khóa luận _ phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần xây dựng

136
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà Để hoàn thành tốt khoá học vừa qua cũng như khoá luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế Huế và những chia sẽ, gắn bó của gia đình, bạn bè người thân. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế Huế, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại trường. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Trần Thị Phước Hà người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng Đầu tư và Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình em, tất cả bạn vè và người thân những người đã SV: Nguyễn Viết Bảo_K44 TKKD

Upload: bao-nguyen

Post on 24-Jun-2015

17.942 views

Category:

Documents


6 download

DESCRIPTION

Khóa luận tốt nghiệp 2014

TRANSCRIPT

Page 1: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Để hoàn thành tốt khoá học vừa qua cũng như khoá luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế Huế và những chia sẽ, gắn bó của gia đình, bạn bè người thân.

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế Huế, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại trường.

Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Trần Thị Phước Hà người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng Đầu tư và Phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu hoàn thành tốt luận văn này.

Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình em, tất cả bạn vè và người thân những người đã giúp đỡ, chia sẽ và chỉ dẫn cho em những điều bổ ích trong suốt quá trình theo học vừa rồi.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.

Huế, tháng 5 năm 2014Sinh Viên

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả

Page 2: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Nguyễn Viết Bảo

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả

Page 3: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦCTCP Công ty cổ phầnVCĐ Vốn cố địnhVLĐ Vốn lưu độngĐVT Đơn vị tínhVCSH Vốn chủ sở hữuLN Lợi nhuậnKD Kinh doanhDT Doanh Thu

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả

Page 4: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1: Sơ đồ Mô hình phân tích Dupont 19

Hình 2: Sơ đồ Tổ chức Hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư

phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế 22

Hình 3: Biểu đồ phản ánh tình hình doanh thu qua ba năm 25

Hình 4: Biểu đồ kết cấu vốn kinh doanh 27

Hình 5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 29

Hình 6: Biểu đồ kết cấu vốn lưu động 43

Hình 7: Biểu đồ kết cấu vốn cố định 52

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả

Page 5: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình nhân sự của Công ty qua các năm 2011,2012 và 2013 23

Bảng 2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh 25

Bảng 3: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty 27

Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn công ty 29

Bảng 5: Phân tích tốc độ tăng trưởng vốn 30

Bảng 6: Phân tích hệ số tài trợ vốn 30

Bảng 7: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn 31

Bảng 8: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định 32

Bảng 9: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định 34

Bảng 10: Phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát 35

Bảng 11: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 36

Bảng 12: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh 37

Bảng 13: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thời 38

Bảng 14: Hệ số quay vòng vốn của công ty 39

Bảng 15: Sức sinh lợi của tài sản (ROA) 40

Bảng 16: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 41

Bảng 17: Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty

42

Bảng 18: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 44

Bảng 19: Bảng phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động 45

Bảng 20: Bảng phân tích hàng tồn kho 47

Bảng 21: Bảng phân tích khoản phải thu 49

Bảng 22: Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty 51

Bảng 23: Bảng đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định 53

Bảng 24: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 54

Bảng 25: Hệ số hàm lượng vốn cố định và suất hao phí vốn cố định 57

Bảng 26: Hệ số hao mòn tài sản cố định 58

Bảng 27: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 62

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả

Page 6: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả

Page 7: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng

trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến

động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn

hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao

trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Chính vì

vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng là sự sống của các doanh nghiệp. Phân tích hiệu

quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh

giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp

nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm

như các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng…nhận biết tình hình tài chính thực tế để có

quyết định đầu tư hiệu quả.

Xuất phát từ thực tế và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi sau một thời gian thực tập tốt

nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế

với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn – cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên

trong công ty, tôi chọn đề tài “Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty Cổ

Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế ” để làm luận văn

tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích

hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên

Huế trong thời gian tới.

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chung: tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần

Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế từ đó đề ra một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại công ty.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 1

Page 8: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công

ty Cổ Phần.

- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu

Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại Công Ty

Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn tại Công

Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.

Phạm vi nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu : Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh

qua các năm 2011 – 2013.

Không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng

Thừa Thiên Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp duy vật biện chứng

Phương pháp này xem xét sự vận động của các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ

chặt chẽ với các sự vật hiện tượng khác và sự vận động của các sự vật hiện tượng qua các

thời kỳ khác nhau

Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp

- Các số liệu về tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ

Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế

- Một số tài liệu liên quan được thu tập từ các báo, tạp chí, internet.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 2

Page 9: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công Ty Cổ Phần Xây

Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế tôi sử dụng phương pháp so sánh

số tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Công Ty Cổ

Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế qua 3 năm.

- Phương pháp thống kê và phân tích thống kê.

Phương pháp thống kê là việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian dài

nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin.

- Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp quan trọng, luôn luôn sử dụng

nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa, mô hình hóa

các yếu tố nghiên cứu.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 3

Page 10: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

1.1.Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

1.1.1. Khái niệm về vốn

Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu tư ban

đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy

việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.

Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?

Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau

thì có những quan niệm khác nhau về vốn.

Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá

trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của Marx có tầm khái

quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx quan

niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.

Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế thừa các quan

điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố của đầu vào sản

xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và Vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được

sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu,

công cụ, dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài sản

tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng

nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.

Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn

hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản

phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 4

Page 11: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho

định nghĩa vốn của Samuelson.

Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu

vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và

dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một

loại hàng hoá đặc biệt.

Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải

dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:

- Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng

- Sử dụng đồng vốn có lợi ích và tiết kiệm nhất

- Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp

- Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an toàn hiệu quả

- Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư

- Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàng

- Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và

quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của

doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.

Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sử

dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn…nó còn phản ánh giữa quan hệ đầu

ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính

là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện

sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử

dụng vốn càng cao.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 5

Page 12: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thõa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi ích của

doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng cao

lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh

nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến

lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh

nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị lỗ vì sẽ làm cho

doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải kết hợp với lợi

ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.

Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, là

một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản vào

hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.

1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty

Nguồn vốn kinh doanh là nguồn gốc của vốn, là toàn bộ vốn để đảm bảo đầy đủ nhu

cầu về tài sản cho doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có

hiệu quả.

1.2.1 Nợ phải trả

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ giao dịch và sự kiện đã

qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định

nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia cam

kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.

Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp

khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả trước người bán, phải trả công nhân

viên, phải trả khách hàng, các khoản nộp cho Nhà nước.

1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ thể về các tài sản hiện có của

doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:

- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 6

Page 13: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

- Lợi nhuận chưa phân phối – số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

Ngoài hai nguồn vốn trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài

sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,…

1.3 Phân loại vốn

Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau sẽ

giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu quả. Có

nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau.

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định và

Vốn lưu động

1.3.1 Vốn cố định:

Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động đang

phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị của những tư liệu

lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật mà quan trọng là

phải xem xét tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả các

tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình

hình thực tế, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nước quy

định các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị

tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản xuất, giá

trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần: Một phần gia nhập

vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng

của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển

dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng của

tài sản cố định. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử

dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 7

Page 14: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua sắm các

loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay công ty ( một phần

được trích từ quỹ phát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò rất quan trọng trong quá

trình sản xuất, nó quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất,

quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc

điểm vận động của nó có tính quy luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố

định được coi là công tác trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.

Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta thường tiến hành

phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:

Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:

- Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh

- Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng

- Tài sản cố định bảo quản giữ hộ

Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:

Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nó

thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh

doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí

mua bằng phát minh sáng chế…

Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật kinh tế và để nâng cao

khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí lớn cho phần tài

sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và thu hồi dần dần như những chi

phí mua sắm tài sản cố định khác.

Tài sản cố định hữu hình bao gồm:

- Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.

- Máy móc thiết bị

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

- Thiết bị, dụng cụ quản lý

- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 8

Page 15: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

- Các loại tài sản cố định khác

Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu tài sản cố

định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng

của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố định của

doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành sản

xuất cũng khác nhau.

Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài sản cố định

là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài sản cố định sao cho

có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

1.3.2 Vốn lưu động

Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được đầu tư

vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị

của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ; nguyên vật liệu và phụ tùng thay

thế; công cụ dụng cụ; thành phẩm; hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm; vật

tư thuê ngoài chế biến; vốn tiền mặt; thành phẩm trên đường gửi bán…

Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một chu kỳ sản

xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm. Vì vậy vốn lưu

động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản

xuất.

Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn trong quá

trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ ban

đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và

lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.

Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo

thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta

phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 9

Page 16: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia

làm ba loại:

Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay

thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.

Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất

như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.

Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ hàng

hoá.

Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm hai loại:

Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu cần thiết

thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự

trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm,

thuê ngoài chế biến.

Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức

được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.

Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:

Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng

hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.

Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công ty…

Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:

Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán

Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu

động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành

phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh

nghiệp.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 10

Page 17: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc

phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp

doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản

lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn. Qua

đó cũng có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng

trong công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp mình.

1.4 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính

Hệ số tài trợ

Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc

lập tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản

của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phẩn. Trị số của chỉ tiêu càng lớn,

chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính

của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số của các chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự

đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của

doanh nghiệp càng giảm. Hệ số tài trợ được xác định theo công thức:

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn ( hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn ) là chỉ

tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản ngắn hạn bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được

xác định như sau:

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định ( hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định) là chỉ tiêu

phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở hữu.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 11

Page 18: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

1.4.2 Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp

Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp được phân

bổ như thế nào cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua các tương quan

tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản được phản ánh qua cân đối chính sau:

Tài sản A (I,IV) + B (I): những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp có ba tương

quan tỷ lệ với nguồn vốn B: chủ ở hữu của doanh nghiệp: bằng nhau, lớn hơn hoặc nhỏ

hơn.

Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) > nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh

nghiệp không đủ trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng nguồn vốn

của bên ngoài. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh.

Nếu tài sản A (I,IV) + B (I) < nguồn vốn B: phản ánh nguồn VCSH của doanh

nghiệp thừa trang trải tài sản thiết yếu của doanh nghiệp và có thể trang trải các tài sản

khác của doanh nghiệp hoặc bị bên ngoài sử dụng.

1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ( )

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung

của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện tại có

doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng lớn càng tốt. Có các mức độ:

> 2: tốt

= 1,5 2 : bình thường chấp nhận

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 12

Page 19: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

= 1 1,5 : khó khăn

< 1 : rất khó khăn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà

doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Về mặt

lý thuyết, nếu chỉ tiêu này 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản

nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh toán nợ của doanh

nghiệp càng thấp.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ giá trị

hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn

hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này

được tính như sau:

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh

hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng

thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế chúng ta tiếp tục xét chỉ tiêu “ Hệ số

khả năng thanh toán tức thời” hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 13

Page 20: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

có, doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn

đến hạn hay không.

Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời ” được xác định theo công thức:

1.4.4 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là

thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các

nguồn lực mỗi ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn

đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

1.4.4.1 Các chỉ tiêu phân tích chung

Hệ số quay vòng vốn ( S/A)

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao

nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả.

Sức sinh lời của tài sản (ROA)

Tỷ số ROA được xác định bằng cách lấy lợi nhuận ( ròng hoặc trước thuế) chia cho

bình quân giá trị tổng tài sản. Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường dùng

lợi nhuận sau thuế, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận trước

thuế hơn là lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định tỷ này như sau:

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 triệu đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì có

thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 14

Page 21: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ

sở hữu ( ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng

VCSH.

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một 100 triệu đồng VCSH bỏ ra tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích để đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở

hữu ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng phân tích Dupont

1.4.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động= Tài sản ngắn hạn- Các khoản phải trả ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như tốc độ luân

chuyển vốn lưu động, sức sinh lợi của đồng vốn.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng vốn

hiệu quả của đồng vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố: số vòng

quay vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.

Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện trong một kỳ nhất định, thường tính trong

một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong

kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

Số ngày chu chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời

gian của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 15

Page 22: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

trong kỳ.

Hàm lượng vốn lưu động

Đây là mức đảm nhận vốn lưu động, phản ánh số vốn lưu động cần có thể đạt được

một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động

càng cao và ngược lại

Suất hao phí của vốn lưu động

Đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu “ Sức sinh lợi của vốn lưu động”. Chỉ tiêu

này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.

Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp

cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi chỉ tiêu cũng có những

mặt hạn chế nhất định. Vấn đề phảỉ lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể bổ sung cho

nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó cải tiến việc sử dụng

vốn lưu động.

Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động

Tỷ số hoạt động tồn kho

Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ số

hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho

một năm và số ngày tồn kho.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 16

Page 23: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

- Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng

trong kỳ để tạo ra doanh thu.

- Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho

Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh nghiệp mất hết

bao nhiêu ngày.

Kỳ thu tiền bình quân

Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho

biết bình quân mất bao nhiều ngày để công ty có thể thu hồi khoản phải thu.

- Vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho biết bình quân khoản phải thu quay được bao

nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu

tiền bình quân càng thấp và ngược lại.

- Số ngày của một vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu số ngày một vòng quay của khoản phải thu cho biết bình quân doanh nghiệp

mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.

1.4.4.3 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp, thể

hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất

lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh

nghiệp.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 17

Page 24: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn- Khấu hao tài sản cố định lũy kế

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo ra

được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Hệ số hàm lượng vốn cố định

Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một đồng

doanh thu trong kỳ.

Suất hao phí vốn cố định

Suất hao phí vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi

nhuận.

Hệ số hao mòn tài sản cố định

Hệ số hao mòn tài sản cố định thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại thời

điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.

1.4.5 Phân tích Dupont

1.4.5.1 Phương trình Dupont

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 18

Page 25: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình

phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường được gọi là phương trình

Dupont.

Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính cụ

thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư. Đây là

mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

Bên trên của mô hình Dupont khai triển hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào đây chúng ta

có thể thấy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào .

Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay vốn thì cần phải phân tích các

nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Bên dưới mô hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để thấy những

nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này . Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tham gia tăng tỷ

suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần được quan tâm, cụ

thể hơn có thể đi sâu phân tích các loại chi phí cấu thành để có biện pháp hợp lý.

Tác dụng của phương trình:

- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử

nguồn vốn.

- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của

VCSH bằng các phương pháp loại trừ .

Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của

từng nhân tố khác nhau để tăng suất sinh lời.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 19

Page 26: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Hình 1: Sơ đồ Mô hình phân tích Dupont

Tác dụng của phương trình:

- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhận tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng

vốn.

- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của

VCSH bằng các phương pháp loại trừ.

- Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau

của từng nhân tố khác nhau để tăng năng suất sinh lời.

1.4.5.2 Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ

Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng cả tỷ

số nợ cho thấy mối quan hệ giữ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu suất lợi nhuận trên

vốn. Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của chủ sở hữu.

Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể sử dụng để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng cách sử dụng

tỷ số nợ sẽ làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại khuynh hướng này và do đó

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 20

Page 27: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

sẽ đạt tới giới hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, tỷ số nợ cao doanh nghiệp sẽ có nhiều

rủi ro đi đến phá sản.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng

Thừa Thiên Huế

2.1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập

Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế được thành

lập trên cơ sở Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ( Xí nghiệp xử lý nền móng và Cơ khí

điện nước thuộc Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế) theo Quyết định số 4236/QĐ-UBND

ngày 15/12/2005 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế. Công ty là đơn vị hoạch

toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

3103000151 ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thừa Thiên

Huế, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp lệnh hiện hành có liên quan.

Địa chỉ: 34 Tôn Thất Tùng - thành phố Huế

Điện thoại: 054. 820300/ 2241804 - Fax: 054. 820313

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300384585 do Sở Kế hoạch và Đầu tư

tỉnh TT.Huế cấp ngày 10/2/2009 (thay đổi lần thứ 02).

Vốn Điều lệ: 6.000.000.000 đồng

Tỷ lệ góp vốn: 30%.

2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty

Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 21

Page 28: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Thi công các hạng mục cơ khí xây dựng, điện, nước dân dụng, xử lý nền móng

công trình

Khai thác và mua bán vật liệu xây dựng

Sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí

Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm có liên quan

Cho thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy công ty

Hình 2: Sơ đồ Tổ chức Hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư phát

triển hạ tầng Thừa Thiên Huế

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 22

Page 29: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Tổng số nhân viên hiện có đến năm 2013 là 130 người. Trong đó nhân viên quản lý là

16 người. Là một công ty cổ phần, bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm: Hội đồng quản

trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc và kế toán trưởng.

2.1.4. Đặc điểm nguồn lực của công ty Bảng 1: Tình hình nhân sự của Công ty qua các năm 2011,2012 và 2013

Đơn vị tính: Người

  Năm 2011 Năm 2012 Năm 20132012/2011 2013/2012

+/- % +/- %

Tổng số lao động 120 100 128 100 130 100 8 106,7 2 101,6Phân theo giới tínhNam 73 60.83 76 59.38  82 63.08 5 107 6 107,9Nữ 47 39.17 52 40.62 48  36.92 3 106,1 -4 92,3Phân theo trình độ văn hóa

Đại học, cao đẳng 28 23.33 34 26.56  39 30.00 6 121,4 5 114,7

Trung cấp 34 28.33 32 25.00  37 28.46 -2 94,1 5 115,6

Công nhân lành nghề

58 48.34 62 48.44  54 41.54 4 106.9 -8 87,1

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)

Nhận xét:

Quan sát bảng 1 tình hình lao động của công ty trên ta thấy rõ: nhìn chung lượng lao

động qua các năm không có biến động lớn. Năm 2012 công ty nhận thêm 8 nhân viên

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 23

Page 30: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

tương ứng tỉ lệ tăng là 6.7%. Năm 2013 nhận thêm 2 nhân viên, tỷ lệ lao động tăng tương

ứng tăng là 1.6%, điều đó cho thấy hoạt động của công ty vẫn ổn định qua các năm.

Xét theo giới tính: Lao động của công ty chủ yếu là lao động nam chiếm tỷ lệ trên

60%. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy vì do đặc thù của công việc quy định, hoạt động của

công ty đòi hỏi nhân viên phải sức khỏe, chịu đựng công việc nặng nhọc và đó là những

tố chất thiên về nam giới, chính vì vậy trong khâu tuyển dụng sử dụng lao động thường

ưu tiên nam giới.

Xét theo trình độ: Có trình độ trung cấp và công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ trên 70%

đặc thù hoạt động của công ty về xây dựng cơ sỡ hạ tầng và các công trình dân dụng ngày

càng áp dụng nhiều tiến bộ mới của khoa học-kỹ thuật, nhiều ứng dụng trong kỹ thuật thi

công công trình cũng như công tác quản lý điều hành đảm bảo an toàn ngày càng nâng

ca .Điều đó được thể hiện, năm 2011 nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng có 28 người

chiếm 23.33%, nhân viên có trình độ trung cấp 34 người chiếm 28.33% và nhân viên có

trình độ công nhân lành nghề 58 người chiếm 48.34% trong tổng số lao động.Năm 2012

nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng là 34 người chiếm 26,56%, nhân viên có trình độ

trung cấp, công nhân lành nghề có 94 người chiếm 73,44%.Và đến năm 2013 nhân viên

có trình độ đại học, cao đẳng tăng lên 39 người chiếm 30% ; nhân viên có trình độ trung

cấp và nhân viên có trình độ công nhân lành nghề còn 91 người chiếm 70% trong tổng số

lao động tại công ty hiện có. Qua đó thấy được trình độ của các cán bộ công nhân viên

ngày càng được quan tâm.

2.1.5. Khái quát tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua

Với số vốn ban đầu từ cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sau thời gian hoạt

động doanh thu, lợi nhuận và mức đóng góp vào ngân sách của Công ty qua các năm gần

đây được thể hiện như sau:

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 24

Page 31: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Bảng 2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh Đơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %Doanh thu thuần

46,013.05 103,121.00 90,328.23 57,107.95 224.11 -12,792.77 87.59

Giá vốn hàng bán

42,782.67 98,527.32 87,453.10 55,744.65 230.30 -11,074.22 88.76

Lợi nhuận gộp 3,230.38 4,593.68 2,875.13 1,363.30 142.20 -1,718.55 62.59

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1,248.66 1,613.25 1,006.90 364.59 129.20 -606.35 62.41

Chi phí thuế TNDN

328.00 277.00 150.00 -51.00 84.45 -127.00 54.15

Lợi nhuận sau thuế

1,514.77 1,248.89 1,423.58 -265.88 82.45 174.69 113.99

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 25

Page 32: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Hình 3: Biểu đồ phản ánh tình hình doanh thu qua ba năm

Nhận xét:

Qua bảng số liệu vào đồ thị trên ta nhận thấy doanh thu thuần của công ty có chiều

hướng tăng vào năm 2012 nhưng lại giảm vào năm 2013.

Trong năm 2012 công ty tập trung đầu tư vào trang thiết bị máy móc, đào tạo nhân lực

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư, công nhân đã giúp cho tình hình hoạt

động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, số lượng hợp đồng tăng trong năm này và chất

lượng sản phẩn dịch vụ sản xuất được nâng cao và công ty được nhiều khách hàng lựa

chọn và tin cậy. Đây chính là lý do làm cho doanh thu thuần năm 2012 tăng đạt

103,121.00 triệu đồng, tăng 57,107.95 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 124.11% so với

năm 2011.

Với việc doanh thu tăng kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh cũng gia tăng,điều này

đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Năm 2012, chi phí quản lý kinh

doanh tăng 364.59 triệu đồng so với năm 2011 làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 265.88

triệu đồng.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 26

Page 33: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Đến năm 2013, tình hình kinh tế khó khăn đã tác động lớn đến nghành xây dựng cả

nước nói chung và công ty nói riêng, nhiều công trình và dự án đầu tư bị cắt giảm làm cho

mức doanh thu chỉ đạt 90,328.23 triệu đồng giảm với tỷ lệ 12,41% so với năm 2012. Tuy

nhiên lợi nhuận sau thuế năm này lại tăng 174.69 triệu đồng so với năm trước với tỷ lệ

tăng là 13.99%.

Tóm lại, trong ba năm qua công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả bằng chứng là

doanh thu thuần tăng giảm theo tình hình kinh tế chung, nhưng mức lợi nhuận sau thuế

mà công ty đạt được luôn tăng. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy công ty đã quan tâm xem

xét, điều chỉnh các chiến lược trong việc tiết kiệm, giảm trừ chi phí để hoạt động kinh

doanh của công ty gặt hái được những thành công và đạt được nhưng mục tiêu đã đề ra.

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư

Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế

2.2.1. Khái quát tình hình vốn tại Công ty qua 3 năm

Vốn kinh doanh của công ty tồn tại dưới hai hình thức: vốn lưu động và vốn cố định.

Vốn lưu động chủ yếu đảm bảo cho tài sản lưu động như mua nguyên vật liệu, công cụ

lao động,… Vốn cố định dùng để trang trải cho tài sản cố định như mua sắm trang thiết bị

máy móc, đầu tư xây dựng cơ bản,… Để thấy rõ hơn tình hình biến động và kết cấu vốn

kinh doanh của công ty ta tiến hành phân tích và xem xét qua các bảng tính toán sau:

Kết cấu vốn kinh doanh của công ty

Bảng 3: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty

Đơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu

2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012

Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± %

Vốn lưu động 44,093.69 97.15 51,829.71 95.07 42,053.19 95.22 7,736.02 117.54 -9,776.52 81.14

Vốn cố định 1,294.32 2.85 2,688.03 4.93 2,111.89 4.78 1,393.71 207.68 -576.14 78.57

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 27

Page 34: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Tổng vốn 45,388.01 100.00 54,517.74 100.00 44,165.08 100.00 9,129.73 120.11-

10,352.6681.01

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Hình 4: Biểu đồ kết cấu vốn kinh doanh

Nhận xét:

Qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty liên tục biến động

qua 3 năm . Năm 2011 tổng vốn của công ty là 45,388.01 triệu đồng, đến năm 2012 tổng

vốn của công ty đạt 54,517.74 triệu đồng tương ứng tăng 20.11% so với năm 2011. Năm

2013 tổng vốn của công ty giảm xuống còn 44,165.08 triệu đồng hay giảm 18.99% tương

ứng mức giảm tuyệt đối là 10,352.66 triệu đồng so với năm 2012.

Sự thay đổi liên tục của tổng vốn kinh doanh chủ yếu là do sự thay đổi chủ yếu của

vốn lưu động. Năm 2011, vốn lưu động của công ty đạt 44,093.69 triệu đồng, qua năm

2012 vốn lưu động đạt 51,829.71 triệu đồng tăng giá trị tuyệt đối 7,736.02 triệu đồng hay

tương ứng tăng 17.54% so với năm 2011. Nguyên nhân chính làm cho vốn lưu động của

công ty thay đổi qua các năm là do công ty đã đầu tư mua mới một số tài sản cố định,

thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh.

Đến năm 2013 vốn cố định của công ty giảm, giảm 18.86% so với năm 2012 đạt

42,053.19 triệu đồng. Nguyên nhân chính khiến cho vốn lưu động của công ty giảm qua

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 28

Page 35: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

các năm chủ yếu là do doanh nghiệp có sự thay đổi trong chính sách tín dụng thương mại,

mặc dù các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua các năm, nhưng khoản tiền và các khoản

tương đương tiền và chính sách tồn kho doanh nghiệp lại có xu hướng giảm làm cho vốn

lưu động của doanh nghiệp giảm đáng kể.

Cơ cấu nguồn vốn của công ty:

Để thấy rõ hơn sự gia tăng đáng kể vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được tài trợ từ

nguồn nào và việc gia tăng đó có thật sự hiệu quả hay không ta đi sâu vào phân tích cơ

cấu nguồn vốn của công ty.

Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn công ty

Đơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012

Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± %

A Nợ phải trả 38,473.71 81.66 46,288.23 84.26 40,145.27 84.08 7,814.53 120.31 -6,142.97 86.73

I Nợ ngắn hạn 38,400.84 81.51 46,288.24 84.26 40,088.12 83.96 7,887.40 120.54 -6,200.12 86.61

II Nợ dài hạn 72.87 0.15 - 54.15 0.11 0.00 0.00 0.00 0.00

B  Vốn chủ sở hữu 8,639.01 18.34 8,645.08 15.74 7,599.58 15.92 6.07 100.07 -1,045.50 87.91

I Vốn chủ sở hữu 8,639.01 18.34 8,645.08 15.74 7,599.58 15.92 6.07 100.07 -1,045.50 87.91

II Nguồn kinh phí khác

- - - 0.00 0.00 0.00 0.00

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 29

Page 36: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Tổng cộng nguồn vốn 47,112.72 100.00 54,933.31 100.00 47,744.85 100 7,820.60 116.60 -7,188.47 86.91

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Hình 5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn

Bảng 5: Phân tích tốc độ tăng trưởng vốn

Kỳ so sánh

Chỉ tiêu2012/2011 2013/2011

Tốc độ tăng trưởng vốn

= (Tổng số vốn kỳ thứ i /

Tổng số vốn kỳ gốc ) *100

(%)

116.5986.91

Nhận xét:

Qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng vào năm 2012 và

giảm vào năm 2013. Vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm chiếm tỷ trọng nhỏ hơn

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 30

Page 37: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

20% trong tỷ trọng tổng nguồn vốn. Tốc độ tăng trưởng vốn của năm 2013/2011 so với

năm 2012/2011 giảm. Nguyên nhân chính do tốc độ tăng nợ phải trả cao hơn tốc độ tăng

vốn chủ sở hữu, tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2013 khó khăn phải đối mặt

với áp lực thanh toán các khoản nợ dài hạn.

2.2.2. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty

Bảng 6: Phân tích hệ số tài trợ vốn

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Vốn chủ sở hữu

(Triệu đồng) 8,639.01 8,645.08 7,599.58 6.07 100.07 -1,046 87.91

2.Tổng số nguồn vốn

(triệu đồng) 47,112.72 54,933.32 47,744.85 7,820.60 116.60 -7,188 86.91

3.Hệ số tài trợ = (1/2)

(lần) 0.18 0.16 0.16 -0.03 - 0 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Dựa vào biểu đồ có thể thấy mức độ độc lập tài chính của công ty ít biến động qua

hai năm 2012 và 2013. Năm 2011, trong 100 triệu đồng tổng nguồn vốn tài trợ tài sản của

công ty thì vốn chủ sở hữu chiếm 0.18 lần, tức là trong tổng số nguồn vốn hình thành nên

tài sản của doanh nghiệp chỉ bỏ ra 18 triệu đồng là vốn doanh nghiệp tự có còn lại 82 triệu

đồng là phải đi vay bên ngoài.

Năm 2012, hệ số tài trợ giảm 0.02 triệu đồng tương ứng giảm 2% so với năm 2011

đạt 0.16 triệu đồng. Điều này có nghĩa trong tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản thì

doanh nghiệp chỉ còn chiếm đến 16% vốn doanh nghiệp tự có. Năm 2013, hệ số tài trợ

của công ty vẫn không thay đổi và gần bằng với năm 2012.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 31

Page 38: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Qua phân tích ta nhận thấy mức độ độc lập tài chính của công ty không cao, nguồn

vốn hình thành nên tài sản của công ty chủ yếu là do vốn phải đi vay bên ngoài. Để hiểu rõ

hơn về hệ số tài trợ của công ty ta tiếp tục xét chỉ tiêu hệ số tự tài trợ của tài sản dài hạn.

Bảng 7: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Vốn chủ sở hữu

(triệu đồng)

8,639.0

1

8,645.0

8

7,599.5

86.07 100.07 -1,046 87.91

2.Tài sản dài hạn

(triệu đồng)

3,019.0

3

3,043.6

0

5,691.6

6

24.5

7100.81 2,648

187.0

0

3. Hệ số tự tài trợ tài

sản dài hạn = (1/2)

(lần)

2.86 2.84 1.34 -0.02 - -1.50 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Qua bảng trên ta có nhận xét, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty qua các năm giảm

dần và tỷ số hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty tương đối thấp. Nguyên nhân là do tài

sản dài hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao so với vốn chủ sở hữu. Cụ thể như sau:

Năm 2011, hệ số tự tài trợ dài hạn của công ty là 2.86 > 1, điều này có nghĩa là trong

năm 2011 tài sản dài hạn của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Điều

này rất tốt vì công ty không cần sử dụng các nguồn vốn khác ( kể cả vốn chiếm dụng dài

hạn ) để tài trợ cho tài sản dài hạn, khi đó doanh nghiệp sẽ không gặp khó khăn trong việc

thanh toán các khoản nợ đáo hạn.

Năm 2012, hệ số tài trợ tài sản dài hạn của công ty đạt 2.84 > 1, giảm 0.02 triệu đồng

so với năm 2011. Tuy giảm nhưng tài sản dài hạn của công ty năm 2012 cũng được tài trợ

hoàn toàn bằng 100% vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp vẫn đủ khả năng tài trợ tài sản dài

hạn và không chiếm dụng các nguồn vốn khác trong dài hạn, cho thấy doanh nghiệp

không gặp khó khăn trong thanh toán, tình hình tài chính của công ty được bảo đảm.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 32

Page 39: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Năm 2013, hệ số tài trợ tài sản dài hạn của công ty đạt 1.34 >1, giảm đến 1.5 triệu

đồng so với năm 2012, tuy hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn giảm rất mạnh nhưng công ty

vẫn làm chủ được nguồn tài trợ tài sản dài hạn của mình, anh ninh tài chính của công ty

vẫn được đảm bảo an toàn. Tuy nhiên điều này cần xem xét và đánh giá cụ thể hơn, trong

năm 2013 hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn giảm nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của tài

sản dài hạn lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.

Bảng 8: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Vốn chủ sở hữu

(triệu đồng)

8,639.0

1

8,645.0

8

7,599.5

86.07

100.0

7-1,046 87.91

2.Tài sản cố định

(triệu đồng)

1,311.9

2

2,525.6

3

1,949.4

9

1,213.7

1

192.5

1-576 77.19

3.Hệ số tự tài trợ

tài cố định = (1/2)

(lần)

6.59 3.42 3.90 -3.16 - 0.48 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Nhìn chung qua các năm, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty giảm mạnh

trong năm 2012 và tăng trở lại vào năm 2013. Cụ thể như sau:

Năm 2011, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 6.59 > 1, điều này có

nghĩa là trong năm 2011 tài sản cố định được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Như

vậy doanh nghiệp đủ khả năng tự tài trợ ch tài sản cố định. Do tài sản cố định ( đã và đang

đầu tư ) là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của

doanh nghiệp, đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp tiến hành được bình thường

nên trong trường hợp này hệ số này lớn hơn 1 doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong việc tạo

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 33

Page 40: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

dựng được niềm tin với các chủ nợ , các nhà đầu tư, các doanh nghiệp muốn hợp tác với

công ty…

Năm 2012, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 3.42 >1, giảm 3.16 triệu

đồng tương ứng giảm 51.98 % so với năm 2011. Năm 2012, công ty vẫn tự chủ được

trong việc tự tài trợ tài sản cố định của công ty trong tình trạng nền kinh tế trì trệ. Điều

này giúp cho các nhà đầu tư, chủ nợ,… có thể an tâm trong việc đầu tư, liên doanh, hợp

tác cũng như cho vay đối với doanh nghiệp.

Năm 2013, hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty đạt 3.90 > 1, tăng 0.48 triệu

đồng so với năm 2012. Tuy nhiên hệ số này tăng do biến động đồng thời giảm cả vốn chủ

sở hữu và tài sản cố định và phần trăm hệ số tương của vốn chủ sở hữu lớn hơn phần

trăm tài sản cố định, công ty vẫn tự chủ trong việc tự tài trợ tài sản cố định. Điều này tạo

sự an tâm cho doanh nghiệp trong việc giải quyết các khó khăn tài chính tạm thời và trước

mắt, có sự tin tưởng và nguồn vốn ổn định để kinh doanh từ các chủ nợ, các nhà đầu tư,

liên doanh … trong năm nên kinh tế đầy biến động.

Nhận xét chung về mức độ độc lập tài chính công ty:

Hệ số tài trợ của công ty luôn lớn hơn một, vốn chủ sở hữu của công ty có thể tài trợ

100% nguồn vốn để hình thành tài sản của công ty mà không phải đi vay và chiếm dụng

vốn. Mức độ độc lập tài chính của công ty luôn được đảm bảo, công ty hội tụ đủ các điều

kiện cần thiết đề phát triển cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chọn đúng thị trường

kinh doanh phù hợp trong năm tới.

2.2.3. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp

Tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và những tài sản thiết yếu của doanh

nghiệp: Tài sản A (I,IV) + B (I) với nguồn vốn B.

Bảng 9: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố địnhĐơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1.Tiền và các khoản 3,470.15 11,166.97 6,642.02

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 34

Page 41: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

tương đương tiền

2.Hàng tồn kho 34,706.05 31,051.47 25,667.69

3.Tài sản cố định 1,311.92 2,525.63 1,949.49

4.Tổng cộng (A)

= (1+2+3+4)39,488.12 44,744.07 34,259.20

Vốn chủ sở hữu (B) 8,639.01 8,645.08 7,599.58

Tương quan tỷ lệ A>B A>B A>B

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Tổng cộng A bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và tài sản cố

định. Qua bảng ta nhận thấy từ năm 2011 đến năm 2013 thì luôn có tương quan tỷ lệ A >

B điều này phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ trang trải tài sản

thiết yếu của doanh nghiệp mà phải sử dụng thêm nguồn vốn của bên ngoài, doanh nghiệp

có thể thiếu vốn và gặp rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác lượng vốn sử dụng thêm này

khá nhiều, đối với năm 2011 là 30,849.11 triệu đồng và 36,098.99 triệu đồng đối với năm

2012.

Năm 2013, nguồn vốn chủ sở hữu (B) giảm còn 7,599.58 triệu đồng và nguồn tổng

cộng (A) giảm xuống còn 25,667.69 triệu đồng, nguyên nhân giảm của A là do sự giảm

của mục hàng tồn kho, tiền và các khoản tương đương tiền giảm so với năm 2012. Điều

này phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chưa đủ đề trang trải cho tài sản

thiết yếu của doanh nghiệp cũng như để trang trải cho các tài sản khác.

2.2.4. Đánh giá khả năng thanh toán

Bảng 10: Phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Chỉ tiêu

Năm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Tổng tài sản47,112.72 54,933.31 47,744.85 7760.59 116.47 -7,128 87.01

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 35

Page 42: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

(triệu đồng)

2.Tổng số nợ phải trả

(triệu đồng)

38,473.71 46,288.24 40,145.27 7814.53 120.31 -6,143 86.73

3.Hệ số khả năng thanh

toán tổng quát = (1/2 )

(lần)

1.22 1.19 1.19 -0.04 - 0.00 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Qua kết qua phân tích ở bảng trên cho thấy, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của

công ty qua các năm có xu hướng giảm từ năm 2012 và không tăng trong năm 2013. Cụ

thể:

Năm 2012 hệ số này xấp xỉ 1.19 lần giảm 0.03 lần tương ứng giảm 2.46% so với năm

2011, đến năm 2013 hệ số này đạt 1.19 lần có tăng lên không đáng kể so với năm 2012.

Nhìn chung qua 3 năm phân tích, hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty lớn

hơn 1, về mặt lý thuyết công ty đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát trong một

chu trình kinh doanh. Nếu xét về mặt thực tế hệ số khả năng thanh toán tổng quát công ty

nhỏ hơn 2, như vậy khả năng thanh toán tổng quát của công ty chưa được đảm bảo an

toàn, dễ gặp phải những khó khăn nhất định trong việc thanh toán các khoản nợ cho các

chủ nợ đến khi đáo hạn.

Bảng 11: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Tài sản ngắn hạn

(triệu đồng)44,093.69 51,829.71 42,053.19 7,736.02 117.54 -9776.52 81.14

2.Tổng số nợ ngắn

hạn

38,400.84 46,288.24 40,088.12 7,887.40 120.54 -6200.12 86.61

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 36

Page 43: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

(triệu đồng)

3.Hệ số thanh toán nợ

ngắn hạn = (1/2)

(lần)

1.15 1.12 1.05 -0.03 97.52 -0.07 93.69

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Qua 3 năm, từ năm 2011 đến 2013 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty có chiều

hướng giảm. Mức đạt được của hệ số này qua 3 năm khá thấp. Cụ thể như sau:

Năm 2011, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đạt 1.15 > 1 điều này có nghĩa

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được thanh toán bằng tài sản ngắn hạn. Điều này tốt vì

doanh nghiệp đủ khả năng đáp ứng các khoản thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

được đảm bảo.

Năm 2012, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giảm xuống đạt 1.12 lần và đến

năm 2013 giảm mạnh chỉ còn 1.05 lần, hệ số này vẫn lớn hơn 1 về mặt lý thuyết doanh

nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty

ổn định.

Về mặt thực tế, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty không cao, hệ số này qua các

năm đều nhỏ hơn 2, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua các năm chưa đảm bảo

an toàn thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ khi đến hạn của doanh nghiệp là

không thuận lợi, có khả năng không đủ khả năng thanh toán cho các chủ nợ khi đến hạn.

Bảng 12: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanhĐơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Tài sản ngắn hạn

(triệu đồng)44,093.69 51,829.71 42,053.19 7,736.02 117.54 -9776.52 81.14

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 37

Page 44: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

2.Hàng tồn kho

(triệu đồng)34,706.05 31,051.47 25,667.69 -3,654.58 89.47 -5383.78 82.66

3.Tổng số nợ ngắn hạn

(triệu đồng)38,400.84 46,288.24 40,088.12 7,887.40 120.54 -6200.12 86.61

4.Hệ số khả năng thanh

toán nhanh= (1-2)/3

(lần)

0.24 0.45 0.41 0.20 - -0.04 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Nhìn chung qua các năm. Hệ số khả năng thanh toán nhanh có xu hướng tăng và năm

2012 và giảm vào năm 2013. Cụ thể như sau:

Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt 0.24 < 1. Năm 2012 hệ

số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt 0.45 lần tăng 0.21 lần hay tăng 87.5% so

với năm 2011, nhưng hệ số này vẫn nhỏ hơn 1. Năm 2013, hệ số này đạt 0.41 < 1.

Hệ số thanh toán nhanh cả 3 năm dều nhỏ hơn 1 doanh nghiệp không đáp ứng được

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và nếu so sánh trong một giai đoạn nhất định trong

năm khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là rất thấp,

doanh nghiệp cần có các biện pháp linh hoạt để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn

cho các chủ nợ khi đến hạn.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 38

Page 45: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Bảng 13: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thời

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1. Tiền và các khoản

tương đương tiền

(triệu đồng)

3,470.15 11,166.97 6,642.02 7,696.82 321.80 -4,524.95 59.4792

2.Tổng số nợ ngắn hạn

(triệu đồng)38,400.84 46,288.24 40,088.12 7,887.40 120.54 -6,200.12 86.6054

3.Hệ số khả năng thanh

toán nhanh tức thời

= (1/2) (lần)

0.09 0.24 0.17 0.15 - -0.08 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp cho ta biết tại một thời

điểm nhất định khi các chủ nợ đòi tiền một lúc, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp như thế nào. Qua bảng trên ta thấy, hệ số khả năng thanh toán tức thời của

doanh nghiệp nằm ở mức rất thấp. Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán tức thời đạt 0.09

lần , đến năm 2012 có tăng lên 0.15 lần và đạt 0.24 lần. Năm 2013 hệ số này chỉ đạt còn

0.17 lần. Nguyên nhân làm cho hệ số khả năng thanh toán tức thời qua 3 năm đều nhỏ hơn

1 là do các khoản tiền và các khoản tương đương tiền thấp hơn rất nhiều so với tổng nợ

ngắn hạn của công ty , điều này làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong công việc

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm nhất định trong chu kỳ kinh doanh.

Nhận xét chung về khả năng thanh toán của công ty:

Trong 3 năm qua, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp có chiều hướng

giảm cho sự gia tăng các khoản nợ phải trả, các hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty

ở mức thấp. Nhìn chung doanh nghiệp đã tự chủ động được trong việc thanh toán các khoản

nợ của công ty những vẫn gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn này, cần có kế hoạch kinh

doanh và các định hướng để hắc phục rõ ràng. Công ty cần tăng vốn chủ sở hữu để thuận lợi

hơn việc thanh toán các khoản nợ, xử lý những tài sản dài hạn không cần dùng đến.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 39

Page 46: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư

Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế

2.2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định hiệu quả hoạt

động kinh doanh nói chung. Do đó việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn có ý

nghĩa quan trọng để đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó tìm ra

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.

Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta phải tiến hành

phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty.

Bảng 14: Hệ số quay vòng vốn của công tyĐơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Doanh thu thuần

(triệu đồng)46,013.05 103,121.00 90,328.23 57,107.95 224.11 -12,792.77 87.59

2.Vốn sử dụng bình

quân

(triệu đồng)

47,112.72 54,933.31 47,744.85 7,820.60 116.60 -7,188.47 86.91

3.Hệ số quay vòng

vốn = (1/2)

(vòng/kỳ)

0.98 1.88 1.89 0.90 - 0.01 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Qua bảng phân tích ta nhận thấy hệ số quay vòng vốn của công ty có xu hướng tăng

qua các năm. Năm 2011, hệ số quay vòng vốn của công ty đạt 0.98 vòng/kỳ. Đến năm

2012 hệ số quay vòng vốn của công ty tăng 0,9 vòng/kỳ. Năm 2013, hệ số này tăng tương

ứng tỷ lệ 0.01 vòng/kỳ đạt 1.89 vòng/kỳ .

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 40

Page 47: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Nguyên nhân của xu hướng tăng so với năm 2011 này là do tốc độ tăng của doanh thu

thuần qua các năm lớn hơn tốc độ tăng của vốn sử dụng bình quân. Điều này cho thấy

hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng tăng trưởng. Nếu như năm 2011 cứ 1 triệu

đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra 0.98 triệu đồng doanh thu thuần, thì đến năm 2012 số

doanh thu thuần tạo ra là 1.88 triệu đồng. Đến năm 2013 là 1.89 triệu đồng có tăng cho

thấy công ty vẫn sử dụng vốn bình quân một cách hiệu quả.

Qua phân tích ta thấy, hệ số quay vòng vốn bình quân của năm 2012 và năm 2013 của

công ty lớn hơn 1 cho thấy công ty đã sử dụng vốn hiệu quả, trong năm tới công ty cần

quan tâm hơn nữa tới công tác quảng bá về dịch vụ, thúc đẩy việc hợp tác xây dựng các

công trình, thường xuyên thay đổi hình thức tư vấn dịch vụ nhằm thu hút các hợp đồng

kinh doanh nhằm nâng cao hoạt động hơn nữa.

Bảng 15: Sức sinh lợi của tài sản (ROA)Đơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Lợi nhuận sau thuế

(triệu đồng)1,514.77 1,248.89 1,423.58 -265.88 82.45 174.69 113.99

2.Tài sản bình quân

(triệu đồng)47,112.72 54,933.31 47,744.85 7,820.59 116.60 -7,188.46 86.91

2.Sức sinh lợi của tài

sản = ( 1/2)

( %)

3.22 2.27 2.98 -0.94 - 0.71 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Hiệu quả kinh doanh của công ty thể hiện qua các chỉ tiếu sức sinh lợi của tài sản

(ROA). Qua bảng phân tích trên ta chỉ thấy chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản giảm vào năm

2012 nhưng lại tăng trở lại năm 2013. Cụ thể như sau:

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 41

Page 48: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Năm 2011 cứ 100 triệu đồng tài sản bình quân sử dụng vào kinh doanh của công ty tạo ra

được 3.22 triệu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 chỉ tiêu sức sinh lợi của công ty giảm

0.94 % so với năm 2011 và chỉ đạt 2.27 % lợi nhuận sau thuế. Nhưng đến năm 2013, chỉ tiêu

này lại tăng lên đạt 2.98 %. Nguyên nhân của việc chỉ tiêu sức sinh lợi tăng trở lại trong năm

2013 là do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng. Công ty đã tập trung đầu tư vào máy móc

thiết bị, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ quản lý, kỹ sư và

công nhân. Những chính sách này đã giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng công trình, dịch

vụ, thu hút khách hàng vì thế tạo được doanh thu cao, đi đôi với tiết kiệm chi phí tạo cho lợi

nhuận sau thuế có sự tăng trưởng trong khi nên kinh tế chung vẫn chưa thuận lợi.

Kết hợp việc phân tích hệ số quay vòng vốn ta thấy, doanh thu thuần của công ty tăng

vào năm 2012 nhưng lại giảm vào năm 2013. Từ đó có thể nhận xét chung về tình hình

kinh doanh của công ty cũng có nhiều bất lợi vì chi phí cho hoạt động kinh doanh nhiều

hơn làm giảm sức sinh lợi của tài sản. Nhưng ROA năm 2013 tăng trở lại cho thấy công

ty đã sử dụng hiệu quả tài sản vào hoạt động kinh doanh có thể nhận thấy tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp đã tăng.

Tuy vậy để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ nhất cần xem xét

đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của nó tới hiệu quả

kinh doanh như thế nào.

Bảng 16: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Lợi nhuận sau thuế(triệu đồng)

1,514.77 1,248.89 1,423.58 -265.88 82.45 174.69 113.99

2.Vốn chủ sở hữu bình quân(triệu đồng)

8,639.01 8,645.08 7,599.58 3.04 100.07 -1,045.50 87.91

3.Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH = (1/2) (%)

17.53 14.45 18.73 -3.09 - 3.08 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 42

Page 49: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Nhận xét:

Qua bảng phân tích trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm vào năm

212 và tăng trở lại năm 2013, cụ thể như sau:

Năm 2011, ROE đạt 17.53 %, cứ 100 triệu đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra

được 17.53 triệu đồng lợi nhuận. Năm 2012, tỷ suất ROE giảm 3.09% đến năm 2013 tỷ

suất ROE tăng trở lại đạt 18.73% . Ta thấy rằng tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty

ở mức cao trên 14% cho thấy lợi nhuận tạo ra từ vốn chủ sở hữu cũng chưa đặt hiệu quả

cao, để tăng thêm lợi nhuận sau thuế thì công ty cần xem xét kĩ hơn về các quyết định của

nhà quản lý cũng như chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính sách tài chính…

2.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dung vốn lưu động

Bảng 17: Phân tích kết cấu vốn lưu động của công tyĐơn vị tính:Triệu đồng

Vốn lưu động

 

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013 2012/2011 2013/2012

Giá trị Giá trị Giá trị ± % ± %

Vốn bằng tiền 3,470.15 11,166.97 6,642.02 7,696.82 321.80 -4,524.95 59.48

Các khoản phải thu 5,117.98 8,798.12 8,493.14 3,680.14 171.91 -304.98 96.53

- Phải thu khách

hàng 3,002.98 8,505.94 4,938.60 5,502.96 283.25 -3,567.34 58.06

- Trả trước cho

người bán 2,306.27 484.73 3,143.40 -1,821.54 21.02 2,658.67 648.48

Hàng tồn kho 34,706.05 31,051.47 25,667.69 -3,654.58 89.47 -5,383.78 82.66

Vốn lưu động khác 799.51 813.15 1,250.35 13.64 101.71 437.20 153.77

Tổng 44,093.69 51,829.71 42,053.19 7,736.02 117.54 -9,776.52 81.14

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 43

Page 50: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Hình 6: Biểu đồ kết cấu vốn lưu động

Nhận xét:

Qua bảng số liệu và đồ thị ta có nhận xét sau: tổng vốn lưu động của công ty tăng vào

năm 2012 nhưng lại giảm vào năm 2013. Năm 2012 vốn lưu động là 51,829.71 triệu đồng

tăng 7,736.02 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 17.55%, nhưng đến năm 2013

giá trị vốn lưu động giảm còn 42,053.19 triệu đồng tương ứng giảm 18,86% so với năm

2012. Sở dĩ vốn lưu động giảm như vậy vào năm 2013 chủ yếu là do thay đổi của các

khoản phải thu, vốn bằng tiền và hàng tồn kho.

Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ của nhà

quản trị là làm sao giảm được các khoản phải thu. Năm 2011 khoản phải thu là 5,117.98

triệu đồng chiếm tỷ trọng 11.61% trong tổng vốn lưu động. Năm 2012 khoản phải thu

tăng lên 8.35% so với năm 2011 đạt 8,798.12 triệu đồng. Năm 2013 khoản phải thu giảm

nhẹ đạt mức 8,493.14 triệu đồng, giảm xuống 3.46% so với năm 2012. Trong các khoản

phải thu, hạng mục trả trước cho người bán tăng đột biến vào năm 2013 vì vậy vào những

năm tiếp theo doanh nghiệp cần áp dụng chính sách tín dụng thương mại nhằm nâng cao

doanh số, tăng lợi nhuận cho công ty. Khoản mục phải thu khách hàng giảm, đồng thời

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 44

Page 51: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

tốc độ giảm cao hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động, điều đó giải thích vì sao tỷ

trọng của khoản phải thu giảm trong năm 2013.

- Vốn bằng tiền: nhìn chung qua 3 năm có xu hướng giảm. Năm 2011 đạt mức 3,470.15

triệu đồng, nhưng đến năm 2012 tăng nhanh đạt 11,166.97 triệu đồng tăng 7,696.82 triệu

đồng tương ứng tăng 221.8% so năm trước. Đến năm 2013, giá trị này giảm xuống 4,524.95

triệu đồng tương ứng giảm 40.52 % so với năm 2012 đạt mức 6,642.02 triệu đồng. Vốn lưu

động khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động.

- Hàng tồn kho của công ty gồm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Năm 2011

hàng tồn kho của công ty là 34,706.05 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78.71% trong tổng vốn

lưu động. Năm 2012 giảm xuống còn 31,051.47 triệu đồng chiếm tỷ trọng 59.91% so với

năm 2011. Sang đến năm 2013 hàng tồn kho công ty tiếp tục giảm xuống mức 25,667.69

triệu đồng chiếm tỷ trọng 61.04% . Như vậy, trong quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu

động công ty đã đầu tư nhiều vào hàng tồn kho nên công ty cần phải xúc tiến các biện

pháp giải phóng lượng hàng tồn kho, đầu tư sinh lợi tránh ứ đọng vốn đồng thời cần áp

dụng các chính sách tín dụng thươg mại để tăng doanh số góp phần năng cao vòng quay

vốn, tăng lợi nhuận cho công ty.

Bảng 18: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 +/- % +/- %

1.Doanh thu thuần (triệu đồng)

46,013.05 103,121.00 90,328.23 57,107.95 224.11 -12,792.77 87.59

2.VLĐ bình quân(triệu đồng)

44,093.69 51,829.71 42,053.19 7,736.02 117.54 -9,776.52 81.14

3.Tốc độ luân chuyển VLĐ=( 1/2)(lần)

1.04 1.99 2.15 0.95 - 0.16 -

4.Số ngày luận chuyển VLĐ bình quân = 360/4(ngày)

345 181 168 -164.04 52.45 -13.34 92.63

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 45

Page 52: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2012 và 2013 của

công ty tăng so với năm 2011. Năm 2011, tốc độ luân chuyển vốn lưu động là 1.04 vòng, sang

năm 2012 tốc độ luân chuyển vốn lưu động quay được 1.99 vòng tăng 0.95 vòng, tương ứng số

ngày 1 vòng quay giảm xuống còn 181 ngày so với 345 ngày vào năm 2011. Năm 2013 tốc độ

luân chuyển vốn của doanh nghiệp chỉ đạt 2.15 vòng tăng 0.16 vòng so với năm trước, kỳ luân

chuyển bình quân vốn lưu động trương ứng giảm còn 188 ngày. Ta thấy tốc độ giảm của doanh

thu biến động thấp hơn của vốn lưu động bình quân nên làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động

tăng đồng thời số ngày luận chuyển VLĐ bình quân giảm làm cho hoạt động sử dụng vốn lưu

động công ty đạt hiệu quả cao đã làm cho doanh nghiệp phần nào tiếp kiệm vốn.

Trong năm tới công ty nên áp dụng chính sách quản lý tiền mặt tại quỹ hiệu quả hơn

đồng thời cần đưa ra chính sách dự báo tính hình kinh tế thị trường chính xác sẽ giúp cải

thiện tốc độ luận chuyển vốn lưu động.

Bảng 19: Bảng phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %1.Doanh thu thuần(triệu đồng)

46,013.05 103,121.00 90,328.23 57,107.95 224.11-

12,792.7787.59

2.VLĐ bình quân(triệu đồng)

44,093.69 51,829.71 42,053.19 7,736.02 117.54 -9,776.52 81.14

3.Lợi nhuận sau thuế(triệu đồng)

1,514.77 1,248.89 1,423.58 -265.88 82.45 174.69 113.99

4.Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = (1/2 )(lần)

1.04 1.99 2.15 0.95 - 0.16 -

5.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động= (3/2) (lần)

0.03 0.01 0.02 -0.02 - 0.00 -

6.Mức đảm nhiệm vốn lưu động= (2/1)( lần)

0.96 0.50 0.47 -0.46 - -0.04 -

7.Suất hao phí của VLĐ= (2/3 )(lần)

29.11 41.50 29.54 12.39 - -11.96 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 46

Page 53: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Nhận xét:

Căn cứ vào số liệu đã tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động có chiều hướng

tăng qua 3 năm, nếu năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn lưu động chỉ đạt 1.04 lần thì đến

năm 2013 đã đạt 2.15 lần với lượng tăng tuyệt đối tương ứng 1.11 lần so với năm 2011 .

Đây biểu hiện cho thấy công ty đã chủ động việc sử dụng vốn lưu động.

Mặt khác ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm năm 2012 nhưng tăng vào

năm 2013, cụ thể là năm 2012 hiệu quả sử vốn lưu động đạt 0.01 lần giảm 0.02 lần so với

năm 2011, tức là 100 triệu đồng vốn lưu động kinh doanh mang về 1 triệu đồng lợi nhuận,

nhưng sang năm 2013 hiệu quả sử dụng vôn lưu động tăng 0.01 lần làm cho số tiền thu về

tăng tức là 100 triệu đồng vốn lưu động thu về tới 2 triệu đồng tiền lợi nhuận. Như đã

phân tích ở trên năm 2013 hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng cho thấy tình hình sử dụng

vốn lưu động của doanh nghiệp có nhiều dấu hiệu khả quan, doanh nghiệp cần có các biện

pháp tích cực để duy trì và phát huy tình hình này trong những năm tới.

Mức đảm nhận vốn lưu động có chiều hướng giảm mạnh so với năm 2011, chỉ tiêu

này luôn đạt mức thấp hơn 1 qua các năm đây là dấu hiệu tốt cho thấy hiệu quả sử dụng

vốn lưu động của ông ty có những chuyển biến theo hướng tích cực.

Qua bảng ta thấy, suất hao phí của vốn lưu động không thay đổi nhiều qua các năm cụ

thể là:

Năm 2011, suất hao phí vốn lưu động là 29.11 nghĩa là cần có 29.11 triệu đồng vốn

lưu động để đạt được 1 triệu đồng lợi nhuận, sang năm 2012 suất hao phí vốn lưu động

tăng có nghĩa là cần 41.5 triệu đồng vốn lưu động để tạo ra được 1 triệu đồng lợi nhuận.

Nhưng đến năm 2013 thì suất hao phí vốn lưu động giảm, chỉ cần 29.54 triệu đồng vốn

lưu động tạo ra 1 triệu đồng lợi nhuận giảm so với năm 2012. Ta thấy chỉ tiêu suất tiêu

hao phí vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm năm 2013 cho thấy doanh nghiệp đã

sử dụng hiệu quả vốn lưu động và tăng kích thước lợi nhuận đáng kể do doanh nghiệp đã

tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời giảm các khoản phải thu làm cho

vốn lưu động giảm năm 2013.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 47

Page 54: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Hiệu quả sử dụng các bộ phận của vốn lưu động

Hàng tồn kho và khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn hơn trong tổng

vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng lên so với năm trước

nhưng tốc độ quay vòng vốn của khoản mục này như thế nào ta tiến hành phân tích tốc độ

luân chuyển một bộ phận vốn lưu động.

Bảng 20: Bảng phân tích hàng tồn kho

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

1.Giá vốn hàng bán

(triệu đồng)42,782.67 98,527.32 87,453.10 55,744.65 230.297 -11,074.22 88.76

2.Trị giá hàng tồn kho

bình quân

(triệu đồng)

34,706.05 31,051.47 25,667.69 -3,654.58 89.470 -5,383.79 82.66

3.Số vòng quay

HTK=(1/2 )

(vòng)

1.23 3.17 3.41 1.94 257.402 0.23 107.38

4.Số ngày một vòng

quay HTK= (360/3 )

(ngày)

292.04 113.46 105.66 185.54 38.850 -7.80 93.13

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho

bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay hàng tồn kho

của công ty tăng qua 3 năm, nếu như trong năm 2011 bình quân hàng tồn kho quay được

1.23 vòng thì sang năm 2012 đã quay được 3.17 vòng, tương ứng thì số ngày một vòng

quay của hàng tồn kho giảm xuống còn 113.46 ngày giảm 61.15% so với năm 2011. Qua

năm 2013 số vòng quay hàng tồn kho tăng lên 0.24 vòng tương ứng tăng 7.57% so với

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 48

Page 55: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

năm 2012, đồng thời số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm xuống 7.8 ngày tương

ứng giảm 6.87% so với năm 2012.

Để đánh giá tác động của từng nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ quay hàng tồn kho như

thế nào ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích.

Năm 2012/2011 :

Ảnh hưởng của nhận tố giá vốn hàng bán

Ảnh hưởng của nhân tố trị giá hàng tồn kho bình quân

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

1.606 + 0.334 = 1.94 (vòng/kỳ)

Kết quả phân tích năm 2012 cho thấy sự tăng lên của giá vốn hàng bán vào năm 2012

trong điều kiện giá trị hàng tồn kho không đổi vào năm 2011đã làm hàng tồn kho quay

nhanh hơn 1.606 vòng. Tuy nhiên trong điều kiện giá vốn hàng bán không đổi như năm

2012, việc dự trữ hàng tồn kho không hợp lý làm trị giá hàng tồn kho giảm 3,654.58 triệu

đồng dẫn đến số luân chuyển của hàng tồn kho tăng 0.334 vòng. Tuy nhiên, số vòng quay

của hàng tồn kho vẫn tăng 1.94 vòng vì tốc độ tăng của gía vốn hàng bán cao hơn hàng

tồn kho bình quân. Tuy vậy công ty cần có chính sách quản lý hàng tồn kho hợp lý, tìm

kiếm mở rộng thị trường.

Năm 2013 / 2012:

Ảnh hưởng của nhận tố giá vốn hàng bán:

Ảnh hưởng của nhân tố trị giá hàng tồn kho bình quân:

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 49

Page 56: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

(-0.357) + 2.581 = 2.224 (vòng/kỳ)

Kết quả phân tích năm 2013 cho thấy sự giảm xuống của gía vốn hàng bán vào năm

2013 trong điều kiện giá trị hàng tồn kho không đổi vào năm 2012 đã làm hàng tồn kho quay

giảm 0.375 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện gía vốn hàng bán không đổi như năm 2013, việc

dự trữ hàng tồn kho giảm 5.383.79 triệu đồng dẫn đến số lần luân chuyển của hàng tồn kho

tăng 2.581 vòng. Tuy nhiên tốc độ giảm của giá vốn hàng bán thấp hơn so với tốc độ giảm

của hàng tồn kho bình quân nên số vòng quay hàng tồn kho đã giảm đi 2.224 vòng/kỳ.

Bảng 21: Bảng phân tích khoản phải thu

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

1.Doanh thu thuần

(triệu đồng)46,013.05 103,121.00 90,328.23 57,107.95 224.11 -12,792.77 87.594

2.Trị giá khoản phải thu

ngắn hạn

(triệu đồng)

5,117.98 6,958.05 8,645.63 1,840.07 135.95 1,687.58 124.25

3.Số vòng quay

KPT=(1/2 )

(lần)

8.99 14.82 10.45 5.83 164.85 -4.37 70.51

4.Số ngày một vòng quay

KPT= (360/3)

(ngày)

40.04 24.29 34.46 -15.75 60.66 10.17 141.86

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu phản ánh số lần luân chuyển khoản phải thu

bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay khoản phải thu

thay đổi qua các năm, nếu như trong năm 2011 số vòng quay khoản phải thu 8.99 vòng thì

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 50

Page 57: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

sang năm 2012 quay được 14.82 vòng, tương ứng thì số ngày một vòng quay của khoản phải

thu cũng tăng lên đạt 24.29 ngày, tăng 60.66% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013, số

vòng quay của khoản phải thu giảm 4.37 vòng tương ứng giảm 70.51% so với năm 2012.

Năm 2012 số vòng quay khoản phải thu tăng 5.83 vòng do giá trị bình quân các khoản

phải thu (135.95%) tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần ( 224.11%) làm cho

thời gian thu hồi khoản phải thu giảm 15.75 ngày.

Năm 2013 bình quân các khoản phải thu tăng (124.25%) mạnh hơn so với tốc độ tăng của

doanh thu thuần (87.59%) nên số vòng quay hàng tồn kho giảm đi, mức giảm cho thấy sự

biến chuyển không khả quan của chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu vào năm 2012.

Để đánh giá tác động của từng nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ quay khoản phải thu như

thế nào ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích:

Năm 2012/2011

Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:

Ảnh hưởng của nhân tố trị giá khoản phải thu bình quân:

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

11.158 + (-5.328) = 5.83 (vòng/kỳ)

Kết quả phân tích năm 2012 cho thấy sự tăng lên của doanh thu thuần vào năm 2012

trong điều kiện giá trị khoản phải thu không đổi vào năm 2011 đã làm khoản phải thu quay

nhanh hơn 11.158 vòng. Tuy nhiên trong điều kiện doanh thu thuần không đổi như năm

2012, việc quản lý khoản phải thu không phù hợp đã làm giá trị khoản phải thu tăng lên

1,840.07 triệu đồng dẫn đến số lần luận chuyển của khoản phải thu giảm 5.238 vòng. Số

vòng quay của khoản phải thu vẫn tăng 5.83 vòng vì tốc độ tăng của bình quân khoản phải

thu thấp hơn doanh thu thuần. Công ty cần có chính sách quản lý khoản phải thu hợp lý hơn,

tránh để vốn bị chiếm dụng quá nhiều, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Năm 2013/2012

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 51

Page 58: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:

Ảnh hưởng của nhân tố trị giá khoản phải thu bình quân:

Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:

(-1.838) + (-2.534) = -4.381 (vòng/kỳ)

Kết quả phân tích năm 2013 cho thấy sự giảm xuống của doanh thu thuần vào năm

2013 trong điều kiện giá trị khoản phải thu không đổi năm 2012 đã làm cho khoản phải

thu quay giảm 1.838 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh thu thuần không đổi như

năm 2012, việc quản lý khoản phải thu không hợp lý đã làm giá trị khoản phải thu tăng

1,686.58 triệu đồng dẫn đến số luân chuyển của khoản phải thu giảm 2.543 vòng. Ngoài

ra do tốc độ giảm của doanh thu thuần thấp hơn so với tốc độ tăng của khoản phải thu

bình quân nên số vòng quay phải thu đã giảm đi 4.381 vòng/kỳ.

2.2.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 22: Phân tích kết cấu vốn cố định của công tyĐơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

1.TSCĐ hữu hình 1,131.92 762.97 1,949.49 -368.95 67.41 1,186.52 255.51

2.TSCĐ vô hình 0.00 1,586.50 0.00 1,586.50 - -1,586.50 0.00

3.Chi phí XDCB 0.00 176.16 0.00 176.16 - -176.16 0.00

4.TSDH khác 1,274.72 335.57 3,579.77 0.00 100.00 0.00 100.00

5.Tổng vốn cố định=

( 1+2+3+4)1,294.32 2,688.03 2,111.89 1,393.71 207.68 -576.14 78.57

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 52

Page 59: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Hình 7: Biểu đồ kết cấu vốn cố định

Nh ận   xét:

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng vốn cố định của công ty tăng vào năm 2012 và

giảm vào năm 2013, cụ thể là:

Năm 2012, tổng vốn cố định của công ty tăng 1,393.71 triệu đồng tương ứng tăng

207.68% so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 doanh nghiệp đã tăng lượng tài

sản cố định vô hình, đồng thời đã mua thêm một số trang thiết bị máy móc cho hoạt động

kinh doanh sản xuất.

Đến năm 2013, vốn cố định giảm so với năm 2012 do việc không đầu tư vào tài sản vô

hình và chi phí xây dựng cơ bản bằng không, mặt khác tài sản dài hạn khác tăng mạnh.

Tóm lại trong kết cấu tổng vốn cố định của công ty luôn có sự thay đổi khác nhau qua các

năm, nhưng tài sản cố định hữu hình của công ty có xu hướng tăng và các tài sản khác

cũng tăng điều này thể hiện công ty đang đầu tư vào tài sản cố định.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 53

Page 60: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

2.2.5.4.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh

nghiệp. Trong từng chu kỳ kinh doanh, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn thành

một vòng tuần hoàn vốn khi tài sản dài hạn hết thời gian sử dụng. Phân tích hiệu quả sử

dụng vốn cố định là phân tích các chỉ tiêu dưới đây:

Bảng 23: Bảng đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố địnhĐơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

Vốn chủ sở hữu 8,639.01 8,645.08 7,599.58 6.07 100.07 -1,045.50 87.91

Vốn cố định 1,294.32 2,688.03 2,111.89 1,393.71 207.68 -576.14 78.57

Chênh lệch 7,344.69 5,957.05 5,487.69 -1,387.64 81.11 -469.36 92.12

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Qua bảng phân tích trên, nguồn vốn cố định của công ty năm 2011 là 1,294.32 triệu

đồng trong đó nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ là 8.639.01 triệu đồng, cho thấy vốn cố định

của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, công ty không đi vay dài hạn để

tài trợ cho vốn cố định. Năm 2012, vốn cố định công ty tăng 107.68% đạt 2,688.03 triệu

đồng, đồng thời vốn chủ sở hữu đạt 8,645.08 triệu đồng. Sang năm 2013, phần chệnh lệch

giữa vốn chủ sở hữu và vốn cố định chỉ còn 5,487.69 triệu đồng. Điều này có nghĩa là

trong năm 2013 doanh nghiệp cũng đã có đủ khả năng tự tài trợ vốn cố định của công ty

mà không cần vay nợ dài hạn.

Tóm lại phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định cho thấy vốn cố định của

công ty luôn được tài trợ hoàn toàn từ vốn chủ sở hữu, giảm thiểu rủi ro trong việc vay nợ

dài hạn cho doanh nghiệp.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 54

Page 61: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Bảng 24: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố địnhĐơn vị tính:Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

1.Doanh thu thuần

(triệu đồng) 46,013.05 103,121.00 90,328.23 57,107.95 224.11 -12,792.77 87.59

2.Lợi nhuận sau thuế

(triệu đồng) 1,514.77 1,248.89 1,423.58 -265.88 82.45 174.69 113.99

3.VCĐ bình quân

(triệu đồng) 1,294.32 2,688.03 2,111.89 1,393.71 207.68 -576.14 78.57

4.Hiệu suất sử dụng

VCĐ = (1/3 )

(lần)

35.55 38.36 42.77 2.81 - 4.41 -

5.Hiệu quả sử dụng

VCĐ = (2/3 )

(lần)

1.17 0.46 0.67 -0.71 - 0.21 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét :

Qua bảng phân tích ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty tăng qua 3 năm.

Nếu như năm 2011 cứ 1 triệu đồng vốn cố định của công ty tạo ra được 35.55 triệu đồng

doanh thu thuần nhưng sang năm 2012 thì giá trị này tăng lên 38.36 triệu dồng đến năm

2013 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty tăng 4.41 triệu đồng so với năm 2012, đạt

42.77 triệu đồng doanh thu thuần trên 1 triệu đồng vốn cố định. Sở dĩ như vậy là do doanh

thu thuần của công ty giảm năm 2013 nhưng tốc độ giảm doanh thu thuần là 87.59% thấp

hơn tốc độ giảm của VCĐ bình quân là 78.57% .

Những điều này đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty tăng qua các

năm phân tích. Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố tới hiệu suất sử dụng vốn cố định.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 55

Page 62: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Năm 2012/2011

Ảnh hưởng của doanh thu thuần:

Ảnh hưởng của vốn cố định

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố:

44.12 + (-41.31) = 2.81

Năm 2013/2012

Ảnh hưởng của doanh thu thuần:

Ảnh hưởng của vốn cố định:

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố:

(-4.76) + (9.17) = 4.41

Kết quả phân tích trên cho thấy, năm 2012 trong điều kiện vốn cố định ít thay đổi việc

gia tăng doanh thu thuần đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 44.12 lần. Tuy

nhiên trong điều kiện doanh thu không thay đổi như năm 2012 việc tăng vốn cố định làm

cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 41.31 lần Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định

năm 2012 tăng chủ yếu là do hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu thuần của công

ty tăng đã bù đắp được khoản giảm do sự tăng lên về đầu tư vốn cố định của doanh

nghiệp trong năm 2012.

Năm 2013, doanh thu thuần của doanh nghiệp giảm làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố

định của doanh nghiệp giảm 4.76 lần, vốn cố định của doanh nghiệp giảm đã làm cho

hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp tăng 9.17 lần. Như vậy, trong năm 2013

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả, việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 56

Page 63: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

vốn cố định của công ty đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2013

tăng.

Ta tiến hành đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định

bằng phương pháp thay thế liên hoàn:

Năm 2012/2011

Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế

Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định

Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định

(-0.21) + (-0.5) = -0.71

Năm 2013/2012

Ảnh hưởng của nhan tố lợi nhuận sau thuế

Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định

Tổng hợp hai nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định

0.06 + 0.14 = 0.2

Từ kết qủa trên ta thấy, năm 2012 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm làm cho

hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giảm 0.21 lần tuy nhiên vốn cố định của

công ty tăng khiến chỉ tiêu này giảm 0.5 lần. Năn 2013, lợi nhuận sau thuế của doanh

nghiệp tăng đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng 0.06 lần, đồng thời vốn cố định vốn cố

định của công ty giảm khiến cho hiệu quả sử dụng vốn tăng 0.14 lần. Điều này thể hiện,

trong năm 2013 công ty sử dụng vốn cố định hiệu quả, trong năm 2013 đã tăng 0.21 lần

so với năm 2012.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 57

Page 64: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Bảng 25: Hệ số hàm lượng vốn cố định và suất hao phí vốn cố định

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

1.VCĐ bình quân

(triệu đồng)1,294.32 2,688.03 2,111.89 1,393.71 207.68 -576.14 78.57

2.Doanh thu thuần

(triệu đồng)46,013.05 103,121.00 90,328.23 57,107.95 224.11 -12,792.77 87.59

3.Lợi nhuận sau thuế

(triệu đồng)1,514.77 1,248.89 1,423.58 -265.88 82.45 174.69 113.99

4.Hệ số hàm lượng

VCĐ = (1/2 )

(lần)

0.03 0.03 0.02 0.00 - 0.00 -

5.Suất hao phí VCĐ =

(1/3 )

(lần)

0.85 2.15 1.48 1.30 - -0.67 -

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Qua bảng phân tích ta thấy mức đảm nhận vốn cố định của doanh nghiệp thay đổi qua

các năm. Năm 2011, hệ số hàm lượng vốn cố định là 0.03 có nghĩa là cần có 3 triệu đồng

vốn cố định để đảm bảo được 100 triệu đồng doanh thu trong kỳ. Sang năm 2012 mức

đảm nhận vốn cố định bàng với năm 2011 đến năm 2013 hệ sô hàm lượng vốn cố định chỉ

còn 0.02, vậy để vốn cố định có thể bảo toàn được 100 triệu đồng doanh thu thuần ta cần

tươg ứng 2 triệu đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định của công ty thay đổi

qua các năm, đây là dấu hiệu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty có nhưng

biến chuyển theo hướng tích cực.

Theo bảng trên ta thấy được suất hao phí vốn cố định của donh nghiệp có xu hướng

tăng qua các năm, cụ thể là:

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 58

Page 65: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Năm 2011, suất hao phí vốn cố định là 0.85 nghĩa là cần có 85 triệu đồng vốn cố định

để đạt được 100 triệu đồng lợi nhuận trong kỳ. Sang năm 2012 suất hao phí vốn cố định

tăng 1.3 lần tương ứng đạt 2.11 lần. Năm 2013 với 1.48 thấp hơn 2012 vậy để đạt được

100 triệu đồng lợi nhuận trong kỳ thì cần 148 triệu đồng. Chỉ tiêu này luôn tăng cao trong

năm 2012 đến năm 2013 giảm, một phần là do doanh nghiệp giảm đầu tư vào tài sản cố

định làm giảm nguồn vốn cố định, thứ hai là do doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí sản

xuất kinh doanh.

Bảng 26: Hệ số hao mòn tài sản cố định

Chỉ tiêuNăm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

1.Nguyên giá

(triệu đồng)8,194.30 8,245.48 9,390.87 51.18 100.625 1,145.39 113.891

2.Khấu hao

(triệu đồng)7,062.38 7,482.51 7,441.38 420.13 105.949 -41.13 99.450

3.Giá trị còn lại

= (1-2)

(triệu đồng)

1,131.92 762.97 1,949.49 -368.95 67.405 1,186.52 255.513

3.Hệ số hao

mòn= = (2/1)

(lần)

0.86 0.91 0.79 0.05 105.291 -0.12 87.321

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Đặc trưng cơ bản của tài sản cố định trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần, đánh giá

đúng mức độ hao mòn, xem xét tài sản còn mới hay cũ nhằm đưa ra những biện pháp

nhằm để tái sản xuất. Từ bảng phân tích trên ta thấy, hệ số hao mòn của công ty tăng vào

năm 2012 và giảm năm 2013 nguyên nhân là do năm 2012 công ty đã đầu tư mua thêm

nhiều trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 59

Page 66: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Năm 2012, giá trị khấu hao của tài sản cố định là 7,482.51 triệu đồng, tăng 5.945%

trong khi nguyên giá của tài sản cố định là 8,245.48 triệu đồng tăng gần 1% so với năm

2012. Tốc độ tăng của nguyên giá chậm hơn của giá trị khấu hao lũy kế, điều này dẫn tới

hệ số hao mòn tài sản cố định tăng 0.05 triệu đồng tương ứng tăng 5.291%.

Năm 2013 khấu hao của tài sản cố định tiếp tục giảm 7,441.38 triệu đồng tương ứng

giảm gần 1%, trong khi đó nguyên giá của tài sản cũng tăng 9,390.87 triệu đồng tăng

13.891% so với năm 2012 cao hơn tốc độ tăng của gía trị khấu hao, điều này làm cho hệ

số hao mòn năm 2013 của công ty giảm 0.12 triệu đồng tương ứng giảm 2.979%.

2.2.6. Phân tích Dupont

2.2.6.1 Mô hình phân tích qua các năm

Năm 2011

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 60

Page 67: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Năm 2012

Năm 2013

Nhận xét:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn có xu hướng giảm mạnh vào năm 2012, nhưng lại tăng

trở lại vào năm 2013, cụ thể hư sau:

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 61

Page 68: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

- Qua sô liệu phân tích năm 2011 và năm 2012 trên ta thấy được, tỷ suất lợi nhuận

trên vốn bình quân năm 2011 co hơn năm 2012 tăng 0.53%. Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu có tốc độ giảm 63.21% và hệ số vòng quay vốn tăng với tốc độ 123.33%.

Doanh thu tăng mạnh vào năm 2012 làm cho vốn được quay vòng nhanh hơn, đồng thời

lợi nhuận tạo ra giảm đã làm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm mạnh.

- Qua số liệu phân tích năm 212 và năm 2013 trên cho thấy được, tỷ suất lợi nhuận

trên vốn năm 2013 so với năm 2012 tăng 123.05%. Đó là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh

thu tăng mạnh với tỷ lệ tăng 30.13%, Doanh thu giảm vào năm 2013 làm cho vốn vòng

quay chậm hơn, nhưng lợi nhuận tạo ra lại tăng.

2.2.6.2 Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ

Chỉ tiêu tỷ số nợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của công ty có bao nhiêu phần trăm

giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay. Tỷ số này càng lớn thì tính rủi ro càng

cao.

Tỷ số nợ qua các năm:

- Năm 2011:

- Năm 2012:

- Năm 2013:

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 62

Page 69: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Bảng 27: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu

Năm 2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 ± % ± %

Tỷ suất LN trên vốn (%) 2.96 3.43 2.99 0.47 115.88 -0.44 87.17

1- Tỷ số nợ 0.185 0.156 0.16 -0.03 84.61 0.00 102.50

Tỷ suất LN trên VCSH

(%)17.53 14.45 18.73 -3.09 82.39 4.29 129.67

(Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính)

Nhận xét:

Qua số liệu phân tích trên ta thấy được tỷ số nợ của công ty qua các năm điều thấp hơn

1 cho thấy công ty đang hoạt động bình thường. Năm 2012 tỷ số nợ giảm 15,39% tương

ứng giảm với tỷ lệ 0.03% đạt 0.156%. Năm 2013 tỷ số nợ tăng đạt mức 0.16%.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, có xu hướng giảm vào năm 2012 nhưng tăng

lên vào năm 2013, Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm 17.61% so với

năm 2011 chỉ đạt mức 14.45%. Trong khi đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm

2013 tăng lên so với năm 2012 với tỷ lệ tăng 29.67% ở mức 18.73%. Nguyên nhân làm

cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng là do tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm mạnh

cà sự tăng lên tỷ số nợ vào năm 2013.

Mặc dù tỷ số nợ của công ty không cao cho thấy công ty ít chịu rủi ro trong việc vay

nợ để tài trợ tài sản, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty cao cho thấy

công ty đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận.

Qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng

và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế ta có kết luận: trong năm 2011, 2012 và

2013 vốn kinh doanh của công ty chưa thực sự sử dụng hiệu quả, nhât là vốn lưu động

nhưng xét tổng quan thì kết quả này rất khả quan. Trong thời gian qua công ty không

tránh khỏi những hạn chế phát sinh trong quản lý và sử dụng vốn, vân đề đặt ra là phải

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 63

Page 70: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

tìm ra những sai sót và đưa ra các giải pháp để khắc phục tình trạng này nhằm tạo hiệu

quả hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và

Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế

2.3.1 Những mặt đã đạt được

Trải qua bao nhiêu khó khăn để tự khẳng định mình, cho đến nay Công ty đã trở thàn

h

 một Công ty độc lập, hoạt động kinh doanh mang tính hiệu quả cao và đã đạt 

được một số thành tựu:

Dù phải đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành

xây dựng, nhưng  tính  tự chủ  trong tài chính của công ty rất cao, các hệ số  tự  tài  trợ

của công ty đều đạt mức cao. Công ty đã cố gắng phát huy hết năng lực của mình để

dần thích ứng và tạo ra uy tín trên thị trường, nhiều hợp đồng lớn được ký kết, tạo mối

quan hệ lâu dài với các đối tác.

2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục

- Kết  cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp chưa có  sự cân đối, vốn  lưu động

chiếm tỷ trọng khá lớn, trên 95% so với vốn cố định. Mặc dù doanh nghiệp muốn đảm

bảo khả năng thanh toán tốt trong việc duy trì một tỷ lệ vốn lưu động lớn nhưng doanh

nghiệp cũng nên cần trang bị thêm  thiết bị, tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt

động kinh doanh của mình.

- Hệ  số quay vòng vốn, các chỉ tiêu ROA, ROE của công ty đều có xu hướng

thay đổi qua các năm Doanh nghiệp chưa tận dụng triệt để nguồn vốn đang có để

tăng hiệu quả,góp phần sinh lợi trong quá trình kinh doanh.

- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn chậm, trong khi đó kỳ luân chuyển vốn

lưu động bình quân chiếm rất nhiều thời gian. Nguyên nhân là do doanh nghiệp để

vốn nhàn rỗi ở các khoản dự trữ tiền mặt tại quỹ, dẫn đến vốn bằng tiền không giúp

sinh lời.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 64

Page 71: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

- Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu, nợ

phải  trả chiếm tỷ lệ rất  thấp. Trong nợ phải  trả bao gồm nợ ngắn hạn, doanh nghiệp

không vay ngắn hạn mà chỉ có các khoản: phải trả người bán, người mua trả tiền

trước, thuế nộp Nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác. Việc không vay nợ giúp

công ty không phải gánh chịu rủi ro về chi phí lãi vay, không gặp khó khăn trong việc

thanh toán nợ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng

đồng thời doanh nghiệp đã không tận dụng được công cụ đòn bẩy tài chính. Một trong

những nguyên nhân mà doanh nghiệp không sử dụng công cụ này là vì trong những

năm qua tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam đang gặp khó khăn, bất

động sản đóng băng trong thời gian dài, ngành xây dựng cũng chịu ảnh hưởng không

nhỏ. Vì thế, công ty ưu tiên sử dụng nguồn vốn tự có để hạn chế mọi rủi ro khi không

chi trả được các khoản nợ.

- Trong kết cấu vốn lưu động, tỷ trọng hàng tồn kho doanh nghiệp rất lớn,trên 

77% vào năm 2011, trên 59% vào năm 2012 và vào năm 2013. Tuy doanh nghiệp

đang giảm đần việc dự trữ hàng tồn kho song tỷ lệ này vẫn còn rất cao.

Mặt khác, việc dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán

tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện

các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh

doanh trong từng giai đoạn. Vì đặc điểm ngành nghề nên doanh nghiệp dự trữ một

khoản lớn vốn bằng tiền để hỗ trợ, hoàn thành đúng tiến độ các công trình. Nhưng qua

quá trình phân tích cho thấy doanh nghiệp đã giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu

thực tế dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không

sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi

phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh

do tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam.

- Trong kết cấu vốn lưu động các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng

không cao nhưng số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng của

khách hàng là tương đối lâu, đặc biệt  vẫn chưa có sự thay đổi về tỷ trọng khoản phải

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 65

Page 72: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

thu vào năm 2013. Nếu doanh nghiệp không giảm được các khoản phải thu thì nó sẽ

trở thành nợ khó đòi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ luân chuyển và hiệu quả

sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân làm cho khoản phải thu tăng lên là do công tác

thanh toán các hạng mục, công trình đã hoàn thành bị chậm lại. Trên thực tế thời gian

từ khi Công ty hoàn thành việc thẩm định, xây dựng cho bên khách hàng thường lâu

hơn nhiều so với thời gian thi công thực tế. Bên khách hàng cần có thời gian để thẩm

định chất lượng công trình hoặc chưa có đủ tiền thanh toán cho Công ty. Điều này gây khó

khăn cho Công ty trong việc thu hồi vốn, đầu tư cho các dự án khác.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 66

Page 73: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ

TẦNG THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

Đánh giá lại tài sản cố định và thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc

không

còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh

Định kì doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá lại tài sản cố định. Điều chỉnh

kịp thời cho phù hợp với giá cả thị  trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn giá trị

thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định, ngược lại nếu như đánh

giá cao hơn giá trị thực sẽ nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá

cao mất đi  tính cạnh  tranh và khó  tiêu  thụ. Đánh giá và đánh giá  lại  tài  sản cố định

giúp cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình biến động vốn của công ty để có những

giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc

nhượng bán một số  tài  sản cố định không cần  thiết,  tài  sản sử dụng không hiệu quả

góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động.

G ĐL = C ĐL x G CL

Trong đó:

G ĐL:giá trị còn lại của TSCĐ được định giá lại tại thời điểm đánh giá lại

C ĐL: chỉ số đánh giá lại TSCĐ ở thời điểm đánh giá lại

G CL : giá trị còn lại của TSCĐ tính theo giá nguyên thủy ở thời điểm đánh giá lại

C ĐL =NG

t

NG0

NGt : giá trị hiện tại của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

NG0 : giá trị nguyên thủy của TSCĐ

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 67

Page 74: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Tăng cường việc đầu tư đổi mới tài sản cố định, chế độ bảo dưỡng và

quản

lý tài sản cố định hợp lý

Công ty nên mua bảo hiểm cho tài sản cố định. Các doanh nghiệp hiện nay

không muốn mua bảo hiểm cho tài sản cố định vì lý do chi phí bảo hiểm cho tài sản cố

định là rất lớn. Vì vậy các doanh nghiệp thường không chọn phương án mua bảo hiểm

để bảo toàn giá trị tài sản cố định. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí mua bảo hiểm công

ty nên mua bảo hiểm cho một số tài sản cố định trọng yếu, có xác suất gặp rủi ro cao

như: thiết bị dụng cụ quản lý,…Như vậy công ty vừa  tiết kiệm chi phí vừa bảo đảm

được năng lực sản xuất. Ngoài  ra công ty nên lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp

vốn khi gặp rủi ro.

Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên

nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định

Lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và hiệu

quả sử dụng vốn nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì

người lao động phải được đào tạo một cách cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử

dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Vì thế trước khi áp dụng những biện pháp k

thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu  tư mới, công  ty cần có kế hoạch đào  tạo, bồi

dưỡng cán bộ chuyên trách nâng cao  tay nghề cho công nhân. Được đào  tạo và bồi

dưỡng trình độ, người  lao động sẽ nắm vững về mặt lý  thuyết cũng như thực  tế ứng

dụng  trong  sử dụng  tài sản cố định, máy móc  thiết bị. Đồng  thời giúp họ có ý  thức

nghiêm túc  trong  lao động,  thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, qui định trong sản

xuất.

Để nâng cao chất lượng lao độ ng  thì:

Lao động phải qua sử d ụ ng  và có tiêu chu ẩ n  chặt ch ẽ .

Học ngh ề  nào làm ngh ề  đó.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 68

Page 75: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Hằng năm công ty phải tạo điều kiện cho người lao động bổ túc, đào tạo thêm

chuyên môn, tay nghề đáp ứng nhu cầu công việc.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Quản lý việc dự trữ tiền mặt tại quỹ sao cho hợp lý

Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.

Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả

năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận

về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba.

Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài

khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh

nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong

ngắn hạn cũng như dài hạn.

Nếu giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi

ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không

sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi

phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh

do lạm phát.

Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm

uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội

hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả

năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.

Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu

chính:

Chi cho các khoản phải  trả phục vụ hoạt động  sản xuất - kinh doanh hàng

ngày của doanh nghiệp như: trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 69

Page 76: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

người lao động, trả thuế.

Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.

Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay

đổi đột ngột.

- Doanh nghiệp có  thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr

để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự

trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm

thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động.

- Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu

thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài

khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro

gian  lận, đáp ứng yêu cầu pháp  luật  liên quan. Theo Luật  thuế Giá trị gia  tăng (sửa

đổi), có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu

không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia

tăng đầu vào.

- Xây dựng quy trình thu chi  tiền mặt,  tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách

các mẫu bảng biểu,  chứng  từ  (hợp đồng kinh  tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản

giao nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản  lý  trên cơ sở

quy mô của từng doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn

của các bộ phận  liên quan đến quá  trình  thanh toán để việc  thanh toán diễn ra  thuận

lợi và chính xác.

- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ.

Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực

tế,  sổ quỹ với số  liệu kế  toán  . Đối với  tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư

giữa sổ sách kế toán của doanh nghiệp và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời

và xử lý các khoản chênh lệch nếu có.

- Hiện tại doanh nghiệp đang dự trữ tiền mặt vượt quá nhu cầu sử dụng thực tế,

doanh nghiệp nên sử dụng lượng tiền này vào việc đầu tư mua thêm tài sản cố định,

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 70

Page 77: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư vào các dự án để tiền được sinh lợi.

Quản lý chặt chẽ khoản phải thu

Các khoản phải  thu có  tác dụng  làm  tăng doanh  thu bán hàng,  chi phí  tồn kho

giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả, song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ,

chi phí bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu đ

công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa đảm

bảo tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng.

Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay

vòng vốn. Để rút ngắn  thời gian  trung bình  từ khi bán hàng đến khi  thu được nợ  từ

khách hàng, nhà quản  lý doanh nghiệp nên đưa  ra một giải pháp  toàn diện  từ  chính

sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Biện pháp để

giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là:

Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng  tồn kho mà  trước

khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách

hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng của khách

hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này có được khách hàng thanh toán đúng thời

hạn hay không. Để làm được điều này công ty phải xây dựng được một hệ thống các

chỉ tiêu tín dụng như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách

hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Công ty chỉ được bán chịu ch

o

khách hàng khi được cái lớn hơn cái đã mất.

- Doanh nghiệp nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi

công nợ, chia  theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị  trí địa  lý hoặc giá  trị

công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả

năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình

huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...

- Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 71

Page 78: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

theo độ dài  thời gian để  theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải  thu khi

đến hạn. Theo dõi kỳ thu tiền bình quân, khi  thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà

doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán, cần phải

có biện pháp kịp thời để giải quyết.

Quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho của Công ty gồm khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Chi phí này tăng lên khi có càng nhiều công trình của Công ty chưa được quyết toán,

nó bao gồm chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, giá trị khấu hao tài sản c

định....đã phát sinh trong quá trình thi công công trình.

Nếu khoản mục này tăng lên điều đó đồng nghĩa với số lượng các công trình thi

công đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán tăng lên, vốn kinh doanh của công ty bị ứ

đọng chưa thu hồi, quay vòng vốn chậm, làm cho hiệu quả hoạt động của công t

y

giảm xuống. Vì vậy công ty nên đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, giảm thời

gian “chết “ trong quá trình thi công, đồng thời nhanh chóng hoàn tất hồ sơ quyết toán

công trình.

Thông thường một công trình bị quyết toán chậm là do thời gian khách hàn

g

(bên A) nghiệm thu công trình và kiểm nghiệm chất lượng công trình bị kéo dài hoặc

do tài chính bên A vào thời điểm công trình đã hoàn thành đang rất khó khăn. Vì vậy,

để giảm được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong trường hợp này trước khi thi

công công trình Công ty (bên B) cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thật kỹ thiết kế công

trình, làm hợp đồng rõ ràng và đưa ra các điều khoản thoả thuận giữa hai bên về vấn

đề thời gian và thời hạn quyết  toán, có ghi rõ mức độ chịu trách nhiệm của mỗi bên

khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng.

Bên cạnh đó để rút ngắn thời gian nghiệm  thu công trình của bên A, Công ty

phải yêu cầu bên A nhanh chóng mời chuyên gia kiểm nghiệm chất  lượng  thi công.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 72

Page 79: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Nếu đã đạt tiêu chuẩn thì bên A phải quyết toán công trình đúng thời hạn đã 

thoả thuận giữa hai bên.

Ngoài ra, Công ty nên yêu cầu các đội thi công phải tập trung làm việc và quản

lý chặt chẽ trong quá trình làm việc để sao cho đạt được hiệu quả cao nhưng cũng

không làm cho công nhân cảm thấy gò bó,  tiếp thu ý kiến của công nhân để có biện

pháp điều chỉnh phương thức xây dựng cho phù hợp với năng lực của công nhân. Các

hạng mục công  trình phải  tập hợp đầy đủ chứng từ về công  ty, mở sổ  theo dõi  từng

hạng mục công trình. Nhờ đó, công ty sẽ kiểm soát được các hợp đồng đã kí kết, xác

định khối lượng công trình xây dựng dở dang. Từ đó, tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang trong kỳ của công ty. Đối chiếu với những công trình hoàn thành,

công ty nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư.

3.3. Giải pháp khác nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty

Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định

Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo  thị  trường để nắm bắt kịp thời nhu

cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất

để  tăng doanh  thu cho công  ty trong cả hiện  tại và  tương  lai,  tạo điều kiện cho việc

định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo.

Thị trường liên quan đến cả “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình hoạt động trong

doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt nhanh được nhu

cầu của khách hàng, từ đó hướng đến đến cải  tiến dịch vụ, xây dựng công trình tốt

hơn, tạo doanh thu nhiều hơn, từ đó doanh nghiệp mới xây dựng tốt kết quả của từng

loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy thị trường tiêu thụ cũng là một trong

những vấn đề quan  tâm hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động  trong nền kinh  tế  thị

trường hiện nay.

Để có được thị trường tiêu thụ một cách tốt hơn ta thực hiện các biện pháp sau:

- Tăng cường công tác tiếp thị nghiên cứu thị trường marketing, nắm bắt những

yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, dịch vụ. Từ đó có

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 73

Page 80: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

những biện pháp khắc phục kịp  thời những mặt  tồn  tại, hạn chế của sản phẩm, phát

huy thế mạnh hiệ n  có.

- Công ty cần tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính

chất thường xuyên lâu dài để ký kết các hợp đồng, tạo cho công ty một thị trường lâu

dài, ổn định.

Có được một thị trường lâu dài và ổn định thì công ty mới đẩy mạnh việc tiêu

thụ sản phẩm, dịch vụ, tăng tốc độ luân chuyển, làm cho hiệu quả sử dụng vốn không

ngừng  tăng  lên,  từ đó cải  thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng phát  triển

quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.

Về tổ chức đào tạo

Công ty tổ chức bố trí lao động sao cho phù hợp, sắp xếp bố trí lại công việc sao

cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để họ phát

huy được tiềm năng sáng tạo của mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng

năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

mình.

- Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của công ty

Để hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết

được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp công ty có cái nhìn đích thực

và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời

và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt

tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình.

Đó là các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài các giải pháp trên ta còn sử

dụng các giải pháp khác như: có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các bộ phận phòng 

ban, thực hiện tốt công tác sử dụng vốn, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích

tài chính doanh nghiệp, tìm nơi đầu tư có lợi nhất...

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 74

Page 81: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết Luận

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là đạt hiệu quả.

Để quá  trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đạt  lợi nhuận ngày càng cao,

công ty cần cố gắng giữ vững những thành quả đạt được và không ngừng cải tiến

những chỉ tiêu, yếu tố chưa đạt để nhằm mục đích cuối cùng là tạo được hiệu qu

ngày càng nhiều.

3.2. Kiến Nghị

Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài

chính của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, dịch vụ

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt

điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.

Hướng đến việc tăng doanh thu trong những năm tới, doanh nghiệp nên có

những chính sách hợp lý trong việc tiết kiệm chi phí. Từ những chi phí rất nhỏ như chi

phí điện, nước.

Quản lý tốt nguồn tiền mặt tại quỹ bằng cách xác định đúng nhu cầu sử dụng

tiền mặt trong từng giai đoạn, tránh gây ứ đọng vốn, sao cho tiền được sinh lợi ở mức

tốt nhất.

Công ty phải  thường xuyên kiểm tra hiệu quả hoạt động, cải  tiến, đổi mới máy

móc, dây chuyền công nghệ, đầu tư thêm tài sản cố định. Công ty cũng nên giữ lại quỹ

khấu hao để Công  ty có  thể  tăng  thêm nguồn vốn bổ sung đầu  tư mở rộng  sản xuất

kinh doanh.

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 75

Page 82: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, sử

dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, vi

phạm quy chế tài chính.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ

,

công nhân viên, đảm bảo nguồn lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn

của doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Giáo trình thống kê kinh doanh, Nhà xuất bản đại học kinh tế Quốc Dân

2) Giáo trình lý thuyết thống kê , Nhà xuất bản thống kê Hà Nội

3) Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống Kê

4) Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống Kê

5) Bảng cân đối kế toán 2011, 2012 và 2013 của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và

Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.

6) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2011, 2012 và 2013 của Công Ty Cổ Phần Xây

Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế.

7) Thông tin từ các trang web:

www. xaylaphue.com.vn

www. tailieu.vn

www. slideshare.net

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 76

Page 83: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục sơ đồ và biểu đồ

Danh mục bảng biểu

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu của đề tài 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

4

1.1. Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn 4

1.1.1. Khái niệm về vốn 4

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn 5

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 77

Page 84: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty 6

1.3 Phân loại vốn 7

1.3.1 Vốn cố định: 7

1.3.2 Vốn lưu động 9

1.4 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 11

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính 11

1.4.2 Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp 12

1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán 12

1.4.4 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 14

1.4.4.1 Các chỉ tiêu phân tích chung 14

1.4.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15

1.4.4.3 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 17

1.4.5 Phân tích Dupont 18

1.4.5.1 Phương trình Dupont 18

1.4.5.2 Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ 20

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THỪA

THIÊN HUẾ 21

2.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu Tư Phát Triển Hạ

Tầng Thừa Thiên Huế 21

2.1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập 21

2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 21

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy công ty 22

2.1.4. Đặc điểm nguồn lực của công ty 23

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 78

Page 85: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Đầu

Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế 26

2.2.1. Khái quát tình hình vốn tại Công ty qua 3 năm 26

2.2.2. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty 30

2.2.3. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của doanh nghiệp 34

2.2.4. Đánh giá khả năng thanh toán 35

2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và

Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế 39

2.2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 39

2.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dung vốn lưu động 42

2.2.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 51

2.2.5.4.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 53

2.2.6. Phân tích Dupont 59

2.2.6.1 Mô hình phân tích qua các năm 59

2.2.6.2 Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ 61

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng

Và Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng Thừa Thiên Huế 63

2.3.1 Những mặt đã đạt được 63

2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục 63

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ PHÁT

TRIỂN HẠ TẦNG THỪA THIÊN HUẾ 66

3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 66

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 68

3.3. Giải pháp khác nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty 72

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 79

Page 86: Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Phước Hà

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74

3.1. Kết Luận 74

3.2. Kiến Nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Nguy n Vi t B o_K44 TKKD ễ ế ả 80