kiểm nghiệm - hanam-sgp.comhanam-sgp.com/wp-content/uploads/2016/11/2_km-va... · Để đánh...
TRANSCRIPT
Kiểm nghiệm
1. Báo cáo kiểm nghiệm của SIRIM QAS – KM+
2. Báo cáo kiểm nghiệm của SGS – KM+
3. Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 (Quatest 3) – KM+ và REVO Nano
4. Báo cáo kiểm nghiệm của Viện dầu khí Việt Nam – KM+
5. Báo cáo kiểm nghiệm khói thải của PUSPAKOM – KM+
6. Thử nghiệm nội bộ bằng hệ thống DYNO TEST SYSTEM – KM+ và REVO Nano
VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
-------------------o0o-------------------
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĂN MÒN CỦA NHIÊN LIỆU
CHỨA PHỤ GIA KM+
ĐƠN VỊ GỬI MẪU: CÔNG TY BIOSURGE ASIA-MALAYSIA
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Hà nội 12-2011
1
ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT ĂN MÒN KIM LOẠI
CỦA XĂNG PHA PHỤ GIA ĐA TÍNH NĂNG KM+
(BIOSURGE ASIA –MALAYSIA)
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Ăn mòn kim loại trong hệ thống nhiên liệu
Ăn mòn kim loại và phá huỷ các vật liệu tồn chứa và hệ thống đường ống vận chuyển
xăng dầu là một vấn đề thường gặp phải trong thực tế. Quá trình phá huỷ vật liệu dẫn đến
những hậu quả không lường trong sử dụng nhiên liệu. Có nhiều nguyên nhân gây ra ăn mòn
và phá huỷ vật liệu trong hệ thống tồn trữ và vận chuyển nhiên liệu. Một trong những nguyên
nhân chính là chất lượng của nhiên liệu.
Trên thực tế, trong hệ thống nhiên liệu luôn tồn tại một lượng nước nhất định do
ngưng tụ ẩm trong không khí. Lượng ẩm này theo thời gian sẽ phân tách khỏi nhiên liệu, đặc
biệt đối với các loại nhiên liệu chứa oxy, tạo thành lớp nước đọng dưới đáy có chứa các tạp
chất gây ăn mòn thiết bị.
Chính vì vậy, để một loại nhiên liệu có tính năng sử dụng tốt, thì trong nhiên liệu đó
phải có phụ gia ức chế ăn mòn kim loại đảm bảo tính bảo vệ của nhiên liệu ở mọi trạng thái
tồn tại của nhiên liệu trong hệ thống: pha hơi, nhiên liệu lỏng chứa ẩm, pha nước lớp đáy.
1.2. Phương pháp đánh giá ăn mòn trong hệ thống nhiên liệu
Để đánh giá tính ăn mòn của nhiên liệu đối với các vật liệu cấu thành hệ thống, thông
thường có hai phương pháp chính được sử dụng là các phương pháp mô phỏng và điện hoá.
1.2.1. Phương pháp xác định tính chất ăn mòn kim loại của nhiên liệu theo tiêu chuẩn
NACE TM-01-72 trên cơ sở ASTM D665 (ăn mòn thép), ASTM D130 (ăn mòn đồng).
Tiêu chuẩn đánh giá NACE TM-01-72: “Antirust properties of petroleum products pipeline cargoes”.
Tiêu chuẩn này đề ra một quy trình thử nghiệm nhằm xác định tính chất ăn mòn của xăng và các phân đoạn nhiên liệu được vận chuyển trong đường ống dẫn. Ngoài ra, còn cung cấp các thông tin và phương pháp chuẩn bị mẫu thử, thiết bị dụng cụ, và hệ thống đánh giá mẫu thử nghiệm.
Trong tiêu chuẩn này, bề mặt của mẫu thép thử nghiệm hình trụ được chuẩn bị sẵn sàng và được nhúng trong một hỗn hợp của nhiên liệu thử nghiệm và nước cất. Hỗn hợp được khuấy trộn và duy trì ở một nhiệt độ quy định trước. Mẫu thử nghiệm sau đó được đánh giá bởi tỷ lệ vùng bề mặt bị ăn mòn. Thực nghiệm cho thấy rằng nếu lượng
33
3.2.2.7. Tổng hợp kết quả - mẫu đồng
Bảng 3.1.1. Tổng hợp kết quả,xếp theo thứ tự từ tốt nhất trở xuống
Phương pháp Mẫu nhiên liệu Ghi chú
Đo điện thế mạch hở Eo M1.2 > M1.1~M1.0 -50 đến 50mV
Đo dòng ăn mòn icor M1.2 <M1.1<M1.0 Rất nhỏ, 10-8A/cm2
Đo tổng trở, Rct, Cdl M12 > M1.0~M1.1 Rct rất cao, 100k
Hình thái bề mặt (SEM M1.2>M1.1~M1.0 15 ngày
Đo phân cực anôt M1.2>M1.1>M1.0
Tổng hợp M1.2 là tốt nhất,
M1.0 là kém nhất
Cả ba loại mẫu đều
không gây ăn mòn
3.3.7. Nhận xét
Trong cả 3 mẫu nhiên liệu M1.0, M1.1 và M1.2, mẫu đồng không bị ăn mòn, ngay cả
khi ngâm mẫu 15 ngày. Tuy nhiên vẫn có thể phân biệt hai nhóm mẫu với tính chất khác
nhau.
1- Nhóm mẫu có tính chất trơ-không xâm thực M1.2,
2- Nhóm mẫu có tính chất hoạt hoá cao hơn M1.1 M1.0
Mẫu M1.1 được coi là trung gian, nhưng cũng được ghép vào cùng với M1.0.
34
4. KẾT LUẬN CHUNG
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng xăng dầu là độ ổn định không gây ra
ăn mòn kim loại. Ăn mòn kim loại là quá trình suy giảm chất lượng - có thể dẫn đến làm hư
hại và phá huỷ - kim loại và thiết bị do tác động của môi trường.
Sản phẩm KM+ của Công ty BIOSURGE ASIA nghiên cứu sản xuất được đánh giá
mức độ ăn mòn kim loại (đồng, thép) bằng phương pháp điện hoá là chủ yếu. Đây là phương
pháp có độ chính xác cao và độ tin cậy lớn. Phương pháp thử nghiệm theo thời gian cho phép
kiểm tra kết quả mỗi lần đo và so sánh để kiểm định độ chính xác.
Kết quả nghiên cứu bằng phân tích bề mặt, chụp ảnh tế vi, bổ trợ cho phương pháp
điện hoá.
Từ kết quả thực nghiệm cho phép rút ra kết luận sau đây.
Đối với các loại kim loại là thép, đồng thau, mẫu nhiên liệu M1.2 có pha phụ gia KM+
đều không gây ăn mòn. Mẫu xăng thương phẩm M1.1 có vết tác động nhẹ, tuy nhiên vẫn
được xếp vào loại nhiên liệu chất lượng tốt không gây ăn mòn. Mẫu xăng gốc đối chứng M1.0
có tác động đến bề mặt mạnh hơn, là mẫu có khả năng dễ gây ra ăn mòn nhất. Tuy nhiên
những kết quả đo điện hoá cho thấy mức độ ăn mòn mẫu kim loại trong dung dịch đều nhỏ, ở
mức chấp nhận được trong thực tế.
Như vậy cả ba mẫu nhiên liệu xăng đều không gây ra ăn mòn kim loại nguy hiểm, tuy
nhiên so sánh về mặt chất lượng đảm bảo phòng chống ăn mòn được xếp theo thứ tự sau
M1.2 > M1.1 > M1.0
Nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng của hai mẫu M1.2 và M1.1 tốt hơn mẫu M1.0
là do có phụ gia. Đặc biệt mẫu M1.2 có phụ gia chống ăn mòn đã cho kết quả tốt nhất.
Bằng các phương pháp đánh giá tính ăn mòn của nhiên liệu đối với các kim loại khác
nhau, có thể khẳng định xăng gốc có pha phụ gia KM+ không gây ăn mòn cho các kim loại
trong các hệ thống nhiên liệu trong tồn trữ, vận chuyển và phương tiện sử dụng.
Hà nội 15-12-2011
Thử nghiệm bằng DYNO TEST SYSTEM
Ở tốc độ 2700
RPM, KM+
giúp động cơ
tăng 15% mã
lực và mô
men xoắn.
Mã lực và Mô men xoắn ở tốc độ 2700 RPM
Normal Engine Operating
Range
Ở tốc độ
bình thường
trong khoảng
1500 – 3500
RPM, KM+
giúp đông cơ
tăng ít nhất
10% mã lực
và mô men
xoắn.
Thử nghiệm bằng DYNO TEST SYSTEM
Mã lực và Mô men xoắn ở tốc độ 1500-3500 RPM
Xăng RON95 với KM+ CÓ THỂ TĂNG HIỆU
SUẤT 13% và tăng 11% mô men xoắn so
với xăng RON97
So sánh RON95 có KM+ với RON97
Thử nghiệm bằng DYNO TEST SYSTEM
Tăng mã lực & mô men xoắn và duy trì trong phạm vi tốc độ vận hành của
động cơ khi sử dụng REVO™
ENGINE RPM Trước Sau Tăng
Mã lực tối đa 166.0 hp 176.9 hp +10.9 hp
Mô men xoắn tối đa 222.5 Nm 230.5 Nm +8.0 Nm
Thử nghiệm mô men và mã lực khi dùng
REVO Nano
Practical Driving Range
Tăng 10%
Tăng 8%
Tăng 10%
Tăng 17%
Tăng 11%
Tăng 10%
REVO
Trong một quãng đường THỰC TẾ
Mã lực xe tăng trong khoảng 10 - 17%
Mô men xoắn tăng 8 - 10%
nhận thấy khác biệt ngay sau khi sử dụng
REVO
Tăng mã lực & mô men xoắn và duy trì trong phạm vi tốc độ vận hành của động
cơ khi sử dụng REVO™
Thử nghiệm mô men xoắn và mã lực khi dùng
REVO Nano
Thử nghiệm tiếng ồn khi dùng REVO Nano
Độ ồn khi không dùng REVO Nano Độ ồn khi có dùng REVO Nano
Thử nghiệm tiết kiệm nhiên liệu khi dùng REVO Nano
Phong cách lái Tiết kiệm nhiên
liệu/ bình xăng***
Mạnh 5%
Trung bình 10%
Bình thường 15%
* Giá nhiên liệu trung bình tại Mỹ 2,7 USD/gallon
** Phong cách lái đề cập tới phong cách lái của người lái sau khi đổ thêm REVO. Khi động cơ nhạy ga hơn thì
thường cách lái của người lái sẽ thay đổi. Thử nghiệm này được thực hiện trên nhóm 95 người lái ngẫu nhiên
trên các loại xe khác nhau có công suất khác nhau.
*** Làm tròn tới số nguyên % gần nhất