kiỂm toÁn nhÀ nƯỚc cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt … · hoạt động theo mô...
TRANSCRIPT
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 648/QĐ-KTNN Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ
CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG
CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước 2015;
Căn cứ Quyết định số 1905/QĐ-KTNN ngày 29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về kế
hoạch kiểm toán năm 2016 của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1906/QĐ-KTNN ngày 29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về giao
kế hoạch kiểm toán năm 2016 cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-KTNN ngày 10/4/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban
hành Đề cương kiểm toán chuyên đề “Việc thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”;
Xét đề nghị của: Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề cương kiểm toán chuyên đề Việc thực hiện Đề án
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai
đoạn 2011-2015 thay thế Đề cương kiểm toán chuyên đề “Việc thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”
ban hành kèm theo Quyết định số 434/QĐ-KTNN ngày 10/4/2015 của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
Điều 2. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kiểm
toán trưởng KTNN chuyên ngành VI, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN; - Văn phòng KTNN (TK-TH);
- Các KTNN chuyên ngành và khu vực;
- Vụ Tổng hợp; - Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT.
Nguyễn Hữu Vạn
ĐỀ CƯƠNG
KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2011- 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 648/QĐ-KTNN ngày 01/4/2016 của Tổng Kiểm toán nhà
nước)
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TÁI CƠ CẤU
I. CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TÁI
CƠ CẤU DOANH NGHIỆP
1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 đã chỉ rõ cơ cấu lại nền kinh tế phải gắn với mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh phải được thực hiện đồng bộ tất cả
các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương cơ sở trong nhiều năm.
Trong 5 năm 2011-2015 cần tập trung 3 lĩnh vực quan trọng nhất: Tái cơ cấu đầu tư với trọng
tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính; tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ tập trung vào nội dung kiểm
toán tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi:
- Phải quán triệt thực hiện nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới,
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đã được xác định trong các Nghị quyết của Đảng.
- Kiên quyết chấm dứt tình trạng các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đầu tư dàn trải ra
ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015.
- Tập trung phát triển sản xuất ra những ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa then chốt của nền
kinh tế quốc dân, chủ yếu thuộc các chuyên ngành kinh tế kỹ thuật liên quan đến kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô.
- Hoàn thiện thể chế quản lý doanh nghiệp nhà nước, thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở
hữu nhà nước đối với vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm công khai minh bạch về
tài chính.
- Đổi mới quản trị và cơ chế hoạt động của doanh nghiệp theo hướng chuyển sang tổ chức và
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với quy định của
Luật doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trên thị trường. Đối với mỗi Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước, cần xây dựng đề án tái cấu trúc và phương án nhân sự lãnh đạo chủ chốt phù
hợp, có tính đến việc thuê tổng giám đốc là người nước ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết
và có hiệu quả.
2. Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”, trong đó đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ:
2.1. Mục tiêu của tái cơ cấu
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước
nhằm đạt các mục tiêu sau đây:
- Doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt để
kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước
định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh
doanh; hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã
hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.
2.2. Nhiệm vụ của tái cơ cấu
- Phân loại doanh nghiệp theo các nhóm theo tiêu chí, danh mục phân loại;
- Thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành không phải
kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh chính; vốn nhà nước ở
công ty cổ phần mà Nhà nước không cần chi phối;
- Tái cơ cấu doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực không phân biệt cấp, cơ quan quản lý;
- Tái cơ cấu Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước một cách toàn diện từ mô hình tổ chức,
quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị
trường và sản phẩm. Tổ chức lại một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước cho phù hợp
với thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ;
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách:
+ Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
+ Thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;
+ Thể chế, cơ chế quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
3. Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020:
3.1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn liền với mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để
đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, tạo lập hệ thống đòn bẩy khuyến
khích hợp lý, ổn định và dài hạn, nhất là ưu đãi về thuế và các biện pháp khuyến khích đầu tư
khác, thúc đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các
ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng
hợp và năng lực cạnh tranh.
b. Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển
các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra
giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp để trở
thành các ngành kinh tế chủ lực.
c. Từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế và củng cố vị thế quốc
gia trên trường quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội.
3.3. Quan điểm tái cơ cấu
- Phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và của thị trường.
- Kết hợp hài hòa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn,
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
- Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh; coi trọng lợi thế về nông nghiệp, phát triển mạnh kinh tế
dịch vụ, du lịch; xây dựng cơ cấu kinh tế với ngành kinh tế chủ lực làm trọng tâm và phát triển
đa dạng các loại hình, ngành, nghề kinh doanh.
- Thực hiện tái cơ cấu với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính.
- Tiếp tục mở cửa, hội nhập quốc tế, thu hút các thành phần kinh tế, nhất là khu vực tư nhân
trong nước và nước ngoài để huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội.
3.4. Định hướng tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
- Thực hiện phân loại, sắp xếp lại các DNNN; Đẩy mạnh CPH, đa dạng hóa sở hữu các DNNN
mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu; Tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính;
đẩy nhanh thoái vốn nhà nước lĩnh vực ngoài ngành nghề kinh doanh chính và vốn cổ phần mà
Nhà nước không cần nắm giữ chi phối.
- Đổi mới, phát triển và tiến tới áp dụng đầy đủ khung quản trị hiện đại theo thông lệ tốt của kinh
tế thị trường; đảm bảo DNNN hoạt động theo cơ chế thị trường và cạnh tranh bình đẳng như các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Tiếp tục tái cơ cấu, nâng cao chất lượng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư
nhân; khuyến khích hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực mạnh, có
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP CỦA CÁC TẬP
ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015[1]
1. Công tác xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách phục vụ tái cơ cấu doanh nghiệp của
Chính phủ và các Bộ ngành
Các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành và triển khai thực hiện một số Nghị quyết, Nghị định về
đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước, phục vụ công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước (Cập nhập báo cáo số 17994/BTC-TCDN ngày 04/12/2015 của Bộ Tài chính gửi Thủ
tướng Chính phủ về việc Báo cáo tình hình thực hiện Đề án tái cơ cấu của các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước 11 tháng đầu năm 2015), cụ thể:
* Các cơ chế, chính sách chung:
- Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về phân công, phân
cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN;
- Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
- Nghị định số 172/2013/NĐ- CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải
thể công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con
của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu;
- Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ quy định về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
- Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định về giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước
làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước;
- Nghị quyết 30/NQ-TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát
triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
- Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thiện
quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước;
- Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2014 của Chính phủ về Tập đoàn kinh tế nhà nước và
Tổng công ty nhà nước;
- Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 6/10/2015 về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
- Đối với việc hướng dẫn Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ quy
định về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả các công ty nông, lâm nghiệp, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư số 51/2015/TT-BTC ngày 17/4/2015 hướng dẫn về xử lý tài chính khi sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và Thông
tư số 52/2015/TT-BTC ngày 17/4/2015 hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với
công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành sắp xếp, đổi mới. Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BNNPTNT-
BTC ngày 22/4/2015 hướng dẫn phương pháp xác định giá trị rừng trồng, vườn cây để sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.
* Các cơ chế, chính sách về cổ phần hoá và thoái vốn:
- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước thành công ty cổ phần;
- Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần;
- Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính như Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày
30/12/2011; Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014; Thông tư số 196/2011/TT-BTC
ngày 26/12/2011;
- Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số nội
dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của
DNNN;
- Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/03/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn
vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
- Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán cổ phần
theo lô;
- Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Tình hình triển khai và thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp
2.1. Tình hình phê duyệt Đề án
Về tiến độ phê duyệt đề án tái cơ cấu của 108 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, tính đến
ngày 23/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án tái cơ cấu của 20/20 tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước thuộc thẩm quyền. Các Bộ, địa phương phê duyệt đề án tái cơ cấu của 79
tổng công ty nhà nước trực thuộc.
2.2. Tình hình triển khai thực hiện Đề án
Về cơ bản, thời gian qua các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã
tích cực triển khai Đề án tái cơ cấu theo tinh thần Quyết định số 929/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Các cơ chế chính sách về tái cơ cấu, sắp xếp, cổ phần hóa DNNN tiếp tục được hoàn
thiện theo hướng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện. Trên cơ sở các đề án đã được phê
duyệt, các tập đoàn, tổng công ty đã tiến hành rà soát, phân loại, xác định danh mục ngành nghề,
phạm vi kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan và xây dựng kế hoạch cổ phần hóa; một số
tập đoàn và tổng công ty đã xây dựng, ban hành mới hoặc hoàn thiện hệ thống quy chế quản trị
nội bộ, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành nhằm tinh giảm biên chế, nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu, tiến độ cổ phần hóa DNNN và thoái vốn đầu tư ngoài ngành vào
5 lĩnh vực nhạy cảm trong thời gian qua còn chậm so với kế hoạch đề ra vì một số nguyên nhân
sau:
- Thứ nhất, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và những khó khăn của kinh tế
trong nước, ảnh hưởng đến thị trường tài chính, thị trường chứng khoán làm cho nhu cầu sụt
giảm, do đó kế hoạch bán cổ phần ra công chúng của các doanh nghiệp cổ phần hóa không đạt
được kế hoạch đề ra, tỷ lệ bán thành công thấp, nhiều doanh nghiệp sau IPO vẫn còn số lượng
vốn nhà nước lớn, trong khi đó doanh nghiệp phải thoái một lượng vốn lớn trong khoảng thời
gian nhất định vì vậy ảnh hưởng đến tiến độ thoái vốn của doanh nghiệp.
- Thứ hai, một số Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa chỉ đạo
quyết liệt và tích cực tổ chức triển khai phương án sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn.
- Thứ ba, nhận thức của một bộ phận cán bộ ở các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về chủ
trương tái cơ cấu doanh nghiệp tuy đã có chuyển biến nhưng chưa hiểu đúng ý nghĩa quan trọng
của việc tái cơ cấu doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội; còn tư tưởng e ngại, lo lắng
về vị trí và vai trò lãnh đạo sau cổ phần hóa.
- Cuối cùng đó là đối tượng sắp xếp, cổ phần hóa hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp có quy
mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành nghề, tài chính phức tạp nên cần có nhiều
thời gian chuẩn bị, xử lý. Mặt khác, việc thực hiện cổ phần hóa, tái cơ cấu và thoái vốn nhà nước
đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cần sự tham gia của nhiều nhà đầu tư lớn, có tiềm
lực tài chính và năng lực quản trị, đầu tư tốt nên cần nhiều thời gian để chuẩn bị.
Tình hình thực hiện đề án trên một số phương diện:
2.2.1. Tình hình thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa DNNN:
- Kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015: dự kiến cổ phần hóa 538 doanh nghiệp, riêng giai đoạn 2014 -
2015 cổ phần hóa 432 doanh nghiệp.
- Thực hiện:
+ Từ Năm 2011 đến 2013 cổ phần hóa 106 doanh nghiệp,
+ Năm 2014: cổ phần hóa 143 doanh nghiệp,
+ Năm 2015 (tính đến 23/11/2015): cổ phần hóa được 173 doanh nghiệp.
+ Lũy kế giai đoạn 2011 đến 23/11/2015 đã cổ phần hóa được 422/538 doanh nghiệp (đạt 78%
kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015); giai đoạn 2014 đến 23/11/2015 đã cổ phần hóa đạt 316/432
doanh nghiệp (đạt 73% kế hoạch giai đoạn 2014 - 2015). Dự kiến năm 2015 sẽ cổ phần hóa được
210 doanh nghiệp, như vậy số doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2011 - 2015 sẽ là 459 doanh
nghiệp, đạt khoảng 90% kế hoạch. Riêng 2 năm 2014 - 2015 cổ phần hóa được 353 doanh
nghiệp, còn 79 doanh nghiệp dự kiến sẽ được chuyển sang cổ phần hóa trong giai đoạn 2016 -
2020.
2.2.2 Tình hình thoái vốn đầu tư ngoài ngành:
a) Năm 2014 - 2015: Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước phải thực hiện thoái vốn vào 5 lĩnh
vực nhạy cảm trong giai đoạn 2014 - 2015 là 25.218.995 triệu đồng (trong đó: lĩnh vực chứng
khoán là 584.514 triệu đồng, lĩnh vực ngân hàng tài chính là 15.018.472 triệu đồng, lĩnh vực bảo
hiểm là 843.294 triệu đồng, lĩnh vực bất động sản là 8.056.131 triệu đồng, Quỹ đầu tư là 716.584
triệu đồng).
b) Trong năm 2014:
- Tổng số các khoản đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm giảm là 4.257.800 triệu đồng (trong đó:
thoái được 4.184.023 triệu đồng, thu được 4.292.129 triệu đồng; giảm 73.777 triệu đồng do đánh
giá lại các khoản đầu tư tài chính của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam so với sổ sách kế toán khi
cổ phần hoá).
- Đầu tư thêm là 1.401.667 triệu đồng (do các đơn vị ghi nhận cổ tức được chia bằng cổ phiếu,
doanh nghiệp hạch toán tăng doanh thu hoạt động tài chính và tăng giá trị khoản đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp tương ứng với số tiền cổ tức được chia theo quy định tại Thông tư số
220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính).
Tổng số vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm còn phải thoái tính đến 31/12/2014 là 22.362.863
triệu đồng.
c) Năm 2015
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 23/11/2015, các đơn vị đã thoái được 4.975.107 triệu đồng, thu về
4.636.071 triệu đồng, trong đó:
- Lĩnh vực chứng khoán thoái được 156.416 triệu đồng, thu về 144.573 triệu đồng (TCT Hàng
hải, TCT Xi măng thoái thấp hơn giá trị đầu tư).
- Lĩnh vực ngân hàng tài chính là 1.603.013 triệu đồng, thu về 852.247 triệu đồng (TCT Thuốc lá
thoái thấp hơn giá trị đầu tư; TĐ Dầu khí thoái 800.000 triệu đồng và TCT Lương thực miền
Nam thoái 1.364 triệu đồng với giá 0 đồng theo chỉ đạo của NHNN).
- Lĩnh vực bảo hiểm thoái được 111.711 triệu đồng, thu về 135.130 triệu đồng.
- Lĩnh vực bất động sản thoái được 2.930.039 triệu đồng, thu về 3.330.191 triệu đồng.
- Các Quỹ đầu tư thoái được 173.929 triệu đồng, thu về 173.929 triệu đồng.
d) Số vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm cần phải thoái tiếp từ 23/11/2015 đến cuối năm 2015
là 15.678.456 triệu đồng (do một số đơn vị điều chỉnh lại đề án tái cơ cấu và không phải thoái
vốn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nên số phải thoái giảm 1.730.985 triệu đồng[2]),
trong đó: lĩnh vực chứng khoán là 118.196 triệu đồng, lĩnh vực ngân hàng tài chính là 8.722.665
triệu đồng, lĩnh vực bảo hiểm là 546.495 triệu đồng, lĩnh vực bất động sản là 6.078.949 triệu
đồng, quỹ đầu tư là 212.152 triệu đồng.
3. Một số văn bản liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (Chi tiết tại Phụ
lục số 01/CĐKTTCC).
Phần thứ hai
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ
CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG
CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
1. Đánh giá trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến tái cơ cấu
DNNN của các bộ; UBND tỉnh, thành phố.
2. Đánh giá việc xây dựng và thực hiện và kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu của các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty, công ty nhà nước (doanh nghiệp nhà nước).
3. Đánh giá tính khả thi, hiệu quả, hiệu lực của việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015”.
4. Xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện đề án của các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để có kiến nghị với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
II. NỘI DUNG KIỂM TOÁN
1. Tại các bộ kinh tế tổng hợp
- Kiểm toán tình hình, kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung:
+ Việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước;
+ Việc tham gia ý kiến về Đề án tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2011-2015;
+ Việc thực hiện báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;
- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
2. Tại các bộ quản lý ngành; UBND tỉnh, thành phố
- Kiểm toán tình hình, kết quả thực hiện thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung:
+ Việc thực hiện thẩm định Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề án tái cơ cấu
tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ (UBND) quyết định thành lập;
+ Việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, doanh nghiệp nhà nước;
+ Việc thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;
- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
3. Tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty nhà nước (doanh nghiệp nhà nước)
- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu;
- Kiểm toán tình hình, kết quả thực hiện Đề án đã được phê duyệt. Trong đó:
+ Kiểm toán kết quả thực hiện tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư;
+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tài chính; Trong đó, tập trung kiểm toán về
thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính để tập trung nguồn lực cho
hoạt động kinh doanh chính, sắp xếp, cổ phần hóa hoặc giải thể, phá sản những doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn theo quy định.
+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tổ chức sản xuất kinh doanh;
+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về mô hình tổ chức, quản lý, quản trị doanh
nghiệp (áp dụng nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế),
nguồn nhân lực;
+ Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về chiến lược phát triển và thị trường sản phẩm
(phù hợp với thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ);
- Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn,
vướng mắc trong trong quá trình thực hiện;
- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án; Trong đó, tập
trung đánh giá về việc nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp kinh doanh; hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.
- Đánh giá việc thực hiện tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển giao từ
các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của các Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh nghiệp cổ
phần hóa;
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;
- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
III. PHẠM VI KIỂM TOÁN
1. Thời kỳ kiểm toán
Thời kỳ từ năm 2011- 2015 và các thời kỳ trước, sau có liên quan.
2. Đơn vị được kiểm toán
Theo kế hoạch kiểm toán năm 2016 được ban hành theo Quyết định số 1905/QĐ-KTNN ngày
29/12/2015 của Tổng kiểm toán Nhà nước.
3. Giới hạn kiểm toán:
- Không kiểm toán xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, không chứng kiến
kiểm kê, không đối chiếu công nợ, không xác minh đối chiếu hóa đơn, chứng từ. Chỉ kiểm tra
trên cơ sở tài liệu đơn vị cung cấp, đơn vị phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, tính chính xác,
trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp cho Đoàn kiểm toán.
IV. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Kiểm toán Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty Nhà nước giai đoạn 2011-2015” cần sử dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp gắn với
những nội dung cụ thể. Với mỗi nội dung, giai đoạn kiểm toán, kiểm toán viên cần áp dụng
những phương pháp kiểm toán khác nhau. Về nguyên tắc, cần áp dụng phương pháp kiểm toán
cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ. Theo đó, kết hợp hài hòa giữa việc triển khai áp dụng
phương pháp kiểm toán cơ bản (thông qua kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát và kiểm tra chi
tiết các nghiệp vụ số dư tài khoản…); phương pháp kiểm toán tuân thủ (thông qua kỹ thuật kiểm
tra hệ thống và thử nghiệm chi tiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ). Khi bắt đầu triển khai
hoạt động kiểm toán tại các đơn vị, kiểm toán viên cần tập trung vào thực hiện kiểm toán tổng
hợp trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán chi tiết để có thể bao quát được tình hình, nhận
định được thực trạng và phân phối thời gian, nguồn lực và áp dụng các thủ tục kiểm toán chi tiết
hợp lý, hiệu quả. Khi tiến hành kiểm toán cụ thể từng nội dung, phương pháp kiểm toán nên lựa
chọn để áp dụng là: Kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, xác nhận, điều
tra, quan sát….
Tại các Bộ, ngành chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán phân tích, đánh giá các văn bản,
trách nhiệm các Bộ, Ngành về giám sát về quản lý đối với quá trình tái cơ cấu DNNN; tại các
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty TNHH MTV Nhà nước gồm các phương pháp như dự
thảo đề cập, nên tập trung chủ yếu vào phương pháp so sánh, phân tích đánh giá kết quả, hiệu
quả trước và sau khi tái cơ cấu đến hết năm 2015.
Cụ thể:
1. Phương pháp kiểm toán tại các bộ kinh tế tổng hợp
Kiểm toán viên cần sử dụng phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh những văn bản, chính
sách, cơ chế về tái cơ cấu DNNN đã được các Bộ, ngành, địa phương ban hành so sánh với
nhiệm vụ cụ thể được giao theo Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 và Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014
của Thủ tướng Chính phủ… và trách nhiệm trách nhiệm các Bộ, Ngành về giám sát về quản lý
đối với quá trình tái cơ cấu DNNN để đánh giá trên các mặt:
- Đánh giá tính rõ ràng trong việc phân công, giao nhiệm vụ để xác định rõ trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân liên quan;
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước trên các phương diện:
+ Tính đầy đủ của cơ chế, chính sách (số lượng, phạm vi hướng dẫn);
+ Tính kịp thời của cơ chế, chính sách, tiến độ soạn thảo. Nếu không kịp thời thì phải tìm hiểu
nguyên nhân khách quan, chủ quan; đánh giá việc xây dựng các cơ chế, chính sách của các đơn
vị theo quy trình, thủ tục và thời gian cần thiết theo quy định của Luật ban hành quy phạm pháp
luật;
+ Chất lượng của cơ chế, chính sách ban hành (tính phù hợp khi áp dụng). Nội dung của cơ chế,
chính sách ban hành phục vụ cho tái cơ cấu phải phù hợp với mục tiêu, quan điểm, định hướng
và giải pháp tái cơ cấu của Chính phủ;
+ Phát hiện những bất cập của cơ chế, chính sách để kiến nghị hoàn thiện.
- Đánh giá tính đầy đủ và kịp thời trong việc thực hiện nhiệm vụ tham gia ý kiến về Đề án tái cơ
cấu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Đánh giá tính đầy đủ và kịp thời trong việc thực hiện báo cáo tình hình và kết quả triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước.
2. Kiểm toán tại các bộ quản lý ngành; UBND Tỉnh, thành phố
- Đánh giá tính rõ ràng trong việc phân công, giao nhiệm vụ để xác định rõ trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân liên quan;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp trong việc thực hiện thẩm định Đề án tái cơ cấu của các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc
phạm vi quản lý (đối với các Bộ quản lý ngành); việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề án tái cơ
cấu tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ (UBND) quyết định thành lập;
- Đánh giá việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tập đoàn kinh tế,
tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước có thường xuyên (định kỳ) được thực hiện hay không? Nếu
có thực hiện thì việc kiểm tra, giám sát có đảm bảo sát sao, nắm được thực trạng hay không; việc
đôn đốc đảm bảo có hiệu lực hay không?
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời trong việc thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao;
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước như:
+ Công tác chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
trong việc triển khai thực hiện Quyết định 929/QĐ-TTg;
+ Việc rà soát, đánh giá tính hợp lý, khả năng, điều kiện, cách thức tổ chức lại, từ đó xây dựng
phương án tái cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phụ trách không phân biệt cấp, cơ
quan quản lý, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Đối với các Bộ quản lý ngành);
+ Trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến phương án sắp xếp, cổ phần hóa
đã được phê duyệt như: việc bàn giao đại diện quyền sở hữu vốn về SCIC; tình hình thực hiện
phân loại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014; tiến độ
cổ phần hóa, tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ sau khi cổ phần hóa so với kế hoạch, phương án cổ
phần hóa đã được phê duyệt; quản lý tiền thu từ cổ phần hóa, sau cổ phần hóa; quyết toán vốn
nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
3. Phương pháp kiểm toán tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước
3.1. Kiểm toán nội dung xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh. Theo đó, cần xác định các chỉ
tiêu cần đối chiếu; thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã xác định cần phải đối
chiếu, so sánh để đánh giá kết quả thực hiện. Việc lựa chọn các chỉ tiêu nhằm kiểm tra, đối
chiếu, so sánh cần dựa vào những quy định về nhiệm vụ và giải pháp đã được định hướng tại
quyết định số 929/2012/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 và quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó đề án các đơn vị xây dựng phải bám sát mục tiêu,
quan điểm, định hướng tái cơ cấu được quy định cụ thể tại các quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Kiểm tra, xem xét các đề án tái cơ cấu phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ,
định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện. Cụ thể, khi xây dựng
các đề án phải đầy đủ nội dung sau:
(i) Rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
Nhà nước chỉ kinh doanh những ngành chính và những ngành liên quan phục vụ trực tiếp ngành,
nghề kinh doanh chính;
(ii) Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát
triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý;
(iii) Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái cơ cấu các doanh nghiệp
thành viên để thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn
lực, tránh cạnh tranh nội bộ theo hướng sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành viên kinh
doanh cùng ngành nghề;
(iv) Xây dựng phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các
tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu nhưng phải đảm bảo phù hợp với các quy định về
xử lý tài chính trong từng trường hợp cụ thể. Trong đó, phải chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài
ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015 hoặc cơ cấu lại vốn, tài sản để tập
trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;
(v) Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế;
(vi) Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế;
hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, chú trọng kiểm soát rủi ro tài chính;
(vii) Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm,
dịch vụ;
(viii) Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu
nhập, công tác cán bộ; trong ký kết các hợp đồng đảm bảo đúng thẩm quyền được phê duyệt theo
quy định.
3.2. Phương pháp kiểm toán nội dung triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước
Thực hiện nội dung này, kiểm toán viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm tra, đối chiếu,
so sánh và phân tích. Tuy nhiên, việc lựa chọn đối tượng, chỉ tiêu để đối chiếu, so sánh khác hơn,
đó là phải gắn với nhiệm vụ cụ thể mà các DNNN phải và đã thực hiện theo Đề án tái cơ cấu
được phê duyệt, đó là thu thập thông tin, bằng chứng về kết quả thực hiện để đối chiếu, so sánh,
đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu, kế hoạch đã được phê duyệt trong đề án tái cơ cấu
của đơn vị. Thông thường, các nội dung cần đối chiếu, so sánh, đánh giá:
a. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư, tập
trung vào các ngành nghề chính có năng lực phù hợp và lợi thế cạnh tranh.
- Kiểm toán việc rà soát, bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014-
2015 và xây dựng phương án sắp xếp cho giai đoạn sau căn cứ theo quyết định số 37/2014/ QĐ-
TTg;
- Kiểm toán viên kiểm tra, xem xét ngành nghề chức năng kinh doanh được ghi trong các hồ sơ
pháp lý (báo cáo tài chính, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và ngành nghề thực tế có hoạt
động của các doanh nghiệp có được điều chỉnh theo như đề án được phê duyệt hay không?;
- Kiểm tra, xem xét, thu thập bằng chứng để đánh giá tính tuân thủ trong việc phân loại, sắp xếp
các đơn vị thành viên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định số
37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục
phân loại DNNN (thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011);
Kiểm toán viên có thể lập bảng phân tích:
STT Chỉ tiêu
Số lượng sắp
xếp theo đề
án
Thực hiện đề án
đến thời điểm
31/12/…
Tỷ lệ thực
hiện (%)
1 Các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty
me
2 Các đơn vị Công ty me nắm giữ 100%
vốn điều lệ
3 Các DN cổ phần hóa, công ty me nắm giữ
65%-75% vốn điều lệ
4 Các DN cổ phần hóa, công ty me nắm giữ
50%-65% vốn điều lệ
5 Các DN cổ phần hóa, công ty me nắm giữ
dưới 50% vốn điều lệ
6 Các DN phải duy trì hoạt động và tỷ lệ
nắm giữ
Các doanh nghiệp giải thể, phá sản
….
b. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tài chính nhằm tăng cường tính bền vững tài
chính của doanh nghiệp, đối phó có hiệu quả với biến động bất lợi của thị trường. Bao gồm:
- Kiểm toán việc thực hiện phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao
và xem xét việc xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;
- Chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm
2015. Đối với các lĩnh vực: ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện theo các hướng sau:
+ Bán phần vốn của công ty me - tập đoàn/tổng công ty nhà nước cho tổ chức, cá nhân ngoài Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, không bán hoặc chuyển giao lại cho các đơn vị thành viên
trong nội bộ;
+ Chuyển vốn về những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có ngành nghề
kinh doanh chính phù hợp. Việc chuyển vốn thực hiện thông qua các hình thức chuyển giao vốn
hoặc chuyển nhượng vốn;
+ Chuyển toàn bộ doanh nghiệp do tập đoàn, tổng công ty giữ 100% vốn sang tập đoàn, tổng
công ty có ngành nghề kinh doanh cùng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp chuyển
giao. Thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc chuyển giao nguyên trạng.
- Kiểm toán việc thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào
ngành không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh chính;
vốn nhà nước ở công ty cổ phần mà Nhà nước không cần chi phối. Các kiểm toán viên cần lưu ý:
+ Danh mục thoái vốn, lộ trình thoái vốn có đạt kế hoạch đặt ra hay không;
+ Kiểm tra việc thoái vốn có đảm bảo nguyên tắc thị trường, tuân thủ thủ tục thoái vốn hay
không; chú ý việc công bố thông tin, xác định giá khởi điểm của cổ phiếu;
+ Các khoản vốn đầu tư SCIC tham gia mua lại;
- Những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đang có khó khăn về tài chính, một mặt cần
làm rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý có liên quan, mặt khác cần cơ cấu lại vốn, tài sản theo
hướng: Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu vốn để có cơ chế xử lý bổ sung vốn cho tiếp tục
thực hiện các dự án đầu tư cấp bách, hạn chế thất thoát vốn do kéo dài thời gian dự án; cơ cấu lại
tài sản bằng cách chuyển nhượng, sáp nhập các dự án, các khoản đầu tư không hiệu quả hoặc
chưa cấp thiết để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;
- Kiên quyết sắp xếp, cơ cấu lại hoặc giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu
quả, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn theo quy định.
c. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tổ chức sản xuất kinh doanh
- Rà soát các doanh nghiệp thành viên kinh doanh cùng ngành nghề có được sáp nhập, hợp nhất
hay không?; có đảm bảo chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn
lực, không cạnh tranh nội bộ hay không?
- Kiểm toán việc liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế, các nội quy, quy chế quản lý, hợp tác giữa công ty me với
các công ty con, công ty liên kết; giữa các công ty con, công ty liên kết;
- Kiểm toán xem xét Công ty me - tập đoàn/tổng công ty nhà nước phải tổ chức giám sát, kiểm
tra thường xuyên, thanh tra định kỳ việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch và nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con, cán bộ quản lý; kịp
thời chấn chỉnh sai phạm. Nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của các công ty liên kết, thông
qua người đại diện là cổ đông tham gia vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị theo quy định của pháp luật;
- Kiểm toán việc triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản
phẩm, dịch vụ, từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tiêu chuẩn
môi trường; thay thế dần các thiết bị, công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên, vật liệu; từng
bước loại bỏ sản phẩm không thân thiện với môi trường để tăng cường hiệu quả kinh doanh và
phát triển bền vững.
d. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về mô hình tổ chức quản lý, quản trị doanh
nghiệp, nguồn nhân lực
- Kiểm toán công tác kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cán bộ quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản trị trong cơ chế thị trường. Bố trí cán bộ lãnh
đạo, quản lý và người đại diện phần vốn nhà nước đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn
để làm tốt vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Áp dụng tổ chức lao động khoa
học trong sản xuất, kinh doanh. Sắp xếp lại, nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp;
trọng tâm là công nhân kỹ thuật với số lượng hợp lý, cơ cấu ngành nghề và bậc thợ tối ưu đối với
từng công nghệ, dây chuyền, công đoạn, công việc, trên cơ sở đó nâng cao năng suất của từng
người lao động và năng suất lao động tổng hợp của doanh nghiệp. Kiểm toán công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu.
e. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về chiến lược phát triển và thị trường sản phẩm
- Kiểm toán việc xây dựng chiến lược phát triển phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu
của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý của doanh nghiệp;
- Kiểm tra, phân tích về thị trường giữ vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, công tác phát
triển thị trường mới; đổi mới đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm, tình hình xây dựng và phát
triển thương hiệu sản phẩm.
3.3. Phương pháp kiểm toán nội dung đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực
hiện Đề án tái cơ cấu
Kiểm toán nội dung này thực hiện tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước. Đánh giá hiệu quả
thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của các doanh nghiệp.
Kiểm toán nội dung này, kiểm toán viên chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh. Các
chỉ tiêu được gợi ý lựa chọn là:
a. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Căn cứ thông tin, dữ liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu có)…kiểm toán viên tính
toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính tại thời điểm cuối năm tài chính được kiểm toán (và/hoặc
thời điểm kết thúc việc tái cơ cấu, thời điểm kiểm toán), so sánh với chỉ tiêu này tại thời điểm
trước khi triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của việc tái
cơ cấu.
Các kiểm toán viên có thể lập biểu để so sánh, đánh giá, phân tích như sau:
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Thực hiện
trước khi có
đề án
Thực hiện đề
án đến thời
điểm 31/12/…
Thay đổi
(Tăng, giảm)
1 Doanh thu và thu nhập khác
2 Lợi nhuận thực hiện
3 Nợ phải thu
4 Trong đó: Nợ quá hạn, nợ khó có
khả năng thu hồi
Nợ phải trả
Trong đó: Nợ quá hạn
5 Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu
6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
TNDN/tổng tài sản
7 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
TNDN/vốn chủ sở hữu
8 Các khoản đầu tư tài chính
- Đầu tư vào công ty con
- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
- Các khoản đầu tư khác
9 Khả năng thanh toán nợ đến hạn
10 Số nộp Ngân sách nhà nước
11 Hệ số bảo toàn vốn
…
+ Kiểm toán viên nên so sánh tỷ lệ, tỷ trọng doanh thu của ngành nghề kinh doanh chính so với
doanh thu toàn bộ trong năm và so với thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp;
+ Kiểm toán viên so sánh tỷ trọng lợi nhuận của ngành nghề kinh doanh chính so với tổng lợi
nhuận của năm để đánh giá hiệu quả của việc tái cơ cấu;
+ Thu nhập của cán bộ nhân viên tại thời điểm tái cơ cấu so sánh với thời điểm trước khi thực
hiện tái cơ cấu doanh doanh nghiệp.
b. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao về: tổng sản
lượng sản xuất, giá trị sản xuất…Kiểm toán viên so sánh, phân tích sự khác biệt của các chỉ tiêu
trên giữa thời kỳ trước và các mốc thời gian lựa chọn (tùy thời điểm và mục tiêu cụ thể của cuộc
kiểm toán) sau khi đơn vị thực hiện đề án tái cơ cấu.
c. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp (gồm cả kết quả tái cơ cấu về mặt tổ
chức); đánh giá hiệu quả của cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ (năng lực, quyền hạn, tính độc
lập của ban kiểm soát có đảm bảo ngăn ngừa phát hiện sai sót không?), so sánh đánh giá việc
thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô (nếu có): Kiểm toán
viên căn cứ trên các báo cáo tổng kết, báo cáo quản trị… hoặc lựa chọn các chủ đề và thu thập
thông tin, tài liệu của đơn vị để phân tích, đánh giá.
d. Phân tích, so sánh, đánh giá về khả năng cạnh tranh của đơn vị trước và sau khi thực hiện Đề
án qua chỉ tiêu sản lượng và doanh số tiêu thụ; qua chỉ tiêu thị phần sản phẩm của đơn vị (bao
gồm thị phần nội bộ và thị phần cung cấp ra ngoài; thị phần trong nước và xuất khẩu nếu có).
e. Phân tích, đánh giá việc công khai minh bạch của các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp
trước và sau khi thực hiện tái cơ cấu
- Kiểm toán việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân
phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết và thực hiện các hợp đồng với những người có liên
quan đến người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Các kiểm toán viên bám sát vào Quyết định số 36/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ
tướng Chính phủ và theo Luật phòng chống tham nhũng năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 27/2012/ QH13 ngày 23/11/2012 (có hiệu lực từ
ngày 1/2/2013) để đánh giá về công khai minh bạch thông tin trong DNNN.
3.4. Phương pháp kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án;
những khó khăn, vướng mắc trong trong quá trình thực hiện
- Thực hiện rà soát thu thập bằng chứng; phân tích, so sánh, đối chiếu thực trạng chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính của doanh nghiệp với mục tiêu đề ra của Đề án tái cơ cấu, nhằm đánh giá
tính hiệu lực của việc thực hiện đề án tái cơ cấu (có đảm bảo đạt được mục tiêu đã đặt ra hay
không?);
- Kết hợp với nội dung đã đánh giá về tình hình xây dựng, thực hiện đề án tái cơ cấu (xây dựng
đề án có phù hợp với thực trạng doanh nghiệp hay không, có lường trước hết các vấn đề phát
sinh hay không? Có phải điều chỉnh trong quá trình thực; tính tuân thủ trong việc thực hiện đề án
được duyệt), đánh giá tính hiệu lực của việc thực hiện đề án để đánh giá tính khả thi trong việc
thực hiện đề án tái cơ cấu (xác định rằng việc thực hiện đề án có khả thi hay không?) . Thực hiện
phỏng vấn, điều tra kết hợp phân tích các nguyên nhân khách quan, chủ quan, lý do có những tồn
tại, vướng mắc ảnh hưởng đến tính khả thi của việc thực hiện đề án cũng như đề xuất, kiến nghị
doanh nghiệp phải xử lý trách nhiệm, khắc phục, sửa đổi; Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi Đề án hoặc các quy định pháp lý còn bất cập cho phù hợp với thực tiễn và đòi hỏi của
Đảng, Nhà nước về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu DNNN (nếu có).
4. Phương pháp kiểm toán tại SCIC
4.1 Đánh giá công tác tái cơ cấu của SCIC
Ngoài việc áp dụng phương pháp kiểm toán như đối với doanh nghiệp nhà nước khác thì:
Căn cứ vào Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 1/11/2013 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của SCIC. Nghị định số 57/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về Điều lệ và tổ chức hoạt
động của SCIC và Quyết định số 2344/QĐ-TTg ngày 2/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án tái cơ cấu SCIC đến năm 2015. Kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm tra,
đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, xác nhận để đánh giá các nội dung công việc
sau:
- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư theo nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
- Việc nâng cao năng lực quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, bán phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đã tiếp
nhận theo quy định hiện hành. Đặc biệt lưu ý kiểm toán việc thoái vốn có thực hiện theo lộ trình,
đúng quy định và có hiệu quả không?
- Hoàn thiện mô hình tổ chức & nâng cao năng lực nhân sự; Hoàn thiện thể chế, tăng cường năng
lực của Tổng công ty;
- Đánh giá tính khả thi của Đề án cũng như đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi
Đề án hoặc các quy định pháp lý còn bất cập cho phù hợp với thực tiễn.
4.2. Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
chuyển giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài
ngành của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần
tại các doanh nghiệp cổ phần hóa
- Căn cứ vào Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 1/11/2013 về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của SCIC; Căn cứ vào Thông tư số 47/2007/TT- BTC ngày 15 tháng 5 năm 2007 có
hiệu lực từ 1/6/2007 đến 8/10/2014 và Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 có hiệu
lực từ 9/10/2014: Kiểm toán viên xem xét, rà soát hồ sơ thủ tục của việc tiếp nhận các doanh
nghiệp chuyển giao; đối chiếu danh mục đã tiếp nhận và chưa tiếp nhận với danh mục các doanh
nghiệp thuộc diện chuyển giao; đánh giá thời điểm chuyển giao; xác định nguyên nhân chậm
chuyển giao hoặc không chuyển giao để có kiến nghị phù hợp. KTV đánh giá việc thực hiện
quản lý vốn nhà nước và trách nhiệm của người đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp;
- Xem xét tính tuân thủ theo quy định (Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 của Chính phủ
và Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ), chủ trương, kế
hoạch; cần chú ý đánh giá hiệu quả của việc mua lại vốn đầu tư ngoài ngành.
5. Phương pháp kiểm toán việc xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ
chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức
thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020:
Thông qua việc kiểm toán kết quả thực hiện đề án của đơn vị; Kiểm toán viên thực hiện các thủ
tục phân tích để đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án
giai đoạn 2011-2015; tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn
2016-2020.”
V. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Đơn vị chủ trì xây dựng đề cương đề xuất mẫu biểu báo cáo kiểm toán và biên bản kiểm toán
như sau:
- Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán (Phụ lục số 03/CĐKTTCC) áp dụng cho đoàn kiểm
toán;
- Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại từng đơn vị kiểm toán (Phụ lục từ số 04.1/CĐKTTCC
đến Phụ lục số 04.4/CĐKTTCC);
- Các mẫu biểu sử dụng trong quá trình kiểm toán như biên bản xác nhận số liệu và tình hình
kiểm toán của kiểm toán viên, biên bản kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết...: Áp dụng mẫu
hồ sơ chung của Kiểm toán Nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. Phương án tổ chức kiểm toán
Phương án tổ chức kiểm toán, quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán theo công văn số
142/KTNN-TH ngày 22/02/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thời gian dự kiến kiểm toán
Dự kiến kiểm toán từ tháng 9/2015 đến hết tháng 12/2016.
PHỤ LỤC SỐ 01/CĐKTTCC
DANH MỤC MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
STT Tên văn bản Thời gian
ban hành
Cơ quan ban
hành Trích yếu nội dung
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6
1 59/2011/NĐ-CP 18/07/2011 Chính phủ
Về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ
phần
2 03/CT-TTg 17/01/2012 Thủ tướng
chính phủ
Về việc đẩy mạnh tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước.
3 26/NQ-CP 09/07/2012 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 6 năm 2012 (nội dung
về thoái vốn đầu tư ngoài ngành,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
chính trước năm 2015)
4 929/QĐ-TTg 17/07/2012 Thủ tướng
Chính phủ
Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, trọng
tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước giai đoạn 2011 -
2015”
5 10800/BTC-
TCDN 10/08/2012 Bộ Tài chính
Về việc triển khai thực hiện quyết
định số 929/QĐ-TTg ngày
17/07/2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
6 67/NQ-CP 05/10/2012 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 9 năm 2012 (nội dung
về đẩy nhanh tiến độ thực hiện tái
cơ cấu nền kinh tế).
7 99/2012/NĐ-CP 15/11/2012 Chính phủ
Về phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn
nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp.
8 02/NQ-CP 07/01/2013 Chính phủ Về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu
9 339/QĐ-TTg 19/02/2013 Thủ tướng
Chính phủ
Về Phê duyệt đề án tổng thể tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh giai 2013 –
2020.
10 15/NQ-CP 06/03/2014 Chính phủ
Về một số giải pháp đẩy mạnh cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
11 32/NQ-CP 07/03/2013 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 2 năm 2013 (nội dung
về các Bộ, cơ quan, địa phương
khẩn trương thực hiện Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế).
12 06/CT-TTg 12/03/2014 Thủ tướng
Chính phủ
Về việc đẩy mạnh tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước.
13 60/NQ-CP 10/05/2013 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 4 năm 2013 (nội dung
các bộ, ngành, địa phương tập
trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
tái cơ cấu nền kinh tế).
14 50/2013/NĐ-CP 14/05/2013 Chính phủ
Quy định quản lý lao động, tiền
lương và tiền thưởng đối với
người lao động làm việc trong
công ty TNHH MTV do nhà
nước làm chủ sở hữu.
15 51/2013/NĐ-CP 14/05/2013 Chính phủ
Quy định chế độ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với thành
viên hội đồng thành viên hoặc
chủ tịch công ty, kiểm soát viên,
tổng giám đốc, phó tổng giám
đốc hoặc phó giám đốc, kế toán
trưởng trong công ty TNHH
MTV do nhà nước làm chủ sở
hữu.
16 35/2013/QĐ-
TTg 07/06/2013
Thủ tướng
Chính phủ
Ban hành quy chế hoạt động của
kiểm soát viên công ty TNHH
MTV do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
17 61/2013/NĐ-CP 25/06/2013 Chính phủ Ban hành quy chế giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động và công khai thông tin tài
chính đối với doanh nghiệp do
nhà nước làm chủ sở hữu và
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
18 71/2013/NĐ-CP 11/07/2013 Chính phủ
Về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính
đối với doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
19 104/NQ-CP 06/09/2013 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 8 năm 2013 (nội dung
các bộ, ngành, địa phương tiếp
tục triển khai đồng bộ các giải
pháp thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực
theo Đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế).
20 112/NQ-CP 04/10/2013 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 9 năm 2013 (nội dung
về tình hình thực hiện Đề án tái
cơ cấu tổng thể nền kinh tế).
21 189/2013/NĐ-
CP 20/11/2013 Chính phủ
Về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011
về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ
phần.
22 30/NQ-TW 12/3/2014 Bộ Chính trị
Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty nông, lâm
nghiệp.
23 23/NQ-CP 4/4/2014 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 3 năm 2014 (nội dung
về các bộ, cơ quan, địa phương
tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu
nền kinh tế: tái cơ cấu doanh
nghiệp và tái cơ cấu đầu tư công).
24 180/TB-VPCP 28/04/2014 Văn phòng
Chính phủ
Về kết luận của phó thủ tướng Vũ
Văn Ninh tại cuộc họp với
UBND TP Hà Nội về tái cơ cấu
DNNN giai đoạn 2014-2015.
25 29/NQ-CP 2/5/2014 Chính phủ Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 4 năm 2014 (nội dung
Các bộ, ngành, địa phương tập
trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
tái cơ cấu nền kinh tế theo lĩnh
vực được phân công, đặc biệt là
tái cơ cấu doanh nghiệp gắn với
công tác cổ phần hóa).
26 686/QĐ-TTg 11/05/2014 Thủ tướng
Chính phủ
Về chương trình kế hoạch của
Chính Phủ thực hiện Nghị quyết
30/NQ-TW ngày 12/3/2014 của
Bộ Chính Trị về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp.
27 47/NQ-CP 8/7/2014 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 6 năm 2014 (nội dung
về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã
hội đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế).
28 334/TB-VPCP 21/08/2014 Văn phòng
Chính phủ
Về kết luận của Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội
nghị giao ban về tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước.
29 74/NQ-CP 4/10/2014 Chính phủ
Về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 9 năm 2014 (nội dung
về tiếp tục triển khai đồng bộ Đề
án tổng thể về tái cơ cấu nền kinh
tế).
30 14/2011/QĐ-
TTg 4/3/2011
Thủ tướng
Chính phủ
Ban hành tiêu chí, danh mục
phân loại DNNN.
31 37/2014/QĐ-
TTg 18/6/2014
Thủ tướng
Chính phủ
Ban hành tiêu chí, danh mục
phân loại DNNN (thay thế QĐ
14/2011/QĐ-TTg)
PHỤ LỤC SỐ 02/CĐKTTCC
NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ KINH TẾ TỔNG HỢP, BỘ QUẢN LÝ NGÀNH, UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ
NƯỚC TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC,
TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-
2015”
TT
Tên Bộ,
ngành
trung
ương
Nhiệm vụ cụ thể Quy định tại
1 Bộ Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp đôn đốc các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ; kịp thời đề xuất xử lý những
vấn đề nảy sinh.
c) Tham gia ý kiến để các Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, phê duyệt Đề án tái cơ cấu
tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập.
d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:
- Quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do
nhà nước làm chủ sở hữu (bao gồm việc hướng dẫn
chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn trong quá
trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước), trình
Chính phủ trong quý II năm 2012.
- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước, trình Chính phủ trong quý II năm 2012.
- Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm
chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước, trình
Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2012.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trình Chính
phủ trong quý III năm 2012.
- Nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế xử lý nợ trong
quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trình
Quyết định số
929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7
năm 2012 của
Thủ tướng Chính
phủ.
Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2012.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012.
- Trong tháng 4 năm 2014, trình Thủ tướng Chính
phủ dự thảo quyết định pháp quy hóa nghị quyết số
15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Chính
phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và hướng dẫn
các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước thực hiện.
- Trong quý III năm 2014, trình Thủ tướng Chính
phủ Đề án thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc thành công ty cổ phần khi cổ
phần hóa tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Hướng dẫn, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương xử lý khó khăn, vướng mắc về tài chính
trong việc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt các phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước và phê duyệt các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa.
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
2 Bộ Kế
hoạch và
Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính
trong việc triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi,
lĩnh vực quản lý;
b) Tham gia ý kiến từng Đề án tái cơ cấu tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước;
c) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả
triển khai thực hiện Quyết định này gửi Bộ Tài
chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:
- Quy định về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
(thay thế nghị định số 132/2005/NĐ-CP), trình
Chính phủ trong tháng 7 năm 2012;
- Quy định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích (thay thế Nghị định số 31/2005/NĐ-
Quyết định số
929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7
năm 2012 của
Thủ tướng Chính
phủ.
CP), trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;
- Quản lý, giám sát các Tập đoàn kinh tế nhà nước
và Tổng công ty nhà nước đặc biệt (thay thế Nghị
định 101/2009/NĐ-CP), trình Chính phủ trong quý
IV năm 2012;
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về thành lập
mới, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
trình Chính phủ trong quý III năm 2012;
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao
doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý
IV năm 2012;
- Quy chế hoạt động của kiểm soát viên, chức năng,
nhiệm vụ của kiểm soát viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ
sở hữu, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8
năm 2012;
- Hoàn thiện Đề án tách chức năng đại diện chủ sở
hữu và chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan
quản lý nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 8 năm 2012;
- Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trình Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 7 năm 2012;
- Quy chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm
2012;
- Nghiên cứu hoàn thiện quy định về tiêu chí, danh
mục phân loại doanh nghiệp nhà nước theo hướng
đẩy mạnh đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà
nước và phù hợp với định hướng giải pháp của Đề
án tái cơ cấu đã được phê duyệt, trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2013;
- Hướng dẫn việc chuyển nhượng dự án, chuyển
giao dự án gắn với việc chuyển nhượng vốn, chuyển
giao vốn giữa các doanh nghiệp (nếu có) khi thực
hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
- Trong quý I năm 2014, trình Chính phủ dự thảo
nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao
DNNN; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định về đánh giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và quyết
định về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
- Trong quý II năm 2014, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ sơ kết việc thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-
CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp; đề xuất mô hình theo kết luận số 50-
KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Trung
ương Đảng.
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
3 Bộ Nội vụ a) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính
trong việc triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi,
lĩnh vực quản lý;
b) Tham gia ý kiến từng Đề án tái cơ cấu tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước;
c) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả
triển khai thực hiện Quyết định này gửi Bộ Tài
chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:
- Quy định về công tác cán bộ trong doanh nghiệp
nhà nước, đặc biệt là đối với các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước, trình Chính phủ trong quý
IV năm 2012.
- Xây dựng cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm, cơ chế thuê
tổng giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, hội
đồng thành viên; cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt
động của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên,
ban điều hành, trình Chính phủ trong quý IV năm
2012.
Quyết định số
929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7
năm 2012 của
Thủ tướng Chính
phủ.
- Trong quý II năm 2014, trình Chính phủ dự thảo Chỉ thị số 06/CT-
nghị định về các chức danh quản lý chủ chốt tại
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp
mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; trình
Thủ tướng Chính phủ Đề án chế độ thi tuyển, hợp
đồng có thời hạn gắn với kết quả sản xuất, kinh
doanh đối với chức danh tổng giám đốc (giám đốc)
trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Phối hợp với ban tổ chức Trung ương nghiên cứu
đổi mới mô hình, phương thức hoạt động của tổ
chức đảng và công tác cán bộ trong DNNN.
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
4 Bộ Lao
động -
Thương
binh và Xã
hội
a) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính
trong việc triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi,
lĩnh vực quản lý;
b) Tham gia ý kiến từng Đề án tái cơ cấu tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước;
c) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả
triển khai thực hiện Quyết định này gửi Bộ Tài
chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách:
- Quy định về tuyển dụng, quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng đối với viên chức quản lý trong
doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý
III năm 2012;
- Cơ chế tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương,
tiền thưởng đối với người lao động trong doanh
nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm
2012;
- Rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao
động dôi dư do sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm
2012.
Quyết định số
929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7
năm 2012 của
Thủ tướng Chính
phủ.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong quý
II năm 2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
rà soát quy định về cơ chế tiền lương đối với các
chức danh quản lý chủ chốt trong DNNN bảo đảm
hợp lý, hiệu quả, theo cơ chế thị trường; chính sách
đối với lao động dôi dư trong quá trình tái cơ cấu
DNNN.
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
5 Tổng công
ty Đầu tư
và kinh
doanh vốn
Nhà nước
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
xem xét, mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh
vực sản xuất kinh doanh chính của Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước.
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
6 Ban chỉ đạo
đổi mới và
phát triển
doanh
nghiệp
- Theo dõi, chỉ đạo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện Chỉ thị này.
- Giúp Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh định kỳ tổ chức
giao ban với các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước về tình hình tái cơ cấu, cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, kịp thời
xử lý các khó khăn, vướng mắc, thực hiện các biện
pháp cần thiết bảo đảm kết quả đề ra.
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
7 UBND
Tỉnh,
Thành phố
a) Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tổng
công ty, doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
b) Định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện; gửi Bộ Tài chính để tổng hợp
chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo
Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong việc triển
khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định số
929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7
năm 2012 của
Thủ tướng Chính
phủ.
8 Các Bộ
quản lý
ngành (Bộ
Công
thương, Bộ
Giao thông
vận tải, Bộ
Thông tin
truyền
thông...)
a) Thẩm định Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập. Kiểm tra, đôn đốc, giám
sát việc thực hiện sau khi Đề án được phê duyệt.
b) Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tổng
công ty, doanh nghiệp nhà nước do Bộ quyết định
thành lập.
c) Định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện Quyết định này và Đề án tái cơ
cấu của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
thuộc phạm vi quản lý; gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới
Quyết định số
929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7
năm 2012 của
Thủ tướng Chính
phủ.
và Phát triển doanh nghiệp trong việc triển khai
thực hiện Quyết định này.
e) Rà soát, đánh giá tính hợp lý, khả năng, điều
kiện, cách thức tổ chức lại, từ đó xây dựng phương
án tái cơ cấu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
phụ trách không phân biệt cấp, cơ quan quản lý,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý III
năm 2012 và chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Tổng hợp kết quả thực hiện tái cơ cấu, cổ phần
hóa DNNN trực thuộc định kỳ hàng quý, năm, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính,
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
(báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý sau,
báo cáo năm trước tháng 2 của năm sau). Báo cáo
cần nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện,
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nếu
có. Bộ Tài chính tổng hợp chung, định kỳ hàng
quý, năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết của
Đảng, các kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị,
tạo ra sự nhất trí cao về quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu, cổ phần hóa
DNNN và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Chỉ đạo xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
phương án cổ phần hóa các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước trực thuộc thuộc diện cổ phần hóa
đúng lộ trình đã được phê duyệt.
- Quyết định phương án cổ phần hóa các doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền đúng lộ trình đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức chỉ đạo có kết quả thực tế cổ phần hóa,
giảm, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo
phương án đã được phê duyệt.
- Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ
quản lý ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều
chỉnh cơ cấu vốn điều lệ đối với Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hóa có
kết quả bán cổ phần lần đầu khác phương án đã
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
9 Tập đoàn,
tổng công
ty Nhà
nước
Chỉ thị số 06/CT-
TTg ngày 12
tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng
Chính phủ.
được phê duyệt.
- Căn cứ tiêu chí, danh mục phân loại DNNN mới
ban hành, rà soát, bổ sung vào diện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ và giảm
vốn nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận để thực hiện.
- Chuyển về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp thuộc diện theo quy định.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện
tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp. Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên
tập đoàn kinh tế chịu trách nhiệm hành chính trước
Thủ tướng Chính phủ; xử lý nghiêm về hành chính
đối với lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm túc
thực hiện, hoặc thực hiện không có kết quả tái cơ
cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều
hành doanh nghiệp.
Từng Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trình
Thủ tướng Chính phủ; từng Tổng công ty, doanh
nghiệp do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập trình Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
Đề án tái cơ cấu để phê duyệt trong quý III năm
2012 và triển khai thực hiện với các nội dung chủ
yếu sau:
- Rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh
doanh chính;
- Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm
nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát triển ngành,
nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực
trình độ quản lý;
- Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh
doanh, triển khai tái cơ cấu các doanh nghiệp;
- Xây dựng phương án tài chính để triển khai thực
Quyết định số
929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7
năm 2012 của
Thủ tướng Chính
phủ.
hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các tồn tại
về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;
- Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành
viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp
theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế;
- Hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ;
- Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư
cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ,
từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm,
dịch vụ;
- Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư,
quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập,
công tác cán bộ;
PHỤ LỤC SỐ 03/CĐKTTCC
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày... tháng... năm...
BÁO CÁO KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỌNG TÂM LÀ
TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011- 2015”
Thực hiện Quyết định số .../QĐ-KTNN ngày .../.../…của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiểm
toán Chuyên đề về tình hình triển khai và thực hiện đề án tái cơ cấu của các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước giai đoạn 2011-2015, Đoàn kiểm toán thuộc Kiểm toán Nhà nước .... đã thực hiện
kiểm toán từ ngày .../.../... đến ngày.../.../...
1. Nội dung kiểm toán: theo đề cương kiểm toán được duyệt.
2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
2.1. Phạm vi kiểm toán.
2.2. Giới hạn kiểm toán.
3. Căn cứ kiểm toán
- Luật Kiểm toán nhà nước, luật kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, báo cáo kiểm toán của các Tổ
kiểm toán, các báo cáo....của .... lập ngày …/…/… và các tài liệu có liên quan.
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
I. Kết quả kiểm toán các số liệu (nếu có)
II. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN của các Bộ kinh tế tổng hợp
2. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN của các Bộ quản lý ngành; UBND tỉnh, thành phố
III. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp của các Tập đoàn, Tổng
công ty, công ty nhà nước
1. Công tác xây dựng đề án tái cơ cấu
2. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt
3. Đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án
4. Đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn, vướng mắc
trong trong quá trình thực hiện
5. Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển
giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh
nghiệp cổ phần hóa
IV. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn
2011-2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-
2020.
PHẦN THỨ HAI
KIẾN NGHỊ
1. Đối với nhóm các cơ quan quản lý Nhà nước, các Bộ ngành chủ quản, các UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW(đơn vị được kiểm toán)
1.1. Kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý việc tổ chức
thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp của các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW, Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn Nhà nước để phù hợp với thực tế.
1.2. Kiến nghị về việc đôn đốc, kiểm tra đối với các Tập đoàn, Tổng công ty do Bộ ngành,
UBND tỉnh, thành phố quản lý.
2. Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước
2.1. Kiến nghị về xử lý tài chính (nếu có)
2.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác thực hiện đề án tái cơ cấu tại các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà
nước.
2.3. Kiến nghị xem xét xử lý trách nhiệm tập thể và cá nhân có sai phạm.
3. Đối với Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội (nếu có)
Đề nghị ... thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và báo cáo kết
quả thực hiện về ........- Kiểm toán Nhà nước, địa chỉ: 111 Trần Duy Hưng trước ngày.../.../...
Báo cáo kiểm toán này gồm... trang, từ trang... đến trang... và các phụ lục từ số... đến số... là bộ
phận không tách rời của Báo cáo kiểm toán./.
TRƯỞNG ĐOÀN KTNN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ
KTVNN)
TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH
...1 (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 04.1/CĐKTTCC
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI CÁC BỘ KINH TẾ TỔNG HỢP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TOÁN
Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại ........................, chúng tôi gồm:
A. Tổ kiểm toán tại Bộ Tài chính thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án
“Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà
nước giai đoạn 2011-2015”
1. Ông (Bà)... - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
2. Ông (Bà)... - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
...
B. Đại diện Bộ …………
1. Ông (Bà)... - Chức vụ:...
2. Ông (Bà)... - Chức vụ:..
...
Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:
I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
1. Nội dung kiểm toán
- Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung;
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;
- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
2. Phạm vi kiểm toán
3. Giới hạn kiểm toán
II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
1. Số liệu (nếu có)
2. Tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN
2.1. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến tái cơ
cấu doanh nghiệp nhà nước
2.2. Đánh giá việc tham gia ý kiến về Đề án tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước giai đoạn 2011-2015
2.3. Đánh giá việc thực hiện báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao
2.4. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-
2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)
Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là
bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.
Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm
toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
PHỤ LỤC 4.2/CĐKTTCC
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI CÁC BỘ QUẢN LÝ NGÀNH;
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TOÁN
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ... chúng tôi gồm:
A. Tổ kiểm toán tại ... thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai đoạn
2011-2015”
1. Ông (Bà)... - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
2. Ông (Bà)... - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
...
B. Đại diện … (ghi tên đơn vị được kiểm toán)
1. Ông (Bà)... - Chức vụ:...
2. Ông (Bà)... - Chức vụ:..
...
Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:
I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
1. Nội dung kiểm toán:
- Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu trên các nội dung
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;
- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
2. Phạm vi kiểm toán
3. Giới hạn kiểm toán
II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
1. Kết quả kiểm toán các số liệu (nếu có)
2. Tình hình triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN
2.1. Đánh giá việc thực hiện thẩm định của Bộ quản lý ngành đối với Đề án tái cơ cấu của các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
2.2. Đánh giá việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Đề án tái cơ cấu tổng công ty, doanh nghiệp nhà
nước do Bộ (UBND) quyết định thành lập
2.3. Đánh giá việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án tái cơ cấu của tập đoàn kinh
tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước
2.4. Đánh giá việc thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
2.5. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-
2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020
III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là
bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.
Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm
toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN (6)
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
Đóng dấu của KTNN
hoặc KTNN khu vực (8) (nếu cần thiết)
(thể thức theo quy định)
PHỤ LỤC 4.3/CĐKTTCC
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG
TY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TOÁN
Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại ........................, chúng tôi gồm:
A. Tổ kiểm toán tại ..........thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ
cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai
đoạn 2011-2015”
1. Ông (Bà)... - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
2. Ông (Bà)... - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
B. Đại diện … (ghi tên đơn vị được kiểm toán)
1. Ông (Bà)... - Chức vụ:...
2. Ông (Bà)... - Chức vụ:..
...
Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:
I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu;
- Kiểm toán tình hình thực hiện Đề án đã được phê duyệt;
- Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn,
vướng mắc trong trong quá trình thực hiện;
- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án;
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;
- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
2. Phạm vi kiểm toán
3. Giới hạn kiểm toán
II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
1. Số liệu (nếu có)
2. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN
2.1. Việc xây dựng đề án tái cơ cấu
2.2. Việc triển khai thực hiện đề án đã được phê duyệt
2.3. Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án
2.4. Đánh giá những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đề án; tính
khả thi, hiệu lực của việc thực hiện đề án
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-
2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020
III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là
bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.
Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm
toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
Phụ lục số /BBKT-DN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Thực hiện
trước khi có
đề án
Thực hiện đề
án đến thời
điểm 31/12/…
Thay đổi
(Tăng, giảm)
1 Doanh thu và thu nhập khác
2 Lợi nhuận thực hiện
3 Nợ phải thu
Trong đó: Nợ quá hạn, nợ khó có khả
năng thu hồi
4 Nợ phải trả
Trong đó: Nợ quá hạn
5 Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu
6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
TNDN/tổng tài sản
7 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
TNDN/vốn chủ sở hữu
8 Các khoản đầu tư tài chính
- Đầu tư vào công ty con
- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
- Các khoản đầu tư khác
9 Khả năng thanh toán nợ đến hạn
10 Số nộp Ngân sách nhà nước
11 Hệ số bảo toàn vốn
…
PHỤ LỤC 4.4/CĐKTTCC
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ
KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TOÁN
Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại ........................, chúng tôi gồm:
A. Tổ kiểm toán tại ..........thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề việc thực hiện Đề án “Tái cơ
cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước giai
đoạn 2011-2015”
1. Ông (Bà)... - Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
2. Ông (Bà)... - Kiểm toán viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
B. Đại diện … (ghi tên đơn vị được kiểm toán)
1. Ông (Bà)... - Chức vụ:...
2. Ông (Bà)... - Chức vụ:..
...
Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:
I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu;
- Kiểm toán tình hình thực hiện Đề án đã được phê duyệt;
- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án;
- Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn,
vướng mắc trong trong quá trình thực hiện;
- Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp chuyển
giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài ngành của
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần tại các doanh
nghiệp cổ phần hóa.
- Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015;
- Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020.
2. Phạm vi kiểm toán
3. Giới hạn kiểm toán
II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
1. Số liệu (nếu có)
2. Đánh giá tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN
2.1. Kiểm toán việc xây dựng Đề án tái cơ cấu
2.2. Kiểm toán tình hình thực hiện Đề án đã được phê duyệt
2.3. Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện Đề án
2.4. Kiểm toán đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của việc thực hiện Đề án; những khó khăn,
vướng mắc trong trong quá trình thực hiện
3. Đánh giá việc thực hiện việc tiếp nhận và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
chuyển giao từ các Bộ, địa phương về SCIC; việc SCIC tham gia mua lại vốn đầu tư ngoài
ngành của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng và mua cổ phần
tại các doanh nghiệp cổ phần hóa
4. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2011-
2015; Tổng kết, đánh giá và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020
III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là
bộ phận không tách rời của Biên bản kiểm toán.
Biên bản kiểm toán này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm
toán giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
PHỤ LỤC 05.1/CĐKTTCC
MỘT SỐ NỘI DUNG, TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÁC BỘ KINH TẾ TỔNG HỢP
Việc xây dựng nội dung kiểm toán, xác định tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán căn cứ vào nhiệm vụ của các Bộ kinh tế tổng hợp trong việc thực hiện
Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2011-2015”. Đối với việc tổ chức thực hiện các chính sách áp dụng phương pháp thống
kê, phân tích, giải trình của nhà quản lý ...để xác định xem thực tế các Bộ có tổ chức thực hiện
việc ban hành các chính sách không, nếu tổ chức thực hiện thì tổ chức như thế nào, có đúng
qui định có hiệu quả không để có kết luận và kiến nghị phù hợp.
Về một số nội dung kiểm toán, tài liệu đề nghị cung cấp, phương pháp thu thập bằng chứng kiểm
toán chủ yếu trong việc thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Một số
nội dung, tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán chủ yếu tại
các Bộ kinh tế tổng hợp, cụ thể như sau:
I. Bộ Tài chính
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc ban hành văn bản quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu (bao gồm việc hướng dẫn chuyển
nhượng vốn, chuyển giao vốn trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước) trình Chính phủ
trong quý II/2012;
- Kiểm toán việc ban hành văn bản để xử lý các khó khăn, vướng mắc về tài chính trong việc xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước và phê duyệt các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa;
- Kiểm toán việc hoàn thiện cơ chế xử lý nợ trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
trình Chính phủ trong quý IV/2012;
- Kiểm toán việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), trình Chính phủ trong quý II/2012 và ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của SCIC, trình Chính phủ trong quý III/2012 và Quy định
chức năng, nhiệm vụ công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC) nhằm tăng cường năng
lực và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng như hỗ trợ cho quá trình xử lý nợ tồn
đọng và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Kiểm toán việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước, trình Chính phủ
trong quý II/2012;
- Kiểm toán việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần trình Chính phủ trong quý IV/2012;
- Kiểm toán việc xây dựng dự thảo quyết định pháp quy hóa nghị quyết 15/NQ-CP ngày
06/3/2014 của chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp và hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
thực hiện trình Chính phủ tháng 4/2014;
- Kiểm toán việc xây dựng Đề án thí điểm chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc thành công ty cổ phần khi cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước trình
Chính phủ trong quý III/2014;
- Kiểm toán công tác đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
thực hiện đầy đủ quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, từ năm 2013 đăng tải công khai
thông tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu nhà nước và tình hình hoạt động của khu
vực DNNN hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương
liên quan. Xem xét trách nhiệm và việc tuân thủ chế độ báo cáo của các đơn vị để đánh giá việc
thực hiện nội dung này của các Bộ, ngành và địa phương cho phù hợp;
- Kiểm toán việc xây dựng báo cáo thường niên "Thực trạng kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà
nước, bảo toàn và phát triển giá trị vốn nhà nước và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp"
trình Chính phủ, Quốc hội và tổ chức công bố theo thẩm quyền từ năm 2013 theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
2. Tài liệu cần thu thập
- Các hồ sơ, tài liệu các báo cáo thể hiện việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ
giao theo Quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:
+ Ban hành quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu (bao gồm việc hướng dẫn chuyển nhượng vốn,
chuyển giao vốn trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước);
+ Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước;
+ Ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do
Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
+ Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
+ Việc hoàn thiện cơ chế xử lý nợ trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước;
+ Việc sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần.
- Các hồ sơ, tài liệu các báo cáo thể hiện việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ
giao theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014, cụ thể:
+ Ban hành Quyết định pháp quy hóa Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2014 của
Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và
hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện;
+ Ban hành Đề án thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành công ty cổ
phần khi cổ phần hóa tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
+ Các văn bản hướng dẫn về việc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xử lý khó khăn, vướng
mắc về tài chính trong việc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các phương án cổ
phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và phê duyệt các doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thuộc diện cổ phần hóa.
3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
- Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu liên quan việc ban hành các văn bản hướng dẫn và việc chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương để xử lý các khó khăn, vướng mắc về tài chính trong việc xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước và phê duyệt các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa.
- Căn cứ vào các văn bản để xem xét việc xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu của
DNNN trong quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp theo quyết định 929/QĐ-TTg
(kết quả hoạt động thể hiện thông qua hồ sơ, tài liệu và các báo cáo...) đánh giá về việc ban hành
và sửa đổi các quy định tài chính về hoạt động sáp nhập, cổ phần hóa, xóa nợ, cơ cấu lại nợ,
hoán đổi nợ thành vốn chủ sở hữu có hợp lý và hiệu quả hay không?
- Để đánh giá công tác phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc hoàn thiện mô hình hoạt
động của tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và công ty Mua bán nợ và tài
sản tồn đọng (DATC)
+ Nghiên cứu, phân tích kỹ cơ chế quản lý, chức năng nhiệm vụ của tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước và công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng nhằm phát hiện những bất hợp lý
trong công tác quản lý để có giải pháp khắc phục;
+ Khảo sát, phân tích quá trình triển khai thực hiện việc phối hợp với các Bộ, ngành để đánh giá
tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành; sự đầy đủ,
có hệ thống của các văn bản, sự phù hợp với các văn bản, với quy định chung của nhà nước, quy
định đặc thù của Đề án tái cơ cấu.
+ Căn cứ vào các bằng chứng kiểm toán thu thập được kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý, chỉ
đạo thực hiện đề án, ý kiến tư vấn, đề xuất phù hợp nhằm thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao nhất.
II. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc ban hành quy định về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước (thay thế nghị định số 132/2005/NĐ-CP), trình Chính phủ trong
tháng 7 năm 2012;
- Kiểm toán việc ban hành quy định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (thay
thế nghị định số 31/2005/NĐ-CP), trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;
- Kiểm toán việc ban hành quy định quản lý, giám sát các Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng
công ty nhà nước đặc biệt (thay thế nghị định số 101/2009/NĐ-CP) trình Chính phủ trong quý IV
năm 2012;
- Kiểm toán việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về thành lập mới, tổ chức lại, giải thể
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu trình Chính phủ trong
quý III năm 2012;
- Kiểm toán việc Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao doanh nghiệp nhà nước
trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;
- Kiểm toán việc ban hành quy chế hoạt động của kiểm soát viên, chức năng, nhiệm vụ của kiểm
soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu trình
Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;
- Kiểm toán công tác hoàn thiện Đề án tách chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý
nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2012;
- Kiểm toán việc xây dựng Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2012;
- Kiểm toán việc ban hành quy chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước kiểm toán việc ban hành dự thảo quyết định về đánh giá
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và quyết định về quản
trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu; (đã sửa đổi theo
góp ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
- Kiểm toán việc nghiên cứu hoàn thiện quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp
nhà nước theo hướng đẩy mạnh đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với định
hướng giải pháp của Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt, trình Chính phủ trong quý II năm 2013;
- Kiểm toán việc ban hành hướng dẫn việc chuyển nhượng dự án, chuyển giao dự án gắn với việc
chuyển nhượng vốn, chuyển giao vốn giữa các doanh nghiệp (nếu có) khi thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước;
- Kiểm toán việc xây dựng dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao DNNN;
- Kiểm toán việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ sơ kết việc thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-
CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp; đề xuất mô hình theo kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm
2012 của Trung ương Đảng. Thời hạn quý II/2014.
2. Hồ sơ tài liệu cần cung cấp
- Các tài liệu văn bản liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao
theo quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:
+ Ban hành quy định về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước (thay thế nghị định số 132/2005/NĐ-CP);
+ Ban hành quy định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (thay thế nghị định số
31/2005/NĐ-CP);
+ Báo cáo việc quản lý, giám sát các Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước đặc
biệt (thay thế nghị định 101/2009/NĐ-CP);
+ Việc sửa đổi, bổ sung quy định về thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
+ Việc sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao doanh nghiệp nhà nước;
+ Ban hành quy chế hoạt động của kiểm soát viên, chức năng, nhiệm vụ của kiểm soát viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
+ Việc hoàn thiện Đề án tách chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước của
các cơ quan quản lý nhà nước;
+ Ban hành đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
+ Ban hành quy chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2012;
+ Việc hoàn thiện quy định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước theo hướng
đẩy mạnh đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với định hướng giải pháp của
Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt;
+ Việc hướng dẫn chuyển nhượng dự án, chuyển giao dự án gắn với việc chuyển nhượng vốn,
chuyển giao vốn giữa các doanh nghiệp (nếu có) khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
- Các tài liệu văn bản liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tưởng Chính phủ giao
theo chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014, cụ thể:
+ Ban hành nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao DNNN;
+ Ban hành quyết định về đánh giá việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước
đối với DNNN;
+ Ban hành quyết định về quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu;
+ Báo cáo sơ kết việc thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
+ Việc đề xuất mô hình theo kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Trung ương
Đảng.
3. Phương pháp thu thập, đánh giá bằng chứng
- Đối với việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện ban hành các nghị định, quy định pháp luật áp
dụng phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu theo trình tự sau:
+ Phân tích để xác định số lượng văn bản cần ban hành
+ Thống kế để xác định số văn bản hướng dẫn đã ban hành đến thời điểm kiểm toán so sánh với
số lượng văn bản cần ban hành để có kết luận, kiến nghị phù hợp;
+ Phân tích để kiểm tra, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn bản, thời gian ban hành văn bản,
sự phù hợp của thời gian ban hành văn bản với tiến độ thực hiện Đề án.
+ Phân tích để đánh giá sự phù hợp của nội dung văn bản hướng dẫn thực hiện và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
+ Khảo sát, phân tích để đánh giá sự phù hợp của quy trình ban hành văn bản so với quy định về
ban hành văn bản pháp luật;
- Kiểm tra, đánh giá báo cáo sơ kết thực hiện nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ.
III. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc ban hành Quy định về tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối
với viên chức quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm 2012;
- Kiểm toán việc ban hành cơ chế tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý III năm 2012;
- Kiểm toán công tác rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp, đổi
mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;
- Kiểm toán Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
rà soát quy định về cơ chế tiền lương đối với các chức danh quản lý chủ chốt trong DNNN bảo
đảm hợp lý, hiệu quả, theo cơ chế thị trường; chính sách đối với lao động dôi dư trong quá trình
tái cơ cấu DNNN trình Chính phủ vào quý II/2014.
2. Tài liệu cần thu thập
- Các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính
phủ giao theo quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:
+ Ban hành quy định về tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với viên chức
quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;
+ Ban hành cơ chế tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
trong doanh nghiệp nhà nước;
+ Việc thực hiện rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp, đổi
mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Báo cáo kết quả rà soát quy định về cơ chế tiền lương đối với các chức danh quản lý chủ chốt
trong DNNN bảo đảm hợp lý, hiệu quả, theo cơ chế thị trường; chính sách đối với lao động dôi
dư trong quá trình tái cơ cấu DNNN.
3. Một số phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Căn cứ số liệu và tình hình của các báo cáo, bảng biểu số liệu do Bộ cung cấp để đánh giá kết
quả thực hiện và việc thực hiện các mục tiêu của đề án đề ra. Xác định nguyên nhân đối với
những mục tiêu chưa đạt được và kiến nghị về giải pháp. Lưu ý xác định những khó khăn vướng
mắc về cơ chế chính sách dẫn đến thực hiện không đạt mục tiêu.
IV. Bộ Nội vụ
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán về việc ban hành quy định về công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt
là đối với các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;
- Kiểm toán công tác xây dựng cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm, cơ chế thuê Tổng giám đốc, thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành, trình Chính phủ trong quý IV năm 2012;
- Kiểm toán việc ban hành dự thảo Nghị định về các chức danh quản lý chủ chốt tại doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; trình
Thủ tướng Chính phủ Đề án chế độ thi tuyển, hợp đồng có thời hạn gắn với kết quả sản xuất,
kinh doanh đối với chức danh tổng giám đốc (giám đốc) trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
trình Chính phủ trong quý II/2014;
- Kiểm toán công tác phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu đổi mới mô hình,
phương thức hoạt động của tổ chức đảng và công tác cán bộ trong DNNN.
2. Hồ sơ tài liệu cần cung cấp
- Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ
giao theo Quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012, cụ thể:
+ Ban hành quy định về công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là đối với các
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
+ Việc xây dựng cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm, cơ chế thuê Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên; cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban điều hành.
- Các tài liệu, hồ sơ, văn bản liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính
phủ giao theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014, cụ thể:
+ Ban hành nghị định về các chức danh quản lý chủ chốt tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
và doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
+ Ban hành đề án chế độ thi tuyển, hợp đồng có thời hạn gắn với kết quả sản xuất, kinh doanh
đối với chức danh tổng giám đốc (giám đốc) trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
+ Việc phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu đổi mới mô hình, phương thức hoạt
động của tổ chức đảng và công tác cán bộ trong DNNN.
3. Phương pháp thu thập bằng chứng
- Đối với việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện ban hành các nghị định, quy định pháp luật áp
dụng phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu theo trình tự sau:
+ Phân tích để xác định số lượng văn bản cần ban hành
+ Thống kế để xác định số văn bản hướng dẫn đã ban hành đến thời điểm kiểm toán so sánh với
số lượng văn bản cần ban hành để có kết luận, kiến nghị phù hợp;
+ Phân tích để kiểm tra, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn bản, thời gian ban hành văn bản,
sự phù hợp của thời gian ban hành văn bản với tiến độ thực hiện Đề án.
+ Phân tích để đánh giá sự phù hợp của nội dung văn bản hướng dẫn thực hiện và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
+ Khảo sát, phân tích để đánh giá sự phù hợp của quy trình ban hành văn bản so với quy định về
ban hành hành văn bản pháp luật;
- Phân tích, đánh giá về việc phối hợp với Ban tổ chức Trung ương nghiên cứu đổi mới mô hình,
phương thức hoạt động của tổ chức Đảng và công tác cán bộ trong DNNN.
PHỤ LỤC 05.2/CĐKTTCC
MỘT SỐ NỘI DUNG, TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÁC BỘ QUẢN LÝ NGÀNH, UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG LÀ CHỦ SỞ HỮU CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC, TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Việc xây dựng nội dung kiểm toán, xác định tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán căn cứ vào nhiệm vụ của các Bộ quản lý ngành, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương là chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước; Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn Nhà nước trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp đến cuối năm
2014 tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước (sau đây gọi tắt là Đề án), cụ thể như sau:
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hành động tái cơ cấu theo lĩnh
vực, ngành hoặc vùng lãnh thổ thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao (trong nửa đầu
năm 2013 phải xây dựng chương trình hành động), kiểm toán nội dung của chương trình hành
động tái cơ cấu phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và
các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện, cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện. Đánh
giá về tính khả thi của chương trình;
- Kiểm toán công tác chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các đề án của từng Bộ, ngành;
- Kiểm toán việc thành lập Ban chỉ đạo tái cơ cấu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch
UBND…làm Trưởng ban để thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện;
- Kiểm toán việc kiểm tra giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao; Kiểm toán việc báo cáo theo quy định hàng quý, năm. Báo cáo phải
nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nếu
có;
- Đối với SCIC, kiểm toán việc mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực SXKD chính của
các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
- Kiểm toán việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện đề án
tái cơ cấu của Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước do UBND cấp tỉnh, thành phố quyết định
thành lập;
- Kiểm toán việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (gửi Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ);
- Kiểm toán việc phối hợp với Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
trong việc triển khai quyết định 929;
- Kiểm toán đánh giá tính kịp thời trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn.
2. Tài liệu cần thu thập
- Báo cáo thường niên “Thực trạng kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà nước, bảo toàn và phát triển
giá trị vốn nhà nước và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp” theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Báo cáo định kỳ hàng quý gửi Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo chỉ đạo tại Nghị quyết số
15/NQ-CP ngày 06/3/2014.
- Việc đăng tải công khai thông tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu và tình hình
hoạt động của khu vực DNNN hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ, UBND tỉnh, thành
phố.
- Công tác chỉ đạo xây dựng và trình thủ tướng Chính phủ phương án cổ phần hóa các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty Nhà nước trực thuộc thuộc diện cổ phần hóa theo lộ trình đã được phê
duyệt.
- Danh mục các doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Báo cáo công tác tổ chức chỉ đạo có kết quả thực tế cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp theo phương án đã được phê duyệt.
- Việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ đối với Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước thực hiện
cổ phần hóa có kết quả bán cổ phần lần đầu khác phương án đã được phê duyệt.
- Danh mục các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ và giảm vốn nhà nước (Theo tiêu
chí, danh mục phân loại nhà nước mới ban hành).
- Tình hình chuyển về SCIC quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc
diện theo quy định.
- Báo cáo việc xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm túc thực hiện hoặc
thực hiện không có kết quả tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Báo cáo tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước do Bộ quản lý ngành,
UBND tỉnh, thành phố là chủ sở hữu.
- Báo cáo tình hình thực hiện mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty 100% vốn nhà nước vào
lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp thoái vốn nêu tại Điều 3, nghị
quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 không thành công và các lĩnh vực khác theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Việc tham gia xây dựng phương án thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc quyền đại
diện chủ sở hữu dựa trên các tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Việc tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc diện theo
quy định.
3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Đối với việc nộp báo cáo thường niên, báo cáo định kỳ, áp dụng phương pháp tổng hợp, thống
kê, đối chiếu để kiểm tra tính đầy đủ, kịp thời của việc nộp Báo cáo thường niên “Thực trạng
kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà nước, bảo toàn và phát triển giá trị vốn nhà nước và tài sản sở
hữu nhà nước tại doanh nghiệp” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo định kỳ hàng quý gửi Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước thuộc phạm vi quản lý theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/3/2014; Việc
đăng tải công khai thông tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu và tình hình hoạt động
của khu vực DNNN hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ, UBND tỉnh, thành phố.
- Phân tích để kiểm tra, đánh giá tính hợp lý, kịp thời công tác chỉ đạo xây dựng và trình thủ
tướng Chính phủ phương án cổ phần hóa các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước trực
thuộc thuộc diện cổ phần hóa theo lộ trình đã được phê duyệt.
- Tổng hợp, thống kê danh mục để kiểm tra tính hợp lý, kịp thời, đầy đủ các nội dung:
+ Các doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa;
+ Báo cáo công tác tổ chức chỉ đạo có kết quả thực tế cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo phương án đã được phê duyệt;
+ Việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ đối với Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện
cổ phần hóa có kết quả bán cổ phần lần đầu khác phương án đã được phê duyệt;
+ Danh mục các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ và giảm vốn nhà nước (Theo tiêu
chí, danh mục phân loại nhà nước mới ban hành);
+ Tình hình chuyển về SCIC quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
thuộc diện theo quy định.
+ Báo cáo việc xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm túc thực hiện hoặc
thực hiện không có kết quả tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Báo cáo tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước do Bộ quản lý ngành,
UBND tỉnh, thành phố là chủ sở hữu.
+ Báo cáo tình hình thực hiện mua lại các khoản đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty 100% vốn nhà nước vào
lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp thoái vốn nêu tại điều 3, nghị
quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 không thành công và các lĩnh vực khác theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Phân tích, đánh giá về việc tham gia xây dựng phương án thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp thuộc quyền đại diện chủ sở hữu dựa trên các tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá về việc tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp thuộc diện theo quy định.
PHỤ LỤC 05.3/CĐKTTCC
MỘT SỐ NỘI DUNG, TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ
NƯỚC
Việc xây dựng nội dung kiểm toán, xác định tài liệu đề nghị cung cấp và phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán căn cứ vào nhiệm vụ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp đến cuối năm 2014 tại các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Đề án), cụ thể như sau:
1. Nội dung kiểm toán
1.1. Kiểm toán việc xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
trên cơ sở các nội dung sau:
- Rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước chỉ kinh doanh những ngành chính và những ngành liên quan phục vụ trực tiếp ngành,
nghề kinh doanh chính;
- Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát triển
ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý;
- Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái cơ cấu các doanh nghiệp
thành viên để thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn
lực, tránh cạnh tranh nội bộ theo hướng sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành viên kinh
doanh cùng ngành nghề;
- Xây dựng phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các
tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu nhưng phải đảm bảo phù hợp với các quy định về
xử lý tài chính trong từng trường hợp cụ thể. Trong đó, phải chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài
ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính trước năm 2015 hoặc cơ cấu lại vốn, tài sản để tập
trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;
- Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước thông qua hợp đồng kinh tế;
- Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế;
hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, chú trọng kiểm soát rủi ro tài chính;
- Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm,
dịch vụ;
- Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập,
công tác cán bộ; trong ký kết các hợp đồng đảm bảo đúng thẩm quyền được phê duyệt theo quy
định.
1.2. Kiểm toán việc triển khai thực hiện đề án đã được phê duyệt
a. Tái cơ cấu về tổ chức:
- Kiểm toán việc rà soát, bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014-
2015 và xây dựng phương án sắp xếp cho giai đoạn sau căn cứ theo quyết định số 37/2014/ QĐ-
TTg;
- Kiểm tra, xem xét, thu thập bằng chứng để đánh giá tính tuân thủ trong việc phân loại doanh
nghiệp nhà nước theo quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 và quyết định số 37/2014/QĐ-
TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN
(thay thế quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011), các nhóm bao gồm:
+ Những doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm 16 ngành, lĩnh vực);
+ Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ từ 75% tổng số cổ
phần trở lên (gồm 7 ngành, lĩnh vực);
+ Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ từ 65% đến dưới 75%
tổng số cổ phần (gồm 8 ngành, lĩnh vực);
+ Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới
65% tổng số cổ phần (gồm 9 ngành, lĩnh vực);
+ Các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ kéo dài, không có khả năng khắc phục sẽ thực hiện bán,
chuyển nhượng doanh nghiệp; tái cơ cấu lại nợ để chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên; giải thể, phá sản.
- Xem xét việc phân loại, sắp xếp lại ngành nghề (thực hiện cổ phần hóa, sáp nhập, giải thể…)
các công ty thành viên trực thuộc theo đề án đã được phê duyệt.
b. Tái cơ cấu về tài chính: nhằm tăng cường tính bền vững tài chính của doanh nghiệp, đối phó
có hiệu quả với biến động bất lợi của thị trường. Bao gồm:
- Xem xét phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và việc xử lý
các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;
- Xem xét việc chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính
trước năm 2015. Đối với các lĩnh vực: Ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bất động sản, bảo
hiểm, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện theo các hướng sau:
+ Bán phần vốn của công ty me - tập đoàn/tổng công ty nhà nước cho tổ chức, cá nhân ngoài Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, không bán hoặc chuyển giao lại cho các đơn vị thành viên
trong nội bộ;
+ Chuyển vốn về những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có ngành nghề
kinh doanh chính phù hợp. Việc chuyển vốn thực hiện thông qua các hình thức chuyển giao vốn
hoặc chuyển nhượng vốn;
+ Chuyển toàn bộ doanh nghiệp do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty giữ 100% vốn sang tập đoàn,
tổng công ty có ngành nghề kinh doanh cùng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
chuyển giao. Thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc chuyển giao nguyên
trạng.
- Kiểm toán việc thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào
ngành không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh chính;
vốn nhà nước ở công ty cổ phần mà nhà nước không cần chi phối. Cần lưu ý các nội dụng sau:
+ Danh mục thoái vốn, lộ trình thoái vốn;
+ Kiểm tra việc thoái vốn đảm bảo nguyên tắc thị trường;
+ Các khoản vốn đầu tư SCIC tham gia mua lại;
- Những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đang có khó khăn về tài chính, một mặt cần
làm rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý có liên quan, mặt khác cần cơ cấu lại vốn, tài sản theo
hướng: Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu vốn để có cơ chế xử lý bổ sung vốn cho tiếp tục
thực hiện các dự án đầu tư cấp bách, hạn chế thất thoát vốn do kéo dài thời gian dự án; cơ cấu lại
tài sản bằng cách chuyển nhượng, sáp nhập các dự án, các khoản đầu tư không hiệu quả hoặc
chưa cấp thiết để tập trung nguồn lực cho hoạt động kinh doanh chính;
- Kiên quyết sắp xếp, cơ cấu lại hoặc giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu
quả, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn theo quy định.
c. Tái cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
- Kiểm tra, xem xét ngành nghề chức năng kinh doanh được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và ngành nghề thực tế có hoạt động của các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước có đảm bảo chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải,
phân tán nguồn lực, không cạnh tranh nội bộ không? Kiểm toán việc sáp nhập, hợp nhất các
doanh nghiệp thành viên kinh doanh cùng ngành nghề;
- Kiểm toán việc liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế, các nội quy, quy chế quản lý, hợp tác giữa công ty me với
các công ty con, công ty liên kết; giữa các công ty con, công ty liên kết;
- Kiểm toán xem xét Công ty me - tập đoàn/tổng công ty nhà nước phải tổ chức giám sát, kiểm
tra thường xuyên, thanh tra định kỳ việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch và nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con, cán bộ quản lý; kịp
thời chấn chỉnh sai phạm. Nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của các công ty liên kết, thông
qua người đại diện là cổ đông tham gia vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị theo quy định của pháp luật;
- Kiểm toán việc triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản
phẩm, dịch vụ, từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tiêu chuẩn
môi trường; thay thế dần các thiết bị, công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên, vật liệu; từng
bước loại bỏ sản phẩm không thân thiện với môi trường để tăng cường hiệu quả kinh doanh và
phát triển bền vững.
d. Tái cơ cấu về về mô hình tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp, nguồn nhân lực:
- Kiểm toán công tác kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cán bộ quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản trị trong cơ chế thị trường. Bố trí cán bộ lãnh
đạo, quản lý và người đại diện phần vốn nhà nước đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn
để làm tốt vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Áp dụng tổ chức lao động khoa
học trong sản xuất, kinh doanh. Sắp xếp lại, nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp;
trọng tâm là công nhân kỹ thuật với số lượng hợp lý, cơ cấu ngành nghề và bậc thợ tối ưu đối với
từng công nghệ, dây chuyền, công đoạn, công việc, trên cơ sở đó nâng cao năng suất của từng
người lao động và năng suất lao động tổng hợp của doanh nghiệp. Kiểm toán công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu.
e. Tái cơ cấu về chiến lược phát triển và thị trường sản phẩm
- Kiểm toán việc xây dựng chiến lược phát triển phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu
của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý của doanh nghiệp;
- Kiểm tra, phân tích về thị trường giữ vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, công tác phát
triển thị trường mới; đổi mới đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm, tình hình xây dựng và phát
triển thương hiệu sản phẩm.
1.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện đề án tái cơ cấu
a. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Căn cứ thông tin, dữ liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu có)…kiểm toán viên tính
toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính tại thời điểm cuối năm tài chính được kiểm toán (và/hoặc
thời điểm kết thúc việc tái cơ cấu, thời điểm kiểm toán), so sánh với chỉ tiêu này tại thời điểm
trước khi triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của việc tái
cơ cấu. Ví dụ như:
+ Doanh thu và thu nhập khác;
+ Lợi nhuận thực hiện;
+ Tỷ suất lợi nhuận thực hiện/vốn chủ sở hữu;
+ Nợ phải thu: Trong đó: Nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi;
+ Nợ phải trả: Trong đó: Nợ quá hạn;
+ Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu;
+ Khả năng thanh toán nợ đến hạn;
+ Số nộp Ngân sách nhà nước;
+ Hệ số bảo toàn vốn;
+ Giá thành sản phẩm;
+ Năng suất lao động, số lượng lao động, thu nhập bình quân đầu người;
+ Vòng quay hàng tồn kho;
+ Vòng quay nợ phải thu.
+ So sánh tỷ lệ, tỷ trọng doanh thu của ngành nghề kinh doanh chính so với doanh thu toàn bộ
trong năm và so với thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp;
+ So sánh tỷ trọng lợi nhuận của ngành nghề kinh doanh chính so với tổng lợi nhuận của năm để
đánh giá hiệu quả của việc tái cơ cấu;
+ So sánh thu nhập của CBNV tại thời điểm tái cơ cấu so sánh với thời điểm trước khi thực hiện
tái cơ cấu doanh doanh nghiệp.
b. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao về: tổng sản
lượng sản xuất, giá trị sản xuất…So sánh, phân tích sự khác biệt của các chỉ tiêu trên giữa thời
kỳ trước và các mốc thời gian lựa chọn (tùy thời điểm và mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán)
sau khi đơn vị thực hiện Đề án tái cơ cấu.
c. Phân tích, đánh giá hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp (gồm cả kết quả tái cơ cấu về mặt tổ
chức); đánh giá hiệu quả của cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ (năng lực, quyền hạn, tính độc
lập của ban kiểm soát có đảm bảo ngăn ngừa phát hiện sai sót không?), so sánh đánh giá việc
thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô (nếu có): Căn cứ trên
các báo cáo tổng kết, báo cáo quản trị… hoặc lựa chọn các chủ đề và thu thập thông tin, tài liệu
của đơn vị để phân tích, đánh giá.
d. Phân tích, so sánh, đánh giá về khả năng cạnh tranh của đơn vị trước và sau khi thực hiện Đề
án qua chỉ tiêu sản lượng và doanh số tiêu thụ; qua chỉ tiêu thị phần sản phẩm của đơn vị (bao
gồm thị phần nội bộ và thị phần cung cấp ra ngoài; thị phần trong nước và xuất khẩu nếu có).
e. Phân tích, đánh giá việc công khai minh bạch của các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp
trước và sau khi thực hiện tái cơ cấu
- Kiểm toán việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân
phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết và thực hiện các hợp đồng với những người có liên
quan đến người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ theo quyết định số 36/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và theo
Luật phòng chống tham nhũng năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống tham nhũng số 27/2012/ QH13 ngày 23/11/2012 (có hiệu lực từ ngày 1/2/2013) để đánh
giá về công khai minh bạch thông tin trong DNNN.
1.4. Đánh giá nhưng khó khăn vướng măc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đề án
Căn cứ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, những nội dung đơn vị chưa thực
hiện được và đề xuất của đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện việc tái cơ cấu để đánh giá
tính khả thi của đề án làm căn cứ kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi đề án cho phù
hợp (nếu có).
2. Tài liệu cần thu thập
2.1. Kiểm toán việc xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Báo cáo rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính; báo cáo tình hình sắp xếp
lao động;
- Báo cáo chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp chiến lược phát triển
ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý;
- Phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh;
- Phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xử lý các tồn tại về tài
chính trong quá trình tái cơ cấu;
- Việc liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà
nước.
2.2. Kiểm toán việc triển khai thực hiện đề án đã được phê duyệt:
a. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư, tập
trung vào các ngành nghề chính có năng lực phù hợp và lợi thế cạnh tranh.
- Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Báo cáo việc thực hiện phân loại, sắp xếp lại ngành nghề (cổ phần hóa, sáp nhập, giải thể…)
các công ty thành viên trực thuộc theo các chỉ tiêu sau:
Stt Chỉ tiêu
Số lượng sắp
xếp theo đề
án
Thực hiện đề án
đến thời điểm
31/12/…
Tỷ lệ thực hiện
( % )
1 Các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty
me
2 Các đơn vị Công ty me nắm giữ 100%
vốn điều lệ
3 Các DN cổ phần hóa, công ty me nắm giữ
65%-75% vốn điều lệ
4 Các DN cổ phần hóa, công ty me nắm giữ
50%-65% vốn điều lệ
5 Các DN cổ phần hóa, công ty me nắm giữ
dưới 50% vốn điều lệ
6 Các DN phải duy trì hoạt động và tỷ lệ
nắm giữ
…..
b. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tài chính: trên các nội dung: đầu tư thêm,
thoái vốn, cơ cấu lại nợ:
- Phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính được giao và xem xét việc xử lý
các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ cấu;
- Báo cáo thoái vốn đối với những lĩnh vực đầu tư ra ngoài ngành;
- Báo cáo thoái vốn đầu tư ngoài DN, có thể lập bảng như sau:
Stt
Các doanh
nghiệp nhận
vốn góp
Giá trị
đầu tư
trước khi
có đề án
Tỷ lệ sở
hữu
trước
khi có
đề án
Giá trị
đầu tư tại
thời điểm
31/12/…
Tỷ lệ sở
hữu tại
thời điểm
31/12/…
Số vốn đã thoái
Hình
thức
thoái
vốn
Giá trị
sổ sách
Giá trị
thực tế
thu được
Chênh
lệch
DN bất động
sản, tài chính,
ngân hàng.
….
….
DN khác
…
…
c. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về tổ chức sản xuất kinh doanh
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Hợp đồng kinh tế, các nội quy, quy chế quản lý, hợp tác giữa công ty me với các công ty con,
công ty liên kết; giữa các công ty con, công ty liên kết;
- Báo cáo về việc tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con,
cán bộ quản lý.
d. Kiểm toán việc triển khai thực hiện tái cơ cấu về mô hình tổ chức quản lý, quản trị doanh
nghiệp, nguồn nhân lực
- Hệ thống quy chế quản lý nội bộ;
- Báo cáo sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành, sắp xếp lại lao động;
- Quy chế về công tác cán bộ, báo cáo công tác đào tạo nguồn nhân lực;
- Các báo cáo kiểm soát nội bộ;
- Báo cáo thực hiện ứng dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất kinh doanh, thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh; các báo cáo tổng kết
phong trào thi đua khen thưởng sáng kiến (nếu có);
- Báo cáo về nội dung trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của người đại diện phần vốn đầu tư vào
các DN khác;
- Báo cáo công tác kiện toàn tổ chức Đảng, đoàn thể tại các đơn vị thành viên.
2.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện đề án tái cơ cấu
- Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu có) tại thời điểm trước khi thực hiện tái cơ cấu và thời
điểm so sánh sau khi thực hiện tái cơ cấu.
- Báo cáo tự đánh giá: việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (trong đó tập trung vào ngành
nghề kinh doanh chính), việc thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh
tế vĩ mô, khả năng cạnh tranh của đơn vị trước và sau khi thực hiện đề án qua chỉ tiêu thị phần
sản phẩm của đơn vị, tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp trước và sau
khi thực hiện tái cơ cấu.
3. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
- Phân tích, rà soát lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, tình hình sắp xếp lao động làm cơ sở
đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của việc xây dựng đề án tái
cơ cấu doanh nghiệp.
- Đánh giá công tác xây dựng chiến lược, phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, phương án tài
chính, việc liên kết với các thành viên trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
- Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo để phân tích các chỉ tiêu của tái cơ cấu tổ chức (phân loại, sắp
xếp lại các ngành nghề các thành viên trực thuộc theo đề án được phê duyệt); chỉ tiêu của tái cơ
cấu về tài chính để xem xét việc thực hiện của đơn vị (đầu tư thêm, thoái vốn, cơ cấu lại nợ).
- Kiểm tra, phân tích hồ sơ, tài liệu (Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.....) để tính toán một số
chỉ tiêu tài chính so sánh với thời điểm trước khi tái cơ cấu.
+ Kiểm tra, phân tích hồ sơ tài liệu liên quan đến việc đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao, kịp thời nêu được những khó khăn, vướng mắc và rủi ro khi tổ
chức thực hiện đề án.
+ Phân tích các tài liệu, báo cáo về việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án để đánh giá
kết quả và hiệu quả của công tác này, đi sâu phân tích tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để đưa
thành kết luận và kiến nghị kiểm toán về thực hiện đề án.
[1] Nguồn thông tin: Theo báo cáo số 17994/BTC-TCDN ngày 04/12/2015 của Bộ Tài chính gửi
Thủ tướng Chính phủ về việc Báo cáo tình hình thực hiện Đề án tái cơ cấu của các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước 11 tháng đầu năm 2015
[2] Chi tiết chênh lệch giảm 1.730.985 triệu đồng: Lĩnh vực Chứng khoán: giảm 32.707 triệu
đồng; Lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính: giảm 1.450.704 triệu đồng; Lĩnh vực Bất động sản: giảm
33.768 triệu đồng; Các Quỹ đầu tư: giảm 213.805 triệu đồng.
1 Đối với các KTNN khu vực thì bỏ dòng thừa lệnh và chỉ ghi KIỂM TOÁN TRƯỞNG, không
ghi tên đơn vị