kẾt luẬn thanh tra chuyên ngành phòng giáo dục và Đào tạo
TRANSCRIPT
UBND TỈNH VĨNH LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KL-SGDĐT Vĩnh Long, ngày tháng 7 năm 2021
KẾT LUẬN
Thanh tra chuyên ngành Phòng Giáo dục và Đào tạo Vũng Liêm
Thực hiện Quyết định thanh tra số 115/QĐ-SGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2021 của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long về việc thành lập Đoàn thanh tra chuyên
ngành Phòng Giáo dục và Đào tạo Vũng Liêm. Đoàn Thanh tra đã tiến hành thanh tra tại
Phòng Giáo dục và Đào tạo Vũng Liêm theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thơi gian
thanh tra từ ngày 25/3/2021 đến ngày 29/3/2021.
Xét báo cáo kết quả thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, ý kiến giải trình của đơn
vị, cá nhân là đối tượng thanh tra, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long kết luận
như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Phòng Giáo dục và Đào tạo Vũng Liêm (Phòng GDĐT) là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Vũng Liêm, giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (GDĐT) ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND huyện theo quy định của
pháp luật, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện,
đồng thơi chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GDĐT
Vĩnh Long.
Trong quá trình hoạt động, Phòng GDĐT luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của
Huyện ủy, UBND huyện; sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở GDĐT và sự phối hợp của
các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội.
Tại thơi điểm thanh tra Phòng GDĐT Vũng Liêm có 04 ngươi trong đó 02 lãnh đạo
(01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng), 02 chuyên viên phụ trách công tác tổ chức và
bậc học THCS, ngoài ra còn làm thêm công việc khác của Phòng, thiếu công chức phụ
trách chuyên môn bậc học mầm non. Hiện tại Phòng GDĐT còn thiếu 02 biên chế theo
quyết định giao biên chế của UBND huyện 04/06 biên chế công chức và lãnh đạo; Phòng
GDĐT đang làm hồ sơ tuyển bổ sung 02 biên chế nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
gặp rất nhiều khó khăn.
Vũng Liêm là huyện có số trương học nhiều nhất so với 07 Phòng GDĐT còn lại.
Toàn ngành giáo dục Vũng Liêm hiện có 62 trương với 837 lớp (02 lớp mầm non ngoài
công lập với 42 trẻ) và 24.855 học sinh đang học (có 15.271 học sinh học bán trú hoặc 2
buổi/ngày). Trong 62 trương có 31 trương đạt chuẩn quốc gia, chiếm 50,00%; mầm non:
07, tiểu học: 16, trung học cơ sở: 08. Tổng số 1.754 CBQL, GV, NV, trong đó CBQL là
134 ngươi, giáo viên là 1.420 ngươi, nhân viên là 399 ngươi (biên chế 200 ngươi, hợp
đồng 199 ngươi). Trong đó số giáo viên chuyên biệt bậc Tiểu học: Tiếng Anh: 45; Thể
dục: 39; Âm nhạc: 24; Mỹ thuật: 28; Tin học: 32. Phòng GDĐT hiện tại còn thiếu giáo
viên dạy lớp là 19 ở bậc Mầm non, bậc Tiểu học thiếu 02 giáo viên Tiếng Anh, bậc
THCS 05 giáo viên (03 Ngữ văn, 01 đị lí, 01 Tiếng Anh), thừa 05 GV dạy lớp ở bậc tiểu
học; thiếu 02 nhân viên kế toán bậc mầm non, 01 nhân viên thư viện bậc THCS.
2
2
Toàn huyện có 559 lớp với 16.832 học sinh được học ngoại ngữ; có 42 trương, 468
lớp với 14.596 học sinh được học Tin học.
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH
1. Công tác tham mưu quy hoạch, rà soát, sắp xếp tổ chức lại các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông trên địa bàn theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU
của Tỉnh ủy; việc thực hiện các quy trình tuyển dụng (hoặc hợp đồng lao động),
phân công lao động và chuyển đổi vị trí công tác; việc thực hiện các quy định về
đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động; việc đánh giá cán bộ
quản lý và giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; việc tổ chức hoặc tham mưu tổ chức
đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ hiện có đáp ứng yêu cầu triển khai thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; công tác tham mưu, tổ chức triển
khai thực hiện các quy định về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên
mầm non, phổ thông công lập; việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT
ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và
nâng cao đạo đức nhà giáo;
1.1. Công tác tham mưu quy hoạch, rà soát, sắp xếp tổ chức lại các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông trên địa bàn theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU
của Tỉnh ủy
UBND huyện Vũng Liêm ban hành Quyết định số 1459/QĐ-UBND, ngày 01 tháng
7 năm 2019 về việc phê duyệt Kế hoạch số 460/KH-PGDĐT, ngày 15/5/2019 về điều
chỉnh sắp xếp, sáp nhập mạng lưới trương mầm non (MN), mẫu giáo (MG), tiểu học
(TH), THCS huyện Vũng Liêm giai đoạn 2018-2030.
Giai đoạn 1: Từ năm 2018 đến năm 2022, sáp nhập 10 trương Tiểu học thành 05
trương Tiểu học. Hiện nay đã thực hiện sáp nhập 06 trương, còn 04 trương chưa thực
hiện (02 trương chưa thực hiện sáp nhập theo kế hoạch do có 01 trương đã đạt chuẩn
quốc gia và 01 trương chưa đạt chuẩn quốc gia); 02 trương chưa sáp nhập do theo kế
hoạch sáp nhập thơi điểm năm học 2021-2022).
Toàn huyện hiện tại 06 trương Tiểu học đã được sáp nhập thành 03 trương (giảm 03
trương Tiểu học); 02 trương THCS sáp nhập vào Trương THCS&THPT (giảm 02 trương
THCS) cụ thể1. Từ năm 2022 đến năm 2030 sẽ tiếp tục sắp xếp, sáp nhập 10 trương Tiểu
học thành 05 trương Tiểu học (giảm tiếp 05 trương Tiểu học).
Đến thơi điểm hiện tại không có cán bộ quản lý vượt định mức theo quy định tại
các trương trực thuộc quản lý của phòng.
1.2. Việc thực hiện các quy trình tuyển dụng (hoặc hợp đồng lao động), phân
công lao động và chuyển đổi vị trí công tác
1.2.1. Công tác tuyển dụng
Phòng GDĐT tham mưu UBND huyện Vũng Liêm xây dựng Kế hoạch xét tuyển
viên chức ngành giáo dục huyện Vũng Liêm năm học 2019-2020 và trình Sở Nội vụ phê
1Trương Tiểu học Quới Thiện B sáp nhập với Trương Tiểu học Võ Ngọc Tốt thành Trương Tiểu học Võ Ngọc Tốt;
Trương Tiểu học Đặng Thị Chính sáp nhập với Trương Tiểu học Trung Nghĩa A thành Trương Tiểu học Đặng Thị Chính;
Trương Tiểu học Hiếu Thành B sáp nhập với Trương Tiểu học Hiếu Thành A thành Trương Tiểu học Hiếu Thành;
Trương THCS Hồ Đức Thắng sáp nhập vào trương THCS&THPT Thanh Bình thành Trương THCS&THPT Thanh Bình;
Trương THCS Trương Tấn Hữu sáp nhập với Trương THCS&THPT Phan Văn Đáng thành Trương THCS&THPT Phan Văn
Đáng.
3
3
duyệt (Kế hoạch số 42/KH-UBND, ngày 10/10/2019 của UBND huyện Vũng Liêm về
xét tuyển viên chức ngành giáo dục và đào tạo năm học 2019-2020). Số viên chức được
tuyển dụng trong năm học 2019-2020 là 28 viên chức giảng dạy mầm non. Hồ sơ tuyển
dụng được thực hiện đúng theo quy định.
Sở Nội vụ có Công văn số 950/SNV-TCCCVC, ngày 11/10/2019 của Sở Nội vụ
thống nhất kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành GDĐT huyện Vũng Liêm năm học
2019-2020. UBND huyện Vũng Liêm đã ban hành quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo năm học 2019-2020 (Quyết định số 2401/QĐ-
UBND, ngày 18/10/2019 của UBND huyện Vũng Liêm). Hội đồng tuyển dụng tổ chức
xét tuyển theo kế hoạch và các quy định hiện hành về tuyển dụng viên chức.
Số viên chức dự kiến tuyển dụng năm học 2020-2021: 65 giáo viên, nhân viên,
gồm: Mầm non: 21 (giáo viên 19; kế toán 2); Tiểu học: 30 (giáo viên dạy lớp 05; GV
tiếng Anh 15; giáo viên thể dục 03; kế toán 03; thư viện 03; văn thư 01); THCS: 14 (Văn
4; Địa 2; Tiếng Anh 01; Toán 01; Công nghệ 01; Thiết bị 02; Thư viện 02; Kế toán 01).
1.2.2. Việc chuyển đổi vị trí công tác
Năm 2020, Phòng GDĐT và các trương trực thuộc quản lý chưa thực hiện chuyển
đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư số 35/2010/TT-BGDĐT, ngày 14/12/2010
của Bộ GDĐT Quy định danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi
đối với công chức, viên chức không giữ chức vị quản lý, lãnh đạo trong ngành giáo dục;
Thông tư số 33/2015/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2015 của Bộ GDĐT về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 35/2010/TT-BGDĐT.
1.3. Việc thực hiện các quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức và
người lao động; việc đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Phòng GDĐT không ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn riêng của ngành Giáo
dục huyện Vũng Liêm về đánh giá, phân loại công chức, viên chức và ngươi lao động;
đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp mà chuyển hướng dẫn của
Sở GDĐT đến các trương trực thuộc quản lý và yêu cầu các cơ sở giáo dục cập nhật
những Thông tư, Nghị định của Bộ GDĐT để áp dụng thực hiện2. Tổng số công chức của
Phòng GDĐT: 04; Tổng số Hiệu trưởng: 61.
Kết quả: 04 công chức Phòng GDĐT được xếp loại HTXSNV. Hiệu trưởng các
trương trực thuộc xếp loại HTXSNV là 54 ngươi, 06 ngươi xếp loại HTTNV và 01
HTNV; 63 PHT được xếp loại HTXSNV, 15 PHT xếp loại HTTNV; 975 GV được xếp
loại HTXSNV, 596 GV được xếp loại HTTNV, 07GV xếp loại HTNV, 02 GV xếp loại
KHTNV; 70 GV được xếp loại HTXSNV, 31 GV được xếp loại HTTNV, 10 GV xếp loại
HTNV, 02 NV xếp loại KHTNV. Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp có 23 HT loại Tốt, 38
HT xếp loại Khá, 33 PHT xếp loại Tốt, 37 PHT xếp loại Khá, 08 PHT xếp loại Đạt; 711
GV xếp loại Tốt, 811 GV xếp loại Khá, 56 GV xếp loại Đạt. Hiện có 04 trương hợp được
2Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, Nghị định số 88/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Hướng dẫn số 773/HD-SGDĐT
của Sở GDĐT; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT Ban hành quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ GDĐT Ban
hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; Công văn số 4529/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày
01/10/2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT; Công văn số
4530/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 01/10/2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số
20/2018/TT-BGDĐT.
4
4
xếp loại viên chức không hoàn thành nhiệm vụ3, 02 trương hợp giáo viên được xếp loại
theo chuẩn nghề nghiệp chưa đạt4.
Qua kiểm tra thực tế tại 06 trương về công tác đánh giá phân loại công chức, viên
chức và ngươi lao động, chuẩn nghề nghiệp giáo viên kết quả như sau: Có 02 trương thực
hiện đánh giá, xếp loại viên chức và đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp đúng quy
định, còn lại 04 trương thực hiện đánh giá, xếp loại viên chức và đánh giá, xếp loại theo
chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Tuy nhiên quy trình tổ chức còn mang tính hình thức,
chưa thật sự đúng mục đích, ý nghĩa của việc đánh giá, xếp loại5.
1.4. Việc tổ chức hoặc tham mưu tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng
nguồn nhân lực hiện có đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông năm 2018
Năm học 2019-2020 và học kì 1 năm học 2020-2021, Phòng tổ chức 01 khóa bồi
dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hạng III, II.
Số học viên tham dự gồm 778 (MN hạng III là 60, hạng II là 136; Tiểu học hạng III là 23,
hạng II là 248; THCS hạng II là 311).
Hồ sơ liên kết đào tạo, bồi dưỡng được thiết lập và lưu trữ đầy đủ theo quy định6.
Phòng GDĐT đã rà soát, thống kê trình độ đào tạo của CBQLGVNV các trương
trực thuộc quản lý và xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo
của CBGV theo quy định hiện hành (Kế hoạch số 02/KH-PGDĐT, ngày 22/02/2020 về
việc thực hiện lộ trình nâng chuẩn đào tạo đối với giáo viên mầm non, tiểu học và
THCS), đã cử CBQL cốt cán, GVPT cốt cán và GVPT đại trà tham gia bồi dưỡng
Chương trình GDPT 2018 Mô đun 1, 2 và đang bồi dưỡng đại trà Mô đun 3. Hiện nay
còn một số giáo viên chưa hoàn thành bồi dưỡng Mô đun 1,2.
Phòng GDĐT đã rà soát, thống kê trình độ đào tạo của CBGVNV các trương trực
3Bà Biện Thị Kiều Tiên, GV Trương MN Trung Thành Tây A, vi phạm quy chế chuyên môn, kỉ luật hình thức “Cảnh cáo”.
Bà Võ Thị Cẩm Tú, GV Trương MG Trung Hiệp, vi phạm quy chế chuyên môn, kỉ luật hình thức “Khiển trách”. Ông Tăng Phú
Sử, Nhân viên Y tế - Thủ quỹ: Đăng nộp trễ tiền thu học phí của học sinh. Bà Phan Thị Loan, Nhân viên Y tế Trương Tiểu học
Trần Ngọc Đảnh: Chiếm dụng tiền thu bảo hiểm y tế của học sinh.
4 Bà Biện Thị Kiều Tiên, GV Trương MN Trung Thành Tây A, vi phạm quy chế chuyên môn, kỉ luật hình thức “Cảnh cáo”.
Bà Võ Thị Cẩm Tú, GV Trương MG Trung Hiệp, vi phạm quy chế chuyên môn, kỉ luật hình thức “Khiển trách”. 5ở mẫu đánh giá xếp loại giáo viên, Tổ trưởng ghi nhận xét giáo viên chưa sát thực tế và chưa đầy đủ với nội
dung tự đánh giá của giáo viên; Hiệu trưởng không nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của giáo viên mà chỉ
ghi xếp loại giáo viên; biểu số 2 đánh giá Hiệu trưởng thì giáo viên không ghi nhận xét, đề nghị đối với Hiệu trưởng.
Một số minh chứng chưa phù hợp với tiêu chí và nhiệm vụ của giáo viên. Kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển
năng lực nghề nghiệp trong năm học tiếp theo (mục tiêu; nội dung đăng ký học tập bồi dưỡng; thơi gian; điều kiện
thực hiện) còn chung chung. Riêng 02 trương mầm non thì Tổ Văn phòng chưa tổ chức đánh giá, xếp loại viên chức
trong tổ; Hiệu trưởng chưa bám sát các tiêu chí tương ứng với các mức phân loại để nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ cụ thể đối với viên chức; hồ sơ lưu trữ chưa đầy đủ theo qui định (thiếu hồ sơ Hiệu trưởng và 01 Phó
hiệu trưởng)
6Thông báo số 338/TB-ĐHTĐHN, ngày 26/3/2019 của Trương ĐH Thủ đô Hà Nội về việc mở lớp bồi dưỡng cấp chứng
chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, tiểu học và THCS. Tơ trình số 423/TTr-PGDĐT, ngày
16/5/2019 của UBND huyện Vũng Liêm về việc mở lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên. Công
văn số 325/UBND-VP, ngày 16/5/2019 của UBND huyện Vũng Liêm về việc thống nhất mở lớp bồi dưỡng CDNN cho giáo
viên. Thông báo nhập học số 518/TB-ĐHTĐHN, ngày 15/5/2019 của Trương ĐH Thủ Đô Hà Nội về khóa bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên. Thông báo số 481/TB-PGDĐT, ngày 27/5/2019 của Phòng GDĐT Vũng Liêm về việc
nộp hồ sơ và lệ phí lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên. Quyết định số 806/QĐ-ĐHTĐHN, ngày
31/7/2019 của Trương ĐH Thủ đô Hà Nội về việc công nhận kết quả và cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non hạng II, III; Quyết định số 808/QĐ-ĐHTĐHN, ngày 31/7/2019 của Trương ĐH Thủ đô Hà Nội về
việc công nhận kết quả và cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, III; Quyết
định số 807/QĐ-ĐHTĐHN, ngày 31/7/2019 của Trương ĐH Thủ đô Hà Nội về việc công nhận kết quả và cấp chứng chỉ bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
5
5
thuộc quản lý và xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo của
CBGV theo quy định hiện hành (Kế hoạch số 02/KH-PGDĐT, ngày 22/02/2020 về việc
thực hiện lộ trình nâng chuẩn đào tạo đối với giáo viên mầm non, tiểu học và THCS), đã
cử CBQL cốt cán, GVPT cốt cán và GVPT đại trà tham gia bồi dưỡng Chương trình
GDPT 2018 Mô đun 1, 2 và đang bồi dưỡng đại trà Mô đun 3. Hiện nay còn một số giáo
viên chưa hoàn thành bồi dưỡng Mô đun 1,2.
1.5. Công tác tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các quy định về xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập
Phòng GDĐT triển khai Đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên
từ hạng IV lên hạng III (đối với giáo viên mầm non, tiểu học), từ hạng III lên hạng II (đối
với giáo viên mầm non, tiểu học, THCS); Công văn số 2099/SGDĐT-TCCB, ngày
21/10/2020 của Sở GDĐT về rà soát, lập hồ sơ đăng ký thăng hạng chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, THCS đến các đơn vị trực thuộc Phòng. Kết quả:
Hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp: Được lập và lưu hồ sơ theo
quy định.
Thống kê số lượng đăng kí xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
TT Giáo viên Số lượng hồ sơ
Hạng chức danh đề
nghị xét/thi Kết quả
xét/thi
(nếu có) Đăng ký Hợp lệ III II I
1 Mầm non 64 64 44 20
2 Tiểu học 76 76 31 45
3 THCS 18 18 18
Tổng cộng 158 158 75 83
1.6. Thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT, ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo
Phòng GDĐT đã ban hành các văn bản để chỉ đạo các trương thuộc quyền quản lý
thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo7.
Tại 04 trương được kiểm tra thực tế, chỉ có Trương THCS Lê Hữu Thanh xây dựng
kế hoạch của trương về việc tăng cương công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo,
tất cả CBQLGVNV của trương ký bản cam kết thực hiện quy định đạo đức nhà giáo, 03
trương còn lại chỉ phổ biến Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT trong cuộc họp hội đồng sư
phạm đầu năm học.
Trong thơi gian từ năm 2019 đến nay đã có một số trương hợp CBQLGVNV chưa
thực hiện nghiêm túc và vi phạm pháp luật hoặc có những hành vi ảnh hưởng đến uy tín,
7Công văn số 26/PGDĐT, ngày 04/01/2019 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT của Bộ GDĐT; Công
văn số 24/PGDĐT, ngày 22/3/2021 về việc tăng cương thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT của Bộ GDĐT; đồng thơi triển
khai quán triệt Công văn số 2155/SGDĐT-CTTT, ngày 25/12/2018 của Sở GDĐT về việc tăng cương công tác quản lý và nâng
cao đạo đức nhà giáo; bảo vệ và phòng, chống hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
6
6
hình ảnh của nhà giáo, gây dư luận không tốt đối với ngành Giáo dục tại địa phương, cụ
thể: một vài giáo viên chiếm dụng tiền đóng BHYT, chiếm dụng tiền đóng học phí của
học sinh, đánh bạc, số đề, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, quan hệ nam nữ
không trong sáng.
2. Việc tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành theo thẩm quyền
của Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học, giáo dục tiểu học, giáo dục mầm non; việc lựa chọn sách giáo khoa
lớp 1, lớp 2 và lớp 6; việc chỉ đạo các trường phổ thông đánh giá, xếp loại học sinh
theo các quy định của Bộ GDĐT; việc chỉ đạo thực hiện sử dụng, bảo quản thiết bị
dạy học, đồ dùng đồ chơi đối với các trường trực thuộc; việc xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, an toàn, phòng chống bạo lực học đường, giáo dục đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống cho học sinh
2.1. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học, giáo dục tiểu học,
giáo dục mầm non
Phòng GDĐT đã triển khai thực hiện, ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành
theo thẩm quyền của Phòng GDĐT8.
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, UBND tỉnh, Sở GDĐT, UBND huyện
Vũng Liêm Phòng GDĐT đã xây dựng các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học,
chỉ đạo công tác chuyên môn, các hoạt động giáo dục,… cho từng bậc học trong từng
lĩnh vực công tác; chuẩn bị cho chương trình GDPT mới; đã quán triệt các văn bản chỉ
đạo về đổi mới Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đến các trương học trực
thuộc; các văn bản ban hành cơ bản đã bám sát văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,
đúng trình tự đảm bảo về thơi gian, đầy đủ nội dung và lưu trữ theo quy định.
2.2. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học, giáo dục tiểu học,
giáo dục mầm non
2.2.1. Giáo dục mầm non
Phòng GDĐT đã tham mưu, ban hành kịp thơi các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm, nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn của Sở GDĐT đến các cơ sở giáo
dục mầm non (GDMN) trên địa bàn; chỉ đạo các trương MN xây dựng kế hoạch triển
khai nhiệm vụ năm học có sự kiểm tra, điều chỉnh và phê duyệt của Phòng GDĐT.
Thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục GDMN theo hướng phân cấp, phân
quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan
đến GDMN; chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN gắn với việc
công khai, minh bạch trong các hoạt động của nhà trương Thông tư số 36/2017/TT-
BGDĐT, ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Thông tư số 90/2019/TT-BTC, ngày
28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính; thực hiện quy chế dân
chủ trong trương học theo Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT, ngày 19/5/2020 của Bộ
GDĐT, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa, phòng chống bạo hành trẻ trong
nhà trương; xây dựng môi trương làm việc văn hóa; công tác quản lý, nâng cao hiệu quả
8 Kế hoạch số 16/KH-PGDĐT, ngày 09/10/2020 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học với đầy đủ các nội dung trọng
tâm của bậc học; Kế hoạch số 07/KH-PGDĐT, ngày 10/4/2020 về Kế hoạch thực hiện Chuyên đề đẩy mạnh phòng chống bạo
hành trẻ trong các CSGDMN; Kế hoạch số 02/KH-PGDĐT, ngày 22/2/2020 về việc thực hiện lộ trình nâng chuẩn đào tạo đối với
giáo viên Mầm non, Tiểu học và THCS;
7
7
công tác kiểm tra nội bộ của các cơ sở GDMN, chỉ đạo thực hiện nghiêm công tác thu,
chi bán trú theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ
sở GDMN theo Điều lệ trương mầm non thể hiện trách nhiệm của ngươi đứng đầu với sự
tham gia của hội đồng sư phạm nhà trương, của phụ huynh, cộng đồng và thực hiện công
khai theo qui định.
Chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong chăm sóc, giáo
dục trẻ. Tiếp tục rà soát, cập nhật hoàn thiện phần mềm SMAS trong quản lý đội ngũ,
quản lý trẻ, quản lý chuyên môn và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu ngành của Bộ
GDĐT. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách
chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN.
Triển khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm ứng dụng để hỗ trợ trong công tác quản lý
trương học, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý. Cập nhật đầy đủ số liệu lên phần
mềm SMAS và CSDL ngành. Tuy nhiên, chưa triển khai phần mềm lập kế hoạch để hỗ
trợ quản lý tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.
Phòng GDĐT đã xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra theo quy định9.
Công tác rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trương, lớp; tăng cương cơ
sở vật chất cho các cơ sở GDMN trên địa bàn huyện được quan tâm thực hiện.
Thống kê kết quả huy động trẻ đến lớp
Độ tuổi Năm học 2019- 2020 (hk2) Năm học 2020- 2021 (hk 1) Ghi chú
Số lớp Số lượng Tỷ lệ Số lớp Số lượng Tỷ lệ
0 - 2 tuổi 15 234/2273 10,3% 17 288/2233 12,9%
3 – 5 tuổi 189 5442/6058 89,83% 182 5184/5930 87,4%
5 tuổi 85 2266/2266 100% 83 2227/2227 100%
Kết quả thực hiện: Qui mô trương lớp ổn định, trong năm đã sắp xếp giảm 02 điểm
phụ so với cuối năm 2019-202010. Số liệu cụ thể về công tác bán trú, dạy 2 buổi/ngày11.
Tham mưu UBND huyện trong việc tiếp tục xây dựng và triển khai Đề án phát triển
GDMN trong thơi gian tới12. Tuy nhiên, chưa đưa ra các chỉ tiêu về trẻ học bán trú, 2
buổi/ngày; các điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T; chất lượng về
9Kiểm tra chuyên ngành: MG Quới Thiện, Trịnh Liên Hoa, Quới An. Kiểm tra hành chính: Hiếu Nghĩa, Hiếu
Phụng, Trung Thành Tây. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ năm học: Trung Thành, Thanh Bình. Kiểm tra 01 nhóm
trẻ tư thục Họa Mi.
10Toàn huyện có 20 trương MN, MG và 02 nhóm lớp tư thục. Tổng số nhóm, lớp: 199, tăng 5 nhóm lớp so
với năm học qua. Có 5.472 trẻ đến trương, tỷ lệ huy động Nhà trẻ là 12,9% (288/2233), tỷ lệ huy động Mẫu giáo là
87,4% (5184/5930). So với năm qua, tỷ lệ huy động nhà trẻ tăng, mẫu giáo chưa tăng theo chỉ tiêu.
11Có 19/20 trương tổ chức nấu ăn tại trương. Tổng số trẻ học bán trú, 2 buổi/ngày: 5356/5472, tỷ lệ 97,8%
(trong đó có 4089/5472 học bán trú, tỷ lệ 74,7%; có 1267/5472 học 2 buổi/ngày, tỷ lệ 23,1%) và 116/5472 trẻ học 1
buổi, tỷ lệ 2,2%. Chia ra Nhà trẻ: 288/288, tỷ lệ 100%; Mẫu giáo: 5068/5184, tỷ lệ 97,8%.
12Xây dựng Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Công văn số 15/PGDĐT ngày 5/3/2020 về việc bổ
sung đề án PTGDMN giai đoạn 2021-2025. Kế hoạch số 14/KH-PGDĐT về nâng cao chất lượng giáo dục huyện
Vũng Liêm giai đoạn 2020-2025 với các chỉ tiêu cụ thể: NT 28,5%, MG 89,5%; 5 tuổi 100%; Bé sạch 100%, Bé
chăm 98%, Bé ngoan 99%; Duy trì 100% đạt chuẩn PCGDMNT5T; đạt CQG 15/20 trương, tỷ lệ 75% và các chỉ
tiêu về bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn, trên chuẩn, nghiệp vụ QLGD, tin học, ngoại ngữ…
8
8
phát triển toàn diện các lĩnh vực về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm và
kỹ năng xã hội cho trẻ theo Chương trình GDMN.
Phòng GDĐT quan tâm rà soát lại vị trí trương, điểm trương, trữ lượng trẻ, để tham
mưu với UBND huyện bổ sung, quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDMN phù hợp với điều
kiện theo Nghị quyết số 19/NQ-TW, ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập và
Chương trình hành động số 23-CTr/TU của Tỉnh ủy Vĩnh Long về thực hiện nghị quyết
số 19/NQ-TW. Không sáp nhập trương, điểm trương khi không phù hợp với thực tế và
không đảm bảo các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất.
Tổng số phòng học 212 phòng/197 nhóm lớp (dư 15 phòng) nhưng thực tế có nơi
thiếu: Trung Hiệp thiếu 3 phòng, Hiếu Thành thiếu 01 phòng; nơi thừa: Trịnh Liên Hoa,
Trung Chánh, Tân An Luông, Trung Hiếu, Trung Thành Đông, Hiếu Nghĩa. Đồ dùng đồ
chơi trong lớp đáp ứng khoảng 70% nhu cầu chơi của trẻ và ngoài trơi tương ứng đáp ứng
khoảng 60% nhu cầu chơi của trẻ. Riêng các lớp 5 tuổi có đủ đồ dùng đồ chơi theo danh
mục qui định.
Tuy có 19/20 trương có bếp ăn và tổ chức nấu ăn tại trương nhưng MG Hiếu Thuận
chưa có bếp ăn nên tổ chức học 2 buổi/ngày. Có 7/20 trương có nhà ăn cho trẻ (nhưng
chưa đảm bảo 100% trẻ được ăn ở nhà ăn), các trương còn lại tổ chức cho trẻ ăn hành
lang của lớp.
Hệ thống phòng chức năng, phòng phục vụ học tập trong các trương MN, MG của
huyện chưa đáp ứng đủ yêu cầu công tác quản lý, thực hiện các hoạt động chuyên môn tại
nhà trương (9/20 trương có phòng HT, PHT; 10/20 trương có văn phòng; 8/20 trương có
hội trương; 6/20 trương có phòng HCQT; 4/20 trương có phòng GDTC; 7/20 trương có
phòng GDNT; 2/20 trương có phòng tin học; không có trương có phòng ngoại ngữ).
Đơn vị quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; kiểm
định chất lượng giáo dục gắn với xây dựng trương MN đạt chuẩn quốc gia, cụ thể13.
Các đơn vị quan tâm thực hiện nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc giáo dục
trẻ, thực hiện các quy định về môi trương giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng,
chống bạo lực học đương theo quy định14. Phối hợp với ngành y tế địa phương thực hiện
công tác vệ sinh, tẩy trùng trương, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng
chống dịch COVID-19. Theo báo cáo hiện tại 19/20 trương có tổ chức ăn bán trú thực hiện
nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, các bếp ăn thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, không để xảy ra
13Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về
PCGDMNT5T, trong đó có ưu tiên nguồn lực để đảm bảo các điều kiện PCGDMNT5T theo Thông tư 07/2016/TT-
BGDĐT, ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất (không để xảy ra tình
trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu giáo viên, thiếu CSVC). Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận
duy trì, nâng cao kết quả PCGDMNT5T đối với các đơn vị cấp xã đã đạt chuẩn. Hiện có 20/20 xã đạt tiêu chuẩn
PCGDMNT5T. Thực hiện đầy đủ và kịp thơi chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em MG. Kiểm định chất lượng và
chuẩn quốc gia; Thực hiện tham mưu để phát triển trương/lớp: số trương được đánh giá ngoài 11/20, tỷ lệ 55%.
Tổng số trương chuẩn quốc gia đạt 6/20, tỷ lệ 30%, không tăng so với năm học trước.
14Nghị định số 80/2017/NĐ-CP; Theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT và thực hiện Kế hoạch số 07/KH-PGDĐT,
ngày 10/4/2020 của PGDĐT về Chuyên đề “Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ trong các cơ sở GDMN”. 100% các cơ sở
GDMN không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ. Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT, giáo dục phòng chống tai nạn thương tích, giáo
dục an toàn giao thông cho trẻ em trong các cơ sở GDMN.
9
9
ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN. Việc nâng cao chất lượng công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khoẻ được thực hiện theo quy định15.
Quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN bảo đảm quy định tại Thông tư số
28/2016/TT-BGDĐT. Khai thác, sử dụng phần mềm hỗ trợ xây dựng thực đơn, khẩu phần
tại các cơ sở GDMN theo Chương trình GDMN16. Triển khai thực hiện chương trình Sữa
học đương theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Tăng cương công tác truyền
thông về ý nghĩa của chương trình tổ chức cho phụ huynh đăng ký tham gia, đảm bảo thực
hiện đúng yêu cầu của Chương trình Sữa học đương với tỷ lệ toàn huyện khá cao: 81,4%
(cao hơn mặt bằng tỉnh).
Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình
GDMN17. Quan tâm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN18. Chỉ đạo tăng cương
đổi mới sinh hoạt chuyên môn19.
Chú trọng tổ chức môi trương giao tiếp, ngôn ngữ, môi trương giáo dục trong và
ngoài lớp cùng các hoạt động ngoại khóa nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực
khám phá, trải nghiệm và sáng tạo để phát triển toàn diện. Chỉ đạo các trương trên địa
bàn tích cực hỗ trợ về chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ tại các nhóm, lớp độc lập tư thục.
Công tác xã hội hóa được Phòng GDĐT triển khai thực hiện theo quy định tại
Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT, ngày 3/8/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục theo quy định và theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Tuy nhiên chưa xây
15Phối hợp với ngành Y tế, Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT, ngày 12/05/2016 quy định
về công tác y tế trương học. Quan tâm công tác vệ sinh môi trương, vệ sinh nhóm lớp, vệ sinh ĐDĐC trong lớp theo
quy định. Đảm bảo 100% trẻ đến trương được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ
tăng trưởng. Kết quả chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe: Số trẻ phát triển bình thương: 5606/5676, tỷ lệ:
98,7%; SDD: 8/5676, tỷ lệ 0,1%; Thấp còi: 5/5676, tỷ lệ 0,1%; Thừa cân, béo phì: 57/5676, tỷ lệ 1%.
16Các cơ sở GDMN hợp đồng với đơn vị có cung cấp thực phẩm, tổ chức công khai thực đơn, kiểm tra đầu vào thực phẩm,
kiểm soát nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Chú trọng tuyên truyền
đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất. Phối hợp với gia đình xây dựng chế
độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.
17Chỉ đạo, thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trương, khả năng và nhu cầu
của trẻ, đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng “Lấy trẻ làm trung tâm”; phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc
bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện chương trình GDMN. Hiện tại 100% trương tiếp tục thực hiện
Chuyên đề “Xây dựng trương MN lấy trẻ làm trung tâm”, đẩy mạnh xây dựng môi trương giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
phù hợp với điều kiện từng trương, đổi mới việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua
vui chơi, trải nghiệm”, chú trọng tổ chức môi trương giao tiếp, ngôn ngữ, môi trương giáo dục trong và ngoài lớp cùng các hoạt
động ngoại khóa nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo để phát triển toàn diện gắn kết
việc quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục làm cơ sở cho việc xây dựng và
điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ theo yêu cầu của Chương trình GDMN. 18 trang bị đủ tài liệu giảng dạy, tham khảo; tạo điều kiện cho đội ngũ được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện
Chương trình. Tăng cương bổ sung ĐDĐC, TBDH bổ sung, thay thế danh mục của Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT. Khai thác, sử
dụng môi trương, CSVC, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Việc tự làm ĐDĐC thiết thực, tránh hình thức, tăng cương sự tham
gia của trẻ trong quá trình làm ĐDĐC, xây dựng môi trương vui chơi, học tập chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào lớp Một. Có
1.609/5.605 trẻ tham gia làm quen với tiếng Anh, tỷ lệ 19%. Tuy nhiên chưa chỉ đạo sát sao các trương trong việc tổ chức thực
hiện (còn tổ chức dạy trên lớp khi chưa có phòng riêng nên chưa đảm bảo về nội dung, phương pháp giáo dục và ảnh hưởng đến
chất lượng CTGDMN).
19Chỉ đạo các trương tăng cương đổi mới sinh hoạt chuyên môn, các hình thức sinh hoạt chuyên môn theo
cụm, khối, tổ, nhóm, bồi dưỡng qua mạng; tập trung bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc,
giáo dục và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trương MN lấy trẻ làm trung tâm”.
10
10
dựng kế hoạch BDTX cho đội ngũ CBQL-GVMN; chưa tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Đơn vị thực hiện chế độ, chính sách cho trẻ và GV khá kịp thơi theo qui định. Tuy
vậy, chưa thực hiện chế độ cho GV dạy trẻ khuyết tật, hỗ trợ ăn trưa, hỗ trợ chi phí học
tập và miễn giảm học phí, trẻ diện nghèo và cận nghèo hỗ trợ uống sữa miễn phí.
Chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về
GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều
hình thức tại nhà trương20. Tuy nhiên, chưa tăng cương truyền thông thực hiện Chương
trình Sữa học đương, Đề án Phát triển GDMN,…
Qua kiểm tra thực tế 02 đơn vị, Đoàn nhận thấy những ưu điểm và hạn chế sau:
Nhà trương nhận đầy đủ các văn bản chỉ đạo từ các cấp và thống kê khá đầy đủ
trong công văn đến, tổ chức triển khai trong toàn thể hội đồng sư phạm nhà trương. Tuy
nhiên, một số văn bản đặc thù chuyên môn GDMN chưa lưu ý giao về cho các tổ chuyên
môn triển khai thực hiện sâu rộng trong giáo viên.
Xây dựng và thực hiện kiểm tra nội bộ và triển khai thực hiện kiểm tra nội bộ năm
học theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, các nội dung kiểm tra chưa sát với các nhiệm vụ
trọng tâm của nhà trương, lớp, còn dàn trãi, chia nhỏ các nội dung nên chưa đủ các nội
dung kiểm tra nội bộ.
Qui mô trương lớp ổn định, số nhóm lớp, tỷ lệ huy động không tăng so năm qua (tỷ
lệ huy động giảm do số trữ lượng tăng). Công tác tổ chức ăn bán trú quan tâm thực hiện
nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, bếp ăn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc
các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
Các trương tham mưu UBND xã tiếp tục xây dựng Kế hoạch phát triển GDMN giai
đoạn 5 năm. Tuy nhiên, chưa cụ thể các tỷ lệ huy động cũng như mở rộng nhà trẻ để phát
triển thành trương mầm non (hiện còn mẫu giáo), còn nhầm lẫn giữa nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện. Chưa quan tâm các tỷ lệ trong Kế hoạch phát triển nhà trương để có biện
pháp tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện nhà trương nhằm mang lại hiệu quả.
Thực hiện hồ sơ theo dõi PCGDMNT5T theo quy định, triển khai cập nhật đầy đủ
số liệu theo quy định vào phần mềm PCGD-XMC.
Các trương thực hiện hồ sơ tự đánh giá, lưu trữ đầy đủ theo qui định về công tác
kiểm định chất lượng gắn với gắn với xây dựng trương đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện các hoạt động trong nhà trương đảm bảo quyền trẻ em nhằm ngăn ngừa
vi phạm và xâm phạm quyền trẻ em; thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, phòng chống bạo hành trẻ.
Phối hợp với y tế xã thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trương, lớp học, đồ dùng,
đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch COVID-19; thực hiện khá tốt các biện pháp
theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa
cân, béo phì cho trẻ. Thực công tác y tế trương học theo Thông tư liên tịch số
20Bảng tuyên truyền của trương, nhóm lớp, các hoạt động tham quan, ngoại khóa, các ngày hội lễ trong
trương mầm non. Truyền thông kết quả thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”,
tiếp tục thực hiện các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
và phong trào thi đua “Xây dựng trương học thân thiện, học sinh tích cực” kết hợp phong trào “Xanh sạch đẹp, an
toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đương trong các cơ sở GDMN”.
11
11
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT và theo hướng dẫn của Sở GDĐT. 100% trẻ đến trương
được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng.
Thực hiện chương trình Sữa học đương theo kế hoạch, đảm bảo thực hiện đúng yêu
cầu của Chương trình Sữa học đương với tỷ lệ tham gia là 76,6%.
Thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện nhà trương, khả năng và nhu
cầu của trẻ, có quan tâm đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng “Lấy trẻ làm
trung tâm” và thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trương MN lấy trẻ làm trung tâm”.
Đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN như CBQL, GVMN trang bị
đủ tài liệu giảng dạy, tham khảo; được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện Chương
trình, khai thác, sử dụng môi trương, CSVC, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có.
Tổ chức cho trẻ làm quen với tiếng Anh với 4 lớp/119 trẻ tham gia (MG Trung
Hiệp); 4 lớp với 113 trẻ/291 trẻ (MN Tân An Luông).
Thực hiện theo quy định Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT, ngày 3/8/2018 quy định về
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thu chi bán trú theo
đúng thỏa thuận với phụ huynh, thực hiện công khai minh bạch, xây dựng Kế hoạch xã
hội hóa giáo dục, trong đó đã huy động được các nguồn hợp pháp hỗ trợ cho các hoạt động
của trương, trẻ.
Các trương thực hiện phân công, phân nhiệm hợp lý các bộ phận, các nhóm lớp hợp
lý. Thực hiện giơ dạy, giơ làm việc đảm bảo đúng theo các qui định. Thực hiện bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
theo quy định và theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Tuy nhiên, hình thức bồi dưỡng chưa sâu
sát, chưa đảm bảo các nội dung và thơi gian bồi dưỡng theo qui định (còn lồng vào các cuộc
họp tổ chuyên môn để triển khai, chưa tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo hình thức sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, giao về các tổ thực hiện sinh hoạt CM theo
hướng NCBH là chưa đúng theo hướng dẫn của Sở GDĐT) (MG Trung Hiệp).
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ qui định, các hình thức sinh hoạt
chuyên môn theo tổ, nhóm, bồi dưỡng qua mạng; tập trung bồi dưỡng kỹ năng thực hành
tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trương MN
lấy trẻ làm trung tâm”.
Thực hiện chế độ, chính sách cho trẻ và GV đầy đủ và kịp thơi theo qui định (thực
hiện chế độ cho GV dạy trẻ khuyết tật; hỗ trợ ăn trưa, hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm
học phí; trẻ diện ngèo và cận nghèo hỗ trợ uống sữa miễn phí).
Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các trương mầm non. Quan
tâm sử dụng hồ sơ, sổ sách trong trương đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, không hình thức gây
áp lực cho GVMN theo hướng dẫn của SGDĐT.
Hướng dẫn CBQL-GV-VN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật
về GDMN; có quan tâm phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng
đồng bằng nhiều hình thức đảm bảo hiệu quả, phù hợp.
2.2. Giáo dục Tiểu học
2.2.1. Việc tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành theo thẩm
quyền của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng đã tham mưu đến cấp ủy, chính quyền địa phương để ban hành văn bản chỉ
đạo kịp thơi phục vụ công tác quản lý giáo dục trên địa bàn. Hệ thống văn bản chỉ đạo,
12
12
điều hành theo thẩm quyền của Phòng GDĐT21.
2.2.2. Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học
a. Công tác tuyển sinh khối 1
Phòng GDĐT xây dựng Kế hoạch số 11/KH-PGDĐT, ngày 09/6/2020 về công tác
tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6 phổ thông năm học 2020-2021 phù hợp theo tình hình thực tế
địa phương được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 653/QĐ-UBND, ngày
11/6/2020 của UBND huyện. Kết quả tuyển sinh 2.350 học sinh, so với cùng kỳ tăng 24
học sinh, số học sinh thừa tuổi 42, số nhập học đạt tỉ lệ 100%.
b. Việc tổ chức thực hiện chương trình
Phòng ban hành công văn số 112/PGDĐT Hướng dẫn nhiệm vụ năm học trong đó
nêu rõ nội dung yêu cầu vận dụng Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03/10/2017
của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
Đảm bảo các trương thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục (sử dụng năng lượng
tiết kiệm; an toàn giao thông, phòng chống tai nạn, thương tích; bảo vệ tài nguyên môi
trương, biển đảo…) trong quá trình dạy học và việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học; thực hiện Đề án “Phương pháp Bàn tay nặn bột”.
Việc giảng dạy tin học theo chương trình giáo dục phổ thông 27/27 (100%) trương
thực hiện giảng dạy Tin học với 7397 HS. Việc giảng dạy Tiếng Anh tại các trương (làm
quen tiếng Anh đối với khối 1, 2 và tiếng Anh tự chọn đối với khối 3, 4, 5), thực hiện
giảng dạy tiếng làm quen lớp 1: 84/85 lớp với 2330/2357 HS (98,85%), chưa thực hiện
giảng dạy tiếng Anh đối với lớp 2; giảng dạy tiếng Anh tự chọn lớp 3, lớp 4 và lớp 5:
282/282 lớp với 8024 học sinh (4 tiết/tuần).
Phòng chưa có đủ điều kiện tổ chức giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với học
sinh dân tộc. Toàn huyện có 142 học sinh khuyết tật, có tổ chức dạy và học cho tất cả học
sinh khuyết tật trên (đã thực hiện chi trả phụ cấp dạy ngươi khuyết tật cho giáo viên cả
năm 2019 và nửa năm 2020)
Phòng GDĐT triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT quy định về điều kiện
đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC.
Huyện uỷ, Ủy ban quan tâm trong công tác xây dựng trương chuẩn. Đơn vị huyện Vũng
Liêm được công nhận đạt chuẩn PCGD TH mức độ 3, XMC mức độ 2. Đến thơi điểm
kiểm tra có 16/27 đạt chuẩn quốc gia (59,25%). Trong đó, trương được công nhận lại: 01,
không có trương công nhận mới. Tuy nhiên, huyện chưa đủ kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT, thiếu quỹ đất xây dựng để đảm bảo đạt chuẩn.
21 Quyết định số 673/QĐ-UBND về việc sáp nhập trương TH Võ Ngọc Tốt và TH Quới Thiện B, Quyết định số
1419/QĐ-UBND về việc Kiện toàn Ban điều hành sữa học đương Mầm non, TH công lập giai đoạn 2018-2021. Kế hoạch số
10/KH-PGDĐT, ngày 09/6/2020 về thực hiện Đề án sữa học đương cho trẻ mầm non, TH giai đoạn 2018-2021; Công văn số
60/PGDĐT, ngày 16/7/2020 về lưu ý tập huấn sử dụng SGK lớp 1 năm học 2020-2021; Công văn số 65/PGDĐT, ngày 31/7/2020
về việc rà soát việc bồi dưỡng giáo viên và cung ứng SGK lớp 1 năm học 2020-2021; Công văn số 112/PGDĐT, ngày 28/9/2020
của Phòng GDĐT về Hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp tiểu học năm học 2020 – 2021; Công văn số 136/PGGĐT, ngày
09/11/2020 về việc huớng dẫn nọi dung kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên ngành nam học 2020-2021 của cấp Tiểu học; Công
văn số 13/PGDĐT, ngày 19/02/2021 về việc thực hiện phòng, chống dịch Covied 19 để đảm bảo an toàn cho học sinh đi học trở
lại sau thơi gian nghỉ Tết Nguyên đán; Công văn số 20/PGDĐT, ngày 10/3/2021 về Hướng dẫn thực hiện lựa chọn SGK lớp 2
cho năm học 2021-2022; Công văn số 24/PGDĐT, ngày 22/3/2021 về việc tăng cương thực hiện Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT; Hệ
thống kế hoạch tháng của Phòng GDĐT.
13
13
Tổ chức tập huấn cho giáo viên lớp 5 dạy chương trình hiện hành theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực cho học sinh (Kế hoạch 03/KH-PGDĐT, ngày 09/3/2021).
Đồng thơi tổ chức bồi dưỡng CBQL, GV thực hiện Chương trình GDPT 2018; bồi dưỡng
trực tiếp kết hợp với bồi dưỡng qua các đợt sinh hoạt chuyên môn cấp huyện, cụm
trương, cấp trương,…
Chuẩn bị chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh, cơ sở vật chất nhằm thực
hiện Đề án dạy và học Tiếng Anh trong giai đoạn mới. Số lượng GV tiếng Anh: 45/45
(100%) đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ bậc 4 (B2). Tuy nhiên, còn một đơn vị thiếu giáo
viên (TH Võ Ngọc Tốt). Phòng học ngoại ngữ: 15/27 trương, trong đó, phòng có thiết bị
TV, máy tính: 15/15. Trong tháng 4 và tháng 5/2021 sẽ tổ chức tuyển dụng bổ sung
khoảng 15 giáo viên dạy tiếng Anh cấp tiểu học theo số lượng được phê duyệt. Tuy nhiên
phòng GDĐT sẽ gặp khó khăn do tiêu chuẩn quy định tại Công văn số 1240/BGDĐT-
NGCBQLGD, ngày 27/02/2013 của Bộ GDĐT là năng lực ngoại ngữ của ứng viên nếu
được đào tạo trình độ Đại học thì phải đạt bậc 5 (C1) trong khi GV dạy THCS và Tiểu
học chỉ yêu cầu B2 còn C1 dành cho GV dạy tiếng Anh THPT.
Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT
ngày 12/11/2019 ban hành Quy chế bồi dưỡng thương xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thương xuyên.
Giáo viên tham gia bồi dưỡng modul 2: 612/613 GV (99,83%), đang tham gia bồi dưỡng
Mô đun 3 theo quy định. Dự kiến hoàn thành truớc ngày 10/3/2021.
Tổ chức và duy trì thực hiện chương trình thư viện của Tổ chức Room to Read, các
trương đảm bảo duy trì thực hiện thư viện theo mô hình thân thiện. Tuy nhiên, thư viện
của trương TH Võ Ngọc Tốt tạm thơi ngưng hoạt động do xây dựng cơ sở vật chất mới.
Qua kiểm tra thực tế 02 trương: tổ chức vận hành, khai thác tốt công tác thư viện.
Tăng cương đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học và kinh phí cho GD tiểu học. Bố
trí kinh phí để xây dựng trương chuẩn quốc gia tại các xã nông thôn mới, các trương tới
thơi hạn tái công nhận; Kinh phí mua sắm thiết bị dạy học trong năm 2020 và ước đầu tư
cho năm 2021 đã được quán triệt.
Đổi mới công tác quản lý: Thực hiện “ba công khai”, kiểm định chất lượng trương
tiểu học; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy, qua 02
trương được kiểm tra: các trương thực hiện tốt công khai tại đơn vị, có kế hoạch tự đánh
giá và hoàn thành tự đánh giá theo thơi gian đăng ký.
c. Việc triển khai thực hiện Đề án sữa học đương (đối với cấp tiểu học)
Phòng GDĐT có kế hoạch 10/KH-PGDĐT ngày 09/6/2020 về việc thực hiện Đề án
sữa học đương cho học sinh tiểu học; Thông báo số 14/TB-PGGĐT, ngày 15/9/2020 về
việc thực hiện vận động tham gia Đề án sữa học đương năm học 2020-2021. Số học sinh
tham gia đăng ký uống sữa: 2944/4836 (60,88%), thấp hơn tỷ lệ bình quân của toàn tỉnh.
2.2.3. Việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 1, lớp 2
Phòng quan tâm đến công tác lựa chọn sách và ban hành văn bản kịp thơi để hướng
dẫn các cơ sở thực hiện lựa chọn sách theo quy định22.
Phòng GDĐT về việc tổng hợp danh mục SGK lớp 2 của các trương đề xuất cho
năm học 2021-2022. Báo số 37/BC-PGDĐT, ngày 20/4/2020 của Phòng GDĐT báo cáo
về việc chỉ đạo thực hiện việc lựa chọn SGK lớp 1 năm học 2020-2021.
22Công văn số 14/PGDĐT ngày 22/2/2021 đề xuất chuẩn bị lựa chọn SGK lớp 1 cho năm học 2021-2022. Công văn số
20/PGDĐT, ngày 10/3/2021 về Hướng dẫn thực hiện lựa chọn SGK lớp 2 cho năm học 2021-2022.
14
14
2.2.4. Việc chỉ đạo các trường phổ thông đánh giá, xếp loại học sinh theo các
quy định của Bộ GDĐT
Tổ chức tập huấn cho giáo viên, triển khai thực hiện và tuyên truyền quán triệt trong
cha mẹ học sinh về Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học; tổ chức thực hiện Văn bản hợp
nhất số 03/VBHN-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học đối với học sinh khối 2, 3, 4, 5,
công văn số 112/PGDĐT, ngày 28/9/2020 của Phòng GDĐT về Hướng dẫn nhiệm vụ
năm học cấp tiểu học năm học 2020 – 2021, Phòng GDĐT chỉ đạo các trương thực hiện
trực tiếp trên hội nghị tập huấn của Sở GDĐT (ngày 21/10/2020). Phòng GDĐT không
có văn bản chỉ đạo riêng công tác đánh giá, xếp loại học sinh.
2.2.5. Việc chỉ đạo thực hiện sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học, đối với các
trường trực thuộc
Phòng ban hành công văn số 23/PGDĐT, ngày 23/3/2021 của Phòng GDĐT về việc
tăng cương quản lý trang thiết bị, trang bị sách giáo khoa và tài liệu tham khảo trong các
cơ sở giáo dục. Văn bản đã triển khai toàn ngành thực hiện. Công văn vừa ban hành đang
trong quá trình thực hiện nên chưa đánh giá kết quả.
2.2.6. Việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, phòng chống
bạo lực học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh
Kế hoạch số 07/KH-PGDĐT, ngày 23/3/2021 của Phòng GDĐT về thực hiện nhiệm
vụ giáo dục chính trị, tư tưởng và công tác học sinh năm học 2020-2021.
Hiện tại không có xảy ra hiện tượng bạo lực học đương, vi phạm đạo đức lối sống
của học sinh.
Qua kiểm tra thực tế 02 đơn vị trường tiểu học, kết quả cụ thể:
Trương xây dựng Kế hoạch Giáo dục nhà trương; Kế hoạch có đánh giá được điều
kiện thuận lợi, khó khăn và các điều kiện thực hiện Chương trình GDPT 2018, các mục
tiêu và giải pháp hướng tới việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Các CBQL, GVCN, GVBM đều được tập huấn chương trình GDPT 2018 theo
hướng dẫn của Ban quản lý ETEP và Sở GDĐT; tất cả GV đều thực hiện đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Nhà trương tổ chức giảng dạy Tin học từ khối 2 đến khối 5 theo chương trình giáo
dục phổ thông của Bộ Giáo dục-Đào tạo; tổ chức giảng dạy Tiếng Anh cho các em học
sinh khối 1 (tiếng Anh 1 – Hoàng Văn Vân) và tiếng Anh tự chọn 4 tiết/ tuần đối với khối
3, 4, 5 (sử dụng sách tiếng Anh Bộ GDĐT).
Các trương triển khai các hướng dẫn quy trình sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học đúng qui trình, lưu hồ sơ đầy đủ. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” được giáo
viên áp dụng dạy ở các môn TNXH, Khoa học.
Tuy nhiên các trương cần tổ chức chuyên đề ở khối 1 để GV trao đổi nâng cao năng
lực dạy học theo hướng phát triển PC-NL học sinh, đồng thơi GV các khối khác tiếp cận
với cách dạy và áp dụng vào dạy chương trình hiện hành theo định hướng phát triển PC-
NL học sinh.
15
15
Thực hiện bồi dưỡng thương xuyên theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày
12/11/2019; tất cả CBQL, GV nhà trương đều tham gia học tập các mô đun do Bộ Giáo
dục – Đào tạo hướng dẫn.
Đơn vị tổ chức tập huấn cho giáo viên, triển khai thực hiện trong nhà trương và
tuyên truyền quán triệt trong cha mẹ học sinh về Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày
04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học;
việc tổ chức thực hiện Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu
học đối với học sinh khối 2, 3, 4, 5.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm kê toàn bộ số thiết bị dạy học hiện có, đánh
giá chất lượng của các thiết bị dạy học để có phương án bổ sung, thay thế cho các năm
học kế tiếp.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
giáo viên phổ thông công lập theo quy định.
2.3. Giáo dục trung học cơ sở
2.3.1 Công tác tuyển sinh khối 6
Tham mưu UBND huyện phê duyệt kế hoạch tuyển sinh lớp 1, lớp 6 năm học 2020-
2021 tại Quyết định số 653/QĐ-UBND, ngày 11/02/2020 của UBND huyện về việc phê
duyệt kế hoạch công tác tuyển sinh lớp 1, lớp 6 năm học 2020-2021.
Phòng đã ban hành kế hoạch số 11/KH-PGDĐT, ngày 09/06/2020 kế hoạch công
tác tuyển sinh lớp 1, lớp 6 phổ thông năm học 2020-2021.
Các đơn vị tổ chức xét tuyển sinh 6 năm học 2020-2021 vào ngày 28/7/2020 theo kế
hoạch đã được phê duyệt.
Kết quả tuyển sinh 2.671 học sinh, tăng 123 học sinh so với cùng kỳ, số học sinh
thừa tuổi 44, số học sinh nhập học 2.665/2671 đạt 99,78%. Toàn huyện tập trung hoàn
thành tuyển sinh lớp 1, lớp 6 trước ngày 15/6/2021.
2.3.2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
Phòng GDĐT đã ban hành Hướng dẫn số 04/HD-PGDĐT, ngày 02/10/2020 về việc
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục THCS năm học 2020-2021.
Các trương xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trương tập trung thực hiện nhiệm vụ
năm học theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở phù hợp theo thực
tế của đơn vị và tình hình của địa phương.
Thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thơi gian 35 tuần thực học (học kỳ I: 18
tuần, học kỳ II: 17 tuần) các đơn vị đã xây dựng phân phối chương trình riêng và Phòng
GDĐT đã phê duyệt.
Tổ trưởng Hội đồng bộ môn (14 môn) cấp huyện xây dựng kế hoạch bộ môn căn cứ
vào hướng dẫn số 04/HD-PGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2020 về việc thực hiện nhiệm
vụ Giáo dục Trung học năm học 2020-2021 của Phòng GDĐT Vũng Liêm. Ngoài ra, xây
dựng kế hoạch nhằm hỗ trợ cho giáo viên bộ thực hiện nhiệm vụ năm học. Tập trung thực
hiện những nhiệm vụ trọng tâm trong năm học: Hỗ trợ giáo viên bồi dưỡng Chương trình
GDPT 2018, thực hiện các công văn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, công tác ôn Tuyển sinh
vào lớp 10, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và các công tác khác. Tuy nhiên, Phòng cần
tăng cương công tác kiểm tra giáo dục gắn liền với quá trình đổi mới quản lý giáo dục,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL;đẩy mạnh đổi mới tư duy trong quản lý,
16
16
thực hiện tốt công tác truyền thông về GD&ĐT.
2.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh
Chỉ đạo các đơn vị tích cực đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học
sinh theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học. Thực hiện nghiêm túc công văn 2015/SGDĐT-
GDTrH-GDTX, ngày 13/10/2020.
Đặc biệt là trong tình hình dịch Covid 19 diễn biến phức tạp, Phòng GDĐT Vũng
Liêm khuyến khích các đơn vị dạy học trực tuyến, dạy học qua mạng cho học sinh… Tuy
nhiên, trong thơi gian tới Phòng GDĐT Vũng Liêm yêu cầu các trương tiếp tục triển khai
ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý, khuyến khích giáo viên nỗ lực trau dồi kỹ
năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy, phát huy hiệu quả các bảng tương tác được trang
bị cũng như thương xuyên tổ chức hội thi E-Learning, sử dụng phương pháp E-Learning
trong dạy học...
Chỉ đạo thực hiện tốt đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học đảm bảo các yêu cầu về phương
pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án kiểm tra, đánh
giá trong quá trình dạy học, tăng cương giao cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo. Các trương đã triển khai hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học đối
với học sinh và Cuộc thi khoa học kỹ thuật, thi Thực hành thí nghiệm; triển khai Thông
tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ GD&ĐT đến toàn thể
CBGVNV thực hiện.
Các trương triển khai thực hiện Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/9/2020 của
Bộ GDĐT thực hiện đảm bảo theo yêu cầu về hồ sơ sổ sách trong nhà trương, riêng đối
với hồ sơ cá nhân của tất cả giáo viên bộ môn thực hiện mẫu Sổ theo dõi và đánh giá học
sinh theo công văn số 2316/SGDĐT-GDTrH-GDTX, ngày 19/11/2020 của Sở GD-ĐT.
Các tổ bộ môn thảo luận xây dựng, triển khai và thực hiện các tiết dạy học theo chủ
đề; thực hiện soạn giảng tiết dạy học chủ đề phù hợp. Các trương đã thực hiện được 529
tiết dạy học theo chủ đề.
Nhiều trương đã thành lập nhiều câu lạc bộ trải nghiệm sáng tạo và làm ra các sản
phẩm áp dụng vào cuộc sống như: sản phẩm máy ấp trứng lươn của trương THCS
Nguyễn Thị Thu (Đạt giải Đặc biệt của hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp
tỉnh); phần mềm học tiếng Anh Kid English của trương THCS Hiếu Phụng (Đạt giải Ba
của hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh); sản phẩm hệ thống cảnh báo giao
thông của trương THCS Hiếu Phụng (Đạt giải Ba cuộc thi lập trình Microbit do Quỹ
Dariu tổ chức); sản phẩm hệ thống cảnh báo xâm thực mặn tự động của trương THCS
Hiếu Phụng; phần mềm lập trình sử dụng internet an toàn của trương THCS Trung An,...
Ngoài ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trương thương xuyên diễn ra các hoạt
động phòng chống biến đổi khí hậu, chung tay bảo vệ môi trương,... với các sản phẩm nổi
bật của học sinh: Trang web tìm hiểu về biến đổi khí hậu, Phần mềm chung tay bảo vệ
môi trương (Phần mềm tìm hiểu về tác hại của rác thải ảnh hưởng môi trương, cung cấp
kiến thức về bảo vệ môi trương), hoạt động trải nghiệm qua hội thi làm sản phẩm bình
hoa, chậu hoa từ rác tái chế tại trương THCS Hiếu Phụng,... Các trương đã thực hiện
được 166 tiết hoạt động trải nghiệm.
Phòng GDĐT Vũng Liêm đã tổ chức cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành
17
17
cho học sinh lớp 8,9 cấp THCS với 20 đăng ký dự thi. Qua hội thi đã chọn 8 sản phẩm
xuất sắc để trao giải gồm giải Nhất, Nhì, Ba và 5 giải khuyến khích. Đồng thơi chọn 5
sản phẩm gửi tham dự hội thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp tỉnh.
Các môn học thực hiện chuyên đề, hội giảng theo kế hoạch, chú trọng giải quyết các
nội dung khó; hỗ trợ, chia sẻ trong hoạt động chuyên môn nhất là thầy cô mới tham gia
công tác giảng dạy. Kết quả: có 3 chuyên đề với 71 lượt giáo viên tham dự; Hội giảng
cụm trương: 10 cuộc với 108 lượt giáo viên tham dự; Hội giảng cấp huyện: 5 cuộc với
125 lượt giáo viên tham dự.
Các trương thành lập được 15 câu lạc bộ Toán và thực hiện được 14 tiết dạy dạy
Toán bằng Tiếng Anh. Năm học 2020-2021, thực hiện chương trình tiếng Anh hệ 10 năm
cho học sinh khối 6 có 53 lớp/15 trương THCS với 1.912 học sinh. Đối với khối 7,8,9
thực hiện song song 2 chương trình hệ 10 năm và hệ 7 năm.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: tham gia Hội thi Hùng biện tiếng Anh cấp
huyện. Mỗi trương đã thành lập 1 câu lạc bộ tiếng Anh nhằm tạo sân chơi lành mạnh cho
học sinh, đồng thơi phát huy tính năng động sáng tạo cho học sinh. Toàn huyện hiện có
49 cán bộ quản lý, giáo viên tiếng Anh. Trong đó: có 44 giáo viên đạt chuẩn từ B2 trở
lên; 5 CBQL có 3 đạt chuẩn B2, 2 đạt B1. Đa số giáo viên có trình độ tay nghề vững
vàng, có kinh nghiệm trong giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Giáo
viên tiếng Anh đã hỗ trợ giáo viên dạy môn Toán tổ chức tiết dạy Toán bằng tiếng Anh:
có 14 tiết. Tuy nhiên cần tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra đánh giá và hình thức tổ chức dạy học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, dạy và học, trong cải cách hành chính; nâng cao chất lượng giáo dục ngoại ngữ
cho học sinh.
2.3.4. Việc thực hiện Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH
Chỉ đạo các trương thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thơi gian quy định; thực
hiện Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ
đề dạy học trong mỗi môn học.
Các tổ, nhóm chuyên môn thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học. Giáo viên thực hiện hoạt động dự giơ thương xuyên nhằm rút kinh nghiệm
để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy- học các môn học, hoạt động
giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Thực hiện nghiêm túc nội dung giáo dục địa phương theo tài liệu và phân phối
chương trình đã ban hành: Cấp THCS thực hiện ở môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí.
Tuy nhiên, Phòng cần tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã đề ra: chuyên đề, hội
giảng, ôn tập học sinh giỏi trực tuyến và các hoạt động khác, hỗ trợ giáo viên các trương
các vấn đề về chuyên môn kịp thơi.
2.3.5. Việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 6
Phòng đã xây dựng và ban hành Công văn số 21/PGDĐT, ngày 12/3/2021 về việc
hướng dẫn tổ chức lựa chọn SGK lớp 6 năm học 2021-2022. Thực hiện triển khai chương
trình SGK lớp 6 về nhân sự các đơn vị đã có danh sách dự kiến phân công phân công
giảng dạy lớp 6 CTGDPT 2018 và thực hiện thống kê các thiết bị tối thiểu của chương
trình lớp 6. Giáo viên có bước chuẩn bị nhằm tiếp cận chương trình. Các đơn vị đẩy
18
18
mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ, Quốc hội và của Bộ GDĐT về đổi mới giáo dục trung học, Chương
trình GDPT 2018.
Các trương tổ chức lựa chọn SGK lớp 6 năm học 2021-2022 theo hướng dẫn và
Phòng GDĐT đã thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị đồng thơi tổng hợp danh mục
SGK lớp 6 được các trương THCS đề xuất chọn cho năm học 2021-2022 gửi về Sở
GDĐT vào ngày 19/3/2021. Tuy nhiên, một số trương chưa đảm bảo các hồ sơ theo quy
trình thực hiện lựa chọn SGK đã được Sở GDĐT hướng dẫn.
2.3.6. Việc chỉ đạo thực hiện sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học đối với các
trường trực thuộc
Đơn vị thực hiện theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT, ngày 11/8/2009 quy định
danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục THCS; Thông tư
13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 và thông tư 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020.
Các trương đều sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách để trang bị cơ
sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy học phục vụ khá tốt cho việc đổi mới phương
pháp dạy học và chuẩn bị các điều kiện triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.3.7. Việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, phòng chống
bạo lực học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh
Hướng dẫn số 04/HD-PGDĐT, ngày 02/10/2020 về việc thực hiện nhiệm vụ Giáo
dục THCS năm học 2020-2021. Kế hoạch số 522/KH-PGDĐT, ngày 19/6/2019 về việc
Thực hiện đề án “Xây dựng văn hoá ứng xử trong trương học giai đoạn 2019-2025” trên
địa bàn huyện Vũng Liêm. Triển khai Kế hoạch số 19/KH.BCĐBVCSTE, ngày
01/4/2020 về việc thực hiện chương trình hành động vì trẻ em trên địa bàn huyện Vũng
Liêm năm 2020. Triển khai Kế hoạch số 20/KH.BCĐBVCSTE, ngày 01/4/2020 về việc
Hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên địa bàn huyện Vũng Liêm năm
2020. Triển khai Kế hoạch số 21/KH.BCĐBVCSTE, ngày 06/4/2020 về việc Phòng
chống tai nạn, thương tích trẻ em huyện Vũng Liêm năm 2020. Phối hợp Hội Đồng đội
huyện ký kết các văn bản liên tịch, tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức lối sống, rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Ngoài ra thông qua các cuộc họp lệ, Phòng GDĐT còn thương xuyên chỉ đạo việc
thực hiện tiếp tục duy trì các nội dung các phong trào “Trương học thân thiện - học sinh
tích cực” và thực hiện tốt các cuộc vận động trong năm học; Chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch tăng cương công tác đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trương học...
Qua chỉ đạo của Phòng, các trương tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo
dục ngoài giơ chính khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm; tăng cương,
tổ chức và quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giơ chính
khóa, khuyến khích học sinh tham gia các câu lạc bộ theo sở thích, năng lực. Giáo dục
học sinh có nhận thức đúng về chuẩn mực đạo đức, kính trọng thầy cô, ông bà, cha mẹ;
chấp hành chủ trương, đương lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tôn
trọng nội quy trương, lớp, có ý thức vươn lên trong học tập, tích cực tham gia các hoạt
động của lớp, của trương và của địa phương.
Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động giao lưu, về nguồn...
đã được tổ chức thực hiện, có ý nghĩa, góp phần tạo nhiều sân chơi lành mạnh, bổ ích cho
thanh niên, học sinh; thực hiện tốt việc nắm bắt diễn biến tình hình học sinh, phát huy vai
trò của học sinh trong việc ngăn chặn, tố giác hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật xảy ra
19
19
với bản thân, bạn bè để nhà trương và gia đình có biện pháp xử lý kịp thơi, đảm bảo
trương học an toàn cho học sinh.
Triển khai công tác tư vấn tâm lý cho học sinh theo Thông tư số 31/2017/TT-
BGDĐT, ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT đến tất cả các đơn vị trực thuộc và hiện tại tất
cả các đơn vị đều phân công giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh và
ra quyết định thành lập tổ tư vấn tâm lý, hỗ trợ học sinh theo quy định.
Kiểm tra thực tế 02 Trường THCS, kết quả như sau:
- Việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
Nhà trương căn cứ Công văn số 1644/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 01/9/2020 của
Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục và nội
dung dạy học năm học 2020-2021 để xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trương.
Tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện nội dung dạy học (phân phối chương trình)
của nhà trương theo Công văn số 1644/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 01/9/2020 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long và Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020
của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Công văn số 2015/ SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 13/10/2020
Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng, Giáo viên đã được tập huấn và hoàn thành bản
kế hoạch giáo dục trên hệ thống tập huấn cơ sở dữ liệu (Mô đun 1,2).
Nhà trương có lập hướng dẫn xây dựng KHGD và nội dung dạy học theo thông tư số
26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 và triển khai đến với tất cả CBQL, GV trong cuộc
họp lãnh đạo mở rộng, họp Hội đồng sư phạm. CBQL, GV hiểu được Thông tư số
26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Giáo viên
thực hiện việc kiểm tra đánh theo Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020. Giáo
viên thiết lập sổ theo dõi và đánh giá học sinh, có nhận xét và đánh giá sự tiến bộ của học
sinh theo Công văn số 2316/SGDĐT-GDTrH-GDTX của Sở GDĐT.
Tuy nhiên, nội dung đánh giá của giáo viên còn đơn điệu, ít nội dung chưa đánh giá
được ưu điểm, hạn chế và chưa thúc đẩy được sự tiến bộ của học sinh. Phần mềm xuất ra
chỗ nhận xét học sinh ít chỗ không đủ cho giáo viên nhận xét.
- Việc thực hiện hồ sơ sổ sách trong nhà trương: Nhà trương triển khai thực hiện hệ
thống hồ sơ theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ban hành Điều lệ trương trung học cơ sở, trương trung học phổ
thông và trương phổ thông có nhiều cấp học.
- Xây dựng môi trương giáo dục lành mạnh, an toàn, phòng chống bạo lực học
đương; giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh
Nhà trương thực hiện tốt việc tổ chức Lễ chào cơ hàng tuần cho học sinh toàn
trương đúng theo hướng dẫn Công văn số 334/SGDDT-CTTT ngày 02/03/2017 của Sở
GDĐT và các hướng dẫn thực hiện phòng chống dịch Covic-19. Thực hiện tốt về đảm
bảo môi trương, có khu vệ sinh đảm bảo yêu cầu; có xây dựng kế hoạch thực hiện đảm
bảo môi trương, phòng chông rác thải nhựa,…
Công tác xây dựng môi trương giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; phòng
chống bạo lực học đương theo Nghị định số 80/NĐ-CP của Chính phủ: Trương đã ký kết
Quy chế phối hợp với công an địa phương, đồng thơi xây dựng kế hoạch thực hiện đảm
bảo an ninh trật tự trong và xung quanh trương học, thực hiện phối hợp thương xuyên.
Không phát hiện trương họp vi phạm ANTT. Thành lập các tổ, nhóm, thành viên tham
20
20
gia công tác phòng chống tội phạm, ANTT, ATGT trong nhà trương.
Tổ chức cho giáo viên và học sinh đăng ký, tham gia phòng chống tội phạm, ma túy
và đảm bảo an toàn giao thông. Mơi công an huyện đến trương đế tuyên truyền, hướng
dẫn kĩ năng tham gia giao thông an toàn. Theo dõi tình hình học sinh, tổ chức thực hiện
nội quy trong học sinh, quản lý học sinh cá biệt, vi phạm nội quy: Cơ sở giáo dục tổ chức
quản lý việc thực hiện nội quy của học sinh.
Công tác giáo dục kĩ năng sống theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-
BGDĐT, ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT: Nhà trương có xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh và tổ chức lồng ghép giảng dạy vào các môn học phù hợp.
Nhà trương có triển khai và tiếp tục thực hiện Công văn số 38/SGDĐT-CTTT ngày
09 tháng 01 năm 2017 của Sở GDĐT về việc sử dụng tài liệu “Bác Hồ và những bài học
về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” trong nhà trương; tích hợp nội dung tài liệu này
vào môn Giáo dục công dân, các môn học có liên quan và các hoạt động giáo dục ngoài
giơ lên lớp, sinh hoạt lớp, hoạt động Đoàn, Đội… đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng.
Triển khai công tác tư vấn tâm lý cho học sinh theo Thông tư số 31/2017/TT-
BGDĐT, ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT: Trương có Quyết định thành lập tổ Tư vấn
học đương, kế hoạch tư vấn, có bố trí phòng tư vấn cố định. Tuy nhiên chưa có bảng tên
phòng và chưa trang bị cơ sở vật chất của phòng theo kế hoạch của nhà trương đề ra.
Thực hiện công tác y tế trương học, đảm bảo vệ sinh môi trương, đảm bảo an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích học sinh: Nhà trương có nhân viên y tế, có phòng y tế.
Tuy nhiên, nhân viên y tế chưa đạt trình độ theo quy định của Thông tư 13/2016/TTLT-
BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế.
3. Việc tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ khảo thí,
kiểm định chất lượng giáo dục - xây dựng trường chuẩn quốc gia
3.1. Về công tác khảo thí
3.1.1. Việc triển khai thực hiện công tác khảo thí
Phòng GDĐT ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác khảo thí
theo thẩm quyền23.
Việc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ được đơn vị rất quan tâm, hồ sơ lưu trữ
đầy đủ, cập nhật đầy đủ số liệu, lưu trữ quản lý tốt. Thực hiện đúng Thông tư
21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Ban hành quy chế quản lý bằng tốt nghiệp THCS, bằng TN THPT, bằng tốt nghiệp trung
cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tổ chức thực hiện đầy đủ công tác khảo thí, hàng năm ngoài thực hiện các hướng
dẫn của Sở GDĐT về kiểm tra đánh giá, Phòng cũng xây dựng các hướng dẫn riêng cho
kiểm tra học kỳ đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan ở khâu ra đề, in sao.
Các hướng dẫn kiểm tra học kỳ theo công văn số 34/PGDĐT ngày 25/5/2020 về
hướng dẫn kiểm tra HK II, NH 2019-2020 và 157/PGDĐT ngày 02/2/2020 về hướng dẫn
23Hướng dẫn số 01/HD-PGDĐT ngày 09/6/2020 của phòng GDĐT về xét tốt nghiệp THCS năm học 2019-2020; hướng
dẫn số 04/HD-PGDĐT ngày 02/10/2020 của phòng GDĐT về thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học cơ sở NH 2020-2021;
hướng dẫn số 112/HD-PGDĐT ngày 28/9/2020 của phòng GDĐT về thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học NH 2020-2021; kế
hoạch số 16/KH-PGDĐT ngày 09/10/2020 của phòng GDĐT về thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2020-2021; kế
hoạch số 06/KH-PGDĐT ngày 23/3/2021 của Phòng GDĐT về xây dựng trương đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2020-2025; Báo
cáo số 95/BC-PGDĐT của Phòng GDĐT tổng kết năm học 2019-2020 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2020-2021.
21
21
kiểm tra HK I NH 2020-2021.
Công tác xét TN 2019-2020 thực hiện nghiêm túc đúng quy chế, các hội đồng xét
công nhận tốt nghiệp THCS tại các trương THCS, THCS-THPT tổ chức xét tốt nghiệp
vào ngày 14/7/2020 theo Quyết định số 758/QĐ-UBND, ngày 30/6/2020 của UBND
huyện Vũng Liêm về việc xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2019-2020.
Kết quả toàn huyện có 18 hội đồng xét tốt nghiệp. Tổng số được công nhận tốt nghiệp
THCS năm học 2019-2020 là 2.052; nữ: 937; Tỉ lệ: 100%.
2.1.2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn với xây dựng trường chuẩn
quốc gia
Chỉ đạo các trương mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS thực hiện công tác kiểm
định chất lượng giáo dục, đánh giá ngoài theo kế hoạch đề ra24.
Ngoài ra, để đảm bảo các trương đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình, Phòng GDĐT còn
lập đoàn công tác hỗ trợ tự đánh giá các đơn vị trực thuộc25.
Phòng ban hành Kế hoạch số 06/KH-PGDDT ngày 23/3/2021 của Phòng GDĐT về
việc xây dựng trương đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2020-2025, trong đó có Kế hoạch xây
dựng trương chuẩn quốc gia trong năm học 2019 – 2020.
4. Việc thực hiện các văn bản pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; công tác phổ biến
giáo dục pháp luật trong đội ngũ CBQL, GV và học sinh, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện, thi hành pháp luật trong ngành; việc chỉ đạo thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ sở giáo dục công lập; việc thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định
xử lý về thanh tra chuyên ngành năm học 2019 – 2020 (các cơ sở giáo dục trực thuộc
Phòng GDĐT)
4.1. Chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
4.1.1. Tiếp công dân
Đơn vị chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân, văn bản có bám sát Công văn
số 1499/SGDĐT-TTr, ngày 09/9/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2019 – 2020, Phòng GDĐT đã ban hành
kế hoạch số 783/KH-PGDĐT, ngày 18/9/2019 về thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
năm học 2019-2020 trong đó có hướng dẫn nội dung công tác tiếp dân tại các cơ sở.
Đơn vị ban hành Kế hoạch số 15/KH-PGDĐT ngày 09/10/2020 về việc thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021 theo Công văn số 1939/SGDĐT-TTr,
ngày 02/10/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra năm học 2020 – 2021.
24Số trương MN đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1, 2, 3, 4: 10/20; tỷ lệ: 50%; trong đó số trương đạt
cấp độ 1: 8/20, tỷ lệ: 40%; cấp độ 2: 2/20, tỷ lệ: 10%; không có trương đạt cấp độ 3, 4. Số trương TH đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1, 2, 3,4: 6/27; tỷ lệ: 22.22%; trong đó số trương đạt cấp độ 1: 3/27, tỷ lệ:
11.11%; cấp độ 3: 3/27, tỷ lệ: 11.11%. Số trương THCS đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1, 2, 3, 4: 2/15; tỷ
lệ: 13.33%; Trong đó số trương đạt cấp độ 1: 1/15, tỷ lệ: 6.67%; cấp độ 2: 1/15, tỷ lệ: 6.67%; không có trương đạt
cấp độ 3, 4.
25Quyết định số 08/QĐ-PGDĐT, ngày 3 tháng 01 năm 2020 về việc thành lập đoàn công tác hỗ trợ tự đánh giá trương tiểu
học Trung Hiệp A; Quyết định số 244/QĐ-PGDĐT, ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc thành lập đoàn công tác hỗ trợ tự đánh
giá trương tiểu học Đặng Thị Chính và một số đoàn hỗ trợ các đơn vị khác như MN Hiếu Nghĩa, MN Quới An, MN Hiếu Nghĩa,
MN Quới An, TH Nguyễn Văn Kết, THCS Nguyễn Chí Trai, THCS Hiếu Thành,...
22
22
Bố trí địa điểm tiếp công dân tại Hội trương 1 Phòng GDĐT, công khai lịch phân
công tiếp công dân và dán công khai lịch tiếp công dân, xây dựng nội quy tiếp công dân
bám sát hướng dẫn Thông tư số 06/2014/TT-TTCP.
Lịch, phân công tiếp công dân: Phòng GDĐT tiếp dân ngày thứ 5 hàng tuần, phân
công tiếp dân cụ thể, tham gia tiếp dân có sự tham gia của lãnh đạo Phòng và chuyên viên
Phòng. Niêm yết công khai tại phòng tiếp dân.
Hồ sơ tiếp công dân từ 01/01/2020 đến 01/3/2021 đơn vị thực hiện 03 cuộc tiếp
công dân, nội dung đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng GDĐT và đã giải quyết
dứt điểm.
Tuy nhiên, Phòng GDĐT cần tiếp tục quán triệt đến các cơ sở giáo dục bố trí địa
điểm tiếp công dân, công khai lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp
công dân; mở sổ theo dõi tiếp công dân và thực hiện đúng quy trình tiếp công dân theo
Luật tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân năm
2013 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4.1.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Đơn vị căn cứ Công văn số 1939/SGDĐT- TTr, ngày 02/10/2020 của Sở Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020 - 2021
Phòng đã ban hành kế hoạch số 15/KH-PGDĐT, ngày 09/10/2020 về thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021.
Tổng số đơn thư đã nhận trực tiếp (kể cả phần tiếp công dân), qua đương bưu điện
hoặc do cơ quan khác chuyển đến (thống kê số lượng đơn thư nặc danh, mạo danh): 07
Số đơn đã giải quyết hoặc đã báo cáo kết quả giải quyết cho cơ quan có thẩm
quyền (cơ quan chuyển đơn) 07, đã giải quyết dứt điểm, không có đơn thư tồn đọng.
Tuy nhiên, đơn vị cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, tham gia đoàn thanh tra hành
chính do Thanh tra huyện chủ trì tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo phân cấp; hướng
dẫn nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham
nhũng cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn cấp huyện; tăng cương công tác theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định
tại Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ Quy định việc thực hiện
kết luận thanh tra.
4.1.3. Việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Phòng GDĐT đã ban hành kế hoạch số 15/KH-PGDĐT, ngày 09/10/2020 về thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021. Đơn vị xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện tốt Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của đơn vị, tổ
chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Trong
kỳ chưa phát hiện vi phạm các quy định26.
26 Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Nghị định 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử lý trách nhiệm của ngươi đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và Nghị định số
211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP. Trong kỳ
chưa phát hiện vi phạm; Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua
23
23
Hàng năm, khi được giao dự toán thực hiện việc mua sắm tài sản công thì các đơn
vị thực hiện theo quy trình mua sắm theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP, ngày 26/12/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
Phòng GDĐT đã triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong các cuộc sinh hoạt/họp định kỳ hàng tháng cho tất cả hiệu trưởng
các trương trực thuộc, chỉ đạo các trương thực hiện Luật PCTN, Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; đồng thơi rà soát, sửa đổi và ban hành các văn bản quy định về chi
tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công, nhằm hạn chế tối đa các hiện tượng tiêu cực,
lãng phí có thể xảy ra.
Công tác kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được
Phòng GDĐT lồng ghép trong các đợt kiểm tra hành chính và kiểm tra chuyên ngành nhà
trương đều có kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng.
Công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính – ngân sách được Phòng GDĐT đã
triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị. Các lĩnh vực, nội dung phải công khai minh bạch (như việc thực hiện chính
sách pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức,
ngươi lao động; việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; công tác tổ
chức cán bộ; quy tắc ứng xử của ngươi có chức vụ, quyền hạn...) đã được các cơ quan,
đơn vị thực hiện công khai với nhiều hình thức, như: niêm yết tại trụ sở, thông báo trên
các phương tiện...; duy trì hoạt động thương xuyên của số điện thoại “đương dây nóng”,
địa chỉ hộp thư điện tử để tiếp nhận các thông tin tố cáo, phản ánh liên quan đến hành vi
tiêu cực, tham nhũng.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cương xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho
ngươi dân, phụ huynh học sinh trong giải quyết công việc; duy trì “đương dây nóng” và
hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho ngươi dân và phụ huynh học sinh.
Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
Tổ chức rà soát công việc theo chức năng, nhiệm vụ của tất cả công chức cơ quan,
viên chức làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá, chuẩn bị cho việc xây dựng Đề án vị trí việc
làm theo kế hoạch số 81-KH/TU ngày 22 tháng 01 năm 2018 để thực hiện Chương trình
hành động số 23-CTr/TU, ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả đơn vị sự
nghiệp công lập.
Tuy nhiên, Phòng GDĐT cần tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thực hiện
công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, nhất là công khai
trong đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị, sử dụng kinh phí; công tác tuyển sinh; chất
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
24
24
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai, minh
bạch tài sản theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ. Thực
hiện Luật phòng chống tham nhũng 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật phòng chống tham nhũng.
4.1.4 Công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong đội ngũ CBQL, GV và học
sinh, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, thi hành pháp luật trong ngành
Phòng GDĐT đã triển khai online Kế hoạch 115/KH-BGDĐT, ngày 27/02/2020 về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2020 của ngành giáo dục và các văn bản liên
quan công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong đội ngũ CBQL, GV và học sinh, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện, thi hành pháp luật trong ngành.
Trong thơi kỳ thanh tra đã triển khai 02 cuộc với 345 lượt ngươi dự, triển khai có
hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong đội ngũ CBQL, GV và học sinh,
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, thi hành pháp luật trong ngành cho tất cả Ban Giám hiệu
tổ trưởng chuyên môn các trương. Các trương triển khai đến cán bộ giáo viên, nhân viên
nhà trương qua các cuộc họp HĐSP và sinh hoạt đầu tuần đến học sinh.
Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, thi hành pháp luật trong ngành được thực hiện đầy
đủ, tổ chức quán triệt nhiệm vụ về công tác thanh tra, kiểm tra của Sở, từ đó hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở trực thuộc về giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, công tác tiếp công
dân và phòng chống tham nhũng. Xây dựng kế hoạch phối hợp với Thanh tra huyện
thanh tra tài chính trương Mầm non Thị trấn Vũng Liêm.
Công tác xây dựng và kiểm tra hành chính 06 đơn vị, kiểm tra chuyên ngành 05 đơn
vị, đã thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra.
4.1.5. Việc chỉ đạo thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục
Triển khai Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2020 hướng dẫn
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập qua họp lệ hiệu trưởng.
Phòng GDĐT triển khai và thực hiện có hiệu quả việc chỉ đạo thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập đến tất cả các trương MN, TH và THCS.
Phòng GDĐT thương xuyên theo dõi, kiểm tra các cơ sở giáo dục, cá nhân, đơn vị
và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ sẽ được khen thưởng; vi phạm quy chế dân chủ
sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; cải
cách hành chính; “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và
các phong trào thi đua yêu nước tại cơ quan và trong toàn ngành.
4.1.6. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra hành chính, chuyên
ngành của Phòng GDĐT
Phòng GDĐT xây dựng kế hoạch số 783/KH-PGDĐT ngày 18/9/2019 về việc thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2019-2020, kế hoạch số 15/KH-PGDĐT ngày
09/10/2020 về việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021, trong đó
có nội dung phối hợp Thanh tra huyện thanh tra hành chính các cơ sở trực thuộc Phòng
GDĐT.
Tại thơi điểm thanh tra đơn vị báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch như sau: kiểm tra
hành chính (MN Hiếu Phụng, TH Đặng Văn Hạnh, TH Nguyễn Văn Thơi, TH Tân Quới
Trung B, THCS Trung Hiếu, THCS Tân Quới Trung); kiểm tra chuyên ngành (TH Võ
Ngọc Tốt, TH Trung Thành Đông A, THCS Trung Thành, THCS Nguyễn Thị Thu, MG
25
25
Quới Thiện).
Tuy nhiên, còn 01 trương MN Trung Thành Đông chưa được kiểm tra hành chính;
trương TH Trung Hiệp A, MN Trịnh Liên Hoa, MG Trung Hiệp chưa được kiểm tra
chuyên ngành.
Thực hiện lập và lưu trữ hồ sơ, sổ sách công tác kiểm tra chưa đầy đủ theo 01 cuộc
kiểm tra (thiếu biên bản thành phần, báo cáo khắc phục sau kiểm tra hoặc phúc tra).
4.1.7. Việc chỉ đạo, thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh
tra chuyên ngành năm học 2019 – 2020
Năm học 2019-2020 Sở GDĐT đã tiến hành thanh tra Trương Mầm non Hiếu
Nhơn. Sau kết luận của Thanh tra Sở, Phòng GDĐT đã đôn đốc nhà trương đã tiến hành
lập kế hoạch thực hiện các nội dung theo kết luận mà đoàn đã đề nghị, đồng thơi đã báo
cáo về Sở GDĐT đúng theo quy định. Đơn vị chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện các kiến nghị của Đoàn kiểm tra (phúc tra) theo quy định.
5. Việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính; việc quản lý, sử
dụng, bảo quản, mua sắm tài sản; việc xây dựng dự toán và phân bổ dự toán chi cho
giáo dục và đào tạo; việc chỉ đạo thực hiện các quy định về thu, quản lý, sử dụng các
nguồn thu trong nhà trường (kể cả các nguồn thu xã hội hóa giáo dục); việc chi trả
chế độ chính sách cho người lao động và người học.
5.1. Việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính
5.1.1. Các văn bản chỉ đạo
Thực hiện theo Quyết định số 3133/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của Ủy ban nhân
dân huyện Vũng Liêm về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài
chính cho các trương Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở của huyện Vũng
Liêm từ năm 2020 – 2022.
5.1.2. Kết quả giao tự chủ
Số đơn vị được giao tự chủ có chi thu nhập tăng thêm, số tiền chi thu nhập tăng
thêm: Năm 2019 và năm 2020 không thực hiện chi thu nhập tăng thêm.
Năm ngân
sách
Kinh phí được cấp từ ngân sách (Đvt: Triệu đồng)
Tổng
Kinh phí
không tự
chủ
Kinh phí tự chủ
Tổng Đã sử
dụng
Chi tăng
thu nhập
Dự
phòng
Năm 2020
Quyết toán 11.480,7 11.480,7 236.012,1 236.012,1 0 0
(Ghi chú: Kể cả nguồn XDCB và KP của VP phòng GDĐT)
Đánh giá việc thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính: Thực hiện tự
chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Năm 2020 tiết
kiệm kinh phí tự chủ số tiền 7.192.595.388 đồng chuyển sang năm 2021 sử dụng.
5.2. Việc xây dựng dự toán và phân bổ dự toán chi cho giáo dục và đào tạo
5.2.1. Các văn bản chỉ đạo xây dựng dự toán năm 2020 và năm 2021
26
26
Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 20/01/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Vũng
Liêm về việc ban hành Quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vũng Liêm.
Quyết định số 3133/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Vũng
Liêm về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính cho các
trương Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở của huyện Vũng Liêm từ năm
2020 – 2022. Quyết định số 3135/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của Ủy ban nhân dân
huyện Vũng Liêm về việc giao dự toán chi NSNN năm 2020. Quyết định số 2115/QĐ-
UBND ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Vũng Liêm về việc giao dự toán chi
NSNN năm 2021.
5.2.2. Kết quả phân bổ dự toán năm 2020 và năm 2021
TT Đơn
vị
Kinh phí được cấp từ ngân sách (Đvt: Triệu đồng)
Ghi
chú Tổng
Kinh
phí
không
tự chủ
Kinh phí tự chủ
Tổng
Kinh phí chi
lương
và các khoản
theo lương
(thanh toán cá
nhân)
Tỉ lệ chi
lương và
các
khoản
theo
lương
Chi hoạt
động
Năm 2020 (65 đơn vị trực thuộc + VP phòng GD&ĐT)
Tổng
cộng 3.476,4 3.476,4 238.234,7 220.409,6 92.5% 17.825,1
Năm 2021 (64 đơn vị trực thuộc + VP phòng GD&ĐT)
Tổng
cộng 1.210 1.210 218.617 198.445,8 90,8% 20.171,2
5.2.3. Đánh giá công tác xây dựng dự toán và phân bổ dự toán
Các đơn vị hoàn thiện mẫu dự toán được gửi bằng đương mail sau đó gửi lại Phòng
GDĐT tổng hợp theo mẫu biểu yêu cầu của Phòng TC-KH huyện và thực hiện bảo vệ dự
toán với Phòng TC-KH huyện. Khi nhận được quyết định giao dự toán năm của UBND
huyện thì phân khai lại cho các đơn vị trực thuộc.
Việc xây dựng và phân bổ dự toán trong giai đoạn tự chủ tài chính 2020-2021 tương
đối ổn định, lương và các khoản theo lương giao đủ, chi hoạt động thương xuyên giao
theo đầu lớp cụ thể năm 2020 giao bình quân 1.200.000 đ/lớp/tháng; Năm 2021 giao bình
quân 1.300.000 đ/lớp/tháng chưa kể tiền lương nhân viên bảo vệ. Chi hoạt động thương
xuyên năm 2021 tăng so với năm 2020 cơ bản đảm bảo chi phục vụ công tác dạy và học
tại địa phương.
Đvt: Triệu đồng
Nội dung Dự toán Dự toán Chênh Lý do chênh lệch
27
27
được
UBND
huyện giao
phòng GDĐT
phân khai
(PK) lại trong
ngành
lệch
PK/huyện
giao
Năm 2020 248.071 241.711,1 -6.359,9
KP còn giữ ở dự toán cấp 0 của
Phòng TCKH chưa phân khai do
phòng TCKH yêu cầu sử dụng từ số
dư tiết kiệm từ năm 2019 chuyển
sang: Nội dung chưa phân khai
MSTS, sửa chữa nhỏ, tiết kiệm 10%.
Năm 2021 226.438 218.618 -7.832,0
KP còn giữ ở dự toán cấp 0 của
Phòng TCKH chưa phân khai nội
dung MSTS, sửa chữa nhỏ, tiết kiệm
10%, chế độ chính học sinh, giáo
viên.
5.3. Việc chỉ đạo thực hiện các quy định về thu, quản lý, sử dụng các nguồn thu
trong nhà trường (kể cả các nguồn thu xã hội hóa giáo dục),…
5.3.1. Việc triển khai các hướng dẫn thu, quản lý các nguồn thu
Phòng GDĐT chuyển trực tiếp các văn bản của Sở GDĐT đến các đơn vị trực thuộc
triển khai thực hiện cụ thể27.
5.3.2. Công tác kiểm tra việc thu, quản lý, sử dụng các nguồn thu của Phòng đối với
các trương trực thuộc
Phòng GDĐT thực hiện kiểm tra lồng ghép vào kiểm tra hành chính, chuyên ngành
của 3 bậc học mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở. Thu tiền học phí, thu hộ bảo
hiểm tai nạn, thu thỏa thuận tổ chức bán trú đối với ngành mầm non. Thu tiền buổi học
thứ 2, thu hộ bảo hiểm y tế, thu hộ bảo hiểm tai nạn đối với bậc tiểu học. Thu học phí, thu
hộ bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn đối với bậc THCS.
Tổng hợp BCTC, BCQT năm 2020 hiện tại đơn vị đang tổng hợp chưa in báo cáo.
Thẩm tra xét duyệt quyết toán các đơn vị thuộc Phòng, đơn vị chưa thực hiện thẩm tra xét
duyệt quyết toán năm 2020. Tổng hợp báo cáo tình hình công khai tài chính hiện có thực
hiện tổng hợp kết quả công khai báo cáo Phòng TC-KH tại biểu tổng hợp báo hàng quý
vào ngày 05 của tháng liền kề tháng cuối quý.
Việc thực hiện lập đề án cho thuê căn tin, nhà xe, hiện nay 11 đơn vị lập và đã được
UBND phê duyệt, đang lập trình và chơ phê duyệt 06 đơn vị, còn lại 45 đơn chưa lập đề
27Hướng dẫn số 1309/HD-SGDĐT ngày 01/8/2019 (HD số 1309) của Sở Giáo dục và Đào tạo (SGDĐT), hướng dẫn về
việc thực hiện quy định mức thu, quản lý học phí, chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông công lập, giáo dục thương xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, năm học 2019-2020. Hướng dẫn số 981/HD-
SGDĐT ngày 16/6/2020 (HD số 981) của SGDĐT hướng dẫn về việc thực hiện quy định mức thu, quản lý học phí, chính sách
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo dục thương xuyên trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long, năm học 2020-2021. Công văn số 152/HD-SGDĐT ngày 06/02/2020 về việc thực hiện thỏa thuận thu và
sử dụng tiền tổ chức bán trú, tiền buổi thứ 2 ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm học
2019 – 2020. Công văn số 1623/HD-SGDĐT ngày 28/8/2020 của SGDĐT về việc thực hiện thỏa thuận thu, chi tổ chức bán trú
đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm học 2020 – 2021. Hướng dẫn số 1980/SGDĐT-
GDMN-TH ngày 13/11/2019 (HD số 1980) của SGDĐT về việc tuyên truyền tổ chức đăng ký tham gia Đề án sữa học đương cho
trẻ mầm non, học sinh tiểu học công lập năm học 2019-2020. Hướng dẫn số 1552/SGDĐT-GDMN-TH ngày 25/8/2020 (HD số
1552) của SGDĐT về việc tuyên truyền tổ chức đăng ký tham gia Đề án sữa học đương cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học công
lập năm học 2020-2021.
28
28
án do chưa có nhu cầu.
5.4. Việc chi trả chế độ chính sách cho người lao động và người học
5.4.1. Việc chi trả chế độ chính sách cho ngươi học (Miễn học phí, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mầm non, chi phí hỗ trợ cho trẻ khuyết tật con
hộ nghèo, cận nghèo, chi phí hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016 (tiền nhà ở, tiền ăn)
Thực hiện chính sách học bổng dụng cụ học tập học sinh khuyết tật thuộc diện hộ
nghèo năm 2020 với 33 HS tại 16 cơ sở giáo dục thực hiện với số tiền 381.064.000 đồng.
Hỗ trợ tiền ăn trưa theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP cho 302 học sinh tại 20 cơ sở
giáo dục mầm non với số tiền 301.208.000 đồng. Hỗ trợ tiền dạy lớp ghép theo Nghị định
số 105/2020/NĐ-CP cho 87 giáo viên tại 14 cơ sở giáo dục mầm non với số tiền
274.500.000 đồng. Chi hỗ trợ chi phí học tập cho 691 lượt học sinh các cấp học với số
tiền 569.000.000 đồng. Chi cấp bù miễn giảm học phí cho 1.011 lượt học sinh các cấp
học với số tiền 246.901.000 đồng.
5.4.2. Việc chi trả chế độ chính sách cho ngươi lao động
Tiền lương, phụ cấp và các khoản phụ cấp được chi trả thể hiện qua bảng lương
được phê duyệt hàng tháng, với số tiền 210.743.288.839 đồng với 1.748 CBGVNV.
Chi chế độ phụ cấp ưu đãi GV giảng dạy học sinh khuyết tật năm 2019, 2020 với số
tiền 2.292.651.646 đồng cho 768 lượt giáo viên của 51 cơ sở giáo dục.
5.5. Việc quản lý, sử dụng, bảo quản, mua sắm tài sản
Hiện tại Phòng GDĐT thực hiện hệ thống văn bản chỉ đạo của cấp trên và hệ thống
văn bản đã ban hành để quản lý tài sản tại địa phương28.
III. KẾT LUẬN
1. Ưu điểm
Công tác tham mưu và quản lý nhà nước về giáo dục
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Thương vụ Huyện ủy, UBND huyện, sự phối
hợp chỉ đạo về lĩnh vực chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Chủ động tham mưu
cấp ủy, thực hiện khá tốt công tác tham mưu quy hoạch, rà soát, sắp xếp tổ chức lại các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn theo Chương trình hành động số 23-
CTr/TU của Tỉnh ủy. Ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý giáo dục trên địa
bàn; Phòng GDĐT đã quan tâm, xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành
theo thẩm quyền, nội dung phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đơn vị, được
các cơ sở giáo dục trên địa bàn đồng thuận, thực hiện.
Công tác tổ chức cán bộ, quản lý viên chức
Triển khai, tổ chức việc thực hiện các quy trình tuyển dụng (hoặc hợp đồng lao
động), phân công lao động và chuyển đổi vị trí công tác theo quy định; Chỉ đạo các đơn
vị việc thực hiện các quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức và ngươi lao
28Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 29/3/2016 Quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua
sắm duy trì hoạt động thương xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp. Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị. Thông tư số 45/2018/TT-BTC
ngày 07/5/2018 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
và tài sản do Nhà nước doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
29
29
động theo quy trình và đảm bảo theo hướng dẫn; Chỉ đạo các trương đánh giá, xếp loại
viên chức theo các quy định của Bộ GDĐT; việc đánh giá cán bộ quản lí và giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp được quan tâm thực hiện tốt, đảm bảo các điều kiện theo quy
định; xây dựng và tham mưu tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nguồn nhân lực
hiện có đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm
2018; Phòng GDĐT tạo quan tâm tạo điều kiện cho CBQL cốt cán, GVPT cốt cán và
CBQL, GVPT đại trà tham gia bồi dưỡng Chương trình GDPT 2018;
Phối hợp tổ chức bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở hạng III, II. Triển khai Đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của
giáo viên từ hạng IV lên hạng III; đã tổ chức triển khai thực hiện xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập đúng theo các quy định; triển
khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về việc tăng cương công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên các cấp học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn và
đạt chuẩn với tỉ lệ cao. Tỉ lệ giáo viên trên chuẩn, giáo viên dạy giỏi các cấp học ngày
càng tăng. Chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học ổn định, được củng cố và phát
triển toàn diện.
Công tác chỉ đạo, thực hiện khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; công tác kiểm định
chất lượng giáo dục và xây dựng trương chuẩn quốc gia theo lộ trình, có kế hoạch thơi
gian cụ thể. Ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục. Hàng năm, ngoài thực hiện các hướng dẫn của Sở Giáo dục và
Đào tạo về kiểm tra đánh giá, Phòng GDĐT cũng xây dựng các hướng dẫn riêng cho
kiểm tra học kỳ đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan ở khâu ra đề, in sao. Thực
hiện quản lý văn bằng chứng chỉ đúng Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11
năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy chế quản lý bằng tốt nghiệp
THCS, bằng tốt nghiệp THPT, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao
đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
Lãnh đạo đơn vị quán triệt các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân
và xử lý đơn thư theo quy định tại Thông tư số 06/2014/TT-TTCP, 07/2014/TT-TTCP
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân, quy trình xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, tố cáo,.... Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các trương thực
hiện các văn bản pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, pháp luật về phòng
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Thực hiện công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 Luật Phòng chống, tham
nhũng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019) về nội dung công khai, minh bạch về tổ
chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức đơn vị. Công khai việc thực hiện chính sách,
pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên
chức, ngươi lao động; việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí
huy động từ các nguồn hợp pháp khác; công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; quy tắc ứng xử của ngươi có chức vụ, quyền hạn được công khai theo quy định.
Công tác chỉ đạo, thực hiện dân chủ và kiểm tra nội bộ
Triển khai Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong các cơ sở giáo dục công lập; tích cực chỉ
30
30
đạo các cơ sở giáo dục thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trương. Chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lí về thanh tra chuyên ngành
trong thơi gian qua đảm bảo theo quy định và thực hiện khá tốt công tác kiểm tra nội bộ
trương học. Phòng GDĐT đã phối hợp với Thanh tra huyện Vũng Liêm xây dựng kế
hoạch thanh tra hành chính các đơn vị trực thuộc theo quy định
Công tác quản lý tài chính, tài sản
Chỉ đạo và cấp dự toán cho các đơn vị trực thuộc Phòng GDĐT thực hiện giao dự
toán về các chế độ chính sách và đối với ngươi lao động. Đã bổ sung kinh phí hỗ trợ chi
phí học tập, cấp bù miễn giảm học phí đúng đối tượng cho ngươi học theo Thông tư liên
tịch số 09/2016/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 30/3/2016 của liên Bộ Giáo dục
Đào tạo - Lao động thương binh và xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học
2020 – 2021.
Thực hiện nghiêm việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính; chỉ
đạo tốt việc quản lý, sử dụng, bảo quản, mua sắm tài sản; thực hiện tốt việc xây dựng dự
toán và phân bổ dự toán chi cho giáo dục và đào tạo; kịp thơi trong việc chỉ đạo thực hiện
các quy định về thu, quản lý, sử dụng các nguồn thu trong nhà trương (kể cả các nguồn
thu xã hội hóa giáo dục); quan tâm thực hiện chi trả chế độ chính sách cho ngươi lao
động và ngươi học. Các trương Mầm non, Tiểu học, THCS có tổ chức thực hiện các quy
định về chế độ chính sách trong lĩnh lực giáo dục và đào tạo, các điều kiện đảm bảo giáo
dục, thực hiện về công khai, minh bạch trong đơn vị, quy chế dân chủ, thực hiện công tác
phòng chống tham nhũng, công tác quản lý hành chính, thực hiện đúng quy chế chi tiêu
nội bộ, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, công tác xã hội hóa giáo dục.
Chỉ đạo thực hiện các khoản thu, chi trả các chế độ chính sách tại đơn vị trong thơi
điểm diễn ra dịch Covid 19 đã thực hiện thu theo đúng quy định tại khoản 4 Công văn số
2211/UBND-VX ngày 13/3/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện các khoản
thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2019-2020, 2020-2021 và chỉ đạo điều hành
giá năm 2020.
Hướng dẫn đơn vị trực thuộc thực hiện phần mềm kế toán trong quản lý tài chính và
thực hiện hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Chỉ đạo thực hiện công khai tài chính theo quy định29.
Có giải pháp khả thi trong việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện sử dụng, bảo
quản thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi đảm bảo theo quy định, giáo viên phát huy đổi
mới phương pháp giảng dạy; các cơ sở giáo dục quan tâm xây dựng môi trương giáo dục
lành mạnh, an toàn, phòng chống bạo lực học đương, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống cho học sinh; Cơ sở vật chất trương, lớp, trang thiết bị dạy học được quan tâm đầu
tư theo hướng chuẩn hóa. Mạng lưới trương lớp các cấp học được củng cố, phát triển về
quy mô, phân bố đều khắp trên các địa bàn và được bố trí tương đối hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc huy động học sinh đến trương.
29Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán
ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự
toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
31
31
Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung
học mang lại hiệu quả thiết thực
Triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học, giáo dục tiểu học, giáo dục mầm
non đảm bảo theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ và Sở GDĐT; chỉ đạo và tổ chức thực
hiện lựa chọn sách giáo khoa lớp 1, lớp 2 và lớp 6 theo Thông tư số 25/2020/TT-
BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT. Triển khai thực hiện các điều kiện về thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
Giáo dục mầm non
Chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu đổi mới công tác
quản lý GDMN. Tích cực tham mưu để cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành các
văn bản phục vụ công tác quản lý giáo dục mầm non trên địa bàn; việc ban hành các văn
bản chỉ đạo, điều hành theo thẩm quyền của Phòng GD&ĐT thực hiện tốt, đảm bảo được
tinh thần chỉ đạo của ngành.
Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên môn của bậc học về
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, các phong trào thi đua, giáo dục lồng
ghép, đảm bảo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” chất lượng giáo dục ngày
càng phát triển và đi vào nề nếp, thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục giáo dục mầm
non trẻ 5 tuổi trên địa bàn. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và
hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trương mầm non.
Quản lý hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ của các cơ sở GDMN. Đẩy mạnh phân
cấp quản lý, giao quyền tự chủ cho cơ sở gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của
các cơ sở GDMN; phối hợp chặt chẽ với UBND trong việc quản lý, giám sát việc tổ chức,
hoạt động các cơ sở GDMN ngoài công lập. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, lưu
trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN tinh gọn, hiệu quả,
tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN. Tích cực chủ động tham mưu chính
quyền địa phương thực hiện Đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2021-2025.
Mặc dù ảnh hưởng dịch bệnh nhưng các cơ sở GDMN đã duy trì tổ chức và tham
gia tốt các phong trào, các hội thi, ngày hội cho cô và trẻ nhằm góp phần đẩy mạnh các
phong trào thi đua trong nhà trương và thực hiện tốt các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động chăm sóc và giáo dục. Triển khai các hoạt động cho trẻ làm quen với
tiếng Anh với 1.609/5.605 trẻ tham gia, tỷ lệ 19%. Các lĩnh vực phát triển về thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội đều đạt 70% trở lên.
Chỉ đạo việc thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo quy định và theo hướng dẫn của Sở GDĐT (bồi
dưỡng các nội dung BDTX). Quan tâm thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn, các hình
thức sinh hoạt chuyên môn theo cụm, khối, tổ, nhóm, bồi dưỡng qua mạng.
Tăng cương truyền thông thực hiện các văn bản hướng dẫn các cơ sở GDMN thực
hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN và thông tin, truyền thông về
GDMN, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ,
PCGDMNT5T, Chương trình Sữa học đương, Đề án Phát triển GDMN,… lồng ghép các
nội dung giáo dục văn hoá, truyền thống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại
khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của các nhà trương.
Giáo dục tiểu học
Tích cực cụ thể hóa đầy đủ các văn bản của Sở GD&ĐT để ban hành các văn bản
chỉ đạo điều hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục tiểu học,
thực hiện cải cách hành chính, thực hiện mục tiêu chương trình nội dung, kế hoạch
32
32
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới kiểm tra đánh giá, phương pháp giáo dục đối với các
trương trực thuộc phù hợp với thực tế.
Chỉ đạo tốt công tác tuyển sinh đầu cấp tại các cơ sở giáo dục; triển khai tốt việc tổ
chức cho học sinh lớp 1 được làm quen với tiếng Anh. Triển khai, hướng dẫn việc thực
hiện lựa chọn SGK lớp 2 cho các cơ sở giáo dục. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
triển khai Đề án “Sữa học đương”; chi trả kịp thơi chế độ cho giáo viên dạy học sinh
khuyết tật. Triển khai các tiêu chí đánh giá theo Thông tư 27/TT-BGDĐT.
Phòng GDĐT rất chú trọng công tác chỉ đạo chuyên môn, xây dựng đầy đủ hệ thống
văn bản chỉ đạo bám sát chỉ đạo của Sở GDĐT, có chú ý đặc trưng địa phương. Quán
triệt đầy đủ văn bản chỉ đạo về kiểm tra, đánh giá của Bộ, Sở đến các cơ sở giáo dục để
thực hiện đúng quy định, nhất quán nội dung nhiệm vụ giáo dục tiểu học.
Giáo dục trung học cơ sở
Ban hành văn bản để hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục,
thực hiện mục tiêu chương trình nội dung, kế hoạch chuyên môn, nghiệp vụ, quy chế thi
cử, đổi mới kiểm tra đánh giá, phương pháp giáo dục đối với các trương trực thuộc.
Trung học cơ sở thực hiện mô hình bồi dưỡng đội tuyển HSG cấp tỉnh của huyện
khá hay tập hợp được nhiều nhân tố tích cực, phân công nhóm GV nòng cốt bồi dưỡng
cho cả đội tuyển; chú trọng phát huy nội lực chuyên môn từ GV nòng cốt trong huyện.
Công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và rèn luyện kĩ năng cho học sinh
được coi trọng, chỉ đạo sát sao công tác phòng chống dịch Covid-19. Công tác lưu trữ
văn bản chỉ đạo được thực hiện tốt.
2. Hạn chế
Thứ nhất: Công tác tổ chức cán bộ, quản lý công chức, viên chức
Nhân sự hiện tại của Phòng GDĐT còn thiếu 02 biên chế (04/06 biên chế), công tác
tham mưu quản lý, chỉ đạo điều hành còn hạn chế. Phòng GDĐT đã trưng dụng giáo viên
kiêm nhiệm giảng dạy ở trương và công tác tại Phòng GDĐT là 14 viên chức. Tuy nhiên
hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Phòng GDĐT còn chưa đáp ứng tốt theo yêu
cầu của công việc do một số nguyên nhân như: năng lực tham mưu về quản lý nhà nước
lĩnh vực giáo dục của một số viên chức chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có quy định chặt chẽ
về đánh giá chất lượng, mức độ hoàn thành công việc của các viên chức kiêm nhiệm, chế
độ chính sách cho giáo viên kiêm nhiệm, đánh giá xếp loại hàng năm,...
Chưa thực hiện sắp xếp, sáp nhập trương theo đúng Kế hoạch đã dược phê duyệt.
Việc chuyển đổi trương mẫu giáo sang trương mầm non còn chậm (hiện nay có 08 trương
mẫu giáo, 12 trương mầm non). Còn 04 cán bộ quản lý chưa có chứng chỉ trung cấp lý
luận chính trị. Chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư số
35/2010/TT-BGDĐT.
Chưa ban hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện đánh giá xếp loại viên chức
và đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp. Một số trương thực hiện đánh giá xếp loại
viên chức và đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp chưa đúng quy định. Còn 04
trương hợp viên chức được xếp loại “không hoàn thành nhiệm vụ”; 02 viên chức được
xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp “chưa đạt”.
Chưa trình UBND huyện phê duyệt Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ
đào tạo của CBGV theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP. Hiệu trưởng các
trương hướng dẫn thực hiện hồ sơ cho giáo viên tham dự xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp của giáo viên chưa đảm bảo quy trình, đúng quy định.
33
33
Các trương chưa triển khai, quán triệt đầy đủ các nội dung thực hiện nâng cao đạo
đức nhà giáo. Còn một số trương hợp vi phạm đạo đức nhà giáo gây ảnh hưởng đến uy
tín, hình ảnh của nhà giáo, gây dư luận không tốt đối với ngành Giáo dục tại địa phương.
Thứ hai: Công tác chỉ đạo thực hiện dân chủ và kiểm tra nội bộ
Công tác thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ sở giáo dục chưa đi vào chiều sâu, còn
biểu hiện hình thức, thể hiện trong các cuộc họp của trương. Việc phát huy dân chủ chưa
đều, chưa mạnh, ngại va chạm và nội dung công khai dân chủ chưa được lãnh đạo quan
tâm đúng mức, tập thể không chú trọng việc này.
Phòng GDĐT chưa lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm
tra (sau kiểm tra); trong hoạt động thanh tra còn thiếu nội dung đánh giá tư vấn để đơn vị
rút kinh nghiệm; hồ sơ kiểm tra còn thiếu biên bản thành phần của cá nhân hoặc thành
viên đoàn với cá nhân hoặc bộ phận của đơn vị được kiểm tra để xác định nội dung được
kiểm tra, chủ thể được kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung được kiểm tra. Chưa
đánh giá mức độ hoàn thành của từng công việc cụ việc ở cơ sở chỉ dừng lại ở mức độ có
hay không; công tác tư vấn chưa sâu, hướng khắc phục các hạn chế chưa cụ thể, rõ ràng,
hồ sơ minh chứng chưa đầy đủ. Trong đó việc phúc tra chưa được quan tâm đúng mức
nên hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra còn hạn chế; chưa mạnh dạn tư vấn hoặc tư vấn
chưa sâu cho đối tượng kiểm tra tham khảo, khắc phục hạn chế.
Việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ của các cơ sở GDMN chưa hiệu
quả: chưa tập trung công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên và công tác quản
lý của Hiệu trưởng, các nội dung kiểm tra còn dàn trãi, chưa đi vào các nhiệm vụ trọng
tâm cần thực hiện.
Thứ ba: Công tác chỉ đạo và thực thi pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Công tác tiếp công dân thực hiện theo quy định nhưng chưa có hình thức tiếp công
dân đột xuất theo quy định của Luật tiếp công dân năm 2013; công tác tiếp dân ở cơ sở
hạn chế về nơi tổ chức tiếp dân và giải quyết sự việc, xử lý thông tin chưa dứt điểm.
Phòng GDĐT tuy có triển khai thực hiện theo dõi thi hành pháp luật trong ngành
giáo dục trên địa bàn huyện nhưng chưa có căn cứ vào Kế hoạch số 297/KH-SGDĐT của
Sở Giáo dục và Đào tạo về việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật ngành GDĐT tỉnh
Vĩnh Long năm 2021.
Trong kế hoạch PCTN còn thiếu các giải pháp phòng ngừa cơ bản trong công tác
PCTN; chưa xây dựng các quy chế như trách nhiệm ngươi đứng đầu khi xảy ra tham
nhũng, quy chế cho quà, nhận quà và trả lại quà tặng, quy tắc ứng xử, đạo đức nhà giáo,
đạo dức nghề nghiệp, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai minh bạch, xử lí
tài sản không minh bạch,…đối với cán bộ, công chức, viên chức và ngươi lao động khác.
Thứ tư: Công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Cơ sở vật chất nhiều trương chưa đạt chuẩn theo thông tư 13,14/2020/TT-BGDĐT.
Lộ trình thực hiện công tác xây dựng trương chuẩn quốc gia còn trương THCS Hiếu
Thành chưa đảm bảo theo kế hoạch đăng ký.
Việc thực hiện cấp phát văn bằng chưa theo quy định định (01 trương HS nhận bằng
TN THCS còn cho ký nhận riêng). Một số bằng hỏng, chỉnh sửa chưa tiến hành hủy theo
quy định. Việc cấp bằng TN THCS năm học 2019-2020 chưa kịp thơi.
34
34
Thứ năm: Công tác chỉ đạo, thực hiện quản lý chuyên môn
* Giáo dục mầm non
Việc quán triệt, triển khai các văn bản đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý
GDMN chưa được toàn diện và sâu sát30.
Một số nhiệm vụ chỉ đạo đổi mới công tác quản lý giáo dục GDMN theo hướng phân
cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình về những vấn đề
liên quan đến GDMN chưa được quán triệt thực hiện tốt tại các trương như việc xây dựng
hệ thống kế hoạch nhà trương; nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN gắn với
việc công khai, minh bạch trong các hoạt động của nhà trương; thực hiện quy chế dân
chủ trong trương học, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa,...
Tỷ lệ huy động trẻ đến trương ở độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo còn thấp so với mặt bằng
chung của tỉnh (Nhà trẻ 12,9%, mẫu giáo 87,4%). Việc giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ
năm học về tỷ lệ huy động trẻ ở độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đến trương, tỷ lệ trẻ học bán
trú, 2 buổi/ngày chưa sát với thực tế của từng trương. Tỷ lệ trẻ học bán trú còn thấp so
với mặt bằng của tỉnh (74,7%) do điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng tổ chức bán trú.
Huyện còn 116/5472 trẻ học 01 buổi, tỷ lệ 2,2% ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN. Chỉ đạo công tác bán trú tại cơ sở GDMN chưa chặt chẽ theo quy
định31.
Việc chỉ đạo rà soát, bảo quản, quản lý tài sản, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị chưa
được quan tâm. Việc chỉ đạo các cơ sở GDMN tăng cương làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ
nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ chưa
được thực hiện mạnh mẽ. Đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị theo danh mục ở các lớp dưới 5
tuổi chưa đáp ứng qui định tối thiểu theo danh mục. Đồ chơi ngoài trơi chưa đáp ứng nhu
cầu theo danh mục cũng như nhu cầu chơi của trẻ tại các trương.
Việc nâng cao nhận thức của CCVC, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, phòng chống bạo hành trẻ chưa được quan tâm
thực hiện tốt. Việc thực hiện bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số
06/2019/TT-BGDĐT chưa được triển khai thực hiện sâu sát.
Chưa đổi mới mạnh mẽ các hoạt động giáo dục trẻ theo yêu cầu CTGDMN và theo
quan điểm chỉ đạo “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, công tác quản lý, chỉ đạo về chuyên
môn của hiệu trưởng còn hạn chế và chưa sát thực tế của đơn vị. Việc tổ chức cho trẻ làm
quen với tiếng Anh chưa đảm bảo theo hướng dẫn chung và chưa phù hợp với điều kiện
nhà trương. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo tổ chưa đổi mới và chưa chuyên sâu
nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ và nâng cao tay nghề
30Thông qua hình thức họp hiệu trưởng để triển khai, các trương triển khai trên cuộc họp đội đồng sư phạm, các văn bản
đặc thù về chuyên môn chưa được triển khai sâu rộng đến các TCM, giáo viên để tổ chức thực hiện mang lại hiệu quả cao.
31chưa cân đối lượng kcalo giữa các ngày cho trẻ ở một số ngày trong tháng; xây dựng một số món ăn trong thực đơn tuần
chưa đa dạng thực phẩm. thực hiện tiếp phẩm chưa đúng thành phần theo qui định (chưa có nhân viên y tế và 1 thành viên trong
Hội đồng sư phạm trương), chưa có bảng phân công thành viên tiếp phẩm, chưa phân công ban giám hiệu kiểm tra thương xuyên
và đột xuất công tác tiếp phẩm của nhà trương; ban thanh tra nhân dân thành lập nhưng không hoạt động nên chưa thực hiện
kiểm tra công tác bán trú của nhà trương. Hợp đồng nước uống chưa đảm bảo các điều kiện theo qui định (thiếu hồ sơ công bố
chất lượng sản phẩm). Hợp đồng thực phẩm các điều khoản chưa rõ ràng khoản 2.2, Điều 2: Giá cả (chưa nói đến: nếu giá cao
hơn nhiều so với thị trương thì bên B sẽ có quyền gì với bên A. Lưu mẫu thức ăn niêm phong chưa đúng theo qui định, dụng cụ
lưu mẫu chưa được vệ sinh sạch sẽ, chưa tổ chức bữa ăn gia đình cho trẻ. Bếp ăn chưa phân khu vực chín, sống riêng biệt, thiếu
biểu bảng (bảng thực đơn, bảng theo dõi suất ăn hằng ngày, tháp dinh dưỡng), chưa trang bị đồ bảo hộ cho nhân viên cấp dưỡng.
Dự toán thu chi và biên bản thỏa thuận với phụ huynh chưa rõ ràng 3 nội dung theo qui định (tiền ăn; tiền thuê nhân viên phục vụ
bán trú; tiền sinh hoạt bán trú), chưa công khai tiền chợ hàng ngày ở bảng tuyên truyền của trương. Trang bị đồ dùng phục vụ bán
trú cho trẻ chưa đầy đủ (thiếu khăn lau mặt cho trẻ).
35
35
cho GV. Chưa quan tâm tuyên truyền việc thực hiện phong trào thi đua trong GDMN
Chưa xây dựng kế hoạch BDTX cho đội ngũ CBQL-GVMN. Chưa tổ chức các lớp
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục của bậc học.
Triển khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm ứng dụng để hỗ trợ trong công tác
quản lý trương học, lập kế hoạch để hỗ trợ quản lý tổ chức hoạt động giáo dục trẻ, theo
dõi chỉ đạo, quản lý bán trú … chưa được triển khai đồng bộ và kịp thơi.
* Giáo dục tiểu học
Phòng GDĐT sẽ gặp khó khăn do tiêu chuẩn quy định tại Công văn số
1240/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 27/02/2013 của Bộ GDĐT là năng lực ngoại ngữ của
ứng viên nếu được đào tạo trình độ Đại học thì phải đạt bậc 5 (C1) trong khi GV dạy
THCS và Tiểu học chỉ yêu cầu B2 còn C1 dành cho GV dạy tiếng Anh THPT.
Toàn huyện còn 01/27 trương chưa có giáo viên (biên chế) để giảng dạy tiếng Anh
(hợp đồng 02 giáo viên); còn thiếu 17 giáo viên mới đáp ứng việc giảng dạy tại các cơ sở
giáo dục.
Kế hoạch giáo dục nhà trương chưa có sự phân công cụ thể nhiệm vụ từng thành
viên trong thực hiện nhiệm vụ; giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của học sinh còn chung chung, ít mang tính thúc đẩy, động viên sự tiến bộ của ngươi học.
Soạn KHDH của giáo viên lớp 1 còn một số tiết, môn học tiến trình dạy học chưa
theo yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 1 tuy có thực hiện theo Thông tư 25 của
Bộ GDĐT nhưng hồ sơ lưu giữ chưa đảm bảo quy trình các bước thực hiện theo hướng
dẫn của Sở GDĐT.
Trương chưa có giấy chủ quyền sử dụng đất ở điểm trương lẻ; phân công giáo viên
Âm nhạc làm công tác kế toán nên chưa đảm tính chuyên sâu của công việc.
* Giáo dục Trung học cơ sở
Phòng GDĐT chưa triển khai một số nội dung, nhiệm vụ trong hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của Sở GDĐT (tuy nhiên, có cập nhật trong hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục năm học trong quá trình thực hiện)
Kết quả kiểm tra thực tế cho thấy, Kế hoạch giáo dục nhà trương chưa có sự phân
công cụ thể nhiệm vụ từng thành viên trong thực hiện nhiệm vụ; giáo viên nhận xét, đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh còn chung chung, ít mang tính thúc đẩy, động
viên sự tiến bộ của ngươi học. Chưa thể hiện phân công, phân nhiệm cụ thể từng thành
viên trong Ban giám hiệu nhà trương, Công đoàn, Tổng phụ trách…trong việc thực hiện
kế hoạch nhà trương.
Môn hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp là môn học/hoạt động mới, giáo viên
chưa được đào tạo chuyên sâu, chỉ dạy kiêm nhiệm. Một số học sinh lớp 9 có điểm kiểm
tra học kì 1 quá thấp, tập trung nhiều trong lớp.
Thứ sáu: Công tác quản lý tài chính, tài sản
- Phân khai, giao dự toán năm 2020 chưa đúng, chưa đủ theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 quy định về tổ chức thực
36
36
hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và dự toán năm 2021 chưa đúng, chưa đủ
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/
2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
- Thực hiện xây dựng dự toán năm 2020 mẫu biểu chưa đầy đủ theo quy định tại
Điều 21 Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai
đoạn 2021-2025 và năm 2021 mẫu biểu chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 20 Thông tư
số 71/2020/TT-BTC ngày 30/7/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023.
- Chưa phân bổ kịp thơi kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập cho học
sinh chính sách học kỳ II năm học 2020-2021 theo quy định. Chưa bố trí kinh phí thực
hiện chi trả phụ cấp ưu đãi dạy ngươi khuyết tật từ HK II năm học 2012 - 2013 đến học
kỳ I năm học 2018 – 2019 theo quy định.
- Chưa hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đưa tất cả các nguồn phát sinh tại đơn vị
vào báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán (qua kiểm tra thực tế nguồn thu thù lao bảo
hiểm chưa đưa vào các báo cáo). Chưa hoàn thành tổng hợp báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán năm 2020. Chưa thực hiện thẩm tra xét duyệt quyết toán NSNN năm 2020 đối
với các đơn vị trực thuộc.
- Còn 45 đơn vị chưa lập lại đề án sử dụng tài sản công cho mục đích cho thuê theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP hướng
dẫn lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết và ký hợp đồng cho thuê mặt bằng căn tin, nhà xe năm học 2020-2021.
- Còn một số đơn vị thanh lý tài sản chưa kịp thơi, kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo
quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn chung chung, chưa xác định được nhiệm vụ
trọng tâm, trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân liên quan.
IV.KIẾN NGHỊ, XỬ LÝ
1. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo Vũng Liêm
Ghi nhận và khắc phục đầy đủ các hạn chế, thiếu sót mà Đoàn thanh tra đã chỉ ra
thông qua biên bản làm việc. Báo cáo kết quả khắc phục hạn chế của Phòng và của các
trương được thanh tra về Sở Giáo dục và Đào tạo (thông qua Thanh tra Sở) để theo dõi,
xử lý sau thanh tra. Hạn cuối sau 15 ngày kể từ ngày công bố Kết luận thanh tra.
Thơi gian tới cần tập trung thực hiện một số công việc sau:
1.1. Công tác quy hoạch, quản lý viên chức và phát triển đội ngũ
Tiếp tục tham mưu UBND huyện rà roát để sắp xếp quy mô trương, lớp theo lộ
trình đã đề ra, Chương trình hành động số 23-CTr/TU phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình
Giáo dục phổ thông năm 2018, công tác quy hoạch trương đạt chuẩn kiểm định và chuẩn
Quốc gia. Quá trình thực hiện cần quan tâm điều tra, nắm chắc trữ lượng học sinh theo
từng độ tuổi trên địa bàn để dự báo quy mô trong giai đoạn tiếp theo.
Phòng GDĐT cần nghiên cứu, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, hiệu quả của việc
điều động viên chức từ các trương trực thuộc đã được tăng cương làm việc tại Phòng
GDĐT. Trên cơ sở đó báo cáo, tham mưu với UBND huyện về việc phân bổ biên chế
công chức, phối hợp thực hiện quy trình tuyển dụng công chức để đảm bảo yêu cầu công
viêc.
37
37
Trong công tác cán bộ của các đơn vị trực thuộc, tăng cương nắm bắt dư luận về tư
tưởng, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ quản lý, song
song đó làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc của từng cá nhân và tập
thể. Trên cơ sở đó tham mưu UBND huyện sắp xếp, bố trí hợp lý, cần đặc biệt quan tâm
phát huy tốt khối đoàn kết nội bộ trong từng đơn vị.
Chỉ đạo các đơn vị rà soát trình độ đào tạo, vị trí việc làm của đội ngũ toàn ngành so
với các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hiện hành, về quy hoạch đội ngũ
của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tốt yêu cầu về nâng
cao trình độ đội ngũ để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và tham mưu
UBND huyện tổ chức thực hiện.
Tiếp tục tham mưu UBND huyện phê duyệt Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng chuẩn
trình độ đào tạo của CBGV theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP. Thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Thông tư số 35/2010/TT-BGDĐT và Thông
tư số 33/2015/TT-BGDĐT ngày 30/12/2015. Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
CBQL, GV tham gia bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo kế hoạch của
Sở GDĐT. Chỉ đạo các trương đôn đốc, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham
gia đà: o tạo đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các trương trực thuộc quản lý về tổ chức đánh
giá xếp loại viên chức; đánh giá xếp loại hiệu trưởng, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
đúng quy định, đảm bảo quy trình và đầy đủ minh chứng của giáo viên. Tải đầy đủ minh
chứng lên Hệ thống LMS để thống kê bồi dưỡng thương xuyên hàng năm của CBQL, GV
(TEMIS).
Tiếp tục chỉ đạo các trương học tăng cương công tác quản lý và nâng cao đạo đức
nhà giáo tại đơn vị theo quy định tại Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT của Bộ GDĐT và các
văn bản chỉ đạo của Sở GDĐT; Công văn số 533/SGDĐT-CTTT, ngày 05/4/2019 về việc
chấn chỉnh, nâng cao tinh thần thái độ, trách nhiệm của CBGVNV trong công tác, thực
thi nhiệm vụ và tham gia các hoạt động hội họp; Công văn số 534/SGDĐT-CTTT, ngày
05/4/2019 về việc tăng cương công tác phòng, chống vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo lực
học đương; Công văn số 828/SGDĐT-CTTT, ngày 24/5/2019 về việc triển khai thực hiện
Kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo; Công văn số
1330/SGDĐT-TTr, ngày 07/8/2019 về việc rà soát, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí…
1.2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục gắn với xây dựng trường chuẩn
quốc gia
Xây dựng kế hoạch, phân công trách nhiệm thực hiện công tác kiểm định chất
lượng gắn với công nhận trương đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 17/2018/TT-
BGDĐT, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, Thông tư
13/2020/TT-BGDĐT, Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chỉ đạo các trương đã được đánh giá ngoài thực hiện tốt, đầy đủ, kịp thơi kế hoạch
cải tiến chất lượng giáo dục. Trên cơ sở thực tế CSVC của nhà trương đối chiếu với các
văn bản quy định của Bộ GDĐT để tham mưu bổ sung kịp thơi CSVC, trang thiết bị
nhằm duy trì, đáp ứng tốt nhất việc tổ chức dạy học cũng như việc công nhận mới, công
nhận lại đơn vị đạt chuẩn KĐCLGD, CQG.
1.3. Công tác chỉ đạo, kiểm tra nội trường học
Phòng GDĐT tăng cương công tác quản lý nhà nước lĩnh vực giáo dục tại địa
38
38
phương thông qua ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành đầy đủ, kịp thơi; đồng thơi tăng
cương kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các nội dung chỉ
đạo của ngành.
Quán triệt kịp thơi, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Sở để hướng dẫn thực hiện phù
hợp với ngành học, bậc học. Phân công phân nhiệm rõ ràng, theo dõi tiến độ công việc,
tăng cương công tác kiểm tra, thăm trương để nắm thông tin, tình hình và kịp thơi hỗ trợ
nhà trương trong công tác quản lý.
Định kỳ, Phòng GDĐT tăng cương công tác kiểm tra giám sát và theo dõi chặt chẽ
việc cập nhật dữ liệu phần mềm SMAS trong quản lý đội ngũ, quản lý trẻ, quản lý chuyên
môn và liên thông với hệ thống CSDL ngành Bộ GDĐT. Chỉ đạo các trương phân công
ngươi phụ trách phần mềm quản lý nhà trương SMAS, sâu sát trong cập nhật dữ liệu,
đảm bảo đầy đủ nội dung và thông tin, số liệu trên phần mềm SMAS và CSDL ngành.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra/kiểm tra.
Trong hoạt động thanh tra cần tập trung nội dung đánh giá, tư vấn để đơn vị rút kinh
nghiệm. Hồ sơ kiểm tra cần thiết lập biên bản thành phần cá nhân hoặc thành viên đoàn
với cá nhân hoặc bộ phận của đơn vị được kiểm tra để xác định nội dung được kiểm tra,
chủ thể được kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung được kiểm tra.
Tham gia đoàn thanh tra hành chính do Thanh tra huyện chủ trì tại các cơ sở giáo
dục trên địa bàn theo phân cấp; hướng dẫn nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn cấp
huyện; tăng cương công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra theo quy định tại Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày
27/3/2015 của Chính phủ Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
Hoạt động kiểm tra trương học các cấp thực hiện theo kế hoạch và đi vào chiều sâu,
chuyên nghiệp. Thực hiện xử lý nghiêm những trương hợp vi phạm pháp luật qua công
tác thanh tra/kiểm tra.
1.4. Công tác chỉ đạo thực hiện dân chủ nhà trường
Tiếp tục triển khai sâu, rộng đến 100% trương mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
trên địa bàn Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về thực hiện dân chủ trong các cơ sở giáo dục công lập và hướng dẫn của Sở GDĐT.
Trong đó, lưu ý đến các nội dung công khai đối với từng thành viên trong đơn vị, phát
huy dân chủ của viên chức và ngươi lao động trong công tác điều hành của ngươi đứng
đầu tại đơn vị.
Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo”, trọng tâm là xây dựng
điểm sáng về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tiếp tục phát huy quyền làm chủ của
công chức, viên chức; tăng cương đối thoại để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tháo gỡ
những vướng mắc, khó khăn trong cơ quan và trong toàn ngành. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc lưu trữ hồ sơ về triển khai, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đầy đủ, khoa học.
1.5. Công tác công khai trong lĩnh vực giáo dục; công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Thủ trưởng cần tiếp tục tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển
khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cương sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo.
Luật PCTN năm 2018; Luật Tố cáo năm 2018; Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật khiếu nại; Nghị định
39
39
số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo.
Phòng GDĐT cần tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 36/2017/TT-
BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, nhất là công khai trong đầu tư xây
dựng, mua sắm thiết bị, sử dụng kinh phí; công tác tuyển sinh; chất lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai, minh bạch tài sản theo Nghị
định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ. Thực hiện Luật phòng chống
tham nhũng 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật phòng chống tham nhũng.
Chấp hành nghiêm các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố
cáo, phòng chống tham nhũng; lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân theo quy định. Tăng cương công tác kiểm tra các cơ sở giáo dục về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị,.…
Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cương ứng dụng công
nghệ thông tin và các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới trong công tác hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng, đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; lồng ghép hoạt động PBGDPL với các cuộc
vận động, các hoạt động ngoại khóa và các phong trào thi đua lớn của ngành.
Thương xuyên nắm bắt tình hình, diễn biến tư tưởng của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và ngươi lao động; chủ động nắm bắt các thông tin về việc vi phạm đạo đức
nhà giáo, đồng thơi giải quyết kịp thơi các phản ánh, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi
phạm đạo đức nhà giáo, có biện pháp xử lý nghiêm theo đúng quy định. Thực hiện
nghiêm túc quy định về những điều cán bộ, nhà giáo được làm và không được làm; thực
hiện nghiêm các quy định về phòng, chống bạo lực học đương và phòng, chống vi phạm
đạo đức nhà giáo.
1.6. Công tác chỉ đạo, quản lý chuyên môn
Ban hành công văn hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện các quy định của ngành,
nhất là các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của Sở.
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tìm giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, phát huy hiệu quả của
việc tổ chức các hội thảo, hội giảng, chuyên đề... cấp trương, cấp huyện; chú trọng giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh; thực hiện các quy định về xây dựng và
bảo mật đề kiểm tra. Quan tâm đến công tác huy động trẻ, tuyển sinh đầu cấp và phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở.
Tiếp tục quan tâm chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ, ... để triển khai
chương trình GDPT mới hiệu quả; chỉ đạo đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh
giá theo nội dung, chương trình GDPT mới. Làm tốt công tác tuyên truyền để xã hội, cán
bộ giáo viên, học sinh biết về việc thay đổi chương trình và sách giáo khoa mới tạo được
sự đồng thuận khi triển khai thực hiện. Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra CBQL, GV
tham gia bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT 2018 theo kế hoạch của Sở GDĐT.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch giáo dục/kế hoạch hoạt động giáo
dục phải từ thực tế của đơn vị mang tính kế thừa những ưu điểm, có giải pháp khắc phục
hạn chế; đảm bảo việc chỉ đạo của ngành, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cần phân công rõ trách nhiệm, rõ sản
phẩm cần đạt xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị phù hợp theo Điều lệ nhà trương.
40
40
Phân công nhiệm vụ theo vị trí việc làm và thương xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên
môn trong nhà trương.
Tiếp tục tham mưu UBND huyện các giải pháp để rà soát trữ lượng học sinh theo
từng độ tuổi, thực hiện tốt Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ và Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT, ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT, đặc
biệt là điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất để củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ
cập.
Rà soát, đánh giá và xây dựng hệ thống chỉ tiêu của năm học 2020-2021, xây dựng
các biện pháp thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển GDMN tùy theo điều kiện địa
phương và từng cơ sở GDMN đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu năm học đã đề ra. Tăng
cương công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở GDMN trong việc thực hiện nhiệm vụ năm
học, thực hiện chương trình GDMN... để tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy nhà trương thực hiện tốt
nhiệm vụ GDMN.
Chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc công tác bán trú; tăng cương chỉ
đạo công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh trong các cơ
sở GDMN, nhất là việc khai thác, sử dụng hiệu quả phần mềm hỗ trợ xây dựng thực đơn,
khẩu phần ăn cho trẻ; hợp đồng thực phẩm, nước uống; lưu mẫu thức ăn; quản lý chất
lượng bữa ăn bán trú trong các cơ sở GDMN, tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm trong các cơ sở GDMN.
1.7. Công tác chỉ đạo, thực hiện quản lý tài chính, tài sản và thiết bị dạy-học
Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán tổng hợp ngành đúng theo quy định tại
Điều 6, Điều 7 của Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và lập báo cáo tài chính tổng hợp của
đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên theo các biểu mẫu và hướng lập các
biểu mẫu được quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế
toán cấp trên. Thực hiện kịp thơi công tác xét duyệt quyết toán NSNN năm 2020 theo
đúng quy định32. Từ đó, chấn chỉnh kịp thơi những thiếu sót tại cơ sở giáo dục, đảm bảo
thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật.
Tiếp tục phối hợp Phòng TC-KH tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí thực hiện
chi trả phụ cấp ưu đãi dạy ngươi khuyết tật các năm tới và xem xét từ năm 2012 theo
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
Thực hiện xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán đúng theo tinh thần Thông
tư hướng của Bộ Tài chính hàng năm và Luật ngân sách nhà nước. Tổ chức thực hiện và
phân bổ dự toán năm 2021 đảm bảo đúng, đủ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3
Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 quy định về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021.
Phối hợp Phòng TC-KH hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đưa tất cả các
nguồn phát sinh tại đơn vị vào báo cáo tài chính/báo cáo quyết toán của đơn vị.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đối với kinh tự chủ nếu được xác định là tiết kiệm
trong năm tài chính thì các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn sẽ được chi thu nhập tăng
32Thông tư số 137/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp
quyết toán năm
41
41
thêm theo đúng quy định33.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua
sắm hàng năm theo quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công. Chỉ đạo các đơn vị còn lại lập đề án sử dụng tài sản công cho mục đích cho
thuê năm học 2020-2021 (nếu có) theo đúng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 44 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và ký hợp đồng cho thuê mặt bằng căn tin, nhà xe
năm học 2020-2021 được kịp thơi để đảm bảo việc cho thuê và quản lý nguồn thu cho
thuê được liên tục và đúng theo quy định.
- Hướng dẫn thực hiện sổ tài sản, công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng, mở sổ tài sản,
công cụ dụng cụ theo mẫu tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ
Tài chính. Chú trọng công tác quản lý, khai thác sử dụng tài sản hiện có của đơn vị, quan
tâm duy tu sửa chữa thương xuyên nhằm phát huy hiệu quả sử dụng, mang lại lợi ích cho
các em và chú trọng vệ sinh, thoáng mát, xanh sạch, đảm bảo sức khỏe cho học sinh. Chú
trọng thực hiện công tác xã hội hóa theo quy định. Thực hiện công khai kịp thơi, đầy đủ
nội dung, đúng quy định.
2. Đối với UBND huyện Vũng Liêm
Tiếp tục rà roát, sắp xếp quy mô trương, lớp trên địa bàn theo Chương trình hành
động số 23-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình xây dựng trương đạt chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục và chuẩn quốc gia của huyện.
Nghiên cứu việc bố trí biên chế công chức cho phòng GDĐT đủ để thực hiện nhiệm
vụ nhất là các vị trí tham mưu chỉ đạo về chuyên môn của các cấp học, vừa để đáp ứng
yêu cầu công việc khi thực hiện chương trình GDPT 2018 vừa để sắp xếp hợp lý đội ngũ
viên chức được điều động về công tác tại Phòng GDĐT như hiện nay.
Chỉ đạo Phòng GDĐT thực hiện đầy đủ, kịp thơi các kiến nghị được nêu ở Mục 1
phần IV của Kết luận này. Gắn kết quả thực hiện kiến nghị với mức độ hoàn thành nhiệm
vụ chuyên môn của Phòng và các công chức quản lý của Phòng.
Yêu cầu các đơn vị được thanh tra công khai Kết luận thanh tra cho toàn thể ngươi
lao động trong đơn vị và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc theo đúng quy định tại
Điểm b, Khoản 3, Điều 46 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính
phủ và Khoản 2, Khoản 3, Điều 39 của Luật Thanh tra. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh
Long thực hiện công khai Kết luận thanh tra trên cổng thông tin điện tử của Sở, địa chỉ
http://vinhlong.edu.vn.
Trên đây là Kết luận thanh tra chuyên ngành Phòng GDĐT huyện Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long, các cơ quan, bộ phận và các cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh thực hiện các
nội dung Kết luận này. Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Kết luận thanh
tra Phòng GDĐT huyện Vũng Liêm phải báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện các nội
33Điểm a Khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và mức tối đa được quy định Khoản 2 Điều 25 của Nghị định
này. Phối hợp phòng TC-KH huyện, tham mưu UBND huyện hướng dẫn các đơn vị trực thuộc được chi thu nhập tăng thêm đối
với kinh tự chủ nếu được xác định là tiết kiệm trong năm tài chính theo đúng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 của Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP và mức tối đa được quy định Khoản 2 Điều 25 của Nghị định này để khuyến khích ngươi lao động có thêm
động lực thực hiện tiết kiệm và làm tốt hơn nữa công việc được giao.
42
42
dung kết luận thanh tra về Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long (thông qua Thanh tra Sở).
Giao Thanh tra Sở theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận trên và báo cáo kịp thơi cho
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Ban Giám đốc Sở (để biết);
- UBND huyện Vũng Liêm (để phối hợp);
- Đơn vị được thanh tra (thực hiện);
- Website Sở (công khai);
- Lưu: VT, TTra.
Trương Thanh Nhuận