lÊ thỊ huyỀn nghiÊn cỨu thÀnh phẦn hÓa hỌc vÀ hoẠt … thi huyen_tom tat luan...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------
LÊ THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI HẢI MIÊN Ở MIỀN TRUNG
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số : 62.44.01.14
(DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2017
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Phan Văn Kiệm
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Văn Đậu
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại …………………………………………… vào
hồi giờ , ngày tháng năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
1
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Dược liệu Biển là nguồn cung cấp dồi dào các chất có hoạt tính
sinh học và hiện đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
khoa học trên thế giới. Đã có rất nhiều hợp chất được phát hiện từ
những sinh vật biển sinh sống ở những nơi có điều kiện sống rất khắc
nghiệt hoặc từ những sinh vật đặc biệt, dị thường, những sinh vật có
hệ thống phòng vệ. Chính vì thế, những hợp chất này có những đặc
tính vô cùng quý báu, tiềm tàng cho việc tạo thuốc chữa bệnh cho
con người. Nhiều hoạt chất chiết xuất từ dược liệu biển được định
hướng vào các nghiên cứu in vitro, nghiên cứu tiền lâm sàng, nghiên
cứu lâm sàng nhằm tìm kiếm các tác nhân hỗ trợ hoặc điều trị các
bệnh hiểm nghèo như ung thư, Alzheimer, viêm nhiễm, sốt rét, bệnh
lao...
Việt Nam nằm trong khu vực Thái Bình Dương, nơi có nguồn đa
dạng sinh học vô cùng phong phú. Dọc theo chiều dài của đất nước ta
là diện tích vùng biển và vùng ngập mặn, lợi thế này đã mang lại một
nguồn lợi vô cùng phong phú và quý giá, bao gồm các loài cá, động
vật đáy, rong biển, động thực vật phù du và các khu rừng ngập mặn.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học trên
thế giới đã chỉ ra các loài hải miên có cấu trúc hóa học đa dạng và
phong phú, nhiều hợp chất đã được phát hiện có hoạt tính sinh học lí
thú. Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài hải miên ở
miền Trung Việt nam”.
2. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Mâu Hai miên Smenospongia cerebriformis Duchassaing &
Michelotti, 1864 đươc thu thập tư vung biên Vịnh Mốc, Quảng Trị,
Viêt Nam vao thang 8 năm 2015.
2
3. Những đóng góp mới của luận án
3.1. Lần đầu tiên nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học của loài hải miên Smenospongia cerebriformis ở vùng biển
miền Trung Việt Nam.
3.2. Đã phân lập xác định cấu trúc của 8 hợp chất mới từ loài hải
miên S.cerebriformis. Các hợp chất đó là: smenohaimien A (SM1),
smenohaimien B (SM2), smenohaimien C (SM3), smenohaimien D
(SM4), smenohaimien E (SM5), smenohaimien F (SM6),
smenocerone A (SM7), smenocerone B (SM8).
3.3. Lần đầu tiên 2 hợp chất diterpene: amijiol (SM21) và
isoamijiol (SM22) được phân lập từ ngành hải miên.
3.4. Lần đầu tiên 11 hợp chất merosesquiterpene: Dictyoceratin C
(SM9), polyfibrospongol A (SM10), polyfibrospongol B (SM11),
19-hydroxy-polyfibrospongol B (SM12), neodactyloquinone
(SM14), dactyloquinone C (SM15), dactyloquinone D (SM16),
dactylospongenone A (SM17), dactylospongenone B (SM18),
dactylospongenone C (SM19), dactylospongenone D (SM20) được
phân lập từ giống Smenospongia.
3.5. Lần đầu tiên các hợp chất phân lập được từ loài hải miên
S.cerebriformis được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên 5 dòng tế
bào ung thư ở người bao gồm ung thư phổi người LU-1, ung thư vú
người MCF-7, ung thư gan người HepG2, ung thư da người SK-Mel2
và ung thư bạch cầu người HL-60.
3.6. Lần đầu tiên các hợp chất phân lập được từ loài hải miên
S.cerebriformis được đánh giá hoạt tính kháng viêm dựa trên khả
năng ức chế NO trong đại thực bào được kích thích bởi
Lipopolysaccharide.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm: 147 trang chưa kể phụ lục, trong đó có 27 bảng
số liệu, 93 hình vẽ, 69 tài liệu tham khảo. Bố cục của luận án:
Mở đầu (2 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (27 trang);
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu (7 trang); Chương 3: Thực
3
nghiệm và kết quả (10 trang); Chương 4: Kết quả và Thảo luận
(97 trang); Kết luận (2 trang); Kiến nghị (1 trang), Các công trình đã
công bố (1 trang); Tài liệu tham khảo (6 trang); Phụ lục (97 trang).
I. NỘI DUNG LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đề cập ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Phần tổng quan trình bày các nghiên cứu trong nước và quốc tế
về các vấn đề:
1.1. Giới thiệu chung về hải miên
1.2. Tình hình nghiên cứu về các loài hải miên thuộc giống
Smenospongia
1.3. Tình hình nghiên cứu các loài hải miên ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mâu Hai miên Smenospongia cerebriformis Duchassaing &
Michelotti, 1864 đươc thu thập tư vung biên Vịnh Mốc, Quảng Trị,
Viêt Nam vao thang 8 năm 2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
Phối hợp các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lớp mỏng
(TLC), sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC).
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp
chất là kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ
hiện đại bao gồm: phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), độ quay cực
( 25][ D ), phổ cộng hưởng từ nhân NMR và phổ lưỡng sắc tròn CD.
4
2.2.3. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
Hoat tinh gây đôc tê bao cua cac hoat chât đươc xác định theo
phương pháp SRB.
2.2.3.2. Phương pháp xác định khả năng cảm ứng apoptosis
Xác định khả năng gây apoptosis của mẫu thí nghiệm bằng
phương pháp nhuộm Hoechst 33342. Cơ chế gây chết của các hợp
chất được xác định dựa trên khả năng cảm ứng với enzyme caspase 3
2.2.3.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm.
Đánh giá hoạt tính kháng viêm của các hợp chất đã phân lập
thông qua tác dụng ức chế của các hợp chất đối với sự sản sinh NO
trong điều kiện đại thực bào RAW 264.7 được kích thích với LPS.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Phân lập các hợp chất từ loài S. cerebriformis
Phần này trình bày cách thức phân lập các hợp chất từ loài hải
miên S. cerebriformis.
Hình 3.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài S.cerebriformis
5
3.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất
3.2.1. Hợp chất SM1: Smenohaimien A (chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
25][ D : –11.0 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.83 (m, H-1)/1.44 (m,
H-1), 1.27 (m, H-2)/1.88 (m, H-2), 2.09 (m, H-3)/2.29 (m, Hβ3), 1.56
(m, H-6)/1.59 (m, H-6), 1.48 (m, H-7)/1.44 (m, H-7), 1.65 (m, H-8),
1.21 (dd, J = 2.0, 12.0 Hz, H-10), 4.49 (s, H-11)/4.50 (s, H-11), 1.07 (s,
H-12), 0.86 (d, J = 7.0 Hz, H-13), 0.77 (s, H-14), 1.29 (dd, J = 10.5, 15.5
Hz, H-15)/2.06 (dd, J = 2.0, 15.5 Hz, H-15), 2.27 (m, H-16), 5.30 (s, H-
18), 4.42 (d, J = 2.5 Hz, H-20), 3.87 (s, 19-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 21.4 (C-1), 28.5 (C-2),
33.1 (C-3), 160.6 (C-4), 40.1 (C-5), 37.1 (C-6), 27.8 (C-7), 37.3 (C-
8), 39.6 (C-9), 48.5 (C-10), 102.5 (C-11), 20.7 (C-12), 16.5 (C-13),
18.0 (C-14), 37.9 (C-15), 50.7 (C-16), 203.6 (C-17), 103.7 (C-18),
186.3 (C-19), 76.1 (C-20), 58.9 (19-OCH3).
3.1.2. Hợp chất SM2: Smenohaimien B (chất mới)
Chất bột màu trắng, vô định hình; 25][ D : -12.0 (c 0,1, CHCl3).
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.87 (m, H-1)/1.45 (m,
H-1), 1.22 (m, H-2)/1.90 (m, H-2), 2.11 (m, H-3)/2.32 (m, H-3), 1.48
(m, H-6)/1.61 (m, H-6), 1.49 (m, H-7)/1.45 (m, H-7), 1.39 (m, H-8),
0.90 (dd, J = 2.0, 12.0 Hz, H-10), 4.49 (s, H-11), 1.06 (s, H-12), 0.98
(d, J = 7.0 Hz, H-13), 0.80 (s, H-14), 1.75 (dd, J = 10.5, 15.5 Hz, H-
15)/1.78 (dd, J = 2.0, 15.5 Hz, H-15), 2.45 (m, H-16), 5.25 (s, H-18),
4.49* (H-20, tín hiệu bị chập), 3.84 (s, 19-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 21.9 (C-1), 29.0 (C-2),
33.1 (C-3), 160.6 (C-4), 40.1 (C-5), 37.3 (C-6), 27.5 (C-7), 37.3 (C-
8), 40.3 (C-9), 50.3 (C-10), 103.0 (C-11), 20.5 (C-12), 16.2 (C-13),
17.7 (C-14), 29.6 (C-15), 46.4 (C-16), 205.8 (C-17), 102.6 (C-18),
187.0 (C-19), 71.1 (C-20), 58.7 (19-OCH3).
6
3.1.3. Hợp chất SM3: Smenohaimien C (chất mới)
Chất bột màu trắng, vô định hình; 25][ D : - 43.0 (c 0,1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 2.30 (m, H-1)/1.56 (m,
H-1), 1.25 (m, H-2)/1.91 (m, H-2), 2.06 (m, H-3)/2.34 (m, H-3), 1.22
(m, H-6)/1.46 (m, H-6), 1.42 (m, H-7)/1.39 (m, H-7), 1.43 (m, H-8),
0.93 (dd, J = 2.0, 12.0 Hz, H-10), 4.34 (s, H-11)/4.38 (s, H-11), 1.06
(s, H-12), 1.05 (d, J = 7.0 Hz, H-13), 0.94 (s, H-14), 2.86 (d, J = 14.5
Hz, H-15)/2.95 (d, J = 14.5 Hz, H-15), 7.10 (m, H-19), 7. (s, H-22),
3.94 (s, 19-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 23.3 (C-1), 28.7 (C-2),
33.0 (C-3), 160.4 (C-4), 40.4 (C-5), 36.4 (C-6), 28.0 (C-7), 37.4 (C-8),
43.0 (C-9), 49.4 (C-10), 102.5 (C-11), 20.5 (C-12), 18.2 (C-13), 17.4 (C-
14), 34.6 (C-15), 109.5 (C-16), 144.4 (C-17), 145.0 (C-18), 99.3 (C-19),
131.0 (C-20), 145.7 (C-21), 150.9 (C-22), 56.5 (18-OCH3.)
3.1.4. Hợp chất SM4: Smenohaimien D (chất mới)
Chất bột màu trắng, vô định hình; 25][ D : +75.0 (c 0,1, CHCl3).
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 2.14 (m, H-1)/1.30 (m,
H-1), 1.28 (m, H-2)/1.90 (m, H-2), 2.10 (m, H-3)/2.32 (m, H-3), 1.38
(m, H-6)/1.66 (m, H-6), 1.82 (m, H-7)/1.65 (m, H-7), 1.46 (m, H-8),
1.20 (br d, J = 10.5 Hz, H-10), 4.47 (s, H-11)/4.50 (s, H-11), 1.07 (s,
H-12), 1.13 (d, J = 7.0 Hz, H-13), 10.08 (s, H-14), 2.80 (d, J = 15.0
Hz, H-15)/3.05 (d, J = 15.0 Hz, H-15), 7.29 (s, H-21), 3.97 (s, 18-
OMe), 3.90 (s, 22-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 23.2 (C-1), 27.8 (C-2),
32.6 (C-3), 159.7 (C-4), 39.8 (C-5), 36.0 (C-6), 27.9 (C-7), 34.4 (C-
8), 56.8 (C-9), 49.2 (C-10), 103.9 (C-11), 21.5 (C-12), 17.8 (C-13),
207.3 (C-14), 28.2 (C-15), 114.8 (C-16), 154.1 (C-17), 133.7 (C-18),
153.2 (C-19), 105.4 (C-20), 128.5 (C-21), 170.5 (C-22), 60.8 (18-
OCH3), 52.1 (22-OCH3).
7
3.1.5. Hợp chất SM5: Smenohaimien E (chất mới)
Chất bột màu trắng, vô định hình; 25][ D : -84,0 (c 0,1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 2.10 (m, H-1)/1.59 (m,
H-1), 1.28 (m, H-2)/1.83 (m, H-2), 2.10 (t, J = 15.5 Hz, H-3)/2.28
(dt, J = 4.5, 13.5 Hz, H-3), 1.28 (m, H-6)/1.51 (m, H-6), 1.48 (m, H-
7)/1.41 (m, H-7), 1.37 (m, H-8), 1.08* (tín hiệu bị chập), 4.40 (s, H-
11)/4.43 (s, H-11), 1.04 (s, H-12), 1.09 (d, J = 7.0 Hz, H-13), 3.80 (d,
J = 12.0 Hz, H-14)/ 3.90 (d, J = 12.0 Hz, H-14), 2.86 (d, J = 14.5 Hz,
H-15)/3.10 (d, J = 14.5 Hz, H-15), 7.40 (d, J = 1.5 Hz, H-19), 7.50
(d, J = 1.5 Hz, H-21), 3.88 (18-OCH3), 3.87 (22-OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 24.1 (C-1), 28.3 (C-2),
33.1 (C-3), 159.8 (C-4), 40.1 (C-5), 36.9 (C-6), 28.0 (C-7), 37.5 (C-
8), 46.5 (C-9), 49.8 (C-10), 103.2 (C-11), 20.9 (C-12), 18.9 (C-13),
64.0 (C-14), 32.1 (C-15), 124.7 (C-16), 149.5 (C-17), 146.2 (C-18),
109.4 (C-19), 120.4 (C-20), 127.7 (C-21), 167.3 (C-22), 56.0 (18-
OCH3), 51.9 (22-OCH3).
3.1.6. Hợp chất 6: Smenohaimien F (chất mới)
Chất bột màu trắng, vô định hình; 25][ D : +32.0 (c 0,1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.56 (m, H-1)/1.48 (d, J
= 3.5 Hz, H-1), 1.20 (m, H-2)/1.83 (m, H-2), 2.07 (m, H-3)/2.26 (m,
H-3), 1.42 (m, H-6)/2.02 (m, H-6), 2.04 (m, H-7)/1.98 (m, H-7), 1.06 (d,
J = 7.5 Hz, H-8), 4.48 (s, H-11)/4.52 (s, H-11), 1.11 (s, H-12), 1.24 (d, J
= 7.0 Hz, H-13), 1.06 (s, H-14), 2.77 (d, J = 18.5 Hz, H-15)/1.87 (d, J =
18.5 Hz, H-15), 5.55 (s, H-19), 5.12 (s, 20-NH2). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 22.1 (C-1), 28.3 (C-2),
32.6 (C-3), 158.6 (C-4), 39.9 (C-5), 31.2 (C-6), 30.4 (C-7), 84.9 (C-
8), 37.0 (C-9), 44.7 (C-10), 103.6 (C-11), 20.9 (C-12), 23.2 (C-13),
21.2 (C-14), 27.7 (C-15), 111.3 (C-16), 154.5 (C-17), 182.4 (C-18),
99.2 (C-19), pic không xuất hiện (C-20), 182.4 (C-21).
8
3.1.7. Hợp chất SM7: Smenocerone A (chất mới)
Chất dạng dầu, màu vàng; 25][ D : +27.2 (c 0,1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 7.48 (s, H-8), 2.04 (s, 2-
Me), 4.07 (s, 3-OMe), 3.98 (s, 5-OMe), 4.04 (s, 7-OMe).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 185.2 (C-1), 129.7 (C-
2), 158.3 (C-3), 179.7 (C-4), 147.0 (C-5), 143.9 (C-6), 151.1 (C-7),
105.6 (C-8), 126.2 (C-9), 118.5 (C-10), 9.12 (2-Me), 61.0 (3-OMe),
61.7 (5-OMe), 56.6 (7-OMe).
3.1.8. Hợp chất SM8: Smenocerone B (chất mới)
Chất dạng dầu, màu vàng; 25][ D : +34.6 (c 0,1, CHCl3).
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 2.03 (s, 2-Me), 4.11 (s,
3-OMe), 4.02 (s, 5-OMe), 3.92 (s, 6-OMe), 4.05 (s, 7-OMe), 13.31
(s, 8-OH).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 190.8 (C-1), 129.1 (C-
2), 159.3 (C-3), 178.9 (C-4), 152.9 (C-5), 149.2 (C-6), 147.1 (C-7),
153.9 (C-8), 110.1 (C-9), 118.4 (C-10), 8.4 (2-Me), 61.1 (3-OMe),
61.7 (5-OMe), 61.6 (6-OMe), 61.4 (7-OMe).
3.1.9. Hợp chất SM9: Dictyoceratin C
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +20.5 (c 0.1, CHCl3).
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.57 (m, H-1)/2.08 (br d,
J = 13.5 Hz, H-1), 1.40 (m, H-2)/1.91 (m, H-2), 2.08 (br d, J = 13.5
Hz, H-3)/2.33 (ddd, J = 5.5, 13.5, 13.5 Hz, H-3), 1.21 (m, H-6)/1.46
(ddd, J = 3.0, 3.0, 12.5 Hz, H-6), 1.40 (m, H-7), 1.30 (m, H-8), 0.96
(dd, J = 1.0, 3.0, 11.5 Hz, H-10), 4.37 (br s, H-11)/4.41 (br s, H-11),
1.06 (s, H-12), 1.02 (d, J = 6.5 Hz, H-13), 0.88 (s, H-14), 2.63 (d, J =
14.5 Hz, H-15)/2.67 (d, J = 14.5 Hz, H-15), 2.86 (d, J = 14.5 Hz, H-
15)/3.10 (d, J = 14.5 Hz, H-15), 6.75 (d, J = 8.0 Hz, H-19), 7.75 (d, J
= 8.0 Hz, H-21), 7.76 (s, H-21), 5.94 (17-OH), 3.87 (22-OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 23.3 (C-1), 27.9 (C-2),
33.0 (C-3), 160.0 (C-4), 40.2 (C-5), 36.6 (C-6), 27.7 (C-7), 36.4 (C-8),
9
42.1 (C-9), 48.1 (C-10), 102.8 (C-11), 20.6 (C-12), 17.6 (C-13), 17.6 (C-
14), 37.1 (C-15), 125.2 (C-16), 159.2 (C-17), 115.3 (C-18), 129.3 (C-
19), 121.7 (C-20), 135.0 (C-21), 167.4 (C-22), 51.9 (22-OCH3).
3.1.10. Hợp chất SM10: Polyfibrospongol A
Chất bột màu trắng, vô định hình; 25][ D : +34.6 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.55 (m, H-1)/2.13 (m,
H-1), 1.40 (m, H-2)/1.92 (m, H-2), 2.09 (br d, J = 13.5 Hz, H-3)/2.32
(m, H-3), 1.22 (m, H-6)/1.46 (m, H-6), 1.38 (m, H-7), 1.30 (m, H-8),
0.94 (m, H-10), 4.36 (s, H-11)/4.41 (s, H-11), 1.06 (s, H-12), 1.03 (d,
J = 6.5 Hz, H-13), 0.88 (s, H-14), 2.68 (s, H-15), 7.38 (d, J = 1.5 Hz,
H-19), 7.45 (d, J = 1.5 Hz, H-21), 3.93 (18-OMe), 3.87 (22-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 23.1 (C-1), 28.0 (C-2),
33.1 (C-3), 160.3 (C-4), 40.2 (C-5), 36.6 (C-6), 27.7 (C-7), 36.4 (C-
8), 42.2 (C-9), 48.1 (C-10), 102.6 (C-11), 20.7 (C-12), 17.6 (C-13),
17.7 (C-14), 36.9 (C-15), 124.4 (C-16), 149.3 (C-17), 145.9 (C-18),
109.1 (C-19), 120.4 (C-20), 127.6 (C-21), 167.2 (C-22), 56.1 (18-
OCH3), 51.9 (22-OCH3).
3.1.11. Hợp chất SM11: Polyfibrospongol B
Chất bột màu trắng, vô định hình; 25][ D : +21.2 (c 0.1, CHCl3).
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.59 (m, H-1)/2.16 (br d,
J = 13.5 Hz, H-1), 1.29 (m, H-2)/1.89 (m, H-2), 2.10 (ddd, J = 2.0,
2.0, 13.5 Hz, H-3)/2.31 (ddd, J = 5.0, 13.5, 13.5 Hz, H-3), 1.29 (m,
H-6)/1.52 (ddd, J = 3.5, 3.5, 13.5 Hz, H-6), 1.44 (m, H-7)/1.50 (m,
H-7), 1.39 (m), 1.09 (dd, J = 2.0, 12.0 Hz, H-10), 4.40 (br s, H-
11)/4.43 (br s, H-11), 1.06 (s, H-12), 1.11 (d, J = 6.5 Hz, H-13), 3.81
(d, J = 12.0 Hz H-14)/3.90 (d, J = 12.0 Hz H-14), 2.85 (d, J = 14.0
Hz, H-15)/3.10 (d, J = 14.0 Hz, H-15), 7.40 (d, J = 2.0 Hz, H-19),
7.51 (d, J = 2.0 Hz, H-21), 3.94 (18-OMe), 3.87 (22-OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 24.2 (C-1), 28.3 (C-2),
33.2 (C-3), 159.8 (C-4), 40.1 (C-5), 36.9 (C-6), 28.0 (C-7), 37.3 (C-
10
8), 46.6 (C-9), 49.5 (C-10), 103.2 (C-11), 20.9 (C-12), 19.0 (C-13),
64.5 (C-14), 31.6 (C-15), 124.4 (C-16), 149.3 (C-17), 146.1 (C-18),
109.3 (C-19), 120.7 (C-20), 127.7 (C-21), 167.1 (C-22), 56.1 (18-
OCH3), 51.9 (22-OCH3).
3.1.12. Hợp chất SM12: 19-hydroxy-polyfibrospongol B
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +34.6 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.60 (m, H-1)/2.10 (m, H-
1), 1.24 (m, H-2)/1.88 (m, H-2), 2.08 (m, H-3)/2.29 (m, H-3), 1.30 (m,
H-6)/1.52 (m, H-6), 1.46 (m, H-7)/1.52 (m, H-7), 1.35 (m), 1.07 (m, H-
10), 4.42 (s, H-11)/4.45 (s, H-11), 1.06 (s, H-12), 1.11 (d, J = 6.5 Hz, H-
13), 3.81 (d, J = 12.0 Hz H-14)/3.90 (d, J = 12.0 Hz H-14), 2.85 (d, J =
14.0 Hz, H-15)/3.10 (d, J = 14.0 Hz, H-15), 7.40 (d, J = 2.0 Hz, H-19),
7.51 (d, J = 2.0 Hz, H-21), 3.94 (18-OMe), 3.87 (22-OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 24.1 (C-1), 28.3 (C-2),
33.2 (C-3), 159.7 (C-4), 40.0 (C-5), 36.9 (C-6), 27.9 (C-7), 37.1 (C-
8), 46.2 (C-9), 49.2 (C-10), 103.3 (C-11), 20.9 (C-12), 18.9 (C-13),
64.5 (C-14), 30.9 (C-15), 116.3 (C-16), 154.2 (C-17), 133.7 (C-18),
153.0 (C-19), 105.3 (C-20), 128.6 (C-21), 170.7 (C-22), 60.8 (18-
OCH3), 52.0 (22-OCH3).
3.1.13. Hợp chất SM13: Ilimaquinone
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +21.3 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.44 (m, H-1)/2.10 (m,
H-1), 1.16 (m, H-2)/1.86 (m, H-2), 2.07 (m, H-3)/2.32 (m, H-3), 1.35
(m, H-6)/1.51 (m, H-6), 1.39 (m, H-7), 1.15 (m, H-8), 0.77 (dd, J =
2.0, 12.0 Hz, H-10), 4.43 (s, H-11)/4.45 (s, H-11), 1.04 (s, H-12),
0.98 (d, J = 6.5 Hz, H-13), 0.85 (s, H-14), 2.47 (d, J = 14.0 Hz, H-
15)/2.54 (d, J = 14.0 Hz, H-15), 5.85 (s, H-19), 3.86 (20-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 23.2 (C-1), 28.7 (C-2),
33.0 (C-3), 160.5 (C-4), 40.5 (C-5), 36.7 (C-6), 28.0 (C-7), 38.1 (C-
8), 42.2 (C-9), 50.2 (C-10), 102.5 (C-11), 20.6 (C-12), 17.9 (C-13),
11
17.4 (C-14), 32.4 (C-15), 117.2 (C-16), 153.2 (C-17), 182.9 (C-18),
102.0 (C-19), 161.9 (C-20), 182.0 (C-21), 56.8 (20-OCH3).
3.1.14. Hợp chất SM14: Neodactyloquinone
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +25.4 (c 0.1, CHCl3).
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.56 (m, H-1)/1.77 (m,
H-1), 1.27 (m, H-2)/1.83 (m, H-2), 2.10 (m, H-3)/2.23 (m, H-3), 1.41
(m, H-6)/2.00 (ddd, J = 3.5, 3.5, 14.0 Hz, H-6), 1.57 (m, H-7)/1.78
(br d, J = 14.0 Hz, H-7), 1.44 (dd, J = 2.5, 12.0 Hz, H-10), 4.54 (br s,
H-11), 1.08 (s, H-12), 0.93 (d, J = 6.5 Hz, H-13), 1.41 (s, H-14), 2.04
(d, J = 16.5 Hz, H-15)/2.72 (d, J = 16.5 Hz, H-15), 5.74 (s, H-19),
3.80 (20-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 21.2 (C-1), 27.7 (C-2),
32.7 (C-3), 158.3 (C-4), 41.4 (C-5), 30.9 (C-6), 32.4 (C-7), 34.6 (C-
8), 84.6 (C-9), 47.8 (C-10), 103.7 (C-11), 20.9 (C-12), 24.3 (C-13),
19.1 (C-14), 26.8 (C-15), 114.5 (C-16), 151.3 (C-17), 181.5 (C-18),
104.7 (C-19), 159.5 (C-20), 181.5 (C-21), 56.4 (20-OCH3).
3.1.15. Hợp chất SM15: Dactyloquinone C
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +56.4 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 4.15 (dt, J = 5.5, 10.5
Hz, H-1), 1.80 (m, H-2)/2.52 (m, H-2), 2.26 (m, H-3)/2.40 (m, H-3),
1.64 (m, H-6), 1.53 (m, H-7)/1.60 (br d, J = 14.0 Hz, H-7), 1.39 (m,
H-8), 1.50 (d, J = 10.5, H-10), 4.62 (s, H-11), 0.96 (s, H-12), 1.03 (d,
J = 6.5 Hz, H-13), 0.73 (s, H-14), 1.99 (d, J = 14.0 Hz, H-15)/3.13 (d,
J = 14.0 Hz, H-15), 5.80 (s, H-19), 3.81 (20-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 78.5 (C-1), 35.5 (C-2),
30.7 (C-3), 157.2 (C-4), 40.3 (C-5), 37.4 (C-6), 27.8 (C-7), 41.8 (C-
8), 37.4 (C-9), 60.2 (C-10), 104.1 (C-11), 21.8 (C-12), 16.4 (C-13),
15.0 (C-14), 34.8 (C-15), 130.3 (C-16), 156.3 (C-17), 183.0 (C-18),
105.2 (C-19), 159.0 (C-20), 182.6 (C-21), 56.4 (20-OCH3).
12
3.1.16. Hợp chất SM16: Dactyloquinone D
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +38.5 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.49 (m, H-1)/1.56 (m,
H-1), 1.17 (m, H-2)/1.84 (m, H-2), 2.06 (m, H-3)/2.25 (m, H-3), 1.47
(m, H-6)/2.00 (m, H-6), 2.02 (m, H-7), 1.03 (m, H-10), 4.49 (s, H-
11)/4.52 (s, H-11), 1.11 (s, H-12), 1.23 (s, H-13), 1.07 (s, H-14), 1.90
(d, J = 19.0 Hz, H-15)/2.83 (d, J = 19.0 Hz, H-15), 5.76 (s, H-19),
3.80 (20-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 22.0 (C-1), 28.3 (C-2),
32.6 (C-3), 158.6 (C-4), 39.4 (C-5), 31.2 (C-6), 30.4 (C-7), 84.8 (C-
8), 37.1 (C-9), 44.9 (C-10), 103.5 (C-11), 20.9 (C-12), 23.1 (C-13),
21.1 (C-14), 27.8 (C-15), 113.9 (C-16), 152.6 (C-17), 181.7 (C-18),
104.9 (C-19), 159.4 (C-20), 181.0 (C-21), 56.4 (20-OCH3).
3.1.17. Hợp chất SM17: Dactylospongenone A
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : -80.5 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.41 (m, H-1)/2.09 (m,
H-1), 1.31 (m, H-2)/1.87 (m, H-2), 2.08 (m, H-3)/2.30 (m, H-3), 1.47
(m, H-6)/1.57 (m, H-6), 1.46 (m, H-7), 1.41 (m, H-8), 0.89 (dd, J =
2.0, 12.0 Hz, H-10), 4.46 (br s, H-11), 1.05 (s, H-12), 0.74 (d, J = 6.5
Hz, H-13), 0.75 (s, H-14), 0.98 (dd, J = 4.0, 16.0 Hz, H-15)/2.06 (dd,
J = 4.0, 16.0 Hz, H-15), 2.63 (t, J = 4.0, H-16), 5.94 (s, H-18), 3.74
(19-OCH3), 3.75 (21-OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 22.0 (C-1), 28.4 (C-2),
33.0 (C-3), 160.5 (C-4), 40.2 (C-5), 36.9 (C-6), 27.5 (C-7), 36.9 (C-8),
39.5 (C-9), 48.8 (C-10), 102.5 (C-11), 20.5 (C-12), 16.4 (C-13), 17.7 (C-
14), 33.7 (C-15), 54.8 (C-16), 80.6 (C-17), 121.6 (C-18), 158.8 (C-19),
198.3 (C-20), 174.8 (C-21), 57.2 (19-OCH3), 53.6 (21-OCH3).
3.1.18. Hợp chất SM18: Dactylospongenone B
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +20.2 (c 0.1, CHCl3).
13
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.38 (m, H-1)/1.45 (m,
H-1), 1.33 (m, H-2)/1.83 (m, H-2), 2.09 (m, H-3)/2.29 (m, H-3), 1.45
(m, H-6)/1.56 (m, H-6), 1.45 (m, H-7), 1.23 (m, H-8), 1.07* (H-10),
4.48 (br s, H-11), 1.03 (s, H-12), 1.00 (d, J = 6.5 Hz, H-13), 0.75 (s,
H-14), 1.09 (dd, J = 2.5, 16.0 Hz, H-15)/1.87 (dd, J = 5.0, 16.0 Hz,
H-15), 2.65 (dd, J = 2.5, 5.0, H-16), 5.92 (s, H-18), 3.73 (19-OCH3),
3.75 (21-OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 22.0 (C-1), 28.1 (C-2),
32.9 (C-3), 160.0 (C-4), 40.0 (C-5), 36.8 (C-6), 27.7 (C-7), 37.1 (C-8),
39.7 (C-9), 48.3 (C-10), 102.8 (C-11), 20.3 (C-12), 16.7 (C-13), 17.8 (C-
14), 33.6 (C-15), 54.7 (C-16), 80.6 (C-17), 121.5 (C-18), 158.9 (C-19),
198.3 (C-20), 174.9 (C-21), 57.2 (19-OCH3), 53.6 (21-OCH3).
3.1.19. Hợp chất SM19: Dactylospongenone C
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : +42.3 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.43 (m, H-1)/1.90 (m, H-
1), 1.30 (m, H-2)/1.87 (m, H-2), 2.10 (m, H-3)/2.31 (m, H-3), 1.38 (m,
H-6)/1.60 (m, H-6), 1.42 (m, H-7), 0.90 (m, H-8), 0.89 (dd, J = 2.5, 12.0,
H-10), 4.47 (s, H-11)/4.48 (s, H-11), 1.05 (s, H-12), 0.79 (d, J = 6.5 Hz,
H-13), 0.77 (s, H-14), 1.79 (d, J = 5.0 Hz, H-15), 2.74 (dd, J = 5.0, 5.0
Hz, H-16), 6.03 (s, H-18), 3.84 (19-OCH3), 3.74 (21-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 21.9 (C-1), 28.4 (C-2),
33.1 (C-3), 160.8 (C-4), 40.1 (C-5), 37.3 (C-6), 27.7 (C-7), 38.2 (C-8),
39.5 (C-9), 49.7 (C-10), 102.4 (C-11), 20.4 (C-12), 16.6 (C-13), 17.6 (C-
14), 32.6 (C-15), 49.1 (C-16), 76.6 (C-17), 123.3 (C-18), 157.8 (C-19),
201.6 (C-20), 175.8 (C-21), 57.3 (19-OCH3), 53.7 (21-OCH3).
3.1.20. Hợp chất SM20: Dactylospongenone D
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : -17.6 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 1.42 (m, H-1)/1.59 (m,
H-1), 1.16 (m, H-2)/1.81 (m, H-2), 2.07 (m, H-3)/2.29 (m, H-3), 1.44
(m, H-6)/1.56 (m, H-6), 1.46 (m, H-7), 1.44 (m, H-8), 0.66 (dd, J =
14
2.0, 12.0, H-10), 4.47 (s, H-11)/4.48 (s, H-11), 1.04 (s, H-12), 0.94
(d, J = 5.5 Hz, H-13), 0.77 (s, H-14), 1.94 (dd, J = 5.0, 16.0 Hz, H-
15)/1.58* (H-15), 2.87 (dd, J = 4.5, 5.0 Hz, H-16), 6.00 (s, H-18),
3.81 (19-OCH3), 3.74 (21-OCH3).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 21.9 (C-1), 27.9 (C-2),
33.0 (C-3), 160.6 (C-4), 40.3 (C-5), 37.1 (C-6), 27.6 (C-7), 37.7 (C-8),
40.0 (C-9), 49.9 (C-10), 102.3 (C-11), 20.4 (C-12), 16.4 (C-13), 17.7 (C-
14), 32.8 (C-15), 48.2 (C-16), 76.8 (C-17), 123.6 (C-18), 157.9 (C-19),
201.8 (C-20), 175.6 (C-21), 57.4 (19-OCH3), 53.9 (21-OCH3).
3.1.21. Hợp chất SM21: Amijiol
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : -45.6 (c 0.1, CHCl3). 1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 2.00 (m, H-2)/2.84 (m,
H-2), 1.73 (m, H-3)/1.86 (m, H-3), 3.40 (br d, J = 7.5 Hz, H-4), 1.39
(m, H-6)/2.90 (m, H-6), 2.21 (m, H-7)/2.49 (m, H-7), 2.19 (m, H-10),
1.57 (m, H-11)/1.68 (m, H-11), 1.51 (d, J = 14.5 Hz, H-13)/2.02 (d, J
= 14.5 Hz, H-13), 4.83 (s, H-15)/4.89 (s, H-15), 0.74 (s, H-16), 2.63
(m, H-17), 0.92 (d, J = 7.0 Hz, H-18), 0.95 (d, J = 7.0 Hz, H-19),
1.36 (s, H-20). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 152.3 (C-1), 26.6 (C-2),
30.7 (C-3), 80.7 (C-4), 44.2 (C-5), 28.3 (C-6), 22.2 (C-7), 138.4 (C-
8), 139.4 (C-9), 27.3 (C-10), 43.0 (C-11), 50.8 (C-12), 47.9 (C-13),
81.3 (C-14), 109.3 (C-15), 17.6 (C-16), 26.9 (C-17), 20.3 (C-18),
21.2 (C-19), 26.7 (C-20).
3.1.22. Hợp chất SM22: Isoamijiol
Chất bột màu trắng, vô định hình;
25][ D : -60.0 (c 0.1, CHCl3).
1H- NMR (500 MHz, CDCl3) H (ppm): 4.30 (br s, H-2), 1.78
(m, H-3)/1.82 (m, H-3), 0.94 (m, H-4)/2.12 (m, H-4), 1.08 (m, H-
6)/2.62 (m, H-6), 2.11 (m, H-7)/2.52 (m, H-7), 2.19 (m, H-10), 1.56
(m, H-11)/1.67 (m, H-11), 1.62 (d, J = 14.5 Hz, H-13)/1.99 (d, J =
14.5 Hz, H-13), 5.02 (s, H-15)/5.08 (s, H-15), 1.34 (s, H-16), 2.62
15
(m, H-17), 0.91 (d, J = 6.5 Hz, H-18), 0.94 (d, J = 6.5 Hz, H-19),
0.77 (s, H-20). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) C (ppm): 151.0 (C-1), 75.9 (C-2),
29.7 (C-3), 32.7 (C-4), 41.9 (C-5), 31.4 (C-6), 22.7 (C-7), 138.4 (C-
8), 139.1 (C-9), 27.4 (C-10), 42.9 (C-11), 50.7 (C-12), 47.2 (C-13),
80.9 (C-14), 113.2 (C-15), 26.6 (C-16), 26.8 (C-17), 20.3 (C-18),
21.3 (C-19), 17.7 (C-20).
3.1.23. Hợp chất SM23: Indole-3-aldehyde
Tinh thể màu vàng, hình kim. 1H- NMR (500 MHz, CD3OD) H (ppm): 8.04 (s, H-2), 8.13 (d, J
= 7.5 Hz, H-4), 7.20 (dd, J = 7.5, 8.0 Hz, H-5), 7.24 (dd, J = 7.5, 8.0
Hz, H-6), 7.45 (d, J = 8.0 Hz, H-7), 9.84 (s, H-8). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) C (ppm): 139.7 (C-2), 120.1 (C-
3), 125.7 (C-3a), 122.4 (C-4), 123.6 (C-5), 125.0 (C-6), 113.1 (C-7),
138.9 (C-7a), 187.4 (C-8).
3.1.24. Hợp chất SM24: Indole-3-cacboxylic methyl ester
Tinh thể màu vàng, hình kim. 1H- NMR (500 MHz, CD3OD) H (ppm): 7.93 (d, J = 3.0 Hz, H-
2), 8.20 (dd, J = 3.0, 9.0 Hz, H-4), 7.28* (H-5), 7.27* (H-6), 7.42
(dd, J = 3.0, 9.0 Hz, H-7), 3.93 (s, 8-OMe). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) C (ppm): 131.0 (C-2), 111.5 (C-
3), 136.1 (C-3a), 121.6 (C-4), 122.1 (C-5), 123.2 (C-6), 108.9 (C-7),
125.8 (C-7a), 165.6 (C-8), 51.1 (8-OMe).
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định cấu trúc các hợp chất
Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc
của 24 hợp chất được phân lập từ loài loài hải miên S.cerebriformis.
16
SM1: α-H: Smenohaimien A
(chất mới)
SM2: β-H: Smenohaimien B
(chất mới)
SM3: Smenohaimien C
(chất mới)
SM4: R = CHO
Smenohaimien D (chất mới)
SM12: R = CH2OH
19-hydroxyl-polyfibrospongol B
SM5: R1=CH2OH, R2=α-CH3
Smenohaimien E (chất mới)
SM10: R1= CH3, R2= β -CH3
Polyfibrospongol A
SM11: R1=CH2OH, R2=β-CH3
Polyfibrospongol B
SM6: R = NH2
Smenohaimien F
(chất mới)
SM16: R = OMe
Dactyloquinone D
SM7: R1 = OH R2 = H
Smenocerone A (chất mới)
SM8: R1 = OMe R2 = H
Smenocerone B (chất mới)
SM9: Dictyoceratin C
SM15: Dactyloquinone C
SM21: R1= H, R2= OH
Amijiol
SM22: R1= OH, R2= H
Isoamijiol
SM13: Ilimaquinone
SM16: Dactyloquinone D
SM23: R= CHO
Indole-3-aldehyde
SM24: R = COOMe : Indole-3-
cacboxylic methyl est
SM14: Neodactyloquinone
SM17: α-H, α-OH, β-COOMe
Dactylospongenone A
SM18: β-H, β-OH, α-COOMe
Dactylospongenone B
SM19: α-H, β-OH, α-COOMe
Dactylospongenone C
SM20: β-H, α-OH, β-COOMe
Dactylospongenone D
17
Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của 1 hợp
chất mới điển hình.
4.1.3. Hợp chất SM3: Smenohaimien C (mới)
Hợp chất SM3 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu
trắng. Công thức phân tử của SM3 được xác định là C23H31NO3 dựa
vào kết quả phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS xuất hiện pic
ion giả phân tử [M+H]+ tại m/z 370.2372 (tính toán lý thuyết cho
công thức [C23H32NO3]+: 370.2377).
Phổ HR-ESI-MS của SM3
Phổ 1H-NMR của hợp chất SM3
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu proton của 2 nhóm methyl
bậc ba tại δH 0.94 và 1.06 (3H, s); 1 nhóm methyl bậc hai tại δH 1.05
(3H, d, J = 7.0 Hz); 1 nhóm methoxy tại δH 3.94 (s); 2 geminal proton
olefinic tại δH 4.34 (s), 4.38 (s); 2 proton vòng thơm tại δH 7.10 (s) và
7.92 (s).
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của SM3 xuất hiện tín hiệu của 23
nguyên tử cacbon trong đó có 8 cacbon không liên kết trực tiếp với
hydro tại δC 40.4, 43.0, 109.5, 131.0, 144.4, 145.0, 145.7, 160.4 ; 4
nhóm methine tại δC 37.4, 49.4, 99.3, 150.9; 7 nhóm methylene tại δC
23.3, 28.0, 28.7, 33.0, 34.6, 36.4, 102.5; 3 nhóm methyl tại δC 17.4,
18.2, 20.5; và 1 nhóm methoxy tại δC 56.4. Phân tích các dữ kiện phổ
1D và 2D NMR của SM3 đã chỉ ra sự xuất hiện của khung 4,9-
friedodrim-4(11)-ene-type sesquiterpene và vòng benzoxazole {J. Nat.
Prod. 2011, 74, 65–68}.
18
Phổ 13C-NMR của hợp chất SM3
Phổ HSQC của hợp chất SM3
Các dữ kiện phổ 1H và 13C NMR của SM3 rất giống với các dữ
kiện phổ của hợp chất (-)-nakijinol B (SM3a) {J. Nat. Prod. 2011, 74, 65–68}
ngoại trừ sự xuất hiện thêm tín hiệu của nhóm methoxy ở vị trí C-18.
Các tương tác HMBC giữa H-19 (δH 7.10) với C-17 (δC 144.4)/C-18
(δC 145.0)/C-20 (δC 131.0)/C-21 (δC 145.7) đã khẳng định vị trí của
nhóm hydroxyl và methoxy lần lượt ở vị trí C-17 và C-18. Các tương
tác HMBC giữa H-15 (δH 2.86 và 2.95) với C-16 (δC 109.5)/C-17 (δC
144.4)/C-21 (δC 145.7) đã chỉ ra khẳng định vòng benzoxazole liên
kết với khung sesquiterpene tại C-15
Phổ HMBC của
hợp chất SM3
Phổ COSY của
hợp chất SM3
Phổ NOESY của
hợp chất SM3
Từ tất cả các phân tích trên, cấu trúc của hợp chất SM3 đã được
xác định là một hợp chất mới và được đặt tên là smenohaimien C.
Cấu trúc hóa học của SM3 và hợp
chất tham khảo
Các tương tác HMBC, COSY và
NOESY chính của hợp chất SM3
19
Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất SM3 và hợp chất tham khảo
C #δC δC@ δH
@ (mult., J, Hz)
1 24.8 23.3 1.56 (m)/2.30 (m)
2 30.2 28.7 1.25 (m)/1.91 (m)
3 34.4 33.0 2.06 (m)/2.34 (m)
4 161.8 160.4 -
5 41.8 40.4 -
6 38.3 36.4 1.22 (m)/1.46 (m)
7 29.4 28.0 1.39 (m)/1.42 (m)
8 38.7 37.4 1.43 (m)
9 44.2 43.0 -
10 51.1 49.4 0.93 (dd, 2.0, 12.0)
11 103.4 102.5 4.34 (s)/4.38 (s)
12 20.7 20.5 1.06 (s)
13 19.2 18.2 1.05 (d, 7.0)
14 18.3 17.4 0.94 (s)
15 35.8 34.6 2.86 (d, 14.5)/2.95 (d, 14.5)
16 111.0 109.5 -
17 146.7 144.4 -
18 145.2 145.0 -
19 102.1 99.3 7.10 (s)
20 131.7 131.0 -
21 146.7 145.7 -
22 153.2 150.9 7.92 (s)
18-OCH3 - 56.5 3.94 (s) #δC của nakijinol B (SM3a) đo trong CD3OD {J. Nat. Prod. 2011, 74, 65–68}, @ đo trong CDCl3
4.2. Kết quả thử hoạt tính sinh học
4.2.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất
Phân đoạn CH2Cl2 và 22 hợp chất SM1-SM22 được đánh giá hoạt tính
gây độc tế bào trên 5 dòng tế bào ung thư người LU-1 (ung thư phổi
người), MCF-7 (ung thư vú người), HepG2 (ung thư gan người), SK-
Mel2 (ung thư da người), HL-60 (ung thư bạch cầu người). Ellipticine
được sử dụng như là chất đối chứng với giá trị IC50 là 0.4 µg/mL.
20
Bảng 4.26. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất
Hợp chất IC50 (µg/mL)
LU-1 MCF-7 HepG2 SK-Mel2 HL-60
SM1 50.58±1.38 60.36±1.37 41.08±1.40 36.55±3.12 60.52±1.83
SM2 48.60±5.85 48.95±1.06 49.64±1.37 45.57±5.66 45.62±5.09
SM3 >100 >100 >100 >100 >100
SM4 43.41±3.68 34.12±3.37 41.45±2.85 36.42±2.31 39.57±3.85
SM5 17.56±2.12 24.13±3.55 28.22±2.21 34.73±1.13 23.46±0.34
SM6 46.81±0.76 46.39±1.25 53.86±2.93 50.09±1.02 36.53±1.26
SM7 46.11±1.76 49.10±3.17 43.65±4.83 46.72±3.07 56.14±4.25
SM8 5.48±0.77 4.08±0.83 3.20±0.15 5.73±1.07 3.95±0.65
SM9 41.52±3.56 27.22±1.02 30.42±2.97 22.04±2.24 25.18±2.66
SM10 >100 >100 >100 >100 >100
SM11 >100 >100 >100 >100 >100
SM12 41.27±2.63 40.70±2.65 32.12±2.77 35.49±2.34 28.38±3.17
SM13 91.59±6.95 96.18±4.45 72.54±6.07 91.55±4.87 68.61±2.37
SM14 >100 >100 >100 >100 >100
SM15 52.21±1.98 44.13±2.01 63.07±3.06 41.23±1.59 51.81±3.31
SM16 1.10±0.02 1.62±0.23 0.65±0.13 1.33±0.07 0.73±0.13
SM17 20.61±1.45 15.72±1.54 9.22±0.17 10.93±1.69 16.80±1.01
SM18 >100 >100 >100 >100 >100
SM19 >100 >100 >100 >100 >100
SM20 >100 >100 >100 >100 >100
SM21 >100 >100 >100 >100 >100
SM22 >100 >100 >100 >100 >100
PĐ CH2Cl2 19.42±2.37 14.95±2.67 32.96±3.49 28.68±1.10 33.35±4.32
Ellipticine 0.43±0.03 0.53±0.12 0.40±0.08 0.58±0.09 0.61±0.11
21
Trong số 16 hợp chất thuộc khung sesquiterpene từ loài S.
cerebriformis hợp chất SM16 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh
với giá trị IC50 trong khoảng 0.65 ÷1.62 µg/mL trên cả 5 dòng tế bào
ung thư người LU-1, MCF-7, HepG2, SK-Mel2 và HL-60; hợp chất
naphtoquinone SM8 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên cả 5
dòng tế bào LU-1, MCF-7, HepG2, SK-Mel2 và HL-60 với giá trị
IC50 trong khoảng 3.20 ÷5.48 µg/mL. Các hợp chất SM1, SM2,
SM4-SM7, SM9, SM12, SM15 và SM17 thể hiện hoạt tính gây độc
tế bào ở mức độ trung bình với giá trị IC50 trong khoảng 9.22 ÷ 63.07
µg/mL trên cả 5 dòng tế bào ung thư người thử nghiệm. Các hợp chất
còn lại không thể hiện hoạt tính.
Riêng với dòng tế bào ung thư phổi người LU-1 hợp chất SM8 và
SM16 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 lần lượt
là 5.48±0.77 và 1.10±0.02 µg/mL khi so sánh với ellipticine (IC50:
0.4 µg/mL). Vì vậy, hai hợp chất SM8 và SM16 được nghiên cứu sâu
hơn về khả năng gây chết với dòng tế bào LU-1 có theo cơ chế
apoptosis hay không?
Hoạt tính gây apoptosis trên dòng tế bào ung thư phổi người LU-1
của 2 mẫu nghiên cứu thông qua phương pháp nhuộm Hoechst
33342. Kết quả tỉ lệ tế bào có hiện tượng apoptosis ở mẫu SM8 và
SM16 lần lượt là 14.25% và 11.40%, cao hơn so với đối chứng âm
(4.60%) (p<0.05). Như vậy mẫu SM8 và SM16 đều có khả năng gây
apoptosis (sau 48h ủ mẫu).
4.2.2. Kết quả thử hoạt kháng viêm của các hợp chất
Phân đoạn CH2Cl2 và 22 hợp chất SM1-SM22 được đánh giá sơ
bộ tác dụng ức chế sự sản sinh ra NO trên môi trường đại thực bào
RAW264.7, kích thích bởi LPS. Đầu tiên, các hợp chất được kiểm tra
độ độc của chúng đối với các tế bào ở nồng độ 40 µM. Không một
22
hợp chất nào trong số chúng thể hiện độc tính (% sống sót > 95%).
Các hợp chất được sàng lọc ở nồng độ 40 µM về tác dụng của chúng
đối với sự sản sinh NO trên môi trường đại thực bào RAW 264.7, bị
kích thích bởi với LPS. Những chất có khả năng ức chế sự sản sinh
NO trong đại thực bào lớn hơn 50% tiếp tục được thử nghiệm ở các
nồng độ khác nhau: 10, 20, 40 µM để xác định giá trị IC50. Chất đối
chứng dương sử dụng trong thí nghiệm là L-NMMA, một loại chất
ức chế sản sinh NOS, với IC50 là 22.1 µM. Kết quả thử nghiệm cho
trong bảng dưới.
Bảng 4.27. Tác dụng ức chế NO trong đại thực bào
Hợp chất IC50 (μM) Hợp chất IC50 (μM)
SM1 30.133.27 SM13 10.401.28
SM2 28.331.40 SM14 >40
SM3 >40 SM15 35.851.37
SM4 >40 SM16 13.072.86
SM5 24.372.50 SM17 >40
SM6 24.441.43 SM18 28.753.42
SM7 >40 SM19 23.642.16
SM8 16.663.54 SM20 25.362.16
SM9 >40 SM21 >40
SM10 >40 SM22 >40
SM11 30.432.96 PĐ CH2Cl2 3.801.27 (μg/mL)
SM12 24.443.12 L-NMMA 22.10 ± 1.20
Kết quả cho thấy phân đoạn CH2Cl2 có hoạt tính ức chế sự sản
sinh NO mạnh với giá trị IC50 3.801.27 (μg/mL). Ba hợp chất SM8,
SM13 và SM16 gây ức chế rất mạnh (mạnh hơn cả chất đối chứng
dương) sự sản sinh NO của các đại thực bào RAW 264.7 trong điều
kiện bị kích thích bởi LPS với giá trị IC50 lần lượt là 16.663.54,
23
10.401.28 và 16.663.54 µM; 10 hợp chất SM1, SM2, SM5, SM6,
SM11, SM12, SM15, SM18 -SM20 cũng ức chế đáng kể sự sản sinh
NO với các giá trị IC50 nằm trong khoảng 24.44 đến 35.85 µM.
KẾT LUẬN
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của loài hải miên Smenospongia cerebriformis thu
thập tại vung biển miền Trung Việt nam.
1. Tư loài hải miên S. cerebriformis đã phân lập và xác định được cấu
trúc hóa học của 24 hợp chất bao gồm:
- 8 hợp chất mới:
6 hợp chất merosesquiterpene: Smenohaimien A (SM1),
smenohaimien B (SM2), smenohaimien C (SM3),
smenohaimien D (SM4), smenohaimien E (SM5),
smenohaimien F (SM6);
2 hợp chất naphtoquinone: Smenocerone A (SM7), smenocerone
B (SM8).
- 16 hợp chất đã biết:
12 hợp chất merosesquiterpene: Dictyoceratin C (SM9),
polyfibrospongol A (SM10), polyfibrospongol B (SM11), 19-
hydroxy-polyfibrospongol B (SM12), ilimaquinone (SM13),
neodactyloquinone (SM14), dactyloquinone C (SM15),
dactyloquinone D (SM16), dactylospongenone A (SM17),
dactylospongenone B (SM18), dactylospongenone C (SM19),
dactylospongenone D (SM20);
2 hợp chất diterpene: Amijiol (SM21), isoamijiol (SM22);
2 hợp chất indole: indole-3-aldehyde (SM23), indole-3-
cacboxylic methyl ester (SM24);
24
2 hợp chất diterpene lần đầu được phân lập từ ngành hải miên:
SM21, SM22. 11 hợp chất merosesquiterpene lần đầu được
phân lập từ giống Smenospongia: SM9-SM12, SM14-SM20.
2. Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung
thư LU-1, MCF-7, HepG2, SK-Mel2 và HL-60 của 22 hợp chất và
phân đoạn CH2Cl2. Phân đoạn CH2Cl2 có hoạt tính trung bình trên cả
5 dòng ung thư người thử nghiệm với giá trị IC50 trong khoảng 14.95
÷33.45 µg/mL. Hai hợp chất SM8 và SM16 thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào mạnh nhất với giá trị IC50 trong khoảng 0.65 ÷5.48 µg/mL
trên cả 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Các hợp chất SM1, SM2,
SM4-SM7, SM9, SM12, SM15 và SM17 thể hiện hoạt tính gây độc
tế bào ở mức độ trung bình. Hợp chất SM8 và SM16 thể hiện hoạt
tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư phổi người LU-1 với
giá trị IC50 lần lượt là 5.48±0.77 và 1.10±0.02 µg/mL. Nghiên cứu về
cơ chế gây chết tế bào ung thư người của hai hợp chất này đã chỉ ra
hai hợp chất này gây chết theo chương trình.
3. Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm thông qua sự ức chế sự sản
sinh NO trong điều kiện đại thực bào của các hợp chất và phân đoạn
CH2Cl2. Kết quả thu được cho thấy phân đoạn CH2Cl2 và các hợp
chất SM8, SM13 và SM16 ức chế mạnh sự sản sinh NO với giá trị
IC50 trong khoảng 10.40 ÷ 16.66 µM, hoạt tính này cao hơn cả chất
đối chứng dương được sử dụng là L-NMMA (IC50 là 22.1 µM).
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phan Van Kiem, Le Thi Huyen, Dan Thuy Hang, Nguyen
Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Pham Van Cuong,
Tran Hong Quang, Chau Van Minh, Nguyen Van Dau, Young-A
Kim, Lalita Subedi, Sun Yeou Kim, Seung Hyun Kim. Sesquiterpene
derivatives from marine sponge Smenospongia cerebriformis and
their anti-inflammatory activity. Bioorganic and Medicinal
Chemistry Letters, 2017, 27, 1525–1529.
2. Le Thi Huyen, Dan Thuy Hang, Nguyen Xuan Nhiem, Bui
Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Tran Hong Quang, Pham Hai Yen,
Chau Van Minh, Nguyen Van Dau and Phan Van Kiem.
Sesquiterpene quinones and diterpenes from Smenospongia
cerebriformis and their cytotoxic activity. Natural Products
Communications, 2017, 12, 477-478.
3. Le Thi Huyen, Dan Thuy Hang, Nguyen Xuan Nhiem, Pham
Hai Yen, Hoang Le Tuan Anh, Tran Hong Quang, Bui Huu Tai,
Nguyen Van Dau, Phan Van Kiem. Naphtoquinones and
sesquiterpene cyclopentenones from the sponge Smenospongia
cerebriformis with their cytotoxic activity. Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 2017, 65, 589–592.
4. Le Thi Huyen, Dan Thuy Hang, Nguyen Xuan Nhiem, Bui
Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Pham Hai Yen, Nguyen Van Dau,
Chau Van Minh, Phan Van Kiem. Sequiterpene phenols from marine
sponge Smenospongia cerebriformis. Vietnam Journal of Chemistry,
International Edition, 2017, 55(2), 148-152.
5. Le Thi Huyen, Dan Thuy Hang, Nguyen Xuan Nhiem, Bui
Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Pham Hai Yen, Nguyen Van Dau,
Chau Van Minh, Phan Van Kiem. Merosesquiterpenes from marine
sponge Smenospongia cerebriformis. Vietnam Journal of Chemistry,
International Edition, 2017, 55(2), 153-157.