law201 bai5 v2.0018105230 - eldata10.topica.edu.vneldata10.topica.edu.vn/v2.02017/law201/bai giang...
TRANSCRIPT
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
99
Bài 5 PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
KINH DOANH
Nội dung Mục tiêu
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
• Những vấn đề lý luận về tranh chấp
thương mại như khái niệm, đặc điểm,
và các yêu cầu của quá trình giải quyết
tranh chấp;
• Những nội dung cơ bản về phương
thức giải quyết tranh chấp thông qua
thương lượng và hòa giải như khái
niệm, bản chất, và cách thức tiến hành;
• Quy định pháp luật về thẩm quyền và
thủ tục giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh của Tòa án;
• Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh bằng trọng tài
thương mại và các quy định pháp luật
về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh
bằng trọng tài thương mại, và cơ chế
bảo đảm thi hành phán quyết trọng tài
thương mại.
• So sánh được các loại tranh chấp thương mại;
• Phân biệt được các hình thức giải quyết tranh
chấp thương mại, nêu được ưu điểm, hạn chế
của các hình thức giải quyết tranh chấp
thương mại.
• Nêu được quy định pháp luật về thẩm quyền
và thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại
của Tòa án.
• Kể tên được các nguyên tắc giải quyết tranh
chấp thương mại bằng trọng tài thương mại và
chỉ ra được quy định về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
thương mại;
• Khái quát được trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp thương mại bằng trọng tài thương mại;
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này sinh viên cần:
• Nắm vững kiến thức về thương nhân và quy
định pháp luật về các hành vi thương mại;
• Nắm vững kiến thức quy định pháp luật về
giải quyết tranh chấp trong pháp luật dân sự.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
100
rong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh – các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi, giữa các thương nhân và giữa thương nhân với các chủ thể khác không tránh khỏi
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ trong những mối quan hệ cụ thể. Điều này làm
nảy sinh tranh chấp thương mại và nảy sinh nhu cầu tìm kiếm các phương thức để giải quyết
tranh chấp.
Các phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến thương nhân được thực hiện trên cơ sở nền
tảng ý chí tự nguyện của các bên tranh chấp hoặc phán quyết của một bên thứ ba độc lập, có thể
mang tính quyền lực nhà nước hoặc không mang tính quyền lực nhà nước. Trên cơ sở ý chí tự
nguyện của các bên tranh chấp, phương thức giải quyết tranh chấp được áp dụng là thương lượng
và không mang tính quyền lực nhà nước. Các phương thức khác được áp dụng trên cơ sở sự
tham gia của một bên thứ ba như trọng tài thương mại hoặc Tòa án, trong đó, riêng đối với
phương thức giải quyết bằng Tòa án mang tính quyền lực nhà nước.
Tùy theo nhu cầu của các bên tranh chấp, các bên tranh chấp có thể lựa chọn các phương thức
giải quyết tranh chấp mang tính linh hoạt, mềm dẻo về thủ tục, bảo đảm tối đa quyền định đoạt
của các bên tranh chấp mà không bị ràng buộc nghiêm ngặt, chặt chẽ bởi thủ tục tố tụng, bảo
đảm tối đa uy tín cũng như bí mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy trì mối quan
hệ hợp tác lâu dài giữa các bên như thương lượng hay trọng tài thương mại. Tuy nhiên, việc sử
dụng các phương thức trên có thể ảnh hưởng tới sự thành công của quá trình giải quyết tranh
chấp và việc thực thi các kết quả đạt được trong quá trình giải quyết tranh chấp bởi sự phụ thuộc
vào mức độ thiện chí và hợp tác của các bên tranh chấp cũng như sự tự nguyện thi hành kết quả
đạt được trong quá trình giải quyết tranh chấp của bên có nghĩa vụ thi hành. Bởi vậy, các bên có
thể lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp với thủ tục tố tụng chặt chẽ và cơ chế ràng buộc
thực thi phán quyết nghiêm ngặt hơn đó là giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án.
5.1.1. Khái quát về tranh chấp thương mại
5.1.2. Khái niệm tranh chấp thương mại
Trong nền kinh tế thị trường điều chỉnh bởi pháp luật, quyền tự do kinh doanh của các
chủ thể kinh doanh được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong môi trường tự do kinh
doanh đó, do sự chi phối của các quy luật thị trường và mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của
các chủ thể tham gia thị trường, việc phát sinh tranh chấp giữa các chủ thể kinh doanh là
điều không thể tránh khỏi.
Thực tế cho thấy một số thuật ngữ như “tranh chấp trong hoạt động thương mại và đầu
tư”, “tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại” hay “tranh chấp trong
thương mại” được sử dụng trong các giáo trình, sách nghiên cứu về pháp luật cũng như
trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các phương thức giải quyết tranh chấp
khác nhau. Điều đó cho thấy có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tranh chấp
thương mại.
Tuy nhiên, thống nhất trong các quan niệm đó thì tranh chấp thương mại là một dạng của
tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng. Tranh chấp kinh tế được hiểu là sự bất đồng chính
kiến, mâu thuẫn hay xung đột lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào
các quan hệ kinh tế ở các cấp độ khác nhau. Theo đó, tranh chấp kinh tế có thể ở các
dạng cơ bản như sau:
T
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
101
Một là, tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại: được diễn ra giữa các chủ
thể tha gia kinh doanh. Cụ thể, đó là các tranh chấp diễn tra trong các quá trình đầu tư,
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩn hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời.
Hai là, tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với quốc gia tiếp nhận đầu tư: loại hình
tranh chấp này nảy sinh trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về khuyến khích và
bảo hộ đầu tư song phương và đa phương.
Ba là, tranh chấp giữa các quốc gia trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về thương
mại song phương và đa phương.
Có thể thấy, trong các loại tranh chấp kinh tế kể trên, tranh chấp trong hoạt động kinh
doanh, thương mại là loại hình tranh chấp phổ biến nhất. Tuy có sự khác nhau về cách
thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng, nhưng nhìn chung quan niệm về hoạt động thương
mại và tranh chấp thương mại khá nhất quán.
Do đó, tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.
Đặc điểm cơ bản của tranh chấp thương mại bao gồm:
• Chủ thể tranh chấp thương mại: chủ thể chủ yếu trong quan hệ tranh chấp thương
mại là các thương nhân. Ngoài ra, một bên chủ thể trong quan hệ tranh chấp thương
mại còn có thể là thành viên của thương nhân với nhau hoặc với thương nhân khác;
giữa thương nhân với các bên có liên quan không phải là thương nhân tùy thuộc vào
từng quan hệ thương mại cụ thể.
• Lĩnh vực phát sinh tranh chấp thương mại là từ các hoạt động thương mại. Hoạt động
thương mại là những hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng háo,
cung ứng dịch vụ, đầu tư và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác, hoạt động
đầu tư.
• Nội dung của tranh chấp thương mại: là những xung đột về lợi ích của các bên trong
quan hệ thương mại, do đó, nội dung của tranh chấp thường liên quan đến lợi ích vật
chất, lợi ích tài sản của các bên tranh chấp. Xét về mặt giá trị, các tranh chấp thương
mại thường có giá trị lớn. Các giá trị của tranh chấp thương mại tỷ lệ thuận với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội. Hơn nữa, trong quan hệ thương mại hiện đại, tính
rủi ro trong thực hiện hợp đồng càng cao thì giá trị của các tranh chấp càng lớn.
5.1.3. Các yêu cầu của quá trình giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động thương mại, vì vậy giải quyết tranh
chấp phát sinh được coi là đòi hỏi tự thân của các chủ thể phát sinh tranh chấp. Giải
quyết tranh chấp thương mại chính là việc lựa chọn các hình thức, biện pháp thích hợp
để tháo gỡ các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột giữa các bên, tạo lập lại sự cân bằng về lợi
ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Giải quyết tranh chấp thương mại trong thời kỳ hợp tác, toàn cầu hóa phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
• Phải được giải quyết theo các nguyên tắc tự do ý chí, thể hiện quyền tự định đoạt của
các bên tranh chấp;
• Nhanh chóng, thuận lợi không làm hạn chế, cản trở các hoạt động thương mại.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
102
• Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong hoạt động
thương mại. Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường;
• Kinh tế nhất, ít tốn kém nhất. Ở đây phải hiểu là toàn bộ các chi phí chính thức và
phi chính thức như chi phí cơ hội, thời cơ kinh doanh...
5.2. Thương lượng
5.2.1. Khái niệm
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp
cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp
mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
Việc tự dàn xếp của các bên trong quan hệ thương mại khi có tranh chấp xảy ra là việc
làm tự nhiên, thường được các bên áp dụng như là bước đầu tiên trong quá trình giải
quyết mọi bất đồng. Có thể nói giải quyết bất đồng trong kinh doanh giữa các thương
nhân bằng cách tự thỏa thuận, thương lượng hình thành từ khi có sự xuất hiện của các
giao dịch thương mại. Ngày nay phương thức này được các bên vận dụng một cách hiệu
quả, đặc biệt là trong các trường hợp mà các bên vẫn muốn duy trì quan hệ đối tác
lâu dài.
Hình thức giải quyết tranh chấp này có các điểm đặc trưng cơ bản như sau:
• Các bên tranh chấp tự thỏa thuận để tìm kiếm giải pháp trên tinh thần tự nguyện,
thiện chí, hợp tác mà không có sự tham gia của bất kỳ bên thứ ba nào. Khi tiến hành
thương lượng, các bên có thể trình bày quan điểm của mình, tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến tranh chấp và tìm kiếm giải pháp chấm dứt xung đột. Tuy nhiên, cũng có thể
xảy ra trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận nào nhằm giải quyết tranh chấp
đã phát sinh mà có thể làm cho chúng trở nên trầm trọng hơn hoặc làm phát sinh
nhiều tranh chấp khác. Trong những trường hợp thương lượng không thành công như
vậy, các bên có thể tiếp tục lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp để
giải quyết tranh chấp phát sinh giữa họ.
• Các bên tự nguyện thi hành phương án giải quyết bất đồng đã lựa chọn. Mặc dù kết
quả thương lượng thường được ghi nhận bằng văn bản với tính chất như một thỏa
thuận hợp pháp về việc giải quyết tranh chấp đã phát sinh nhưng thỏa thuận đó
không có giá trị bắt buộc thi hành trong trường hợp một bên không tự nguyện thực
hiện những điều khoản đã cam kết trong thỏa thuận. Khi đó tính tự nguyện thi hành
của phương án giải quyết tranh chấp mà không có sự hỗ trợ cưỡng chế quyền lực
pháp luật sẽ khiến cho phương thức giải quyết tranh chấp này khó thành công.
• Pháp luật của hầu hết các nước đều không có quy phạm điều chỉnh trình tự, thủ tục
của phương thức giải quyết tranh chấp này. Quá trình thương lượng giữa các bên
cũng không chịu sự ràng buộc của bất kỳ nguyên tắc pháp lý hay những quy định
mang tính khuôn mẫu nào của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp. Pháp luật
của Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc ghi nhận thương lượng là một phương thức
giải quyết tranh chấp trong thương mại mà không có bất kỳ quy định nào chi phối cơ
chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
103
5.2.2. Bản chất
Thương lượng về bản chất là một phương thức giải quyết tranh chấp, mang tính tự đàm
phán mà không có sự can thiệp của bên thứ ba. Theo đó, các bên tranh chấp có thể bảo
vệ được những thông tin kinh doanh của mình. Cần phân biệt thương lượng với tư cách
là một phương thức giải quyết tranh chấp với hoạt động thương lượng, đàm phán giao
kết hợp đồng. Ví dụ việc công ty A và công ty B đàm phán các điều khoản để ký kết một
hợp đồng mua bán gạo sẽ khác với việc công ty A và công ty B giải quyết tranh chấp
nảy sinh trong hoạt động mua bán gạo bằng phương pháp thương lượng. Đàm phán hợp
đồng cũng có yếu tố thương lượng, nhưng kết quả mà các bên hướng đến là việc thiết lập
một hợp đồng để thực hiện hoạt động thương mại. Ngược lại, phương thức giải quyết
tranh chấp thương lượng lại là một biện pháp để giải quyết, dàn xếp các mâu thuẫn,
tranh chấp do không thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ hoặc các bất đồng trong quá
trình thực hiện hợp đồng hoặc trong quá trình đầu tư. Do đó, trong quá trình thương
lượng, đàm phán giao kết hợp đồng, các bên đang “dự kiến” các hoạt động sẽ diễn ra,
kết quả của thương lượng có thể là việc bắt đầu một mối quan hệ đối tác làm ăn. Giải
quyết tranh chấp bằng thương lượng lại là việc đàm phán về những hành vi và việc xử lý
các kết quả của những hành vi đã diễn ra, ví dụ như cách thức xử lý một hành vi vi phạm
hợp đồng.
5.2.3. Cách thức tiến hành
Quá trình thương lượng để giải quyết tranh chấp thương mại có thể được thực hiện bằng
nhiều cách thức: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp và kết hợp thương
lượng trực tiếp với thương lượng gián tiếp.
• Thương lượng trực tiếp là cách thức mà các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau bàn
bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ
tranh chấp.
Thông qua những cuộc đàm phán, tiếp xúc trực tiếp, các bên nhanh chóng hiểu biết
được quan điểm, thái độ hợp tác và thiện chí của mỗi bên và có sự điều chỉnh thích
ứng để ý chí của các bên sớm được gặp nhau nhằm tiến tới một giải pháp chung nhất
có thể lựa chọn để giải quyết vụ tranh chấp. Khi quan điểm, thái độ, ý chí của các
bên có sự cách biệt quá lớn, khó có thể đạt được sự thỏa thuận thì thông qua cách
thức thương lượng trực tiếp, các bên tranh chấp có thể nhanh chóng quyết định thay
đổi phương thức giải quyết tranh chấp thích hợp nhằm hạn chế kéo dài vụ tranh chấp.
• Thương lượng gián tiếp là cách thức các bên tranh chấp gửi cho nhau tài liệu giao
dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ
tranh chấp.
Khi sử dụng phương thức thương lượng gián tiếp, thông qua tài liệu, quan điểm, thái
độ và ý chí của mỗi bên thể hiện qua ngôn từ đã được trau chuốt, gọt rũa nên tính
chặt chẽ, thuyết phục thường cao hơn và ít gây ức chế tâm lý cũng như thái độ thách
thức của mỗi bên tranh chấp.Tuy nhiên, khi các bên tranh chấp chưa có sự hiểu biết
nhất định về nhau, quan điểm, thái độ và ý chí của các bên tranh chấp còn nhiều sự
khác biệt sẽ dễ làm cho quá trình thương lượng bị kéo dài, thậm chí dễ dẫn đến
bế tắc.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
104
Bởi vậy, trong thực tiễn giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, tùy hoàn cảnh cụ thể
cũng như “sở trường, sở đoản” của mỗi bên tranh chấp mà có thể áp dụng phương pháp
thương lượng trực tiếp hay thương lượng gián tiếp hoặc phối kết hợp thích ứng cả hai
phương pháp này nhằm tăng cường tính hiệu quả và khả năng thành công của phương
thức giải quyết tranh chấp trong thương mại bằng thương lượng.
5.3. Hòa giải
5.3.1. Khái niệm
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc lập, do hai
bên cùng chấp nhận hay chỉ định. Bên thứ ba giữ vai trò trung gian hỗ trợ cho các bên
trong việc tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột nhằm chấm
dứt các tranh chấp, bất hòa. Hòa giải mang tính chất tự nguyện, tùy thuộc vào sự lựa
chọn của các bên.
Bên thứ ba làm trung gian hòa giải có thể làm việc với từng bên để giúp mỗi bên tìm ra
phương án giải quyết riêng của họ. Thông qua làm việc với từng bên, bên trung gian
giúp các bên tranh chấp đến gần nhất với những điểm mà họ có thể thỏa hiệp với nhau
nhằm mục đích giúp các bên giải quyết các bất đồng theo hướng có thể chấp nhận được
đối với tất cả các bên liên quan. Bên thứ ba làm trung gian hòa giải phải thực sự đóng
vai trò trung gian, tuyệt đối công bằng và vô tư đối với tất cả các bên tranh chấp.
Hòa giải được khuyến khích sử dụng bởi pháp luật với tư cách là một phương thức giải
quyết tranh chấp nhằm giảm bớt áp lực xét xử cho Tòa án được quy định bởi pháp luật
của nhiểu nước trên thế giới, kể cả Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ban hành ngày 24/2/2017, hòa giải
thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và
được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo
quy định pháp luật.
Hòa giải có các đặc điểm cơ bản như:
• Việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải đã có sự hiện diện của bên thứ
ba (hòa giải viên thương mại do các bên tranh chấp lựa chọn) làm trung gian để trợ
giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp. Bên hòa giải không
phải là người đưa ra phán quyết cuối cùng mà việc lựa chọn giải pháp giải quyết
tranh chấp hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên. So với trọng tài hay Tòa án,
hòa giải mang tính chất ôn hòa hơn bởi lẽ trong quá trình hòa giải, các bên không coi
nhau như là bên có tranh chấp quyền lợi với mình mà là những người cùng chí hướng
để tìm ra sự thật nhằm bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của cả hai bên.
• Kết quả hòa giải được thực thi chủ yếu phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh
chấp và kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự với quyết định công nhận của Tòa án.
Cũng giống như thương lượng, giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải thực chất
vẫn được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết của các bên tranh chấp.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
105
5.3.2. Bản chất
Hòa giải về bản chất là một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập (mô hình trung
gian), không mang tính xét xử, không phải là một quy trình tố tụng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (trừ việc Tòa án ra quyết định công nhận đối với kết quả hòa giải
thành). Quan hệ giữa bên đương sự với bên thứ ba có tính chất dịch vụ; theo đó, bên
cung cấp dịch vụ là hòa giải viên, bên sử dụng dịch vụ là các chủ thể có tranh chấp. Dịch
vụ hòa giải thương mại cũng là một “ngành nghề” mà Việt Nam đã cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ở Việt Nam hiện nay, trong
quy trình tố tụng tại Trọng tài hay Tòa án, thuật ngữ “hòa giải” cũng được tiếp cận như
một bước được thực hiện trước khi Trọng tài/Thẩm phán tiến hành xét xử. Kết quả hòa
giải thành tại Trọng tài hoặc Tòa án được coi như bản án của Tòa hoặc phán quyết của
Trọng tài. Tuy nhiên, việc hòa giải tại Trọng tài hay Tòa án chưa thực sự được hiểu rõ là
phương thức hòa giải có tính độc lập với những quy trình độc lập và những nguyên tắc
độc lập. Vì thế, vẫn còn nhiều quan điểm về hòa giải tại Trọng tài hay Tòa án có được
xếp vào mô hình trung gian hòa giải hay không. Với các quy định hiện hành của Việt
Nam, câu hỏi này vẫn chưa có một đáp án thực sự rõ ràng. Trong bối cảnh luật thực định
tại Việt Nam hiện nay, nếu tiếp cận hòa giải như một phương thức giải quyết tranh chấp
thì thuật ngữ “hòa giải” chỉ nên được hiểu là một phương thức độc lập với các quy trình
độc lập, không phải là một bước trong một quy trình tố tụng mà các bên lựa chọn. Ở một
số quốc gia, ví dụ như ở Đức, hòa giải tại Tòa án cũng được xếp vào loại hòa giải
thương mại, tuy nhiên, lúc nào quá trình hòa giải lại được điều chỉnh bởi Luật về hòa
giải, Thẩm phán sẽ thực hiện vai trò của mình với tư cách là hòa giải viên và quy trình
hòa giải phải tuân theo Luật này.
5.3.3. Cách thức tiến hành
Về nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại theo Điều 4 Nghị định số
22/2017/NĐ-CP:
• Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ.
• Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.
Căn cứ vào các quy định tố tụng, hòa giải bao gồm hòa giải ngoài tố tụng và hòa giải
trong tố tụng.
• Hòa giải ngoài tố tụng: là hình thức hòa giải qua trung gian được các bên tiến hành
trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tài phán. Đối với hòa giải ngoài tố tụng, pháp
luật của nhiều quốc gia trên thế giới coi đây là công việc riêng của các bên nên
không điều chỉnh trực tiếp và chi tiết.
• Hòa giải trong tố tụng: là hòa giải được tiến hành tại Tòa án hay trọng tài khi các cơ
quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Người trung gian hòa giải
trong trường hợp này là Tòa án và trọng tài (cụ thể là thẩm phán hoặc trọng tài viên
phụ trách vụ việc). Hòa giải trong tố tụng được coi là một bước, một giai đoạn trong
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
106
quá trình giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án hay trọng tài. Hòa giải chỉ
được tiến hành khi một bên có đơn kiện gửi đến Tòa án hoặc đơn yêu cầu trọng tài
giải quyết và đơn này được thụ lý.
Căn cứ vào cách thức tổ chức, có hai phương thức hòa giải: hòa giải vụ việc và hòa giải
quy chế.
• Hòa giải vụ việc là hình thức, theo đó, chính các bên tranh chấp tổ chức và giám sát
quá trình hòa giải mà không có sự tham gia của bất kỳ tổ chức nào. Các bên có thể
thỏa thuận để xây dựng trình tự, thủ tục hòa giải hoặc lựa chọn các quy tắc hòa giải
phổ biến trên thế giới, chẳng hạn Quy tắc Hòa giải của UNCITRAL (The United
Nations Commission on Internatioanl Trade Law Conciliation Rules) 1980.
• Hòa giải quy chế là hình thức hòa giải do một tổ chức hoặc một trung tâm chuyên
nghiệp, giám sát tố tụng trọng tài tiến hành. Hòa giải quy chế có quy tắc tố tụng
riêng. Chẳng hạn, quy tắc Hòa giải lựa chọn của Phòng Thương mại Quốc tế (The
Rules of Optional Conciliation of the International Chamber of Commercer) được
nhiều trung tâm hòa giải vận dụng để xây dựng quy chế hòa giải cho mình. Quy tắc
hòa giải của Trung tâm Hệ thống Trọng tài Châu Âu - Ả Rập (The Rules of
Conciliation of the Euro – Arab Arbitration System Centre) là quy tắc hòa giải được
trung tâm này sử dụng để tiến hành hòa giải các tranh chấp khi có yêu cầu của
các bên.
Vụ việc hòa giải được tiến hành theo trình tự, thủ tục được quy định tại Chương III Nghị
định số 22/2017/NĐ-CP như sau:
• Bước 1: Thiết lập thỏa thuận hòa giải dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp
đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng;
• Bước 2: Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại do các bên thỏa thuận trên cơ
sở danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc từ danh
sách hòa giải viên thương mại do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
công bố;
• Bước 3: Lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hoành
hòa giải hoặc các bên tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải;
• Bước 4: Tiến hành hòa giải do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành
theo thỏa thuận của các bên;
• Bước 5: Công nhận kết quả hòa giải: khi đạt được kết quả hòa giải thành, các bên lập
văn bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi
hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự và được xem xét công nhận
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
• Bước 6: Chấm dứt thủ tục hòa giải trong các trường hợp: (i) khi các bên đạt được kết
quả hòa giải thành; (ii) khi hòa giải viên thương mại xét thấy không cần thiết tiếp tục
thực hiện hòa giải, sau khi tham khảo ý kiến của các bên; (iii) theo đề nghị của một
hoặc các bên tranh chấp.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
107
5.4. Tòa án
5.4.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh của Tòa án
Thẩm quyền của Tòa án về giải quyết tranh chấp trong thương mại được pháp luật quy
định phân theo ấp toàn xét xử, theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn trên cơ
sở quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
a. Thẩm quyền của Tòa án các cấp đối với các tranh chấp trong thương mại
• Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Phân định thẩm quyền giữa các cấp Tòa án bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân
sự được chính xác, đúng pháp luật, tránh chồng chéo trong việc xác định thẩm quyền
xét xử của các Tòa án. Theo đó, với những tranh chấp có tính chất phức tạp trong
lĩnh vực thương mại, đòi hỏi phải có sự am hiểu chuyên môn nghiệp vụ hoặc những
tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì
không thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
• Thẩm quyền của các tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có
trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đây là quy định hoàn toàn mới của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 so với các quy định
tố tụng dân sự trước đây. Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất với cơ cấu tổ
chức của Tòa án cấp huyện theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, đảm bảo
chuyên môn hóa trong việc giải quyết, xét xử...
• Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (gọi chung
là cấp tỉnh)
o Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau theo quy
định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự:
▪ Tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện có đương sự,
tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
▪ Những tranh chấp thương mại thuộc lĩnh vực chuyên ngành, phức tạp mà
không buộc phải xuất hiện yếu tố nước ngoài. Đó là những tranh chấp liên
quan tới việc do trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết; tranh chấp liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ có mục đích
lợi nhuận...
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
108
▪ Những tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền của tòa cấp huyện mà Tòa án
cấp tỉnh tự mình lấy lên giải quyết khi thấy vụ việc phức tạp, việc điều tra thu
thập chứng cứ có nhiều khó khăn hoặc cần đảm bảo tính khách quan trong
quá trình giải quyết; phải giám định kỹ thuật phức tạp; tranh chấp liên quan
đến nhiều đương sự, tài sản tranh chấp ở nhiều địa phương khác nhau...
o Thẩm quyền của tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự; Giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
b. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm các tranh chấp trong thương mại là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn
là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức).
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết. Các đương sự cũng có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu
Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ
sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
thương mại. Quy định này thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt của pháp luật tuy nhiên thỏa
thuận đó phải lập thành văn bản mới có hiệu lực.
Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa
án giải quyết tranh chấp về thương mại trong các trường hợp sau:
• Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi ở bị đơn có tài sản
giải quyết;
• Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
• Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
• Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại
giải quyết;
• Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
• Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
• Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
109
5.4.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án gồm có:
• Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm gồm: khởi kiện và thụ lý vụ án; hòa
giải và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm;
• Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
• Thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án gồm: thủ tục giám đốc
thẩm và thủ tục tái thẩm.
a. Khởi kiện và thụ lý vụ án tranh chấp trong thương mại
Khởi kiện vụ án tranh chấp trong kinh doanh
• Đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại phải được làm (theo
mẫu) đúng theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự;
• Tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện vụ án tranh chấp trong thương mại:
về nguyên tắc, khi gửi đơn khởi kiện cho Tòa án, người khởi kiện phải gửi kèm theo
tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu
của họ là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp vì lý do khách quan
nên họ không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu,
chứng cư ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ
khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án
trong quá trình giải quyết vụ án.
Các tài liệu, chứng cứ đương sự phải nộp kèm theo đơn khởi kiện phụ thuộc vào yêu
cầu khởi kiện của người khởi kiện. Những tài liệu, chứng cứ mà đương sự phải nộp
kèmtheo đơn khởi kiện có thể bao gồm: Hợp đồng, Phụ lục hợp đồng, các tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến việc giao, nhận hàng, thanh toán tiền hàng...; nếu họ chưa
thể gửi đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện họ phải gửi bản sao
hợp đồng.
Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn khởi kiện, Thẩm phán
xem xét, dánh giá tính đầy đủ và hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ đương sự nộp
kèm theo đơn khởi kiện; yêu cầu người khởi kiện nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện cho người
khởi kiện; nếu Tòa án nhận đơn khởi kiện gửi qua bưu điện, thì Tòa án gửi giấy báo
nhận đơn khởi kiện để thông báo cho người khởi kiện biết.
Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện, việc phân công người xem xét đơn khởi kiện
được thực hiện. Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải có một
trong các quyết định sau đây:
o Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
o Chuyển đơn khởi kiện của Tòa án có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho
người khởi kiện biết.
o Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
110
o Xử lý tình huống phát sinh khi tiếp nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ
gửi kèm theo đơn khởi kiện (ủy quyền khởi kiện; khởi kiện bằng văn bản hoặc
bằng miệng; có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài...).
Thụ lý vụ án tranh chấp trong thương mại
Sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện, thẩm phán giải
quyết vụ việc phải kiểm tra các yếu tố:
• Xem xét đơn khởi kiện
• Xem xét các tài liệu, chứng cứ nộp kèm đơn khởi kiện
• Xác định tư cách khởi kiện của người khởi kiện
• Xác định thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án
• Xác định thời hiệu khởi kiện
• Xác định mức tạm ứng án phí
Nếu có đầy đủ các yếu tố hợp lệ, ra thông báo thụ lý vụ án tranh chấp trong thương mại.
Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Thẩm phán phải tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc
không tiến hành hòa giải được.
Ra quyết dịnh công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự
nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó, thì về nguyên tắc chung Thẩm phán chủ trì
phiên hòa giải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu vì trở ngại
khách quan mà Thẩm phán không ra quyết định được, thì Chánh án Tòa án phân công
một Thẩm phán khác ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, nếu các đương
sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án (các quan hệ pháp luật, các
yêu cầu của các đương sự trong vụ án) và cả về án phí.
Phiên tòa sơ thẩm
Hội đồng xét xử gồm: 1 thẩm phán, và 2 hội thẩm. Hội đồng xét xử quyết định theo
nguyên tắc bình đẳng và theo đa số.
Phiên tòa sơ thẩm gồm 4 giai đoạn:
• Khai mạc phiên tòa.
• Thủ tục hỏi tại phiên tòa
o Hỏi các đương sự về yêu cầu của họ;
o Nghe lời trình bày của các đương sự;
o Hỏi từng đương sự, từng vấn đề.
• Tranh luận tại phiên tòa
Chủ tọa không được hạn chế thời gian tranh luận, nhưng có quyền cắt những ý kiến
không có liên quan đến vụ án.
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ tọa
phiên tòa đề nghị kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
111
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét
chưa được đầy đủ hoặc cần phải xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết
định trở lại việc hỏi, khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
• Nghị án và tuyên án
Các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng
cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước,
Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến
đó bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại
phiên tòa, kết quả hỏi tại phiên tòa và xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham
gia tố tụng, kiểm sát viên.
Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiện đã thảo luận và quyết định của Hội đồng
xét xử. Biên bản này phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị
án trước khi tuyên án.
Sau khi tuyên án xong không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát
hiện về lỗi chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hơcj tính toán sai.
b. Xét xử phúc thẩm
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Thẩm phán được phân công làm chủ tọa
phiên tòa phải xem xét để ra một trong những quyết định tố tụng sau:
• Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
• Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
• Đưa vụ án ra xem xét phúc thẩm;
• Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Phiên tòa phúc thẩm được khai mạc và bắt đầu như phiên tòa sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ
thẩm, Hội đồng xét xử chỉ xem xét phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị.
Trước khi bắt đầu thủ tục hỏi tại phiên tòa phúc thẩm, một thành viên Hội đồng xét xử
(thông thường là chủ tọa phiên tòa) tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ
thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng
pháp luật khi chứng cứ chứng minh đã được Tòa án cấp sơ thẩm thu thập đầy đủ hoặc
chưa thật đầy đủ nhưng đã được bổ sung đầy đủ tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử
lại khi chứng cứ do Tòa án cấp sơ thẩm thu thập không theo đúng quy định hoặc chưa
thật đầy đủ, nhưng tại Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
Có những vi phạm về tố tụng như Hội đồng xét xử không đúng thành phần; không triệu
tập đầy đủ những người phải tham gia phiên tòa sơ thẩm làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quyền và lợi ích chính đáng của họ...
c. Thủ tục xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật
• Thủ tục giám đốc thẩm
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
112
Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm bao gồm:
o Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
o Quyết định trong bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án;
o Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
• Thủ tục tái thẩm
Căn cứ kháng nghị tái thẩm
o Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được khi
giải quyết vụ án;
o Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch
không đúng sự thật hoặc giả mạo bằngchứng;
o Thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên, thư ký tòa cố tình làm sai lệch hồ sơ;
o Bản án, quyết định mà Tòa án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
5.5. Trọng tài thương mại
5.5.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại là tư tưởng chỉ
đạo xuyên suốt mà trọng tài phải tuân thủ khi thụ lý giải quyết các tranh chấp. Nếu vi
phạm nguyên tắc, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài sẽ vi phạm pháp
luật và không có giá trị đối với các chủ thể tham gia, không được Nhà nước bảo hộ. Cụ
thể, theo Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài bao gồm:
• Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi
phạm điều cấm và không trái đạo đức xã hội
Đây là nguyên tắc thể hiện sự tự do ý chí của các chủ thể khi lựa chọn trọng tài là
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại. Khác với việc giải quyết tranh chấp
thương mại tại Tòa án, khi giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài, các bên
tranh chấp có quyền tự do thỏa thuận lựa chọn hình thức trọng tài, trung tâm trọng
tài, trọng tài viên... sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Việc thỏa thuận lựa chọn trọng
tài của các bên được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương
đương văn bản, gọi là thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài thể hiện ý chí muốn
giải quyết tranh chấp của cả hai bên và có thể lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh
chấp. Nếu lập trước khi tranh chấp phát sinh, thỏa thuận trọng tài là một điều khoản
của hợp đồng, nằm trong hợp đồng nhưng có tính độc lập với hợp đồng. Việc thay
đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được
không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Đây là quy định đặc biệt vì điều
khoản trọng tài là điều khoản về tố tụng, không phải là điều khoản về nội dung hợp
đồng, do vậy hoàn toàn độc lập với các thỏa thuận về nội dung của hợp đồng, trừ
trường hợp nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu cũng là nguyên nhân khiến thỏa
thuận trọng tài vô hiệu. Nếu lập sau khi tranh chấp phát sinh, thỏa thuận trọng tài
được lập dưới hình thức một thỏa thuận riêng, là phụ lục hợp đồng, gắn kèm và phát
sinh hiệu lực cùng với giá trị của hợp đồng chính. Dù lập trước hoặc sau khi phát
sinh tranh chấp, thỏa thuận trọng tài cũng có giá trị trao quyền giải quyết tranh chấp
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
113
giữa các bên cho trọng tài và trọng tài phải tôn trọng thỏa thuận này khi được các bên
lựa chọn.
Ngoài thỏa thuận lựa chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp cho mình,
các bên khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài còn có quyền thỏa thuận địa điểm xét
xử, thời gian xét xử, ngôn ngữ xét xử, quy tắc tố tụng... và trọng tài phải tôn trọng sự
lựa chọn đó, miễn là thỏa thuận của các bên không vi phạm điều cấm và không trái
đạo đức xã hội.
• Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định pháp luật
Đây không phải là nguyên tắc riêng của trọng tài mà là nguyên tắc chung của tố tụng.
Trong tố tụng Tòa án, nguyên tắc này được ghi nhận tại Hiến pháp 2013 (khoản 2
Điều 103), Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 (khoản 1 Điều 9), Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 (Điều 12): “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán
giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Đây là nguyên tắc đảm
bảo việc xét xử của trọng tài nói riêng và cơ quan tài phán nói chung khách quan, vô
tư, đúng pháp luật; là cơ sở quan trọng cho việc tuyên những phán quyết, bản án,
quyết định đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
• Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tại có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
Đây là nguyên tắc chung của tố tụng và thực sự có ý nghĩa đối với các bên tranh chấp
bởi nguyên tắc này đảm bảo quyền bình đẳng giữa các bên trong tố tụng. Chẳng hạn,
trong tranh chấp giữa một công ty nhà nước có vốn lớn, thuộc sở hữu và chịu sự
quản lý trực tiếp của Nhà nước, ngành nghề kinh doanh đa dạng... với một doanh
nghiệp tư nhân vốn ít, ngành nghề kinh doanh đơn giản, trực thuộc địa phương quản
lý thì cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật.
• Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác
Nguyên tắc xét xử không công khai (xét xử “kín”) của tố tụng trọng tài được hiểu là
phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài được tiến hành không công khai, chỉ
những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ tranh chấp mới được quyền
tham dự. Do vậy, tất cả những chủ thể không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ
tranh chấp sẽ không được quyền tham dự, không được đưa tin, chụp ảnh, viết bài...
về vụ tranh chấp đang được trọng tài giải quyết. Nguyên tắc này có thể đảm bảo cho
việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được đảm bảo bí mật và giữ được uy tín của
các bên tranh chấp. Đây chính là ưu điểm của tố tụng trọng tài so với tố tụng Tòa án.
• Phán quyết trọng tài là chung thẩm hay nguyên tắc xét xử một lần.
Đây là nguyên tắc đặc trưng của tố tụng trọng tài, khác với tố tụng Tòa án với
nguyên tắc đảm bảo xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Xét xử một lần nghĩa là khi trọng tài
đã ra phán quyết thì sẽ có giá trị chung thẩm, có hiệu lực thi hành ngay mà không có
thủ tục kháng cáo, kháng nghị. Sở dĩ trọng tài không tồn tại nguyên tắc xét xử hai
cấp như Tòa án bởi các trung tâm trọng tài là độc lập, không có trọng tài cấp dưới và
cấp trên. Các trung tâm trọng tài cạnh tranh nhau để thu hút khách hàng và không
trung tâm nào có thẩm quyền cao hơn để xét xử lại phán quyết trọng tài của trung
tâm khác. Do đó, nguyên tắc này phù hợp với đặc trưng của trọng tài, kể cả trọng tài
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
114
thường trực hay trọng tài vụ việc. Nguyên tắc này khiến việc giải quyết tranh chấp tại
trọng tài kết thúc nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa kéo dài vì phải qua nhiều cấp
xét xử, từ đó đáp ứng tốt yêu cầu của các bên khi đưa tranh chấp ra trọng tài và khiến
trọng tài trở thành phương thức giải quyết tranh chấp được các nhà kinh doanh
ưa chuộng.
5.5.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, trọng tài có thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp sau:
• Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại
Đây là loại tranh chấp phổ biến nhất thuộc thẩm quyền của trọng tài. Cụ thể, các bên
tranh chấp là các thương nhân khi ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng
cung ứng dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể vi phạm quyền
và nghĩa vụ đã cam kết, thỏa thuận và phát sinh tranh chấp. Tranh chấp này được các
bên lựa chọn Tòa án hoặc trọng tài. Và nếu lựa chọn trọng tài, giữa các bên tranh
chấp phải có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Như vậy, thẩm quyền
giải quyết tranh chấp của trọng tài chỉ phụ thuộc vào loại tranh chấp và sự lựa chọn
của các bên tranh chấp chứ không phụ thuộc vào nơi bị đơn có trụ sở hay cư trú và
cũng không phụ thuộc vào cấp xét xử như hình thức Tòa án.
• Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại
Ngoài thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các thương nhân phát sinh từ hoạt động
thương mai, trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên trong đó, ít
nhất một bên là thương nhân.
5.5.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
a. Khởi kiện
Trình tự khởi kiện trọng tài theo Luật Trọng tài thương mại năm 2010 chia thành hai
loại: khởi kiện tại trung tâm trọng tài và khởi kiện tại trọng tài vụ việc.
• Khởi kiện tại Trung tâm trọng tài
Khi giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn làm đơn khởi kiện gửi
trung tâm trọng tài. Nội dung đơn kiện quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài
thương mại năm 2010. Kèm theo đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài, bản
chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan. Việc gửi kèm thỏa thuận trọng tài khi
khởi kiện thể hiện đặc trưng của giải quyết tranh chấp tại trọng tài bởi vì chỉ khi có
thỏa thuận trọng tài thỏa mãn điều kiện, trọng tài mới có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp của các bên.
Nếu các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính
từ khi trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp
tạm ứng phí trọng tài, trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện
của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
115
cho trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời
hạn này có thể được trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ
việc. Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ, quá trình giải quyết tranh chấp
vẫn được tiến hành.
Bên cạnh việc gửi bản tự bảo vệ, bị đơn cũng có quyền kiện lại nguyên đơn về những
vấn đề có liên quan đến chính vấn đề mà nguyên đơn kiện hoặc vấn đề khác. Đơn
kiện lại của bị đơn được gửi cho trung tâm trọng tài cùng thời điểm với việc nộp bản
tự bảo vệ của bị đơn.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản
tự bảo vệ cho trung tâm. Việc giải quyết đơn kiện lại do hội đồng trọng tài giải quyết
đơn khởi kiện của nguyên đơn thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
đơn khiếu nại của nguyên đơn.
Trước khi hội đồng trọng tài ra phán quyết, các bên tranh chấp có quyền rút đơn khởi
hiện, đơn kiện lại. Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài có quyền không
chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó có thể bị lạm dụng nhằm
gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa
thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp. Quy định này nhằm đảm bảo quyền tự
định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp, và cũng được áp dụng
khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu của các bên.
• Khởi kiện tại trọng tài vụ việc
Khi vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc, nguyên đơn làm đơn khởi
kiện và gửi cho bị đơn. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn
nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các
tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên
và địa chỉ của người mà mình chọn làm trọng tài viên. Đối với trọng tài vụ việc, vì
trọng tài chỉ được thành lập khi có tranh chấp xảy ra nên khi nguyên đơn khởi kiện,
không có trung tâm trọng tài và cũng chưa tồn tại hội đồng trọng tài, do đó các bên
gửi trực tiếp cho nhau. Trong đơn khởi kiện và trong bản tự bảo vệ, nguyên đơn và bị
đơn sẽ chọn trọng tài viên cho mình để thành lập hội đồng trọng tài.
Tương tự như trọng tài thường trực, đối với trọng tài vụ việc, bị đơn cũng có quyền
kiện lại nguyên đơn về cùng nội dung nguyên đơn kiện hoặc nội dung khác, và đơn
kiện lại phải gửi cho hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Nguyên đơn và bị đơn cũng
có quyền rút đơn kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn kiện, đơn kiện lại hay bản
tự bảo vệ.
b. Thụ lý đơn kiện
Vụ tranh chấp được thụ lý giải quyết tại trung tâm trọng tài hay trọng tài vụ việc khi thỏa
mãn các điều kiện sau:
• Có thỏa thuận trọng tài của các bên lựa chọn trung tâm trọng tài hay trọng tài vụ
việc; thỏa thuận trọng tài có hiệu lực và có thể thực hiện được trên thực tế;
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
116
• Có đơn khởi kiện của nguyên đơn gửi cho trung tâm trọng tài hay gửi cho bị đơn và
đơn kiện hợp lệ;
• Đơn kiện được gửi đúng thời hiệu khởi kiện. Theo Điều 33 Luật Trọng tài thương
mại năm 2010, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy
định khác;
• Nguyên đơn đã nộp đủ phí trọng tài. Phí trọng tài gồm: (i) Thù lao trọng tài viên, chi
phí đi lại và các chi phí khác cho trọng tài viên; (ii) Phí tham vấn chuyên gia và các
trợ giúp khác theo yêu cầu của hội đồng trọng tài; (iii) phí hành chính; (iv) Phí chỉ
định trọng tài viên vụ việc của trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh
chấp; (v) phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp bởi trung tâm trọng
tài. Phí trọng tài do trung tâm trọng tài ấn định (đối với vụ tranh chấp được giải quyết
tại trung tâm trọng tài); hoặc do hội đồng trọng tài ấn định (đối với vụ tranh chấp
được giải quyết bởi trọng tài vụ việc).
c. Thành lập hội đồng trọng tài
• Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài
o Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn
trọng tài viên do trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn trọng tài viên cho
mình và báo cho trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị chủ tịch trung tâm trọng tài
chỉ định trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên hoặc không đề nghị
chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn quy định, chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên cho
các bị đơn.
o Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khởi kiện do trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống
nhất chọn trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định trọng tài viên cho mình.
Nếu các bị đơn không chọn được trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn quy định, chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên cho
các bị đơn.
o Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các trọng tài viên được các bên chọn hoặc
được chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định, các trọng tài viên này bầu 1 trọng tài
viên khác làm chủ tịch hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không
thực hiện được, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định, chủ tịch
trung tâm trọng tài chỉ định chủ tịch hội đồng trọng tài.
o Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do 1 trọng tài viên duy nhất giải
quyết nhưng không chọn được trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị
đơn nhận được đơn khởi kiện, theo yêu cầu của 1 hoặc các bên và trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định
trọng tài viên duy nhất (Điều 40 Luật Trọng tài thương mại năm 2010).
Như vậy, thành lập trọng tài tại trung tâm trọng tài, các bên được quyền chọn
trọng tài viên sẽ giải quyết tranh chấp cho mình.
• Thành lập hội đồng trọng tài vụ việc
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
117
Việc thành lập hội đồng trọng tài vụ việc tương tự như việc thành lập hội đồng trọng
tài thường trực, đều thể hiện rõ ý chí, quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp
trong việc lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp cho mình. Điểm khác biệt
giữa thủ tục thành lập hai hội đồng trọng tài này là: đối với trọng tài thường trực, vì
có trung tâm trọng tài nên khi bị đơn không chọn được trọng tài viên, các bị đơn
không thống nhất chọn được trọng tài viên, các trọng tài viên được chọn không chọn
được 1 trọng tài viên khác làm chủ tịch hội đồng trọng tài, các bên không chọn được
trọng tài viên duy nhất thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên cho
bị đơn hoặc cho các bên. Còn đối với trọng tài vụ việc, khi rơi vào các trường hợp kể
trên, vì không tồn tại trung tâm trọng tài nên nguyên đơn hoặc các bên có quyền yêu
cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định trọng tài viên.1 Tòa án có thẩm quyền là Tòa án
nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn
là tổ chức; trường hợp có nhiều bị đơn: là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của
một trong các bị đơn đó; trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài: là
Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn.2 Đây là sự hỗ trợ cần thiết của
Tòa án nhằm giúp các bên và trọng tài vẫn giải quyết được tranh chấp tại trọng tài,
cho dù một bên hoặc các bên không chọn được trọng tài viên.
d. Chuẩn bị xét xử
• Xác minh sự việc
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, hội đồng trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi
với các bên với sự có mặt của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm sáng tỏ
các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng trọng tài có thể tự mình hoặc
theo yêu cầu của một hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, với sự có mặt
của các bên hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, với sự có mặt của các bên
hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết.3
• Thu thập chứng cứ
Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho hội đồng trọng tài để chứng
minh các sự việc có liên quan đến nội dung tranh chấp. Theo yêu cầu của một hoặc
các bên, hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo
yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong
vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp, đồng thời có quyền tham
vấn ý kiến của các chuyên gia. Trong trường hợp hội đồng trọng tài, một hoặc các
bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự
mình thu thập được, có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện
vật khác liên quan đến vụ tranh chấp.
• Triệu tập người làm chứng
1 Điều 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 2 Điểm a khoản 2 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 3 Điều 45 Luật Trọng tài thương mại năm 2010
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
118
Theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, hội đồng trọng tài có quyền
yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho
người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do hội đồng tài
chính phân bổ. Đây là điểm mới của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 giúp cho
Hội đồng trọng tài có nhiều quyền hạn hơn trong việc giải quyết tranh chấp giữa
các bên.
Trường hợp người làm chứng đã được hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không
đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở
cho việc giải quyết tranh chấp, hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có
thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của hội đồng
trọng tài. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
triệu tập người làm chứng của hội đồng trọng tài, Chánh án Tòa án có thẩm quyền
phân công một thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, thẩm phán phải ra
quyết định triệu tập người làm chứng.
e. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Đối với hội đồng trọng tài: Theo yêu cầu của một trong các bên, hội đồng trọng tài có
thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấn tạm thời đối với các bên tranh chấp.
Trước khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, hội đồng trọng tài có quyền buộc bên
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính. Hội
đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại có
quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường theo quy định về tố tụng dân
sự. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 50 Luật Trọng
tài thương mại năm 2010. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
của hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Theo yêu cầu của một bên, hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Đối với Tòa án: Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, một bên có quyền làm đơn gửi đến Tòa án
có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Chánh án Tòa án có thẩm quyền
phân công một thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày được phân công, thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm.
Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do cho người yêu cầu biết. Một bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi, bổ sung, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu hội đồng trọng
tài áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời mà lại có đơn yêu cầu Tòa án
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
119
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải từ chối và trả lại đơn yêu cầu, trừ
trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không thuộc thẩm quyền của
hội đồng trọng tài.
f. Phiên họp giải quyết tranh chấp
Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự
phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, hội đồng trọng
tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. Đây là
nguyên tắc xét xử không công khai hay xét xử “kín” – ưu điểm của tố tụng trọng tài.
Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng
mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được
hội đồng trọng tài chấp thuận bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Hội đồng trọng tài tiếp tục
giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có dơn kiện lại.
Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng
mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được
hội đồng trọng tài chấp thuận thì hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp căn
cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Theo yêu cầu của các bên, hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên
họp giải quyết tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên. Khi có lý do chính đáng,
một hoặc các bên có thể yêu cầu hội đồng trọng tài hoãn phiên họp giải quyết
tranh chấp.
Theo yêu cầu của các bên, hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết tranh chấp, hội đồng trọng tài lập biên bản hòa giải thành có chữ ký của các
bên và xác nhận của các trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết
trọng tài.
Vụ tranh chấp được đình chỉ giải quyết trong các trường hợp được quy định tại Điều 59
Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp,
các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu trọng tài giải quyết lại vụ tranh chấp đó nếu
việc khởi kiện vụ tranh chấp sau không có gì khác với vụ tranh chấp trước về nguyên
đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp có quy định khác.
Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
Trường hợp biểu quyết không đạt đa số, phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của
chủ tịch hội đồng trọng tài.
Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay
sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu trung tâm trọng tài hoặc hội đồng trọng tài
vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
120
Các bên có thể yêu cầu sửa chữa phán quyết trọng tài, giải thích cụ thể phán quyết trọng
tài, ra phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng
nhưng không được ghi trong phán quyết.
5.5.4. Cơ chế bảo đảm thi hành phán quyết trọng tài thương mại
Phán quyết trọng tài thương mại sau khi được tuyên sẽ do các bên đương sự tự nguyện
thi hành. Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài, và
trên thực tế, phần lớn các phán quyết trọng tài được các bên tự nguyện thi hành. Tuy
nhiên, nếu hết thời hạn thi hành mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi
hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, bên được thi hành có quyền làm
đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
Việc thi hành phán quyết trọng tài được cơ quan thi hành án thi hành ngay mà không
phải thông qua thủ tục công nhận phán quyết trọng tài của Tòa án.
Đối với phán quyết của trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán
quyết được đăng ký tại Tòa án nơi hội đồng trọng tài đã ra phán quyết. Việc đăng ký
phán quyết trọng tài không được hiểu giống như việc công nhận của Tòa án đối với phán
quyết của trọng tài thương mại, mà chỉ mang tính thủ tục trước khi được thi hành bởi cơ
quan thi hành án.
Việc cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành phán quyết trọng tài thể hiện rõ nét sự hỗ
trợ của nhà nước đối với hoạt động trọng tài.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
121
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.
• Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng
nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không
cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
• Cách thức tiến hành thương lượng: trực tiếp, gián tiếp và kết hợp giữa trực tiếp với gián tiếp.
• Hòa giải thương mại: là một phương thức giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư kinh
doanh thương mại, theo đó vụ tranh chấp sẽ được hỗ trợ giải quyết bởi một bên thứ ba trung
lập (hòa giải viên), hòa giải viên sử dụng kiến thức pháp lý, kỹ năng và phương pháp để trợ
giúp các bên tranh chấp có thể đạt được một thỏa thuận có tính chất tự nguyện.
• Cách thức tiến hành: (i) căn cứ vào các quy định tố tụng, hòa giải bao gồm hòa giải ngoài tố
tụng và hòa giải trong tố tụng; (ii) căn cứ vào cách thức tổ chức, có hai phương thức hòa giải:
hòa giải vụ việc và hòa giải quy chế.
• Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án gồm có:
o Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm gồm: khởi kiện và thụ lý vụ án; hòa giải
và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm;
o Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm;
o Thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án gồm: thủ tục giám đốc thẩm và
thủ tục tái thẩm.
• Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại đối với: (i) tranh chấp giữa các
bên phát sinh từ hoạt động thương mại; (ii) tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất
một bên có hoạt động thương mại.
• Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:
o Khởi kiện;
o Thụ lý đơn kiện;
o Thành lập hội đồng trọng tài;
o Chuẩn bị xét xử;
o Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
o Phiên họp giải quyết tranh chấp.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
122
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu các đặc điểm của tranh chấp thương mại và yêu cầu giải quyết tranh chấp thương mại.
2. Trình bày các đặc điểm của thương lượng và hòa giải thương mại.
3. Nêu các thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án.
4. Trình bày các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
5. Trình bày các trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Tranh chấp về kinh doanh KHÔNG bao gồm tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng thương lượng được hiểu là việc các bên tiến hành
đàm phán, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp với sự tham gia của hòa giải viên, cán bộ Tòa
án hoặc trọng tài viên.
3. Hòa giải thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp do các bên tự thoả thuận, dàn xếp.
4. Thẩm quyền theo vụ việc, theo cấp, theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn và người
yêu cầu là căn cứ để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án.
5. Tranh chấp về phân chia di sản thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài
thương mại.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Tranh chấp về kinh doanh KHÔNG bao gồm:
A. tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau
và đều có mục đích lợi nhuận.
B. tranh chấp trong nội bộ công ty.
C. tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có
đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
D. tranh chấp giữa doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích lợi nhuận với người lao động trong
doanh nghiệp.
2. Yếu tố nào KHÔNG phải là căn cứ xác định tranh chấp có yếu tố nước ngoài?
A. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại mà một bên hoặc các bên là người
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia.
B. Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nước ngoài.
C. Tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nước ngoài.
D. Cơ quan giải quyết là Tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.
3. Phương án nào SAI về căn cứ xác định thẩm quyền Toà án?
A. Thẩm quyền của Toà án theo vụ việc và theo cấp
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
123
B. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
C. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
D. Với tranh chấp liên quan đến bất động sản, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc.
4. Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là ở đâu?
A. Trụ sở của tổ chức trọng tài giải quyết tranh chấp.
B. Do các bên tự quyết định.
C. Trụ sở của Trung tâm trọng tài nếu giải quyết bằng trọng tài thường trực và trụ sở của
Tòa án nếu giải quyết bằng trọng tài vụ việc.
D. Trụ sở của Sở Tư pháp tỉnh nơi giải quyết tranh chấp.
5. Trường hợp nào KHÔNG phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự?
A. Nguyên đơn.
B. Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
C. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
D. Bị đơn.
6. Tranh chấp nào dưới đây thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại?
A. Tranh chấp phân chia tài sản khi ly hôn.
B. Tranh chấp về phân chia di sản thừa kế.
C. Tranh chấp về việc trả lương cho người lao động.
D. Vận chuyển hành khách.
7. Việc khởi kiện ra trọng tài thương mại có thể được thực hiện dưới hình thức nào?
A. Yêu cầu trực tiếp bằng lời nói tới Hội đồng trọng tài do các bên thành lập.
B. Nguyên đơn làm đơn kiện gửi tới Trung tâm Trọng tài.
C. Nguyên đơn làm đơn kiện gửi tới Toà án có thẩm quyền.
D. Yêu cầu một trọng tài viên trong Danh sách trọng tài viên của một Trung tâm trọng tài
giải quyết tranh chấp.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Doanh nghiệp M, trụ sở tại quận Ba Đình, Hà Nội, ký hợp đồng mua lô hàng xe máy của
Công ty P, trụ sở tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Do bất đồng về chất lượng xe khi giao hàng
nên doanh nghiệp M đã gửi đơn kiện ra Tòa án nhờ giải quyết. Hỏi Tòa án nào có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp?
Bài tập 2
Bà N, giám đốc công ty cổ phần H ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá với công ty vận tải
đường sắt S. Do có đợt mưa lớn, công ty S không chuyển hàng tới đúng thời hạn cho công ty
H. Công ty H yêu cầu được bồi thường và phạt vi phạm, nhưng công ty S không chấp nhận
với lý do đợt mưa lớn là sự kiện bất khả kháng và họ đã có thông báo ngay cho công ty H,
nên được miễn trách nhiệm. Công ty H khởi kiện ra Tòa án cấp nào? Vì sao?
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
124
Bài tập 3
Sản phẩm của doanh nghiệp X đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp. Doanh
nghiệp X phát hiện một số đơn vị sản xuất loại sản phẩm có kiểu dáng giống hệt sản phẩm
của mình đã được đưa ra thị trường. Doanh nghiệp X phải khởi kiện đến Toà án nào để bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình?
Bài tập 4
Công ty X khởi kiện doanh nghiệp H ra Trung tâm trọng tài đã thoả thuận trước. Trung tâm
trọng tài thụ lý vụ án và gửi đơn kiện và các tài liệu đến cho doanh nghiệp H. Bị đơn có trách
nhiệm gì?
Bài tập 5
Công ty N uỷ quyền cho công ty X ký kết hợp đồng thương mại số 04/2017/HĐ1 với doanh
nghiệp M. Trong hợp đồng có điều khoản giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài Việt
Nam. Khi doanh nghiệp M vi phạm nghĩa vụ thanh toán, công ty N đã khởi kiện ra Trung tâm
trọng tài việt Nam. Doanh nghiệp M cho rằng công ty N không ký kết hợp đồng với mình mà
là công ty X, do đó công ty N không có quyền khởi kiện ra Trung tâm trọng tài. Vậy thỏa
thuận trọng tài có hiệu lực hay không? Vì sao?
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
125
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: B. Sai.
Vì: Tranh chấp kinh doanh là các mâu thuẫn, bất đồng phát sinh trong quá trình các chủ thể
thực hiện hoạt động kinh doanh (tức là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận)..
2. Đáp án đúng là: B. Sai.
Vì: Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh không cần đến vai trò
của người thứ 3. Đặc điểm của thương lượng là các bên cùng nhau trình bày quan điểm,
chính kiến, bàn bạc, tìm các biện pháp thích hợp và đi đến thống nhất để tự giải quyết bất
đồng.
3. Đáp án đúng là: B. Sai.
Vì: hòa giải thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp thương mại do một cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian.
4. Đáp án đúng là: A. Đúng.
Vì: Để xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì phải xem xét đầy
đủ cả 4 tiêu chí thẩm quyền về vụ việc, về cấp, về lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn
của nguyên đơn.
5. Đáp án đúng là: B. Sai.
Vì: là tranh chấp dân sự thông thường, không thuộc tranh chấp kinh doanh nên trọng tài
thương mại không có thẩm quyền giải quyết mà do Tòa án giải quyết.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: D. Tranh chấp giữa doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích lợi nhuận với
người lao động trong doanh nghiệp.
Vì: Tranh chấp kinh doanh là các mâu thuẫn, bất đồng phát sinh trong quá trình các chủ thể
thực hiện hoạt động kinh doanh (tức là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận).
Tranh chấp giữa doanh nghiệp với người lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật
lao động.
2. Đáp án đúng là: D. Cơ quan giải quyết là Tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.
Vì: Tranh chấp có yếu tố nước ngoài được xác định dựa vào 3 tiêu chí:
• Chủ thể
• Đối tượng
• Địa điểm
3. Đáp án đúng là: D. Với tranh chấp liên quan đến bất động sản, thẩm quyền giải quyết thuộc
về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
126
Vì: Để xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì phải xem xét đầy
đủ cả 4 tiêu chí thẩm quyền về vụ việc, về cấp, về lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn
của nguyên đơn.
Tranh chấp liên quan đến bất động sản thuộc thẩm quyền của Tòa án địa phương nơi có bất
động sản giải quyết.
4. Đáp án đúng là: B. Do các bên tự quyết định.
Vì: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là thủ tục lựa chọn nên các bên được tự mình quyết
định địa điểm giải quyết tranh chấp. Nếu các bên không thỏa thuận địa điểm thì Hội đồng
trọng tài sẽ quyết định.
5. Đáp án đúng là: D. Vận chuyển hành khách.
Vì: Các tranh chấp ở phương án còn lại là tranh chấp dân sự thông thường, không thuộc tranh
chấp kinh doanh nên trọng tài thương mại không có thẩm quyền giải quyết mà do Tòa án giải
quyết. Tranh chấp về dịch vụ vận chuyển hành khách là tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại.
6. Đáp án đúng là: A. khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Vì: Theo Điều 31 Luật trọng tài Thương mại 2010, trường hợp tranh chấp được giải quyết tại
Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng
trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.
7. Đáp án đúng là: B. làm đơn kiện gửi tới Trung tâm Trọng tài.
Vì: Theo Điều 30 Luật trọng tài Thương mại 2010, để giải quyết vụ tranh chấp tại Trung tâm
Trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi Trung tâm Trọng tài.
Nguyên đơn có thể gửi đơn đến bị đơn nhưng thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ ngày tranh
chấp phát sinh.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Vì: Xác định theo hai tiêu chí: thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh theo lãnh thổ.
Đây là tranh chấp mua bán hàng hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện. Về
mặt lãnh thổ, Tòa án nơi bị đơn có trụ sở chính sẽ giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Bài tập 2
Toà án nhân dân cấp huyện.
Vì: Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến vận chuyển
hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường thủy nội địa.
Bài tập 3
Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Vì: Tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Bài tập 4
Trách nhiệm gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ.
Bài 5: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
LAW201_Bai5_v2.0018105230
127
Vì: Theo Điều 35 Luật trọng tài Thương mại 2010, đối với vụ tranh chấp mà các bên đã chọn
Trung tâm Trọng tài để giải quyết, nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do
Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo vệ.
Bài tập 5
Thoả thuận trọng tài có hiệu lực.
Vì: Công ty X ký hợp đồng với doanh nghiệp M trong phạm vi trách nhiệm được công ty N
ủy quyền. Theo nguyên tắc ủy quyền, hợp đồng đã ký nói trên làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ giữa M và người ủy quyền là công ty N. X là chủ thể được ủy quyền nên không phát sinh
hợp đồng giữa X và M. Do vậy, thỏa thuận trọng tài theo hợp đồng đã ký có hiệu lực.