lời cảm ơn!repository.vnu.edu.vn/bitstream/vnu_123/33816/1/kl00078.pdfcập công cộng trực...
TRANSCRIPT
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 1
Lời cảm ơn!
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong và ngoài Khoa Thông
tin-Thư viện đã chỉ bảo, dậy dỗ em trong suốt thời gian em học tập và
nghiên cứu tại trường!
Em xin cảm ơn các cô, chú và anh chị đang công tác tại Trung tâm
Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại Trung tâm.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Chu Ngọc Lâm
Người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Thân Thị Đoan
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 2
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU TRONG KHÓA LUẬN
Stt Tên bảng
Bảng 1 Số lượng Bách khoa toàn thư tại Trung tâm
Bảng 2 Các loại CSDL do Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Sư phạm Hà
Nội xây dựng.
Bảng 3 Thống kê lượt bạn đọc tại phòng đọc từ năm 2005-2009.
Bảng 4 Nhu cầu sử dụng tài liệu theo ngôn ngữ của bạn đọc tại Trung tâm
Thông tin-Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội
Bảng 5 Ý kiến đánh giá về chất lượng sản phẩm thông tin-thư viện của
Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội.
Bảng 6 Ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ thông tin-thư viện của
Trung tâm Thông tin-Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 3
BẢNG DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
1 CDS / ISIS Computer Documentation System / Intergreted
Set of Information System.
2 CNTT Công nghệ thông tin.
3 CSDL Cơ sở dữ liệu.
4 DDC Dewey Decimal Clasification.
5 ĐHSP Đại học Sư phạm.
6 ISBD International Standart Bibliography Desciption.
7 LIBOL Phần mềm quản trị thư viện tích hợp.
8 NCT Nhu cầu tin.
9 NDT Người dùng tin.
10 OPAC Online Publich Access Catalog ( Mục lục truy
cập công cộng trực tuyến).
11 SP&DV Sản phẩm và dịch vụ.
12 TT-TV Thông tin-Thư viện.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................... 1
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ..................................................... 3
1.3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài. ........................................... 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................... 5
1.5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu . ....................................... 5
1.6. Đóng góp của đề tài............................................................................... 5
1.7. Bố cục của khóa luận . .......................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN-THƢ VIỆN TẠI ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ... 7
1.1. Vài nét về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội ..................................... 7
1.2. Trung tâm Thông tin-Thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà Nội. .............. 9
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................... 9
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ. ................................................................... 11
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ. ............................................... 13
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực thông tin. .......................... 15
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm. ................ 19
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Trung tâm. ..................................... 19
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm. .......... 20
1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông
tin-thƣ viện của Trung tâm. ...................................................................... 21
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
......................................................................................................................... 23
2.1. Thực trạng các sản phẩm thông tin-thƣ viện của Trung tâm. ....... 23
2.1.1. Hệ thống mục lục .......................................................................... 23
2.1.2. Thư mục. ........................................................................................ 28
2.1.3. Cơ sở dữ liệu. ................................................................................. 31
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 5
2.1.4. Các sản phẩm thông tin-thư viện đa phương tiện. ...................... 36
2.2. Thực trạng các dịch vụ thông tin-thƣ viện của Trung tâm. ........... 37
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc. ....................................................... 37
2.2.1.1. Đọc tài liệu tại chỗ. ................................................................. 37
2.2.1.2. Mượn tài liệu về nhà. ............................................................... 41
2.2.2. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu. ............................................... 43
2.2.3. Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến ( tìm tin tự động hóa ) ...... 44
2.2.4. Dịch vụ đa phương tiện và truy cập Internet. .............................. 46
2.2.5. Một số dịch vụ khác. ..................................................................... 49
CHƢƠNG III : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ........... 51
3.1. Những thuận lợi và khó khăn ............................................................ 51
3.1.1. Thuận lợi. ...................................................................................... 51
3.1.2. Khó khăn. ....................................................................................... 52
3.2. Nhận xét. .............................................................................................. 52
3.2.1. Ưu điểm. ......................................................................................... 52
3.2.2. Nhược điểm. .................................................................................. 54
3.3. Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng SP&DV tại
Trung tâm. .................................................................................................. 55
3.3.1. Tăng cường nguồn lực thông tin-thư viện.................................. 55
3.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng
và phát triển các SP&DV TT-TV. ........................................................... 55
3.3.3. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thư viện. ................................ 56
3.3.4. Đào tạo và hướng dẫn người dùng tin. ........................................ 57
3.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. ............................................ 57
3.3.6. Marketting các sản phẩm và dịch vụ Thông tin-Thư viện. ......... 58
3.3.7. Đa dạng hóa các loại SP&DV thông tin-thư viện của Trung tâm. . 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển của nhân loại, thông tin được coi
là nguồn tài nguyên quan trọng. Nó tác động tới sự phát triển của mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội của loài người. Thông tin góp phần tạo nên sức
mạnh của cá nhân, của dân tộc. Ngày nay, cùng với vật chất và năng lượng,
thông tin trở thành một trong 3 yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại của một
Quốc gia.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã có sức ảnh hưởng to lớn tới mọi
ngành nghề, mọi lĩnh vực. Nó dẫn đến hệ quả là sự thay đổi về lượng cũng
như về chất trong hoạt động của các ngành nghề nói chung và trong hoạt động
thông tin-thư viện nói riêng. Sự ra tăng mạnh mẽ của nguồn tin và sự phát
triển không ngừng của khoa học công nghệ đã tạo nên một môi trường thông
tin rộng khắp toàn cầu.
Xã hội càng phát triển, nhu cầu tin của con người ngày càng cao vì vậy
việc phát triển một hệ thống thông tin nhằm cung cấp cho người sử dụng ngày
càng trở nên cần thiết.
Trung tâm TT-TV là nơi lưu trữ và truyền tải thông tin đến mọi người.
Đây là một loại hình hoạt động đặc biệt mà tất cả các Quốc gia trên thế giới,
trong đó có nước ta đang thường xuyên duy trì và phát triển. Sự phát triển của
sự nghiệp thư viện sẽ đánh giá được mức độ phát triển của một Quốc gia.
Những năm gần đây, cùng với xu thế phát triển của tất cả các lĩnh vực,
lĩnh vực TT-TV cũng đã có nhiều thay đổi rất lớn. Hoạt động thông tin trong
bối cảnh phát triển của khoa học công nghệ, thời đại của nền kinh tế tri thức
không đơn thuần là các hoạt động lưu trữ, bảo quản thông tin mà nó bao gồm
nhiều công đoạn khác nhau nhằm mục đích tiếp nhận, xử lý và phổ biến thông
tin đến người dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất..
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 2
Đối với nước ta, xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện góp phần
củng cố, không ngừng nâng cao văn hóa đọc cho toàn dân và vận động quần
chúng nhân dân tích cực tham gia xây dựng, phát triển thư viện. Đây là nhiệm
vụ to lớn và quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động
văn hóa thông tin.
SP&DV TT-TV ra đời là kết quả tất yếu của hoạt động thông tin. Nó
không chỉ là công cụ hữu ích để phục vụ NDT mà còn phản ánh trình độ phát
triển của một cơ quan TT-TV. Việc xây dựng một hệ thống các loại hình
SP&DV là việc làm cần thiết và quan trọng đối với tất cả các cơ quan thông
tin.
Trung tâm TT-TV Đại học Sư phạm Hà Nội nằm trong hệ thống thư viện
khoa học. Ngoài chức năng cơ bản của một thư viện nói chung, Trung tâm
còn mang chức năng và nhiệm vụ quan trọng gắn với hoạt động chủ đạo của
Nhà trường. Chất lượng và hiệu quả phục vụ của Trung tâm sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng đào tạo của trường ĐHSP Hà Nội.
Việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và đảm bảo về chất lượng cũng
như số lượng đặt ra cho các trung tâm TT-TV nói chung và Trung tâm TT-TV
ĐHSP Hà Nội nói riêng một nhiệm vụ to lớn. Để làm được điều này đòi hỏi
các trung tâm TT-TV phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống
SP&DV nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin của NDT một
cách đầy đủ và kịp thời.
Với nhiệm vụ đó, Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội cần có những biện
pháp bổ sung vốn tài liệu, phát triển hệ thống SP&DV nhằm đáp ứng NCT
của NDT một cách hiệu quả nhất. Việc làm đó góp phần quan trọng trong quá
trình đào tạo đội ngũ giáo viên có chất lượng cao cho đất nước.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 3
Xuất phát từ tình hình trên, tôi đã lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu sản phẩm và
dịch vụ thông tin-thư viện của Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội ” làm đề tài khóa luận của mình.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng các SP&DV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà
Nội
- Đánh giá, so sánh và nhận định về chất lượng các loại hình SP&DV.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển SP&DV TT-TV
của Trung tâm.
* Nhiệm vụ.
- Tìm hiểu khái quát về Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm NDT và NCT của NDT tại Trung tâm.
- Tìm hiểu vai trò của SP&DV TT-TV đối với hoạt động của Trung tâm.
- Tìm hiểu thực trạng các SP&DV TT-TV của Trung tâm.
- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của
Trung tâm.
- Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của SP&DV tại Trung tâm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV tại
Trung tâm.
1.3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Đối với Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội đã có một số tài liệu, đề tài
nghiên cứu viết về quá trình xây dựng, thực trạng và hoạt động của Trung
tâm. Tiêu biểu đó là các luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện, các đề tài khóa
luận của sinh viên chuyên ngành TT-TV. Cụ thể như:
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 4
Luận văn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thuận viết về vấn đề “ Tăng cường
nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội ” năm 2008 và “ Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin
tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ” năm
2008 của Thạc sĩ Đào Thị Thanh Xuân.
Các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành TT-TV viết về
nhiều vấn đề của Trung tâm: “ Tổ chức và hoạt động của Thư viện trường Đại
học Sư phạm Hà Nội I ” năm 2004 của Vũ Thị Liễu và “ Ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông
tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ” năm 2007 của Nguyễn Lam
Giang.
Vấn đề về sản phẩm và dịch vụ TT-TV là một khía cạnh được nhiều tác
giả lựa chọn nghiên cứu tại nhiều cơ quan thông tin-thư viện. Tuy nhiên, tại
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội, vấn đề này mới chỉ có đề tài khóa luận tốt
nghiệp “ Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ”của Hà Thúy Quỳnh năm 2005 và đề tài “
Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại Trung tâm
Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ” năm 2009 của Thạc sĩ
Vũ Huy Thắng.
Đề tài “ Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện của Trung tâm
Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ” sẽ đi sâu nghiên cứu
các loại hình SP&DV TT-TV tại Trung tâm đặc biệt là các SP&DV thông tin
hiện đại. Khóa luận chú trọng đến hiện trạng và khả năng phát triển các
SP&DV tại Trung tâm sao cho phù hợp với tính chất của một Trung tâm TT-
TV đầu ngành sư phạm. Đồng thời, khóa luận đề xuất những kiến nghị-giải
pháp cho việc xây dựng các SP&DV TT-TV hiện đại tại Trung tâm trong thời
gian tới.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 5
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Là các SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội.
*Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian: Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu SP&DV TT-TV từ năm 2005 đến nay.
1.5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Cơ sở lý luận
- Dựa vào các tài liệu chỉ đạo và của Đảng và Nhà nước về hoạt động
thông tin khoa học công nghệ.
- Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác thư viện.
- Dựa vào cơ sở lý luận về Thông tin và Thư viện học.
- Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu lý luận về SP, DV và những tài liệu
có nội dung liên quan tới đề tài của khóa luận.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp sau:
- Thống kê, phân tích và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài liệu.
- Khảo sát thực tế hiện trạng các SP&DV tại Trung tâm.
- Phỏng vấn.
- Điều tra bằng bảng hỏi.
1.6. Đóng góp của đề tài
- Khóa luận giới thiệu các SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP
Hà Nội.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 6
- Khóa luận đưa ra nhận xét, đánh giá về các SP&DV TT-TV của Trung
tâm.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV,
góp phần vào công tác xây dựng, tổ chức, quản lý và phát triển các SP&DV
trong tương lai, đồng thời khắc phục những điểm chưa làm được trong hoạt
động của Trung tâm. Khóa luận sẽ là ý kiến tham vấn quan trọng cho Ban
lãnh đạo Trung tâm xem xét để có định hướng nâng cao và phát triển hoạt
động của mình trong thời gian tới.
1.7. Bố cục của khóa luận .
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1 : Sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông tin-
thư viện tại Đại học Sư phạm Hà Nội.
Chương 2 : Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm Thông
tin-Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội.
Chương 3 : Nhận xét và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch thông tin-thư viện tại Trung tâm Thông tin-Thư
viện Đại học Sư phạm Hà Nội.
Khóa luận được hoàn thành sau một thời gian nghiên cứu với lòng say
mê và thái độ nghiêm túc. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như
nhận thức, khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 7
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN-THƢ VIỆN TẠI ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
1.1. Vài nét về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Trường ĐHSP Hà Nội được thành lập ngày 11 tháng 10 năm 1951 theo
Nghị định 276 của Bộ Quốc gia Giáo dục.
Ngày 10 tháng 12 năm 1993 theo Nghị định 97/CP của Chính phủ,
trường là một trường thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Theo Quyết định 201/QĐTTg ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ, trường được tách khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội và mang tên là
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trường ĐHSP Hà Nội là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống
của các trường Sư phạm, là trung tâm lớn đào tạo giáo viên, nghiên cứu khoa
học và là nơi tạo nên nhiều nhân tài, nhà khoa học danh tiếng cho đất nước.
Các giai đoạn lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của trường
bao gồm :
+ Giai đoạn 1951-1966 ( trường mang tên là Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội ).
+ Giai đoạn 1966-1993 ( trường mang tên là Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 1).
+ Giai đoạn 1993-1999 ( trường mang tên là Đại học Sư phạm thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội ).
+ Giai đoạn từ tháng 10 năm 1999 đến nay ( trường mang tên là
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 8
Quá trình hơn 50 năm xây dựng và phát triển của nhà trường gắn liền với
sự phát triển của đất nước, nền giáo dục - đào tạo và nền đại học Việt Nam.
Vượt lên những khó khăn, các thế hệ cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên,
sinh viên, học sinh đã tô thắm truyền thống vẻ vang của nhà trường.
Trường ĐHSP Hà Nội đã và đang phấn đấu làm tròn chức năng " máy
cái của ngành giáo dục ", trở thành trường chuẩn mực vừa đào tạo giáo viên
các cấp có chất lượng cao vừa nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến làm
nòng cốt thúc đẩy sự phát triển của hệ thống sư phạm trong cả nước, góp phần
giải quyết các vấn đề then chốt của nền giáo dục quốc dân nói chung và ngành
sư phạm nói riêng.
Hiện nay, Trường ĐHSP Hà Nội có đội ngũ cán bộ, giảng viên, công
nhân viên là trên 1.100 người. Trong số cán bộ giảng dạy của Trường những
năm qua đã có hơn 100 cán bộ bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, trên 150 cán
bộ bảo vệ luận văn thạc sĩ trong và ngoài nước. Trường luôn quan tâm đến
việc xây dựng đội ngũ kế cận, chú trọng tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có
năng lực và trình độ, phần lớn là sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, đặc biệt là trong thời kì đổi mới,
trường ĐHSP Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, được xã hội
tín nhiệm và đánh giáo cao. Từ năm 1996 đến nay, trường đã tuyển chọn được
nhiều học sinh giỏi và đào tạo các cử nhân khoa học tài năng tại 7 khoa là:
khoa Toán, khoa Vật lí, khoa Hóa học, khoa Sinh - KTNN, khoa Ngữ văn,
khoa Lịch sử và khoa Địa lí. Một số sinh viên của hệ đào tạo cử nhân khoa
học tài năng được cử đi học nước ngoài. Nhiều sinh viên của trường đạt giải
cao trong các kì thi Olympic về khoa học cơ bản và khoa học giáo dục. Hầu
hết các cử nhân khoa học tài năng là nguồn cán bộ trẻ cho nhà trường và các
trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu và trường trung học phổ thông.
Có rất nhiều yếu tố tác động và thúc đẩy quá trình hoạt động của nhà
Trường trong đó một yếu tố quan trọng để bảo đảm yêu cầu nâng cao chất
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 9
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học là cơ sở vật chất kĩ thuật. Cơ sở vật
chất kĩ thuật của trường ngày càng được tăng cường. Nhà trường đã có đủ
giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, cơ sở thực tập và
phương tiện kĩ thuật phục vụ cho dạy và học. Nhà trường đã tạo ra môi trường
xanh, sạch, đẹp và lành mạnh. Trường ĐHSP Hà Nội kiên trì thực hiện lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh là "... làm thế nào để nhà trường này chẳng
những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm của cả nước ".
1.2. Trung tâm Thông tin-Thƣ viện Đại học Sƣ phạm Hà Nội
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội ra đời cùng với sự thành lập của
Trường ĐHSP Hà Nội ( ngày 11 tháng 10 năm 1951 ). Trung tâm là một đơn
vị phục vụ đào tạo, trực thuộc Ban giám hiệu nhà trường.
Ban đầu mới được thành lập, cơ sở vật chất của thư viện còn rất nghèo
nàn, thiếu thốn. Vốn tài liệu rất ít, chủ yếu là các bài giảng viết tay và đánh
bằng máy chữ đời cổ. Thư viện không được bố trí cố định mà luân chuyển
đến nhiều địa điểm ở các phòng học cải tạo dạng nhà cấp 4.
Từ năm 1955 đến năm 1960, nhận được sự quan tâm của Chính phủ và
Bộ Quốc gia Giáo dục, Thư viện đã có những bước phát triển nhanh chóng.
Vốn tài liệu được bổ sung thêm các loại sách in. Đặc biệt, Thư viện có nhiều
sách viết bằng tiếng Nga nhận từ các nguồn biếu tặng. Tuy nhiên, các loại
giáo trình phục vụ giảng dạy còn rất ít. Cơ sở vật chất còn thủ công, các loại
hình SP&DV chưa phát triển nhiều. Lúc này, thư viện chỉ đơn thuần là nơi
lưu giữ tài liệu.
Từ năm 1960 đến 1975, Đất nước ta gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các cơ
quan, trường học đều chú trọng vào việc tập trung nhân lực cho việc giải
phóng Đất nước. Do đó, Thư viện phát triển chậm lại.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 10
Năm 1975, Đất nước hòa bình, nhận được sự quan tâm đầu tư, ủng hộ
của Chính phủ, nhân dân và các nguồn tài trợ, biếu tặng của các đơn vị, Thư
viện đã phát triển nhanh chóng với số lượng cán bộ đúng chuyên ngành và cơ
sở vật chất ngày càng được cải thiện.
Sau năm 1986, Đất nước đổi mới, kinh tế phát triển, công tác bổ sung tài
liệu có nhiều thay đổi. Tài liệu được nhận về chủ động và chất lượng hơn.
Nhà trường đã giành cho thư viện nguồn kinh phí ổn định hàng năm để đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất và vốn tài liệu.
Năm 1993, Trường ĐHSP Hà Nội trở thành một thành viên của Đại học
Quốc gia Hà Nội. Thư viện ĐHSP Hà Nội cũng sát nhập vào Trung tâm TT-
TV Đại học Quốc gia Hà Nội. Quá trình này diễn ra trong 6 năm. SP&DV đều
được sử dụng thống nhất với các SP&DV tại Trung tâm TT-TV Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tại địa điểm cũ vẫn lưu giữ tài liệu, phục vụ bạn đọc và mang tên là “
Phòng đọc Sư phạm ” thuộc Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội. Tuy
nhiên, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất…đều được thực hiện theo sự phân công,
điều hành của Ban lãnh đạo Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thời điểm này, vốn tài liệu trở nên phong phú và đa dạng hơn, nhiều loại
giáo trình và sách tham khảo thuộc nhiều ngôn ngữ được bổ sung. Các sản
phẩm và dịch vụ: Hệ thống mục lục, dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu, dịch vụ
mượn tài liệu… được triển khai hoàn chỉnh.
Đến năm 1999, Trường ĐHSP Hà Nội tách ra khỏi Đại học Quốc gia Hà
Nội. Thư viện ĐHSP cũng tách ra khỏi Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia
Hà Nội. Lúc này, thư viện đổi tên mới và được gọi là: Trung tâm Thông tin-
Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. Toàn bộ cơ sở vật chất của Trung tâm
được tách riêng và bố trí ở khu nhà A4 thuộc trường ĐHSP Hà Nội.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 11
Đến năm 2004, Trung tâm chuyển sang cơ sở mới là tòa nhà 4 tầng với
diện tích sử dụng hơn 5000m2. Từ khi chuyển sang cơ sở mới này, Trung tâm
đã được đầu tư và hiện đại hóa. Nhiều trang thiết bị hiện đại được đưa vào
ứng dụng trong hoạt động.
Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, từ một thư viện truyền
thống còn nghèo nàn về cơ sở vật chất và vốn tài liệu, đến nay, Trung tâm đã
được đầu tư trở thành một Trung tâm TT-TV hiện đại. Bên cạnh vốn tài liệu
phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, nhiều trang thiết bị hiện đại,
Trung tâm còn có một đội ngũ cán bộ phần lớn được đào tạo đúng chuyên
ngành, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động
thông tin-thư viện.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng.
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội là một Trung tâm TT-TV trong hệ
thống TT-TV của cả nước nên nó phải đảm bảo 4 chức năng cơ bản của một
thư viện là :
- Chức năng thông tin
- Chức năng giáo dục
- Chức năng văn hóa
- Chức năng giải trí
Bên cạnh đó, Trung tâm còn là một bộ phận của Trường ĐHSP Hà Nội
nên ngoài các chức năng cơ bản trên, Trung tâm còn mang chức năng riêng,
phục vụ chuyên ngành đào tạo của nhà trường:
- Nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xử lý, cung cấp thông tin, tài liệu về các
lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 12
- Tổ chức tốt các hình thức phục vụ bạn đọc để cán bộ, giảng viên, sinh
viên khai thác một cách có hiệu quả vốn tư liệu. Góp phần phục vụ công tác
đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường ĐHSP Hà Nội trong giai đoạn
mới.
* Nhiệm vụ.
- Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho Ban giám hiệu về công
tác thông tin tư liệu, nâng cấp, bổ sung các phương tiện, tài liệu trên cơ sở kế
hoạch đào tạo nghiên cứu khoa học, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
nhà truờng.
- Thu thập, bổ sung, trao đổi, xử lý tài liệu nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm tin của bạn đọc.
- Tổ chức, sắp xếp, lưu giữ và bảo quản tốt nguồn tài liệu của nhà trường
bao gồm các loại hình ấn phẩm và các vật mang tin khác.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin theo phương pháp truyền thống và
hiện đại, làm tốt công tác phục vụ và phổ biến thông tin.
- Thu thập đầy đủ tài liệu nộp lưu chiểu từ nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội,
các luận văn thạc sĩ, luận văn tiến sĩ, các kỷ yếu hội nghị, hội thảo, các đề tài
nghiên cứu khoa học các cấp…
- Nghiên cứu các vấn đề về khoa học TT-TV, ứng dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật mới vào xử lý tài liệu, thông tin và phục vụ nhu cầu thông
tin ngày càng cao của bạn đọc.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thư viện.
- Phổ biến và trang bị những kiến thức cơ bản về cấu trúc và phương
pháp tìm tin cho NDT.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 13
- Duy trì và phát triển các mối quan hệ nhằm trao đổi kinh nghiệm, chia
sẻ nguồn lực thông tin với các trường đại học, tổ chức, cơ quan thông tin
trong và ngoài nước.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ.
* Cơ cấu tổ chức.
- Ban Giám đốc: Gồm 2 người
+ Một giám đốc phụ trách chung.
+ Một phó giám đốc phụ trách hoạt động chuyên môn - kiêm tổ
trưởng tổ nghiệp vụ.
Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, Trung tâm TT-TV được chia thành
5 tổ chuyên môn như sau:
- Tổ nghiệp vụ: Chịu trách nhiệm về công tác nghiệp vụ như: Bổ sung,
xử lý tài liệu, xây dựng các SP&DV thông tin đồng thời là nơi làm thẻ bạn
đọc và thẻ cán bộ trong nhà trường.
- Tổ đọc: Phục vụ đọc tại chỗ sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án…theo
hai hình thức kho đóng và kho mở. Tổ đọc bao gồm 4 phòng:
+ Phòng đọc sách tổng hợp ( kho đóng )
+ Phòng đọc sách tham khảo ( kho mở )
+ Phòng đọc luận án, tạp chí ( kho đóng)
+ Phòng đọc báo, tạp chí ( kho mở )
- Tổ mượn: Phục vụ bạn đọc mượn giáo trình và tài liệu tham khảo về
nhà. Tổ mượn bao gồm 2 phòng.
+ Phòng mượn giáo trình ở tầng 1.
+ Phòng mượn tài liệu tham khảo ở tầng 2.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 14
- Tổ tin học: Phụ trách việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
TT-TV, phục vụ dịch vụ đa phương tiện và truy cập Internet. Tổ tin bao gồm:
+ 01 phòng máy chủ.
+ 02 phòng Internet.
+ 01 phòng đa phương tiện.
- Tổ bảo vệ - Vệ sinh ( Phụ trách công tác vệ sinh và an ninh thư viện )
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Tổ
nghiệp
vụ
P. Bổ
sung
P. Biên
mục
P. Làm
thẻ
Tổ
mượn
P. Mượn
giáo
trình
P. Mượn
tham
khảo
Tổ đọc
P. Đọc
sách
P. Đọc
sách mở
P. Đọc
tạp chí,
luận án
Tổ tin
học
P. Máy
chủ
P.
Internet1
P.
Internet2
Tổ bảo
vệ-Vệ
sinh
Ban Giám Đốc
P. Đọc
báo, tạp
chí mở
P. Đa
phương
tiện
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 15
* Đội ngũ cán bộ.
Hiện nay, Trung tâm có 41 cán bộ. Trong đó có 6 thạc sĩ, 27 cử nhân và
8 cán bộ làm công tác an ninh, vệ sinh.
Đa số các cán bộ làm việc tại Trung tâm đều tốt nghiệp đại học chuyên
ngành TT-TV, một số cán bộ khác tốt nghiệp các chuyên ngành: Ngoại ngữ,
công nghệ thông tin…
Hàng năm, Trung tâm vẫn tiếp tục bổ sung cán bộ, đồng thời tổ chức cho
cán bộ tham gia các lớp học về chuyên ngành TT-TV, tin học và ngoại ngữ
nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình công tác.
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực thông tin
* Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, dù gặp rất nhiều khó khăn
nhưng với sự cố gắng không ngừng của toàn bộ đội ngũ cán bộ, đến nay,
Trung tâm TT-TV trường ĐHSP Hà Nội đã thực sự trưởng thành và trở thành
một trong số những cơ quan TT-TV khoa học đầu ngành của cả nước.
Theo chương trình “ Dự án giáo dục đại học ”, cùng với sự quan tâm của
nhà trường với công tác TT-TV, hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị được
đầu tư mới 100% .
Hiện tại, Trung tâm đang hoạt động tại khu nhà 4 tầng, có diện tích sử
dụng là 5000m2 khang trang và thoáng mát. Các loại bàn ghế, quạt, bóng điện,
giá sách, tủ phích, máy tính và các trang thiết bị phụ trợ hiện đại đáp ứng tốt
nhu cầu sử dụng của bạn đọc và các hoạt động nghiệp vụ của cán bộ thư viện.
Trung tâm có 4 phòng đọc với 830 chỗ ngồi phục vụ cho NDT sử dụng
tài liệu tại thư viện.
+ Phòng đọc sách tổng hợp ( kho đóng ) : 400 chỗ ngồi.
+ Phòng đọc sách tham khảo ( kho mở ) : 100 chỗ ngồi.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 16
+ Phòng đọc luận án, tạp chí ( kho đóng ) : 250 chỗ ngồi.
+ Phòng đọc báo, tạp chí ( kho mở ) : 80 chỗ ngồi.
Các phòng mượn của Trung tâm đều được trang bị máy tính, máy in, đầu
đọc mã vạch để thực hiện quá trình mượn - trả tài liệu của bạn đọc.
Trung tâm cũng đã xây dựng được các trang thiết bị hiện đại, tạo điều
kiện cho quá trình tự động hóa trong hoạt động TT-TV trong tương lai, bao
gồm :
+ Máy tính: Máy chủ ( 04 máy ) và máy trạm ( 136 máy trạm ).
+ Đầu thu kỹ thuật số: 05
+ Đầu video: 06
+ Đài casset: 10
+ Ti vi: 06
+ Màn hình lớn 100 inch: 01
+ Máy in: 14
+ Máy quét: 08
+ Máy photocopy: 05
+ Cổng từ: 02
+ Máy đọc, khử từ: 04
+ Đầu đọc mã vạch: 14
+ Máy chiếu: 02
+ Tai nghe: 100
+ Camera: 08
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 17
Ngoài ra, Trung tâm còn sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp
Libol 5.5, CDS ISIS và một số phần mềm công cụ phục vụ cho các hoạt động
khác của Trung tâm.
Các trang thiết bị hiện đại góp phần làm thay đổi hoạt động TT-TV. Hầu
hết các hoạt động không còn mang nặng tính thủ công, truyền thống mà đã
được dần thay thế bằng các công nghệ hiện đại. Việc ứng dụng thành tựu của
khoa học và công nghệ vào hoạt động thông tin góp phần làm tăng hiệu quả
trong việc đáp ứng nhu cầu tin, công tác xây dựng và phát triển hệ thống
SP&DV TT-TV.
* Nguồn lực thông tin.
Trung tâm có nguồn lực thông tin khá phong phú và đa dạng. Bên cạnh
các tài liệu khoa học tự nhiên: Toán, lý, hóa… và khoa học xã hội: Văn, sử,
địa… Trung tâm còn có nhiều tài liệu tham khảo thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Hàng năm, Trung tâm dành khoảng 400-500 triệu đồng cho việc bổ sung
tài liệu. Vốn tài liệu này được bổ sung theo nhiều hình thức: Bổ sung ban đầu,
bổ sung hồi cố, bổ sung theo yêu cầu từ các khoa…Trung tâm còn nhận được
các nguồn bổ sung trao đổi, biếu tặng từ các nguồn khác nhau: Quỹ Châu Á,
các đơn vị bạn trong địa bàn Hà Nội…Lượng tài liệu này tuy không nhiều
nhưng lại là nguồn bổ sung quan trọng về tài liệu bằng tiếng nước ngoài, rất
đa dạng về lĩnh vực và phong phú về loại hình.
Vốn tài liệu của Trung tâm bao gồm cả tài liệu truyền thống và tài liệu
điện tử:
* Tài liệu truyền thống.
- Sách tiếng Việt : 102.374 cuốn.
- Sách tiếng Latinh : 28.542 cuốn
- Sách tiếng Nga : 113.205 cuốn
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 18
- Sách tra cứu: 3.788 cuốn
- Bách khoa thư: 137 cuốn.
Stt Tên Bách khoa toàn thƣ Số lƣợng
1 Mc Graw-Hill Encyclopedia of Sience and
Technology
20 tập
2 Comton’s Encyclopedia 26 tập
3 Larouse 6 tập
4 Các tên khác 85 cuốn
Bảng 1: Số lƣợng Bách khoa toàn thƣ tại Trung tâm
- Luận án : 12.268 cuốn
- Đề tài nghiên cứu khoa học : 4.400 cuốn
- Tạp chí ngoại văn : 589 tên tạp chí ( khoảng 6.000 cuốn)
- Tạp chí Việt : 230 tên tạp chí ( khoảng 4.000 cuốn )
- Báo : Có 85 tên báo tiếng Việt được lưu giữ đầy đủ và đóng bìa cứng
thành từng quyển theo tháng, quý hoặc năm.
* Tài liệu điện tử
- Băng catset : 140
- Băng video : 85
- Đĩa CD-ROM : 402
- Hệ thống cơ sở dữ liệu với tổng số 69.334 biểu ghi.
+ CSDL sách : 43.115 biểu ghi
+ CSDL luận án : 8.901 biểu ghi
+ CSDL tạp chí : 935 biểu ghi
+ CSDL bài trích : 14.606 biểu ghi
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 19
+ CSDL đề tài nghiên cứu khoa học : 2.000 biểu ghi.
+ Các dữ liệu điện tử và phần mềm học tiếng Anh.
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Trung tâm
“Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của
mình”. [ 16, tr. 9 ]
Người dùng tin là một trong 4 yếu tố quan trọng để hoạt động thông tin
tồn tại và phát triển. Phục vụ NDT là mục đích cuối cùng của hoạt độngTT-
TV. Càng phục vụ NDT hiệu quả thì vai trò xã hội của thư viện ngày càng
được nâng cao.
Trong hoạt động thông tin, NDT có vai trò vô cùng quan trọng. NDT
không chỉ là người sử dụng các SP&DV của hoạt đông TT-TV mà họ còn là
nhân tố tham gia điều chỉnh, định hướng hoạt động thông tin trong tương lai.
Thành phần NDT tại Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội khá đa dạng về
thành phần và trình độ học vấn. Bao gồm: Cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên
cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, học sinh phổ thông chuyên, giáo sư,
tiến sĩ….NDT tại Trung tâm có thể chia thành 3 nhóm :
+ Nhóm NDT là cán bộ làm công tác quản lý ( cán bộ quản lý).
+ Nhóm NDT là cán bộ tham ra hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.
+ Nhóm NDT là sinh viên.
* Nhóm NDT là cán bộ làm công tác quản lý ( cán bộ quản lý ).
Nhóm NDT này tuy không nhiều ( chiếm 5% ) nhưng lại ảnh hưởng lớn
tới sự phát triển của Nhà trường và ngành giáo dục của cả nước.
NDT thuộc nhóm này vừa làm công tác quản lý vừa tham gia nghiên cứu
khoa học và tham gia giảng dạy ở nhiều nơi. Họ có thể là cán bộ quản lý ở các
trường đại học, các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nói chung hoặc
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 20
thậm chí họ là cán bộ quản lý thuộc sở giáo dục, phòng giáo dục ở các địa
phương.
Họ đều là những người có trình độ cao: Thạc sĩ , tiến sĩ… Khả năng
ngoại ngữ của họ tương đối tốt. Phần lớn trong số họ được đào tạo ở nước
ngoài nên họ thành thạo tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Nga.
* Nhóm NDT là cán bộ tham gia hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.
Nhóm NDT này chiếm 15%, họ là những người có vai trò quan trọng đối
với chất lượng giáo dục, đào tạo của trường và hệ thống giáo dục. Họ cũng là
những người có ảnh hưởng tích cực tới công cuộc giáo dục của nhà nước.
Phần lớn họ là thạc sĩ và đều có trình độ ngoại ngữ.
* Nhóm NDT là sinh viên.
Đây là nhóm người dùng tin đông đảo và trẻ trung nhất (chiếm 80%). Họ
là đối tượng phục vụ chủ yếu của Trung tâm.
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm
Với mỗi nhóm NDT khác nhau, đặc điểm nhu cầu tin của họ cũng khác
nhau. Các yếu tố về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, sở thích
cá nhân…sẽ chi phối nhu cầu tin của mỗi nhóm người dùng tin nói chung và
với mỗi cá nhân NDT nói riêng.
Nhìn chung, NDT đến Trung tâm phần lớn có nhu cầu về tài liệu khoa
học xã hội và nhân văn cao hơn NCT về các môn khoa học tự nhiên.
- Nhóm NDT là cán bộ làm công tác giảng dạy, nghiên cứu bên cạnh
việc quan tâm đến các lĩnh vực văn học thì họ còn quan tâm đến tài liệu khoa
học giáo dục, khoa học lịch sử và tài liệu khoa học chính trị. Họ sử dụng
những loại tài liệu này để nâng cao trình độ, trau dồi tri thức khoa học. Đặc
điểm nhu cầu tin của họ vừa mang tính chất nghiên cứu khoa học vừa mang
tính chất chuyên ngành. Vì vậy, nhu cầu tin của họ thường rất đa dạng và
phức tạp.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 21
- Nhóm NDT là cán bộ quản lý tập trung cao ở các tài liệu về khoa học
quản lý, giáo dục, khoa học chính trị, lịch sử và các vấn đề về công nghệ
thông tin. Đây là các vấn đề phục vụ hữu ích cho công việc mà họ đảm nhận.
Những lĩnh vực này trang bị cho họ bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực sư
phạm và bản lĩnh khoa học. Các tài liệu về khoa học công nghệ giúp họ tiếp
cận nhanh tới tri thức và phương pháp giáo dục mới trong giảng dạy các môn
học.
- Đặc biệt, tài liệu về khoa học giáo dục luôn được các nhà quản lý và
cán bộ giảng dạy nghiên cứu quan tâm. Đặc biệt là các tài liệu quản lý giáo
dục, tài liệu về kinh nghiệm giáo dục của các nước phát triển, các nhà sư
phạm lỗi lạc, tài liệu thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin luôn được bổ sung do
tính chất của khoa học công nghệ phát triển nhanh. Cán bộ quản lý và cán bộ
giảng dạy rất quan tâm đến lĩnh vực này để tiếp cận với xu thế của ngành là
áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, quản lý.
- Nhóm NDT là sinh viên thì quan tâm đến tài liệu văn học là chủ yếu
ngoài ra còn các tài liệu về các ngành lịch sử, chính trị, khoa học giáo dục,
công nghệ thông tin. Đặc điểm nhu cầu tin của sinh viên trải rộng, họ có nhu
cầu về giáo trình, tài liệu tham khảo, các loại báo, tạp chí và nhiều loại hình
tài liệu khác chứa đựng các thông tin mà họ quan tâm.
1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông tin-
thƣ viện của Trung tâm
Hoạt động thông tin-thư viện là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ
biến tài liệu cho người đọc.
Để hiểu rõ được vai trò của sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động thông
tin-thư viện, cần phải hiểu rõ khái niệm về sản phẩm và dịch vụ.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 22
Sản phẩm thông tin-thư viện kết quả của quá trình xử lý thông tin, do
một cá nhân / tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng
tin. [ 14, tr. 21 ]
Dịch vụ thông tin-thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông
tin-thư viện nói chung. [ 14, tr. 24 ]
Sản phẩm và dịch vụ TT-TV gắn liền với toàn bộ các hoạt động của
Trung tâm. Vì vậy, SP&DV giữ một vai trò rất quan trọng:
- Là công cụ để thỏa mãn nhu cầu thông tin của NDT. SP&DV là thước
đo để đánh giá hiệu quả hoạt động, xác định được vai trò của thư viện
trong quá trình phát triển.
- Là công cụ, phương tiện để thực hiện việc truy nhập, khai thác thông
tin của NDT. Nó là cầu nối giữa NDT với nguồn lực thông tin của thư
viện.
- SP&DV TT-TV giúp Trung tâm quản lý, kiểm soát và cung cấp thông
tin một cách hiệu quả từ đó phục vụ tốt NDT đồng thời dễ dàng chia sẻ
nguồn lực thông tin với các cơ quan TT-TV khác.
- SP&DV là sự phản ánh trình độ, sự phát triển của Trung tâm, khu vực
và Quốc gia đó.
- SP&DV còn hỗ trợ cán bộ thư viện trong công tác phục vụ NDT của
Trung tâm.
SP&DV phản ánh nguồn tin của Trung tâm. NDT sử dụng SP&DV để
thỏa mãn nhu cầu tin của mình. Vì vậy, trong hoạt động TT-TV, SP&DV có
vai trò hết sức quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả phục vụ NDT
tại Trung tâm. Do vậy, việc phát triển các SP&DV TT-TV tại các cơ quan
TT-TV càng trở nên quan trọng và cấp bách.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 23
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
2.1. Thực trạng các sản phẩm thông tin-thƣ viện của Trung tâm
2.1.1. Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục ( hay thường gọi là mục lục ) là tập hợp các đơn vị /
phiếu mục lục được sắp xếp theo trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của
một / một nhóm cơ quan thông tin, thư viện. [ 14, tr. 37 ]
Phiếu mục lục là một phiếu miêu tả thư mục về tài liệu và tạo nên một
điểm truy nhập tới tài liệu được phản ánh.
Hệ thống mục lục được xây dựng với mục đích và chức năng quan trọng:
+ Cho phép NDT xác định được vị trí của tài liệu trong kho và một số
thông tin về tài liệu.
+ Phản ánh trữ lượng, thành phần của kho tài liệu.
+ Trợ giúp thêm cho việc lựa chọn tài liệu bằng việc kết hợp và sử
dụng các thông tin khác về tài liệu mà chúng không được sử dụng để làm dấu
hiệu xây dựng thư mục.
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội đã xây dựng hệ thống mục lục cho tất
cả các loại tài liệu của Trung tâm, tạo điều kiện cho NDT có thể tìm được tài
liệu dễ dàng và nhanh chóng.
Quá trình áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin-thư viện
đã tạo nên nhiều loại hình mục lục khác: Mục lục trực tuyến, mục lục điện
tử…Vì thế, tại nhiều cơ quan thông tin-thư viện trong nước đã không còn sử
dụng mục lục phiếu truyền thống. Nhưng đối với Trung tâm TT-TV ĐHSP
Hà Nội, hệ thống phiếu mục lục vẫn đang được sử dụng và giữ vai trò quan
trọng. Nó vẫn là cơ sở tìm tin cho NDT khi mà trình độ tin học còn chưa cao
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 24
và khi gặp một vài sự cố trong quá trình hoạt động ( mất điện, CSDL trên máy
tính bị tấn công, lỗi mạng…).
Hệ thống phiếu mục lục của Trung tâm được mô tả theo quy tắc ISBD
( International Standart Bibliography Desciption ). Mục lục phiếu có 2 dạng
chủ yếu là :
- Mục lục chữ cái :
+ Sắp xếp theo tên tác giả.
+ Sắp xếp theo tên tài liệu.
- Mục lục phân loại.
* Mục lục chữ cái.
Mục lục chữ cái là hệ thống mục lục mà các phiếu mục lục được sắp xếp
theo tên tác giả / tên tài liệu của tài liệu được phản ánh. [ 14, tr. 41]
Trung tâm có hai loại mục lục chữ cái là: Mục lục chữ cái theo tên tài
liệu và mục lục chữ cái theo tên tác giả.
Mục lục chữ cái theo tên tài liệu được sắp xếp theo thứ tự chữ cái đầu
tiên trong tên tài liệu. Mục lục chữ cái được phân chia theo ngôn ngữ, gồm
các loại sau:
+ Mục lục chữ cái tên sách tiếng Việt.
+ Mục lục chữ cái tên sách tiếng Anh.
+ Mục lục chữ cái tên sách tiếng Nga.
+ Mục lục chữ cái tên sách tiếng Pháp.
Mục lục chữ cái theo tên tác giả được sắp xếp theo nguyên tắc:
- Tác giả là người châu Á thì sắp xếp: Họ, tên đệm, tên riêng và
được phiên âm ra tiếng Việt.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 25
- Tác giả là người châu Âu, châu Mỹ thì tên và họ được đảo vị trí
cho nhau.
Ví dụ:
Mục lục chữ cái tên tác giả tiếng Việt
Mục lục chữ cái tên tác giả tiếng Anh
Mục lục chữ cái bao gồm các loại sau:
+ Mục lục chữ cái tên tác giả tiếng Việt.
+ Mục lục chữ cái tên tác giả tiếng Anh.
VV-M2 NGUYỄN THANH KIM
8516-18 Chuông ngân:Thơ/Nguyễn Thanh Kim.-H.:
Hội nhà văn,2002.-85tr.
345
ALD SHULIZD.P
0113 A History of Modern Psychology/Duane P.
Shulizd.-Florida:Harcourt Brace College,1996.-511p
584
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 26
+ Mục lục chữ cái tên tác giả tiếng Nga.
+ Mục lục chữ cái tên tác giả tiếng Đức.
* Mục lục phân loại.
Mục lục phân loại là loại mục lục trong đó các phiếu mục lục được sắp
xếp theo các lớp trong trật tự lôgic của một sơ đồ ( khung / bảng ) phân loại
sách nhất định. [ 14, tr. 41 ]
Theo cách tổ chức này, các phiếu mục lục được phân chia theo nguyên
tắc của bảng / khung phân loại mà cơ quan sử dụng. Điều này có nghĩa là:
Các phiếu mục lục phân loại được sắp xếp theo ngành tri thức, các bộ môn
khoa học có liên quan đến nhau.
Mục lục phân loại là tấm gương phản chiếu kho tài liệu theo các lĩnh vực
khoa học thông qua ký hiệu phân loại. Mục lục phân loại giúp NDT nhanh
chóng tìm được tài liệu theo lĩnh vực mà họ quan tâm đồng thời giúp cho cán
bộ thư viện nắm được toàn bộ kho tài liệu theo các lĩnh vực của tri thức có
trong kho, dựa vào đó công tác bổ sung cũng được hoàn thiện hơn.
Thời gian đầu, Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội sử dụng bảng phân loại
19 lớp của Thư viện Quốc gia để phân loại tài liệu. Từ năm 1999 đến nay,
Trung tâm đã đưa vào sử dụng bảng phân loại DDC do một nhà thư viện nổi
tiếng người Mỹ có tên là Melvil Dewey xây dựng (năm 1870) vào hoạt động
nghiệp vụ trong đó có việc xây dựng hệ thống mục lục phân loại.
Hiện nay, tại Trung tâm vẫn sử dụng song song hai bảng phân loại.
Phòng đọc mở ( 302 ) được tổ chức theo bảng phân loại DDC, trong khi
lượng tài liệu ở các phòng khác và hệ thống mục lục phiếu còn lại vẫn đang
trong quá trình chuyển đổi. Quá trình này diễn ra chậm do số lượng tài liệu và
mục lục phiếu đã phân loại theo bảng phân loại 19 lớp của Thư viện Quốc gia
là rất lớn.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 27
Qua điều tra tại các phòng phục vụ thì số lượng bạn đọc sử dụng mục lục
phân loại là không nhiều. Mục lục chữ cái và mục lục trực tuyến được bạn
đọc sử dụng nhiều hơn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
chính là việc sử dụng song song hai bảng phân loại. Điều này gây khó khăn
cho bạn đọc khi sử dụng SP&DV.
Mục lục phân loại
Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm tạo lập và in các phiếu mục lục mới.
Những phiếu này được in trực tiếp từ cơ sở dữ liệu thư mục và được lưu giữ
tại máy chủ của Trung tâm.
Các phiếu mục lục được sắp xếp và bảo quản trong các tủ mục lục và
được đặt tại các phòng: Phòng mượn giáo trình, phòng mượn tham khảo,
phòng đọc sách, phòng đọc báo, tạp chí, luận văn…tạo điều kiện thuận lợi cho
bạn đọc có nhu cầu sử dụng. Mục lục rất thuận tiện cho NDT vì nó không chỉ
chỉ chỗ cho tài liệu mà còn giúp họ tìm thấy các tác phẩm cùng một tác giả,
tác phẩm cùng một nội dung…
Hai hệ thống mục lục trên được coi là công cụ phục vụ tích cực, là cầu
nối để NDT tìm đến sử dụng tài liệu trong thư viện. Mặc dù hiện nay tin học
150 VŨ THỊ CHÍN
G74 Chỉ số phát triển sinh lý-tâm lý:Từ 0 đến
3 tuổi/Vũ Thị Chín.-H.:KHXH,1989.-94tr.
156.3%372.015
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 28
đang phát triển và chiếm ưu thế nhưng mục lục phiếu vẫn chiếm vị trí quan
trọng do một số ưu điểm:
+ Dễ dàng sử dụng và phù hợp với mọi trình độ của NDT.
+ Nhiều người có thể sử dụng cùng một lúc.
+ Sử dụng trong mọi điều kiện mà không bị gián đoạn bởi các sự
cố: Mất điện, lỗi mạng…
Bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống mục lục vẫn còn tồn tại một
số hạn chế sau :
+ Tốc độ tìm tin chưa cao.
+ Thông tin không được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
+ Khó bảo quản, dễ bị thất lạc phiếu, rách, hỏng do ý thức sử
dụng của NDT.
2.1.2. Thư mục
Thư mục là một sản phẩm thông tin, thư viện mà phần chính là tập hợp
các biểu ghi thư mục ( có / không có tóm tắt / chú giải ) được sắp xếp theo
một trật tự nhất định phản ánh các tài liệu có chung một / một số dấu hiệu về
nội dung và / hình thức. [ 14, tr. 49 ]
Thư mục có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau tùy theo hình thức,
phạm vi, thuộc tính mà chúng thể hiện. Thư mục được xây dựng nhằm mục
đích thông báo cho NDT để họ dễ dàng nắm bắt được các tài liệu mới nhập về
thư viện.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động nhưng Trung
tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội cũng đã xây dựng được các loại thư mục dưới
dạng sơ sở dữ liệu và thư mục thông báo.
Thư mục thông báo được xây dựng theo dạng quyển với 3 phần là: Mục
lục, hướng dẫn và phần nội dung. Thư mục được biên tập và in ấn khá cẩn
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 29
thận tại phòng nghiệp vụ. Sau khi hoàn thành, các cuốn thư mục này được để
tại bàn thủ thư của các phòng phục vụ.
Thư mục thông báo gồm 4 loại sau :
* Thư mục thông báo sách mới
Nội dung của thư mục là tập hợp thông tin về các loại tài liệu dạng sách
mới được bổ sung vào Trung tâm. Các sách này đã được xử lý nội dung, hình
thức và được xếp lên giá sẵn sàng phục vụ bạn đọc.
Các tài liệu có trong thư mục đều có các yếu tố mô tả: Tên tài liệu, tên
tác giả, nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang, ký hiệu kho và ký
hiệu phân loại.
Thư mục được biên soạn mỗi tháng một lần nhằm thông báo cho NDT
một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác thông tin về các tài liệu mới
nhập về thư viện.
Ví dụ:
027.
120 lời khuyên làm thay đổi cuộc sống/Biên soạn:Hoàng Kim.-H.:Thanh
niên, 2007.-198 tr.
Kí hiệu kho: VV-D2/6972-73 ; V-TK/0655,860
Phân loại ( DDC ):158.1
Tuy nhiên, thư mục chỉ giới thiệu được các yếu tố sơ lược về tài liệu,
không có phần tóm tắt giới thiệu nội dung tài liệu. Do đó, bạn đọc khó có thể
nhận biết được tài liệu nào phù hợp với nội dung mình cần quan tâm. Đây là
một hạn chế trong việc xây dựng thư mục thông báo sách mới của Trung tâm.
* Thư mục thông báo luận án, luận văn.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 30
Đây cũng là loại thư mục thông báo được xây dựng hàng tháng nhằm
thông báo cho NDT những thông tin về các luận án, luận văn mới được bổ
sung vào thư viện.
Thư mục giới thiệu đầy đủ tên đề tài luận văn-luận án, tác giả, ký hiệu
kho, ký hiệu phân loại và có kèm theo phần tóm tắt nội dung. Như vậy, thư
mục này đã phản ánh được nội dung của tài liệu.
Ví dụ:
009. Bùi Xuân Trường.
Hiệu trưởng với công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn hiên nay/Bùi Xuân Trường:Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Chuyên ngành: Quản lý giáo dục: 60.14.05.-
H.:Đại học Sư phạm Hà Nội,2007.-121tr.+Phụ lục
Ký hiệu kho: V-LA/9829
Phân loại ( DDC ) 373.01
* Tóm tắt: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường THPT. Điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng các trường THPT thành phố Thái Nguyên-tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp quản lý chủ yếu của hiệu trưởng trường THPT thành
phố Thái Nguyên, minh chứng tính hợp lý và khả thi của các giải pháp trong
thực tiễn quản lý.
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Yến Phương
* Thư mục thông báo báo, tạp chí.
Là một loại thư mục nhằm thông báo cho NDT thông tin về các bài báo,
tạp chí trong và ngoài nước mới được bổ sung về thư viện. Qua thư mục
thông báo, bạn đọc sẽ biết được tên bài báo, tạp chí, lĩnh vực, năm, địa chỉ tài
liệu và ký hiệu phân loại.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 31
Thư mục thông báo báo, tạp chí tập trung các chủ đề khác nhau ở các bài
báo khác nhau tạo thành một hệ thống thư mục theo một chủ đề nhất định.
Thư mục giúp bạn đọc nắm bắt được nội dung mà mình quan tâm, được
phản ánh trên các tạp chí chuyên ngành. Thư mục tạo điều kiện cho bạn đọc
tiếp xúc với các bái báo, tạp chí nhanh chóng và tốn ít thời gian hơn.
Ví dụ:
000. TIN HỌC, THÔNG TIN VÀ TÁC PHẨM TỔNG QUÁT
001. Chu Quang Tiềm.
Bàn về đọc sách/Chu Quang Tiềm//Tạp chí Dạy và học ngày nay.-2008.-
Số 1,tr.:7-8.
Địa chỉ tìa liệu: TC-V/0152
Phân loại ( DDC ) : 028.5
002. Lê Hải Yến.
Đọc sách hiệu quả: Một kỹ năng quan trọng để tự học thành công/Lê Hải
Yến//Tạp chí Dạy và học ngày nay.-2007,tr.:44-47.
Địa chỉ tài liệu: TC-V/0152
Ký hiệu phân loại ( DDC ): 028.5
* Thư mục thông báo CSDL, đĩa CD-ROM.
Trước đây loại thư mục này được cập nhật thường xuyên nhưng hiện nay
do nguồn bổ sung hạn chế chủ yếu là các đĩa CD-ROM đi kèm theo sách nên
thư mục này không được xuất bản hàng tháng mà xuất bản theo đợt bổ sung
cụ thể.
2.1.3. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ logic với
nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính. [ 14, tr. 82 ]
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 32
Điều kiện quan trọng để tạo ra cơ sở dữ liệu chính là quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin-thư viện. CSDL không tồn tại
độc lập mà liên quan đến nhiều bộ phận khác trong hoạt động thông tin-thư
viện. Nó là một yếu tố để tạo nên các sản phẩm và dịch vụ khác: Mục lục trực
tuyến, bản tin điện tử, dịch vụ đa phương tiện…Cơ sở dữ liệu có thể chia
thành 3 loại: Cơ sở dữ liệu thư mục, cơ sở dữ liệu dữ kiện và cơ sở dữ liệu
toàn văn.
Cơ sở dữ liệu thư viện là một SP TT-TV hiện đại. Mặc dù mới ra đời
( vào đầu những năm 60 ) nhưng CSDL phát triển rất nhanh chóng do một số
tính năng vượt trội hơn nhiều so với SP TT-TV truyền thống:
- Có thể tìm kiếm mọi thông tin về một đối tượng trong các CSDL và
việc tìm kiếm có thể được thực hiện độc lập theo mỗi thông tin, cũng như
theo một tổ hợp bất kỳ các thông tin đó.
Điều này chúng ta có thể nhận thấy rõ khi tra tìm tài liệu. CSDL tạo điều
kiện thuận lợi cho NDT tiếp cận với tài liệu. Qua CSDL, NDT có thể biết
được nhiều thông tin về tài liệu: Tên tài liệu, tác giả, năm xuất bản, nơi xuất
bản, thông tin vật lý, chỉ số phân loại…Hoặc để tìm một tài liệu nào đó, NDT
chỉ cần nhập vào một thông tin đã biết: Tên tác giả, tên tài liệụ…Đồng thời
NDT có thể kết hợp các thông tin đó lại với nhau để thu hẹp phạm vi tìm
kiếm. Kết quả tìm kiếm sẽ bị giới hạn-độ chính xác cao hơn rất nhiều.
- Tìm tin trong CSDL rất nhanh chóng-nó cho phép NDT tìm kiếm tài
liệu ở ngoài Trung tâm TT-TV. Kết quả tìm tin trong CSDL có thể được coi
là đầy đủ và hoàn thiện nhất.
- Việc lưu giữ, truyền tải và bảo quản thông tin trong CSDL rất dễ dàng
và thuận tiện.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 33
- Thông tin có trong CSDL có thể được cập nhật một cách dễ dàng,
thường xuyên và tạo khả năng cập nhật thông tin không lệ thuộc vào khoảng
cách địa lý.
Tại Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội có hai loại CSDL tiêu biểu đó là:
CSDL thư mục và CSDL toàn văn.
* Cơ sở dữ liệu thư mục.
CSDL thư mục chứa các thông tin bậc 2 ( thông tin thư mục và một số
thông tin bổ sung ), không chứa thông tin gốc đầy đủ của đối tượng được
phản ánh.[ 14, tr. 84 ]
Trước năm 2004, Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội sử dụng phần mềm
CDS ISIS của Unesco để xây dựng cơ sở dữ liệu.
Đến tháng 10 năm 2004, Trung tâm đã chuyển từ phần mềm CDS ISIS
sang phần mềm Libol 5.5. Toàn bộ CSDL đã xây dựng trên CDS ISIS được
convert sang để sử dụng tương thích với Libol 5.5. Tuy nhiên, với số lượng
dữ liệu lớn nên trong quá trình convert cũng không tránh khỏi những sai sót.
Cơ sở dữ liệu được xây dựng trong quá trình biên mục tự động. Cán bộ
thư viện tiến hành xử lý tài liệu thông qua phiếu tiền máy sau đó tiến hành
biên mục trên máy tính ở phòng nghiệp vụ dựa trên phần mềm quản trị thư
viện tích hợp ( Libol 5.5 ). Sau khi hoàn thành, bạn đọc có thể tra cứu tại máy
tính ở các phòng phục vụ.
CSDL cung cấp các thông tin về tên tài liệu, tác giả, thông tin xuất bản,
thông tin vật lý, chỉ số phân loại, tóm tắt... Đây là những thông tin giúp NDT
tra tìm và lựa chon đến tài liệu mà họ quan tâm. CSDL thư mục không cung
cấp nguồn tin toàn văn của tài liệu.Vì vậy, CSDL thư mục chủ yếu phục vụ
cho công tác tra cứu, tìm tin của NDT:
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 34
Stt Tên CSDL Số lƣợng biểu ghi
1 CSDL sách 43.115
2 CSDL tạp chí 935
3 CSDL bài trích 14.606
4 CSDL đề tài nghiên cứu khoa học 2.000
5 CSDL luận văn, luận án 8.901
Bảng 2: Các loại CSDL do Trung tâm xây dựng
Trung tâm đã xây dựng được gần 70.000 biểu ghi thư mục cho các loại
tài liệu: Sách, luận văn, luận án, tạp chí, bài trích, đề tài nghiên cứu khoa học.
Toàn bộ CSDL này đã được Trung tâm đưa lên mạng để NDT có thể truy cập
và tìm kiếm theo nhu cầu của mình.
Biểu ghi thư mục
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 35
* Cơ sở dữ liệu toàn văn.
CSDL toàn văn chứa các thông tin gốc của tài liệu-toàn bộ văn bản của
tài liệu cùng với các thông tin thư mục và các thông tin bổ sung khác, nhằm
giúp cho việc tra cứu và truy nhập bản thân các thông tin được phản ánh.
[ 14, tr. 85 ]
Hiện nay, Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội đang sử dụng bộ cơ sở dữ
liệu toàn văn - Tạp chí khoa học giáo dục của Mỹ.
Tại các phòng Internet 1, 2 và phòng đa phương tiện đều có đặt các
shortcut để NDT có thể truy nhập vào CSDL. Đây là CSDL có chất lượng
cao, nội dung phong phú, NDT ngoài việc đọc trực tiếp thì cá thể download
miễn phí. Tuy nhiên, CSDL này hoàn toàn bằng tiếng Anh do vậy NDT
không thành thạo ngôn ngữ này sẽ rất khó khăn trong việc sử dụng.
Khi truy cập, bạn đọc có thể tìm kiếm thông tin do CSDL có tích hợp sẵn
công cụ hỗ trợ tìm kiếm với các toán tử AND, OR, NOT. Bạn đọc cũng có thể
nhấn trực tiếp vào các mục mà họ quan tâm. Trong các mục đó, mục
“ Subjects ” ( chủ đề ) là mục quan trọng nhất. Khi nhấn vào mục này, dữ liệu
được liệt kê hàng loạt theo chủ đề. Bạn đọc có thể dễ dàng lựa chọn chủ đề
liên quan đến nhu cầu của họ.
Ngoài ra, bạn đọc có thể lựa chọn truy cập thông tin theo vần chữ cái.
Khi bạn đọc lựa chọn vào mục này thì các dữ liệu được liệt kê theo vần chữ
cái. Mỗi một dòng là một liên kết đưa bạn đọc đến bộ tài liệu được mô tả theo
chữ cái đầu của nhan đề. Cách làm này giúp bạn đọc tiết kiệm được thời gian
và sử dụng CSDL hiệu quả hơn.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 36
Giao diện cơ sở dữ liệu khoa học giáo dục
2.1.4. Các sản phẩm thông tin-thư viện đa phương tiện
Khoa học công nghệ đã tác động tới sự phát triển của sự nghiệp thư viện
nói chung và sản phẩm thư viện nói riêng. Ngày nay, bên cạnh các sản phẩm
thông tin truyền thống, các Trung tâm TT-TV rất quan tâm đến việc xây dựng
sản phẩm thông tin hiện đại.
Sản phẩm thông tin hiện đại là nguồn tin được số hóa, lưu trữ và sử dụng
bằng các phương tiện hiện đại. Các loại SP này đang thu hút sự chú ý của
NDT.
Với nhu cầu đó, Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội đã quan tâm đến việc
bổ sung nguồn tài liệu điện tử. Tuy nhiên do kinh phí hạn hẹp, nguồn tài liệu
điện tử chưa được đa dạng và phong phú, bao gồm:
+ 140 băng catset
+ 85 băng video
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 37
+ 402 đĩa CD-ROM của phầm mềm học tiếng Anh, luận văn, luận án,
và tài liệu khoa học.
2.2. Thực trạng các dịch vụ thông tin-thƣ viện của Trung tâm
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc
Cung cấp tài liệu là một dịch vụ cơ bản của các cơ quan TT-TV nhằm
giúp NDT sử dụng được tài liệu phù hợp nới nhu cầu của mình.
Dịch vụ này cho phép NDT có thể sử dụng tài liệu của Trung tâm dưới 2
dạng: Đọc tại chỗ và mượn về nhà.
2.2.1.1. Đọc tài liệu tại chỗ
Đọc tài liệu tại chỗ là hình thức phổ biến của tất cả các Trung tâm TT-
TV. Hình thức này chỉ cho phép NDT sử dụng tài liệu ngay tại nơi mà họ
mượn tài liệu. NDT không được mang tài liệu ra ngoài mà chỉ có thể ngồi đọc
tại chỗ. Sau khi đọc xong tài liệu, bạn đọc có trách nhiệm trả lại cho thủ thư
hoặc xếp lên giá.
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội có 4 phòng phục vụ bạn đọc đọc tại
chỗ, với hơn 800 chỗ ngồi được trang bị đầy đủ bàn ghế, đèn, quạt, không
gian thoáng mát và yên tĩnh tạo môi trường tốt để bạn đọc học tập và nghiên
cứu. Trung tâm đang tiến hành phục vụ bạn đọc theo 2 hình thức: Kho đóng
và kho mở.
* Kho đóng.
Đây là hình thức phục vụ truyền thống. Bạn đọc muốn mượn tài liệu phải
thông qua cán bộ thư viện bằng cách viết phiếu yêu cầu. Dựa vào phiếu yêu
cầu, cán bộ thư viện sẽ tìm và lấy tài liệu cho bạn đọc.
Bạn đọc tìm kiếm thông tin về tài liệu ( tên tài liệu, tác giả, năm xuất
bản, nơi xuất bản, ký hiệu xếp giá…) thông qua hệ thống mục lục phiếu và
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 38
máy tính được bố trí ở các phòng đọc. Sau khi tra tìm được tài liệu phù hợp
với nhu cầu, bạn đọc phải ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu yêu cầu.
Trước khi vào phòng đọc bạn đọc phải xuất trình thư viện hoặc thẻ cán
bộ. Đối với các cán bộ ngoài trường có nhu cầu đọc sách tại Trung tâm họ
phải có giấy giới thiệu và đóng lệ phí đọc sách tại phòng 102.
Hình thức phục vụ này không cho phép bạn đọc được tiếp xúc trực tiếp
với tài liệu mà phải thông qua cán bộ thư viện. Sau khi hết giờ bạn đọc phải
trả lại tài liệu cho cán bộ thư viện để xếp sách vào trong kho.
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội có 02 phòng phục vụ đọc tại chỗ theo
hình thức kho đóng đó là: Phòng đọc luận án, tạp chí ( 401 ) và phòng đọc
sách tổng hợp ( 301 ).
- Phòng đọc luận án, tạp chí ( 401 ).
Phòng có diện tích khoảng 350m2 với 250 chỗ ngồi, bao gồm rất nhiều
loại hình tạp chí, luận văn, luận án và đề tài nghiên cứu khoa học về các lĩnh
vực của khoa học giáo dục.
+ Tạp chí được sắp xếp theo môn loại, trong môn loại được sắp xếp theo
số và theo năm xuất bản.
+ Luận án, luận văn và đề tài nghiên cứu khoa học được sắp xếp theo số
đăng ký cá biệt
Nội quy của phòng như sau:
- NDT xuất trình thẻ và phiếu yêu cầu ( ghi đầy đủ các thông tin trong
phiếu yêu cầu ).
- Cán bộ thư viện sẽ lấy tài liệu và đưa số tay cầm cho bạn đọc.
Trong một buổi bạn đọc được mượn tối đa 05 cuốn tạp chí, 02 cuốn luận
án ( hoặc đề tài nghiên cứu khoa học ) và được phép đổi 01 lần trong một
buổi.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 39
- Phòng đọc sách tổng hợp ( 301 ).
Diện tích của phòng là 400m2 với khoảng 400 chỗ ngồi. Phòng có nhiều
tài liệu thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Tài liệu trong phòng được sắp xếp theo số đăng ký cá biệt.
Ký hiệu:
VV-D : Việt vừa ( khoảng 1.000 cuốn )
VV-D1 : Việt vừa ( khoảng 1.000 cuốn)
VV-D2 : Việt vừa (khoảng 7.840)
AV-D : Anh khổ vừa ( khoảng 1.354 cuốn )
PL-D : Pháp khổ lớn ( 44 cuốn )
AL-D : Anh lớn ( khoảng 3.253 cuốn )
VN-D : Việt nhỏ ( khoảng 202 cuốn )
VL-D : Việt lớn ( khoảng 4.770 )
VD-TL : Tư liệu gốc ( khoảng 1.869 cuốn )
Nội quy mượn cũng giống phòng 401, chỉ khác là bạn đọc được mượn
01 cuốn / 01 lần và được đổi 03 lần trong một buổi.
* Kho mở.
Là hình thức bạn đọc sau khi xuất trình thẻ và làm một số thủ tục cần
thiết họ có thể trực tiếp vào kho lựa chọn tài liệu mà không cần viết phiếu yêu
cầu và thông qua cán bộ thư viện.
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội có 02 phòng phục vụ bạn đọc theo hình
thức này là: Phòng đọc sách mở ( 302 ) và phòng đọc báo, tạp chí mở
( 203). Bạn đọc khi vào phòng đọc kho mở phải xuất trình thẻ đọc và không
được mang các vật dụng cá nhân: Balo, túi sách… vào trong phòng.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 40
Số lượng tài liệu tại 2 phòng này tuy không nhiều nhưng tất cả đều là các
tài liệu mới, có chất lượng cao. So với phòng đọc kho đóng thì phòng đọc kho
mở được được trang bị nhiều thiết bị hiện đại hơn: Cổng từ, camera, đầu đọc
mã vạch.
- Phòng đọc sách mở ( 302 ).
Phòng hiện nay có khoảng gần 5000 tài liệu thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau. Mỗi ngày phòng tiếp từ 30-50 lượt bạn đọc đến sử dụng tài liệu. Tài
liệu trong phòng được sắp xếp thành 2 dãy: Một bên là tài liệu tra cứu, một
bên là tài liệu tham khảo.
Tài liệu tại phòng được sắp xếp theo bảng phân loại DDC. Đây là phòng
đọc tự chọn nên NDT vào đọc sách phải xuất trình thẻ cho thủ thư, không
mang đồ đạc vào trong phòng và họ có thể vào kho tìm tài liệu theo môn loại,
theo lĩnh vực mà mình quan tâm.
- Phòng đọc tạp chí mở ( 203 ).
Phòng bao gồm nhiều loại báo, tạp chí được cập nhật thường xuyên và
đầy đủ. Phòng đọc báo, tạp chí hiện có cả báo, tạp chí tiếng Việt và tiếng
Anh. Đây là phòng tự chọn nên bạn đọc có thể vào để tìm đọc những loại báo
và tạp chí mà mình yêu thích.
Phục vu bạn đọc theo hình thức kho mở là một hình thức phục vụ hiện
đại. Hình thức này đang chiếm ưu thế do một số ưu điểm nổi bật:
- NDT được trực tiếp vào kho lựa chọn tài liệu mà họ quan tâm.
- NDT tiết kiệm được nhiều thời gian do họ không cần phải viết phiếu
yêu cầu và thông qua thủ thư để mượn tài liệu.
- Cán bộ thư viện đỡ vất vả hơn trong quá trình phục vụ.
Bên cạnh những ưu điểm trên, hình thức phục vụ theo kiểu kho mở cũng
có một số nhược điểm:
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 41
- Tốn diện tích và đòi hỏi phải có các trang thiết bị hiện đại.
- Công tác quản lý và kiểm kê sẽ gặp khó khăn nếu không có sự phối hợp
chặt chẽ.
- Cần phải đào tạo cán bộ và nâng cao ý thức của NDT.
Trong những năm gần đây, dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ đã ngày càng thu
hút đông bạn đọc đến sử dụng. Số lượng bạn đọc tại phòng đọc đã tăng lên
đáng kể theo từng năm.
Năm học Lƣợt bạn đọc Lƣợt tài liệu
2005 - 2006 286.124 186.540
2006 - 2007 286.713 144.655
2007 - 2008 292.353 147.600
2008 - 2009 296.474 171.829
Bảng 3: Thống kê lƣợt bạn đọc tại phòng đọc từ năm 2005-2009
Có thể nói đây là loại dịch vụ cơ bản và quan trọng đối với tất cả các
Trung tâm TT-TV nói chung và đối với Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội nói
riêng. Trong thời gian tới, Trung tâm cần có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn
nữa để ngày càng hoàn thiện dịch vụ này.
2.2.1.2. Mượn tài liệu về nhà.
Dịch vụ này cho phép NDT sau khi tra tìm, đăng ký, họ có thể mượn tài
liệu về nhà trong khoảng thời gian nhất định để sử dụng. Sử dụng hình thức
này bạn đọc sẽ có nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu hơn.
Đối tượng được mượn tài liệu về nhà bao gồm: Bạn đọc được cấp thẻ thư
viện ( sinh viên và cán bộ ) hoặc những trường hợp đặc biệt được sự đồng ý
của Ban giám đốc và cán bộ phòng mượn.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 42
Khi bạn đọc mượn tài liệu, thông tin về bạn đọc, tên tài liệu, số lượng,
tình trạng tài liệu và hạn trả…. sẽ được lưu trữ trên phiếu mượn và được quản
lý trên phần mềm Libol 5.5.
Trung tâm có 3 phòng mượn được tổ chức theo hình thức kho kín: Phòng
mượn sách giáo trình ( 101 ), phòng mượn sách giáo trình giành cho khoa
Lịch sử, Địa lý và Giáo dục chính trị ( 110 ) và phòng mượn tham khảo (201).
* Phòng mượn giáo trình ( 101 ) và phòng mượn giáo trình giành cho khoa
Lịch sử, Địa lý và Giáo dục chính trị ( 110 ).
Đây là phòng chủ yếu phục vụ sinh viên của trường từ năm thứ nhất đến
năm thứ tư. Sinh viên phải mượn trả tài liệu theo lịch mượn sắp xếp cho từng
khoa. Việc sắp xếp lịch mượn này tạo điều kiện cho sinh viên và cán bộ thư
viện trong việc phục vụ cũng như quản lý thẻ mượn sách của sinh viên.
Số lượng mượn tối đa là 5 cuốn trong một kỳ với bạn đọc thông thường
và 7 cuốn đối với các sinh viên các lớp tài năng.
* Phòng mượn tham khảo ( 201 ).
Phòng này có rất nhiều tài liệu tham khảo thuộc nhiều lĩnh vực và ngôn
ngữ khác nhau. Số lượng bạn đọc sử dụng tài liệu viết bằng tiếng Việt vẫn là
chủ yếu.
Stt Ngôn ngữ Tỷ lệ ( % )
1 Tiếng Việt 100
2 Tiếng Anh 55
3 Tiếng Nhật 4
4 Tiếng Trung 25
5 Tiếng Nga 26
6 Tiếng Pháp 17
7 Ngôn ngữ khác 11
Bảng 4: Nhu cầu bạn đọc sử dụng tài liệu theo ngôn ngữ
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 43
Quy trình mượn cũng tương tự như phòng mượn giáo trình chỉ khác là
khi bạn đọc mượn sách tại phòng này phải đặt cược ( ít nhất là 50.000đ /
cuốn) và phải trả lệ phí là 1000đ / cuốn. Thời gian mượn tối đa là một tuần.
Nếu muốn mượn thêm bạn đọc phải mang sách đến ra hạn tiếp.
Tóm lại: Với sự cố gắng của Trung tâm, số lượng bạn đọc đến sử dụng
dịch vụ cung cấp tài liệu gốc đã ra tăng đáng kế. Theo kết quả điều tra, có đến
76 % NDT đến Trung tâm sử dụng dịch vụ này. Điều đó khẳng định đây là
loại dịch vụ có số lượng NDT tham ra đông nhất và cũng là hình thức phục vụ
chủ yếu của Trung tâm hiện nay.
Trong thời gian tới Trung tâm cần phải mở rộng và hoàn thiện dịch vụ
này hơn nữa để đáp ứng và khuyến khích bạn đọc đến sử dụng dịch vụ.
2.2.2. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu
Đây là dịch vụ cho phép bạn đọc có được bản sao của gần như tất cả các
loại tài liệu trong thư viện bao gồm: Sách, báo, tạp chí, luận văn…Việc cung
cấp bản sao tài liệu là phương pháp cung cấp tài liệu mà không phải lấy đi tài
liệu ở trong kho.
Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu chỉ thực hiện tại 2 phòng đọc là phòng
đọc sách kho đóng ( 301 ) và phòng đọc luận án, tạp chí ( 401 ).
Trong quá trình sử dụng tài liệu, NDT có nhu cầu phôtô phần nào của tài
liệu thì họ cần mượn tài liệu và ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu phôtô sau
đó đưa lại tài liệu và phiếu đăng ký cho thủ thư để thủ thư làm thủ tục cho bạn
đọc. Các tài liệu sau khi đã đăng ký dịch vụ sẽ được chuyển xuống phòng
phôtô ở tầng 1. Sau một ngày bạn đọc có thể đến thư viện để lấy tài liệu của
mình.
Dịch vụ này có ưu điểm là:
- Tránh được tình trạng bạn đọc xé tài liệu khi sử dụng.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 44
- Giải quyết được nhu cầu mượn tài liệu của bạn đọc đối với tài liệu có ít
bản.
- Giúp bạn đọc tập hợp thông tin mà mình cần nghiên cứu trong một
chương hay một phần nào đó của tài liệu.
Tuy nhiên, do thiếu thốn về cán bộ, máy móc và nhu cầu của bạn đọc
đang tăng lên nên bạn đọc còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phục vụ:
- Bạn đọc mất nhiều thời gian chờ đợi để nhận bản gốc của tài liệu, đăng
ký dịch vụ và phải nhận lại bản phôtô vào một hôm khác.
- Bạn đọc phải thanh toán mức chi phí cao hơn so với giá phôtô tài liệu
thông thường ở bên ngoài.
- Một số tài liệu quý hiếm, bạn đọc sẽ không được sao chép ( đây là quy
định của cơ quan ).
- Không có hình thức đặt trước từ xa, qua mạng hay qua thủ thư.
- Các tài liệu hiện đại: Băng, đĩa, phần mềm, CSDL… sẽ không được
thực hiện dịch vụ này.
Kết quả cuộc điều tra nhu cầu tin của bạn đọc cho thấy 90% bạn đọc có
đề nghị Trung tâm phải đẩy mạnh hơn nữa dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu.
Đây là cơ sở để trong thời gian tới Trung tâm phải có chính sách tăng cường
và hoàn thiện dịch vụ này để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT.
2.2.3. Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến ( tìm tin tự động hóa )
Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến ( tìm tin tự động hóa ) là quá trình sử
dụng máy tính / hệ máy tính để tìm kiếm các thông tin được tổ chức dưới
dạng CSDL và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính.[ 14, tr. 155 ]
Mục lục trực tuyến OPAC (Online Publich Access Catalog ) là một dạng
dịch vụ tìm tin hiện đại, được xây dựng trên một phân hệ của phần mềm quản
trị thư viện tích hợp.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 45
Giao diện mục lục tra cứu trực tuyến OPAC
Thông qua OPAC, NDT có thể tìm được các thông tin về các tài liệu có
trong các CSDL của Trung tâm. Khi sử dụng dịch vụ này để tra tìm tài liệu,
NDT có thể thực hiện tìm kiếm theo 3 hình thức: Tìm kiếm cơ bản, tìm kiếm
chi tiết và tìm kiếm nâng cao.
- Tìm kiếm cơ bản: Cách tìm kiếm này rất đơn giản giúp NDT có thể tìm
kiếm tới các thông tin mà mình cần. NDT sẽ nhập các tiêu chí tìm kiếm vào
các trường dữ liệu do chương trình đã mặc định sẵn bao gồm: Nhan đề, tác
giả, từ khóa và chỉ số DDC.
- Tìm kiếm chi tiết: Các trường dữ liệu trong tìm kiếm chi tiết nhiều hơn
so với tìm kiếm cơ bản nhằm giúp NDT có thể tra tìm tài liệu một cách chính
xác hơn thông qua các trường mới là: Nhà xuất bản, ngôn ngữ.
- Tìm kiếm nâng cao: Cho phép NDT có thể kết hợp các toán tử AND,
OR, NOT để thu hẹp hay mở rộng phạm vi tìm kiếm. Cách tìm kiếm này giúp
NDT tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng và chính xác hơn.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 46
Đây là loại dịch vụ được NDT sử dụng thường xuyên nhất ( 60 % NDT
sử dụng dịch vụ này để tra tìm tài liệu ). Để sử dụng dịch vụ này bạn đọc có 2
cách:
- Bạn đọc trực tiếp đến thư viện để tra cứu tại các máy tính đặt ở các
phòng phục vụ.
- Bạn đọc có thể truy cập từ xa thông qua trang Web của trường ĐHSP
Hà Nội:http://hnue.edu.vn.
*Ưu điểm của dịch vụ:
- Tra cứu nhanh.
- Kết quả chính xác.
- Bạn đọc có thể không cần đến thư viện mà có thể tra cứu ở bất kỳ chỗ
nào nếu có máy tính kết nối Internet.
* Nhược điểm của dịch vụ.
- Số lượng máy tính tra cứu tại Trung tâm quá ít, không đủ để phục vụ
nhiều bạn đọc cùng một lúc.
- Không thể sử dụng khi gặp sự cố: Mất điện, lỗi mạng…
- Có thể bị mất dữ liệu do bị virut tấn công.
2.2.4. Dịch vụ đa phương tiện và truy cập Internet
Dịch vụ đa phương tiện là dịch vụ TT-TV hiện đại bao gồm những hoạt
động nhằm thỏa mãn thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin của người dùng
tin thông qua mạng máy tính, hệ thống cơ sở dữ liệu và các phương tiện hỗ
trợ điện tử.
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội đã triển khai dịch vụ này từ năm 2004
dưới dạng một phòng đa phương tiện. Phòng đa phương tiện với tổng diện
tích 50m2 được trang bị 15 máy tính nối mạng Internet và mạng LAN, 10 đài
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 47
cattsette, 06 ti vi, 06 đầu video, 05 đầu kỹ thuật số với đầy đủ tai nghe và
hàng trăm băng đĩa tư liệu các loại.
Thông qua việc kết nối dữ liệu trong máy tính, từ phòng đa phương tiện
bạn đọc có thể truy cập vào CSDL tại phòng máy chủ thông qua phần mềm
hoặc các shortcut. Dữ liệu được download trực tiếp từ máy chủ xuống máy
trạm của phòng đa phương tiện để bạn đọc có thể sử dụng.
Hai phòng Internet với tổng diện tích 180m2 gồm 70 máy tính nối mạng
Internet và mạng LAN. Phòng đa phương tiện và phòng Internet hỗ trợ các
hoạt động tìm kiếm và download tài liệu, truy cập vào CSDL lưu trữ tại máy
chủ của Trung tâm. Cài đặt và sử dụng phần mềm. Nghe và sử dụng các
chương trình có âm thanh và hình ảnh.
Các máy tính đều được cài đặt phần mềm phục vụ học tập cho sinh viện:
Phần mềm học tiếng Anh, phần mềm đọc PDF Foxit reader, phần mềm lập
trình Pascal, các shorcut truy cập vào Libol, CSDL…
Trong những năm vừa qua, dịch vụ này đã thu hút khá nhiều bạn đọc đến
sử dụng ( chiếm 21% ). So với những năm trước đây thì năm nay, kết quả cho
thấy hiệu quả của công tác phục vụ rất khả quan và chiều hướng phát triển tốt.
Cụ thể như sau:
* Năm học 2005-2006:
- Đào tạo khai thác và sử dụng Internet: 40 lớp với 4.516 lượt bạn đọc.
- Phục vụ lớp Tin học cơ sở ( Trung tâm CNTT trường tổ chức buổi tối):
554 lượt học viên.
- Phục vụ tra cứu thông tin:
+ Phòng Internet 1 + 2: 18.005 lượt bạn đọc.
+ Phòng Đa phương tiện: 3.764 lượt bạn đọc.
* Năm học 2006 - 2007:
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 48
- Đào tạo khai thác và sử dụng Internet: 40 lớp với 5.824 lượt bạn đọc.
+ Hội thảo quốc tế: 178 lượt người tham dự.
+ Học viên các lớp của Dự án: + Cán bộ: 1.235 lượt học viên
+ Sinh viên: 2.102 lượt học viên.
- Phục vụ lớp Tin học cơ sở ( Trung tâm CNTT trường tổ chức buổi tối):
554 lượt học viên.
- Phục vụ tra cứu thông tin:
+ Phòng Internet 1 + 2: 16.541 lượt bạn đọc.
+ Phòng Đa phương tiện: 2.165 lượt bạn đọc.
Tổng cộng: 28.599 lượt.
* Năm học 2007 - 2008:
- Đào tạo khai thác và sử dụng Internet: 40 lớp với 6.354 lượt bạn đọc.
- Các lớp dự án với 1.272 lượt .
- Phục vụ lớp Tin học cơ sở ( Trung tâm CNTT trường tổ chức buổi tối):
1.540 lượt học viên.
- Phục vụ tra cứu thông tin:
+ Phòng Internet 1 + 2: 16.311 lượt bạn đọc.
+ Phòng Đa phương tiện: 3.414 lượt bạn đọc.
* Năm học 2008 - 2009
- Đào tạo khai thác và sử dụng Internet: 35 lớp với 3.435 lượt bạn đọc.
- Phục vụ lớp Tin - Khoa Hoá: 98 lượt học viên.
- Phục vụ lớp Tin - Khoa Tâm lý: 1.164 lượt học viên.
- Phục vụ tra cứu thông tin:
+ Phòng Internet 1 + 2: 16.311 lượt bạn đọc.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 49
+ Phòng Đa phương tiện: 3.642 lượt bạn đọc.
2.2.5. Một số dịch vụ khác
Bên cạnh các dịch vụ trên, tại Trung tâm còn triển khai một số dịch vụ
khác: Triển lãm, hội nghị, hội thảo…
* Triển lãm tài liệu.
Đây là dịch vụ được tiến hành thường xuyên tại Trung tâm. Các cuộc
triển lãm được thực hiện theo những chủ đề nhất định, phục vụ những ngày lễ
lớn của Đất nước.
- Triển lãm, trưng bày sách, báo về chủ đề “ Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh ” .
- Trưng bày sách nhân hội nghị bạn đọc ( được tiến hành 2 năm một lần).
- Trưng bày sách vào những dịp đặc biệt, các chương trình giao lưu.
Hình thức này nhằm trưng bày, giới thiệu những tác phẩm hay nhất,
tiêu biểu nhất theo chủ đề nhất định, trong khoảng thời gian nhất định.
Một điều đặc biệt tại các cuộc triển lãm được tổ chức tại Trung tâm TT-
TV ĐHSP Hà Nội là các cuộc triển lãm này luôn lấy trọng tâm là ca ngợi
Đảng và Bác Hồ kính yêu. Tuyên truyền chính trị, đường lối cách mạng và
sức mạnh của Đảng. Đặc biệt là các hoạt động mang tính giáo dục, các công
tác chuyên ngành sư phạm.
Dịch vụ triển lãm tại Trung tâm được tổ chức không nhiều, chưa đa dạng
và phong phú. Hầu hết các cuộc triển lãm chỉ diễn ra trong quy mô nhỏ, chỉ
thu hút được bạn đọc trong trường, bạn đọc ngoài trường đến tham gia rất ít.
Chính vì thế, trong thời gian tới, khi tiến hành dịch vụ này Trung tâm cần tổ
chức các hình thức phối hợp đi kèm: Tặng sách, thi tìm hiểu về văn hóa…để
thu hút bạn đọc.
* Hội nghị, hội thảo.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 50
Hàng năm, Trung tâm đều tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo: Hội nghị
bạn đọc, hội thảo chuyên đề, hội thảo trao đổi chuyên môn nghiệp vụ của các
cán bộ thư viện…
Thông qua các dịch vụ này bạn đọc và cán bộ thư viện có thể trao đổi
trực tiếp với nhau về những vấn đề xung quanh quá trình hoạt động của Trung
tâm. Có thể nói rằng, đây thực sự là một dịch vụ bổ ích để bạn đọc hiểu được
những khó khăn của Trung tâm đang gặp phải trong quá trình hoạt động cũng
như để cán bộ thư viện nắm rõ những tâm tư, nguyện vọng của NDT khi họ
đến sử dụng thư viện. Từ đó, mối quan hệ giữa NDT và cán bộ thư viện sẽ
trở nên khăng khít gắn bó hơn, tạo điều kiện cho Trung tâm phát triển.
Ngoài ra, Trung tâm còn được Nhà trường giao cho nhiệm vụ là tổ chức
các chương trình hội nghị, hội thảo của Nhà trường. Đặc biệt là việc tổ chức
các buổi lễ bảo vệ luận văn, luận án của các học viên, nghiên cứu sinh trong
và ngoài trường. Hoạt động này được diễn ra liên tục trong năm tại phòng hội
thảo ( 204 ) ở tầng 2. Đây là một hoạt động giúp Trung tâm quản lý và thu
thập đầy đủ nguồn tài liệu luận văn, luận án được bảo vệ hàng năm.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 51
CHƢƠNG III : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
3.1. Những thuận lợi và khó khăn
Xây dựng SP&DV là công việc cần thiết và quan trọng đối với tất cả
các Trung tâm TT-TV nói chung và đối với Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
nói riêng. Sản phẩm và dịch vụ TT-TV không chỉ đơn thuần phục vụ NDT và
cán bộ thư viện trong quá trình tác nghiệp mà nó còn giúp các Trung tâm TT-
TV có thể liên kết chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra một nguồn tài liệu phong
phú và đầy đủ nhất. Hiểu rõ vai trò đó, trong thời gian qua, Trung tâm TT-TV
ĐHSP Hà Nội đã không ngừng cố gắng để hoàn thiện hệ thống này. Tuy
nhiên, trong quá trình xây dựng, bên cạnh những thuận lợi Trung tâm cũng
gặp phải rất nhiều khó khăn.
3.1.1. Thuận lợi
- Trung tâm luôn nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo Nhà trường
về các vấn đề: Kinh phí, chỉ đạo hoạt động…
- Đội ngũ cán bộ được tăng cường về số lượng và được nâng cao về trình
độ (đặc biệt là trình độ tin học và ngoại ngữ).
- Trung tâm đã được đầu tư trang bị hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại tạo điều kiện cho Trung tâm có thể xây dựng các loại SP-DV và tiến hành
thực hiện các SP&DV đó.
- Trung tâm luôn nhận được sự quan tâm và tài trợ của các tổ chức bên
ngoài: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Quỹ Châu Á…
- Trung tâm đã ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công
nghệ vào quá trình xây dựng và phát triển các SP&DV.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 52
3.1.2. Khó khăn
- Hệ thống mạng chưa ốn định làm cho NDT nhiều khi không thể tra cứu
được tài liệu.
- Do kinh phí hoạt động còn hạn hẹp, chưa được đầu tư nhiều nên phòng
đa phương tiện chưa đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Hệ thống cổng từ, camera chưa phát huy được hiệu quả.
- Tài liệu tại kho mở được tổ chức 100% theo bảng phân loại DDC,
nhưng phần lớn số tài liệu còn lại vẫn được phân loại theo bảng phân loại 19
lớp của Thư viện Quốc gia…Quá trình chuyển đổi diễn ra chậm do đó việc sử
dụng song song hai bảng phân loại này gây khó khăn cho bạn đọc khi sử dụng
SP&DV.
- Cán bộ thư viện tuy có chuyên môn nghiệp vụ nhưng trình độ chuyên
sâu về tin học và ngoại ngữ còn rất yếu nên rất khó khăn cho việc xây dựng
các SP TT-TV dưới dạng điện tử đặc biệt là các tài liệu nước ngoài.
3.2. Nhận xét
3.2.1. Ưu điểm
- Trung tâm đã xây dựng được hệ thống SP&DV khá đa dạng và phong
phú bao quát toàn bộ nguồn tin của Trung tâm, đặc biệt là các lĩnh vực,
chuyên ngành mà Nhà trường đào tạo.
+ Phần lớn NDT sau khi sử dụng SP&DV tại Trung tâm đều có ý kiến
đánh giá khá tốt về hệ thống này. Điều này được thể hiện rõ tại bảng điều tra
ý kiến đánh giá của NDT về SP&DV tại Trung tâm trong thời gian qua.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 53
Sản phẩm TT-TV
Ý kiến đánh giá ( Tỷ lệ đƣợc
tính theo %)
Tốt Bình
thường
Chưa tốt
Hệ thống mục lục 39,3% 59,5% 1,2%
Thư mục 46,4% 51,3% 2,3%
Cơ sở dữ liệu 39,3% 52,4% 8,3%
Các sản phẩm thông tin đa phương tiện 26,2% 53,6% 20,2%
Bảng 5: Ý kiến đánh giá về SP TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà
Nội
Dịch vụ TT-TV
Ý kiến đánh giá ( Tỷ lệ đƣợc
tính theo %)
Tốt Bình
thường
Chưa tốt
Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 59,5% 35,7% 4,8%
Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu 29,8% 52,3% 17,9%
Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến ( tìm
tin tự động hóa )
23,8% 53,6% 22,6 %
Dịch vụ đa phương tiên và truy cập Internet 35,6% 44,1% 20,3%
Dịch vụ khác 21,4% 67,9% 10,7%
Bảng 6:Ý kiến đánh giá về DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà
Nội
- Các SP&DV thông tin đáp ứng khá tốt yêu cầu tra cứu và tìm tin của
NDT. Đối với CSDL, thông qua OPAC, NDT có thể tìm kiếm theo nhiều
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 54
phương thức khác nhau ( tìm kiếm cơ bản, chi tiết và nâng cao ) giúp họ tra
tìm tài liệu nhanh chóng, hiệu quả và chính xác.
- Việc ứng dụng CNTT trong quá trình xây dựng các SP&DV đặc biệt là
việc sử dụng phần mềm Libol 5.5 để xây dựng CSDL tạo điều kiện cho việc
cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện
- Các SP&DV tại Trung tâm luôn được bổ sung và phát triển tạo nguồn
lực thông tin đầy đủ cho bạn đọc.
3.2.2. Nhược điểm
- Sản phẩm và dịch vụ còn đơn giản, chưa phong phú và đa dạng để có
thể đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT.
- Chưa phát triển được các loại dịch vụ nằm trong nhu cầu của NDT:
Dịch vụ tra cứu, bản tin điện tử, mượn liên thư viện…
- Dịch vụ cung cấp tài liệu chủ yếu là theo hình thức kho đóng, kho mở
chưa thực sự phát triển. Trung tâm có 2 phòng được sắp xếp theo hình thức
kho mở nhưng nhìn chung là không thu hút được bạn đọc.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được đầu tư nhưng chưa có sự vận hành
tốt nên phòng đa phương tiện chưa thực sự được bạn đọc sử dụng.
- Đội ngũ cán bộ chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng, phát
triển, bổ sung, cập nhật và phổ biến các SP&DV.
- Quá trình xây dựng và phát triển các loại hình SP&DV còn chậm và
gặp nhiều vướng mắc.
- Công tác tổ chức các dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu còn gặp nhiều
phản ánh của bạn đọc về thời gian hẹn trả và phí dịch vụ. Đôi khi tác phong
phục vụ của cán bộ còn chưa nhiệt tình và chuyên nghiệp.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 55
3.3. Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng SP&DV tại
Trung tâm
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình hoạt động nhưng trong
thời gian tới đây, với chiến lược phát triển của Trường ĐHSP, Trung tâm cần
phải cố gắng nhiều hơn nữa để có thể đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ mà
Nhà trường giao phó.
3.3.1. Tăng cường nguồn lực thông tin-thư viện
Tăng cường nguồn lực thông tin là yếu tố quan trọng của các cơ quan
TT-TV. Chính sách bổ sung tài liệu có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo lập
các SP&DV. Vì vậy, đế tạo ra được hệ thống sản phẩm và dịch vụ có chất
lượng, Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội cần đầu tư nhiều hơn nữa vào việc
bổ sung vốn tài liệu.
Cần tăng cường bổ sung các tài liệu mới thuộc nhiều lĩnh vực trong quá
trình giảng dạy của nhà trường. Việc này có thể tiến hành bằng nhiều hình
thức khác nhau: Nguồn tài liệu nội sinh của Nhà trường, nguồn tài liệu từ bên
ngoài…
3.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng và
phát triển các SP&DV TT-TV
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đối với Trung tâm TT-TV là
vô cùng cần thiết. Việc này không chỉ đẩy mạnh khả năng xây dựng và phát
triển SP&DV tốt hơn mà còn góp phần tạo ra vị thế mới cho Trung tâm.
Trong thời gian tới Trung tâm cần:
- Tăng cường và đổi mới hệ thống trang thiết bị đặc biệt là máy tính phục
vụ bạn đọc tra cứu và phục vụ cho cán bộ thông tin xây dựng SP&DV.
- Nâng cấp phần mềm Libol 5.5 và bổ sung các phần mềm cài đặt tại các
máy trạm phục vụ nhu cầu học tập của bạn đọc.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 56
- Hoàn chỉnh các loại CSDL cũ và xây dựng thêm nhiều loại CSDL mới,
phù hợp với nhu cầu và chuyên ngành đào tạo của Nhà trường.
- Xây dựng các SP&DV TT-TV hiện đại, trong đó có dịch vụ phổ biến
thông tin có chọn lọc. Vì đây là loại dịch vụ được đánh giá rất cao trong hoạt
động TT-TV.
3.3.3. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thư viện
Vấn đề đào tạo, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cũng như
tin học và ngoại ngữ cho cán bộ thư viện là vấn đề cấp thiết bởi lẽ ngoài các
yêu cầu mang tính chất truyền thống, cán bộ TT-TV cần phải có tri thức khoa
học, có chuyên môn cao, có khả năng nắm bắt các nguồn thông ngày càng
phong phú và đa dạng.
Để xây dựng được các SP&DV TT-TV có chất lượng cao, cán bộ thông
tin cần phải có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ. Ban lãnh đạo của Trung
tâm cần:
- Tăng cường chính sách đào tạo cán bộ của Trung tâm, tập trung đào
tạo nghiệp vụ cho cán bộ không học chuyên ngành TT-TV, nâng cao các kỹ
năng xây dựng, quản lý các SP&DV TT-TV truyền thống và hiện đại.
- Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, sử dụng phần mềm
và các phương tiện hiện đại trong Trung tâm.
- Tổ chức cho cán bộ tham gia các lớp học nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ và tin học.
- Tổ chức cho cán bộ tham quan các Trung tâm TT-TV khác nhằm trao
đổi, học hỏi cách thức xây dựng và tổ chức triển khai các loại hình SP&DV
mà cơ quan đó tiến hành.
- Quan tâm đến tình hình công việc và đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ để họ có thể yên tâm phát huy hết khả năng của mình trong công việc
chuyên môn.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 57
3.3.4. Đào tạo và hướng dẫn người dùng tin
Chất lượng nguồn thông tin không chỉ được đánh giá bởi số lượng tài
liệu được lưu giữ mà nó còn được đánh giá bởi mức độ sử dụng phù hợp với
yêu cầu tin của bạn đọc.
Mục đích của việc tạo lập SP&DV là để thỏa mãn NCT của NDT. Tuy
nhiên, sự phát triển của các nguồn lực thông tin làm cho người sử dụng phải
đối diện với những thách thức trong việc tìm và sử dụng các nguồn lực đó
một cách hiệu quả. Vì vậy, các chương trình huấn luyện hoặc giáo dục người
sử dụng thư viện là hết sức cần thiết.
Đào tạo và hướng dẫn NDT là phương thức để NDT có thể tiếp cận và sử
dụng thành thạo các loại SP&DV TT-TV, đặc biệt là các SP&DV TT-TV hiện
đại.
Trung tâm cần thường xuyên mở các lớp hướng dẫn phương pháp tra tìm
nguồn thông tin trong thư viện, cách thức, công thức sử dụng từ khóa tìm tin
cho NDT nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tin một cách tốt nhất.
3.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
Để tạo ra các SP&DV TT có chất lượng, Trung tâm cần đầu tư nâng cấp
về hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và không gian sử dụng tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ thông tin và NDT trong quá trình tạo lập và sử dụng
SP&DV. Trung tâm cần chú ý:
- Sửa chữa kịp thời không gian các phòng đọc: Cửa thông gió, đèn, quạt,
hệ thống mục lục phiếu và máy tính tra cứu.
- Sửa chữa và trang bị thêm một số máy chuyên dụng: Máy quét mã
vạch, máy in, máy phôtô…
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 58
3.3.6. Marketting các sản phẩm và dịch vụ Thông tin-Thư viện
Marketting các SP&DV bao gồm các hoạt động: Giới thiệu, quảng
bá…các loại hình SP&DV TT-TV của Trung tâm đến NDT nhằm thu hút
NDT đến sử dụng thư viện. Đồng thời, Marketting còn hướng quảng bá tới
các cơ quan, tổ chức, trung tâm khác để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên
ngoài để Trung tâm có điều kiện phát triển hơn nữa.
Có rất nhiều hình thức khác nhau để Marketting các SP&DV, nhưng việc
làm cần thiết hiện nay là phải xây dựng ngay 1 trang Web riêng ( cổng thông
tin điện tử) của Trung tâm. Đây vừa là một sản phẩm thông tin hiện đại vừa là
hình thức quan trọng để quảng bá, giới thiệu các SP&DV TT đến NDT một
cách nhanh chóng và kịp thời.
3.3.7. Đa dạng hóa các loại SP&DV thông tin-thư viện của Trung tâm
Hoạt động TT-TV trong thời gian tới sẽ diễn ra không ngừng với mức độ
đòi hỏi ngày càng cao và chuyên nghiệp. Ứng dụng của công nghệ thông tin
sẽ tác động tới sự hình thành và phát triển của hệ thống SP&DV. Các loại
hình SP&DV TT hiện đại ra đời nhằm đáp ứng NCT ngày càng đa dạng và
phức tạp của NDT. Đa dạng hóa các SP&DV TT-TV là xu hướng có tính
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các cơ quan Thông tin-Thư viện
nhằm không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu của NDT.
Tại Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội, việc đa dạng hóa các loại hình
SP&DV là hoạt động câng thiết cho sự phát triển của Trung tâm. Bên cạnh
các SP&DV hiện có, việc mở rộng các loại hình SP&DV sẽ tránh được sự
đơn điệu cũng như sự tụt hậu của Trung tâm trong thời đại mới.Việc đa dạng
hóa có thể tiến hành theo các hướng sau:
- Duy trì và nâng cấp các SP&DV hiện có để phục vụ NDT. Đảm bảo
chất lượng và số lượng các SP&DV để tương xứng với chức năng, nhiệm vụ
mà nhà trường giao phó. Cần có chính sách bảo quản và nâng cấp các
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 59
SP&DV một cách hợp lý. Đặc biệt nên có sự quan tâm và tập trung hơn nữa
vào việc xây dựng các SP thông tin mang tính chất đặc trưng của một thư viện
chuyên ngành sư phạm: Các thư mục về khoa học giáo dục, nghệ thuật, các
CSDL lớn…
- Từng bước phát triển các loại hình SP&DV hiện đại phù hợp với tình
hình phát triển chung. Phối hợp với các cơ quan bên ngoài để trao đổi thông
tin, chuyển giao công nghệ, bản quyền, học hỏi kinh nghiệm trong việc xây
dựng các SP&DV thông tin hiện đại mà đơn vị bạn đang tiến hành đặc biệt là
các SP&DV thông tin trực tuyến: Dịch vụ mượn liên thư viện, dịch vụ đa
phương tiện, bản tin điện tử…
- Nghiên cứu, xây dựng nhằm tạo ra các SP&DV mới, nâng cao chất
lượng phục vụ bạn đọc, đáp ứng nhu cầu tin của NDT: Website-Cổng thông
tin điện tử của Trung tâm, thư mục chuyên đề, dịch vụ dịch tài liệu, dịch vụ
mượn liên thư viện…
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 60
KẾT LUẬN
Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội đã đi qua hơn 50 năm hình thành và
phát triển. Dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Trung tâm đã không ngừng nỗ
lực, phấn đấu hết mình để có thể vững bước và sát cánh với sự nghiệp“ trồng
Người” của Trường ĐHSP.
Với sự quan tâm của Ban lãnh đạo nhà Trường, sự cố gắng của toàn bộ
các cán bộ thư viện đang công tác tại đây, Trung tâm đã xây dựng được một
hệ thống SP&DV có chất lượng tương đối tốt góp phần trang bị kiến thức cho
đội ngũ giáo viên trẻ của cả nước.
Trong thời gian tới, Trung tâm cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để phát
triển và kiện toàn hệ thống SP&DV, đặc biệt các SP&DV hiện đại nhằm đáp
ứng nhu cầu của NDT. Việc làm này sẽ có những đóng góp to lớn vào sự
nghiệp thông tin-thư viện của ngành sư phạm nói riêng và của sự nghiệp
thông tin-thư viện cả nước nói chung.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết công tác phục vụ bạn đọc tại Phòng đọc từ năm
2004-2009, Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2. Báo cáo tổng kết công tác phục vụ bạn đọc tại Phòng mượn từ năm
2004-2009, Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Báo cáo tổng kết công tác phục vụ bạn đọc tại Phòng tin học và phòng
Đa phương tiện từ năm 2004-2009, Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Bùi Loan Thùy, Đào Hoàng Thúy (1998), Tổ chức và quản lý công tác
Thông tin-Thư viện, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đào Thị Thanh Xuân (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo
thông tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện, Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
6. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học đại cương, Giáo trình, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Hà Thúy Quỳnh (2005), Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin-
thư viện tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp,
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
8. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa thông tin, Hà
Nội.
9. Mông Thị Quỳnh (2009), Đánh giá hiệu quả sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ thông tin-thư viện tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, Niên luận tốt nghiệp, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội.
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 62
10. Nguyễn Huy Chương (2006), “ Đề xuất đổi mới Thư viện Đại học
Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập Quốc tế ”, Kỷ yếu hội thảo Quốc tế về
Thư viện, Thư viện Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Huy Thắng (2010), “ Phát triển các dịch vụ thông tin trong
các cơ quan Thông tin-Thư viện ”, Tạp chí Thông tin-Tư liệu, (1) tr. 24-28
12. Nguyễn Lam Giang (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin-Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
13. Ninh Thị Kim Thoa (2006), “Giáo dục người sử dụng thư viện trong
Thư viện Đại học ”, Kỷ yếu hội thảo Quốc tế về Thư viện, Thư viện Đại học
Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh.
14. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịc vụ thông tin-thư viện,
Giáo trình, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia,
Hà Nội.
15. Trần Thị Loan (2009), Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư
viện của Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
16. Trần Thị Minh Nguyệt, Bài giảng môn người dùng tin, Đại học văn
hóa Hà Nội, Hà Nội.
17. Trần Thị Quý,Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hóa trong hoạt động
thông tin-thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Vũ Dương Thúy Ngà (2004), Phân loại tài liệu, Trường Đại học Văn
hóa, Hà Nội.
19. Vũ Huy Thắng (2009), Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ
thông tin-thư viện tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 63
phạm Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
20. Vũ Thị Liễu (2004), Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội I, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội.
21. Website:http://www.google.com
22. Website của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội:
http://www.hnue.edu.vn
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 64
PHIẾU ĐIỀU TRA
NHU CẦU SỬ DỤNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN-THƢ VIỆN
( Tại Trung tâm Thông tin-Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội )
Nhằm mục đích nghiên cứu, phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin-
thư viện để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người dùng tin.Trung tâm
Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức điều tra, nghiên
cứu nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin của người dùng tin tại
Trung tâm.
Rất mong quý thầy,cô và các bạn trả lời các câu hỏi dưới đây của bảng
điều tra. Quý thầy, cô và các bạn hãy đánh dấu ( X ) vào ý kiến của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô và các bạn sinh viên!
1.Thông tin cá nhân.
Giới tính :
□ Nam □ Nữ
Anh (chị) là :
□ Sinh viên □ Học viên cao học
□ Giảng viên □ Nghiên cứu sinh □ Cán bộ quản lý
2. Anh (chị) có thường xuyên sử dụng thư viện không?
□ Không □ Thỉnh Thoảng □ Thường xuyên
3. Mục đích của anh (chị) khi đến thư viện ?
□ Học tập □ Nghiên cứu khoa học □ Giải trí
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 65
Mục đích khác…………………………………………………………….......
4. Anh (chị) dành bao nhiêu thời gian để đến thư viện?
□ Giờ / ngày □ Giờ / tuần
5. Anh (chị) thường sử dụng tài liệu viết bằng ngôn ngữ nào?
□ Tiếng Việt □ Tiếng Anh □ Tiếng Trung Quốc
□ Tiếng Nga □ Tiếng Pháp □ Tiếng Nhật
Ngôn ngữ khác……………………………………………………………….
6. Anh (chị) thường dùng loại mục lục nào để tìm kiếm tài liệu ?
□ Mục lục chữ cái □ Mục lục phân loại
□ Mục lục trực tuyến OPAC □ Không sử dụng
7. Loại tài liệu nào anh (chị) thường xuyên sử dụng?
□ Sách □ Báo cáo khoa học
□ Luận văn,luận án □ Báo, tạp chí
□ Tài liệu điện tử
Loại hình tài liệu khác…………………………………………………….......
8. Loại sản phẩm nào dưới đây được anh (chị) thường xuyên sử dụng ?
□ Hệ thống mục lục □ Thư mục
□ Cơ sở dữ liệu □ Sản phẩm thông tin đa phương tiện
9. Loại dịch vụ nào dưới đây được anh (chị) thường xuyên sử dụng ?
□ Dịch vụ cho mượn tài liệu □ Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu
□ Dịch vụ đa phương tiện □ Dịch vụ truy cập Interrnet
□ Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến ( tìm tin tự động hóa ).
Dịch vụ khác………………………………………………………………….
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 66
10. Anh (chị) thường sử dụng những hình thức phục vụ nào?
□ Đọc tại chỗ hình thức kho đóng □ Mượn về nhà
□ Đọc tại chỗ hình thức kho mở
11. Khi đến thư viện anh (chị) có tìm được tài liệu không ?
□ Tìm được dễ dàng □ Không tìm được
□ Khó tìm □ Thỉnh thoảng
12. Ý kiến đánh giá của anh (chị) về các sản phẩm thông tin-thư viện tại
Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nộ
Sản phẩm thông tin - thƣ viện
Ý kiến đánh giá
Tốt
Bình
thường
Chưa tốt
Hệ thống mục lục
Thư mục
Cơ sở dữ liệu
Các sản phẩm thông tin đa phương tiện
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 67
13. Ý kiến đánh giá của anh (chị) về các dịch vụ thông tin-thư viện tại Trung
tâm Thông tin-Thư viện Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Dịch vụ thông tin-thƣ viện
Ý kiến đánh giá
Tốt
Bình
thường
Chưa tốt
Dịch vụ cho mượn tài liệu
Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu
Dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến ( tìm
tin tự động hóa )
Dịch vụ đa phương tiên và truy cập Internet
Dịch vụ khác
14. Anh (chị) biết đến các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm qua :
□ Lớp hướng dẫn sử dụng thư viện
□ Bạn bè
□ Cán bộ thư viện
15.Theo anh (chị), Trung tâm cần bổ sung thêm những loại sản phẩm và dịch
vụ nào?
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 68
Trung tâm Thông tin-Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Bạn đọc đang sử dụng dịch vụ truy cập Internet tại Phòng Internet 1
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 69
Bạn đọc đang sử dụng dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ tại Phòng đọc báo, tạp
chí mở ( 203 )
Bạn đọc tra cứu tài liệu trên hệ thống mục lục phiếu
Tìm hiểu SP&DV TT-TV của Trung tâm TT-TV ĐHSP Hà Nội
Thân Thị Đoan . Lớp K51. Khoa Thông tin-Thư viện 70
Triển lãm sách
Nói chuyện chuyên đề “ Những thế hệ tuổi 20 ”