lÂm quang hẢi nghiÊn cỨ Ổ Ợp, xÁc ĐỊ Ấu trÚc...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LÂM QUANG HẢI
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ
THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ PHỨC
CHẤT Pt(II), Pd(II) VỚI PHỐI TỬ BAZƠ SCHIFF
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
HÀ NỘI 2017
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………
LÂM QUANG HẢI
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ
THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ PHỨC
CHẤT Pt(II), Pd(II) VỚI PHỐI TỬ BAZƠ SCHIFF
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
Người Hưóng dẫn Khoa học:
1. GS.TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
2. TS. NGUYỄN QUANG TRUNG
HÀ NỘI 2017
b
LỜI CAM ĐOAN Các kết quả trình bày trong luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kì công trình nào khác. Toàn bộ các thông tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ
nguồn gốc xuất xứ.
Tôi xin chịu trách nhiệm với những lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận án
NCS. Lâm Quang Hải
c
LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học &
Công nghệ Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự cảm phục, kính trọng đến thầy hướng dẫn khoa học là GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến, TS. Nguyễn Quang Trung, người thầy đã tận tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ, chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận án cũng như các thủ tục để tôi bảo vệ luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến: - GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến–Viện trưởng, GS.TSKH. Trần Văn Sung -
Tổng biên tập tạp chí Hóa học, ThS. Đặng Vũ Lương, Hội đồng Khoa học, Phòng Quản lý Tổng hợp, Phòng Hóa dược, Phòng Tổng hợp Hữu cơ, Trung tâm phân tích phổ cùng các thầy cô giáo, các nhà khoa học của Viện Hóa học đã giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận án;
- Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo và Nghiên cứu Khoa học của Học viện Khoa học và Công nghệ, đã đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành các thủ tục trong suốt thời gian bảo vệ luận án các cấp;
- Tôi xin cám ơn đến 50 thầy/cô giáo, nhà khoa học của các trường Đại học, Viện nghiên cứu trong cả nước đã đọc và viết bản nhận xét tóm tắt luận án gửi về Học Viện;
- Th.S Nghiêm Thùy Lan – Chủ tịch Công đoàn Tập đoàn Dầu khí QG Việt Nam đã quyết định hỗ trợ tôi một phần nhỏ kinh phí;
- TS. Từ Thành Nghĩa–Tổng giám đốc, TSKH. Lâm Quang Chiến–Nguyên Phó Tổng giám đốc, ông Lê Quang Mẫn–Trưởng phòng Nhân sự, Xí nghiệp Liên doanh Việt Nga–Vietsovpetro; ông Trần Văn Thường–Giám đốc, ông Nguyễn Trọng Dương–Trưởng phòng Nhân sự, Xí nghiệp Khai thác Dầu khí – OPGE;
Trong quá trình nghiên cứu tại Hà Nội, tôi đã nhận được nhiều sự động viên, giúp đỡ quý báu của thầy cô, các nhà khoa học cũng như các anh chị Nghiên cứu sinh, bạn bè gần xa và gia đình.
Luận án này là món quà tinh thần, tôi xin kính dâng đến cha mẹ già, gia đình bé nhỏ của mình với tất cả lòng biết ơn, yêu thương và trân trọng. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận án
NCS. LÂM QUANG HẢI
d
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ----------------------------------------------------------------------------- b
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ----------------------------------------- f
DANH MỤC BẢNG -------------------------------------------------------------------------- k
DANH MỤC SƠ ĐỒ------------------------------------------------------------------------- m
DANH MỤC HÌNH --------------------------------------------------------------------------- n
MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ----------------------------------------------------------------- 3
1.1. Phối tử hữu cơ bazơ Schiff, phức chất kim loại M(II) và ứng dụng --------------- 3
1.2. Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và hoạt tính sinh học của phức chất kim loại
M(II) với phối tử bazơ Schiff dạng 4 càng N2O2 ------------------------------------------ 4
1.3. Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và hoạt tính sinh học của phức chất M(II) với
phối tử bazơ Schiff dạng 2 càng NO ------------------------------------------------------ 11
1.4. Tổng quan phức chất Pt(II) ứng dụng điều trị bệnh ung thư --------------------- 21
1.5. Tổng quan nghiên cứu phức chất ở Việt Nam -------------------------------------- 23
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ------------------------------------------------------------ 26
2.1. Các phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------- 26
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và tinh chế sản phẩm ------------------------------------ 26
2.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc ---------------------------------------------------- 26
2.1.3. Phương pháp thử hoạt tính sinh học----------------------------------------------- 26
2.2. Kỹ thuật thực nghiệm ------------------------------------------------------------------ 29
2.3. Tổng hợp salicylaldehyde có các nhóm thế tại R3, R5 (phản ứng Reimer–
Tiemann) -------------------------------------------------------------------------------------- 30
2.4. Tổng hợp phối tử bazơ Schiff 4 càng và phối tử 2 càng -------------------------- 33
2.4.1. Tổng hợp dãy phối tử 4 càng H2L1, H2L2, H2L3 ---------------------------------- 33
2.4.2. Tổng hợp dãy phối tử 2 càng HL4 -------------------------------------------------- 39
2.5. Tổng hợp các phức chất Pt(II) và Pd(II) với phối tử bazơ Schiff ---------------- 45
2.5.1. Tổng hợp phức chất với dãy phối tử 4 càng H2L1, H2L2, H2L3 ----------------- 46
2.5.2. Tổng hợp phức chất với dãy phối tử 2 càng HL4 -------------------------------- 56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN -------------------------------------------- 65
3.1. Nghiên cứu tổng hợp các salicylaldehyde, phối tử và phức chất ---------------- 65
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp các salicylaldehyde có các nhóm thế tại R3, R5 -------- 65
e
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp phối tử 4 càng và phối tử 2 càng ------------------------- 65
3.1.3. Nghiên cứu tổng hợp phức chất với phối tử 4 càng và phối tử 2 càng ------- 66
3.2. Nghiên cứu cấu trúc phối tử và phức chất bằng phương pháp phổ hồng ngoại 68
3.2.1. Phổ hồng ngoại của dãy phối tử 4 càng và phức chất -------------------------- 68
3.2.2. Phổ hồng ngoại của dãy phối tử 2 càng và phức chất -------------------------- 70
3.3. Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp phổ khối lượng ----------------------- 72
3.4. Nghiên cứu cấu trúc phức chất bằng phương pháp phổ NMR ------------------- 75
3.4.1. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử 4 càng H2L1 -- 75
3.4.2. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II với dãy phối tử 4 càng H2L2 --- 82
3.4.3. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử 4 càng H2L3 -- 92
3.4.4. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử 2 càng HL4 -- 101
3.5. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của phối tử và phức chất ------------------------- 127
3.5.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật của phối tử và phức chất -------------------------- 127
3.5.2. Khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư của phức chất----------------- 127
3.6. Nghiên cứu mối tương quan cấu trúc - hoạt tính sinh học của phức chất ------ 130
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 139
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ----------------------------------------- 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------------------- 142
f
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
A549 Dòng ung thư biểu mô tế bào phổi (human lung adenocarcinoma
epithelial cells line)
CC Sắc kí cột (Columm Chromatography)
CDCl3 Chloroform đã deuteri hóa
DNA Deoxyribo Nucleic Acid
DCM Dichlorometan
DMSO Dung môi dimethyl sulfoxide
ESI-MS Phổ khối lượng phun mù điện tử (Electrospray Ionization Mass
Spectrometry)
EtOH Ethanol
EtOAc Ethyl acetate
H(%) Hiệu suất phản ứng (%)
HCT-116 Dòng ung thư đại tràng (human colon carcinoma cell line)
H2L Dãy phối tử 4 càng dạng diimine N2O2, trong đó 2 H của 2 nhóm OH
HL Dãy phối tử 2 càng dạng monoimine NO, trong đó 1 H của 1 nhóm
OH
HL-60 Dòng ung thư tuyến tiền liệt (human leukemia cell line)
HeLa Dòng tế bào ung thư biểu mô (human epithelial carcinoma cell line)
Hep-G2 Dòng tế bào ung thư gan (Human hepatocellular carcinoma cell line)
HMBC Tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết (Heteronuclear Multiple
Bond Coherence)
HSQC Tương tác dị hạt nhân qua một liên kết (Heteronuclear Single
Quantum Coherance)
IR Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy)
IC50 Nồng độ chất thử ức chế 50% sự phát triển của tế bào (Compound
concentrations that produce 50% of cell growth inhibition)
K562 Dòng tế bào ung thư máu cấp (Chronic myelogenous leukemic cell
line)
KB Dòng tế bào ung thư biểu mô (Human epidemoid carcinoma cell
line)
Lu Dòng tế bào ung thư phổi (Lung carcinoma cell line)
g
L Phối tử (Ligand)
M Kim loại chuyển tiếp hóa trị 2 M(II) (Transition Metal)
MCF-7 Dòng tế bào ung thư vú (Human breast adenocarcinoma cell line)
MeOH Metanol
MIC Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitory Concentration
values)
MTT 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium
N2O2 Phối tử bazơ Schiff dạng 4 càng (diimine)
NO Phối tử bazơ Schiff dạng 2 càng (monoimine)
P Phức chất (complex)
PC3 Dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt (human prostate cancer cell line)
Ph Nhóm phenyl
rt Nhiệt độ phòng
R Cấu hình (R)
S Cấu hình (S)
Salen Salicylaldehyde-ethylendiamine
TLC Sắc kí lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)
TLTK Tài liệu tham khảo
t-bu Nhóm tert-butyl
br Broad
d Mũi đôi (Doublet)
dd Mũi đôi của mũi đôi (Doublet of doublets)
dm Nhiều mũi đôi (Doublet of multiplets)
dt Doublet triplet
m Nhiều mũi (Multiplet)
ppm Phần triệu (Parts per million)
q Mũi bốn (Quartet)
s Mũi đơn (Singlet)
t Mũi ba (Triplet) 1H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton proton 1H (Proton Nuclear
Magnetic Resonance spectroscopy) 13C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 (Carbon-13 Nuclear
h
Magnetic Resonance spectroscopy)
J Hằng số tương tác spin-spin (Hz)
훅 Độ dịch chuyển hóa học (ppm).
Ký hiệu Tên hóa học Công thức cấu tạo 5ms 5-methoxy-salicylaldehyde
3tbs 3-t-butyl-salicylaldehyde
5tbs 5-t-butyl-salicylaldehyde
3,5tbs 3,5-di-tert-butyl-salicylaldehyde
5Cls 5-chloro-salicylaldehyde
5Brs 5-bromo-salicylaldehyde
5Is 5-iodo-salicylaldehyde
5Fs 5-fluoro-salicylaldehyde
H2spd N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
phenylendiamine
cis-H2scd N,N'-bis(salicylidene)- cis-1,2-
cyclohexanediamine.
trans-H2scd N,N'-bis(salicylidene)- trans -1,2-
cyclohexanediamine.
i
H2sed N,N'-bis(salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25msed N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine
H23tbsed N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25tbsed N,N'-bis(5-tert-butyl-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine
H23,5tbsed N,N'-bis(3,5-di-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25Clsed N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine
H25Brsed N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25Ised N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-1,2-
ethylenediamine
H25Fsed N,N'-bis(5-fluoro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
(R)-Hspa (R)-N-salicylidene-1-
phenylethylamine
(S)-Hspa (S)-N-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5mspa (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-phenylethylamine
j
(R)-H5tbspa (R)-N-5-tert-butyl-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5tbspa (S)-N-5-tert-butyl-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-H5Clspa (R)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5Clspa (S)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-H5Brspa (R)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5Brspa (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-H5Ispa (R)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H 5Ispa (S)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-H5Fspa (R)-N-5-fluoro-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5Fspa (S)-N-5-fluoro-salicylidene-1-phenylethylamine
H2L1 Dãy phối tử dạng 4 càng diimine N2O2: H2spd, cis-H2scd, trans-H2scd
H2L2 Dãy phối tử 4 càng N2O2: H2sed; H25msed, H23tbsed, H25tbsed, H23,5tbsed.
H2L3 Dãy phối tử 4 càng N2O2: H25Clsed, H25Brsed, H25Ised; H25Fsed HL4 Dãy phối tử 2 càng NO: (R)- và (S)-Hspa, (S)-H5mspa, (R)- và (S)-
H5tbspa, (R)- và (S)-H5Clspa, (R)- và (S)-H5Brspa, (R)- và (S)-H5Ispa, (R)- và (S)-H5Fspa.
k
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde với
1,3-propanediamine ................................................................................................. 5
Bảng 1.2. Phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và
dẫn xuất 1,2-ethylenediamine .................................................................................. 5
Bảng 1.3. Phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde với
dẫn xuất 1,2-phenylenediamine ............................................................................... 8
Bảng 1.4. Phức chất Cu(II) với phối tử 3,5-di-tert-butyl salicylaldehyde ............... 19
Bảng 1.5. Phức chất Cu(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde [105] ......... 19
Bảng 2.1. Hóa chất và dung môi ............................................................................ 29
Bảng 2.2. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của dẫn xuất salicylaldehyde ................. 31
Bảng 2.3. Hiệu suất và màu sắc của các phối tử bazơ Schiff dạng 4 càng ............. 34
Bảng 2.4. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các phối tử bazơ Schiff 2 càng NO. 40
Bảng 2.5. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các phức chất với phối tử 4 càng ..... 48
Bảng 2.6. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các phức chất với phối tử 2 càng ..... 57
Bảng 3.1. Các dải dao động đặc trung trong phổ IR của phối tử và phức chất dạng 4
càng N2O2 dãy H2L1; H2L2; H2L3 (ν, cm-1) ............................................................. 68
Bảng 3.2. Các dải dao động đặc trung trong phổ IR của phối tử và phức chất dạng 2
càng dãy HL4 (ν, cm-1) ........................................................................................... 70
Bảng 3.3. Mảnh ion phân tử trong phổ khối lượng của các phối tử và phức chất .... 72
Bảng 3.4. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 110 và phức chất 121a, 121b.................. 77
Bảng 3.5. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 111a và phức chất 122a, 122b ................ 79
Bảng 3.6. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 111b và phức chất 122c, 122d ................ 80
Bảng 3.7. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112a và phức chất 123a, 123b ................ 83
Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112b và phức chất 124a, 124b ............... 85
Bảng 3.9. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112d phức chất 126a, 126b .................... 85
Bảng 3.10. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112c và phức chất 125a, 125b .............. 88
Bảng 3.11. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112e và phức chất 127 .......................... 89
Bảng 3.12. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112i và phức chất 131 .......................... 96
Bảng 3.13. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112f và phức chất 128a, 128b .............. 97
Bảng 3.14. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112g và phức chất 129a, 129b .............. 98
Bảng 3.15. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112f và phức chất 130a, 130b .............. 99
l
Bảng 3.16. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 114a và phức chất 132a, 132b ............ 105
Bảng 3.17. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 115 và phức chất 132c và 133 ............ 107
Bảng 3.18. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 116a và phức chất 134a, 134b ............ 112
Bảng 3.20. Dữ liệu phổ NMR của phức chất 138b, 138c ..................................... 119
Bảng 3.21. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 118a và phức chất 136b ..................... 120
Bảng 3.22. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 118b và phức chất 136a, 136c ............ 121
Bảng 3.23. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 117a phức chất 135a, 135b ................. 125
Bảng 3.24. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 119a phức chất 137a, 137b ................ 125
Bảng 3.25. Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật của phối tử và phức chất ............. 127
Bảng 3.26. Kết quả nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào của phức chất ............... 128
Bảng 3.27. Bảng tổng kết các phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử bazơ Schiff 4 càng
và 2 càng ............................................................................................................. 133
m
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phản ứng tạo thành phối tử bazơ Schiff [12].................................. 3
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chung tổng hợp phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicyl-
aldehyde và 1,3-propanediamine [61], [62], [63], [64], [65] .................................... 4
Sơ đồ 1.3. Tổng hợp phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và
dẫn xuất 1,2-phenylenediamine [73], [74], [75], [76], [77], [78], [79], [80], [81] ..... 8
Sơ đồ 1.4. Phối tử bazơ Schiff đi từ salicylaldehyde với các dẫn xuất amine [86] . 11
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp phối tử từ 5-chloro-salicylaldehyde với các amine [87] ......... 12
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ tổng hợp phức chất với phối tử di từ salicylaldehyde/ 5-methoxy-
salicylaldehyde và dẫn xuất amine [85], [90] ......................................................... 13
Sơ đồ 1.7. Phức Pt(II) với phối tử đi từ salicylaldehyde và dẫn xuất amine [92] .... 14
Sơ đồ 1.8. Phức chất với phối tử đi từ dẫn xuất amine [93], [94], [95] ................... 15
Sơ đồ 1.9. Tổng hợp phức chất với phối tử từ dẫn xuất salicylaldehyde và dẫn xuất
monoamine [100], [101], [102] .............................................................................. 17
Sơ đồ 1.10. Phức chất Cu(II) với 3,5-di-tert-butyl-salicylaldehyde [103] .............. 18
Sơ đồ 1.11. Phức chất Cu(II) với phối tử đi từ 3,5-dibromo-salicylaldehyde hoặc
3,5-dichloro-salicylaldehyde và các amine [105] ................................................... 20
Sơ đồ 1.12. Tổng hợp phức chất với phối tử đi từ 5-bromo-salicylaldehyde và dẫn
xuất monoamine [108] ........................................................................................... 20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng hợp các salicylaldehyde có các nhóm thế R3, R5 khác nhau . 30
Sơ đồ 2.2. Tổng hợp dãy phối tử bazơ Schiff H2L2, H2L2, H2L3 ............................ 33
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ chung tổng hợp các phối tử bazơ Schiff dạng 2 càng NO ............ 40
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổng hợp các phức chất với phối tử dạng 4 càng diimine N2O2 .... 47
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ chung tổng hợp các phức chất với phối tử dạng 2 càng NO ......... 57
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổng hợp các phức chất 121a, 121b ............................................. 75
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổng hợp các phức chất 122a, 122b, 122c, 122d.......................... 78
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổng hợp 9 phức chất 123a,b; 124a,b; 125a,b; 126a,b; 127 ....... 82
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tổng hợp 7 phức chất dạng 4 càng 128a,b, 129a,b, 130a,b, 131 .. 92
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ tổng hợp 6 phức chất 132a, 132b, 132c, 133, 134a, 134b ......... 102
Sơ đồ 3.6. Sơ đồ tổng hợp 10 phức chất 135a,b, 136a,b,c, 137a,b, 138a,b, 138c 113
n
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo của phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và
dẫn xuất 1,2-ethylenediamine .................................................................................. 5
Hình 1.2. Cấu trúc X-ray của phức chất 4a .............................................................. 6
Hình 1.3. Cấu trúc X-ray của phức chất 14 .............................................................. 7
Hình 1.4. Cấu trúc X-ray của phức 29a.................................................................... 9
Hình 1.5. Cấu tạo các phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất diamine ............. 10
Hình 1.7. Cấu tạo phức chất 81, 82 ........................................................................ 15
Hình 1.8. Cấu trúc X-ray phức chất 81 .................................................................. 16
Hình 1.9. Cấu trúc phức chất 82 ............................................................................ 16
Hình 1.10. Cấu trúc X-ray phức chất 83a............................................................... 16
Hình 1.11. Cấu trúc X-ray phức chất 83b .............................................................. 16
Hình 1.12. Cấu trúc của phức chất 80 .................................................................... 17
Hình 1.13. Cấu trúc của phức chất 86 .................................................................... 17
Hình 1.14. Cấu trúc X-ray phức [Cu(L5)2] 88e ....................................................... 19
Hình 1.16. Các phức chất platin(II) đã được chấp nhận sử dụng trên thế giới ........ 22
Hình 1.17. Các phức platin(II) đã chấp nhận ở một số nước .................................. 23
Hình 2.1. Chất 5ms 108b ....................................................................................... 31
Hình 2.2. Chất 3tbsa 108c...................................................................................... 31
Hình 2.3. Chất 5tbs 108d ....................................................................................... 32
Hình 2.4. Chất 3,5tbsa 108e ................................................................................... 32
Hình 2.5. Chất 5Clsa 108f ..................................................................................... 32
Hình 2.6. Chất 5Brsa 108g .................................................................................... 32
Hình 2.7. Chất 5Isa 108h ....................................................................................... 32
Hình 2.8. Chất 5Fsa 108i ....................................................................................... 32
Hình 2.9. Phối tử H2spd 110 .................................................................................. 35
Hình 2.10. Phối tử cis-H2scd 111a ......................................................................... 36
Hình 2.11. Phối tử trans-H2scd 111b ..................................................................... 36
Hình 2.12. Phối tử H2sed 112a .............................................................................. 36
Hình 3.1. Phổ hấp thụ IR của phối tử H23tbsed 112c .............................................. 68
Hình 3.2. Phổ hấp thụ IR của phức [Pd(3tbsed)] 125b ........................................... 70
Hình 3.3. Phổ IR của phối tử 2 càng (S)-H5tbspa 116b.......................................... 72
o
Hình 3.4. Phổ IR của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b............................................ 72
Hình 3.5. Phổ ESI-MS của phức [Pt(3tbsed)] 125a ................................................ 73
Hình 3.6. Phổ ESI-MS của phức [Pd(5Clsed)] 128b .............................................. 74
Hình 3.7. Phổ ESI-MS của phức chất [Pd((R)5tbspa)2] 134a ................................. 74
Hình 3.8. Phổ ESI-MS của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a .................................... 74
Hình 3.9. Phổ 1H-NMR của phối tử 4 càng H2spd 110g ......................................... 76
Hình 3.10. Phổ 1H-NMR giãn rộng vùng carbon thơm của phức [Pd(spd)] 121b ... 77
Hình 3.11. Phổ 13C-NMR giãn rộng của phức chất [Pd(spd)] 121b ........................ 77
Hình 3.12. Phổ 1H-NMR của phối tử cis-H2scd 111a ............................................. 79
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(cis-scd)] 122a .................................... 79
Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(trans-scd)] 122c ................................. 79
Hình 3.15. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pt(cis-scd)] 122a............................ 81
Hình 3.16. Phổ 1H-NMR của phối tử H23,5tbsed 112e........................................... 83
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pt(sed)] 123a .................................. 84
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pd(5msed)] 124b ............................ 84
Hình 3.19. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pd(5tbsed)] 126b ............................ 84
Hình 3.20. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pd(5tbsed)] 126b ........................... 86
Hình 3.21. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(3tbsed)] 125b .................................... 87
Hình 3.22. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(3tbsed)] 125b ................................ 87
Hình 3.23. Phổ HMBC của phức chất [Pd(3tbsed)] 125b....................................... 87
Hình 3.24. Phổ HSQC của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127 ....................................... 89
Hình 3.25. Phổ HMBC của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127 ...................................... 90
Hình 3.26. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127 .......................... 90
Hình 3.27. Phổ 1H-NMR của phối tử H2Clsed 112f ............................................... 93
Hình 3.28. Phổ 1H-NMR giãn vùng thơm của phức chất [Pd(5Fsed)] 131 ............. 94
Hình 3.29. Phổ HSQC của phức chất [Pd(5Fsed)] 131 ........................................... 94
Hình 3.30. Phổ HMBC của phức chất [Pd(5Fsed)] 131.......................................... 95
Hình 3.31. Phổ 13C-NMR giãn vùng thơm của phức chất [Pd(5Fsed)] 131 ............ 95
Hình 3.32. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b ............................... 96
Hình 3.33. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b .............................. 97
Hình 3.34. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b ................................... 98
Hình 3.35. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b .................................. 98
p
Hình 3.36. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(5Brsed)] 129a .................................... 99
Hình 3.37. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(5Ised)] 130b...................................... 99
Hình 3.38. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pt(5Brsed)] 129° ................................. 100
Hình 3.39. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(5Ised)] 130b .................................. 100
Hình 3.40. Phổ 1H-NMR của phôi tử (R)-H5tbspa 116° ....................................... 103
Hình 3.41. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a ........................... 104
Hình 3.42. Phổ HMBC của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a ...................................... 104
Hình 3.43. Phổ HMBC của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a ...................................... 104
Hình 3.44. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a .......................... 106
Hình 3.45. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pd(S)5mspa)2] 133 ........................... 107
Hình 3.46. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S)5mspa)2] 133 ............................... 108
Hình 3.47. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S)5mspa)2] 133 .............................. 109
Hình 3.48. Phổ 1H-NMR phức của chất [Pd(R-5tbspa)2] 134a ............................. 109
Hình 3.49. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(R-5tbspa)2] 134a ............................ 109
Hình 3.50. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b ............................. 110
Hình 3.51. Phổ HSQC của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b ................................. 110
Hình 3.52. Phổ HMBC của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b ................................ 111
Hình 3.53. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b ............................ 111
Hình 3.54. Phổ 1H-NMR của phối tử (R)-H5Clspa 117a ...................................... 114
Hình 3.55. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a ............................... 115
Hình 3.56. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a .......................... 116
Hình 3.57. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a .............................. 116
Hình 3.58. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b .......................... 118
Hình 3.59. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b ......................... 118
Hình 3.60. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b .............................. 119
Hình 3.61. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b ............................. 119
Hình 3.62. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b ............................ 120
Hình 3.63. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b ........................ 121
Hình 3.64. Phổ HMBC giãn của phức chất 136b ................................................. 121
Hình 3.65. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b ........................... 122
Hình 3.66. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S-5Clspa)2] 135b ............................. 124
Hình 3.67. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S-5Ispa)2] 137b ............................... 124
q
Hình 3.68. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S-5Ispa)2] 137b .............................. 125
Hình 3.69. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S-5Clspa)2] 135b ............................ 126
Hình 3.70. Một số phức chất có hoạt tính kháng ung thư ..................................... 130
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay ung thư là một trong những căn bệnh gây tử vong hàng đầu trên thế
giới và có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng
năm có khoảng 7,6 triệu người chết vì bệnh ung thư. Ở Việt Nam, theo số liệu thống
kê mỗi năm có khoảng 200 nghìn bệnh nhân mắc bệnh ung thư và 75 nghìn người
chết mỗi năm. Chi phí chữa bệnh rất tốn kém nhưng cũng chỉ ức chế sự phát triển
của bệnh và kéo dài thời gian sống. Chính vì vậy, nhiều nước có rất nhiều chương
trình nghiên cứu, đầu tư công nghệ, chiết tách các hợp chất thiên nhiên... để nghiên
cứu tổng hợp các hợp chất mới có hoạt tính sinh học làm co sở cho việc bào chế
thuốc mới dang là vấn dề thu hút duợc rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan
tâm.
Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các phối tử bazơ Schiff đã thể hiện
hoạt tính sinh học cao, đa dạng như kháng nấm, kháng khuẩn, các hoạt chất diệt cỏ,
chống co giật, chống oxy hóa, chống viêm, chống sốt rét....và có nhiều triển vọng
trong điều trị bệnh ung thư nên đã thu hút các nhà khoa học trong nước và thế giới.
Thuốc thế hệ đầu tiên điều trị bệnh ung thư là cis-platin (cis-[Pt(NH3)2Cl2])
đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, nhưng nó có nhược điểm là độc tính cao,
độ tan kém. Do đó, việc nghiên cứu tổng hợp các phức chất mới nhằm khắc phục
các nhược điểm trên là một trong những mục tiêu chính tìm kiếm các phức chất có
hoạt tính kháng ung thư.
Khác với platin, các công trình về phức chất của paladi(II) và ứng dụng của
chúng trong y dược còn hạn chế, mặc dù các nguyên tố này có tính chất hóa học
giống nhau. Liệu các phức chất của paladium(II) với phối tử bazơ Schiff có hoạt
tính sinh học như các phức chất của platin không? Yêu cầu này cần phải nghiên cứu
giải quyết.
Tuy nhiên, việc đưa các phức chất vào ứng dụng trong thực tế là con đường
rất dài và khó khăn, phức chất thường tồn tại nhiều dạng đồng phân, mỗi dạng có
các hoạt tính khác nhau, do đó việc tìm điều kiện thích hợp để tổng hợp các phức
chất có hoạt tính sinh học như mong muốn là một thách thức cho các nhà khoa học.
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học nhận thấy mối tương quan giữa hoạt tính
sinh học và cấu trúc. Vì vậy, việc thay thế các phối tử trong phức chất có thể sẽ tạo
thành các sản phẩm có hoạt tính sinh học khác nhau. Do đó việc nghiên cứu mối tương
2
quan giữa cấu trúc và hoạt tính là nhiệm vụ quan trọng của các nhà khoa học.
Với những ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên
cứu tổng hợp, xác định cấu trúc và thăm dò hoạt tính sinh học của một số phức
chất Pt(II), Pd(II) với phối tử bazơ Schiff”
Nội dung luận án gồm ba phần chính:
1. Tổng hợp các phối tử bazơ Schiff dạng 4 càng N2O2, dạng hai càng NO và
phức chất Pt(II) và Pd(II) với phối tử trên.
2. Xác định cấu trúc của các phối tử bazơ Schiff và phức chất tổng hợp được
bằng các phương pháp hiện đại như phổ hồng ngoại, phổ khối lượng, phổ
cộng hưởng từ hạt nhân, anpha D.
3. Thăm dò hoạt tính sinh học của một số phối tử và phức chất được, bao gồm
hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và đánh giá hoạt tính ức chế sự phát
triển tế bào ung thư nhằm phát hiện các chất mới có hoạt tính sinh học, làm
co sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Chúng tôi hy vọng các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp một phần
nhỏ về thực nghiệm vào kho tư liệu khoa học về các phức chất Pt(II), Pd(II) với các
phối tử hữu cơ bazơ Schiff 4 càng và 2 càng nói riêng, cho việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa cấu trúc - hoạt tính và hóa học hữu cơ nói chung trong y dược điều trị
bệnh ung thư.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Phối tử hữu cơ bazơ Schiff, phức chất kim loại M(II) và ứng dụng
Phối tử bazơ Schiff (hay còn gọi imine) tạo thành từ phản ứng ngưng tụ giữa
amine bậc 1 với aldehyde hoặc ketone trong điều kiện cụ thể. Bazơ Schiff là hợp
chất chứa nhóm -C=N-R, với nguyên tử N trung tâm liên kết với nhóm aryl hoặc
alkyl. Phối tử bazơ Schiff tạo phức với hầu hết các kim loại chuyển tiếp nói chung
và kim loại chuyển tiếp M(II) nói riêng Sơ đồ 1.1.
Amine Aldehyde hoặc ketone bazơ Schiff
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phản ứng tạo thành phối tử bazơ Schiff [12]
Năm 1864, tác giả Schiff đã tổng hợp hợp chất có gốc imine đầu tiên. Vào
năm 1990, các nhà hóa học đã nghiên cứu cải tiến phản ứng bằng phương pháp loại
nước. Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào việc sử dụng axit Bronsted-
Lowry hoặc Lewis để kích hoạt các nhóm carbonyl của aldehyde.
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã công bố về hoạt tính sinh học của phức
chất có chứa nhóm bazơ Schiff như kháng nấm, kháng khuẩn, diệt cỏ, chống co
giật, chống oxy hóa, chống viêm, chống sốt rét, kháng virut [13], [14], [15], [16],
[17], [18], [19], [20], [21], [22], [23], [24], [25], [26], [27], [45], [46], [47], [49],
[63], [69] và đặc biệt phức chất có hoạt tính ức chế tế bào ung thư đã thu hút các
nhà khoa học trong nước và trên thế giới [28], [29], [30], [31], [32], [33], [34], [35],
[36], [37], [38], [39], [40], [41], [42], [43], [44], [92], [105].
Theo các nhà khoa học đã chứng minh hoạt tính sinh học của phức chất có
mối tương quan cấu trúc của phối tử, do vậy khảo sát mối tương quan đó giúp người
nghiên cứu định hướng tìm ra dạng cấu trúc có hoạt tính mong muốn. Việc xác định
cấu trúc của phối tử và phức chất dựa trên các phương pháp như phương pháp phổ
hồng ngoại, phương pháp phổ khối lượng cho thông tin đáng tin cậy về các mảnh
phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR. Trong gần 5 năm trở lại đây, phương pháp nhiễu
xạ tia X đơn tinh thể được các nhà hóa học Việt Nam áp dụng rộng rãi, ưu điểm của
phương pháp xác định được cấu trúc chính xác và đo được độ dài liên kết, góc các
nguyên tử tham gia liên kết. Tinh thể học tia X là chìa khóa của cấu trúc vật chất
cấp độ phân tử [41], [47], [48], [49], [61], [99], [129].
4
Ngoài hoạt tính sinh học của phức chất, các nghiên cứu cho thấy phức chất
có nhiều tính chất quan trọng được ứng dụng rộng rãi trong các các lĩnh vực khác
nhau như chất xúc tác trong một số phản ứng như phản ứng trùng hợp, phản ứng
khử thionyl chloride, quá trình oxy hóa của các hợp chất hữu cơ, phản ứng khử của
cetone, phản ứng aldol, phản ứng Henry, epoxi hóa của alkene và phản ứng Diels-
Alder..., ứng dụng trong một số lĩnh vực phân tích, chất mang oxy và là chất ức chế
ăn mòn trong môi trường đặc biệt có tính axit [12], [50], [51], [52], [74], và quang
hóa, điện hóa [54], [55].
1.2. Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và hoạt tính sinh học của phức chất kim
loại M(II) với phối tử bazơ Schiff dạng 4 càng N2O2
Đứng trước vấn nạn bệnh ung thư ngày càng nghiệm trọng, các nhà hóa học
quan tâm nghiên cứu tổng hợp và bào chế các loại thuốc chứa hoạt chất là phức chất
thế hệ thứ 4 (sau oxaliplatin) bằng cách thay đổi cấu trúc phối tử bazơ Schiff, việc
tổng hợp phối tử theo ba hướng: Hướng thứ nhất đi từ các dẫn xuất salicylaldehyde,
hướng thứ hai đi từ các dẫn xuất diamine và hướng thứ ba kết hợp hai phương pháp
trên. Từ đó nghiên cứu đánh giá hoạt tính liên quan với cấu trúc phức chất.
1.2.1. Tổng hợp phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và 1,3-
propanediamine
Đã có nhiều công trình công bố tổng hợp phức chất với phối tử dạng 4 càng
diimine N2O2 đi từ các dẫn xuất salicylaldehyde và dẫn xuất 1,3-propanediamine
[61], [62] ví dụ Beata Cristóvão và cộng sự [63] đã tổng hợp thành công phối tử
N,N’-bis(5-bromo-3-methoxysalicylidene)propylene-1,3-diamine 1 thông qua phản
ứng ngưng tụ giữa 5-bromo-2-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde và 1,3-diami-
nopropane trong methanol và sau đó tạo phức chất [Cu(L)] 1a.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chung tổng hợp phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicyl-
aldehyde và 1,3-propanediamine [61], [62], [63], [64], [65]
Seema Yadav và cộng sự [64] tổng hợp phối tử 1-phenyl-1-(2’-hydroxy-4’-
5
methoxy)methylidene-1,3-propanediamine 2 (với R4 = OCH3, R7
= C6H5) đi từ 1,3-
propanediamine với 2-hydroxy-4-methoxybenzophenenone và tổng hợp phức
[M(L)] với M = Ni(II) 2a, Cu(II) 2b và Zn(II) 2c bằng phản ứng ngưng tụ trực tiếp
như trong Sơ đồ 1.2.
Monami Maiti [65] đã tổng hợp phối tử 3 (với R3 = OCH3) và tạo phức
Mn(II) 3a (Sơ đồ 1.2, Bảng 1.1). Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu lại chỉ ra rằng,
các phức chất với dãy phối tử của dẫn xuất salicylaldehyde với 1,3-propanediamine
lại không thể hiện hoạt tính sinh học như mong muốn.
Bảng 1.1. Phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde với
1,3-propanediamine
R3 R4 R5 R7 Phối tử Phức TLTK OCH3 H Br H H2L 1 [Cu(L)] 1a [63] OCH3 H H C6H5 H2L 2 2a, 2b, 2c [64] OCH3 H H H H2L 3 [Mn(L)] 3a [65]
1.2.2. Tổng hợp phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde
với 1,2-ethylenediamine
Tiếp nối các công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã công bố tổng hợp
phức chất với phối tử bazơ Schiff đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và 1,2-ethylene-
diamine [66], [67], [78], [69], mong muốn tìm ra các hợp chất có hoạt tính sinh học
cao.
Hình 1.1. Cấu tạo của phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và
dẫn xuất 1,2-ethylenediamine
Bảng 1.2. Phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và
dẫn xuất 1,2-ethylenediamine
R3 R4 R5 R6 phối tử Phức TLTK t-pentyl H t-pentyl H H2L 4a [Pd(L)] 4 [68]
6
H H H H H2L1 meso [Pt(L1)] 6 [72] H H H H H2L2 d,l [Pt(L2)] 7 [72]
OCH3 H H H H2L3 meso [Pt(L3)] 8 [72] H OCH3 H H H2L4 meso [Pt(L4)] 9 [72] H H OCH3 H H2L5 meso [Pt(L5)] 10 [72] H H H OCH3 H2L6 meso [Pt(L6)] 11 [72] F H H H H2L7 meso [Pt(L7)] 12 [72] H F H H H2L8 meso [Pt(L8)] 13 [72] H H F H H2L9 meso [Pt(L9)] 14 [72] H H H F H2L10 meso [Pt(L10)] 15 [72]
Leon Dyers và cộng sự [68] đã tổng hợp phối tử N,N’-bis(3,5-di-t-pentyl-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine 4 nhờ phản ứng ngưng tụ 3,5-t-pentylsalicylal-
dehyde với 1,2-ethylenediamine và tổng hợp phức chất [CuL] 4a, [NiL] 4b, [PdL]
4c (Hình 1.1.a). Cấu trúc của phức chất [CuL] 4a được nghiên cứu cấu trúc bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể đã xác định được góc liên kết O(1)-Cu(1)-
O(1A) = 90,90; O(1)-Cu(1)-N(1) = 93,00; O(1A)-Cu(1)-N(1) = 168,30; O(1)-Cu(1)-
N(1A) = 168,30; O(1A)-Cu(1)-N(1A) = 93,00; N(1)-Cu(1)-N(1A) = 85,30 (Hình
1.2). Phối tử đóng vai trò là phối tử 4 càng với bộ nguyên tử cho là N, N’, O và O’.
Maria Proetto
và cộng sự [72] đã
thay đổi cấu trúc
amine bằng dẫn xuất
1,2-diamino-1,2-
diarylethanes, cho
amine này phản ứng
lần lượt với dẫn xuất
của salicylaldehyde
có các nhóm thế -F
hoặc -OCH3 ở các vị
trí khác nhau, sau khi tổng hợp phối tử 5 và tạo 10 phức chất Pt(II), tác giả đã
nghiên cứu cấu trúc của các phức chất bằng phương pháp NMR, MS, X-ray đơn
tinh thể cho thấy, các phức chất tạo thành với dạng 4 càng [Pt(Ln] với (n = 1÷10) 6-
15.
Kết quả nghiên cứu hoạt tính sinh học của các phức chất 6-15, cho thấy khi
nguyên tử florine (F) ở các vị trí 3 như trên Hình 1.1.b, phức chất không có hoạt
Hình 1.2. Cấu trúc X-ray của phức chất 4a
7
tính, nhưng F ở vị trí vị trí 6 của vòng thơm [Pt(L10)] phức có hoạt tính ức chế dòng
tế bào ung thư vú MCF-7 có giá trị IC50 = 1,5 µM thấp hơn so với chất chuẩn là
(cis-platin IC50 = 1,6 µM). Khi F vị trí 4 [Pt(L8)] và F vị trí 5 [Pt(L9)] của vòng
thơm phức có hoạt tính ức chế dòng tế bào ung thư vú MCF-7, IC50 = 7,8 và 12,7
µM tương ứng (Bảng 1.2). Đối với dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú MDA-
MB 231, phức chất [Pt(L1)] 6, 13, 15 có giá trị IC50 lần lượt là 10,0 µM, 5,3 µM và
1,3 µM, trong khi [Pt(L9)] 14 không có hoạt tính (IC50 > 20µM).
Bên cạnh đó, trên dòng tế bào ung
thư đại tràng HT-29 có giá trị IC50 =
6,7; 2,6 µM lần lượt của hai phức
[Pt(L8)] 13, [Pt(L10)] 15, trong đó
phức 15 có hoạt tính kháng lại dòng
tế bào HT-29 mạnh hơn chất chuẩn
cis-platin (2,6 µM phức chất
[Pt(L10)] 15; 4,16 µM phức chất
cis-platin (Bảng 1.2). Nghiên cứu cấu tạo bằng phương pháp X-ray của phức chất
đại diện 14 cho thấy góc liên kết của nguyên tử Pt N(1)-Pt(1)-O(2) = 178,80, N(2)-
Pt(1)-O(1) = 179,10 như trong Hình 1.3.
Như vậy, các phức chất M(II) với phối tử từ dẫn xuất salicylaldehyde và 1,2-
ethylenediamine có thể là lựa chọn đúng cho hướng nghiên cứu về hoạt tính sinh
học của các phức chất của các kim loại chuyển tiếp với các phối tử dạng này.
1.2.3. Tổng hợp phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde
với 1,2-phenylendiamine
Bên cạnh các nghiên cứu về phối tử và phức chất bắt nguồn từ dẫn xuất
salicylaldehyde, các dẫn xuất diamine bậc 1 cũng được nghiên cứu công bố [73],
[74] và đưa ra sơ đồ tổng hợp phức chất như Sơ đồ 1.3.
Ali Hossein Kianfar và cộng sự [75] đã tổng hợp phối tử bazơ Schiff H2L1-4
16a, 16b, 16c, 16d với các gốc R khác nhau. Tác giả đã tổng hợp phức chất với
phối tử trên lần lượt [Ni(L1-4)] 17a, 18a, 19a, 20a, [Cu(L1-4)] 17b, 18b, 19b, 20b.
Cấu trúc các sản phẩm được nghiên cứu bằng các phương pháp phổ IR, UV-Vis và
NMR. Kết quả nghiên cứu cho thấy phức không có hoạt tính sinh học (Sơ đồ 1.3).
Năm 2014 Khosro Mohammadi [76] đã tổng hợp 4 phối tử bazơ Schiff thông
Hình 1.3. Cấu trúc X-ray của phức chất 14
8
qua phản ứng ngưng tụ axit 3,4-diaminobenzoic và dẫn xuất aldehyde với R khác
nhau như trên Bảng 1.3. Các phối tử bazơ Schiff H2L1-4 21a, 21b, 21c, 21d và các
phức chất [M(L1-4)] M: Cu(II) 22a, 22b, 22c, 22d, Co(II) 23a, 23b, 23c, 23d, Ni(II)
24a, 24b, 24c, 24d, Zn(II) 25a, 25b, 25c, 25d (Sơ đồ 1.3).
Sơ đồ 1.3. Tổng hợp phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde và
dẫn xuất 1,2-phenylenediamine [73], [74], [75], [76], [77], [78], [79], [80], [81]
Bảng 1.3. Phức chất kim loại M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde với
dẫn xuất 1,2-phenylenediamine
R3 R3’ R4 R4’ R5 R5’ R10’ R7 L Phức TL TK
H H H H H H H CH3 16a 17a, 17b [75] H H H H H OCH3 H CH3 16b 18a, 18b [75] H H H H H Br H CH3 16c 19a, 19b [75] H H H H H NO2 H CH3 16d 20a, 20b [75] H H OH OH H H CO2H H 21a 22a÷25a [76]
OMe OMe H H H H CO2H H 21b 22b÷25b [76] H H H H H H CO2H H 21c 22c÷25c [76] H H H H Br Br CO2H H 21d 22d÷25d [76]
t-Bu H H H t-Bu H H H 26a 27a [78] t-Bu H H H t-Bu Br H H 26b 27b [78] t-Bu OMe H H t-Bu H H H 26c 27c [78] t-Bu OMe H H t-Bu Br H H 26d 27d [78] t-Bu Br H H t-Bu Br H H 26e 27e [78] t-Bu t-Bu H H t-Bu t-Bu H H 28 28a [79] OMe OMe H H H H H H 29 29a [80]
H H N(C2H5)2 H H H H 30a 31a [81] t-Bu t-Bu H H t-Bu t-Bu CF3 H 30b 31b [81]
Sau đó, vào năm 2015, Yan Chen [78] cũng đã tổng hợp 5 phối tử bazơ
Schiff (Sơ đồ 1.3) (H2Ln, n: 1-5 26a-e) đi từ 4,6-di-tert-butylphenol và 1,2-
phenylendiamine và tạo phức chất [Cu(Ln)], n = 1-5, 27a-e (Bảng 1.3).
Christopher T. Lyons và cộng sự [79] đã tổng hợp phối tử 28 bằng phản ứng
9
ngưng tụ giữa salicylaldehyde với diamine tạo thành phối tử salen đối xứng, sau đó
phản ứng tạo phức chất 28a (Sơ đồ 1.3). Liqin Ding, Zeng Chuet và cộng sự [80]
tổng hợp phối tử salen N,N'-bis(3-methoxy-salicyli dene) phenylene-1,2-diamin 29
và phức chất [PdL1] 29a như trong Sơ đồ 1.3. Cấu trúc sản phẩm được xác định
bằng các phương pháp phổ IR, 1H-NMR, nhiễu xạ tia X đơn tinh thể. Cấu trúc của
phức chất [PdL1] 29 được đưa ra trên Hình 1.4.
Cũng với phản ứng ngưng tụ, Jie
Zhang và cộng sự [81] đã sử dụng để
tổng hợp phối tử H2L1, H2L2 30a, 30b đi
từ dẫn xuất 2-hydroxybenzaldehydes và
diamine. Sau đó, ông đã tiến hành tổng
hợp phức chất của các phối tử đó với
Pt(II) thu được phức chất [Pt(L1)] 31a,
[Pt(L2)] 31b. Cấu trúc sản phẩm xác
định bằng các phương pháp phổ 1H-
NMR, UV-Vis, IR, MS (Sơ đồ 1.3, Bảng 1.3).
1.2.4. Tổng hợp phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde với dẫn
xuất diamine
Mặc dù các bazơ Schiff được tổng hợp từ dẫn xuất diamine đã trình bày ở
trên hầu như hoạt tính sinh học hạn chế ở điều kiện thí nghiệm nhưng theo một số
nghiên cứu chỉ ra rằng, khi thay đổi cấu trúc hệ 4 càng dạng salen có hoạt tính sinh
học tốt hơn, đặc biệt thay đổi cấu trúc của các dẫn xuất diamine bậc 1. Chính vì vậy,
các dẫn xuất diamine bậc 1 vẫn được các nhà hóa học lựa chọn để làm đối tượng
nghiên cứu.
Joana Fonseca và cộng sự [82] đã tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của phối
tử salen bởi ngưng tụ 3-methyl-salicyladehyde với bốn diamine: Ethylenediamine,
1,3-diaminepropane, 1,4-diaminebutane và 1,2-diamin-2-metylpropan lần lượt các
phối tử N,N’-etane-1,2-diyl-bis(3-methyl-1-salicylideneiminate) 32a, N,N’-pro
pane-1,3-diyl-bis(3-methyl-1-salicylideneiminate) 32b, N,N’-butane-1,4-diyl- bis(3-
methyl-1-salicylideneiminate) 32c, N,N'-2-metylpropane-1,2-diyl-bis(3-methyl-1-
salicylideneiminate) 32d và phức chất tương ứng với 4 phối tử trên [PdLn] (n: 1-4)
33a, 33b, 33c, 33d (Hình 1.5.a).
Hình 1.4. Cấu trúc X-ray của phức 29a
10
Với R5 = SO3Na, Mozaffar Asadi [83] đã tổng hợp phối tử bazơ Schiff 34
khi cho sodiumsalicylaldehyde-5-sulfonatemonohydrate phản ứng với 2-amino-
benzylamine. Phức chất tạo thành khi cho phối tử này phản ứng với muối kim loại
[M(L)] với M = Mg 35a, Mn 35b, Cu 35c, Zn 35d. Thăm dò hoạt tính cho kết quả
phức chất Na2[Mn(5-SO3-1,2-salben)] 35b có hoạt tính ức chế dòng tế bào ung thư
bạch cầu mãn tính K562 với giá trị IC50 79,10 µg/ml (Hình 1.5.b). Jie Zhang và
cộng sự [81] đã tổng hợp phối tử 4 càng 36a với (R4 = N(C2H5)2, R8
= CN) bằng
phản ứng ngưng tụ của dẫn xuất 2-hydroxybenzaldehydes với diamine, tiếp theo
phối tử H2L1 phản ứng với muối K2PtCl4 thu được phức chất [PtL1] 36 như Hình
1.5.c.
N
O
N
OPd
CH3 H3C
RnH2L1: R1= CH2CH2 32aH2L2: R2= CH2CH2CH2 32bH2L3: R3= CH2(CH2)2CH2 32cH2L4: R4= CH2C(CH3)2 32d
Hình a
[Pd(L1)] 33a[Pd(L2)] 33b[Pd(L3)] 33c[Pd(L4)] 33d
1 62
4
5
7
Hình 1.5. Cấu tạo các phức chất M(II) với phối tử đi từ dẫn xuất diamine
Elham S. Aazam [84] đã tổng hợp phối tử H2L (với R3 = OC2H5, R8
= CN khi
cho 2,3-diaminobut-2-ene-dinitrile tác dụng với 3-ethoxy-2-hydroxybenzal- dehyde
và phức chất của chúng [Ni(L)] 37a, [Cu(L)] 37b (Hình 1.5d). Phức chất 37a, 37b
có hoạt tính làm ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn. Ngoài ra, hoạt tính kháng
khuẩn E. coli bị ức chế ở nồng độ 16 µg/ml, giá trị MIC của phức chất Cu(II) là 3,0
µM. Hoạt tính gây độc tế bào thử trên hai dòng tế bào ung thư (HeLa và MCF-7)
của phức chất Cu(II) có giá trị IC50 14,04 và 19,25 µM tương ứng. Phức chất Ni(II)
không có hoạt tính trên các dòng tế bào ung thư nói trên. Như vậy, bằng việc thay
đổi cấu trúc của các dẫn xuất diamine bậc 1 đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt tính sinh
học của các phức chất tạo thành.
11
1.3. Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và hoạt tính sinh học của phức chất M(II)
với phối tử bazơ Schiff dạng 2 càng NO
Mối quan hệ giữa hoạt tính sinh học và cấu trúc của các phối tử tự do và
phức chất hệ 2 càng tiếp tục nghiên cứu và đi đến những khẳng định xác đáng bởi
các nhà khoa học như phối tử có cấu hình bất đối xứng đồng phân đối quang R và S
cho hoạt tính sinh học khác nhau [85] ví dụ như thuốc có cấu hình (R)-thalidomide
có hoạt tính thuốc giảm đau và an thần, trong khi thuốc đồng phân (S)-thalidomide
có hoạt tính dị tật bẩm sinh trẻ em. Các công trình phức chất dạng 2 càng công bố
cho kết quả như sau:
Soleiman Hisaindee và cộng sự đã tổng hợp các phối tử 38-51 (Sơ đồ 1.4) và
nghiên cứu mối liên quan hoạt tính với cấu trúc cho kết quả các hợp chất có hoạt
tính ức chế vi khuẩn thử nghiệm khác nhau. Nhìn chung, hoạt tính tốt nhất là các
phối tử có nhóm hydroxyl -OH 46 hoặc nhóm sulfhydryl -SH 48 chúng có tiềm
năng kháng lại hầu hết các tác nhân vi khuẩn gây bệnh. Phối tử 42 kháng với dòng
vi khuẩn S. aureus, và các phối tử 47, 51 và 46 kháng với dòng vi khuẩn B. subtilis.
Hoạt tính kháng lại vi khuẩn Gram âm trong các phối tử 31, 42, 47, 48 và phối tử 46
chỉ đạt mức trung bình hoặc yếu. Trong khi đó, các phối tử 40, 41, 43, 50, 49, 44
không có hoạt tính kháng lại các vi khuẩn thử nghiệm. Những kết quả này cho thấy
phối tử salicylidinanilines cấu trúc khác nhau cho hoat tính khác nhau.
Sơ đồ 1.4. Phối tử bazơ Schiff đi từ salicylaldehyde với các dẫn xuất amine [86]
Bazơ Schiff mang nhóm sulfhydryl ở vị trí ortho (phối tử 48) hoặc nhóm
hydroxyl ở vị trí para trên vòng aniline (phối tử 46) có hoạt tính ức chế trung bình
cho tất cả chủng nấm. Các phối tử 41, 44 và 45 có hoạt tính yếu so với các thuốc
kháng nấm cycloheximide. Nhìn chung, các dẫn xuất bazơ Schiff có hoạt tính kháng
nấm vừa hoặc mạnh, cho thấy tiềm năng sử dụng các thuốc tổng hợp kháng lại các
12
tác nhân gây bệnh nấm.
Với nhóm thế R5 = Cl và nhóm thế R1 của dẫn xuất amine khác nhau như
trên Sơ đồ 1.5. Cleiton M. da Silva [87] tổng hợp và thăm dò hoạt tính kháng khuẩn
của một loạt các phối tử bazơ Schiff hai càng NO. Các phối tử 53-58 với các giá trị
MIC dao động 2,5–5,2 µg/ml, phối tử 53, 54, 56-58 có giá trị MIC trong khoảng
1,6–5,7 µg/ml đối với dòng vi khuẩn Escherichiacoli (tham chiếu kanamycin là 3,9
µg/ml). Các giá trị MIC của phối tử 53 và 54 đối với dòng vi khuẩn Staphylococcus
aureus tương ứng là 3,1 và 1,6 µg/ml.
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp phối tử từ 5-chloro-salicylaldehyde với các amine [87]
Tóm lại, tùy thuộc cấu trúc, các dẫn xuất bazơ Schiff có tác dụng kháng
khuẩn và kháng nấm. Nói chung, phối tử có nhóm -F, -OH và -SH có hoạt tính
mạnh hơn nhóm thế khác, tùy thuộc vào vị trí của nó trên phối tử bazơ Schiff.
Những phát hiện này rất hữu ích trong việc dự đoán có hệ thống hoạt tính sinh học
một cách hợp lý [86].
Với R5 = H, Công trình Noor-
ul Hasan Khan tổng hợp 2 phối tử bất
đối (S)-2-((1-phenylethylimino)
methyl)phenol (S)-HL 60a và (R)-2-
(1-phenylethylimino)-methyl)phenol
(R)-HL 60b. Phức chất với phối tử
lần lượt 60a, 60b thu được [Ni(S-L)2]
61a, [Ni(R-L)2] 61b, [Cu(S-L)2] 62a,
[Cu(R-L)2] 62b và [Zn(S-L)2] 63a,
[Zn(R-L)2] 63b như trong Sơ đồ 1.6.
Kết quả hoạt tính cho thấy phối tử bazơ Schiff và phức chất của chúng có hoạt tính
Hình 1.6. Cấu trúc X-ray của phức [89]
13
kháng oxy hóa và kháng khuẩn. Các phức chất trên có hoạt tính superoxide (56-
99%), hoạt tính khử gốc hydroxyl (45-89%), hoạt tính kháng khuẩn gram (+) và
gram (-). nhưng không có hoạt tính kháng nấm [88], [85], Tương tự như trên nhóm
nghiên cứu Zahra Kazemi [89] đã tổng hợp và xác định cấu trúc bằng X-ray như
Hình 1.6.
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ tổng hợp phức chất với phối tử di từ salicylaldehyde/ 5-methoxy-
salicylaldehyde và dẫn xuất amine [85], [90]
Với R5 = OCH3 và R8 như trong Sơ đồ 1.6, tác giả Zhen Li và cộng sự tổng
hợp 4 phối tử lập thể bazơ Schiff (R)-HL1 với X1 = Ph 64a; (S)-HL1 với X1 = Ph
64b; (R)-HL2 với X2 = CH3 64c; (S)-H2L2 với X2 = CH3 64d và tạo phức [Cu(R-L1)]
65a, [Cu(S-L1)] 65b, [Ni(R-L2)] 65c, [Ni(S-L2)] 65d lần lượt với phối tử (R)/(S)-
HL1 và (R)/(S)-HL2. Kết quả nghiên cứu hoạt tính cho thấy, phức chất Cu(II) có
hoạt tính ức chế sự tăng trưởng của các dòng tế bào ung thư mạnh hơn phức chất
Ni(II). Giá trị IC50 của phức chất với các nhóm thế alkyl thấp hơn nhiều so với các
phức chất không có nhóm thế trong vòng thơm [90], [91].
Alyssa E. Patterson và nhóm nghiên cứu [92] đã tổng hợp, xác định cấu trúc
12 phức chất [Pt(Ln)2] với các gốc R khác nhau (Sơ đồ 1.7). Phức chất platin
[PtL(1÷6)] 66-71 có tính tan kém. Chiều dài của nhóm R trong phức chất 66-68 có
khả năng gây độc ở tất cả ba dòng tế bào u thần kinh đệm LN18, LN405 và Hs683.
Phức chất 69÷71 không gây độc trên các tế bào u thần kinh đệm. Khảo sát với ba
dòng tế bào u thần kinh ở nồng độ 100, 10 và 1µM. Kết quả cho thấy bốn phức chất
72, 73, 76, và 77 có hoạt tính gây độc ba dòng tế bào lớn hơn cis-platin. Ngược lại,
14
những phức chất platin với các chuỗi ưa mỡ dài nhất R = hexadecyl 74 và R =
octadecyl 75 có tác dụng gây độc tế bào ung thư kém nhất. Phức chất 76 gây độc tế
bào LN18 tại 10 µM lớn hơn so với cis-platin ở 100µM. Nghiên cứu cấu trúc phức
chất 68, 69 bằng X-ray đơn tinh thể có cấu trúc như Hình 1.6.
O
NO
N
R
R
Pt
O
NPt Cl
R
R1= isopentylR2= hexylR3= octyl
R7= 2-ethyl-1-hexylR8= decylR9= hexadecyl
[Pt(L1)2][Pt(L2)2][Pt(L3)2]
[Pt(L7)Cl][Pt(L8)Cl][Pt(L9)Cl]
R4= phenylR5= 4-MeO-C6H4
R6= 4-F-C6H4
R10= octadecylR11= 2-(1-cyclohexyl)ethylR12= cyclooctyl
[Pt(L4)2][Pt(L5)2][Pt(L6)2]
[Pt(L10)Cl][Pt(L11)Cl][Pt(L12)Cl]
666768
697071
757677
727374
Sơ đồ 1.7. Phức Pt(II) với phối tử đi từ salicylaldehyde và dẫn xuất amine [92]
Tiếp nối nghiên cứu của tác giả Alyssa E. Patterson, các tác giả tạo phức với
các phối tử đi từ salicylaldehyde và các dẫn xuất amine. Việc thay đổi cấu trúc bởi
các dẫn xuất amine cho kết quả hoạt tính sinh học lý thú trình bày như sau:
Mohamed Ramadan và cộng sự đã tổng hợp phức chất với R8 trong đó với X1
= OMe, M = Cu2+ 78a; X1 = OMe, M = Zn2+ 78b; X2 = Me, M = Cu2+ 78c; X2 = Me,
M = Zn2+ 78d như Sơ đồ 1.8. Phức chất Cu(II) 78c có hoạt tính tốt với dòng tế bào
ung thư tuyến tiền liệt PC3 giá trị IC50 5,95 µM thấp hơn so với giá trị chất so sánh
doxorubicin 8,7 µM [93]. Tiếp tục với R8 như Sơ đồ 1.8 tác giả Halime Güzin Aslan
và cộng sự đã tổng hợp phối tử khi cho dung dịch benzenesulfonicacid-1-
methylhydrazide tác dụng với dung dịch salicylaldehyde và tạo phức chất [Co(L)2]
79a, [Ni(L)2] 79b, [Cu(L)2] 79c, [Pd(L)2] 79d, [Pt(L)2] 79e. Nghiên cứu của Halime
Güzin Aslan cho thấy mật độ electron trong nhóm sulfonamide -SO2NH- góp phần
tích cực vào sự gia tăng của các hoạt tính của phối tử kháng lại vi khuẩn thử
nghiệm. Nhưng sự giảm mật độ electron do sự phối trí làm giảm hoạt tính. Có lẽ vì
lý do này nên phức chất niken có hoạt tính tốt kháng lại vi khuẩn gram âm, còn
phức chất Co(II) có hoạt tính kém kháng lại vi khuẩn gram dương và phức chất
Cu(II) không có hoạt tính. Các phức chất Pd(II) và Pt(II) có hoạt tính hơn các phức
chất Ni(II) và Co(II) [94].
Tiếp tục nghiên cứu việc thay thế gốc amine, Meiju Niu và cộng sự [95] đã
tổng hợp phối tử 2-{[2-(2-hydroxy-ethoxy)ethylimino]-methyl}-phenol} và phức
15
chất [Cu(L)2] 80 với R8 như trong Sơ đồ 1.8. Phức 80 có hoạt tính trên 3 dòng tế bào
ung thư: Ung thư đại tràng HCT-116; Ung thư tuyến tiền liệt ở người HL-60; dòng
ung thư phổi ở người A549 có IC50 lần lượt 15,55; 12,39; 22,68 µM. Cấu trúc của
nó như Hình 1.12.
Sơ đồ 1.8. Phức chất với phối tử đi từ dẫn xuất amine [93], [94], [95]
Hình 1.7. Cấu tạo phức chất 81, 82
C.E. Satheesh và cộng sự [96] tổng hợp phối tử HL thông qua phản ứng
ngưng tụ amine 2-(3,4-dimethoxyphenyl)ethaneamine với 2-hydroxybenzaldehyde
và tổng hợp phức chất Pd(II) 81. Nghiên cứu cấu trúc bằng phương pháp X ray đơn
tinh thể cho kết quả góc liên kết O1-Pd1-O1 = 1800; O1-Pd1-N1 = 92,90; O1-Pd1-
N1 = 87,10; N1-Pd1-N1 = 1800. Nghiên cứu hoạt tính cho thấy phức có hoạt tính
kháng khuẩn. Khi xử lý nồng độ 250 µg/25µl phức chất có hoạt tính đối với dòng vi
khuẩn A. flavus là 1,60; với dòng C. albicans là 1,37 (Hình 1.7). Tác giả Reyhan
Kag và cộng sự [97] đã xác định cấu trúc của phức chất Pd(II) với phối tử 4-
[(2hydroxybenzylidene)amino]phenyl 2,4,6-trimethylbenzenesulfonate hai càng
(dạng NO) 82 bằng phương pháp X-ray góc liên kết O1-Pd1-O1 = 1800; O1-Pd1-
N1 = 88,70; O1-Pd1-N1 = 91,30; N1-Pd1-N1 = 1800 (Hình 1.9).
Hadi Amiri Rudbari [98] và Mahsa Khorshidifard cùng với các cộng sự [99]
16
và tổng hợp phối tử bazơ Schiff khi cho allylamine phản ứng với dung dịch dung
dịch salicylaldehyde . Hỗn hợp sau đó được khuấy với muối thu được phức chất với
Pd(II) 83a; phức chất Zn(II) 83b. Phức chất 83a có hoạt tính kháng khuẩn kháng lại
Staphylococcus aureus và Escherichia coli. Nghiên cứu X-ray của phức 83a cho
thấy cấu trúc ion kim loại Pd(II) liên kết phối trí 2 nguyên tử N và O. Cấu trúc tứ
diện vuông phẳng. Khoảng cách liên kết C=N (N1=C7) 1,284A0. Khoảng cách phối
tử - kim loai Pd...N là 2,017 A0 dài hơn khoảng cách Pd...O là 1,981. Góc liên kết
O(1)-Pd(1)-N(1) = 91,90; O(1)-Pd(1)-N(1A) = 88,10; O(1)-Pd(1)-O(1A) = 1800;
N(1)-Pd(1)-N(1A) = 1800 như Hình 1.10. Nghiên cứu X-ray của phức 83b như trình
bày trên Hình 1.11
Hình 1.8. Cấu trúc X-ray phức chất 81 Hình 1.9. Cấu trúc phức chất 82
Hình 1.10. Cấu trúc X-ray phức chất
83a
Hình 1.11. Cấu trúc X-ray phức chất
83b
S.M. Pradeepa và cộng sự [100] đã tổng hợp phối tử 84 khi cho 2-hydroxy-5-
[(4-bromophenyl)diazenyl]benzaldehyde phản ứng với para-amino axit benzoic và
phức chất [Cu(L)2] 85a và [Co(L)2] 85b (Sơ đồ 1.9). Phức chất Cu(II) gây độc tế
17
bào cao hơn phức chất Co(II) đối với mỗi dòng tế bào, cụ thể phức chất 85a, 85b có
hoạt tính trên dòng tế bào ung thư MCF-7 với giá trị IC50 30,26 µM và 48,29 µM
tương ứng. Đối với dòng tế bào ung thư A549 với giá trị IC50 là 58,79 và 105,33
µM tương ứng. Với R5 = OCH3 và R8 như Sơ đồ 1.9, phối tử N-(4-metoxyphenol)-2-
methylidene-2-benzylthiophenylamine được tổng hợp và tạo phức chất 86. Mukul
Kalita [101] đã chứng minh phối tử và phức chất có hoạt tính mạnh đối với dòng vi
khuẩn M. Abscessus, B. subtilis, S. aureus, P. vulgaris, M. smegmatis và E. coli.
Nghiên cứu cấu trúc X-ray đơn tinh thể của phức 86 Hình 1.13 cho thấy góc liên kết
O1-Cu1-O1 = 180; O1-Cu1-N1 = 87,8; N1-Cu1-N1 = 180.
Hình 1.12. Cấu trúc của phức chất 80 Hình 1.13. Cấu trúc của phức chất 86
R8 = COOH
NN
Br
R5 =
HL 84
S
R8 =
R5 = OCH3
[Cu(L)2] 86
S
NN NO2
R8 =
[Pd(L)2] 87a[Co(L)2] 87b
O
NR8
O
NR8
MR5
R5
R5 = H
[Cu(L1)2] 85a
[Co(L1)2] 85b
Sơ đồ 1.9. Tổng hợp phức chất với phối tử từ dẫn xuất salicylaldehyde và dẫn xuất
monoamine [100], [101], [102]
Với R8 như trên Sơ đồ 1.9, Emad Yousif, Ahmed Majeed [102] tổng hợp
phối tử với khi cho 5-(4-nitrophenyl)-1,3,4-thiadiazol-2-amine tác dụng với
salicylaldehyde và tổng hợp phức chất với Pd(II) 87a, Co(II) 87b. Sàng lọc các hoạt
18
tính kháng khuẩn sơ bộ đối với chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus,
Salmonellatyphi và Escherishia coli. Hoạt tính cho thấy phức chất 87a,b có hoạt
tính vừa phải. Điều này có thể là do phân tử có cấu trúc phức tạp, hạn chế di động
của nó đến mục tiêu các tế bào.
Với 2 nhóm đẩy điện tử R3 = R5 = tert-butyl trong vòng thơm, tác giả V.T.
Kasumov và cộng sự [103] cũng đã chứng minh hoạt tính liên quan đến cấu trúc.
Nhóm nghiên cứu đã tổng hợp các phối tử HL1 88a, HL2 88b, HL3 88c, HL4 88d,
HL5 88e và HL6 88f từ phản ứng ngưng tụ 3,5-di-tert-butylphenol với các amine lần
lượt 2,4-difluoroaniline, 2,5-difluoroaniline, 2,6-difluoroaniline, 2,3,4-trifluouro
aniline, 2,3,5,6-tetrafluoroaniline và 2,3,4,5,6-pentafluoroaniline và phức chất
89a,b,c,d,e.f,g,h và 89i, 89j như trong Sơ đồ 1.10.
Sơ đồ 1.10. Phức chất Cu(II) với 3,5-di-tert-butyl-salicylaldehyde [103]
Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào của dòng tế bào ung thư bạch cầu mãn
tính K562 các phối tử HL1÷HL6 và phức chất Cu(II) tương ứng 89a÷h cho kết quả
như sau: Giá trị IC50 của các phối tử: HL1, HL2, HL3, HL4, HL5, HL6 lần lượt 8,78;
91; >100; 2,81; 3,73; 0,04 µM. Các dữ liệu hoạt tính độc tế bào ung thư bị ảnh
hưởng đáng kể khi thay đổi vị trí của F trong vòng anilin giữa difluor của HL1, HL2
và HL3, cũng như giữa monofluor HL7 (p-F) 88g và HL8 (o-F) 88h. Dựa trên các giá
trị IC50 cho thấy phối tử HL6 chứa 5 nguyên tử F trên vòng anilin có giá trị gây độc
tế bào mạnh nhất. HL3 88c không có hoạt tính. So sánh các giá trị IC50 của các phối
tử cho thấy, khi tăng số lượng nguyên tử F trong vòng anilin thì hiệu quả gây độc tế
bào của các phối tử tăng. Nhưng trong một số trường hợp ngoại lệ, đặc biệt là 2,4-
F2Ph-3-tert-butylsalicylaldimine và các hợp chất 2,4-F2Ph-5-tert-butylsalicylaldi-
19
imine, chỉ chứa một nhóm thế tert-butyl trên salicylaldiimine, giá trị IC50 khoảng 16
µM. Mặt khác, các phối tử 3,5-di-tert-butylsalicylaldi imine không có F, có nhiều
nhóm đẩy điện tử như di-CH3 (2,3-, 3,4-, 2,5- và 3,5-di-CH3)2 -CH3, 4-CH3 và nhóm
thế 4-OCH3 trên vòng anilin có tác dụng gây độc tế bào không đáng kể (IC50 = 568-
2078 µM) trong cùng điều kiện.
Những kết quả này chứng minh rằng tác dụng gây độc tế bào của bazơ Schiff
HLx có liên quan với số lượng và vị trí của nguyên tử F trên vòng anilin. Hoạt tính
gây độc tế bào của phức chất 89a-f có giá trị IC50 là 1,27; >100; 90; 2,8; 1,12 và
3,21 µM tương ứng. Những dữ liệu này cho thấy phức chất Cu(II) của phối tử HL1,
HL4, HL5 hoạt tính mạnh gây độc dòng tế bào ung thư bạch cầu mãn tính K562.
Bảng 1.4. Phức chất Cu(II) với phối tử 3,5-di-tert-butyl salicylaldehyde
X1 X2 X3 X4 X5 L P IC50 (µM)
F H F H H HL1 88a [Cu(L1)2] 89a 1,27 F H H F H HL2 88b [Cu(L2)2] 89b >100 F H H H F HL3 88c [Cu(L3)2] 89c 90 F F F H H HL4 88d [Cu(L4)2] 89d 2,8 F F H F F HL5 88e [Cu(L5)2] 89e 1,12 F F F F F HL6 88f [Cu(L6)2] 89f 3,21 H H F H H HL7 88g [Cu(L7)2] 89g 105 F H H H H HL8 88h [Cu(L8)2] 89h 75
CH3 H H CH3 H HL9 88i 89i 745 H H CH3 H H HL10 88j 89j 703
Hình 1.14. Cấu trúc X-ray phức [Cu(L5)2] 88e
Bảng 1.5. Phức chất Cu(II) với phối tử đi từ dẫn xuất salicylaldehyde [105]
HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 R1
H H H H CH3 CH3 R2 CH2CH2CH3 CH(CH3)2 CH2CH3 CH2CH2Br CH3 CH3 X Br Br Br Br Br Cl
20
M Cu 90, Ni 91 Cu 92, Ni 93 Cu 94, Ni 95, Zn 96 Cu 97 Zn 98a,
Co 98b Cu 99
M Cu 90, Ni 91 Cu 92, Ni 93 Cu 94, Ni 95, Zn 96 Cu 97 Zn 98a,
Co 98b Cu 99
OH
N
X
X
R2
R1
HL1-5 (X = Br); HL6 (X = Cl)
O
N
X
X
R1
R2
MO
N
X
X
R1R2
M(NO3)2.xH2O
Sơ đồ 1.11. Phức chất Cu(II) với phối tử đi từ 3,5-dibromo-salicylaldehyde hoặc
3,5-dichloro-salicylaldehyde và các amine [105]
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm thế
hút điện tử trong vòng thơm tác giả
Yongming Cui và cộng sự đã tổng
hợp phối tử và phức chất từ phản ứng
ngưng tụ giữa 3,5-dibromo-
salicylaldehyde hoặc 3,5-dichloro-
salicylaldehyde với amine và các
muối kim loại tương ứng (Sơ đồ
1.11). Nghiên cứu hoạt tính sinh học
cho kết quả là kháng lại enzym jack urease type III. Kết quả cho thấy phức chất
Cu(II) 90, 92, 94, 97, 99 (Bảng 1.5) có hoạt tính ức chế enzym urease mạnh (IC50 =
1,51–3,52 µM) so với chất chuẩn acetohydroxamic (IC50 = 62,52 µM) [105].
Hình 1.15. Cấu trúc X-ray phức 97
O
NM
N
O
X
X
Br
BrOH
N
X
BrX= Cl, HL1 100a
Br, HL2 100b
methanol
Sơ đồ 1.12. Tổng hợp phức chất với phối tử đi từ 5-bromo-salicylaldehyde và dẫn
xuất monoamine [108]
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng nhóm hút điện tử, tác giả S. Jone Kiruba-
vathy và cộng sự [106], Lei Shi [107], Ahmed Nuri Kursunlu [108] tổng hợp 2 phối
21
tử (E)-4-bromo-2-((2-chloroethylimino)-methyl)phenol (HL1: R5 = Br, X = Cl) 100a
và (E)-4-bromo-2-((2-bromoethylimino)-methyl)phenol (HL2: X = Br) 100b. Các
phức chất kim loại [M(L1)2], [M(L2)2] 101a-b (Sơ đồ 1.12) tổng hợp với muối kim
loại M lần lượt: Cu(II), Zn(II), Ni(II). Trong số các phối tử bazơ Schiff tổng hợp
được (HL1 và HL2) với nhóm thế Cl, Br và OH có hoạt tính ức chế, kháng lại một
số vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Các phức chất Zn(II) và Ni(II) với phối tử
101a-b có hoạt tính kháng khuẩn mạnh.
Một số nhận xét về nghiên cứu tổng quan
Như phần tổng quan đã nghiên cứu trên đây, phức chất với phối tử bazơ
Schiff đi từ salicylaldehyde và 1,2-phenylendiamine hoặc dẫn xuất 1,2-
phenylendiamine không thể hiện hoạt tính như mong muốn phù hợp với các công
trình đã công bô [73], [74], [75], [76], [78], [79], [80], [81].
Kết quả nghiên cứu lại chỉ ra rằng, các phức chất với dãy phối tử của dẫn
xuất salicylaldehyde với 1,3-propanediamine không thể hiện hoạt tính sinh học như
mong muốn [61], [62], [63], [64], [65].
Các công trình đã công bô [66], [67], [68], [69], [72], [78] của phức chất với
phối tử đi từ dẫn xuất của salicylaldehyde có các nhóm thế -F, -OCH3, OC2H5 ở các
vị trí khác nhau, phản ứng với 1,2-ethylenediamine hoặc dẫn xuất 1,2-
ethylenediamine (ví dụ nhóm -C=N-) có hoạt tính sinh học tốt.
Mối quan hệ giữa hoạt tính sinh học và cấu trúc của phức chất dạng 2 càng
monoamine NO, được tiếp tục nghiên cứu và đi đến những khẳng định xác đáng bởi
các nhà khoa học như phối tử có cấu hình bất đối xứng đồng phân đối quang R và S
cho hoạt tính sinh học khác nhau [85], [139].
Phức chất có nhóm thế hút điện tử trong vòng thơm hay trên dẫn xuất amine
có hoạt tính tốt hơn nhóm đẩy điện tử [93], [105]. Tiếp tục nghiên cứu phức chất
dạng 2 càng NO khi thay thế phối tử có nhóm hút điện tử Cl, Br, I trong vòng thơm
bằng nguyên tử F hút điện tử mạnh nhất trong nhóm halogene hoặc nhóm thế F trên
dẫn xuất amine cho kết quả hoạt tính kháng ung thư tốt nhất [91], [103], [106],
[107], [108], [143] hoạt tính tốt nhất là các phối tử có nhóm hydroxyl –OH, –F hoặc
nhóm sulfhydryl –SH trong dẫn xuất amine.
1.4. Tổng quan phức chất Pt(II) ứng dụng điều trị bệnh ung thư
Cho đến nay, các nhà hóa học đã tổng hợp phức chất platin với số lượng lớn,
22
đã thử nghiệm lâm sàng trên người. Trong số đó cis-platin, carboplatin, oxaliplatin
đã được chấp nhận và sử dụng điều trị bệnh ung thư trên toàn thế giới. Nedaplatin,
heptaplatin và lobaplatin được chấp nhận ở một số nước như Nhật Bản, Trung
Quốc và Hàn Quốc. Các loại thuốc khác có tác dụng phụ và có hoạt tính kém trong
giai đoạn thử nghiệm I hoặc II nên đã dừng phát triển thành thuốc, gần đây như
thuốc satraplatin và picoplatin [109].
cis-platin 102 được tổng hợp đầu tiên vào năm 1845 (Hình 1.16). Năm 1969,
Rosenberg và nhóm nghiên cứu đã chứng minh cis-platin có hoạt tính gây độc tế
bào ung thư, mở ra con đường mới cho các ứng dụng của phức chất kim loại chuyển
tiếp trong điều trị bệnh ung thư. Tuy nhiên, cis-platin gây ảnh hưởng xấu đến các
mô bình thường, giảm hiệu quả điều trị bệnh, tác dụng phụ nghiêm trọng và hoạt
tính tương đối nghèo để kháng một số loại ung thư phổ biến (ví dụ ung thư đại trực
tràng và ung thư tế bào phổi).
Hình 1.16. Các phức chất platin(II) đã được chấp nhận sử dụng trên thế giới
Những hạn chế này đã đặt ra một thử thách cho các nhà hóa dược là thay đổi
cấu trúc của cis-platin. Trong nhiều năm qua, hàng ngàn các dẫn xuất phức chất
platin đã được nghiên cứu và tổng hợp. Trong số này, các hợp chất chứa phối tử
DACH được ghi nhận. Phối tử DACH đầy hứa hẹn vì không gây độc thận như cis-
platin và suy tủy như carboplatin, có hoạt tính kháng u [110].
Carboplatin 103 là dẫn xuất cis-platin (Hình 1.16) là thuốc điều trị ung thư
thế hệ thứ hai, được đưa vào điều trị năm 1989 ở Mỹ và Pháp. Carboplatin được thử
nghiệm lâm sàng trên ung thư buồng trứng. Carboplatin còn điều trị ung thư tế bào
phổi nhỏ và ung thư biểu bì của đầu và cổ. Tác dụng phụ giảm, đặc biệt là không có
độc tính thận, thần kinh và trên tai. Tuy nhiên, nhược điểm chính là hiệu quả ức chế
tủy của nó, đặc biệt là làm giảm bạch cầu nên tăng nguy cơ nhiễm trùng do viêm
nhiễm [111].
23
Oxaliplatin 104 là thuốc điều trị ung thư thế hệ thứ ba (Hình 1.16), phức
chất tạo thành khi các ion kim loại phối trí với phối tử DACH (1,2-
diaminocyclohexane) và oxalate. Oxaliplatin là tác nhân có hoạt tính tốt nhất trong
số các hợp chất chứa phối tử DACH của kim loại platin. Nó đã được chứng minh có
hiệu quả trong điều trị ung thư đại trực tràng và tiền ung thư buồng trứng [112].
Lobaplatin 105 (Hình 1.16) có hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư
như phức chất cis-platin và carboplatin. Lobaplatin điều trị ung thư vú di căn, thực
quản, phổi, và buồng trứng, và bệnh bạch cầu tủy mãn tính [113].
Các thuốc trên cơ sở phức chất platin(II) khác đang được thử nghiệm lâm
sàng như Nedaplatin 106a (Hình 1.17). Thuốc được đăng ký tại Nhật Bản từ năm
1995 để điều trị ung thư đầu, cổ, tinh hoàn, phổi, buồng trứng, cổ tử cung [113].
Hình 1.17. Các phức platin(II) đã chấp nhận ở một số nước
Heptaplatin 106b điều trị các bệnh ung thư dạ dày và phổi đã được chấp thuận để
điều trị lâm sàng ở Hàn Quốc [114]. Enloplatin 106c có nhóm thay thế trùng với
carboplatin nhưng không gây độc cho thận. Enloplatin đã bước vào giai đoạn thử
nghiệm lâm sàng ở Bỉ (Hình 1.17).
1.5. Tổng quan nghiên cứu phức chất ở Việt Nam
Nhóm nghiên cứu [4] đã tổng hợp và xác định cấu trúc 20 phức cis-diamin
hỗn tạp của platin(II) trong đó có một amin là quinolin còn amin khác là amin béo
mạch hở, mạch vòng và các amin thơm. Thử hoạt tính sinh học trên chuột nhắt
trắng Swiss cho thấy phức dihydrocisplatin có công thức hóa học
[Pt(NH3Cl)2(OH)2] làm giảm thể tích trung bình mỗi u, giảm tổng số và mật độ tế
bào ung thư đạt chỉ số ức chế phát triển u tới 85,3%.
Nhóm tác giả [5] đã tổng hợp phức platin(II) chứa phối tử amin gồm P1: cis-
diclorodi(p-phenetidine)platin(II) [Pt(p-phenetidine)2Cl2], P2: cis-diclorodi(4-metyl
piperidin)platin(II) [Pt(4-metylpiperidin)2Cl2], P3 chứa amin có phối trí hai càng là
cis-dicloro(o-phenetylenamine)platin(II) [Pt(o-phenetylenamine)Cl2]. Kết quả thăm
dò hoạt tính gây độc tế bào cho thấy phức P3 thể hiện hoạt tính tốt đối với tế bào
24
ung thư vú MCF-7 (87,13%). Giá trị IC50 của phức này 14,41 µg/ml.
Tác giả [6] đã tổng hợp, xác định cấu trúc của 14 phức cis-dicloroanilinamin
platin(II) và thăm dò hoạt tính trên 4 dòng tế bào ung thư (ung thư màng tử cung,
gan, màng tim và tiền thận khỉ). Kết quả thử nghiệm cho thấy có 5 phức có hoạt tính
ung thư tốt. Phức P13 (dicloroanilin cyclohexylaminplatin(II)) và P14 (dicloroanilin
morpholin platin(II)) có hoạt tính kháng mạnh trên 4 dòng ung thư với IC50 3,2–5,08
µg/ml. Phức chất P15 (dicloroanilin piperidinplatin(II)) có hoạt tính trên 3 dòng tế
bào ung thư (FI, RD, VR) với IC50 từ 3,5–5,08 µg/ml. Phức P2 (dicloroanilin
quinolinplatin(II)) hoạt tính trên dòng tế bào ung thư VR với IC50 = 4,8 µg/ml.
Tác giả [7] đã tổng hợp 10 phức platin(II) với dẫn xuất thiosemicacbazon.
Phức platin [Pt(L3)L4] ( L3: 4-phenylthiosemicacbazon diaxetylmonoxim, L4: 2,4-
dimetylpyridin) và phức platin [Pt(L3)L5] (L5: 2-aminopyridin) có IC50 (0,8–1,9)
µg/ml đối với tế bào ung thư ở người; (0,4–2,4) µg/ml đối với tế bào ung thư màng
tử cung ở người tương ứng hai phức. Sự kết hợp hai loại phối tử đã làm tăng hoạt
tính kháng u. Phối tử L6 (L6: 4-metylthiosemicacbazon salicylaldehyde) có IC50 1,9
µg/ml; [Pt(L7)Cl2] (L7: 4-metyl thiocacbazon isatin) có IC50 3,8 µg/ml; Phức platin
[Pt(L1)Cl] (L1: 4-metylthiosemicacbazondiaxetylmonoxim) IC50 1,8 µg/ml;
[Pt(L2)Cl2] (L2: 4-metylthiocacba zon furaldehyde) có IC50 3,1µg/ml đối với tế bào
ung thư ở người.
Tác giả [8] đã tổng hợp 6 phối tử dẫn xuất thiosemicacbazon và 14 phức Cu,
Ni, Co của chúng. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư trong đó có phức
chất [Cu(thiomen)2] (thiomen: thiosemicacbazn menton) có IC50 4,3; 3,8 µg/ml lần
lượt trên 2 dòng tế bào Hep-G2 và Lu.
Tác giả [9] đã tổng hợp được 24 phức chất của 12 thiosemicacbazon với
Pd(II) và Ni(II). Trong đó, phức chất Pd(thbz)2 (với thbz: thiosemicacbazon
benzandehyde) có hoạt tính mạnh nhất với chỉ số IC50 bằng 0,05 µM đối với tế bào
ung thư biểu mô (KB), bằng 0,082 µM đối với tế bào ung thư gan (Hep-G2), bằng
0,383 µM đối với tế bào ung thư phổi (Lu) và bằng 0,169 µM đối với tế bào ung thư
vú (MCF-7). Các giá trị này đều thấp hơn so với các giá trị chất chuẩn cis-platin
một phức chất của kim loại chuyển tiếp đang được sử dụng làm thuốc chữa bệnh
ung thư hiện nay.
Tác giả [10] đã tổng hợp 10 phức chất platin với các phối tử thiocacbazon và
25
thử hoạt tính cho kết quả hoạt tính ung thư đối với tế bào ung thư gan, ung thư
màng tử cung, ung thư màng tim, tiền ung thư thận khỉ của các phức
[Pt(H4phthis)Cl], [Pt(H4phthsa)Cl], [Pt(thfu)2] (trong đó H4phthis: 4-phenylthio
semicacbazon isatin; H4phthsa: 4-phenylthiosemicacbazon salicylaldehyde; thfu:
thiosemicacbazon furandehyde).
Tác giả [11] đã tổng hợp 33 phức chất platin và nghiên cứu cấu trúc, kết quả
thử độc tính tế bào ung thư đại tràng SW620 của phức [PtCl(Saf)(8-Oqui)] và
[Pt(Saf-1H)(8-Oqui)] (trong đó Saf: Safrole C10H10O2; Qui: Quinolin) cho kết quả
hoạt tính rất mạnh với giá trị < 1 µg/ml.
Một số nhận xét về nghiên cứu phức chất ở Việt Nam
Hầu hết các tác giả tổng hợp phức chất dạng hai càng: Tác giả [6] tổng hợp
phức chất Pt(II) đi từ các phối tử có nguyên tử cho điện tử là N và có hoạt tính trung
bình. Tác giả [7], [8], [9] đã tổng hợp phức chất hai càng của ion kim loại M(II)
phối trí với 2 nguyên tử cho là N và S của phối tử là dẫn xuất thiosemicacbazon,
cho kết quả hoạt tính kháng ung thư có chỉ số IC50 khá tốt, thậm chí phức chất thấp
hơn chất chuẩn là cis-platin.
Từ thực tế nghiên cứu phức chất ở Việt Nam, chúng tôi định hướng nghiên
cứu mới là tổng hợp phối tử 4 càng và hai càng đi từ dẫn xuất salicylaldehyde với
các amine bậc 1 nhằm tìm ra các hợp chất có tìm năng kháng tế bào ung thư cao
hơn và nghiên cứu có hệ thống tìm ra mối liên hệ giữa cấu trúc và hoạt tính..
26
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Các phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và tinh chế sản phẩm
Các phản ứng được thực hiện bằng các phương pháp tổng hợp hữu cơ cơ bản
như phản ứng Reimer–Tiemann, phản ứng ngưng tụ.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng được sử dụng để giám sát tiến trình xảy ra của
các phản ứng hóa học. Các hợp chất sau phản ứng được phân lập và tinh chế bằng
các phương pháp chiết, phương pháp sắc ký cột, phương pháp kết tinh...
Sắc ký lớp mỏng: Sắc ký lớp mỏng dùng để khảo sát thành phần thực hiện
trên bản mỏng tráng sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck có độ dày 0,25 mm.
Dung môi triển khai là một hoặc hỗn hợp một số dung môi thông dụng như n-
hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH, EtOH.
Sắc ký cột: Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel pha
thường. Silica gel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh). Phát
hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 nm.
2.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng sự kết hợp các phương pháp
phổ hiện đại như phổ hồng ngoại IR, phổ khối ESI-MS, phổ cộng hưởng từ hạt nhân
một chiều 1H-NMR, 13C-NMR và hai chiều HSQC, HMBC, đo αD (phức chất 2
càng).
Các dữ liệu phổ để xác định cấu trúc của các phức chất được tiến hành tại
Viện Hóa học. Phổ IR của các phức chất được đo dưới dạng viên nén KBr, ghi trên
máy Máy IMPACT-410, Nicolet-Carl Zeiss Jena (Đức). phổ cộng hưởng từ hạt
nhân ghi trên máy Bruker Avance 500 MHz một chiều (1H-NMR, 13C-NMR và hai
chiều HSQC, HMBC). Phổ khối lượng của các phức chất được ghi trên máy 5989B
MS Engine (Hewlett Packard). Đo alpha D tại Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.1.3. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
2.1.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in-vitro [115], [116],
[117].
- Các dòng tế bào: Các dòng tế bào có nguồn gốc từ Bảo tàng giống chuẩn
Hoa kỳ (ATCC) gồm: ung thư biểu mô biểu bì miệng KB (CCL -17TM), ung thư
27
gan Hep G2 (HB - 8065TM), ung thư phổi LU-1 (HTB - 57TM), ung thư vú MCF-7
(HTB - 22TM).
- Nguyên lí: Hoạt tính gây độc tế bào được thực hiện dựa trên phương pháp
MTT (3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium) được mô tả lần đầu
tiên bởi tác giả Tim Mosman, 1983. Đây là phương pháp đánh giá khả năng sống
sót của tế bào qua khả năng khử MTT (màu vàng) thành một phức chất formazan
(màu tím đen) bởi hoạt động của enzym dehydrogenase trong ty thể. Sản phẩm
formazan được hòa tan bằng DMSO và đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 540 nm.
Giá trị OD phản ánh số lượng tế bào sống. Nếu chất thử có hoạt tính gây độc tế bào
thì số lượng tế bào sống giảm và giá trị OD giảm. Giá trị hoạt tính là IC50 (nồng độ
chất thử ức chế 50% sự phát triển của tế bào).
- Chuẩn bị thí nghiệm: Dòng tế bào được lưu giữ trong nitơ lỏng, hoạt hóa
và duy trì trong các môi trường dinh dưỡng như DMEM (Dulbeccos Modified Eagle
Medium) hoặc MEME (Minimum Esental Medium with Eagle salt) có bổ sung 7-
10% FBS (Fetal Bovine Serum) và một số thành phần thiết yếu khác. Tế bào được
nuôi trong các điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2, độ ẩm 98%, nhiệt độ 370C, vô trùng
tuyệt đối) và được cấy chuyển 1-2 lần trước khi thí nghiệm. Tế bào phát triển ở pha
log sẽ được sử dụng để thử độc tính.
Mẫu thử được hòa tan bằng dung môi DMSO với nồng độ ban đầu là 20
mg/ml. Tiến hành pha loãng 2 bước trên đĩa 96 giếng thành 5 dãy nồng độ từ cao
xuống thấp lần lượt là 2564, 640, 160, 40 và 10 µg/ml. Nồng độ chất thử trong đĩa
thử nghiệm tương ứng là 128, 32, 8, 2 và 0.5 µg/ml. Chất tham chiếu Ellipticine pha
trong DMSO với nồng độ 0.01mM.
- Tiến hành thí nghiệm: Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và
đếm trong buồng đếm tế bào. Tiếp đó, pha tế bào bằng môi trường sạch và điều
chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm (khoảng 3-5x104 tế bào/ml tùy theo từng
dòng tế bào). Lấy vào mỗi giếng 10 µl chất thử đã chuẩn bị ở trên và 190 µl dung
dịch tế bào. Đối chứng dương của thí nghiệm là môi trường có chứa tế bào, đối chứng
âm chỉ có môi trường nuôi cấy. Đĩa thí nghiệm được ủ ở điều kiện tiêu chuẩn trong
72 giờ. Mỗi giếng thí nghiệm được tiếp tục ủ với 10 µl MTT (5 mg/ml) trong 4h.
Sau khi loại bỏ môi trường, tinh thể formaran được hòa tan bằng 100 µl DMSO
100%.
28
Kết quả thí nghiệm được xác định bằng giá trị OD đo ở bước sóng 540 nm
trên máy quang phổ Genios Tecan. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
- Xử lý kết quả thực nghiệm: Giá trị IC50 được xác định thông qua giá trị %
ức chế tế bào phát triển và phần mềm máy tính Rawdata.
% ức chế tế bào = (ODchứng (+) – ODmẫu thử)/( ODchứng (+)– ODchứng (-)) x 100%
Trong đó, HighConc/LowConc: Chất thử ở nồng độ cao/chất thử thấp ở nồng độ
thấp; HighInh%/LowInh%: % ức chế ở nồng độ cao/ức chế ở nồng độ thấp.
Giá trị IC50 ≤ 20 µg/ml (với dịch chiết thô) và IC50 ≤ 20 µM (với chất sạch)
được đánh giá là có hoạt tính gây độc tế bào đáng quan tâm, có khả năng ức chế
hoặc diệt tế bào ung thư. Kết quả thí nghiệm là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại thí
nghiệm ± độ lệch chuẩn (SD).
Hoạt tính gây độc tế bào được thử nghiệm tại Phòng thử hoạt tính sinh học-
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.1.3.2. Phương pháp thử hoạt tính kháng sinh
- Các chủng vi sinh vật và nấm kiểm định: Các chủng vi sinh vật và nấm
đại diện gây bệnh ở người: Vi khuẩn: Gram (-) Pseudomonas aeruginosa (Pa)
ATCC 15442, E. Coli (Ec) ATCC 25922 ; Gram (+) Staphylococcus aureus (Sa)
ATCC 13709, Bacillus subtilis (Bs) ATCC 6633, Lactobasillus fermentum N4,
Enterococus faecium B650. Nấm: Candida albicans (Ca) ATCC 10231.
- Môi trường nuôi cấy: MHB (Mueller-Hinton Broth), MHA (Mueller-
Hinton Agar), TSB (Tryptic Soy Broth), TSA (Tryptic Soy Agar) cho vi sinh vật;
SAB, SA cho nấm [118], [119].
- Phương pháp pha loãng đa nồng độ
Pha loãng mẫu thử: Mẫu ban đầu được pha trong DMSO với nồng độ thích
hợp theo yêu cầu và mục đích thử. Các mẫu được pha thành dãy các nồng độ khác
nhau có thể dãy 5 nồng độ hoặc 10 nồng độ. Mẫu ban đầu có nồng độ 40mg/ml
được pha loãng thành các nồng độ khác nhau để thử hoạt tính với các chủng từ nồng
độ 256g/ml; 64g/ml, 16g/ml; 4g/ml; 1g/ml.
Thử hoạt tính: Chuẩn bị dung dịch vi sinh vật hoặc nấm với nồng độ 5.105
g/ml khi tiến hành thử. Lấy 10 l dung dịch mẫu thử theo các nồng độ đã được
29
pha loãng, thêm 200 l dung dịch vi sinh vật và nấm, ủ 370C. Sau 24 giờ, bổ sung
50 l MTT (1mg/ml) vào các giếng thử và đọc giá trị MIC bằng mắt thường. Giá trị
MIC được xác định tại giếng có nồng độ chất thử thấp nhất không chuyển hoá MTT
thành MTT formazan cho màu tím đậm. Giá trị IC50 được tính toán dựa trên số liệu
đo độ đục tế bào bằng máy Tecan (Genios) và phần mềm raw data.
Chất tham khảo: Kháng sinh Ampicilin cho các chủng vi khuẩn gram (+) và
chủng vi khuẩn Ec gram (-) với giá trị IC50 trong khoảng 0,05-2 g/ml. Hỗn hợp
kháng sinh Pen/Step cho chủng vi khuẩn Pa gram (-) với giá trị IC50 trong khoảng 4-
5 g/ml. Amphotericin B cho nấm với giá trị IC50 trong khoảng 0,5-1 g/ml.
2.2. Kỹ thuật thực nghiệm
Hóa chất, dung môi: Hóa chất tinh khiết và dung môi CH3Cl, DMSO tinh
khiết 99% do hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ) điều chế như trên Bảng 2.1. Dung
môi công nghiệp CH3OH, C2H5OH, CH2Cl2, n-hexan, ethylacetate chưng cất trước
khi sử dụng.
Bảng 2.1. Hóa chất và dung môi
TT Tên chất Công thức cấu tạo TT Tên chất Công thức
cấu tạo
1 salicylaldehyde
11 1,2-phenylendiamine
2 4-methoxyphenol
12 cis-1,2-
cyclohexanediamine
3 2-(tert-butyl)phenol
13 (±)trans-1,2-
cyclohexanediamine
4 4-(tert-
butyl)phenol 14 (R)-(+)-1- phenylethylamine
5 2,4-di-tert-
butylphenol 15 (S)-(+)-1-
phenylethylamine
6 4-chlorophenol
16 Potassium tetrachloro platinate(II) 46-47%Pt K2PtCl4
7 4-bromophenol
17 Potassium tetrachloro Palladium(II) 32% Pd K2PdCl4
8 4-iodophenol
18 Chloroform 99% CHCl3
9 4-flouro-phenol
19 Trietylamine 99% N(CH2CH3)3
30
10 1,2-ethylenediamine 20 Sodium hydroxide NaOH
2.3. Tổng hợp salicylaldehyde có các nhóm thế tại R3, R5 (phản ứng Reimer–
Tiemann)
R3 R5 Chất R3 R5 Chất H OCH3 5ms 108b H Cl 5Cls 108f
t-Bu H 3tbs 108c H Br 5Brs 108g H t-Bu 5tbs 108d H I 5Is 108h
t-Bu t-Bu 3,5tbs 108e H F 5Fs 108i
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng hợp các salicylaldehyde có các nhóm thế R3, R5 khác nhau
Cho vào bình cầu 500 ml lần lượt các chất sau: Dung dịch của phenol có
nhóm thế R2, R4 khác nhau sau khi đã hòa tan dung môi C2H5OH; dung dịch NaOH
sau khi đã hòa tan trong nước cất và CHCl3.
Lượng các chất được lấy như sau: 10 g phenol có nhóm thế R2, R4 khác nhau
97 % (ứng với: 78,1 mmol 4-methoxyphenol 107b; 64,5 mmol 2-tert-butylphenol
107c; 64,5 mmol 4-tert-butylphenol 107d; 47,0 mmol 2,4-di-tert-butylphenol 107e;
75,4 mmol 4-chloro phenol 107f; 56,1 mmol 4-bromophenol 107g; 44,1mmol 4-
iodo-phenol 107h; 86,5 mmol 4-flouro-phenol 107i) hòa tan trong C2H5OH ; Vml
CHCl3 tinh khiết 99 % lần lượt 107b, c, d, e, f, g, h, i: 128 ml; 106 ml; 106 ml; 77
ml; 123 ml; 92 ml; 72 ml; 141 ml; m gam NaOH 99 % (m = 46 g; 39 g; 39g; 28 g;
45 g; 34 g; 26 g; 52 g tương ứng chất 107b, c, d, e, f, g, h, i) hòa tan hoàn toàn
trong nước cất.
Như vậy tỉ lệ mol của phenol có nhóm thế R2, R4 khác nhau (107b-i): NaOH:
CHCl3 = (1:15:20). Lượng dung môi được lấy theo tỷ lệ thể tích C2H5OH: H2O =
(85:15).
Siêu âm bình cầu chứa hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong thời gian
5h. Theo dõi phản ứng bằng sắc ký bản mỏng (TLC). Sau khi kết thúc phản ứng,
trung hòa dung dịch phản ứng bằng dung dịch HCl 35 % đến pH = 7. Chiết dung
dịch trong CH2Cl2 và nước. Thu phần dịch tan trong dung môi CH2Cl2, cô quay
31
chân không để thu hồi dung môi và thu hỗn hợp sản phẩm, chạy cột bằng hệ dung
môi n-hexan:EtOAc (9:1). Cô quay chân không để thu sản phẩm tinh khiết. Hiệu
suất phản ứng đạt 15÷24 %.
Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các sản phẩm được đưa ra ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của dẫn xuất salicylaldehyde
TT Hợp chất aldehyde Ký
hiệu Màu sắc
Hiệu suất (H %)
1 5-methoxy salicylaldehyde 5ms Chất lỏng màu nâu 23 2 3-t-butyl salicylaldehyde 3tbs Chất lỏng màu nâu 21 3 5-t-butylsalicylaldehyde 5tbs Chất lỏng màu nâu 23 4 3,5-di-t-butyl-salicylaldehyde 3,5tbs Chất lỏng màu nâu 24 5 5-chloro-salicylaldehyde 5Cls Chất rắn, màu trắng 18 6 5-bromo-salicylaldehyde 5Brs Chất rắn, màu trắng 18 7 5-iodo-salicylaldehyde 5Is Chất rắn, màu trắng 17 8 5-flouro-salicylaldehyde 5Fs Chất rắn, màu trắng 15
Các sản phẩm tan tốt trong n-hexan, EtOAc, CH3OH , CH2Cl2, C2H5OH.
2.3.1. Tổng hợp 5-methoxy-salicylaldehyde 108b 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 10,64 (1H, s, -OH); 9,85 (H,
s, H-7); 7,15 (1H, dd, J = 3,0; 9,0, H-4); 7,00 (1H, d, J = 3,0, H-6); 6,93 (1H, d, J =
9,0, H-3); 3,82 (3H, s, H-8).
Hình 2.1. Chất 5ms 108b
(H = 23%)
Hình 2.2. Chất 3tbsa 108c
(H = 21%)
2.3.2. Tổng hợp 3-tert-butyl-salicylaldehyde 108c 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 11,78 (H, s, -OH); 9,87 (1H,
s, H-7); 6,94 (1H, t, J = 7,5, H-5); 7,51 (1H, dd, J = 1,5; 7,5, H-6); 6,94 (1H, dd, J
= 1,5; 7,5, H-4); 1,42 (9H, s, H-9, H-10, H-11).
2.3.3. Tổng hợp 5-tert-butyl-salicylaldehyde 108d 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 10,85 (1H, s, -OH); 9,89
(1H, s, H-7); 7,58 (1H, dd, J = 2,5; 8,5, H-4); 7,51 (1H, d, J = 2,5, H-6); 6,93 (1H,
d, J = 8,5, H-3); 1,32 (9H, s, H-9, H-10, H-11).
32
2.3.4. Tổng hợp 3,5-di-tert-butyl-salicylaldehyde 108e
Hình 2.3. Chất 5tbs 108d
(H = 23%)
Hình 2.4. Chất 3,5tbsa 108e
(H = 24%) 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 11,63 (1H, s, -OH); 9,86
(1H, s, H-7); 7,59 (1H, d, J = 2,5, H-4); 7,34 (1H, d, J = 2,5, H-6); 1,42 (9H, s, H-9,
H-10, H-11); 1,32 (9H, s, H-13, H-14, H-15).
2.3.5. Tổng hợp 5-chloro-salicylaldehyde 108f
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 10,91 (1H, s, -OH); 9,85
(1H, s, H-7); 7,54 (1H, d, J = 2,5, H-6); 7,48 (1H, dd, J = 2,5; 9,0, H-4); 6,96 (1H,
d, J = 8,5, H-3).
Hình 2.5. Chất 5Clsa 108f
(H = 18%)
Hình 2.6. Chất 5Brsa 108g
(H = 18%)
2.3.6. Tổng hợp 5-bromo-salicylaldehyde 108g 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 10,93 (1H, s, -OH); 9,83
(1H, s, H-7); 7,84 (1H, d, J = 2,5, H-6); 7,75 (1H, dd, J = 2,0; 8,5, H-4); 6,79 (1H,
d, J = 8,5, H-3).
2.3.7. Tổng hợp 5-iodo-salicylaldehyde 108h
Hình 2.7. Chất 5Isa 108h
(H = 17%)
Hình 2.8. Chất 5Fsa 108i
(H = 15%) 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 10,92 (1H, s, -OH); 9,84
(1H, s, H-7); 7,68 (1H, d, J = 2,5, H-6); 7,59 (1H, dd, J = 2,5; 9,0, H-4); 6,90 (1H,
33
d, J = 8,5, H-3).
2.3.8. Tổng hợp 5-fluoro-salicylaldehyde 108i 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 10,77 (1H, s, -OH); 9,85
(1H, s, H-7); 7,28-7,23 (2H, m, H-6; H-3); 6,96 (1H, q, J = 4,5, H-4).
2.4. Tổng hợp phối tử bazơ Schiff 4 càng và phối tử 2 càng
2.4.1. Tổng hợp dãy phối tử 4 càng H2L1, H2L2, H2L3
Các phối tử bazơ Schiff bốn càng được tổng hợp theo sơ đồ 2.2.
Tổng hợp phối tử bazơ Schiff từ salicylaldehyde với 1,2-phenylendiamine
Tổng hợp phối tử bazơ Schiff từ salicylaldehyde với cis-1,2-cyclohexanediamine
109b và trans-1,2-cyclohexanediamine 109c
Tổng hợp dãy phối tử bazơ Schiff H2L2, H2L3 đi từ dẫn xuất salicylaldehyde có
các nhóm thế R3, R5 với 1,2-ethylenediamine
R3 R5 Phối tử R3 R5 Phối tử H H H2sed 112a H Cl H25Clsed 112f H OCH3 H25msed 112b H Br H25Brsed 112g
t-Bu H H23tbsed 112c H I H25Ised 112h H t-Bu H25tbsed 112d H F H25Fsed 112i
t-Bu t-Bu H23,5tbsed 112e Sơ đồ 2.2. Tổng hợp dãy phối tử bazơ Schiff H2L2, H2L2, H2L3
34
a. Quy trình tổng hợp các phối tử bazơ Schiff do chúng tôi nghiên cứu như sau:
Dãy H2L1: H2spd 110, cis-H2scd 111a, trans-H2scd 111b
Cho vào bình cầu (dung tích 100 ml) 1mmol (111,5 mg 1,2-phenylene-
diamine 109a; hoặc 117,7 mg cis-1,2-cyclohexanediamine 109b; hoặc 117,7 mg
trans-1,2-cyclohexanediamine 109c), hòa tan bằng 25 ml dung môi C2H5OH. Thêm
từ từ vào bình cầu 252,8 mg (2 mmol) salicylaldehyde 97% (108a) và khuấy ở nhiệt
độ phòng. Theo dõi phản ứng bằng sắc ký bản mỏng (TLC). Thời gian thực hiện
phản ứng khoảng 3h. Cho vào hỗn hợp phản ứng 0,142g Na2SO4 khan 99% để hấp
thụ vừa đủ lượng nước sinh ra trong phản ứng. Lọc phần dịch sau khi làm khan, cô
quay chân không để thu hồi dung môi và thu sản phẩm. Rửa sản phẩm bằng n-hexan
lạnh và C2H5OH.
b. Tổng hợp các phối tử bazơ Schiff:
H2L2: H2sed 112a, H2msed 112b, H23tbsed 112c, H25tbsed 112d, H23,5tbsed
112e;
H2L3: H25Clsed 112f, H25Brsed 112g, H25Ised 112h, H25Fsed 112i
Các phối tử H2L2 được tổng hợp theo qui trình giống như qui trình tổng hợp
phối tử H2L1 ở mục (a) thay các chất phản ứng là 1,2-ethylenediamine 109d và các
dẫn xuất salicylaldehyde 97%.
Lượng các chất đầu được lấy như sau: 61,9 mg (1 mmol) 1,2-ethylene
diamine 109c và 2 mmol dẫn xuất salicylaldehyde 97% (251,8 mg salicylal dehyde
108a, 313,3 mg 5-methoxy-salicylaldehyde 108b, 366,8 mg 3-t-butyl-salicyl
aldehyde 108c, 366,8 mg 5-t-butyl-salicylaldehyde 108d, 482,3 mg 3,5-di-t-butyl-
salicylaldehyde 108e, 321,6 mg 5-chloro-salicylaldehyde 108f; 405,2 mg 5-bromo-
salicylaldehyde 108g, 511,2 mg 5-iodo-salicylaldehyde 108h, 288,7 mg 5-fluoro-
salicylaldehyde 108i). Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các sản phẩm được đưa ra
ở Bảng 2.3. Các sản phẩm tan tốt trong n-hexan, EtOAc, CH3OH, CH2Cl2, C2H5OH.
Bảng 2.3. Hiệu suất và màu sắc của các phối tử bazơ Schiff dạng 4 càng
TT Phối tử bazơ Schiff Ký hiệu Màu sắc H(%)
1 N,N'-bis(salicylidene)-1,2-phenylendiamine
H2spd 110
Vàng cam 85%
2 cis-N,N'-bis(salicylidene)-1,2-cyclohexanediamine
cis-H2scd 111a
Màu vàng 93%
3 trans-N,N'-bis(salicylidene)-1,2- trans-H2scd Màu vàng 94%
35
cyclohexanediamine 111b
4 N,N'-bis(salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H2sed 112a
Màu vàng 96%
5 N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25msed 112b
Màu vàng 95%
6 N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H23tbsed 112c
Màu vàng 89%
7 N,N'-bis(5-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25tbsed 112d
Màu vàng 92%
8 N,N'-bis(3,5-di-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H23,5tbsed 112e
Màu vàng 86%
9 N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25Clsed 112f
Màu vàng 96%
10 N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25Brsed 112g
Màu vàng 97%
11 N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25Ised 112h
Màu vàng 96%
12 N,N'-bis(5-flouro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
H25Fsed 112i
Màu vàng 98%
Sản phẩm được nghiên cứu bằng phương pháp IR, ESI-MS, 1H-NMR và 13C-
NMR. Kết quả như sau:
2.4.1.1. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(salicylidene)-1,2-phenylendiamine 110
Phối tử 110 tổng hợp từ phản ứng
ngưng tụ salicylaldehyde 108a và
diamine bậc 1 là 1,2-phenylenediamine
109a.
(+)ESI-MS (m/z): 317,0 [M+H]+,
(C20H16N2O2, M = 316,1).
IR (KBr): 3052; 3001; 2970–2860;
1612; 1276; 1150 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.4.
2.4.1.2. Dữ liệu phổ của phối tử cis-N,N'-bis(salicylidene)-1,2-cyclohexanediamine
111a
Phối tử 111a tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ salicylaldehyde 108a và
Hình 2.9. Phối tử H2spd 110
(H = 85%)
36
diamine bậc 1 là cis-1,2-cyclohexanediamine 109b.
Hình 2.10. Phối tử cis-H2scd 111a
(H = 93%)
OH
N N
HO
12
4
5
6
78
9
10
3 Hình 2.11. Phối tử trans-H2scd 111b
(H = 94%)
(+)ESI-MS (m/z): 323,0 [M+H]+, (C20H22N2O2, M = 322,4).
IR (KBr): 3080; 3002; 2933–2858; 1627; 1350; 1115 cm-1. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.5.
2.4.1.3. Dữ liệu phổ của phối tử trans-N,N'-bis(salicylidene)-1,2-cyclohexanedia
mine 111b.
Phối tử 111b tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ salicylaldehyde 108a và
diamine bậc 1 là trans-1,2-cyclohexanediamine 109c.
(+)ESI-MS (m/z): 323,0 [M+H]+, (C20H22N2O2, M = 322,4).
IR (KBr): 3090; 3005; 2921-2848; 1628; 1341; 1148 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.6.
2.4.1.4. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112a
Phối tử 112a tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ salicylaldehyde 108a và
diamine bậc 1 là 1,2-ethylenediamine 109d.
Hình 2.12. Phối tử H2sed 112a
H = 96%
Hình 2.13. Phối tử H25msed 112b
H = 96%
(+)ESI-MS (m/z): 268,9 [M+H]+, (C16H16N2O2, M = 268,1).
IR (KBr): 3053; 3012; 2934-2868; 1636; 1371; 1113 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.7.
2.4.1.5. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-1,2-ethylenedia
37
mine 112b
Phối tử 112b tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-methoxy-salicylaldehyde
108b và diamine bậc 1 là 1,2-ethylenediamine 109d.
(+)ESI-MS (m/z): 329,0 [M+H]+, (C18H20N2O4, M = 328,4).
IR (KBr): 3012; 2963; 2937-2835; 1639; 1328; 1158 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.8
2.4.1.6. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenedia
mine 112c
Phối tử 112c tổng hợp từ phản
ứng ngưng tụ 3-t-butyl-salicyl
aldehyde 108c và diamine bậc 1 là
1,2-ethylenediamine 109d.
(+)ESI-MS (m/z): 381,1
[M+H]+, (C24H32N2O2, M = 380,2).
IR (KBr): 3057; 2999; 2961-
2873; 1632; 1308; 1143 cm-1. 1H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.10
2.4.1.7. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(5-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenedia
mine 112d
Phối tử 112d tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-t-butyl-salicylaldehyde 108d,
và diamine bậc 1 là 1,2-ethylenediamine 109d.
(+)ESI-MS (m/z): 381,1 [M+H]+,
(C24H32N2O2, M = 380,2).
IR (KBr): 3030; 2955; 2905-2872;
1633; 1337; 1137 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR
(CDCl3, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.9
2.4.1.8. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(3,5-di-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylene
diamine 112e
Phối tử 112e tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 3,5-di-t-butyl-salicylaldehyde
108e, và diamine bậc 1 là 1,2-ethylenediamine 109d.
Hình 2.14. Phối tử H23tbsed 112c
H = 89%)
Hình 2.15. Phối tử H25tbsed 112d
(H = 92%)
38
(+)ESI-MS (m/z): 493,2 [M+H]+,
(C32H48N2O2, M = 492,4).
IR (KBr): 3070; 2999; 2962-2869;
1629; 1361; 1173 cm-1. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR
(CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng
3.11
2.4.1.9. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-1,2-ethylenedia
mine 112f
Phối tử 112f tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-chloro-salicylaldehyde 108f,
và diamine bậc 1 là 1,2-ethylenediamine 109d.
Hình 2.17. Phối tử H25Clsed 112f
(H = 96%)
Hình 2.18. Phối tử H25Brsed 112g
(H = 97%)
(+)ESI-MS (m/z): 336,9 [M+H]+, (C16H14Cl2N2O2, M = 336,0).
IR (KBr): 3001; 2903; 2900-2810; 1633; 1362; 1119 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.13.
2.4.1.10. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-1,2-ethylenedia
mine 112g
Phối tử 112g tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-bromo-salicylaldehyde 108g
và diamine bậc 1 là 1,2-ethylenediamine 109d.
(+)ESI-MS (m/z): 426,8 [M+H]+, (C16H14Br2N2O2, M = 426,1). IR (KBr):
3007; 2998; 2920-2850; 1634; 1392; 1127 cm-1. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-
NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.14.
2.4.1.11. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
112h
Phối tử 112h tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-iodo-salicylaldehyde 108h và
Hình 2.16. Phối tử H23,5tbsed 112e
H = 86%
39
diamine bậc 1 là 1,2-ethylenediamine 109d
Hình 2.19. Phối tử H25Ised 112h
(H = 97%)
Hình 2.20. Phối tử H25Fsed 112i
(H = 98%)
(+)ESI-MS (m/z): 520,8 [M+H]+, (C16H14I2N2O2, M = 520,1).
IR (KBr): 3003; 2999; 2930-2873; 1633; 1359; 1130 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.15
2.4.1.12. Dữ liệu phổ của phối tử N,N'-bis(5-flouro-salicylidene)-1,2-ethylenedia
mine 112i
(+)ESI-MS (m/z): 304,9 [M+H]+, (C16H14I2N2O2, M = 304,3).
IR (KBr): 3100; 2939; 2911-2853; 1634; 1364; 1139 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.12
2.4.2. Tổng hợp dãy phối tử 2 càng HL4
Các phối tử bazơ Schiff hai càng được tổng hợp theo sơ đồ 2.3.
Tổng hợp các phối tử từ dẫn xuất salicylaldehyde với (R)-1-phenylethylamine
113a và (S)-1-phenylethylamine 113b
R5 Phối tử R5 Phối tử
H (R)-Hspa 114a Br (R)-H5Brspa 118a
H (S)-Hspa 114b Br (S)-H5Brspa 118b
OCH3 (S)-H5mspa 115 I (R)-H5Ispa 119a
t-Bu (R)-H5tbspa 116a I (S)-H5Ispa 119b
t-Bu (S)-H5tbspa 116b F (S)-H5Fspa 120b
Cl (R)-H5Clspa 117a F (R)-H5Fspa 120a
Cl (S)-H5Clspa 117b
40
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ chung tổng hợp các phối tử bazơ Schiff dạng 2 càng NO
Quy trình chung tổng hợp các phối tử bazơ Schiff 2 càng NO do chúng tôi nghiên
cứu như sau:
Dãy HL4: (R)-, (S)-spa; (S)-5mspa; (R)-, (S)-5tbspa; (R)-, (S)-5Clspa; (R)-, (S)-
5Brspa; (R)-, (S)-5Ispa; (R)-, (S)-5Fspa) như sau:
Cho vào bình cầu (dung tích 100ml) (2,5 mmol) 309,7 mg (R)-1-phenylethyl
amine, hoặc 309,7 mg (S)-1-phenylethylamine, hòa tan bằng 25 ml dung môi
C2H5OH. Thêm từ từ 2,5 mmol dẫn xuất salicylaldehyde (314,7mg salicylaldehyde
108a; 392,1 mg 5-methoxy-salicylaldehyde 108b; 459,3mg 5-t-butyl-salicylalde-
hyde 108d; 403,5 mg 5-chloro-salicylaldehyde 108f; 518,0 mg 5-bromo-salicyl-
aldehyde 108g; 639,2 mg 5-iodo-salicylaldehyde 108h; 361,1 mg 5-fluoro-
salicylaldehyde 108i) và khuấy ở nhiệt độ phòng trên máy khuấy từ. Cho vào hỗn
hợp phản ứng (2,5 mmol) 355,1 mg Na2SO4 khan vừa đủ để hấp thụ lượng nước
sinh ra trong phản ứng. Theo dõi phản ứng bằng sắc ký bản mỏng (TLC). Thời gian
thực hiện phản ứng khoảng 3h. Lọc phần dịch sau khi làm khan, cô quay chân
không để thu hồi dung môi và thu sản phẩm. Chạy cột hệ n-hexan: EtOAc (9 :1)
loại bớt chất tạp, rửa sản phẩm trong EtOH.
Bảng 2.4. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các phối tử bazơ Schiff 2 càng NO
TT Phối tử bazơ Schiff Ký hiệu Màu sắc Hiệu suất
1 (R)-N-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-Hspa 114a
Vàng 96%
2 (S)-N-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-Hspa 114b
Vàng 96%
3 (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5mspa 115
Vàng 96%
4 (R)-N-5-tert-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-H5tbspa 116a
Vàng 97%
5 (S)-N-5-tert-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5tbspa 116b
Vàng 96%
6 (R)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-HClspa 117a
Vàng 97%
7 (S)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5Clspa 117b
Vàng 96%
8 (R)-N-5-bromo-salicylidene-1- (R)-H5Brspa Vàng 97%
41
phenylethylamine 118a
9 (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5Brspa 118b
Vàng 97%
10 (R)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-H5Ispa 119a
Vàng 96%
11 (S)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5Ispa 119b
Vàng 95%
12 (R)-N-5-flouro-salicylidene-1-phenylethylamine
(R)-H5Fspa 120a
Vàng 97%
13 (S)-N-5-flouro-salicylidene-1-phenylethylamine
(S)-H5Fspa 120b
Vàng 97%
Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các phối tử được đưa ra ở Bảng 2.4. Các
sản phẩm tan tốt trong metanol, ethylacetat, dichlorometan, n-hexan.
Sản phẩm được nghiên cứu bằng phương pháp IR, ESI-MS, 1H-NMR, 13C-
NMR và MS. Kết quả như sau:
2.4.2.1. Phối tử (R)- và (S)-N-salicylidene-1-phenylethylamine 114a, 114b
Phối tử 114a, 114b tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ salicylaldehyde 108a và
mono-amine bậc 1 là (R)-1-phenylethylamine 113a, hoặc (S)-1-phenylethylamine
113a tương ứng.
Dữ liệu phổ của phối tử (R)-Hspa 114a
Hình 2.21. Phối tử (R)-Hspa 114a
(H = 96%)
Hình 2.22. Phối tử (S)-Hspa 114b
(H = 96%)
(+)ESI-MS (m/z): 225,9 [M+H]+, (C15H15NO, M = 225,3).
IR (KBr): 3025; 2995; 2975-2895; 1615; 1326; 1129 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.16
Dữ liệu phổ của phối tử (S)-Hspa 114b 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 13,52 (1H, s, -OH); 8,39
(1H, H-7); 7,36-7,32 (4H, m, H-10, H-14, H-11, H-13); 7,30-7,27 (1H, m, H-12);
42
7,27-7,21 (2H, m, H-4; H-6); 6,95 (1H, d, J = 8,5, H-3); 6,85 (1H, t, J = 8,0, H-5);
4,54 (1H, q, J = 6,5, H-8); 1,61 (3H, d, J = 7,0, H-15). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 163,46 (C-2); 161,13 (C-7); 143,86
(C-9); 132,31 (C-6); 131,40 (C-4); 128,70 (C-11, C-13); 127,29 (C-12); 126,43 (C-
10, C-14); 118,89 (C-1); 118,64 (C-3); 117,01 (C-5); 68,53 (C-8); 24,94 (C-15).
(+)ESI-MS (m/z): 225,9 [M+H]+.
IR (KBr): 3026; 2991; 2976-2890; 1615; 1325; 1129 cm-1.
2.4.2.2. Phối tử (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-phenylethylamine 115
Phối tử 115 tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-methoxy-salicylaldehyde 108b
và mono-amine bậc 1 là (S)-1-phenylethylamine 113a.
Dữ liệu phổ của phối tử (S)-H5mspa 115
(+)ESI-MS (m/z): 255,9 [M+H]+,
(C16H17NO2, M = 255,3).
IR (KBr): 3061; 3008; 2972-
2897; 1630; 1303; 1156 cm-1. 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz),
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình
bày trong Bảng 3.17.
2.4.2.3. Phối tử (R)- và (S)-N-5-tert-salicylidene-1-phenylethylamine 116a, 116b
Phối tử 116a, 116b tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-t-butyl-salicylalde-
hyde 108d và mono-amine bậc 1 là (R)-1-phenylethylamine 113a, hoặc (S)-1-
phenylethylamine 113a tương ứng.
Dữ liệu phổ của phối tử (R)-H5tbspa 116a
(+)ESI-MS (m/z): 282,0 [M-H]+, (C19H23NO, M = 281,4).
IR (KBr): 3068; 3027; 2966-2867; 1634; 1323; 1156 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.18
Dữ liệu phổ của phối tử (S)-H5tbspa 116b 1H NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 13,30 (1H, s, OH); 8,41 (1H,
s, H-7); 7,36–7,32 (5H, m, H-10–H-14); 7,26–7,21 (2H, m, H-4; H-6); 6,89 (1H, d,
J = 9,0, H-3); 4,54 (1H, q, J = 6,5, H-8); 1,62 (3H, s, H-15); 1,29 (9H, s, H-17; H-
18; H-19).
Hình 2.23. Phối tử (S)-H5mspa 115
(H = 97%)
43
Hình 2.24. Phối tử (R)-H5tbspa 116a
(H = 97%)
Hình 2.25. Phối tử (S)-H5tbspa 116b
(H = 96%) 13C NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 163,84 (C-7); 158,75 (C-2); 143,98
(C-9); 141,35 (C-5); 129,62 (C-4); 128,65 (C-11; C-13); 127,82 (C-6); 127,21 (C-
12); 126,43 (C-10; C-14); 118,12 (C-1); 116,52 (C-3); 68,48 (C-8); 33,97 (C-16);
31,44 (C-17; C-18, C-19); 24,89 (C-15).
(+)ESI-MS (m/z): 279,9 [M-H]+, (C19H23NO, M = 281,4).
IR (KBr): 3058; 3027; 2953-2868; 1634; 1378; 1135 cm-1.
2.4.2.4. Phối tử (R)- và (S)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethylamine 117a, 117b
Phối tử 117a, 117b tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-chloro-salicylaldehyde
108f và mono-amine bậc 1 là (R)-1-phenylethylamine 113a, hoặc (S)-1-
phenylethylamine 113a tương ứng.
Dữ liệu phổ của phối tử (R)-H5Clspa 117a
OH
N
H3C
1
2
34
56
7
89 14
13
1211
10
Cl
15
OH
N
H3C
1
2
34
56
7
89 14
13
1211
10
Cl
15
Hình 2.26. Phối tử (R)-H5Clspa 117a
(H = 97%)
Hình 2.27. Phối tử (S)-H5Clspa 117b
(H = 97%)
(+)ESI-MS (m/z): 259,9 [M+H]+, (C15H14ClNO, M = 259,1).
IR (KBr): 3060; 3024; 2984-2884; 1633; 1368; 1182 cm-1
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày
trong Bảng 3.23.
Dữ liệu phổ của phối tử (S)-H5Clspa 117b 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 13,49 (1H, s, OH); 8,31 (1H,
44
s, H-7); 7,37–7,34 (2H, m, H-11, H-13); 7,34–7,33 (2H, m, H-10, H-14); 7,28–7,25
(1H, m, H-12); 7,24 (1H, dd, J = 3,0; 9,5, H-4); 7,20 (1H, d, J = 2,5, H-6); 6,90
(1H, d, J = 8,5, H-3); 4,56 (1H, q, J = 7,0, H-8); 1,63 (3H, d, J = 6,5, H-15). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 162,30 (C-2); 159,71 (C-7); 143,35
(C-9); 132,12 (C-4); 130,52 (C-6); 128,77 (C-11; C-13); 127,45 (C-10; C-14);
126,42 (C-12); 123,20 (C-1); 119,60 (C-3); 118,56 (C-5); 68,44 (C-8); 24,73 (C-
15).
IR (KBr): 3060; 3024; 2984-2884; 1633; 1368; 1182 cm-1
2.4.2.5. Phối tử (R)- và (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethylamine 118a, 118b
Phối tử 118a, 118b tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-bromo-salicyl-
aldehyde 108g và mono-amine bậc 1 là (R)-1-phenylethylamine 113a, hoặc (S)-1-
phenylethylamine 113a tương ứng.
Dữ liệu phổ của phối tử (R)-H5Brspa 118a
Hình 2.28. Phối tử (R)-H5Brspa 118a
(H = 98%)
Hình 2.29. Phối tử (S)-H5Brspa 118b
(H = 98%) (+)ESI-MS (m/z): 303,8 [M+H]+, (C15H14BrNO, M = 303,0). IR (KBr): 3059; 3023; 2984-2885; 1631; 1367; 1180 cm-1.
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.21.
Dữ liệu phổ của phối tử (S)-H5Brspa 118b
(+)ESI-MS (m/z): 303,8 [M+H]+, (C15H14BrNO, M = 303,0).
IR (KBr): 3059; 3023; 2983-2883; 1631; 1373; 1181 cm-1. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.22
2.4.2.6. Phối tử (R)- và (S)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethylamine 119a,b
Phối tử 119a, 119b tổng hợp từ phản ứng ngưng tụ 5-iodo-salicylaldehyde
45
108h và mono-amine bậc 1 là (R)-1-phenylethylamine 113a, hoặc (S)-1-
phenylethylamine 113a tương ứng.
Dữ liệu phổ của phối tử (R)-H5Ispa 119a
Hình 2.30. Phối tử (R)-H5Ispa 119b
(H = 96%)
Hình 2.31. Phối tử (S)-H5Ispa 119b
(H = 96%)
(+)ESI-MS (m/z): 351,8 [M+H]+, (C15H14INO, M = 351,2).
IR (KBr): 3058; 3023; 2985-2885; 1628; 1366; 1180 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.24
Dữ liệu phổ của phối tử (S)-H5Ispa 119b 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm), J (Hz): 13,57(1H, s, OH), 8,30 (1H,
s, H-7); 7,55–7,51 (2H, m, H-11, H-13); 7,37–7,32 (4H, m, H-10, H-14, H-12, H-4);
7,28–7,25 (1H, m, H-6); 6,75 (1H, d, J = 8,5, H-3); 4,57 (1H, q, J = 7,0, H-8); 1,63
(3H, d, J = 7,0, H-15). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 162,11 (C-2); 160,94 (C-7); 143,29
(C-9); 140,67 (C-4); 139,60 (C-6); 128,77 (C-11, C-13); 127,46 (C-10, C-14);
126,43 (C-12); 121,04 (C-1); 119,55 (C-3); 79,08 (C-5); 68,35 (C-8); 24,67 (C-15).
(+)ESI-MS (m/z): 351,8 [M+H]+, (C15H14INO, M = 351,2).
IR (KBr): 3058; 3023; 2984-2883; 1627; 1367; 1180 cm-1.
2.5. Tổng hợp các phức chất Pt(II) và Pd(II) với phối tử bazơ Schiff
Như đã giới thiệu ở phần tổng quan, tùy thuộc vào số nguyên tử cho điện tử
mà phối tử bazơ Schiff có thể là hai càng hay nhiều càng. Bazơ Schiff bốn càng
(dạng diimine N2O2) có dung lượng phối trí 4, phối trí với nguyên tử trung tâm qua
2 nguyên tử cho N, N’ và 2 nguyên tử O của nhóm OH. Còn phối tử bazơ Schiff
hai càng (dạng NO) có dung lượng phối trí 2, phối trí với nguyên tử trung tâm qua 1
nguyên tử cho N và 1 nguyên tử O của nhóm OH. Khi nguyên tử O của nhóm OH
tham gia phối trí, proton ở nhóm OH sẽ bị thay thế bằng các ion kim loại. Các ion
Pt(II) và Pd(II) (gọi chung là M(II)) thường tạo phức chất vuông phẳng với số phối
46
trí 4 với các phối tử bazơ Schiff khác nhau, do vậy, tỷ lệ mol ion kim loại M(II):
Phối tử bốn càng dạng N2O2 = 1: 1; còn tỉ lệ mol ion kim loại M(II): Phối tử hai
càng dạng NO = 1: 2.
2.5.1. Tổng hợp phức chất với dãy phối tử 4 càng H2L1, H2L2, H2L3
Các phức chất của Pt(II) và Pd(II) với các phối tử bazơ Schiff được tổng hợp
theo Sơ đồ 2.4.
Tổng hợp các phức chất với phối tử H2spd 110
[Pt(spd)]: 121a; [Pd(spd)]: 121b.
Tổng hợp các phức chất với phối tử cis-H2scd 111a và phối tử trans-H2scd 111b
[Pt(cis-scd)] 122a; [Pd(cis-scd) 122b; [Pt(trans-scd)] 122c; [Pd(trans-scd)] 122d .
Tổng hợp các phức chất với phối tử có nhóm thế R3, R5 khác nhau
M = Pt(II), Pd(II):
R3 R5 Phức chất R3 R5 Phức chất H H [Pt(sed)] 123a H Cl [Pt(5Clsed)] 128a H H [Pd(sed)] 123b H Cl [Pd(5Clsed)] 128b H OCH3 [Pt(5msed)] 124a H Br [Pt(5Brsed)] 129a H OCH3 [Pd(5msed)] 124b H Br [Pd(5Brsed)] 129b
t-Bu H [Pt(3tbsed)] 125a H I [Pt(5Ised)] 130a
47
t-Bu H [Pd(3tbsed)] 125b H I [Pd(5Ised)] 130b H t-Bu [Pt(5tbsed)] 126a H F [Pt(5Fsed)] 131a H t-Bu [Pd(5tbsed)] 126b H F [Pd(5Fsed)] 131b
t-Bu t-Bu [Pd(3,5tbsed)] 127
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổng hợp các phức chất với phối tử dạng 4 càng diimine N2O2
Quy trình tổng hợp do chúng tôi nghiên cứu như sau:
Tổng hợp phức chất với dãy phối tử 4 càng H2L1 và H2L2
(Với dãy H2L1: Phối tử H2spd 110, cis-H2scd 111a, trans-H2scd 111b; Dãy H2L2:
Phối tử H2sed 112a, H25msed 112b, H23tbsed 112c, H25tbsed 112d, H23,5tbsed
112e)
Thêm dung dịch chứa 0,5 mmol phối tử: (162,9 mg N,N’-bis(salicyliden)-
1,2-phenylenediamine 110 hoặc 166,1 mg cis-N,N'-bis(salicyliden)-1,2-cyclohex-
anediamine 111a hoặc 166,1 mg trans-N,N'-bis(salicyliden)-1,2-cyclohex-
anediamine 111b; 138,3 mg N,N'-bis(salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112a hoặc
169,3 mg N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112b hoặc 196,1
mg N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112c hoặc 196,1 mg
N,N'-bis(5-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112d hoặc 226,9 mg N,N'-
bis(3,5-di-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112e) hòa tan trong 10 ml
DMSO vào dung dịch chứa 0,5 mmol muối K2MCl4 (207,5 mg K2PtCl4 hoặc 163.2
mg K2PdCl4) hòa tan trong 10 ml DMSO, khuấy đều và từ từ cho 0,5 mmol
(529mg) Na2CO3 hòa tan trong nước cất vào hỗn hợp phản ứng trên. Khuấy hỗn hợp
phản ứng trong khoảng 3h ở nhiệt độ 60 0C, pH = 8 trong điều kiện phòng tối. Theo
dõi phản ứng bằng sắc kí bản mỏng. Sau khi kết thúc phản ứng, lọc lấy phần kết tủa,
chiết bằng nước cất và dung môi CH2Cl2, phần tan trong dung môi CH2Cl2 cô quay
để thu hồi dung môi, tinh chế sản phẩm bằng sắc ký cột tổng hợp silicagel với hệ
dung môi n-hexane: EtOAc (7:3). Sản phẩm thu được có màu vàng, tan trong
CH2Cl2, EtOAc, MeOH, DMSO. Hiệu suất phản ứng 75÷80%.
Tổng hợp phức chất với dãy phối tử H2L3
(Với dãy H2L3: Phối tử H25Clsed 112f, H25Brsed 112g, H25Ised 112h, H25Fsed
112i)
Tương tự quy trình tổng hợp phức chất với phối tử H2L1-2 ở trên: Cho 0,5
mmol phối tử: (173,8 mg N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112f
hoặc 219,6 mg N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112g hoặc
48
268,1 mg N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112h hoặc 156,8 mg
N,N'-bis(5-fluoro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112i) hòa tan trong 10ml
DMSO vào dung dịch chứa 0,5 mmol muối K2MCl4 (207,5 mg K2PtCl4, hoặc 163
mg K2PdCl4) hòa tan trong 10 ml DMSO. Khuấy đều và từ từ cho 139 mg K2CO3 đã
được hòa tan vừa đủ trong nước cất vào hỗn hợp phản ứng. Khuấy hỗn hợp phản
ứng trong khoảng 3h ở nhiệt độ 60 0C, pH = 8 trong điều kiện phòng tối. Theo dõi
phản ứng bằng sắc kí bản mỏng. Kết thúc phản ứng khi chất ban đầu không xuất
hiện trên bản mỏng. Làm lạnh và lọc lấy phần kết tủa, rửa nhiều lần với nước cất để
loại hết dung môi DMSO ra khỏi sản phẩm. Rửa phần trên giấy lọc bằng n-hexane
lạnh, sau đó rửa nhiều lần với hỗn hợp dung môi: C2H5OH, CH3OH, EtOAc,
CH2Cl2 để loại bỏ tạp chất. Phức chất có màu vàng tươi. Sản phẩm không tan trong
hệ dung môi phân cực hay không phân cực như n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH,
DMSO. Hiệu suất phản ứng 75 ÷ 80 %.
Các sản phẩm được nghiên cứu bằng phương pháp ESI-MS, 1H-NMR và 13C- NMR. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.5. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các phức chất với phối tử 4 càng
TT Phức chất Ký hiệu Màu
sắc
H
(%)
1 Phức chất Pt(II) với N,N'-
bis(salicylidene)-1,2-phenylendiamine
[Pt(spd)]
121a Vàng 71
2 Phức chất Pd(II) với N,N'-
bis(salicylidene)-1,2-phenylendiamine
[Pd(spd)]
121b Vàng 74
3 Phức chất Pt(II) với cis-N,N'-bis(salicy
lidene)-1,2-cyclo hexanediamine
[Pt(cis-scd)]
122a Vàng 67
4 Phức chất Pd(II) với cis-N,N'-
bis(salicylidene)-1,2-cyclo hexanediamine
[Pd(cis-scd)]
122b Vàng 72
5 Phức chất Pt(II) với trans-N,N'-
bis(salicylidene)-1,2-cyclo hexanediamine
[Pt(trans-scd)]
122c Vàng 69
6 Phức chất Pd(II) với trans-N,N'-
bis(salicylidene)-1,2-cyclo hexanediamine
[Pd(trans-scd)]
122d Vàng 74
7 Pt(II) với N,N’-bis(salicylidene)ethylendi
amine
[Pt(sed)]
123a Vàng 70
49
8 Pd(II) với N,N’-bis(salicylidene)ethylendi
amine
[Pd(sed)]
123b Vàng 73
9 Phức chất Pt(II) với N,N'-bis(5-methoxy-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pt(5msed)]
124a Vàng 70
10 Phức chất Pd(II) với N,N'-bis(5-methoxy-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd(5msed)]
124b Vàng 73
11 Phức chất Pt(II) với N,N'-bis(3-tert-butyl-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pt(3tbsed)]
125a Vàng 73
12 Phức chất Pt(II) với N,N'-bis(3-tert-butyl-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd(3tbsed)]
125b Vàng 74
13 Phức chất Pt(II) với N,N'-bis(5-tert-butyl-
salicylidene)-1,2-ethylene diamine
[Pt(5tbsed)]
126a Vàng 70
14 Phức chất Pd(II) với N,N'-bis(5-tert-butyl-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd(5tbsed)]
126b Vàng 70
15 Phức chất Pd(II) với N,N'-bis(3,5-di-tert-
butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd(3,5tbsed)]
127 Vàng 79
16 Phức chất Pt(II) với N,N'-bis(5-chloro-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pt(5Clsed)]
128a Vàng 74
17 Phức chất Pd(II) với N,N'-bis(5-chloro-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd(5Clsed)]
128b Vàng 75
18 Phức chất Pt(II) với N,N'-bis(5-bromo-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pt(5Brsed)]
129a Vàng 74
19 Phức chất Pd(II) với N,N'-bis(5-bromo-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd(5Brsed)]
129b Vàng 75
20 Phức chất Pt(II) với N,N'-bis(5-iodo-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pt5Ised]
130a Vàng 74
21 Phức chất Pd(II) với N,N'-bis(5-iodo-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd5Ised]
130b Vàng 75
22 Phức chất Pd(II) với N,N'-bis(5-fluoro-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine
[Pd5Fsed]
131 Vàng 76
2.5.1.1. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 4 càng N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
50
phenylenediamine
Phức chất 121a, 121b tổng hợp từ phối tử N,N’-bis(salicyliden)-1,2-
phenylenediamine 110 và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4).
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(spd)] 121a
Hình 2.32. Phức chất [Pt(spd)] 121a
H = 71%
Hình 2.33. Phức chất [Pd(spd)] 121b
H = 74%
ESI-MS (m/z): 510,1 [M+H]+ (C20H14N2O2Pt, M = 509,4)
IR (KBr): 3020; 2920-2870; 1604; 1323; 1149; 752; 463cm-1. 1H-NMR
(DMSO, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.4.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(spd)] 121b
ESI-MS (m/z): 420.9 [M+H]+, (C20H14N2O2Pd, M = 520,0)
IR (KBr): 3010; 2930-2850; 1606; 1332; 1130; 630; 460 cm-1. 1H-NMR
(DMSO, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.4
2.5.1.2. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 4 càng cis- và trans-N,N'-bis (salicyli-
dene)-1,2-cyclohexanediamine 122a,b,c,d
Phức chất 122a, 122b. 122c, 122d tổng hợp từ phối tử cis-N,N'-
bis(salicyliden)-1,2-cyclohexanediamine 111a; trans-N,N'-bis(salicyliden)-1,2-
cyclohexanediamine 111b và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(cis-scd)] 122a
ESI-MS (m/z): 516,1 [M+H]+, (C20H20N2O2Pt, M = 515,1).
IR (KBr): 3090; 2933-2854; 1601; 1309; 1151; 640; 477 cm-1. 1H-NMR (DMSO, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.5.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(cis-scd)] 122b
ESI-MS (m/z): 426,9 [M+H]+. (C20H20N2O2Pd, M = 426,1).
IR (KBr): 3150; 2932-2857; 1630; 1312; 1151; 747; 472 cm-1. 1H-NMR (DMSO, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) trình bày trong
51
Bảng 3.5.
Hình 2.34. [Pt(cis-scd)] 122a
H = 67%
Hình 2.35. [Pd(cis-scd)] 122b
H = 72%
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(trans-scd)] 122c
Hình 2.36. [Pt(trans-scd)] 122c
H = 69%
Hình 2.37. [Pd(trans-scd)] 122d
H = 74%
ESI-MS (m/z): 516,0 [M+H]+, (C20H20N2O2Pt, M = 515,1).
IR (KBr): 3015; 2937-2859; 1602; 1317; 1130; 696; 471 cm-1. 1H-NMR
(DMSO, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.6
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(trans-scd)] 122d
ESI-MS (m/z): 426,9 [M+H]+.
IR (KBr): 3010; 2936-2858; 1629; 1318; 1129; 619; 466 cm-1. 1H-NMR
(DMSO, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.6
2.5.1.3. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 4 càng N,N’-bis(salicylidene)ethylene
diamine 123a,b
Phức chất 123a, 123b tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
ethylenediamine 112a và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(sed)] 123a
ESI-MS (m/z): 462,1 [M+H]+, (C16H14N2O2Pt, M = 461,1).
IR (KBr): 3047; 2976-2860; 1624; 1307; 1126; 605; 474 cm-1. 1H-NMR
(DMSO, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.7.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(sed)] 123b
52
ESI-MS (m/z): 372,8 [M+H]+, (C16H14N2O2Pd, M = 372,0).
Hình 2.38. [Pt(sed)] 123a
H = 70%
Hình 2.39. [Pd(sed)] 123b
H = 73%
IR (KBr): 3069; 2942-2872; 1632; 1315; 1146; 630; 471 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.7.
2.5.1.4. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 4 càng N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)
-1,2-ethylenediamine 124a,b
Phức chất 124a, 124b tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine 112b và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(5msed)] 124a
C18H18N2O2Pt, M = 521,4.
Hình 2.40. [Pt(5msed)] 124a
H = 70%
Hình 2.41. [Pd(5msed)] 124b
H = 73% 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.8.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(5msed)] 124b
ESI-MS (m/z): 432,9 [M+H]+, (C18H18N2O2Pd, M = 432,0).
IR (KBr): 3004; 2921-2855; 1631; 1302; 1157; 617; 470 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.8
2.5.1.5. Phức chất Pt(II), Pd(II) với N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylene
diamine 125a, 125b
Phức chất 125a, 125b tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(3-tert-butyl-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112c và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4)
tương ứng.
53
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(3tbsed)] 125a
ESI-MS (m/z): 574,1 [M+H]+, (C24H30N2O2Pt, M = 573,2).
IR (KBr): 3040; 2922-2851; 1621; 1307; 1144; 634; 460 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.10
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(3tbsed)] 125b
Hình 2.42. [Pt(3tbsed)] 125a
H = 73%
Hình 2.43. [Pd(3tbsed)] 125b
H = 74%
ESI-MS (m/z): 485,1[M+H]+, (C24H30N2O2Pd, M = 484,1).
IR (KBr): 3050; 2942-2872; 1629; 1313; 1145; 622; 490 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.10.
2.5.1.6. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 4 càng N,N'-bis(5-tert-butyl-salicyli-
dene)-1,2-ethylenediamine 126a,b
Phức chất 126a, 126b tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(5-tert-butyl-
salicylidene)-1,2-ethylenediamine 112d và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4)
tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(5tbsed)] 126a
Hình 2.44. [Pt(5tbsed)] 126a
H = 70%
Hình 2.45. [Pd(5tbsed)] 126b
H = 70%
ESI-MS (m/z): 575,1[M+H]+, (C24H30N2O2Pt, M = 573,2).
IR (KBr): 3008; 2943-2868; 1621; 1350; 1145; 634; 460 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.9
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(5tbsed)] 126b
ESI-MS (m/z): 485,1 [M+H]+, (C24H30N2O2Pd, M = 484,1).
54
IR (KBr): 3010; 2957-2868; 1630; 1313; 1149; 612; 467 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.9.
2.5.1.7. Phức chất Pd(II) với phối tử 4 càng N,N'-bis(3,5-di-tert-butyl-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine 127
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127
Phức chất 127, tổng hợp từ phối tử
N,N'-bis(3,5-di-tert-butyl-salicylidene)
-1,2-ethylenediamine 112e và muối
K2PdCl4.
(+)ESI-MS (m/z): 597,1 [M+H]+,
(C32H46N2O2Pd, M = 596,3).
IR (KBr): 3007; 2951-2868; 1626;
1324; 1166; 746; 537 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.11
2.5.1.8. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 4 càng N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine 128a,b
Phức chất 128a, 128b tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine 112f và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(5Clsed)] 128a
Hình 2.47. [Pt(5Clsed)] 128a
H = 74%
Hình 2.48. [Pd(5Clsed)] 128b
H = 75%)
(+)ESI-MS (m/z): 530,9 [M+H]+, (C16H12Cl2N2O2Pt, M = 530,3).
IR (KBr): 3002; 2924-2851; 1618; 1303; 1175; 678; 470 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.13
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b
(+)ESI-MS (m/z): 442,8 [M+H]+, (C16H12Cl2N2O2Pd, M = 441,6).
IR (KBr): 3060; 2950–2860; 1632; 1301; 1138; 667; 474 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.13
2.5.1.9. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 4 càng N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-
Hình 2.46. [Pd(3,5tbsed)] 127
H = 79%
55
1,2-ethylenediamine 129a, 129b
Phức chất 129a, 129b tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine 112g và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(5Brsed)] 129a
Hình 2.49. [Pt(5Brsed)] 129a
H = 74%
Hình 2.50. [Pd(5Brsed)] 129b
H = 75%
(+)ESI-MS (m/z): 619,7 [M+H]+, (C16H12Br2N2O2Pt, M = 619,2).
IR (KBr): 3009; 2918–2847; 1633; 1332; 1140; 664; 470 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.14
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(5Brsed)] 129b
Hình 2.51. [Pt(5Ised)] 130a
H = 74%
Hình 2.52. [Pd(5Ised)] 130b
H = 75%
(+)ESI-MS (m/z): 531,7 [M+H]+, (C16H12Br2N2O2Pd, M = 530,5).
IR (KBr): 3150; 2930–2800; 1631; 1302; 1175; 655; 468 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.14
2.5.1.10. Phức chất Pt(II), Pd(II) với N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-1,2-ethylenedi
amine 130a,b
Phức chất 130a, 130b tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-1,2-
ethylenediamine 112h và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt5Ised] 130a
(+)ESI-MS (m/z): 713,8 [M+H]+, (C16H12I2N2O2Pt, M = 713,2).
IR (KBr): 3001; 2923–2853; 1619; 1303; 1113; 661; 559 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.15.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(5Ised)] 130b
56
(+)ESI-MS (m/z): 625,7 [M+H]+, (C16H12I2N2O2Pd, M = 624,5).
IR (KBr): 3001; 2950–2810; 1627; 1301; 1176; 648; 460 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.15.
2.5.1.11. Phức chất Pd(II) với phối tử 4 càng N,N'-bis(5-fluoro-salicylidene)-1,2-
ethylenedi amine 131
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd5Fsed] 131
Phức chất 131 tổng hợp từ phối tử N,N'-bis(5-fluoro-salicylidene)-1,2-
ethylenediamine 112i và muối K2PdCl4. (+)ESI-MS (m/z): 408,9 [M+H]+,
(C16H12F2N2O2Pd, M = 408,0).
IR (KBr): 3100; 2926–2873;
1634; 1306; 1145; 777; 471 cm-1. 1H-
NMR (DMSO-d6, 500 MHz), 13C-
NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày
trong Bảng 3.12
2.5.2. Tổng hợp phức chất với dãy phối tử 2 càng HL4
Các phức chất của Pt(II) và Pd(II) với các phối tử bazơ Schiff hai càng được
tổng hợp theo Sơ đồ 2.5.
Tổng hợp phức chất M(II) với dẫn xuất phối tử (R)-; (S)-N-salicylidene-1-
phenylethylamine với M = Pt(II), Pd(II)
R5 Phức chất R5 Phức chất
H [Pt(R-spa)2] 132a Br [Pt(R-5Brspa)2] 136a
H [Pd(R-spa)2] 132b Br [Pd(R-5Brspa)2] 136b
H [Pd(S-spa)2] 132c Br [Pd(S-5Brspa)2] 136c
OCH3 [Pd(S-5mspa)2] 133 I [Pd(R-5Ispa)2] 137a
Hình 2.53. [Pd5Fsed] 131
H = 76%
57
t-Bu [Pd(R-5tbspa)2] 134a I [Pd(S-5Ispa)2] 137b
t-Bu [Pd(S-5tbspa)2] 134b F [Pt(R-5Fspa)2] 138a
Cl [Pd(R-5Clspa)2] 135a F [Pd(R-5Fspa)2] 138b
Cl [Pd(S-5Clspa)2] 135b F [Pd(S-5Fspa)2] 138c
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ chung tổng hợp các phức chất với phối tử dạng 2 càng NO
Quy trình tổng hợp do chúng tôi nghiên cứu như sau:
HL4: (R)- và (S)-Hspa 114a, 114b; (S)-H5mspa 115; (R)- và (S)-H5tbspa 116a,
116b; (R)- và (S)-H5Clspa 117a, 117b; (R)- và (S)-H5Brspa 118a, 118b; (R)- và
(S)-H5Ispa 119a, 119b, (R)- và (S)-H5Fspa 120a, 120b.
Cho 1 mmol phối tử: (231,2 mg (R)- 114a hoặc (S)-N-salicylidene-1-
phenylethylamine 114b; 262,1 mg (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-phenylethyl
amine 115; 289,1 mg (R)- 116a hoặc (S)-N-5-tert-butyl-salicylidene-1-phenylethyl
amine 116b; 266,7 mg (R)- 117a hoặc (S)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethyl
amine 117b; 312,5 mg (R)- 118a hoặc (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethyl
amine 118b; 361,0 mg (R)- 119a hoặc (S)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethyl
amine 119b; 249,8 mg (R)- 120a hoặc (S)-N-5-flouro-salicylidene-1-phenylethyl
amine 120b) hòa tan trong 10ml DMSO vào 0,5 mmol K2MCl4 (207,5 mg K2PtCl4
hoặc 163,2 mg K2PdCl4 hòa tan trong 10ml DMSO (trong bình cầu dung tích 50ml).
Khuấy đều và cho từ từ 0,5 mmol (54,6 mg) Na2CO3 hòa tan vừa đủ trong H2O vào
hỗn hợp phản ứng ở trên. Tiến hành khuấy hệ phản ứng trong khoảng 3h ở 600C,
pH=9 trong điều kiện phòng tối. Theo dõi phản ứng bằng sắc kí bản mỏng. Sản
phẩm được chiết với dung môi CH2Cl2 và nước cất để loại dung môi DMSO và
nước, lấy phần dung dịch hữu cơ hòa tan trong CH2Cl2. Làm khan và cô quay thu
hồi dung môi. Chạy cột hệ n-hexane-EtOAc (9:1). Sản phẩm được rửa nhiều lần
bằng C2H5OH để loại tạp chất đầu. Sản phẩm thu được có màu đỏ tươi, tan tốt trong
CH2Cl2, EtOAc, MeOH, DMSO. Hiệu suất phản ứng 72 ÷ 77 %.
Phức chất được nghiên cứu cấu trúc bằng phương pháp ESI-MS, 1H-NMR và 13C-NMR, HSQC và HMBC. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.6. Hiệu suất tổng hợp và màu sắc của các phức chất với phối tử 2 càng
TT Phức chất Ký hiệu Màu sắc H
(%)
58
1 Phức chất Pt(II) với phối tử (R)-N-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pt(R-spa)2]
132a đỏ tươi 76
2 Phức chất Pd(II) với phối tử (R)-N-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(R-spa)2]
132b đỏ tươi 72
3 Phức chất Pd(II) với phối tử (S)-N-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(S-spa)2]
132c đỏ tươi 75
4 Phức chất Pd(II) với (S)-N-5-methoxy-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(S-5mspa)2]
133 đỏ tươi 77
5 Phức chất Pd(II) với (R)-N-5-tert-butyl-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(R-5tbspa)2]
134a
đỏ tươi 77
6 Phức chất Pd(II) với (S)-N-5-tert-butyl-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(S-5tbspa)2]
134b
đỏ tươi 76
7 Phức chất Pd(II) với (R)-N-5-chloro-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(R-5Clspa)2]
135a
đỏ tươi 75
8 Phức chất Pd(II) với (R)-N-5-chloro-
sali cylidene-1-phenylethylamine
[Pd(S-5Clspa)2]
135b
đỏ tươi 76
9 Phức chất Pd(II) với (R)-N-5-bromo-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pt(R-5Brspa)2]
136a
đỏ tươi 75
10 Phức chất Pd(II) với (R)-N-5-bromo-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(R-5Brspa)2]
136b
đỏ tươi 75
11 Phức chất Pd(II) với (S)-N-5-bromo-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(S-5Brspa)2]
136c
đỏ tươi 76
12 Phức chất Pd(II) với (R)-N-5-iodo-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(R-5Ispa)2]
137a
đỏ tươi 73
13 Phức chất Pd(II) với (S)-N-5-iodo-
salicylidene-1-phenylethylamine
[Pd(S-5Ispa)2]
137b
đỏ tươi 73
14 Phức chất Pt(II) với (R)-N-5-flouro-sali
cylidene-1-phenylethylamine
[Pt(R-5Fspa)2]
138a
đỏ tươi 76
15 Phức chất Pd(II) với (R)-N-5-flouro-sali
cylidene-1-phenylethylamine
[Pd(R-5Fspa)2]
138b
đỏ tươi 76
16 Phức chất Pd(II) với (S)-N-5-flouro-sali
cylidene-1-phenylethylamine
[Pd(S-5Fspa)2]
138c
đỏ tươi 77
59
2.5.2.1. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử 2 càng (R)- và (S)-N-salicylidene-1-
phenylethylamine 132a, 132b, 132c
Phức chất 132a, 132b, 132c tổng hợp từ phối tử (R)- 114a hoặc (S)-N-
salicylidene-1-phenylethylamine 114b và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc K2PdCl4)
tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a
Hình 2.54. [Pt(R-spa)2] 132a
H = 76%
Hình 2.55. [Pd(R-spa)2] 132b
H = 72%
(+)ESI-MS (m/z): 644,1 [M+H]+, (C30H28N2O2Pt, M = 643,2). αD23
= +63 (c
1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3023; 2975-2890; 1612; 1325; 1130; 698; 471 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.16
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(R-spa)2] 132b
(+)ESI-MS (m/z): 555,0 [M+H]+, (C30H28N2O2Pd, M = 554,1), αD23
= +63 (c
1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3024; 2975-2893; 1615; 1325; 1130; 606; 471 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.16.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(S-spa)2] 132c
(+)ESI-MS (m/z): 555,0 [M+H]+, (C30H28N2O2Pd, M = 554,1), αD23
= -63 (c
1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3024; 2976-2892; 1615; 1325; 1129; 607; 471 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.17
2.5.2.2. Phức chất Pd(II) với (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-phenylethylamine 133
Phức chất 133 tổng hợp từ phối tử (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-
phenylethyl amine 115 và muối K2PdCl4.
60
Hình 2.56. [Pd(S-spa)2] 132c
H = 75%)
Hình 2.57. [Pd(S-5mspa)2] 133
H = 77%
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(S-5mspa)2] 133
(+)ESI-MS (m/z): 615 [M+H]+, (C32H32N2O4Pd, M = 614,1). αD23 = -44 (c
1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3004; 2946-2827; 1626; 1314; 1165; 700; 527 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.17
2.5.2.3. Phức chất Pt(II), Pd(II) với (R)-, (S)-N-5-tert-butyl-salicylidene-1-phenyl
ethylamine 134a,b
Phức chất 134a, 134b tổng hợp từ phối tử (R)- 116a hoặc (S)-N-5-tert-butyl-
salicylidene-1-phenylethylamine 116b và muối K2PdCl4.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(R-5tbspa)2] 134a
Hình 2.58. [Pd(R-5tbspa)2] 134a
H = 77%
Hình 2.59. [Pd(S-5tbspa)2] 134b
H = 76%
(+)ESI-MS (m/z): 667,2 [M+H]+, (C38H44N2O2Pd, M = 666,2). αD
23 = +44 (c
1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3020; 2960-2855; 1619; 1329; 1148; 695; 461 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.18
61
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b
(+)ESI-MS (m/z): 667,1 [M+H]+, (C38H44N2O2Pd, M = 666,2).
αD23 = -42 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3030; 2961-2862; 1618; 1328; 1147; 662; 461 cm-1. 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz), 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.18
2.5.2.4. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử (R)-, (S)-N-5-chloro-salicylidene-1-
phenylethylamine 135a,b
Phức chất 135a, 135b tổng hợp từ phối tử (R)- 117a hoặc (S)-N-5-chloro-
salicylidene-1-phenylethylamine 117b và muối K2PdCl4.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(R-5Clspa)2] 135a
Hình 2.60. [Pd(R-5Clspa)2] 135a
H = 75%
Hình 2.61. [Pd(S-5Clspa)2] 135b
H = 76%
(+)ESI-MS (m/z): 624,8 [M+H]+, (C30H26Cl2N2O2Pd, M = 623,9). αD23 =
+50 (c 1,0; CH3OH.
IR (KBr): 2954; 2923-2851; 1620; 1323; 1133; 662; 460 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.23
- Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(S-5Clspa)2] 135b
(+)ESI-MS (m/z): 624,9 [M+H]+, (C30H26Cl2N2O2Pd, M = 623,9).
αD23 = -50 (c 1,0; CH3OH.
IR (KBr): 3060; 2952-2862; 1618; 1326; 1178; 660; 462 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.23
2.5.2.5. Phức chất Pt(II), Pd(II) với (R)-, (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethyl
amine 136a, 136b, 136c
Phức chất 136a, 136b, 136c tổng hợp từ phối tử (R)- 118a hoặc (S)-N-5-
bromo-salicylidene-1-phenylethylamine 118b và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc
62
K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(R-5Brspa)2] 136a
Hình 2.62. [Pt(R-5Brspa)2] 136a
H = 75%
Hình 2.63. [Pd(R-5Brspa)2] 136b
H = 75%
(+)ESI-MS (m/z): 801,9 [M+H]+, (C30H26Br2N2O2Pt, M = 801,4).
αD23= +18 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3060; 2919-2849; 1618; 1325; 1139; 655; 465 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.22
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b
(+)ESI-MS (m/z): 711,8
[M+H]+, (C30H26Br2N2O2Pd, M =
710,8).
αD23 = +18 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3100; 2987-2864;
1619; 1326; 1138; 652; 460 cm-1. 1H-
NMR (DMSO-d6, 500 MHz), 13C-
NMR (DMSO-d6, 125 MHz) trình bày
trong Bảng 3.21.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(S-5Brspa)2] 136c
(+)ESI-MS (m/z): 711,9 [M+H]+, (C30H26Br2N2O2Pd, M = 710,8).
αD23 = -18 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3070; 2987-2864; 1619; 1326; 1138; 652; 461.
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.22.
Hình 2.64 [Pd(S-5Brspa)2] 136c
(H = 76%)
63
2.5.2.6. Phức chất Pd(II) với phối tử (R)-, (S)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethyl
amine 137a, 137b.
Phức chất 137a, 137b tổng hợp từ (R)- 119a hoặc (S)-N-5-iodo-salicylidene-
1-phenylethylamine 119b và muối K2PdCl4.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(R-5Ispa)2] 137a
1
2
3 4
5
67
89
10
1112
13
14 15
O
N
H3C
O
N
CH3
PdI
I
Hình 2.65. [Pd(R-5Ispa)2] 137a
H = 73%
Hình 2.66. [Pd(S-5Ispa)2] 137b
H = 73%
(+)ESI-MS (m/z): 806,7 [M+H]+, (C30H26I2N2O2Pd, M = 805,9).
αD23= +14 (c 1,0; CH3OH);
IR (KBr): 3053; 2984-2871; 1620; 1369; 1173; 637; 456 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.24
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(S-5Ispa)2] 137b
(+)ESI-MS (m/z): 806,7 [M+H]+, (C30H26I2N2O2Pd, M = 805,9).
αD23= -14 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3023; 2974-2869; 1620; 1317; 1136; 638; 457 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.24
2.5.2.7. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử (R)-, (S)-N-5-flouro-salicylidene-1-
phenylethyl amine 138a,b,c
Phức chất 138a, 138b, 138c tổng hợp từ phối tử (R)- 120a hoặc (S)-N-5-
flouro-salicylidene-1-phenylethylamine 120b và muối K2MCl4 (K2PtCl4 hoặc
K2PdCl4) tương ứng.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a
(+)ESI-MS (m/z): 680,0 [M+H]+, (C30H26F2N2O2Pt, M = 679,2).
αD23 = +95 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3050, 2923-2851, 1617, 1321, 1145, 696, 463 cm-1. 1H-NMR
64
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.19
Hình 2.67. [Pt(R-5Fspa)2] 138a
H = 76%
Hình 2.68. [Pd(R-5Fspa)2] 138b
H = 76%
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b
(+)ESI-MS (m/z): 590,9 [M+H]+, (C30H26F2N2O2Pd, M = 590,1).
αD23 = +95 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3057, 2972-2851, 1620, 1321, 1145, 741, 460 cm-1. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) trình bày trong Bảng 3.20.
Dữ liệu phổ của phức chất [Pd(S-5Fsp)2] 138c
(+)ESI-MS (m/z): 590,9 [M+H]+,
(C30H26F2N2O2Pd, M = 590,1).
αD23 = -95 (c 1,0; CH3OH).
IR (KBr): 3054, 2972-2850,
1620, 1321, 1145, 696, 459 cm-1. 1H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), 13C-NMR
(CDCl3, 125 MHz) trình bày trong
Bảng 3.20
Hình 2.69. [Pd(S-5Fspa)2] 138c
H = 77%
65
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tổng hợp các salicylaldehyde, phối tử và phức chất
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp các salicylaldehyde có các nhóm thế tại R3, R5
Quy trình và sơ đồ tổng hợp 8 salicylaldehyde 108b-i được đưa ra trên Sơ đồ
2.6 ở mục 2.3 chương 2 phần thực nghiệm.
Tổng hợp phản ứng 8 salicylaldehyde lấy tỉ lệ mol của dẫn xuất phenol
(107b-i): NaOH: CHCl3 = (1:15:20) và được thực hiện theo trình tự chất như sau:
Dung dịch của phenol có nhóm thế R2, R4 khác nhau sau khi đã hòa tan trong dung
môi C2H5OH, tiếp theo cho lượng cloroform (CHCl3) vào dung dịch và bước cuối
cùng cho từ từ dung dịch NaOH sau khi đã hòa tan trong nước cất vào hỗn hợp phản
ứng. Lượng dung môi tính theo tỷ lệ thể tích V(C2H5OH: H2O) = (85:15). Cho hỗn
hợp tự phản ứng ở nhiệt độ phòng (chưa siêu âm). Sau khi hỗn hợp hết sủi bọt, đưa
hỗn hợp phản ứng vào thiết bị siêu âm, nhiệt độ 600C thời gian phản ứng trong 5
giờ. Sau khi kết thúc phản ứng, trung hòa dung dịch bằng HCl 35 % cho đến pH =
7. Tinh chế sản phẩm bằng sắc ký cột, hệ dung môi chạy cột (n-hexan:EtOAc) =
(9:1). Hiệu suất phản ứng thấp 15÷24 %.
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp phối tử 4 càng và phối tử 2 càng
Sơ đồ và quy trình tổng hợp dãy phối tử 4 càng: H2L1: H2spd 110, cis-H2scd
111a, trans-H2scd 111b; H2L2: H2sed 112a, H2msed 112b, H23tbsed 112c, H25tbsed
112d, H23,5tbsed 112e; H2L3: H25Clsed 112f, H25Brsed 112g, H25Ised 112h,
H25Fsed 112i được đưa ra trên Sơ đồ 2.7. ở mục 2.4.1. và phối tử 2 càng: HL4: (R)-
, (S)-spa 114a,b; (S)-5mspa 115; (R)-, (S)-5tbspa 116a,b; (R)-, (S)-5Clspa 117a,b;
(R)-, (S)-5Brspa 118a,b; (R)-, (S)-5Ispa 119a,b; (R)-, (S)-5Fspa) 120a,b được đưa ra
trên Sơ đồ 2.8 ở mục 2.4.2. chương 2.
Hòa tan dãy phối tử 4 càng H2L1, H2L2, H2L3 và phối tử 2 càng HL4 trong
dung môi C2H5OH và khuấy ở nhiệt độ phòng. Cho vào hỗn hợp phản ứng muối
Na2SO4 khan vừa đủ để hấp thụ lượng nước sinh ra trong phản ứng. Thời gian thực
hiện phản ứng khoảng 3h. Tinh chế sản phẩm gồm 2 bước:
- Sản phẩm tùy thuộc vào độ hòa tan trong dung môi chạy cột sắc khí, nếu
mẫu sản phẩm ít tan, chuẩn bị mẫu bằng cách nhồi mẫu khô, mẫu tan tốt trong dung
môi chọn chạy cột n-hexan thì chọn mẫu ướt. Hệ chọn chạy cột sắc khí là (n-hexan:
EtOAc) = (9 :1) nhằm loại bớt chất ban đầu.
66
- Sau khi xử lý mẫu bằng phương pháp sắc ký cột, mẫu còn lẫn chất ban đầu.
Tiếp tục xử lý bằng cách rửa sản phẩm trong dung môi n-hexan lạnh, sau đó rửa
nhiều lần với EtOH.
3.1.3. Nghiên cứu tổng hợp phức chất với phối tử 4 càng và phối tử 2 càng
3.1.3.1. Phức chất với với dãy phối tử 4 càng H2L1, H2L2
Sơ đồ tổng hợp phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử H2L1 gồm: H2spd
110, (cis)-H2scd 111a, (trans)-H2scd)111b được đưa ra trên Sơ đồ 3.1 ở mục 3.4.1.1
(gồm phức chất [Pt(spd)] 121a, [Pd(spd)] 121b) và Sơ đồ 3.2 ở mục 3.4.1.2 chương
3 (gồm phức chất [Pt(cis-scd)] 122a, [Pd(cis-scd)] 122b, [Pt(trans-scd)] 122c,
[Pd(trans-scd)] 122d).
Sơ đồ tổng hợp phức chất với các phối tử dãy H2L2 được đưa ra trên Sơ đồ
3.3 ở mục 3.4.2 chương 3 (gồm phức chất [Pt(sed)] 123a, [Pd(sed)] 123b;
[Pt(5msed)] 124a, [Pd(5msed)] 124b; [Pt(3tbsed)] 125a, [Pd(3tbsed)] 125b;
[Pt(5tbsed)] 126a [Pd(5tbsed)] 126b; [Pd(3,5tbsed)] 127).
Quy trình tổng hợp phức chất với phối tử dãy H2L1, H2L2, H2L3 được đưa ra
trên mục 2.5.1. chương 2 phần thực nghiệm.
Cho từ từ dung dịch muối K2MCl4 (M = Pt hoặc Pd) đã hòa tan trong DMSO
vào dung dịch dãy phối tử H2L1, H2L2 hòa tan trong dung môi DMSO, khuấy đều và
từ từ cho dung dịch Na2CO3 hòa tan trong nước cất vào hỗn hợp phản ứng trên cho
đến lúc pH = 8. Khuấy hỗn hợp phản ứng trong khoảng 3h ở nhiệt độ 60 0C, trong
điều kiện phòng tối (đối với platin). Theo dõi phản ứng bằng sắc kí bản mỏng với Rf
= 0,5 của hệ dung môi CH2Cl2: CH3OH = 95: 5. Trên bản mỏng phối tử và phức
chất tách ra xa nhau nhưng sản phẩm phức vẫn còn lẫn chất ban đầu. Tiếp tục xử lý
sản phẩm sau khi chạy sắc ký cột, rửa sản phẩm từ dung môi kém phân cực đến
dung môi ít phân cực. Hiệu suất phản ứng từ 75÷80%.
3.1.3.2. Phức chất với với dãy phối tử 4 càng H2L3 có nhóm thế halogene
Sơ đồ tổng hợp phức chất với các phối tử dãy H2L3 được đưa ra trên Sơ đồ
3.4 ở mục 3.4.3 chương 3 (gồm các phức chất [Pt(5Clsed)] 128a, [Pd(5Clsed)]
128b; [Pt(5Brsed)] 129a, [Pd(5Brsed)] 129b; [Pt(5Ised)] 130a, [Pd(5Ised)] 130b;
[Pd(5Fsed)] 131).
Tương tự quy trình tổng hợp phức chất với phối tử H2L1, H2L2 ở trên: Cho từ
từ dung dịch muối K2MCl4 (M = Pt hoặc Pd) đã hòa tan trong DMSO vào dung dịch
67
dãy phối tử H2L3 hòa tan trong dung môi DMSO, khuấy đều và từ từ cho dung dịch
Na2CO3 cho đến pH = 8 đã hòa tan trong nước cất vào hỗn hợp phản ứng trên.
Khuấy hỗn hợp phản ứng trong khoảng 3h ở nhiệt độ 60 0C, trong điều kiện phòng
tối (đối với platin). Kết thúc phản ứng khi chất ban đầu không xuất hiện trên bản
mỏng. Nghiên cứu phản ứng bằng sắc kí bản mỏng cho thấy Rf = 0, sản phẩm là
phức chất của dãy phối tử H2L3 không tan trong hỗn hợp hệ dung môi phân cực hay
không phân cực ở nhiệt độ phòng như n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH, DMSO.
Vì vậy, việc chiết chúng ra khỏi hỗn hợp (DMSO – nước cất) sau khi phản ứng kết
thúc là một vấn đề vô cùng khó khăn. Xử lý vấn đề này bằng cách sử dụng nhiều
phương pháp kết hợp như làm lạnh cho phức kết tủa rồi lọc bằng giấy lọc và
phương pháp chủ đạo vẫn là rửa nhiều lần với các hệ dung môi khác nhau. Hiệu
suất phản ứng 75 ÷ 80 %.
3.1.3.3. Nghiên cứu tổng hợp phức chất với dãy phối tử 2 càng HL4
Sơ đồ tổng hợp phức chất Pt(II), Pd(II) với các phối tử 2 càng dãy HL4 được
đưa ra trên Sơ đồ 3.5 ở mục 3.4.4.1 chương 3 (gồm các phức chất [Pt(R-spa)2] 132a,
[Pd(R-spa)2] 132b, [Pd(S-spa)2] 132c; [Pd(R-5mspa)2] 133; [Pd(R-5tbspa)2] 134a;
[Pd(S-5tbspa)2] 134b và sơ đồ tổng hợp phức chất với dãy phối tử có nhớm hút điện
tử trong vòng thơm được đưa ra trên Sơ đồ 3.6. ở mục 3.4.4.2 chương 3 (gồm các
phức chất [Pd(R-5Clspa)2] 135a, [Pd(S-5Clspa)2] 135b; [Pt(R-5Brspa)2] 136a,
[Pd(R-5Brspa)2] 136b, [Pd(S-5Brspa)2] 136c; [Pd(R-5Ispa)2] 137a, [Pd(S-5Ispa)2]
137b; [Pt(R-5Fspa)2] 138a, [Pd(R-5Fspa)2] 138b, [Pd(S-5Fspa)2] 138c.
Quy trình tổng hợp phức chất với phối tử dãy HL4 được đưa ra trên mục
2.5.2. chương 2 phần thực nghiệm.
Cho dung dịch muối vô cơ K2MCl4 (Pt hoặc Pd) hòa tan trong DMSO vào
dung dịch phối tử dãy HL4 đã hòa tan trong DMSO. Khuấy đều và cho từ từ dung
dịch Na2CO3 hòa tan vừa đủ trong nước cất vào hỗn hợp phản ứng ở trên đến khi pH
= 8. Tiến hành khuấy hệ phản ứng trong khoảng 3h ở 600C trong điều kiện phòng
tối (kim loại Platin). Kết thúc phản ứng khi chất ban đầu là phối tử hiện mờ trên sắc
kí bản mỏng. Sản phẩm sau khi chạy cột hệ n-hexane-EtOAc (9:1), sản phẩm chưa
tinh khiết vẫn còn lẫn chất ban đầu là phối tử. Trên bản mỏng sắc kí có chỉ số Rf =
0.7 của phức chất và phối tử bằng nhau. Phối tử và phức chất không tách ra được.
Việc xử lý sản phẩm tiếp theo là vấn đề nan giải. Phối tử dãy HL4 tan tốt trong
68
C2H5OH, phức của chúng ít tan C2H5OH. Sản phẩm tinh khiết bằng cách làm kết
tủa phức có lẫn phối tử và rửa chúng nhiều lần bằng dung môi C2H5OH. Hiệu suất
phản ứng 72,2 ÷ 76,9 %.
3.2. Nghiên cứu cấu trúc phối tử và phức chất bằng phương pháp phổ hồng
ngoại
Phương pháp phổ hồng ngoại được sử dụng để xác định các nhóm chức có
trong hợp chất và bước đầu khẳng định về sự tạo phức giữa ion kim loại và phối tử.
Tất cả các phối tử và phức chất đã tổng hợp đều được ghi phổ hồng ngoại.
3.2.1. Phổ hồng ngoại của dãy phối tử 4 càng và phức chất
Dãy phối tử H2L1: H2spd, (cis)-H2scd, (trans)-H2scd);
Dãy phối tử H2L2: H2sed, H25msed, H23tbsed, H25tbsed, H23,5tbsed);
Dãy phối tử H2L3: H25Clsed, H25Brsed, H25Ised, H25Fsed.
Phổ hồng ngoại của các phức chất với phối tử H2L1-3 được đưa ra ở Hình 3.1,
Hình 3.2 lấy làm đại diện và phụ lục I.
Hình 3.1. Phổ hấp thụ IR của phối tử H23tbsed 112c
Bảng 3.1. Các dải dao động đặc trung trong phổ IR của phối tử và phức chất dạng 4
càng N2O2 dãy H2L1; H2L2; H2L3 (ν, cm-1)
Phối tử và
phức chất
C-H
thơm OH C-H no C=N
C=C
thơm C-O M-O M-N
H2spd 3052 3001 2970-2860 1612 1594 1276 - -
Pt(spd)] 3020 - 2920-2870 1604 1577 1323 752 463
Pd(spd)] 3010 - 2930-2850 1606 1578 1332 630 460
cis-H2scd 3080 3002 2933-2858 1627 1570 1350 - -
[Pt(cis-scd)] 3090 - 2933-2854 1601 1601 1309 640 477
69
[Pd(cis-scd)] 3150 - 2932-2857 1630 1600 1312 747 472
trans-H2scd 3090 3005 2921-2848 1628 1580 1341 - -
[Pt(trans-scd)] 3015 2937-2859 1621 1602 1317 696 471
[Pd(trans-scd)] 3010 - 2936-2858 1629 1601 1318 619 466
H2sed 3053 3012 2934-2868 1636 1577 1371 - -
[Pt(sed)] 3047 2976-2860 1624 1600 1307 605 474
[Pd(sed)] 3069 - 2942-2872 1632 1601 1315 630 471
H25msed 3012 2963 2937-2835 1639 1587 1328 - -
[Pd(5msed)] 3004 - 2921-2855 1631 1533 1302 617 470
H23tbsed 3057 2999 2961-2873 1632 1497 1308 - -
[Pt(3tbsed)] 3040 - 2922-2851 1621 1594 1307 634 460
[Pd(3tbsed)] 3050 - 2942-2872 1629 1594 1313 622 490
H25tbsed 3030 2955 2905-2872 1633 1497 1337 - -
[Pt(5tbsed)] 3008 - 2943-2868 1621 1594 1350 634 460
[Pd(5tbsed)] 3010 - 2957-2868 1630 1522 1313 612 467
H23,5tbsed 3070 2999 2962-2869 1629 1481 1361 - -
[Pd(3,5tbsed)] 3007 - 2951-2868 1626 1527 1324 746 537
H25Clsed 3001 2903 2900-2810 1633 1571 1362 - -
[Pt(5Clsed)] 3002 - 2924-2851 1618 1599 1303 678 470
[Pd(5Clsed)] 3060 - 2950-2860 1632 1599 1301 667 474
H25Brsed 3007 2998 2920-2850 1634 1567 1392 - -
[Pt(5Brsed)] 3009 - 2918-2847 1633 1592 1332 664 470
[Pd(5Brsed)] 3150 - 2930-2800 1631 1592 1302 655 468
H25Ised 3003 2999 2930-2873 1633 1565 1359 - -
[Pt(5Ised)] 3001 - 2923-2853 1619 1583 1303 661 559
[Pd(5Ised)] 3001 - 2950-2810 1627 1583 1301 648 460
H25Fsed 3100 2939 2911-2853 1635 1562 1364 - -
[Pd(5Fsed)] 3100 - 2926-2873 1634 1544 1306 777 471
Bảng 3.1 cho thấy, trên phổ IR của các phối tử và phức chất đều xuất hiện
dải dao động với cường độ yếu ở ~ 3001-3150 cm-1 đặc trung cho dao động hóa trị
của =CH thơm; các dải tại 2970-2800 cm-1 đặc trung cho dao động hóa trị của C-H
70
no; dải ở 1601-1634 cm-1 có cường độ mạnh đặc trưng cho dao động hóa trị của
C=N, so với phổ của phối tử, dải ν(C=N) của phức chất đã dịch chuyển về vùng có
số sóng thấp hơn (cụ thể 1629 cm-1 đối với phức 135b so với phối tử tương ứng
112c 1632 cm-1 (phân tích cho thấy rằng kết quả tương tự của các phức chất với
phối tử tương ứng).; dải ở 1481-1602 cm-1 với cường độ trung bình đặc trưng cho
dao động của C=C của vòng thơm. Khác với phổ của phối tử, trên phổ của các phức
chất đều không xuất hiện dải dao động ở 2903-3052 cm-1. Dải này đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm OH gắn với vòng thơm. Trong phổ của phức chất còn
xuất hiện thêm các dải dao động ở 605-777 cm-1 và 460-559 cm-1. Các dải này đặc
trưng cho dao động của M-O và M-N. Điều đó chứng tỏ đã hình thành liên kết phối
trí giữa ion kim loại và phối tử qua các nguyên tử O và N, nguyên tử H ở nhóm OH
đã bị thay thế bởi ion kim loại. Dải hấp thụ rộng ở vùng 3400 cm-1 trong phổ của
phức chất là do nước ẩm.
Hình 3.2. Phổ hấp thụ IR của phức [Pd(3tbsed)] 125b
3.2.2. Phổ hồng ngoại của dãy phối tử 2 càng và phức chất
Dãy phối tử HL4: (R)- và (S)-spa; (S)-5mspa; (R)- và (S)-5tbspa; (R)- và (S)-
H5Clspa; (R)- và (S)-H5Brspa; (R)- và (S)-5Ispa; (R)- và (S)-5Fspa)
Phổ hồng ngoại của các phức chất với phối tử HL4 được đưa ra ở Hình 3.3;
Hình 3.4 và phụ lục I (PL 13÷PL 21); (PL 45 ÷PL 60).
Bảng 3.2. Các dải dao động đặc trung trong phổ IR của phối tử và phức chất dạng 2
càng dãy HL4 (ν, cm-1)
Phối tử và
phức chất
C-H
thơm
-OH C-H no C=N C=C
thơm
C-O M-O M-N
(R)-Hspa) 3025 2995 2975-2895 1615 1577 1326 - -
71
[Pt(R-spa)2] 3023 - 2975-2890 1612 1536 1325 698 471
[Pd(R-spa)2] 3024 - 2975-2893 1615 1536 1325 606 471
(S)-Hspa 3026 2991 2976-2890 1615 1577 1325 - -
[Pd(S-spa)2] 3024 - 2976-2892 1615 1536 1325 607 471
(S)-H5mspa 3061 3008 2972-2897 1630 1584 1303 - -
[Pd(S-5mspa)2] 3004 - 2946-2827 1626 1614 1314 700 527
(R)-H5tbspa) 3068 3027 2966-2867 1634 1579 1323 - -
[Pd(R5tbspa)2] 3070 - 2960-2855 1619 1531 1329 695 461
(S)-H5tbspa) 3058 3027 2953-2868 1634 1579 1378 - -
[Pd(S-5tbspa)2] 3030 - 2961-2862 1618 1531 1328 662 461
(R)-H5Clspa 3060 3024 2984-2884 1633 1574 1368 - -
[Pd(R-5Clspa)2] 2954 - 2923-2851 1620 1528 1323 662 460
(S)-H5Clspa 3060 3024 2984-2884 1633 1573 1368 - -
[Pd(S-5Clspa)2] 3060 - 2952-2862 1618 1526 1326 660 462
(R)-H5Brspa 3059 3023 2984-2885 1631 1602 1367 - -
[Pt(R-5Brspa)2] 3060 - 2919-2849 1618 1529 1325 655 465
[Pd(R-5Brspa)2] 3100 - 2987-2864 1619 1591 1326 652 460
(S)-H5Brspa 3059 3023 2983-2883 1631 1602 1373 - -
[Pd(S-5Brspa)2] 3070 - 2987-2864 1619 1591 1326 652 461
(R)-H5Ispa 3058 3023 2985-2885 1628 1597 1366 - -
[Pd(R-5Ispa)2] 3053 - 2984-2871 1620 1583 1369 637 456
(S)-H5Ispa 3058 3023 2984-2883 1627 1596 1367 - -
[Pd(S-5Ispa)2] 3023 - 2974-2869 1620 1583 1317 638 457
[Pt(R-5Fspa)2] 3050 - 2923-2851 1617 1543 1321 696 463
[Pd(R-5Fspa)2] 3057 - 2972-2851 1620 1541 1321 741 460
[Pd(S-5Fspa)2] 3054 - 2972-2850 1620 1541 1321 696 459
Tương tự như trong trường hợp phối tử H2L1÷3 (Bảng 3.2 ), phổ của các phức
chất với phối tử 2 càng HL4 đều không xuất hiện dải dao động của nhóm OH liên
kết với vòng thơm ở vùng ~ 3000 cm-1 [146], [141], [142], [145] nhưng xuất hiện
các dải dao động của liên kết M-N và M-O ở vùng 427-471 cm-1 và 638-741 cm-1
tương ứng. Kết quả này chứng tỏ ion kim loại đã phối trí với phối tử qua nguyên tử
72
N và O, đẩy H khỏi nhóm OH.
Hình 3.3. Phổ IR của phối tử 2 càng (S)-H5tbspa 116b
Hình 3.4. Phổ IR của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b
3.3. Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp phổ khối lượng
Phổ khối lượng được sử dụng trong luận án để hỗ trợ xác định khối lượng
phân tử của các hợp chất tổng hợp được. Phổ khối lượng của các phức chất với phối
tử được đưa ra ở (Hình 3.5, Hình 3.6, Hình 3.7, Hình 3.8) và phụ lục II; Việc qui kết
tín hiệu của mảnh ion phân tử trong phổ (+)ESI-MS của các phối tử và phức chất
được đưa ra trong (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Mảnh ion phân tử trong phổ khối lượng của các phối tử và phức chất Phối tử và phức chất
M m/z Tần suất
Phối tử và phức chất
M m/z Tần suất
PHỐI TỬ H2spd 316,1 317,0 100 H25Fsed 304,3 304,9 100 cis-H2scd 322,4 323,0 100 (R)-Hspa 225,3 225,9 100 trans-H2scd 322,4 323,0 100 (S)-Hspa 225,3 225,9 100
73
H2sed 268,1 268,9 100 (S)-H5mspa 255,3 255,9 100 H25msed 328,4 329,0 100 (R)-H5tbspa 281,4 282,0 100 H23tbsed 380,2 381,1 100 (S)-H5tbspa 281,4 279,9* 100 H25tbsed 380,2 381,1 100 (R)-H5Clspa 259,1 259,9 100 H23,5tbsed 492,4 493,2 100 (R)-H5Brspa 303,0 303,8 100 H25Clsed 336,0 336,9 100 (S)-H5Brspa 303,0 303,8 100 H25Brsed 426,1 426,8 100 (R)-H5Ispa 351,2 351,8 100 H25Ised 520,1 520,8 100 (S)-H5Ispa 351,2 351,8 100
PHỨC CHẤT [Pt(spd)] 509,4 510,1 88,9 [Pd(5Ised)] 624,5 625,7 64,7 [Pd(spd)] 420,0 420,9 100 [Pd(5Fsed)] 408,0 408,9 100 [Pt(cis-scd)] 515,1 516,1 100 [Pt(R-spa)2] 643,2 644,1 84,5 [Pd(cis-scd)] 426,1 426,9 100 [Pd(R-spa)2] 554,1 555 87,6 [Pt(trans-scd)] 515,5 516,0 100 [Pd(S-spa)2] 554,1 555 100 [Pd(transscd)] 426,1 426,9 100 [Pd(S-5mspa)2] 614,1 615,0 76,5 [Pt(sed)] 461,1 462,1 100 [Pd(R-5tbspa)2] 666,2 667,2 100 [Pd(sed)] 372,0 372,8 100 [Pd(S-5tbspa)2] 666,2 667,1 100 [Pd(5msed)] 432,0 432,9 100 [Pd(R-5Clspa)2] 623,9 624,8 100 [Pt(3tbsed)] 573,2 574,1 100 [Pd(S-5Clspa)2] 623,9 624,9 100 [Pd(3tbsed)] 484,1 485,1 100 [Pt((R)5Brspa)2] 801,4 801,9 94,2 [Pt(5tbsed)] 573,2 574,1 95 [Pd(R-5Brspa)2] 710,8 711,8 58,3 [Pd(5tbsed)] 484,1 485,1 100 [Pd(S-5Brspa)2] 710,8 711,9 64,7 [Pd(3,5tbsed)] 596,3 597,1 100 [Pd(R-5Ispa)2] 805,9 806,7 100 [Pt(5Clsed)] 530,3 530,9 100 [Pd(S-5Ispa)2] 805,9 806,7 100 [Pd(5Clsed)] 441,6 442,8 100 [Pt(R-5Fspa)2] 679,2 680,0 100 [Pt(5Brsed)] 619,2 619,7 60,3 [Pd(R-5Fspa)2] 590,1 590,9 100 [Pd(5Brsed)] 530,5 531,7 58,8 [Pd(S-5Fspa)2] 590,1 590,9 100 [Pt(5Ised)] 713,2 713,8 60,9
Ghi chú: Trường hợp có dấu (*) là phổ negative (-MS)
Hình 3.5. Phổ ESI-MS của phức [Pt(3tbsed)] 125a
74
Hình 3.6. Phổ ESI-MS của phức [Pd(5Clsed)] 128b
Hình 3.7. Phổ ESI-MS của phức chất [Pd((R)5tbspa)2] 134a
Hình 3.8. Phổ ESI-MS của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a
Kết quả ở Bảng 3.3 cho thấy trong tất cả phổ +MS được ghi đều xuất hiện
pic của mảnh ion phân tử [M+H]+ (số khối m/z ~ M+1) với tần xuất cao (58,8 – 100
%). Trên phổ -MS của phối tử (S)-H5tbspa xuất hiện píc ion phân tử [M-H]- với số
khối m/z ~ M-1. Điều đó chứng tỏ các phối tử và phức chất tương đối bền trong
điều kiện ghi phổ. Trong nhiều trường hợp, giá trị m/z có sai khác với giá trị M+1 là
do các nguyên tố trong các hợp chất đều gồm một số đồng vị khác nhau. Điều này
có thể được làm sáng tỏ khi sử dụng phương pháp phân tích cụm pic đồng vị. Tuy
nhiên trong khuôn khổ luận án, phương pháp này được sử dụng để hỗ trợ xác định
75
phân tử khối của các hợp chất nên không được phân tích sâu.
Như vậy, kết quả phổ khối lượng cho thấy công thức giả định của các phối tử và
phức chất là hợp lí. Kết quả này phù hợp với kết quả thu được từ phương pháp phổ
hồng ngoại
3.4. Nghiên cứu cấu trúc phức chất bằng phương pháp phổ NMR
3.4.1. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử 4 càng H2L1
3.4.1.1. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử N,N'-bis(salicyliden)-1,2-phenylene
diamin 121a, 121b
Sơ đồ tổng hợp hai phức chất [Pt(spd)] 121a, [Pd(spd)] 121b với các phối tử
dãy H2L1 được đưa ra trên Sơ đồ 3.1. Để thuận tiện cho việc quy kết, việc đánh số
thứ tự, kí hiệu proton của các phức chất như trên Sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổng hợp các phức chất 121a, 121b
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của phối tử được đưa ra trên Hình 3.9. Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân 1H, 13C-NMR đại diện của dãy H2L1 là phức chất 121b được đưa
ra trên Hình 3.10, Hình 3.11. Phổ phối tử H2spd 110 được đưa ra trong Phụ lục III
(PL 136÷ PL 137), phổ phức chất tương ứng được đưa ra trong Phụ lục III (PL 188
÷ PL 191). Các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H, 13C–NMR của các phối tử và phức
chất tương ứng được liệt kê đầy đủ trên Bảng 3.4.
Khi tạo phức, trên phổ 1H-NMR của phức chất [M(spd)] 121a, 121b (với M
Pt(II), Pd(II)) không xuất hiện tín hiệu singlet đặc trưng của proton nhóm OH gắn
với vòng thơm của phối tử H2spd 110 (Hình 3.9) tại δH 13,04 ppm, điều đó chứng tỏ
đã hình thành liên kết phối trí giữa ion kim loại và phối tử qua nguyên tử O.
Một bằng chứng khác cho thấy phối trí được thực hiện qua nguyên tử O đó là
sự chuyển dịch về phía trường thấp trên phổ 13C-NMR của C nhóm này khi chuyển
từ phối tử tự do vào phức chất. Tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết
với O cộng hưởng ở δC 164,53, 166,12 lần lượt trên phổ 13C-NMR của 2 phức chất
76
121a, 121b trong khi đó C này lại cộng hưởng ở δC 163,74 trên phổ 13C–NMR của
phối tử H2spd 110. Khi N tham gia phối trí với ion kim loại trung tâm làm giảm mật
độ electron quanh nguyên tử N giảm, kết quả là C liên kết với N có độ chuyển dịch
hóa học về trường cao so với khi C liên kết với N không tham gia phối trí. Trên phổ 13C-NMR, tín hiệu carbon olefin liên hợp với vòng thơm cộng hưởng tại δC 151,12,
154,88 (C-7) lần lượt của phức chất 121a, 121b. Như vậy, nguyên tử N đã tham gia
phối trí với Pt(II), Pd(II) trong khi đó C này lại cộng hưởng ở δC 161,37 trên phổ 13C–NMR của phối tử H2spd.
Hình 3.9. Phổ 1H-NMR của phối tử 4 càng H2spd 110g
Do tính đối xứng trong phân tử nên phổ NMR của các phức chất 121a, 121b
chỉ xuất hiện tín hiệu của một nửa phân tử. Trên phổ 1H-NMR của phức chất 121a,
121b cho thấy nhóm tín hiệu đặc trưng của 6 proton (4 proton vòng thơm thứ nhất,
2 proton vòng thơm thứ hai), proton methin vòng thơm tại δH 8,44–8,33 (H-9),
trong đó có tín hiệu singlet của 1 proton vinylic nitrogen dời về trường thấp tại δH
9,51–9,17 (1H, s, -CH=N), điều đó khẳng định proton vinylic nitrogen đã gắn với
một nguyên tử carbon bậc 4 (C-8) (Hình 3.10).
Trên phổ 13C-NMR của các phức chất 121a, 121b xuất hiện các tín hiệu đặc
trưng của carbon nhóm bazơ Schiff (-CH=N) tại δC 151,12–154,88 và nhóm tín hiệu
của 9 carbon methin vòng thơm tại δC 151,12; 154,88 (C-7), 144,59; 143,09 (C-6),
135,45; 136,25 (C-4), 135,23; 136,12 (C-1), 127,80; 128,13 (C-3), 121,77; 120,88
(C-5), 121,05; 120,68 (C-8), 116,52; 117 (C-9), 116,04; 115,26 (C-10) trong đó có
1 tín hiệu của carbon methin mang oxygen và nitrogen dời về trường thấp (Hình
3.11).
77
Hình 3.10. Phổ 1H-NMR giãn rộng vùng carbon thơm của phức [Pd(spd)] 121b
Hình 3.11. Phổ 13C-NMR giãn rộng của phức chất [Pd(spd)] 121b
Bảng 3.4. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 110 và phức chất 121a, 121b
Vị trí
H2spd 110 [Pt(spd)] 121a [Pd(spd)] 121b δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 13,04 (1H, s) – – – – 1 132,37 – 135,23 – 136,12 – 2 163,74 – 164,53 – 166,12 – 3 127,72 7,02 (d, J = 8,5 127,80 7,11 (d, J = 8,5) 128,13 7,02 (dd, 6,0, 9,0) 4 133,41 7,22–7,20 (m) 135,45 7,59–7,55 ( t) 136,25 7,46–7,42 (m) 5 119,75 6,90 (t, J = 7,5 121,77 7,85 (dd, 1,5; 7.0) 120,88 7,73 (dd, 1,5; 8,0) 6 142,56 7,36–7,31 (m) 144,59 6,79 ( t, J = 7,5) 143,09 6,71 (t, J = 7,0) 7 161,37 8,60 ( s) 151,12 9,51 (s) 154,88 9,17 ( s) 8 119,26 – 121,05 – 120,68 – 9 119,01 7,36–7,31 (m) 116,52 8,44 (m) 117,18 8,33 (dd, 3,5; 6,5) 10 117,55 7,36–7,31 (m) 116,04 7,45 (dd, 3,0; 6,0) 115,26 7,46–7,42 ( m)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp tham khảo với số liệu phổ trong tài
78
liệu tham khảo [75], [76], [78] đã xác định được phức chất 121a, 121b.
3.5.1.2. Phức chất với phối tử cis-, trans-N,N'-bis(salicylidene)-1,2-cyclohexanedi
amine 122a, 122b, 122c, 122d.
Các phức chất [Pt(cis-scd)] 122a, [Pd(cis-scd)] 122b, [Pt(trans-scd)] 122c,
[Pd(trans-scd)] 122d được tổng hợp theo Sơ đồ 3.2.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của phối tử đại diện được đưa ra trên Hình 3.12.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của phức chất đại diện 122a, 122c được đưa
ra trên Hình 3.13, Hình 3.14.
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổng hợp các phức chất 122a, 122b, 122c, 122d
Phổ phối tử cis-H2scd, trans-H2scd được đưa ra trong Phụ lục III (PL 138
÷PL 143) phổ phức chất tương ứng được đưa ra trong Phụ lục III (PL 196÷PL 203).
Các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H, 13C–NMR của phức chất tương ứng được liệt
kê đầy đủ trên Bảng 3.5, Bảng 3.6.
Tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho proton nhóm OH ở δH 13,45; 13,04 ppm
trên phổ 1H-NMR của phối tử cis-Hscd 111a, trans-Hscd 111b (Hình 3.12). Tuy
nhiên tín hiệu này của cả hai phối tử đều không xuất hiện trên phổ 1H-NMR của 4
phức chất 122a, 122b, 122c, 122d là bằng chứng cho thấy H tách ra và O liên kết
với ion kim loại trung tâm. Tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với
O cộng hưởng tại δC 162,38; 164,61; 162,68; 164,8 lần lượt trên phổ 13C-NMR của
4 phức chất 122a, 122b, 122c, 122d. Tín hiệu trên phổ 13C-NMR của phối tử cis-
Hscd, trans-Hscd cộng hưởng tại δC 164,13; 164,71. Đây là bằng chứng khẳng định
thêm về sự phối trí được thực hiện qua nguyên tử O.
Tín hiệu cộng hưởng của C nhóm -C=N- trên phổ 13C-NMR của các phối tử
và phức chất tương ứng còn thấy sự thay đổi của tín hiệu này. Cụ thể, C nhóm C=N
cộng hưởng ở δC 161,24; 160,97 lần lượt trên phổ của phối tử cis-H2scd 111a,
trans-H2scd 111b nhưng trên phổ của phức chất nó cộng hưởng ở δC 153,99;
79
158,46; 151,87; 156,11 lần lượt trên 4 phức chất 122a, 122b, 122c, 122d. Đây là
bằng chứng cho thấy vị trí phối trí thứ hai của phối tử này được thực hiện qua
nguyên tử N nhóm -C=N.
Hình 3.12. Phổ 1H-NMR của phối tử cis-H2scd 111a
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(cis-scd)] 122a
Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(trans-scd)] 122c
Bảng 3.5. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 111a và phức chất 122a, 122b
Vị trí
cis-H2scd 111a [Pt(cis-scd)] 122a [Pd(cis-scd)] 122b
δCa’,b δH
a’,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz)
80
OH – 13,45 (s) – – – –
1 118,83 – 122,09 – 120,77 – 2 164,13 – 162,38 – 164,61 – 3 118,49 6,91 (d, J = 8,0) 120,48 6,91 (d, J = 8,5) 119,94 6,85 (d, J = 8,5) 4 131,43 7,23 (t, J = 7,5) 133,07 7,42 (t, J = 7,0) 134,04 7,30 (dt, 2,0; 7,0) 5 117,02 6,84 (t, J = 15,0) 114,86 6,90 (t, J = 6,5) 113,72 6,56 (dt, 1,0; 7,5) 6 132,23 7,27 (d, J = 8,0) 133,62 7,55 (d, J = 7,5) 134,56 7,45 (dd, 1,5; 7,5) 7 161,24 8,34 (s) 153,99 8,44 (s) 158,46 8,09 (s) 8 69,46 3,60 (t, J = 4,0) 70,02 3,99 (s) 68,79 4,03 (t, J = 4,0) 9 30,69 1,98–1,87 (m) 26,54 2,25 (m) 26,60 2,27 (dd, 6,5; 10,5) 10 22,50 1,59 (t, J = 4,5) 20,52 1,88 (d, J = 12,0) 20,40 1,50–1,43 (m)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Bảng 3.6. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 111b và phức chất 122c, 122d
Vị trí
trans-H2scd 111b [Pt(trans-scd)] 122c [Pd(trans- scd)] 122d δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 13,29 (s) – – – – 1 118,66 – 121,94 – 120,67 – 2 164,71 – 162,68 – 164,81 – 3 118,59 6,86 (d, J = 8,5) 120,48 6,90 (d, J = 8,5) 119,92 6,83 (d, J = 8,5) 4 131,48 7,25–7,21 (m) 133,19 7,41 (t, J = 7,0) 134,04 7,45 (d, J = 8,0) 5 116,77 6,78 (dm) 114,91 6,60 (t, J = 7,0) 113,67 6,54 (t, J = 7,5) 6 132,16 7,14 (dd, 2,0; 8,0) 134,01 7,58 (d, J = 7,5) 134,83 7,28 (dd, 1,5; 8,5) 7 160,97 8,24 (s) 151,87 8,36 (s) 156,11 8,01 (s) 8 72,64 3,31 (dd, 4,0; 5,5) 73,44 3,54 (t, J = 4,0) 71,85 3,54 (t, J = 4,0) 9 33,11 1,95-1,86 (m) 27,21 2,77–1,83 (m) 27,88 2,71 (d, m) 10 24,19 1,49–1,75 (m) 23,81 1,54–1,38 (m) 23,69 1,37 (t, m)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Trên phổ 1H-NMR của phức chất 122a, 122b, 122c, 122d xuất hiện nhóm tín
hiệu đặc trưng của 4 proton methin vòng thơm tại δH 7,58–7,28 (H-6); 7,45–7,42
(H-4); 6,91–6,83 (H-3); 6,90–6,54 (H-5). Tín hiệu singlet của proton vinylic
nitrogen dời về trường thấp tại δH 8,44–8,01 (-CH=N), điều đó khẳng định carbon
gắn proton vinylic nitrogen đã liên kết với một nguyên tử carbon bậc 4 bên cạnh
nên không có sự cộng hưởng lên proton vinylic nitrogen. Ngoài ra, còn có tín hiệu
triplet của 1 proton methin mang nitơ tại δH 4,03–3,54 (H-8), cụ thể tín hiệu proton
ở vị trí cis xuất hiện tại 3,99; 4,03 ppm 122a, 122b và trans xuất hiện tại 3,54; 3,54
ppm 122c, 122d; 1 tín hiệu doublet của 2 proton tại δH 2,77–2,25 (2H, s, H-9) và 1
tín hiệu doublet của 2 proton tại δH 1,88–1,37 (2H, s, H-10).
81
Phổ 13C-NMR cho thấy tín hiệu đặc trưng của carbon nhóm bazơ Schiff (-
CH=N-) lần lượt tại δC 153,99; 158,46; 151,87; 156,11 (C-7) và nhóm tín hiệu của
carbon metin vòng thơm tại δC 162,38; 164,61; 162,68; 164,81 (C-2), 133,62;
134,56; 134,01; 134,83 (C-6), 133,07; 134,04; 133,19; 134,04 (C-4), 122,09;
120,77; 121,94; 120,67 (C-1), 120,48; 119,94; 120,48; 119,92 (C-3), 114,86;
113,72; 114,91; 113,67 (C-5). Tín hiệu proton ở vị trí cis xuất hiện tại 70,02; 68,79
ppm 122a, 122b và trans xuất hiện tại 73,44; 71,85 ppm 122c, 122d.
Hình 3.15. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pt(cis-scd)] 122a
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp tham khảo với số liệu phổ trong tài
liệu tham khảo [70], [71] đã xác định được phức chất 122c, 122d.
Một số nhận xét về cấu tạo của phức chất (dạng 4 càng diimine N2O2) không
có nhóm thế trong vòng thơm:
Phân tích tín hiệu phổ NMR của 6 phức chất 121a, 121b, 122a, 122b, 122c,
122d với các phối tử 4 càng tương ứng được đưa ra trên Sơ đồ 3.1, Sơ đồ 3.2 đi đến
kết luận rằng:
- Trong vòng thơm không có nhóm thế tại R5 = H, tín hiệu dịch chuyển về
trường cao tại δC 121,77; 120,88; 114,86; 113,72; 114,91; 113,67 lần lượt của 6
phức chất 121a, 121b, 122a, 122b, 122c, 122d.
- Tại vị trí C-2, tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với O
dịch chuyển về trường thấp cộng hưởng tại δC 164,53; 166,12; 162,38; 164,61;
162,68; 164,81 tương ứng phức chất 121a, 121b, 122a, 122b, 122c, 122d.
- Tại vị trí C-7, tín hiệu cộng hưởng của C trong nhóm imine –C=N– dịch
chuyển về trường thấp cộng hưởng tại δC 151,12; 154,88; 153,99; 158,46; 151,87;
156,11 lần lượt của 6 phức chất 121a, 121b, 122a, 122b, 122c, 122d.
82
3.4.2. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II với dãy phối tử 4 càng H2L2
N,N'-bis(salicylidene)-1,2-ethylendiamine – Phức chất 123a, 123b;
N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-1,2-ethylenediamine – Phức chất 124a, 124b;
N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine – Phức chất 125a, 125b;
N,N'-bis(5-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine – Phức chất 126a, 126b;
N,N'-bis(3,5-di-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine – Phức chất 127.
Sơ đồ tổng hợp phức chất Pt(II), Pd(II) với các phối tử dãy H2L2 (dạng 4
càng) được đưa ra trên Sơ đồ 3.3 với R5 = R3 = H phức chất [Pt(sed)] 123a,
[Pd(sed)] 123b; R5 = OCH3, R3 = H phức chất [Pt(5msed)] 124a, [Pd(5msed)]
124b; R5 = H, R3 = t-Bu phức chất [Pt(3tbsed)] 125a, [Pd(3tbsed)] 125b; R5 = t-Bu,
R3 = H phức chất [Pt(5tbsed)] 126a [Pd(5tbsed)] 126b; R5 = t-Bu, R3
= t-Bu của
phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127.
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổng hợp 9 phức chất 123a,b; 124a,b; 125a,b; 126a,b; 127
Để thuận tiện cho việc quy kết. Việc đánh số thứ tự, kí hiệu các proton của
các phức như sau: Phức 123 như trong Hình 3.17; phức 124 như trong Hình 3.18;
phức 125 như trong Hình 3.21; phức 126 như trong Hình 3.19; phức 127 như trong
Hình 3.26. Phổ NMR của 5 phối tử H2sed, H25msed, H23tbsed, H25tbsed,
H23,5tbsed được đưa ra ở Phụ lục III (PL 144÷PL 155) và phổ NMR của 9 phức
chất 123a, 123b, 124a, 124b, 125a, 125b, 126a, 126b, 127 được đưa ra ở Phụ lục
III (PL 212÷PL 255). Các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H, 13C-NMR của 9 phức
chất 123a, 123b, 124a, 124b, 125a, 125b, 126a, 126b, 127 được liệt kê đầy đủ trên
Bảng 3.7, Bảng 3.8, Bảng 3.9, Bảng 3.10, Bảng 3.11.
Trên phổ 1H-NMR của 9 phức chất không xuất hiện tín hiệu singlet đặc trưng
của proton nhóm OH gắn với vòng thơm của phối tử tại vị trí C-2 ở δH 13,17; 12,67;
13,81; 12,98; 13,62 ppm lần lượt của phối tử H2sed; H25msed; H23tbsed; H25tbsed;
H23,5tbsed (đại diện Hình 3.16) là bằng chứng cho thấy H tách ra và O liên kết với
ion kim loại trung tâm. Bên cạnh đó, trên phổ 13C-NMR của phức chất
[Pd(3,5tbsed)] 127 (đại diện cho 9 phức chất) lại xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của
83
C nhóm C-O ở các vị trí δC 164,13 (C-2). Trong khi tín hiệu này có độ chuyển dịch
hóa học 167,59 của phối tử H23,5tbsed 112e tương ứng. Hai dữ kiện này là bằng
chứng cho thấy O tham gia phối trí với ion kim loại trung tâm. Một vị trí phối trí
nữa giữa phối tử và ion kim loại trung tâm được thực hiện qua nguyên tử cho điện
tử N. Bằng chứng này được chứng minh qua sự thay đổi về độ chuyển dịch hóa học
của nguyên tử C liên kết với N khi chuyển từ phối tử tự do vào phức chất tương
ứng. Cụ thể, C nhóm C=N cộng hưởng ở δC 158,04 (C-7) trên phổ của phối tử
H23,5tbsed 112e nhưng trên phổ của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127 cộng hưởng tại
δC 159,92. Kết quả nghiên cứu của 8 phức chất còn lại của dãy H2L2 123a, 123b,
124a, 124b, 125a, 125b, 126a, 126b có kết quả tương tự phân tích như trên.
Bảng 3.7. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112a và phức chất 123a, 123b
Vị trí
H2sed 112a [Pt(sed)]: 123a [Pd(sed)]: 123b δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 13,17 (s) – – – – 1 118,69 – 122,28 – 120,92 – 2 166,51 – 162,45 – 164,76 – 3 118,67 6,94 (d, J = 8,0) 120,94 6,91 (d, J = 8,5) 120,37 6,84 (d, J = 8,0) 4 131,49 7,28 (dm) 133,47 7,42 (t, 7,0; 14) 134,44 7,30 (dt, 2,0, 7,0) 5 116,97 6,85 (dm) 115,47 6,61 (t, J = 7,0) 114,29 6,56 (dt, 1,0; 7,0) 6 132,40 7.22 (dd, 1,5, 7,5) 133,70 7,49 (d, J = 7,5) 134,64 7,38 (dd, 2,0; 8,0) 7 161,03 8,34 (s) 155,97 8,54 (s) 160,42 8,19 (s) 8 59,75 3,92 (s) 60,92 3,82 (2H, s) 59,57 3,31 (2H, s)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Hình 3.16. Phổ 1H-NMR của phối tử H23,5tbsed 112e
84
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pt(sed)] 123a
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pd(5msed)] 124b
Hình 3.19. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pd(5tbsed)] 126b
Trên phổ 1H-NMR của 6 phức chất 123a, 123b, 124a, 124b, 126a, 126b cho
thấy nhóm tín hiệu đặc trưng của:
- 4 proton methin vòng thơm tại δH 7,49; 7,38 (H-6), 7,42; 7,30 (H-4), 6,91;
6,84 (H-3), 6,61; 6,56 (H-5) 123a, 123b;
85
- 3 proton methin vòng thơm tại δH 7,01; 6,39; 7,16; 7,08 (H-6); 7,14; 7,01;
7,35; 7,38 (H-4), 6,84; 7,06; 6,76; 7,12 (H-3) 124a, 124b, 126a, 126b.
- Tín hiệu singlet của hai proton vinylic nitrogen dời về trường thấp tại δH
8,54–8,19 (1H, s, -CH=N) 123a, 123b; 8,13–7,71 (1H, s, -CH=N) 124a, 124b,
126a, 126b điều đó khẳng định carbon gắn proton vinylic nitrogen đã liên kết với
một nguyên tử carbon bậc 4 bên cạnh nên không có sự cộng hưởng lên proton
vinylic nitrogen -CH=N.
- Ngoài ra còn có tín hiệu singlet của 2 proton methylen mang nitơ tại δH
3,82; 3,31; 3,80; 3,83; 4,51; 3,76 (H-8) tương ứng 123a, 123b, 124a, 124b, 126a,
126b; 1 tín hiệu singlet của 3 proton tại δH 3,69; 3,70 (3H, s, H-9) 124a, 124b và 1
tín hiệu singlet của 9 proton tại δH 1,26; 1,94 (9H, s, H-10; H-11; H12) 126a, 126b.
Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112b và phức chất 124a, 124b
Vị trí
H25msed 112b [Pt(5msed)]: 124a [Pd(5msed)]: 124b
δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) OH – 12,67 (s) – – – –
1 118,27 – 121,67 – 122,32 –
2 166,27 – 157,73 – 159,61 – 3 117,70 6,87 (d, J = 9,0) 120,85 6,84 (d, J = 9,5) 119,94 7,06 (d, J = 9,5) 4 119,56 6,90 (dd, 3,0; 9,0) 123,22 7,14 (dd, 3,5; 9,5) 124,88 7,01 (dd, 3,0; 9,0) 5 152,06 149,23 – 141,02 – 6 114,98 6,73 (d, J = 3,0) 113,81 7,01 (d, J = 3,0) 114,18 6,39 (d, J = 3,0) 7 155,17 8,30 (s) 155,41 8,46 (s) 148,91 7,42 (s) 8 59,85 3,93 (s) 60,95 3,80 (s) 59,93 3,83 (s) 9 55,95 3,75 (s) 55,53 3,69 (s) 29,53 3,70 (s)
aĐo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz
Bảng 3.9. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112d phức chất 126a, 126b
Vị trí
H25tbsed 112d [Pt(5tbsed)] 126a [Pd(5tbsed)] 126b
δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) OH – 12,98 (s) – – – –
1 127,93 – 129,17 – 129,19 – 2 166,87 – 162,79 – 164,46 – 3 117,95 6,88 (d, J = 9,0) 120,21 6,76 (d, J = 8,5) 121,90 7,12 (d, J = 9,0) 4 129,72 7,33 (dd, 2,5; 9,0) 132,80 7,35 (d, J = 7,0) 133,40 7,38 (dd, J = 2,0; 9,0) 5 141,37 – 138,48 – 137,19 – 6 116,46 7,19 (d, J = 2,5) 118,07 7,16 (s) 119,55 7,08 (d, J = 2,0) 7 158,69 8,35 (s) 159,44 8,13 (s) 159,82 7,71 (s) 8 33,96 3,93 (s) 60,41 4,51 (s) 59,80 3,76 (s)
86
9 59,97 – 33,97 – 33,59 – 10 31,42 1,27 (s) 30,34 1,94 (s) 31,32 1,26 (s) 11 31,42 1,27 (s) 129,17 1,94 (s) 129,19 1,26 (s) 12 31,42 1,27 (s) 162,79 1,94 (s) 164,46 1,26 (s)
aĐo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Phổ 13C-NMR cho thấy tín hiệu đặc trưng của 8 carbon gồm 6 tín hiệu của
carbon methin vòng thơm của phức chất 123a, 123b (Bảng 3.7); của 9 carbon của
phức chất 124a, 124b, (Bảng 3.8); 12 carbon của phức chất 126a, 126b (Hình 3.20)
trong số đó có một tín hiệu của carbon methin mang oxy dời về trường thấp tại δC
164,76–162,45 (C-2) và tín hiệu của carbon methylen mang nitơ tại δC 160,42–
155,97 (C-7).
Hình 3.20. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pd(5tbsed)] 126b
Phức chất [Pt(3tbsed)] 125a, [Pd(3tbsed)] 125b
Trong 9 phức chất của dãy phối tử H2L2 có nhóm thế đẩy điện tử của vòng
thơm, phức chất [Pd(3tbsed)] 125b có nhóm thế tại vị trí C-3 và phức chất
[Pd(3,5tbsed)] 127 có nhóm thế tại vị trí C-3 và C-5, vì vậy hai phức 125b và 127
làm đại diện để nghiên cứu phổ hai chiều HSQC, HMBC.
Phổ 1H-NMR của 2 phức chất 125a, 125b cho tín hiệu của 3 proton vòng
thơm tại δH 7,40; 7,25 (H-4), 7,34; 7,25 (H-6), 6,53; 6,48 (H-5). Phân tích tín hiệu
triplet của proton vòng thơm tại δH 6,53; 6,48 (1H, t, J = 7,5–8,0, H-5) cho thấy
proton này đã tương tác với hai proton ở vị trí ortho (C-4 và C-6) với hằng số tương
tác J = 7,5–8,0 Hz. Điều đó chứng tỏ tại vị trí meta C-3 còn lại đối với proton này
đã gắn với nhóm thế (Bảng 3.10).
87
Hình 3.21. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(3tbsed)] 125b
Hình 3.22. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(3tbsed)] 125b
Hình 3.23. Phổ HMBC của phức chất [Pd(3tbsed)] 125b
Trên phổ HSQC của phức chất 125b xuất hiện các tương tác giữa giữa H-7
88
[δH 8,19 (1H s)]/ C-7 (160,58), H-4 [δH 7,25 (1H, d, J = 7,5)]/ C-4 (130,56), giữa
H-6 [δH 7,25 (1H, d, J = 7,5)]/ C-6 (132,98), giữa H-5 [δH 6,48 (1H, t, J = 8,0)]/ C-
5 (113,48), giữa H-8 [δH 3,83 (1H, s)]/ C-8 (59,47), giữa [H-10, H-11, H-12 δH
1,39(s)]/ [C-10, C-11 (δC 35,24)]; [C-12 (29,26)] (Hình 3.22).
Trên phổ HMBC của phức chất 125b xuất hiện các tương tác giữa giữa H-7
[δH 8,19 (s)]/ C-2 (164,04); C-6 (132,98); C-1 (121,13); C-8 (59,47), giữa H-4 [δH
7,25 (1H, d, J = 7,5)]/ C-2 (164,04); C-6 (132,98), giữa H-6 [δH 7,25 (1H, d, J =
7,5)]/ C-2 (164,04); C-7 (160,58); C-4 (130,56), giữa H-5 [δH 6,48 (1H, t, J = 8,0)]/
C-3 (139,74); C-1 (121,13), giữa H-8 [δH 3,83 (s)]/ C-7 (160,58), giữa [H-10, H-11,
H-12 (δH 1,39)]/ C-3 (δC 139,74) (Hình 3.23,).
Bảng 3.10. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112c và phức chất 125a, 125b
Vị trí
H23tbsed 112c [Pt(3tbsed)] 125a [Pd(3tbsed)] 125b
δCa’,b δH
a’,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) OH – 13,81 (s) – – – – 1 118,58 – 122,18 – 121,13 – 2 167,21 – 161,64 – 164,04 – 3 137,39 – 140,18 – 139,74 – 4 129,51 7,08 (dd,1,0; 7,5) 129,35 7,40 (dd, 2,0; 7,5) 130,56 7,25 (d, J = 7,5) 5 117,86 6,78 (t, J = 7,5) 114,25 6,53 (1H, t, J = 7,5 113,48 6,48 (t, J = 8,0) 6 129,80 7,30 (dd,1,5; 8,0) 131,70 7,34 (dd, 1,5; 7,5) 132,98 7,25 (d, J = 7,5) 7 160,38 8,38 (s) 155,73 8,47 (s) 160,58 8,19 (s) 8 34,82 3,93 (s) 34,93 3,82 (s) 59,47 3,83 (s) 9 59,56 – 60,58 – 89,13 – 10 29,33 1,42 (s) 29,17 1,44 (s) 35,24 1,39 (s) 11 29,33 1,42 (s) 29,17 1,44 (s) 29,26 1,39 (s) 12 29,33 1,42 (s) 29,17 1,44 (s) 29,26 1,39 (s)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Trên phổ 13C-NMR của phức chất 125a, 125b cho tín hiệu của 12 carbon
gồm 6 carbon vòng thơm tại δC 161,64; 164,04 (C-2); 140,18; 139,74 (C-3); 131,70;
132,98 (C-6); 129,35; 130,56 (C-4); 122,18; 121,13 (C-1); 114,25; 113,48 (C-5)
tương ứng phức chất 125a, 125b (Bảng 3.10), một carbon olefin liên hợp tại δC
155,73; 160,58 (C-7), một carbon methylene mang nito tại δC 34,93; 59,47(C-8),
bốn tín hiệu của nhóm tert-butyl gắn với vòng thơm gồm một carbon bậc 4 tại δC
60,58; 89,13 (C-9), và 3 tín hiệu của carbon methyl tại δC 29,17 (C-10, C-11, C12)
125a, 35,24 (C-10); 29,26 C-11, C12) 125b.
89
Phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127
Do độ dịch chuyển hóa học là tương đương về từ nên trên phổ NMR của
phức chất 127 cho tín hiệu proton của một nữa phân tử. Tín hiệu của 2 proton vòng
thơm tại δH 7,44 (1H, d, J = 2,5, H-4); 6,98 (1H, d, J = 2,5, H-6); một tín hiệu của
proton olefin liên hợp với vòng thơm tại δH 7,75 (1H, s, H-7), một tín hiệu singlet
của hai proton methylen mang nito tại δH 3,73 (H-8). Ngoài ra còn có tín hiệu
singlet methyl của 6 nhóm methyl (CH3) bậc 4 tại δH 1,48, 1,28 ppm. Phân tích tín
hiệu của proton vòng thơm tại δH 7,44 (1H, d, J = 2,5, H-4 ), 6,98 (1H, d, J = 2,5,
H-6 ) cho thấy các proton này đã tương tác meta với nhau với hằng số tương tác yếu
J = 2,5 Hz. Điều đó chứng tỏ tại vị trí ortho (C-3, C-5) đối với 2 proton này đã gắn
nhóm thế (Bảng 3.11).
Hình 3.24. Phổ HSQC của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127
Việc gán giá trị 1H và 13C-NMR của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127 dựa vào
các tương tác trên phổ 2 chiều HSQC và HMBC (Bảng 3.11).
Trên phổ HSQC xuất hiện các tương tác giữa H-7 [δH 7,75 (1H, s)]/ C-7
(159,92); giữa H-4 [δH 7,44 (1H, d, J= 2,5)]/ C-4 (130,12); giữa H-6 [δH 6,98 (1H,
d, J = 2,5)]/ C-6 (127,48); giữa H-10, H-11, H-12 [δH 1,48 (s)] /C-10, C-11, C-12
(29,50); giữa H-14, H-15, H-16 [δH 1,28 (s)]/ C-14, C-15, C-16 (31,36) (Hình 3.24).
Bảng 3.11. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112e và phức chất 127
Vị trí H23,5tbsed 112e Phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127
δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) HMBC (HC)
OH – 13,62 (s) – –
1 123,72 – 119,80 – –
90
2 167,59 – 164,13 – – 3 140,08 – 140,77 – – 4 127,02 7,05 (d, J = 2,5) 130,12 7,44 (d, J = 2,5) 2, 6 5 136,62 – 135,77 – – 6 126,06 7,35 (d, J = 2,5 127,48 6,98 (d, J = 2.5) 2, 7, 4, 13 7 158,04 8,38 (s) 159,92 7,75 (s) 1, 2, 6, 8 8 59,62 3,91 (s) 59,71 3,73 (s) – 9 35,02 – 36,05 – –
13 34,11 – 33,82 – – 14, 15, 16 31,48 1,27 (s) 31,36 1,28 (9H, s) 5 10, 11,12 29,44 1,42 (s) 29,50 1,48 (9H, s) 3
aĐo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz
Hình 3.25. Phổ HMBC của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127
Hình 3.26. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pd(3,5tbsed)] 127
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-7 [δH 7,75 (1H, s)]/ C-2
(164,13); C-6 (127,48); C-1 (119,78); C-8 (59,71), giữa H-4 [δH 7,44 (1H, d, J =
2,5)]/ C-2 (164,13); C-6 (127,48); C-9 (36,05); C-13 (33,82), giữa H-6 [δH 6,98
91
(1H, d, J = 2,5)]/ C-2 (164,17); C-7 (159,92); C-4 (130,13); C-13 (33,82), giữa H-
10, H-11, H-12 [δH 1,48 (s)]/ C-3 (140,80), giữa H-14, H-15, H-16 [δH 1,28 (s)]/ C-
5 (135,78). Các tương tác giữa H-6 [δH 6,99 (1H, d, J= 2,5)]/C-13 (33,82) và giữa
H-4 [δH 7,44 (1H, d, J = 2,5)]/ C-9 (36,05), C-13 (33,82) đã khẳng định chính xác
vị trí của các nhóm tert-butyl trong vòng thơm tại vị trí C-3 và C-5 (Hình 3.25).
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp tham khảo với số liệu phổ trong tài
liệu tham khảo [51], [68], [70], [104] đã xác định được phức chất 127.
Một số nhận xét về cấu tạo của phức chất (dạng 4 càng diimine N2O2) có
nhóm thế đẩy điện tử trong vòng thơm tại vị trí R3 và R5:
Phân tích tín hiệu phổ NMR của 9 phức chất 123a, 123b, 124a, 124b, 125a,
125b, 126a, 126b, 127 với các phối tử 4 càng tương ứng được đưa ra trên Sơ đồ 3.3
đi đến kết luận:
- Trong vòng thơm không có nhóm thế tại R 5 = R3 = H, tín hiệu dịch chuyển
về trường cao tại δC 115,47; 114,29 của 2 phức chất 123a, 123b.
-Trong vòng thơm có nhóm thế đẩy điện tử tại R5 = OCH3, R3 = H 124a,
124b; R5 = t-Bu, R3 = H 126a, 126b tín hiệu dịch chuyển về trường thấp xuất hiện
lần lượt tại δC 149,23; 141,02; 138,48 137,19 (C-5) lần lượt của 4 phức chất 124a,
124b, 126a, 126b.
- Trong vòng thơm có nhóm thế đẩy điện tử tại R5 = H, R3 = t-Bu, tín hiệu
dịch chuyển về trường thấp xuất hiện lần lượt tại tại δC 140,18; 139,74 (C-3) của 2
phức chất 125a, 125b.
- Trong vòng thơm có nhóm thế đẩy điện tử tại R5 = t-Bu, R3 = t-Bu tín hiệu
dịch chuyển về trường thấp xuất hiện lần lượt tại tại δC 140,77 (C-3); 135,77 9 (C-5)
của phức chất 127.
- Tại vị trí C-2, tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với O
dịch chuyển về trường thấp cộng hưởng tại δC 162,45; 164,76; 157,73; 159,61;
161,64; 164,04; 163,79; 164,46; 164,13 tương ứng của 9 phức chất.
- Tại vị trí C-7, tín hiệu cộng hưởng của C trong nhóm –C=N– dịch chuyển
về trường thấp cộng hưởng tại δC 155,97; 160,42; 155,41; 148,91; 155,73; 160,58;
159,44; 159,82; 159,92 lần lượt của 9 phức chất 123a, 123b, 124a, 124b, 125a,
125b, 126a, 126b, 127.
92
3.4.3. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử 4 càng H2L3
Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử dãy H2L3:
N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine - Phức chất 128a, 128b;
N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine - Phức chất 129a, 129b;
N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-1,2-ethylenediamine - Phức chất 130a, 130b;
N,N'-bis(5-flouro-salicylidene )-1,2-ethylenediamine - Phức chất 131.
Sơ đồ tổng hợp phức chất Pt(II), Pd(II) với các phối tử 4 càng dãy H2L3 được
đưa ra trên Sơ đồ 3.4 với R5 = Cl phức chất [Pt(5Clsed)] 128a, [Pd(5Clsed)] 128b;
với R5 = Br phức chất [Pt(5Brsed)] 129a, [Pd(5Brsed)] 129b; với R5 = I phức chất
[Pt(5Ised)] 130a, [Pd(5Ised)] 130b; với R5 = F của phức chất [Pd(5Fsed)] 131.
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tổng hợp 7 phức chất dạng 4 càng 128a,b, 129a,b, 130a,b, 131
Phức chất 128a, 128b, 129a, 129b, 130a, 130b, 131 có cùng khung cấu tạo
nên việc đánh số thứ tự, kí hiệu các proton của các phức như trong Sơ đồ 3.4. Phổ
NMR của 4 phối tử H25Clsed; H25Brsed; H25Ised; H25Fsed đưa ra ở Phụ lục III
(PL 156÷PL 164). Phổ NMR của 7 phức chất ở trên được đưa ra ở ra ở Phụ lục III
(PL 256÷PL 291). Tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H-NMR, 13C-NMR của 7 phức
chất được chỉ ra trong Bảng 3.12, Bảng 3.13, Bảng 3.14 và Bảng 3.15.
Tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho proton nhóm OH của 4 phối tử H25Clsed
112f; H25Brsed 112g; H25Ised 112h; H25Fsed 112i (Hình 3.27 đại diện cho 4 phối
tử) lần lượt tại δH 13,09; 13,11; 13,15; 12,84 ppm không xuất hiện trên phổ 1H-
NMR của phức chất là bằng chứng cho thấy H tách ra và nguyên tử O liên kết với
ion kim loại trung tâm. Tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với O
cộng hưởng tại δC 161,01; 163,38; 161,34; 163,78; 161,84; 164,07 161,53 (C-2) lần
lượt trên phổ 13C-NMR của 7 phức chất 128a, 128b, 129a, 129b, 130a, 130b, 131.
Tín hiệu trên phổ 13C-NMR của phối tử lần lượt 112f, 112g, 112h, 112i tại δC
93
165,45; 165,36; 165,25; (165,58; 165,56). Đây là bằng chứng khẳng định thêm về
sự phối trí được thực hiện qua nguyên tử O.
So sánh tín hiệu cộng hưởng của C nhóm C=N trên phổ 13C-NMR của các
phối tử và phức chất tương ứng còn thấy sự thay đổi của tín hiệu này. Cụ thể, C
nhóm C=N cộng hưởng ở δC 159,60; 160,09; 160,79; 157,25 lần lượt trên phổ của
phối tử 112f, 112g, 112h, 112i nhưng trên phổ của phức chất nó cộng hưởng ở δC
155,53; 159,49; 155,54; 159,60; 155,04; 159,69; 159,48 lần lượt trên 7 phức chất
128a, 128b, 129a, 129b, 130a, 130b, 131. Đây là bằng chứng cho thấy vị trí phối trí
thứ hai của phối tử này được thực hiện qua nguyên tử N nhóm -C=N.
Hình 3.27. Phổ 1H-NMR của phối tử H2Clsed 112f
Phức chất [Pd(5Fsed)] 131
7 phức chất 128a, 128b, 129a, 129b, 130a, 130b, 131 trong phân tử có
nguyên tử của nhóm halogene, thế vào vị trí C-5 trong vòng thơm, do các phức có
cùng khung cấu tạo và cùng vị trí của nhóm thế, nên phức [Pd(5Clsed)] 128b lấy
đại diện để nghiên cứu phổ hai chiều HMBC và HSQC. Do tính chất vật lý đặc biệt
của nguyên tử F gắn vào vòng thơm, F có khả năng tương tác từ lên H và C của
vòng thơm, vì vậy phức chất [Pd(5Fsed)] 131 được chọn nghiên cứu kỹ về phổ 2
chiều HMQC, HSBC.
Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(5Fsed)] 131 cho tín hiệu của 3 proton vòng
thơm tại δH 7,22–7,19 (2H, m, H-4, H-6); 6,84–6,81 (1H, m, H-3), một tín hiệu của
proton olefin tại δH 8,16 (1H, s, H-7) và một tín hiệu singlet của nhóm methylene tại
94
δH 3,84 (1H, s, H-8) (Hình 3.28).
Việc gán các tín hiệu cộng hưởng trong phổ 1H và 13C-NMR của chất
[Pd(5Fsed)] 131 được thực hiện thông qua phân tích phổ NMR 2 chiều HSQC và
HMBC.
Trên phổ HSQC cho thấy tín hiệu cộng hưởng tại H-7 [δH 8,16 (1H, s)]/ C-7
(δC 159,48); giữa H-4 [δH 7,22–7,19 (1H, m)]/ C-4 [δC 122,18; 121,99 (d)]; giữa H-6
[δH 7,22–7,19 (1H, m)]/ C-6 [δC 116,86; 116,68 (d)]; giữa H-3 [δH 6,84–6,81 (1H,
m)]/ C-3 [(δC 121,04; 120,98 (d)]; giữa H-8 [δH 3,84 (3H, s)]/ C-8 (δC 59,36) (Hình
3.29).
Hình 3.28. Phổ 1H-NMR giãn vùng thơm của phức chất [Pd(5Fsed)] 131
Hình 3.29. Phổ HSQC của phức chất [Pd(5Fsed)] 131
95
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-7 [δH 8,16 (s)]/ C-2 (δC
161,53), C-1 [δC 119,20; 119,14 (d)], C-6 [δC 116,86; 116,68 (d)] và C-8 (δC 59,36).
Giữa H-4 [δH 7,22–7,19 (m)]/ C-2 (δC 161,53), C-5 [δC 152,44; 150,62 (d)]. Giữa H-
6 [δH 7,22–7,19 (m)]/ C-7 (δC 159,48), C-2 (δC 161,53), C-5 (δC 152,44; 150,62) và
C-4 [δC 122,18; 121,99 (d)]. Giữa H-3 [δH 6,84-6,81 (m)]/ C-5 [δC 152,44; 150,62
(d)], C-1 [δC 119,20; 119,14 (d)] (Hình 3.30).
Hình 3.30. Phổ HMBC của phức chất [Pd(5Fsed)] 131
Hình 3.31. Phổ 13C-NMR giãn vùng thơm của phức chất [Pd(5Fsed)] 131
Trên phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(5Fsed)] 131 cho tín hiệu của 8 carbon
trong đó có 6 carbon vòng thơm. Do hiện tượng cộng hưởng từ của nguyên tử F
trong vòng thơm nên tín hiệu carbon ở vòng thơm bị chẻ mũi (doublet) tại 152,44;
150,62 (d, C-5), 122,18; 121,99 (d, C-4), 121,04; 120,98 (d, C-3), 119,20; 119,14
(d, C-1); 116,86; 116,68 (d, C-6). Ngoài ra còn có tín hiệu của một carbon olefin tại
96
δC 159,48 (C-7) và một nhóm methylen tại δC 59,36 ppm. Phổ 13C-NMR của phức
chất [Pd(5Fsed)] 131 như trên Hình 3.31.
Bảng 3.12. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112i và phức chất 131
Vị trí
H25Fsed 112i Pd[(5Fsed)] 131
δCa’,b δH
a’,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) HMBC (HC)
OH – 12,84 (s) – –
1 118,17; 118,11 – 119,20; 119,14 (d) – – 2 165,58 – 161,53 – – 3 118,48; 118,43 6,88 (d, J = 8,5) 121,04; 120,98 (d) 6,84–6,81m 5, 1 4 119,65; 119,47 7,04–7,00 (m) 122,18; 121,99 (d) 7,22–7,19m 2, 5 5 156,48; 154,60 152,44; 150,62 (d) – – 6 116,61; 116,43 6,92 (dd, 3,0; 8,5) 116,86; 116,68 (d) 7,22–7,19m 7, 2, 5, 4 7 165,56 8,30 (s) 159,48 8,16 (s) 2, 1, 6, 8 8 59,71 3,95 (s) 59,36 3,84 (s) 7
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c 500 MHz
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp tham khảo với số liệu phổ trong tài
liệu tham khảo [72] đã xác định được phức chất 131.
Phức chất [Pd(5Clsed)] 128b
Phân tích phổ HSQC có thể thấy xuất hiện các tương tác giữa H-7 [δH 8,12
s]/ C-7 (δC 159,49); giữa H-6 [δH 7,40 (dd, J = 2,5)]/ C-6 (δC 132,11); giữa H-4 [δH
7,26 (dd, J = 3,0; 9,0)]/ C-4 (δC 133,53; giữa H-3 [δH 6,85 (1H, d, J = 9,0)]/ C-3 (δC
121,34); giữa H-8 [δH 3,86 s]/ C-8 (δC 59,39) (Bảng 3.13, Hình 3.32).
Hình 3.32. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-7 [δH 8,12 s]/ C-2 (δC
97
163,38); C-6 (δC 132,11); C-1 (δC 121,73); C-8 (δC 59,39). Giữa H-6 [δH 7,40 (dd, J
= 2,5)]/ C-2 (δC 163,38); C-7 (δC 159,49); C-4 (δC 133,53); C-5 (δC 116,86). Giữa
H-4 [δH 7,26 (dd, J = 3,0; 9,0)]/ C-2 (δC 163,38); C-6 (δC 132,11); C-5 (δC 116,86).
Giữa H-3 [δH 6,85 (d, J = 9,0)]/ C-1 (δC 121,73); C-5 (δC 116,86). Giữa H-8 [δH 3,86
(s)]/ C-7 (δC (159,49) .
Việc gán vị trí H và C như trong Hình 3.34, Hình 3.35 đã được chứng minh
qua việc phân tích phổ HSQC và HMBC như trên.
Hình 3.33. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b
Bảng 3.13. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112f và phức chất 128a, 128b
Vị trí
H25Clsed 112f Pt[(5Clsed)] 128a Pd[(5Clsed)] 128b
δCa’,b δH
a’,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) OH – 13, 09 (s) – – – – 1 123,37 – 123,05 – 121,73 – 2 165,45 – 161,01 – 163,38 – 3 119,32 6,89 (d, J = 8,5) 122,76 6,93 (d, J = 9,0) 121,34 6,85 (d, J = 9,0). 4 132,38 7,25 (dd, 2,5; 8,5) 133,03 7,43 (dd,3,0, 9,0) 133,53 7,26 (dd,3,0; 9,0) 5 118,62 118,60 – 116,86 – 6 130,59 7,20 (d, J = 2,5) 131,76 7,58 (d, J = 3,0) 132,11 7,40 (d, J = 2,5) 7 159,60 8,29 (s) 155,53 8,53 (s) 159,49 8,12 (s) 8 59,63 3,95 (s) 61,11 3,83 (s) 59,39 3,86 (s)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Do độ dịch chuyển hóa học là tương đương về từ nên trên phổ NMR cho tín
hiệu proton của một nữa phân tử. Cụ thể, phổ 1H-NMR của 128a, 128b, 129a,
129b, 130a, 130b cho tín hiệu của 3 proton vòng thơm lần lượt tại δH 7,58; 7,40;
98
7,72; 7,53; 7,84; 7,71 (H-6); δH 7,43; 7,26; 7,53; 7,34; 7,64; 7,49 (1H, dd, J = 2,5-
3,0; 9,0, H-4), δH 6,93; 6,85; 6,88; 6,80; 6,75; 6,68 (H-3). Ngoài ra còn một tín hiệu
của proton olefin tại δH 8,53; 8,12; 8,55; 8,11; 8,52; 8,16 (1H, s, H-7) và một tín
hiệu singlet của proton methylen tại δH 3,83; 3,86, 3,83; 3,84; 3,82; 3,83 (1H, s, H-
8). Phân tích tín hiệu của proton H-4 vòng thơm tại δH 7,58; 7,40; 7,53; 7,34; 7,64;
7,49 (1H, dd, J = 3,0; 9,0) cho thấy proton này đã tương tác với một proton ở vị trí
meta (H-6) với hằng số tương tác J = 3,0 Hz và một proton ở vị trí ortho (H-3) với
hằng số tương tác J = 9,0 Hz. Điều đó chứng tỏ tại vị trí ortho và meta còn lại đối
với proton này đã gắn với nhóm thế (Bảng 3.13; Bảng 3.14; Bảng 3.15).
Hình 3.34. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b
Hình 3.35. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(5Clsed)] 128b
Bảng 3.14. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112g và phức chất 129a, 129b
Vị trí
H25Brsed 112g [Pt(5Brsed)] 129a [Pd(5Brsed)] 129b δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 13, 11 (s) – – – – 1 119,95 – 123,96 – 122,41 –
99
2 165,36 – 161,34 – 163,78 – 3 119,08 6,84 (d, J = 8,5) 123,25 6,88 (d, J = 9,0) 122,38 6,80 (d, J = 9,0) 4 135,20 7,37 (dd, 2,5; 9,0) 135,68 7,53 (dd, 2,5; 9,0) 136,34 7,34 (dd, 2,5; 9,0) 5 110,22 – 105,75 – 103,97 – 6 133,59 7,34 (d, J = 2,5) 134,85 7,72 (d, J = 2,5) 135,37 7,53 (d, J = 2,5) 7 160,09 8,29 (s) 155,54 8,55 (s) 159,60 8,11 (s) 8 59,62 3,95 (s) 61,13 3,83 (s) 59,53 3,84 (s)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c 500 MHz
Hình 3.36. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(5Brsed)] 129a
Hình 3.37. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(5Ised)] 130b
Bảng 3.15. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 112f và phức chất 130a, 130b
Vị trí
H25Ised 112f [Pt(5Ised)] 130a [Pd(5Ised)] 130b δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 13, 15 (s) – – – –
100
1 120,75 – 124,83 – 123,91 – 2 165,25 – 161,84 – 164,07 – 3 119,58 6,74 (d, J = 8,5) 123,40 6,75 (d, J = 9,0) 123,15 6,68 (d, J = 9,0) 4 140,93 7,54 (dd, 2,5; 8,5) 74,65 7,64 (t, J = 2,0) 73,93 7,49 (dd, 2,5; 8,5) 5 79,30 140,69 – 142,03 – 6 139,66 7,51 (d, J = 2,0) 140,05 7,84 (d, J = 2,5) 141,95 7,71 (d, J = 2,5) 7 160,79 8,27 (s) 155,04 8,52 (s) 159,69 8,16 (s) 8 59,42 3.94 (s) 60,77 3,82 (s) 59,76 3,83 (s)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c 500 MHz
Hình 3.38. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pt(5Brsed)] 129°
Hình 3.39. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(5Ised)] 130b
Nghiên cứu phổ hai chiều HSQC, HMBC (Hình 3.32, Hình 3.33) thấy rằng
tín hiệu 13C-NMR tại vị trí có nhóm thế hút điện tử đã dịch chuyển về trường cao so
với tín hiệu 13C-NMR khác. Thực vậy, 1 tín hiệu tại vị trí có nhóm thế (C-5) của 6
phức chất 128a, 128b, 129a, 129b, 130a, 130b xuất hiện lần lượt tại δC 118,60;
116,86; 105,75; 103,97; 74,65; 73,93 (C-5); 5 tín hiệu của vòng thơm 161,01;
163,38; 161,34; 163,78; 161,84; 164,07 (C-2), 133,03; 133,53; 135,68; 136,34;
140,69; 142,03 (C-4), 131,76; 132,11; 134,85; 135,37; 140,05; 141,95 (C-6),
101
123,05; 121,73; 123,96; 122,41; 124,83; 123,91 (C-1), 122,76; 121,34; 123,25;
122,38; 123,40; 123,15 (C-3) một carbon olefin liên hợp tại δC 155,53; 159,49;
155,54; 159,60; 155,04; 159,69 (C-7) và một C methylen mang nitơ tại δC 61,11;
59,39; 61,13; 59,53; 60,77; 59,76 (C-8).
Một số nhận xét về cấu tạo của 7 phức chất (dạng 4 càng diimine N2O2) có
nhóm thế hút điện tử trong vòng thơm tại vị trí R5:
Phân tích tín hiệu phổ 13C-NMR của 7 phức chất có nhóm thế halogen gồm:
R5 = F (phức 131), R5 = Cl (phức 128a, 128b), R5 = Br (phức 129a, 129b), R5 = I
(phức 130a, 130b) với các phối tử 4 càng dãy H2L3 được đưa ra trên (Sơ đồ 3.4) đi
đến kết luận:
- Tại vị trí thế với vòng thơm có nhóm thế hút điện tử (R5 = F, Cl, Br, I) tín
hiệu tại vị trí có nhóm thế (C-5) của 7 phức chất 131, 128a, 128b, 129a, 129b,
130a, 130b xuất hiện lần lượt tại δC (152,44; 150,62, d); 118,60; 116,86; 105,75;
103,97; 74,65; 73,93. Do F có độ âm điện lớn nhất và đặc biệt nguyên tử F còn có
tương tác từ với các C trong vòng thơm, xuất hiện pic doublet dịch chuyển về
trường thấp.
- Tại vị trí C-2, tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với O
dịch chuyển về trường thấp cộng hưởng tại δC 161,53; 161,01; 163,38; 161,34;
163,78; 161,84; 164,07.
- Tại vị trí C-7, tín hiệu cộng hưởng của C trong nhóm –C=N– dịch chuyển
về trường thấp cộng hưởng tại δC 159,48; 155,53; 159,49; 155,54; 159,60; 155,04;
159,69 lần lượt của 7 phức chất 131, 128a, 128b, 129a, 129b, 130a, 130b.
3.4.4. Nghiên cứu cấu trúc phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử 2 càng HL4 3.4.4.1. Phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử (R)- và (S)-N-salicylidene-1-phenyl
ethylamine 132a, 132b, 132c; (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-phenylethylamine
133; (R)- và (S)-N-5-tert-butyl-salicylidene-1-phenylethylamine 134a, 134b.
Sơ đồ tổng hợp phức chất Pt(II), Pd(II) với các phối tử 2 càng dãy HL4 được
đưa ra trên Sơ đồ 3.5 với R5 = H phức chất [Pt(R-spa)2] 132a, [Pd(R-spa)2] 132b,
[Pd(S-spa)2] 132c; với R5 = OCH3 phức chất [Pd(R-5mspa)2] 133; với R5 = t-Bu
phức chất [Pd(R-5tbspa)2] 134a; [Pd(S-5tbspa)2] 134b.
102
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ tổng hợp 6 phức chất 132a, 132b, 132c, 133, 134a, 134b
Phổ NMR của 5 phối tử (R)-Hspa 114a và (S)-Hspa 114b; (S)-H5mspa 115;
(R)-H5tspa 116a và (S)-H5tspa 116b đưa ra ở Phụ lục III (PL 166; PL 156÷PL
175). Phổ NMR của 6 phức chất được đưa ra ở ra ở Phụ lục III (PL 292÷PL 329).
Việc qui gán các tín hiệu được chỉ ra trong Bảng 3.16; Bảng 3.17; Bảng 3.18. Để
thuận tiện cho việc quy kết 6 phức chất 132a, 132b, 132c, 133, 134a, 134b. Phức
132b, 133, 134b lấy làm đại diện, đánh số thứ tự, kí hiệu các proton như trong Hình
3.41, Hình 3.46, Hình 3.48. Để thuận tiện cho việc quy kết 6 phức chất trên, phức
132a, 133, 134b lấy làm đại diện, đánh số thứ tự, kí hiệu các proton như trong Hình
3.41, Hình 3.46, Hình 3.48.
Tương tự như trường hợp tạo phức của dãy phối tử 4 càng N2O2. Khi tham
gia tạo phức, proton nhóm OH của phối tử dạng NO ở vị trí δH 13,54; 13,52; 12,87;
13,26; 13,30 ppm lần lượt của phối tử 114a, 114b, 115, 116a, 116b (Hình 3.40) bị
tách ra nhường chỗ cho ion kim loại trung tâm. Điều này có thể thấy rõ sự vắng mặt
của proton nhóm này trên phổ 1H-NMR của các phức chất. Một minh chứng khác
nữa là sự xuất hiện của tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với O
của phối tử (R)-5tbspa 116a tại δC 158,07 (C-2). Tín hiệu này đã có sự thay đổi, trên
phổ 13C-NMR cộng hưởng tại δC 161,51 (C-2) của phức chất [Pd(R-spa)2] 134a.
Đây là bằng chứng khẳng định thêm về sự phối trí được thực hiện qua nguyên tử O.
So sánh tín hiệu cộng hưởng của C trong nhóm C=N trên phổ 13C-NMR của
phối tử và phức chất tương ứng còn thấy sự thay đổi của tín hiệu này. Cụ thể, C
nhóm -C=N cộng hưởng ở δC trên phổ của phối tử (R)-5tbspa 116a tại δC 164,79 (C-
7), trên phổ của phức chất [Pd(R-5tbspa)2] 134a cộng hưởng tại δC 162,25 (C-7).
Đây là bằng chứng cho thấy vị trí phối trí thứ hai của phối tử này được thực hiện
qua nguyên tử N nhóm C=N. Phân tích 5 phức còn lại 132a, 132b, 132c, 133, 134b
103
có kết quả tương tự.
Hình 3.40. Phổ 1H-NMR của phôi tử (R)-H5tbspa 116°
Phức chất [Pt(R-spa)2] 132a, [Pd(R-spa)2] 132b, [Pd(S-spa)2] 132c
Phức chất [Pt(R-spa)2] 132a
Ba phức chất 132a, 132b, 132c cùng khung cấu tạo, không có nhóm thế
trong vòng thơm, phức chất [Pt(R-spa)2] 132a chọn làm đại diện để nghiên cứu phổ
2 chiều HMBC và HSQC.
Trên phổ HSQC của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a xuất hiện các tương tác
giữa H-7 [δH 8,25 (s)]/ C-7 (δC 158,69); giữa H-10 [δH 7,46 (d, J = 8,0)]/ C-10 (δC
127,04); giữa H-6 [δH 7,46 (d, J = 8,0)]/ C-6 (δC 134,14); giữa H-11 [δH 7,40–7,32
(m)]/ C-11 (δC 128,42); giữa H-4 [δH 7,40–7,32 (m)]/ C-4 (δC 134,10); giữa H-3 [δH
6,86 (d, J = 8,5)]/ C-3 (δC 119,52); giữa H-5 [δH 6,58 (dt, J = 1,0; 8,0)]/ C-5 (δC
115,72); giữa H-8 [δH 6,22 (q, J = 7,0)]/ C-8 (δC 56,82); giữa H-15 [δH 1,75 (d, J =
7,0)]/ C-15 (δC 20,92).
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-7 [δH 8,25 (s)]/ C-2 (δC
161,68), C-6 (δC 134,14), C-1 (δC 121,01); giữa H-11 [δH 7,40–7,32 (m)]/ C-10 (δC
127,04), C-9 (δC 142,76); giữa H-4 [δH 7,40–7,32 (m)]/ C-6 (δC 134,14), C-2 (δC
161,68); giữa H-10 [δH 7,46 (d, J = 8,0)]/ C-12 (δC 127,15); giữa H-6 [7,46 (d, J =
8,0)]/ C-4 (δC 134,10), C-7 (δC 158,69), C-2 (δC 161,68); giữa H-12 [δH 7,26 (t, J =
7,5)]/ C-10 (δC 127,04); giữa H-3 [δH 6,86 (d, J = 8,5)]/ C-5 (δC 115,72), C-1 (δC
104
121,01); giữa H-8 [δH 6,22 (q, J = 7,0)]/ C-10 (δC 127,04), C-9 (δC 142,76), C-7 (δC
158,69), C-15 (δC 20,92); giữa H-15 [δH 1,75 (d, J = 7,0)]/ C-8 (δC 56,82).
Hình 3.41. Phổ 1H-NMR giãn của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a
Hình 3.42. Phổ HMBC của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a
Hình 3.43. Phổ HMBC của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a
105
Do độ dịch chuyển hóa học là tương đương về từ nên trên phổ NMR của 3
phức chất 132a, 132b, 132c cho tín hiệu proton của một nữa phân tử. Phổ 1H-NMR
cho tín hiệu của 1 proton olefin liên hợp với vòng thơm tại δH 8,25–7,45 (H-7) và 5
proton vòng thơm thứ hai tại δH 7,40–7,32 (2H, H-10, H-14); 7,46 –7,45 (2H, H-11,
H-13); 7,29–7,26 (1H, H-12) cùng với 3 proton của vòng thơm thứ nhất.
Do ảnh hưởng của tương tác xa H-3 nên proton H-6 xuất hiện với pic doublet
tại δH 7,46–7,02 ppm, do có thêm tương tác gần với proton H-5 với hằng số tách J =
8,0. Do có thêm tương tác gần H-5 nên proton H-3 cộng hưởng tại δH (ppm) 6,86
ppm với pic doublet hằng số tách là J = 8,5. Phân tích tín hiệu proton H-4 vòng
thơm tại δH (ppm) 7,40–7,18 cho thấy proton này đã tương tác với một proton ở vị
trí meta (H-6) với hằng số tương tác bé J = 2,0 Hz và một proton ở vị trí ortho (H-
3) và (H-5) với hằng số tương tác lớn J = 7,0 Hz. Một tín hiệu của proton methine
mang nito tại δH (ppm) 6,22–6,12 (q, J = 7,0, H-8) cùng với tín hiệu tương tác với 1
proton H-8 cho tín hiệu doublet methyl tại δH (ppm) 1,76–1,75 (d, J = 7,0, H-15).
Bảng 3.16. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 114a và phức chất 132a, 132b
Vị trí
(R)-Hspa 114a [Pt(R-spa)2] 132a [Pd(R-spa)2] 132b δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a’,b δHa’,c (J = Hz)
OH – 13,52 (s) – – – – 1 118,90 121,01 – 121,20 –
2 163,46 161,68 – 164,05 – 3 118,65 7,22 (dd, 1,5; 7,5) 119,52 6,86 (d, J = 8,5) 120,32 6,86 (d, J = 8,5) 4 131,41 6,95 (d, J = 8,5) 134,10 7,40–7,32 (m) 134,17 7,21–7,18 (dt, 2,0; 7,0) 5 117,01 6,85 (dm) 115,72 6,58 (dt,1,0; 8,0) 114,98 6,51 (dt, 0,5; 7,5) 6 132,31 7,28 (dd, 1,5; 8,5) 134,14 7,46 (d, J = 8,0) 134,67 7,02 (dd, 1,5; 8,0) 7 161,12 8,39 (s) 158,69 8,25 (s) 161,31 7,46 –7,45(m) 8 68,53 4,54 (q, J = 6,5) 56,82 6,22 (q, J = 7,0) 57,42 6,12 (q, J = 7,0) 9 143,87 142,76 – 142,23 – 10 126,44 7,36–7,32 (m) 127,15 7,40–7,32 (m) 128,13 7,37 (t, J = 7,5) 11 128,71 7,36–7,32 (m) 128,42 7,46 (d, J = 8,0) 128,66 7,46 – 7,45(m) 12 127,29 7,26 (m) 127,04 7,26 (t, J = 7,5) 127,53 7,29 (t, J = 7,5) 13 128,71 7,36–7,32 (m) 128,42 7,46 (d, J = 8,0) 128,66 7,46 – 7,45(m) 14 126,44 7,36–7,32 (m) 127,15 7,40–7,32 (m) 128,13 7,37 (t, J = 7,5) 15 24,95 1,61 (d, J = 6,5) 20,92 1,75 (d, J = 7,0) 21,36 1,76 (d, J = 7,0)
a’Đo trong CDCl3; aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Trên phổ 13C-NMR của ba phức chất 132a, 132b, 132c cho tín hiệu của 15
carbon, trong đó 12 carbon vòng thơm tại δC (ppm) 161,68; 164,05; 164,04 (C-2);
106
115,72; 114,98; 114,97 (C-5); 134,14; 134,67; 134,66 (C-6); 134,10; 134,17;
134,16 (C-4); 127,04; 127,53; 127,53 (C-12); 121,01; 121,20; 121,19 (C-1); 119,52;
120,32; 120,31 (C-3); 142,76; 142,23; 142,22 (C-9) trong đó cho thấy đã xảy ra sự
chồng chập của cacbon nhóm methin tại δC (ppm) 128,42; 128,66; 128,66 (C-11, C-
13); một C tại δC (ppm) 128,13; 128,13; 128,13 (C-10, C-14). Một carbon methin
mang nito tại δC (ppm) 57,31; 57,42; 57,40 và tín hiệu của 1 nhóm CH3 tại δC (ppm)
21,23; 21,36; 21,39 (C-15) lần lượt trong phức chất 132a, 132b, 132c.
Hình 3.44. Phổ 13C-NMR giãn của phức chất [Pt(R-spa)2] 132a
Kết quả phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR của các
phức chất cho thấy công thức cấu tạo của các phức chất đúng với công thức phân tử
dự kiến và một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của các kết quả khi nghiên cứu
phổ MS và IR. Trong phức chất này, phối tử đóng vai trò là phối tử hai càng với
nguyên tử cho là N, O.
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp so sánh với số liệu phổ trong tài liệu
tham khảo [85], [92], [93]. [95], [139], [140] đã xác định được phức chất 132a,b,c
Phức chất [Pd(S-5mspa)2] 133, [Pd(R-5tbspa)2] 134a, [Pd(S-5tbspa)2] 134b
- [Pd(S-5mspa)2] 133
3 phức chất 133, 134a, 134b có cùng khung cấu tạo, có nhóm thế đẩy điện tử
tại vị trí C-5, phức [Pd(S-5mspa)2] 133 và [Pd(S-5tbspa)2] 134b chọn đại diện
nghiên cứu phổ 2 chiều HMBC và HSQC.
Trên phổ HSQC của phức chất [Pd(S)5mspa)2] 133 xuất hiện các tương tác
giữa H-7 [δH 7,93 (s)]/ C-7 (δC 161,21); giữa H-10 [δH 7,35 (t, J = 7,5)]/ C-10 (δC
127,10); giữa H-11 [δH 7,43 (d, J = 7,5)]/ C-11 (δC 128,41); giữa H-12 [7,26 (t, J =
107
7,0)]/ C-12 (δC 127,06); giữa H-4 [δH 6,94 (m)]/ C-4 (δC 124,61); giữa H-3 [δH 6,74
(d, J = 8,5)]/ C-3 (δC 120,33); giữa H-6 [δH 6,94 (m)]/ C-6 (δC 114,82); giữa H-8 [δH
6,00 (q, J = 7,0)]/ C-8 (δC 56,67); giữa H-15 [δH 1,69 (d, J = 7,0)]/ C-15 (δC 21,03);
giữa H-16 [δH 1,69 (3,65 (s)]/ C-16 (δC 55,53).
Bảng 3.17. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 115 và phức chất 132c và 133
Vị trí
(S)-H5mspa 115 [Pd(S-spa)2] 132c [Pd(S-5mspa)2] 133 δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 12,87 (s) – – – – 1 117,13 121,19 – 119,42 – 2 154,26 164,04 – 158,15 – 3 118,48 6,81 (d, J = 8,5) 120,31 6,86 (d, J = 8,5) 120,33 6,74 (d, J = 8,5) 4 119,35 6,95 (d, 3,0; 9,0) 134,16 7,21–7,18 (m) 124,61 6,94 (m) 5 151,64 114,97 6,51 (dt, 1,0; 8,0) 148,83 – 6 115,01 7,05 (d, J = 3,0) 134,66 7,02 (dd, 2,0; 8,0) 114,82 6,94 (m) 7 164,04 8,64 161,31 7,45 (m) 161,21 7,93 (s) 8 67,08 4,65 (q, J = 6,5) 57,40 6,12 (q, J = 6,5) 56,67 6,00 (q, J = 7,0) 9 144,03 142,22 – 143,03 – 10 126,30 7,39–7,35 (m) 128,13 7,38 (dt, 2,0; 7,5) 127,10 7,35 (t, J = 7,5) 11 128,59 7,39–7,35 (m) 128,66 7,45 (m) 128,41 7,43 (d, J = 7,5) 12 127,11 7,28–7,52 (m) 127,53 7,29 (dt, 9,5; 15,0) 127,06 7,26 (t, J = 7,0) 13 128,59 7,39–7,35 (m) 128,66 7,45 (m) 128,41 7,43 (d, J = 7,5) 14 126,30 7,39–7,35 (m) 128,13 7,38 (dt, 2,0; 7,5) 127,10 7,35 (t, J = 7,5) 15 24,31 2,50 (d, J = 1,5) 21,35 1,76 (d, J = 6,5) 21,03 1,69 (d, J = 7,0) 16 55,55 3,71 (s) - - 55,53 3,65 (s)
aĐo trong CDCl3, a’DMSO, b125 MHz, c500 MHz
Hình 3.45. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pd(S)5mspa)2] 133
108
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-7 [δH 7,93 (s)]/ C-2 (δC
158,15); C-1 (δC 119,42); C-6 (δC 114,82), giữa H-10 [δH 7,35 (t, J = 7,5)]/ C-12 (δC
127,06), giữa H-11 [δH 7,43 (d, J = 7,5)]/ C-10 (δC 127,10), giữa H-12 [δH 7,26 (t, J
= 7,0)]/ C-10 (δC 127,10), giữa H-6 [δH 6,94 (m)]/ C-7 (δC 161,21); C-2 (δC 158,15);
C-5 (δC 148,83); C-4 (δC 124,61), giữa H-4 [δH 6,94 (m)]/ C-2 (δC 158,15); giữa H-3
[δH 6,74 (d, J = 8,5)]/ C-5 (δC 148,83), C-1 (δC 119,42), giữa H-8 [δH 6,00 (q, J =
7,0)]/ C-7 (δC 161,21); C-9 (δC 143,03); C-10 (δC 127,10); C-15 (δC 21,03), giữa H-
15 [δH 1,69 (d, J = 7,0)]/ C-8 (δC 56,67).
Hình 3.46. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S)5mspa)2] 133
Trên phổ 1H và 13C-NMR của 2 phức chất 133, 134a (Bảng 3.17, Bảng 3.18)
cho tín hiệu proton của một nữa phân tử. Phổ 1H-NMR cho tín hiệu của 5 proton
vòng thơm thứ hai và 1 proton olefin liên hợp với vòng thơm tại δH 7,47–7,43 (2H,
m, H-11, H-13); 7,39–7,36 (2H, m, H-10; H-14); 7,32–7,29 (1H, m, H-12); cùng với
3 proton của vòng thơm thứ nhất tại δH; 6,94–6,92 (1H, d, J = 2,5–3,0, H-6); 6,81–
6,74 (1H, d, J = 9,0, H-3); 6,94 (m) 133; 7,27–7,25 (dd, J = 2,5; 8,5, H-4) 134b,
phân tích tín hiệu của proton H-4 của vòng thơm tại δH cho thấy proton này đã
tương tác với một proton ở vị trí meta (H-6) với hằng số tương tác bé J=2,5 Hz và
một proton ở vị trí ortho (H-3) với hằng số tương tác lớn J = 8,5 Hz. Một tín hiệu
của proton methine mang nito tại δH 6,14–6,0 (q, J = 7,5–7,0, H-8) cùng với proton
H-15 tương tác 1 proton H-8 cho tín hiệu doublet methyl tại δH 1,75–1,69 (d, J =
6,5–7,0, H-15). Ngoài ra còn thấy 1tín hiệu singlet của proton tại δH 3,65 (s, H-16)
133; 9 tín hiệu của proton tại δH 1,22 (9H, s, H-17; H-18; H-19) 134a.
109
Hình 3.47. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S)5mspa)2] 133
Hình 3.48. Phổ 1H-NMR phức của chất [Pd(R-5tbspa)2] 134a
Hình 3.49. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(R-5tbspa)2] 134a
Trên phổ 13C-NMR cho tín hiệu của 16 carbon của phức chất 133 19 carbon
134a gồm 12 carbon vòng thơm tại δC 158,15; 161,51 (C-2); 143,03; 142,59 (C-9);
110
148,83; 137,35 (C-5); 124,61; 132,80 (C-4); 114,82; 128,60 (C-6); 127,06; 128,12
(C-12); 119,42; 120,16 (C-1) trong đó có 2 tín hiệu carbon methin chồng chập tại
128,41; 129,47 (C-11, C-13); và 127,10; 127,35 (C-10, C-14); cùng với một carbon
olefin liên hợp với vòng thơm tại δC 161,21; 162,25 (C-7); một carbon methin mang
nito tại δC 56,67; 57,07 và tín hiệu của 1 nhóm tert-butyl tại δC 55,53 (C-16) 133;
31,33–29,71 (C-17; C-18, C-19) 134a; 21,03; 21,33 (C-15).
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp so sánh với số liệu phổ trong tài liệu
tham khảo [48], [53], [90] [101] đã xác định được phức chất 133.
- Phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b
Hình 3.50. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b
Hình 3.51. Phổ HSQC của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b
Phổ 1H-NMR, 13C-NMR và HSQC ghi trong DMSO-d6 cho thấy tín hiệu của
2 nhân thơm thế qua tín hiệu cộng hưởng các proton methine thơm tại δH 7,44 (1H,
111
d, J= 2,5, H-6 )/ C-6 (δC 128,08), δH 7,39-7,34 (5H, m, H-4, H-10, H-11, H-13, H-
14)/ C-4 (δC 129,44), C-11, C-13 (δC 128,54), C-10, C-14 (δC 126,26), δH 7,24 (1H,
m, H-12)/ C-12 (δC 127,04) và δH 6,81 (1H, d, J = 8,5, H-3)/ C-3 (δC 115,89). Ngoài
ra còn thấy tín hiệu của proton olefin liên hợp với vòng thơm tại δH 8,67 (1H, s, -
CH=N, H-7), một tín hiệu quartet của nhóm methine mang nito tại δH 4,64 (1H, q, J
= 7,5, CH-N, H-8), một tín hiệu methyl doublet tại δH 1,55 (3H, d, J = 7,5, CH3, H-
15) và một tín hiệu methyl singlet tại δH 1,25 (9H, s, CH3, H-17, H-18, H-19).
Việc gán giá trị 1H và 13 C-NMR của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b dựa vào
các tương tác trên phổ 2 chiều HSQC và HMBC.
Hình 3.52. Phổ HMBC của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b
Hình 3.53. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S-5tbspa)2] 134b
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-7 (δH 8,67, s)/ C-2 (δC
158,06); C-6 (δC 128,08); C-1 (δC 117,92); C-8 (δC 66,91); C-15 (δC 24,20). Giữa H-
112
6 (δH 7,44, d, J = 2,5 Hz)/ C-7 (δC 164,78); C-2 (δC 158,06); C-4 (δC 129,44); C-16
(δC 33,67). Giữa H-4 (δH 7,39–7,34, m)/ C-2 (δC 158,06); C-6 (δC 128,08); C-16 (δC
33,67). Giữa H-12 [δH 7,24 (m)]/ C-10 (δC 126,26); Giữa H-3 (δH 6,81, d, J = 8,5
Hz)/ C-2 (δC 158,06); C-5 (δC 140,85); C-1 (δC 117,92). Giữa H-15 (δH 1,55, d, J =
7,5 Hz)/ C-9 (δC 144,04), C-8 (δC 66,91). Đặc biệt các tương tác giữa H-17, H-18,
H-19 (δH 1,25, s)/ C-5 (δC 140,85) đã khẳng định chính xác vị trí của các nhóm tert-
butyl gắn vào vị trí C-5 của nhân thơm.
Bảng 3.18. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 116a và phức chất 134a, 134b
Vị trí
(R)- 5tbspa 116a [Pd(R-5tbspa)2] 134a [Pd(S-5tbspa)2] 134b δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a’,b δHa’,c (J = Hz)
OH – 13,26 (s) – – – – 1 117,93 120,16 – 117,92 – 2 158,07 161,51 – 158,06 – 3 115,90 6,81 (d, J = 8,5) 119,96 6,81 (d, J = 9,0) 115,89 6,81 (d, J = 8,5) 4 129,45 7,28–7,25 (m) 132,80 7,27-7,25(dd, 2,5; 8,5) 129,44 7,39–7,34 (m) 5 140,86 – 137,35 – 140,85 – 6 128,09 7,44 (d, J = 2,5) 128,60 6,92 (d, J = 2,5) 128,08 7,44 (d, J = 2,5) 7 164,79 8,67 (s) 162,25 7,47 (m) 164,78 8,67 (s) 8 66,91 4,64 (q, J = 6,5) 57,07 6,14 (q, J = 7,55) 66,91 4,64 (q, J = 7,5) 9 144,05 – 142,59 – 144,04 – 10 126,27 7,39–7,34 (m) 127,35 7,39–7,36 (m) 126,26 7,39–7,34 (m) 11 128,55 7,39–7,34 (m) 129,47 7,47 (m) 128,54 7,39–7,34 (m) 12 127,05 7,39–7,34 (m) 128,12 7,32–7,29 (m) 127,04 7,24 (m) 13 128,55 7,39–7,34 (m) 129,47 7,47 (m) 128,54 7,39–7,34 (m) 14 126,27 7,39–7,34 (m) 127,35 7,39–7,36 (m) 126,26 7,39–7,34 (m) 15 24,21 1,55 (d, J = 7,0) 21,33 1,75 (d, J = 6,5) 24,20 1,55 (d, J = 7,5) 16 33,68 – 33,61 – 33,67 – 17 31,17 1,25 (9H, s) 31,33 1,22 (9H, s) 31,16 1,25 (9H, s) 18 31,17 1,25 (9H, s) 29,71 1,22 (9H, s) 31,16 1,25 (9H, s) 19 31,17 1,25 (9H, s) 29,71 1,22 (9H, s) 31,16 1,25 (9H, s)
a’Đo trong aDMSO; CDCl3, b125 MHz, c500 MHz
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp so sánh với số liệu phổ trong tài liệu
tham khảo [144] đã xác định được phức chất 134a, 134b
Một số nhận xét về cấu tạo của 6 phức chất (dạng 2 càng monoimine NO) có
nhóm thế đẩy điện tử trong vòng thơm tại vị trí R5:
Phân tích tín hiệu trên phổ 13C-NMR của 6 phức chất 132a, 132b, 132c, 133,
113
134a, 134b với các phối tử 2 càng dãy HL4 được đưa ra trên Sơ đồ 3.5 đi đến kết
luận như sau:
- Với R5 = H, trong vòng thơm không có nhóm thế, tín hiệu dịch chuyển về
trường cao tại δC 115,72; 114,98; 114,97 (C-5) lần lượt 3 phức chất 132a, 132b,
132c.
- Với R5 = OCH3 133; R5 = t-Bu 134a, 134b trong vòng thơm có nhóm thế đẩy điện tử, tín hiệu dịch chuyển về trường thấp tại δC 148,83; 137,35; 140,85 (C-5) lần lượt 3 phức chất 133, 134a, 134b.
- Tại vị trí C-2, tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với O
dịch chuyển về trường thấp cộng hưởng tại δC 161,68; 164,05; 164,04; 158,152;
161,51; 158,06.
- Tại vị trí C-7, tín hiệu cộng hưởng của C trong –C=N– dịch chuyển về
trường thấp cộng hưởng tại δC 158,69; 161,31; 161,31; 161,21; 162,25; 164,78 lần
lượt của 6 phức chất 132a, 132b, 132c, 133, 134a, 134b
3.4.4.2. Phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử:
(R)-, (S)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethylamine 135a, 135b;
(R)- và (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethylamine 136a, 136b, 136c;
(R)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethylamine 137a, 137b;
(R)- và (S)- N-5-flouro-salicylidene-1-phenyl ethylamine 138a, 138b, 138c.
Sơ đồ 3.6. Sơ đồ tổng hợp 10 phức chất 135a,b, 136a,b,c, 137a,b, 138a,b, 138c
Sơ đồ tổng hợp phức chất Pt(II), Pd(II) với dãy phối tử 2 càng HL4 có nhớm
hút điện tử trong vòng thơm được đưa ra trên Sơ đồ 3.6. Với R5 = Cl, phức chất
[Pd(R-5Clspa)2] 135a, [Pd(S-5Clspa)2] 135b; với R5 = Br, phức chất [Pt(R-
5Brspa)2] 136a, [Pd(R-5Brspa)2] 136b, [Pd(S-5Brspa)2] 136c; với R5 = I, phức chất
[Pd(R-5Ispa)2] 137a, [Pd(S-5Ispa)2] 137b; với R5 = F, phức chất [Pt(R-5Fspa)2]
114
138a, [Pd(R-5Fspa)2] 138b, [Pd(S-5Fspa)2] 138c.
Do các phức chất cùng khung công thức cấu tạo nên việc đánh số thứ tự, kí
hiệu các proton như trong Sơ đồ 3.6.
Phổ NMR của 8 phối tử đưa ra ở phụ lục III (PL 176, PL 156÷PL 187). Phổ
NMR của 10 phức chất được đưa ra ở ra ở phụ lục III (PL 330÷PL 383). Việc qui
gán các tín hiệu được chỉ ra trong (Bảng 3.19, Bảng 3.20, Bảng 3.21, Bảng 3.22,
Bảng 3.23, Bảng 3.24).
Hình 3.54. Phổ 1H-NMR của phối tử (R)-H5Clspa 117a
Khi tạo phức, trên phổ 1H-NMR của phức chất không xuất hiện tín hiệu
singlet đặc trưng proton nhóm OH của phối tử gắn với vòng thơm tại δH 13,57-
13,53 ppm (Hình 3.54), Điều này có thể thấy rõ sự vắng mặt của proton nhóm này
trên phổ 1H-NMR của các phức chất. Một minh chứng khác là sự xuất hiện của tín
hiệu cộng hưởng C trên phổ 13C-NMR của phức chất. Tín hiệu của C trong vòng
thơm liên kết với O cộng hưởng ở δC 162,59 [Pd(R-5Clspa)2] 135a, tín hiệu này đã
có sự thay đổi so với trên phổ 13C-NMR của phối tử cụ thể như phối tử đại diện (R)-
H5Clspa 117a tại δC 163,19, dời về trường thấp hơn so với phối tử. Đây là bằng
chứng khẳng định thêm về sự phối trí được thực hiện qua nguyên tử O.
So sánh tín hiệu cộng hưởng C của nhóm C=N trên phổ 13C-NMR của các
phối tử và phức chất tương ứng còn thấy sự thay đổi của tín hiệu C nhóm này. Cụ
thể, C nhóm C=N cộng hưởng ở δc lần lượt trên phổ của phối tử tại δc 159,30, trên
phổ của phức chất C này bị chuyển dịch về phía trường thấp hơn và cộng hưởng tại
δc 160,55 Pd(R-5Clspa)2] 135a. Đây là bằng chứng cho thấy vị trí phối trí thứ hai
của phối tử này được thực hiện qua nguyên tử N của nhóm C=N. Phân tích tương tự
của 9 phức chất 135b, 136a, 136b, 136c, 137a, 137b, 138a, 138b, 138c
115
Phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a, [Pd(R-5Fspa)2] 138b, [Pd(S-5Fspa)2] 138c
10 phức chất với phối tử dạng 2 càng NO: 135a, 135b, 136a, 136b, 136c,
137a, 137b, 138a, 138b, 138c do các phức có cùng khung cấu tạo, trong phân tử có
nguyên tử halogen thế vào vị trí C-5 trong vòng thơm thứ nhất và do tính chất vật lý
đặc biệt của nguyên tử F gắn vào vòng thơm, F có khả năng tương tác lên H và C
của vòng thơm cho nên phức Pt(R-5Fspa)2] 138a, Pd(R-5Fspa)2] 138b và Pd(R-
5Brspa)2] 136b lấy đại diện để nghiên cứu phổ hai chiều HMBC và HSQC.
Hình 3.55. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a
Do độ dịch chuyển hóa học là tương đương về từ nên trên phổ NMR của 3
phức chất 138a, 138b, 138c cho tín hiệu proton của một nữa phân tử. Phổ 1H-NMR
cho tín hiệu của 8 proton vòng thơm gồm 5 proton vòng thơm thứ hai tại δH 7,47–
7,43 (2H, d, J = 8,0, H-10,H-14); 7,41-7,37 (2H, m, H-11, H-13); 7,32–7,29 (2H, m,
H-12); cùng với 3 proton của vòng thơm thứ nhất tại δH 7,78 – 7,77 (1H, d, J = 4,5,
H-3); 6,98 – 6,94 (1H, dd, J = 2,0–3,0; 7,5–8,0, H-4); 6,76 -6,69 (1H, d, J = 3,0, H-
6), và một proton olefin liên hợp với vòng thơm tại δH 7,67; 7,35 (1H, s, H-7),
Ngoài ra còn thấy tín hiệu của proton methin mang nito tại δH 6,31; 6,07 (1H, q, J =
6,5; 13,5, H-8), cùng với tín hiệu methyl doublet tại 1,81; 1,75 (3H, d, J= 7,0, H-
15). Tín hiệu proton trên phổ 1H-NMR của vòng thơm thứ 1 bị chẻ mũi do cộng bị
cộng hưởng của nguyên tử Flo trong vòng.
- [Pt(R-5Fspa)2] 138a
Nghiên cứu phổ HSQC của phức 138a xuất hiện các tương tác giữa (H-10,
H-14)/ (C-10, C-14); giữa (H-11, H-13)/ (H-11, H-13); giữa H-12/ C-12; giữa H-3/
116
C-3; giữa H-4/ C-4; giữa H-6/ C-6; giữa H-8/ C-8; giữa H-15/ C-15.
Hình 3.56. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a
Nghiên cứu phổ HMBC của phức 138a xuất hiện các tương tác giữa H-7/C-
2, C-1, C-6, C-8; giữa H-4/ C-2, C-5, C-6; giữa H-3/ C-5, C-1; giữa H-6/ C-2, C-4;
giữa H-8/ C-7, C-9, C-10, C-15; giữa H-15/ C-9, C-8; giữa các proton methin vòng
thơm thứ hai giữa (H-10, H-14) / C-8, C-12; giữa (H-11, H-13) / C-9, C-10 và giữa
(H-12)/ C-10.
Hình 3.57. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a
Trên phổ 13C-NMR của phức chất 138a cho tín hiệu của 15 carbon gồm 12
117
carbon vòng thơm. Do cộng hưởng của nguyên tử Flo trong vòng thơm nên tín hiệu
carbon ở vòng thơm thứ nhất bị chẻ mũi tại δC: 159,46 (C-1), 158,05 (C-7), 122,41;
122,22 (d, C-4), 121,23; 121,17 (d, C-3), 120,11; 120,05 (d, C-1), 116,57; 116,39
(d, C-6) trong đó có 2 tín hiệu carbon methin chồng chập tại δC 128,79 (C-11; C-
13), δC 128,07 (C-10; C-14) một carbon olefin liên hợp với vòng thơm tại δC
158,05 (C-7) một carbon methin mang nito tại δC 57,79 và tín hiệu của 1 nhóm
methyl δC 21,26 (C-15) (Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Dữ liệu phổ NMR của phức chất 138a
Vị trí Chất [Pt(R-5Fspa)2] 138a
HMBC (HC)
δCa,b δH
a,c dạng pic (J = Hz) 1 120,11; 120,05 (d) – – 2 159,46 – – 3 121,23; 121,17 (d) 6,81 dd 5, 1 4 122,41; 122,22 (d) 7,05 m 2, 5, 6 5 154,75; 152,90 (d) – – 6 116,57; 116,39 (d) 6,76 d 4, 2 7 158,05 7,67 s 2, 1, 6, 8 8 57,79 6,31 q (6,5) 7, 9, 10, 15 9 141,61 – – 10 128,07 7,47 d 8, 12 11 128,79 7,41–7,35 m 9, 10 12 127,81 7,32–7,25 m 10 13 128,79 7,41–7,35 m 10 14 128,07 7,47 d 8, 12 15 21,26 1,81 d (J = 7,0) 8, 9
aĐo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz
- Phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b
Nghiên cứu phổ HSQC của phức 138b xuất hiện các tương tác giữa H-7/C-7;
giữa (H-10, H-14)/ (C-10, C-14); giữa (H-11, H-13)/ (H-11, H-13); giữa H-12/ C-
12; giữa H-3/ C-3; giữa H-4/ C-4; giữa H-6/ C-6; giữa H-8/ C-8; giữa H-15/ C-15.
Trên phổ HMBC của phức 138b xuất hiện các tương tác giữa H-7/C-2, C-1,
C-6; giữa H-4/ C-2, C-5, C-6; giữa H-3/ C-7, C-5, C-1; giữa H-6/ C-7, C-5, C-4;
giữa H-8/ C-7, C-9, C-10, C-15; giữa các proton methin vòng thơm thứ hai (H-11,
H-15) với C-9, C-10; giữa (H-10, H-14)/ C-12; giữa H-12/ C-10; giữa H-15/ C-8,
C-9 .
118
Trên phổ 13C của phức chất 138b, 138c cho tín hiệu của 15 carbon gồm 12
carbon vòng thơm. Do cộng hưởng của nguyên tử Flo trong vòng thơm nên tín hiệu
carbon ở vòng thơm cộng hưởng tại δC: 160,63; 160,63 (C-2), 122,98; 122,79 (d, C-
4), 121,12; 121,06 (d, C-3), 119,95; 119,88 (d, C-1), 117,24; 117,07 (d, C-6) trong
đó có 2 tín hiệu carbon methine chồng chập tại δC 128,78 (C-11; C-13), δC 128,06
(C-10; C-14), một carbon olefin liên hợp với vòng thơm tại δC 160,60 (C-7) một
carbon methine mang nito tại δC 57,91 ppm và tín hiệu của 1 nhóm methyl δC 21,38
ppm (C-15) (Bảng 3.20).
Hình 3.58. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b
Hình 3.59. Phổ HMBC giãn của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b
119
Hình 3.60. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b
Hình 3.61. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b
Bảng 3.20. Dữ liệu phổ NMR của phức chất 138b, 138c
Vị trí
[Pd(R-5Fspa)2] 138b [Pd(S-5Fspa)2] 138c δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
1 119,95; 119,88 (d) – 119,94; 119,88 (d) – 2 160,63 – 160,63 – 3 121,12; 121,06 (d) 6,78 (d, J = 4,5) 121,12; 121,06 (d) 6,77 (d, J = 4,5)
4 122,98; 122,79 (d) 6,98–6,94 (dd, J = 2,0; 7,5)
122,98; 122,79 (d) 6,98–6,94 (dd, J = 3,0; 8,0)
5 154,06; 152,21 (d) – 154,06; 152,20 (d) – 6 117,24; 117,07 (d) 6,69 (d, J = 3,0) 117,24; 117,07 (d) 6,69 (d, J = 3,0) 7 160,60 7,35 (s) 160,60 7,35 (s) 8 57,91 6,07 (q, J =7,0) 57,91 6,07 (q, J = 6,5) 9 141,80 – 141,80 –
10 128,06 7,43 (d, J = 7,0) 128,06 7,43 (d, J = 7,5) 11 128,78 7,40–7,37 (m) 128,78 7,40–7,37 (m) 12 127,27 7,32–7,29 (m) 127,75 7,30 (t, J = 7,5)
120
13 128,78 7,40–7,37 (m) 128,78 7,40–7,37 (m) 14 128,06 7,43 (d, J = 7,0) 128,06 7,43 (d, J = 7,5) 15 21,38 1,75 (d, J = 7,5) 21,38 1,75 (d, J = 7,0
aĐo trong DMSO, b125 MHz, c500 MHz
Phức chất [Pt(R-5Brspa)2] 136a, [Pd(R-5Brspa)2] 136b, [Pd(S-5Brspa)2] 136c
Phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b lấy làm đại diện nghiên cứu phổ HMBC,
HSQC kết quả như sau:
Hình 3.62. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b
Bảng 3.21. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 118a và phức chất 136b
Vị trí
(R)-H5Brspa 118a [Pd(R-5Brspa)2] 136b
δCa’,b δH
a’,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) HMBC (HC)
OH – 13,54 (s) – – –
1 120,23 – 122,59 – – 2 162,22 – 161,90 – – 3 119,03 6,86 (d, J = 8,5) 121,92 6,80 (d, J = 9,0 1, 2, 5 4 134,94 7,28–7,25 (m) 137,03 7,34 (dd, J = 2,5; 8,0) 2, 6 5 110,04 – 105,13 – – 6 133,52 7,38 (d, J = 2,5) 136,14 7,67 (d, J = 3,0) 4, 7, 5 7 160,21 8,31 (s) 160,95 8,0 (s) 1, 2, 6, 8 8 68,43 4,57 (q, J = 7,0) 57,66 5,90 (q, J = 6,5) 7, 9, 10, 15 9 143,31 – 142,74 – –
10 127,47 7,37–7,32 (m) 127,08 7,39 (dd, J = 1,0; 8,5) 12 11 128,78 7,37–7,32 (m) 128,54 7,34 (dd, J = 2,5; 8,0) 9, 12 12 126,43 7,37–7,32 (m) 127,27 7,26–7,23 (m) 10 13 128,78 7,37–7,32 (m) 128,54 7,34 (dd, J = 2,5; 8,0) – 14 127,47 7,37–7,32 (m) 127,08 7,39 (dd, J = 1,0; 8,5) –
121
15 24,72 1,63 (d, J = 7,0) 21,14 1,66 (d, J = 7,0) 8, 9 a’Đo trong CDCl3, aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Hình 3.63. Phổ HSQC giãn của phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b
Hình 3.64. Phổ HMBC giãn của phức chất 136b
Bảng 3.22. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 118b và phức chất 136a, 136c
Vị trí
(S)-5Brspa 118b [Pt(R-5Brspa)2] 136a [Pd(S-5Brspa)2] 136c δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 13,53 (s) – – – –
122
1 120,25 – 122,76 – 120,24 – 2 162,22 – 161,78 – 162,21 – 3 119,03 6,86 (d, J = 8,5) 122,22 6,78 (d, J = 9,0) 119,03 6,85 (d, J = 8,5) 4 134,94 7,29–7,26 (m) 136,56 7,33-7,31 (m) 134,94 7,28 (dd, 2,5; 6,0) 5 110,05 – 106,91 – 110,05 – 6 133,53 7,33 (d, J = 1,5) 134,84 7,18 (d, J = 2,5) 133,52 7,32 (d, J = 2,0) 7 160,22 8,31 (s) 157,91 7,67 (s) 160,21 8,31 (s) 8 68,43 4,58 (q, J = 7,0) 57,95 6,27 (q, J = 7,0) 68,43 4,57 (q, J = 6,5) 9 143,32 – 141,42 – 143,32 – 10 127,47 7,38–7,33 (m) 127,90 7,46 (d, J = 7,0) 126,43 7,38-7,34 (m) 11 128,78 7,38–7,33 (m) 128,84 7,39 (m) 128,78 7,38-7,34 (m) 12 126,44 7,38–7,33 (m) 128,05 7,33-7,31 (m) 127,47 7,38-7,34 (m) 13 128,78 7,38–7,33 (m) 128,84 7,39 (m) 128,78 7,38-7,34 (m) 14 127,47 7,38–7,33 (m) 127,90 7,46 (d, J = 7,0) 126,43 7,38-7,34 (m) 15 24,72 1,64 (d, J = 7,0) 29,71 1,78 (d, J = 7,0) 24,72 1,67 (d, J = 6,5)
a’ Đo trong CDCl3, aDMSO, b125 MHz, c500 MHz
Do độ dịch chuyển hóa học là tương đương về từ nên trên phổ NMR của
phức chất 136a, 136b, 136c cho tín hiệu của một nữa phân tử. P hổ 1H-NMR cho
tín hiệu của 8 proton vòng thơm gồm 5 proton vòng thơm thứ hai tại δH 7,47–7,43
(2H, d, J = 8,0, H-11,H-13); 7,41–7,37 (2H, m, H-10, H-14); 7,32–7,29 (2H, m, H-
12); cùng với 3 proton của vòng thơm thứ nhất tại δH 7,78–7,77 (1H, d, J = 4,5, H-
3); 6,98–6,94 (1H, dd, J = 2,0–3,0; 7,5–8,0, H-4); 6,76–6,69 (1H, d, J = 3,0, H-6),
và một proton olefin liên hợp với vòng thơm tại δH 7,67; 7,35 (1H, s, H-7), Ngoài ra
còn thấy tín hiệu của proton methin mang nito tại δH 6,31; 6,07 (1H, q, J = 6,5;
13,5, H-8), cùng với tín hiệu methyl doublet tại 1,81; 1,75 (3H, d, J = 7,0, H-15).
Hình 3.65. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(R-5Brspa)2] 136b
Trên phổ HSQC của phức chất 136b xuất hiện các tương tác giữa H-7/C-7,
123
giữa H-4/ C-4, giữa H-6/ C-6, giữa H-3/ C-3, giữa H-9/ C-9, giữa các proton methin
vòng thơm thứ hai (H-11, H-15) với C-11, C-15 và H-9/ C-9.
Nghiên cứu phổ HMBC của phức 136b xuất hiện các tương tác giữa H-7/C-
1, C-2, C-6; giữa H-6/ C-4, C-5, C-7; giữa H-4/ C-2, C-5, C-6; giữa H-3/ C-5, C-1,
C-2; giữa H-8/ C-7, C-9, C-10, C-15; H-15/ C-9, C-8; giữa các proton methine
vòng thơm thứ hai giữa (H-10, H-14)/ C-12; (H-11, H-13)/ C-12, C-9 và H-12/ C-
10.
Trên phổ 13C-NMR của 3 phức chất 136a, 136b, 136c cho 13 tín hiệu gồm
12 carbon vòng thơm tại δC 161,78; 161,90; 162,21 (C-2), 106,91; 105,13; 110,05
(C-5), 136,56; 137,03; 134,94 (C-4), 134,84; 136,14; 133,52 (C-6), 128,05; 127,27;
127,47 (C-12), 122,76; 122,59; 120,24 (C-1), 122,22; 121,92; 119,03 (C-3), 141,42;
142,74; 143,32 (C-9) trong đó có 2 tín hiệu carbon methine chồng chập tại 128,84;
128,54; 128,78 (C-11; C-13), 127,90; 127,08; 126,43 (C-10; C-14); cùng với một
carbon olefin liên hợp tại δC 157,91; 160,95; 160,21 (C-7), một carbon methine
mang nito tại δC 57,95; 57,66; 68,43 (C-8) và một nhóm methyl tương tác với
proton H-8 cho tín hiệu doublet tại δC 29,71; 21,14; 24,72 (C-15) lần lược của phức
chất 136a, 136b, 136c.
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp tham khảo với số liệu phổ trong tài
liệu tham khảo [108], [106], [145] đã xác định được phức chất 136a, 136b, 136c.
Phức chất [Pd(R-5Clspa)2] 135a, [Pd(S-5Clspa)2] 135b, [Pd(R-5Ispa)2] 137a
[Pd(S-5Ispa)2] 137b
Do độ dịch chuyển hóa học là tương đương về từ nên trên phổ NMR cho tín
hiệu proton của một nữa phân tử. Phổ 1H-NMR của 4 phức chất 135a, 135b, 137a,
137b cho tín hiệu của 8 proton vòng thơm trong đó có 3 tín hiệu của proton của
vòng thơm thứ nhất: δH 6,79–6,85 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-3); 1 tín hiệu doublet của
doublet tại vị trí 4 δH 7,45–7,34 (1H, dd, J = 2,5; 9,0 Hz, H-4) cho thấy H-4 đã
tương tác với một proton ở vị trí meta H-6 (J = 2,5 Hz) và một proton ở vị trí ortho
H-3 (J = 6,0–9,0 Hz); 1 tín hiệu doublet tương tác yếu tại vị trí 6 δH 7,80–6,98 (1H,
d, J = 2,5 Hz, H-6) và 5 tín hiệu proton vòng thơm thứ 2: Do yếu tố đối xứng nên tại
vị trí H-10 và H-14; H-11 và H-13 xuất hiện 1 tín hiệu cụ thể: Tại vị trí δH 7,42–
7,37 (2H, m) của tín hiệu proton H-10 và H-14; δH 7,42–7,34 (2H, d, J = 2,0) của tín
hiệu proton H-11 và H-13; tín hiệu proton H-12 δH 7,36-7,25 (1H, m). Ngoài ra còn
124
một tín hiệu của proton olefin tại δH 7,99–7,34 (1H, s, H-7), một tín hiệu quartet
của proton methin tại δH 6,04–5,90 (1H, q, J = 7,5 Hz, H-8) và một tín hiệu doublet
methyl tại δH 1,75–1,66 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-15).
Trên phổ 13C-NMR của 4 phức chất 135a, 135b, 137a, 137b cho 13 tín hiệu
gồm 12 carbon vòng thơm tại δC 162,59; 162,59; 162,25; 162,11 (C-2), 119,30;
119,29; 74,76; 79,08 (C-5), 134,64; 134,64; 142,21; 140,67 (C-4), 132,39; 132,39;
138,19; 139,60 (C-6), 127,83; 127,83; 123,67; 126,43 (C-12), 121,74; 121,73;
122,34; 121,05 (C-1), 121,70; 121,69; 120,06; 119,55 (C-3), 141,65; 141,65;
142,71; 143,30 (C-9) trong đó có 2 tín hiệu carbon methine chồng chập tại 128,82;
128,82; 128,46; 128,77 (C-11; C-13), 128,05; 128,04; 127,03; 127,46 (C-10; C-14)
cùng với một carbon olefin liên hợp tại δC 160,55; 160,54; 160,78; 160,93 (C-7),
một carbon methine mang nito tại δC 58,01; 58,01; 57,43; 68,37 (C-8) và một nhóm
methyl tại δC 21,38; 21,38; 21,08; 24,69 (C-15) lần lược của phức chất 135a, 135b,
137a, 137b.
Hình 3.66. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S-5Clspa)2] 135b
Hình 3.67. Phổ 1H-NMR của phức chất [Pd(S-5Ispa)2] 137b
125
Bảng 3.23. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 117a phức chất 135a, 135b
Vị trí
(R)-5Clspa 117a [Pd(R-5Clspa)2] 135a [Pd(S-5Clspa)2] 135b δC
a’,b δHa’,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz) δC
a,b δHa,c (J = Hz)
OH – 13,57 (s) – – – –
1 121,97 – 121,74 – 121,73 –
2 163,19 – 162,59 – 162,59 –
3 119,77 6,91 (d, J = 9,0) 121,70 6,79 (1H, d, 8,5) 121,69 6,79 (d, J = 3,0) 4 132,00 7,56 (d, J = 9,0) 134,64 7,12 (dd, 2,5; 9,0) 134,64 7,12 (dd, 2,5; 9,0) 5 118,46 – 141,65 – 141,65 – 6 130,57 7,35–7,34 (m) 132,39 6,98 (d, J = 2,5) 132,39 6,98 (d, J = 2,5) 7 159,30 8,66 (s) 160,55 7,42–7,37 (m) 160,54 7,36 (s) 8 66,82 4,68 (q, J = 6,5) 58,01 6,04 (q, J = 7,5) 58,01 6,04 (q, J = 7,0) 9 143,67 – 119,30 – 119,29 – 10 127,18 7,39–7,36 (m) 128,05 7,42–7,37 (m) 128,04 7,42–7,37 (m) 11 128,60 7,39–7,36 (m) 128,82 7,42–7,37 (m) 128,82 7,42–7,37 (m) 12 126,28 7,27 (t, J = 6,5) 127,83 7,36 (1H, s) 127,83 7,33-7,29 (m) 13 128,60 7,39–7,36 (m) 128,82 7,42–7,37 (m) 128,82 7,42–7,37 (m) 14 127,18 7,39–7,36 (m) 128,05 7,42–7,37 (m) 128,04 7,42–7,37 (m) 15 24,12 1,55 (d, J = 6,5) 21,38 1,75 (d, J = 7,0) 21,38 1,75 (d, J = 7,0)
a’Đo trong DMSO; aCDCl3, b125 MHz, c 500 MHz
Hình 3.68. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S-5Ispa)2] 137b
Bảng 3.24. Dữ liệu phổ NMR của phối tử 119a phức chất 137a, 137b
Vị trí
(R)-5Ispa 119a [Pd(R-5Ispa)2] 137a [Pd(S-5Ispa)2] 137b
δCa’,b δH
a’,c (J = Hz) δCa’,b δH
a’,c (J = Hz) δCa,b δH
a,c (J = Hz) OH – 13,61 (s) – – – – 1 121,05 – 122,34 – 121,05 – 2 163,08 – 162,25 – 162,11 –
126
3 119,27 6,73 (d, J = 8,5) 120,06 6,68 (d, J = 9,0) 119,55 6,64 (d, J = 9,0) 4 140,39 7,60 (d, 2,5; 9,0) 142,21 7,45 (dd, 2,5; 9,0) 140,67 7,41–7,36 (m) 5 79,75 74,76 – 79,08 – 6 139,43 7,81 (d, J = 2,5) 138,19 7,80 (d, J = 2,0) 139,60 7,28 (d, J = 2,0) 7 160,28 8,65 (s) 160,78 7,99 (d, J = 9,0) 160,93 7,34 (s) 8 66,67 4,66 (q, J = 7,0) 57,43 5,90 (q, J = 7,0) 68,37 6,03 (q, J = 7,0) 9 143,64 – 142,71 – 143,30 – 10 127,14 7,39–7,35 (m) 127,03 7,39 (d, J = 7,5) 126,43 7,41–7,36 (m) 11 128,56 7,39–7,35 (m) 128,46 7,34 (t, J = 7,0) 128,77 7,41–7,36 (m) 12 126,24 7.29–7,26 (m) 127,17 7,25 (t, J = 7,0) 127,46 7,32 (d, J = 6,5) 13 128,56 7,39–7,35 (m) 128,46 7,34 (t, J = 7,0) 128,77 7,41–7,36 (m) 14 127,14 7,39–7,35 (m) 127,03 7,39 (d, J = 7,5) 126,43 7,41–7,36 (m) 15 24,06 1,54 (d, J = 7,0) 21,08 1,66 (d, J = 7,0) 24,69 1,73 (d, J = 7,0)
a’Đo trong DMSO; aCDCl3, b125 MHz, c500 MHz
Hình 3.69. Phổ 13C-NMR của phức chất [Pd(S-5Clspa)2] 135b
Từ việc phân tích phổ trên đây kết hợp tham khảo với số liệu phổ trong tài
liệu tham khảo [107] đã xác định được phức chất 135a, 135b .
Một số nhận xét về cấu tạo của 10 phức chất (dạng 2 càng monoimine NO)
có nhóm thế hút điện tử trong vòng thơm tại vị trí R5:
Phân tích tín hiệu phổ 13C-NMR của 10 phức chất 138a, 138b 138c, 135a,
135b, 136a, 136b, 136c, 137a, 137b lần lượt có nhóm thế hút điện tử R5 = F, Cl, Br,
I với các phối tử 2 càng dãy HL4 được đưa ra trên Sơ đồ 3.6, đi đến kết luận rằng:
- Tại vị trí thế (C-5) với vòng thơm có nhóm thế halogene mà khă năng hút
điện tử giảm dần (F, Cl, Br, I), cho nên tín hiệu dịch chuyển từ trường thấp về
trường cao. Thật vậy tín hiệu tại vị trí có nhóm thế (C-5) của 10 phức chất xuất hiện
lần lượt tại δC (154,75; 152,90); (154,06; 152,21); (154,06; 152,20) (phức chất 138a,
127
138b 138c), 119,30; 119,29 (phức chất 135a, 135b), 106,91; 105,13; 110,05 (phức
chất 136a, 136b, 136c), 74,76; 79,08 (phức chất 137a, 137b).
- Tại vị trí C-2, tín hiệu cộng hưởng của C trong vòng thơm liên kết với O
dịch chuyển về trường thấp cộng hưởng tại δC 159,46; 160,63; 160,63; 162,59;
162,59; 161,78; 161,90; 162,21; 162,25; 162,11 tương ứng 10 phức chất 138a, 138b
138c, 135a, 135b, 136a, 136b, 136c, 137a, 137b.
- Tại vị trí C-7, tín hiệu cộng hưởng của C trong –C=N– dịch chuyển về
trường thấp cộng hưởng tại δC 158,05; 160,60; 160,60; 160,55; 160,54; 157,91;
160,95; 160,21; 160,78; 160,93 lần lượt của 10 phức chất 138a, 138b 138c, 135a,
135b, 136a, 136b, 136c, 137a, 137b.
3.5. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của phối tử và phức chất
3.5.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật của phối tử và phức chất
Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật với 8 mẫu gồm 2 mẫu phối tử, 2 mẫu
phức hệ NO, 4 mẫu phức hệ N2O2 thử trên 3 dòng vi khuẩn Gram (+), Gram (-) và
dòng nấm được liệt kê trên Bảng 3.25 cho kết quả: Hầu hết các mẫu không có hoạt
tính kháng vi sinh vật.
Bảng 3.25. Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật của phối tử và phức chất
3.5.2. Khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư của phức chất
Kết quả thử hoạt tính kháng ung thư với 24 mẫu gồm: 14 mẫu phức chất 4
càng N2O2, 10 mẫu phức chất 2 càng NO trên 4 dòng ung thư: Ung thư biểu mô
T
T Ký hiệu chất
Giá trị IC50 đối với các chủng vi sinh vật (µg/ml) Gram (+) Gram (-) Nấm
S. aureus
Bacillus subtilis
L. fermentum S. enterica E. coli P.
aeruginosa candila albican
Phối tử bazơ Schiff dạng NO 1 (R)-Hspa >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 2 (S)-Hspa >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
Phức chất M(II) với phối tử bazơ Schiff dạng N2O2
3 [Pd(spd)] >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 4 [Pd(cis-scd)] >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 5 [Pd(trans-scd)] >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 6 [Pd(sed)] >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
Phức chất M(II) với phối tử bazơ Schiff dạng NO 7 [Pd(R-spa)2] >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128 8 [Pd(S-spa)2] >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
128
(KB), ung thư gan (Hep-G2), ung thư phổi (Lu), ung thư vú (MCF-7) thử nghiệm
tại phòng Hóa sinh Ứng dụng - Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào đưa ra trên Bảng 3.26. Có 10
phức chất có hoạt tính kháng lại các dòng tế bào ung thư:
Bảng 3.26. Kết quả nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào của phức chất
TT Ký hiệu phức chất Nồng độ ức chế 50% IC50 (µM)
KB Hep-G2 Lu MCF-7 Phức chất Pt(II) và Pd(II) với phối tử bazơ Schiff dạng N2O2
1 [Pt(spd)] 121a >251 >251 >251 >251 2 [Pd(spd)] 121b >305 >305 >305 >305 3 [Pt(cis-scd)] 122a 113,6 225,2 >248 >248 4
[Pd(cis-scd)] 122b >300 >300 >300 >300 5 [Pt(trans-scd)] 122c 104,2 137,4 162,1 155,4 6 [Pd(trans-scd)] 122d >300 >300 >300 >300 7 [Pt(sed)] 123a 3,14 3,57 11,92 13,43 8 [Pd(sed)] 123b >344 >344 >344 >344 9 [Pt(3tbsed] 125a >223 >223 >223 >223 10 [Pt(5tbsed] 126a 4,44 20,97 63,00 75,81 11 [Pt(5Clsed)] 128a >241 >241 >241 >241 12 [Pd(5Clsed)] 128b >290 >290 >290 >290 13 [Pt(5Brsed)] 129a >206 >206 >206 >206 14 [Pt(5Ised)] 130a >179 >179 >179 >179
Phức chất Pt(II) và Pd(II) với phối tử bazơ Schiff dạng NO 15 [Pd(R-spa)2] 132b 28,06 - 24,91 - 16 [Pd(S-spa)2] 132c 32,76 - 44,91 -
17 [Pd(S-mspa)2] 133 101,41 166,18 115,05 100,01 18 [Pd(R-5tbspa)2] 134a >192 >192 >192 >192 19 [Pd(R-5Clspa)] 135a 205,85 205,85 124,83 191,55 20 [Pt(R-5Brspa)2] 136a >160 >160 >160 >160 21 [Pd(R-5Brspa)2] 136b >181 >181 >181 >181 22 [Pd(R-5Ispa)2] 137a >159 >159 >159 >159 23 [Pd(R-5Fspa] 138b 11,10 6,69 8,04 16,64 24 [Pd(S-5Fspa] 138c 20,10 17,47 - -
Chất so sánh 25 Podophyllotoxin 20,5 4,83 - 8,45
26 cis-platin 0,34 15 1,53 8,00
129
Phức chất với phối tử 4 càng N2O2: 4 phức chất [Pt(cis-scd)] 122a, [Pt(trans-
scd)] 122c, [Pt(sed)] 123a, [Pt(5tbsed] 126a có hoạt tính trên 4 dòng tế bào ung thư,
trong đó phức chất [Pt(sed)] có giá trị IC50 đạt 3,14µM (KB), 3,57 µM (Hep-G2),
11.92 µM (Lu).
Kết quả trên cho thấy trong vòng thơm không có nhóm thế hoặc có nhóm đẩy
điện tử thì phức chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư, phức chất có nhóm thế hút
điện tử trong vòng thơm, kết quả không có hoạt tính. Trong dạng này Pt(II) có hoạt
tính và kim loại Pd(II) không có hoạt tính trên cùng phối tử.
Đối với phối tử dạng 2 càng NO: 2 phức chất [Pd(R-spa)2] 132b, [Pd(S-spa)2]
132c có hoạt tính trung bình trên 2 dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2), dòng ung thư
phổi (Lu). 03 phức chất [Pt(S-mspa)2] 133, [Pd(R-5Clspa)] 135a, [Pd(R-5Fspa]
138b có hoạt tính trên 4 dòng tế bào ung thư trong đó [Pd(R-5Fspa] có hoạt tính tốt
nhất có giá trị IC50 đạt 11,10 µM (KB), 6.69 µM (Hep-G2), 8,04 µM (Lu), 16,64
µM (MCF-7), hai phức chất còn lại có hoạt tính yếu.
So sánh hai phức chất [Pd(R-5Fspa] và [Pd(S-5Fspa] cấu hình (R) và (S) hệ
NO, cho thấy cấu hình (R) có hoạt tính tốt hơn, kim loại chuyển tiếp Pd(II) có hoạt
tính gây độc tế bào tốt hơn.
[Pt(cis-scd)] 122a
113,6µM (KB); 225,2µM (Hep-G2) [Pt(trans-scd)] 122b
104,2 µM (KB); 137,4 µM (Hep-G2); 162,1 µM (Lu); 155,4 µM (MCF-7)
[Pt(sed)] 123a
3,14 µM KB; 3,57 µM Hep-G2; 11,92 µM Lu; 11,92 µM MCF-7
[Pt(5tbsed] 126a 4,44 µM (KB); 20,97 µM (Hep-G2); 63,0
µM (Lu); 75,81µM (MCF-7)
27 Ellipticine 2,03 2,47 1,91 2,63
130
[Pd(R-spa)2] 132b
28,06 µM (KB); 24,91µM (Lu) [Pd(S-spa)2] 132d
32,76 µM (KB); 44,91µM (Lu);
[Pd(S-5mspa)2] 133
101,41µM (KB); 166,18 µM (Hep-G2); 115,05 µM (Lu); 100,01 µM (MCF-7)
[Pd(R-5Clspa)2] 135a 205,85 µM (KB); 205,85µM (Hep-G2); 124,83 µM (Lu); 191,55 µM (MCF-7)
11,10 µM (KB); 6,69 µM (Hep-G2); 8,04 µM (Lu); 16,64 µM (MCF-7)
[Pd(S-5Fspa)2] 138c 20,10µM (KB); 17,47µM (Hep-G2)
Hình 3.70. Một số phức chất có hoạt tính kháng ung thư
Nghiên cứu hoạt tính phức chất với phối tử 4 càng N2O2 cho kết quả: Đối
với dòng tế bào ung thư vú MCF-7, phức chất [Pt(sed)] 122a có giá trị IC50 13,43
µM, giá trị công bố là 1,5–12,7 µM [72], 19,25 µM [84].
Nghiên cứu hoạt tính của phức với phối tử dạng 2 càng NO cho kết quả cụ
thể đối với dòng tế bào ung thư vú MCF-7 của phức chất [Pd(R-5Fspa] 138b có giá
trị IC50 bằng 16,64 µM giá trị công bố là IC50 đạt 30,26–48,29 µM [100].
3.6. Nghiên cứu mối tương quan cấu trúc - hoạt tính sinh học của phức chất
Một số lượng lớn phức chất của kim loại chuyển tiếp với các phối tử bazơ
Schiff đã được công bố trên thế giới. Trong số đó, phức chất kim loại chuyển tiếp
131
với phối tử bazơ Schiff 4 càng N2O2, dạng 2 càng NO với nguyên tử N cho điện tử
và nguyên tử O liên kết hóa trị với ion kim loại M(II). Nhiều công trình đã công bố
hoạt tính sinh học, đặc biệt khả năng ức chế tế bào ung thư. Hoạt tính sinh học của
phức chất phụ thuộc vào khả năng phức chất hòa tan màng lipid của tế bào. Năm
1889 tác giả Overtone đã nghiên cứu về hoạt tính sinh học, đến năm 1964 lý thuyết
chelate của tác giả Tweedy [120] đã phát triển ý tưởng của Overtone được lý giải
như sau: Màng lipid bao quanh tế bào, hoạt tính sinh học của phức chất phụ thuộc
khả năng hòa tan màng lipid. Hơn nữa, hoạt tính của phức chất có liên quan đến
việc hình thành các liên kết hydro thông qua các nhóm bazơ Schiff (–C=N–) với các
trung tâm hoạt động của các tế bào. Chính vì vậy, nhóm (–C=N–) đóng một vai trò
quan trọng trong hoạt tính sinh học. Hoạt tính của phức chất phụ thuộc vào cấu trúc
hình học, yếu tố không gian, bản chất của các ion kim loại, tính chất của phối tử, sự
phối trí, tính kị nước, kị lipid, vị trí nhóm thế trên vòng thơm, nồng độ của phức
chất.
Mối quan hệ Hoạt tính – cấu trúc đã được chứng minh qua các công trình đã
công bố trên thế giới [12], [24], [53], [86], [87], [114], [121], [122], [123], [124],
[125], [126], [127].
Như phần tổng quan đã nghiên cứu, phức chất với phối tử hữu cơ bazơ Schiff
đi từ salicylaldehyde và 1,2-phenylendiamine hoặc dẫn xuất 1,2-phenylendiamine
không thể hiện hoạt tính như mong muốn. Cụ thể với phối tử dạng này chúng tôi
không đi sâu mà chỉ tổng hợp 2 phức chất [Pt(spd)] 121a [Pd(spd)] 121b. Kết quả
không có hoạt tính kháng ung thư, phù hợp với các công trình đã công bô [73], [74],
[75], [76], [78], [79], [80], [81].
Phức chất với phối tử hữu cơ bazơ Schiff đi từ salicylaldehyde và cis-, trans-
1,2-cyclohexanediamine có hoạt tính yếu. Kết quả phức chất [Pd(cis-scd)] 122b có
cấu hình cis có hoạt tính kém hơn phức chất [Pd(trans-scd)] 122d có cấu hình trans.
Như giới thiệu ở phần tổng quan [66], [67], [68], [69], [72], phức chất của
phối tử đi từ salicylaldehyde phản ứng với 1,2-ethylenediamine hoặc dẫn xuất 1,2-
ethylenediamine (dạng 4 càng diimine) có hoạt tính sinh học mong muốn. Phức chất
[Pt(sed)] 123a có hoạt tính tốt nhất trong dãy phối tử H2L2 do chúng không có nhóm
thế trong vòng thơm nên cấu trúc không khềnh càng, chúng linh động xâm nhập hòa
tan màng lipid bao quanh tế bào ung thư và ức chế nó. Trong vòng thơm có nhóm
132
thế đẩy điện tử, chúng có hoạt tính cụ thể như phức chất [Pt(5tbsed] 126a mặc dù
hoạt tính yếu hơn phức chất không có nhóm thế. Phân tích ở trên là do trên chelate
của phức chất, sự phân cực của ion kim loại chia sẻ điện tích dương với nhóm cho
điện tử, cụ thể là chia sẽ điện tích dương của ion kim loại Pt(II) với nguyên tử cho
N của nhóm bazơ Schiff (–C=N–). Hơn nữa, nó làm tăng sự chuyển dịch electron π
trong toàn vòng chelate, dẫn đến phức chất có khả năng xâm nhập và hòa tan màng
lipid, ion kim loại liên kết với các enzyme vi sinh vật, dẫn đến việc phá vỡ các rào
cản của lớp màng lipid của tế bào gây ức chế sự tăng trưởng tế bào ung thư. Ngược
lại nhóm hút điện tử trong vòng thơm, làm giảm đi electron π trong toàn vòng
chelate, thực tế các phức chất 128a, 128b, 129a, 130a không có hoạt tính kháng ung
thư.
Mối quan hệ giữa hoạt tính sinh học và cấu trúc của phức chất dạng 2 càng
monoamine NO, được tiếp tục nghiên cứu và đi đến những khẳng định xác đáng bởi
các nhà khoa học như phối tử có cấu hình bất đối xứng đồng phân đối quang R và S
cho hoạt tính sinh học khác nhau [85].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phức chất không có nhóm thế
trong vòng thơm, có cấu hình (R) có hoạt tính tốt hơn cấu hình (S). Cụ thể phức chất
[Pd(R-spa)2] 132b có chỉ số IC50 = 28,06 µM (KB); 24,91µM (Lu); phức chất
[Pd(S-spa)2] 132d có chỉ số IC50 = 32,76 µM (KB); 44,91µM (Lu) so sánh cùng với
hai dòng tế bào ung thư là KB và Lu [139].
Phức chất có nhóm thế đẩy điện tử có hoạt tính tốt hơn nhóm hút điện tử, cụ
thể như sau [Pd(S-5mspa)2] 133 có chỉ số IC50 = 101,41µM (KB); 166,18 µM (Hep-
G2); 115,05 µM (Lu); 100,01 µM (MCF-7). Phức chất [Pd(R-5Clspa)2] 135a có chỉ
số IC50 = 205,85 µM (KB); 205,85µM (Hep-G2); 124,83 µM (Lu); 191,55 µM
(MCF-7) [105].
Tiếp tục nghiên cứu phức chất dạng 2 càng NO khi thay thế phối tử có nhóm
hút điện tử Cl, Br, I bằng nguyên tử F hút điện tử mạnh nhất trong nhóm halogene
và nguyên tử F có khả năng duy nhất của các nguyên tử trong nhóm halogene là
tương tác từ trong vòng thơm thứ nhất mà nó gắn vào tại vị trí (C-5) cho tín hiệu
doublet của các nguyên tử carbon, cho kết quả hoạt tính kháng ung thư tốt nhất. Cụ
thể như sau: Phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b có chỉ số IC50 = 11,10 µM (KB); 6,69
µM (Hep-G2). Phức chất [Pd(S-5Fspa)2] 138c có chỉ số IC50 = 20,10µM (KB);
133
17,47µM (Hep-G2) [91], [103], [107], [143].
Một số nhận xét về mối tương quan giữa cấu tạo và hoạt tính sinh học:
Phức chất với phối tử dạng 4 càng:
Phức chất của phối tử đi từ salicylaldehyde với 1,2-phenylendiamine không
có hoạt tính.
Phức chất của phối tử đi từ salicylaldehyde với cis- và trans-1,2-cyclohexane
diamine có hoạt tính yếu, phức chất có cấu hình cis có hoạt tính kém hơn cấu hình
trans.
Phức chất của phối tử đi từ salicylaldehyde hoặc dẫn xuất salicylaldehyde
phản ứng với 1,2-ethylenediamine có hoạt tính sinh học khá tốt: Phức chất không có
nhóm thế trong vòng thơm, có hoạt tính tốt. Phức chất có nhóm thế đẩy điện tử
trong vòng thơm, có hoạt tính trung bình. Phức chất có nhóm hút đẩy điện tử trong
vòng thơm, không có hoạt tính
Phức chất Pt(II) có hoạt tính và phức chất Pd(II) không có hoạt tính
Phức chất với phối tử dạng 2 càng:
Phức chất không có nhóm thế trong vòng thơm hoạt tính tốt hơn phức có
nhóm thế đẩy và hút điện tử trong vòng thơm (ngoại trừ phức có nhóm thế hút điện
tử F).
Phức chất cấu hình (R) có hoạt tính tốt hơn cấu hình (S).
Phức chất Pd(II) có hoạt tính và phức chất Pt(II) không có hoạt tính
Phức chất có nguyên tử F trong vòng thơm có hoạt tính tốt nhất trong dãy
phối tử dạng 2 càng NO
Bảng 3.27. Bảng tổng kết các phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử bazơ Schiff 4 càng
và 2 càng
TT
Viết tắt Tên phối tử Công thức cấu tạo
1 [Pt(spd)]
121a N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
phenylendiamine
134
2 [Pd(spd)]
121b N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
phenylendiamine
3 [Pt(cis-scd)]
122a cis-N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
cyclohexanediamine
4 [Pd(cis-scd)]
122b cis-N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
cyclohexanediamine
5 [Pt(trans-scd)]
122c trans-N,N'-bis(salicylidene)-1,
2-cyclohexanediamine
6 [Pd(trans-scd)]
122d trans-N,N'-bis(salicylidene)-1,
2-cyclohexanediamine
7 [Pt(sed)]
123a N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
ethylenediamine
8 [Pd(sed)]
123b N,N'-bis(salicylidene)-1,2-
ethylenediamine
9 [Pt(5msed)]
124a
N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
10 [Pd(5msed)]
124b
N,N'-bis(5-methoxy-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
11 [Pt(3tbsed)]
125a
N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene )-1,2-ethylenediamine
135
12 [Pd(3tbsed)]
125b
N,N'-bis(3-tert-butyl-salicylidene )-1,2-ethylenediamine
13 [Pt(5tbsed)
126a
N,N'-bis(5-tert-butyl-salicylidene )-1,2-ethylenediamine
14 [Pd(5tbsed)]
126b
N,N'-bis(5-tert-butyl-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
15 [Pd(3,5tbsed)]
127
N,N'-bis(3,5-tert-butylsalicylidene)-1,2-
ethylenediamine
16 [Pt(5Clsed)]
128a
N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
17 [Pd(5Clsed)]
128b
N,N'-bis(5-chloro-salicylidene)-1,2-ethylenediamine
18 [Pt(5Brsed)]
129a
N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-1, 2-ethylenediamine
19 [Pd(5Brsed)]
129b
N,N'-bis(5-bromo-salicylidene)-1, 2-ethylenediamine
20 [Pt(5Ised)]
130a N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine
21 [Pd(5Ised)]
130b N,N'-bis(5-iodo-salicylidene)-
1,2-ethylenediamine
22 [Pd(5Fsed)]
131 N,N'-bis(5-fluoro-salicylidene)-
1, 2-ethylenediamine
136
23 [Pt(R-spa)2]
132a (R)-N-salicylidene-1-
phenylethyamine
24 [Pd(R-spa)2]
132b (R)-N-salicylidene-1-
phenylethylamine
25 [Pd(S-spa)2]
132c (S)-N-salicylidene-1-
phenylethylamine
26 [Pd(S-5mspa)2]
133 (S)-N-5- methoxy-salicylidene-
1-phenylethylamine
27 [Pd(R-5tbspa)2]
134a
(R)-N-5-tert-butyl-salicylidene-1-phenylethylamine
28 [Pd(S-5tbspa)2]
134b
(S)-N-5-tert-butyl-salicylidene-1-phenylethylamine
137
29 [Pd(R-5Clspa)2]
135a (R)-N-5-chloro-salicylidene-1-
phenylethylamine
30 [Pd(S-5Clspa)2]
135b (S)-N-5-chloro-salicylidene-1-
phenylethylamine
31 [Pt(R-5Brspa)2]
136a (R)-N-5-bromo-salicylidene-1-
phenylethylamine
32 [Pd(R-5Brspa)2]
136b (R)-N-5-bromo-salicylidene-1-
phenylethylamine
33 [Pd(S-5Brspa)2]
136c (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-
phenylethylamine
34 [Pd(R-5Ispa)2]
137a (R)-N-5-iodo-salicylidene-1-
phenylethylamine
138
35 [Pd(S-5Ispa)2]
137b (S)-N-5-iodo-salicylidene-1-
phenylethylamine
36 [Pt(R-5Fspa)2]
138a (R)-N-5- fluoro-salicylidene-1-
phenylethylamine
37 [Pd(R-5Fspa)2]
138b (R)-N-5- fluoro-salicylidene-1-
phenylethylamine
38 [Pd(S-5Fspa)2]
138c (S)-N-5- fluoro-salicylidene-1-
phenylethylamine
139
KẾT LUẬN
Luận án đã nghiên cứu tổng hợp 71 chất và thăm dò hoạt tính sinh học của
các phức chất. Cấu trúc của các chất được chứng minh bằng các phương pháp phổ
IR, ESI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR và giá trị alpha D (đối với phức chất với phối tử 2
càng).
1. Đã tổng hợp 8 salicylaldehyde có các nhóm thế tại vị trí R3, R5khác nhau
bằng phản ứng Reimer–Tiemann.
2. Đã tổng hợp và xác định cấu trúc của 25 phối tử bazơ Schiff .
3. Đã tổng hợp và xác định cấu trúc 38 phức chất Pt(II) và Pd(II) với phối tử
bazơ Schiff 4 càng và phối tử 2 càng .
4. Đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 24 phức chất trên 4 dòng
tế bào ung thư: Ung thư biểu mô (KB), ung thư gan (Hep-G2), ung thư phổi (Lu),
ung thư vú (MCF-7). Kết quả cho thấy có 10/24 phức chất thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào ung thư ở các mức độ khác nhau, có 4/10 phức chất có hoạt tính < 20
µM (123a, 126a, 138b, 138c). Đặc biệt, phức chất 123a giá trịIC50 đạt 3,14 µM
(KB), 3,57 µM (Hep-G2) và giá trị này gần bằng so với chất chuẩn ellipticine [IC50
đạt 2,03 µM (KB) và 2,47 µM (Hep-G2)]. Phức chất [Pd(R-5Fspa)2] 138b có có giá
trị IC50 trên 4 dòng tế bào ung thư như sau: giá trịIC50 đạt 11,10 µM (KB), 6,69 µM
(Hep-G2), 8,04 (Lu), 16,64 µM (MCF-7).
- Phức chất của Pd(II) cấu hình (R) có hoạt tính kháng ung thư tốt hơn cấu
hình (S). Phức chất của Pt(II) không có hoạt tính kháng ung thư (Hệ 2 càng).
- Phức chất của Pd(II) không có hoạt tính kháng ung thư (Hệ 4 càng).
5. Đã thử hoạt tính kháng vi sinh vật của 2 phối tử 114a, 114b và 6 phức chất
121b, 122b, 122d, 123b, 132b, 132c trên các dòng vi sinh vật kiểm định Gram (+):
Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Lactobacillus fermentum; Gram (-):
Salmonella enterica, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và nấm: candila
albican. Kết quả cho thấy các mẫu đều không có hoạt tính kháng vi sinh vật.
Như vậy, các kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp dữ kiện cho việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính sinh học của các phức chất Pt(II),
Pd(II) với các phối tử hữu cơ bazơ Schiff 4 càng và 2 càng.
140
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đã tổng hợp được 25 phối tử bazơ Schiff nhờ phản ứng ngưng tụ từ
salicylaldehyde có các nhóm thế tại vị trí R3, R5 khác nhau với hợp chất diamine bậc
1 là: 1,2-phenylendiamine, cis- và trans-1,2-cyclohexanediamine, 1,2-ethylene
diamine và với monoamine bậc 1 là: (R)- và (S)-1-phenylethylamine. Xác định cấu
trúc phối tử bằng các phương pháp phổ IR, ESI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR.
Lần đầu tiên ở Việt Nam đã tổng hợp được 38 phức chất Pt(II), Pd(II) với
phối tử bazơ Schiff dạng 4 càng N2O2 và 2 càng NO. Xác định cấu trúc bằng các
phương pháp phổ IR, ESI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC và đo alpha D
(đo cho phức chất với phối tử dạng 2 càng).
Đã thử hoạt tính gây độc tế bào của phức chất trên 4 dòng tế bào ung thư.
Kết quả cho thấy có 10 phức chất có hoạt tính kháng lại các dòng tế bào ung thư ở
các mức độ khác nhau, trong đó có 4/10 phức chất có hoạt tính <20 µM và đặc biệt
có 2 phức chất có hoạt tính tốt, đó là:
Phức chất dạng 4 càng [Pt(sed)] 123a (Phức chất Pt(II) với phối tử N,N'-bis
(salicylidene)-1,2-ethylenediamine): Có hoạt tính kháng ung thư, giá trị IC50 đạt
3,14 µM (KB), 3,57 µM (Hep-G2) và giá trị này gần bằng so với chất chuẩn
ellipticine (IC50 đạt 2,03 µM (KB) và 2,47 µM (Hep-G2)).
Phức chất dạng 2 càng [Pd(R-5Fspa)2] 138b (Phức chất Pd(II) với phối tử
(R)-N-5- fluoro-salicylidene-1-phenylethylamine): Có hoạt tính kháng ung thư có
giá trị IC50 đạt 11,10 µM (KB), 6,69 µM (Hep-G2), 8,04 µM (Lu). Riêng đối với
dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) có giá trị IC50 đạt 16,64 µM, thấp hơn các nhà
khoa học trên thế giới công bố cho kết quả IC50 = 30,26–48,29 µM (MCF-7).
Các kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp số dữ liệu cho việc nghiên cứu
mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính sinh học của các phức chất Pt(II), Pd(II) với
các phối tử hữu cơ bazơ Schiff 4 càng và 2 càng.
141
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Lam Quang Hai, Nguyen Van Tuyen, Nguyen Quang Trung, Nguyen Thi Bich
Huong, Dang Thi Tuyet Anh. Synthesis and structural characterization of palladium(II) complexes with tetradentate N2O2 and bidentate NO-donor salicylaldehyde Schiff base ligands. Vietnam Journal of Science and Technology, Issue 10.2017, Volume 55 (Number 5B), 86–93.
2. Lâm Quang Hải, Nguyến Văn Tuyến, Nguyễn Quang Trung. Tổng hợp, đặc trưng và độc tính tế bào của phức chất Pt(II) với phối tử bazơ Schiff dạng salen, Tạp chí Hóa học, 12.2017, 55 (5E34), 206–211.
3. Lâm Quang Hải, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Thị Bích Hường. Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc và độc tính tế bào của phức chất Pd(II) với phối tử bazơ Schiff hai càng N,O: (S)-N-5-methoxy-salicylidene-1-phenylethylamine và (R)-, (S)-N-5-iodo-salicylidene-1-phenylethylamine., Tạp chí Hóa học, 12.2017, 55 (5E34), 202–205.
4. Lâm Quang Hải, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Quang Trung. Tổng hợp, đặc trưng và độc tính tế bào của phức chất Pd(II) với phối tử bazơ Schiff (R)-,(S)-N-5-chloro-salicylidene-1-phenylethylamine và (R)-, (S)-N-5-bromo-salicylidene-1-phenylethylamine, Tạp chí Hóa học, 12.2017, 55 (5E34), 235–239.
5. Lâm Quang Hải, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Thị Bích Hường, Tổng hợp, đặc trưng và độc tính tế bào của phức chất Pt(II), Pd(II) với phối tử bazơ Schiff (R)-, (S)-N-5-flouro-salicylidene-1-phenylethylamine. Tạp chí Phân tích Hóa lý và Sinh học, 2017, 22 (4), 108–114.
6. Lâm Quang Hải, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Quang Trung. Tổng hợp, đặc trưng hóa lý của phức Pd(II) với các phối tử hữu cơ bazơ Schiff dạng salen, 7.2017, 6 (3), 133–138.
7. Lâm Quang Hải, P.T. Phương Nam, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Quang Trung. Tổng hợp, đặc trưng và độc tính tế bào của phức chất Palladium(II) với phối tử bazơ Schiff hai càng dạng NO quang hoạt, Tạp chí Hóa học, 6.2017, 55 (3E12), 17–21.
8. Nguyễn Quang Trung, Lâm Quang Hải, P.T. Phương Nam, Nguyễn Văn Tuyến. Nghiên cứu tổng hợp, xác định đặc trưng và độc tính tế bào của phức Pd(II) và Pt(II) với phối tử bazơ Schiff cis-N.N’bis(salicylidene) và -trans-1,2-cyclohexanediamine, Tạp chí Hóa học, 8.2017, 55 (4E23), 7–11.
9. Nguyễn Quang Trung, Lâm Quang Hải, Nguyễn Văn Tuyến. Tổng hợp, đặc trưng và hoạt tính kháng ung thư in vitro của phức chất Pt(II) với một số bazơ Schiff dạng salen, Tạp chí Hóa học, 12.2016, 54 (6E2), 219–222.
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1] Trần Thị Đà, Nguyễn Hữu Đĩnh. Phức chất, phương pháp tổng hợp và nghiên
cứu cấu trúc, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2006, Hà Nội. [2] Lê Chí Kiên, Giáo trình hóa học phức chất, Nhà xuất bản Đại học QG, 2006,
Hà Nội. [3] Nguyễn Đình Thành, Cơ sở các phương pháp phổ ứng dụng trong hóa học,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2011, Hà Nội. [4] Trần Thị Đà, Nguyễn Thế Ngôn, Nguyễn Hữu Đĩnh, Trịnh Khắc Sáu,
Phạm Đức Phú, Lê Ngọc Anh, Lê Hải Đăng, Trần Công Yên, Nguyễn Thị Quỳ. Tổng hợp và nghiên cứu một số phức chất của platin có hoạt tính chống ung thư, Đề tài cấp ĐHQG Hà Nội, 1998, mã số QS.96.07.
[5] Dương Bá Vũ và Trần Bữu Đăng. Tổng hợp, thăm dò khả năng gây độc đối với tế bào ung thư của một số phức chất platin II chứa phối tử amin, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, 2014, số 58.
[6] Nguyễn Thị Phương Chi, Tổng hợp, xác định cấu trúc, tính chất và thăm dò hoạt tính chống ung thư của một số hợp chất cis-dicloroanilinamin platin(II), Luận án Tiến sỹ hóa học, Viện Hóa học-Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, 2001, Hà Nội.
[7] Hà Phương Thư, Tổng hợp, khảo sát cấu trúc và cơ chế tạo phức của một số phức platin chứa dẫn xuất thiosemicacbazon, Luận án Tiến sỹ Hóa học, Viện Hóa học-Viện HL KH&CN Việt Nam, 2003, Hà Nội.
[8] Phan Thị Hồng Tuyết, Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc và thăm dò hoạt tính sinh học của một số phức chất kim loại với thiosemicacbazon, Luận án Tiến sỹ Hóa học, Viện Hóa học-Viện HL KH&CN Việt Nam, 2007, Hà Nội.
[9] Nguyễn Thị Bích Hường, Tổng hợp, nghiên cứu cấu tạo và thăm dò hoạt tính sinh học của các phức chất Pd(II), Ni(II) với một số dẫn xuất thiosemicacbazon, Luận án Tiến sỹ Hóa học, Đại học Quốc Gia Hà Nội–Đại học Khoa học Tự nhiên, 2012, Hà Nội.
[10] Dương Tuấn Quang, Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc và thăm dò hoạt tính sinh học của phức platin với một số thiosemicacbazon, Luận án Tiến sỹ Hóa học, Viện Hóa học-Viện HL KH&CN Việt Nam, 2002, Hà Nội.
[11] Lê Xuân Chiến, Nghiên cứu tạo thành và tính chất của phức chất khép vòng giữa safrol với platin(II), Luận án Tiến sỹ Hóa học, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2014, Hà Nội.
TIẾNG ANH [12] Ahhmed M. Abu-Dief, Ibrahim M.A Mohamed, A review on versatile
applications of transition metal complexes incorporating Schiff bases, Beni-Suef university journal of basic and applied sciences, 2015, 1–15.
[13] Gloria Garcia-Friaza, Alfonso Fernandez-Botello, Jose M. Perez, Maria J.
143
Prieto, Virtudes Moreno, Synthesis and characterization of palladium(II) and platinum(II) complexes with Schiff bases derivatives of 2-pyridincarboxy aldehyde. Study of their interaction with DNA, Journal of Inorganic Biochemistry, 2006, 100, 1368–1377.
[14] Omima M.I. Adly, Ali Taha, Shery A. Fahmy, Synthesis, spectral characterization, molecular modeling and antimicrobial activity of new potentially N2O2 Schiff base complexes, Journal of Molecular Structure, 2013, 1054–1055, 239–250.
[15] Magdy Shebl, Synthesis, spectroscopic characterization and antimicrobial activity of binuclear metal complexes of a new asymmetrical Schiff baseligand: DNA binding affinity of copper(II) complexes, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 2014, 117, 127–137.
[16] Ayman A. Abdel Aziz, Synthesis, spectroscopic characterization, thermal studies, catalytic epoxidation and biological activity of chromium and molybdenum hexacarbonyl bound to a novel N2O2 Schiff base, Journal of Molecular Structure, 2010, 979, 77–85.
[17] Ayman A. Abdel Aziz, Ibrahim H.A. Badr, Ibrahim S.A. El-Sayed, Synthesis, spectroscopic, photoluminescence properties and biological evaluation, of novel Zn(II) and Al(III) complexes of NOON tetradentate Schiff bases, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 2012, 97, 388–396.
[18] M. Sivasankaran Nair, D. Arish, J. Johnson, Synthesis, characterization and biological studies on some metal complexes with Schiff base ligand containing pyrazolone moiety, Journal of Saudi Chemical Society, 2016, 20 (1), S591–S598.
[19] Abhay Nanda Srivastva, Netra Pal Singh, Chandra Kiran Shriwastaw, In vitro antibacterial and antifungal activities of binuclear transition metal complexes of ONNO Schiff base and 5-methyl-2,6-pyrimidine-dione and their spectro- scopic validation, Arabian Journal of Chemistry, 2016, 9, 48-61.
[20] Kanne Shanker, Rondla Rohini, Vadde Ravinder, P. Muralidhar Reddy, Yen-Peng Ho, Ru(II) complexes of N4 and N2O2 macrocyclic Schiff base ligands: Their antibacterial and antifungal studies, Spectrochimica Acta Part A, 2009, 73, 205–211.
[21] Mehmet Turner, Duygu Ekinci, Ferhan Tumer, Akif Bulut, Synthesis, characterization and properties of some divalent metal(II) complexes: Their electrochemical, catalytic, thermal and antimicrobial activity studies, Spectrochimica Acta Part A, 2007, 67, 916–929.
[22] Yousif, Emad, Rentschler, Eva, Salih, Nadia, Salimon, Jumat, Hameed, Ayad, Katan, Mustafa, Synthesis and antimicrobial screening of tetra Schiff bases of 1,2,4,5-tetra (5-amino-1,3,4-thiadiazole-2-yl)benzene, Journal of Saudi
144
Chemical Society, 2014, 18, 269–275. [23] A.A. Abou-Hussein, Wolfgang Linert, Synthesis, spectroscopic studies and
inhibitory activity against bactria and fungi of acyclic and macrocyclic transition metal complexes containing a triamine coumarine Schiff base ligands, Spectrochimica Acta Part A, 2015, 141, 223–232.
[24] Lei Xia, Yu-Fen Xia, Li-Rong Huang, Xiao Xiao, Hua-yong Lou, Tang-Jingjun Liu, Wei-Dong Pan, Heng Luo, Benzaldehyde Schiff bases regulation to the metabolism, hemolysis, and virulence genes expression in vitro and their structureemicrobicidal activity relationship, European Journal of Medicinal Chemistry, 2015, 97, 83–93.
[25] M.L. Sundararajan, T. Jeyakumar, J. Anandakumaran, B. Karpanai Selvan, Synthesis of metal complexes involving Schiff base ligand with methylene- dioxy moiety: Spectral, thermal, XRD and antimicrobial studies, Spectrochi- mica Acta Part A, 2014, 131, 82–93.
[26] Kaushik Ghosh, Nidhi Tyagi, Pramod Kumar, Udai P. Singh, Nidhi Goel, Stabilization of Mn(II) and Mn(III) in mononuclear complexes derived from tridentate ligands with N2O donors: Synthesis, crystal structure, superoxide dismutase activity and DNA interaction studies, Journal of Inorganic Biochemistry, 2010, 104, 9–18.
[27] Omyma A.M. Ali, Palladium(II) and zinc(II) complexes of neutral [N2O2] donor Schiff bases derived from furfuraldehyde: Synthesis, characterization, fluorescence and corrosion inhibitors of ligands, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 2014, 132, 52–60.
[28] Evan B. Douple, Cis-diamminedichloroplatinum(II): Effects of a represent- tative metal coordination complex on mammalian cells. Pharmac. Ther. 1984, 25, 297–326.
[29] Sun, Yanyan, Liu, Fei, Gou, Shaohua, Cheng, Lin, Fang, Lei, Yin, Runting, Synthesis and in vitro antiproliferative activity of platinum(II) complexes with N-monoalkyl 1R,2R-diaminocyclohexane as ligands, European Journal of Medicinal Chemistry, 2012, 55, 297–306.
[30] Jennifer S Butler and Peter J Sadler, Targeted delivery of platinum-based anticancer complexes, Chemical Biology, 2013, 17,175–188.
[31] Mozaffar Asadi, Zahra Asadi, Leila Zarei, Somaye Barzegar Sadi, Zahra Amirghofran, Affinity to bovine serum albumin and anticancer activity of some new water-soluble metal Schiff base complexes, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 2014, 133, 697–706.
[32] Zoran D. Matovíc Emina Mrkalíc, Gordana Bogdanovíc, Vesna Kojíc, Auke Meetsma, Ratomir Jelíc, Antitumor effects of a tetradentate amido-carboxylate ligands and corresponding square-planar palladium(II)
145
complexes toward some cancer cells. Crystal structure, DFT modeling and ligand to DNA probe Docking simulation, Journal of Inorganic Biochemistry, 2013, 121, 134–144.
[33] Gehad G. Mohamed, Ehab M. Zayed, Ahmed M.M. Hindy, Coordination behavior of new bis Schiff base ligand derived from 2-furan carboxaldehyde and propane-1,3-diamine. Spectroscopic, thermal, anticancer and antibacterial activity studies, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 2015, 145, 76–84.
[34] Tummalapalli KiranVuppalapati Giri Prasanth, Synthesis, spectroscopic characterization and in-vitro studies of new heteroleptic copper (II) complexes derived from 2-hydroxy napthaldehyde Schiff's bases and N, N donor phối tửs: Antimicrobial, DNA binding and cytotoxic investigations, Inorganica Chimica Acta, 2015, 433, 26-34.
[35] Natarajan Raman, Narayanaperumal Pravin, DNA fastening and ripping actions of novel Knoevenagel condensed dicarboxylic acid complexes in antitumor journey, European Journal of Medicinal Chem, 2014, 80, 57–70.
[36] Ahmed M. Mansour, M.F. Mohanied, Complexes of N-(2-thiazolyl)-1H-benzotriazole-1-carbothioamide with Pd(II), Pt(II), and Zn(II): Spectral, DFT, cytotoxicity and anti-angiogenic effect on MCF-7 cell line, Inorganica Chimica Acta, 2014, 423, 373–383.
[37] Sze Koon Lee, Kong Wai Tan, Seik Weng Ng, Kah Kooi Ooi, Kok Pian Ang, Md Akim Abdah, Zinc (II) complex with a cationic Schiff base ligand: Synthesis, characterization, and biological studies, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 2014, 121, 101–108.
[38] Kuheli Das, Amitabha Datta, Pei-Hsin Liu, Jui-Hsien Huang, Chin-Lin Hsu, Barbara Machura, Chittaranjan Sinha, Wei-Tang Chang, Structural charac- terization of cobalt(II) complexes of an N,O donor Schiff base and their activity on carcinoma cells, Polyhedron, 2014, 71, 85–90.
[39] G.Y. Nagesh, B.H.M. Mruthyunjayaswamy, Synthesis, characterization and biological relevance of some metal (II) complexes with oxygen, nitrogen and oxygen (ONO) donor Schiff base ligand derived from thiazole and 2-hydroxy-1-naphthaldehyde, Journal of Molecular Structure, 2015, 1085, 198–206.
[40] Nour T. Abdel Ghani, Palladium(II) and platinum(II) complexes containing benzimidazole ligand: Molecular structures, vibrational frequencies and cytotoxicity, Journal of Molecular Structure, 2011, 991, 108–126.
[41] Dimitra Kovala-Demertzi, Mavroudis A. Demertzis, J.R. Miller , Cryshanthi, Papadopoulou, Catherine Dodorou, Giorge Filousis, Platinum(II) complexes with 2-acetyl pyridine thiosemicarbazone Synthesis, crystal structure, spectral properties, antimicrobial and antitumour activity, Journal of Inorganic Biochemistry, 2001, 86, 555–563.
146
[42] Wael Hussein Hegazy, Spectroscopic, thermal characterization and cytotoxic activity of bi-, tri- and tetra-nuclear Pd(II) and Pt(II) complexes with di Schiff base ligand, Journal of Molecular Structure, 2014, 1075, 103–112.
[43] William M. Motswainyana, Martin O. Onani, Abram M. Madiehe, Morounke Saibu, Ntevheleni Thovhogi, Roger A. Lalancette, Imino-phosphine palladium(II) and platinum(II) complexes: Synthesis, molecular structures and evaluation as antitumor agents, Journal of Inorganic Biochemistry, 2013, 129, 112–118.
[44] Gehad G. Mohamed, M.M. Omar, Amr A. Ibrahim, Biological activity of palladium(II) and platinum(II) complexes of the acetone Schiff bases of S-methyl- and S-benzyldithiocarbazate and the X-ray crystal structure of the [Pd(asme)2] (asme=anionic form of the acetone Schiff base of S-methyldithiocarbazate) complex, Journal of Inorganic Biochemistry, 2002, 92, 141–148.
[45] S.A. Sadeek, M.S. El-Attar, S.M. Abd El-Hamid. Preparation and characterization of new tetradentate Schiff base metal complexes and biological activity evaluation. Journal of Molecular Structure, 2013, 1051, 30–40.
[46] V. Selvarani, B. Annaraj, M.A. Neelakantan, S. Sundaramoorthy, D. Velmurugan, Synthesis, characterization and crystal structures of copper(II) and nickel(II) complexes of propargyl arm containing N2O2 ligands: Antimicrobial activity and DNA binding, Polyhedron, 2013, 54, 74–83.
[47] Tudor Rosu, Elena Pahontu, Catalin Maxim, Rodica Georgescu, Nicolae Stanica, Aurelian Gulea, Some new Cu(II) complexes containing an ON donor Schiff base: Synthesis,characterization and antibacterial activity, Polyhedron, 2011, 30, 154–162.
[48] Cemal Şenol, Zeliha Hayvali, Hakan Dal, Tuncer Hökelek, Syntheses, characterizations and structures of NO donor Schiff base ligands and nickel(II) and copper(II) complexes, Journal of Molecular Structure, 2011, 997, 53–59.
[49] Xiongwei Dong, Yuguang Li, Zuowen Li, Yongming Cui, Hailiang Zhu, Synthesis, structures and urease inhibition studies of copper(II) and nickel(II) complexes with bidentate N,O-donor Schiff base ligands, Journal of Inorganic Biochemistry, 2012, 108, 22–29.
[50] Tingting Li, Yong Chen, Wen-Fu Fua, Photocatalytic H2 production from water based on platinum(II) Schiff base sensitizers and a molecular cobalt catalyst, Catalysis Communications, 2014, 45, 91–94.
[51] Mahmut Ulusoy, Özgül Birel, Onur Sahin, Orhan Büyükgüngör, Bekir Cetinkaya, Structural, spectral, electrochemical and catalytic reactivity studies of a series of N2O2 chelated palladium(II) complexes, Polyhedron,
147
2012, 38, 141–148. [52] Daver M. Boghaei and Sajjad Mohebi, Non-symmetrical tetradentate
vanadyl Schiff base complexes derived from 1,2-phenylenediamine and 1,3-naphthalene diamine as catalysts for the oxidation of cyclohexene, Tetrahedron, 2002, 58, 5357–5366.
[53] S. Sujarani, A. Ramu, Docking of ethanamine Schiff base imines & metal (II) complexes,cytotoxicity & DNA interaction studies, Journal of Molecular Structure, 2015, 1079, 353–362
[54] M.R. Bermejo, A.M. Gonzalez, M. Fondo, M. Maneiro, M. Rey, M. Vazquez, O.L. Hoyos, J.C. Garcıa-Monteagudo, Electrochemical synthesis of neutral Mn(III) complexes with asymmetrical N2O2 Schiff base ligands, Inorganica Chimica Acta, 2000, 307, 106–114.
[55] Alparslan Atahan, Sefa Durmus, 1-Amino-2-hydroxy-4-naphthalenesulfonic acid based Schiff bases or naphtho[1,2-d]oxazoles: Selective synthesis and photophysical Properties, Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 2015, 144, 61–67.
[56] D.M. Kweeke et al., Pharmacology of oxaliplatin and the use pharmacoge nomics to individualize therapy. Cancer Treatment Reviews, 2005, 31, 90–105.
[57] B. Rosenberg, L. Van Camp, J. E. Trosko and V.H. Mansour, Platinum Compounds: a New Class of Potent Antitumour Agents, Nature, 1969, 222, 385–386.
[58] Bernard Desoize, Claudie Madoulet, Particular aspects of platinum compounds used at present in cancer treatmen, critical reviews in oncology/hematology, 2002, 42, 317–325.
[59] Shaloam Dasari, Paul Bernard Tchounwou, Review cis-platin in cancer therapy: Molecular mechanisms of action. European Journal of Pharmacology, 2014, 740, 364–378
[60] Mehmet Sönmez, Metin Çelebi, Yavuz Yardım, Zühre Şentürk, Palladium(II) and platinum(II) complexes of a symmetric Schiff base derived from 2,6,diformyl-4-methylphenol with N-aminopyrimidine: Synthesis, characteri- zation and detection of DNA interaction by voltammetry, European Journal of MedicinalChemistry, 2010, 45, 4215–4220.
[61] V. Selvarani, B. Annaraj, M.A. Neelakantan, S. Sundaramoorthy, D. Velmurugan, Synthesis and crystal structure of hydroxyacetophenone Schiff bases containing propargyl moiety: Solvent effects on UV-visible spectra, Spectrochimica Acta Part A, 2012, 91, 329–337.
[62] S. S. Sreejith, S.S. Sreejith, Nithya Mohan, N. Aiswarya, M.R. Prathapachandra Kurup, Inclusion, pseudo-inclusion compounds and coordination polymer of Pd(II), Zn(II) and Cd(II) from salen-type Schiff base
148
ligand with a 1,3-diimino spacer group: Crystal structures, spectroscopic and thermal studies, Polyhedron, 2016, 115, 180–192.
[63] Beata Cristóvão, Barbara Miroslaw, Julia Kłak, New mononuclear CuII and tetranuclear CuII
2–LaIII2 Schiff base complexes – Physicochemical properties,
Polyhedron, 2013, 62, 218–226. [64] Seema Yadav, Musheer Ahmad, K.S. Siddiqi. Metal-ion directed synthesis of
N2O2 type chelate complexes of Ni(II), Cu(II) and Zn(II): Spectral, thermal and single crystal studies, Spectrochimica Acta Part A, 2012, 98, 240–246.
[65] Monami Maiti, Dipali Sadhukhan, Santarupa Thakurta, Ennio Zangrando, Antonio Bauzá, Antonio Frontera, Bülent Dede, Samiran Mitra, Guillaume Pilet, Synthesis, structural characterization, theoretical calculations and catecholase mimetic activity of manganese-Schiff base complexes, Polyhedron, 2014, 75, 40–49.
[66] Hiroto Achira, Yuki Hoga, Isao Yoshikawa, Toshiki Mutai, Kazunari Matsumura, Hirohiko Houjou, Effects of a semiflexible linker on the mechanochromic photoluminescence of bis(Pt-salen) complex, Polyhedron, 2016, 113, 123–131.
[67] Ali Ourari, Djouhra Aggoun, Lahcène Ouahab, A novel copper(II)-Schiff base complex containing pyrrole ring: Synthesis, characterization and its modified electrodes applied in oxidation of aliphatic alcohols, Inorganic Chemistry Communications, 2013, 33, 118–124.
[68] Leon Dyers Jr., Steven Y. Que, Donald Van Derveer, Xiu R. Bu, Synthesis and structures of new salen complexes with bulky groups, Inorganica Chimica Acta, 2006, 359, 197–203.
[69] Abdel-Nasser M.A. Alaghaz, Yousry A. Ammar, Hoda A. Bayoumi, Sharah A. Aldhlmani, Synthesis, spectral characterization, thermal analysis, molecular modeling and antimicrobial activity of new potentially N2O2 azo-dye Schiff base complexes, Journal of Molecular Structure, 2014, 1074, 359–375.
[70] D. Tomczyk, L. Nowak, W. Bukowski, K. Bester, P. Urbaniak, G. Andrijewski, B. Olejniczak, Reductive and oxidative electrochemical study and spectroscopic properties of nickel(II) complexes with N2O2 Schiff bases derived from (±)-trans-N,N-2-bis(salicylidene)-1,2-cyclohexanediamine, Electrochimica Acta, 2014, 121, 64– 77.
[71] W. Schilf, B. Kamienski, Z. Rozwadowski, K. Ambroziak, B. Bieg, T. Dziembowska, Solid state 15N and 13C NMR study of dioxomolybdenum (VI) complexes of Schiff bases derived from trans-1,2-cyclohexanediamine, Journal of Molecular Structure, 2004, 700, 61–65.
[72] Maria Proetto, Wukun Liu, Adelheid Hagenbach, Ulrich Abram, Ronald Gust, Synthesis, characterization and in vitro antitumour activity of a series
149
of novel platinum(II) complexes bearing Schiff base ligands, European Journal of Medicinal Chemistry, 2012, 53, 168–175.
[73] Akmal S. Gaballa, Mohsen S. Asker, Atiat S. Barakat, Said M. Teleb, Synthesis, characterization and biological activity of some platinum(II) complexes with Schiff bases derived from salicylaldehyde, 2-furaldehyde and phenylenediamine, Spectrochimica Acta Part A, 2007, 67, 114–121.
[74] Mohamed I. Ayad, Synthesis, characterization and catechol oxidase biomimetic catalytic activity of cobalt(II) and copper(II) complexes containing N2O2 donor sets of imine ligands, King Saud University Arabian Journal of Chemistry, 2016, 9 (2), S1297–S1306.
[75] Ali Hossein Kianfar, Liala Keramat, Morteza Dostani, Mojtaba Shamsipur, Mahmoud Roushani, Farzad Nikpour, Synthesis, spectroscopy, electro- chemistry and thermal study of Ni(II) and Cu(II) unsymmetrical N2O2 Schiff base complexes, Spectrochimica Acta Part A, 2010, 77, 424–429.
[76] Khosro Mohammadi, Mahmood Niad, Tahereh Jafari, New 3,4-diaminobenz- oic acid Schiff base compounds and their complexes: Synthesis, characteri- zation and thermodynamics, Spectrochimica Acta Part A, 2014, 122, 179–185.
[77] Ying-Zhong Shen, Yi Pan, Le-Yong Wang, Gang Dong, Xiao-Ping Jin, Xiao-Ying Huang, Hongwen Hu, Synthesis and characterisation of alkyl-N,N’-bis(salicylidene)ethylenediamino- and alkyl-N,N’-bis(salicylidene)-1,2-phenyl enediaminogallium or indium complexes: crystal structure of methyl-N,N’-bis(salicylidene)-1,2-phenylenediaminoindium, Journal of Organo- metallic Chemistry, 1999, 590, 242–247.
[78] Yan Chen, YaojuLiu, Xingmei Zhang, Zhao Zhang, Lin Liu, Daidi Fan, LiqinDing, Xingqiang Lü, Stereo-regulated methyl methacrylate (MMA) polymerization catalyzed by asymmetric Salen-type Schiff-base Cu(II) complexes, Inorganic Chemistry Communications, 2015, 53, 1–3.
[79] Christopher T. Lyons, T. Daniel P. Stack. Recent advances in phenoxyl radical complexes of salen-type ligands as mixed-valent galactose oxidase models, Coordination Chemistry Reviews, 2013, 257, 528–540.
[80] Liqin Ding, Zeng Chu, Leilei Chen, Xingqiang Lü, Biao Yan, Jirong Song, Daidi Fan, Feng Bao, Pd-Salen and Pd-Salan complexes: Characterization and application instyrene polymerization, Inorganic Chemistry Communications, 2011, 14, 573–577.
[81] Jie Zhang, Guoliang Dai, Fengshou Wu, Dan Li, Dongchun Gao, Haiwei Jin, Song Chen, Xunjin Zhu, Chenxiu Huang, Deman Han, Efficient and tunable phosphorescence of new platinum(II) complexes based on the donor–π–acceptor Schiff bases, Journal of Photochemistry and Photobiology A: Chemistry, 2016, 316, 12–18.
150
[82] Joana Fonseca, Javier Martinez, Luís Cunha-Silva, Alexandre L. Magalhães, M. Teresa Duarte, Cristina Freire, Insights into electronic and structural properties of novel Pd(II) salen-type complexes, Inorganica Chimica Acta, 2010, 363, 4096–4107.
[83] Mozaffar Asadi, Zahra Asadi, Leila Zarei, Somaye Barzegar Sadi, Zahra Amirghofran, Affinity to bovine serum albumin and anticancer activity of some new water-soluble metal Schiff base complexes, Spectrochimica Acta Part A, 2014, 133, 697–706.
[84] Elham S. Aazam, Waleed Ahmed El-Said. Synthesis of copper/nickel nanoparticles using newly synthesized Schiff-base metals complexes and their cytotoxicity/catalytic activities, Bioorganic Chemistry, 2014, 57, 5–12.
[85] Noor-ul Hasan Khan, Nirali Pandya, K. Jeya Prathap, Rukhsana Ilays Kureshy, Sayed Hasan Razi Abdi, Sandhya Mishra, Hari Chandra Bajaj, Chiral discrimination asserted by enantiomers of Ni(II), Cu(II) and Zn(II) Schiff base complexes in DNA binding, antioxidant and antibacterial activities, Spectrochimica Acta Part A, 2011, 81, 199–208.
[86] Soleiman Hisaindee, Rabah Iratni, Leena Al-Kaabi, Na’il Saleh, Suad Ajeb, Synan F. AbuQamar, Yaser Torky, Antipathogenic effects of structurally-related Schiff base derivatives: Structure–activity relationship, Arabian Journal of Chemistry, 2015, 8, 828–836.
[87] Cleiton M. da Silva, Daniel L. da Silva, Luzia V. Modolo, Rosemeire B. Alves, Maria A. de Resende, Cleide V.B. Martins, Angelo de Fatima, Schiff bases: A short review of their antimicrobial activities, Journal of Advanced Research, 2011, 2, 1–8.
[88] Muhammad Shabbir, Zareen Akhter, Iqbal Ahmad, Safeer Ahmed, Hammad Ismail, Bushra Mirza, Vickie McKee, Copper (II) complexes bearing ether based ON donor bidentate Schiff bases: Synthesis, characterization, biological and electrochemical investigations, Polyhedron, 2017, 124, 117–124.
[89] Zahra Kazemi, Hadi Amiri Rudbari, Mehdi Sahihi, Valiollah Mirkhani, Majid Moghadam, Sharam Tangestaninejad, Iraj Mohammadpoor-Baltork, Gholamhassan Azimi, Sajjad Gharaghani, Abolghasem Abbasi Kajani. Synthesis, characterization and separation of chiral and achiral diastereo- mers of Schiff base Pd(II) complex: A comparative study of their DNA- and HSA-binding, Journal of Photo chemistry & Photobiology, B: Biology 2016, 163, 246–260.
[90] Zhen Li, Hui Yan, Guoliang Chang, Min Hong, Jianmin Dou, Meiju Niu, Cu(II), Ni(II) complexes derived from chiral Schiff-base ligands: Synthesis, characterization, cytotoxicity, protein and DNA–binding properties, Journal of Photochemistry & Photobiology, B: Biology, 2016, 163, 403–412.
151
[91] Eliene Leandro de Araújo, Hellen Franciane Gonc¸ alves Barbosa, Edward Ralph Dockal, Éder Tadeu Gomes Cavalheiro, Synthesis, characterization and biological activity of Cu(II), Ni(II) and Zn(II) complexes of biopolymeric Schiff bases of salicylaldehydes and chitosan, International Journal of Biological Macromolecules, 2017, 95, 168–176.
[92] Alyssa E. Patterson, Jessica J. Miller, Brittany A. Miles, Erin L. Stewart, Josée-Marie E.J. Melanson, Christopher M. Vogels, Amanda M. Cockshutt, Andreas Decken, Pier Morin Jr., Stephen A. Westcott, Synthesis, characterization and anticancer properties of (salicylaldiminato)platinum(II) complexes, Inorgani fca Chimica Acta, 2014, 415, 88–94.
[93] Mohamed Ramadan El Sayed Aly, Hamadah Hamadah Abd El Razek Fodah, Sherif Yousef Saleh, Antiobesity, antioxidant and cytotoxicity activities of newly synthesized chalcone derivatives and their metal complexes, European Journal of Medicinal Chemistry, 2014, 76, 517–530.
[94] Halime Güzin Aslan, Servet Özcan, Nurcan Karacan, Synthesis, characteri- zation and antimicrobial activity of salicylaldehyde benzenesulfonylhyd- razone (Hsalbsmh) and its Nickel(II), Palladium(II), Platinum(II), Copper(II), Cobalt(II) complexes, Inorganic Chemistry Communications, 2011, 14, 1550–1553.
[95] Meiju Niu, Min Hong, Guoliang Chang, Xiao Li, Zhen Li, A comparative study of cytotoxicity and interaction with DNA/protein offive transition metal complexes with Schiff base ligands, Journal of Photochemistry and Photobiology B: Biology, 2015, 148, 232–241.
[96] C.E. Satheesh, P. Raghavendra Kumar, P. Sharma, K. Lingaraju, B.S. Palakshamurthy, H. Raja Naika, Synthesis, characterisation and antimi- crobial activity of new palladium and nickel complexes containing Schiff bases, Inorganica Chimica Acta, 2016, 442, 1–9.
[97] Reyhan Kag it, Osman Dayan, Namik Özdemir, Palladium(II) and Ruthenium(II complexes bearing arylsulfonate based ligands: synthesis, structural characterization and catalytic properties, Polyhedron, 2016, 117, 504–512.
[98] Hadi Amiri Rudbari, Mohammad Reza Iravani, Vahid Moazam, Banafshe Askari, Mahsa Khorshidifard, Neda Habibi, Giuseppe Bruno, Synthesis, characterization, X-ray crystal structures and antibacterial activities of Schiff base ligands derived from allylamine and their vanadium(IV), cobalt(III), nickel(II), copper(II), zinc(II) and palladium(II) complexes, Journal of Molecular Structure, 2016, 1125, 113–120.
[99] Mahsa Khorshidifard, Hadi Amiri Rudbari, Zahra Kazemi-Delikani, Valiollah Mirkhani, Reza Azadbakht. Synthesis, characterization and X-ray crystal structures of Vanadium(IV), Cobalt(III), Copper(II) and Zinc(II) complexes
152
derived from an asymmetric bidentate Schiff-base ligand at ambient temperature, Journal of Molecular Structure, 2015, 1081, 494–505.
[100] S.M. Pradeepa, H.S. Bhojya Naik , B. Vinay Kumar, K. Indira Priyadarsini, Atanu Barik, M.C. Prabhakara, DNA binding, photoactivated DNA cleavage and cytotoxic activity of Cu(II) and Co(II) based Schiff-base azo photosensitizers, Spectrochimica Acta Part A, 2015, 141, 34–42.
[101] Mukul Kalita, Kashyap Jyoti Tamuli, Pranjit Barman, Bipul Sarma, Reshita Baruah, Hari Prasanna Deka Boruah, Synthesis, crystal structure, bioactivities of Ni(II), Cu(II), Co(II) and Pd(II) complexes with unsymmetrical thioether donor Schiff base: Phosphinefree Pd(II) complex catalyzed Suzuki reaction, Polyhedron, 2015, 97, 140–147.
[102] Emad Yousif, Jumat Salimon, Ahmed Majeed, Bashar Abdullah, Khulood Al-Sammarrae, Nadia Salih, Metal complexes of Schiff base: Preparation, characterization and antibacterial activity, Arabian Journal of Chemistry, 2017, 10, S1639–S1644.
[103] V.T. Kasumov, F. Suzergoz, E. Sahin, O. Celik, M. Aslanoglu, Synthesis, characterization and effect of the fluorine substitution on the redox reactivity and in vitro anticancer behaviors of N-polyfluorophenyl-3,5-di-tert butylsalicylaldimines and their Cu(II) complexes, Journal of Fluorine Chemistry, 2014, 162, 78–89.
[104] Veli T. Kasumov, Seniz Ozalp-Yaman, Esref Tas¸ Synthesis, spectroscopy and electrochemical behaviors of nickel(II) complexes with tetradentate shiff bases derived from 3,5-But
2-salicylaldehyde, Spectrochimica Acta Part A, 2005 62, 716–720.
[105] Yongming Cui, Xiongwei Dong, Yuguang Li, Zuowen Li, Wu Chen, Synthesis, structures and urease inhibition studies of Schiff base metal complexes derived from 3,5-dibromosalicylaldehyde, European Journal of Medicinal Chemistry, 2012, 58, 323–331.
[106] S. Jone Kirubavathy, R. Velmurugan, R. Karvembu, N.S.P. Bhuvanesh, Israel V.M.V. Enoch, P. Mosae Selvakumar, D. Premnath, S. Chitra, Structural and molecular docking studies of biologically active mercaptopyrimidine Schiff bases, Journal of Molecular Structure, 2017, 1127, 345–354.
[107] Lei Shi, Hui-Ming Ge, Shu-Hua Tan, Huan-Qiu Li, Yong-Chun Song, Hai-Liang Zhu, Ren-Xiang Tan, Synthesis and antimicrobial activities of Schiff bases derived from 5-chloro-salicylaldehyde, European Journal of Medicinal Chemistry, 2007, 42, 558–564.
[108] Ahmed Nuri Kursunlu, Ersin Guler, Fatih Sevgi, Birol Ozkalp, Synthesis, spectroscopic characterization and antimicrobial studies of Co(II), Ni(II), Cu(II) and Zn(II) complexes with Schiff bases derived from 5-bromo-salicylaldehyde, Journal of Molecular Structure, 2013, 1048, 476–481.
153
[109] Serenella Medici, Massimiliano Peana, Valeria Marina Nurchi, Joanna I. Lachowicz, Guido Crisponi, Maria Antonietta Zoroddu, Noble metals in medicine: Latest advances, Coordination Chemistry Reviews, 2015, 284, 329–350.
[110] Runting Yin, Shaohua Gou, Xia Liu, Liguang Lou. Antitumor activities and interaction with DNA of oxaliplatin-type platinum complexes with linear or branched alkoxyacetates as leaving groups, Inorganic Biochemistry, 2011, 105, 1095–1101.
[111] C. Monneret, General Review Platinum anticancer drugs. From serendipity to rational design, Annales Pharmaceutiques Françaises, 2011, 69, 286–295.
[112] A. M. Di Francesco, A. Ruggiero and R. Riccardi, Drugs of the Future: Review Cellular and molecular aspects of drugs of the future: Oxaliplatin. CMLS Cellular and Molecular Life Sciences, 2002, 59, 1914–1927.
[113] Lloyd R. Kelland. New platinum antitumor complexes, Critical Reviews in Oncology/Hematology, 1993, 15, 191–219.
[114] Federica Trudu, Filippo Amato, Petr Vanhara, Tiziana Pivetta, E.M. Peña-ra Méndez, Josef Havel, Coordination compounds in cancer: Past, present and perspectives, Journal of applied biomedicine, 2015 , 13, 79–103.
[115] Tim Mosmann. Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: Application to proliferation and cytotoxicity assay. Journal of immunological methods, 1983, 65, 55–63.
[116] Scudiero D.A., Evaluation of a soluable tetrazolium/formazan assay for cell growth and drug sensitivity in culture using human and other tumor cell lines. Cancer Reseach. 1988, 48: 4827–4833.
[117] Cos P, Vlietinck AJ, Vanden BD, Maes L. Anti-infective potential of nature products: How to develop a stronger in vitro ‘proof-of-concept’. Journal of Ethnopharmacology, 2006, 106 (3), 290–302.
[118] Pual Cos, et al., Bioassay for antibacterial and antifungal activities, Laboratory for Microbiology, Parasitology and Hygien, Faculty of Pharmaceutical, Biomedical and Veterinary Sciences, University of Antwerp, Belgium, 2005, 1–13.
[119] Franz Hadacek, Harald Greger. Testing of Antifungal Natural Products: Methodologies, Comparability of Results and Assay Choice, Phytochemical analysis, 2000, 11, 137–147.
[120] G. Tweedy, Possible mechanism for reduction of elemental sulfur by monilinia fructicola, Phytopathology, 1964, 55, 910–914.
[121] Yu-Xing Tan, Zhi-Jian Zhang, Yang Liu, Jiang-Xi Yu, Xiao-Ming Zhu, Dai-Zhi Kuang, Wu-Jiu Jiang, Synthesis, crystal structure and biological activity of the Schiff base organotin(IV) complexes based on salicylaldehyde-o-aminophenol, Journal of Molecular Structure, 2017, 1149, 874–881
154
[122] MohammadMehdi Haghdoost, Golara Golbaghi, Myriam Letourneau, Shunmoogum A. Patten, Annie Castonguay, Lipophilicity-antiproliferative activity relationship study leads to the preparation of a ruthenium(II) arene complex with considerable in vitro cytotoxicity against cancer cells and a lower in vivo toxicity in zebrafish embryos than clinically approved cis-platin, European Journal of Medicinal Chemistry, 2017, 132, 282–293
[123] Jee-Young Lee, Min-Cheol Jeong, Dasom Jeon, Yeongjun Lee, Woo Cheol Lee, Yangmee Kim, Structure-activity relationship-based screening of antibiotics agains Gram-negative Acinetobacter baumannii, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 2017, 25, 372–380
[124] Chandravadivelu Gopi, Vedula Girija Sastry, Magharla Dasaratha Dhanaraju, Synthesis, spectroscopic characterization, X-ray crystallography, structural activity relationship and antimicrobial activity of some novel 4-(5-(10-(3-N, N-dimethylamino)propyl)-10H-phenothiazine3-yl)-1,3,4-thiadiazole-2-yl) Azo dye/Schiff base derivatives, Future Journal of Pharmaceutical Sciences, 2017, 3, 79–89.
[125] Chandravadivelu Gopi, Vedula Girija Sastry, Magharla Dasaratha Dhanaraju, Microwave-assisted synthesis, structural activity relationship and biological activity of some new quinoxaline Schiff base derivatives as highly potent spirochete bactericidal agents, Beni-Suef University Journal of Basic and Applied Sciences 2017. 6, 39–47
[126] Sayan Dutta Gupta, B. Revathi, Gisela I. Mazaira, Mario D. Galigniana, C.V.S. Subrahmanyam, N.L. Gowrishankar, N.M. Raghavendra, 2,4-dihydroxy benzaldehyde derived Schiff bases as small molecule Hsp90 inhibitors: Rational identification of a new anticancer lead, Bioorganic Chemistry 2015, 59, 97–105.
[127] Krzysztof Sztanke, Agata Maziarka, Anna Osinka, Malgorzata Sztanke, An insight into synthetic Schiff bases revealing antiproliferative activities in vitro, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 2013, 21, 3648–3666.
[128] Kannan Balan, Periyasamy Ratha, Govindan Prakash, Periyasamy Viswanathamurthi, Thayumanavan Palvannan, Sirichai Adisakwattana, Evaluation of invitro α-amylase and α-glucosidase inhibitory potential of N2O2 schiff base Zn complex, Arabian Journal of Chemistry, 2017, 10, 732-738 .
[129] Gholamhossein Grivani, Sara Husseinzadeh Baghan, Mohammad Vakili, Aliakbar Dehno Khalaji, Vida Tahmasebi, Václav Eigner, Michal Dušek, A new copper(II) Schiff base complex containing asymmetrical tetradentate N2O2 Schiff base ligand: Synthesis, characterization, crystal structure and DFT study, Journal of Molecular Structure, 2015, 1082, 91–96.
[130] Ali Hossein Kianfar, Roghayeh Hashemi Fath, Theoretical study of the
155
structures of Schiff base compounds and thermodynamic study of the tautomerism reactions byab initio calculations, Egyptian Journal of Petroleum, 2016.
[131] Omima M.I. Adly, Ali Taha, Shery A. Fahmy, Spectroscopic and structural studies of new mononucleating tetradentate Schiff base metal chelates derived from 5-acetyl-4-hydroxy-2H-1,3-thiazine-2,6(3H)-dione and 1,3-diaminopropane, Journal of Molecular Structure, 2015, 1093, 228–238.
[132] S. Sobha, R. Mahalakshmi, N. Raman, Studies on DNA binding behaviour of biologically active transition metal complexes of new tetradentate N2O2 donor Schiff bases: Inhibitory activity against bacteria, Spectrochimica Acta Part A, 2012, 92, 175–183.
[133] Kamel Ouari, Sabrina Bendia, Jean Weiss, Corinne Bailly, Spectroscopic, crystal structural and electrochemical studies of zinc(II)-Schiff base complex obtained from 2,3-diaminobenzene and 2-hydroxynaphthaldehyde, Spectro- chimica Acta Part A, 2015, 135, 624–631.
[134] T. Arun, S. Packianathan, M. Malarvizhi, R. Antony, N. Raman, Bio-relevant complexes of novel N2O2 type heterocyclic ligand: Synthesis, structural elucidation, biological evaluation and docking studies, Journal of Photo- chemistry and Photobiology B: Biology, 2015, 149, 93–102.
[135] Soraia Meghdadi, Mehdi Amirnasr, Mona Majedi, Maryam Bagheri, Ahmad Amiri, Soheila Abbasi, Kurt Mereiter, Template synthesis, and X-ray crystal structures of copper(II) and nickel(II) complexes of new unsymmetrical tetradentate Schiff base ligands. Electrochemistry, antibacterial properties, and metal ion effect on hydrolysis recondensation of the ligand, Inorganica Chimica Acta, 2015, 437, 64–69.
[136] Neslihan Beyazit, Berna Catıkkas, Sahin Bayraktar, Cahit Demetgül, Synthesis, characterization and catecholase-like activity of new Schiff base metal complexes derived from visnagin: Theoretical and experimental study, Journal of Molecular Structure, 2016, 1119, 124–132.
[137] E. Akila, M. Usharani, S. Ramachandran, P. Jayaseelan, G. Velraj, R. Rajavel, Tetradentate-arm Schiff base derived from the condensation reaction of 3,3’-dihydroxybenzidine, glyoxal/diacetyl and 2-aminophenol: Designing, structural elucidation and properties of their binuclear metal(II) complexes, Arabian Journal of Chemistry, 2017, 10, S2950–S2960
[138] Arun Kumar, Monika Agarwal, Ajai K. Singh, R.J. Butcher, Palladium(II), platinum(II), ruthenium(II) and mercury(II) complexes of potentially tridentate Schiff base ligands of (E, N, O) type (E=S, Se, Te): Synthesis, crystal structures and applications in Heck and Suzuki coupling reactions. Inorganica Chimica Acta. 2009, 362, 3208–3218.
[139] Takashi Tsuno, Haruka Iwabe, Henri Brunner, Synthesis and structural
156
characterization of isomeric palladium(II) complexes with chiral N,O-bidentate ligands, Inorganica Chimica Acta, 2013, 400, 262–266.
[140] Amalina Mohd Tajuddin, Bohari M. Yamin, El Hassane Anouar, Abdulrahman I. Alharthi, Kalavathy Ramasamy, Hadariah Bahron, DFT analysis and bioactivity of 2-((E)-(4methoxybenzylimino)methyl)phenol and its Ni(II) and Pd(II) complexes, Arabian Journal of Chemistry, 2017, 10, 769–780.
[141] Chetan T. Prabhakara, Sangamesh A. Patil, Shivakumar S. Toragalmath, Synthesis, characterization and biological approach of metal chelates of some first row transition metal ions with halogenated bidentate coumarin Schiff bases containing N and O donor atoms, Journal of Photochemistry & Photobiology, B: Biology, 2016, 157, 1–14
[142] H. Saleem, S. Subashchandrabose, Y. Erdogdu, V. Thanikachalam, J. Jayabharathi, FT-IR, FT-Raman spectral and conformational studies on (E)-2-(2-hydroxybenzylidenamino)-3-(1H-indol-3yl) propionic acid, Spectro chimica Acta Part A, 2013, 101, 91–99.
[143] Mukesh Choudhary, R.N. Patel, S.P. Rawat, Synthesis, electrochemical, structural, spectroscopic and biological activities of mixed ligand copper (II) complexes with 2-{[(Z)-(5-bromo-2 hydroxyphenyl)methylidene]amino}ben- zoic acid and nitrogenous base, Journal of Molecular Structure, 2014, 1060, 197–207.
[144] I. Mohamed Mustafa, M.A. Hapipah, Mahmood Ameen Abdulla, T. Robinson Ward, Synthesis, structural characterization, and anti-ulcerogenic activity of schiff base ligands derived from tryptamine and 5-chloro, 5-nitro, 3,5-ditertiarybutyl salicylaldehyde and their nickel(II), copper(II), and zinc(II) complexes, Polyhedron 28, 2009, 3993–3998.
[145] Ganesh More, Darshana Raut, K. Aruna, Sakina Bootwala, Synthesis, spectroscopic characterization and antimicrobial activity evaluation of new tridentate Schiff bases and their Co(II) complexes, Journal of Saudi Chemical Society 2017.
[146] Md. Azharul Arafath , Farook Adam , Mohd. R. Razali , Loiy E. Ahmed Hassan , Mohamed B. Khadeer Ahamed , Amin Malik S.A. Majid, Synthesis, characterization and anticancer studies of Ni(II), Pd(II) and Pt(II) complexes with Schiff base derived from N-methylhydrazinecarbothioamide and 2-hydroxy-5-methoxy-3-nitrobenzaldehyde, 2017, 1130, 791–798.
157