lỜi cẢm Ơni.vietnamdoc.net/data/file/2015/thang04/24/danh_gia_ket... · web viewĐể nghiên...

112
LỜI CẢM ƠN Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường. Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế. Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Đặng Thị Hoa, người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình, tuy nhiên khó tránh khỏi

Upload: others

Post on 01-Feb-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

LỜI CẢM ƠN

Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và

ngoài trường.

Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô

giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh

tế và Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại

trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế.

Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh

Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên

cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi

trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Đặng Thị Hoa, người đã

giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

của mình.

Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của

mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận

xét, bổ sung của thầy cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Lưu Văn Hiền

Page 2: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH-HDH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NTM : Nông thôn mới

UBND : Uỷ ban nhân dân

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

CTXH : Chính trị xã hội

QHXD : Quy hoạch xây dựng

HD-ND : Hội đồng nhân dân

KT-XH : Kinh tế xã hội

HTX : Hợp tác xã

Page 3: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành

nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy

mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế

cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần

giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực

trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn

các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật

lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng

loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho

người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ

thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương…

Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và

hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá

nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này

Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh

tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện

nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu

phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội

nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về

“Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

“Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày

16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc

xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ

trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Trực Đại đã tiến hành xây dựng

mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi

trường trong sạch.

Page 4: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Từ năm 2011, xã Trực Đại đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn

mới của chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển

nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với

những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt

chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần,

bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn.

Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở

cấp xã cần được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết

quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Huyện Trực Ninh, Tỉnh

Nam Định”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại và trên cơ

sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại

xã Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn

mới.

- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại.

- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông

thôn mới tại xã.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng

nông thôn mới tại xã.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới

đang được triển khai tại địa phương.

Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô

hình nông thôn mới.

Page 5: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định.

- Về thời gian:+ Số liệu được lấy trong 4 năm 2011-2014.

+ Thời gian thực hiện đề tài từ 01/2015-05/2015

1.4. Nội dung nghiên cứu

- Đặc điểm cơ bản của xã Trực Đại

- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Trực Đại.

- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã.

- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai

chương trình nông thôn mới xã Trực Đại.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Điều tra thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu

thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội,

văn hóa đời sống của xã.

- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Trực Đại

huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định bằng các phương pháp phỏng vấn nhanh

người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán bộ địa phương

trao đổi về tình hình chng của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn,

tham khảo ý kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất

để đánh giá tình hình triển khai chương trình nông thôn mới tại địa phương.

1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất,

tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí

thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.

- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước

và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác

biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel

sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.

Page 6: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

- Nông thôn:

Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều

quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực

địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,

bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số

thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp

là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông

nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị

trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng

nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với

thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ

sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.

Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi

theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế

giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông

thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập

hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi

trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ

chức khác”.

Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp

cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.

Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản

xuất nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác

và tư liệu chính là đất đai.

Page 7: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

- Nông thôn mới:

Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã,

thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô

hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu

tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông

thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn

được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ

và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp

ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi

trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã

hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể

phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.

Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao

năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội

góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi

cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa

nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong

những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,

chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.

Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X

đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng

cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ

mực tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện

đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp

với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông

thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh

thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng

được tăng cường”.

2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới

Page 8: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở

thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần

quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu

cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số.

Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển

nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các

chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát

triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ

sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền

nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.

Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết

để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:

Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có

quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế

quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh

quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục

tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông

nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới

đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ

dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng

hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất

lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông

thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,

trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp

(32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ

nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo

tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn

300 nghìn nhà ở tạm.

Page 9: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế

hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có

hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ

hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị

ngày càng lớn.

Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều

vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu

hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô

nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.

Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.

Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.

Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp

và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực

với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.

2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới

Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị

trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến

khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm

bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và

thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ

ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát

triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét

đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật

nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.

Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,

tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ

chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.

Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các

làng xã văn minh, văn hóa.

Page 10: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương

mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và

sẵn sàng giúp đỡ mọi người.

Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,

đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ

nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy

tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.

2.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới

Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy

hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn

thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền

vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông

giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ

tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.

Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu

nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn

minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ

thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại

sạch sẽ, đảm bảo môi trường.

Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng

cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng

lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận

dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người.

Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ

hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.

Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ

đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu

công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.

Page 11: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy

hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích

hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.

Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo

vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại

các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi

trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.

Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản

sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên

những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể

thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm

tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.

Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh

tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến

mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.

2.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ

tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

Các tiêu chí gồm 5 nhóm:

- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)

- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)

- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)

- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)

- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)

Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng.

+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất

nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu

chuẩn mới. Đạt.

Page 12: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo

tồn bản sắc dân tộc. Đạt.

+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn

Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt

chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.

Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ thuật

của Bộ GTVT. Đạt 100%.

Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại

thuận tiện. Đạt 100%.

+ Tiêu chí 3: Thủy lợi

Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.

Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.

+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn

Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.

Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.

+ Tiêu chí 5: Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở

vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 100%.

+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa

Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao –

Du lịch. Đạt.

+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.

+ Tiêu chí 8: Bưu điện

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.

Có internet đến thôn. Đạt.

+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây

dựng.

+ Tiêu chí 10: Thu nhập

Page 13: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.

Gấp 1,5 lần

+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo

Đạt mức dưới 3%.

+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề

nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%.

+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

+ Tiêu chí 14: Giáo dục

Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.

+ Tiêu chí 15: Y tế

Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở lên.

+ Tiêu chí 16: Văn hóa

Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn

hóa – Thể thao – Du lịch.

+ Tiêu chí 17: Môi trường

Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90%

trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển

môi trường xanh, sạch đẹp.

Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.

Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.

+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị

Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các

tổ chức đoàn thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ thống chính trị

xã đầy đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.

Page 14: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội

An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới

2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là

sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số

cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm

phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực

sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.

Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).

Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự

đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu

và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con

người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân

còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng

đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận

với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà

nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu

phù hợp với hoàn cảnh địa phương.

Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát

huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện

cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng

như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho

nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp

tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.

Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở,

xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7

năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3

lần từ 1000 USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978.

Page 15: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn

đã được xây dựng hoàn chỉnh.

Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt.

Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và

thành thị, trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được

niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người

dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã

hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.

2.1.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc

Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động

sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột

phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ

20, Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những

công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây.

Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp

hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ,

máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp... ngày càng được đẩy mạnh.

Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện

pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính

phủ hỗ trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung

Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông

thôn.

Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư

tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông

dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh

niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc

đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so với thành thị.

Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông

dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển

nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc

Page 16: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là

sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến

nông sản.

Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của

các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu

khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa

học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau

khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn

5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn 1,5%.

Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào

nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát

triển theo hướng hiện đại hóa.

2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã

trở thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả

nước kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn

mới và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng

nông thôn mới".

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày

28/10/2008.Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê

duyệt công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số

800/QĐ-TTg "phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010 - 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát

triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao thông vận tải và các

Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai

thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông

thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực hiện. Thông tư liên tịch

quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn

mới.

Page 17: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ

đạo ra diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là

những nơi làm điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã

tạo được lòng tin của nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng

quyết tâm thực hiện. Ở các địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập

quán triệt Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn

của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với cấp ủy, chính quyền các cấp,

cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và nội dung của việc xây

dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng

bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn

nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy

hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí

được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định

và phát triển.

Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh,

huyện đến xã, thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác

định rõ mục tiêu, yêu cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương,

trong đó tập trung chỉ đạo vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện

quy hoạch nông thôn mới.

Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng nông

thôn mới đến nay, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 60,4% xã

đã phê duyệt xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về xây dựng

cơ sở hạ tầng thiết yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34

xã đạt 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu

chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11

xã làm điểm của trung ương, tính đến cuối năm 2012, có 2 xã (Tân Hội - Lâm

Đồng; Tân Thông Hội - TP Hồ Chí Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông

thôn mới.

Page 18: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết, rút

kinh nghiệm trước khi triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ xây dựng đề

án và phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM” và hình thành cơ chế phối hợp

giữa các cơ quan Chính phủ với các cơ quan của Đảng, nhằm huy động cả hệ

thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM trong thời gian tới.

2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới

Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung

Quốc cho thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ

đều chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy

những kinh nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành

thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông

nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới,

bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người

nông dân.

Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi

quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh

CNH-HDH nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo

hướng hiện đại, đảm bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị

quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng nông

thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành

mạnh.

Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong

trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự

tham gia chủ động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống

chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.

2.2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương

Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.

Page 19: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ

NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2010-20120.

- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển

văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;

- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân

hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng

xây dựng NTM tại các xã.

- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp, nông thôn.

Page 20: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Phần III. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình

- Vị trí địa lý:

Xã Trực Đại nằm cách xa trung tâm huyện, phía Bắc giáp sông Ninh

Cơ, phía Nam giáp xã Trực Thắng, Phía Đông giáp huyện Hải Hậu, phía Tây

giáp xã Trực Thái, Trực Cường. Xã có 21 xóm tương ứng là 21 đội sản xuất.

- Địa hình:

Xã thuộc vùng đồng bằng, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuộc hạ

lưu của sông Hồng hàng năm nhận lượng lớn phù sa phù hợp với trồng lúa

nước, nuôi, trồng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp.

3.1.2. Điều kiện thời tiết, khí hậu

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao nhất 38 – 40oC (tháng 6 –

7), thấp nhất 6 – 8oC (tháng 01 – 02). Lượng mưa trung bình năm 1700 –

1900mm.

Mùa nắng nóng, bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung

bình từ 26,2oC - 30,7oC, lượng mưa trong mùa mưa chiếm đến 93% lượng

mưa cả năm.

Mùa khô lạnh, bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau,

với lượng mưa trung bình biến động từ 2,5 – 33,9mm một tháng. Lượng mưa

ít cùng với khí hậu khô hanh kéo dài làm cho diện tích ao hồ và diện tích đất

canh tác bị khô hạn.

Độ ẩm trung bình hằng năm là 78%, tháng 3 có độ ẩm trung bình

lớn nhất là 86%, trong khi đó độ ẩm thấp nhất vào tháng 12 là 70%.

Nhìn chung xã Trực Đại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuận

lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông với khí

hậu khô và lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều

loại cây rau màu ngắn hạn cho giá trị cao. Hạn chế của việc sử dụng đất nông

Page 21: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

nghiệp địa phương là mưa lớn tập trung theo mùa làm ngập úng gây khó khăn

trong việc thâm canh tăng vụ, mở rộng diện tích nông nghiệp.

3.1.3. Nguồn nước và đất đai

- Nguồn nước:

Hệ thống sông cấp 1 dài 9,7km, nước tưới tiêu cho nông nghiệp chủ

yếu là tự chảy, bề rộng mặt nước khoảng 20-25m thuận lợi cho việc vận

chuyển bằng phương tiện đường thủy.

- Đất đai:

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Trực Đại năm 2013

Stt Mục đích sử dụng Diện tích ( ha ) Tỷ lệ ( % )

Tổng diện tích đất 930,61 100

1 Đất nông nghiệp 659,19 70,83

Đất trồng cây hằng năm 510,85 54.90

Đất trồng cây lâu năm 80,45 8,63

Đất nuôi trồng thủy sản 67,89 7,30

2 Đất phi nông nghiệp 268,79 28,88

Đất ở 72,29 7,77

Đất chuyên dùng 143,66 15,44

Đất tôn giáo tín ngưỡng 4,08 0,04

Đất nghĩa trang 10,30 1,11

Đất sông và mặt nước 38,01 4,08

Đất phi nông nghiệp khác 0,45 0,004

3 Đất chưa sử dụng 2,63 0,28

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Xã Trực Đại thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là khu vực đất đai màu

mỡ có điều kiện tốt cho phát triển nông nghiệp. Diện tích đất của xã chủ yếu

là đất nông nghiệp chiếm đến 70% tổng số diện tích đất.

Page 22: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội

3.2.1. Dân số và lao động của xã

Năm 2013, dân số toàn xã là 13.677 người với 4.131 hộ. Có 287 hộ

tương ứng 957 khẩu theo đạo thiên chúa. Mật độ dân số 1.470 người/km2, tỷ

lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%. Tổng số lao động trong độ tuổi là 6.332 người,

chiếm 46,3% dân số, trong đó lao động sản xuất nông nghiệp là 2.422 người

chiếm 38,25%, lao động phi nông nghiệp là 3.910 người chiếm 61,75%.

- Lao động phân theo trình độ văn hóa: Tiểu học: 3.960 lao động,

chiếm 62,5%; THCS: 1544 lao động, chiếm 24,4%; THPT: 828 lao động,

chiếm 13,1%.

- Lao động đào tạo chuyên môn: Sơ cấp: 1.220, chiếm 19,3%; Trung

cấp: 160 lao động, chiếm 2,5%; Đại học: 68 lao động, chiếm 1%.

Bảng 3.2: Hiện trạng lao động và kế hoạch giai đoạn 2011-2015

Đơn vị tính: Lao động

Stt Nội dung

Hiện trạng Kế hoạch phát triển

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số lao

động

Cơ cấu

(%)

Số lao

động

Cơ cấu

(%)

Số lao

động

Cơ cấu

(%)

Tổng 6.332 100 6.392 100 6.432 100

1 Nông nghiệp–Thủy sản 2.422 38,3 2.343 37 2.059 32

2 Công nghiệp – XD 1.180 18,6 1.212 19 1.437 22

3 Dịch vụ 2.730 43,1 2.837 44 2.936 46

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

3.2.2. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những

yếu tố cần thiết cho sự phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Việc quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện công nghiệp hóa hiện

đại hóa nông nghiệp, nông thôn, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn,

xóa đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

- Về giao thông:

Page 23: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Đường bộ: Nhìn chung giao thông xã Trực Đại tương đối phát triển,

xã có vị trí địa lý thuận lợi, có tỉnh lộ 56 dài 1,7km, huyện lộ Nam Ninh Hải

chạy qua góp phần mở rộng giao lưu hàng hóa với các huyện lân cận, thúc

đẩy phát triển kinh tế, sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Hệ thống đường

giao thông nông thôn có chiều dài 95,2 km, gồm đường trục xã 4km, đường

liên thôn 11,2 km, đường dong xóm 56,9 km, đường giao thông nội đồng 8,7

km. Phần lớn đã được rải nhựa và bê tông hóa. Hệ thống giao thông nội đồng

chưa hoàn chỉnh còn nhỏ hẹp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội

yêu cầu cấp thiết làm mới một số tuyến đường, mở rộng và nâng cấp những

tuyến đường đã có.

Đường thủy: Địa bàn xã có sông Ninh Cơ, sông Thốp, dài 9,7km, bề

rộng mặt nước trung bình 20-25m tạo thuận lợi cho việc vận chuyển bằng

đường thủy.

- Về thủy lợi:

Hệ thống tưới tiêu chủ yếu là tự chảy, phần lớn diện tích được tưới tiêu

chủ động. Hệ thống sông cấp 1 dài 9,7km. Hàng năm chưa được nạo vét

thường xuyên, chủ yêu giải tỏa vật cản. Cống tưới tiêu có 264 chiếc gồm 23

cống đầu kênh cấp 2 và 241 cống đầu kênh cấp 3. Hệ thống đầu mối hầu hết

đã xuống cấp.

- Hệ thống điện:

Hiện tại xã có 7 trạm biến áp, tổng công suất 1.470kv; đường dây trục

hạ thế 10kv dài 6,6km, đường dây trục 0,4kv dài 36,4km. Tỷ lệ hộ dùng điện

đạt 100%. Hệ thống điện được xây từ năm 1986. Tuy đã được sửa chữa, nâng

cấp nhiều lần nhưng do được xây dựng từ lâu nên hiện tại đường dây nhiều

loại kích cỡ, tiết diện nhỏ gây tổn thất điện năng, không đảm bảo an toàn.

- Trường học:

Trường mầm non gồm 2 trường với 16 phòng học, diện tích 676m2 diện

tích sân chơi 4.464m2, tổng số 787 học sinh. Trường tiểu học gồm 2 trường

với diện tích 3.028m2, có 966 học sinh. Để đạt tiêu chuẩn cần xây mới phòng

chức năng và phòng đa năng, nâng cấp sân chơi của 2 trường. Trường trung

Page 24: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

học cơ sở có 1 trường với 914 học sinh, 23 lớp học. cần xây thêm 18 phòng

học và phòng chức năng để đáp ứng yêu cầu dạy và học. Trung tâm giáo dục

thường xuyên thành lập 2002, hiện tại đang tận dụng cơ sở của hợp tác xã

nông nghiệp. Nhìn chung các trường học của xã Trực Đại đều có vị trí hợp lý,

đảm bảo yêu cầu hiện tại và phát triển trong tương lai. Tuy nhiên còn thiếu

phòng chức năng, phòng học, phòng thi đấu đa năng, chưa đạt chuẩn cần xây

mới, mở rộng và nâng cấp trang thiết bị cho công tác dạy và học.

3.2.3. Văn hóa, xã hội và môi trường

- Văn hóa: Hiện tại xã có 2 xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo tiêu

chí của tỉnh, đạt 9,5%.

- Về giáo dục: tổng số giáo viên là 162 trong đó:

Phân theo trường: THCS có 56 giáo viên, Tiểu học có 55 giáo viên,

mầm non là 51 giáo viên.

Phân theo trình độ: Đại học 68 giáo viên, Cao Đẳng 46 giáo viên,

Trung Cấp 48 giáo viên.

Độ tuổi trung bình là 35 tuổi. So với tiêu chuẩn giáo viên đều đạt và

vượt quy định của Bộ. Phổ cập giáo dục trung học đật 100%. Tỷ lệ học sinh

tốt nghiệp THCS tiếp tục học trung học là 78%.

- Về y tế: Trạm y tế xã đã đạt chuẩn giai đoạn 1. Số người tham gia các

hình thức bảo hiểm y tế là 3.144 người, đạt 23% dân số xã.

- Môi trường và nước sạch: xã chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập

trung. Nguồn nước mặt chịu ảnh hưởng của thủy triều, mạch nước ngầm sâu

hơn 100m. Nhân dân chủ yếu dùng nước ngầm qua giếng khoan. Tỷ lệ dùng

nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%. Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh

42%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường là 30%. Xã có 7 điểm

thu gom rác thải, diện tích trung bình là 0,2ha.

3.2.4. Hệ thống chính trị tại xã:

Tổ chức Đảng có 519 đảng viên sin hoạt ở 29 chi bộ. Cán bộ xã có 21

người, trong đó có 2 người ở trình độ Cao Đẳng, 19 người thuộc trình độ

Trung Cấp. Trực Đại là xã có truyền thống cách mạng, được phong tặng danh

Page 25: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

Đảng bộ, chính quyền địa phương nhiều năm được công nhận là trong sạch,

vững mạnh, đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện tốt nhiệm vụ

chính trị địa phương. Tình hình ăn ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương

ổn định, không có khiếu kiện vượt cấp.

3.2.5. Hệ thống thông tin liên lạc

Xã hội ngày càng phát triển, hệ thống thông tin liên lạc là một phần

không thể thiếu được của bà con nhân dân trong xã. Nhờ hệ thống thông tin

thông suốt từ xã đến thôn đã thực hiện tuyên truyền những đường lối chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương

đến người dân. Góp phần nâng cao dân chí và phục vụ kịp thời cho các sự

kiện chính trị, vận động học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ

chức xét nhận gia đình văn hóa…

3.2.6. Thực trạng kinh tế

- Kinh tế: Trực Đại là một xã sản xuất nông nghiệp chủ yếu, có 2.442

lao động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 17,7% dân số, chủ yếu là

trồng lúa, rau màu, cây ăn quả, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Chăn nuôi

tuy phát triển nhưng chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình quy mô nhỏ, số gia trại,

trang trại chưa nhiều. Ngành nghề nông thôn có: nghề mộc, may mặc, xây

dựng dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản… nhìn chung

ngành nghề phát triển, tỷ trọng khá tuy nhiên quy mô nhỏ lẻ, phân tán.

- Giá trị sản xuất năm 2013 đạt 304.369 triệu đồng trong đó:

Nông nghiệp thủy sản: 111.318 triệu đồng (36,57%)

Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 88.711 triệu đồng (29,15%)

Dịch vụ: 104.340 triệu đồng (34,28%)

Thu nhập bình quân là 12,67 triệu đồng/người/năm

Tỷ lệ hộ nghèo là 11,6%

Page 26: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

3.3. Thuận lợi và khó khăn của xã trong phát triển kinh tế xã

3.3.1. Thuận lợi

Trực Đại là xã có quy mô dân số, lao động, đất đai trung bình của

huyện Trực Ninh. Xã có đường tỉnh lộ 56 chạy qua rất thuận lợi cho phát triển

thương mại, và dịch vụ. Xã có nghề tiểu thủ công nghiệp và xây dựng phát

triển. (nghề may, mộc…)

Trong những năm qua Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong xã đã

nỗ lực phấn đấu , từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, đã có chuyển biến tich cực, cơ

sở hạ tầng nông thôn bước đầu được đầu tư, đặc biệt là giao thông, thôn xóm

đạt tỷ lệ rất cao, các trường học cơ bản tốt và các thôn đều có nhà văn hóa,…

Điều kiện nhà ở, điện nước sinh hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời

sống được cải thiện rõ rệt. An ninh chính trị, trật tự xã hội của nhân dân được

đảm bảo. Đảng bộ chính quyền đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ, là xã trung

bình khá của huyện Trực Ninh.

3.3.2. Khó khăn

- Thứ nhất, ruộng đồng chưa được khai thác phục vụ sản xuất một cách

có hiệu quả cao nhất. Đất đai vẫn còn manh mún nhỏ lẻ, chưa tập trung. Một

gia đình có một mẫu ruộng thì thường bị chia nhỏ ra làm mấy nơi khác nhau,

gây khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch…

- Thứ hai, hoạt động chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ ở các hộ gia đình. Mới

từng bước đầu một số hộ phát triển theo quy mô tập trung vừa và khá, nhưng

chưa có quy hoạch, khu chăn nuôi tập trung nằm xa khu dân cư nên năng suất

chăn nuôi thấp. Chăn nuôi chưa theo hướng công nghiệp, vẫn giữ tập quán

chăn nuôi ngày xưa, tốn nhiều thời gian và chi phí để có 1 sản phẩm đầu ra.

Giống lợn, bò còn là giống của địa phương chưa phát triển theo hương hiện

đại hóa, chưa đưa được giống có năng suất, chất lượng cao vào trong chăn

nuôi.

- Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm dẫn đến đời sống của

người dân còn gặp nhiều khó khăn.

Page 27: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

- Thứ tư, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật xây dựng

chưa có quy hoạch, nhiều công trình chưa được đầu tư, hoặc đầu tư chưa đồng

bộ gây ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và điều kiện sản

xuất sinh hoạt của người dân.

- Thứ năm, nhiều tiêu chí nông thôn mới chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp.

Page 28: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xãTrực Đại

4.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn

mới tại xã Trực Đại

Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế chung của

tỉnh Nam Định, kinh tế huyện Trực Ninh cũng đã phát triển với nhịp độ cao,

hiệu quả và khá bền vững. Nhưng đến nay, bối cảnh đã có nhiều yếu tố mới

tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói

chung, tỉnh Nam Định nói riêng và trong đó có huyện Trực Ninh. Sự phát

triển của từng vùng lãnh thổ, huyện, thị xã, thành phố ngày càng năng động

hơn và vị thế của Trực Ninh trong tổng thể nền kinh tế - xã hội của tỉnh ngày

càng thấy nhiều yếu tố mang tầm lớn hơn, đòi hỏi phát triển mạnh hơn, vững

chắc hơn. Do vậy cần phải cập nhật điều chỉnh bổ sung và xây dựng mới, quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện Trực Ninh hay xã Trực Đại nói riêng

với tầm nhìn dài hạn.

Những năm gần đây, mô hình nông thôn mới đã không còn mới mẻ với

nước ta, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan trọng trong việc phát

triển và cải thiện nông thôn nước ta. Để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất

và tinh thần ngày càng cao của người nông dân theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, dân chủ hóa, hợp tác hóa, Bộ chính trị đưa ra Nghị quyết số 06

NQ-TW ngày 10/11/1998 và chỉ thị số 49/2001/CT – BNN/CS ngày

27/04/2001 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc

“Xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới”.

Quán triệt tình hình trên, xã Trực Đại thực hiện quyết định của

UBND huyện Trực Ninh về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã

Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đến năm 2015. Đề án xây dựng

Page 29: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

nông thôn mới nhằm giải quyết bốn nội dung cơ bản là: Phát triển kinh tế

nông thôn; Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; Xây dựng thiết chế văn hóa,

không ngừng nâng cao chất lượng văn hóa đời sống ở nông thôn; Tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, phát huy sức mạnh của hệ

thống chính trị ở nông thôn.

Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại với chủ

thể là người nông dân được đảm bảo hài hòa các lợi ích. Do đó trên quan

điểm: Lấy công nghiệp tác động vào nông nghiệp, văn minh đô thị tác động

vào nông thôn, xã sẽ tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn chỉnh quy hoạch phát triển

nông nghiệp và tăng cường đầu tư hạ tầng nông thôn nhằm mục tiêu xây dựng

nông thôn mới với đầy đủ các tiêu chí từ kết cấu hạ tầng, đời sống kinh tế xã

hội, thiết chế văn hóa… đồng thời thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp

theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, với việc hình thành các vùng sản

xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và giá trị cao gắn với chế biến, tiêu

thụ, phục vụ thị trường đô thị, công nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực.

4.1.2. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2015 của xã Trực

Đại

Mỗi người đều mong muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tất cả

mọi người ai cũng được hưởng phúc lợi xã hội như nhau. Thực hiện đường

lối, chủ trương của Nhà nước, ban lãnh đạo xã cùng với nhân dân đã đưa ra

các hoạt động và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của xã được thể hiện qua

bảng sau:

Page 30: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bảng 4.1: Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đến năm 2015 của xã Trực Đại

Tt ưu tiên

Mục tiêuMức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Phát triển con ngườiNâng cao trình độ

dân trí

Chăm sóc sức

khỏe ban đầu

Quan tâm gia đình

chính sách

Quan tâm đến hộ

nghèo

Phát triển tổ chứcPhát triển Hội

Nông dân

Nâng cao trình

độ cho cán bộ

Phát triển kinh tếPhát triển ngành

nghề truyền thống

Đưa giống mới

vào sản xuấtXuất khẩu lao động

Phát triển cơ sở hạ tầngBê tông hóa đường

GTNT

Xây dựng nhà

văn hóa

Nâng cấp sửa chữa

trường học các cấp

Kiên cố kênh mương,

giao thông nội đồng

Cải tạo hệ

thống đèn

đường

Phát triển văn hóa xã

hội, bảo vệ môi trường

Xây dựng khu sinh

hoạt cộng đồng

Thực hiện

hương ước mới

Mở rộng và củng cố

các câu lạc bộTu sửa đình chùa

Thành lập đội

ngũ gom rác

Nâng cao mức sống

người dân

Cải thiện hệ thống

tưới tiêu

Xây nhà vệ sinh

tự hoại

Xây dựng hệ thống

cấp nước sạch

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Page 31: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Với mục tiêu phát triển con người một cách toàn diện, việc nâng

cao trình độ dân trí là vấn đề cấp thiết hiện nay. Khi có trình độ, con người có

thể tiếp cận với các tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện đại, nền văn minh của nhân

loại, cải thiện cuộc sống. Vì vậy công tác giáo dục phải được đặc biệt quan

tâm. Vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng hết sức quan trọng, cần chú trọng việc

khám sức khỏe định kì, có những chính sách hỗ trợ hợp lý với những gia đình

có công với cách mạng và hoàn cảnh khó khăn, để mọi người đều được sống

cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Về phát triển tổ chức: Cần thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng

lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở. đây là một việc rất cần thiết, vì là bộ máy lãnh

đạo của nhân dân, gần gũi nhất và lắng nghe mọi ý kiến trực tiếp từ người

dân. Từng bước hoàn thiện tổ chức trong thôn, xã và phối hợp các hoạt động

của tổ chức để tạo ra sức mạnh tổng hợp góp phần cho sự thúc đẩy phát triển

của xã.

Phát triển kinh tế: Xã Trực Đại là xã thuần nông, nhằm tận dụng lao

động lúc nông nhàn, nâng cao thu nhập cho người dân, xã khuyến khích phát

triển các ngành nghề phụ, như mộc, may, và tiểu thủ công nghiệp… ngoài ra

cần đưa các giống cây, con mới có năng suất cao vào sản xuất, thực hiện

chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý. Đồng thời áp dụng những

tiến bộ khoa học mới vào sản xuất, từng bước phát triển nền kinh tế của địa

phương.

Về phát triển cơ sở hạ tầng: Làm đường bê tông, kiên cố hóa kênh

mương, giao thông nội đồng đang là một vấn đề cấp thiết, cần phải thực hiện

để phục vụ cho việc đi lại, và vận chuyện thuận tiện hơn. Việc xây dựng các

nhà văn hóa cũng rất cần thiết cho việc giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống

riêng của từng làng xã. Cần xây dựng, lắp đặt các trang thiết bị dạy và học

được tốt hơn, góp phần nuôi dưỡng, phát triển cho thế hệ tương lai.

Phát triển xã hội – môi trường: Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng

xấu đang có xu hướng gia tăng nhất là ô nhiễm đất, ô nhiễm nước do các

nguồn nước thải công nghiệp, sử dụng quá mức phân hóa học, thuốc trừ sâu…

Page 32: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

hiện trạng ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng đến sức khỏe người

dân. Do đó việc bảo vệ môi trường, nguồn nước là rất cần thiết. từng thôn,

xóm cần thành lập đội ngũ thu gom rác thải và xây dựng hệ thống sử lý nước

thải sinh hoạt và công nghiệp hợp lý.

4.1.3. Quản lý kinh phí trong xây dựng mô hình nông thôn mới

Kinh phí cho các hoạt động đã được bố trí với sự tham gia của các bên,

dưới nhiều hình thức khác nhau phù hợp với điều kiện sống của cộng đồng.

Các bên tham gia có mức độ đóng góp khác nhau, cụ thể là sự hỗ trợ của Nhà

nước có mức đóng góp lớn nhất, người dân địa phương tham gia đóng góp với

mức độ, hình thức khác trên cơ sở huy động nguồn lực sẵn có.

Trên nguyên tắc minh bạch tài chính, thông tin về các hoạt động tài

chính cần thiết đều được điều phối công khai, minh bạch trong báo cáo đánh

giá, giám sát và được công bố trong các buổi tổng kết, mọi người dân có nhu

cầu đều được tham gia tiếp cận với nguồn thông tin này.

Trong cơ cấu tài chính, việc huy động sự tham gia của cộng đồng sẽ

giúp tăng cường tính bền vững của mô hình. Một khi người dân đóng góp

công sức vào các hoạt động, họ sẽ có trách nhiệm hơn trong quản lý. Hiện nay

công tác quản lý đang triển khai có hiệu quả, góp phần thúc đẩy các hoạt động

diễn ra đúng tiến độ.

Việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động được lên kế hoạch và đưa ra

thảo luận với từng nhóm đối tượng, theo đó ban quản lý các hoạt động sẽ

quyết định phân bổ kinh phí đến từng hoạt động mà không qua bất cứ một

trung gian nào khác. Do vậy vấn đề tài chính luôn được thực hiện một cách

nhanh gọn, rõ ràng và các khoản chi đúng mục đích.

Nguồn lực hoạt động xây dựng các mô hình sản xuất

Sản xuất phát triển là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng

đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới được

phát triển và đây chính là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực

hiện. Sau khi có thu nhập ổn định đảm bào cuộc sống, người dân mới có điều

Page 33: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình và đóng gớp

cho sự phát triển chung.

Page 34: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bảng 4.2: Phân bổ nguồn vốn xây dựng mô hình nông thôn mới

Xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: 1000 đồng

TT Nội dung Tổng vốn

Vốn mới từ chương trình nông thôn mới

Trung ương

Địa phương

Dân góp Tín dụng Lồng ghépTổng số Trong đó

Tỉnh Huyện Xã

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Tổng cộng 323,613,000 127,763,600 55,420,100 29,675,200 1,444,000 24,300,900 71,559,700 38,013,100 30,856,500

Tỷ lệ (%) 39.48 9.2 0.4 7.5 22.1 11.7 9.5

1

Vốn đầu tư

xây dựng cơ

bản

255,625,000 106,891,000 43,528,000 19,648,000 920,000 22,960,000 70,740,000 22,209,500 12,256,500

2Vốn phát

triển sản xuất54,950,000 12,900,000 9,240,000 9,040,000 100,000 100,000 300,000 13,910,000 18,600,000

3Vốn cho hoạt

động khác13,038,000 7,972,600 2,652,100 987,200 424,000 1,240,900 519,700 1,893,600 0

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Page 35: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Những công trình cần thiết trong xây dựng nông thôn mới của mỗi

địa phương là có bộ mặt nông thôn đổi mới trong đó, xây dựng cơ sở hạ tầng

là yếu tố thiết yếu. Qua bảng trên ta thấy người dân ở các thôn đã tham gia

tích cực vào các việc đóng góp kinh phí để thực hiện những hoạt động xây

dựng công trình chung của thôn. Ngoài ra người dân còn đóng góp công sức

lao động tại địa phương, những nguồn kinh phí này là một phần không thể

thiếu để hoàn thành các công việc theo tiến độ đề ra.

4.1.4. Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới

Đội ngũ cán bộ là một khâu quan trọng đóng vai trò quyết định đến

chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác hội và phong trào nông dân. Như

chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của

Chính Phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và tiến hành. Đồng thời đem tình

hình của dân báo cáo cho Đảng, cho Chính Phủ để đặt ra chính sách đúng”.

Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. thực tế cũng cho ta thấy rằng:

“Cán bộ thế nào phong trào thế ấy”, tức là ở đâu có cán bộ có năng lực, trình

độ, khả năng vận động, tập hợp được quần chúng, có uy tín, nhiệt tình tâm

huyết với công việc thì ở đó phát huy được tác dụng của phong trào có hiệu

quả.

Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn trong quản lý nhà nước

của cán bộ cấp cơ sở là mộ trong những tiêu chí quan trọng trong phát triển

nông nghiệp, nông thôn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cán bộ,

trong những năm qua địa phương đã tập trung cho công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ giữ chức danh chủ chốt cấp xã, nhờ đó trình độ

học vấn của cán bộ, công chức không ngừng được nâng cao. Cán bộ đảng

viên đều đã thông qua các lớp lý luận chính trị nên có khả năng lãnh đạo, điều

hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ở địa phương. Tuy nhiên số có

trình độ đại học, cao đẳng còn chiếm tỷ lệ thấp, và cán bộ cơ sở có khả năng

quản lý điều hành còn hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ nhất là khi thực

hiện xây dựng nông thôn mới. Hiện tại đội ngũ cán bộ xã có 21 người trong

đó có 2 người ở trình độ cao đẳng còn lại đã qua đào tạo trung cấp.

Page 36: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Nhờ tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nên chất

lượng, hiệu quả thực hiện các chủ trương của Nhà nước, phong trào nông

dân… trong những năm qua đã được nâng lên đáng kể về cả nội dung và hình

thức.

Với chủ trương của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển kinh

tế nông nghiệp theo hướng đô thị, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –

2015, phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, xác định khu vực sản xuất, kết hợp xây dựng hạ tầng phục vụ

sản xuất có hiệu quả và ổn định, đồng thời tránh lãng phí khi triển khai.

UBND xã Trực Đại quyết định thành lập Ban quản lý dự án xây dựng nông

thôn mới do ông Vũ Văn Quảng – Chủ tịch UBND xã Trực Đại làm trưởng

ban, cùng 2 đồng chí phó ban cùng các trưởng ngành, đoàn thể ở các thôn do

các đồng chí trưởng thôn làm trưởng ban. Ban quản lý dự án nông thôn mới

đã xây dựng quy chế hoạt động, lập kế hoạch phân công từng thành viên trong

ban quản lý dự án thực hiện các mảng công việc trong dự án đề ra.

4.2. Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới xã Trực Đại

Để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, đòi hỏi xã phải

đạt được 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy

định. Hiện nay xã Trực Đại đã cho một số kết quả sau chặng đường thực hiện,

thể hiện sự quyết tâm đoàn kết của Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong

việc nỗ lực thực hiện xây dựng thành công mô hình nông thôn mới.

Theo khảo sát gần đây, đánh giá theo bộ tiêu chí quốc gia, kết quả cho

thấy xã Trực Đại đã đạt được 12/19 tiêu chí. Sau khi ra Nghị quyết chuyên đề

về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới,

Đảng bộ xã Trực Đại đã tuyên truyền toàn thể người dân trong xã các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về mô hình xây dựng nông thôn

mới tại xã.

Theo Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ, Bộ tiêu chí “nông thôn mới” bao gồm 5 nhóm. Hiện trạng và kế

hoạch hoàn thành các tiêu chí NTM của xã được tổng hợp ở biểu sau đây:

Page 37: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Căn cứ vào các tiêu chí xây dựng NTM địa phương đã đạt và cơ bản

đạt 12/19 tiêu chí gồm: Quy hoạch, Điện, cơ sở văn hóa, chợ nông thôn, bưu

điện, nhà ở dân cư, hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống chính trị, an ninh trật

tự. Các tiêu chí cơ bản đạt là thủy lợi, trường học, trạm y tế.

Bên cạnh những tiêu chí đã hoàn thành mang lại tăng trưởng kinh tế

cho xã, vẫn còn những tiêu chí chưa được hoàn thành và phấn đấu trong

những năm tới. Những nguyên nhân chủ yếu chưa hoàn thành được các tiêu

chí của Nghị quyết là do: nguồn vốn của địa phương còn hạn hẹp chưa thể

khắc phục tất cả các yếu kém cùng lúc mà ưu tiên từng khu vực để giải quyết

sớm hơn; trình độ của người dân còn thấp, chưa áp dụng được các kĩ năng

kiến thức hoàn chỉnh; năng lực quản lý của cán bộ chỉ huy còn thấp dẫn đến

công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia chưa đầy đủ. Để đảm bảo

cho phát triển kinh tế địa phương, mức sống người dân được nâng cao, xã sẽ

tiếp tục xây dựng mô hình nông thôn mới, phát huy những mặt mạnh và cải

thiện dần những tiêu chí chưa đạt được trong những năm tới.

Page 38: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bảng 4.3: Thực trạng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại

TT Tiêu Chí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014Mục tiêu

Năm 2015

I Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

1 Quy hoạch Đạt Đạt Đạt Đạt

II Cơ sơ hạ tầng kinh tế - xã hội

2 Giao thông Chưa đạt Cơ bản đạt Đạt Đạt

3 Thủy lợi Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt

4 Điện Đạt Đạt Đạt Đạt

5 Trường học Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt

6 Cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt Đạt Đạt Đạt

7 Chợ nông thôn Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt

8 Bưu điện Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt

9 Nhà ở dân cư Cơ bản đạt Đạt Đạt Đạt

III Kinh tế và tổ chức sản xuất

10 Thu nhập Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt

11 Tỷ lệ hộ nghèo Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt

12 Cơ cấu lao động Chưa đạt Chưa đạt Đạt Đạt

13 Hình thức tổ chức sản xuất Đạt Đạt Đạt Đạt

IV Văn hóa xã hội môi trường

14 Giáo dục Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt

15 Y tế Chưa đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt

16 Văn hóa Cơ bản đạt Cơ bản đạt Cơ bản đạt Đạt

17 Môi trường Chưa đạt Chưa đạt Cơ bản đạt Đạt

V Hệ thống chính trị

18 Hệ thống tổ chức CTXH vững mạnh Đạt Đạt Đạt Đạt

19 An ninh trật tự xã hội Đạt Đạt Đạt Đạt

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Page 39: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

4.2.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch

Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nông thôn mới, công tác

QHXD nông thôn đã được chú ý từ nhiều năm. Đến nay QHXD điểm trung

tâm xã cơ bản hoàn thành. Xã đã có quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến

năm 2015 và đã tiến hành điều chỉnh, rà soát quy hoạch phát triến nông

nghiệp, thuỷ sản đến năm 2020.

Hàng năm xã đều tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất trình chủ tịch

UBND huyện phê duyệt. Sự phát triển ở nông thôn trên địa bàn xã vẫn còn

mang tính tự phát, không bảo vệ được cảnh quan, môi trường sinh thái và bản

sắc văn hóa truyền thống. Nhìn chung việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác

lập quy hoạch và thực hiện kế hoạch được tiến hành thường xuyên tương đối

tốt.

Bảng 4.4: Mức độ hoàn thành tiêu chí quy hoạch của xã Trực Đại

Tiêu chí Nội dung tiêu chí

Mức độ đạt được của

xã tính đến 12/2013Chỉ tiêu tiêu chí

Hiện

trạng

Tỷ lệ

(%)

Năm

2015

Năm

2020

Quy hoạch

và thực

hiện quy

hoạch

Quy hoạch và sử dụng

đất đến 2020Đạt 100 Đạt Đạt

Quy hoạch phát triển

sản xuất nông nghiệpĐạt 100 Đạt Đạt

Quy hoạch xây dựng

nông thôn mớiĐạt 100 Đạt Đạt

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Page 40: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

4.2.2. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội

Tiêu chí 2: Giao thông

Hệ thống giao thông xã không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng

vận chuyển cũng như trao đổi kinh tế xã hội với các xã khác. Mang lại sự

thuận lợi cho người dân di chuyển sản xuất, phát triển. Về cơ bản xã đã nâng

cấp được những con đường chính, cầu cống bị xuống cấp, đến năm 2013 xã

đã hoàn thành mở rộng 4 km đường trục xã từ cống Thốp đến giáp xã Trực

Thắng, mở rộng, nâng cấp 11,2 km đường liên xóm, 56,9 km đường dong và

xây dựng mới 8,7 km đường trục chính nội đồng,xây dựng 2 cây cầu mới qua

sông Thốp và sông Múc.

Bảng 4.5: Mức độ hoàn thành tiêu chí giao thông xã Trực Đại

T

tNội dung

Năm

2013 (%)

Năm

2014 (%)

Năm

2015 (%)

Năm

2020 (%)

1

Tỷ lệ km đường trục xã,

liên xã được bê tông hóa

đạt chuẩn của Bộ GTVT

90 95 100 100

2Tỷ lệ km đường trục thôn

được cứng hóa đạt chuẩn90 95 100 100

3Tỷ lệ km đường nội thôn

sạch và không lầy lội100 100 100 100

4

Tỷ lệ km đường nội đồng

được cứng hóa, xe cơ giới

đi lại thuận tiện

0 30 80 100

Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại

Với phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” các thôn

trong xã đã tích cực phát huy nội lực thông qua các hình thức: huy động nhân

dân đóng góp kinh phí, sức lao động, đấu giá quyền sử dụng đất, ao hồ… để

lấy vốn xây dựng công trình. Bên cạnh đó, phòng công thương huyện thường

xuyên cử cán bộ xuống cơ sở giúp đỡ từ khâu lập dự án, thiết kế, đến giám sát

Page 41: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

thi công… nên giảm được rất nhiều chi phí. Tất cả tuyến đường xây dựng đều

được các địa phương thuê tư vấn, giám sát kết hợp với tổ giám sát cộng đồng

nên chất lượng công trình được đảm bảo, tạo sự phấn khởi và đồng thuận

trong nhân dân.

Tiêu chí 3: Thủy lợi

Công tác dồn điền đổi thửa, chia lại ruộng cho nhân dân. Bên cạnh

việc đắp thêm đường đồng để thuận tiện cho việc đi lại giao thông, đồng thời

xã triển khai luôn công tác đào thêm những tuyến kênh, mương mới phục vụ

nhu cầu tưới tiêu của nhân dân. Hiện tại xã đã cải toạn và nâng cấp 9,7km

kênh cấp 1, nạo vét 67,3km kênh cấp 3 và xây mới 2 trạm bơm. Nguồn kinh

phí thực hiện dự án này là từ ngân sách xã 30%, ngân sách huyện 70%.

Toàn bộ dự án này ước tính tổng chí phí vào khoảng 105 triệu đồng. Kế

hoạch là đến giữa năm 2013 địa phương sẽ tiến hành công tác bê tông hóa

toàn bộ tuyến kênh mương. Để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người

dân, ngoài tiêu chí về giao thông thì tiêu chí về thủy lợi cũng đóng vai trò vô

cùng quan trọng.

Để thực hiện kế hoạch làm thủy lợi cải tạo đất năm 2015 đạt kết quả

cao, xã đã chú trọng phối hợp ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn

huyện, xí nghiệp Thủy nông để xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu cụ thể

sát với thực tế của địa phương, chú trọng công trình trọng điểm đồng thời chỉ

đạo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.

Tiêu chí 4: Điện nông thôn

Trước kia hầu hết các đường truyền tải điện từ trục chính vào các ngõ

đến đến người dùng đều sử dụng tạm, thậm chí cột bằng tre, dây trần tiết diện

nhỏ…gây mất an toàn, tổn thất điện năng. Vì vậy người dân phải mua điẹn

với giá cao, trong khi nguồn điện không ổn định ảnh hưởng đến sản xuất và

đời sống. Sau khi được giao quản lý lưới điện hạ áp khu vực nông thôn đã giải

quyết cơ bản tình trạng quá tải của lưới điện. Bên cạnh đó điện lực kiểm tra

sàng lọc ưu tiên củng cố, sửa chữa, khắc phục hàng trăm điểm mất an toàn

Page 42: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

nghiêm trọng của hệ thống lưới điện. Kiểm định, thay mới đồng hồ đo điện

năng và cho vào các hòm bảo vệ.

Mạng lưới điện thường xuyên được nâng cấp cải tạo, đảm bảo điện

năng cho người dân sản xuất, với chất lượng an toàn, ổn định. Đường dây

điện cung cấp đến các hộ dân chất lượng cao giảm lượng điện năng bị tổn

thất, giảm chi phí cho người sử dụng điện. Để đáp ứng nhu cầu điện phục vụ

sản xuất và đời sống, Điện lực Nam Định ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp hệ

thống điện cho xã nông thôn mới: xây mới 5 trạm biến áp công suất 250kVA

thuộc khu công nghiệp xóm Cường Sơn , xóm Cường Nghĩa, xóm 22, xóm 6

và xóm Minh Khai.

Tiêu chí 5: Trường học

Xã có 2 trường học mầm non, 2 trường tiểu học có 1 trường trung học

cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc gia. Xây thêm 24 phòng học trường THCS, cải tạo

nhiều phòng học mới với chất lượng cao, với các phòng chức năng và phòng

đa năng, sân tập, bãi tập mở rộng. Môi trường học tập vui chơi của học sinh

được cải thiện đáng kể. Với cơ sở vật chất hiện nay vẫn cần nâng cấp, xây

thêm các phòng học cũng như sân chơi đầy đủ tiện nghi hơn để phù hợp với

tiêu chuẩn của Bộ.

Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa

Xã vẫn chưa đạt đủ nội dung về tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá. Tất cả

các thôn có nhà văn hoá và khu thể thao chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ

Văn hóa - Thể thao - Du lịch. Đã nâng cấp tu sửa 5 nhà văn hóa gồm : xóm 5,

xóm 6, xóm Trung Khuân, xóm Khuân Đông và xóm Cường Tiến. Mở rộng

gần 5.000m2 tại nhà văn hóa các xóm. Để đạt yêu cầu về tiêu chí cơ sở vật

chất văn hóa xã cần đầu tư xây dựng thêm khu vui chơi thể thao, sân vận

động tại các xóm để người dân có nơi tham gia các hoạt động văn hóa thể

thao.

Page 43: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bảng 4.6 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội

Đơn vị tính: %

Tt Tiêu chí Nội dung Mức độ đạt được Mục tiêu phấn đấuĐạt/ Chưa Tỷ lệ Năm 2015 Năm 2020

2 Giao thông

2.1 Tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn của Bộ GTVT Chưa 95 100 100

2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn được cứng hóa chuẩn Đạt 95 100 1002.3 Tỷ lệ km ngõ xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa Đạt 100 100 1002.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa Đạt 30 80 100

3 Thủy lợi3.1 Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cẩu sản xuất và dân sinh Đạt 70 80 90

3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa Chưa 50 60 90

4 Điện 4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành Đạt 90 95 984.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn Đạt 100 100 100

5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn Chưa 70 80 90

6 Cơ sở vật chất văn hóa

6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn Đạt 78 85 956.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu TT đạt chuẩn Đạt 82 90 95

7 Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng Đạt 70 80 90

8 Bưu điện 8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt 80 85 958.2 Có internet đến thôn Đạt 100 100 100

9 Nhà ở dân cư 9.1 Nhà tạm, nhà dột nát Đạt 100 100 1009.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng Đạt 75 80 90

Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại

Page 44: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

Chợ Cát Hạ là nơi mua bán chủ yếu của xã, chợ có nguồn gốc hình

thành từ lâu đời, không theo quy hoạch, không còn phù hợp với yêu cầu phát

triển dân cư, đô thị trong giai đoạn mới, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật như điện chiếu

sáng, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường còn yếu kém chưa đồng bộ. Tuy đã

được UBND xã đầu tư xây mới và cải tạo nhưng vẫn chưa đạt theo tiêu chuấn

của Bộ Xây dựng.

Tiêu chí 8: Bưu điện

Phát triển Bưu chính viễn thông ở nông thôn không chỉ đơn thuần là

đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc mà nó còn là yếu tố quan trọng đế nâng cao

trình độ dân trí, tiếp cận thị trường, tạo điều kiện chuyến dịch cơ cấu kinh tế

xây dựng nông thôn mới.

Hiện nay mật độ điện thoại trên địa bàn xã đạt 50 - 60 máy/100 dân,

duy trì 100% chi bộ cơ sở có báo Đảng đọc trong ngày từ năm 1999 đến nay.

Năm 2004 điểm Bưu điện văn hoá xã được đưa vào xây dựng và hoạt động

một cách có hiệu quả.

Ngoài phục vụ các dịch vụ Bưu chính viễn thông và đọc sách báo miễn

phí, tại điềm Bưu điện văn hoá xã còn thường xuyên cập nhật đưa vào hoạt

động các dịch vụ mới chất lượng cao như truy cập Internet, điện thoại quốc tế.

Tại đây có hơn 750 đầu sánh bao gồm các loại: Khoa học kỹ thuật, văn hoá,

kinh tế, văn học, nghệ thuật...đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, mở rộng kiến thức

nâng cao dân trí của nhân dân. Một bước tiến táo bạo nữa là thực hiện thành

công việc đưa điểm Bưu điện - Nhà văn hoá cơ sở vào hoạt động và kết nối

Internet đưa bà con nông dân tiếp cận gần với công nghệ thông tin. Sự kết

hợp giữa việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính viễn thông và phục vụ đọc

sách báo miễn phí đã đưa nơi đây trở thành điểm sinh hoạt văn hoá lành

mạnh, thu hút đông đảo bà con nông dân và thanh thiếu niên học sinh đến học

tập, tìm hiểu, hạn chế bớt các tiêu cực, tệ nạn xã hội. Bức tranh nông thôn

sáng, đẹp, phong phú hơn kể từ khi có điểm Bưu điện - Nhà văn hoá cơ sở.

Việc cung cấp dịch vụ Internet tại các điểm Bưu điện - Nhà văn hoá cơ sở đã

Page 45: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

giúp người nông dân có điều kiện để tiếp cận với công nghệ thông tin, rút

ngắn khoảng cách về không gian, thời gian giừa nông thôn với thành thị.

Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư nông thôn

Hiện tại 100% hộ dân ở xã được xây nhà kiên cố, không có tình trạng

dột nát. Tuy nhiên cần tiếp tục vận động nhân dân cải tạo, nâng cấp xây dựng

nhà ở theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt. Đối

với nhà xây mới, xây dựng 2-3 tầng để tiết kiệm diện tích đất; đối với nhà

hiện có khuyến khích cải tạo nâng tầng, tạo bộ mặt nông thôn mới; xây dựng

nhà vệ sinh phù hợp với điều kiện sinh hoạt, sản xuất. Hỗ trợ cải tạo cho 100

hộ nghèo tại xã.

4.2.3. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất

Tiêu chí 10: Thu nhập

Mức thu nhập trung bình của người dân xã đạt mức trung bình so với

cả nước ở mức 12,67 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên vẫn có ở mức thấp và

mất cân đối giữa các hộ gia đình, cần có biện pháp giải quyết việc làm cũng

như hỗ trợ người dân phát triển sản xuất tăng thu nhập cho những hộ có thu

nhập thấp. Để tăng thu nhập cho các hộ dân sản xuất nông nghiệp, cần tăng

cường đội ngũ cán bộ có kĩ năng, kiến thức tư vấn, hướng dẫn và tiên phong

giúp nhân dân cải thiện phương pháp canh tác, chăn nuôi thích hợp phát triển

nông nghiệp.

Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo

Tính đến năm 2013, số hộ khá giả chiếm hơn 30%, số hộ nghèo chỉ còn

5% và không còn hộ nghèo thuộc diện đối tượng chính sách. Hầu hết các gia

đình đều có máy thu hình, 86% số hộ có xe máy, các hộ được dùng nước

sạch. Đời sống vật chất tinh thần ngày càng đầy đủ, nâng cao. Cuộc sống của

người dân Trực Đại ấm no, hạnh phúc và văn minh hơn.

Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động của xã chiếm đến hơn 70% là

trong khu vực nông nghiệp, thu nhập thấp, không ổn định. Để tăng cường sử

Page 46: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

dụng lao động cần có thêm các dự án đầu tư gia tăng việc làm cho người dân

có cuộc sống ổn định hơn.

Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Xã xây dựng ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nông

nghiệp sạch, sản phẩm có giá trị, sức cạnh tranh cao. Trồng trọt: hình thành

các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, đưa các giống có năng

suất vào sử dụng. Vùng sản xuất lúa chiếm 348,72 ha. Vùng nuôi trồng thủy

sản 5ha, vùng trồng hoa cây cảnh là 15,2ha. Chăn nuôi theo hướng bền vững

đảm bảo vệ sinh môi trường, phát triển các đàn gia súc gia cầm. Ngoài ra còn

phát triển một số nghề công nghiệp như may mặc, chế biến gỗ, xây dựng,

nông sản…

Page 47: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bảng 4.7: Mức độ đạt được nhóm chỉ tiêu kinh tế - tổ chức sản xuất

Tt Tiêu chí Nội dung tiêu chí

Mức độ đạt được Chỉ tiêu phấn đấu

Hiện

trạng

Tỷ lệ

(%)

Năm

2015

Năm

2020

10Thu

nhập

Thu nhập bình quân

so với mức chung

của tỉnh

Chưa đạt 0,8 1,1 1,5

11Hộ

nghèoTỷ lệ hộ nghèo Chưa đạt 5 4 3

12Cơ cấu

lao động

Tỷ lệ lao động trong

độ tuổi lao động

trong lĩnh vực nông

nghiệp

Chưa đạt 70 50 26

13

Hình

thức tổ

chức sản

xuất

Hợp tác xã hoạt

động có hiệu quảĐạt 75 80 90

Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại

4.2.4. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa - xã hội – môi trường

Tiêu chí 14: Giáo dục

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT đạt 70%, tỷ lệ

người lao động qua đào tạo chuyên môn đạt 40%. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội

hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. Tích cực

thi đua dạy tốt học tốt, phấn đấu các trường học đều đạt chuẩn quốc gia. Tập

huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hỗ trợ đào tạo nghề tăng tỷ lệ lao

động đào tạo 17-40%.

Page 48: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bảng 4.8: Mức độ đạt được nhóm tiêu chí văn hóa-xã hội-môi trường

Tt Tiêu chí Nội dung tiêu chí

Mức độ đạt được Chỉ tiêu phấn đấu

Hiện

trạng

Tỷ lệ

(%)

Năm

2015

Năm

2020

14Giáo

dục

Phổ cập trung học Đạt 100 100 100

Học sinh học tiếp

THPT

Chưa

đạt78 82 95

15 Y tế

Lao động qua đào tạo Đạt 45 55 65

Người dân tham gia

bảo hiểm

Chưa

đạt23 32 40

Trạm y tế đạt tiêu

chuẩnĐạt 85 90 95

16 Văn hóa

70% trở lên xóm văn

hóa đạt tiêu chuẩn của

Bộ Văn hóa

Chưa

đạt9,5 25 65

17

Môi

trường

nông

thôn

Hộ dùng nước sạch Đạt 90 95 100

Cơ sở sản xuất kinh

doanh đạt tiêu chuẩn

môi trường

Chưa

đạt30 35 65

Hoạt động xây dựng

môi trường

Chưa

đạt20 30 45

Quy hoạch nghĩa trang Đạt 75 85 95

Rác thải được thu gom

và xử lý đúng quy

định.

Chưa

đạt45 55 75

Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại

Page 49: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Tiêu chí 15: Y tế

Xã có 1 trạm xá y tế đã được mở rộng khuân viên về phía đông 1000m2

xây dựng mới 6 phòng khám và điều trị nâng cấp các trang thiết bị y tế hiện

tai và đang khôi phục vườn thuốc nam. Xã thực hiện vận động tốt nhân dân

thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, và số người tham gia bảo hiểm y tế ngày càng

tăng. Đội ngũ cán bộ y tế xã và xóm đã được tập huấn, đào tạo nâng cao kĩ

năng.

Tiêu chí 16: Văn hóa

Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn văn hóa là 80%, người dân chưa được phổ biến

pháp luật và chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động văn hóa thể thao mặc dù

ở nhà văn hóa thôn đã được trang bị các dụng cụ thể thao. Để nâng cao chất

lượng văn hóa xã cần thành lập các đội văn nghệ thể thao, thường xuyên tổ

chức giao lưu giữa các xóm hơn, vận động nhân dân tích cực tham gia. Tổ

chức các lớp tập huấn cho cán bộ và nhân dân về pháp luật và khoa học kĩ

thuật.

Tiêu chí 17: Môi trường nông thôn

Về cơ bản môi trường tại xã là đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. Tuy

nhiên vẫn còn nhiều hộ chưa có quy trình xử lý cơ sở chăn nuôi hợp lệ, hay

công trình vệ sinh chưa được khoa học. Các điểm thu gom rác thải đã đạt tiêu

chuẩn xa hộ dân cư và xử lý đúng quy trình kĩ thuật.

4.2.5 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị

Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã

Hệ thống chính trị của xã là một khối đoàn kết, hoạt động tương đối

mạnh. Đảng bộ xã thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện ở địa

phương, 3 năm liền Đảng bộ đạt danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững

mạnh, trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm. Bộ máy chính quyền được

củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dường để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nước ở địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức xã hiện có 2 cử nhân hành

Page 50: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

chính, 3 đã qua đào tạo và 1 đang đào tạo kỳ sư nông nghiệp, 70% công chức

đạt chuẩn.

Bảng 4.9: Mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị

Tt Tiêu chí Nội dung tiêu chí

Mức độ đạt được Chỉ tiêu phấn đấu

Hiện

trạng

Tỷ lệ

(%)

Năm

2015

Năm

2020

18

Hệ thống

tổ chức

chính trị

xã hội

Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt 70 75 85

Tổ chức đạt tiêu

chuẩnĐạt 80 85 95

Đảng bộ, chính quyền

trong sạch vững mạnhĐạt 80 85 90

Các đoàn thể chính trị

đạt danh hiệu tiên tiến

trở lên

Đạt 80 85 90

19

An ninh

trật tự xã

hội

An ninh trật tự của xã

được đảm bảoĐạt 90 92 95

Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại

Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội

Tình hình an ninh, trật tự xã hội của địa phương được ổn định và giữ

vững. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch. Tăng cường

tinh thần trách nhiệm của cán bộ cấp xã thông qua cách quản lý, giám sát

cộng đồng nâng cao tinh thần làm chủ của nhân dân và lòng tin của dân và

Đảng, Nhà nước gắn với việc củng cổ và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.

Vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước.

4.2.6. Nhận xét chung việc thực hiện xây dựng nông thôn mới

Sau 3 năm triển khai thực hiện đề án xây dựng NTM của địa phương

giai đoạn 2011-2015 được UBND huyện phê duyệt cấp uỷ chính quyền địa

phương đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo xác định nhiệm vụ trọng tâm ở từng

thời điểm, có kế hoạch thực hiện từng giai đoạn phù hợp tập trung vận động,

Page 51: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

huy động sự đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản

xuất và dân sinh theo tiêu chí xây dựng NTM.

Đảng uỷ - HĐND xã ra nghị quyết chuyên đề. UBND xã có kế hoạch

triển khai thực hiện và nhận được sự đồng thuận của nhân dân địa phương,

phong trào xây dựng NTM của các xóm được nhân dân hưởng ứng tích cực,

nhiều xóm, khu dân cư có những sáng tạo trong thực hiện. Quá trình tổ chức

thực hiện đảm bảo theo pháp lệnh dân chủ, nhân dân bàn bạc, tham gia và

giám sát việc thực hiện từng công việc. Trong năm 2014 xã thu đóng góp kinh

phí của nhân dân để cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông liên xóm tính đến

ngày 30/12/2014 đã hoàn thành 98% kế hoạch năm và tổ chức thi công được

1.820m đường bê tông đắp mặt bằng các tuyến đường theo kế hoạch.

Ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã đưa ra cơ chế hỗ trợ khuyến khích

về kinh phí để động viên làm đường giao thông đã chi hỗ trợ 718.999.000 cho

các xóm đã làm trong năm 2013, năm 2014 tiếp tục có chính sách hỗ trợ.

- Những tồn tại, hạn chế:

+ Lĩnh vực phát triển kinh tế:

Do bị tác động của khủng hoảng kinh tế nên trong năm 2014 nói riêng

và trong những năm vừa qua nói chung một số ngành nghề tại địa phương sản

xuất giảm, tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề, dịch vụ không đạt chỉ tiêu.

Sản xuất nông nghiệp kể cả trồng trọt, chăn nuôi đều gặp khó khăn,

năng suất lúa đạt 96% so với kế hoạch, thấp hơn năm 2013 là 6.97tạ/ha

Diện tích cây vụ đông không đạt chỉ tiêu, các mô hình sản xuất chưa có

tính thuyết phục nên chưa nhân ra được diện rộng. Chăn nuôi lợn, tỷ lệ tiêm

phòng thấp đạt 43% so với kế hoạch cả năm, nhiều đơn vị tỷ lệ tiêm phòng

gia súc quá thấp dẫn tới dịch bệnh tai xanh ở đàn lợn phát sinh và bùng phát

tại địa phương.

Hoạt động của ban nông nghiệp - HTX nông nghiệp dịch vụ còn hạn

chế trong chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất và tổ chức các hoạt động dịch vụ. Kết

quả hoạt động các dịch vụ vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp thấp chưa đa

dạng và chưa làm chủ được thị trường, điều hành dịch vụ thuỷ nông chưa kiên

Page 52: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

quyết nhất là xây dựng kế hoạch và đôn đốc thực hiện nạo vét các hệ thống

mương cấp III, đắp đường nội đồng theo quy hoạch và đề án xây dựng NTM.

Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ cơ sở chưa tích cực đưa ra nhứng

giải pháp huy động sự đóng góp kinh phí của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng theo tiêu chí xây dựng NTM. Việc thực hiện pháp lệnh dân chủ ở

một số xóm chưa nghiêm, chưa thường xuyên dẫn đến có sai phạm nhưng

chậm được phát hiện làm giảm lòng tin của nhân dân.

+ Trong lĩnh vực văn hoá xã hội:

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn ít, chất lượng nội dung

tin bài hạn chế, phong trào thi đua xây dựng “đời sống văn hoá ở khu dân cư”

hiệu quả còn mức độ thấp, ý thức vệ sinh môi trường trong nhân dân, công tác

tuyên truyền và thực hiện còn yếu, dẫn đến rác thải sinh hoạt vẫn còn bừa bãi

gây ô nhiễm môi trường, tình trạng nhiều hộ nhân dân vi phạm lề đường giao

thông nhất là trên trục đường 56 và đường Thốp.

Trách nhiệm quản lý của ban giám hiệu một số trường còn hạn chế dẫn

tới phụ huynh học sinh còn băn khoăn. Tỷ lệ học sinh hết chương trình THCS

vào lớp 10 thấp đạt 77,9% (thấp hơn bình quân ngang huyện 6,1%)

Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình: Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở

lên còn cao là 22.1% , hoạt động chuyên môn ở một số lĩnh vực còn hạn chế,

thời gian giải quyết kéo dài, nhân dân góp ý nhưng mức độ chuyển biến còn

chậm.

Tóm lại: Năm 2014 triển khai thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có

nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng từ xã đến các đơn

vị và sự lỗ lực của đội ngũ cán bộ cùng nhân dân địa phương đã phấn đấu

hoàn thành cơ bản những chỉ tiêu phát triển KT-XH. Các công trình phúc lợi

tiếp tục được đầu tư, nâng cấp. Văn hoá xã hội có bước phát triển, thực hiện

tốt chính sách của nhà nước và an sinh xã hội đảm bảo giữ vững công tác an

ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội góp phần hoàn thành các chỉ tiêu năm

2014 làm tiền đề để phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trong năm 2015

và những năm tiếp theo.

Page 53: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

4.3. Một số tác động của mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại

Về kinh tế

Sau khi áp dụng xây dựng mô hình nông thôn mới, kinh tế xã có

những thay đổi đáng kể. Tổng giá trị kinh tế của xã sau 4 năm áp dụng xây

dựng mô hình nông thôn mới tăng mạnh, năm 2014 tăng 19 % so với năm

2013; cụ thể tổng giá trị sản xuất năm 2013 là 304.369 triệu đồng đã tăng lên

362.199 triệu đồng.

Thu nhập bình quân/người/năm cũng có xu hướng tăng đáng kể với

tốc độ tăng trưởng 16% trong đó thu nhập bình quân đầu người năm 2013 là

12,67 triệu đồng đến cuối năm 2014 đã tăng lên mức 14,7 triệu đồng. lương

thực bình quân đầu người cũng có xu hướng tăng lên với tốc độ 17%. Qua

những so sánh trên ta thấy việc xây dựng mô hình nông thôn mới rất phù hợp

với sự phát triển của xã Trực Đại và nhiều nơi khác có điều kiện tương

đương.

Bảng 4.10 Tác động của mô hình nông thôn mới đến phát triển kinh tế

Chỉ tiêuĐơn

vị tính

Hiện trạng

2013

Thực hiện

2014

So sánh

2014/2013

Tổng giá trị sản xuất Triệu 304.369 362.199 19%

Thu nhập BQ/người/năm Triệu 12,67 14,7 16%

Lương thực BQ/người /năm kg 512 614 17%

Nguồn: Ban thống kê xã

Tác động đến sản xuất nông nghiệp

Xã Trực Đại cơ bản là một xã thuần nông nên sản xuất chủ yếu của

xã vấn là trồng lúa nước, thu nhập chủ yếu từ cây lúa. Kể từ khi có chủ trương

xây dựng nông thôn mới của Nhà nước đời sống người dân đã từng bước cải

thiện rõ rệt. Bà con nông dân đã chủ động đổi mới tư duy kết hợp sự phổ biến

kiến thức mới về khoa học kĩ thuật của cán bộ khuyến nông nên mạnh dạn

Page 54: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

chuyển dổi mô hình sản xuất và kết quả thu được khá cao. Xã có hơn 480 ha

trồng lúa, và khoảng 80 ha trồng cây cảnh và hoa.

Trong việc đưa giống mới vào sản xuất, một phần có sự hỗ trợ của

Nhà nước, nhưng chủ yếu vẫn là sự nỗ lực và tinh thần học hỏi vươn lên làm

giàu, vượt khó của người dân địa phương. Với tinh thần làm giàu trên mảnh

đất quê hương nhiều người dân đã mạnh dạn vay vốn và học hỏi áp dụng tiến

bộ khoa học để thay đổi mô hình sản xuất. Kết quả thu được từ giống lúa mới

cũng khá cao từ 2,3-3 tạ/ sào. Mô hình chăn nuôi với công nghệ mới, sạch sẽ,

thông thoáng đã mang lại lợi nhuận lớn cho một số hộ dân làm trang trại.

Ông Phạm Văn Mùi, 52 tuổi, người dân xóm Trung Khuân, xã Trực

Đại xây dựng mô hình chăn nuôi lợn tiến tiến chia sẻ: “ Tôi rất biết ơn sự

quan tâm của Nhà nước đã hỗ trợ vốn cho gia đình chúng tôi xây dựng trang

trại chăn nuôi. Thu nhập của gia đình tôi tăng nhanh, hiện nay đã có của ăn

của để, con cái được học hành đẩy đủ. Cuộc sống ấm no, sung túc hơn.” Như

vậy mô hình nông thôn mới đã mang lại cho bà con nông dân một cuộc sống

tốt hơn với những cây trồng vật nuôi có giá trị và năng suất cao hơn.

Tác động đến thu nhập người dân.

Mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại đã phát huy được tác động

tích cực rất lớn. Nó tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp tạo nên sự đa dạng

trong thu nhập của người dân địa phương.

Qua khảo sát điều tra người dân tại các thôn trong xã cho thấy: mọi

người dân trong xã đều kết luận là việc áp dụng mô hình NTM trong xã đã

nâng cao thu nhập của người dân trong những năm gần đây.

Như trước đây ngoài trồng lúa, người dân không có thêm khảon thu

nhập nào, nhưng kể từ khi chủ trương của Nhà nước được áp dụng đã có thêm

các khoản thu nhập riêng, như trồng cây thêm vụ, mô hình VAC, cụm công

nghiệp, hay trồng hoa màu cây cảnh… nhiều hộ nông dân có thu nhập xấp xỉ

100 triệu đồng/ năm với mô hình chăn nuôi trang trại với động vật có giá trị

kinh tế cao.

Page 55: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Anh Nguyễn Văn Hiệp, 28 tuổi, chủ xưởng may mặc Linh Hiệp

chia sẻ: “ Xưởng may của tôi có gần 40 nhân viên, tạo công ăn việc làm, tăng

thêm thu nhập cho người dân tại địa phương. Tôi rất biết ơn chính sách hỗ

trợ của Nhà nước cho sự phát triển ngành nghề tại địa phương. Đây thực sự

là bước tiến lớn cho sự phát triển kinh tế ở nông thôn”.

Như vậy sự hỗ trợ về vốn và khoa học công nghệ đã giúp tăng thu

nhập cho rất nhiều người dân với những việc làm tăng thu nhập. không chỉ

những tên tuổi được nêu ra tạo thêm việc làm cho nông dân mà còn rất nhiều

xưởng, nhà máy hay trang trại khác đang hàng ngày tạo công ăn việc làm cho

bà con, như xưởng mộc, nghề thủ công…

Về xã hội:

Cùng với những tác động về mặt kinh tế thì mô hình nông thôn mới

còn tạo ra tác động to lớn về mặt xã hội. Đó là sự cải thiện về cơ sở hạ tầng,

công trình phúc lợi. Hiện nay, cơ sở hạ tầng xã Trực Đại đã cơ bản đáp ứng

nhu cầu của người dân, đảm bảo cho sự sản xuất và đời sống nhân dân.

Đường làng ngõ xóm được cải thiện, nâng cấp, bê tông hóa giúp việc di

chuyển, vận chuyển hàng hóa thuận tiện hơn. Cứng hóa mương giúp bà con

thuận lợi trong việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất

cây trồng.

Gần đây đời sống người dân đã được nâng cao, và họ bắt đầu quan

tâm hơn đến việc giải trí, thể thao, văn hóa nghệ thuật. Chính vì vậy àm các

nhà văn hóa, trung tâm thể thao của xã, xóm được cải thiện, xây dựng khá

nhiều.

Về môi trường:

Hiện nay vấn đề môi trường nông thôn đang được đặc biệt quan

tâm, cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng kèm theo vấn đề ô nhiễm môi

trường ngày càng trở nên trầm trọng.

Trước kia ý thức bảo vệ môi trường xanh xung quanh, tác động tiêu

cực do ô nhiễm môi trường gây ra vẫn chưa được chú ý. Một số hộ dân đổ rác

còn không đúng nơi quy định, ý thức bảo vệ đường làng ngõ xóm của người

Page 56: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

dân chưa cao, rác thải vứt bừa bãi ra đường đi, hệ thống cống thoát nước và

xử lý chất thải chưa được quan tâm. Nước thải tại cụm công nghiệp làng nghề

vẫn chưa được xử lý, còn để chất thải tràn vào ruộng canh tác của người dân,

ảnh hưởng xấu tới năng suất cây trồng.

Kể từ khi chủ trương nông thôn mới được đưa vào thực hiện phần nào

đã giải quyết được vấn đề trên. Dưới sự chỉ đạo từ xã đến thôn, quan tâm đầu

tư cho công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, quy định điểm đổ rác.

Toàn xã thành lập 22 tổ thu gom rác thải đang hoạt động có hiệu quả nên

đường làng, ngõ xóm luôn được sạch sẽ, khang trang. Tuy nhiên hiện nay tình

trạng một số tuyến đường làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, không đảm

bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường ở các thôn. Xã đã phối hợp với

các cơ quan chức năng cấp trên, ban quản lý cụm công nghiệp tổ chức lập

biên bản, cưỡng chế xử lý những công ty, doang nghiệp thải rác công nghiệp

và nước thải không đúng nơi quy định làm ảnh hưởng đến nguồn nước và sản

xuất nông nghiệp.

Sau hoạt động bê tông hóa đường làng các thôn, kèm theo hệ thống

cống rãnh thoát nước được cải tạo góp phần giữ vệ sinh thôn xóm. Năm 2013

toàn xã đã mua 20 xe chở rác với chi phí 60 triệu đồng đã xử lý được phần

lớn lượng rác thải sinh hoạt trong xã.

Chia sẻ của bà Phạm Thị Dung, 58 tuổi, người dân xóm Khuân Đông

về môi trường làng xóm: “ Tôi nghĩ việc tu sửa đường làng ngõ xóm là rất

phù hợp và cần thiết. Vừa giúp bà con làm ăn thuận tiện, vừa giúp môi trường

trong xóm xanh, sạch. Tôi rất hài lòng với chính sách của Đảng và Nhà

nước”.

Các hoạt động được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình và cả sức

người và của cải, gớp phần giữ vệ sinh môi trường, tạo vẻ đẹp cho cảnh quan

thôn, xóm. Khi điều tra các hộ nông dân về tác động của chủ trương xây dựng

nông thôn mới đến môi trường, 100% hộ nông dân đều đồng quan điểm kết

luận: “ mô hình nông thôn mới đã làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và làm

xóm làng đẹp hơn”.

Page 57: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Tính tự lập của cộng đồng dân cư:

Người dân có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động phát triển ở

nông thôn. Sự phát triển của mỗi cá nhân có tác động to lớn đến sự phát triển

chung của cộng đồng. Vì vậy mỗi người dân cần phải nâng cao ý thức và phát

huy tính tự lập của bản thân. Mô hình nông thôn mới đã tiếp cận theo hướng

từ dưới lên. Vì vậy đã tạo nên cơ chế dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra.

Nhà nước và các tổ chức khác có nhiệm vụ hỗ trợ vốn, kỹ thuật và tạo điều

kiện cho họ thực hiện.

Qua điều tra cho thấy 100% hộ dân đều tham gia đóng góp tiền và công

sức vào các hoạt động chung của xóm thôn. Phần lớn các hộ dân trực tiếp

tham gia lao động trong các hoạt động. Chứng tỏ công sức người dân là rất

quan trọng trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới. Tính tự lập của

người dân đã phát huy tong tất cả các hoạt động, điều này tạo nên sự phát

triển bền vững của mô hình nông thôn mới với xã Trực Đại.

4.4. Phân tích cơ hội và thách thức trong công tác xây dựng nông thôn

mới xã Trực Đại

Sử dụng công cụ phân tích SWOT để thu thập thông tin từ đó rút ra

những yếu tố thuận lợi và cản trở nhằm thực hiện tốt chủ trương xây dựng

nông thôn mới tại xã. Kết quả được thể hiện tại bảng 3.11.

4.5 Định hướng nâng cao hiệu quả mô hình nông thôn mới tại xã

Nâng cao vai trò người dân trong mô hình xây dựng nông thôn mới

theo phương châm dựa vào nội lực và cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ

hỗ trợ một phần làm động lực để phát huy sự đóng góp của người dân.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước để vận động người dân hưởng ứng nhiệt tình trong

việc tham gia chương trình.

Phát triển con người, xây dựng nếp sống văn hóa trong cộng đồng nông

thôn, nâng cao trình độ dân trí, trình độ KHKT người dân.

Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của nông dân.

Page 58: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng cả yêu cầu về chất lượng và số

lượng để phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng tốt hơn.

Xây dựng môi trường xanh, sạch đẹp, công tác môi trường nâng cao.

Đẩy mạnh tuyên truyền cải thiện thói quen sử dụng, xử lý nước và giáo dục

nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. đồi với các làng nghề triển khai

các đề án xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện quy hoạch khu cọm

công nghiệp tách ra khỏi khu dân cư…cài thiện vấn đề môi trường, nâng cao

chất lượng đời sống người dân.

Xã Trực Đại cần triển khai tuyên truyền để mỗi người dân hiểu rõ tầm

quan trọng của xây dựng mô hình nông thôn mới. Nhằm xây dựng xã giàu

mạnh, văn minh góp phần xây dựng đất nước phát triển.

Page 59: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bảng 4.11 Bộ công cụ SWOT phân tích cơ hội và thách thức trong xây dựng nông thôn mới

Nội dung

O – Cơ hội- Người dân chưa nhận thấy vai trò của mình.- Người dân chưa quen với việc làm chủ trong cộng đồng.

T – Thách thức- Năng lực của các tổ chức hội và đoàn thể trong quản lý kinh tế còn thấp.- Trình độ người dân còn hạn chế.- Nhận thức về tầm quan trọng của NTM còn thấp.- Thiếu đội ngũ có năng lực cao xây dựng mô hình NTM.

S - Mặt mạnh- Dân biết

O-S- Giúp người dân nhận thấy vai trò của mình và quyền lợi được hưởng.- Giúp họ nhận thức quyền làm chủ của mình trong cộng đồng.

T-S- Người dân kết hợp cùng tổ chức và đoàn thể trong quá trình thực hiện và quản lý các hoạt động kinh tế.- Nâng cao trình độ dân trí.

- Dân làm- Dân bàn

- Dân kiểm tra- Dân hưởng lợi

W – Mặt yếu- Đóng góp tiền của người dân còn hạn chế.- Người dân ít quan tâm đến vai trò kiểm tra, giám sát, nghiệm thu và quyết toán các công trình.

O-W- Giúp người dân có cơ hội đưa ra quyết định của họ trong các hoạt động.- Giúp người dân hiểu được vai trò của mình trong các hoạt động.

T-W- Nâng cao năng lựu các tổ chức đoàn thể- khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động của thôn, từ khâu lập kế hoạch đến giám sát.

Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại

Page 60: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

4.6. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nông thôn mới tại xã

4.6.1. Giải pháp về nguồn vốn

Để thực hiện tốt tiến trình xây dựng NTM cần phải có biện pháp huy

động tích cực và linh hoạt, tranh thủ tất cả các nguồn vốn theo phương châm,

đa dạng hóa các nguồn vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ bên

ngoài là hết sức quan trọng. Giải pháp huy động đối với các kênh vốn chủ yếu

như sau:

a. Nguồn vốn ngân sách

Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế

của xã, khuyến khích tiết kiệm trong tiêu dùng dành cho đầu tư phát triển. Rà

soát, quản lý chặt chẽ việc thực hiện định mức, chế độ chi tiêu: Đảm bảo sử

dụng ngân sách đúng mực đích có hiệu quả; Tiết kiệm chi hành chính; tăng

cường ngân sách cho đầu tư phát triển.

Chủ động đề xuất các công trình xây dựng theo quy hoạch chi tiết,

thực hiện xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và cho từng dự án cụ thể về mạng

lưới giao thông, thủy lợi, nhà ở dân cư, trường học, các công trình điện nước,

thông tin liên lạc, cơ sở bảo vệ môi trường, phát triển cây xanh. Để tranh thủ

sự cân đối ngân sách của huyện Trực Ninh và Tỉnh Nam Định.

b. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp

Số lượng các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại (bao gồm các doanh

nghiệp nhà nước doanh nghiệp ngoài quốc doanh) trên địa bàn còn rất hạn

chế. Hiện tại năm 2013 là có 12 doanh nghiệp. Trong quy hoạch dự kiến

nguồn vốn này có tỷ trọng ngày càng tăng lên. Để tăng cường huy động

nguồn vốn này cần có các biện pháp tháo gỡ khó khăn mà các doanh nghiệp

đang phải đối mặt liên quan đến các điểm nghẽn về đầu vào (mặt bằng sản

xuất, nhân lực, nguyên nhiên vật liệu và năng lượng, khoa học công nghệ,

chính sách thuế…) và đầu ra của sản xuất (thị trường tiêu thụ, vận chuyển

hàng hóa, thủ tục hành chính, thương hiệu và bảo vệ quyền sáng chế…).

c. Nguồn vốn trong dân cư

Page 61: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, nhà

ở…Nhằm thu hút nguồn lực vào đầu tư phát triển. Trong lĩnh vực xây dựng

nhà ở có thể vận dụng hình thức mua nhà trả góp, phương thức nhà nước và

nhân dân cùng làm trên cơ sở 1 hệ thống chính sách và biện pháp rõ ràng,

minh bạch, hợp lý nhằm khuyến khích người dân yên tâm đóng góp vốn.

Cùng với chính sách ổn định kinh tế và tiền tệ, cần tăng cường vận

động, khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm thực sự vì ích nước lợi nhà.

Tuyên truyền vận động biểu dương khen thưởng các điển hình trong

dân cư thực hành tiết kiệm, bỏ vốn sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải xã hội,

làm giàu cho bản thân và gia đình. Đồng thời có biện pháp hỗ trợ về phương

hướng sản xuất, kỹ thuật, thị trường, bảo hiểm,… Để người dân đạt hiệu quả

trong sản xuất kinh doanh.

4.6.2. Giải pháp về văn hóa xã hội

Để xây dựng được mô hình nông thôn mới có hiệu quả chất lượng cao

cần có những đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực trách nhiệm cao, vì vậy cần

tăng cường bổ sung kiến thức kĩ thuật cho cán bộ cũng như chủ hộ, chủ doanh

trại, doanh nghiệp.

Cán bộ cần thường xuyên làm việc hợp tác với bà con nhân dân để

nâng cao đời sống dân trí, tích cực tham gia vào các hoạt động xã đề ra nhằm

tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như các vấn đề phát triển kinh tế xã.

Tích cực vận động người dân tham gia hưởng ứng các phong trào đoàn thể,

những buổi tập huấn cho bà con hiểu biết thêm về kĩ năng sản xuất nông

nghiệp.

Bên cạnh việc tích cực sản xuất cần chú trọng đến phát triển toàn diện

về các mặt như giáo dục, văn hóa, môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên địa phương…

4.6.3. Giải pháp về khoa học kĩ thuật áp dụng trong nông nghiệp

Trong thời gian thực hiện quy hoạch cần đẩy mạnh quá trình ứng dụng

các cương liên kết, liên doanh, thực hành tiết kiệm. Cổ vũ phong trào phát

triển tinh thần kinh doanh, sáng kiến kinh doanh. Có chính sách hỗ trợ để

Page 62: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

chuyển các hộ kinh doanh làm ăn hiệu quả sang loại hình doanh nghiệp hoạt

động theo luật doanh nghiệp.

Cần tăng cường các biện pháp Marketting địa phương để thu hút các

doanh nghiệp ngoài địa bàn đầu tư vào xã, phù hợp với tiềm năng của địa

phương và thế mạnh của doanh nghiệp. Cần có cơ chế chính sách phù hợp để

khuyến khích tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng theo phương thức “công tư kết

hợp”.

4.6.4. Giải pháp về công tác quản lý

Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng bộ và các tổ chức

cơ sở Đảng, thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn Đảng trên cả 3 mặt: chính trị,

tư tưởng và tổ chức là nhân tố quyết định, đảm bảo thực hiện thành công định

hướng và mục tiêu của quy hoạch.

Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính

trị xã hội trong tuyền truyền, vận động quần chúng thực hiện các nhiệm vụ

phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các

cấp: Kiện toàn, củng cố hệ thống chính quyền, phát huy quyền làm chủ của

nhân dân và vai trò của các tổ chức chính trị xã hội. Thường xuyên bổ xung,

điều chỉnh, chuẩn hóa các văn bản pháp quy. Thực hiện tốt cải cách thủ tục

hành chính theo cơ chế “1 cửa”. Để cung cấp dịch vụ hành chính công ngày 1

tốt hơn cho nhân dân. Triệt để loại bỏ tệ nạn cửa quyền, sách nhiễu, thiếu tinh

thần trách nhiệm trong bộ máy quản lý của xã và các tổ chức kinh tế - xã hội

của nhà nước. Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy, thi hành nghiêm luật công

chức, tăng cường bồi dương, đào tạo đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước

cấp thành phố và cấp xã để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Kiên quyết

phòng và chống tham nhũng trên tất cả các phương diện, các địa bàn và lĩnh

vực.

Page 63: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài tại địa phương tôi nhận

thấy xã Trực Đại đã triển khai khá tốt hoạt động xây dựng nông thôn mới. Kết

quả khả quan như về ruộng đất hầu hết đã được thực hiện quy hoạch dồn điền

đổi thửa giúp người nông dân địa phương thuận lợi hơn trong việc sản xuất

nông nghiệp. Hay về giao thông phần lớn đường trục đã được nâng cấp cải

thiện với chất lượng tốt đảm bảo cho sự di chuyển, vận tải của người dân địa

phương. Các hoạt động về an ninh xã hội, công tác quản lý, quy hoạch tại địa

phương đều đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới của Nghị quyết. Mô

hình nông thôn mới được áp dụng tại địa phương đã mang lại nhiều lợi ích

trực tiếp cho người dân như về giáo dục đã xây được nhiều phòng học mới,

thiết bị, chức năng học tập đầy đủ phục vụ con em địa phương. Điện, đường

được cải thiện rõ rệt, 100% các hộ dân được sử dụng điện đầy đủ. Văn hóa xã

hội cũng được chú ý hơn tại hầu hết các xóm đã được xây mới và mở rộng

nhà văn hóa, tạo khu vui chơi, giao lưu cho mọi người. Nhìn chung xã đã thực

hiện tốt công tác quản lý thực hiện mô hình nông thôn mới. Để kinh tế xã

Trực Đại ngày càng phát triển hơn nữa, cuộc sống người dân nâng cao bên

cạnh phát huy những mặt tốt của công tác cần khắc phục hạn chế như về công

tác quản lý, triển khai dự án, trình độ của đội ngũ cán bộ nông thôn. Xã cần

chú trọng phát triển khoa học kĩ thuật áp dụng vào nuôi trồng sản xuất nông

nghiệp và tăng cường thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp bên ngoài tạo

công ăn việc làm cho người lao động.

Page 64: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội xã Trực Đại,

huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định năm 2011-2014.

2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản pháp

luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn. NXB lao động – xã hội.

3. Chính phủ (2009), Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban

hành tại Quyết định 491/QĐ-TTg Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2009, Hà

Nội.

4. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, Tỉnh

Nam Định giai đoạn 2011-2015.

5. Giáp thị Dậu, “Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng nông thôn

mới tại xã Thanh Lâm, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 –

2015’’.

6. Lê Đình Thắng (2000), Chính sách phát triển nông nghiệp và nông

thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

7.Thủ tướng chính phủ (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

05/08/2008 “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn’’, Hà Nội.

8. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 16/9/2009

của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới kèm theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí áp dụng

riêng cho từng vùng ở Việt Nam.

9. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày

04/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu chí

Quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội.

Page 65: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

PHIẾU ĐIỀU TRA

Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại

Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định

Phiếu số:……

Xin Ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dâu (X)

vào các ô trống và viết vào phần để trống có dấu chấm (...) đối với những câu

hỏi dưới đây. Xin trân trọng cảm ơn.

I: Thông tin về hộ điều tra

1.1 Thông tin về người phỏng vấn

1. Họ và tên:........................................................................................................

2. Giới tính:…………Tuổi:……….

3. Địa chỉ: Thôn…………………….xã Trực Đại,huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam

Định

4. Trình độ văn hóa:

Cấp 1 Trung cấp

Cấp 2 Cao đẳng

Cấp 3 Đại học

Bổ túc văn hóa

1.2 Thông tin về hộ điều tra

5. Số nhân khẩu của hộ……Số lao động nông nghiệp….nam…nữ

6. Nghề nghiệp chính của hộ

Trồng trọt Nuôi trồng thủy sản

Trồng lúa Tiểu thủ công nghiệp

Chăn nuôi Nghề phi nông nghiệp

7. Mức thu nhập bình quân/hộ từ hoạt động sản xuất kinh doanh?

………..triệu đồng/hộ.

II: Sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch và thực hiện xây

dựng nông thôn mới

8.Ông bà đã tham gia vào việc lập kế hoạch phát phát triển thôn lần nào chưa?

Page 66: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Đã tham gia Chưa

9. Nếu có thì nguyên nhân chính ông/bà tham gia lập kế hoạch là?

Lãnh đạo thôn cử đi Vì mục tiêu cá nhân

Người dân thôn cử đi Vì sự phát triển chung

Tự nguyện tham gia Nguyên nhân khác

10. Nếu không thì tại sao?

Không quan tâm Không có thời gian

Không được lựa chọn Khác

III: Sự tham gia của người dân trong các cuộc họp thôn

11. Khoảng cách thời gian trong các lần thôn tổ chức họp về chương trình

nông thôn mới?

…………ngày.

12. Tỷ lệ tham gia của các hộ gia đình trong thôn khoảng…..%.

13. Sự đồng tình về chương trình nông thôn mới của các hộ khoảng …..%.

IV: Sự tham gia của người dân trong hoạt động phát triển thôn.

14: Các buổi họp có đưa việc phát triển thôn ra bàn bạc, thảo luận công khai

không?

Có Không

15. Ông/bà có gặp khó khăn gì trong việc tham gia xây dựng mô hình nông

thôn mới?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

16. Gia đình đóng góp trong việc huy động nội lực của thôn theo phương thức

nào?

Theo nhân khẩu Theo hộ gia đình

Theo lao động Theo nghề ngiệp

17. Nguồn đóng góp của gia đình cho chương trình từ đâu?

Nguyên liệu sẵn có Công lao động gia đình

Thu nhập gia đình Khác

18. Vấn đề ông/bà muốn giải quyết khi tham gia vào mô hình nông thôn mới?

Page 67: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Khó khăn cơ sở hạ tầng Muốn Nhà nước trợ cấp

Khó khăn về kinh tế Muốn hợp sức cùng Nhà nước

V: Sự tham gia giám sát của người dân

19. Ông/bà có tham gia giám sát các hoạt động của thôn không?

Có Không

20. Nếu có thì hình thức giám sát là gì?

………………………………………………………………………………….

21. Nếu không, tại sao?

………………………………………………………………………………….

VI: Hiệu quả từ việc xây dựng mô hình nông thôn mới

22. Thu nhập của gia đình có tăng sau chương trình nông thôn mới không?

Có Không

23. Nếu có, từ những nguồn nào?

…………………………………………………………………………………

24. Tác động của xây dựng mô hình nông thôn mới đến thu nhập của người

dân?

Sản xuất tăng Không có tác động

Chăn nuôi tăng Thêm nghề mới

25. Tác động của xây dựng mô hình nông thôn mới đến môi trường?

Tăng ô nhiễm

Giảm ô nhiễm

Không tác động

26. Gia đình được chọn giống mới vào sản xuất lý do gì?

Tăng năng suất cây trồng Tăng thu nhập cho gia đình

Tăng độ phì của đất Do được hỗ trợ

Do nhiều người chọn

27. Lý do gia đình tham gia làm đường bê tông thôn, xóm?

Tiện cho đi lại, vận chuyển

Bảo vệ môi trường xung quanh

Page 68: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Do yêu cầu của thôn

28. Nguồn nước gia đình đang sử dụng?

Nước mưa Nước lọc

Giếng khơi Giếng khoan

Nước máy công cộng Nguồn khác

VII: Một số đánh giá chung

29. Việc thực hiện kế hoạch có xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân?

Có Không

30. Theo ông/bà cần làm gì để triển khai hoạt động tốt?

Do dân tự làm

Thuê bên ngoài

Cần sự giúp đỡ của ban ngành

Kết hợp giữa các nguồn trên

31. Người dân có khả năng đáp ứng huy động về nội lực không?

Có Không

32. Cách thực hiện kế hoạch có phù hợp với điều kiện của địa phương, gia

đình không?

Có Không

33. Để chương trình nông thôn mới phát triển cần làm gì?

………………………………………………………………………............

34. Ông/bà có đề xuất hay kiến nghị gì không?

………………………………………………………………………………

THÔNG TIN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Họ và tên:………………………………………………………………….

Chức vụ:……………………………………………………………………

1.Trình độ văn hóa

Cấp 1 Trung cấp

Cấp 2 Cao đẳng

Cấp 3 Đại học

Page 69: LỜI CẢM ƠNi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/24/danh_gia_ket... · Web viewĐể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của

Bổ túc văn hóa

2. Ban quản lý dự án được thành lập do?

Quyết định của xã, huyện, tỉnh Nhóm tư vấn chọn

Người dân bẩu lên Không biết

Tự nguyện tham gia

3. Số thành viên trong ban quản lý dự án?........................thành viên.

4. Ban quản lý dự án hoạt động do?

Có thu nhập Khác

Lợi ích cho dân

5. Hoạt động chủ yếu của ban quản lý dự án là gì?

……………………………………………………………………………

6. Phương thức huy động vốn của ban quản lý dự án?

…………………………………………………………………………….

7. Vai trò của UBND xã trong việc thành lập ban quản lý dự án?

…………………………………………………………………………….

8. Tác động của UBND xã trong việc lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới?

……………………………………………………………………………….

9. Phương thức huy động vốn của UBND xã là gỉ?

………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà.