lỜi nÓi ĐẦ -...
TRANSCRIPT
1
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết thì đái tháo đường là một căn bệnh ngày càng trở
nên nguy hiểm và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, điển hình là bệnh đái tháo đường. Người bệnh đái tháo đường
đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Cụ thể: “Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ở Châu Á hiện nay đã vượt xa
Châu Âu, nơi vốn được xem là ổ bệnh. Trong khi có khoảng 5% số người trưởng thành ở Châu Âu mặc bệnh thì ở Châu Á là 10-12% và những quốc gia
đảo thuộc Thái Bình Dương là 30-40%. Ước tính số bệnh nhân đái tháo đường tại Đông Nam Á năm 2000 là 35 triệu người nhưng đến năm 2025 con số này
tăng hơn gấp đôi, đến con số 80 triệu người. Hiện khu vực Đông Nam Á được xem là có tốc độ bệnh đáo tháo đường tăng cao nhất thế giới.
Tỷ lệ bệnh này ở Việt Nam là 1% dân số (nguồn Diabestes Alas 2003). Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nước ta, theo dự đoán của WHO, sẽ tương tự như tại
các nước Đông Nam Á sẽ tăng gấp đôi trong vòng 20 năm tới. Số liệu thống kê của Cục Quản lý khám chữa bệnh, đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vong
đứng thứ 3 tại Việt Nam, gây ra 229.000 người chết mỗi năm, tương đương 80 ca tử vong mỗi ngày. Con số thống kê năm 2017 của Liên đoàn đái tháo đường thế giới, Việt Nam hiện có 3,5 triệu người đang chung sống với đái tháo đường,
tương đương 6% tổng số cả nước. Dự kiến đến năm 2045 sẽ có 6,3 triệu người mắc phải căn bệnh này”.
Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh tiểu đường ở Việt Nam liên quan đến sự cố insulin – hooc môn kích thích tế bào của cơ thể hấp thu nguồn năng lượng
glucose trong máu. Tiểu đường type 1 là do di truyền, tiểu đường type 2 được gọi là “căn bệnh lối sống” vì liên quan đến béo phì và lười vận động thể chất. Tuy
nhiên, điều đáng buồn là có đến 70% người mắc đái tháo đường chưa được chẩn đoán và chỉ có 30% là đang được điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh. Điều nguy
hiểm hơn là bệnh đái tháo đường không chỉ tăng theo cấp số nhân mà còn có xu hướng ngày càng trẻ hóa, thậm chí có người mắc khi ở ngưỡng 20 - 30 tuổi.
Nhân Ngày phòng chống đái tháo đường thế giới năm 2018 (14/11), Thư viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng xin trân trọng giới thiệu đến quý độc giả tập thông tin thư mục chuyên đề “Gia đình bạn và bệnh đái tháo đường” với 2
mục tiêu chính, đó là: Nâng cao nhận thức về tác động của đái tháo đường với gia đình và mạng lưới hỗ trợ những người bị ảnh hưởng, đồng thời thúc đẩy vai
trò của gia đình trong việc quản lý, chăm sóc, phòng ngừa và giáo dục phòng chống bệnh đái tháo đường.
Mặc dù đã rất cố gắng song quá trình tổ chức thực hiện thư mục khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong bạn đọc góp ý để công tác sưu tầm,
biên soạn thư mục của Thư viện Khoa học Tổng hợp ngày càng tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
2
PHẦN TOÀN VĂN:
I. KHÁI QUÁT IDF – LIÊN ĐOÀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THẾ GIỚI
1. Ngày Đái tháo đường Thế giới (World Diabetes Day) – Thông điệp hành động.
Ngày Đái tháo đường thế giới (WDD) đã được Hội Đái tháo đường quốc
tế IDF và Tổ chức Y tế Thế giới năm 1991 khởi xướng để bày tỏ những lo ngại về mối đe dọa sức khỏe do bệnh đái tháo đường gây ra ngày càng tăng. Năm
2006 tại Liên hợp quốc, Ngày Đái tháo đường thế giới được công nhận chính thức. Nó được tổ chức hàng năm vào ngày 14 tháng 11, sinh nhật của Ngài
Frederick Banting, người đồng phát hiện ra insulin cùng với Charles Best vào năm 1922.
Biểu tượng của Ngày Đái tháo đường thế giới là vòng tròn màu xanh, được thông qua vào năm 2007, đánh dấu việc LHQ thông qua Nghị quyết về
bệnh đái tháo đường đường. Ý nghĩa của biểu tượng là: vòng tròn biểu trưng cho cuộc sống và sức khỏe, đặc biệt là biểu trưng cho sự đoàn kết; màu xanh dương
của hình tròn là màu của bầu trời và lá cờ của Liên Hợp Quốc. Vòng tròn màu xanh tượng trưng cho sự đồng lòng của cộng đồng đái tháo đường toàn cầu để
hành động đối với đại dịch đái tháo đường.
3
Hàng năm, chiến dịch Ngày Tiểu Đường Thế Giới tập trung vào một chủ đề được sử dụng một hoặc nhiều năm. Chủ đề của Ngày Đái Tháo Đường Thế
Giới 2018-2019 là Gia Đình và Bệnh đái tháo đường (Family and Diabetes).
Hiện có hơn 425 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Hầu hết các trường hợp này là bệnh đái tháo đường loại 2, phần lớn có thể ngăn ngừa được
thông qua hoạt động thể chất thường xuyên, một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng và xây dựng môi trường sống lành mạnh. Gia đình có vai trò quan
trọng trong việc giải quyết các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi đối với bệnh đái tháo đường loại 2 và dự phòng bằng việc giáo dục và tạo môi trường sống lành
mạnh.
Có ½ dân số mắc bệnh đái tháo đường loại 2 không được chẩn đoán.
Chẩn đoán và điều trị sớm là chìa khóa để ngăn ngừa các biến chứng của bệnh và đạt được kết quả tốt nhất. Tất cả các gia đình đều có thể bị ảnh hưởng bởi
bệnh đái tháo đường và vì vậy nhận biết các dấu hiệu, triệu chứng và yếu tố nguy cơ của bệnh là rất quan trọng để giúp phát hiện sớm.
Bệnh đái tháo đường có thể tốn kém cho cá nhân và gia đình. Ở nhiều quốc gia, chi phí tiêm insulin và theo dõi hàng ngày một người có thể tiêu tốn
một nửa thu nhập bình quân của gia đình và việc việc uống thuốc hàng ngày và giá cả các loại thuốc đái tháo đường thiết yếu vượt quá khả năng nhiều người. Do đó, việc cải thiện tiếp cận thuốc trị đái tháo đường và chăm sóc hợp lý là
điều cần thiết để tránh tăng chi phí cho cá nhân và gia đình, điều này ảnh hưởng đến kết quả sức khỏe.
Ít hơn ¼ thành viên gia đình được tiếp cận với các chương trình giáo dục đái tháo đường. Hỗ trợ gia đình trong chăm sóc bệnh đái tháo đường đã được
chứng minh là có tác dụng đáng kể trong việc cải thiện kết quả sức khỏe cho những người mắc bệnh đái tháo đường. Do đó, điều quan trọng là tiếp cận được
4
tất cả người mắc bệnh đái tháo đường và giáo dục cho họ và gia đình tự quản lý bệnh để giảm tác động của bệnh có thể dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống.
2. Tóm tắt Atlas về đái tháo đường của Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF).
Biểu đồ phân bố thành viên IDF
IDF hiện nay có Hơn 230 thành viên ở 168 quốc gia, với thông điệp chính “ Tăng cường chăm sóc, phòng ngừa và chữa bệnh đái tháo đường trên toàn thế
giới”. Là tiếng nói toàn cầu hợp pháp cho những người mắc bệnh tiểu đường, IDF cố gắng để thay đổi tình trạng này. Thông qua sự ủng hộ phối hợp ở cấp độ
toàn cầu và ở cấp quốc gia thông qua các Thành viên của chúng tôi, chúng tôi đang nỗ lực để thay đổi cho hàng triệu người sống chung với bệnh tiểu đường.
Năm 2017, IDF ước tính:
- 01 trong 11 người trưởng thành (20-79 tuổi) bị đái tháo đường (425 triệu
người).
- 01 trong 02 người trưởng thành (20-79) bị đái tháo đường không được
chuẩn đoán (trên 212 triệu người).
- 12% chi phí cho y tế của toàn thế giới được chi cho đái tháo đường (727
tỷ USD).
- 01 trong 06 trẻ em sinh ra (16,2%) bị ảnh hưởng bởi đái tháo đường thai kỳ.
- ¾ (79%) số người đái tháo đường sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình.
- 1.106.500 trẻ em và trẻ vị thành niên bị đái tháo đường type 2.
IDF ước tính, đến năm 2045:
- 01 trong 10 người trưởng thành (20-79) sẽ bị đái tháo đường (629 triệu người).
- Chi phí y tế liên quan đến đái tháo đường sẽ vượt qua 776 tỷ USD.
5
Thông tin chung 2017 2045
Tổng dân số thế giới 7,5 tỷ 9,5 tỷ
Tổng số người trưởng thành (20-79 tuổi) 4,84 tỷ 6,37 tỷ
Ước tính toàn cầu về bệnh đái tháo đường
Tỷ lệ hiện mắc (20-79 tuổi) 8,8% 9,9%
Số người bị đái tháo đường (20-79 tuổi) 425 triệu 629 triệu
Số người tử vong do đái tháo đường (20-79 tuổi)
4,0 triệu -
Tổng chi phí y tế cho đái tháo đường (20-79 tuổi), R=2*2017 USD
727 tỷ 776 tỷ
Tăng đường máu ở thai kỳ
Tỷ lệ trẻ sinh sống bị ảnh hưởng 16,2% -
Số trẻ sơ sinh sống bị ảnh hưởng 21,3 triệu -
Ước tính rối loạn dung nạp glucose
Tỷ lệ hiện mắc toàn cầu (20-79 tuổi) 7,3% 8,3%
Số người mắc rối loạn dung nạp glucose 352 triệu 532 triệu
Đái tháo đường type 1 (0-19 tuổi)
Số trẻ em và vị thành niên bị đái tháo đường type 1
1.106.500 -
Số ca mắc được chuẩn đoán hàng năm 132.600 -
* R=2 ước tính với giả định là chi phí y tế cho người bị đái tháo đường trung bình cao gấp đôi chi phí cho người không bị đái tháo đường.
Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường (%) chuẩn hoá theo tuổi (20-79 tuổi) ở
từng vùng sếp theo thứ tự bởi IDF.
2017 2045
TT Vùng chia theo IDF
Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ chuẩn
hoá theo tuổi
Tỷ lệ mắc ĐTĐ thô
Tỷ lệ mắc ĐTĐ chuẩn
hoá theo
tuổi
Tỷ lệ mắc ĐTĐ thô
1 Bắc Mỹ và
vùng Caribbe
11,0% 13,0% 11,1% 14,8%
2 Trung Á và
Bắc Phi 10,8% 9,6% 10,8% 12,1%
3 Đông Nam Á 10,1% 8,5% 10,1% 11,1%
4 Tây Thái
Bình Dương 8,6% 9,5% 7,4% 10,3%
6
5 Nam và
Trung Mỹ 7,6% 8,0% 7,6% 10,1%
6 Châu Âu 6,8% 8,8% 6,9% 10,2%
7 Châu Phi 4,4% 3,3% 4,3% 3,9%
Các vùng theo IDF – chương trình hành động:
- Châu phi:
+ Số người bị đái tháo đường dự báo sẽ tăng tới 163% đến năm 2045, mặc
dù tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường vẫn giữ nguyên ở mức của năm 2017.
+ Số người trưởng thành bị rối loạn dung nạp glucose dự báo sẽ tăng tới 154% đến năm 2045.
+ trên 02 trong 03 (69%) người trưởng thành bị đái tháo đường không được chuẩn đoán là con số cao nhất trong các vùng theo IDF.
- Châu Âu:
+ Số trẻ em và trẻ vị thành niên bị đái tháo đường Type1 cao nhất với
tổng số là 286.000.
+ Chi phí y tế cho đái tháo đường đạt tới 166 tỷ USD – cao thứ 2 trên toàn
thế giới.
- Trung Á và Bắc Phi:
+ Tỷ lệ người mắc đái tháo đường là 10,8% - cao thứ 2 trên toàn thế giới.
+ Số người bị đái tháo đường dự báo sẽ tăng tới 112% đến năm 2045.
- Bắc Mỹ và vùng Caribbe:
+ Tần suất mắc đái tháo đường (11,%) và rối loạn dung nạp glucose (14%) đều là cao nhất trên toàn thế giới.
+ Chiếm tới 52% tổng chi phí toàn cầu (377 tỷ USD), đây là vùng có chi phí y tế cho đái tháo đường cao nhất.
- Nam và Trung Mỹ:
+ Tỷ lệ mắc rối loạn dung nạp glucose (IGT) là 9,6% - cao thứ 2 trên toàn
thế giới.
+ Đến năm 2045, số người bị đái tháo đường sẽ tăng thêm 2/3 – tăng cao
thứ 2 trong các vùng theo IDF.
- Đông Nam Á:
+ 82 triệu người tưởng thành bị đái tháo đường sống ở vùng này – cao thứ 2 trong các vùng theo IDF.
+ Là nơi cư trú của 19% tổng số người bị đái tháo đường trên toàn thế giới.
7
+ Năm 2017, 1,1 triệu người sẽ tử vong vì đái tháo đường – số tử vong cao thứ 2 trong các vùng theo IDF.
- Tây Thái Bình Dương:
+ Là nơi có số người tử vong do đái tháo đường cao nhất trong vùng theo IDF.
+ Khoảng 159 triệu người bị đái tháo đường (37% tổng số) sống ở vùng này – là con số cao nhất trong các vùng theo IDF.
10 quốc gia / vùng lãnh thổ đứng đầu về số người bị đái tháo đường (20-79 tuổi), năm 2017 và 2045.
TT
Quốc gia/vùng
lãnh thổ
Số người
bị ĐTD năm 2017
Xếp
TT
Quốc gia/vùng
lãnh thổ
Số người
bị ĐTD năm 2045
1 Trung Quốc 114,4 triệu 1 Ấn độ 134,3 triệu
2 Ấn Độ 72,9 triệu 2 Trung Quốc 119,8 tiệu
3 Hoa Kỳ 30,2 triệu 3 Hoa Kỳ 35,6 triệu
4 Barzil 12,5 triệu 4 Mexico 21,8 triệu
5 Mexico 12,0 triệu 5 Barzil 20,3 triệu
6 Indonesia 10,3 triệu 6 Ai Cập 16,7 triệu
7 LB Nga 8,5 triệu 7 Indonesia 16,7 triệu
8 Ai Cập 8,2 triệu 8 Pakistan 16,1 triệu
9 Đức 7,5 triệu 9 Bangladesh 13,7 triệu
10 Pakistan 7,5 triệu 10 Thổ Nhĩ Kỳ 11,2 triệu
Tài liệu tóm tắt Atals về đái tháo đường của Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF) công bố 14/11/2017
https://www.idf.org/
8
II. NFOGRAPHICS TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1. Bệnh tiểu đường là gì?
Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường là một trong nhóm bệnh rối loạn nội tiết insulin, rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat và protein.
Khi hoocmon insulin của tuyến tụy sản xuất thiếu hoặc bị giảm tác động
trong cơ thể, khiến cho mức đường trong máu luôn cao dẫn đến bệnh tiểu đường.
Sự suy yếu của tuyến tụy sẽ gây ra bệnh tiểu đường
2. Nguyên nhân gây bệnh
9
10
3. Dấu hiện nhận biết
11
4. Biến chứng của bệnh tiểu đường
- Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh
nguy hiểm như: suy thận, liệt dương, tai biến mạch máu não, Mù mắt, các bệnh liên quan đến tim.
12
13
5. Phân loại bệnh tiểu đường
- Bệnh tiểu đường tuýp 1: đây là bệnh do tuyến tụy bị dị tật bẩm sinh,
tuyến tụy không thể sản xuất được insulin (chỉ số đường huyết trước khi ăn: 4-7mmol/l và sau ăn < 9mmol/l) thường gặp ở những người dưới 30 tuổi.
14
- Bệnh tiểu đường tuýp 2: là bệnh phổ biến hơn tiểu đường type 1 (chỉ số đường huyết trước khi ăn: 4-7mmol/l và sau ăn < 8.5mmol/l) thường do nguyên
nhân thừa cân béo phì, thói quen ăn uống, sinh hoạt, ít vận động. Bệnh hay xảy ra với những người ở độ tuổi trung niên.
15
Tiểu đường type 3
Bệnh tiểu đường tuýp 3 vừa được các nhà khoa học phát hiện và chính
thức công nhận vào năm 2005. Nhiều người còn gọi đây là căn bệnh tiểu đường não bởi nguyên nhân gây ra là do thiếu insulin ở não. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh, não của con người có thể hình thành được những ký ức mới hay
không là nhờ có insulin ở trong não. Một khi não không sản xuất đủ insullin hoặc có sự kháng insulin trong não thì nó không thể thực hiện được chức năng
quan trọng này và khiến con người dễ bị mất trí nhớ.
Biểu hiện cụ thể của bệnh tiểu đường tuýp 3: Theo đánh giá của các
chuyên gia sức khỏe, biểu hiện của bệnh tiểu đường tuýp 3 có một số điểm giống với bệnh tiểu đường nói chung nhưng cũng có một số đặc điểm điển hình,
riêng biệt. Ngoài các biểu hiện như đường máu tăng cao, bệnh nhân bị sút cân trầm trọng, khát nước, uống nhiều nước mỗi ngày, tiểu nhiều về đêm,… Thường
xuyên hay quên, dễ nhầm lẫn. Đây là biểu hiện điển hình nhất của căn bệnh tiểu đường tuýp 3. Vốn dĩ căn bệnh này xuất phát từ nguyên nhân thiếu insulin ở não
dẫn đến não bộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Người bệnh thường xuyên không nhớ được việc mình đã làm. Cũng có khi lại nhầm lẫn và không thể phân biệt
được mọi việc.
Tiểu đường thai kỳ.
- Bệnh tiểu đường thai kỳ thường chiếm 3-5% số phụ nữ mang thai,
thường xảy ra từ tuần 24-28. Nếu không hỗ trợ điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi.
- Nguyên nhân:
+ Do sự hỗ trợ của insulin, glucose được chuyển hóa từ thức ăn sẽ được
cơ thể “biến đổi” một lần nữa vào tạo thành năng lượng duy trì hoạt động của cơ thể và các cơ quan bên trong. Tuy nhiên, sự thay đổi nội tiết tố trong thời gian
mang thai có thể ảnh hưởng đến quá trình sản sinh insulin, từ đó ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa glucose. Glucose không được chuyển hóa thành năng
lượng sẽ tăng lên trong máu, từ đó gây tiểu đường thai kỳ.
+ Khác với bệnh tiểu đường mãn tính, tiểu đường thai kỳ chỉ xảy ra trong
thời gian mang thai và có xu hướng biến mất sau khi sinh. Chỉ một số ít trường hợp tiểu đường thai kỳ phát triển thành tiểu đường tuýp 2. Hơn nữa, nếu bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai đầu tiên, bạn có khả năng “gặp lại” người bạn
này cao hơn trong những lần thụ thai tiếp theo.
- Nhận diện:
+ Với hầu hết phụ nữ mang thai, tiểu đường thai kỳ rất khó nhận biết. Những biểu hiện thông thường của bệnh bao gồm: khát nước, đi tiểu thường
xuyên, mệt mỏi, buồn nôn, viêm nhiễm âm đạo và suy giảm thị lực thường rất dễ nhầm lẫn với các dấu hiệu có thai.
+ Bệnh tiểu đường khi mang thai thường phát triển trong nửa cuối của thai kỳ, đôi khi sớm nhất là vào tuần thứ 20. Đó là lý do bạn cần những buổi
16
kiểm tra glucose ở tuần thai 24–28. Bạn cũng có thể chủ động kiểm tra nồng độ đường trong máu nếu phát hiện các dấu hiệu đáng ngờ.
+ Những mẹ bầu nằm trong nhóm nguy cơ cao, chẳng hạn như mang thai lớn tuổi, có tiền sử bị tiểu đường hoặc người thân bị bệnh tiểu đường, phụ nữ thừa cân, béo phì thường được chỉ định kiểm tra glucose từ những tuần đầu tiên
của thai kỳ.
17
- Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi: Tiểu đường thai kỳ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều vấn đề sức
khỏe cho cả mẹ và em bé trong bụng.
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ bầu: Huyết áp cao và tiền sản giật: Mẹ bầu bị tiểu đường và có protein niệu biểu hiện bệnh thận có nguy cơ bị tiền sản giật
tăng gấp 4 lần so với những mẹ bầu khác. Nguy cơ băng huyết sau sinh. Dễ gặp chấn thương trong lúc vượt cạn do thai lớn. Một số trường hợp có thể được chỉ
định sinh mổ. Bạn có nguy cơ tái phát tiểu đường thai kỳ nếu đã bị bệnh trong lần mang thai đầu tiên. Hơn nữa, bạn cũng có nhiều khả năng phát triển bệnh
tiểu đường tuýp 2 khi lớn tuổi.
+ Ảnh hưởng đến thai nhi: Bé thừa cân: Thông qua nhau thai, hàm lượng
glucose trong máu của mẹ sẽ truyền sang cho thai nhi, kích thích tuyến tụy của thai nhi sản xuất thêm insulin. Điều này có thể làm cho em bé trong bụng phát
triển quá mức. Trẻ có nguy cơ bị chèn ép trong âm đạo, dẫn đến gãy xương hoặc ảnh hưởng thần kinh trong quá trình chào đời. Trẻ cũng có nguy cơ cao phát
triển bệnh béo phì và tiểu đường tuýp 2 khi trưởng thành.
+ Bệnh lý sơ sinh: Nghiên cứu cho thấy, những bé có mẹ bị tiểu đường
thai kỳ có nguy cơ gặp phải các vấn đề hô hấp sau sinh. Ngoài ra, bé cũng có nguy cơ bị vàng da, đa hồng cầu, giảm canxi và một số vấn đề về tim mạch.
Đường trong máu thấp (hạ đường huyết): Tuyến tụy của trẻ sau sinh vẫn
tiếp tục sản xuất insulin để đối phó với lượng glucose dư thừa trước đây. Insulin tăng quá mức làm lượng đường trong máu xuống thấp (hạ đường huyết). Trường
hợp hạ đường huyết trầm trọng có thể gây co giật ở trẻ sơ sinh.
Sẩy thai, sinh non và thai chết lưu: Nếu không được kiểm soát, tiểu đường
thai kỳ có thể gây sinh non, sẩy thai hoặc thai chết lưu, nhất là trong những tuần cuối thai kỳ.
Tiểu đường thai kỳ hoàn toàn có thể kiểm soát và ngăn ngừa hiệu quả. Bằng cách đưa ra những lựa chọn lành mạnh như thay đổi cách thức ăn và
thường xuyên tập thể dục có thể giữ mức đường trong máu trong phạm vi mục tiêu. Kiểm soát lượng đường trong máu suốt 24 giờ là chìa khóa để ngăn ngừa
các vấn đề trong khi mang thai hoặc khi sinh.
Với mẹ bầu bị đái tháo đường, mức đường huyết sẽ lên xuống thất thường. Sữa bầu là một thực phẩm rất tốt cho mẹ, tuy nhiên nếu mẹ uống sữa bầu một cách
tuỳ tiện thì sẽ có nguy cơ bị tăng đường huyết trong máu hơn.
6. Tính di truyền của bệnh tiểu đường
Theo WHO, bệnh tiểu đường không phải bệnh truyền nhiễm nhưng có thể sẽ di truyền.
Vì vậy, nếu bố mẹ bị bệnh tiểu đường thì khả năng cao trẻ cũng sẽ mắc bệnh mặc dù khi trẻ được sinh ra chưa có bất kỳ nào dấu hiệu bị mắc bệnh tiểu
đường. Ngoài ra, nếu bố hoặc mẹ có những biến thể trong gen thì khi có thai
18
những biến thể trong gen cũng có thể gây ra bệnh tiểu đường do mắc bệnh theo gen di truyền.
Do nguyên nhân gây bệnh tiểu đường hoàn toàn khác nhau nên tỷ lệ di truyền cho con cũng khác nhau.
Đối với bố mẹ mắc bệnh tiểu đường type 1 thì tỷ lệ di truyền là ¼ tức
25%. Tuy nhiên, nếu như trong gia đình, chỉ có người bố bị mắc bệnh thì tỷ lệ di truyền này là 10%. Còn nếu chỉ có người mẹ bị mắc bệnh tiểu đường type 1 thì
tỷ lệ di truyền bệnh tiểu đường cho con là 4%. Mặc dù nguyên nhân của bệnh tiểu đường type 2 là do yếu tố môi trường hay thói quen sinh hoạt không lành
mạnh. Nhưng chính thói quen sinh hoạt thiếu khoa học này dẫn đến việc con sẽ bị mắc bệnh tỷ lệ cao hơn hẳn. Nếu bố hoặc mẹ mắc bệnh tiểu đường type 2 thì
tỷ lệ di truyền từ 14% – 33% tùy theo mức độ bệnh của bố hoặc mẹ. Còn nếu cả bố và mẹ đều bị mắc bệnh tiểu đường type 2 thì tỷ lệ di truyền rất cao, lên tới
50%-70%.
7. Một vài điều bạn cần biết về đái tháo đường ở trẻ em
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường type 1, type 2 ở trẻ em ngày càng có xu thế gia tăng tại các nước có thu nhập trung bình và thấp, trong đó có Việt Nam.
Căn bệnh này ảnh hưởng thế nào tới trẻ và làm sao để phòng ngừa bệnh tốt nhất.
20
III. QUY TRÌNH LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1. Chẩn đoán đái tháo đường
2. Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh
21
3. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
+ HbA1c < 7%*
+ Glucose huyết tương mao mạch lúc
đói, trước bữa ăn: 80-130 mg/dL
(4.4-7.2 mmol/L).
+ Đỉnh glucose huyết tương mao mạch
sau ăn 1-2 giờ: <180 mg/dL (10.0
mmol/L)*
+ Huyết áp: Tâm thu <140 mmHg,
Tâm trương <90 mmHg.
+ Lipid máu:
- LDL cholesterol < 100 mg/dL (2,6
mmol/L), nếu chưa có biến chứng tim
mạch.
- LDL cholesterol < 70 mg/dL (1,8
mmol/L) nếu đã có bệnh tim mạch.
- Triglycerides < 150 mg/dL (1,7 mmol/L)
+ HDL cholesterol > 40 mg/dL (1,0
mmol/L) ở nam và > 50 mg/dL (1,3
mmol/L) ở nữ.
Tình trạng
sức khỏe
Cơ sở để
chọn lựa
HbA1c
(%)
Glucose huyết
lúc đói hoặc
trước ăn
(mg/dL)
Glucose lúc
đi ngủ
(mg/dL)
Huyết áp
mmHg
Mạnh khỏe Còn sống lâu <7.5% 90-130 90-150 <140/90
Phức tạp/ sức
khỏe trung bình
Kỳ vọng
sống trung bình
<8.0% 90-150 100-180 <140/9
Rất phức tạp/ sức khỏe kém
Không còn sống lâu
<8.5% 100-180 110-200 <150/90
* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân.
- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c <6,5% (48 mmol/mol)
nếu có thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng có hại của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian
ngắn, bệnh ĐTĐ típ 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc không có bệnh tim mạch quan trọng.
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c < 8% (64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết
trầm trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có
22
nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói, nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn.
4. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị
23
Sơ đồ điều trị với Insulin
24
5. Theo dõi kiểm soát đường huyết
6. Quản lý nguy cơ và bệnh tim mạch
25
7. Kiểm soát biến chứng mạch máu nhỏ và chăm sóc bàn chân
8. Tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền
đái tháo đường ở người trưởng thành không có triệu chứng đái tháo đường
26
+ Người lớn có BMI ≥ 23 kg/m2, hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ sau:
- Ít vận động thể lực
- Gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột)
- Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hay đang điều trị thuốc hạ huyết áp)
- Nồng độ HDL cholesterol < 35 mg/ (0,9 mmol/L) và/hoặc nồng độ triglyceride > 250 mg/dL (2,82 mmol/L)
- Vòng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm
- Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
- Phụ nữ đã mắc đái tháo đường thai kỳ
- HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn
dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
- Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo phì, dấu gai
đen…).
- Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
+ Ở bệnh nhân không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét nghiệm phát hiện sớm đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.
Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, nên lặp lại xét nghiệm sau mỗi 1- 3
năm. Có thể thực hiện xét nghiệm sớm hơn tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm trước đó và yếu tố nguy cơ. Đối với người tiền đái tháo đường: thực hiện xét
nghiệm hàng năm.
9. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường và đái tháo đường
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường: khi có một trong các rối loạn sau đây:
a) Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
b) Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng
đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc
c) HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau
đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126
mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể
27
uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi
làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân
ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở
phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời
gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói
2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
http://daithaoduong.kcb.vn/category/benh-dai-thao-duong/
28
IV. INFOGRAPHIS KIẾN THỨC VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1. Biểu đồ thống kê đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
29
30
Báo cáo Thống kê tại Việt Nam năm 2017 và dự đoán năm 2045
Tiểu đường và IGT ở người lớn (20-79 tuổi), 2017 và 2045
31
Thống kê tại Việt Nam 2017 2045
Ước tính bệnh tiểu đường (20-79 tuổi)
Tỷ lệ quốc gia,% 5.5
(4.5-7.2) 7.7
(6.2-10.4)
Tỷ lệ so sánh được điều chỉnh
theo độ tuổi,%
6.0
(4.9-8.0)
6.0
(4.9-8.2)
Số người mắc bệnh tiểu đường, trong 1000
3,535.7 (2,906.5-4,697.2)
6,128.6 (4,935.7-8,284.9)
Số người bị tiểu đường không
được chẩn đoán, trong 1000
1,887.9
(1,551.9-2,508.1)
3,272.5
(2,635.5-4,423.8)
Tỷ lệ các trường hợp không được chẩn đoán,%
53.4 53.4
Số ca tử vong do bệnh tiểu đường, trong 1000
29.1 (23.8-38.3)
Tỷ lệ tử vong do đái tháo đường
ở người dưới 60 tuổi,% 51.5
Dung nạp glucose bị suy yếu (20-79 tuổi)
Tỷ lệ quốc gia,% 7.4
(5.2-9.0) 9.1
(7.2-11.0)
Tỷ lệ so sánh được điều chỉnh
theo độ tuổi,%
8.2
(6.1-9.8)
8.1
(6.2-9.8)
Số người có khả năng dung nạp glucose kém, trong 1000s 4
4,794.7 (3,353.2-5,832.9)
7,302.0 (5,735.9-8,772.9)
Chi phí chăm sóc sức khỏe do tiểu đường (20-79 tuổi)
Chi phí chăm sóc sức khỏe do tiểu đường (20-79 tuổi)
765.6 1,085.3
Chi phí y tế cho mỗi người mắc
bệnh tiểu đường, USD * 216.6 177.1
Tiểu đường type1 (0-19 tuổi)
Số trẻ em và thanh thiếu niên
mắc bệnh tiểu đường type1 1,788.0
Số trẻ em và thanh thiếu niên mới được chẩn đoán mỗi năm,
trên 100.000 trẻ em
0.7
Tăng đường huyết trong thai kỳ
Số trẻ em bị ảnh hưởng bởi tăng đường huyết trong thai kỳ, trong
1000s
298.82
https://reports.instantatlas.com/report/view/704ee0e6475b4af885051bcec15f0e2c/VNM
32
2. Những con số biết nói về đái tháo đường
33
34
35
3. Kiến thức chăm sóc người bệnh đái tháo đường
36
Kháng insulin là tình trạng insulin hoạt động không hiệu quả, làm giảm khả năng đưa đường từ máu vào tế bào. Bị kháng insulin có thể làm tăng cao
nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2. Một chế độ ăn uống phù hợp sẽ giúp insulin hoạt động hiệu quả hơn, giảm kháng insulin
Theo Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), chỉ tính riêng trong năm
2017, trên toàn thế giới đã có khoảng 425 triệu người mắc đái tháo đường. Nếu muốn phòng bệnh, bạn nên thay đổi chế độ ăn uống lành mạnh hơn.
Chế độ ăn cho người kháng insulin trong infographic dưới đây có thể giúp hỗ trợ giảm cân, làm giảm kháng insulin và đường huyết, giúp giảm nguy cơ
mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường type 2, cũng như giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn ở người đã mắc bệnh: Ngoài chế độ ăn làm giảm
kháng insulin, sử dụng các sản phẩm có công dụng giảm và ổn định đường huyết nhờ giảm kháng insulin cũng là lời khuyên hữu ích giúp ngăn chặn nguy cơ phát
triển tiền đái tháo đường và đái tháo đường type 2 hiệu quả.
37
38
39
41
PHẦN II:
THƯ MỤC SÁCH CHUYÊN ĐỀ VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
72 giờ chia tay tiểu đường tuýp I và II
Tác giả: Biswaroop Roy Chowdhury
Nhà xuất bản: Thông tấn
Năm xuất bản: 2016
Số trang: 151
Khổ sách: 21cm
Phân loại: 616.462 / B112M
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.111152, M.111153
Kho Đọc Việt vừa : VV.074711
Từ khoá: Tiểu đường,Phòng trị bệnh
Cung cấp cho người đọc những kiến thức về bệnh tiểu đường, cách để làm sạch, thanh lọc toàn bộ hệ thống bên trong cơ thể, từ hệ thống sinh hóa và môi trường bên ngoài...để điều trị bệnh tiểu đường.
Ăn uống trị liệu và mát xa cho người bệnh đái
đường
Nhà xuất bản: Thời đại
Năm xuất bản: 2011
Số trang: 189
Khổ sách: 20 cm
Phân loại: 616.462 / Ă115U
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.090569-90570
Kho Đọc Việt vừa: VV.067063
Từ khoá: Đông y,Tiểu đường,Liệu pháp ăn uống,Mát xa,Điều trị
Trình bày nguyên tắc ăn uống của người mắc bệnh tiểu đường và một số phương
pháp mát xa tự chữa từ đầu đến chân.
42
Bệnh đái tháo đường
Tác giả: Đỗ Trung Quân
Nhà xuất bản: Y học
Năm xuất bản: 2001
Số trang: 245
Khổ sách: 21cm
Phân loại: 616.462 / B256T
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.061581
Kho Đọc Việt vừa : VV.054030
Từ khoá: Tiểu đường,Điều trị,Phòng bệnh,Y học
Sách hướng đủ về chế độ ăn, chế độ tập luyện, sử dụng thuốc đúng để tránh biến
chứng và có thể tham gia công tác và sinh hoạt bình thường trong cộng đồng.
Bệnh đái tháo đường: Dinh dưỡng và cách điều trị
Tác giả: Nguyễn Huy Cường
Nhà xuất bản: Y học
Năm xuất bản: 2016
Số trang: 238
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 / B256Đ
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.113796, M.114108
Kho Đọc Việt vừa: VV.075836
Từ khoá: Tiểu đường,Y học,Điều trị,Phòng bệnh
Giới thiệu đại cương về bệnh đái tháo đường, chế độ ăn và cách điều trị đại tháo
đường bằng Insulin
43
Bệnh tiểu đường - những hiểu biết và cách phòng chống
Biên soạn: Minh Phương
Nhà xuất bản: Lao động
Năm xuất bản: 2009
Số trang: 211
Khổ sách: 21cm
Phân loại: 616.462 / B256T
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.085099-85100
Kho Đọc Việt vừa : VV.065073
Từ khoá: Tiểu đường,Điều trị,Phòng bệnh,Y học
Giới thiệu kiến thức chung về bệnh tiểu đường. Cách phòng bệnh và điều trị bệnh thông qua ăn uống, thể dục, uống thuốc hạ đường huyết.
Bệnh tiểu đường và cách điều trị
Nhà xuất bản: Lao động
Năm xuất bản: 2009
Số trang: 313
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 / B256T
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.081094-81095
Kho Đọc Việt vừa: VV.063063
Từ khoá: Tiểu đường,Y học,Điều trị,Phòng bệnh
Sơ lược về bệnh tiểu đường. Biến hoá sinh lý về bệnh lý của bệnh tiểu đường.
Biểu hiện lâm sàng, biến chứng và điều trị bệnh tiểu đường. Hướng dẫn chế độ thể thao, chế độ ăn và dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường
44
Bệnh tiểu đường : Kiến thức phổ thông giúp cuộc sống tốt hơn
Tác giả: Lê Quân
Nhà xuất bản: Đà Nẵng
Năm xuất bản: 2002
Số trang: 178
Khổ sách: 19cm
Phân loại: 616.462 / B256T
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.064031-64032
Kho Đọc Việt vừa : VV.055446
Từ khoá: Bệnh; Y học; Bệnh tiểu đường
Những hiểu biết đơn giản về bệnh tiểu đường, phương pháp điều trị, chế độ ăn
uống, chăm sóc bệnh nhân và một số bài thuốc chữa bệnh theo đông y…
Bệnh tiểu đường : Y học thường thức
Tác giả: G. Leslie
Nhà xuất bản: TP. Hồ Chí Minh
Năm xuất bản: 1993
Số trang: 144
Khổ sách: 19 cm
Phân loại: 616.462 / B256T
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.052536
Kho Đọc Việt vừa: VV.048468
Từ khoá: Phương pháp Bimemo; Sức khoẻ,
Phòng trị bệnh, Tiểu đường
Sách giải đáp các vấn đề: Bệnh tiểu đường là gì? Người mắc bệnh có thể sinh hoạt
bình thường được không? Họ làm được những gì? Bệnh có gây ảnh hưởng đến sức khoẻ toàn thân không? Phải ăn uống ra sao khi mắc bệnh?..
45
Bệnh tiểu đường, gan và thận
Tác giả: Hùng Quang
Nhà xuất bản: Thanh niên
Năm xuất bản: 2005
Số trang: 193
Khổ sách: 21cm
Phân loại: 616.462 / B256T
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.070336-70337
Kho Đọc Việt vừa : VV.058560
Từ khoá: Bệnh; Y học; Bệnh tiểu đường, Gan,
Thận
Tìm hiểu về bệnh tiểu đường và giới thiệu các món ăn trị bệnh tiểu đường: Món
ăn làm giảm đường huyết, món ăn cho người bệnh tiểu đường vừa bị các bệnh liên quan đến gan, thận...
Biến chứng bệnh đái tháo đường và điều trị
Tác giả: Đỗ Trung Quân
Nhà xuất bản: Y học
Năm xuất bản: 2006
Số trang: 375
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 / B305CH
Ký hiệu kho:
Kho Đọc Việt vừa: VV.060526
Từ khoá: Y học,Điều trị,Bệnh,Tiểu đường
Giới thiệu kiến thức cơ bản về bệnh đái tháo đường, trình bày những biến chứng thường gặp và kỹ năng chăm sóc người bệnh đái tháo đường.
46
Cây và bài thuốc trị bệnh đái tháo đường
Biên soạn: Võ Văn Chi
Nhà xuất bản: Thanh niên
Năm xuất bản: 2012
Số trang: 80
Khổ sách: 26cm
Phân loại: 616.462 / C126TH
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.090210-90211
Kho Đọc Việt vừa : VL.011585
Từ khoá: Đái tháo đường; Cây thuốc,Y học,Tiểu
đường,Điều trị,Đông y
Giới thiệu kiến thức cơ bản về bệnh đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng đến khả năng mắc bệnh. Trình bày các bài thuốc đông y điều trị bệnh đái tháo đường...
Cuộc chiến vì sức khoẻ - Hành động và thành công
Tác giả: Biswaroop Roy Chowdhury
Nhà xuất bản: Thông tấn
Năm xuất bản: 2017
Số trang: 241
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 / C514CH
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.109402-109403
Kho Đọc Việt vừa: VV.074144
Từ khoá: Phương pháp Bimemo; Sức khoẻ, Phòng trị bệnh, Tiểu đường
Cung cấp cho người đọc những kiến thức y khoa cùng với rất nhiều nghiên cứu để chứng minh: Con đường thực sự để chữa bệnh không phải chỉ thông qua những
viên thuốc; thay vào đó là phương pháp Bimemo - phương pháp chăm sóc sức khoẻ tự nhiên không dùng thuốc
47
Chế độ ăn phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường
Biên soạn: Nguyễn Thị Minh Kiều
Nhà xuất bản: Hồng Đức
Năm xuất bản: 2017
Số trang: 215
Khổ sách: 21cm
Phân loại: 616.462 / CH250Đ
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.111920-111921
Kho Đọc Việt vừa : VV.074947
Từ khoá: Phòng chống, Điều trị, Bệnh tiết niệu, Đái tháo đường
Giới thiệu những hiểu biết cơ bản về bệnh đái tháo đường; chế độ ăn phòng và điều trị bệnh đái tháo đường nên được bắt đầu như thế nào?; cách thực hành chế
độ ăn, món ăn, thực đơn cho bệnh đái tháo đường và các khó khăn và thử thách khi thực hiện
Đái tháo đường và cách ăn kiêng
Tác giả: Lý Thanh, Dương Hồng
Nhà xuất bản: Văn hoá Thông tin
Năm xuất bản: 2003
Số trang: 283
Khổ sách: 19 cm
Phân loại: 616.462 / C514CH
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.067760-67761
Kho Đọc Việt vừa: VV.057234
Từ khoá: Phương pháp Bimemo; Sức khoẻ,
Phòng trị bệnh, Tiểu đường
Để hiểu biết được bản chất của căn bệnh đái tháo đường và phải biết cách phòng chống, chữa trị.
48
Điều cần biết khi bạn phải sống với bệnh tiểu đường
Biên soạn: Ngô Văn Quý
Nhà xuất bản: Trẻ
Năm xuất bản: 2002
Số trang: 185
Khổ sách: 19cm
Phân loại: 616.462 / Đ309C
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.064029-64030
Kho Đọc Việt vừa : VV.055444
Từ khoá Bệnh tiểu đường; Y học; Tiểu đường
Giới thiệu thông tin những điều tối thiểu cần biết để hiểu bệnh đái đường, những nguy cơ biến chứng, những nguyên tắc trong việc điều trị bệnh tiểu đường
Hỏi đáp về đái tháo đường típ 2
Tác giả: Rosemary Walker, Jill Rodgers
Nhà xuất bản: Tp. Hồ Chí Minh
Năm xuất bản: 2015
Số trang: 207
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 4 / H428Đ
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.102690-102691
Kho Đọc Việt vừa: VV.070643
Từ khoá: Phương pháp Bimemo; Sức khoẻ, Phòng trị bệnh, Tiểu đường
Cung cấp những thông tin cơ bản về bệnh đái tháo đường típ 2 trên mọi phương diện từ việc ăn uống cho đến cách dùng thuốc, theo dõi, hoạt động thể chất, điều
trị, để có thể sống chung với bệnh.
49
Kiến thức mới về chế độ ăn của người đái tháo đường
Tác giả: Nguyễn Huy Cường
Nhà xuất bản: Y học
Năm xuất bản: 2014
Số trang: 207
Khổ sách: 21cm
Phân loại: 616.462 / K305TH
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.096049-96050
Kho Đọc Việt vừa : VV.069408
Từ khoá Bệnh tiểu đường; Y học; Tiểu đường, liệu pháp ăn uống
Giới thiệu chế độ ăn uống hợp lý dành cho người mắc bệnh tiểu đường
Món ăn bài thuốc trị bệnh tiểu đường
Tác giả: Xuân Huy, Hai Linh
Nhà xuất bản: Hà Nội
Năm xuất bản: 2009
Số trang: 206
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 065 4 / M430Ă
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.083470-83471
Kho Đọc Việt vừa: VV.064164
Món ăn chữa bệnh,Bài thuốc,Trị bệnh,Tiểu
đường
Cung cấp những bài thuốc, thực đơn cho người bênh đái tháo đường típ 2 trên mọi
phương diện từ việc ăn uống cho đến cách dùng thuốc, theo dõi, hoạt động thể chất, điều trị, để có thể sống chung với bệnh.
50
Món ăn từ cá chữa bệnh tiểu đường
Tác giả: Nguyễn Hữu Đảng
Nhà xuất bản: Hà Nội
Năm xuất bản: 2009
Số trang: 219
Khổ sách: 21cm
Phân loại: 616.462 065 4 / M430Ă
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.081096-81097
Kho Đọc Việt vừa : VV.063064
Từ khoá: Món ăn,Tiểu đường,Y học,Điều
trị,Phòng bệnh
Giới thiệu chế độ ăn uống hợp lý dành cho người mắc bệnh tiểu đường
Nuôi một người tiểu đường
Tác giả: Nguyễn Lâm Đính
Nhà xuất bản: Trẻ
Năm xuất bản: 1999
Số trang: 104
Khổ sách: 20 cm
Phân loại: 616.4 / N515M
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.059697-59698
Kho Đọc Việt vừa: VV.053069
Món ăn chữa bệnh,Bài thuốc,Trị bệnh,Tiểu
đường
Những hiểu biết cơ bản về bệnh, điều trị, nhất là chế độ ăn uống để nuôi, chăm
sóc một người bệnh tiểu đường.
51
Phòng và chữa tiêu khát : Phần tiểu đường
Tác giả: Dương Hữu Nam, Dương Trọng Nghĩa,
Dương Trọng Hiếu
Nhà xuất bản: Phụ nữ
Năm xuất bản: 2005
Số trang: 256
Khổ sách: 19cm
Phân loại: 616.462 / PH431V
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.069593-69594
Kho Đọc Việt vừa : VV.058164
Từ khoá: Món ăn,Tiểu đường,Y học,Điều trị,Phòng bệnh
Những kiến thức về bệnh lí, bệnh sinh theo đông y. Giới thiệu kinh nghiệm chữa bệnh tiểu đường của các danh y đương đại và một số bài thuốc đông y hay được
sử dụng điều trị các thể đái tháo đường.
Phòng và điều trị bệnh đái tháo đường
Tác giả: Tạ Văn Bình, Nguyễn Huy Cường.
Nhà xuất bản: Y học
Năm xuất bản: 2013
Số trang: 235
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 05 / PH431V
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.096047-96048
Kho Đọc Việt vừa: VV.069407
Từ khoá: Món ăn chữa bệnh, Bài thuốc, Trị bệnh, Tiểu đường
Tìm hiểu về bệnh đái tháo đường: phân loại; một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng
đến khả năng mắc bệnh đái tháo đường; các triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh.
52
Phối hợp Đông Tây y phòng và điều trị bệnh tiểu đường - tiêu khát
Tác giả: Dương Trọng Nghĩa, Nguyễn Thị Thu Hà
Nhà xuất bản: Dân trí
Năm xuất bản: 2015
Số trang: 268
Khổ sách: 19cm
Phân loại: 616.462 06 / PH452H
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.099061-99062
Kho Đọc Việt vừa : VV.070727
Từ khoá: Phòng bệnh,Điều trị,Tiểu đường
Trình bày những kiến thức Đông y giải thích về tiêu khát tiểu đường, biện chứng trong điều trị, cách biện chứng của các chuyên gia Trung Quốc khi tiểu đường có
biến chứng, giới thiệu các bài thuốc có tác dụng tốt với từng thể bệnh...
Thoát khỏi lo âu về bệnh tiểu đường
Biên soạn: Diệp Thanh Tuyền
Nhà xuất bản: Hồng Đức
Năm xuất bản: 2012
Số trang: 255
Khổ sách: 21 cm
Phân loại: 616.462 05 / TH412KH
Ký hiệu kho:
Kho Mượn: M.092489-92490
Kho Đọc Việt vừa: VV.067871
Từ khoá: Bệnh tiểu đường,Y học,Điều trị
Khái quát triệu chứng, biểu hiện, nguyên nhân gây bệnh, và những biến chứng của
bệnh tiểu đường. Trình bày cách phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường. Giới thiệu phương thuốc hay, chế độ dinh dưỡng cho người bệnh
53
MỤC LỤC
Lời nói đầu ----------------------------------------------------------------------------trang 1
PHẦN I: TOÀN VĂN--------------------------------------------------------------------------
I. KHÁI QUÁT IDF – LIÊN ĐOÀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THẾ GIỚI -------
------------------------------------------------------------------------------------------trang 2
1 Ngày Đái tháo đường Thế giới (World Diabetes Day) – Thông điệp hành động. -------------------------------------------------------------------------------------- trang 2
2. Tóm tắt Atlas về đái tháo đường của Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF). ------------------------------------------------------------------------------------- trang 4
II. NFOGRAPHICS TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG --------
------------------------------------------------------------------------------------------trang 8
1. Bệnh tiểu đường là gì? --------------------------------------------------------- trang 8
2. Nguyên nhân gây bệnh --------------------------------------------------------- trang 9
3. Dấu hiện nhận biết ------------------------------------------------------------ trang 10
4. Biến chứng của bệnh tiểu đường ------------------------------------------- trang 11
5. Phân loại bệnh tiểu đường --------------------------------------------------- trang 13
6. Tính di truyền của bệnh tiểu đường ---------------------------------------- trang 17
7. Một vài điều bạn cần biết về đái tháo đường ở trẻ em------------------ trang 18
III. QUY TRÌNH LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ---------------------------------------------------------------------------- trang 20
1. Chẩn đoán đái tháo đường --------------------------------------------------- trang 20
2. Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh ---------------------------------------- trang 20
3. Mục tiêu điều trị --------------------------------------------------------------- trang 21
4. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị---------------------------------- trang 22
5. Theo dõi kiểm soát đường huyết ------------------------------------------- trang 24
6. Quản lý nguy cơ và bệnh tim mạch ---------------------------------------- trang 24
7. Kiểm soát biến chứng mạch máu nhỏ và chăm sóc bàn chân --------- trang 25
8. Tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường hoặc tiền đái tháo
đường ở người trưởng thành không có triệu chứng đái tháo đường--------- trang 25
9. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường và đái tháo đường -------- trang 26
IV. INFOGRAPHIS KIẾN THỨC VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG -------------------
---------------------------------------------------------------------------------------- trang 28
1. Biểu đồ thống kê đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam ---------- trang 28
2. Những con số biết nói về đái tháo đường --------------------------------- trang 32
3. Kiến thức chăm sóc người bệnh đái tháo đường ------------------------ trang 35
PHẦN II: THƯ MỤC SÁCH CHUYÊN ĐỀ ------------------------------ TRANG 41