lỜi nÓi ĐẦu -...
TRANSCRIPT
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là
một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo
ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động
kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu
chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên
ngoài, doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng
cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối
với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và
pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ
doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một
cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định
đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp
và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt
ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện
thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất
cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính
kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ
thống báo cáo tài chính kế toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình
hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung
thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình
tài chính của doanh nghiệp .
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
2
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và
đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập
tại Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH , nhờ có sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của
Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông
qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH -
TRUYỀN HÌNH”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như
sau :
Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN
ẢNH - TRUYỀN HÌNH” chủ yếu thông qua bảng CĐKT và
BCKQKD :
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty XNK
THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH
.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
3
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
---------------&---------------
I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài
chính chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư,
tiêu thụ và phân phối, trong đó sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự
vận động của vật tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử
dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất
quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử
dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác
nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các
chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và
kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có
nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung
vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
4
1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt đônag tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa
dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải
hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động
ngược nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất
kinh doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hữu doanh nghiệp); Ngược lại
doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình
thành Ngân sách Nhà nước.
1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài
chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người có
vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát
sinh khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi
phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị
trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua
thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung
ứng, từ đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi
phí bỏ ra thấp nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp
còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn
vốn dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng
thời có thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó
là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa
các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các
quan hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
5
nghiệp như chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu
tư và cơ cấu đầu tư.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn
của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng
thời doanh nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư
với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp
đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt
hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống
tài chính quốc gia.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định.
Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện
bằng con số. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét,
kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà
nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương
pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu
như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng
thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của
một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
6
chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm,
cụ thể là:
Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình
tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như
đưa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà
lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong
doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng
thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao
cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của
các chủ sở hữu.
Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình
hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản
nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng
sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước
khi quyết định cho vay.
Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện
tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của
doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu
dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy
khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không.
Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng
muốn biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản
lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu
cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác
nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
7
này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là
giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính
là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng .
II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào
phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu
tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo
tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ,
tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp
.
1.2. Ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp
cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các
nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của
mình, các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về
các khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh
nghiệp thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách
phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
8
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày
trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò
sau đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các
mục đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh
giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các
quyết định kinh tế trong tương lai .
2.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán:
Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu
ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo
cáo tài chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp
phải dễ hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các
quyết định của mình. Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
9
thức về hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài
chính kế toán ở một mức độ nhất định .
Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử
dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được
coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một
cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một
cách cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ
không được coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng
đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt
đến kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước .
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo
đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù
nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích
nhầm lẫn .
+ Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán
cung cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ
trước, kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so
sánh báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để
đánh giá mối tương quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin
khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người
sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp
với người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính
kế toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
10
chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy
báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau :
Nguyên tắc thƣớc đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một
cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.
Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi là
trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản
ánh được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là
hình thức của giao dịch và sự kiện.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì
thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập
hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm
mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
báo cáo tài chính kế toán cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này
sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt
động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp
cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước.
Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ sở
dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo
nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng
phát sinh và được trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với
niên độ mà chúng phát sinh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
11
Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần
trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không được phép bù trừ các tài
sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của
doanh nghiệp.
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ
đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp,
các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán
khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các
báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả
của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân
đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
12
dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp và Bảng CĐKT kỳ trước.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về
thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy,
thông tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
Nguyên tắc phƣơng trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phương trình sau:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Hay là: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Hoặc là: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ.
Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới
được trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài
khoản phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số dư phản
ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
không được trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên Báo cáo kết
quả kinh doanh.
Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được
trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN:
I. Tiền .
II. Đầu tư ngắn hạn .
III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN.
Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này,
các khoản nợ phải chả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày
sau.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
13
4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế
toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có
hay phần:
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái và
bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng
cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh
một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản đƣợc chia làm hai loại:
Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn đƣợc chia làm hai loại:
Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ
(người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành quách khoản mục, các
khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo
cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho
phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử
dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
14
hàng ,vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ
với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách ....
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định
quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải chả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan
trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
BCKQKD cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ ) của doanh
nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo
mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt
động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các
hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
15
chính, hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động
bất thường.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu nhập
và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được trình bày
theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác
định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì
chưa được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được
trình bày trên BCKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực
tế phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được trình bày trên BCKQKD.
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp
đối với Nhà nước.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn
giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế
GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán
tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó
dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
16
kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản
mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào
và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết
trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho
người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương
lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng
thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa
lãi thu được và các khoản thu chỉ bằng tiền.
4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo
LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số
các sổ chi tiết tài khoản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT
phải được tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT
khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân
loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh
nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp .
+ Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các
khoản đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào
đặc điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
17
hay các tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất
kinh doanh bình thường. Nhưng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ
hoạt động cho vay lại có thể được phân loại thành hoạt động đầu tư và luồng
tiền từ việc huy động vốn lại được phân loại là hoạt động tài chính.
Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phƣơng pháp trực tiếp:
Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày
các luồng tiền theo phương pháp trực tiếp có hay cách:
+ Thứ nhất: Các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi
sổ chi tiết các giao dịch bằng tiền.
+ Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh:
- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu hao
thực tế phát sinh trong kỳ.
Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phƣơng pháp gián tiếp:
Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho
các khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ được bù
trừ cho các biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản
phải trả.
Nguyên tắc phƣơng trình lƣu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lưu
chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển
tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu
chuyển tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ phải tuân thủ phương
trình sau:
Tiền và các khoản
tương đương tiền
lưu chuyển trong kỳ
=
Tiền
tồn
cuối kỳ
-
Tiền
tồn
đầu kỳ
+
(-)
Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ
Nguyên tắc quy ƣớc các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền
vào doanh nghiệp được thể hiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra khỏi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
18
doanh nghiệp được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên
số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra được xác định như sau:
+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu
số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang
dấu trừ (-) và ngược lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số dư
cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương
(+).
4.3.4. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
a) Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại,
các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và
tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về
lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công
tác phí...).
b) Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp
như hoạt động XDCB, mua sắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình
thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và
dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán
thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi
mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
c) Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn,
nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền
lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền
vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
19
cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái
phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi.
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích
một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không
thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
b) Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối
tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ
yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài
chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà
nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình
doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ
máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
4.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:
Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
Bảng CĐKT kỳ báo cáo.
Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.
Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
4.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và
BCKQKD, khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày
bằng lời văn ngắn gọn dễ hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên
các báo cáo kế toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên
độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
20
pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các
khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản
cố định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính ...
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
+ Các kiến nghị.
5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phần
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống
các chỉ tiêu chủ yếu để phần tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai
báo cáo quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD như sau:
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp được rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100%
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = *100%
Tổng tài sản
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
21
Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ = *100% =1- Tỷ suất tự tài trợ
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ = * 100%
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ vốn cổ phần = *100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
Tỷ suất Nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ các khoản Tổng nợ phải thu
phải thu so với =
khoản phải trả Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ các khoản Tổng số tiền phải trả
phải trả so với =
tổng TSLĐ Tổng TSLĐ
Tỷ suất Khả năng thanh toán (số tiền có thể dùng để thanh toán)
khả năng =
thanh toán Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán)
Tỷ suất Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu
thanh toán =
nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất Tổng tài sản lưu động
thanh toán =
hiện hành Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền
thanh toán =
tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền
thanh toán của =
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
22
vốn lưu động Tổng tài sản lưu động
Mức độ bảo đảm Nguồn vốn TSLĐ
Thừa (+) hoặc thiếu (-) = lưu động - dự trữ
nguồn vốn lưu động thực tế thực tế
Số VCĐ Số vốn Khấu hao Hệ số Tăng
(giảm)
phải bảo toàn = được giao - cơ bản * điều chỉnh + vốn
đến cuối kỳ đầu kỳ trích trong kỳ giá trị TSCĐ (-) trong kỳ
Số VCĐ Số vốn Hệ Tăng (giảm)
phải bảo toàn = được giao * số + vốn
đến cuối kỳ đầu kỳ trượt giá (-) trong kỳ
Số VLĐ Số vốn Hệ số
phải bảo toàn = đãđược * trượt giá
đến cuối năm giao VLĐ
5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKQKD trong phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
23
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Thời gian Thời gian của kỳ phân tích
của một vòng =
luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Số doanh thu thuần VLĐ Tốc độ luân Tốc độ luân
tăng thêm(+) = bình * chuyển của VLĐ - chuyển của VLĐ
hoặc mất đi(-) quân kỳ phân tích kỳ gốc
Số VLĐ Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích
tiết kiệm(- ) = *
hoặc lãng phí(+) Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một Thời gian của một
* Vòng luân chuyển - vòng luân chuyển
kỳ phân tích kỳ gốc
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
24
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trong kỳ
quay kho =
nguyên vật liệu Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho bình quân
Hệ số Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
quay kho của =
sản phẩm hàng hoá Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Thời gian Thời gian theo lịch
của một =
vòng quay Hệ số quay số
Số vòng Doanh thu thuần
luân chuyển =
các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Trên đây là hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, về nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu này sẽ được trình bày
kỹ ở phần nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các
công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các
hiện tượng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch
và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó
giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù
hợp tuỳ theo mục đích và yêu cầu của từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu
của mọi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính kế toán, người ta có nhiều
phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp so sánh, phương pháp
loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi quy tương quan ... để có thể
nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ, phục vụ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
25
cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp so sánh là phương
pháp chủ yếu được dùng trong nội dung phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, điều này được thể hiện:
So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
tụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ được mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
là tốt hay xấu, được hay chưa được.
So sánh có ba hình thức : so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều
ngang và so sánh theo xu hướng.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể.
+ So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
+ So sánh xu hướng thường dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy được
sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh và đặt trong mối liên hệ với chỉ tiêu khác
để làm nổi bật sự biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu
chuẩn so sánh:
Điều kiện so sánh được: khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần
thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh
về không gian, thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy
đổi về cùng một quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (còn
gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các tiêu
chuẩn so sánh thích hợp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
26
2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh
nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính
phải đạt được các mục tiêu sau:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ
hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra
tiền và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn
và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị
về xu thế phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt
động tài chính chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình
hình tài chính của doanh nghiệp sau đây:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp.
+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích cụ thể:
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay
không khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp
thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán
được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp .Trên
cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
27
Phân tích khái quát tình hình tài chính trước hết là căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên BCĐKT để so sánh tổng số tài sản (vốn) và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị đã sử dụng
trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh
nghiệp. Từ đó xác định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực ngược lại đâu là
bất hợp lý, tiêu cực để có phương án phân tích chi tiết và hoạch định những
giải pháp trong quản lý và điều hành. Cần lưu ý là số tổng cộng của “tài sản”
và “nguồn vốn” tăng giảm cho nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy
đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng,
chưa thể kết luận là quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, mà quy mô
sản xuất kinh doanh được mở rộng có thể là do vay nợ thêm, đầu tư hoặc
kinh doanh có lãi. Vì thế cần phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong
BCĐKT:
2.1.1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT
Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong BCĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai
loại cơ bản:
Tài sản lưu động( loại A. Tài sản).
Tài sản cố định ( loại B. Tài sản).
Nguồn hình thành lên hai loại tài sản cơ bản trên chủ yếu bằng nguồn
vốn chủ sở hữu (loạiB. Nguồn vốn). Bởi vậy ta có cân đối (1) sau đây:
(I+IV) A. TS +(I) B.TS = B.NV (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghĩa là với nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp có thể trang trải cho tài sản cần thiết, phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần phải đi vay hoặc
đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Điều này trên thực tế không bao giờ xảy
ra mà nó chỉ xảy ra trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: (I+IV) A. TS + (I) B.TS > B.NV
Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải tài
sản cho mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy để hoạt động sản xuất
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
28
kinh doanh của mình được bình thường, doanh nghiệp phải huy động vốn từ
các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác dưới nhiều hình
thức như mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán.
Trường hợp 2: (I+IV) A. TS + (I) B.TS < B.NV
Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng không hết
cho tài sản (thừa nguồn vốn) nên đã bị các doanh nghiệp và các đối tượng
khác chiếm dụng dưới các hình thức như doanh nghiệp bán chịu thành phẩm,
hàng hoá hoặc ứng trước tiền cho người bán, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký
cược...
Do thiếu nguồn vốn để bù đắp cho tài sản , buộc doanh nghiệp phải trang
trải vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, do đó ta có cân đối
(2) như sau:
(I+II + IV)A.TS + (I+II+III+IV).B.TS =(I).B.NV+ Vay (ngắn hạn và dài hạn)
(2)
Cân đối (2) chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu
cộng với vốn vay doanh nghiệp có thể trang trải cho mọi tài sản của hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không đi chiếm dụng vốn của đơn vị
khác và cũng không bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Trên thực tế cân đối
này hầu như không xảy ra mà chỉ xảy ra hai trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Vế trái > Vế phải.
Trong trường hợp này, mặc dù doanh nghiệp đã đi vay nhưng vẫn bị thiếu
nguồn vốn để bù đắp cho tài sản nên buộc phải đi chiếm dụng. Hoạt động tài
chính của doanh nghiệp bước đầu có dấu hiệu không lành mạnh.
Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải
Trong trường hợp này nguồn vốn của doanh nghiệp không sử dụng hết
vào hoạt động sản xuất kinh doanh (thừa nguồn vốn) nên đã bị các đơn vị
khác chiếm dụng.
2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào
tiềm lực về nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản và cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
29
a) Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu
năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài
sản dễ thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng
từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có
lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản
phẩm. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hoá dự trữ
đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra...
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi
nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn
hạn và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng
phân tích cơ cấu tài sản:
Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Cuối kỳ so với
đầu năm
Số
Tiền
Tỷ
trọng
Số
Tiền
Tỷ
trọng
Số
Tiền
Tỷ
trọng
A- TSLĐ và ĐTNH
I- Tiền
II- Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn
III- Các khoản phải thu
IV- Hàng tồn kho
V- TSLĐ khác
VI- Chi sự nghiệp
B- TSCĐ và ĐTDH
I- TSCĐ
II- Đầu tư tài chính dài hạn
III- Chi phí XDCB dở dang
IV- Các khoản ký cược, ký quỹ dài
hạn
Tổng cộng tài sản
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
30
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được
mở rộng và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
chiều hướng tốt.
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hướng tốt vì sẽ tạo
nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư theo chiều sâu, việc đầu
tư thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này
được xác định bằng công thức:
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung
và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này
tuỳ thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể.
Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình
XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành,
bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một
mức độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không
cao, nhưng quá thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp
ngoài đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài
chính khác và ngược lại.
Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu
hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu
các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các
khoản nợ phải thu, giảm bớt được hiện tượng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh
toán làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
31
Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có
chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu tăng doanh nghiệp
phải xem xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị
trường không. Mặt khác, để đánh số dư hàng tồn kho tốt hay chưa tốt, cần
phải so sánh với số dự trữ theo kế hoạch. Số dư hàng tồn kho tăng hay giảm
so với dự trữ cần thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn,
nếu giảm sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự
tăng lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản
mà còn biết được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá
mức độ hợp lý của việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của
các khoản mục trong tương lai.
Bên cạnh việc phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
b) Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn:
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả
năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối
với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong
tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp
sẽ thấp. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = *100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này bằng 0.5 được
coi là bình thường
Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau đây:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
32
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với
đầu năm
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A- Nợ phải trả I- Nợ ngắn hạn II- Nợ dài hạn III- Nợ khác B- Nguồn vốn Chủ sở hữu I- nguồn vốn, quỹ II- Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần thiết phải tính tỷ suất nợ chung của
doanh nghiệp:
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = *100% = 1- Tỷ suất tự tài trợ
Tổng tài sản
Tỷ suất nợ bằng 0.5 được coi là bình thường. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng
tốt vì doanh nghiệp không phải đi chiếm dụng vốn để đầu tư cho tài sản của
doanh nghiệp. Để đánh giá mối quan hệ giữa các nguồn tài sản ta còn sử
dụng một số tỷ suất sau:
Nợ dài hạn
Tỷ suất nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hai tỷ suất này cho biết tỷ lệ giữa nợ dài hạn và nợ phải trả so với nguồn
vốn chủ sở hữu là cao hay thấp. Nếu là cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp là kém và doanh nghiệp khó có thể chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và ngược lại.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
33
Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta có thể
đưa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các khoản nợ phải thu
tăng hay giảm, tình hình đầu tư có khả quan hay không, khả năng tự tài trợ
của doanh nghiệp như thế nào... Từ đó đưa ra kết luận chung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
2.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp:
Tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và của nền kinh tế. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh, sau mỗi quá trình kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và
giá trị của sản phẩm, dịch vụ.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất kỳ nguồn vốn nào
thì việc sử dụng tài sản cố định đều phải bảo đảm tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, nhưng
phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng
lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản cố
định thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố
định tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản
xuất hiện có của tài sản cố định.
Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá bình quân TSCĐ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
34
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần, tỷ lệ này cao được đánh giá là tốt. Do đó, để
nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao tổng lợi nhuận thuần đồng
thời sử dụng tiết kiệm và lợp lý TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu cho biết để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần cần
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu sức
sản xuất của tài sản cố định và chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định. Do
đó, chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp càng ít tốn
chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn.
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Tỷ suất sinh lợi của VCĐ = Lợi nhuận trước thuế
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thuần trong kỳ thì cần bao
nhiêu đồng VCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này càng cao càng tốt.
2.3. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ:
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có TSCĐ mà
tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm… cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động đóng một vai trò quan trọng trong
việc phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, ta dựa vào các chỉ tiêu
phân tích sau:
Sức sản xuất của VLĐ = Tổng doanh thu thuần
VLĐ bình quân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
35
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh
thu.
Sức sinh lợi của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận
hay lãi gộp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu
chung đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao chỉ
tiêu này cần phải tăng tổng lợi nhuận thuần hay lãi gộp đồng thời đẩy mạnh
tốc độ chu chuyển của VLĐ.
Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta
cần phải tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ vận động
không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự
trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần xem xét các chỉ
tiêu sau:
Số vòng quay của
VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn
được gọi là “hệ số luân chuyển”.
Thời gian của 1 vòng
luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng.
Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn. Trong công thức này, thời gian của kỳ phân tích được tính theo
ngày và được quy định 1 tháng: 30 ngày; 1 quý=90 ngày; 1 năm =360 ngày
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
36
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng vốn
lưu động. Hệ số này tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động
cho nên càng nhỏ càng tốt.
Sau khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần phải xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển. Tốc độ luân chuyển có thể
chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ
nguyên vật liệu, tiến độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tình
hình thanh toán công nợ… Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lại ở
từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu
cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn và tiết kiệm vốn hơn cụ thể
là:
Với một số VLĐ không tăng có thể tăng doanh thu, cụ thể là nếu tăng
nhanh hơn tốc độ luân chuyển của nó. Từ công thức trên ta có :
Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * Hệ số luân chuyển.
Khi tốc độ luân chuyển thay đổi:
Số doanh thu
thuần tăng thêm
(+) hoặc mất đi (-)
=
Vốn lưu
động bình
quân
*
Tốc độ luân
chuyển của VLĐ
kỳ phân tích
-
Tốc độ luân
chuyển của
VLĐ kỳ gốc
Đẳng thức này cho thấy doanh thu thuần sẽ tăng lên hoặc mất đi là do sự
thay đổi tốc độ luân chuyển của VLĐ
Với một số VLĐ ít hơn, nếu tăng tốc độ luân chuyển sẽ thu được doanh thu
như cũ (kỳ gốc). Điều này nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được VLĐ so
với kỳ gốc.
Số VLĐ tiết
kiệm (-) hoặc
lãng phí(+)
=
Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích
*
Thời gian của 1
vòng luân chuyển
kỳ phân tích
-
Thời gian của
1 vòng luân
chuyển kỳ gốc Thời gian kỳ phân tích
Phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động như sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
37
+ Đánh giá chung tốc độ luân chuyển: tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản
ánh tốc độ luân chuyển kỳ phân tích với kỳ gốc.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tốc độ luân chuyển bằng phương pháp loại trừ.
+ Tính ra số vốn tiết kiệm (-) hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động.
+ Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
Ngoài ra, để có thể phân tích đánh giá chính xác hơn về liệu quả sử dụng
vốn lưu động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số quay
kho Nguyên
vậy liệu
=
Giá thực tế NVL sử dụng trong kỳ
Giá thực tế NVL tồn kho bình quân
Hệ số quay kho
của sản phẩm
hàng hoá
= Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Thời gian 1 vòng quay = Thời gian theo lịch
Hệ số quay số
Trong đó:
Thời gian theo lịch được tính tròn 1 tháng= 30 ngày, 1 quý = 90 ngày, 1
năm = 360 ngày. Trị giá vật liệu, hàng hoá thành phẩm tồn kho bình quân
được tính theo công thức trung bình cộng(lấy tổng số tồn cuối kỳ và đầu kỳ
chia cho 2).
Hệ số quay kho càng lớn thì hiệu quả sử dụng NVL hay lượng hàng tiêu
thụ càng cao, doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Ngược lại, chứng tỏ dự trữ vật tư
không hợp lý, hàng hoá ế ẩm, tồn đọng nhiều làm giảm tốc độ của vốn kinh
doanh.
2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ
nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh
nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
38
như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ
dây dưa kéo dài. Tài liệu chủ yếu được sử dụng để phân tích là bảng CĐKT.
Từ số liệu của bảng CĐKT ta có bảng phân tích sau:
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình thanh toán
Các khoản phải thu Đầu
năm
Cuối
kỳ
Chênh
lệch Các khoản phải trả
Đầu
năm
Cuối
kỳ
Chênh
lệch
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước người bán
3.Các khoản phải thu
nội bộ
4.Tạm ứng
5.Tài sản thiếu
6.Thế chấp, ký cược
7.Các khoản phải thu
khác
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả người bán
3.Người mua trả trước
4.Phải nộp ngân sách
5.Phải trả CNV
6.Phải trả nội bộ
7.Nợ DH đến hạn trả
8.Các khoản phải trả
khác
Tổng cộng Tổng cộng
Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không ta cần so sánh các chỉ tiêu:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
39
Tỷ lệ các khoản (T)
phải thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều
và ngược lại:
Nếu T>1: sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu
quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có
biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn
Nếu T<=1: có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi
tốt công nợ và số vốn đi chiếm dụng được càng nhiều.
Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu =
Tổng doanh thu bán chịu được
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư của các khoản phải thu hiệu
quả của việc thu hồi nợ.nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì
có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ
Số ngày trung bình đủ thu
được các khoản phải thu =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy, để thu được các khoản phải thu cần một khoảng
thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này lớn hơn số thời gian quy định bán
chịu cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại,
số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này chứng tỏ
việc thu hồi có dấu hiệu đạt trước kế hoạch về thời gian. Khi phân tích các
khoản phải trả, ta xác định hệ số nợ.
Hệ số Nợ = Nợ phải trả
= 1- Hệ số tự tài trợ Tổng số nguồn vốn
Hệ số này cho biết các khoản phải trả chiếm bao nhiêu trong tổng số
nguồn vốn vay cũng như cho biết được doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
40
vốn của mình hay đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị khác.hệ số này càng
nhỏ càng thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, không phải
lo lắng đến việc trả nợ bên cạnh đó ta cần tính đến tỷ lệ các khoản phải trả so
với tổng TSLĐ hay so với các khoản phải thu (T).
T = Tổng số tiền phải trả
Tổng vốn lưu động
+ Nếu T >1 thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, nợ quá lớn không có khả năng thanh toán.
+ Nếu T 1thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, khả năng tài trợ
cao.
A = Tổng số tiền phải trả
Tổng số tiền phải thu
+ Nếu A lớn do tiền phải thu giảm cho thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp tương đối tốt, đủ khả năng trang trải nợ
+ Nếu A lớn do nợ phải trả tăng, cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều
vốn của doanh nghiệp khác đồng thời khả năng thanh toán kém đi.
- Để có nhận xét, đánh giá đúng đắn về tình hình thanh toán của doanh
nghiệp, ngoài số liệu trên BCĐKT ta phải sử dụng thêm các tài liệu hạch toán
hàng ngày để:
- Xác định tính chất, thời gian và nguyên nhân của các khoản phải thu,
phải trả.
Các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi hoặc thanh toán nợ
Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và triển
vọng trong tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. (Xem bảng phân tích trang bên)
Tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xau, khả quan hay không khả
quan phản ánh qua khả năng thanh toán.để đánh giá, phân tích khả năng
thanh toán cần phải xem xét đến hệ số khả năng thanh toán sau đây:
Hệ số khả năng
thanh toán (Hk) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
41
HK 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tình hình tài chính
ổn định và khả quan.
HK<1 thì doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ,
tình hình tài chính gặp khó khăn.
Bảng 4:Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán Đầu
năm
Cuối
kỳ
Khả năng thanh toán Đầu
năm
Cuối
kỳ
A. Các khoản cần thanh toán
ngay
I- Các khoản nợ quá hạn
1. Phải nộp ngân sách
2. Phải trả ngân hàng
3. Phải trả công nhân viên
4. Phải trả người bán
5. Phải trả người mua
6. phải trả khác
II- Các khoản nợ đến hạn
1.Phải trả ngân sách
2.Phải trả ngân hàng
3.Phải trả công nhân viên
B. Các khoản phải thanh
toán trong thời gian tới.
1. Tháng tới
+
+
2. Quý tới
+
+
A. Các khoản có thể dùng
ngay để thanh toán.
1. Tiền mặt :
+ Tiền việt nam
+ Ngoại tệ
+ Vàng bạc
2. Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền việt nam
+ Ngoại tệ
+ Vàng bạc
3.Tiền đang chuyển
+ Tiền việt nam
+ Ngoại tệ
4.Đầu tư ngắn hạn
B. Các khoản có thể dùng
để thanh toán trong thời
gian tới
1. Tháng tới
+ Khoản phải thu
+ Hàng gửi bán
2. Quý tới
Cộng Cộng
Tỷ suất thanh
toán nhanh =
Vốn bằng tiền + Phải thu + ĐTNH
Nợ ngắn hạn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
42
Tỷ suất này mô tả khả năng thanh toán nhanh bằng tiền và các phương
tiện có thể chuyển hoá nhanh bằng tiền của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này 1
là rất tốt và điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh và ngược lại.
Tỷ suất thanh
toán của VLĐ =
Vốn bằng tiền + ĐTNH
Tổng TSLĐ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán so với TSLĐ nếu tỷ suất này
lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều là không tốt vì tỷ suất quá lớn thể hiện
lượng tiền quá nhiều gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Nếu tỷ
suất này quá nhỏ thì dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn để thanh toán.
Tỷ suất thanh
toán hiện hành
ngắn hạn
=
Tổng TSLĐ (A. TS)
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao hay
thấp.nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và khả quan
.
2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp:
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và
TSLĐ, khi phân tích tình hình tài chính phải xem xét vả hiệu quả sử dụng
vốn nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích
của họ trong cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn,
người ta dùng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số doanh lợi của
vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hệ số doanh lợi của = Lợi nhuận
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
43
doanh thu thuần Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong các chỉ tiêu trên, lợi nhuận thường là lãi rồng trước thuế hoặc lợi
tức gộp, còn vốn kinh doanh có là tổng số nguồn vốn chủ sở hữu.
Để thấy rõ hơn trước hết phải đánh giá chung khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu, sau đó xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu này.
Hệ số doanh lợi của
vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh
lợi của vốn
chủ sở hữu
=
Lãi rồng
=
Lãi ròng
*
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở
hữu Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu
Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố và được xác định bằng phương pháp loại trừ.
Nhân tố: Hệ số quay vòng của vốn chủ hữu = Doanh thu thuần/ Vốn
chủ sở hữu càng cao thì hệ số sinh lời càng lớn.
Nhân tố: Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = Lãi ròng/ Doanh thu
thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn càng cao và ngược lại.
IV- CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao nguồn vốn cố định và nguồn
vốn lưu động.các nguồn này được hình thành từ các chủ sở hữu, các nhà đầu
tư và các cổ đông.ngoài ra còn được hình thành từ các nguồn lợi tức của
doanh nghiệp được sử dụng để bổ sung cho nguồn vốn.vốn cố định được sử
dụng để trang trải cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định,đầu tư
xây dựng cơ bản… nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu
động như nguyên vật liệu, công cụ, để dùng lao động thành phẩm, hàng hoá.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng đều phải hướng đến hiệu
quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có liên quan chặt chẽ với hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh . Do đó , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một yêu cầu và đòi hỏi luôn luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp . Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh nói chung , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói riêng , chúng ta phải phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
44
của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu phản ánh nó ; Từ đó mới có thể đưa ra
được các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp . Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp , ta dùng chỉ tiêu sau :
Hiệu quả sử
dụng vốn
kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
Vốn kinh doanh (hay vốn sản xuất bình quân)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và
doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao chỉ tiêu này. Để nâng cao chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện các biện
pháp sau đây:
Tăng quy mô kết quả đầu ra.
Sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. Kết
quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như : giá trị tổng sản lượng, tổng doanh
thu thuần và lợi nhuận thuần hoặc lợi tức gộp,… Doanh nghiệp muốn tăng
kết quả đầu ra thì phải tăng giá trị tổng sản lượng, tăng doanh thu thuần, và
tăng lợi nhuận . Để nâng cao các chỉ tiêu trên, cần phải nâng cao tốc độ tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá , thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm , luôn luôn phải nghiên cứu thay đổi mẫu mã , quy cách sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng . Doanh nghiệp
phải có những biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm , kích
thích nhu cầu tiêu dùng để tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá của mình .
Những biện pháp đó sẽ tăng nhanh doanh thu bán hàng thuần lên và từ đó mà
nâng cao được mức lợi nhuận của doanh nghiệp . Đi đôi với kết quả đầu ra
tăng , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử
dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu vốn kinh doanh . Nhu đã phân tích ở trên ,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vốn cố định và nguồn vốn lưu động .
Khi tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phải động thời nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Để nâng
cao hiệu quả việc sử dụng vốn cố định doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
45
và hợp lý vốn cố định bằng cách giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa ,
không cần dùng , bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và tài
sản cố định tiêu cực , phát huy và khai thác triệt để năng lực hiện có của tài
sản cố định . Đối vối việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh
nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng việc tăng số
vòng quay của vốn lưu động thông qua việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh
doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,đảm bảo nguồn vốn lưu
động trong việc dự trữ hợp lý tài sản lưu động của doanh nghiệp .
Một vẫn đề nữa cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh đó của doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh của mình. Lý do mà doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh là do sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải hoạt động
theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập, Nhà nước không tiếp tục bao cấp
vốn như trước đây, cũng như trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay có lạm
phát, giá cả biến động lớn, sức mua của đồng tiền có nhiều biến động nhìn chung là
suy giảm, nếu duy trì cơ chế như trước thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt nam sẽ lại giảm dần giá trị trên thực tế, sức
mua của vốn bị thu hẹp, hậu quả sẽ không tránh khỏi lãi giả lỗ thật. Do đó , để duy
trì và phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải giữ gìn và bảo toàn số
vốn được Nhà nước đầu tư và phải giữ gìn, quản lý, phát triển tăng vốn để nâng cao
hiệu quả của vốn sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bảo toàn và phát triển vốn doanh nghiệp phải bảo
toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ.
Đối với việc bảo toàn và phát triển VCĐ:
Doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó tính đúng,
tính đủ khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy trì
năng lực sản xuất của TSCĐ. Doanh nghiệp có thể bảo toàn VCĐ trên cơ sở hệ số
trượt giá, số bảo toàn VCĐ còn bao gồm cả số vốn Ngân sách cấp hoặc doanh
nghiệp tự bổ sung trong kỳ nếu có.
Số VCĐ bảo toàn theo công thức:
Số VCĐ
phải bảo = Số vốn
được - Khấu hao
cơ bản * Hệ số
điều
+
(-) Tăng
giảm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
46
toàn đến
cuối kỳ
giao đầu
kỳ
trích
trong kỳ
chỉnh giá
trị TSCĐ
vốn
trong kỳ
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức trên,
doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị TSCĐ và VCĐ theo các hệ số điều chỉnh
tương ứng với từng loại TSCĐ.
Hoặc số VCĐ phải bảo toàn cuối kỳ tính theo công thức sau:
Số VCĐ phải bảo
toàn đến cuối kỳ =
Số vốn
được giao
đầu kỳ
* Hệ số
trượt giá
+
(-)
Tăng (giảm)
vốn trong kỳ
Bên cạnh việc bảo toàn vốn, các doanh nghiệp phải phát triển VCĐ trên cơ
sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh
nghiệp và vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp để đầu tư XDCB cho
doanh nghiệp.
Đối với việc bảo toàn và phát triển VLĐ:
Doanh nghiệp phải bảo toan và phát triển VLĐ ngay trong quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá trị TSLĐ thực tế tồn kho tại
doanh nghiệp có thay đổi về giá. Số VLĐ sau khi đã thực hiện điều chỉnh giá
trị TSLĐ thực tế tồn kho và ghi tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối
năm là số vốn thực tế đã bảo toàn được của doanh nghiệp.
Số VLĐ phải bảo toàn đến cuối năm được tính theo công thức sau đây:
Số VLĐ phải bảo
toàn đến cuối năm =
Số vốn đã
được giao *
Hệ số trượt
giá VLĐ
Bên cạnh việc bảo toàn VLĐ, doanh nghiệp phải phát triển vốn từ quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.
Như vậy, thông qua nghiên cứu lý luận đã cho ta thấy được phân tích tình
hình tài chính là việc làm cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Mỗi loại báo cáo tài chính
kế toán đều có vai trò và ý nghĩa nhất định trong việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, song việc phân tích thường được tiến hành chủ yếu
trên BCĐKT và BCKQKD và vấn để này sẽ được làm rõ trong phần II của
chuyên đề này.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
47
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XNK
THIẾT BỊ – TRUYỀN HÌNH CHỦ YẾU THÔNG QUA BẢNG
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH
DOANH
---------------&---------------
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH– TRUYỀN HÌNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty vật tư điện ảnh là một doanh nghiệp thuộc nhà nước thành lập
theo quyết định số 92 /VHTT – QĐ ngày 20 / 7/ 1979 của bộ văn hoá thông
tin .
Công ty vật tư điện ảnh được đổi tên thành xnk thiết bị điện ảnh - truyền
hình theo quyết định số 239 /QĐ ngày 25/3/1993 của bộ văn hoá thông tin .
Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 108084, giấy phép đăng ký
kinh doanh xnk số 1.17.1.008GP .
Từ ngày công ty thành lập đến nay, trải qua 25 năm xây dựng và trưởng
thành bắt đầu từ những ngày khó khăn gian khổ bằng sự nỗ lực của bản thân
công ty và sự quan tâm giúp đỡ của đảng và nhà nước . Công ty đã không
ngừng phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng , xây dung cơ sở vật chất đầy
đủ , nâng cao trình độ kinh doanh của công ty và sự quả lý của cán bộ , công
nhân viên , đáp ứng nhu cầu của thời đại xã hội .
Tính đến đến thời điểm này công ty công ty có các cơ sở làm việc sau :
- Trung tâm công nghệ điện ảnh và truyền hình được thành lập theo quyết
định số 178 /QĐ -BVHTT của bộ văn hoá thông tin đăng ký kinh doanh số
311817 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 6/4/2001 chuyên kinh doanh các
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
48
thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh truyền hình ,các thiết bị điện
tử viễn thông , các hệ thống quan sát nghe nhìn .
Địa chỉ 31 nguyễn chí thanh - ba đình - Hà nội
- Trung tâm thương mại điện ảnh và video : Chuyên kinh doanh các thiết bị
âm thanh ánh sáng phục vụ ngành văn hoá
Địa chi : 65 Trần – Hưng đạo – hoàn kiếm - Hà nội
- Chi nhánh tại Tphcm 50 Trương định – Phường bến thành Quận I –
TPHCM
- Đại diện giao nhận tại hãy phòng 17 Trần hứng đạo - hãy phòng
1.2. Tình hình hoạt động của công ty trong năm: 2001,2002 .
1.2.1. tình hình hoạt động của công ty
- hình thức sở hữu vốn : vốn của nhà nước
- Lĩnh vực kinh doanh : Thiết bị phát thanh - truyền hình vật tư điện ảnh
1.2.2 Chính sách kinh tế áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán :
Năm 2001 bắt đầu ngày 1/1/2001 kết thúc 31/12/2001
Năm 2002 bắt đầu ngày 1/1/2002 kết thúc 31/12/2002
- Đơn vị sử dụng 6tiền tệ ghi chép sổ kế toán : Đồng việt nam
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật ký chứng từ
- Phương pháp kế toán tài sản :
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc
biệt: Phương pháp khấu hao bình quân
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho cuối kỳ : Nhập trước xuất trước
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
* Một số nhận xét về tình tài chính của công ty:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
49
Công ty luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch,lành mạnh,đảm bảo
các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu,doanh thu,thuế lợi tức và các khoản thuế
khác của nhá nước nộp vào ngân sách.Qua các đợt thanh tra và kiểm toán
luôn được kết luận là đơn vị có tình hình tài chính trong sạch,luôn được bằng
khen của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội về thành tích nộp thuế của công
ty đối với nhàn ước,bằng khen của cục hải quan,và bằng khen của bộ văn hoá
thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác.Với thành tích của công
ty,công ty đã được chủ tịch nước CHXHCNVN tặng thưởng huân chương lao
động hạng 3.
Theo số liệu tình tài chính trên cho thấy tình hình tài chính của công ty
đang có xu hướng ngày một phát triển,mở rộng và đi lên
1.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
*Xuất nhập khẩu thiết bị điện ảnh,văn hoá thông tin,phát thanh truyền
hình
*Kinh doanh XNKcác loại thiết bị âm thanh ánh sáng,thiết bị hội thảo hội
nghị nhạc cụ,thiết bị biểu diễn nghệ thuật,máy chiếu điện tử,tin học viễn
thông,các sản phẩm văn hoá và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành văn
hoá thông tin
*Sản xuất kinh doanh vật tư ,thiết bị điện ảnh vả nhiếp ảnh
*Nhập khẩu vật tư,thiết bị ngành ,điện tử quang học,một số hàng tiêu
dùng (thiết bị văn phòng điện,điện tử trang trí nội thất )
* Tư vấn thiết kế dịch vụ kỹ thuật lắp đặt,bảo hành các cật tư điện ảnh,văn
hoá thông tin,phát thanh truyền hình
*Dịch vụ chuyển giao công nghệ,dịch vụ đào tạo kỹ thuật cho những
ngành hàng trên,kinh doanh các thiết bị ngành in,điện lạnh,điện dân dụng,các
loại máy phát điện,hệ thống thiết bị thu phát sóng trụ an ten trang thiết bị giáo
dục, y tế bưu điện,các thiết bị hội thảo,kiểm tra đo lường,thí nghiệm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
50
1.3.2 Quyền hạn của công ty
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Công ty tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập có con dấu riêng,được phép
mở tài khoản tại các ngân hàng. Công ty có quyền tham gia các cuộc đấu thầu
về các lĩnh vực kinh doanh của công ty trong toàn quốc,có quyền liên doanh
liên kết với các tổ chức và các doanh nghiệp khác .
Công ty được quyền nhập khẩu các vật tư,thiết bị theo yêu cầu kinh
doanh, công ty được phép xuất khẩu các sản phẩm của mình .
1.4 Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của công ty :
* Các phòng ban :
- Phòng tổ chức
- Phòng hành chính – giao nhận – tổng hợp
- Phòng XNK I
- phòng XNK II
- Phòng XNK III
- Phòng kinh doanh
- Phòng kho
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
52
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
* Nhiệm vụ của các phòng ban :
- Ban giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước cơ quan trách nhiệm
trước pháp luật trước nhà nước về quản lý tài sản tiền vốn,lao động và toàn
bộ hoạt động kinh doanh của công ty .
Phó giám đốc : Giúp ban giám đốc trong công tác và quản lý điều hành và
chịu trách nhiệm các công việc được giao,đồng thời có quyền giải quyết moi
vấn đề khi giám đốc uỷ quyền .
Trung tâm I : Chuyên kinh doanh dịch vụ kỹ thuật vật tư điện ảnh – video
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Trung
Tâm
I
Trung
Tâm
II
Phòng
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
Toán
Phòng
XNK
I
Phòng
XNK
II
Phòng
XNK
III
Phòng giao
Nhận
Phòng tổng
Hợp
Phòng
kho
Chi
Nhánh
Tại
Hải
phòng
Phòng
Kinh
doanh
Chi
Nhánh
Tại
TPHCM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
53
Trung tâm II : Chuyên kinh doanh các thiết bị trang âm ánh sáng phục vụ
ngành văn hoá thông tin .
Phòng tổ chức hành chính : phụ trách điều hành các công việc sau : Tổ
chức nhân sự , lao động tiền lương , văn thư đánh máy , tiếp tân tiếp khách ,
thường trực ban ngày , bảo vệ ban đêm .
Phòng XNK I,II,III : Chuyên nhập các thiết bị máy móc,thiết bị kinh
doanh của công ty và tổ chức công tác tiêu thụ chúng
Phòng kinh doanh : Giúp giám đốc điều hành công việc kinh doanh và
quản lý kinh doanh của công ty .
Phòng kho : lưu trữ những mặt hàng mới nhập,và những mặt hàng tồn kho
của công ty .
* Đội ngũ các bộ của công ty
- Giám đốc công ty là phó tiến sĩ học ở đức đã có hơn 30 năm công tác trong
ngành điện ảnh và truyền hình
- Giám đốc trung tâm là kỹ sư có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
cung cấp thiết bị phát thanh truyền hình
Ngoài ra cán bộ quản lý của công ty có trình độ rất cao đa số là thạc sĩ ,
kỹ sư giỏi được đào tạo ở các trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN
ẢNH - TRUYỀN HÌNH thông qua Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo
Kết quả kinh doanh.
1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty
Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế
toán của Công ty bao gồm có các loại báo cáo cơ bản sau đây: Bảng Cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
Riêng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang tính chất khuyến khích
chưa bắt buộc cho nên Công ty không lập báo cáo này. Nội dung, kết cấu của
các loại báo cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều tuân theo quy định
của chế độ kế toán Việt nam.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
54
Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số
liệu quan trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là BCĐK và
Báo cáo KQKD.
Bảng 5:BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2001 – 2002
ĐVT : VNĐ
Chỉ tiêu Mã số
Số đầu năm
(cuối năm 2001)
Số cuối kỳ
(cuối năm 2002) TÀI SẢN
A- TSLĐ và ĐTNH 100 12.086.295.479 13.550.772.057
I- Tiền 110 496.107.455 244.099.175
1- Tiền mặt tai quỹ 111 23.224.476 46.482.413.00
2-Tiền gửi ngân hàng 112 472.882.979 197.616.762
3-Tiền đang chuyển 113
II-Các khoản ĐTTCNH 120
1- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2- Đầu tư ngắn hạn khác 128
3- Dự phòng giảm giá ĐTNH 129
III Các khoản phải thu 130 2.851.766.485 2.842.131.178
1- Phải thu khách hàng 131 2.180.026.443 2.231.609.936
2- Trả trước cho người bán 132 616.297.386 558.779.917
3- Thuế GTGT được khấu trừ 133
4- Phải thu nội bộ 134
VKD ở các đơn vị trực thuộc 135
Phải thu nội bộ khác 136
5- Các khoản phải thu khác 138 55.442.656 51.741.325
6- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139
IV- Hàng tồn kho 140 8.564.323.617 10.448.946.397
1- Hàng mua đi đường về 141
2- Nguyên vật liệu tồn kho 142 2.269.516.112 1.698.864.668
3- Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 373.054.652 299.900.850
4-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.736.488.780 2.875.660.382
5-Thành phẩm tồn kho 145 3.007.319.963 3.117.772.390
6- Hàng hoá tồn kho 146 637.068.588 1.780.885.068
7-Hàng gửi bán 147 540.875.522 675.863.039
8- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) 149
V- TSLĐ khác 150 174.097.922 15.595.037
1- Tạm ứng 151 160.047.890 15.595.037
2- Chi phí trả trước 152 14.050.032
3- Chi phí chờ kết chuyển 153
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
55
4- Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5- Các khoản thế chấp ký quỹ ngắn hạn 155
VI- Chi sự nghiệp 160
1- Chi sự nghiệp năm trước 161
2- Chi sự nghiệp năm nay 162
B- TSCĐ và ĐTDH 200 4.580.193.665 4.262.632.457
I- TSCĐ 210 4.580.193.665 4.262.632.457
1- TSCĐ hữu hình 211 4.580.193.665 4.262.632.457
Nguyên giá 212 14.357.783.081 14.407.544.443
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 213 9.777.589.416 10.144.911.986
2- TSCĐ thuê tài chính 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216
3- TSCĐ vô hình 217
Nguyên giá 218
Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219
II- Các khoản ĐTTCDH 220
1- Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2- Góp vốn liên doanh 222
3- Đầu tư dài hạn khác 228
4- Dự phòng giảm giá ĐTDH(*) 229
III- Chi phí XDCB dở dang 230
IV- Các khoản ký quỹ ký cƣợc dài hạn 240
Tổng tài sản 16.666.489.144 17.813.404.514
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả 300 8.179.423.367 9.334.290.136
I- Nợ ngắn hạn 310 8.179.423.367 9.334.290.136
1- Vay ngắn hạn 311 6.114.839.417 7.075.028.560
2- Nợ dài hạn 312
3- Phải trả người bán 313 256.990.978 444.707.133
4- Người mua trả tiền trước 314 36.601.374 132.616.501
5- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 -2.628.273 -50.237.565
6- Phải trả công nhân viên 316 1.327.373.571 561.572.334
7- Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317
8- Phải trả, phải nộp khác 318 446.246.300 1.170.603.173
II- Nợ dài hạn 320
1- Vay dài hạn 321
2- Nợ dài hạn khác 322
III- Nợ khác 330
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
56
1- Chi phí phải trả 331
2- Tài sản chờ xử lý 332
3- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333
B- Nguồn vốn Chủ sở hữu 400 8.487.065.777 8.479.114.378
I- Nguồn vốn, quỹ 410 8.487.065.777 8.479.114.378
1- Nguồn vốn kinh doanh 411 8.474.179.071 8.474.179.071
2- Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3- Chênh lệch tỷ giá 413
4- Quỹ đầu tư phát triển 414
5- Quỹ dự phòng tài chính 415
6- Lợi nhuận chưa phân phối 416
7- Nguồn vốn đầu tư XDCB 417
8- Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418 12.886.706 4.935.307
II- Nguồn kinh phí, quỹ khác 420
1- Quỹ quản lý cấp trên 421
2- Nguồn kinh phí sự nghiệp 422
Năm trước 423
Năm nay 424
3- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425
Tổng nguồn vốn 16.666.489.144 17.813.404.514
Bảng 6:BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: VNĐ
Phần I: Lãi, lỗ:
Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002
* Tổng doanh thu 01 11.935.759.696 13.703.081.117
Trong đó doanh thu hàng XK 02 656.280.705 18.694.088
Các khoản giảm trừ 03 250.366.053 354.220.680
Chiết khấu 04 5.352.476 4.742.120
Giảm giá 05 20.768.800
Giá trị hàng bán bị trả lại 06 245.013.577 328.709.760
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp 07
1- Doanh thu thuần 10 11.685.393.643 13.384.860.437
2- Giá vốn hàng bán 11 9.308.720.929 10.283.427.981
3- Lợi nhuận gộp( 10-11) 20 2.367.596.784 3.065.432.456
4- Chi phí bán hàng 21 161.568.327 453.979.607
5- Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2.367.596.784 2.021.062.088
6- Lợi nhuận gộp từ HĐKD 30 -152.492.397 590.390.761
Thu nhập hoạt động tài chính 31 9.468.314 35.869.893
Chi phí hoạt động tài chính 32 158.779.170 564.759.573
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
57
7- Lợi nhuận từ HĐTC 40 -149.310.856 -528.889.680
Các khoản thu nhập bất thường 41 345.112.035 7.227.343
Chi phí bất thường 42 160.896.146
8- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 50 184.215.889 7.227.343
9- Tổng lợi nhuận trước thuế 60 -117.587.364 68.728.424
10- Xử lý theo CV 518/ TCDN 70 68.728.424
11- Thuế TNDN phải nộp 80
2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK THIẾT BỊ
ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH thông qua BCĐKT và BCKQKD năm
2001 – 2002 :
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty:
Trong những năm gần đây, mặc dù công ty gặp phải nhiều khó khăn
nhưng với những cố gắng không ngừng Công ty XNK thiết bị điện ảnh -
truyền hình đã hình được một số vị thế nhất định so với các Công ty khác
trong cùng ngành và trong nền kinh tế quốc dân. Công ty luôn có những đổi
mới trong cách tổ chức và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác nhau trên nhiều phương diện,
Công ty đã đề ra những phương hướng chiến lược kinh doanh nhằm thay đổi
diện mạo của Công ty. Với vị trí như hiện nay, Công ty đang cố gắng đầu tư,
cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát huy
thế mạnh trên nhiều góc độ sao cho phù hợp với những yếu tố khách quan
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Từ cơ chế tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty XNK thiết bị
điện ảnh - truyền hình cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác đang
đứng trước nhiều vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, khi chuyển sang hoạt động
trong cơ chế thị trường thì vấn đề lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh chính là
mục tiêu hàng đầu mà Công ty theo đuổi. Nắm bắt được vai trò quan trọng
của chỉ tiêu lợi nhuận, Công ty luôn cố gắng bằng mọi biện pháp để cải thiện
chỉ tiêu này, làm cho lợi nhuận kỳ sau cao hơn năm trước. Từ những báo cáo
kết quả kinh doanh trong những năm trước đây cho đến các báo cáo kết quả
kinh doanh mấy năm gần đây, đặc biệt là trong hai năm : 2001 - 2002 cho
thấy Công ty đã có những cố gắng đáng kể. Tuy kết quả kinh doanh chưa
thực sự là cao nhưng nó cũng chứng tỏ rằng Công ty thực sự có tiềm năng và
nếu được khai thác đúng hướng thì sẽ còn đạt kết quả cao hơn nữa.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
58
Theo số liệu trong BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty,ta thấy
rằng tổng tài sản (hoặc nguồn vốn) cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 1.146.915.370
VNĐ (= 17.813.404.514-16.666.489.144) tương đương tăng 10.68%:
Từ đó cho thấy mức độ sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công
ty nói chung đã tăng lên và cũng cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của
Công ty nói chung được mở rộng. Trong năm 2001, công ty gặp phải rất
nhiều khó khăn như công ty phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác,
cùng với sự phát triển đột phá của ngành truyền hình trong nước nên nhu cầu
thiết bị ngành này đòi hỏi cao hơn, Công ty đã vượt qua được những khó
khăn đó và làm ăn bắt đầu có lãi. Năm 2001, Công ty đã bị lỗ 117.587.364
VNĐ nhưng nhờ sự nỗ lực và cố gắng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho nên sang đến năm 2002, Công ty đã đưa tổng mức
lợi nhuận trước thuế lên đến 68.728.424 VNĐ, đạt mức kế hoạch đặt ra.
Tuy nhiên, để thấy rõ được tình hình tài chính của Công ty ta cần phải tiến
hành phân tích cơ cấu tài sản( vốn) và cơ cấu nguồn vốn của Công ty, trên cơ
sở đó có thể kết luận cơ cấu đó có hợp lý hay không.
2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
Căn cứ vào BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty XNK thiết bị
điện ảnh - truyền hình, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 7 : Cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Cuối năm/ đầu năm
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
TSCĐ và
ĐTDH
4.580.193.665 27,5% 4.262.632.457 24% 311.561.370 3,5%
TSLĐ và
ĐTNH
12.086.295.479 13.550.772.057 76% 1.454.476.654 3.5
Nhìn vào bảng trên ta thấy đầu năm TSCĐ và ĐTDH chiếm 27,5%;
TSLĐ và ĐTNH chiếm 72,5%;, cuối năm TSCĐ và ĐTDH chiếm 24% còn
TSLĐ và ĐTNH chiếm 76%. Điều này chứng tỏ hoạt động của Công ty chủ
yếu là hoạt động kinh doanh. Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng lên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
59
1.146.915.370 VNĐ, với số tương đối tăng 10,68%( đạt 110,68%) đã chứng
tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng lên, thể hiện:
* TSCĐ và ĐTDH giảm so với đầu năm 317.561.208 VNĐ tức là giảm
6,94% và tỷ trọng cuối kỳ so với đầu năm giảm 3,5% là do:
+ TSCĐ: Dựa vào báo cáo tăng, giảm TSCĐ năm 2002 và Bảng Cân đối
kế toán của Công ty ta thấy TSCĐ trong năm được hình thành chủ yếu từ
nguồn vốn kinh doanh, nguồn tự bổ sung và nguồn vốn do Ngân sách cấp còn
các nguồn khác không có.
TSCĐ : của công ty bao gồm đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý và một số TSCĐ
khác. TSCĐ giảm là do lượng mua sắm mới là không đáng kể. Giá trị mua
sắm là 49.761.362 VNĐ trong đó bao gồm 15.714.300 VNĐ là giá trị máy
móc thiết bị và 34.047.062 VNĐ là giá trị thiết bị dụng cụ quản lý. Giá trị
mua sắm mới so với hao mòn của hai loại tài sản này là quá lớn, cụ thể là hao
mòn 5.8822.145.839 VNĐ đối với máy móc thiết bị, 144..230.592 VNĐ đối
với thiết bị dụng cụ quản lý. Mặc dù trong năm TSCĐ không giảm nhưng
lượng hao mòn quá lớn dẫn đến giá trị TSCĐ giảm hơn so với năm trước.
Điều này cho thấy việc đầu tư mới TSCĐ của Công ty là bị hạn chế do vậy có
sự giảm TSCĐ. Tuy nhiên, các loại TSCĐ của Công ty về máy móc thiết bị
được bảo dưỡng tốt cho nên vẫn đảm bảo hoạt động bình thường trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải nghiên cứu tìm
giải pháp đầu tư sắm mới hoặc trang bị hiện đại hơn nữa cho phương tiện chủ
yếu của hoạt động kinh doanh.
+ Các khoản ĐTDH và chi phí XDCB của Công ty hầu như là không có, vì
thế việc giảm tài sản chủ yếu là do giảm TSCĐ và do đó, ngoài việc quan tâm
đầu tư sắm mới TSCĐ Công ty cần nỗ lực hơn trong việc ĐTDH, mở rộng
liên doanh, liên kết với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đầu tư cho XDCB.
Việc đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị được đánh
giá qua chỉ tiêu sau:
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất đầu tư = *100%
Tổng tài sản
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
60
4.580.193.665
Năm 2001 = * 100% =27,48%
16.666.489.144
4.262.632.457
Năm 2002 = * 100% =23,93%
17.813.404.514
Như vậy, tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là
3,55% và như đã phân tích trên vì TSCĐ bị giảm so với kỳ trước do đó có thể
thấy được rằng Công ty vẫn còn hạn chế trong việc đầu tư mua sắm mới
TSCĐ.
* Về TSLĐ và ĐTNH cuối kỳ tăng 1.454.476.578 VNĐ với số tương đối là
12,03% và tỷ trọng của nó trong tổng tài sản cũng tăng 3,5% so với đầu kỳ là
do:
+ Vốn bằng tiền của Công ty giảm 252.008.380 VNĐ tương đương giảm
50,80% so với đầu kỳ. Vốn bằng tiền giảm chủ yếu là do tiền gửi Ngân hàng
giảm 275.266.217 VNĐ (= 197.616.762- 472.882.979).
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm so với đầu kỳ là
9.635.307 VNĐ tương đương giảm 1,34%. Tỷ trọng các khoản phải thu trong
tổng tài sản đầu năm là 17,0% cuối năm là 15,95% chủ yếu là giảm các
khoản ứng trước cho người bán:
- Các khoản phải thu của khách hàng cuối kỳ tăng 51.583.493 VNĐ
tương đương tăng lên 2,37%. Khoản phải thu khách hàng tăng lên chứng tỏ
thị phần của Công ty đã được mở rộng ít nhiều. Tuy nhiên, công ty cần phải
có những biện pháp thu hồi các khoản nợ đúng thời hạn để đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều.
- Các khoản trả trước cho người bán giảm so với đầu kỳ 57.517.469 VNĐ
tương đương với giảm 9,33%, điều này chứng tỏ uy tín của Công ty với
khách hàng và nhà cung cấp đã được nâng cao.
+ Hàng tồn kho của Công ty tăng 1.884.622.780 VNĐ tương đương tăng
22%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán. Tuy nhiên, mức tăng này
mức tăng này chứng tỏ mức dự trữ hàng tồn kho chiếm quá nhiều so với mức
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
61
tăng tổng doanh thu hàng bán ra trong năm 2002 so với năm 2001 là
1.767.321.421 VNĐ (= 13.703.0810117- 11.935.759.696). Do vậy, Công ty
cần phải có những biện pháp để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng
doanh thu và giảm mức tồn kho xuống cho hợp lý.
+ TSLĐ khác giảm 158.502.885 VNĐ tương đương giảm 91,04% và tỷ
trọng của nó so với tổng tài sản cũng giảm 0,97% ( từ 1,05% xuống 0,08%),
điều này có thể được đánh giá là tốt. Khoản mục này giảm là do các khoản
tạm ứng, các khoản chi phí trả trước giảm so với đầu năm.
Qua phân tích về cơ cấu tài sản của Công ty XNK thiết bị điện ảnh -
truyền hình ta thấy TSLĐ tăng mạnh hơn TSCĐ, nhưng do TSCĐ của Công
ty vẫn hoạt động có hiệu quả, cho sản phẩm đạt chất lượng theo định mức và
yêu cầu đặt ra cho nên tỷ lệ đầu tư giảm xuống không gây ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của Công ty được
phân bổ như vậy chưa tật hợp lý, song điều đó chưa thể hiện được tình hình
tài chính của Công ty là tốt hay không, do đó phải kết hợp với việc phân tích
cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 8: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn: Đơn vị VN
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Đầu năm so với cuối kỳ
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
Trọng
A- Nợ phải trả 8.179.423.367 49,0 9.334.290.136 52,5 1.154.866.769 114,20
I- Nợ ngắn hạn 8.179.423.367 49,0 9.334.290.136 52,5 1.154.866.769 114,20
II- Nợ dài hạn
III- Nợ khác
B- Nguồnvốnchủ
sở hữu
8.487.065.777 51 8.479.114.378 47,5 -8.951.399 99,90
I- Nguồn vốn quỹ 8.487.065.777 51 8.479.114.378 47,5 -8.951.399 99,90
II- Nguồn kinh
phí
Tổng cộng nguồn
vốn
16.666.489.144 100 17.813.404.514 100 110,68
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm khả năng tự tài trợ về mặt tài
chính của Công ty cũng như mức độ, khả năng tự chủ, chủ động trong kinh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
62
doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu. Số liệu dùng để
phân tích được thể hiện trong bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn được lập từ
số liệu trên BCĐKT của Công ty ngày 31 tháng 12 năm 2002.
Để phân tích trước hết ta phải xác định tỷ suất tự tài trợ theo công thức sau:
Nguồn vốn Chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = * 100%
Tổng nguồn vốn
8.487.065.777
Đầu năm = * 100% = 50,92%
16.666.489.144
8.479.114.378
Cuối năm = * 100% = 47,60%
17.813.404.514
Để khẳng định khả năng tự tài trợ của Công ty là tốt hay không ta phải đặt
chỉ tiêu trong điều kiện đặc thù của Công ty là doanh nghiệp thương mại. Đầu
năm tỷ suất tự tài trợ của Công ty là 50,92% là tương đối tốt, khả năng độc
lập về mặt tài chính là tương đối cao, song cuối kỳ tỷ suất này lại giảm xuống
còn 47,60% thấp hơn so với đầu năm 3,32% chứng tỏ khả năng tự tài trợ của
Công ty giảm xuống, Công ty đang thiếu vốn để hoạt động kinh doanh.
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu
giảm xuống cả về số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối giảm 8.951.399
VNĐ tương đương với số tương đối giảm 0,1%. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn từ 51% ở đầu năm đã giảm xuống 47,5% ở cuối
kỳ, tức là giảm 3,5%. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo về mặt tài chính và
khả năng độc lập trong kinh doanh của Công ty đã bị giảm xuống, Công ty
thực sự đang thiếu vốn để hoạt động.
Trong nguồn vốn Chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu,
nguồn vốn quỹ giảm 8.951.399 VNĐ tương đương giảm 0,1% làm cho nguồn
vốn chủ sở hữu cũng giảm tương ứng một lượng 8.951.399 VNĐ và 0,1%.
Khi xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn ta thấy tỷ trọng các khoản nợ
phải trả tăng 3,5% ( từ 49% đầu năm tăng lên 52,5% cuối năm), tỷ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 51% đầu năm xuống
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
63
47,5% cuối kỳ. Tỷ trọng của nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng
1.154.866.769 VNĐ tương đương 14,20%. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng
chủ yếu là do:
+ Vay ngắn hạn tăng lên 960.189.143 VNĐ tương đương tăng 15,7%. Chỉ
tiêu này tăng cho phép đánh giá Công ty đã dùng khoản vay ngắn hạn để đầu
tư trang trải cho TSLĐ và ĐTNH làm cho tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản
tăng lên.
+ Phải trả cho người bán tăng lên 187.716.155 VNĐ (= 444.707.133-
256.990.978) nhưng cho thấy Công ty chiếm dụng vốn của các đơn vị cung
cấp không nhiều so với tổng nguồn vốn tự có của mình. Việc chiếm dụng vốn
này với tỷ lệ vừa phải không mang tính tiêu cực vì đó là mối quan hệ tín dụng
luôn tồn tại trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, mặt khác các
khoản phải trả này đã được Công ty đảm bảo thanh toán theo đúng thời hạn.
+ Các khoản tiền người mua ứng trước, phải trả cho công nhân viên và các
khoản phải trả, phải nộp khác cuối kỳ cũng tăng lên so với đầu năm làm cho
nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên.
Để đánh giá chính xác hơn nữa tình hình tài chính của Công ty, ta sẽ
tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT
2.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT
Để xem xét nguồn vốn Chủ sở hữu có đủ để trang trải cho các tài sản cần
thiết phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty hay không, dựa
vào BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty XNK thiết bị điện ảnh
- truyền hình ta lập bảng phân tích sau đây:
Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
1- Vốn bằng tiền
(I.A.TS)
496.107.455 244.099.175
2- Hàng tồn kho
(IV.A.TS)
8.564.323.617 10.448.946.397
3- Tài sản cố định
(I.B.TS)
4.580.193.665 4.262.632.557
4- Tổng (1)+(2)+(3) 13.640.624.737 14.955.678.029
5- Nguồn vốn Chủ sở
hữu (B.NV)
8.487.065.777 8.479.114.378
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
64
6- Chênh lệch giữa
nguồn vốn chủ sở
hữu và tài sản
(4)-(5)
-5.153.558.960 -4.476.563.651
Qua số liệu trên bảng ta thấy nguồn vốn đầu kỳ và cuối kỳ của Công ty
đều không đủ để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là
năm 2001 Công ty đã thiếu 5.153.558.960 VNĐ , năm 2002 Công ty thiếu
4.476.563.651 VNĐ( số thiếu của năm sau giảm hơn so với năm trước). Do
đó, cả đầu năm và cuối kỳ công ty đã phải huy động vốn từ các nguồn tài trợ,
các đơn vị khác dưới nhiều hình thức như mua trả chậm, thanh toán chậm
hơn so với kỳ thanh toán. Như vậy, do thiếu vốn để bù đắp cho tài sản buộc
Công ty phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các đơn vị, cá nhân khác để
trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình.
Giả sử nguồn vốn cần thiết để bù đắp cho tài sản của Công ty bao gồm
nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu, có nghĩa là Công ty không đi chiếm
dụng vốn của các đơn vị khác và cũng không bị các đơn vị khác chiếm dụng
vốn. Do đó, ta lập bảng phân tích sau:
Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
1. Vốn bằng tiền (I.A.TS) 496.107.455 244.099.175
2. Các khoản ĐTNH
(II.A.TS)
3. Hàng tồn kho (IV.A.TS) 8.564.323.617 10.448.946.397
4. TSCĐ (I.B.TS) 4.580.193.665 4.262.632.457
5. Các khoản ĐTDH
6. Chi phí XDCB dở dang
7. Ký cược, ký quỹ dài hạn
8. Tổng
(1)+(2)+(3)+(4)+(5)+
(6)+(7)
13.640.624.737 14.955.678.029
9.Nguồn vốn Chủ sở hữu
(I.B.NV)
8.487.065.777 8.479.114.378
10. Nguồn vốn vay 6.114.839.417 7.075.028.560
* Vay ngắn hạn 6.114.839.417 7.075.028.560
* Vay dài hạn
11. Tổng (9)+(10) 14.601.905.194 15.554.142.938
12. Chênh lệch (8)-(11) -961.280.457 -598.464.909
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
65
Từ số liệu trên bảng cho ta thấy khi nguồn vốn để bù đắp cho các tài sản
của Công ty là nguồn vốn Chủ sở hữu và các nguồn vốn vay thì Công ty đã bị
thiếu vốn cả ở đầu kỳ và cuối năm, tức là nguồn vốn của Công ty không đủ
để sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu năm công ty thiếu
961.280.457 VNĐ, cuối kỳ Công ty bị thiếu 598.464.909 VNĐ (cuối kỳ
lượng vốn thiếu đã giảm so với đầu năm) nhưng tổng nhu cầu tài sản cho hoạt
đống sản xuất kinh doanh lại tăng lên 1.315.053.292 VNĐ (=14.955.678.029-
13.640.624.737), sự tăng lên này chủ yếu do hàng tồn kho tăng lên. Như vậy,
nhu cầu tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng đồng thời nguồn vốn
Chủ sở hữu giảm chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty chưa
thực sự được mở rộng, Công ty đang thiếu vốn để hoạt động. Tuy nhiên
nguồn vốn không sử dụng hết vào quá trình kinh doanh như khách hàng nợ
tiền chưa thanh toán, hàng tồn kho tăng thì Công ty phải có mọi biện pháp để
đòi nợ đồng thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, việc các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn
nhau là điều tất yếu xảy ra. Trong một doanh nghiệp luôn xảy ra cả hai
trường hợp doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và bị các
đơn vị khác chiếm dụng vốn. Để có kết luận rõ hơn về mức độ chiếm dụng và
bị chiếm dụng của Công ty ta lập bảng phân tích sau:
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
1. Các khoản phải thu 2.851.766.485 2.842.131.178
2. Tạm ứng 160.047.890 15.595.037
3. Tài sản thiếu chờ xử lý
4. Thế chấp ký quỹ, ký cược
5. Tổng (1)+(2)+(3)+(4) Vốn bị
chiếm dụng
3.011.814.375 2.857.726.215
6. Nợ ngắn hạn (I.A.NV) 8.179.423.367 9.334.290.136
7. Nợ dài hạn (II.A.NV)
8. Nợ khác (III.A NV)
9. Tổng (6)+(7)+(8) 8.179.423.367 9.334.290.136
10. Vay 6.114.839.417 7.075.028.560
* Vay ngắn hạn 6.144.839.417 7.075.028.560
* Vay dài hạn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
66
* Vay công nhân viên 1.327.373.571 561.572.334
11. Chênh lệch (9)-(10) Vốn đi
chiếm dụng
1.064.583.950 1.259.261.576
Theo bảng phân tích trên, vốn của Công ty bị chiếm dụng bao gồm các
khoản phải thu và một phần TSLĐ khác là tạm ứng. Vốn của Công ty đi
chiếm dụng gồm các khoản nợ vay, riêng khoản vay công nhân viên không
thuộc vào vốn đi chiếm dụng. Theo cách tính đó ta thấy:
- Đầu năm vốn của Công ty bị chiếm dụng là 3.011.814.375 VNĐ và
vốn đi chiếm dụng là 1.064.583.950 VNĐ.
- Cuối kỳ vốn của Công ty bị chiếm dụng là 2.857.726.215VNĐ và vốn
đi chiếm dụng là 1.259.261.576 VNĐ.
Như vậy, cả đầu năm và cuối kỳ Công ty đều bị chiếm dụng vốn, số vốn
đầu năm bị chiếm dụng là 1.947.230.425 VNĐ (=1.064.583.950-
3.011.814.375), cuối kỳ Công ty bị chiếm dụng 1.598.464.639 VNĐ (=
1.259.261.576-2.857.726.215). Điều này cho thấy Công ty đã có những cố
gắng lớn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả nhưng trong tình trạng
Công ty đang bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh thì không nên
thanh toán các khoản nợ phải trả ngay mà công ty nên đi chiếm dụng vốn ở
mức độ phù hợp để trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tóm lại, qua phân tích cho thấy tình hình tài chính của Công ty là bình
thường và có dấu hiệu khả quan. Tuy nhiên, Công ty vẫn thiếu vốn để hoạt
động kinh doanh do đó Công ty phải có những biện pháp để thu hút vốn mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh và nâng cao hơn nữa khả năng tự chủ về
mặt tài chính.
2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty bao gồm nguồn VLĐ và nguồn VCĐ.
Nguồn VCĐ dùng để trang trải cho TSCĐ như mua sắm TSCĐ, đầu tư
XDCB. Nguồn VLĐ chủ yếu dùng để đảm bảo cho TSLĐ. Do là một doanh
nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn kinh doanh của Công ty được hình thành
chủ yếu từ vốn Ngân sách Nhà nước cấp, ngoài ra vốn của Công ty còn được
bổ sung từ nguồn vốn tự có. Dựa vào tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
67
hữu trên Thuyết minh báo cáo tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Công ty, ta lập bảng phân tích sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
68
Bảng 9: Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
1- Ngân sách cấp 4.817.186.274 56,84 4.817.186.274 56,84 0 2- Tự bổ sung 3.656.992.797 43,16 3.656.992.797 43,16 0 3- Vốn liên doanh 0 0 4- Vốn cổ phần 0 0 Tổng cộng 8.474.179.071 100 8.474.179.071 100
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty
cuối năm so với đầu năm không tăng. Trong khi, nguồn vốn Chủ sở hữu của
Công ty giảm so với đầu năm như đã phân tích ở phần cơ cấu nguồn vốn mà
nguồn vốn kinh doanh trong kỳ không tăng chứng tỏ nguồn vốn Ngân sách
cấp cho Công ty để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh không tăng, Công
ty phải hoạt động với số vốn ít ỏi đó để đảm bảo khả năng duy trì hoạt động
kinh doanh của mình. Bên cạnh việc hoạt động bằng nguồn vốn do Ngân sách
cấp, Công ty phải tự bổ sung vốn nhưng cho đến cuối kỳ nguồn vốn tự bổ
sung của Công ty cũng không tăng. Điều này bắt nguồn từ thực trạng năm
2001 Công ty kinh doanh bị lỗ 117.587.364 VNĐ do Nhà nước áp dụng luật
thuế GTGT cho nên khả năng tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh là không có.
Đến năm 2002, Nhà nước có chính sách ưu đãi giảm mức thuế suất thuế
GTGT đối với Công ty từ 10% xuống còn 5% và với những cố gắng to lớn
của Công ty cho nên Công ty đã đạt được mức lãi 68.728.424 VNĐ. Nhưng
Công ty được phép bù lỗ cho năm trước, xử lý lãi theo Công văn 518-
TC/TCDN, toàn bộ lãi đạt được của năm 2002 được bù đắp cho mức lỗ của
năm 2001 cho nên Công ty cũng không còn khả năng tự bổ sung và phát triển
nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận để lại. Tình hình đó cho thấy Công ty
đang thiếu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Để khắc phục
tình trạng trên, Công ty phải mở rộng khả năng liên doanh liên kết với các đối
tác, đi vay từ các nguồn tín dụng, ngân hàng, chiếm dụng vốn của các đơn vị
khác một cách hợp lý trong giới hạn cho phép để tăng nguồn tài trợ. Mặt
khác, Công ty phải xúc tiến việc thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp để có
thể tự chủ hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình. Trước tình hình
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
69
này, Nhà nước cũng phải có kế hoạch cấp bổ sung vốn cho Công ty để Công
ty có thể mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động kinh doanh của mình.
2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công
ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình:
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn coi trọng
các quan hệ tín dụng, bởi vì nó có thể giúp cho các doanh nghiệp mở rộng
được quy mô, đẩy nhanh được quá trình sản xuất kinh doanh làm cho quá
trính kinh doanh diễn ra liên tục, giúp cho doanh nghiệp phát huy được thế
mạnh, mở rộng được đầu tư. Muốn vậy, các doanh nghiệp đòi hỏi phải có đủ
năng lực đáp ứng các nghĩa vụ đối với từng loại tín dụng mà họ nhận được và
đặc biệt là khả năng hoàn trả đúng hạn các khoản vay tín dụng ngắn hạn.
Cũng như các công ty khác, các quan hệ tín dụng mà đặc biệt là các khoản
nợ vay ngắn hạn đã giúp cho Công ty có thể bổ sung thêm vốn kinh doanh.
Công ty cũng đã và đang nỗ lực tận dụng các khoản tín dụng này để làm cho
chúng tạo ra lợi nhuận cao, nâng cao hơn nữa tính khả quan của tình hình tài
chính của mình. Để đánh giá sâu sắc vấn đề này, căn cứ vào số liệu trên
BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty ta lập bảng phân tích tình
và khả năng thanh toán. bảng phân tích này gồm hai phần là phân tích các
khoản phải thu và các khoản phải trả.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
70
2.3.1. Phân tích các khoản phải thu:
Bảng10: Bảng phân tích các khoản phải thu. Đơn vị VNĐ.
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ
so với đầu năm
Số tiền Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
1- Phải thu khách
hàng
2.180.026.443 72,38 2.231.609.936 78,10 51.583.493 102,3
7
2- Thuế GTGT
được khấu
trừ
3- Phải thu nội bộ
4- Các khoản phải
thu khác
55.442.656 1,84 51.741.325 1,81 -3.701.331 93,32
5- Tạm ứng 160.047.890 5,32 15.595.037 0,55 -144.452.853 9,75
6- Tài sản thiếu chờ
xử lý
7- Thế chấp, ký
quỹ, ký
cược
8- Trả trước cho
người bán
616.297.386 20,46 558.779.917 19,54 -57.517.469 90,67
9- Dự phòng phải
thu có đồi
Tổng cộng 3.011.814.375 100 2.875.726.215 100 -154.088.160 94,88
Từ số liệu trên bảng cho thấy so với đầu năm các khoản phải thu của Công
ty cuối kỳ giảm 154.088.160 VNĐ tương đương giảm 5,12%. Các khoản phải
thu giảm chủ yếu là do :
*Tạm ứng cuối kỳ giảm 144.452.853 VNĐ tương đương giảm 90,25%
so với đầu năm.
*Trả trước cho người bán cuối kỳ giảm 57.517.469 VNĐ tương đương
giảm 9,33% so với đầu năm.
*Các khoản phải thu khác cuối kỳ giảm 3.701.331 VNĐ tương đương
giảm 6,68% so với đầu năm
Các khoản phải thu của Công ty giảm chứng tỏ Công ty không bị các đơn
vị khác chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, các khoản phải thu của khách hàng cuối
kỳ so với đầu năm của Công ty tăng lên 51.583.493 VNĐ tương đương tăng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
71
2,37% cho thấy doanh số hàng bán của Công ty tăng. Hơn nữa khách hàng
của Công ty đều là những đơn vị đáng tin cậy, các khoản phải thu đều mang
tính chắc chắn cho nên các khoản phải thu của khách hàng tăng lên là một
dấu hiệu tốt. Mặt khác, để xem xét các khoản phải thu có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của Công ty như thế nào cần phải so sánh tổng các khoản phải
thu với tổng TSLĐ hoặc với tổng quát khoản phải trả.
Tỷ trọng các khoản phải
thu so với tổng TSLĐ =
Tổng các khoản phải thu
Tổng TSLĐ
3.011.814.375
* Đầu năm = = 0,2492 hay 24,92%
12.086.295.479
2.857.726.215
* Cuối năm = = 0,2110 hay 21,10%
13.550.772.057
Tỷ trọng các khoản
phải thu so với các
khoản phải trả
= Tổng các khoản phải thu
Tổng các khoản phải trả
Đầu năm
=
3.011.814.375
=
0,3682
Hay 36,82% 8.179.423.367
Cuối năm = 2.857.726.215
= 0,3061 Hay 30,61% 9.334.290.136
Từ số liệu tính toán trên ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng
TSLĐ cuối kỳ giảm so với đầu năm 3.82% (=21,10%-24,92%), tỷ trọng các
khoản phải thu so với tổng các khoản phải trả cuối kỳ giảm so với đầu năm
6,21% (=30,61%-36,82%). Tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng các
khoản phải trả cuối năm giảm so với đầu năm nhưng các khoản phải thu
chiếm tỷ lệ ít so với các khoản phải trả. Điều này đã chứng tỏ Công ty đi
chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Việc đi
chiếm dụng vốn như vậy có thể tạo điều kiện cho Công ty đầu tư, bổ sung
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
72
thêm nguồn vốn để tăng quy mô hoạt động của mình, đồng thời nâng cao tính
khả quan về tình hình tài chính trong tương lai cho Công ty. Tuy nhiên, Công
ty cũng phải cố gắng trong việc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng
hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh và để
nhanh chóng thanh toán được các khoản nợ vay cho các đơn vị khác.
Để phân tích được chính xác hơn, ta cần phải so sánh vòng quay của các
khoản phải thu giữa kỳ phân tích với kỳ trước và dựa vào số liệu trên
BCĐKT và BCKQKD năm 2001 và năm 2002 làm cơ sở phân tích:
Vòng quay của các
khoản phải thu =
Doanh thu thần
Số dư bình quân các khoản phải
thu
Số dư bình
quân của các
khoản phải thu
= Số dư đầu năm + Số dư cuối kỳ
2
Số dư bình quân
các khoản phải
thu năm 2001
=
2.674.492.571 + 3.011.814.375
=
2.843.153.473 VNĐ 2
Số dư bình quân
các khoản phải
thu năm 2002
=
3.011.814.375 + 2.857.726.215
=
2.934.770.195 VNĐ 2
Từ đó ta có:
Vòng quay của
các khoản phải
thu năm 2001
= 11.685.393.643
= 4,11 (lần) 2.843.153.473
Vòng quay của
các khoản phải
thu năm 2002
=
13.834.860.437
=
4,71 (lần) 2.934.770.195
Như vậy, tốc độ chuyển đổi của các khoản phải thu thành tiền của năm 2002
là 4,71 (lần), tăng lên so với năm 2001 là 0,6 (lần) (= 4,71- 4,11) do vòng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
73
quay của các khoản phải thu tăng lên. Điều này chứng tỏ việc thu hồi công nợ
của năm 2002 là tốt.
2.3.2 Phân tích các khoản phải trả:
Bảng11: Bảng phân tích các khoản phải trả: Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ so
với đầu năm
Số tiền Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
1- phải trả cho
người bán
256.990.978 3,14 444.707.133 4,76 187.716.155 173,04
2- Thuế và các
khoản nộp Nhà
nước
-2.628.273 -0,032 -50.273.565 -0,54 -47.609.292 191,14
3- Nợ dài hạn
đến hạn trả
4- Người mua
ứng trước
36.601.374 0,47 132.616.501 1,42 96.015.127 362,33
5- Phải trả công
nhân viên
1.327.373.571 16,23 561.572.334 6,02 -765.801.237 42,30
5- Phải trả nội
bộ
7- Các khoản
phải trả khác
446.246.300 5,45 1.170.603.173 12,54 724.356.873 262,33
8- Vay ngắn hạn 6.114.839.417 74,76 7.075.028.560 75,80 960.189.143 115,70
9- Vay dài hạn
10- Chi phí phải
trả
11- Tài sản thừa
chờ xử lý
Tổng cộng 8.179.423.367 100 9.334.290.136 100 1.154.866.769 114,12
Để xác định và đánh giá khái quát tình hình các khoản nợ phải trả ta phải
xác định hệ số nợ của Công ty:
Hệ số
N
ợ
= Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Đầu năm = 8.179.423.367
= 0,49 hay 49% 16.666.489.144
Cuối kỳ = 9.334.290.136 = 0,524 hay 52,4%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
74
17.813.404.514
Hệ số nợ năm 2002 của Công ty tăng 3,4% (=52,4%- 49%) so với năm
2001 và hệ số nợ năm 2002 bằng 0,524 lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình công
nợ của Công ty tăng. Hơn nữa, trong điều kiện tỷ trọng của nguồn vốn Chủ
sở hữu giảm do đó Công ty phải đi vay mượn để trang trải cho hoạt động
kinh doanh của mình với lượng hợp lý. Căn cứ vào bảng phân tích các khoản
phải trả ta thấy các khoản phải trả đã tăng lên 1.154.866.769 VNĐ tương
đương tăng 14,12% trong năm 2002, trong đó khoản phải trả người bán tăng
187.716.155 VNĐ tức là tăng 73,04%, khoản người mua ứng trước tăng
96.015.127 VNĐ tương đương tăng 262,33%, các khoản phải trả khác cũng
tăng 724.356.873 VNĐ tương đương tăng 162,33%. Như vậy, khoản người
mua ứng trước cho Công ty có tốc độ tăng lớn nhất chứng tỏ rằng uy tín của
Công ty đã được nâng cao, Công ty đã tranh thủ chiếm dụng vốn một cách
hợp lý từ các đối tác để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp theo ta cần xem xét chỉ tiêu:
Tỷ trọng các
khoản phải trả
trên tổng TSLĐ
= Tổng các khoản phải trả
Tổng TSLĐ
Đầu năm = 8.179.423.367
= 0,677
12.086.295.479
Cuối năm = 9.334.290.136
= 0,688 13.550.772.057
Kết quả tính toán cho thấy tỷ trọng các khoản phải trả trong cả hai năm
đều nhỏ hơn tổng TSLĐ, tỷ trọng này năm 2002 tăng 0,011 hay 1,1% sao với
năm 2001. Tuy nhiên, mức tăng này không đáng kể so với mức tăng của tổng
TSLĐ do đó khả năng thanh toán của Công ty có giảm đôi chút nhưng tại
thời điểm này, Công ty vẫn đang cố gắng cải thiện việc trang trải công nợ của
mình với các đơn vị khác một cách tích cực để làm cho bức tranh tài chính
của Công ty tốt đẹp hơn nữa trong những năm tới.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
75
Tình hình tài chính của Công ty còn được thể hiện qua khả năng thanh
toán. Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngược lại.
Tỷ suất thanh toán hiện hành
ngắn hạn =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Đầu năm = 12.086.295.479
= 1,48 8.179.423.367
Cuối năm = 13.550.772.057
= 1,45 9.334.290.136
Số liệu tính toán cho thấy tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn của Công
ty cuối năm có giảm so với đầu năm là 0,03 hay 3% nhưng trong cả hai năm
tỷ suất này đều lớn hơn 1, sự giảm ở trên là không đáng kể. Do đó, có thể
đánh giá tình hình tài chính của Công ty là tương đối khả quan, Công ty có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ suất thanh toán
nhanh =
Vốn bằng tiền + Phải thu + ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
Đầu năm = 496.107.455+ 2.851.766.485+0 = 0,41
8.179.423.367
Cuối năm = 244.099.175+ 2.842.131.178+ 0
= 0,33 9.334.290.136
Kết quả tính toán cho thấy tỷ suất thanh toán nhanh của Công ty năm 2002
thấp hơn năm 2001 là 0,08 hay 8%. Trong cả hai năm tỷ suất này đều nhỏ
hơn 1, so với mức các chủ nợ chấp nhận nhỏ nhất là 0,5 khả năng thanh toán
nhanh của Công ty năm 2002 chỉ đáp ứng được 0,33 đồng cho 1 đồng nợ
ngắn hạn. Điều này xảy ra là do trên thực tế Vốn bằng tiền và các khoản phải
thu của Công ty năm 2002 đều bị giảm so với năm2001, và có thể do Công ty
gặp khó khăn trong việc giải phóng TSLĐ để đảm bảo thanh toán các khoản
nợ vay, và do trữ lượng hàng tồn kho cuối kỳ tăng lên.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
76
Tuy nhiên, muốn đánh giá chính xác hơn nữa khả năng thanh toán của
Công ty ta cần xem xét phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty
thông qua bảng phân tích sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
77
Bảng12: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán . Đơn vị
VNĐ
Nhu cầu thanh
toán Đầu năm Cuối kỳ
Khả năng
thanh toán Đầu năm Cuối kỳ
1- Vay ngắn hạn
6.114.839.417 7.075.028.560 1- tiền mặt 23.224.476 46.482.413
2- Vay ngắn hạn
nội bộ
2- Tiền gửi
Ngân hàng
472.882.979 197.616.762
3- Phải trả cho
người bán
256.990.978 444.707.133 3- Các khoản
phải thu
2.851.766.485 2.842.131.178
4- Phải trả người
mua
36.601.374 132.616.501 4- Hàng tồn
kho
8.564.323.617 10.448.946.397
5- Phải nộp Ngân
sách
-2.628.273 -50.237.565
6- Phải trả công
nhân viên
1.327.373.571 561.572.334
7- Phải trả phải
nộp khác
446.246.300 1.170.603.173
Tổng cộng 8.179.423.367 9.334.290.136 11.912.197.557 13.535.176.750
Qua bảng phân tích cho thấy cả đầu năm và cuối kỳ Công ty đều có khả
năng thanh toán các khoản nợ. Đầu năm khả năng thanh toán và nhu cầu
thanh toán chênh lệch nhau là 3.732.774.19 VNĐ (=11.912.197.557-
8.179.423.367), cuối kỳ chênh lệch nhau là 4.200.886.614 VNĐ
(=13.535.176.750- 9.334.290.136). Ngoài ra ta còn tính chỉ tiêu sau
Hệ số khả năng
thanh toán =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Đầu năm = 11.912.197.557
= 1,46
8.179.423.367
Cuối năm = 13.535.176.750
= 1,45 9.334.290.136
Như vậy, cả cuối kỳ lẫn đầu năm hệ số khả năng thanh toán của Công ty
đều lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt, Công ty
có khả năng thanh toán các khoản nợ. Do đó, có thể khẳng định rằng Công ty
đang trên đà phát triển với một khả năng về tài chính tương đối khả quan.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
78
2.4. Phân tích hiệu quát kinh doanh của Công ty:
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động tài
chính của Công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho ta biết trình độ
quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các loại
vốn của Công ty ta xác định các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử
dụng vốn
KD
= Doanh thu thuần
VKD bình quân
Tỷ suất lợi nhuận Vốn
kinh doanh (hoặc mức
doanh lợi theo vốn)
=
Lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân
Trong đó:
Vốn kinh doanh bình quân = VKD đầu năm + VKD cuối năm
2
Căn cứ vào BCĐKT năm 2001 và năm 2002 của Công ty ta lập bảng tính
VKD bình quân, VLĐ bình quân và VCĐ bình quân:
Bảng13: Bảng phân tích VKD bình quân, VLĐ bình quân và VCĐ
bình quân: (Đơn vị VNĐ)
Chỉ tiêu Năm2001
Năm2002
Đầu năm Cuối kỳ Đầu năm Cuối kỳ
1- VLĐ 11.945.530.271 12.086.295.479 12.086295.479 13.550.772.057
2- VCĐ 4.904.245.671 4.580.139.665 580.139.665 4.262.632.457
3- VLĐ bình quân 12.015.912.875 12.818.533.768
4- VCĐ bình quân 4.742.191.668 4.421.386.071
5- VKD bình quân 16.758.104.543 17.239.919.839
Từ bảng vừa lập trên cùng với BCKQKD ta lập bảng phân tích hiệu quả sử
dụng VKD của Công ty:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
79
Bảng14: Bảng phân tích hiệu quả VKD. (Đơn vị VNĐ)
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
Chênh lệch cuối kỳ và đầu
năm
Mức chênh lệch Tỷ lệ
1- Doanh thu thuần 11.685.393.643 13.384.860.437 1.699.466.794 14,55
2- VSX bình quân 16.758.104.543 17.239.919.839 481.815.296 2,88
3- Lợi nhuận trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.345.788 -158,50
4- Hiệu suất sử dụng
VKD
0,697 0,776 0,079 11,34
5. Tỷ suất lợi nhuận trên
VKD
-0,007 0,004 0,011
Qua bảng phân tích trên cho thấy Công ty đã sử dụng tiết kiệm VKD và đã
nâng cao được tỷ suất sinh lợi của VKD. Sở dĩ có được kết quả trên là do:
Thị phần đã được mở rộng, thể hiện ở doanh thu thuần đã tăng lên được
1.699.466.794 VNĐ tương đương tăng lên 14,55%.
- Vốn sản xuất bình quân cũng tăng lên 2,88%.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đã tăng lên một cách rõ rệt, từ chỗ bị lỗ
117.587.364 VNĐ năm 2001 đã có lãi 68.728.424 VNĐ năm 2002 . Tình
hình này cho thấy khả năng kinh doanh đã phát triển tương đối mạnh và thể
hiện sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên 11,34% và tỷ suất
lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh cũng tăng lên 1,4%.
2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ:
Việc sử dụng VCĐ sao cho có hiệu quả là vấn đề quan trọng của Công ty.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ chúng ta dùng các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất
của TSCĐ = Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức sinh lợi
của TSCĐ
=
Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí
của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
80
VCĐ = VCĐ bình quân
Tỷ suất sinh lợi
của VCĐ
=
Lợi nhuận trước thuế
VCĐ bình quân
Bảng15: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ. Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002 Chênh lệch
Mức chênh lệch Tỷ lệ
1- Doanh thu thuần 11.685.393 13.384.860.437 1.699.466.794 14,55
2- Lợi nhuận trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50
3- VCĐ bình quân 4.742.191.668 4.421.386.071 -320.805.597 11,14
4- Nguyên giá TSCĐ
bình quân
14.336.906.873 14.382.663.762 45.756.889 0,32
5- Sức sản xuất của
TSCĐ(1/4)
0,815 0,930 0,115 14,11
6- Sức sinh lợi của
TSCĐ(2/4)
-0,0082 0,0048 0,013
7- Suất hao phí
TSCĐ(4/1)
hoặc (4/2)
1,230 1,074 -0,156
8- Hiệu suất sử dụng
VCĐ(1/3)
2,46 3,03 0,57
9- Tỷ suất lợi nhuận
trên
VCĐ(2/3)
-0,025 0,016 0,041
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể nhận xét như sau:
- Nhìn vào chỉ tiêu (5) trong bảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ tăng
lên từ 0,815 đến 0,930, có nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ
sử dụng trong kỳ đem lại 0,93 đồng doanh thu thuần. Như vậy 1 đồng nguyên
giá bình quân TSCĐ năm 2002 tạo ra nhiều hơn 1 đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ năm 2001 là 0,115 đồng doanh thu thuần chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ của Công ty là tương đối tốt.
- Chỉ tiêu (6) trong bảng phân tích cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ
năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 0,013. Năm 2001, cứ 1 đồng nguyên
giá bình quân TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra
0,0082 đồng lợi nhuận trước thuế nhưng năm 2001 lợi nhuận trước thuế âm
cho nên chỉ tiêu này không được đánh giá. Sang năm 2002, cứ 1 đồng nguyên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
81
giá bình quân TSCĐ đã tạo ra 0,0048 đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này
cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ là có chiều hướng tốt.
- Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản
xuất của TSCĐ. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả
hơn, vì năm 2001 để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần phải cần đến 1,23
đồng hao phí TSCĐ thì sang năm 2002 chỉ cần đến 1,074 đồng, giảm so với
năm 2001 được 0,156 đồng.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2002 tăng lên rõ rệt và cao hơn
năm 2001 là 0,57 đồng. Chỉ tiêu này tăng được đánh giá là tốt vì Công ty đã
tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng lợi nhuận dẫn đến hiệu suất sử dụng
TSCĐ được nâng cao.
Như vậy, Công ty đã không những tiết kiệm được VCĐ mà còn nâng cao
được hiệu quả sử dụng VCĐ. Tổng hợp các chỉ tiêu trên có thể khẳng định
hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty là rất tốt và được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên VCĐ đã tăng lên vào cuối kỳ.
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ:
Nguồn VLĐ của Công ty được dùng để đảm bảo cho TSLĐ, là yếu tố
quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công
ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta cần xem xét
các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất
của VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Sức sinh lợi
của VLĐ
= Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
Số vòng quay
của VLĐ
= Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Thời gian của 1
vòng quay
của VLĐ
=
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của VLĐ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
82
Hệ số đảm
nhiệm
VLĐ
=
VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Dựa vào BCĐKT và BCKQKD năm 2001 và năm 2002 của Công ty ta lập
bảng phân tích sau:
Bảng 16: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ: Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Chênh lệch
Mức chênh
lệch Tỷ lệ
1- Doanh thu
thuần 11.685.393
13.384.860.43
7
1.699.466.79
4 14,55
2- Lợi nhuận
trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50
3- VLĐ bình quân 12.015.912.875 12.818.533.76
8 802.620.893 6,68
4- Sức sản xuất
của TSLĐ (1/3) 0,973 1,044 0,071 7,29
5- Sức sinh lợi
của TSLĐ
(2/3)
-0,0098 0,0054 0,0152 -155,10
6- Số vòng quay
VLĐ 0,973 1,044 0,071 7,29
7- Thời gian của 1
vòng luân chuyển 369,98 344,82 -25,16 -6,8
8- Hệ số đảm
nhiệm VLĐ 1,03 0,96 -0,07 -6,79
Từ bảng phân tích trên cho thấy:
Sức sản xuất của VLĐ năm 2002 tăng 0,071 so với năm 2001, điều đó
cho thấy 1 đồng VLĐ năm 2002 đem lại 1,044 đồng doanh thu thuần tăng
0,071 đồng so với năm 2001 đem lại 0,973 đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của VLĐ năm 2002 cũng tăng lên 0,0054 so với năm 2001
tương đương tăng 1,52%.
Chỉ tiêu số vòng quay của VLĐ (hệ số luân chuyển của VLĐ) đã tăng lên
0,071 vòng (= 1,044- 0,973). Nguyên nhân tăng lên là do năm 2002 Công ty
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
83
đã có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ do đó giảm
được thời gian của một vòng thu hồi nợ từ 370 ngày xuống còn 344 ngày,
giảm được 25 ngày/ 1 vòng luân chuyển.
Nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệm VLĐ. Hệ số
này càng giảm thì càng tốt cho Công ty. Thực tế năm 2002 để có 1 đồng
doanh thu thuần chỉ cần 0,96 đồmg VLĐ nhưng năm 2001 để có 1 đồng
doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 1,03 đồng VLĐ. Như vậy năm 2002 chỉ
tiêu này đã giảm 0,07 so với năm 2001.
Qua việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ trên ta có thể kết luận rằng tình
hình sử dụng VLĐ của Công ty là tương đối tốt, Công ty một mặt sử dụng có
hiệu quả nguồn VLĐ, mặt khác hiệu quả kinh doanh vẫn cao thể hiện tình
hình tài chính của Công ty tương đối tốt và sáng sủa, hầu hết các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả đều tăng lên. Để sự đánh giá trên chính xác hơn ta cần đi
sâu vào phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng như tình hình mua hàng hoá,
dự trữ và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ
làm giảm nhu cầu về vốn, cụ thể là với một tốc độ vốn không tăng nếu Công
ty tăng tốc độ luân chuyển có thể làm tăng doanh số hoạt động dẫn đến lợi
nhuận tăng. Thật vậy, từ công thức hệ số luân chuyển của VLĐ ta suy ra:
Tổng doanh
thu thuần
VLĐ
bình quân *
Số vòng quay
của
VLĐ
Khi tốc độ luân chuyển không đổi:
Số doanh thu thuần VLĐ Số vòng quay Số vòng quay
mất khi tốc độ = bình * VLĐ kỳ - VLĐ kỳ
luân chuyển tăng quân phân tích gốc
= 12.015.912.875 * (1,044- 0,973) = 853.129.814
VNĐ
Như vậy , tốc độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 tăng là do doanh thu
thuần tăng 853.129.814 VNĐ. Đây là sự cố gắng của Công ty trong việc giảm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
84
tối thiểu chi phí và do mở rộng quy mô hoat động kinh doanh nhằm mục đích
tăng lợi nhuận. Việc giảm xuống của 1 vòng quay của VLĐ hay việc tăng tốc
độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 đã làm tiết kiệm một số VLĐ là:
N
=
DTT
*
(To –T1) T
Trong đó:
N: là số VLĐ tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển.
DTT: là Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích
T: là thời gian kỳ phân tích
To: là thời gian một vòng luân chuyển kỳ gốc
T1: là thời gian luân chuyển kỳ phân tích
N
=
13.384.860.437
*
(344,82 – 369,98)
=
-9.354.431.244 VNĐ 360
Do đó, so với năm 2001, số VLĐ đã tiết kiệm được 9.354.431.244 VNĐ.
Như vậy, xét về hiệu qua sử dụng vốn trên phương diện sinh lợi của vốn thì
tăng rất lớn so với năm 2001 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là
tương đối tốt, do đó mức tăng của VLĐ bình quân là hợp lý. Mặc dù doanh
thu thuần tăng nhưng vẫn tiết kiệm được VLĐ chứng tỏ tình hình kinh doanh
của Công ty là khá tốt.
2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn:
Phân tích khả năng sinh lợi của vốn thực chất là xem xét hiệu quả sử dụng
vốn dưới góc độ sinh lời của vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lơi
nhuận theo vốn
kinh doanh
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân
Năm 2001 = -117.587.364
= - 0,007 16.758.104.543
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
85
Năm 2002 = 68.728.424
= 0,004 17.239.919.839
Tỷ suất này đã được phân tích ở phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty. Nếu VKD bình quân trong công thức trên được thay bằng
Vốn chủ sở hữu, ta có:
Tỷ suất lợi
nhuận theo vốn
Chủ sở hữu
= Tổng lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Năm 2001 = -117.587.364
= - 0,014 8.478.065.777
Năm 2002 = 68.728.424
= 0,008 8.479.114.378
Từ kết quả tính toán trên cho thấy khả năng sinh lợi của vốn Chủ sở hữu
năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Nếu như 1 đồng vốn Chủ sở hữu của
Công ty năm 2001 không đem lại lãi mà lỗ 0,014 đồng thì sang năm 2002 đẫ
tạo ra được 0,008 đồng tương đương tăng 0,022 đồng. Sự tăng lên về giá trị
của chỉ tiêu này tuy còn nhỏ nhưng đã chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng rất lớn của
Công ty trong quá trình kinh doanh., làm tăng khả năng sinh lời của vốn Chủ
sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Từ công thức tính mức doanh lợi theo vốn Chủ sở hữu và mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng, ta có:
Tỷ suất lợi
nhuận theo vốn
Chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
*
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần
=
Hệ số quay
của vốn
Chủ sở
hữu
*
Hệ số doanh
lợi doanh
thu thuần
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
86
Năm 2001 = 11.685.393.643
* -117.587.364
8.487.065.777 11.685.393.643
= 1,377 * (-0,01) = - 0,014
Năm 2002 = 13.384.860.437
* 68.728.424
8.479.114.378 13.384.860.437
= 1,578 * 0,051 = 0,008
Như vậy, hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh quay
được 1,578 vòng tăng so với năm 2001 là 0,201 vòng (= 1,578 – 1,377)
chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
Còn hệ số doanh lợi của doanh thu thuần năm 2002 cho biết với 1 đồng
doanh thu thuần đem lại 0,008 đồng lợi nhuận trước thuế. So với năm 2001,
chỉ tiêu này tăng 0,018 chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn trong quá trình
kinh doanh tăng lên. Điều này do ảnh hưởng của hai nhân tố:
* Do hệ số quay vồng của vốn Chủ sở hữu thay đổi:
( 1,578 –1,377) * 0,01 = 0,00201
* Do hệ số doanh lợi doanh thu thuần thay đổi:
(0,008 – (- 0,01)) * 1,578 = 0,0284
Tình hình trên cho thấy do hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu tăng lên
làm tăng khả năng sinh lợi là 0,00201 đồng và lợi nhuận tính trên 1 đồng doanh thu
thuần tăng làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 0,0284 đồng. Tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố có thể kết luận rằng khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu ngày càng tăng , tuy nhiên chưa phải là cao.
Qua việc phân tích một loạt các chỉ tiêu trên có thể nói rằng mặc dù trước nhiều
khó khăn về vốn Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình đã vượt qua được
các khó khăn đó để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
87
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY XNK THIẾT
BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH.
---------------&---------------
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Hơn 25 năm kể từ khi thành lập, Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH -
TRUYỀN HÌNH đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong
quá trình tồn tại và phát triển. Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị
trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nhờ những chính sách đổi mới của Ban lãnh
đạo Công ty, nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao hơn nữa bằng nhiều
khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định cùng
với các Công ty khác trên cả nước cung cấp những sản phẩm có chất lượng
cao đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thường
xuyên và là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban lãnh
đạo Công ty, các tổ chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối
tượng khác. Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên
cơ sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán năm 2001 và năm 2002 với tư cách
là một sinh viên chuyên ngành Tài chính, cá nhân em có một số đánh giá về
tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình như sau:
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Năm 2001,
Công ty đã bị lỗ 117.587.364 VNĐ, nhờ những nỗ lực cố gắng của Công ty
và nhờ chính sách ưu đãi cả nhà nước, năm 2002 Công ty dần hồi phục và ổn
định trở lại nâng mức lợi nhuận trước thuế lên 68.728.424 VNĐ. Công ty
luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm
mọi biện pháp khắc phục khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn
định và khả quan hơn. Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương
đối lành mạnh và có nhiều triển vọng khả quan trong tương lai. Xu hướng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
88
tích cực này càng góp phần làm cho Công ty có tro đứng vững trong cạnh
tranh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống
để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng
lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói
chung năm 2002 tăng lên 10,68% so với năm trước. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản
và nguồn vốn chưa thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của Công ty. Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các
khoản mục tài sản và nguồn vốn vẫn chưa có sự phân bố hợp lý: Về phần tài
sản của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác, các
khoản ĐTDH và các khoản chi phí XDCB không có. Giá trị TSCĐ năm 2002
giảm so với năm 2001 do mức khấu hao khá lớn. Công ty bị thiếu vốn để đầu
tư trang bị cho TSCĐ, trong khi quy mô tài sản nói chung tăng 10,68%
nhưng chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng, còn nguyên giá TSCĐ do mua
sắm cũng tăng nhưng rất ít.. Bản thân TSLĐ của Công ty cũng có những
điểm đáng chú ý sau:
+ Vốn bằng tiền năm 2002 giảm so với năm 2001 được đánh giá là chưa
tốt vì nó chưa đáp ứng được khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh
toán nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm
chủ yếu do việc thanh toán trong hoạt động kinh doanh chủ yếu được thực
hiện thông qua chuyển khoản, séc.... Khoản tiền gửi Ngân hàng trong mục
vốn bằng tiền cũng giảm so với năm trước.
+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng được nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và
khâu tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn
dự trữ cho các loại sản phẩm theo định mức dự trữ đã được nghiên cứu phù
hợp với năng lực tiêu thụ của Công ty.
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm đi, trong đó chủ yếu là
giảm khoản phải thu khác và trả trước cho người bán, chứng tỏ uy tín của
Công ty một phần nào đã được nâng cao, riêng khoản phải thu của khách
hàng tăng lên nhưng tăng không đáng kể, như vậy chứng tỏ Công ty ít bị
chiếm dụng vốn từ phía khách hàng do đó cũng tránh được tình trạng ứ đọng
vốn trong khâu lưu thông.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
89
+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2002 tăng lên so với năm trước
với tổng số nợ phải trả là 9.334.290.136 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng
các khoản vay ngắn hạn (960.189.143 VNĐ) và các khoản phải trả nhà cung
cấp (187.716.155 VNĐ), các khoản nợ các đối tượng khác như người mua
cũng tăng nhưng chậm hơn. Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay
tăng lên là do Công ty tăng mức dự trữ hàng tồn kho, đồng thời Công ty bán
chịu cho khách hàng tăng. Để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp đúng
hạn và đảm bảo chữ tín đối với họ cho nên Công ty phải vay tạm thời để thực
hiện mục tiêu này. Nếu so sánh với các khoản phải thu thì Công ty đi chiếm
dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng, đồng thời nếu so với vốn chủ sở hữu thì các
khoản phải thanh toán cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó khả năng thanh toán nợ
của Công ty chưa thật cao. Điều này có ảnh hưởng đến tâm lý của các chủ
Ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng cũng như những người có quan hệ
thanh toán với công ty. Nếu khả năng thanh toán hiện hành ngắn hạn của
Công ty rất tốt nhưng khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại giảm do vốn
bằng tiền và các khoản có thể chuyển hoá nhanh thành tiền của Công ty giảm
do đó khả năng đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ kinh doanh
ngắn của Công ty bị hạn chế.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với kỳ trước (8.951.399 VNĐ tương
đương giảm 0,1%) chủ yếu là do nguồn vốn quỹ giảm hay nguồn vốn kinh
doanh giảm. Với nguồn vốn tự có của mình Công ty chỉ đảm bảo tài trợ cho
TSCĐ và một phần cho TSLĐ, phần còn lại buộc Công ty phải huy động bên
ngoài để bù đắp. Như vậy, tỷ lệ vốn vay và vốn đi chiếm dụng cao hơn so với
tiêu chuẩn của ngành sản xuất công nghiệp (mức đảm bảo vốn phải đạt trên
50% thì mới an toàn và chủ động) cho thấy Công ty chưa chủ động về vốn.
Nhưng đây là tình hình chung của các doanh nghiệp Nhà nước vì nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp dưới hình
thức TSCĐ ( Nhà cửa, vật kiến trúc,máy móc thiết bị...) nguồn vốn lưu động
rất ít, vốn tự bổ sung không nhiều. Chính vì vậy, Công ty đang thiếu vốn để
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và để chủ động trong kinh doanh,
Công ty đã phải huy động vốn vay vừa bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
90
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là doanh thu thuần trong hoạt động kinh
doanh của Công ty năm 2002 tăng nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu
quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và
VCĐ đều tăng lên cao. Đây cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía người
cho vay. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và
vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Trên đây là những nhận xét đánh giá, chung nhất về tình hình tài chính của
Công ty. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong
năm 2002 tương đối ổn định, lành mạnh và khả quan hơn so với năm 2001.
Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài
chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang
tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm
tiếp theo.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH TRONG NHỮNG
NĂM TỚI:
Những phân tích, đánh giá trên đây mới chỉ dừng lại ở những Đanh giá
chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty. Do
vậy, những kiến nghị mang tính đề xuất dưới chỉ có ý nghĩa trong một giới
hạn nhất định nào đó nên cần phải đặt trong mối quan hệ với tình hình thực tế
luôn phát sinh và biến động tại Công ty thì mới thực sự có giá trị.
1. Các kiến nghị đối với Công ty:
1.1. Kiến nghị về công tác quản lý:
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu tinh
giảm gọn nhẹ của Nhà nước đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của
Ban lãnh đạo Công ty tạo ra được hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình
hoạt động, bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn trì trệ, yếu kém về hiệu quả.
Cán bộ quản lý ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của Công ty ngoài lực
lượng lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong thời
buổi nền kinh tế thị trường vẫn còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của
phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa,
Công ty cần phải tăng cường khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
91
bằng việc chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động hơn, linh
hoạt hơn và có trình độ cao hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày nay.
Muốn thực hiện được điều đó, Công ty nên áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục
vụ trong Công ty theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, giải quyết chế độ
cho số cán bộ, nhân viên có điều kiện và thâm niên công tác nhưng không
đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban lãnh đạo Công
ty cần kiên quyết sàng lọc những người không đủ trình độ, năng lực và phẩm
chất đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh nhằm khuyến khích
động viên kịp thời những người đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật,
nhân viên trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng
nên tổ chức các lớp học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của
Nhà nước, đặc biệt là những chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thực
hiện quy chế dân chủ trong quản lý.
1.2. Kiến nghị về công tác kế toán:
Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đưa ra được những báo cáo tài
chính phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay,
công tác kế toán rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công
ty. Sự phân công trách nhiệm đối với từng người trong phòng tài vụ là tương
đối hợp lý, hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế
độ kế toán hiện hành. Để giảm bớt công sức và thời gian cho nhân viên kế
toán và để đáp ứng với nền công nghiệp hiện đại ngày nay, Công ty nên tiếp
cận và áp dụng kế toán máy vào công việc thu nhận và xử lý thông tin kế
toán cho quản lý một cách kịp thời, chính xác. Có như vậy mới có thể giảm
bớt được việc tích trữ một lượng lớn tài liệu, sổ sách kế toán và công sức của
nhân viên kế toán. Nhưng, để có những báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ
trung thực thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong
Công ty phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác hạch
toán kế toán hàng ngày tại phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là
Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp
vụ đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây, Công ty đã chú trọng công tác đào tạo
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
92
và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm các phương tiện hỗ trợ cho
các cán bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch toán ban đầu tại các
phân xưởng. Tuy nhiên, trước những biến động và sự hoà nhập của nền kinh
tế trong nước với khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm
những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm
toán trong nước và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán.
Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt được tình hình tài chính của Công
ty kịp thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công
ty phải tiến hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện được
điều này, Công ty cần có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ,
đồng thời có biện pháp xử phạt cụ thể đối với các đối tượng nộp sai kỳ hạn
gây cản trở cho công tác phân tích tài chính của Công ty và định hướng cho
sự phát triển trong năm tới.
1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính:
1.3.1- Một số kiến nghị về hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính:
Khi phân tích tình hình đầu tư, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất đầu tư bằng
cách lấy Giá trị TSCĐ đã và đang đầu tư (mục B.I.III.TS) chia cho tổng tài
sản chưa nói lên được hiệu quả đầu tư của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Vì vậy, ngoài tỷ suất trên nên phân tích thêm một số chỉ tiêu khác như sau:
Từ công thức:
Tỷ suất đầu tư
chung =
TSCĐ và ĐTDH (mục
B.TS) * 100%
Tổng tài sản
Ta tính thêm tỷ suất sau đây:
Tỷ suất đầu
tư tài chính
dài hạn
= Giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn
* 100% Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý của việc sử dụng vốn vào việc đầu tư dài
hạn trong từng thời kỳ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
93
Ngoài ra, có thể phân tích chỉ tiêu hiệu quả của công tác đầu tư XDCB
thông qua chỉ tiêu sau đây:
Mức độ hoàn
thành công tác
XDCB
= Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ cuối kỳ
* 100% Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ đầu kỳ
Với tình hình cụ thể của Công ty thì những chỉ tiêu phân tích tình hình đầu
tư mới đưa ra hoàn toàn không thay đổi do tổng tài sản của Công ty chỉ có
TSCĐ hữu hình và Công ty không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
1.3.2- Một số kiến nghị về thực hiện phân tích tình hình tài chính:
Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết, đặc biệt là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn như Công ty
XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình. Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty
sẽ nắm chắc được thực trạng kinh doanh, biết được hiệu quả sử dụng vốn của
mình và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty nhằm phát huy những thế mạnh hiện có, đồng
thời khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất
nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên
môn cao. Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra, Công ty có thể chỉ cần tiến
hành phân tích báo cáo tài chính vào quý 2 và cuối năm thay cho việc phân
tích báo cáo tài chính của cả 4 quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để
người thực hiện phân tích tình hình tài chính có cơ hội học hỏi và nâng cao
trình độ chuyên môn.
1.4. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh
- truyền hình, em xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm có
thể cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một
phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu
thụ, đến lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị
cho một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán
có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
94
làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của
Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công ty cần tăng
mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh
toán và không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải
tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng
hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách
hàng chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ
gây ảnh hưởng đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy,
Công ty phải có các chính sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra
những chính sách khuyến khích, thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản
tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán
chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trường
và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh
doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải
nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của
bạn hàng, các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả
năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng.
Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được
hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ba là, hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các
khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế
trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt
chẽ nhưng còn các khoản phải thu khác thì Công ty không thể giám sát
được. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động
của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Thực tế, dự
phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong kinh doanh giúp Công ty tránh
được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng giảm
giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế
của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là
nguồn tài chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử
dụng thật sự.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
95
Bốn là, thực hiện thanh toán bớt các khoản phải trả khác như BHXH,
BHYT, KPCĐ… Tính đến cuối năm 2002, các khoản này tăng lên đến
724.356.873 VNĐ chiếm 4,06% trong tổng nguồn vốn. Mặt khác các khoản
nợ nhà cung cấp cũng phải chú ý thanh toán đúng hạn để giữ vững uy tín với
bạn hàng, tạo điều kiện làm ăn lâu dài.
Năm là, nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu:
+ Tỷ suất tự tài trợ của Công ty còn thấp gây khó khăn nhiều cho hoạt
động kinh doanh. Nhà nước nên xem xét cấp thêm VLĐ cho Công ty. Bên
cạnh đó, Công ty cũng cần phải tăng cường thêm các nguồn vốn bổ sung,
nâng cao lợi nhuận để có điều kiện tăng thêm vốn hoạt động và tìm đối tác
liên doanh , liên kết góp vốn. Thực hiện được điều này sẽ làm tăng khả năng
độc lập về mặt tài chính của Công ty.
+ Hệ số thanh toán nhanh của Công ty quá thấp chưa đáp ứng được
nhu cầu thanh toán nhanh các khoản vay nợ ngắn hạn. Để giải quyết vấn đề
này như phân tích ở trên, Công ty nên tăng thêm vốn bằng tiền.
1.5. Phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty:
Như chúng ta biết, muốn kinh doanh phải có vốn. Trong thực tiễn
quản lý tài chính, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có quan hệ với các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, Vốn chủ sở
hữu. Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào
này trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra như lợi nhuận thuần, lợi nhuận
gộp một cách có hiệu quả.
Thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về
vốn, với nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp không đủ để hoạt động mà
phải dựa vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Do cơ cấu vốn chưa hợp
lý nên không cho phép Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh nhất là
trong đầu tư dài hạn. Để giải quyết khó khăn về vốn, Công ty phải cải thiện
nguồn vốn vay. Muốn đảm bảo nguồn vốn đủ cho kinh doanh vừa có chi phí
về vốn thấp nhất, Công ty phải áp dụng một số biện pháp sau:
1.5.1- Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh :
Tăng cường vay vốn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
96
Khi đi vay, Công ty phải trả chi phí cho lãi vay do đó phải tính toán, lập
các phương án kinh doanh cụ thể sao cho có thể đảm bảo được các chi phí
kinh doanh cộng thêm lãi suất Ngân hàng mà vẫn có lãi.
Thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp:
Để đảm bảo nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh ngày càng được mở
rộng mà vẫn đạt được cơ cấu vốn tối ưu, Công ty có thể sử dụng hình thức
huy động vốn thông qua phát hành Cổ phiếu. Hiện nay, Nhà nước đã cho
phép các DNNN được quyền huy động vốn thông qua hình thức phát hành
Cổ phiếu và bỏ mức khống chế vốn huy động tại điều 11 của Nghị định
59/CP. Đây là một bước tiến không chỉ trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho
hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn tại
các DNNN.
Đối với Công ty, việc Cổ phần hoá sẽ khắc phục được tình trạng cơ cấu
vốn bất hợp lý hiện nay. Thêm vào đó, khi chuyển từ DNNN sang hình thức
Công ty Cổ phần, người lao động khi có cổ phần trở thành người chủ đích
thực, có quyền hạn trách nhiệm, lợi ích cụ thể từ đó họ gắn bó với Công ty
hơn. Điều này tạo điều kiện cho Công ty giải quyết khó khăn về vốn, về cải
tiến kỹ thuật, việc làm, năng suất chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
Có nhiều hình thức Cổ phần hoá doanh nghiệp, nhưng với đặc điểm kinh
doanh và tình hình tài chính như hiện nay, Công ty XNK thiết bị điện ảnh -
truyền hình có thể lựa chọn hình thức cổ phần hoá mà trong đó Nhà nước giữ
lại một tỷ lệ % cổ phần nhất định, còn lại đại bộ phận Cổ phần sẽ bán cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty bằng một phần nguồn quỹ phúc lợi được
chia theo thời gian đóng góp của từng người cùng với số tiền đóng góp thêm
của họ. Số còn lại sẽ bán cho các đối tượng bên ngoài.
Tuy nhiên, để tiến hành cổ phần hoá được thuận lợi, Công ty cần phải
nghiên cứu các quy định cụ thể có liên quan đến cổ phần hoá như: mức
khống chế mua cổ phần đối với lãnh đạo Công ty, chế độ ưu đãi đối với
người lao động, chế độ xử lý các khoản nợ kéo dài hiện vẫn còn cản trở đối
với quá trình chuyển đổi sở hữu Công ty.
1.5.2- Nâng cao lợi nhuận:
Nâng cao lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của mọi doanh nghiệp. Lợi
nhuận tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, tăng vốn sản
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
97
xuất, mở rộng đầu tư cho máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại, từ đó tăng thêm sức cạnh
tranh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Để phấn đấu nâng cao
được chỉ tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp phải đề ra những biện pháp hữu
hiệu nhất để làm cơ sở cho việc thực hiện. Việc đề xuất các biện pháp đó
không chỉ dựa vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà còn phải nghiên
cứu học hỏi, kế thừa, phát huy kinh nghiệm của một số doanh nghiệp khác ở
trong và ngoài nước.
Để nâng cao được lợi nhuận, Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình
cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
* Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm : Đây là giải pháp nhằm tăng số
lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty từ đó nhằm làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận.
Để thực hiện được điều này Công ty nên:
+ Lập kế hoạch cho khâu tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời.
+ Có các giải pháp kỹ thuật từ khâu thiết kế đến công nghệ chế tạo và
kiểm tra kỹ thuật trong quá trình nhập hàng để đảm bảo sự đồng đều về chất
lượng sản phẩm.
+ Chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật công nghệ, kiên quyết hơn nữa trong
việc thưởng phạt chất lượng sản phẩm.
+ Chủ động đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm có nhu cầu, có điều kiện
về vật tư ổn định, có chất lượng và có ưu thế cạnh tranh.
+ Bổ sung một số lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật và nhân viên trẻ,
công nhân kỹ thuật trẻ cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Mở rộng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng
cao tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nước ngoài.
1.5.3- Nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Nâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý
chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong kinh doanh. Công ty nên thực hiện các biện pháp
giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực kinh doanh và tình hình thực tế của thị
trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại
tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.
+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức
tồn kho bằng cách quay nhanh vòng quay kho.
+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm ở phía
Nam, mở các hội nghị khách hàng.
+ Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng
các biện pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
98
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác
quản lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của
TSCĐ. Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã
cũ không sử dụng được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ
sung cho vốn kinh doanh.
Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi
phí nghiệp vụ kinh doanh cần thiết.
1.5.4- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:
Công ty phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ:
Để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo
nguồn bù đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể
hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông của Công ty. Đây là phương
thức rất an toàn và hiệu quả trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền
mặt, khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực hiện giảm tốc độ chi tiêu
bằng cách trì hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép để dùng tiền
tạm thời nhàn rỗi đó để sinh lời.
Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt
động kinh doanh, đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho
quá trình tái sản xuất thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy
động nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí
hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
2. Đối với Nhà nƣớc:
Ưu tiên về vốn, cấp bổ sung vốn cho Công ty, ưu tiên về thuế đặc biệt là
trong tình hình Công ty đang tổ chức cải tạo năng lực sản xuất của mình.
Nhà nước tạo điều kiện cho Công ty tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp.
Để thực hiện được yêu cầu tạo điều kiện cho các DNNN nói chung và Công
ty nói riêng tiến hành cổ phần hoá được thuận lợi, Nhà nước nên sửa đổi và
hoàn thiện cơ chế chính sách phục vụ cho hoạt động cổ phần hoá doanh nghiệp, nâng cao
năng lực pháp lý của hệ thống chính sách có liên quan đến hoạt động chuyển đổi sở hữu
DNNN, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này thông qua việc xây dựng và trình
Quốc hội cho phép ban hành luật chuyển đổi sở hữu DNNN. Bên cạnh đó, Nhà nước nên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
99
xây dựng đề án và tổ chức thí điểm Công ty quản lý tài sản và mua bán nợ để hỗ trợ các
doanh nghiệp xử lý các vấn đề tồn đọng về tài chính khi thực hiện các đề án chuyển đổi sở
hữu, Công ty đầu tư tài chính để từng bước tách rời quyền sở hữu với quyền quản lý tài
sản thông qua việc chuyển phương thức quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
hành chính sang phương thức đầu tư.
Tăng cường chỉ đạo hoạt động, chú trọng công tác tổ chức chăm lo đến đời sống cho
các cán bộ công nhân viên trong Công ty về vật chất cũng như về tinh thần.
Trên đây là những kiến nghị và các giải pháp mang tính đề xuất, hy vọng những đề xuất
này có thể phần nào giúp cho Công ty cải thiện được tình hình tài chính của mình trong
thời gian tới, để từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển của Công ty
KẾT LUẬN
Qua hai phần lý luận và thực tiễn cho thấy phân tích tình hình tài chính
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu,
chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế.
Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao
động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế
toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình
đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động
tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn
tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty XNK
thiết bị điện ảnh - truyền hình đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu
được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên chuyên đề sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các cô chú
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
100
cán bộ công nhân viên và các thầy cô giáo để cho đề tài được hoàn thiện hơn
nữa.
Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa tài chính
– ngân hàng,các cô chú tại phòng kế toán của công ty đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành chuyên đề thực tập này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.
Chủ biên PGS-TS Phạm Thị Gái.
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Giáo Dục/
1997.
2- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Chủ biên TS Nguyễn Năng Phúc.
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống
kê/ 1998
3- Giáo trình Kế toán Quản trị
Chủ biên TS- Nguyễn Minh Phương
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội
4- Lý thuyết thực hành Kế toán tài chính VAT
Chủ biên TS Nguyễn Văn Công
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống
kê/ 1998
5- Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính VAT
Chủ biên TS Nguyễn Văn Công
Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống
kê/ 1998
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
101
6- Chế độ Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp (Quyết định
167/2000- QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
NXB Tài chính/2000
7- Các chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) do Liên Đoàn Kế toán
Quốc tế công bố và các dự thảo chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
8- Các tạp chí Kế toán, Tài chính.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
102
Mục lục Lời nói đầu ................................................................................................... 1
Phần I. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ
thống báo cáo ................................................................................................ 3
I. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp .................................................................................................. 3
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu
của doanh nghiệp ........................................................................................... 3
1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ....................................................... 3
1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp ............................. 4
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................ 5
II. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp .................................................................................................. 7
1.Khái niệm và ý nghĩa ................................................................................... 7
1.1. Khái niệm ................................................................................................. 7
1.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 7
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên hệ
thống báo cáo tài chính ................................................................................... 7
2.1. Vai trò ...................................................................................................... 7
2.2. Mục đích .................................................................................................. 8
2.3. Yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính
kế toán ............................................................................................................ 8
3. Nguyên tắc trình bày thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán ....... 9
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp ................................................................................................ 10
4.1. Bảng cân đối kế toán ............................................................................. 11
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................. 13
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................... 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
103
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính .............................................................. 18
5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán ................................................. 20
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
được rút ra trên cơ sở số liêụ của BCĐKT .................................................... 20
5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKĐQKD trong phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................................ 21
III. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp .............................................................................................. 24
1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................... 24
2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................ 25
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ...................... 26
2.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp ......... 32
2.3. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ ...................................... 34
2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 37
2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ....................................... 41
IV. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................ 42
Phần II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị - truyền
hình chủ yếu thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh ........................................................................................................... 46
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................... 46
1.2. Tình hình hoạt động của công ty trong năm 2001,2002 ......................... 47
1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ...................................... 48
1.4. Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của công ty ...................................... 49
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền
hình thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh ............. 51
1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của công ty ......................................... 51
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
104
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền
hình thông qua BCĐKT và BCKQKD năm 2001 -2002 ................................ 55
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty ................................ 55
2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh
của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình ............................................ 64
2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty XNK
thiết bị điện ảnh - truyền hình ....................................................................... 66
2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ............................................ 74
2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn....................................................... 80
Phần III. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình
tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty XNK
thiết bị điện ảnh - truyền hình .................................................................... 83
I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ..................................... 83
II. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty XNK thiết bị điện ảnh
- truyền hình trong những năm tới................................................................. 86
1. Các kiến nghị đối với công ty.................................................................... 86
1.1. Kiến nghị về công tác quản lý ................................................................ 86
1.2. Kiến nghị về công tác kế toán................................................................. 87
1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính ............................................... 88
1.4. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty ............... 89
1.5. Phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của
công ty .......................................................................................................... 91
2. Đối với nhà nước ...................................................................................... 94
Kết luận ....................................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 96
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
105
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
106
CHỮ VIẾT TẮT
Quy định các nhóm từ viết tắt:
BCĐKT: Bảng Cân đối kế toán.
BCKQKD: Báo cáo Kết quả kinh doanh
BCLCTT: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
TSLĐ và ĐTNH: Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn.
TSCĐ và ĐTDH: Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn
VSX: Vốn sản xuất
VSXKD: Vốn sản xuất kinh doanh
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
XDCB: Xây dựng cơ bản