lỜi nÓi ĐẦu -...

106
CHUYÊN ĐỀ TT NGHIP NGUYN HU NINH KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được. Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật. Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ thống báo cáo tài chính kế toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp .

Upload: others

Post on 24-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là

một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo

ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã

hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim

chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần

phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động

kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu

chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên

ngoài, doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được.

Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng

cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối

với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và

pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ

doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một

cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định

đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả

năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp

và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt

ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện

thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và

đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.

Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất

cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính

kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ

thống báo cáo tài chính kế toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình

hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm

nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung

thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình

tài chính của doanh nghiệp .

Page 2: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

2

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và

đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập

tại Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH , nhờ có sự giúp đỡ

của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của

Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông

qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH -

TRUYỀN HÌNH”.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như

sau :

Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống

báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp

Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN

ẢNH - TRUYỀN HÌNH” chủ yếu thông qua bảng CĐKT và

BCKQKD :

Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài

chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty XNK

THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH

.

Page 3: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

3

PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ

TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

---------------&---------------

I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÌNH

HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài

chính chủ yếu của doanh nghiệp.

1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân

doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển

của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư,

tiêu thụ và phân phối, trong đó sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự

vận động của vật tư hàng hoá.

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh

tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái

tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là

những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử

dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.

Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình

hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất

quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử

dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong

tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình

tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác

nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các

chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và

kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có

nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung

vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.

Page 4: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

4

1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:

Hoạt đônag tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa

dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải

hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:

1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:

Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động

ngược nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất

kinh doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hữu doanh nghiệp); Ngược lại

doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình

thành Ngân sách Nhà nước.

1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài

chính:

Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người có

vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát

sinh khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi

phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó .

1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:

Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị

trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua

thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung

ứng, từ đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu

thụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi

phí bỏ ra thấp nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi

trường cạnh tranh khốc liệt.

Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp

còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn

vốn dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng

thời có thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.

1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:

Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó

là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa

các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các

quan hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh

Page 5: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

5

nghiệp như chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu

tư và cơ cấu đầu tư.

1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:

Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn

của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng

thời doanh nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.

1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài:

Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư

với các tổ chức kinh tế nước ngoài.

Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp

đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp

phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy

doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt

hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống

tài chính quốc gia.

2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh

nghiệp.

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của

nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát

triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định.

Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân

tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện

bằng con số. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét,

kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà

nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những

người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương

pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu

như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng

thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của

một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài

Page 6: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

6

chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm,

cụ thể là:

Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp

cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình

tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như

đưa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà

lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong

doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng

thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao

cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của

các chủ sở hữu.

Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình

hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản

nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng

sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước

khi quyết định cho vay.

Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện

tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của

doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu

dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .

Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy

khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh

nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không.

Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng

muốn biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của

doanh nghiệp.

Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản

lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.

Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật

thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu

cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác

nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng

Page 7: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

7

này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là

giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá

chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính

là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng .

II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH TÌNH

HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.

1. Khái niệm và ý nghĩa.

1.1. Khái niệm:

Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào

phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu

tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo

tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ,

tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các

đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và

tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp

.

1.2. Ý nghĩa:

Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định

quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp

cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các

nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của

mình, các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về

các khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh

nghiệp thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách

phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật

Page 8: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

8

2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày

trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán

2.1. Vai trò:

Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò

sau đây :

* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích

một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình

hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .

* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán

kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của

doanh nghiệp .

* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình

hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự

báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .

2.2. Mục đích :

Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các

mục đích sau:

* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến

động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .

* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh

giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài

chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các

quyết định kinh tế trong tương lai .

2.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế

toán:

Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu

ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo

cáo tài chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp

phải dễ hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các

quyết định của mình. Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến

Page 9: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

9

thức về hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài

chính kế toán ở một mức độ nhất định .

Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử

dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được

coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau

+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một

cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.

+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài

chính kế toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một

cách cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ

không được coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng

đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt

đến kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước .

+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo

đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù

nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích

nhầm lẫn .

+ Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán

cung cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ

trước, kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so

sánh báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để

đánh giá mối tương quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin

khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp

dụng.

+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người

sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp

với người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.

3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính

kế toán.

Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá

trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích

Page 10: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

10

chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy

báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài

chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau :

Nguyên tắc thƣớc đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài

chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một

cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.

Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi là

trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản

ánh được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là

hình thức của giao dịch và sự kiện.

Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính

trọng yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì

thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế

của người sử dụng báo cáo tài chính kế toán.

Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không

mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập

hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm

mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.

Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong

báo cáo tài chính kế toán cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này

sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt

động của doanh nghiệp.

Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế

toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp

cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời

điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước.

Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ sở

dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo

nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng

phát sinh và được trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với

niên độ mà chúng phát sinh.

Page 11: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

11

Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần

trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không được phép bù trừ các tài

sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của

doanh nghiệp.

4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của

doanh nghiệp:

Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ

quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:

Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.

Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.

Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ

đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp,

các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán

khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các

báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên.

4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):

4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:

a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một

báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị

tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng

cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả

của doanh nghiệp .

b) Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một

cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và

những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân

đối kế toán:

a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của

các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số

Page 12: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

12

dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp và Bảng CĐKT kỳ trước.

b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:

Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ

thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về

thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và

nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy,

thông tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :

Nguyên tắc phƣơng trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản

của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn

vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phương trình sau:

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN

Hay là: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Hoặc là: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ.

Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới

được trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài

khoản phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả

và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số dư phản

ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ

không được trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên Báo cáo kết

quả kinh doanh.

Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:

Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được

trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:

TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN:

I. Tiền .

II. Đầu tư ngắn hạn .

III. Các khoản phải thu .

IV. Tồn kho.

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN.

Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này,

các khoản nợ phải chả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ

ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày

sau.

Page 13: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

13

4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:

Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế

toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có

hay phần:

Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.

Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.

Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái và

bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng

cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh

một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.

Phần tài sản đƣợc chia làm hai loại:

Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian

chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.

Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian

chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.

Phần nguồn vốn đƣợc chia làm hai loại:

Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ

(người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).

Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp

trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.

Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành quách khoản mục, các

khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo

cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.

Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho

phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,

phần tài sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử

dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.

Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được

thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử

dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký

kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân

Page 14: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

14

hàng ,vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ

với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách ....

4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):

4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :

a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài

chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh,

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ

hạch toán.

b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử

dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh

nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của

doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định

quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.

4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:

a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các

sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi

phí của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải chả phải nộp.

b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:

Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan

trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.

BCKQKD cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà

nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ ) của doanh

nghiệp .

Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các

nguyên tắc sau đây:

Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo

mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt

động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất

kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các

hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài

Page 15: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

15

chính, hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động

bất thường.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:

+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu nhập

và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được trình bày

theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác

định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì

chưa được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được

trình bày trên BCKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực

tế phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được trình bày trên BCKQKD.

4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:

BCKQKD gồm có 3 phần:

Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình

hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp

đối với Nhà nước.

Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn

giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu

trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế

GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.

4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):

4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa :

a) Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán

tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo

của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá được

khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng

thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó

dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp .

b) Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình

tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do

Page 16: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

16

kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản

mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào

và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động

cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết

trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho

người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương

lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng

thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa

lãi thu được và các khoản thu chỉ bằng tiền.

4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo

LCTT:

a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:

Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số

các sổ chi tiết tài khoản liên quan.

b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:

Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài

chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT

phải được tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:

Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản

xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT

khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân

loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh

nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động

tài chính.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của

doanh nghiệp .

+ Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các

khoản đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.

+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ

sở hữu của doanh nghiệp.

Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào

đặc điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng

Page 17: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

17

hay các tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất

kinh doanh bình thường. Nhưng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ

hoạt động cho vay lại có thể được phân loại thành hoạt động đầu tư và luồng

tiền từ việc huy động vốn lại được phân loại là hoạt động tài chính.

Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phƣơng pháp trực tiếp:

Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày

trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày

các luồng tiền theo phương pháp trực tiếp có hay cách:

+ Thứ nhất: Các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi

sổ chi tiết các giao dịch bằng tiền.

+ Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh:

- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.

- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu hao

thực tế phát sinh trong kỳ.

Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phƣơng pháp gián tiếp:

Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh

doanh trong kỳ được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho

các khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ được bù

trừ cho các biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản

phải trả.

Nguyên tắc phƣơng trình lƣu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lưu

chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển

tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu

chuyển tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ phải tuân thủ phương

trình sau:

Tiền và các khoản

tương đương tiền

lưu chuyển trong kỳ

=

Tiền

tồn

cuối kỳ

-

Tiền

tồn

đầu kỳ

+

(-)

Các khoản chênh

lệch tỷ giá phát

sinh trong kỳ

Nguyên tắc quy ƣớc các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền

vào doanh nghiệp được thể hiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra khỏi

Page 18: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

18

doanh nghiệp được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên

số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra được xác định như sau:

+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu

số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang

dấu trừ (-) và ngược lại.

+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số dư

cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương

(+).

4.3.4. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:

Báo cáo LCTT gồm có ba phần:

a) Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ

dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại,

các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và

tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về

lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công

tác phí...).

b) Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng

tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh

nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp

như hoạt động XDCB, mua sắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình

thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và

dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán

thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi

mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.

c) Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ

dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của

doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm

vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn,

nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền

lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền

vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành

Page 19: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

19

cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái

phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi.

4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):

4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:

a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành

hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích

một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không

thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

b) Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm

hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh

nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối

tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ

yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài

chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà

nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình

doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ

máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.

4.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:

Các sổ kế toán kỳ báo cáo.

Bảng CĐKT kỳ báo cáo.

Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.

Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.

4.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và

BCKQKD, khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày

bằng lời văn ngắn gọn dễ hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên

các báo cáo kế toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên

độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương

Page 20: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

20

pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các

khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.

Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm :

+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.

+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản

cố định.

+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.

+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.

+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.

+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.

+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh

+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh

nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính ...

+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.

+ Các kiến nghị.

5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính

của doanh nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.

Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phần

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống

các chỉ tiêu chủ yếu để phần tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai

báo cáo quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD như sau:

5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp được rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:

TSCĐ và Đầu tư dài hạn

Tỷ suất đầu tư = * 100%

Tổng tài sản

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ = *100%

Tổng tài sản

Page 21: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

21

Nợ phải trả

Tỷ suất Nợ = *100% =1- Tỷ suất tự tài trợ

Tổng tài sản

Nợ phải trả

Tỷ suất Nợ = * 100%

Tổng nguồn vốn

Nợ phải trả

Tỷ suất nợ vốn cổ phần = *100%

Nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn

Tỷ suất Nợ =

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ các khoản Tổng nợ phải thu

phải thu so với =

khoản phải trả Tổng nợ phải trả

Tỷ lệ các khoản Tổng số tiền phải trả

phải trả so với =

tổng TSLĐ Tổng TSLĐ

Tỷ suất Khả năng thanh toán (số tiền có thể dùng để thanh toán)

khả năng =

thanh toán Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán)

Tỷ suất Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu

thanh toán =

nhanh Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất Tổng tài sản lưu động

thanh toán =

hiện hành Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền

thanh toán =

tức thời Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền

thanh toán của =

Page 22: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

22

vốn lưu động Tổng tài sản lưu động

Mức độ bảo đảm Nguồn vốn TSLĐ

Thừa (+) hoặc thiếu (-) = lưu động - dự trữ

nguồn vốn lưu động thực tế thực tế

Số VCĐ Số vốn Khấu hao Hệ số Tăng

(giảm)

phải bảo toàn = được giao - cơ bản * điều chỉnh + vốn

đến cuối kỳ đầu kỳ trích trong kỳ giá trị TSCĐ (-) trong kỳ

Số VCĐ Số vốn Hệ Tăng (giảm)

phải bảo toàn = được giao * số + vốn

đến cuối kỳ đầu kỳ trượt giá (-) trong kỳ

Số VLĐ Số vốn Hệ số

phải bảo toàn = đãđược * trượt giá

đến cuối năm giao VLĐ

5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKQKD trong phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Doanh thu thuần

Sức sản xuất của TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Lợi nhuận trước thuế

Sức sinh lợi của TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Suất hao phí TSCĐ =

Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

VCĐ bình quân

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất sinh lợi của VCĐ =

VCĐ bình quân

Page 23: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

23

Tổng doanh thu thuần

Sức sản xuất của VLĐ =

VLĐ bình quân

Lợi nhuận trước thuế

Sức sinh lợi của VLĐ =

VLĐ bình quân

Tổng doanh thu thuần

Số vòng quay của VLĐ =

VLĐ bình quân

Thời gian Thời gian của kỳ phân tích

của một vòng =

luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ

VLĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

Tổng doanh thu thuần

Số doanh thu thuần VLĐ Tốc độ luân Tốc độ luân

tăng thêm(+) = bình * chuyển của VLĐ - chuyển của VLĐ

hoặc mất đi(-) quân kỳ phân tích kỳ gốc

Số VLĐ Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích

tiết kiệm(- ) = *

hoặc lãng phí(+) Thời gian của kỳ phân tích

Thời gian của một Thời gian của một

* Vòng luân chuyển - vòng luân chuyển

kỳ phân tích kỳ gốc

Lợi nhuận trước thuế

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =

Vốn kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế

Page 24: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

24

Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu

Hệ số Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trong kỳ

quay kho =

nguyên vật liệu Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho bình quân

Hệ số Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

quay kho của =

sản phẩm hàng hoá Giá vốn hàng tồn kho bình quân

Thời gian Thời gian theo lịch

của một =

vòng quay Hệ số quay số

Số vòng Doanh thu thuần

luân chuyển =

các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu

Trên đây là hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp, về nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu này sẽ được trình bày

kỹ ở phần nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh

nghiệp.

III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP.

1. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các

công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các

hiện tượng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch

và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá

tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó

giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù

hợp tuỳ theo mục đích và yêu cầu của từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu

của mọi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính kế toán, người ta có nhiều

phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp so sánh, phương pháp

loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi quy tương quan ... để có thể

nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ, phục vụ

Page 25: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

25

cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp so sánh là phương

pháp chủ yếu được dùng trong nội dung phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp, điều này được thể hiện:

So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu

hướng thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay

tụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ được mức độ phấn đấu

của doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của

các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình

là tốt hay xấu, được hay chưa được.

So sánh có ba hình thức : so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều

ngang và so sánh theo xu hướng.

+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với

tổng thể.

+ So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về

số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.

+ So sánh xu hướng thường dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy được

sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh và đặt trong mối liên hệ với chỉ tiêu khác

để làm nổi bật sự biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu

chuẩn so sánh:

Điều kiện so sánh được: khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần

thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh

về không gian, thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy

đổi về cùng một quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (còn

gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các tiêu

chuẩn so sánh thích hợp.

Page 26: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

26

2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:

Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh

nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính

phải đạt được các mục tiêu sau:

Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ

hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.

Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra

tiền và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn

và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.

Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết

định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng

cao hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị

về xu thế phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt

động tài chính chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình

hình tài chính của doanh nghiệp sau đây:

+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh

nghiệp.

+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh

nghiệp.

+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích cụ thể:

2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một

cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay

không khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp

thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán

được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp .Trên

cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.

Page 27: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

27

Phân tích khái quát tình hình tài chính trước hết là căn cứ vào số liệu đã

phản ánh trên BCĐKT để so sánh tổng số tài sản (vốn) và tổng số nguồn vốn

giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị đã sử dụng

trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh

nghiệp. Từ đó xác định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực ngược lại đâu là

bất hợp lý, tiêu cực để có phương án phân tích chi tiết và hoạch định những

giải pháp trong quản lý và điều hành. Cần lưu ý là số tổng cộng của “tài sản”

và “nguồn vốn” tăng giảm cho nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy

đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng,

chưa thể kết luận là quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, mà quy mô

sản xuất kinh doanh được mở rộng có thể là do vay nợ thêm, đầu tư hoặc

kinh doanh có lãi. Vì thế cần phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong

BCĐKT:

2.1.1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT

Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản

của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét mối quan hệ và tình hình biến

động của các khoản mục trong BCĐKT.

Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai

loại cơ bản:

Tài sản lưu động( loại A. Tài sản).

Tài sản cố định ( loại B. Tài sản).

Nguồn hình thành lên hai loại tài sản cơ bản trên chủ yếu bằng nguồn

vốn chủ sở hữu (loạiB. Nguồn vốn). Bởi vậy ta có cân đối (1) sau đây:

(I+IV) A. TS +(I) B.TS = B.NV (1)

Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghĩa là với nguồn vốn chủ sở

hữu doanh nghiệp có thể trang trải cho tài sản cần thiết, phục vụ quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần phải đi vay hoặc

đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Điều này trên thực tế không bao giờ xảy

ra mà nó chỉ xảy ra trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: (I+IV) A. TS + (I) B.TS > B.NV

Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải tài

sản cho mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy để hoạt động sản xuất

Page 28: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

28

kinh doanh của mình được bình thường, doanh nghiệp phải huy động vốn từ

các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác dưới nhiều hình

thức như mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán.

Trường hợp 2: (I+IV) A. TS + (I) B.TS < B.NV

Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sử dụng không hết

cho tài sản (thừa nguồn vốn) nên đã bị các doanh nghiệp và các đối tượng

khác chiếm dụng dưới các hình thức như doanh nghiệp bán chịu thành phẩm,

hàng hoá hoặc ứng trước tiền cho người bán, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký

cược...

Do thiếu nguồn vốn để bù đắp cho tài sản , buộc doanh nghiệp phải trang

trải vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, do đó ta có cân đối

(2) như sau:

(I+II + IV)A.TS + (I+II+III+IV).B.TS =(I).B.NV+ Vay (ngắn hạn và dài hạn)

(2)

Cân đối (2) chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu

cộng với vốn vay doanh nghiệp có thể trang trải cho mọi tài sản của hoạt

động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không đi chiếm dụng vốn của đơn vị

khác và cũng không bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Trên thực tế cân đối

này hầu như không xảy ra mà chỉ xảy ra hai trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Vế trái > Vế phải.

Trong trường hợp này, mặc dù doanh nghiệp đã đi vay nhưng vẫn bị thiếu

nguồn vốn để bù đắp cho tài sản nên buộc phải đi chiếm dụng. Hoạt động tài

chính của doanh nghiệp bước đầu có dấu hiệu không lành mạnh.

Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải

Trong trường hợp này nguồn vốn của doanh nghiệp không sử dụng hết

vào hoạt động sản xuất kinh doanh (thừa nguồn vốn) nên đã bị các đơn vị

khác chiếm dụng.

2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:

Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào

tiềm lực về nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản và cơ

cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.

Page 29: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

29

a) Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản:

Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu

năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài

sản dễ thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng

từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có

lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản

phẩm. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hoá dự trữ

đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra...

Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị

chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi

nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn

hạn và dài hạn.

Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng

phân tích cơ cấu tài sản:

Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản

Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối năm Cuối kỳ so với

đầu năm

Số

Tiền

Tỷ

trọng

Số

Tiền

Tỷ

trọng

Số

Tiền

Tỷ

trọng

A- TSLĐ và ĐTNH

I- Tiền

II- Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn

III- Các khoản phải thu

IV- Hàng tồn kho

V- TSLĐ khác

VI- Chi sự nghiệp

B- TSCĐ và ĐTDH

I- TSCĐ

II- Đầu tư tài chính dài hạn

III- Chi phí XDCB dở dang

IV- Các khoản ký cược, ký quỹ dài

hạn

Tổng cộng tài sản

Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:

Page 30: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

30

Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của

doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:

Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật

của doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được

mở rộng và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có

chiều hướng tốt.

Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hướng tốt vì sẽ tạo

nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư theo chiều sâu, việc đầu

tư thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này

được xác định bằng công thức:

TSCĐ và Đầu tư dài hạn

Tỷ suất đầu tư = * 100%

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung

và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản

xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này

tuỳ thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể.

Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình

XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành,

bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ.

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh

toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một

mức độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không

cao, nhưng quá thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp

ngoài đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài

chính khác và ngược lại.

Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu

hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu

các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các

khoản nợ phải thu, giảm bớt được hiện tượng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh

toán làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Page 31: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

31

Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có

chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu tăng doanh nghiệp

phải xem xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị

trường không. Mặt khác, để đánh số dư hàng tồn kho tốt hay chưa tốt, cần

phải so sánh với số dự trữ theo kế hoạch. Số dư hàng tồn kho tăng hay giảm

so với dự trữ cần thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn,

nếu giảm sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự

tăng lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản

mà còn biết được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá

mức độ hợp lý của việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của

các khoản mục trong tương lai.

Bên cạnh việc phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu

nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh

nghiệp cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó

khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.

b) Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn:

Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm

trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ

sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả

năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối

với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong

tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp

sẽ thấp. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ:

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ = *100%

Tổng nguồn vốn

Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính

hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này bằng 0.5 được

coi là bình thường

Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau đây:

Page 32: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

32

Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn

Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với

đầu năm

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

A- Nợ phải trả I- Nợ ngắn hạn II- Nợ dài hạn III- Nợ khác B- Nguồn vốn Chủ sở hữu I- nguồn vốn, quỹ II- Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn

Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần thiết phải tính tỷ suất nợ chung của

doanh nghiệp:

Nợ phải trả

Tỷ suất nợ = *100% = 1- Tỷ suất tự tài trợ

Tổng tài sản

Tỷ suất nợ bằng 0.5 được coi là bình thường. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng

tốt vì doanh nghiệp không phải đi chiếm dụng vốn để đầu tư cho tài sản của

doanh nghiệp. Để đánh giá mối quan hệ giữa các nguồn tài sản ta còn sử

dụng một số tỷ suất sau:

Nợ dài hạn

Tỷ suất nợ =

Nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu =

Nguồn vốn chủ sở hữu

Hai tỷ suất này cho biết tỷ lệ giữa nợ dài hạn và nợ phải trả so với nguồn

vốn chủ sở hữu là cao hay thấp. Nếu là cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ của

doanh nghiệp là kém và doanh nghiệp khó có thể chủ động trong hoạt động

sản xuất kinh doanh và ngược lại.

Page 33: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

33

Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta có thể

đưa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh

nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các khoản nợ phải thu

tăng hay giảm, tình hình đầu tư có khả quan hay không, khả năng tự tài trợ

của doanh nghiệp như thế nào... Từ đó đưa ra kết luận chung về tình hình tài

chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.

2.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh

nghiệp:

Tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp và của nền kinh tế. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh

doanh, sau mỗi quá trình kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và

giá trị của sản phẩm, dịch vụ.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh

của doanh nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất kỳ nguồn vốn nào

thì việc sử dụng tài sản cố định đều phải bảo đảm tiết kiệm và đạt hiệu quả

cao.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, nhưng

phổ biến là các chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định

dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu

đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài

sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng

lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản cố

định thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố

định tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản

xuất hiện có của tài sản cố định.

Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Page 34: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

34

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận thuần, tỷ lệ này cao được đánh giá là tốt. Do đó, để

nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao tổng lợi nhuận thuần đồng

thời sử dụng tiết kiệm và lợp lý TSCĐ

Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ

Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế

Chỉ tiêu cho biết để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần cần

bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu sức

sản xuất của tài sản cố định và chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định. Do

đó, chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp càng ít tốn

chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn.

Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần

VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng vào hoạt động

sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu

này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

Tỷ suất sinh lợi của VCĐ = Lợi nhuận trước thuế

VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thuần trong kỳ thì cần bao

nhiêu đồng VCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chỉ

tiêu này càng cao càng tốt.

2.3. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ:

Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có TSCĐ mà

tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm… cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động đóng một vai trò quan trọng trong

việc phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, ta dựa vào các chỉ tiêu

phân tích sau:

Sức sản xuất của VLĐ = Tổng doanh thu thuần

VLĐ bình quân

Page 35: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

35

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh

thu.

Sức sinh lợi của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế

VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận

hay lãi gộp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu

chung đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao chỉ

tiêu này cần phải tăng tổng lợi nhuận thuần hay lãi gộp đồng thời đẩy mạnh

tốc độ chu chuyển của VLĐ.

Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta

cần phải tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ vận động

không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự

trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ

góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói

riêng. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần xem xét các chỉ

tiêu sau:

Số vòng quay của

VLĐ =

Tổng doanh thu thuần

VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn

được gọi là “hệ số luân chuyển”.

Thời gian của 1 vòng

luân chuyển =

Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng quay của VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng.

Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển

càng lớn. Trong công thức này, thời gian của kỳ phân tích được tính theo

ngày và được quy định 1 tháng: 30 ngày; 1 quý=90 ngày; 1 năm =360 ngày

Page 36: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

36

Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = VLĐ bình quân

Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng vốn

lưu động. Hệ số này tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động

cho nên càng nhỏ càng tốt.

Sau khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần phải xác định

các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển. Tốc độ luân chuyển có thể

chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ

nguyên vật liệu, tiến độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tình

hình thanh toán công nợ… Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lại ở

từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Việc tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu

cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn và tiết kiệm vốn hơn cụ thể

là:

Với một số VLĐ không tăng có thể tăng doanh thu, cụ thể là nếu tăng

nhanh hơn tốc độ luân chuyển của nó. Từ công thức trên ta có :

Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * Hệ số luân chuyển.

Khi tốc độ luân chuyển thay đổi:

Số doanh thu

thuần tăng thêm

(+) hoặc mất đi (-)

=

Vốn lưu

động bình

quân

*

Tốc độ luân

chuyển của VLĐ

kỳ phân tích

-

Tốc độ luân

chuyển của

VLĐ kỳ gốc

Đẳng thức này cho thấy doanh thu thuần sẽ tăng lên hoặc mất đi là do sự

thay đổi tốc độ luân chuyển của VLĐ

Với một số VLĐ ít hơn, nếu tăng tốc độ luân chuyển sẽ thu được doanh thu

như cũ (kỳ gốc). Điều này nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được VLĐ so

với kỳ gốc.

Số VLĐ tiết

kiệm (-) hoặc

lãng phí(+)

=

Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích

*

Thời gian của 1

vòng luân chuyển

kỳ phân tích

-

Thời gian của

1 vòng luân

chuyển kỳ gốc Thời gian kỳ phân tích

Phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động như sau:

Page 37: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

37

+ Đánh giá chung tốc độ luân chuyển: tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản

ánh tốc độ luân chuyển kỳ phân tích với kỳ gốc.

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến tốc độ luân chuyển bằng phương pháp loại trừ.

+ Tính ra số vốn tiết kiệm (-) hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển

của vốn lưu động.

+ Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp đẩy nhanh tốc độ

luân chuyển vốn lưu động.

Ngoài ra, để có thể phân tích đánh giá chính xác hơn về liệu quả sử dụng

vốn lưu động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau:

Hệ số quay

kho Nguyên

vậy liệu

=

Giá thực tế NVL sử dụng trong kỳ

Giá thực tế NVL tồn kho bình quân

Hệ số quay kho

của sản phẩm

hàng hoá

= Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Giá vốn hàng tồn kho bình quân

Thời gian 1 vòng quay = Thời gian theo lịch

Hệ số quay số

Trong đó:

Thời gian theo lịch được tính tròn 1 tháng= 30 ngày, 1 quý = 90 ngày, 1

năm = 360 ngày. Trị giá vật liệu, hàng hoá thành phẩm tồn kho bình quân

được tính theo công thức trung bình cộng(lấy tổng số tồn cuối kỳ và đầu kỳ

chia cho 2).

Hệ số quay kho càng lớn thì hiệu quả sử dụng NVL hay lượng hàng tiêu

thụ càng cao, doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Ngược lại, chứng tỏ dự trữ vật tư

không hợp lý, hàng hoá ế ẩm, tồn đọng nhiều làm giảm tốc độ của vốn kinh

doanh.

2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.

Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ

nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh

nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng

Page 38: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

38

như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến

tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ

dây dưa kéo dài. Tài liệu chủ yếu được sử dụng để phân tích là bảng CĐKT.

Từ số liệu của bảng CĐKT ta có bảng phân tích sau:

Bảng 3: Bảng phân tích tình hình thanh toán

Các khoản phải thu Đầu

năm

Cuối

kỳ

Chênh

lệch Các khoản phải trả

Đầu

năm

Cuối

kỳ

Chênh

lệch

1.Phải thu khách hàng

2.Trả trước người bán

3.Các khoản phải thu

nội bộ

4.Tạm ứng

5.Tài sản thiếu

6.Thế chấp, ký cược

7.Các khoản phải thu

khác

1.Vay ngắn hạn

2.Phải trả người bán

3.Người mua trả trước

4.Phải nộp ngân sách

5.Phải trả CNV

6.Phải trả nội bộ

7.Nợ DH đến hạn trả

8.Các khoản phải trả

khác

Tổng cộng Tổng cộng

Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp hay không ta cần so sánh các chỉ tiêu:

Page 39: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

39

Tỷ lệ các khoản (T)

phải thu so với phải trả =

Tổng số nợ phải thu

Tổng số nợ phải trả

Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều

và ngược lại:

Nếu T>1: sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu

quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có

biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn

Nếu T<=1: có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi

tốt công nợ và số vốn đi chiếm dụng được càng nhiều.

Số vòng luân chuyển các

khoản phải thu =

Tổng doanh thu bán chịu được

Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư của các khoản phải thu hiệu

quả của việc thu hồi nợ.nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số

vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn.

Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì

có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ

Số ngày trung bình đủ thu

được các khoản phải thu =

Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng luân chuyển các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho thấy, để thu được các khoản phải thu cần một khoảng

thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này lớn hơn số thời gian quy định bán

chịu cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại,

số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này chứng tỏ

việc thu hồi có dấu hiệu đạt trước kế hoạch về thời gian. Khi phân tích các

khoản phải trả, ta xác định hệ số nợ.

Hệ số Nợ = Nợ phải trả

= 1- Hệ số tự tài trợ Tổng số nguồn vốn

Hệ số này cho biết các khoản phải trả chiếm bao nhiêu trong tổng số

nguồn vốn vay cũng như cho biết được doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên

Page 40: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

40

vốn của mình hay đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị khác.hệ số này càng

nhỏ càng thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, không phải

lo lắng đến việc trả nợ bên cạnh đó ta cần tính đến tỷ lệ các khoản phải trả so

với tổng TSLĐ hay so với các khoản phải thu (T).

T = Tổng số tiền phải trả

Tổng vốn lưu động

+ Nếu T >1 thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp, nợ quá lớn không có khả năng thanh toán.

+ Nếu T 1thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, khả năng tài trợ

cao.

A = Tổng số tiền phải trả

Tổng số tiền phải thu

+ Nếu A lớn do tiền phải thu giảm cho thấy tình hình tài chính của doanh

nghiệp tương đối tốt, đủ khả năng trang trải nợ

+ Nếu A lớn do nợ phải trả tăng, cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều

vốn của doanh nghiệp khác đồng thời khả năng thanh toán kém đi.

- Để có nhận xét, đánh giá đúng đắn về tình hình thanh toán của doanh

nghiệp, ngoài số liệu trên BCĐKT ta phải sử dụng thêm các tài liệu hạch toán

hàng ngày để:

- Xác định tính chất, thời gian và nguyên nhân của các khoản phải thu,

phải trả.

Các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi hoặc thanh toán nợ

Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và triển

vọng trong tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của

doanh nghiệp. (Xem bảng phân tích trang bên)

Tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xau, khả quan hay không khả

quan phản ánh qua khả năng thanh toán.để đánh giá, phân tích khả năng

thanh toán cần phải xem xét đến hệ số khả năng thanh toán sau đây:

Hệ số khả năng

thanh toán (Hk) =

Khả năng thanh toán

Nhu cầu thanh toán

Page 41: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

41

HK 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tình hình tài chính

ổn định và khả quan.

HK<1 thì doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ,

tình hình tài chính gặp khó khăn.

Bảng 4:Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán

Nhu cầu thanh toán Đầu

năm

Cuối

kỳ

Khả năng thanh toán Đầu

năm

Cuối

kỳ

A. Các khoản cần thanh toán

ngay

I- Các khoản nợ quá hạn

1. Phải nộp ngân sách

2. Phải trả ngân hàng

3. Phải trả công nhân viên

4. Phải trả người bán

5. Phải trả người mua

6. phải trả khác

II- Các khoản nợ đến hạn

1.Phải trả ngân sách

2.Phải trả ngân hàng

3.Phải trả công nhân viên

B. Các khoản phải thanh

toán trong thời gian tới.

1. Tháng tới

+

+

2. Quý tới

+

+

A. Các khoản có thể dùng

ngay để thanh toán.

1. Tiền mặt :

+ Tiền việt nam

+ Ngoại tệ

+ Vàng bạc

2. Tiền gửi ngân hàng

+ Tiền việt nam

+ Ngoại tệ

+ Vàng bạc

3.Tiền đang chuyển

+ Tiền việt nam

+ Ngoại tệ

4.Đầu tư ngắn hạn

B. Các khoản có thể dùng

để thanh toán trong thời

gian tới

1. Tháng tới

+ Khoản phải thu

+ Hàng gửi bán

2. Quý tới

Cộng Cộng

Tỷ suất thanh

toán nhanh =

Vốn bằng tiền + Phải thu + ĐTNH

Nợ ngắn hạn

Page 42: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

42

Tỷ suất này mô tả khả năng thanh toán nhanh bằng tiền và các phương

tiện có thể chuyển hoá nhanh bằng tiền của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này 1

là rất tốt và điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán

nhanh và ngược lại.

Tỷ suất thanh

toán của VLĐ =

Vốn bằng tiền + ĐTNH

Tổng TSLĐ

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán so với TSLĐ nếu tỷ suất này

lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều là không tốt vì tỷ suất quá lớn thể hiện

lượng tiền quá nhiều gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Nếu tỷ

suất này quá nhỏ thì dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn để thanh toán.

Tỷ suất thanh

toán hiện hành

ngắn hạn

=

Tổng TSLĐ (A. TS)

Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao hay

thấp.nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và khả quan

.

2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp:

Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và

TSLĐ, khi phân tích tình hình tài chính phải xem xét vả hiệu quả sử dụng

vốn nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích

của họ trong cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn,

người ta dùng các chỉ tiêu sau đây:

Hệ số doanh lợi của

vốn kinh doanh =

Lợi nhuận

Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

Hệ số doanh lợi của = Lợi nhuận

Page 43: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

43

doanh thu thuần Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận trong các chỉ tiêu trên, lợi nhuận thường là lãi rồng trước thuế hoặc lợi

tức gộp, còn vốn kinh doanh có là tổng số nguồn vốn chủ sở hữu.

Để thấy rõ hơn trước hết phải đánh giá chung khả năng sinh lợi của vốn

chủ sở hữu, sau đó xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu này.

Hệ số doanh lợi của

vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận trước thuế

Vốn chủ sở hữu

Hệ số doanh

lợi của vốn

chủ sở hữu

=

Lãi rồng

=

Lãi ròng

*

Doanh thu thuần

Vốn chủ sở

hữu Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu

Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh

hưởng của hai nhân tố và được xác định bằng phương pháp loại trừ.

Nhân tố: Hệ số quay vòng của vốn chủ hữu = Doanh thu thuần/ Vốn

chủ sở hữu càng cao thì hệ số sinh lời càng lớn.

Nhân tố: Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = Lãi ròng/ Doanh thu

thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn càng cao và ngược lại.

IV- CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao nguồn vốn cố định và nguồn

vốn lưu động.các nguồn này được hình thành từ các chủ sở hữu, các nhà đầu

tư và các cổ đông.ngoài ra còn được hình thành từ các nguồn lợi tức của

doanh nghiệp được sử dụng để bổ sung cho nguồn vốn.vốn cố định được sử

dụng để trang trải cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định,đầu tư

xây dựng cơ bản… nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu

động như nguyên vật liệu, công cụ, để dùng lao động thành phẩm, hàng hoá.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng đều phải hướng đến hiệu

quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có liên quan chặt chẽ với hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh . Do đó , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là

một yêu cầu và đòi hỏi luôn luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp . Để nâng cao

hiệu quả kinh doanh nói chung , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

nói riêng , chúng ta phải phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Page 44: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

44

của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu phản ánh nó ; Từ đó mới có thể đưa ra

được các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp . Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp , ta dùng chỉ tiêu sau :

Hiệu quả sử

dụng vốn

kinh doanh

=

Kết quả đầu ra

Vốn kinh doanh (hay vốn sản xuất bình quân)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào

sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ

tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và

doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao chỉ tiêu này. Để nâng cao chỉ tiêu

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện các biện

pháp sau đây:

Tăng quy mô kết quả đầu ra.

Sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. Kết

quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như : giá trị tổng sản lượng, tổng doanh

thu thuần và lợi nhuận thuần hoặc lợi tức gộp,… Doanh nghiệp muốn tăng

kết quả đầu ra thì phải tăng giá trị tổng sản lượng, tăng doanh thu thuần, và

tăng lợi nhuận . Để nâng cao các chỉ tiêu trên, cần phải nâng cao tốc độ tiêu

thụ sản phẩm hàng hoá , thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng sản

phẩm , luôn luôn phải nghiên cứu thay đổi mẫu mã , quy cách sản phẩm để

đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng . Doanh nghiệp

phải có những biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm , kích

thích nhu cầu tiêu dùng để tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá của mình .

Những biện pháp đó sẽ tăng nhanh doanh thu bán hàng thuần lên và từ đó mà

nâng cao được mức lợi nhuận của doanh nghiệp . Đi đôi với kết quả đầu ra

tăng , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử

dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu vốn kinh doanh . Nhu đã phân tích ở trên ,

vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vốn cố định và nguồn vốn lưu động .

Khi tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phải động thời nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Để nâng

cao hiệu quả việc sử dụng vốn cố định doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm

Page 45: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

45

và hợp lý vốn cố định bằng cách giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa ,

không cần dùng , bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và tài

sản cố định tiêu cực , phát huy và khai thác triệt để năng lực hiện có của tài

sản cố định . Đối vối việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh

nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng việc tăng số

vòng quay của vốn lưu động thông qua việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh

doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,đảm bảo nguồn vốn lưu

động trong việc dự trữ hợp lý tài sản lưu động của doanh nghiệp .

Một vẫn đề nữa cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh đó của doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh

doanh của mình. Lý do mà doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh

doanh là do sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải hoạt động

theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập, Nhà nước không tiếp tục bao cấp

vốn như trước đây, cũng như trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay có lạm

phát, giá cả biến động lớn, sức mua của đồng tiền có nhiều biến động nhìn chung là

suy giảm, nếu duy trì cơ chế như trước thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt nam sẽ lại giảm dần giá trị trên thực tế, sức

mua của vốn bị thu hẹp, hậu quả sẽ không tránh khỏi lãi giả lỗ thật. Do đó , để duy

trì và phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải giữ gìn và bảo toàn số

vốn được Nhà nước đầu tư và phải giữ gìn, quản lý, phát triển tăng vốn để nâng cao

hiệu quả của vốn sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Bảo toàn và phát triển vốn doanh nghiệp phải bảo

toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ.

Đối với việc bảo toàn và phát triển VCĐ:

Doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó tính đúng,

tính đủ khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy trì

năng lực sản xuất của TSCĐ. Doanh nghiệp có thể bảo toàn VCĐ trên cơ sở hệ số

trượt giá, số bảo toàn VCĐ còn bao gồm cả số vốn Ngân sách cấp hoặc doanh

nghiệp tự bổ sung trong kỳ nếu có.

Số VCĐ bảo toàn theo công thức:

Số VCĐ

phải bảo = Số vốn

được - Khấu hao

cơ bản * Hệ số

điều

+

(-) Tăng

giảm

Page 46: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

46

toàn đến

cuối kỳ

giao đầu

kỳ

trích

trong kỳ

chỉnh giá

trị TSCĐ

vốn

trong kỳ

Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức trên,

doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị TSCĐ và VCĐ theo các hệ số điều chỉnh

tương ứng với từng loại TSCĐ.

Hoặc số VCĐ phải bảo toàn cuối kỳ tính theo công thức sau:

Số VCĐ phải bảo

toàn đến cuối kỳ =

Số vốn

được giao

đầu kỳ

* Hệ số

trượt giá

+

(-)

Tăng (giảm)

vốn trong kỳ

Bên cạnh việc bảo toàn vốn, các doanh nghiệp phải phát triển VCĐ trên cơ

sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh

nghiệp và vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp để đầu tư XDCB cho

doanh nghiệp.

Đối với việc bảo toàn và phát triển VLĐ:

Doanh nghiệp phải bảo toan và phát triển VLĐ ngay trong quá trình sản

xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá trị TSLĐ thực tế tồn kho tại

doanh nghiệp có thay đổi về giá. Số VLĐ sau khi đã thực hiện điều chỉnh giá

trị TSLĐ thực tế tồn kho và ghi tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối

năm là số vốn thực tế đã bảo toàn được của doanh nghiệp.

Số VLĐ phải bảo toàn đến cuối năm được tính theo công thức sau đây:

Số VLĐ phải bảo

toàn đến cuối năm =

Số vốn đã

được giao *

Hệ số trượt

giá VLĐ

Bên cạnh việc bảo toàn VLĐ, doanh nghiệp phải phát triển vốn từ quỹ

khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.

Như vậy, thông qua nghiên cứu lý luận đã cho ta thấy được phân tích tình

hình tài chính là việc làm cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc

phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở hệ

thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Mỗi loại báo cáo tài chính

kế toán đều có vai trò và ý nghĩa nhất định trong việc phân tích tình hình tài

chính của doanh nghiệp, song việc phân tích thường được tiến hành chủ yếu

trên BCĐKT và BCKQKD và vấn để này sẽ được làm rõ trong phần II của

chuyên đề này.

Page 47: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

47

PHẦN II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XNK

THIẾT BỊ – TRUYỀN HÌNH CHỦ YẾU THÔNG QUA BẢNG

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH

DOANH

---------------&---------------

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH– TRUYỀN HÌNH

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

Công ty vật tư điện ảnh là một doanh nghiệp thuộc nhà nước thành lập

theo quyết định số 92 /VHTT – QĐ ngày 20 / 7/ 1979 của bộ văn hoá thông

tin .

Công ty vật tư điện ảnh được đổi tên thành xnk thiết bị điện ảnh - truyền

hình theo quyết định số 239 /QĐ ngày 25/3/1993 của bộ văn hoá thông tin .

Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 108084, giấy phép đăng ký

kinh doanh xnk số 1.17.1.008GP .

Từ ngày công ty thành lập đến nay, trải qua 25 năm xây dựng và trưởng

thành bắt đầu từ những ngày khó khăn gian khổ bằng sự nỗ lực của bản thân

công ty và sự quan tâm giúp đỡ của đảng và nhà nước . Công ty đã không

ngừng phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng , xây dung cơ sở vật chất đầy

đủ , nâng cao trình độ kinh doanh của công ty và sự quả lý của cán bộ , công

nhân viên , đáp ứng nhu cầu của thời đại xã hội .

Tính đến đến thời điểm này công ty công ty có các cơ sở làm việc sau :

- Trung tâm công nghệ điện ảnh và truyền hình được thành lập theo quyết

định số 178 /QĐ -BVHTT của bộ văn hoá thông tin đăng ký kinh doanh số

311817 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 6/4/2001 chuyên kinh doanh các

Page 48: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

48

thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành phát thanh truyền hình ,các thiết bị điện

tử viễn thông , các hệ thống quan sát nghe nhìn .

Địa chỉ 31 nguyễn chí thanh - ba đình - Hà nội

- Trung tâm thương mại điện ảnh và video : Chuyên kinh doanh các thiết bị

âm thanh ánh sáng phục vụ ngành văn hoá

Địa chi : 65 Trần – Hưng đạo – hoàn kiếm - Hà nội

- Chi nhánh tại Tphcm 50 Trương định – Phường bến thành Quận I –

TPHCM

- Đại diện giao nhận tại hãy phòng 17 Trần hứng đạo - hãy phòng

1.2. Tình hình hoạt động của công ty trong năm: 2001,2002 .

1.2.1. tình hình hoạt động của công ty

- hình thức sở hữu vốn : vốn của nhà nước

- Lĩnh vực kinh doanh : Thiết bị phát thanh - truyền hình vật tư điện ảnh

1.2.2 Chính sách kinh tế áp dụng tại công ty

- Niên độ kế toán :

Năm 2001 bắt đầu ngày 1/1/2001 kết thúc 31/12/2001

Năm 2002 bắt đầu ngày 1/1/2002 kết thúc 31/12/2002

- Đơn vị sử dụng 6tiền tệ ghi chép sổ kế toán : Đồng việt nam

- Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật ký chứng từ

- Phương pháp kế toán tài sản :

+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định

+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc

biệt: Phương pháp khấu hao bình quân

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :

+ Phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho cuối kỳ : Nhập trước xuất trước

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên

* Một số nhận xét về tình tài chính của công ty:

Page 49: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

49

Công ty luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch,lành mạnh,đảm bảo

các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu,doanh thu,thuế lợi tức và các khoản thuế

khác của nhá nước nộp vào ngân sách.Qua các đợt thanh tra và kiểm toán

luôn được kết luận là đơn vị có tình hình tài chính trong sạch,luôn được bằng

khen của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội về thành tích nộp thuế của công

ty đối với nhàn ước,bằng khen của cục hải quan,và bằng khen của bộ văn hoá

thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác.Với thành tích của công

ty,công ty đã được chủ tịch nước CHXHCNVN tặng thưởng huân chương lao

động hạng 3.

Theo số liệu tình tài chính trên cho thấy tình hình tài chính của công ty

đang có xu hướng ngày một phát triển,mở rộng và đi lên

1.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty

*Xuất nhập khẩu thiết bị điện ảnh,văn hoá thông tin,phát thanh truyền

hình

*Kinh doanh XNKcác loại thiết bị âm thanh ánh sáng,thiết bị hội thảo hội

nghị nhạc cụ,thiết bị biểu diễn nghệ thuật,máy chiếu điện tử,tin học viễn

thông,các sản phẩm văn hoá và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành văn

hoá thông tin

*Sản xuất kinh doanh vật tư ,thiết bị điện ảnh vả nhiếp ảnh

*Nhập khẩu vật tư,thiết bị ngành ,điện tử quang học,một số hàng tiêu

dùng (thiết bị văn phòng điện,điện tử trang trí nội thất )

* Tư vấn thiết kế dịch vụ kỹ thuật lắp đặt,bảo hành các cật tư điện ảnh,văn

hoá thông tin,phát thanh truyền hình

*Dịch vụ chuyển giao công nghệ,dịch vụ đào tạo kỹ thuật cho những

ngành hàng trên,kinh doanh các thiết bị ngành in,điện lạnh,điện dân dụng,các

loại máy phát điện,hệ thống thiết bị thu phát sóng trụ an ten trang thiết bị giáo

dục, y tế bưu điện,các thiết bị hội thảo,kiểm tra đo lường,thí nghiệm

Page 50: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

50

1.3.2 Quyền hạn của công ty

Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ.

Công ty tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập có con dấu riêng,được phép

mở tài khoản tại các ngân hàng. Công ty có quyền tham gia các cuộc đấu thầu

về các lĩnh vực kinh doanh của công ty trong toàn quốc,có quyền liên doanh

liên kết với các tổ chức và các doanh nghiệp khác .

Công ty được quyền nhập khẩu các vật tư,thiết bị theo yêu cầu kinh

doanh, công ty được phép xuất khẩu các sản phẩm của mình .

1.4 Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của công ty :

* Các phòng ban :

- Phòng tổ chức

- Phòng hành chính – giao nhận – tổng hợp

- Phòng XNK I

- phòng XNK II

- Phòng XNK III

- Phòng kinh doanh

- Phòng kho

Page 51: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

51

Page 52: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

52

*Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

* Nhiệm vụ của các phòng ban :

- Ban giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước cơ quan trách nhiệm

trước pháp luật trước nhà nước về quản lý tài sản tiền vốn,lao động và toàn

bộ hoạt động kinh doanh của công ty .

Phó giám đốc : Giúp ban giám đốc trong công tác và quản lý điều hành và

chịu trách nhiệm các công việc được giao,đồng thời có quyền giải quyết moi

vấn đề khi giám đốc uỷ quyền .

Trung tâm I : Chuyên kinh doanh dịch vụ kỹ thuật vật tư điện ảnh – video

BAN GIÁM

ĐỐC

PHÓ GIÁM

ĐỐC

Trung

Tâm

I

Trung

Tâm

II

Phòng

hành

chính

Phòng

tài

chính

kế

Toán

Phòng

XNK

I

Phòng

XNK

II

Phòng

XNK

III

Phòng giao

Nhận

Phòng tổng

Hợp

Phòng

kho

Chi

Nhánh

Tại

Hải

phòng

Phòng

Kinh

doanh

Chi

Nhánh

Tại

TPHCM

Page 53: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

53

Trung tâm II : Chuyên kinh doanh các thiết bị trang âm ánh sáng phục vụ

ngành văn hoá thông tin .

Phòng tổ chức hành chính : phụ trách điều hành các công việc sau : Tổ

chức nhân sự , lao động tiền lương , văn thư đánh máy , tiếp tân tiếp khách ,

thường trực ban ngày , bảo vệ ban đêm .

Phòng XNK I,II,III : Chuyên nhập các thiết bị máy móc,thiết bị kinh

doanh của công ty và tổ chức công tác tiêu thụ chúng

Phòng kinh doanh : Giúp giám đốc điều hành công việc kinh doanh và

quản lý kinh doanh của công ty .

Phòng kho : lưu trữ những mặt hàng mới nhập,và những mặt hàng tồn kho

của công ty .

* Đội ngũ các bộ của công ty

- Giám đốc công ty là phó tiến sĩ học ở đức đã có hơn 30 năm công tác trong

ngành điện ảnh và truyền hình

- Giám đốc trung tâm là kỹ sư có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực

cung cấp thiết bị phát thanh truyền hình

Ngoài ra cán bộ quản lý của công ty có trình độ rất cao đa số là thạc sĩ ,

kỹ sư giỏi được đào tạo ở các trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước

II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN

ẢNH - TRUYỀN HÌNH thông qua Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo

Kết quả kinh doanh.

1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty

Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế

toán của Công ty bao gồm có các loại báo cáo cơ bản sau đây: Bảng Cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

Riêng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang tính chất khuyến khích

chưa bắt buộc cho nên Công ty không lập báo cáo này. Nội dung, kết cấu của

các loại báo cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều tuân theo quy định

của chế độ kế toán Việt nam.

Page 54: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

54

Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số

liệu quan trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là BCĐK và

Báo cáo KQKD.

Bảng 5:BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2001 – 2002

ĐVT : VNĐ

Chỉ tiêu Mã số

Số đầu năm

(cuối năm 2001)

Số cuối kỳ

(cuối năm 2002) TÀI SẢN

A- TSLĐ và ĐTNH 100 12.086.295.479 13.550.772.057

I- Tiền 110 496.107.455 244.099.175

1- Tiền mặt tai quỹ 111 23.224.476 46.482.413.00

2-Tiền gửi ngân hàng 112 472.882.979 197.616.762

3-Tiền đang chuyển 113

II-Các khoản ĐTTCNH 120

1- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121

2- Đầu tư ngắn hạn khác 128

3- Dự phòng giảm giá ĐTNH 129

III Các khoản phải thu 130 2.851.766.485 2.842.131.178

1- Phải thu khách hàng 131 2.180.026.443 2.231.609.936

2- Trả trước cho người bán 132 616.297.386 558.779.917

3- Thuế GTGT được khấu trừ 133

4- Phải thu nội bộ 134

VKD ở các đơn vị trực thuộc 135

Phải thu nội bộ khác 136

5- Các khoản phải thu khác 138 55.442.656 51.741.325

6- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139

IV- Hàng tồn kho 140 8.564.323.617 10.448.946.397

1- Hàng mua đi đường về 141

2- Nguyên vật liệu tồn kho 142 2.269.516.112 1.698.864.668

3- Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 373.054.652 299.900.850

4-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.736.488.780 2.875.660.382

5-Thành phẩm tồn kho 145 3.007.319.963 3.117.772.390

6- Hàng hoá tồn kho 146 637.068.588 1.780.885.068

7-Hàng gửi bán 147 540.875.522 675.863.039

8- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) 149

V- TSLĐ khác 150 174.097.922 15.595.037

1- Tạm ứng 151 160.047.890 15.595.037

2- Chi phí trả trước 152 14.050.032

3- Chi phí chờ kết chuyển 153

Page 55: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

55

4- Tài sản thiếu chờ xử lý 154

5- Các khoản thế chấp ký quỹ ngắn hạn 155

VI- Chi sự nghiệp 160

1- Chi sự nghiệp năm trước 161

2- Chi sự nghiệp năm nay 162

B- TSCĐ và ĐTDH 200 4.580.193.665 4.262.632.457

I- TSCĐ 210 4.580.193.665 4.262.632.457

1- TSCĐ hữu hình 211 4.580.193.665 4.262.632.457

Nguyên giá 212 14.357.783.081 14.407.544.443

Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 213 9.777.589.416 10.144.911.986

2- TSCĐ thuê tài chính 214

Nguyên giá 215

Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216

3- TSCĐ vô hình 217

Nguyên giá 218

Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219

II- Các khoản ĐTTCDH 220

1- Đầu tư chứng khoán dài hạn 221

2- Góp vốn liên doanh 222

3- Đầu tư dài hạn khác 228

4- Dự phòng giảm giá ĐTDH(*) 229

III- Chi phí XDCB dở dang 230

IV- Các khoản ký quỹ ký cƣợc dài hạn 240

Tổng tài sản 16.666.489.144 17.813.404.514

NGUỒN VỐN

A- Nợ phải trả 300 8.179.423.367 9.334.290.136

I- Nợ ngắn hạn 310 8.179.423.367 9.334.290.136

1- Vay ngắn hạn 311 6.114.839.417 7.075.028.560

2- Nợ dài hạn 312

3- Phải trả người bán 313 256.990.978 444.707.133

4- Người mua trả tiền trước 314 36.601.374 132.616.501

5- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 -2.628.273 -50.237.565

6- Phải trả công nhân viên 316 1.327.373.571 561.572.334

7- Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317

8- Phải trả, phải nộp khác 318 446.246.300 1.170.603.173

II- Nợ dài hạn 320

1- Vay dài hạn 321

2- Nợ dài hạn khác 322

III- Nợ khác 330

Page 56: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

56

1- Chi phí phải trả 331

2- Tài sản chờ xử lý 332

3- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333

B- Nguồn vốn Chủ sở hữu 400 8.487.065.777 8.479.114.378

I- Nguồn vốn, quỹ 410 8.487.065.777 8.479.114.378

1- Nguồn vốn kinh doanh 411 8.474.179.071 8.474.179.071

2- Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412

3- Chênh lệch tỷ giá 413

4- Quỹ đầu tư phát triển 414

5- Quỹ dự phòng tài chính 415

6- Lợi nhuận chưa phân phối 416

7- Nguồn vốn đầu tư XDCB 417

8- Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418 12.886.706 4.935.307

II- Nguồn kinh phí, quỹ khác 420

1- Quỹ quản lý cấp trên 421

2- Nguồn kinh phí sự nghiệp 422

Năm trước 423

Năm nay 424

3- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425

Tổng nguồn vốn 16.666.489.144 17.813.404.514

Bảng 6:BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Đơn vị: VNĐ

Phần I: Lãi, lỗ:

Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002

* Tổng doanh thu 01 11.935.759.696 13.703.081.117

Trong đó doanh thu hàng XK 02 656.280.705 18.694.088

Các khoản giảm trừ 03 250.366.053 354.220.680

Chiết khấu 04 5.352.476 4.742.120

Giảm giá 05 20.768.800

Giá trị hàng bán bị trả lại 06 245.013.577 328.709.760

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp 07

1- Doanh thu thuần 10 11.685.393.643 13.384.860.437

2- Giá vốn hàng bán 11 9.308.720.929 10.283.427.981

3- Lợi nhuận gộp( 10-11) 20 2.367.596.784 3.065.432.456

4- Chi phí bán hàng 21 161.568.327 453.979.607

5- Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2.367.596.784 2.021.062.088

6- Lợi nhuận gộp từ HĐKD 30 -152.492.397 590.390.761

Thu nhập hoạt động tài chính 31 9.468.314 35.869.893

Chi phí hoạt động tài chính 32 158.779.170 564.759.573

Page 57: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

57

7- Lợi nhuận từ HĐTC 40 -149.310.856 -528.889.680

Các khoản thu nhập bất thường 41 345.112.035 7.227.343

Chi phí bất thường 42 160.896.146

8- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 50 184.215.889 7.227.343

9- Tổng lợi nhuận trước thuế 60 -117.587.364 68.728.424

10- Xử lý theo CV 518/ TCDN 70 68.728.424

11- Thuế TNDN phải nộp 80

2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK THIẾT BỊ

ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH thông qua BCĐKT và BCKQKD năm

2001 – 2002 :

2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty:

Trong những năm gần đây, mặc dù công ty gặp phải nhiều khó khăn

nhưng với những cố gắng không ngừng Công ty XNK thiết bị điện ảnh -

truyền hình đã hình được một số vị thế nhất định so với các Công ty khác

trong cùng ngành và trong nền kinh tế quốc dân. Công ty luôn có những đổi

mới trong cách tổ chức và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước sự cạnh

tranh mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác nhau trên nhiều phương diện,

Công ty đã đề ra những phương hướng chiến lược kinh doanh nhằm thay đổi

diện mạo của Công ty. Với vị trí như hiện nay, Công ty đang cố gắng đầu tư,

cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát huy

thế mạnh trên nhiều góc độ sao cho phù hợp với những yếu tố khách quan

trong hoạt động kinh doanh của mình.

Từ cơ chế tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty XNK thiết bị

điện ảnh - truyền hình cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác đang

đứng trước nhiều vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, khi chuyển sang hoạt động

trong cơ chế thị trường thì vấn đề lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh chính là

mục tiêu hàng đầu mà Công ty theo đuổi. Nắm bắt được vai trò quan trọng

của chỉ tiêu lợi nhuận, Công ty luôn cố gắng bằng mọi biện pháp để cải thiện

chỉ tiêu này, làm cho lợi nhuận kỳ sau cao hơn năm trước. Từ những báo cáo

kết quả kinh doanh trong những năm trước đây cho đến các báo cáo kết quả

kinh doanh mấy năm gần đây, đặc biệt là trong hai năm : 2001 - 2002 cho

thấy Công ty đã có những cố gắng đáng kể. Tuy kết quả kinh doanh chưa

thực sự là cao nhưng nó cũng chứng tỏ rằng Công ty thực sự có tiềm năng và

nếu được khai thác đúng hướng thì sẽ còn đạt kết quả cao hơn nữa.

Page 58: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

58

Theo số liệu trong BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty,ta thấy

rằng tổng tài sản (hoặc nguồn vốn) cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 1.146.915.370

VNĐ (= 17.813.404.514-16.666.489.144) tương đương tăng 10.68%:

Từ đó cho thấy mức độ sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công

ty nói chung đã tăng lên và cũng cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của

Công ty nói chung được mở rộng. Trong năm 2001, công ty gặp phải rất

nhiều khó khăn như công ty phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác,

cùng với sự phát triển đột phá của ngành truyền hình trong nước nên nhu cầu

thiết bị ngành này đòi hỏi cao hơn, Công ty đã vượt qua được những khó

khăn đó và làm ăn bắt đầu có lãi. Năm 2001, Công ty đã bị lỗ 117.587.364

VNĐ nhưng nhờ sự nỗ lực và cố gắng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh cho nên sang đến năm 2002, Công ty đã đưa tổng mức

lợi nhuận trước thuế lên đến 68.728.424 VNĐ, đạt mức kế hoạch đặt ra.

Tuy nhiên, để thấy rõ được tình hình tài chính của Công ty ta cần phải tiến

hành phân tích cơ cấu tài sản( vốn) và cơ cấu nguồn vốn của Công ty, trên cơ

sở đó có thể kết luận cơ cấu đó có hợp lý hay không.

2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:

Căn cứ vào BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty XNK thiết bị

điện ảnh - truyền hình, ta lập bảng phân tích sau:

Bảng 7 : Cơ cấu tài sản

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Cuối năm/ đầu năm

Số tiền Tỷ

trọng

Số tiền Tỷ

trọng

Số tiền Tỷ

trọng

TSCĐ và

ĐTDH

4.580.193.665 27,5% 4.262.632.457 24% 311.561.370 3,5%

TSLĐ và

ĐTNH

12.086.295.479 13.550.772.057 76% 1.454.476.654 3.5

Nhìn vào bảng trên ta thấy đầu năm TSCĐ và ĐTDH chiếm 27,5%;

TSLĐ và ĐTNH chiếm 72,5%;, cuối năm TSCĐ và ĐTDH chiếm 24% còn

TSLĐ và ĐTNH chiếm 76%. Điều này chứng tỏ hoạt động của Công ty chủ

yếu là hoạt động kinh doanh. Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng lên

Page 59: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

59

1.146.915.370 VNĐ, với số tương đối tăng 10,68%( đạt 110,68%) đã chứng

tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng lên, thể hiện:

* TSCĐ và ĐTDH giảm so với đầu năm 317.561.208 VNĐ tức là giảm

6,94% và tỷ trọng cuối kỳ so với đầu năm giảm 3,5% là do:

+ TSCĐ: Dựa vào báo cáo tăng, giảm TSCĐ năm 2002 và Bảng Cân đối

kế toán của Công ty ta thấy TSCĐ trong năm được hình thành chủ yếu từ

nguồn vốn kinh doanh, nguồn tự bổ sung và nguồn vốn do Ngân sách cấp còn

các nguồn khác không có.

TSCĐ : của công ty bao gồm đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết

bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý và một số TSCĐ

khác. TSCĐ giảm là do lượng mua sắm mới là không đáng kể. Giá trị mua

sắm là 49.761.362 VNĐ trong đó bao gồm 15.714.300 VNĐ là giá trị máy

móc thiết bị và 34.047.062 VNĐ là giá trị thiết bị dụng cụ quản lý. Giá trị

mua sắm mới so với hao mòn của hai loại tài sản này là quá lớn, cụ thể là hao

mòn 5.8822.145.839 VNĐ đối với máy móc thiết bị, 144..230.592 VNĐ đối

với thiết bị dụng cụ quản lý. Mặc dù trong năm TSCĐ không giảm nhưng

lượng hao mòn quá lớn dẫn đến giá trị TSCĐ giảm hơn so với năm trước.

Điều này cho thấy việc đầu tư mới TSCĐ của Công ty là bị hạn chế do vậy có

sự giảm TSCĐ. Tuy nhiên, các loại TSCĐ của Công ty về máy móc thiết bị

được bảo dưỡng tốt cho nên vẫn đảm bảo hoạt động bình thường trong quá

trình hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải nghiên cứu tìm

giải pháp đầu tư sắm mới hoặc trang bị hiện đại hơn nữa cho phương tiện chủ

yếu của hoạt động kinh doanh.

+ Các khoản ĐTDH và chi phí XDCB của Công ty hầu như là không có, vì

thế việc giảm tài sản chủ yếu là do giảm TSCĐ và do đó, ngoài việc quan tâm

đầu tư sắm mới TSCĐ Công ty cần nỗ lực hơn trong việc ĐTDH, mở rộng

liên doanh, liên kết với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh và

đầu tư cho XDCB.

Việc đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị được đánh

giá qua chỉ tiêu sau:

TSCĐ và ĐTDH

Tỷ suất đầu tư = *100%

Tổng tài sản

Page 60: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

60

4.580.193.665

Năm 2001 = * 100% =27,48%

16.666.489.144

4.262.632.457

Năm 2002 = * 100% =23,93%

17.813.404.514

Như vậy, tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là

3,55% và như đã phân tích trên vì TSCĐ bị giảm so với kỳ trước do đó có thể

thấy được rằng Công ty vẫn còn hạn chế trong việc đầu tư mua sắm mới

TSCĐ.

* Về TSLĐ và ĐTNH cuối kỳ tăng 1.454.476.578 VNĐ với số tương đối là

12,03% và tỷ trọng của nó trong tổng tài sản cũng tăng 3,5% so với đầu kỳ là

do:

+ Vốn bằng tiền của Công ty giảm 252.008.380 VNĐ tương đương giảm

50,80% so với đầu kỳ. Vốn bằng tiền giảm chủ yếu là do tiền gửi Ngân hàng

giảm 275.266.217 VNĐ (= 197.616.762- 472.882.979).

+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm so với đầu kỳ là

9.635.307 VNĐ tương đương giảm 1,34%. Tỷ trọng các khoản phải thu trong

tổng tài sản đầu năm là 17,0% cuối năm là 15,95% chủ yếu là giảm các

khoản ứng trước cho người bán:

- Các khoản phải thu của khách hàng cuối kỳ tăng 51.583.493 VNĐ

tương đương tăng lên 2,37%. Khoản phải thu khách hàng tăng lên chứng tỏ

thị phần của Công ty đã được mở rộng ít nhiều. Tuy nhiên, công ty cần phải

có những biện pháp thu hồi các khoản nợ đúng thời hạn để đẩy nhanh tốc độ

chu chuyển của vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều.

- Các khoản trả trước cho người bán giảm so với đầu kỳ 57.517.469 VNĐ

tương đương với giảm 9,33%, điều này chứng tỏ uy tín của Công ty với

khách hàng và nhà cung cấp đã được nâng cao.

+ Hàng tồn kho của Công ty tăng 1.884.622.780 VNĐ tương đương tăng

22%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán. Tuy nhiên, mức tăng này

mức tăng này chứng tỏ mức dự trữ hàng tồn kho chiếm quá nhiều so với mức

Page 61: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

61

tăng tổng doanh thu hàng bán ra trong năm 2002 so với năm 2001 là

1.767.321.421 VNĐ (= 13.703.0810117- 11.935.759.696). Do vậy, Công ty

cần phải có những biện pháp để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để tăng

doanh thu và giảm mức tồn kho xuống cho hợp lý.

+ TSLĐ khác giảm 158.502.885 VNĐ tương đương giảm 91,04% và tỷ

trọng của nó so với tổng tài sản cũng giảm 0,97% ( từ 1,05% xuống 0,08%),

điều này có thể được đánh giá là tốt. Khoản mục này giảm là do các khoản

tạm ứng, các khoản chi phí trả trước giảm so với đầu năm.

Qua phân tích về cơ cấu tài sản của Công ty XNK thiết bị điện ảnh -

truyền hình ta thấy TSLĐ tăng mạnh hơn TSCĐ, nhưng do TSCĐ của Công

ty vẫn hoạt động có hiệu quả, cho sản phẩm đạt chất lượng theo định mức và

yêu cầu đặt ra cho nên tỷ lệ đầu tư giảm xuống không gây ảnh hưởng nhiều

đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của Công ty được

phân bổ như vậy chưa tật hợp lý, song điều đó chưa thể hiện được tình hình

tài chính của Công ty là tốt hay không, do đó phải kết hợp với việc phân tích

cơ cấu nguồn vốn của công ty

Bảng 8: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn: Đơn vị VN

Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối năm Đầu năm so với cuối kỳ

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

Trọng

A- Nợ phải trả 8.179.423.367 49,0 9.334.290.136 52,5 1.154.866.769 114,20

I- Nợ ngắn hạn 8.179.423.367 49,0 9.334.290.136 52,5 1.154.866.769 114,20

II- Nợ dài hạn

III- Nợ khác

B- Nguồnvốnchủ

sở hữu

8.487.065.777 51 8.479.114.378 47,5 -8.951.399 99,90

I- Nguồn vốn quỹ 8.487.065.777 51 8.479.114.378 47,5 -8.951.399 99,90

II- Nguồn kinh

phí

Tổng cộng nguồn

vốn

16.666.489.144 100 17.813.404.514 100 110,68

Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm khả năng tự tài trợ về mặt tài

chính của Công ty cũng như mức độ, khả năng tự chủ, chủ động trong kinh

Page 62: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

62

doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu. Số liệu dùng để

phân tích được thể hiện trong bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn được lập từ

số liệu trên BCĐKT của Công ty ngày 31 tháng 12 năm 2002.

Để phân tích trước hết ta phải xác định tỷ suất tự tài trợ theo công thức sau:

Nguồn vốn Chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ = * 100%

Tổng nguồn vốn

8.487.065.777

Đầu năm = * 100% = 50,92%

16.666.489.144

8.479.114.378

Cuối năm = * 100% = 47,60%

17.813.404.514

Để khẳng định khả năng tự tài trợ của Công ty là tốt hay không ta phải đặt

chỉ tiêu trong điều kiện đặc thù của Công ty là doanh nghiệp thương mại. Đầu

năm tỷ suất tự tài trợ của Công ty là 50,92% là tương đối tốt, khả năng độc

lập về mặt tài chính là tương đối cao, song cuối kỳ tỷ suất này lại giảm xuống

còn 47,60% thấp hơn so với đầu năm 3,32% chứng tỏ khả năng tự tài trợ của

Công ty giảm xuống, Công ty đang thiếu vốn để hoạt động kinh doanh.

Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu

giảm xuống cả về số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối giảm 8.951.399

VNĐ tương đương với số tương đối giảm 0,1%. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở

hữu trong tổng nguồn vốn từ 51% ở đầu năm đã giảm xuống 47,5% ở cuối

kỳ, tức là giảm 3,5%. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo về mặt tài chính và

khả năng độc lập trong kinh doanh của Công ty đã bị giảm xuống, Công ty

thực sự đang thiếu vốn để hoạt động.

Trong nguồn vốn Chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu,

nguồn vốn quỹ giảm 8.951.399 VNĐ tương đương giảm 0,1% làm cho nguồn

vốn chủ sở hữu cũng giảm tương ứng một lượng 8.951.399 VNĐ và 0,1%.

Khi xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn ta thấy tỷ trọng các khoản nợ

phải trả tăng 3,5% ( từ 49% đầu năm tăng lên 52,5% cuối năm), tỷ trọng

nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 51% đầu năm xuống

Page 63: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

63

47,5% cuối kỳ. Tỷ trọng của nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng

1.154.866.769 VNĐ tương đương 14,20%. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng

chủ yếu là do:

+ Vay ngắn hạn tăng lên 960.189.143 VNĐ tương đương tăng 15,7%. Chỉ

tiêu này tăng cho phép đánh giá Công ty đã dùng khoản vay ngắn hạn để đầu

tư trang trải cho TSLĐ và ĐTNH làm cho tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản

tăng lên.

+ Phải trả cho người bán tăng lên 187.716.155 VNĐ (= 444.707.133-

256.990.978) nhưng cho thấy Công ty chiếm dụng vốn của các đơn vị cung

cấp không nhiều so với tổng nguồn vốn tự có của mình. Việc chiếm dụng vốn

này với tỷ lệ vừa phải không mang tính tiêu cực vì đó là mối quan hệ tín dụng

luôn tồn tại trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, mặt khác các

khoản phải trả này đã được Công ty đảm bảo thanh toán theo đúng thời hạn.

+ Các khoản tiền người mua ứng trước, phải trả cho công nhân viên và các

khoản phải trả, phải nộp khác cuối kỳ cũng tăng lên so với đầu năm làm cho

nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên.

Để đánh giá chính xác hơn nữa tình hình tài chính của Công ty, ta sẽ

tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT

2.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT

Để xem xét nguồn vốn Chủ sở hữu có đủ để trang trải cho các tài sản cần

thiết phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty hay không, dựa

vào BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty XNK thiết bị điện ảnh

- truyền hình ta lập bảng phân tích sau đây:

Đơn vị VNĐ

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

1- Vốn bằng tiền

(I.A.TS)

496.107.455 244.099.175

2- Hàng tồn kho

(IV.A.TS)

8.564.323.617 10.448.946.397

3- Tài sản cố định

(I.B.TS)

4.580.193.665 4.262.632.557

4- Tổng (1)+(2)+(3) 13.640.624.737 14.955.678.029

5- Nguồn vốn Chủ sở

hữu (B.NV)

8.487.065.777 8.479.114.378

Page 64: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

64

6- Chênh lệch giữa

nguồn vốn chủ sở

hữu và tài sản

(4)-(5)

-5.153.558.960 -4.476.563.651

Qua số liệu trên bảng ta thấy nguồn vốn đầu kỳ và cuối kỳ của Công ty

đều không đủ để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là

năm 2001 Công ty đã thiếu 5.153.558.960 VNĐ , năm 2002 Công ty thiếu

4.476.563.651 VNĐ( số thiếu của năm sau giảm hơn so với năm trước). Do

đó, cả đầu năm và cuối kỳ công ty đã phải huy động vốn từ các nguồn tài trợ,

các đơn vị khác dưới nhiều hình thức như mua trả chậm, thanh toán chậm

hơn so với kỳ thanh toán. Như vậy, do thiếu vốn để bù đắp cho tài sản buộc

Công ty phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các đơn vị, cá nhân khác để

trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình.

Giả sử nguồn vốn cần thiết để bù đắp cho tài sản của Công ty bao gồm

nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu, có nghĩa là Công ty không đi chiếm

dụng vốn của các đơn vị khác và cũng không bị các đơn vị khác chiếm dụng

vốn. Do đó, ta lập bảng phân tích sau:

Đơn vị VNĐ

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

1. Vốn bằng tiền (I.A.TS) 496.107.455 244.099.175

2. Các khoản ĐTNH

(II.A.TS)

3. Hàng tồn kho (IV.A.TS) 8.564.323.617 10.448.946.397

4. TSCĐ (I.B.TS) 4.580.193.665 4.262.632.457

5. Các khoản ĐTDH

6. Chi phí XDCB dở dang

7. Ký cược, ký quỹ dài hạn

8. Tổng

(1)+(2)+(3)+(4)+(5)+

(6)+(7)

13.640.624.737 14.955.678.029

9.Nguồn vốn Chủ sở hữu

(I.B.NV)

8.487.065.777 8.479.114.378

10. Nguồn vốn vay 6.114.839.417 7.075.028.560

* Vay ngắn hạn 6.114.839.417 7.075.028.560

* Vay dài hạn

11. Tổng (9)+(10) 14.601.905.194 15.554.142.938

12. Chênh lệch (8)-(11) -961.280.457 -598.464.909

Page 65: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

65

Từ số liệu trên bảng cho ta thấy khi nguồn vốn để bù đắp cho các tài sản

của Công ty là nguồn vốn Chủ sở hữu và các nguồn vốn vay thì Công ty đã bị

thiếu vốn cả ở đầu kỳ và cuối năm, tức là nguồn vốn của Công ty không đủ

để sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu năm công ty thiếu

961.280.457 VNĐ, cuối kỳ Công ty bị thiếu 598.464.909 VNĐ (cuối kỳ

lượng vốn thiếu đã giảm so với đầu năm) nhưng tổng nhu cầu tài sản cho hoạt

đống sản xuất kinh doanh lại tăng lên 1.315.053.292 VNĐ (=14.955.678.029-

13.640.624.737), sự tăng lên này chủ yếu do hàng tồn kho tăng lên. Như vậy,

nhu cầu tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng đồng thời nguồn vốn

Chủ sở hữu giảm chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty chưa

thực sự được mở rộng, Công ty đang thiếu vốn để hoạt động. Tuy nhiên

nguồn vốn không sử dụng hết vào quá trình kinh doanh như khách hàng nợ

tiền chưa thanh toán, hàng tồn kho tăng thì Công ty phải có mọi biện pháp để

đòi nợ đồng thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

Trong nền kinh tế thị trường, việc các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn

nhau là điều tất yếu xảy ra. Trong một doanh nghiệp luôn xảy ra cả hai

trường hợp doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và bị các

đơn vị khác chiếm dụng vốn. Để có kết luận rõ hơn về mức độ chiếm dụng và

bị chiếm dụng của Công ty ta lập bảng phân tích sau:

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

1. Các khoản phải thu 2.851.766.485 2.842.131.178

2. Tạm ứng 160.047.890 15.595.037

3. Tài sản thiếu chờ xử lý

4. Thế chấp ký quỹ, ký cược

5. Tổng (1)+(2)+(3)+(4) Vốn bị

chiếm dụng

3.011.814.375 2.857.726.215

6. Nợ ngắn hạn (I.A.NV) 8.179.423.367 9.334.290.136

7. Nợ dài hạn (II.A.NV)

8. Nợ khác (III.A NV)

9. Tổng (6)+(7)+(8) 8.179.423.367 9.334.290.136

10. Vay 6.114.839.417 7.075.028.560

* Vay ngắn hạn 6.144.839.417 7.075.028.560

* Vay dài hạn

Page 66: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

66

* Vay công nhân viên 1.327.373.571 561.572.334

11. Chênh lệch (9)-(10) Vốn đi

chiếm dụng

1.064.583.950 1.259.261.576

Theo bảng phân tích trên, vốn của Công ty bị chiếm dụng bao gồm các

khoản phải thu và một phần TSLĐ khác là tạm ứng. Vốn của Công ty đi

chiếm dụng gồm các khoản nợ vay, riêng khoản vay công nhân viên không

thuộc vào vốn đi chiếm dụng. Theo cách tính đó ta thấy:

- Đầu năm vốn của Công ty bị chiếm dụng là 3.011.814.375 VNĐ và

vốn đi chiếm dụng là 1.064.583.950 VNĐ.

- Cuối kỳ vốn của Công ty bị chiếm dụng là 2.857.726.215VNĐ và vốn

đi chiếm dụng là 1.259.261.576 VNĐ.

Như vậy, cả đầu năm và cuối kỳ Công ty đều bị chiếm dụng vốn, số vốn

đầu năm bị chiếm dụng là 1.947.230.425 VNĐ (=1.064.583.950-

3.011.814.375), cuối kỳ Công ty bị chiếm dụng 1.598.464.639 VNĐ (=

1.259.261.576-2.857.726.215). Điều này cho thấy Công ty đã có những cố

gắng lớn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả nhưng trong tình trạng

Công ty đang bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh thì không nên

thanh toán các khoản nợ phải trả ngay mà công ty nên đi chiếm dụng vốn ở

mức độ phù hợp để trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình.

Tóm lại, qua phân tích cho thấy tình hình tài chính của Công ty là bình

thường và có dấu hiệu khả quan. Tuy nhiên, Công ty vẫn thiếu vốn để hoạt

động kinh doanh do đó Công ty phải có những biện pháp để thu hút vốn mở

rộng quy mô hoạt động kinh doanh và nâng cao hơn nữa khả năng tự chủ về

mặt tài chính.

2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh

doanh của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình.

Nguồn vốn kinh doanh của Công ty bao gồm nguồn VLĐ và nguồn VCĐ.

Nguồn VCĐ dùng để trang trải cho TSCĐ như mua sắm TSCĐ, đầu tư

XDCB. Nguồn VLĐ chủ yếu dùng để đảm bảo cho TSLĐ. Do là một doanh

nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn kinh doanh của Công ty được hình thành

chủ yếu từ vốn Ngân sách Nhà nước cấp, ngoài ra vốn của Công ty còn được

bổ sung từ nguồn vốn tự có. Dựa vào tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở

Page 67: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

67

hữu trên Thuyết minh báo cáo tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2002 của

Công ty, ta lập bảng phân tích sau:

Page 68: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

68

Bảng 9: Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của Công ty

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ

trọng

1- Ngân sách cấp 4.817.186.274 56,84 4.817.186.274 56,84 0 2- Tự bổ sung 3.656.992.797 43,16 3.656.992.797 43,16 0 3- Vốn liên doanh 0 0 4- Vốn cổ phần 0 0 Tổng cộng 8.474.179.071 100 8.474.179.071 100

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty

cuối năm so với đầu năm không tăng. Trong khi, nguồn vốn Chủ sở hữu của

Công ty giảm so với đầu năm như đã phân tích ở phần cơ cấu nguồn vốn mà

nguồn vốn kinh doanh trong kỳ không tăng chứng tỏ nguồn vốn Ngân sách

cấp cho Công ty để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh không tăng, Công

ty phải hoạt động với số vốn ít ỏi đó để đảm bảo khả năng duy trì hoạt động

kinh doanh của mình. Bên cạnh việc hoạt động bằng nguồn vốn do Ngân sách

cấp, Công ty phải tự bổ sung vốn nhưng cho đến cuối kỳ nguồn vốn tự bổ

sung của Công ty cũng không tăng. Điều này bắt nguồn từ thực trạng năm

2001 Công ty kinh doanh bị lỗ 117.587.364 VNĐ do Nhà nước áp dụng luật

thuế GTGT cho nên khả năng tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh là không có.

Đến năm 2002, Nhà nước có chính sách ưu đãi giảm mức thuế suất thuế

GTGT đối với Công ty từ 10% xuống còn 5% và với những cố gắng to lớn

của Công ty cho nên Công ty đã đạt được mức lãi 68.728.424 VNĐ. Nhưng

Công ty được phép bù lỗ cho năm trước, xử lý lãi theo Công văn 518-

TC/TCDN, toàn bộ lãi đạt được của năm 2002 được bù đắp cho mức lỗ của

năm 2001 cho nên Công ty cũng không còn khả năng tự bổ sung và phát triển

nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận để lại. Tình hình đó cho thấy Công ty

đang thiếu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Để khắc phục

tình trạng trên, Công ty phải mở rộng khả năng liên doanh liên kết với các đối

tác, đi vay từ các nguồn tín dụng, ngân hàng, chiếm dụng vốn của các đơn vị

khác một cách hợp lý trong giới hạn cho phép để tăng nguồn tài trợ. Mặt

khác, Công ty phải xúc tiến việc thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp để có

thể tự chủ hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình. Trước tình hình

Page 69: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

69

này, Nhà nước cũng phải có kế hoạch cấp bổ sung vốn cho Công ty để Công

ty có thể mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động kinh doanh của mình.

2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công

ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình:

Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn coi trọng

các quan hệ tín dụng, bởi vì nó có thể giúp cho các doanh nghiệp mở rộng

được quy mô, đẩy nhanh được quá trình sản xuất kinh doanh làm cho quá

trính kinh doanh diễn ra liên tục, giúp cho doanh nghiệp phát huy được thế

mạnh, mở rộng được đầu tư. Muốn vậy, các doanh nghiệp đòi hỏi phải có đủ

năng lực đáp ứng các nghĩa vụ đối với từng loại tín dụng mà họ nhận được và

đặc biệt là khả năng hoàn trả đúng hạn các khoản vay tín dụng ngắn hạn.

Cũng như các công ty khác, các quan hệ tín dụng mà đặc biệt là các khoản

nợ vay ngắn hạn đã giúp cho Công ty có thể bổ sung thêm vốn kinh doanh.

Công ty cũng đã và đang nỗ lực tận dụng các khoản tín dụng này để làm cho

chúng tạo ra lợi nhuận cao, nâng cao hơn nữa tính khả quan của tình hình tài

chính của mình. Để đánh giá sâu sắc vấn đề này, căn cứ vào số liệu trên

BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty ta lập bảng phân tích tình

và khả năng thanh toán. bảng phân tích này gồm hai phần là phân tích các

khoản phải thu và các khoản phải trả.

Page 70: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

70

2.3.1. Phân tích các khoản phải thu:

Bảng10: Bảng phân tích các khoản phải thu. Đơn vị VNĐ.

Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ

so với đầu năm

Số tiền Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ

trọng

1- Phải thu khách

hàng

2.180.026.443 72,38 2.231.609.936 78,10 51.583.493 102,3

7

2- Thuế GTGT

được khấu

trừ

3- Phải thu nội bộ

4- Các khoản phải

thu khác

55.442.656 1,84 51.741.325 1,81 -3.701.331 93,32

5- Tạm ứng 160.047.890 5,32 15.595.037 0,55 -144.452.853 9,75

6- Tài sản thiếu chờ

xử lý

7- Thế chấp, ký

quỹ, ký

cược

8- Trả trước cho

người bán

616.297.386 20,46 558.779.917 19,54 -57.517.469 90,67

9- Dự phòng phải

thu có đồi

Tổng cộng 3.011.814.375 100 2.875.726.215 100 -154.088.160 94,88

Từ số liệu trên bảng cho thấy so với đầu năm các khoản phải thu của Công

ty cuối kỳ giảm 154.088.160 VNĐ tương đương giảm 5,12%. Các khoản phải

thu giảm chủ yếu là do :

*Tạm ứng cuối kỳ giảm 144.452.853 VNĐ tương đương giảm 90,25%

so với đầu năm.

*Trả trước cho người bán cuối kỳ giảm 57.517.469 VNĐ tương đương

giảm 9,33% so với đầu năm.

*Các khoản phải thu khác cuối kỳ giảm 3.701.331 VNĐ tương đương

giảm 6,68% so với đầu năm

Các khoản phải thu của Công ty giảm chứng tỏ Công ty không bị các đơn

vị khác chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, các khoản phải thu của khách hàng cuối

kỳ so với đầu năm của Công ty tăng lên 51.583.493 VNĐ tương đương tăng

Page 71: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

71

2,37% cho thấy doanh số hàng bán của Công ty tăng. Hơn nữa khách hàng

của Công ty đều là những đơn vị đáng tin cậy, các khoản phải thu đều mang

tính chắc chắn cho nên các khoản phải thu của khách hàng tăng lên là một

dấu hiệu tốt. Mặt khác, để xem xét các khoản phải thu có ảnh hưởng đến tình

hình tài chính của Công ty như thế nào cần phải so sánh tổng các khoản phải

thu với tổng TSLĐ hoặc với tổng quát khoản phải trả.

Tỷ trọng các khoản phải

thu so với tổng TSLĐ =

Tổng các khoản phải thu

Tổng TSLĐ

3.011.814.375

* Đầu năm = = 0,2492 hay 24,92%

12.086.295.479

2.857.726.215

* Cuối năm = = 0,2110 hay 21,10%

13.550.772.057

Tỷ trọng các khoản

phải thu so với các

khoản phải trả

= Tổng các khoản phải thu

Tổng các khoản phải trả

Đầu năm

=

3.011.814.375

=

0,3682

Hay 36,82% 8.179.423.367

Cuối năm = 2.857.726.215

= 0,3061 Hay 30,61% 9.334.290.136

Từ số liệu tính toán trên ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng

TSLĐ cuối kỳ giảm so với đầu năm 3.82% (=21,10%-24,92%), tỷ trọng các

khoản phải thu so với tổng các khoản phải trả cuối kỳ giảm so với đầu năm

6,21% (=30,61%-36,82%). Tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng các

khoản phải trả cuối năm giảm so với đầu năm nhưng các khoản phải thu

chiếm tỷ lệ ít so với các khoản phải trả. Điều này đã chứng tỏ Công ty đi

chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Việc đi

chiếm dụng vốn như vậy có thể tạo điều kiện cho Công ty đầu tư, bổ sung

Page 72: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

72

thêm nguồn vốn để tăng quy mô hoạt động của mình, đồng thời nâng cao tính

khả quan về tình hình tài chính trong tương lai cho Công ty. Tuy nhiên, Công

ty cũng phải cố gắng trong việc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng

hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh và để

nhanh chóng thanh toán được các khoản nợ vay cho các đơn vị khác.

Để phân tích được chính xác hơn, ta cần phải so sánh vòng quay của các

khoản phải thu giữa kỳ phân tích với kỳ trước và dựa vào số liệu trên

BCĐKT và BCKQKD năm 2001 và năm 2002 làm cơ sở phân tích:

Vòng quay của các

khoản phải thu =

Doanh thu thần

Số dư bình quân các khoản phải

thu

Số dư bình

quân của các

khoản phải thu

= Số dư đầu năm + Số dư cuối kỳ

2

Số dư bình quân

các khoản phải

thu năm 2001

=

2.674.492.571 + 3.011.814.375

=

2.843.153.473 VNĐ 2

Số dư bình quân

các khoản phải

thu năm 2002

=

3.011.814.375 + 2.857.726.215

=

2.934.770.195 VNĐ 2

Từ đó ta có:

Vòng quay của

các khoản phải

thu năm 2001

= 11.685.393.643

= 4,11 (lần) 2.843.153.473

Vòng quay của

các khoản phải

thu năm 2002

=

13.834.860.437

=

4,71 (lần) 2.934.770.195

Như vậy, tốc độ chuyển đổi của các khoản phải thu thành tiền của năm 2002

là 4,71 (lần), tăng lên so với năm 2001 là 0,6 (lần) (= 4,71- 4,11) do vòng

Page 73: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

73

quay của các khoản phải thu tăng lên. Điều này chứng tỏ việc thu hồi công nợ

của năm 2002 là tốt.

2.3.2 Phân tích các khoản phải trả:

Bảng11: Bảng phân tích các khoản phải trả: Đơn vị VNĐ

Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ so

với đầu năm

Số tiền Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ

trọng

1- phải trả cho

người bán

256.990.978 3,14 444.707.133 4,76 187.716.155 173,04

2- Thuế và các

khoản nộp Nhà

nước

-2.628.273 -0,032 -50.273.565 -0,54 -47.609.292 191,14

3- Nợ dài hạn

đến hạn trả

4- Người mua

ứng trước

36.601.374 0,47 132.616.501 1,42 96.015.127 362,33

5- Phải trả công

nhân viên

1.327.373.571 16,23 561.572.334 6,02 -765.801.237 42,30

5- Phải trả nội

bộ

7- Các khoản

phải trả khác

446.246.300 5,45 1.170.603.173 12,54 724.356.873 262,33

8- Vay ngắn hạn 6.114.839.417 74,76 7.075.028.560 75,80 960.189.143 115,70

9- Vay dài hạn

10- Chi phí phải

trả

11- Tài sản thừa

chờ xử lý

Tổng cộng 8.179.423.367 100 9.334.290.136 100 1.154.866.769 114,12

Để xác định và đánh giá khái quát tình hình các khoản nợ phải trả ta phải

xác định hệ số nợ của Công ty:

Hệ số

N

= Nợ phải trả

Tổng nguồn vốn

Đầu năm = 8.179.423.367

= 0,49 hay 49% 16.666.489.144

Cuối kỳ = 9.334.290.136 = 0,524 hay 52,4%

Page 74: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

74

17.813.404.514

Hệ số nợ năm 2002 của Công ty tăng 3,4% (=52,4%- 49%) so với năm

2001 và hệ số nợ năm 2002 bằng 0,524 lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình công

nợ của Công ty tăng. Hơn nữa, trong điều kiện tỷ trọng của nguồn vốn Chủ

sở hữu giảm do đó Công ty phải đi vay mượn để trang trải cho hoạt động

kinh doanh của mình với lượng hợp lý. Căn cứ vào bảng phân tích các khoản

phải trả ta thấy các khoản phải trả đã tăng lên 1.154.866.769 VNĐ tương

đương tăng 14,12% trong năm 2002, trong đó khoản phải trả người bán tăng

187.716.155 VNĐ tức là tăng 73,04%, khoản người mua ứng trước tăng

96.015.127 VNĐ tương đương tăng 262,33%, các khoản phải trả khác cũng

tăng 724.356.873 VNĐ tương đương tăng 162,33%. Như vậy, khoản người

mua ứng trước cho Công ty có tốc độ tăng lớn nhất chứng tỏ rằng uy tín của

Công ty đã được nâng cao, Công ty đã tranh thủ chiếm dụng vốn một cách

hợp lý từ các đối tác để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiếp theo ta cần xem xét chỉ tiêu:

Tỷ trọng các

khoản phải trả

trên tổng TSLĐ

= Tổng các khoản phải trả

Tổng TSLĐ

Đầu năm = 8.179.423.367

= 0,677

12.086.295.479

Cuối năm = 9.334.290.136

= 0,688 13.550.772.057

Kết quả tính toán cho thấy tỷ trọng các khoản phải trả trong cả hai năm

đều nhỏ hơn tổng TSLĐ, tỷ trọng này năm 2002 tăng 0,011 hay 1,1% sao với

năm 2001. Tuy nhiên, mức tăng này không đáng kể so với mức tăng của tổng

TSLĐ do đó khả năng thanh toán của Công ty có giảm đôi chút nhưng tại

thời điểm này, Công ty vẫn đang cố gắng cải thiện việc trang trải công nợ của

mình với các đơn vị khác một cách tích cực để làm cho bức tranh tài chính

của Công ty tốt đẹp hơn nữa trong những năm tới.

Page 75: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

75

Tình hình tài chính của Công ty còn được thể hiện qua khả năng thanh

toán. Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả

quan và ngược lại.

Tỷ suất thanh toán hiện hành

ngắn hạn =

Tổng TSLĐ

Nợ ngắn hạn

Đầu năm = 12.086.295.479

= 1,48 8.179.423.367

Cuối năm = 13.550.772.057

= 1,45 9.334.290.136

Số liệu tính toán cho thấy tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn của Công

ty cuối năm có giảm so với đầu năm là 0,03 hay 3% nhưng trong cả hai năm

tỷ suất này đều lớn hơn 1, sự giảm ở trên là không đáng kể. Do đó, có thể

đánh giá tình hình tài chính của Công ty là tương đối khả quan, Công ty có đủ

khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Tỷ suất thanh toán

nhanh =

Vốn bằng tiền + Phải thu + ĐTNH

Tổng nợ ngắn hạn

Đầu năm = 496.107.455+ 2.851.766.485+0 = 0,41

8.179.423.367

Cuối năm = 244.099.175+ 2.842.131.178+ 0

= 0,33 9.334.290.136

Kết quả tính toán cho thấy tỷ suất thanh toán nhanh của Công ty năm 2002

thấp hơn năm 2001 là 0,08 hay 8%. Trong cả hai năm tỷ suất này đều nhỏ

hơn 1, so với mức các chủ nợ chấp nhận nhỏ nhất là 0,5 khả năng thanh toán

nhanh của Công ty năm 2002 chỉ đáp ứng được 0,33 đồng cho 1 đồng nợ

ngắn hạn. Điều này xảy ra là do trên thực tế Vốn bằng tiền và các khoản phải

thu của Công ty năm 2002 đều bị giảm so với năm2001, và có thể do Công ty

gặp khó khăn trong việc giải phóng TSLĐ để đảm bảo thanh toán các khoản

nợ vay, và do trữ lượng hàng tồn kho cuối kỳ tăng lên.

Page 76: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

76

Tuy nhiên, muốn đánh giá chính xác hơn nữa khả năng thanh toán của

Công ty ta cần xem xét phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty

thông qua bảng phân tích sau:

Page 77: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

77

Bảng12: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán . Đơn vị

VNĐ

Nhu cầu thanh

toán Đầu năm Cuối kỳ

Khả năng

thanh toán Đầu năm Cuối kỳ

1- Vay ngắn hạn

6.114.839.417 7.075.028.560 1- tiền mặt 23.224.476 46.482.413

2- Vay ngắn hạn

nội bộ

2- Tiền gửi

Ngân hàng

472.882.979 197.616.762

3- Phải trả cho

người bán

256.990.978 444.707.133 3- Các khoản

phải thu

2.851.766.485 2.842.131.178

4- Phải trả người

mua

36.601.374 132.616.501 4- Hàng tồn

kho

8.564.323.617 10.448.946.397

5- Phải nộp Ngân

sách

-2.628.273 -50.237.565

6- Phải trả công

nhân viên

1.327.373.571 561.572.334

7- Phải trả phải

nộp khác

446.246.300 1.170.603.173

Tổng cộng 8.179.423.367 9.334.290.136 11.912.197.557 13.535.176.750

Qua bảng phân tích cho thấy cả đầu năm và cuối kỳ Công ty đều có khả

năng thanh toán các khoản nợ. Đầu năm khả năng thanh toán và nhu cầu

thanh toán chênh lệch nhau là 3.732.774.19 VNĐ (=11.912.197.557-

8.179.423.367), cuối kỳ chênh lệch nhau là 4.200.886.614 VNĐ

(=13.535.176.750- 9.334.290.136). Ngoài ra ta còn tính chỉ tiêu sau

Hệ số khả năng

thanh toán =

Khả năng thanh toán

Nhu cầu thanh toán

Đầu năm = 11.912.197.557

= 1,46

8.179.423.367

Cuối năm = 13.535.176.750

= 1,45 9.334.290.136

Như vậy, cả cuối kỳ lẫn đầu năm hệ số khả năng thanh toán của Công ty

đều lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt, Công ty

có khả năng thanh toán các khoản nợ. Do đó, có thể khẳng định rằng Công ty

đang trên đà phát triển với một khả năng về tài chính tương đối khả quan.

Page 78: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

78

2.4. Phân tích hiệu quát kinh doanh của Công ty:

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động tài

chính của Công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho ta biết trình độ

quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các loại

vốn của Công ty ta xác định các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử

dụng vốn

KD

= Doanh thu thuần

VKD bình quân

Tỷ suất lợi nhuận Vốn

kinh doanh (hoặc mức

doanh lợi theo vốn)

=

Lợi nhuận trước thuế

VKD bình quân

Trong đó:

Vốn kinh doanh bình quân = VKD đầu năm + VKD cuối năm

2

Căn cứ vào BCĐKT năm 2001 và năm 2002 của Công ty ta lập bảng tính

VKD bình quân, VLĐ bình quân và VCĐ bình quân:

Bảng13: Bảng phân tích VKD bình quân, VLĐ bình quân và VCĐ

bình quân: (Đơn vị VNĐ)

Chỉ tiêu Năm2001

Năm2002

Đầu năm Cuối kỳ Đầu năm Cuối kỳ

1- VLĐ 11.945.530.271 12.086.295.479 12.086295.479 13.550.772.057

2- VCĐ 4.904.245.671 4.580.139.665 580.139.665 4.262.632.457

3- VLĐ bình quân 12.015.912.875 12.818.533.768

4- VCĐ bình quân 4.742.191.668 4.421.386.071

5- VKD bình quân 16.758.104.543 17.239.919.839

Từ bảng vừa lập trên cùng với BCKQKD ta lập bảng phân tích hiệu quả sử

dụng VKD của Công ty:

Page 79: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

79

Bảng14: Bảng phân tích hiệu quả VKD. (Đơn vị VNĐ)

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

Chênh lệch cuối kỳ và đầu

năm

Mức chênh lệch Tỷ lệ

1- Doanh thu thuần 11.685.393.643 13.384.860.437 1.699.466.794 14,55

2- VSX bình quân 16.758.104.543 17.239.919.839 481.815.296 2,88

3- Lợi nhuận trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.345.788 -158,50

4- Hiệu suất sử dụng

VKD

0,697 0,776 0,079 11,34

5. Tỷ suất lợi nhuận trên

VKD

-0,007 0,004 0,011

Qua bảng phân tích trên cho thấy Công ty đã sử dụng tiết kiệm VKD và đã

nâng cao được tỷ suất sinh lợi của VKD. Sở dĩ có được kết quả trên là do:

Thị phần đã được mở rộng, thể hiện ở doanh thu thuần đã tăng lên được

1.699.466.794 VNĐ tương đương tăng lên 14,55%.

- Vốn sản xuất bình quân cũng tăng lên 2,88%.

- Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đã tăng lên một cách rõ rệt, từ chỗ bị lỗ

117.587.364 VNĐ năm 2001 đã có lãi 68.728.424 VNĐ năm 2002 . Tình

hình này cho thấy khả năng kinh doanh đã phát triển tương đối mạnh và thể

hiện sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên 11,34% và tỷ suất

lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh cũng tăng lên 1,4%.

2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ:

Việc sử dụng VCĐ sao cho có hiệu quả là vấn đề quan trọng của Công ty.

Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ chúng ta dùng các chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất

của TSCĐ = Doanh thu thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Sức sinh lợi

của TSCĐ

=

Lợi nhuận trước thuế

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Suất hao phí

của TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế

Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần

Page 80: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

80

VCĐ = VCĐ bình quân

Tỷ suất sinh lợi

của VCĐ

=

Lợi nhuận trước thuế

VCĐ bình quân

Bảng15: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ. Đơn vị VNĐ

Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002 Chênh lệch

Mức chênh lệch Tỷ lệ

1- Doanh thu thuần 11.685.393 13.384.860.437 1.699.466.794 14,55

2- Lợi nhuận trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50

3- VCĐ bình quân 4.742.191.668 4.421.386.071 -320.805.597 11,14

4- Nguyên giá TSCĐ

bình quân

14.336.906.873 14.382.663.762 45.756.889 0,32

5- Sức sản xuất của

TSCĐ(1/4)

0,815 0,930 0,115 14,11

6- Sức sinh lợi của

TSCĐ(2/4)

-0,0082 0,0048 0,013

7- Suất hao phí

TSCĐ(4/1)

hoặc (4/2)

1,230 1,074 -0,156

8- Hiệu suất sử dụng

VCĐ(1/3)

2,46 3,03 0,57

9- Tỷ suất lợi nhuận

trên

VCĐ(2/3)

-0,025 0,016 0,041

Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể nhận xét như sau:

- Nhìn vào chỉ tiêu (5) trong bảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ tăng

lên từ 0,815 đến 0,930, có nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ

sử dụng trong kỳ đem lại 0,93 đồng doanh thu thuần. Như vậy 1 đồng nguyên

giá bình quân TSCĐ năm 2002 tạo ra nhiều hơn 1 đồng nguyên giá bình quân

TSCĐ năm 2001 là 0,115 đồng doanh thu thuần chứng tỏ hiệu quả sử dụng

TSCĐ của Công ty là tương đối tốt.

- Chỉ tiêu (6) trong bảng phân tích cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ

năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 0,013. Năm 2001, cứ 1 đồng nguyên

giá bình quân TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra

0,0082 đồng lợi nhuận trước thuế nhưng năm 2001 lợi nhuận trước thuế âm

cho nên chỉ tiêu này không được đánh giá. Sang năm 2002, cứ 1 đồng nguyên

Page 81: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

81

giá bình quân TSCĐ đã tạo ra 0,0048 đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này

cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ là có chiều hướng tốt.

- Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản

xuất của TSCĐ. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả

hơn, vì năm 2001 để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần phải cần đến 1,23

đồng hao phí TSCĐ thì sang năm 2002 chỉ cần đến 1,074 đồng, giảm so với

năm 2001 được 0,156 đồng.

- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2002 tăng lên rõ rệt và cao hơn

năm 2001 là 0,57 đồng. Chỉ tiêu này tăng được đánh giá là tốt vì Công ty đã

tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng lợi nhuận dẫn đến hiệu suất sử dụng

TSCĐ được nâng cao.

Như vậy, Công ty đã không những tiết kiệm được VCĐ mà còn nâng cao

được hiệu quả sử dụng VCĐ. Tổng hợp các chỉ tiêu trên có thể khẳng định

hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty là rất tốt và được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ

suất lợi nhuận trên VCĐ đã tăng lên vào cuối kỳ.

2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ:

Nguồn VLĐ của Công ty được dùng để đảm bảo cho TSLĐ, là yếu tố

quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công

ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những nhiệm

vụ hàng đầu của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta cần xem xét

các chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất

của VLĐ =

Doanh thu thuần

VLĐ bình quân

Sức sinh lợi

của VLĐ

= Lợi nhuận trước thuế

VLĐ bình quân

Số vòng quay

của VLĐ

= Doanh thu thuần

VLĐ bình quân

Thời gian của 1

vòng quay

của VLĐ

=

Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)

Số vòng quay của VLĐ

Page 82: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

82

Hệ số đảm

nhiệm

VLĐ

=

VLĐ bình quân

Tổng doanh thu thuần

Dựa vào BCĐKT và BCKQKD năm 2001 và năm 2002 của Công ty ta lập

bảng phân tích sau:

Bảng 16: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ: Đơn vị VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002

Chênh lệch

Mức chênh

lệch Tỷ lệ

1- Doanh thu

thuần 11.685.393

13.384.860.43

7

1.699.466.79

4 14,55

2- Lợi nhuận

trước thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50

3- VLĐ bình quân 12.015.912.875 12.818.533.76

8 802.620.893 6,68

4- Sức sản xuất

của TSLĐ (1/3) 0,973 1,044 0,071 7,29

5- Sức sinh lợi

của TSLĐ

(2/3)

-0,0098 0,0054 0,0152 -155,10

6- Số vòng quay

VLĐ 0,973 1,044 0,071 7,29

7- Thời gian của 1

vòng luân chuyển 369,98 344,82 -25,16 -6,8

8- Hệ số đảm

nhiệm VLĐ 1,03 0,96 -0,07 -6,79

Từ bảng phân tích trên cho thấy:

Sức sản xuất của VLĐ năm 2002 tăng 0,071 so với năm 2001, điều đó

cho thấy 1 đồng VLĐ năm 2002 đem lại 1,044 đồng doanh thu thuần tăng

0,071 đồng so với năm 2001 đem lại 0,973 đồng doanh thu thuần.

Sức sinh lợi của VLĐ năm 2002 cũng tăng lên 0,0054 so với năm 2001

tương đương tăng 1,52%.

Chỉ tiêu số vòng quay của VLĐ (hệ số luân chuyển của VLĐ) đã tăng lên

0,071 vòng (= 1,044- 0,973). Nguyên nhân tăng lên là do năm 2002 Công ty

Page 83: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

83

đã có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ do đó giảm

được thời gian của một vòng thu hồi nợ từ 370 ngày xuống còn 344 ngày,

giảm được 25 ngày/ 1 vòng luân chuyển.

Nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệm VLĐ. Hệ số

này càng giảm thì càng tốt cho Công ty. Thực tế năm 2002 để có 1 đồng

doanh thu thuần chỉ cần 0,96 đồmg VLĐ nhưng năm 2001 để có 1 đồng

doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 1,03 đồng VLĐ. Như vậy năm 2002 chỉ

tiêu này đã giảm 0,07 so với năm 2001.

Qua việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ trên ta có thể kết luận rằng tình

hình sử dụng VLĐ của Công ty là tương đối tốt, Công ty một mặt sử dụng có

hiệu quả nguồn VLĐ, mặt khác hiệu quả kinh doanh vẫn cao thể hiện tình

hình tài chính của Công ty tương đối tốt và sáng sủa, hầu hết các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả đều tăng lên. Để sự đánh giá trên chính xác hơn ta cần đi

sâu vào phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng như tình hình mua hàng hoá,

dự trữ và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ

làm giảm nhu cầu về vốn, cụ thể là với một tốc độ vốn không tăng nếu Công

ty tăng tốc độ luân chuyển có thể làm tăng doanh số hoạt động dẫn đến lợi

nhuận tăng. Thật vậy, từ công thức hệ số luân chuyển của VLĐ ta suy ra:

Tổng doanh

thu thuần

VLĐ

bình quân *

Số vòng quay

của

VLĐ

Khi tốc độ luân chuyển không đổi:

Số doanh thu thuần VLĐ Số vòng quay Số vòng quay

mất khi tốc độ = bình * VLĐ kỳ - VLĐ kỳ

luân chuyển tăng quân phân tích gốc

= 12.015.912.875 * (1,044- 0,973) = 853.129.814

VNĐ

Như vậy , tốc độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 tăng là do doanh thu

thuần tăng 853.129.814 VNĐ. Đây là sự cố gắng của Công ty trong việc giảm

Page 84: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

84

tối thiểu chi phí và do mở rộng quy mô hoat động kinh doanh nhằm mục đích

tăng lợi nhuận. Việc giảm xuống của 1 vòng quay của VLĐ hay việc tăng tốc

độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 đã làm tiết kiệm một số VLĐ là:

N

=

DTT

*

(To –T1) T

Trong đó:

N: là số VLĐ tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển.

DTT: là Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích

T: là thời gian kỳ phân tích

To: là thời gian một vòng luân chuyển kỳ gốc

T1: là thời gian luân chuyển kỳ phân tích

N

=

13.384.860.437

*

(344,82 – 369,98)

=

-9.354.431.244 VNĐ 360

Do đó, so với năm 2001, số VLĐ đã tiết kiệm được 9.354.431.244 VNĐ.

Như vậy, xét về hiệu qua sử dụng vốn trên phương diện sinh lợi của vốn thì

tăng rất lớn so với năm 2001 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là

tương đối tốt, do đó mức tăng của VLĐ bình quân là hợp lý. Mặc dù doanh

thu thuần tăng nhưng vẫn tiết kiệm được VLĐ chứng tỏ tình hình kinh doanh

của Công ty là khá tốt.

2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn:

Phân tích khả năng sinh lợi của vốn thực chất là xem xét hiệu quả sử dụng

vốn dưới góc độ sinh lời của vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

Tỷ suất lơi

nhuận theo vốn

kinh doanh

=

Tổng lợi nhuận trước thuế

VKD bình quân

Năm 2001 = -117.587.364

= - 0,007 16.758.104.543

Page 85: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

85

Năm 2002 = 68.728.424

= 0,004 17.239.919.839

Tỷ suất này đã được phân tích ở phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của Công ty. Nếu VKD bình quân trong công thức trên được thay bằng

Vốn chủ sở hữu, ta có:

Tỷ suất lợi

nhuận theo vốn

Chủ sở hữu

= Tổng lợi nhuận trước thuế

Vốn chủ sở hữu

Năm 2001 = -117.587.364

= - 0,014 8.478.065.777

Năm 2002 = 68.728.424

= 0,008 8.479.114.378

Từ kết quả tính toán trên cho thấy khả năng sinh lợi của vốn Chủ sở hữu

năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Nếu như 1 đồng vốn Chủ sở hữu của

Công ty năm 2001 không đem lại lãi mà lỗ 0,014 đồng thì sang năm 2002 đẫ

tạo ra được 0,008 đồng tương đương tăng 0,022 đồng. Sự tăng lên về giá trị

của chỉ tiêu này tuy còn nhỏ nhưng đã chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng rất lớn của

Công ty trong quá trình kinh doanh., làm tăng khả năng sinh lời của vốn Chủ

sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Từ công thức tính mức doanh lợi theo vốn Chủ sở hữu và mối quan hệ

giữa các nhân tố ảnh hưởng, ta có:

Tỷ suất lợi

nhuận theo vốn

Chủ sở hữu

=

Doanh thu thuần

*

Lợi nhuận trước thuế

Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần

=

Hệ số quay

của vốn

Chủ sở

hữu

*

Hệ số doanh

lợi doanh

thu thuần

Page 86: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

86

Năm 2001 = 11.685.393.643

* -117.587.364

8.487.065.777 11.685.393.643

= 1,377 * (-0,01) = - 0,014

Năm 2002 = 13.384.860.437

* 68.728.424

8.479.114.378 13.384.860.437

= 1,578 * 0,051 = 0,008

Như vậy, hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh quay

được 1,578 vòng tăng so với năm 2001 là 0,201 vòng (= 1,578 – 1,377)

chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả.

Còn hệ số doanh lợi của doanh thu thuần năm 2002 cho biết với 1 đồng

doanh thu thuần đem lại 0,008 đồng lợi nhuận trước thuế. So với năm 2001,

chỉ tiêu này tăng 0,018 chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn trong quá trình

kinh doanh tăng lên. Điều này do ảnh hưởng của hai nhân tố:

* Do hệ số quay vồng của vốn Chủ sở hữu thay đổi:

( 1,578 –1,377) * 0,01 = 0,00201

* Do hệ số doanh lợi doanh thu thuần thay đổi:

(0,008 – (- 0,01)) * 1,578 = 0,0284

Tình hình trên cho thấy do hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu tăng lên

làm tăng khả năng sinh lợi là 0,00201 đồng và lợi nhuận tính trên 1 đồng doanh thu

thuần tăng làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 0,0284 đồng. Tổng

hợp ảnh hưởng của các nhân tố có thể kết luận rằng khả năng sinh lợi của vốn chủ

sở hữu ngày càng tăng , tuy nhiên chưa phải là cao.

Qua việc phân tích một loạt các chỉ tiêu trên có thể nói rằng mặc dù trước nhiều

khó khăn về vốn Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình đã vượt qua được

các khó khăn đó để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh

Page 87: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

87

PHẦN III

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI

THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY XNK THIẾT

BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH.

---------------&---------------

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:

Hơn 25 năm kể từ khi thành lập, Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH -

TRUYỀN HÌNH đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong

quá trình tồn tại và phát triển. Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị

trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nhờ những chính sách đổi mới của Ban lãnh

đạo Công ty, nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao hơn nữa bằng nhiều

khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định cùng

với các Công ty khác trên cả nước cung cấp những sản phẩm có chất lượng

cao đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của thị trường.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thường

xuyên và là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban lãnh

đạo Công ty, các tổ chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối

tượng khác. Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên

cơ sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán năm 2001 và năm 2002 với tư cách

là một sinh viên chuyên ngành Tài chính, cá nhân em có một số đánh giá về

tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình như sau:

Nhìn chung, trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Năm 2001,

Công ty đã bị lỗ 117.587.364 VNĐ, nhờ những nỗ lực cố gắng của Công ty

và nhờ chính sách ưu đãi cả nhà nước, năm 2002 Công ty dần hồi phục và ổn

định trở lại nâng mức lợi nhuận trước thuế lên 68.728.424 VNĐ. Công ty

luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm

mọi biện pháp khắc phục khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn

định và khả quan hơn. Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương

đối lành mạnh và có nhiều triển vọng khả quan trong tương lai. Xu hướng

Page 88: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

88

tích cực này càng góp phần làm cho Công ty có tro đứng vững trong cạnh

tranh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.

Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống

để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng

lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói

chung năm 2002 tăng lên 10,68% so với năm trước. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản

và nguồn vốn chưa thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh

doanh của Công ty. Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các

khoản mục tài sản và nguồn vốn vẫn chưa có sự phân bố hợp lý: Về phần tài

sản của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác, các

khoản ĐTDH và các khoản chi phí XDCB không có. Giá trị TSCĐ năm 2002

giảm so với năm 2001 do mức khấu hao khá lớn. Công ty bị thiếu vốn để đầu

tư trang bị cho TSCĐ, trong khi quy mô tài sản nói chung tăng 10,68%

nhưng chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng, còn nguyên giá TSCĐ do mua

sắm cũng tăng nhưng rất ít.. Bản thân TSLĐ của Công ty cũng có những

điểm đáng chú ý sau:

+ Vốn bằng tiền năm 2002 giảm so với năm 2001 được đánh giá là chưa

tốt vì nó chưa đáp ứng được khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh

toán nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm

chủ yếu do việc thanh toán trong hoạt động kinh doanh chủ yếu được thực

hiện thông qua chuyển khoản, séc.... Khoản tiền gửi Ngân hàng trong mục

vốn bằng tiền cũng giảm so với năm trước.

+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng được nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và

khâu tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn

dự trữ cho các loại sản phẩm theo định mức dự trữ đã được nghiên cứu phù

hợp với năng lực tiêu thụ của Công ty.

+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm đi, trong đó chủ yếu là

giảm khoản phải thu khác và trả trước cho người bán, chứng tỏ uy tín của

Công ty một phần nào đã được nâng cao, riêng khoản phải thu của khách

hàng tăng lên nhưng tăng không đáng kể, như vậy chứng tỏ Công ty ít bị

chiếm dụng vốn từ phía khách hàng do đó cũng tránh được tình trạng ứ đọng

vốn trong khâu lưu thông.

Page 89: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

89

+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2002 tăng lên so với năm trước

với tổng số nợ phải trả là 9.334.290.136 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng

các khoản vay ngắn hạn (960.189.143 VNĐ) và các khoản phải trả nhà cung

cấp (187.716.155 VNĐ), các khoản nợ các đối tượng khác như người mua

cũng tăng nhưng chậm hơn. Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay

tăng lên là do Công ty tăng mức dự trữ hàng tồn kho, đồng thời Công ty bán

chịu cho khách hàng tăng. Để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp đúng

hạn và đảm bảo chữ tín đối với họ cho nên Công ty phải vay tạm thời để thực

hiện mục tiêu này. Nếu so sánh với các khoản phải thu thì Công ty đi chiếm

dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng, đồng thời nếu so với vốn chủ sở hữu thì các

khoản phải thanh toán cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó khả năng thanh toán nợ

của Công ty chưa thật cao. Điều này có ảnh hưởng đến tâm lý của các chủ

Ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng cũng như những người có quan hệ

thanh toán với công ty. Nếu khả năng thanh toán hiện hành ngắn hạn của

Công ty rất tốt nhưng khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại giảm do vốn

bằng tiền và các khoản có thể chuyển hoá nhanh thành tiền của Công ty giảm

do đó khả năng đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ kinh doanh

ngắn của Công ty bị hạn chế.

Nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với kỳ trước (8.951.399 VNĐ tương

đương giảm 0,1%) chủ yếu là do nguồn vốn quỹ giảm hay nguồn vốn kinh

doanh giảm. Với nguồn vốn tự có của mình Công ty chỉ đảm bảo tài trợ cho

TSCĐ và một phần cho TSLĐ, phần còn lại buộc Công ty phải huy động bên

ngoài để bù đắp. Như vậy, tỷ lệ vốn vay và vốn đi chiếm dụng cao hơn so với

tiêu chuẩn của ngành sản xuất công nghiệp (mức đảm bảo vốn phải đạt trên

50% thì mới an toàn và chủ động) cho thấy Công ty chưa chủ động về vốn.

Nhưng đây là tình hình chung của các doanh nghiệp Nhà nước vì nguồn vốn

chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp dưới hình

thức TSCĐ ( Nhà cửa, vật kiến trúc,máy móc thiết bị...) nguồn vốn lưu động

rất ít, vốn tự bổ sung không nhiều. Chính vì vậy, Công ty đang thiếu vốn để

mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và để chủ động trong kinh doanh,

Công ty đã phải huy động vốn vay vừa bảo đảm vốn cho hoạt động kinh

doanh, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận.

Page 90: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

90

Một vấn đề đáng quan tâm nữa là doanh thu thuần trong hoạt động kinh

doanh của Công ty năm 2002 tăng nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu

quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và

VCĐ đều tăng lên cao. Đây cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía người

cho vay. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và

vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.

Trên đây là những nhận xét đánh giá, chung nhất về tình hình tài chính của

Công ty. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong

năm 2002 tương đối ổn định, lành mạnh và khả quan hơn so với năm 2001.

Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài

chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang

tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm

tiếp theo.

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN TÌNH

HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

CỦA CÔNG TY XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH - TRUYỀN HÌNH TRONG NHỮNG

NĂM TỚI:

Những phân tích, đánh giá trên đây mới chỉ dừng lại ở những Đanh giá

chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty. Do

vậy, những kiến nghị mang tính đề xuất dưới chỉ có ý nghĩa trong một giới

hạn nhất định nào đó nên cần phải đặt trong mối quan hệ với tình hình thực tế

luôn phát sinh và biến động tại Công ty thì mới thực sự có giá trị.

1. Các kiến nghị đối với Công ty:

1.1. Kiến nghị về công tác quản lý:

Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu tinh

giảm gọn nhẹ của Nhà nước đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của

Ban lãnh đạo Công ty tạo ra được hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình

hoạt động, bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn trì trệ, yếu kém về hiệu quả.

Cán bộ quản lý ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của Công ty ngoài lực

lượng lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong thời

buổi nền kinh tế thị trường vẫn còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của

phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa,

Công ty cần phải tăng cường khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa

Page 91: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

91

bằng việc chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động hơn, linh

hoạt hơn và có trình độ cao hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày nay.

Muốn thực hiện được điều đó, Công ty nên áp dụng các giải pháp sau:

Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục

vụ trong Công ty theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, giải quyết chế độ

cho số cán bộ, nhân viên có điều kiện và thâm niên công tác nhưng không

đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban lãnh đạo Công

ty cần kiên quyết sàng lọc những người không đủ trình độ, năng lực và phẩm

chất đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh nhằm khuyến khích

động viên kịp thời những người đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật,

nhân viên trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng

nên tổ chức các lớp học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của

Nhà nước, đặc biệt là những chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thực

hiện quy chế dân chủ trong quản lý.

1.2. Kiến nghị về công tác kế toán:

Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đưa ra được những báo cáo tài

chính phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay,

công tác kế toán rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công

ty. Sự phân công trách nhiệm đối với từng người trong phòng tài vụ là tương

đối hợp lý, hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế

độ kế toán hiện hành. Để giảm bớt công sức và thời gian cho nhân viên kế

toán và để đáp ứng với nền công nghiệp hiện đại ngày nay, Công ty nên tiếp

cận và áp dụng kế toán máy vào công việc thu nhận và xử lý thông tin kế

toán cho quản lý một cách kịp thời, chính xác. Có như vậy mới có thể giảm

bớt được việc tích trữ một lượng lớn tài liệu, sổ sách kế toán và công sức của

nhân viên kế toán. Nhưng, để có những báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ

trung thực thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong

Công ty phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác hạch

toán kế toán hàng ngày tại phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là

Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp

vụ đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây, Công ty đã chú trọng công tác đào tạo

Page 92: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

92

và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm các phương tiện hỗ trợ cho

các cán bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch toán ban đầu tại các

phân xưởng. Tuy nhiên, trước những biến động và sự hoà nhập của nền kinh

tế trong nước với khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm

những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm

toán trong nước và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán.

Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt được tình hình tài chính của Công

ty kịp thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công

ty phải tiến hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện được

điều này, Công ty cần có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ,

đồng thời có biện pháp xử phạt cụ thể đối với các đối tượng nộp sai kỳ hạn

gây cản trở cho công tác phân tích tài chính của Công ty và định hướng cho

sự phát triển trong năm tới.

1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính:

1.3.1- Một số kiến nghị về hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài

chính:

Khi phân tích tình hình đầu tư, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất đầu tư bằng

cách lấy Giá trị TSCĐ đã và đang đầu tư (mục B.I.III.TS) chia cho tổng tài

sản chưa nói lên được hiệu quả đầu tư của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.

Vì vậy, ngoài tỷ suất trên nên phân tích thêm một số chỉ tiêu khác như sau:

Từ công thức:

Tỷ suất đầu tư

chung =

TSCĐ và ĐTDH (mục

B.TS) * 100%

Tổng tài sản

Ta tính thêm tỷ suất sau đây:

Tỷ suất đầu

tư tài chính

dài hạn

= Giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn

* 100% Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý của việc sử dụng vốn vào việc đầu tư dài

hạn trong từng thời kỳ.

Page 93: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

93

Ngoài ra, có thể phân tích chỉ tiêu hiệu quả của công tác đầu tư XDCB

thông qua chỉ tiêu sau đây:

Mức độ hoàn

thành công tác

XDCB

= Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ cuối kỳ

* 100% Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ đầu kỳ

Với tình hình cụ thể của Công ty thì những chỉ tiêu phân tích tình hình đầu

tư mới đưa ra hoàn toàn không thay đổi do tổng tài sản của Công ty chỉ có

TSCĐ hữu hình và Công ty không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

1.3.2- Một số kiến nghị về thực hiện phân tích tình hình tài chính:

Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần

thiết, đặc biệt là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn như Công ty

XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình. Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty

sẽ nắm chắc được thực trạng kinh doanh, biết được hiệu quả sử dụng vốn của

mình và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu đối với hoạt

động kinh doanh của Công ty nhằm phát huy những thế mạnh hiện có, đồng

thời khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong hoạt động tài chính.

Tuy nhiên, Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất

nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên

môn cao. Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra, Công ty có thể chỉ cần tiến

hành phân tích báo cáo tài chính vào quý 2 và cuối năm thay cho việc phân

tích báo cáo tài chính của cả 4 quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để

người thực hiện phân tích tình hình tài chính có cơ hội học hỏi và nâng cao

trình độ chuyên môn.

1.4. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty:

Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh

- truyền hình, em xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm có

thể cải thiện tình hình tài chính của Công ty:

Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một

phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu

thụ, đến lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị

cho một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán

có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ

Page 94: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

94

làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của

Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công ty cần tăng

mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh

toán và không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải

tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng

hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.

Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách

hàng chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ

gây ảnh hưởng đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy,

Công ty phải có các chính sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra

những chính sách khuyến khích, thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản

tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán

chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trường

và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh

doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải

nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của

bạn hàng, các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả

năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng.

Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được

hiệu quả sử dụng VLĐ.

Ba là, hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các

khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế

trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt

chẽ nhưng còn các khoản phải thu khác thì Công ty không thể giám sát

được. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động

của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Thực tế, dự

phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong kinh doanh giúp Công ty tránh

được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng giảm

giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế

của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là

nguồn tài chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử

dụng thật sự.

Page 95: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

95

Bốn là, thực hiện thanh toán bớt các khoản phải trả khác như BHXH,

BHYT, KPCĐ… Tính đến cuối năm 2002, các khoản này tăng lên đến

724.356.873 VNĐ chiếm 4,06% trong tổng nguồn vốn. Mặt khác các khoản

nợ nhà cung cấp cũng phải chú ý thanh toán đúng hạn để giữ vững uy tín với

bạn hàng, tạo điều kiện làm ăn lâu dài.

Năm là, nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu:

+ Tỷ suất tự tài trợ của Công ty còn thấp gây khó khăn nhiều cho hoạt

động kinh doanh. Nhà nước nên xem xét cấp thêm VLĐ cho Công ty. Bên

cạnh đó, Công ty cũng cần phải tăng cường thêm các nguồn vốn bổ sung,

nâng cao lợi nhuận để có điều kiện tăng thêm vốn hoạt động và tìm đối tác

liên doanh , liên kết góp vốn. Thực hiện được điều này sẽ làm tăng khả năng

độc lập về mặt tài chính của Công ty.

+ Hệ số thanh toán nhanh của Công ty quá thấp chưa đáp ứng được

nhu cầu thanh toán nhanh các khoản vay nợ ngắn hạn. Để giải quyết vấn đề

này như phân tích ở trên, Công ty nên tăng thêm vốn bằng tiền.

1.5. Phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn

của Công ty:

Như chúng ta biết, muốn kinh doanh phải có vốn. Trong thực tiễn

quản lý tài chính, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có quan hệ với các

yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ, Vốn chủ sở

hữu. Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào

này trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra như lợi nhuận thuần, lợi nhuận

gộp một cách có hiệu quả.

Thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về

vốn, với nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp không đủ để hoạt động mà

phải dựa vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Do cơ cấu vốn chưa hợp

lý nên không cho phép Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh nhất là

trong đầu tư dài hạn. Để giải quyết khó khăn về vốn, Công ty phải cải thiện

nguồn vốn vay. Muốn đảm bảo nguồn vốn đủ cho kinh doanh vừa có chi phí

về vốn thấp nhất, Công ty phải áp dụng một số biện pháp sau:

1.5.1- Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh :

Tăng cường vay vốn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Page 96: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

96

Khi đi vay, Công ty phải trả chi phí cho lãi vay do đó phải tính toán, lập

các phương án kinh doanh cụ thể sao cho có thể đảm bảo được các chi phí

kinh doanh cộng thêm lãi suất Ngân hàng mà vẫn có lãi.

Thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp:

Để đảm bảo nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh ngày càng được mở

rộng mà vẫn đạt được cơ cấu vốn tối ưu, Công ty có thể sử dụng hình thức

huy động vốn thông qua phát hành Cổ phiếu. Hiện nay, Nhà nước đã cho

phép các DNNN được quyền huy động vốn thông qua hình thức phát hành

Cổ phiếu và bỏ mức khống chế vốn huy động tại điều 11 của Nghị định

59/CP. Đây là một bước tiến không chỉ trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho

hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn tại

các DNNN.

Đối với Công ty, việc Cổ phần hoá sẽ khắc phục được tình trạng cơ cấu

vốn bất hợp lý hiện nay. Thêm vào đó, khi chuyển từ DNNN sang hình thức

Công ty Cổ phần, người lao động khi có cổ phần trở thành người chủ đích

thực, có quyền hạn trách nhiệm, lợi ích cụ thể từ đó họ gắn bó với Công ty

hơn. Điều này tạo điều kiện cho Công ty giải quyết khó khăn về vốn, về cải

tiến kỹ thuật, việc làm, năng suất chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Có nhiều hình thức Cổ phần hoá doanh nghiệp, nhưng với đặc điểm kinh

doanh và tình hình tài chính như hiện nay, Công ty XNK thiết bị điện ảnh -

truyền hình có thể lựa chọn hình thức cổ phần hoá mà trong đó Nhà nước giữ

lại một tỷ lệ % cổ phần nhất định, còn lại đại bộ phận Cổ phần sẽ bán cho cán

bộ công nhân viên trong Công ty bằng một phần nguồn quỹ phúc lợi được

chia theo thời gian đóng góp của từng người cùng với số tiền đóng góp thêm

của họ. Số còn lại sẽ bán cho các đối tượng bên ngoài.

Tuy nhiên, để tiến hành cổ phần hoá được thuận lợi, Công ty cần phải

nghiên cứu các quy định cụ thể có liên quan đến cổ phần hoá như: mức

khống chế mua cổ phần đối với lãnh đạo Công ty, chế độ ưu đãi đối với

người lao động, chế độ xử lý các khoản nợ kéo dài hiện vẫn còn cản trở đối

với quá trình chuyển đổi sở hữu Công ty.

1.5.2- Nâng cao lợi nhuận:

Nâng cao lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của mọi doanh nghiệp. Lợi

nhuận tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, tăng vốn sản

Page 97: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

97

xuất, mở rộng đầu tư cho máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học

kỹ thuật dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại, từ đó tăng thêm sức cạnh

tranh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Để phấn đấu nâng cao

được chỉ tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp phải đề ra những biện pháp hữu

hiệu nhất để làm cơ sở cho việc thực hiện. Việc đề xuất các biện pháp đó

không chỉ dựa vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà còn phải nghiên

cứu học hỏi, kế thừa, phát huy kinh nghiệm của một số doanh nghiệp khác ở

trong và ngoài nước.

Để nâng cao được lợi nhuận, Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình

cần phải thực hiện một số giải pháp sau:

* Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm : Đây là giải pháp nhằm tăng số

lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty từ đó nhằm làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận.

Để thực hiện được điều này Công ty nên:

+ Lập kế hoạch cho khâu tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời.

+ Có các giải pháp kỹ thuật từ khâu thiết kế đến công nghệ chế tạo và

kiểm tra kỹ thuật trong quá trình nhập hàng để đảm bảo sự đồng đều về chất

lượng sản phẩm.

+ Chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật công nghệ, kiên quyết hơn nữa trong

việc thưởng phạt chất lượng sản phẩm.

+ Chủ động đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm có nhu cầu, có điều kiện

về vật tư ổn định, có chất lượng và có ưu thế cạnh tranh.

+ Bổ sung một số lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật và nhân viên trẻ,

công nhân kỹ thuật trẻ cho công tác tiêu thụ sản phẩm.

+ Mở rộng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng

cao tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nước ngoài.

1.5.3- Nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

Nâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý

chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong kinh doanh. Công ty nên thực hiện các biện pháp

giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực kinh doanh và tình hình thực tế của thị

trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại

tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.

+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức

tồn kho bằng cách quay nhanh vòng quay kho.

+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm ở phía

Nam, mở các hội nghị khách hàng.

+ Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng

các biện pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.

Page 98: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

98

Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác

quản lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của

TSCĐ. Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã

cũ không sử dụng được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ

sung cho vốn kinh doanh.

Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi

phí nghiệp vụ kinh doanh cần thiết.

1.5.4- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:

Công ty phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ:

Để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo

nguồn bù đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể

hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông của Công ty. Đây là phương

thức rất an toàn và hiệu quả trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn.

Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền

mặt, khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực hiện giảm tốc độ chi tiêu

bằng cách trì hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép để dùng tiền

tạm thời nhàn rỗi đó để sinh lời.

Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt

động kinh doanh, đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho

quá trình tái sản xuất thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy

động nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí

hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

2. Đối với Nhà nƣớc:

Ưu tiên về vốn, cấp bổ sung vốn cho Công ty, ưu tiên về thuế đặc biệt là

trong tình hình Công ty đang tổ chức cải tạo năng lực sản xuất của mình.

Nhà nước tạo điều kiện cho Công ty tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp.

Để thực hiện được yêu cầu tạo điều kiện cho các DNNN nói chung và Công

ty nói riêng tiến hành cổ phần hoá được thuận lợi, Nhà nước nên sửa đổi và

hoàn thiện cơ chế chính sách phục vụ cho hoạt động cổ phần hoá doanh nghiệp, nâng cao

năng lực pháp lý của hệ thống chính sách có liên quan đến hoạt động chuyển đổi sở hữu

DNNN, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này thông qua việc xây dựng và trình

Quốc hội cho phép ban hành luật chuyển đổi sở hữu DNNN. Bên cạnh đó, Nhà nước nên

Page 99: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

99

xây dựng đề án và tổ chức thí điểm Công ty quản lý tài sản và mua bán nợ để hỗ trợ các

doanh nghiệp xử lý các vấn đề tồn đọng về tài chính khi thực hiện các đề án chuyển đổi sở

hữu, Công ty đầu tư tài chính để từng bước tách rời quyền sở hữu với quyền quản lý tài

sản thông qua việc chuyển phương thức quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp

hành chính sang phương thức đầu tư.

Tăng cường chỉ đạo hoạt động, chú trọng công tác tổ chức chăm lo đến đời sống cho

các cán bộ công nhân viên trong Công ty về vật chất cũng như về tinh thần.

Trên đây là những kiến nghị và các giải pháp mang tính đề xuất, hy vọng những đề xuất

này có thể phần nào giúp cho Công ty cải thiện được tình hình tài chính của mình trong

thời gian tới, để từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu

quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển của Công ty

KẾT LUẬN

Qua hai phần lý luận và thực tiễn cho thấy phân tích tình hình tài chính

đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu,

chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế.

Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao

động sẵn có, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính kế

toán để có thể đưa ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.

Trong thời gian thực tập tại Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình

đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, em thấy rằng hoạt động

tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty, Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn

tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty. Ngoài ra, nó còn là công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty.

Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty XNK

thiết bị điện ảnh - truyền hình đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu

được kết quả tốt.

Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên chuyên đề sẽ không

tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các cô chú

Page 100: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

100

cán bộ công nhân viên và các thầy cô giáo để cho đề tài được hoàn thiện hơn

nữa.

Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa tài chính

– ngân hàng,các cô chú tại phòng kế toán của công ty đã tạo điều kiện cho em

hoàn thành chuyên đề thực tập này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.

Chủ biên PGS-TS Phạm Thị Gái.

Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Giáo Dục/

1997.

2- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh

Chủ biên TS Nguyễn Năng Phúc.

Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống

kê/ 1998

3- Giáo trình Kế toán Quản trị

Chủ biên TS- Nguyễn Minh Phương

Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội

4- Lý thuyết thực hành Kế toán tài chính VAT

Chủ biên TS Nguyễn Văn Công

Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống

kê/ 1998

5- Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính VAT

Chủ biên TS Nguyễn Văn Công

Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. NXB Thống

kê/ 1998

Page 101: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

101

6- Chế độ Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp (Quyết định

167/2000- QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

NXB Tài chính/2000

7- Các chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) do Liên Đoàn Kế toán

Quốc tế công bố và các dự thảo chuẩn mực Kế toán Việt Nam.

8- Các tạp chí Kế toán, Tài chính.

Page 102: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

102

Mục lục Lời nói đầu ................................................................................................... 1

Phần I. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ

thống báo cáo ................................................................................................ 3

I. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp .................................................................................................. 3

1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu

của doanh nghiệp ........................................................................................... 3

1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ....................................................... 3

1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp ............................. 4

2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................ 5

II. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp .................................................................................................. 7

1.Khái niệm và ý nghĩa ................................................................................... 7

1.1. Khái niệm ................................................................................................. 7

1.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 7

2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên hệ

thống báo cáo tài chính ................................................................................... 7

2.1. Vai trò ...................................................................................................... 7

2.2. Mục đích .................................................................................................. 8

2.3. Yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính

kế toán ............................................................................................................ 8

3. Nguyên tắc trình bày thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán ....... 9

4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của

doanh nghiệp ................................................................................................ 10

4.1. Bảng cân đối kế toán ............................................................................. 11

4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................. 13

4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................... 15

Page 103: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

103

4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính .............................................................. 18

5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh

nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán ................................................. 20

5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

được rút ra trên cơ sở số liêụ của BCĐKT .................................................... 20

5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKĐQKD trong phân tích

tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................................ 21

III. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp .............................................................................................. 24

1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................... 24

2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................ 25

2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ...................... 26

2.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp ......... 32

2.3. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ ...................................... 34

2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 37

2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ....................................... 41

IV. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................ 42

Phần II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị - truyền

hình chủ yếu thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh

doanh ........................................................................................................... 46

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................... 46

1.2. Tình hình hoạt động của công ty trong năm 2001,2002 ......................... 47

1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ...................................... 48

1.4. Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của công ty ...................................... 49

II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền

hình thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh ............. 51

1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của công ty ......................................... 51

Page 104: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

104

2. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền

hình thông qua BCĐKT và BCKQKD năm 2001 -2002 ................................ 55

2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty ................................ 55

2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh

của công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình ............................................ 64

2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty XNK

thiết bị điện ảnh - truyền hình ....................................................................... 66

2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ............................................ 74

2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn....................................................... 80

Phần III. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình

tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty XNK

thiết bị điện ảnh - truyền hình .................................................................... 83

I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ..................................... 83

II. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty XNK thiết bị điện ảnh

- truyền hình trong những năm tới................................................................. 86

1. Các kiến nghị đối với công ty.................................................................... 86

1.1. Kiến nghị về công tác quản lý ................................................................ 86

1.2. Kiến nghị về công tác kế toán................................................................. 87

1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính ............................................... 88

1.4. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty ............... 89

1.5. Phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của

công ty .......................................................................................................... 91

2. Đối với nhà nước ...................................................................................... 94

Kết luận ....................................................................................................... 95

Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 96

Page 105: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

105

Page 106: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang01/04/tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty...ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN HỮU NINH

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

106

CHỮ VIẾT TẮT

Quy định các nhóm từ viết tắt:

BCĐKT: Bảng Cân đối kế toán.

BCKQKD: Báo cáo Kết quả kinh doanh

BCLCTT: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.

VLĐ: Vốn lưu động

VCĐ: Vốn cố định

TSLĐ và ĐTNH: Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn.

TSCĐ và ĐTDH: Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn

VSX: Vốn sản xuất

VSXKD: Vốn sản xuất kinh doanh

DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước

XDCB: Xây dựng cơ bản