lỚp thỰc vẬt cỦa tỈnh kiÊn giang - daln.gov.vn · lớp phủ thực vật tỉnh kiên...
TRANSCRIPT
LỚP THỰC VẬT CỦA TỈNH KIÊN GIANG
Lê Phát Quới
2010
Conservation and Development
of the Kien Giang Biosphere
Reserve Project
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
2
PHẦN 1.
LỜI MỞ ĐẦU
Kiên Giang hiện có khu Dự trữ sinh quyển với diện tích hơn 1,1 triệu ha. Khu dự trữ sinh
quyển Kiên Giang chứa đựng sự phong phú, đa dạng và đặc sắc về cảnh quan và hệ sinh
thái, có giá trị lớn về mặt nghiên cứu, cũng như du lịch. Khu dự trữ sinh quyển Kiên
Giang bao trùm lên địa phận các huyện Phú Quốc, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh
Thuận, Kiên Lương và Kiên Hải, và bao gồm 3 vùng lõi thuộc Vườn Quốc Gia Phú Quốc
Vườn Quốc gia U Minh Thượng và rừng phòng hộ ven biển Hòn Đất, Kiên Lương và
Kiên Hải.
Tổng quan, so với các nơi khác trong khu vực châu thổ sông Mekong, địa phận tỉnh Kiên
Giang với các huyện đảo có một sự đa dạng về các yếu tố tự nhiên như địa chất – trầm
tích, địa hình – địa mạo, tính chất đất và các yếu tố khí hậu – thủy văn. Từ vùng núi cao
kéo dài đến tận vùng bải bồi ven biển với tính chất đất thay đổi khác biệt về hình quá
trình hình thành và cả về tính chất bên trong đất. Với điều kiện tự nhiên như vậy đã hình
thành những vùng sinh thái tự nhiên (natural ecological system) khác biệt khá lớn và từ
những vùng sinh thái như vậy đã đã hình thành những thảm thực vật đại diện cho những
vùng sinh thái khác nhau.
Những vạt rừng ngập mặn chạy dọc theo ven biển Kiên Giang đóng vai trò quan trọng
trong việc chống xói lỡ bờ biển và tạo một sinh cảnh sự đa dạng sinh học đặc biệt trong
vùng Kiên Giang. Diện tích của rừng ngập mặn ven biển ở Kiên Giang đã có nhiều thay
đổi trong nhiều năm qua và đã có những tác động ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng
sinh học rừng ngập mặn ven biển.
VQG Phú Quốc nằm phía Bắc của đảo Phú Quốc, với diện tích khoảng 31.422 ha, được
xem là nơi bảo tồn và phục hồi các loài cây họ Dầu (Dipterocarpacea) và những quần xã
thực vật, các hệ động vật khác,… Số liệu loài thực vật từ các nghiên cứu trước đây khá
khác nhau, và theo Phân viện QH Rừng, 2006 thì có khoảng 1.172 loài thực vật bậc cao.
Phú Quốc nằm trong vùng hải đảo, điều kiện địa chất và thổ nhưỡng khá khác biệt so với
lục địa, và có khí hậu lục địa duyên hải nên tồn tại nhiều loại rừng đặc trưng như rừng
Tràm (Melaleuca), rừng ngập mặn với thực vật chiếm ưu thế là Đước (Rhizophoracea),
rừng nguyên sinh và rừng thưa cây họ Dầu (Dipterocarpacea), rừng thứ sinh hỗn giao,
rừng cây bụi, rừng triền núi đá tạo ra những đơn vị hệ sinh thái và sainh cảnh khác nhau.
Có thể nói rằng, rừng nguyên sinh với cây họ Dầu ở VQG Phú Quốc là loại rừng kín nữa
thường xanh độc đáo còn lại của khu vực hải đảo vủa vùng Mekong.
Hệ thực vật phong phú với đa dạng về sinh cảnh là một trong những yếu tố thuận lợi cho
các nhiều động vật sinh sống. Hệ động vật trong khu vực VQG Phú Quốc khá đa dạng
với 1.164 loài động vật hoang dã; trong đó có 42 loài quý hiếm nằm trong sách Đỏ của
IUCN và Việt Nam (Viện STNĐ, 2005) như Cu Li Lớn (Nycticebus bengalensis), Cu Li
Nhỏ (Nycticebus pyga), Khỉ Đuôi Dài (Macaca fascicularis), Voọc (Trachypithecus
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
3
germaini), Rái Cá Vuốt Bé (Aonyx cinerea), Sóc Đỏ Phú Quốc (Callosciurus finlaysoni
harmandi),
Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, với diện tích khoảng 8.053 ha, tọa lạc tại một trong hai
khu vực đầm lầy than bùn ở hạ lưu châu thổ sông Mekong, Việt Nam. Tràm chiếm ưu thế
và tạo thành những kiều rừng khác nhau, trong đó vẫn còn lại một ít diện tích rừng Tràm
(Melaleuca cajuputi) bán tự nhiên. Hệ thực vật khá phong phú, khoảng 226 loài thực vật
bậc cao (Trần Triết, 2000) và phân bố có sự đa dạng về quần xã, quần thể nên tạo thành
sự đa dạng về sinh cảnh.
Nhiều loài động vật, trong đó có những loài động vật quý hiếm như Rái Cá Lông Mũi
(Lutra sumatrana), Rái Cá Vuốt Bé (Aonyx cinerea), Tê Tê Java (Manis javanicus), Cầy
Dông Sọc (Viverra megaspila) (Đặng, N.X et al., 2000). Khoảng 187 loài chim đã được
ghi nhận, trong đó có những loài quý hiếm như Bồ Nông Chân Xám (Pelecanus
philippensis), Giang Sen (Mycteria leucocephala), Già Đãy nhỏ (Leptoptilos javanicus),
Quắm Đầu Đen (Threskiornis melanocephalus), Quắm Đen (Plegadis falcinellus), Đại
Bàng Đen (Aquila clanga), Diều Cá Ichthyophaga ichthyaetus), (Safford et al. 1998,
Buckton et al., 1999). Tuy nhiên, theo ghi nhận của VQG U Minh Thượng thì khoảng vài
năm trở lại đây đã không thường thấy các loài chim quý xuất hiện trong khu vực nầy.
Cũng giống như tình trạng chung như những VQG khác, những tác động làm ành hưởng
đến hệ động thực vật từ những hoạt động của con người, nhất là đang đối diện với những
hoạt động phát triển kinh tế tại Phú Quốc trong giai đoạn 10 năm trở lại đây.
Những nổ lực trong việc duy trì và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển, thành lập hai khu
VQG Phú Quốc và U Minh Thượng cho mục đích bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên
nhiên; trong đó chú trọng đến bảo tồn các hệ sinh thái và đa dạng sinh học trong khu vực
Kiên Giang là một nổ lực khá lớn của tỉnh Kiên Giang.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
4
PHẦN 2.
TỔNG QUAN KHU VỰC KIÊN GIANG
2.1. Vị trí và diện tích
Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long - phía Tây Nam của Tổ quốc:
phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu; phía
Đông và Đông Nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang; phía Tây
giáp Vịnh Thái Lan.
Kiên Giang nằm trong vùng hạ lưu châu thổ sông Mekong, có hai phần nội địa và những
hải đảo. Phần nội địa với tổng diện tích 5.638,27 km2. Vùng nội địa của tỉnh Kiên Giang
nằm trong tọa độ địa lý như sau:
- Tù 90
23' 50'' - 100
32' 30'' vĩ độ Bắc
- Từ 1040
26' 40'' - 1050
32' 40'' kinh độ Đông
Phía Bắc của Kiên Giang giáp Campuchia, đường biên giới dài 56,8 km; phía Nam giáp
tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau; phía Tây giáp vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 208
km; phía Đông lần lượt tiếp giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.
Phần hải đảo của tỉnh Kiên Giang có diện tích khoảng 700 km2, nằm trong vùng vịnh
Thái Lan, toàn bộ có hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc và xa
nhất là quần đảo Thổ Chu, tập trung thành 5 quần đảo là: quần đảo Hải Tặc, quần đảo Bà
Lụa, quần đảo An Thới, quần đảo Nam Du và quần đảo Thổ Chu. Điểm cực Bắc của tỉnh
là xã Tân Khánh Hoà, huyện Giang Thành. Điểm cực Nam nằm ở xã Vinh Phong, huyện
Vĩnh Thuận. Điểm cực Tây tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên. Điểm cực Đông nằm ở xã
Hoà Lợi, huyện Giồng Riềng.
Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị: TP.Rạch Giá, thị Xã Hà Tiên,ac1c
huyện: Kiên Lương; Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò
Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, Phú Quốc, Kiên Hải.
2.2. Khí hậu – thủy văn
2.2.1. Khi hậu
Do nằm ở vĩ độ thấp và giáp biển nên Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới đại dương, đặc
điểm chung là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa. Tổng lượng bức xạ trong năm từ 120 -
130 kcal/cm2. Nhiệt độ trung bình từ 27-27,5
0C. Biên độ nhiệt trong năm khá nhỏ, dao
động từ 1 - 30C. Biên độ nhiệt trong ngày khá lớn, từ 7 - 10
0C. Số giờ nắng trung bình
khoảng 2.500 giờ/năm.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
5
Hình 2.1. Bản đồ tổng quát tỉnh Kiên Giang
Hình 2.2. Tỉnh Kiên Giang trong vùng lưu vực châu thổ sông Mekong
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
6
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình ở đất liền từ 1.600 - 2.000 mm/năm, ở hải đảo từ 2.400 - 2.900
mm/năm, riêng đảo Phú Quốc là 2.900 mm/năm. Có đến 60% lượng mưa trong năm tập
trung từ tháng 7 - 10. Đỉnh của mùa mưa là vào tháng 8, lượng mưa trong tháng này có
thể đạt từ 300 - 500 mm. Nhìn chung, khí hậu ở Kiên Giang khá thuận lợi: ít thiên tai,
không có bão đổ bộ trực tiếp, không giá rét, ánh sáng và nhiệt độ dồi dào thuận lợi cho
sinh hoạt và sản xuất.
2.2.2. Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của tỉnh chịu tác động của hệ thống sông Cửu Long, mưa và ảnh hưởng
bở thuỷ triều biển Tây. Mùa lũ thường xuất hiện từ tháng 7 - 11 hàng năm. Tháng 10 là
thời điểm lũ ngập sâu nhất. Mùa cạn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Thời gian
này, dòng chảy từ thượng nguồn về giảm mạnh, nước biển tiến sâu vào gây ngập mặn
nhiều nơi với độ mặn lên đến 5 g/l.
Trong vùng Kiên Giang, có ba con sông lớn: sông Cái Lớn, sông Cái Bé và sông Giang
Thành. Ngoài những con kênh cũ như kênh Vĩnh Tế, kênh Hà Tiên - Rạch Giá, kênh Cái
Sắn, kênh Rạch Giá - Long Xuyên,… trong thời gian hơn 20 năm qua, một hệ thống kênh
được phát triển khá mạnh với nhiều con kênh mới được xây dựng trên vùng nầy đã giúp
việc cung cấp nước tưới cho rữa phèn, sản xuất nông nghiệp và giao thông thủy.
Đánh giá chung thì trong vùng Kiên Giang có ngguồn nước mặt khá dồi dào, nhưng đến
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) phần lớn nước mặt của tỉnh đều bị nhiễm phèn mặn,
do vị trí ở cuối nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu, nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn
của vịnh Rạch Giá..
2.3. Địa hình, địa chất
Kiên Giang có sự đa dạng về địa hình: từ địa hình đồng bằng, đồi núi nội địa và và đồi
núi của vùng hải đảo. Ngoại trừ những khu vực núi cao của Hà Tiên, Kiên Lương và
Hòn Đất, phần nội địa có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống
Tây Nam: vùng Đông Bắc có độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2 m, vùng Tây Nam có độ cao
trung bình từ 0,2 - 0,4 m (a.m.s.l - so với mực nước trong bình chuẩn tại Mũi Nai – Hà
Tiên). Phần hải đảo có địa hình khá phức tạp, gồm nhiều đảo và núi nằm rải rác trên mặt
biển thuộc địa bàn huyện Phú Quốc và huyện Kiên Hải.
Tổng quan, theo kết quả bản đồ địa hình của Nha Địa Dư Đà Lạt (1974) và theo tài liệu
địa chất của Trần Kim Thạch (1986) thì địa hình và địa chất trong vùng Kiên Giang có
thể phân chia ra những dạng chính sau đây:
Địa hình đồi núi thấp
Vùng đồi núi thấp tập trung ở huyện Hòn Đất, huyện Kiên Lương và thị xã Hà
Tiên, độ cao trung bình dưới 200 m. Về cấu tạo địa chất trong khu vực nầy có thể
chia thành ba loại:
- Núi đá granít: núi Hòn Đất, núi Hòn Me, núi Hòn Sóc...
- Núi đá vôi: núi Chùa Hang, núi Bình Trị, núi Hang Tiền, núi Khoe Lá, núi
Ngang, núi Trà Đuốc, núi Mây, núi Mo So.....
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
7
- Núi đá phiến xen núi đá macma phun trào: núi Bãi Ớt, núi Ông Cọp, núi Xoa
Ảo, núi Nhọn, núi Tô Châu, núi Bình San, núi Pháo Đài, núi Đá Dựng....
Địa hình đồng bằng
Vùng đồng bằng tập trung ở các huyện phía Nam của tỉnh như: huyện Tân Hiệp,
huyện Châu Thành, huyện Giồng Riềng, huyện Gò Quao, huyện An Biên, huyện
An Minh, huyện Vĩnh Thuận, huyện U Minh Thượng.....do phù sa sông Hậu bồi
đắp, độ cao trung bình 0,2 - 0,4 m (a.m.s.l) có nhiều kênh rạch và sông ngòi chảy
qua. Khu vực này chịu nhiều ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều biển Tây, nên
thường xảy ra ngập úng vào mùa mưa và nhiễm mặn vào mùa khô.
Khu vực đồng bằng trũng thấp nằm trong vùng Tứ Giác Long Xuyên của tỉnh
Kiên Giang được hình thành từ vật liệu trầm tích trẻ. Vật liệu trầm tích đầm lầy
biển mang chiều nguyên tố và môi trường thuận lợi để hình thành đất phèn tiềm
tàng chứa nhiều vật liệu sinh phèn (pyrite mineral) trong vùng đồng bằng trũng
thấp (cũng được gọi là đồng lụt hở) ở tỉnh Kiên Giang. Quá trình oxid hóa các vật
liệu sinh phèn trên vùng nầy đã hình thành nên những vạt đất phèn hoạt động
trong nhiều năm qua.
Đảo Phú Quốc có địa hình độc đáo gồm dãy núi nối liền chạy từ Bắc xuống Nam
đảo, có rừng nguyên sinh với hệ động thực vật phong phú, có nhiều bãi tắm đẹp
như Bãi Trường (dài 20 km), Bãi Cửa Lấp – Bà Kèo, Bãi Sao, Bãi Đại, Bãi Hòn
Thơm... và xung quanh còn có 26 đảo có diện tích cho từng đảo khác nhau.
So với các tỉnh khác trong vùng hạ lưu châu thổ sông Mekong, Kiên Giang là tỉnh có
nguồn khoáng sản khá dồi dào. Một số kết quả khảo sát địa chất, tuy chưa đầy đủ, đã xác
định được nhiều vị trí có khoáng sản: than bùn, đá vôi, đá xây dựng, đất sét…. Ngoài ra,
còn có những khoáng sản thuộc nhóm kim loại (sắt, Laterit sắt…), nhóm đá bán quý
(huyền thạch anh - opal…), trong đó chiếm chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng
sản xuất vật liệu xây dựng, cement.
2.4. Tính chất đất
Từ những vật liệu của những nền địa chất khá đa dạng, thông qua quá trình phong hóa
bởi các yếu tố và tiến trình hóa lý học đã hình thành nhiều nhóm đất có tính chất khác
nhau trong vùng Kiên Giang.
Dựa vào mẫu chất từ vật liệu địa chất – trầm tích, phát sinh học thổ nhưỡng có thể phân
chia ra hai nhóm đất được hình thành:
Nhóm đất hình thành từ mẫu chất tại chỗ: được hình thành do quá trình phong hoá
nham thạch, khoáng vật tại chỗ dưới tác động cơ học, hoá học trong tự nhiên.
Loại đất này phân bố ở vùng núi đồi núi của Hà Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc,
Kiên Hải....bao gồm hai đơn vị đất
- Đất Ferrasols: hình thành do quá trình ferralic diễn ra mạnh mẽ và chiếm ưu
thế dẫn đến sự phá huỷ và rửa trôi các cation kiềm và tích luỹ nhiều sắt, nhôm
nên có màu đỏ vàng. Loại đất này phân bố chủ yếu ở Phú Quốc và các hòn núi
ở huyện Hòn Đất.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
8
- Đất Sialit – Ferrasols (Ferric Acrisols và Leptisols): hình thành do quá trình
sialit và ferralic diễn ra đồng thời, phân bố chủ yếu ở Phú Quốc và Hà Tiên.
Nhóm đất phù sa bồi tụ: do phù sa sông và trầm tích biển lắng tụ, tập trung ở các
vùng đồng bằng của tỉnh. Do nằm xa sông nên đất ở đây có thành phần cơ giới
nặng, tỷ lệ sét từ 45 - 58%. Tầng đất dày trên 70 cm, hàm lượng hữu cơ cao, chia
thành 4 loại chính:
- Đất phù sa ngọt (Fuvisols): chiếm diện tích khoảng 30.000 ha, phân bố chủ
yếu ở các huyện Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng và rải rác ở Rạch Giá,
Hòn Đất, Gò Quao. Đây là loại đất tốt nhất cho nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đất phèn (Thionic Fluvisols): có diện tích khoảng 223.000 ha, chiếm 40%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở Hà Tiên, Hòn Đất, An Biên,
An Minh, Vĩnh Thuận. Loại đất này có thể trồng một số cây như tràm, khóm.
Nếu muốn canh tác các loại cây trồng khác thì phải cải tạo.
- Đất mặn (Salic Fluvisols): có diện tích khoảng 20.300 ha, phân bố chủ yếu ở
vùng ven biển hay ven sông thuộc các huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận,
Gò Quao và rải rác ở Châu Thành, Hòn Đất, Hà Tiên, Rạch Giá...Loại đất này
thường chỉ có thể trồng lúa 1 vụ trong năm, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất phèn và mặn (Salic Thionic Fluvisols): có diện tích khoảng 225.000 ha,
phân bố chủ yếu ở các huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, Gò Quao và rải
rác ở hầu hết các huyện thị khác trong tỉnh. Đất này chịu ảnh hưởng nhiều của
thuỷ triều, có thể trồng dừa, khóm, mía hoặc trồng lúa 1 vụ vào mùa mưa
2.5. Sinh vật
Kiên Giang hiện có khu Dự trữ sinh quyển với diện tích hơn 1,1 triệu ha. Khu dự trữ sinh
quyển Kiên Giang chứa đựng sự phong phú, đa dạng và đặc sắc về cảnh quan và hệ sinh
thái, có giá trị lớn về mặt nghiên cứu, cũng như du lịch. Khu dự trữ sinh quyển Kiên
Giang trùm lên địa phận các huyện Phú Quốc, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận,
Kiên Lương và Kiên Hải, gồm 3 vùng lõi chính là VQG U Minh Thượng, VQG Phú
Quốc và rừng phòng hộ ven biển Hòn Đất, Kiên Lương, Kiên Hải.
Rừng khá đa dạng trong khu vực Kiên Giang, tiêu biểu là dãy rừng kín nữa thường xanh
nhiệt đới ở VQG Phú Quốc, rừng Tràm ở VQG U Minh Thượng, và rừng ngập mặn ven
biển. Rừng Phú Quốc phần lớn là rừng nguyên sinh, độ che phủ không đồng đều, nhưng
có những cánh rừng có độ che phủ lên đến hơn 80%, với nhiều loài động thực vật quý
hiếm. Rừng U Minh Thượng cũng có nhiều loài sinh vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ
Việt Nam và thế giới.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
9
PHẦN 3.
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Luận cứ
Hệ Thống Phân Loại Thực Vật Quốc Gia (NVCS), đang được sử dụng để lập bản đồ
thảm thực vật, đã được áp dụng để phân loại thực vật và lớp phủ thực vật ở nhiều nước
trên thế giới. Hệ thống này chứng tỏ là thích hợp để phân loại thực vật và bản đồ lớp phủ
thực vật ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Cách tiếp cận thích hợp để khảo sát và
lập bản đồ lớp phủ tthực vật nên được dựa trên dữ liệu liên quan đến lĩnh vực và trình tự
các bước sau đây được mô tả chi tiết trong phần phương pháp luận.
1. Phân loại các tổ hợp thực vật sử dụng dữ liệu thành phần loài từ mẫu lĩnh vực;
2. Đặc điểm của mối quan hệ giữa các tổ hợp dữ liệu từ xa và các biến (ví dụ như
mô hình không ảnh, ảnh vệ tinh, đặc tính đất, khí hậu biến, và mẫu đất biến địa
chất);
3. Bản đồ (không gian nội suy) của tổ hợp bằng cách sử dụng các thiết lập mối quan
hệ với các dữ liệu từ xa bằng thực nghiệm các biến, và,
4. Đánh giá độ tin cậy của bản đồ.
Kỹ thuật lập bản đồ lớp phủ thực vật; sự phát triển công nghệ của hệ thống thông tin địa
lý (GIS) trong vài năm qua đã được áp dụng để lập bản đồ kỹ thuật số cụ thể, đã chuyển
đổi những dữ liệu tĩnh vào trong một cơ sở dự liệu tĩnh ở dạng kỹ thuật số bằng giải pháp
chồng lấp các dữ liệu thông tin với nhau. Những tiến bộ trong viễn thám (RS), phân tích
và mô hình hóa, và lý thuyết mẫu cung cấp khá chính xác trong xây dựng và hiểu hơn về
các dữ liệu bản đồ. Do đó, kỹ thuật RS và công nghệ GIS tạo điều kiện nghiên cứu đa
dạng sinh học và hợp tác để thực hiện một bản đồ kỹ thuật số của thảm thực vật và lớp
phủ thực vật cho Khu Dự Trữ Sinh Quyể Kiên Giang cùng với những VQG trong khu
vực nầy. Kỹ thuật chồng lắp các lớp bản đồ chuyên đền với nhau cũng đã được phổ biến
áp dụng để hoàn thành một bản đồ lớp phủ thảm thực vật cũng như các bản đồ khác trong
nghiên cứu nầy.
3.2. Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu của nghiên cứu này là:
3.2.1. Xác định sự đa dạng của các cộng đồng thực vật chủ yếu hiện diện trong Khu Dự
Trữ Sinh Quyển Kiên Giang, và sau đó thiết lập các mức độ và phân bố của mỗi
đơn vị lớp phủ thực vật.
3.2.2. Dữ liệu về các lớp phủ thực vật tổng quát trong khu vực của Kiên Giang, và ở
các khu vực của VQG Phú Quốc, U Minh Thượng, Kiên Lương – Hòn Đất.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
10
3.2.3. Bản đồ lớp phủ thảm thực vật với mức độ hiện hành và phân bố của các đơn vị
lớp phủ. Đối với khu vực VQG U Minh Thượng và Phú Quốc thì mức độ khảo sát
và xây dựng bản đồ lớp phủ ở tỷ lệ lớn (1:10.000).
3.3. Phƣơng pháp thực hiện
3.3.1. Xây dựng bản đồ nền
Mặc dù việc thu thập dữ liệu bản đồ nền có sẵn là rất quan trọng. Tuy nhiên, những dữ
liệu không gian thu thập được ở một số cơ quan ở địa phương không được chính xác cả
về hệ lưới chiếu (Map Projection) và cả tính chính xác, mức độ chi tiết của các dữ liệu
nầy. Do đó, việc xây dựng bản đồ nền đã được tiế hành thông qua công việc xây dựng dữ
liệu lớp phủ thực vật của khu vực Kiên Giang.
Phương pháp xây dựng bản đồ nền được trình bày như sau:
- Sử dụng phép chiếu theo hệ UTM (Universal Transverse Mercator - WGS 84), 48
N để dùng trong việc xác định tọa độ khu vực Kiên Giang và vúng lân cận;
- Thu thập dữ liệu không gian về các tên địa danh, ranh giới hành chính của các
đơn vị xã, huyện, tên giao thông và hệ thống kênh rạch trong khu vực Kiên Giang;
- Mức độ chi tiết của bản đồ nền được xây dựng theo từng mục tiêu của việc xây
dựng bản đồ lớp phủ thực vật: 1/25.000 cho bản đồ tổng quát khu Kiên Giang, và
tỷ lệ 1/10.000 cho khu vực VQG U Minh Thượng và Phú Quốc.
- Dùng ảnh vệ tinh SPOT 5 và Landsat TM7 năm 2009 để giải đoán và số hóa các
đối tượng cần thiết của một bản đồ nền trong khu vực Kiên Giang và vùng lân
cận.
- Kiểm tra thực tế ngoài đồng và hiệu chỉnh những sai sót trong quá trình số hóa.
Ngoài ra, kết quả bản đồ nền cũng được kiểm tra sự nối kết với những dữ liệu
thuộc tính không gian với các vùng lân cận, kể cả vùng Cam Pu Chia (do ranh
giới phía Bắc của tỉnh Kiên Giang giáp với địa giới Cam Pu Chia).
- Kết quả bản đồ nền sẽ được sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng bản đồ lớp phủ
thực vật củ Khu DTSQ Kiên Giang và hai VQG U Minh Thượng và Phú Quốc.
3.3.2. Xây dựng bản đồ lớp phủ thực vật
Tổng quan về việc xây dựng bản đồ lớp phủ thực vật cụ thể và quá trình thực hiện từng
giai đoạn khác nhau được trình bày dưới đây:
Bƣớc 1: Thu thập dữ liệu
Để bảo đảm việc áp dụng đầy đủ các dữ liệu hiện có và các thông tin khác ở khu
vực Kiên Giang, thông tin về các yếu tố tự nhiên trong khu vực và ở các VQG sẽ
được thu thập dùng trong việc phân tích, đánh giá hỗ trợ cho công việc lập bản đồ
lớp phủ thực vật.
Một số dữ liệu hiện hành sẽ được tham khảo như bản đồ địa chất – trầm tích, tính
chất đất, tài nguyên sinh vật,…
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
11
Một số dữ liệu về anh vệ tinh (Landsat TM 7) của những năm trước đây cũng
được sử dụng để thamkha3o cho mục tiêu đánh giá về sự thay đổi thảm thực vật
trong những năm qua.
Bƣớc 2: Kỹ thuật giải đoán và số hóa
Do các dữ liệu hiện hành trong khu vực chỉ thể hiện trên giấy nên cần phải sử
dụng phần mềm GIS để số hoá tất cả các bản đồ chuyên đề để có thể chồng lắp
(overlaying) với nhau cho mục tiêu phân tích, đánh giá.
Hệ lưới chiếu UTM (Universal Transverse Mercator) (WGS 84), 48N sẽ được áp
dụng trong việc xây dựng bản đồ lớp phủ thực vật của tỉnh Kiên Giang.
Các dữ liệu thuộc tính của bản đồ bao gồm các dự liệu chính như thuỷ văn, đường
giao thông, hệ thống kênh đào trong toàn bộ khu vực của Kiên Giang.
Phần mềm MapInfo-GIS được sử dụng trong việc số hóa các dữ liệu thuộc tính
không gian. Tất cả các dữ liệu thông tin thu thập được giải đoán để làm rõ các
mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên với thảm thực vật hiện hành.
Bƣớc 3: Giải đoán không ảnh và ảnh vệ tinh
Ứng dụng. không ảnh và ảnh vệ tinh đã được sử dụng rộng rãi như là nguồn dữ
liệu viễn thám để mua lại thông tin đất ngập nước. Sử dụng chính của nhiếp ảnh
từ trên không là xác định các đặc tính đất và loại đất trong bản đồ phân phối Khu
DTSQ Kiên Giang.
Kết quả giái đoán ánh vệ tinh đối với các đối tượng thực vật và các đối tượng liên
quan ở mặt đất, sự phân bố của một số cộng đồng thực vật sẽ được ghi nhận và
xác định. Các contours lớp phủ sẽ được xác định sơ bộ trong hệ thống GIS đề
dùng cho việc khảo sát, kiểm tra ngoài đồng.
Đặc tính về sa cấu và độ phân giải cao (high resolution) của các ảnh vệ tinh sẽ
giúp tạo nguồn nguồn dữ liệu rất hữu ích cho việc lập bản đồ lớp phủ thực vật chi
tiết trong khu vực Kiên Giang, đặc biệt đối với bản đồ thảm thực vật. Việc sử
dụng cơ sở giải đoán ảnh viễn thám và kỹ thuật khảo sát ngoài đồng là một số kỹ
thuật mà theo đó sẽ được sử dụng cho việc phân loại các đơn vị thảm hực vật và
lớp phủ thực vật trong khu vực Kiên Giang và các VQG.
Ảnh vệ tinh, do đó, sẽ được giải đoán để phát hiện một cách tổng quát phân bố
của loài thực vật tự nhiên. Hầu hết sự phân bố thực vật bản địa và đất trong khu
vực Kiên Giang sẽ được phản ảnh bằng cách sử dụng ảnh vệ tinh có băng hồng
ngoại, đượctrong ảnh Landsat TM 7 và ảnh ETN cộng (ETM +). Các ETM + có
tám băng quang phổ với độ phân giải không gian 30 x 30 mét cho bảy băng quang
phổ, và với 16 x 16 mét cho các băng phổ còn lại. Một số ảnh vệ tinh Landsat
TM7 và Landsat ETM + của các năm: 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 và
2009 được sử dụng để giái đoán trong nghiên cứu nầy.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
12
Ảnh vệ tinh do đó sẽ được giải thích để phát hiện nói chung phân bố của loài thực
vật tự nhiên. Hầu hết các phân phối thực vật bản địa và đất bao gồm trong Tràm
Chim Vườn quốc gia sẽ được ánh xạ bằng cách sử dụng hình ảnh vệ tinh hồng
ngoại, được tiến hành trên Landsat 7 ETM.
Ngoài ra, ảnh vệ tinh SPOT 5 chụp trong mùa khô năm 2009 cũng được sử dụng
để giải đoán bổ sung các đối tượng thực vật và các đối tượng khác trong vùng
nghiên cứu của Kiên Giang.
Những contours khác nhau biểu thị đơn vị cấu trúc thảm thực vật sẽ bước đầu xác
định bằng phương pháp giải đoán và sau đó số hóa tự động các đơn vị contours
bằng cách sử dụng chương trình phần mềm chuyên biệt (ENVI Ver 4.0) để xác
định các khu vực khác nhau, bao gồm thảm thực vật, nước và các khu vực đất
trống sẽ được giải đoán và phân loại.
Ngoài ra, để có thể nhận ra các thảm thực vật khác nhau, từ đó để xác định các
đơn vị lớp phủ thực vật, phương pháp xác định chỉ số thực vật khác nhau (NDVI)
sẽ được tính toán để xác định hiện trạng các thảm thực. Chỉ số thực vật là một giá
trị được tính toán (hoặc có nguồn gốc) từ bộ cảm nhận từ xa để dò và định lượng
các sự vật trên mặt đất nhờ vào bộ điều khiển từ xa-cảm nhận dữ liệu được sử
dụng. Các chỉ số NDVI, giống ở hầu hết các chỉ số thực vật, được tính toán như
một tỷ lệ giữa phản xạ đo được ở băng màu đỏ và băng gần hồng ngoại (NIR) của
phổ điện từ. Hai dải quang phổ được lựa chọn vì chúng bị ảnh hưởng nhất bởi sự
hấp thụ của chất diệp lục trong thực vật có lá xanh và mật độ của thảm thực vật
xanh trên bề mặt. Công việc nầy được thực hiện nhờ vào việc hỗ trợ bời phần
mềm ENVI.
Việc chuyển đổi NDVI được tính là tỷ số giữa cường độ đo được của dải phổ màu
đỏ (R) và dải phổ gần hồng ngoại (NIR) bằng cách sử dụng công thức sau:
NDVI = (NIR – Đỏ) / (NIR + Đỏ)
Kết quả giá trị chỉ số nầy là từ độ nhạy cảm về sự hiện diện của thảm thực vật trên
mặt đất và có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề chủng loại thực vật, ngay
cả số lượng thực vật, và điều kiện mà chúng đang hiện diện.
Do ảnh TM Landsat 7 và ETM + được sử dụng trong nghiên cứu này, nên việc đo
lường về các dải màu đỏ (R) và gần- hồng ngoại (NIR) được thực hiện với công
thức sau đây:
(ETM +) NDVI = (Band 4 - Band 3) / (Band 4 + Band 3)
Bƣớc 4: Khảo sát ngoài đồng để thu thập dữ liệu
Mục tiêu chính của cuộc điều tra thảm thực vật là xác định như nhiều loài thực vật
và cà cộng đồng, quần thể thực vật với nhau hiện diện trong khu vực chủ yếu Khu
DTSQ Kiên Giang và ở VQG Phú Quốc, U Minh Thượng.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
13
Phương pháp lấy mẫu kiểm tra trong quá trình khảo sát ngoài đồng là lấy mẫu
ngẫu nhiên và mẫu đại diện. Số liệu mẫu thu thập sẽ dùng để kiểm tra lại kết quả
giải đoán từ ảnh vệ tinh và được dùng cho việc hiệu chỉnh những đơn vị lớp phủ
thực vật trong khu vực khảo sát.
Dữ liệu thu thập ngoài đồng sẽ được dùng để phân loại, và mô tả đầy đủ tất cả các
loại thực vật trong khu DTSQ Kiên Giang và hai VQG. Do đó, tại những điểm
khảo sát sẽ tiến hành kiểm kê các loài thực vật xuất hiện tại đây, độ phong phú và
mật độ của các loài thực vật.
Những contours khác nhau của các loại thực vật khác nhau được xác định từ giai
đoạn đầu bằng việc giải đoán ảnh vệ tinh sẽ được khảo sát, kiểm tra ở những vị trí
điển hình, mang tính đại diện. Việc lấy mẫu ngẫu nhiên ở những vị trí xác định,
và sau đó thực hiện ở những contour khác nhằm kiểm tra tính logic và độ tin cậy
dữ liệu từ kết quả giải đoán ảnh vệ tinh. Số lượng mẫu thu thập mang tính đại
diện cho các contour được giải đoán và đại diện cho toàn bộ khu vực của Kiên
Giang và VQG.
Thu thập dữ liệu ngoài đồng.
Trong mỗi khu vực đồng nhất, ranh giới thửa sẽ được đánh dấu và cảnh quan
chung của cộng đồng thực vật sẽ được ghi lại.
Thảm thực vật sẽ được chia thành các lớp trực quan (địa tầng), chiều cao trung
bình và phần trăm của mỗi tầng sẽ được ghi nhận. Trong thời hạn mỗi tầng, tất cả
các loài sẽ được xác định, phân loại và xem xét độ phong phú các loài Nếu những
loài có mặt trong cộng đồng thực vật nhưng không phải trong mẫu sẽ được ghi
nhận nhưng không được xem xét để ước tính độ phong phú.
Công cụ GPS được dùng để xác định những vị trí khảo sát và xự suất hiện của
những cộng đồng thực vật, đơn vị lớp phủ trong khu vực khảo sát. Những dữ liệu
nầy cũng sẽ hữu ích cho việc quan trắc thảm phủ thực vật hay những loài thực vật
cho những năm sau.
Thảm thực vật được đặc trưng bởi sự liên kết giữa sự phân bố mẫu của cá nhân
các loài, sự xuất hiện của chúng trong những cảnh quan tự nhiên của thảm phủ
thực vật. Do đó, việc xác định các đơn vị lớp phủ được gắn liền với cảnh quan tự
nhiên của chúng.
Sự mô tả thảm thực vật; mỗi loài thực vật xuất hiện trong ở các contour được giải
đoán qua ảnh vệ tinh sẽ được ghi nhận và mô tả. Việc mổ tả này sẽ bao gồm một
đặc điểm chung của những loài dựa trên thông tin phạm vi rộng và sau đó tập
trung vào biểu hiện cụ thể của loài được cụ thể trong khu vực khảo sát.
tươ
thảm thực vật, cũng như mối quan hệ môi trường, quy trình năng động, biến đổi
cộng đồng và các yếu tố liên quan khác. Hình thức mô tả thảm thực vật dựa trên
định dạng của The Nature Conservancy.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
14
Thông số mô tả lớp phủ thực vật; các nhà sinh thái học thường sử dụng số lượng
loài và cá thể loài để mô tả thảm thực vật. Trong nghiên cứu nầy cũng sử dụng
cách như vậy; tuy nhiên, việc ứng dụng mật độ phản xạ quang phổ của ảnh vệ tinh
kết hợp với số liệu thu thập ngoài đồng để dùng cho việc đánh giá mật độ phân
bố, hiện diện của thảm thực vật trong một lớp phủ.
Theo các nhà khoa học vê sinh thái thực vật, đối với cây thân gỗ thì mật độ/hay
độ phong phú của cộng đồng thực vật được tính trên tán che của thực vật thân gỗ.
Do đó, việc xác định mật độ của nhóm thực vật trong đơn vị lớp phủ dựa trên tỷ lệ
của thực vật chiếm trên một diện tích nhất định theo tỷ lệ phần trăm với con số tối
đa là 100 %, và giá trị thu được là một sự ước lượng.
Minh họa cho lớp phủ thực vật, năm đặc tính liên quan đến đến 5 mức đánh giá
độ phong phú về mật độ của thảm phủ thực vật được trình bày dưới đây:
Lớp Ký hiệu Mật độ tƣơng đối Phần
trăm
1 R Rải rác Hiếm thấy, nếu hiện diện thì chỉ rải
rác < 5
2 O Khá thưa Có hiện diện nhưng mức độ thấp 5 - 25
3 F Thưa
Xuất hiện khá nhưng không vượt
quá 50 %, có thể có những cộng
đồng khác hiện diện chung.
25 - 50
4 C Trung
bình
Xuất hiện phổ biến và chiếm ưu thế
tương dối trong một đơn vị lớp phủ. 50 - 75
5 A Dầy
Mật độ xuất hiện phổ biến và chiếm
gần hầu hết không gian của bề mặt
đơn vị lớp phủ.
75 - 100
Bƣớc 5: Đánh giá độ chính xác và hiệu chỉnh dữ liệu
Những ranh giới mới của các contour đơn vị lớp phủ sẽ được hiệu chỉnh hoặc bổ
sung sau khi khảo sát ngoài đồng. Những đơn vị nhỏ không thể xác định rõ ràng
ngoài đồng thì có thể, một lần nữa, bổ sung bằng giải ảnh vệ tinh sau khi giải
đoán có chủ ý từ kết quả khảo sát.
Tên những loài thực vật sẽ được xac định bằng tên khoa học, công việc cầ thiết là
phải kiểm tra và định danh loài bằng phương pháp phân loại thực vật. Việc phân
tích tính chính xác của bản đồ lớp phủ bằng số liệu ngoài đồng được thực hiệ theo
các bước sau:
- Xáp nhập các loại lớp phủ giống nhau thành một đơn vị đồng nhất thể hiện
trên bản đồ.
- Phân tích so sánh những dữ liệu ngoài đồng và dữ liệu bản đồ.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
15
- Xem xét lại các dữ liệu, kết quả sơ khởi và hiệu chỉnh kết quả nếu thấy còn
nhiều lỗ hỗng và sai số.
Sau khi bản đồ lớp phủ được hoàn thành sơ bộ, việc kiểm tra lại tính chính xác
của các lớp sẽ được tiến hành. Tính chính xác của các lớp dữ liệu đơn vị lớp phủ
thực vật được dựa trên cơ sở của số liệu giải đoán, số liệu thu thập ngoài đồng và
phương pháp phân tích các cộng đồng thực vật và lớp phủ được thực hiện đối với
điều kiện tự nhiên khu vực Kiên Giang.
Độ tàn che là mức độ che phủ của tán cây
Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ. Ví dụ
độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5%.
Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng. Người ta thường phân chia theo
các mức từ: 0,1; 0,2;...0.9;1.
Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể. Cũng là chỉ
tiêu để xác định giai đoạn rừng.
Phân bố mật độ theo đƣờng kính: Biểu đồ và hàm toán học phân bố mật độ cây
rừng theo chỉ tiêu đường kính.
Phân bố mật độ theo chiều cao: Tương tự như với đường kính chỉ khác là căn cứ
theo chiều cao.
Để xác định loại lớp phủ thực vật trong việc xây dựng bản đồ lớp phủ, mật độ và độ che
phủ mặt đất được thực hiện theo tiêu chuẩn phân chia trình bày sau đây.
Rừng dầy Tất cả thực vật với độ che phủ của độ dầy tán từ 70 % trở lên
Rừng trung bình Tất cả thực vật với độ che phủ của độ dầy tán từ 40 - 70 %
Rừng thưa Tất cả thực vật với độ che phủ của độ dầy tán từ 10 - 40 %
Cây buội Những đất rừng với những cây rừng nghèo có tán nhỏ và có độ
che phủ nhỏ hơn 10 %
3.4. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện công trình nầy bắt đầu từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 3 năm 2010.
Trong đó, thời gian khảo sát ngoài đồng:
a. Vườn Quốc Gia U Minh Thượng: tháng 9 năm 2009
b. Vườn Quốc Gia Phú Quốc: tháng 11 năm 2009
c. Khu cực Hòn Đất – Kiên Lương: phân bố nhiều đợt từ tháng 8 đến tháng 12 năm
2009.
Thời gian nội nghiệp, xử lý dữ liệu: từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 3 năm 2010.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
16
3.5. Những ngƣời tham gia thực hiện
1. TS. Lê Phát Quới – Viện Môi Trường và Tài Nguyên, ĐHQG Tp. HCM
2. KS. Võ Thị Thu Vân - Viện Môi Trường và Tài Nguyên, ĐHQG Tp. HCM
3. Nhóm nghiên cứu của VQG U Minh Thượng
- KS Phạm Quốc Dân
- KS Hoàng Văn Chính
- KS Chao Phát
4. Nhóm nghiên cứu của VQG Phú Quốc
- KS. Hồ Văn Phú
- KS. Trần Anh Vũ
Ngoài ra, có sự đóng góp ý kiến của:
1. ThS Nguyễn Xuân Vinh – Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. HCM
2. ThS Nguyễn Hữu Thiện – Tư Vấn của WWF
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
17
PHẦN 4.
LỚP PHỦ THỰC VẬT
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN TỈNH KIÊN GIANG
4.1. Lớp phủ thực vật Khu Dự Trữ Sinh Quyển Kiên Giang
Dự vào kết quả giải đoán từ ảnh vệ tinh, khảo sát ngoài đồng và phân loại thảm thực vật,
cho kết quả 27 đơn vị lớp phủ thực vật trong tỉnh Kiên Giang (Bảng 4.1).
Hình 4.1. Bản đồ tổng quan Khu Dự Trữ Sinh Quyển trong tỉnh Kiên Giang
Bảng 4.1. Các đơn vị lớp phủ thực vật trong phạm vi khu DTSQ Kiên Giang
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
18
TT Đơn vị lớp phủ Diện tích Tọa độ
(meters)
(ha) Kinh độ Vĩ độ
I Primary forest (Rừng nguyên sinh) 3.1641,74
1
Rừng nguyên sinh dầy
(Dense primary forest) 11.755,22 387546.4 1146794
2
Rừng trung bình, trưởng thành
(Moderate old-growth forest) 19.713,96 393120.5 1134425
3
Rừng thưa, trưởng thành
(Sparse old-growth forest) 172,56 392254.7 1140875
II Primary forest - Shrubs – Grass
(Rừng nguyên sinh – Cây buội – Cỏ dại) 9.235,43
4
Rừng thưa tuổi trung bình – Cây buội
(Sparse medium-growth forest – Shrub) 9.168,63 393267.4 1144128
5
Rừng thưa tuổi trung bình – Cỏ dại
(Sparse medium-growth forest – Grass) 66,80 374014.9 1142070
III Melaleuca Forest (Rừng Tràm) 10.312,00
6 Tràm tự nhiên (Nature Melaleuca) 1.209,27 387747.1 1150962
7
Tràm tự nhiên – Cây buội
(Nature Melaleuca – Shrubs) 9.046,73 507875.9 1070667
8
Tràm tự nhiên – Cỏ dại
(Nature Melaleuca – Grass) 56,00 398321.6 1138739
IV Restored Melaleuca Forest
(Rừng Tràm phục hồi) 1..356,49
9 Tràm dầy (Dense Melaleuca) 626,50 510858.2 1059226
10 Tràm trung bình (Medium Melaleuca) 729,99 507270.2 1064572
Melaleuca Plantation (Tràm trồng) 42.266,22
11 Tràm trồng trung bình (Melaleuca plantation) 37.631,92 520476.4 1071204
12
Tràm trồng thưa – Cỏ dại
(Sparse Melaleuca plantation – Grass) 4.634,30 469030.6 1146340
Mangrove Forest (Rừng ngập mặn) 11.804,8
13
Rừng ngập mặn tự nhiên, thưa
(Sparse natural mangrove forest) 83,37 388367.8 1150137
14
Rừng ngập mặn phục hồi
(Restored mangrove forest) 5.765,17 447254.3 1148978
15
Cây ngập mặn – Ao nuôi thủy sản
(Sparse mangrove – Aquaculture) 747,87 488293.9 1087410
16
Cây ngập mặn còn nhỏ trên bải bồi
(Young mangrove forest in mudflat) 279,19 446195.4 1149944
Mixed tree (Cây tạp)
17
Cây gỗ phục hồi, mật độ thưa
Sparse restored young trees 4.929,2 514688 1088870
Shrubs – Grass (Cây buội – Cỏ dại) 10.577,4
18 Cây buội – Cỏ dại (Shrubs – Grass) 1.337,72 377992.7 1139835
19 Cỏ dại (Wild grass) 7.557,16 489204.1 1139506
20 Thực vật thủy sinh (Aquatic plants) 1.682,52 508988.3 1059706
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
19
TT Đơn vị lớp phủ Diện tích Tọa độ
(meters)
(ha) Kinh độ Vĩ độ
Others (Lớp phủ khác)
21 Cây gỗ - Cây ăn trái (Wood tree - Fruit Tree) 2.321,66 385596.8 1139679
22 Cây ăn trái (Fruit tree) 1.982,84 451117.6 1147770
23 Thức vật khác xen đất trống (Others - Bare ground) 1.986,23 398412.5 1140768
24 Hoa màu (Crops) 230,91 452958 1136575
25
Cây nông nghiệp xen lẫn cây buội – cỏ dại
(Agricultural land - Shrubs – Grass) 8.489,16 387037.1 1123681
26
Ruộng thủy sản – thực vật khác
(Aquacuture – Other) 38.108,08 489824.6 1071071
27 Hồ nước (Water Reservoir) 22,36 449875.6 1149200
28 Mặt nước (Open water) 445,76 509060.8 1061988
29 Bải cát (Sand bar) 1.547,13 398889.9 1134484
30 Đô thị (Urban) 3.087,63 510202 1103242
31 Phi trường (Airport) 61,32 386733.1 1130214
32 Đất công nghiệp (Factory land) 286,16 456745.2 1129430
Rừng và các kiểu rừng phân bố khá điển hình ở những hệ sinh thái tự nhiên đặc thù kết
hợp từ những yếu tố tự nhiên trong khu vực của Kiên Giang.
Việc phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành được áp dụng trong nghiên cứu nầy để
mô tả những đơn vị lớp phủ mà thực vật chiếm chủ yếu là rừng. Ngoài ra, thuật ngữ theo
phân loại rừng theo kiểu lập địa cũng được sử dụng để dễ hiểu do địa phương thường sử
dụng (rừng núi đất, rừng ngập mặn, rừng ngập nước)
Hai loại rừng được ghi nhận trong khu vực Kiên Giang: 1) Rừng tự nhiên, và 2) rừng
trồng.
4.1.1. Rừng nguyên sinh (Primary forest)
4.1.1.1. Rừng nguyên sinh trên núi đất (Upland primary forest)
Lớp phủ thực vật rừng tự nhiên trên núi đất chiếm chủ yếu trong khu vực đồi núi ở đảo
Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Lương và một số đảo nhỏ khác thuộc huyện Kiên Hải. Chúng
bao gồm những cánh rừng nguyên sinh và thứ sinh rộng lớn còn lại của vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
Tại một số khu vực ở đỉnh núi cao là nhóm thực vật rừng hỗn loài, chủ yếu là nhóm thực
vật thuộc họ Chè (Theaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Măng cụt (Clusiaceae).
Ngoài ra còn có thực vật hạt trần như Hoàng Đàn Giả (Dacrydium elatum), Thông Lông
Gà (Dacrycarpus imbricatus) và Kim Giao (Nageia wallichiana). Độ che phủ ở những
khu vực nầy không cao tạo nên những lớp phủ thực vật thưa.
Nhìn chung, nhóm thực vật rừng chủ yếu trên núi cao thuộc họ cây Dầu
(Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế, một số nơi có sự chen lẫn với những nhóm thực vật
khác thuộc họ Trôm (Sterculiacea), Xoan (Meliacea), … với mật độ khá cao tạo nên lớp
phủ thực vật rừng dầy (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
20
Khi hạ dần độ cao xuống phía bên dưới chân núi, ở những nơi có khoảng trống thì xuất
hiện những loài thực vật khác xen lẫn với cây họ Dầu như Trôm (Sterculiaceac), Xoan
(Meliacea), ….
Rừng nguyên sinh trên núi đất có độ che phủ thay đổi từ dầy đến thưa. Phân lớn cây rừng
đều là những cây trưởng thành có đường kính than khá lớn.
Trên rừng nguyên sinh dầy có diện tích khoảng 11.755,22 ha, chủ yếu là rừng nguyên sinh
hiện diện trên nhóm đất Ferasols với độ cao từ 200 – 350 m (a.m.s.l.) của đảo Phú Quốc.
Thực vật rừng chiếm ưu thế là những cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) như Dầu
Song Nàng (Dipterocarpus dyeri), Dầu Mít (Dipterocarpus costatus), một số loài cây
khác như Kiền Kiền (Hopea pierrei), Bứa (Garcinaia sp.),…Trong khi rừng nguyên sinh
trung bình, chiếm diện tích khoảng 19.713, 96 ha, có độ che phủ rừng khá, chiếm khoảng
50 - 60 % với những nhóm thực vật có độ tuổi khá cao, phần còn lại là cây nhỏ và cây
buội. Thành phần các loài thực là những thảm rừng nguyên sinh còn lại với thực vật chủ
yếu là cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) như Dầu Song Nàng (Dipterocarpus dyeri),
Dầu Mít (Dipterocarpus costatus), một số loài cây khác như Kiền Kiền (Hopea pierrei),
Bứa (Garcinaia sp.), Bô Bô (Shorea hypochra),…
Hình 4.2. Rừng trưởng thành có mật độ trung bình với nhiều cây cổ thụ trong khu vực
VQG Phú Quốc
Rừng thưa, khoảng 172,56 ha, có độ che phủ rừng khá thấp, chỉ khoảng 20 – 40 %, phần
còn lại là những cây nhỏ hoặc xen lẫn với những cây buội hoặc thảm cỏ thấp nhưng mật
độ không cao. Thực vật rừng chiếm ưu thế là những cây thân gỗ với nhiều loài cây như
Dầu Lông (Dipterocarpus intricatus), Dầu Trà Beng (Dipterocarpus obtusifolius), Sao
Đen (Hopea odorata), Trường Mật (Paviesia anamensis), Trâm Trắng (Syzigium sp.), Sổ
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
21
(Dilenia ovata), Cám (Panirari anamensis),… Những cây thân gỗ trưởng thành tạo nên
những mãng cây cổ thụ to lớn trong quần thể thực vật rừng thưa (Hình 4.3).
Hình 4.3. Rừng thưa trưởng thành trong khu vực VQG Phú Quốc
4.1.1.2. Rừng nguyên sinh – Cây buội – Cỏ dại (Primary forest - Shrubs – Grass)
Lớp phủ mà thực vật chiếm chủ yếu là rừng nguyên sinh có mật độ che phủ trung bình từ
40 – 60 % xen lẫn với cây buội và cỏ dại chiếm phần diện tích còn lại. Tổng diện tích của
rừng nguyên sinh xen cây buội và cỏ dại chiếm 9.235,43 ha, phần lớn loại lớp phủ nầy
phân bố phía Bắc và một vạt rừng xen cây buội, cỏ dại có diện tích nhỏ hơn nằm cận phía
Nam của đảo Phú Quốc.
Dựa vào mật độ của cây buội và thảm cỏ dại xen lẫn trong rừng nguyên sinh, hai đơn vị
lớp phủ được phân chia: 1) Rừng thưa tuổi trung bình xen cây buội và 2) Rừng thưa tuổi
trung bình xen cỏ dại.
Nhóm thực vật thân gỗ trong rừng thưa xen cây buội với thành phần cây họ Dầu
(Dipterocarpus) chiếm ưu thế như Dầu Lông (Dipterocarpus intricatus), Dầu Trà Beng
(Dipterocarpus obtusifolius), và những cây thâ gỗ khác được ghi nhận trong đơn vị lớp
phủ nầy như Sao Đen (Hopea odorata), Trường Mật (Paviesia anamensis), Trâm Trắng
(Syzigium sp.), Sổ (Dilenia ovata), Cám (Panirari anamensis). Nhóm cây buội xen lẫn
trong lớp phủ rừng nầy khá nhiều loài đan xen với nhau như Hu Đay (Trema vingaris),
Cò Ke (Grewia paniculata), Sầm (Memecylon harmandii), Cù Đèn (Croton poinanei),...
tạo thành một tầng thảm thực vật thấp gần mặt đất (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
22
Hình Rừng thưa xen lẫn với nhiều cây buội tại khu vực VQG Phú Quốc.
4.1.1.1.2.2.. Rừng thƣa tuổi trung bình xen cỏ dại (Sparse medium-growth forest –
Grass)
Những cánh rừng thưa có độ tuổi trung bình xen lẫn với từng trảng cỏ dại tạo thành một
lớp phủ khá điển hình cho những cánh rừng nguyên sinh bị tàn phá do nhiều nguyên nhân
trong khu vực Phú Quốc. Lớp phủ rừng thưa phân bố phần lớn ở khu vực phía Bắc của
VQG Phú Quốc với diện tích khoảng 66,80 ha. Những cây có tuổi trung bình hiện diện
trong cánh rừng thưa tạo nên nét hoang sơ của một cánh rừng tự nhiên còn lại. Thảm cỏ
dại phân bố từng mãng nhỏ giữa những cụm rừng hoặc xen lẫn giữa những cây cổ thụ với
nhau (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
23
Hình 4.4. Rừng thưa với những cây lớn có độ tuổi trung bình xen thảm cỏ tại Phú
Quốc.
4.1.2. Rừng tràm (Melaleuca)
Tràm phân bố khá rộng trong khu vực Kiên Giang, từ trong khu vực đất phèn của vùng
Tứ Giác Long Xuyên của Kiên Giang cho đến khu vực ven biển. Điều đáng chú ý là
Tràm vẫn hiện diện trong khu vực bị nhiễm mặn tại vùng cửa sông (Rạch Tràm) của đảo
Phú Quốc. Tại khu vực nầy, rừng Tràm nằm cận kề với rừng ngập mặn, và Tràm còn hiện
diện ngay cả sát bờ sông, thay thế một mãng rừng ngập mặn đã biến mất. Ngoài ra,
những mãng hoặc từng cụm Tràm riêng lẻ cũng phát triển trên những vùng đất cát ven
sườn núi ở đảo Phú Quốc.
Tràm được phân chia làm thành 3 đơn vị chính: 1) Tràm tự nhiên, 2) Tràm tự nhiên được
phục hồi, và 3) Tràm trồng. Tràm trồng bao gồm những khu vực lâm trường thuộc đất
của nhà nước hoặc của tư nhân và những mãng Tràm rải rác nhiều nơi trong tỉnh thuộc
chủ quyền của nông dân.
4.1.2.1. Rừng Tràm tự nhiên (Nature Melaleuca forest)
Tràm tự nhiên chiếm diện tích khoảng 10.312 ha, bao gồm rừng Tràm tự nhiên đơn thuần
và Tràm xen lẫn với những nhóm thực vật khác.Tràm tự nhiên phân bố chủ yếu ở phía
Bắc của đảo Phú Quốc, chủ yếu tập trung dọc theo xung quanh Rạch Tràm và một một
phần nằm rải rác dọc theo một số con rạch phía bên ngoài khu vực VQG Phú Quốc. Ba
đơn vị lớp phủ Tràm tự nhiên được phân chia như sau: 1) Tràm tự nhiên đơn thuần, 2)
Tràm tự nhiên xen cây buội, và 3) Tràm xen cỏ dại.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
24
Rừng Tràm tự nhiên đơn thuần có mật độ trung bình đến thưa, độ tuổi khá giao động từ
những cây khá già đến những cánh rừng tái sinh có tuổi trung bình từ 8 – 12 năm được
phục hồi sau nầy. Diện tích rừng Tràm tự nhiên chiếm khoảng 1.209,27 ha.
Một số nơi trên đất cát, do môi trường đất chua nên thàm thực vật bên dưới Tràm là
những vạt cỏ năng (Eleocharis dulcis), Dùi trống (Euriocaulon echinulatum), Hoàng Đầu
(Xyris pauciflora), Lác (Cyperus sp.) và những loài cỏ dại khác.
Hình 4.5. Rừng Tràm tự nhiên trên những vùng đất chua ở đảo Phú Quốc. Thần cây
Tràm vẫn còn dấu vết bị cháy trong mùa khô cách đây 2 năm. Dưới tác động của lữa,
những hạt Tràm bị tách ra, kích thích nẩy mầm tạo thành lớp phủ cây Tràm con bên dưới
tán rừng.
Tràm tự nhiên xen lẫn những cây buội chiếm diện tích lên đến 9.046,73 ha. Phần bố chủ
yếu ven rìa của những cánh rừng Tràm tự nhiên có mật độ trung bình ở khu vực phía Bắc
của đảo Phú Quốc. Mật độ Tràm biến động khá lớn, có những nơi mật độ Tràm trung
bình từ 50 – 70 %, nhưng có những nơi giảm xuống chỉ còn khoảng 20 – 30 %. Độ tuổi
của Tràm cũng giao động khá lớn, có những cụm Tràm có độ tuổi trung bình, nhưng có
những cụm Tràm có độ tuổi khá cao, trên 30 năm (Hình ).
Thàm cây buội bên dưới tán rừng Tràm khá đa dạng như Chua Nôm (Archylea valali), Sổ
(Dillenia ovata), Hồng Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma candidum), Sầm
(Menecylon harmandii), Cá Đằng (Thunbergia fragrans),...Qua quan sát cho thấy phía
cạnh bìa của lớp phủ Tràm xen cây buội là những thảm cỏ hoang dại với nhiều loài khá
đa dạng.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
25
Hình 4.6. Rừng Tràm xem lẫn với nhiều loài cây buội trong khu vực VQG Phú Quốc.
Tràm tự nhiên cxen cỏ dại có mật độ khá thưa khoảng 20 – 30 %, và thảm cỏ phủ hầu hết
phần diện tích còn lại. Phân bố ở phía Bắc của Phú Quốc, chiếm diện tích khoảng 56 ha,
nhưng có thể xem đây cũng là một trong những thảm rừng tràm nguyên sinh còn lại trên
đảo Phú Quốc.
Phần lớn Tràm phân tán rải rác xen lẫn với thảm cỏ, nhưng có vài nơi thì Tràm hiện diện
thành từng cụm nhỏ. Những cây Tràm nguyên sinh còn sót lại có thân khá to, đường kính
khoảng gần 80 cm, và trên thân vẫn còn vết tích u nần của những nhánh tràm bị chặt phá.
4.1.2.2. Tràm phục hồi (Restored Melaleuca Forest)
Những cánh rừng tràm tự nhiên trước đây đã bị tàn phá do nhiều nguyên nhân: chiến
tranh, cháy,… đã được tái sinh và phục hồi vào những năm sau nầy. Tổng diện tích của
rừng Tràm phục hồi vào khoảng 1.356,49 ha; phần lớn tập trung trong khu vực VQG U
Minh Thượng. Dựa vào độ che phủ của Tràm, hai đơn vị lớp phủ: 1) Tràm phục hồi mật
độ dầy, và 2) Tràm phục hồi trung bình
Những cánh rừng Tràm có mật độ khá dầy và độ che phủ khá cao, khoảng từ 70 – 90 %.,
với diện tích khoảng 626,50. Trong khu vực VQG U Minh Thượng, cánh rừng Tràm dầy
tập trung tại vùng có lớp than bùn dầy. Hầu hết Tràm được phục hồi sau trận cháy rừng
năm 2002 nên độ tuổi chỉ vào khoảng 7 – 8 tuổi.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
26
Tràm phục hồi có mật độ trung bình là những cánh rừng tràm tái sinh có độ che phủ trung
bình từ 50 – 60 %, phần còn lại là cây buội, cỏ và những thực vật thủy sinh nhưng những
loài thực vật phụ nầy không chiếm mật độ đáng kể. Diện tích của lớp phủ rừng Tràm
trung bình chiếm vào khoảng 729,99 ha, phân bố chủ yếu trong khu vực VQG U Minh
Thượng. Tràm Trung bình phần lớn được là Tràm phục hồi và những mãng Tràm tự
nhiên còn sót lại sau trận cháy năm 2002
Hình 4.7. Rừng tràm có mật độ dầy đượcphục hồi sau trận cháy năm 2002 trong khu vực
VQG U Minh Thượng (ở trung tâm phía bên phải hình chụp).
Nhiều cánh rừng Tràm trong khu vực VQG U Minh Thượng, xen lẫn trong những cánh
rừng Tràm phục hồi là những loài cây buội, dây leo và thực vật thủy sinh. Độ che phủ của
Tràm và mật độ xuất hiện của những loài cây buội, thực vật thủy sinh nên có thê phân
chia ra làm nhiều đơn vị lớp phủ khác nhau khi xây dựng bản đồ lớp phủ chi tiết hơn.
4.1.2.3. Tràm trồng (Melaleca Plantation)
Cũng như một số vùng khác của ĐBSCL, Tràm được trồng khá nhiều trên những vùng
đất phèn của tỉnh Kiên Giang. Do tính chất đất phèn, hoặc nhiễm phèn nặng nên pH đất
khá thấp, pH dao động từ 3,5 – 5,5 tùy theo mùa ttrong năm.
Đất Tràm trồng thuộc chủ quyền của Nhà nước, nhóm tư nhân, và của nông dân. Đới với
chủ quyền của Nhà nước và Nhóm tư nhân thì diện tích Tràm khá tập trung thành những
lâm trường, nhưng của tư nhân thì khá phân tán khắp trong vùng đất phèn của tỉnh Kiên
Giang. Qua kết quả phân tích ảnh vệ tinh và khảo sát cho thấy phần lớn Tràm phân bố ở
các huyện Kiên Lương, Hòn Đất, U Minh Thượng và An Minh.Ở những nơi khác vẫn có
hiện diện Tràm trồng nhưng diện tích ít hơn. và khá phân tán. Hai đơn vị Tràm trồng
được phân chia là Tràm trồng có mật độ trung bình và Tràm thưa xen với cỏ dại.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
27
4.1.2.3.1. Tràm trồng mật độ trung bình (Melaleuca plantation)
Đây là những cánh đồng đất phèn được trồng tràm tập trung và những thửa đất rải rác
được trồng tràm dùng cho mục tiêu kinh tế. Diện tích Tràm trồng trung bình được ước
tính khoảng 37.631 ha. Trong báo bản đồ Lớp phủ nầy không thể hiện tất cả các ruộng
tràm rải rác ở toàn bộ tỉnh Kiên Giang mà chỉ tập trung ở những khu vực Tràm trồng tập
trung và những khu vực có diện tích Tràm trên 2 ha.
Tràm tập trung có diện tích lớn phân bố chủ yếu ở Kiên Lương, Hòn Đất và ở U Minh
Thượng. Một khu vực Tràm tập trung ở Kiên Lương và Hòn Đất là những Lâm Trường
trồng Tràm và Bạch Đàn (Eucalyptus sp.) trước đây. So sánh với những năm trước thì
diện tích Tràm ở khu vực nầy có giảm đáng kể. Tràm trồng khu vực U Minh Thượng có
diện tích trung bình và phân tán xung quanh VQG U Minh Thượng. Tại đây, mặc dù có
sự chuyển đổi mục đích sử dụng, nhưng do tính chất đất không phù hợp cho mục tiêu sử
dụng khác nên Tràm vẫn còn khá nhiều, nhất là trong vùng đệm của VQG (Hình ).
Hình 4.8. Tràm trồng (phía trái) trong vùng đệm của VQG U Minh Thượng. Phía phải là
rừng Tràm bên trong VQG U Minh Thượng. Thực vật thủy sinh Bèo Cái (Pistia
stratiotes) đã phủ kín mặt nước của con kênh ranh VQG.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
28
Hình 4.9. Tràm trồng trong khu vực đất phèn của huyện Kiên Lương, Kiên Giang. Do
Tràm được trồng trên đất phèn nên Năng Ống (Eleocharis dulcis) xuất hiện khá nhiều,
xen lẫn và dọc theo hai bên rìa của khu vực Tràm.
4.1.2.3.2. Tràm trồng mật độ thƣa – Cỏ dại (Sparse Melaleuca plantation – Grass)
Những khu vực đất phèn được trồng Tràm nhưng không được chăm sóc nhiều nên độ che phủ
không cao, chỉ khoảng từ 30 – 50 %, và những khoảng trống đã được phủ bởi lớp cỏ dại. Tổng
diện tích ước tính của Tràm thưa xen cỏ dại vào khoảng 4.634,30 ha. Lớp phủ nầy phân bố khá
nhiều trong khu vực của Kiên Lương, Hòn Đất và Giang Thành.
Khu vực Tràm tập trung chủ yếu là đất phèn và bị hạn chế về nguồn nước, nên cỏ dại ở các khu
nầy chủ yếu là Năng (Eleocharis sp.), Cỏ Ống (Panicum repens), Mồm Mỡ (Ischaemum aristatum L.), Mồm Mốc (Ischaemum indicum), cỏ Bàng (Lepironia articulata). Hai loài cỏ
năng được ghi nhận trong những khu vực Tràm thưa là Năng Ống (Eleochris dulcis) và Năng
Kim (Eleocharis attropurpea), và một số loài cỏ phổ biến trong vùng đất ngập nước nhiễm phèn.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
29
Hình 4.10. Tràm trồng tập trung, bao gồm Tràm có mật độ trung bình và mật độ thưa
trong khu vực huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Xung quanh khu Tràm tập trung là ruộng
lúa. (Ảnh vệ tinh SPOT 5, tháng 3 năm 2009).
4.1.3. Rừng ngập mặn (Mangrove forest)
Rừng ngập mặn hiện diện khá nhiều, với diện tích khoảng 11.804,8 ha, và phần lớn phân
bố dọc vùng đất ngập nước ven biển trong khu vực của tỉnh Kiên Giang. Tại đảoPhú
Quốc, rừng ngập mặn được tìm thấy ở một số cửa sông và dọc theo hai bên sông còn chị
ảnh hưởng môi trường mặn và lợ như Rạch Tràm,… Trong nội địa của Kiên Giang thì
rừng ngập mặn phân bố dọc theo các vùng đất ven biển kéo dài từ Hà Tiên đến U Minh
Thượng. Rừng ngập mặn phân bố phần lớn trên đất bải bồi ven biển với thành phần đất
chủ yếu là bùn pha cát, thường được bảo hòa nước quanh năm nên tính chịu lực của đất
ven biển rất kém, khi tiến vào bên trong, dọc theo hai bên sông thì tính chịu lực của đất
có tăng lên nhưng không đáng kể. Do đó, những nơi chịu ảnh hưởng gió biển mạnh sẽ dễ
làm cho những thân cây rừng ngập mặn bị ngã.
Do tác động của yếu tố tự nhiên và con người, dãy rừng ngập mặn ven biển có độ rộng
khác nhau; có những nơi có độ rộng lên đến 200 m, nhưng cũng có những nơi chỉ còn lại
vài hàng cây hoặc chỉ còn dấu vết với những cây nằm bên ngoài bờ biển do tác động của
xói mòn đất.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
30
Hình 4.11. Rừng ngập mặn ven biển tỉnh Kiên Giang
Rừng ngập mặn, trong khu vực Kiên Giang bao gồm rừng ngập mặn tự nhiên, phần lớn ở
đảo Phú Quốc, và rừng ngập mặn phục hồi ven biển. Thành phần loài của rừng ngập mặn
bao gồm những cây thân gỗ và cây buội, dây leo. Cây thân gỗ cũng khá đa dạng, bao gồm
Đước Đôi (Rhizophora apiculatabe), Đước Bộp (R. mucronata Poir.in Lamk), Đước Vòi
(Rhizophora stylosa Griff), Đước Nhọn (Rhizophora mucronata Poir. In Lamk.).Mắm
Trắng (Avicennia alba), Mắm Biển (Avicennia marina), Mắm Lưỡi Đòng (Avicennia
officinalis), Bần Trắng (Sonneratia alba J.E. Smith.), Bần Ổi (Sonneratia griffithii Kurz.,
Sonneratia ovata), Bần Chua (Sonneratia lanceolata, S. caseolaris), Vẹt Dù (Bruguiera
gymnorrhiza (L.) Lamk.), Vẹt Đen (Vẹt Khang) (Bruguiera sexangula (Luor.) Poir. in
Lamk.), Vẹt Trụ (Bruguiera cylindrica), Su Ổi (Xylocarpus granatum), Giá (Excoecaria
agallocha), Cóc Đỏ (Lumnitzera littorea ), Cóc Vàng (Lumnitzera racemosa), Dứa Nước
(Nipa fruticans).
Trong môi trường nước lợ, một số loài cây thân gỗ khác được ghi nhận như Tra Làm
Chiếu (Hibiscus tiliaceus), Tra Biển (Thespesia populnea ). Mặc dù là cây thân gỗ,
nhưng phần lớn các loài cây Tra hiện diện dọc theo các bờ kênh trong khu vực ven biển
có hình dáng như những cây thân buội. Chùm Gọng (Clerodendron inerme) cũng được
ghi nhận hiện diện nhiều nơi trong khu vực ven rừng ngập mặn của Kiên Giang.
Một số cây buội và dây leo được ghi nhận trong khu vực rừng ngập mặn như Dà Quánh
(Ceriops decandra), Quao Nước (Dolichadrone spathacea), Ô Rô Trắng (Acanthus
ebracteatus), Ô Rô Tía (Acanthus ilicifolius), Ráng (Acrostichum aureum), Ráng
(Acrostichum speciosum), Cóc Kèn (Derris trifolia Lour. ), Tơ Hồng (Cuscuta australis
R.Br.),...
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
31
4.1.3.1. Rừng ngập mặn tự nhiên mật độ trung bình (Moderate nature mangrove)
Rừng ngập mặn tự nhiên phân bố chủ yếu dọc theo Rạch Tràm và một số rạch nhỏ khác ở
đảo Phú Quốc. Diện tích rừng ngập mặn tự nhiên không còn nhiều, chỉ vào khoảng 83,37
ha. Mật độ của rừng ngập mặn tự nhiên hơi thưa, chỉ vào khoảng 30 – 50 % diện tích
trong đơn vị lớp phủ. Có nới chỉ tạo thành hai hàng cây ngập mặn dọc theo hai bên sông,
rạch.
Những nhóm thực vật rừng ngập mặn tự nhiên trong khu vực đảo Phú Quốc khá đa dạng
như Đước Đôi (Rhizophora apiculatabe), Đước Bộp (R. mucronata Poir.in Lamk), Đước
Vòi (Rhizophora stylosa Griff), Đước Nhọn (Rhizophora mucronata Poir. In Lamk.), Su
Ổi (Xylocarpus granatum), Giá (Excoecaria agallocha), và nhất là cây Cóc (Lumnitzera )
với hai loài được tìm thấy là Cóc Đỏ (Lumnitzera littorea ), Cóc Vàng (Lumnitzera
racemosa),.…
Hình 4.12. Rừng ngập mặn tự nhiên dọc theo hai bên Rạch Tràm ở đảo Phú Quốc.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
32
Hình 4.13. Rừng ngập mặn tự nhiên hỗn giao với nhiều loài thực vật Đước (Rhizophora
sp.), Cóc Đỏ (Lumnitzera littorea), Giá (Excoecaria agallocha) tại khu vực Rạch Tràm,
Phú Quốc.
4.1.3.2. Rừng ngập mặn phục hồi (Restored mangrove forest)
Những dãy rừng ngập mặn tự nhiên ven biển trước đây bị tàn phá và suy giảm diện tích
và chất lượng rừng, và đã và đang được phục hồi. Phần lớn rừng ngập mặn phục hồi nầy
phân bố dọc theo ven biển kéo dài từ Hà Tiên đến tận U Minh Thượng, giáp với tỉnh Cà
Mau, với diện tích khoảng 5.765,17 ha. Tuy nhiên, một vài nơi trong đoạn ven biển đã
không còn hiện diện rừng ngập mặn mà thay vào đó là những ruộng nuôi thủy sản, chủ
yếu là tôm. Một vài nơi, rừng ngập mặn đã bị bị sauy giảm do xói mòn bờ biển, vài nơi
chỉ còn lại một số cây rừng ngập mặn trơ trọi sát bờ biển và thậm chí giữa biển.
Thành phần thực vật rừng ngập mặn ven biển cũng khá đa dạng bao gồm những thân cây
gỗ như Đước (Rhizophora sp.), Mắm (Avicennia sp.), Vẹt (Bruguiera sp.), Bần (Sonneratia
sp.), Su (Xylocarpus sp.),…Những loài Tra (Thespesiaap.), Chùm Gọng (Clerodendron
inerme) thường gặp ven rìa và dọc theo bờ kênh phía sau rừng ngập mặn.
Một số loài thực vật cây buội sống xen lẫn với rừng ngập mặn cũng được ghi nhận ở khu
vực ven biển Kiên Giang như Quao Nước (Dolichadrone spathacea), Ô Rô Trắng
(Acanthus ebracteatus), Ô Rô Tía (Acanthus ilicifolius), Ráng (Acrostichum aureum),
Ráng (Acrostichum speciosum), Cóc Kèn (Derris trifolia Lour. ), Cóc Kèn Dẹp (Derris
marginata Benth.), Tơ Hồng (Cuscuta australis R.Br.),...
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
33
Hình 4.14. Rừng ngập mặn phát triển trên đất bải bồi ven biển Kiên Giang
Hình 4.16. Rừng Đước (Rhizophora sp.) được phục hồi trên vùng đất ven biển tỉnh Kiên
Giang
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
34
Hình 4.17. Rừng Mắm (Avicenia sp.) và và Vẹt (Bruguiera sp.) ven biển Kiên Giang
Hình 4.18. Rừng Dừa Nước (Nipa fruticants) phục hồi ở một đoạn theo ven biển thuộc
huyện An Biên, Kiên Giang.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
35
Hình 4.18. Rừng ngập mặn ven biển với những cây Vẹt (Bruguiera sp.).
4.1.2.3. Cây ngập mặn – Ao nuôi thủy sản (Sparse mangrove – Aquaculture)
Dọc theo ven biển từ Hà Tiên đến U Minh Thượng của Kiên Giang, với diện tích khoảng
747,87 ha, một số diện tích rừng ngập mặn trước đây đã được chuyển sang đất nuôi thủy
sản. Nhiều nơi, việc chuyển đổi một vài nơi không đồng bộ mà vẫn còn những mãng rừng
rừng ngập mặn xen lẫn những ruộng nuôi thủy sản, tạo thành những mãng rừng dạng da
beo. Mặc dù đất được sử dụng để nuôi thủy sản nhưng dọc theo bờ thửa và những ô đất
giữa ruộng vẫn được người dân trồng cây ngập mặn, chủ yếu là Đước (Rhizophora). Với
sự xen lẫn như vậy, tạo thành cảnh quan rừng cây ngập mặn xen lẫn ao thủy sản (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
36
Hình 4.19.Rừng ngập mặn xen lẫn những ao nuôi thủy sản trong vùng ven biển của
huyện An Biên, Kiên Giang. Bên trên là ảnh vệ tinh SPOT 5, chụp vào tháng 3 năm
2009. Màu xanh chỉ thị thực vật rừng ngập mặn.
4.1.2.4. Cây ngập mặn còn nhỏ trên bải bồi (Young mangrove forest in mudflat)
Một số bải bồi được hình thành ven biển và đặc biệt là vùng đất bải bồi khu vực Đông Hồ
đã và đang được thảm rừng ngập mặn xâm chiếm, với tổng diện tích khoảng 279,19 ha.
Phần lớn thảm rừng ngập mặn nầy có độ tuổi giao động từ 2 – 5 tuổi, thậm chí có những
nơi chỉ mới thấy hiện diện cây con của rừng ngập mặn.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
37
Thành phần loài của rừng ngập mặn còn nhỏ được ghi nhận chủ yếu là Đước (Rhizophora
sp.) và Mắm (Avicennia sp.). Tại khu vực bải bùn của Đông Hồ thì chủ yếu là cây Đước.
Hình 4.20. Rừng ngập mặn còn nhỏ trên vùng đất bải bùn trong khu vực Đông Hồ (Hà
Tiên). Thực vật chiếm ưu thế là Đước (Rhizophora sp.). Ảnh vệ tinh SPOT5, tháng 3 năm
2009.
4.1.3. Cây gỗ phục hồi, mật độ thƣa (Sparse restored young trees)
Rừng cây nguyên sinh ở những núi đất khu vực Hà Tiên và Kiên Lương đã không còn và
đã được phục hồi bằng những loài cây gỗ tạp. Diện tích đất phục hồi bằng những cây gỗ
tạp không được đồng đều và độ che phủ không cao, chỉ chiếm khoảng 30-40 %. Ven rìa
hoặc có khi xen lẫn bên trong cây gỗ là cây ăn trái. Diện tích lớp phủ nầy vào khoảng 4.929,2 ha.
Thành phần loài của những cây gỗ khá đa dạng như những cây họ Dầu (Dipterocarpaceae),
Sao Đen (Hopea odorata), Xoan (Meliacea), và xen lẫn những cây Tràm Bông Vàng
(Acacia), Khuynh Diệp (Eucalyptus sp.),…
4.1.4. Cây buội và cỏ dại (Shrubs – Grass)
Cây buội và thảm cỏ chiếm diện tích khá lớn trong khu vực của Kiên Giang, vào khoảng
10.577, 4 ha. Lớp phủ cây buội và cỏ dại phân bố nhiều nơi, từ đão Phú Quốc cho đến
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
38
trong khu vực đất liền bên trong tỉnh, nhất là những cánh đồng cỏ trên đất phèn của PHú
Mỹ, Giang Thành và Kiên Lương. Hai đơn vị lớp phủ được phân chia: 1) Cây buội – cỏ
dại, và 2) Thảm cỏa dại.
4.1.4.1. Cây buội – Cỏ dại (Shrubs – Grass)
Cây buội xen lẫn cỏ dại chiếm diện tích khá lớn, vào khoảng 7.557,6 ha, và phân bố rải
rác một số vùng trong nội địa và ngoài đảo Phú Quốc.
Phía trong nội địa, thảm cây buội và cỏ dại phân bố chủ yếu ở khu vực xung quanh những
núi đá vôi đã được khai thác làm nguyên liệu ciment và khu vực đồng cỏ của Kiên
Lương, và trong khu vực vùng đệm của VQG U Minh Thượng. Xung quanh núi đá vôi
được khai thác, các nhóm cây buội khá đa dạng như Mua (Melastoma sp. ), Lức (Pluchea
indica (L.) Lees),…Cỏ dại phổ biến là Cỏ Ống (Panicum repens), Cỏ Chỉ (Cynodon
dactilon), Cỏ Xả (Cymbopogon Citratus (DC) Stapf ),….Ở khu vực đất phèn, thảm cây
buội chủ yếu là Lức (Pluchea indica (L.) Lees), Sậy (Phragmitex sp.), Dứa Dại
(Pandanus odoratissimus L. ), … và cỏ phổ biến xen lẫn với những cây buội được ghi
nhận là Năng Ống (Eleocharis dulcis), Năng Kim (Eleocharis attropurpea), Cỏ Ống
(Panicum repens), Cỏ Mồm (Ischaemum sp.), Lác (Cyperus sp.),…
Hình 4.21. Thảm cây buội với những cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa) trên vùng đất cát
ven biển của đảo Phú Quốc.
Trên đảo Phú Quốc, cây buội ven biển được ghi nhận chủ yếu như Cây Găng Lá (Randia
tomentosa), Hồng Sim (Rhodomyrtus tomentosa); Nhàu (Morinda citrifolia), Sầm
(Memecylon harmandii), Lốp Bốp (Connarus cochinchinensis Pierre), Sấu Trâu Trâu
(Strophanthus caudatus), Mua (Melastoma sp.), Núc Nác (Bignoniaceae)… Những thảm
cây buội Sim – Mua trải dài theo vùng đất cát dọc theo chân núi phía Đông Bắc của đảo
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
39
tạo thành thảm cây buội khá đẹp. Ngoài ra, những nhóm cây buội và cỏ dại xuất hiện khá
nhiều trên những vùng đất rừng ven núi bị khai thác. Nhiều loài cỏ xen lẫn cây buội,
nhiều nhất là cỏ Tranh (Imperata cylindrica L.), cỏ Roi Ngựa (Verbenaceae) xuất hiện
trên những vùng đất cát ven biển.
4.1.4.2. Thảm cỏ dại (Grass)
Đơn vị lớp phủ cỏ dại được xác định trên tất cả những nơi có cỏ dại xuất hiện, ngay cả
trên trên những con đường mà cỏ dại chiếm đến 70% diện tích. Do đó, diện tích cỏa dại
khá lớn trong vùng Kiên Giang, khoảng 7.557 ha.
Trong khu vực nội địa, thảm cỏ dại trên vùng đất phèn hoặc nhiễm phèn chủ yếu là Năng
(Eleocharis sp.), Cỏ Ống (Panicum repens), Mồm Mốc (Ishaemum indicum), Mồm Mỡ
(Ischaemum aristatum L.), Lác (Cyperus sp.), Cỏ Chát (Fimbristylis miliacea), Cỏ Chỉ
(Cynodon dactylon). Bàng (Lepironia articulata) và Năng Kim (Eleocharis attropurea)
hiện diện khá nhiều trên cánh đồng cỏ Phú Mỹ.
Hình 4.22. Bàng (Lepironia articulata) và Năng Kim (Eleocharis attropurea) trên cánh
đồng cỏ Phú Mỹ, Kiên Lương.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
40
Hình 4.23. Đồng cỏ Năng Ống (Eleocharis dulcis) trong khu vực đất phèn Kiên Lương.
Hình 4.24. Trảng cỏ Tranh (Imperata cylindrica) với những hàng dừa trên vùng đất cát
ven biển của Phú Quốc.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
41
Một số cây thuộc họ Dương Xỉ ( Polypodiaceae); những cây thuộc dạng buội cũng hiện
diện trên những vùng đất phèn và nhiễm phèn của khu vực U Minh Thượng và Kiên
Lương như Sậy (Phragmitex sp.), Lau (Saccharum arundinaceum Retz.)
Trên vùng đất có địa hình cao hơn, đất khô hạn của đảo Phú Quốc và ven núi ở Hà Tiên,
Kiên Lương thì có nhiều loài cỏ hiện diện, nhiều nhất là cỏ Tranh (Imperata cylindrica
L.), cỏ Lá Tre (Lophatherum gracile Brongn), …
4.5. Thực vật thủy sinh (Aquatic Plants)
Trong khu vực tỉnh Kiên Giang, diện tích mà thực vật thủy sinh phân bố khá rộng lớn, từ
những kênh, rạch, ao, đầm đến những đồng ruộng ngập nước. Tuy nhiên, trong báo nầy,
lớp phủ thực vật thủy sinh được ghi nhận chủ yếu trong khu vực VQG U Minh Thượng,
với diện tích khoảng 1.682,52 ha.
Lớp phủ thực vật thủy sinh được đề cập trong báo cáo nầy chỉ chú trọng đến khu vực
VQG U Minh Thượng. Thành phần thực vật thủy sinh khá đa dạng với các loài Súng Ma
(Nymphaea nouchali), Bèo Cái (Pistia stratiotes), Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata),
Bồn Bồn (Typha domingensis), Thủy Nữ Ấn (Nymphoides indicum), Rong Đuôi Chồn
(Haloragaceae), Dương xỉ (Acrostichumsp.).
Hình 4.25. Thực vật thủy sinh trong vùng ngập nước ở VQG U Minh Thượng
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
42
Đáng chú ý là loài Rau Muống Biển (Ipomoea sp.) được ghi nhận lần đầu xuất hiện trong
khu vực VQG U Minh Thượng, nhưng chỉ ở một khoảng diện tích nhỏ dọc theo kênh
trung tâm (Hình ).
Do sự đa dạng và loài thủy sinh và sự phân bố, mật độ khác nhau giữa các quần thể thực
vật nên lớp phủ thực vật thủy sinh được phân chia thành nhiều đơn vị phụ trình bày trong
phần Lớp phủ VQG U Minh Thượng.
4.1.6. Cây gỗ - Cây ăn trái (Wood tree - Fruit tree)
Cây gỗ xen lẫn cây ăn trái tạo nhành từng mãng xung quanh một số núi ở Hà Tiên, Kiên Lương,
Hòn Đất và ở đảo Phú Quốc. Ngoại trừ những khu vực sườn núi và ven núi, trên vùng đồng bằng
thì người dân trồng cây lấy gỗ xen lẫn với cây ăn trái trong đất vườn xung quanh nhà.
Thành phần cây gỗ rất đa dạng, một số cây chính được ghi nhận: Tràm Bông Vàng (Acacia
auriculiformis), Keo tai Tượng (Acacia mangium), Khuynh Diệp (Eucalyptus sp.), vây họ Dầu
(Dipterocarpaceae ),….
4.1.7. Cây ăn trái (Fruit tree)
Cây ăn trái phân bố khắp khu vực Kiên Giang. Phần lớn cây ăn trái được trồng xung quanh nhà
và trên những vạt đất vườn. Do đặc điểm đa dạng về tính chất đất và nước nên thành phần loài
cây ăn trái rất đa dạng.
4.1.8. Lớp phủ khác (other land covers)
Một số đơn vị lớp phủ khác được ghi nhận và thể hiện trên bản đồ như: cây nông nghiệp, cây
nông nghiệp xen cây buội - cỏ, đất trống, bãi cát,…
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
43
PHẦN 5.
VƢỜN QUỐC GIA PHÚ QUỐC
5.1. Tổng quan
Đảo Phú Quốc, là một huyện đảo của tỉnh Kiên Giang, có diện tích 56.200 ha, là hòn đảo
lớn nhất trong cả quần đảo gồm 14 đảo nhỏ. Đảo Phú Quốc nằm trong khu vực Vịnh Thái
Lan, nằm về phía Tây cách vùng đất liền của tỉnh Kiên Giang khoảng 40 km. Vườn Quốc
Gia Phú Quốc là một khu rừng nhiệt đới được bảo tồn nằm về phía Đông bắc đảo.
Vườn Quốc Gia Phú Quốc, trải dài từ 10°12' đến 10°27' vĩ Bắc và từ 103°50' đến 104°04'
kinh Đông, ở phía Đông Bắc đảo thuộc địa phận của các xã Gành Dầu, Bãi Thơm, Cửa
Cạn, và một phần của xã Dương Đông, Dương Tơ, cửa Dương và Hàm Ninh. Ranh giới
phía Bắc và Đông của VQG chạy dọc theo bờ biển.
Lịch sử hình thành; theo Quyết định số 194/CT ngày 09/08/1986 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng thì một phần của đảo Phú Quốc được công nhận là khu bảo tồn thiên nhiên có
diện tích 5.000 ha (Bộ NN&PTNT, 1997) với mục tiêu bảo tồn "khu rừng còn lại trên đảo
với sự phong phú các loài cây họ Dầu như Sao Hopea sp." (Cao Van Sung, 1995). Khu
bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc đã được thành lập và hoạt động trong suốt thời kỳ 1986-
1992 (Anon. 1998). Ban quản lý khu bảo tồn đã được thành lập theo quyết định của
UBND tỉnh Kiên Giang ngày 10/3/1989, và ngân sách đầu tư cho khu bảo tồn đã được
phê duyệt theo Quyết định số 444/KL/QĐ ngày 2/10/1989 của Bộ Lâm Nghiệp.
Ngày 3/4/1996 UBND tỉnh Kiên Giang ra Quyết định số 360/UB-QĐ về việc sáp nhập
hai khu rừng phòng hộ đầu nguồn và khu bảo tồn thiên nhiên. Năm 1998, Phân viện Điều
tra Quy hoạch Rừng II đã soạn thảo một dự án đầu tư chung cho các khu bảo tồn thiên
nhiên và khu phòng hộ đầu nguồn trên. Theo dự án đầu tư, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phú
Quốc có diện tích là 14.957 ha, và Khu Phòng hộ Đầu nguồn Phú Quốc có diện tích là
35.873 ha (Anon. 1998).
Theo Quyết định số 91/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/06/2001 về việc
chuyển hạng Khu BTTN Phú Quốc thành VQG Phú Quốc, khu vực này được mở rộng
bao gồm cả một phần của rừng phòng hộ đầu nguồn Phú Quốc, tổng diện tích VQG Phú
Quốc là 31.422 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 8.786 ha, phân khu phục hồi
sinh thái 22.603 ha và phân khu hành chính, dịch vụ - nghiên cứu khoa học là 33 ha.
Theo QĐ số 01/2002/QĐ-UB ngày 17/01/2002thì VQG Phú Quốc trực thuộc sự quản lý
của UBND Tỉnh Kiên Giang, với tổng diện tích là 31.422 ha.
Tổng diện tích tự nhiên của VQG Phú Quốc là 31.422 ha;. VQG Phú Quốc được chia
thành ba phân khu chức năng: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 8.786 ha, phân khu phục hồi
sinh thái 22.603 ha và phân khu hành chính - dịch vụ - nghiên cứu khoa học 33 ha. Ngoài
ra, còn có khoảng 20.000 ha vùng đệm ven biển.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
44
Địa hình; VQG nằm về phía Bắc của đảo Phú Quốc với những đồi núi cao thuộc 3 dãy
núi Hàm Ninh, Hàm Rồng và Gành Dầu. Về phía Đông và Đông Bắc có các đỉnh núi khá
cao là núi Chúa (603 m), Núi Vò Quập (478 m), núi Đá Bạc (448 m) nằm trong dãy núi
Hàm Ninh. Phầ lớn các núi có độ dốc từ 15 – 20 độ, có những nơi tạo thành dốc dựng
đứng kéo dài và có độ dốc khá lớn, trên 45 độ. Về phía Bắc thì bị ngăn chặn bởi dãy Bãi
Đại có độ cao từ 200 – 250 m, gồm núi Chảo (379 m), núi Hàm Rồng (365 m).
Nhìn chung, địa hình thoai thoải và thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ phía Đông sang
Tây. Xen kẻ giữa những khu vực có địa hình cao có một số vùng trũng thấp, như vùng
Bãi Thơm, Cửa Cạn. Tại những lung trũng thường bị ngập nước tạo thành một số hệ thức
vật khác với những khu vực trên đồi núi cao.
Vũ lượng, thủy văn; vũ lượng bình quân hàng năm tại khu vực Phú Quốc khá cao, khoảng
3.038 mm với số ngày mưa trong năm là 174 ngày. Nguồn nước mặt khá phong phú, với
mật độ sông suối là 0,42/km2, với 2 hệ thống sông, với 2 con sông chay qua khu vực
VQG là: rạch Cửa Cạn, và rạch Dương Đông. Ngoài ra, còn có một số sông, rạch khác
như Rạch Tràm, Rạch Vũng Bầu, Rạch cá,…Mặc dù có nhiều suối, nhưng nhưng chủ yếu
chỉ có nước theo mùa.
5.2. Tài nguyên thực vật
VQG Phú Quốc được đánh giá là nơi còn diện tích khá lớn của rừng nguyên sinh có hệ
sinh thái rừng nhiệt đới, với nhiều hệ động thực vật phong phú, quý hiếm không chỉ ở
Việt Nam mà ngay cả trên thế giới..
Trong khu vực VQG Phú Quốc, hệ sinh thái rừng nhiệt đới có nhiều loài cây gỗ lớn,
Theo kết quả nghiên cứu của ADB (1999) cho rằng có 929 loài thực vật trên đảo Phú
Quốc, nhưng kết quả mới đây của Wildlife At Risk (2006) cho thấy tại đây có đến 1.164
loài thực vật bậc cao, gồm 137 họ và 531 chi; trong đó có 5 loài Khỏa tử (thuộc ngành
Hạt trần) thuộc 3 Họ và 4 Chi. Cũng theo kết quả nghiên cứu được công bố cho thấy có
đến 155 loài cây dược liệu (34 loài làm thuốc bổ và 11 loài chữa được các bệnh hiểm
nghèo), và 23 loài Phong Lan, trong đó có 3 loài mới vừa được ghi nhận tại Việt Nam
như Nhẵn Diệp (Liparis cf. rhodochila Rolfe), Kiều Lan Lưỡi Phiếm Đơn (Calanthe
lyrogolossa Reichenb.f.), và loài Podochilus tenius.
Theo nhiều tác giả, và gần đây Wildlife At Risk (2006) nhận định lần nữa về hệ thực vật
của khu vực đảo Phú Quốc có mối quan hệ thân thuộc với một số hệ thực vật ở những
vùng khác trên thế giới: Cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) có quan hệ thân thuộc với những
cây họ Dầu ở Malaysia – Indonesia. Một số thực vật Ngành hạt trần, Ngành hạt kín có
quan hệ với những thực vật vùng Hymalaya – Vân nam (Trung Hoa), và những thực vật
thuộc họ Chưn Bầu (Combretaceae), Họ Tử Vi (Lythraceae), Họ Gòn (Bombaceae) có
quan hệ thân thuộc với những thực vật cùng Họ ở Ấn Độ - Miến Điện.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
45
Hình 5.1. Bản đồ lớp phủ thực vật đảo Phú Quốc năm 2009
5.3. Lớp phủ thực vật VQG Phú Quốc (Landcover of Phu Quoc National Park)
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
46
Một bản đồ lớp phủ thực vật đảo Phú Quốc được thực hiện trong năm 2009. Nhìn chung,
rừng chiếm diện tích khá lớn, bao gồm rừng bên ngoài và bên trong khu vực VQG. Rừng
phân bố từ khu vực phía Bắc cho đến phía Đông Nam của đảo Phú Quốc. Những cây
thuộc họ Dầu (Dipterocarpacae) chiếm ưu thế trong những cánh rừng ở địa hình cao của
những dãy núi trên đảo. Ngoài ra, những quần thụ của rừng nhiệt đới hiện diện trong khu
vực nầy. Mật độ che phủ của rừng thay đổi khá lớn do một số cánh rừng bị tác động của
con người trong nhiều năm qua. Những cánh rừng nguyên sinh có độ che phủ cao cho
đến những cánh rừng nghèo xen lẫn cây buội, cỏ dại chie61mmo65t diện tích đáng kể
trong khu vực của đảo Phú Quốc.
Một cách tổng quát, kết quả giải ảnh vệ tinh và khảo sát ngoài đồng vào cuối năm 2009
ghi nhận dữ liệu lớp phủ thực vật của đảo Phú Quôc được trình bày trong bảng tóm tắt
(Bảng ).
Bảng 5.1. Tóm tắt lớp phủ thực vật ở đảo Phú Quốc năm 2009
TT Lớp phủ Diện tích
(ha)
1 Rừng tự nhiên 32.863,46
2 Rừng phục hồi – xen cây buội 5.442,33
3 Rừng tràm tự nhiên 1.527,25
4 Mangrove 83,37
5 Cây buội – Cỏ dại 2.503,15
6 Cây gỗ - Buội – Cỏ 3.147,09
7 Cây nông nghiệp 8.489,17
8 Vườn cây 8,83
9 Hồ chưa nước 51,35
10 Phi trường 50,79
11 Khu đô thị 453,38
12 Đất trống 490,47
13 Sử dụng khác – Đất trống 1.458,84
14 Bải cát 1.540,21
Tổng cộng 59.636.94
Chú ý: Diện tích bao gồm những bải cát ven biển của đảo.
Khu vực VQG Phú Quốc, với diện tích 31.422 ha, với 9 đơn vị lớp phủ được phân chia
và một số đơn vị phụ khác được trình bài trong Bảng …
Bảng 5.2. Các đơn vị lớp phủ thực vật VQG Phú Quốc năm 2009
TT Lớp phủ thực vật (Landcover) Diện tích Tọa độ (m)
(ha) Kinh độ Vĩ độ
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
47
24603.5
1 Dense old-growth Forest 10359.9 387546.36 1146794.09
2 Moderate old-growth forest 28.89 394427.51 1147343.33
3 Sparse old-growth forest 172.56 392254.68 1140875.37
4 Moderate medium-growth forest 11655.92 393120.47 1134424.82
5 Sparse medium-growth forest 68.14 374760.1 1140182.87
6 Sparse young-growth forest 82.82 377719 1138457.15
7 Open young-growth forest 234.61 394752.49 1145635.43
8 Sparse poor forest 2000.66 391640.59 1145297.17
4739.28
9 Sparse restored young-growth forest 902.4 393266.74 1129685.5
10 Sparse young-growth forest - Shrubs 47.97 385246.46 1142290.65
11 Sparse medium-growth forest - grass 1715.91 394846.7 1143664.85
12 Sparse medium-growth forest - Shrubs 1160.72 385930.07 1142751.44
13 Sparse young -growth forest - grass 89.95 397214.03 1146681.94
14
Open medium-growth forest - Bared
ground 822.33 397599.52 1146918.38
1371.81
15 Moderated medium-growth Melaleuca 1130.16 387747.08 1150962.01
16 Sparse old-growth Melaleuca - Shrubs 139.29 391300.33 1151824.25
17
Saprse medium-growth Melaleuca -
mixed trees 52.06 398227.89 1139665.69
18
Open old-growth Melaleuca - Imperata -
Me 50.3 398321.62 1138739.06
350.02
19 Moderate Medium-growth mangrove 57.02 388366.3 1150180.22
20 Mixed shrubs - open forest 66.8 374014.91 1142069.67
21 Shrubs - Grass 164.92 377992.69 1139834.63
22 Rhodamnia - Melastoma 61.28 398364.58 1140523.37
531.52
23 Mixed grass 208.44 373159.55 1146145.49
24 Open grass 323.08 389371.55 1145368.51
25 Wood tree _ Shrubs 6.74 387167.34 1142544.58
26 Wood tree - Fruit Tree 115.92 373998.02 1141731.56
27 Agricultural land - Shrubs 106.91 392653.94 1128273.25
28 Other - Bared ground 564.81 395212.36 1150238.85
29 Water Reservoir 51.35 393396.71 1133378.25
30 Sand bar 1.18 389592.03 1155018.87
32443.04
Việc phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành được áp dụng trong nghiên cứu nầy để
mô tả những đơn vị lớp phủ mà thực vật chiếm chủ yếu là rừng. Ngoài ra, thuật ngữ theo
phân loại rừng theo kiểu lập địa cũng được sử dụng để dễ hiểu do địa phương thường sử
dụng (rừng núi đất, rừng ngập mặn, rừng ngập nước)
Hai loại rừng được ghi nhận trong khu vực VQG U Minh Thượng 1) Rừng nguyên sinh
và 2) Rừng phục hồi
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
48
5.3.1. Rừng nguyên sinh (Primary forest)
5.3.1.1. Rừng nguyên sinh trên núi đất (Upland primary forest)
Rừng tự nhiên trên núi đất bao gồm những cánh rừng nguyên sinh và thứ sinh rộng lớn
còn lại của Phú Quốc.
Trên một số khu vực ở đỉnh núi cao là nhóm thực vật rừng hỗn loài, chủ yếu là nhóm
thực vật thuộc họ Chè (Theaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Măng cụt (Clusiaceae).
Ngoài ra còn có thực vật hạt trần như Hoàng Đàn Giả (Dacrydium elatum), Thông Lông
Gà (Dacrycarpus imbricatus) và Kim Giao (Nageia wallichiana). Phân bố cây rừng
không đồng đều và độ che phủ không cao tạo thành những cánh rừng từ trung bình đến
thưa.
Nhìn chung, nhóm thực vật rừng chủ yếu trên núi cao thuộc họ cây Dầu
(Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế, một số nơi có sự chen lẫn với những nhóm thực vật
khác thuộc họ Trôm (Sterculiacea), Xoan (Meliacea), … với mật độ khá cao tạo nên lớp
phủ thực vật rừng dầy (Hình ).
Khi hạ dần độ cao xuống phía bên dưới chân núi, ở những nơi có khoảng trống thì xuất
hiện những loài thực vật khác xen lẫn với cây họ Dầu như Trôm (Sterculiaceac), Xoan
(Meliacea), Cám (Parinari annamensis ), Viết (Manilkara kauki), Vên Vên (Anisoptera
costata)…), … và cả những cây buội, cỏ dại.
5.3.1.1.1. Rừng dầy trƣởng thành (Dense old-growth primary forest)
Rừng tự nhiên dầy với diện tích khoảng 10.359,9 ha, chủ yếu là rừng nguyên sinh hiện
diện trên nhóm đất Ferasols với độ cao từ 200 – 350 m (amsl) của đảo Phú Quốc. Thực
vật rừng chiếm ưu thế là những cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) như Dầu Song
Nàng (Dipterocarpus dyeri), Dầu Mít (Dipterocarpus costatus), Kiền Kiền (Hopea
pierrei), Sao Đen (Hopea odorata), và một số cây khác như Bứa (Garcinaia sp.), Cám
(Parinari annamensis),...
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
49
Hình . 5.2. Rừng nguyên sinh mật độ dầy với nhóm thực vật có độ tuổi khá đồng đều
trong khu vực VQG Phú Quốc.
Hình 5.3. Rừng nguyên sinh mật độ dầy trên đảo Phú Quốc. Những cây rừng được định
danh và chọn làm nguồn giống để phục hồi
5.3.1.1.2. Rừng trung bình trƣởng thành (Moderate old-growth forest)
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
50
Diện tích lớp phủ rừng nguyên sinh trung bình chiếm diện tích khoảng 28.89 ha. Độ che
phủ rừng khá, chiếm khoảng 50 - 60 % với những nhóm thực vật có độ tuổi khá cao,
phần còn lại là cây nhỏ và cây buội. Thành phần các loài thực là những thảm rừng
nguyên sinh còn lại với thực vật chủ yếu là cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) như
Dầu Song Nàng (Dipterocarpus dyeri), Dầu Mít (Dipterocarpus costatus), Kiền Kiền
(Hopea pierrei), và những loài cây rừng khác như Bứa (Garcinaia sp.), Bô Bô (Shorea
hypochra), Cám (Parinari annamensis),...
Hình 5.4. Rừng trưởng thành có mật độ trung bình với nhiều cây cổ thụ trong khu vực
VQG Phú Quốc
5.3.1.1.3. Rừng thƣa trƣởng thành (Sparse old-growth forest)
Diện tích rừng thưa chiếm khoảng 172,56 ha. Nằm phía Bắc đảo Phú Quốc. Độ che phủ
rừng khá thấp, chỉ khoảng 20 – 40 %, phần còn lại là những cây nhỏ hoặc xen lẫn với
những cây buội hoặc thảm cỏ thấp nhưng mật độ không cao. Một vài khoảng đất trống
được ghi nhận ở một vài nơi trong trong đơn vị lớp phủ nầy. Thực vật rừng chiếm ưu thế
là những cây thân gỗ với nhiều loài cây như Dầu Lông (Dipterocarpus intricatus), Dầu
Trà Beng (Dipterocarpus obtusifolius), Sao Đen (Hopea odorata), Trường Mật (Paviesia
anamensis), Trâm Trắng (Syzigium sp.), Sổ (Dilenia ovata), Cám (Panirari
anamensis),… Những cây thân gỗ trưởng thành tạo nên những mãng cây cổ thụ to lớn
trong quần thể thực vật rừng thưa (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
51
Hình 5.5. Rừng thưa trưởng thành với những cây cổ thụ trong khu vực VQG Phú Quốc
5.3.1.1.4. Rừng trung bình (Moderate medium-growth forest)
Đây là những cánh rừng có tuổi và mật độ trung bình, chiếm một diện tích khá lớn, 11.655.91 ha,
và phân bố khắp nơi trong khu vực VQG Phú Quốc. Phần lớn rừng có mật độ trung bình nằm ven
những cánh rừng dầy và gần đường giao thông có thể do chịu tác động của con người. Giải đoán
ảnh vệ tinh và khảo sát cho thấy Độ che phủ rừng khá, chiếm khoảng 50 - 60 %, có nơi đến
có độ che phủ đến 70 %.
Cũng như những cánh rừng trưởng thành có mật độ trung bình, thực vật trong rừng trung
bình vẫn chiếm ưu thế là những cây thân gỗ với nhiều loài cây như Dầu Lông
(Dipterocarpus intricatus), Dầu Trà Beng (Dipterocarpus obtusifolius), Sao Đen (Hopea
odorata), Trường Mật (Paviesia anamensis), Trâm Trắng (Syzigium sp.), Sổ (Dilenia
ovata), Cám (Panirari anamensis), Viết (Manilkara kauki), Vên Vên (Anisoptera
costata)… Mặc dù đánh giá có mật độ trung bình, nhưng trong toàn bộ lớp phủ nầy vẫn
ghi nhận có những khoảng cây buội, cỏ dại xen kẻ, nhưng diện tích không lớn.
Rừng có độ tuổi và mật độ trung bình nên khá đồng đều, tạo thành một cảnh quan rừng
khá đẹp trong khu vực VQG Phú Quốc (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
52
Hình 5.6. Rừng trung bình trong khu vực VQG Phú Quốc
5.3.1.1.5. Rừng thƣa tuổi trung bình (Sparse medium-growth forest)
Rừng thưa có độ tuổi trung bình chiếm diện tích khá nhỏ, chỉ khoảng 68.14 ha. Mật độ
cây rừng có tuổi trung bình chỉ chiếm vào khoàng từ 20 – 40 % diện tích. Phần còn lại là
những cây rừng còn nhỏ hoặc cây buội. Thực vật rừng chiếm ưu thế là những cây thân gỗ
thuộc họ Dầu (Dipterocarpacea), Sao Đen (Hopea odorata), Trường Mật (Paviesia
anamensis), Sổ (Dilenia ovata), Cám (Panirari anamensis),… (Hình ).
5.3.1.1.6. Rừng thƣa còn non (Sparse young-growth forest)
Rừng thưa còn non chiếm diện tích khoảng 82.82 ha. Hiện trạng lớp phủ chủ yếu là những
rừng tái sinh còn nhỏ, có độ che phủ thấp, phần còn lại là những cây có táng thấp và một
phần là những cây buội, cỏ dại. Một số thực vật phổ biến gồm Dầu (Diptarocarpus sp.),
Cám (Cipadessa baccifera), Bứa (Garcinaia sp.), Mớp (Alstonia spathulata), Nhum
(Oncosperma tigillaria), Cơm Nguội (Ardisia sp.), Mật Cật (Lincuala soinosa),..
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
53
Hình 5.7. Rừng thưa còn non với nhiều thực vật thân gỗ
5.3.1.1.7. Rừng hơi thƣa còn non (Open young-growth forest)
Đây là khu vực đất có cây rừng rải rác, độ che phủ chỉ khoảng 10 – 15 %, phần còn lại là đất
trồng, một ít chen lấn là cỏ dại. Những cây rừng mới được tái sinh nên còn nhỏ, độ tái sinh không
được tốt nên mật độ của cây còn thấp. Tổng diện tích của rừng khá thưa nầy vào khoảng 234,61
ha. Rừng bao gồm những cây thân gỗ thuộc họ Dầu ((Dipterocarpacea), và những cây thân gỗ
khác.
5.3.1.1.8. Rừng thƣa, nghèo (Sparse poor forest)
Chiếm một diện tích đáng kể trong khu vực của VQG Phú Quốc, với khoảng 2.000,7 ha. Độ che
phủ của những cây thân gỗ không cao, khoảng 20 - 30 %. Rừng phát triển không được tốt. Phân
bố trên một khu vực khá rộng nhưng phần lớn đều nằm trên khu vực sườn núi và gần ranh giới
tiếp cận với đất bên ngoài VQG.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
54
Hình 5.8. Rừng thưa nghèo hiện diện ở khu vực ranh của VQG Phú Quốc
5.3.1.2. Rừng nguyên sinh phục hồi (Sparse restored young-growth forest)
Rừng nguyên sinh hồi chiếm diện tích khoảng 902,4 ha; phân bố thành từng cụm nhỏ
trong khắp khu vực của rừng nguyên sinh ở VQG Phú Quốc. Đây là những khu vực rừng
nguyên sinh bị suy giảm và hiện được phục hồi. Thực vật thân gỗ phần lớn còn nhỏ, và
thưa nên độ che phủ còn thấp, chỉ khoảng 20 – 30 %, cá biệt có những nơi có độ che phủ
đến 40 %. Trong những diện tich còn lại là những khoảng đất trống và những thực vật có
tán thấp như những cây buội và cỏ dại, tuy nhiên mật độ không lớn.
Cây rừng là những thực vật thân gỗ thuộc họ Dầu (Diptarocarpacea), Sao Đen (Hopea
odorata), Trường Mật (Paviesia anamensis), Sổ (Dilenia ovata), và những loài cây gỗ tạp
khác.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
55
Hình 5.9. Rừng thưa phục hồi còn nhỏ tại khu vực VQG Phú Quốc
5.3.1.3. Rừng nguyên sinh – cây buội và cỏ dại (Primary forest - Shrubs – Grass)
Đây là lớp phủ mà thực vật chiếm chủ yếu là rừng nguyên sinh có mật độ che phủ trung
bình từ 40 – 60 % xen lẫn với cây buội và cỏ dại chiếm phần diện tích còn lại. Tổng diện
tích của rừng nguyên sinh xen cây buội và cỏ dại chiếm 3836.88 ha, phần lớn loại lớp phủ
nầy phân bố nhiều nhất ở khu vực ven ranh giới và dọc theo những con đường, suối bên trong
VQG.
Dựa vào mật độ che phủ của những cây rừng thân gỗ, và mật độ cũng như thành phần của thực
vật cây buội và thảm cỏ dại xen lẫn trong rừng nguyên sinh, năm (05) đơn vị lớp phủ được phân
chia: 1) Rừng thưa còn nhỏ xen lẫn cây buội, 2) Rừng thưa, tuổi trung bình xen lẫn cỏ dại cỏ dại,
3) Rừng thưa, tuổi trung bình xen lẫn cây buội, 4) Rừng thưa còn nhỏ xen lẫn cỏ dại, và 5) Rừng
khá thưa, tuổi trung bình – đất trống.
5.3.1.3.1. Rừng thƣa còn non xen lẫn cây buội (Sparse young-growth forest – Shrubs)
Những cánh rừng thưa có độ che phủ của những cây thân gỗ thấp , khoảng 20 – 30 %, phần còn
lại là những cây buội có tán thấp và mật độ của những cây buội cũng không cao. Chiếm diện tích
khoảng 47,97 ha. Do rừng được tái sinh nên độ tuổi còn nhỏ, cây thân gỗ có độ đồng đều khá.
Thành phần cây gỗ chiếm chủ yếu là những cây thuộc họ Dầu (Diptarocarpacea) như Dầu
Lông (Dipterocarpus intricatus), những cây thân gỗ khác như Sao Đen (Hopea odorata),
Trường Mật (Paviesia anamensis),…
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
56
Hình 5.10. Rừng thưa còn non xen cây buội trong khu vực VQG Phú Quốc
5.3.1.3.2. Rừng thƣa tuổi trung bình xen cây buội (Sparse medium-growth forest – Shrub)
Diện tích lớp phủ thực vật chiếm diện tích khá lớn trong khu vực rừng xen, với diện tích
khoảng 1160.72 ha. Nhóm thực vật thân gỗ trong đơn vị nầy với thành phần cây họ Dầu
(Dipterocarpus) chiếm ưu thế như Dầu Lông (Dipterocarpus intricatus), Dầu Trà Beng
(Dipterocarpus obtusifolius), và những cây thân gỗ khác được ghi nhận trong đơn vị lớp
phủ nầy như Sao Đen (Hopea odorata), Trường Mật (Paviesia anamensis), Trâm Trắng
(Syzigium sp.), Sổ (Dilenia ovata), Cám (Panirari anamensis). Nhóm cây buội xen lẫn
trong lớp phủ rừng nầy khá nhiều loài đan xen với nhau như Hu Đay (Trema vingaris),
Cò Ke (Grewia paniculata), Sầm (Memecylon harmandii), Cù Đèn (Croton poinanei),...
tạo thành một tầng thảm thực vật thấp gần mặt đất (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
57
Hình 5.11. Rừng thưa xen lẫn với nhiều cây buội tại khu vực VQG Phú Quốc.
5.3.1.3.3. Rừng thƣa còn non xen cỏ dại (Sparse young-growth forest – grass)
Những cánh rừng thưa còn non nhưng xen lẫn với những cây thân gỗ là thàm cỏ tạo
thành một lớp phủ riêng, chiếm diện tích khoảng 89,95 ha trong khu vực nầy. Phần lớn
chúng phân bố phía Đông Bắc của VQG, nơi có sườn núi có nhiều đá và có nhiều gấp
khúc. Tính chất đất tại đây, đất xen với đá, cũng là nguyên nhân không dễ dàng làm tăng
mật độ cây rừng sau khi chúng bị suy giảm.
Quần thụ cây rừng trong khu vực nầy khá đa dạng với nhiều loài thực vật họ Dầu
(Dipterocarpus) và những cây thân gỗ khác.
5.3.1.3.4. Rừng thƣa tuổi trung bình xen cỏ dại (Sparse medium-growth forest –
Grass)
Những cánh rừng thưa có độ tuổi trung bình xen lẫn với từng trảng cỏ dại tạo thành một
lớp phủ khá điển hình cho những cánh rừng nguyên sinh bị tàn phá do nhiều nguyên nhân
trong khu vực Phú Quốc. Lớp phủ rừng thưa phân bố phần lớn ở khu vực phía Bắc của
VQG Phú Quốc với diện tích khoảng 66,80 ha. Những cây có tuổi trung bình hiện diện
trong cánh rừng thưa tạo nên nét hoang sơ của một cánh rừng tự nhiên còn lại. Thảm cỏ
dại phân bố từng mãng nhỏ giữa những cụm rừng hoặc xen lẫn giữa những cây cổ thụ với
nhau (Hình ).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
58
Hình 5.12. Rừng thưa với những cây lớn có độ tuổi trung bình xen thảm cỏ tại Phú Quốc.
5.3.1.3.5. Rừng khá thƣa, tuổi trung bình (Open medium-growth forest - Bared ground)
Một số mãng rừng thưa phân bố trên những khu vực đất trũng thấp dọc theo những con
suối, có thời kỳ bị ngập nước ngắn hạn trong năm, tạo thành sinh cảnh truông Nhum.
Đơn vị nầy chiếm diện tích khoảng 822,33 ha, phân bố song song bờ biển phía Tây Bắc
của VQG.
Một số nhóm thực vật đã được ghi nhận như Nhum (Oncosperma tigillaria ), Mật Cật
(Lincuala soinosa), Đủng Đỉnh (Caryota mitis), Dứa (Pandanus usii), Cơm Nguội
(Ardisia sp.), Choại (Stenochlaena palustris),… Việc phân loại đơn vị lớp phủ nầy nhằm
mục đích xác định cho việc bảo tồn và phục hồi thảm rừng thưa với những loài thực vật
có giá trị (Hình 5.13).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
59
Hình 5.13. Rừng thưa phân bố trên những vùng trũng thấp với nhóm thực vật là cây Nhum
(Oncosperma tigillaria ), Mật Cật (Lincuala soinosa).
5.3.2. Rừng tràm tự nhiên (Nature Melaleuca forest)
Tràm tự nhiên chiếm diện tích khoảng 3.836.88 ha, bao gồm rừng Tràm tự nhiên đơn
thuần và Tràm xen lẫn với những nhóm thực vật khác.Tràm tự nhiên phân bố chủ yếu ở
phía Bắc của đảo Phú Quốc, chủ yếu tập trung dọc theo xung quanh Rạch Tràm và một
một phần nằm rải rác dọc theo một số con rạch phía bên ngoài khu vực VQG.
Năm đơn vị lớp phủ Tràm tự nhiên được phân chia: 1) Tràm tự nhiên mật độ trung bình,
2) Tràm thưa xen cây buội, 3) Tràm thưa, tuổi trung bình xen lẫn cây khác, 4) Tràm thưa,
tuổi trung bình xen lẫn cây buội, và 5) Tràm thưa, già xen lẫn mua - tranh
5.3.2.1. Tràm tự nhiên mật độ trung bình (Moderated medium-growth Melaleuca)
Đây là những cánh rừng Tràm có mật độ trung bình đến thưa, độ tuổi khá giao động từ
những cây khá già đến những cánh rừng tái sinh có tuổi trung bình từ 8 – 12 năm được
phục hồi sau nầy. Diện tích lớp phủ rừng Tràm tự nhiên nầy chiếm đến 1.135,42 ha. Phân
bố xung quanh Rạch Tràm và những mãngTràm nằm rải rác phía Tây Bắc của đảo Phú
Quốc.
Trên những cánh đồng đất thịt pha cát nhưng môi trường đất chua nên thàm thực vật bên
dưới Tràm là những vạt cỏ năng (Eleocharis dulcis), Dùi Trống (Euriocaulon
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
60
echinulatum), Hoàng Đầu (Xyris pauciflora), Lác (Cyperus sp.) và những loài cỏ dại
khác.
Thảm cỏ bên dưới rừng Tràm và tàn dư thực vật từng rừng để lại trên bề mặt đất một lớp
thực bì khá dầy nên tạo thành những vật liệu dễ cháy trong mùa khô. Kết quả khảo sát
cho thấy dấu vết rừng Tràm bị cháy ở nhiều nơi ở đảo Phú Quốc. Tuy nhiên, đối với rừng
Tràm có độ tuổi từ 8 năm trở lên, thân cây phát triển tốt với đường kính trên 10 cm, lớp
vỏ khá dầy thì những trận cháy nhỏ sẽ không gây chết Tràm, và khả năng tái sinh Tràm
sau khi cháy khá tốt.
Hình 5.14. Rừng Tràm tự nhiên trên những vùng đất cát trên địa hình trung bình ở đảo
Phú Quốc. Thần cây Tràm vẫn còn dấu vết bị cháy trong mùa khô cách đây 2 năm.
Dọc theo và xung quanh Rạch Tràm, những cánh rừng Tràm tự nhiên phát triển khá tốt
phát triển trong môi trường đất bị nhiễm mặn. Tại đây, ở một số nơi, Tràm và cây ngập
mặn (Rhizophora sp., Avicennia sp., Lumnitzera littorea) xen lẫn với nhau.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
61
Hình 5.15. Rừng Tràm tự nhiên phát triển xung quanh và dọc theo Rạch Tràm, Phú Quốc.
Hình 5.16. Tràm và các loài cây ngập mặn (Đước, Cóc Đỏ) phát triển dọc theo Rạch
Tràm, Phú Quốc.
5.3.2.2. Tràm thƣa xen cây tạp (Sparse medium-growth Melaleuca - mixed trees)
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
62
Tràm phát triển trên đất cát trên địa trung bình phía Tây của VQG, với một diện tích chỉ
khoảng 2 ha. Tại đây, Tràm có độ tuổi từ trung bình đến già, mật độ thưa nên độ che phủ
chỉ vào khoảng 20 – 35 %, xen lẫn với nhiều loài thực vật thân gỗ khác.
5.3.2.3. Tràm thƣa xen cây buội, cỏ dại (Sparse medium-growth Melaleuca – Shrubs)
Lớp phủ thực vật Tràm tthưa xen lẫn những cây buội chiếm diện tích khoảng 50.03 ha.
Phần bố chủ yếu ven rìa của những cánh rừng Tràm tự nhiên có mật độ trung bình ở khu
vực phía Bắc của đảo Phú Quốc. Mật độ Tràm biến động khá lớn, có những nơi mật độ
Tràm trung bình từ 50 – 70 %, nhưng có những nơi giảm xuống chỉ còn khoảng 20 – 30
%. Độ tuổi của Tràm cũng giao động khá lớn, có những cụm Tràm có độ tuổi trung bình,
nhưng có những cụm Tràm có độ tuổi khá cao, trên 30 năm (Hình ).
Thàm cây buội bên dưới tán rừng Tràm khá đa dạng như Chua Nôm (Archylea valali), Sổ
(Dillenia ovata), Mua (Melastoma candidum), Cá Đằng (Thunbergia fragrans),...
Hình 5.17. Rừng Tràm xem lẫn với nhiều loài cây buội trong khu vực VQG Phú Quốc.
Phần lớn Tràm phân tán rải rác xen lẫn với thảm cây buội, cỏ, nhưng có vài nơi thì Tràm
hiện diện thành từng cụm nhỏ. Những cây Tràm nguyên sinh còn sót lại có thân khá to,
đường kính khoảng gần 1 m, và trên thân vẫn còn vết tích u nần của những nhánh tràm bị
chặt phá.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
63
Hình 5.18. Những cụm Tràm có độ tuổi khá cao ở phía Đông của VQG Phú Quốc.
Hình 5.19.Tràm tự nhiên rải rác trong những thảm cây buội và đồng cỏ dại ở phía Đông
của VQG Phú Quốc
5.3.2.4. Tràm tự nhiên thƣa xen Sim, Mua, cỏ dại (Open old-growth Melaleuca - Imperata
– Melastoma).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
64
Phân bố trên những vùng đất cát pha dọc theo ven biển phía Đông của VQG với diện tích khoảng
50,3 ha. Tràm tự nhiên xen lẫn những cây buội và thảm cỏ dại. .
Mật độ Tràm thưa, độ che phủ khoảng 20 – 30 %, chủ yếu là những cây tái sinh và cây
còn nhỏ. Cây buội chủ yếu là những cây thuộc họ Sim (Myrtaceae) như Sim Rừng
(Rhodamnia dumetorum) và Hồng Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma
candidum). Một số loài cây buội khác xen lẫn trong rừng Tràm được ghi nhận như Sầm
(Menecylon harmandii), Cá Đằng (Thunbergia fragrans),...Cỏ Tranh (Imperata
cylindrica L.) cũng xuất hiện khá nhiều trong khu vực Tràm – Sim, Mua.
Hình 5.20. Tràm tái sinh mật độ thưa xen lẫn những cây buội (Sim, Mua) và cỏ Tranh (Imperata
cylindrica L.) ở phía Đông của VQG Phú Quốc.
5.3.2.5. Tràm lớn – cỏ dại (Old-growth Melaleuca – Grass)
Đây là lớp phủ thực vật với thảm Tràm tự nhiên phát triển trên đất cát pha sét, có diện
tích khoảng 56 ha. Tràm có mật độ khá thưa khoảng 20 – 30 %, và thảm cỏ phủ hầu hết
phần diện tích còn lại. Phân bố ở phía Đông Bắc của Phú Quốc, chiếm diện tích khoảng,
nhưng có thể xem đây cũng là một trong những thảm rừng Tràm nguyên sinh còn lại trên
đảo Phú Quốc.
Mặc dù mật độ thưa, nhưng thân Tràm có kích thước khá đồng đều, trung bình vào
khoảng 30 - 40 cm. Thảm cò bên dưới khá đa dạng như Chanh Lương (Leptocarpus
diajunotus), Chổi Xể (Baeckea frutesens), Hoàng Đầu (Xyris pauciflora), Dùi Trống
(Eriocaulon echinulatum),…
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
65
Hình 5.21. Rừng Tràm thưa, kích thước khá to (30 - 40 cm). Thảm cỏ Chanh Lương
(Leptocarpus diajunotus) phủ trên mặt đất khá đồng đều.
Hình 5.22. Dùi Trống (Eriocaulon echinulatum), Cây Bắt Ruồi (Drosera burmannii) và
Hoàng Đầu (Xyris pauciflora) hiện diện ở các thảm cỏ ẩm ướt trong rừng Tràm tự nhiên..
Một số cây buội nhỏ cũng hiện diện rải rác ở khu vực đồng cỏ xen lẫn trong rừng Tràm
như Mua nhỏ (Melastoma affine) xuất hiện ở những chỗ đất trũng, ẩm ướt. Loài Mua nầy
khác với loài gặp trên đất cát ven biển trong quần xã Sim – Mua.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
66
Hình 5.23. Cây Mua nhỏ (Melastoma affine) xen lẫn với đồng cỏ trong khu vực Tràm tự
nhiên ở VQG Phú Quốc.
5.3.3. Rừng ngập mặn (Moderate Medium-growth mangrove)
Rừng ngập mặn tự nhiên phân bố chủ yếu dọc theo Rạch Tràm và một số rạch nhỏ khác ở
đảo Phú Quốc. Diện tích rừng ngập mặn tự nhiên trong khu vực VQG Phú Quốc không
còn nhiều, chỉ vào khoảng 57.02 ha. Mật độ của rừng ngập mặn tự nhiên từ trung bình đến
hơi thưa, chỉ vào khoảng 30 – 50 % diện tích trong đơn vị lớp phủ. Có nới chỉ tạo thành
hai hàng cây ngập mặn dọc theo hai bên sông, rạch.
Những nhóm thực vật rừng ngập mặn tự nhiên trong khu vực đảo Phú Quốc khá đa dạng
như Đước Bộp (Rhizophora. mucronata Poir.in Lamk), Đước Vòi (Rhizophora stylosa
Griff), Đước Nhọn (Rhizophora mucronata Poir. In Lamk.), Su Ổi (Xylocarpus
granatum), Giá (Excoecaria agallocha), và nhất là Cóc (Lumnitzera) với hai loài được
tìm thấy là Cóc Đỏ (Lumnitzera littorea) và Cóc Vàng (Lumnitzera racemosa), Bần
(Sonneratia alba).…
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
67
Hình 5.24. Cảnh quan rừng ngập mặn tự nhiên dọc theo hai bên Rạch Tràm ở đảo Phú
Quốc.
Hình 5.25. Rừng ngập mặn tự nhiên hỗn giao với nhiều loài thực vật Đước (Rhizophora
sp.), Cóc Đỏ (Lumnitzera littorea), Giá (Excoecaria agallocha) tại khu vực Rạch Tràm.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
68
Điều khá đặc biệt trong khu vực Rạch Tràm là có sự sắp xếp các loài của rừng ngập mặn
và rừng Tràm tự nhiên trong khu vực nầy. Một lát cắt (transect) từ bờ Rạch Tràm kéo
thằng lên trên đồi cho thấy có sự phân chia các loài thực vật rừng tạo thành các hệ sinh
thái khác nhau.
Dọc theo bờ Rạch Tràm là dãy rừng ngập mặn chiếm ưu thế là Đước (Rhizhophora), xen
lẩn vài nơi có Su Ổi (Xylocarpus granatum), bên cạnh là Cóc Đỏ (Lumnitzera littorea),
vài nơi có cả Cóc Vàng (Lumnitzera racemosa)tạo thành một quần thụ riêng biệt.
Bên trong những quần thụ Cóc (Lumnitzera sp.) là cánh rừng Tràm tự nhiên mở rộng đến
chân núi với mật độ trung bình đến thưa tùy theo từng nơi. Những dãy cây tạo thành một
hệ sinh thái rừng Tràm điển hình trong khu vực đất ngập nước ảnh hưởng mặn. Vài nơi,
giữa xen giữa rừng ngập mặn và rừng Tràm là những cây
Khi tiến gần đến chân núi, địa hình bắt đầu cao dần lên theo sườn dốc của núi thì thực vật
tại đây chuyển sang cây họ Dầu (Dipterocarpacea) và những loài thực vật khác. Quần thụ
thực vật với những cây họ Dầu chiếm ưu thế như vậy tạo thành một hệ sinh thái rừng
nhiệt đới.
Hình 5.26. Rừng ngập mặn với dãy Đước (Rhizophoracea) dọc theo bờ Rạch Tràm, tiếp
theo là quần thụ Cóc (Lumnitzera sp.), và bên trong cánh rừng Tràm tự nhiên kéo dài đến
chân núi. Từ sườn núi lên đến đỉnh núi là rừng cây nhiệt đới với những cây họ Dầu
(Diptecarpacea) chiếm ứu thế và những quần thụ khác.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
69
Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy một vài nơi, những dãy Đước (Rhizophora) ven bờ
được thay thế bằng những dãy Cóc (Lumnitzera sp.). Những cây Cóc to tạo thành những
cụm rừng ngập mặn có hình dáng khá đẹp, hùng vĩ.
Hình 5.27. Những cây Cóc Đỏ (Lumnitzera littorea)
trong hệ sinh thái rừng ngập mặn (Rạch Tràm, Phú
Quốc).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
70
Hình 5.28. Trái Su Ổi (Xylocarpus granatum) trong khu vực rừng ngập mặn Rạch Tràm
Hình 5.29. Thực vật ký sinh phát triển trên thân cây rừng ngập mặn ở khu Rạch Tràm,
VQG Phú Quốc
5.3.4. Truông – Cây buội
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
71
Những thảm thực vật với những cây có tán thấp với chiều cao 1,5 - 4 m tạo thành g lớp
phủ với những hệ sinh thái riêng biệt. Kết quả giải đoán ảnh viện thám và khảo sát thực tế
ước tính diện tích của lớp phủ thực vật Truông – cây buội có diện tích khoảng 293,10 ha.
Do tính chất đất, địa hình và chịu tác động của nguồn nước nên chúng tạo thành những hệ
sinh thái khác biệt rõ rệt.
3.3.4.1. Truông
Truông có diện tích khoảng 66,8 ha, phân bố rải rác ở những khu vực trũng thấp, ẩm ướt.
Một vài nơi do địa hình trũng cục bộ được bao bọc xung quanh khu vực có địa hình cao
hơn nên có thể bị ngập nước trong mùa khô. Một dãi Truông chạy theo thung lũng dọc
sườn núi ven biển phía Tây Bắc của VQG Phú Quốc.
Mặc dù được xác định là Truông, nhưng trong đơn vị nầy vẫn có những cây rừng rải rác.
Chen lẫn trong một lớp thảm phủ Truông kha dầy. Thành phần thực vật ở đây khá đa
dạng, thường gặp các loài thực vật như Nhum (Oncosperma tigillaria), Mật Cật
(Lincuala soinosa), Đủng Đỉnh Caryota mitis), Cơm Nguội (Ardisia sp.), Dứa Dại
(Pandanus usii), Choại (Stenochlaena palustris), Ba Soi (Macaranga tribola)…
Hình 5.30. Sinh cảnh Truông với những loài thực vật cây buội với sự đa dạng các loài
thực vật: Nhum, Đủng Đỉnh, … (VQG Phú Quốc).
5.3.4.2. Cây buội – Cỏ dại (Shrubs – Grass)
Những mãng cây buội xen lẫn với cỏ dại hiện diện khá nhiều, với diện tích khoảng 165
ha trong khu vực VQG Phú Quốc. Thực vật khá đa dạng sinh sống trong một quần thể đa
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
72
loài như Trâm (Syzygium spp), những cây thuộc họ Sim (Myrtaceae), một vài loài thuộc
họ Trúc Đào (Apocynaceae), họ Cỏ Roi Ngựa (Verbenaceae), họ Núc Nác
(Bignoniaceae), Nhàu (Morinda citrifolia), Mua ( ). Một số loài dây leo ký sinh cũng xuất
hiện trong khu vực cây buội như Choại (Stenochlaena palustris), dây Tơ Hồng
(Convolvulaceae ),…
Nhiều loài cỏ dại mọc chen lẫn trong những vạt cây buội. Cỏ Tranh (Imperata cylindrica
L.), xen lẫn cây buội xuất hiện khá nhiều ở những vạt đất cát dọc theo bờ biển phía Đông
Bắc của đảo Phú Quốc, và cỏ Ống (Panicum repens) xuất hiện ở những nơi đất hơi ẩm
ướt.
Hình 5.31. Sinh cảnh cây buội với Mua (Melastoma affine) và cỏ Tranh (Imperata
cylindrica L.) cùng những loài thực vật khác xen lẫn trong trảng cây buội – cỏ dại.
5.3.4.3. Sim – Mua (Rhodamnia - Melastoma)
Nhóm cây buội đáng chú ý trong khu vực VQG Phú Quốc là quần xã Sim – Mua. Thực
vật chiếm ưu thế trong đơn vị nầy là Hồng Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.)Hassk. ),
Mua (Melastoma affinea). Phân bố phần lớn phía Đông của VQG Phú Quốc với die65bn
tích khoảng 61,28 ha. Sim và Mua cũng xuất hiện khá nhiều tạo thành dãy cây buội dọc
theo hai bên đường đi vào bên trong VQG. Tuy nhiên, kích thước ngang của dãy cây buội nầy
không đồng đều, lớn nhất chỉ khoảng 2-3 m.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
73
Hình 5.32. Sinh cảnh cây buội với hai loài Sim (Rhodomyrtus tomentosa) và Mua
(Melastoma affinea) chiếm ưu thế trên vùng đất cát pha sét trên địa hình trung bình ở phía
Đông của VQG Phú Quốc.
Hình 5.33. Sim và Mua hiện diện ven đường đi xuye6nqua VQG Phú Quốc.
5.3.5. Đồng cỏ (Grass)
Đồng cỏ trong khu vực VQG khá đa dạng về loài thực vật và cấu trúc thảm cỏ. Những
thảm cỏ hỗn loài được ghi nhận khá phổ biến ở những khu vực xung quanh rừng, hoặc
một số khoảng đất trống giữa rừng tự nhiên. Tổng diện tích ghi nhận được vào khoảng
531,71 ha. Phân bố khắp nơi trong khu vực VQG Phú Quốc. Một số nơi, đất được phủ
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
74
bởi cỏ dại nhưng mật độ không cao tạo thành thảm cỏ thưa. Một số loài cây buội cũng
hiện diện rải rác trong những trảng cỏ, nhưng mật độ không đáng kể.
Dựa vào độ che phủ của thảm cỏ, có hai đơn vị lớp phủ cỏ dại được phân chia:
5.3.5.1. Thảm cỏ hỗn loài (Mixed grass)
Thảm cỏ hỗn loài với những cây cây buội trên vùng đất cát phân bố dọc theo ven rìa của
VQG , chiếm diện tích khoảng 208,63 ha. Có một sự đa dạng về diện tích và kiểu phân
bố của thảm cỏ hỗn loài: tạo thành thảm dài dọc theo rìa VQG và phân bố từng mãng nhỏ
dọc theo đường giao thông. Thành phần loài cỏ dại khá đa dạng.
Những loài cỏ dại thường gặp trên những khu vực đất chua, ẩm ướt như Chanh Lương
(Leptocarpus disjunctus Mast.), Hoàng Đầu (Xyris pauciflora Kurz ), Cỏ Ống (Panicum
repens), Cây Bắt Ruồi ((Drosera burmannii), Dùi Trống (Euriocaulon echinulatum), Lác
(Cyperus sp.), Năng Ống (Eleocharis dulcis),… Những cây buội rải rác giữa thảm cỏ
thường gặp là Mua nhỏ (Melastoma affine) và những loài cây buội khác.
Hình 5.34. Thảm cỏ hỗn loài với một ít cây buội trên vùng đất cát pha sét, pH đất chua.
Xung quanh là rừng Tràm tự nhiên (VQG Phú Quốc).
Trên vùng đất cát và cát pha sét có địa hình trung bình, thành phần thực vật với cỏ Tranh
chiếm ưu thế. Xen lẫn trong thảm cỏ tranh là những cây buội hoặc những cây gỗ lớn;
trong khi vạt đất cát ven biển phía Đông của Phú Quốc với trảng cỏ Tranh xen lẫn với
những cây ăn trái.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
75
Hình 5.35. Trảng cỏ Tranh (Imperata cylindrica L.) trên vùng đất cát ven biển phía
Đông của đảo Phú Quốc.
5.3.5.2. Thảm cỏ thƣa (Open grass)
Đây là những thảm cỏ nhỏ, với nhiều loài khác nhau như Cỏ Chỉ (Cynodon dactylon), cỏ
Lá Tre,… dọc theo hai bên những con đường vòng và xuyên qua khu vực VQG và những
khu vực đất trống phủ thảm cỏ rời rạc nằm xen lẫn ven rừng. Diện tích khá nhỏ so với
những loại lớp phủ thực vật khác trong khu vực VQG.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
76
Hình 5.36. Thảm cỏ thưa dọc theo hai bên đường giao thông trong khu vực VQG PQ.
5.3.6. Cây gỗ - Cây buội (Wood tree – Shrubs)
Một số khu vực rừng bị suy thoái đã được phủ lại bằng những cây gỗ tạp và những cây
con, cây buội; với diện tích khá nhỏ, khoảng 6,74 ha. Loại nầy thỉnh thoảng gặp ở giữa
những đám cây buội hoặc đồng cỏ.
Một số diện tích ven rìa của những cánh rừng nguyên sinh phía Đông Bắc của VQG bị
tàn phá trước đây đã được phủ bởi những cây gỗ và cây buội. Một phần những cây gỗ
nầy được trồng vì cận kề với đất của nông dân.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
77
Hình 5.37. Thảm thực vật cây gỗ và cây buội gặp ở một vài nơi trong khu vực ven biển
của VQG Phú Quốc.
Hình 5.38. Ven rìa của VQG, cây gỗ và cây buội thay vào nơi là rừng bị phá hủy trước
đây.
5.3.7. Cây gỗ - Cây ăn trái (Wood tree - Fruit Tree)
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
78
Khu vực VQG đã có những tác động ảnh hưởng làm một phần diện tích rừng bị sử dụng
cho mục tiêu khác. Trong đó, dọc theo đường giao thông và ở một số khu vực ven bìa
rừng đã có sự xuất hiện của những cây gỗ và cây ăn trái xen lẫn với nhau, với diện tích
khoảng 115,92 ha. Theo quan sát thì mật độ cây gỗ chiếm ưu thế so với cây ăn trái. Các
loài cây gỗ khá đa dạng như cây họ Dầu (Dipterorapacea), Sao (Hopea odorata Roxb)
Tràm Bông Vàng (Acacia auriculiformis),…
Cây ăn trái phổ biến là Xoài (Mangifera ), Mít (Artocarpus heterophyllus), Chuối
(Musaceae), Dừa (Cocos nucifera), Vú Sữa (Chrysophyllum cainito), …
Hình 5.39. Sinh cảnh cây gỗ và cây ăn trái trên v2ung đất cát ven rừng trong khu vực
VQG Phú Quốc.
5.3.8. Loại khác
5.3.8.1. Cây nông nghiệp – Cây buội (Agricultural land – Shrubs)
Những nương rẩy dùng cho sản xuất nông nghiệp có sự chen lẫn rải rác các nhóm cây
buội củng hiện diện xung quanh các khu rừng của VQG; với diện tích khoảng 106.91 ha.
5.3.8.2. Đất trống – những loại khác (Other - Bared ground)
Chiếm một diện tích khá lớn, vào khoảng 564.87 ha. Tính chất đất dọc theo ven biển
không thích hợp cho thực vật phát triển, nhất là những bải cát. Do đó, tạo thanh những
bải đất trống nằm rải rác ven biển. Vài nơi, có những thảm cỏ hoặc cây buội nhưng phân
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
79
bố không nhiều và không đồng nhất. Do tính chất đất cát và thiếu nước trong mùa khô
nên những thảm cỏ nhỏ, rải rác ở nơi đây thường bị chết héo.
5.3.8.3. Mặt nƣớc (Channels and water reservoir)
Mạng lưới một số sông, rạch và hồ chứa nước tạo một diện tích mặt nước đáng kể,
khoảng 51,35 ha, trong khu vực VQG. Diện tích mặt nước phụ thuộc theo mùa, trong
mùa mưa thì diện tích mặt nước tăng lên do một số con suối và ngọn sông bị ngập nước,
nhưng trong mùa khô thì diện tích mặt nước giảm đi đáng kể do các con suối bị khô cạn.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
80
Bảng Danh mục thực vật nghi nhận trên tuyến khảo sát ở khu vực VQG Phú Quốc
VT Những loài thực vật
89 Melaleuca cajuputi
Leptocarpus
diajunotus Melastoma villosum
Drosera
burmannii
90 Melaleuca cajuputi
Leptocarpus
diajunotus Melastoma villosum
Drosera
burmannii
91 River
92
Rhizophora
apiculata Lumnitzera coocinea
93 Grewia paniculata Melastoma villosum
94 Garcinaia sp. Neolamarekia cadamba (Roxb.)Bosser.
Ficus altissima
Bl.
Lagerstroem
ia Dilenia ovata
95
Cipadessa
baccifera (Roth)
Miq. Garcinaia sp Melaleuca cajuputi
Cratoxylon
formosum
(Jack,) Dyer.)
Glyptopetalu
m thorelii
Pit..
Lagerstroemi
a calyculata
Kurz.
Aronychia
pedunculata (L.)
Miq.
96
Alstonia
spathulata L.. Diptarocarpus sp.
97
Oncosperma
tigillaria Ardisia sp.
98
Oncosperma
tigillaria Lincuala soinosa
99
Oncosperma
tigillaria Melaleuca cajuputi
Glyptopetalum
thorelii Pit.. Ardisia sp.
100
Shorea harmandi
Pierre
101 Melaleuca cajuputi Mixed trees
103 Melaleuca cajuputi Melastoma villosum Lincuala soinosa
Oncosperma
tigillaria
Syzygium
zeylanicum
(L.) DC.
Manikara
kauki (L.)
Dub.
Acroceras
munroanum (Bal.)
Henr.
104 Melaleuca cajuputi Leptocarpus diajunotus
105 Melaleuca cajuputi
106
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
81
VT Những loài thực vật
107 Melaleuca cajuputi
108 Melaleuca cajuputi
109 Melaleuca cajuputi
110 Diptarocarpus sp.
111 Diptarocarpus sp.
114
Hopea Odorata
Roxb
115 Diptarocarpus sp. Lithocarpus sp.
Hopea pierrei
Hance Hỗn Giao
116 Diptarocarpus sp.
Alstonia spathulata
L.. Ficus altissima Bl. Ardisia sp.
Hopea
pierrei
Hance
Lithocarpus
sp.
Tristaria
merquensis
117
A. nitida Trec.
Subsp. Lignanensis
(Merr) Jarr. Diptarocarpus sp. Shorea thorelii Pierre
118
Tristaria
merquensis Diptarocarpus sp.
A. nitida Trec.
Subsp. Lignanensis
(Merr) Jarr.
Rhodomyrtus
tomentosa ??
Aronychia
pedunculata
(L.) Miq.
Rhodamnia
dumetorum (Poir.)
Merr.
119 Diptarocarpus sp.
A. nitida Trec. Subsp. Lignanensis (Merr)
Jarr.
Manikara kauki
(L.) Dub. Fagrea fagrans L.
120
Hopea pierrei
Hance Diptarocarpus sp. Samanea saman
121 Diptarocarpus sp.
Anisoptera
cochinchinensis
Pierre Diospyros maritina
122
A. nitida Trec. Subsp.
Lignanensis (Merr)
Jarr.
123
Dipterocarpus
turbinatus
Gaertn.f.. Rừng Dầu
124 Melaleuca cajuputi Diptarocarpus sp. Ardisia sp.
Shorea thorelii
Pierre
Drosera
burmannii
Leptocarpus
diajunotus
Xyris
pauciflo
Melasto
ma
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
82
VT Những loài thực vật
ra villosum
125
Cipadessa baccifera
(Roth) Miq. Syzygium sp. Dilenia ovata
Diptarocarpus
sp.
Manikara
kauki (L.)
Dub.
Drosera
burmannii
Cyperus
sp.
126 Melaleuca cajuputi
Leptocarpus
diajunotus Cyperus sp.
Melastoma
villosum
127 Melaleuca cajuputi
128 Melaleuca cajuputi
129 Melaleuca cajuputi
130 Melaleuca cajuputi
131 Melaleuca cajuputi Dipterocarpus sp.
132
133 Imperata cylindrica Melastoma villosum Dipterocarpus sp.
135
Acacia
auriculiformis
136
Rhizophora
apiculata
Lumnitzera
coocinea Xylocarpus rumphii (Kostel.) Mabb.)
137
Rhizophora
apiculata
Lumnitzera
coocinea Melaleuca cajuputi
138
Rhizophora
apiculata Melaleuca cajuputi
139 Avicennia spp
Lumnitzera
coocinea Melaleuca cajuputi
140
Lumnitzera
coocinea
Rhizophora
apiculata Melaleuca cajuputi
141
Rhizophora
apiculata
Lumnitzera
coocinea Melaleuca cajuputi
142
Lumnitzera
coocinea
Rhizophora
apiculata
Xylocarpus rumphii
(Kostel.) Mabb.) Cupressus torulosa D. Don
143
Lumnitzera
coocinea
Rhizophora
apiculata Pandanus usii
Melaleuca
cajuputi Oncosperma tigillaria
144 Rhizophora Thespesia populnea (L .) Soland. ex Correa Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer ex K.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
83
VT Những loài thực vật
apiculata Heyne
145
Cipadessa baccifera
(Roth) Miq. Calamus sp. Syzygium sp.
Suregada
multiflora (
Juss) H. Baill.. Carallia sp
146 Melaleuca cajuputi
147 Melaleuca cajuputi
Stenochlaena
palustris Melastoma villosum
Lygodium
scandens (L.)
Sw.. Cyperus sp.
Rhodomyrtus
tomentosa Melastoma villosum
Cipadessa
baccifera
(Roth) Miq.
Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer
ex K. Heyne
148
Peltophorum
pterocarpum (DC.)
Backer ex K. Heyne
Cipadessa baccifera
(Roth) Miq. Diptarocarpus sp.
149
150 Melaleuca cajuputi
151 Imperata cylindrica Melaleuca cajuputi
Stenochlaena
palustris Pandanus usii
152
153 Melaleuca cajuputi Xyris pauciflora
Leptocarpus
diajunotus
Imperata
cylindrica
154 Melaleuca cajuputi Imperata cylindrica Melastoma villosum
Cipadessa
baccifera
(Roth) Miq.
Diptarocarp
us sp.
Afzelia xyclocarpa
(Kurz.) Craib.
155
Cipadessa baccifera
(Roth) Miq.
Anisoptera costata
Kortn.. Diptarocarpus sp.
Rhodomyrtus
tomentosa
Melastoma
villosum Melaleuca cajuputi
156 Melaleuca cajuputi
157
158
Peltophorum
pterocarpum (DC.)
Backer ex K. Heyne
Rhodomyrtus
tomentosa
Anisoptera costata
Kortn..
Melastoma
villosum
Melaleuca
cajuputi Imperata cylindrica
159 Imperata cylindrica Acacia
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
84
VT Những loài thực vật
auriculiformis
160
Acacia
auriculiformis
A.Cunn Anacardium occidentale L.
161
162
Rhodomyrtus
tomentosa Rhodomyrtus sp Diptarocarpus sp. Dilenia ovata
163
Cipadessa baccifera
(Roth) Miq. Diptarocarpus sp.
Hopea pierrei
Hance Carallia sp Alstonia spathulata L..
164 Melaleuca cajuputi
165
Hopea pierrei
Hance
Rhizophora
apiculata Lumnitzera coocinea
166
Lumnitzera
coocinea
Rhizophora
apiculata
Thespesia populnea
(L .) Soland. ex
Correa
Tristaria
merquensis Ipomoea pes-caprea
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
85
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
86
PHẦN 6.
VƢỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG
6.1. Tổng quan
6.1.1. Vị trí địa lý
Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, với diện tích nằm trong huyện U Minh Thượng (trước
đây là thuộc huyện An Minh). Tổng diện tích cho toàn khu là 21.800 h, bao gồm vùng lõi
và vùng đệm. Toàn bộ khu vực của VQG nằm trong tọa độ địa lý:
- Từ 9°31 đến 9°39' vĩ độ Bắc, và
- Từ 105°03' đến 105°07' kinh độ Đông.
4.1.2. Lịch sử hình thành
Trước năm 1975, khu vực VQG
U Minh Thượng là một trong
hai cánh rừng Tràm nằm trên
vùng đầm lầy than bùn được gọi
là rừng Tràm trên đất than bùn
vùng U Minh, bao gồm cả U
Minh Thượng và U Minh Hạ
(Cà Mau. Do nằm trên địa hình
thấp trũng nên được người dân
địa phương đặt tên là Hồ Rừng.
Và vào thời gian nầy, khu vực
U Minh cũng được chia làm hai
phần: U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà
Mau, và U Minh Thượng thuộc
tỉnh Kiên Giang. hai cánh rừng
ngăn cách với nhau bởi dòng
sông Trẹm. Do nhiều nguyên
nhân tác động diễn biến, rừng
tập trung ở U Minh Thượng
nhiều hơn và loại rừng Tràm
nguyên sinh chiếm phần lớn ở
đây, nó điển hình cho kiểu rừng
Tràm trên vùng đầm lầy than
bùn úng phèn.
Hình 6.1. Bản đồ VQG U Minh Thượng
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
87
Theo số liệu trước đây, vào năm 1950, khu vực rừng Tràm vùng U Minh có đến 400.000
ha, nhưng đến năm 1970 thì chỉ còn khoảng 200.000 ha, và giảm xuống còn khoảng
100.000 ha vào năm 1990.
Trong thời gian chiến tranh, khu vực rừng Tràm tại U Minh Thượng đã bị tàn phá khá
nhiều do bom mà ngay nay vẫn còn dấu tích với những ao nhỏ nằm chi rải rác trong
vùng lõi của VQG (Hình 6.2).
Sau khi chiến tranh kết thúc, khu vực nầy được sử dụng như một lâm trường Tràm.Nó
được được xem như khu rừng Tràm tập trung trên vùng úng phèn. Vào năm 1993, khu
vực nầy đã được Chính Phủ Việt Nam quyết định trở thành khu rừng cần phải được bảo
vệ, và đồng thời một kế hoạch đầu tư cho khu vực nầy được soạn thảo bởi Cục Kiểm
Lâm đã được thẩm định và phê duyệt vào năm 1994 (Buckton et al. 1999). Theo quyết
định nầy khu rừng Tràm U Minh Thượng trở thành Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên U Minh
Thượng. được quyết định chính thức của Chính phủ Việt Nam nhằm bảo vệ khu rừng
Tràm U Minh Thượng. Theo số liệu kiểm kê năm 1995, toàn bộ khu vực vùng Tràm trên
đất than bùn được bảo vệ là 8.053 ha.
Vào năm 2002, Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên được chuyển sang thành VQG U Minh
Thượng theo Quyết định số 11/2002/QĐ-TTg, ngày 14/01/2002. Theo quyết định nầy,
tổng diện tích cho toàn khu là 21.107 ha trong đó: Vùng lõi chiếm diện tích 8.038 ha và
vùng đệm chiếm diện tích 13.069 ha. Vùng đệm của rừng có khá nhiều hộ dân sinh sống,
làm ruộng, trồng rẫy, nhận khoán trồng và giữ rừng cho nhà nước. Theo Quyết định nầy
thì VQG U Minh Thượng thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Kiên Giang.
Hình 6.2. Những hố bom trong thời kỳ chiến tranh vẫn còn để lại và hình thành những ao
nước bên trong VQG U Minh Thượng (Ảnh vệ tinh Google Earth, 2007).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
88
6.1.3. Trầm tích – địa hình
Toàn khu vực U Minh Thượng nằm trên vùng đầm lầy than bùn được hình cách đây khá
lâu trong giai đoạn hậu của quá trình hình thành châu thổ sông Mekong.
Than bùn được hình thành trên vùng đầm lầy thông qua quá trình phân hủy của thực vật
sau khi chết và bị chôn vùi bên trên trầm tích biển tại đây. Trong quá trình hình thành,
rừng ngập mặn phát triển trên trầm tích biển, sau khi chết thảm rừng và những loài thực
vật khác đã bị chôn vùi và để lại một lượng lớn chất hữu cơ. Lượng chất hữu cơ nầy dần
dần được tiếp tục bồi dần đến một độ dầy mà ở đó không còn tác động thủy triều. Và tại
thời điể đó, rừng Tràm trên đầm lầy than bùn bắt đầu hình thành. Các khu rừng tràm tiếp
tục để trở về khối lượng của vật chất hữu cơ vào đất và mang lại sự xuất hiện của hai loại
đất chính: đất than bùn và đất phèn.
Cũng giống như than bùn U Minh Hạ, vật liệu than bùn của vùng U Minh Thượng tạo
thành dạng dĩa với vùng lõi nhô cao có lớp than bùn dầy và càng ra phía rìa thì lớp than
bùn mõng dần. Bên dưới của lớp than bùn là trầm tích biển có màu xám xanh với vật
liệu sét chiếm ưu thế.
Tầng đất mặt bao bởi lớp than bùn dầy từ 1-3 m. Những nơi mới bị cháy, lớp than bùn bị
mất và tầng đất mặt mỏng hơn, và thường hình thành dạng đầm lầy. ở những vùng đã bị
phát quang lấy đất canh tác nông nghiệp, lớp than bùn đang bị oxy hoá và độ dày giảm đi
(Safford et al. 1998).
Về địa hình, phần lớn khu vực VQG U Minh Thượng có địa hình trung bình dao động
khoảng từ 0,5 -0.7 m (a.m.s.l.). Ở khu vực trung tâm có lớp than bùn dầy (dome) thì có
địa hình cao hơn vùng xung quanh.
6.1.4. Thủy Văn
VQG U Minh Thượng nằm ở trong vùng ngập nước ngọt, bao gồm rừng trên đất than
bùn, trảng cỏ ngập nước theo mùa và vùng đầm lầy trống. Vùng lõi của VQG U Minh
Thượng được bao quanh bởi hệ thống kênh rạch và đê với nhiều cửa cống để điều chỉnh
mực nước. Nước được tháo ra trong mùa mưa và được giữ lại vào các thời điểm khác của
năm. Điều này đã làm giảm sự oxy hoá và giữ cho lớp than không bị mỏng đi và giảm
nguy cơ cháy rừng.
Đất chiếm một phần lớn diện tích U Minh Thượng, kiểu đất này khi lộ ra trong không khí
bị oxy hoá và tạo thành a-xit sunfuric. Mặc dù là vùng đất phèn nhưng nước ở vùng lõi
hầu hết là nước trung tính (pH 6-7) do có tỉ lệ che phủ rừng cao. Tuy nhiên, ở vùng đệm,
rừng đã bị triệt tiêu khá nhiều đề dùng cho canh tác nông nghiệp làm tăng quá trình oxid
hóa nên gây nên tình trạng nước kênh bị chua, pH = 3 - 4).
6.1.5. Tài nguyên sinh vật
Khu vực đất than bùn tại Vườn quốc gia U Minh Thượng được xem như một trong những
vùng đầm lầy than bùn còn lại của Việt Nam, và được xem là một trong ba khu vực ưu
tiên cao nhất về bảo tồn đất ngập nước ở đồng bằng sông Cửu Long (Buckton và các
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
89
cộng sự, 1999). Trần Triết (2000) đã chia thảm thực vật ở vùng lõi của Vườn quốc gia
này thành bốn trạng thái gồm: rừng do Tràm Melaleuca cajuputi chiếm ưu thế trên đất
than bùn và đất sét; các trảng cỏ ngập nước theo mùa với ưu thế của Sậy (Phragmites
vallatoria) và Năng Ống (Eleocharis dulcis); các đầm lầy mở với ưu thế của các loài
Nymphaea nouchali, Pistia stratiotes, Salvinia cucullata và Typha domingensis; và thực
vật trên các dòng chảy tự nhiên (sông, rạch) và kênh đào. Thảm thực vật ở vùng đệm bao
gồm các trảng cỏ ngập nước theo mùa, đầm lầy mở, rừng trồng tràm Melaleuca, và các
dạng đất nông nghiệp, ao cá và kênh đào. Các vùng đất than bùn nuôi dưỡng một hệ thực
vật đa dạng, bao gồm nhiều loài hiếm và đặc hữu. Trần Triết (2000) đã ghi nhận 226 loài
thực vật có mạch, chưa được trồng trọt. Trong đó, có Lemna tenera là loài hiếm ở Đông
Nam Á, nhưng khá phổ biến ở U Minh Thượng.
Rừng và đất ngập nước ở U Minh Thượng có nhiều loài thú hiếm và đang bị đe doạ.
Ngoài các loài chim, các loài động vật ở đây chưa được quan tâm nhiều cho đến lúc có
đợt điều tra toàn diện về hệ động vật vào tháng 10 và tháng 11 năm 2000 (N. Sage và M.
Greve in litt. 2000). Trong đợt điều tra này, quan tâm đặc biệt là nhằm đánh giá hiện
trạng của loài cá Sấu Xiêm (Crocodylus siamensis) và cá Sấu Hoa Cà (C. porosus) ở
Vườn quốc gia này. Tuy nhiên, kết quả cho thấy cả hai loài này đều không hiện diện ở
Vườn quốc gia có thể trong vòng 30 năm qua (Stuart và các cộng sự, 2002). Tầm quan
trọng về bảo tồn của Vườn quốc gia U Minh Thượng được làm rõ hơn nhờ tính đa dạng
cao về chim. Đợt điều tra ở các vùng đất ngập nước tại đồng bằng sông Cửu Long do
BirdLife International và Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (IEBR) thực hiện cho
thấy U Minh Thượng có độ phong phú cao nhất về các loài chim, so với các hiện trường
đã được khảo sát (Buckton và các cộng sự, 1999). Đến nay, đã ghi nhận 187 loài chim tại
U Minh Thượng, bao gồm 9 loài gần bị đe doạ hoặc đang bị đe doạ trên toàn cầu: Điêng
điểng (Cổ rắn - Anhinga melanogaster), Bồ nông chân xám (Pelecanus philippensis), Cò
lạo Ấn độ (Mycteria leucocephala), Già đẫy Java (Leptoptilos javanicus), Quắm đầu đen
(Threskiornis melanocephalus), Quắm đen (Plegadis falcinellus), Đại bàng đen (Aquila
clanga), Diều cá đầu xám (Ichthyophaga ichthyaetus0 và Rồng rộc vàng (Ploceus
hypoxanthus) (Safford và các cộng sự, 1998; Buckton và các cộng sự, 1999; Nguyễn
Phúc Bảo Hoà, 2000). U Minh Thượng cũng có một tập hợp đáng kể ở cấp toàn cầu về
số lượng các loài chim nước phổ biến hơn, bao gồm Xít (Porphyrio porphyrio), Cốc
(Phalacrocorax niger), Diệc lửa (Ardea purpurea), Quắm đen (Plegadis falcinellus). Vì
các lý do đó, U Minh Thượng được xếp hạng là một Vùng Chim Quan trọng (Tordoff,
2002).
6.2. Lớp phủ thực vật (Flora land cover)
Mặc dù rừng Tràm chiếm ưu thế trong phần lớn khu vực đầm lầy than bùn, nhưng hệ
thực vật trong khu vực VQG U Minh Thượng cũng khá đa dạng. Dựa vào mật độ che
phủ, thời gian sinh trưởng của Tràm, sự chen lẫn với các loài thực với nhau và những
quần xã thực vật khác, có nhiều đơn vị lớp phủ được ghi nhận trong khu vực VQG U
Minh Thượng.
Từ kết quả giải đoán ảnh viện thám và khảo sát thu thập dữ liệu ngoài đồng, xử lý nội
nghiệp, có 5 đơn vị và 38 đơn vị phụ của lớp phủ được phân chia (Bảng 4.1.).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
90
Hình 6.3. Bản đồ lớp phủ thực vật VQG U Minh Thượng năm 2009
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
91
Bảng 4.1. Các đơn vị lớp phủ thực vật trong khu vực VQG U Minh Thượng năm 2009.
TT Đơn vị lớp phủ Diện tích Tọa độ
(meters)
(ha) Kinh tuyến Vĩ tuyến
I Rừng Tràm 1.595.04
1 Tràm lớn, dầy 370,75 507905,0 1062463.28
2 Tràm lớn, trung bình 182,3 507347.1 1064039.90
3 Tràm già, thưa 358,05 508588.2 1065263.44
4 Tràm nhỏ, dầy 243,89 510968.3 1059578.75
5 Tràm vừa, trung bình 200,33 510354.8 1059049.20
6 Tràm nhỏ, thưa 218,87 510213.6 1059409.34
7 Tràm khá thưa 20,85 511789.8 1064776.14
II Rừng Tràm - Thực vật khác 2.851,39
8 Tràm nhỏ, dầy – Sậy 2,06 512442.7 1059567.46
9 Tràm nhỏ, trung bình - Sậy 1.343,29 508170,0 1058642.55
10 Tràm lớn – Sậy, Bèo 42,42 510071.3 1063844.42
11 Tràm nhỏ - Bèo Cái 107,52 510905.7 1056965.90
12 Tràm trung bình, thưa – Bồn Bồn 13,05 506753.3 1058490.50
13 Tràm trung bình, thưa – Choại 88,6 509255.6 1067402.44
14 Tràm thưa – Sậy Bồn Bồn 91,35 507450.3 1058549.79
15 Tràm nhỏ - Sậy, Năng 1163,1 513357.9 1062708.83
III Quần xã Bèo Cái 2.065,47
16 Bèo Cái dầy 674,12 512055.2 1065162.06
17 Bèo Cái – Bồn Bồn 115,67 513742.7 1061571.07
18 Bèo Cái – Choại, Tràm rải rác 298,49 513072.3 1058419.80
19 Bèo – Tràm rải rác 32,88 513905.8 1064448.35
20 Bèo – Năng, Tràm thưa 732,9 511973.9 1059355.03
21 Bèo – Súng, Tràm 211,41 510929.1 1063381.53
IV Quần xã Bồn Bồn 722,62
22 Bồn Bồn – Năng, Bèo Tai Chuột 72,94 509482.5 1062315.4
23 Bồn Bồn thưa 22,19 512335.7 1056390.86
24 Bồn Bồn - Tràm, Bèo Tai Chuột 585,02 509256.2 1059188.67
25 Bồn Bồn – Tràm, Súng 42,47 511911.9 1055770.67
V Mặt nƣớc – Thực vật thủy sinh 606,6
26 Mặt nước: Sứng – Bồn Bồn, Tràm 17,71 510787.8 1055643.77
27 Mặt nước: Bồn Bồn - Tràm 91,2 509758.1 1057240.53
28 Mặt nước: Bồn Bồn - Súng 50,81 511734.4 1057241.20
29 Mặt nước: Bèo - Tràm 71,07 512242.1 1053412.76
30 Mặt nước: Rong Đuôi Chồn - Súng 375,81 509060.8 1061988.46
VI Khác
31 Rạch tự nhiên 18,56 506602.9 1059556.70
32 Sậy – Cây tạp 137,45 509694,0 1058557.69
33 Đất trống 0,47 510552.6 1062510.96
Tổng cộng 7.997,6
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
92
6.3.1. Rừng Tràm (Melaleuca forest)
Hiện trạng cho thấy Tràm (Melaleuca cajuputi), với độ che phủ từ 20 – 80% chiếm ưu
thế trong toàn bộ khu vực VQG U Minh Thượng, với diện tích khoảng 4.446,43 ha, trong
đó có 1.595,04 ha rừng Tràm với mật độ thưa đến dầy. Mặc dù phần lớn Tràm bị chết sau
trận cháy năm 2002, nhưng vẫn còn một phần diện tích Tràm lớn được xem là rừng Tràm
bán tự nhiên còn lại trên đầm lầy than bùn.
Theo kết quả phân chia trong đơn vị rừng Tràm, có 5 đơn vị lớp phủ rừng Tràm trong khu
vực VQG: 1) Tràm trưởng thành, mật độ dầy, 2) Tràm trưởng thành, mật độ trung bình,
3) Tràm trưởng thành, mật độ thưa, 4) Tràm nhỏ, mật độ dầy, và 5) Tràm vừa, mật độ
trung bình.
6.3.1.1. Tràm trƣởng thành mật độ dầy (Dense old-growth Melaleuca)
Đây là dãy rừng Tràm còn sót lại sau trận cháy năm 2002, với diện tich khoảng 370,75 ha.
Hầu hết Tràm có mật độ trung bình và có độ che phủ khoảng trên 70%, và có độ tuổi trên
15 năm. Thân Tràm cao trung bình khoảng từ 15 – 30 m. Một dãy Tràm nằm cạnh kênh
Ngang là chỗ cộng đồng Dơi (Pteropus sp.) dùng làm nơi trú ngụ.
Hình 6.4. Cụm rừng Tràm bán tự nhiên còn sót lại sau trận cháy rừng năm 2002.
6.3.1.2. Tràm trƣởng thành mật độ trung bình (Moderate old-growth Melaleuca)
Đây cũng là dãy rừng Tràm còn sót lại sau trận cháy năm 2002, với diện tích khoảng
182,30 ha. Tràm có độ tuổi trên 12 năm, có độ che phủ trung bình từ 40 – 60 %. Phần lớn
dãy rừng Tràm nầy nằm cạnh rừng Tràm trưởng thành có mật độ dầy. Giữa những cụm
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
93
Tràm có một số loài thực vật khác như Sậy (Phragmites vallatoria), Choại (Stenochlaena
palustris), vài nơi có Bèo cái và Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata) nhưng mật độ không
nhiều.
6.3.1.3. Tràm trƣởng thành, mật độ thƣa (Sparse old-growth Melaleuca)
Đây là là những dãy Tràm có chiều ngang khá nhỏ, phần lớn Tràm đều lớn tuổi phân bố
không đồng đều dọc theo bên những con rạch nhỏ bên trong VQG. Chiếm diện tích
khoảng 358,05 ha. Quan sát cho thấy những cụm Tràm có độ tuổi trên 12 năm, tạo thành
từng cụm hoặc thành từng dãy thưa. Xung quanh những dãy Tràm có nhiều thực vật khác
như Sậy (Phragmites vallatoria), và những loài thực vật thủy sinh như Bèo Cái (Pistia
stratiotes), Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata), Rong Đuôi Chồn (Haloragaceae),…
6.3.1.4. Tràm nhỏ mật độ dầy (Dense young-growth Melaleuca)
Đây là cánh rừng Tràm có độ tuổi khoảng 7 - 8 năm, có độ che phủ trên 70 %, ở khu
trung tâm của VQG, có diện tích vào khoảng 243,89 ha. Tràm phát triển trên khu vực àm
tầng than bùn có đồ dầy lớn nhất ( > 1 m), nên có địa hình cao nhất trong khu vực VQG
U Minh Thượng.
Hình 6.5. Rừng Tràm còn còn nhỏ, mật độ khá dầy nằm ở khu vực trung tâm của VQG U
Minh Thương. Phía bên ngoài là những cánh tràm thưa xen lẫn cây buội và thực vật thủy
sinh.
Phần lớn là rừng tái sinh sau trận cháy năm 2002, nhưng do phát triển trên khu vực có địa
hình tương đối cao, có lớp than bùn dầy nên Tràm phát triển khá tốt, mật độ Tràm khá
dầy và độ che phủ khá cao, so với những khu vực khác. Mặc dù có vài nơi xuất hiện một
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
94
số cây buội như Sậy (Phragmites vallatoria) hoặc dây leo như Choại (Stenochlaena
palustris), nhưng mật độ rất thưa. Qua ảnh vệ tinh cho thấy mật độ Tràm của khu đơn vị
lớp phủ nầy có sự khác biệt so với khu vực xung quanh (Hình ).
6.3.1.5. Tràm tuổi trung bình, mật độ trung bình (Moderate medium-growth
Melaleuca)
Bao bọc xung quanh cánh rừng Tràm có mật độ dầy và một số cụm Tràm nằm rải rác ở
cận các con rạch nhỏ trong khu vực VQG là cánh rừng Tràm tái sinh trung bình có độ che
phủ từ 40 – 60 %. Diện tích của cánh rừng nầy chiếm khoảng 200,33. Do mật độ Tràm
trung bình nên có những cụm cây buội như Sậy (Phragmites vallatoria), Bèo Cái (Pistia
stratiotes) xuất hiện rải rác, mật độ khá thấp, trong đơn vị lớp phủ Tràm trung bình.
Hình 6.6. Rừng Tràm trung bình nằm ven rừng Tràm dầy trong khu vực đất than bùn U
Minh Thượng.
6.3.1.6. Tràm thƣa – Bèo (Sparse young-growth Melaleuca - Pristia)
Những vạt rừng Tràm có độ che phủ thấp, chỉ khoảng 30 – 40 %, có diện tích khoảng 218,78 ha.
Phân bố chủ yếu ven rìa của vạt đất than bùn trong khu trung tâm và một phần nhỏ diện nằm rải
rác trong khu vực của VQG. Tràm phục hồi và tái sinh sau trận cháy năm 2002 nên có độ tuổi từ
7 – 8 năm. Có địa hình hơi thấp và bị ngập nước khá nhiều nên mật độ và tạo lớp phủ không cao.
Xen lẫn giữa những cánh rừng Tràm là những cây buội, thực vật thủy sinh, nhưng mật độ không
cao, không ổn định. Qua khảo sát chó thấy những cụm Sậy (Phragmites vallatoria) bị chết khá
nhiều trong những cánh rừng Tràm thưa.
6.3.1.7. Tràm khá thƣa (Open Melaleuca – water)
Những cụm Tràm với thân cây không đồng đều phân bố rải rác trong những vùng ngập
nước gặp khá nhiều trong khu vực ngập nước của VQG; co1die65n tích khoảng 20,85 ha.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
95
Một số loài thực vật thủy sinh có thể gặp trong khu vực nầy, nhưng mật độ không đáng
kể như Súng Ma (Nymphaea nouchali), Bèo Cái (Pistia stratiotes), Bào Tai Chuột
(Salvina cucullata), và thỉnh thoảng gặp những cụm Năng Ống (Eleocharis dulcis).
Hình 6.7. Những cụm Tràm phân bố rải rác ở những vùng bị ngập nước trong khu vực
VQG U Minh Thượng.
6.3.2. Rừng Tràm xen cây buội, thực vật thủy sinh (Melaleuca mixded with shrubs,
aquatic plants)
Trong khu vực VQG U Minh Thượng, có một diện tích khá lớn, khoảng 2.851,39 ha,
rừng Tràm phát triển xen với những cây buội và những loài thực vật thủy sinh. Chính sự
hiện diện của những loài thực vật khác ngoài Tràm đã làm tăng sự đa dạng sinh học thực
vật trong khu vực đất than bùn U Minh Thượng.
Dựa vào mật độ Tràm, thành phần và mật độ của những loài thực vật xen với Tràm, có 7
đơn vị phụ được ghi nhận: 1) Tràm nhỏ, mật độ dầy xen với Sậy (Phragmites vallatoria),
2) Tràm lớn xen với Sậy (Phragmites vallatoria) và Bèo Cái (Pistia stratiotes), 3) Tràm
nhỏ, mật độ trung bình xen với Sậy (Phragmites vallatoria), 4) Tràm nhỏ, thưa xen với
Bèo Cái (Pistia stratiotes), 5) Tràm trung bình mật độ thưa xen với Choại (Stenochlaena
palustris), 6) Tràm trung bình, mật độ thưa xen với Bồn Bồn (Typha angustifolia L.), 7)
Tràm thưa xen với Sậy (Phragmites vallatoria), Bồn Bồn (Typha angustifolia L.), và 8)
Tràm nhỏ,mật độ thưa xen với Sậy (Phragmites vallatoria), Năng Ống (Eleocharis
dulcis).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
96
6.3.2.1. Tràm nhỏ, mật độ dầy xen Sậy (Dense young-growth Melaleuca – Phragmites)
Đây là những dãy Tràm với mật độ khá dầy xen lẫn với những cụm Sậy (Phragmites
vallatoria) chạy dọc theo bờ của một số con kênh trong khu vực VQG. Với diện tích chỉ
khoảng 2,06 ha, nhưng do phân bố dọc theo kênh nên đơn vị nầy tạo thành những dãy dài
có thể nhận ra khá rõ rệt trên ảnh vệ tinh.
6.3.2.2. Tràm lớn xen Sậy – Bèo Cái (Old-growth Melaleuca - Phragmitex - Pistia )
Những vạt Tràm lớn xen lẫn với Sậy (Phragmites vallatoria) và Bèo Cái (Pistia
stratiotes) chiếm một diện tích khoảng 42,42 ha nằm trên vùng đất sét có tầng mặt hữu cơ
(Humic Fluvisols) trong khu vực VQG. Tràm phát triển không đồng đều, thân cây bị ngã
xiêu vẹo do bị ngập nước thường xuyên. Nhiều cụm Sậy cũng bị chết dần do ngập nước
quá cao, trong khi Bèo Cái thì phủ đầy những khoảng trống bên trong rừng Tràm.
6.3.2.3. Tràm nhỏ, mật độ trung bình xen với sậy (Moderate young-growth Melaleuca –
Phragmites)
Đây là những cánh rừng Tràm có độ tuổi từ 7- 8 năm, có độ che phủ trung bình khoảng từ
60 – 70 % trên vùng đất sét có sự chen lẫn khá nhiều Sậy (Phragmites vallatoria). Chiếm
diện tích khá lớn vào khoảng 1.343,29 ha, và phân bố khá rộng trên những vùng đất sét
có tầng mặt hữu cơ (Humic Fluvaquents) và đất có tầng than bùn cạn (Histic
Fluvaquents) trong khu vực VQG U Minh Thượng.
Hình 6.8. Tràm lớn xen lẫn với Sậy - Bèo Cái, và Tràm non xen với Sậy trong khu vực
VQG U Minh Thượng.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
97
Do bị ngập nước nhiều năm nên một số thân cây Tràm không được lớn và không thằng
đứng như Tràm trên vùng đất ngập nước theo mùa. Ngoài những cụm Sậy xen lẫn trong
cánh rừng Tràm, một số nơi còn có sự hiện diện của một số loài thực vật thủy sinh như
Bèo Cái (Pistia stratiote), Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata),…
6.3.2.4. Tràm nhỏ, mật độ thƣa xen lẫn Bèo Cái (Sparse young-growth Melaleuca – Pistia)
Đây là một vạt Tràm phát triển không được tốt do ngập nước, mật độ khá thưa và có độ che phủ
khá thấp chỉ khoảng 20 – 30 % xen lẫn với những vạt Bèo Cái (Pistia stratiotes). Với diện tích
khoảng 107,52 ha, và phân bố chủ yếu ở những khu vực trũng thấp bị ngập nước khá cao
xung quanh khu trung tâm đất than bùn và rải rác ở những nơi khác trong khu vực VQG.
Hình 6.9. Tràm thưa xen lẫn với Bèo Cái (Pistia stratiotes) phân bố cạnh vùng ngập
nước trong khu vực VQG u Minh Thượng.
6.3.2.5. Tràm trung bình, mật độ thƣa xen lẫn bồn bồn (Sparse medium-growth
Melaleuca – Typha)
Những cánh rừng Tràm trong khu vực bị ngập nước, nơi có thực vật thủy sinh là Bồn
Bồn (Typha angustifolia L.) phát triển tạo thành một sinh cảnh Tràm xen Bồn Bồn. Diện
tích của đơn vị lớp phủ nầy không nhiều, chỉ khoảng 13,05; phân bố rải rác thành từng
cụm nhỏ gần như nơi bị ngập nước khá cao phía Nam của VQG. Ngoài Bồn Bồn, một số
loài thực vật thủy sinh khác như Súng Ma (Nymphaea nouchali) cũng xuất hiện trong khu
vực Tràm – Bồn Bồn, nhưng mật độ và mức độ phân bố của các loài thủ sinh nầy không
nhiều.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
98
Hình 6.10. Tràm xen lẫn với Bồn Bồn (Typha angustifolia L.) trong vùng đất bị ngập
nước ở VQG U Minh Thượng. Chen lẫn giữa những cụm Tràm thưa là loài dây Choại
(Stenochlaena palustris )
6.3.2.6. Tràm trung bình, mật độ thƣa xen với Choại (Sparse medium-growth
Melaleuca – Stenochlaena)
Choại (Stenochlaena palustris) hiện diện khá nhiều và phân bố chủ yếu ở những nơi có
địa hình trung bình đến hơi cao hơn so với địa hình chung của khu vực VQG U Minh
Thượng. Dọc theo một số con kênh ranh và kênh bên trong khu vực VQG là nơi có địa
hình tương đối cao nên Choại thường phát triển khá nhiều;. do đó, những cánh rừng Tràm
ở dọc theo hai bên kênh thì thường được xen lẫn bởi những dây Choại. Ngoài ra, do mực
nước được giữ quá cao trong nhiều năm nên Tràm bị ngã tạo thành lớp thực bì bên dưới
tạo điều kiện thuận lợi cho Choại phát triển xen lẫn với Tràm. Theo giải đoán và khảo sát
cho thấy Tràm xen lẫn với Choại chiếm khoảng 88,6 ha trong khu vực VQG U Minh
Thượng.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
99
Hình 6.11. Rừng Tràm xen lẫn với dây leo Choại (Stenochlaena palustris) trong khu vực
VGQ U Minh Thượng.
6.3.2.7. Tràm trung bình, mật độ thƣa xen Sậy, Bồn Bồn (Sparse medium-growth
Melaleuca mixed Typha - Phragmitex)
Rừng Tràm có độ tuổi trung bình từ 5 – 7 năm, mật độ thưa xen lẫn với những cụm Sậy
và Bồn Bồn; với diện tích khoảng 91,35 ha. Do ngập nước nhiều năm nên thực vật thủy
sinh phát triển trong khu vực nầy, chiếm ưu thế là Bồn Bồn (Typha angustifolia L.). Một
số loài thủy sinh khác như Rong Đuôi Chồn (Haloragaceae), Súng Ma (Nymphaea
nouchali) cũng xuất hiện trong những vùng trãng nhưng mật độ không đáng kể. Sậy
(Phragmitex vallatoria ) xuất hiện thành từng cụm, hoặc thành từng dãy ở những nơi có
địa hình hơi cao một cách cục bộ so với vùng xung quanh.
6.3.2.7. Tràm nhỏ, mật độ thƣa xen lẫn Sậy – Năng Ống (Sparse young-growth
Melaleuca- Phragmites - Eleocharis)
Do điều kiện giữ nước nên Tràm phát triển không tốt, do đó Tràm thưa, độ che phủ
khoảng 20 % chiếm một diện tích đáng kể trong khu vực VQG U Minh Thượng. Chen
lẫn giữa những cánh Tràm thưa là Sậy (Phragmitex vallatoria) và rải rác trong khu vực
nầy là Năng Ống (Eleocharis dulcis). Diện tích của rừng Tram chen lẫn Sậy và Năng
Ống chiếm đến 1.163,1 ha. Do điều kiện ngập nước khá cao nên Năng Ống phát triển
không đồng đều và khó ghi nhận nếu quan sát không kỷ.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
100
Hình 6.12. Sinh cảnh Tràm xen lẫn với Sậy (Phragmitex vallatoria) và Năng Ống
(Eleocharis dulcis)
6.3.3. Thực vật thủy sinh (Aquatic plants)
Trong điều kiện ngập nước quanh năm, ngoài cây Tràm, cộng đồng thực vật với nhiều
loài thủy sinh phát triển trong khu vực VQG U Minh Thượng. Phổ biến nhất là Bèo Cái
(Pistia stratiotes), Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata), Bồn Bồn (Typha angustifolia L.),
Rong Đuôi Chồn (Haloragacea), Súng Ma (Nymphaea nouchali), Thủy Nữ Ấn
(Nymphoides indica),…
Dựa vào tính đồng nhất và ưu thế của một số loài thực vật khác nhau trong quẩn xã, một
số đơn vị lớp phủ của quần xã thực vật thủy sinh được phân chia trong khu vực VQG U
Minh Thượng. Trong đó, quần xã Bèo Cái và xen lẫn các loài thủy sinh khác có đến
2.065,47 ha.
6.3.3.1. Bèo Cái
Bèo Cái (Pistia stratiotes) phát triển khá nhiều trong khu vực VQG U Minh Thượng. Bèo
Cái hiện diện từ kênh, rạch cho đến những cánh rừng, những vùng ngập nước. Theo
những khu vực kênh, Bèo Cái gây trỡ ngại cho việc di chuyển tàu, ghe.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
101
Trong khu vực VQG U Minh Thượng, Bèo Cái hiện diện ở mật độ khác nhau. Một quần
thể Bèo Cái với mật độ lên đến 95 %, hoặc phát triển xen với những loài thực vật thủy
sinh khác. Bèo Cái cũng chen lẫn giữa những cụm rừng Tràm và cả trong những dãy Sậy
(Phragmitex vallatoria) tạo thành những quần thể thực vật đa dạng.
6.3.3.1.1 Bèo Cái dầy (Dense Pistia stratiotes)
Trong khu vực nội đồng của VQG, diện tích quần thể Bèo Cái lên đến 674,12 ha. Do mặt
nước thoáng và chịu tác động của gió nên diện tích của Bèo Cái có thể thay đổi theo từng
năm do sự di chuyển theo gió, tuy nhiên do đặc điểm sinh trưởng khá nhanh nên diên
tích của Bèo Cái càng gia tăng nếu không có biện pháp diệt trừ.
Hình 6.13.Quần thể Bèo Cái (Pistia stratiotes) phủ kín mặt nước trong khu vực VQG U
Minh Thượng.
6.3.3.1.2. Bèo Cái - Bồn Bồn (Pistia – Typha)
Bèo Cái (Pistia stratiotes) và Bồn Bồn (Typha angustifolia) phân bố khá rộng trong khu
vực ngập nước trong khu vực VQG. Do tác động của gió, Bèo Cái bị cuốn vào trong
những khu vực có thực vật vượt khỏi mặt nước như Tràm (Melaleuca cajuputi), Sậy
(Phragmitex vallatoria), Bồn Bồn và chúng định cư tại đây. Chính vì vậy, quần xã thực
vật thủy sinh Bèo Cái – Bồn Bồn hình thành một đơn vị lớp phủ thực vật thủy sinh trong
khu vực VQG U Minh Thượng, với diện tích khoảng 115,67 ha.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
102
Sự phân bố của đơn vị nầy chủ yếu ở những khu vực ngập nước tương đối cao và có
khoảng trống của mặt nước.
Hình 6.14. Sinh cảnh quần xã Bèo Cái (Pistia stratiotes) – Bồn Bồn (Typha angustifolia)
trong khu vực đầm lầy than bùn VQG U Minh Thượng.
6.3.3.1.3. Bèo Cái - Tràm Thƣa và Choại (Pistia - Opene Melaleuca – Stenochlaena)
Sau trận cháy năm 2002, Tràm đã tái sinh nhưng mật độ không cao và do bị ngập nước
nhiều năm nên Tràm khó có thể phát triển trên vùng ngập nước quá cao. Tuy nhiên, cục
bộ có những nơi có địa hình hơi cao thì Tràm vẫn còn hiện diện rải rác trong khu vực
ngập nước. Khảo sát cho thấy loài dây leo Choại (Stenochlaena palustris) đã sống ký sinh
ở một số cụm Tràm trong khu vực nầy đã hình thành một lớp phủ Bèo – Tràm xen Choại.
Lớp phủ nầy phân bố rải rác ở các khu bị ngập nước với một diện tích khoảng 298,49 ha.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
103
Hình 6.15. Sinh cảnh Bèo Cái (Pistia stratiotes) xen Tràm rải rác - Choại (Stenochlaena
palustris) trong khu vực VQG UMT. Vùng mặt nước trống bị quẩn thể Bèo Cái xâm
chiếm hình thành lớp phủ Bèo Cái đơn thuần.
6.3.3.1.4. Bèo xen Tràm rải rác (Pistia - Opene Melaleuca )
Bèo Cái (Pistia stratiotes) chiếm ưu thế trong vùng ngập nước xen lân những cụm Tràm.
Tràm trong khu vực nầy có sự ký sinh của loài dây leo Choại (Stenochlaena palustris), với
diện tích khá nhỏ, vào khoảng 32,88 ha. Phân bố rải rác ở những khu vực ngập nước
trung bình trong vùng đất sét có tầng mặt hữu cơ (Humic Fluvaquents).
6.3.3.1.5. Bèo Cái xen Năng và Tràm (Pistia - Eleocharis – Open Melaleuca)
Đây là những khu vực đồng cỏ ngập nước theo mùa với thực vật chiếm ưu thế là Năng
Ống (Eleochris dulcis) và rải rác trong cánh đồng Năng là những cụm Tràm, với diện tích
khoảng 732.9 ha. Tuy nhiên, sau khi bị ngập nước quá cao thì Năng Ống khó phát triển
thành đồng cỏ đơn thuần mà bị Bèo Cái xâm lấn và trở thành nơi có thực vật thủy sinh
chiếm ưu thế.
Năng vẫn còn xuất hiện thành từng cụm nhỏ rải rác trong vùng nầy. Do bị ngập nước khá
cao nên thân Năng khá dài và yếu, quan sát ngoài đồng ghi nhận chiều dài của Năng Ống
thay đổi từ 1 – 1,8 m. Tràm phát triển rất kém trong vùng ngập nước quá cao và phân bố
khá rải rác trong khu vực nầy.
6.3.3.1.6. Bèo Cái xen Súng, Tràm (Pistia - Nymphae - Open Melaleuca)
Chiếm diện tích khoảng 211,41ha, đây là khu vực mặt nước với thực vật thủy sinh Bèo
Cái chiếm ưu thế, xen lẫn trong đó là Súng Ma (Nymphaea nouchali), Thủy Nữ Ấn
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
104
(Nymphoides indicum), và rải rác là những cụm Tràm kém phát triển trong môi trường
ngập nước quá cao.
6.3.3.2. Bồn Bồn (Typha angustifolia)
Bồn Bồn (Typha angustifolia) là một trong những loài thực vật thủy sinh khá phổ biến
trong khu vực đất ngập nước của VQG U Minh Thượng. Bồn bồn phân bố khá đa dạng
thành từng quần thể đơn thuần và tạo thành những quần xã khi xen lẫn với những loài
thủy sinh cũng như những cây buội, Tràm trong khu vực nầy.
Tùy vào mật độ và sự chen lẫn giữa những loài thực vật khác, 5 đơn vị lớp phủ của Bồn
Bồn, với diện tích khoảng 740,33 ha, được phân chia như sau: 1) Bồn Bồn dầy, 2) Bồn
Bồn thưa, 3) Bồn Bồn xen Tràm rải rác, 4) Bồn Bồn xen với Súng, Tràm rải rác, và một
đơn vị khác là 5) Súng xen Bồn Bồn, Tràm rải rác.
6.3.3.2.1. Bồn Bồn dầy (Dense Typha angustifolia )
Bồn Bồn tập trung có mật độ khá dầy và tạo thành những mãng lớn phân bố khá nhiều
trong khu vực ngập nước cao của VQG U Minh Thượng. Bồn Bồn phát triển khá nhiều
trên đất than bùn bị cháy năm 2002, nơi mà Tràm phát triển rải rác, hoặc chỉ là mặt đất
trống bị ngập nước. Độ che phủ của những quần thể Bồn Bồn dầy khá cao, đến hơn 90%
diện tích (Hình ).
Hình 6.16. Bồn Bồn phát triển dầy đặc trong khu vực ngập nước ở VQG U Minh
Thượng. Ven rìa của Bồn Bồn là Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata).
Với diện tích khoảng 72,94 ha, quần thể Bồn Bồn phân bố nhiều nơi và nó nằm rải rác
với những quần xã thực vật thủy sinh khác hoặc những mãng mặt nước hoàn toàn.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
105
Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata) cũng xuất hiện xung quanh rìa, hoặc xen lẫn trong
những khu vực Do mật độ của Bồn Bồn khá dấy nên BèoTai Chuột xuất hiện trên mặt
nước ven rìa nhiều hơn bên trong cụm Bồn Bồn.
Mặc dù là thực vật tự nhiên trong khu vực VQG, nhưng Bồn Bồn thỉnh thoảng cũng được
khai thác làm thức ăn của người dân địa phương.
6.3.3.2.2. Bồn Bồn thƣa (Sparse Typha angustifolia)
Một diện tích đáng kể của Bồn Bồn (Typha angustifolia), vào khoảng 22,19 ha, từng cụm
nhỏ, với mật độ che phủ khá, khoảng 40 – 50 %, nhưng từng cụm nằm rải rác giữa các
quần xã thực vật thủy sinh. Vài nơi có xuất hiện một số loài thực vật thủy sinh khác như
Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata) và Bèo Cái (Pistia stratiotes) nằm xen lẫn trong một
số cụm Bồn Bồn do gió đầy vào và mật độ của những các loài thủy sinh nầy không nhiều.
Hình 6.17. Những cụm Bồn Bồn (Typha angustifolia) phân bố rải rác trong khu vực ngập
nước của VQG U Minh Thượng.
6.3.3.2.3. Bồn Bồn - Tràm rải rác (Typha - Open Melaleuca)
Một diện tích khá lớn của Bồn Bồn (Typha angustifolia) trải rộng khắp khu vực ngập
nước sâu của VQG, với khoảng 585,02 ha. Từng cụm Bồn Bồn phân bố rải rác và xen lẫn
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
106
với những cụm Tràm (Melaleucacajuputi) nhỏ trong một vùng rộng lớn trên đất than bùn
bị cháy vào năm 2002.
Độ che phủ của cả hai loài thực vật nầy không cao, mật độ của các cụm Bồn Bồn chỉ
khoảng 30 – 40 % và Tràm rải rác chỉ khoảng 10 % trong toàn bộ diện tích. Phần còn lại
là diện tích mặt nước xen lẫn giữa những cụm Bồn Bồn và Tràm rải rác trong khu vực
nầy. Vài nơi trong mãng Bồn Bồn – Tràm, có sự hiện diện của một loài thực vật thủy sinh
như Bèo Cái (Pistia stratiotes), Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata ), Súng Ma (Nymphaea
nouchali),…nhưng mật độ của các loài nầy khá thấp và phân bố không đồng đều trong
toàn bộ diện tích lớp phủ nầy.
Hình 6,18. Bồn Bồn (Typha angustifolia) xen lẫn từng cụm Tràm phân bố rải rác trong
vùng ngập nước của VQG. Một số thực vật thủy sinh như Súng Ma (Nymphaea
nouchali), Bèo Cái (Pistia stratiotes), Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata), Rong Đuôi
Chồn (Haloragaceae) dũng hiện diện nhưng mật độ khá thấp.
6.3.3.2.4. Bồn Bồn - Súng, Tràm rải rác (Typha - Nymphaea - Open Melaleuca)
Một diện tích đáng kể, vào khoảng 42,47 ha, của khu vực ngập nước với thực vật thủy
sinh là Bồn Bồn (Typha angustifolia) chiếm ưu thế mặc dù mật độ chỉ vào khoảng 20 –
30 % xen lẫn với nhóm thực vật thủy sinh còn lại là Súng Ma (Nymphaea nouchali) với
mật độ khoảng 20 %.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
107
Tràm tái sinh phát triển kém trong điều kiện ngập nước phân bố rải rác trong khu vực
nầy. Ghi nhận từ khảo sát ngoài đồng cho thấy thân Tràm có kích thước chỉ vào khoảng
30 – 50 cm, thân khá yếu, nhánh không nhiều. Một số cụm Tràm bị chết được ghi nhận
tại nhiều nơi trong khu vực ngập nước quá cao.
6.3.3.2.5. Súng - Bồn Bồn, Tràm rải rác (Nymphae - Typha - Sparse Melaleuca)
Đơn vị lớp phủ nầy được xem tương tự như lớp phủ 4.3.4.4, nhưng thực vật thủy sinh
Súng Ma chiếm ưu thế. Loại lớp phủ nầy chiếm một diện tích khá nhỏ, chỉ vào khoảng
17,71 ha, được chiếm hữu bởi Súng Ma (Nymphaea nouchali) với mật độ khoảng 30 – 40
%. Xen lẫn trong vùng đầm lầy nầy là một số cụm Bồn Bồn (Typha angustifolia) và từng
cụm Tràm phân bố rải rác với mật độ khoảng 10 – 20 %.
Hình 6.19. Súng Ma (Nymphaea nouchali) xen lẫn Bồn Bồn (Typha angustifolia) và một
ít Tràm tái sinh phát triển kém phân bố rải rác trong khu vực VQG U Minh Thượng.
6.3.4. Mặt nƣớc - thực vật thủy sinh (Open water – Aquatic plants)
Do địa hình thấp và bị ngập nước nhiều năm nên một khu vực với diện tích khá lớn, vào
khoảng 213,1 ha, được đánh giá là vùng mặt nước với một ít loài thực vật thủy sinh đang
hiện diện. Quẩn xã thực vật thủy sinh chủ yếu được ghi nhận trong khu vực nầy như Bồn
Bồn (Typha angustifolia), Súng Ma (Nymphaea nouchali), Bèo Cái (Pistia stratiotes),
Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata), Thủy Nữ Ấn (Nymphoides indicum ), Rong Đuôi
Chồn (Haloragaceae).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
108
Vài nơi trong khu vực bị ngập nước cao có Súng Ma phát triển khá, loài Năng Ống
(Eleocharis dulcis) vẫn thấy xuất hiện từng cụm nhỏ. Những nơi như vậy là dấu vết của
một khu đồng cỏ ngập nước theo mùa trước đây bị ngập nước từ năm 2003 đến nay.
Tràm cũng xuất hiện với từng cụm rất nhỏ, phân bố rải rác với mật độ chỉ khoảng 1-2 %
trong toàn bộ diện tích của vùng mặt nước.
Dựa theo loài thực vật thủy sinh và mật độ của những loài nầy xuất hiện trong vùng ngập
nước, có 5 đơn vị phụ được phân chia: 1) Mặt nước có ít Bồn Bồn và Tràm, 2) Mặt nước
có ít Bồn Bồn và Súng, 3) Mặt nước có ít Bèo Cái và Tràm, và 4) Mặt nước có ít Súng
Ma.
6.3.4.1. Súng - Bồn Bồn, Tràm (Nymphae - Typha - Sparse Melaleuca )
Mặt nước, khoảng 17,71 ha được phủ đầy Súng Ma (Nymphaea nouchali) khoảng 40 %,
những loài thực vật khác như Bồn Bồn (Typha angustifolia) phân bố rải rác từng cụm nhỏ
trong vùng nầy. Ngoài ra, rải rác trong vùng là những cụm Tràm phát triên không tốt, có
những cây đang chết do bị ngập nước quá nhiều năm.
Hình 6.20. Đầm lầy Súng Ma (Nymphaea nouchali) xen lẫn Bồn Bồn (Typha
angustifolia) và Tràm phủ một diện tích nhỏ trong khu vực đầm lầy ngập nước của VQG
U Minh Thượng.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
109
6.3.4.2. Mặt nƣớc: Bồn Bồn thƣa - Tràm (Open water - Typha - Open Melaleuca)
Với diện tích khoảng 91,2 ha, vùng bị ngập nước với độ mở khá lớn và có sự hiện diện
của một số loài thực vật như Bồn Bồn (Typha angustifolia) và Tràm tái sinh rải rác bên
trong.
Bồn Bồn không tập trung thành từng cụm và phân bố từng đám nhỏ rải rác trong một
vùng mặt nước rộng lớn. Tràm xuất hiện chỉ là dấu vết của những cụm Tràm tái sinh
nhưng không phát triển tốt do bị ngập nước nhiều năm.
Một số thực vật thủy sinh cũng xuất hiện trong vùng ngập nước nầy nhưng mật độ không
cao như (Nymphaea nouchali), Rong Đuôi Chồn (Haloragaceae).
Hình 6.21. Bồn Bồn rải rác xen lẫn với một ít cụm Tràm trong một vùng ngập nước rộng
lớn.
6.3.4.3. Mặt nƣớc: Bồn Bồn thƣa - Súng (Open water – Nymphaea, Haloragaceae)
Tương tự như đơn vị trên (4.3.4.2), một diện tích đáng kể khoảng 50,81 ha vùng mặt
nước với thực vật thủy sinh là Bồn Bồn (Typha angustifolia) chiếm ưu thế nhưng phân
tán khá rải rác thành từng cụm nhỏ. Trên mặt nước trống có sự hiện diện của Súng ma
(Nymphaea nouchali) với mật độ thấp.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
110
Quần xã thực vật thủy sinh tại đây cũng có sự xuất hiện của những loài Thủy Nữ Ấn
(Nymphoides indicum), Rong Đuôi Chồn (Haloragaceae).
Hình 6.22. Mặt nước với thực vật thủy sinh Bồn Bồn (Typha angustifolia) và Súng Ma
(Nymphaea nouchali)
6.3.4.4. Mặt nƣớc: Bèo - Tràm rải rác (Open water - Sparse Pistia – Melaleuca)
Một vùng mặt nước khá rộng lớn, với diện tích khoảng 71,07 ha, với sự hiện diện của
Bèo Cái (Pistia stratiotes) rải rác thành từng cụm nhỏ. Những vạt Bèo di chuyển trên mặt
nước theo hướng gió và thường tụ lại khi bị chặn bởi những loài thực vật khác như Bồn
Bồn (Pistia stratiotes) hoặc ven bìa rừng Tràm trong khu đất bị ngập nước.
Trong vùng ngập nước nầy, một số cây hay cụm Tràm cũng còn hiện diện nhưng hiện
trạng cho thấy Tràm tái sinh sau khi cháy và do ngập nước nên không phát triển tốt, thân
cây ốm yếu, tán lá nghèo nàn.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
111
Hình 6.23. Mặt nước với những cụm Bèo Cái (Pistia stratiotes), Tràm phân bố rải rác
trong vùng ngập nước của VQG U Minh Thượng.
6.3.4.5. Mặt nƣớc: Rong Đuôi Chồn - Súng (Open water – Haloragaceae – Nymphaea)
Ngoài những diện tích mặt nước được các loài thực vật thủy sinh đang sinh sống, một
diện tích mặt nước còn lại khá rộng lớn, khoảng 375,85 ha, không có cộng đồng thực vật
nào hiện diện. Một nguyên nhân có thể là do địa hình thấp và mực nước ngập khá cao nên
gây khó khăn cho thực vật phát triền, ngay cả những loài thực vật thủy sinh.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
112
Hình 6.25. Mặt nước với phần lớn là thực vật thủy sinh Rong Đuôi Chồn
(Haloragaceae), Súng Ma (Nymphaea nouchali), Thủy Nữ Ấn (Nymphoides indicum).
6.3.4.6. Rạch tự nhiên (Channel)
Một số con rạch tự nhiên ngoằn nghèo vẫn còn hiện diện và phân bố khá nhiều ở phía
nam của VQG. Phần ớn các con rạch, và ngay cả những con kênh bên trong khu vực
VQG bị Bèo Cái (Pistia stratiotes) xâm chiế làm trở ngại cho giao thông thủy. Chỉ có
khoảng 18,56 ha rạch tự nhiên nằm phía Tây nam của VQG chưa bị xâm chiếm do Bèo
Cái hoặc Bèo Tai Chuột (Salvina cucullata).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
113
Hình 4.26. Mặt nước ở kênh rạch bên trong khu vực VQG U Minh Thượng. Bèo Cái
đang bắt đầu xăm lấn.
6.3.6. Sậy – Cây tạp (Phragmites - complexed wood trees)
Một quần xã thực vật Sậy và những cây tạp phân bố dọc theo hai bên bờ kênh bên trong
và kênh ranh của VQG, với diện tích khoảng 137,45 ha. Ngoài Sậy, nhiều loài thực vật từ
thân gỗ đến cây buội, dây leo.
Nhóm cây thân gỗ chiếm ưu thế là Tràm (Melaleuca cajuputi), vài nơi có Trâm Bầu
(Combretum quadrangulare Kurz), Gáo Vàng (Nauclea orientalis (L.)). Một vài nơi,
Khuynh Diệp (Eucaplyptus sp.) được trồng chen lẫn trong những dãy Sậy.
Sậy (Phragmites vallatoria) chiếm ưu thế trong những loài thân thảo. Trên bờ, nơi có
trảng trống thì thường gặp Cỏ Ống (Panicum repens). Những thực vật ký sinh có thể gặp
như Choại (Stenochlaena palustris), Dây Giác (Cayratia trifolia (L.) Domino), Bòng
Bong (Lygodium microphyllum) đeo bám trên những cây thân gỗ và ngay cả thân Sậy.
Những loài Nephrolepis sp. cũng gặp ở dọc theo hai bên bờ kênh.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
114
Hình 6.27. Sậy (Phragmites vallatoria) phủ đầy trên những bờ kênh bên trong và xung
quanh VQG U Minh Thượng.
Hình 6.28. Sậy và cây thân gỗ trên bờ kênh của VQG U Minh Thượng.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
115
Hình 6.29. Bèo Cái (Pistia stratiotes) phủ đầy mặt nước của thủy vực nước chảy (kênh)
trong khu vực VQG U Minh Thượng.
6.4. Hệ sinh thái thực vật
Điều kiện lập địa với ba nhóm đất chính là đất than bùn, đất phèn và đất phù sa nhiễm
phèn và một số yếu tố tự nhiên, nhân tạo tác động tạo nên một sự đa dạng về thực vật
trong khu vực VQG U Minh Thượng.
Các quần xã thực vật tại đây đã hình thành một số hệ sinh thái điển hình của vùng đầm
lầy than bùn U Minh Thượng. Từ kết quả khảo sát, phân tích dữ liệu đã phân chia ra 6
đơn vị sinh thái: 1) Rừng Tràm trên đất than bùn, 2) Rừng tràm hỗn giao, 3) Mặt nước
với thực vật thủy sinh, 4) Trảng Sậy – Cây tạp, và 5) Đất trống.
Dựa vào độ tuổi và mật độ của rừng, thành phần thực vật xen lẫn tạo thành những quần
xã thực vật khác nhau nên có những đơn vị phụ trong hệ sinh thái chính (Bảng 6.2. và
Hình 6.30).
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
116
Hình 6.30. Bản đồ hệ sinh thái thực vật của VQG U Minh Thượng năm 2009.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
117
Bảng 6.2. Hệ sinh thái thực vật ở khu vực VQG U Minh Thượng
TT Hệ sinh thái Diện tích Tọa độ (m)
(ha) Kinh tuyến Vĩ tuyến
I Rừng Tràm trên đất than bùn 1.385,93
1 Tràm lớn mật độ trung bình 911,09 508165,1 1063399.23
2 Tràm trung bình mật độ dầy 474,84 510858,2 1059215.65
II Rừng Tràm hỗn giao 3.060,46
3 Tràm nhỏ - Sậy 1.357,14 508170,0 1058642.55
4 Tràm thưa – Choại 168,81 509255,6 1067402.44
5 Tràm thưa – Sậy - Năng 1163,1 513357,9 1062708.83
6 Tràm thưa - Bèo 371,41 510649,5 1057196.26
III Mặt nước – Thực vật thủy sinh 3.411,14
7 Bồn Bồn dầy 95,13 509482,5 1062315.40
8 Bèo Cái 789,79 512055,2 1065162.06
9 Bèo Cái – Bồn Bồn - Tràm 2.131,85 509263,4 1059191.39
10 Mặt nước/Rong - Súng 394,37 509060,8 1061988.46
IV Sậy – Cây tạp 137,45 509694,0 1058557.69
V Đất trống 0,47 510552,6 1062510.96
Tổng cộng 7.995,45
6.4.1. Hệ sinh thái rừng Tràm trên đất than bùn
Hệ sinh thái rừng Tràm trên đất than bùn có diện tích khoảng 1.385,93 ha. Phân bố tại
trung tâm của khu đât than bùn có độ dầy tầng than bùn > 1m, và những khu vực đất phù
sa có tầng than bùn cạn.
6.4.1.1. Rừng Tràm lớn mật độ trung bình
Đây là những cánh rừng Tràm bán tự nhiên còn sót lại, với diện tích khoảng 911,09 ha.
Rừng có độ tuổi trên 15 năm, mật độ che phủ trung bình. Mặc dù có sự xen lẫn những
cây buội hoặc cỏ cao như Rừng Tràm chiếm tỷ lệ khá cao, gần như đồng nhất trong hệ
thực vật thân gỗ tại đây.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
118
Hình 6.31. Sinh cảnh khu Tràm bán tự nhiên còn lại sau trận cháy năm 2009 ở VQG
UMT.
6.4.1.2. Rừng Tràm trung bình mật độ dầy
Phân bố tại trung tâm của đất than bùn, với diện tích khoảng 474,84 ha, rừng Tràm được
phục hồi sau trận cháy năm 2002. Mật độ rừng khá dầy, cây thân gỗ thuần nhất là Tràm
trong toàn bộ khu vực. Một số loài cỏ, dây leo cũng xuất hiện nhưng không nhiều và
phần lớn phân bố ngoài bìa cánh rừng nầy.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
119
Hình 6.32. Sinh cảnh rừng có mật độ trung bình trên đất than bùn VQG U Minh Thượng.
6.4.2. Hệ sinh thái rừng Tràm hỗn giao
Rừng Tràm hỗn giao có sự xen lẫn với những loài thực vật khác từ những nhóm cây buội,
dây leo đến thực vật thủy sinh. Rừng Tràm với mức độ phát triển khác nhau xen lẫn với
những loài thực vật khác đã tạo thành những sinh cảnh riêng biệt trong khu vực VQG.
6.4.2.1. Rừng Tràm xen lẫn Sậy
Những cánh rừng Tràm (Melaleuca cajuputi) phát triển kém có sự xen lẫn với Sậy
(Phragmites vallatoria),với diện tích khoảng 1.357,14 ha. Do bị ngập nước lâu năm nên
Tràm phát triển kém, thân cây nhỏ, tán lá phát triển không đồng đều. Sậy phát triển xen
lẫn với rừng Tràm, trên những khu vực có địa hình hơi cao so với xung quanh. Do ngập
ngập nước nên Sậy cũng bị chết khá nhiều hoặc kém phát triển và chính vì thế đã tạo một
sinh cảnh Tràm – Sậy không được đẹp trong vùng đất đầm lầy than bùn của VQG U
Minh Thượng.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
120
Hình 6.33. Sinh cảnh Tràm thưa xen lẫn với Sậy ở VQG U Minh Thượng.
6.4.2.2. Rừng Tràm thƣa – Choại
Những cánh rừng Tràm thưa, phát triển kém nằm trên những vùng đất có địa hình trung
bình xen lẫn với Choại (Stenochlaena palustris) ký sinh trên thân Tràm. Diện tích của
sinh cảnh Tràm – Choại vào khoảng 168,81 ha. Phần lớn sinh cảnh nầy phân bố gần bờ
kênh ranh của VQG.
6.4.2.3. Rừng Tràm thƣa – Sậy, Năng
Tràm phân khá rải rác trong cánh đồng cò sự xen Sậy (Phragmites vallatoria) và Năng
Ống (Eleocharis dulcis) tạo thành một sinh cảnh vừa kín vừa hở bởi có một diện tích mặt
nước nhất định; chiếm diện tích khoảng 1.163,1 ha. Trong mùa khô, khi nước hạ thấp,
hoặc để khô thì Năng Ống phát triển khá nhiều trong hệ thực vật tại đây. Những khoảng
trống có năng và những loài thủy sinh khác trong hệ sinh thái nầy là bải ăn của loài chim
Trích.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
121
Hình 6.34. Sinh cảnh rừng Tràm thưa xen lẫn với Choại (Stenochlaena palustris) phân
bố dọc theo kênh trong VQG.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
122
Hình 4.35. Sinh cảnh Tràm thưa xen lẫn Sậy và Năng Ống trong khu vực VQG UMT.
6.4.2.4. Rừng Tràm thƣa - Bèo
Rừng tái sinh bị ngập nước qua nhiều nên phát triển không đồng đều và chỉ rải rác trong
vùng đất bị ngập nước khá cao. Bèo Cái đã phát triển khá nhanh và bao phủ cả một vùng
có Tràm thưa đã tạo thành một sinh cảnh rừng Tràm - Bèo trong vùng ngập nước, có diện
tích khoảng 371,41 ha tại VQG U Minh Thượng.
Hình 6.36. Sinh cảnh Tràm thưa – Bèo trong khu vực VQG U Minh Thượng
6.4.3. Thủy vực – Thực vật thủy sinh
Do được giữ nước nhiều năm, khu vực đầm lầy than bùn của VQG U Minh Thượng đã
hình thành một vùng mặt nước rộng lớn với diện tích khoảng 3.411,14 ha, và đây là môi
trường thích hợp cho nhiều loài thực vật thủy sinh phát triển như Bồn Bồn (Typha
angustifolia), Bèo Cái (Pistia stratiotes), Rong (Haloragaceae), Súng (Nymphaea
nouchali), Thủy Nữ Ấn (Nymphoides indicum ), Rong Đuôi Chồn (Haloragaceae). …
Mặt nước và những loài thực vật thủy sinh đã tạo nên những sinh cảnh đầm lầy đặc thù
cho khu vực VQG U Minh Thượng. ,
Sự phân bố các quần thể và quần xã thực vật thủy sinh khác nhau đã hình thành những
sinh cảnh riêng biệt cho từng hệ sinh thái thực vật trong vùng đầm lầy.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
123
6.4.3.1. Sinh cảnh Bồn Bồn
Bồn Bồn (Typha angustifolia) phát triển khá nhiều trong khu vực đầm lầy của VQG.
Quần thể Bồn Bồn phân bố ở những nơi hình trũng thấp, ngập nước khá cao. Loại sinh
cảnh Bồn Bồn chiếm diện tích khoảng 95,13 ha, phân bố thành từng mãng trong vùng
đầm lầy.
Hình 6.37. Sinh cảnh Bồn Bồn (Typha angustifolia) trong vùng đầm lầy than bùn ở VQG
U Minh Thượng.
6.4.3.2. Sinh cảnh Bèo
Bèo Cái (Pistia stratiotes) chiếm một vùng khá rộng lớn, vào khoảng 789,79 ha, trong
vùng đầm lầy than bùn ngập nước của VQG UMInh Thượng. Ngoài vùng đầm lầy trước
đây của VQG, Bèo Cái còn phát triển trên những vùng đất rừng Tràm được giữ nước cao
qua nhiều năm sau trận cháy năm 2002.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
124
Hình 6.38. Sinh cảnh Bèo Cái (Pistia stratiotes) trong vùng đầm lầy than bùn ở VQG U
Minh Thượng.
6.4.3.3. Sinh cảnh Bèo Cái – Bồn Bồn, Tràm
Ngoài những quần thể Bồn Bồn (Typha angustifolia) và Bèo Cái (Pistia stratiotes), cả hai
loài thực vật thủy sinh nầy đã phát phát triển chung với nhau trong cùng một vùng tại
thành quần xã Bèo – Bồn Bồn; với diện tích khá lớn, vào khoảng 2.131,85 ha. Mặc dù là
vùng đầm lầy than bùn bị ngập nước khá cao, nhưng vẫn còn những cụm Tràm sống rải
rác trong vùng đầm lầy nầy.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
125
Hình 6.39. Một góc của sinh cảnh quẩn xã Bèo – Bồn Bồn, Tràm trong vùng đầm lầy
than bùn U Minh Thượng.
6.4.3.4. Mặt nƣớc/ Rong - Súng
Trong điều kiện được giữ nước cao trong nhiều năm, những nơi có địa hình trũng thấp đã
trở một khu vực có mặt nước trống khá lớn với diện tích khoảng 394,37 ha. Trong mùa
mưa, sinh cảnh tổng quát cỏ thể nhìn thấy là một khoảng mặt nước mênh mông, nhưng
khảo sát kỹ thì vẫn có nhiều loài thực vật thủy sinh đang phát triển trong thủy vực nầy tạo
thành một sinh cảnh quần xã Rong Đuôi Chồn (Haloragaceae) xen lẫn Súng Ma
(Nymphaea nouchali), hoặc Thủy Nữ Ấn (Nymphoides indicum).
Vào mùa khô, khi mực nước hạ thấp xuống thì mật độ của Rong Đuôi Chồn được ghi
nhận là tăng nhiều hơn. Điều nầy không có nghĩa là tốc phát triển Rong nhiều vào khô mà
do khó ghi nhận sự hiện diện của loài thủy sinh nầy khi mực nước ngập qua1cao.
6.4.3.5. Thủy vực nƣớc chảy
Một diện tích đáng kể trong khu vực VQG U Minh Thượng là hệ thống kênh xong quanh
và bên trong VQG. Mục tiêu của việc xây dựng hệ thống kênh nầy dùng cho việc di
chuyển phương tiện vận tải thủy và cung cấp nước trong mùa không để chữa cháy.
Với một diện tích mặt nước khá lớn và là môi trường thích hợp cho một số loài thực vật
thủy sinh phát triển như Bèo Cái (Pistia stratiotes), Rong Đuôi Chồn (Haloragaceae),…
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
126
Đặc biệt Bèo Cái phát triển khá nhiều và gây trở ngại giao thông thủy trong VQG. Một
mặt nước với những loài thực vật thủy sinh cũng tạo thành một sinh cảnh riêng của VQG.
U Minh Thượng.
6.4.4. Sinh cảnh đê ven rừng
Hai bên bờ kênh bên trong và xung quanh VQG U Minh Thượng, chiếm một diện tích
khoảng 137,45 ha, với nhóm thực vật chiếm ưu thế là Sậy (Phragmites vallatoria) và
nhiều loài thực vật khác như Tràm (Melaleuca cajuputi), Choại (Stenochlaena palustris),
cỏ Ống (Panicum repens)… Cỏ Tranh (Imperata cylindrica L) xuất hiện ở một số nơi
trên bờ kênh có độ trảng khá.
Hình 6.40. Sinh cảnh đê ven rừng với Sậy (Phragmitex vallatoria) chiếm ưu thế.
6.5. Nhận xét
VQG U Minh Thượng là một trong hai khu đầm lầy đất than bùn lớn nhất còn lại của
Việt Nam (khu còn lại là U Minh Hạ),. Với sự tổ hợp của nhiều yếu tố tự nhiên đã hình
thành một hệ thực vật và những hệ sinh thái khá đặc trưng của vùng đầm lầy than bùn,
đồng thời được công nhận là một trong ba vùng bảo tồn đất ngập nước được ưu tiên đặc
biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long. Rừng đầm lầy than bùn U Minh Thượng đóng vai trò
rất quan trọng trong việc ngăn ngừa hiện tượng acid hóa tầng đất mặt và nước mặt, trữ
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
127
nước ngọt, làm khu vực sinh sản và sinh sống của các loài cá, các loài động vật giáp xác,
và lọc nước bề mặt. Do đó, rừng đầm lầy đất than bùn mang lại những lợi ích về môi
trường và sinh kế cho các cộng đồng sống ở các khu vực xung quanh.
Tính đa dạng sinh học trong từng hệ sinh thái trong khu vực VQG U Minh Thượng được
xem là khá đặc biệt so với những khu bảo tồn thiên nhiên khác trong vùng hạ lưu châu
thổ sông Mekong.
Rừng chiếm ưu thế bởi Tràm (Melalleuca cajuputi), và với độ tuổi, cách phân bố, sự đan
xen giữa các quần xã bên trong đã tạo thành những kiểu rừng khác nhau và cũng tạo
thành những đơn vị sinh thái rừng khác nhau.
Vùng đầm lầy ngập nước với những quần thể và quần xã thực vật thủy sinh như Rong
Đuôi Chồn (Haloragaceae) xen lẫn Súng Ma (Nymphaea nouchali), hoặc Thủy Nữ Ấn
(Nymphoides indicum), Bèo Tai Chuột (Salvinia cucullata), Bồn Bồn (Typha
angustifolia),.. tạo thành một hệ sinh thái với sự đa dạng về sinh cảnh của VQG U Minh
Thượng.
Trảng cỏ ngập nước theo mùa, với những quần xã thực vật như Năng Ống (Eleocharis
dulcis), Sậy (Phragmites vallatoria),…cũng là một trong những hệ sinh thái quan trọng
tại đây. Tuy nhiên, do bị ngập nước quá cáo và nhiều năm nên hệ sinh thái nầy đã bị suy
giảm đáng kể.
Những loài thực vật khác như Dương xỉ (Acrostichum s.), Choại (Stenochlaena palustris)
phát triển xen lẫn với những thực vật khác cũng tạo thành những sinh cảnh đặc trưng
trong khu vực VQG.
Kiểu phân bố của các quần xã, quần thể thực vật cũng tạo nên tính đa dạng môi trường
sống cho những loài động vật. Nhiều loài chim đã được ghi nhận sinh sống, cứ trú trên
những quần xã thực vật như vậy, và sự phân bố đa dạng hệ động thực vật đã hình thành
nhiều sinh cảnh riêng trong khu vực VQG U Minh Thượng.
Sau trận cháy rừng Tràm vào năm 2002, việc giữ mực nước quá cao quanh năm đã làm
suy giảm những hệ sinh thái bên trong VQG. Những cánh rừng Tràm đỗ ngã và cánh
đồng Sậy bị chết do bị ngập nước quá cao nhiêu năm, đã tạo thành một hệ sinh thái khá
nghèo nàn và sơ xác. Đồng cỏ ngập nước theo mùa là bải thức ăn của một số loài chim
nước chỉ còn rải rác ở những khu vực trảng. Việc ngập nước quá cao và hầu như quanh
năm như vậy đã tạo môi trường không thuận lời cho một số loài thực vật quý phát triển.
Dây Nắp Bình (Nepenthes mirabilis) hiện diện trong khu rừng Tràm nhưng hiện nay
không còn còn nhiều.
Như đã trình bày, một phần diện tích vùng lõi của VQG U Minh Thượng nằm trên đầm
lầy than bùn. Vai trò của than bùn được đánh giá là khá quan trong trong việc hình thành
môi trường lưu giữ carbon, tạo sinh cảnh đặc thù trong vùng đất ngập nước,… Do đó, nếu
cháy rừng, Tràm có thể phục hồi qua con đường tái sinh hoặc có thể trồng lại, nhưng đất
than bùn sẽ bị hủy hoại. Nếu để than bùn bị khô quá và oxy xâm nhập vào bên trong tầng
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
128
than bùn và làm cho nó bị oxid hóa cũng làm cho than bùn bị suy giảm. Tuy nhiên, việc
giữ nước ngập quanh năm sẽ làm suy giảm hệ sinh thái và đa dạng sinh học của vùng
đầm lầy than bùn U Minh Thượng.
Do đó, một trong những vấn đề cần nên quan tâm trong công tác phục hồi các hệ sinh thái
tự nhiên trong khu vực VQG U Minh Thượng là việc nghiên cứu thử nghiệm một mô
hình quản lý nước – lữa để có thể bảo tồn và phục hồi thảm thực vật, các hệ sinh thái và
tính đa dạng sinh học trong vùng đầm lầy than bùn của VQG U Minh Thượng có hiệu
quả hơn.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB (1999) Draft coastal and marine protected areas plan. Hanoi: Asian
Development Bank.
2. Anon. (1991) "Investment plan for North Phu Quoc Island Nature Reserve". Rach
Gia: Kien Giang Provincial People's Committee. In Vietnamese.
3. Anon. (1998) Environmental review of proposed sources of growth for
sustainable agriculture and biodiversity protection in the U Minh and Plain of
Reeds sub-regions of the Mekong Delta. Vancouver: Global Environmental
Consultants Ltd..
4. Buckton, S. T., Nguyen Cu, Ha Quy Quynh and Nguyen Duc Tu (1999) The
conservation of key wetland sites in the Mekong Delta. Hanoi: BirdLife
International Vietnam Programme.
5. CARE International in Vietnam (1998) U Minh Thuong Nature Reserve
Conservation and Community Development Project. Unpublished report to the U
Minh Thuong Nature Reserve Conservation and Community Development
Project.
6. Chandler, G. (1999) Proposals for a community development program.
Unpublished report to the U Minh Thuong Nature Reserve Conservation and
Community Development Project.
7. Cheung, C.P.S. (1992) Report on a visit to the coasts of Vietnam. Unpublished
report to WWF Asian Region.
8. Dodd, J. and Lewis, M. (1996) Vietnam: the rough guide. London: Rough Guides.
9. FIPI and BirdLife International Vietnam Programme (2000) Guidelines for
feasibility studies and investment plans for the designation of Special-use Forests.
Hanoi: Forest Inventory and Planning Institute and the BirdLife International
Vietnam Programme.
10. Fooden, J. (1996) Zoogeography of Vietnamese Primates. International Journal of
Primatology 17(5): 845-899.
11. Hộ, P. H,, 1985. Thực vật ở đảo Phú Quốc. Nxb TP.HCM
12. Kloss, C. B. (1929) Some remarks on the gibbons with a new subspecies.
Proceedings of the Zoological Society of London 1929: 113-127.
13. Lao Dong (2001) "Phu Quoc and Ba Mun natural reserves to become national
parks". Lao Dong "Labour" 12 June 2001. In Vietnamese.
14. Leedman, A. and Nguyen Phuc Bao Hoa (2001) U Minh Thuong Nature Reserve,
Vietnam. OBC Bulletin 33 (suppl.): 14-16.
15. Nguyen Chu Hoi, Nguyen Huy Yet and Dang Ngoc Thanh (1998) "Scientific
basis for marine protected areas planning". Hai Phong: Hai Phong Institute of
Oceanography. In Vietnamese.
______________________________________________________________________________________
Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang
130
16. Nguyen Huy Yet and Vo Si Tuan (1995) "Information on proposed marine
protected areas on the coast of Vietnam". Hai Phong: Hai Phong Institute of
Oceanography. In Vietnamese.
17. Nguyen Phuc Bao Hoa (2000) Report on the bird monitoring program.
Unpublished report to the U Minh Thuong Nature Reserve Conservation and
Community Development Project.
18. Nguyen Phuc Bao Hoa (2000) Report on the bird monitoring program.
Unpublished report to the U Minh
19. Nguyen Van An (1992) The natural protected forest based development in the
north Phu Quoc islands. Unpublished report to WWF Indochina Programme.
20. Nguyen Xuan Dang, Pham Trong Anh and Le Hong Tuyen (2000) Results of otter
survey in U Minh Thuong Nature Reserve, Kien Giang province, Vietnam, 1 to 30
March 2000. Unpublished report to the U Minh Thuong Nature Reserve
Conservation and Community Development Project.
21. Quy, V. và Nguyễn Cử, 1999: Danh lục chim Việt Nam (tái bản lần thứ nhất).
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Safford, R. (1999) Biodiversity and habitat survey and monitoring strategy for U
Minh Thuong Nature Reserve. Unpublished report to the U Minh Thuong Nature
Reserve Conservation and Community Development Project.
23. Safford, R. and Maltby, E. (2000) Habitat and biodiversity monitoring: a manual
for U Minh Thuong. Unpublished report to the U Minh Thuong Nature Reserve
Conservation and Community Development Project
24. Safford, R. J., Tran Triet, Maltby, E. and Duong Van Ni (1998) Status,
biodiversity and management of the U Minh wetlands, Vietnam. Tropical
Biodiversity 5(3): 217-244.
25. Scott, D. A. (1989) A directory of Asian wetlands. Gland: IUCN.
26. Storey, R. and Robinson, D. (1995) Lonely planet travel survival kit: Vietnam.
Third edition. Hawthorn: Lonely Planet Publications.
27. Stuart, B. L., Hayes, B., Bui Huu Manh and Platt, S. G. (2002) Status of
crocodiles in the U Minh Thuong Nature Reserve, southern Vietnam. Pacific
Conservation Biology 8: 62-65.
28. Thompson, J. (1999) Hydrometeorological instrumentation manual. Unpublished
report to the U Minh Thuong Nature Reserve Conservation and Community
Development Project.
29. Tordoff, A. W. ed. (2002) Directory of important bird areas in Vietnam: key sites
for conservation. Hanoi: BirdLife International in Indochina and the Institute of
Ecology and Biological Resources.
30. Tran Triet (2000) Vegetation of U Minh Thuong Nature Reserve. Unpublished
report to the U Minh Thuong Nature Reserve Conservation and Community
Development Project.