luẬn Án tiẾn sĨ khoa hỌc giÁo...
TRANSCRIPT
I H C THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÂN THỊ CHÂM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƢƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
C u : Quả dục
M s :
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
N ƣờ ƣớ dẫ k a ọc:
1. GS.TS. PHẠM TẤT DONG
2. TS. TRẦN ANH TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào.
T c ả uậ
Thân Thị Châm
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Khoa Tâm lý - Giáo dục,
trường ại học Sư phạm - ại học Thái Nguyên. Trân trọng cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả.
Trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận án. ặc biệt
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS Phạm Tất
Dong, TS Trần Anh Tuấn trực tiếp hướng dẫn NCS nghiên cứu khoa học.
Tác giả trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Hải Dương, lãnh đạo
Sở Giáo dục và ào tạo Hải Dương, Trường THPT Phúc Thành đã tạo điều
kiện cho tác giả tham gia học tập, nghiên cứu tại Trường ại học sư phạm-
ại học Thái Nguyên.
Trân Trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng giáo dục, Phòng giáo dục chuyên
nghiệp, phòng thống kê, TTGDTX, lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp, các
đơn vị trong địa bàn huyện Kinh Môn, Tứ Kỳ, Thành phố Hải Dương đã giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận án.
Xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động
viên tác giả trong suốt quá trình công tác, học tập, nghiên cứu khoa học.
Do điều kiện công tác và năng lực bản thân lên luận án không thể tránh
được những thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý và chỉ bảo.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
Hả Dƣơ , t 7 ăm 7
T c ả uậ
Thân Thị Châm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM OAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC SƠ Ồ .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL. .......... 4
4. ối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5
8. Những luận điểm cần bảo vệ ......................................................................... 8
9. Những đóng góp của luận án ........................................................................ 8
10. Cấu trúc của luận án .................................................................................... 9
C ƣơ : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC ........ 10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 10
1.1.1. Về giáo dục người lớn và phát triển học tập cộng đồng ............................ 10
1.1.2. Về nghiên cứu phát triển TTHTC trên thế giới .................................. 12
1.1.3. Chỉ đạo của ảng, Nhà nước và nghiên cứu về TTHTC ở Việt Nam ... 15
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 21
1.2.1. Trung tâm học tập cộng đồng ............................................................... 21
1.2.2. Hoạt động của TTHTC ....................................................................... 22
1.2.3. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 26
iv
1.2.4. Nhu cầu nguồn nhân lực ....................................................................... 27
1.2.5. Quản lý hoạt động của TTHTC ......................................................... 29
1.3. Những vấn đề chung về quản lý trung tâm học tập cộng đồng ............... 29
1.3.1. Vị trí, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của TTHTC ................................. 29
1.3.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng ................................................... 33
1.3.3. Nguồn lực của trung tâm học tập cộng đồng ........................................ 37
1.4. Một số lý luận về quản lý hoạt động TTHTC nhằm đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực địa phương ...................................................................... 38
1.4.1. Mục tiêu và nội dung phát triển nguồn nhân lực .................................. 38
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực địa phương ........................................................................................ 41
1.4.3. Mô hình quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực . 48
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng đáp ứng nguồn nhân lực địa phương ..................................... 51
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 53
C ƣơ : CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG
TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƢƠNG ĐÁP ỨNG NHU
CẦU NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................................. 55
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn ................................................................... 55
2.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu thực tiễn .......................................... 55
2.2. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý TTHTC ở Việt Nam ............. 58
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 58
2.2.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 60
2.2.3. Những hạn chế và khó khăn của trung tâm học tập cộng đồng ............ 66
2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm .................................................................. 69
2.3. ánh giá thực trạng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ................................... 70
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá và giáo
dục của Hải Dương ................................................................................. 70
v
2.3.2. Sự phát triển các TTHTC ở Hải Dương ............................................ 76
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng ở Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ................................................ 78
2.4.1. Tình hình hoạt động các TTHTC ở Hải Dương ................................. 78
2.4.2. Kết quả khảo sát tình hình quản lý hoạt động TTHTC tỉnh Hải
Dương theo nhu cầu nhân lực địa phương .............................................. 81
2.4.3. ánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ............................................................ 88
2.4.3.1. ánh giá chung .................................................................................. 88
2.4.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 90
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 91
C ƣơ 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM HỌC
TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƢƠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN
NHÂN LỰC ..................................................................................................... 93
3.1. Những định hướng phát triển nguồn nhân lực và nguyên tắc đề xuất
giải pháp ................................................................................................ 93
3.1.1. Nhu cầu tổng quát nguồn nhân lực ....................................................... 93
3.1.2. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp..................................................... 94
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh
Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ....................................... 97
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức các cấp ủy đảng, chính quyền về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động TTHTC tỉnh Hải Dương đáp ứng
nhu cầu nhân lực .................................................................................... 97
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán
bộ, giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTC đồng bộ,
phù hợp về cơ cấu, đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng ................ 104
3.2.3. Giải pháp 3: Phối hợp các TTHTC trong tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo, đáp
ứng nguồn nhân lực ở địa phương ...................................................... 111
vi
3.2.4. Giải pháp 4: Xác định đúng mục tiêu đào tạo, đổi mới chương trình,
nội dung kế hoạch học tập tại TTHTC đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực địa phương ................................................................. 118
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất
cho hoạt động của các TTHTC ........................................................ 123
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTC
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập của người dân
Hải Dương ........................................................................................... 129
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt
động trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu nhân lực ........... 132
3.3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 132
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 132
3.3.3. ối tượng khảo sát .............................................................................. 132
3.3.4. Kết quả khảo sát ................................................................................. 132
3.4. Thử nghiệm các giải pháp quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng
đồng tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ..................... 140
3.4.1. Mục đích thử nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và
điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện các giải pháp đã đề xuất. . 140
3.4.2. ối tượng thử nghiệm, thời gian thử nghiệm .................................... 140
3.4.3. Nội dung thử nghiệm .......................................................................... 140
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm .................................................................... 140
3.4.5. Quy trình thử nghiệm .......................................................................... 140
3.4.6. Phân tích kết quả thử nghiệm .............................................................. 142
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 149
1. Kết luận ..................................................................................................... 149
2. Kiến nghị ................................................................................................... 150
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ..... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 153
PHỤ LỤC ............................................................................................................
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BG Ban Giám đốc
GD& T Giáo dục và đào tạo
G , PG Giám đốc, Phó Giám đốc
GDCQ Giáo dục chính quy
GDTX, TTGDTX Giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục thường xuyên
H H, CNH Hiện đại hóa, Công nghiệp hóa
HTS Học tập suốt đời
KH-KT Khoa học kỹ thuật
NNL Nguồn nhân lực
QLGD Quản lý giáo dục
QUY CHẾ 09 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng (ban hành theo Quyết định 09/2008/Q -
BGD& T ngày 24/3/2008)
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTHTC Trung tâm học tập cộng đồng
UBND Ủy ban nhân dân
XHH Xã hội hóa
XHHT Xã hội học tập
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được ............................................. 57
Bảng 2.2. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được ............................................. 58
Bảng 2.3. Số lượng TTHTC ở nước ta hiện nay .......................................... 61
Bảng 2.4. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh (giai
đoạn 2000-2010) ............................................................................ 74
Bảng 2.5. Lao động phân theo nhóm tuổi ....................................................... 75
Bảng 2.6: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương ............ 75
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động của các TTHTC ở huyện Kim Môn (2015) ..... 77
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về hoạt động TTHTC ....................................... 81
Bảng 2.9: Về mục tiêu quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL
địa phương ..................................................................................... 81
Bảng 2.10: Kết quả quản lý hoạt động TTHTC ........................................... 82
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại
TTHTC tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ........ 83
Bảng 2.12: Về phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu NNL địa phương ........ 84
Bảng 2.13: Thực trạng đội ngũ quản lý, giáo viên của TTHTC .................. 85
Bảng 2.14: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại TTHTC ....................... 86
Bảng 2.15: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTHTC ở tỉnh
Hải Dương ...................................................................................... 87
Bảng 3.1: ánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất (n= 123) ............ 133
Bảng 3.1a: ánh giá sự cần thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 1 .. 133
Bảng 3.1b: ánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 2 ........... 134
Bảng 3.1c: ánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 3 ........... 134
Bảng 3.1d: ánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 4 ........... 134
Bảng 3.1e: ánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 5 ........... 135
Bảng 3.1f: ánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 6 ............ 135
Bảng 3.2: ánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 123) ............ 136
vi
Bảng 3.2a: ánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 1 .... 137
Bảng 3.2b: ánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 2 .. 137
Bảng 3.2c: ánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 3 .. 138
Bảng 3.2d: ánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 4 .. 138
Bảng 3.2e: ánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 5 .. 138
Bảng 3.2f: ánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 6 ... 139
Bảng 3.3: Tổng hợp nhu cầu học tập tại TTHTC huyện Kinh Môn .......... 142
Bảng 3.4: Khảo sát nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp ở huyện Kinh Môn ..... 143
Bảng 3.5: Kết quả tốt nghiệp của học viên tại các TTHTC ....................... 143
Bảng 3.6: ánh giá về sự phối hợp đào tạo nghề giữa TTHTC và
Doanh nghiệp .............................................................................. 144
Bảng 3.7: ánh giá về mức độ hài lòng về sự phối hợp đào tạo nghề giữa
TTHTC và Doanh nghiệp ......................................................... 144
Bảng 3.8: ánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với
Doanh nghiệp .............................................................................. 145
Bảng 3.9: ánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với
TTHTC ...................................................................................... 146
Bảng 3.10: ánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với học viên . 146
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình liên kết của TTHTC Thái Lan ....................................... 14
Hình 1.2. Mô hình hoạt động của TTGDC .................................................. 25
Hình 1.3. Trung tâm học tập cộng đồng trong hệ thống GDTX ................... 30
Hình 1.4: Phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 40
Hình 1.5. Mô hình quản lý hoạt động của TTGDC ..................................... 49
Hình 2.1: Mô hình phân công nhiệm vụ của TTHTC .................................. 78
1
MỞ ĐẦU
L d c ọ đề t
Từ cuối thế kỉ 20, nhân loại bước vào một nền văn minh mới - nền văn
minh tri thức, gắn với "Xã hội học tập". Quá trình hội nhập và sự đổi mới phát
triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội cho giáo dục Việt
Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế của giáo dục thế giới.
Một xã hội học tập (XHHT) là một đặc thù của xã hội hiện đại, gắn với
những điều kiện của nền văn minh tri thức, trong đó người lao động có khả
năng và cơ hội để học tập suốt đời. Khái niệm xã hội học tập cũng đồng nghĩa
với nền giáo dục cho mọi người (Education for all) ở đó chủ yếu là giáo dục
cho người lớn. Trong xã hội học tập, vai trò của hệ thống giáo dục thường
xuyên (giáo dục không chính quy) là đặc biệt quan trọng. Giáo dục thường
xuyên đã trở thành công cụ để tạo cơ hội học tập cho mọi người và xây dựng
xã hội học tập.
Ở Việt Nam, ngay sau khi nước nhà vừa giành độc lập, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã đề ra tư tưởng học tập suốt đời. Người chỉ rõ: “Học hỏi là một
việc phải tiếp tục suốt đời; Học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học
ở nhân dân, không học nhân dân là một thiếu sót lớn; Thế giới tiến bộ không
ngừng, ai không học là lùi…” [64,tr.50]
Quá trình hội nhập và và sự đổi mới phát triển giáo dục đang diễn ra ở
quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt cho giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận
với các xu thế mới của giáo dục thế giới. ể xây dựng và phát triển đất nước
theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam phải xây dựng và
phát triển giáo dục thường xuyên, xây dựng cả nước thành một xã hội học tập.
Trung tâm học tập công đồng (TTHTC ) là mô hình giáo dục mới, một
thiết chế giáo dục không chính quy được xây dựng trên các địa bàn xã,
phường, thị trấn, thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời của người dân trong cộng
đồng. Phát triển mô hình TTHTC là một xu thế tất yếu nhằm thực hiện các
2
chương trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và đào tạo đáp
ứng nguồn nhân lực cho địa phương, mục tiêu tiến tới xây dựng XHHT.
Nhiều năm qua, ảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách khẳng định vị trí, vai trò và sự cần thiết của giáo dục thường xuyên, của
học tập suốt đời cho mọi người và xây dựng xã hội học tập. Văn kiện ại hội
ảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: „„Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay
sang mô hình mở - mô hình xã hội học tập, với hệ thống học tập suốt đời, đào
tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển
hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác
nhau cho người học, bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục” [33].
Tổ chức UNESCO quan niệm rằng, “Trung tâm học tập cộng đồng là
cơ sở giáo dục không chính quy của xã, phường, do cộng đồng thành lập và
quản lý nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển
cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội học tập suốt đời của người dân trong
cộng đồng. TTHTC là thiết chế giáo dục không chính quy của cộng đồng,
do cộng đồng và vì cộng đồng”[23].
“Việc tổ chức các TTHTC ở Việt Nam có 3 mục đích chính [23]:
a) Tạo ra những cơ hội học tập cho mọi người dân trong cộng đồng để
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển nguồn nhân lực
cộng đồng.
b) Tạo điều kiện để đáp ứng nhu cầu học tập theo phương châm “cần gì
học nấy”, giáo dục suốt đời cho mọi người.
c) Xây dựng hệ thống giáo dục thường xuyên ở cơ sở nhằm ai cũng
được học hành, ai cũng có thể tham gia vào công việc giáo dục và học tập tại
cộng đồng”.
Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp nằm ở trung tâm đồng bằng châu
thổ Sông Hồng, là một trong những cái nôi của nền văn hóa lâu đời của dân
3
tộc Việt Nam. ể xây dựng và phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh đã xây dựng chương trình hành
động, với các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội, trong đó chú
trọng phát triển “tam nông” với chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hội...
Riêng trong lĩnh vực giáo dục, đi đôi với việc nâng cao chất lượng
toàn diện, đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
phổ thông, thực hiện chủ trương của ảng và Nhà nước về xây dựng
XHHT, trong đó xây dựng và phát triển các TTHTC có ý nghĩa lớn, đặc
biệt là đối với giáo dục người lớn. Từ 10 năm trước Hải Dương đã bắt tay
xây dựng các TTHTC , đến nay hầu hết các xã, phường, thị trấn của tỉnh
Hải Dương đã có các TTHTC . Sự ra đời và phát triển nhanh về mặt số
lượng các TTHTC đã góp phần nâng cao dân trí chất lượng lao động của
tỉnh nhà. iều đó cho thấy sự cần thiết và vai trò của mô hình giáo dục này.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình xây
dựng và phát triển TTHTC ở Hải Dương cũng còn có nhiều khó khăn và bất
cập. Trong đó, nổi bật là mới chỉ có khoảng 30% TTHTC thực sự hoạt động
hiệu quả, một số khác hoạt động cầm chừng. Thậm chí một số trung tâm hầu
như không hoạt động. Vì vậy, chất lượng lao động của tỉnh Hải Dương chưa
được nâng lên tương ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực
trạng này có nhiều nguyên nhân, trong đó có những yếu kém và bất cập về
mặt tổ chức, quản lý TTHTC , đặc biệt là về cơ chế quản lý chất lượng các
hoạt động đặc thù của loại hình giáo dục này.
ến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về vấn đề phát
triển TTHTC , đặc biệt chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực nói chung, trong tỉnh Hải Dương nói riêng.
Vì vậy, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cơ sở lý luận về vấn đề và
việc vận dụng chúng vào việc chỉ đạo, quản lý các TTHTC hoàn chỉnh cấu
4
trúc và cơ chế vận hành của thiết chế này ở tỉnh Hải Dương để phát triển và
đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh. ó là lý do để chúng tôi chọn đề tài ‘‘Quản lý
hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực”.
Mục đíc cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về TTHTC và thực trạng quản lý các
hoạt động của TTHTC tỉnh Hải Dương, đề xuất những giải pháp nhằm quản
lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực (NNL) của địa
phương, góp phần phát triển XHHT ở nước ta.
3. K c t ể n cứu: Hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL.
4. Đ tƣợ cứu
Quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL ở tỉnh Hải Dương.
5 G ả t u ết k a ọc
Hiện nay, các TTHTC ở tỉnh Hải Dương tuy phát triển nhanh và đã
đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu NNL tại chỗ. Nếu khảo sát nắm bắt được nhu cầu nhân lực ở địa
phương, đồng thời kiện toàn được tổ chức bộ máy các TTHTC một cách
đồng bộ, phù hợp, xác định đúng mục tiêu đào tạo, chủ động đổi mới chương
trình, nội dung bồi dưỡng, học tập tại TTHTC , tăng cường quản lý hoạt
động đào tạo từ xa, đồng thời tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động của
các TTHTC thì đảm bảo công tác quản lý hoạt động TTHTC ở Hải Dương
sẽ đáp ứng được nhu cầu NNL địa phương trong giai đoạn hiện nay.
N ệm vụ cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTHTC theo quan điểm
phát triển NNL.
6.2. ánh giá thực trạng hoạt động của TTHTC ở Hải Dương, phát hiện
những bất cập trong quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL của
địa phương.
5
6.3. ề xuất các giải pháp quản lý hoạt động của TTHTC ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL và kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các giải
pháp đề xuất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7 P ƣơ p p uậ v p ƣơ p p cứu
7.1. Phương pháp luận
a) Phép biện chứng duy vật là cơ sở phương pháp luận định hướng,
chỉ đạo quá trình nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu đề tài. Cụ thể,
trong Luận án đã vận dụng:
- Quan điểm hệ thống- cấu trúc: xem xét các mối quan hệ biện chứng
trong hệ thống quản lý hoạt động của TTHTC ở Hải Dương hiện nay:
+ Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức của TTHTC và mô hình hoạt động
của TTHTC ; giữa mô hình hoạt động của TTHTC và quản lý hoạt động của
TTHTC ;
+ Mối quan hệ giữa quản lý hoạt động TTHTC và chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của địa phương; giữa các giải pháp quản lý hoạt động
TTHTC và tổng thể các giải pháp phát triển XHHT của địa phương.
+ Mặt khác, cần xem xét những tác động quản lý công tác GD T
trong trường học trong mối quan hệ với môi trường địa -văn hóa của cộng
đồng huyện, tỉnh.
- Quan điểm lịch sử - logic: òi hỏi việc nghiên cứu thực trạng và các
giải pháp, biện pháp quản lý hoạt động TTHTC ở Hải Dương phải được đặt
trong sự phát triển lịch sử cụ thể của nó. Cụ thể:
+ Một mặt, xem xét thực trạng các hoạt động TTHTC ở Hải Dương
hiện nay trong quá trình phát sinh, vận động, các mối quan hệ nhân- quả của
các “vấn đề” xây dựng, phát triển các TTHTC và XHHT những năm qua và
trong các điều kiện thực tiễn cụ thể của Hải Dương;
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, biện pháp quản lý hoạt động
THHTC trong bối cảnh hiện nay cần tuân thủ nguyên tắc kế thừa, phát triển
những kinh nghiệm thực tiễn giáo dục tiên tiến ở Hải Dương (và các nơi khác);
6
- Quan điểm thực tiễn: Thực tiễn là động lực của nhận thức và thước
đo của chân lý. Do đó:
+ Một mặt, đòi hỏi từ mục đích nghiên cứu, khách thể và đối tượng
nghiên cứu,... cho đến nghiên cứu vận dụng các cơ sở lý luận, quá trình khảo
sát thực trạng và việc đề xuất giải pháp,... phải xuất phát từ thực tiễn Hải
Dương, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GDTX và giáo dục người lớn
và đáp ứng yêu cầu NNL của tỉnh Hải Dương hiện nay;
+ Mặt khác, tiếp cận này là cơ sở đề ra nguyên tắc đảm bảo tính thực
tiễn và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động TTHTC được đề tài
nghiên cứu đề xuất.
- Quan điểm Mác- Lênin về phát triển lực lượng lao động trong sản xuất
và vận dụng trong điều kiện thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức hiện nay;
b) Tiếp cận xu hướng phát triển GD&ĐT trong điều kiện toàn cầu
hóa và kinh tế tri thức với những yêu cầu NNL theo phương thức giáo dục
thường xuyên, đào tạo liên tục, học tập suốt đời.
c) Tiếp cận hoạt động trong quản lý các TTHTCĐ trong xây dựng
khung lý thuyết, nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động
các TTHTC
d) Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong xây dựng khung lý thuyết,
nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động các TTHTC .
7.2 . Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Các phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận:
Chủ yếu được sử dụng để xây dựng khung lý thuyết của luận án gồm:
+ Hồi cứu tài liệu, văn bản, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề phát triển TTHTC , quản lý TTHTC , về lý luận phát
triển nguồn nhân lực.
+ Phân tích, tổng hợp các tư liệu, tài liệu có liên quan đến hoạt động
của TTHTC và quản lý hoạt động TTHTC theo tiếp cận hoạt động và tiếp
cận phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu địa phương.
7
+ Khái quát hoá thông tin và các cơ sở lý thuyết để xây dựng tổng quan
và cơ sở lý thuyết về vấn đề quản lý hoạt động TTHTC vận dụng Lý luận
phát triển và đưa ra nhận định độc lập.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi (xem phụ lục)
+ Phỏng vấn trực tiếp (hỗ trợ phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi).
+ Tổng kết kinh nghiệm thực tế từ cơ sở về thực tiễn quản lý hoạt động
TTHTC , phát hiện vấn đề, kinh nghiệm tổ chức hoạt động và các giải pháp.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn chủ yếu nhằm phát hiện vấn đề
và đánh giá được thực trạng hoạt động TTHTC ở Hải Dương, xác định cơ
sở thực tiễn cho đề xuất giải pháp.
Hải Dương có 265 xã, phường, thị trấn đến năm 2016 đã thành lập được 265
TTHTC cấp xã, phường. Do điều kiện thực tế, chúng tôi chỉ tổ chức khảo sát 3
vùng: Thành phố Hải Dương, Huyện Kim Môn và huyện Tứ Kỳ. Mỗi địa phương
trên đây chọn 1/2 số TTHTC để khảo sát. Số khách thể được khảo sát là 600, gồm
300 giáo viên (cả GV kiêm nhiệm), 150 cán bộ quản lý TTHTC , 150 cán bộ địa
phương có tham gia quản lý, tham gia tổ chức các hoạt động tại TTHTC .
- Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến góp ý của các nhà khoa học giáo dục, các tác giả có công
trình nghiên cứu về TTHTC , đồng thời xin ý kiến kết quả thử nghiệm về
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thử nghiệm kiểm chứng ít nhất một trong các giải pháp quản lý hoạt
động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Các phương pháp hỗ trợ:
+ Sử dụng thống kê toán học: Xử lý định lượng các dữ liệu thu.
+ Sử dụng các dạng biểu đồ, sơ đồ hỗ trợ trình bày kết quả nghiên cứu
và phân tích số liệu.
8
8 N ữ uậ đ ểm cầ bả vệ
8.1. Quản lý TTHTC tập trung ở việc quản lý các hoạt động của Trung tâm
nhằm đáp ứng nhu cầu NNL, do đó cần và có thể vận dụng Lý luận phát triển
NNL để xác định các giải pháp quản lý hoạt động của các TTHTC hiện nay.
8.2. “Vấn đề” của quản lý các TTHTC ở tỉnh Hải Dương hiện nay là mới chú
trọng quản lý về mặt hành chính và nhân sự, mà chưa thực sự tập trung cho
việc quản lý các hoạt động của Trung tâm, từ đó dẫn đến hoạt động của
TTHTC chưa hiệu quả.
8.3. Các giải pháp quản lý hoạt động TTHTC của tỉnh Hải Dương theo tiếp
cận phát triển NNL, một mặt, phải đảm bảo mục tiêu phát triển, đúng chức
năng của TTHTC đã được quy định và theo đúng các nguyên tắc của khoa
học quản lý giáo dục; Mặt khác, cần phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, thực tiễn giáo dục địa phương;
9 N ữ đó óp của uậ
9.1. Về mặt lý luận
- Tổng quan và làm rõ được quá trình nghiên cứu phát triển mô hình
TTHTC như một thiết chế giáo dục cộng đồng, đáp ứng nhu cầu học tập của
người dân trong cộng đồng và đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực địa phương.
- ã làm rõ cơ sở lý luận và góp phần phát triển lý luận quản lý hoạt
động TTHTC theo tiếp cận hoạt động và tiếp cận phát triển NNL.
- ưa ra được khái niệm “Quản lý hoạt động TTHTC ” và Mô hình
quản lý hoạt động của TTHTC có thể ứng dụng trong quản lý các TTHTC .
9.2. Về mặt thực tiễn
- ã tổng kết thực tiễn, phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý
hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương trên nhiều phương diện, giúp xác định
cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các
TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL ở Hải Dương.
- ề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu NNL địa phương theo tiếp cận phát triển NNL.
9
- Bước đầu ứng dụng mô hình quản lý hoạt động của TTHTC vào
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTHTC , giúp đánh giá hiệu quả hoạt
động của TTHTC , cũng như để so sánh các TTHTC theo từng loại hình
hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng quản lý TTHTC đáp ứng nhu cầu
phát triển NNL địa phương. Mô hình này là một công cụ giúp triển khai hiệu
quả việc đánh giá TTHTC (Hướng dẫn đánh giá và xếp loại TTHTC theo
công văn 2553/BGD T-GDTX (2013) của Bộ GG& T).
- Một số kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo
cho các nhà quản lý giáo dục và cơ quan hoạch định chính sách trong công tác
quản lý GDTX và phát triển giáo dục cộng đồng nói chung và phát triển
TTHTC nói riêng ở các địa phương có điều kiện tương tự.
Cấu trúc của uậ
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 3 chương:
C ƣơ : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực.
C ƣơ : Thực trạng quản lý hoạt động của TTHTC ở tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
C ƣơ 3: Giải pháp quản lý hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
10
C ƣơ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
Tổ qua cứu vấ đề
1.1.1. Về giáo dục người lớn và phát triển học tập cộng đồng
Ở thế kỷ XXI, một trong những nhân tố quyết định, thúc đẩy quá trình
hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia là chất lượng NNL. Vì vậy, sự thách thức
đối với mỗi nước là phải trở thành một xã hội học tập (XHHT) và phải bảo đảm
cho công dân của mình được trang bị kiến thức, kĩ năng và trình độ tay nghề
cao. Giáo dục thường xuyên (GDTX) đã trở thành công cụ để mở rộng, tạo cơ
hội học tập cho mọi người và xây dựng XHHT. Thực tế nhiều quốc gia đã cho
thấy, học tập thường xuyên đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với nhiều người.
Các loại hình GD& T và hình thức “vừa làm, vừa học” được đa dạng hoá
nhằm đáp ứng nhu cầu học ngày càng tăng của xã hội.
Xây dựng XHHT để tiến tới nền kinh tế tri thức đã và đang là một chủ
đề được UNESCO và các tổ chức giáo dục giáo dục quốc tế hết sức quan tâm.
XHHT là một xã hội mà mọi người được khuyến khích và hỗ trợ để học tập,
mọi người “vừa làm, vừa học”, học thường xuyên, liên tục để không ngừng
cập nhật tri thức nâng cao trình độ học vấn và tay nghề.
Từ lâu, các nước trên thế giới và các tổ chức Quốc tế đã quan tâm đến
vấn đề giáo dục cho người lớn. Có thể khái lược như sau [dẫn theo 73]:
Năm 1949, tại Elsinor ( an Mạch), tại Hội nghị thế giới về giáo dục
người lớn được triệu tập, người ta bàn đến xu thế giáo dục người lớn và đặt ra
khẩu hiệu “Vì sự công bằng xã hội về giáo dục”, tạo nhiều hơn các cơ hội
giáo dục lần thứ hai cho những người thất học do chiến tranh.
Năm 1960, Hội nghị thế giới về giáo dục người lớn lần thứ 2 tại
Montreal (Canada) đã nêu khẩu hiệu “Giáo dục người lớn trong thế giới đang
11
đổi thay”, nhấn mạnh vai trò của giáo dục người lớn và đã khẳng định: giáo
dục người lớn là một bộ phận trong hệ thống giáo dục của các quốc gia.
Năm 1972, Hội nghị thế giới về giáo dục người lớn lần thứ 3 được tổ
chức tại Tokyo (Nhật Bản) đã đánh dấu một cột mốc phát triển mới của giáo
dục người lớn: Vấn đề học tập suốt đời là bối cảnh của giáo dục con người
trước những tiến bộ vũ bão của khoa học, công nghệ và nền kinh tế tri thức.
ặc biệt, Hội nghị thế giới về giáo dục người lớn lần thứ 5 được tiến hành
ở Hamburg ( ức, 1997) đã nêu khẩu hiệu lớn“Giáo dục người lớn - chìa khoá
bước vào thế kỷ XXI”. Giáo dục người lớn được coi như một giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế và xã hội trước những xu thế mới: “Giáo
dục người lớn và giáo dục trẻ em tuy mức độ phát triển khác nhau tuỳ theo mỗi
nước, song đều là những bộ phận cần thiết của một quan niệm mới về giáo dục,
về học tập suốt đời - Giáo dục người lớn là bộ phận không thể thiếu được của
bất kỳ hệ thống giáo dục nào” [10]
Tại Diễn đàn giáo dục thế giới được tổ chức tại Dakar (Senegal, 2000)
đã thông qua “Chương trình hành động Dakar”, chính phủ các nước cam kết
bảo đảm duy trì các mục đích về giáo dục cho mọi người (Education for All),
trong đó người lớn cũng phải được đáp ứng những nhu cầu học tập cơ.
Năm 2003, Tại Bangkok (Thái Lan), Hội nghị quốc tế bàn về giáo dục
đã nhấn mạnh vai trò của giáo dục người lớn đối với việc thực hiện dân chủ ở
mỗi quốc gia cũng như đối với việc xây dựng nền văn hoá hoà bình thế giới.
Trong vòng 20 năm trở lại đây còn có những hội nghị cấp cao toàn thế
giới bàn về giáo dục, như Hội nghị cấp cao ở Jomtien (Thái Lan - 1990) và Hội
nghị cấp cao ở New Delhi (Ấn ộ-2003). Những Hội nghị này đều nói đến
quyền học tập của mọi người, nhấn mạnh các phương thức học tập trong các
cộng đồng dân cư sẽ mang đến cho người học những lợi ích và cơ hội phát
triển, làm cho con người được sống với những phẩm giá của mình.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra ở nhiều nước, vấn đề giáo
dục cho người lớn đã được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, nhưng
12
nhận thức trong xã hội còn nhiều bất cập. Cả xã hội, tất cả mọi người đều
chăm chăm với sự nghiệp giáo dục cho trẻ em, vì trẻ em,… mà quên mất một
điều hết sức hệ trọng và cũng cực kỳ cần thiết là giáo dục cho người lớn và
giáo dục tiếp tục, giáo dục suốt đời.
1.1.2. Về nghiên cứu phát triển TTHTCĐ trên thế giới
Thập kỉ 1960- 1970, khoa học và công nghệ phát triển nhanh, hệ thống
giáo dục chính quy đã tỏ ra không đáp ứng được nhu cầu học tập của xã hội.
Tổ chức UNESCO, nhiều tổ chức nghiên cứu khác và nhiều tác giả đã
khẳng định: Một trong những phương thức tổ chức XHHT và giáo dục cho
người lớn có hiệu quả là xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng
(TTHTC ), coi đây là một giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng ở
mỗi quốc gia, góp phần làm giảm sự cách biệt về trình độ dân trí giữa thành
thị và nông thôn.
Các TTHTC được xem là một công cụ, một cơ chế có hiệu quả nhất
trong việc thực hiện “Giáo dục cho mọi người” và “Mọi người cho giáo dục”.
Ông Victor Ordonez, Tổng Giám đốc UNESCO khu vực đã khẳng định rằng:
“TTHTC có thể coi là phát minh quan trọng nhất mà bấy lâu nay thế giới
đang tìm kiếm” [37].
Cuốn sách “Học để tồn tại” (Edgan Faure, 1972) đề xuất giáo dục
người lớn và đặt trong khuôn khổ "giáo dục suốt đời". Tư tưởng này làm thay
đổi nhận thức của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục, làm xuất hiện sự
quan tâm đặc biệt về giáo dục suốt đời, học tập suốt đời và XHHT.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của TTHTC đối với việc
cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho mọi người và phát triển cộng đồng, văn
phòng UNESCO khu vực Châu á - Thái Bình Dương đã tổ chức nhiều cuộc
Hội thảo bàn về TTHTC cấp làng/xã nhằm thể chế hoá, cũng như tìm các giải
pháp, điều kiện duy trì và phát triển mô hình này trong tương lai.
UNESCO cũng đã khuyến cáo: khi công cuộc xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học cơ bản hoàn thành, GDTX như là một bộ phận quan trọng
13
của hệ thống giáo dục và sẽ cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.
UNESCO cũng đang tập trung nỗ lực vào việc biên soạn các tài liệu tập huấn
và tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức cho các nhà lãnh đạo địa phương,
năng lực quản lý, điều hành về phát triển các TTHTC tại các xã, phường.
Nhiều nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển như Australia,
Hoa Kỳ,… có đầy đủ hệ thống trang thiết bị hiện đại, mức sống và dân trí cao
nhưng các TTHTC lại là nơi thu hút, hội tụ mọi người có nhu cầu học tập. Họ
đến đây để học tập, để làm việc, để giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Mô hình TTHTC phổ biến hiện nay xuất phát từ các “terakoya” của
Nhật Bản (có nghĩa là “Trường ạo”), xuất hiện khá phổ biến vào thế kỷ
19 với khoảng 15.000 trung tâm, là những cơ sở giáo dục tư nhân dạy viết
và đọc cho con em dân thường Nhật trong thời Edo (1601-1867). Trường
Terakoya trọng tâm vào việc dạy đọc, viết và những kỹ năng trong cuộc sống
hằng ngày; giáo dục nâng cao, hướng tới việc đáp ứng nhu cầu của con người
trong cuộc sống hằng ngày[66]."Terakoya" là một trung tâm học tập quy mô
nhỏ do tư nhân lập nên để làm nơi học tập cho người lớn. ến sau đại chiến
thế giới lần thứ hai, Bộ Giáo dục Nhật Bản cho cải tiến, phát triển mô hình
giáo dục xã hội mới, gọi là Kôminkan. Các trung tâm này đã giúp cho người
dân Nhật Bản có được những kỹ năng biết chữ cơ bản và một số kiến thức
hành dụng cần thiết trong cuộc sống. Người Nhật đã khẳng định công cuộc
hiện đại hóa Nhật Bản dựa một phần vào những công dân Nhật đã được các
"terakoya" này đào tạo [dẫn theo 73]
Thái Lan cũng là nơi mà sự phát triển các TTHTC đã góp phần rất
lớn vào sự phát triển của đất nước. Ở Thái Lan từ năm 1998, đã bắt đầu triển
khai mạnh việc thành lập các TTHTC nhằm thực hiện giáo dục cơ bản (xóa
mù chữ, sau xóa mù chữ), huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp ngắn ngày và
thông tin, tư vấn cho mọi người dân ở các làng, xã. Thái Lan hiện nay quản lý
14
giáo dục theo mô hình 5 cơ sở hành chính gồm có trung tâm nguồn, ở cấp
huyện có trung tâm GDTX và ở cấp xã có TTHTC [70].
Các nhà nghiên cứu Thái Lan đã đưa ra mô hình liên kết của TTHTC .
Hình 1.1: Mô hình liên kết của TTHTCĐ Thái Lan
Mô hình trên cho thấy rõ là đây là phương thức liên kết giáo dục ưu việt
trong xóa mù chữ và phổ biến kiến thức, chuyển giao khoa học công nghệ,
thông tin, tuyên truyền đối với nhu cầu học tập của nhân dân...
Tại Ấn ộ, từ năm 1988, chính phủ đã quyết định thành lập hàng loạt
các trung tâm học tập trong cả nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sau xoá
mù chữ (XMC) và giáo dục thường xuyên (GDTX). Các trung tâm này được
coi là nơi triển khai chính thức các chương trình sau XMC và GDTX. Các
hoạt động của các trung tâm này là: Tổ chức các lớp học buổi tối để củng cố
kỹ năng biết chữ và tính toán; Tổ chức các buổi thảo luận nhóm; Tiến hành
các chương trình huấn luyện nghề ngắn ngày; Phổ biến thông tin; Tổ chức
tuyên truyền qua đài, tivi và tổ chức các hoạt động giải trí, văn hoá, thể thao.
Ở Canada, Hiệp hội Học tập cộng đồng cho rằng mô hình TTHTC có
8 đặc điểm [dẫn theo 73]:
Các cơ sở
GD tại cộng đồng
Các tổ chức
XH
Trung tâm cấp nguồn
(cấp vùng) Trung tâm GDTX
cấp huyện Các giáo viên
Cộng tác viên
Các
chuyên gia
Tru tâm
HTCĐ
Cơ sở liên kết
khác
Các thành viên
trong cộng đồng
15
+ Có sự tham gia của các cư dân trong cộng đồng vào giải quyết vấn đề
và ra quyết định, thông thường qua hội đồng cộng đồng.
+ Tìm kiếm và tạo ra cơ hội học tập suốt đời cho người học ở mọi lứa tuổi.
+ Sử dụng các nguồn lực của cộng đồng cho các chương trình giáo dục.
+ Có cơ hội cho các bậc cha mẹ tham gia vào quá trình học tập của con
cái và cuộc sống học tập.
+ Sử dụng tối đa các phương tiện giáo dục hiện có trong cộng đồng.
+ Có sự phối kết hợp và cộng tác của nhiều cơ quan, tổ chức để cung
cấp dịch vụ giáo dục về xã hội, kinh tế, giải trí, văn hóa... cho mọi thành viên
của cộng đồng.
+ Có quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp nhà kinh doanh và nhà
trường cộng đồng để cải thiện bầu không khí học tập.
+ Có các tình nguyện viên giúp đỡ để cung cấp, phân phát dịch vụ cho cộng đồng.
Mô hình TTHTC này thể hiện tính tổng hợp và tính xã hội hoá cao.
Khi các quốc gia chuyển sang hệ thống giáo dục suốt đời mô hình
TTHTC trên đây sẽ trở thành một mô hình giáo dục lý tưởng
Tuy nhiên, vấn đề quản lý TTHTC trên thế giới, hầu như chưa có tài
liệu, công trình nghiên cứu nào đề cập tới một cách đầy đủ và có hệ thống.
Nhật Bản và Thái Lan là hai nước trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương
có sự phát triển mạnh mẽ nhất về TTHTC , nhưng ngay ở những nước này
vấn đề quản lý TTHTC cũng còn nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu và
giải quyết thấu đáo.
1.1.3. Chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và nghiên cứu về TTHTCĐ ở Việt Nam
1.1.3.1. Những văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về TTHTCĐ
Xây dựng và phát triển các TTHTC là một chủ trương lớn của ảng và
nhà nước ta. ã có một hệ thống văn bản, chính sách làm cơ sở pháp lý cho
giáo dục không chính quy đã được ban hành, có thể kể đến:
Chỉ thị số 50/CT /TW24/8/1999 - Bộ chính trị - về tăng cường sự lãnh
đạo của ảng đối với công tác khuyến học trong quá trình CNH, H H. Chỉ
16
thị số 29/1999/CT/TTg ngày 15/10/1999 của Thủ tướng về “Phát huy vai trò
của hội khuyến học Việt nam trong quá trình phát triển giáo dục”.
Hội nghị Trung ương ảng lần thứ 7 Khóa IX (2003) đã chủ trương
tiến hành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng phong trào cả nước trở thành
một xã hội học tập, học tập suốt đời”. Tiếp theo, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương lần thứ 9 khóa IX (tháng 2/2004) đã khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục, xây dựng xã hội học tập”.
Luật Giáo dục năm 2005, tại khoản 1 điều 4 quy định: “Hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”. iều
44 quy định: “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội” [68].
Quyết định số 112/2005/Q -TTg ngày 18 tháng 05 năm 2005 của Thủ
tướng chính phủ về việc xây dựng đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2005-2010”
đã chỉ rõ: “Phát triển bền vững và nhân rộng mô hình TTHTCĐ trên địa bàn xã,
phường, thị trấn trong cả nước nhằm thực hiện các chương trình XMC, giáo dục
tiếp tục sau khi biết chữ và các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người
học trong cộng đồng dân cư. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ
đạo điểm về mô hình TTHTCĐ hiện có; xây dựng và ban hành quy định về mục
tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, cơ chế hoạt động của mô hình này để nhân rộng
trên phạm vi cả nước” [80].
Văn kiện ại hội ại biểu toàn quốc của ảng lần thứ X (2006) đã chỉ
rõ: “… tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước… Phát triển rộng khắp và nâng
cao chất lượng các TTHTCĐ”[34]. Chỉ thị số 11- CT/TW của Bộ Chính trị
Khóa X nêu rõ “…chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo
dục mở- mô hình xã hội học tập” và “…Tiếp tục đẩy mạnh các TTHTCĐ ở xã,
phường, thị trấn, phát triển nhiều loại hình học tập đa dạng, phù hợp với điều
17
kiện và nhu cầu học tập của cán bộ nhân địa phương, đơn vị…Vận động nhân
dân tích cực học tập nâng cao dân trí, nghề nghiệp, chuyên môn nhằm tăng
năng lực sản xuất, chất lượng công việc, chất lượng cuộc sống. Gắn việc phát
triển phong trào khuyến học, khuyến tài với việc xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh. Học đi đôi với hành, với phong trào làm kinh tế giỏi, xóa đói,
giảm nghèo và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở…”[17]
Văn kiện ại hội ại biểu toàn quốc của ảng lần thứ XI (2011) và
Chiến lược phát triển KT-XH 2011- 2020 đã nêu rõ: “…Nhà nước tăng cường
đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo
dục...Đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, mở rộng các phương
thức đào tạo từ xa và hệ thống các TTHTCĐ, trung tâm GDTX…” [35].
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020 ghi rõ: “…Mở
rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên. Đến năm 2020 có 100%
quận, huyện có trung tâm giáo dục thường xuyên, có 95% xã, phường có
trung tâm học tập cộng đồng…” [77].
Và gần đây nhất, Nghị quyết 29NQ/TW, khóa 11 (2013) về đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo… cũng đã khảng định sự tiếp tục
phát triển GDTX và các TTHTC trong mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
và đặc biệt là trong các nhiệm vụ, giải pháp 4, 5, 7,…
1.1.3.2. Những nghiên cứu về TTHTCĐ ở nước ta
Cùng với việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động của các
TTHTC , nhiều nghiên cứu về TTHTC cũng được tiến hành nhằm tạo ra
cơ sở lý luận và định hướng lý luận cho hoạt động của các cơ sở học tập
dạng này. Cụ thể như:
Từ năm 1993 tác giả ặng Quốc Bảo trong bài báo “Giáo dục cộng
đồng, quan niệm, vấn đề giải pháp” [2] đã đề xuất quan niệm về giáo dục
cộng đồng và xác định những điểm còn tồn tại trong giáo dục cộng đồng ở
Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết.
18
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã sớm tổ chức nghiên cứu mô
hình TTHTC cấp làng xã phỏng theo mô hình Trung tâm “Kôminkan” của
Nhật Bản. Năm 1998 Việt Nam đã thử nghiệm 04 TTHTC tại xã Cao Sơn
(Hoà Bình), Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình), An Lập (Bắc
Giang). Tuy mô hình TTHTC còn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc quản lý và điều hành, nhưng các TTHTC đã có tác dụng thực sự trong
việc tạo cơ hội học tập cho mọi người trong cộng đồng, góp phần nâng cao
chất lượng đời sống của nhân dân.
Vấn đề tổ chức quản lý TTHTC ở Việt Nam chỉ mới được quan tâm
nghiên cứu trong khoảng trên mười năm trở lại đây. Công trình của các tác giả
Tô Bá Trượng, Thái Xuân ào, Phạm Quang Huân, Nguyễn Như Ất, Nguyễn
Văn Nghĩa… đã góp phần làm rõ một số vấn đề về vị trí của TTHTC trong hệ
thống giáo dục quốc dân, vai trò, chức năng của TTHTC đối với việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,…
Các nghiên cứu nêu trên thể hiện sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
và QLGD về lĩnh vực này. Hầu hết các nghiên cứu trên đây đã khẳng định
TTHTC là một mô hình giáo dục mới với địa điểm học tập thuận lợi, các hình
thức học tập đa dạng, phù hợp đặt tại từng xã phường với nội dung đáp ứng được
nhu cầu và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân. Do đó, nghiên cứu
TTHTC trong phát triển cộng đồng là một nhu cầu cấp thiết và trở thành một
trong những vấn đề được quan tâm ngày một nhiều hơn.
Vấn đề phát triển TTHTC như là một biện pháp quan trọng để xây
dựng xã hội học tập từ cơ sở cũng đã được đưa vào giảng dạy trong chương
trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục (QLGD) của một số cơ sở đào tạo như:
Trường ại học Giáo dục- HQG Hà Nội, Trường ại học Vinh, Trường ại
học Sư Phạm - ại học Thái Nguyên,...
Riêng về lĩnh vực Luận án, luận văn thạc sỹ chuyên sâu về khoa học
giáo dục có thể nêu một số nghiên cứu tiêu biểu như:
19
- Trần Mạnh Cung (2003) “Xây dựng trung tâm giáo dục cộng đồng,
một biện pháp đẩy mạnh XHH công tác giáo dục và hỗ trợ phát triển giáo dục
cộng đồng trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang”. Luận văn Thạc sĩ quản lý
giáo dục, ại học Quốc gia Hà Nội.
- Hoàng Quốc Huy (2005) “Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo
viên cho các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang” Luận văn
thạc sĩ KHGD, ại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Xuân ường (2009) “Giải pháp quản lý TTHTCĐ ở Nghệ
An”. Luận án tiến sĩ KHGD, ại học Sư phạm Hà Nội.
- Huỳnh ức Dũng (2010) “Một số giải pháp phát triển TTHTCĐ trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn Thạc sĩ KHGD, ại học Vinh.
- Nguyễn Văn Tuấn (2011) “Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu
quả hoạt động các TTHTCĐ quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng”. Luận văn Thạc
sĩ KHGD, ại học Vinh.
- Cao Văn Hoà Vũ (2012) “Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
ở các TTHTCĐ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn Thạc sĩ KHGD,
ại học Vinh.
- Bùi Trọng Trâm (2015) “Quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng
Xã hội học tập”, Luận án tiến sĩ KHGD, Viện KHGD Việt Nam.
- Lê Thị Phương Hồng (2015) “ Phát triển TTHTCĐ vùng đồng bằng
sông Hồng trong những năm đầu xây dựng XHHT ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ
KHGD, Viện KHGD Việt Nam.
Trong số đó, chúng tôi đã khảo cứu kĩ ba luận án chuyên sâu về
TTHTC của Nguyễn Xuân ường (2009), Bùi Trọng Trâm (2015), Lê Thị
Phương Hồng (2015) và có một số đánh giá như sau: Điểm chung thứ nhất là
cả ba luận án đều tiếp cận quản lý TTHTC như một mô hình tổ chức GDTX,
chủ yếu nghiên cứu để khẳng định vai trò, chức năng và hiệu quả thực tiễn
của các TTHTC tại các địa bàn cụ thể (tỉnh Nghệ An, tỉnh Thái Bình và khu
20
vực đồng bằng sông Hồng). Riêng luận án của Lê Thị Phương Hồng đã có
những nghiên cứu đóng góp về tiếp cận quản lý phát triển và đã đạt vấn đề
quản lý phát triển các TTHTC vùng đồng bằng sông Hồng. Luận án của Bùi
Trọng Trâm khai thác sâu theo hướng phát triển XHHT và GDTX ở tỉnh Thái
Bình. Chưa có tác giả nào trên đây tiếp cận hoạt động và tiếp cận phát triển
NNL trong quản lý các TTHTC ;
Thứ hai là các luận án trên đây đều cố gắng phân tích, đánh giá thực
trạng khá sâu sắc và chỉ ra được những hạn chế trong công tác quản lý các
TTHTC ở góc độ hiệu quả thực tiễn so với các nhiệm vụ, chức năng của
TTHTC . ó là những kết quả nghiên cứu phản ánh đúng thực tế những
thành công, những hạn chế trong thực tiễn quản lý phát triển các TTHTC tại
các địa phương cụ thể. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng, phát triển TTHTC chưa
được khai thác sâu ở mức độ cần thiết về phương diện phân tích, đánh giá mối
quan hệ giữa đào tạo của TTHTC với việc đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
địa phương.
Thứ ba là, các nghiên cứu lý luận thường mới chỉ dựa trên những kết
quả nghiên cứu đã có, chưa cho thấy sự phát triển lý luận, trừ đóng góp mới
của Lê Thị Phương Hồng về vận dụng tiếp cận quản lý phát triển (như đã nói
ở trên). Ví dụ, cả Luận án đều dẫn ra 4 chức năng của TTHTC mà chưa chỉ
ra mối quan hệ với các nhiệm vụ của TTHTC , do đó chưa nhận thấy
TTHTC không chỉ có 4 chức năng ấy là đã đầy đủ?
Cuối cùng, khi nghiên cứu xác lập các giải pháp và biện pháp quản lý
TTHTC , các tác giả Luận án chủ yếu xuất phát từ những kinh nghiệm thực
tiễn trong quản lý và nhằm giải quyết những “vấn đề” thực tiễn của phát triển
TTHTC , mà chưa thấy những vận dụng lý luận quản lý giáo dục hiện đại.
Trong luận án của tác giả Lê Phương Hồng đưa ra 08 giải pháp, nhưng có đến
3/5 giải pháp tương tự trong luận án của Bùi Trọng Châm và 3/5 giải pháp
tương tự trong luận án của Nguyễn Xuân ường. ó là các giải pháp như
“Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của TTHTC đáp ứng mục tiêu
21
nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời của mỗi người dân trong cộng đồng”,
“Phối hợp các lực lượng xã hội, vận động nhân dân tham gia…”, “Bồi dưỡng
năng lực cho GV, cán bộ quản lý TTHTC ”. áng chú ý, trong luận án Bùi
Trọng Trâm đã nghiên cứu quản lý TTHTC theo tiếp cận “quản lý phát
triển” và đã xác định khá rõ Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình phát triển
TTHTCĐ theo định hướng Xã hội học tập. …
Một mặt, các giải pháp có những điểm chung là do thực tiễn hoạt động
của các TTHTC hiện nay có những “vấn đề” chung, cần có các giải pháp tiếp
cận quan điểm mới. Trong Luận án của mình, chúng tôi cần nghiên cứu kế thừa;
Mặt khác, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề như mô hình quản lý,
cơ chế quản lý và nhất là các giải pháp quản lý hoạt động TTHTC , khảo sát,
đánh giá nhu cầu phát triển NNL địa phương, doanh nghiệp,… chưa được các
luận án quan tâm nghiên cứu. Chúng tôi xác định đây là những nhiệm vụ mà
luận án của mình tập trung giải quyết.
C c k ệm cơ bả
1.2.1. Trung tâm học tập cộng đồng
Theo quan niệm của UNESCO [dẫn theo 26]: TTHTCĐ là cơ sở giáo dục
không chính quy của một xã, làng bản do cộng đồng địa phương đứng ra thành
lập và quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và
phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho họ.
Luật Giáo dục 2005 của Việt Nam đã khẳng định: TTHTC là cơ sở
của giáo dục thường xuyên tại xã, phường, thị trấn. Theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của TTHTC (gọi tắt là Quy chế 09, Bộ GD& T ban hành theo
Quyết định số 09/2008/Q -BGD& T ngày 24/3/2008): TTHTC là cơ sở
giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập
tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước và sự tham
gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư. TTHTC có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
22
Như vậy, TTHTCĐ là một cơ sở giáo dục thường xuyên tại địa
phương cấp xã có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, nằm trong
hệ thống giáo dục quốc dân; là trung tâm học tập tự chủ có sự quản lý, hỗ
trợ của Nhà nước, đồng thời phát huy sự tham gia, đóng góp của nhân dân;
đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, thiết thực và có khả năng tạo cơ hội tập
suốt đời cho mọi người dân tại một cộng đồng dân cư.
1.2.2. Hoạt động của TTHTCĐ
1.2.2.1. Hoạt động
Theo K.Mác, hoạt động của loài người rất đa dạng, song có thể khái
quát thành các loại hình cơ bản: Hoạt động nhận thức, Hoạt động lao động
(sản xuất, kinh tế), Hoạt động chính trị, Hoạt động văn hóa, và Hoạt động
giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc [47, tr.28], hoạt động “là quá trình con người
thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người
khác và bản thân; là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm
chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược
lại tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến
thành vốn liếng tinh thần của chủ thể”. ây là nói về hoạt động cá nhân nói
riêng, song cũng khái quát được đặc trưng của hoạt động xã hội.
Hoạt động có một số đặc điểm sau [P.M.Hạc, Sđd].:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng: ối tượng của hoạt động là
lĩnh vực công việc mà con người tác động biến đối, hoặc cần chiếm lĩnh.
Trong hoạt động học tập, tri thức là đối tượng của hoạt động học tập.
- Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể (tính chủ thể): Chủ thể của hoạt
động chính là người thực hiện hoạt động (cá nhân, nhóm, tổ chức).
- Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: Mục đích của hoạt động
thường là sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến việc thỏa mãn nhu
cầu của chủ thể.
23
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Mọi hoạt động đều có
và gắn liền với công cụ (phương tiện) để tác động vào đối tượng. Công cụ giữ
vai trò trung gian giữa chủ thể và đối tượng, tạo ra tính chất gián tiếp trong
hoạt động.
Có thể vận dụng các đặc trưng này để xác định hoạt động của
TTHTCĐ, trong đó, lãnh đạo TTH C với tư cách là chủ thể các hoạt động
đặc trưng của một thiết chế giáo dục cộng đồng.
1.2.2.2. Các loại hình hoạt động của TTHTCĐ
Về mặt tổ chức, TTHTC là một mô hình cơ sở giáo dục phi chính quy
(thuộc loại hình GDTX), hoạt động theo chế độ công chức, viên chức kiêm
nhiệm, hưởng phụ cấp kiêm nhiệm từ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Bao gồm
một cán bộ quản lý cấp xã kiêm G trung tâm, một cán bộ lãnh đạo của
trường tiểu học hoặc THCS trên địa bàn kiêm PG , một cán bộ của Hội
Khuyến học là thành viên.
Về mặt chức năng, trong Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTC
tại xã, phường [1] (theo Quyết định 09/2008/Q -BGD T) đã xác định rõ và
khái quát.
- Chức năng của trung tâm học tập cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt
đời; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc
sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc
làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là
nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi
người dân”.
Tác giả Phạm Tất Dong [22] đã phát triển, cụ thể hóa và chỉ ra 4 chức
năng chính yếu: Chức năng giáo dục và huấn luyện; Chức năng thông tin và
tư vấn; Chức năng phát triển cộng đồng; Chức năng liên kết, phối hợp.
Chúng tôi nhận thấy cần bổ sung thêm hai chức năng quan trọng nữa
của TTHTC . ó là “Chức năng quảng bá, vận động, thu hút người dân đến
24
với TTHTCĐ” và “Chức năng xây dựng, phát triển TTHTCĐ” thành một cơ
sở GDTX đáp ứng nhu cầu NNL địa phương.
Giữa các chức năng và các hoạt động có mối quan hệ mật thiết. Ngay
trong văn bản Quy chế 09 (theo Quyết định 09/2008/Q -BGD T nói trên
cũng thể hiện rõ điều đó. Mặt khác, trong Quy chế 09 còn xác định nhiệm vụ
của TTHTC .
Từ những lập luận trên đây, theo tiếp cận hoạt động và dựa trên các
chức năng, các nhiệm vụ của TTHTC , chúng tôi xác định các hoạt động cơ
bản của TTHTC và phân thành 06 loại hình như sau:
Các hoạt động khảo sát nhu cầu học tập, quảng bá, thu hút người học
đến TTHTCĐ.
Các hoạt động giáo dục tiếp tục và huấn luyện ứng dụng kĩ thuật, công nghệ;
Các hoạt động văn hóa và nâng cao dân trí;
Các hoạt động dịch vụ và tư vấn phát triển cộng đồng (các hoạt động
thể dục, luyện tập dưỡng sinh; dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn du học…)
Các hoạt động liên kết, phối hợp (Phối hợp với Hội khuyến học, với
Phòng GD& T, với các tổ chức chính trị- xã hội trong giám sát hoạt động
của TTHTC ; Liên kết với các thiết chế văn hóa, các TTHTC ở địa phương
khác,... trong triển khai, rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động.)
1.2.2.3. Mô hình hoạt động tại TTHTCĐ
Từ góc độ nghiên cứu phát triển một tổ chức xã hội - nghề nghiệp
người ta thường phân định ba loại cơ bản:
- Mô hình tổ chức (Mô hình cơ cấu, cấu trúc của tổ chức);
- Mô hình chức năng (các mục tiêu- sản phẩm, các nhiệm vụ cần đạt);
- Mô hình hoạt động (các hoạt động cơ bản của tổ chức).
Có thể nhận định rằng, cho đến nay đã có một số nghiên cứu về mô
hình quản lý nhà nước đối với TTHTC , mô hình tổ chức của TTHTC ,
nhưng hoàn toàn chưa có nghiên cứu nào xác định mô hình hoạt động của
TTHTC .
25
Từ những cơ sở lý luận trên đây, chúng tôi đưa ra khái niệm “Mô hình
hoạt động của TTHTC ”: Mô hình hoạt động của TTHTCĐ là một mô hình
thể hiện cơ cấu các loại hình hoạt động (và từng hoạt động) được triển khai
theo chức năng đặc thù và các nhiệm vụ của của TTHTCĐ.
Theo đó, hoạt động của TTHTC bao gồm 06 loại hình (mục 1.2.2.2.). Các
hoạt động trên có quan hệ tương hỗ, trong đó sứ mệnh của TTHTC giữ vai trò
định hướng cho sự vận hành và phát triển của toàn bộ các hoạt động TTHTC .
Mô hình hoạt động vẽ theo dạng cấu trúc mạng (Radar chat)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Series 1
Series 2
Thang,
T u c í
5 Quả b ,
T u út HV
3 P t tr ể CĐ
T ô T ,
P t tr ể cơ sở (TTHTCĐ)
L kết
ĐT, BD k ế t ức
Hình 1.2. Mô hình hoạt động của TTGDCĐ
Xác định các loại hình hoạt động của TTHTC là cơ sở xác định nội
dung quản lý hoạt động của TTHTC .
Hơn thế, còn có thể sử dụng mô hình để đánh giá hiệu quả các hoạt
động của TTGDC , nếu xác định được thang đo và các tiêu chí. ể xác định
các tiêu chí của các hoạt động hoàn toàn có thể dựa trên và cụ thể hóa theo
“các thành tố hoạt động của TTHTC ” (xem thêm mục 1.3.3.Quản lý hoạt
động TTHTCĐ).
26
1.2.3. Nguồn nhân lực
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB), nguồn nhân lực “là toàn bộ
vốn người (thể lực, trí lực, kĩ năng, nghề nghiệp…) mà mỗi cá nhân sở hữu,
có thể huy động được trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay trong một hoạt
động nào đó” [25].
Theo F.H. Harbison, NNL là sức lực, kĩ năng, tài năng và tri thức của
những người trực tiếp tham gia hoặc có tiềm năng tham gia vào sản xuất ra
sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ hữu ích (Harbison F., 1973, dẫn theo
P.M.Hạc [47]).
Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc (2001, [47]) đưa ra quan niệm:
“NNL được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh
thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất”; Nguyễn Tiệp (2008 [74])
định nghĩa cụ thể hơn: “NNL là tiềm năng về lao động trong một thời kì xác định
của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên một địa phương, một
ngành hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã
hội”. Theo khái niệm này NNL được xác định bằng số lượng và chất lượng của
một bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội.
Tài liệu của Hội khuyến học xác định: “NNL là tiềm năng về lao động
trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác
định trên phạm vi một địa phương, một ngành hoặc một vùng chia theo địa
giới hành chính” [11].
Như vậy, theo nghĩa rộng, NNL được hiểu là nguồn lực con người có
khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển KT-XH ở
địa phương, quốc gia; Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là toàn lực
lượng lao động có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc chưa có việc
làm ở một địa phương, cộng đồng. Theo nghĩa này, NNL là một bộ phận của
dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động
mà không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm.
27
Trong luận án này chúng tôi đề cập đến NNL địa phương (theo nghĩa
hẹp) mà TTHTC phải tham gia đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp lao động có
trình độ, có phẩm chất đạo đức và có khả năng làm việc đáp ứng yêu cầu
thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
1.2.4. Nhu cầu nguồn nhân lực
1.2.4.1. Nhu cầu
Nhu cầu là khái niệm tâm lý học, xã hội học. Từ điển tiếng Việt định
nghĩa: “Nhu cầu là trạng thái cá nhân, xuất phát từ chỗ nhận thấy có những
đối tượng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình, nhu cầu là nguồn
gốc của tính tích cực của cá nhân” [66].
ã có nhiều tác giả đưa ra định nghĩa sâu hơn. Tâm lý học đại cương
„„Nhu cầu là sự thể hiện mối quan hệ tích cực của cá nhân đối với hoàn cảnh,
là những đòi hỏi mà cá nhân thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển”
[N.X.Thức chủ biên, 82, tr.223].
Theo A.H.Maslow, trong bài viết A Theory of Human Motivation,
1943 [dẫn theo 90] về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... nếu không được đáp ứng đủ
những nhu cầu này, con người sẽ đấu tranh để có được; Các nhu cầu bậc cao
bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an toàn, vui
vẻ, địa vị xã hội, sự tôn vinh với một cá nhân,…đó là cơ sở hình thành các
động lực cho các hoạt động cá nhân.
Thuyết nhu cầu và Tháp nhu cầu của Maslow với 5 bậc (Maslow‟s
Hierarchy of Needs) là một trong những lý thuyết quan trọng nhất của tâm lý
học, xã hội học và quản trị nhân sự.
Tháp nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ bậc thấp lên bậc cao.
Những nhu cầu ở bậc cao hơn sẽ được thỏa mãn chỉ khi nhu cầu bậc thấp hơn
được đáp ứng:
28
Nhu cầu thể chất hay thể xác của con người gồm nhu cầu ăn, mặc, ở…
là bậc thấp nhất và cơ bản nhất.
Nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo vệ (về tính mạng và an toàn về
tài sản) là cấp độ tiếp theo.
Nhu cầu quan hệ (giao tiếp), như quan hệ giữa người với người, quan
hệ con người với tổ chức hay quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người
luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó.
Bậc cao nhất: Nhu cầu sự thể hiện. ây là khát vọng và nỗ lực để đạt
được mong muốn, gắn với sở thích và sự hài lòng, sự tôn trọng, địa vị xã hội.
Tóm lại, nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu của con người cần được thoả
mãn, là yếu tố xuất hiện từ bên trong chủ thể làm thành động lực kích thích và
thúc đẩy hoạt động.
Theo đó, học tập là một nhu cầu, thoả mãn nhu cầu học tập gắn với các
nhu cầu bậc cao nhằm đảm bảo cho sự tồn tại là phát triển của chủ thể. Bên
cạnh đó, nhu cầu có việc làm và sự thành công, được mọi người tôn trọng,
hay nhu cầu thăng tiến địa vị xã hội cũng là những nhu cầu thiết thân của
người dân trong cộng đồng.
Ở một góc độ khác, chủ thể là cơ sở sử dụng lao động: nhu cầu lao
động (về số lượng, về chất lượng chuyên môn tay nghề, về phẩm chất nhân
sự) của các cơ sở sử dụng lao động (tổ chức, doanh nghiệp) cũng được coi là
một loại nhu cầu cần phải thỏa mãn, … liên quan đến vấn đề nhu cầu NNL.
1.2.4.2. Nhu cầu nguồn nhân lực
Nhu cầu nguồn nhân lực, trước hết là nhu cầu sử dụng nhân lực của
doanh nghiệp, tổ chức và của địa phương, của quốc gia về cơ cấu, loại hình
lao động, về chất lượng và số lượng lao động (nhân lực) trước đòi hỏi phát
triển của doanh nghiệp, tổ chức và đòi hỏi của sự phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương và của quốc gia trong từng thời kì.
29
Như vậy, từ góc độ phát triển giáo dục cộng đồng, có thể khẳng định:
Nhu cầu nguồn nhân lực thực chất là nhu cầu đào tạo nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển nhân lực của doanh nghiệp, tổ chức và của địa phương, cộng
đồng về cơ cấu loại hình ngành nghề khác nhau, số lượng lao động, chất
lượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng nguồn nhân lực (sử
dụng lao động), hoặc nhu cầu phát triển bản thân người lao động.
1.2.5. Quản lý hoạt động của TTHTCĐ
Từ góc độ quản lý một tổ chức, quản lý hoạt động của TTHTCĐ là một
nội dung quản lý của cấp có thẩm quyến, tiến hành theo quy chế, quy định của
cơ quan quản lý nhà nước.
Quản lý hoạt động của TTHTC nói chung bao hàm quản lý thời gian,
quy trình và chất lượng các hoạt động, chất lượng công việc, quản lý tinh thần
thái độ và phương pháp thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của TTHTC .
Như vậy: Quản lý hoạt động của TTHTCĐ là thực hiện chức năng lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý huy động các nguồn
lực đảm bảo thực thi hiệu quả các hoạt động của TTHTCĐ nhằm đạt được
mục tiêu, nhiệm vụ TTHTCĐ.
Quản lý hoạt động TTHTC trước hết và chủ yếu thuộc chức trách,
quyền hạn của Giám đốc TTHTC đã được quy định, được giao phó.
1.3 N ữ vấ đề c u về quả tru tâm ọc tập cộ đồ
1.3.1. Vị trí, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của TTHTCĐ
1.3.1.1. Vị trí của TTHTCĐ trong cộng đồng dân cư
TTHTC là cơ sở GDTX (giáo dục phi chính quy) trong hệ thống giáo
dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý,
hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của
nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển theo cơ chế Nhà
nước và nhân dân cùng làm. TTHTC có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng [15].
30
Bộ GD&ĐT
Trƣờ
BTVH
Cấp Tỉ ,
T p
TT
HTCĐ
TT
GDTX
tỉ
Trƣờ ĐH, CĐ
TT
NNTH
tỉ TT
NNTH
Khoa
ĐT tạ
c ức
TTĐT
từ xa
Cấp XÃ,
PHƢỜNG
Cấp
HUYỆN,QUẬN
TT
NN-TH
u ệ
TT
GDTX
u ệ
TT
HTCĐ
TT
HTCĐ
Hệ t tổ c ức cơ sở
dục t ƣờ xu
ở V ệt Nam
Hình 1.3. Trung tâm học tập cộng đồng trong hệ thống GDTX
TTHTC là mô hình GDTX, là cơ sở giáo dục tại một cộng đồng xã,
phường để cung ứng các cơ hội học tập nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
cho nhân dân, phát triển nguồn nhân lực phục vụ triển khai KT - XH bền
vững ở cộng đồng dân cư địa phương. Sự ra đời của các TTHTCÐ đã có tác
dụng rất lớn trong việc hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển cộng đồng, trong
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho địa phương.
TTHTC được xem là một công cụ, một cơ chế có hiệu quả nhất trong
việc thực hiện “Giáo dục cho mọi người” và “Mọi người cho giáo dục”. Ðây
cũng là mô hình GDTX và phát triển cộng đồng phù hợp với điều kiện KT-
XH ở nước ta.
Phát triển GDTX, phát triển giáo dục cộng đồng là một trong những tư
tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo của ảng và Nhà nước ta trong
thời kỳ CNH, H H đất nước.
Trước đây, với cách nhìn hạn hẹp, khi nói tới giáo dục, người ta chỉ
nghĩ đến “giáo dục chính quy” và coi nhẹ “giáo dục không chính quy”. Trên
31
thực tế “giáo dục chính quy” chỉ chiếm 20% thời gian học tập của một người.
Giáo dục chính quy vẫn là một bộ phận quan trọng của việc học tập suốt đời.
Nhưng chính các hệ thống giáo dục không chính quy và phi chính quy mới
chủ yếu tạo nên kinh nghiệm học tập của người lớn.
Ông Victor Ordonez, Tổng Giám đốc UNESCO khu vực đã khẳng định
rằng: “TTHTC có thể coi là phát minh quan trọng nhất mà bấy lâu nay thế
giới đang tìm kiếm” [37].
Các TTHTC ra đời, trước hết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người trong cộng đồng tại các xã, phường được học tập, được trang bị kiến
thức nhiều mặt góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành
mạnh các quan hệ xã hội; tạo điều kiện để các cấp uỷ ảng, chính quyền địa
phương trực tiếp phổ biến chính sách, pháp luật và chuyển giao kiến thức khoa
học kỹ thuật,… một cách trực tiếp, rộng rãi và nhanh nhất đến người lao động.
TTHTC góp phần quan trọng, trực tiếp hình thành và nâng cao kỹ
năng lao động cho người dân. Ở TTHTC , người dân có thể được hình thành
và nâng cao kỹ năng lao động của mình thông qua các lớp tập huấn, học tập
những người sản xuất giỏi, những nghệ nhân đang sống ở địa phương,…
Những kỹ năng này sẽ tạo điều kiện cho người dân tăng thu nhập, góp phần
cải thiện nền kinh tế cộng đồng.
Ngoài ra, TTHTC còn góp phần giảm thiểu những cản trở trong giáo
dục. Trong giáo dục, nhất là đối với giáo dục không chính quy, người học
thường phải đối mặt với những khó khăn về thời gian, không gian, tuổi tác,
tập tục, ngân sách eo hẹp…
1.3.1.2. Về cơ cấu tổ chức TTHTCĐ
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTC tại xã, phường, thị
trấn, có thể xác định cơ cấu tổ chức, quản lý của TTHTC hiện nay [15].
Công chức, viên chức ở các TTHTC được bố trí theo chế độ kiêm
nhiệm, gồm một cán bộ quản lý cấp xã kiêm G trung tâm, một cán bộ lãnh
đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn kiêm PG , một cán
32
bộ của Hội Khuyến học là thành viên. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ này được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm từ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
Giám đốc TTHTC do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trên cơ
sở đề nghị của UBND cấp xã, là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của
trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về
mọi hoạt động của trung tâm. Giám đốc TTHTC có những nhiệm vụ và
quyền hạn đã được quy định ở iều 12, Chương II trong Quy chế 09 [15]:
Phó giám đốc TTHTC do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo
đề nghị của Giám đốc TTHTC và có những nhiệm vụ và quyền hạn: Giúp
việc cho Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trung
tâm. Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của giám
đốc để điều hành hoạt động TTHTC .
1.3.1.3. Nhiệm vụ của TTHTCĐ
Trong Quy chế hoạt động của TTHTC cấp xã, phường [15] đã ghi rõ,
song chúng tôi sắp xếp lại:
- iều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình
thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác XMC và giáo dục tiếp sau khi
biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải
thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,
đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương,
phòng chống tệ nạn xã hội.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy
định của pháp luật.
Như vậy, chỉ có thể thực hiện các “nhiệm vụ” này thông qua các hoạt
động của TTHTC .
33
1.3.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng
1.3.2.1. Các chức năng của TTHTCĐ
Theo Phạm Tất Dong [23] các chức năng cơ bản của TTHTC gồm:
a. Chức năng giáo dục và huấn luyện:
- ây là chức năng quan trọng nhất của TTHTC , nhằm tạo cơ hội học
tập cho mọi người trong cộng đồng, nhất là người lao động, những người yếm
thế như: nghèo đói, người không có điều kiện đi học…
Sau khi khảo sát nhu cầu học tập của nhân dân, TTHTC xây dựng kế
hoạch học tập phù hợp với người học thông qua những chương trình sau:
+ Xoá mù chữ cho thanh niên và người lớn, tổ chức các lớp học tình
thương cho trẻ em thất học. Các chương trình tương đương (giáo dục bổ túc
tiểu học, trung học cơ sở).
+ TTHTC dạy nghề ngắn hạn, tập huấn về kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ… hình thành và nâng cao kỹ năng lao động cho người dân hình thành và
nâng cao kỹ năng lao động của mình thông qua các lớp tập huấn, học tập
những người sản xuất giỏi, những nghệ nhân đang sống ở địa phương; qua
các phương tiện giáo dục hoặc qua những việc làm thực tế hàng ngày. Những
kỹ năng này sẽ tạo điều kiện cho nhân dân tăng thu nhập, góp phần cải thiện
nền kinh tế cộng đồng.
+ Các chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống (chuyên đề về sức
khoẻ, dinh dưỡng, dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ môi trường, phòng
chống tệ nạn xã hội, pháp luật, nấu ăn, cắm hoa, thêu, vẽ…).
ể thực hiện hiệu quả những chương trình trên và phát huy chức năng
giáo dục và huấn luyện, Giám đốc TTHTC phải phối hợp với oàn thanh
niên, Hội phụ nữ, cán bộ khuyến nông v.v..để tiến hành các bài giảng, các
chuyên đề khoa học và ứng dụng công nghệ,… đáp ứng nhu cầu “cần gì học
nấy” của nhân dân.
b. Chức năng thông tin và tư vấn:
Nhu cầu thông tin và cách thức tìm kiếm thông tin của nhân dân là rất
đa dạng. TTHTC phải dựa vào đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá, khoa
34
học, kỹ thuật ở địa phương hoặc nhờ sự giúp đỡ của những chuyên gia ở gần
TTHTC .
Những vấn đề bình thường mà người dân cần được trung tâm tư vấn là
bảo vệ sức khoẻ, chữa bệnh, cách dùng thuốc, tìm kiếm việc làm, giá cả thị
trường, tín dụng, hôn nhân - gia đình, chăn nuôi, trồng trọt.
Các hình thức cung cấp thông tin rất đa dạng, như: Tổ chức giới
thiệu sách; thông tin qua các hoạt động tập thể; sử dụng hệ thống truyền
thanh của xã, phường; bảng tin bảng tin ở TTHTC , nhà văn hóa khu,…
c. Chức năng phát triển cộng đồng:
Thực hiện chức năng này, TTHTC thường tổ chức các hoạt động như:
Biểu diễn thể dục, thi đấu thể thao, luyện tập dưỡng sinh; tổ chức trao đổi, mạn
đàm về công việc; tổ chức nói chuyện theo các chủ đề; xem chiếu bóng, băng
video, phim đèn chiếu; dịch vụ khám chữa bệnh; hỗ trợ các dự án đang triển khai
ở địa phương, v.v…
TTHTC hỗ trợ các chương trình, dự án triển khai tại địa phương:
chương trình xoá đói giảm nghèo, dự án cho vay vốn với lãi suất thấp để sản
xuất nhỏ; chương trình tiêm chủng mở rộng; chương trình dân số kế hoạch
hoá gia đình; chương trình khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây
trồng; chương trình xây dựng quỹ khuyến học của xã, phường, chương trình
chống suy dinh dưỡng, chương trình tiêm chủng dự phòng…
d. Chức năng liên kết phối hợp:
Sự phối hợp trong giáo dục là rất cần thiết, bởi cán bộ trong biên chế
của Trung tâm thường rất ít, mà những vấn đề cần giáo dục lại rất đa dạng.
Rất nhiều công việc ở địa phương cần được tiến hành với sự liên kết hoặc
phối hợp giữa trung tâm với các tổ chức khác. Một số nội dung liên kết, phối
hợp là:
- Phối hợp với Hội khuyến học, Phòng GD& T trong điều tra, phân
tích, đánh giá nhu cầu học tập của nhân dân và tổ chức các nội dung học tập;
35
- Khuyến khích sự vào cuộc của các tổ chức chính trị xã hội vào giám
sát, theo dõi công tác tổ chức, quản lý các hoạt động của trung tâm;
- Liên kết giữa TTHTC ở địa phương này với TTHTC , TTGDTX ở
địa phương khác triển khai thực hiện và rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động;…
Với những quy định về “Nhiệm vụ của TTHTC ” trong Quy chế 09/
2008, chúng tôi đề nghị bổ xung thêm hai chức năng quan trọng nữa, đó là:
e.“Chức năng quảng bá, vận động, thu hút người dân đến với TTHTCĐ”.
Các TTHTC là các cơ sở học tập theo nhu cầu của người dân trong
cộng đồng cấp xã, phường, song do tính chất đặc thù của nó, không thể chỉ
chờ đợi người dân đến mà cần tuyên truyền, vận động, quảng bá thông tin và
vận động người dân đến với TTHTC để học tập, sinh hoạt văn hóa.
ể TTHTC hoạt động hiệu quả, cán bộ, GV của Trung tâm không
chỉ tổ chức và thực hiện các hoạt động giảng dạy, mà còn phải biết vận động,
thu hút người dân tham gia các hoạt động. Bên cạnh đó, cần có sự chung tay
của chính quyền cơ sở, các đoàn thể và tổ chức xã hội trên địa bàn.
g. “Chức năng xây dựng, phát triển TTHTCĐ” thành một cơ sở GDTX đáp
ứng nhu cầu NNL địa phương.
ây là chức năng thực hiện một trong các nhiệm vụ quan trọng đã
được quy định trong Quy chế 09 “Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang
thiết bị của trung tâm theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên, chúng tôi xác
định nhiệm vụ trên đây chỉ là một trong các nội hàm của chức năng “xây
dựng, phát triển TTHTCĐ” thành một cơ sở GDTX đáp ứng nhu cầu NNL
địa phương.
Như vậy, TTHTC có sáu chức năng. Tuỳ thuộc vào nhu cầu, điều
kiện và tình hình cụ thể của từng địa phương, từng cộng đồng mà TTHTC
có thể tập trung thực hiện một số chức năng này, hay một số chức năng khác
một cách linh hoạt.
Nghiên cứu và chỉ ra đầy đủ, rõ ràng các chức năng của TTHTC là cơ
sở lý luận cho việc xác định các hoạt động của TTHTC , từ đó xác định nội
dung quản lý hoạt động của TTHTC .
36
1.3.2.2. Quản lý nhà nước đối với TTHTCĐ
Ở góc độ chuyên sâu, cần phân biệt các thuật ngữ “Quản lý hoạt động
của TTHTC ” với “Quản lý TTHTC ”.
Theo nghĩa khái quát “Quản lý TTHTC ” thường dùng đồng nghĩa với
thuật ngữ “Quản lý nhà nước đối với TTHTC ”, với tư cách là quản lý nhà
nước đối với một cơ sở GD& T.
Luật giáo dục (sửa đổi, 2009), Chương VII, iều 99 đã ghi rõ các nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục. Tuy nhiên, đó là những nội dung quản lý
chung, ở cấp vĩ mô.
Trong Quy chế 09 đã ghi rõ ( iều 6): TTHTC do UBND cấp xã quản
lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng GD& T.
Và iều 12 đã xác định nội dung quản lý TTHTC trong quy định chức trách
của Giám đốc TTHTC , với tư cách là chủ thể quản lý. Giám đốc TTHTC
là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm”,
với các nội dung chủ yếu:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của TTHTCĐ theo
Điều 4 của Quy chế này;
b) Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các
hoạt động của TTHTC ;
c) Huy động các nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì và phát
triển các hoạt động của TTHTC ;
d) Quản lý tài chính, cơ sở vật chất của TTHTC
đ) Xây dựng nội quy hoạt động của TTHTC ;
e) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của
TTHTC với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên;
(Đ ều của Quy chế: quy định 4 nhiệm vụ của TTHTC )
Giám đốc TTHTC là đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với
TTHTC , đó là hoạt động chuyên biệt của chủ thể quản lý (Giám đốc, ban
37
giám đốc) thực hiện các chức năng quản lý, điều hành mọi hoạt động của
trung tâm nhằm thực hiện các nhiệm vụ của TTHTC và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
Như vậy, Giám đốc TTHTC vừa là người trực tiếp thực thi chức trách
quản lý nhà nước đối với TTHTC , vừa là chủ thể quản lý các hoạt động của
TTHTC .
1.3.3. Nguồn lực của trung tâm học tập cộng đồng
Theo các nghiên cứu của Jin Yang, Rikia Yorozu, Koenun Lee (2013)
[39], Ngô Quang Sơn [72], của Hội khuyến học [53], [55],… có thể xác định
nguồn lực của TTHTC trên tất cả các mặt: nhân lực, vật lực, tài lực và
nguồn lực thông tin.
- Về nhân lực: Bộ máy tổ chức: Mỗi TTHTC có một Ban G gồm đại
diện lãnh đạo ảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của xã, phường,
thị trấn; đại diện giáo viên, học viên (khoảng trên 10 người) do UBND quận,
huyện ra quyết định thành lập.
Giáo viên, hướng dẫn viên: Gồm những người có trình độ, chuyên môn
kỹ thuật của các ban, ngành, đoàn thể ở trung ương, huyện, tỉnh, xã; đội ngũ
cán bộ, kỹ sư, bộ đội, giáo viên đã nghỉ hưu, các cụ cao tuổi, các cựu chiến
binh, lão thành cách mạng, các nghệ nhân, người lao động giỏi ở các cơ sở
sản xuất, giáo viên các trung tâm GDTX, các trường tiểu học, THCS, THPT,
các trường ại học, Cao đẳng … và những người khác ở địa phương.
- Về vật lực: có thể tận dụng ngay mặt bằng sẵn có ở địa phương như
phòng họp của UBND xã, phường, trụ sở thôn, đình làng, nhà văn hoá, nhà
bưu điện… trang thiết bị như bàn ghế, loa, đài của chính quyền, đoàn thể ở
địa phương; Có thể mượn, tận dụng cơ sở vật chất của các trường học trong
những ngày nghỉ,…
- Về tài lực: Một nguồn lực rất quan trọng để thành lập và duy trì hoạt
động của TTHTC đó là nguồn kinh phí. Nguồn tài chính để tu bổ cơ sở vật
38
chất, mua sắm trang thiết bị, tài liệu học tập, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo
viên, tổ chức các hoạt động của trung tâm được lấy từ các nguồn.
Tài chính của TTHTC bao gồm: Ngân sách nhà nước hỗ trợ; Kinh phí
huy động từ các nguồn khác; Tài trợ của các cá nhân và các tổ chức kinh tế -
xã hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, các đoàn thể trong và
ngoài nước (nếu có),…
Ngân sách xã, phường, thị trấn hằng năm được Hội đồng nhân dân xã,
phường, thị trấn thông qua dành một phần để chi cho TTHTC .
- Về thông tin: Một nguồn lực không thể thiếu trong TTHTC là thông
tin. Các thông tin này có thể tìm kiếm, khai thác ở Internet để phục vụ cho
cộng đồng. Ngoài ra, qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát
thanh, đài truyền hình, báo chí cũng có thể khai thác những gương điển hình
tiên tiến, những bài học về nâng cao chất lượng cuộc sống, các tin tức về
chính trị, xã hội...
1.4. Một s uậ về quả ạt độ TTHTCĐ ằm đ p ứ u cầu
uồ â ực địa p ƣơ
1.4.1. Mục tiêu và nội dung phát triển nguồn nhân lực
1.4.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu địa phương
Phát triển và nâng cao chất lượng NNL là điều kiện và tiền đề để thực
hiện CNH, H H đất nước và của từng địa phương. Quản lý phát triển NNL
nói chung, trong đó có vấn đề đào tạo NNL nói riêng là chủ trương lớn, là
quốc sách của ảng và Nhà nước ta, đòi hỏi các nhà nghiên cứu đưa ra được
những giải pháp phù hợp với nhu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
Mục tiêu phát triển NNL theo nghĩa chung là đào tạo, sử dụng và tạo
môi trường phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển NNL
của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia và của từng địa phương
cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng NNL, đồng thời phát triển năng lực nghề
nghiệp và cơ hội phát triển của người lao động.
39
Ở cấp độ một địa phương, mục tiêu phát triển NNL xét cho cùng là xây
dựng một NNL hợp lý về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn và chất
lượng lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương và của các
tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. ặc biệt, tập trung xây dựng và phát triển
đội ngũ nhân lực đảm bảo chất lượng trong một số lĩnh vực then chốt, tạo môi
trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện. ồng thời, mục tiêu phát triển
NNL còn giúp người lao động nắm vững và thực hiện công việc, nghề nghiệp
của mình có hiệu quả và năng suất lao động cao hơn, cũng như nâng cao khả
năng thích ứng của họ đối với các yêu cầu của công việc và của người sử
dụng lao động. Mục tiêu quản lý hoạt động của TTHTC đáp ứng nhu cầu
NNL là thực hiện quản lý toàn diện các lĩnh vực:
ào tạo bồi dưỡng lao động của địa phương có kỹ năng sống phù hợp
với cộng đồng.
ào tạo nghề nhằm đáp ứng nguồn nhân lực theo biến động của kinh tế
thị trường, cung cấp lao động theo yêu cầu trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế tại địa phương.
Việc trang bị kiến thức cho lao động tại địa phương như các nghề phổ
thông, các môn học cần cấp chứng chỉ theo nhu cầu của người dân (ngoại
ngữ, tin học,…).
áp ứng nhu cầu học tập để chuyển nghề nghiệp, tự tạo việc làm hoặc
được tuyển vào làm các doanh nghiệp tại địa phương…
Từ đó, có thể xác định mục đích đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương là thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, tạo môi
trường học tập thuận lợi nhằm nâng cao trình độ, phát triển năng lực người
lao động và cung ứng một NNL đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế- xã hội
của một địa phương về các mặt cơ cấu nhân lực, số lượng, chất lượng và hiệu
quả sử dụng NNL thông qua các hoạt động một cơ sở đào tạo, hay một hệ
thống GD& T trên địa bàn.
40
1.4.1.2. Nội dung quản lý đào tạo phát triển nguồn nhân lực
NNL chỉ có thể được phát huy có hiệu quả nếu được hình thành, tồn tại
và phát triển dựa trên quy mô hợp lý cả về cơ cấu nhân lực, số lượng người
lao động và chất lượng nhân lực.
Lý luận quản lý phát triển NNL (theo Trần Khánh ức [43], ….) xác
định 3 lĩnh vực chủ yếu của phát triển NNL và quản lý phát triển NNL, trong
đó có đào tạo, bồi dưỡng NNL.
Hình 1.4: Phát triển nguồn nhân lực
Trong các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực, Luận án chỉ
tập trung vào phân tích lĩnh vực cơ bản có liên quan trực tiếp đến chức năng
và nhiệm vụ của TTHTC là ào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nâng cao
chất lượng NNL (trình độ học vấn, sức khoẻ, văn hoá - đạo đức, tác phong
nghề nghiệp…),…
ào tạo phát triển nguồn nhân lực địa phương (đào tạo tại chỗ), nâng tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ khác nhau,... nhằm đảm bảo cơ cấu
ngành nghề, số lượng nhân công, nâng cao chất lượng nhân lực và tăng cường
hiệu quả NNL địa phương, tiếp tục mở rộng quy mô các cấp, bậc học và trình
Môi trường
nguồn nhân lực ào tạo
nguồn nhân lực
Sử dụng
nguồn nhân lực
- Giáo dục - đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu, phục vụ
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí, đánh giá
- ãi ngộ
- Mở rộng chủng loại
việc làm
- Mở rộng quy mô
việc làm
- Phát triển tổ chức
P t tr ể
uồ â ực
41
độ đào tạo phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu
NNL địa phương.
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng NNL trong cộng đồng trước tiên là
nâng cao trình độ học vấn, trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật theo nhu
cầu đa dạng của người lao động trên địa bàn nhằm thích ứng sự thay đổi và sự
chuyển dịch kinh tế- xã hội. Trong đó trình độ học vấn là cơ sở để đào tạo kỹ
năng nghề nghiệp của người lao động và hình thành nhân cách, lối sống ở mỗi
người. Nâng cao chất lượng NNL địa phương liên quan đến nhiều lĩnh vực
như đảm bảo dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, trình độ lao động và việc làm
gắn với tiến bộ kỹ thuật, trả công lao động và các mối quan hệ xã hội khác
trong cộng đồng.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực địa phương
1.4.2.1. Các hoạt động TTHTCĐ
Ở mục 1.2.5, Luận án đã xác định khái niệm “Quản lý hoạt động của
TTHTC ” Quản lý hoạt động của TTHTCĐ là thực hiện chức năng lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý huy động các nguồn lực
đảm bảo thực thi hiệu quả các hoạt động của TTHTCĐ nhằm đạt được mục
tiêu, nhiệm vụ TTHTCĐ.
ó là quản lý TTHTC từ góc độ quản lý hoạt động chuyên ngành. ể
xác định rõ nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ, theo tiếp cận hoạt động,
cần xuất phát từ hoạt động của TTHTC (mục 1.2.2.2.) với 06 loại hình hoạt
động và xuất phát từ các chức năng quản lý giáo dục .
Như vậy, nội dung hoạt động TTHTCĐ bao gồm: Các hoạt động khảo
sát nhu cầu học tập, quảng bá, thu hút người học đến TTHTCĐ (tìm hiểu,
đánh giá nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng; tuyên truyền, vận
động người đi học, tham gia các hoạt động tại TTHTC ,...Các hoạt động đào
tạo và huấn luyện ứng dụng kĩ thuật, công nghệ (các hoạt động xóa mù và
42
giáo dục tiếp tục, dạy nghề ngắn hạn, tập huấn về kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ,... để nâng cao năng suất lao động); Các hoạt động văn hóa và nâng cao
dân trí (tổ chức giới thiệu sách; thông báo về các hoạt động văn hóa - văn
nghệ, thể dục- thể thao trong cộng đồng; mời chuyên gia báo cáo chuyên
đề...); Các hoạt động dịch vụ và tư vấn phát triển cộng đồng (các hoạt động
thể dục, luyện tập dưỡng sinh; các hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn du
học…) Các hoạt động liên kết, phối hợp (Phối hợp với Hội khuyến học, với
Phòng GD& T trong xác định nhu cầu học tập và tổ chức các nội dung học
tập; Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội trong giám sát hoạt động của
TTHTC ; Liên kết với các thiết chế văn hóa (nhà văn hóa thanh tiên,...), với
các TTHTC ở địa phương khác,... trong triển khai, rút kinh nghiệm tổ chức
hoạt động.) Các hoạt động xây dựng, phát triển TTHTCĐ (Vận động xã hội
hóa giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội cho TTHTC ; quản lý tài chính,
cơ sở vật chất, trang thiết bị của TTHTC ,…)
Các hoạt động trên có quan hệ tương hỗ, trong đó các nhiệm vụ (sứ
mệnh) của TTHTC giữ vai trò định hướng cho sự vận hành và phát triển của
toàn bộ các hoạt động TTHTC .
Trên cơ sở đó có thể xác định nội dung quản lý hoạt động của
TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL địa phương
1.4.2.2. Nội dung quản lý hoạt động TTHTCĐ
Căn cứ nội dung các hoạt động (mục 1.4.2.1) và mục tiêu của quản lý
TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL địa phương (mục 1.4.1.1), chúng tôi xác
định nội dung quản lý hoạt động TTHTC nhằm đáp ứng nhu cầu NNL địa
phương bao gồm:
a. Quản lý các hoạt động khảo sát nhu cầu học tập của người dân
trong cộng đồng và quảng bá, thu hút người học đến TTHTCĐ
Trong đó, trọng tâm là quản lý hoạt động khảo sát nắm rõ nhu cầu lao
động tại địa phương, đánh giá đúng nhu cầu học tập của họ.
43
TTHTC là nơi tiến hành các hoạt động GDTX với mục đích đáp ứng
những nhu cầu học tập cụ thể của các nhóm đối tượng khác nhau; giúp cho
những người trước đây mất cơ hội học tập được bình đẳng về cơ hội học tập
trở lại. TTHTC đã mở rộng cơ hội cho tất cả các đối tượng khác nhau, từ trẻ
em thất học đến người lớn chưa biết chữ, từ những công nhân, nông dân,
thanh niên không có cơ hội học tập trong nhà trường đến cả những người
đang được đào tạo chính quy cần học thêm các chương trình bổ trợ nào đó
mong muốn.
Số lượng người lao động đã qua đào tạo ở Việt Nam nói chung, ở các
địa phương nói riêng (như Hải Dương) hiện nay chiếm tỷ lệ thấp. Hầu hết
người lao động làm việc trong các xí nghiệp sản xuất công nghiệp đều xuất
thân chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và có trình độ học vấn
thấp. Thậm chí rất nhiều người lao động còn chưa nghe nói về Luật Lao động.
Sự hạn chế về trình độ nhận thức và kĩ năng lao động của người lao động đã
không đáp ứng được đòi hỏi kỹ thuật của thị trường lao động.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, sự chuyển dịch lao động theo
nhiều hình thức khác nhau, mỗi loại hình dịch chuyển đều một hoặc một số loại
hình lao động thích ứng và phù hợp. iều này đòi hỏi các TTHTC phải xác
định được nhu cầu và tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu đa dạng và thay đổi
nhanh chóng của NNL và thị trường lao động.
Nhiệm vụ hàng đầu của TTHTC là phải xác định, phân loại nhu cầu
học tập của người dân, ty nhiên việc xác định nhu cầu học tập của người dân
không hề đơn giản, đòi hỏi Ban G và những người được giao nhiệm vụ này
cần kiên trì vận động, thuyết phục,…kết hợp với tuyên truyền, quảng bá lợi
ích của học tập để thu hút người dân đến với TTHTC và tham gia.
Với TTHTC rất quan trọng là xác định các nhu cầu học tập của dân
cư trong cộng đồng phải phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH của cộng
đồng, địa phương, với điều kiện, khả năng đáp ứng của Trung tâm. Trên cơ
44
sở đó, TTHTC xây dựng kế hoạch, nội dung… để thực hiện việc giới
thiệu các chương trình, định hướng nhu cầu học tập của người dân theo
các nhu cầu đã được lựa chọn.
ịnh hướng nhu cầu học tập của người dân, bao gồm các công việc
sau: Khảo sát, xác định, phân loại nhu cầu học tập của người dân; dựa vào
cộng đồng (sự tham gia của người dân) lựa chọn các nhu cầu phù hợp với
mục tiêu xây dựng cộng đồng học tập phục vụ phát triển KT-XH của địa
phương, với điều kiện của TT HTC ; tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung
chương trình giới thiệu, định hướng nhu cầu học tập và nghĩa vụ học tập của
người dân; thẩm định đánh giá kết quả định hướng nhu cầu học tập và nghĩa
vụ học tập của người dân.
b. Quản lý các hoạt động đào tạo và huấn luyện ứng dụng kĩ thuật,
công nghệ để nâng cao học vấn và gia tăng năng suất, giá trị lao động
ây là nhiệm vụ trung tâm và là hoạt động cơ bản của TTHTC .
Trong đó, tập trung vào hai mặt: quản lý nội dung, chương trình đào tạo,
huấn luyện kĩ thuật- công nghệ tại TTHTCĐ và quản lý các lớp học, phương
thức đào tạo tại TTHTCĐ.
Trước hết, Ban GD và TTHTC cần dựa nhu cầu học tập của người
dân để xác định và xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Nội dung
học tập phải thiết thực hiệu quả phù hợp với nhu cầu của người học tại chỗ,
nhu cầu đào tạo của địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương.
Các chương trình của TTHTC là các hoạt động học tập được tổ chức
nhằm đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy” của cư dân trong cộng đồng. Tại các
cuộc hội thảo về phát triển TTHTC do Bộ GD& T phối hợp với khuyến
học việt nam tổ chức tại Hà Nội đã thống nhất có 4 loại chương trình
TTHTC là: Chương trình học tập đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật
và thời sự; Chương trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống;
Chương trình về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường;
Chương trình bồi dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ, tin học.
45
Cần có những nội dung, chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng
ngày càng tinh gọn, tăng cường kỹ năng thực hành, kỹ năng ứng đối thông
minh, nhanh nhạy trong những tình huống sản xuất. Yêu cầu đổi mới
chương trình, nội dung đào tạo, bổ sung, nâng cao, đào tạo lại, đào tạo
không chỉ một nghề mà một số nghề có liên quan hoặc khác nhau.
Hình thức tổ chức các hoạt động học tập rất đa dạng: các loại hình lớp
học theo cấp, lớp, như: XMC, bổ túc THCS; các lớp chuyên đề, các buổi nói
chuyện, các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, các hội thảo trao đổi
kinh nghiệm... Tổ chức học tập tại các TTHTC phải đảm bảo tính đa dạng,
linh hoạt và mềm dẻo với nội dung học tập thiết thực, phù hợp với điều kiện
của đối tượng và địa phương, thủ tục học đơn giản nhưng đảm bảo nguyên tắc
quản lý nhà nước về giáo dục.
ối với các TTHTC hoạt động theo hướng phát triển NNL cần da
dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động. Cần tổ chức các lớp dạy nghề ngắn
hạn, liên kết các cơ sở, các trường nghề, để tạo nghề nhanh cho con em địa
phương phục vụ nhu cầu chuyển đổi kinh tế. ể người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định
trong cơ cấu chuyển đổi nghề nghiệp hiện nay.
c. Quản lý các hoạt động văn hóa và nâng cao dân trí tại cộng đồng
Hiện nay, do nhu cầu xã hội và nhu cầu dân trí ngày càng cao, càng đa
dạng. Nếu các TTHTC không nắm bắt nhu cầu văn hóa và nâng cao dân trí
thì đồng nghĩa đánh mất chức năng quan trọng là trung tâm phát triển cộng
đồng. ó cũng là nguyên nhân nhiều TTHTC mở ra mà không thu hút được
người dân.
Tiềm năng của TTHTC về các hoạt động văn hóa và nâng cao dân trí
là rất lớn: tổ chức giới thiệu sách; thông báo về các hoạt động văn hóa - văn
nghệ, thể dục thể thao trong cộng đồng; mời chuyên gia về nói chuyện
46
chuyên đề...; Bên cạnh đó là các chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống
(chuyên đề về sức khoẻ, dinh dưỡng, dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ
môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, pháp luật, nấu ăn, cắm hoa, thêu,…).
ể cung cấp thông tin, giới thiệu nguồn tin, cách thức tiếp cận với
thông tin thường phải dựa vào đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá, khoa học,
kỹ thuật ở địa phương, hoặc nhờ sự giúp đỡ của những chuyên gia ở gần
TTHTC . Việc tiến hành các hoạt động này cần phối hợp với các đoàn thể,
các tổ chức chính trị- xã hội cơ sở (Hội khuyến học, Hội phụ nữ,…) đặc biệt
là với các thiết chế văn hóa sẵn có ở địa phương: Thư viện, hoặc Nhà văn hóa
thôn, iểm bưu điện- văn hoá xã,...
d. Quản lý các hoạt động dịch vụ và tư vấn phát triển cộng đồng
Trong thực tế đời sống kinh tế - xã hội địa phương hiện nay, dù là cộng
đồng dân cư đô thị, hay ở nông thôn TTHTC hoàn toàn có thể tham gia hỗ
trợ các chương trình, dự án triển khai tại địa phương: chương trình xoá đói
giảm nghèo, dự án cho vay vốn với lãi suất thấp để sản xuất nhỏ; chương trình
tiêm chủng mở rộng; chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình; chương trình
khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng; chương trình xây dựng
quỹ khuyến học của xã, phường, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng,
chương trình tiêm chủng dự phòng…
Vì vậy quản lý TTHTC về các hoạt động dịch vụ và tư vấn phát triển
cộng đồng cần được quan tâm và khuyến khích sự tham gia của người dân,
trong đó bao gồm cả các loại hình hoạt động dịch vụ mang tính kinh doanh,
tăng thu nhập cho người dân và cả các loại hình dịch vụ xã hội mang tính
phục vụ (công ích, tình nguyện, từ thiện).
e. Quản lý các hoạt động liên kết, phối hợp vì phát triển cộng đồng.
Sự phối hợp trong GD& T là rất cần thiết và một nhân tố cơ bản
quyết định thành công trong quản lý hoạt động của TTHTC . Một mặt, do
nhu cầu học tập và những nhu cầu đào tạo nhân lực địa phương rất đa dạng.
47
Mặt khác, bởi cán bộ trong biên chế cơ hữu của Trung tâm thường rất ít, chủ
yếu là “cán bộ khung”. Trong đó, trung tâm là hoạt động liên kết đào tạo hai
chiều giữa TTHTC và các tổ chức, doanh nghiệp địa phương, kể cả các doanh
nghiệp lớn đóng trên địa bàn.
Các TTHTC đào tạo nghề cần thành lập bộ phận quan hệ với doanh
nghiệp, có thể mời chuyên gia có kinh nghiệm của doanh nghiệp về trường
dạy cũng như tham gia vào xây dựng đào tạo và đánh giá học viên tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nên chủ động đưa ra những dự báo về nhu cầu
NNL sát với chiến lược phát triển ở từng vị trí của đơn vị. Doanh nghiệp liên
kết với các TTHTC để tư vấn chuyên sâu, hỗ trợ tư liệu giáo dục và thiết bị
nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình đào tạo.
Phối hợp đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, đào tạo
nghề cho nông dân ở các xã xây dựng mô hình nông thôn, đào tạo gắn với
việc làm và có việc làm mới sau học nghề, phát triển mạnh công nghiệp, dịch
vụ ở khu vực nông thôn để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động…
Mặt khác, để đảm bảo các hoạt động, TTHTC cần chủ động trong
việc phối hợp và liên kết giữa trung tâm với các chính quyền cơ sở phòng,
ban, ngành, các đoàn thể và các lực lượng xã hội khác liên quan: Phối hợp
với Hội khuyến học, với Phòng GD& T trong xác định nhu cầu học tập và tổ
chức các nội dung học tập; Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội trong
giám sát hoạt động của TTHTC ; Phối hợp với các TTGDTX, các TTHTC ở
địa phương khác,... trong triển khai, rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động; Liên kết
với các thiết chế văn hóa (Nhà văn hóa, các Câu lạc bộ,...),...
f. Quản lý các hoạt động xây dựng, phát triển TTHTCĐ.
Trọng tâm là quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của TTHTCĐ và
quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của TTHTCĐ.
Trước hết, cần coi trọng việc hoàn thiện bộ đội ngũ cán bộ quản lý, đội
ngũ GV đồng bộ về cơ cấu đủ về số lượng và chất lượng. ội ngũ GV, hướng
48
dẫn viên, báo cáo viên của Trung tâm chủ yếu là những người tình nguyện (kiêm
nhiệm, hợp đồng thời vụ) đến từ các ban ngành đoàn thể và các nhà trường, sẵn
sàng tự nguyện tham gia giảng dạy vì sự phát triển của cộng đồng. ó là các cán
bộ đang công tác tại các cơ quan chuyên môn của huyện, xã; GV các trường tiểu
học, THCS tại các xã và của các TTGDTX trên địa bàn; những người sản xuất
giỏi, người có nghề “gia truyền”, nghệ nhân và thợ lành nghề,... Ban GD
TTHTC cần tìm hiểu, nắm danh sách và cần vận động, tạo điều kiên, môi
trường thuận lợi đẻ họ tham gia vì cộng đồng và vì sự phát triển của Trung tâm.
Về mặt quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của TTHTCĐ
TTHTC cần quản lý sử dụng tốt cơ sở vật chất sẵn có và nguồn ngân
sách hỗ trợ để phục vụ các hoạt động. Cần coi trọng việc xã hội hóa giáo dục,
huy động các nguồn lực (tài chính, con người, nội dung hoạt động...) từ ngân
sách địa phương, sự hỗ trợ của các ngành, các tổ chức xã hội, cá nhân, các
chương trình dự án đầu tư hoặc do người học đóng góp,…để duy trì và phát
triển trung tâm, đặc biệt là về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các hoạt động
của TTHTC .
Ngoài ra, cần hoàn thiện cơ chế chính sách đảm bảo hoạt động của
TTHTCĐ: Có chính sách hỗ trợ thu hút, khuyến khích người học, nhất là ở
những nơi người dân phải chuyển đổi nghề nghiệp, công việc do những dự án
kinh tế, xã hội gây ra.
1.4.3. Mô hình quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
1.4.3.1. Mô tả cấu trúc Mô hình
Từ góc độ nghiên cứu phát triển một tổ chức xã hội - nghề nghiệp
người ta thường phân định ba loại cơ bản:
- Mô hình tổ chức (Mô hình cơ cấu, cấu trúc của tổ chức);
- Mô hình chức năng (các mục tiêu- sản phẩm, các nhiệm vụ cần đạt);
- Mô hình hoạt động (các hoạt động cơ bản của tổ chức).
Có thể nhận định rằng, cho đến nay hoàn toàn chưa có nghiên cứu nào
xác định mô hình hoạt động của TTHTC .
49
Từ những cơ sở lý luận trên đây, chúng tôi đưa ra khái niệm “Mô hình
hoạt động của TTHTC ”: Mô hình hoạt động của TTHTCĐ là một mô hình
thể hiện cơ cấu các loại hình hoạt động (và từng hoạt động) được triển khai
theo chức năng đặc thù và các nhiệm vụ của của TTHTCĐ.
Theo đó, các loại hình quản lý hoạt động của TTHTC là một cấu trúc
bao gồm 06 loại hình hoạt động (mục 1.2.2.2.) và Mô hình quản lý hoạt động
được vẽ theo biểu đồ mạng nhện (Spider chart/ Radar chat)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Series 1
Series 2
Thang,
Tiêu chí
5.Q.bá,
Thu hút
3. Phát triển C
2.Th.Tin,
6.PT cơ sở
4.Liên kết
1. T, BD kiến thứcT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Series 1
Series 2
Hình 1.5. Mô hình quản lý hoạt động của TTGDCĐ
Xác định các loại hình hoạt động của TTHTC là cơ sở xác định
phương thức sử dụng mô hình để đánh giá hiệu quả các hoạt động của của
một TTGDC , hoặc so sánh giữa các Trung tâm với nhau, trên cơ sở xác định
được thang đo và các tiêu chí.
Tháng 4 năm 2013, Bộ GD& T có Công văn 2553/BGD T- GDTX
Hướng dẫn đánh giá và xếp loại TTHTC với 12 nội dung với 71 tiêu chí
Tuy nhiên các nội dung đánh giá chưa thật hợp lý và cũng chưa đưa ra được
các tiêu chí đánh giá xác đáng.
Từ năm 2014, Bộ GD& T đã đưa ra Tiêu chí đánh giá, xếp loại “Cộng
đồng học tập” [17] với 15 tiêu chí, mỗi tiêu chí tối đa 100 điểm, đánh giá
hàng năm. Thang xếp loại có 4 bậc như sau:
a) Loại tốt: đạt được từ 85-100 điểm, không có tiêu chí bị điểm 0;
50
b) Loại khá: đạt được từ 70-84 điểm, không có tiêu chí bị điểm 0;
c) Loại trung bình: đạt được từ 50-69 điểm, không có tiêu chí bị điểm 0;
d) Loại chưa đạt: các trường hợp còn lại.
1.4.3.2. Thành tố của hoạt động và tiêu chí đánh giá
ể xác định các tiêu chí của các hoạt động hoàn toàn có thể dựa trên và
cụ thể hóa theo các thành tố hoạt động của TTHTCĐ.
Dựa trên các nghiên cứu của Phạm Tất Dong [22], Thái Xuân ào [36]
và theo tiếp cận quá trình hoạt động có thể xác định các thành tố:
(1) Mục tiêu của hoạt động
(2) Nội dung của hoạt động
(3) Phương pháp, phương tiện để tổ chức các hoạt động
(4) Lực lượng giáo viên, hướng dẫn viên và cộng tác viên của trung tâm
(5) Lực lượng học viên
(6) Kết quả các hoạt động
Các thành tố trên có quan hệ tương hỗ, trong đó mục tiêu của các hoạt
động giữ vai trò định hướng cho sự vận động và phát triển của toàn bộ quá
trình và cho các nhân tố khác.
1.4.3.3. Quy trình quản lý hoạt động của TTHTCĐ
Hiện nay, dựa trên quy định của Quy chế hoạt động TTHTC cấp xã,
phường [15], có thể khái quát hóa quy trình quản lý hoạt động của TTHTC
như sau:
Bước 1: Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng
ể chuẩn bị cho chương trình hàng năm, TTHTC tiến hành việc đăng
ký yêu cầu về nội dung từng loại hình hoạt động mà người dân có nhu cầu.
Việc tổng hợp những nhu cầu học tập của người dân theo các loại hoạt động
sẽ giúp cho Ban G TTHTC xác định được chương trình hoạt động từng
quý và cả năm và lập kế hoạch thực hiện.
51
Bước 2: Xác định mục tiêu của chương trình hoạt động
Từ việc xem xét các nhu cầu ưu tiên về thời gian, địa điểm, số người
tham gia học tập, phương pháp tổ chức; dự kiến nhân lực, giáo viên, kinh phí
cho từng hoạt động,…Ban giám đốc sẽ xác định được mục tiêu của từng loại
trong 06 loại hình hoạt động trong chương trình hoạt động hàng năm, xây
dựng nội dung và hình thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng loại
hình và nhóm đối tượng học tập;
Bước 3: Sắp xếp các hoạt động, công việc, định ra những vấn đề ưu tiên
Hầu hết các TTHTC ở Việt Nam đều gặp khó khăn về tài chính nên
buộc phải tính đến những việc chính yếu của TTHTC để ưu tiên các nguồn
lực và thời gian. Những vấn đề thứ yếu có thể liên kết, phối hợp với các tổ
chức khác để cùng làm.
Bước 4: Tổ chức thực hiện và điều chỉnh công việc, tổng kết, rút kinh nghiệm
Việc nghiên cứu tổng kết, rút kinh nghiệm là việc hết sức quan trọng.
ánh giá những điểm thành công và chưa thành công về nội dung phương
pháp, kết quả học tập, hứng thú học tập, môi trường học tập; Phân tích nguyên
nhân thành công và chưa thành công, rút ra bài học để áp dụng vào việc tổ
chức và xây dựng nội dung hoạt động phù hợp cho giai đoạn tiếp theo. Sau
mỗi giai đoạn làm việc, TTHTC phải có sự đánh giá công việc một cách kịp
thời và điều chỉnh nội dung, kế hoạch khi cần thiết.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng đáp ứng nguồn nhân lực địa phương
1.4.4.1. Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương
TTHTC là một thiết chế giáo dục được tổ chức tại xã/phường/thị trấn.
Vì thế, công tác quản lý TTHTC phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm chỉ
đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương.
Mặt khác, các TTHTC muốn hoạt động có hiệu quả cần phải tăng cường
liên kết, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở cộng đồng. Nhờ sự liên kết,
52
phối hợp này mà TTHTC tranh thủ được sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền
địa phương và sự ủng hộ của Mặt trận, oàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Giáo chức…
1.4.4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ
ội ngũ QLTTHTC có ảnh hưởng đến công tác quản lý TTHTC vì
đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng nhất. TTHTC có phát triển bền vững
hay không và có hấp dẫn, cuốn hút mọi người dân bằng các hoạt động phong
phú, đa dạng hay không..., điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực của
người cán bộ quản lý TTHTC .
ội ngũ cán bộ quản lý hiểu rõ đặc điểm, cơ sở vật chất, vai trò, chức
năng nhiệm vụ, thực trạng, hiệu quả hoạt động của TTHTC , có phương
pháp quản lý, xây dựng kế hoạch, nội dung và phương pháp giáo dục phát triển
bền vững, khai thác và sử dụng, biên soạn các tài liệu, học liệu hỗ trợ để hoạt
động TTHTC theo quan điểm phát triển NNL
1.4.4.3. Đội ngũ giáo viên
NGV là lực lượng lao động chủ yếu của TTHTC , quyết định chất
lượng đào tạo ở TTHTC . Vì thế phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo mạnh
về số lượng vững vàng trong chuyên môn, nghiệp vụ luôn là nhiệm vụ vừa
mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược của sự phát triển của TTHTC .
Cần quan tâm đầu tư bồi dưỡng NGV để không ngừng nâng cao về
phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, từ đó có thể xây dựng
một NGV nhiệt tình, đảm bảo chất lượng đào tạo NNL cho cộng đồng và là
tấm gương trong sáng có ảnh hưởng tới tinh thần và thái độ học tập, sự phát
triển tư tưởng, tình cảm và tác phong của các học viên tại TTHTC .
1.4.4.4. Nhu cầu học tập và sự tham gia một cách tự nguyện của người dân
TTHTC chỉ có thể được xây dựng, duy trì sự tồn tại và phát triển bền
vững khi có sự tham gia một cách tự nguyện của cộng đồng mà trước hết là
của người học vào tất cả các giai đoạn của việc thực hiện kế hoạch, chương
53
trình, dự án. Sự tham gia này không chỉ tạo điều kiện để huy động nguồn lực,
chia sẻ trách nhiệm, tạo lập ý thức làm chủ mà còn nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý TTHTC .
Việc học tập ở các TTHTC mang tính tự nguyện rất cao. Người dân
tham gia các chương trình, các hoạt động của TTHTC xuất phát từ lòng hiếu
học, từ mong muốn có thêm kiến thức để áp dụng vào công việc sản xuất
hàng ngày của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì thế, việc
phát huy tinh thần hiếu học và duy trì nhu cầu học tập thường xuyên của
người dân là nhân tố không thể thiếu được đối với công tác quản lý TTHTC .
1.4.4.5. Nguồn lực của cộng đồng
Nguồn tài chính để tu bổ cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tài liệu
học tập, bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên, tổ chức các hoạt động của
TTHTC được lấy từ các nguồn ngân sách xã, phường hằng năm được Hội
đồng nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định. Trên thực tế, nguồn lực cho
TTHTC còn rất hạn chế và ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động của
TTHTC . Ở một số ít TTHTC có hoạt động hiệu quả, chủ yếu nguồn lực
được huy động từ cộng đồng, từ sự đóng góp từ lòng hảo tâm của các cá nhân.
Kết uậ c ƣơ
Tổng quan các nghiên cứu về TTHTC trong những năm gần đây cho
thấy các nhà khoa học quan tâm sự cần thiết duy trì và nâng cao chất lượng
các hoạt động của TTHTC đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong
cộng đồng; Mặt khác, rất ít nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động của
TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL cho địa phương.
Trong chương 1, luận án đã xây dựng được các khái niệm cơ bản của
vấn đề Hoạt động của TTHTC và quản lý hoạt động của TTHTC . ồng
thời tiếp cận phân tích nội dung các quan điểm để làm cơ sở xác định nội
dung quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu phát triển NNL và theo
tiếp cận hoạt động.
54
Tác giả đã bước đầu đưa ra Mô hình quản lý hoạt động TTHTC đáp
ứng nhu cầu phát triển NNL và khả năng vận dụng mô hình trong quản lý
hiệu quả hoạt động của các TTHTC , bao gồm cả khả năng vận dụng cho
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của TTHTC , cũng như để so sánh các
TTHTC theo từng loại hình hoạt động.
ây là những cơ sở lý luận quan trọng giúp đi sâu giải quyết những nội
dung cơ bản của Chương 2 và Chương 3.
55
C ƣơ
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƢƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
2.1. Tổ c ức cứu t ực t ễ
2.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu thực tiễn
2.1.1.1. Mục đích nghiên cứu
Tập trung thu thập thông tin thực tiễn, phân tích định tính và định
lượng (khảo sát bằng phiếu hỏi) nhằm phát hiện các vấn đề bất cập trong thực
tiễn hoạt động của các TTHTC ở Hải Dương (trên địa bàn nghiên cứu) và
xác định những vấn đề cần có giải pháp tháo gỡ trong quản lý hoạt động của
TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL địa phương.
2.1.1.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định phương hướng phát triển và tổng kết những bài học thực
tiễn từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý hoạt động các TTHTC ở Việt Nam
những năm gần đây làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng ở địa bàn nghiên
cứu là tỉnh Hải Dương.
- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTHTC ở Hải
Dương đáp ứng nhu cầu NNL, bao gồm:
+ ánh giá định lượng các hoạt động TTHTC ở Hải Dương và các
yếu tố tác động đến quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL.
+ Phân tích, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, để xác
lập cơ sở thực tiễn cho việc quản lý hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL.
2.1.1.3. Địa bàn nghiên cứu thực tiễn
Hải Dương có 265 xã, phường, thị trấn (trong đó có 24 xã miền núi), đã
thành lập được 265 TTHTC (6/2016). Do điều kiện hạn chế, chúng tôi chỉ
có thể khảo sát những đại diện tiêu biểu cho từng vùng miền trong tỉnh. Các
56
đại diện này đều có nhiều điểm tương đồng cho các vùng miền các tỉnh ồng
bằng sông Hồng.
- Vùng đô thị loại II, đại diện T.p Hải Dương với 17 phường, 4 xã
- Vùng miền núi, đại diện huyện Kinh Môn: 3 thị trấn và 22 xã
- Vùng đồng bằng, đại diện Huyện Tứ kỳ: 1 thị trấn và 26 xã.
2.1.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quản lý hoạt động TTH C .
- Khảo sát thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động của TTHTC .
Do yêu cầu của thực tế nghiên cứu, công việc khảo sát của LA được
tiến hành 2 giai đoạn.
a) Giai đoạn 1, từ tháng 6/2014 đến 3/ 2015.
ây là là khảo sát tổng thể thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động
của các TTHTC trên địa bàn.
Phiếu trưng cầu ý kiến: chúng tôi thiết kế “Phụ lục” 1 gồm 11 câu hỏi,
nhằm xác định nhận thức, quan điểm của cán bộ về mục tiêu, nội dung, tổ
chức hoạt động, biện pháp quản lý của TTH C ; ánh giá các ưu điểm, hạn
chế của mô hình hoạt động TTH C đối với việc đáp ứng nhu cầu NNL của
địa phương.
b) Giai đoạn 2, khảo sát bổ sung, từ tháng 9 và tháng 10/ 2016.
ể LA có thêm một số kết quả nghiên cứu đầy đủ hơn và rõ ràng hơn
về mô hình hoạt động và cấu trúc hoạt động của TTHTC , chúng tôi đã khảo
sát bổ sung về quản lý hoạt động của một số TTHTC trong huyện Kinh
Môn. Kết quả khảo sát được thể hiện ở việc đánh giá định lượng theo cấu trúc
hoạt động của TTHTC và có sự đối chiếu giữa các TTHTC trên địa bàn.
ảm bảo cho việc đánh giá thực trạng một cách khách quan và chính
xác, trong Luận án đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác
nhau để thu thập thông tin: điều tra anket, quan sát, phỏng vấn, phân tích sản
phẩm và sử dụng chương trình SPSS 20.0 để xử lý các số liệu, xử lý kết quả.
57
2.1.1.5. Mẫu khảo sát thực trạng
a) Khảo sát lần thứ nhất (từ 12/11/2014 đến 10/5/ 2015)
ã phát ra 600 phiếu khảo sát (300 GV, 150 CBQL và 150 phiếu dành
cho các đối tượng các có liên quan đến hoạt động TTHTC và liên quan đến
nhu cầu sử dụng lao động được đào tạo từ các TTHTC tại địa phương.
Cụ thể số phiếu phát ra và thu về như sau:
- Thu được 105/ 150 phiếu phát ra từ CBQL các TTHTC , bao gồm
G , PG , Uỷ viên thường trực và các thành viên của Ban quản lý.
- Thu được 236/ 300 phiếu phát ra từ giáo viên TTHTC (gồm cả các
GV kiêm nhiệm) của 3 địa bàn, bao gồm các hướng dẫn viên, báo cáo viên,
các cán bộ phát triển cộng đồng, các nghệ nhân…
- Thu được 112/ 150 phiếu phát ra từ cán bộ lãnh đạo địa phương và
doanh nghiệp địa phương, bao gồm cấp uỷ; lãnh đạo UBND xã/phường/thị
trấn, lãnh đạo các Phòng Nông nghiệp- PTNT, Phòng Lao động-TBXH, lãnh
đạo Trung tâm GDTX, Chủ tịch Hội Khuyến học, BCH xã oàn. Trong số đó
có 36 chủ doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ,… tại địa phương.
Thực tế số phiếu thu được 453/ 600 (đạt 75,5%).
Bảng 2.1. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được
TT Huyệ / t / t ị S x /p ƣờ
(TTHTCĐ)
Tổ s p ếu t u về N = 53
CBQL
TTHTC
GV
TTHTC
L.đạo địa phương &
Doanh nghiệp địa phương
1 Huyện Kinh Môn 25 36 92 42
2 TP. Hải Dương 21 32 70 45
3 Huyện Tứ Kỳ 27 37 74 25
Tổng 73 105 236 112
b) Khảo sát lần thứ 2 (từ tháng 9 và tháng 10/ 2016)
Do mục đích và thời gian, đợt khảo sát lần thứ 2 chỉ tiến hành (theo
mẫu ngẫu nhiên) ở 04 TTHTC huyện Kinh Môn. ó là:
- TTHTC thị trấn Kinh Môn
58
- TTHTC xã Phúc Thành
- TTHTC xã Quang Trung
- TTHTC xã Thất Hùng
ã phát ra 54 phiếu khảo sát (20 GV, 12 CBQL và 22 phiếu dành cho
các đối tượng các có liên quan đến hoạt động TTHTC và liên quan đến nhu
cầu sử dụng lao động được đào tạo từ các TTHTC tại địa phương.
Cụ thể số phiếu thu về /phát ra như sau:
- Thu được 11/12 phiếu phát ra từ CBQL các TTHTC , bao gồm G ,
PG , Uỷ viên thường trực và các thành viên của Ban quản lý.
- Thu được 16/20 phiếu phát ra từ giáo viên TTHTC (gồm cả các GV
kiêm nhiệm) của 4 TTHTC địa bàn huyện Kinh Môn, bao gồm các hướng
dẫn viên, báo cáo viên, các cán bộ phát triển cộng đồng, các nghệ nhân…
- Thu được 16/22 phiếu phát ra từ cán bộ lãnh đạo địa phương và lãnh
đạo doanh nghiệp.
Thực tế số phiếu thu được 43/54 (đạt 79,6%).
Bảng 2.2. Tổng hợp số phiếu khảo sát thu được
TT TTHTCĐ TS phiếu
thu về/ phát ra
Tổ s p ếu t u về N = 43
CBQL
TTHTC
GV
TTHTC
L.đạo địa phương &
Doanh nghiệp địa phương
1 TT Kinh Môn 11/ 14 2 4 5
2 Xã Phúc Thành 10/ 15 3 3 4
3 Xã Quang Trung 11/ 14 3 5 3
4 Xã Thất Hùng 11/ 11 3 4 4
Tổng 43/54 11 16 16
2.2. Tổ kết k ệm t ực t ễ quả TTHTCĐ ở V ệt Nam
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của TTHTC ở Việt Nam có thể nói
là được phân chia thành 2 giai đoạn:
59
Giai đoạn thứ nhất từ năm 1999 (15 TTHTC ) tới năm 2007 (8359
TTHTC ): Các TTHTC được thành lập bởi quyết định của UBND các xã,
phường, thị trấn. Các Trung tâm tự xây dựng quy chế hoạt động. Nhìn chung
trong giai đoạn này, các TTHTC hoạt động rất khó khăn bởi thiếu những
quy định, quy chế mang tính pháp lý cao định hướng hoạt động và cũng bởi
vậy việc đầu tư nguồn kinh phí cũng bị hạn chế rất nhiều.
Giai đoạn thứ 2, từ năm 2008 tới nay. Ngày 24/3/2008, Bộ trưởng Bộ
GD& T đã có Quyết định số 9/2008/Q - BGD& T ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của TTHTC xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở này, các
TTHTC trong cả nước đều được kiện toàn và tái thành lập theo hướng dẫn
trong quy chế. Bên cạnh đó, ngày 27/10/2008 Bộ Tài Chính đã có Thông tư
96/2008/TT-BTC hướng dẫn về việc cấp kinh phí hỗ trợ ban đầu cho các
TTHTC cũng như chế độ phụ cấp cho thành viên Ban Giám đốc các
TTHTC . Vừa có các hướng dẫn mang tính pháp lý cụ thể, rõ rệt, vừa được
hỗ trợ kinh phí ban đầu, nên trong giai đoạn này, các TTHTC hoạt động có
nề nếp, quy củ, khởi sắc và hiệu quả hơn.
ến nay có một số tỉnh được đánh giá là địa phương phát triển mạnh
TTHTC như: Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá, Hà Nam, Hà Nội, Bắc
Ninh, Bắc Cạn, Nam ịnh, Phú Thọ, Lai Châu, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Hưng
Yên, Tuyên Quang, Hoà Bình, Khánh Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh… Một
số tỉnh ngay từ năm 2005 đã đạt 100 số xã, phường, thị trấn có TTHTC như;
Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Dương….Tới 2010 đã có 38 tỉnh, thành
phố (chiếm 60,3%) trong số 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đạt 100% số xã,
phường, thị trấn có TTHTC , đến tháng 5 năm 2011 cả nước có 10.696
TTHTC chiếm tỉ lệ 96,27% so với tổng số 11.110 xã, phường, thị trấn. Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Giáo dục đào tạo trong
giai đoạn 2001-2010, Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người
60
giai đoạn 2003-2015 và phê duyệt ề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005-2010” trong đó đề ra kế hoạch quốc gia đến năm 2010 đạt tỷ lệ trên 80%
số xã, phường, thị trấn thành lập được TTHTC . ến năm 2015 cả nước có
11038 trung tâm học tập cộng đồng đạt 99,4%.
ặc biệt, một số tỉnh, thành phố đạt 100% số xã, phường, thị trấn có
TTHTC (Thái Bình, Ninh Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Nam ịnh, Vĩnh Phúc,
TP à Nẵng, Hải Dương, ồng Tháp...).
2.2.2. Kết quả đạt được
Qua thực tiễn hoạt động của các TTHTC trong cả nước, Sau 15 năm
phát triển, hệ thống TTHTCĐ đã tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng và
ngày càng phong phú về nội dung và hình thức phục vụ giáo dục người lớn tại
cộng động. Tổng kết về hoạt động, đến nay có thể khẳng định những tác dụng
tích cực của hệ thống giáo dục này như sau:
2.2.2.1 Về sự tăng trưởng
Có thể nói chỉ từ năm 2008 các TTHTC mới chính thức phát triển
nhờ sự ra đời “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTC xã, phường, thị
trấn” (ban hành theo Quyết định số 9/2008/Q - BGD& T).
Trên cơ sở này, từ sau năm 2008 các TTHTC trong cả nước đều được
kiện toàn và tái thành lập theo hướng dẫn trong quy chế. Từ những năm 2011-
2012, các TTHTC hoạt động có nề nếp và hiệu quả hơn. ặc biệt, đến năm
2015 cả nước có 11.038 TTHTC cấp xã, đạt 99,4%.
Qua thực tiễn hoạt động của các TTHTC trong cả nước, Sau 15 năm
phát triển, hệ thống TTHTCĐ đã tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng và
ngày càng phong phú về nội dung và hình thức phục vụ giáo dục người lớn tại
cộng động. Tổng kết về hoạt động, đến nay có thể khẳng định những tác dụng
tích cực của hệ thống giáo dục này như sau:
61
Bảng 2.3. Số lượng TTHTCĐ ở nước ta hiện nay
Năm S TTHTCĐ Tỷ ệ % s x , p ƣờ ,
thị trấ có TTHTCĐ
S ƣờ đƣợc ọc
tập bồ dƣỡ
1999 15 0,14 449.554
2001 78 0,70 351.022
2002 680 6,12 716.862
2003 2.588 23,2 1.355.181
2005 4.783 43,1 2.698.616
2006 7.384 66,5 6.297.194
2007 8.359 75,3 10.217.048
2011 10.428 93,9 11.285.450
2012 10.826 97,5 11.992.732
2013 10.877 97,9 13.598.416
2014 10.994 99,0 18.689.009
2015 11.038 99,4 18.751.777
Kết quả cho thấy, các trung tâm đã tổ chức được nhiều hoạt động đáp
ứng nhu cầu của dân và các vấn đề cấp bách của cộng đồng. Các hoạt động
của các trung tâm đã được đánh giá cao và rất thiết thực đối với người dân.
Chẳng hạn các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất và các chuyên đề về sức
khỏe, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, chuyên đề về dinh
dưỡng, các lớp xóa mù chữ và sau xóa mù chữ là thiết thực, rất bổ ích và rất
cần thiết với bà con. Riêng các hoạt động thư viện chưa được đánh giá cao,
bởi vì thư viện còn nghèo về số lượng và chất lượng sách báo.
Qua điều tra ý kiến của các nhà lãnh đạo xã, huyện và các ban ngành
đoàn thể cho thấy: Các TTHTCÐ đã hoạt động rất hiệu quả. Trước hết đây là
nơi học tập lý tưởng, là công cụ có hiệu quả trong việc tạo cơ hội học tập suốt
đời cho mọi người dân, tiến tới hình thành một xã hội học tập, nhất là những
62
người có nhiều thiệt thòi như: phụ nữ, trẻ em gái, người nghèo, người dân tộc
thiểu số. Tiếp đến là vai trò của TTHTCÐ trong việc giúp các ban, ngành,
đoàn thể thực hiện các chương trình hoạt động tại cộng đồng cũng được đánh
giá cao đặc biệt các TTHTCÐ mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn,
nhưng đã tỏ ra có tác dụng lớn trong việc duy trì vốn văn hóa địa phương,
giúp thay đổi đời sống tinh thần ở các làng, xã. Vai trò của trung tâm đối với
việc giúp người dân tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cũng đã
bước đầu được khẳng định.
Hiện nay các TTHTC ở Việt Nam đang hoạt động với chương trình,
nội dung hết sức phong phú và đa dạng, xuất phát từ nhu cầu của người lao
động như: Xoá mù chữ, bổ túc văn hoá tin học, ngoại ngữ, các hoạt động
chuyên đề, phổ biến thời sự, pháp luật, chính sách mới của ảng và Nhà
nước, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật Nông, Lâm, Ngư nghiệp, hướng
nghiệp học nghề, văn nghệ, thể thao…
Hàng năm có hàng chục vạn lượt người theo học tại các TTHTC về
đường lối, chính sách, pháp luật; về các chuyên đề chuyển giao khoa học kỹ
thuật; về kiến thức văn hoá, đời sống, sức khoẻ, môi trường…
TTHTC ở Việt Nam đều thực hiện 6 nhóm chương trình cơ bản là:
Chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống; Chương trình tạo thu nhập;
Chương trình đáp ứng sở thích cá nhân; Chương trình hướng tới tương lai;
Chương trình xoá mù chữ và sau xoá mù chữ; Chương trình bổ túc văn hoá.
Việc cập nhật kiến thức và kỹ năng lao động kỹ thuật cho người dân,
giúp họ tiếp cận với những công nghệ sản xuất mới, mang lại cho họ những
thông tin cần thiết để thay đổi cách nghĩ, cách làm theo truyền thống... đã
thực sự có tác dụng xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng dân cư, nhất là
những cộng đồng trong lĩnh vực “tam nông” (nông nghiệp, nông thôn, nông
dân). Những chuyên đề, những lớp tập huấn, những cuộc mạn đàm về kỹ
63
thuật liên hoàn VAC (vườn, ao, chuồng) về nuôi ba ba, cá sấu, ngan Pháp, gà
siêu thịt..., về trồng hoa, trồng tiêu, làm nấm...; về quản lý trang trại, chống
sâu bệnh cho cây trồng, đề phòng dịch cúm gia cầm... đã giúp cho không ít
nông dân đói nghèo trở thành triệu phú, thậm chí là tỷ phú.
Những lớp học xoá mù chữ và bổ túc sau khi xoá mù chữ, những lớp học
bổ túc TH và THCS, những lớp chuyên đề về pháp luật, vệ sinh thực phẩm, bảo
vệ sức khoẻ, những khoá dạy nghề ngắn hạn đã giúp cho người dân không rơi
vào tình trạng mù chữ lại (tái mù) và góp phần không nhỏ vào phổ cấp giáo dục
cho người lớn. Với trẻ em đã thực hiện nghĩa vụ phổ cập giáo dục TH hay THCS
mà không có điều kiện theo học các trường chính quy thì nhờ học tập ở
TTHTC mà củng cố được kết quả phổ cập giáo dục của mình.
Nhiều TTHTC đã giúp cho người lao động được học nghề là cơ sở
giáo dục có tác dụng giúp cho nhiều người dân thoát cảnh “mù nghề”, “mù
máy tính”, góp phần tích cực vào việc tăng tỉ lệ người được đào tạo nghề
trong xã hội. Hàng chục vạn người chưa qua quá trình đào tạo nghề đã được
học nghề ngắn hạn mà tăng thu nhập hàng năm. Nhiều người đã có nghề, nay
được học thêm nghề mới đã có những thay đổi trong cách thức làm ăn, thích
ứng được với cơ chế thị trường.
Việc nâng cao nhận thức cho người dân về hiến pháp và pháp luật, về
bảo vệ môi trường sống, về chăm sóc khoẻ cộng đồng, về ý thức học tập
thường xuyên, về những chính sách của Nhà nước... đã từng bước xây dựng
lối sống có văn hoá trong cộng đồng, làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau
thông qua các buổi học tập, mạn đàm, trao đổi ý kiến, tạo được sự đồng thuận
của nhân dân trước những chủ trương của ảng. Chính những kết quả này đã
làm cho những cộng đồng dân cư có sự ổn định chính trị, tạo nên không khí
tâm lý và không khí đạo đức tốt đẹp, hình thành nên những cộng đồng văn
hoá, cộng đồng khuyến học v.v...
64
Với tư cách là “nhà trường nhân dân”, rất nhiều TTHTCĐ đã tích cực
thúc đẩy các cuộc vận động trong nhân dân “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá trên địa bàn dân cư”, “Toàn dân đoàn kết làm kinh tế giỏi”,
“Toàn dân tham gia xây dựng xã hội học tập”.
2.2.2.2 Về quản lý các hoạt động của TTHTCĐ
Tổng kết về hoạt động TTHTC , đến nay có thể khẳng định những tác
dụng tích cực như sau:
- Các TTHTC đã tổ chức được rộng khắp và đa dạng loại hình hoạt
động. Các hoạt động của TTHTC đã được đánh giá cao và có đủ tiềm năng
đáp ứng nhu cầu của dân và các vấn đề cấp bách của cộng đồng.
- Trong một báo cáo nghiên cứu thực tế (L.H.Yến,Viện khoa học giáo
dục [94], cho thấy, các hoạt động của các trung tâm đã được đánh giá cao và
rất thiết thực đối với dân. Chẳng hạn các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất và
các chuyên đề về sức khỏe (81% ý kiến được hỏi cho là rất có ích); Sau đó là
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao (77% có ý kiến cho rằng
rất bổ ích); và ít hơn, khi 52% cho rằng các buổi chuyên đề tập huấn về dinh
dưỡng là thiết thực. Thấp nhất, là việc mở các lớp xóa mù chữ và sau xóa mù
chữ (23% ý kiến đánh giá là rất cần thiết với bà con).
- Ðặc biệt, sự ra đời của các TTHTCÐ đã rất có tác dụng trong việc hỗ
trợ thực hiện các dự án ở địa phương (76%), trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân (74%) và góp phần bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
địa phương.
- Qua điều tra ý kiến của các nhà lãnh đạo xã, huyện và các ban ngành
đoàn thể cho thấy: Các TTHTCÐ đã hoạt động có hiệu quả. Ðiều này đã được
96% ý kiến xác định. Tiếp đến là vai trò của TTHTCÐ trong việc giúp các
ban, ngành, đoàn thể thực hiện các chương trình hoạt động tại cộng đồng cũng
được đánh giá cao (80% ý kiến được phỏng vấn) đặc biệt các TTHTCÐ mặc
dù mới hoạt động trong thời gian ngắn, nhưng đã tỏ ra có tác dụng lớn trong
65
việc duy trì vốn văn hóa địa phương, giúp thay đổi đời sống tinh thần ở các
làng, xã (80% ý kiến khẳng định). Vai trò của trung tâm đối với việc giúp
người dân tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cũng đã bước đầu
được khẳng định với 78% ý kiến (theo L.H.Yến, TL đã dẫn).
- Kết quả khảo sát trong Luận án của tác giả Bùi Trọng Trâm cũng
khẳng định [90]:Về chuyên môn: Các TTHTC nhận sự chỉ đạo của phòng
GD& T và nhận sự giúp đỡ của các trung tâm giáo dục thường xuyên và
hướng nghiệp các huyện, thành phố. a số các TT HTC đều thành lập được
4 tổ bộ môn: Thời sự chính trị; Khoa học - kỹ thuật; Văn hóa văn nghệ - thể
dục thể thao và vệ sinh môi trường; Giáo dục ngoại ngữ - Tin học.
- Về liên kết, phối hợp: Các TT HTC đã chủ động phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị ở trong và ngoài tỉnh để tổ chức các lớp học
về các chuyên đề: phương pháp nuôi dạy và giáo dục con cái; phòng bệnh 4
mùa; phòng chống các tệ nạn xã hội; bảo đảm an toàn giao thông; xây dựng
thôn làng - gia đình văn hóa hoặc các lớp tuyên truyền, quán triệt chủ trương,
đường lối của ảng, chính sách, pháp luật của nhà nước cho các học viên
tham gia hay các lớp tuyên truyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập
huấn kiến thức IPM, kỹ thuật trồng cây vụ đông, nuôi trồng thủy sản, xây
dựng và tổ chức các mô hình trang trại, gia trại,… Nhiều TT HTC liên kết
với các trường, cơ sở đào tạo nghề ở trong vào ngoài tỉnh mở lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghề cho học viên.
- Tiếp đến, là vai trò của TTHTCÐ trong các hoạt động phát triển cộng
đồng cũng được đánh giá cao. Mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn,
nhưng các TTHTCÐ đã tỏ ra có tác dụng lớn trong việc duy trì vốn văn hóa
địa phương, giúp thay đổi đời sống tinh thần ở các làng, xã. Vai trò của trung
tâm đối với việc giúp người dân tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống
cũng đã bước đầu được khẳng định.
- Quá trình hoạt động nhiều năm qua, các TTHTC ở Hải Dương
cũng đã gắn kết chặt chẽ với các thôn, làng tổ chức các hoạt động nâng cao
66
chất lượng đời sống văn hóa- sức khỏe, bảo vệ môi trường trong cộng đồng
dân cư, xây dựng gia đình hiếu học - dòng họ khuyến học, khu dân cư tiên
tiến, làng xã văn hóa. Các trung tâm còn phối hợp tích cực với các trường tiểu
học, THCS, Hội Khuyến học các cấp bám sát địa bàn điều tra, vận động
những người ở độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi chưa hoàn thành chương trình tiểu
học, THCS theo học các lớp bổ túc văn hóa, tặng đồ dùng học tập cho học
viên, hỗ trợ một phần kinh phí cho các nhà trường tổ chức thi tốt nghiệp [90].
- Xuất phát từ nhu cầu của người lao động rất đa dạng, như: học thêm
tin học, ngoại ngữ, các hoạt động chuyên đề, phổ biến thời sự, pháp luật, chính
sách mới của ảng và Nhà nước, chuyển giao tiến bộ KHKT, nông - lâm - ngư
nghiệp, hướng nghiệp học nghề,… Với tư cách là “nhà trường nhân dân”, rất
nhiều TTHTC đã tích cực thúc đẩy các cuộc vận động trong nhân dân “Toàn
dân đoàn kết làm kinh tế giỏi”,… Hàng chục vạn người lao động chưa qua quá
trình đào tạo nghề đã được học nghề ngắn hạn mà nhờ đó tăng thu nhập hàng
năm. Nhiều người đã có nghề, nay được học thêm nghề mới đã có những thay
đổi trong cách thức làm ăn, thích ứng được với cơ chế thị trường.
2.2.3. Những hạn chế và khó khăn của trung tâm học tập cộng đồng
a) ể thực hiện CNH, H H đất nước, thì điều quan trọng là phải thực
hiện CNH, H H nông nghiệp, nông thôn. Lao động nông thôn ít được đào
nghề nghiệp; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp là rất thấp do vậy các
TTHTC cần chú trọng đào tạo NNL ngay tại địa phương.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhu cầu học tập, nhất là học tập để thích
ứng dịch chuyển KT-XH địa phương hiện nay (đô thị hóa, công nghiệp hóa
dẫn đến nông dân mất đất nông nghiệp, phải tìm việc mới) và tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập,... của người dân trong các cộng đồng còn rất lớn,
nhất là vùng nông thôn.
Tuy nhiên, hoạt động của nhiều TTHTC ở vùng nông thôn còn đơn
điệu, không thu hút được người dân, ngay cả khi nhu cầu học tập là có thực.
67
Trả lời phỏng vấn của chúng tôi (ngày 06/5/2015), ông Nguyễn Văn Dũng,
Phó Chủ tịch UBND xã Phúc Thành (huyện Kim Môn) cho biết: địa phương
khá lúng túng trong triển khai hoạt động TTHTC . Theo ông Dũng, vùng
nông thôn, vùng ven đô thị có trình độ dân trí thấp và có nhu cầu phổ cập kiến
thức chăn nuôi, trồng trọt nên mô hình TTHTC cần phát huy chức năng,
thông qua việc mở các lớp dạy nghề ngắn hạn, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ sản xuất nông nghiệp (giống mới, cách thức bảo vệ sâu bệnh,…),
nhưng ở rất ít Trung tâm mở các lớp học loại này. Hơn nữa, hiện nay phương
tiện truyền thông phong phú thì hẳn nhiên người dân cũng không tha thiết tìm
đến TTHTC .“Cần gì học nấy, học cái đang cần, học để làm ngay là phương
châm xây dựng một xã hội học tập. Nhưng với thực tế tại địa phương, một số
thanh niên không nghề nghiệp, kinh tế gia đình khó khăn, lại thường định
hướng các em theo những nghề phù hợp với đời sống đô thị như pha chế, nấu
ăn, cắt tóc… thì chúng tôi lấy đâu cơ sở, điều kiện để tổ chức các lớp học như
thế”, ông Dũng phân trần.
b) Hoạt động của các TTHTCÐ do nhu cầu học tập, và điều kiện khả
năng của người dân trong cộng đồng quyết định. Tuy nhiên, vì đây là mô hình
giáo dục mới, nhiều lãnh đạo chính quyền cơ sở ở địa phương còn chưa hiểu
được vai trò, mục đích của TTHTCÐ, ngay cả khi người dân ở đấy có nhu cầu
rất lớn và đa dạng. Chất lượng các hoạt động của TTHTC còn chưa cao, chưa
đồng bộ trong thực hiện các chức năng của trung tâm.
....Hiệu quả của các TTHTC còn hạn chế, nhiều Trung tâm hoạt động
còn bị động, lúng túng trong nội dung, chương trình mở lớp, trong mối quan
hệ phối hợp, cơ cấu tổ chức bộ máy và yếu tố đảm bảo để duy trì hoạt động.
Theo số liệu khảo sát, phân loại năm 2013, có 53 Trung tâm hoạt động Tốt
(đạt 20,2%), 77 trung tâm đạt chất lượng Khá (đạt 29,3%), 90 trung tâm có
chất lượng trung bình (đạt 34,4%) và có 42 trung tâm xếp vào loại yếu (chiếm
16%)… iều đó cho thấy kết quả hoạt động của TTHTC còn hạn chế trong
68
khi người dân, người lao động rất "đói" về thông tin, về sự hiểu biết chính
sách, pháp luật, kiến thức làm kinh tế, vốn sống và kỹ năng sống... Những hạn
chế về nội dung, phương thức và chất lượng hoạt động của các TTHTC nêu
trên đã có ảnh hưởng rất lớn đến chủ trương xây dựng xã hội học tập, học tập
suốt đời cho người dân, cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên. [Thực
trạng và giải pháp cho hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng hiện nay,
http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=8184.
Ngày 2014-10-06]
c) Công tác quản lý hoạt động tại các TTHTC ở Việt Nam vẫn còn
kém về xây dựng và triển khai các kế hoạch hoạt động (Lê Thị Thanh Thu,
Trường ại học Mở TPHCM, 2012. Thách thức đối với sự phát triển bền
vững của trung tâm học tập cộng đồng).
d) Kế hoạch tổ chức các hoạt động của TTHTC chưa thực sự gắn với
nhu cầu lao động của người dân, thiếu những hoạt động bổ ích thu hút người
dân tham gia. Nội dung và hình thức hoạt động còn sơ sài nên sự hưởng ứng
tham gia học tập của người dân còn chưa cao. Kế hoạch hoạt động của một số
TTHTC chưa được xây dựng theo phương pháp có sự tham gia của cộng
đồng bằng cách khảo sát nhu cầu của cộng đồng, thảo luận với các ban,
ngành, đoàn thể trong xã để thống nhất về nội dung, kinh phí, trách nhiệm của
các bên liên quan và cách các bên liên kết triển khai kế hoạch
e) Thiếu sự phối hợp hoạt động thường xuyên và hiệu quả giữa các cấp,
các ngành để cùng quan tâm góp phần hỗ trợ phát huy tác dụng của TTHTC
như đầu tư chỉ đạo, tham gia biên soạn nội dung học tập, tài liệu học tập phù
hợp với từng đối tượng… Mặt khác, do chưa có cơ chế phối hợp, phân rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành từ Tỉnh, huyện đến các đơn vị cơ sở nên
nhiều ngành, tổ chức xã hội chưa có trách nhiệm hỗ trợ cho các hoạt động
giáo dục cộng đồng của TTHTC .
f) Về kinh phí hoạt động, TTHTC là hình thức học tập mới được tổ
chức tại nước ta, nên chưa có danh mục để đầu tư từ ngân sách nhà nước.
69
Hoạt động của các TTHTC được duy trì chủ yếu dựa vào tinh thần trách
nhiệm của ngành GD& T, của Hội Khuyến học và chính quyền địa phương
cũng như lòng nhiệt tình của người dạy và người học. Bên cạnh đó, công tác
quản lý phát triển các TTHTC còn nhiều bất cập, đặc biệt về đội ngũ GV và
cơ sở vật chất (chỉ mới có 20% số các TTHTC trong cả nước có trụ sở riêng),
ngân sách chi cho các hoạt động chủ yếu vẫn là sự hỗ trợ của Nhà Nước và
mức chi rất thấp.“…Mặt khác, về điều kinh phí hoạt động, các cán bộ phụ
trách TTHTCD khi trả lời phỏng vấn đều cho rằng mức kinh phí hoạt động
thấp, chỉ 20 triệu đồng/ xã/năm; cán bộ kiêm nhiệm nên thường bị quá tải, cơ
sở vật chất không có... là những nguyên nhân chính khiến TTHTC hoạt
động cầm chừng, đơn điệu” (trả lời phỏng vấn của ông Nguyễn Văn Dũng,
Phó Chủ tịch UBND xã Phúc Thành (huyện Kinh Môn).
2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm
Qua tổng kết quá trình phát triển của các TTHTC thời gian qua,
chúng tôi có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Nhận thức của các cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, đội ngũ cán
bộ trong hệ thống cơ sở giáo dục địa phương có ý nghĩa quan trọng hàng đầu
đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TTHTC .
Thực tế đã chứng minh ở đâu cấp ủy và lãnh đạo chính quyền quan tâm
thì ở đó các hoạt động tại TTHTC thuận lợi, góp phần thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng NNL tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Hai là: Các hoạt động giáo dục tại các TTHTC cần được thực hiện
hiệu quả cao hơn. Trước hết, cần có sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt của địa phương, cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở
giáo dục thuộc ngành GD& T, các tổ chức quần chúng trên địa bàn từ cấp
tỉnh đễn cấp cơ sở.
Công tác tuyên truyền, quảng bá thông tin về các hoạt động tại
TTHTC phải được tổ chức thiết thực, hiệu quả đến cả cộng đồng dân cư trên
70
các địa bàn, tạo phong trào thi đua học hỏi, tự giác nâng cao nhận thức của
người dân vì cuộc sống của chính mình, vì lợi ích cộng đồng dân cư.
Ba là: Xây dựng mạng lưới cán bộ, công chức, giáo viên kiêm nhiệm
tham gia triển khai các hoạt động tại TTHTC , đặc biệt cán bộ lãnh đạo chủ
chốt có tâm huyết, lòng nhiệt tình, đủ năng lực trong thực tiễn tổ chức, quản
lý các hoạt động của TTHTC .
Kiện toàn đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, có trình
độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ chung, nâng cao hiệu quả
hoạt động của TTHTC .
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ và giáo viên, chú trọng năng lực tay nghề phù hợp điều kiện TTHTC ở
địa phương.
Bốn là: ảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết phục vụ các
hoạt động tại TTHTC . Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng trang
thiết bị phục vụ học tập của người học, bảo đảm hiện đại, phù hợp trình độ
dạy và học tập, tính cập nhật thông tin trong các hoạt động của TTHTC .
Năm là: Tổ chức các hoạt động tại TTHTC ở vùng nông thôn có mức
thu nhập thấp thực sự hiệu quả về kinh tế- xã hội đáp ứng nhu câu NNL địa
phương còn rất khó khăn, đặc biệt về tài chính, CSVC và lực lượng tham gia.
Vì vậy cần có các giải pháp quản lý hoạt động tại các TTHTC nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động và đáp ứng nhu cầu NNL địa phương.
2.3 Đ t ực trạ ạt độ của c c tru tâm ọc tập cộ đồ ở
tỉ Hả Dƣơ đ p ứ u cầu uồ â ực
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá và giáo dục
của Hải Dương
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên và Kinh tế - xã hội
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Châu thổ sông
Hồng, có diện tích 1660,9km2 gồm có 10 huyện và thị xã và một thành phố,
71
trong đó có hai huyện miền núi: Kinh Môn, Chí Linh; với 265 xã, phường, thị
trấn, trong đó có 24 xã miền núi. Hiện nay, tổng số nhân khẩu toàn tỉnh hiện
là 1.735.084 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 978.541 người
(chiếm 54%). Trên địa bàn tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn đang sản xuất,
kinh doanh như: Nam Sách, ại An, Tân Trường, Phúc iền, Lai Vu…
Hải Dương nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, là cầu nối giữa thủ đô và các tỉnh phía Bắc ra cảng biển Hải Phòng,
Quảng Ninh. Trong quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội năm 2013, Hải
Dương được chọn là “Vùng động lực phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ tập
trung giữa đô thị hạt nhân thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Hạ Long,…”.
Về kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) giai đoạn 2011-2015
tăng bình quân 7,7%/năm, bình quân đầu người 2015 đạt 2.000 USD; chỉ số
phát triển con người (HDI) đạt 0,690. [Báo cáo Chính trị ại hội lần thứ XVI
của Tỉnh ảng bộ Hải Dương, 2016]. Những năm gần đây Hải Dương đã bắt
đầu chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang phát triển kinh tế công nghiệp,
dịch vụ, du lịch,... khá tốt, bước đầu đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân.
Về văn hóa - xã hội, được quan tâm đầu tư; thiết chế văn hóa, thể thao
và hạ tầng du lịch từng bước được xây dựng, nâng cấp bằng nhiều nguồn vốn
khác nhau. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có
bước phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Toàn tỉnh có 85% số gia đình văn
hoá, 75,8% số làng, khu dân cư văn hóa; 85% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn
văn hoá. Công tác xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể thao bước đầu đạt kết
quả tích cực.
Có thể nói những điều kiện trên đây là thời cơ mới và cũng là thách thức
mới đặt ra cho ngành GD& T trong việc đào tạo ra NNL chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển mới của tỉnh nhà.
2.3.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo
GD& T từng bước được đổi mới, chất lượng giáo dục toàn diện được
nâng lên. Hải Dương là một trong ba địa phương trong cả nước hoàn thành
72
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, hoàn thành phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ II sớm nhất.
Cơ sở vật chất trường, lớp học được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn
hóa; tích cực mở rộng ngành nghề và hợp tác đào tạo, nâng cao chất lượng giáo
dục- đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Song, giáo dục Hải Dương còn có những hạn chế: ội ngũ giáo viên chưa
được bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên; một bộ phận giáo viên chưa
đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học.
Giáo dục thường xuyên vẫn còn gặp không ít khó khăn và bộc lộ một số mặt yếu
kém, chất lượng các TTGDTX chuyển biến chậm; sản phẩm giáo dục của các
TTGDTX còn nghèo nàn, chưa đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi của xã hội và nhu
cầu của người học; nguồn lực đáp ứng cho các TTHTC hoạt động chưa tương
xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Chất lượng đào tạo NNL chưa gắn kết
chặt chẽ với nhu cầu sử dụng, cơ cấu đào tạo NNL chưa hợp lý.
Mầm non có 307 trường (tăng 25 trường so với năm 2008). Tỉnh đã
thực hiện việc chuyển đổi 100% trường bán công sang công lập. Hiện nay có
277 trường công lập, 30 trường tư thục với 3808 nhóm, lớp. Tiểu học có 279
trường tiểu học công, với quy mô 117.501 học sinh, tăng 986 học sinh so với
năm 2008. Tỷ lệ nhập học luôn đạt gần 100%. Mạng lưới trường lớp được
phân bố đều trên các xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho các em
đến trường. THCS có 272 trường , giảm 01 trường so với năm 2008 do thực
hiện việc sát nhập với 92.549 học sinh, giảm 17.671 học sinh so với năm
2008 do dân số giảm. Trung học phổ thông tính đến năm học 2012-2013, toàn
tỉnh có 54 trường THTP, trung bình mỗi huyện có 4-5 trường với tổng số
55.308 học sinh. Giáo dục thường xuyên có 13 trung tâm bao gồm 12 trung
tâm huyện, thị xã, thành phố (2 trung tâm gồm 3 chức năng GDTX-HN-DN)
và 01 trung tâm tỉnh; 265 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn
thực hiện tốt công tác xóa mù chữ, đáp ứng các nhu cầu về học tập thường
73
xuyên, nâng cao hiểu biết của người dân và tổ chức được nhiều lớp đào tạo,
liên kết đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nâng chuẩn, đào tạo lại đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức. Giáo dục chuyên nghiệp có 12 trường chuyên
nghiệp, tăng 01 trường so với năm 2008 (thành lập mới 01 trường đại học, 02
trường cao đẳng được nâng cấp lên đại học. ến nay trên địa bàn tỉnh có 4
trường đại học, 4 trường cao đẳng, 4 trường TCCN với quy mô gần 40.000
học sinh, sinh viên và liên tục tăng theo năm.
2.3.1.3 Dân số và cơ cấu dân cư
Tại thời điểm điều tra 1/4/2009, tổng số nhân khẩu toàn tỉnh Hải
Dương là 1.705.059 người, chiếm 2% dân số cả nước. Trong đó nam chiếm
48,9%, nữ chiếm 51,1%, nhân khẩu thành thị chiếm 19,1%, nhân khẩu nông
thôn chiếm 80,9%. Qua 2 lần tổng điều tra dân số (1999 - 2009), dân số Hải
Dương tăng thêm 52.686 người, bình quân mỗi năm tăng 0,3%. Tỷ lệ này
tăng thấp hơn so với cả nước và vùng đồng bằng Sông Hồng và giảm mạnh so
với thời kỳ 10 năm trước.
Năm 2010, dân số trung bình tỉnh Hải Dương là 1.712.841 người, trong
đó dân số thành thị là 327.149 người, dân số nông thôn là 1.385.692 người, và
dân số nam là 839.326 người, dân số nữ là 873.515 người. Tốc độ tăng dân số
tự nhiên hàng năm đạt 0,31% giai đoạn 2001-2010.
Tính đến thời điểm cuối năm 2010, số người trong độ tuổi lao động của
Hải Dương là 1.106.865 người. Số người trong độ tuổi lao động của Hải
Dương bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2005 tăng 2,4% và 2006 -
2010 tăng 1,1%.
Chỉ tiêu kế hoạch mức độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 là
dưới 0,9%/năm và giai đoạn 2016-2020 là dưới 0,8%/năm1. Trên thực tế, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên của Hải Dương trong giai đoạn 10 năm tới có thể thấp
hơn so với con số kế hoạch. Như vậy, nguồn nhân lực của Hải Dương chủ yếu
1 Dự thảo “Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Hải Dương”
74
biến động do tăng tự nhiên về dân số. Hải Dương hiện có cơ cấu dân số vàng,
với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động năm 2010 là 64,6%.
Bảng 2.4. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh
(giai đoạn 2000-2010)
Đơn vị: người
TT C ỉ t u 2001 2005 2010
T c độ tă tru bì
(%/ ăm)
2001-2005 2006-2010
1 Dâ s tru bì 1.662.744 1.685.512 1.712.841 0,27 0,27
- Nam 802.543 821.687 839.326 0,47 0,35
- Nữ 860.201 863.825 873.515 0,08 0,19
- Thành thị 230.899 266.444 327.149 2,91 4,06
- Nông thôn 1.431.845 1.419.068 1.385.692 -0,18 -2,52
2 Dâ s tr độ tuổ a độ 929.039 1.046.093 1.106.865 2,40 1,10
Tỷ lệ so với dân số (%) 55,87 62,06 64,62 2,12 3,39
3 Lực ƣợ a độ m v ệc 916.033 942.186 971.600 0,56 0,60
Chia theo giới tính
Nam 430.536 460.164 473.169 1,34 0,31
Nữ 485.497 482.022 498.431 -0,14 0,43
Chia theo khu vực
Thành thị 140.935 151.692 154.485 1,48 0,12
Nông thôn 775.098 790.494 817.115 0,39 0,42
Tỷ lệ so với dân số (%) 55,09 55,90 56,72 0,29 0,05
Nguồn: Cục Thống kê Hải Dương
2.3.1.4. Hiện trạng nguồn nhân lực
a/ Số lượng, cơ cấu tuổi và giới của nhân lực
Nhìn chung, tỷ lệ lực lượng lao động ở nhóm tuổi trẻ (15-24 và 25-34)
có xu hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các nhóm tuổi cao (45-54 và
55 tuổi trở lên) có xu hướng tăng. Tuy nhiên, vào thời điểm 2010, lực lượng
lao động của tỉnh Hải Dương thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lượng lao động trong độ
tuổi lao động chiếm tỷ lệ loại cao.
75
Bảng 2.5. Lao động phân theo nhóm tuổi
N óm
tuổ
2006 2007 2008 2009 2010
S
ƣợ
( ƣờ )
Tỷ ệ
(%)
S
ƣợ
( ƣờ )
Tỷ ệ
(%)
S
ƣợ
( ƣờ )
Tỷ ệ
(%)
S
ƣợ
( ƣờ )
Tỷ ệ
(%)
S
ƣợ
Tỷ ệ
(%)
Tổ s 1.056.001 100 1.072.724 100 1.075.944 100 1.091.291 100 1.106.865 100
15-24 178.464 16,9 161.445 15,05 163.113 15,16 166.531 15,26 169.904 15,35
25-34 244.887 23,19 206.714 19,27 226.271 21,03 229.280 21,01 232.331 20,99
35-44 236.122 22,36 282.126 26,3 266.834 24,8 269.549 24,7 272.399 24,61
45-54 197.367 18,69 273.330 25,48 269.847 25,08 272.604 24,98 275.388 24,88
55 trở lên 199.162 18,86 149.109 13,9 149.879 13,93 153.326 14,05 156.843 14,17
Nguồn: Cục Thống Kê tỉnh Hải Dương và Báo cáo “Đánh giá tình hình phát triển kinh tế
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 – 2010; đề xuất mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp giai đoạn 2011 – 2015”
b/ Trình độ học vấn và đào tạo nghề của nhân lực: Tỷ lệ lao động qua
đào tạo của Hải Dương tới năm 2010 đã đạt tới mức 40% lực lượng lao động,
tuy nhiên lao động đào tạo ở trình độ từ trung cấp nghề trở lên vẫn còn khá
thấp (chiếm khoảng 16% lực lượng lao động).
Bảng 2.6: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương
2000 2005 2009 2010
I. TỔNG SỐ ( ƣờ ) 888.666 942.186 961.315 971.600
II CƠ CẤU (%) 100 100 100 100
1. Chưa qua đào tạo 77,50 71,00 62,00 60,00
2. Sơ cấp nghề 1,70 2,50 4,47 5,00
3. Công nhân kỹ thuật không bằng 15,00 17,50 18,68 19,00
4. Trung cấp nghề 2,00 2,70 4,81 5,00
5. Cao đẳng nghề 0,30 0,40 0,84 0,86
6. Trung cấp chuyên nghiệp 1,80 2,80 3,15 3,16
7. Cao đẳng 0,95 1,40 2,05 2,10
8. ại học 1,05 2,00 3,87 4,00
9. Trên đại học 0,02 0,06 0,12 0,15
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hải Dương và ước tính của Quy hoạch
76
2.3.2. Sự phát triển các TTHTCĐ ở Hải Dương
Sở GD& T phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và các ngành, đoàn thể
của địa phương quán triệt thực hiện các chủ trương của ảng và Nhà nước,
Chính phủ về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; tiếp tục thực
hiện ề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” của Chính phủ
(Q số 89/Q -TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ) và Công văn
hướng dẫn triển khai của Ban chỉ đạo Quốc gia (số 822/BC QG-XHHT).
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hải Dương về "Phát
huy sức mạnh toàn dân, xây dựng xã hội học tập từ cơ sở"; UBND các huyện,
thị xã, thành phố đã xây dựng kế hoạch xây dựng và phát triển TTHTC
phường xã. Các Phòng giáo dục và đào tạo, Trung tâm GDTX các huyện, thị
xã, thành phố đã tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, các ban, ngành,
đoàn thể thành lập các TTHTC tại các xã, phường, Tại nhiều thôn xóm, khu
dân cư đã xây dựng được Hương ước, dòng họ hiếu học, khu dân cư văn
hoá,… Dựa trên CSVC có sẵn (như Nhà văn hoá, loa đài, bàn ghế, ...) và kinh
phí hoạt động chủ yếu là nguồn ngân sách của địa phương hỗ trợ. Ngày
28/5/2010, UBND tỉnh Hải Dương đã có Quyết định số 1350/Q -UBND về
việc hỗ trợ kinh phí cho mỗi TTHTC hoạt động hiệu quả nhất trong thời
gian vừa qua với mức 30.000.000đ/ trung tâm.
Tính đến cuối năm 2015, toàn tỉnh đã có 265 TTHTC trên địa bàn các
các xã, phường. Mỗi năm từ 2012- 2015, các TTHTC đã tổ chức được 3041
lớp chuyên đề cho 237.350 lượt người. Trong đó gồm các lớp chuyển giao
khoa học công nghệ; Hoạt động truyền thông, văn hóa- xã hội-thể thao; các
hoạt động dịch vụ khác khác…
77
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động của các TTHTCĐ ở huyện Kim Môn (2015)
STT TTHTCĐ Dâ s Độ tuổ a
độ
S ƣờ ƣợt t am a TTHTCĐ ( ăm 5)
Học nghề
các loại
H truyền thông,
văn hóa- Xã hội
Các H khác
(dịch vụ,…)
Người Lớp/nhóm Người Lớp/nhóm Người Lớp/nhóm
1 TT Kinh Môn 9013 5793 189 6 430 3 340 4
2 TT Phú thứ 11136 7160 210 7 480 4 435 4
3 TT Minh Tân 13415 8578 221 7 450 4 345 3
4 Lê Ninh 7061 4536 224 8 460 5 320 3
5 Thất Hùng 6224 3860 215 7 430 3 334 3
6 Bạch ằng 5185 3174 180 6 430 3 332 3
7 Thái Sơn 4116 2554 181 6 390 3 240 2
8 An Sinh 5140 3246 189 7 400 4 223 2
9 Hiệp Sơn 7016 4373 261 9 420 4 320 3
10 Phạm Mệnh 3431 2204 194 7 420 4 321 3
11 Phúc Thành 3405 2129 184 6 398 3 280 2
12 Quang Trung 6294 4013 230 8 387 3 227 3
13 Thăng Long 6590 4199 198 7 386 4 342 3
14 Lạc Long 6182 3882 210 7 378 3 329 4
15 Hiệp Hòa 7129 4449 159 5 420 4 320 3
16 An Phụ 9127 5692 234 8 450 3 320 3
17 Thượng Quận 7111 4518 295 10 390 3 370 4
18 Hoành Sơn 3339 2112 212 7 390 5 310 3
19 Duy Tân 7022 4442 179 6 430 3 320 3
20 Hiến Thành 8079 5073 220 7 431 4 320 3
21 Tân Dân 4193 2521 240 8 430 4 337 3
22 Hiệp An 6021 3836 237 8 431 4 330 3
23 Long Xuyên 4843 3120 213 7 370 3 345 4
24 Thái Thịnh 6170 3850 192 6 463 4 345 4
25 Minh Hòa 8113 5071 189 6 480 4 230 3
Tổng số 165355 104385 23735 người, 345 nhóm, lớp
Mô hình TTHTC khi triển khai ở các phường, xã được chấp nhận một
cách dễ dàng. Công tác tổ chức chỉ đạo việc thành lập các TTHTC trên địa
bàn tỉnh Hải Dương đã được thực hiện nghiêm túc và tích cực, mặc dù có giai
đoạn chưa có quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTC . Căn cứ "Quy chế
78
tổ chức và hoạt động tại các TTHTC cấp xã" và các văn bản hướng dẫn của
Sở, các phường, xã đã kịp thời điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
ở các TTHTC theo đúng quy định thống nhất của Bộ GD& T.
Nhìn chung, hoạt động của các TTHTC đã tổ chức được nhiều
chuyên đề có tính thiết thực cao, phù hợp với tình hình thực tế, đã góp phần
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2.4 T ực trạ quả ạt độ tru tâm ọc tập cộ đồ ở Hả
Dƣơ đ p ứ u cầu uồ â ực
2.4.1. Tình hình hoạt động các TTHTCĐ ở Hải Dương
Từ năm 2001, các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh đã thành lập
Ban Chỉ đạo TTHTC thành phố trong đó Phó Chủ tịch thường trực UBND
huyện, thành phố, thị xã làm Trưởng ban chỉ đạo; Phó trưởng ban là một Lãnh
đạo phòng GD& T thành phố; các Uỷ viên là các trưởng, phó các ban,
ngành, đoàn thể của thành phố. Qua các năm, do công tác cán bộ có nhiều
biến đổi nên Ban Chỉ đạo thường xuyên được kiện toàn, bổ sung để kịp thời
lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của TTHTC . Các ủy viên Ban chỉ đạo được
phân công nhiệm vụ cụ thể, phụ trách một hoặc một số phường, xã.
Hình 2.1: Mô hình phân công nhiệm vụ của TTHTCĐ
G m đ c
(Lãnh đạo UBND phường/xã)
P ó G m đ c
(Cán bộ hoặc giáo viên trong trường ở
phường/xã)
P ó G m đ c
(Cán bộ khuyến học phường/xã)
Cán bộ, nhân viên của Trung tâm và cán bộ là cộng tác viên
Lớp Xóa
mù chữ
Lớp bổ túc
Tiểu học
Lớp bổ túc
THCS
Lớp
chuyên đề ......
Lớp tại thôn,
khu dân cư
Lớp tại thôn,
khu dân cư
Lớp tại thôn,
khu dân cư
Lớp tại thôn,
khu dân cư
Lớp tại thôn,
khu dân cư
79
Về phía các phường, xã: Các phường, xã đều có quyết định thành lập
trung tâm; quyết định bổ nhiệm thành viên trong BG .
Ban G TTHTC do một Phó Chủ tịch UBND phường/ xã là Giám
đốc; các Phó G là Hiệu trưởng trường Tiểu học hoặc THCS hoặc Phó Chủ
tịch Hội khuyến học; các Ủy viên là Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường học trên địa bàn phường/xã.
UBND Tỉnh có chính sách về phụ cấp trách nhiệm đối với Giám đốc,
Phó giám đốc TTHTC (ví dụ, QĐ 2537/QĐ-UBND ngày 23/9/2010 của Chủ
tịch UBND Hải Dương) và hỗ trợ kinh phí chi cho tổ chức hoạt động hàng
năm ( ề án “Nâng cao chất lượng đào tạo NNL” của tỉnh Hải Dương).
ể nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý các TTHTC , Sở
GD& T chỉ đạo các phòng GD& T tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo
trung tâm, khuyến khích tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở các cơ sở
TTHTC trong và ngoài tỉnh
Sở GD& T cũng yêu cầu mỗi Phòng GD& T xây dựng ít nhất 3 mô
hình điểm để phổ biến, nhân rộng; đồng thời chỉ đạo các TTHTC kết nối
mạng Internet để khai thác học liệu, phổ biến và nhân rộng việc đưa nội dung
cung cấp kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, ông bà (theo Dự án của
Bộ GD& T hỗ trợ) vào chương trình giáo dục của các TTHTC .
Thực hiện phương châm XHH giáo dục, Sở GD& T chú trọng chỉ đạo
các TTHTC làm tốt công tác liên kết với các ngành, đoàn thể của địa
phương trong việc xây dựng các chuyên đề phổ biến kiến thức cho người học;
vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ trợ nguồn lực cho các trung
tâm hoạt động; phát huy vai trò của các câu lạc bộ, các nghệ nhân, nhà khoa
học… là người địa phương cộng tác với TTHTC làm báo cáo viên.
80
Từ năm 2012 -2015, có 265 TTHTC trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
mỗi năm trung bình đã tổ chức được 3.041 lớp chuyên đề cho 237.350 lượt
người. Trong đó:
- Chuyển giao khoa học công nghệ có 623 lớp với 23.954 lượt người;
- Giáo dục chính trị - pháp luật có 726 lớp với 63.275 lượt người;
- Y tế - văn hóa - thể thao có 828 lớp với 52.968 lượt người;
- Các kiến thức khác có 864 lớp với 97.153 lượt người.
Một số TTHTC còn phối hợp với các tổ chức, đoàn thể mở lớp đào
tạo nghề ngắn hạn cho người lao động, như TTHTC Minh ức - Tứ Kỳ tổ
chức được 17 lớp cho 225 người lao động.
N ậ xét:
Theo kết quả khảo sát thì TTHTC ở tỉnh Hải Dương tuy đã góp phần
đáng kể trong sự phát triển NNL tại chỗ cho các huyện, thị và các tổ chức,
doanh nghiệp địa phương.
Song, nhìn chung quản lý hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương vẫn
bị đánh giá là hoạt động chưa có hiệu quả cao, vì hiện nay các hoạt động của
TTHTC còn chưa đa dạng, mới dừng ở mức độ là tổ chức được các lớp bồi
dưỡng kiến thức giáo dục pháp luật, y tế, phòng chống các tệ nạn xã hội, tập
huấn hướng dẫn việc cai nghiện tại nhà và tại cộng đồng, các TTHTC đã
tập trung việc tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về việc bảo vệ giữ gìn
an ninh trật tự và sự bình yên tại các khu dân cư.
Quản lý hoạt động tổ chức các lớp dạy nghề, đáp ứng NNL phục vụ
cho việc chuyển đổi cơ cấu, ngành nghề tại địa phương tại các TTHTC còn
chưa tạo tiền đề cho hoạt động có hiệu quả, chưa đáp ứng được nguyện vọng
đích thực của người dân trên nhiều địa bàn,.
81
2.4.2. Kết quả khảo sát tình hình quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải
Dương theo nhu cầu nhân lực địa phương
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về hoạt động TTHTCĐ
TT C c t t
Mức độ (%). N= 455 iểm
TB Thứ
bậc Rất phù
hợp
Phù
hợp
Tương đối
phù hợp
Ít phù
hợp
Không
phù hợp
1 Mục tiêu hoạt động 51.1 44.7 3.3 0.4 0.5 4.45 3
2 Nội dung hoạt động 0 63.6 34.1 1.8 0.5 3.61 5
3 Phương thức hoạt động 53.1 44.9 1.5 0 0.5 4.50 1
4 ảm bảo các nguồn lực 52.0 45.6 1.8 0.1 0.5 4.48 2
5 Thực hiện các chính sách 62.0 22.6 12.8 1.3 1.3 4.43 4
Nhậ xét:
Số liệu ở bảng 2.8 cho thấy: a số ý kiến đã hoàn toàn nhất trí đến các
thành tố của quản lý hoạt động của TTHTC ở mức độ phù hợp và rất phù hợp.
Trong đó hai thành tố Phương thức hoạt động của TTHCĐ (đạt 4.50) và Đảm
bảo các nguồn lực cho hoạt động của TTHTCĐ (đạt 4.48) là quan trọng nhất,
tiếp đến là các yếu tố: quản lý về mục tiêu, Thực hiện các chính sách.
ánh giá thấp nhất và cũng là khó khăn lớn nhất là quản lí nội dung hoạt
động của TTHTCĐ (3.61).
Bảng 2.9: Về mục tiêu quản lý hoạt động TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu NNL
địa phương
TT Mục t u
Mức độ đ (%). N= 455
iểm
TB Thứ
bậc Rất phù
hợp
Phù
hợp
Phân
vân
Không
phù
hợp
Hoàn toàn
không
phù hợp
1 Nâng cao chất lượng các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng NNL tại TTHTC 56.3 17.6 13.0 7.2 5.9 4.11 3
2 a dạng hóa hoạt động của TTHTC
đáp ứng nhu cầu NNL địa phương 70.2 12.3 10.3 6.8 0.4 4.45 1
3
ào tạo nghề tại địa phương đáp ứng biến
động kinh tế -XH, đáp ứng chuyển đổi cơ
cấu kinh tế tại địa phương
62.4 21.8 13.2 1.5 1.1 4.43 2
4 Nâng cao dân trí cộng đồng (hoạt động
văn hóa, tuyên truyền, sức khỏe…) 49.1 26.6 5.5 16.8 2.0 4.04 4
Nhậ xét
Qua số liệu kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy: a số ý kiến đều cho
rằng các thành tố đều mức độ “phù hợp” và “rất phù hợp”, với điểm trung
bình > 4.00.
82
Hai item cho điểm cao nhất là: Đa dạng hóa hoạt động của TTHTCĐ
đáp ứng nhu cầu NNL địa phương (4.55) và và Đào tạo nghề tại địa
phương đáp ứng biến động kinh tế -XH, đáp ứng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
tại địa phương (4.43).
Bảng 2.10: Kết quả quản lý hoạt động TTHTCĐ
TT Nộ du quả
Mức độ đ (%)
iểm
TB
Thứ
bậc Rất
tốt Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Chưa
thực
hiện
1
Dự báo nhu cầu của người học và
tuyển dụng lao động (khảo sát nhu
cầu tuyển dụng và người học)
2.0 13.4 23.4 32.1 29.1 2.27 7
2
Làm tốt công tác quản lý các đối tượng
tham gia học tập tại TTHTC , Dự báo
nhu cầu của người học và tuyển dụng
lao động
14.6 37.5 18.8 16.5 12.6 3.25 1
3 Quản lý đội ngũ giáo viên, hướng dẫn
viên, báo cáo viên tại các TTHTC 8.8 32.1 36.2 9.8 13.1 3.14 4
4
Quản lý chương trình TTHTC , xây
dựng nội dung chương trình hoạt
động của TTHTC phù hợp với nhu
cầu phát triển NNL
8.4 22.1 41.8 20.2 7.5 3.04 5
5
Quản lý đổi mới các phương thức và
hình thức tổ chức học tập tại các
TTHTC
20.2 21.5 30.9 12.1 15.3 3.19 3
6 Quản lý CSVC và phương tiện dạy học 18.0 27.4 24.9 17.5 12.2 3.22 2
7
Kiểm tra, đánh giá chương trình đào
tạo, hình thức học tập quản lý, thực
hiện đúng quy chế và đánh giá đúng
năng lực của người học.
8.2 24.0 35.6 26.5 5.7 3.03 6
Nhậ xét:
Qua kết quả bảng 2.10 đánh giá kết quả quản lý hoạt động TTHTC
ở tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL cho thấy: Các nội dung công tác
quản lý của các TTHTC thì Quản lí các đối tượng tham gia học tập tại
TTHTCĐ thực hiện tốt nhất (3,25), sau đó là Quản lý CSVC và phương tiện
dạy học (3,22).
83
Công tác Dự báo nhu cầu của người học và tuyển dụng lao động thực
hiện chưa tốt và chưa thực hiện được (2,27); Công tác kiểm tra, đánh giá nói
chung đạt ở mức trung bình (3.03).
Công tác đổi mới các phương thức và hình thức tổ chức học tập, quản lý
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên cũng như xây dựng kế hoạch
nội dung chương trình hoạt động được các TTHTC coi trọng thực hiện.
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại TTHTCĐ
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
Nộ du đ tạ , bồ dƣỡ
Mức độ đ (%) iểm
TB
Thứ
bậc Rất
tốt Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Chưa
thực hiện
Chương trình học tập đường lối, chủ
trương chính sách, pháp luật và thời sự. 56.3 17.6 13.0 7.3 5.8 4.11 1
Chương trình hoạt động về khoa học kỹ
thuật sản xuất và đời sống chú trọng dạy
nghề cho phù hợp: cơ khí, hàn, điện may,
nghề làm vườn…tại TTHTC
8.4 27.1 21.9 25.3 17.3 2.84 4
Chương trình về đời sống, văn hóa, văn
nghệ thể thao, vệ sinh môi trường. 39.7 34.5 13.6 11.3 0.9 4.01 2
Chương trình bồi dưỡng văn hóa cơ bản,
ngoại ngữ, tin học....cấp chứng chỉ khi
người học có nhu cầu.
13.2 34.9 20.2 17.0 14.7 3.15 3
Chương trình Giới thiệu nghề mới cho
thanh niên ở xã phường khi học xong
các bậc học: nghề chăn nuôi, làm vườn,
nghề cơ khí, nghề may, nghề hàn, ...
1.3 4.3 56 35.7 2.7 2.64 5
Chương trình bồi dưỡng lại nghề cho lao
động vì nghề của họ không còn phù hợp
hoặc cần cần có năng suất cao hơn
1.0 11.9 36.4 39.2 11.5 2.52 7
Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng
làm việc để người lao động có thể đảm
nhận được công việc phức tạp hơn, có năng
suất cao hơn
0.8 18.1 45.7 25.2 10.2 2.54 6
Nhậ xét:
Qua kết quả khảo sát bảng 2.11 đánh giá về chương trình đạo tạo, bồi
dưỡng tại TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL thấy: ở TTHTC đã tổ chức tốt
84
các chương trình học tập như phổ biến học tập đường lối, chủ trương chính
sách, pháp luật và thời sự; chương trình về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể
thao, vệ sinh môi trường (đạt 4.11 và 4.01).
Song chương trình hoạt động về KHKT sản xuất và đời sống chú trọng
dạy nghề (cơ khí, hàn, điện may, nghề làm vườn…) Bồi dưỡng nghề mới cho
thanh niên ở xã phường khi học xong các bậc học: nghề chăn nuôi, làm
vườn, nghề cơ khí, nghề may, nghề hàn; bồi dưỡng lại, đào tạo nâng cao
được thực hiện, chưa tốt, còn nhiều hạn chế.
Bảng 2.12: Về phương thức đào tạo đáp ứng nhu cầu NNL địa phương
P ƣơ t ức đ tạ
Mức độ đ (%)
iểm
TB
Thứ
bậc Rất tốt Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Chưa
thực
hiện
Tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn 1.6 2.9 16.2 37.2 42.1 1.85 6
Tổ chức liên kết các TTHTC 0.9 1.5 17.4 43.4 36.8 1.86 5
Tổ chức liên kết với các trường
nghề, cơ sở dạy nghề. 3.5 5.6 29.7 36.1 25.1 2.26 2
Tổ chức tư vấn nghề nghiệp 9.5 22.3 36.0 27.9 4.3 3.05 1
Tổ chức tọa đàm giao lưu giữa cơ
sở tuyển dụng với người lao động 1.4 5.5 29.5 37.9 25.7 2.19 3
Tổ chức chuyển giao kỹ năng thực
hành nghề, bổ sung kiến thức liên
quan đến nghê nghiệp cụ thể.
0.9 3.3 21.5 34.2 40.1 1.91 4
Nhậ xét:
Qua bảng 2.12 kết quả đánh giá về thức tổ chức chính là phương pháp và
cách thức tổ chức chức đào tạo tại TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL chúng tôi thấy:
Phương pháp đào tạo chủ yếu là tư vấn nghề nghiệp và liên kết với các cơ
sở dạy nghề thực hiện (3,05 và 2.26). Phương pháp tổ chức các lớp dạy nghề
ngắn hạn và liên kết các TTHTC với nhau thực hiện chưa tốt hoặc chưa thực
hiện (1,85 và 1,86).
85
Tổ chức tọa đàm, giao lưu giữa cơ sở tuyển dụng với người lao động và
dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một
lĩnh vực cụ thể mới được các TTHTC thực hiện ở mức độ bình thường
(2,19 và 1,91).
Bảng 2.13: Thực trạng đội ngũ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ
Độ ũ quả , v
Mức độ đ (%)
iểm
TB
Thứ
bậc Rất tốt Tốt
Chưa
phù
hợp
Còn
hạn
chế
Chưa
có
Cán bộ quản lý TTHTC : Giám đốc, phó
giám đốc. 12.1 33.6 34.0 14.3 6.0 3.11 2
Giáo viên PTTH và PTCS dạy văn hóa và
dạy nghề 56.2 27.5 8.2 6.0 2.1 4.30 1
Giáo viên tại các trường nghề, trung tâm
dạy nghề ở địa phương 2.7 8.4 29.0 33.1 26.8 2.27 3
Giáo viên là các thợ bậc cao lành nghề tại
những cơ sở sản xuất cần tuyển lao động 1.1 2.5 14.1 36.2 46.1 1.76 5
Những người sản xuất giỏi, có nghề
truyền thống 0.9 6.4 30.0 39.0 23.7 2.22 4
Nhậ xét:
Qua bảng bảng đánh giá kết quả khảo sát 2.13 về đội ngũ quản lý, giáo
viên cho hoạt động của TTHTC cho thấy: ý kiến của CBQL và giáo viên ở
các TTHTC đánh giá đội ngũ giáo viên tại TTHTC chủ yếu là giáo viên
THPT và THCS dạy văn hóa và dạy nghề là phù hợp, có hiệu quả nhất (ở mức
4.30); tiếp theo là giáo viên được bố trí theo Quyết định số 09/2008/Q -
BGD& T ngày 24/3/2008 của Bộ GD& T (ở mức 3,11). Giáo viên ở các
TTC nếu bố trí là giáo viên dạy ở các trường nghề, thợ bậc cao tại những cơ
sở sản xuất cần tuyển lao động và là những người sản xuất giỏi, có nghề
truyền thống được đánh giá ở mức độ rất thấp (1,76 và 2,22).
86
Bảng 2.14: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại TTHTCĐ
Cơ sở vật c ất p ục vụ c
ạt độ
Mức độ đ (%) iểm
TB
Thứ
bậc Rất tốt Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Chưa
có
Huy động nguồn ngân sách
địa phương 1.8 5.6 31.5 32.3 28.8 2.19 2
Huy động hỗ trợ của các ngành,
các tổ chức xã hội, cá nhân, các
chương trình dự án đầu tư.
1.2 3.5 18.7 32.2 44.4 1.85 5
Người học đóng góp 0.5 4.5 28.1 36.4 30.4 2.08 3
Huy động các đơn vị tuyển
dụng nguồn nhân lực ủng hộ 0.2 0.9 15.5 40.8 42.6 1.75 6
Mỗi TTHTC đều có trụ sở
riêng, có gắn biển tên TTHTC ,
có tủ đựng hồ sơ, có bàn ghế, có
thư viện, thiết bị âm thanh.
23.6 25.2 28.9 11.9 10.4 3.40 1
Người học được hỗ trợ 0.8 2.7 24.5 25.3 46.7 1.86 4
Nhậ xét:
Theo kết quả khảo sát bảng 2.14 thì: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động tại TTHTC hiện nay mỗi TTHTC đều có trụ sở riêng, có gắn biển tên
TTHTC , có tủ đựng hồ sơ, có bàn ghế, có thư viện, thiết bị âm thanh đánh giá
ở mức cao (3.40). Về vốn hầu như được huy động từ nguồn ngân sách đầu ở từ
địa phương, chưa huy động được sự hỗ trợ của các ngành, các tổ chức xã hội,
các chương trình dự án đầu tư, cá nhân trong cộng đồng cũng như doanh nghiệp
có nhu cầu tuyển dụng lao động. Việc huy động hỗ trợ của các ngành, các tổ
chức xã hội, cá nhân, các chương trình dự án đầu tư đạt mức 1.85; Huy động các
đơn vị tuyển dụng NNL ủng hộ đạt 1.75.
87
Bảng 2.15: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh
Hải Dương
C c ếu t ả ƣở
Mức độ đ (%)
iểm
TB
Thứ
bậc
Ảnh
hưởng
rất
nhiều
Nhiều Bình
thường
Không
ảnh
hưởng
Hoàn
toàn
không
ả.hưởng
Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng,
chính quyền, các tổ chức chính trị địa
phương
70.2 12.3 10.1 6.7 0.7 4.45 1
ội ngũ cán bộ quản lý của TTHTC
cộng đồng 56.3 17.6 13.0 7.3 5.8 4.41 3
Nhu cầu học tập thường xuyên của
người dân, sự tự tham gia một cách tự
nguyện của cộng đồng
9.8 31.9 35.6 9.6 13.1 3.16 5
ội ngũ giáo viên 63.1 20.4 13.2 1.9 1.4 4.42 2
Nguồn lực của cộng đồng 44.4 25.8 20.1 5.7 4.0 4.01 4
Yếu tố chính sách của nhà nước, xã
hội (nguồn tài chính, chính sách với
CBQL, GV, người học...)
8.5 20.5 29.2 24.8 17.0 2.79 6
Nhậ xét:
Qua bảng 2.15 ta thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt
động TTHTC ở tỉnh Hải Dương được đánh giá rất cao (trung bình từ mức
2,79 trở lên).
TTHTC phát triển được hay không, chất lượng hoạt động cao hay thấp
phụ thuộc vào rất lớn vào các yếu tố như: sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, lãnh
đạo chính quyền địa phương và ảnh hưởng của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ
giáo viên các TTHTC (ở mức 4.45 và 4.14).
Hiện tại, nhu cầu học tập thường xuyên của người dân, sự tự tham gia
một cách tự nguyện của cộng đồng và yếu tố chính sách của nhà nước, xã hội
88
(nguồn tài chính, chính sách với CBQL, GV, người học...) có ảnh hưởng ít
nhất (3,16 và 2,79).
Nguồn lực của cộng đồng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động và
phát triển của các TTHTC ở tỉnh Hải Dương.
2.4.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTHTCĐ ở tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
2.4.3.1. Đánh giá chung
a. Ưu điểm
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ ảng, các
TTHTC trên địa bàn tỉnh Hải Dương luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của UBND tỉnh và UBND các cấp, sự quản lí, điều hành của lãnh đạo chính
quyền địa phương cơ sở, sự ủng hộ, tạo điều kiện của các đoàn thể, của nhân
dân, vì vậy hoạt động các TTHTC đã đạt được nhiều kết quả khích lệ.
Với sự chỉ đạo tích cực của Sở GD& T, các phòng GD& T,
TTGDTX và các nhà trường trên địa bàn tỉnh; với sự phối hợp chặt chẽ giữa
Hội khuyến học địa phương với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị xã hội các cấp, TTHTC đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc xây
dựng ngày một lớn mạnh và tổ chức các hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù mới hoạt động trong thời gian không dài với nhiều khó khăn về
nguồn lực, song TTHTC cơ bản đã đạt được được mục tiêu đề ra, đã tác
động và ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa chính trị, xã hội, góp phần giữ gìn
trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng cao dân trí cho địa phương.
Hình thức tổ chức học tập rất đa dạng, linh hoạt, mềm dẻo đã tạo được
điều kiện thuận lợi cho người học, vì vậy số học viên theo học tại các
TTHTC ngày càng tăng. ã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ Hội Phụ nữ
vay vốn, xoá đói giảm nghèo; tập huấn các hộ gia đình khu dân cư thu nhập
thấp về vay vốn quỹ vi mô, tổ chức các lớp các chuyên đề cho người dân... Vì
vậy, người dân có thêm hiểu biết, tiếp cận được với những tri thức mới về các
89
mặt văn hoá, chính trị, xã hội góp phần xây dựng thêm nhiều khu dân cư văn
hóa, gia đình văn hoá. Trung tâm cũng đã tập trung việc tuyên truyền, hướng
dẫn cho người dân bảo vệ giữ gìn an ninh trật khu dân cư. Hướng dẫn, tập
huấn việc cai nghiện tại nhà và tại cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho
những người sai phạm được quay trở lại với cộng đồng.
b. Yếu điểm
Bên cạnh những ưu điểm việc xây dựng và hoạt động của các TTHTC
còn có những tồn tại hạn chế nhất định như:
Ở một số xã, phường, thị trấn còn một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhân
dân chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của TTHTC , dẫn đến hoạt
động của TTHTC còn nặng tính hình thức, không thu hút được người dân
tham gia.
Là một mô hình học tập mới nên cán bộ quản lý TTHTC chưa có
kinh nghiệm hoạt động, một số ít năng lực, trình độ còn hạn chế, chưa được
đào tạo bồi dưỡng về quản lý điều hành trung tâm. Do vậy, việc quản lý điều
hành, xây dựng nội dung, chương trình hoạt động, tổ chức triển khai thực
hiện còn lúng túng.
TTHTC chưa có bộ máy và cán bộ đủ năng lực, giàu quyết tâm quản
lý, điều hành; chưa động viên được nhiều cán bộ khoa học và công nghệ tham
gia đội ngũ cộng tác viên tham gia. Bộ máy quản lý các TTHTC hầu hết đều
là kiêm nhiệm nên việc đầu tư thời gian, trí tuệ hạn chế; chưa được đào tạo
nhiều về chuyên môn nghiệp vụ nên còn thụ động trong tổ chức các hoạt động.
Nội dung, hình thức hoạt động của TTHTC chưa đổi mới, chưa xây
dựng nội dung chương trình phù hợp với việc phát triển NNL tại địa phương.
Cơ sở vật chất của nhiều TTHTC còn rất khó khăn, thiếu thốn. Kinh
phí dành cho hoạt động của TTHTC chưa đủ đáp ứng để tổ chức các hoạt
động với quy mô rộng và chất lượng cao. Chế độ chính sách đối với cán bộ,
đội ngũ giáo viên của trung tâm chưa đủ động viên, khích lệ.
90
Chưa có cơ chế phối hợp giữa TTHTC và doanh nghiệp để dạy nghề
cho học viên tạo NNL cho các nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phương.
2.4.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
TTHTC là một mô hình còn mới nên việc nhận thức của một số lãnh
đạo các cấp còn hạn chế; công tác tuyên truyền về phát triển NNL tại địa
phương chưa được quan tâm đúng mức. Việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung của học tập
suốt đời và xây dựng XHHT góp phần nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng
NNL, chất lượng cuộc sống cho nhân dân chưa tích cực.
Sự chỉ đạo của các cấp chưa thường xuyên, chưa đúng mức, chưa có sự
quan tâm đầu tư, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, về kinh phí hỗ trợ cho hoạt
động của TTHTC . Kinh phí cho hoạt động còn hạn chế; một số nơi còn
mang tính bao cấp, trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước, chưa có biện pháp
tích cực để khai thác tiềm năng tại cộng đồng.
Việc phối hợp hoạt động giữa các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội chưa chặt chẽ, kế hoạch hoạt động chưa thống nhất nên nhiều hoạt động
chưa đạt được yêu cầu đề ra.
Chưa có cán bộ chuyên trách nên việc tổ chức các hoạt động còn lúng
túng, đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên về năng lực làm việc cộng đồng còn
hạn chế, chưa được bồi dưỡng thường xuyên.
Chưa phối hợp được với các tổ chức, với Hội Khuyến học các cấp đẩy
mạnh công tác XHH tăng cường huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị, phương tiện hoạt động cho các TTHTC .
Hệ thống các văn bản pháp luật chưa theo kịp xu thế phát triển của
TTHTC , chưa có đánh giá tổng kết để điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình mới.
91
Kết uậ C ƣơ
Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động các cơ sở TTHTC với kết
quả thể hiện trong các bảng, chúng tôi đã xem xét, phân tích theo từng thành tố,
tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện quản lý hoạt động của các TTHTC ở Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho địa phương.
Chúng tôi nhận thấy các TTHTC bước đầu đã được coi trọng có vai trò
trong việc phát triển KT-XH tại địa phương; các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến xã đã
chú trọng tới việc xây dựng và phát triển TTHTC trên địa bàn để không
ngừng phát triển.
Mặc dù mới ra đời trong điều kiện có nhiều khó khăn, bất cập, nhưng
hoạt động của các TTHTC ở tỉnh Hải Dương bước đầu đã có hiệu quả nhất
định. ã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở cộng đồng được tiếp cận,
tham gia nhiều chương trình giáo dục khác nhau, đặc biệt là giáo dục về kĩ
năng sống, kĩ năng làm việc để tăng thu nhập, phục vụ và cải thiện đời sống
nhân dân ngày một tốt hơn. Với vai trò tác động của các TTHTC , nhiều
người dân, nhất là phụ nữ, người nghèo, người có trình độ văn hoá tấp đã có cơ
hội được học tập suốt đời; được tham dự các lớp tập huấn, các lớp học chuyên
đề, chương trình chuyển giao kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho cuộc sống mỗi
gia đình, mỗi người; được nghe các buổi nói chuyện, tọa đàm, các buổi sinh
hoạt câu lạc bộ, được đọc sách báo, được tư vấn về các lĩnh vực, chủ đề khác
nhau giúp mọi người nâng cao nhận thức mọi mặt, nâng cao trình độ dân trí
trong cộng đồng.
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của hoạt động của các TTHTC còn
nhiều hạn chế, nhất là trong việc phục vụ, đáp ứng cho phát triển NNL tại địa
phương, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong tỉnh. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kĩ năng
nghề nghiệp, phát triển ngành nghề, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
suất lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân của các TTHTC
92
còn nhiều hạn chế về chất lượng và hiệu quả. Nhiều TTHTC chưa có bộ
máy và cán bộ đủ năng lực quản lý, điều hành hoạt động; chưa có sự phối hợp
hiệu quả giữa cơ sở sử dụng lao động; chưa có nhiều cán bộ khoa học và công
nghệ tham gia đội ngũ cộng tác viên tham gia. Cơ sở vật chất của TTHTC
nói chung còn rất nghèo nàn, thiếu phương tiện làm việc, thiếu đồ dùng dạy
học và tài liệu học tập. Cán bộ quản lý và đội ngũ GV, cộng tác viên chưa
được tập huấn cơ bản và thường xuyên, chưa biên soạn đủ tài liệu học tập cho
các học viên của TTHTC .
Việc khảo sát tình hình thực trạng, đánh giá đúng những mặt được và
chưa được, tìm đúng nguyên nhân có ý nghĩa quan trọng để đề xuất được các
giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển bền vững các TTHTC trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Kết quả của Chương 2 là cơ sở thực tiễn quan trọng để kết hợp với cơ
sở lí luận của Chương 1 giúp xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động
TTHTC tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL.
93
C ƣơ 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH HẢI DƢƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
3 N ữ đị ƣớ p t tr ể uồ â ực v u tắc đề xuất
ả p p
3.1.1. Nhu cầu tổng quát nguồn nhân lực
Quyết định số 112/2005/Q -TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt ề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2005-2010”: Một
trong các mục tiêu của ề án là đến năm 2010 có trên 80% các xã, phường,
thị trấn trong cả nước xây dựng được TTHTC .
Báo cáo chính trị tại ại hội ảng toàn quốc lần thứ XI của ảng Cộng
sản Việt Nam “Hoàn thiện cơ chế chính sách, xã hội hóa giáo dục, đào tạo
trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai
trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến
tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo” [35].
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2010 - 2020 đã xác định
xây dựng XHHT là một nhiệm vụ và giải pháp.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020 ghi rõ: “…Mở
rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên. Đến năm 2020 có 100%
quận, huyện có trung tâm giáo dục thường xuyên, có 95% xã, phường có
trung tâm học tập cộng đồng…” [77].
Gần đây, Nghị quyết 29NQ/TW, khóa 11 (2013) về đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo… cũng đã khảng định sự tiếp tục phát triển
GDTX và các TTHTC trong mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và đặc
biệt là trong các nhiệm vụ, giải pháp 4, 5, 7,…
94
3.1.2. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp
Nguyên tắc 1: Phù hợp với chủ trương, đường lối chỉ đạo về giáo dục của
Đảng, Nhà nước
Hoạt động của TTHTC phải thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của ảng về giáo dục và quản lí giáo dục:
Các giải pháp đề ra phải nhằm để hoàn thành nhiệm vụ đề ra trên cơ sở
thực hiện Pháp luật của Nhà nước, các quy định của Chính phủ, với mục tiêu
hoàn thiện mô hình TTHTC nâng cao chất lượng NNL địa phương theo
đúng chỉ đạo của chính quyền các cấp.
Các biện pháp phải nhằm tới thực hiện chiến lược giáo dục, trong đó
việc nâng cao chất lượng hoạt động của các TTHTC - một trong những yếu
tố cấp bách cần được tập trung giải quyết.
Quản lý, phát triển TTHTC phải đảm bảo sự lãnh đạo của tỉnh ủy,
H ND, UBND tỉnh để quán triệt tư tưởng, đường lối cách mạng của ảng và
giải quyết tốt những vấn đề do thực hiện của tỉnh đặt ra. Các biện pháp phải
thể hiện và cụ thể hóa đường lối, chủ trương phát triển giáo dục của ảng và
Nhà nước ở địa phương, phù hợp với chế định giáo dục của ngành học GDTX
trong quá trình quản lý.
TTHTC xã, phường, thị trấn là cơ sở của GDTX, nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân, nó phát triển đồng thời, song hành với giáo dục chính quy.
Công tác quản lý, chỉ đạo các TTHTC phải được thống nhất trong toàn tỉnh.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tình hình của mỗi địa phương mà vận dụng một
cách sáng tạo các quan điểm, chủ trường, chính sách của đảng và nhà nước
nhằm phát triển các TTHTC .
Nguyên tắc 2: Bảo đảm tính kế thừa và phát triển
Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hóa đường lối, chủ trương phát
triển giáo dục của ảng và Nhà nước, phù hợp với chế định giáo dục của
ngành học GDTX trong quá trình quản lý. Các biện pháp cụ thể để thực hiện
95
chiến lược giáo dục, trong đó việc nâng cao chất lượng hoạt động của các
TTHTC là một trong những yếu tố cấp bách cần được tập trung giải quyết.
Tính lợi ích của các biện pháp đòi hỏi phải tìm ra các biện pháp phù hợp với
nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện, các
nguồn lực, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD& T.
Các biện pháp đề ra phải kế thừa và phát triển thành quả, những mặt
được của các hoạt động, các mô hình TTHTC hiện tại; đồng thời xây dựng
được những nội dung tích cực, tiên tiến, phù hợp hơn nhằm nâng cao chất
lượng công tác GDTX và XHHT.
Các biện pháp đề ra phải xác định được xu hướng phát triển của
TTHTC hiện nay và phải thực hiện được mục tiêu chiến lược phát triển giáo
dục, trong đó phát triển các TTHTC đã, đang là một yêu cầu tất yếu. Việc
tăng cường các biện pháp quản lý nhằm để phát triển các TTHTC phải phù
hợp mỗi giai đoạn nhất định, tránh làm tràn lan, dập khuôn, máy móc. ồng
thời, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, khắc phục hạn chế, bất cập
trong thời gian qua là yêu cầu của sự phát triển theo tư duy logic và khoa học.
Nguyên tắc 3: Bảo đảm tính thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải có khả năng áp
dụng vào thực tiễn đối với việc quản lý hoạt động TTHTC tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL.
Phát triển TTHTC phải phù hợp với các yêu cầu, đòi hỏi của cộng
đồng và xã hội, phù hợp với khả năng phát triển KT - XH của tỉnh Hải Dương
nói riêng. Xây dựng các hình thức tổ chức hoạt động của TTHTC phải đa
dạng, phong phú gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu của cộng đồng dân cư và
phục vụ đắc lực các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Các biện pháp phải phù hợp với năng lực quản lý, nguồn lực của các
TTHTC hoặc của các chủ thể quản lý khác.
Các giải pháp phải xuất phát từ thực tiễn, phù hợp hoàn cảnh thực tế
của các địa phương có tính áp dụng cao, dễ khả thi. Muốn vậy phải xác định
96
được xu thế phát triển của các TTHTC trong tương lai, đề ra các biện pháp
phù hợp, trong đó việc nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo các
TTHTC , xây dựng đội ngũ giáo viên, cải tiến các hoạt động nhằm đáp ứng
yêu cầu học tập của người dân... là những yếu tố cần được giải quyết.
Phát triển TTHTC gắn với phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho gia
đình, đồng thời phải nhằm mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh.
Tính hiệu quả của các biện pháp đòi hỏi phải tìm ra các biện pháp phù
hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện, các nguồn lực, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ
GD& T. ồng thời nó còn thể hiện tính lợi ích của giải pháp đối với cộng
đồng dân cư qua nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp
Tính đồng bộ của các biện pháp quản lý là xuất phát từ bản chất của
quá trình quản lý. ảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp quản lý phải chú ý
đến các yếu tố tác động vào các biện pháp quản lý. Chỉ khi thực hiện đồng bộ
các biện pháp mới phát huy thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động của TTHTC .
Nguyên tắc này là vấn đề cốt lõi trong việc tổ chức thực hiện, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các TTHTC và là biểu hiện sự gắn kết giữa các lợi
ích của các bên liên quan, trong đó chủ yếu lợi ích giữa cá nhân tham gia học
tập và tập thể. ảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan trong tổ chức là
rất quan trọng, nhằm để tạo động lực làm việc và ổn định cơ cấu của tổ chức.
ây là mối liên hệ xuyên suốt để duy trì, hợp tác lâu dài.
Các giải pháp đề ra phải bảo đảm sự đồng bộ của các điều kiện trong
việc tổ chức thực hiện ở thực tiễn tỉnh Hải Dương
TTHTC là cơ sở GDTX được tổ chức trên đơn vị hành chính cấp xã,
việc phối hợp, liên kết là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
TTHTC . Mục tiêu cuối cùng đáp ứng yêu cầu của người học là nắm vững
97
kiến thức, kỹ năng để vận dụng vào thực tiễn lao động sản xuất, để phát triển
kinh tế, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình.
3 C c ả p p quả ạt độ tru tâm ọc tập cộ đồ tỉ
Hả Dƣơ đ p ứ u cầu uồ â ực
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý TTHTC cũng như những
nguyên tắc đề xuất các giải pháp nói trên, chúng tôi đưa ra 6 giải pháp quản lý
hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL.
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức các cấp ủy đảng, chính quyền về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động TTHTCĐ tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu
cầu nhân lực
3.2.1.1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cán bộ lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
về vị trí, vai trò của TTHTC đối với việc tham gia xây dựng và phát triển
NNL, qua đó tăng cường trách nhiệm quản lý của các cấp ủy ảng, lãnh đạo
chính quyền và cơ quan chuyên môn đối với các TTHTC trong việc quản lý
hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL.
Các cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền có trách nhiệm cao trong việc
xây dựng, phát triển TTHTC , tạo ra phong trào “xã hội học tập” và cơ hội
học tập cho tất cả mọi công dân, nhất là người lao động, nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực tại TTHTC , đáp ứng nhu cầu cho địa phương
cũng như NNL cho sự nghiệp CNH, H H đất nước.
ây là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng và rất cần thiết cho việc xây
dựng, tổ chức cũng như duy trì sự ổn định và phát triển của các TTHTC .
3.2.1.2. Nội dung
Các cấp ủy ảng, lãnh đạo chính quyền, các cơ quan đoàn thể ở địa
phương cần nhận thức rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của TTHTC , đồng thời
cùng có trách nhiệm tham gia vào hoạt động của TTHTC để nâng cao hiệu quả
chất lượng hoạt động của các TTHTC đáp ứng nhu cầu phát triển NNL.
98
3.2.1.3. Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường
lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị trí, chức năng
nhiệm vụ của TTHTCĐ tại địa phương.
Chú trọng công tác học tập, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật
của ảng, Nhà nước và Chính phủ liên quan công tác QLGD và XHHT cũng
như học tập cộng đồng đến các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể xã hội ở địa
phương, để họ thấy rõ hơn về vai trò, vị trí của TTHTC trong nền giáo dục
hiện đại nhằm tạo ra NNL có chất lượng cao hơn cho địa phương, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ đó, làm cho cán bộ
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương không chỉ biết, hiểu, nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của TTHTC mà còn phải nhận thức sâu sắc về trách
nhiệm của mình đối với việc tổ chức xây dựng và chỉ đạo TTHTC của địa
phương. Coi đây là nhiệm vụ chính trị của địa phương trong việc thực hiện
chủ trương của ảng về xây dựng cả nước thành một XHHT.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên, nhân dân về sự cần thiết phải xây dựng, phát triển, đẩy mạnh hoạt
động TTHTC ở mỗi địa phương. Tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên
trong các đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội các cấp và trong quần chúng
nhân dân. ây chính là những lực lượng nòng cốt để tạo nên sự ổn định và
phát triển bền vững của TTHTC .
Việc tuyên truyền phải đạt được yêu cầu là làm cho nhân dân và xã hội
hiểu được thực chất, cách thức hoạt động của TTHTC , từ đó kích thích, nảy
sinh nhu cầu học tập và sự tin tưởng của nhân dân, của xã hội đối với TTHTC .
Coi TTHTC là một địa chỉ họ cần phải đến mỗi khi cần cập nhật kiến thức
phục vụ cuộc sống.
- Nội dung tuyên truyền:
Cần thống nhất kế hoạch tuyên truyền, chuẩn bị và biên soạn tài liệu
với những nội dung tuyên truyền thiết thực, cụ thể, giúp cán bộ và nhân dân
nhận thức và nắm được một số nội dung cơ bản của các văn bản có liên quan.
99
+ Tiếp tục quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện những
nội dung của Văn kiện ại hội ảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII về
GD& T; Nghị quyết số 05/2005/NQ-TTg, ngày 18/04/2005 của Chính phủ
về quy hoạch và phát triển XHH giáo dục; Quyết định số 112/2005/ NQ-TTg
ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt ề án “xây dựng
XHHT giai đoạn 2005 - 2010”; Quyết định số 89/Q -TTg ngày 09/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt ề án “Xây dựng XHHT giai
đoạn 2012-2020”.
+ Chủ trương của các cấp ủy ảng và Nhà nước về xây dựng XHHT,
thông qua các văn bản chỉ đạo đã ban hành về xây dựng và phát triển hoạt
động TTHTC - nhân tố quan trọng để xây dựng XHHT ở địa phương.
+ Tuyên truyền về mục đích, vai trò và chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, phương thức hoạt động của TTHTC . TTHTC là nơi cung cấp cơ hội
học tập cho mọi người trong xã, phường, thị trấn để phát triển NNL, cải thiện
đời sống và phát triển cộng đồng; xây dựng XHHT, góp phần thực hiện sự
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tại địa phương.
+ Tuyên truyền góp phần giáo dục trong nhân dân ý thức và tạo thành
thói quen học thường xuyên, học suốt đời, học nữa, học mãi. Học thường
xuyên, học suốt đời là sự cần thiết để thích ứng với nền kinh tế tri thức, phục
vụ, cải thiện chính cuộc sống của cá nhân mình, nâng cao dân trí, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần tạo NNL để đáp ứng yêu cầu CNH- H H
của đất nước
+ Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và tổ chức giáo dục các cấp trong vai
trò chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương từ cấp tỉnh đến
xã, phường, thị trấn tham gia tuyên truyền tích cực về vị trí vai trò của
TTHTC và hoàn thiện mô hình hoạt động TTHTC theo quan điểm phát
triển NNL.
100
- Phương thức tuyên truyền:
+ ẩy mạnh việc đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; xây dựng kế
hoạch tuyên truyền định kì hàng năm, đưa công tác tuyên truyền vào chương
trình hành động của các tổ chức giáo dục các cấp; vào chương trình các hội
nghị trong năm học, các hội nghị sơ kết, tổng kết của ảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cấp xã. Tại các hội nghị này, lãnh đạo ngành
GD& T hoặc Ban quản lý, BG TTHTC báo cáo kế hoạch, chương trình
và những nội dung hoạt động của TTHTC về việc xây dựng, phát triển các
TTHTC . Song song với hoạt động này, tại các hội nghị, các cuộc họp chi
bộ, khu dân cư; các buổi sinh hoạt câu lạc bộ quần chúng cần có sự lồng ghép
nội dung cần tuyên truyền một cách phù hợp và có hiệu quả. Qua đó, lắng
nghe được ý kiến cần thiết của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân trong
hội nghị giúp cho việc quản lý và phát triển TTHTC của địa phương mình
ngày càng tốt hơn.
+ Duy trì thường xuyên các hội nghị liên tịch theo chương trình cụ thể
hàng năm giữa TTHTC với cấp ủy ảng, Lãnh đạo chính quyền, các đoàn
thể quần chúng để bàn về TTHTC . Tại hội nghị này, BG TTHTC cần
trao đổi, tọa đàm với lãnh đạo địa phương về kế hoạch, nội dung hoạt động,
nêu ra những bất cập, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện
và nêu ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của
các TTHTC .
+ Mở chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương trên Báo chí, đài phát thanh truyền hình, bản tin nội bộ… Trong đó,
đặc biệt coi trọng hệ thống truyền thanh của xã, phường, thị trấn bởi đây
chinh là loại hình thông tin gần gũi với nhân dân nhất.
+ Ngoài ra, có thể tuyên truyền bằng những hoạt động thực tế trong thực
tế thực tế của TTHTC ở trong hoặc ngoài địa phương bằng cách đưa tin hoặc
tổ chức tham quan, giao lưu, học tập. Tổ chức lồng ghép việc tuyên truyền ngay
tại các lớp học do TTHTC thực hiện. Cần thông báo phổ biến rộng rãi trong
101
cộng đồng dân cư về chương trình, nội dung của các lớp học, các hoạt động sắp
được tổ chức tại TTHTC .
+ Có thể sử dụng tờ rơi, tranh cổ động, pano, áp phích, các khẩu hiệu ở
nơi cộng đồng. Mở website cho các TTHTC
+ Có thể lập và duy trì đều đặn hoạt động của mạng lưới tuyên truyền
viên ở tất cả các thôn, xóm, để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền tại
chỗ thông qua các cuộc họp, các hội nghị của cộng đồng
Biện pháp 2: Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo
Đảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTCĐ
Các cấp lãnh đạo cần tăng cường trách nhiệm quản lý TTHTC , thực
sự có trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động của
TTHTC , trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý của các cấp ủy,
chính quyền với BG và TTHTC .
Tăng cường vai trò quản lý của các cấp lãnh đạo chính quyền đối với
các TTHTC , tăng cường chỉ đạo xây dựng XHHT và hoạt động của
TTHTC . Quán triệt và triển khai các Nghị quyết, các văn bản của ảng,
Nhà nước, Chính phủ về xây dựng XHHT và TTHTC , đưa việc xây dựng
XHHT và TTHTC vào chương trình hành động hàng năm, trong chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, coi là một trong những nội
dung trọng điểm; có sự chỉ đạo triển khai thực hiện, có định kì đánh giá tổng
kết, sơ kết như các nội dung công tác lãnh đạo khác.
Cần chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác quản lí các
TTHTC , xây dựng và củng cố, kiện toàn thường xuyên nâng cao chất lượng
hoạt động thực tiễn đội ngũ giáo viên, nhân viên của Trung tâm; quan tâm đầu
tư cơ sở vật chất và tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
TTHTC , đảm bảo và tạo điều kiện để cán bộ và nhân dân tham gia xây dựng
và phát triển TTHTC .
Tăng cường sự lãnh đạo của ảng, quản lí của các cơ quan nhà nước
đối với các TTHTC thông qua nghị quyết chuyên đề, các chỉ thị của ảng,
102
quyết định của chính quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. Cần
xác định rõ vai trò lãnh đạo của ảng và sự quản lí của Nhà nước TTHTC
đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động của TTHTC .
Coi trọng công tác xây dựng được đội ngũ cán bộ tham mưu có trách
nhiệm cao trong việc giúp cấp ủy và chính quyền các cấp thực hiện các chủ
trương của ảng, Nhà nước về TTHTC . Chú ý gắn việc xây dựng Hội
khuyến học vững mạnh nhằm tạo lực lượng nòng cốt trong tổ chức thực hiện
xây dựng và phát triển các TTHTC .
Tăng cường vai trò quản lý của các cơ quan chuyên môn đối với các
TTHTC bằng sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan: Phòng GD &
T, TTGDTX huyện, hội Khuyến học huyện trong chỉ đạo hoạt động của
TTHTC theo Quyết định số 09/2008/ Q - BGD& T ngày 24/03/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD& T về Qui chế tổ chức và hoạt động của TTHTC xã,
phường, thị trấn. Xây dựng qui chế phối hợp, chương trình hành động chung
mang tính khả thi, tổ chức giao ban định kì giữa các cơ quan liên quan về công
tác chỉ đạo hoạt động TTHTC .
Tổ chức các đoàn phối hợp kiểm tra, đánh giá định kì các hoạt động của
TTHTC nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu đề ra.
TTHTC là mô hình GD mới, hoạt động theo phương thức GD không chính
quy chưa nhiều kinh nghiệm nên việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về
quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động của trung tâm là rất cần thiết, cần
được coi trọng.
ối với các TTHTC , cần coi trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá. Sau
một chương trình học tập hay một hoạt động, trung tâm cần đánh giá kết quả
học tập của người học theo những yêu cầu, mục tiêu cụ thể, xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá cụ thể về kỹ năng, kiến thức để người học có thể áp
dụng vào cuộc sống hàng ngày.
ịnh kì, mỗi tháng ít nhất 1 lần các TTHTC cần họp để kiểm điểm,
đánh giá, rút kinh nghiệm những hoạt động của mình, bàn cách giải quyết khó
103
khăn, vướng mắc. Hàng quý, trung tâm cần tổng hợp, báo báo với cấp uỷ
ảng, Chính quyền cơ sở và cơ quan cấp trên về tình hình hoạt động của
trung tâm và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp.
ịnh kỳ hàng năm, trung tâm đánh giá những kết quả hoạt động, điều
chỉnh nội dung hoạt động, xây dựng những chương trình trong năm sau bảo
đảm phù hợp với đối tượng, với tình hình thực tế địa phương mình.
Biện pháp 3: Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu
quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư
Hoạt động của TTHTC cần có sự đồng thuận tham gia đồng bộ có hiệu
quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư. TTHTC mang
tính cộng đồng và XHH rất cao, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của sự nghiệp xây dựng
XHHT; vì vậy cần phải tạo được sự phối hợp đồng bộ, huy động một cách hiệu
quả sự tham gia rộng rãi của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
nhằm khai thác tối đa sự hỗ trợ của toàn xã hội bằng tinh thần, vật chất cho
TTHTC .
Do vậy, trong công tác quản lý hoạt động, BG TTHTC cần tham
mưu cho ảng ủy, UBND xã, phường, trị trấn chỉ đạo các đoàn thể chính trị,
tổ chức xã hội (Hội khuyến học, oàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân,
Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh...), các cơ quan chuyên môn (Ban Văn
hóa xã, Trạm y tế xã, Trường THCS, Trường tiểu học...) đưa nhiệm vụ xây
dựng XHHT và phối hợp hoạt động TTHTC vào chương trình công tác
hàng năm của đoàn thể, tổ chức, cơ quan mình.
Kế hoạch hoạt động của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội cần có sự
lồng ghép kế hoạch hoạt động của trung tâm. ưa những hoạt động có liên
quan tới hoạt động của TTHTC về đầu mối là TTHTC , tạo ra sự tin tưởng
yên tâm cao cho các đoàn thể, tổ chức khi phối hợp với mình.
Chủ động và tích cực khai thác sự giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn
như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, y tế, dân số, phòng chống tệ
nạn xã hội.... để thu hút được nhiều các chương trình, dự án về cho TTHTC .
104
Liên kết với ngành lao động- thương binh xã hội, các đơn vị có chức
năng dạy nghề tổ chức các lớp dạy nghề, nâng cao tay nghề tại chỗ cho người
dân. Tạo sự thuận lợi cho họ vừa làm, vừa học nghề mà không phải thoát ly
khỏi gia đình và công việc họ đang làm.
Tích cực chủ động vận động sự hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức xã
hội, các nhà hảo tâm, nhất là những cá nhân có tâm huyết với quê hương ủng
hộ kinh phí, tài liệu học liệu.... cho TTHTC .
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Cần chủ động xây dựng nguồn kinh phí đủ để thực hiện công tác tuyên
truyền với các hình thức đa dạng, phong phú trong cộng đồng xã hội về các
hoạt động và ý nghĩa của việc hoàn thiện mô hình TTHTC theo quan điểm
phát triển NNL.
Các cấp ủy ảng, đội ngũ lãnh đạo địa phương, đoàn thể chính trị - xã
hội, cán bộ, công chức, viên chức ngành GD& T cần nhận thức sâu sắc về
yêu cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu phát triển
NNL; áp dụng phù hợp trong thực tiễn của địa phương mình.
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hải Dương cần có sự phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả với nhau, với các tổ chức đoàn thể dưới sự lãnh đạo của
cấp ủy ảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng, kiểm tra, giám sát
các hoạt động của các TTHTC .
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán
bộ, giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTCĐ đồng bộ, phù hợp về
cơ cấu, đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng
3.2.2.1. Mục tiêu
Kiện toàn được Ban giám đốc TTHTC bảo đảm có đủ năng lực thực
tiễn, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu.
Lãnh đạo TTHTC là tập thể cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
uy tín trong cơ quan, đơn vị, trong cộng đồng dân cư địa phương; luôn có khả
105
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất và thực hiện
đúng chức trách, quyền hạn đã được quy định trong Qui chế tổ chức và hoạt
động của TTHTC xã, phường, thị trấn (ban hành kèm theo Quyết định số
09/2008/ Q - BGD& T ngày 24/03/2008 của Bộ trưởng Bộ GD& T). G
TTHTC phải là người có bản lĩnh, luôn thể hiện vai trò quyết định trong các
hoạt động của TTHTC , có trách nhiệm cao trong việc phát triển TTHTC
một cách bền vững.
Xây dựng được đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn
viên có chất lượng và ổn định, bố trí từ các nguồn cán bộ của địa phương và điều
động từ các cơ quan, tổ chức giáo dục trong phạm vi rộng hơn (nếu có thể) nhằm
đảm bảo duy trì các hoạt động của TTHTC thường xuyên và hiệu quả.
3.2.2.2. Nội dung
Cấp ủy ảng, lãnh đạo chính quyền địa phương phối hợp với Phòng
GD& T căn cứ nguồn cán bộ hiện tại và nguồn cán bộ quy hoạch của địa
phương mình lựa chọn xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý TTHTC ở các
phường, xã; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho
đội ngũ cán bộ của TTHTC . Coi trọng việc bổ sung để tránh thiếu hụt cán
bộ của các TTHTC , bảo đảm chất lượng hoạt động của TTHTC .
Xác định đúng chức năng, nhiệm vụ của TTHTC để xây dựng đội ngũ
quản lý, đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên ở
TTHTC phù hợp, bảo đảm chất lượng; chú ý xây dựng đội ngũ từ địa
phương và từ việc liên kết giữa các TTHTC , các trường nghề ở khu vực.
Mở rộng mạng lưới giáo viên báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn
viên có kinh nghiệm và trình độ cao, tăng cường giáo viên thực hành nghề cụ
thể để dạy nghề chuyên sâu.
Liên kết đội ngũ giáo viên ở các TTHTC và các cơ sở hướng nghiệp,
dạy nghề... giáo viên đã nghỉ hưu để đảm bảo hoàn thiện đội ngũ giáo viên,
đáp ứng tính đa dạng về chuyên môn, loại hình, tính linh hoạt về thời gian đối
với hoàn thiện mô hình hoạt động TTHTC theo quan điểm phát triển NNL.
106
3.2.2.3. Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo
viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn định từ các nguồn cán
bộ ngay tại địa phương
- Phòng GD& T, Hội khuyến học, TTGDTX huyện và UBND các xã,
phường, thị trấn thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc rà soát đội ngũ
cán bộ trong nguồn đã quy hoạch, lựa chọn cán bộ có năng lực, có tâm huyết,
tham mưu cho UBND huyện kiện toàn kịp thời và đầy đủ về cơ cấu nhân sự
BG của các TTHTC đã quy định theo Quy chế 09. Lãnh đạo TTHTC
phải có đủ 3 người theo cơ cấu: G là 1 lãnh đạo chủ chốt của UBND
(thường là Phó chủ tịch xã); 1 PG là Hiệu trưởng trường THCS hoặc trường
tiểu học và 1 PG là Chủ tịch Hội khuyến học xã, phường, thị trấn.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn
viên vững về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng vận động quần
chúng, đảm nhiệm có chất lượng công việc được giao, có tín nhiệm cao đối
với người học và trong cộng đồng; ổn định lâu dài từ các nguồn của địa
phương, đảm bảo có điều kiện duy trì thường xuyên các hoạt động của mình ở
TTHTC .
Chú ý công tác bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
quản lí và hoạt động thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TTHTC ,
nhằm đáp ứng được yêu cầu đa dạng, phong phú, linh hoạt của các hoạt động
do TTHTC tổ chức.
Thông qua việc xác định nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư, nhu cầu bổ
sung NNL của địa phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bố trí đội ngũ
giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên đảm nhiệm công việc giảng
dạy cho phù hợp với các đối tượng đa dạng, với yêu cầu chuyên môn khác nhau.
Xác định, xây dựng đúng chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên,
báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên từ nguồn tại địa phương. Trên cơ
sở đó phân công giao việc một cách hợp lý, sát thực tế, phù hợp nhu cầu, tính
107
chất về nội dung công việc cũng như thời gian triển khai công việc. ồng thời
nâng cao hiệu quả trong việc khai thác có hiệu quả NNL của trung tâm.
- BG TTHTC cần lưu ý trong việc sắp xếp đội ngũ giáo viên phù
hợp với yêu cầu, mục đích, nội dung của từng lớp bồi dưỡng, đạo tạo trên cơ
sở phù hợp với nhu cầu học tập chung của cộng đồng.
ối với các lớp THCS theo chương trình GDTX, lớp XMC và sau
XMC; các lớp chuyên đề cập nhật kiến thức, phổ biến kiến thức, tuyên
truyền..., nên bố trí các giáo viên Tiểu học, THCS, THPT hoặc cán bộ tuyên
giáo của huyện ủy đảm nhận
ối với các lớp bồi dưỡng, thực hành, dạy nghề truyền thống, văn
nghệ, thể thao nhằm tạo NNL mới, cần bố trí giáo viên có nghiệp vụ chuyên
sâu của mỗi ngành nghề thực hiện.
ộng viên đội ngũ cán bộ, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng
dẫn viên tham gia các hoạt động chung của TTHTC . Ngoài năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, cần quan tâm đến yếu tố lòng nhiệt tình,
tâm huyết, trách nhiệm và sự đam mê với sự nghiệp giáo dục nói chung, với sự
nghiệp xây dựng XHHT nói riêng. Vì vậy, BG các TTHTC phối hợp một
cách có hiệu quả với Hội khuyến học để thực hiện tốt công tác vận động, tư
tưởng đối với đội ngũ cán bộ cơ hữu và cán bộ liên kết của trung tâm.
- Cần xây dựng chính sách cán bộ phù hợp ngoài chính sách chung của
Nhà nước về vật chất, tinh thần để động viên đội ngũ cán bộ của các trung
tâm để họ yên tâm công tác lâu dài, quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong
điều kiện có thể để cán bộ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Coi trọng công tác luân chuyển cán bộ trong trung tâm, giữa các trung
tâm và trong phạm vi các cơ quan, đơn vị trên địa bàn cấp huyện, nhằm tạo
được đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu, đa dạng nghề nghiệp, phù hợp đa ngành,
đa lĩnh vực phục vụ XHHT trên các mặt công tác, nhu cầu đạo tạo khác nhau
của địa phương.
108
Biện pháp 2: Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp
Ngoài đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên ổn
định từ các nguồn ngay tại địa phương, cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên, báo
cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên theo hướng liên kết phối hợp để phát
triển NNL tại các TTHTC ; đồng thời cần thay đổi nội dung, cách thức thực
hiện, bồi dưỡng, đào tại các TTHTC nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, chất
lượng hoạt động của các TTHTC trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
BG TTHTC cần xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể các lớp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ; rà
soát, đánh giá chất lượng, xem xét số lượng đội ngũ giáo viên, từ đó liên hệ
với các cơ quan, đơn vị chuyên môn của huyện, của tỉnh, các trường nghề chủ
động ký kết hợp đồng công tác, giảng dạy tại TTHTC .
Xây dựng phương án liên kết sử dụng giáo viên tại các TTGDTX theo
quy định tại iều 26 của Quy chế 09 về việc điều động giáo viên hỗ trợ cho
TTHTC . Giáo viên của các Trung tâm, trường dạy nghề, các trường chuyên
nghiệp, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, là cán bộ, viên chức của
các cơ quan chuyên môn chức năng như: Trung tâm khuyến nông, khuyến
ngư, bảo vệ thực vật, y tế, văn hóa, tư pháp…của tỉnh, huyện.
ặc biệt chú trọng liên kết với các doanh nghiệp trên các địa phương để
đào tạo NNL chất lượng, ổn định, phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn .
Liên kết mời đội ngũ giáo viên thực hành có chuyên môn sâu về các ngành
nghề hiện đang công tác tại các doanh nghiệp; đây là những người chuyên
môn sâu, có kinh nghiệm thực tiễn trong việc bồi dưỡng, đào đạo nghề trực
tiếp cho cộng đồng, đào tạo NNL cho doanh nghiệp ngay tại địa phương.
Lãnh đạo các cấp thường xuyên có trách nhiệm chỉ đạo và tạo điều kiện
thuận lợi để BG TTHTC phát huy vai trò định hướng, giám sát và phối
hợp, liên kết đào tạo đội ngũ cán bộ theo yêu cầu của địa phương; góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTC theo quan điểm phát triển NNL.
109
Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của
TTHTCĐ
- Luôn quan tâm và coi trọng, đầu tư cho công tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mà mục đích
cuối cùng là nâng cao năng lực QLGD, nâng cao năng lực quản lý cho BG
TTHTC , xây dựng TTHTC vững vàng, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền
hạn với hiệu quả cao, phát triển hiệu quả, bền vững các hoạt động của
TTHTC theo đúng quy định trong Quy chế 09 của Chính phủ.
Chú ý thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, cộng tác viên, tạo được đội
ngũ cán bộ vững về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng vận động quần
chúng tốt, tạo được sự tín nhiệm của người học và cộng đồng.
Lãnh đạo các cấp phải luôn coi trọng công tác bồi dưỡng năng lực quản
lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho BG , đội ngũ giáo viên, cộng tác viên
của TTHTC .
- Những nội dung cần chú ý bồi dưỡng như:
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý TTHTC
những kiến thức quản lý, vận hành của trung tâm, công tác xây dựng và sử
dụng quỹ hoạt động tài chính, chất lượng công tác, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên, phân công chuyên môn của trung tâm, cần chú trọng vào việc
hướng dẫn việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá đối với
các nội dung quản lý cần thiết ở TTHTC .
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chính mà mỗi giáo viên, báo cáo
viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên đã được đào tạo; bồi dưỡng những kiến
thức về TTHTC và nghiệp vụ hoạt động của TTHTC . Tạo điều kiện để
cán bộ, giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên, phù hợp với từng
đối tượng do cơ quan quản lý cấp trên tổ chức.
110
- Sở, Phòng GD& T, Hội khuyến học huyện phải là những cơ quan có
trách nhiệm phối hợp xây dựng kế hoạch và thực hiện tổ chức những lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên nghiệp vụ hoạt động của TTHTC như
đối với chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ như các giáo viên
trong các nhà trường.
Ngoài ra cần coi trọng công tác tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
của đội ngũ Lãnh đạo, BG , giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng
dẫn viên của TTHTC . ộng viên họ tự tìm tòi, khai thác, nghiên cứu tài liệu
về TTHTC qua các nguồn tài liệu do các cơ quan chuyên môn phát hành,
qua mạng internet và các nguồn tài liệu khác.
Cần xây dựng chính sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho công tác bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các TTHTC , nhất là đối với đội ngũ
quản lý, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, tạo điều kiện thuận lợi
để công tác bồi dưỡng cán bộ của các TTHTC .
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp thống nhất quan tâm chỉ đạo
công tác cán bộ của các TTHTC , gắn công tác kiện toàn đội ngũ cán bộ của
các TTHTC vào công tác cán bộ của địa phương, cơ quan mình, từ khâu quy
hoạch, tuyển dụng, bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ. ặc biệt đối với cán
bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ quản lí và giáo viên của các TTHTC .
Các cơ quan quản lí ngành giáo dục, các cơ sở GD& T coi việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, GV của các TTHTC là nhiệm vụ chính trị
của đơn vị mình trong việc xây dựng XHHT; trong tham gia đào tạo NNL của
địa phương trong sự nghiệp CNH, H H đất nước.
Có sự đầu tư của Nhà nước qua hệ thống chính quyền địa phương đảm
bảo đủ nguồn lực cho các TTHTC hoạt động tốt, hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ được quy định và tham gia đào tạo, nâng cao chất lượng NNL của
các địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
111
ảm bảo đủ kinh phí đầu tư phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức, nâng cao năng lực công tác cho cán bộ lãnh đạo, quản lí, đội
ngũ giáo viên, cộng tác viên các TTHTC .
3.2.3. Giải pháp 3: Phối hợp các TTHTCĐ trong tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng
nguồn nhân lực ở địa phương
3.2.3.1. Mục tiêu
Sự phối hợp giữa các TTHTC với nhau để mang nhiều thuận lợi,
cùng hỗ trợ nhau tốt hơn, hiệu quả hơn trong hoạt động của mỗi TTHTC ,
đặc biệt về tổ chức lớp học, về số lượng học viên, chủ động được giảng viên,
cộng tác viên, tiết kiệm hơn, giảm chi phí đào tạo, bồi dưỡng tại các
TTHTC …
Việc phối hợp giữa TTHTC với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là để
khảo sát NNL tại cộng đồng, qua đó nắm được tiềm năng lao động có khả
năng cung cấp của địa phương, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có kế
hoạch tuyển dụng phù hợp. ồng thời có chương trình liên kết bồi dưỡng, đào
tạo, đào tạo lại cung cấp cho các doanh nghiệp ngay tại địa phương. Từ đó các
TTHTC được phát triển theo hướng đúng, thiết thực hơn; tạo điều kiện cho
người học khi ra trường kiếm được việc làm ổn định ở các doanh nghiệp trên
địa phương mình.
3.2.3.2. Nội dung
Khi phối hợp hay liên kết giữa cá nhân hay các tổ chức đều nhằm thỏa
mãn tăng cường lợi ích cho mỗi bên trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Như đã phân tích ở trên về sự tất yếu phải có sự phối hợp giữa các TTHTC
với nhau và liên kết phối hợp giữa TTHTC và doanh nghiệp trong việc bồi
dưỡng, đào tạo phát triển NNL. Song sự phối hợp phải đảm bảo một số yêu
cầu sau đây:
112
+) Đối với doanh nghiệp
Có thể lựa chọn được lao động theo yêu cầu chung và mang tính đặc
thù của từng công việc, từng công đoạn sản xuất, đáp ứng các điều kiện về
giới tính, sức khỏe, tâm lý…
Thuận lợi hơn trong việc tuyển dụng lao động, nhất là đối với địa bàn
tỉnh Hải Dương đang tập trung cho phát triển công nghiệp. Do rất nhiều khu
công nghiệp, khu chế xuất nên thường xảy ra tình trạng thiếu lao động, nhất là
lao động sản xuất nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra, khi thực hiện tốt liên kết
này sẽ tạo khả năng thu hút lao động từ các vùng lân cận, từ các tỉnh khác.
Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho việc đào tạo lại người lao động
khi các doanh nghiệp tuyển lao động mới.
Phối hợp với TTHTC trong việc bồi dưỡng kiến thức mới được dễ
dàng, làm tiền đề cho việc chuyển đổi kỹ năng làm việc của người lao động
khi chuyển đổi nghề, hoặc khi có sự thay đổi công nghệ, thay đổi sản phẩm
theo nhu cầu của thị trường.
+) Đối với TTHTCĐ
Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, bởi vì người học đã thấy
rõ được cơ hội việc làm sau khi đào tạo. Từ đó, việc đầu tư cho học tập của họ
theo mục đích và sẽ chắc chắn hơn.
Các TTHTC cần thực hiện được phân luồng đối tượng tham gia học
tập, đào tạo để có hướng điều chỉnh chương trình, nội dung tùy theo đối tượng
trong cộng đồng.
Có thể phối hợp sử dụng một số trang thiết bị, công nghệ của doanh
nghiệp khi học viên thực tập tay nghề, như vậy kỹ năng lao động nâng cao,
thái độ và kỷ luật lao động của học viên tốt hơn, kết quả đào tạo sẽ sát với
thực tế hơn. Mặt khác, sẽ tiết kiệm được một số khoản tài chính cho việc đầu
tư trang thiết bị thực hành của các TTHTC .
Qua việc liên kết khảo đã nắm chắc được nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp cũng như nhu cầu học tập, bồi dưỡng, đào tạo nghề của cộng đồng dân
cư và tiềm năng lao động của mỗi địa phương, khu vực.
113
Giảm chi phí hoạt động của các TTHTC , mang lại nhiều lợi ích cho
TTHTC và cộng đồng dân cư.
+) Đối với xã hội
Tránh được các lãng phí cơ hội hội tập, lao động của người dân, đồng
thời tránh lãng phí xã hội và giảm được tình trạng phải đào tạo lại.
Khi mà người lao động có việc làm ổn định, góp phần giảm thiểu các
hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Phát triển NNL ở TTHTC phải thực sự gắn với thị trường lao động, tạo
điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm, có việc làm sau khi ra trường.
3.2.3.3. Các biện pháp cần thực hiện
Biện pháp 1: Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện
đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTCĐ với vai trò bồi dưỡng, đào tạo
nguồn nhân lực
Phối hợp với các doanh nghiệp để bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, nâng
cao năng lực nghề cho cộng đồng, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp;
nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc bồi dưỡng, đào tạo mang lại lợi ích cho
hoạt động của TTHTC và người học, doanh nghiệp.
- TTHTC xây dựng kế hoạch thực hiện, chính sách cụ thể để chất
lượng trên cơ sở phân tích những nhu cầu đào tạo của từng doanh nghiệp,
những cơ hội và thách thức, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của mình như: ội
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, trình độ công nghệ của các
nghề, kinh phí đào tạo được cấp...
Phân tích nhu cầu chung của các học viên tại các TTHTC đã liên kết
với nhau, sự phối hợp với các doanh nghiệp trong quá trình tuyển đầu vào,
khả năng đầu ra của quá trình tuyển sinh, bồi dưỡng, đào tạo, theo hướng
quảng bá rộng rãi chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
- ể thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, TTHTC phải
chú trọng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Tiềm lực và khả
114
năng của đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo. Giáo viên
là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo. Xây dựng và đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phải được coi là một
trong những tiêu chí hàng đầu để xây dựng một trung tâm vững mạnh và phát
triển bền vững.
Tranh thủ sử dụng nguồn giáo viên từ các chuyên gia có kinh nghiệm
dạy lý thuyết tay nghề. Phấn đấu 100% giáo viên đạt chuẩn trở lên, các giáo
viên phải được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên để phù hợp với sự đổi mới
về nội dung và phương pháp.
Tận dụng sự hỗ trợ giáo viên trong khi đào tạo của các doanh nghiệp
trong liên kết, sẽ giảm bớt được áp lực về giáo viên tay nghề; bởi vì các doanh
nghiệp có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, các kỹ sư, kỹ thuật viên lành nghề sử dụng
thành thạo các máy móc, quy trình sản xuất hiện đại.
- Doanh nghiệp tạo điều kiện cho học viên được thực tập tại các cơ sở
sản xuất, tiếp cận với các trang thiết bị hiện có của doanh nghiệp. ội ngũ
GV, hướng dẫn viên phải năng động tìm ra phương pháp dạy học đào tạo theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo và có kỹ năng thực
hành rèn luyện tay nghề cho học viên.
Tập trung đầu tư có trọng điểm, có lộ trình để có đủ các trang thiết bị,
phương tiện, nhà xưởng, có thư viện điện tử cập nhật... đồng thời tận dụng ở
tại các doanh nghiệp.
- ể đào tạo ra NNL có chất lượng ngay tại địa phương cho các doanh
nghiệp, các TTHTC phối hợp với nhau để cùng liên kết với doanh nghiệp
tuyển sinh theo nhu cầu về lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tham gia
xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh cho từng nghề, điều kiện đầu vào có kèm theo các
yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp hoặc từng nhóm doanh nghiệp.
Phối hợp với các doanh nghiệp bồi dưỡng giáo viên, tổ chức cho giáo
viên học tập ở trình độ cao hơn, nâng cao khả năng thực hành, sử dụng các máy
móc, trang thiết bị hiện đại, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
115
Phối hợp chặt chẽ việc thực tập, thực hành tay nghề của học sinh với
các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ tạo ra sản phẩm (hoặc bán thành phẩm) để
tăng nguồn thu phục vụ cho đào tạo của các TTHTC .
- Tăng cường đầu tư theo hướng H H, CNH các trang thiết bị, phòng
thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện. Phối hợp với các doanh nghiệp, khai
thác các nguồn tài chính đầu tư từ các cấp chính quyền, từ địa phương, các cơ
sở đào tạo... để tăng cường phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo,
mang tính hiện đại và đem lại hiệu quả cao trong đào tạo.
Cần xây dựng văn bản, hợp đồng nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm
giữa doanh nghiệp và các TTHTC , các bên trong quá trình đào tạo học sinh,
bồi dưỡng giáo viên, học sinh thực tập sản xuất.
Phân công cán bộ TTHTC chịu trách nhiệm thường xuyên liên hệ với
các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo phát triển NNL. Thông qua phương
tiện thông tin đại chúng, các sân chơi nghề nghiệp, quảng bá chất lượng dạy,
học của TTHTC .
Biện pháp 2: TTHTCĐ phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, xác định sát
thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp ở địa phương
Khảo sát nắm bắt được nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp để xây
dựng kế hoạch và tổ chức liên kết đào tạo nghề bảo đảm có hiệu quả, đào tạo
gắn với nhu cầu xã hội, với thị trường lao động.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu về nhân lực ở các doanh nghiệp trên địa bàn
ngay tại địa phương và các tỉnh lân cận. Tổ chức khảo sát các cơ sở đào tạo
nhân lực ngành nghề để TTHTC và doanh nghiệp kí cam kết trong hợp
đồng đào tạo.
Khảo sát kết quả đào tạo sau khi ra trường: tỉ lệ số học viên có việc
làm, làm đúng nghề, hiệu quả công việc, để có thông tin phản hồi về kết quả,
chất lượng đào tạo, từ đó điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của thực tiễn.
Cần căn cứ vào dự báo của Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Hải
Dương về NNL, về ngành nghề cần đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo.
116
- TTHTC phối hợp với các doanh nghiệp để nắm bắt được số lượng
cụ thể về các ngành nghề mà doanh nghiệp cần. Mặt khác, các TTHTC phối
hợp với nhau tổ chức hội nghị khách hàng về nhu cầu nhân lực, về sản phẩm
đã đào tạo, về kỹ năng tay nghề, về nội dung, chương trình đào tạo. Thành
phần hội nghị khách hàng bao gồm đại diện các doanh nghiệp sản xuất, các cơ
sở dịch vụ, các cấp quản lý về đào tạo nghề, lãnh đạo địa phương, chuyên gia
kỹ thuật, người học nghề và phụ huynh tại cộng đồng.
Người học nghề, phụ huynh học sinh là một thành phần khách hàng
quan trọng, họ bỏ tiền để đi học, họ cần biết tương lai nghề nghiệp, biết học
những gì, học như thế nào, quyền lợi và nghĩa vụ từ đó mà tham gia tích cực
vào quá trình đào tạo của nhà trường hoàn thiện mục tiêu học tập, cao hơn
nữa họ có thể đóng góp cho nhà trường những ý kiến bổ ích qua trải nghiệm
của họ trong nhà trường.
Doanh nghiệp sản xuất đưa ra các yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ
năng lao động, thái độ lao động và về an toàn lao động khi sản xuất, về kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, khả năng thích ứng đối với học sinh sau
khi tốt nghiệp.
- TTHTC và doanh nghiệp tổ chức điều hành các hoạt động dạy học
đi vào kỷ cương, nề nếp, đúng tiến độ, kế hoạch, nội dung chương trình đào
tạo, tổ chức thi đánh giá quá trình đào tạo đúng quy chế của Bộ GD& T, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
Biện pháp 3: Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây
dựng cam kết giữa TTHTCĐ với doanh nghiệp
- Sản phẩm của đào tạo nghề tại TTHTC chính là NNL cung ứng trực
tiếp cho các doanh nghiệp. Người học nghề sau khi tốt nghiệp cần có việc làm
tại các doanh nghiệp; đây là vấn đề rất quan trọng của cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp và của toàn xã hội.
Bản thân người học nghề chính là để trang bị cho mình phương tiện sản
xuất, việc làm sau đào tạo là vấn đề rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm
117
xã hội. Giải quyết việc làm còn góp phần tránh lãng phí kinh tế và cơ hội của
người học nghề, gián tiếp góp phần giữ vững trật tự an ninh, an toàn xã hội.
Tạo cho người học biết rõ sau khi học sẽ tìm được việc làm, họ sẽ tích cực
học tập để có tay nghề vững vàng. Một trong những cam kết cần có để thu hút
học sinh xin học là cơ hội tìm được việc làm với nghề được đào tạo.
- Trong quá trình điều tra nhu cầu lao động ở các cơ sở sản xuất nhà
trường cần xác định rõ yêu cầu về số lượng đối với nghề, yêu cầu về trình độ
tay nghề, các quy trình công nghệ mới ở các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xây
dựng các hợp đồng cam kết đào tạo lao động đủ về số lượng, chất lượng cho
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia phối hợp đào tạo họ sẽ có cơ sở
tin cậy để tuyển dụng các sản phẩm đào tạo.
- TTHTC cùng doanh nghiệp cần thỏa thuận các quy định về giải
quyết việc làm sau đào tạo cho sinh viên, thỏa mãn các yếu tố sau :
+ Doanh nghiệp nhận những học sinh, sinh viên đủ tiêu chuẩn tốt
nghiệp vào làm việc với điều kiện lao động, chính sách đãi ngộ phù hợp với
Luật Lao động. Số học viên được nhận tùy thỏa thuận khi tuyển sinh theo
từng năm.
+ Doanh nghiệp cùng TTHTC giới thiệu cho các sinh viên còn dôi dư
vào làm việc tại các doanh nghiệp có cùng công nghệ, cùng nhóm sản phẩm.
+ Doanh nghiệp cần xác định rõ cơ cấu, số lượng, yêu cầu kỹ năng của lao
động theo từng công đoạn, giai đoạn để TTHTC có định hướng tuyển sinh và
đào tạo.
+ Xác định trách nhiệm trong giải quyết việc làm của doanh nghiệp trong
hợp đồng phối hợp dựa trên các tiêu chí về số lượng, cơ cấu, yêu cầu kỹ năng.
+ Thể hiện trách nhiệm giải quyết việc làm của doanh nghiệp trong hợp
đồng đào tạo được 3 bên ký kết: TTHTC , doanh nghiệp, người học.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải coi việc đào tạo,
đào tạo lại lao động các ngành nghề ở các TTHTC là NNL chính cung cấp,
118
bổ sung thường xuyên để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Vì vậy cung cấp cho TTHTC nhu cầu thực tế, chính xác kế
hoạch tuyển dụng, thay thế lao động của mình để các TTHTC chủ động đào
tạo NNL một cách ổn định, sát thực tiễn của địa phương.
Chương trình phối hợp đào tạo nhân lực giữa các TTHTC với các
doanh nghiệp phải được thực hiện theo tinh thần cam kết, thỏa thuận chặt chẽ
để các bên chủ động trong việc thực hiện theo cam kết đó.
Học viên tham gia học tập, đào tạo ngành nghề, cập nhật kiến thức có
nhu cầu làm việc tại các doanh nghiệp ở địa phương để góp phần tham gia
xây dựng kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương ngày một phát triển.
3.2.4. Giải pháp 4: Xác định đúng mục tiêu đào tạo, đổi mới chương trình,
nội dung kế hoạch học tập tại TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực địa phương
3.2.4.1. Mục tiêu
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo của TTHTC đáp ứng nhu
cầu học tập thường xuyên của người dân trong cộng đồng, phù hợp với đào
tạo NNL.
iều chỉnh đào tạo nghề tại địa phương theo kịp với những biến động
của thị trường, đáp ứng yêu cầu lao động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế.
Trang bị cho lao động tại địa phương những kiến thức như một ngành
nghề, các môn học cấp chứng chỉ như ngoại ngữ, tin học, trở thành công dân
có đạo đức tốt, có kỹ năng sống phù hợp với cộng đồng. ào tạo lao động tại
chỗ phù hợp, với các yếu tố về học vấn, thái độ, kỹ năng sống đáp ứng yêu
cầu lao động.
3.2.4.2. Nội dung
Xác định được đúng mục tiêu là khâu đầu tiên của xây dựng chương
trình, kế hoạch của các TTHTC .
119
- Các mục tiêu được phản ánh trong các chương trình phối hợp, chương
trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của TTHTC
trong một thời gian nhất định.
Hiện nay, các TTHTC thực hiện 4 loại chương trình như sau: Chương
trình học tập đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật và thời sự; Chương
trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống; Chương trình về
đời sống, văn hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường; Chương trình bồi
dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ, tin học.
Các nội dung đào tạo cơ bản được thực hiện ở TTHTC đáp ứng NNL
đó là: đào tạo kiến thức nghề nghiệp; đào tạo kỹ năng nghề nghiệp; đào tạo
phẩm chất, thái độ nghề nghiệp:
+ ào tạo nghề mới cho thanh niên ở xã phường khi học xong các bậc
học: ược áp dụng với những người chưa có nghề.
+ ào tạo lại: ào tạo những người đã có nghề, song vì lý do nào đó
nghề của họ không còn phù hợp nữa
+ ào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được công việc phức tạp
hơn, trình độ cao hơn và làm việc có năng suất cao hơn
- Xây dựng kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương
trình hành động và thiết lập bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của
TTHTC .
Cần lựa chọn phương pháp đào tạo thích hợp với kế hoạch nội dung
chương trình đề ra sao cho phù hợp với đối tượng ngành nghề…
- Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học người lớn phải đa
dạng, phong phú và thích hợp với người lớn. Về phương pháp dạy học cần
chú ý sử dụng các phương pháp như: Thảo luận nhóm, đóng vai, giải quyết
vấn đề, nghiên cứu tình huống, thực hành, trò chơi, đặc biệt chú ý phương
pháp thực hành nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất... ây là những
120
phương pháp rất thích hợp đối với học viên người lớn. Thông qua trao đổi,
thảo luận, giải quyết vấn đề, người học vận dụng được vốn kiến thức đã có
của bản thân, so sánh kinh nghiệm của mình với người khác.
Cùng với sử dụng phương pháp dạy học, cần phối hợp nhiều hình thức
tổ chức dạy học khác nhau, trong đó đặc biệt chú ý đến những hình thức tập
hợp được sự tham gia của nhiều học viên để giải quyết một nhiệm vụ nhận
thức hoặc nhiệm vụ thực hành. ó là các hình thức như học theo nhóm, học
tại các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, việc bố trí thời gian biểu cho hoạt động học
tập của người lớn ở các TTHTC phải rất linh hoạt, mềm dẻo, chú ý đến điều
kiện thực tế của họ, quỹ thời gian dành cho việc học của họ.
3.2.4.3. Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch học
tập tại TTHTCĐ phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả năng của người học
TTHTC là cơ sở giáo dục đặt tại cơ sở (xã, phường, thị trấn), là tổ
chức của cộng đồng, vì cộng đồng và do cộng đồng. Phương châm hoạt động
của TTHTC : từ người học, vì người học, cần gì được học nấy, học cái đang
cần, học để làm ngay, học gắn với sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, chuyển đổi
vật nuôi cây trồng, chuyển giao tiến bộ KHKT, coi trọng kiến thức thực hành,
giúp người dân tự tìm, tự tạo việc để lập thân, lập nghiệp, xoá đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị,
NNL của địa phương. Vì thế, TTHTC được xem là công cụ hữu hiệu trong
việc tạo cơ hội học tập cho mọi người dân, nhất là những người chịu thiệt thòi
như phụ nữ, trẻ em gái, người nghèo, người dân tộc thiểu số…
Kế hoạch dạy học cũng như phương pháp dạy học ở các TTHTC phải
linh hoạt hơn, phụ thuộc vào thời gian, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
cũng như điều kiện, trình độ của người dạy, người học. Các loại hình GDTX,
các lớp học ban đêm, giáo dục từ xa, đào tạo kèm cặp tại cơ sở sản xuất… cần
được mở rộng.
121
Từ đó, việc tổ chức các chương trình và hoạt động giáo dục ở
TTHTC phải phản ánh được tính chất không chính quy của mô hình giáo
dục này, theo hướng người học “cần gì học nấy”, đa dạng về nội dung, linh
hoạt về hình thức, thiết thực cho sản xuất và đời sống, phù hợp với từng đối
tượng, địa bàn dân cư và thời gian của cộng đồng.
Căn cứ nhu cầu, điều kiện và khả năng, đặc điểm của người học để xây
nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động của TTHTC phù hợp. Việc xác
định nhu cầu của người học theo một số hướng sau đây: Học văn hoá (xoá mù
chữ, sau xoá mù chữ và BTVH); học kiến thức liên quan đến sản xuất, chuyển
giao KHKT và hướng dẫn cách làm ăn để tăng thu nhập; học kiến thức về đời
sống gia đình và xã hội…
Khi xây dựng chương trình hoạt động của TTHTC , cần phải dựa trên
kế hoạch hoạt động của tất cả các ban, ngành, đoàn thể; khả năng, nguồn lực
của địa phương, của TTHTC . Cần xây dựng chương trình khung các chuyên
đề phổ cập kiến thức, kỹ năng trên nhiều lĩnh vực để giúp các TTHTC định
hướng xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của mình.
Chương trình khung các chuyên đề có thể bao gồm những phần sau đây:
- Mục tiêu của chuyên đề cần được xác định trên ba phương diện: Mục
tiêu về kiến thức; Mục tiêu về kỹ năng; Mục tiêu về thái độ.
- ối tượng người học chuyên đề ở TTHTC không giới hạn một cách
cứng nhắc mà cần được xác định cụ thể.
- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chuyên đề.
- Những nội dung chính của chuyên đề, cần làm rõ những kiến thức và
kỹ năng cơ bản phải trang bị cho người học.
Cần xây dựng kế hoạch hoạt động của TTHTC cho hợp lý theo quy
trình nhất đinh như: Thu thập các thông tin cơ bản về cộng đồng, phân tích,
xác định các vấn đề và nhu cầu học tập của cộng đồng. Xác định những vấn
đề cần tập trung giải quyết xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết để thực hiện.
122
Biện pháp 2: Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp
kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần
lao động.
Các TTHTC xây dựng mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình,
phương thức đào tạo cho phù hợp với nghề, nhu cầu của doanh nghiệp; chú ý
điều chỉnh mục tiêu đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn sản xuất, gắn đào tạo với
tạo việc làm, nhu cầu của thị trường lao động.
ồng thời nội dung chương trình phù hợp và linh hoạt, đáp ứng với
những thay đổi của công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp. Nội dung đào
tạo bao hàm kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên môn, những kỹ
năng nghề nghiệp mà nhà trường cần truyền tải cho người học, bao gồm: Lý
thuyết, kỹ năng thực hành, tác phong làm việc, văn hóa và đạo đức nghề
nghiệp... Trong quá trình phát triển của xã hội hiện nay thì sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin đòi hỏi chương trình
đào tạo phải luôn được cập nhật về công nghệ mới, cập nhật thực tế của thị
trường lao động. ây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
vì vậy xây dựng nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn là
vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng đào tạo của các TTHTC .
Chương trình, giáo trình đào tạo nghề quyết định kiến thức, kỹ năng của
người học và là người lao động sau khi ra trường. Nó chính là xương sống của
bất kỳ một lĩnh vực giáo dục nào hay bất kỳ một nền giáo dục nào; nó cũng là
yếu tố quyết định không nhỏ đến khả năng làm việc của người lao động trong
thực tiễn sản xuất.
Xây dựng chương trình đào tạo cần bám sát yêu cầu của việc học tập
tại TTHTC , song đào tạo NNL cần theo sát với thị trường lao động, nhu
cầu của các doanh nghiệp, đảm bảo tương đương tiêu chuẩn quốc gia về
đào tạo nghề.
Hiện nay, việc đa dạng hoá các loại hình đào tạo như dài hạn, ngắn hạn,
bổ sung thêm chuyên ngành đào tạo... đòi hỏi phải có nội dung chương trình
thích ứng, phù hợp với từng ngành nghề từng đối tượng cụ thể.
123
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
iều kiện kinh tế - xã hội của địa phương phải bảo đảm phù hợp với
nhu cầu của người học tại các TTHTC về đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở
vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các TTHTCD; về mặt
bằng trình độ dân trí trên địa bàn,…
Các TTHTC phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết,
cơ bản phục vụ cho việc xác định mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo của
mình cũng như yêu cầu học tập của học viên. Phải được trang bị các thiết bị
công nghệ mới, tiến bộ, phù hợp các ngành nghề đào tạo để học viên có thể làm
việc được ngay khi hoàn thành chương trình đào tạo của các TTHTC .
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất
cho hoạt động của các TTHTCĐ
3.2.5.1. Mục tiêu
Xây dựng được cơ chế quản lý, chế độ, chính sách bảo đảm nguồn tài
chính, cơ sở vật chất cho hoạt động của TTHTC .
Nhằm đảm bảo các điều kiện phục vụ cho công tác tổ chức, quản lí hoạt
động TTHTC có hiệu quả và hoàn thiện mô hình hoạt động của TTHTC
theo quan điểm phát triển NNL tại địa phương
3.2.5.2. Nội dung
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, tạo khung hành lang pháp lí cho
việc xây dựng, phát triển tổ chức, quản lí, hoạt động của TTHTC theo quan
điểm phát triển NNL tại địa phương.
Xây dựng, tăng cường huy động sự hỗ trợ kinh phí bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các TTHTC trong điều
kiện khó khăn như hiện nay.
Tình hình hiện nay, nguồn kinh phí cấp cho đầu tư xây dựng hạ tầng cơ
sở vật chất cho các TTHTC là chưa có; đa số các TTHTC mới chỉ được
tận dụng sử dụng những cơ sở sẵn có của địa phương như: Phòng học của
124
trường THCS, trường tiểu học, hội trường UBND xã, nhà văn hóa thôn, xóm,
hệ thống âm li, loa đài và các phương tiện, thiết bị khác của làng, xã.
3.2.5.3. Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng nguồn
tài chính cho hoạt động của TTHTCĐ
- Các cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, các cơ quan QLGD cần phối hợp xây
dựng ban hành quy định về cơ chế quản lý, chế độ, chính sách phù hợp và tăng
cường nguồn tài chính, đầu tư cơ sở vật chất cho TTHTC của địa phương mình.
ảm bảo các điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, quản lí có hiệu quả hoạt
động của BG nói chung và G TTHTC nói riêng. ồng thời xây dựng, bổ
sung, chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, tạo ra khung hành lang
pháp lí cho việc xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động của TTHTC .
TTHTC là mô hình giáo dục mới, mang tính chất mở, XHH rất cao,
cần phải có phải có hệ thống văn bản chỉ đạo tương xứng, phù hợp loại hình
này. Hiện nay, về hệ thống văn bản pháp quy về TTHTC mới chỉ có Quy
chế 09 của Bộ GD& T, Thông tư số 96 của Bộ Tài Chính. Vì vậy, rất cần
tiếp tục có các văn bản pháp quy, hướng dẫn và cụ thể hóa các văn bản trên
làm cơ sở cho các TTHTC hoạt động.
- Xây dựng mối liên kết, sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng GD& T,
Hội khuyến học huyện, TTGDTX huyện, UBND xã, thị trấn trong chỉ đạo
quản lý TTHTC . Mỗi cơ quan này phải thực hiện nghiêm túc chức năng,
nhiệm vụ của mình đối với TTHTC đã được quy định trong Quy chế 09.
Phải xây dựng quy chế phối hợp chung về thực hiện quản lý nhà nước, quản
lý chuyên môn nghiệp vụ đối với TTHTC của các cơ quan trên.
- Hiện nay, lãnh đạo các cấp chính quyền ở một số địa phương chưa tạo
điều kiện, cộng đồng xã hội chưa thật sự quan tâm đến hoạt động của
TTHTC . Nhiều nơi địa phương còn lúng túng trong việc điều hành và quản
lý các TTHTC bởi sự đa dạng về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của
125
trung tâm, về các nguồn kinh phí cung cấp cho các hoạt động của trung tâm...
Vì vậy phải:
+ Nâng cao nhận thức trong các cấp uỷ ảng và chính quyền địa phương,
trong cán bộ ngành GD& T địa phương đối với GDTX nói chung và TTHTC
nói riêng. Theo Luật Giáo dục 2005, GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân và TTHTC là cơ sở của GDTX ở xã, phường. GDTX ngày nay đã trở
thành công cụ để mở rộng cơ hội học tập cho mọi người và để xây dựng XHHT.
+ Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về tầm quan trọng của
GDTX và TTHTC để tạo sự chuyển biến trong đầu tư các nguồn lực và chế
độ, chính sách cho các cơ sở GDTX...
+ Nâng cao nhận thức của người dân trong cộng đồng về GDTX và
TTHTC bằng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau.
+ ể tạo điều kiện thuận lợi cho TTHTC hoạt động hiệu quả, căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương, UBND tỉnh, thành phố ban hành chính sách
cụ thể về việc huy động các nguồn lực của địa phương, như: đội ngũ giáo
viên, nguồn kinh phí ban đầu và thường xuyên, cơ sở vật chất và các phương
tiện phục vụ cho các hoạt động của TTHTC ...
Sở GD& T, Phòng GD& T ban hành các văn bản chỉ đạo việc tổ
chức và quản lý các hoạt động của TTHTC .
Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách mà Trung ương, tỉnh đã ban hành,
các địa phương căn cứ tình hình cụ thể của mình bổ sung, hoàn thiện các chế
độ, chính sách riêng đối với các TTHTC theo đúng quy định của pháp luật.
- Nguyên nhân chính làm hạn chế khả năng và kết quả quản lý của
BG TTHTC là cơ chế quản lý chưa rõ ràng, chế độ chính sách chưa được
khuyến khích phù hợp; nhiệm vụ quản lý nhà nước của G tại địa phương
quá bận rộn, làm hạn chế điều kiện tham dự các lớp bồi dưỡng và tự học tập
nâng cao trình độ bản thân.... Ngoài ra, công tác quản lý một mô hình GDTX
còn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, nhất là đối với quản lí TTHTC ,
126
làm việc theo sự phân công, không được hưởng lương của công tác quản lý
TTHTC . Ở một số địa phương đã có sự vận dụng linh hoạt cơ chế quản lý
cho G được hưởng phụ cấp ít ỏi từ nguồn ngân sách xã, phường và các
nguồn hỗ trợ vận động được từ các tổ chức, đoàn thể do chủ trương XHH
giáo dục.
Biện pháp 2: Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất
cho TTHTCĐ đảm bảo bồi dưỡng đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Duy trì và phát triển TTHTC đòi hỏi có sự hỗ trợ tài chính và cung
cấp cơ sở vật chất của chính quyền xã, phường, thị trấn; đặc biệt là cơ chế hỗ
trợ của Nhà nước. TTHTC là mô hình giáo dục hoạt động theo tinh thần
XHH, dựa vào sự hỗ trợ chủ yếu của xã hội, của cộng đồng, nhưng UBND
tỉnh, Sở GD& T cần kịp thời cung cấp kinh phí hỗ trợ ban đầu cho việc mua
sắm trang thiết bị cho các TTHTC theo quy định tại Thông tư 96. Cụ thể:
+ Cấp đủ, kịp thời phụ cấp trách nhiệm cho BG theo tháng. Cần có điều
chỉnh tăng mức phụ cấp cho hợp lý hơn. Có thể cấp theo hệ số/mức lương tối
thiểu (tỉnh Hải Dương cấp theo mức: Giám đốc 100.000đ/1 tháng; Phó Giám
đốc 70.000đ/ tháng).
+ Về kinh phí hoạt động, UBND các xã phải cân đối nguồn ngân sách
địa phương để dành một phần kinh phí thường xuyên cho hoạt động của
TTHTC . Bên cạnh đó, ngoài số kinh phí hỗ trợ ban đầu 30 triệu, UBND tỉnh
Hải Dương cũng nên có biện pháp cung cấp cho các TTHTC nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên theo chế độ giao ngân sách hàng năm.
+ Về cơ sở vật chất, hiện nay nguồn kinh phí cấp cho đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của các TTHTC là rất khó khăn, thường là tận dụng hoặc sử dụng
chung với UBND phường, xã; các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt
động như hệ thống âm thanh, loa đài, bàn ghế ... mới chỉ đạt ở mức tối thiểu;
các trang thiết bị tương đối hiện đại hầu như không có. BG của TTHTC
phải xây dựng kế hoạch sử dụng những cơ sở vật chất sẵn có của địa phương
phục vụ hoạt động của trung tâm.
127
- Chính quyền địa phương, các đoàn thể, các tổ chức xã hội cần có
trách nhiệm trong việc tăng cường, hỗ trợ cho TTHTC theo hướng XHH
giáo dục, thực hiện nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm. UBND
phường, xã hỗ trợ một phần kinh phí trong ngân sách để TTHTC trang trải
các khoản thù lao, bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý trung tâm; tạo
điều kiện để trung tâm có cơ sở vật chất (văn phòng, phòng học, bàn ghế...) và
trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của trung tâm.
BG , G TTHTC cần thực hiện nghiêm túc chế độ chi tiêu tài chính
theo quy định, nguồn tài chính ổn định từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ ban
đầu và chi thường xuyên cho hoạt động các TTHTC .
- Cần khai thác có hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng đối với nguồn
kinh phí do trên cấp. ồng thời chủ động, phối hợp với Hội khuyến học, làm
tốt công tác vận động, quyên góp, tranh thủ sự hỗ trợ về kinh phí, tài liệu, học
liệu từ các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân hảo tâm và
từ các chương trình, dự án đầu tư cho cơ sở. Huy động các nguồn kinh phí cho
TTHTC từ các chương trình, dự án đầu tư cho địa phương có liên quan đến
các hoạt động của trung tâm.
Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư ủng hộ
của các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực
- XHH ở đây được hiểu là huy động sự đóng góp của xã hội, của cộng
đồng về cơ sở vật chất, về kinh phí; sự ủng hộ của nhân dân, của cộng đồng xã
hội; sự phối hợp của các đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội ngay từ việc xây dựng
kế hoạch, tới việc tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của TTHTC .
Trong quá trình hoạt động, TTHTC không chỉ chịu sự quản lý về chuyên môn
nghiệp vụ của Phòng GD& T, TT GDTX, Hội khuyến học, quản lí về mặt Nhà
nước của UBND xã, phường, thị trấn mà còn có mối quan hệ phối hợp, liên kết
đồng cấp rộng rãi với: Trường THCS, Trường Tiểu học, các đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội tại địa phương, các thôn, xóm.... ây là sự thể hiện rất rõ ràng
tính chất XHH của TTHTC .
128
XHH giáo dục là quá trình tạo điều kiện để cho mọi người, mọi tầng
lớp nhân dân được hưởng thụ lợi ích giáo dục và có trách nhiệm chia sẻ, đóng
góp về tinh thần, vật chất để xây dựng TTHTC .
- G TTHTC cần phải xác định trách nhiệm trong việc xây dựng
XHHT ở địa phương, trong đó xây dựng và phát triển TTHTC là công cụ
thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở. Muốn thực hiện nhiệm vụ này, công
tác XHHGD đóng vai trò vô cùng quan trọng.
G TTHTC cần tích cực tham mưu để cấp uỷ ảng, Chính quyền
đưa nội dung, biện pháp hoạt động TTHTC vào Nghị quyết, Chỉ thị thực
hiện. Khai thác triệt để nội lực, huy động mọi nguồn lực, khuyến khích, động
viên nhân dân tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp GD trên địa bàn
phường, xã và đa dạng hoá các hình thức học tập.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phong trào “Gia đình hiếu học”,
“Dòng họ khuyến học”: Người lớn trong gia đình đều tham gia ít nhất một hình
thức học tập thích hợp ở TTHTC ; Xây dựng được Quỹ khuyến học để hỗ trợ
thêm nguồn kinh phí cho hoạt động của TTHTC . Các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức kinh tế, xã hội phối kết hợp, liên kết chặt chẽ với TTHTC , tham gia
tổ chức các hoạt động của trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
của mình.
Cộng đồng tham gia từ việc xác định nhu cầu học tập của nhân dân, xây
dựng kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động của trung tâm, động viên
nhân dân tham gia các hoạt động của trung tâm, cho mượn, các trang thiết bị
dạy nghề, cung cấp tài liệu, sách vở, cử chuyên gia, người dạy, hướng dẫn viên,
báo cáo viên, đến việc tham gia tập huấn, tổ chức tư vấn về chuyên môn, tham
gia tổ chức các hoạt động, đánh giá hiệu quả những chương trình học tập, hoạt
động của TTHTC .
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Các cấp ủy ảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, các đoàn thể chính trị
xã hội ở địa phương có trách nhiệm trong việc đầu tư, huy động, tham gia xây
129
dựng nguồn vốn cần thiết, phù hợp điều kiện thực tế của mình để bảo đảm các
điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí cho các TTHTC hoạt động.
Các đơn vị quản lí ngành GD& T ở địa phương coi nhiệm vụ đầu tư trang
bị đảm bảo cơ sở vật chất cho các TTHTC là trách nhiệm trong việc hoàn thiện
mô hình hoạt động của TTHTC của mình trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTCĐ nhằm
đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập của người dân Hải Dương
3.2.6.1. Mục tiêu
Nhằm đưa Quyết định 1559/Q -TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ và ề án “Phát triển từ xa giai đoạn 2015-2020” vào thực tiễn có
hiệu quả.
ẩy mạnh và nâng cao chất lượng học tập của người dân theo hướng
mở, linh hoạt, đa dạng, bảo đảm hội nhập với khu vực và thế giới thuận lợi,
phù hợp, góp phần xây dựng XHHT; góp phần làm đa dạng hóa phương thức
học tập tại TTHTC .
Bảo đảm thỏa mãn với nhu cầu học tập đa dạng, phong phú của cộng
đồng dân cư, đặc biệt cho những người không có điều kiện để tiếp tục học ở
trường học chính quy. ặt các TTHTC vai trò quản lý, điều tra, phát hiện
nhu cầu học tập của nhân dân; đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và
cơ quan QLGD về kế hoạch tổ chức học, phương pháp, nội dung và thời gian
học với từng nhóm đối tượng tại địa phương.
3.2.6.2. Nội dung
Học tập từ xa là một cách học có tác dụng lớn đến việc xóa mù công
nghệ thông tin, tin học, ngoại ngữ… Hình thức này giúp học viên nâng cao
dần khả năng tự học có hướng dẫn và tự học độc lập của cá nhân.
Làm tốt việc học tập từ xa tại các TTHTC sẽ tạo được sự hợp tác giữa
giáo dục nói chung, giáo dục tại các TTHTC nói riêng với các cơ sở giáo dục
nước ngoài nhằm tranh thủ sự chia sẻ kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ
đào tạo từ xa, từ đó chất lượng học tập ở trung tâm sẽ được nâng cao hơn.
130
3.2.6.3. Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước tham
gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào tạo này ở TTHTCĐ của các
địa phương
Ở bình diện vĩ mô, cần có sự hợp tác, hỗ trợ nhau giữa ngành giáo dục
với ngành văn hóa, thông tin, hội khuyến học trong việc xây dựng chương
trình học tập từ xa cũng như trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho phương
thức này.
Cần tập huấn cho cán bộ, giáo viên của TTHTC về chủ trương, đường
lối học tập từ xa và bồi dưỡng năng lực sử dụng các phương tiện, thiết bị thiết
yếu để sử dụng phục vụ cho việc học tập từ xa.
ây là chủ trương mới, cấp ủy và chính quyền cần nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của việc học tập từ xa, triển khai thực hiện tốt Quyết định
1559/Q -TTg.
Biện pháp 2: Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân
tham gia học tập từ xa tại các trung tâm học tập cộng đồng để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục từ xa (GDTX) là loại hình mà trong đó người dạy và người
học gián cách nhau về không gian và thời gian trong phần lớn quá trình đào
tạo. Vì vậy, sự truyền tải thông tin giữa thầy và trò chủ yếu được thực hiện
thông qua hệ thống học liệu được biên soạn và chuẩn hoá. ây là đặc trưng
riêng đồng thời cũng là phương pháp luận của GDTX.
Với hình thức GDTX, người học không bị ràng buộc bởi thời gian eo
hẹp khi bận công tác hoặc do hoàn cảnh gia đình. Với những người lao động
do nhu cầu công việc cần phải được đào tạo và nâng cấp, cập nhật về kỹ năng
nghề nghiệp, trau dồi kiến thức trong khi không đủ thời gian để theo học
những lớp học tập trung thì GDTX là giải pháp phù hợp.
GDTX thúc đẩy sự cởi mở của nền giáo dục, giảm thiểu các rào cản về
thời gian, địa điểm, hoàn cảnh kinh tế, tuổi tác và trình độ. Hình thức đào tạo
131
mềm dẻo, linh hoạt này khẳng định các quan niệm học tập suốt đời và giáo
dục cho mọi người
GDTX ngày càng phổ biến và là một phương thức học tập cho tất cả
mọi bậc học. Trong mô hình đào tạo này, người học không tham dự các
lớp học trong trường mà thay vào đó, các lớp học được mang đến “từ xa”
thông qua việc sử dụng các công nghệ tiên tiến như Internet, truyền hình vệ
tinh, video hội nghị, và các phương tiện điện tử khác.
Ngày nay, do tiến bộ của Công nghệ Thông tin và Truyền thông, quá
trình truyền tải thông tin và tạo môi trường tương tác giữa thầy và trò ngày
càng thuận tiện. Phong trào tài nguyên giáo dục mở (còn gọi là học liệu mở)
cho phép sử dụng hoặc tái sử dụng miễn phí các tài liệu trong giảng dạy, học
tập và nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận của GDTX với sự ứng dụng CNTT
hiện đại đã góp phần làm thay đổi phương pháp dạy và học.
Một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo và phát
triển bền vững của loại hình giáo dục từ xa là học liệu. Theo phương pháp
luận của GDTX và kinh nghiệm của các nước trong khu vực, học liệu phải
được thiết kế và biên soạn dành riêng cho GDTX, bao hàm cả phương pháp
sư phạm và nội dung chuyên môn. Nói cách khác, thông qua học liệu,
người dạy không những truyền tải được tri thức, phát triển kỹ năng cho
người học mà còn hướng dẫn cách học sao cho hiệu quả và hứng thú.
Môi trường học tập ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người học, nhất là đối
với học viên người lớn. Vì thế, cần tạo ra không khí học tập vui vẻ, thoải mái,
tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau giữa người dạy với người học và giữa người học
với nhau. Học viên người lớn cũng cần được động viên, khuyến khích trong
học tập.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Học viên tham gia tại các TTHTC phải nhận thức được học tập từ xa
là phương thức học tập có hiệu quả, tiết kiệm được thời gian học tập, thuận
132
lợi cho việc bố trí, sắp xếp điều kiện học tập được chủ động hơn. ồng thời,
đòi hỏi tinh thần tự giác cao của người học trong suốt quá trình đào tạo mới
có thể đảm bảo chất lượng khi kết thúc chương trình học tập của mình.
Công tác kiểm tra kết quả học tập của học viên phải được giáo viên,
cán bộ quản lí thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, chính xác, kịp thời đối với
việc đánh giá chất lượng học tập theo mục tiêu, chương trình đề ra.
3 3 K ả s t sự cầ t ết v tí k ả t của c c ả p p quả ạt
độ tru tâm ọc tập cộ đồ đ p ứ u cầu â ực
3.3.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính
cần thiết và tính khả thi của các giải pháp để quản lý hoạt động TTHTC tỉnh
Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL đã được đề xuất, trên cơ sở đó giúp cho
việc điều chỉnh các giải pháp còn có nội dung chưa phù hợp, đồng thời khẳng
định thêm độ tin cậy của các giải pháp đã đề xuất.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
a. Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề
chính là các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết và có khả thi đối
với việc quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện nay hay không?
b. Phương pháp khảo sát: Trao đổi bằng bảng hỏi. Các tiêu chí đánh giá
được dựa theo thang 5 bậc của Likert (Phụ lục 2)
3.3.3. Đối tượng khảo sát
Tổng cộng là 123 người, gồm: 52 cán bộ quản lí của các TTHTC , 46
cán bộ lãnh đạo địa phương cấp xã và 25 cán bộ lãnh đạo ảng, chính quyền,
đoàn thể, ngành GD& T cấp huyện/thành và cấp tỉnh.
3.3.4. Kết quả khảo sát
3.3.4.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 123 cán bộ được khảo sát về mức
độ cần thiết của các giải pháp quản lý TTHTC được tập hợp trong bảng 3.1.
133
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất (n= 123)
TT C c ả p p
Mức độ cầ t ết (%)
Rất
cần Cần ít cần
Không
cần
1
Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền về tầm quan
trọng của quản lý hoạt động TTHTC tỉnh Hải Dương đáp
ứng nhu cầu nhân lực
55.5 23,4 13.2 7.9
2
Hoàn thiện tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giảng
viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTC đồng bộ, phù hợp về
cơ cấu, đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng
48.9 27.5 14.3 9.3
3
Phối hợp các TTHTC trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo,
đáp ứng NNL ở địa phương
70.6 12.6 10.1 6.7
4
Xác định đúng mục tiêu đào tạo, đổi mới chương trình, nội
dung kế hoạch học tập tại TTHTC đáp ứng nhu cầu đào
tạo NNL địa phương
45.3 31.7 13.9 9.1
5 Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho
hoạt động của các TTHTC 58.9 21,4 18.2 1.5
6
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTC nhằm
đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập của người dân
Hải Dương
58.3 26.4 10.6 4.7
Kết quả của sự đánh giá này chứng tỏ tất các giải pháp được đề xuất là
cần thiết trong quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu nhân lực.
Bảng 3.1a: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 1
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết (%)
Rất
cần Cần ít cần
Không
cần
1
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường
lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị
trí, chức năng nhiệm vụ của TTHTC tại địa phương
23.6 30.5 26.3 19.6
2 Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo ảng,
chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTC 38.5 36.1 13.9 11.5
3 Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu quả của
các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư 28,9 30.4 31.6 9.1
Nhậ xét: Kết quả khảo sát cho thấy cả 3 biện pháp để thực hiện giải
pháp thứ nhất là cần thiết.
134
Bảng 3.1b: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 2
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết (%)
Rất
cần Cần
ít
cần
Không
cần
1
Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo viên,
cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn định từ các
nguồn cán bộ tại địa phương theo hướng liên kết, phối hợp
39.,1 33.4 13.7 13.8
2 Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp 26.6 32.1 20.5 18.8
3
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
hướng dẫn viên của TTHTC
21.0 22.8 27.2 29.0
Nhậ xét: Các biện pháp này được đánh giá là cơ bản cần thiết để thực
hiện nhóm giải pháp thứ hai.
Bảng 3.1c: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 3
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết (%)
Rất
cần Cần
ít
cần
Không
cần
1
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện
đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTC với vai trò
bồi dưỡng, đào tạo NNL
21.7 40.8 27.3 10.2
2
Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với doanh
nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về
nhân lực của các doanh nghiệp ở địa phương
63.4 20.2 13.3 3.1
3 Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây
dựng cam kết giữa TTHTC với doanh nghiệp 70.5 12.2 10.7 6.6
Nhậ xét: Cả 3 biện pháp đã đề ra là đều cần thiết để thực hiện nhóm
giải pháp thứ ba.
Bảng 3.1d: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 4
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết (%)
Rất
cần Cần ít cần
Không
cần
1
Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch
học tập tại TTHTC phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả
năng của người học
33.5 35.8 23.9 6.8
2
Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương
pháp, kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành
nghề mà doanh nghiệp cần lao động
27.1 36.9 19.9 16.1
Nhậ xét: Các biện pháp trên là cần thiết cho việc thực hiện nhóm giái
pháp thứ tư mà tác giả đã đề ra.
135
Bảng 3.1e: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 5
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết (%)
Rất cần Cần ít cần Không cần
1 Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách,
tăng nguồn tài chính cho HĐ của TTHTCĐ 38.7 27.9 24.0 9.4
2
Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ
sở vật chất cho TTHTCĐ đảm bảo bồi
dưỡng đào tạo phát triển NNL
35.0 41.7 14.1 9.2
3
Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, đầu tư
ủng hộ của các cấp các ngành và các đơn vị
sử dụng NNL
67.8 14.9 10.6 6.7
Nhậ xét: Cả 3 biện pháp được đánh giá rất cần thiết để thực hiện
nhóm giải pháp thứ năm này.
Bảng 3.1f: Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 6
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết (%)
Rất
cần Cần ít cần
Không
cần
1
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước tham
gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào tạo này ở
TTHTC của các địa phương
23.5 24.8 26.3 19.0
2
Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân
tham gia học tập từ xa tại các TTHTC để nâng cao chất
lượng NNL
27.3 34.8 20.6 17.3
Nhậ xét: Kết quả khảo sát khẳng định các biện pháp này đều cần thiết
cho việc thực hiện tốt nhóm giải pháp thứ sáu.
3.3.4.2. Mức độ khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 123 cán bộ được khảo sát về mức
độ cần thiết của các giải pháp quản lý TTHTC được tập hợp trong bảng 3.2.
136
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 123)
TT C c ả p p
Mức độ k ả t (%)
Rất
khả
thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động TTHTC đồng tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu NNL
43.1 30,9 17.7 8.3
2
Hoàn thiện bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giảng
viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTC đồng bộ về cơ
cấu, đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng
39.3 28.9 15.3 16.5
3
Phối hợp các TTHTC trong tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp
để đào tạo, đáp ứng NNL ở địa phương
52.6 21.7 23.1 2.6
4
ổi mới phương pháp đào tạo và xây dựng, mục tiêu,
chương trình, nội dung kế hoạch học tập tại TTHTC
phù hợp với đào tạo NNL
27.0 37.6 18.9 16.5
5 Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất
cho hoạt động của các TTHTC 21.7 42.4 26.6 9.3
6
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các TTHTC
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học tập
của người dân Hải Dương
25.9 42.4 11.5 20.2
Nhậ xét:
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: So với đánh giá về sự cần thiết, đánh giá
về tính khả thi của các giải pháp được đề xuất có thấp hơn. Số ý kiến đánh giá
ở mức độ rất khả thi và khả thi Phối hợp các TTHTC trong tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo,
đáp ứng NNL ở địa phương (74.3%) trong khi đó cần thiết và rất cần thiết
đánh giá ở mức (83.6 %), thấp nhất là giải pháp ổi mới phương pháp đào tạo
và xây dựng, mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch học tập tại TTHTC
phù hợp với đào tạo NNL cũng 64.6 %). Sự đánh giá này chứng tỏ các giải
pháp được đề xuất có tính khả thi tương đối cao trong hoàn thiện mô hình
hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương theo quan điểm phát triển NNL.
137
Bảng 3.2a: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 1
TT C c b ệ p p
Mức độ k ả t (%)
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường
lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị
trí, chức năng nhiệm vụ của TTHTC tại địa phương
55.7 23.8 12.6 7.9
2
Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo
ảng, chính quyền địa phương đối với hoạt động của
TTHTC
33.4 42.0 17.9 6.7
3
Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu
quả của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng
đồng dân cư
28.3 37.1 18.6 16.0
Nhậ xét:Các biện pháp đã đề ra được đa số các ý kiến trở lên đánh giá
có tính khả thi trong việc tổ chức thực hiện giải pháp Nâng cao nhận thức cho
các cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp về vị trí, vai trò của việc quản
lý hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Bảng 3.2b: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 2
TT C c b ệ p p
Mức độ k ả t (%)
Rất
khả
thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo
viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn
định từ các nguồn cán bộ ngay tại địa phương
70.3 12.3 10.7 6.7
2 Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác
viên, hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp 18.9 42.1 25.7 13.3
3
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác
viên, hướng dẫn viên của TTHTC
15.6 41.8 21.5 21.1
Nhậ xét: Nhìn chung, các biện pháp đã nêu đều khả thi trong việc
thực hiện giải pháp Hoàn thiện bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giảng
viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTC đồng bộ về cơ cấu, đủ về số
lượng và bảo đảm chất lượng ở tỉnh Hải Dương.
138
Bảng 3.2c: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 3
TT C c b ệ p p
Mức độ k ả t (%)
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện
đảm bảo chất lượng hoạt động của TTHTC với vai trò
bồi dưỡng, đào tạo NNL
62.3 21.8 13.2 2.7
2
TTHTC phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, xác
định sát thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các doanh
nghiệp ở địa phương
49.1 26.6 7.5 16.8
3 Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây
dựng cam kết giữa TTHTC với doanh nghiệp 42.6 28.6 17.9 10.9
Nhậ xét: Tính khả thi của 3 biện pháp được đánh giá rất cao, khẳng định
các biện pháp đề ra sát thực, có thể tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả cao.
Bảng 3.2d: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 4
TT C c b ệ p p
Mức độ k ả t (%)
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế
hoạch học tập tại TTHTC phù hợp nhu cầu, điều
kiện, khả năng của người học
25.7 38.6 22.3 13.4
2
Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương
pháp kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành
nghề mà doanh nghiệp cần lao động.
29.9 35.6 21.1 13.4
Nhậ xét: Giải pháp có nội dung đổi mới phương pháp, mục tiêu,
chương trình thường ít được sự đồng thuận trong đội ngũ cán bộ quản lí, giáo
viên, cán bộ của các TTHTC ; song đây là một trong những giải pháp phù hợp
trong tình hình hiện nay, khi chúng ta đang hội nhập sâu, hội nhập toàn diện
với khu vực và quốc tế.
Bảng 3.2e: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 5
TT C c biệ p p
Mức độ k ả t (%)
Rất khả
thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1 Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng
nguồn tài chính cho hoạt động của TTHTC 21.0 41.9 25.4 11.7
2 Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất
cho TTHTC đảm bảo bồi dưỡng phát triển NNL 32.9 35.0 24.3 7.8
3 ẩy mạnh công tác XHH giáo dục, đầu tư ủng hộ của
các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng NNL 29.7 37.2 19.1 17.0
Nhậ xét:
Kết quả trong bảng thể hiện các biện pháp thực hiện có tính khả thi
không được cao lắm, bởi việc tăng cường vốn đầu tư cho hoạt động của các
139
TTHTC còn nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế của địa phương còn có
những hạn chế nhất định.
Biện pháp Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho
TTHTCĐ đảm bảo bồi dưỡng đào tạo phát triển NNL được đánh giá tính khả
thi cao nhất (67.9%) thể hiện vai trò của quản lí nhà nước hiện nay là rất quan
trọng. iều đó, giải pháp Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng phải được các cấp,
các ngành và toàn xã hội chăm lo.
Tuy nhiên có thể nói tính khả thi của 3 biện pháp đã đề xuất đảm bảo
cho việc thực hiện giải pháp thứ 5 đạt kết quả tốt.
Bảng 3.2f: Đánh giá tính khả thi của nhóm biện pháp thực hiện giải pháp 6
TT C c b ệ ph p
Mức độ k ả t (%)
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước
tham gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào
tạo này ở TTHTC của các địa phương
8.4 46.7 20.9 24.0
2
Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân
tham gia học tập từ xa tại các TTHTC để nâng cao chất
lượng NNL
15.0 35.3 34.9 14.8
Nhậ xét:
Theo kết quả trong bảng 3.2.f có thể nhận thấy biện pháp Khai thác kinh
nghiệm các trường đại học trong nước tham gia đào tạo trực tuyến để ứng
dụng vào cách đào tạo này ở TTHTCĐ của các địa phương được cho rằng dễ
thực hiện hơn cả (tính khả thi 55,1%);
Tóm lại, kết quả khảo sát đánh giá trên chứng tỏ tính khả thi của các
giải pháp được đề xuất có thể tổ chức thực hiện và thực hiện có hiệu quả trong
quản lí hoạt động của các TTHTC . Qua kết quả khảo sát cho ta thấy tính
khả thi của mỗi biện pháp có khác nhau, phù hợp nhu cầu học tập thường
xuyên của cộng đồng nhân dân mỗi nơi.
140
3.4. Thử ệm c c ả p p quả ạt độ tru tâm ọc tập cộ
đồ tỉ Hả Dƣơ đ p ứ u cầu uồ â ực
3.4.1. Mục đích thử nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều
kiện cần thiết để triển khai thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
3.4.2. Đối tượng thử nghiệm, thời gian thử nghiệm
Tổ chức thử nghiệm tại vùng miền núi huyện Kinh Môn (gồm 3 thị trấn
và 22 xã), là một trong những địa phương có số doanh nghiệp có nhu cầu lao
động ít hơn một số địa phương khác (1,45% so với nguồn lao động, lao động có
nghề 0,9%), trong khi nhu cầu học để có cơ hội tìm việc làm của nhân dân khá
cao (5%), địa bàn hoạt động không thuận lợi cho việc tìm việc làm ở địa phương.
Thời gian thử nghiệm: từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2016
3.4.3. Nội dung thử nghiệm
Vì điều kiện thời gian, chúng tôi chỉ tổ chức thử nghiệm giải pháp thứ 3:
Phối hợp các TTHTC trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo
sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng NNL ở địa phương.
Chúng tôi chọn giải pháp này để thử nghiệm vì được xác định đây là giải
pháp quan trọng trong việc quản lý hoạt động TTHTC ở tỉnh Hải Dương đáp
ứng nhu cầu NNL. Thử nghiệm giải pháp này còn đáp ứng được đầy đủ các
yêu cầu đối với một thử nghiệm.
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm
Thử nghiệm theo nội dung và quy trình do chúng tôi đề xuất
3.4.5. Quy trình thử nghiệm
1) Giai đoạn chuẩn bị:
Xác định mục đích, nội dung, phạm vi, phương pháp thử nghiệm; Lựa
chọn địa bàn và đối tượng thử nghiệm; Lập kế hoạch thử nghiệm.
2) Giai đoạn triển khai thử nghiệm:
- Bước 1: Phối hợp với các TTHTC trong toàn huyện Kinh môn khảo
sát nhu cầu học tập của các TTHTC , nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp
141
số lượng cụ thể của các ngành nghề một nhà máy lớn tại huyện Kinh Môn về
nhu cầu nhân lực (Phụ lục 4)
- Bước 2: Tiến hành thử nghiệm tổ chức dạy nghề cho học viên tại
TTHTC theo đăng ký của doanh nghiệp và của TTHTC .
- Bước 3: Kiểm tra đánh giá kết quả thử nghiệm.
3) Giai đoạn xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm
Bước 1: Xử lý kết quả thử nghiệm. Bước 2: Kết luận về thử nghiệm.
Cụ t ể ƣ sau:
1) Phòng GD& T phối hợp với phòng Lao động Thương binh xã hội
huyện tổ chức phổ biến, quán triệt việc phối hợp giữa các TTHTCĐ trong
huyện và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện về việc khảo sát nhu cầu của
các bên.
2) Qua khảo sát ở một số doanh nghiệp lớn (trên thực tế Huyện Kinh
môn có khoảng 850 doanh nghiệp trong đó 630 doanh nghiệp đang hoạt
động). Chúng tôi dã tiến hành khảo sát 92 đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Kinh Môn. Trong thực tế thấy rằng nhu cầu của các doanh nghiệp trên
địa bàn huyên như sau: hiện nay nhu cầu nhiều nhất là ngành xây dựng; thợ
cơ khí; thợ may; thợ mộc là những ngành cần tuyển thợ lành nghề rất khó. Do
vậy chúng tôi đã thuyết phục, phối hợp với công ty xây lắp 5 tạo mọi điều
kiện cũng như kinh phí mở lớp đào tạo cho HV học nghề xây dựng cho 45
học viên và công ty ông Tài mở 80 học viên lớp thợ may cho học viên tại
Trung tâm dạy nghề.
3) Xác định chuẩn và thang đánh giá TN.
ánh giá bước đầu phối hợp khảo sát nhu cầu của TTHTC và nhu cầu
nhân lực của các doanh nghiệp làm cơ sở cho sự phối hợp liên kết đào tạo, bồi
dưỡng nghề, năng lực nghề nghiệp cho HV tại các TTHTC có đạt kết quả
tốt hơn không?
ánh giá mức độ đạt được trong quá trình thử nghiệm thông qua việc
trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong Phiếu đánh giá quá trình phối hợp giữa
142
các TTHTCĐ. Chúng tôi xây dựng chuẩn và thang đánh giá mức độ đã đạt
được trong quá thực hiện phối hợp theo 5 mức độ: Rất tốt, tốt, khá, trung
bình, yếu (Phụ lục 3).
3.4.6. Phân tích kết quả thử nghiệm
1) Kết quả khảo sát nhu cầu học tập của các TTHTC trong toàn huyện:
Bảng 3.3: Tổng hợp nhu cầu học tập tại TTHTCĐ huyện Kinh Môn
Đơn vị tính: người
STT TTHTCĐ Dâ s
Độ tuổ
lao
độ
Nhu cầu ọc ề tạ TTHTCĐ
Thợ
hàn
Thợ
cơ
khí
Thợ
điện
Thợ
may
Thợ
mộc
Thợ
xây
dựng
điện
tử
Nghề
thêu
Nghề
khác
1 TT Kinh Môn 9013 5793 20 8 5 57 14 25 37 2 21
2 TT Phú thứ 11136 7160 50 13 7 50 11 5 20 35 19
3 TT Minh Tân 13415 8578 24 27 5 60 12 12 16 34 31
4 Lê Ninh 7061 4536 14 9 9 70 34 24 19 15 30
5 Thất Hùng 6224 3860 20 20 32 5 22 42 17 31 26
6 Bạch ằng 5185 3174 7 5 21 53 21 5 17 20 31
7 Thái Sơn 4116 2554 19 12 16 34 12 14 20 34 20
8 An Sinh 5140 3246 10 24 29 29 19 15 30 12 21
9 Hiệp Sơn 7016 4373 40 42 32 31 26 23 21 14 32
10 Phạm Mệnh 3431 2204 34 5 18 56 31 8 19 11 12
11 Phúc Thành 3405 2129 9 14 20 34 42 8 14 27 16
12 Quang Trung 6294 4013 40 15 25 43 21 26 19 20 21
13 Thăng Long 6590 4199 35 23 21 35 32 20 13 14 5
14 Lạc Long 6182 3882 57 9 15 60 12 7 8 21 21
15 Hiệp Hòa 7129 4449 15 8 15 27 16 9 19 16 34
16 An Phụ 9127 5692 22 24 19 54 21 23 25 17 29
17 Thượng Quận 7111 4518 20 26 30 61 14 40 30 32 42
18 Hoành Sơn 3339 2112 32 19 35 23 19 5 26 30 23
19 Duy Tân 7022 4442 12 34 21 16 25 9 19 20 23
20 Hiến Thành 8079 5073 55 23 16 27 30 12 20 21 16
21 Tân Dân 4193 2521 18 21 19 54 17 41 25 17 28
22 Hiệp An 6021 3836 60 35 34 32 12 16 13 14 21
23 Long Xuyên 4843 3120 27 39 29 18 20 8 7 23 42
24 Thái Thịnh 6170 3850 18 14 21 42 16 19 12 16 34
25 Minh Hòa 8113 5071 7 12 14 31 23 26 24 23 29
Tổng số 165355 104385 665 481 508 1002 522 442 490 519 627
Nhậ xét:
Theo bảng trên, nhu cầu đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn huyện Kinh Môn khá lớn (5246
người, chiếm tỉ lệ bằng 5% so với số người trong độ tuổi lao động).
143
Như vậy, các TTHTC của huyện rất cần có những giải pháp thiết thực,
phù hợp để thu hút số lượng người có nhu cầu này đến học tập.
Bảng 3.4: Khảo sát nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp ở huyện Kinh Môn
S TT N ề S ƣợ (người)
1 Thợ hàn 80
2 Thợ cơ khí 141
3 Thợ điện 38
4 Thợ may 195
5 Thợ mộc 112
6 Thợ xây 345
7 iện tử 0
8 Thêu 52
9 Nghề khác 55
10 Lao động phổ thông 505
Nhậ xét: Qua thực nghiệm cho thấy rằng nhu cầu của các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện ngoài tuyển lao động phổ thông hiện nay với số
lượng lớn.
Nhu cầu nhiều nhất đối với thợ là ngành xây dựng (345), sau đến thợ
cơ khí (141), thợ may (195), thợ mộc (112).
Thợ xây là những ngành cần tuyển thợ lành nghề rất khó vì nhân lực
hiện nay tuy rất thiếu, nhưng tại các TTHTC chỉ tổ chức các buổi học tuyên
truyền về luật lao động và các doanh nghiệp cần tuyển và trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề cũng không tổ chức dạy nghề cho học viên tại địa phương.
2) Kết quả tuyển sinh và dạy nghề cho học viên tại TTHTC :
Bảng 3.5: Kết quả tốt nghiệp của học viên tại các TTHTCĐ
Nghề S t t ệp
Xếp ạ t t ệp
Giỏi Khá TBK TB Yếu
SL % SL % SL % SL % SL %
Nghề xây dựng 45 7 15,6 30 66,7 5 11,1 3 6,6 0
Nghề may 60 15 25 23 38,3 7 11,7 5 8,3 0
Nhậ xét: Kết quả cho thấy học viên học tập tại các TTHTC đều nỗ
lực cố gắng học tập đạt yêu cầu. Mục tiêu học tập là tạo tay nghề cho bản thân
để có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kinh Môn.
144
3) ánh giá về sự nhất trí phối hợp đào tạo nghề giữa TTHTC và
Doanh nghiệp:
Bảng 3.6: Đánh giá về sự phối hợp đào tạo nghề giữa TTHTCĐ và
Doanh nghiệp
Đ về sự ất trí PHĐT
QLDN CBQLTTHTCĐ
Mean Std.D Mean Std.D
2.47 0.503 2.62 0.602
Nhậ xét: Kết quả cho thấy các chỉ số đánh giá giữa 2 nhóm đối tượng
tương đối như nhau, chứng tỏ rằng việc phối hợp đào tạo nghề được cán bộ
QLDN và cán bộ quản lí các TTHTC có nhất trí cao về sự cần thiết, về chất
lượng lao động và yêu cầu về hiệu quả của đào tạo (các cặp chỉ số: 2.47 và
2.62; 0,503 và 0.502).
4) ánh giá về sự hài lòng về sự phối hợp đào tạo nghề giữa TTHTC
và doanh nghiệp:
Bảng 3.7: Đánh giá về mức độ hài lòng về sự phối hợp đào tạo nghề giữa
TTHTCĐ và Doanh nghiệp
Đ về sự ò PHĐT
QLDN CBQLTTHTCĐ
Mean Std.D Mean Std.D
2.70 0.548 2.54 0.646
Nhậ xét: Các cặp chỉ số trong bảng phản ánh sự thống nhất đánh giá
về sự hài lòng trong sự phối hợp đào tạo nghề theo yêu cầu lao động giưa các
TTHTC và các Doanh nghiệp trên địa phương.
145
5) ánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với Doanh nghiệp:
Bảng 3.8: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với
Doanh nghiệp
TT Nộ du
CBQL HV
Min Max Mean Std.D Min Max Mean Std.D
1 Lựa chọn được lao động theo
yêu cầu 1 3 2.78 0.507 1 3 2.76 0.517
2 Thuận lợi hơn trong việc
tuyển dụng lao động 1 3 2.20 0.495 1 3 2.46 0.646
3
Tiết kiệm thời gian và giảm
chi phí cho việc đào tạo lại
người lao động khi doanh
nghiệp tuyển lao động mới
1 3 2.62 0.567 1 3 2.56 0.644
4
Bồi dưỡng kiến thức mới
được dễ dàng, làm tiền đề
cho việc chuyển đổi kỹ năng
làm việc của người lao động
1 3 2.40 0.756 1 3 2.54 0.646
Qua các chỉ số đánh giá về lợi ích của các bên trong sự phối hợp đào tạo
nghề có sự thống nhất cao về nội dung đào tạo giữa các đối tượng được khảo sát
là cán bộ quản lí và học viên tại các TTHTC . Như vậy, khi phối hợp đào tạo
nghề giữ TTHTC với các Doanh nghiệp ở địa phương thì lợi ích của các cơ sở
đào tạo và lợi ích của học viên tham gia học tập tại các TTHTC luôn được bảo
đảm, Doanh nghiệp và các TTHTC đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển
ngày càng vững mạnh.
146
6) ánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với TTHTC :
Bảng 3.9: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với TTHTCĐ
TT Nộ du CBQL HV
Min Max Mean Std.D Min Max Mean Std.D
1
Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, người học thấy được cơ hội việc làm sau T
1 3 2.32 0.621 1 3 2.42 0.673
2
Phân luồng đối tượng tham gia học tập, đào tạo để có hướng điều chỉnh chương trình, nội dung tùy theo đối tượng trong cộng đồng
1 3 2.30 0.647 1 3 2.36 0.631
3 Có thể phối hợp sử dụng một số trang thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp
1 3 2.66 0.479 1 3 2.52 0.580
4 Nắm được nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp cũng như nhu cầu học tập, bồi dưỡng
1 3 2.74 0.443 1 3 2.56 0.577
5 Giảm chi phí hoạt động của các TTHTC
1 3 2.74 0.443 1 3 2.60 0.606
Nhậ xét: Cán bộ quản lí và học viên đều thống nhất cao trong đánh
giá về việc thực hiện phối hợp đào tạo nghề mang lại lợi ích cho các
TTHTC trong cả 5 nội dung khảo sát;
ặc biệt về việc bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, bởi vì
người học đã thấy rõ được cơ hội việc làm sau khi đào tạo và phân luồng đối
tượng tham gia học tập, đào tạo để có hướng điều chỉnh chương trình, nội
dung tùy theo đối tượng trong cộng đồng.
7) ánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với học viên:
Bảng 3.10: Đánh giá về lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối với học viên
TT Nộ du CBQL HV
Min Max Mean Std.D Min Max Mean Std.D
1
Tránh được các lãng phí cơ hội hội
tập, lao động của người dân xã hội
và giảm tình trạng phải đào tạo lại
1 3 2.34 0.557 1 3 2.50 0.614
2 góp phần giảm thiểu các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội 1 3 2.56 0.611 1 3 2.52 0.646
3 Phát triển NNL ở TTHTC phải
thực sự gắn với thị trường L 1 3 2.56 0.644 1 3 2.58 0.675
4
Tạo điều kiện cho người học có
cơ hội tìm việc làm, có việc làm
sau khi học nghề.
1 3 2.64 0.563 1 3 2.54 0.646
Nhậ xét:
Các chỉ số trong bảng cho thấy lợi ích của sự phối hợp đào tạo nghề đối
với học viên được các nhóm đối tượng thông nhất đánh giá trong cả 4 nội
147
dung khảo sát. Học viên cho rằng phát triển NNL ở các TTHTC phải được
gắn với thị trường lao động mới tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm
việc sau khóa học.
Kết quả nghiên cứu đã giúp chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
- ể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TTHTC tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu NNL, cần phải xây dựng được các giải pháp đồng bộ, phù
hợp và sát thực tiễn. Các giải pháp này vừa bảo đảm chức năng quản lý, vừa
chú ý đúng mức đến những đặc trưng của TTHTC như một thiết chế giáo
dục - xã hội của dân, do dân và vì dân.
- Kết quả thử nghiệm đã cho cho thấy, các giải pháp quản lý hoạt động
TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL như chúng tôi đề xuất là cần thiết và có tính
khả thi cao.
- Việc chọn giải pháp Phối hợp các trung tâm cộng đồng trong tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để đào
tạo, đáp ứng NNL ở địa phương để thử nghiệm đã thoả mãn đầy đủ các yêu
cầu đề ra, đồng thời còn khẳng định đây là giải pháp giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc Quản lý hoạt động TTHTC tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu
cầu NNL.
Kết uậ c ƣơ 3
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận án, dựa theo các công trình
nghiên cứu khoa học đã trình bày ở chương 1, tình hình thực trạng ở chương 2,
các văn bản có tính pháp lí về TTHTC của ảng, Nhà nước Việt Nam, chúng
tôi đã xây dựng các nguyên tắc cơ bản nhất để làm cơ sở đề xuất các giải pháp
quan trọng nhằm quản lý hoạt động các TTHTC trong tỉnh Hải Dương đáp
ứng nhu cầu NNL.
Từ đó, chúng tôi đã đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động TTHTC
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL, đây cũng là nội dung thiết thực hiện
148
nay cần sự chung tay vào cuộc của lãnh đạo quản lý các cấp, ngành giáo dục
ở Trung ương và địa phương.
Các biện pháp các giải pháp quản lý hoạt động TTHTC tỉnh Hải
Dương đáp ứng nhu cầu NNL được chúng tôi đề xuất dựa trên các thành tố
của quá trình quản lý phát triển TTHTC . Mỗi giải pháp, chúng tôi đều đưa
ra việc xác định mục tiêu thực hiện, nội dung cần làm và các cách thức tổ
chức trong thực tiễn và nêu ra các điều kiện để thực hiện hiệu quả. Những nội
dung trong giải pháp rất cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện khi tổ chức thực hiện,
phù hợp với tâm lí, khả năng của người học, nhằm tạo điều kiện mọi người
đều tham gia và thực hiện có hiệu quả.
Chúng tôi cũng tiến hành tổ chức khảo sát và thử nghiệm để khẳng
định sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. Kết quả cho
thấy các giải pháp đều cần thiết cho việc quản lý hoạt động các TTHTC
đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh Hải Dương và có tính khả thi cao. Qua
khảo sát và thực nghiệm cho thấy mục đích, nội dung và cách thức thực
hiện các giải pháp để quản lý hoạt động của các TTHTC tỉnh Hải Dương
đáp ứng nhu cầu nhân lực đạt được yêu cầu mà LA đặt ra.
149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết uậ
1.1. TTHTC hiện đang là mô hình giáo dục mới, được khuyến khích
phát triển ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam; được tổ chức ở
xã/phường/thị trấn và tương đương. Hoạt động của các TTHTC thuộc lĩnh
vực GDTX, có khả năng to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời
của người dân và của cả cộng đồng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, hướng tới mục tiêu xây dựng cả nước trở thành một XHHT.
So với các thiết chế giáo dục khác, TTHTC có những khác biệt về vị
trí, sứ mạng, chức năng và phương thức hoạt động. Vì thế, việc tổ chức quản
lý TTHTC phải hết sức linh hoạt mềm dẻo, thích ứng cao với nhu cầu của
cộng đồng trong tất cả các khâu: Lập kế hoạch hoạt động; tổ chức thực hiện
các chương trình, các hoạt động; giám sát và đánh giá... ồng thời, chú ý
đúng mức đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác
quản lý các TTHTC .
1.2. Sau khi được thành lập, các TTHTC tỉnh Hải Dương đã đi vào
hoạt động, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo NNL tại chỗ, từng bước nâng
cao, cải thiện chất lượng lao động theo nhu cầu nhân lực của địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình xây dựng và phát triển
TTHTC cũng còn một số khó khăn, tồn tại. Vì vậy, nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý TTHTC cũng là một yêu cầu cấp thiết nhằm quản lý hoạt
động các TTHTC Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL được tốt hơn.
1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, căn cứ các văn bản pháp lý của
ảng, Nhà nước ta về quản lý hoạt động của các TTHTC , từ thực trạng hoạt
động của TTHTC trong tỉnh Hải Dương, chúng tôi đã đề xuất 6 giải pháp
nhằm quản lý hoạt động các TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL của tỉnh. Các
giải pháp đề ra trong luận án đề xác định được mục tiêu, với dung, biện pháp
thực hiện cụ thể, dễ thực hiện. Các điều kiện thực hiện của mỗi giải pháp
150
cũng dễ dàng trong thực tiễn, phù hợp điều kiện các địa phương nói chung,
tỉnh Hải Dương nói riêng.
Các giải pháp cần thực hiện đồng bộ trong thực tiễn để nâng cao chất
lượng hiệu quả và tính khả thi cao. Mặt khác sự đồng bộ tham gia của các
cấp, các ngành từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn cũng là những thành tố
quan trọng giúp các giải pháp đi vào thực tiễn tốt hơn.
1.4. Kết quả thử nghiệm đã cho thấy các giải pháp này đều mang lại hiệu
quả cao. ặc biệt, với việc tổ chức thử nghiệm giải pháp Phối hợp các trung tâm
cộng đồng trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của
doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng NNL ở địa phương đưa lại kết quả khả quan,
càng khẳng định thêm tính khả thi của các giải pháp.
K ế ị
2.1. Kiến nghị với Trung ương
- Luật Giáo dục quy định TTHTC là một đơn vị cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Tuy đã có quy chế hoạt động và hỗ trợ một phần kinh phí
nhưng phần kinh phí hỗ trợ còn quá thấp, còn cơ chế thì còn nhiều bất cập gây
khó khăn cho công tác quản lí, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của người
dân. Vì vậy, đề nghị Trung ương ảng và Nhà nước cần phải có chính sách
phù hợp thực tiễn để tạo điều kiện cho hệ thống TTHTC phát triển hơn nữa.
- Các bộ, ban, ngành và các địa phương từ Tỉnh tới Xã, Phường, Thị
trấn cần phải có trách nhiệm phối hợp thường xuyên, hiệu quả với Ngành giáo
dục và Hội khuyến học để xây dựng nội dung, chương trình học tập ở các
TTHTC . ồng thời tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ kinh phí trong chương
trình, dự án cho các TTHTC hoạt động hiệu quả.
- Cấp ủy và chính quyền các cấp cần phải coi việc xây dựng, phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTC là nhiệm vụ chính trị, đưa
vào chương trình hành động xây dựng XHHT, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển KT-XH của địa phương. Xác định cho cán bộ, đảng viên
151
và nhân dân học tập thường xuyên, học tập suốt đời không chỉ là quyền lợi mà
còn là nghĩa vụ của mỗi người để trong tương lai cộng đồng Việt Nam có thể
sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
2.2. Kiến nghị với Bộ GD&ĐT
- Theo Luật Giáo dục 2005, TTHTC là một bộ phận cấu thành của hệ
thống giáo dục quốc dân, thuộc cơ sở GDTX. ể tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động của TTHTC , Bộ GD& T đã ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của TTHTC tại xã/phường/thị trấn, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, phương thức tổ chức, quản lý TTHTC . Tuy nhiên, cần có thêm văn bản
hướng dẫn thực hiện để việc triển khai Quy chế ở các TTHTC thuận lợi
hơn. Thực tế cho thấy, có nhiều TTHTC còn lúng túng trong việc triển khai
hoạt động, Bộ cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản về TTHTC .
- Xây dựng chương trình tổng thể, kế hoạch, nội dung bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý và tổ chức hoạt động của TTHTC cho cán bộ quản lý
TTHTC các cấp, trước hết tập trung vào cán bộ quản lý trực tiếp TTHTC
ở các xã/phường/thị trấn để thực hiện được thống nhất trong toàn quốc.
- Bộ GD& T phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành chức năng
liên quan để ban hành chế độ, chính sách đối với học viên, giáo viên, cộng tác
viên và cán bộ quản lý TTHTC , đặc biệt đối với những vùng khó khăn, các
đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
2.3. Kiến nghị với tỉnh Hải Dương
- UBND tỉnh cần tăng kinh phí đầu tư ban đầu cho các TTHTC trong
toàn tỉnh.
- Sở GD& T chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - ầu tư và Sở Tài
chính xem xét, trình UBND tỉnh quyết định chế độ kinh phí đầu tư ban đầu
cho các TTHTC ; đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành triển khai thực hiện
tại các TTHTC một số dự án về chuyển giao công nghệ thuộc các chương
trình mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
152
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. T â T ị C âm ( 5), "Giáo dục người lớn và học tập cộng đồng", Tạp
Chí Tâm lý xã hội, số 1, tháng 1 năm 2015, tr. 87-94.
2. T â T ị C âm ( ) "Phối hợp giữa trung tâm học tập cộng đồng và
các đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp để
đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu nhân lực tại tỉnh Hải Dương", Tạp chí
Giáo dục, số ặc biệt tháng 3/2016, tr.58-60, 64.
3. T â T ị C âm ( ), "Xã hội học tập, công dân học tập - kinh nghiệm
các nước và giá trị tham khảo đối với Việt Nam", Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 244, tháng 5/2016, tr.92-94.
153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như Ất (2004), Giáo dục không chính quy, giáo dục phi chính
quy và tự học trong hoạt động giáo dục và xã hội học tập, Tạp chí giáo
dục số 1, Hà Nội.
2. ặng Quốc Bảo (1993), “Giáo dục cộng đồng “Quan niệm - vấn đề - Giải
pháp””, Tạp chí thông tin Khoa học giáo dục, số 36.
3. ặng Quốc Bảo (1998), Một số suy nghĩ về chiến lược phát triển đội ngũ
CBQLGD phục vụ công cuộc đổi mới sự nghiệp GD-ĐT, Trường cán bộ
quản lý GD& T, Hà Nội.
4. Trần Thanh Bình (2003), Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Kinh tế.
5. Trần Thanh Bình (2014). Thực trạng và giải pháp cho hoạt động của Trung tâm
học tập cộng đồng hiện nay. Báo cáo của Hội Khuyến học.
http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=8184
6. Bộ GD& T và Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Tài liệu Hội nghị sơ
kết 5 năm xây dựng và phát triển trung tập học tập cộng đồng, Hà Nội.
7. Bộ GD& T (2002), Ngành Giáo dục- Đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX , Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
8. Bộ GD& T (2003), Tình hình phát triển trung tâm học tập cộng đồng và
quá trình xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng, Hà Nội
9. Bộ GD& T - Hội khuyến học Việt Nam (2003), Đề án xây dựng xã hội
học tập ở Việt Nam, Hà Nội
10. Bộ GD& T (2004), Quyết định số 1446/2004/QĐ- BGD&ĐT-VP ngày
18/3/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Chương trình hành động của
ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban Chấp hành
154
Trung ương Đảng khoá IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp
lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của
Đảng, Hà Nội.
11. Bộ GD& T (2005), Hướng đến một xã hội học tập và Giáo dục cho mọi người
GDKCQ thông qua mô hình trung tập học tập cộng đồng ở VN, Hà Nội.
12. Bộ GD& T và Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Tài liệu Hội nghị sơ
kết 5 năm xây dựng và phát triển trung tập học tập cộng đồng, Hà Nội.
13. Bộ GD& T - Vụ GDTX và NFUAJ (2005), Phát triển trung tập học tập
cộng đồng (Tài liệu tham khảo dùng trong huấn luyện cán bộ GDTX và
trung tập học tập cộng đồng).
14. Bộ GD& T - Vụ GDTX và NFUAJ (2005), Sổ tay thành lập và quản lý
trung tập học tập cộng đồng (Tài liệu tham khảo dùng trong huấn luyện
cán bộ GDTX và TTHTC ).
15. Bộ GD& T (2008), Quyết định số 09/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/03/2008
của Bộ giáo dục và đào tạo về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tập học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
16. Bộ GD& T (2010), Thông tư số 40/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ
giáo dục và đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tập học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành
kèm theo QĐ số 09/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/03/2008 của Bộ GD&ĐT, Hà Nội.
17. Bộ GD& T (2012), Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tập học
tập cộng đồng (20/4/2012), Hà Nội.
18. Bộ GD& T (2010), Thông tư 44 /2014/TT-BGDĐT Quy định về đánh
giá, xếp loại "Cộng đồng học tập” cấp xã.
19. Bộ chính trị, Chỉ thị số 11/CT-TW ngày 13/04/2007 về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, Hà Nội.
20. Nguyễn Mạnh Cầm (2011), Chung sức xây dựng XHHT thường xuyên,
HTSĐ; http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Chung-suc-xay-dung-xa-hoi-
hoc-tap-thuong-xuyen-hoc-tap-suot-doi/201110/99902.vgp;
155
21. Nguyễn Mạnh Cầm (2017), Từ xu thế lớn của thời đại, kinh nghiệm của
các nước suy nghĩ về xây dựng xã hội học tập ở nước ta http://www.
hoikhuyenhoc.vn/modules.php?name=News&op=viewst&sid=4117
22. An Châu - Trung Vinh (2007), Đất nước Hàn Quốc, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
23. Hoàng Văn Châu (2009), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng”, Tạp chí kinh tế đối
ngoại, số 38/2009.
24. ỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
25. Phạm Tất Dong (2002), “Xây dựng và phát triển xã hội học tập”, Tạp chí
Thông tin Quản lý giáo dục, số 2, Hà Nội.
26. Phạm Tất Dong (2010), Trung tâm học tập cộng đồng, nguồn
(http://unescovietnam.vn/vnf/index.php?option=com_content&view=artic
le&id=350:trung-tam-hc-tp-cng-ng&catid=62:chng-trinh&Itemid=186)
27. Phạm Tất Dong - ào Hoàng Nam (2011), Xây dựng con người, xây dựng
xã hội học tập, Nxb Dân trí, Hà Nội.
28. Phạm Tất Dong (2012), Xây dựng mô hình xã hội hội học tập ở Việt Nam,
Nxb Dân trí, Hà Nội.
29. Phạm Tất Dong (2014), Thuật ngữ về giáo dục người lớn và xã hội học
tập, Nxb Dân trí, Hà Nội.
30. Phạm Tất Dong (2014), Xây dựng xã hội học tập dưới ánh sáng Nghị
quyết 29-NQ/HNTW, Hội khuyến học Việt Nam, Hà Nội.
31. Vũ Văn Dụ (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trước yêu
cầu CNH, HĐH đất nước, Trường CBQLGD& T, Nxb Giáo dục, Hà Nội
32. Nguyễn Duy Dũng (2008), Đào tạo và quản lý nhân lực - Kinh nghiệm
Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
156
33. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
34. Phạm Văn Dũng (2010), Định hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, Nxb ại học Quốc gia Hà Nội
35. Vũ Cao àm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
36. ảng cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH Trung
ương khoá VIII , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. ảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. ảng cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Thái Xuân ào (2000), Xây dựng mô hình thí điểm về TTHTCĐ cấp xã,
ề tài cấp Bộ, mã số B.99-49-79.
40. Thái Xuân ào (2002), Trung tâm học tập cộng đồng làng xã, xu thế phát
triển tất yếu ở các nước trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương ở Việt
Nam, Tạp chí giáo dục, số 21 tháng 1/2002.
41. Thái Xuân ào, (2014), Từ quan niệm, bản chất của HTS và XHHT suy
nghĩ về mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” và “Cộng đồng
học tập”; Hội thảo Mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” và
“Cộng đồng học tập”; Hội Khuyến học Việt Nam; Hà Nội, 6/2014
42. Nguyễn Xuân ường (2007), “Một số đặc trưng của Trung tâm học tập
cộng đồng”, Tạp chí Giáo dục, số 167, Hà Nội.
43. Nguyễn Xuân ường (2007), “Một số giải pháp quản lý Trung tâm học
tập cộng đồng ở Nghệ An”, Tạp chí Giáo dục, số 171, Hà Nội.
44. Nguyễn Xuân ường (2008), “Bồi dưỡng năng lực quản lý cho những
người phụ trách Trung tâm học tập cộng đồng”, Tạp chí Giáo dục, số 189,
Hà Nội.
157
45. Nguyễn Xuân ường (2008), “Cơ chế học tập và cơ chế quản lý Trung
tâm học tập cộng đồng”, Tạp chí Giáo dục, số 185, Hà Nội.
46. Nguyễn Xuân ường (2009), Giải pháp quản lý TTHTCĐ ở Nghệ An,
Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, ại Học Sư phạm Hà Nội.
47. Trần Khánh ức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
48. G.Kh.Pôpôp (1978), Những vấn đề lý luận của quản lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
49. Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên) (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
50. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Phạm Minh Hạc (2001), Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của
sự phát triển kinh tế - xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Phạm Minh Hạc (chủ biên, 2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Bế Hồng Hạnh, (2011), “Xác định nội dung học tập vì sự phát triển bền
vững ở trung tâm học tập cộng đồng”, Tạp chí KHGD số 69.
54. Bùi Minh Hiền (2004), “Những cơ sở lý thuyết của việc xây dựng XHHT
và giáo dục suốt đời”, Tạp chí Khoa học, số 3.
55. ặng Xuân Hải (2001), Quản lý giáo dục và đào tạo trong mối quan hệ
với cộng đồng xã hội, Giáo trình phần III Quản lý giáo dục và đào tạo,
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và ào tạo, Hà Nội.
56. Hội Khuyến học Việt Nam (2002), Đề án Hội Khuyến học Việt Nam góp
phần xây dựng xã hội học tập, Hà Nội.
57. Hội Khuyến học Việt Nam (2002), Các mô hình hoạt động khuyến học
góp phần xây dựng xã hội học tập, Hà Nội.
58. Hội Khuyến học Việt Nam (2003), Hỏi - đáp về trung tâm học tập cộng
đồng, Hà Nội.
158
59. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Chỉ đạo xây dựng, phát triển trung
tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình và một số tỉnh, thành phố, Hà Nội.
60. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Tổ chức và hoạt động của một số
trung tâm học tập cộng đồng các vùng kinh tế xã hội, Hà Nội.
61. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Đẩy mạnh hoạt động Khuyến học thực
hiện Đề án xây dựng xã hội học tập của Chính phủ, Hà Nội.
62. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Đồng khởi phát triển TTHTCĐ với
tinh thần "Điện Biên Phủ” của huyện Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) và của một
số quận - huyện ở các vùng KT - XH, Hà Nội.
63. Hội Khuyến học Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến
học năm học 2011 - 2012, phương hướng nhiệm vụ năm học 2012 - 201,
Hà Nội.
64. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
65. Trần Kiểm (1997), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa
học Giáo dục, Hà Nội.
66. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
67. Hoàng Gia Khiêm (1998), Một số suy nghĩ về vân đề xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng nhiệm vụ của thời kỳ CNH, HĐH đất
nước, Trường CBQLGD& T, Hà Nội.
68. Hoàng Minh Luật (2007), Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên
và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
69. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
70. Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn
ngữ, Hà Nội.
71. Hiromi Sasai (2013), Chính sách học tập suốt đời của Nhật Bản - Bối
cảnh thành tựu và thách thức, Kỷ yếu diễn đàn và chính sách, Hà Nội.
159
72. Jin Yang, Rikia Yorozu, Koenun Lee (2013), Báo cáo tổng hợp về xây
dựng xã hội học tập ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, Viện học tập
suốt đời của UNESCO
73. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
74. Tạ Văn Sỹ (2002), “Trung tâm học tập cộng đồng- một mô hình cần tiếp
tục hoàn thiện và phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, số 23,
2/2002. Hà Nội.
75. Ngô Quang Sơn (2003), Tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các
trung tâm học tập cộng đồng bền vững tại một số nước ở khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương và ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Thông tin Quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và ào tạo số 6, Hà Nội.
76. Ngô Quang Sơn (2007), “Thực trạng năng lực quản lý của Chủ nhiệm các
trung tâm học tập cộng đồng”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội, số
5, Hà Nội.
77. Ngô Quang Sơn (2008), Các giải pháp phát triển trung tâm học tập cộng
đồng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, đề tài KH-CN cấp Bộ- Mã số
B2006-29-10.
78. Vũ Văn Tảo (2001), “Xây dựng xã hội học tập ở nước ta”, Tạp chí Giáo
dục, số 2, Hà Nội.
79. Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình nguồn nhân lực, Trường H L -XH, Hà Nội.
80. Lê Văn Thành (2008), “Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng - Một
trong những điều kiện để xây dựng xã hội học tập ở tỉnh Kiên Giang”,
Tạp chí Giáo dục, số 185 tháng 3 năm 2008, Hà Nội
81. Lê Thị Thanh Thu (2015). Thách thức đối với sự phát triển bền vững của
trung tâm học tập cộng đồng (http://vn.seameocelll.org/events/
82. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 201/2011/QĐ-TTg ngày
28/12/2001 về Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
160
83. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012
về việc Phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”. Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
84. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 09/20051QĐ-TTg ngày
11/01/2005, về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”, Hà Nội.
85. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 112/20051QĐ-TTg ngày
18/5/2005 về Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-
2010”, Hà Nội.
86. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 về
Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”, Hà Nội.
87. Nguyễn Xuân Thức (2007), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb HSP,
Hà Nội.
88. Bùi Trọng Trâm. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo
định hướng xã hội học tập
89. Nguyễn Trường (2003), Để hướng dẫn học tập hiệu quả. Hiệp hội quốc
gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản.
90. Trịnh Minh Tứ (2002), “Xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng xã,
phường góp phần hình thành xã hội học tập ở Việt Nam, Tạp chí Giáo
dục, số 34 tháng 7 năm 2002, Hà Nội.
91. Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục - Bộ GD& T (2006), Hướng
dẫn biên soạn tài liệu ở Trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
92. Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục - Bộ GD& T (2006), Hướng
dẫn người lớn học như thế nào, Hà Nội.
93. Vụ GDTX - Bộ GD& T (2005), Sổ tay thành lập và quản lý Trung tâm
học tập cộng đồng, Hiệp hội các quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản
(NFUAJ), Hà Nội.
161
94. Vụ GDTX - Bộ GD& T (2005), Công văn số 2016/BGDĐT-GDTX ngày
18/03/2005 của Bộ GDĐT về việc dự thảo Quy chế tạm thời tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
95. Lê Hoàng Yến (2009) Trung tâm học tập cộng đồng - một mô hình có hiệu
quả trong thực hiện giáo dục kỹ năng sống góp phần xoá đói giảm nghèo
http://web.cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=8
184#ixzz4kMggMW5P.
T ế ƣớc
96. Ewards, Richard (1997), Changing places? Flexibility, lifelong learning
and a learning society, London, England: Routledge;
97. Faris, Ron & Peterson, Wayne (2000), Learning-based Community
Development: Lessons Learned for British Columbia;
98. UNESCO Education for the 21st century in the Asia - Pacific region
(Report on the Melbourne UNESCO conference, 1998);
99. Zolfaghari,A., Sabran, M.S.(2009). Community Learning Center.
Programs and Community Literacy Development in Asian and the
Pacific Countries: Bangladesh, Iran, Vietnam and Pakistan as Case
Studies. Pakistaniaat: A Journal of Pakistan Studies, 1(1), 10-29.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
I PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TTHTCĐ TỈNH
HẢI DƢƠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
( ối tượng tìm hiểu: Lãnh đạo huyện, xã lãnh đạo phòng GD& T và trưởng phòng
GDCN&GDTX, lãnh đạo sở Lao động - TB&XH và trưởng phòng quản lí nghề, lãnh đạo phòng
GD& T, lãnh đạo xã, phường, thị trấn, lãnh đạo, các giao viên trung tâm học tập cộng đồng)
----------------------------------------------------------------------
Để đạt hiệu quả trong việc hoàn quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng
(TTHTCĐ) đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, ông/bà vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng
cách đánh dấu "X" vào ô trống phù hợp với ý kiến của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!
P ầ I: T ô t về bả t â
Tuổ Nam Nữ
S ăm cô t c tr cơ qua :
3 Trì độ c u mô đƣợc đ tạ ca ất
Tiến sỹ ại học Cao đẳng
Thạc sỹ Trung cấp Sơ cấp
C ức vụ quả :……………………………………………………
5. C ức vụ k c:…………………………………………… …………
Ngày tháng năm 2015
II PHẦN NỘI DUNG
Câu : Quá trình quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, chúng
tôi đã đề xuất như sau:
(Xin ông/bà đánh giá độ phù hợp về nội dung bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 vào ô tương
ứng (điểm 5- "rất phù hợp", điểm 4- "phù hợp", điểm 3- "tương đối phù hợp", điểm 2- "ít
phù hợp", điểm 1- "không phù hợp")
Nộ du Đ ểm đ
1 2 3 4 5
Mục
ti u
- ào tạo cấp có chứng chỉ nghề sơ cấp, có thể tham gia
lao động kỹ thuật.
- ào tạo nghề tại địa phương đáp ứng biến động của nền
kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu lao động trong quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương
- Lao động tại địa phương được trang bị các kiến thức
như nghề phổ thông, các môn học cấp chứng chỉ như
ngoại ngữ, tin học,…có nhu cầu
- Lao động tại địa phương trở thành công dân có đạo đức
tốt, có kỹ năng sống phù hợp với cộng đồng.
Nộ du Đ ểm đ
1 2 3 4 5
Quả
L
- Quản lý xây dựng kế hoạch
- Quản lý việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
TTHTC
- Quản lý công tác tuyên truyền và vận động mọi thành
viên trong cộng đồng để duy trì
- Quản lý các hoạt động của TTHTC , quản lý tài chính, cơ
sở vật chất, xây dựng và thực hiện nội quy
- Quản lý kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả
hoạt động, quản lý theo chức năng và các quy định của
nhà nước cũng như nội bộ.
P ƣơ
thức
ạt
độ
- Quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực bao gồm:
- Kế hoạch tổ chức, nội dung chương trình,
- Các hợp đồng tổ chức thực hiện, công tác điều hành
hoạt động, việc kiểm tra, đánh giá...
Nguồ
ực
- Nguồn lực con người được thể hiện ở số lượng cán bộ,
giáo viên ở trung tâm, số lượng người học
- Nguồn lực cơ sở vật chất- kỹ thuật, bao gồm cơ sở
TTHTC , xây dựng cơ bản, trang thiết bị, đảm bảo tổ
chức hoạt động của trung tâm.
- Nguồn lực tài chính được sử dụng từ nguồn kinh phí cơ
sở; được thực hiện theo kế hoạch từ phía nhà nước đối
với các cơ sở công lập; nguồn kinh phí còn thu từ phía
người học, từ phía các dự án dạy nghề, từ phía các hợp
đồng đào tạo đối với đơn vị sử dụng lao động....
- Nguồn lực thông tin (số người có nhu cầu học tập tại
TTHTC theo nhu cầu lao động ở các xí nghiệp, đơn vị
dịch vụ, cơ quan hành chính; thông tin về nội dung
chương trình, thiết bị, phương pháp giảng dạy; thông tin
về quản lý,…
C c
c í
s c
Chính sách thực hiện quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực. đặc biệt các văn bản pháp lý quy
định, cơ chế, chính sách với người học, người dạy...
Câu : Theo ông/bà, quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực nhằm
mục tiêu gì?
Stt Mục t u
Ý k ế của ô /b Rất
phù
hợp
P ù
hợp
P â
vâ
K ô
p ù ợp
H t
k ô
p ù ợp
1 Hoàn thiện quản lý hoạt động của TTHTC theo
quan điểm phát triển nguồn nhân lực.
2 Phát triển toàn diện hoạt động của TTHTC theo
quan điểm phát triển nguồn nhân lực.
3
ào tạo nghề tại địa phương đáp ứng biến động
của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu lao
động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại
địa phương.
4
Lao động tại địa phương được trang bị các kiến
thức như nghề phổ thông, các môn học cấp chứng
chỉ như ngoại ngữ, tin học,…có nhu cầu.
5 Lao động tại địa phương trở thành công dân có đạo đức
tốt, có kỹ năng sống phù hợp với cộng đồng
Câu 3: Theo ông/bà, quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện
nay như thế nào?
Nộ du t ệ về quả
tru tâm ọc tập cộ đồ
Đ ểm đ
Rất tốt Tốt BT Chưa
tốt
Chưa thực
hiện
1 Dự báo nhu cầu của người học và tuyển dụng lao
động (khảo sát nhu cầu tuyển dụng và người học)
2
Làm tốt công tác quản lý các đối tượng tham gia
học tập tại TTHTC , Dự báo nhu cầu của người
học và tuyển dụng lao động
3 Quản lý đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo
viên tại các TTHTC
4
Quản lý chương trình TTHTC , xây dựng nội dung
Ch. hoạt động của TTHTC phải phù hợp, xây
dựng kế hoạch học tập, học liệu, tổ chức giáo dục
cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
5 Quản lý đổi mới các phương thức và hình thức tổ
chức học tập tại các TTHTC
6 Quản lý CSVC và phương tiện dạy học
7
Kiểm tra, đánh giá: Với chương trình đào tạo, hình
thức học tập quản lý, kiểm tra, đánh giá nghiêm túc
và đúng quy chế để có thể đánh giá đúng năng lực
thực chất của người học.
Câu : Theo ông/bà, chương trình hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
hiện nay thực hiện như thế nào?
C ƣơ trì ạt độ
TTHTCĐ
Đ ểm đ
Rất tốt Tốt BT Chưa tốt
Chưa
thực
hiện
1 Chương trình học tập đường lối, chủ trương chính
sách, pháp luật và thời sự.
2
Chương trình hoạt động về khoa học kỹ thuật sản
xuất và đời sống chú trọng dạy nghề cho phù hợp: cơ
khí, hàn, điện may, nghề làm vườn…tại trung tâm
học tập cộng đồng
3 Chương trình về đời sống, văn hóa, văn nghệ thể
thao, vệ sinh môi trường.
4 Chương trình bồi dưỡng văn hóa cơ bản, ngoại ngữ,
tin học....cấp chứng chỉ khi người học có nhu cầu.
5
ào tạo nghề mới cho thanh niên ở xã phường khi học
xong các bậc học: nghề chăn nuôi, làm vườn, nghề cơ
khí, nghề may, nghề hàn, áp dụng với những người chưa
có nghề.
6
ào tạo lại: ào tạo những người đã có nghề, song
vì lý do nào đó không còn phù hợp nữa có năng suất
cao hơn
7
ào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có
thể đảm nhận được công việc phức tạp hơn và năng
suất cao hơn
Câu 5: Theo ông/bà, nội dung đào tạo tại TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực thực
hiện như thế nào?
Nộ du đ tạ tạ
tru tâm ọc tập cộ đồ
Đ ểm đ
Rất tốt Tốt BT Chưa
tốt
Chưa
thực hiện
1 Tổ chức các buổi tạo đàm trao đổi về đời sống, văn
hóa, văn nghệ thể thao, vệ sinh môi trường.
2 Tổ chức bồi dưỡng văn hóa, học tập đường lối, chủ trương
chính sách, pháp luật và thời sự.
3
ào tạo nghề mới cho thanh niên ở xã phường khi học
xong các bậc học: nghề chăn nuôi, làm vườn, nghề cơ khí,
nghề may, nghề hàn, áp dụng với người chưa có nghề.
4
ào tạo lại: ào tạo người đã có nghề, song vì lý do
nào đó không còn phù hợp nữa có năng suất cao hơn
5
ào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức
và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm
nhận được công việc phức tạp hơn và năng suất cao hơn
Câu : Theo ông/bà, hiện nay việc quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực như thế nào cần tập trung những nội dung quản lý và phương thức tổ chức nào?
Nộ du quả ,
p ƣơ t ức tổ c ức
Đ ểm đ
Rất tốt Tốt Bình
thường Chưa tốt
Chưa
thực hiện
1 Tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn
2 Tổ chức liên kết các trung tâm cộng đồng
3 Tổ chức liên kết với các cơ sở dạy nghề.
4 Tổ chức tư vấn nghề nghiệp
5 Tổ chức tọa đàm giao lưu giữa cơ sở tuyển
dụng với người lao động
6 Dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.
Câu 7: Theo ông/bà, các TTHTC hiện nay đã bố trí đội ngũ đội ngũ quản lý, giáo viên
như thế nào?
Độ ũ quả , v c ạt độ của tru
tâm ạt độ cộ đồ
Đ ểm đ
Rất
tốt Tốt
Còn chưa
phù hợp
Còn
hạn
chế
Chưa có
1 Cán bộ quản lý TTHTC theo Quyết định số
09/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/3/2008
2 Giáo viên PTTH và PTCS dạy văn hóa và dạy nghề
3 Giáo viên tại các trường nghề, trung tâm dạy nghề
ở địa phương
4 Giáo viên là các thợ bậc cao lành nghề tại những
cơ sở sản xuất cần tuyển lao động
5 Những người sản xuất giỏi, có nghề truyền thống
Câu 8: Theo ông/bà phương thức đào tạo của TTHTC hiện nay như thế nào?
Nộ du
Đ ểm đ
Rất
tốt Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt Chưa có
1 Thuyết trình đơn giản tại các buổi tổ chức
2 Dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.
3 Cho người học thực hành nghề ngay tại nhà máy,
công xưởng với phương châm „„cầm tay chỉ việc‟‟
4 Người học trực tiếp tham quan mô hình kinh tế
giỏi tại các địa phương lân cận
5
ào tạo nguồn nhân lực biết cách “tự học”, biết
cách học, cách quên, cách học lại và học tập là
“học tập suốt đời”.
6
Trang bị cho người lao động kiến thức chuyên
nghiệp; thói quen; kỹ năng nghề nghiệp; phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp
Câu 9: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tại TTHTC hiện nay như thế nào?
Cơ sở vật c ất p ục vụ c ạt độ tạ tru tâm ọc
tập cộ đồ
Đ ểm đ
Rất tốt Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
Chưa
có
1 Huy động nguồn ngân sách địa phương
2 Huy động hỗ trợ của các ngành, các tổ chức xã hội, cá
nhân, các chương trình dự án đầu tư.
2 Người học đóng góp
4 Huy động các đơn vị tuyển dụng nguồn nhân lực ủng hộ
5
Mỗi TTHTC đều có trụ sở riêng, có gắn biển tên
TTHTC , có tủ đựng hồ sơ, có bàn ghế, có thư viện,
thiết bị âm thanh.
6 Người học được hỗ trợ
Câu : Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực như thế nào?
C c ếu t ả ƣở đế
ạt độ tạ tru tâm ọc tập cộ đồ
Đ ểm đ
Ảnh
hưởng rất
nhiều
Nhiều Bình
thường
Không ảnh
hưởng
Hoàn toàn
không ảnh
hưởng
1
Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ
đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị địa phương
2 ội ngũ cán bộ quản lý của
TTHTC
2
Nhu cầu học tập thường xuyên
của người dân, sự tự nguyện của
cộng đồng
4 ội ngũ giáo viên
5 Nguồn lực của cộng đồng
6 Yếu tố chính sách của nhà nước, xã
hội (nguồn tài chính, chính sách…)
Câu : Nội dung quản lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực như
thế nào?
C c ộ du
Đ ểm đ
Rất phù
hợp
Phù
hợp
Phân
vân
Không phù
hợp
Hoàn toàn
không
phù hợp
1 Hoàn thiện về quản lý hoạt động TTHTC đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực
2 Hoàn thiện về nội dung chương trình đào tạo
của TTHTC đáp ứng nhu cầu phát triển NNL
2 Hoàn thiện đội ngũ quản lý, giáo viên cho hoạt
động của TTHTC
4
Hoàn thiện về tổ chức, phương pháp đào tạo tại
TTHTC
5 Hoàn thiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
tại TTHTC
6 Hoàn thiện cơ chế chính sách
7 iều tra nắm vững nhu cầu người học và nơi
tuyển dụng lao động
8 Phối hợp liên kết đào tạo giữa các tại TTHTC
và các doanh nghiệp
X c â t c m ơ ô / b đ ợp t c v c a sẻ
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP
( ối tượng đánh giá: Lãnh đạo huyện, xã; lãnh đạo phòng GD& T và trưởng phòng
GDCN&GDTX, lãnh đạo sở Lao động- TB&XH và trưởng phòng quản lí nghề, lãnh đạo phòng
GD& T, lãnh đạo xã, phường, thị trấn, lãnh đạo, thành viên trung tâm học tập cộng đồng)
Câu : Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của các giải quản lý động
TTHTC đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực đã đề xuất ?
TT C c ả ph p Mức độ cầ t ết
Rất cần Cần ít cần Không cần
1
Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy đảng, lãnh
đạo CQ các cấp về tầm quan trọng của việc quản
lý hoạt động TTHTC đáp ứng nhu cầu NNL
2
Hoàn thiện bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ
cán bộ, giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên
ở TTHTC đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng
và bảo đảm chất lượng
3
Phối hợp các TTHTC trong tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của
doanh nghiệp để đào tạo, đáp ứng nguồn nhân
lực ở địa phương
4
ổi mới phương pháp đào tạo và xây dựng, mục
tiêu, ch.trình, nội dung kế hoạch học tập tại
TTHTC phù hợp với đào tạo NNL
5 Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho hoạt động của các TTHTC
6
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm đáp ứng NNL và nhu cầu
học tập của người dân Hải Dương
Câu : Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 1?
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết
Rất
cần Cần
ít
cần
Không
cần
1
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối,
chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị trí,
chức năng nhiệm vụ của TTHTC tại địa phương
2 Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo ảng,
chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTC
3 Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu quả
của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và cộng đồng dân cư
Câu 3: Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của các biện pháp của giải pháp 2?
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết
Rất
cần Cần
ít
cần
Không
cần
1 Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo viên, cộng
tác viên,… ổn định từ các nguồn cán bộ ngay tại địa phương
2
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên
của TTHTC
3
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên
của TTHTC
Câu : Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 3?
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết
Rất
cần Cần
ít
cần
Không
cần
1
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện đảm
bảo chất lượng hoạt động của TTC với vai trò bồi dưỡng,
đào tạo nguồn nhân lực
2
Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với doanh nghiệp khảo
sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về nhân lực của các doanh
nghiệp ở địa phương
3 Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây dựng
cam kết giữa trung tâm học tập cộng đồng với doanh nghiệp
Câu 5: Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 4
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết
Rất
cần Cần
ít
cần
Không
cần
1 Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch học tập
tại TTHTC phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả năng người học
2
Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp kế
hoạch đào tạo theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh
nghiệp cần lao động.
Câu : Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 5
TT C c b ệ ph p
Mức độ cầ t ết
Rất
cần Cần
ít
cần
Không
cần
1 Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng nguồn
tài chính cho hoạt động của TTHTC
2 Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho
TTHTC đảm bảo bồi dưỡng đào tạo phát triển NNL
3 ẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư ủng hộ của
các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng NNL
Câu 7: Ông/bà đánh giá sự cần thiết của các biện pháp thực hiện giải pháp 6
TT C c b ệ p p
Mức độ cầ t ết
Rất
cần Cần ít cần
Không
cần
1
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong nước tham
gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào cách đào tạo này ở
TTHTC của các địa phương
2 Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân
tham gia học tập tại TTHTC để nâng cao chất lượng NNL
Câu 7a: Ông/bà cho ý kiến về mức độ khả thi của các giải Quản lý hoạt động
TTHTC nhằm đáp ứng nhân lực đã đề xuất ?
TT C c ả p p
Mức độ k ả t
Rất khả
thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy đảng, lãnh đạo chính
quyền các cấp về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt
động TTHTC ở tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu NNL
2
Hoàn thiện bộ máy cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giảng
viên, báo cáo viên, cộng tác viên ở TTHTC đồng bộ về
cơ cấu, đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng
3
Phối hợp các TTHTC trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp khảo sát nhu cầu của Doanh nghiệp để đào
tạo, đáp ứng nguồn nhân lực ở địa phương
4 ổi mới PP đào tạo và xây dựng, mục tiêu, ch.trình, nội
dung kế hoạch HT tại TTHTC phù hợp với đào tạo NNL
5 Tăng cường các nguồn đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho
hoạt động của các TTHTC
6
Tăng cường quản lý đào tạo từ xa tại các trung tâm học tập
cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhu cầu học
tập của người dân Hải Dương
Câu 7b: Ông/bà cho ý kiến về mức độ khả thi của nhóm BP thực hiện giải pháp 1?
TT C c ả p p
Mức độ k ả t
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường
lối, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước về vai trò vị
trí, chức năng nhiệm vụ của TTHTC tại địa phương
2 Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp lãnh đạo ảng,
chính quyền địa phương đối với hoạt động của TTHTC
3
Tạo sự đồng thuận tham gia rộng rãi, đồng bộ, có hiệu quả
của các đoàn thể, các tổ chức chính trị và Doanh nghiệp tại
cộng đồng dân cư
Câu 7c: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các BP thực hiện giải pháp 2?
TT C c ả p p
Mức độ k ả t
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Xây dựng hoàn thiện đội ngũ quản lý và đội ngũ giáo
viên, cộng tác viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên ổn định
từ các nguồn cán bộ ngay tại địa phương
2 Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
hướng dẫn viên theo hướng liên kết, phối hợp
3
Bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên,
hướng dẫn viên của TTHTC
Câu 7d: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các BP thực hiện giải pháp 3
TT C c ả p p
Mức độ k ả t
Rất khả
thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện
đảm bảo chất lượng hoạt động của TTC với vai trò
bồi dưỡng, đào tạo NNL
2
Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với doanh
nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể nhu cầu về
nhân lực của các Doanh nghiệp ở địa phương
3 Tạo việc làm cho học viên sau đào tạo theo hướng xây
dựng cam kết giữa TTHTC với doanh nghiệp
Câu 7e: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các BP thực hiện giải pháp 4
TT C c ả p p
Mức độ k ả t
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Xây dựng, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế
hoạch học tập tại TTHTC phù hợp nhu cầu, điều
kiện, khả năng của người học
2
Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương
pháp kế hoạch đào tạo theo hướng gắn với các
ngành nghề mà Doanh nghiệp cần lao động.
Câu 7f: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các BP thực hiện giải pháp 5
TT C c ả p p
Mức độ k ả t
Rất khả
thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1 Xây dựng cơ chế quản lý, chế độ chính sách, tăng
nguồn tài chính cho hoạt động của TTHTC
2 Tăng cường ngân sách nguồn tài chính, cơ sở vật chất
cho TTHTC đảm bảo đào tạo phát triển NNL
3 ẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đầu tư ủng hộ
của các cấp các ngành và các đơn vị sử dụng NNL
Câu 7g: Ông/bà cho ý kiến về tính khả thi của các BP thực hiện giải pháp 6?
TT C c ả p p
Mức độ k ả t
Rất
khả thi
Khả
thi
ít khả
thi
Không
khả thi
1
Khai thác kinh nghiệm các trường đại học trong
nước tham gia đào tạo trực tuyến để ứng dụng vào
cách đào tạo này ở TTHTC của các địa phương
2
Hỗ trợ học phí, tạo môi trường thuận lợi cho các cá
nhân tham gia học tập từ xa tại các TTHTC để
nâng cao chất lượng NNL
Câu 8: Ông/bà cho ý kiến ngắn về việc phối hợp khảo sát nhu cầu học tập của cộng
đồng và nhu cầu của doanh nghiệp?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
X c â t c m ơ ô / b đ ợp t c v c a sẻ
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
( ối tượng khảo sát: Giám đốc các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn Huyện Kinh Môn)
Kí ử : ..................................................................................................
Nhằm phối hợp giữa TTHTCĐ để dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực tại địa phương, chúng tôi trân trọng gửi tới Quý cơ quan, công ty,
doanh nghiệp Phiếu khảo sát nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Xin Quý cơ quan, doanh nghiệp vui lòng đánh dấu () vào các ô và điền số lượng
vào bảng. Chúng tôi rất mong nhận được sự phối hợp của Quý cơ quan, đơn vị.
------------------------------------------------
Câu : Cơ quan - đơn vị của Ông/bà có vui lòng phối hợp với các TTHTC dạy nghề cho
học viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng?
Đồ Bì t ƣờ K ô
Câu : Nhu cầu lao động của các đơn vị- doanh nghiệp của Ông/bà hiện nay như thế nào)?
TT N ề Nhu cầu tu ể dụ , trì độ, s ƣờ
Trung cấp nghề Sơ cấp nghề Lao động phổ thông
1 Nghề may
2 Nghề điện xí nghiệp
3 Nghề cơ khí
4 óng giầy
5 Nghề thêu
6 Nghề hàn
7 Lao động phổ thông
Câu 3: TTHTC của Ông/bà có hài lòng về sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề
cho học viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng?
Rất ò H ò K ô ò
Câu : Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng đối với doanh nghiệp?
TT Lợ íc
Qua đ ểm Ông/b
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Không
hiệu quả
1 Lựa chọn được lao động theo yêu cầu
2 Thuận lợi hơn trong việc tuyển dụng lao động
3 Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí đào tạo lại người lao
động khi các doanh nghiệp tuyển lao động mới
4 Bồi dưỡng kiến thức mới làm tiền đề cho việc chuyển
đổi kỹ năng làm việc của người lao động
Câu 5: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng đối với đối với TTHTC ?
TT Lợ íc
Qua đ ểm Ôn /b
Rất
hiệu
quả
Hiệu
quả
Không
hiệu quả
Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, bởi vì người học đã
thấy rõ được cơ hội việc làm sau khi đào tạo
Phân luồng đối tượng tham gia học tập, để có hướng điều
chỉnh ch.trình, nội dung tùy theo đối tượng trong cộng đồng.
Có thể phối hợp sử dụng một số trang thiết bị, công nghệ
của doanh nghiệp
Nắm được nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp cũng như nhu
cầu học tập, bồi dưỡng
Giảm chi phí hoạt động của các TTHTC
Câu : Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng đối với học viên?
TT Lợ íc
Qua đ ểm Ô /b
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Không hiệu
quả
Tránh được các lãng phí cơ hội hội tập, lao động của người
dân xã hội và giảm được tình trạng phải đào tạo lại
Góp phần giảm thiểu các hiện tượng tiêu cực trong xã hội
Phát triển nguồn nhân lực ở TTHTC phải thực sự gắn
với thị trường lao động,
tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm, có
việc làm sau khi học nghề.
X c â t c m ơ ô / b đ ợp t c v c a sẻ
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU HỌC TẬP TẠI TTHTCĐ
(d c L đạ c c TTHTCĐ)
Kí ử : .........................................................................................
Nhằm phối hợp giữa TTHTCĐ để dạy nghề cho học viên tại TTHTCĐ đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực tại địa phương, chúng tôi trân trọng gửi tới Ông (bà) Phiếu khảo sát
nhu cầu học nghề tại các TTHTCĐ trên địa bàn huyện.
Xin các ông (bà) vui lòng đánh dấu () vào các ô và điền số lượng vào bảng
Chúng tôi rất mong nhận được sự phối hợp của các ông, (bà)
Câu : TTHTC của Ông/bà vui lòng cho biết về sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy
nghề cho học viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng?
ồng ý Bình thường Không
Câu : Ông/bà vui lòng điền nhu cầu học tập của TTHTC vào bảng sau:
TT N ề S ƣợ
1 Thợ hàn
2 Thợ cơ khí
3 Thợ điện
4 Thợ may
5 Thợ mộc
6 Thợ xây
7 iện tử
8 Thêu
9 Nghề khác
10 Lao động phổ thông
Câu 3: TTHTC của Ông/bà có hài lòng về sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề
cho học viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng?
Rất hài lòng ? Hài lòng ? Không hài lòng
Câu : Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng đối với doanh nghiệp?
TT Lợ íc Qua đ ểm Ô /b
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Không
hiệu quả
1 Lựa chọn được lao động theo yêu cầu
2 Thuận lợi hơn trong việc tuyển dụng lao động
3 Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho việc đào tạo lại
người lao động khi các doanh nghiệp tuyển lao động mới
4 Bồi dưỡng kiến thức mới được dễ dàng, làm tiền đề cho
việc chuyển đổi kỹ năng làm việc của người lao động
Câu 5: Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học viên
tại TTHTC trước khi tuyển dụng đối với đối với TTHTC ?
TT Lợ íc Qua đ ểm Ô /b
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Không hiệu
quả
1 Bảo đảm thuận lợi hơn trong việc tuyển sinh, giúp
người học đã thấy rõ cơ hội việc làm sau khi đào tạo
2
Phân luồng đối tượng tham gia học tập, đào tạo để
có hướng điều chỉnh chương trình, nội dung tùy theo
đối tượng trong cộng đồng.
3 Có thể phối hợp sử dụng một số trang thiết bị, công
nghệ của doanh nghiệp
4 Nắm được nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp cũng
như nhu cầu học tập, bồi dưỡng
5 Giảm chi phí hoạt động của các TTHTC
Câu : Ông/bà cho biết lợi ích của sự phối hợp với các doanh nghiệp dạy nghề cho học
viên tại TTHTC trước khi tuyển dụng đối với học viên?
TT Lợ íc Qua đ ểm của Ô /b
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Không hiệu
quả
1 Tránh lãng phí cơ hội hội tập, lao động của người dân
xã hội và giảm được tình trạng phải đào tạo lại
2 Góp phần giảm thiểu hiện tượng tiêu cực trong xã hội
3 Phát triển nguồn nhân lực ở TTHTC phải thực sự gắn
với thị trường lao động
4 Tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm, có
việc làm sau khi học nghề.
X c â t c m ơ ô / b đ ợp t c v c a sẻ