luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng...

167
KHOA HỌC QUẢN LÝ Lời cảm ơn Trước hết em xin chân thành gửi tới Thầy giáo Mai Văn Bưu lời cảm ơn sâu sắc, đã quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Khoa Học Quản Lý và cán bộ công nhân viên Thư viện nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. TRƯƠNG MẬU KHÁNH 1

Upload: thanh-hoa

Post on 27-Jan-2017

782 views

Category:

Devices & Hardware


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Lời cảm ơn

Trước hết em xin chân thành gửi tới Thầy

giáo Mai Văn Bưu lời cảm ơn sâu sắc, đã

quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình

trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng

toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa

Khoa Học Quản Lý và cán bộ công nhân viên

Thư viện nhà trường đã tạo điều kiện thuận

lợi để em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Và em xin chân thành cảm ơn các cô chú,

anh chị ở Công ty xây dựng Hồng Hà ; cùng

các bạn sinh viên trong Khoa Khoa Học

Quản Lý đã tạo điều kiện, động viên khích lệ

để em hoàn thành luận văn này.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 1

Page 2: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Sinh viên: Trương Mậu Khánh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU

Trang

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU LUẬN VĂN

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THẮNG THẦU

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.............................

1.1.1. Khái niệm đấu thầu..............................................................................

1.1.2. Ý nghĩa của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng ........................

1.2. Khả năng thắng thầu..................................................................................

1.2.1. Khái niệm khả năng thắng thầu..........................................................

1.2.2. Ý nghĩa của khả năng thắng thầu........................................................

1.2.3. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh

nghiệp............................................................................................................

1.2.3.1. Chỉ tiêu năng lực tài chính...............................................................

1.2.3.2. Giá dự thầu ......................................................................................

1.2.3.3. Khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.................................................

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 2

Page 3: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

1.2.3.4. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công...................................................

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU CỦA

CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ TRONG

THỜI GIAN QUA.......................................................................20

2.1.1.Các đặc điểm chủ yếu của Công ty ........................................................4

2.1.1.1 Nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức.......................................4

2.1.1.2 Hệ thống máy móc thiết bị và kinh nghiệm..................................7

2.1.1.3 Đội ngũ lao động và năng lực quản lý kỹ thuật, chất

lượng công trình..............................................................................9

2.1.1.4 Tài chính........................................................................................11

2.1.2 Thị trường xây dựng................................................................................15

2.1.2.1 Sản phẩm và khách hàng..............................................................15

2.1.2.2 Mức độ cạnh tranh ......................................................................17

2.1.3 Cơ chế chính sách và các văn bản liên quan..........................................18

2.2.1 Phân tích kết quả dự thầu và đánh giá...................................................20

2.2.1.1 Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu................................21

2.2.1.2 Xác suất trúng thầu .......................................................................22

2.2.1.3 Lợi nhuận đạt được........................................................................23

2.2.1.4 Phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của

Công ty ...............................................................................................................25

2.2.2 Những hoạt động Công ty đã thực hiện..................................................27

2.2.2.1 Những hình thức và phương thức dự thầu Công ty

tham gia.........................................................................................................27

2.2.2.2 Thực hiện các bước của qui trình dự thầu.....................................29

2.2.3 Phân tích mặt mạnh, mặt yếu của Công ty ...........................................37

2.2.3.1 Phân tích mặt mạnh, yếu ( S / W ) của Công ty ...........................37

2.2.3.2 Phân tích cơ hội và nguy cơ ( O / T ) của Công ty .......................41

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 3

Page 4: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

2.2.4 những tồn tạI chủ yếu trong dự thầu của Công ty xây

dựng Hồng Hà ...................................................................................................46

2.2.4.1 Xác định giá dự thầu.....................................................................46

2.2.4.2 Vốn................................................................................................47

2.2.4.3 Nhân lực........................................................................................48

2.2.4.4 Máy móc thiết bị...........................................................................48

2.2.4.5 Chưa có bộ phận Marketing chuyên trách.....................................49

2.2.4.6 Trong việc lập hồ sơ......................................................................49

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY

XÂY DỰNG HỒNG HÀ ..........................................................51

3.1 Phương hướng của công ty .......................................................................51

3.1.1 Nhận định chung ..............................................................................51

3.1.2 Mục tiêu............................................................................................51

3.1.3 Phương hướng chủ yếu.....................................................................52

3.2 giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu .................................................54

3.2.1 Linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu để tăng

khả năng cạnh tranh.........................................................................54

3.2.2 Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn, áp dụng

phương pháp phân phối vốn đầu tư trong thi công hợp

lý.......................................................................................................60

3.2.3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực,

trình độ cho cán bộ; cũng như đội ngũ công nhân...........................65

3.2.4 Không ngừng đầu tư máy móc thiết bị và xúc tiến mối

quan hệ liên kết về máy móc thiết bị giữa các Công ty

trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà

Nội, nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng công

trình và đẩy nhanh tiến độ thi công..................................................67

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 4

Page 5: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

3.2.5 Nhanh chóng hình thành bộ phân chuyên trách làm

Marketing.........................................................................................68

3.2.6 Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu.............................................71

3.3 Kiến nghị với nhà nước...............................................................................72

KẾT LUẬN........................................................................................................74

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................76

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

Mét quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà đấu

thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp

nào tham gia vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay

của nó thì tất yếu sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trường xây dựng.

Thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn

thiện điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng

nghĩa với việc giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình.

Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu

chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài

chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả

năng bảo đảm toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà

thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.

Là một Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Đầu tư và

Phát triển nhà Hà Nội , kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, Công ty

xây dựng Hồng Hà đã Ýt nhiều khẳng định được vị trí của mình trong Tổng

công ty ; cũng như trên thị trường xây lắp. Trong thời cuộc hiện nay trên

thị trường xây lắp cạnh tranh rất quyết liệt, do đó, làm thế nào để nâng cao

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 5

Page 6: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và thị trường xây lắp

dân dụng nói riêng đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo

của Công ty đang tìm lời giải đáp.

Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần

rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng

thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà trên thị trường xây lắp trong thời gian

tới, em quyết định lựa chọn đề tài cho luận văn của mình như sau:

"Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công

ty xây dựng Hồng Hà -Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà

Hà Nội"

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Phương pháp nghiên cứu

Phân tích các yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu, kết hợp với

đánh giá thực trạng của Công ty để tìm ra những điểm mạnh điểm, điểm

yếu của Công ty . Từ đó, đưa ra các biện pháp nâng cao khả năng thắng

thầu bằng cách tập trung khắc phục điểm yếu, khai thác điểm mạnh. Thể

hiện phương pháp nghiên cứu bằng sơ đồ sau:

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 6

Kh¶ n¨ng th¾ng thÇu phô thuéc vµo 2 nhãm yÕu tè:+ C¸c lÜnh vùc: tµi chÝnh, kü thuËt, kinh nghiÖm, nh©n sù…+ KÕt qu¶ (biÓu hiÖn): sè dù ¸n tróng thÇu, gi¸ trÞ c«ng tr×nh, tû lÖ tróng thÇu …

Ph©n tÝch ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ dù thÇu cña C«ng

ty

Nh÷ng ®iÓm m¹nh

®iÓm, ®iÓm

yÕu cña C«ng ty .

Mét sè biÖn ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng th¾ng thÇu (TËp trung kh¾c phôc ®iÓm yÕu, khai th¸c triÖt ®Ó ®iÓm m¹nh).

Page 7: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Kết cấu luận văn

Dựa vào phương pháp nghiên cứu trên bố cục của luận văn, bao gồm

3 chương:

Chương I: Cơ sở lí luận về khả năng thắng thầu của các doanh

nghiệp xây dựng

Chương II : Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty xây dựng

Hồng Hà trong thời gian qua.

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu

của Công ty xây dựng Hồng Hà .

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 7

Page 8: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN V KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.

1.1.1. Khái niệm đấu thầu.

Ở các nước Tây Âu, khái niệm đấu thầu đã có từ rất lâu, nhưng đối

với ở Việt Nam, khái niệm này còn nhiều mới mẻ, xâm nhập vào nước ta từ

cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Xuất phát từ nền kinh tế thị trường cạnh

tranh việc mua bán diễn ra đều có sự cạnh tranh, mạnh mẽ, thuật ngữ "đấu

giá" được chúng ta biết đến nhiều hơn. Chúng ta hiểu "đấu giá" là hình thức

có một người bán và nhiều người mua. Trên cơ sở người bán đưa ra một

mức giá khởi điểm (giá ban đầu), sau đó để cho người mua cạnh tranh với

nhau trả giá và người bán sẽ quyết định giá bán cho ngươì mua nào trả giá

cao nhất. Một số người lại có sự nhầm lẫn và quy đồng "đấu giá" và "đấu

thầu" là một. Nhưng đối với thực tiễn hoạt động và hình thức thể hiện thì

"đấu thầu" lại là hình thức có một người mua và nhiều người bán cạnh

tranh nhau. Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt

nhất các yêu cầu của người mua đặt ra. Theo điều 3 Quy chế Đấu thầu ban

hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ

thì "đấu thầu" là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của ban

mời thầu. Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm đấu thầu, cũng để nghiên cứu

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 8

Page 9: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

các phần sau chóng ta cần phải làm rõ một số khái niệm có liên quan chặt

chẽ với khái niệm đấu thầu.

- "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu

thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá

nhân. Nhà thầu là nhà xây dùng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp

trong đấu thầu mau sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn

tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong

nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại

Việt Nam (điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 11).

- "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện

hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công

việc đấu thầu (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 10).

- "Gói thầu" là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án,

được chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô

hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo

tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm gói thầu cá thể là một

hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực

hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều

phần) (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 11).

- "Tư vấn" là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về biến thức, kinh

nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu và việc xem xét, quyết định, kiểm

tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. (Điều 3,Quy chế Đấu thầu, trang

12).

Nói đến đấu thầu là nói đến một quá trình lựa chọn tức là việc đấu

thầu phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục nhất định. Điều này chỉ tạo ra cho

đấu thầu một sự khắc biệt hẳn so với các hình thức khác thường gặp trong

mua bán thông thường.

1.1.2. Ý nghĩa của đấu thầu đối với các công ty xây dựng.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 9

Page 10: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thường xảy ra sau giai

đoạn sản xuất, còn ở ngành xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, quá

trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng

công trình thông qua việc thương lượng, đấu thầu và ký kết hợp đồng xây

dựng. Quá trình này còn tiếp diễn qua các đợt thanh toán trung gian, cho

tới khi bàn giao và quyết toán công trình.

Đấu thầu hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước

có nền kinh tế thị trường. Ở nước ta hình thức đấu thầu đã được áp dụng

trong những năm gần đây, đặc biết là những công trình, có chủ đầu tư là

các tổ chức và doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước.

Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho mét trong ba

giai đoạn chính sau đây:

+ Đấu thầu công tác giám định và tư vấn.

+ Đấu thầu mua sắm thiết bị và vật tư để xây dựng công trình.

+ Đấu thầu thực hiện thi công xây dựng công trình.

Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng,

nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho

việc xây dựng công trình của chủ đấu thầu.

Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường việc đấu thầu để

nhận được hợp đồng và đặc biệt hợp đồng có giá cao, để thi công có lợi

nhuận đối với các doanh nghiệp là rất khó khăn. Do cạnh tranh, nên doanh

nghiệp phải tìm mọi cách để thắng thầu. Khi tham gia ĐTXD công trình

doanh nghiệp phải tập trung nhân lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ

thầu: đồng thời cho thấy có doanh nghiệp phải chi phí đến hàng trăm triệu

đồng cho đấu thầu một dự án.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 10

QuyÕt ®Þnh

Cã dù thÇu

Cho L ®ång lîi nhuËn

X¸c suÊt th¾ng thÇu: A%

MÊt B ®ångX¸c suÊt kh«ng th¾ng

thÇu: 100% -A%

Kh«ng dù thÇu Kh«ng ® îc g×, mÊt

Page 11: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Khi tham gia tranh thầu, doanh nghiệp sẽ đứng trước 2 tình thế là:

+ Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền như mua hồ sơ

dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu (lập phương án dự thầu) tiếp thị và ngoại

giao…Nếu thắng thầu sẽ được giải quyết được việc làm và có thể thu được

một khoản lợi nhuận. Ngược lại, sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai

đoạn làm hồ sơ dự thầu.

+ Không tham gia tranh thầu.

Đứng trước vấn đề đó, doanh nghiệp phải tính toán để quyết định có

tham gia tranh thầu hay không. Có thể áp dụng lý thuyết xác suất để quyết

định có hay không tham gia đấu thầu có thể dựa vào kết qủa E của hai

quyết định sau:

+ Khi có dự thầu: E0= (L.A%)+ [-B(100% - A%)]

+ Khi không dự thầu: E0= 0

So sánh nếu E0> E0 (E0 >0) thì nên chọn phương án tham gia dự thầu

và ngược lại.

Như đã trình bày ở trên, do sự cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng

ngày càng cao nên khả năng nhận thức được hợp đồng xây dựng rất thấp.

Vì vậy, các doanh nghiệp ngành càng phải đầu tư nhiều cho công tác đấu

thầu. Để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiệp càng phải có chiến

lược đấu thầu phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời điểm, từng công trình

và phù hợp với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Chiến lược đấu

thầu không những làm cho các nhà nghiên cứu quan tâm mà còn là vấn đề

hàng đầu của các tổ chức xây dựng.

Chiến lược đấu thầu có thể bao gồm một số chiến lược sau đây:

Chiến lược về Marketing, chiến lược về công nghệ và tổ chức xây dựng,

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 11

Page 12: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

chiến lược về giá xây dựng, chiến lược liên kết trong đấu thầu, chiến lược

thay đổi thiết kế công trình.

1.2. Khả năng thắng thầu.

1.2.1. Khái niệm.

Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của doanh

nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất

mà doanh nghiệp đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội

tranh thầu. Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần phải

nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu

thầu, đánh giá khả năng của mình với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh

tranh, để xác định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số

điểm tương ứng với trạng thái đó. Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp

theo công thức sau:

TH= (1)

Trong đó:

TH: Chỉ tiêu tổng hợp.

N: Số các chỉ tiêu trong danh mục

Ai: điểm số của chỉ tiêu số i ứng với trạng thái của nó

Pi: Trong số các chỉ tiêu i.

Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau:

K= (2)

Trong đó:

K: khả năng thắng thầu tính bằng %

TH: điểm tổng hợp được tính theo công thức (1)

M: mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng.

Doanh nghiệp chỉ nên tham gia tranh thầu khi khả năng thắng thầu K

> 50%. Vậy “Khả năng thắng thầu là sự đánh giá của doanh nghiệp về mức

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 12

Page 13: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong hồ sơ mời thầu và khả năng đáp ứng

những yêu cầu đó”.

1.2.2. Ý nghĩa khả năng thắng thầu

Khi doanh nghiệp tham gia tranh thầu một gói thầu xây lắp, điều mà

họ quan tâm là giành được gói thầu mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận của

doanh nghiệp từ việc thi công xây lắp gói thầu đó. Khả năng thắng thầu

giúp cho doanh nghiệp quyết định theo đuổi hay từ bỏ một gói thầu để đạt

được mục tiêu và tránh những chi phí không cần thiết. Nếu tham gia thì

doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược đấu thầu.

Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu, doanh nghiệp phải kiểm tra

lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và thưo đuổi gói thầu. Loại

quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

+ Phản ứng nhanh vì thời gian cho phép rất ngắn.

+ Đảm bảo độ chính xác cao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại.

+ Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp.

Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích

đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này.

Để đáp ứng được yêu cầu trên, đảm bảo các cơ sở khoa học và nâng

cao khả năng lượng hoá tối đa kho phân tích và đưa ra quyết định tranh

thầu, các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp phân tích khả năng

thắng thầu để đưa ra quyết định này.

1.2.3. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh

nghiệp xây lắp.

Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản

thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác

định một danh mục chỉ tiêu đăc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến

khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng

tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ

các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 13

Page 14: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác

định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh

mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất Ýt (không

đáng kể) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đưa ra chi

tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu.

1.2.3.1. Chỉ tiêu năng lực tài chính

Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của doanh

nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.

Đối với chủ đầu tư, khi xem xét, đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia

dự thầu thì vấn đề vốn của nhà thầu sẽ được họ rất quan tâm. Đặc biệt là

khả năng tài chính và khả năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu

trình bày trong hồ sơ dự thầu khi tham gia tranh thầu.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp thường được các chủ đầu tư yêu

cầu kê khai số liệu tài chính trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất

1.2.3.2. Giá dự thầu.

1.2.3.2.1. Quy định lập giá dự thầu: Phần giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu

của doanh nghiệp tối thiểu phải có các nội dung sau:

+ Thuyết minh cơ sở tính toán xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các

nội dung công việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp

thi công dự kiến của mình doanh nghiệp sẽ tính toán đầy đủ các yếu tố chi

phí cần thiết để thực hiện công việc của mình. Các chi phí và đơn giá đưa

ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng

phần công việc, các tính toán này đòi hỏi phải thống nhất với nhau và rõ

ràng.

Doanh nghiệp sẽ phải xem xét, nghiên cúu đầy đủ tài liệu (các bản

vẽ thiết kế, thuyết minh, tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật) tìm hiểu

thực tế hiện trạng mặt bằng xây dựng, dự tính và lường trước các yếu tố

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 14

Page 15: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

ảnh hưởng đến đơn giá và tổng giá công trình để không xảy ra khiếu nại và

khiếu kiện sau này.

+ Bảng giá dự thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá

dự thầu trong đó cần thể hiện rõ tên hạng mục, giá trị….

Việc các doanh nghiệp không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực

hiện không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh

nghiệp và có thể dẫn đến loại bỏ hồ sơ dự thầu.

12.3.2.2. Giá dự thầu

“Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi

đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực

hiện gói thầu”. (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 14). Giá dự thầu sẽ là cố

định chọn gói để thực hiện toàn bộ khối lượng công việc xây dựng theo yêu

cầu của hồ sơ mời thầu. Giá dự thầu bao gồm các nội dung sau:

+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục công trình.

+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các công việc cần thực hiện để

hoàn thành toàn bộ hạng mục. Chi phí cho một công việc được xác định

trên cơ sở các yếu tố chi phí và khối lượng công việc cần thực hiện. Các

vấn đề liên quan đến khối lượng công việc được xác định trong hồ sơ mời

thầu.

+ Giá công việc (đơn giá): Gồm toàn bộ các yếu tố chi phí cần thiết

như vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung thu

nhập chịu thuế tính trước và thuế để hoàn thành một đơn vị công tác riêng

biệt gắn với đơn vị thi công và đặc tính kỹ thuật cụ thể của công việc phù

hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Xây Dựng, các cơ quan

quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải được nêu đầy đủ, rõ ràng, có

giải thích cụ thể lý do áp dụng.

Giá dự thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của

doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu thắng thầu doanh nghiệp phải xác định được

một mức giá dự thầu hợp lý. Tuy nhiên, mức giá dự thầu này phải thấp hơn

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 15

Page 16: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

dự toán của chủ đầu tư nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần

xét tới các chỉ tiêu khác. Giá dự thầu cũng không được thấp hơn dưới mức

đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy, việc đưa ra một dự đoán chính xác

về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu của doanh nghiệp được nâng

cao rõ rệt. Ngược lại, nguy cơ trượt thầu vì giá dự thầu không hợp lý là một

vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu hơn nữa.

1.2.3.3. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

Chất lượng công trình là đặc biệt quan trọng trong các yếu tố mà chủ

đầu tư dùng để xét thầu: Chất lượng cao doanh nghiệp dễ dàng trúng thầu,

ngược lại chất lượng thấp thì việc trượt thầu là việc khó tránh. Do vậy, để

nâng cao khả năng thắng thầu các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới

về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Để làm được điều

này, các doanh nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu sau:

Mức độ đáp ứng yêu cầu chất lượng vật liệu, vật tư, bán thành phẩm

nêu trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế.

- Các vật tư, vật liệu, thiết bị chính đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế

và hồ sơ mời thầu.

- Có tài liệu chứng minh xuất xứ của các vật tư, vật liệu chính hoặc

có biện pháp đảm bảo chất lượng các vật tư, vật liệu hoặc bán thành phẩm

theo yêu cầu của chủ đầu tư.

Tính hợp lý và khả thi của các biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi

công.

- Có bản vẽ và thuyết minh biện pháp thi công rõ ràng, chi tiết, phân

chia các bước thi công hợp lý, trình tự thi công phải phù hợp với quy trình

công nghệ thi công.

- Áp dụng biện pháp tổ chức thi công hợp lý (bảo đảm an toàn, chất

lượng công trình, thời gian thi công, giá thành xây dựng công trình….).

- Có sơ đồ và Bảng bố trí nhân lực (cán bộ kỹ thuật, các tổ đội sản

xuất, các bộ phận quản lý thị trường….) hợp lý.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 16

Page 17: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Thâm niên công tác của cán bộ chủ chốt phù hợp với yêu cầu kỹ

thuật và biện pháp thi công.

Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, an toàn lao

động, an toàn phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự.

- Có biện pháp hợp lý đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn lao động.

- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.

Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất

lượng, hình thức sở hữu và tiến độ huy động) bố trí cho gói thầu.

- Đáp ứng về số lượng, chủng loại, công suất (kèm theo Bảng tính

toán nhu cầu xe, máy, thiết bị thi công và tiến độ huy động) đảm bảo thực

hiện gói thầu theo đúng tiến độ và chất lượng công trình.

- Đáp ứng về chất lượng thiết bị

- Các thiết bị chính là sở hữu của nhà thầu hoặc có phương án thuê

thiết bị chi tiết, cụ thể.

Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình

- Có danh mục thiết bị chính để phục vụ cho công tác kiểm tra chất

lượng thi công của doanh nghiệp.

- Có biện pháp kiểm tra chất lượng, vật liệu chính.

Nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên, khả năng thắng

thầu của doanh nghiệp là rất khả quan. Các công trình xây dựng thường có

vốn đầu tư lớn, thời gian sử dụng lâu dài, do vậy, chứng minh được chất

lượng công trình sẽ làm hài lòng các chủ đầu tư.

1.2.3.4. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công

Thang điểm mà chủ đầu tư dành cho chỉ tiêu tiến độ thi công không

phải là nhỏ (nhiều khi còn lớn hơn cả tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng). Do

vậy, đưa ra được một tiến độ thi công tối ưu là một nhân tố nữa giúp doanh

nghiệp củng cố khả năng thắng thầu của mình.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 17

Page 18: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Trên cơ sở tiến độ thực hiện chung của chủ đầu tư, doanh nghiệp

phải vạch ra tiến độ tổng thể của toàn bộ công trình và tiến độ chi tiết để

thực hiện các bước công việc và cho từng phần công việc. Tiến độ thực

hiện này sẽ được chứng minh cụ thể qua phần thuyế minh biện pháp tổ

chức thi công, trong đó phải nêu rõ: tiến độ huy động nhân lực; phương

án đảm bảo an toàn; biện pháp giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng.

Doanh nghiệp cũng phải lường trước và nêu ra các trường hợp khó

khăn có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc thi công và dự kiến phương

án giải quyết hay đề nghị giải quyết các trường hợp đó.

Doanh nghiệp cần chú ý rằng các biện pháp mà doanh nghiệp nêu ra

trong hồ sơ dự thầu sẽ là các biện pháp khi thắng thầu, nên doanh

nghiệp cần phải cân nhắc tính toán kỹ càng. Trong trường hợp thắng

thầu, khi thi công doanh nghiệp sử dụng các biện pháp khác biện pháp

đã nêu trong hồ sơ dự thầu thì ngoài việc đảm bảo tiến độ, kỹ thuật đã

nêu, sau khi được chủ đầu tư chấp nhận, doanh nghiệp sẽ phải chịu toàn

bộ các chi phí, phát sinh nếu có.

Việc thi công của doanh nghiệp phải được tiến hành theo đúng chỉ

tiêu đã nêu trong hồ sơ thiết kế. Nếu doanh nghiệp thi công ồ ạt, đẩy

nhanh tiến độ mà không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì doanh

nghiệp sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho việc khắc phục, sửa chữa hoặc

thi công lại các hạng mục đó. Nếu sự cố đó làm ảnh hưởng đến chất

lượng toàn bộ công trình thì hợp đồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ.

Và doanh nghiệp cũng sẽ bị phạt một mức phạt nào đó theo quy định

của Quy chế quản lý đầu tư và xây dùng cho khoảng thời gian chậm tiến

độ.

Từ những yêu cầu kển trên, có thể thấy rằng tiến độ thi công có ảnh

hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Dự kiến một tiến

độ thi công hợp lý, sát với yêu cầu của chủ đầu tư (không nhất thiết tiến độ

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 18

Page 19: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

mà doanh nghiệp đưa ra phải thấp hơn chủ đầu tư) thì sẽ là lợi thế rất lớn

cho doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu.

Ngoài các nhân tố chính kể trên, thì các nhân tố về kinh nghiệm xây

lắp, đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của

doanh nghiệp. Thông thường các chủ đầu tư yêu cầu doanh nghiệp kê khai

số năm kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, các công

trình tương tự đã thực hiện và danh mục các công trình lớn đã thi công

trong 3 năm gần đây. Khả năng thắng thầu của doanh nghiệp còn bị ảnh

hưởng trực tiếp bởi đối thủ cạnh tranh. Để đạt được gói thầu doanh nghiệp

phải thực sự mạnh hơn các đối thủ cạnh tranh trên mọi phương diện. Khi

phân tích về đối thủ cạnh tranh có thể xem xét trên hai phương diện là số

lượng đối thủ tham gia tranh thầu và so sánh tương quan giữa các đối thủ.

Tóm lại khả năng thắng thầu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất

nhiều yếu tố. Để có thể đáp ứng được tất cả các chỉ tiêu trong hồ sơ mời

thầu doanh nghiệp phải liên tục đổi mới về mọi mặt, khắc phục những điểm

yếu và phát huy những điểm mạnh vốn có của mình.

CHƯƠNG IIthực trạng hoạt động dự thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà trong thời gian

qua

2.1. các đặc điểm chủ yếu của Công ty

2.1.1. Nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức

Công ty xây dựng Hồng Hà là một doanh nghiệp Nhà nước được thành

lập từ tháng 12 năm1970 và thành lập lại theo quyết định số 177/QĐ-

UBND ngày 16 tháng01 năm 1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà

Nội, có giấy phép kinh doanh sè 105781 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp

ngày 16 tháng 02 năm 1993. Từ tháng 09 năm 1999 Công ty xây dựng

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 19

Page 20: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hồng Hà trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội theo

quyết định số 78/QĐ-UB/1999 của Uỷ Ban Nhân Dân Thàn phố Hà Nội.

Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty:

+Xây dựng các công trình nông nghiệp, công nghiệp, giao

thông, thuỷ lợi và các công trình văn hoá, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, điện,

nước, trang trí nội ngoại thất.

+Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu vật liệu xây dựng.

+Kinh doanh bất động sản, khách sạn và văn phòng cho thuê.

+Khai thác, kinh doanh Sét – Cao lanh.

Với ngành nghề kinh doanh theo đăng ký trên, cho thấy Công ty tham

gia nhiều lĩnh vực trong ngành xây lắp. Điều này cho phép Công ty có

nhiều cơ hội dự thầu, song đa dạng hoá không phải là "hiện thân của sự

hoàn hảo", mà nó cũng là một trở ngại cho Công ty trong việc hoàn thiện

ngành xây lắp chính của Công ty - đó là xây lắp công trình dân dụng, bởi

sự phân tán trong ngành nghề. Do đó, Công ty mặc dù đăng ký nhiều ngành

nghề nhưng Công ty vẫn nên tập trung vào ngành nghề chính của mình, có

như vậy thì cơ hội trúng thầu của Công ty mới được nâng cao.

Công ty trực tiếp điều hành 5 Xí nghiệp xây dựng, một nhà máy sản

xuất gạch Ceramic và 01 Xí nghiệp chuyên về Dịch vụ – Khách sạn, vui

chơi giải trí,thể thao. Giúp việc cho ban Giám đốc Công ty có 6 phòng ban

nghiệp vụ gồm;

+Phòng Tổ chức cán bộ – Lao động tiền lương.

+Phòng Hành chính quản trị.

+Phòng Kế hoạch- Tổng hợp.

+Phòng Tài chính kế toán.

+Phòng Quản lý xây lắp.

+Ban quản lý dự án.

Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Công ty và Tổng

Giám đốc Tổng công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 20

Page 21: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Công ty. Các Phó giám đốc giúp Giám đốc Công ty thực hiện các công việc

được uỷ quyền và chịu trách nhiệm về các công việc đó.

Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng Hồng Hà

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 21

Gi¸m ®ècTrÇn Huy NhËt

Phã gi¸m ®èc

Tr ¬ng Quúnh L©m

Phã gi¸m ®èc

NguyÔn TuÊn Anh

Phã gi¸m ®èc

Hoµng Kim ¸nh

Phã gi¸m ®ècTrÇn

V¨n Tuyªn

Phßng Hµnh chÝnh qu¶n trÞ

PhßngTCCB-L§ tiÒn l ¬ng

P. KÕ ho¹ch Tæng

hîp

Phßng kü

thuËt ATL§

PhßngTµi

chÝnh -KÕ to¸n

Ban qu¶n lý

Dù ¸n

XNXL vµ thi c«ng

c¬ giíi Hång Hµ

XN cung øng vËt t Hång Hµ

XÝ nghiÖp

x©y l¾p sè

7

Kh¸ch s¹n

Hoµng Hµ

Chi nh¸nh H¶i D ¬ng

Chi nh¸nh Th¸i

B×nh

Nhµ m¸y g¹ch CERAMIC Hång

Page 22: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Cơ cấu tổ chức của Công ty là theo mô hình trực tuyến - chức năng,

với cơ cấu này nó phù hợp với quy mô của Công ty và cơ cấu này tạo cho

Công ty nhiều thuận lợi về quản lý khi có hoạt động kinh doanh tương đối

ổn định. Nhưng do trong điều kiện hiện nay, cơ cấu này khó bộc lộ được ưu

điểm trên do điều kiện kinh doanh luôn biến động và điều này càng rõ khi

Công ty là một doanh nghiệp xây dựng, bởi muốn nhận được công trình thì

Công ty phải tham gia tranh thầu - nghĩa là có sự cạnh tranh. Nó bộc lộ một

số nhược điểm làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty, đó là: tạo ra sự

"cát cứ" - biệt lập; tạo ra địa tô chênh lệch; không tạo được sự khăng khít

đồng bộ giữa các bộ phận.

Mặt khác, trong cơ cấu của Công ty chưa có bộ phận Marketing hay

bộ phận đấu thầu chuyên trách. Điều này sẽ gây cho Công ty một số trở

ngại trong công tác dự thầu.

2.1.2 Hệ thống máy móc thiết bị và kinh nghiệm

Trong xây dựng đòi hỏi của các công trình là tiến độ thi công, là chất

lượng và độ thẩm mỹ cao. Để đáp ứng được những đòi hỏi đó lại không thể

hoàn toàn dựa vào sức người mà phải có sự hỗ trợ rất lớn của máy móc

thiết bị. Đặc biệt đối với công trình lớn, kỹ thuật phức tạp, yếu tố máy móc,

thiết bị càng trở nên quan trọng cho quá trình tham gia đấu thầu của Công

ty. Vì vậy trong những năm gần đây, Công ty xây dựng Hồng Hà luôn chú

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 22

Page 23: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

trọng vào công tác đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm nhiều loại máy móc

thiết bị và các phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho thi công. Đặc biệt

công ty cũng đã đầu tư vào công nghệ tin học để tiện cho việc tính toán,

thiết kế công trình và quản lý văn bản.

Trong công tác đầu tư phát triển, việc mua sắm thiết bị công nghệ.

Công ty đặc biệt chú trọng mua những công nghệ hợp với điều kiện khí

hậu, địa hình và con người Việt nam, có độ an toàn cao. Bên cạnh đó, Công

ty cũng đã chú ý đến các thiết bị tiên tiến hiện đại nhằm đáp ứng được tiến

độ và độ phức tạp kỹ thuật của công trình thỏa mãn được nhu cầu của

khách hàng như: Máy vận thăng; máy trộn bê tông; và các máy chuyên

dụng khác.

Tuy nhiên so với nhiều đơn vị lớn khác thì năng lực máy móc, thiết bị

của Công ty xây dựng Hồng Hà chưa phải là mạnh. Vì vậy, để ổn định và

phát triển Công ty cần phải không ngừng đầu tư, trang bị máy móc thiết bị

đồng bộ cho các bộ phận. Tìm cách thu hồi giá trị và thay thế công nghệ lạc

hậu, kém hiệu quả. Mặt khác, cần tăng năng suất của các máy móc để rút

ngắn vòng đời công nghệ; đồng thời phải thực hiện liên kết giữa các Công

ty trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội về năng lực

máy móc thiết bị nhằm tận dụng tối đa năng lực thiết bị. Có như vậy, Công

ty xây dựng Hồng Hà mới phát triển mạnh và mở rộng thị trường trong

tương lai gần.

Ở trên chúng ta đề cập tới những điều kiện thuận lợi trong dự thầu mà

máy móc thiết bị đem lại (như: làm tăng tiến độ thi công; chất lượng…).

Nhưng bên cạnh đó, nếu như đầu tư thiết bị mà không tính tới yếu tố hiệu

quả hay nói cách khác đầu tư tràn lan thì máy móc thiết bị sẽ trở thành yếu

tố cản trở Công ty thắng thầu trong dự thầu. Đặc biệt nó ảnh hưởng mạnh

tới giá dự thầu của Công ty và đồng thời nó liên quan đến vấn đề tài chính

của Công ty.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 23

Page 24: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Tóm lại, nhân tố máy móc thiết bị không hoàn toàn là nhân tố thuận

lợi cho Công ty trong dự thầu, vấn đề là Công ty phải biết đầu tư như thế

nào cho hiệu quả nhất nhằm tăng lợi thế trong dự thầu của Công ty.

Danh mục máy móc thiết bị của Công ty xây dựng Hồng Hà dùng

trong thi công được ghi chi tiết ở phụ lục1.

Kinh nghiệm và thành tích của Công ty xây dựng Hồng Hà

Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành , Công ty xây dựng

Hồng Hà đã trở thành một đơn vị kinh tế mạnh,tốc độ tăng trưởng năm sau

cao hơn năm trước. Trong những năm mới thành lập từ một đơn vị xây

dựng các công trình nhà cấp 4 , chuồng trại , công trình nông nghiệp, đến

nay Công ty đã có một đội ngũ CBCNVđáp ứng xây dựng tất cả các công

trình công nghiệp, nhà cao tầng, khách sạn, trường học, công trình thể thao,

giao thông thuỷ lợi, lắp đặt điện nước và trang trí nội ngoại thất, và đặc biệt

Công ty đã đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch Ceramic có công

suất đạt 2500.000 m2/năm, thuộc công nghệ cao, điều khiển tự động, với

tổng mức đầu tư trên 70 tỷ đồng.

Hơn 30 năm rèn luyện và phấn đấu, Công ty đã đào tạo được đội ngũ

cán bộ năng động, trình độ chuyên môn giỏi, giầu kinh nghiệm trong quản

lý và chỉ đạo thi công, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, sáng tạo trong

sản xuất và có ý thức trách nhiệm nên đã tạo được uy tín đối với các chủ

đầu tư.

Nhiều công trình xây dựng đạt chất lượng tốt, đúng tiến độ. Đặc biệt

Công ty có một đội quân đã tham gia xây dựng 30 biệt thự, hạ tầng kỹ thuật

trong tổng dự án 214 biệt thự tại nước cộng hoà KUWAIT, được bạn đánh

giá cao về chất lượng, tay nghề và ý thức tổ chức.

Thành tích của Công ty đã được Nhà nước và các cấp khen thưởng:

+Huân chương Lao động Hạng Ba năm 1985

+Huân chương Lao động Hạng Hai năm 1988

+Huân chương lao động Hạng Nhất năm 2000

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 24

Page 25: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

+Tháng 4 năm 2001 hệ thống quản lý của Nhà máy gạch

Ceramic Hồng Hà đã được tổ chức BVQi của Vương Quốc Anh công nhận

đạt tiêu chuẩn ISO 9002.

Kinh nghiệm và thành tích này sẽ là điều kiện cho phép Công ty

trúng thầu các công trình mà Công ty dự thầu.

2.1.3 Đội ngũ lao động và năng lực quản lý kỹ thuật, chất lượng công

trình

2.1.3.1 Về đội ngũ lao động của Công ty

Lao động gián tiếp

Lực lượng này của Công ty là những cán bộ được đào tạo qua các

trường lớp và nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong Công ty. Trong Công ty

lượng lao động gián tiếp chiếm 14% (năm 2002), trong đó 11, % đã tốt

nghiệp đại học. Cùng với nhiệm vụ quản lý điều hành hoạt động sản xuất

họ còn phải thường xuyên nâng cao trình độ để đáp ứng với yêu cầu của

công việc đặt ra trong thời điểm hiện nay.

Lao động trực tiếp

Đây là đội ngũ lao động trực tiếp tạo ra phẩm xây dựng, chính vì thế

lao động động trực tiếp có vai trò không nhỏ trong vấn đề chất lượng công

trình cũng như tiến độ thi công. Ở Công ty thì lao động trực tiếp có 635

người chiếm 86%, trong đó lao động dưới bậc 4 chiếm 4% và trên bậc 4

chiếm 82%. Với đội ngũ lao động trực tiếp có số lượng như vậy thì Công ty

sẽ gặp nhiều bất lợi trong việc thi công công trình có quy mô lớn. Tuy

nhiên, ngày nay các doanh nghiệp xây dựng đều có xu hướng xây dựng một

mô hình gọn, nhẹ với các đội ( khung, kỹ thuật, thi công và thí nghiệm …).

Các đội này chỉ bao gồm cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân bậc cao. Khi

có công trình Công ty trực tiếp giao cho từng đội và các đội có nhiệm vô tù

thuê mướn sử dụng lao động có tại địa phương theo hợp đồng hoặc theo

công trình. Áp dụng chiến lược sử dụng lao động như vậy sẽ đem lại cho

Công ty những mặt thuận lợi như: giảm bớt được các thủ tục, trách nhiệm

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 25

Page 26: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

hành chính phiền hà trong việc sử dụng lao động; tăng được sự linh hoạt

trong điều hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu; giảm được những chi phí cho

liên quan đến sử dụng lao động chính quy, không phải trả bảo hiểm lao

động … và tất nhiên đi liền với thuận lợi đó Công ty cũng không thể tránh

khỏi khó khăn do chiến lược sử dụng nhân công này đem lại, đó là: chịu sự

biến động lao động rất cao; tổn phí chi phí đào tạo đối với nhân viên mới;

những nhân viên mới này dễ dàng bỏ Công ty ra đi khi có lời mời chào hấp

dẫn, vì họ không có sự ràng buộc trách nhiệm nào cả; năng suất lao động,

chất lượng sản phẩm có thể giảm sút hoặc không cao; điều độ khó …

Như vậy, với lực lượng lao động hiện có của Công ty là nhỏ tương

đối so với nhiều đối thủ, do vậy công tác quản lý gặp nhiều thuận lợi. Tuy

nhiên, Công ty cũng sẽ gặp phải khó khăn trong quá trình cạnh tranh đối

với những công trình có quy mô và giá trị lớn đòi hỏi nhiều lực lượng lao

động có trình độ.

Để Công ty ngày càng phát triển và có thể cạnh tranh được với tất cả

các đối thủ không chỉ phía Bắc mà trong cả nước, đòi hỏi Công ty phải

không ngừng thu hút thêm lao động mới và không ngừng bồi dưỡng nâng

cao trình độ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân hiện có trong Công ty

, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư để nâng cao khả năng

thắng thầu (nhất là những công trình lớn) của Công ty.

2.1.3.2.Về năng lực quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình:

Trong ngành xây dựng một công trình xây dựng thường có giá trị lớn,

chu kỳ sản xuất kéo dài và kết cấu kỹ thuật phức tạp nên không cho phép

có thứ phẩm, phế phẩm.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng, thì công tác kiểm tra chất lượng,

quản lý kỹ thuật luôn được coi là công việc quan trọng hàng đầu. Nó không

chỉ đảm bảo cho công trình thi công có chất lượng mà còn là thước đo trình

độ năng lực, khả năng của một doanh nghiệp, là sự tín nhiệm của khách

hàng và sự sống còn của một doanh nghiệp cũng từ đây. Không một khách

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 26

Page 27: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

hàng nào xét chọn thầu, giao thầu cho một đơn vị có những vi phạm về

chất lượng công trình. Chính vì lẽ đó, trong những năm qua Công ty đã tổ

chức tốt hoạt động này, công tác quản lý chất lượng từng bước được đổi

mới:

- Công ty đã tiến hành kiểm tra thí nghiệm vật liệu (do đội thí

nghiệm của Công ty đảm nhận), kiên quyết không đưa những vật liệu

kém chất lượng vào công trình.

- Nhiều sáng kiến cải tiến được áp dụng kịp thời trong sản xuất.

Đặc biệt trong thi công, tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên và

định kỳ tại các công trình, do đó hạn chế được nhiều sai sót.

- Công tác kiểm tra giám sát trước và sau khi thi công được thực

hiện triệt để, tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật và Công ty

đã thực hiện nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn, từng phần công

việc rất có hiệu quả. Bởi vậy, các công trình Công ty thi công trong

những năm qua đều được đánh giá cao về chất lượng, không có công

trình nào phải phá đi làm lại.

Chất lượng công trình là yếu tố đặc biệt quan trọng trong các yếu tố

mà chủ đầu tư dùng xét thầu: chất lượng cao Công ty dễ dàng trúng thầu,

ngược lại chất lượng thấp thì việc trật thầu là điều khó tránh. Do vậy, để tạo

được lòng tin với các nhà đầu tư, đòi hỏi Công ty nói riêng và toàn ngành

xây lắp nói chung phải nhanh chóng đổi mới về mọi mặt để đáp ứng được

các yêu cầu của chủ đầu tư. Mà vấn đề trước tiên, có ý nghĩa quan trọng là

đổi mới công tác quản lý chất lượng công trình.

2.1.4 Tài chính

Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của Công

ty có ảnh hưởng rất lớn khả năng thắng thầu của Công ty . Đối với chủ đầu

tư, khi xem xét, đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia dự thầu thì vấn đề

vốn của nhà thầu sẽ được họ rất quan tâm. Đặc biệt là khả năng tài chính và

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 27

Page 28: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

khả năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ thầu

khi tham gia dự thầu.

Khác với các loại hình sản xuất khác, thời gian xây dựng một sản

phẩm ( công trình xây dựng ) thường kéo dài và có qui mô lớn. Do vậy cần

phải huy động khối lượng vốn lớn để đảm bảo công trình được thực hiện

liên tục. Để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất, Công ty phải vay từ các Ngân

hàng (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội) và phải chịu lãi

suất. Do đó sẽ rất khó khăn khi cùng một lúc Công ty thực hiện nhiều công

trình.

Mặt khác, không phải bao giê khi thực hiện công trình xong và bàn

giao đưa vào sử dụng cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay, mà thực tế có

rất nhiều công trình sau một thời gian dài chủ đầu tư mới thanh toán cho

nhà thầu. Điều này dẫn tới bị ứ đọng vốn lưu động, gây ra khó khăn lớn

cho Công ty khi cần huy động vốn cho công trình tiếp theo.

Bên cạnh đó, với yêu cầu của chủ đầu tư là phải có một khoản tiền bảo

lãnh thực hiện hợp đồng (từ 10 - 15 % tổng giá trị hợp đồ công trình khi

trúng thầu). Bởi vậy không chỉ riêng Công ty xây dựng Hồng Hà mà mọi

doanh nghiệp xây dựng nói chung khi có năng lực tài chính mạnh sẽ rất

thuận lợi trong cạnh tranh.

Cơ cấu vốn kinh doanh hiện nay của Công ty gồm có 3 nguồn chính

như sau:

- Vốn ngân sách cấp: Là số vốn mà Công ty được Nhà nước cấp

và hàng năm được Nhà nước và Tổng công ty xây dựng công nghiệp xét

duyệt cấp thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn mà Công ty hàng năm bổ sung

từ lợi nhuận của Công ty .

- Vốn vay: Công ty vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Thành phố Hà Nội (Địa chỉ: 4B Lê Thánh Tông - Quận Hoàn Kiếm - TP

Hà Nội).

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 28

Page 29: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Với mức vốn chủ sở hữu của Công ty là 14 217 099 176 đồng (năm

2002) nhưng doanh thu của Công ty hiện nay là 67 707 767 516 đồng (năm

2002). Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, Công ty phải vay một lượng vốn

tương đối lớn khoảng 53 490 668 340 đồng. Điều này ảnh hưởng tới hiệu

quả của hoạt động sản xuất kinh doanh do phải trả lãi Ngân hàng một

lượng không nhỏ từ số vốn vay nói trên. Và tất yếu điều đó sẽ làm ảnh

hưởng khả năng cạnh tranh của Công ty so với những đối thủ có khả năng

tài chính mạnh. Nhưng có một lợi thế là do Công ty đã tích cực quan hệ với

các cơ quan tài chính cấp trên, các ngân hàng. Do vậy, hoạt động vay vốn

của Công ty diễn ra tương đối thuận lợi, vốn sản xuất kinh doanh của Công

ty luôn được đảm bảo cho sản xuất phát triển năm sau cao hơn năm trước

làm cho khả năng cạnh tranh của Công ty ngày càng có nhiều ưu thế trên

thị trường.

Bảng 1: Cơ cấu tài chính của Công ty xây dựng Hồng Hà

Đơn vị: Tr.đ

CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 ĐK CK ĐK CK ĐK CK

I. Nguồn vốn kinh doanh 39530.5 87840.3 87840.3 109214.4 109214.4 11267.81. Ngân sách NN cấp 19421.5 21005.1 21005.1 17403.4 17403.4 19024.12. Tự bổ sung 20109.0 66835.2 66835.2 91811.0 91811.0 100243.7II. Các quỹ 2468.60 2496.24 1326.53 1072.48 1023.37 1021.471. Quỹ đầu tư phát triển 283.13 - - 1075.30 1075.30 1293.982. Quỹ dự phòng tài chính 51.80 34.47 34.47 212.72 212.72 353.523. Quỹ dự phòng mất VL - 17.21 17.21 106.36 106.36 176.764. Quỹ khen thưởng phúc lợi167.14 143.51 143.51 315.84 315.84 466.05III. Nguồn vốn ĐTXDCB 0 0 0 0 0 01. Nguồn ngân sách cấp 0 0 0 0 0 02. Nguồn khác 0 0 0 0 0 0

(Trích từ báo cáo tài chính trong 3 năm-Phòng TCKT)

Bảng 2: Chỉ tiêu đánh giá tài chính của Công ty trong 3 năm

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 29

Page 30: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Đơnvị:

%

CHỈ TIÊU 2000 2001 2002`1. Bố trí cơ cấu vốn

a. TSCĐ / Tổng tài sản ( % )b. TSLĐ / Tổng tài sản ( % )

78.4221.58

55.7844.22

57.4442.56

2. Tỷ suất lợi nhuậna.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu ( % )b.Tỷ suất lợi nhuận / vốn ( % )

1.680.99

4.0820.76

3.9621.71

3. Tình hình tài chínha.Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản ( % ) 89.52 82.98 87.86

b.Khả năng thanh toánTổng quát: TSLĐ / Nợ ngắn hạnThanh toán nhanh: Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn

130.9769.86

124.9185.23

93.3357.66

(Được trích từ bảng đánh giá tài chính trong ba năm gần đây-Phòng TCKT)

Bảng 3: Khả năng huy động vốn của Công ty xây dựng Hồng Hà

Đơnvị: tỷ đồng

Nội dung Tổng sè Nguồn vốn tự có

Các nguồn vốn khácVay Ngân

hàngVay huy

độngKhả năng huy động vốn cho năm 2003

117.092 14.217 43.325 59.55

(Được trích từ hồ sơ dự thầu-Phòng KHTH)

Đồ thị1: Cơ cấu khả năng huy động nguồn vốn năm 2003

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 30

Page 31: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

2.2 Thị trường xây dựng

2.2.1 Sản phẩm và khách hàng

Về sản phẩm:

Sản phẩm của Công ty xây dựng Hồng Hà có đặc điểm: Thứ nhất,

cũng như sản phẩm xây lắp nó mang tính chất đơn chiếc, đặt tại một vị trí

cố định, phục vụ cho nhu cầu công nghiệp cũng như dân dụng, như: nhà ở

sinh hoạt, văn phòng, sản xuất kinh doanh, truyền tải điện ( các trạm điện

và đường dây )… Có khối lượng vật chất lớn, tiền vốn tiêu hao nhiều, tiến

độ hoành thành công trình chậm, thời gian khai thác sử dụng lâu, số lao

động tham gia vào quá trình sản xuất lớn hơn so với những sản phẩm thuộc

lĩnh vực khác. Vì vậy, chất lượng công trình, trình độ tổ chức sản xuất, sử

dụng vốn một cách có hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định đến

sự hiệu quả trong hoạt động của Công ty. Những năm qua Công ty tham gia

những công trình chủ yếu như: Nhà khám đa khoa- Bệnh viện 19-8 Bộ Nội

vụ, Trường THCS Kim Giang, Khu nhà ở bán Hoàng Cầu,….. Hầu hết

những công trình những công trình này đều mang tầm chính trị và kinh tế

tương đối lớn ở các địa phương có công trình. Do đó hình thức, chất lượng

cũng như giá cả, tiến độ thi công trình có tác động rất lớn đến uy tín và khả

năng cạnh tranh của Công ty trên lãnh thổ địa phương đó, cũng như địa

phương lân cận.

Sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên và địa phương

được cố định tại nơi sản xuất. Vì thế, các điều kiện sản xuất khác như: máy

móc thiết bị, nguồn nhân công… thường luôn phải di chuyển tuy theo từng

công trình. Đây chính là tính chất đặc thù của hoạt động xây lắp, với việc di

chuyển này sẽ phát sinh chi phí vận chuyển và bảo quản máy móc thiết bị

khiến Công ty phải tính toán cân nhắc và lựa chọn phương án sản xuất phù

hợp. Do vậy, nếu Công ty có phương án sản xuất hợp lý thì sẽ giảm được

sự ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến quá trình sản xuất kinh doanh do đó

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 31

Page 32: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tất yếu điều đó

sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng.

Về khách hàng:

Công ty xây dựng Hồng Hà là một doanh nghiệp xây dựng nên sản

phẩm của nó là các công trình xây dựng, cụ thể hơn trong nội dung đề tài

chúng ta đề cập ở đây là các công trình xây lắp. Các công trình này do chủ

đầu tư ký hợp đồng với Công ty ( cũng có thể nhà thầu ký hợp đồng với

Công ty, khi Công ty là nhà thầu phụ cho nhà thầu đó ) và Công ty phải có

nghĩa vụ thực hiện đúng như hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, Công ty phải lo đi

tìm kiếm các công trình, tìm kiếm các chủ đầu tư và tham gia đấu thầu, ký

hợp đồng thi công các công trình. Sau khi xây dựng xong Công ty tiến hành

nghiệm thu và thanh quyết toán với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính.

Như vậy, một đặc điểm khác của thị trường của Công ty là Công ty

phải tự đi tìm lấy khách hàng rồi ký kết hợp đồng và cuối cùng là đi đến

thực hiện sản phẩm của mình. Qua đó chúng ta có thể thấy vấn đề thông tin

là rất quan trọng cho Công ty. Càng có nhiều thông tin về thị trường xây

lắp thì Công ty càng có khả năng ký kết được với nhiều khách hàng. Vì thế,

việc thu thập thông tin của thị trường cũng là một nhân tố rất quan trọng

góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.

Thị trường xây lắp rất đa dạng. Song hiện nay ở nước ta Công ty đang

theo đuổi các công trình xây lắp nằm trong diện đầu tư cơ sở hạ tầng và

phát triển khu đô thị mới của Nhà nước. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là

các nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật đi kèm… Là một Công ty trực thuộc

Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội , Công ty xây dựng Hồng Hà

chỉ mới tham gia đấu thầu vài năm gần đây dưới sự uỷ quyền của Tổng

công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội , nên Công ty cũng đang còn hạn

chế trong việc tiếp cận thị trường xây lắp. Thông tin thị trường chưa được

cập nhật và xử lý để nắm bắt thời cơ trong việc tham gia dự thầu và đấu

thầu. Để nắm bắt cơ hội Công ty cần có chính sách phân đoạn thị trường,

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 32

Page 33: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

cần điều tra, nghiên cứu và phân tích thị trường một cách kỹ lưỡng để đưa

ra những chiến lược thích hợp.

2.2.2 Mức độ cạnh tranh

Vì Công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu trong ngành xây lắp công

trình dân dụng, cho nên chúng ta chỉ phân tích mức độ cạnh tranh trong

ngành xây lắp công trình dân dụng. Để phân tích được mức độ cạnh tranh

trên thị trường xây lắp này, thì phải phân tích và đánh giá trên 3 chỉ tiêu

sau:

Thứ nhất, số lượng đối thủ cạnh tranh

Số lượng các doanh nghiệp tham gia trong thị trường xây lắp là tương

đối lớn, và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia khi chóng ta tham gia

thị trường mở, bởi vì, điều này có nghĩa là có sự tham gia của các doanh

nghiệp nước ngoài. Cho nên, chỉ tiêu số lượng đối thủ cạnh tranh trong thị

trường xây lắp công trình dân dụng được đánh giá chung là khá cao.

Thứ hai, hàng rào lối ra

Để đánh giá được chỉ tiêu này, ta phải phân tích trên các khía cạnh

sau:

+ Đầu tư nhà xưởng, thiết bị: đối với ngành xây lắp thì không có sự

lựa chọn thay đổi sử dụng hoặc có thể bán lại được. Nếu muốn bỏ ngành,

buộc doanh nghiệp phải bỏ phí những giá trị còn lại của tài sản này.

+ Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành: theo đánh giá chung thì chi

phí trực tiếp (chẳng hạn như các chi phí định vị lại, các thủ tục hành

chính…) rời bỏ một ngành xây lắp là khá cao.

+ Chi phí xã hội cho việc rơi bỏ ngành: như đã biết thì trong ngành

xây dựng nói chung số nhân công là rất lớn, vì thế nếu có sự rời khỏi ngành

của một doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc sa thải nhân công rất

nhiều. Cho nên chi phí xã hội cho việc rời khỏi ngành được đánh giá là cao.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 33

Page 34: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Qua đánh giá 3 khía cạnh trên, cho phép ta kết luận hàng rào lối ra của

ngành xây lắp là khá lớn.

Thứ ba, tỷ lệ % TSCĐ chiếm trong tổng tài sản

Máy móc thiết bị là một trong những tiêu chí xét thầu, do đó, bất kỳ

một doanh nghiệp nào tham gia vào ngành xây lắp cũng phải không ngừng

đầu tư vào máy móc thiết bị. Mặt khác, máy móc thiết bị trong thi công xây

dựng ở các doanh nghiệp xây lắp đa số phải nhập từ nước ngoài nên rất đắt.

Chính vì vậy, làm cho tỷ trọng TSCĐ chiếm trong tổng tài sản của các

doanh nghiệp xây lắp được đánh giá là rất cao.

Tựu trung lại, qua phân tích và đánh giá 3 chỉ tiêu trên cho phép đưa

ra một nhận định là mức độ cạnh tranh trong ngành xây lắp công trình dân

dụng nói riêng và ngành xây lắp nói chung là tương đối cao và mức độ

cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi có sự tham gia của các doanh nghiệp

nước ngoài.

2.3 Cơ chế chính sách và các văn bản liên quan

Hiện nay, ở nước ta phương thức đấu thầu ngày càng được áp dụng

rộng rãi với những công trình mà Nhà nước cấp vốn, những công trình sử

dụng vốn nước ngoài hỗ trợ (ODA) và cả một số công trình tư nhân bỏ vốn

xây dựng. Trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính

phủ ban hành, Bộ Xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ

bản, đã ban hành các quy chế đấu thầu. Văn bản đầu tiên về quy chế đấu

thầu được ban hành từ khi chuyển sang cơ chế quản lý mới là Thông tư số

03 - BXD/VKT (năm 1988) về "Hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu

thầu trong xây dựng cơ bản". Ngày 12 / 02/ 1990, Bộ Xây dựng ban hành

quyết định số 24 - BXD/VKT về "Quy chế đấu thầu xây lắp" thay cho

Quyết định số 24 - BXD/VKT. Ngày 17/ 06/ 1996, Chính phủ đã ban hành

Nghị định số 43 - CP về "Quy chế đấu thầu", ngày 25/ 02/ 1997 liên Bộ Kế

hoạch và Đầu tư - Xây dựng - Thương mại đã ra Thông tư số 2- TT/LB

hướng dẫn thực hiện Quy chế trên. Ngày 01/ 09 / 1999 Chính phủ đã ra

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 34

Page 35: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Nghị định số 88/ 1999/ NĐ - CP ban hành "Quy chế đấu thầu", thay thế

Quy chế đấu thầu đã ban hành và quy định hiện hành của Nhà nước về lập

giá dự toán xây lắp hạng mục công trình (Thông tư 09/2000/TT-BXD ngày

17/7/2000). Đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện hành. Có thể nói

rằng chế độ đấu thầu được áp dụng ở nước ta ngày càng có nề nếp. Điều

này đem lại sự công bằng cho các nhà thầu trong đấu thầu. Tuy vậy, "Quy

chế đấu thầu" hiện hành chưa mang tính pháp lý cao (chỉ là văn bản dưới

luật) cho nên nó tác động tới Công ty bên cạnh mặt thuận lợi, còn có những

vấn đề cần bàn.

2.4.Phân tích kết quả dự thầu và đánh giá

Nhận định chung về công tác tham gia dự thầu của Công ty , đó là:

Trước hết, về giá dự thầu của Công ty không có sự "giảm giá chiến lược",

nghĩa là việc tính giá dự thầu của Công ty rất cứng nhắc. Hai là, giá trị

trúng thầu thường thấp hơn giá trị trượt thầu, hay nói một cách khác, Công

ty thường trúng các công trình có giá trị vừa và nhỏ; còn công trình có giá

trị lớn thường trượt. Đây là một số nhận định chung, để thấy được thực

trạng của Công ty một cách rõ nét hơn ta đi vào phân tích chi tiết các chỉ

tiêu sau:

2.4.1 Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu

Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình (kể

cả gói thầu của hạng mục công trình) mà Công ty đã tham gia đấu thầu và

trúng thầu trong năm, thường tính cho 3 năm trở lên.

Con số này cho ta biết khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của

Công ty. Chỉ tiêu này càng lớn qua các năm chứng tỏ công tác dự thầu của

Công ty có hiệu quả (tuy nhiên khi xem xét ta cần tính thêm chỉ tiêu giá trị

trung bình một công trình trúng thầu).

Bảng 5: Số công trình trúng thầu và giá trị công trình trúng thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà từ 2000

đến 2002

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 35

Page 36: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Năm Số công trình

trúng thầu

Tổng giá trị trúng

thầu (tr. đ)

Giá trị trúng thầu

trung bình (tr. đ)

2000 10 25.577 2.5577

2001 12 29.432 2.452.66

2002 15 34.569 2.304.6

Tổng 37 89578 2.421.03

(Số liệu thu thập từ phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Qua bảng trên cho ta thấy, số công trình trúng thầu của Công ty tương

đối Ýt và giá trị trung bình của các công trình không cao - chủ yếu là công

trình quy mô vừa và nhỏ. Mặt khác, giá trị xây lắp trong 3 năm ( từ 2000-

2002) mà Công ty thực hiện là vào khoảng 170 tỷ đồng, trong khi Công ty

chỉ trúng thầu với giá trị xây lắp là 89,578 tỷ đồng, như vậy, có thể nói rằng

giá trị xây lắp mà Công ty thực hiện trong 3 năm qua chủ yếu là nhận thầu,

còn trúng thầu chỉ chiếm khoảng 52,69%. Điều này nói lên rằng Công ty

cần phải chú trọng nhiều hơn nữa trong công tác đấu thầu nhằm nhận được

nhiều công trình về cho Công ty thông qua tranh thầu.

2.4.2 Xác suất trúng thầu

Xác suất trúng thầu có thể tính theo hai cách sau:

+ Theo số công trình:

Tổng số công trình trúng thầu x 100 %Xác suất trúng thầu = Tổng số công trình tham gia dự thầu

+ Theo giá trị công trình:

Tổng giá trị trúng thầu x 100 %Xác suất trúng thầu =

Tổng giá trị các công trình tham gia dự thầu

Bảng 6: Xác suất trúng thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà

Xác suất trúng thầu

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 36

Page 37: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Năm Số công

trình

trúng

thầu

Giá trị

công trình

trúng thầu

Số công

trình

tham dự

thầu

Giá trị

công trình

tham dự

thầu

Theo số

công trình

Theo giá

trị công

trình

2000 10 25.577 16 38.236 0.625 0.669

2001 12 29.432 17 39.258 0.706 0.750

2002 15 34.569 21 45.127 0.714 0.766

(Số liệu lấy từ Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Đồ thị 2 : Xác suất trúng thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà

Qua các số liệu trên cho thấy, mặc dù Công ty hiện tại tham gia tranh

thầu chưa nhiều kể cả về giá trị cũng như số lượng. Nhưng xác suất trúng

thầu của Công ty đánh giá trên cả hai khía cạnh thì được xem là rất thành

công. Nếu so sánh xác suất theo giá trị và theo số lượng cho ta thấy Công

ty chỉ trúng thầu các công trình vừa, còn các công trình có giá trị tương đối

lớn thì thường trượt. Đây sẽ trở thành vấn đề mà ban lãnh đạo Công ty cần

quan tâm để có những đối sách hợp lý.

2.4.3. Lợi nhuận đạt được

Để đánh giá chính xác hơn chất lượng công tác dự thầu và kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta phải tính thêm chỉ tiêu lợi

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 37

Page 38: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành (tính cho nhiều

năm - từ 3 đến 5 năm).

Bảng 7: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2000-2002

CHỈ TIÊUNăm

2000 2001 2002

Lợi nhuận ( tr. đồng ) 87.7 2.267 2.588

Tỷ suất lợi nhuận trên giá trị

xây lắp hoàn thành( % )0,343

7.70257.4865

(Số liệu thu thập từ Phòng TCKT)

Qua bảng số liệu cho thấy, lợi nhuận Công ty đạt được từ năm 2000

đến năm 2002tăng 30.66 lần trong khi giá trị xây lắp chỉ tăng 1.35 lần.

Điều này chứng tỏ giai đoạn 2000-2002 Công ty đang vận dụng chiến lược

đặt giá tranh thầu khá cao nên lợi nhuận đạt được lớn, tức khả năng cạnh

tranh của Công ty phải là khá mạnh. Từ năm 2001 đến 2002 lợi nhuận của

Công ty tăng 14.16%, trong khi giá trị xây lắp của Công ty tăng 17.45%,

điều này chứng tỏ giá trị xây lắp mà Công ty trúng thầu tăng đáng kể vàlợi

nhuận của Công ty tăng ở mức trung bình. Như vậy, chứng tỏ Công ty đã

cải thiện được khả năng cạnh tranh của mình để có thể đưa ra giá dự thầu

theo chiến lược giá cao, điều này là một dấu hiệu đáng mừng. Để thấy được

điều này rõ hơn, ta dựa vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá trị xây lắp của

Công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên giá trị xây lắp năm 2000 đạt rất thấp:

0.343%; nhưng đến năm 2001 chỉ tiêu này tăng mạnh đạt: 7.7025%; và đến

năm 2002 chỉ tiêu này giảm xuống còn 7.4865%. Đây là một dấu hiệu khả

quan về khả năng tranh thầu của Công ty.

Đồ thị 3: Đồ thị lợi nhuận của Công ty năm 2000-2002

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 38

Page 39: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Biểu đồ lợi nhuận

Đồ thị 4: Đồ thị tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2000-2002

Biểu đồ tỷ suất

lợi nhuận trên giá

giá trị xây lắp

2.4.4 Phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của Công ty

Để phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của Công ty trong

thời gian qua, ta đi phân tích cụ thể hai ví dụ sau:

Thứ nhất, Công trình Phân xưởng dệt Công ty dệt 19/5 do chủ đầu tư là

Công ty dệt 19/5. Chủ đầu tư xét thầu theo phương thức tính điểm (thang

điểm 100), công trình này có các nhà thầu tham gia với kết quả đấu thầu

được thể hiện cụ thể trong bảng sau :

Bảng 8: Kết quả đấu thầu XD Công trình phân xưởng dệt Công ty dệt 19/5

Nhà thầuĐiểm

mức giá (50đ)

Điểm kỹ thuật, chất lượng (20đ)

Tiến độ thi công (30 đ)

Tổng điểm

(100đ)1. Công ty Công ty xây

dựng Hồng Hà 48 19 26 93

2. Công ty Xây dựng số 9 45 18 22 85

3. Công ty Xây dựng dân

dụng47 17 24 88

4. Công ty Xây dựng số1 45 18 25 88

5.Công ty Đầu tư và phát

triển nhà số 347 18 21 86

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 39

Page 40: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Theo yêu cầu của bản thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật thi công Công

trình Phân xưởng dệt Công ty dệt 19/5 đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, ở công

trình này Công ty đã trúng thầu với số điểm cao nhất là 93 điểm. Đạt được

kết quả đó, vì Công ty đã đưa ra giải pháp kỹ thuật, chất lượng và tiến độ

thi công phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư-Công ty dệt 19/5.Công ty đã

trúng thầu một cách tuyệt đối trên cả ba phương diện : giá cả, chất lượng,

và tiến độ.

Thứ hai, để thấy được những yếu tố gây thất bại trong công tác đấu thầu

xây dựng của Công ty, ta xem xét cuộc đấu thầu “Gói thầu 1 : Xây lắp

móng và xử lý nền nhà N2D – Thuộc Dự án Khu đô thị mới Trung Hoà-

Nhân chính”.

Bảng 9 : Kết quả đấu thầu “Gói thầu 1 : Xây lắp móng và xử lý nền nhà

N2D – Thuộc Dự án Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân chính”

Nhà thầu

Điểm

mức giá

(55 đ)

Điểm chất

lượng kỹ

thuật (20 đ)

Điểm tiến

độ (25đ)

Tổng điểm

(100đ)

1. Công ty Công ty xây dựng

Hồng Hà 45 18 24 87

2. Công ty Xây dựng số 1 50 17 21 88

3. Công ty Đầu tư và phát triển

nhà số 652 18 23 93

4. Công ty Xây dựng nhà số 9 46 19 24 89

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)

Công trình này nhà thầu Công ty Đầu tư và phát triển nhà số 6 đã

thắng thầu do đạt điểm cao về mức giá 52/55 điểm. Nhà thầu này đã đưa ra

một mức giá rất thấp là 7.118 (Tr.đ) trong khi mức giá của chủ đầu tư dự

toán là 7.340 (Tr.đ), mức giá bỏ thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà là

7.580 (Tr.đ). Công trình này Công ty đã không thắng thầu mặc dù điểm kỹ

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 40

Page 41: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

thuật, chất lượng bằng; còn điểm tiến độ thi công cao hơn nhà thầu Công ty

Xây dựng số 1. Nguyên nhân chính của thất bại là do Công ty đưa ra mức

giá bỏ thầu cao (cao hơn cả của chủ đầu tư) và nguyên nhân nữa là Công

ty cũng chưa đạt điểm tối đa ở các tiêu chuẩn chất lượng - kỹ thuật và tiến

độ thi công.

Như vậy, qua hai công trình đấu thầu mà Công ty đã tham gia trong

năm 2000 và đầu năm 2003 ta thấy được một số khía cạnh của hoạt động

đấu thầu của Công ty, những hạn chế mà Công ty cần khắc phục.

2.5. Những hoạt động Công ty đã thực hiện

2.5.1 Những hình thức và phương thức dự thầu Công ty tham gia

Hình thức đấu thầu Công ty đã tham gia

Công ty xây dựng Hồng Hà có tham gia hai hình thức đấu thầu sau:

+ Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà

thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện,

thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày

trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Thông thường Công ty tham gia hình

thức này dựa vào các phương tiện như: báo chí; truyền hình; đài phát

thanh…

+ Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời

một số nhà thầu nhất định có đủ năng lực về kinh tế-kỹ thuật thực hiện yêu

cầu của công trình. Công ty tham gia hình thức này thông qua thư mời dự

thầu của chủ đầu tư.

Phương thức đấu thầu

Công ty xây dựng Hồng Hà chỉ tham gia phương thức dự thầu - đấu

thầu một túi hồ sơ. Đấu thầu một túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu

nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ, những hồ sơ đó bao gồm những đề

xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác. Tất cả

những điều kiện này sẽ được chủ đầu tư xem xét đánh giá cùng một lúc để

xếp hạng nhà thầu.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 41

Page 42: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

2.5.2 Thực hiện các bước của qui trình dự thầu

Cũng như nhiều đơn vị xây dựng khác, công tác đấu thầu của Công ty

xây dựng Hồng Hà được chia làm 3 giai đoạn.

Giai đoạn I: Giai đoạn tìm kiếm thông tin về dự án và chuẩn bị hồ sơ dự

thầu.

Để có được các thông tin về dự án Công ty chủ yếu tìm kiếm trên các

phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, đài, báo, các tạp chí xây dựng…

(đối với các dự án đấu thầu hạn chế thì qua thư mời thầu của chủ đầu tư.

Ngoài ra Công ty cũng tích cực tìm kiếm các dự án thông qua bạn hàng và

thông qua cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sau khi tìm được các dự

án Công ty giao cho phòng Kế hoạch Tổng hợp phối hợp với các phòng

ban có liên quan để lập hồ sơ dự thầu. Trong hồ sơ dự thầu bao gồm nhiều

tài liệu khác nhau như:

- Đơn dự thầu;

- Bảo lãnh dự thầu;

- Bảng kê khối lượng có ghi giá;

- Bảng kê xác nhận đã nhận đủ các phần của hồ sơ mời thầu kể

cả các văn bản làm rõ, bổ sung;

- Thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm;

- Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật thi công;

- Các phương án thay thế khi được phép;

- Và mọi tài liệu khác mà Người dự thầu được yêu cầu phải

hoàn thành và nộp, được qui định trong Dữ liệu đấu thầu;

Đối với các tài liệu như tài liệu pháp lý, năng lực tài chính, lao động,

năng lực về máy móc thiết bị, hồ sơ kinh nghiệm… của Công ty thì phòng

Kế hoạch Tổng hợp sẽ căn cứ vào đặc điểm cụ thể của công trình để có sự

lựa chọn, bố trí cho phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư.

Để chuẩn bị và đưa ra các đề xuất kỹ thuật, biện pháp thi công. Công

ty sẽ cử các cán bộ chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm xuống địa điểm

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 42

Page 43: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

sẽ thi công công trình để khảo sát thực tế và tiến hành kiểm tra kỹ thiết kế

được lập bởi bên mời thầu (chủ đầu tư). Nếu phát hiện những sai sót hoặc

bất hợp lý của thiết kế thi đưa ra giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh. Đây là

cơ sở nâng cao uy tín của Công ty đối với chủ đầu tư.

Giá dự thầu của Công ty được xây dựng như sau:

Tính toán chi phí dự thầu

@ Xác định số lượng vật liệu, nhân công, máy thi công cho gói thầu

+ Xác định số lượng vật liệu của gói thầu

Trong đó:

VLj: Khối lượng vật liệu loại j để thực hiện toàn bộ gói thầu.

Qi : Khối lượng công tác xây lắp loại i.

ĐMVLij : Định mức sử dụng vật liệu loại j để hoàn thành 1 đơn vị

công tác xây lắp

loại i (định mức nội bộ Công ty)

Kết quả tính toán được lập ở bảng 10.

Bảng 10: Xác định số lượng vật liệu

TT Loại vật liệu Đơn vị tính Khối lượng Ghi chó12…

Xi măng PC 30Cát đen xây trát

tấnm3

VL1

VL2

+ Xác định nhu cầu lao động: (ngày công)

Trong đó:

Hj: Hao phí lao động để hoàn thành toàn bộ gói thầu tương ứng với

cấp bậc công việc j.

Qi: Khối lượng công tác loại i lấy theo bảng 1.

ĐMLĐij: Định mức lao động để hoàn thành đơn vị công tác i tương

ứng bậc thợ j (định mức nội bộ của Công ty).

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 43

Page 44: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Kết quả tính toán được lập theo bảng sau:

Bảng 11: Nhu cầu lao động cho gói thầu

TT Loại lao động Đơn vị tính Số lượng Ghi chó123…

Lao động đào đất, bậc…Lao động nền, bậc …Lao động gia công thép,bậc …

Ngày côngNgày côngNgày công

H1

H2

H3

+Xác định số lượng ca máy thi công: (chưa kể ca máy ngừng việc)

Trong đó:

CMj: Tổng số ca máy loại j để hoàn thành toàn bộ gói thầu.

Qi: Khối lượng công tác loại i lấy theo bảng 1.

ĐMMij: Định mức sử dụng máy loại j để hoàn thành 1 đơn vị công

tác i (theo định mức nội bộ).

Kết quả tính toán được tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 12: Nhu cầu ca máy thi công cho gói thầu

TT Loại lao động Đơn vị tính Số lượng Ghi chó12…

Máy đào đất dung tích gầu < 0,8 m3

Máy trộn bê tông dung tích 250 lítCaCa

CM1

CM2

@ Xác định chi phí dự thầu (không có thuế VAT)

Xác định chi phí nguyên vật liệu

Trong đó:

VLdth: Tổng chi phí vật liệu trong giá dự thầu.

Đvlj: Giá 1 đơn vị vật liệu loại j tại hiện trường xây dựng.

VLj: Số lượng vật liệu loại j (theo bảng 1).

Kết quả tính toán thể hiện ở bảng 4.

Bảng 13: Tính toán chi phí vật liệu

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 44

Page 45: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Đơn vị: 1000đ

TT

Tên vật liệu Đơn vị tính

Khối lượng vật liệu

Giá vật liệu tại hiện trường

Thành tiền

1.

Xi măng PC 30.

Tấn VL1 … VL1

Tổng cộng VLdth

Xác định chi phí nhân công

Trong đó:

NCdth: Chi phí nhân công trong giá dự thầu.

Hj: Tổng số ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j để thực hiện

gói thầu

Đncj: Đơn giá 1 ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j.

Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau.

Bảng 14: Tính toán chi phí nhân công

Đơn vị: 1000đ

TT

Loại thợ tương ứng với cấp bậc bình quân

Đơn vị tính

Hao phí lao động (ngày-

công)

Đơn giá nhân công

Thành tiền

12…

Thợ nề bậc BQ 3/7Thợ sắt bậc BQ …

Ngày côngNgày công

H1

H2

Đnc1

Đnc2

H1. Đnc1

H2. Đnc2

Tổng cộng NCdth

Xác định chi phí phí sử dụng máy thi công

Trong đó:

SDMdth: Tổng chi phí sử dụng máy trong giá dự thầu.

CMj: Tổng số ca máy loại j để thi công công trình (có thể máy tự có

hoặc đi thuê).

Đmj: Đơn giá ca máy loại j khi làm việc (có thể máy tự có hoặc đi

thuê).

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 45

Page 46: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

CMngj: Tổng số ca máy loại j phải ngừng việc ở công trường (có thể

máy tự có hoặc đi thuê).

Đngj: Đơn giá ca máy loại j khi ngừng việc (có thể máy tự có hoặc đi

thuê).

Ckj: Chi phí khác của máy loại j.

Kết quả tính toán được tập hợp ở bảng sau.

Bảng 15: Tính toán chi phí sử dụng máy

Đơn vị: 1000đ

TT Loại máy

Số lượng

ca máy

Đơn giá Thành tiền Chi phí khác

Tổng cộngMáy tự có

Máy

thuê

Máy tự có Máy

thuê

1Máy đào

-Ca làm việc-Ca ngừng việc

-CM1

CMng1

-Đm1

Đng1

---

-CM1xĐm1

CMng1xĐng

1

---

Ckj Ckj

CM1xĐm1

CMng1xĐng

1

2Máy đầm bê

tông-Ca làm việc

-Ca ngừng việc

-xx

-xx

---

-xx

---

xx

-xx

3Máy trộn bê

tông-…-…

… … … … … … …

Tổng cộng SDMdth

Xác định chi phí chung trong chi phí dự thầu

Xác định chi phí quản lý công trường.

Chi phí tiền lương và phụ cấp của bộ phận quản lý gián tiếp trên công

trường

Trong đó:

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 46

Page 47: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

TLgt: Tiền lương và phụ cấp lương của bộ phận gián tiếp trên công

trường.

Sgti: Số lượng cán bộ, viên chức làm việc tại công trường có mức

lương loại i.

Lthi: Lương tháng kể cả phụ cấp của 1 người có mức lương loại i.

Tc: Thời hạn thi công tính bằng tháng.

Diễn giải và kết quả tính toán thể hiện ở bảng sau.

Bảng 16: Tính toán tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp của

côngtrường

Đơn vị: 1000đ

TT

Loại viên chức Đơn vị

tính

Số lượng Lương và phụ cấp 1

tháng

Thời gian thi công (tháng)

Thành tiền

1 Chỉ huy công trường

người 01

Tổng cộng TLgt

Bảo hiểm xã hội, y tế, nộp hình thành quĩ công đoàn cho cán bộ công

nhân viên xây lắp làm việc trong suốt thời gian thi công công trình

BH = (TLgt x Kgt + NCdth x Knc)M

Trong đó:

Kgt: Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của bộ phận gián tiếp trên

công trường sang tiền lương theo cấp bậc (chức danh).

Knc: Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của công nhân sang lương

cấp bậc.

M: Mức bảo hiểm xã hội, y tế, trích quỹ công đoàn mà Công ty (công

trường) phải nộp cho người lao động.

Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục vụ thi

công

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 47

Page 48: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Trong đó:

Gi: Tổng giá trị các công cụ, dụng cụ loại i phục vụ cho quá trình thi

công (giàn giáo, xe cải tiến…).

Ti: Thời hạn sử dụng tối đa của dụng cụ, công cụ loại i.

ti: Thời gian mà dụng cụ, công cụ loại i tham gia vào quá trình thi

công.

Chi phí lán trại, công trình tạm, cấp điện, cấp nước phục vụ thi công

- Chi phí cấp điện (Cd):

Cd = Qd x gd

Trong đó:

Cd: Tổng chi phí cấp điện phục vụ thi công trên công trường (trừ cấp

điện cho máy xây dựng hoạt động).

Qd: Tổng công suất điện tiêu thụ cho suốt quá trình thi công (kw).

gd: Giá 1 Kw điện năng không có thuế VAT.

- Chi phí cấp nước cho thi công (Cn):

Cn = Qn x gn

Trong đó:

Qn: Tổng khối lượng nước phục vụ thi công (m3).

gn: Giá 1 m3 nước không có thuế VAT.

- Chi phí xây dựng kho tàng, nhà làm việc, sân bãi, đường đi lại, hệ

thống cấp điện, nước, nhà ở …phục vụ cho thi công công trường:

Ct = (∑Fj x gj) - ∑Gthj

Trong đó:

Ct: Tổng chi phí xây dựng lán trại công trình tạm có trừ giá trị thu hồi.

Fj: Quy mô xây dựng công trình tạm loại j (m2, m, m3).

gj: Giá trị xây dựng tính cho 1 đơn vị quy mô xây dựng của hạng mục

công trình tạm j (đ/m2, đ/m3, đ/m …) không có thuế VAT.

Gthj: Giá trị thu hồi công trình tạm loại j khi kết thúc xây dựng.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 48

Page 49: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Chi phí chung khác ở cấp công trường (chi phí thuê bao điện thoại, chi

phí nước uống, tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm cho làm việc, chi

phí bảo vệ tại công trường…

Ck = f1% x NCdth

Trong đó:

Ck: Chi phí chung khác của gói thầu dự kiến chi ở cấp công trường.

f1%: Tỷ lệ chi phí chung khác theo quy định của doanh nghiệp để chi

phí tại công trường.

NCdth: Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.

Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí dự thầu

của gói thầu

PDN = f2% x NCdth

Trong đó:

PDN: Tổng chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ theo chi phí dự

thầu của gói thầu đang xét.

f2%: Tỷ lệ chi phí chung ở cấp doanh nghiệp theo quy định nội bộ của

doanh nghiệp.

NCdth: Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.

Tổng hợp chi phí dự thầu

Bảng 17: Tổng hợp chi phí dự thầu

TT Nội dung chi phí Đơn vị tính Tổng sè1234

Chi phí vật liệuChi phí nhân côngChi phí sử dụng máyChi phí chungTrong đó:- Chi phí chung ở công trường- Chi phí chung ở cấp doanh

nghiệp

1000đ

1000đ

1000đ

1000đ

1000đ

1000đ

VLdth

NVdth

SDMdth

Pdth

Pct

PDN

Tổng chi phí dự thầu 1000đ Zdth

Dự trù lợi nhuận cho gói thầu

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 49

Page 50: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Ldk = fL% x Zdự thầu

Trong đó:

fL%: Tỷ lệ lợi nhuận dự kiến của gói thầu tính theo % so với tổng chi phí

dự thầu.

Zdth: Tổng chi phí dự thầu của gói thầu.

Tổng hợp giá dự thầu (dự kiến)

Bảng 18: Tổng hợp giá dự thầu dự kiến

TT

Nội dung các khoản mục Đơn vị tính Trị sè

12345

Tổng chi phí dự thầuLợi nhuận dự kiếnGiá dự thầu trước thuế VATThuế VAT (5%)Giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến

1000đ

1000đ

1000đ

1000đ

1000đ

Zdth

Ldk

Gtr VATdth

VATGs VAT

dth(dk)

Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, vì thế, trong hồ sơ mời

thầu các chủ đầu tư thường quy định loại vật liệu và thiết bị lắp đặt, nguồn

gốc vật liệu và thiết bị… Chính vì vậy mà sự chênh lệch giá vật liệu và

thiết bị là không đáng kể, nên Công ty chỉ điều chỉnh giá dự thầu chính

thức so với giá dự thầu dự kiến, thông qua việc điều chỉnh chi phí chung

(Pdth). Từ đó,Công ty đưa ra giá dự thầu chính thức ghi trong hồ sơ dự thầu.

Giai đoạn II: Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu.

Sau khi đã chuẫn bị đầy đủ các tài liệu có liên quan đến hồ sơ dự thầu.

Công ty mang hồ sơ nộp cho bên mời thầu theo thời hạn qui định. Trong

thời gian này Công ty tăng cường công tác ngoại giao với chủ đầu tư, với

cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư để gây cảm tình và làm tăng thêm

uy tín, độ tin cậy của Công ty.

Mặt khác, Công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu những dề xuất kỹ thuật,

tiến độ và biện pháp thi công... đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nếu có nhu cầu

bổ sung tài liệu thì làm văn bản đề nghị chủ đầu tư cho phép sửa đổi bổ

sung theo qui định, nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu

và tăng khả năng thắng thầu của Công ty.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 50

Page 51: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Giai đoạn III: Giai đoạn thực hiện hợp đồng.

Sau khi ký hợp đồng Công ty tiến hành thực hiện theo hợp đồng đã ký

với chủ đầu tư. Trong giai đoạn này Công ty đã cố gắng để đưa ra nhiều

biện pháp thi công như tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật giám sát thi

công, bảo đảm huy động đồng bộ xe máy thi công, tăng cương quản lý chặt

chẽ việc cung ứng nguyên vật liệu... để hạn chế thấp nhất những sai sót có

thể xảy ra, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và tiến độ thi công. Do

vậy mà các công trình do Công ty thi công nhìn chung đều đảm bảo đúng

tiến độ và chất lượng làm hài lòng các chủ đầu tư.

2.6. Phân tích khả năng thắng thầu của Công ty

2.6.1.Về tổ chức thi công

Chu kỳ sản xuất sản phẩm của xây dựng thường kéo dài và sản phẩm

xây dựng có giá trị rất lớn. Do vậy trong sản xuất không cho phép được có

thứ phẩm phế phẩm. Chính vì lẽ đó mà trước khi giao thầu, các chủ đầu tư

rất quan tâm đến vấn đề kỹ thuật công nghệ và tổ chức thi công của nhà

thầu qua tài liệu giới thiệu về năng lực máy móc thi công, đề xuất kỹ thuật

và biện pháp thi công…

Trong lĩnh vực này Công ty có những điểm mạnh sau:

- Máy móc, thiết bị và máy móc thi công có đủ các chủng loại có thể

thi công nhiều công trình (chủ yếu các công trình trong ngành điện) với quy

mô khác nhau. Bao gồm các chủ loại như: thiết bị nâng chuyển - vận tải;

thiết bị thi công cơ giới; thiết bị gia công cơ khí; thiết bị thi công khác;

thiết bị thí nghiệm kiểm tra đo lường.

- Có mét số công nghệ tiên tiến như: cần trục tự hành (Cẩu KATO - 30

tấn - Nhật); máy hàn (TIG ESAB - 2000-220V của Thụy Điển và TIG

LINCON - 500- 3 fa -380V của Nhật); máy lọc dầu KATO 4000l/h của

Nhật; máy đột lỗ ENERPAC - Nhật; máy vận thăng - 500Kg, 19m của

Nhật…

- Có nhiều sáng kiến kỹ thuật trong thi công.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 51

Page 52: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Có thể huy động máy thi công từ Tổng công ty Đầu tư và Phát triển

nhà Hà Nội - Tổng công ty chủ quản của Công ty hoặc các công ty thuộc

Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.

Tuy nhiên Công ty vẫn còn nhiều mặt yếu, đó là:

- Chưa có công nghệ hiện đại dẫn đầu ngành.

- Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình chưa quán triệt nguyên

tắc "làm đúng ngay từ đầu".

- Sù cung cấp nguyên liệu chưa theo một kế hoạch, thiếu đồng

bộ và vấn đề quản lý nguyên vật liệu trong thi công còn lỏng lẽo.

2.6.1.2 Về kế hoạch - tiếp thị

Marketing trong xây dựng có vai trò rất lớn đối với công tác đấu thầu.

Nó giúp nhà thầu nắm bắt được các thông tin về thị trường: đối thủ cạnh

tranh, khách hàng, giá cả nguyên vật liệu, pháp luật… đây là cơ sở để nhà

thầu xây dựng nên chiến lược tranh thầu có chất lượng. Về mặt này Công

ty có những điểm mạnh, điểm yếu sau:

Mặt mạnh:

- Uy tín của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.

- Sự đa dạng hoá ngành nghề (đa dạng hoá sản phẩm) không chỉ đơn

thuần xây dựng công trình nhà ở, công trình nông nghiệp mà Công ty còn

mở rộng sang các lĩnh vực như: sản xuất gạch ốp lát cao cấp (gạch

Ceramic); xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng và

công cộng; lắp đặt sửa chữa thiết bị, ống công nghệ, hệ thống thông tin, tự

động hoá, điều hoà không khí…

Mặt yếu:

- Lực lượng làm Marketing chuyên trách chưa có, chủ yếu là cán bộ

phòng kế hoạch Tổng hợp kiêm nghiệm làm Marketing.

- Phạm vi tiếp thị còn hạn hẹp, chưa tiếp thị đúng đối tượng và khả

năng nắm bắt thông tin về thị trường thấp (đặc biệt trong thị trường nguyên

vật liệu - vì điều này liên quan đến việc xác định giá dự thầu).

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 52

Page 53: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Phương tiện làm việc phục vụ hoạt động tiếp thị còn thiếu (ví dụ: hệ

thống thông tin và đặc biệt INTERNET chưa được lắp đặt rộng rãi ở Công

ty - để Công ty tra cứu thông tin cũng như quảng bá Công ty).

- Sù linh hoạt trong việc tính giá dự thầu còn thấp.

2.6.2.Về lực lượng thi côngCon người là gốc rễ của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, vì vậy yếu

tố lao động có vai trò quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh chung

cũng như khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.

Về mặt này Công ty có những mặt mạnh sau:

- Ban lãnh đạo gồm những người có trình độ năng lực và kinh nghiệm

trong lĩnh vực thi công công trình xây lắp.

- Công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật và có kinh nghiệm trong

xây lắp.

Bên cạnh những mặt mạnh Công ty còn tồn tại những mặt yếu sau:

- Số lượng công nhân trực tiếp chưa tương xứng để có thể thi công

những công trình quy mô lớn.

- Nhiều cán bộ chưa được trang bị lại kiến thức (bồi dưỡng, đào tạo

lại) cho phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của sự tiến bộ trong ngành xây lắp.

- Vấn đề tuyển dụng chưa được quan tâm mạnh mẽ.

Như đã biết, để đạt được các yêu cầu xây dựng (chất lượng, tiến độ,

độ thẩm mỹ…) thì trước hết nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ của công

nhân (lao động trực tiếp) và kỹ sư giám sát công trình. Trong khi đó: ở

Công ty số lượng lao động trực tiếp là 645người chiếm 86%, đây là một

con số chưa đủ để đáp ứng những công trình có quy mô lớn. Bên cạnh đó,

trong sè 731 người thì Bậc 4 trở xuống chiếm 83,99% còn lại là trên bậc 4

(chiếm 16,11%) điều này cản trở Công ty thực hiện các công trình có yêu

cầu kỹ thuật phức tạp.

Đối với lao động quản lý, Công ty có 86 người chiếm 11,68%, trong

đó: số người chưa được đào tạo vẫn còn chiếm một tỷ trọng không nhỏ

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 53

Page 54: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

trong bộ máy quản lý (chiếm 12,98%). Hơn nữa đối với một doanh nghiệp

xây dựng điện thì kỹ sư điện là nhân vật chủ chốt, nhưng trong Công ty Kỹ

sư chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn, là: 20,8%. Mặt khác, Công ty vẫn

chưa có chính sách cụ thể về đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao năng lực

của mỗi cán bộ. Vì vậy, nhân sự của Công ty chưa đáp ứng theo yêu cầu

của chủ đầu tư một cách tốt nhất.

2.6.3. Về năng lực tài chính

Yếu tố tài chính tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động của

Công ty, các vấn đề tài chính có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sử dụng

linh hoạt các kỹ thuật tiên tiến và chiến thuật trong đấu thầu xây lắp của

Công ty xây dựng Hồng Hà. Tài chính có nhiều ưu thế sẽ mang lại cơ hội

tốt và nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty. Ngược lại, những hạn

chế về tài chính sẽ là vật cản lớn trong việc thực hiện các biện pháp tham

gia đấu thầu, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty khi tham gia

đấu thầu.

Chóng ta có thể đánh giá lĩnh vực tài chính của Công ty như sau:

Mặt mạnh:

- Khả năng huy động vốn năm 2002 từ Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển TP Hà Nội là: 43 325triệu đồng; vốn tự có là: 14 217triệu

đồng; vay huy động là: 59 550 triệu đồng. Tổng cộng vốn có thể huy

động (năm 2003) là: 102 875 triệu đồng.

- Vốn lưu động được bổ sung từ ngân sách qua các năm.

- Quy mô tài chính: Năm 2002 tổng tài sản là: 117,092 tỷ đồng.

Mặt yếu:

- Thu hồi vốn chậm (Năm 2002) - Số vòng luân chuyển vốn là:

4 vòng.

- Sù linh hoạt của cơ cấu vốn.

- Khả năng sử dụng tài chính thay thế thuê, bán tài sản, thuê tài

chính còn thấp.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 54

Page 55: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

2.5.4. Về quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình.

Ngày nay trong xây lắp nói chung và trong xây lắp công trình nói

riêng thì quy mô và yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao, do đó, chỉ với sức lao

động của con người chỉ chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu đó mà phải

thông qua sự trợ giúp của thiết bị máy móc. Cùng với sự phát triển của

khoa học công nghệ thì thiết bị máy thi công ngày càng hiện đại cho phép

thi công các công trình ở mọi địa hình, cũng như mức độ kỹ thuật phức

tạp. Do vậy trong những năm gần đây Công ty đã đầu tư mua sắm bổ sung

nhiều loại máy móc thiết bị thi công mới của Nhật, Đức, Italia,…Ngoài ra,

Công ty còn sử dụng sự liên hệ giữa các thành viên của Tổng công ty để

huy động thêm máy móc thiết bị khi thi công các công trình đòi hỏi công

nghệ cao.

Công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình không chỉ đảm bảo

cho chất lượng công trình mà còn được xem như là thước đo trình độ năng

lực, khả năng của Công ty, là sự tín nhiệm của khách hàng để xem xét và

giao thầu. Về mặt này Công ty có những mặt mạnh, yếu sau:

Mặt mạnh:

- Thực hiện đúng như thiết kế và tuân thủ đúng các quy trình

qui phạm kỹ thuật đảm bảo được chất lượng công trình.

- Thực hiện nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn, từng

phần công việc rất có hiệu quả.

- Kiểm tra, thí nghiệm nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử

dụng (do đội thí nghiệm của Công ty thực hiện).

Mặt yếu:

- Đôi khi tổ chức triển khai chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến

sản xuất sản phẩm.

- Mạng lưới cơ sở quản lý Ýt, chưa đủ để đáp ứng yêu cầu thi

công trong điều kiện thi công nhiều công trình phân tán, phạm vi xa

xôi…

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 55

Page 56: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

2.7 Những tồn tại chủ yếu trong dự thầu của Công ty xây dựng Hồng

Trong công tác đấu thầu của Công ty, mặc dù đã có nhiều cố gắng và

đạt được những thành tích đáng kể, song hoạt động đấu thầu của Công ty

vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, xem xét nhằm nâng cao hơn nữa

hiệu quả của công tác này. Những hạn chế chủ yếu:

2.7.1 Xác định giá dự thầu

Trong một số công trình Công ty đưa ra mức giá dự thầu chưa tối ưu (

chưa linh hoạt ). Thể hiện theo hai hướng sau:

Thứ nhất, Đưa ra mức giá cao hơn so với các đối thủ khác (có nhiều

công trình Công ty đưa ra mức giá dự thầu cao hơn cả giá mời thầu) dẫn

đến điểm về giá của Công ty thấp, do đó trật thầu là điều dễ hiểu.

Giá Giá

Trường hợp trật thầu: Gdtct > GdtĐT Trường hợp trật thầu: GdtCT > GMT

Thứ hai, Mặc dù đã trúng thầu nhưng mức giá dự thầu của Công ty

vẫn chưa tối ưu, thể hiện ở khoảng chênh lệch mức giá dự thầu của Công

ty đưa ra quá lớn so với mức giá dự thầu của các đối thủ khác, trên thực tế

Công ty có thể đưa ra mức giá cao hơn (dĩ nhiên thấp hơn mức giá mời

thầu).

Giá

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 56

Gi¸ mêi thÇu

Gi¸ dù

thÇu cao nhÊt cña c¸c ®èi thñ

Gi¸ dù thÇu cña

C«ng ty

Kho¶ng chªnh lÖch GdtCT so Gdt§T

so Gdt§T

Gi¸ dù

thÇu cña

C«ng ty - GdtCT

Gi¸ dù

thÇu cña

C«ng ty

Gi¸ mêi

thÇu - GMT

Gi¸ mêi

thÇu - GMT

Chªnh lÖch GdtCT so Gdt§T

Chªnh lÖch GdtCT so GMT

Page 57: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Trường hợp trúng thầu: GdtCT << GdtĐT < GMT

2.7.2 Vốn

Nguồn vốn mà Công ty huy động được là từ 3 nguồn chủ yếu sau:

- Vốn ngân sách cấp

- Vốn tự bổ sung

- Vốn vay

Trong ba nguồn trên thì vốn vay vẫn là chủ yếu (chiếm 87,86% trong khả

năng huy động tài chính năm 2003), chính vì thế mà nguy cơ tài chính

luôn là mối đe dọa đối với Công ty. Một hạn chế nữa của Công ty là vốn bị

ứ đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác là vòng quay của vốn rất

chậm (hệ số luân chuyển vốn năm 2002 là 4 vòng). Điều này gây ảnh

hưởng tới không chỉ các chỉ tiêu tài chính của Công ty mà còn làm cho

Công ty thiếu vốn lưu động (VLĐ) để có thể thực hiện các cuộc đấu thầu

tiếp theo.

2.7.3 Nhân lực

2.7.4 Máy móc thiết bị

2.7.5 Chưa có bộ phận Marketing chuyên trách

Công tác Marketing vẫn chưa được coi trọng xứng đáng với vị trí quan

trọng của nó. Nhất là khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, chủ đầu tư,

đối thủ cạnh tranh còn chưa mạnh. Trong kinh doanh, nhất là kinh doanh

có cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề quan trọng là thông tin.

Thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác là nền tảng của việc ra các quyết định

đúng đắn và kịp thời. Hơn nữa, hoạt động marketing của Công ty chưa đề

ra những chính sách marketing cụ thể để có thể thực sự thúc đâỷ công tác

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 57

Page 58: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

đấu thầu đạt hiệu quả cao. Hiện hoạt động marketing của Công ty vẫn chỉ

do phòng Kế hoạch Tổng hợp kiêm nhiệm hoặc do một vài cá nhân trong

ban giám đốc thực hiện. Điều này làm cho Công ty nảy sinh một số hạn chế

sau:

+ Thiếu thông tin về đối thủ và thông tin về thị trường.

+ Chưa nắm bắt linh hoạt hay dự báo về giá nguyên vật liệu trên thị

trường, giá vốn…

2.7.6 Trong việc lập hồ sơ

Công tác lập hồ sơ dự thầu thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề cần

phải nghiêm túc xem xét để cho hồ sơ dự thầu của Công ty đạt chất lượng.

Trong lập hồ sơ còn có một số tồn tại sau:

Phần trình bày năng lực: Được trình bày theo biểu mẫu nên trong hồ

sơ mời thầu. Tuy nhiên nội dung nêu trong các biểu mẫu không đầy đủ, đặc

biệt là các thiết bị thi công, thường chỉ nêu các thiết bị mà Công ty hiện có,

trong khi đó có nhiều Công ty trong Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà

Hà Nội có các thiết bị chuyên dùng có thể điều động hoặc thương thảo cho

phép sử dụng lẫn nhau.

Phần nội dung bài thầu: Nhiều dự án bị loại ngay từ phần này. Mặc dù

lập rất công phu, rất đầy đủ các mục nhưng không đạt yêu cầu: Phần mô tả

biện pháp thi công nêu một cách, trong phần vẽ minh họa thể hiện một cách

khác. Phần thuyết minh sử dụng thiết bị này, trong phần liệt kê không có

thiết bị đó. Nói tóm lại là hồ sơ dự thầu có rất nhiều điểm mâu thuẫn lẫn

nhau, nên không thể đánh giá được.

Phần hình thức của hồ sơ dự thầu: Được xét chung là chưa đẹp.

Trên đây là một số tồn tại chủ yếu trong công tác đấu thầu của Công

ty. Vấn đề đặt ra là: Để khắc phục được những hạn chế còn tồn tại trong

công tác đấu thầu, Công ty cần phải nỗ lực không ngừng về mọi mặt. Bên

cạnh đó cần có cả sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và

đặc biệt là đối với công tác đấu thầu.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 58

Page 59: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Việc thắng thầu một công trình xây lắp của Công ty là kết quả tổng

hợp của nhiều yếu tố, nhiều quá trình, nhiều sự nỗ lực và cố gắng của Công

ty trong đó có sự đóng góp của từng thành viên. Khi xét thầu, hội dồng xét

thầu chủ yếu xem xét trên bốn góc độ chính là: tình hình tài chính, giá cả,

giải pháp kỹ thuật, kinh nghiệm thi công và tiến độ thi công.

Tuy nhiên, để đạt được điều đó một cách toàn diện là cả một vấn đề

rộng lớn, một sự cố gắng về nhiều mặt của Công ty. Qua nghiên cứu, phân

tích và đánh giá của mình em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm

nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty.

CHƯƠNG III

Một số giảI pháp nhằm nâng cao khả năng thắnthầu của Công ty xây

dựng Hồng Hà

3.1 Phương hướng của Công ty

3.1.1 Nhận định chung

Bước vào năm 2003 với tình hình chung của đất nước hiện nay, Công

ty xây dựng Hồng Hà có nhiều thuận lợi, giữ vững, ổn định và có nhiều

chính sách được sửa đổi cởi mở hơn, thu hút được nhiều nhà đầu tư trong

và ngoài nước. Các khu công nghiệp lớn ngày có thêm nhiều dự án được

đầu tư xây dựng để đưa vào hoạt động.

Với truyền thống luôn nhất trí, đoàn kết một lòng của lãnh đạo cũng

như toàn thể CBCNV Công ty, được sự chỉ đạo nhiệt tình sâu sát của lãnh

đạo Tổng công ty, năm 2003 chắc chắn sẽ là một năm Công ty sẽ gặt hái

được những kết quả cao hơn.

3.1.2 Mục tiêu

Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ Công ty quyết tâm tạo đủ việc làm

cho công nhân lao động. Giữ vững và nâng cao thu nhập, ổn định đời sống

cho CBCNV Công ty. Phát huy tính chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân,

tập thể để phấn đấu tăng trưởng doanh thu của Công ty từ 30 % đến 35 %.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 59

Page 60: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Giá trị tổng sản lượng: 158,0742tỷ đồng;

- Giá trị doanh thu: 152tỷ đồng;

- Trích nộp ngân sách:4205triệu đồng;

- Thu nhập bình quân đầu người: 1.450.000 đồng/người;

- Đầu tư XDCB (đầu tư thiết bị): 3000 triệu đồng;

3.1.3 Phương hướng chủ yếu

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng

ngày một gay gắt, việc giành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp là một nhân

tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công

ty xây dựng Hồng Hà, việc giành thắng lợi trong đấu thầu là kết quả tổng

hợp của nhiều yếu tố, nhiều quá trình, nhiều sự nỗ lực và cố gắng của Công

ty. Để có thể thắng thầu Công ty phải quan tâm đến bốn chỉ tiêu chính là:

tài chính, giá cả, giải pháp kỹ thuật; kinh nghiệm thi công và tiến độ thi

công. Để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty, phương hướng những

năm tới Công ty cần thực hiện thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:

Công tác tìm kiếm việc làm

Để thực hiện các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh thu đặt ra, một mặt

giữ vững quan hệ mật thiết với các thị trường truyền thống, một mặt Công

ty sẽ mở rộng vươn tới các thị trường mới. Đây là một nhiệm vụ tương đối

khó khăn song với quyết tâm Công ty phải cố gắng hơn nữa để đạt được

mục tiêu này.

Công tác đầu tư trang thiết bị thi công

Để đạt được năng suất cao hơn, hiệu quả chất lượng và an toàn hơn

nhằm giảm bớt việc thi công nặng nhọc trên các khu vực đông dân cư có

địa hình phức tạp,tới đây Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, thay thế và bổ sung

một số dụng cụ thi công nhỏ, nhẹ; tời điện có tính năng kỹ thuật cao, độ

bền lâu và gọn nhẹ, tiện lợi.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 60

Page 61: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Công ty sẽ tiến hành nâng cấp, đầu tư, trang bị, nối mạng hệ thống

máy tính, mua thêm các phần mềm cần thiết để công tác quản lý chuyên

môn nghiệp vụ được chính xác và kịp thời hơn.

Công tác tổ chức sản xuất

Tìm lập biện pháp, sắp xếp lại bộ máy tổ chức hành chính của các

phòng ban, các đội và phân xưởng cho phù hợp, gọn nhẹ.

Cải tiến mối quan hệ làm việc giữa các phòng ban, đơn vị theo tác

phong công nghiệp.

Tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ

cán bộ công nhân viên.

Hoàn thiện các quy chế giao khoán, quy chế tiền lương, tiền thưởng

cho phù hợp.

Phân định rõ thị trường cho từng đội, nhằm giảm chi phí, tăng hiệu

quả.

Tăng cường công tác quản lý

+ Công tác kế hoạch và thị trường: Đi sâu tiếp cận thị trường xây lắp

điện, định hướng tiếp cận thị trường lắp máy, chi tiết công tác kế hoạch,

việc xác định nguồn lương cần đảm bảo chính xác kịp thời, thu hồi vốn

nhanh để phấn đấu quyết toán lương vào tháng đầu của quý tiếp theo.

Việc thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư phải được tiến hành

nhanh gọn chính xác, hoàn thiện quyết toán một số công trình hoàn thành

từ trước còn tồn đọng. Giao bản khoán chi tiết cho từng đội khi bắt đầu vào

thi công công trình nhằm nâng cao tính chủ động trong kế hoạch sản xuất

và việc hạch toán của các đội trong Công ty.

+ Công tác kỹ thuật công nghệ: Đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ kỹ

thuật trước khi thi công công trình. Lập hồ sơ hoàn công công trình nhanh

gọn, luôn tìm tòi học hỏi những kiến thức mới, hướng dẫn chỉ đạo các đơn

vị thi công theo đúng quy trình quy phạm, kịp thời phát hiện những sai sót,

sửa đổi trong thi công nhằm đảm bảo chất lượng công trình, thường xuyên

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 61

Page 62: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

cải tiến các trang thiết bị và dụng cụ thi công cho phù hợp với đặc thù công

việc chuyên ngành của mình, lập các biện pháp thi công tối ưu có tính khả

thi cho từng công trình nhất là đối với các công trình đấu thầu, trên các địa

bàn khó khăn, thời gian gấp rút.

+ Công tác tài chính kế toán: Tập trung phối kết hợp giữa các phòng

ban liên quan để đẩy nhanh công tác thu hồi vốn nhằm giảm mức vay ngân

hàng để có vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Cần phải hạch toán cho

từng công trình, thường xuyên kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các đơn vị hoàn

thiện các chứng từ cần thiết cho công tác hạch toán và làm nghĩa vụ thuế

với Nhà nước. Khai thác lợi thế trong thanh toán với đối tác của mình

thông qua việc luân chuyển vốn. Đây không phải là giải pháp hữu hiệu và

lâu dài nhưng phần nào giải quyết được những khó khăn vướng mắc ban

đầu về vốn lưu động thông qua việc ra hạn thanh toán chậm đối với khách

hàng. Tạo và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tài chính Ngân hàng

nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc vay mượn vốn,

đứng ra bảo lãnh nhận thầu, nhằm khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng.

3.2.Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu

3.2.1 Linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu để tăng khả năng

cạnh tranh

3.2.1.1 Căn cứ đưa ra giải pháp

Theo C.Mark: "Giá rẻ là viên đại bác bắn thủng mọi bức tường thị

trường" - Đây là một nhận định mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Trong

ngành xây dựng cũng vậy, các chủ đầu tư khi mua các công trình (thông

qua việc tổ chức đấu thầu) họ đặc biệt quan tâm tới chất lượng, tiến độ và

giá cả của công trình. Do đó, khi chấm điểm cho một nhà thầu, thì chỉ tiêu

tài chính, giá cả của công trình được chấm thầu với số điểm cao.

Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ, nhưng có mức giá

bỏ thầu cao (vượt giá trần), nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ

đầu tư. Vì thế sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận mua và hồ sơ dự thầu sẽ

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 62

Page 63: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

bị loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy, chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà

thầu nào có giá bỏ thầu thấp nhất là nhà thầu có khả năng cạnh tranh cao và

khả năng trúng thầu cao. Mối quan hệ giữa mức giá thầu và xác suất trúng

thầu có thể biểu diễn trong sơ đồ sau đây:

Xác suất

trúng thầu

Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả

trong đấu thầu. Hơn nữa việc lựa chọn mức giá bỏ thầu hiện nay ở Công ty

còn rất cứng nhắc thể hiện ở chỗ: khi tính toán xong giá dự toán xây lắp thì

Công ty thường lấy đó làm giá dự thầu của mình Ýt có điều chỉnh theo tình

hình cạnh tranh trên thị trường ( nếu có điều chỉnh thì dựa trên kinh nghiệm

là chủ yếu để giảm giá dự thầu mà không căn cứ vào bộ phận giá thành của

đơn giá dự thầu để lựa chọn mức giá bỏ thầu có khả năng cạnh tranh ).

Chính vì thế Công ty phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả

năng cạnh tranh, nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty khi tham gia

đấu thầu.

3.2.1.2 Xác định giá dự thầu sao cho linh hoạt

Vấn đề đặt ra là Công ty phải hình thành được chiến lược bỏ giá linh

hoạt. Ở đây em xin đưa ra cách thức để hình thành giá dự thầu, trên cơ sở

đưa ra chiến lược giảm giá dự thầu so với "giá gói thầu" dự đoán .

Sau đây là các bước xây dựng giá dự thầu:

Bước 1: Xác định mức giảm giá fq

Để xác định được fq ta dựa vào: Chiến lược giảm giá dự thầu so với "giá

gói thầu" dự đoán theo các phương án như sau:

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 63

Møc gi¸ dù thÇu§å thÞ 5: Mèi quan hÖ gi÷a møc gi¸ vµ x¸c

suÊt tróng thÇu

Page 64: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Phương án 1: Công ty nên sử dụng phương án này khi thấy đối thủ

cạnh tranh không mạnh bằng Công ty hoặc khi chủ đầu tư không đặc biệt

chú trọng vào điểm về mức giá và Công ty dự kiến đạt số điểm về tiêu

chuẩn kỹ thuật hay tiến độ thi công cao nhất thì Công ty nên đưa ra mức

giá dự thầu so với "giá gói thầu" dự đoán khoảng 1% ữ 5%, tức sao cho: fq

nằm trong khoảng 1% ữ 5%

Phương án 2: Khi đối thủ cạnh tranh trung bình, mức độ cạnh tranh

trung bình, lúc này để tăng khả năng thắng thầu Công ty đưa ra giá thầu

thấp bằng cách tăng tỷ lệ phần trăm giảm giá dự thầu so với "giá gói thầu"

dự đoán - (fq). Tức fq nằm trong khoảng từ 5% ữ 8%.

Phương án 3: Phương án lựa chọn giá bỏ thầu này đưa ra trong trường

hợp mức độ cạnh tranh cao. Lúc này fq nằm trong khoảng từ 8% ữ 15%.

(Các con số về tỷ lệ phần trăm giảm giá được đưa ra dựa vào kinh

nghiệm thực tế trong đấu thầu, các con số này không phải được ứng dụng

cứng nhắc mà nó phải được sử dụng một cách linh hoạt. Nói một cách khác

tuỳ từng doanh nghiệp và thậm chí trong từng lô thầu mà tỷ lệ phần trăm

giảm giá trong từng phương án trên là khác nhau. Con số ở trên cũng chỉ

là những con sè tham khảo, không mang tính áp đặt. Nó được đưa ra dựa

vào một số căn cứ sau:

+ Khả năng giảm giá dự thầu của Công ty (giảm chi phí trực tiếp, chi

phí chung …).

+ Tỷ lệ điểm giá chiếm trong tổng số điểm đánh giá hồ sơ dự thầu của

Công ty xây dựng Hồng Hà.

+ Đối thủ cạnh tranh của Công ty xây dựng Hồng Hà thường gặp

trong các lô thầu).

Mặt khác, các phương án giảm giá dự thầu này Công ty nên cân nhắc

thật kỹ và phải dự kiến trước mức lãi, lỗ mà Công ty sẽ nhận được.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 64

Page 65: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Bước 2: Tính toán giá dự thầu sau thuế dự kiến, "giá gói thầu" dự đoán

và so sánh giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến với "giá gói thầu" dự

đoán.

Giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến được tính toán như phần trước đã

trình bày (Phần 2.2.2 - "Giai đoạn I- tính giá dự thầu"). Còn "giá gói thầu"

dự đoán được tính toán như sau:

"Giá gói thầu" do nhà thầu lập (dự đoán) có ý nghĩa tương đương như "giá

gói thầu" do chủ đầu tư lập và xin phê duyệt cùng với kế hoạch đấu thầu.

Giá dự thầu không được vượt giá gói thầu mới có thể trúng thầu (theo quy

chế đấu thầu hiện hành).

@ Căn cứ để lập "giá gói thầu" dự đoán.

+ Khối lượng mời thầu và thiết kế do chủ đầu tư cung cấp .

+ Định mức dự toán tổng hợp nhà nước 1242 và đơn giá 24 của thành phố

Hà Nội.

+ Quy định lập giá dự toán xây lắp của nhà nước ban hành .Thông tư

09/2000/TT-BXD.

+ Thông báo điều chỉnh giá số 735 /TBVL – LS của thành phố ngày

2/4/2001 .

@ Bảng tính toán "giá gói thầu" dự đoán .

Bảng 21: Xác định chi phí vật liệu ,nhân công ,máy thi công theo đơn giáĐơn vị: 1000đ

Số hiệu đơn giá

Tên công tác xây lắp

Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá Thành viênVật liệu

N.công

Máy Vật liệu

N.công

Máy

…….…….

∑= A1 ∑= B1 ∑= C1

- Phân tích vật tư để tìm chênh lệch vật liệu

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 65

Page 66: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Căn cứ vào khối lượng công tác trong thông báo mời thầu và định mức dự

toán xây dựng cơ bản hiện hành.

Trong đó:

VLj: Khối lượng vật liệu loại j để hoàn thành toàn bộ khối lượng

công tác xây lắp của gói thầu (Vật liệu loại j là loại vật liệu cần tính chênh

lệch giá)

Qi: Khối lượng công tác xây lắp loại i.

ĐMDTij: Định mức sử dụng loại vật liệu thứ j để hoàn thành 1 đơn

vị khối lượng công tác loại i

Tính chênh lệch vật liệu

Bảng 22: Bảng tính chênh lệch vật liệu

Đơn vị: 1000đ

Tên vật tư Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá Chênh lệch

Thành tiềnGốc Thông báo

Xi măng PC 30Thép φ6…

KgKg

Tổng cộng ∑ = A2

- Tổng hợp "giá gói thầu" dự đoán

"Giá gói thầu" dự đoán được tổng hợp phù hợp với quy định hiện hành của

Nhà nước về lập giá dự toán xây lắp hạng mục công trình (thông tư

09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000).

STT Chi phí Công thức Giá trị Đơn vị Ký hiệuChi phí theo đơn giá  Chi phí vật liệu đồng AChênh lệch vật liệu đồng CLVLChi phí nhân công đồng BChi phí máy xây dựng đồng C

I Chi phí trực tiếp1 Chi phí vật liệu A + (CLVL) đồng VL2 Chi phí nhân công B x 1.46 đồng NC3 Chi phí máy xây dựng C x 1.07 đồng M

Cộng chi phí trực tiếp VL + NC + M đồng T

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 66

Page 67: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

II Chi phí chung NC x 71% đồng CPCIII Thu nhập chịu thuế tính trước (T + CPC) x 6% đồng TL

Giá trị dự toán xây lắp trước thuế T + CPC + TL đồng ZIV Thuế giá trị gia tăng đầu ra Z x 10% đồng VAT

Giá trị dự toán xây lắp sau thuế Z + VAT đồng Gxl (71%: định mức chi phí chung theo Thông tư số 03/BXD-VKT đối với

ngành xây lắp điện; 6%: tỷ lệ lãi quy định theo Thông tư số 18/TC đối với

ngành xây lắp điện)

Từ bảng trên ta có "giá gói thầu" dự đoán G s.VATgth = Gxl.

So sánh giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến với "giá gói thầu" dự đoán.

Trong đó:

: Giá dự thầu sau thuế VAT (dự kiến).

: "Giá gói thầu" dự đoán sau thuế VAT.

f%: Tỷ lệ phần trăm giảm giá so với "giá gói thầu" dự đoán.

Bước 3: Quyết định mức giá dự thầu chính thức ghi trong hồ sơ dự thầu.

Nếu f% ≈ fq (%) thì kết thúc tính toán giá dự thầu và quyết định dùng giá bỏ

thầu trong hồ sơ dự thầu bằng giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến, tức là:

Gdt = G s VATdth(dk)

Nếu không thì quay lại bước 2 để điều chỉnh các khoản mục chi phí trong

giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến.

Như vậy với từng công trình, từng yếu tố tác động khác nhau mà Công

ty sẽ lựa chọn phương án giảm giá phù hợp nhất để đưa ra được mức giá dự

thầu tối ưu. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và

để có lãi cao Công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm

các chi phí trực tiếp (VL, NC, M) và chi phí chung (CPC).

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 67

Page 68: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Biện pháp giảm chi phí vật liệu (VL): có thể bằng cách xác định

đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất hao hụt, mất mát,

hư hỏng trong thi công và trong quá trình vận chuyển, bảo quản.

Biện pháp giảm chi phí nhân công (NC): Để giảm chi phí nhân công

Công ty không thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp của công nhân

mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ

giới hoá và tự động hoá trong thi công.

Biện pháp giảm chi phí máy (M): bằng việc sử dụng tiết kiểm nhiên

liệu, năng lượng phục vụ cho các ca máy.

Biện pháp giảm chi phí chung (CPC): bằng việc tính toán hợp lý

đến mức thấp nhất các khoản mục chi phi chung, đặc biệt giảm thiểu các

chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp (CPC2), để giảm chi phí chung.

Để có thể thực hiện được điều đó cần có các điều kiện sau:

- Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác bóc tách tiên lượng giỏi

và có kinh nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ, chính xác khối lượng

công tác xây lắp và các chi phí trong đơn giá dự toán.

- Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản

theo quy định của Bộ xây dựng.

- Cần có hoạt động Marketing mạnh để nghiên cứu thị trường,

cập nhật các thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, giá

cả nguyên vật liệu và pháp luật… phục vụ cho việc tính toán giá dự thầu

được sát với thực tế cạnh tranh.

- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật.

- Hệ thống đòn bẩy kinh tế.

3.2.2 Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn, áp dụng phương pháp

phân phối vốn đầu tư trong thi công hợp lý

3.2.2.1 Căn cứ đưa ra giải pháp

Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các đơn vị phải có vốn (để

mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất).

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 68

Page 69: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Không những chỉ có vốn mà phải có đủ vốn, có nhiều vốn để sản xuất

kinh doanh không bị gián đoạn. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất

sản phẩm (công trình xây dựng) thường kéo dài và nhu cầu về vốn rất lớn.

Hơn nữa trước khi tiến hành sản xuất nhà thầu phải nộp trước một khoản

bảo lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn (mua yếu tố sản xuất)

cho thi công nhiều khi cũng rất lớn, vì thế mà gây khó khăn cho Công ty

nhất là khi tham gia đấu thầu và thực hiện thầu nhiều công trình một lúc.

Trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao

cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà có nhiều công trình Công ty đã

thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư, nhưng vẫn chưa nhận được

thanh toán kịp thời gây ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó, việc thu

hồi vốn để phục vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp phải khó khăn.

Mặt khác, việc thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn vốn cung ứng cho

quá trình thi công (nhiều khi bị gián đoạn) dẫn đến tình trạng kéo dài thi

công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của Xí nghiệp từ đó làm giảm khả năng

thắng thầu của Công ty ở những cuộc đấu thầu công trình sau.

Đứng trước tình hình đó Công ty cần phải có những giải pháp tăng

cường huy động vốn và thu hồi vốn; đồng thời đưa ra phương pháp vốn đầu

tư trong thi công.

3.2.2.2 Thực hiện giải pháp

Phương thức thực hiện giải pháp tăng cường huy động vốn và thu hồi

vốn:

- Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất, cải tiến nâng cao

chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm

bảo có lãi, lấy lợi nhuận đó bổ sung cho quỹ đầu tư và phát triển.

- Thực hiện tiết kiệm các chi phí. Đồng thời đẩy mạnh các hình

thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu.

- Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đảm bảo

giữ uy tín trong các quan hệ tài chính đối với Ngân hàng để nhận được

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 69

Page 70: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

sự giúp đỡ vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện

hợp đồng cho Công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện

thầu.

- Huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên bảo đảm

chi trả theo lãi tín dụng Ngân hàng để huy động tối đa nguồn tiền này

tạo khoản nợ ổn định đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động.

- Chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình,

rút ngắn thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. Rút ngắn chu kỳ sản

xuất để tăng vòng quay của vốn.

- Tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ

về vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế, kỹ thuật nhằm tăng khả

năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời qua đó Công ty cũng học hỏi

thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm về quản lý vốn, nâng cao được

hiệu quả sử dụng vốn. Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động

của công ty trong điều kiện còn thiếu vốn.

- Xây dùng qui chế cụ thể kiên quyết với những đơn vị cá nhân,

chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, xử lý lãi suất tín dụng bất kể

đối tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi

vốn rồi mới chi tiếp) Ên định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình, hạng

mục công trình, thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội

bộ công ty không để thất thoát vốn.

- Tranh thủ sử dụng hợp lý vốn của khách hàng, bạn hàng. Duy

trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu

để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi

công công trình nhằm bảo đảm đúng thời gian cung ứng vật tư đối với

tiến độ thi công.

- Tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển

nhà Hà Nội - Tổng công ty chủ quản của Công ty xây dựng Hồng Hà

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 70

Page 71: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

trong vay vốn, bảo lãnh vay vốn Ngân hàng để có đủ vốn phục vụ sản

xuất kinh doanh.

Tuy nhiên để huy động được vốn phục vụ sản xuất kinh doanh Công

ty cần có các điều kiện sau:

Xây dựng được mối quan hệ tốt với các Ngân hàng, các tổ

chức tài chính. Thực hiện trả lãi tín dụng đúng hạn đảm bảo chữ tín

trong quan hệ với các Ngân hàng.

Sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi.

Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức và có năng lực

trong công tác quản trị chi phí có hiệu quả.

Bên cạnh đó Công ty cần có mối quan hệ ngoại giao tốt với

các đối tác.

Phương pháp phân phối vốn đầu tư trong thi công công trình xây

dựng

Về mặt phương pháp thì có nhiều. Ở đây chỉ xin đề cập phương pháp

phân phối vốn đầu tư theo luỹ tiến đơn giản.

Công thức:

Trong đó:

G : Giá dự toán công trình

Go : Giá thành dự toán công trình

G1 : Tổng số tiền thiệt hại vốn do ứ đọng vốn trong quá trình thi

công

Để G nhỏ thì G1 phải nhỏ ( vì Go không đổi ).

G1 được tính theo công thức sau:

Trong đó:

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 71

G = GO + G1

Page 72: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Vi : Vốn đầu tư bỏ ra năm thứ i

ti : Thời gian kể từ khi bỏ vốn lần thứ i đến khi xây dựng xong công

trình

n : Thời gian xây dựng (tính theo năm)

E : Hệ số thiệt hại do ứ đọng vốn

Nếu trong quá trình xây dựng E không đổi thì:

VÝ dô : Công ty thực thi công trình xây dựng 30căn hộ tại nước

Cộng hoà KUWAIT, giá thành dự toán là 22670 Tr. đồng; xây dùng trong

3 năm. Trong quá trình xây dựng hệ số thiệt hại E = 15%. Hãy lập và chọn

phương án hợp lý.

Có 4 phương án phân phối vốn như sau:

Giá thành

dự toán

( Tr. đồng)

Năm

P.án

1 2 3

22670 I 7556 7600 7514

22670 II 9500 7350 5820

22670 III 5370 6000 11300

22670 IV 5450 10020 7200

Chọn phương án:

Tính G1 của từng phương án

G1 (I) = 0,15 [ 7556 * 3 + 7600 * 2 +7514 * 1 ] =6807,3

G1 (II) = 0,15 [9500* 3 +7350* 2 + 5820 * 1 ] = 7353

G1 (III) = 0,15 [ 5370* 3 + 6000 * 2 + 11300 * 1 ] = 5911,5

G1 (IV) = 0,15 [5450* 3 + 10020 * 2 + 7200 * 1 ] = 6538,5

G (I) = 22670 + 6807,3 = 29477,3

G(II) =22670 + 7353 =30023

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 72

min

Page 73: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

G (III) =22670 + 5911,5= 28581,5

G (IV) =22670 + 6538,5 = 29208,5

Phương án được chọn là phương án có G nhỏ nhất, nhưng khi chọn

phải dựa vào điều kiện thi công. Quá trình thi công chia làm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn khởi công: vốn Ýt

- Giai đoạn thi công rầm rộ: vốn nhiều

- Giai đoạn hoàn thiện: vốn Ýt

Dựa vào cả 2 điều kiện trên ta chọn phương án IV để bỏ vốn thi công

công trình xây dựng 30căn hộ tại nước Cộng hoà KUWAIT. Đồ thị biểu

diễn phân phối vốn đầu tư trong thi công công trình xây dựng

3.2.3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho

cán bộ, công nhân

3.2.3.1 Căn cứ đưa ra giải pháp

Yếu tè con người là gốc rễ của mọi sự thành công trong Công ty và sự

thắng lợi hay thất bại trong tranh thầu của Công ty. Yếu tố con người có

ảnh hưởng lớn thể hiện thông qua việc lập hồ sơ dự thầu. Việc bóc tách tiên

lượng và lắp giá chính xác, sát thực tế; việc đưa ra một bản thuyết trình tổ

chức thi công và đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý… để tạo ra một bộ

hồ sơ dự thầu có chất lượng đều do các cán bộ tham gia đấu thầu lập nên.

Như vậy, trình độ năng lực của các cán bộ làm công tác đấu thầu ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Do đó, để nâng cao chất

lượng của hồ sơ dự thầu và nâng cao khả năng thắng thầu của mình Công

ty phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ

tham gia đấu thầu.

Mặt khác, đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về các mặt của công

trình: chất lượng công trình, tiến độ và độ thẩm mỹ, mà điều này phụ thuộc

rất lớn vào tay nghề của công nhân, cũng như trình độ chỉ huy của người

giam sát thi công.; đồng thời với sự tiến bộ của khoa học công nghệ về thiết

bị thi công nó cũng yêu cầu phải có trình độ nhất định mới điều khiển

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 73

Page 74: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

được. Vì thế, việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực trình độ là một việc không

thể không thực hiện nếu muốn thắng trong tranh thầu.

3.2.3.2 Thực hiện giải pháp

Để nâng cao năng lực trình độ nâng cao kiến thức về kinh tế, luật

pháp, ngoại ngữ - tin học của cán bộ tham gia đấu thầu theo tôi Công ty có

thể thực hiện việc bồi dưỡng như sau:

+ Trước hết, hình thức tự đào tạo và bồi dưỡng. Đó là: Công ty tổ

chức các buổi nói chuyện, thảo luận… mời các cán bộ kinh nghiệm nhất và

các công nhân thợ bậc cao trong Công ty hoặc có thể mời các nhà chuyên

môn. Đặc biệt, sau mỗi lần tham gia đấu thầu Công ty cần tổ chức buổi đúc

kết kinh nghiệm. Đối với những công trình mà Công ty trượt thầu, Công ty

cần phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn đến trượt thầu của mình để khắc

phục lần sau. Tìm ra những lý do hay ưu thế của nhà thầu đã thắng để học

tập. Đối với những công trình thắng thầu Công ty cũng cần tìm hiểu tại sao

lại thắng thầu để khai thác thế mạnh đó ở công trình tương tự, và đồng thời

đánh giá xem đã tối ưu chưa (ví dụ: măc dù thắng thầu nhưng giá dự thầu

lại quá chênh lệch so với giá mời thầu, mà đáng lẽ Công ty có thể đưa ra

giá dự thầu cao hơn hay tối ưu hơn). Qua đó nâng cao năng lực và kinh

nghiệm của cán bộ đấu thầu. Bên cạnh đó, Công ty bỏ một số tiền vào việc

mua các sách tham khảo về đấu thầu, luật đấu thầu… để các cán bộ công

nhân viên tham khảo.

+ Gửi một số cán bộ của phòng Kế hoạch Tổng hợp đi học các lớp bồi

dưỡng về kinh tế tài chính, pháp luật ở các trường đại học hoặc các cơ sở

chuyên nghiệp và Công ty tạo điều kiện cho họ về thời gian, chi phí học

tập.

+ Tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác đấu thầu tham gia các

cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do

Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội tổchức.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 74

Page 75: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

+ Công ty có thể đứng ra tù tổ chức các lớp học bồi dưỡng kỹ năng vi

tính và ngoại ngữ cho các cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình đấu

thầu để nâng cao hiệu quả thuyết trình các biện pháp thi công và tăng khả

năng đàm phán, ký kết hợp đồng.

+ Bên cạnh việc bồi dưỡng cho các cán bộ tham gia công tác đấu thầu,

Công ty cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề,

bậc thợ cho các công nhân trong Công ty để đảm bảo thực hiện được các

yêu cầu xây dựng (như: chất lượng, tiến độ…).

Điều kiện để cho việc thực hiện giải pháp có hiệu quả:

- Xác định đúng đối tượng cần đào tạo.

- Đào tạo và bồi dưỡng cần phải đi đôi với kiểm tra (Đối với

công nhân trực tiếp, sau khi đào tạo tổ chức kiểm tra bằng cách tổ chức

cuộc thi tay nghề và có sự kích thích vật chất đích đáng).

- Đào tạo và bồi dưỡng không ngừng. (Theo các nước phát triển

thì nhiều nhất là 6 tháng phải được đào tạo lại).

3.2.4 Không ngừng đầu tư máy móc thiết bị và xúc tiến mối quan hệ

liên kết về máy móc thiết bị giữa các Công ty trực thuộc Tổng công ty

Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật,

chất lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ thi công

3.2.4.1 Căn cứ đưa ra giải pháp

Khi tham gia đấu thầu Công ty phải trình bày năng lực về máy móc

thiết bị thi công của mình để chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó, nếu

Công ty có năng lực máy móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội

trúng thầu. Hơn nữa, sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn

kỹ thuật chất lượng và tiến độ của công trình xây dựng. Đây là chỉ tiêu

được quan tâm hàng đầu của bên mời thầu khi xét thầu. Nên buộc Công ty

cần phải không ngừng đầu tư và xúc tiến liên kết về máy móc thiết bị,

nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty, để có thể làm hài lòng chủ

đầu tư, củng như tăng khả năng cạnh tranh với các nhà thầu lớn.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 75

Page 76: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

3.2.4.2 Thực hiện giải pháp

Máy móc thiết bị là tài sản cố định của Công ty. Do vậy khi quyết định

đầu tư vào tài sản cố định phải dựa vào kế hoạch hàng năm của Công ty để

vẫn có thể đảm bảo cơ cấu nguồn vốn của Công ty và chỉ nên đầu tư mua

sắm những loại máy móc, công nghệ cần thiết nhất của Công ty chưa có

hoặc các Công ty trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội

chưa có (đầu tư trọng điểm), không nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và

không khai thác, sử dụng tốt được (kém hiệu quả).

Công ty có thể tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị thi công theo

các phương án sau:

- Mua các linh kiện, thiết bị mới về lắp ráp và thay thế cho các thiết bị

cũ sẵn có nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất từ đó góp phần nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng. Hơn

nữa, vì Công ty có đội gia công cơ khí nhờ đó tự gia công những linh kiện

đơn giản giúp cho Công ty tiết kiệm tiền trong việc mua linh kiện.

- Hoặc Công ty có thể mua sắm các loại máy móc thiết bị thi công đã

qua sử dụng (giá trị còn lại > 75%) từ các đơn vị xây dựng khác. Nhưng

vẫn đảm bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với công nghệ kỹ thuật hiện có của

Công ty và hoạt động có hiệu quả ở Công ty.

- Để nâng cao năng lực kỹ thuật của mình, Công ty có thể liên kết với

các Công ty trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội về

việc sử dụng máy móc thiết bị chuyên dụng của nhau.

- Thuê tài chính (Leasing): Phương thức này có nghĩa là Công ty sẽ đi

thuê tài sản cố định (máy móc, thiết bị …) về hoạt động và được quyền

quản lý sử dụng, tính khấu hao, nhưng không được quyền sở hữu, hết hạn

hợp đồng thuê tài chính Công ty có thể mua lại với giá nhỏ hơn giá trị tài

sản ban đầu. Dựa vào bảng báo cáo tài chính của Công ty không có tài sản

thuê tài chính. Điều đó chứng tỏ Công ty chưa thực hiện hoạt động này.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 76

Page 77: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Theo tôi xét về quy mô củng như năng lực tài chính của Công ty thì thuê tài

chính sẽ phát huy có hiệu quả ở Công ty.

Tóm lại, việc đầu tư máy móc thiết bị là rất cần thiết nhưng quan trọng

hơn là Công ty phải xác định đúng loại cần đầu tư và thiết bị đó phải đảm

bảo tính phù hợp.

3.2.5 Nhanh chóng hình thành bộ phân chuyên trách làm Marketing

3.2.5.1 Căn cứ đưa ra giải pháp

Thông qua hoạt động Marketing Công ty sẽ gây dựng được uy tín của

mình trên thị trường xây dựng, tạo được lòng tin sự ưa thích nơi khách

hàng khi tiêu dùng sản phẩm (công trình xây dựng) của Công ty. Hơn nữa,

hoạt động Marketing giúp cho Công ty có được những thông tin quí giá về

sự biến động giá cả vật liệu xây dựng, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh

và luật pháp …. Như vậy, Công ty mới xây dựng được chiến lược kinh

doanh đúng đắn, đặc biệt trong đấu thầu sẽ xây dựng một chiến lược tranh

thầu có chất lượng.

Hiện nay ở Công ty xây dựng Hồng Hà lại chưa có bộ phận làm

Marketing theo đúng nghĩa của nó. Mà nó được thực hiện bởi các cán bộ

phòng Kế hoạch Tổng hợp, mà hầu hết các cán bộ phòng kinh doanh chưa

được đào tạo qua chuyên môn, nghiệp vụ Marketing. Công việc của số cán

bộ này chủ yếu là xây dựng kế hoạch sản xuất của Công ty để giao cho các

đội trực thuộc Công ty, tìm kiếm dự án và lập hồ sơ dự thầu… vì thế phạm

vi tiếp thị còn hạn hẹp, làm giảm đi cơ hội tham dự thầu của Công ty. Do

vậy theo tôi Công ty xây dựng Hồng Hà cần phải hình thành bộ phận

Marketing chuyên trách để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng cơ hội tham

dự đấu thầu và trúng thầu.

3.2.5.2 Thực hiện giải pháp

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 77

Page 78: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Để hoạt động Marketing ở Công ty có hiệu quả, Công ty nên hình

thành bộ phận chuyên trách làm Marketing. Nhân sự cho nhóm Marketing

trong giai đoạn đầu có thể thực hiện chuyển một số cán bộ đang làm việc ở

phòng Kế hoạchTổng hợp sang (số cán bộ này Công ty sẽ gửi đi học lớp

đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ Marketing). Và tuyển mới thêm

những người được đào tạo về chuyên ngành Marketing. Công ty có thể bố

trí nhân sự cho nhóm này như sau:

- 1 người làm trưởng nhóm chỉ đạo thực hiện chung.

- 2 người nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và hoạch định chiến

lược tranh thầu.

- 2 người làm công tác quảng cáo và thực hiện hợp đồng, đàm

phán, bàn giao, bảo hành.

Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức phòng Marketing

Nhóm này sẽ hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban

khác của Công ty. Công tác Marketing của nhóm tiến hành theo các hoạt

động chủ yếu sau:

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 78

Tr ëng phßng Marketing( 1 ng êi )

Bé phËn

nghiªn cøu thÞ tr êng

vµ ho¹ch ®Þnh chiÕn l îc tranh

thÇu

Bé phËn qu¶ng c¸o,

tiÕp thÞ

Bé phËn b¶o

hµnh s¶n

phÈm

Page 79: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

+ Tìm kiếm và thu nhập các thông tin về các dự án, các công trình

Công ty tham gia đấu thầu.

+ Tìm hiểu và cập nhật các quy định, quy chế của Nhà nước liên quan

đến ngành xây dựng (luật pháp).

+ Thu thập thông tin về sự biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị

trường vật liệu xây dựng. Nghiên cứu tình hình nguồn thiết bị máy móc xây

dựng, nguồn lao động.

+ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh: tìm hiểu các điểm mạnh, yếu của

các đối thủ.

+ Thu thập các thông tin về khách hàng (chủ đầu tư) tâm lý, sở thích

….

+ Lên kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng cáo nhằm đưa

danh tiếng của Công ty cũng như của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển

nhà Hà Nội đến với chủ đầu tư.

+ Tổ chức các hoạt động sau khi công trình bàn giao cho chủ đầu tư

chủ yếu là công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm xây lắp.

3.2.6 Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu

3.2.6.1 Căn cứ đưa ra giải pháp

Tất cả các hoạt động, năng lực, trình độ của Công ty đều tập trung và

thể hiện ở trong hồ sơ dự thầu. Do đó việc lập hồ sơ dự thầu cho đúng, đủ

và đẹp cũng là một điều kiện tiên quyết cho việc dành thắng lợi trong tranh

thầu của Công ty.

Hiện nay, như phần trên đã trình bày, trong việc lập hồ sơ dự thầu của

Công ty còn có những tồn tại chưa được giải quyết. Vì vậy, để nâng cao

khả năng thắng thầu của Công ty thì một giải pháp nữa đề ra là phải hoàn

thiện công tác lập hồ sơ dự thầu.

3.2.6.2 Thực hiện giải pháp

Thực hiện giải pháp này Công ty (mà cụ thể phòng Kế hoạch Tổng

hợp) cần kết hợp với các Công ty khác (thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 79

Page 80: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

triển nhà Hà Nội ) đã có phòng Marketing hay phòng đấu thầu, cũng có thể

tham khảo ở các đơn vị khác. Để tự hoàn thiện khâu lập hồ sơ, cụ thể:

+ Nhanh chóng hình thành một bài thầu mẫu kèm theo các tài liệu

minh hoạ đầy đủ, chính xác và hiện đại, định kỳ hàng quý cập nhật các số

liệu thị trường và các thiết bị mới, phương pháp thi công hiện đại.

+ Đặc biệt chú ý khi lập hồ sơ dự thầu: Công ty cần đảm bảo tính nhất

quán hay tính thống nhất trong lập hồ sơ: thống nhất giữa phần mô tả biện

pháp tổ chức thi công với phần vẽ minh hoạ (tránh hiện tượng phần mô tả

biện pháp tổ chức thi công nêu một cách, trong phần vẽ minh hoạ thể hiện

một cách khác); thống nhất giữa thuyết minh sử dụng thiết bị với phần liệt

kê thiết bị (tránh tình trạng trong phần thuyết minh sử dụng thiết bị này,

trong phần liệt kê thiết bị không kê thiết bị đó) …. Nói tóm lại, nếu Công ty

không đảm bảo tính thống nhất trong lập hồ sơ thì dẫn đến việc có nhiều

điểm mâu thuẫn lẫn nhau làm cho chủ đầu tư không đánh giá được, thì trật

thầu là điều không phải là khó hiểu.

+ Về mặt hình thức hồ sơ dự thầu, Công ty nên tham khảo nhiều để

đưa ra một cách trình bày hợp lý, bởi hiện nay, phần hình thức của Công ty

thể hiện được xét chung là chưa đẹp. Tính hợp lý của hồ sơ dự thầu thể

hiện ở việc: hồ sơ phải lập đúng quy định; phải đủ các thông số, yêu cầu;

phải thống nhất, logic và hiện đại.

3.3. Kiến nghị với nhà nước

Do tình trạng giải phóng mặt bằng chậm, công nhân lao động thường

phải chờ việc không có thu nhập, đề nghị trong giá thầu các công trình có

tính đến tiền lương tối thiểu cho công nhân phải chờ việc.

Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ hơn trong nghiệm thu chất lượng

công trình. Mặc dù Nhà nước cũng đã có quy định về quản lý chất lượng

công trình, có bộ phận giám định chất lượng công trình để nghiệm thu

nhưng do chưa quản lý chặt chẽ hoạt động của bộ phận này nên vẫn xảy ra

tình trạng móc ngoặc giữa bên thi công và bên giám định nghiệm thu công

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 80

Page 81: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

trình. Cần phải theo dõi, kiểm tra hoạt động của các bộ phận này qua những

văn bản, báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng để kịp thời phát hiện những

sai phạm trong quá trình nghiệm thu, xử lý nghiêm khắc những sai phạm.

Hiện nay, tình trạng có nhà thầu đưa ra giá dự thầu thật thấp để trúng thầu

sau đó sẽ móc ngoặc với bên nghiệm thu chất lượng để vẫn đạt được chất

lượng theo yêu cầu. Như vậy, Nhà nước cần phải nhanh chóng loại bỏ hiện

tượng này thông qua các qui định chặt chẽ, nghiêm minh với bộ phận

nghiệm thu, tổ chức bộ phận này hoạt động theo đúng yêu cầu công việc để

quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu chất lượng công trình.

Nhà nước cần có kế hoạch chỉ đạo Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu

tư, Bộ giao thông vận tải.... phối hợp xây dùng một trung tâm cung cấp

thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và ngoài nước một cách đầy

đủ, kịp thời và chính xác để phục vụ cho công tác đấu thầu. Vì một thực tế

hiện nay là các nhà thầu trong nước đang trong tình trạng thiếu thông tin

phục vụ cho công tác đáu thầu. Bản thân trong Công ty cán bộ, tổ chức tư

vấn còn hạn chế về năng lực và nắm bắt tình hình đấu thầu, giá thiết bị, tình

hình đấu thầu trong nước và quốc tế.

Nhà nước cần có cơ chế thích hợp hơn để công tác đền bù, giải phóng

mặt bằng trong xây dựng, đặc biệt là xây dựng đường dây lưới điện của

lưới điện quốc gia nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà thầu.

Việc thu hồi vốn trong xây dựng hay nói cách khác trong công tác

thanh quyết toán công trình xây dựng thường xảy ra sự chậm trễ mặc dù

công trình đã bàn giao đưa vào khai thác. Điều này gây ra cho các doanh

nghiệp sự ứ đọng vốn. Để khắc phục tình trạng này kiến nghị Nhà nước cần

xúc tiến đẩy nhanh sự hình thành một tổ chức tài chính bảo lãnh nợ

(Factoring).

Như vậy, kiến nghị với Nhà nước một số vấn đề sau:

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 81

Page 82: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

1. Trong giá thầu các công trình có tính đến tiền lương tối thiểu

cho công nhân phải chờ việc do điều kiện khách quan, như: do tình

trạng giải phóng mặt bằng chậm …

2. Nhà nước phải có cơ chế thích hợp hơn nữa trong công tác đền

bù, giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu.

3. Nhà nước cần phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng một

trung tâm cung cấp thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và

ngoài nước.

4. Nhà nước cần xúc tiến đẩy nhanh sự hình thành một tổ chức tài

chính bảo lãnh nợ (Factoring).

KẾT LUẬN

Kinh tế thị trường với những quy luật vốn dĩ của nó, trong đó có quy

luật cạnh tranh và đấu thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh đã thực sự

là môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh

doanh xây dựng.

Tồn tại, đứng vững và không ngừng vươn lên trong thị trường cạnh

tranh khốc liệt chính là kết quả của quá trình phấn đấu không ngừng của

các doanh nghiệp xây dựng. Là quá trình tìm tòi sáng tạo, tìm ra những

hướng đi đúng đắn nhất cho bản thân mình. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh

nghiệp xây dựng nào tham gia thị trường xây lắp - cụ thể dự thầu công

trình xây dựng đều phải hiểu và đáp ứng có hiệu quả nhất các tiêu chí đánh

giá hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư.

Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, Công ty xây dựng Hồng Hà tuy

bước đầu đã đạt được những kết quả đáng mừng, song để tồn tại và phát

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 82

Page 83: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

triển trong tương lai thì việc làm thế nào để tiếp tục nâng cao hơn nữa khả

năng thắng thầu là điều cần thiết.

Dựa vào kiến thức đã học tập và nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn

của Công ty. Đề tài " Một số biện pháp nâng cao khả năng thắng thầu

của Công ty xây dựng Hồng Hà - Tổng Công ty đầu tư và phát triển

nhà Hà Nội" đã trình bày một cách cơ bản nhất các vấn đề lý luận về dự

thầu cũng như tình hình dự thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà hiện nay.

Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu

trong đấu thầu xây lắp của Công ty trong thời gian tới. Việc áp dụng đồng

bộ các giải pháp hy vọng sẽ giúp Công ty hạn chế được những điểm yếu và

ngày càng tạo được nhiều lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh. Đó

là cơ sở vững chắc cho sự vươn lên của Công ty trong thời gian tới.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn và sự

giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Mai Văn Bưu; cùng các cô chú, anh chị

trong Công ty xây dựng Hồng Hà đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn

thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.

Hà Nội, tháng 6 năm 2003

Sinh viên : Trương Mậu Khánh

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 83

Page 84: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo trình Khoa Học Quản Lý Tập 1,2 –Chủ biên: TS.Đoàn Thị Thu

Hà, TS.Nguyễn thị Ngọc Huyền – Nxb khoa học kỹ thuật, năm 2001,

KhoaKHQL- ĐHKTQD.

2.Giáo trình Hiệu quả và Quản lý cácDự án Nhà nước- Chủ biên:

PGS.TS.Mai Văn Bưu -Nxb khoa học kỹ thuật, năm 2001, KhoaKHQL-

ĐHKTQD.

3. Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng – Chủ biên : TS. Lê

Công Hoa – Nxb Xây dựng , 2001.

4. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp- Chủ biên : TS.Trương

Đoàn Thể - Nxb khoa học kỹ thuật, 1999.

7. Hồ sơ mời thầu; các báo cáo tài chính và các tài liệu văn bản có liên

quan khác do Công ty xây dựng Hồng Hà cung cấp.

8.Tạp chí Xây dựng

Sè 4/2000- một số vấn đề về đấu thầu xây dựng – ThS.

Nguyễn Văn Sinh – PGĐ Công ty xây dựng Sông đà II

Số8/2000Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra

quyết định tranh thầu- Trần văn Tấn- Đại học Xây dựng

Sè 7/2001 – Quy chế đấu thầu những vấn đề bức xúc –

PGS.TS.Trần Trịnh Tường – Viện kinh tế xây dựng

Sè 7/2002 – lập ca máy đưa vào giá chào thầu – PGS.Lê Kiều

9.Quy chế Đấu thầu ( ban hành kèm theo nghị định số 88/NĐ-Chi phí

ngày 01/9/1999 của Chính Phủ)- Nxb Lao Động năm 2000

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 84

Page 85: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

PHỤ LỤC I

Danh mục thiết bị máy móc thi công xây lắp chủ yếu của Công ty.

TT Tên thiết bị Số

lượng

Thông số kỹ

thuật chính

Nước sản

xuất

A. Thiết bị thi công cọc khoan nhồi 34

1 Máy khoan đất Hitachi KH 125/3 2 600

2000

56 66m

Nhật

2 Máy khoan đất Hitachi KH 100/3 3 600

1500

43m

Nhật

3 Máy khoan đất NIPON SHARYO ED

400

3 600

2000

43 53m

Nhật

4 Máy khoan đất NIPON SHARYO DH

350

01 600

1500

43 53m

Nhật

5 Máy khoan đất SOILMEC RT3 – ST 01 600

1500

66m

Italia

6 Máy khoan đất TWIN WOOD D 210 01 600

2500

72m

Italia –

Singapore

7 Máy xoay ống và phá đá kiểu

CASAGRANDE

02 Đường kính

Max 2600

Italia

8 Máy xoay ống vách thép

CASAGRANDE

04 1000 Italia

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 85

Page 86: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

1500

9 Máy lọc dung dịch khoan IPC SO

1000

03 Italia

10 Thiết bị cơ - điện - điều chế và thu hồi

dung dịch Betonitt (Bộ hoàn chỉnh)

04

11 Máy nén khí 03 7,5 kg/cm2

V = 8m3/ph

Đức

12 Máy khoan đá YPG 2100 – 4500 02 Nga

13 Búa giã đá từ 3 – 9 T 05

B. Thiết bị đóng cọc - Ðp cọc 13

1 Búa thuỷ lực KOBELKO KH 65 02 6,5 tấn Nhật

2 Búa Diesel D 35 02 3,5 tấn Trung

Quốc

3 Búa Diesel D 50 01 5 tấn Trung

Quốc

4 Máy Ðp cọc thuỷ lực (đến 140 tấn) 04 60 140 T Việt Nam

5 Máy dung cọc cừ thuỷ lực hiệu

LIEBHRR

01 Đức

6 Máy rung cừ PTC 01 80 tấn Đức

7 Búa rung cừ, ống thép Bauer MS –

100H

01 250 tấn Đức

8 Tàu đóng cọc biển trên xà lan 3000 tấn

(đóng cọc dài đến 50m)

01 Nhật

C. Thiết bị thi công xử lý nền, đường

cầu cảng

38

1 Máy Ðp bấc thấm (cọc bản nhựa)

LIEBHRR

02 Đức

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 86

Page 87: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

2 Máy Ðp cừ thép LIEBHRR 01 Đức

3 Máy dung cọc cát – cừ thép – 45 Kw 01 Nhật

4 Máy xúc lật KIMCO 02 V = 1,8m3 Nhật

5 Máy xúc lật KAWASAKI LK 70 01 V = 1,8m3 Nhật

6 Máy đào KOMATSU PC 200 01 V = 0,9 m3 Nhật

7 Máy đào IHI – VH 0,4 – 0,65 04 V = 0,4

0,65m3

Nhật

8 Máy ủi DT 75 – 100 04 75 100 cv Nhật

9 Máy san tự hành 02 Nhật

10 Máy đầm bánh hơi tự hành 02 16 tấn Nhật

11 Máy cạp tự hành 02 12 tấn Nhật

12 Máy đầm bánh thép tự hành 02 10 tấn Nhật

13 Máy đầm cóc 04 Nhật

14 Cẩu bánh xích NCK 01 Pmax = 65 tấn

Cần 33m

Mỹ

15 Cẩu bánh xích Hitachi KH 75 01 P = 25 tấn Nhật

16 Cẩu bánh lốp ADK 12,5 02 P = 12,5 tấn Đức

17 Cẩu bánh xích NOBAS 01 P = 38 tấn Đức

18 Cẩu bánh lốp TADANO 01 P = 16 tấn Nhật

19 Cần trục tháp BETOX 01 Chiều cao:

42m

Tầm với: 42m

Pmax: 8 tấn

Pmin: 2,5 tấn

Phần Lan

20 Xe vận tải MA3 KAMA3 9 8 – 12 tấn Nga

21 Xe vận tải Huyndai 10 8tấn Hàn Quốc

D thiết bị bê tông 42

1 Trạm trộn di động 01 45m3/h Đức

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 87

Page 88: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

2 Xe vận chuyển bê tông SANYONG

Huyndai

9 7m3 Hàn Quốc

3 Xe bơm bê tông HINO 01 Nhật

4 Xe bơm bê tông SWING 01 80m3/h Đức

5 Máy trộn bê tông 04 250 lít Liên Xô

6 Máy đầm bàn MISAKA 03 Nhật

7 Máy trộn vữa 02 Liên Xô

8 Máy đầm dùi MISAKA 07 Nhật

9 Máy hàn điện 3 pha 03 23 Kw Liên Xô

10 Máy kinh vĩ 01 Nhật

11 Máy vận thăng 02 Đức

12 Dàn giáo thép các loại 08 Việt Nam

13 Cốp pha thép 1000m2 Liên

doanh

( Trích từ Hồ sơ dự thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà

PHỤ LỤC II

VÍ DÔ MINH HOẠ VỀ VIỆC TÍNH GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY

(Ví dô minh hoạ được trích từ hồ sơ dự thầu công trình XD nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty kinh doanh vận tải lương thực Hà Nội, do

Phòng KHTH của Công ty cung cấp)I. GIỚI THIỆU GÓI THẦU VÀ YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA HỒ SƠ MỜI THẦU 1.1 Giới thiệu gói thầu+ Tên công trình : Nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty kinh doanh vận tải lương thực Hà Nội + Địa điểm xây dựng : Hà Nội+ Đặc điểm của giải pháp kết cấu (theo bản vẽ thiết kế và thuyết minh thiết kế ). Ta thấy toàn hệ thống nhà là kết cấu bê tông cốt thép với hệ thống móng băng và khung chịu lực sàn , dầm giằng là bê tông liền khối , mặt đứng được thiết kế đẹp công phu theo nhiều loại kiến trúc thi công đòi hỏi công nhân có tay nghề cao, mặt bằng của công trình tương đối đẹp với hệ

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 88

Page 89: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

số sử dụng đất 0.4 . Mặt bằng các tầng sử dụng tương đối hợp lý , thích dụng tận dụng được không gian , phù hợp với phong tục tập quán của người Việt Nam từng bước hiện đại.1.2. Tóm tắt yêu cầu của hồ sơ mời thầu liên quan đến lập giá dự thầu+ Tiên lượng mời thầu (có tính chất tham khảo cho nhà thầu ) vì thời gian có hạn và hệ thống bản vẽ chưa đầy đủ nên em coi tiên lượng mời thầu là đúng với khối lượng của công trình yêu cầu + Yêu cầu về chất lượng, quy cách nguyên vật liệu phải đạt được tiêu chuẩn của bên mời thầu : - Vật liệu cho bê tông ( theo thuyết minh thiết kế quy định ). - Vật liệu cho xây ( theo thuyết minh thiết kế quy định ) - Vật liệu cho lát nền, ốp khu vệ sinh (theo thuyết minh thiết kế quy định ) - Vật liệu trát láng (theo thuyết minh thiết kế quy định ) - Vật liệu cho sơn mạ (theo thuyết minh thiết kế quy định ).+ Yêu cầu về các giải pháp kỹ thuật công nghệ cho gói thầu: Các giải pháp kỹ thuật công nghệ áp dụng cho gói thầu là các giải pháp đang áp dụng phổ biến trong xây dựng các công trình dân dụng hiện nay.+ Yêu cầu về tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng và thanh toán (theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và theo quy định hiện hành ).II. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỰ THẦU (CHI PHÍ TỐI THIỂU THEO GIẢI PHÁP KỸ THUẬT,CÔNG NGHỆ, TÀI CHÍNH, THƯƠNG MẠI ÁP DỤNG CHO GÓI THẦU )

2.1 Căn cứ để xác định chi phí dự thầu- Biện pháp kỹ thuật – công nghệ lựa chọn áp dụng cho gói thầu thoả

mãn đầy đủ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Định mức lao động, định mức sử dụng máy nội bộ của doanh nghiệp

phù hợp với giải pháp kỹ thuật áp dụng cho gói thầu

- Khối lượng xây lắp phù hợp với hồ sơ mời thầu và theo thiết kế của

chủ đầu tư cung cấp.

- Phương án tài chính, thương mại áp dụng cho gói thầu thoả mãn đầy đủ

các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Chi phí chung cấp công trường (chi phí quản lý công trường) được xác

định theo giải pháp kỹ thuật công nghệ, tổ chức thi công, giải pháp thiết kế

mặt bằng thi công, bộ máy quản lý công trường.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 89

Page 90: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Chi phí chung cấp doanh nghiệp phân bổ cho gói thầu lấy theo số liệu

thống kê bình quân của doanh nghiệp.

2.2 Xác định số lượng vật liệu, nhân công , máy thi công cho gói thầu 2.2.1 Xác định số lượng vật liệu của gói thầu

Trong đó :

VLj : Khối lượng vật liệu loại j để thực hiện toàn bộ gói thầu.

Qi : Khối lượng công tác xây lắp loại i.

ĐMVLi j :Định mức sử dụng vật liệu loại j để hoàn thành một đơn vị công

tác xây lắp loại i (định mức nội bộ của doanh nghiệp).

Kết quả tính toán được lập ở bảng 1.

Bảng 1: Tính toán chi phí vật liệu

TT Tên vật tư Đơn vị Khối lợng

1 Ngói mũi giếng đáy viên 156,030.202 Xăng kg 39.363 Sơn kg 75.444 Gạch lát XM 30x30 viên 4,719.605 Nhựa dán kg 1.206 Cồn rửa kg 0.867 Èng nhựa D100mm m 179.528 Èng xi măng D <= 150mm m 262.659 Sơn sili cát kg 6,634.4610 Giấy ráp m2 256.1111 Ven tonit kg 15,366.7212 Gạch men sứ 20x15cm viên 48,470.4013 Gạch ceramic 30x30cm viên 40,427.7914 Xi măng trắng kg 4,118.0915 Bột màu kg 26.8016 Bột đá kg 2,545.5317 Đá trắng (Hạt đá granitô) kg 4,421.1818 Thép tròn kg 35.6119 Thép tấm kg 183.2820 Gỗ xẻ m3 2.45

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 90

Page 91: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

21 Bản lề loại thờng cái 416.5222 Đất đèn kg 13.3023 Ô xy chai 3.2324 Cửa song sắt m2 194.3825 Thép tròn D > 10mm kg 3,748.6826 Thép hình kg 2,723.0127 Bật sắt D10 cái 2,255.0028 Bật sắt D6 cái 4,377.0029 Gạch lá nem 20x20 viên 3,750.00

30 Gạch chống nóng 22x10,5x15 4lỗ viên 950.40

31 Dây buộc kg 597.2532 Gỗ ván m3 9.5533 Cây chống cây 1,891.2934 Gỗ ván khuôn (cả nẹp) m3 0.6035 Cát nền m3 783.2436 Cát mịn ML 0,7 - 1,4 m3 1,243.76

37 Gạch xây (6,5x10,5x22) viên 1,037,402.38

38 Gỗ chống m3 89.2339 Gỗ đà nẹp m3 18.6940 Gỗ ván khuôn m3 101.0641 Đinh đỉa Cái 341.7042 Đinh kg 1,526.3743 Gỗ ván cầu công tác m3 7.1944 Đá dăm 1x2 m3 1,690.6645 Cát vàng m3 948.3346 Thép tròn D > 18mm kg 21,868.8047 Que hàn kg 420.4848 Thép tròn D<= 18mm kg 56,559.0049 Dây thép kg 2,547.0650 Thép tròn D<=10mm kg 67,988.2551 Gạch vì m3 270.4152 Nước Lít 683,449.1353 Cát mịn ML 1,5 - 2,0 m3 188.3854 Xi măng PC30 kg 992,591.48

55 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x240 m 2,052.00

56 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x80 m 303.0057 Cửa đi panô m2 473.8858 Cửa sổ kính m2 286.88

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 91

Page 92: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

59 Cửa sổ chớp m2 286.8860 Con tiện gỗ Cái 981

2.2.2 Xác định nhu cầu lao động (ngày công)

Trong đó:

Hj: Hao phí lao động để hoàn thành toàn bộ gói thầu tương ứng với cấp bậc

thợ công việc j.

Qi : Khối lượng công tác loại i lấy theo bảng 1.

ĐMLĐị j: Định mức lao động để hoàn thành đơn vị công tác i tương ứng

bậc thợ j (định mức nội bộ của doanh nghiệp)

Kết quả tính toán được tổng hợp theo bảng sau

Bảng 2: Nhu cầu nhân công cho gói thầu

TT Loại thợ

Cấp bậc bình quân

Đơn vị tính

Hao phí lao động (ngày - công)

Ghi chó

1 Thợ làm đất 2,7/7 Ngày công 843.3

3,0/7 '' 2084.87

2 Thợ méc

3,0/7 '' 126.823,5/7 '' 1538.044,0/7 '' 5330.494,5/7 '' 98.08

3 Thợ gia công thép

3,5/7 '' 922.193,7/7 '' 1258.4

4 Thợ nề

3,0/7 '' 1869.823,5/7 '' 8495.963,7/7 '' 5038.24,0/7 '' 10748.01

5 Thợ lắp máy 3,5/7 '' 13

2.2.3 Xác định số lượng ca máy thi công (chưa kể số lượng ca máy ngừng việc)

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 92

Page 93: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Trong đó :

CMj : Tổng số ca máy loại j để hoàn thành toàn bộ gói thầu.

Qi: Khối lượng công tác xây lắp loại i.

ĐMM i j: Định mức sử dụng máy loại j để hoàn thành một đơnvị công tác i

(định mức nội bộ của doanh nghiệp)

Kết quả tính toán được tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 3 : Nhu cầu ca máy thi công cho gói thầu

TT Loại máy Đơn

vịSè l-ợng

Ghi chó

1 Ô tô tới nớc 5m3 ca 1.16  

2 Máy đầm bánh lốp 25T ca 1.28  

3 Máy trộn 80L ca 65.62  

4 Máy vận thăng 0,8T ca 165.8

5  

5 Máy đầm dùi 1,5kw ca 199.1

0  

6 Máy trộn 250L ca 188.00  

7 Máy hàn 23kw ca 148.54  

8 Máy cắt uốn ca 48.22  9 Ô tô <=5T ca 46.14  10 Máy ủi 110cv ca 1.85  11 Máy đào <=0,8m3 ca 11.76  12 Ôtô thùng 9T ca 6  

2.3 Xác định chi phí dự thầu (không có thuế VAT)

2.3.1 Xác định chi phí vật liệu

Chi phí vật liệu cho gói thầu được xác định căn cứ vào khối lượng vật

liệu sử dụng và giá vật liêụ kế hoạch tính tại hiện trường xây lắp của gói

thầu :

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 93

Page 94: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Trong đó :

VLdth : Tổng chi phí vật liệu trong giá dự thầu.

Đvlj : Giá 1 đơn vị vật liệu loại j tại hiện trường xây dựng.

VLj : số lượng vật liệu loại j (theo bảng 1)

Kết quả tính toán thể hiện ở bảng 4

Bảng 4: Tính toán chi phí vật liệu

TT Tên vật tư Đơn vị Khối lợng Đơn giá Thành tiền

(1000đ)1 Ngói mũi giếng đáy viên 156,030.20 480 74,8942 Xăng kg 39.36 5,100 2013 Sơn kg 72.16 11,300 8154 Gạch lát XM 30x30 viên 4,719.60 4,114 19,4165 Nhựa dán kg 1.20 39,500 476 Cồn rửa kg 0.86 6,000 57 ống nhựa D100mm m 179.52 19,550 3,5108 ống xi măng D <= 150mm m 262.65 11,350 2,9819 Sơn sili cát kg 6,634.46 11,430 75,83210 Giấy ráp m2 256.11 5,500 1,40911 Ven tonit kg 15,366.72 3,500 53,78412 Gạch men sứ 20x15cm viên 48,470.40 1,000 48,47013 Gạch ceramic 30x30cm viên 40,427.79 5,350 216,28914 Xi măng trắng kg 4,118.08 1,235 5,08615 Bột màu kg 26.80 39,500 1,05916 Bột đá kg 2,545.52 230 58517 Đá trắng (Hạt đá granitô) kg 4,421.18 230 1,01718 Thép tròn kg 35.61 4,120 14719 Thép tấm kg 183.28 3,340 61220 Gỗ xẻ m3 2.45 5,100,000 12,49521 Bản lề loại thờng cái 416.52 5,500 2,29122 Đất đèn kg 13.30 5,900 7823 Ô xy chai 3.23 30,450 9824 Cửa song sắt m2 194.38 75,000 14,57925 Thép tròn D > 10mm kg 3,748.68 4,120 15,44526 Thép hình kg 2,723.01 4,220 11,49127 Bật sắt D10 cái 2,255.00 740 1,66928 Bật sắt D6 cái 4,377.00 600 2,62629 Gạch lá nem 20x20 viên 3,750.00 480 1,800

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 94

Page 95: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

30 Gạch chống nóng 22x10,5x15 4lỗ viên 950.40 720 684

31 Dây buộc kg 597.25 7,000 4,18132 Gỗ ván m3 9.55 1,250,000 11,93833 Cây chống cây 1,891.28 9,350 17,68334 Gỗ ván khuôn (cả nẹp) m3 0.60 1,250,000 75035 Cát nền m3 783.24 17,500 13,70736 Cát mịn ML 0,7 - 1,4 m3 1,243.76 25,500 31,716

37 Gạch xây (6,5x10,5x22) viên 1,037,402.38 495 513,514

38 Gỗ chống m3 89.22 1,250,000 111,52539 Gỗ đà nẹp m3 18.69 1,250,000 23,36340 Gỗ ván khuôn m3 101.06 1,140,000 115,20841 Đinh đỉa Cái 341.70 1,400 47842 Đinh kg 1,526.37 6,000 9,15843 Gỗ ván cầu công tác m3 12.27 1,250,000 15,33844 Đá dăm 1x2 m3 1,690.66 93,500 158,07745 Cát vàng m3 948.33 42,000 39,83046 Thép tròn D > 18mm kg 21,868.80 3,950 86,38247 Que hàn kg 420.48 7,150 3,00648 Thép tròn D<= 18mm kg 56,559.00 3,950 223,40849 Dây thép kg 2,547.06 5,500 14,00950 Thép tròn D<=10mm kg 67,988.25 3,950 268,55451 Gạch vì m3 270.41 35,000 9,46452 Nớc Lít 683,449.12 4 2,73453 Cát mịn ML 1,5 - 2,0 m3 188.38 25,500 4,80454 Xi măng PC30 kg 992,591.48 691 685,881

55 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x240 m 2052 130000 266,760

56 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x80 m 303 70000 21,210

57 Cửa đi panô m2 473.88 360000 170,59758 Cửa sổ kính m2 286.88 330000 94,67059 Cửa sổ chớp m2 286.88 370000 106,14660 Con tiện gỗ cái 981 25000 24,525

Tổng cộng 3,618,029

2.3.2 Xác định chi phí nhân công

Trong đó :

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 95

Page 96: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

NCdth : chi phí nhân công trong giá dự thầu.

Hj :Tổng số ngày công tương ứng với cấp bậc loại j để thực hiện gói thầu

(bảng 2).

Đncj : Đơn giá 1 ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j.

Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 5

Bảng 5: Tính toán chi phí nhân công

TT Loại thợ

Cấp bậc bình quân

Đơn vị tính

Hao phí lao động (ngày - công)

Đơn giá nhân công (đồng)

Thành tiền (1000đ)

1 Thợ làm đất

2,7/7 Ngày công 843.3 18000 15179.4

3,0/7 '' 2084.87 20000 41697.4

2 Thợ méc

3,0/7 '' 126.82 20000 2536.43,5/7 '' 1538.04 23000 35374.924,0/7 '' 5330.49 25000 133262.254,5/7 '' 98.08 27000 2648.16

3 Thợ gia công thép

3,5/7 '' 922.19 23000 21210.373,7/7 '' 1258.4 24000 30201.48

4 Thợ nề

3,0/7 '' 1869.82 23000 43005.863,5/7 '' 8495.96 21500 182663.13,7/7 '' 5038.2 24000 120916.84,0/7 '' 10748.01 25000 268700.3

5 Thợ lắp máy 3,5/7 '' 13 23000 299

Tổng cộng       897695.44

2.3.3 Xác định chi phí sử dụng máy thi công

Các căn cứ xác định:

- Số lượng máy thi công theo từng loại máy có phân biệt giữa máy tự

có và máy đi thuê.

- đơn giá ca máy tự có và đơn giá ca máy đi thuê

- Số lượng ca máy ngừng việc theo từng loại máy có phân biệt giữa

máy tự có và máy đi thuê.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 96

Page 97: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Đơn giá ca máy ngừng việc tương ứng với từng loại .

- Chi phí vận chuyển máy đến công trường, làm công trình tạm cho

máy hoạt động (chi phí khác của máy).

Trong đó :

SDMdth :Tổng chi phí sử dụng máy trong giá dự thầu.

CMj : Tổng số ca máy loại j phải ngừng việc ở công trường (có thể là máy

tự có hoặc đi thuê).

Đngj :Đơn giá ca máy loại j khi ngừng việc (có thể là máy tự có hoặc đi

thuê).

Ckj : Các chi phí khác của máy loại j.

Kết quả tính toán được tợp hợp bảng

Bảng 6: Tính toán chi phí sử dụng máy thi công

TT Loại máy

Sèlượng ca máy

Đơn giá Thành tiền Chi phí khác (Ck)

Tổng cộngMáy tự có

Máy đi thuê

Máy tự có

Máy đi thuê

1 Ôtô tưới nướcCa làm việc 1.16 343052 397940 397.940Ca ngừng việc

2 áy vận thăng 0,8TCa làm việc 165.85 49046 8134196 8134.196Ca ngừng việc 52.00 14714 765112 765.112

3 Máy trộn 80LCa làm việc 65.62 45294 2972192 2972.192Ca ngừng việc 65.00 13588 883233 883.233

4 Máy trộn 250LCa làm việc 188.00 86645 16289222 16289.222Ca ngừng việc 65.00 25993 1689571 1689.571

5 Máy cắt uốnCa làm việc 48.26 39789 1920217 1920.217Ca ngừng việc

6 Máy đầm dùi

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 97

Page 98: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

1,5kwCa làm việc 199.10 33710 6711741 6711.741Ca ngừng việc

7 Ôtô 5TCa làm việc 46.14 278857 12866462 12866.462Ca ngừng việc

8 Máy hàn 23kwCa làm việc 148.54 69604 10339008 10339.008Ca ngừng việc 26.00 20881 542914 542.914

9 Máy đầm bánh lốp 25TCa làm việc 1.28 505651 647233 647.233Ca ngừng việc

10 Máy ủi 110cvCa làm việc 1.85 669384 1238360 1238.360Ca ngừng việc

11 Máy đào 0,35m3Ca làm việc 11.76 705849 8300784 8300.784Ca ngừng việc

12 Ôtô thùng 9TCa làm việc 6.00 473166 2838996 2838.996Ca ngừng việc

Tổng cộng 76537.18

2.3.4 Xác định chi phí chung trong chi phí dự thầu

Chi phí chung thường được xác định và tỏng hợp từ bộ phận chi

chung cấp công trường và bộ phận chi phí chung cấp doanh nghiệp phân bổ

cho gói thầu.

2.3.4.1 Xác định chi phí quản lý công trường (chi phí chung ở cấp công

trường )

Chi phí chung ở cấp công trường (chi phí quản lý công trường) có thể

xác định theo một số cách khác nhau. Ở đây có thể xác định bằng cách dự

trù chi tiết những khoản chi phí tại công trường như : lán trại , công trình

tạm ,điện nước phục vụ thi công , chi phí trả lươngvà phụ cấp cho cán bộ

quản lý công trường , chi phí dự thầu , trả lãi tín dụng, khấu hao dụng cụ

phương tiện thi công v.v. . .Những khoản khác phải chi tại công trường như

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 98

Page 99: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

:chè nước uống , tiếp khách , văn phòng phẩm . . . được dự trù theo tỷ lệ %

so với chi phí nhân công của gói thầu.

a. Chi phí tiền lương và phụ cấp của bộ phận quản lý gián tiếp trên công

trường

Trong đó :

TLgt :Tiền lương và phụ cấp lương của bộ phận gián tiếp trên công

trường.

Sgti :Số lượng cán bộ , viên chức làm việc tại công trường có mức

lương loại i .

Lthi : Lương tháng kể cả phụ cấp của một người có mức lương loại i.

Tc : thời hạn thi công tính bằng tháng .

Diễn giải kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 7.

Bảng 7: Tính toán tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp của

công trường

Đơn vị tính :1000đ

TT Loại viên chứcĐơn vị tính

Số lượng

Lương và phụ cấp 1 tháng

Thời gian thi công(tháng)

Thành tiền

1 Chỉ huy trưởng công trường

Người 1 1200.00 11 13200.00

2Phó chỉ huy trưởng công trường '' 2 1000.00 11 22000.00

3 Cán bộ kỹ thuật '' 2 900.00 11 19800.004 Nhân viên y tế '' 2 700.00 11 15400.005 Nhân viên khác '' 1 600.00 11 6600.00

6 Bảo vệ công trường 3 500.00 11 16500.00

Tổng cộng 93500.00

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 99

Page 100: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

b. Bảo hiểm xã hội, y tế , nộp hình thành quỹ công đoàn cho cán bộ công

nhân viên xây lắp làm việc trong suốt thời gian thi công công trình:

BH= (TLgt x Kgt + NCdth x Knc )M

Trong đó:

BH : Bảo hiểm ytế, xã hội nộp cho cơ quan bảo hiểm

Kgt : Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của bộ phận gián tiếp trên công trường sang tiền lương theo cấp bậc (chức danh).Knc : Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của công nhân sang lương cấp bậc.M : Mức bảo hiểm xã hội, y tế, trích nộp quỹ công đoàn mà doanh nghiệp (công trường) phải chi nép cho người lao động .

Bảng 8: Chi phí bải hiểm ytế, bảo hiểm XH, nộp quỹ công đoàn. Đơn vị tính: 1000đ

TLgt NC Mức bảo hiểm Chi phí bảo hiểm

93500 897695.44 19% 55787.54

c. Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục vụ thi công

Trong đó : Gi : Tổng giá trị các công cụ, dụng cụ loại i phục vụ cho quá trình thi công (giáo công cụ, xe cải tiến . . .) Ti : Thời hạn sử dụng tối đa của dụng cụ, công cụ loại i.ti : Thời gian mà dụng cụ, công cụ loại i tham gia vào quá trình thi công.

Bảng 9: Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục thi công

TT Tên công cụ Số

lượngNguyên giá

Thời gian SD(tháng)

Thời gian SDthi công(tháng)

CP khấu hao(1000đ)

1 Giáo công cụ (bộ) 2 100000.00 72 11 50000

2 Xe cải tiến (cái) 10 350.00 12 11 4200

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 100

Page 101: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Tổng cộng 33764

d. Chi phí trả lãi tín dụng

Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, phương án tài chính thương mại, khả năng huy động vốn tự có, dự kiến áp dụng cho gói thầu sẽ dự trù được lượng vốn lưu động đi vay và chi phí trả lãi tín dụng cho phần vốn vay, vay vốn lưu động để thi công là loại vay ngắn hạn (vay 3 tháng, 6 tháng...)và hết hạn vay phải trả cả lãi và gốc. Trong đó :

: Lượng vốn lưu động vay ở đợt j tính trung bình phải chịu lãi trong suốt đợt thi công thứ j .Nếu vay đều hàng tháng trong hợp đồng vay của đợt j thì lượng vốn phải chịu lãi tính trung bình trong suốt thời gian đợt j có thể tính theo công thức

: Lượng vốn lưu động yêu cầu để đảm bảo cho thi công của đơt j. Xác

định lượng vốn lưu động yêu cầu để thi công đợt jcó thể dự trù chi tiết hoạc có thể lấy theo tỉ lệ %so với tổng chi phí sản xuất xây lắp để đưa vào bàn giao thanh toán của đợt thi công thứ j.

: Lượng vốn lưu động tự có của doanh nghiệp huy động cho gói thầu để thi công đợt .

: Lượng vốn được chủ đầu tư cho nhà thầu tạm ứng theo quy định (nếu có) huy động để thi công đợt j.Khi bắt đầu khởi công nhà thầu được ứng trước 15% giá trị hợp đồng.

Khi nhà thầu thực hiện được 30% giá trị hợp đồng thì sẽ được ứng tiếp

95% giá trị sản lượng xem xét xây lắp hoàn thành nghiệm thu (giả sử

28,5%).

Khi nhà thầu thực hiện đến 60% giá trị hợp đồng sẽ được tạm ứng tiếp đợt 2

(30% giá trị hợp đồng).

Khi nhà thầu thực hiện đến 90% giá trị hợp đồng sẽ được tạm ứng đợt 3.

Gia trị tạm ứng đợt 3 là 95% giá trị sản lượng xây lắp thực hiện được

nghiệm thu đợt 3 (30% giá trị hợp đồng) nhưng có trừ 15% giá trị hợp đồng

được tạm ứng lúc bắt đầu khởi công.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 101

Page 102: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Khi kết thúc hợp đồng được thnah toán phần còn lại nhưng có giữ lại 5%

giá trị hợp đồng trong thời gian bảo hành hoặc có thể áp dụng hình thức

giấy bảo lãnh ngân hàng.

Do giả thiết thi công được tiến hành phân bố đều theo thời gian nên thời

điểm hoà thành công tác như sau:

Vào ngày 31/3/2002 thực hiện được 30% giá trị hợp đồng.

Vào ngày 30/6/2002 thực hiện được 60% giá trị hợp đồng.

Vào ngày 30/9/2002 thực hiện được 90% giá trị hợp đồng.

Khi đó vào ngày khởi công 01/01/2002 nhà thầu được nhận giá trị tạm ứng

là G1 = 15% giá trị hợp đồng.

Vào ngày 31/3/2002 nhà thầu nhận được G2 = 28% giá trị hợp đồng.

Vào ngày0/6/2002 nhà thầu nhận được G3 = 30% giá trị hợp đồng.

Vào ngày 01/01/2002 nhà thầu nhận được G4 = 30% giá trị hợp đồng,

nhưng trừ đi 15% giá trị hợp đồng, nên nhà thầu được nhận 15% giá trị hợp

đồng.

Vào ngày 30/11/2002 nhà thầu nhận được:

G5 = Ghđ - (G1 + G2 + G3 + G4 + 5%Ghđ) – 5%Ghđ = 12%Ghđ.

( Với 5% là tiền bảo lãnh hợp đồng).

Ta có biểu đồ dòng tiền thu chi:

15%GHĐ 28%GHĐ 30%GHĐ 15%GHĐ 12%GHĐ

30%GHĐ 30%GHĐ 30%GHĐ 10%GHĐ tháng

Ghđ : là giá được bên mời thầu và nhà trúng thầu thống nhất sau khi thương thảo nội dung hợp đồng phù hợp với kết quả trúng thầu. Theo kinh nghiệm nhà thầu Ghđ = 0,95GDĐ.GDĐ: là giá trị dự đoán của gói thầu khi nhà thầu đứng trên góc độ chủ đầu tư để lập giá gói thầu (được xác định ở phần IV). GDĐ = 6050021.5(1000đ)

Bảng 10: Chi phí trả lãi tín dụng trong thời gian thi công

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 102

Page 103: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

STT Nội dung Tổng sè Thời gian vay

1-3 4-6  7-9  10-11 

1

Chi phí VL 3618029.00 986735.20 986735.20 986735.20 657823.45Chi phí NC 897695.44 244826.03 244826.02 244826.03 163217.35Chi phí M 76537.18 20873.78 20873.78 20873.78 13915.85Chi phí chung 520663.36 141999.10 141999.10 141999.10 94666.10Tổng 5112924.98 1394434.11 1394434.10 1394434.11 929622.75

2 Khấu hao tài sản 411982.80 112358.95 112358.95 112358.95 74905.969

3 Chi phí hoạt động   1506793.06 1506793.05 1506793.06 1004528.71

4 Vốn lưu động tự có   904075.83 904075.83 904075.84 602717.23

5 Vốn lưu động tạm ứng   605002.20 1694006.05 1815006.48 726002.60

6 Vốn lưu động cần vay   -2284.98 -1091288.83 -1212289.26 -324191.12

7 Số lãi phải trả 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

(Có lưu ý là chi phí chung bằng 58% chi phí NC)

e. Chi phí lán trại, công trình tạm, cấp điện cấp nước phục vụ thi công

- Chi phí cấp điện phục vụ thi công, cho sinh hoạt, làm việc trên công trường (không kể điện cho máy xây dựng hoạt động).

Cd =Qd xgd

Trong đó :Cd: Tổng chi phí cấp điện phục vụ thi công trên công trường (trừ cấp điện cho máy xây dựng hoạt động).Qd: Tổng công suất điện tiêu thụ cho suốt quá trình thi công(kw).gd: Giá 1 kw điện năng không coa thuế VAT.Chi phí điện cho 1 ngày: 70kw/ng.đ. Vậy: Qd = 50 x 330 = 16500 (kwh); Gd = 1500 đồng.Nên Cd = 16500 x 1500 = 24750000 (đồng)Hay Cd = 24750 (1000đ) - Chi phí cấp nước cho thi công (Cn). Cn = Qn. gn

Trong đó : Qn : Tổng khối lượng nước phục vụ thi công (m3)gn : Giá 1 m3 nước không có thuế VAT.

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 103

Page 104: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Cn = ( 34044.7 x 25 x 2.5): 1000 = 2127800. Cn = 2127.8 (1000đ)

- Chi phí xây dựng kho tàng, nhà làm việc, sân bãi, đường đi lại, hệ thống cấp điện nước, nhà ở ... phục vụ cho thi công trên công trường .

Trong đó :C t : Tổng chi phí xây dựng lán trại công trình tạm có trừ giá trị thu hồi.Fj : Quy mô xây dựng công trình tạm loại jgj : Giá trị xây dựng tính cho 1 đơn vị quy mô xây dựng của hạng mụ công

trình tạm j (đ/m2, đ/m3, đ/m) khômg có thuế VAT.

Gthj :Giá trị thu hồi công trình tạm loại jkhi kết thúc xây dựng

Bảng 11: Chi phí xây dựng công trình tạm

STT Loại công việc Đơn vị

Quy mô XD

Đơn giá( không VAT )

Thành tiền(1000đ)

GiátrịTH(1000đ)

Chi phí(1000đ)

1Nhà kho lợp Phibroximăng tường gạch, nền láng vữa XM, vì kèo thép hình

m2 50 300000 15000 750 14250

2 Nhà kho tạm bằng giấy dầu m2 30 150000 4500 45003 Sân bãi chứa vật liệu m2 250 7000 1750 1750

4 Giếng khoan ngầm, máy bơm

giếng 6 3500000 15000 7500 7500

5 Đắp đường cấp phối để thi công m2 300 20000 6000 6000

6Đường cấp điện 3 pha phục vụ thi công (cột, dây, cầu dao)

m 150 40000 6000 3000 3000

7 Bể chứa nước thi công 10 - 15 m3 bể 5 2700000 13500 13500

8Đường cấp điện nước sinh hoạt + phụ kiện đi kèm với quy mô XD

công trường

2000000 2000 1000 1000

9 Nhà cho ban chỉ huy công trường m2 20 300000 6000 300 5700

Tổng cộng 60200

g. Chi phí chung khác ở cấp công trường

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 104

Page 105: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

- Chi phí thuê bao điện thoại, chi phí nước uống, tiếp khách, công tác phí văn phòng phẩm cho làm việc, chi phí bảo vệ tại công trường v.v ...

Ck =fl% xNCdth

Trong đó : Ck : Chi phí chung khác của gói thầu dự kiến chi ở cấp công trường. f1% : Tỷ lệ chi phí trung khác theo quy định của doanh nghiệp để chi phí tại công trường. NCdth : Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.

Bảng 12: Chi phí chung khác ở cấp công trường

Tỷ lệ Chi phí nhân công (1000đ)

Chi phí chung khác ở cấp công trường (1000đ)

5% 897695.44 44884.8

2.3.4.2 Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí dự thầu của gói thầu.Là những khoản chi phí chung phải chi phí ở cấp doanh nghiệp, những khoản chi phí này phải phân bổ vào chi phí dự thầu của từng gói thầu.

PDN = f2% .NCdth

Trong đó :PDN : Tổng chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí dự thầu của gói thầu đang xét.f2%:Tỷ lệ chi phí chung ở cấp doanh nghiệp theo quy định nội bộ của doanh nghiệp.NCdth : Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.

Bảng 13: Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp

Tỷ lệ Chi phí nhân công(1000đ)

Chi phí chung khác ở cấp doanh nghiệp (1000đ)

25% 897695.44 208923.86*Tổng hợp chi phí chung dự kiến cho gói thầu

Bảng 14: Tổng hợp chi phí chung

STT Nội dung chi phí Đơn vị tính Tổng sè

I Chi phí ở cấp công trường

1 Chi phí tiền lương bộ máy quản lý công trường 1000đ 93500

2 Chi phí bảo hiểm xã hội, ytế cho cán bộ nhân viên quản lý công trường ‘’ 55787.54

3 Chi phí trả lãi tín dụng ‘’ 04 Chi phí lán trại công trình tạm phục vụ thi ‘’ 60200

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 105

Page 106: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

công5 Khấu hao và phân bổ giá trị công cụ thi công ‘’ 337646 Chi phí cấp điện cho thi công ‘’ 247507 Chi phí cấp nước cho thi công ‘’ 2127.88 Chi phí chung khác ở cấp công trường ‘’ 41610.2

Tổng cộng chi phí chung ở cấp công trường ‘’ 311739.5

II Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ cho gói thầu ‘’ 208923.86

III Tổng cộng chi phí chung cho gói thầu ‘’ 520663.36Tỷ lệ chi phí chung của gói thầu so với chi phí nhân công dự thầu 57.5%

2.3.5 Tổng hợp chi phí dự thầu

Bảng 15 : Tổng hợp chi phí dự thầuSTT Nội dung chi phí DVT Tổng sè

1 Chi phí vật liệu 1000đ 3618029.002 Chi phí nhân công " 897695.443 Chi phí sử dụng máy " 76537.184 Chi phí chung    

  - Chi phí chung ở cấp công trờng " 311729.50 - Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp " 208923.86

  Tổng cộng chi phí dự thầu(trước thuế) " 5112914.98

III. DỰ TRÙ LỢI NHUẬN CHO GÓI THẦU

Lợi nhuận dự kiến của gói thầu là lợi nhuận chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận trước thuế). Lợi nhuận này được dự kiến căn cứ vào chiến lược đấu thầu của doanh nghiệp cho gói thầu đang xét. Lợi nhuận dự kiến cho gói thầu có thể tính theo tỷ lệ % so với giá dự thầu trước thuế giá trị gia tăng hoặc tính theo tỷ lệ % so với chi phí dự thầu. Ldk = fL% xZdth Trong đó :fL% : Tỷ lệ lợi nhuận dự kiến của gói thầu tính theo % so với tổng chi phí dự thầu. Do tình hình cạnh tranh ở mức trung bình nên ta lấy fL% = 5,5%Zdth : Tổng chi phí dự thầu của gói thầu.

Ldk = 0.055 x 5112914.98 = 281210.32 (1000đ)IV. TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU (dự kiến)

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 106

Page 107: Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng hồng hà  tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội

KHOA HỌC QUẢN LÝ

Tổng hợp giá dự thầu trước thuế giá trị gia tăng và sau thuế giá trị gia tăng theo chi phí và lợi nhuận dự kiến của gói thầu là cơ sở để so sánh với “giá gói thầu" dự đoán. khi so sánh với giá dự thầu lập ra theo 1 giải pháp kỹ thuật công nghệ, tài chính, thương mại, dự kiến áp dụng với “giá gói thầu" dự đoán. Thoả mãn với mục tiêu đấu thầu của doanh nghiệp đặt ra thì quá trình xác định giá dự thầu kết thúc

Bảng 16: Tổng hợp giá dự thầu dự kiến

STT Nội dung các khoản mục DVT Trị sè

1 Chi phí dự thầu 1000đ 5112914.982 Lợi nhuận dự kiến " 281210.323 Giá dự thầu trước thuế VAT " 5394125.304 Thuế VAT (Với thuế suất 5%) " 269706.27

Giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến " 5663831.57

Giá dự thầu dự kiến của gói thầu là GDT = 5,663,831,57 (1000đ)

TRƯƠNG MẬU KHÁNH 107