luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc mÔi trƢỜng
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-----------o0o------------
BÙI THỊ DUYÊN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM NGUỒN NƢỚC Ở TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Hà Nội - Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-----------o0o------------
BÙI THỊ DUYÊN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM NGUỒN NƢỚC Ở TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN XUÂN CỰ
Hà Nội - Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ Môi trường và Phát triển bền vững
tại Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại Học Quốc gia Hà Nội, tôi
muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong nhà trường đã truyền đạt
cho tôi kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và xã hội đặc biệt là những kiến
thức chuyên sâu về chuyên ngành, đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian theo học cũng
như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - PGS.TS.Nguyễn
Xuân Cự, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Lãnh đạo UBND thành phố Hạ Long,
Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các các Sở - Ban - Ngành có liên quan
và các đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khoá học, thực hiện
thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Bùi Thị Duyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn thạc sỹ “Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt và đề xuất các giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước ở tỉnh Quảng Ninh” là do tôi trực tiếp thực hiện với
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Cự - trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG Hà Nội. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào. Các tài liệu tham khảo trong luận
văn đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Bùi Thị Duyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Một số khái niệm về nƣớc mặt và đánh giá chất lƣợng nƣớc .................... 4 1.1.1. Nước mặt .................................................................................................. 4
1.1.2. Ô nhiễm nước .......................................................................................... 4
1.1.3. Một số dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp .......................................... 5
1.2. Tình hình ô nhiễm nƣớc mặt Thế giới ......................................................... 6
1.3. Tình hình ô nhiễm nƣớc mặt ở Việt Nam .................................................... 8
1.4. Tình hình ô niễm nƣớc mặt ở vùng đồng bằng sông Hồng ........................ 8
1.5. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 10 1.5.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh ............................................ 10
1.5.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 10
1.5.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ........................................................... 11
1.5.1.3. Đặc trưng khí hậu ........................................................................... 12
1.5.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 13
1.5.2.1. Dân số và tình hình đô thị hóa ở Quảng Ninh ................................ 13
1.5.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng ................................................................... 14
1.5.2.3. Các ngành sản xuất kinh tế chủ yếu ở Quảng Ninh ........................ 15
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 18
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................... 18
2.2. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu ................................ 18 2.2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 18
2.2.2. Phương pháp luận ................................................................................. 19
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 21
2.2.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu .................................... 21
2.2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân .. 21
2.2.3.3. Phương pháp phân tích hệ thống .................................................... 22
2.2.3.4. Phương pháp lấy mẫu nước trên thực địa ...................................... 22
2.2.3.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về môi trường nước mặt ........ 25
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 26
3.1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt tỉnh Quảng Ninh ................................... 26 3.1.1. Hệ thống sông suối và đặc điểm thuỷ văn ở Quảng Ninh ................... 26
3.1.2. Trữ lượng tài nguyên nước mặt............................................................ 31
3.1.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt tại tỉnh Quảng Ninh .......... 33
3.2. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tỉnh Quảng Ninh ................... 34 3.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt ...................................... 34
3.2.1.1. Chất lượng nước các sông, suối ...................................................... 35
3.2.1.2. Hiện trạng chất lượng nước hồ (đập) ............................................. 39
3.2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt ở Quảng Ninh ............... 43
3.2.2.1. Ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt. ...................................................... 43
3.2.2.2. Nước thải công nghiệp .................................................................... 44
3.2.2.3. Nước thải nông nghiệp ................................................................... 45
3.2.2.4. Nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp rác ................................................ 45
3.2.2.5. Nước thải bệnh viện ........................................................................ 46
3.3. Xu thế biến động chất lƣợng nƣớc mặt ...................................................... 46 3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng ........................................................................... 46
3.3.2. Xu thế biến đổi chất lượng nước mặt ................................................... 50
3.3.2.1. Xu thế biến đổi chất lượng nước các sông, suối ............................. 50
3.3.2.2. Xu thế biến đổi chất lượng nước các hồ (đập) ................................ 56
3.4. Một số vấn đề về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nƣớc ở tỉnh Quảng
Ninh ...................................................................................................................... 60
3.4.1. Năng lực quản lý tài nguyên nước ở các cấp, đội ngũ chuyên gia về
tài nguyên nước ............................................................................................... 60
3.4.2. Tình hình ban hành các văn bản QPPL triển khai công tác quản lý
Nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương tỉnh Quảng Ninh. ................. 61
3.4.3.Công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TNN ......... 61
3.4.4. Tình hình cấp phép về tài nguyên nước ............................................... 61
3.4.5. Tình hình thanh tra, kiểm tra tài nguyên nước ................................... 62
3.4.6. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước tỉnh Quảng
Ninh .................................................................................................................. 63
3.4.6.1. Công tác quản lý tài nguyên nước đã đạt được .............................. 63
3.4.6.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác quản lý tài nguyên nước .. 64
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc ở tỉnh
Quảng Ninh. ........................................................................................................ 65 3.5.1. Các giải pháp về quản lý ....................................................................... 65
3.5.1.1 - Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước các cấp, ngành .... 65
3.5.1.2. ........................... 66
3.5.1.3. Tăng cường công tác quản lý và cấp phép về tài nguyên nước ...... 66
3.5.1.4. Tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan ......... 67
3.5.1.5. ..................................................................... 67
3.5.2.Các giải pháp bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên nước .......................... 67
3.5.3. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 70
3.5.3.1.Xây dựng mạng lưới giám sát tài nguyên nước ............................... 70
3.5.3.2. Kiểm kê tài nguyên nước ................................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
BVTV Bảo vệ thực vật
BQL Ban quản lý
BOD5 Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày
CCN Cụm Công nghiệp
CN Công nghiệp
COD Nhu cầu oxy hóa học
CSSX Cơ sở sản xuất
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
DO Oxy hòa tan
GHCP Giới hạn cho phép
KCN Khu công nghiệp
KHCN Khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế xã hội
KTTV Khí tượng thủy văn
LVS Lưu vực sông
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TDS Tổng chất rắn hòa tan trong nước
TNMT Tài nguyên môi trường
TNNM Tài nguyên nước mặt
TNN Tài nguyên nước
TSS Tổng các chất rắn lơ lửng
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
XLNT Xử lý nước thải
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Tổng hợp các điểm quan trắc chất lượng nước mặt tỉnh Quảng Ninh ...... 24
Bảng 3.1. Đặc điểm một số lưu vực nước chủ yếu ở Quảng Ninh ........................... 32
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng nước mặt tỉnh Quảng Ninh (triệu m3/năm) ............... 34
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu nước các sông, suối năm 2013 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................... 36
Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu nước các hồ, đập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
năm 2013 ................................................................................................................... 41
Bảng 3.5. Diễn biến giá trị pH trong nước sông suối giai đoạn 2011-2013 ............. 50
Bảng 3.6. Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông, suối giai đoạn 2011-2013 .. 52
Bảng 3.7. Diễn biến hàm lượng COD và BOD5 trong nước sông suối .................... 53
Bảng 3.8. Biến động các thông số chất lượng nước hồ (đập) phía Tây tại tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................... 57
Bảng 3.9. Biến động các thông số chất lượng nước hồ (đập) phía Đông tại tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013 ............................................................................. 59
Bảng 3.10. Tổng hợp giấy phép được cấp theo năm còn hiệu lực ............................ 62
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................ 62
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 11
Hình 1.2. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2011 ............................................... 15
Hình 1.3. Sơ đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh ................................. 16
Hình 3. 2. Dự báo lượng nước thải qua ở tỉnh Quảng Ninh...................................... 47
Hình 3.3. Tổng lượng nước thải sinh hoạt tỉnh Quảng Ninh .................................... 48
Hình 3.4. Dự báo lượng nước thải công nghiệp tỉnh Quảng Ninh ............................ 49
Hình 3.5. Biến động pH của các sông suối giai đoạn 2011-2013 ............................. 51
Hình 3.6. Biến động TSS của các sông, suối giai đoạn 2011-2013 ......................... 52
Hình 3.7. Biến động COD của các sông, suối giai đoạn 2011-2013 ........................ 54
Hình 3.8. Biến động BOD5 của các sông, suối giai đoạn 2011-2013 ....................... 55
Hình 3.9. Biến động Pb (mg/l) của các sông, suối giai đoạn 2011-2013 .................. 55
Hình 3.10. Biến động Dầu mỡ (mg/l) của các sông, suối giai đoạn 2011-2013 ....... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng không chỉ đối với con người
và các loài sinh vật mà nước còn có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế- xã
hội của loài người. Nước đảm bảo sự tồn tại cho tất cả các loài sinh vật trên trái đất,
nước phục vụ cho phát triển nông- lâm- ngư nghiệp và rất nhiều ngành kinh tế khác.
Do đó, tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ hay một
quốc gia. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp
hóa ngày càng cao đòi hỏi lượng nước cung cấp cho sinh hoạt và các hoạt động
công nghiệp ngày càng nhiều đã ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên này. Hiện
nay, ô nhiễm nước đã trở thành vấn đề phổ biến trên phạm vi toàn cầu và thu hút sự
chú ý nghiên cứu của nhiều nhà khoa học khác nhau.
Ở nước ta, nguồn nước mặt ở rất nhiều địa phương cũng đã và đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng, có nguy cơ cạn kiệt do hoạt động khai thác do quản lý chưa
hợp lý cùng với lượng nước thải từ các khu công nghiệp, các nhà máy, khu dân cư
đô thị đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động của con người.
Quảng Ninh là một tỉnh ở vùng Đông Bắc Việt Nam, với diện tích đất tự
nhiên trên 609.000ha và dân số hơn 1,1 triệu người. Quảng Ninh có đường biên giới
giáp với Trung quốc dài 112km, đường bờ biển dài 250km nên giữ một vị trí đặc
biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Với vị trí như trên, Quảng Ninh là một trong những địa bàn trọng điểm trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội vùng vịnh Bắc Bộ và vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020.
Là một tỉnh giàu tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, có Vịnh Hạ Long - Di
sản thiên nhiên thế giới và có trữ lượng các mỏ than lớn; Quảng Ninh có các hoạt
động kinh tế sôi động đặc biệt là công nghiệp, du lịch và thương mại. Đây là những
điều kiện cho tỉnh Quảng Ninh có quá trình –
mạnh mẽ. Đây vừa là động lực phát triển nhưng đồng thời
2
cũng là những nguyên nhân gây ra những tác động mạnh đến môi trường ở Quảng
Ninh nói chung và môi trường nước nói riêng. Trên thực tế hiện nay, Quảng Ninh
đang phải đối mặt với nguy cơ suy thoái môi trường nước mặt do tác động của quá
trình phát triển, đặc biệt là các hoạt động khai thác khoáng sản, đô thị hóa và dịch
vụ du lịch. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu đánh giá về thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp quản lý các nguồn nước mặt ở tỉnh Quảng Ninh.
, việc nghiên cứu đánh giá về những vấn đề này để có các giải pháp quản lý
phù hợp, nhằm bảo vệ các nguồn nước mặt cho sinh hoạt, sản xuất, tưới tiêu trong
nông nghiệp là rất cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên nước cũng như những vấn đề
ô nhiễm nguồn nước mặt đang diễn ra hiện nay, đề tài nghiên cứu “Đánh giá chất
lượng môi trường nước mặt và đề xuất các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm
nguồn nước ở tỉnh Quảng Ninh’’ được đặt ra nhằm đánh giá thực trạng vấn đề ô
nhiễm môi trường nước, các nguyên nhân và những giải pháp quản lý giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước ở tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo phát triển theo hướng bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu chính của luận văn là đánh giá hiện trạng và xu thế diễn biến chất
lượng môi trường nước mặt, phân tích các nguyên nhân gây ô nhiễm nước và đề
xuất các giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm
nguồn nước ở tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần đánh giá về thực trạng, các xu thế
biến đổi và nguyên nhân gây ô suy thoái nguồn tài nguyên nước mặt ở Quảng Ninh.
Đây là những cơ sở lý luận cũng như thực tiễn quan trọng giúp nâng cao nhận thức
về vấn đề bảo vệ nguồn nước mặt phục vụ cho phát triển khinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Ninh nói riêng và ở nước ta nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp những cơ
sở khoa học, những số liệu quan trắc là cơ sở giúp các nhà quản lý theo dõi diễn
biến chất lượng nước mặt tại tỉnh Quảng Ninh và ra quyết định đúng đắn để quản lý
3
nguồn tài nguyên nước mặt một cách khoa học. Những giải pháp đề xuất trong luận
văn sẽ là những cơ sở cho sự tham khảo áp dụng vào thực tiễn quản lý giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước, nhằm cân bằng hài hoà giữa các hoạt động phát triển, khai thác
và sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên địa bàn Tỉnh góp phần bảo vệ môi trường,
đảm bảo nhu cầu cuộc sống của người dân đồng thời nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nguồn nước cho sự phát triển bền vững.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về nƣớc mặt và đánh giá chất lƣợng nƣớc
1.1.1. Nước mặt
Theo Luật Tài nguyên nước Việt Nam năm 2012 (điều 2), nước mặt là các
nguồn nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
Như vậy có thể hiểu nước mặt bao gồm các sông suối, hồ ao, đầm lầy và các
vùng nước khác trong nội địa hoặc trên các hải đảo. Nước mặt thường có chứa
nhiều các chất khí hoà tan, đặc biệt là oxy, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ;
nhiều loại tảo và vi sinh vật và các chất hòa tan khác.
Đặc điểm của các nguồn nước mặt là chịu ảnh hưởng lớn bới các yếu tố khí
hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con người nên các thành phần
hóa lý của nước thường bị thay đổi, nước dễ bị ô nhiễm. Tuy nhiên, khả năng phục
hồi chất lượng nước trong tự nhiên cũng xảy ra khá nhanh nhất là vào mùa mưa.
Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt chủ yếu đến từ các khu dân cư tập trung,
các hoạt động công nghiệp, giao thông thủy và sản xuất nông nghiệp. Do các biện
pháp quản lý nước chưa phù hợp nên các nguồn nước mặt từ sông, ngòi, các hồ đầm
và các ruộng lúa nước là những nơi thường có mức ô nhiễm cao.
1.1.2. Ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần
sinh học của nước, gây tác động xấu đến đời sống con người và sinh vật, vi phạm
tiêu chuẩn quy định cho phép nào đó.
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng lo ngại nhất của sự
hủy hoại môi trường tự nhiên do con người gây nên. Môi trường nước rất dễ bị ô
nhiễm, các chất ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng
lớn tới con người và các sinh vật khác.
Nguồn nước bị ô nhiễm thường có các dấu hiệu đặc trưng sau: Xuất hiện các
chất nổi trên bề mặt nước và cặn lắng chìm xuống đáy; thay đổi tính chất lý học (độ
trong, màu, mùi, nhiệt độ...); thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng các chất
5
hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại...); lượng ô xy hòa tan (DO) trong nước
giảm; các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng; đặc biệt là sự xuất hiện các vi khuẩn
gây bệnh.
Các chỉ số thường được dùng để đánh giá chất lượng môi trường nước bao
gồm các chỉ số hóa lý, các chỉ số về hóa học và các chỉ số về sinh học. Các chỉ số
về hóa lý như màu sắc, mùi, vị, độ đục, nhiệt độ pH, chất rắn lơ lửng (TSS), chất
rắn hòa tan, độ dẫn điện, DO, COD và BOD. Các chỉ số về hóa học bao gồm các
kim loại nặng (Pb, Cu, Ni, Cd, Hg, Sn, Cr...); các hóa chất bảo vệ thực vật; các chất
hóa học thông thường mà chủ yếu là các hợp chất photpho (H2PO4-, HPO4
2-, PO4
3-),
các hợp chất chứa nitơ và các chất độc hại khác như dầu mỡ, chất tổng hợp, chất tẩy
rửa…. Các chỉ số về sinh vật chủ yếu dựa vào số lượng coliform trong nước. [9]
1.1.3. Một số dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp
Trong thực tế, những dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp bao gồm: Ô nhiễm
hữu cơ, ô nhiễm các chất vô cơ thông thường đặc biệt là các lim loại nặng, hiện
tường phú dưỡng nguồn nước, ô nhiễm do các hóa chất bảo vệ thực vật, ô sinh
vật,…
Ô nhiễm chất hữu cơ là sự có mặt của các chất tiêu thụ oxy trong nước. Các
chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD.
Phú dưỡng nguồn nước là sự gia tăng hàm lượng Nito, Photpho trong nước
dẫn đến sự tăng trưởng của các thực vật bậc thấp (rong, tảo...) tạo ra những biến đổi
lớn trong hệ sinh thái nước, làm giảm oxy trong nước và tích tụ các chất ô nhiễm
hữu cơ do quá trình phân hủy yếm khí tạo ra. Do đó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm.
Ô nhiễm các chất vô cơ thông thường là sự có nhiều chất vô cơ với nồng độ
cao trong nước. Trong đó, thường chú ý là các loại phân bón chất vô cơ, các khoáng
axit, cặn.
Ô nhiễm do kim loại nặng và các hóa chất khác thường gặp trong các thủy
vực gần khu công nghiêp, khu vực khai khoáng, các thành phố lớn. Ô nhiễm kim
loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới hoạt động sống
6
của con người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy và sẽ tích lũy theo chuỗi thức ăn
vào cơ thể động vật và con người.
Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thường xuất
hiện ở các khu vực sản xuất nông nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý
và sử dụng thuốc bào vệ thực vật không hợp lý, dẫn đến sự tích lũy chúng trong môi
trường. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong môi trường đất, nước và các sản phẩm
nông nghiệp thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
Ô nhiễm vi sinh vật trong nước thường gặp ở các thủy vực nhận nước thải
sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh vật
gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật. [9]
1.2. Tình hình ô nhiễm nƣớc mặt Thế giới
Nước là nguồn tài nguyên rất quan trọng đối với sự sống và phát triển của
con người. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt trên Thế giới là hạn chế. Tổng lượng
nước trên thế giới ước tính khoảng 1,39 tỷ km3. Trong đó nước tồn tại ở các đại
dương chiếm 97%, khoảng 2% tồn tại dạng băng tuyết ở các cực và trên các đỉnh
núi cao, chỉ có khoảng 1% là nước ngọt nội địa. Lượng nước ngọt con người có thể
sử dụng chủ yếu ở các sông, suối, hồ, nước ngầm chỉ vào khoảng 0,6% tổng lượng
nước, trong đó nước mặt chỉ có 36.000 km3 còn lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc
khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém.
Như vậy có thể thấy rằng lượng nước mà con người trực tiếp có thể sử dụng
cho sinh hoạt và các quá trình sản xuất hiện nay là không lớn. Tuy nhiên, nhu cầu
sử dụng nước trên thế giới ngày càng gia tăng, hơn nữa sự biến đổi khí hậu toàn cầu
đã và đang dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nước. Những nghiên cứu trên thế giới
gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt vào các năm 2025, 2070, 2100 tương ứng
bằng khoảng 96%, 91%, 86% lượng nước hiện nay, trong đó vấn đề ô nhiễm nước
mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Ước tính trên thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô nhiễm hữu cơ rõ rệt
(BOD > 6,5 mg/l; COD > 44mg/l); 5% số dòng sông có nồng độ DO thấp (< 55%
bão hoà); 50% số dòng sông trên thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ (BOD khoảng 3
7
mg/l, COD khoảng 18 mg/l). Khoảng 10% số con sông trên Thế giới có nồng độ
nitrat rất cao (9-25 mg/l), vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước uống của WHO
(10mg/l). Khoảng 10% các con sông có nồng độ phốt pho từ 0,2 – 2 mg/l, cao hơn
khoảng 20 – 200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm. Hiện nay trên Thế giới
có khoảng 30 – 40% số hồ chứa bị phú dưỡng.
Một trong những vấn đề ô nhiễm nước phổ biện hiện nay là do sự có mặt của
các kim loại nặng: Nguồn chủ yếu đưa kim loại nặng vào nước là từ các mỏ khai
thác các ngành công nghiệp có sử dụng kim loại nặng và các bãi chôn lấp chất thải
công nghiệp.
Ô nhiễm nước do các chất hữu cơ tổng hợp cũng là vấn đề ngày càng được
quan tâm. Có khoảng 25% số trạm quan trắc toàn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ
chứa Cl- như DDT, Aldrin, Dieldrin và PBC với nồng độ < 10 mg/l. Một số nguồn
nước mặt có nồng độ các hoá chất này cao đến 100- 1000mg/l như sông Irent ở
Anh, hồ Biwa và Yoda ở Nhật. Một số dòng sông có mức ô nhiễm clo hữu cơ trên
100mg/l như ở Columbia do DDT và Dieldrin, ở Indonexia do PCB, ở Malaixia và
Tazania do Dieldrin.
Ô nhiễm nước do vi sinh vật cũng rất phổ biến, nhất là ở các khu vực dân cư
và sản xuất nông nghiệp. Rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi sinh vật, và là nguyên
nhân gây ra cái chết của khoảng 25.000 người/ngày ở các nước đang phát triển. Ví
dụ như nước sông Yamune trước khi chảy qua New Delhhi có 7.500 feacal
coliform/100ml nhưng sau khi chảy ra thành phố này số lượng fecal cliform đã tăng
lên tới 24.000.000/100ml.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước đã gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Có
đến hơn 1 tỷ người hiện sống ở các nước đang phát triển không có cơ hội sử dụng
nước sạch và 1,7 tỷ người sống trong điều kiện thiếu vệ sinh. Đây là các vấn đề
quan trọng nhất trong tất cả vì ảnh hưởng của chúng tới sức khoẻ con người là rất
lớn. Ô nhiễm nước là nhân tố chính gây ra hơn 900 triệu trường hợp mắc bệnh ỉa
chảy, và gây ra cái chết cho hơn 2 triệu trẻ em hàng năm; khoảng 2 triệu người bị
mắc bệnh sán màng và khoảng 900 triệu người bị mắc bệnh giun móc. Như vậy
8
nguồn nước mặt của chúng ta đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng và ảnh hưởng rất
lớn đến sức khoẻ của con người.[12]
1.3. Tình hình ô nhiễm nƣớc mặt ở Việt Nam
Là quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với tổng lượng mưa lớn,
Việt Nam có nguồn tài nguyên nước mặt phong phú. Tổng lượng dòng chảy trong
năm đạt 835,5 km3, lượng nước bình quân là 9.210 m
3/nguời/năm, cao hơn so với
trung bình thế giới. Tuy nhiên, với mức độ tăng dân số như hiện nay vào năm 2025
tỷ lệ này sẽ chỉ còn khoảng 7660m3/người/năm. Hơn nữa, các nguồn nước mặt của
nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Về cơ bản, chất lượng nước vùng thượng lưu các con sông lớn ở nước ta còn
khá tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4+, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần. Đặc biệt mức độ ô nhiễm ngày càng tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng
nước đổ vào các con sông giảm. Hàm lượng BOD5 , N - NH4+ và chất rắn lơ lửng
(SS) ở một số hệ thống sông chính đã có hiện tượng vượt tiêu chuẩn cho phép và
dao động từ 1,5- 3 lần; chỉ số coliform cũng đã vượt tiêu chuẩn cho phép loại A từ
1,5- 6 lần (QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2).
Tại các ao hồ kênh rạch và các con sông nhỏ trong nội thành các thành phố lớn
như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế cũng đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm
trọng vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép 5 – 10 lần (đối với tiêu chuẩn nguồn nước
mặt loại B theo QCVN 08: 2008/BTNMT). Các hồ trong nội thành phần lớn ở trạng
thái phú dưỡng, nhiều hồ bị phú dưỡng hoá đột biến và tái nhiễm bẩn hữu cơ không
còn khả năng làm sạch nữa.[1]
1.4. Tình hình ô niễm nƣớc mặt ở vùng đồng bằng sông Hồng
Hiện nay, các LVS khu vực miền Bắc nói chung và vùng đồng bằng sông
Hồng nói riêng trong đó có tỉnh Quảng Ninh đã và đang chịu áp lực mạnh mẽ của
quá trình gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Các khu đô thị, khu
dân cư và khu công nghiệp tập trung được hình thành và phát triển mạnh dọc theo
9
các LVS. Trong số các nguồn thải phát sinh thì nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn với tổng lượng các chất ô nhiễm rất cao [1].
Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt chủ yếu ở vùng Đồng bằng Sông Hồng:
Nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải sinh hoạt đổ vào các sông hàng năm đều tăng do tốc độ đô
thị hóa cao. Do đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển KT-XH thuận
lợi, tổng số dân khu vực miền Bắc lên đến gần 31,3 triệu người (chiếm 35,6% dân
số toàn quốc). Trong đó, dân số đô thị lên đến gần 8,1 triệu người (Tổng cục thống
kê, 2012). Tỷ lệ tăng dân số hàng năm vào khoảng 1%, dân số đô thị tăng nhanh gấp
3 lần mức tăng dân số cả nước. Mức đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, năm 1990
cả nước có 550 đô thị, đến tháng 6 năm 2012 đã là 758 đô thị. Bên cạnh đó, không
chỉ ở thành thị, mà ngay cả ở khu vực nông thôn, lượng nước thải sinh hoạt chiếm
tỷ lệ rất lớn và tăng nhanh qua các năm.
Hầu hết nước thải sinh hoạt của các thành phố đều chưa được xử lý, trực tiếp
đổ vào các kênh mương và chảy thẳng ra sông gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt.
Nước thải công nghiệp
Phát triển công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng đã có quá trình lịch sử lâu dài
và đã hình thành các trung tâm công nghiệp, phân bố chủ yếu ở các tỉnh thành như
Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh... Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tình
trạng nhiều KCN, nhiều nhà máy lớn,... xả nước thải chưa qua xử lý xuống hệ thống
sông, hồ xung quanh đã gây ô nhiễm nguồn nước tại nhiều đoạn sông trong lưu vực.
Nước thải y tế
Đồng bằng sông Hồng là khu vực phát triển trọng điểm của các tỉnh phía
Bắc, đây là nơi tập trung nhiều bệnh viện tuyến Trung ương, nhiều trung tâm y tế
lớn đang hoạt động. Các bệnh viện lớn và bệnh viện tuyến Trung ương đã xây dựng
hệ thống xử lý nước thải đặt trong khuôn viên của cơ sở mình. Các cơ sở y tế với
quy mô nhỏ (thuộc tuyến địa phương) phần lớn chưa được đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải. Với lượng nước thải lớn, tổng lượng chất ô nhiễm trong nước
10
thải y tế cao chưa được xử lý hay xử lý không triệt để là một trong những nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
Nước thải nông nghiệp, làng nghề
Tính đến hết năm 2011, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp đến
22% trong tỷ trọng GDP quốc gia. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thì
ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng 72,1%, ngành chăn nuôi chiếm 26,5% và 1,4% còn
lại là ngành dịch vụ nông nghiệp.
Hoạt động trồng trọt sử dụng phân bón không đúng quy trình, sử dụng quá
nhiều hóa chất bảo vệ thực vật cũng đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường
nước các LVS. Nguyên nhân là phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong
đất do sử dụng quá liều lượng bị rửa trôi theo các dòng chảy mặt và đổ vào các con
sông. Theo tính toán chưa đầy đủ, nhu cầu sử dụng phân bón cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp của khu vực phía Bắc chiếm khoảng 30 - 40% tổng nhu cầu toàn
quốc. Lượng phân bón và hóa chất nêu trên là nguồn gây ô nhiễm đáng kể cho các
con sông trong mùa mưa, khi các chất gây ô nhiễm bị rửa trôi sau các cơn mưa, lũ.
Đồng bằng sông Hồng cũng là khu vực tập trung nhiều làng nghề nhất trong
cả nước với gần 900 làng nghề (chiếm xấp xỉ 60% tổng số làng nghề trên cả nước).
Các làng nghề với quy trình sản xuất thủ công, lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ, phân
tán, phần lớn không có các công trình xử lý nước thải... đã và đang làm cho chất
lượng môi trường nước tại nhiều làng nghề suy giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng tới
sức khỏe cộng đồng và ngày càng trở nên bức xúc và được cộng đồng hết sức quan
tâm (Nguồn: Báo cáo Môi trường Quốc gia Việt Nam năm 2012).
1.5. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
1.5.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh
1.5.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở Đông Bắc của Việt Nam, trải từ 106035’ sang
108o
Kinh độ Đông và từ 200
40’ lên 21044’ Vĩ độ Bắc. Phía Tây Bắc tiếp giáp với
tỉnh Lạng Sơn, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), phía Tây giáp
11
với Bắc Giang và Hải Dương, phía Tây Nam giáp Hải Phòng, phía Nam và Đông là
biển Đông (Hình 1.1).
Là một cực trong tam giác phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
Quảng Ninh có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và văn hoá xã
hội với thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven biển với
hệ thống quốc lộ 4B, quốc lộ 10, quốc lộ 18A và 18C đi qua địa bàn của tỉnh.
Hiện nay và trong tương lai Quảng Ninh sẽ được tập trung để hình thành các
trung tâm công nghiệp lớn (khai thác than, sản xuất điện, xi măng, sản xuất thép,
đóng tàu quy mô lớn) gắn với các KCN tập trung; Phát triển mạnh kinh tế biển;
Hình thành khu KTTH Vân Đồn, khu KCN – cảng biển Hải Hà.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
1.5.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Quảng Ninh có địa hình đồi núi trên đất liền và nhiều ghềnh đảo trên vùng
ven biển, đặc biệt là khu vực vịnh Hạ Long, Bái Tử Long.
12
Núi đồi chiếm 80% diện tích phần đất liền với các núi cao như Nam Châu
Lãnh, Theo Côn, Khê Cầm, Yên Tử tạo thành vòng cung (Nam Châu Lãnh - Yên
Tử) chạy suốt từ Đông Bắc đến Tây Nam gần song song với bờ biển. Núi Nam
Châu Lãnh - Khê Côn - Yên Tử chia miền Đông của tỉnh thành 2 phần: Phía Tây là
vùng núi đồi trùng điệp, còn phía Đông là dải đồng bằng hẹp.
Vùng ven biển Quảng Ninh có nhiều đảo nhỏ. Đối với đất liền, tuyến đảo tạo
nên bức bình phong vững chắc, là nhân tố địa lợi có tác dụng phòng thủ từ xa, giúp
Quảng Ninh "trong vững, ngoài kín" và đóng vai trò chiến lược trong bảo vệ an
ninh quốc gia.
1.5.1.3. Đặc trưng khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu
của tỉnh Quảng Ninh mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 2
mùa rõ rệt: mùa nóng mưa nhiều từ tháng V đến tháng X và mùa lạnh mưa ít từ
tháng XI đến tháng IV năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 22,6 - 23,60C. Mùa khô khá lạnh do Quảng Ninh
là vùng cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ trung bình tháng I ở ven biển dao
động từ 15-170C. Vùng núi xuất hiện sương muối ảnh hưởng đến sản xuất nông-lâm
nghiệp và đời sống con người, gia súc. Mùa hè nhiệt độ khá cao, trị số trung bình
tháng VII ở hầu hết các nơi trong tỉnh dao động từ 27,9-28,8 0C, nhiệt độ tối cao
tuyệt đối đã đạt đến 38,8 0C.
Lượng bốc hơi hàng năm biến động từ 850 - 1.000mm. Thường từ tháng XI
đến tháng III năm sau ở tất cả các khu vực lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa, gây
nên tình trạng thiếu nước và khô hạn nghiêm trọng. Độ ẩm không khí tương đối
cao, cao nhất là vùng Tiên Yên, Móng Cái, Quảng Hà. Trị số bình quân năm 84%,
các nơi khác từ 81-83%.
Quảng Ninh có 2 loại gió thổi theo mùa chính: gió Đông Bắc và gió Đông
Nam. Từ tháng X đến tháng IV năm sau gió thịnh hành là gió Đông Bắc, tốc độ gió
2-4m/s, gió mùa Đông Bắc tràn vào theo đợt, tốc độ gió trong những đợt gió mùa
Đông Bắc đạt tới cấp 5-6, ngoài khơi cấp 7-8. Từ tháng V đến tháng IX thịnh hành
13
gió Nam và Đông Nam. Gió thổi từ vịnh vào đất liền mang theo nhiều hơi nước.
Tốc độ gió trung bình 2-4 m/s, cấp từ 2-3, có khi từ cấp 5-6.
Mỗi năm Quảng Ninh chịu ảnh hưởng trung bình 3 cơn bão, bão đổ bộ vào
Quảng Ninh có tốc độ gió từ 20-40m/s, thường gây ra mưa lớn lượng mưa từ 100 -
200 mm, có nơi lên đến 500 mm. Bão gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông - lâm
nghiệp, công nghiệp và đời sống của nhân dân.
1.5.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
1.5.2.1. Dân số và tình hình đô thị hóa ở Quảng Ninh
Dân số của tỉnh Quảng Ninh năm 2011 là 1.172,5 nghìn người, trong đó dân
số đô thị là 631,5 nghìn người (chiếm khoảng 53,9%); dân số nông thôn là 541
nghìn người (chiếm khoảng 46,1%). Tổng số lao động làm việc trong các ngành
kinh tế năm 2011 là 633,4 nghìn người (chiếm khoảng 54% dân số). Mật độ dân số
trung bình năm 2011 là 192 người/km2.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội, lợi thế phát triển kinh tế, trình độ lao động nên
có sự phân bố dân cư theo đơn vị hành chính trong tỉnh không đều. Vùng phía Tây
bao gồm các huyện Đông Triều, TP. Uông Bí, TX. Quảng Yên, Hoành Bồ, TP. Hạ
Long, TP. Cẩm Phả, có dân cư tập trung đông chiếm 72,8% về dân số toàn tỉnh và
39,7% về diện tích tự nhiên. Tiểu vùng có nhiều ngành sản xuất quan trọng của tỉnh
như ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đồng thời là nơi có nhiều khu đô thị
(chiếm phần lớn các thị xã, thành phố của tỉnh) và tương lai sẽ được tăng về số
lượng và mở rộng, nâng cấp các thành phố, trung tâm huyện thị, đẩy nhanh quá
trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh. Đây sẽ là nơi có nhu cầu khai thác, sử dụng nước
lớn cho sinh hoạt và phát triển công nghiệp. Vùng phía Đông bao gồm các huyện
Ba Chẽ, Vân Đồn, Tiên Yên, Đâm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, TP. Móng Cái. Tiểu
vùng này chiếm 53,3% diện tích tự nhiên, dân số khoảng 314,2 nghìn người chiếm
26,8% dân số của tỉnh. Đây là vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người, dân cư phân
bố thưa thớt, đời sống vật chất văn hóa còn thấp nhưng có tiềm năng đất đai rộng để
phát triển nông, lâm nghiệp và kinh tế cửa khẩu.
14
1.5.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng
Toàn tỉnh có 2.283 km đường bộ, trong đó có 5 tuyến quốc lộ chạy qua là
các trục giao thông trọng yếu của tỉnh vào chiều dài 396 km. Có 10 tuyến tỉnh lộ
tiêu chuẩn cấp V, VI, dài 324,2 km, 60 tuyến huyện lộ dài 754,9 km. Ngoài ra còn
có 2.223 km đường liên xã, 2.148,3 km đường thôn, xóm. Hiện 185/186 xã có
đường ô tô đến trung tâm xã, phường.
Trên toàn địa bàn tỉnh có 643,9 km giao thông đường thủy nội địa đã được
cấp có thẩm quyền công bố và đưa vào khai thác, quản lý. Các tuyến sông chính
như Bến Chanh - Thọ Xuân (200 km); Phà Rừng - Đông Triều (46 km); Cửa Đài -
Dân Tiến (18 km); Vạn Hoa - Tiên Yên (24 km), sông Bạch Đằng nói liền Hải
Phòng và hệ thống sông Thái Bình phục vụ vận chuyển từ Quảng Ninh tới các tỉnh
vùng Bắc Bộ.
Hệ thống cảng biển được tỉnh đầu tư hoàn thiện với 46 cảng, bến xuất than,
33 cảng, bến hàng hóa tổng hợp; 6 cảng, bến chuyên dùng và 11 cảng, bến khách.
Trong đó, lớn nhất là cảng sâu Cái Lân có khả năng đón tàu hàng từ 3 - 5 vạn tấn.
Ngoài hệ thống cảng biển còn có các cảng sông như Vạn Gia, Mũi Ngọc, Mũi Chùa
có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
giao lưu văn hóa, du lịch trong nước và quốc tế.
Đường sắt: Quảng Ninh có tuyến đường sắt Kép - Bãi Cháy dài hơn 166 km.
Để tăng cường năng lực lưu thông hàng hóa trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, góp phần giải phóng nhanh lượng hàng hóa qua các cảng biển của tỉnh,
trong tương lai, sẽ xây dựng tuyến đường sắt Hà Nội - Yên Viên - Hạ Long dài
khoảng 180 km.
Hệ thống điện ở Tỉnh Quảng Ninh được cung cấp điện chủ yếu từ Phả Lại
thông qua các nhà máy nhiệt điện Uông Bí và 7 trạm giảm áp 110KV. 13/13 huyện,
thị xã, thành phố trong vùng nghiên cứu đã dùng điện lưới. 100% xã đã được sử
dụng điện. Khu vực các huyện miền Đông từ TP. Móng Cái đến Tiên Yên và khu
vực Mông Dương (TP. Cẩm Phả) đang sử dụng điện mua của Trung Quốc.
15
1.5.2.3. Các ngành sản xuất kinh tế chủ yếu ở Quảng Ninh
Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh duy trì ở mức cao và ổn định.
Năm 2005 GDP đạt 12.633 tỷ đồng (6.573 tỷ đồng theo giá so sánh 1994) đến năm
2011 tăng lên 54.740 tỷ đồng (14.743 tỷ đồng theo giá so sánh). Tốc độ phát triển
kinh tế ở mức cao: GDP năm 2006 tăng 13,8%, năm 2007 tăng 13,7%, năm 2008
tăng 13,0. Trong vài năm gần đây mặc dù có những biến động lớn về kinh tế trong cả nước
cũng như trên thế giới, nhưng GDP của tỉnh vẫn tăng ở mức trên 10% năm (Hình 1.2).
TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA THEO GIÁ SO SÁNH 1994
7336
8347
9488
10721
11853
13313,58
14743,25166
111,6080937
113,7813522113,6695819
112,9953626
110,5587165
112,32245
110,7384465
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
2005 2006 2007 2008 2009 2010 Sơ bộ 2011
năm
Tỷ đồn
g
108
109
110
111
112
113
114
115
Tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá so sánh 1994
Chỉ số phát triển (Năm trước = 100)
Hình 1.2. Tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2011).
Cơ cấu kinh tế đã có nước chuyển biến tích cực, theo hướng tập trung phát
triển các ngành công nghiệp, du lịch, cảng biển, phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế
biển, trong đó chú trọng phát triển đồng đều trên tất cả các ngành các lĩnh vực, các vùng,
các thành phần kinh tế. Năm 2011 khu vực nông nghiệp chiếm 6,2%; công nghiệp và xây
dựng 56,9%; dịch vụ 36,9% (Hình 1.3).
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) năm 2011 ước đạt 30.087 tỷ
đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp Trung ương ước đạt
19.511 tỷ đồng (chiếm 64,8% giá trị toàn ngành), tăng 10,7% (năm trước tăng 3,7%);
công nghiệp địa phương 5.965 tỷ đồng (chiếm 19,8%), tăng 8%; công nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài 4.609,9 tỷ đồng (chiếm 15,3%), tăng 7,1%. Một số ngành sản xuất công
nghiệp phát triển mạnh như than ước đạt 44 triệu tấn/năm, xi măng ước đạt 3,2 triệu tấn…
16
7,2
7,5
6,6
6,7
6,7
6,3
6,2
54,3
55,6
55,3
56,3
53,7
56,3
56,9
38,5
36,9
38,0
37,1
39,6
37,4
36,9
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nông, LN, TS C.nghiệp- x.dựng Dịch vụ + thuế nhập khẩu HH
Hình 1.3. Sơ đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2011).
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vượt qua được khó khăn và đạt mức
tăng trưởng khá. Sản lượng lương thực cây có hạt cả năm ước đạt 237.521 tấn, tăng
2% so cùng kỳ; năng suất lúa, ngô bình quân cả năm đều tăng hơn cùng kỳ.
Về chăn nuôi, hiện nay ở Quảng Ninh có 155 trang trại chăn nuôi quy mô
vừa và nhỏ, trong đó có: 111 trang trại lợn; 36 trang trại gia cầm; 8 trang trại trâu
bò. Toàn tỉnh có 3 cơ sở giết mổ, chế biến gia súc gia cầm đang hoạt động. Nuôi
trồng thủy sản cả năm ước đạt 83.011 tấn. Giá trị thuỷ sản xuất khẩu ước đạt 24,8
triệu USD, tăng 10,8% so cùng kỳ.
Công tác trồng mới rừng tập trung năm 2011 đạt 11.121ha tăng 3% so với kế
hoạch; công tác chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng hiện có đạt 100% kế hoạch
giao. Độ che phủ của rừng ước đạt 51%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra.
Công tác phòng, chống cháy rừng được các cấp, các ngành và các địa phương đặc
biệt quan tâm, trong năm đã xảy ra 01 vụ, làm thiệt hại 3 ha rừng (giảm 1 vụ so với
2010 và giảm 27 vụ so với năm 2009).
Các ngành dịch vụ, thương mại cũng có sự phát triển khá mạnh. Tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 31.632 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá trên địa bàn ước đạt 2.433 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu ước đạt
17
1.883 triệu USD. Tổng giá trị hàng hoá kinh doanh theo loại hình tạm nhập, tái
xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan qua các cửa khẩu biên giới trên biển và đất liền
của tỉnh đạt 4.200 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ (hàng xuất khẩu chủ yếu là
than, cao su, Ferro Wolfram, quặng Apatit, gỗ và sản phẩm gỗ, hàng nông sản, hải
sản và thực phẩm. Hàng nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu, máy móc, thiết bị vật tư
cho các công trình, dự án...
Hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ, với tổng lượng khách du lịch đến
Quảng Ninh ước đạt trên 6 triệu lượt người/năm, tăng 10,8% so cùng kỳ, trong đó
khách quốc tế 2,3 triệu lượt. Tổng doanh thu từ du lịch ước đạt 3.400 tỷ đồng, tăng
6,25% so với cùng kỳ.
18
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn từ tháng 2/2014 đến tháng 11/2014
tại tỉnh Quảng Ninh và Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và Môi trường, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Nghiên cứu tập trung vào nguồn tài nguyên nước mặt nội địa trên địa bàn
toàn tỉnh Quảng Ninh (không kể các xã đảo), bao gồm 13 huyện, thị xã, thành phố:
thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả, thị xã Quảng Yên, các huyện
Đông Triều, Hoành Bồ, Ba Chẽ, Tiên Yên, và một phần diện tích huyện Vân Đồn,
Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái.
2.2. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở lý luận
Bảo vệ môi trường nước hiện nay đang là vấn đề cấp bách trên toàn cầu,
không chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn
nước bị ô nhiễm là nguyên nhân quan trọng cho các dịch bệnh, và là một trong các
nguyên nhân trực tiếp gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm cho con người.
Trên thực tế, nước thường bị ô nhiễm chủ yếu do các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người. Tất cả các chất thải dù ở dạng rắn, lỏng hay khí đều có khả
năng gây ảnh hưởng đến môi trường nước. Có thể nói, Quảng Ninh vừa là một tỉnh
có các hoạt động công nghiệp phát triển, đặc biệt là khai thác chế biên khoáng sản
và công nghiệp nhiệt điện, vừa là tỉnh nông nghiệp với quá trình thâm canh nông
nghiệp khá cao, lại vừa có các hoạt động du lịch và thương mại phát triển. Bên cạnh
đó là quá trình đô thị hóa, tập trung dân cư cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Đây được
xem là những sức ép lớn và nguồn phát thải chủ yếu có tác động mạnh đến môi
trường ở Quảng Ninh nói chung và môi trường nước mặt nói riêng.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt cung cấp bức tranh tổng thể về số
lượng cũng như chất lượng nguồn tài nguyên nước mặt ở Quảng Ninh, cũng như
những biến động theo thời gian dưới áp lực của các quá trình phát triển gây ra.
19
Ngược lại, khi các nguồn nước mặt bị ô nhiễm sẽ trở thành những hiểm họa, có khả
năng kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội và có tác động xấu đến sức khỏe con
người.
Một trong những mục tiêu quan trọng của việc đánh giá hiện trạng môi
trường nước là cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng
đồng về tình hình môi trường nước; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển
khai và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường nước, nhằm
thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối thập
kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hang năm nhằm đáp
ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi trường được bắt đầu
thực hiện từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa phương đều phải thực hiện công
tác này. Trong đó, đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt động nhằm
xác định trữ lượng và chất lượng, tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng
nước Quốc gia. Trên cơ sở các số liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan
quản lý Nhà nước sẽ đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt
động khai thác và sử dung tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt động xấu gây ảnh
hưởng nghiêm trọng cho nguồn nước.
2.2.2. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp tiếp cận hệ sinh
thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và tiếp cận hệ thống trong quản
lý tài nguyên nước, từ các kết quả số liệu tham khảo để tìm hiểu các nguồn thải gây
ô nhiễm môi trường nước mặt và các áp lực môi trường mà tỉnh Quảng Ninh đang
phải chịu để đánh giá mức độ ô nhiễm chất lượng nước mặt, qua đó xem xét đến
thực trạng công tác quản lý môi trường nước cũng như quản lý các nguồn thải để
tìm ra giải pháp giảm thiểu phù hợp.
20
Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các quần xã sinh vật và con người, có
cùng các điều kiện môi trường bao quanh nó với sự tương tác lẫn nhau, liên tục
không ngừng mà kết quả của sự tác động đó quyết định đến chiều hướng phát triển
của quần xã và sinh cảnh của toàn hệ [12].
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái đặt con người và việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên là trung tâm của vấn đề của các tác động, từ đó có thể tìm kiếm một sự
cân bằng thích hợp giữa việc bảo vệ và sử dụng tính đa dạng sinh học ở những vùng
có nhiều người sử dụng tài nguyên và các giá trị quan trọng của thiên nhiên. Chính
vì vậy nó thích hợp với các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
các vùng bảo tồn, quy hoạch đô thị và nhiều lĩnh vực khác [13].
Gill Shepherd đã đưa ra 5 bước thực hiện nhằm áp dụng tiếp cận hệ sinh thái
vào thực tiễn một cách hiệu quả, bao gồm: (1) Xác định các bên tham gia chính, xác
định ranh giới hệ sinh thái và xây dựng mối liên hệ giữa chúng; (2) Mô tả đặc trưng
cấu trúc, chức năng của hệ sinh thái và xây dựng cơ chế quản lý, quan trắc hệ sinh
thái; (3) Xác định những vấn đề kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến hệ sinh thái và
các thành phần của nó; (4) Chỉ ra những ảnh hưởng có thể có của hệ sinh thái mục
tiêu đối với các hệ sinh thái lân cận; và (5) Đưa ra các mục tiêu dài hạn và những
cách thực hiện mềm dẻo nhằm đạt được các mục tiêu đó.[6]
Dựa vào cộng đồng là nguyên tắc mà người sử dụng tài nguyên cũng đồng
thời là người quản lý tài nguyên đó. Điều này giúp phân biệt nó với các chiến lược
quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác có tính tập trung cao hoặc không có
sự tham gia của cộng đồng, phụ thuộc trực tiếp vào nguồn tài nguyên. Quản lý thiên
nhiên dựa vào cộng đồng là chiến lược toàn diện nhằm xác định những vấn đề mang
tính nhiều mặt ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường thông qua sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng cũng là một quá trình mà qua đó
những cộng đồng địa phương được tăng quyền lực về chính trị và kinh tế để họ có
thể dành quyền kiểm soát hợp lý và tiếp cận một cách hợp pháp đối với nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Phương pháp này hiện nay được áp dụng khá rộng rãi nhằm
21
quản lý tài nguyên một cách mềm dẻo và cân bằng mối quan hệ của người dân với
quản lý tài nguyên. [11]
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.2.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Thông tin thu thập để làm nghiên cứu được tìm thấy từ các nguồn tài liệu đã được
công bố có liên quan đến nghiên cứu. Chủ yếu từ các nguồn tài liệu liên quan đến tài
nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ninh đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong
tạp chí khoa học, báo cáo chuyên đề khoa học; số liệu quan trắc được thu thập từ các
Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm quan trắc và phân tích môi
trường,….
2.2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân
Thông tin được thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trường, tại thực địa vùng
nghiên cứu. Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp đánh giá nhanh môi
trường thông qua ảnh chụp ngoài thực địa và bảng thu thập số liệu theo mẫu có sẵn.
Các lĩnh vực khảo sát thu thập số liệu là các điều kiện tự nhiên, các hoạt động kinh
tế xã hội đặc biệt là trong chất lượng. Ưu điểm của phương pháp là xác định được
mối quan hệ giữa các chủ thể và đối tượng điều tra nhằm hiểu rõ được hoàn cảnh
thực tế của đối tượng cần điều tra. Phương pháp này còn giúp kiểm tra được các số
liệu đã thu thập. Những thông tin này sẽ có lợi ích rất nhiều khi đưa ra những
khuyến nghị nhằm bảo vệ chất lượng môi trường nước mặt của địa phương. Tiến
hành đi thực tế, điều tra khảo sát với các địa điểm và vị trí quan trắc. Quá trình đi
quan sát trực tiếp hiện trạng nước mặt (các sông, hồ..), xem xét địa hình để lấy hình
ảnh thực tế, phỏng vấn trực tiếp người dân và các cán bộ quản lý tài nguyên nước
tại địa phương; có cái nhìn tổng quát về khu vực khảo sát. Từ việc khảo sát khu vực
mà chúng tôi tiến hành quan trắc, xác định được những điểm khả thi đại diện cho
hiện trạng của sông.
Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn ngẫu nhiên là những người dân sinh
sống xung quanh lưu vực sông, suối, hồ,..; các cán bộ quản lý địa phương và những
người dân sử dụng nguồn nước tại khu vực nghiên cứu.
22
Hai công cụ sử dụng trong phương pháp phỏng vấn bao gồm: Phỏng vấn trực
tiếp, áp dụng trong quá trình điều tra khảo sát thực địa cần thu thập, tìm hiểu các
thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đây là hình thức thu thấp thông tin linh
hoạt, có thể hỏi bất kỳ câu hỏi nào dựa trên các điều kiện và hoàn cảnh thực tế.
Phỏng vấn bán cấu trúc, các câu hỏi được chuẩn bị trước và một số câu hỏi
có thể bổ sung thêm trong quá trình điều tra.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá một cách hệ thống các
thông tin thu thập và điều tra về công tác quản lý, về hiện trạng khảo sát.
Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
của hoạt động quản lý và từ đó tìm ra cơ hội và thách thức để định hướng cho giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm thông qua việc quản lý hiệu quả.
Phương pháp so sánh đối chiếu với các quy chuẩn xác định hiện trạng ô
nhiễm nước, các nguồn gây ô nhiễm nước trên địa bàn Tỉnh. Phương pháp này cho
ra kết quả đáng tin cậy, làm cơ sở để giải quyết các vấn đề.
2.2.3.4. Phương pháp lấy mẫu nước trên thực địa
Cơ sở và tiêu chí lựa chọn mạng điểm lấy mẫu như sau:
Cơ sở: Lựa chọn mạng điểm lấy mẫu theo Thông tư 29/2011/TT-BTNMT
ngày 01/8/2011 Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.
Lấy mẫu để quan trắc chất lượng nước mặt thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu
chuẩn quốc gia: TCVN 5992-1995- Chất lượng nước - Lấy mẫu- Hướng dẫn kỹ
thuật lấy mẫu; TCVN 5993:1995- Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản
và xử lý mẫu; TCVN 5994: 1995- Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu
ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo; TCVN 5996: 1995- Chất lượng nước- Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối; Mạng điểm quan trắc hiện trạng môi trường
tỉnh Quảng Ninh của Sở TNMT.
Tiêu chí: Lựa chọn theo các nguyên tắc sau: Các điểm quan trắc phải đại
diện chất lượng môi trường nước mặt tại thủy vực lựa chọn nghiên cứu, có tính đặc
23
trưng. Phản ánh đúng hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt tại tỉnh Quảng
Ninh đảm bảo tính khách quan, thường xuyên, logic [7].
Việc lựa chọn điểm lấy mẫu khảo sát và phân tích cũng dựa trên mạng điểm
quan trắc hiện tại đã được thực hiện hàng năm theo Quyết định số 3108/QĐ-UBND
ngày 25/9/2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc Phê duyệt Mạng điểm quan
trắc môi trường nước và không khí tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Theo đó, đề tài
này tập trung lấy mẫu nước mặt như sau:
Các bƣớc thực hiện
a. Chuẩn bị các vật liệu để lấy mẫu:
Dụng cụ lấy mẫu mở: Là những bình hở miệng dùng để lấy nước ở bề mặt
Dụng cụ lấy mẫu kín: Đó là những vật thể rỗng, có van, dùng để lấy mẫu
nước ở độ sâu xác định (mẫu đơn hoặc mẫu loạt) hoặc để lấy mẫu tổ hợp
theo chiều sâu
Bơm: Bơm bút dùng tay hoặc mô tơ, hoặc bơm nhúng, hoặc máy lấy mẫu
phun hơi đều sử dụng được.
Các dụng cụ khác: phễu, dây, xích, tay cầm nối dài, phin lọc và hộp lọc,
thùng chứa và vận chuyển mẫu.
Các dụng cụ an toàn cá nhân: găng tay, khẩu trang y tế, kính bảo hộ, bộ đồ
cấp cứu
Kiểm tra chất lượng của các thiết bị xem có dấu hiệu hỏng hóc, nứt hay vỡ
trước khi đem ra sử dụng
b. Chọn vị trí lấy mẫu:
Tổng số lượng mẫu lấy như sau: 28 mẫu, trong đó: Mẫu nước sông, suối: 17
mẫu, Mẫu nước hồ, đập: 08 mẫu; tập trung vào nguồn tài nguyên nước mặt nội địa
trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh (không kể các xã đảo), bao gồm 13 huyện, thị xã,
thành phố, gồm 28 điểm để lấy mẫu cụ thể như sau:
24
Bảng 2.1.Tổng hợp các điểm quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt tỉnh Quảng Ninh
STT
Ký
hiệu
mẫu
Vị trí lấy mẫu
1 W02 Sông Cầm, Huyện Đông Triều
2 W05 Hồ Nội Hoàng, Huyện Đông Triều
3 W06 Hồ Yên Trung, TP Uông Bí
4 W07 Sông Sinh, TP Uông Bí
5 W10 Sông Uông, TP Uông Bí
6 W12 Suối Vành Danh, TP Uông Bí
7 W13 Suối 12 Khe, TP Uông Bí
8 W15 Sông Chanh Cầu, Thị xã Quảng Yên
9 W17 Đập Đồng Ho, Huyện Hoành Bồ
10 W18 Sông Trới (cửa sông), Huyện Hoành Bồ
11 W19 Hồ Yên Lập, TP Hạ Long
12 W35 Suối Lộ Phong, TP Hạ Long
13 W44 Suối Moong cọc 6, TP Cẩm Phả
14 W46 Sông Mông Dương, TP Cẩm Phả
15 W51 Sông Ba Chẽ
Cầu Ba Chẽ 1 Huyện Ba Chẽ
16 W52 Cầu Ba Chẽ 2
17 W53 Sông Tiên Yên (điểm hợp lưu với sông Phố Cũ), Huyện Tiên Yên
18 W54 Suối Hoành Mô, Bình Liêu
19 W55 Suối chảy qua thị trấn Bình Liêu
20 W56 Đầm Hà, Huyện Đầm Hà
21 W57 Đập Yên Hàn, Quảng Tân- Đầm Hà
22 W58 Sông Hà Cối
23 W40 Đập Cao Vân, TP Cẩm Phả
24 W60 Hồ Tràng Vinh, TP Móng Cái
25 W62 Hồ Quất Đông, TP Móng Cái
26 W64 Sông Ka Long
Phường Ninh Dương Thành phố
Móng Cái 27 W65 Cầu Ka Long
28 W66 Ngã 3 S. Ka Long- Bắc Luân
c. Cách thức lấy mẫu:
Tại mỗi điểm, lấy 3 mẫu ở 3 độ sâu khác nhau, mẫu đầu tiên là lấy nước trên
bề mặt độ sâu khoảng 50cm, mẫu thứ hai lấy ở giữa, mẫu thứ ba lấy gần đáy sau đó
trộn chung lại thành 1 mẫu duy nhất
Ghi ký hiệu lại mẫu bao gồm tên mẫu, thời gian lấy mẫu, người lấy mẫu để
dễ phân biệt khi thí nghiệm.
25
Với tần suất lấy mẫu: Lấy 4 lần trong thời gian các quý I, II, III, IV trong 1 năm.
Tùy theo các chỉ tiêu xét nghiệm mà tính toán lượng mẫu cần lấy. Tất cả đều
lấy đầy chai và đậy kín.
d. Bảo quản mẫu:
Tốt nhất mẫu nên được phân tích ngay khi lấy. Nếu không thể phân tích ngay
trong vòng 1 giờ, phải bảo quản mẫu ở 4oC không quá 24giờ. Nếu bảo quản trong
thời gian dài nên đông lạnh ở -20oC .
2.2.3.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về môi trường nước mặt
Mục đích của đề tài nhằm nghiên cứu sự ô nhiễm trong nước mặt của các
con sông, suối, ao hồ,.. trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo mục đích sử dụng qua các
thông số đặc trưng như: pH, DO, COD, BOD5, TSS, Coliform, dầu mỡ và một số
kim loại nặng: As, Cd, Hg, Pb...
Đo nhanh một số thông số cơ bản về chất lượng nước khu vực như đo pH
trực tiếp bằng máy đo pH Starter 3000. Các thông số khác được lấy mẫu, bảo quản
ở điều kiện thích hợp và vận chuyển về phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam
và phân tích trong thời gian cho phép với các thiết bị có độ chính xác cao. Một số
phương pháp phân tích các thông số môi trường trong phòng thí nghiệm:
COD: TCVN 4565-88 - Phương Kalipemanganat xác định độ oxy hóa.
BOD5: TCVN 6001-1:2008; 6001-2:2008: Chất lượng nước – Xác định nhu
cầu oxy sinh hoá sau n ngày (BODn)- Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ
sung Allylthiourea
DO: TCVN 7325:2004 (ISO 5814:1983): Chất lượng nước – Xác định oxy
hoà tan- Phương pháp thử điện hoá.
Dầu: SMEWW 5520 và so màu huỳnh quang UV trên thiết bị TD 3100 của
hãng Turner Design Mỹ.
Hệ thiết bị AAS (ICP/OES, ICP/MS phân tích các kim loại nặng.
26
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Hệ thống sông suối và đặc điểm thuỷ văn ở Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh có mạng sông suối khá dày đặc với mật độ trung bình 1,0-
1,9km/km2, có nơi đến 2,4km/km
2. Hầu hết các sông suối ở đây thường ngắn và
dốc, tốc độ dòng chảy lớn, khả năng bào mòn và xâm thực mạnh. Nhìn chung các
sông trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều bắt nguồn từ vùng núi cao, hướng chủ đạo
là Đông Bắc - Tây Nam và Bắc - Nam. Lưu lượng các sông thay đổi lớn theo mùa,
phần hạ lưu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thủy triều và nhiễm mặn. Theo thống kê
toàn tỉnh có đến 30 sông, suối có chiều dài trên 10km, diện tích lưu vực thông
thường không quá 300km2.
Trên địa bàn tỉnh có 4 con sông lớn là sông Đá Bạch (đoạn hạ lưu của hệ
thống sông Thái Bình); sông Ka Long; sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Mỗi sông
đều có nhiều sông nhành là các phụ lưu và chi lưu của sông chính. Do nằm sát biển,
nên nước ngập mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ trên
các lưu vực sông chiếm tỷ lệ thấp vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi
làm tăng lượng phù sa trong nước, nhât là khi có lũ lớn. Do vậy các lòng sông chính
thường bị bồi lấp rất nhanh, đặc biệt là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng
như ở đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương.
Ngoài 4 con sông lớn trên, Quảng Ninh còn có 11 sông nhỏ. Chiều dài các
sông từ 15-35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng được phân bố
dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng
Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng,
sông Man, sông Trới, sông Míp.
Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu
tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá
nhưng mùa hạ lại có lưu lượng rất dồi dào, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng
27
mùa khô có thể xuống thấp tới 1,45 m3/s; mùa mưa lại có thể lên tới 1500 m
3/s;
chênh nhau khoảng 1.000 lần.
Sự biến đổi rất lớn lưu lượng theo mùa của các con sông ở Quảng Ninh gây ra
sự thiếu hụt nguồn nước vào mùa khô không chỉ đối với nhu cầu nước sinh hoạt và
sản xuất của các đô thị mà cả nhu cầu về nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Để khắc phục tình trạng này, nhiều hồ nhân tạo đã được xây dựng. Cùng với hệ
thống các hồ tự nhiên, các hồ nhân tạo góp phần tạo ra mạng lưới hồ phong phú,
đóng vai trò quan trọng việc điều hòa và dự trữ nước ngọt cho mục đích sản xuất
nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt của Quảng Ninh.
Một số sông, hồ có tầm quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước cho các hệ
thống cấp nước đô thị và các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh bao gồm sông Đá
Bạc, sông Ka long, sông Tiên Yên và sông Ba chẽ.
Sông Đá Bạc (đoạn hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình) và các phụ lưu
Sông Thái Bình là một trong các hệ thống sông lớn ở miền Bắc Việt Nam.
Chiều dài của dòng sông chính là 385 km và diện tích toàn lưu vực là 22.420 km2.
Hệ thống sông Thái Bình được tạo thành từ hợp lưu của một số con sông tại Phả
Lại: Sông Cầu (dài 288 km; diện tích lưu vực 6030 km2); sông Thương (dài 157
km; diện tích lưu vực 6650 km2) và sông Lục Nam (dài 175 km, diện tích lưu vực
3070 km2). Dưới Phả Lại 4 km tại Chí Linh, sông Thái Bình nhận thêm nguồn nước
của sông Hồng qua sông Đuống. Theo số liệu thống kê, lượng nước sông Hồng
chảy vào sông Thái Bình qua sông Đuống chiếm khoảng 80 – 90 % hàng năm. Sau
khi nhận nước sông Hồng, sông Thái Bình được rẽ thành 2 nhánh; nhánh thứ nhất
vẫn được gọi là sông Thái Bình chảy theo hướng Đông Nam; Nhánh thứ hai là sông
Kinh Thầy chảy về hướng Đông. Phần nước còn lại của sông Kinh Thầy đổ về sông
Đá Bạc (phía cuối gọi là sông Bạch Đằng) và đổ ra cửa Nam Triệu. Sông Đá Bạc
đoạn chảy qua địa phận tỉnh Quảng Ninh từ Đông Triều, Uông Bí, Yên Hưng rồi đổ
ra biển dài khoảng 60km.
Các phụ lưu của sông Đá Bạc nằm trên địa bàn của tỉnh đều bắt nguồn từ Nam
dãy Yên Tử ở độ cao 500 – 700m. Một số phụ lưu quan trọng của sông Đá Bạc
28
đang được dùng làm nguồn nước thô cấp cho một số nhà máy xử lý nước, như; sông
Trung Lương (sông Cầm), sông Vàng Danh.
Sông Cầm có chiều dài khoảng 25 km, lưu lượng trung bình 3 m3/s, lưu lượng
nhỏ nhất Qmin = 0,3 – 0,5 m3/s. Sông Trung Lương phía thượng lưu sông Cầm có
lưu lượng Qmin = 0,217 m3/s hiện đang được sử dụng làm nguồn cấp nước cho nhà
máy xi măng Hoàng Thạch với công suất thiết kế của trạm bơm nước thô Miếu
Hương là 10.000 m3/ngày. Khả năng khai thác tối đa của sông Trung Lương chỉ đạt
khoảng 15.000 – 18.000 m3/ngày.
Sông Ka Long
Sông Ka Long (hay còn gọi là sông Bắc Luân) bắt nguồn từ khu vực Thập
Vạn Đại Sơn của Trung Quốc, chảy theo hương đông nam tới Đông Hưng và đi dọc
theo biên giới huyện Đông Hưng (Trung Quốc) và Thành phố Móng Cái (Việt
Nam), sau đó chảy vào vịnh Bắc Bộ tại cửa Bắc Luân. Phía bờ nam của sông là
Thành phố Móng Cái của Việt Nam, phía bờ bắc là huyện Đông Hưng của Trung
Quốc. Diện tích lưu vực của toàn con sông là 773 km2. Trong đó phần nằm trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh có lưu vực 99 km2. Sông Ka Long có 5 phụ lưu tương đối lớn
là Bắc Luân, Lục Lầm, Ka Long, Vạn Ninh và Xuân Ninh.
Sông Ka Long có tổng chiều dài 109 km, trong đó đoạn tạo thành biên giới
Trung Quốc – Việt Nam là 60 km.
Sông Tiên Yên
Sông Tiên Yên bắt nguồn từ vùng núi Nam Châu Lãnh ở độ cao 1.506 m.
Thượng nguồn chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, từ Co Linh tới cửa sông
chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Chiều dài 82 km, diện tích lưu vực 1.070
km2, độ cao trung bình 371 m, độ dốc trung bình 28,1%. Mạng lưới phụ lưu sông
suối của sông Tiên Yên phát triển khá dày, mật độ 1,34 – 1,46 km/km2. Tổng số phụ
lưu các cấp có độ dài từ 10 km trở lên có 14 sông suối, trong đó có 12 con sông suối
có diện tích lưu vực 100 km2. Tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 1,1
km3 ứng với lưu lượng 36 m
3/s tương ứng môđun dòng chảy năm 41,3 l/s.km
2. Mùa
lũ từ tháng 6 đến tháng 9, lượng nước mùa lũ chiếm 73% lượng nước cả năm. Lưu
29
lượng lớn nhất tại Bình Liêu 4.190 m3/s, môđun dòng chảy lớn nhất 8.230 l/s.km
2.
Sông Tiên Yên đổ ra vùng Tiên Yên tại cửa Mô.
Sông Ba Chẽ
Ba Chẽ là một con sông lớn của tỉnh Quảng Ninh. Sông bắt nguồn từ vùng núi
Am Váp trên đất Hoành Bồ. Dòng chảy chính dài 78,5 km, diện tích lưu vực 978
km2. Lưu lượng trung bình mùa kiệt Qmintb = 0,5 – 0,7 m
3/s. Lưu lượng trung bình
mùa lũ Qmaxtb = 7-10 m3/s. sông Ba Chẽ có 11 nhánh cấp 1 phân bố khá đều theo
sông chính. Mật độ lưới sông là 1,1 km/km2. Đoạn thượng lưu dốc, nhiều ghềnh
thác. Từ thị trấn Ba Chẽ ra biển lòng sông rộng dần. Cửa sông Ba Chẽ gặp cửa sông
Tiên Yên ở phía Bắc, cửa sông Voi lớn ở phía Nam.
Các sông nhỏ
Trong vùng có một số sông nhỏ, có chiều dài từ 15-35km, diện tích lưu vực
nhỏ hơn 300km2, phân bố dọc theo bờ biển gồm: Sông Tràng Bảng, Sông Man,
Trới, Míp, sông Uông, Sông Diễn Vọng, Sông Hà Cối, Sông Đầm Hà, Sông Tín
Coóng.
Hệ thống hồ chứa nước
Tuy có rất nhiều hồ trên địa bàn Quảng Ninh song các hồ chứa nước chủ yếu
cung cấp nước tưới cho nông nghiệp. Dưới đây là một số hồ quan trọng cung cấp
nước sinh hoạt cho các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh:
Hồ Yên Lập:
Hồ Yên Lập được xây dựng từ năm 1979 đến 1983 trên dòng sông Míp. Hồ
Yên Lập có diện tích lưu vực 182,6 km2, tổng dung tích 127,5 triệu m
3, trong dó
dung tích hữu ích 118,12 triệu m3 và dung tích chết: 9,38 triệu m
3; cao trình tường
chắn sóng + 33,5 m; cao trình đỉnh đập: +32,5 m; cao trình ngưỡng tràn +23,5 m;
cao trình mực nước dâng bình thường +29,5 m; cao trình mực nước chết: + 11,5 m;
cao trình đáy cống +6 m; cao trình mực nước gia cường: +31,37 m.
Hồ có các hạng mục công trình chính sau: Đập đất ngăn sông dài 270 m, cao
(Hmax) 40 m và các đập phụ; cống gồm 2 ống, đường kính ống D1750 mm, chiều dài
30
toàn bộ cống 160 m; hệ thống kênh tưới dài 560 km, trong đó kênh chính 25 km,
kênh cấp 1 là 115 km, kênh cấp 2, 3, 4 là 152 km.s
Theo nhiệm vụ thiết kế ban đầu, hồ Yên Lập dành lưu lượng khoảng 66.000
m3/ngày để cấp nước cho sinh hoạt. Tuy nhiên, do nhu cầu dùng nước trong khu
vực tăng nhanh, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có công văn đề nghị Bộ NN và PTNT
nâng cao dung tích chứa của hồ Yên Lập để tăng lưu lượng nước cấp cho khu vực
Uông Bí, Quảng Yên, Tây Hạ Long và khu vực Cát Bà, Cát Hải và Đình Vũ của
thành phố Hải Phòng. Hệ thống thủy lợi Yên Lập với nội dung chủ yếu là phục vụ
tưới 8.320 ha đất canh tác, cung cấp nước ngọt cho 1500 ha nuôi trồng thủy sản, tạo
nguồn nước sinh hoạt và công nghiệp 33,5 triệu m3/năm (khoảng 90.000 m
3/ngày)
cho các huyện Yên Hưng, Hoành Bồ, thị xã Uông Bí, thành phố Hạ Long và huyện
đảo Cát Hải thành phố Hải Phòng…
Đập Cao Vân
Đập Cao Vân được xây dựng với mục đích chính là nguồn cung cấp nước thô
cho nhà máy sử lý nước để cấp cho sinh hoạt và công nghiệp. Đập có diện tích lưu
vực 46,5 km2; diện tích max 12,56 triệu m
3; diện tích hữu ích 11,68 triệu m
3; cao
trình mực nước dâng bình thường +33,2 m; cao trình mực nước chết +23,5 m; cao
trình mực nước gia cường +36,2 m.
Đập Cao Vân chủ yếu cấp nước thô cho nhà máy nước Diễn Vọng với công
suất khai thác 60.000 m3/ngày. Đập cũng có thể được tính toán mở rộng đến công
suất khai thác 120.000 m3/ngày.
Hồ Tràng Vinh
Hồ Tràng Vinh có diện tích lưu vực 70,8 km2; mực nước chết + 15,00 m; mực
nước dâng bình thường +24,20 m; mực nước gia cường +25,20 m; dung tích chết 15
triệu m3; dung tích toàn bộ 75 triệu m
3; dung tích hữu ích 60 triệu m
3; cao trình đỉnh
đập +25,90 m; cao trình tường chắn sóng +26,90 m; cống lấy nước có lưu lượng
Qtk: 10,8 m3/s.
Hồ Tràng Vinh được khởi công xây dựng từ năm 1998 và các hạng mục công
trình chính được hoàn thành năm 2001. Theo thiết kế, hồ chứa có nhiệm vụ cùng
31
với các công trình khác đảm bảo tưới cho 7.150 ha trong đó trực tiếp tưới cho 5.850
ha đất canh tác tỉnh Quảng Ninh đồng thời cấp nước sinh hoạt cho dân cư trong khu
vực và cho khu Công nghiệp Hải Hà.
Hồ Lưỡng Kỳ
Hồ Lưỡng Kỳ có tổng dung tích 10,52 triệu m3; dung tích hữu ích 10,21 triệu
m3; mực nước dâng bình thường +44,86 m; diện tích tưới cho nông nghiệp 1150 ha.
Theo tính toán, hồ Lưỡng Kỳ có khả năng cung cấp cho mục đích ăn uống,
sinh hoạt và sản xuất công nghiệp 26.790 m3/ngày.
Hồ Quất Đông
Hồ Quất Đông có diện tích lưu vực 11 km2; dung tích toàn bộ 10,3 triệu m
3.
Hồ Quất Đông có khả năng cung cấp 20.350 m3/ngày cho mục đích ăn uống và sinh
hoạt của khu vực.
Ngoài các hồ chứa nước quan trọng trên, một số đập dâng nước, hồ chứa nước
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có hoặc đang được chuẩn bị xây dựng như
Đập Đá Trắng trên sông Mằn, đập dâng nước Đồng Ho, hồ Khe Cát, hồ Lòng Dinh,
Yên Trung, hồ chứa nước 12 khe,…hiện và sẽ là nguồn cấp nước thô cho một số
nhà máy nước.
3.1.2. Trữ lượng tài nguyên nước mặt
Do tỉnh Quảng Ninh có mạng lưới sông ngòi phức tạp nhưng số lượng trạm
quan trắc dòng chảy vừa ít lại không quan trắc thường xuyên, nên dự án áp dụng mô
hình toán để đánh giá tiềm năng nguồn nước mặt cho từng tiểu khu (Chi tiết xem
trong Phụ lục 1)
Trong bảng 3.1 chỉ thể hiện lượng nước mặt sinh ra trên địa bàn tỉnh, ngoài
ra vùng I còn nhận nước từ sông Đá Bạc và khu Móng Cái nhận nước từ sông Ka
Long. Sông Đá Bạc bắt nguồn từ sông Kinh Thầy tỉnh Hải Dương khi chảy sang
ranh giới giữa tỉnh Quảng Ninh và Hải Dương tách thành sông Kinh Thầy chảy vào
tỉnh Hải Dương và sông Đá Bạc nằm trên ranh giới tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng.
Sông Đá Bạc là đoạn hạ lưu của hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình nên chế độ
thủy văn rất phức tạp, vừa ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn ở thượng nguồn, vừa ảnh
32
hưởng bởi chế độ triều vùng ven biển, đồng thời là ranh giới giữa hai tỉnh nên các
đánh giá tài nguyên nước trên sông này sẽ kế thừa các tính toán từ lưu vực sông liên tỉnh.
Bảng 3.1. Đặc điểm một số lƣu vực nƣớc chủ yếu ở Quảng Ninh
S
TT Lƣu vực
Diện
tích
(km2)
Mo
(l/s/km2)
Qo
(m3/s)
Wo
(106m
3)
Dân số
2011
(ngƣời)
Wo trên
đầu ngƣời
(m3/ngƣời)
I VÙNG I 966,0 26,2 8,4 799,1 398.700 2.004
1 Khu Đông Triều 396,6 27,4 10,9 343,0 158.473 2.164
2 Khu Uông Bí 255,9 31,9 8,2 257,5 108.202 2.380
3 Khu Quảng Yên 313,4 20,1 6,3 198,6 132.025 1.504
II VÙNG II 1.758,8 31,2 13,7 1728,8 479.846 3.603
1 Khu Yên Lập 166,8 26,9 4,5 141,7 7.704 18.398
2 Khu Tây Hạ Long -
Hoành Bồ 668,5 25,9 17,3 545,8 108.550 5.028
3 Khu Đông Hạ Long -
Cẩm Phả 618,9 38,3 23,7 747,8 330.738 2.261
4 Khu Vân Đồn 304,5 30,6 9,3 293,6 32.854 8.936
III VÙNG III 1.724,1 46,6 20,1 2531,2 92.607 27.333
1 Khu Ba Chẽ 605,6 45,6 27,6 871,3 19.323 45.090
2 Khu Bình Liêu 550,0 48,1 26,5 834,5 39.513 21.120
3 Khu Phố Cũ 256,9 44,7 11,5 362,3 6.705 54.043
4 Khu Tiên Yên 311,6 47,1 14,7 463,1 27.066 17.109
IV VÙNG IV 1.263,9 55,2 23,3 2201,9 172.409 12.771
1 Khu Đầm Hà 309,3 56,0 17,3 545,8 33.857 16.119
2 Khu Hải Hà 487,0 52,0 25,3 798,2 52.417 15.227
3 Khu Móng Cái 467,6 58,2 27,2 858,0 86.135 9.960
TỔNG 5.712,7 40,3 7.261,0 1.143.563 6.349
Sông Ka Long bắt nguồn từ Trung Quốc, đoạn chảy vào tỉnh Quảng Ninh
không có trạm thủy văn khống chế và cũng bị ảnh hưởng bởi thủy triều nên chưa
thể tính toán.
33
Bảng 3.1 cho thấy TNNM từ các con sông trên tỉnh vùng trung bình năm vào
khoảng 7,26 tỷ m3, với dân số tỉnh tính đến năm 2011 đạt 1.143.563 người, tổng
lượng dòng chảy trên đầu người trung bình của vùng quy hoạch đạt 6.349 m3/năm,
thấp nhất là 1.504 m3/năm tại khu Quảng Yên và lớn nhất là 54.043 m
3/năm tại khu
Phố Cũ. Như vậy có thể thấy TNN của vùng quy hoạch có nguy cơ nằm trong
ngưỡng thiếu nước, thâm chí một số khu vực gần chạm ngưỡng hiếm nước như khu
Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Diễn Vọng.
3.1.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt tại tỉnh Quảng Ninh
Nước mặt có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và dân sinh
của tỉnh Quảng Ninh, cung cấp một lượng nước lớn cho phát triển công nghiệp,
nông nghiệp và phục vụ cho hoạt động sống cho người dân. Nguồn tài nguyên nước
mặt của tỉnh Quảng Ninh được đánh giá là phong phú và dồi dào, tổng trữ lượng
nước mặt của tỉnh Quảng Ninh khoảng 7,26 tỷ m3 phân bố trên các hệ thống sông
chính: sông Kinh thầy, sông Đá Bạc, sông Ka Long, sông Tiên Yên, sông Bã Chẽ
và hệ thống các sông nhỏ phân bố dọc theo bờ biển, ngắn và dốc gồm sông Tràng
Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông
Dương, sông Diễn Vọng, sông Man, sông Trới, sông Míp. Tổng trữ lượng nước mặt
đang khai thác là 3.669,86 triệu m3/năm, trong đó khai thác nước mặt cho sinh hoạt,
du lịch là 41,25 triệu m3/năm chiếm 1,1%; khai thác nước cho sản xuất nông nghiệp
là 385,57 triệu m3/năm chiếm 10,5%; khai thác nước cho sản xuất công nghiệp là
3243,04 triệu m3/năm chiếm 88,4% (Bảng 3.2).
34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng nƣớc mặt tỉnh Quảng Ninh (triệu m3/năm)
Huyện/thị xã/
thành phố
Tổng lƣợng
nƣớc mặt khai
thác
Khai thác
nƣớc mặt cho
sinh hoạt, du
lịch
Khai thác
nƣớc mặt
cho công
nghiệp
Khai thác
nƣớc mặt
cho nông
nghiệp
TP. Hạ Long 1.504,91 13,40 1.481,31 10,20
TP. Móng Cái 39,23 3,24 1,12 34,86
TP. Cẩm Phả 827,95 6,90 812,12 8,93
TP. Uông Bí 956,73 6,00 926,27 24,46
H. Bình Liêu 8,97 0,88 0,02 8,07
H. Tiên Yên 21,75 1,06 0,21 20,49
H. Đầm Hà 35,44 0,66 0,03 34,75
H. Hải Hà 36,81 0,82 0,12 35,87
H. Ba Chẽ 4,77 0,67 0,04 4,06
H. Vân Đồn 19,35 1,05 0,02 18,28
H. Hoành Bồ 24,84 1,10 0,73 23,01
H. Đông Trìều 77,64 1,31 19,37 56,95
TX. Quảng Yên 111,47 4,17 1,67 105,64
Tổng 3.669,86 41,25 3.243,04 385,57
(Nguồn: Báo cáo Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010-2020 và định hướng đến năm 2030).
3.2. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt của tỉnh Quảng Ninh được đánh
giá qua chất lượng nước các sông, suối và nước các ao, hồ đập theo mục đích sử
dụng nguồn nước như cấp nước sinh hoạt, cấp nước tưới tiêu thủy lợi và các mục
đích khác.
Việc đánh giá về hiện trạng chất lượng nước sẽ được so sánh với QCVN
08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Trong đó,
cột A1 là sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như
35
loại A2, B1, B2; cột A2 là cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng
công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động vật thủy sinh hoặc các mục đích sử dụng như
loại B1, B2; cột B1 sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử
dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích như loại B2; và
cột B2 chỉ có thể sử dụng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích khác với yêu
cầu chất lượng nước thấp.
3.2.1.1. Chất lượng nước các sông, suối
Qua Bảng kết quả tổng hợp các thông số chất lượng nước các sông suối trên
địa bản tỉnh Quảng Ninh được trình bày ở bảng 3.3. Nhìn chung, hầu hết các thông
số đều đáp ứng yêu cầu cột A2 theo QCVN 08:2008/BTNMT, ngoại trừ các thông
số về tổng chất rắn lơ lửng, DO,COD, BOD, Pb và tổng dầu mỡ. Nồng độ của các
chất trong nước sông suối có sự khác nhau không đáng kể.
Các sông, suối tại miền Đông tỉnh Quảng Ninh: Chất lượng nước các sông,
suối chính ở phía đông tỉnh Quảng Ninh (sông Ka Long, sông Tiên Yên, sông Ba
Chẽ, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, suối Bình Liêu, suối Hoành Mô) nhìn chung còn
khá tốt, nước sông đảm bảo sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt cần áp dụng
công nghệ xử lý phù hợp. Các kim loại nặng như Pb, Cd, Hg, As đều nằm trong
TCVN cho phép. Chỉ có hàm lượng Chì (Pb) trong nước sông Ka Long vượt giới
hạn cho phép mức A2 của QCVN08:2008/BTNMT.
Sông Ka Long do có nguồn từ Trung Quốc, chịu nhiều ảnh hưởng từ các
hoạt động dân sinh, hoạt động của cảng bốc xếp hàng hóa, sơ chế cao su, nơi neo
đậu nhiều tàu thuyền, qua lại buôn bán giữa Việt Nam và Trung Quốc, nên nước
sông có biểu hiện ô nhiễm TSS, dầu mỡ và Pb, hàm lượng TSS cao gấp 1,22 lần
QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, gấp 2,03 lần QCVN 08/BTNMT cột A2. Hàm
lượng dầu mỡ phân tích được trong mẫu nước của sông Ka Long vượt giới hạn cho
phép mức B1 của QCVN 08/BTNMT 1,83lần, vượt 9,15 lần mức A2; hàm lượng
Pb vượt giới hạn cho phép mức A2 của QCVN 08:2008/BTNMT 1,76 lần.
36
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu nƣớc các sông, suối năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
T
T
Vị trí quan trắc
Ký
hiệu
Thông số
pH DO
mg/l COD
mg/l BOD5
mg/l TSS
mg/l As
mg/l Cd
mg/l Pb
mg/l Hg
mg/l
Coliform
MPN/100
ml
Tổng dầu,
mỡ mg/l
1 Sông Ka Long M1 6,86 5,48 28,3 14,8 61 0,001055 0,001175 0,0353 0,00015 125 0,183
2 Sông Tiên Yên M2 6,76 6,18 20,1 12,25 51 - - - - 81 0,190
3 Sông Ba Chẽ M3 7,67 6,55 23,8 14,68 35 - - - - 8 0,023
4 Sông Đầm Hà M4 7,03 6,04 26,1 18,86 46 - - - - 28 0,035
5 Sông Hà Cối M5 7,32 6,09 23,3 13,80 30 - - - - 16 0,060
6 Sông Sinh M6 7,27 6,26 13,5 7,63 24 - - - - 103 0,098
7 Sông Uông M7 7,55 6,35 11,6 6,67 33 0,01949 0,0006 0,0218 0,0019 93 0,050
8 Sông Mông Dương M8 5,95 4,95 60,2 39,43 333 0,00242 0,0006 0,0675 0,00069 150 0,280
9 Sông Chanh M9 7,75 6,54 9,9 6,77 16 - - - - 36 0,063
10 Sông Trới M10 7,71 6,3 22,9 9,05 30 - - - - 9 0,165
11 Sông Cầm M11 7,33 6,19 15,1 6,3 32 - - - - 41 0,085
12 Sông Vàng Danh M12 7,25 6,39 7,8 4,46 13 0,01388 0,0006 0,03055 0,00026 56 0,020
13 Suối 12 Khe M13 6,7 6,20 6,6 2,83 9 -
- - - 34 0,007
14 Suối Lộ Phong M14 6,85 5,04 13,8 7,30 141 - - - - 155 0,103
15 Suối Moong cọc 6 M15 6,2 4,89 24,4 12,02 227 - - - - 38 0,073
16 Suối Hoành Mô M16 6,86 5,87 20,4 12,78 14 - - - - 74 0,014
17 Suối Bình Liêu M17 6,90 6,02 22,1 12,37 15 - - - - 333 0,011
QCVN 08: 2008/ BTNMT (A2) 6-8,5 > 5 15 6 30 0,02 0,005 0,02 0,001 5000 0,02
QCVN 08: 2008/ BTNMT (B1) 5,5-9 > 4 30 15 50 0,05 0,01 0,05 0,001 7500 0,1
Ghi chú: Dấu “-“: Không phát hiện - Vượt giới hạn cho phép mức A2 - Vượt giới hạn cho phép mức B1
37
Chất lượng nước Sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ bị tác động mạnh vào mùa
mưa do xuất hiện lũ, xói mòn rửa trôi, nước đục, màu vàng của đất, hàm lượng chất
rắn lơ lửng cao vượt giới hạn cho phép mức B1 của QCVN 08:2008/BTNMT 1,02
lần, vượt 1,7 và 1,2 lần mức A2.
Sông Đầm Hà, sông Hà Cối tiếp nhận nước thải từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp của khu vực. Nước sông có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ và dầu mỡ.
Hàm lượng BOD và COD trong nước sông đều vượt giới hạn cho phép mức A2,
đặc biệt hàm lượng BOD tại sông Đầm Hà còn vượt giới hạn cho phép mức B1 của
QCVN 08: 2008/BTNMT 1,3 lần ; hàm lượng dầu mỡ tại đây vượt giới hạn cho
phép mức A2 của QCVN 08: 2008/BTNMT 2 và 3 lần.
Nước suối Hoành Mô bắt nguồn từ Trung Quốc và suối chảy qua thị trấn
Bình Liêu có chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên cũng đã có dấu hiện ô nhiễm COD.
Tại suối chảy qua thị trấn Bình Liêu, hàm lượng COD trung bình năm tăng và vượt
giới hạn mức A2 1,51 lần trong năm 2013. Suối Hoành Mô hàm lượng COD vượt
giới hạn mức A2 1,4 lần.
Như vậy, Hàm lượng COD và BOD cao có thể được lý giải đó là do các
sông, suối này là nơi tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
chưa qua xử lý từ các cụm dân cư đô thị và nông thôn.
Các phân tích trên cho thấy điều đáng quan ngại về ảnh hưởng của các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt tới môi trường nước khu vực phía đông tỉnh Quảng
Ninh, đặc biệt là tại khu vực sông Ka Long thuộc Tp. Móng Cái, nơi tiếp giáp với
Trung Quốc. Nếu không có biện pháp kiểm soát xả thải và xử lý nước thải trước khi
thải ra môi trường và thường xuyên quan trắc môi trường nước các sông, suối giáp
biên giới Trung Quốc thì vấn đề kiểm soát và khắc phục ô nhiễm sẽ ngày càng khó
khăn hơn. Nguy cơ ô nhiễm nước biển ven bờ từ các nguồn nước ô nhiễm này là rất
cao. Các sông, suối còn lại đều được sử dụng cho sinh hoạt của một bộ phận không
nhỏ dân cư trong vùng, nhất là dân cư huyện Bình Liêu (trên sông Tiên Yên) và các
xã miền núi của Tp. Móng Cái. Vì vậy, cần nhanh chóng tìm nguồn nước sạch thay
thế cho sinh hoạt trong thời gian tới.
38
Các sông, suối phía tây tỉnh Quảng Ninh (sông Sinh, sông Uông, sông Mông
Dương, sông Chanh, sông Trới, sông Cầm, sông Vành Danh, suối 12 Khe, suối Lộ
Phong, suối Moong cọc 6) có biểu hiện ô nhiễm cao hơn, ngoại trừ suối 12 Khe.
Sông Sinh là nơi tiếp nhận nguồn thải từ nhà máy bia Thăng Long, nhiệt điện
Uông Bí, nước thải các mỏ than Vietindo, Vàng Danh và các khu dân cư xung
quanh. 20 % các đợt quan trắc cho thấy nước sông có biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ
và dầu mỡ.
Sông Uông, nơi tiếp nhận nguồn thải từ Công ty nhiệt điện Uông Bí, các mỏ
than Vàng Danh, Vietindo và các khu dân cư xung quanh cũng có biểu hiện ô nhiễm
chất rắn lơ lửng, BOD và dầu mỡ đều vượt GHCP mức A2 của QCVN 08:
2008/BTNMT. Các đợt quan trắc năm 2013 cho thấy TSS cao gấp 1,1 lần, BOD
gấp 1,2 lần; hàm lượng Pb gấp 1,1 lần; dầu mỡ gấp 5 lần GHCP mức A2.
Sông Mông Dương do chịu ảnh hưởng nhiều bởi nước thải mỏ của các Công
ty than Đông Bắc, Khe Chàm, Việt Bắc nên sông Mông Dương nên có dấu hiệu ô
nhiễm do pH (5,95) và DO (4,95) đều thấp; hàm lượng COD, BOD và TSS rất cao
vượt giới hạn cho phép mức B1 nhiều lần. Phát hiện thấy Pb trong mẫu nước vượt
giới hạn cho phép mức B1 từ 1,28-2,35 lần.
Sông Chanh, nơi tiếp nhận nguồn thải từ nhà máy chế biến thuỷ sản, các cơ
sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy khu vực và các khu dân cư xung quanh có biểu
hiện ô nhiễm BOD và dầu mỡ. BOD cao gấp 1,1 lần và dầu mỡ cao gấp 3 lần giới
hạn cho phép mức A2.
Sông Trới là nguồn cấp nước cho nông nghiệp khu vực nơi tiếp nhận các
nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và khu dân cư huyện Hoành Bồ, tuy
nhiên hoạt động khai thác khoáng sản phía thượng nguồn như than, cát... trên địa
bàn nên thường xuyên có độ đục và hàm lượng TSS cao song vẫn nằm trong GHCP.
Tại sông Trới, hàm lượng COD và BOD đều vượt giới hạn cho phép mức A2 1,5 lần.
Sông Cầm là nguồn cấp nước cho nông nghiệp khu vực Đông Triều nơi tiếp
nhận các nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nước sông luôn có màu
vàng đục. Trên sông thường xuyên diễn ra hoạt động khai thác cát. Kết quả quan
39
trắc nhiều năm cho thấy, TSS trong nước sông cao, 50 % đợt quan trắc cho kết quả
TSS cao gấp 1,05 – 1,3 lần GHCP. Chất hữu cơ COD, BOD và hàm lượng dầu
trong nước sông cũng cao, COD và BOD cao gấp 1,05 lần GHCP; hàm lượng dầu
cao gấp 4 lần tiêu chuẩn cho phép.
Sông Vàng Danh có biểu hiện ô nhiễm Pb và dầu mỡ do nước thải nhà máy
điện, nước thải sinh hoạt của dân cư hai bên bờ các sông, khai thác than trên thượng
nguồn sông; hàm lượng Pb vượt giới hạn cho phép mức A2 QCVN
08:2008/BTNMT 1,5 lần; đợt quan trắc quý II/năm 2013 hàm lượng dầu mỡ vượt
tiêu chuẩn mức A2 1,7 lần.
Suối 12 Khe chưa có dấu hiệu ô nhiễm, các thông số chất lượng nước tại tất
cả các đợt quan trắc trong năm 2013 đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT, sử dụng
được tốt trong mục đích cấp nước sinh hoạt.
Suối Lộ Phong chịu ảnh hưởng từ các hoạt động khai thác than của các mỏ
Hà Tu, Núi Béo phía thượng nguồn; là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ các khu
dân cư xung quanh chảy thẳng ra biển. Đoạn cầu Lộ Phong có hàm lượng COD,
BOD, dầu mỡ ,TSS đều cao. Trong tất cả các đợt quan trắc hàm lượng TSS đều cao
vượt GHCP từ 4,1 đến 5,9 lần mức A2; vượt mức B1 từ 2,46 đến 3,52 lần; hàm
lượng dầu mỡ cao vượt GHCP từ 1,95 lần đến 14,1 lần, hàm lượng BOD gấp 1,2
lần mức A2; hàm lượng COD trong quý III và IV năm 2013 đều cao vượt từ 1,02
đến 1,08 lần mức A2 của QCVN 08: 2008/BTNMT.
Suối Moong Cọc 6 chịu tác động từ hoạt động khai thác than từ các mỏ than
Cọc 6, Cao Sơn khu vực Cẩm Phả có nhiều bùn đất và than rửa trôi gây bồi lấp
dòng chảy nên đã có biểu hiện ô nhiễm TSS, BOD, COD và dầu mỡ. Đoạn chảy qua
quốc lộ 18A có TSS cao, 100% đợt quan trắc đều có TSS cao vượt giới hạn cho
phép từ 5,7 lần đến 8,8 lần mức A2; hàm lượng BOD, COD vượt GHCP từ 1,6 đến
2 lần, hàm lượng dầu mỡ vượt GHCP 3,5 lần mức A2.
3.2.1.2. Hiện trạng chất lượng nước hồ (đập)
Trong giai đoạn 2006-2010, việc quan trắc chất lượng nước ao hồ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh chưa được thực hiện nhiều (mới chỉ có một số số liệu quan
40
trắc phục vụ báo cáo hiện trạng môi trường). Từ năm 2011, trong mạng lưới quan
trắc môi trường được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt, chất lượng nước các hồ
(đập) mới được quan trắc một cách hệ thống theo thời gian và không gian. Kết quả
tổng hợp chất lượng nước hồ (đập) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nêu ở bảng 3.4
Nhìn chung chất lượng nước các hồ (đập) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh khá tốt. Hầu
hết các thông số chất lượng nước cơ bản đều thoả mãn cột A2 theo QCVN 08:
2008/BTNMT tức là sử dụng được cho mục đích sinh hoạt, nhưng phải xử lý theo
quy định và sử dụng được cho các mục đích khác, tuy số mẫu còn rất ít, nên nhận
xét này chưa đại diện, cần tiếp tục quan trắc chất lượng nước hồ (đập) rộng và nhiều hơn.
Qua bảng kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước hồ (đập) tỉnh
Quảng Ninh được trình bày ở bảng 3.4.
Chất lượng nước tại các hồ (đập) khu vực phía Tây tỉnh Quảng Ninh bao
gồm đập Đồng Ho (Hoành Bồ), Hồ Yên Lập (Hạ Long), Đập Cao Vân (Cẩm Phả),
Hồ Nội Hoàng (Đông Triều), Hồ Yên Trung (Uông Bí) có chất lượng cụ thể như sau:
Hồ Nội Hoàng là hồ nước cấp thuỷ lợi cho vùng sản xuất nông nghiệp huyện
Đông Triều. Hồ nằm cạnh tuyến đường vận tải than chuyên dụng và ngay dưới chân
các bãi thải của các mỏ than khu vực do đó chịu ảnh hưởng nhiều từ các hoạt động
khai thác than phía thượng nguồn làm cho nước bị axít hoá (pH<4), Diện tích hồ
Nội Hoàng bị thu hẹp do đất đá thải than trôi lấp. Kết quả quan trắc năm 2013 cho
thấy, pH tại hồ Nội Hoàng rất thấp (3,7). Số liệu phân tích chất lượng nước hồ ở tất
cả các lần quan trắc cho thấy độ pH của nước hồ đều ở mức thấp từ 3,4 đến 4,5 nằm
ngoài giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008 về chất lượng nước mặt. Kết quả quan
trắc năm 2013 còn cho thấy hàm lượng các kim loại nặng như As, Pb (gấp 2 và 1,5
lần) và dầu mỡ cao, nằm ngoài giới hạn cho phép của QCVN 08:2008 mức A2. Do
đó, các cơ quan chức năng cần đưa ra khuyến cáo cho địa phương và nhà nông khi
sử dụng nước hồ làm nước tưới cho nông nghiệp.
Nước Hồ Yên Trung chưa có dấu hiệu ô nhiễm, các chỉ tiêu đều nằm trong
giới hạn A2 của QCVN 08:2008/BTNMT đảm bảo nguồn nước phục vụ cấp nước
sinh hoạt.
41
Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu nƣớc các hồ, đập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2013
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
đo
Kết quả QCVN 08:2008
Đập
Đồng
Ho
Hồ Yên
Lập
Đập Cao
Vân
Đập Yên
Hàn- Đầm
Hà
Hồ Nội
Hoàng
Hồ
Yên
Trung
Hồ Tràng
Vinh
Hồ Quất
Đông
Cột A2 Cột
B1
1 pH - 7,37 7,65 6,63 6,99 3,70 6,85 6,94 7,09 6 - 8,5 5,5 - 9
2 DO mg/l 6,1 6,1 6,1 6,2 5,4 6,1 6,1 5,8 ≥5 ≥4
3 TSS mg/l 9 11 10 25 15 12 13 17 30 50
4 COD mg/l 7,5 8,8 10,2 18,6 11,4 9,7 15,5 14,6 15 30
5 BOD5 mg/l 5 4 5 12 5 5 11 9 6 15
6 Coliform mg/l 0 2 9 4 4 20 16 24 5000 7500
7 As mg/l - - 0,000185 - 0,0042025 - - - 0,02 0,05
8 Cd mg/l - - 0,0006 - 0,001 - - - 0,005 0,01
9 Pb mg/l - - 0,0021 - 0,02815 - - - 0,02 0,05
10 Hg mg/l 0,00015 - 0,00023 - - - 0,001 0,001
11 Tổng dầu mỡ mg/l 0,0105 0,05575 0,00325 0,00875 0,02275 0,022 0,004 0,0275 0,02 0,1
Ghi chú:
- Dấu “-”: Không phát hiện.
- Vượt giới hạn cho phép mức A2
42
Nước hồ Yên Lập hiện tại cũng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khai thác
than phía thượng nguồn, hiện tại nguồn nước này đã có biểu hiện ô nhiễm BOD
(đợt quan trắc quý III/2013 vượt 1,1 lần) và dầu mỡ (gấp 3 lần) vượt QCVN
08:2008/BTNMT mức A2.
Nước Đập Cao Vân đã có sự xuất hiện của các kim loại nặng As, Pb, Cd, Hg
tuy nhiên đều nằm trong giới hạn cho phép. Nhìn chung chất lượng nước tại đập
chưa có dấu hiệu ô nhiễm sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Đập Đồng Ho được sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực phía
Tây TP Hạ Long, huyện Hoành Bồ và Yên Hưng. Trong các đợt quan trắc năm
2013, nước đập chưa có biểu hiện ô nhiễm, sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt trong khu vực.
Chất lượng nước các hồ khu vực phía Đông tỉnh Quảng Ninh, bao gồm đập
Yên Hàn (Đầm Hà), hồ Quất Đông, hồ Tràng Vinh (Móng Cái) cung cấp nước cho
sinh hoạt và sản xuất.
Chất lượng nước tại Đập Yên Hàn, Hồ Tràng Vinh, Hồ Quất Đông đều đã
có biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ vượt QCVN 08:2008/BTNMT nhiều lần, riêng Hồ
Quất Đông hàm lượng dầu mỡ gấp 1,4 lần GHCP mức A2.
Từ kết quả phân tích chất lượng nước trên các sông, suối, hồ cấp nước chính
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tiến hành tính toán chỉ số WQI theo Sổ tay hướng dẫn
kỹ thuật tính toán chỉ số chất lượng nước ban hành kèm quyết định số 879/QĐ-
TCMT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường. Chỉ số này được
sử dụng để đánh giá định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn
nước đó cho từng mục đích sử dụng.
Theo kết quả tính toán, nhìn chung chất lượng nước trên địa bàn tỉnh còn khá
tốt đặc biệt một số suối, hồ (đập) có chất lượng nước đáp ứng được cho mục đích
sinh hoạt mà không cần biện pháp xử lý như Đập Đồng Ho, đập Cao Vân, Suối Khe
12. Một số sông, suối cần được xử lý bằng công nghệ phù hợp trước khi sử dụng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt là: sông Tiên Yên, sông Ba Chẽ, sông Đầm Hà,
sông Hà Cối, Sông Vàng Danh, Suối Hoành Mô, suối chảy qua thị trấn Bình Liêu,
43
đập Yên Hàn, hồ Yên Lập. Nước từ các nguồn này cần phải được xử lý đạt QCVN
01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
Từ các kết quả trình bày ở trên cho thấy, nhìn chung nước sông suối ở vùng
thượng nguồn đếu khá tốt. Tuy nhiên, cũng đã có nhiều vùng sông, suối đang bị ô
nhiễm do hoạt động dân sinh - kinh tế mà chủ yếu là khai thác than. Các đoạn sông,
suối đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, không thể sử dụng cho bất kì mục đích nào, cần
được xử lý, cải tạo gồm: các nguồn nước nằm trong khu mỏ than như suối Lộ
Phong, suối Moong Cọc 6.
Các đoạn sông, suối đang bị ô nhiễm vừa, chỉ đáp ứng chất lượng nước tưới
tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích yêu cầu chất lượng tương đương gồm sông
Sinh, sông Cầm, sông Uông, sông Chanh, hồ Yên Trung, hồ Tràng Vinh, hồ Quất
Đông, hồ Nội Hoàng, sông Mông Dương, sông Ka Long.
3.2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt ở Quảng Ninh
3.2.2.1. Ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở tỉnh Quảng Ninh diễn ra
mạnh mẽ, trong lúc đó cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện để đáp ứng theo kịp nhịp độ
phát triển đô thị đó. Nước thải sinh hoạt tại Quảng Ninh mới được xử lý một phần
tại các đô thị lớn, còn lại thải trực tiếp ra các nguồn tiếp nhận là sông, suối, kênh,
mương sau đó đổ ra biển. Quảng Ninh mới chỉ có một số trạm xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung cho khu vực Bãi Cháy (trạm xử lý nước thải Cái Dăm: công suất thiết
kế: 3500 m3/ ngày) và 1 số phường ở Hạ Long (trạm xử lý nước thải Hà Khánh
công suất thiết kế: 7500 m3/ ngày, trạm xử lý nước thải Vựng Đâng công suất thiết
kế xử lý 2.000 m3/ngày.đêm, trạm xử lý nước thải khu đô thị Cột 5 – Cột 8).
Theo số liệu thống kê năm 2013 dân số tỉnh Quảng Ninh là 1.172,5 nghìn
người. Nếu trung bình 1 người 1 ngày sử dụng 100 lít nước cho sinh hoạt thì lượng
nước thải tương đương là 100 x 1.172,5.000 x 80%=93.800.000 m3/ngày.
Lượng nước thải sinh hoạt phần lớn được xử lý sơ bộ qua hệ thống bể tự
hoại, sau đó thải ra hệ thống thoát nước chung của khu vực (khu đô thị) dẫn đến
nguồn tiếp nhận sông, suối, hồ gần nhất hoặc thải trực tiếp ra môi trường (khu vực
44
nông thôn). Riêng đối với thành phố Hạ Long, nước biển ven bờ (vịnh Hạ Long)
trong những năm gần đây là nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt cũng như công
nghiệp của Thành phố đã trở nên ô nhiễm hơn. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt
sau khi qua bể tự hoại (xử lý với hiệu suất 60-75%) vẫn còn chứa các thành phần
các chất gây ô nhiễm với nồng độ cao như: BOD: 100-200mg/l; COD: 200-
400mg/l; tổng N: 20mg/l; tổng P: 10-15mg/l; Coliforms: 10.000 MNP/100 ml
(Nguồn: WHO,1993).
Với tính chất nước thải đã nêu trên vượt ngưỡng cho phép từ 2- 4 lần so với
QCVN 14:2008/BTNMT- Nước thải sinh hoạt cột B, khi thải ra nguồn tiếp nhận
chắc chắn sẽ gây ra các ảnh hưởng xấu đến chất lượng các nguồn nước xung quanh.
3.2.2.2. Nước thải công nghiệp
Nguồn gây ô nhiễm lớn nhất tới chất lượng nước mặt là nước thải công
nghiệp, đặc biệt nước thải do hoạt động khai thác và chế biến than chưa được xử lý
hoặc xử lý sơ bộ rồi đổ trực tiếp vào các sông suối, ra vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử
Long. Nhìn chung, sự phát triển của công nghiệp kéo theo nhu cầu sử dụng nước
cũng như lượng nước thải cần xử lý tăng theo cũng đã và đang dần làm suy giảm
chất lượng nguồn nước mặt.
Đối với ngành sản xuất than có lượng nước thải khá lớn chiếm 52% tổng
lượng nước thải thống kê được, nước thải có đặc điểm độ pH thấp gây ảnh hưởng
đến môi trường. Theo số liệu thống kê, tổng lượng nước thải mỏ khoảng 58,9 triệu
m3/năm. Tổng công suất xử lý nước thải mỏ chỉ đạt 25,9 triệu m
3/năm. Như vậy,
một lượng nước thải lớn không được xử lý đổ trực tiếp ra các sông suối thoát nước
khu vực xung quanh các mỏ, rồi đổ ra vịnh. Hoạt động khai thác khoáng sản còn là
nguyên nhân chính gây bồi lắng, thay đổi chế độ dòng chảy của các vực nước mặt.
Đối với các KCN tập trung đang hoạt động trên địa bàn tỉnh chỉ có KCN Cái
Lân đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung với công suất xử lý đạt 2.000 m3/ngày.
Các KCN còn lại do hạ tầng kỹ thuật còn thấp nên nước thải được xử lý ở những
trạm cục bộ do các CSSX trong KCN tự xử lý nước thải trước khi thải vào kênh thải
chung của KCN. Công nghệ xử lý nước thải của các CSSX đa phần lạc hậu và đơn
45
giản do đó chất lượng nước thải sau xử lý hầu hết không đạt chất lượng xả vào
nguồn nước theo tiêu chuẩn quy định. Nhìn chung, hầu hết các CSSX ngoài KCN
tập trung đều chưa có hệ thống xử lý nước thải.
3.2.2.3. Nước thải nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành có mối quan hệ mật thiết với nguồn nước, là
ngành sử dụng nhiều nước nhất, nên lưu lượng nước thải từ ngành này chiếm tỷ
trọng đáng kể. Để tăng năng suất và sản lượng, người dân trên địa bàn tỉnh đã áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như: Sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón.... Các tác nhân chủ yếu như lượng phân bón hóa học dư
thừa trên đồng ruộng, thuốc trừ sâu; thuốc bảo vệ thực vật, chất thải từ hủ tục chăn
nuôi thả rông không được kiểm soát đã làm suy giảm chất lượng các nguồn nước.
Thêm vào đó, dư lượng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học gia tăng ngày một nhiều
trong môi trường do việc sử dụng thiếu hợp lý của nông dân đã ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng nguồn nước và hệ sinh thái của nó.
Trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh, hàng năm sử dụng khoảng
10.000 tấn thuốc trừ sâu và khoảng 30.000 tấn phân bón các loại. Việc sử dụng các
loại hóa chất bảo vệ thực vật không hợp lý, không tuân thủ liều lượng đã gây ra tình
trạng tồn dư thuốc bảo vệt thực vật trong môi trường và xâm nhập vào nguồn nước
mặt. Theo chuỗi thức ăn thuốc bảo vệ thực vật sẽ được tích lũy trong cơ thể sống rồi
gây bệnh. Các loại hóa chất bảo vệ thực vật và phân khoáng gây độc và phú dưỡng
đối với nguồn nước mặt. Các chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản gây ô
nhiễm nguồn nước bởi các chất hữu cơ gây phú dưỡng.
3.2.2.4. Nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp rác
Rác thải và xử lý rác thải hiện nay là một vấn đề bức xúc của tỉnh Quảng
Ninh. Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có 13 bãi rác tập trung với tổng công suất chôn lấp
820 tấn rác thải rắn mỗi ngày. Lượng nước rỉ từ bãi rác tuy không nhiều và chủ yếu
là do nước mưa thấm xuống nhưng chứa hàm lượng rất lớn các chất gây ô nhiễm
môi trường như nitơ, phốt pho, lưu huỳnh, các kim loại nặng và đặc biệt là các vi
khuẩn gây bệnh như ecoli, coliform,... Tuy nhiên hiện nay các bãi rác này chưa
46
được đầu tư hệ thống xử lý nước thải, chỉ một số bãi rác có hệ thống xử lý nước
thải như: bãi rác Hà Khẩu, bãi rác Đèo Sen, bãi rác Vàng Danh, khu xử lý rác thải
khu 7 Quang Hanh nhưng chất lượng xử lý nước thải tại các trạm xử lý của các bãi
rác như Hà Khẩu, Đèo Sen, khu 7 Quang Hanh hiệu quả vẫn chưa cao, các thông số
ô nhiễm đặc trưng hầu hết đều vượt quy chuẩn cho phép từ 2- 8 lần.
3.2.2.5. Nước thải bệnh viện
Đến nay toàn tỉnh có 32 cơ sở y tế, bệnh viện, trong đó có 16 bệnh viện và 16
trung tâm y tế (theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh).
Tổng khối lượng chất thải lỏng y tế của các bệnh viện/trung tâm y tế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trung bình khoảng 1.441,7 m3/ngày. Trong số 32 cơ sở y tế, có 21
cơ sở đã có trạm xử lý nước thải với công suất từ 25 đến 500 m3/ngày, 11 cơ sở
chưa xây dựng trạm xử lý hoặc trạm xử lý không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả, không đảm bảo yêu cầu chất lượng nước sau xử lý đã gây ô nhiễm môi
trường đất, nước mặt và nước ngầm cũng như tác nhân lây truyền bệnh tật cho con người.
Ngoài ra, nước thải tại các khu vực nông thôn và miền núi chỉ xử lý sơ bộ
hoặc không có hệ thống xử lý. Tại khu vực đảo Hà Nam - Yên Hưng, là vùng trũng,
không có nguồn nước mặt tại chỗ. Đặc biệt hệ thống thoát nước thải bằng các kênh,
rạch, trong khi diện tích ngày càng bị thu hẹp, các cống thoát bị hư hỏng nhiều. Do
đó, vần đề cấp và thoát nước tại khu vực này cần được đặc biệt quan tâm đầu tư,
đảm bảo chất lượng nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất.
3.3. Xu thế biến động chất lƣợng nƣớc mặt
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng
Chất lượng nước tự nhiên ở tỉnh Quảng Ninh nhìn chung là tốt và đáp ứng
yêu cầu chất lượng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cũng như sinh hoạt mà
không cần xử lý. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng nước tự nhiên đang bị biến đổi do
tác động của con người thông qua các hoạt động làm phá rừng, khai thác than,
khoáng sản và đặc biệt là hoạt động xả thải vào nguồn nước không qua xử lý.
Kết quả tính toán lượng nước thải cho thấy cùng với sự phát triển kinh tế của
tỉnh, lượng nước thải cũng tăng lên rõ rệt. Nếu năm 2013 tổng lượng nước thải toàn
47
tỉnh là 196 tr. m3/năm thì đến năm 2015 tăng lên 243 - 253 tr. m
3/năm, năm 2020
tăng lên 337 - 469 tr. m3/năm, năm 2030 sẽ thải ra 478 - 1.209 tr. m
3/năm (Hình
3.2). Lượng nước thải không được xử lý chính là yếu tố góp phần làm giảm chất
lượng nước sông gây ra những sự cố môi trường, làm giảm tài nguyên nước.
196 243337
478
253
469
1209
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Hiện trạng Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030 Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
Kịch bản 1 Kịch bản 2
Lư
ợn
g n
ước th
ải (tr
. m
3/n
ăm
)
Hình 3. 2. Dự báo lƣợng nƣớc thải qua ở tỉnh Quảng Ninh
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới xu thế biến đổi chất lượng nước tỉnh Quảng
Ninh bao gồm:
(a) Sự gia tăng dân số
Vùng quy hoạch có 4 thành phố, 1 thị xã và 9 thị trấn và các khu tập trung
dân cư. Nước thải sinh hoạt của tất cả các đô thị này phần lớn chưa được xử lý, đều
chảy trực tiếp vào sông gây nên ô nhiễm nhẹ nước sông đoạn chảy qua khu dân cư,
chủ yếu làm tăng độ đục và các chất ô nhiễm hữu cơ trong mùa cạn. Nếu lấy lượng
nước thải sinh hoạt bằng 80% lượng nước sử dụng trong sinh hoạt thì lượng nước
thải sinh hoạt trên toàn lưu vực từ 43 triệu m3 ở thời điểm hiện nay, sẽ tăng lên đến 53
triệu m3 năm 2015 và 66 triệu m
3 năm 2020, và 81 triệu m³ năm 2030 (Hình 3.3).
Hiện nay nước thải sinh hoạt mới được xử lý một phần nên đang là một áp lực ô
nhiễm nguồn nước.
48
43
53
66
81
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
106
m³/
năm
2010
2015
2020
2030
Hình 3.3. Tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt tỉnh Quảng Ninh
(b) Nước thải công nghiệp
Hiện nước thải công nghiệp là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu, ngày càng tăng
gây áp lực đối với suy thoái chất lượng nước sông.
Theo quy hoạch phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng
Ninh, trong 10 đến 20 năm tới số lượng KCN, CCN tập trung và các cơ sở sản xuất
phân tán tăng lên rất lớn. Năm 2013 số khu CCN mới chỉ xuất hiện tại một số địa
điểm như: KCN Cái Lân, Việt Hưng, Hải Yên, Phương Nam, Đông Mai. Dự kiến
đến năm 2020 sẽ hình thành 44 KCN, CCN.
Mặt khác, loại hình công nghiệp cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng nước,
tỉnh Quảng Ninh định hướng phát triển các loại hình công nghiệp song tập trung
chủ yếu vào khai thác than, khoáng sản, vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm
thủy sản. Đặc biệt là hoạt động khai thác và sàng tuyển than, ngoài lượng nước thải
phục vụ sản xuất than còn có một lượng lớn nước thải hình thành do nước mưa chảy
tràn trên bề mặt. Nếu tính trung bình lượng mưa trên địa bàn tỉnh khoảng 2.000
mm/năm với diện tích của các cơ sở khai thác than khoảng 6.000 ha thì lượng nước
thải sinh ra vào khoảng 120 triệu m3/năm, đây là lượng nước thải lớn cần xử lý
trước khi chảy ra môi trường.
Nếu tính lượng nước thải công nghiệp bằng 70% lượng nước sử dụng trong
công nghiệp thì lượng nước thải công nghiệp hiện tại năm 2013 là 109 triệu m3,
năm 2015 tăng lên 145 - 154 triệu m3
và năm 2020 đến 223 - 353 triệu m3, năm
49
2030 tăng lên 340 - 1.069 triệu m³ tùy theo kịch bản (không kể nước thải do quá
trình làm lạnh bình ngưng của nhà máy nhiệt điện) (Hình 3.4).
109 145 154223
353340
1069
0
200
400
600
800
1000
1200
Hiện trạng Kịch bản 1 Kịch bản 2
106m
³/năm
Hiện trạng Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
Hình 3.4. Dự báo lƣợng nƣớc thải công nghiệp tỉnh Quảng Ninh
(c) Ảnh hưởng từ các nguồn thải y tế
Nước thải y tế phát sinh từ các hoạt động của các phòng khám, phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, phòng thanh trùng dụng cụ y tế, khu
giặt tẩy và các khoa phòng khác trong bệnh viện... Nguồn nước thải này chứa nhiều
vi khuẩn, mầm bệnh, máu, các hóa chất, dung môi hữu cơ.
Thực tế hiện nay ở Quảng Ninh, các nguồn nước thải sinh hoạt phát sinh do
hoạt động của cán bộ nhân viên bệnh viện và bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, có
chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ
sinh học, các hợp chất dinh dưỡng (N, P), BOD, coliform, vi khuẩn, v.v; và nguồn
nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích mặt bằng khuôn viên bệnh viện bao gồm
nước trên mái và bề mặt được thu gom theo hệ thống rãnh thoát nước mưa đều hòa
lẫn trong nước thải y tế. Đây là nguyên nhân làm cho lượng nước thải y tế tăng lên
khá lớn.
Lưu lượng nước thải y tế không lớn song nồng độ các chất gây ô nhiễm khá
cao và nguy hiểm. Thực vậy, tình trạng chất lượng nước tỉnh Quảng Ninh trong các
giai đoạn tới của tỉnh là tốt lên hay kém đi, phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và
các hoạt động của các tỉnh trên lưu vực có quan tâm và quyết tâm đầu tư cho xử lý
nước thải cũng như kiểm soát các nguồn xả nước thải vào sông, suối hay không.
50
(d) Nước thải từ các hoạt động nông nghiệp
Dọc theo các con sông trong vùng quy hoạch đều có các khu canh tác nông
nghiệp. Việc dư tồn của thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn quy hoạch diện tích canh tác được
mở rộng không nhiều nên ảnh hưởng của nước hồi quy sau tưới đến chất lượng các
nguồn nước không đáng kể.
(e) Nước thải từ bãi rác tập trung
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 13 bãi rác thải tập trung, các bãi rác này thường
không có hệ thống xử lý mà chỉ chôn lấp thông thường nên nước thải rỉ từ bãi rác có
chất lượng rất kém gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước mặt và nước ngầm. Trong giai đoạn quy hoạch toàn vùng có 20 bãi rác
tập trung và đều dự kiến có hệ thống xử lý nước thải do đó tình trạng ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước của các bãi rác sẽ cải thiện đáng kể.
3.3.2. Xu thế biến đổi chất lượng nước mặt
3.3.2.1. Xu thế biến đổi chất lượng nước các sông, suối
Kết quả tổng hợp các thông số chất lượng nước các sông, suối trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013 cho thấy chất lượng nước sông, suối là tương
đối tốt, ngoại trừ một số vùng nhất định chịu ảnh hưởng trực tiếp của khai thác
khoáng sản, và từ các nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của
con người.
Giá trị pH qua 3 năm tại các sông, suối trên địa bàn có hàm lượng pH hầu
như đạt tiêu chuẩn cho phép ở cột A2 theo QCVN 08:2008/BTNMT, chỉ có Suối
Moong cọc 6 là không đạt yêu cầu (Bảng 3.5 và Hình 3.5).
Bảng 3.5. Diễn biến giá trị pH trong nƣớc sông suối giai đoạn 2011-2013
Sông, suối pH
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Sông Ka Long 7,37 7,15 6,86
Sông Tiên Yên 6,82 6,78 6,76
Sông Ba Chẽ 7,23 7,69 7,67
Sông Đầm Hà 6,74 6,81 7,03
51
Sông, suối pH
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Sông Hà Cối 7,71 7,57 7,32
Sông Sinh 6,67 7,34 7,27
Sông Uông 6,85 7,51 7,55
Sông Mông Dương 6,67 6,53 5,95
Sông Chanh 7,93 7,84 7,75
Sông Trới 7,28 7,62 7,71
Sông Cầm 7,05 7,24 7,33
Sông Vàng Danh 6,15 6,92 6,74
Suối 12 Khe 6,75 6,74 6,70
Suối Lộ Phong 6,23 6,20 6,85
Suối Moong cọc 6 5,40 5,35 6,20
Suối Hoành Mô 7,14 6,80 6,86
Suối chảy qua thị trấn
Bình Liêu
7,08 6,98 6,90
QCVN 08:2008/BTNMT A2 6-8,5
B1 5,5-9
Hình 3.5. Biến động pH của các sông suối giai đoạn 2011-2013
Hàm lượng các chất lơ lửng (TSS) trong nước sông suối tuy có sự dao động
theo các năm nhưng không lớn, nhìn chung đều nằm trong giới hạn cho phép của
QCVN 08:2008/BTNMT. Đáng chú ý là một số khúc sông chịu tác động của các
52
hoạt động khai thác than đều có TSS khá cao như như Sông Mông Dương, suối Lộ
Phong, suối Moong cọc 6 (Bảng 3.6 và Hình 3.6).
Bảng 3.6. Diễn biến hàm lƣợng TSS trong nƣớc sông, suối giai đoạn 2011-2013
Vị trí TSS
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Sông Ka Long 48 39,6 60,5
Sông Tiên Yên 12,3 36,4 50,5
Sông Ba Chẽ 18,8 30,6 35
Sông Đầm Hà 32,3 38,6 46
Sông Hà Cối 22,1 38,6 30
Sông Sinh 113,3 25,4 23,8
Sông Uông 78,9 35,2 32,5
Sông Mông Dương 135,6 218,7 332,5
Sông Chanh 52,6 41,2 15,5
Sông Trới 29,3 20,3 29,5
Sông Cầm 56,7 43 31,8
Sông Vàng Danh 16,8 12 12,8
Suối 12 Khe 3,6 4,9 8,8
Suối Lộ Phong 569,8 328,9 141
Suối Moong cọc 6 248,9 303,6 227
Suối Hoành Mô 16,9 12,5 13,8
Suối chảy qua thị trấn Bình Liêu 14,8 18,2 15
QCVN 08:2008/BTNMT
A2 30
B1 50
B2 100
Hình 3.6. Biến động TSS của các sông, suối giai đoạn 2011-2013
53
Hàm lượng DO trong nước sông suối thường dao động từ 5 đến 7 mg/l. Đặc
biệt tăng cao vào mùa mưa, mùa khô hàm lượng DO giảm hẳn. Hầu hết các sông,
suối trong các năm 2011-2013 đều có lượng oxy hòa tan nằm trong giới hạn của tiêu
chuẩn cho phép (>4 mg/l).
BOD, COD là những thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước do các chất hữu cơ. Các chất hữu cơ có nguồn gốc từ nước thải, chất thải rắn
do các hoạt động dân sinh, hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh không qua
xử lý, thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.
Giá trị BOD và COD trong các năm từ 2011 đến 2013 trong nước các sông
suối cho thấy một số nguồn nước mặt tiếp nhận các nguồn thải dân sinh, nước thải
công nghiệp chế biến thực phẩm, các hoạt động kinh tế- xã hội có ô nhiễm chất hữu
cơ cục bộ như sông Ka Long, sông Tiên Yên, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hà Cối, sông Sinh,
sông Uông, sông Chanh, suối Lộ Phong, suối Moong Cọc 6, sông Mông Dương.
Mùa khô lưu lượng nước các sông giảm, mức độ ô nhiễm chất hữu cơ tăng cao
(Bảng 3.7, Hình 3.7 và Hình 3.8).
Các nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt, các hồ chứa nước cấp phục
vụ sản xuất nông nghiệp thường ít chịu ảnh hưởng bởi các nguồn thải, lưu lượng lớn
nên không có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, giá trị COD và BOD tương đối ổn định giữa
các năm.
Bảng 3.7. Diễn biến hàm lƣợng COD và BOD5 trong nƣớc sông suối
ở Quảng Ninh, giai đoạn 2011-2013
Sông suối
COD BOD5
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Sông Ka Long 25,5 24,8 28,3 17,2 18,1 14,8
Sông Tiên Yên 12,6 21,2 20,1 8,8 14,7 12,3
Sông Ba Chẽ 12 19 23,8 7,7 12,2 15
Sông Đầm Hà 24,9 20,9 26,1 16,7 15,7 18,9
Sông Hà Cối 21,1 29,3 23,3 15,2 18,3 13,8
54
Sông Sinh 37,5 17,1 13,5 27 12,2 7,6
Sông Uông 44,6 24,7 11,6 28 16,3 6,7
Sông Mông Dương 40 49,3 60,2 22,5 35,4 39,4
Sông Chanh 21,1 16,6 10 10,9 12,6 6,8
Sông Trới 19,4 13,2 22,9 11,6 9 9,1
Sông Cầm 17,4 24 15,1 12 15,7 6,3
Sông Vàng Danh 15,5 11,7 7,8 9,5 6 4,5
Suối 12 Khe 3,3 5,6 6,6 2,3 2 2,8
Suối Lộ Phong 70 47,7 13,8 45,7 27,2 7,3
Suối Moong cọc 6 54 56,7 24,4 35 36,1 12
Suối Hoành Mô 8 15,8 20,4 5 10,5 12,8
Suối chảy qua thị trấn
Bình Liêu
13,8 10,9 22,1 9,6 7,7 12
QCVN
08:2008/
BTNMT
A2 15 6
B1 30 15
B2 50 25
Hình 3.7. Biến động COD của các sông, suối giai đoạn 2011-2013
55
Hình 3.8. Biến động BOD5 của các sông, suối giai đoạn 2011-2013
Nước sông suối ở Quảng Ninh hầu như chưa có dấu hiệu ô nhiễm các kim
loại nặng. Một số nguồn nước có biểu hiện cục bộ nhiễm kim loại ở một số đợt
quan trắc như sông Ka Long, suối Vàng Danh, sông Mông Dương, suối Moong Cọc
6, suối Lộ Phong và dấu hiệu ô nhiễm ngày càng tăng theo thời gian; đặc biệt là ô
nhiễm Pb tại sông Mông Dương, chất lượng không những được cải thiện mà còn có
xu hướng gia tăng rõ rệt theo thời gian (Hình 3.9).
Hình 3.9. Biến động Pb (mg/l) của các sông, suối giai đoạn 2011-2013
56
Hàm lượng dầu mỡ trong nước cũng có sự ô nhiễm cục bộ ở những nguồn
nước mặt tiếp nhận nước thải công nghiệp và nước thải dân sinh đôi khi có ô nhiễm
dầu cục bộ tại một số nơi như sông Ka Long, sông Tiên Yên, sông Sinh, sông Mông
Dương, sông Chanh, sông Trới, suối Lộ Phong, hàm lượng dầu cao gấp nhiều lần giới
hạn cho phép. Tuy nhiên, hàm lượng dầu mỡ trong nước có xu hướng giảm vào năm
2013 (Hình 3.10).
Hình 3.10. Biến động Dầu mỡ (mg/l) của các sông, suối giai đoạn 2011-2013
Nhìn chung, kết quả quan trắc nước mặt tại các sông, suối trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh cho thấy có sự khác biệt khá rõ giữa mùa khô và mùa mưa. Trong mùa
mưa hàm lượng các chất ô nhiễm thường thấp hơn so với trong mùa khô, nguyên
nhân chủ yếu là vào mùa mưa nước sông, suối nhận được nguồn cung cấp sạch là
nước mưa nên nồng độ các chất gây ô nhiễm trong các sông, suối suy giảm đáng kể.
3.3.2.2. Xu thế biến đổi chất lượng nước các hồ (đập)
Kết quả thu được trong giai đoạn 2011-2013 (Bảng 3.8 và Bảng 3.9) cho
thấy các nguồn nước hồ, đập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa bị ô nhiễm nhiều,
đạt tiêu chuẩn chất lượng về mặt hoá lý và có thể sử dụng để phục vụ mục đích sinh
hoạt, tưới tiêu trong nông nghiệp. Tuy nhiên cần lưu ý về hàm lượng chì, dầu mỡ
và chất hữu cơ trong nước tại một số hồ (đập) và cần có các giải pháp thích hợp.
Nguồn nước mặt bị ô nhiễm các kim loại nặng đặc biệt là Pb có ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ con người .
Bảng 3.8. Biến động các thông số chất lƣợng nƣớc hồ (đập) phía Tây tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013
TT Các chỉ
tiêu
Đơn
vị đo
Kết quả
QCVN
08:2008/
BTNMT
Đập Đồng Ho Hồ Yên Lập Đập Cao Vân Hồ Nội Hoàng Hồ Yên Trung A2 B1
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1 pH - 7,17 7,34 7,37 7,55 7,86 7,65 6,70 6,85 6,63 4,37 4,18 3,70 6,72 6,89 6,85 6 - 8,5 5,5 - 9
2 DO mg/l 6,74 6,45 6,12 6,76 6,53 6,12 6,86 6,66 6,06 6,05 5,61 5,36 5,54 6,16 6,09 ≥5 ≥4
3 TSS mg/l 8,12 8,80 8,75 11,28 8,80 10,5 3,12 8,8 10 14,42 8,8 14,50 19,06 8,8 11,75 30 50
4 COD mg/l 11 14,15 7,5 13,2 12,63 8,8 3,7 6,47 10,2 15,9 11,54 11,4 11,7 8,24 9,7 15 30
5 BOD5 mg/l 6 5,5 4,6 8,1 7,3 4 2,2 4,1 5,3 9,8 6 5,5 8,2 3,7 5 6 15
6 Coliform mg/l 14 14 0 27 30 2 4 8 9 31 48 4 62 24 20 5000 7500
7 As mg/l - - - - - -
0,0000
4
0,0000
33
0,0001
85
0,005
1
0,027
55
0,004
2025 - - - 0,02 0,05
8 Cd mg/l - - - - - - 0,0005 0,0004 0,0006
0,003
467
0,001
425 0,001 - - - 0,005 0,01
9 Pb
mg/l - - - - - - 0,0026
0,0004
25 0,0021
0,018
55
0,034
95
0,028
15 - - -
0,02 0,05
10 Hg mg/l
- - - - -
0,0000
33
0,0000
15
0,0001
5
0,000
066
0,000
025
0,000
23 - - - 0,001 0,001
58
TT Các chỉ
tiêu
Đơn
vị đo
Kết quả
QCVN
08:2008/
BTNMT
Đập Đồng Ho Hồ Yên Lập Đập Cao Vân Hồ Nội Hoàng Hồ Yên Trung A2 B1
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
11 Tổng dầu
mỡ mg/l
0,005
684 0,019
0,010
5
0,025
0
0,033
72
0,055
75
<0,00
1 <0,001
0,0032
5
0,001
13
0,019
6
0,022
75
0,005
78
0,015
25 0,022 0,02 0,1
Ghi chú:
- QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh,
hoặc các mục đích sử dụng như loại B1, B2.
- B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi, hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục
đích sử dụng như loại B2.
- Dấu “-”:không phát hiện
- : Vượt tiêu chuẩn cho phép mức A2
59
Bảng 3.9. Biến động các thông số chất lƣợng nƣớc hồ (đập) phía Đông tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2013
TT Các chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả
QCVN 08:2008/
BTNMT
Đập Yên Hàn Hồ Tràng Vinh Hồ Quất Đông
A2 B1 Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1 pH - 6,87 6,80 6,99 7,08 7,18 6,94 6,78 6,91 7,09 6 - 8,5 5,5 - 9
2 DO mg/l 6,67 6,43 6,21 6,68 6,28 6,06 6,66 6,21 5,75 ≥5 ≥4
3 TSS mg/l 11,95 8,8 25,25 6,41 8,80 13,25 9,08 8,8 17,25 30 50
4 COD mg/l 8,7 15,68 18,6 9,1 6,89 15,5 12,6 10,63 14,6 15 30
5 BOD5 mg/l 5,6 9,8 12 5,6 4 10,6 7,9 7,9 9,3 6 15
6 Coliform mg/l 62 48 4 33 21 16 24 20 24 5000 7500
7 Tổng
dầu mỡ
mg/l 0,01 0,0095 0,00875 0,00244 0,002 0,004 0,00499 0,041 0,0275 0,02 0,1
Ghi chú:
-. Dấu “-”:không phát hiện
- : Vượt tiêu chuẩn cho phép mức A2
60
Như vậy, hiện trạng chất lượng nước các sông suối tỉnh Quảng Ninh đã có dấu
hiệu ô nhiễm, một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép song mức độ vượt chưa lớn
lắm. Vì vậy, các nguồn ô nhiễm được kiểm soát xử lý đúng quy trình kỹ thuật chất
lượng nước mặt trên toàn tỉnh sẽ tăng lên rất nhiều đảm bảo chất lượng cho các nhu
cầu dùng nước và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
3.4. Một số vấn đề về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước ở tỉnh Quảng Ninh
3.4.1. Năng lực quản lý tài nguyên nước ở các cấp, đội ngũ chuyên gia về tài
nguyên nước
Hiện tại chức năng quản lý tài nguyên nước chuyển sang cho Bộ TNMT nên
tại tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh khác cũng thuộc về sở TNMT, còn các Công ty
QLKTCTTL tại các tỉnh thì vẫn thuộc Sở NN&PTNT của tỉnh quản lý vận hành các
công trình thuỷ lợi trong tỉnh. Các Sở TNMT do mới đảm nhận chức năng này nên
mới bắt đầu hình thành cơ cấu tổ chức và tập hợp cán bộ nên việc thực hiện chức
năng này còn rất hạn chế.
Trong cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh đã
bố trí nhân lực đối với công tác quản lý TNN thuộc Phòng quản lý TNN - khí tượng
thủy văn. Phòng Quản lý TNN, khí tượng thủy văn của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Ninh hiện tại được bố trí 6 cán bộ làm việc quản lý địa bàn rộng
hơn 6,1 nghìn km2. Cán bộ của Phòng đã được đào tạo hướng dẫn về nghiệp vụ
quản lý TNN.
Đối với cấp huyện, thành phố đã thành lập các Phòng Tài nguyên và Môi
trường, công tác quản lý TNN được giao cho phòng nhưng phần lớn còn thiếu cán
bộ chuyên trách. Đặc biệt ở các cấp xã, phường, thị trấn của tỉnh có một cán bộ địa
chính kiêm nhiệm cả 4 lĩnh vực của quản lý tài nguyên và môi trường.
Ngoài ra trong tỉnh còn một số cơ quan và doanh nghiệp trực thuộc Sở
NN&PTNT và Sở TNMT trực tiếp làm công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế, quản
lý vận hành hệ thống tài nguyên nước bao gồm: Chi cục thủy lợi quản lý các công
trình tưới tiêu; Công ty quản lý khai thác các công trình thủy lợi quản lý khai thác
61
và cung cấp dịch vụ tưới, tiêu trong tỉnh; Công ty cấp nước cung cấp dịch vụ cấp
nước các khu vực đô thị và nông thôn.
3.4.2. Tình hình ban hành các văn bản QPPL triển khai công tác quản lý Nhà
nước về tài nguyên nước tại địa phương tỉnh Quảng Ninh.
Phòng quản lý TNN - KTTV đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn
bản hỗ trợ cho công tác quản lý TNN trên địa bàn tỉnh như: Quy định Quản lý TNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo quyết định số 1714/2009/QĐ-
UBND ngày 29/5/2009 và quyết định 1697/2010/QĐ-UBND ngày 07/6/2010 về
việc sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 điều 17 trong quyết định 1714/2009/QĐ-
UBND. Trong đó nêu quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về TNN,
quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng trong quy định, quy định về cấp phép hoạt
động TNN và các quy định về xử phạt đối với các vi phạm trong hoạt động TNN.
3.4.3. Công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TNN
Bên cạnh công tác ban hành các văn bản QPPL về quản lý TNN, tỉnh Quảng
Ninh cũng đã tổ chức triển khai các công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về TNN cho các địa phương và người dân như: Tổ chức lớp tập huấn phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật về Bảo vệ môi trường và TNN cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị xã; Bàn giao Tuyển tập các văn bản quy phạm
pháp luật về TNN do Cục Quản lý TNN cung cấp tới các xã, phường, thị trấn của
tỉnh Quảng Ninh.
3.4.4. Tình hình cấp phép về tài nguyên nước
Trong những năm qua, Sở tài nguyên môi trường tỉnh đã tham gia hướng dẫn
các đơn vị lập hồ sơ cấp phép khai thác, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
phép khai thác, sử dụng nước cho các đơn vị.
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình cấp, gia hạn giấy phép và theo dõi, giám
sát quá trình thực hiện: Cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Cấp giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước; Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Gia hạn giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
62
Cụ thể đến năm 2012 đã có 229 giấy phép còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh
(Bảng 3.10). Trong đó giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có 120 giấy phép,
khai thác nước mặt có 43 giấy phép, khai thác nước dưới đất có 63 giấy phép; giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất có 2 giấy phép và giấy phép thăm dò nước dưới
đất có 1 giấy phép.
Bảng 3.10. Tổng hợp giấy phép đƣợc cấp theo năm còn hiệu lực
tỉnh Quảng Ninh
TT Loại giấy phép Trƣớc 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng
1 Xả nước thải 1 16 36 57 10 120
2 Khai thác nước dưới đất 27 14 11 10 1 63
3 khai thác nước mặt 6 12 5 14 6 43
4 Giấy phép thăm dò NDĐ 1 0 0 0 1
5 GP hành nghề khoan NDĐ 0 2 0 0 2
Tổng 35 44 52 81 17 229
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh).
3.4.5. Tình hình thanh tra, kiểm tra tài nguyên nước
Hàng năm phòng quản lý TNN và khí tượng thủy văn phối hợp với các đơn
vị liên quan tiến hành thanh kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra thực địa việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn
nước, giám sát lấy mẫu môi trường nước;
- Kiểm tra, giám sát lấy mẫu nước, quan trắc lưu lượng, mực nước của dự án
Điều tra;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị tư vấn thực hiện các dự
án: Lập Quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020; Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020; Tìm kiếm nước
ngầm phục vụ sinh hoạt vùng; Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước sông…
63
3.4.6. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh
3.4.6.1. Công tác quản lý tài nguyên nước đã đạt được
Trong thời gian qua, công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đã
được quan tâm nhiều hơn. Sở TNMT đã hướng dẫn lập các hồ sơ cấp phép khai
thác, sử dụng nước cho các đơn vị. Thẩm định, trình Ủy ban nhan dân tỉnh cấp phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước. Công tác thanh
tra, kiểm tra và xử phạt trong thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước cũng
được tiến hành trong thời gian qua góp phần làm hạn chế hiện tượng khai thác tài
nguyên nước bừa bãi.
Bên cạnh đó, hầu hết các nghị quyết, văn bản, chính sách về bảo vệ tài
nguyên môi trường nước của Quảng Ninh đã được các cấp, ngành quán triệt và triển
khai thực hiện, đặc biệt là ở cấp tỉnh. Qua kết quả hoạt động của cơ quan chủ quản
về lĩnh vực bảo vệ tài nguyên nước là Sở Tài nguyên và Môi trường cho thấy nhiều
khu vực đã được triển khai và thu được kết quả tốt. Có thể lấy ví dụ ở các khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp, vùng khai thác than tập trung…
Ở khu vực thành thị, vấn đề môi trường nước đã được quan tâm thông qua
nhiều hoạt động như cung cấp nước sạch, thu gom rác, nước thải, quan trắc định kỳ
chất lượng môi trường, trong đó có môi trường không khí, môi trường nước, các
hoạt động quan trắc chất lượng nước tại một số hồ, sông được duy trì thực hiện
hàng năm để đánh giá diễn biến chất lượng nước.
Việc phối kết hợp giữa Sở TNMT với các Sở, Ban, Ngành và phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố được duy trì thông qua việc ban hành,
hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách bảo vệ tài
nguyên môi trường nước ở địa phương. Công tác truyền thông, giáo dục đã được
tăng cường qua từng năm, góp phần nâng cao nhận thức về môi trường trong một
bộ phận dân cư.
Trong hoạt động sản xuất, việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật thuộc danh
mục cấm đã được thực hiện khá hiệu quả, người dân tăng cường sử dụng các loại
phân bón vi sinh, chất bảo vệ thực vật ít gây độc hại đối với sản phẩm và môi
64
trường. Diện tích rừng tự nhiên được khoanh định phạm vi bảo vệ nghiêm ngặt,
nhất là khu vực đầu nguồn, khu du lịch…
Các Sở, Ban, Ngành và chính quyền cơ sở đã dần nhận thức rõ, xác định
nghĩa vụ trong phối kết hợp tham gia công tác bảo vệ tài nguyên môi trường nước.
3.4.6.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác quản lý tài nguyên nước
- Việc đưa các nghị quyết, kế hoạch vào thực tế còn chậm và thiếu tính đồng
bộ ở các địa phương trong quá trình thực hiện, nhất là giữa khu vực nông thôn và
thành thị.
- Công tác cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước là một lĩnh vực mới triển khai thực hiện, trong khi các công trình
khai thác nước, xả nước thải tự do từ rất lâu, do đó các đơn vị dùng nước, xả nước
thải chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc xin cấp phép, thực hiện
miễn cưỡng, dây dưa, kéo dài, cơ quan quản lý phải đôn đốc bằng văn bản nhiều lần;
- Công tác thanh tra, kiểm tra vi phạm trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép chưa thật sự mạnh;
- Công tác giám sát, quan trắc tài nguyên nước mới tập trung được ở một số
hồ, sông, suối và khu vực có mức độ ô nhiễm cao như khu công nghiệp, khu khai
thác khoáng sản… mà chưa chú trọng tới các vùng sẽ có nguy cơ ô nhiễm như ở
vùng nông thôn chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh;
- Các lĩnh vực có liên quan đến Quản lý tài nguyên nước phối hợp chưa được chặt chẽ;
- Các tài liệu về khảo sát, điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn
Tỉnh còn chưa được đầy đủ và chi tiết;
- Chưa có số liệu về điều tra cơ bản, đánh giá số lượng, chất lượng tài
nguyên nước ở tỷ lệ lớn phục vụ cho việc quản lý cấp phép khai thác. Thiếu thông
tin, dữ liệu cụ thể ở một mức độ chi tiết phù hợp phục vụ công tác tham mưu chỉ
đạo điều hành. Các quy định về quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông, theo
hướng tổng hợp và bền vững cũng chưa được xây dựng và hình thành. Do đó, các
mô hình, các hoạt động quản lý lưu vực sông mới chỉ trên quan điểm thử nghiệm
hoặc lý thuyết. Việc lồng ghép, tổng hợp, thống nhất các hoạt động liên quan đến
65
quản lý các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nói chung với các hoạt động
quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông chưa được pháp quy hóa, gây khó khăn
khi triển khai.
- Thiếu cán bộ chuyên môn làm công tác Quản lý tài nguyên nước;
- Sự phối, kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bảo vệ tài
nguyên nước theo các kế hoạch và quy chế đã được triển khai song còn đạt hiệu quả
thấp, cấp chính quyền cơ sở (xã, huyện) chưa thực sự quan tâm đúng mức tới công
tác bảo vệ môi trường.
- Số hộ được sử dụng nước sạch ở nông thôn ngày càng tăng, song chưa đạt
được mục tiêu đề ra; sự tham gia bảo vệ môi trường của cộng đồng còn hạn chế,
thậm chí nhiều khu vực người dân còn thờ ơ với chất lượng môi trường và chưa có
ý thức giữ gìn.
- Công tác hỗ trợ thay đổi tập quán canh tác lạc hậu ảnh hưởng xấu tới tài
nguyên nước chưa được phát huy đúng mức; sản xuất nhỏ lẻ, chưa hợp lý, chưa hợp
vệ sinh vẫn còn phổ biến tại nhiều xã vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa.
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc ở tỉnh Quảng Ninh.
3.5.1. Các giải pháp về quản lý
3.5.1.1 Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước các cấp, ngành
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá TNN, ưu tiên những vùng đang và có
nguy cơ thiếu nước, những khu vực có nhu cầu khai thác nước tăng mạnh trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Thực hiện chương trình kiểm kê, đánh giá TNN theo định kỳ: kiểm kê hiện
trạng khai thác sử dụng nước.
-
ương.
-
66
.
- Xây dựng chương trình giám sát và báo cáo về tình hình khai thác sử dụng
TNN trên các khu vực thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.5.1.2.
-
-
-
.
3.5.1.3. Tăng cường công tác quản lý và cấp phép về tài nguyên nước
-
chưa đăng
-
-
-
trong vùng hạn chế, vùng cấm khai thác.
67
3.5.1.4. Tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan
- Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin, cơ chế trách nhiệm giữa các
cộng đồng ven sông với các hộ ngành khai thác sử dụng TNN và cơ quan quản lý
Nhà nước về TNN
- Tăng cường các hoạt động giám sát của các bên liên quan thông qua mạng
giám sát khai thác sử dụng TNN.
3.5.1.5.
-
- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong nhân dân: phát tờ rơi,
phát động phong trào và khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ
nguồn nước...
- Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm và các nguồn nước bị ô
nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi, giám sát
các hoạt động bảo vệ nguồn nước.
- Xây dựng các chương trình phổ biến kiến thức trong nhà trường: phát động
cuộc thi tìm hiểu, nâng cao nhận thức về các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; tổ
chức tham quan, dã ngoại đến các địa điểm ô nhiễm và các địa điểm làm tốt công
tác bảo vệ tài nguyên nước.
3.5.2.Các giải pháp bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên nƣớc
- Tăng cường các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên
nước, nâng hiệu quả khai thác nước của các công trình khai thác sử dụng nước đặc
biệt là các công trình thủy lợi và cấp nước tập trung.
- Nghiên cứu xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát khai thác
sử dụng tài nguyên nước trên các khu dùng nước, các sông suối chính, các hộ khai
thác sử dụng nước lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi, các khu công nghiệp… nhằm
phát hiện sớm các vi phạm trong khai thác tài nguyên nước đặc biệt các khu vực có
nguy cơ cạn kiệt nguồn nước.
68
- Xây dựng các công trình điều hòa nguồn nước mặt ở các khu vực có nguy
cơ thiếu nước trong tương lai: khu Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Vân Đồn,
Cẩm Phả, Hải Hà,… theo quyết định 4009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2009
và quyết định 3924/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Nâng cấp các hồ chứa nước đã có để nâng khả năng cấp nước cho khu vực
theo quyết định 4009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2009 và quyết định
3924/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường điều tra, thăm dò, đánh giá khả năng khai thác tài nguyên nước
dưới đất. Khoanh vùng bảo vệ miền cấp cho nước dưới đất cần được bảo vệ cao,
gồm các khu vực Đông Hạ Long - Cẩm Phả, vùng trung tâm và phía Bắc TP. Uông
Bí, vùng phía Bắc huyện Đông Triều.
- Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn thải. Các nguồn
nước thải trước khi xả vào nguồn nước phải được xử lý đạt quy chuẩn cho phép, đối
với khu vực ven bờ vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long đến năm 2020 100% các
nguồn nước thải được xử lý đạt quy chuẩn Việt Nam, đến năm 2025 được xử lý đạt
tiêu chuẩn Châu Âu.
+ Đối với nước và rác thải sinh hoạt: Triển khai chương trình 3R (Giảm - Tái
chế - Tái sử dụng rác) phân loại rác thải thành các loại rác tái chế được, không tái
chế được và rác hữu cơ; Lựa chọn phương án xử lý phù hợp với công nghệ xử lý
hiện đại thích hợp; Từng bước di chuyển các nhà dân nằm trong hành lang bảo vệ
công trình thủy lợi tránh đổ rác thải hoặc xây dựng các công trình vệ sinh trên bờ
kênh mương,...
+ Đối với nước thải nông nghiệp: Nâng cao nhận thức của nông dân trong kỹ
thuật bón phân hóa học, khuyến khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho
các loại phân bón hóa học thông thường; Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn
về cách sử dụng phân bón, cách tưới, tiêu và chăm sóc cây trồng cho nông dân; Hạn
chế chăn thả gia súc tự do và khuyến khích, trang bị phương tiện thu gom phân khi
chăn thả gia súc tự do; Cấm sử dụng phân tươi bón ruộng, khuyến khích xử lý chất
69
thải sinh hoạt và chăn nuôi bằng việc xây dựng các bể Biogas; Hạn chế xử dụng
nước thải cho tưới ruộng hoặc phải có biện pháp xử lý phù hợp.
+ Đối với nước thải công nghiệp: Các nhà máy có nghĩa vụ xử lý nước thải
đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường; Khuyến khích các
cơ sở sản xuất từng bước đổi mới máy móc, đưa vào các công nghệ tiên tiến dùng ít
nước; Bắt buộc các dự án khi trình phê duyệt phải thực hiện xong hạng mục đánh
giá tác động của việc phát triển dự án đến môi trường nói chung và môi trường
nước nói riêng; Các KCN phải được đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết
cấu hạ tầng hiện có và bảo đảm 100% các KCN đi vào hoạt động có các công trình
xử lý nước thải và diện tích cây xanh hợp lý.
+ Đối với nước thải y tế: Các cơ sở y tế cần được xử lý nước thải đảm bảo
quy chuẩn trước khi thải vào mạng lưới tiêu thoát chung.
- Xây dựng các đới phòng hộ vệ sinh cho các công trình đang khai thác nước
(giếng khoan, nguồn lộ); Trám lấp các giếng khoan không sử dụng.
- Trên các sông cần có lưu lượng khống chế để đảm bảo nước cho dòng chảy
môi trường bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, cần có sự giám sát theo dõi chặt chẽ để
duy trì được dòng chảy môi trường.
- Đảm bảo độ che phủ cây xanh tại các khu đô thị để duy trì, cân bằng nguồn
nước ngầm; hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất rừng ở thượng lưu nguồn nước các
sông nội tỉnh, sông liên tỉnh (đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt danh
mục), ở những nơi có độ dốc lớn, những khu vực đất danh cho không gian cảnh
quan sang đất xây dựng, đất sản xuất để đảm bảo duy trì nguồn nước và hạn chế xói mòn.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các hồ chứa và hành lang bảo vệ hồ chứa nước được
quy hoạch để cấp nước phục vụ sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh, đặc biệt là hồ Yên Lập, hồ Cao Vân, hồ Tràng Vinh, hồ Đoan Tĩnh.
- Tăng cường bảo vệ nguồn sinh thủy bằng cách duy trì và phát triển diện
tích rừng đầu nguồn. Nghiêm cấm khai thác rừng thuộc lưu vực các hồ chứa nước
quan trọng như hồ Yên Lập, hồ Cao Vân,... Đối với các nguồn nước bị cạn kiệt do
70
bồi lấp dòng sông như sông Sinh, sông Vàng Danh, sông Diễn Vọng, sông Mông
Dương,... cần rà soát và tiến hành nạo vét, khơi thông dòng chảy.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình bổ cập nước mặt cho nước dưới đất để
tăng cường khả năng đáp ứng của nguồn nước cho các hoạt động dân sinh, phát
triển kinh tế.
- Nghiêm cấm các hành vi xả thải, chôn lấp rác thải tại những khu vực được
quy hoạch khai thác nước dưới đất.
- Xây dựng mô hình ngân hàng dữ liệu chất lượng nước.
3.5.3. Giải pháp kỹ thuật
3.5.3.1.Xây dựng mạng lưới giám sát tài nguyên nước
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mạng lưới quan trắc tài nguyên nước
còn thưa nên việc đánh giá diễn biến tài nguyên nước, chất lượng nước còn rất hạn
chế do vậy tình hình quản lý khai thác, bảo vệ tài nguyên nước rất khó khăn.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 17 trạm thủy văn. Hầu hết các trạm này
được thành lập từ những năm 60 của thế kỷ trước và đã ngừng hoạt động. Tính đến
nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chỉ còn 3 trạm thủy văn đang hoạt động gồm:
Bình Liêu, Bến Triều, Đồn Sơn; trong đó chỉ có trạm Bình Liêu quan trắc lưu lượng nước.
Trong số 17 trạm thủy văn, chỉ có 5 trạm có số liệu quan trắc lưu lượng, còn
lại là các trạm ảnh hưởng triều chỉ quan trắc mực nước, không dùng để đánh giá trữ
lượng nguồn nước mặt. Số liệu quan trắc của các trạm đã ngừng hoạt động thường
bị gián đoạn, không liên tục nên việc tính toán trữ lượng chỉ mang tính chất tham
khảo do khu vực nghiên cứu có rất ít số liệu thủy văn.
Mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt trong tỉnh mới có 28 điểm quan
trắc của địa phương, phục vụ lập báo cáo môi trường tổng quan nên các điểm này
chỉ tập trung trên một số sông chính, nhiều sông suối chưa có điểm quan trắc chất
lượng nước.
Mạng lưới giám sát chất lượng nước bao gồm các điểm với các công trình
giám sát lấy mẫu theo định kỳ. Lấy mẫu và phân tích chất lượng nước phải theo các
tiêu chuẩn chung của quốc gia. Số liệu chất lượng nước được sử dụng để đánh giá
71
chất lượng nước các tầng chứa nước và nước mặt tại các sông, suối, phát hiện các
khu vực suy giảm chất lượng nước để có biện pháp quản lý, xử lý kịp thời.
Chính vì vậy, việc xây dựng mạng lưới giám sát chất lượng nước bao gồm
các công trình quan trắc tài nguyên nước (nước mặt và nước ngầm) là rất cần thiết
và cấp bách. Lắp đặt các thiết bị tự ghi bán tự động nhằm quan trắc, giám sát chất
lượng, trữ lượng nước mặt và nước dưới đất. Các dữ liệu quan trắc được sẽ làm căn
cứ để cảnh báo cho người dân về động thái biến đổi nước ngầm và ô nhiễm chất
lượng nước dưới đất, nước mặt đồng thời khuyến cáo cho các nhà Quản lý trong
công tác quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
3.5.3.2. Kiểm kê tài nguyên nước
Một trong những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên nước là công tác thống kê, kiểm kê hàng năm về tài
nguyên nước. Đây là công tác hết sức quan trọng trong công tác quản lý quy hoạch,
khai thác, phân phối, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
Trên cơ sở các dữ liệu hiện có về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, trong
thời gian tới cần tiếp tục điều tra, khảo sát, cập nhật các thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước phục vụ xây dựng ngân hàng dữ liệu về tài nguyên nước. Để triển khai
việc kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn trước mắt cần tập
trung tiến hành một số dự án sau:
- Điều tra bổ sung hiện trạng khai thác nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh,
cập nhật các dữ liệu hiện trạng vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước phục vụ quản lý
khai thác, sử dụng và cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Đánh giá trữ lượng nước dưới đất cho các khu vực khó khăn về nguồn nước
bảo đảm phát triển kinh tế, ổn định xã hội và quốc phòng an ninh.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng suy thoái số lượng và chất lượng, khả năng tự
bảo vệ của nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Khoanh vùng nước dưới đất cần được
bảo vệ chặt chẽ và xác định các yêu cầu cần được bảo vệ cho từng vùng cụ thể.
72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Quảng Ninh hiện đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa - Đô thị hóa mạnh
mẽ, cùng với những thành quả về phát triển kinh tế, công tác bảo vệ môi trường của
tỉnh cũng đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển này cũng đã làm tác động gây suy thoái các nguồn tài nguyên và môi trường
nói chung, các nguồn nước mặt cũng đã bị ô nhiễm cục bộ do tác động của quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Trong đó cần chú ý là các thông số về TSS, độ đục, dầu
mỡ, và một số nguyên tố kim loại nặng. Xu hướng tích lũy cao các yếu tố này trong
nước mặt đã có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây.
Nhìn chung nước ở thượng nguồn sông suối có chất lượng tương đối tốt,
nhưng ở phía hạ lưu thường bị ô nhiễm cục bộ. Sự biến động của các chất ô nhiễm
trong nước có sự biến động khá rõ rệt theo các mùa trong năm. Về mùa mưa, do
tổng lượng nước tăng lên, quá trình pha loãng đã làm cho nồng độ các chất trong
nước giảm đi, ngược lại trong mùa khô lại có xu hướng tăng cao. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy mức độ ô nhiễm giảm dần từ đầu nguồn tới cuối nguồn. Song sự
ô nhiễm gia tăng tại một số đoạn sông giữa và cuối nguồn là do sông tiếp tục nhận
nước thải. Đặc biệt là ở những khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động công
nghiệp khai thác than và một số khu vực có quá trình hoạt động sản xuất nông
nghiệp và dân sinh.
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nước mặt ở Quảng Ninh là do các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của con người, đặc biệt là do một lượng lớn nước thải từ
các quá trình sản xuất và sinh hoạt được xả thải trực tiếp vào các nguồn nước tự
nhiên mà không được xử lý. Suối Moong Cọc 6, Suối Lộ Phong, Sông Mông
Dương, hồ Nội Hoàng đã bị ô nhiễm khá nặng chủ yếu là do nhận nước thải từ các
khu dân cư, các nhà máy, bệnh viện, làng nghề trên địa bàn tỉnh. Điều đáng chú ý là
hầu hết các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất đều chưa có hệ thống xử lý chất thải theo
đúng quy trình, ý thức trách nhiệm của người dân về việc bảo vệ môi trường còn kém.
73
Để tăng cường công tác quản lý và bảo vệ các nguồn nước mặt ở Quảng
Ninh cần thiết phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp từ chính sách thể chế,
khoa học kỹ thuật đến tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng để mỗi
người dân cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe và cuộc sống
của chính mình. Bên cạnh đó cần thiết phải có các giải pháp xử lý các nguồn nước
thải, ngăn chặn sự xả thải trực tiếp các nước thải gây ô nhiễm nước mặt.
KIẾN NGHỊ
Từ những vấn đề trên, đề tài đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và bảo vệ tài nguyên nước mặt hướng tới phát triển bền vững:
+ Tỉnh Quảng Ninh cần tăng cường hoạt động của Trung tâm quan trắc môi
trường, Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh. Thiết lập một số trạm quan trắc môi trường
nước mặt tại các thủy vực lớn trên địa bàn tỉnh. Cần tiến hành khảo sát, quan trắc,
phân tích chất lượng nguồn nước mặt với quy mô và tần suất lớn hơn để có số liệu
đầy đủ phục vụ việc đánh giá chính xác hơn mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt của tỉnh.
+ Thực hiện các dự án cải tạo chất lượng nước tại các sông lớn trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh để hạn chế các tác động xấu của ô nhiễm nước đối với con người
và sinh vật sống quanh lưu vực sông.
+ Tăng cường quản lý bảo vệ tài nguyên nước theo từng lưu vực kết hợp với
ranh giới hành chính để công tác quản lý có hiệu quả hơn. Đối với các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các Bộ, ngành trung ương hỗ trợ cho các cơ sở được vay vốn ưu đãi từ nguồn
Quỹ bảo vệ môi trường để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
+ Tăng cường các hình thức tham gia, hỗ trợ trực tiếp của cộng đồng dân cư
quanh các thủy vực cho các cơ quan quản lý môi trường trong việc giảm thiểu ô
nhiễm và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước mặt.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo môi trường Quốc gia Việt Nam:
Tổng quan môi trường Việt Nam, Hà Nội, 115 tr.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Quản lý tổng hợp lưu vực sông theo hướng phát
triển bền vững ở Việt Nam, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 83 tr.
3. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2008), Dự án đánh giá ngành nước, Hà Nội.
4. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2006), Tuyển chọn các Văn bản quy phạm pháp
luật về Tài nguyên nước, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
5. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2011), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.
6. Các kết quả điều tra khảo sát do Liên đoàn quy hoạch và điều tra tài nguyên
nước miền Bắc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Lê Đức (Chủ biên) (2004), Một số phương pháp phân tích môi trường, NXB
ĐHQGHN, Hà Nội, 215 tr.
9. Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Hoài (2013), Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
Khóa luận Kỹ sư ngành Quản lý môi trường, Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí
Minh, Hà Nội, 93 tr.
11. Bùi Công Quang (2011), Quản lý lưu vực sông ở Việt Nam, Bài giảng cho lớp
sau đại học về: “Tiếp cận sinh thái học trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát
triển bền vững”, Trung tâm NC TN&MT, ĐHQGHN, Hà Nội.
12. Võ Quý, Võ Thanh Sơn (2008), Phát triển bền vững với những vấn đề môi trường
toàn cầu và Việt Nam, Tài liệu giảng dạy cho khóa Bồi dưỡng sau đại học “Tiếp cận sinh
thái học trong Quản lý Tài nguyên thiên nhiên và Phát triển bền vững” và Chương trình
75
thạc sĩ về “Môi trường trong Phát triển bền vững”, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 152 tr.
13. Trần Trí Trung (2008), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước, Giáo trình cho lớp
sau đại học về: “Tiếp cận sinh thái học trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát
triển bền vững”, Trung tâm NC TN&MT, ĐHQGHN, Hà Nội.
14. Ngô Đình Tuấn (1996), Quản lý lưu vực, Giáo trình cho lớp sau đại học về:
“Tiếp cận sinh thái học với việc phát triển, quản lý tài nguyên và đánh giá tác động
môi trường”, Trung tâm NC TN&MT, ĐHQGHN, Hà Nội.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2010), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh 5 năm giai đoạn 2006-2010, 225tr.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo quy hoạch tài nguyên
nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010- 2020 và định hướng đến năm 2030.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2010), Báo cáo Xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh.
18. Tài liệu khí tượng, thủy văn các trạm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thuộc mạng
lưới khí tượng thủy văn Quốc gia.
19. Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ninh (2011,2012,2013), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh.
20. UBND tỉnh Quảng Ninh (2003), Đánh giá tải lượng ô nhiễm bồi lắng và ô
nhiễm môi trường nước trên lưu vực vịnh Cửa Lục.
21. UBND tỉnh Quảng Ninh (2004), Đề án Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010.
22. UBND tỉnh Quảng Ninh (2004), Quy hoạch bảo vệ phát triển tài nguyên nước
các lưu vực sông ven biển Quảng Ninh.
23. UBND tỉnh Quảng Ninh (2009), Quy hoạch bảo vệ môi trường tổng thể tỉnh
Quảng Ninh và một số vùng trọng điểm đến năm 2020.
24. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 tầm nhìn 2020.
25. http://www.quangninh.gov.vn
76
PHỤ LỤC
Phụ lục I. Tính toán tiềm năng nƣớc mặt
lựa chọn mô hình
NAM để tính toán khôi phục dòng chảy cho từng khu vực. Dự án đã sử dụng số liệu
của các trạm khí tượng liên quan và sử dụng phương pháp đa giác Theissen tính
toán trọng số các trạm mưa để tính toán khôi phục dòng chảy cho từng lưu vực bộ
phận. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình MIKE NAM và chỉ tiêu NASH
trong Phụ lục 1.2. Qua đó, ta nhận thấy kết quả hiệu chỉnh và kiểm định đạt yêu cầu
tính toán. Các trạm tính toán đều có chỉ số NASH trên 0,7 cả trong quá trình hiệu
chỉnh và kiểm định. Các thông số trong mô hình được thể hiện chi tiết trong Phụ lục 1.1.
Phụ lục 1. 1. Bộ thông số mô hình MIKE NAM tại các trạm trong vùng tính toán
Trạm Bộ thông số
Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 TOF TIF TG CKBF
Bằng Cả 10,10 100 0,99 800,00 20,80 0,06 0,30 0,05 2000
Bình Liêu 12,00 124 0,77 382,90 18,20 0,18 0,30 0,02 1365
Dương Huy 10,10 104 0,99 497,90 15,50 0,06 0,48 0,07 1379
Tín Cóong 14,20 104 1,00 229,90 15,90 0,10 0,20 0,84 2101
Phụ lục 1. 2. Chỉ tiêu NASH hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
TT Trạm NASH hiệu chỉnh NASH kiểm định
1 Bằng Cả 0,75 0,72
2 Bình Liêu 0,72 0,71
3 Dương Huy 0,73 0,70
4 Tín Cóong 0,75 0,71
Hiệu chỉnh Bằng Cả
Kiểm định Bằng Cả
77
Phụ lục 1. 3. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định trạm Bằng Cả
Hiệu chỉnh Bình Liêu
Kiểm định Bình Liêu
Phụ lục 1. 4. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định trạm Bình Liêu
Hiệu chỉnh Dương Huy
Kiểm định Dương Huy
Phụ lục 1. 5. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định trạm Dƣơng Huy
Hiệu chỉnh Tín Coóng
Kiểm định Tín Coóng
Phụ lục 1. 6. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định trạm Tín Cóong
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, mạng lưới sông ngòi, đặc điểm tài nguyên nước mưa
từng khu vực, sử dụng phương pháp lưu vực tương tự để tạo chuỗi số liệu trong đánh giá
tài nguyên nước mặt cho từng tiểu lưu vực bộ phận. Mỗi tiểu lưu vực sử dụng bộ thông số
của lưu vực tương tự và số liệu mưa của các trạm mưa ảnh hưởng. STT Tiểu lƣu vực Diện tích (km
2) Lƣu vực tƣơng tự Trạm mƣa
1 Khu Đông Triều 396,6 Bằng Cả Đông Triều
2 Khu Uông Bí 255,9 Bằng Cả Uông Bí
3 Khu Quảng Yên 313,4 Bằng Cả Yên Hưng
4 Khu Yên Lập 166,8 Bằng Cả Yên Lập
5 Khu Tây Hạ Long - Hoành Bồ 668,5 Diễn Vọng Hoành Bồ
6 Khu Đông Hạ Long - Cẩm Phả 618,9 Diễn Vọng Bãi Cháy, Cửa Ông
7 Khu Vân Đồn 304,5 Diễn Vọng Cửa Ông
8 Khu Ba Chẽ 605,6 Bình Liêu Ba Chẽ
9 Khu Bình Liêu 550,0 Bình Liêu Tiên Yên
10 Khu Phố Cũ 256,9 Bình Liêu Tiên Yên
11 Khu Tiên Yên 311,6 Bình Liêu Tiên Yên
12 Khu Đầm Hà 309,3 Tìn Coóng Đầm Hà
13 Khu Hải Hà 487,0 Tìn Coóng Quảng Hà
14 Khu Móng Cái 467,6 Tìn Coóng Móng Cái
Phụ lục 2: Các kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc nƣớc mặt trên địa bàn Tỉnh năm 2013
Bảng 2.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn Tỉnh mùa khô năm 2013
T
T
Vị trí quan trắc
Ký
hiệu
Thông số
pH
Nhiệt
độ
(0C)
DO
mg/l COD
mg/l BOD5
mg/l TSS
mg/l As
mg/l Cd
mg/l Pb
mg/l Hg
mg/l
Colifo
rm
MPN/
100ml
Tổng
dầu,
mỡ mg/l
1 Sông Vàng Danh - Đập Lán
Tháp W12 6,56 22,1 6,33 5,2 2,35 9 0,00412 <0,0005 0,0445
0,0000
7 12 0,012
2 Suối 12 khe W13 6,81 21,8 6,31 5,1 1,32 7 - - - - 6 0,002
3 Đập Đồng Ho W17 7,23 22,1 5,87 5,7 3,73 7 - - - - 0 0,006
4 Hồ Yên Lập W19 7,12 18,4 5,67 6,5 2,65 7 - - - - 3 0,065
5 Đập Cao Vân W40 6,67 20,1 6,02 8,80 4,12 10 <4.10-5
<0,0005 0,0012 <3.10-5
20 <0,001
6 Suối Bình Liêu W55 6,85 20,8 5,83 20,5 14,5 15 - - - - 250 0,012
7 Suối Hoành Mô W54 6,91 20,9 5,93 19,5 13,25 16 - - - - 280 0,018
8 Đập Yên Hàn - xã Quảng Tân,
huyện Đầm Hà
W57 7,01 20,9 6,08 15,3 10,32 28 - - - - 14 0,002
9 Sông Cầm W02 7,12 21,5 6,12 17 6,07 32 - - - - 9 0,021
10 Hồ Nội Hoàng W05 4,51 22,3 5,11 12,5 6,52 13 0,00576 0,0021 0,0373 <3.10
-5 15 0,019
11 Hồ Yên Trung W06 6,82 22,1 5,93 6,2 3,12 11 - - - - 8 0,002
12 Sông Sinh W07 7,65 22,7 6,23 12,3 8,36 25 - - - - 31 0,092
13 Sông Uông W10 7,77 23,8 6,35 10,2 7,35 35 0,00006 <0,0005 0,0031 <3.10
-5 12 0,054
14 Hồ Tràng Vinh W60 7,06 22,3 5,63 10,3 7,35 11 - - - - 13 <0,001
15 Hồ Quất Đông W62 7,13 22,2 5,58 12,8 8,36 21 - - - - 15 0,098
16 Sông Chanh - cầu W15 7,78 22,5 6,42 6,7 3,51 15 - - - - 23 0,009
17 Sông Trới - cửa sông W18 7,77 22,8 6,35 18,7 1,01 28 - - - - 1 0,404
18 Suối Lộ Phong W44 6,91 22,9 5,12 10 5,57 123 - - - - 60 0,039
19 Suối Moong Cọc 6 W44 6,18 20,2 4,12 26,5 5,69 171 - - - - 25 0,049
20 Sông Mông Dương - ngầm W46 5,83 20,9 4,82 72,30 53,21 352 0,00195 <0,0005 0,0257 <3.10-5
550 0,351
21 Sông Ba Chẽ - cầu Ba Chẽ 1 W51 7,85 21,4 6,52 18,30 12,78 35 - - - - 30 0,053
22 Sông Ba Chẽ - Cầu Ba Chẽ 2 W52 7,12 21,5 5,96 21,30 15,36 31 - - - - 50 0,057
23 Sông Tiên Yên - điểm hợp lưu
với sông Phố Cũ
W53 6,82 22,7 6,15 23,5 16,58 51 - - - - 320 0,753
24 Sông Đầm Hà - cầu Đầm Hà W56 6,94 21,6 5,98 20,5 16,21 51 - - - - 80 0,041
25 Sông Hà Cối - cầu Hà Cối W58 7,32 21,1 6,13 18,1 11,36 31 - - - - 18 0,081
26 Sông Ka Long - cảng thuộc
phường Ninh Dương
W64 7,23 22,5 5,36 15,3 10,25 31 0,00081 0,0051 0,0351 <3.10
-5 86 0,146
27 Sông Ka Long - Cầu Ka Long W65 7,18 22,4 5,27 18,30 11,58 37 0,00074 0,0039 0,0257 <3.10-5
120 0,187
28 Ngã 3 sông Ka Long - Bắc
Luân
W66 6,91 22,5 5,42 34,80 18,37 60 0,00077 0,0027 0,0378 <3.10
-5 450 0,289
QCVN 08: 2008/ BTNMT (A2) 6-8,5 . > 5 15 6 30 0,02 0,005 0,02 0,001 5000 0,02
QCVN 08: 2008/ BTNMT (B1) 5,5-9 . > 4 30 15 50 0,05 0,01 0,05 0,001 7500 0,1
Ghi chú:
- QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích
sử dụng như loại B1, B2.
- B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi, hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng
như loại B2.
- Dấu “-”: thông số không phân tích
Bảng 2.2. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn Tỉnh mùa mƣa năm 2013
T
T
Vị trí quan trắc
Ký
hiệu
Thông số
pH
Nhiệt
độ
(0C)
DO
mg/l COD
mg/l BOD5
mg/l TSS
mg/l As
mg/l Cd
mg/l Pb
mg/l Hg
mg/l
Coliform
MPN/100
ml
Tổng
dầu,
mỡ mg/l
1 Sông Vàng Danh - Đập Lán
Tháp W12 7,52 31,6 6,47 9,2 4,78 14 0,00549 <0,0007 0,0173 <3.10
-5 10 0,015
2 Suối 12 khe W13 6,72 31,5 6,19 7,3 3,78 9 - - - - 0 0,003
3 Đập Đồng Ho W17 7,42 30,7 6,15 9,2 4,72 10 - - - - 0 0,009
4 Hồ Yên Lập W19 7,85 31,6 6,34 10,1 6,53 11 - - - - 0 0,061
5 Đập Cao Vân W40 6,66 30,2 6,11 8,15 4,05 9 <4.10-5
<0,0007 0,0009 <3.10-5
0 <0,001
6 Suối Bình Liêu W55 6,84 28,5 5,84 18,5 12,4 12 - - - - 10 0,018
7 Suối Hoành Mô W54 6,91 29,4 6,02 20,7 14,02 13 - - - - 250 0,001
8 Đập Yên Hàn - xã Quảng
Tân, huyện Đầm Hà
W57 7,03 29,6 6,34 19,1 14,65 22 - - - - 0 0,005
9 Sông Cầm W02 7,23 29,1 6,13 11,1 5,43 29 - - - - 60 0,025
10 Hồ Nội Hoàng W05 3,4 30,4 5,3 8,5 4,24 17 0,00431 <0,0007 0,0151 <3.10
-5 0 0,018
11 Hồ Yên Trung W06 6,91 31,5 6,17 11,5 6,61 13 - - - - 0 0,004
12 Sông Sinh W07 6,9 28,5 6,3 20,5 15,63 22 - - - - 0 0,091
13 Sông Uông W10 7,52 32,1 6,38 14,2 10,2 32 0,0425 <0,0007 0,0472 <3.10
-5 30 0,058
14 Hồ Tràng Vinh W60 6,91 31,4 6,38 11,8 5,26 15 - - - - 10 0,004
15 Hồ Quất Đông W62 7,04 31,2 5,94 11,6 6,42 17 - - - - 20 0,001
16 Sông Chanh - cầu W15 7,78 32,5 6,52 6,9 3,46 14 - - - - 0 0,012
17 Sông Trới - cửa sông W18 7,72 31,4 6,46 24,6 16,8 31 - - - - 10 0,011
18 Suối Lộ Phong W44 6,82 28,3 4,87 16,3 9,43 135 - - - - 200 0,043
19 Suối Moong Cọc 6 W44 6,24 28,4 5,82 21,7 14,57 265 - - - - 40 0,054
20 Sông Mông Dương - ngầm W46 5,94 29,4 5,03 59,30 38,6 287 0,0028 <0,0007 0,1174 <3.10-5
20 0,372
21 Sông Ba Chẽ - cầu Ba Chẽ 1 W51 7,82 29,4 6,58 19,80 12,74 32 - - - - 0 0,016
22 Sông Ba Chẽ - Cầu Ba Chẽ
2 W52 7,12 29,4 6,37 17,60 11,35 26 - - - - 10 0,012
23 Sông Tiên Yên - điểm hợp
lưu với sông Phố Cũ
W53 6,84 29,4 6,23 15,9 8,83 45 - - - - 0 0,005
24 Sông Đầm Hà - cầu Đầm Hà W56 7,05 30,1 6,12 21,0 16,51 40 - - - - 10 0,046
25 Sông Hà Cối - cầu Hà Cối W58 7,38 29,5 6,11 23,7 13,42 29 - - - - 20 0,073
26 Sông Ka Long - cảng thuộc
phường Ninh Dương
W64 7,24 28,9 6,04 29,7 20,1 28 0,00073 <0,0007 0,0536 <3.10
-5 30 0,164
27 Sông Ka Long - Cầu Ka
Long
W65 7,24 30,2 5,29 25,10 19,74 42 0,00084 <0,0007 0,0315 <3.10
-5 20 0,176
28 Ngã 3 sông Ka Long - Bắc
Luân
W66 6,82 28,4 5,64 23,70 15,47 65 0,00056 <0,0007 0,0354 <3.10
-5 10 0,163
QCVN 08: 2008/ BTNMT (A2) 6-8,5 . > 5 15 6 30 0,02 0,005 0,02 0,001 5000 0,02
QCVN 08: 2008/ BTNMT (B1) 5,5-9 . > 4 30 15 50 0,05 0,01 0,05 0,001 7500 0,1
Ghi chú:
- QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích
sử dụng như loại B1, B2.
- B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi, hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng
như loại B2.
- Dấu “-”: thông số không phân tích.
Phụ lục 3: Một số hình ảnh về môi trƣờng nƣớc mặt tỉnh Quảng Ninh và quá trình thực địa, lấy mẫu nƣớc mặt trên địa bàn Tỉnh
Hình 1: Một đoạn sông Mông Dƣơng bị bồi lắng
Hình 2: Cửa xả nƣớc thải chƣa qua xử lý của Công ty
thuỷ sản Quảng Ninh
Hình 3: Lấy mẫu nƣớc mặt hồ Yên Lập
Hình 4: Lấy mẫu nƣớc tại sông Trới