luận văn tốt nghiệm
DESCRIPTION
Ếch nhái bò sátTRANSCRIPT
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình khoá học, cùng với sự nhất trí của trường Đại
học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái vườn
quốc gia Pù Mát". Luận văn được thực hiện từ ngày 18/02/2008 đến ngày
25/04/2008.
Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.
Đỗ Quang Huy, chủ nhiệm bộ môn Động vật rừng, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường. Cảm
ơn các cán bộ, công nhân viên chức VQG Pù Mát đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này tại địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực và kinh nghiệm bản thân
còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong được sự chỉ bảo từ phía thầy cô giáo và sự đóng
góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà tây, ngày 09 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Vinh
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên động vật rừng Việt Nam không những phong phú và đa dạng
mà còn có tính đặc hữu cao. Đây là tiềm năng thực sự góp phần làm nền tảng
cho chiến lược bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng sinh học Việt Nam.
Động vật trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở nước ta đã từng là nguồn
cung cấp thực phẩm, nguồn dược liệu độc đáo mà nhân dân sử dụng từ thế hệ
này đến thế hệ khác. Nhiều sản phẩm từ động vật rừng được sử dụng làm nguyên
liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ được ưa thích
trên thị trường. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa
học nhằm tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý học, phục vụ cho
việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt đó là ngân
hàng gen vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là nguồn
gốc của các loài động vật chăn nuôi trong gia đình hiện nay. Động vật rừng còn
có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái.
Bò sát, Ếch nhái cũng là nguồn tài nguyên động vật có giá trị cao bên cạnh
các tài nguyên thú, chim và cá. Trong các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh
thái nhân văn ở mọi miền của nước ta, nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái có vai
trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống đối với các cộng đồng.
Trong cuộc sống hàng ngày Bò sát, Ếch nhái là đội quân cần mẫn giúp con
người tiêu diệt các loài côn trùng gây hại cho nông - lâm nghiệp và tiêu diệt
những vật chủ trung gian mang mầm bệnh lây truyền cho con người và gia súc.
Nhiều loài Bò sát, Ếch nhái là nguồn thực phẩm có giá trị và ưa thích của nhân
dân ta như: các loài Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch nhái,...Nhiều loài còn là nguyên liệu
để bào chế các loại thuốc quý hiếm phục vụ cho đời sống con người (Trần Kiên,
1
1981). Trong các phòng thí nghiệm Bò sát, Ếch nhái còn được dùng như một đối
tượng nghiên cứu.
Vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung
và nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nhiều
loài đã trở nên rất hiếm, thậm chí một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng. Nguyên nhân chủ yếu là do nạn khai thác rừng bừa bãi dẫn đến diện tích
rừng tự nhiên bị suy giảm mạnh làm cho một số loài mất sinh cảnh sống. Cùng
với đó là nạn săn bắn động vật rừng gia tăng và công tác quản lý chưa có hiệu
quả.
Nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và các tài nguyên đa dạng sinh học, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực.
Bên cạnh những văn bản pháp luật, đến nay chúng ta đã xây dựng được một hệ
thống rừng đặc dụng do các cấp từ địa phương đến Trung ương quản lý và bước
đầu đã đạt được kết quả rất khả quan. Để làm cơ sở cho công tác bảo vệ tài
nguyên, góp phần vào công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên động vật rừng,
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn Động vật rừng và trong khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, đặc biệt thầy giáo ThS. Đỗ Quang Huy
tôi tiến hành làm đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái
vườn quốc gia Pù mát".
Mục tiêu của đề tài: nhằm đánh giá thành phần loài Bò sát, Ếch nhái của
khu vực, đánh giá tính đa dạng sinh học, xác định mật độ, sự phân bố của các
loài theo sinh cảnh và đai cao, xác định được giá trị tài nguyên, công tác tổ chức
quản lý từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý bảo vệ và kinh doanh rừng
một cách hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra sự phát triển bền vững.
2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Lược sử nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam
Nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam bắt đầu từ khi Morice (1875)
lập nên danh sách các loài Bò sát, Ếch nhái thu được mẫu ở Nam Bộ mở đầu cho
các công trình nghiên cứu khoa học về nhóm động vật này ở nước ta vào thế kỷ
19. Những nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái tiếp theo ở Bắc Bộ có J. Anderson
(1878), ở Nam Bộ có J. Tirant (1885), G. Boulenger (1890), Flower (1896). Tuy
nhiên các nghiên cứu ở thời kỳ này được các tác giả nước ngoài tiến hành chủ
yếu điều tra khu hệ Bò sát, Ếch nhái, xây dựng danh lục Bò sát, Ếch nhái các
vùng: Tirant (1985), Boulenger (1903), Smith (1921, 1923, 1924). Trong đó
đáng chú ý là các công trình của Bourret R. và các cộng sự trong khoảng thời
gian từ 1924 đến 1944 đã thống kê, mô tả được 177 loài và loài phụ Thằn lằn,
245 loài và loài phụ Rắn, 44 loài và loài phụ Rùa trên toàn Đông Dương, trong
đó có nhiều loài của miền Bắc Việt Nam (Bourret R. 1936, 1941, 1942). Đáng
chú ý là những công trình nghiên cứu của Bourret R có nói nhiều đến Bò sát,
Ếch nhái Bắc Trung Bộ. Ông công bố và bổ sung nhiều loài cho danh lục Bò sát,
Ếch nhái (Bourret R. 1934, 1937, 1939, 1940, 1943).
Từ năm 1954, nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam mới được
tiến hành ở Miền Bắc. Đào Văn Tiến (1960) nghiên cứu khu hệ động vật có
xương sống ở Vĩnh Linh đã thống kê được nhóm Bò sát, Ếch nhái có 12 loài.
Năm 1977, nghiên cứu xây dựng các đặc điểm định loại, khoá định loại Ếch nhái
Việt Nam và công bố 87 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ 12 họ. Năm 1979, nghiên cứu
xây dựng khoá định loại thằn lằn Việt Nam và thống kê 77 loài thằn lằn trong đó
có 6 loài lần đầu tiên phát hiện ở Việt Nam. Năm 1981-1982, nghiên cứu các đặc
điểm phân loại, xây dựng khoá định loại và đã xác định ở Việt Nam có 167 loài
rắn thuộc 9 họ 69 giống.
3
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) nghiên cứu Bò sát, Ếch
nhái từ năm 1956 - 1975 trên toàn Miền Bắc thống kê được 159 loài bò sát thuộc
2 bộ, 19 họ và 69 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ, 9 họ.
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1985) báo cáo danh lục khu
hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam gồm 160 loài Bò sát và 90 loài Ếch nhái. Các tác
giả còn phân tích sự phân bố địa lý, theo sinh cảnh và ý nghĩa kinh tế của các
loài.
Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra thống kê danh lục Bò sát, Ếch nhái ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài Bò sát xếp trong 59 giống 17 họ và 34 loài
Ếch nhái của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung cho danh lục Bò sát, Ếch nhái
Bắc Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Bên cạnh đó
tác giả còn phân tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ với các khu
phân bố Bò sát, Ếch nhái trong nước. Năm 1998, tác giả đã bổ sung 12 loài cho
khu hệ Bò sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống, 1 loài cho khu hệ Bò
sát, Ếch nhái Việt Nam.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) công bố danh lục Bò sát, Ếch nhái
Việt Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài Ếch nhái.
Nhiều công trình đã được công bố nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái
ở những địa phương, các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn như: Lê Nguyên
Ngật, Nguyễn Văn Sáng (1996) nghiên cứu ở Vườn quốc gia Cúc Phương có 17
loài Ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 42 loài Bò sát thuộc 12 họ 2 bộ.
Công tác nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái của nước ta đang tiếp tục trên
nhiều lĩnh vực như nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hình thái phân loại,
phân bố địa lý và sinh thái học Ếch nhái bò sát ...
2.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát
Nghiên cứu đa dạng sinh học ở khu vực Vườn quốc gia Pù Mát đang còn
ít được khảo sát. Năm 1992, khảo sát về khu hệ động vật đã được tiến hành để
4
làm cơ sở cho việc xây dựng dự án khả thi Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát. Kết
quả đợt điều tra này, bước đầu đã xác định được 64 loài thú, 137 loài chim, 25
loài bò sát, 15 loài Ếch nhái.
Năm 1998-1999, chương trình “Điều tra đa dạng sinh học toàn diện VQG
Pù Mát” do tổ chức Động thực vật thế giới (FFI) tiến hành với sự tham gia của
Bryan Stuart, Hoàng Xuân Quang đã khảo sát khu hệ Bò sát, Ếch nhái, kết qủa
thu được gồm 23 loài Ếch nhái, 48 loài bò sát.
Năm 2000, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang và Nguyễn Quảng
Trường. Điều tra nghiên cứu khu hệ Rùa tại khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Mát
gồm 14 loài.
Năm 2003-2004, chương trình "Điều tra và đánh giá nhanh tính đa dạng
sinh học tại Vườn quốc gia Pù Mát" do tổ chức Động thực vật thế giới (FFI) tiến
hành. Đã điều tra đánh giá đa dạng sinh học khu hệ Ếch nhái và thu được kết qủa
khu hệ lương cư VQG Pù Mát gồm 33 loài.
Luận văn tốt nghiệp của Chu Văn Đại (2006) đã thống kê được 50 loài Bò
sát thuộc 15 họ, 2 bộ. Nguyễn Văn Hào (2006) đã thống kê được 29 loài Ếch
nhái thuộc 6 họ, 1 bộ.
Những kết quả điều tra trên cho thấy VQG Pù Mát có một khu hệ Bò sát,
Ếch nhái đa dạng và đặc trưng cho vùng núi phía Bắc dãy Trường Sơn.
Theo thông tin hiện thời về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Bắc Trường Sơn công
bố ở trên thì mới chỉ khoảng 70-80% loài Bò sát, 60-70% loài Ếch nhái phân bố
trong VQG Pù Mát. Hy vọng số còn lại sẽ được các nhà khoa học điều tra trong
thời gian tới.
5
Phần 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
VQG Pù Mát nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh
khoảng 160km theo đường quốc lộ, toạ độ địa lý của vườn:
18046' 19012' Vĩ độ Bắc.
104024' 104056' Kinh độ Đông.
Ranh giới của vườn: phía Nam có chung 61km với đường biên giới Lào.
Phía Tây giáp với xã Tam Hợp, Tam Định, Tam Quang (huyện Tương
Dương).
Phía Bắc giáp với xã Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn (huyện Con
Cuông).
Phía Đông giáp với các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (huyện Anh Sơn).
3.1.2. Diện tích
Toàn bộ diện tích VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh
Sơn, Con Cuông và Tương Dương tỉnh Nghệ An. Diện tích vùng lõi 94.275ha
(sau hiệu chỉnh năm 1999) và vùng đệm khoảng 100.000ha nằm trên diện tích 16
xã.
Huyện Tương Dương gồm 4 xã: Tam Hợp, Tam Định, Tam Quang, Tam
Hoá.
Huyện Con Cuông gồm 7 xã: Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn,
Yên Khê, Bồng Khê, Chi khê.
Huyện Anh Sơn gồm 5 xã: Phúc Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Cẩm Sơn,
Đỉnh Sơn.
3.1.3. Địa hình - địa mạo
6
Khu vực có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh. Các đỉnh dông phụ có độ
dốc lớn, độ cao trung bình từ 800 1000m, địa hình hiểm trở. Phía Tây Nam
của VQG là nơi có địa hình tương đối bằng, thấp và là nơi sinh sống trước đây
cũng như hiện nay của một số cộng đồng người dân tộc. Ở đó nhiều hoạt động
sản xuất nông lâm nghiệp đã và đang diễn ra. Nằm trong khu vực còn có khoảng
7.057ha núi đá sỏi và phần lớn diện tích nằm ở vùng đệm của VQG, chỉ có
khoảng 150ha nằm trong vùng lõi.
3.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng
- Đất đai
VQG Pù Mát nằm trên dãy Trường Sơn Bắc, quá trình kiến tạo địa chất
được hình thành qua các kỷ Palezoi, Đề vôn, Các bon, Pecmi, Tri at...đến
Mioxen cho tới ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển của dãy Trường Sơn thì
chu kỳ tạo núi Hecxinin, địa hình luôn bị ngoại lực tác động mạnh mẽ tạo nên 4
dạng địa mạo chủ yếu sau:
+ Núi cao trung bình: Nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên
2000m. (Phulaileng cao 2711m, Rào cỏ cao 2286m), địa hình vùng này rất hiểm
trở, đi lại cực kỳ khó khăn.
+ Kiểu núi thấp và đồi cao: Kiểu này chiếm phần lớn diện tích của miền
và có độ cao từ 1000m trở xuống, cấu trúc tương đối phức tạp, được cấu tạo bởi
các trầm tích, biến chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.
+ Thung lũng kiến tạo, xâm thực: Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ
nhưng lại thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, độ cao thấp hơn gồm thung lũng
các sông suối khe Thời, khe Choang, khe Khặng (sông Giăng) và bờ phải sông
Cả.
+ Các khối đá vôi nhỏ: Kiểu này phân tán dạng khối, uốn nếp có quá trình
karst trẻ và phân bố hữu ngạn sông Cả ở độ cao 200 - 300m. Cấu tạo phân phiến
dày, màu xám đồng nhất và tinh khiết.
7
- Thổ nhưỡng
Các loại đất trong vùng đã xác định:
+ Đất feralit mùn trên núi trung bình (PH), chiếm 17.7%, phân bố từ độ
cao 800 -1000m dọc biên giới Việt Lào.
+ Đất feralit đỏ vàng vùng đồi và núi thấp (F), chiếm 77.6%, phân bố phía
Bắc và Đông Bắc VQG.
+ Đất dốc tụ và đất phù sa D, P chiếm 4.7%, phân bố thành giải nhỏ xen
kẽ nhau bên hữu ngạn sông Cả.
+ Núi đá vôi (K2) chiếm 3.6% phân bố thành giải nhỏ xen kẽ nhau bên hữu
ngạn sông Cả.
3.1.5. Khí hậu thuỷ văn
VQG Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, do chịu ảnh hưởng của
dãy Trường Sơn đến hoàn lưu khí quyển nên khí hậu ở đây có sự phân hoá và
khác biệt lớn trong khu vực.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 240C, tổng nhiệt năng từ 8500 - 87000C.
+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau do chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 20 0C và
nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 180C (tháng giêng).
+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất
khô nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình mùa
hè lên trên 250C, nóng nhất vào tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 290C. Nhiệt
độ tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42.70C ở Tương Dương vào tháng 4 và
5, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dưới 30%.
- Chế độ mưa ẩm:
Vùng nghiên cứu có lượng mưa ít đến trung bình, 90% lượng nước tập
trung trong mùa mưa, lượng mưa lớn nhất là tháng 9, tháng 10 và thường kèm
8
theo lũ lụt. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các tháng 2, 3, 4 có mưa
phùn do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng 5, 6, 7 là những tháng
nóng nhất và lượng bốc hơi cũng cao nhất.
+ Độ ẩm không khí trong vùng đạt 85 đến 86%, mùa mưa lên tới 90%.
Tuy vậy nhưng giá trị cực thấp về độ ẩm vẫn thường do thời kỳ nóng kéo dài.
- Thuỷ văn:
Trong khu vực có hệ thống sông Cả chạy theo hướng Tây Bắc đến Đông
Nam. Các di lưu phía hữu ngạn như khe Thơi, khe Choang, khe Khặng lại chạy
theo hướng Tây Nam lên Đông Bắc và đổ nước vào sông Cả.
+ Cả 3 con sông trên đều có thể dùng bè mảng đi qua một số đoạn nhất
định. Riêng khe Choang và khe Khặng có thể dùng thuyền máy ngược dòng ở
phía hạ lưu.
+ Nhìn chung mạng lưới sông suối khá dày đặc, do lượng mưa phân bố
không đều giữa các mùa và các khu vực nên tình trạng lũ lụt và hạn hán thường
xuyên xẩy ra.
3.1.6. Tài nguyên rừng
a. Hệ thực vật
* Thành phần loài: Tổng hợp kết quả các đợt điều tra từ trước đến nay cho
thấy hệ thực vật Pù Mát có số lượng loài tương đối phong phú. Bước đầu ghi
nhận được VQG Pù Mát có 1.297 loài thuộc 607 chi và 160 họ của 6 ngành thực
vật bậc cao. Mỗi chi có 2,14 loài và mỗi họ có 8,11 loài. Sự phong phú này ngoài
yếu tố bản địa còn do vị trí địa lý thuận lợi đã tạo nên sự du nhập dễ dàng của
nhiều luồng thực vật từ các vùng khác nhau. Đó là luồng thực vật Hymalaya -
Vân Nam - Quí Châu di cư xuống với các loài đại diện trong ngành Thông
(Pinophyta) và các loài lá rộng rụng lá; luồng thực vật Malesia - Indonesia từ
phía Nam đi lên với các đại diện thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae); luồng thực
vật India - Myanmar từ phía Tây đi sang với các đại diện thuộc họ Tử vi
9
(Lythraceae), họ Bàng (Combretaceae). Đặc biệt, ở VQG Pù Mát khu hệ thực vật
bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa chiếm một tỷ trọng rất lớn.
Trong số 160 họ thực vật tìm thấy có tới 40 họ có trên 10 loài. Họ Cà phê
(Rubiaceae) phong phú hơn cả 92 loài, tiếp đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 67
loài, họ Re (Lauraceae) 58 Loài, họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu Tằm (Moraceae) 42
loài, họ Cam (Rutaceae), họ Lan (Orchidaceae) 31 loài, họ Đậu (Fabaceae) 30
loài… Đặc biệt có tới 22 họ chỉ có 1 chi với 1 loài duy nhất.
Tuy nhiên, vai trò lập quần thực vật lại thuộc về một số họ như: Họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Sim (Myrtaceae),
họ Xoan (Meliaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae), họ
Bụt mọc (Taxodiaceae), họ Hoà thảo với loài Nứa (Taeniostachyum dulloa) phát
triển rất mạnh trên những nơi bị mất rừng.
Các loài thực vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt: Trong số 1.297
loài đã được ghi nhận thì có 37 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam, trong đó: 1
loài nguy cấp (Endangered), 12 loài sắp nguy cấp (Vulnerable), 9 loài hiếm
(Rare), 3 loài bị đe doạ (Threatened) và 12 loài biết không chính xác
(Insufficiently known). Có 20 loài được liệt kê trong Danh lục đỏ của IUCN
(2002) và 1 loài cấp E, 3 loài cấp V và 16 loài cấp R.
+ Tài nguyên thực vật:
Bước đầu đã thống kê được 920 loài thực vật thuộc 7 nhóm công dụng:
- Nhóm cây gỗ (W): Có 330 loài cây cho gỗ thuộc ngành Ngọc lan và
ngành Thông, chiếm 24,44% tổng số loài ghi nhận. Đặc biệt ở đây có nhiều loài
gỗ quý như: Pơ mu (Fokinea hodginsii), Sa mộc Quế Phong (Cunninghamia
konishiii), Giáng hương quả to (Pterocarpus macrocarpus), Gụ lau (Sindora
tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis),… Nhóm gỗ tứ thiết như Đinh
(Markhamia stiputala), Sến mật (Madhuca pasquieri) dùng làm ván sàn, bệ máy,
tàu thuyền. Nhiều loài cây cung cấp gỗ xây dựng, làm đồ gia dụng rất tốt như:
10
Các loài trong họ Ngọc lan, họ Xoan, họ Dẻ và đặc biệt là họ Dầu. Các nhóm
công dụng khác như: Cung cấp vật liệu điêu khắc, làm đệm, sản xuất các văn
phòng phẩm cũng có nhiều loài.
- Nhóm cây thuốc (M): Hiện đã thống kê được 197 loài thực vật dùng làm
thuốc (chiếm 15,2% tổng số loài) thuộc 83 họ thực vật nhau. Các họ có nhiều
loài cây thuốc là: Họ Cà phê (Rubiaceae) 17 loài, họ Cúc (Asteraceae) 13 loài,
họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 10 loài, họ Cam (Rubiaceae) 9 loài, họ Đơn nem
(Myrsinaceae) 7 loài.
Tuy số lượng họ có nhiều loài lớn nhưng trữ lượng của các loài lại không
cao. Một số loài có triển vọng là Chân chim (Scheffera octophylla), Hà thủ ô
trắng (Streptocaulon griffithii), Thường sơn (Dichroa febrifuga), Củ mài
(Dioscorea persimilis), Thổ phục linh (Smilax glabra), Thiên niên kiện
(Homamena occulta),… Một số loài cây thuốc rất qúy nhưng tiếc rằng hiện rất
hiếm như Hoàng nàn (Strychnos wallichii), Hoàng đằng (Fibraurea recisa), Ba
kích (Morinda officinalis), Bình vôi (Stephania rottunda),...
- Nhóm cây cảnh (O): Nhóm này có 74 loài chiếm 5,4 % tổng số loài trong
vùng, phần lớn các loài thuộc dạng thân thảo hoặc cây bụi. Cùng với sự phát
triển kinh tế là nhu cầu về cây cảnh để trang trí nội thất, đường sá, công viên
ngày càng cao. Vì vậy, việc quản lý bảo vệ nguồn cây cảnh này, nhất là các loài
Phong lan (Orchdaceae), Cau dừa (Arecaceae), Tuế (Cycadaceae) càng cần được
quan tâm.
- Nhóm cây làm thực phẩm (F): Kết quả thống kê cho thấy, nhóm cây thực
phẩm có khoảng 118 loài thuộc 57 họ, chiếm 9,1% trong tổng số loài. Trong đó
có nhiều loài cho quả, hạt, rau ăn rất ngon như Cà ổi Bắc Giang (Castanopsis
boisii), Đại hái (Hodgonia macrocarpa), Bứa (Garcinia spp), Vả (Ficus
auricularia), Củ mài (Dioscorea spp.), Rau sắng (Melientha suavis), Rau bò khai
(Erythropalum scandens), các loài măng tre nứa. Tuy thành phần loài cây thực
11
phẩm khá phong phú nhưng hiện chúng đang phải đối mặt với áp lực khai thác
quá mức của cộng đồng dân địa phương.
Ngoài ra, thực vật VQG Pù Mát còn cung cấp nhiều nguyên liệu khác như:
Song mây, lá nón, lá cọ, sợi, tre, dầu nhựa… để làm hàng gia dụng và xuất khẩu.
b. Hệ động vật
* Thành phần loài: Kết quả khảo sát các năm 1993, 1994 và 1998, 1999 ở
Pù Mát của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã thống kê được 938 loài
động vật thuộc các nhóm phân loại khác nhau (Thú, Chim, Bò sát, Lưỡng cư, Cá,
Bướm ngày và Bướm đêm). Con số thống kê này đã chứng tỏ Pù Mát là vùng có
tính đa dạng loài động vật cao.
Nhóm động vật quý hiếm: Số lượng loài động vật quý hiếm Pù Mát khá
cao, ít nhất đến nay có 77 loài đã ghi vào sách đỏ Việt Nam 2000 và 62 loài ở
mức độ toàn cầu có trong danh lục đỏ của IUCN, 1996. Trong đó Bò sát, Ếch
nhái có 19 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam: cấp E có 1 loài, cấp V có 9 loài,
cấp R có 2 loài, cấp T có 7 loài và 11 loài có mặt trong danh lục đỏ của IUCN.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân tộc
Có 3 dân tộc chính trong 3 huyện thuộc khu vực VQG Pù Mát là Thai,
Khơ Mú và Kinh. Ngoài ra còn có một số dân tộc khác như: Hơ Mông, Đan Lai,
Poọng, Ơ Đu, Tày nhưng số lượng không lớn. Dân tộc Thái có dân số đông nhất
(chiếm 66,89%) và ít nhất là dân tộc Ơ Đu (chiếm 0,6%).
3.2.2. Dân số và lao động
Tổng dân số 16 xã là 16.945 hộ với 93.235 nhân khẩu. Phần lớn dân cư
phân bố trong 7 xã ở huyện Con Cuông (39.419 nhân khẩu, 7.167 hộ) và 5 xã
thuộc huyện Anh Sơn (38.163 nhân khẩu, 6.938 hộ) còn lại thuộc 4 xã của huyện
Tương Dương (15.753 nhân khẩu, 2.849 hộ), trung bình mỗi hộ gia đình có từ 3 -
6 người, tăng dân số là áp lực lớn đối với rừng. Dân số trong khu vực phân bố
12
không đều giữa các xã, một số xã có dân số rất thấp như xã Tam Hợp huyện
Tương Dương (7 người/km2), xã Châu Khê huyện Con Cuông (13 người/km2) có
xã mật độ dân số cao như xã Đỉnh Sơn (495 người/km2), xã Cẩm Sơn (421
người/km2) thuộc huyện Anh Sơn.
Do dân số không đều nên lực lượng lao đông phân bố cũng không đều và
tập trung chủ yếu ở các xã vùng thấp của huyện Anh Sơn. Lực lượng lao động ở
địa phương rất lớn, nhưng cơ cấu các ngành nghề trong khu vực lại rất đơn điệu.
Phần lớn là các hoạt động sản xuất Lâm nghiệp, Nông nghiệp, Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, một số ít người làm trong các lĩnh vực khác như Y tế, Giáo dục,
Dịch vụ. Việc dư thừa lao động, đời sống khó khăn khiến người dân đã vào VQG
Pù Mát để khai thác lâm sản.
Sản xuất Lâm nghiệp
Các chương trình Lâm nghiệp được thực hiện như chương trình 327, 661.
Hiện nay huyện Anh Sơn đã giao cho các hộ, các tập thể khoanh nuôi tu bổ,
chăm sóc bảo vệ và trồng được 2.217ha rừng, huyện Tương Dương được
8.305ha, huyện Con Cuông được 30.280ha.
Công tác trồng rừng cũng được chú trọng, cho đến thời điểm hiện nay.
Diện tích rừng đã được trồng của huyện Anh Sơn là 2.853ha, Con Cuông là
3.350ha và Tương Dương là 206ha. Ngoài diện tích rừng trồng tập trung các
huyện còn trồng được hàng triệu cây phân tán.
Trong phạm vi VQG có 3 Lâm trường quốc doanh (Lâm trường Con
Cuông, Lâm trường Anh Sơn và Lâm trường Tương Dương), hoạt động chủ yếu
của các Lâm trường này là bảo vệ, tu bổ làm giàu rừng và khai thác.
Bên cạnh các hoạt động truyền thống các Lâm trường trong khu vực còn là
trung tâm dịch vụ về kỷ thuật, cây giống cho đồng bào địa phương.
Các dự án phát triển kinh tế trong vùng
13
Đối với xã vùng đệm thì chương trình lớn nhất về Lâm nghiệp (của Chính
Phủ) là dự án 327, 661. Dự án 327 định canh định cư được thực hiện ở 3 bản đó
là bản Cò Phạt, Khe Cồn, Bản Búng thuộc xã Môn Sơn.
Nhằm ổn định dân cư, quy hoạch nương rẫy, xoá bỏ cây thuốc phiện.
Ngoài ra còn có các dự án khác nữa như: Dự án về giao khoán đất rừng, quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng, giãn dân; dự án đầu nguồn sông Cả, sông Giăng do
Chính phủ Thuỷ Điện tài trợ; dự án bảo vệ khai thác nguyên vật liệu giấy sợi; dự
án trồng cây ăn quả như (cây cam, nhãn, vãi); dự án bảo vệ rừng đầu nguồn, hỗ
trợ lương thực; dự án hỗ trợ vốn chăn nuôi, giống cây trồng (lúa, ngô...); dự án
trồng cây công nghiệp (tiêu) của huyện Anh Sơn; dự án "LNXH và BTTN" tỉnh
Nghệ An; dự án khả thi đầu tư xây dựng VQG Pù Mát.
Các hoạt động ảnh hưởng đến VQG Pù Mát:
Từ lâu đời cuộc sống đồng bào dân tộc ở đây chủ yếu dựa vào tài nguyên
thiên nhiên. Rừng là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, cây
thuốc...cho nhân dân trong vùng từ khi KBT được thành lập, các hoạt động phát
rẫy không còn. Nhưng khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng vẫn còn phổ biến, các
hoạt động của người dân ảnh hưởng tới tài nguyên rừng và cảnh quan gồm:
- Phát rẫy làm nương gây cháy rừng.
- Khai thác gỗ, củi trái phép.
- Săn bắt cá bằng Mìn, Điên, chất độc trên sông suối phá huỷ môi trường,
huỷ diệt hệ thống động vật thuỷ sinh.
- Chăn thả gia súc quá mức dưới tán rừng.
- Các hoạt động khai thác lâm sản khác như: Lấy Trầm hương, Măng, cây
thuốc, Mật ong, lấy Nứa, cây cảnh...
14
Phần 4
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
4.1. Mục tiêu
Đưa ra được bảng danh lục các loài Bò sát, Ếch nhái.
Đánh giá được mật độ, giá trị và sinh cảnh sống của các loài bó sát, Ếch
nhái.
Đề xuất được các giải pháp bảo tồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái một cách
bền vững.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn khu vực nghiên cứu: xã Yên Khê thuộc huyện Con Cuông.
Các loài bó sát, Ếch nhái và sinh cảnh sống của chúng ở vườn quốc gia Pù
mát.
4.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu, thời gian và khả năng của bản thân đề tài được
nghiên cứu những nội dung sau:
4.3.1. Điều tra thành phần loài
Điều tra thành phần loài nhằm phát hiện một cách tương đối đầy đủ các
loài Bò sát, Ếch nhái có trong vườn quốc gia Pù mát. Kết quả cuối cùng của phần
này là lập được danh lục Bò sát, Ếch nhái vườn quốc gia Pù mát, đánh giá tính
đa dạng về thành phần loài, nhằm giúp cho các nhà quản lý nắm được tài nguyên
này.
4.3.2. Đánh giá mật độ quần thể Bò sát, Ếch nhái
Mục đích của nội dung này là làm cơ sở quan trọng cho việc xây dựng
phương án quản lý tài nguyên, mặt khác số liệu về mật độ (trữ lượng) còn có ý
nghĩa đối với công tác dự báo diễn biến tài nguyên đối với nghiên cứu khoa học.
4.3.3. Điều tra sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
15
Thực hiện nội dung này nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa
Bò sát, Ếch nhái với các điều kiện tự nhiên khác.
4.3.4. Đánh giá giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ
Nhằm đánh giá được giá trị của từng loài Bò sát, Ếch nhái đối với đời
sống của con người.
4.3.5. Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý tài nguyên và đề xuất một số giải
pháp bảo tồn
Xem xét tình hình quản lý bảo vệ tài nguyên động vật của khu vực nghiên
cứu, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên động vật nói chung
và tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng của khu vực nghiên cứu.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
4.4.1. Công tác chuẩn bị
– Tham khảo tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
– Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho công việc nghiên cứu.
– Quan sát và nhận biết những mẫu vật đang lưu trữ tại phòng tiêu bản
của trường.
– Sơ bộ nghiên cứu khu vực điều tra thông qua bản đồ địa hình khu vực.
– Thu thập tài liệu khí hậu thuỷ văn, địa chất, tình hình dân sinh kinh tế
có ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên khu vực.
4.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
4.4.2.1 Điều tra sơ thám
Tiến hành đi thực địa ở khu vực nghiên cứu, nắm bắt sơ bộ được tình hình
khu vực nghiên cứu như: phân bố tài nguyên, điều kiện địa hình, các dạng sinh
cảnh chính, từ đó xác định được các tuyến điều tra, các dạng sinh cảnh đó sao
cho có tính khả thi cao nhất.
Thông qua việc điều tra sơ thám chúng tôi xác định được các sinh cảnh
chính sau:
16
1. Sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác.
2. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác.
3. Sinh cảnh Khe suối, thuỷ vực.
4. Sinh cảnh nương rẫy làng bản.
5. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động.
Ta lập các tuyến điều tra đi qua các sinh cảnh trên.
Tuyến số 1: Có tổng chiều dài 2.5km, xuất phát từ trạm kiểm lâm Thác
Kèm đi dọc vào Thác Kèm. Đi qua các dạng sinh cảnh: Rừng giàu ít bị tác động,
rừng thứ sinh sau khai thác, khe suối, vực nước.
Tuyến số 2: Có tổng chiều dài 4.5km, xuất phát từ trạm kiểm lâm Thác
Kèm đi dọc theo Khe Mọi. Đi qua các dạng sinh cảnh: Rừng giàu ít bị tác động,
rừng thứ sinh sau khai thác, khe suối, vực nước.
Tuyến số 3: Có chiều dài 6km, xuất phát từ trạm kiểm Thác Kèm đi ngược
ra Bản Thìn. Tuyến này đi qua các dạng sinh cảnh: Nương rẫy làng bản, trảng cỏ
cây bụi có xen cây gỗ.
Trên các tuyến chính lập thêm một số tuyến phụ đi theo các khe suối nhỏ
đỗ vào khe chính.
4.4.2.2. Điều tra qua người dân và thợ săn
Phỏng vấn nhân dân địa phương, thợ săn kết hợp với việc quan sát thu
thập các mẫu vật còn lưu giữ trong các gia đình và nhà văn hóa...
Kết quả phỏng vấn nhân dân và thợ săn ghi vào biểu 01.
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái qua nhân dân và thợ săn
Ngày phỏng vấn:......................................................................................................
Người phỏng vấn:.....................................................................................................
Stt Tên loàiSố
lượng
Thời
gian
gặp
Sinh
cảnh
Địa điểm
gặp
Ghi chú
(Mô tả)
17
4.4.2.3. Khảo sát thực địa và thu thập mẫu vật
a. Điều tra thành phần loài
Đi theo tuyến, trên tuyến tiến hành điều tra từ 4 - 5 lần và tuân thủ nguyên
tắc lặp lại. Mẫu quan sát, bắt được trên mỗi tuyến ghi vào biểu 02.
Người điều tra:.......................... Ngày điều tra:.......................................................
Tuyến điều tra:.......................... Lần điều tra:..........................................................
Sinh cảnh:................................. Điểm điều tra:.......................................................
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo tuyến
Stt Tên loài Thời gian gặp Số lượng Sinh cảnh Ghi chú
b. Điều tra sự phân bố, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
+ Phân bố theo sinh cảnh
Từ kết quả điều tra theo tuyến xác định các sinh cảnh chính ghi kết quả
vào biểu 03a.
Người điều tra:......................... Ngày điều tra:........................................................
Tuyến điều tra:......................... Lần điều tra:...........................................................
Sinh cảnh:................................ Điểm điều tra:........................................................
Mẫu biểu 03a: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh
SttTên loài
Sinh cảnh gặp
Sc1 Sc2 Sc3 Sc4 Sc5
%
+ Phân bố theo đai cao
18
Cũng từ kết quả điều tra theo tuyến xác định độ cao ghi kết quả vào biểu
03b.
Người điều tra:....................... Ngày điều tra:..........................................................
Tuyến điều tra:........................ Lần điều tra:............................................................
Sinh cảnh:............................... Điểm điều tra:.........................................................
Mẫu biểu 03b: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo đai cao
STT Tên loài Đai cao(m)
<200 200 400 400 600 600 800 >800
%
c. Điều tra giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ
Tham khảo các tài liệu, phỏng vấn người dân, thị trường tiêu thụ...về giá
trị của các loài kể cả giá trị sinh học lẫn giá trị kinh tế. Kết quả ghi vào biểu 04.
Người điều tra:......... Ngày điều tra:......................................................
Mẫu biểu 04:Biểu điều tra tài nguyên và mức độ đe doạ của Bò sát, Ếch nhái
Stt Tên
loài
Giá trị Mức độ đe doạ
Nguồn
gen
Dược
liệu
Thực
phẩm
Bảo vệ
môi trường
S Đ VN NĐ32/CP
e. Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý tài nguyên rừng và đề xuất một số giải pháp
bảo tồn
Bằng phương pháp phỏng vấn người dân, ban lãnh đạo VQG, khảo sát
thực địa... nhằm nắm rõ các vấn đề sau:
- Nhân sự, cơ cấu tổ chức.
19
- Các hoạt động nghiên cứu của VQG về các loại tài nguyên này.
- Các hoạt động tuyên truyền về ý thức bảo vệ tài nguyên rừng nói chung.
- Ảnh hưởng của người dân đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khai
thác tài nguyên này...
4.4.3. Phương pháp nội nghiệp
4.4.3.1 Bảng danh lục Bò sát, Ếch nhái
Từ các thông tin qua phỏng vấn, số liệu quan sát thực địa, phân tích mẫu
sau đó tiến hành phân tích và sắp xếp danh lục các loài theo các lớp, bộ, họ, loài.
Sử dụng khóa định loại Bò sát, Ếch nhái. Kết quả ghi vào biểu 05.
Mẫu biểu 05: Danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát
STT
(1)
Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin
Tên Việt Nam (2) Tên khoa học (3) QS
(4)
MV
(5)
ND
(6)
TL
(7)
Ghi chú: QS – quan sát; MV- mẫu vật; ND- nhân dân; TL- tài liệu
4.4.3.2. Đánh giá tính đa dạng phân loại học
Từ bảng danh lục, tổng hợp tài liệu... tiến hành đánh giá theo các nội dung
sau:
- Số bộ, họ, loài phân bố trong các bộ, họ.
- So sánh số bộ, họ, loài Bò sát, Ếch nhái trong VQG với tài nguyên Bò
sát, Ếch nhái ở Việt Nam.
4.4.3.3. Đánh giá mật độ
Đánh giá mật độ thông qua chỉ số phong phú
Căn cứ vào số liệu ngoại nghiệp, chúng ta tiến hành tính toán theo công
thức sau:
A%=
20
Trong đó: A% chỉ số phong phú.
n - Số lần bắt gặp.
N - Tổng số lần quan sát.
Chỉ số phong phú được chia làm 4 cấp sau:
Cấp hiếm: 0 A < 10% Ký hiệu +
Cấp ít: 10% A< 20% Ký hiệu ++
Cấp trung bình: 20% A<30% Ký hiệu +++
Cấp nhiều: A 30% Ký hiệu ++++
Kết quả tính toán cho vào biểu 06.
Mẫu biểu 06: Mức độ phong phú của một số loài Bò sát, Ếch nhái
STT Tên loàiTổng số lần
quan sátSố lần gặp A% Cấp đánh giá
4.4.3.4 Đánh giá sự phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh, đai cao và giá
trị tài nguyên
Dựa theo số liệu điều tra theo tuyến, theo sinh cảnh và đai cao từ đó phân
tích số liệu. Kết quả ghi vào các biểu 03a, 3b.
4.4.3.5 Đánh giá giá trị tài nguyên
Dựa theo số liệu điều tra biều 04.
21
Phần 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Thành phần loài
5.1.1 Bảng danh lục Bò sát, Ếch nhái
Căn cứ vào kết quả điều tra, phân tích mẫu vật thu được, phỏng vấn người
dân, dựa vào danh lục Bò sát, Ếch nhái của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc,
khoá định loại Bò sát, Ếch nhái Việt Nam của Đào Văn Tiến và một số tài liệu
có liên quan cùng với sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ môn Động vật
rừng. Tôi đã lập được danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát.
Biểu 05: Danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát
STT
(1)
Lớp-Bộ-Họ-Loài Nguồn thông tin
Tên Việt Nam (2)
Tên khoa học (3)
QS (4)
MV (5)
PV (6)
TL
(7)
A. LỚP ẾCH NHÁI AMPHIBIA
Bộ không đuôi Anura
1. Họ cóc tía Discoglossidae
1 Cóc tía Bombina maxima +2. Họ cóc bùn Megophryidae
2 Cóc mày bùn Leptolalax pelodytoides +3 Cóc mày bên Megophrys lateralis + + +
3. Họ cóc Bufonidae
4 Cóc rừng Bufo galeatus + +5 Cóc nhà B. melanostictus + + +
4. Họ Ếch nhái Ranidae
6 Ngoé Rana limnocharis + + +7 Ếch trơn Limnonectes kuhlii +8 Ếch đồng Rana rugulosa + +9 Ếch gai sần Rana verrucospinosa +
10 Chàng Andecson Rana andersonii +
22
11 Chẫu chuộc Rana guentheri + + +12 Hiu hiu R. johnsi +13 Chàng sa pa Rana chapaensis +14 Ếch xanh Rana livida + + + +15 Chàng Mẫu đơn R. maosonensisn +16 Ếch blythi Limnonectes blythii +17 Ếch suối Rana nigrovittata + + +18 Cóc nước sần Ooeidozyga lima + +19 Ếch vạch Chaparana delacouri +
5. Họ ếch cây Rhacophoridae
20 Ếch cây phê Polypedates feae +21 Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax + + +22 Ếch cây đốm Rhacophorus notater +
23 Ếch cây sp Sp + +24 Ếch cây bay Polypedates +25 Ếch cây cựa Rhacophorus calcaneus +26 Ếch cây orlov Rhacophorus orlovi +
6. Họ nhái bầu Microhylidae
27 Nhái bầu hây môn Microhyla heymonsi +28 Nhái bầu trơn Microhyla innornata +29 Ềnh ương Kaloula pulchra + +30 Nhái bầu hoa Microhyla ornata + + +31 Nhái bầu bút lơ + +32 Nhái bầu vân Microhyla pulchra + + +
B. LỚP BÒ SÁT REPTILIA
I. Bộ Rùa Testudinata
1. Họ rùa đầu to Platysternidae
33 Rùa đầu to Platysternon megacephalum +2. Họ ba ba Trionychidae
34 Ba ba trơn Trionyx sinensis + +35 Ba ba gai Palea steindachneri +
3. Họ rùa đầm Emydidae
36 Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons + + +37 Rùa đất sê pôn Cyclemys tcheponensis +
23
38 Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata + +39 Rùa đất spengle Geoemyda spengleri +40 Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata +41 Rùa cổ sọc Ocadia sinensis + + +42 Rùa sa nhân Pyxidea mouhotii + +43 Rùa Đất Lớn Heosemys grandis +
4. Họ rùa núi Testudinidae
44 Rùa núi viền Manouria impressa +45 Rùa núi vàng Indotestudo elongata + +
II. Bộ có vảy Squamata
1. Họ tắc kè Gekkonidae
46 Tắc kè Gekko gecko + + +
47Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus + + + +
2. Họ thằn lằn bóng Scincidae
48 Thằn lằn eme chỉ Eumeces quadrilineatus +49 Thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata + + +
50Thằn lằn bóng đuôi dài Mabuya longicaudata + + +
51 Thằn lằn nước Sphenomorphus maculatus +3. Họ thằn lằn rắn Anguidae
52 Thằn lằn rắn hac Ophisaurus harti +4. Họ thằn lằn
chính thức Lacertidae
53 Liu điu chỉ Takydromas sexlineatus +54 Liu điu Platyplacopus kuehnei
5. Họ nhông Agamidae
55 Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster + + +56 Nhông em ma Calotes emma +57 Rồng đất Physignathus cocincinus + + +58 Thằn lằn bay đốm Draco maculatus +
6. Họ kì đà Varanidae
59 Kì đà vân Varanus bengalensis + + +60 Kì đà hoa Varanus salvator + + + +
7. Họ trăn Pythonidae
24
61 Trăn gấm Python reticulatus +62 Trăn đất Python molurus +
8. Họ rắn mống Xenopeltidea
63 Rắn mống Xenopeltis unicolor + + +9. Họ rắn nước Colubridae
64 Rắn sải thường Amphiesma stonata + + +65 Rắn roi thường Ahaetulla prasina +66 Rắn leo cây Dendrelaphis pictus +67 Rắn nước vân đen Sinonatrix percarinata +68 Rắn khuyết lào Lycodon laoensis +69 Rắn rồng cổ đen Sibynophis collaris +70 Rắn khiếm xám Oligodon cinereus +71 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus + +
72Rắn khiếm Trung Quốc Oligodon chinensis +
73 Rắn hổ mây ngọc Pareas masgaritophorus +74 Rắn hổ xiên Pseudoxenodon bambusicola +75 Rắn sọc dưa Elaphe radiata + + + +76 Rắn ráo thường Ptyas korros + + + +77 Rắn ráo Trâu Ptyas mucosus + + +78 Rắn nước Xenochrophis piscator + +
79Rắn bồng Trung Quốc Sibinophis chinensis + +
80 Rắn bồng chì Enhydris plumbea + + +10. Họ rắn hổ Elapidae
81 Rắn hổ chúa Ophiophagus hannah + +
82Rắn hổ mang thường Naja naja + + +
83 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus + + + +84 Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus +85 Rắn cạp nia nam Bungarus candius + + +
11.Họ rắn lục Viperidae
86 Rắn lục cườm Trimeresurus mucrosquamatus + + +87 Rắn lục miền nam Trimeresurus popeorum +88 Rắn lục xanh Trimeresurus stejnegeri + +89 Rắn lục mép Trimeresurus albolabris +
25
Tổng 35 32 15 84
Ghi chú: QS: Quan sát, MV: Mẫu vật bắt được, PV: Thông tin từ điều tra
nhân dân, TL: Nguồn thông tin được lấy từ dự án "Lâm nghiệp xã hội và Bảo
Tồn Thiên Nhiên tại tỉnh Nghệ An" (SFNC) do cộng đồng Châu Âu (EC) tài trợ
"Chương trình điều tra đa dạng sinh học của Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Mát
1998 - 1999", kết quả điều tra khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại VQG Pù Mát do WWF
thực hiện và một số tài liệu liên quan.
Kết quả ở biểu 05 cho thấy tại khu vực nghiên cứu đã phát hiện được:
Lớp Bò sát có 2 bộ, 15 họ và 57 loài.
Lớp Ếch nhái có 1 bộ, 6 họ và 32 loài.
Nguồn thông tin của 89 loài ghi nhận được gồm 32 loài thu được mẫu vật,
chiếm 36%, quan sát được trực tiếp ngoài thực địa có 35 loài, chiếm 39.3%, qua
phỏng vấn được 15 loài, chiếm 16.9% và qua tài liệu được 84 loài, chiếm 94.4%.
Bộ có số họ nhiều nhất là bộ có vảy, 44 loài, chiếm 49.4% tổng số loài ghi
nhận được. Các họ có số loài nhiều nhất là:
Họ rắn nước: 17 loài chiếm 19.1%.
Họ Ếch nhái: 14 loài chiếm 15.7%.
Họ rùa đầm: 8 loài chiếm 9%.
26
5.1.2. Ảnh nhận biết một số loài
Hình 1: Rắn hổ mang (Naja naja) Hình 2: Rắn sọc dưa (Elaphe radiata)
Hình 3: Rắn ráo thường (Xenopeltis unicolor) Hình 4: Rắn mống (Ptyas korros)
Hình 5: Rắn sải thường (Amphiesma stonata) Hình 6: Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus)
27
Hình 7: Rắn bồng chì (Enhydris plumbea) Hình 8: Rắn ráo trâu (Ptyas mucosus)
Hình 9: Rồng đất (Physignathus cocincinus) Hình 10: Rắn bồng Trung quốc (Sibinophis chinensis)
Hình 11: Rùa cổ sọc (Ocadia sinensis)
28
Hình 12: Ô rô vảy (Acanthosaura lepidogaster) Hình 13: Kỳ đà hoa (Varanus salvator)
Hình 14: Rắn lục cườm Hình 15: Thằn lằn bóng đuôi (Trimeresurus mucrosquamatus) dài (Mabuya longicaudata)
Hình 16: Thạch sùng đuôi sần Hình 17: Thằn lằn bóng hoa
(Hemidactylus frenatus) (Mabuya multifasciata)
29
Hình 18: Cạp nia nam (Bungarus candius) Hình 19: Ếch xanh (Rana livida)
Hình 20: Ngóe (Rana limnocharis) Hinh 21: Ếch cây mép trắng (Polypedates leucomystax)
Hình 22: Cóc nhà (Bufo melanostictus) Hình 23: Nhái bầu vân (Microhyla pulchra)
30
Hình 24: Cóc mày bên (Megophrys lateralis) Hình 25: Chẫu chuộc (Rana guentheri)
Hình 26: Ếch cây sp (Sp) Hình 27: Cóc nước sần (Ooeidozyga lima)
Hình 28: Nhái bầu hoa (Microhyla ornata) Hình 29: Ếch suối (Rana nigrovittata)
31
5.1.3. Tính đa dạng phân loài học
Đa dạng sinh học là một thuật ngữ tổng quát nói lên sự phong phú, muôn
hình muôn vẻ của các nguồn gen có trong tự nhiên, sự đa dạng về thành phần
loài thực vật, động vật, vi sinh vật, sự phong phú về giống, họ, bộ và đa dạng hệ
sinh thái. Đa dạng sinh học là kết quả của sự tiến hoá và tồn tại của thế giới sinh
vật. Đa dạng sinh học chính là nguồn tài nguyên thiên nhiên mà thế giới sinh vật
cung cấp cho con người.
Tính đa dạng sinh học không chỉ căn cứ vào số loài mà nó còn được đánh
giá về phân loài học như: số bộ có ít họ, số họ có ít giống, số giống có ít loài.
Việt Nam nằm ở vị trí rất thuận lợi là nơi di cư đến của nhiều loài động
vật, cùng với yếu tố bản địa đã tạo ra sự phong phú, đa dạng về khu hệ động vật.
Riêng khu hệ Bò sát, Ếch nhái nước ta đã thống kê được:
- Lớp Bò sát có 3 bộ, 23 họ và 258 loài.
- Lớp Ếch nhái có 3 bộ, 9 họ và 82 loài.
(Danh lục Bò sát, Ếch nhái Việt Nam của Viện sinh thái và tài nguyên sinh
vật). Từ kết quả biểu 05 cho thấy bước đầu chúng tôi đã ghi nhận được VQG Pù
Mát có:
- Lớp Bò sát có 2 bộ, 15 họ và 57 loài.
- Lớp Ếch nhái có 1 bộ, 6 họ và 32 loài.
Từ kết quả trên so sánh với tài nguyên Bò sát, Ếch nhái của cả nước được
kết quả sau:
- Lớp Bò sát có 2 bộ chiếm 66.7%, 15 họ chiếm 65.2%, 57 loài chiếm
22.1%.
- Lớp Ếch nhái có 1 bộ chiếm 33.3%, 6 họ chiếm 66.7%, 32 loài chiếm
39%.
Diện tích của vườn chỉ ở mức trung bình nhưng kết quả so sánh trên cho
thấy khu vực nghiên cứu có tài nguyên Bò sát, Ếch nhái khá phong phú. Sở dĩ có
32
sự phong phú này theo chúng tôi đây là khu vực đa dạng về sinh cảnh sống (sinh
cảnh rừng thứ sinh sau khai thác, sinh cảnh rừng tre nứa hỗn giao, sinh cảnh khe
suối, thuỷ vực, sinh cảnh nương rẫy làng bản, sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động)
nên dẫn đến sự đa dạng về thức ăn và nơi ở. Đây là những nhân tố sinh thái quan
trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển, đến sự có
mặt hay vắng mặt, đến mật độ và phân bố của mỗi loài. Chính sự đa dạng về các
nhân tố sinh thái của VQG là yếu tố thu hút nhiều loài Bò sát, Ếch nhái đến cư
trú. Chúng tôi tổng hợp được số họ, loài ở biểu sau:
Lớp Bộ HọLoài
n %
Ếch nhái Bộ không đuôi
1. Họ cóc tía 1 3.13
2. Họ cóc bùn 2 6.25
3. Họ cóc 2 6.25
4. Họ Ếch nhái 14 43.75
5. Họ ếch cây 7 21.88
6. Họ nhái bầu 6 18.75
Bò sát
I. Bộ Rùa
1. Họ rùa đầu to 1 1.75
2. Họ ba ba 2 3.51
3. Họ rùa đầm 8 14.04
4. Họ rùa núi 2 3.51
Bộ có vảy 1. Họ tắc kè 2 3.51
2. Họ thằn lằn bóng 4 7.02
3. Họ thằn lằn rắn 1 1.75
4. Họ thằn lằn chính thức
2 3.51
5. Họ nhông 4 7.02
6. Họ kì đà 2 3.51
33
7. Họ trăn 2 3.51
8. Họ rắn mống 1 1.75
9. Họ rắn nước 17 29.82
10. Họ rắn hổ 5 8.77
11. Họ rắn lục 4 7.02
Từ bảng trên cho thấy, ở lớp Bò sát họ rắn nước có số loài lớn nhất (17
loài chiếm 29.82% tổng số loài Bò sát). Họ rùa đầu to, họ thằn lằn rắn, họ rắn
mống có số loài thấp nhất (1 loài chiếm 1.75%).
Ở lớp Ếch nhái, họ Ếch nhái có số loài đông nhất (14 loài chiếm 43.75%).
Họ cóc tía có số loài thấp nhất (1 loài chiếm 3.13%).
5.2. Mật độ quần thể
Mật độ cá thể của loài là chỉ tiêu cấu trúc rất quan trọng. Xác định mật độ
cá thể sẽ là cơ sở quan trọng cho mọi phương án kinh doanh và quản lý tài
nguyên. Mặt khác, số liệu về mật độ còn có ý nghĩa đối với công tác dự báo diễn
biến tài nguyên. Tuy nhiên, trong công tác điều tra động vật rừng nói chung, việc
đánh giá mật độ cá thể của các loài là việc làm hết sức khó khăn vì đối tượng
điều tra rất linh động. Để đánh giá mật độ các loài người ta sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau và sử dụng nhiều chỉ số để đánh giá. Ở đề tài này chúng
tôi chỉ sự dụng chỉ số phong phú để đánh giá mật độ của loài.
Kết quả ghi vào biểu sau:
Biểu 06: Mức độ phong phú của một số loài Bò sát, Ếch nhái
Stt Tên loài Số lần quan sát
Số lần bắt gặp
A% Cấp đánh giá
1 Cóc mày bên 23 2 8.70 +2 Cóc nhà 23 12 52.17 ++++3 Ngoé 23 16 69.57 ++++
34
4 Ếch đồng 23 3 13.04 ++5 Chẫu chuộc 23 14 60.87 ++++6 Ếch xanh 23 3 13.04 ++7 Ếch suối 23 5 21.74 +++8 Cóc nước sần 23 6 26.09 +++9 Ếch cây mép trắng 23 15 65.22 ++++10 Ếch cây sp 23 9 39.13 ++++11 Ềnh ương 23 4 17.39 ++12 Nhái bầu hoa 23 4 17.39 ++13 Nhái bầu bút lơ 23 3 13.04 ++14 Nhái bầu vân 23 11 47.83 ++++15 Rùa cổ sọc 23 1 4.35 +16 Thạch sùng đuôi sần 23 17 73.91 ++++17 Thằn lằn bóng hoa 23 3 13.04 ++18 Thằn lằn bóng đuôi dài 23 6 26.09 +++19 Ô rô vẩy 23 1 4.35 +20 Rồng đất 23 3 13.04 ++21 Kì đà vân 23 1 4.35 +22 Kì đà hoa 23 1 4.35 +23 Rắn mống 23 2 8.70 +24 Rắn sải thường 23 1 4.35 +25 Rắn hoa cỏ nhỏ 23 1 4.35 +26 Rắn sọc dưa 23 2 8.70 +27 Rắn ráo thường 23 4 17.39 ++28 Rắn ráo Trâu 23 2 8.70 +29 Rắn nước 23 1 4.35 +30 Rắn bồng Trung Quốc 23 2 8.70 +31 Rắn bồng chì 23 3 13.04 ++32 Rắn hổ mang thường 23 3 13.04 ++33 Rắn cạp nong 23 2 8.70 +34 Rắn cạp nia nam 23 1 4.35 +35 Rắn lục cườm 23 1 4.35 +
35
Qua kết quả tính toán ở biểu 06 trên cho thấy số loài ở cấp hiếm có 15 loài
chiếm 42.86% tổng số loài bắt gặp. Đó là các loài như: Cóc mày bên, Rùa cổ
sọc, Ô rô vẩy, Kì đà vân, Kì đà hoa, Rắn mống, Rắn sải thường, Rắn hoa cỏ nhỏ,
Rắn sọc dưa, Rắn ráo trâu, Rắn nước, Rắn bồng Trung Quốc, Rắn cạp nong, Rắn
lục cườm, Rắn cạp nia nam. Đa số các loài hiếm gặp là những loài có biên độ
sinh thái hẹp, ngoài ra còn do nguyên nhân khác đó là sinh cảnh sống của các
loài bị thu hẹp do sự tàn phá rừng của người dân, do săn bắt các loài này làm
thực phẩm, dược liệu...
Cấp ít gặp có 10 loài chiếm 28.57%. Đó là các loài như: Ếch đồng, Ếch
xanh, Ềnh ương, Nhái bầu hoa, Nhái bầu bút lơ, Thằn lằn bóng hoa, Rồng đất,
Rắn ráo thường, Rắn bồng chì, Rắn hổ mang thường.
Cấp trung bình có 3 loài chiếm 8.57%. Đó là các loài như: Ếch suối, Thằn
lằn bóng đuôi dài, Cóc nước sần.
Cấp nhiều có 7 loài chiếm 20%. Đó là các loài như: Cóc nhà, Ngoé, Chẫu
chuộc, Ếch cây mép trắng, Ếch cây sp, Thạch sùng đuôi sần, Nhái bầu vân.
Những loài này có mặt ở nhiều sinh cảnh sống bởi khả năng thích nghi của loài
với môi trường sống của các loài này tốt hơn các loài khác. Mặt khác, số lượng
của các loài này còn nhiều nên khả năng bắt gặp các loài này trong quá trình điều
tra lớn hơn các loài khác.
5.3. Sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
5.3.1. Phân bố của các loài theo sinh cảnh
Để tồn tại và phát triển động vật rừng nói chung và Bò sát, Ếch nhái nói
riêng cần có đủ các yếu tố cơ bản như: thức ăn, nước uống, nơi ở... quá trình tiến
hoá, chọn lọc tự nhiên. Mỗi loài Bò sát, Ếch nhái thích nghi với một hoặc một số
dạng sinh cảnh nhất định.
Nghiên cứu sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo các dạng sinh cảnh để
tìm hiểu dạng sinh cảnh thích hợp cho mỗi loài, đặc tính và khả năng thích ứng
36
với sinh cảnh là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp bảo tồn loài Bò sát,
Ếch nhái thích hợp.
Dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực VQG Pù Mát, các kết quả
khảo sát ngoài tự nhiên, đồng thời kế thừa những kết quả nghiên cứu ở VQG Pù
Mát. Chúng tôi xem xét và đánh giá sự phân bố của các loài Bò sát, Ếch nhái
theo các dạng sinh cảnh SC1, SC2, SC3, SC4, SC5. Kết quả được tổng hợp ở
biểu sau:
Biểu 3a: Phân bố các loài Bò sát,Ếch nhái theo sinh cảnh
STT Tên loài Sinh cảnh gặp SC1 SC2 SC3 SC4 SC5
1 Cóc mày bên +
2 Cóc nhà +
3 Ngoé + + + +
4 Ếch đồng +
5 Chẫu chuộc + + + + +
6 Ếch xanh + +
7 Ếch suối +
8 Cóc nước sần +
9 Ếch cây mép trắng + + +
10 Ếch cây sp + +
11 Ềnh ương + +
12 Nhái bầu hoa + + +
13 Nhái bầu bút lơ + +
14 Nhái bầu vân + + + +
15 Rùa cổ sọc +
16 Thạch sùng đuôi sần +
17 Thằn lằn bóng hoa + + +
18 Thằn lằn bóng đuôi dài + + + +
19 Ô rô vẩy +
20 Rồng đất + +
21 Kì đà vân +
22 Kì đà hoa +
37
23 Rắn mống +
24 Rắn sải thường +
25 Rắn hoa cỏ nhỏ +
26 Rắn sọc dưa + +
27 Rắn ráo thường + +
28 Rắn ráo Trâu +
29 Rắn nước +
30 Rắn bồng Trung Quốc + +
31 Rắn bồng chì + +
32 Rắn hổ mang thường + +
33 Rắn cạp nong +
34 Rắn cạp nia nam +
35 Rắn lục cườm +
Tổng 16 10 16 14 8
Từ biểu 03a cho thấy các dạng sinh cảnh khác nhau sự phân bố của các
loài Bò sát, Ếch nhái cũng khác nhau.
Ở sinh cảnh 1: Bước đầu chúng tôi đã thống kê được 16 loài, chiếm
45.71% tổng số loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 37.5% và Bò sát
10 loài chiếm 62.5% số loài.
Ở sinh cảnh 2: Chúng tôi thống kê được 10 loài, chiếm 28.57% tổng số
loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 60% và Bò sát 4 loài chiếm 40%
số loài.
Ở sinh cảnh 3: Thống kê được 16 loài, chiếm 45.71% tổng số loài điều tra.
Trong đó có 8 loài Ếch nhái chiếm 50% và Bò sát 8 loài chiếm 50% số loài.
Ở sinh cảnh 4: Thống kê được 14 loài, chiếm 40% tổng số loài điều tra.
Trong đó có 7 loài Ếch nhái chiếm 50% và Bò sát 7 loài chiếm 50% số loài.
Ở sinh cảnh 5: Thống kê được 8 loài, chiếm 22.86% tổng số loài điều tra.
Trong đó có 5 loài Ếch nhái chiếm 62.5% và Bò sát 3 loài chiếm 37.5% số loài.
Kết quả trên được thể hiện bằng biểu đồ sau:
38
0
10
20
SC1 SC2 SC3 SC4 SC5
Sinh cảnh
Số
loài
5.3.1.1. Sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác
Đây là sinh cảnh có diện tích lớn thứ 2, sau diện tích rừng giàu ít bị tác
động. Phần lớn diện tích sinh cảnh này trước đây là do các lâm trường quản lý
nên đã bị khai thác chọn. Kể từ khi thành lập KBTTN Pù Mát (nay là VQG Pù
Mát), rừng đang dần dần hồi phục trở lại và chất lượng rừng khá tốt, nguồn thức
ăn và nước uống cho các loài động vật nói chung và các loài Bò sát, Ếch nhái nói
riêng ở đây rất dồi dào. Do đó đã thu hút nhiều loài Bò sát, Ếch nhái đến ở sinh
cảnh này, mặt khác ở đây có chồi lá non và thảm mục nhiều đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các loài côn trùng phát triển và đó là lý do quan trọng thu hút nhiều
loài Bò sát, Ếch nhái ăn côn trùng.
39
Ảnh 5.3.1.1: Sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác
5.3.1.2. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rãi rác
Sinh cảnh này chủ yếu tập trung ở thung lũng, ven khe suối. Dạng sinh
cảnh này thích nghi với các loài Bò sát, Ếch nhái ăn các loài như: châu chấu,
kiến, mối...vì ở đây có độ ẩm thích hợp cho các loài này sinh trưởng phát triển.
Ảnh 5.3.1.2: Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác
5.3.1.3. Sinh cảnh khe suối, thuỷ vực
40
Dạng sinh cảnh này chiếm một diện tích nhỏ và xen kẽ với các dạng sinh
cảnh khác, sinh cảnh này rất thích hợp với các loài Bò sát, Ếch nhái có cuộc sống
dưới nước và các loài Bò sát, Ếch nhái có nhu cầu về nước cao như một số loài
rắn, rùa, một số loài thuộc họ Ếch nhái. Sinh cảnh này nó rất dồi dào về cá, tôm,
cua... Đây cũng là nguyên nhân quan trọng cho việc tập trung các loài này.
Ảnh 5.3.1.3: Sinh cảnh khe suối thuỷ vực
5.3.1.4. Sinh cảnh nương rẫy làng bản
Ở sinh cảnh này thường xuyên có mặt của con người, nhưng lại là nơi có
nhiều thức ăn của Bò sát, Ếch nhái. Nên sinh cảnh này cũng thu hút được nhiều
loài Bò sát tập trung sinh sống.
41
Ảnh 5.3.1.4: Sinh cảnh nương rẫy làng bản
5.3.1.5. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động
Đây là dạng sinh cảnh chiếm diện tích rất lớn ở khu vực nghiên cứu. Ở
sinh cảnh này rừng hầu như không bị tác động hoặc bị tác động rất ít. Ở đây có 2
kiểu rừng chính là rừng kín thường xanh Á Nhiệt đới và rừng kín thường xanh
nhiệt đới. Theo chúng tôi tổ thành loài Bò sát, Ếch nhái ở đây cũng rất phong
phú nhưng do địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn. Vì vậy kết quả điều tra còn hạn
chế, rất thấp so với thực tế.
Ảnh 5: Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động
42
5.3.2. Phân bố các loài theo đai cao
Căn cứ vào số liệu điều tra theo tuyến chúng tôi tiến hành tổng hợp sự
phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo đai cao. Kết quả được ghi vào biểu sau:
Biểu 03b : Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
Stt Tên loài
Độ cao (m)
<200 200-400 400-600 600-800 >800
1 Cóc mày bên2 Cóc nhà +
3 Ngoé + + +
4 Ếch đồng + +
5 Chẫu chuộc + + +
6 Ếch xanh + +
7 Ếch suối + +
8 Cóc nước sần + +
9 Ếch cây mép trắng + +
10 Ếch cây sp + +
11 Ềnh ương + +
12 Nhái bầu hoa +13 Nhái bầu bút lơ +14 Nhái bầu vân + +
15 Rùa cổ sọc +
16 Thạch sùng đuôi sần + +
17 Thằn lằn bóng hoa +
18 Thằn lằn bóng đuôi dài + +
19 Ô rô vẩy +
20 Rồng đất + +
21 Kì đà vân +
22 Kì đà hoa + +
23 Rắn mống +
24 Rắn sải thường +
25 Rắn hoa cỏ nhỏ +
43
26 Rắn sọc dưa + +
27 Rắn ráo thường + +
28 Rắn ráo Trâu +
29 Rắn nước +30 Rắn bồng Trung Quốc +31 Rắn bồng chì +
32 Rắn hổ mang thường + +
33 Rắn cạp nong +
34 Rắn cạp nia nam +
35 Rắn lục cườm +
Tổng 13 19 15 6 0
Nhìn vào biểu 3b ta thấy: Ở độ cao dưới 200m có 13 loài, chiếm 37.14%
tổng số loài. Trong đó có 9 loài Ếch nhái chiếm 69.23%, 4 loài Bò sát chiếm
30.07% số loài.
Ở độ cao 200 đến 400m có 19 loài, chiếm 54.29% tổng số loài. Trong đó
có 10 loài Ếch nhái chiếm 52.63%, 9 loài Bò sát chiếm 47.37% số loài.
Ở độ cao dưới 400 đến 600m có 15 loài, chiếm 42.86% tổng số loài.
Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 40%, 9 loài Bò sát chiếm 60% số loài.
Ở độ cao dưới 600 đến 800m có 6 loài, chiếm 17.14% tổng số loài. Trong
đó không có loài Ếch nhái nào.
Ở độ cao trên 800m không có loài nào.
Kết quả đó cho thấy đa số các loài Bò sát, Ếch nhái đều sinh sống ở độ
cao nhất định, chủ yếu là dưới 600m, càng lên cao số loài càng giảm. sự biến
động đó được thể hiện bằng biểu đồ sau:
44
0
5
10
15
20
<200 200-400 400-600 600-800 <800
Độ caoS
ố l
oài
Như vậy càng lên cao số loài Bò sát, Ếch nhái càng giảm. sự sụt giảm của
các loài Bò sát, Ếch nhái theo đai cao theo chúng tôi một phần là do nguyên nhân
chủ quan là số tuyến điều tra ở những đai cao từ 600m trở lên là chưa nhiều.
Tuy nhiên nguyên nhân quan trọng có thể là do càng lên cao sự đa dạng về
sinh cảnh sống của các loài Bò sát, Ếch nhái càng giảm. Mặt khác cứ lên cao
100m nhiệt độ lại giảm đi khoảng 0.60C, điều này ảnh hưởng không nhỏ đối với
sự phân bố của các loài Bò sát, Ếch nhái.
Chúng ta cũng biết Bò sát, Ếch nhái là loại động vật biến nhiệt, sự phân bố
của chúng phụ thuộc rất lớn vào sự thay đổi nhiệt độ của môi trường sống. Sự
thay đổi về nhiệt độ kéo theo sự thay đổi về nguồn thức ăn của các loài Bò sát,
Ếch nhái. Vì nhiệt độ giảm sẽ làm khí hậu lạnh hơn và độ ẩm cao hơn, điều này
làm giảm số lượng các loài côn trùng và đó cũng là nguyên nhân làm giảm các
loài thức ăn của các loài Bò sát, Ếch nhái.
Tóm lại: Kết quả điều tra ở các sinh cảnh và đai cao cho chúng ta thấy
rằng sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái ngoài sự phụ thuộc vào mức độ đa dạng
của nguồn thức ăn nó còn phụ thuộc vào nơi cư trú.
5.4. Giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ
Cũng như các tài nguyên động vật rừng khác, Bò sát, Ếch nhái là nhóm có
giá trị nhiều mặt: Cung cấp thực phẩm, nguồn dựoc liệu quý, là tác nhân bảo vệ
môi trường, một số loài có giá trị bảo tồn nguồn gen và là đối tượng nghiên cứu
45
khoa học. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này hiện nay đang bị khai thác mạnh làm
cho số lượng giảm đáng kể, một số loài số lượng còn rất thấp và xếp ở mức đe
doạ khác nhau.
Quá trính điều tra nhân dân về phương thức sử dụng và tham khảo một số
tài liệu chúng tôi tổng hợp được kết quả giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ của
một số loài như sau:
Biểu 04:Biểu điều tra tài nguyên và mức độ đe doạ của Bò sát, Ếch nháiStt Tên loài Giá trị Mức độ đe doạ
Nguồn gen
Dược liệu
Thực phẩm
Bảo vệ
môi trương
S Đ VN
NĐ32/CP
1 Cóc mày bên2 Cóc nhà + + +
3 Ngoé + +
4 Ếch đồng + +
5 Chẫu chuộc + +
6 Ếch xanh + + + T
7 Ếch suối + +
8 Cóc nước sần +
9 Ếch cây mép trắng + +
10 Ếch cây sp +
11 Ềnh ương + +
12 Nhái bầu hoa + +
13 Nhái bầu bút lơ + +
14 Nhái bầu vân + +
15 Rùa cổ sọc +
16 Thạch sùng đuôi sần + +
17 Thằn lằn bóng hoa +
18Thằn lằn bóng đuôi dài + +
+
19 Ô rô vẩy + + + T
20 Rồng đất + + + + V
46
21 Kì đà vân + + V IIB
22 Kì đà hoa + + + + V IIB
23 Rắn mống +
24 Rắn sải thường + +
25 Rắn hoa cỏ nhỏ +
26 Rắn sọc dưa + + + IIB
27 Rắn ráo thường + + + + T
28 Rắn ráo Trâu + + + + V IIB
29 Rắn nước +
30Rắn bồng Trung Quốc +
31 Rắn bồng chì +
32Rắn hổ mang thường + + +
+T IIB
33 Rắn cạp nong + + + + T IIB
34 Rắn cạp nia nam + + + IIB
35 Rắn lục cườm +
Tổng 8 11 32 25
Nhóm có giá trị thực phẩm 32 loài, chiếm 91.43% tổng số loài điều tra
được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 37.5% và 20 loài Bò sát, chiếm
62.5% số loài.
Nhóm có giá trị dược liệu 11 loài, chiếm 31.43% tổng số loài điều tra
được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 9.1% và 10 loài Bò sát, chiếm 90.9%
số loài.
Nhóm có giá trị nguồn gen 8 loài, chiếm 22.86% tổng số loài điều tra
được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 12.5% và 7 loài Bò sát, chiếm 87.5%
số loài.
Nhóm có giá trị bảo vệ môi trường 25 loài, chiếm 71.43% tổng số loài
điều tra được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 48% và 13 loài Bò sát, chiếm
52% số loài.
47
Dựa vào sách đỏ Việt Nam, Nghị định 32/CP cùng với danh lục Bò sát,
Ếch nhái Việt Nam chúng tôi đã thống kê được số loài Bò sát, Ếch nhái đang ở
các cấp độ đe doạ khác nhau như sau:
* Sách đỏ Việt Nam: Có 9 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Cấp V có 4 loài (Rồng đất, Kì đà vân, Kì đà hoa, Rắn ráo Trâu).
Cấp T có 5 loài (Ếch xanh, Ô rô vẩy, Rắn ráo thường, Rắn hổ mang
thường, Rắn cạp nong).
* Nghị định 32/CP: Có 7 loài nằm trong nhóm IIB, chiếm 20% tổng số loài
điều tra.
Từ số liệu thống kê trên cho thấy Bò sát, Ếch nhái là nhóm động vật có
nhiều giá trị nhưng hiện tại đang bị khai thác mạnh. Sách đỏ Việt Nam và Nghị
định 32/CP đã xếp một số loài ở mức độ đe doạ khác nhau. Vì vậy cần phải có
biện pháp bảo vệ thiết thực nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.
5.5. Công tác tổ chức quản lý tài nguyên và đề xuất một số giải pháp bảo tồn
5.5.1. Tăng cường năng lực cán bộ và các hoạt động quản lý tài nguyên động
vật rừng
5.5.1.1. Công tác tổ chức cán bộ
Qua tìm hiểu chúng tôi được biết VQG Pù Mát hiện đang có có 84 người,
trong đó có 30 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, 50 trung cấp và một số
cán bộ chưa qua đào tạo chuyên môn. Như vậy, đội ngũ cán bộ còn thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng so với nhiệm vụ được giao. Để quản lý tốt tài nguyên
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả thì việc cần làm ngay là sắp xếp lại bộ
máy, cơ cấu tổ chức và qui hoạch cán bộ.
5.5.1.2. Công tác đào tạo cán bộ
Chương trình đào tạo sẽ giải quyết được yêu cầu nâng cao kiến thức chung
và kiến thức chuyên môn cho cán bộ công chức VQG Pù Mát. Đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ theo chức năng nhiệm vụ cụ thể sẽ giúp thực thi công tác quản lý
48
VQG một cách hiệu quả. Cùng với việc đào tạo cán bộ hiện có, Vườn cần có
chính sách ưu tiên tiếp nhận những sinh viên chuyên ngành có học lực khá vào
làm việc. Mặt khác, vườn cũng cần tăng cường đào tạo cả về trình độ ngoại ngữ
(tiếng Anh) và tin học. Chú trọng tất cả các loại hình đào tạo, nhất là đào tạo
ngắn hạn và bồi dưỡng tại chỗ. Tập trung đào tạo dài hạn về trung cấp cho các
đối tượng chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cao học cho các đối tượng
trong diện quy hoạch có học lực khá trở lên. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế cũng cần được quan tâm, quy hoạch cụ thể nhân sự cho 2
loại hình này. Rất cần tổ chức các đợt tham quan, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm
với các khu bảo tồn và các VQG khác.
5.5.1.3. Xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học, điều tra và giám sát các
loài động vật
Thực tế cho thấy những năm gần đây phòng Khoa học của vườn thường
xuyên tiến hành điều tra, giám sát để có được những thông tin chính xác về danh
lục các loài động vật ở vườn, trên cơ sở đó quản lý một cách tốt hơn. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều khu vực xa, khó tiếp cận chưa được điều tra. Mặt khác, những áp
lực săn bắn của người dân chưa kiểm soát được nên tài nguyên động vật rừng nói
chung và tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng đang có nguy cơ suy giảm. Để
có cơ sở áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các
ưu tiên nghiên cứu bảo tồn sau:
- Điều tra cập nhật số liệu về phân bố, trữ lượng các loài động vật chủ yếu
ở một số khu vực như phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
- Cần liên kết các dự án ở hai bên đường biên giới quốc tế để phối hợp
trong việc phát triển năng lực quốc gia quản lý các khu bảo vệ dọc dãy Trường
Sơn Bắc và thiết lập khu bảo vệ liên biên giới.
- Các hoạt động điều tra, giám sát các loài quan trọng sẽ tiếp tục được thực
hiện hàng năm bởi các cán bộ Phòng Khoa học của VQG Pù Mát.
49
- Thu hút các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu khoa học ở trong và
ngoài nước tham gia vào công tác bảo tồn thiên nhiên.
5.5.2. Tăng cường hoạt động quản lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học
có sự tham gia ở VQG Pù Mát
Cộng đồng dân địa phương là những người sống trong và quanh VQG. Vì
vậy, các hoạt động của họ đã và đang có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến tài nguyên rừng, đến sinh cảnh sống của các loài động vật. Thực tế cho
thấy, khi người dân địa phương chưa cùng chí hướng với công tác bảo tồn hoặc
khi họ chưa có được lợi ích gì từ khu bảo tồn thì công tác quản lý tài nguyên rất
khó khăn. Do đó, một trong những nhiệm vụ cấp bách là làm thế nào để tăng
cường sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn. Thực hiện nhiệm
vụ này, có 2 việc cần phải triển khai:
5.5.2.1. Tăng cường hoạt động bảo tồn có sự tham gia của người dân
Hoạt động bảo tồn có sự tham gia của người dân hiện được coi là mục tiêu
phải thực hiện của VQG Pù Mát. Người dân được trực tiếp đóng góp tiếng nói
của mình vào việc lập kế hoạch thực hiện chương trình, được kiểm tra, giám sát
các hoạt động đồng thời được sự hỗ trợ một phần nhất định để góp phần phát
triển kinh tế. Những người dân tham gia vào công việc này được gọi là bảo tồn
viên thôn bản. Những người này có nhiệm vụ giám sát tất cả mọi người ra vào
VQG, giám sát các hoạt động khai thác lâm sản và săn bắt động vật hoang dã trái
phép ở thôn bản mình. Các hoạt động xâm hại tới rừng kể cả vùng nghiêm ngặt
và vùng đệm đều được bảo tồn viên báo cáo kịp thời cho các cơ quan kiểm lâm
xử lý. Ngoài ra, người dân cũng tham gia vào việc duy tu bảo dưỡng đường ranh
giới VQG, tham gia chương trình nâng cao nhận thức môi trường. Bảo tồn viên
có nhiệm vụ tuyên truyền cho mọi người dân trong bản về tầm quan trọng của
công tác bảo tồn thiên nhiên. Họ có thể tham gia hoạt động tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát lâm sản cùng với lực lượng Kiểm Lâm VQG Pù Mát. Mục tiêu của
50
hoạt động này là tạo thu nhập cho người dân bằng chính các hoạt động bảo tồn
của mình. Khi đời sống của nhân dân được nâng cao thì áp lực vào rừng sẽ giảm
đi. Người dân tự nhận thức được bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là quyền lợi và
nghĩa vụ của họ.
5.5.2.2. Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cộng đồng
Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất rừng
và suy giảm ĐDSH chính là do đời sống của người dân khó khăn. Nghèo đói đã
buộc họ phải vào rừng khai thác các loại tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống.
Hiện nay có 16 xã nằm trong vùng đệm của 3 huyện Con Cuông, Tương Dương
và Anh Sơn có lực lượng lao động rất lớn nhưng cơ cấu các ngành nghề trong
khu vực lại rất đơn điệu. Phần lớn là hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi
gia súc và gia cầm. Một số ít người làm trong các lĩnh vực khác như y tế, giáo
dục, dịch vụ. Từ năm 1997 đến nay, Dự án SFNC do cộng đồng Châu Âu tài trợ
đã và đang thực hiện một số chương trình nhằm phát triển kinh tế xã hội thuộc
các xã vùng đệm của VQG Pù Mát. Tuy nhiên, đời sống của người dân ở vùng
đệm vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các bản dân tộc Đan Lai trong
vùng bảo vệ nghiêm ngặt. Do đó, để công tác bảo vệ rừng nói chung và bảo tồn
được các loài Bò sát, Ếch nhái nói riêng cần có dự án riêng cho việc phát triển
toàn diện vùng đệm tạo vành đai an toàn cho VQG Pù Mát với mục tiêu là nâng
cao đời sống của nhân dân, sử dụng đất đai và tài nguyên một cách hợp lý và bền
vững, phục hồi lại hệ sinh thái, tạo các điều kiện thuận lợi về kinh tế cho địa
phương nhằm giảm áp lực vào VQG Pù Mát. Trước mắt cần thực hiện các giải
pháp sau:
* Tái định cư dân tộc Đan Lai: Cần di chuyển số dân Đan Lai trong Khe
Khặng ra ngoài vùng đệm càng sớm càng tốt để họ ổn định phát triển kinh tế và
có điều kiện cho con, em họ được học hành.
51
* Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp: Cần chọn 1 mô hình/ 1 hộ/ thôn
để xây dựng mô hình điểm dưới sự hướng dẫn kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật VQG
Pù Mát.
* Xây dựng bếp lò cải tiến: Đề xuất xây dựng bếp lò cải tiến của chúng
tôi nhằm tận dụng những sản phẩm phụ thu được từ sản xuất nông lâm nghiệp
nhằm giảm sức ép khai thác củi từ VQG và từ rừng tự nhiên ở vùng đệm. Theo
lý thuyết, bếp lò cải tiến tiết kiệm được 60% chất đốt.
* Cải tạo và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi hiện có: Với hệ thống thuỷ lợi hiện
có còn nghèo nàn, lạc hậu và thô sơ, với số đập hiện có thì chưa đảm bảo đủ
lượng nước tưới cho diện tích gieo trồng và nước sinh hoạt cho người dân. Mặt
khác diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa của vùng đệm tính bình
quân đầu người rất ít và ngày càng giảm dần do tăng dân số và hạn hán. Nhiều
mảnh đất trước đây có thể trồng lúa thì hiện tại trở nên khô cằn, một số nơi phải
thay thế cây trồng khác, thậm chí một số nơi phải bỏ hoang. Do vậy, việc cải
tạo, nâng cấp các hồ chứa nước và bê tông hoá các kênh mương để cung cấp
nước cho trồng trọt và nước sinh hoạt của người dân là rất cần thiết. Trước mắt
cần cải tạo và nâng cấp một số hồ đập lớn chứa nước như hồ Đông Quan tưới
được 300ha, hồ Khe Chung, hồ Khe Mậy tưới được 180ha và một số trạm bơm
điện như trạm Đò Rồng tưới được 148 ha, Trạm Thạch Sơn tưới được 82 ha.
* Cải tạo và nâng cấp hệ thống đường giao thông trong vùng đệm: Các
tuyến đường sẽ được cải tạo và nâng cấp trong vùng đệm là từ quốc lộ 7 đi Cao
Vều, đi Thác Kèm, đi Làng Yên, đi Khe Bu, đi Tùng Hương và đi Tam Hợp.
Giao thông thuận lợi sẽ góp phần tăng giá trị hàng hoá của các sản phẩm nông
lâm nghiệp thu được từ kinh tế vườn và chăn nuôi.
* Hạn chế gia tăng dân số: Sự gia tăng dân số với tốc đột nhanh là mối
thách thức đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và với sự nghiệp bảo tồn
ĐDSH ở VQG Pù Mát. Dân số tăng, nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên tăng
52
và cuối cùng là tăng sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng. Hạn chế
sự gia tăng dân số là việc cần làm ngay và cần có sự phối hợp nhiều cơ quan ban
ngành từ tỉnh xuống thôn bản. Các hoạt động cụ thể là:
- Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã, thôn bản và các chương
trình tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng nội qui hương ước làng bản về sinh đẻ có kế hoạch.
* Sử dụng hợp lý các lâm sản ngoài gỗ: Nước ta chưa cho phép cộng đồng
khai thác các lâm sản phụ trong khu bảo tồn. Lý do quan trọng dẫn đến việc chưa
triển khai hoạt động này là do chưa thể quản lý được các hoạt động khai thác của
người dân. Mặt khác, về phía người dân, nhận thức, trách nhiệm của họ đối với
sự nghiệp bảo tồn chưa cao (nếu không nói là chưa có), ý thức và trách nhiệm
thực thi pháp luật và công tác pháp chế còn yếu. Đã đến lúc chúng ta cần mạnh
dạn thay đổi phương thức quản lý tài nguyên rừng. Giao cho cộng đồng hoặc
từng đội (nhóm sở thích) tự quản lý tài nguyên của mình trên cơ sở các hợp đồng
trách nhiệm và quyền lợi hưởng dụng tài nguyên đó. Hợp đồng cần xác định rõ
quyền lợi và trách nhiệm đối với việc quản lý nguồn tài nguyên lâm sản ngoài
gỗ. Việc cho phép người dân khai thác bền vững các lâm sản ngoài gỗ trong
VQG vừa chống lãng phí tài nguyên vừa góp phần nâng cao thu nhập của nhân
dân trong và quanh VQG.
* Quy hoạch vùng chăn thả gia súc: Hiện tại, người dân vẫn chăn thả trâu,
bò và dê trên rừng tự nhiên, gây ảnh hưởng tới sự tồn tại của các sinh vật rừng.
Vì vậy việc quy hoạch một diện tích để chăn thả gia súc là việc làm cần thiết,
vừa hạn chế tác động tiêu cực của gia súc trong diện rộng, vừa giúp người dân
phát triển chăn nuôi.
53
PHẦN 6
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Từ thực tế nghiên cứu ở VQG Pù Mát chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đã phát hiện được 89 loài Bò sát, Ếch nhái. Trong đó lớp Bò sát có 57
loài thuộc 15 họ, 2 bộ và lớp Ếch nhái có 32 loài thuộc 6 họ, 1 bộ. Trong đó 32
loài thu được mẫu vật, chiếm 36%, 35 loài quan sát được trực tiếp ngoài thực
địa, chiếm 39.3%, 15 loài qua phỏng vấn, chiếm 16.9% và qua tài liệu được 84
loài, chiếm 94.4%. So với tài nguyên Bò sát, Ếch nhái cả nước thì khu vực
nghiên cứu có mức độ đa dạng cao về số bộ, họ, loài.
2. Mật độ quần thể: cấp hiếm có 15 loài chiếm 42.86% tổng số loài bắt
gặp. Đó là các loài như: Cóc mày bên, Rùa cổ sọc, Ô rô vẩy, Kì đà vân, Kì đà
hoa, Rắn mống, Rắn sải thường, Rắn hoa cỏ nhỏ, Rắn sọc dưa, Rắn ráo Trâu,
Rắn nước, Rắn bồng Trung Quốc, Rắn cạp nong, Rắn lục cườm, Rắn cạp nia
nam.
Cấp ít gặp có 10 loài chiếm 28.57%. Đó là các loài như: Ếch đồng, Ếch
xanh, Ềnh ương, Nhái bầu hoa, Nhái bầu bút lơ, Thằn lằn bóng hoa, Rồng đất,
Rắn ráo thường, Rắn bồng chì, Rắn hổ mang thường.
Cấp trung bình có 3 loài chiếm 8.57%. Đó là các loài như: Ếch suối, Thằn
lằn bóng đuôi dài, Cóc nước sần.
Cấp nhiều có 7 loài chiếm 20%. Đó là các loài như : Cóc nhà, Ngoé, Chẫu
chuộc, Ếch cây mép trắng, Ếch cây sp, Thạch sùng đuôi sần, Nhái bầu vân.
3. Phân bố các loài theo sinh cảnh và đai cao có sự khác nhau:
Các dạng sinh cảnh khác nhau có những đặc trưng sinh thái khác nhau và
quyết định sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái cũng có sự khác nhau.
54
Ở sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác: Chúng tôi thống kê được 16 loài,
chiếm 45.71% tổng số loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 37.5% và
Bò sát 10 loài chiếm 62.5% số loài.
Ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác: Chúng tôi thống kê
được 10 loài, chiếm 28.57% tổng số loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái
chiếm 60% và Bò sát 4 loài chiếm 40% số loài.
Ở sinh cảnh khe suối, thuỷ vực: Chúng tôi đã thống kê được 16 loài,
chiếm 45.71% tổng số loài điều tra. Trong đó có 8 loài Ếch nhái chiếm 50% và
Bò sát 8 loài chiếm 50% số loài.
Ở sinh cảnh nương rẫy làng bản: Chúng tôi đã thống kê được 14 loài,
chiếm 40% tổng số loài điều tra. Trong đó có 7 loài Ếch nhái chiếm 50% và Bò
sát 7 loài chiếm 50% số loài.
Ở sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động: Chúng tôi đã thống kê được 8 loài,
chiếm 22.86% tổng số loài điều tra. Trong đó có 5 loài Ếch nhái chiếm 62.5% và
Bò sát 3 loài chiếm 37.5% số loài.
Các loài Bò sát, Ếch nhái sinh sống ở độ cao nhất định, chủ yếu là dưới
600m, càng lên cao số loài càng giảm.
4. Bò sát, Ếch nhái trong khu vực có giá trị về nhiều mặt:
Nhóm có giá trị thực phẩm 32 loài, chiếm 91.43% tổng số loài điều tra
được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 37.5% và 20 loài Bò sát, chiếm
62.5% số loài.
Nhóm có giá trị dược liệu 11 loài, chiếm 31.43% tổng số loài điều tra
được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 9.1% và 10 loài Bò sát, chiếm 90.9%
số loài.
Nhóm có giá trị nguồn gen 8 loài, chiếm 22.86% tổng số loài điều tra
được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 12.5% và 7 loài Bò sát, chiếm 87.5%
số loài.
55
Nhóm có giá trị bảo vệ môi trường 25 loài, chiếm 71.43% tổng số loài
điều tra được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 48% và 13 loài Bò sát, chiếm
52% số loài.
* Sách đỏ Việt Nam: Có 9 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Cấp V có 4 loài (Rồng đất, Kì đà vân, Kì đà hoa, Rắn ráo Trâu).
Cấp T có 5 loài (Ếch xanh, Ô rô vẩy, Rắn ráo thường, Rắn hổ mang
thường, Rắn cạp nong).
* Nghị định 32/CP: Có 7 loài nằm trong nhóm IIB, chiếm 20% tổng số loài
điều tra.
5. Tình hình tổ chức quản lý tài nguyên trong khu vực bước đầu đã đạt
được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên hiện tượng khai thác trái phép tài
nguyên vẫn còn, cần có biện pháp quản lý tốt hơn nhằm phát triển bền vững các
nguồn tài nguyên rừng.
6.2. Tồn tại
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bản luận văn còn có một số tồn tại
sau:
Do thời gian điều tra ngoại nghiệp ngắn, năng lực của bản thân có hạn, đợt
điều tra tiến hành vào đầu mùa xuân nên thời tiết còn lạnh, mưa nhiều. Đặc biệt
năm nay thời tiết lạnh kéo dài nên chưa điều tra được hết số loài có trong khu
vực, chưa đánh giá đầy đủ các chỉ số phong phú.
Khu vực nghiên cứu rộng, địa hình phức tạp hơn nữa thời gian thực tập lại
ngắn nên không lập được các tuyến điều tra đi hết khu vực.
Chưa tiến hành điều tra tỷ mỉ ở các dạng sinh cảnh và đai cao.
6.3. Kiến nghị
Trên cơ sở những tồn tại chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Cần nghiên cứu đề tài này vào các mùa khác trong năm.
56
Cần bố trí các tuyến điều tra trên tất cả các dạng sinh cảnh và đai cao, đặc
biệt là các đai cao trên 800m.
Cần tăng cường thời gian thực tập nhiều hơn nữa để có thể tiến hành điều
tra một cách toàn diện hơn.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ khoa học công nghệ và môi trường, 2004. Sách đỏ Việt Nam. Tập một
phần động vật học. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội
2) Chu Văn Đại, 2006. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu đặc điểm khu hệ
Bò sát và kiến thức bản địa của người dân trong săn bắt và sử dụng Bò sát tại
Vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An".
3) Nguyễn Văn Hào, 2006. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu đặc điểm khu
hệ Ếch nhái và kiến thức bản địa của người dân trong săn bắt và sử dụng Bò sát
tại Vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An".
4) Nguyễn Quang Huy, 2001. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu một số đặc
điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái khu bảo tồn Thiên nhiên Thượng Tiến - Kim Bôi -
Hoà Bình"
5) Trần Xuân Phong, 2000. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu đặc điểm khu
hệ Bò sát, Ếch nhái ở Vườn quốc gia Cúc Phương".
6) Nguyễn Văn Thường, 1999. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu một số đặc
điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái ở Núi Luốt trường Đại học Lâm nghiệp".
7) Đào văn Tiến, 1981. Khoá định loại Bò sát, Ếch nhái Việt Nam
8) Trang Web
http:// www.danhsachbosatechnhaivietnam.com
http:// www.sinhvatrungvietnam.com
58
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái Việt Nam..........................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái vườn quốc gia Pù Mát......................5
Phần 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................7
3.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................7
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................13
Phần 4: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................16
4.1. Mục tiêu........................................................................................................16
4.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................16
4.3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................16
4.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................17
Phần 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................23
5.1. Thành phần loài.............................................................................................23
5.2. Mật độ quần thể.............................................................................................35
5.3. Sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao.........................37
5.4. Giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ.............................................................46
5.5. Công tác tổ chức quản lý tài nguyên và đề xuất một số giải pháp bảo tồn...49
PHẦN 6: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ......................................55
6.1. Kết luận.........................................................................................................55
6.2. Tồn tại...........................................................................................................57
6.3. Kiến nghị.......................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................59
59
60