luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

113
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển sản xuất, NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44 1

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 29-Jun-2015

763 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với

tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và

thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc

lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc.

Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại

hoá đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt

Nam đang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ

khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu

các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ

sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu

đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong

tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển sản

xuất, cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung trong đó nhu cầu về

vật liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây dựng và phục vụ

trong các ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản xuất thép của

nước ta chưa đáp ứng được phôi thép và các loại thép thành phẩm cho nhu

cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay

đóng vai cho rất quan trọng đối với các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên

liệu thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trước bối cảnh đó đã đặt

ra cho các ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói

riêng cũng như các công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong

đó có Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại những cơ hội và

thách thức lớn lao.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại là một công ty

thương mại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập

khẩu vật tư, máy móc thiết bị. Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh

doanh tổng hợp I, Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá, cùng với những kiến

thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình

hình nhập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài:

“Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá -

Bộ Thương mại:Thực trạng và giải pháp”, cho chuyên đề thực tập chuyên

ngành của mình.

Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động

kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được

và những mặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu

thép của Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu

quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại công ty.

Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh

mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép

tại Công ty.

Chương 3: Dự báo và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu

quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty .

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương,

là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.

Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước

ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu

lợi nhuận.

Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể

sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không

đáp ứng được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở

vật chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao

công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần

quan trọng phát triển sản xuất xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác

nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại

nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu

hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản

xuất nước ngoài.

1.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu

Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là

việc giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở

các quốc gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với

kinh doanh trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh

hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật

pháp… của các quốc gia khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ;

hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia; phải tuân theo những tập

quán buôn bán quốc tế.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nhập khẩu là hoạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc

gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố

như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác

nhau.

Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính

sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định

các mặt hang nhập khẩu,…..

1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của

thế giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt

đón đầu, xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó

góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và

phát triển các ngành nghề, thành phần kinh tế trong nước.

Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, công

ty sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hàng mà

trong nước còn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản

xuất, tiêu dùng.

Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong

phú hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập

khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của

các công ty thương mại.

Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nước có điều kiện

cọ sát với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các

doanh nghiệp. Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nhập khẩu trên thị

trường nội địa sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá

ngoại nhập. Để tồn tại và phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tìm

mọi biện pháp để tối ưu hoá trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ra những sản phẩm với chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh

tranh cao và nâng cao vị thế của mình.

Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường

trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp

tác quốc tế ngày càng sâu rộng hơn.

Đối với các công ty thương mại là một mắt xích quan trọng trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh

doanh nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho

công ty có thể đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi

hoạt động kinh doanh.

1.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu

1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh

nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong

nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh

doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật

pháp quốc tế.

Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh

nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký

kết hợp đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh

hàng nhập khẩu.

Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong

quá trình nhập khẩu hàng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao

nhận hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá,...Nhà nhập

khẩu có thể chủ động trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập

khẩu, chủ động hơn trong kinh doanh nhập khẩu.

Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một

lượng vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán

hàng hoá nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải

có chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hình thức này phù hợp hơn đối với những Công ty nhập khẩu chuyên

nghiệp, có vốn lớn

1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác

Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một

doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết

bị toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực

tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu

cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để

làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và sẽ

nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.

Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua

một đối tác khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu

hàng hoá mà uỷ thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban

đầu để nhập khẩu hàng hoá không lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với

các Công ty mới nhập khẩu hàng hoá chư có nhiều kinh nghiệm trong kinh

doanh quốc tế.

Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính

xác, địa điểm, thủ tục....giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà

nhập khẩu uỷ thác.

1.2.3 Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một

bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiệu hoặc bán thành

phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra

thành phấm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia

công). Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt

động sản xuất.

Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại

quốc tế.

Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về

nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm

cho người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại

vào trong nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực

hiện phương thức gia công quốc tế đã góp phần xây dựng nên một nền

công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,....

Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:

* Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các

hình thức sau:

- Bên đặt gia công giao nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên

nhận gia công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại

thành phẩm và trả phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp

này thì trong thời gian gia công chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn

thuộc về bên đặt gia công.

- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau

thời gian gia công sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành

phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt

gia công sang bên nhận gia công.

Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công

chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên

liệu phụ.

* Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính.

- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh

toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với

tiền thù lao gia công.

- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho

mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên

thanh toán với nhau theo giá định mức.

* Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính.

- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia

công.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh

nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của

đơn vị sau, còn bên đặt gia công chỉ có một.

1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)

Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá,

trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là

người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng

nhập về.

Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân

bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở

giao hàng.

Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập

khẩu chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ

mạnh để nhập khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ

biến lắm trong thương mại quốc tế.

1.3 Nội dụng chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá

1.3.1 Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị

trường đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những

quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời

thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp

lựa chọn được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch,

đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả.

Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn

kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu

các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm

vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm

vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.

Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường

trong nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.

Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:

Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các

nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động

của môi trường kinh doanh.

Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên

cứu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả

trên thị trường quốc tế, …

1.3.2 Lập phương án kinh doanh

Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án

kinh doanh hàng nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành

động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án

kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân

chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp

quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ.

Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:

Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường

Đánh giá khả năng của doanh nghiệp

Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán

Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu

Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ

Xác định giá cả mua bán trong nước

Đề ra các biện pháp thực hiện

1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách

hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là

doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành

giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các

điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước:

Hỏi giá, chào hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.

Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán

giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp

đồng. Đàm phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán

qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.

Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán

(người xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng

hoá cho bên mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn

bộ số tiền theo hợp đồng.

Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký

vào hợp đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp

đồng. Hợp đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm

quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công

nhận là văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba

bên trở lên có thể thực hiện bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản

thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng

hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.

1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận

tải, mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng

hoá nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại

nếu có.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Một là, thuê phương tiện vận tải: tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh

doanh, doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho

phù hợp như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường

xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không

thường xuyên nhưng với khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến, nếu nhập

khẩu với khối lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.

Hai là, mua bảo hiểm hàng hoá: Bảo hiểm là một sự cam kết của

người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát,

hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận

gây ra, với điều kiện người mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một

khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.

Ba là, hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp

đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp

đồng từ đầu năm còn đến khi giao hàng xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ

gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “ Giấy báo bắt

đầu vận chuyển”.

Bốn là, làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan gồm có 3 nội dung

chủ yếu:

Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá vào

tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải

tự xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng

nhập khẩu, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan

Xuất trình hàng hoá: hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy

cần thiết

Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra các giấy tờ

và hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới

(thông quan) hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

không được chấp nhận cho nhập khẩu….chủ hàng phải thực hiện nghiêm

chỉnh các quy định của hải quan.

Năm là, nhận hàng: doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các

công việc như: Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận

hàng; xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá về lịch tàu,

cơ cấu hàng hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận;

cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng

… nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dõi

việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá

và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề phát sinh trong việc

giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận,

bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu;thông báo cho các

đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng; chuyển hàng hoá về kho của

doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.

Sáu là, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu về qua

cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng,

quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì

mời bên giám định đến lập biên bản giám định.

Bảy là, làm thủ tục thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán

như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền,

thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C),

…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui định rõ cụ thể

trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán

theo đúng qui định trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký.

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu,

nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu

hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đã ký thì doanh nghiệp cần

lập hồ sơ khiếu nại. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết

được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định

trong hợp đồng.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu

1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty

1.4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính

Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn

chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp

sao cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu. Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh

doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại.

1.4.1.2 Nhân tố con người

Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động

nhập khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị

trường đến khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu

cần phải nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi

kinh doanh với các đối tác nước ngoài.

Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh

nghiệp.

1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ

Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

của Công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói

riêng. Vốn và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy

mô hoạt động kinh doanh của Công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt

động kinh doanh nhập khẩu được của Công ty được thực hiện có hiệu quả

cao.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có

nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua

được (có được) công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.

1.4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty

1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp

Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động

nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại

mang tính chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố

chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty

kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia

có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế.

Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không

thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế

nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc

đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các

chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau.

Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ

hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và

hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.

1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu

Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có

ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và

hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền

thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên

xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự

đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính

toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….

Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng

giữa các mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu.

1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước

Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự

thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu

hướng biến động dung lượng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này đều

có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.

Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu

thụ hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu

tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ

chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự

trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của

doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hoá nhập khẩu mà thị trường trong nước

không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến động theo thị trường.

Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh

hưởng đến sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến

khả năng tiêu dùng và hoạt động nhập khẩu của công ty.

1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng

hoá quốc tế

Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá

quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như:

Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện

đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm

bảo an toàn cho hàng hoá được mua bán.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các

dịch vụ của nó cang thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cúng như trong

huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh

doanh bang các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động

mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời

giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà

kinh doanh trong buôn bán thương mại quốc tế.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HOÁ

2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam

2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam

* Tổng giá trị - sản lượng

Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm các

doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung cấp cho thị trường khoảng 3

triệu tấn thép xây dựng.

Ngành thép Việt Nam đã tự sản xuất được khoảng 20% lượng phôi

thép, nhưng nguyên liệu để sản xuất ra lượng phôi trên chủ yếu phải nhập

khẩu.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả

các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8

triệu tấn.

* Các Nhà máy sản xuất thép và công suất sản xuất

Hiện nay cả nước có 20 nhà máy sản xuất thép lớn thuộc Hiệp hội

thép Việt Nam với công suất trên 5 triệu tấn một năm. Công ty gang thép

Thái Nguyên 300.000 tấn/ năm, Công ty Thép Miền Nam 400.000 tấn/năm,

Công ty Pomina 300.000 tấn/ năm, Công ty Vinakasai tại Hải Phòng

300.000 tấn phôi/năm.

Hiện nay cả nước có 3 Công ty sản xuất được phôi thép đó là Công ty gang

thép Thái Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà Nẵng.

Sản lượng phôi thép đạt 700.000 tấn/ năm, thép cán VSC đạt

1.030.000 tấn, cả nước đạt 3,2 – 3,3 triệu tấn.

* Về chủng loại sản xuất

Hiện nay ngành thép mới chỉ sản xuất được một số loại thép như

thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và phôi thép( mới chỉ sản xuất

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

được khoảng 20% nhu cầu phôi thép trong nước). Riêng đối với loại thép

tấm và thép lá hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài.

* Về nhu cầu trong nước

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2005 nhu cầu phôi thép

cho sản xuất thép xây dựng từ khoảng 3,4 triệu tấn đến 3,55 triệu tấn.

* Về nhu cầu nhập khẩu

Hiện nay nhu cầu nhập khẩu phôi thép của Việt Nam là tương đôía

lớn, theo kết quả tổng kết hàng năm của Tổng Công ty Thép Việt Nam thì

hàng năm Việt Nam nhập khẩu khoảng 80% lượng phôi thép phục vụ cho

sản xuất trong nước.

Các loại thép phục vụ các ngành công nghiệp như: thép tấm, thép lá,

hiện nay vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn với khối lượng khoảng 3 triệu tấn/

năm.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả

các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8

triệu tấn, trong đó nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 3,2 đến 3,4 triệu tấn. Do

vậy hàng năm nhu cầu nhập khẩu khoảng 2,4 đến 2,6 triệu tấn.

Theo sự đánh giá của các chuyên gia, năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp thép trong nước ở mức thấp, do không chủ động được nguồn

nguyên liệu, giá thành cao, nhiều loại thép vẫn phải nhập khẩu 100% từ

nước ngoài. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam nguyên nhân chính dẫn đến

những yếu kém về năng lực cạnh tranh của ngành thép là do các doanh

nghiệp trong nước không chú trọng đầu tư sản xuất phôi mà chỉ tập chung

đầu tư vào các dây chuyền cán thép nhằm thu hồi vồn và lợi nhuận nhanh

chóng. Trong khi đó công tác giám sát việc thực hiện phát triển ngành thép

theo đúng quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng

mức.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Để từng bước chủ động trong sản xuất nguồn phôi và tăng năng lực

cạnh tranh sản phẩm, vừa qua Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC) đã tập

trung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như cải tạo mở rộng nhà máy

Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ. Việc đưa vào sản xuất các

nhà máy này sẽ nâng công suất của Tổng Công ty lên 1,6 triệu tấn thép một

năm và đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn một năm.

Trong thời gian tới ngành thép tập chung phát triển công nghệ sản

xuất thép từ khai thác quặng, đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ

Quý Xa ( Thép Lào Cai) liên doanh với Trung Quốc, và dự án khai thác mỏ

quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh với công suất 5 triệu tấn một năm.

2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam

Chính sách nhập khẩu đối với mặt hàng thép nói chung Nhà Nước

không quy định hạn ngạch nhập khẩu, hầu hết các loại phôi và thép thành

phẩm nhập khẩu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á có thuế suất 0%

hoặc thuế suất thấp dưới 5% theo chương trình cắt giảm thuế quan chung

(CEPT), trừ một số loại sắt, thép không hợp kim được cán mỏng, có chiều

rộng từ 600mm trở lên, đã phủ mạ, hoặc tráng hiện đang có mức thuế suất

từ 5% đến 20%.

Việc quản lý nhập khẩu, Nhà nước quản lý các đơn vị nhập khẩu

thép thông qua Tổng Công ty Thép Việt Nam. Các đơn vị nhập khẩu trực

thuộc Tổng Công ty khi nhập khẩu đều phải xin phép, khai báo lên Tổng

Công ty.

Tổng Công ty căn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong

nước để lập kế hoạch và quản lý nhập khẩu.

2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép

Hiện nay đa số các loại thép nhập khẩu đều có thuế suất thấp 0%,

một số loại có thuế suất dưới 5% và một số loại có thuế suất từ 5% đến

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

20%. Mức thuế suất của một số mặt hàng sắt thép được thể hiện qua biểu

thuế nhập khẩu dưới đây.

Bảng 2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép

M· HS Mô tả hàng hoá

Thuế

suất ưu

đãi (%)

hiệuThuế suất CEPT (%)

02 03 04 05 06

72 Chương 72 Sắt và thép

I- Nguyên liệu chưa qua chế biến

7201 Gang thỏi và gang kính dạng thỏi, dạng

khối hoặc dạng thô khác.

7201.10.00 - Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm

lượng phốt pho bằng hoặc dưới 0,5 %

0 I 0 0 0 0 0

7201.20.00 - Gang thỏi không hợp kim có chứa hàm

lượng phốt pho trên 0,5%

0 I 0 0 0 0 0

7201.50.00 - Gang thỏi hợp kim, gang kính 0 I 0 0 0 0 0

7202 Hợp kim sắt

- Sắt măng gan

7202.11.00 - - có chứa hàm lượng các bon trên 2% 0 I 0 0 0 0 0

7202.19.00 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0

- Sắt si – líc

7202.21.00 - - Có chứa hàm lượng si – líc trên 55% 0 I 0 0 0 0 0

7202.29.00 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0

7202.30.00 - Sắt si – líc măng gan 0 I 0 0 0 0 0

- Sắt Crôm

7202.41.00 - - Có chứa hàm lượng các bon trên 4% 10 I 5 5 5 5 5

7202.49.00 - - Các loại khác 0 I 0 0 0 0 0

7202.50.00 - Sắt si – líc crôm 0 I 0 0 0 0 0

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

II- Sắt và thép không hợp kim

7206 Sắt và thép không hợp kim ở dạng thỏi

hoặc các dạng thô khác

7206.10.00 - Dạng thỏi 1 I 1 1 1 1 1

7206.90.00 - Loại khác 1 I 1 1 1 1 1

7207 Sắt thép không hợp kim ở dạng bán

thành phẩm

- Có chứa hàm lượng các bon dưới 0,25%

7207.11.00 - - Mặt cắt ngang hình chữ nhật, có kích

thước chiều rộng nhỏ hơn hai lần chiều

dày

10 I 1 1 1 1 1

7207.12.00 - - Loại khác có mặt cắt ngang hình chữ

nhật

1 I 1 1 1 1 1

7207.12.10 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3

7207.12.90 - - - Loại khác 10

7207.19.00 - - Loại khác 10 I 1 1 1 1 1

7207.20.00 - Có chứa hàm lượng các bon bằng hoặc

trên 0,25%

1 I 1 1 1 1 1

- - Có chứa hàm lượng các bon từ 0,6% trở

lên

7207.20.11 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3

7207.20.19 - - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1

- - Loại khác

7207.20.91 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3

7207.20.99 - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1

7208 Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp

kim được cán mỏng, có chiều rộng từ

600 mm trở lên, được cán nóng, chưa

phủ, mạ hoặc tráng

7208.25.00 - - Chiều dầy từ 4,75 m m trở lên 0 I 0 0 0 0 0

7208.26.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

7208.27.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 0 I 0 0 0 0 0

- Loại khác, ở dạng không cuộn, chưa

được gia công quá mức cán nóng

7208.51.00 - - chiều dày trên 10 m m 0 I 0 0 0 0 0

7208.52.00 - - Chiều dày từ 4,75 m m đến 10 m m 0 I 0 0 0 0 0

7208.53.00 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 I 0 0 0 0 0

7208.54.00 - - Chiều dày dưới 3 m m 5 I 3 3 3 3 3

7208.90.00 - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0

7210 Các loại sắt, thép không hợp kim được

cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở

lên, đã phủ mạ, hoặc tráng

- Được phủ hoặc tráng thiếc

7210.11.00 - - Có chiều dày bằng hoặc trên 0,5mm 3 I 3 3 3 3 3

Riêng

+ Loại chưa in chữ, biểu tượng, nhãn hiệu 0 I 0 0 0 0 0

7210.12.00 - - Có chiều dày dưới 0,5% 3 I 3 3 3 3 3

7210.30.10 - - Loại dầy không quá 1,2mm 10 T 10 10 10 5 5

7210.30.90 - - Loại khác 5 I 5 5 5 5 5

- Được phủ hoặc tráng kẽm bằng phương

pháp khác

7210.41 - - Hình làn song

7210.41.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5

7210.41.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5

7210.49 - - Loại khác

7210.49.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5

7210.49.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5

7210.50.00 - Được phủ hoặc tráng bằng ô xít crôm 0 I 0 0 0 0 0

- Được tráng hoặc phủ bằng nhôm

7210.61 - - Được trãng hoặc phủ bằng hợp kim

nhôm - kẽm

7210.61.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

7210.61.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5

7210.69 - - Loại khác

7210.69.10 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5

7210.69.90 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5

7210.70 Được sơn hoặc tráng phủ bằng plastic

7210.70.10 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng

thiếc, trì, ô xít crôm

3 I 3 3 3 3 3

7210.70.30 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng

kẽm bằng phương pháp điện phân, có

chiều dày trên 1,2mm

5 I 5 5 5 5 5

7210.70.60 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng

kẽm, có chiều dày trên 1,2mm

10 I 10 5 5 5 5

7210.70.70 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng

các chất khác trước khi sơn, tráng hoặc

pha bằng plastic

0 I 0 0 0 0 0

7210.90 - Loại khác

7210.90.10 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng

thiếc, trì, ô xít crôm

3 I 3 3 3 3 3

7210.90.30 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng

kẽm bằng phương pháp điện phân, có

chiều dày trên 1,2mm

5 I 5 5 5 5 5

7210.90.60 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc tráng

kẽm, có chiều dày trên 1,2mm

10 I 10 5 5 5 5

7210.90.90 - - Loại khác 0 I 0 0 0 0 0

Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Tổng Công ty Thép Việt

Nam

Biểu thuế nhập khẩu thép của Việt Nam hiện vẫn đang được hoàn

thiện dần theo quy định của WTO và theo chương trình cắt giảm thuế quan

chung của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CEPT). Hầu hết các loại thép

nhập khẩu có mức thuế từ 0% đến 5%, chỉ riêng một số loại có thuế suất từ

5% đến 20% nhưng sẽ được giảm dần xuống còn từ 0% đến 5% theo các

chương trình cắt giảm.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty thép Việt

Nam

Căn cứ vào Nghị định số 03/CP ngày 25/01/1996 của Chính phủ phê

chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam

Căn cứ vào tình hình thị trường thép

Tổng Công ty Thép Việt Nam qui định một số vấn đề sau:

Quy định chung

Một là, các đơn vị trực thuộc được quyền chủ động nhập khẩu kim

khí phục vụ sản xuất – kinh doanh của đơn vị mình theo qui định của pháp

luật hiện hành, trừ các trường hợp phải được Tổng Công ty phê duyệt.

Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị thương mại kinh

doanh hàng nhập khẩu theo hướng chuyên doanh nhằm phát huy thế mạnh

của từng đơn vị, đồng thời cần phải có sự phối hợp về thị trường và giá cả

trong nội bộ Tổng Công ty.

Ba là, Tổng Công ty có thể trực tiếp nhập khẩu theo đơn đặt hàng

của các đơn vị trực thuộc hoặc tự nhập khẩu để kinh doanh. Giá bán

củaTổng Công ty cho các đơn vị trực thuộc tính trên cơ sở của Qui định về

tài chính của Tổng Công ty.

Bốn là, Phòng kinh doanh -xuất nhập khẩu trực tiếp tổ chức tiếp

nhận các lô hàng Tổng Công ty nhập khẩu hoặc uỷ quyền cho các đơn vị

trực thuộc thực hiện. Trong trường hợp các đơn vị tiếp nhận thì phí tiếp

nhận được hạch toán theo quy định về tài chính của Tổng Công ty. Đơn vị

tiếp nhận phải hoàn thiện đầy đủ, đúng hạn các thủ tục khiếu nại hàng thiếu

hoặc phẩm chất không phù hợp vơí hợp đồng (nếu có). Nếu để xảy ra

không khiếu nại được thì đơn vị tiếp nhận chịu trách nhiệm về số hàng

thiếu hụt và kém phẩm chất đó.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Năm là, các đơn vị thương mại chủ động thiết lập chân hàng nhập

khẩu ổn định để đảm bảo nhu cầu kinh doanh, hạn chế tối đa hình thức dịch

vụ nhập khẩu (khách hàng giao dịch nguồn cung cấp, các đơn vị thương

mại chỉ làm thủ tục nhập khẩu và hưởng phí) và không được uỷ thác nhập

khẩu qua các đơn vị ngoài Tổng Công ty.

Sáu là, thẩm quyền ký kết hợp đồng mua được thực hiện theo điều

10.2 Quyết định số 1553 QĐ/HĐQT ngày 21/8/1997 của Hội đồng quản trị

Tổng công ty Thép Việt Nam. Những hợp đồng mua có trị giá vượt quá

thẩm quyền của các đơn vị chỉ được ký và thực hiện sau khi đã được Tổng

Công ty phê duyệt. Nghiêm cấm đối phó bằng cách chia nhỏ hợp đồng.

Quy định về phê duyệt nhập khẩu

- Việc nhập khẩu phôi thép và thép chính phẩm các loại phải được

Tổng Công ty phê duyệt. Đơn vị nhập khẩu tự chịu trách nhiệm về tư cách

khách hàng và hiệu quả kinh doanh của từng lô hàng nhập khẩu theo

phương án đã trình Tổng Công ty.

- Hồ sơ xin phép nhập khẩu:

Công văn xin phép nhập khẩu do thủ trưởng đơn vị hoặc người được

uỷ quyền ký;

+ Phương án kinh doanh (theo mẫu số 1 đính kèm);

+ Báo cáo tồn kho chi tiết mặt hàng xin nhập khẩu;

+ Báo cáo thực hiện các hợp đồng nhập khẩu trước đó (theo mẫu số 3

đính kèm).

+ Đơn chào hàng của khách hàng.

+ Giấy bảo lãnh của Ngân hàng (đối với trường hợp cung cấp phôi thép

cho các đơn vị ngoài Tổng Công ty).

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

+ Đối với những lô hàng cần Tổng Công ty bảo lãnh mở L/C thì kèm

theo đơn xin bảo lãnh.

- Trong vòng tối đa 02 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ các hồ sơ trên

theo đúng nội dung quy định Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu phải

thông báo quyết định của Lãnh đạo Tổng Công ty để đơn vị thực hiện. Các

đơn vị chỉ được ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu sau khi nhận được

uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng Công ty.

Qui định cụ thể về nhập khẩu phôi thép

Một là, các đơn vị sản xuất trực thuộc phải có kế hoạch nhập khẩu

đảm bảo nguồn phôi cho sản xuất. Nếu không tự nhập khẩu được thì phải

có kế hoạch đặt mua qua các đơn vị thương mại trực thuộc Tổng Công ty

hoặc cơ quan văn phòng Tổng Công ty; trường hợp đặc biệt phải mua của

các đơn vị ngoài Tổng Công ty chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý

bằng văn bản của Tổng Công ty. Các đơn vị thương mại của Tổng Công ty

chỉ được nhập khẩu trực tiếp để cung cấp cho các đơn vị sản xuất trực

thuộc Tổng Công ty.

Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị nhập khẩu trực tiếp

phôi thép để cung cấp cho các liên doanh của Tổng Công ty.

Ba là, việc cung cấp phôi thép cho các đơn vị sản xuất ngoài Tổng

Công ty (kể cả nguồn khai thác) được Tổng Công ty cho phép thực hiện

nếu phương án kinh doanh có hiệu quả cao, có bảo lãnh của ngân hàng có

uy tín và không ràng buộc phải tiêu thụ sản phẩm. Giám đốc đơn vị có

trách nhiệm thực hiện đúng phương án đã trình Tổng Công ty. Đơn vị nào

vi phạm sẽ không được xem xét những lô hàng tiếp theo và phải chịu trách

nhiệm trước Tổng Công ty.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam

Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm

Việt Nam nhập khẩu khoảng 3 triệu tấn thép tấm, thép lá các loại phục vụ

các ngành công nghiệp và nhập khẩu 80% lượng phôi thép phục vụ sản

xuất.

Do không chủ động được nguồn nguyên liệu, nhiều loại thép phải

nhập khẩu 100% từ nước ngoài như các loại thép tấm, thép lá phục vụ các

ngành công nghiệp.

2.2 Thực trạng nhập khẩu sắt thép tại Công ty Cổ

phần Tổng Bách hoá

2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá

2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tổng

Bách hóa

Cơ sở hình thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá

Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa có tiền thân từ Công ty Bách hóa I

trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập từ năm 1957, từ đó đến nay đã

qua nhiều lần thay đổi tên từ: Cục Bách hóa ngũ kim sang Tổng Công ty

Bách hóa sau đó sang Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.

Do yêu cầu thực tiễn đặt ra của quá trình chuyển đổi nền kinh tế

sang hoạt động theo cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế, cần thiết phải đổi mới cơ cấu tổ chức cũng như hình thức quản lý

của Công ty từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần và một số

hình thức khác để phù hợp với hoạt động của nền kinh tế.

Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa được chuyển đổi theo hình thức Cổ

phần hóa từ Công ty Bách hóa I thuộc Bộ Thương Mại, được hoạt động

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành

phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 8 năm 2004.

Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá.

Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội.

Điện thoại : 04 – 8456986 Fax: 04 – 8452997

Tài khoản số : 43110102117

Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì – Hà Nội.

Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.

Giai đoạn từ năm 1957 đến năm 1985

Có tên là Cục Bách hóa ngũ kim trực thuộc Bộ Nội Thương.

Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh hàng kim khí, điện máy, thiết

bị phụ tùng, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, lương thực,

nông sản, vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất.

Giai đoạn từ năm 1986 đến tháng 3 năm 1995

Có tên là Tổng Công ty Bách hóa - Bộ Thương Mại.

Do yêu cầu đổi mới và mở cửa nền kinh tế nhằm nâng cao quy mô

và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình

đổi mới nền kinh tế đất nước.

Chức năng nhiệm vụ kinh doanh được mở rộng hơn so với giai đoạn

trước đó như: kinh doanh kho và vận tải, kinh doanh bách hóa, văn hóa

phẩm, thuê đất xây dựng kho, xây dựng nhà máy quy mô vừa và nhỏ sản

xuất hàng tiêu dung.

Từ ngày 10 tháng 3 năm 1995 đến trước tháng 8 năm 2004

Theo quyết định số 156/ TM- TCCB ngày 10/03/1995 của Bộ

Thương Mại, về việc hợp nhất Văn phòng Tổng công ty Bách hóa, Công ty

Văn hóa phẩm, Công ty Bách hóa Văn Điển, Công ty Bách hóa Hải Phòng

thành Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Mở rộng thêm các ngành kinh doanh mới : Thuốc lá, nguyên liệu sản

xuất thuốc lá, kinh doanh tài chính, kinh doanh cầm cố, kinh doanh bất

động sản, xây dựng và kinh doanh nhà, siêu thị, khách sạn, kinh doanh

xuất - nhập khẩu.

Từ ngày 19 tháng 8 năm 2004 đến nay

Theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do sở Kế hoạch và Đầu

tư thành phố Hà Nội cấp đã thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.

Do yêu cầu thực tiễn đặt ra phải đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của các

Doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Cổ phần hóa và một số hình thức

khác.

Hiện nay Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Công ty Cổ phần, hoạt

động theo quy chế của Công ty Cổ phần, có tư cách pháp nhân, được sử

dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước

Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà nội.

Điện thoại : 04- 8456986 Fax: 04- 8452997

Vốn điều lệ : 14.000.000.000 đ ( Mười bốn tỷ đồng).

Tài khoản : 43110102117

Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì-Hà nội

Tổng số cán bộ công nhân viên: 207 người

2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Cổ phần Tổng hóa

Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là đơn vị kinh tế hoạch toán kinh

độc lập theo hình thức Công ty Cổ phần, được sử dụng con dấu riêng, tiến

hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, hoạt động theo điều lệ

Công ty cổ phần, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và

hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật.

Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Công ty cổ phần Tổng Bách hóa là doanh nghiệp có chức năng kinh

doanh tổng hợp, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh

xuất nhập khẩu.

- Trực tiếp xuất khẩu và xuất khẩu ủy thác các mặt hàng gạo, nông

sản, thực phẩm.

- Trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng vật tư, sắt

thép, nguyên liệu bột giấy, hàng tiêu dùng, phân bón các loại.

- Tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng bách hóa.

- Kinh doanh tổng hợp trong đó có hàng bách hóa, văn phòng phẩm,

hàng nông sản, hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ tùng, vật tư bảo hộ lao

động,…

- Kinh doanh tài chính và bất động sản, nhà, khách sạn, siêu thị.

- Cung cấp dịch vụ cho thuê kho hàng và vận tải.

Nhiệm vụ của Công ty

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về

sản xuất kinh doanh các mặt hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh

theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và điều lệ Công ty.

- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch

vụ phát triển theo kế hoạch và mục tiêu của Công ty. Tổ chức nghiên cứu

và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất

và kinh doanh để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,

dịch vụ.

- Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính

sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển

vốn thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với

các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên

chức của Công ty theo pháp luật và chính sách của Nhà nước và sự phân

cấp quản lý của Bộ.

- Chăm lo đời sống và tạo điều kiện cho người lao động phát triển,

giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của

pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Công ty.

Quyền hạn của Công ty

Quyền hạn của Công ty được quy định trong giấy phép thành lập

Công ty và trong điều lệ doanh nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ của

Công ty và được quy định trong luật doanh nghiệp.

- Sản xuất và kinh doanh theo mục đích thành lập Doanh nghiệp và

theo giấy phép thành lập Công ty.

- Chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong kí kết các hợp đồng

kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước về kinh doanh, hợp tác

đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh

doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.

- Được sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản. Được

huy động các nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện

hành và điều lệ của Công ty Cổ phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty.

- Được tham gia các hội chợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo

kinh tế trong và ngoài nước, được cử đoàn đại diện của Công ty ra nước

ngoài và mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và

kí kết hợp đồng theo quy định của Nhà nước.

- Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất

kinh doanh phù hợp với hình thức Công ty Cổ phần và có hiệu quả.

- Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ

việc vi phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty

và nhà nước.

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói

chung phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý.

Một trong những nhân tố quan trọng để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu

quả là việc sắp xếp bố trí công nhân viên trong cơ cấu tổ chức phù hợp với

năng lực và sở trường của họ.

Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một công ty cổ phần cho nên cơ

cấu tổ chức bộ máy của Công ty phải theo mô hình cơ cấu tổ chức của

Công ty Cổ phần.( Xem sơ đồ 1).

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sơ đồ 1:MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA.

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo, quản lý

Quan hệ kiểm soát

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

33

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

PHÒNG TỔ CHỨC HC

PHÒNG KẾ TOÁN TC

PHÒNG ĐT KD T.CHÍNH

PHÒNG KD KHO ĐT XÂY DỰNG

PHÒNG KD TỔNG HỢP I

PHÒNG KD TỔNG HỢP II

T. TÂM KD TỔNG HỢP

T. TÂM KD THUỐC LÁ

T. TÂM VĂN HOÁ PHẨM

TRUNG TÂM BÁCH HOÁ

TỔNG KHO 6TỔNG KHO HẢI PHÒNG

CHI NHÁNH TBH HẢI PHÒNG

CHI NHÁNH TBH TP. HCM

CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM I

CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM II

BAN KIỂM SOÁT

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Quan hệ hợp tác, nghiệp vụ

Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một Doanh nghiệp Nhà nước

được Cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thường

được tổ chức theo mô hình tổ chức của doanh nghiệp cổ phần.

Cơ quan đứng đầu Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Đại hội cổ

đông, được họp thường niên mỗi năm một lần bao gồm các Cổ đông của

Công ty nhằm đánh giá tổng kết kết quả hoạt động của Công ty, bàn bạc và

đưa ra những phương hướng phát triển Công ty, bổ nhiệm các vị trí trong

hội đồng quản trị và các vấn đề về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận.

Đại hội cổ đông có quan hệ, quản lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

của Công ty.

Sau Đại hội cổ đông là Hội đồng quản trị, bao gồm 05 người đứng

đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị

đưa ra những phương hướng, mục tiêu chiến lược cho công ty cũng như

quyết định những chiến lược phát triển của Công ty. Hội đồng quản trị có

nhiệm vụ bổ nhiệm Ban Tổng giám đốc, bổ nhiệm chức Tổng giám đốc,

phó Tổng giám đốc của Công ty và chịu sự kiểm soát của Ban Kiểm Soát.

- Ban Kiểm Soát: gồm 03 người do Đại hội cổ đông lập ra.

Ban kiểm soát Có chức năng nhiệm vụ kiểm soát, giám sát các hoạt

động của tất cả các phòng ban, các đơn vị trực thuộc của Công ty kể cả

Hội đồng quản trị.

Tiếp theo đó là cơ cấu các phòng ban của Công ty.

- Ban Tổng giám đốc: có 02 người

Ban Tổng giám đốc điều hành quản lý tất cả các phòng ban và các trung

tâm, đơn vị trực thuộc Công ty. Ban Tổng giám đốc quyết định toàn bộ

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp

trước Hội đồng quản trị của Công ty và Nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả

nguồn vốn.

- Các phòng ban chức năng

Công ty có 06 phòng chức năng.

<1> Phòng tổ chức hành chính:

Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về tổ chức quản lý,

nhân sự, lao động tiền lương và chế độ, khen thưởng và kỷ luật, bảo quản

hồ sơ cán bộ công nhân viên.

<2> Phòng kế toán tài chính:

Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về công tác kế toán

tài chính của Công ty, quản lý nguồn vốn, hóa, tài sản của Công ty, thực

hiện các công tác tín dụng, cân đối thu chi, thanh quyết toán đối với khách

và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Tham gia xây dựng giá bán thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tìa chính theo

chế độ của luật kế toán.

<3> Phòng Đầu tư kinh doanh tài chính:

Có chức năng nhiệm vụ là đầu tư kinh doanh tài chính, giúp Ban

Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh tài chính của Công ty.

<4> Phòng kinh doanh kho đầu tư xây dựng:

Tổ chức tiếp nhận nhập, xuất kho hợp lý, tổ chức bảo quản nhập kho, vận

chuyển hóa theo hợp đồng với khách , tổ chức thuê đất xây dựng kho, cho

thuê kho,…

<5> Phòng kinh doanh tổng hợp I:

Có chức năng nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường

trong nước, nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ chào hàng, tìm hiểu nắm bắt nhu

cầu khách, kinh doanh kho cận liên doanh, liên kết, đàm phán với khách

hàng ký kết hợp đồng trong phạm vi cho phép.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

<6> Phòng kinh doanh tổng hợp II:

Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, khai thác

nguồn hàng xuất, nhập khẩu. Trực tiếp thực hiện xuất và nhập khẩu hoặc

ủy thác xuất nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định của Công ty, tổ

chức bán hàng hóa nội địa, dịch vụ theo quy định của Công ty.

Sáu phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực

tiếp từ Ban Tổng giám đốc và chịu sự kiểm soát của Ban kiểm soát.

Trong đó phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng

đầu tư kinh doanh tài chính, phòng kinh doanh kho đàu tư xây dựng có mối

quan hệ hợp tác, nghiệp vụ với nhau.

- Các đơn vị trực thuộc

Công ty có 08 đơn vị trực thuộc.

<1> Trung tâm bách hóa:

Trụ sở : 15 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội.

Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Trung tâm bách hóa:

Hàng lương thực: gạo, lúa, ngô.

Hàng nông sản: Sắn, đỗ xanh, đỗ tương.

Vật tư nông nghiệp: Phân đạm Ure, phân lân, phân kali.

Vật tư xây dựng: sắt thép.

Hàng báhc hóa: Đường, bánh kẹo, rượu.

<2> Trung tâm kinh doanh thuốc lá:

Trụ sở: 23b Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà nội

<3> Trung tâm kinh doanh Tổng hợp:

Trụ sở: 38 Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà nội

<4> Trung tâm văn hóa phẩm:

Trụ sở: 15 Bích Câu - Đống Đa – Hà nội.

<5> Chi nhánh Thành phố Hải Phòng:

Trụ sở: 23 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

<6> Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:

Trụ sở: 241 Cách mạng tháng Tám - Quận 3 – TPHCM.

<7> Tổng kho 6:

Trụ sở: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà nội.

<8> Trạm kho Hải Phòng:

Trụ sở: Nam Sơn – An Dương – TP Hải Phòng.

Các đơn vị trực thuộc này có quan hệ hợp tác nghiệp vụ với nhau.

Mỗi đơn vị trực thuộc chuyên kinh doanh một số mặt , đồng thời kinh

doanh tổng hợp tất cả các ngành hàng mà Công ty có chức năng kinh

doanh.

Các đơn vị trực thuộc này thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ

hạch toán kinh tế phụ thuộc, được quy định cụ thể đối với phân cấp quản lý

tổ chức cán bộ. Thủ trưởng của các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo quản

lý của Ban Tổng giam đốc, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động nội bộ

theo đúng điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và theo pháp luật.

2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.

Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu

trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của Công ty.

Trong những năm gần đây Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa

đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty liên tục đào

tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ,

nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý cho các cán bộ. Công ty liên tục

tuyển chọn thêm nhân viên mới có trình độ đáp ứng yêu cầu trong công

việc của Công ty vào làm việc và thực hiện chính sách nghỉ hưu cho những

cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu.

Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được

phản ánh qua bảng số liệu sau:

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.

Đơn vị: Người

Năm

Chỉ tiêu

2001 2002 2003 2004

số

lượng

tỷ lệ

(%)

số

lượng

tỷ lệ

(%)

số

lượng

tỷ lệ

(%)

số

lượng

tỷ lệ

(%)

Tổng số lao

động249 100 235 100 234 100 207 100

Theo giới:

- Nam 139 120 122 87 42

- Nữ 110 115 112 120 58

Theo trình

độ:

- Thạc sĩ 6 8 9 12 5,8

- Đại học 49 52 55 68 32,85

- Cao đẳng 60 65 47 39 18,85

Theo tuổi:

- Tuổi 25- 40 60 55 58 70 33,8

- Tuổi 41- 50 120 135 125 100 48,3

- Tuổi 51- 55 69 45 51 37 17,9

Thu nhập

bình quân

(đồng)

995.703 1.094.530 1.234.174 1.500.000

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2005

Từ bảng số liệu trên cho thấy về số lượng cán bộ công nhân viên

trong Công ty có sự tinh giảm qua các năm cụ thể năm 2001 số cán bộ công

nhân viên là 249 người, năm 2002 là 235 người, năm 2003 là 234 người,

nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể. Đặc biệt năm 2004 sau khi chuyển đổi từ

Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần thì số lượng cán bộ công

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nhân viên giảm đáng kể còn 207 người thể hiện sự tinh giảm có chọn lọc

nhằm đáp ứng phù hợp với hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty và có sự tăng lên về chất lượng trình độ cán bộ công nhân viên.

Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Thạc sĩ, đại học tăng lên

80 người năm 2004 so với 64 người năm 2003 và 60 người năm 2002.

Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, Số lượng cán

bộ công nhân viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm từ đó nhằm

đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.

Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự

tăng lên đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập

trung bình hiện nay cụ thể năm 2001 là 995.703 đ/ người, năm 2002 là

1.094.530 đ/ người, năm 2003 là 1.234.174 đ/ người, năm 2004 là

1.500.000 đ/ người và theo báo cao tổng kết cuối năm 2005 của Công ty thì

thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2005 là 1.650.000 đ/

người.

Từ bảng trên cho thấy với cơ cấu lao động Nữ nhiều hơn Nam hiện

nay và với đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thi cũng

gặp một số khó khăn. Độ tuổi lao động tập chung phần lớn ở độ tuổi từ 41

đến 50 chiếm 48,3%. Cơ cấu trong phân bổ vị trí tại các phòng ban của

Công ty theo mô hình Công ty cổ phần, thể hiện sự chuyên môn hoá cao

trong phân bố vị trí.

2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa

Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty.

Tổng vốn điều lệ : 14.000.000.000 đồng

Trong đó:

- Vốn Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp:

Chiếm 49% tương ứng với 68.600 cổ phần = 6.860.000.000 đồng

- Vốn do cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua cổ phần:

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chiếm 48% tương ứng với 67.320 cổ phần = 6.732.000.000 đồng

- Vốn cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp:

Chiếm 3% tương ứng với 4.080 cổ phần = 408.000.000 đồng

- Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm, năm 2001 là

11,336 tỷ đồng, năm 2002 là 11,782 tỷ đồng, năm 2003 là 13,185 tỷ đồng,

năm 2004 là 14,000 tỷ đồng.

- Tổng doanh thu hàng năm là: năm 2001 là 349,804 tỷ đồng, năm

2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ

đồng.

- Nộp Ngân sách hàng năm tăng: năm 2001 là 6,938 tỷ đồng, năm

2002 là 12,216 tỷ đồng, năm 2003 là 8,660 tỷ đồng, năm 2004 là 9,5 tỷ

đồng, năm 2005 nộp Ngân sách tăng lên đến 11 tỷ đồng.

2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hoạt động sản

xuất kinh doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Tình hình kinh doanh của Công ty

Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong

lĩnh vực thương mại, hoạt động kinh doanh nội địa được Công ty rất chú

trọng phát triển.

Trong những năm trở lại đây Công ty đã mở rộng thêm một số ngành

nghề mới như: kinh doanh kho, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động

sản,… và chú trọng phát triển mở rộng thị trường nội địa và có các Chi

nhánh ở hầu hết các khu vùng như : Thành lập Chi nhánh Thành phố Hải

Phòng, Chi nhánh TPHCM, Chi nhánh Miền Nam,…

Một số chỉ tiêu đạt được từ hoạt động kinh doanh được thể hiện

trong dưới đây.

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động

kinh doanh của Công ty.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu

2000 2001 2002 2003 2004 2005

Doanh thu 316,938 349,804 409,847 415,270 500 575

Vốn kinh

doanh11,197 11,336 11,782 13,185 14,000 14,500

Tỷ lệ doanh

thu trên vốn

kd

28,3 lần 30,85 lần 34,78 lần 31,5 lần 35,7 lần 39,65 lần

Lợi nhuận

trước thuế1,011 0,923 1,196 0,822 2,885 3,800

Nộp ngân

sách29,687 6,938 12,216 8,660 9,500 10,987

Tổng số lao

động 261 249 235 234 207 207

Thu nhập

bình quân

(đồng)

918,072 995,703 1.094.530 1.234.174 1.500.000 1.550.000

Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005.

Với tổng vốn kinh doanh còn hạn hẹp chỉ khoảng dưới 15 tỷ đồng

năm 2005 và các năm trước đó nhưng kết quả kinh doanh mà Công ty đã

đạt được là thành công. Doanh thu tăng hàng năm và cao cụ thể năm 2001

doanh thu là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là

415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 575 tỷ đồng.

Tỷ lệ Tổng doanh thu đạt được thường gấp 30 đến 40 lần vốn kinh

doanh.

- Tình hình kinh doanh của các đơn vị trực thuộc được thể hiện ở

bảng dưới đây.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng 2.4: kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.

Đơn vị: tỷ đồng

STT Tên đơn vị

2003 2004 2005

Doanh thu

Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu

Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu

Lợi nhuận trước thuế

1 V.P Công

ty

162 0,282 200 1,800 230 2,200

2 T.Tâm

VHP

40 0,100 45 0,180 55 0,200

3 T.Tâm BH 36 0,070 40 0,150 50 0,250

4 T.Tâm

KDTH

30 0,040 37 0,120 40 0,150

5 T.T KD

Thuốc lá

35 0,100 38 0,140 40 0,120

6 C.N Hải

Phòng

55 0,110 63 0,200 70 0.400

7 C.N

TPHCM

51 0,100 72 0,255 80 0,350

8 C.N Miền

Nam

6 0,020 10 0,070 10 0,080

Tổng cộng 415 0,822 500 2,885 575 3,800

Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005.

Từ bảng 2.4 cho thấy nhìn chung doanh thu của các đơn vị trực

thuộc đều tăng lên qua các năm vừa qua, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các

đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần đưa Công ty ngày

càng phát triển.

Trong đó doanh thu của Văn phòng Công ty cao nhất, tăng dần qua

các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

42

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Cụ thể năm 2003 là 162 tỷ đồng chiếm khoảng 39% trong tổng doanh thu;

năm 2004 là 200 tỷ đồng chiếm 40% trong tổng doanh thu; năm 2005 là

230 tỷ đồng chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu. Tiếp sau là Chi

nhánh Hải Phòng và Chi nhánh TPHCM.

Từ năm 2003 đến nay thì lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng lên

từ 0,822 tỷ đồng năm 2003 lên 2,885 tỷ đồng năm 2004 và đạt 3,800 tỷ

đồng năm 2005.

- Công tác kinh doanh kho

Hiện nay, tổng diện tích cho thuê kho toàn Công ty là 37.830 m2. Hệ

thống kho của Công ty hoath động tốt, đạt hiệu quả. Mức doanh thu và

dịch vụ kho trung bình đạt 575 triệu đồng/ tháng ( tính cả gần 3000 m2 kho

Công ty thuê của Cảng Khuyến Lương cho khách hàng thuê lại ).

Cuối năm 2004, Công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống kho Hải

Phòng 4000m2 tại xã An Dương. Mặc dù hệ thống kho còn mới, chưa hoàn

thiện toàn bộ nhưng kho Hải Phòng đã khẩn trương đi vào hoạt động, cho

khách hàng thuê và phục vụ kinh doanh hàng hóa của Công ty.

Ngoài hai kho mới xây tại Hải phòng, các kho cho thuê hiện nay đều

được tận dụng tối đa.

- Công tác đầu tư xây dựng:

Tháng 9 năm 2004 đã khai trương xưởng sản xuất giấy TBH tại thị

trấn Văn Điển, Hà Nội

Tháng 10 năm 2004 thành lập Chi nhánh Công ty Tổng Bách hoá

Miền Nam tại quận 7, TPHCM. Chi nhánh này chuyên kinh doanh hàng

nông sản.

Tháng 11 năm 2004 Xây dựng xong kho Hải Phòng với diện tích

3000 m2

Tháng 1 năm 2005 Xây dựng thêm kho diện tích 1000 m2 tại trạm

kho Hải Phòng.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Công tác đầu tư – kinh doanh tài chính

Công tác đầu tư kinh doanh tài chính luôn được Công ty chú trọng,

đặc biệt từ năm 2004. Công ty đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn

bản liên quan đến việc huy động vốn. Mức lãi suất được điều chỉnh một

cách thận trọng, linh hoạt, với nhiều kì hạn khác nhau, phù hợp với thị

trường để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng ngoài công ty và đáp ứng

một phần nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty.

Số dư nợ huy động vốn của cán bộ công nhân viên bình quân đạt

16,8 tỷ / tháng

Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu

Kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng

của Công ty. Trong mấy năm trở lại đây Công ty đã chú trọng hơn hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu hang hoá để phục

vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong thị trường nội địa.

Đặc biệt từ khi Công ty được Cổ phần hoá vào năm 2004 quy mô

hoạt động kinh doanh của Công ty đã được mở rộng thêm và hoạt động

xuất nhập khẩu của Công ty cũng được chú trọng hơn, quy mô nhập khẩu

lớn hơn.

Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty được thể hiện

trong bảng dưới đây.

Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Đơn vị:1000 USD

Năm

Chỉ tiêu

2002 2003 2004 2005

Giá trị

Tỷ lệ(%)

Giá trịTỷ lệ(%)

Giá trịTỷ lệ(%)

Giá trịTỷ lệ(%)

Kim ngạch

XNK5.015 100 6.030 100 8.020 100 9.040 100

Xuất khẩu 15 0,3 30 0,5 20 0,25 40 0,44

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

44

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nhập khẩu 5.000 99,7 6.000 99,5 8.000 99.75 9.000 99,56

Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp

Từ bảng 2.5 cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty

hàng năm tăng từ 5.015 nghìn USD năm 2002 lên 6.030 nghìn USD năm

2003; 8.020 nghìn USDnăm 2004 và đạt 9.040 nghìn USD năm 2005.

Trong vòng từ năm 2002 đến năm 2005 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

tăng gần gấp 2 lần.

Tốc độ tăng trung bình xuất nhập khẩu hàng năm khoảng trên

13% /năm. Trong đó nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng rất

lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, thường chiếm khoảng 98% trong

tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập khẩu có xu hướng gia tăng hàng

năm từ 5.000 nghìn USD năm 2002 chiếm 99,7% lên 6.000 nghìn USD

năm 2003 chiếm 99,5%; 8.000 nghìn USD năm 2004 chiếm 99,75% và đạt

9.000 nghìn USD năm 2005 chiếm 99,56%

Về hoạt động xuất khẩu, do Công ty chưa chú ý nhiều nên xuất khẩu

hàng năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng dưới 2% trong tổng kim ngạch

xuất nhập khẩu của Công ty và giá trị xuất khẩu nhỏ. Cụ thể năm 2002 xuất

khẩu chỉ đạt 15.000 USD chiếm 0,3%; năm 2003 đạt 30.000 USD chiếm

0,5%; năm 2004 đạt 20.000 USD chiếm 0,25%; năm 2005 đạt 40.000 USD

chiếm 0,44%. Hiện nay xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác qua một số

công ty ở trong nước.

Về hình thức xuất - nhập khẩu

+ Nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ các thị trường Đức, Nga, Trung

Quốc, Singapo.

+ Xuất khẩu: Trước năm 2003 xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường

nước ngoài.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Từ năm 2004 đến nay xuất khẩu dưới hình thức ủy thác cho một

công ty ở trong nước.

Trong những năm vừa qua Công ty chủ yếu là nhập khẩu các mặt

hàng để kinh doanh, chưa chú trọng đến hoạt động xuất khẩu.

Thị trường và sản phẩm nhập khẩu của Công ty

Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã có những nét nổi bật ở những

năm gần đây nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ những thị trường

khác nhau và đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng

mang tính chất lâu dài.

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Sắt thép, Bột giấy,

Phân bón các loại.

Bảng 2.6: Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm.

Đơn vị: triệu USD

Năm

Mặt hàng

2002 2003 2004 2005

Giá trị

Tỷ trọng(%)

Giá trị

Tỷ trọng(%)

Giá trị

Tỷ trọng(%)

Giá trị

Tỷ trọng(%)

Sắt thép 2 40 2,5 41,66 3 37,5 5 55,55

Bột giấy 1 20 1,5 25 1 12,5 2.5 27,77

Phân bón 1,5 30 1,75 29,16 3,5 43,75 0 0

Mặt hàng khác 0.5 10 0,25 4,18 0,5 6,25 1,5 16,68

Tổng 5 100 6 100 8 100 9 100

Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp I

Từ bảng 2.6 cho thấy mặt hàng mà Công ty nhập khẩu nhiều nhất và

luôn chiếm tỷ trọng cao đó là Sắt thép, thường chiếm khoảng từ 40% giá trị

nhập khẩu của công ty. Sau đó là mặt hàng phần bón, nhưng sang năm

2005 sau khi nhà máy phân đạm Phú Mỹ đi vào hoạt động thì Công ty

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

46

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

không nhập khẩu mặt hàng này nữa, thay vào đó Công ty đã tăng giá trị

nhập khẩu nguyên liệu bột giấy và các mặt hàng khác như: Hàng tiêu dùng,

máy móc, các nguyên liệu sản xuất khác.

Thị trường nhập khẩu

Hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu qua các các Đức, Nhật

Bản, Trung Quốc, Singapo và một số thị trường khác.

Năm

Thị trường

2003 2004 2005

Giá trị(USD)

Tỷ trọng(%)

Giá trị(USD)

Tỷ trọng(%)

Giá trị(USD)

Tỷ trọng(%)

Tổng giá trị

NK

6.000.00

0

100 8.000.00

0

100 9.000.00

0

100

1. Đức 1.8 30 2.2 27 2.5 27

2. Nhật 2 33 2.5 31 3 25

3.Trung quốc 1.2 20 2 25 2 22

4. Singapo 0.5 8 0.7 8 1.2 13

5. Thị trường

khác

0.5 8 0.6 7 0.5 5

Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm

Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp

Từ bảng trên cho thấy trong cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty

thì 3 thị trường Đức, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn, thường

từ trên 73% tổng giá trị nhập khẩu của Công ty. Trong đó nhập khẩu từ

Đức chiếm khoảng tù 27 đến 30 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu của

Công ty; từ Nhật Bản chiếm từ 25 đến trên 30% qua các năm; Trung Quốc

từ 20 đến 25%; còn lại là từ Singapo chiếm từ 8 đến 13% và các thị trường

khác chiếm 5 đến 8%.

Giá trị nhập khẩu qua các năm từ các thị trường Đức , Nhật, Trung

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

47

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

quốc lớn do Công ty nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu các mặt hàng có

giá trị cao như: Sắt thép, máy móc, vật liệu, phân bón.

2.2.2 Tình hình nhập khẩu sắt thép của Công ty

2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty

Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép

ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá của

Công ty. Giá trị nhập khẩu sắt thép ngày càng tăng, được thể hiện qua bảng

số liệu dưới đây.

Bảng 2.8: Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm.

Đơn vị: 1000 USD

Năm

Chỉ tiêu

2002 2003 2004 2005

Giá trịTỷ lệ

(%)Giá trị

Tỷ lệ

(%)Giá trị

Tỷ lệ

(%)Giá trị

Tỷ lệ

(%)

Đức 700 35 600 24 800 26,6 1000 20

Nhật Bản 600 30 800 32 1000 33,3 1400 28

Trung

Quốc

400 20 700 28 800 26,6 2000 40

Singapo 300 15 400 16 400 13,5 600 12

Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết thị trường của phòng Kinh doanh tổng hợp

Qua bảng trên cho thấy tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty

tăng liên tục từ 2 triệu USD năm 2002 đến 2,5 triệu USD năm 2003, lên 3

triệu USD năm 2004 và tăng lên 5 triệu USD năm 2005, tăng gấp 2,5 lần.

Hầu hết các thị trường nhập khẩu chính của Công ty đều có sự biến

động tăng, giảm do trong quá trình hoạt động kinh nhập khẩu Công ty đều

phải lựa chọn nguồn cung cấp nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra và phù hợp

với nhu cầu trong nước.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

48

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Thị trường nhập khẩu thép có nhiều biến động phức tạp nhưng Công

ty vẫn giữ được mối quan hệ bạn hàng ổn định. Các đối tác bạn hàng chủ

yếu là Đức, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapo. Từ năm 2003 trở về trước

thì Đức và Nhật Bản là hai bạn hàng chính của Công ty nhưng từ năm 2004

trở lại đây Trung Quốc đã trở thành bạn hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn

nhất của Công ty với kim ngạch 2 triệu USD năm 2005 chiếm 40% tổng

giá trị nhập khẩu của Công ty, sau đó là Nhật Bản 1,4 triệu USD chiếm

28%, Đức là 1 triệu USD chiếm 20%, Singapo là 0.5 triệu USD chiếm

12%.

Tốc độ nhập khẩu của Công ty từ Trung quốc tăng nhanh nhất từ

20% năm 2002 lên 28% năm 2003 và lên 40% năm 2005 và đã trở thành thị

trường nhập khẩu lớn của Công ty. Điều này làm cho tổng kim ngạch nhập

khẩu của Công ty tăng lên đáng kể và tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty

có thêm nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt nhất mục

tiêu và đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.

Việc tạo được mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung cấp đã tạo

điều kiện cho Công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động

kinh doanh nhập khẩu.

Xét về thị trường nhập khẩu ta thấy:

Thị trường Đức: là thị trường nhập khẩu thép lớn nhất của Công ty

trong năm 2002 chiếm 35% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty.

Tuy nhiên từ năm 2003 trở lại đây thì tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này

có sự giảm sút tương đối so với các thị trường nhập khẩu khác của Công ty

cụ thể năm 2003 tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Đức giảm còn 24%, năm

2004 có sự tăng lên đôi chút chiếm 26,6% nhưng sang năm 2005 thì lại có

sự giảm sút còn chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công

ty. Tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Đức có sự giảm sút một phần là do sự

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

49

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

biến động của thị trường, một phần do Công ty có thêm các bạn hàng nhập

khẩu mới, do nhu cầu tiêu thụ thép trong nước có sự biến động.....

Thị trường Nhật Bản: là một trong số những thị trường nhập khẩu

thép quan trọng nhất của Công ty. Đây là thị trương luôn duy trì được sự ổn

định cao và tăng lên tương đối. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật

bản tương đối cao. Năm 2002 chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép

của Công ty, năm 2003 chiếm 32%, riêng năm 2004 đứng đầu về kim

ngạch nhập khẩu thép của Công ty chiếm 33,3%, sang năm 2005 có giảm

đôi chút nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao 28%.

Thị trường Trung quốc: Đây là thị trường nhập khẩu thép của Công

ty có sự tăng lên nhanh chóng, chiếm tỷ trọng cao, năm 2002 chiếm 20%

tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 28%, năm

2004 chiếm 26,6%, riêng năm 2005 chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim

ngạch nhập khẩu thép của Công ty, chiếm 40%. Đây là thị trường nhập

khẩu lớn và tiềm năng của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Sự tăng nhanh

kim ngạch nhập khẩu thép từ Trung Quốc là do nhu cầu thép trong nước

những năm qua lớn cộng với giá thành thép nhập khẩu từ Trung Quốc rẻ

hơn so với các thị trường khác nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, chi phí

vận chuyển nhỏ hơn so với chi phí vận chuyển từ các thị trường khác,....

Thị trường Singapo: Có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu

qua các năm. Tuy nhiên có sự biến động tăng giảm liên tục giữa các năm

cụ thể năm 2002 chiếm 15%, năm 2003 tăng lên 16%, năm 2004 giảm

xuống còn 13,5% và năm 2005 chiếm 12%.

2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty

Mặt hàng thép nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các loại thép cuộn,

thép tấm, thép lá, thép cán nóng. Giá trị và tỷ trọng nhập khẩu thép của

Công ty qua các năm được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2.9: Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của Công ty

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

50

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đơn vị: 1000 USD

Năm

Loại thép

2002 2003 2004 2005

Giá trịTỷ lệ (%)

Giá trịTỷ lệ (%)

Giá trịTỷ lệ (%)

Giá trịTỷ lệ (%)

Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100

Thép cuộn cán

nguội

500 25 500 20 600 20 900 18

Thép tấm 700 35 900 36 1200 40 2500 50

Thép lá 600 30 700 28 900 30 1100 22

Thép cuộn cán

nóng

200 10 400 16 300 10 500 10

Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp

Từ bảng số liệu cho thấy hầu hết các loại thép mà Công ty nhập khẩu

trong những năm qua đều có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu.

Do nhu cầu thép trong nước trong những năm qua là rất lớn để phục vụ cho

nhu cầu xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các ngành sản xuất

khác, các ngành công nghiệp, do đó Công ty đã liên tục tăng kim ngạch

nhập khẩu thép trong những năm qua.

Qua bảng số liệu trên cho thấy trong các loại thép mà Công ty nhập

khẩu thì thép tấm có giá trị kim ngạch nhập khẩu và chiếm tỷ trọng cao

nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Giá trị kim ngạch

và tỷ trọng thép tấm liên tục tăng cao và ổn định so với các loại thép khác

mà Công ty nhập khẩu qua các năm, Cụ thể năm 2002 giá trị kim ngạch

nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 35% tổng giá trị kim ngạch nhập

khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu 900 nghìn USD chiếm 36%,

năm 2004 nhập khẩu 1200 nghìn USD chiếm 40% và năm 2005 nhập khẩu

2500 USD chiếm 50%. Tiếp đó là thép lá tuy có sự tăng giảm về tỷ trọng

kim ngạch nhập khẩu qua các năm nhưng giá trị nhập khẩu thép là đều tăng

lên qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

51

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

thép của Công ty. Cụ thể năm 2002 kim ngạch nhập khẩu đạt 600 nghìn

USD chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003

nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 28%, năm 2004 nhập khẩu 900 nghìn

USD chiếm 30%, năm 2005 nhập khẩu 1100 nghìn USD chiếm 22%. Sau

đó đến thép cuộn cán nguội, nhìn chung có sự tăng lên về giá trị kim ngạch

nhập khẩu qua các năm nhưng xét về tỷ trọng thì có sự giảm sút, cụ thể

năm 2002 nhập khẩu đạt 500 nghìn USD chiếm 25% tổng kim ngạch nhập

khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập khẩu 500 nghìn USD chiếm 20%,

năm 2004 nhập khẩu đạt 600 nghìn USD chiếm 20%, năm 2005 nhập khẩu

đạt 900 nghìn USD chiếm 18%. Tiếp theo đó là thép cuộn cán nóng không

có sự biến động nhiều qua các năm.

2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty

Trong những năm gần đây Công ty nhập khẩu thép chủ yếu dưới hai

hình thức chính là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trong đó nhập

khẩu thực tiếp là chủ yếu. Hình thức nhập khẩu được thể hiện qua bảng số liệu

sau.

Bảng 2.10: Hình thức nhập khẩu thép của Công ty

Đơn vị: 1000 USD

NămChỉ tiêu

2002 2003 2004 2005Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Giá trị

Tỷ lệ (%)

Tổng kim ngạch nhập khẩu 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100Nhập khẩu trực tiếp 1600 80 1900 76 2500 83,4 3500 70Nhập khẩu uỷ thác 400 20 600 24 500 16,6 1500 30

Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp

Từ bảng số liệu trên cho thấy hoạt động nhập khẩu thép của Công ty

chủ yếu thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp. Cụ thể năm 2002 nhập

khẩu trực tiếp chiếm 80% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công

ty, năm 2003 chiếm 76%, năm 2004 chiếm 83,3%, năm 2005 chiếm 70%.

Nhập khẩu uỷ thác chủ yếu thông qua các công ty đối tác trong nước chiếm

tỷ trọng nhỏ, cụ thể năm 2002 chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

52

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

thép của Công ty, năm 2003 chiếm 24%, năm 2004 chiếm 16,6%, năm

2005 chiếm 30%. Tuy nhiên tỷ trọng nhập khẩu thép theo hình thức trực

tiếp có xu hướng giảm do Công ty có mối quan hệ với một số công ty nhập

khẩu chuyên nghiệp trong nước như Công ty xuất nhập khẩu

HAPROSIMEX nên trong một số hợp đồng nhập khẩu gần đây Công ty đã

uỷ thác cho các đối tác nhập khẩu hộ.

Phương thức nhập thép của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo giá

CIF, địa điểm giao hàng thường tại cảng Hải Phòng hoặc cảng TP. Hồ Chí

Minh.

2.2.2.4 Phương thức thanh toán

Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu quan

trọng và phức tạp, đòi hỏi nhiều thủ tục ràng buộc và rủi ro. Ngày nay

phương thức thanh toán được hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, ít rủi ro hơn,

đảm bảo quyền lợi cho cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu trong buôn bán

quốc tế. Trong những phương thức thanh toán phổ biến hiện nay như: thanh

toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng

phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức mở thư tín dụng

L/C,....Đối với từng đối tác khách hàng Công ty áp dụng những phương

thức thanh toán khác nhau. Đối với những đối tác bạn hàng thường xuyên,

có tín nhiệm Công ty sử dụng phương thức nhờ thu ( vì phương thức này

nhanh chóng và phí thấp hơn). Đối với những hợp đồng nhập khẩu có giá

trị lớn, hoặc với những đối tác khách hàng không thường xuyên, với khách

hàng mới thì Công ty thường sử dụng phương thức thanh toán mở thư tín

dụng L/C nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán.

2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu

Thông thường Công ty tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu về theo hình

thức bán trực tiếp cho các đối tác đặt mua hàng tại cảng khi thép được vận

chuyển về đến cảng hoặc nhập thép rồi vận chuyển đến các địa lý phân

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

53

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

phối của Công ty hoặc vận chuyển về kho của Công ty tại Hải Phòng nếu

thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng Hải Phòng, hoặc về kho của

Công ty tại TP. Hồ Chí Minh nếu thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng

ở TP. Hồ Chí Minh hoặc vận chuyển về kho Văn Điển của Công ty rồi tổ

chức tiêu thụ sau.

2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty

2.3.1 Những kết quả đã đạt được

Trong những năm qua hoạt động nhập khẩu thép của Công ty đã góp

phần vào cung cấp lượng nguyên liệu thép đầu vào cho nhu cầu tiêu thụ

thép trong nước. Mặc dù ngành kinh doanh thép trong năm vừa qua có

nhiều biến động, giá thép liên tục tăng, làm ảnh hưởng đến hoạt động của

nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thép nói

chung và của các Công ty kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên

Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép một cách có hiệu

quả. Hàng năm Công ty nhập khẩu hàng nghìn tấn thép với các chủng loại

khác nhau phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước.

Trong những năm gần đây Công ty luôn chủ động mở rộng tìm kiếm

đối tác mới nhằm tạo ra nguồn cung cấp thép có chất lượng tốt, giá cả hợp

lý, giảm thiểu được chi phí vận chuyển từ đó góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của Công ty.

Về hình thức nhập khẩu thép, Công ty thường nhập khẩu trực tiếp,

tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty.

Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán bảo đảm an toàn, ít

rủi ro trong hoạt động nhập khẩu như mở thư tín dụng L/C, Chuyển tiền,....

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động nhập khẩu thép của

Công ty

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

54

Page 55: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Những tồn tại

Một là, trong những qua kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng

lên hàng năm. Tuy nhiên quy mô nhập khẩu thép của Công ty chưa lớn,

chưa tương xứng với thế mạnh của Công ty trong hoạt động kinh doanh

nhập khẩu.

Hai là, thị trường nhập khẩu thép của Công ty mới chỉ dừng lại ở

một số thị trường truyền thống có quan hệ đối tác lâu dài như Đức, Nhật

Bản, Trung Quốc, chưa tận dụng khai thác được nhiều thị trường mới. Do

Công ty chưa đầu tư nhiều cho công tác xúc tiến nghiên cứu thị trường

nước ngoài, tìm kiếm đối tác mới.

Ba là, chủng loại thép nhập khẩu của Công ty còn hạn chế, chưa đa

dạng chủng loại, chủ yếu là nhập khẩu thép cuộn, thép tấm và thép lá. Công

ty mới mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép được mấy năm, hơn

nữa Công ty chưa mở rộng đa dạng khách hàng tiêu thụ sản phẩm thép

nhập khẩu trong nước.

Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan

Một là, do Công ty mớí chuyển đổi sang hình thức hoạt theo hình

Thức Công ty cổ phần, bước đầu phải tổ chức lại mạng lưới kinh doanh, bố

trí nhân sự, sắp xếp lại lao động. Tuy đã có sự chuẩn bị trước, chủ động

triển khai nhưng cũng gặp những khó khăn và ảnh hưởng đến sản xuất kinh

doanh của Công ty và ở các đơn vị trực thuộc.

Hai là, nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng

được yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép với quy mô lớn.

Mặt khác do Công ty phân bổ nguồn lực kinh doanh nhiều mặt hàng

nhập khẩu khác cũng như đầu tư kinh doanh nội địa cho nên nguồn vốn cho

hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép còn hạn chế.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

55

Page 56: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Ba là, do Công ty chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu, nghiên cứu

phát triển thị trường nước ngoài, nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập

khẩu. Công tác xúc tiến thương mại chưa được chú trọng nhiều. Hơn nữa

do Công ty mới được thành lập nên chưa có nhiều mối quan hệ cũng như

kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Mới chỉ tận dụng được các mối quan hệ

từ trước.

Nguyên nhân khách quan

Một là, tình hình thế giới và trong nước biến động thất thường đã

gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả các mặt mà Công ty đang kinh

doanh. Giá vàng tăng mức cao nhất trong vòng nhiều năm qua lên tới

850.000 đ/ chỉ vào thời điểm những tháng cuối năm 2004 và tăng vọt lên

1.050.000 đ/chỉ vào mấy tháng cuối năm 2005. Giá dầu mỏ và sắt thép

cũng tăng kỉ lục và biến động thất thường.

Hai là, chính sách thuế của Nhà nước thay đổi nhiều dẫn đến việc

kinh doanh hàng hóa của Công ty gặp nhiều khó khăn, rủi ro, mạo hiểm.

Ba là, các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính lớn, có nhiều kinh

nghiệm kinh doanh trong nước và quốc tế , có uy tín trong hoạt động kinh

doanh nhập khẩu thép.

Bốn là, giá cả thép nhập khẩu trong thời gian qua liên tục biến động

không ổn định, giá thép tăng liên tục. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh nhập khẩu thép của Công ty.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

56

Page 57: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY

3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong

thời gian tới

Trong thời gian tới chủ trương của ngành thép là đưa vào hoạt động

mới dự án cải tạo các nhà máy, đặc biệt các nhà máy sản xuất phôi thép.

Quy hoạch cụ thể, ban hành quy chế quản lý chặt chẽ các vùng

nguyên liệu. Tập chung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như: cải tạo

mở rộng Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ sẽ nâng

công suất của Tổng Công ty thép lên 1,6 triệu tấn thép/ năm, đưa năng lực

sản xuất phôi lên 1,2 triệu tấn/ năm.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

57

Page 58: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Vừa qua Chính phủ đã yêu cầu ngành thép trong thời gian tới phải

tập chung mọi nguồn lực phát triển công nghệ sản xuất thép đi từ khai thác

quặng, từng bước chủ động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh. Đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ Quý Xa – Thép Lào Cai

và dự án khai thác mỏ quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh công suất 5 triệu

tấn/ năm, đưa dự án Nhà máy Thép Phú Mỹ đi vào hoạt động trong quý II

năm 2006, triển khai dự án Nhà máy cán thép 25 vạn tấn/ năm thuộc Công

ty Thép Đà Nẵng.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2006 thị trường thép trong nước

dự báo sẽ không có biến động lớn do sản xuất thép dư thừa so với nhu cầu,

thị trường bất động sản đang đóng băng và nhu cầu tăng trưởng trong xây

dựng không cao.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, trong năm 2006 Trung Quốc giảm

sản lượng 5% nhưng sản lượng thép vẫn dư thừa, giá thép trong nước hạ

nên Trung Quốc sẽ đẩy mạnh xuất khẩu và sẽ ảnh hưởng đến giá thị trường

thế giới. Vì vậy, giá thép năm 2006 khó tăng đột biến đối với phôi thép.

Để khai thông những bế tắc mà ngành thép đang gặp phải theo Tổng

Công ty Thép Việt Nam cần phải tập chung giải quyết các vấn đề đó là:

phải có chính sách kích cầu hợp lý để tăng tiêu thụ thép và phải thay thế

những dây chuyền sản xuất nhỏ cũ, lạc hậu bằng những dây chuyền sản

xuất mới và lớn hơn để tiết kiệm chi phí năng lượng.

Về nhập khẩu thép, do trong nước vẫn chưa sản xuất được lượng

phôi thép để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho nên trong thời gian tới Việt

Nam vẫn phải nhập khẩu phôi thép với số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu

sản xuất trong nước. Tiếp tục nhập khẩu các loại thép thành phẩm để đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.

3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

58

Page 59: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Do thị trường thép hiện nay có nhiều biến động, Công ty sẽ căn cứ

vào sự biến động thực tế của thị trường thép trong nước và thế giới để có

những kế hoạch ngắn hạn cụ thể.

Tuy nhiên Công ty cũng chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập

khẩu thép trong thời gian tới là đầu tư nghiên cứu thị trường, duy trì các đối

tác khách hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản, Trung quốc. Đồng thời

tìm kiếm khách hàng mới và đa dạng hoá thị trường, khách hàng nhập khẩu.

Trong thời gian tới Công ty sẽ tăng kim ngạch nhập khẩu thép, nhập

khẩu thêm một số loại thép mới. Dự tính năm 2006 kim ngạch nhập khẩu

thép của Công ty khoảng 9 triệu USD.

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đặt ra trong tời gian tới.

Chỉ tiêu Đ.v tính 2006 2007 2008

Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 5,28 5,735 6,28

Lợi nhuận sau thuế đã trả cổ tức Tỷ đồng 1,3 1,6 1,78

Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng 11,5 12 12,5

Kim ngạch

Xuất - nhập - khẩu

1000 USD 10.060 11.080 12.100

Xuất khẩu 1000 USD 60 80 100

Nhập khẩu 1000 USD 10.000 11.000 12.000

Nguồn: Báo cáo Đại hội cổ đông năm 2005

3.3 Những giải pháp từ phía Công ty

3.3.1 Thứ nhất, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm

công tác xuất nhập khẩu nói chung và phục vụ hoạt động nhập khẩu thép

nói riêng.

Sự tồn tại và phát triển của bất cứ Công ty nào cũng cũng bắt nguồn

từ yếu tố con người. Các phòng kinh doanh của Công ty hiện nay có độ ngũ

cán bộ kinh doanh tương đối hoàn chỉnh, hầu hết đã qua đào tạo đại học

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

59

Page 60: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

chính quy hoặc tại chức về nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ. Tuy nhiên

kinh doanh xuất nhập khẩu không những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ cao

mà còn các yếu tố khác như kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản ứng

nhạy bén trước những biến động của thị trường. Thực tế là một số các cán

bộ có kinh nghiệm thực tế trong kinh doanh nhưng lại hạn chế về trình độ

ngoại ngữ, còn các bộ trẻ lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Do yêu cầu của

hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả

làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh nhập khẩu là rất cần

thiết.

Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý phát huy được tính năng động

sáng tạo của mỗi các nhân cũng như khai thác được nguồn lực chất xám

của đội ngũ kinh doanh nhập khẩu.

3.3.2 Thứ hai, duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt

động xúc tiến thương mại và tìm kiếm đối tác mới.

Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan

trọng tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho Công ty. Hiện nay Công ty

mới chỉ có quan hệ với một số bạn hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản,

Trung Quốc, Singapo, trước sự biến động phức tạp của thị trường thép

Công ty cần phải tìm kiếm các đối tác mới. Công ty phải có chính sách và

giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng

hiện nay. Các giải pháp cụ thể mà Công ty cần phải tiến hành với bạn hàng

là nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị -

luật pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo cơ sở cho việc đàm phám ký kết

hợp đồng, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cung cấp thép,

thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn

hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả

năng cung ứng của mỗi nhà cung cấp.

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

60

Page 61: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp thép trong thời gian tới.

Xúc tiến thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường thép

của các nhà cung cấp lớn như Trung Quốc, Đức, Nhật Bản,...

Tìm kiếm các đói tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận

chuyến.

3.3.3 Thứ ba, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bằng cách duy trì,

củng cố thị trường cũ, mở rộng thị trường mới.

3.3.4 Thứ tư, tăng cường bổ sung, huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh

doanh nhập khẩu bằng cách huy động vốn từ các Cán bộ công nhân viên

trong công ty, huy đông nguồn vốn từ bên ngoài, tham gia thị trường chứng

khoán.

3.3.5 Thứ năm, xây dựng mạng lưới phân phối đa dạng và ổn định

3.3.6 Thứ sáu, tăng cường công tác liên doanh, liên kết với các công ty

khác trong hoạt động nhập khẩu thép.

3.4 Những kiến nghị đối với Nhà nước và Tổng Công ty Thép

Một là, cần hoàn thiện các văn bản pháp quy, biểu thuế nhập khẩu

thép và có những thông báo kịp thời xuống Công ty.

Hai là, hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường thép trên thế giới và

trong nước về tình hình sản xuất, nhu cầu, sự biến động của thị trường

thép,....

Ba là, hỗ trợ đào tạo cán bộ nghiên cứu thị trường, có trình độ am

hiểu luật pháp, nghiệp vụ, ngoại ngữ.

Bốn là, tổ chức các cuộc hội thảo, hỗ trợ vốn, tăng cường liên doanh

liên kết giữa các thành viên trong hoạt động nhập khẩu thép.

KẾT LUẬN

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

61

Page 62: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đã và đang diễn ra mạnh mẽ, phân

công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể

phát triển mà không hoà nhập với xu thế hiện nay. Thương mại quốc tế là

tất yếu khách quan, sự giao lưu trao đổi buôn bán giữa các quốc gia, các

thành phần kinh tế ngày càng sâu rộng.

Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là một Công ty kinh doanh thương

mại có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng tham gia vào hoạt động

buôn bán trao đổi thương mại quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tham gia vào

hoạt động thương mại quốc tế Công ty luôn tự hoàn thiện mình.

Trong thời gian qua Công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh

nhập khẩu thép và đã đạt được những thành công nhất định góp phần đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ thép trong nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh

nhập khẩu thép của Công ty không tránh khỏi những khó khăn trước mắt

cũng như lâu dài do những biến động về môi trường kinh tế, chính trị nói

chung và sự biến động của thị trường thép nói riêng, sự cạnh gay gắt từ các

đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, để khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm

nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép không

những cần có sự nỗ lực hoàn thiện của Công ty mà còn cần có sự hỗ trợ từ

phía Hiệp hội, Nhà Nước.

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................1

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

62

Page 63: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG

HOÁ.......................................................................................................................2

..................................................................................................................................

1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu...........3

1.1.1 Khái niệm........................................................................................3

1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu.....................................3

1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu.....................................................4

1.2 Các hình thức nhập khẩu................................................................5

1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp.........................................................................5

1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác...........................................................................5

1.2.3 Gia công quốc tế

1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng

1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá

1.3.1 Nghiên cứu thị trường

1.3.2 Lập phương án kinh doanh

1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.......................5

1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty......................................................5

1.4.1.1 Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.........................5

1.4.1.2 Nhân tố con người........................................................................6

1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ............................................................6

1.4.2 Các nhân tố bên ngoài Công ty......................................................6

1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp..........................................................6

1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu...............6

1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong và ngoài nước.........................................7

1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng

hoá quốc tế...............................................................................................7

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

63

Page 64: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP

KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH ............................13

2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt

Nam............................................................................................................13

2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam......................................13

2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam...............................14

2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép

2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty Thép

Việt Nam

2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam

2. 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty

Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá........................................................23

2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách

hoá.........................................................................................................23

2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần

Tổng Bách hoá.......................................................................................23

2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy........................25

2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự

2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty.................................................36

2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần

đây..........................................................................................................36

2.2.2 Tình hình nhập khâủ thép của Công ty..............................45

2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu thép của Công ty..............45

2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty.........................................48

2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty......................................49

2.2.2.4 Phương thức thanh toán..............................................................50

2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu................................................51

2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty...51

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

64

Page 65: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................51

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .....................................................52

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA

CÔNG TY ..........................................................................................................55

3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong

thời gian tới.................................................................................................55

3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới..............56

3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép của Công ty.. .57

KẾT LUẬN ..........................................................................................59

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

65

Page 66: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thượng Lạng - Chủ biên 2004

Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội

2. Nguyễn Thị Hường - Chủ biên, năm 2003

Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội

4. Vũ Hữu Tửu - Chủ biên, năm 2002

Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục

5. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2004-2005, 2005-2006

6. Tạp chí Kinh tế và phát triển

7. Tạp chí Thương mại

8. Báo cáo Đại hội cổ đông Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá năm

2004, 2005.

9. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu cơ bản của Công ty Cổ phần

Tổng Bách hoá năm 2004, 2005

10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phòng kinh doanh tổng

hợp

11. Các trang web

www.vietnamnet

www.thuongmai.com.vn

www.thoibaokinhte.com.vn

www.mot.com.vn

www.vsc.com.vn

www.vnsa.com.vn

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

66

Page 67: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Thị Tuyết Mai – cô

giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết

chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các

thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học

Kinh tế quốc dân, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Tổng

Bách hoá - Bộ thương mại, đặc biệt là phòng Kinh doanh tổng hợp I đã

giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu

này. Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực

tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận

được sự góp ý, sửa đổi bổ xung của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của

em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên

Nguyễn Văn Thông

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

67

Page 68: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép.......................................19

Bảng 2.2.Cơ cấu lao động của công ty qua các năm...................................36

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh

doanh của công ty........................................................................................38

Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc............................40

Bảng 2.5. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.......................................42

Bảng 2.6. Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm.................44

Bảng 2.7. Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm ................................45

Bảng 2.8. Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm. . .46

Bảng 2.9. Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của công ty ..............................48

Bảng 2.10. Hình thức nhập khẩu thép của công ty......................................50

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu đặt ra trong thời gian tới.........................................56

Sơ đồ 1.Mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần Tổng bách hoá.............31

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

68

Page 69: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc============

LỜI CAM ĐOAN

Tên em là: Nguyễn Văn Thông

Lớp: Kinh tế Quốc tế 44

Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

Em xin cam đoan đề tài này của em được nghiên cứu một cách

nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo, Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết

Mai, cùng với việc tham khảo một số giáo trình, sách báo, tạp chí, các trang

web, các báo cáo đã được công bố, không sao chép bất cứ một tài liệu nào.

Nếu phát hiện sự sao chép nào, em xin chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy

định của Khoa và Nhà trường đã đề ra.

Sinh viên

Nguyễn Văn Thông

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

69

Page 70: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

70

Page 71: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

...............................................................................................................

NguyÔn V¨n Th«ng Líp: Kinh tÕ Quèc tÕ 44

71