luan van tot nghiep - tài nguyên số - Đại học quốc gia...
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt.................................................................................................3Danh mục bảng..........................................................................................................4Danh mục hình..........................................................................................................6MỞ ĐẦU....................................................................................................................7CHƯƠNG I. TỔNG QUAN.....................................................................................9
1.1 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam.......................................................................91.1.1. Hiện trạng chăn nuôi lợn...........................................................................91.1.2. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn tại Việt Nam.................................101.1.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn...................................111.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến năng suất chăn nuôi................131.1.5. Tình hình dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn và thiệt hại kinh tế.......14
1.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn và hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn ở Việt Nam..............................................................................................14
1.2.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi lợn............................................................141.2.2. Tình hình về quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam.....................191.2.3. Tổng quan về quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên thế giới....................21
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM.........................................................................................................................24
2.1. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp cơ học và hóa lý..............242.1.1. Xử lý cơ học............................................................................................242.1.2. Xử lý hóa lý.............................................................................................24
2.2. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học kỵ khí................242.2.1. Cơ sở lý thuyết quá trình xử lý kỵ khí.....................................................242.2.2. Các công trình kỵ khí có triển vọng áp dụng cho XLNT chăn nuôi........27
2.3. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học hiếu khí.............372.3.1. Các quá trình trong quá trình hiếu khí.....................................................372.3.2. Các công trình hiếu khí có triển vọng áp dụng cho XLNT chăn nuôi.....37
2.4. Xử lý N, P trong nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học.........412.4.1. Cơ sở lý thuyết loại bỏ hợp chất N trong nước thải.................................432.4.2. Các dây chuyền xử lý N, P trong nước thải.............................................482.4.3. Quá trình mới xử lý Nitơ trong nước thải................................................512.4.4. Phương pháp xử lý P trong nước thải......................................................542.4.5. Loại bỏ hợp chất N, P trong nước thải bằng thực vật thủy sinh:.............55
2.5. Đề xuất và lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn tập trung phù hợp với điều kiện Việt Nam......................................................56
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................60CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................61
3.1. Kết quả xử lý theo sơ đồ DCCN số 1.............................................................613.1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ...................................................................613.1.2. Kích thước các công trình........................................................................613.1.3. Kết quả và thảo luận................................................................................62
1
3.2. Kết quả xử lý theo sơ đồ DCCN số 2.............................................................693.2.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ...................................................................703.2.2. Vận hành công trình.................................................................................713.2.3. Kết quả và nhận xét.................................................................................71
3.3. Cơ sở lý thuyết và tính toán các công trình theo sơ đồ DCCN số 3...............743.3.1. Bể Biogas.................................................................................................753.3.2. Bể UASB.................................................................................................773.3.3. Mương oxy hóa:.......................................................................................823.3.4. Bể lắng 2..................................................................................................833.3.5. Hồ sinh học..............................................................................................83
3.4. So sánh lựa chọn công nghệ tối ưu cho xử lý nước thải chăn nuôi lợn..........84CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN....................................................................................90TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................91PHỤ LỤC.................................................................................................................95Phụ lục 1: Một số hình ảnh về hệ thống xử lý áp dụng dây chuyền 1................95Phụ lục 2: Một số hình ảnh về hệ thống xử lý áp dụng dây chuyền 2................97Phụ lục 3: Một số hình ảnh và bản vẽ hệ thống xử lý áp dụng dây chuyền 3....99
2
Danh mục từ viết tắt
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
ADP: Adenozin Diphotphat
ATP: Adenozin Triphotphat
BOD: Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa sinh hóa
COD: Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa hóa học
DO: Dissolved Oxygen Oxy hòa tan
F/M Food / Microorganisms Tỷ lệ thức ăn / vi sinh vật
IFPRI: Viện nghiên cứu chính sách lương
thực quốc tế
MARD: Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
SBR: Sequencing Batch Reactor Bể phản ứng hoạt động gián đoạn
SVI: Sludge Volume Index Chỉ số bùn – thể tích 1g bùn chiếm
chỗ ở trạng thái lắng
TKN Tổng Nitơ Kjehdahl
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TVTS Thực vật thủy sinh
VFA Volatile Faty acid Axit béo dễ bay hơi
VLL Vật liệu lọc
VSV Vi sinh vật
UASB Upflow Anaerobic Sludge
Blanket
Bể với lớp bùn kỵ khí dòng hướng
lên
XLNT Xử lý nước thải
3
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Số lượng trang trại chăn nuôi tính đến hết năm 2006..........................9
Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm..........................................9
Bảng 1.3. Các bệnh điển hình liên quan đến chất thải chăn nuôi.......................13
Bảng 1.4. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm15
Bảng 1.5. Lượng chất thải chăn nuôi ước tính năm 2008....................................16
Bảng 1.6. Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm.........................................16
Bảng 1.7. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn.....17
Bảng 1.8. Thành phần trung bình của nước tiểu các lọai gia súc.......................17
Bảng 1.9. Chất lượng nước thải theo điều tra tại các trại chăn nuôi tập trung 18
Bảng 1.10. Phương pháp xử lý và sử dụng chất lỏng tại các hệ thống...............21
Bảng 2.1. Thành phần khí trong hỗn hợp khí Biogas..........................................27
Bảng 2.2. Lượng khí Biogas được sinh ra từ chất thải động vật và các chất thải
trong nông nghiệp...........................................................................................28
Bảng 2.3. Năng suất khí sinh học từ quá trình lên men các loại nguyên liệu....29
Bảng 2.4. Tỷ lệ C/N trong phân gia súc gia cầm..................................................29
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lưu đến hiệu quả sinh khí.......30
Bảng 2.6. Các thông số kỹ thuật đối với các công trình xử lý kỵ khí.................34
Bảng 2.7. Một số loại thuỷ sinh vật tiêu biểu........................................................41
Bảng 2.8. Hiệu quả xử lý N bằng các công trình xử lý thông thường................42
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ BOD/TKN đến (%) VSV tự dưỡng trong hệ
hiếu khí.............................................................................................................43
Bảng 2.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ sinh trưởng của VSV nitrat hóa
...........................................................................................................................44
Bảng 2.11. Hợp chất Photpho và khả năng chuyển hóa......................................54
Bảng 2.12. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn......................................................56
Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước thải sau bể Biogas.................................62
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 2 (sau bể thiếu khí)
...........................................................................................................................63
4
Bảng 3.3: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 3 (sau bể lọc SH).64
Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 2 (tuần hoàn 20%)
...........................................................................................................................65
Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 3 (tuần hoàn 20%)
...........................................................................................................................65
Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 4 (Sau hồ sinh học)
...........................................................................................................................67
Bảng 3.7: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 4 (tuần hoàn 20%)
...........................................................................................................................67
Bảng 3.8: Đánh giá tổng hợp hiệu quả xử lý và kết quả sau các quá trình.......68
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau Biogas............70
Bảng 3.10:Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 6......................................72
Bảng 3.11:Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 7......................................72
Bảng 3.12. Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 8.....................................73
Bảng 3.13. Tính toán lượng thải và xác định dung tích bể Biogas.....................75
Bảng 3.14. Các loại bùn nuôi cấy ban đầu bể UASB...........................................81
Bảng 3.15. Các thông số thiết kế hồ sinh học........................................................83
Bảng 3.16. So sánh các sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn
...........................................................................................................................85
5
Danh mục hình
Hình 1.1. Mục đích sử dụng phân trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều tra
tại một số huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh.....................................................19
Hình 1.2. Mục đích sử dụng nước thải trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều
tra tại một số huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh...............................................20
Hình 1.3. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới.......................22
Hình 2.1. Sơ đồ phản ứng sinh hóa trong điều kiện yếm khí. Số liệu chỉ %COD
trong từng giai đoạn........................................................................................25
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB..........................................................................33
Hình 2.3. Các quá trình sinh hóa XLNT trong hồ sinh học................................39
Hình 2.4. Sơ đồ quá trình khử hợp chất N...........................................................43
Hình 2.5. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình A2/O.................................48
Hình 2.6. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình Bardenpho 5 giai đoạn...49
Hình 2.7. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình UCT.................................49
Hình 2.8. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình VIP...................................50
Hình 2.9. Sơ đồ hoạt động của bể SBR.................................................................50
Hình 2.10. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P trong mương oxy hóa............................50
Hình 2.11: Sơ đồ quá trình xử lý N-NH4+.............................................................52
Hình 2.12. Sơ đồ xử lý P bằng phương pháp sinh học sử dụng vật liệu bám
dính cốt sắt (Fe) không có bùn hoạt tính tuần hoàn....................................55
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ nghiên cứu theo dây chuyền số 1..............................61
Hình 3.2. Nồng độ các chất ô nhiễm tại từng giai đoạn thời gian.......................68
Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ nghiên cứu theo dây chuyền số 2..............................70
Hình 3.4. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại bể thiếu khí............73
Hình 3.5. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại bể aerotenk............74
Hình 3.6. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại ao sinh học.............74
Hình 3.7. Cấu tạo bể UASB....................................................................................78
Hình 3.8. Tấm chắn khí trong bể UASB...............................................................79
Hình 3.9. Tấm hướng dòng trong bể UASB.........................................................80
6
MỞ ĐẦU
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp (chăn
nuôi, trồng trọt), nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng
ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng
triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với
nước ta khi có tới hơn 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp.
Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về thực phẩm
ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Sự
phát triển bùng nổ của ngành chăn nuôi để đáp ứng các nhu cầu là một tất yếu.
Công nghiệp hóa chăn nuôi có thể là hệ quả tất yếu của chuỗi thực phẩm liên kết
theo chiều dọc và cung ứng cho các cửa hàng bán lẻ lớn, nhưng cũng có thể xảy ra
một cách độc lập.
Khi các nước tiến hành công nghiệp hóa họ đi theo mô hình tổ chức vùng
chuyên canh. Chăn nuôi truyền thống dựa vào nguồn thức ăn sẵn có của địa phương
như đồng cỏ tự nhiên và phụ phẩm cây trồng. Những nguồn thức ăn sẵn có trên, giải
thích sự phân bố của ngành chăn nuôi gia súc nhai lại. Trong lúc đó phân bổ chăn
nuôi lợn và gia cầm lại sát với dân cư vì chúng chuyển hóa các vật phế thải thành
thịt và trứng. Ví dụ, ở Việt Nam, nước mới bắt đầu công nghiệp hóa 90% mô hình
chăn nuôi gia cầm đều gắn với phân bố dân cư (Gerber và cộng sự - 2005).
Khi còn chăn nuôi nhỏ lẻ, kết hợp với việc sử dụng chất thải từ chăn nuôi cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp thì chất thải chăn nuôi từ các hộ gia đình gần như
không phải là một mối hiểm họa đối với môi trường.
Phát triển chăn nuôi bền vững, nhất là chăn nuôi lợn hàng hóa như thế nào
trong hoàn cảnh cuộc sống của phần lớn các hộ nông dân còn chật vật khó khăn, đại
bộ phận' người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm; thiếu kiến thức chuyên môn, ít
quan tâm về thông tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ thể; hiểu biết về sản xuất hàng
hóa chưa trở thành tiềm thức; kinh tế phát triển chưa đồng đều giữa các vùng,... là
những rào cản trong phát triển chăn nuôi lợn hàng hóa hiện nay.
7
Khi công nghiệp hóa chăn nuôi cộng với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng đàn
gia súc thì chất thải từ hoạt động chăn nuôi của các trang trại, gia trại đã làm cho
môi trường chăn nuôi đặc biệt là môi trường xung quanh bị ô nhiễm trầm trọng, nó
đã gây nên một làn sóng mới phản đối các trang trại chăn nuôi từ phía người dân ở
gần các trang trại. Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi [1], hầu hết các hộ
chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối
nồng nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức
cho phép khoảng 30-40 lần [2]. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho
phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa coliform, e.coli,
COD..., và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Hiện nay với sự hội nhập quốc tế kèm với nó là sự gia tăng những quy định về
bảo vệ môi trường, ý thức ngày càng được nâng cao của cộng đồng về các vấn đề
môi trường thì vấn đề môi trường nói chung và môi trường chăn nuôi nói riêng đã
nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Trên thế giới môi trường chăn nuôi đã
được đánh giá một cách khá toàn diện, một trong số đó là các nghiên cứu về xử lý
chất thải chăn nuôi.Tại Việt Nam, mặc dù đã phần nào cảm nhận được tác hại về
môi trường do chăn nuôi gây ra xong gần như chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào
về quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi.
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ ngành hóa môi trường tác giả xin đưa ra:
“Giải pháp công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học
phù hợp với điều kiện Việt Nam” với mục đích lựa chọn công nghệ tối ưu để xử lý
triệt để chất thải lỏng trong quá trình chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Đảm bảo nước thải
sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đồng thời
góp phần tăng năng suất và chất lượng chăn nuôi lợn theo định hướng phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường.
8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi lợn
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): Châu Á sẽ trở thành
khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi Việt
Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng trưởng cao nhằm đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu. Trong thời
gian qua, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển với tốc độ nhanh (Bình quân giai
đoạn 2001-2006 đạt 8,9%).
Bảng 1.1. Số lượng trang trại chăn nuôi tính đến hết năm 2006
Miền Số trang
trại lợn
Số trang
trại gia
cầm
Số trang
trại bò
Số trang
trại trâu
Số trang
trại dê
Tổng số
Cả nước 7.475 2.837 6.405 247 757 17.721
Miền Bắc 3.069 1.274 1.547 222 201 6.313
Miền
Nam
4.406 1.563 4.858 25 556 11.408
Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm
(§¬n vÞ: %) Năm
Ngành 1986-1990 1990-1996 1997-2005 1986-2005 2006-2010
nông nghiệp
khác
3,4 6,0 5,5 5,2 4,1
trồng trọt 3,4 6,1 5,4 5,2 5,5
chăn nuôi 3,4 5,8 6,7 5,6 8,5
dịch vụ 4,1 4,6 2,3 3,6 4,2
Nguồn: tctk- viện kinh tế nông nghiệp việt nam-2009
Trong những năm gần đây xu hướng chăn nuôi nhỏ lẻ đã giảm đi đáng kể. Tỷ
lệ số hộ nuôi 1 con lợn giảm đi rõ rệt từ 45% năm 1994 xuống dưới 30% năm 2001.
9
tuy nhiên, tỷ lệ số hộ nuôi 2 con lợn năm 2001 vẫn chiếm 67% tổng số hộ (so với
82% năm 1994) [21]. Quy mô phát triển chăn nuôi của các hộ đã lớn hơn nhưng vẫn
còn nhỏ, tính chuyên môn hoá chưa cao.
Trong xu thế chuyên môn hóa sản xuất, hình thức chăn nuôi tập trung ngày
càng phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Hiện nay, số lượng trại
chăn nuôi quy mô lớn ngày càng tăng. Các trại chăn nuôi lợn tập trung có trên 400 -
500 đầu lợn có mặt thường xuyên trong chuồng nuôi. Tính đến năm 2006 cả nước
có: 17.721 trang trại, chưa kể các trang trại chăn nuôi các loại vật nuôi khác như
thỏ, lợn rừng, nhím và các loại động vật sống trong nước (cá sấu,... ). Trong đó: có
7.475 trang trại chăn nuôi lợn, (miền Bắc: 3.069, miền Nam: 4.406); với 2.990 trang
trại nuôi lợn nái. Số trang trại chăn nuôi gia cầm là 2.837, miền Bắc: 1.274, miền
Nam: 1.564); Số trang trại chăn nuôi bò là 6.405, trong đó có 2.011 trang trại chăn
nuôi bò sữa (miền Bắc: 3.069. miền Nam: 4.406); Số trang trại chăn nuôi trâu là:
247 miền Bắc: 222, miền Nam: 27); Số trang trại chăn nuôi dê là: 757 miền Bắc:
201, miền Nam: 556).
Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về số đầu con
1.1.2. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn tại Việt Nam
Trong số các nước thuộc khối asean, Việt Nam là nước chịu áp lực về đất đai
lớn nhất. Tốc độ tăng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm diện tích đất nông
nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực và thực phẩm, biện pháp duy nhất là
10
thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là một thành phần quan trọng trong
định hướng phát triển.
Theo quyết điịnh số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 1 năm 2008 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020
thì:
+ Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức
trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng
cho tiêu dùng và xuất khẩu;
+ Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó
năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%;
+ Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu
quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
+ Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công
nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải,
bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường.
+ Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2008-2010 đạt khoảng 8-9% năm;
giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7% năm và giai đoạn 2015-2020 đạt khoảng 5-
6% năm
1.1.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất nhanh
nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng
trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó năng suất chăn nuôi thấp và gây ô nhiễm môi
trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi trường không những ảnh hưởng đến sức
khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người và môi trường sống xung quanh. Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc gia cầm
thải ra khoảng 75-85 triệu tấn phân, với phương thức sử dụng phân chuồng không
qua xử lý ổn định và nước thải không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô
nhiễm nghiêm trọng.
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều
khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi trường
11
đất và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh
về hô hấp, tiêu hoá, do trong chất thải chứa nhiều VSV gây bệnh, trứng giun. tổ
chức y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo: nếu không có biện pháp thu gom và xử lý
chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến
thể từ các dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan
nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người.
Cho đến nay, chưa có một báo cáo nào đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô nhiễm
môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi
[1], hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh
gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và
NH3 cao hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần [2]. Tổng số VSV và bào tử nấm
cũng cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa
Coliform, E.coli, COD..., và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn
cho phép. Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân huỷ các chất hữu cơ có
mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ thể của lợn thì các
chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nhiều loại khí trong
đó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H2S và NH3. Trong điều kiện kỵ khí cộng với
sự có mặt của vi khuẩn trong phân và nước thải xảy ra quá trình khử các ion
sunphát (SO42-) thành sunphua (S2-). Trong điều kiện bình thường thì H2S là một
trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề về màu và mùi. Nồng độ S2- tại hố thu
nước thải chăn nuôi lợn có thể lên đến 330 mg/l cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn
(theo TCVN 5945-2005 cột C nồng độ sunfua là 1,0mg/l) [2].
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được các cấp
quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm để: hạn chế ô
nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe của con người, cảnh quan khu dân cư cũng như
không kìm hãm sự phát triển của ngành.
12
1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến năng suất chăn nuôi
Tình hình dịch bệnh bùng phát trên quy mô rộng ngày càng tăng, dịch bệnh có
nhiều nguyên nhân và từ nhiều nguồn khác nhau: do vius, vi khuẩn, ký sinh trùng.
Vì vậy để hạn chế các nguyên nhân gây bệnh trên, ô nhiễm môi trường chuồng nuôi
là vấn đề cấp bách cần giải quyết hiện nay.
Bệnh và các loại vi khuẩn gây bệnh trên lợn: bệnh tiêu hóa do vi khuẩn E.coli
gây ra ỉa chảy ở lợn con, bệnh do ký sinh trùng gây ra làm lợn chậm lớn, còi cọc...
bên cạnh đó chất lượng không khí trong chuồng nuôi cũng rất quan trọng, gia súc
hít vào phổi những chất độc hại gây viêm nhiễm đường hô hấp làm ảnh hưởng đến
sự tăng trưởng. Phân và nước thải không được thu gom xử lý sẽ phân hủy gây ô
nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi, môi trường chăn
nuôi bao gồm các yếu tố: khí amoniac, hyđro sunfua, nhiệt độ, độ ẩm, bụi và các khí
gây mùi hôi thối khác.
Bảng 1.3. Các bệnh điển hình liên quan đến chất thải chăn nuôi
Tên mầm bệnh Loại Đường ô
nhiễm
Gây bệnh
nđtp* vật
nuôi
người
e. coli vi trùng nước, thức ăn + + +
salmonella vi trùng nước, thức ăn + + +
leptospira vi trùng nước, thức ăn - + +
dịch tả lợn virut nước, thức ăn - + -
ascarissuum ký sinh trùng nước, thức ăn - + +
bệnh ngoài da nấm, kst nước, thức ăn.
da niêm mạc
- + +
c. parium kst nước, thức ăn - + +
(*nđtp: ngộ độc thực phẩm)
Theo nghiên cứu của viện chăn nuôi [26] về ảnh hưởng của môi trường tới
năng suất chăn nuôi cho thấy, nếu lợn được chăn nuôi trong một môi trường không
ô nhiễm có thể tăng trọng cao hơn nuôi trong môi trường ô nhiễm bình quân
34g/ngày/con (tăng 7% so với chuồng nuôi bị ô nhiễm), tỷ lệ lợn mắc bệnh ở
13
chuồng ô nhiễm cũng cao hơn 7% so với chuồng không ô nhiễm. Điều đó cho thấy
môi trường có ý nghĩa rất lớn đến năng suất chăn nuôi và công tác kiểm soát dịch
bệnh đối với vật nuôi.
1.1.5. Tình hình dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn và thiệt hại kinh tế
Dịch lở mồm long móng (LMLM): các triệu chứng điển hình như trâu, bò, lợn
chảy nhiều nước bọt, loét niêm mạc lưỡi, lở mồm và tụt móng. Ở nước ta bệnh
LMLM đã xuất hiện dai dẳng trong nhiều năm qua và khó tiêu trừ, biện pháp duy
nhất là tiêu huỷ gia súc trong khu vực dịch bệnh. Đến tháng 2 năm 2007 dịch này
vẫn xuất hiện ở nhiều tỉnh và phải thực hiện tiêu huỷ hàng ngàn con lợn, bò [29].
Dịch bệnh tai xanh của lợn (rối loạn hô hấp và sinh sản - hội chứng PRRS)
triệu chứng: bỏ ăn, sốt, tai chuyển màu xanh và chết. bệnh tai xanh do virus lelytad
tấn công và phá hủy đại thực bào (cơ quan có chức năng tiêu diệt vi khuẩn), nên lợn
rất dễ chết vì bị bội nhiễm do vi khuẩn gây bệnh tả, tụ huyết trùng, hen suyễn…một
số bệnh tích thường gặp: não sung huyết, phổi viêm xuất huyết, gan sưng... Ở Việt
Nam, bệnh đã xuất hiện tại miền nam nhiều năm trước đây, vào tháng 3/2007 tại
Hải Dương xuất hiện dịch bệnh tai xanh, sau đó đã có thêm gần 30.000 con lợn tại
một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ bị nhiễm bệnh. Vào tháng 3-4/2008 dịch bệnh tai
xanh lại bùng phát ở 11 tỉnh thành ở cả 3 miền trong cả nước, số lợn mắc bệnh phải
tiêu hủy là 26.300 con [29]. Để chữa trị bệnh tai xanh cho lợn có thể sử dụng thuốc
kháng sinh cho lợn, tuy nhiên đã xảy ra hiện tượng nhờn thuốc. Biện pháp tối ưu
nhất để ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh là khoanh vùng ổ dịch và tiêu hủy lợn bệnh.
Dịch bệnh đối với vật nuôi ở nước ta mấy năm gần đây liên tục bùng phát, hết
dịch bệnh này đến dịch bệnh khác, gây tổn thất lớn cho nền kinh tế và nhiều chủ trại
chăn nuôi bị phá sản. Các dịch bệnh sau khi được ngăn chặn có nguy cơ bùng phát
trở lại rất cao, mặc dù các cấp các ngành và nhân dân đã mất nhiều công sức và tiền
của để phòng dịch và dập dịch. Tuy nhiên để đảm bảo phát triển bền vững lâu dài,
cần phải đặt công tác môi trường chuồng trại chăn nuôi lên hàng đầu.
1.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn và hiện trạng quản lý chất thải chăn
nuôi lợn ở Việt Nam
14
1.2.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi lợn
Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ...
+ Chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh lò mổ,
các dụng cụ…
+ Chất thải khí: CO2, NH3, CH4…
Chất thải rắn và nước thải. Chất thải rắn chủ yếu là phân, rác, thức ăn thừa của
vật nuôi.... Chất thải rắn chăn nuôi lợn có độ ẩm từ 56-83%, tỷ lệ N, P, K cao, chứa
nhiều hợp chất hữa cơ, vô cơ và một lượng lớn các vi sinh vật, trứng các ký sinh
trùng có thể gây bệnh cho người và vật nuôi.
Tùy theo đặc điểm chuồng nuôi và hình thức thu gom chất thải, chất thải chăn
nuôi lợn bao gồm: chất thải rắn, nước tiểu, nước thải chăn nuôi (hỗn hợp phân, nước
tiểu, nước rửa chuồng..).
1.2.1.1. Chất thải rắn - Phân
Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không hấp thụ
được và thải ra ngoài cơ thể. Phân gồm những thành phần:
- Những dưỡng chất không tiêu hóa được của quá trình tiêu hóa vi sinh.
- Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin …), các mô tróc ra từ các
niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.
- Các loại vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
a. Lượng phân:
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi và
khẩu phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6-8% trọng lượng
của vật nuôi [2]. Lượng phân thải trung bình của lợn trong 24 giờ được thể hiện
dưới bảng sau:
Bảng 1.4. Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1 ngày đêm
Loại gia súc Lượng phân (kg/ngày) Nước tiểu (kg/ngày)
Trâu bò lớn 20-25 10-15
Lợn (<10kg) 0,5-1 0,3-0,7
Lợn (15-45kg) 1-3 0,7-2,0
15
Lợn (45-100kg) 3-5 2-4
Bảng 1.5. Lượng chất thải chăn nuôi ước tính năm 2008
T
T
Loại vật
nuôi
Tổng số đầu con
năm 2008
(1.000.000 con)
Chất thải rắn bình
quân
(kg/con/ngày)
Tổng chất thải
rắn/ năm (tr tấn)
1 Bò 6.33 10 23.13
2 Trâu 2.89 15 15.86
3 Lợn 26.70 2 19.49
4 Gia cầm 247.32 0.2 18.05
5 Dê 1.34 1.5 0.73
6 Cừu 0.08 1.5 0.04
7 Ngựa 0.12 4 0.17
8 Hươu, nai 0.04 2.5 0.03
9 Chó 8.07 1 2.95
Tổng cộng 80.45
b. Thành phần trong phân lợn
Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống;
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau);
- Tình trạng sức khỏe vật nuôi và nhu cầu cá thể: nếu nhu cầu cá thể cao thì sử
dụng dưỡng chất nhiều thì lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
Bảng 1.6. Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm
Loại phân Nước Nitơ P2O5 K2O CaO MgO
Lợn 82.0 0.60 0.41 0.26 0.09 0.10
Trâu, bò 83.14 0.29 0.17 1.00 0.35 0.13
Gà 56.0 1.63 0.54 0.85 2.40 0.74
16
Ngoài ra, trong phân còn có chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký sinh
trùng, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với các giống điển
hình như Escherichia, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella. Trong 1 kg phân
có chứa 2000-5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Ascaris suum,
Oesophagostomum, Trichocephalus (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004).
Bảng 1.7. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
Coliform MNP/100g 4.106-108
E. Coli MPN/100g 105-107
Streptococus MPN/100g 3.102-104
Salmonella Vk/25ml 10-104
Cl. Perfringens Vk/ml 10-102
Đơn bào MNP/10g 0-103
1.2.1.2. Nước phân
Nước phân chuồng là hỗn hợp phân, nước tiểu và nước rửa chuồng. Vì vậy
nước phân chuồng rất giàu chất dinh dưỡng và có giá trị lớn về mặt phân bón.
Trong 1m3 nước phân có khoảng: 5-6kg N nguyên chất; 0,1kg P2O5; 12kg K2O
(Bergmann, 1965). Nước phân chuồng là nghèo lân, giàu đạm và rất giàu Kali. Đạm
trong nước phân chuồng tồn tại theo 3 dạng chủ yếu là: urê, axit uric và axit
hippuric, khi để tiếp xúc với không khí một thời gian hay bón vào đất thì bị VSV
phân giải axit uric và axit hippuric thành urê và sau đó chuyển thành amoni
carbonat.
Bảng 1.8. Thành phần trung bình của nước tiểu các lọai gia súc
TT Loại gia
súc, gia
cầm
Thành phần trong nước tiểu (%)
Nướ
c
CH
C
N P2O5 K2O CaO MgO Cl
1 Trâu bò 92,5 3,0 1,0 0,01 1,5 0,15 0-0,1 0,1
2 Ngựa 89,0 7,0 1,2 0,05 1,50 0,02 0,24 0,2
3 Lợn 94,0 2,5 0,5 0,05 1,0 0-0,2 0-0,1 0,1
17
1.2.1.3. Nước thải
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng gây ô
nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P
và VSV gây bệnh. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện
chăn nuôi (2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Hà
Tây, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy đặc điểm
của nước thải chăn nuôi [1]:
Các chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ chiếm 70–80% bao gồm cellulose, protit,
acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn thừa. Các chất
vô cơ chiếm 20–30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối chlorua, SO42-,…
N và P: khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên
khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu.
Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng
N-tổng = 200 – 350 mg/l trong đó N-NH4 chiếm khoảng 80-90%; P_tổng = 60-
100mg/l.
Sinh vật gây bệnh: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và
trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
Bảng 1.9. Chất lượng nước thải theo điều tra tại các trại chăn nuôi tập trung
Chỉ tiêu
kiểm
tra
Đơn
vị
Trại
Đan
Phuợng
TTNC Lợn
Thụy
Phương
Trại lợn
Tam
Điệp
Trại
Cty
Gia
Nam
Trại
Hồng
Điệp
TB±S
D
pH 7,15 7,26 7,08 6,78 6,837,02
± 0,24
BOD5 mg/l 1339,4 1080,70 882,3 783,4 1221,2
1061,4
0
± 278
COD mg/l 3397,6 2224.5 1924,8 1251,6 2824.5
2324,6
0
± 1073
TDS mg/l 4812,8 4568.44 3949,56 4012,8 4720.4 4412,8
18
Chỉ tiêu
kiểm
tra
Đơn
vị
Trại
Đan
Phuợng
TTNC Lợn
Thụy
Phương
Trại lợn
Tam
Điệp
Trại
Cty
Gia
Nam
Trại
Hồng
Điệp
TB±S
D
0
± 400
P_tổng mg/l 99,4 80.2 69,4 57,4 85.678,40
± 21
N_tổng mg/l 332,8 280,1 250,9 204,8 275,4268,80
± 64
Chất thải lỏng trong chăn nuôi (nước tiểu vật nuôi, nước tắm, nước rửa
chuồng, vệ sinh dụng cụ, ...) ước tính khoảng vài chục nghìn tỷ m3 /năm.
1.2.1.3. Khí thải
Chất thải khí: Chăn nuôi phát thải nhiều loại khí thải (CO2, NH3, CH4, H2S, ...
thuộc các loại khí nhà kính chính ) do hoạt động hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi, do ủ
phân, chế biến thức ăn, ... ước khoảng vài trăm triệu tấn/ năm.
1.2.2. Tình hình về quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam
1.2.2.1. Chất thải rắn
Công tác quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó khăn, việc
sử dụng phân lợn trong nông nghiệp vẫn còn bị hạn chế do phân lợn không giống
phân bò hay gia cầm khác. Phân lợn ướt và hôi thối nên khó thu gom và vận
chuyển, phân lợn là phân “nóng” khó sử dụng, hiệu quả không cao và có thể làm
chết hoặc mất năng suất cây trồng (sầu riêng mất mùi, nhãn không ngọt...). Theo
điều tra tình hình quản lý chất thải chăn nuôi ở một số huyện thuộc TP. HCM và
một số tỉnh lân cận [2] chỉ có 6% số hộ nuôi lợn có bán phân cho các đối tượng sử
dụng để nuôi cá và làm phân bón, khoảng 29% số hộ chăn nuôi lợn sử dụng phân
cho bể biogas và 9% hộ dùng phân lợn để nuôi cá.
19
Hình 1.1. Mục đích sử dụng phân trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều
tra tại một số huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn nuôi
(2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung ở Hà Nội, Hà Tây, Ninh
Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy: Chất thải rắn bao
gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa và đôi khi là xác gia súc, gia
cầm chết. Kết quả điều tra hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi cho thấy 100% số
cơ sở chăn nuôi đều chưa tiến hành xử lý chất thải rắn trước khi chuyển ra ngoài
khu vực chăn nuôi. Các cơ sở này chỉ có khu vực tập trung chất thải ở vị trí cuối
trại, chất thải được thu gom và đóng bao tải để bán cho người tiêu thụ làm phân bón
hoặc nuôi cá. Các bao tải này được tái sử dụng nhiều lần, không được vệ sinh tiêu
độc nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và lây nhiễm lan truyền dịch bệnh từ trang
trại này sang trang trại khác là rất cao. Đối với phương thức nuôi lợn trên sàn bê
tông phía dưới là hầm thu gom thì không thu được chất thải rắn. Toàn bộ chất thải,
bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa chuồng được hòa lẫn và dẫn về bể biogas.
1.2.2.2. Chất thải lỏng
Đây là loại chất thải ít được sử dụng và khó quản lý do:
- Lượng nước thải lớn, lượng nước sử dụng cho nhu cầu uống, rửa chuồng
và tắm cho lợn là 30-50 lít nước/1con.ngđ.
- Nước thải có mùi hôi thối, khó vận chuyển đi xa để sử dụng cho các mục
đích nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
20
Ph©n bãn6%
Biogas29%
B¸n ph©n6%
Kh«ng môc ®Ých50%
Nu«i c9%
- Lượng nước thải quá lớn, không thể sử dụng hết cho diện tích đất canh
tác xung quanh.
Hình 1.2. Mục đích sử dụng nước thải trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều tra tại
một số huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn nuôi
(2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh
Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy: nước thải của các
cơ sở chăn nuôi lợn bao gồm nước tiểu, rửa chuồng, máng ăn, máng uống và nước
tắm rửa cho lợn. Cả 10 cơ sở chăn nuôi lợn được điều tra đều có chỉ có hệ thống xử
lý chất thải lỏng bằng công nghệ biogas. Kết quả điều tra của cho thấy hệ thống xử
lý nước thải tại các trang trại trên là: Nước thải bể Biogas hồ sinh học thải
ra môi trường, hầu hết các trang trại chăn nuôi lợn khác cũng có sơ đồ xử lý chất
thải như trên [1].
Nhìn chung, việc quản lý chất thải chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó khăn.
Nhu cầu sử dụng chất thải chăn nuôi lợn trong nông nghiệp còn rất thấp. Vì vậy cần
có nhiều biện pháp tích cực kết hợp để giải quyết vấn đề quản lý và khắc phục sự ô
nhiễm môi trường do một lượng chất thải chăn nuôi gây ra.
Bảng 1.10. Phương pháp xử lý và sử dụng chất lỏng tại các hệ thống
Chỉ tiêu
Đơn
vị VAC AC VC C
Chất trang trại % 42,5 24,39 64,70 73,68
21
thải
được
xử lý
xử lý bằng
biogasm3 3,87 ±5,43 4,41±1,28 3,73±1,83 3,98 ±2,98
trang trại
xử lý bằng
ao lắng
% 11,25 - - -
m3 5,59 ±2,86 - - -
Chất
thải
không
được
xử lý
trang trại
đưa xuống
ao cá
% 63,75 75,60 - -
m3 4,99 ±1,28 6,58±4,32 - -
trang trại
đổ ra môi
trường
% 11,25 12,19 57,14 63,15
m3 2,22 ±2,23 4,91±2,95 3,98 ±5,75 3,50±5,40
1.2.3. Tổng quan về quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên thế giới
Việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn đã được nghiên cứu triển khai ở các nước
phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ chức và các tác giả
như (Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs., 1993; Smith & Frank, 1988),
(Chynoweth và Pullammanappallil, 1996; Legrand, 1993; Smith và cs., 1988; Smith
và cs., 1992), (Chynoweth, 1987; Chynoweth & Isaacson, 1987)... Các công nghệ
áp dụng cho xử lý nước thải trên thế giới chủ yếu là các phương pháp sinh học. Ở
các nước phát triển, quy mô trang trại hàng trăm hecta, trong trang trại ngoài chăn
nuôi lợn quy mô lớn (trên 10.000 con lợn), phân lợn và chất thải lợn chủ yếu làm
phân vi sinh và năng lượng Biogas cho máy phát điện, nước thải chăn nuôi được sử
dụng cho các mục đích nông nghiệp.
22
Cơ sở chăn nuôiquy mô nhỏ lẻ
Nuôi thả, chuông hở
Hệ thống nuôi trên sàn
Kho chứa chất thải rắn
ủ phân compost
Bể chứa, hồ chứa nước thải, hệ thống xử lý yếm khí, bể biogas dung tích
lớn..
Kênh mương tiếp nhận nước thải
Land Application
Trang trại lớn quy mô công nghiệp
Dòng nước thải
Dòng chất thải rắn
Ruộng, cánh đồng
Hình 1.3. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới
Tại các nước phát triển việc ứng dụng phương pháp sinh học trong xử lý nước
thải chăn nuôi đã được nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong nhiều năm qua.
Tại Hà Lan, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ SBR qua 2 giai
đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt năng và
nước, amoni được nitrat hóa thành nitrit và/hoặc khí nitơ; giai đoạn kỵ khí xảy ra
quá trình đề nitrat thành khí nitơ. Phốtphat được loại bỏ từ pha lỏng bằng định
lượng vôi vào bể sục khí (Willers et al.,1994).
Tại Tây Ban Nha, mước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình
VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là quy
trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng nhiệt năng
được cấp bởi hỗ hợp khí sinh học và khí tự nhiên.
Tại Thái Lan, công trình xử lý nước thải sau Biogas là UASB. Đây là công
trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dòng. Nước thải được đưa vào từ dưới lên, xuyên
qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình khoáng hóa các chất
hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn này. Một phần khí sinh ra
trong quá trình phân hủy kỵ khí (CH4, CO2 và một số khí khác) sẽ kết dính với các
bông bùn và kéo các bông bùn lên lơ lửng trong bùn, tạo sự khuấy trộn đều giữa
bùn và nước. Khi lên đến đỉnh bể, các bọt khí được giải phóng với khí tự do và bùn
sẽ rơi xuống. Để tăng tiếp xúc giữa nước thải với các bông bùn, lượng khí tự do sau
khi thoát ra khỏi bể được tuần hoàn trở lại hệ thống.
23
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI CHĂN NUÔI LỢN PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM
Đối với nước thải chăn nuôi, có thể áp dụng các phương pháp xử lý sau:
- Phương pháp xử lý cơ học.
- Phương pháp xử lý hóa lý.
- Phương pháp xử lý sinh học.
Trong các phương pháp trên, xử lý sinh học là phương pháp chính, các công
trình xử lý sinh học thường được đặt sau các công trình xử lý cơ học, hóa lý.
2.1. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp cơ học và hóa lý
2.1.1. Xử lý cơ học
Mục đích là tách cặn rắn và phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách thu
gom, lắng cặn. Có thể dùng song chắn rác, bể lắng... để loại bỏ cặn dễ lắng tạo điều
kiện xử lý và giảm khối tích các công trình phía sau.
2.1.2. Xử lý hóa lý
Sau khi xử lý cơ học, nước thải còn chứa nhiều cặn hữu cơ và vô cơ có kích
thước nhỏ, có thể dùng phương pháp keo tụ để loại bỏ chúng. Theo nghiên cứu của
Trương Thanh Cảnh (2001) với nước thải chăn nuôi lợn: phương pháp cơ học và
keo tụ có thể tách được 80-90% hàm lượng cặn trong nước thải chăn nuôi lợn. Tuy
nhiên phương pháp này đòi hỏi chi phí cao không phù hợp với các cơ sở chăn nuôi.
Ngoài ra tuyển nổi cũng là một phương pháp để loại bỏ cặn trong nước thải chăn
nuôi lợn, tuy nhiên chi phí đầu tư và vận hành cao nên không phù hợp với các cơ sở
chăn nuôi.
2.2. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học kỵ khí
2.2.1. Cơ sở lý thuyết quá trình xử lý kỵ khí
Vào những năm 19 quá trình phân hủy kỵ khí được ứng dụng rộng rãi trong xử
lý bùn thải và phân, sau đó phương pháp này được áp dụng cho XLNT nhờ có
những ưu điểm sau:
- Khả năng chịu tải trọng cao so với quá trình xử lý hiếu khí;
- Thời gian lưu bùn không phụ thuộc vào thời gian lưu nước. Một lượng sinh
khối lớn được giữ lại trong bể;
24
- Chi phí xử lý thấp (không phải cung cấp oxy như quá trình xử lý hiếu khí);
- Tạo ra một nguồn năng lượng mới có thể sử dụng (khí sinh học – Biogas);
- Hệ thống công trình xử lý đa dạng: UASB, lọc kỵ khí, kỵ khí xáo trộn hoàn
toàn, kỵ khí tiếp xúc...
Bên cạnh các ưu điểm trên, quá trình xử lý kỵ khí có một số nhược điểm sau:
- Nhạy cảm với môi trường (to, pH, nồng độ kim loại nặng…);
- Phát sinh mùi;
- Tốc độ phát triển sinh khối chậm.
Trong công nghệ kỵ khí cần lưu ý 2 yếu tố quan trọng:
- Duy trì sinh khối càng nhiều càng tốt;
- Tạo tiếp xúc đủ giữa nước thải và sinh khối vi khuẩn.
Quá trình phân hủy kỵ khí các hợp chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp,
bao gồm hàng trăm phản ứng và hợp chất trung gian, mỗi phản ứng được xúc tác
bởi những enzym đặc biệt. Sơ đồ biểu diễn tổng quát quá trình xử lý kỵ khí [41]:
25
ChÊt h÷u c¬ kh«ng tan, protein, hydrat carbon, lipit
Acid amin, ® êng
Acid bÐo
21 40 345 39
Hîp chÊt trung gian (propionat, butyrat,…)
Acetate Hydro
66
20
111112 8
34
1123
Methane
70 30
Hình 2.1. Sơ đồ phản ứng sinh hóa trong điều kiện yếm khí. Số liệu chỉ %COD trong
từng giai đoạn
Giai đoạn 1- (giai đoạn thủy phân): Nước thải chăn nuôi lợn có chứa nhiều
polyme hữu cơ phức tạp và không tan trong nước (protein, chất béo, carbon hydrat,
cellulose, ligin..). Trong giai đoạn thủy phân những polyme hữu cơ bị bẻ gãy bởi
các enzym ngoại bào do VSV thủy phân sinh ra để tạo thành các hợp chất hữu cơ
đơn giản hơn. Phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein thành acid amin, carbon
hydrat thành đường đơn và chất béo thành acid hữu cơ mạch dài và glyxerin. Nhưng
phản ứng thủy phân cellulose và các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ
đơn giản xảy ra chậm hơn rất nhiều trong giai đoạn 1 và các giai đoạn sau, yếu tố
này cũng sẽ hạn chế tốc độ quá trình phân hủy kỵ khí.
Tốc độ của quá trình thủy phân phụ thuộc vào nồng độ chất nền, lượng vi khuẩn và
các yếu tố môi trường khác (tốc độ thủy phân xảy ra rất chậm khi nhiệt độ<200C)...
Giai đoạn 2 - giai đoạn acid hóa: các hợp chất hữu cơ đơn giản từ quá trình
thủy phân được các vi khuẩn acetogenic chuyển hóa thành acid acetic, H2 và CO2.
Giai đoạn 3 - giai đoạn acetate hóa: Sản phẩm của quá trình acid hóa được
tiếp tục chuyển hóa thành nguyên liệu trực tiếp cho quá trình methane hóa. Trong sơ
đồ 3.1 cho thấy 70%COD của nguồn được chuyển thành acid acetic và 30%COD
còn lại đóng vai trò là chất cho điện tử và được chuyển hóa thành CO2 và H2.
Giai đoạn 4 - giai đoạn methane hóa: là giai đoạn chậm nhất trong quá trình
xử lý yếm khí. Khí methane hình thành từ phản ứng của acid acetic hoặc khí CO 2 và
H2. Quá trình này được thực hiện bởi loại VK acetotrophic và hydrogenotrophic.
CH3COOH --> CH4 + CO2 ; 4H2 + CO2 --> CH4 + H2O
Vi sinh vật tạo methane từ hydro và carbonic (hydrogenotrophic) có tốc độ
phát triển nhanh hơn nên đóng vai trò quyết định trong quá trình này. Song song với
quá trình phân hủy các chất hữu cơ là quá trình tổng hợp tế bào của tất cả các nhóm
vi sinh có mặt trong quá trình xử lý.
Từ cơ chế phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí cho thấy:
- Theo sơ đồ 3.1 quá trình hình thành methane COD chuyển thành H2 chỉ
là 30% thông qua nhóm vi khuẩn hydrogenotrophic. Vì vậy, để đạt hiệu quả xử lý
COD cao cần tạo điều kiện cho nhóm vi khuẩn này phát triển.
26
- Trong giai đoạn acid hóa, pH của môi trường bị giảm do hình thành acid
béo và các sản phẩm trung gian có tính acid. Mặt khác chủng loại vi sinh tạo
methane chỉ phát triển thuận lợi trong môi trường trung tính. Để khắc phục hiện
tượng “chua” cần tạo thế cân bằng giữa hai quá trình acid hóa và methane hóa bằng
cách thúc đẩy hoạt tính của VSV methane hóa và duy trì điều kiện đệm (hệ đệm là
HCO3- - CO3
2-).
Biện pháp xử lý kỵ khí cho chất lượng nước đầu ra còn chứa nhiều hợp chất có
mùi hôi, vì vậy chúng chỉ được coi là một bước tiền xử lý trong hệ thống xử lý.
2.2.2. Các công trình kỵ khí có triển vọng áp dụng cho XLNT chăn nuôi
a. Bể Biogas: Đây là phương pháp xử lý kỵ khí khá đơn giản, thấy ở hầu hết các cơ
sở chăn nuôi quy mô trang trại, kể cả quy mô hộ gia đình. Ưu điểm của bể Biogas là
có thể sản xuất được nguồn năng lượng khí sinh học để thay thế được một phần các
nguồn năng lượng khác.
Trong bể Biogas các chất hữu cơ được phân hủy một phần, do đó sau Biogas
nước thải có hàm lượng chất hữu cơ thấp và ít mùi hơn. Bùn cặn trong bể biogas có
thể sử dụng để cải tạo đất nông nghiệp. Cùng với việc có nguồn năng lượng mới sử
dụng, còn góp phần giảm thiểu hiện tượng chặt phá rừng và bảo vệ môi trường. Khí
Biogas là một nguồn năng lượng có triển vọng trong tương lai đồng thời góp phần
bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Bảng 2.1. Thành phần khí trong hỗn hợp khí Biogas
Loại khí Thành phần khí
CH4 55-65%
CO2 35-45%
N2 0-3%
H2 0-1%
H2S 0-1%
Khi đốt cháy 1m3 hỗn hợp khí biogas sinh ra nhiệt lượng khoảng 4.500-6.000
calo/m3 tương đương với 1 lít cồn, 0,8 lít xăng, 0,6 lít dầu thô, 1,4 kg than hoa hay
2,2 kW điện [21].
27
Tùy thuộc vào thành phần và tính chất nước thải chăn nuôi, thời gian lưu
nước, tải trọng chất hữu cơ, nhiệt độ… mà lượng khí sinh ra là khác nhau.
Bảng 2.2. Lượng khí Biogas được sinh ra từ chất thải động vật và các chất thải trong
nông nghiệp
Động vật Khí được sản sinh
(l/kg chất thải rắn)
Thực vật Khí được sản sinh
(l/kg chất thải rắn)
Lợn 340-500 Cỏ 90-130
Gà 310-620 Rơm 105
Bò 280-550 Bèo tây 375
Các quá trình sinh hóa trong bể Biogas:
Có 2 nhóm vi khuẩn tham gia trong bể biogas như sau: Nhóm vi khuẩn biến
dưỡng cellulose và nhóm vi khuẩn sinh khí metan.
+ Nhóm vi khuẩn biến dưỡng cellulose: Những vi khuẩn này đều có enzym
cellulosase và nằm rải rác trong các họ khác nhau, hầu hết các trực trùng, có bào tử.
Theo A.R.Prevot, chúng có mặt trong các họ: Clostridium, Plectridium, Caduceus,
Endosponus, Terminosponus. Trong điều kiện yếm khí chúng phân hủy tạo ra: CO2,
H2 và một số chất tan trong nước như formandehit, acetat, ancol methylic.. Các chất
này đều được dùng để dinh dưỡng hoặc tác chất cho nhóm vi khuẩn sinh khí metan.
+ Nhóm vi khuẩn sinh khí metan: Nhóm này rất chuyên biệt và đã được
nghiên cứu kỹ lưỡng bởi W.E.Balch và cs.., 1997 ở Mỹ, được xếp thành 3 bộ, 4 họ,
17 loài. Mỗi loài vi khuẩn metan chỉ có thể sử dụng một số chất nhất định. Do đó
việc lên men kỵ khí bắt buộc phải sử dụng nhiều loài vi khuẩn metan, như vậy quá
trình lên men mới đảm bảo triệt để. Điều kiện cho các vi khuẩn metan phát triển cần
có lượng CO2 đủ trong môi trường, nguồn nitơ (khoảng 3,5 mg/g bùn lắng), tỷ lệ
C/N = 20:1. Trong quá trình lên men kỵ khí các loài VSV gây bệnh bị tiêu diệt
không phải do nhiệt độ mà do tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau, trong
đó có mức độ kỵ khí, tác động của các sản phẩm trao đổi chất, tác động cạnh tranh
dinh dưỡng,… Mức độ tiêu diệt các VSV gây bệnh trong quá trình kỵ khí từ 80 đến
100%.
28
Các yếu tố ảnh hưởng và duy trì hệ thống Biogas:
- Nguyên liệu đưa vào: cần phải bổ sung hàng ngày khối lượng phân đầy đủ,
nếu quá nhiều hoặc quá ít phân đều có thể sản sinh ra ít khí hoặc không có khí. Do
đó cần phải duy trì sự cân bằng giữa các nhóm vi khuẩn trên, nếu dư các chất hữu
cơ nhóm sinh vật thứ nhất sản sinh ra nhiều acid gây ức chế sự phát triển và hoạt
động của nhóm vi khuẩn thứ hai. Công thức pha trộn chung là: 1,5kg phân tự nhiên
+ 30 lít nước = hỗn hợp bùn lỏng có nồng độ căn lơ lửng 5%. Sản phẩm khí tạo ra
0,35-0,40m3 khí/1kg cặn lơ lửng, thời gian lưu nước trong bể Biogas đối với phân
lợn là 10-15 ngày [29].
Bảng 2.3. Năng suất khí sinh học từ quá trình lên men các loại nguyên liệu
STT Nguyên liệu Lượng khí sinh
học/1kg chất
khô (m3/kg)
%CH4 trong
khí sinh học
Thời gian
lên men
(ngày)
1 Phân trâu bò 0,33 58 10
2 Phân gia súc khác 0,23-0,50 58 10
3 Phân trâu 0,86-1,11 57 10
4 Phân gà 0,31-0,54 60 30
5 Phân lợn 0,69-0,76 58-60 10-15
6 Phân Cừu 0,37-0,61 64 20
- Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N: quá trình phân huỷ kỵ khí tốt nhất nếu nguyên
liệu đưa vào đảm bảo tỷ lệ C/N=30/1 [29].
Bảng 2.4. Tỷ lệ C/N trong phân gia súc gia cầm
Vật nuôi Thành phần
Chất tan (%) N(%) P(%) C/N
Bò sữa 7,33 0,38 0,10 25,30
Bò thịt 9,53 0,70 0,20 26,30
Lợn 21,50 1,00 0,30 25,50
Gà 16,60 1,20 1,20 15,00
Trâu 10,20 0,31
29
Chất lượng nguyên liệu và tỷ lệ hỗn hợp phân/nước: dung dịch lên men phải
đảm bảo hàm lượng chất khô 2-4%, với chất dễ tiêu khoảng 7%. Thông thường tỷ lệ
phân/nước=1/1-1/5.
- Quá trình khuấy trộn: phải thường xuyên thực hiện phá lớp váng nổi trong
bể Biogas để tạo điều kiện cho khí thoát lên vòm bể và thúc đẩy quá trình sinh khí.
Đồng thời trong các vi khuẩn sinh khí có loài thụ động có loài năng động, do đó cần
khuấy trộn để cung cấp thức ăn cho loài vi khuẩn thụ động.
- Hoá chất, các độc tố: các hóa chất như thuốc kháng sinh hoặc các sản phẩm
hoá học khác có thể gây ức chế cho quá trình phát triển của VSV. Vi sinh vật có thể
ngừng làm việc và hiệu quả sinh khí thấp, vì vậy cần hạn chế sự có mặt của các chất
hoá học trong bể Biogas.
- pH: tối ưu khoảng 7-8,5.
- áp suất: Vi khuẩn tạo khí methane rất nhạy cảm với áp suất, chúng chỉ hoạt
động bình thường trong điều kiện áp suất <40mm cột nước [29].
- Nhiệt độ: lý tưởng là 350 C, tuy nhiên quá trình phân huỷ vẫn xảy ra ở nhiệt
độ 15-200C. Nếu nhiệt độ thấp hơn thì VSV khó phát triển, dưới 100C thì gần như
quá trình sinh khí không diễn ra. Theo Mignotte lượng khí sinh ra trên 1 tấn phân ở
các nhiệt độ khác nhau trong khoảng thời gian khác nhau được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lưu đến hiệu quả sinh khí
Nhiệt độ (0C) Khí sinh ra (m3/ngày) Thời gian (tháng)
15 0,15 12
20 0,3 6
25 0.6 3
30 1.0 2
35 2,0 1
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý (1994) nước thải sau khi qua bể Biogas,
BOD giảm 79-87%, Coliform giảm 98-99,7%, trứng giun sán giảm 95,6-97%.
30
b. Hồ kỵ khí: Chiều sâu hồ khoảng 3-5m, lớp nước trong hồ được khuấy đảo nhờ
các bọt khí sinh ra từ quá trình kỵ khí ở đáy và các yếu tố khác như gió, chuyển
động đối lưu... Hiệu quả xử lý của hồ kỵ khí phụ thuộc vào thời gian lưu và tải
lượng chất hữu cơ, mối quan hệ giữa hiệu quả xử lý và thời gian lưu được thể hiện
qua công thức [2]: E(%) = 1 – 2,4. 0,5
Tải trọng BOD của hồ kỵ khí tương đối cao, từ 200-500 kgBOD/ha.ngày. Hiệu
quả khử BOD từ 50-85%. Hàm lượng chất lơ lửng khi ra khỏi hồ 80-160 mg/l [21].
c. Quá trình lọc sinh học kỵ khí: Kỹ thuật lọc yếm khí được sử dụng trong thực tế
lần đầu tiên vào năm 1969, kỹ thuật trên phù hợp với nước thải có hàm lượng chất
hữu cơ cao. Tải lượng chất hữu cơ của bể lọc yếm khí có thể đạt tới 1-20
kgBOD/m3.ngđ [2].
Quá trình lọc kỵ khí dính bám, sử dụng giá thể mang vi sinh như sỏi, đá, vòng
nhựa tổng hợp, tấm nhựa, xơ dừa.. để xử lý nước thải trong điều kiện không có oxy.
Bể lọc kỵ khí có dòng chảy hướng lên hoặc dòng chảy ngang. Nước thải đi qua và
tiếp xúc với toàn bộ lớp vật liệu lọc. Sinh khối dính bám trên bề mặt lớp vật liệu lọc
cố định do đó sinh khối được giữ lại trong bể với thời gian lâu hơn thời gian lưu
nước (thời gian lưu nước là 8h, thời gian lưu bùn có thể lên đến 100 ngày).
Quy trình này có nhiều ưu điểm:
- Đơn giản trong vận hành;
- Chịu được biến động lớn về tải lượng ô nhiễm; vận hành ở tải trọng cao;
- Không phải kiểm soát lượng bùn nổi như trong bể UASB;
- Có khả năng phân hủy các chất hữu cơ phân hủy chậm;
- Thời gian lưu bùn rất cao (khoảng 100 ngày) [9].
Tuy nhiên có nhược điểm là không điều khiển được sinh khối của bể lọc này.
Sử dụng quá trình màng VSV kỵ khí cũng như hiếu khí để XLNT chăn nuôi ngoài
việc loại bỏ các hợp chất hữu cơ còn có thể loại bỏ một lượng lớn các chất lơ lửng,
trứng giun sán, vi khuẩn... nhờ cơ chế hấp phụ. Tuy nhiên khi XLNT chăn nuôi cần
lưu ý sự tích lũy cặn trong lớp VLL vì hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải là khá
lớn. Sự tích lũy cặn sẽ làm tắc lớp VLL tạo ra các vùng chết hoặc xảy ra hiện tượng
31
đánh thủng lớp VLL làm cho dòng chảy ngắn và phân bố không đều dẫn đến giảm
hiệu quả xử lý. Vì vậy cần loại bỏ cặn lơ lửng trước khi đi vào công trình.
Sự phát triển của mô hình động học phân hủy yếm khí hiện chưa đạt tới mức
độ cho phép thiết lập các thông số thiết kế cho một hệ xử lý hoặc cần tới quá nhiều
các thông số nhưng tính đặc trưng và ổn định của chúng thấp, vì vậy thiết kế hệ lọc
yếm khí chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hoặc từ kết quả nghiên cứu từ thí nghiệm
pilot [2].
Trên cơ sở các thí nghiệm và thực nghiệm với hệ lọc sử dụng vật liệu mang
khác nhau, mặc dù số liệu khá tản mạn nhưng người ta xác lập được mối quan hệ
[2]:
lg(Se/Si) = -A lg + B; E = 1- Se/Si = 1 – B. ()-A (3-1)
Trong đó :Si, Se : nồng độ cơ chất đầu vào và đầu ra khỏi hệ
A, B : hằng số kinh nghiệm
E: hiệu quả xử lý
: thời gian lưu (giờ)
Theo các số và B=0,87, nếu thời gian lưu tính theo giờ thì hiệu quả xử lý được
xác định theo công thức: E = 1 – 0,87.-0,5 [2].
Theo [1] tổng hợp các kết quả nghiên cứu về lọc kỵ khí trên thế giới cho thấy
bể lọc kỵ khí. Đối với nước thải sau Biogas trong đối tượng nghiên cứu có COD
khoảng 1500mg/l tương ứng với hiệu suất xử lý COD khoảng E=65% tương ứng
với thời gian lưu nước qua bể lọc kỵ khí là 8giờ. Kết quả trên cũng phù hợp với
công thức tổng hợp của Lê Văn Cát (E = 1 – 0,87.-0,5).
d. Quá trình kỵ khí trong UASB: Hệ thống này được nghiên cứu và ứng dụng bởi
Gatze Lettinga và các cộng sự của trường đại học Wageningen ở Hà Lan từ những
năm 1970, nó thích hợp cho việc xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ từ thấp
tới cao tại các vùng nhiệt đới. Trong quá trình xử lý, UASB làm giảm hàm lượng
chất hữu cơ trong nước thải và sinh ra một lượng khí Biogas đáng kể.
Nước thải được đưa từ dưới lên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng hạt. Quá
trình sinh hóa diễn ra khi nước thải tiếp xúc với lớp hạt bùn này. Khí sinh ra sẽ kéo
các bông bùn lên lơ lửng trong bể tạo ra sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước. Khi
32
lên đến đỉnh các bọt khí sẽ va chạm với các tấm chắn nghiêng, các bọt khí được giái
phóng tự do còn bùn được rơi xuống theo trọng lực. Tấm chắn được đặt nghiêng
trong vùng tách pha để tăng tiết diện, tiết diện dòng chảy tăng do đó làm giảm tốc
độ lắng của pha rắn tại vùng này, bùn được tích tụ trên bề mặt tấm chắn nghiêng khi
đủ lớn tách ra và rơi xuống vùng lắng.
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB
Hiệu quả xử lý của bể UASB có tách pha và không tách pha khác nhau [35].
Trường hợp không tách pha: E = 1 – 1,53. -0,64
Trường hợp có tách pha: E = 1 – 0,68. -0,64
Theo G. Lettinga, 2002:
lg(Se/Si) = -A lg + B; E = 1- Se/Si = 1 – B. ()-A (3-1)
Trong đó :Si, Se : nồng độ cơ chất đầu vào và đầu ra khỏi hệ
A, B : hằng số kinh nghiệm
E: hiệu quả xử lý
: thời gian lưu (giờ)
Các hằng số kinh nghiệm A, B trong công thức (3-1) được thể hiện trong bảng sau:
33
進流水分配器
出流水
甲烷氣
進流水
氣固液三相分離裝置
污泥床區
污泥毯區
溢流堰
N íc th¶i vµo
HÖ thèng ph©n phèi n
íc
TÇng bïn l¬ löng
N íc th¶i sau bÓ UASB
KhÝ Biogas
M¸ng thu n ícquanh bÓ
TÇng pha n íc, pha khÝ
V¸ch ng¨n t¸ch khÝ
Bảng 2.6. Các thông số kỹ thuật đối với các công trình xử lý kỵ khí
Hệ thống xử lý yếm khí A B đối với
E=80% (giờ)
UASB tiêu chuẩn 0,68 0,68 5,5
Lưu thể giãn nở 0,60 0,56 5,5
Lọc sinh học 0,50 0,87 20,0
Hồ yếm khí 0,50 2,40 144,0
So sánh với các kỹ thuật xử lý yếm khí khác, trên nhiều phương diện cho thấy kỹ
thuật UASB là phương án tốt nhất. Thông thường thời gian lưu là 6 ngày cho vùng
khí hậu nhiệt đới, chiều cao bể 4-6m, vận tốc nước dâng v = 0,6-0,9 m/h [3].
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bể UASB:
- Nhiệt độ: UASB có thể hoạt động ở nhiệt độ ấm (30 – 350C) hoặc nóng (50 –
550C). Nhiệt độ tối ưu cho quá trình hoạt động của bể UASB là 350C. Khi nhiệt
độ dưới 100C vi khuẩn tạo methane hầu như không hoạt động.
- pH: pH tối ưu cho quá trình hoạt động của bể UASB là từ 6,5-7,5. Nếu pH
giảm thì ngưng nạp nguyên liệu, vì nếu tiếp tục nạp nguyên liệu thì hàm lượng
acid tăng lên dẫn đến làm chết các vi khuẩn tạo CH4. Phải duy trì độ kiềm
trong nước thải khoảng 1.000-1.500mg/l làm dung dịch đệm để không cho
pH<6,3.
- Hàm lượng chất hữu cơ: khi COD < 100mg/l, xử lý bằng USAB không thích
hợp. Khi COD>50.000mg/l, cần pha loãng nước thải [2].
- Khả năng phân huỷ sinh học của các chất hữu cơ: có thể xác định bằng cách
cho một lượng COD đã định lượng trước vào mô hình tĩnh và theo dõi lượng
khí methane sinh ra hoặc lượng COD còn lại trong thời gian khoảng 40 ngày.
- Chất dinh dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng cho sự sinh trưởng của vi khuẩn kị khí
thường thấp hơn so với vi khuẩn hiếu khí. Hàm lượng tối thiểu của các nguyên
tố dinh dưỡng xác định theo tỷ lệ (COD/Y) : N : P : S = (50/Y : 5 : 1 : 1).
Trong đó Y là hệ số sản lượng tế bào phụ thuộc vào nước thải. Nước thải
không dễ acid hóa có Y = 0,15; nước thải dễ acid hóa có Y = 0,03.
34
- Hàm lượng cặn lơ lửng: UASB không thích hợp đối với nước thải có hàm
lượng cặn lơ lửng lớn > 3000mg/l. Cặn khó có thể phân hủy sinh học được, do
đó cặn sẽ tích lũy dần trong bể gây trở ngại cho quá trình xử lý nước thải.
+ Ưu điểm:
- Theo nghiên cứu XLNT trại chăn nuôi lợn Vĩnh An (CEFINA-Trung tâm
Công nghệ quản lý môi trường) trên mô hình kỵ khí UASB cho thấy: ở tải
lượng 2-5 kgCOD/m3.ngày, hiệu suất xử lý đạt 70-72% còn ở tải trọng 5-
6kgCOD/m3.ngày thì hiệu quả là 48% [19]. Hệ thống UASB có ưu điểm nổi
bật là khả năng chịu tải trọng COD lớn và có chịu được sự thay đổi đột ngột
COD trong nước thải.
- Trong bể UASB các loại bùn có mật độ vi sinh rất cao và tốc độ lắng vượt xa
so với bùn hoạt tính hiếu khí ở dạng lơ lửng. Lượng bùn sinh ra trong quá trình
xử lý UASB chỉ bằng khoảng 1/5 so với phương pháp hiếu khí [34,36,38].
- Cả ba quá trình: phân hủy, lắng bùn, tách khí được xây dựng, lắp đặt trong
cùng một công trình và có khả năng thu hồi khí Methane;
- Tốn ít năng lượng cho quá trình vận hành, lượng bùn dư ít nên giảm chi phí
xử lý bùn, bùn sinh ra sau hệ thống dễ tách nước.
- Có khả năng hoạt động theo mùa vì bùn kỵ khí có thể phục hồi và hoạt động
trở lại sau một thời gian ngưng nạp nhiên liệu.
+ Nhược điểm: Khó khăn khi kiểm soát hiện tượng bùn nổi, tức là phải đảm bảo sự
tiếp xúc tốt nhất giữa bùn và nước thải để duy trì hiệu quả xử lý của bể.
Một số thông số kỹ thuật khi thiết kế bể UASB:
- Vận tốc nước thải đưa vào bể duy trì trong khoảng 0,6-0,9m/h;
- pH duy trì trong khoảng 6,6-7,6 (pH<6,2 thì vi khuẩn chuyển hóa methane
hoạt động kém), cần duy trì dung dịch đệm độ kiềm cần duy trì
1000-1500mg/l);
- Chu trình sinh trưởng của VSV acid hóa ngắn hơn rất nhiều so với VSV
acetate hóa (2-3 giờ, so với 2-3 ngày). Do đó trong quá trình vận hành ban đầu
tải trọng chất hữu cơ không được quá cao vì VSV acid hóa sẽ tạo ra các acid
béo dễ bay hơi với tốc độ nhanh hơn rất nhiều lần so với tốc độ chuyển hóa các
35
acid này thành acetate dưới tác dụng của vi khuẩn acetate. Do ở Việt Nam
chưa có loại bùn hạt nên quá trình vận hành ban đầu tải trọng COD khoảng 3kg
COD/m3.ngđ, khi hệ thống hoạt động ổn định có thể tăng lên đến 15-20
kgCOD/m3.ngđ (thời gian này kéo dài khoảng 3-4 tháng) [16].
e. Bể EGSB (Expanded Granular Slugde Bed): Một trong những yếu tố quan
trọng của hệ UASB là dạng tập hợp sinh khối, sinh khối keo tụ thành hạt bùn: kích
thước 1-5mm, khối lượng riêng lớn, độ bền cơ học cao, tốc độ sa lắng lớn và hoạt
tính methane hóa cao. Một hệ UASB thông thường không có khả năng tạo ra các
hạt bùn có tính chất như trên mặc dù có hiệu quả xử lý cao, chứng tỏ chúng không
phải là điều kiện tiên quyết cho hiệu quả xử lý của hệ, chính từ quan điểm trên
người ta đã biến thể hệ UASB thành hệ EGSB. Năm 1983 Lettinga và cs, đã phát
minh ra hệ thống EGSB - Expanded Granular Sludge Bed (lớp bùn hạt mở rộng).
Dòng nước thải đi vào hệ thống theo chiều từ dưới lên, qua một lớp bùn hạt
mở rộng, chứa những vi sinh vật kỵ khí để phân huỷ chất hữu cơ chứa trong bùn
thải. Vận tốc dòng lên của hệ thống có thể đạt trên 9 m/h, cao hơn nhiều hệ thống
UASB (0,6 - 0,9m/h). Nước thải ra khỏi hệ thống có thể được tuần hoàn trở lại một
phần, do tải lượng của bể EGSB (2-4kgCOD/m3.ngày [17]) thấp hơn so với bể
UASB.
+ Ưu điểm:
- Giảm được chi phí xây dựng (do tải trọng xử lý cao);
- Độ ổn định cao ngay cả với những điều kiện hoạt động không thuận lợi, có
thể hoạt động được ở nhiệt độ thấp: 8-120C; có thể xử lý nhiều chất độc hại và
nhiều loại acid béo có cấu tạo bền vững;
- Vận tốc nước dâng lớn: 9-12m/h (trong bể UASB là 0,6-0,9m/h)
+ Nhược điểm:
- Tốn năng lượng do dòng tuần hoàn;
- Bùn dư có khả năng phân tách kém hơn bùn trong hệ UASB;
- Do tốc độ dâng nước lớn nên rất khó tạo bùn hạt (loại bùn có hoạt tính cao)
Từ các ưu nhược điểm trên cho thấy hệ thống EGSB nên áp dụng cho nước
thải có tải lượng COD thấp và chứa các chất hữu cơ dạng hòa tan.
36
2.3. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học hiếu khí
2.3.1. Các quá trình trong quá trình hiếu khí
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí bao gồm 3 giai đoạn:
- Oxy hóa các chất hữu cơ:
CxHyOz + O2 CO2 + H2O + H- Tổng hợp tế bào mới:
CxHyOz+ O2 + NH3 TÕ bµo vi khuÈn (C5H7O2N)+CO2 + H2O - H- Phân hủy nội bào:
C5H7O2N + O2 5CO2 + 2H2O + NH3 H2.3.2. Các công trình hiếu khí có triển vọng áp dụng cho XLNT chăn nuôi
a. Aerotank: Hệ thống xử lý bằng bùn hoạt tính được phát minh bởi Arden và
Lockett năm 1914 tại Anh. Vi khuẩn dính bám lên các bông cặn có trong nước thải
và phát triển sinh khối tạo thành bông bùn có hoạt tính phân hủy chất hữu cơ. Các
bông bùn này được cấp khí cưỡng bức đảm bảo lượng oxy cần thiết cho hoạt động
phân hủy và giữ cho bông bùn ở trạng thái lơ lửng. Các bông bùn lớn dần lên do
hấp phụ các chất rắn lơ lửng, tế bào VSV, động vật nguyên sinh... qua đó nước thải
được làm sạch.
Theo nghiên cứu của Lâm Quang Ngà (1998) ở trại chăn nuôi 3/2 TP. HCM:
ứng với tải trọng 0,6-1,5kgCOD/m3.ngày, nồng độ COD đầu vào 200-500 mg/l và
thời gian lưu nước 8-10 giờ thì hiệu quả xử lý đạt được 80-85%. Khi tăng thời gian
xử lý lên thì hiệu quả xử lý không tăng nữa.
XLNT chăn nuôi bằng bể Aerotank có ưu điểm là tiết kiệm được diện tích và
hiệu quả xử lý cao, ổn định nhưng chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành khá
lớn so với các phương pháp xử lý hiếu khí khác như: ao hồ sinh học, mương oxy
hóa... Do đó tùy điều kiện kinh tế, quỹ đất mà lựa chọn hình thức xử lý phù hợp.
b. Lọc sinh học hiếu khí: Sử dụng hệ VSV dính bám trên các VLL để xử lý các
chất hữu cơ trong nước thải. Vi sinh vật có thể dính bám lên giá thể vì có nhiều loại
VSV có khả năng tiết ra các polyme sinh học giống như keo dính vào giá thể, tạo
thành màng. Lớp màng này dày lên và có khả năng oxy hóa, hấp phụ: chất hữu cơ,
cặn lơ lửng hoặc trứng giun sán.
37
+ Bể lọc nhỏ giọt: vật liệu lọc là sỏi nhẹ, than... đường kính hạt 20 - 50 mm.
Chiều dày lớp vật liệu lọc từ 1,5 - 2,0 m. Bể được cấp khí tự nhiên nhờ các cửa
thông gió xung quanh bể hoặc cấp khí cưỡng bức. Tải trọng của bể lọc sinh học nhỏ
giọt thấp 0,1-0,2 kgBOD/m3 VLL, tải trọng thủy lực 1-3m3 nước thải/m2 bề mặt
bể.ngày. Thông thường hiệu quả xử lý BOD của bể lọc sinh học nhỏ giọt E=75-90%
[19].
+ Bể lọc sinh học cao tải: chiều dày lớp vật liệu lọc khoảng 2,0 - 4,0 m. Bể
được cấp khí cưỡng bức với lưu lượng 8-12 m3 khí/m3 nước thải. Tải trọng của bể
lọc sinh học cao tải 0,2-1,5 kgBOD/m3 VLL, tải trọng thủy lực 10-30m3 nước
thải/m2 bề mặt bể.ngày. Hiệu quả xử lý BOD của bể lọc sinh học cao tải E=60-85%
[19].
c. Hồ sinh học: Các quá trình diễn ra trong hồ sinh học tương như quá trình tự làm
sạch ở sông hồ nhưng tốc độ nhanh hơn và hiệu quả cao hơn. Trong hồ có thể nuôi
trồng thủy thực vật, tảo, vi sinh vật, cá.... để tăng hiệu quả xử lý. Quần thể động
thực vật trong hồ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa các hợp
chất hữu cơ của nước thải. Đầu tiên VSV phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành
các chất đơn giản, đồng thời trong quá trình quang hợp chúng lại giải phóng ra oxy
cung cấp cho động thực vật. Cá bơi khuấy trộn nước có tác dụng tăng sự tiếp xúc
của oxy với nước, thúc đẩy sự họat động, phân hủy của vi sinh vật...
Ngoài nhiệm vụ xử lý nước thải, hồ sinh học còn có các lợi ích: nuôi trồng
thủy sản và cây trồng, điều hòa lưu lượng, dự trữ nước cho các mục đích sử dụng
nước khác.
Căn cứ vào đặc tính tồn tại của các nhóm VSV và cơ chế xử lý mà có thể chia
ra các loại hồ: hồ hiếu khí; hồ kỵ khí; hồ tùy tiện.
+ Hồ hiếu khí: Là loại hồ cạn, độ sâu lớp nước trong hồ 0,4-0,8m để cho ánh sáng
mặt trời xâm nhập sâu vào lớp nước. Lượng oxy cho các quá trình sinh hóa chủ yếu
là oxy trong không khí xâm nhập qua bề mặt và hoạt động quang hợp của thực vật
trong nước. Tải lượng của hồ khoảng 250-300 kgBOD/ha.ngày; thời gian lưu nước
khoảng 3-12 ngày. Do độ sâu nhỏ và thời gian lưu nước lớn do đó hồ hiếu khí có
thể kết hợp xử lý nước thải và nuôi trồng thủy sản.
38
Đối với hồ hiếu khí nhân tạo (cung cấp oxy cưỡng bức) thì chiều sâu hồ có thể
2-4,5m; tải lượng 400 kgBOD/ha.ngày; thời gian lưu nước 1-3 ngày.
+ Hồ tùy tiện: được sử dụng rộng rãi trong XLNT, trong hồ xảy ra song song hai
quá trình: oxy hóa hiếu khí chất hữu cơ và phân hủy methane cặn lắng. Chiều sâu
của hồ tùy tiện thường lấy 1,0-1,5m. Theo chiều sâu của hồ phân ra thành ba vùng:
Lớp nước phía trên có nhiều oxy hòa tan nên quá trình oxy hóa xảy ra ở môi trường
hiếu khí; Lớp giữa là lớp trung gian; Lớp dưới cùng quá trình phân hủy các chất
hữu cơ ở môi trường yếm khí.
Hình 2.3. Các quá trình sinh hóa XLNT trong hồ sinh học
d. Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng thuỷ sinh thực vật
Trong XLNT, thực vật thủy sinh (TVTS) có vai trò rất quan trọng. TVTS tham
gia loại bỏ các chất bẩn hữu cơ, chất rắn lơ lửng, nitơ, phốtpho, kim loại nặng và
VSV gây bệnh. Trong quá trình XLNT thì sự phối hợp chặt chẽ giữa TVTS và các
39
2
2H S
Maët trôøi
2CO
Neáu khoâng coù O ôû lôùp phía treân cuûa hoà coù theå
sinh ra khí coù muøi2O (caùc giôø chieáu saùng trong ngaøy)
Vuøng hieáu khí
42
Vuøng tuøy tieän
2
4
22CO
3NHPO ,... 3-
Teá baøo môùi
H S + 2O H SO
Vuøng kî khí
232 4CO + NH + H S + CH
2O
Teá baøo cheát
Vi khuaån
Teá baøo cheát
3- 4
3
Teá baøo môùi
NHPO ,...
Axit höõu cô, röôïu
Taûo
2O
Laøm thoaùng
Nöôùc thaûi
Buøn ñaùy
Gioù (gioù thuùc ñaåy quaù trình hoøa troän vaø laøm thoaùng)
Chaát thaûi höõu cô
Chaát raén coù theå laéng
sinh vật khác (động vật phù du, tảo, vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh, nhuyễn
thể, ấu trùng, côn trùng…) có ý nghĩa quan trọng. Vi sinh vật tham gia trực tiếp vào
quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ và tạo nguyên liệu dinh dưỡng (N, P và các
khoáng chất khác…) cho thực vật sử dụng. Đây chính là cơ chế quan trọng để
TVTS loại bỏ các hợp chất vô cơ N, P. Hiện nay việc sử dụng TVTS trong công tác
bảo vệ môi trường ngày càng được chú ý hơn vì chúng có những ưu điểm nổi bật:
- Xử lý được nhiều tác nhân gây ô nhiễm;
- Thân thiện với môi trường;
- Tốc độ tăng trưởng sinh khối nhanh: sinh khối của TVTS sau xử lý có thể sử
dụng làm thức ăn chăn nuôi, sản xuất khí mêtan, phân bón…;
- Giá thành xử lý thấp hơn so với các phương pháp sinh học khác.
+Xử lý nước thải bằng tảo: Tảo có khả năng quang hợp, chúng có tốc độ sinh
trưởng nhanh, chịu được các thay đổi của môi trường, có khả năng phát triển trong
nước thải, có giá trị dinh dưỡng cao. Do đó người ta đã lợi dụng các đặc điểm này
của tảo để: chuyển đổi năng lượng mặt trời và chất dinh dưỡng trong nước thải
thành năng lượng sinh khối tảo. Thông thường người ta kết hợp việc XLNT với sản
xuất và thu hoạch tảo để loại bỏ chất hữu cơ trong nước thải,
Các yếu tố cần thiết cho quá trình xử lý nước thải bằng tảo:
Dưỡng chất: Ammoni là nguồn đạm chính cho quá trình tổng hợp nên protein
của tế bào thông qua quá trình quang hợp của tảo. Các nguyên tố vi lượng ảnh
hưởng đến sự phát triển của tảo, trong tế bào tảo tỷ lệ P: Mg: K là 1,5:1:0,5
[18].
Độ sâu của tảo: độ sâu của tảo được lựa chọn trên cơ sở tối ưu hóa khả năng
sử dụng ánh sáng trong quá trình quang hợp của tảo, độ sâu thường là 40 -
50cm.
Thời gian lưu chất thải trong ao: thường chọn lớn hơn 2-8 ngày [18].
Lượng BOD nạp cho hồ tảo: ảnh hưởng đến năng suất tảo vì nếu lượng BOD
nạp quá cao môi trường sẽ trở nên yếm khí ảnh hưởng đến quá trình cộng sinh
của tảo và vi khuẩn. Một số thí nghiệm ở Thái lan cho thấy trong điều kiện
nhiệt đới thì lượng BOD nạp vào là 336 kg/ha.ngày (33,6 g/m2.ngày) [18].
40
+ Xử lý bằng thực vật thủy sinh có kích thước lớn: Thực vật thủy sinh kích thước
lớn có thể sử dụng trong xử lý nước thải chia làm 3 nhóm :
- Nhóm nổi: bèo tấm (Lemna minor), bèo Nhật bản (Eichhornia crassipes),
loại này có thân, lá nổi trên mặt nước, chỉ có phần rễ là chìm trong nước.
- Nhóm nửa chìm, nửa nổi: sậy (Pharagmites communis), lau (Cirpus
lacustris). Loại này có bộ rễ cắm vào đất, bùn còn phần thân chìm trong nước,
phần còn lại và lá ở phía trên. Mực nước thích hợp của cây là >1,5m.
- Nhóm chìm: rong xương cá (Potamogeton crispus), rong đuôi chó (Littorella
umiflora), thực vật loại này chìm hẳn trong nước, rễ của chúng bám chặt vào
bùn đất, còn thân và lá ngập trong nước.
Bảng 2.7. Một số loại thuỷ sinh vật tiêu biểu
Loại Tên thông thường Tên khoa học
Thuỷ sinh vật sống chìm Hydrilla Hydrilla verticilata
Water milfoil Myriophyllum spicatum
Blyxa Blyxa aubertii
Thuỷ sinh vật sống trôi
nổi
Lục bình Eichhornia crassipes
Bèo tấm Wolfia arrhiga
Bèo tai tượng Pistia stratiotes
Salvinia Salvinia spp
Thuỷ sinh thực vật sống
nổi
Cattails Typha spp
Bulrush Scirpus spp
Sậy Phragmites communis
2.4. Xử lý N, P trong nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học
Trong nước thải chăn nuôi hàm lượng các hợp chất N, P trong nước thải là rất
cao (Ntổng= 200-350mg/l; N-NH4+=180-280mg/l; N-NO2
-=1-3mg/l; N-NO3-= 15-
60mg/l; BOD5=800-1400mg/l; COD=1300-3500mg/l; Ptổng=60-100mg/l). Hợp chất
nitơ bền và không có hậu quả xấu với môi trường là khí N2. Xử lý hợp chất N trong
nước thải với mục tiêu cao nhất về phương diện công nghệ là chuyển chúng về dạng
khí nitơ.
41
Khả năng loại bỏ N, P qua các quá trình XLNT:
- Trong quá trình xử lý sơ bộ lắng nồng độ N giảm khoảng 5-10% do hợp chất
N được giữ lại ở trong các hợp chất lắng.
- Trong quá trình xử lý yếm khí quá trình oxy hóa amoni hầu như không diễn
ra chỉ một phần nhỏ tham gia tổng hợp sinh khối. Trong quá trình yếm khí chỉ
chuyển hóa từ dạng N-hữu cơ về dạng N-vô cơ qua quá trình thủy phân.
- Trong quá trình xử lý hiếu khí so với quá trình phân hủy COD thì quá trình
oxy hóa N-amoni thành Nitrit và Nitrat diễn ra chậm hơn nhiều. Như vậy đối
với nước thải chăn nuôi lợn có hàm lượng N, P cao – thành phần N, P luôn dư
so với nhu cầu tổng hợp tế bào. Vậy cần có quá trình thiếu khí để thực hiện
quá trình khử nitrat.
Bảng 2.8. Hiệu quả xử lý N bằng các công trình xử lý thông thường
Đơn vị công nghệ Hiệu quả xử lý (%)
Nhữa cơ N-NH4+ N-NO3
- Tổng N
Lắng 1 10 – 20 - - 5 – 10
Xử lý bậc 2 10 - 50 <10 ít 10 - 30
Tổng hợp tế bào - 40-70 ít 3-70
Nitrat hóa ít ->NO3- ít 5-20
Khử Nitrat - - 80-90 70-95
Hồ oxy hóa ít Bay hơi ít nitrat 20-90
Trong quá trình XLNT luôn tồn tại nhiều chủng loại VSV có khả năng cùng
sống trong một môi trường. Tỷ lệ của các loại VSV trong quần thể phụ thuộc vào
thành phần nước thải. Trong cùng điều kiện hiếu khí, tỷ lệ VSV hiếu khí dị dưỡng
(oxy hóa Chữa cơ) và loại VSV hiếu khí tự dưỡng (oxy hóa NH4+), tỷ lệ các VSV trên
phụ thuộc vào tỷ lệ BOD/N được thể hiện trong bảng sau:
42
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ BOD/TKN đến (%) VSV tự dưỡng trong hệ hiếu khí
Tỷ lệ BOD/TKN Vi sinh vật tự
dưỡng (%)
Tỷ lệ BOD/TKN Vi sinh vật tự
dưỡng (%)
0,5 35,0 5 5,4
1 21,0 6 4,3
2 12,0 7 3,7
3 8,3 8 3,3
4 6,4 9 2,9
2.4.1. Cơ sở lý thuyết loại bỏ hợp chất N trong nước thải
Quá trình khử hợp chất N có thể được sơ đồ hóa như sau:
Hình 2.4. Sơ đồ quá trình khử hợp chất N
a. Quá trình oxy hóa amoni
Công thức tổng hợp mô tả sự oxy hóa và tổng hợp tế bào:
1,02NH4++1,89O2+2,02HCO3
- 0,021C5H7NO2 + 1,06 H2O+ 1,92 H2CO3 + NO3
-
Có khoảng 20-40% NH4+ được tiêu thụ trong quá trình tổng hợp tế bào. Phản
ứng tổng hợp sinh khối có thể viết như sau:
4 CO2 + HCO3- + NH4
+ + H2O C5H7O2N (tÕ bµo vi khuÈn) + 5 O2
Oxy hóa amoni bao gồm 2 phản ứng kế tiếp nhau nên tốc độ oxy hóa của quá
trình bị khống chế bởi gian đoạn có tốc độ thấp hơn. Tốc độ phát triển của
Nitrosomonas chậm hơn Nitrobacter do đó nồng độ NO2- thấp hơn trong giai đoạn
ổn định. Vì vậy trong quá trình động học người ta chỉ sử dụng các thông số liên
quan đến vi khuẩn Nitrosomonas để đặc trưng cho quá trình oxy hóa amoni.
Tốc độ phát triển của VSV tự dưỡng tuân theo quy luật động học của Monod.
Yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của VSV tự dưỡng là nồng độ NH4+ và DO.
43
Khử nitratNitrat hóaAmôn hoá
( NO2 N2 )( NO2- NO3
-)NH4+nước
NH4+
Nước
N-hữu cơ
Trong đó: : hằng số phát triển riêng của VSV tự dưỡng
m: hằng số phát triển cực đại của VSV tự dưỡng
SN: nồng độ NH4+
DO: nồng độ oxy hòa tan
KN: hằng số bán bão hòa của NH4+
KDO: hằng số bán bão hòa của oxy
Phương trình trên có 3 thông số động học (m, KN, KDO), các thông số (KN,
KDO) được xác định bằng thực nghiệm KN=0,256-1,84mgN-NH4+/l, KDO=0,15-2,0
mgO2/l. Tại nhiệt độ 200C nên chọn KN=1,0 mgN-NH4+/l, KDO=0,4mgO2/l [20].
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của VSV tự dưỡng:
+ DO: DO cần thiết cho quá trình nitrat hoá xảy ra ít nhất là 0,3 mg/l
(Downing và Scragg, 1958). Tốc độ nitrat hoá đối với Nitrosomonas không phụ
thuộc vào DO nếu DO>1mg/l và đối với Nitrobacter khi DO>2mg/l (Schoberl và
Angel, 1964). Theo Boon và Laudeluot (1962) nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của
Nitrobacter ở DO=1 mg/l và DO bão hoà ở nhiệt độ 30 - 350C cho thấy: ở DO =
1mg/l tốc độ sinh trưởng bằng 97%, 80%, 70%, 58% ở DO bão hoà; tương ứng với
các nhiệt độ 20; 23,7; 29; 350C. Các nghiên cứu trên thể hiện ảnh hưởng của DO
đến quá trình nitrat hóa.
+ Nhiệt độ: tốc độ sinh trưởng riêng cực đại của vi khuẩn nitrat hoá suy giảm
khi giảm nhiệt độ. Một số nghiên cứu đề xuất mối quan hệ giữa nhiệt độ và tốc độ
sinh trưởng riêng cực đại của VSV tự dưỡng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ sinh trưởng của VSV nitrat hóa
Nguồn n,max theo nhiệt độ n,max theo nhiệt độ
100C 150C 200C
Downing (1964) 0,47.e0,098(T-15) 0,29 0,47 0,77
Hultman (1971) 0,50.e0,033(T-15) 0,23 0,34 0,50
Barnard (1975) 0,33.(1,127)T-20 0,10 0,18 0,37
Painter (1983) 0,18.e0,0729(T-15) 0,12 0,18 0,26
44
Nhiệt độ ảnh hưởng đến hệ số bán bão hòa Kn của quá trình nitrat hóa:
- Theo (Knowles và cs..,1965) mối quan hệ giữa Kn và nhiệt độ: Kn = 10(0,051.t-1,148)
- Nhiệt độ tối ưu cho quá trình nitrat hóa trong khoảng 30 – 360C, nhưng chúng có
thể phát triển ở 4 – 500C (Focht và Chang, 1975; Painter, 1970).
+ pH: giá trị pH thích hợp là từ 7,6-8,6; khi pH<6,2 hoặc pH>10 sẽ ức chế
hoàn toàn quá trình hoạt động của VSV. Ảnh hưởng của pH lên tốc độ phát triển
riêng cực đại của VSV tự dưỡng: n,pH = n,7,2.[1 – 0,833(7,2 – pH)]
Tốc độ nitrat hoá giảm tuyến tính khi pH < 7,2 và ít có sự ảnh hưởng khi pH =7,2 –
8,0 (Angle và Alexander, 1958; và Downing, 1964). Tốc độ nitrat hoá đối với
Nitrobacter ở pH=6,5 bằng 60% tốc độ ở pH=7,5 (Boon và Laudelout, 1962). Khi
sử dụng các mẻ vi sinh nuôi cấy chưa thích nghi cho thấy tốc độ nitrat hoá ở
pH=6,9 bằng 84% tốc độ ở pH=7,0 ở 200C. Tốc độ nitrat hoá ở pH=6,8 bằng 42%
tốc độ ở pH=7,8 tại 150C, ở nhiệt độ thấp hơn thì ảnh hưởng của pH nhiều hơn
(Antoniou và cs.., 1990). Tốc độ sinh trưởng riêng cực đại được phục hồi sau khi
thích nghi với pH thấp hơn và thích nghi hoàn toàn sau 10 ngày khi pH giảm từ 7 –
6 trong các quá trình sinh trưởng dính bám (Stankwich, 1972; Haug và McCathy,
1972).
+ Độc tố: các hợp chất có độc tố cao với VSV tự dưỡng là: hợp chất phenol,
hợp chất clo, Cl- và các kim loại nặng. Đối với VSV có tốc độ phát triển chậm thì
ảnh hưởng của độc tố đến nó là ít hơn, như vậy trong hai quá trình thì loại
Nitrosomonas ít bị ảnh hưởng bởi độc tố hơn Nitrobacter. VSV tự dưỡng có sức
chịu đựng độc tố kém hơn VSV dị dưỡng, Một độc tố rất quan trọng là NH3 và axit
HNO2 ở dạng trung hòa – sản phẩm và nguyờn liệu của quá trình, Nitrobacter bị
ảnh hưởng nhiều hơn (0,1-1,0 mgN-NH3/l) so với Nitrosomonas (5-20 mgN-NH3/l).
Tuy nhiên pH của nước thải chăn nuôi thường ở mức trung tính nên nồng độ NH3
trong nước thải là thấp. Ngược lại HNO2 lại tồn tại và thể hiện độc tính ở pH thấp.
+ Thời gian lưu bùn: thời gian lưu bùn phải đủ lớn để đảm bảo cho vi khuẩn
nitrat hoá phát triển ổn định. Thời gian lưu bùn rất quan trọng đối với nước thải
chứa các hợp chất độc hại. SRT đủ lớn để cho vi khuẩn thích nghi dần với các chất
45
độc hại. Theo Bridle và cộng sự cho thấy đối với một số nước thải công nghiệp
chứa các hợp chất độc hại SRT > 160 ngày thì hiệu quả nitrat hoỏ đạt > 90%. Thời
gian lưu bùn ảnh hưởng tới nhu cầu oxy mà loài vi khuẩn nitrat hoá nhạy cảm với
yếu tố này.
b. Quá trình khử nitrat.
Nitrat là sản phẩm cuối của qúa trình oxy hóa amoni, nitrat chưa được xem là
bền vững cũng gây độc cho môi trường nên cần được khử thành khí nitơ.
4NO3- + 4H+ + 5Chữu cơ 5CO2 + 2N2 + 2H2O
Một số loài vi khuẩn khử nitrat như: Bacillus, Pseudomonas, Methanomonas,
Paracoccus, Spirillum, Thiobacilus, Micrococcus, Denitrobacillus.. (Painter, 1970).
Để khử nitrat VSV cần có chất khử, chất khử có thể là các chất hữu cơ hoặc các
chất vô cơ như (S, Fe2+). Phần lớn VSV nhúm Denitrifier thuộc loại dị dưỡng –
chúng sử dụng C hữu cơ để tổng hợp tế bào, ngoài phần sử dụng cho khử nitrat.
Song song với quá trình khử nitrat là quá trình tổng hợp tế bào, do đó lượng chất
hữu cơ tiêu hao cho cả quá trình lớn hơn nhiều so với lượng chất hữu cơ cần thiết
cho khử nitrat.
Quá trình khử nitrat không phải là quá trình lên men yếm khí mà nó giống như
quá trình hô hấp hiếu khí nhưng thay vì sử dụng oxy chúng sử dụng NO2- và NO3
-
khi môi trường thiếu oxy. Trong hệ khử nitrat bởi VSV, mức độ tiêu hao chất điện
tử phụ thuộc vào sự có mặt của chất nhận điện tử (chất oxy hóa) trong hệ: oxy hòa
tan, nitrit, nitrat, sunfat. Trong đó oxy hòa tan có khả năng phản ứng tốt nhất với
các chất khử vì trong hệ luôn có VSV dị dưỡng hiếu khí. VSV chỉ sử dụng đến
nitrat và nittrit khi môi trường cạn kiệt oxy hòa tan. Mức độ cạnh tranh về phương
diện sử dụng chất cho điện tử: O2 > NO3- NO2
- > SO42-.
Các chất hữu cơ mà nhóm VSV khử nitrat sử dụng: nguồn nước thải, các hóa
chất hữu cơ đưa vào, các chất hữu cơ hỡnh thành từ quá trình phõn hủy nội sinh.
Tốc độ phản ứng khử nitrat được thể hiện qua công thức sau [20]:
vi = 0,03(F:M) + 0,029; vi = 0,12.c-0,706 (trong đó: - là thời gian lưu tế bào)
Tốc độ khử nitrat phụ thuộc vào các yếu tố sau:
46
+ DO: Qúa trình khử nitrat xảy ra trong điều kiện thiếu khí nên nồng độ oxy
hòa tan - DO ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quá trình vỡ oxy trong nước thải ức
chế các enzyme khử nitrat. Oxy ức chế các enzyme nitrit mạnh hơn các enzyme khử
nitrat. Theo các nghiên cứu của Skerman và MacRae (1957), Terai và Mori (1975)
cho biết loài Pseudomonas bị ức chế ở DO 0,2mg/l. Theo Nelson và Knowless
(1978) cho biết khử nitrat bị dừng khi DO là 0,13mg/l. Theo Wheatland và cs..
(1959), tốc độ khử nitrat ở DO = 0,2mg/l chỉ bằng một nửa tốc độ khử nitrat ở DO
là 0mg/l, khi DO tăng lên 2mg/l thì tốc độ khử nitrat chỉ bằng 10% ở DO là 0mg/l.
+ pH: Theo nghiên cứu của Dawson và Murphy (1972) cho biết tốc độ khử
nitrat ở pH=6 và 8 bằng một nửa ở pH=7 cho cùng một mẻ nuôi cấy. Theo Nommik
(1956), Wiljer và Delwiche (1954), Bremmer và Shaw (1958) cho thấy tốc độ khử
nitrat không bị ảnh hưởng khi pH từ 7-8, khi pH từ 8-9,5 và từ 4-7 thì tốc độ khử
nitrat hoá giảm tuyến tính.
+ Nhiệt độ: tốc độ tăng lên gấp đôi khi tăng nhiệt độ lên 100C trong khoảng
nhiệt độ 5-250C [2].
+ Chất hữu cơ: các chất hữu cơ hòa tan dễ phân hủy tạo điều kiện tốt thúc đẩy
tốc độ khử nitrat. Quá trình khử xảy ra trong điều kiện thiếu khí và cần nguồn C-
hữu cơ (1g N-NO3- cần khoảng 3g COD).
+ Độc tố và yếu tố kìm hãm quá trình khử Nitrat: loại Denitrifier ít bị ức chế
bởi các độc tố hơn nhưng vẫn là vấn đề cần quan tâm. Oxy ức chế enzym khử nitrit.
Nồng độ oxy hòa tan sẽ ức chế qúa trình khi đạt 13% nồng độ bão hòa.
Hệ xử lý nitơ trong nước thải bằng phương phỏp sinh học có thể riêng rẽ hoặc
tổ hợp hai quá trình: oxy húa amoni và khử nitrat. Theo Lê Văn Cát (2007) khi
BOD/TKN>5 nên kết hợp hai quá trình trên, khi BOD/TKN<3 thì nên tách ra thành
2 giai đoạn. Đối với nước thải chăn nuôi nên áp dụng kỹ thuật xử lý 2 giai đoạn
riêng rẽ. Phương pháp xử lý này có ưu điểm: linh hoạt, dễ tối ưu hóa các quá trình,
và giảm thiểu các độc tố với VSV tự dưỡng (do đó được oxy hóa ở giai đoạn 1).
Trong nước thải chăn nuôi, hàm lượng COD và nitơ đều cao nên sự hoạt động
của VSV tự dưỡng sẽ bị cạnh tranh quyết liệt bởi VSV dị dưỡng, dẫn đến khả năng
xử lý các hợp chất chứa nitơ trở lên khó khăn hơn. Do đó cần phải oxy hóa nước
47
thải theo nhiều giai đoạn, để tạo điều kiện cho giai đoạn sau oxy hóa các hợp chất
nitơ được dễ dàng.
2.4.2. Các dây chuyền xử lý N, P trong nước thải
Nước thải chăn nuôi chứa một lượng lớn nitơ và phốtpho do đó nên áp dụng
biện pháp xử lý kết hợp cả nitơ và photpho. Bằng cách sử dụng bùn hoạt tính, các
hợp chất trong các quá trình xử lý thiếu khí, xử lý hiếu khí, xử lý yếm khí kết hợp
hoặc riêng biệt để thực hiện quá trình khử nitơ và photpho. Các công nghệ được sử
dụng thông dụng trên thế giới bao gồm:
- Quy trình A2/O (kỵ khí – thiếu khí – hiếu khí);
- Quy trình Bardenpho (5 bước);
- Quy trình UCT;
- Quy trình VIP;
- Bể Aeroten hoạt động theo mẻ (SBR - Sequencing Batch Reactor);
- Mương oxy hóa.
Quy trình A2/O (Kỵ khí – thiếu khí – hiếu khí): quy trình này được cải
tiến từ quy trình A/O và bổ sung thêm ngăn thiếu khí để khử nitrat, thời gian lưu
nước trong ngăn thiếu khí khoảng 1h. Tại ngăn thiếu khí VSV lấy oxi từ nitrat
(NO3-) và nitrit (NO2
2-), lượng nitrat và nitrit được bổ sung bởi hỗn hợp nước thải
tuần hoàn từ sau ngăn hiếu khí.
Hình 2.5. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình A2/O
Quy trình Bardenpho (5 giai đoạn): Từ bể Bardenpho 4 giai đoạn để
xử lý Nitơ, bổ sung thêm giai đoạn thứ 5 là quá trình kỵ khí để khử photpho. Sự sắp
xếp các giai đoạn và cách tuần hoàn hỗn hợp nước thải giữa các ngăn cũng khác
nhau và khác quy trình xử lý A2/O. Hệ thống 5 bước có các ngăn kỵ khí, thiếu khí,
hiếu khí để khử cả Nitơ, Photpho và hợp chất hữu cơ. Ngăn thiếu khí (giai đoạn 2)
48
N í c th¶i tuÇn hoµn
N í c th¶i®Çu vµo kþ khÝ N í c th¶i sau
xö lýThiÕu khÝ HiÕu khÝ
Bï n tuÇn hoµn
BÓ l ¾ng
Bï n d
để khử nitrat và được bổ sung nitrat từ ngăn hiếu khí (giai đoạn 3). Ngăn thiếu khí
cuối cùng tách khí N2 ra khỏi nước và giảm hàm lượng Photpho xuống tối đa. Thời
gian xử lý kéo dài hơn quy trình A2/O. Tổng thời gian lưu nước là 10-40ngày.
N í c th¶i sauxö lý
N í c th¶i®Çu vµo
N í c th¶i tuÇn hoµn
HiÕu khÝ ThiÕu khÝ HiÕu khÝ
Bï n tuÇn hoµn
BÓ l ¾ng
Bï n d chøa P
kþ khÝ ThiÕu khÝ
Hình 2.6. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình Bardenpho 5 giai đoạn
Quy trình UCT (University of Cape Town): Được thiết lập tại trường
đại học Cape Town, giống quy trình A2/O nhưng có 2 sự khác biệt. Thứ nhất, bùn
hoạt tính được tuần hoàn đến ngăn thiếu khí thay vì ngăn kỵ khí. Thứ hai, xuất hiện
vòng tuần hoàn từ ngăn thiếu khí đến ngăn kỵ khí. Bùn hoạt tính đến ngăn thiếu khí,
hàm lượng nitrat trong ngăn kỵ khí sẽ bị loại bỏ, theo đó tách được photpho trong
bể kỵ khí. Bản chất của vòng tuần hoàn giữa các ngăn là cung cấp hợp chất hữu cơ
đến ngăn kỵ khí. Hợp chất từ ngăn thiếu khí bao gồm các hợp chất hữu cơ hòa tan
nhưng hàm lượng nitrat rất ít, tạo điều kiện tốt nhất để lên men kỵ khí trong ngăn kỵ
khí.
N í c th¶i sauxö lý
N í c th¶i tuÇn hoµn
ThiÕu khÝThiÕu khÝ HiÕu khÝ
Bï n tuÇn hoµn
BÓ l ¾ng
Bï n d chøa P
Kþ khÝ
N í c th¶i tuÇn hoµn
Hình 2.7. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình UCT
Quy trình VIP (Virginia Initiative Plant in Norfolk. Virginia): Quy trình
này giống A2/O và UCT ngoại trừ cách tuần hoàn hỗn hợp nước thải giữa các ngăn
trong bể. Bùn hoạt tính cùng với nước thải sau ngăn hiếu khí (đã khử nitrat) được
đưa lại ngăn thiếu. Nước thải từ ngăn thiếu quay trở lại đầu vào của ngăn kỵ khí.
Trên cơ sở những dữ liệu kiểm tra được, xuất hiện một số hợp chất hữu cơ trong
49
nước thải đầu vào, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của bể kỵ khí, làm giảm
nhanh chóng lượng oxi theo yêu cầu.
N í c th¶i sauxö lý
N í c th¶i®Çu vµo
N í c th¶ituÇn hoµn
kþ khÝ ThiÕu khÝ HiÕu khÝ
Bï n tuÇn hoµn
BÓ l ¾ng
Bï n d
N í c th¶ituÇn hoµn
Hình 2.8. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P theo quy trình VIP
Bể Aeroten hoạt động theo mẻ - SBR (Sequencing Batch Reactor): Là
một dạng công trình XLNT bằng phương pháp bùn hoạt tính, hoạt động của bể SBR
bao gồm các giai đoạn sau: đưa nước thải vào bể, khuấy trộn và sục khí, để lắng
tĩnh, lần lượt xả nước thải và xả bùn dư.
N í c th¶i®Çu vµo
Lµm ®Çy Thæi khÝ L¾ng X¶ n í c th¶i X¶ bï n
Hình 2.9. Sơ đồ hoạt động của bể SBR
Nên phân bổ thời gian hoạt động của chu kì như sau: nước chảy vào bể (25%); sục
khí (35%); lắng (20%); tháo nước (15%); tháo bùn (5%).
Mương oxy hóa: có cấu tạo hình ôvan, chiều sâu lớp nước từ 1,0-1,5m,
vận tốc nước trong mương 0,1-0,4m/s. Để đảm bảo lưu thông bùn, nước, cung cấp
oxy người ta thường lắp đặt hệ thống khuấy trộn dạng guồng quay trục ngang.
N í c th¶i ®Çu vµo Bï n tuÇn hoµn
BÓ l ¾ng
Bï n d
N í c th¶isau xö lý
HiÕu khÝ ThiÕu
khÝHiÕu khÝ
ThiÕu
khÝ
Hình 2.10. Sơ đồ công nghệ xử lý N, P trong mương oxy hóa
50
Tại khu vực hai đầu mương khi dòng chảy đổi chiều, vận tốc nước ở phía
trong nhỏ hơn phía ngoài làm cho bùn lắng lại sẽ giảm hiệu quả xử lý, do đó phải
xây dựng tường hướng dòng ở hai đầu mương để tăng tốc độ dòng phía trong.
Nguyên lý hoạt động của mương oxy hóa tuần hoàn là bùn hoạt tính thổi khí
kéo dài, lượng oxy cần cung cấp 1,5-1,8 kgO2/kgBOD5 để đảm bảo quá trình khử
nitrat (Gray, 1990). Liều lượng bùn hoạt tính 2.000-6.000mg/l. Thời gian lưu nước
24-36giờ, thời gian lưu bùn 15-33 ngày, hệ số tuần hoàn bùn 0,75-1,5. Trong
mương oxy hóa có các vùng hiếu khí và thiếu khí, vùng hiếu khí (DO>2mg/l) diễn
ra quá trình oxy hóa chất hữu cơ và nitrat hóa, vùng thiếu khí (DO<0,5mg/l) diễn ra
quá trình hô hấp kỵ khí và khử nitrat. Hiệu quả xử lý BOD đạt 85-90%, hiệu quả xử
lý N đạt 40-80%.
2.4.3. Quá trình mới xử lý Nitơ trong nước thải
a. Công nghệ oxy hóa kỵ khí Amoni
Phương pháp xử lý nitơ truyền thống dựa trên sự kết hợp 2 giai đoạn nitrat hóa
và khử nitrat (hình 3.11). Năm 1995, một phản ứng chuyển hóa nitơ mới cả về lý
thuyết và thực nghiệm đã được phát hiện. Đó là phản ứng oxy hóa kỵ khí ammoni
(Anaerobic Ammonium Oxidation - Anammox). Trong đó amoni được oxi hóa bởi
nitrit trong điều kiện kỵ khí, không cần cung cấp chất hữu cơ, để tạo thành nitơ
phân tử (Strouss và cs.,1995). Quá trình anammox xảy ra theo phương trình phản
ứng dưới đây (Van Der Graaf và cs..,1995-1996, Strous và cs..,1997):
NH4+ + 1.32 NO2
- + 0.066 HCO3- + 0.13 H+
1.02 N2 + 0.26NO3- + 0.066 CH2O0.5N0.15 + 2.03 H2O
Tỷ lệ mol giữa NH4+/NO2
-= 1/1,32. Cần bổ sung nitrit vào, hoặc là chuyển hoá một
nửa amôni ban đầu thành nitrit rồi chính nitrit sinh ra phản ứng với phân nửa amôni
còn lại. Hướng thứ hai là nguyên lý cho các ứng dụng công nghệ anammox.
Đến nay đã có 3 chi của vi khuẩn anammox được phát hiện, gồm Brocadia,
Kuenenia và Scalindua. Về mặt phân loại, các vi khuẩn anammox là những thành
viên mới tạo thành phân nhánh sâu của ngành Planctomycetes, bộ Planctoycetales
(Schmid và cs.., 2005). Mặc dù vi khuẩn anammox tồn tại trong tự nhiên và trong
51
môi trường hệ thống xử lý nước thải giàu ammoni, nhưng việc nuôi cấy, phân lập và
làm giàu rất khó khăn do chúng sinh trưởng chậm (thời gian nhân đôi >10 ngày).
b. Ưu điểm của các quá trình mới trong xử lý nitơ
Quá trình xử lý amoni trong nước thải được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.11: Sơ đồ quá trình xử lý N-NH4+
+ Quá trình loại bỏ amoni thông thường: Quá trình Nitrat hóa: 2 NH4
+ + 4 O2 2 NO3- + 4 H+ + 2 H2O
Quá trình khử Nitrat: 2 NO3- + 8g COD + 2 H+ N2 + 3g Bùn
2 NH4++4 O2+8 COD N2+2 H++3g Bùn
+ Quá trình oxy hóa kỵ khí amoni (Anammox):
Quá trình Nitrit hóa bán
phần:
2NH4+ + 1.5O2= NH4
+ + NO2- + H2O + 2H+
Quá trình Anammox: NH4+ + NO2
-= N2 + 2H2O
2NH4+ + 1.5O2= N2 + 3H2O + 2H+
+ Quá trình SHARON - Single reactor High activity Ammonia Removal Over
Nitrite (Hellinga và cs.., 1998; Van Loosdrecht và Jetten, 1998) nitrit hoá hoàn
toàn.
Quá trình Nitrit hóa: 2 NH4+ + 4 O2 2 NO2
- + 4 H+ + 2 H2O
Quá trình khử Nitrit: 2 NO2- + 4.8g COD + 2 H+ N2 + 1.8g Bùn
2 NH4++3 O2+4.8 COD N2+2 H++1.8g Bùn
+ So sánh quá trình Anammox với các quá trình xử lý N truyền thống:
52
NH4-N NO2-N NO3-N
N2
75%O225%O2
100% Carbon
Khử nitrat
60%
Car
bon
Khử
Nitr
itNitrit hóa Nitrat hóa
NO2-N
- Quá trình diễn ra nhanh hơn do đó giảm thời gian lưu đồng nghĩa với giảm
khối tích công trình;
- Giảm 62,5% lượng ôxy cung cấp;
- Không cần C hữu cơ;
- Không có bùn sinh ra;
+ So sánh quá trình SHARON với các quá trình xử lý nitơ truyền thống:
- Quá trình diễn ra nhanh hơn do đó giảm thời gian lưu;
- Giảm 25% lượng ôxy cung cấp so với quá trình loại bỏ amoni thông thường;
- Giảm 40% lượng C hữu cơ yêu cầu;
- Lượng bùn sinh ra chỉ bằng 40% so với phương pháp xử lý thông thường.
c. Các giải pháp để tạo sản phẩm oxy hóa amoni là nitrit
Có 2 cách tiếp cận khác nhau để tránh oxy hóa hoàn toàn ammoni thành nitrat
và ngừng quá trình chuyển hóa ở mức độ nitrit [16]:
- Dựa vào đặc điểm là ở nhiệt độ cao (trên 300C), các vi khuẩn oxy hoá
amôni sẽ sinh trưởng nhanh hơn các vi khuẩn oxy hoá nitrit và giảm thời gian lưu
trong hệ thống và không duy trì sinh khối để cho vi khuẩn oxy hoá nitrit bị rửa trôi
khỏi bể phản ứng và quá trình oxy hoá amôni chỉ dừng ở nitrit.
- Không tạo điều kiện tích lũy dạng Nitribacter bằng cách giảm thời gian
lưu tế bào ngang bằng với thời gian lưu nước (không hồi lưu bùn), kiểm soát cấp
khí trong quá trình oxy hóa (giảm công suất cấp khí, bố trí các điểm cấp khí xa
nhau)... như vậy sẽ ngăn cản quá trình hình thành nitrat, tích lũy nitrit trong hệ.
d. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ anammox ở Việt Nam
Nghiên cứu về công nghệ anammox và các ứng dụng vào xử lý nitơ vẫn còn là
lĩnh vực khá mới mẻ trên thế giới, vì vậy cũng là vấn đề rất mới ở Việt Nam. Hiện ở
Việt Nam chưa có công trình nào về ứng dụng công nghệ anamox xử lý nước thải
chăn nuôi lợn. Hiện nhóm nghiên cứu ở Viện Sinh học Nhiệt đới tại TP Hồ Chí
Minh đã có các kết quả ban đầu về làm giàu vi khuẩn anammox từ bùn kỵ khí của
bể biogas nước thải nuôi lợn [9].
Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ áp dụng cho xử lý nước thải giàu nitơ, với yêu cầu
nước thải đầu vào công trình: amoni>200mg/l và nồng độ chất hữu cơ thấp (tỷ lệ
53
C/N<0,15) (Banashri Sinha và Ajit P. Annachhatre, 2005). Đối với nước thải chăn
nuôi lợn nồng độ N_tổng 200mg/l -> COD200*0,15=30mg/l, để giảm nồng độ
COD trong nước thải chăn nuôi lợn xuống dưới 30mg/l là không khả thi. Như vậy
công nghệ anammox là một hướng mới xử lý N trong nước thải, nhưng hiện tại
không phù hợp với xử lý N trong nước thải chăn nuôi lợn với điều kiện Việt Nam.
2.4.4. Phương pháp xử lý P trong nước thải
Hợp chất photpho trong nước thải chăn nuôi tồn tại ở các dạng: P hữu cơ,
photphat đơn (H2PO4-, HPO4
2-, PO43-) tan trong nước, poly photphat và photpho
trong tế bào. Trong đó hợp chất polyphotphat, hợp chất hữu cơ chứa photphat chiếm
tỷ lệ lớn.
Bảng 2.11. Hợp chất Photpho và khả năng chuyển hóa
Hợp chất Khả năng chuyển hóa
Photpho hữu cơ Phân hủy thành photphat đơn và trùng
ngưng
Photphat đơn Tan, phản ứng tạo muối, tham gia phản
ứng sinh hóa
Photphat trong tế bào Thành phần của tế bào hoặc lượng dư
trong tế bào của một số loại VK
Xử lý các hợp chất Photpho dựa trên các nguyên tắc sau:
- Kết tủa các ion photphat bằng các ion sắt, nhôm, canxi.. Tuy nhiên phương
pháp này có các nhược điểm như làm cho giá thành xử lý nước thải tăng lên.
- Phương pháp sinh học: dựa trên đặc điểm của một số loại VK có khả năng
tích lũy hợp chất photpho nhiều hơn khả năng tổng hợp tế bào. Thông thường trong
tế bào hàm lượng photpho chiếm 1,5-2,5% khối lượng tế bào khô, một số loài có
khả năng hấp thụ cao 6-8%. Trong điều kiện yếm khí chúng lại thải ra các phần tích
lũy dư thừa. Photpho được tách ra khỏi nước thải qua bùn dư hoặc muối kết tủa.
Xử lý photpho bằng phương pháp sinh học thường được kết hợp với oxy hóa
BOD và khử hợp chất nitơ. Trong các hệ xử lý N (hệ A2/O, Bardenpho 5 giai
đoạn...) nhóm vi khuẩn kỵ khí tùy tiện Acinetobacter – nhóm này có khả năng tích
lũy trong sinh khối cao (2-5%). Trong các công trình trên vi khuẩn Acinetobacter
54
được luân chuyển giữa các điều kiện nên khả năng lấy P trong nước thải tăng lên rất
nhiều, Photpho được loại bỏ trong bùn lắng.
Một nghiên cứu tại Đại học Xây dựng Mát-xcơ-va (MGSU), cho phép loại bỏ
P ra khỏi nước thải sinh hoạt bằng hệ vi sinh bám dính dựa trên nguyên tắc ăn mòn
sinh học (hình 3.12). Vật liệu bám dính có cốt sắt (Fe) được sử dụng trong bể
aeroten. Các màng sinh học bám dính lên bề mặt kim loại thực hiện quá trình ăn
mòn sinh học liên tục làm nồng độ sắt Fe trong aeroten tăng đột ngột, tạo điều kiện
cho quá trình keo tụ hoá lý phosphate được diễn ra nhanh chóng. Nồng độ bùn hoạt
tính lơ lửng tăng, đồng thời chỉ số bùn giảm mạnh, khi đó hiệu quả loại bỏ P đạt
100% cho nước thải sinh hoạt. Số lượng cốt sắt cần thiết được tính theo công thức:
AFe = )(.
)).()(.(319,034
34
34
POqD
QPOCPOC EXEN
AFe : bề mặt cốt sắt cần thiết (m2)
Q: lưu lượng nước thải giờ max (m3/h).
)(),( 34
34
POCPOC EXEN : nồng độ phosphate vào và ra khỏi công trình xử lý.
D: đường kính sợi cốt thép
)( 34POq : tải trọng phosphat trên diện tích sợi thép, ngdmPOg ./)( 23
4
Hình 2.12. Sơ đồ xử lý P bằng phương pháp sinh học sử dụng vật liệu bám dính cốt
sắt (Fe) không có bùn hoạt tính tuần hoàn
2.4.5. Loại bỏ hợp chất N, P trong nước thải bằng thực vật thủy sinh:
Theo nghiªn cøu ®¸nh gi¸ cña Lª V¨n C¸t (2007) vÒ hiÖu qu¶ xö lý dinh dìng cña thuû thùc vËt:
Ngìng chÞu nång ®é amoni cña thùc vËt thuû sinh: Mçi loµi thùc vËt thñy sinh cã thÓ tån t¹i vµ ph¸t triÓn trong m«i trêng cã
55
1
Nước thải vào
Nước thải sau xử lý
1.Vật liệu bám dính cốt sắt
aeroten
Bể Lắng
Bùn dư
nång ®é chÊt dinh dìng nhÊt ®Þnh. Nång ®é chÊt dinh dìng qu¸ cao g©y k×m h·m ph¸t triÓn cho c©y trång thËm chÝ cßn bÞ chÕt (hiÖn tîng kh« l¸). BÌo tÊm nu«i trong m«i trêng cã nång ®é amoni 200-350mg/l chØ tån t¹i ®îc 3 ngµy vµ chÕt hoµn toµn sau 7 ngµy. Rau muèng cã kh¶ n¨ng ph¸t triÓn b×nh thêng trong vïng nång ®é amoni 50-350 mg/l. Tèc ®é ph¸t triÓn kh«ng kh¸c nhau nhiÒu trong vïng nång ®é kh¶o s¸t.2.5. Đề xuất và lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi
lợn tập trung phù hợp với điều kiện Việt Nam
Phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi phổ biến hiện nay là sử dụng bể Biogas
để cung cấp khí sinh học cho việc đun nấu, thắp sáng và chạy máy phát điện... Việc
xử dụng bể Biogas ở các trang trại chăn nuôi nhằm mục đích xử lý chất thải và khai
thác nguồn năng lượng mới. Nhưng nước thải sau bể Biogas vẫn còn nhiều chất gây
ô nhiễm môi trường cần được xử lý trước khi thải vào môi trường. Việc lựa chọn
phương pháp và lựa chọn quy trình xử lý nước phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Lưu lượng nước thải.
- Các điều kiện của trại chăn nuôi (khả năng đầu tư xây dựng, diện tích đất xây
dựng hệ thống xử lý nước thải).
- Hiệu quả yêu cầu xử lý: áp dụng tiêu chuẩn thải đối với ngành chăn nuôi 10-
TCN – 678: 2006.
Bảng 2.12. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn
STT Các chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả phân tích 10-TCN – 678: 2006
Trước Biogas Sau Biogas
1 pH 5.5 – 7.8 6,9 – 8,0 5-9
2 TDS mg/l 2000 - 4000 800 – 1200 -
3 TSS mg/l 800 - 1500 600 – 900 500
4 COD mg/l 1300 – 3500 800 – 1500 400
5 BOD5 mg/l 800 – 1400 600 – 1000 300
6 N-tổng mg/l 200 – 350 150 – 250 150
7 N-NH4+ mg/l 180 - 280 120 – 220 -
56
STT Các chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả phân tích 10-TCN – 678: 2006
Trước Biogas Sau Biogas
8 N-NO2- mg/l 1 – 3 0,5 – 1,5 -
9 N-NO3- mg/l 15 – 60 10 - 50 -
10 P-tổng mg/l 60-100 40-80 20
Nước thải sau bể Biogas có các yếu tố cơ bản: BOD5/COD =0,67; BOD5: N: P
= 12: 3,5: 1. Công nghệ lựa chọn để có thể đáp ứng được điều kiện của các trang
trại chăn nuôi hiện nay ở Việt Nam cần đáp ứng được các tiêu chí quan trọng là:
+ Chi phí đầu tư xây dựng không cao;
+ Chi phí vận hành thường xuyên thấp;
+ Nước thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn (áp dụng mục B - tiêu chuẩn thải đối
với ngành chăn nuôi 10-TCN -678: 2006).
Trên cơ sở đó đề tài đưa ra 3 sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi
tập trung:
Dây chuyền công nghệ số 1 được xây dựng thử nghiệm tại trại lợn nhà
ông Thanh xã Đông Hưng - Đồng Tâm – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
Dây chuyền công nghệ số 2 được xây dựng thử nghiệm tại trại lợn
Hoàng Liễn – xã Song An – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình.
Từ đánh giá kết quả của 2 dây chuyền công nghệ xử lý nước thải trên,
đề xuất dây chuyền công nghệ số 3, thực hiện xây dựng cơ sở lý thuyết
và tính toán các công trình xử lý nước thải theo dây chuyền công nghệ
số 3.
57
S¬ ®å d©y chuyÒn c«ng nghÖ 1:
58
Nước thải chăn nuôi
Bể Biogas
Bể phân hủy thiếu khí
Chuçi håSinh häc
Nguån tiÕp nhËn
BÓ läc sinh häc nhá giät
M¸y b¬m
KhÝ Biogas
N íc
tuÇn
ho
µn
BÓ l¾ng 2Bïn d (c¶i t¹o ®Êt, ñ ph©n
bãn)
S¬ ®å d©y chuyÒn c«ng nghÖ 2:
59
N íc th¶i ch¨n nu«i
BÓ Biogas
Bể phân hủy thiếu khí
Chuçi håSinh häc
Nguån tiÕp nhËn
BÓAerotank
BÓ l¾ng
M¸y thæi khÝ
M¸y b¬m
KhÝ Biogas
Bïn tuÇn hoµn
Bïn d (c¶i t¹o ®Êt, ñ ph©n
bãn)
S¬ ®å d©y chuyÒn c«ng nghÖ 3:
60
N íc th¶i ch¨n nu«i
BÓ Biogas
BÓ UASB
Chuçi håSinh häc
Bïn d (c¶i t¹o ®Êt, ñ ph©n
bãn)
KhÝ BiogasM¸y b¬m
M ¬ng oxy hãa
Nguån tiÕp nhËn
BÓ l¾ng 2
Bïn
tuÇn
ho
µn
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xử lý theo sơ đồ DCCN số 1
Để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn tập trung theo sơ đồ dây chuyền
công nghệ số 1. Xây dựng mô hình xử lý nước thải chăn nuôi lợn công suất 3 – 5
m3/ngày.đêm tại trại lợn nhà ông Thanh xã Đông Hưng – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
3.1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ nghiên cứu theo dây chuyền số 1
- Nước thải từ hệ thống bể Biogas đã có được tách ra một phần (3-5 m3/ngày),
đưa về bể thu gom kết hợp bể kỵ khí có ngăn lọc.
- Nước sau bể này được bơm lên bể lọc sinh học nhỏ giọt. Nước sau lọc sinh
học nhỏ giọt được tuần hoàn khoảng 20-30% lưu lượng về bể kỵ khí với mục đích
pha loãng nước thải trước khi vào bể lọc sinh học cũng như tăng cường khả năng xử
lý Nitơ và Phốtpho.
- Nước thải còn lại sau lọc sinh học nhỏ giọt tự chảy sang ao sinh học và được
xử lý bởi các quá trình thuỷ sinh học tự nhiên nhằm giảm thiểu các chất ô nhiễm.
3.1.2. Kích thước các công trình
+ Bể kỵ khí: bể kỵ khí kết hợp ngăn lắng, kích thước bể 2x2.5x1.5 (m)
61
Phân huỷthiếu khí
Läc sinh häc nhá giätBioga
s
N íc tuÇn hoµn
1 2
3
Hå sinh häc
Th¶i ra MT
4
Ghi chó:1, 2, 3, 4: C¸c ®iÓm lÊy mÉu
BÓ l¾ng 2
+ Bể lọc sinh học: kích thước 1x1x2,5 (m). Vật liệu mang sử dụng là sỏi nhẹ d=15-
30mm, có 4 lớp vật liệu mang mỗi lớp dày dày 25 cm, giữa các lớp có cửa thu khí ở
tường bể. Nước thải được tưới lên bề mặt VLL bằng ống xương cá đục lỗ.
+ Hồ sinh học: Xây dựng hồ sinh học tùy tiện kích thước 10x4x1,2 m.
3.1.3. Kết quả và thảo luận
Sau khi hệ thống xử lý hoạt động ổn định (30 ngày sau khi hệ đạt trạng thái làm
việc bình thường). Tiến hành lấy mẫu nước thải tại các điểm (theo sơ đồ 3.2) phân
tích các thông số cơ bản (pH, COD, BOD, NH4+, ...) để đánh giá hiệu quả xử lý. Kết
quả phân tích chất lượng nước thải được thể hiện trong các bảng (Bảng 3.1 đến 4.5).
Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước thải sau bể Biogas
St
tChỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích
TCN –
678:2006
11/4/2007 19/5/2007 25/6/2007 Cột B
1 pH 7.15 7.21 7.18 5-9
2 TDS mg/l 2011 1879 1946 -
3 TSS mg/l 1330 1188 1295 500
4 N-NH4+ mg/l 425 398 413 -
5 N-NO2- mg/l 0.51 0.65 0.77 -
6 N-NO3- mg/l 115 94 101 -
7 N_tổng mg/l 568 517 515 150
8 P_tổng mg/l 71 65 69 20
9 PO43- mg/l 0.16 0.19 0.18 -
10 COD mg/l 1267 1195 1211 400
11 BOD5 mg/l 572 525 565 300
St
tChỉ tiêu
Đơn
vị Kết quả phân tích
TCN –
678:2006
02/7/2007 11/8/2007 19/9/2007 Giá trị TB Cột B
1 pH 7.11 7.19 7.21 7.18 5-9
2 TDS mg/l 1958 2145 1890 1972 -
62
St
tChỉ tiêu
Đơn
vị Kết quả phân tích
TCN –
678:2006
02/7/2007 11/8/2007 19/9/2007 Giá trị TB Cột B
3 TSS mg/l 1298 1310 948.8 1228 500
4 N-NH4+ mg/l 415 396 385 405 -
5 N-NO2- mg/l 0.85 0.91 1.01 0.78 -
6 N-NO3- mg/l 98 105 113 104 -
7 N_tổng mg/l 539 468 499 518 150
8 P_tổng mg/l 62 70 66 67 20
9 PO43- mg/l 0.21 0.19 0.23 0.2 -
10 COD mg/l 1195 1208 1095 1195 400
11 BOD5 mg/l 538 517 485 534 300
Kết quả trên cho thấy nước thải chứa hàm lượng cao các chất ô nhiễm đặc trưng của
nước thải chăn nuôi (COD cao gấp 2.99 lần, BOD gấp 1.78 lần, ∑N cao gấp 3.45
lần, ∑P cao gấp 3.35 lần, TSS cao gấp 2.45 lần, ...) so với tiêu chuẩn ngành. Nếu so
với tiêu chuẩn 5945:2005 – cột B (BOD 50, COD 100, SS 100, ∑N 60, ∑P 6) và
nguồn tiếp nhận là sông hồ thì các chỉ tiêu này cao hơn rất nhiều lần {Phần lớn các
trang trại chăn nuôi ở đồng bằng thì nguồn tiếp nhận thường là sông, ngòi tưới
tiêu}
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 2 (sau bể thiếu khí)
SttTên chỉ
tiêuĐơn
vịKết quả phân tích
10-TCN- 678:2006
Ngày 12 -18/12/2007
Ngày 19 -25/12/2007
Ngày 26/12/2007 -
5/1/20081 pH 7.45 7.58 7.62 5-9
2 TSS mg/l 1085 945 830 500
3 N-NH4+ mg/l 385 345 323 -
4 N-NO2- mg/l 4.23 3.65 3.23 -
5 N-NO3- mg/l 145 138 141 -
6 N_tổng mg/l 484 461 431 150
63
SttTên chỉ
tiêuĐơn
vịKết quả phân tích
10-TCN- 678:2006
Ngày 12 -18/12/2007
Ngày 19 -25/12/2007
Ngày 26/12/2007 -
5/1/20087 P_tổng mg/l 55 48 44 20
8 COD mg/l 1089 921 850 400
9 BOD5 mg/l 485 461 475 300
Bảng 3.3: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 3 (sau bể lọc SH)
Stt Tên chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả phân tích 10-TCN-
678:2006
(cột B)Ngày 12/12/2007 -18/12/2007
Ngày 19/12/2007 -25/12/2007
Ngày 26/12/2007 -
5/1/20081 pH 7.75 7.65 7.76 5-9
2 TSS mg/l 615 472 465 500
3 N-NH4+ mg/l 305 267 228 -
4 N-NO2- mg/l 25.5 4.6 0.98 -
5 N-NO3- mg/l 215 189 185 -
6 N_tổng mg/l 457 342,20 288,86 150
7 P_tổng mg/l 53,5 42 35 20
8 COD mg/l 684 559 428 400
9 BOD5 mg/l 225 198 201 300
64
Nhận xét:
Kết quả cho thấy sau khoảng 3 tuần hoạt động thì bể hoạt động ổn định, các quá
trình diễn ra tại đây là tương đối chậm mặc dù thời gian lưu nước tại đây là khá lớn
(ngăn có khuấy trộn- thời gian lưu khoảng 4-6 giờ). Các giá trị ô nhiễm trong nước
thải sau bể kỵ khí giảm đáng kể: TSS giảm 32%, COD giảm 28.87%, ∑N giảm
16.7%, ∑P giảm 16.4%, và sau bể lọc sinh học nhỏ giọt các giá trị này giảm lần lượt
là 62%, 64%, 44.2% và 48%. Thời điểm đầu (tuần đầu) có sự gia tăng mạnh nồng
độ nitrit, sau đó nồng độ nitrit giảm nhanh chóng, là do quá trình nitrat hóa đã diễn
ra và nồng độ nitrat đã tăng đột ngột. Ở đây % các giá trị được loại bỏ cho thấy
chiều hướng tốt của quá trình xử lý nếu có sự tuần hoàn nước sau xử lý.
Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 2 (tuần hoàn 20%)
Stt Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả phân tích 10-TCN- 678:2006
Ngày 5-
12/01/08
Ngày 13 -
19/01/08
Ngày 20-
26/1/08
1 pH 7.75 7.68 7.71 5-9
2 TSS mg/l 741 682 665 500
3 N-NH4+ mg/l 325 275 263 -
4 N-NO2- mg/l 2.01 1.89 1.54 -
5 N-NO3- mg/l 175 211 179 -
6 N_tổng mg/l 398 367,13 350,94 150
7 P_tổng mg/l 49 45 46 20
8 COD mg/l 989 921 935 400
9 BOD5 mg/l 415 394 405 300
Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 3 (tuần hoàn 20%)
Stt Tên chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả phân tích 10-TCN-
678:2006
(cột B)Ngày 5-
12/01/08
Ngày 13 -
19/01/08
Ngày 20-
26/1/08
1 pH 7.91 7.85 8.01 5-9
2 TSS mg/l 345 298 314 500
65
Stt Tên chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả phân tích 10-TCN-
678:2006
(cột B)Ngày 5-
12/01/08
Ngày 13 -
19/01/08
Ngày 20-
26/1/08
3 N-NH4+ mg/l 198 205 189 -
4 N-NO2- mg/l 0.43 0.32 0.21 -
5 N-NO3- mg/l 245 255 238 -
6 N_tổng mg/l 248 235 237 150
7 P_tổng mg/l 35 31 32 20
8 COD mg/l 331 335 322 400
9 BOD5 mg/l 155 138 125 300
Nhận xét: Lượng nước tuần hoàn đã làm quá trình oxy hóa các chất diễn ra tốt hơn, mặc dù
chưa khảo sát được chi tiết ảnh hưởng của tỷ lệ tuần hoàn nhưng theo các tài liệu thì đây là
một tỷ lệ khá tối ưu. Nồng độ các chất ô nhiễm còn lại là TSS 25%, COD 27%, ∑N 46%,
∑P 47%.
66
Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 4 (Sau hồ sinh học)
Stt Tên chỉ tiêu Đơn
vị
Kết quả phân tích TCN –
678: 2006
Ngày 12-
18/12/07
Ngày 19 -
25/12/07
Ngày
26/12/07 -
5/1/08
Giá trị
TB
1 pH 7.89 7.98 8.01 5-9
2 TSS mg/l 165 113 108 500
3 N-NH4+ mg/l 175 138 118 -
4 N-NO2- mg/l 55 11 3 -
5 N-NO3- mg/l 255 131 75 -
6 N_tổng mg/l 265 191 168 150
7 P_tổng mg/l 38,2 36,5 32,4 20
8 COD mg/l 515 458 352 400
9 BOD5 mg/l 165 157 146 300
Bảng 3.7: Kết quả phân tích mẫu nước tại điểm lấy mẫu số 4 (tuần hoàn 20%)
St
t
Tên chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả phân tích TCN – 678:
2006
Ngày 5-
12/01/08
Ngày 13 -
19/01/08
Ngày 20-
26/1/08
1 pH 8.02 8.14 8.11 5-9
2 TSS mg/l 165 113 108 500
3 N-NH4+ mg/l 152 138 118 -
4 N-NO2- mg/l 0.25 0.15 0.21 -
5 N-NO3- mg/l 87 69 65 -
6 N_tổng mg/l 222,45 199,93 185,65 150
7 P_tổng mg/l 28,2 26,5 22,4 20
8 COD mg/l 275 298 252 400
9 BOD5 mg/l 135 127 116 300
67
Bảng 3.8: Đánh giá tổng hợp hiệu quả xử lý và kết quả sau các quá trình
Chỉ
tiêu
Đầu
vào
(mg/l)
Bể thiếu khí có
ngăn lắng
Bể lọc sinh học
nhỏ giọt
Hồ sinh học Hiệu
suất xử
lý
(% )
Hiệu
suất
(%)
Còn lại
(mg/l)
Hiệu
suất
(%)
Còn
lại
(mg/l)
Hiệu
suất
(%)
Còn lại
(mg/l)
TSS 1228 45.85% 665 52.78% 314 65.61% 108 91.21%
N-
NH4+
405 35.06% 263 28.14% 189 37.57% 118 70.86%
N_tổng 518 32.25% 350,94 32.47% 237 21.67% 185,65 64.16%
P_tổng 67 31.34% 46 30.43% 32 30.00% 22,4 66.57%
COD 1195 21.76% 935 65.56% 322 21.74% 252 78.91%
BOD5 534 24.16% 405 76.54% 125 7.20% 116 78.28%
Hình 3.2. Nồng độ các chất ô nhiễm tại từng giai đoạn thời gian
- Chi phí đầu tư xây dựng thấp (tổng chi phí: 27.000.000đ, suất đầu tư
khoảng 9triệu/1m3). Chi phí xử lý 1 m3 nước thải là: 1.800đ
- Công nghệ không phức tạp, vận hành đơn giản, diện tích xây dựng ít;
68
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1 2 3 4
TSS
NH4NH4PCODBOD
- Trong thời gian thử nghiệm có lúc nhiệt độ ngoài trời xuống thấp hơn 100C
trong một khoảng thời gian khá dài (cuối tháng 12 đến giữa tháng 01/2008) do đó
hiệu quả xử lý không cao, với điều kiện thời tiết bình thường có thể cho hiệu quả xử
lý cao hơn.
- Theo bảng 3.1: cho thấy nước thải sau Biogas chứa nhiều chất hữu cơ và các
chất khác có nồng độ cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Chất lượng nước thải
sau bể Biogas có chất lượng khá ổn định.
- Kết quả cho thấy nước thải sau khi xử lý: COD 288,33mg/l (400mg/l); BOD5
102,67mg/l (300mg/l); TSS 128,67mg/l (500mg/l) – (trong ngoặc là giá trị tiêu
chuẩn cho phép 10 - TCN- 678:2006).
- Đối với các chỉ tiêu về N, P còn vượt xa tiêu chuẩn TCN – 678:2006: N tổng =
202,68mg/l (150mg/l), P = 35,7mg/l (20mg/l). Kết quả này cũng nằm trong dự đoán
khi đưa ra dây chuyền công nghệ, nhưng chi phí đầu tư xây dựng công trình thấp đó
cũng là tiêu chí lựa chọn của các trang trại nuôi lợn.
3.2. Kết quả xử lý theo sơ đồ DCCN số 2
Để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn theo sơ đồ DCCN số 2,
thực hiện lấy mẫu, phân tích đánh giá kết hợp với dự án xây dựng hệ thống xử lý
nước thải trại lợn công suất 30m3/ngđ tại xã Song An – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái
Bình.
Giới thiệu trang trại:
- Tổng diện tích 30.000 m2, trong đó khu nuôi lợn 14.000 m2, tổng diện tích
các ao 10.000 m2, diện tích còn lại là nhà điều hành, vườn cây, …
- Hiện tại trại lợn giống có 300 con lợn nái sinh sản, khoảng 1000 con lợn thịt
và khoảng 4000 đến 5000 con lợn hậu bị.
- Hệ thống Biogas hiện tịa gồm 2 hầm, thể tích mỗi hầm 30 m3
- Tổng số lao động thường xuyên khoảng 20 người
- Nước cấp cho sinh hoạt và chăn nuôi là nước giếng khoan lấy trực tiếp tại
trại (nước ở đây bị nhiễm mặn, amoni cao, clorua cao) và chỉ được xử lý bằng các
hệ thống lọc thông thường.
Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện trong các bảng sau:
69
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau Biogas
TTThông số Đơn vị
Kết quả phân tích10-TCN 678:2006
(Loại B)Trước
BiogasSau Biogas
1 pH 7.1 7.5 5 – 9
2 Tổng N mg/l 684 650 150
3 Tổng P mg/l 109 54 20
4 COD mg/l 3250 1250 400
5 Kiềm toàn phần mg/l 2835 2060 -
6 Hàm lượng SS mg/l 2655 1070 500
7 TDS mg/l 3250 2150 -
Nhận xét: Nước thải sau xử lý Biogas ở đây cũng có các chỉ tiêu ô nhiễm đặc
trưng của nước thải chăn nuôi, thể hiện qua các chỉ tiêu TSS, COD, BOD, ∑N, ∑P
và cần tiếp tục xử lý trước khi có thể thải ra môi trường.
3.2.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Sơ đồ công nghệ hệ xử lý
70
Phân huỷthiếu khí AerotenBioga
s
1
2
Ao sinh học
Thải ra MT3
Bể lắng 2
Bùn
tuần
hoà
n
Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ nghiên cứu theo dây chuyền số 2
Các thông số của hệ thống như sau:
+ Bể Biogas:
Hệ thống bể Biogas hiện có vẫn hoạt động tốt, sử dụng bể hiện có, lượng
nước thải trung bình khoảng 50-60 m3/ ngày, và tập trung vào các thời điểm
vệ sinh chuồng trại (sáng, trưa, chiều).
+ Bể thiếu khí:
Thể tích bể 12,6 m3; kích thước bể: BxLxH = 2,0 x 1,8 x 3,5 (m)
Thời gian lưu nước 4,0 h.
+ Bể Aeroten:
Kích thước bể: BxLxH = 3,6x2,0x3,5m; lớp nước trong bể là 3,1m.
Thời gian làm thoáng 7-8 giờ.
+ Bể lắng:
Thời gian lắng 1,5h (trong bể có bố trí bơm bùn tuần hoàn)
3.2.2. Vận hành công trình
Quá trình nuôi cấy như sau:
- Lấy mầm vi sinh từ nước thải ra sau Biogas của nước cần xử lý.
- Cung cấp không khí và các dưỡng chất dựa trên kết quả phân tích nước thải:
thành phần dưỡng chất phải tương ứng với thành phần của nước thải.
Quá trình cho vi sinh thích nghi với nước thải được tiến hành như sau:
- Tuần 1: bơm nước thải với lưu lượng 1 m3/h, chu kỳ bơm: bơm 1h, ngừng
2h.
- Tuần 2: bơm nước thải với lưu lượng 1 m3/h, chu kỳ bơm: bơm 1h, ngừng
1h.
- Tuần 3: bơm nước thải với lưu lượng 1 m3/h, bơm liên tục.
- Sau đó tăng dần lưu lượng nước thải vào hệ lên 1,5 - 2 - 2,5 m3/h và cuối
cùng là 3 m3/h ở các tuần thứ 4 và 5.
3.2.3. Kết quả và nhận xét
Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng nước các tuần thứ 6, 7 và 8 được cho
trong các bảng 3.8, bảng 3.9 và 3.10.
71
Bảng 3.10:Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 6
Chỉ tiêu
Sau bể thiếu khí
Sau aerotenk Sau ao sinh học Hiệu suất xử lý (% )
TCN: 678: 2006
Hiệu suất (%)
Còn lại (mg/l)
Hiệu suất (%)
Còn lại (mg/l)
pH 7.65 7.85 7.41 5-9
TSS 655.00 67.18% 215.00 62.79% 80.00 87.79% 500.00
N-tổng 598.00 29.77% 420.00 70.24% 125.00 79.10% 150.00
P-tổng 47.00 25.53% 35.00 71.43% 10.00 78.72% 20.00
COD 985.00 43.76% 554.00 70.22% 165.00 83.25% 400.00
BOD5 354.00 36.44% 225.00 60.44% 89.00 74.86% 300.00Ghi chú: 1- sau bể kỵ khí ; 2- sau hệ xử lý; 3-sau hồ sinh học số 3
Bảng 3.11:Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 7
Chỉ tiêu
Sau bể thiếu khí
Sau aerotenk Sau ao sinh học Hiệu suất xử lý (% )
TCN: 678: 2006
Hiệu suất (%)
Còn lại (mg/l)
Hiệu suất (%)
Còn lại (mg/l)
pH 7.71 7.95 7.51 5-9
TSS 538.00 71.19% 155.00 58.06% 65.00 87.92% 500.00
N-tổng 521.00 26.30% 384.00 65.89% 131.00 74.86% 150.00
P-tổng 42.00 19.05% 34.00 73.53% 9.00 78.57% 20.00
COD 891.00 74.41% 228.00 35.09% 148.00 83.39% 400.00
BOD5 279.00 62.37% 105.00 38.10% 65.00 76.70% 300.00Ghi chú: 1- sau bể kỵ khí ; 2- sau hệ xử lý; 3-sau hồ sinh học số 3
72
Bảng 3.12. Hiệu quả xử lý sau các quá trình tuần thứ 8
Chỉ tiêu
Sau bể thiếu khí
Sau aerotenk Sau ao sinh học Hiệu suất xử lý (% )
TCN: 678: 2006
Hiệu suất (%)
Còn lại (mg/l)
Hiệu suất (%)
Còn lại (mg/l)
pH 7.68 8.01 7.65 5-9
TSS 541.00 68.21% 172.00 58.72% 71.00 86.88% 500.00
N-tổng 509.00 57.76% 215.00 32.56% 145.00 71.51% 150.00
P-tổng 43.00 18.60% 35.00 68.57% 11.00 74.42% 20.00
COD 805.00 70.81% 235.00 49.36% 119.00 85.22% 400.00
BOD5 265.00 64.15% 95.00 31.58% 65.00 75.47% 300.00Ghi chú: 1- sau bể kỵ khí ; 2- sau hệ xử lý; 3-sau hồ sinh học số 3
Dưới đây là đồ thị diễn biến các thông số ô nhiễm theo thời gian, qua từng
công đoạn:
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1000.00
1200.00
1400.00
1 2 3 4
TSS
N-tổng
P-tổng
COD
BOD5
Hình 3.4. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại bể thiếu khí
73
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1000.00
1200.00
1400.00
1 2 3 4
TSSN-tổngP-tổngCOD BOD5
Hình 3.5. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại bể aerotenk
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1000.00
1200.00
1400.00
1 2 3 4
TSS
N-tổng
P-tổng
COD
BOD5
Hình 3.6. Diễn biến quá trình phân hủy theo thời gian tại ao sinh học
Nhận xét:
- Nước thải sau xử lý theo dây truyền 2 đạt tiêu chuẩn TCN-678:2006. Tuy
nhiên do hệ thống ao ở đây rất lớn (15.000m3) so với lượng nước thải ra trong ngày
(50-60 m3) nên lượng nước thải ra đã bị pha loãng là chính. Với thời gian trên là
chưa đủ để đánh giá khả năng xử lý của hệ thống ao sinh học, cần tiếp tục nghiên
cứu đánh giá.
- Chi phí xử lý theo dây truyền này cao hơn so với xử theo theo kiểu dây
truyền 1, ước tính chi phí xử lý khoảng 3.500 đ/m3.
3.3. Cơ sở lý thuyết và tính toán các công trình theo sơ đồ DCCN số 3
74
3.3.1. Bể Biogas
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý (1994) nước thải chăn nuôi sau khi
qua Biogas, BOD giảm khoảng 79-87%, Coliform giảm 98-99.7%, trứng giun sán
giảm 95,6-97%. Phân lợn có tỷ lệ C/N=2025 thích hợp cho xử lý kị khí bằng bể
biogas.
Bảng 3.13. Tính toán lượng thải và xác định dung tích bể Biogas
Nội dung thông số ĐVT Số lượng
1. Số lợn nái: Con N1
Nhu cầu thức ănkg/con/
ngày5
Nhu cầu nước uống, nước tắm, nước rửa chuồng lít/con/ngày 40
Lượng phân tạo ra (30% lượng thức ăn)kg/con/
ngày1,5
Lượng nước thải tạo ra (70% lượng nước sử
dụng)lít/con/ngày 28
Tổng lượng phân tạo ra tấn/ngày 1,5*N1
Tổng lượng nước thải tạo ra m3/ ngày 0,028*N1
Tổng lượng chất thải (phân + nước thải) m3/ ngày 1,528*N1
2. Số lợn giống, lợn thịt: Con N2
Nhu cầu thức ănkg/con/
ngày2,5
Nhu cầu nước uống, nước tắm, nước rửa chuồng lít/con/ngày 40
Lượng phân tạo ra (30% lượng thức ăn)kg/con/
ngày0,75
Lượng nước thải tạo ra (70% lượng nước sử
dụng)lít/con/ngày 28
Tổng lượng phân tạo ra tấn/ngày 0,75* N2
Tổng lượng nước thải tạo ra m3/ ngày 0,028* N2
Tổng lượng chất thải (phân + nước thải) m3/ ngày 0,778* N2
Tổng lượng chất thải (1+2) m3/ ngày Q=1,528*N1+0,778*N
75
Nội dung thông số ĐVT Số lượng
2
Thời gian lưu trữ trong bể Ngày 15
Tổng thể tích hữu ích bể chứa M3 V=15*Q
Vậy dung tích phần chứa nước trong ngăn phân hủy của bể Biogas:
Vnước = 15*(1,528. N1 + 0,778. N2) = 22,92. N1 + 11,67.N2 (m3)
Trong đó: N1: số lượng lợn nái
N2: số lượng lợn giống, lợn thịt
Nước trong bể chiếm chỗ khoảng 2/3 chiều cao bể còn lại dung tích để chứa khí.
Dung tích của ngăn phân hủy của bể Biogas:
Vphân hủy = 3/2*(22,92. N1+11,67. N2) = 34,38. N1 + 17,505. N2
Kiểm tra tải trọng thể tích: (nằm trong khoảng 1-6 kgCOD/m3.ngđ)
Trong đó: Qv: lưu lượng nước thải vào bể mỗi ngày, m3/ngđ
S0: nồng độ COD đầu vào, mg/l
Lượng khí sinh ra mỗi ngày:
Thông thường 1m3 nguyên liệu (phân và nước thải) trong bể Biogas có thể sinh ra
khoảng 0,45m3 khí Biogas một ngày, trong CH4 chiếm 65% [6].
Lượng khí sinh ra mỗi ngày: VVkhí 45.0 (m3/ngày)
Lượng khí CH4 sinh ra mỗi ngày:
VVVV khíCH .2925,045,065.0%654
(m3/ngày)
Cấu tạo của bể biogas thành 3 vùng chính:
- Ngăn tiếp nhận, lắng cát: là nơi tiếp nhận phân và nước thải, đồng thời là
ngăn lắng cát.
- Ngăn phân huỷ: là nơi mà phân và nước thải được phân hủy kỵ khí và sinh
khí Biogas. Ngăn này phải đảm bảo hoàn toàn kín, có vòm cố định thu khí.
- Ngăn áp lực: chứa cặn lắng và nước thải sau bể Biogas. Khi sử dụng khí gas,
các chất cặn lắng ở dạng lỏng trong ngăn áp lực sẽ chảy ngược lại vào ngăn phân
huỷ để đẩy khí Biogas ra.
76
Trong hỗn hợp khí Biogas có lẫn các thành phần: hơi nước, CO2, H2S và một số khí
khác. Để sử dụng khí sinh học đạt nhiệt trị cao và tránh ô nhiễm thứ cấp từ đốt khí
sinh học cần loại bỏ các tạp chất khí trên (làm giàu khí sinh học).
- Loại bỏ hơi nước: hơi nước trong hỗn hợp khí có thể làm tắc ống dẫn khí do
ngưng tụ, do đó ống dẫn khí cần tránh điểm tụ nước. Loại bỏ hơi nước bằng cách
sục hỗn hợp khí biogas qua bình nước.
- Loại bỏ CO2: khí CO2 tan tốt trong nước nên có thể dùng nước để loại bỏ
CO2. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là cần một lượng nước lớn (trong
khí sinh học chiếm 35% khí CO2 và khối lượng riêng của CO2 là 1,84kg/m3 thì cần
một lượng nước là 429l để rửa 1m3 khí sinh học). Khí CO2 được hấp phụ bởi những
dung dịch kiềm (NaOH, Ca(OH)2,..) các phương trình phản ứng:
2NaOH + CO2 ---> Na2CO3 + H2O
Na2CO3 + CO2 + H2O ---> 2NaHCO3
Ca(OH)2 + CO2 ----> CaCO3 + H2O
Dung dịch kiềm thường được sử dụng thường là nước vôi trong, 1kg vôi sống sử
dụng có thể loại trừ 300l CO2 tương ứng với 860l hỗn hợp khí biogas.
- Loại bỏ H2S: dùng dung dịch Na2CO3 ở quá trình trên có thể dùng để loại
H2S trong khí Biogas: H2S + Na2CO3 ---> NaHS + NaHCO3
Có thể cho Biogas đi qua mạt sắt trộn lẫn với dăm bào:
Fe2O3 + 3H2S -----> Fe2S3 + 3H2O
Sau khi sử dụng oxyt sắt được tái sinh bằng cách đem Fe2S3 phơi nắng trong không
khí, ta có:
2Fe2S3 + 3O2 -----> 2Fe2O3 + 3S2
3.3.2. Bể UASB
a. Các thông số kỹ thuật tính toán bể UASB:
- Vận tốc nước thải đưa vào bể duy trì trong khoảng 0,6-0,9m/h;
- pH duy trì trong khoảng 6,6-7,6 (pH<6,2 thì vi khuẩn chuyển hóa methane
hoạt động hiệu quả kém);
- Thời gian lưu là 6 ngày cho vùng khí hậu nhiệt đới, chiều cao bể 4-6m [22].
b. Tính toán các thông số kỹ thuật bể UASB trong sơ đồ dây chuyền công nghệ
77
Các thông số kích thước bể:
- Thể tích phần xử lý yếm khí cần thiết: )( 3mLG
V
G: lượng COD cần khử trong ngày )/( ngdkgCODQG
Q: lưu lượng nước thải cần xử lý, m3
COD: lượng COD cần khử %)%100(* ECODCOD v (mg/l)
E%: hiệu quả xử lý của bể UASB
L: tải trọng xử lý trong bể UASB, ngdmkgCOD ./ 3
- Diện tích bề mặt cần thiết của bể: )( 2mvQ
F
v: vận tốc nước dâng trong bể, để giữ cho lớp bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng, tốc
độ nước dâng trong bể phải giữ trong khoảng 0,60,9m/h.
HÖ th
èng
èng k
iÓm tr
a
TÊm ch¾n khÝvµ h í ng dßng
TÊm
ch¾n
khÝ
HÖ thèng ph©n phèin í c th¶i
HÖ thèngthu khÝ biogas
Hình 3.7. Cấu tạo bể UASB
78
- Tổng chiều cao của bể: 321 HHHH
H1: chiều cao phần xử lý yếm khí. )(1 mFV
H
H2: chiều cao vùng lắng. Để đảm bảo không gian an toàn cho bùn lắng xuống
phía dưới thì chiều cao vùng lắng phải lớn hơn 1,0m [2]. Chọn H2=1,1m
H3: chiều cao dự trữ, chọn H3=0,5m
- Kiểm tra lại thời gian lưu trong bể trong khoảng 4-10h
Tính toán ngăn lắng:
- Tổng chiều cao của toàn bộ ngăn lắng (kể cả chiều cao vùng lắng và chiều cao dự
trữ): 3nglaéng 2H
tgaH
> 30% Hbể.
a: cạnh của mặt bằng bể UASB hình vuông (m)
: góc nghiêng giữa các tấm chắn khí so với phương ngang, = 450600
- Thời gian lưu trong ngăn lắng phải lớn hơn 1 giờ:
Tấm chắn khí:
Hình 3.8. Tấm chắn khí trong bể UASB
- Khe hở giữa các tấm chắn khí và giữa tấm chắn khí với tấm hướng dòng là bằng
nhau. Tổng diện tích giữa các khe hở trên f=(1520%) tổng diện tích đơn nguyên.
79
- Diện tích mỗi khe hở (trong bể thường có tổng số n khe hở): )( 2mnSf
S dngkhe
- Bề rộng của khe hở: )(ma
Sr khe
khe
- Tính toán tấm chắn số 1:
Chiều dài: al 1 ; Chiều rộng: sin/)( 21 HHb nglang ; Chiều cao: sin11 by
- Tấm chắn 2: Chiều dài: al 2 ; Chiều rộng: 212 xxb
mmx 4001 ;
sin113nglaéng
2
yhHHx
; 0
1 90sinkherh
Tấm hướng dòng :
Hình 3.9. Tấm hướng dòng trong bể UASB
Tấm hướng dòng cũng được đặt nghiêng một góc = 40-60o so với phương ngang
cách tấm chắn khí một khoảng rkhe.
Khoảng cách từ đỉnh tam giác của tấm hướng dòng đến tấm chắn 1: 090cos
kherl
2180;;sin;;cos 0
2121 a
htgrhalamra khekhe
Đoạn nhô ra của tấm hướng dòng nằm bên dưới khe hở từ 1020cm. Chọn mỗi bên
nhô ra 15cm. Chiều rộng tấm hướng dòng: 15022 lD
Chiều dài tấm hướng dòng: sin2
DL
c. Tính toán lượng khí và bùn sinh ra trong hệ thống UASB:
Tính lượng khí sinh ra trong bể:
80
- Thể tích khí sinh ra đối với 1kgCOD bị khử là 0,5m3 [5]. Tổng thể tích khí sinh
ra trong một ngày: GVkhí 5,0 (m3/ng)
- Tính lượng khí CH4 sinh ra: trong hỗn hợp khí sinh ra CH4 chiếm 70%, vậy thể
tích khí CH4 sinh ra: khíCH VV 7,04 (m3/ng)
Tính lượng bùn sinh ra:
- Lượng bùn do VSV sinh ra từ 0,10,5kg/kgCOD được loại bỏ.
- Bùn được xả định kỳ từ 16 tháng nhờ áp lực thủy tĩnh của nước trong bể. ống
thu bùn được đặt dọc theo chiều dài bể và cách đáy 1m.
d. Một số đặc điểm khi vận hành bể UASB:
- Khởi động bể, bùn nuôi cấy ban đầu phải có độ hoạt tính methane. Độ hoạt
tính methane càng cao thì thời gian khởi động càng ngắn. Bùn hạt hoặc bùn lấy từ
một bể kị khí đã hoạt động là tốt nhất. Ngoài ra, có thể sử dụng bùn chứa nhiều chất
hữu cơ như bùn từ bể tự hoại, phân gia súc hoặc phân chuồng.
Bảng 3.14. Các loại bùn nuôi cấy ban đầu bể UASB
STT Loại bùn Hoạt tính Methane
(kg CH4-COD/kg VSS)
Hàm lượng VSS
(kg/m3)
1 Bùn hạt 0.80-1.50 15-35
2 Bùn từ các bể kỵ khí khác 0.4-1.20 10-25
3 Bùn cống rãnh 0.02-0.10 8-20
4 Phân chuồng 0.02-0.08 20-80
5 Bùn bể tự hoại 0.01-0.02 15-50
6 Phân gia súc khác 0.001-0.004 30-100
- Nồng độ bùn cung cấp ban đầu cho bể UASB tối thiểu là 10kg VSS/m3.
- Lượng bùn cho vào bể không nên nhiều hơn 60% thể tích bể.
- Trong giai đoạn khởi động vận tốc vận tốc nước đi lên là rất quan trọng,
nếu vận tốc nước dâng quá lớn bùn trong bể sẽ bị cuốn trôi ra ngoài.
- Bể phải khởi động ở tải trọng thấp hoặc nồng độ COD thấp. Khi bể hoạt
động cần theo dõi lượng khí sinh học sinh ra, hiệu quả xử lý hoặc chất lượng nước
đầu ra. Chỉ tăng tải trọng khi mọi thứ hoạt động tốt và không có một trở ngại nào.
81
- Khi có loại bùn nuôi cấy tốt, bể UASB có thể vận hành ở tải trọng 3kg
COD/m3/ngày và thời gian lưu nước khoảng 24 giờ.
- Ở giai đoạn này cần tạo điều kiện cho vi khuẩn methane phát triển do bùn nuôi
cấy ban đầu thường có rất ít lượng vi khuẩn. Vì vậy, giai đoạn khởi động thường
mất rất nhiều thời gian.
- Lấy mẫu phân tích định kỳ trong quá trình vận hành bể: Để biết được sự hoạt
động bên trong bể, dọc theo chiều cao bể ta đặt các van lấy mẫu. Với các mẫu thu
được ở cùng một van, ta có thể ước đoán lượng bùn ở độ cao đặt van đó. Sự ước
đoán này rất cần thiết khi muốn biết tải trọng thực sự của bùn và thời gian lưu bùn
hiện trong bể là bao nhiêu, từ đó mà có sự điều chỉnh thích hợp.
Trong điều kiện ổn định, tải trọng của bùn gần như không đổi, do đó mật độ bùn
tăng lên đều đặn. Nhưng ngay trong những trường hợp đó, việc lấy mẫu vẫn được
đề nghị thực hiện đều đặn.
Khi mở van, cần điều chỉnh sao cho bùn ra từ từ để đảm bảo thu được bùn gần
giống trong bể vì nếu mở lớn quá thì nước sẽ thoát ra nhiều hơn. Thông thường lấy
50-150 ml mẫu vào 2 lần cách nhau ít nhất 1h.
3.3.3. Mương oxy hóa:
Mặt bằng mương oxy hóa hình ôvan, có hệ thống guồng quay trục ngang cung cấp
oxy cho quá trình oxy hóa chất hữu cơ. Thể tích mương oxy hóa là tổng thể tích của
vùng hiếu khí khử BOD5 và oxy hóa N-NH4+; vùng thiếu khí khử NO3
- thành khí N2:
Thể tích mương oxy hóa: V = V1 + V2
+ Thể tích vùng hiếu khí (V1):
Trong đó: Q: lưu lượng nước thải, m3/ngày
So: BOD5 đầu vào mương oxy hóa, mg/l
F/M: tỷ số hàm lượng BOD5/bùn hoạt tính
X: nồng độ bùn hoạt tính lơ lửng, mg/l
XN: nồng độ bùn hoạt tính đối với vi khuẩn oxy hóa amoni
m: tỷ lệ khử NH4+ thành NO3
-
82
(N): tổng hàm lượng nitơ trong nước thải, mg/l
DN: tốc độ khử NO3- thành N2, mgNO3
-/mg bùn hoạt tính
+ Thể tích vùng thiếu khí khử nitrat (V2):
Trong đó: n: tỷ lệ khử NO3- thành N2
NO3-: hàm lượng NO3
-, mg/l
DN: tốc độ khử NO3- thành N2, mgNO3
-/mg bùn hoạt tính
Các thông số tính toán cấu tạo mương oxy hóa [17]:
- Chiều sâu lớp nước trong mương từ 1,0-1,5m;
- Vận tốc trong mương 0,1-0,4m/s.
- Lắp đặt hệ thống khuấy trộn dạng guồng quay trục ngang, tốc độ quay
n=60-110 vòng/phút.
Thời gian lưu nước 24-36giờ, thời gian lưu bùn 15-33 ngày, hệ số tuần hoàn bùn
0,75-1,5. Sau quá trình xử lý bằng mương oxy hóa, hiệu quả xử lý BOD đạt 85-
90%, hiệu quả xử lý N đạt 40-80%.
3.3.4. Bể lắng 2
Bể lắng đợt 2 sau mương oxy hóa được thiết kế với các chỉ tiêu [8]:
- Tải trọng bề mặt 8-12m3/m3bể.ngày
- Chiều sâu bể lắng: 3-4m
- Thời gian lắng: 6-12h
3.3.5. Hồ sinh học
Theo điều tra đánh giá hiện trạng môi trường tại các cơ sở chăn nuôi (Viện
Chăn nuôi, 2006) cho thấy: tại các cơ sở chăn nuôi hầu hết sử dụng hồ sinh học để
xử lý nước thải. Mặt khác hồ sinh học còn tạo cảnh quan, dự trữ nước các hoạt động
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nước thải sau các công trình xử lý COD (bể
Biogas, UASB, mương oxy hóa) hàm lượng chất hữu cơ có thể đã đạt tiêu chuẩn
thải (COD=400mg/l). Vấn đề chính trong nước thải chăn nuôi là các hợp chất N, đối
với xử lý nước thải giàu hợp chất N thì xử lý chất hữu cơ là vấn đề thứ yếu. Để xử
lý nước thải tiếp theo sử dụng chuỗi hồ sinh học: Hồ tùy tiện -> hồ hiếu khí, ngoài
83
ra tăng cường hiệu quả xử lý nước thải trong hồ sinh học bằng cách kết hợp nuôi
trồng một số loài thực vật thủy sinh (mục 3.4.5). Các thông số thiết kế hồ sinh học
được thể hiện trong bảng sau [17].
Bảng 3.15. Các thông số thiết kế hồ sinh học
Các thông số Đơn vị Hồ hiếu khí Hồ tùy tiện Hồ kỵ khí
Chiều sâu m 1,0-1,5 1,0-2,5 2,5-5,0
Thời gian lưu nước ngày 2-6 7-50 30-50
Tải trọng BOD5 g/m2.ngày 10-20 2-10 -
Hiệu quả xử lý BOD % 80-95 70-95 50-70
Hàm lượng cặn lơ lửng
trong nước thải ra khỏi
hồ
mg/l 150-350 100-350 -
+ Hồ tùy tiện:
+ Thời gian lưu nước trong hồ, theo Mara DD.., 1976 thời gian lưu nước trong hồ
tùy tiện được xác định theo công thức:
Trong đó: KT = K20.(1,06)T-20 ; K20 = 0,3 ngày-1
+ Diện tích xây dựng hồ: (m2)
Trong đó: Q – lưu lượng nước thải, m3/ngày
H – chiều sâu trung bình của hồ, m
– hệ số phụ thuộc vào chiều rộng (B) và chiều dài hồ (L). Với các tỷ lệ B/L khác nhau thực hiện nội suy theo bảng sau:
B/L 1/1 1/3 1/10 1/30 2,85 2,50 1,80 1,25
Trên cơ sở xác định trên thực hiện kiểm tra lại các giá trị trong bảng 3.11.
84
+ Hồ hiếu khí: trong hồ hiếu khí các quá trình oxy hóa các chất hữu cơ diễn
ra theo phản ứng bậc 1:
Trong đó: KT = K20.(1,06)T-20 ; K20 = 0,25 ngày
t – thời gian lưu nước trong hồ, ngày
Từ phương trình trên xác định được thời gian lưu nước trong hồ, sau đó kiểm tra lại
các giá trị trong bảng 4.11.
3.4. So sánh lựa chọn công nghệ tối ưu cho xử lý nước thải chăn nuôi lợn
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý
nước thải chăn nuôi lợn, thực hiện so sánh và đánh giá ưu nhược điểm của từng sơ
đồ dây chuyền từ đó đề xuất dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện Việt
Nam.
Bảng 3.16. So sánh các sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn
G.đoạ
n
Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Dây chuyền 3
Xử
lý sơ
bộ
Biogas:
Hầu hết các trang trại
hiện có và xây dựng mới
đều sử dụng bể Biogas,
ngoài nhiệm vụ xử lý sơ
bộ nước thải nó còn cho
một lượng khí gas tương
đối lớn
(0,45m3khí/1m3nước
thải). Do đó Biogas là sự
lựa chọn đầu tiên trong xử
lý nước thải chăn nuôi.
Biogas:
(Như dây chuyền 1)
Biogas:
(Như dây chuyền 1)
85
G.đoạ
n
Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Dây chuyền 3X
ử lý
kỵ
khí
Bể thiếu khí có ngăn
lắng:
+ Ưu điểm:
- Tải trọng cao, thời gian
lưu bùn lớn.
- Đơn giản trong vận hành
- Lượng bùn sinh ra ít
+ Nhược điểm:
- Khó kiểm soát lượng
bùn
- Ngăn lọc dễ tắc, khó
kiểm soát.
Bể thiếu khí có ngăn
lắng:
(Như dây chuyền 1)
Bể UASB:
+ Ưu điểm:
- Tải trọng cao, có khả
năng chịu biến động của
nước thải đầu vào.
- Có thể thu được một
lượng khí Biogas đáng
kể.
- Lượng bùn sinh ra ít
(bằng 20% so với quá
trình hiếu khí).
- Giảm diện tích xây
dựng
+ Nhược điểm:
- Yêu cầu trình độ vận
hành cao.
- Các yếu tố kiểm soát
nghiêm ngặt,
86
G.đoạ
n
Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Dây chuyền 3X
ử lý
hiế
u kh
íBể lọc sinh học nhỏ giọt:
+ Ưu điểm:
- Hiệu quả xử lý cao, có
thể cấp khí cho hệ thống
bằng thoáng khí tự nhiên
+ Nhược điểm:
- Tải trọng bề mặt thấp,
dẫn đến diện tích công
trình lớn;
- Không chịu được nước
thải có hàm lượng BOD
cao, do đó cần phải pha
loãng dẫn đến tăng dung
tích công trình và tăng
năng lượng bơm.
- Tốn năng lượng cho quá
trình bơm nước thải từ bể
kỵ khí lên bể lọc sinh học.
Bể Aeroten:
+ Ưu điểm:
- Tải trọng chất hữu cơ
cao
+ Nhược điểm:
- Không xử lý được N, P
(chỉ một lượng nhỏ đi
vào sinh khối);
- Bùn sau xử lý có tính
ổn định thấp, do đó cần
có biện pháp xử lý bùn;
- Tốn năng lượng cho sục
khí (cường độ sục lớn);
Mương oxy hóa:
+ Ưu điểm:
- Kết hợp xử lý C, N
và P.
- Công tác quản lý vận
hành đơn giản, phù
hợp với xử lý nước
thải chăn nuôi.
- Thời gian lưu bùn dài
do đó bùn sinh ra từ
quá trình xử lý có tính
ổn định cao.
- Năng lượng cần cung
cấp ít hơn công trình
hiếu khí khác.
- Nước từ bể UASB tự
chảy sang mương oxy
hóa, do đó không cần
năng lượng bơm
(phương án 1 và
phương án 2 cần năng
lượng bơm).
+ Nhược điểm:
- Diện tích xây dựng
lớn.
- Ngăn lọc dễ tắc, khó
kiểm soát.
87
G.đoạ
n
Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Dây chuyền 3B
ể lắ
ng 2
Ưu điểm : Sau quá trình
lọc sinh học nhỏ giọt, bùn
dễ lắng nên dễ kiểm soát
và khối tích công trình
nhỏ.
Nhược điểm: bùn sau
aeroten hay bị hiện tượng
khó lắng nên bể lắng 2
hoạt động kém hiệu quả,
khối tích công trình lớn
Ưu điểm : Sau mương
oxy hóa, bùn dễ lắng
nên dễ kiểm soát và
khối tích công trình
nhỏ.
Xử
lý tă
ng c
ường
Ao sinh học:
Sau các quá trình kỵ khí,
lọc sinh học hiệu quả xử
lý N(21,6%), P(30%),
hàm lượng N (186mg/l),
P(22,4mg/l) gần đạt đến
ngưỡng tiêu chuẩn. Có
thể giảm xuống dưới mức
tiêu chuẩn nếu ở rộng ao
sinh học
Ao sinh học:
Sau các quá trình xử lý
nói chung nước thải đạt
tiêu chuẩn TCN-678:
2006. Tuy nhiên cần phải
khảo sát thêm.
Hồ sinh học:
Sau các quá trình
UASB, mương oxy
hóa. Hiệu quả xử lý N,
P cao hơn sơ đồ 1 và
sơ đồ 2 (do hiệu quả
của các công trình
UASB và mương oxy
hóa xử lý N, P).
Xây dựng hồ kết hợp
dự trữ nước, nuôi
trồng thủy sản và ổn
định nước thải.
88
G.đoạ
n
Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Dây chuyền 3So
sánh
các
phư
ơng
án- Hiệu quả xử lý không
cao (thấp hơn phương án
3)
- Khối tích công trình lớn
(bể lọc nhỏ giọt)
- Tốn năng lượng trong
quá trình vận hành (bơm
nước từ bể kỵ khí lên bể
lọc, tuần hoàn nước thải)
- Hiệu quả xử lý COD
cao hơn phương án 1
nhưng thấp hơn phương
án 3; hiệu quả xử lý N, P
thấp nhất trong 3 phương
án.
- Tốn năng lượng cấp khí
trong bể aeroten.
- Bùn sau quá trình xử lý
có độ ổn định thấp, nên
tốn chi phí cho bể lắng 2
và xử lý ổn định bùn.
- Hiệu quả xử lý COD,
N, P cao nhất trong cả
3 phương án.
- Bể UASB kiểm soát
được lượng bùn, hiệu
quả xử lý cao do đó
giảm được chi phí xây
dựng công trình và
diện tích đất xây dựng.
Trên cơ sở phân tích đánh giá theo bảng trên và qua thực tế tìm hiểu các trang trại
chăn nuôi lợn tập trung, dựa trên các yếu tố kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở
các trại chăn nuôi. Trong luận văn tốt nghiệp, tác giả đề xuất: áp dụng sơ đồ dây
chuyền công nghệ số 1 cho xử lý nước thải trại chăn nuôi lợn tập trung ở Việt Nam.
Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải lựa chọn đáp ứng đầy đủ các yếu tố: chi phí
đầu tư xây dựng không cao, công tác quản lý vận hành đơn giản, chi phí vận hành
thường xuyên thấp, thỏa mãn các tiêu chuẩn về môi trường đối với ngành chăn nuôi.
Tuy nhiên, cần phải có thêm các khảo sát tính toán cho phù hợp với điều kiện của
từng trang trại
Cũng trên cơ sở các phân tích đánh giá trên tác giả đề xuất nghiên cứu công nghệ xử
lý nước thải chăn nuôi lợn sau Biogas theo dây truyền sau: Nước thải Bể Biogas
Hồ sinh học môi trường. Nội dung các tính toán (xem phụ lục 2). Đồng thời
đề xuất nghiên cứu tiếp theo hướng mô hình 3.
89
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn phát triển rất nhanh: tăng trưởng
bình quân 8,9%/năm; số trang trại chăn nuôi lợn năm 2006 (113.730) tăng gấp 2 lần
so với năm 2000 (57.069 trang trại). Cùng với sự phát triển trên ngành chăn nuôi
lợn thải ra môi trường một lượng lớn chất thải (75-85 triệu tấn phân), trong khi đó
công tác quản lý và xử lý môi trường gần như chưa được quan tâm. Hầu hết các
trang trại chăn nuôi lợn chưa có hệ thống xử lý nước thải, nếu có thì chỉ là hệ thống
xử lý nước thải đơn giản (mục đích chính là thu khí sinh học): Nước thải Bể
Biogas Hồ sinh học môi trường.
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ tác giả đã thực hiện được các vấn đề:
- Đánh giá tổng quan ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam;
- Hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn và ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi,
con người và môi trường;
- Xây dựng mô hình thực tiễn đánh giá hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi
lợn trên dây chuyền công nghệ số 1 và số 2.
1. Dây truyền công nghệ số 1
Biogas --> Bể thiếu khí --> Lọc sinh học nhỏ giọt --> Hồ sinh học
Kết quả nước sau xử lý: TSS- 108 (mg/l); BOD- 116 (mg/l); COD- 252 (mg/l);
Tổng N- 186 (mg/l); Tổng P- 22 (mg/l).
2. Dây truyền công nghệ số 2
Biogas --> Bể thiếu khí --> Bể Aeroten --> Hồ sinh học
Kết quả nước sau xử lý: TSS- 71 (mg/l); BOD- 65 (mg/l); COD- 119 (mg/l);
Tổng N- 145 (mg/l); Tổng P- 11 (mg/l).
- Trên cơ sở phân tích đánh giá các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, tiêu chuẩn
thải tác giả đề xuất, lựa chọn và xây dựng cơ sở lý thuyết cho sơ đồ dây chuyền
công nghệ số 3 phù hợp với điều kiện xử lý nước thải chăn nuôi ở Việt Nam: Nước
thải chăn nuôi Biogas UASB Mương ôxy hóa Hồ sinh học.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Antoine Pouilieute, Bùi Bá Bổng, Cao Đức Phát: Báo cáo “Chăn nuôi
Việt Nam và triển vọng 2010”; ấn phẩm của tổ chức PRISE của Pháp;
2. Bùi Xuân An: Nguy cơ tác động đến môi trường và hiện trạng quản lý chất
thải trong chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, 2007;
3. Nguyễn Việt Anh: Bể tự hoại và bể tự hoại cải tiến, NXB Xây dựng – 2007
4. Lê Văn Cát: Xử lý nước thải giàu hợp chất Nitơ và, Phốtpho – Nhà Xuất
bản Khoa học tự nhiên và công nghệ – 2007
5. Nguyễn Hoài Châu: An toàn sinh học – yếu tố quan trọng hàng đầu trong
chăn nuôi tập trung, 2007;
6. Nguyễn Phước Dân: Báo giảng tập huấn Bảo vệ môi trường – Các phương
pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn, 2007;
7. Hoàng Kim Giao: Phát triển chăn nuôi với vấn đề bảo vệ môi trường, 2007;
8. Trần Đức Hạ: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải đô thị, Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2006;
9. Trần Thị Hiền Hoa: Phương pháp mới loại bỏ amoniac khỏi chất thải của
động vật bằng vi khuẩn Anammox, 2005.
10. Hồ Thị Kim Hoa, Lê Thanh Hiền, Trần Thị Dân: Tình hình quản lý chất
thải chăn nuôi ở một số huyện ở TP.Hồ Chí Minh và 3 tỉnh lân cận, 2005;
11. Lăng Ngọc Huỳnh: Vệ sinh môi trường trong chăn nuôi, 2005;
12. Lương Ngọc Khánh: Xử lý ô nhiễm nước bằng vi khuẩn Anammox, 2005;
13. Đặng Đình Kim: Báo cáo tổng quan”Ứng dụng phương pháp sinh học xử lý
chất thải hữu cơ sinh ra từ một số ngành công nghiệp trên thế giới và khả
năng ứng dụng tại Việt Nam”, 2002.
14. Trịnh Xuân Lai: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Nhà xuất
bản Xây dựng Hà Nội, 2000;
15. Tôn Thất Lãng: Bùn hạt và những phương pháp đẩy nhanh quá trình tạo
bùn hạt, 2004;
91
16. Tôn Thất Lãng: Mô hình xử lý kỵ khí tốc độ cao và ứng dụng trong xử lý
nước thải, 2005;
17. T«n ThÊt L·ng: Bïn h¹t vµ nh÷ng ph¬ng ph¸p ®Èy nhanh qu¸ tr×nh t¹o bïn h¹t, 2004;
18. Phạm Khắc Liệu, Trần Thị Hiền Hoa, Lê Công Nhất Phương, Lương
Ngọc Khánh, Trần Hiếu Nhuệ, Kenji Furukawa: Oxy hóa kỵ khí amôni
ứng dụng xử lý nitơ trong nước thải ở Việt Nam, Tạp chí Xây dựng, năm
2005, số 10, trang 41-45.
19. Nguyễn Thị Hoa Lý: Một số vấn đề liên quan đến việc xử lý nước thải chăn
nuôi, lò mổ, Tạp chí khoa học nông nghiệp, năm 2005, số 5;
20. Nguyễn Văn Phước: Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi heo, 2007;
21. Lê Công Nhất Phương: Nghiên cứu triển khai ứng dụng xử lý ammonium
trong nước thải nuôi heo với công suất 20 m3/ngày và nuôi dưỡng sinh khối
có nhóm vi khuẩn Anammox, 2007;
22. Tiêu chuẩn xây dựng hầm Biogas, Viện Năng lượng - Bộ Công nghiệp,
2001.
23. Tổng cục thống kê: Báo cáo thống kê số trang trại chăn nuôi theo địa
phương, 2007;
24. Phùng Thị Vân: Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn trong nông hộ nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao năng suất chăn nuôi, Báo nông
nghiệp số 123;
25. Viện chăn nuôi: Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường trại chăn nuôi
lợn, 2006;
26. Viện chăn nuôi: Báo cáo hiện trạng môi trường chăn nuôi ở một số tỉnh,
2006;
27. Viện Công nghệ môi trường. Báo cáo đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiệu
quả sử dụng dung dịch hoạt hóa điện hóa phòng chống bệnh và tăng hiệu
quả chăn nuôi gia cầm”. 2005.
28. Viện kinh tế nông nghiệp: Báo cáo tổng quan “Các nghiên cứu về ngành
chăn nuôi Việt Nam”, tháng 8 – 2005;
92
Tiếng Anh
29. A.C.Van Haandel,G.Lettinga: Anaerobic sewage: established technologies
and perspectives. Wat. Sci. Technol. Vol.45.No.10, (2002) pp181-186]
30. Ahn TH, Min KS, Speece RE: Full scale UASB reactor performance in
brewery industry, Environ Technol, 2001 Apr, 22(4): 463-76.
31. Bileen Wolmarans and Gideon H de Villiers: Start-up of a UASB effuent
treatment plan on distellery wastewater, Water South Africa Vol.28 No.1
January 2002.
32. Greenway M2003:. Water Science and technology Vol 48 No2: 121-128
33. Joseph F. Malina: Design of Anaerobic Process for the Treatment of
Induatual and municipal
34. Jens Rjbye Schmidt and Birgitte Kiar Ahring: Treatment of waste water
from a multi product food-processing company, inflow anaerobic sludge
blanket (UASB) reactors: The effect of sesonal variation, Pure & Appl.
Chem, Vol.69, No. 11, pp. 2447-2452, 1997.
35. Mecalf & Eddy: Wastewater engineering, 2005;
36. Seabloom R.W.et al., 2003: Constructed Wetland. University of
Washington: 1-31
37. W. Gujer, A. J. B. Zenhnder. Conversion process in anaerobic digestion,
Wat. Sci. Technol. Vol. 15. No.1, (1982) pp.127-135.
38. Mark Rice, Assistant Director: Solid Separation/Constructed Wetland
System for Swine Wastewater Treatment, 2005
39. Dr. Leonard S. Bull, PI: “Innovative Sustainable systems Utilizing
Economical Solutions (ISSUES)”, 2005
40. Dr. Leonard S. Bull, PAS: For the NC Attorney General-Smithfield
Foods/Premium Standard Farms/Frontline Farmers Agreements, 2004
41. Viney P. Aneja: An Integrated Study of the Emissions of Ammonia, Odor
and Odorants, and Pathogens and Related Contaminants from Potential
Environmentally Superior Technologies (ESTs) for Swine Facilities, 10/2004
93
42. (EPA) United States Environmental Protection Agency: Managing
Manure with Biogas Recovery Systems Improved Performance at
Competitive Costs, 2002
43. EAS - Manure management technologies – Advanced manure treatment
techology for Deerboine Colony, 2007
44. Matias B. Vanotti and Patrick G. Hunt: Amonium removal from swine
wasterwater using immobilized nitrifiers, 2008
45. The Society for engineering in agricultura, food and biological systems:
Comparison of Plastic Trickling Filter Media for the Treatment of Swine
Lagoon Effluent, 2001
46. Nicholas P. Cheremisinoff: Handbook of wtare and wastewater treatment
technologies
47. N. Cicek: A review of membrane bioreactors and their potential application
in the treatment of agricultural wastewater; Volume 45 2003
48. Greg Johnsona, Dr. Brad Culkin Ph.D. a, Larry Stowella: Membrane
Filtration of Manure Wastewater, Vol 45, 2003
49. S.Y. Sheen, C.M. Hong, M.T. Koh, and C.C. Su: Swine Waste Treatment
in Taiwan, 1993
50. Sebastià PUIG BROCH: Operation and Control of SBR Processes for
Enhenced Biological Nutriel Remove from wastewater, 2008
51. Dr. Arux Chaiyakul: Thailand Country Profile(Agriculture Segment), 2007
52. Y. Harada: Treatment and utilization of Animal Waster in Japan, 1993
53. D.I. MASSÉ and L. MASSE: Treatment of slaughterhouse wastewater in
anaerobic sequencing batch reactors, 2006
54. Liangwei Denga,b, Ping Zhenga,*, Ziai Chenb, Qaisar Mahmooda:
Improvement in post-treatment of digested swine wastewater, 5/2007
94
PVC D50/60 PVC D50/60 PVC D50/60
100 400 300 4350 300 4350 300 4350 300 4350 300 400 1009000 300 9000 800800
+3.20
+2.80
0.00
+6.50
+5.05+4.82
INOX D50 INOX D50
TAÁM INOXDAØY 5MM
BOÀNHAÁPTHUÏKHÍ
350
+4.90
-0.20
+0.254
26 27
0.80
BULOÂNG NÔÛINOX D10 BULOÂNG INOX M10
0.00+0.20+0.20
19900
-0.30
+5.70
Mặt cắt bể UASB
INOX D50
-0.70
0.00
-0.50
+0.30 +0.25 +0.25
+4.35
BOÀNHAÁPTHUÏKHÍ
3002506501500
700
INOX
D50
-0.30
+5.70
+3.20
+2.80
+6.50
+5.05+4.85
300 4350800
300 400 100
11300
300 43509000
INOX D50
PVC D50/60