luẬn Án tiẾ Ĩ k Ỹ thuẬtvi.humg.edu.vn/vi/images/stories/attachments/article/2921/toan van...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
PHẠM VĂN NHÂM
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ KHOAN
BẰNG ỐNG MẪU LUỒN TẠI VÙNG THAN QUẢNG NINH
Ngành: Kỹ thuật dầu khí
Mã số: 62.52.06.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. HOÀNG DUNG
2. PGS.TS. NGUYÊN XUÂN THẢO
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Phạm Văn Nhâm
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ
KHOAN BẰNG ỐNG MẪU LUỒN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ... 6
1.1. Đặc điểm về công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn ................................ 6
1.2. Khoan bằng ống mẫu luồn trên thế giới .................................................. 8
1.2.1. Tình hình áp dụng công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn trên
thế giới ..................................................................................................... 8
1.2.2. Quá trình nghiên cứu chế tạo bộ ống mẫu luồn ......................... 10
1.3. Nghiên cứu áp dụng công nghệ khoan bằng OML ở Việt Nam ........... 17
1.4. Kết luận ................................................................................................. 22
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, CÁC DẠNG PHỨC TẠP VÀ
ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ KHOAN BẰNG OML TẠI
VÙNG THAN QUẢNG NINH ....................................................................... 23
2.1. Đặc điểm địa chất vùng than Quảng Ninh ............................................ 23
2.1.1. Sét kết và sét than ........................................................................ 23
2.1.2. Đá bột kết .................................................................................... 24
2.1.3. Đá cát kết ..................................................................................... 25
2.1.4. Đá cuội - sạn kết .......................................................................... 25
2.2. Các dạng phức tạp khi khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh ... 28
2.2.1. Hiện tƣợng bó hẹp, chảy sệ thành lỗ khoan ................................ 28
2.2.2. Hiện tƣợng sập lở thành lỗ khoan ............................................... 32
2.2.3. Nghiên cứu cơ chế sét trƣơng nở gây ra phức tạp khi khoan
bằng OML tại vùng than Quảng Ninh ................................................... 34
2.3. Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ khi khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh .................................................................................................. 42
2.3.1. Loại và chất lƣợng dung dịch ...................................................... 42
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc bộ dụng khoan bằng OML ............................ 47
2.4. Kết luận ................................................................................................. 48
CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ KHOAN
BẰNG ỐNG MẪU LUỒN TẠI VÙNG THAN QUẢNG NINH .................. 49
3.1. Hƣớng hoàn thiện công nghệ khoan bằng OML tại vùng than Quảng
Ninh .............................................................................................................. 49
3.2. Nghiên cứu điều chế hệ dung dịch cho khoan bằng OML trong điều
kiện địa chất vùng than Quảng Ninh ............................................................ 50
3.2.1. Dung dịch ức chế và mục tiêu cần đạt đƣợc của hệ dung
dịch nghiên cứu .................................................................................... 50
3.2.2. Lựa chọn hệ dung dịch cho khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh ........................................................................................... 53
3.2.3. Vai trò các hóa phẩm trong hệ dung dịch sét Bentonite –
Thạch cao .............................................................................................. 55
3.2.4. Yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật đối với hệ dung dịch Bentonite –
Thạch cao .............................................................................................. 60
3.2.5. Kết quả thí nghiệm trong phòng thí nghiệm ............................... 61
3.3. Nghiên cứu mở rộng kích thƣớc KGVX để tăng khả năng lƣu thông,
tuần hoàn dung dịch ..................................................................................... 74
3.3.1. Luận giải về kích thƣớc KGVX và tổn thất thủy lực trong
khoan bằng OML khi sử dụng dung dịch sét ........................................ 74
3.3.2. Nghiên cứu lựa chọn kích thƣớc KGVX ..................................... 82
CHƢƠNG 4. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 95
4.1. Mục đích và yêu cầu với khoan thử nghiệm ......................................... 95
4.2. Điều kiện thử nghiệm ............................................................................ 95
4.2.1.Thiết bị, dụng cụ khoan thử nghiệm ............................................ 95
4.2.2. Lỗ khoan thử nghiệm .................................................................. 96
4.2.3. Thiết kế cấu trúc lỗ khoan: ( xem phụ lục số 3) .......................... 96
4.2.4. Áp dụng hệ dung dịch nghiên cứu để khoan thử nghiệm ........... 97
4.2.5. Thiết kế chế độ khoan thử nghiệm .............................................. 98
4.3. Kết quả thử nghiệm ............................................................................... 98
4.3.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật .................................................................... 98
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................... 103
4.4. Kết luận ............................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 106
DANH MỤC C NG TR NH Đ C NG Ố CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ 1: THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỀU CHẾ DUNG DỊCH
PHỤ LỤC SỐ 2: CỘT ĐỊA TẦNG DỰ KIẾN LỖ KHOAN THỬ NGHIỆM
PHỤ LỤC SỐ 3: THIẾT KẾ THI CÔNG LỖ KHOAN KT 20
PHỤ LỤC SỐ 4: THIẾT ĐỒ ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN KT 20
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. Chữ viết tắt
API - tiêu chuẩn chất lƣợng của viện dầu khí Mỹ (2004)
CCK; KCCK - ký hiệu bộ ống mẫu luồn theo tiêu chuẩn của Nga
CDDA - Hiệp hội khoan kim cƣơng Canada
CMC - Cacbua metin cellulose
CΠ -5 - dụng cụ đo độ nhớt theo tiêu chuẩn của Nga
DCDMA - Hiệp hội khoan kim cƣơng Mỹ
DMC - Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm Dầu khí
DVC - đơn vị khối lƣợng phân tử
FCL - Ferrochromlignosulphonat
GB3423-82 - tiêu chuẩn Quốc gia Trung Quốc
HRC - độ cứng nền mũi khoan kim cƣơng
JIS - tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản
KGVX - không gian vành xuyến
LK - lỗ khoan
MKL - Mất khi lung
NEDO - Tổ chức phát triển Công nghệ và Năng lƣợng mới Nhật Bản
OML - ống mẫu luồn
PAC LV - Polyanionic cellulose
RD CP 66-11 - tiêu chuẩn chất lƣợng của liên doanh dầu khí Vietsovpetro
SADA - tiêu chuẩn Hiệp hội khoan kim cƣơng Nam Phi
TANNATHIN - hóa phẩm dung dịch đƣợc biến tính từ than nâu
TCXDVN 326-2004 - tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam - 2004
TL - thủy lực
VSP - Vietsovpetro
2. Các ký hiệu
B - độ thải nƣớc của dung dịch theo tiêu chuẩn Nga
b - bề rộng mặt đế mũi khoan
Dlk - đƣờng kính lỗ khoan
DN.mk - đƣờng kính ngoài mũi khoan
DTB - đƣờng kính trung bình
DTr.mk - đƣờng kính trong mũi khoan
Do - đƣờng kính thủy lực của kênh dẫn
d2 - đƣờng kính ngoài của cần khoan
d3 - đƣờng kính ngoài ống mẫu
η - độ nhớt cấu trúc dung dịch
η' - độ nhớt hiệu ứng của dung dịch
FL - độ thải nƣớc của dung dịch theo theo tiêu chuẩn Mỹ
FV - độ nhớt quy ƣớc của dung dịch theo tiêu chuẩn chuẩn Mỹ
g - Gia tốc trọng trƣờng
ho - độ ngập của răng
Hr - độ cứng của đá
K - độ dày vỏ sét của dung dịch theo tiêu chuẩn Nga
k - hệ số ổn định thành lỗ khoan
Кe - độ nhám kênh dẫn
Kms - hệ số ma sát
Kmstb - hệ số ma sát trung bình
L - chiều sâu lỗ khoan
l - chiều dài mép cắt của mỗi răng
λ - hệ số kháng thủy lực
ν - hệ số Poisson
MW - khối lƣợng riêng của dung dịch theo tiêu chuẩn Mỹ
M - tổng số điểm tiếp xúc
Mc - số lƣỡi cắt làm việc đồng thời
m - số dãy răng đủ để bao hết hình vành khăn
mc - khối lƣợng mẫu sau khi ngâm
mđ - khối lƣợng mẫu trƣớc khi ngâm
mth - tỷ lệ mẫu thu hồi
μ - độ nhớt động lực
n - tốc độ vòng quay
NQ; HQ - ký hiệu bộ ống mẫu luồn theo tiêu chuẩn DCDMA
NS1 - dụng cụ đo độ thải nƣớc
P - tải trọng lên đáy
p - tổn thất áp suất thủy lực
Π - hàm lƣợng cát của dung dịch tiêu chuẩn Nga
pN - Áp lực trƣơng nở
ptt - Áp suất thủy tĩnh
pv - Áp suất vỉa
Q - lƣu lƣợng bơm rửa
Re - trị số Reynolds
RN - Hệ số trƣơng nở
ρ - khối lƣợng riêng của dung dịch theo tiêu chuẩn Nga
ρđđ - khối lƣợng riêng của đất đá
So - diện tích trung bình một điểm tiếp xúc
T - độ nhớt quy ƣớc của dung dịch theo tiêu chuẩn Nga
τ - ứng suất kháng cắt
τrz - ứng suất tiếp tuyến
θ (10’) - ứng suất trƣợt tĩnh của dung dịch tiêu chuẩn Nga
V - số đọc trên máy đo OFITE Model 800
υ - tốc độ trung bình của dòng chảy ở KGVX
υc - tốc độ trung bình dòng chảy ở KGVX giữa thành lỗ khoan và cần khoan
VCH - tốc độ cơ học
Vđ, Vc - thể tích trƣớc và sau trƣơng nở
VH - tốc độ hiệp
Vlt - thể tích theo tính toán lý thuyết
Vtt - thể tích thực tế lỗ khoan ở đoạn xem xét
υo - tốc độ trung bình dòng chảy ở KGVX giữa thành lỗ khoan và ống mẫu
σk - ứng suất kéo
σn - ứng suất nén
σr - ứng suất theo hƣớng tâm
σz - ứng suất chiều trục
YP - ứng suất trƣợt động của dung dịch theo tiêu chuẩn Mỹ
W - công suất phá hủy đất đá
WN - Độ ẩm trƣơng nở
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kích thƣớc bộ ống mẫu luồn tiêu chuẩn DCDMA ......................... 11
Bảng 1.2. Thông số kỹ thuật bộ OML KCCK- 95 và VAS-2........................ 13
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật khoan bằng OML ở vùng than Quảng Ninh . 18
Bảng 1.4. Tổng hợp các vụ sự cố .................................................................. 20
Bảng 2.1. Tính chất cơ lý đá vùng than Quảng Ninh ..................................... 26
Bảng 2.2.Thành phần khoáng vật của mẫu lõi khoan ..................................... 34
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của mẫu lõi .................................................... 35
Bảng 2.4. Thông số dung dịch đƣợc điều chế từ sét nguyên khai .................. 43
Bảng 2.5. Thông số dung dịch điều chế từ sét Bentonite ............................... 43
Bảng 2.6. Bảng kết quả phân tích dung dịch đang áp dụng khoan thăm dò
vùng than Quảng Ninh ................................................................... 44
Bảng 2.7. Thông số dung dịch Polymer .......................................................... 45
Bảng 2.8. Đặc điểm kỹ thuật bộ ống mẫu luồn NQ, HQ ............................... 47
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn chất lƣợng của Bentonite (TCXDVN 326-2004) ........ 55
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn chất lƣợng của Thạch cao (Tiêu chuẩn RD CP 61-11) ... 56
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn chất lƣợng của FCL (Tiêu chuẩn RD CP 61-11) ........ 57
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn chất lƣợng của PAC- LV (Tiêu chuẩn RD CP 61-11) . 58
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn chất lƣợng của NaOH (Tiêu chuẩn RD CP 61-11) ...... 58
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn chất lƣợng của TANNATHIN (Tiêu chuẩn RD CP 61-11) 59
Bảng 3.7. Tiêu chuẩn và chất lƣợng Barit (API Specification 13A- 2004) .... 60
Bảng 3.8. Tiêu chuẩn chất lƣợng của Na2CO3 (Tiêu chuẩn RD CP 61-11) ... 60
Bảng 3.9. Thông số kỹ thuật yêu cầu cho hệ dung dịch Bentonite – Thạch
cao nghiên cứu áp dụng cho khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh .................................................................................... 61
ảng 3.10. Thành phần, chức năng và liều lƣợng các h a phẩm trong hệ ..... 61
dung dịch entonite - Thạch cao ................................................................... 61
Bảng 3.11. Kết quả phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ dung dịch nền ..... 62
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng hàm lƣợng entonite đến độ nhớt dung dịch ............ 63
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng NaOH đến độ pH của dung dịch ...... 64
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng arit đến khối lƣợng riêng dung dịch. 65
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Thạch cao đến nồng độ ion Ca++
...... 66
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng hàm lƣợng PAC - LV đến độ thải nƣớc và độ dày
vỏ sét .............................................................................................. 68
Bảng 3.18. Ảnh hƣởng hàm lƣợng TANNATHIN đến độ thải nƣớc dung
dịch ................................................................................................. 69
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá hệ dung dịch Bentonite – Thạch cao ................ 70
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá hệ dung dịch khoan ở các mức ρ khác nhau .... 71
Bảng 3.21. Khả năng thu hồi mẫu lõi của hệ dung dịch nghiên cứu
(cutting recovery) .......................................................................... 72
Bảng 3.22. Khả năng trƣơng nở của mẫu trong dung dịch ............................. 74
Bảng 3.23. Bảng tổng hợp thông số bơm rửa khi khoan OML cỡ NQ ........... 78
Bảng 3.24. Tốc độ dòng chảy ở KGVX giữa thành lỗ khoan và cần khoan
(υc), giữa thành lỗ khoan và ống mẫu (υo)...................................... 79
Bảng 3.25. Số Reynolds và chế độ chảy dòng nƣớc rửa ở KGVX giữa
thành lỗ khoan và cần khoan .......................................................... 79
Bảng 3.26. Số Reynolds và chế độ chảy dòng nƣớc rửa ở KGVX giữa
thành lỗ khoan và ống mẫu ............................................................ 79
Bảng 3.27. Đƣờng kính lỗ khoan cỡ NQ sau khi bị thu hẹp do vỏ sét .......... 80
Bảng 3.28. Tổn thất TL trong trƣờng hợp đƣờng kính lỗ khoan cỡ NQ bị
thu hẹp do vỏ sét (0 ÷ 1,5 mm) ở chiều sâu lỗ khoan 1000 m, ρ =
1,1 g/cm3 ......................................................................................... 81
Bảng 3.29. Tổn thất TL ở lỗ khoan 1000 m, p1 (Q = 40l/ph) và p2 (Q = 70
l/ph) ................................................................................................. 83
Bảng 3.30. Công suất phá hủy đá tại đáy W (kW) với P - 9 kN; n - 250
(v/ph) .............................................................................................. 87
Bảng 3.31. Tốc độ cơ học: VCH (m/h) với P - 9 kN; n - 250 v/ph; Hr = 2500
MPa ................................................................................................. 90
Bảng 3.32. Thông số kỹ thuật mũi khoan - 78,5 và dụng cụ mở rộng thành - 79 . 92
Bảng 4.1. Thiết kế thông số chế độ khoan thử nghiệm ................................... 98
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả áp suất bơm rửa ở lỗ khoan thử nghiệm KT 20 99
Bảng 4.3. Tổng hợp áp suất bơm rửa các lỗ khoan OML vùng Quảng Ninh 99
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả thử nghiệm ở lỗ khoan KT 20 – Hà Ráng ....... 101
Bảng 4.5. Thông số chế độ khoan OML đƣờng kính mũi khoan 78,5 mm .. 103
Bảng 4.6. Tổng hợp chi phí trực tiếp cho lỗ khoan (số liệu nghiệm thu) ..... 104
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Cấu tạo và sơ đồ lắp ráp bộ ống mẫu luồn ........................................ 7
Hình 1.2. Bộ ống mẫu luồn tạo rãnh xoắn ở bề mặt ống mẫu ngoài .............. 16
Hình 1.3. Mũi khoan hai tầng rãnh thoát nƣớc để khoan bằng OML ............. 16
Hình 2.1. Mẫu lõi khoan của lỗ khoan CGH 161- PA Khe Chàm II-IV-
2013; ............................................................................................... 24
( chiều sâu lấy mẫu từ 574 m - 580 m) ........................................................... 24
Hình 2.2. Hình ảnh cấu trúc khoáng sét dƣới kính hiển vi (mẫu lỗ khoan
TK9) ............................................................................................... 24
Hình 2.3. Cột địa tầng lỗ khoan CGH 165 – Phƣơng án Khe Chàm II-IV ..... 27
Hình 2.4. Sự trƣơng nở của tầng sét than ........................................................ 31
Hình 2.5. Mẫu lõi khoan lỗ khoan HR79 (từ 447 - 553 m) ............................ 32
Hình 2.6. Sự sập lở của tầng sét than gây mở rộng đƣờng kính lỗ khoan ...... 33
Hình 2.7. Ảnh rơnghen của mẫu lõi lỗ khoan CGH165 ................................. 36
Hình 2.8. Ảnh rơnghen của mẫu lõi lỗ khoan HR145 .................................... 37
Hình 2.9. Ảnh rơnghen của mẫu lõi lỗ khoan HR79-PA mỏ Hà Ráng .......... 38
Hình 2.10. Cấu tạo mạng tinh thể của khoáng sét: ......................................... 39
Hình 2.11. Sơ đồ tƣơng tác phân tử của khoáng sét ....................................... 41
Hình 3.1. Sự biến đổi từ sét Natri thành sét Calxi .......................................... 54
Hình 3.2. Cấu trúc của Ferrochromlignosulfonat ........................................... 56
Hình 3.3. Công thức hóa học và cấu trúc phân tử của PAC- LV.................... 57
Hình 3.4. Cấu trúc phân tử của NaOH ............................................................ 58
Hình 3.5. Công thức hóa học của BaSO4 và quặng Barit nguyên khai .......... 59
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng entonite đến độ nhớt của dung dịch . 63
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng NaOH đến độ pH ................................ 64
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng arit đến khối lƣợng riêng của dung
dịch ................................................................................................. 65
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Thạch cao đến nồng độ ion Ca++ ....... 66
Hình 3.10. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng FCL đến độ nhớt của dung dịch........ 67
Hình 3.11. Ảnh hƣởng hàm lƣợng PAC-LV đến độ thải nƣớc và độ dày vỏ
sét .................................................................................................... 68
Hình 3.12. Ảnh hƣởng hàm lƣợng TANNATHIN đến độ thải nƣớc dung
dịch ................................................................................................. 69
Hình 3.13. Biến đổi độ nhớt; độ thải nƣớc; độ dày vỏ sét theo khối lƣợng
riêng ................................................................................................ 71
Hình 3.14. Hình ảnh mẫu thu hồi đƣợc sau khi ngâm trong dung dịch .......... 73
Hình 3.15: Biều đồ thí nghiệm đánh giá khả năng thu hồi ............................. 73
Hình 3.16. Tổn thất TL ở KGVX khi đƣờng kính lỗ khoan bị thu hẹp do vỏ
sét .................................................................................................... 81
Hình 3.17. Ảnh hƣởng của kích thƣớc KGVX đến tổn thất TL (khi giữ
nguyên đƣờng kính cần khoan), p1: khi Q = 40 l/ph); p2 : khi Q
= 70 l/ph .......................................................................................... 84
Hình 3.18. Quan hệ giữa đƣờng kính mũi khoan và công suất tiêu hao tại
đáy .................................................................................................. 87
Hình 3.19. Đồ thị quan hệ giữa đƣờng kính mũi khoan và tốc độ cơ học
khoan .............................................................................................. 90
Hình 3.20. Hình ảnh mũi khoan -78,5 và dụng cụ mở rộng thành – 79 ........ 91
Hình 3.21 - Kích thƣớc mũi khoan – ϕ78,5mm ............................................. 93
Hình 3.22 - Kích thƣớc dụng cụ mở rộng thành – ϕ79mm ............................ 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 10 năm từ 2000 - 2010, sản lƣợng khai thác than hàng năm của
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn TKV) không
ngừng tăng. Năm 2000 sản lƣợng khai thác là 11 triệu tấn, năm 2010 sản
lƣợng khai thác là 46,4 triệu tấn. Cùng với đ , khối lƣợng khoan thăm dò
hàng năm cũng tăng theo, đặc biệt là khoan sâu. Năm 2002 khối lƣợng khoan
thăm dò than của Tập đoàn TKV là 19.878 m, năm 2010 khối lƣợng khoan là
247.951 m; tổng khối lƣợng khoan từ 2002 - 2010 là 704.637 m.
Trong quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành than đến năm
2020, xét triển vọng đến năm 2030 của Thủ tƣớng Chính phủ, nêu rõ:
“Đối với bể than Đông ắc: đến hết năm 2015 hoàn thành việc thăm dò
phần tài nguyên và trữ lƣợng than thuộc tầng trên mức -300 và một số khu
vực dƣới mức -300, đảm bảo đủ tài nguyên và trữ lƣợng than huy động vào
khai thác trong giai đoạn đến năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành
cơ bản công tác thăm dò đến đáy tầng than, đảm bảo đủ tài nguyên và trữ
lƣợng than huy động vào khai thác trong giai đoạn 2021 - 2030”.
Để hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ lớn nhƣ trên, đẩy nhanh khối
lƣợng và tiến độ thăm dò nhằm mở rộng khai thác là nhiệm vụ quan trọng
đƣợc ƣu tiên hàng đầu của Tập đoàn TKV. Từ năm 2011- 2014, Tập đoàn
TKV đã thực hiện khối lƣợng khoan thăm dò than là 1.006.296 m (với sản
lƣợng khoảng 200.000 m/năm). Dự kiến từ 2015 - 2020, sản lƣợng khoan
thăm dò than thực hiện khoảng trên 300.000 m/năm, chủ yếu là khoan sâu
dƣới mức -300. Vì vậy, ngoài việc đầu tƣ thiết bị, mở rộng sản xuất, việc
tăng năng suất khoan bằng cách áp dụng công nghệ khoan tiên tiến, trong
đ c công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn (OML) cho vùng than Quảng
Ninh là giải pháp cần thiết, cấp bách của các đơn vị khoan thăm dò trong
Tập đoàn TKV.
2
Tuy nhiên, ngay từ khi áp dụng công nghệ khoan bằng OML vào vùng
than Quảng Ninh đã gặp kh khăn do các hiện tƣợng phức tạp nhƣ trƣơng nở,
chảy sệ làm thu hẹp đƣờng kính hoặc sập lở thành lỗ khoan, gây sự cố kẹt bộ
dụng cụ dẫn đến giảm năng suất và hiệu quả khoan. Đây là nguyên nhân
khiến cho công nghệ khoan bằng OML là công nghệ khoan tiên tiến nhƣng
khi áp dụng vào vùng than Quảng Ninh lại bộc lộ vấn đề bất cập, mặc dù tốc
độ hiệp khá cao nhƣng năng suất tháng – máy lại thấp (do thƣờng gặp phải sự
cố kẹt mút bộ dụng cụ), vấn đề tồn tại này chƣa đƣợc nghiên cứu giải quyết
triệt để.
Để có thể áp dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ khoan bằng OML
tại vùng than Quảng Ninh, cần nghiên cứu sâu các hiện tƣợng phức tạp của
trầm tích than và những đặc điểm của công nghệ khoan bằng OML, từ đ lựa
chọn giải pháp hợp lý để hoàn thiện công nghệ, nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả khoan. Xuất phát từ các ý tƣởng nêu trên và yêu cầu thực tế, đề tài:
“Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn tại vùng than
Quảng Ninh” mang tính thời sự, c ý nghĩa thực tiễn và khoa học, mang lại
hiệu quả kinh tế cho công tác thăm dò vùng than Quảng Ninh.
2. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu hoàn thiện công nghệ,
làm hạn chế sự cố kẹt bộ dụng cụ khoan, nhằm tăng năng suất và hiệu quả
khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là đặc điểm địa chất của trầm tích
than Quảng Ninh và đặc điểm kỹ thuật công nghệ khoan bằng OML.
3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu các yếu tố, các hiện tƣợng phức tạp về địa chất và đặc
điểm của công nghệ khoan bằng OML để tìm hƣớng giải quyết những điểm
bất cập khi áp dụng vào vùng than Quảng Ninh;
3
- Lựa chọn giải pháp, hoàn thiện công nghệ để phù hợp với điều kiện
địa chất vùng than Quảng Ninh;
- Thử nghiệm sản xuất và đánh giá kết quả nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập, nghiên cứu, phân tích tài liệu liên quan tới lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài;
- Thử nghiệm trong điều kiện thực tế; quan trắc và thu thập số liệu thực
tế để kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm;
- Phân tích và xử lý số liệu quan trắc thực nghiệm bằng phƣơng pháp
toán xác suất thống kê và hàm Excel
5. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án đƣợc xây dựng trên cơ sở các công trình nghiên cứu của chính
tác giả bằng các số liệu theo dõi, thống kê từ thực tế sản xuất. Trên cơ sở các
nghiên cứu đã đƣợc công bố trong các tạp chí khoa học, các Tuyển tập khoa
học của Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các
báo cáo tổng kết ở các đơn vị thăm dò địa chất trong Tập đoàn TKV.
Luận án sử dụng kết quả của các đề tài nghiên cứu về công nghệ khoan
bằng OML, nghiên cứu các hệ dung dịch khoan vùng Quảng Ninh, cùng với
các tài liệu nghiên cứu ở nƣớc ngoài và các tài liệu kỹ thuật của các hãng
cung cấp dịch vụ khoan bằng OML vào Việt Nam.
6. Các luận điểm bảo vệ
- Sử dụng hệ dung dịch ức chế sét (hệ dung dịch Bentonite - Thạch cao)
để khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh là phù hợp, thích ứng với điều
kiện địa chất và công nghệ khoan;
- Lựa chọn mũi khoan đƣờng kính ngoài 78,5 mm để khoan với bộ ống
mẫu NQ, cho phép tăng kích thƣớc không gian vành xuyến (KGVX), giảm
4
tổn thất thủy lực (TL); giảm hiện tƣợng thu hẹp đƣờng kính lỗ khoan do vỏ
sét, do trƣơng nở, chảy sệ thành lỗ khoan gây nên.
7. Điểm mới về khoa học của luận án
Lần đầu tiên trong lĩnh vực khoan thăm dò than đã:
- Nghiên cứu hệ dung dịch ức chế phù hợp với công nghệ khoan bằng
OML trong địa tầng phức tạp vùng than Quảng Ninh;
- Nghiên cứu các giải pháp giảm tổn thất thủy lực, giảm nguy cơ kẹt
mút bộ dụng cụ khi khoan bằng OML trong địa tầng sét trƣơng nở.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu áp dụng hệ dung dịch Bentonite - Thạch
cao ức chế trƣơng nở sét kết hợp với sử dụng mũi khoan ϕ78,5 mm để khoan
với bộ OML kiểu NQ trong điều kiện địa tầng phức tạp ở vùng than Quảng
Ninh không chỉ khắc phục hiện tƣợng trƣơng nở, chảy sệ thành lỗ khoan do
điều kiện địa tầng, mà còn cải thiện khe hở giữa thành lỗ khoan và bộ OML,
nâng cao hiệu quả khoan và chất lƣợng lỗ khoan; Kết quả nghiên cứu là cơ sở
khoa học, luận chứng để lựa chọn công nghệ khoan hợp lý bằng bộ OML ở
vùng than Quảng Ninh và ở các mỏ khoáng sản ở Việt nam c điều kiện
tƣơng tự.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lựa chọn các
thông số dung dịch ức chế sét phù hợp với địa tầng than và các thông số chế
độ khoan hợp lý để khoan bằng OML tại vùng Quảng Ninh .
9. Cấu trúc và khối lƣợng của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chƣơng, phần kết luận và kiến nghị, phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo. Toàn bộ nội dung luận án đƣợc trình bày
trong 111 trang, trong đ phần viết gồm 106 trang, 50 bảng biểu, 36 hình vẽ
và đồ thị, 57 tài liệu tham khảo.
5
10. Lời cảm ơn
Luận án đƣợc hoàn thành tại Bộ môn Khoan - Khai thác, Khoa Dầu khí
Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của:
PGS.TS. Hoàng Dung - Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất;
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thảo - Viện Công nghệ khoan - Hội công nghệ
Khoan - Khai thác Việt Nam.
Quá trình làm luận án, tác giả luôn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình
của các cán bộ hƣớng dẫn khoa học, của các chuyên gia, các nhà khoa học và
các đồng nghiệp.
Tác giả chân thành cảm ơn các thày hƣớng dẫn, các nhà khoa học, các
bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của Trƣờng Đại
học Mỏ - Địa chất, phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Dầu khí, Bộ môn Khoan
- Khai thác.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ để tác giả hoàn thành bản luận án của mình
Tác giả mong nhận đƣợc những ý kiến đ ng g p để hoàn thiện và nâng
cao kiến thức của bản thân.
Xin trân trọng cảm ơn!
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ KHOAN
BẰNG ỐNG MẪU LUỒN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm về công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn
Phƣơng pháp khoan bằng OML là phƣơng pháp khoan thăm dò lấy mẫu
lõi tiên tiến trên thế giới. Ngoài việc tăng năng suất, phƣơng pháp khoan bằng
OML còn đạt đƣợc tỷ lệ mẫu cao (> 90%), đáp ứng đƣợc yêu cầu cao cho
điều tra, đánh giá, thăm dò các mỏ khoáng sản.
So với phƣơng pháp khoan kim cƣơng truyền thống, công nghệ khoan
bằng OML (Wireline Drilling) có những đặc điểm khác biệt và một số ƣu
điểm vƣợt trội nhƣ sau:
- Cột cần khoan (Wireline Rods) đƣợc chế tạo nối trực tiếp cần với cần,
tạo thành cột cần phẳng cả bề mặt trong và mặt ngoài;
- Bộ ống mẫu (Wireline core barrel) là dạng ống mẫu kép. Ống ngoài
nối với cần khoan, tiếp nhận tải trọng chiều trục và mômen quay truyền cho
mũi khoan phá huỷ đá; ống trong là ống chứa mẫu (không quay) đƣợc treo và
ngắt chuyển động quay nhờ “vai tỳ” và “bộ đầu ống mẫu”. Vì vậy, cho phép
nâng cao tỷ lệ mẫu;
- Phƣơng pháp khoan bằng OML lấy mẫu bằng cách kéo ống chứa mẫu
(ống trong) luồn bên trong cột cần khoan bằng cáp và hệ thống thiết bị, dụng
cụ chuyên dụng (overshot). Nhờ kéo ống chứa mẫu bằng cáp, nên giảm đƣợc
thời gian phụ trợ, tăng thời gian khoan thuần túy, tăng tốc độ hiệp khoan (VH),
đặc biệt là không phải kéo cần và có thể khoan liên tục cho đến khi mòn mũi
khoan mới kéo toàn bộ cột cần khoan lên mặt đất để thay mũi khoan, nhờ vậy
mà năng suất khoan khá cao. Đây là điểm khác cơ bản và là ƣu điểm so với
các phƣơng pháp khoan khác.
- Khe hở giữa thành lỗ khoan và cần khoan hẹp nên bộ dụng cụ làm
việc ổn định, hạn chế đƣợc độ cong lỗ khoan, nhƣng đồng thời cũng tăng tổn
7
thất thủy lực trong hệ tuần hoàn dung dịch. Đây là nhƣợc điểm cơ bản của
phƣơng pháp khoan bằng OML khi áp dụng vào khoan trong địa tầng phức
tạp, mềm yếu và không đồng nhất.
Cấu trúc và sơ đồ lắp ráp bộ ống mẫu luồn trình bày ở hình 1.1 [11],
[15], [23], [28], [36], [40], [46], [51].
Hình 1.1. Cấu tạo và sơ đồ lắp ráp bộ ống mẫu luồn
Bộ ống trong:
1- Bộ đầu ống trong
2- Ống trong
3- Vành chặn hom chèn
4- Hom chèn mẫu
5- Cốc đ n mẫu
Bộ ống ngoài:
6- Ống chuyển tiếp
(định tâm ống ngoài)
7- Ống chuyển tiếp (ống
chứa vòng đỡ)
8- Vòng đỡ (vai tỳ)
9- Ống ngoài
10- Vòng định tâm ống
trong
11- Dụng cụ mở rộng
12- Mũi khoan
7- Mũi
8
1.2. Khoan bằng ống mẫu luồn trên thế giới
Hiện nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều áp dụng phƣơng pháp
khoan bằng OML để thăm dò khoáng sản rắn, nhất là thăm dò khoáng sản kim
loại, bởi tính ƣu việt nhƣ đã nêu trên.
1.2.1. Tình hình áp dụng công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn trên thế giới
Giai đoạn đầu từ năm 1955 - 1960, khoan bằng OML áp dụng để khoan
những lỗ khoan sâu trung bình từ 600 ÷ 900 m, địa tầng đất đá ổn định cấp VI
- VIII theo độ khoan, cho phép sử dụng nƣớc lã để rửa lỗ khoan. Giai đoạn
này, công nghệ khoan bằng OML còn nhiều hạn chế, năng suất khoan thấp
(300 ÷350 m/thg.máy). Theo các chuyên gia của hãng Boart Longyear (Hoa
Kỳ), nguyên nhân làm hạn chế phạm vi áp dụng và năng suất thấp là do:
- Độ bền của mũi khoan thấp, tuổi thọ trung bình đạt 18m/mũi, cao nhất
đạt 40m/mũi.
- Tổn thất thủy lực lớn (áp suất bơm >12 MPa) khi khoan các lỗ khoan
sâu trên 800m, trong điều kiện địa chất phức tạp [20].
Giai đoạn từ năm 1970 - 1980, là giai đoạn nghiên cứu hoàn thiện cấu
trúc mũi khoan để nâng cao tuổi thọ và khả năng áp dụng trong đất đá c độ
cứng và tính chất cơ lý khác nhau. Nhờ đ mà khối lƣợng khoan bằng OML ở
một số nƣớc nhƣ Hoa Kỳ, Canada đã chiếm tới 55 ÷ 60 % khối lƣợng khoan
thăm dò khoáng sản rắn. Ở Hoa Kỳ: khối lƣợng khoan bằng OML hàng năm
chiếm từ 50 ÷ 55 % (chủ yếu khoan bằng bộ ống NQ và HQ); Chiều sâu lỗ
khoan từ 370 ÷ 620 m; năng suất đạt cao nhất 1050 m/thg.máy (trong điều
kiện địa chất thuận lợi) và thấp nhất 380 m/thg.máy (trong điều kiện địa chất
phức tạp nhƣ: nứt nẻ, sập lở thành lỗ khoan,…). Tỷ lệ mẫu trung bình đạt 96
÷ 97%.
Ở Mỹ, khi khoan các lỗ khoan bằng OML trong điều kiện địa chất phức
tạp thƣờng sử dụng dung dịch sét c độ nhớt từ 21÷25s (dụng cụ đo CΠ -5),
khối lƣợng riêng 1,05 ÷ 1,1 g/cm3, sử dụng NaOH, CMC và các polimer để giảm
9
độ thải nƣớc và độ dày vỏ sét. Theo tổng kết của Hiệp hội khoan kim cƣơng của
Hoa Kỳ (DCDMA), ở các vùng miền Đông Hoa Kỳ: từ 10 ÷ 15% các lỗ khoan
bằng OML sử dụng dung dịch sét; còn miền Tây tới 60 % [20], [25].
Ở Canada, năng suất trung bình một ca: ở chiều sâu 150 m là 17 m/ca;
ở chiều sâu lớn hơn là 15 m/ca, năng suất kỷ lục đạt 36 m/ca (8h) và 54 m/ca
(12h), tỷ lệ mẫu than đạt 80 ÷ 90 %. Dung dịch khoan sử dụng là dung dịch ít
sét, điều chế từ sét bột Bentonite và gia công bằng các hóa phẩm nhƣ lignin,
NaOH để đạt đƣợc các thông số: Khối lƣợng riêng 1,01 ÷ 1,02 g/cm3; độ nhớt
18 ÷ 20 s (dụng cụ đo CΠ -5); độ thải nƣớc 8 cm3/30ph; pH = 9 [16].
Từ 1990 đến nay là giai đoạn cải tiến và hoàn thiện cấu trúc bộ OML để
khoan sâu và mở rộng phạm vi áp dụng. Hiện nay, ở Canada đã khoan bằng
OML để thăm dò tới chiều sâu 3535 m (sử dụng bộ OML cỡ NQ và HQ). Đây
là lỗ khoan bằng OML sâu kỷ lục: thời gian thi công là 183 ngày, trong đ thời
gian cho khoan là 152ngày; Ở khoảng chiều sâu từ 2500 ÷ 3000m năng suất
khoan đạt 50 m/ngày-đêm; tỷ lệ mẫu trung bình đạt 87 % [28].
Ở Nga và các nƣớc SNG đã sử dụng bộ ống mẫu luồn kiểu CCK-59,
CCK-76 để khoan thăm dò khoáng sản kim loại (sâu 1200 ÷ 1500 m), và bộ
ống kiểu KCCK-76, KCCK-95 để khoan thăm dò than (sâu tới 2000 m). Theo
báo cáo của Bộ Địa chất Liên bang Nga, năng suất khoan bằng OML ở các
vùng mỏ không giống nhau mà phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa chất phức
tạp của mỏ và chiều sâu lỗ khoan. Khi khoan các lỗ khoan sâu từ 1200 ÷ 1500
m ở mỏ than vùng Kuzbax, năng suất đạt 440 m/thg.máy; tuổi thọ mũi khoan
đạt 40 m/mũi (cát kết hạt thô, mài mòn cao, độ khoan X - XI). Khoan quặng
kim loại ở vùng Krasnojark (sâu 600 ÷ 800 m), năng suất đạt 612 m/thg.máy
(cao nhất đạt 870 m/thg.máy); tuổi thọ mũi khoan đạt 185 m/mũi [43], [55].
Ở Nhật Bản sử dụng bộ ống mẫu VAS-2 để khoan thăm dò sâu từ 1000
÷ 1500 m. Đối với điều kiện địa chất phức tạp sử dụng dung dịch ít sét, điều
chế từ sét bột Bentonite cùng với một số phụ gia và có các thông số: khối
10
lƣợng riêng 1,03 ÷ 1,05 g/cm3; độ nhớt 19 ÷ 22 s (dụng cụ đo CΠ -5). Tốc độ
cơ học đạt từ 1,67 ÷ 1,73 m/h, tuổi thọ mũi khoan từ 150 ÷ 200 m/mũi khoan.
Từ thực tế khoan bằng OML, các chuyên gia nhận thấy:
- Năng suất tăng từ 1,5 ÷ 2 lần so với phƣơng pháp khoan truyền thống;
- Tăng tỷ lệ mẫu khoan do sử dụng bộ ống mẫu luồn cấu trúc tƣơng tự
ống mẫu kép;
- Giảm sức lao động do giảm số lần kéo thả [42], [44], [48].
1.2.2. Quá trình nghiên cứu chế tạo bộ ống mẫu luồn
Bộ ống mẫu luồn đầu tiên đƣợc đƣợc Boart Longyear nghiên cứu và
chế tạo từ năm 1947 - 1953. Đến năm 1955 đã khoan thử nghiệm thành công
ở lỗ khoan sâu 1400 m (bằng bộ ống NX đƣờng kính 76,2 mm) tại mỏ than
Bắc Kentucky. Sau đ , oart Longyear đã sản suất các bộ ống kích thƣớc AX
(47,6 mm), BX (59,6 mm), NX (75,7 mm) khoan từ trên mặt đất và bộ ống
AX-U khoan trong hầm lò. Năm 1965, sau khi nghiên cứu hoàn thiện cấu trúc
bộ ống và dụng cụ đi kèm, hãng sản xuất một loạt bộ ống mẫu xêri AQ, BQ,
NQ, HQ và PQ để khoan từ trên mặt đất và AQ-U, BQ-U, NQ-U, HQ-U và
PQ-U để khoan trong hầm lò. Từ năm 1960 đến nay, ngoài Boart Longyear,
các hãng khác nhƣ: JKS Boyles (Canada); Djoi, Christensen, Acker Drill
(Hoa Kỳ); Atlas Copco (Thụy Điển); Тоne Воring, Koken Boring, Yoshida
Boring Machine (Nhật Bản); Diamond Boart (Bỉ); Smit (Anh); một số Công
ty khoan thăm dò ở Nga, Trung Quốc, Balan, Bungari,... tích cực nghiên cứu,
sản xuất các bộ OML để khoan các mỏ khoáng sản rắn c điều kiện địa chất
khác nhau.
Các hãng đều sản xuất theo tiêu chuẩn DCDMA (tiêu chuẩn của Hiệp
hội khoan kim cƣơng Hoa Kỳ) hoặc tiêu chuẩn CDDA (tiêu chuẩn của Hiệp
hội khoan kim cƣơng Canada). Hãng Tone Boring sản xuất theo tiêu chuẩn
JIS (tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản). Nam Phi sản suất theo tiêu chuẩn
SADA (tiêu chuẩn của Hiệp hội khoan kim cƣơng Nam Phi). Trung Quốc sản
11
xuất theo tiêu chuẩn quốc gia Trung Quốc: “G 3423-82 Standard”. Mỗi hãng
sản xuất theo tiêu chuẩn riêng, nhƣng nói chung đều giống nhau các kích
thƣớc cơ bản. Boart Longyear sản xuất các bộ OML cơ tiêu chuẩn gồm:
- Kiểu1: Kích thƣớc bộ ống mẫu tiêu chuẩn cỡ AQ, BQ, NQ, HQ và
PQ (xem bảng 1.1) [34], [35].
Bảng 1.1. Kích thước bộ ống mẫu luồn tiêu chuẩn DCDMA
Các thông số Các kích cỡ
AQ BQ NQ HQ PQ
Đƣờng kính lỗ khoan (mm) 48,0 59,6 75,8 96 123,0
Đƣờng kính mẫu lõi (mm) 27,0 36,4 47,6 63,5 85,0
Đƣờng kính ngoài mũi khoan (mm) 47,6 59,5 75,3 95,6 122,0
Đƣờng kính trong mũi khoan (mm) 27,0 36,4 47,6 63,5 85,0
Đƣờng kính ngoài ống mẫu ngoài (mm) 46,0 57,2 73,0 92,1 117,5
Đƣờng kính trong ống mẫu ngoài (mm) 36,5 46,0 60,3 77,8 103,2
Đƣờng kính ngoài ống mẫu trong (mm) 32,5 42,9 55,6 73,0 95,3
Đƣờng kính trong ống mẫu trong (mm) 28,6 38,8 50,0 66,7 88,9
Đƣờng kính ngoài dụng cụ mở rộng (mm) 48,0 59,6 75,8 96 123,0
Chiều dài ống (m) 1,5; 3 1,5; 3 1,5; 3 1,5; 3 1,5; 3
- Kiểu 2: Bộ ống mẫu thành dày kiểu CHD để khoan trong các điều
kiện địa chất phức tạp, cần sử dụng dung dịch sét có khối lƣợng riêng và độ
nhớt cao. Bộ ống kiểu CHD có một số đặc điểm khác bộ ống mẫu tiêu chuẩn
nhƣ: chiều dày cần khoan tăng từ 16 ÷ 37 %; bề rộng tiết diện mũi khoan
tăng 18 ÷ 32 %; khe hở giữa ống mẫu trong và ống ống ngoài tăng 7 ÷ 33 %
[33], [41].
Năm 1958, các chuyên gia Nga ở bộ môn Khoan thăm dò -Trƣờng Đại
học Thăm dò Địa chất Mat-xcơ-va bắt đầu nghiên cứu chế tạo các dụng cụ
khoan bằng OML. Đầu năm 1960 đã sản xuất và thử nghiệm bộ ống mẫu luồn
12
CCK-3M ở Liên đoàn thăm dò Địa chất Aktiubinsk. Cấu trúc của bộ ống luồn
CCK-3M tƣơng tự nhƣ cấu trúc bộ ống mẫu luồn xeri Q của Boart Longyear.
Từ năm 1964 đến năm 1965 đã khoan 4500 m bằng bộ ống CCK-3M đƣờng
kính 76 mm và 92 mm; năng suất khoan tăng 25 ÷ 30 % so với phƣơng pháp
khoan kim cƣơng truyền thống, nhƣng giá thành mét khoan không giảm do
chi phí nhiều cho chế tạo dụng cụ và cứu chữa sự cố [47].
Năm 1971, ở Nga đã sản xuất và thử nghiệm thành công bộ ống mẫu
luồn KCCK-76 ở liên đoàn địa chất Archomgologia. Năm 1974, trên cơ sở
các kết quả nghiên cứu và thử nghiệm, viện VITR của Nga đã chế tạo bộ ống
mẫu luồn CCK-76 và kết thúc thử nghiệm vào năm 1975. Tiếp theo đ đã chế
tạo bộ ống mẫu luồn CCK-59 và CCK-46 để khoan thăm dò khoáng sản kim
loại ở các lỗ khoan c chiều sâu khác nhau [50].
ộ ống mẫu luồn do các hãng sản xuất đều c cấu tạo tƣơng tự nhƣ
nhau. Chỉ khác ở một vài chi tiết nhƣ chốt định vị và bộ phận báo tín hiệu.
1.2.3. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khoan bằng OML trên thế giới
Từ thực tiễn các chuyên gia [20], [40], [42], [48] đã khẳng định phƣơng
pháp khoan bằng OML có nhiều ƣu điểm nhƣ: tăng tốc độ khoan; tăng tỷ lệ
mẫu; lỗ khoan ít bị cong lệch do khe hở giữa đƣờng kính cần khoan và đƣờng
kính lỗ khoan nhỏ (tỷ lệ 0,85 ÷ 0,93); giảm sức lao động cho công nhân
khoan. Bên cạnh ƣu điểm, phƣơng pháp khoan bằng OML cũng c những
nhƣợc điểm nhƣ tổn thất thủy lực lớn, đặc biệt khi khoan qua địa tầng phức
tạp nhƣ trƣơng nở, chảy sệ, … đòi hỏi sử dụng dung dịch có khối lƣợng riêng
và độ nhớt cao.
Các nghiên cứu tập trung hoàn thiện khoan bằng OML theo hƣớng sau:
- Cải tiến cấu trúc bộ ống mẫu và mũi khoan để nhằm mục đích giảm
tổn thất thủy lực khi khoan trong điều kiện địa chất phức tạp
- Nghiên cứu hệ dung dịch phù hợp với công nghệ khoan bằng OML,
thƣờng tập trung vào lựa chọn hệ dung dịch sao cho chứa ít pha rắn, độ thải
13
nƣớc nhỏ, vỏ sét mỏng và c khả năng ức chế các tầng sét trƣơng nở [19],
[27], [29], [30].
1.2.3.1. Về nghiên cứu hoàn thiện cấu trúc bộ ống mẫu luồn
1- Giai đoạn thứ nhất: từ năm 1953 - 1973, đây là giai đoạn hoàn thiện
cấu trúc bộ OML và bộ chụp vớt. Khi đ , các bộ OML sản xuất theo kích
thƣớc tiêu chuẩn, thƣờng để khoan sâu đến 1500 m trong các điều kiện địa
chất ổn định: độ cứng đất đá cấp VI - X; có thể sử dụng nƣớc lã, polimer để
khoan; cho phép khoan với tốc độ vòng quay lớn (600 ÷ 800 v/ph). Tốc độ
hiệp tăng từ 2 ÷ 3 lần, năng suất đạt cao nhất 1150 m/thg.máy (tăng 230%), tỷ
lệ mẫu đạt 90%.
2- Giai đoạn thứ hai: Từ 1970 đến 1980. Để mở rộng phạm vi áp dụng,
một số nƣớc nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga đã chế tạo các bộ OML thế hệ mới
(thế hệ thứ 2) có các khác biệt: tăng chiều dày đế mũi khoan từ 16 mm lên18
mm; khe hở giữa ống ngoài và ống trong tăng từ 4 ÷ 5 mm, khe hở giữa thành
lỗ khoan và cột cần khoan tăng từ 5 ÷ 7 mm; tăng chiều dày các đầu nối cần
khoan từ 1 ÷ 2 mm. Các bộ ống thế hệ 2 đƣợc áp dụng để khoan các lỗ khoan
sâu trong điều kiện địa chất phức tạp nhƣ nứt nẻ, sập lở, trƣơng nở, sệ thành
lỗ khoan, khi đ đòi hỏi phải sử dụng dung dịch sét có ρ = 1,15 ÷ 1,2 g/cm3;
T = 26 ÷ 30s (dụng cụ đo CΠ -5). Đặc trƣng cho thế hệ thứ 2 là bộ ống mẫu
KCCK-76, KCCK-95 (Nga) và bộ ống mẫu VAS-2 (Nhật Bản) – (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Thông số kỹ thuật bộ OML KCCK- 95 và VAS-2[23]
Các thông số Đơn
vị
Bộ ống
KCCK-95 VAS-2
Đƣờng kính ngoài mũi khoan mm 95,6 81,4
Đƣờng kính trong mũi khoan “ 63,5 43,6
Đƣờng kính ngoài ống mẫu ngoài “ 92,1 78
Đƣờng kính trong ống mẫu ngoài “ 77,8 60
14
Các thông số Đơn
vị
Bộ ống
KCCK-95 VAS-2
Đƣờng kính ngoài ống mẫu trong “ 73,0 52,4
Đƣờng kính trong ống mẫu trong “ 66,7 46,8
Đƣờng kính ngoài dụng cụ mở rộng thành “ 98,4 82
Đƣờng kính ngoài cần “ 88,9 70
Đƣờng kính trong cần “ 77,8 60
Chiều dài ống m 3; 6 3; 6
3- Giai đoạn thứ ba: Từ giữa những năm 1980 đến nay, một số hãng
của Hoa Kỳ và Bỉ đã chế tạo bộ OML thế hệ thứ ba có những khác biệt là
giảm bề rộng tiết diện mũi khoan và khe hở thủy lực. Các bộ ống này đƣợc áp
dụng trong các điều kiện địa chất đơn giản để cạnh tranh với khoan kim
cƣơng tốc độ vòng quay lớn.
Trong những năm gần đây, để khoan các lỗ khoan thăm dò sâu, đòi hỏi
sử dụng dung dịch sét, Boart Longyear sản xuất bộ ống mẫu luồn có đƣờng
kính mũi khoan 101 mm, cần khoan 69,9 mm để tăng khe hở giữa thành lỗ
khoan và cần khoan. Hiệu quả sử dụng bộ ống này cho thấy không có hiện
tƣợng tạo “nút piston” trong các tầng kém bền vững, không phát hiện tăng áp
suất máy bơm trong quá trình khoan [20], [46], [53].
1.2.3.2. Về nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn
Công nghệ khoan bằng ống mẫu luồn đã đƣợc các chuyên gia Nga nhƣ:
Ishaev М.I; Morozov I.Т; Onishin V.P; Gorshkov L.K; Muzaparov,… và các
chuyên gia của các Hãng оart Longyear, Djoi, Christensen, Acker Drill
(Hoa Kỳ); Atlas Copco (Thụy sĩ); Тоne Воring, Koken Boring, (Nhật Bản);
Diamond Boart, Crailius (Bỉ); Smit (Anh),... nghiên cứu hoàn thiện.
Ở giai đoạn đầu, việc áp dụng khoan bằng OML nhằm mục đích giải
quyết vấn đề tăng năng suất và tỷ lệ mẫu [51], [56]. Trong các điều kiện địa
15
chất thuận lợi, khoan bằng OML có nhiều ƣu điểm vƣợt trội so với phƣơng
pháp khoan kim cƣơng truyền thống. Song, khi khoan sâu, trong các điều kiện
địa chất phức tạp, khoan bằng OML cũng c một số hạn chế, đ là: khe hở
giữa thành lỗ khoan và cột cần khoan hẹp dẫn tới hạn chế sử dụng dung dịch
sét hoặc các dung dịch có khối lƣợng riêng và độ nhớt cao. Không gian vành
xuyến (KGVX) hẹp dẫn tới làm tăng áp suất bơm và tạo áp suất dƣ ở khoảng
KGVX, phá hủy sự cân bằng và ổn định của thành lỗ khoan. Sự tăng quá mức
áp suất thủy động lực trong khoảng KGVX thƣờng gây ra sự sập lở thành lỗ
khoan. Chính vì vậy, để khoan các lỗ khoan sâu hơn 1000 m, qua các địa tầng
phức tạp bằng dung dịch sét, một số hãng nhƣ Тоne Воring, Koken Boring,
оart Longyear đã chế tạo bộ OML với khe hở giữa cần khoan và thành lỗ
khoan tăng tới 60% so các bộ ống mẫu tiêu chuẩn [22], [34], [36].
Khi nghiên cứu hoàn thiện cấu trúc bộ ống mẫu để phù hợp với công
nghệ khoan trong các địa tầng phức tạp, các chuyên gia đã nghiên cứu tăng
khe hở KGVX theo hai hƣớng [16], [17]: giảm đƣờng kính cần khoan và giữ
nguyên đƣờng kính mũi khoan tiêu chuẩn; hoặc tăng đƣờng kính mũi khoan
đến một giới hạn nhất định mà không thay đổi đƣờng kính cần khoan. Khi
tăng đƣờng kính mũi khoan, các chuyên gia nhận thấy kinh tế và khả thi hơn.
Song cả hai phƣơng pháp đều dẫn tới tăng dao động ngang, ảnh hƣởng tới độ
bền của cần khoan và ảnh hƣởng xấu tới quá trình phá hủy đá của mũi khoan.
Khi nghiên cứu chuyển động của dòng nƣớc rửa trong khe hở KGVX,
cũng nhƣ chuyển động của dòng chảy ở vùng cận đáy, các chuyên gia [51],
[53], [56] đã đề xuất các giải pháp tăng khả năng lƣu thông và vận chuyển
mùn khoan ở vùng đáy lỗ khoan nhƣ sau:
1- Sử dụng bộ ống mẫu tạo rãnh xoắn ở mặt ngoài ống mẫu (hình 1.2).
16
a ) b)
Hình 1.2. Bộ ống mẫu luồn tạo rãnh xoắn ở bề mặt ống mẫu ngoài
a- Cấu tạo rãnh xoắn; b- Cấu trúc bộ OML rãnh xoắn
Khi sử dụng bộ OML c tạo rãnh xoắn đã cho phép khoan các lỗ khoan
sâu tới 1500 ÷ 2000 m. Kết quả thực tế khi khoan các lỗ khoan bằng bộ OML
kiểu ССК-76-ГДРС (CCK-76-GDRS) ở mỏ than Salki (Nga) cho thấy tuổi
thọ mũi khoan tăng 15%, tốc độ cơ học tăng 10% và tổn thất thủy lực giảm 36
÷ 43% so với khoan bằng bộ OML CCK-76 tiêu chuẩn.
2- Sử dụng mũi khoan c hai tầng rãnh thoát nƣớc (hình1.3)
a) b)
Hình 1.3. Mũi khoan hai tầng rãnh thoát nước để khoan bằng OML
a- Hình dạng; b- Cấu trúc; 1,2- Rãnh thoát nước
1- chi tiết xoắn
2- Dụng cụ mở rộng thành
3- mũi khoan;
4- Ống mẫu luồn.
DLK- đường kính cánh xoắn
DCK- đường kính ống mẫu
a- khoảng cách cánh xoắn
tz- bước xoắn
hb- chiều dày cánh xoắn
b- chiều rộng cánh xoắn
α- góc nâng cánh xoắn
17
Kết quả sử dụng mũi khoan hai tầng rãnh thoát nƣớc ở Công ty
Shandun – Trung Quốc cho thấy: tốc độ cơ học trong đất đá cấp VIII ÷ IX, ở
độ sâu 1000 ÷ 1100 m đã đạt 2,4 m/h, đ là do đã tăng đƣợc lƣu lƣợng bơm
rửa lên từ 60 ÷ 80 l/ph (thƣờng từ 40 ÷ 60 l/ph) [36].
1.3. Nghiên cứu áp dụng công nghệ khoan bằng OML ở Việt Nam
Ở Việt Nam, năm 1992 khoan thử nghiệm ở lỗ khoan HL-35 sâu 470 m
bằng bộ ống KCCK 76 tại mỏ than Hà Lầm [7]. Sau đ , đƣợc sự chỉ đạo của
Tổng cục Địa chất Việt Nam (nay là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam), một số Đơn vị thực hiện công tác thăm dò địa chất nhƣ Liên đoàn Địa
chất 9 (nay là Công ty Địa chất Mỏ), Liên đoàn Địa chất Intergeo, Trung tâm
Kỹ thuật và Công nghệ Địa chất (Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật
khai thác Mỏ),... đã nhập các bộ ống mẫu luồn kiểu NQ và HQ của Boart
Longyear để khoan thăm dò ở các mỏ kim loại Chợ Điền; Núi Pháo; mỏ vàng
Bồng Miêu, mỏ đồng Sin Quyền và thăm dò than ở vùng Quảng Ninh, đồng
bằng Sông Hồng.
Năm 2000 Công ty Cổ phần Khoan và DVKT KT Mỏ áp dụng công
nghệ khoan bằng OML để khoan thăm dò mỏ chì - kẽm ở Núi Pháo, năng suất
đạt 350÷400 m/thg.máy, (cao nhất đạt 520 m/thg.máy); tỷ lệ mẫu đạt 95 ÷
96%. Trong khi khoan kim cƣơng truyền thống ở mỏ Núi Pháo đạt từ 170 ÷
200 m/thg.máy; tỷ lệ mẫu đạt 75 ÷ 82%. Nhƣ vậy, trong cùng một điều kiện
địa chất - mỏ, năng suất khoan bằng OML tăng từ 1,5 - 2 lần.
Năm 2010 Công ty Cổ phần Khoan và DVKT KT Mỏ áp dụng công
nghệ khoan bằng OML ở mỏ đồng Sin Quyền - Lào Cai: khối lƣợng khoan
11.500 m; chiều sâu trung bình từ 500 ÷ 600 m (sâu nhất 800 m); các lỗ
khoan đều thiết kế khoan nghiêng 680 từ trên mặt đất; năng suất khoan đạt
470 m/thg.máy, (cao nhất 550 m/thg.máy); tỷ lệ mẫu đạt 97 ÷ 98% [12].
Kết quả khoan ở Núi Pháo và Sin Quyền khẳng định tính ƣu việt của
công nghệ khoan bằng OML trong thăm dò khoáng sản kim loại ở Việt Nam.
18
Đối với vùng than Quảng Ninh, sau thành công bƣớc đầu ở LK HL35,
một thời gian dài công nghệ khoan bằng OML không đƣợc nghiên cứu áp
dụng do đƣờng kính mẫu khoan KCCK-76 không phù hợp với quy phạm
thăm dò than ở Việt Nam. Năm 1997, Xí nghiệp Địa chất 906 đã quay trở lại
áp dụng khoan bằng OML bằng bộ ống mẫu NQ và HQ ở lỗ khoan MK135 -
Mạo Khê nhƣng không đem lại hiệu quả mong muốn, do cột cần khoan bị kẹt.
Năm 2002, Công ty Địa chất Mỏ tiếp tục áp dụng công nghệ khoan
bằng OML tại lỗ khoan CS 3003 mỏ Cọc Sáu (khoan: HQ, NQ), đã thu đƣợc
một số kết quả khả quan: năng suất 350 m/thg.máy; tỉ lệ mẫu > 90%; độ cong
< 1o/100 m. Từ đ đến nay, hàng năm các đơn vị thuộc Tập đoàn TKV nhƣ
Công ty Địa chất Mỏ, Công ty Cổ phần Khoan và DVKT KT Mỏ, đã dành
một phần khối lƣợng khoan thăm dò than để khoan bằng OML: năng suất đạt
từ 300 ÷ 350 m/thg.máy; tỷ lệ mẫu > 90%; độ cong lỗ khoan < 1o/100 m,
trong trƣờng hợp địa chất thuận lợi năng suất đạt 500 ÷ 600 m/thg.máy. Trong
khi đ , khoan kim cƣơng truyền thống: năng suất đạt từ 200 ÷ 250 m/thg.máy;
tỷ lệ mẫu < 80%. Các chỉ tiêu kỹ thuật khoan bằng OML ở vùng than Quảng
Ninh tổng hợp ở bảng 1.3 [5], [6], [14].
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật khoan bằng OML ở vùng than Quảng Ninh
Năm
Khối lƣợng khoan Năng suất
(m/thg.máy) K.lg khoan bằng
OML (m)
Tỷ lệ so với tổng
khối lƣợng (%)
2009 53.495 41,1 340,2
2010 62.751 37,1 313,1
2011 61.975 29,7 296,0
2012 54.071 18,7 274,0
2013 44.469 18,1 285,3
2014 39.418 15,0 250,7
19
Sở dĩ năng suất khoan bằng OML ngày càng giảm là do: gần đây, Tập
đoàn TKV mở rộng diện sản xuất, tăng sản lƣợng khai thác, vì vậy, lỗ khoan
ngày càng khoan sâu và địa tầng phức tạp hơn, dẫn đến thƣờng xảy ra kẹt bộ
dụng cụ, khiến cho năng suất giảm, đây cũng là nguyên nhân khiến cho khối
lƣợng khoan bằng OML giảm dần.
Ở Đồng bằng Sông Hồng từ năm 2001, Tập đoàn TKV phối hợp với Tổ
chức NEDO - Nhật ản, khoan 19 lỗ khoan bằng OML (Khối lƣợng khoảng
20.000 m). Năm 2010 Công ty Keeper Resources International đã khoan 05 lỗ
khoan bằng OML chiều sâu từ 500 ÷ 1200 m tại lô MVHN-02KT vùng Hƣng
Yên. Năng suất đạt từ 400 ÷ 450 m/thg.máy (cao nhất đạt 600 m/thg.máy); tỷ
lệ mẫu đạt 94 ÷ 97%.
Từ kết quả thực tế các chuyên gia [6], [7], [9], [12], [14] đã kết
luận:
- Khoan bằng OML đạt năng suất và chất lƣợng cao trong các
điều kiện:
+ Địa tầng đất đá khu mỏ ổn định, đồng nhất (khoan khoáng sản kim
loại), ít nứt nẻ,… cho phép sử dụng nƣớc lã hoặc dung dịch ít sét để khoan;
+ Áp dụng chế độ khoan hợp lý, mũi khoan c độ bền cao để giảm thời
gian kéo thả cột cần khoan, tăng thời gian khoan thuần túy;
+ Thiết bị khoan đồng bộ nhƣ máy khoan kiểu: HDX-6; CS3001,...;
- Khi khoan trong điều kiện địa chất phức tạp vùng than Quảng Ninh
thƣờng xảy ra hiện tƣợng trƣơng nở, chảy sệ làm thu hẹp đƣờng kính lỗ khoan
và hậu quả thƣờng dẫn đến sự cố kẹt bó mút bộ dụng cụ (xem bảng 1.4). Khi
đ cần sử dụng dung dịch ức chế sét, đồng thời mở rộng đƣờng kính lỗ khoan
để tăng khả năng lƣu thông tuần hoàn dung dịch.
20
Bảng 1.4. Tổng hợp các vụ sự cố [5], [6], [14]
Năm
Công ty Địa chất Mỏ -
VINACOMIN
Công Ty CP khoan & DVKT
KT Mỏ
Số lỗ khoan
bằng OML(lk)
Số vụ kẹt
(vụ)
Số lỗ khoan
bằng OML(lk)
Số vụ kẹt
(vụ)
2009 73 58 18 13
2010 85 63 21 16
2011 67 45 12 9
2012 45 30 8 5
2013 35 27 7 6
Xuất pháp từ yêu cầu thực tế, các chuyên gia [3], [11], 15] đã tập trung
nghiên cứu hệ dung dịch cho khoan bằng OML ở vùng than Quảng Ninh:
Dung dịch ít sét: điều chế từ sét bột Bentonite; Dung dịch Polymer -
Bentonite. Dung dịch Polymer - Bentonite đƣợc thử nghiệm tại 02 lỗ khoan:
1- Lỗ khoan NV-TD3-TIX - Mỏ Khe Chàm II-IV:
Địa tầng LK NV-TD3-TIX tƣơng đối ổn định, ít nứt nẻ, không vò nhàu
và phay phá. Chiều dày các lớp bột kết, cát kết, cuội kết chiếm 94% trong cột
địa tầng; chiều dày các lớp sét, sét kết chiếm 4% , còn lại là các vỉa than.
Lỗ khoan NV-TD3-TIX khoan bằng OML cỡ NQ. H a phẩm điều chế
dung dịch Polymer - Bentonite (tính theo tỷ lệ 1m3 dung dịch điều chế) gồm:
Nƣớc; + 3% sét bột entonite ; + 1,5% Polyacrinamit thuỷ phân; + 0,8%
CMC; + 0,5% Na2CO3; + 0,2% Torqfree; + 0,7 lít Liqui-pol. Sau khi điều chế
dung dịch đạt các thông số: ρ = 1,04 ÷ 1,06 g/cm3; T = 20 ÷ 22 s (dụng cụ đo
CΠ -5); B = 9 cm3/30ph; K > 1,5 mm; = 0,35.10
-2 MPa; = 1%. Kết quả
sử dụng dung dịch cho thấy: độ nhớt, khối lƣợng riêng, độ thải nƣớc của dung
dịch thƣờng bị thay đổi. Độ nhớt hạ thấp 18 ÷ 20 s; độ thải nƣớc tăng 13 ÷ 15
21
cm3/30ph; độ dày vỏ sét K = 2 ÷ 3 mm, nhất là khi khoan qua các tầng sét kết
agilit, bột kết liên kết yếu và các tầng chứa nƣớc ngầm.
Thực tế thi công ở lỗ khoan NV-TD3-TIX cho thấy, sử dụng dung dịch
Polimer - Bentonite phù hợp với điều kiện địa chất lỗ khoan. Lỗ khoan kết
thúc ở chiều sâu 950 m, thời gian khoan 79 ngày, năng suất đạt 380
m/thg.máy. Trong quá trình thi công, không xuất hiện sập lở, trƣơng nở, chảy
sệ thành lỗ khoan; tỷ lệ mẫu đạt 85 ÷ 96%; độ lệch lỗ khoan tại chiều sâu 940
m là 5030
’.
2 - Lỗ khoan NV- TD6 – TIX - Mỏ Khe Chàm II-IV:
Địa tầng LK NV- TD6 – TIX phức tạp hơn ở LK NV-TD3-TIX: lỗ
khoan NV- TD6 – TIX cắt qua 20 vỉa than với tổng chiều dày bằng 4% chiều
dầy địa tầng; cấu tạo vỉa phức tạp: vỉa mỏng, kẹp các lớp sét than; tổng chiều
dày các lớp bột kết, cát kết, cuội kết chiếm 91%; chiều dày các lớp sét chiếm
5%. Tại chiều sâu 383,8 m gặp đứt gẫy, đất đá vò nhàu, cứng mềm xen kẽ.
Lỗ khoan NV- TD6 – TIX khoan bằng OML cỡ HQ qua đới đứt gẫy,
phay phá đến chiều sâu 400 m. Từ chiều sâu 400 m, chuyển khoan cỡ NQ đến
kết thúc lỗ khoan ở chiều sâu 900 m. Các h a phẩm điều chế dung dịch
Polymer - Bentonite (tính theo tỷ lệ 1 m3 dung dịch) gồm: Nƣớc; + 5% sét bột
Bentonite; + 1% Polyacrinamit thuỷ phân; + 1% CMC và 0,2% Na2CO3; +
0,2% Torqfree; + 0,7 lít Liqui-pol; + 30 kg KCl. Sau khi điều chế, dung dịch
đạt các thông số: ρ = 1,05 ÷ 1,07 g/cm3; T = 21 ÷ 22 s (dụng cụ đo CΠ -5); B
= 9 cm3/30ph; K > 1,5 mm; = 0,32.10
-2MPa; = 1%.
Khi khoan qua đới đứt gẫy, phay phá từ 382 ÷ 387 m, xuất hiện hiện
tuợng mùn lắng đọng nhiều ở đáy lỗ khoan. Chiều dày lớp mùn dao động từ
0,5 ÷ 0,7 m; thành lỗ khoan bị sập lở ở độ sâu 384 ÷ 385 m, xảy ra hiện tƣợng
tuần hoàn dung dịch không đều và áp suất bơm rửa tăng 6 ÷ 8 MPa. Để khoan
qua tầng phay phá, đã bổ sung thêm 3% sét Bentonite; + 0,1% Polyacrinamit
thuỷ phân; + 1% CMC và 0,5% Na2CO3; + 0,5% Torqfree; + 0,7 lít Liqui-pol;
22
+ 30 kg KCl, để tăng khối lƣợng riêng lên 1,1 ÷ 1,11 g/cm3; độ nhớt tăng đến
23 ÷ 25 s. Khi đ áp suất máy bơm thƣờng ở mức 7 ÷ 9 MPa, kh kiểm soát.
Kết quả thử nghiệm ở lỗ khoan NV- TD6 – TIX cho thấy dung dịch
Polymer - Bentonite còn nhiều hạn chế trong điều kiện địa chất phức tạp,
năng suất khoan đạt 225 m/thg.máy; tỷ lệ mẫu 85 ÷ 92%; độ lệch lỗ khoan tại
chiều sâu 880 m là 5030
’; lỗ khoan bị kẹt ở chiều sâu 850 m.
1.4. Kết luận
- Khoan bằng OML đã đƣợc áp dụng từ lâu trên thế giới, là phƣơng
pháp khoan tiên tiến, có nhiều ƣu điểm, đang đƣợc áp dụng rộng rãi để khoan
thăm dò khoáng sản rắn ở hầu hết các nƣớc có nền kinh tế phát triển;
- Ở Việt Nam, để nâng cao năng suất và hiệu quả thăm dò, nhiều đơn vị
thăm dò đã tích cực áp dụng và rất thành công trong khoan thăm dò khoáng
sản kim loại, năng suất đạt khá cao;
- Trong khoan thăm dò than vùng than Quảng Ninh, nhiều đơn vị trong
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã tích cực áp dụng. Tuy
nhiên, việc áp dụng lại chƣa đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống, bài bản.
Đặc biệt là sử dụng hệ dung dịch có các thông số nhƣ: khối lƣợng riêng; độ
nhớt; ứng suất trƣợt tĩnh,... chƣa tƣơng thích với địa tầng và đặc điểm công
nghệ khoan bằng OML (KGVX hẹp), dẫn tới xảy ra nhiều sự cố kẹt bó mút
bộ dụng cụ, giảm năng suất khoan, tăng chi phí vật tƣ, thời gian cứu chữa
kéo dài.
23
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, CÁC DẠNG PHỨC TẠP VÀ ĐẶC ĐIỂM
KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ KHOAN BẰNG OML
TẠI VÙNG THAN QUẢNG NINH
2.1. Đặc điểm địa chất vùng than Quảng Ninh
Lịch sử phát triển địa chất than Việt Nam có 3 thời kỳ thành tạo các mỏ
than: Permi muộn (P3), Trias muộn (T3 n - r) và Paleogen – Neogen (E3 - N1).
Bể than Quảng Ninh thuộc Hệ Trias, thống thƣợng, bậc Nori – Reti hệ tầng
Hòn Gai (T3n – r.hg), diện tích phân bố khoảng 1100 km2. Thành phần chủ
yếu là các thành tạo lục địa và vũng vịnh gồm cuội kết, sạn kết, cát kết, bột
kết, sét kết, sét than chứa các vỉa than antracit, tính phân nhịp rõ, chứa thực
vật h a đá đặc trƣng cho phức hệ thực vật Hòn Gai, dầy từ 3000 - 4000 m [1].
Địa tầng có sự phân bố và chuyển tiếp của các lớp nham thạch theo quy
luật chung của quá trình thành tạo trầm tích. Các lớp nham thạch phân bố xa
vỉa than thƣờng là các tập hạt thô đến hạt nhỏ nhƣ cuội kết, sạn kết, đến cát
kết. Càng gần các vỉa than là tập hạt mịn nhƣ bột kết, trực tiếp ở vách, trụ vỉa
than là sét kết, sét than. Đặc trƣng nhƣ vậy đƣợc lặp đi, lặp lại theo vỉa than.
Địa tầng một nhịp trầm tích gồm các tầng đá sau:
2.1.1. Sét kết và sét than
Sét kết và sét than màu xám đến xám đen, chiếm tỷ lệ thấp trong cột địa
tầng. Thành phần sét và sericit chiếm từ 60 70%, còn lại là silic, than và vật
chất than. Ngoài ra, còn có muscovit, thạch cao và xác thực vật; giới hạn bền
nén của sét kết dao động từ 10 40 MPa; độ cứng theo Protodjakonov f = 1
4; đá phân lớp mỏng, dễ bị phá huỷ, vò nhàu khi c tác động ngoại lực; khi
bão hoà nƣớc trở nên dẻo, giới hạn bền kéo không lớn hơn 5,4 MPa. Sét kết
và sét than thƣờng nằm sát vỉa than và tạo thành vách, trụ hoặc nằm kẹp giữa
vỉa than, đôi khi còn gặp ở các mặt phân lớp giữa các lớp đá. Sét thƣờng phân
24
bố không đều, c nơi chiều dày khoảng 1,5 m; ở mỏ Mạo Khê sét than còn
phân bố dạng thấu kính dày tới 7 m; các mỏ than Mông Dƣơng, Khe Chàm
chiều dày lớp sét than chỉ khoảng vài chục cm.
Từ các kết quả nghiên cứu chỉ tiêu cơ lý của sét kết, sét than cho thấy
sét kết, sét than c độ ẩm từ 0,5 đến 3,56 %; độ bền biến đổi phụ thuộc vào
địa tầng từng khu mỏ. Kết quả nghiên cứu các mẫu sét kết, sét than cho thấy
mẫu sét thƣờng bở rời, dẻo và ngậm nƣớc, dễ biến dạng. (hình 2.1)
Hình 2.1. Mẫu lõi khoan của lỗ khoan CGH 161- PA Khe Chàm II-IV- 2013;
( chiều sâu lấy mẫu từ 574 m - 580 m)
Từ hình ảnh cấu trúc khoáng sét của mẫu lõi khoan tầng sét dƣới kính
hiển vi (hình 2.2) cho thấy: các tinh thể không liên kết thành mạch bền vững
mà liên kết thành từng nhóm, dễ hình thành các hốc làm giảm lực liên kết.
Hình 2.2. Hình ảnh cấu trúc khoáng sét dưới kính hiển vi (mẫu lỗ khoan TK9)
2.1.2. Đá bột kết
Đá bột kết chiếm từ 25 35 % trong cột địa tầng. Đá bột kết màu xám,
xám nâu hoặc xám đen, thành phần thạch anh chiếm 50 %, ngoài ra còn có
silic, quarzít, muscovit, đôi chỗ còn có pelspat, các vẩy sericit và vật chất
25
than. Xi măng gắn kết là sét – sericit, kiểu xi măng cơ sở hoặc lấp đầy. Đá bột
kết thƣờng nằm xen kẽ và hay gặp gần sát vách, trụ vỉa than. Đá bột kết phân
lớp không đều và độ bền nén phụ thuộc vào đặc điểm phân lớp: khi phân lớp
mỏng có kẹp các chỉ than, độ bền nén từ 15 60 MPa; khi phân lớp dày, độ
bền nén 60 120 MPa (nhƣ ở mỏ Khe Chàm, mỏ Mông Dƣơng).
2.1.3. Đá cát kết
Đá cát kết là đá phổ biến, chiếm tới 50% trong cột địa tầng. Đá cát kết
màu xám nâu đến xám trắng, thành phần thạch anh chiếm từ 50 80 %, còn
lại là quarzít, silic và các thành phần khác. Xi măng gắn kết chủ yếu là sét
sericit, sét silic và carbonate,... Kiểu xi măng cơ sở lấp đầy hoặc tiếp xúc. Theo
cỡ hạt, đá cát kết chia thành ba loại: cát kết hạt mịn, cát kết hạt trung bình và
cát kết hạt thô, cấu tạo dạng khối. Độ bền nén dao động từ 80 130 MPa.
2.1.4. Đá cuội - sạn kết
Đá cuội - sạn kết màu xám tro, xám nâu hoặc xám trắng, chiếm từ 3
15 % trong cột địa tầng, thành phần chủ yếu là cuội thạch anh, kích thƣớc từ
0,4 4 cm; phân lớp dày hoặc không phân lớp. Thành phần xi măng gắn kết
là sét silic, hoặc carbonate. Giới hạn bền nén dao động từ 80 140 MPa.
Vùng mỏ Cao Sơn - Khe Chàm có dải đá cuội kết độ bền đạt tới 200 MPa.
Tóm lại:
1. Địa tầng chứa than vùng Quảng Ninh là địa tầng trầm tích không đồng
nhất, tính chất cơ lý thay đổi với giãn cách lớn, độ cứng không đồng đều.
2. Các trầm tích sét kết, sét than có độ bền kém, độ ẩm cao, dễ bị bão hoà
khi gặp nƣớc. Vì vậy, dễ xảy ra hiện tƣợng trƣơng nở, sập lở, thu hẹp hoặc
mở rộng đƣờng kính lỗ khoan. Ngoài ra còn gặp các đứt gẫy, đất đá bị bào
mòn và chuyển tiếp đột ngột. Những yếu tố này gây nhiều phức tạp khi áp
dụng công nghệ khoan OML. Đặc tính cơ lý đá đặc trƣng cho từng vùng mô
tả ở bảng 2.1; Cột địa tầng điển hình (phức tạp, sự cố) vùng than Quảng Ninh
xem hình 2.3.
26
Bảng 2.1. Tính chất cơ lý đá vùng than Quảng Ninh [1]
Vùng
than
ρđđ
(g/cm3)
σn
(MPa)
σk
(MPa)
φ
( độ )
Sét kết
Bảo Đài 2,61÷2,71 10,8÷34,1 5,4 28,25
Mạo khê 2,65 15,7÷38,2
Hòn Gai 2,44 17,2÷40,4 2,94 28,30
Cẩm Phả 2,44÷2,69 19,9÷33,0
Cái Bầu 2,65 7,4 3,2 10,1
Bột kết
Bảo Đài 2,56÷2,73 18,5÷83,9 10,9 26,15
Mạo khê 2,56 24,5÷66,3 9,8 32,0
Hòn Gai 2,57 32,0÷61,5 6,7 31,22
Cẩm Phả 2,44÷2,74 57,5 8,42 30,0
Cái Bầu 2,70 47,0 7,94 23,3
Cát kết
Bảo Đài 2,61÷2,73 35,8÷214,4 17,6 30,15
Mạo khê 2,63 68,6-107,8 10,5 32,0
Hòn Gai 2,53÷2,61 88,9 13,7 32,3
Cẩm Phả 2,64 103,0 12,3 28,6
Cái Bầu 2,64 68,7 12,9 26,2
Sạn kết - cuội kết
Bảo Đài 2,06÷2,68 168,6
Mạo khê 2,58 164,7
Hòn Gai 2,63 127,2 13,0 33,9
Cẩm Phả 2,63 131,5 15,2 33,2
Cái Bầu 2,61 80,2
27
X: 2675502
Y: 427099903
Z: +424772
CéT §ÞA TÇNG §ÆC TR¦NG
MÆt c¾t tuyÕn XI - LK CGH 165 - Má Khe Chµm II-IV
B·i th¶i 125.00
Cuéi kÕt 170.10
C¸t kÕt 177.90
Cuéi kÕt 202.00
C¸t kÕt 212.10
Bét kÕt 213.00
SÐt kÕt 216.00
Cuéi kÕt 235.00
C¸t kÕt 237.00
Cuéi kÕt 244.00
SÐt kÕt 262.00
Th
íc
tû l
Ö
M« t
¶
ChiÒ
u s
©u
t
rô l
íp
Cét
®Þa
tÇn
g1 2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
260
250
270
280
290
300
310
320
330
340 Than 338.20
Cuéi kÕt 286.5
SÐt kÕt 290.00
Cuéi kÕt 321.5
Bét kÕt 326.00SÐt kÕt 330.60
350
360
370
380
390
400
410
420
430
440
450
460
470
480
490
500
510
520
530
540
550
560
570
580
600
590
610
620
630
640
650
660
670
680
690
700
Bét kÕt 342.50
Than 348.90
SÐt kÕt 358.00
Bét kÕt 379.50
SÐt kÕt 385.00
Than 386.90SÐt kÕt 390.90Than 393.20SÐt kÕt 396.60Bét kÕt 402.70
C¸t kÕt 409.00
SÐt kÕt 415.00
Bét kÕt 425.20
C¸t kÕt 432.50
SÐt kÕt 453.20
C¸t kÕt 495.90
SÐt kÕt 502.80
Than 508.10SÐt kÕt 510.00
Bét kÕt 513.50
C¸t kÕt 526.30
SÐt kÕt 528.10
Cuéi kÕt 565.00
C¸t kÕt 579.90
Bét kÕt 644.30
C¸t kÕt 659.30
Bét kÕt 666.00
Than 667.80
C¸t kÕt 700.00
710
720
730
740
750
760
770
780
790
800
810
820
830
840
850
860
870
880
890
900
910
920
930
940
960
950
970
980
990
1000
1010
1020
1030
1040
1050
1060
700
1070
1080
Bét kÕt 727.00
C¸t kÕt 754.00
Cuéi kÕt 766.60
SÐt kÕt 804.10
Than 807.70
SÐt kÕt 825.00
Bét kÕt 831.00
C¸t kÕt 836.20
Than 837.80
SÐt kÕt 873.40
Cuéi kÕt 886.50
SÐt kÕt 896.50
Than 898.90
SÐt kÕt 904.40
Bét kÕt 909.00
C¸t kÕt 915.90
SÐt kÕt 919.40
Than 920.30
Bét kÕt 949.60
Cuéi kÕt 955.00
Bét kÕt 966.60
SÐt kÕt 968.60
C¸t kÕt 975.60
Cuéi kÕt 988.70
C¸t kÕt 1014.00
Cuéi kÕt 1026.70
Bét kÕt 1029.80
Cuéi kÕt 1036.70
C¸t kÕt 1048.80
Cuéi kÕt 1064.00
C¸t kÕt 1080.00
Hình 2.3. Cột địa tầng lỗ khoan CGH 165 – Phương án Khe Chàm II-IV
28
2.2. Các dạng phức tạp khi khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh
Từ thực tế cho thấy các lỗ khoan áp dụng công nghệ khoan bằng OML
tại vùng than Quảng Ninh thƣờng bị kẹt bó mút bộ dụng cụ, tỷ lệ kẹt mút
càng tăng khi khoan các lỗ khoan càng sâu và địa tầng càng phức tạp, chứa
nhiều lớp sét kết, sét than xen kẹp.
Các chuyên gia [7], [8], [11], [10] đang đƣa ra các ý kiến để lý giải về
nguyên nhân gây ra các sự cố. Từ các kết quả thực tế, kết hợp phân tích lý
thuyết, có thể kết luận các nguyên nhân chính gây nên kẹt dụng cụ khoan khi
áp dụng công nghệ khoan bằng OML ở vùng Quảng Ninh là:
- Về địa chất do đất đá không ổn định, đặc biệt là tầng sét kết, sét than
và tầng than rất mềm yếu, khi thấm nƣớc bị trƣơng nở mạnh gây mất ổn định
thành lỗ khoan, thu hẹp đƣờng kính (bó kẹt). Sau đ sập lở, tạo hang hốc trên
thành lỗ khoan, dẫn đến cấu trúc lỗ khoan rất phức tạp trong thi công.
- Về kỹ thuật và công nghệ: do khe hở KGVX giữa thành lỗ khoan và
cột cần khoan nhỏ (1,4 ÷ 3,55 mm). Khi khoan ở vùng than Quảng Ninh, do
cần phải sử dụng dung dịch sét để giữ ổn định thành lỗ khoan và cân bằng áp
suất vỉa, nên đã tạo ra vỏ sét càng thu hẹp KGVX, làm giảm khả năng lƣu
thông, tuần hoàn dung dịch, thƣờng dẫn tới hậu quả kẹt “b mút” bộ dụng cụ.
Nhƣ đã nêu trên, địa tầng chứa than vùng Quảng Ninh là địa tầng trầm
tích c đặc điểm xen kẹp, không đồng nhất. Các lớp sét kết, sét than thƣờng
mềm yếu gây nhiều hiện tƣợng phức tạp, các hiện tƣợng phức tạp này là
nguyên nhân dẫn đến sự cố kẹt mút bộ dụng cụ khi áp dụng công nghệ khoan
bằng OML.
2.2.1. Hiện tượng bó hẹp, chảy sệ thành lỗ khoan
Hiện tƣợng b hẹp, chảy sệ thành lỗ khoan thƣờng xuất hiện khi khoan
qua các tầng sét kết, sét than, các tầng đá liên kết yếu mà thành phần gắn kết
chủ yếu là sét sericit, sét silic và carbonate cùng các vật chất hữu cơ nhạy cảm
với nƣớc. Nguyên nhân là do khi tiếp xúc với nƣớc tách ra từ dung dịch
29
khoan, các tầng sét sẽ hấp phụ nƣớc, gây trƣơng nở, làm co thắt đƣờng kính lỗ
khoan, làm mất tuần hoàn dung dịch, gây kẹt mút, kẹt b , tạo hiệu ứng
“piston” trong lỗ khoan.
Sự trƣơng nở của trầm tích sét thay đổi trong giới hạn rộng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: thành phần khoáng vật, mức độ phân tán của sét;
quá trình trao đổi và tác động bởi các yếu tố nhƣ: thành phần h a học của hệ
dung dịch khoan; nhiệt độ và áp suất thủy tĩnh trong lỗ khoan [8].
Theo quan điểm của các chuyên gia [42], [49], sự ổn định của thành lỗ
khoan đƣợc đánh giá bằng chỉ số k:
lt
tt
V
Vk
(2-1)
Trong đ : k - hệ số ổn định;
Vtt - thể tích thực tế lỗ khoan ở đoạn xem xét;
Vlt - thể tích theo tính toán lý thuyết.
Nếu k = 1, thành lỗ khoan ổn định; nếu k > 1, thành lỗ khoan kém ổn định
(sập lở); nếu k < 1 lỗ khoan mất ổn định (trƣơng nở, thu hẹp đƣờng kính).
Ngoài ra, hiện tƣợng bó hẹp, chảy sệ thành lỗ khoan còn do tác động
của áp lực địa tầng. Dƣới tác động của áp lực địa tầng, các tầng sét bị nén ép
và biến dạng, đ là nguyên nhân làm b hẹp thành lỗ khoan.
Ở trạng thái tĩnh, tầng sét bao quanh thành lỗ khoan ở chiều sâu z, cách
tâm lỗ khoan một khoảng cách r và chịu các lực tác dụng [42], [48], [49]:
σz = γo .z (2-2)
σr = β.σz= β .γo .z (2-3)
τrz = 0 (2-4)
Trong đ : σz - ứng suất chiều trục;
σr - ứng suất hƣớng tâm;
β - hệ số áp lực hông;
τrz - ứng suất tiếp tuyến
30
1; (2-5)
ν - hệ số Poisson; γo - trọng lƣợng thể tích của đá
Sau khi khoan qua tầng sét (góc nội ma sát υ = 0), giá trị các ứng suất
tại tầng sét đƣợc xác định nhƣ sau:
0
0
)ln(2 rrr
rc (2-6)
0
0
1ln2 rnr
rc
(2-7)
c
cz
g
r
err 2
.
0
00
(2-8)
Trong đ : σz; σr - ứng suất chiều trục và hƣớng tâm;
τrz - ứng suất tiếp tuyến;
σn - ứng suất theo phƣơng ngang;
σro - ứng suất chiều trục tại thành lỗ khoan;
rg - bán kính giới hạn vùng biến dạng chảy phía ngoài thành lỗ khoan;
ro - bán kính lỗ khoan;
c – cƣờng độ lực liên kết.
Giá trị hệ số ν thay đổi tùy theo từng loại đá, đối với sét từ 0,35 ÷ 0,40;
cát kết từ 0,15 ÷ 0,20; đá cacbonát từ 0,25 ÷ 0,30.
Áp suất hƣớng tâm hoặc áp suất vách pv = β.σr là thành phần chính
gây ra mất ổn định thành lỗ khoan và thƣờng đƣợc cân bằng bởi áp suất
thủy tĩnh của cột dung dịch trong lỗ khoan ptt = g.ρo .z (ρo – khối lƣợng
riêng của dung dịch; g - gia tốc trọng trƣờng). Vì vậy, sử dụng dung dịch
có trọng lƣợng riêng lớn là điều rất cần thiết khi khoan trong trầm tích than
Quảng Ninh.
Sự bó hẹp thành lỗ khoan đƣợc thể hiện ở hình 2.4 - kết quả đo địa vật
lý lỗ khoan NB98. Lỗ khoan N 98 đƣợc thiết kế và thi công khoan bằng
31
OML NQ - ф75,8 mm. Theo kết quả đo địa vật lý ở đoạn từ 280 m đến 305
m, đƣờng kính lỗ khoan bị thu hẹp còn 69,9 mm.
280
290
300
286.60
292.30
5.70
293.10
294.90
1.80
295.70296.200.50296.60
298.20
1.60
298.40298.700.30299.10299.400.30
286.50287.10287.50
294.80
295.80
298.20
299.50
305.00
Ðu?ng kính (mm)50 250
Gama (CPS)0 200
Gama Gama (CPS)1500 11000
S¬ ®å ®o ®Þa vËt lý ®o¹n tõ 280m ®Õn 305m( M« t¶ sù bã hÑp ®êng kÝnh khi qua vØa than vµ sÐt than )
LK.NB 98 < T.VIII > Khu Má Than Nói BÐo
Tû LÖ: 1/200
Hình 2.4. Sự trương nở của tầng sét than
Sự trƣơng nở, chảy sệ của tầng sét thƣờng diễn ra theo thời gian. Ban
đầu, khi khoan qua tầng sét các hiện tƣợng phức tạp chƣa xảy ra, nhƣng dần
Đƣờng Gama
Đƣờng Gama
-Gama
Đƣờng kính LK
32
sau đ các biểu hiện phức tạp tăng dần. Áp suất máy bơm thƣờng tăng cao, sự
tuần hoàn dung dịch kh khăn, cột cần quay nặng hơn. Do đặc điểm của
công nghệ khoan bằng OML là không thƣờng xuyên kéo bộ dụng cụ khoan
lên khỏi lỗ khoan, thƣờng chỉ kéo để thay mũi khoan (sau khi khoan qua 50
÷ 150 m). Khi kéo đến vị trí thắt ngẫng bị mắc kẹt bộ ống mẫu, mút chặt,
gây sự cố kẹt.
2.2.2. Hiện tượng sập lở thành lỗ khoan
Sập lở thành lỗ khoan xảy ra khi khoan qua tầng sét kết bị phay phá,
xen kẹp sét, sét than, các vỉa than, các tầng bột kết liên kết yếu, cát kết, sạn
kết mà thành phần xi măng gắn kết chủ yếu là sét sericít, cùng các vật chất
hữu cơ dễ bị bở rời khi gặp nƣớc (hình 2.5).
Hình 2.5. Mẫu lõi khoan lỗ khoan HR79 (từ 447 - 553 m)
Hiện tƣợng bắt đầu bằng việc sét và xi măng gắn kết phân rã không còn
liên kết. Các phần tử đất đá dạng mùn, dạng dăm rời ra làm sập thành lỗ khoan.
Trƣờng hợp này thƣờng làm áp suất máy bơm tăng cao. Nếu tuần hoàn dung
dịch không duy trì liên tục sẽ xảy ra hiện tƣợng tạo nút gây kẹt bộ dụng cụ.
Hiện tƣợng sập lở thành lỗ khoan xảy ra do địa tầng chứa than thƣờng
phức tạp, đất đá bở rời, mềm yếu, liên kết kém và không bền vững. Trong khi
đ dung dịch sử dụng cho vùng than Quảng Ninh hiện nay ở hầu hết các đơn
vị thi công khoan đều chƣa đạt so với yêu cầu, do chỉ mới sử dụng dung dịch
sét đƣợc điều chế đơn giản bằng sét nguyên khai, đôi khi sử dụng sét bột
33
Bentonite, và chỉ đƣợc gia công bằng các phụ gia: NaOH, Na2CO3,… Vì vậy,
các tính chất dung dịch không đạt đƣợc theo nhƣ ý muốn. Điểm đặc biệt hạn
chế ở dung dịch đang sử dụng là độ thải nƣớc lớn (B >10 cm3/30ph), làm cho
nƣớc thẩm thấu vào thành lỗ khoan càng gây sập lở. Sự thẩm thấu và sập lở
lặp đi, lặp lại nhiều lần ở cùng một vị trí gây hiện tƣợng nhũn thành lỗ khoan,
tạo thành một vùng lớn mất ổn định. án kính đới mất ổn định lớn gấp nhiều lần
đƣờng kính lỗ khoan. Sự mở rộng đƣờng kính lỗ khoan xem hình 2.6 - kết quả
đo địa vật lý lỗ khoan NB 69. Lỗ khoan N 69 đƣợc thiết kế và thi công khoan
bằng OML cỡ NQ (ф75,8mm). Theo kết quả đo địa vật lý ở đoạn từ 155m đến
200m, đƣờng kính lỗ khoan đã tăng lên 180mm. Từ công thức 2.1 tính đƣợc K=
2,38. Lỗ khoan mất ổn định, đƣờng kính lỗ khoan bị mở rộng 137%
Metres
C?t
ÐT
Ð?a
v?t
lý
C?t
ÐT
kh
oan
ThiÕt ®å vËt lý LK NB 69 Tû lÖ: 1/200
( Khoan cì §êng kÝnh HQ: 98mm )
98mm
180mm
160
170
180
190
Gama (CPS)0 210
Gama Gama (CPS)0 8000
Ðu?ng kính (mm)50 310
164.9165.4
166.1
167.4
162.8
170.3169.8
160.1159.7
Hình 2.6. Sự sập lở của tầng sét than gây mở rộng đường kính lỗ khoan
Đƣờng kính LK
Đƣờng Gama
Đƣờng Gama
- Gama
34
2.2.3. Nghiên cứu cơ chế sét trương nở gây ra phức tạp khi khoan bằng
OML tại vùng than Quảng Ninh
Một thực tế là các lỗ khoan bằng OML vùng Quảng Ninh thƣờng bị sự
cố khi khoan qua trầm tích sét kết, sét than và các vỉa than. Nguyên nhân
đƣợc cho là do sự co thắt, bó hẹp hoặc sập lở thành lỗ khoan nhƣ đã phân tích
ở trên. Để đánh giá sự phức tạp do yếu tố địa chất gây nên, cần nghiên cứu
sâu các nguyên nhân gây ra các hiện tƣợng phức tạp đ . Vì vậy, phân tích
thành phần hóa học, thành phần khoáng vật và cấu trúc thạch học của mẫu đất
đá ở địa tầng phức tạp là rất cần thiết. Từ kết quả phân tích sẽ đánh giá và giải
thích đƣợc mức độ phức tạp của địa tầng chứa khoáng sét. Trên cơ sở đ , đề
ra đƣợc các giải pháp công nghệ hữu hiệu để khắc phục.
2.2.3.1. Phân tích thành phần sét vùng Quảng Ninh
Từ báo cáo tổng kết thực tế công tác thi công thăm dò than vùng than
Quảng Ninh [5], [14], cho thấy các lỗ khoan xảy ra hiện tƣợng trƣơng nở, sập
lở thƣờng tập trung nhiều ở các mỏ Hà Ráng, mỏ Giáp Khẩu, các lỗ khoan sâu
ở mỏ Khe Chàm II - IV. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chọn 3 mẫu
đặc trƣng gồm: Mẫu LK CGH 165 - Mỏ Khe Chàm II-IV, lấy tại chiều sâu 909
m ; Mẫu LK HR79 - Mỏ Hà Ráng lấy tại chiều sâu 574 m; Mẫu LK HR145 -
Mỏ Hà Ráng lấy tại chiều sâu 394 m. Kết quả phân tích thành phần khoáng vật
và thành phần hóa học đƣợc trình bày ở bảng 2.2; 2.3 và hình 2.7; 2.8; 2.9
Bảng 2.2.Thành phần khoáng vật của mẫu lõi khoan
TT Ký hiệu
Thành phần khoáng vật và hàm lƣợng (%)
Montmorilonit Illit Kaolinit Clorit Thạch
anh Felspat Gơtit
1 CGH165 15 ÷ 17 13 ÷ 18 18 ÷ 20 4 ÷ 6 30 ÷ 33 2 ÷ 4 7 ÷ 9
2 HR79 20 ÷ 22 14 ÷ 16 19 ÷ 21 4 ÷ 6 27 ÷ 29 3 ÷ 5 3 ÷ 5
3 HR145 23 ÷ 25 14 ÷ 16 19 ÷ 21 4 ÷ 6 25 ÷ 7 1 ÷ 3 2 ÷ 4
35
Từ bảng kết quả phân tích thành phần khoáng vật của mẫu lõi khoan có
chứa sét nhận thấy thành phần khoáng vật chủ yếu là Thạch anh: 25 ÷ 33 %;
Kaolinit: 18 ÷ 21 %; Illit:13 ÷ 18 %; montmorilonit:15 ÷ 25 %.
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của mẫu lõi
Số
TT
Số
Hiệu mẫu
SiO2
(%)
Al2O3
(%)
Fe2O3
(%)
TiO2
(%)
MKL
(%)
CaO
(%)
MgO
(%)
Na2O
(%)
K2O
(%)
Mn
(%)
1 HR145 61,22 15,45 5,89 0,048 0,55 10,48 2,33 0,405 0,426 1,63
2 CGH165 60,50 14,96 6,13 0,051 0,57 10,08 2,31 0,357 0,466 1,73
3 HR79 61,50 15,17 6,29 0,054 0,57 10,72 2,26 0,426 0,460 1,76
Bảng thành phần hóa học cho thấy SiO2 và Al2O3 chiếm chủ yếu, tỷ lệ
SiO2 lớn do thạch anh chiếm tỷ lệ lớn trong mẫu.
Từ kết quả phân tích mẫu nhận xét: trong thành phần sét vùng than
Quảng Ninh có chứa từ 15 ÷ 25 % khoáng Montmorilonit, đây là thành phần
c tính trƣơng nở mạnh khi tiếp xúc nƣớc. Để hoàn thiện công nghệ khoan
bằng OML tại vùng than Quảng Ninh cần có giải pháp ức chế sét, ngăn ngừa
trƣơng nở, từ đ ổn định thành lỗ khoan, giảm sự cố bó kẹt bộ dụng cụ, tăng
năng suất và hiệu quả khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh.
39
2.2.3.2. Cơ chế trương nở, phân tán và keo tụ của khoáng vật sét
Trầm tích sét than vùng Quảng Ninh chứa một lƣợng đáng kể khoáng
montmorilolit (15 ÷ 25 %), đây là thành phần nhạy cảm với nƣớc và trƣơng nở
mạnh, là nguyên nhân gây nên co thắt, chảy sệ thành lỗ khoan, gây kẹt mút.
Montmorilonit là aluminosilicat tự nhiên. Cấu trúc tinh thể của
montmorilonit là cấu trúc lớp, giữa các lớp cấu trúc là các cation. Các cation
này có khả năng hấp phụ nƣớc và dễ đƣợc thay thế bởi các cation khác. Khác
với các khoáng kaolinit, hoặc illit có cấu trúc 1:1; mạng tinh thể c năm lớp
nguyên tử; các cụm liên kết bền vững với nhau. Khoáng montmorilonit có cấu
trúc 2:1 (dạng diocta): mỗi lớp đƣợc cấu hình từ hai mạng tứ diện silic với
một mạng bát diện nhôm. Mạng tinh thể montmorilonit có 7 lớp nguyên tử và
mối liên kết giữa các cụm rất yếu (mỗi cụm gồm những lớp phẳng: Al, Si, O
và OH, liên kết tạo thành mạng tinh thể cơ sở) [57] (hình 2.10).
Hình 2.10. Cấu tạo mạng tinh thể của khoáng sét:
a- Cấu tạo mạng tinh thể kaolinit; b- Cấu tạo mạng tinh thể montmorilonit
Mỗi lớp cấu trúc đƣợc phát triển liên tục trong không gian theo hƣớng
trục x, y. Các lớp cấu trúc đƣợc chồng xếp song song với nhau và tự ngắt
40
quãng theo trục z. Chiều dày của một lớp cấu trúc là 9,2 Ao (với sét khô). Khi
hấp phụ nƣớc thì chiều dày của lớp cấu trúc khoảng 15 ÷ 21 Ao [38].
Tính hoạt động bề mặt của các hạt sét biểu lộ khi chúng tiếp xúc với
nƣớc. Khi khoáng sét bị thấm ƣớt nƣớc, các phân tử nƣớc bao quanh bề mặt
các phiến sét tạo ra một lớp vỏ hydrat hóa khiến độ dày chung của phiến sét
tăng lên (từ 12,5 đến 20 Ao). Bên cạnh đ , các phân tử nƣớc còn chui vào giữa
các tinh thể trong từng tập và đẩy chúng tách nhau ra. Đầu c điện tích dƣơng
của các lƣỡng cực nƣớc bị hút vào các ion âm kim loại hoặc hydro. Sự xâm
nhập của nƣớc vào các khoảng cách nội tại giữa các phiến sét, làm cho
khoảng cách nội tại giữa các phiến sét tăng. Các ion dƣơng c điện càng lớn
thì càng nhanh chóng và càng dễ bị các lƣỡng cực nƣớc bứt ra khỏi bề mặt các
tinh thể cơ sở, và cuối cùng, mối liên kết giữa các phiến trong từng xấp bị phá
vỡ, lúc đ khoáng sét trƣơng nở và tăng thể tích. Tùy vào đƣờng kính hydrat
hóa mà khoảng cách nội tại giữa các phiến sét tăng lên. Trong các ion dƣơng
trao đổi thƣờng gặp thì ion K+ và NH4
+ c đƣờng kính ion hydrat hóa nhỏ nhất,
(là 7,6 Ao và 5 A
o). Do đ , sét c chứa ion K
+ và NH4
+ sẽ ít trƣơng nở.
Quá trình hydrat hóa của các hạt sét là quá trình tƣơng tác phân tử của
các lực và có thể mô tả nhƣ sau: lực điện phân tử tác dụng trong khoảng cách
rất nhỏ, độ lớn của chúng giảm nhanh từ cực đại (trên bề mặt của hạt) đến
không ở khoảng cách dƣới 0,1 Ao. Vài chục dãy phân tử nƣớc đầu tiên có
định hƣớng (bề dày 60 Ao), liên kết chắc với bề mặt hạt tạo nên lớp nƣớc liên
kết gọi là “pha ranh giới”. Lớp nƣớc liên kết hút và định hƣớng các ion xung
quanh tạo thành lớp vỏ khuếch tán, trong lớp vỏ khuếch tán các cation bị tách
ra khỏi bề mặt của hạt và bị các lƣỡng cực nƣớc vây quanh tạo nên lớp mây
ion. Nƣớc trong giới hạn của vỏ khuếch tán gọi là “nƣớc hấp phụ lỏng”. Điện
tích bề mặt của tinh thể mỏng một phần bị thu hút bởi lớp nƣớc liên kết hoặc
hấp phụ, còn một phần bị thu hút trong lớp khuếch tán. Bề mặt mang điện tích
âm của tinh thể mỏng và các cation trong vỏ khuếch tán kết hợp với nhau tạo
41
nên một lớp điện tích kép. Độ giảm điện thế trên khoảng giữa bề mặt rắn của
tinh thể và chất lỏng tự do có tên gọi là thế nhiệt động lực, còn trên lớp
khuếch tán gọi là thế điện động. Cƣờng độ tƣơng tác phân tử đƣợc đặc trƣng
bởi độ lớn của thế nhiệt động lực, độ lớn này phụ thuộc vào tổng số ion bị hấp
phụ. Sơ đồ tƣơng tác phân tử trong hệ hạt rắn – nƣớc ở hình 2.11 [57].
Catrion
a
Pha tù do
Pha thÈm thÊu
Pha liªn kÕt
O
b
c
H¹t kho¸ng vËt
Líp níc liªn kÕt
( Pha ranh giíi )
Vá khuÕch t¸n
S¬ ®å t¬ng t¸c ph©n tö cña c¸c lùc trong hÖ h¹t r¾n - níc
a) Sù ®Þnh híng c¸c lìng cùc níc trªn bÒ mÆt h¹t r¾n
b) S¬ ®å liªn kÕt cña níc trong líp láng
c) §å thÞ vÒ sù thay ®æi ®é lín cña lùc ph©n tö theo kho¶ng
c¸ch ®Õn bÒ mÆt cña h¹t kho¸ng vËt
ThÕ nhiÖt ®éng lùc
ThÕ ®éng häc
Hình 2.11. Sơ đồ tương tác phân tử của khoáng sét
Trong quá trình trƣơng nở, khoảng cách nội tại giữa các phiến sét
không ngừng gia tăng. Khi khoảng cách nội tại giữa các phiến sét lớn tới một
mức độ nhất định, lực liên kết giữa các phiến sét không còn, các phiến sét sẽ
tách rời nhau tạo thành những hạt keo sét, đây là quá trình phân tán của sét.
Trong quá trình phân tán, lớp bị hấp phụ và lớp khuếch tán tạo thành
lớp vỏ hydrat xung quanh hạt sét làm cho các hạt này không dính lại với nhau.
Tuy nhiên, do vỏ hydrat phát triển không đều. Ở những bề mặt phẳng của hạt,
vỏ hydrat có bề dày lớn, ở những chỗ góc cạnh có bề dầy nhỏ nhất, ở đ lực
a
b
c
Vỏ khuếch tán
Lớp nƣớc liên kết
(Pha gianh giới)
Hạt khoáng vật
Pha thẩm thấu
Pha tự do Pha liên kết Thế nhiệt động học
Thế động học
c
42
đẩy yếu nên các hạt dễ kết dính lại với nhau. Quá trình đó gọi là quá trình keo
tụ. Dung dịch mất tính linh động và biến thành hệ phân tán sánh, gọi là gel.
Nghiên cứu cơ chế trƣơng nở, phân tán và keo tụ là cơ sở để nghiên
cứu cơ chế ức chế sét thành hệ, đồng thời là cơ sở để nghiên cứu bổ sung chất
phân tán, chất phá keo tụ trong quá trình điều chế hệ dung dịch ức chế.
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự trƣơng nở của sét
Mức độ trƣơng nở của sét phụ thuộc vào bản chất cation trao đổi trên
bề mặt lớp sét. Đặc tính trƣơng nở của sét đƣợc đánh giá theo 3 chỉ tiêu:
- Hệ số trƣơng nở: RN =
đ
đc
V
VV , Vđ, Vc thể tích trƣớc và sau trƣơng nở.
- Độ ẩm trƣơng nở : WN - (ứng với lúc ngừng hút nƣớc của sét) xác
định theo trọng lƣợng mẫu sau trƣơng nở hoàn toàn và mẫu khô tuyệt đối.
- Áp lực trƣơng nở: pN - là áp lực ngăn chặn tăng thể tích trƣơng nở.
2.3. Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ khi khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh
2.3.1. Loại và chất lượng dung dịch
2.3.1.1. Dung dịch sét đƣợc điều chế từ sét nguyên khai
Đây là hệ dung dịch đƣợc sử dụng phổ biến nhất, là hệ dung dịch
đƣợc điều chế đơn giản từ sét nguyên khai, đƣợc khai thác ở Tràng Bạch và
Giếng Đáy – Quảng Ninh. Ƣu điểm là rẻ tiền, điều chế thuận tiện nhƣng
thƣờng c độ thải nƣớc lớn, vỏ sét dầy, hàm lƣợng cát lớn, không phù hợp
cho khoan OML.
Liều lƣợng pha chế cho 1 cối 0,7 m3 gồm: sét nguyên khai: 80 ÷ 150kg;
Na2CO3: 1 kg.
Thông số dung dịch đạt đƣợc trình bày ở bảng 2.4
43
Bảng 2.4. Thông số dung dịch được điều chế từ sét nguyên khai
Các chỉ tiêu kỹ
thuật
Giá trị đạt đƣợc
Theo tiêu chuẩn Nga Theo tiêu chuẩn API
Khối lƣợng riêng ρ 1,1 ÷ 1,2 g/cm3 MW 1,1 ÷ 1,2 g/cm
3
Độ nhớt quy ƣớc T 20 ÷ 26 s FV 35 ÷ 43 s
Độ dầy vỏ sét K 4 ÷ 6 mm - 4 ÷ 6 mm
Độ thải nƣớc B 15 ÷ 27 cm3/30ph FL 15 ÷ 27 cm
3/30ph
Hàm lƣợng cát Π > 6%
Ứng suất trƣợt tĩnh θ (10’) (0,6 ÷ 0,7).10
-2 MPa
2.3.1.2 Dung dịch sét được điều chế từ sét bột Bentonite
Đƣợc điều chế từ sét bột Bentonite và gia công bằng các phụ gia thông
thƣờng nên dung dịch có độ thải nƣớc cao, vỏ sét dày không đáp ứng đƣợc
yêu cầu công nghệ khoan bằng OML. Liều lƣợng cho 0,7 m3: Bentonite: 25 ÷
50 kg; Na2CO3: 1 kg; CMC: 0,5 kg. Thông số dung dịch trình bày ở bảng 2.5
Bảng 2.5. Thông số dung dịch điều chế từ sét Bentonite
Các chỉ tiêu kỹ
thuật
Giá trị đạt đƣợc
Theo tiêu chuẩn Nga Theo tiêu chuẩn API
Khối lƣợng riêng ρ 1,03 ÷ 1,05 g/cm3 MW 1,03 ÷ 1,05 g/cm
3
Độ nhớt quy ƣớc T 18 ÷ 22 s FV 30 ÷ 36 s
Độ dầy vỏ sét K 4 ÷ 5 mm - 4 ÷ 5 mm
Độ thải nƣớc B 15 ÷ 27 cm3/30ph FL 15 ÷ 27 cm
3/30ph
Hàm lƣợng cát Π < 4%
Ứng suất trƣợt tĩnh θ (10’) (0,3 ÷ 0,4).10
-2 MPa
Nhận xét: Qua đánh giá chất lƣợng hệ dung dịch sét đang sử dụng cho
khoan bằng OML tại vùng than Quang Ninh, nhận thấy các chỉ tiêu kỹ thuật
của hệ dung dịch sét hầu hết chƣa phù hợp với yêu cầu của công nghệ khoan
bằng OML nhƣ: Độ thải nƣớc lớn gây trƣơng nở mạnh làm mất ổn định thành
lỗ khoan, độ dầy vỏ sét lớn gây “ bí, tắc” trong quá trình tuần hoàn và làm bó
mút, gây kẹt. Thông số hệ dung dịch sét áp dụng thực tế tổng hợp ở bảng 2.6.
44
Bảng 2.6. Bảng kết quả phân tích dung dịch đang áp dụng khoan thăm dò vùng than Quảng Ninh
TT Lỗ khoan và chiều
sâu lấy mẫu
Ngày
Lấy mẫu
ρ
(g/cm3)
T
(s)
V
ở:
600v/ph
V
ở:
300v/ph
θ (10’)
(10-
2MPa)
YP
(Pa)
B
(cm3/30
ph)
K
(mm)
pH
1 LK BB101 H=107m 10/5/2011 1,42 28 37 28 0,8 9,3 27 4 7
2 LKBB 108 H=275m 22/5/2011 1,42 29 65 57 0,8 24 43 5 7
3 LKHR 79 H=675m 14/5/2011 1,32 27 52 43 0,7 20,5 15 6 8
4 LKHR75 H=570m 22/7/2011 1,22 25 50 42 0,7 19,6 18 6 7
5 LKCGH49 H=265m 25/8/2012 1,2 24 50 42 0,6 19,1 12 6 7
6 LKHR145 H=505m 20/6/2014 1,3 25 35 28 0,65 18,1 22 8 8
7 CGH42 H=245m 5/6/2014 1,15 23 33 26 0,55 14,7 20 7 7
8 CGH165 H=506m 28/11/2013 1,25 24 30 22 0,6 9,3 12 6 7
9 CGH161 H=696m 30/11/2013 1,34 26 40 33 0,7 15,7 18 6 8
10 HR71 H=558m 10/04/2012 1,30 25 38 31 0,63 13,2 16 5 8
11 CGH47 H=678m 20/12/2012 1,24 24 40 33 0,6 12,3 14 6 8
12 CGH41 H=371m 28/03/2014 1,34 27 40 33 0,72 13,7 18 6 8
45
2.3.1.3. Dung dịch Polymer
Năm 2004 - 2005, Công ty Địa chất Mỏ đã thử nghiệm sử dụng
Polymer: CR650, Liquipol (của Úc), Super drill, Super Mix (của Canada),...
để khoan các lỗ khoan sâu, nhƣng không đạt kết quả. Hầu hết các lỗ khoan sử
dụng dung dịch Polymer bị sập lở mạnh, kẹt bộ khoan cụ và phải dừng việc
sử dụng dung dịch polymer, quay lại dùng dung dịch sét để khoan kết thúc lỗ
khoan (lỗ khoan TD7; lỗ khoan HR9; lỗ khoan TK16). Nguyên nhân là do
dung dịch Polymer có khối lƣợng riêng nhỏ (ρ < 1,02 g/cm3), không cân bằng
đƣợc áp lực vỉa, khi khoan xuống sâu, vì một lý do nào đ dừng tuần hoàn,
thành lỗ khoan tại các điểm mềm yếu bị sập. Đến thời điểm này không một
công trình khoan bằng OML nào ở vùng than Quảng Ninh còn sử dụng dung
dịch Polymer.
Thông số hệ dung dịch Polymer đạt đƣợc trình bày ở bảng 2.7
Bảng 2.7. Thông số dung dịch Polymer
Các chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị đạt đƣợc
Theo tiêu chuẩn Nga Theo tiêu chuẩn Mỹ
Khối lƣợng riêng ρ 1,0 ÷ 1,01 g/cm3 MW 1,0 ÷ 1,01 g/cm
3
Độ nhớt quy ƣớc T 20 s FV 34 s
2.3.1.4. Dung dịch Polymer - Bentonite
Cùng với việc áp dụng Polymer không đạt kết quả, một số kỹ sƣ công
nghệ đã chuyển hƣớng nghiên cứu dung dịch Polymer - Bentonite. Tuy nhiên,
khi áp dụng vào vùng than Quảng Ninh cũng chƣa đạt hiệu quả và chỉ phù
hợp cho những lỗ khoan c địa tầng ổn định (kết quả thử nghiệm ở 2 lỗ
khoan: NV-TD3-TIX và NV-TD6- TIX). Hệ dung dịch này có các đặc điểm
gần giống với hệ dung dịch Polymer nhƣ: khối lƣợng riêng nhỏ, giá thành cao
và điều chế phức tạp.
46
2.3.1.5. Kết luận về dung dịch sử dụng cho khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh
Từ thực tế cho thấy, các hệ dung dịch áp dụng tại vùng than Quảng
Ninh đang bộc lộ nhiều nhƣợc điểm, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công
nghệ khoan bằng OML:
- Hệ dung dịch Polymer; Polymer - Bentonite c độ nhớt thích hợp cho
lƣu thông trong khe hở hẹp nhƣng lại không c đƣợc các thông số khác nhƣ:
tỷ trọng, ứng suất trƣợt tĩnh, độ bền gel,... trong giới hạn cần thiết để ổn định
thành lỗ khoan. Thực tế, các lỗ khoan sử dụng các hệ dung dịch này thƣờng bị
sập thành lỗ khoan rất trầm trọng, nên hiện nay tại vùng than Quảng Ninh
không có công trình khoan bằng OML nào còn sử dụng các hệ dung dịch này;
- Các hệ dung dịch sét có các thông số nhƣ: tỷ trọng và ứng suất trƣợt
tĩnh...trong giới hạn cần thiết có thể cân bằng áp suất vỉa để khống chế sập lở
thành lỗ khoan, nhƣng ngƣợc lại c độ thải nƣớc cao gây trƣơng nở và co thắt
đƣờng kính lỗ khoan; độ nhớt và hàm lƣợng cát lớn, không thích hợp cho lƣu
thông trong khe hở hẹp, gây tổn thất thủy lực lớn. Thực tế, các lỗ khoan sử
dụng các hệ dung dịch này thƣờng bị bí, tắc lƣu thông dung dịch và kẹt bó
mút bộ dụng cụ. Vì vậy, để giải quyết những tồn tại trên đây cần có hệ dung
dịch đồng thời đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra nhƣ:
Có trọng lƣợng riêng cần thiết để tạo áp suất thủy tĩnh cân bằng áp
suất vỉa;
Tính chất lƣu biến phù hợp công nghệ khoan bằng OML (KGVX hẹp);
Độ thải nƣớc nhỏ để hạn chế trƣơng nở sét có trong thành phần đất đá
thành lỗ khoan;
Tạo vỏ sét mỏng và bền chắc, nhằm 2 mục đích:
+ Tránh thu hẹp đƣờng kính lỗ khoan để giảm tổn thất TL
+ Gắn kết đất đá bở rời thành lỗ khoan, chống sập lở, ổn định thành
lỗ khoan
47
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc bộ dụng khoan bằng OML
Đặc điểm cơ bản của khoan bằng OML là tạo kích thƣớc KGVX giữa
bộ dụng cụ khoan và thành lỗ khoan rất hẹp (1,4 ÷ 3,55 mm). Với khe hở nhƣ
vậy, thƣờng chỉ phù hợp khi khoan trong đá cứng - đồng nhất. Khi đ , cho
phép sử dụng nƣớc rửa là nƣớc lã, hoặc dung dịch ít sét (ρ ≈ 1,02 ÷ 1,05
g/cm3). Với các hệ dung dịch này không tạo vỏ sét hoặc vỏ sét mỏng nên sự
tuần hoàn dung dịch vẫn đƣợc duy trì. Kích thƣớc cơ bản bộ ống mẫu luồn
NQ và HQ xem bảng 2.8.
Bảng 2.8. Đặc điểm kỹ thuật bộ ống mẫu luồn NQ, HQ [11]
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT ĐƠN
VỊ HQ NQ
Đƣờng kính ngoài mũi khoan mm 95,6 75,8
Đƣờng kính ngoài mũi mở rộng thành mm 96,0 75,8
Đƣờng kính ngoài cần khoan mm 88,9 69,9
Ống mẫu ngoài: + Đƣờng kính ngoài
+ Đƣờng kính trong
mm
mm
92,1
77,8
73,0
60,3
Ống mẫu trong: + Đƣờng kính ngoài
+ Đƣờng kính trong
mm
mm
73,0
66,7
55,6
50,0
Kích thƣớc KGVX giữa thành lỗ khoan và cần khoan mm 3,55 2,95
Kích thƣớc KGVX giữa thành lỗ khoan và ống mẫu mm 1,95 1,4
Kích thƣớc KGVX giữa ống ngoài và và ống trong mm 2,75 2,35
Khoan thăm dò than vùng Quảng Ninh, để ổn định thành lỗ khoan,
thƣờng phải sử dụng dung dịch sét (ρ > 1,1 g/cm3). Với dung dịch đ ,thƣờng
có độ nhớt và ứng suất trƣợt tĩnh lớn, mặt khác trên thành lỗ khoan tạo lớp
“vỏ sét” (K = 3 ÷ 6 mm), khiến cho kích thƣớc KGVX trong khoan bằng
OML vốn đã hẹp lại càng hẹp hơn, làm cho tuần hoàn dung dịch kh khăn,
dẫn đến bí, tắc và kẹt bộ ống mẫu. Để tạo lại khoảng hở KGVX, lúc này các
lỗ khoan thi công khoan bằng OML đều phải vừa khoan và vừa doa lại từng
48
đoạn (từ 10 ÷ 20 m). Đây là một giải pháp gây nhiều phức tạp, làm tăng chi
phí, gây vất vả cho thợ khoan và không mang lại hiệu quả kinh tế.
2.4. Kết luận
- Địa tầng chứa than vùng Quảng Ninh là địa tầng trầm tích, không
đồng nhất, chứa các lớp sét than mềm yếu, dễ trƣơng nở, sập lở tạo ra 2 dạng
phức tạp chủ yếu đ là: thu hẹp đƣờng kính lỗ khoan gây kẹt bó mút bộ dụng
cụ và mở rộng đƣờng kính lỗ khoan tạo hang hốc, tạo nút mùn khoan;
- Đặc điểm khoan bằng OML có KGVX quá hẹp (1,4 ÷ 3,55 mm) nên
khi gặp sét trƣơng nở thì KGVX càng hẹp hơn, thậm chí thành lỗ khoan bó sát
bộ dụng cụ, gây kẹt;
- Thực tế, các hệ dung dịch sét đang áp dụng tại vùng than Quảng Ninh
c độ thải nƣớc lớn ( >10 cm3/30ph) càng gây trƣơng nở sét và sập lở mạnh, vỏ
sét dày, trong khi đ kích thƣớc KGVX trong khoan bằng OML lại hẹp dẫn đến
tổn thất thủy lực lớn, kh lƣu thông, bí, tắc tuần hoàn dung dịch, gây kẹt;
- Các hệ dung dịch nghiên cứu thử nghiệm nhƣ dung dịch Polymer,
dung dịch Polymer – Bentonite, chỉ phù hợp khi khoan trong địa tầng đất đá
cứng đồng nhất và ổn định. Trƣờng hợp địa tầng có các lớp sét mềm, bột kết,
cát kết liên kết yếu, do trọng lƣợng riêng nhỏ nên đã không cân bằng đƣợc áp
suất vỉa, không tạo vỏ sét để liên kết đất đá thành lỗ khoan dẫn đến sập lở
thành lỗ khoan, tạo hang hốc và làm cho cấu trúc lỗ khoan rất phức tạp, dễ
gây kẹt bộ dụng cụ;
- Đặc điểm của công nghệ khoan bằng OML là KGVX hẹp, yêu cầu sử
dụng dung dịch có tỷ trọng, ứng suất trƣợt tĩnh và độ nhớt thấp, trong khi đ
địa tầng trầm tích than vùng Quảng Ninh lại yêu cầu ngƣợc lại. Đây là vấn đề
cần đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện khi áp dụng công nghệ khoan bằng OML
vào vùng than Quảng Ninh.
49
CHƢƠNG 3
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ KHOAN BẰNG
ỐNG MẪU LUỒN TẠI VÙNG THAN QUẢNG NINH
3.1. Hướng hoàn thiện công nghệ khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh
Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả khoan bằng OML ở vùng than Quảng
Ninh chƣa cao là do trong quá trình khoan bộ dụng cụ khoan thƣờng bị kẹt,
thời gian cứu chữa kéo dài với chi phí lớn.
Từ thực trạng áp dụng và năng suất khoan bằng OML nhƣ đã tổng kết ở
chƣơng I, từ các nguyên nhân và hiện tƣợng phức tạp đã phân tích ở chƣơng
II, có thể thấy rằng: Hầu hết các sự cố xảy ra khi áp dụng công nghệ khoan
bằng OML ở vùng than Quảng Ninh là do bộ ống mẫu bị bó mút. Nguyên
nhân có thể tổng quát nhƣ sau: địa tầng vùng than Quảng Ninh là địa tầng
trầm tích, đất đá không đồng nhất, các vỉa sét kết, sét than mềm yếu, thƣờng
trƣơng nở, sập lở lặp đi lặp lại nhiều lần. Để giữ ổn định thành lỗ khoan,
thƣờng sử dung dung dịch sét, nhƣng hiện tại các hệ dụng dung dịch sét đang
sử dụng [15], [24], [25] có một số thông số nhƣ: khối lƣợng riêng, độ nhớt,
ứng suất trƣợt tĩnh và hàm lƣợng cát cao... chƣa phù hợp với công nghệ khoan
bằng OML. Bên cạnh đ , độ thải nƣớc của dung dịch lớn càng là nguyên nhân
gây nên sự trƣơng nở, chảy sệ, sập lở của tầng sét dẫn đến bó hẹp thành lỗ
khoan, tạo hang hốc và tạo nút mùn khoan; độ thải nƣớc cao kéo theo vỏ sét dày
càng thu hẹp thêm KGVX làm cho tuần hoàn dung dịch càng kh khăn và khó
kiểm soát, dễ dẫn đến kẹt bộ dụng cụ, làm giảm năng suất và hiệu quả khoan.
Theo phân tích trên, hƣớng nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khoan
bằng OML tại vùng than Quảng Ninh là:
- Nghiên cứu điều chế hệ dung dịch có khả năng khống chế sự mất ổn
định thành lỗ khoan (trƣơng nở, sập lở) khi khoan trong địa tầng vùng than
Quảng Ninh; có các thông số phù hợp với đặc điểm của công nghệ khoan
50
bằng OML (KGVX hẹp), nhằm khắc phục những nhƣợc điểm của hệ dung
dịch đang áp dụng ngoài thực tế
- Nghiên cứu tăng kích thƣớc KGVX phù hợp với điều kiện khoan
bằng OML tại vùng than Quảng Ninh.
3.2. Nghiên cứu điều chế hệ dung dịch cho khoan bằng OML trong điều
kiện địa chất vùng than Quảng Ninh
3.2.1. Dung dịch ức chế và mục tiêu cần đạt được của hệ dung dịch
nghiên cứu
3.2.1.1. Sơ lược về dung dịch ức chế và một số hệ dung dịch ức chế sét đang
được sử dụng tại Việt Nam
Sự phát triển của công nghệ khoan luôn song hành cùng sự phát triển
không ngừng của các hệ dung dịch, và có thể chia ra làm 3 loại chính: dung
dịch khoan gốc nƣớc; dung dịch khoan gốc dầu tổng hợp; dung dịch khoan
dạng bọt/khí.
Dung dịch khoan gốc dầu có tính ức chế tốt nhất, nhƣng giá thành cao
và gây ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng, do đ ứng dụng của các hệ dung dịch
khoan gốc dầu ngày càng bị hạn chế, nhất là ở các nƣớc có yêu cầu khắt khe
về môi trƣờng. Còn hệ dung dịch bọt khí rất hiếm khi đƣợc triển khai vì khó
khăn trong việc khống chế, xử lý. Dung dịch khoan gốc nƣớc luôn là ƣu tiên
hàng đầu khi tiến hành khoan khai thác. Các nhà khoa học hiện đang tập trung
nghiên cứu theo xu hƣớng phát triển hệ dung dịch gốc nƣớc có tính ức chế
cao, bền nhiệt, dễ pha chế và thân thiện với môi trƣờng. Cùng với sự tiến bộ
không ngừng của khoa học công nghệ, những hóa phẩm mới đã đƣợc tạo ra
và sử dụng nên các hệ dung dịch khoan gốc nƣớc ngày càng có tính ức chế
cao hơn, ít độc hại và đƣợc áp dụng rộng rãi hơn.
Ở Việt Nam: Hệ dung dịch ức chế sét trƣơng nở chỉ đƣợc tập trung
nghiên cứu và sử dụng trong lĩnh vực khoan - khai thác dầu khí, chủ yếu là
51
các hệ dung dịch khoan gốc nƣớc, gồm: Hệ FCL-AKK (Vietsovpetro - VSP);
hệ KCL-PHPA-GLYCOL; hệ KCL-IDCAP; hệ ULTRADRIL (MI
SWACO);... Hiện nay hệ KCL-PHPA-GLYCOL không còn đƣợc sử dụng
nhiều do bộc lộ nhiều nhƣợc điểm bởi thành phần PHPA (tên thƣơng phẩm
của MI SWACO là POLYPLUS). Mặc dù là chất ức chế tốt nhƣng PHPA bản
chất là polymer mạch rất dài (khối lƣợng phân tử trung bình 12 triệu DVC),
thƣờng gây tăng lƣu biến ngoài tầm kiểm soát khi nồng độ không phù hợp
hoặc khi khoan với tốc độ vòng quay lớn. Do vậy, hệ KCL-PHPA-GYCOL đã
đƣợc thay bằng một hệ tốt hơn là hệ KCL-IDCAP, với thành phần PHPA
đƣợc thay thế bằng IDCAP D. IDCAP D với bản chất là co- polymer của acid
acrylic nên không bị ảnh hƣởng bởi độ cứng và độ pH của dung dịch, đồng
thời vì mạch phân tử nhỏ hơn, do đ không gây hiện tƣợng độ nhớt cao đột
biến nhƣ PHPA. Đây là hệ dung dịch c cơ chế ức chế một cách toàn diện và
đƣợc ứng dụng rất thành công trong khoan - khai thác dầu khí ở Việt Nam.
Hệ ULTRADRIL của MI SWACO bao gồm 3 cấu tử chủ yếu: Ultrahib,
Ultracap và Ultrafree. Hệ ULTRADRIL về cơ bản dựa vào khả năng ức chế
toàn diện của 3 cấu tử: KCl (hoặc NaCl), Ultrahib và Ultracap. Ultracap bản
chất là co-polymer của acrylamide có phân tử lƣợng nhỏ và mạch ngắn. Tuy
nhiên, bản chất của Ultracap là polymer có nhóm chức mang điện tích dƣơng
thay vì là polymer có nhóm chức âm nhƣ PHPA, vì sở hữu cả tâm điện tích
dƣơng và tâm điện tích âm, nhƣng tâm điện tích dƣơng chiếm ƣu thế nên
Ultracap bám đều lên bề mặt phiến sét tích điện âm thay vì bám lên bề mặt
cạnh sét nhƣ PHPA. Ultrahib là một polyamine có khả năng xâm nhập vào kẽ
giữa 2 phiến sét, tạo liên kết kép với bề mặt hai phiến sét và giữ 2 phiến sét cố
định, nhờ đ hạn chế tối đa sự trƣơng nở của sét thành lỗ khoan cũng nhƣ sự
phân tán của sét mùn khoan. Ngoài ra, hóa phẩm Ultrafree làm giảm độ bám
dính của sét lên bề mặt kim loại, làm tăng tính bôi trơn và tăng tốc độ khoan.
52
Mặc dù tính ức chế của hệ UNTRADRIL và hệ KCL-ID CAP của MI
SWACO tƣơng đối ƣu việt: các đặc tính về lƣu biến, giảm độ thải nƣớc rất
tốt, song giá thành các hệ này thƣờng rất cao. Hệ FCL-AKK đƣợc ứng dụng
nhiều năm tại Xí nghiệp Khoan và sửa giếng của VSP, tuy giá thành có rẻ
nhƣng về phƣơng diện tính ức chế và tính lƣu biến còn nhiều hạn chế. Ngoài
ra, Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí Miền Bắc (DMC-
WS) đã đề xuất nghiên cứu, phối trộn để c đƣợc một hệ dung dịch khoan có
tính ức chế tốt, sử dụng để khoan qua những địa tầng có thành phần sét có
hoạt tính cao, đ là hệ dung dịch KLATROL - hệ dung dịch gốc nƣớc ức chế
trƣơng nở cao. Tuy nhiên, giá thành của hệ này vẫn cao [4], [39].
3.2.1.2. Mục tiêu cần đạt được của hệ dung dịch nghiên cứu
Qua tổng kết, đánh giá các hệ dung dịch đã nghiên cứu áp dụng, từ tình
hình thực tế khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh nhận thấy: để ổn
định thành lỗ khoan cần nghiên cứu một hệ dung dịch tƣơng thích hơn và có
các đặc điểm sau:
- Ức chế trƣơng nở sét nhằm phòng chống sự co thắt, bó hẹp, chảy sệ,
thành lỗ khoan;
- Cân bằng áp suất vỉa, phòng chống sự sập lở để ổn định thành lỗ
khoan;
- Tạo vỏ sét mỏng và bền chắc để liên kết đất đá, giữ ổn định thành lỗ
khoan, hạn chế sự thu hẹp đƣờng kính lỗ khoan để tăng khả năng tuần hoàn
dung dịch;
- Đặc tính lƣu biến phù hợp với đặc điểm công nghệ khoan bằng OML.
Hệ dung dịch cho khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh phải đạt
đƣợc kết quả cụ thể là: có khối lƣợng riêng đủ lớn để tạo áp suất thủy tĩnh
trong lỗ khoan cân bằng áp suất vỉa, có độ thải nƣớc tối thiểu nhằm ức chế sét
trƣơng nở, vỏ sét mỏng và bền chắc để gia cố thành lỗ khoan, khống chế sự
xâm nhập của nƣớc vào thành lỗ khoan và độ nhớt dễ điều chỉnh để phù hợp
53
với đặc tính công nghệ khoan bằng OML.
3.2.2. Lựa chọn hệ dung dịch cho khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh
3.2.2.1. Hệ dung dịch Bentonite - Thạch cao cho khoan bằng OML vùng than
Quảng Ninh
Các hệ dung dịch ức chế đã nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam kể trên
chủ yếu tập trung trong lĩnh vực khoan - khai thác dầu khí và là hệ dung dịch
Polymer (dung dịch phi sét). Trong lĩnh vực khoan thăm dò khoáng sản rắn
chƣa c hệ dung dịch ức chế nào đƣợc nghiên cứu áp dụng. Với đặc điểm
phức tạp của địa tầng trầm tích than vùng Quảng Ninh và các nghiên cứu thử
nghiệm hệ dung dịch Polymer và Polymer - Bentonite nhƣ đã phân tích ở
chƣơng I và chƣơng II,cho thấy hệ dung dịch ức chế Polymer khó khả thi, từ
mục tiêu cụ thể đặt ra cho hệ dung dịch nghiên cứu, tác giả chọn nghiên cứu
điều chế hệ dung dịch ức chế sét: Bentonite – Thạch cao cho khoan bằng
OML tại vùng than Quảng Ninh. Đây là hệ dung dịch khả thi hơn vì có thể đạt
đƣợc các mục tiêu đề ra nhƣ trên. Hệ dung dịch Bentonite – Thạch cao đã
đƣợc các kỹ sƣ của các Công ty dung dịch khoan trên thế giới nhƣ: MI-
SWACO, Halliburton, Baker Hughes,... nghiên cứu áp dụng [36], [37], để
khoan những lỗ khoan c địa tầng sét trƣơng nở.
3.2.2.2. Bản chất của hệ dung dịch sét Bentonite - Thạch cao
Hệ dung dịch sét Bentonite - Thạch cao là hệ dung dịch ức chế trƣơng
nở sét trên cơ sở Ca++
. Trong đ , thành phần tạo gel là sét Bentonite; chất ức
chế trƣơng nở là thạch cao (CaSO4), đây là nguồn cung cấp ion Calxi. Khi
Calxi đƣợc thêm vào sẽ xảy ra sự trao đổi ion, các cation Calxi (Ca++
) c năng
lƣợng liên kết cao hơn, thay thế các cation natri (Na+) trên tinh thể khoáng sét
trong đất đá thành lỗ khoan, biến đổi chúng thành sét gốc Calxi. Kết quả làm
giảm kích thƣớc không gian nội tại giữa các phiến sét, duy trì lực liên kết của
mạng tinh thể cơ sở, dẫn đến hạn chế sự trƣơng nở của sét (hình 3.1).
54
Hình 3.1. Sự biến đổi từ sét Natri thành sét Calxi
Sự có mặt của ion Calxi đồng thời xảy ra hiện tƣợng kết bông trong
dung dịch, dẫn đến tăng độ nhớt, ứng suất trƣợt và độ bền gel. Hiện tƣợng kết
bông của các hạt sét trong dung dịch xảy ra dẫn đến làm giảm chất lƣợng
dung dịch. Để hạn chế tác động của ion Calxi vào các keo sét cần bổ sung
chất phân tán vào thành phần dung dịch. Khi sử dụng chất phân tán, các phiến
sét đƣợc sắp xếp lại có trật tự, song song với nhau, thƣờng theo hƣớng dòng
chảy, nhờ vậy mà có tác dụng giảm độ nhớt.
Chất phân tán chính trong dung dịch là Lignosulfonat. Lignosulfonat
cung cấp các anion (ion âm) cho dung dịch. Các anion này trung hòa các
cation trên hạt sét làm các hạt sét đẩy nhau, kết quả là làm phân tán dung
dịch, làm giảm độ bền gel. Chất phân tán có tính axit do vậy cần pha trong
môi trƣờng kiềm, thêm NaOH làm tăng độ pH. Hệ dung dịch Bentonite -
Thạch cao đƣợc bổ sung thêm TANNATHIN đƣợc biến tính từ Lignite (than
nâu), phối hợp với lignosulfonat nhằm phân tán và giảm độ thải nƣớc. Than
nâu là loại than trong thành phần chứa chủ yếu axit hữu cơ, cung cấp các
anion cho dung dịch, do đ các hạt sét trong dung dịch sẽ đẩy nhau và đƣợc
xắp xếp thứ tự hơn [18], [19].
Vỏ hyddrat hóa
55
3.2.3. Vai trò các hóa phẩm trong hệ dung dịch sét Bentonite – Thạch cao
3.2.3.1. Sét Bentonite
Sét Bentonite có vai trò là chất tạo cấu trúc cho hệ dung dịch Bentonite
-Thạch cao, thành phần chính là montmorilonit có công thức hóa học tổng
quát: Al4(Si3O16)(OH)12nH2O. Ngoài ra còn có caolinit, clorit, mica, calcit,
thạch anh,... các muối kiềm và các chất hữu cơ [57].
Bentonite lựa chọn nghiên cứu đƣợc cung cấp bởi Công ty TECO
(Công ty CPTM và ứng dụng công nghệ Hà Nội), chế biến từ nguồn sét gốc
Cổ Định, theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành năm 2004 (TCXDVN
326-2004). Tiêu chuẩn chất lƣợng của Bentonite đƣợc trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn chất lượng của Bentonite (TCXDVN 326-2004)
TT Chỉ tiêu kỹ
thuật
Đơn
vị Yêu cầu Kết quả Phƣơng pháp thử
1 Tỷ lệ trộn g/lít 50
50
Cân phân tích
2 ρ g/cm3 1,05 ÷1,15
1,06 Cân
3 T s 17 ÷44 19 dụng cụ đo CΠ -5
4 Hàm lƣợng cát % < 2 0,2 Dụng cụ đo hàm
lƣợng
5 Tỷ lệ keo % > 95 100 Phƣơng pháp đong
cốc
6 B cm3/30ph < 30 15 Bộ đo thải nƣớc API
7 K mm 1 ÷3 1,5 Bộ đo thải nƣớc API
8 θ (1
’)
θ (10’)
MPa
(0,2 ÷0,3).10-
2
(0,5÷10).10-2
0,25.10-2
0,93.10-2
Lực kế
9 Độ ổn định g/cm3 < 0,03
<0,01
Ống đo hình trụ
1000ml
10 Độ pH 9,5 ÷12 9,5 Giấy đo pH
56
3.2.3.2. Thạch cao
Thạch cao là Calxi sulfat ngậm nƣớc. Do khả năng hòa tan nƣớc hạn
chế, Thạch cao tạo ra nguồn ion Calxi “dƣ” để ức chế trƣơng nở của khoáng
sét nhạy cảm nƣớc. Tiêu chuẩn chất lƣợng Thạch cao trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn chất lượng của Thạch cao (Tiêu chuẩn RD CP 61-11)
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Kết quả
1 Hàm lƣợng CaSO4 93,3 %
2 Độ ẩm 0,3%
3 Độ mịn (phần còn lại trên sàng 0,08mm) 4,8%
4 Cƣờng độ chịu nén 7,07 MPa
5 Lƣợng nƣớc tiêu chuẩn 77%
6 Thời gian đông kết: - Thời gian bắt đầu đông kết
- Thời gian kết thúc đông kết
6’30” đến 7’
18’30” đến 19’ 30”
3.2.3.3. Chất phân tán – FCL
FCL là hợp chất Ferrochromlignosulfonate, cơ chế phân tán của
Ferrochromlignosulphonat là trung hòa điện tích trên bề mặt các phiến sét
nhằm tăng cƣờng lực đẩy tĩnh điện, cải thiện tính linh động của dung dịch.
Cấu trúc phân tử của FerrochromLignosulphonat xem hình 3.2.
Hình 3.2. Cấu trúc của Ferrochromlignosulfonat
57
Tiêu chuẩn chất lƣợng của FCL đƣợc trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn chất lượng của FCL (Tiêu chuẩn RD CP 61-11)
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Yêu cầu Kết quả
1 Đặc tính vật lý Bột mịn Bột mịn
2 Độ ẩm, % 10, (lớn nhất) 10
3 pH, dung dịch 5% 4 ÷ 5 5
4 Khả năng tan trong nƣớc kỹ thuật, % 0,5 (Lớn nhất) 0,5
5 Hàm lƣợng bọt của dung dịch 3%, cm3 150 (lớn nhất) 100
3.2.3.4. Chất làm giảm độ thải nước - Polyanionic cellulose (PAC- LV)
Polyanionic cellulose là phụ gia giảm độ thải nƣớc, có trọng lƣợng
phân tử từ 300.000 tới 10 triệu DVC; mức thế (DS) nằm trong khoảng từ 1,5
– 2,0. Công thức hóa học và cấu trúc phân tử của Polyanionic cellulose xem
hình 3.3. Polyanionic cellulose sử dụng nghiên cứu c tên thƣơng phẩm là
PAC-LV (sản phẩm của Công ty AKZONOBEL - Hà Lan). Tiêu chuẩn chất
lƣợng của PAC - LV xem bảng 3.4.
Hình 3.3. Công thức hóa học và cấu trúc phân tử của PAC- LV
58
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn chất lượng của PAC- LV (Tiêu chuẩn RD CP 61-11)
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Yêu cầu Kết quả
1 Số đọc ở 600 v/ph (trên máy đo
độ nhớt FANN) 90 45
2 Độ thải nƣớc, cm3/30ph 10 9,0
3.2.3.5. NaOH.
NaOH là chất rắn có màu trắng ở dạng viên, vảy hoặc ở dạng dung dịch
bão hòa 50%. NaOH làm tăng độ pH cho dung dịch. Cấu trúc phân tử của
NaOH xem hình 3.4. Tiêu chuẩn chất lƣợng của NaOH ở bảng 3.5.
Hình 3.4. Cấu trúc phân tử của NaOH
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn chất lượng của NaOH (Tiêu chuẩn RD CP 61-11)
TT Chỉ tiêu phân tích Yêu cầu Kết quả
1 Natri, % khối lƣợng 56,3 ÷ 57,5 56,7
2 NaOH, % khối lƣợng 98,0 (nhỏ nhất) 98,6
3.2.3.6. Chất ổn định – Lignite biến tính
Lignite là sản phẩm đƣợc biến tính từ than nâu, đƣợc sử dụng làm giảm
độ thải nƣớc; nâng cao chất lƣợng vỏ sét và ổn định đặc tính lƣu biến; có tác
dụng phá keo tụ, tƣơng thích với các hệ dung dịch gốc nƣớc, không làm tăng
độ nhớt. Lignite thƣờng Có 3 loại:
- Caustic Lignite: Là hợp chất biến tính từ than nâu (gọi là kiềm than).
59
- Potassium Lignite: đặc biệt hiệu quả trong hệ dung dịch trên cơ sở kali.
- Chrome Lignite: ổn định tính lƣu biến của dung dịch ở nhiệt độ cao.
Lignite dùng để nghiên cứu c tên thƣơng phẩm là TANNATHIN, tiêu
chuẩn của TANNATHIN đƣợc trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn chất lượng của TANNATHIN (Tiêu chuẩn RD CP 61-11)
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Yêu cầu Kết quả
1 Đặc tính vật lý Bột mịn mầu đen Bột mịn mầu đen
2 Độ ẩm, % 13, (lớn nhất) 10
3 pH, dung dịch 1%, ở 24 ± 2oC 9 ÷ 10 9
4 Kích thƣớc hạt (sàng 30 mesh) > 90 92
5 Khối lƣợng riêng, kg/m3 750 ÷ 950 890
3.2.3.7. Barit - Vật liệu làm nặng:
Bột Barit đƣợc sản xuất từ quặng Barit (BaSO4), khi nghiền mịn thành
dạng bột có màu trắng đục, trắng xám, xám be hoặc mầu nâu. Barit dùng để
tăng khối lƣợng riêng của dung dịch. Công thức hóa học của Barit xem hình
3.5, tiêu chuẩn chất lƣợng đƣợc trình bày ở bảng 3.7.
Hình 3.5. Công thức hóa học của BaSO4 và quặng Barit nguyên khai
60
Bảng 3.7. Tiêu chuẩn và chất lượng Barit (API Specification 13A- 2004)
TT
Các tính chất Yêu cầu Kết
quả
1 Khối lƣợng riêng (g/cm3) > 4,10 4,11
2 Phần còn lại trên sàng 75μm (% khối lƣợng) < 3,0 1,66
3 Phần hạt nhỏ hơn 6μm (% khối lƣợng) < 30 26,9
4 Hàm lƣợng kim loại kiềm thổ (quy về Ca
++),
mg/l < 250 30
3.2.3.8. Chất xử lý nước - Natri carbonat (Na2CO3)
Na2CO3 là chất làm mềm nƣớc cứng. Tiêu chuẩn chất lƣợng của
Na2CO3 đƣợc trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Tiêu chuẩn chất lượng của Na2CO3 (Tiêu chuẩn RD CP 61-11)
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Yêu cầu Kết quả
1 Na2CO3, % khối lƣợng 98 (nhỏ nhất) 98,5
2 Na+, % khối lƣợng 42,5 ÷ 43,5 42,7
3 Cl-, % khối lƣợng 0,5 (lớn nhất) 0,05
4 Cặn không tan, % khối lƣợng 0,1 (lớn nhất) 0,05
3.2.4. Yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật đối với hệ dung dịch Bentonite – Thạch cao
Trên cơ sở tổng kết những nghiên cứu lý thuyết và kết quả thực tế của
các chuyên gia dung dịch khoan ở nƣớc ngoài [21], [26], [31], [32], căn cứ
vào quy trình, quy phạm kỹ thuật khoan thăm dò của Tổng cục Địa chất -
Khoáng sản [13], dựa vào sổ tay kỹ sƣ dung dịch khoan [37], kết hợp các yêu
cầu khi thiết kế chế độ khoan bằng OML cho các lỗ khoan vùng than Quảng
Ninh [3], cho phép tổng hợp các thông số kỹ thuật yêu cầu của hệ dung dịch
ức chế sét Bentonite – Thạch cao nhƣ ở bảng 3.9. Thành phần, chức năng và
khoảng liều lƣợng của các hóa phẩm để điều chế hệ dung dịch ở bảng 3.10.
61
Bảng 3.9. Thông số kỹ thuật yêu cầu cho hệ dung dịch Bentonite – Thạch cao
nghiên cứu áp dụng cho khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh [13], [37]
TT Các thông số kỹ thuật Đơn vị Yêu cầu
1 ρ g/cm3 1,1 ÷ 1,15
2 T (dụng cụ đo CΠ -5) s 21 ÷ 26
3 pH 9 ÷ 10,5
4 Nồng độ Ca++
mg/l 600 ÷ 1200
5 Độ bền Gel 10’’ Pa
0,98 ÷ 3,9
6 Độ bền Gel 10’ Pa 0,98 ÷ 6,8
7 θ (10’) MPa (0,4 ÷ 0,6).10
-2
8 B cm3/30ph ≤ 6
9 K mm < 2
10 Hàm lƣợng cát % < 2
ảng 3.10. Thành phần, chức năng và liều lượng các h a phẩm trong hệ
dung dịch entonite - Thạch cao [37]
TT oại h a phẩm Chức năng chính Liều lƣợng
(g/l)
1 Barite Tăng khối lƣợng riêng dung dịch 0 ÷ 170
2 Bentonite Tăng độ nhớt, giảm thải nƣớc 30 ÷ 70
3 NaOH Tăng pH 0 ÷ 1,5
4 FCl Phân tán, giảm độ nhớt dung dịch 5 ÷ 20
5 Thạch cao Trung hòa điện tích 0 ÷ 12
6 PAC- LV Giảm thải nƣớc 0 ÷ 4,8
7 TANNATHIN Giảm thải nƣớc - ổn định 6 ÷ 9
3.2.5. Kết quả thí nghiệm trong phòng thí nghiệm
Việc điều chế đƣợc thực hiện trong phòng thí nghiệm theo các bƣớc sau:
- Lựa chọn các nguyên liệu đạt tiêu chuẩn cho điều chế nhƣ ở mục 3.2.4;
62
- Tiến hành điều chế hệ dung dịch cơ sở (dung dịch nền);
- Phân tích, đo các thông số dung dịch của hệ dung dịch nền;
- Khảo sát sự thay đổi của các thông số dung dịch theo nồng độ các h a
phẩm để lựa chọn ra nồng độ thích hợp.
Tổng hợp, cân chỉnh để cho ra đơn pha chế hệ dung dịch với các tính
chất đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu.
3.2.5.1. Thiết bị thí nghiệm (Phụ lục số 1)
Gồm có: máy đo độ nhớt OFITE Model 800; dụng cụ đo độ thải nƣớc
NS1; cân trọng lƣợng; bộ cốc - phễu đo độ nhớt quy ƣớc,...
3.2.5.2. Điều chế hệ dung dịch nền
Điều chế hệ dung dịch nền theo liều lƣợng Bentonite và phụ gia nhƣ sau:
1. Bentonite: 30 g/l
2. NaOH: 0 g/l
3. Barit: 0 g/l
4. Thạch cao: 0 g/l
5. FCL: 0 g/l
6. PAC-LV: 0 g/l
7. TANNATHIN: 0 g/l
Kết quả phân tích hệ dung dịch nền đƣợc trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ dung dịch nền
TT Các thông số kỹ thuật Đơn vị Kết quả
1 ρ g/cm3
1,05
2 T (dụng cụ đo CΠ -5) s 19
3 Độ bền Gel (10’’) Pa 0,49
4 Độ bền Gel (10’) Pa 2,4
5 θ (10’) MPa 0,25.10
-2
6 pH 9
7 Nồng độ Ca++
mg/l 240
8 B cm3/30ph 45
9 K mm 3
10 Hàm lƣợng cát % 0,2
63
Từ hệ dung dịch nền, khảo sát ảnh hƣởng hàm lƣợng các phụ gia đến
thông số dung dịch, từ đ chọn ra thành phần tối ƣu cho hệ dung dịch.
3.2.5.3. Ảnh hưởng hàm lượng Bentonite đến độ nhớt của dung dịch
Khảo sát sự thay đổi độ nhớt theo hàm lƣợng Bentonite theo liều lƣợng
pha chế nhƣ sau:
1. Bentonite: 30; 40; 50; 60; 70 g/l
2. NaOH: 0 g/l
3. Barit: 0 g/l
4. Thạch cao: 0 g/l
5. FCL: 0 g/l
6. PAC-LV: 0 g/l
7. TANNATHIN: 0 g/l
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.12 và hình 3.6.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng hàm lượng Bentonite đến độ nhớt dung dịch
TT Thông số đo Đơn vị Kết quả
1 Hàm lƣợng Bentonite g/l 30 40 50 60 70
2 T (dụng cụ đo CΠ -5) s 19 20.5 21.5 23 25
Hình 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng Bentonite đến độ nhớt của dung dịch
Căn cứ vào yêu cầu độ nhớt của hệ dung dịch nghiên cứu ở bảng 3.9
(mục 3.2.4), chọn hàm lƣợng Bentonite là 50 g/l cho nghiên cứu tiếp sau.
3.2.5.4. Ảnh hưởng của hàm lượng NaOH đến giá trị pH của dung dịch
Khảo sát giá trị pH theo hàm lƣợng của NaOH theo liều lƣợng sau:
64
1. Bentonite: 50 g/l
2. NaOH: 0.2; 0,5; 1; 1,5 g/l
3. Barit: 0 g/l
4. Thạch cao: 0 g/l
5. FCL: 0 g/l
6. PAC-LV: 0 g/l
7. TANNATHIN: 0 g/l
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.13 và hình 3.7.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của hàm lượng NaOH đến độ pH của dung dịch
TT Thông số đo Đơn vị Kết quả
1 Hàm lƣợng NaOH g/l 0 0,2 0,5 1 1,5
2 pH 8 9 10 11 12
Hình 3.7. Ảnh hưởng của hàm lượng NaOH đến độ pH
Căn cứ vào yêu cầu pH của hệ dung dịch nghiên cứu ở bảng 3.9 (mục
3.2.4), chọn hàm lƣợng NaOH là 0,2g/l cho những nghiên cứu tiếp theo.
3.2.5.5. Ảnh hưởng của hàm lượng arit đến khối lượng riêng của dung dịch
Khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng arit đến khối lƣợng riêng dung
dịch theo hàm lƣợng theo liều lƣợng sau:
1. Bentonite: 50g/l
2. NaOH: 0,2 g/l
3. Barit: 0; 120; 130; 150;170 g/l
4. Thạch cao: 0 g/l
5. FCL: 0 g/l
6. PAC-LV: 0 g/l
7. TANNATHIN: 0 g/l
65
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.14 và hình 3.8.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của hàm lượng Barit đến khối lượng riêng dung dịch
TT Thông số đo Đơn vị Kết quả
1 Hàm lƣợng Barit g/l 0 120 130 150 170
2 ρ g/cm3 1,05 1,1 1,11 1,13 1,15
Hình 3.8. Ảnh hưởng của hàm lượng arit đến khối lượng riêng của dung dịch
Căn cứ vào yêu cầu khối lƣợng riêng của hệ dung dịch nghiên cứu ở
bảng 3.9 (mục 3.2.4), chọn nồng độ arit là 120 g/l cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.5.6. Ảnh hưởng của hàm lượng Thạch cao đến nồng độ ion Ca++
Khảo sát hàm lƣợng Thạch cao theo liều lƣợng sau:
1. Bentonite: 50g/l
2. NaOH: 0,2 g/l;
3. Barit: 120 g/l
4. Thạch cao: 0 ; 3 ; 6 ; 9 ; 12 g/l
5. FCL: 0 g/l
6. PAC-LV: 0 g/l
7. TANNATHIN: 0 g/l
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.15 và hình 3.9.
66
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của hàm lượng Thạch cao đến nồng độ ion Ca++
TT Thông số đo Đơn vị Kết quả
1 Hàm lƣợng Thạch cao g/l 0 3 6 9 12
2 Nồng độ Ca++
mg/l 40 240 600 760 1140
Hình 3.9. Ảnh hưởng của hàm lượng Thạch cao đến nồng độ ion Ca++
Căn cứ vào yêu cầu nồng độ Ca++
của hệ dung dịch nghiên cứu ở bảng
3.9 (mục 3.2.4), chọn hàm lƣợng Thạch cao là 6 g/l cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.5.7. Ảnh hưởng của hàm lượng chất phân tán (FCL) đến khả năng phân
tán của dung dịch
Khảo sát ảnh hƣởng của FCL theo liều lƣợng sau:
1. Bentonite: 50 g/l
2. NaOH: 0,2 g/l;
3. Barit: 120 g/l
4. Thạch cao: 6 g/l
5. FCL: 0; 5; 10; 15; 20 g/l
6. PAC-LV: 0 g/l
7. TANNATHIN: 0 g/l
Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.16 và hình 3.10.
67
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của hàm lượng FCL đến khả năng phân tán dung dịch
TT Thông số đo Đơn vị Kết quả
1 Hàm lƣợng FCL g/l 0 5 10 15 20
2 T (dụng cụ đo CΠ -5) s 24 21,5 20,5 19,5 19
Hình 3.10. Ảnh hưởng của hàm lượng FCL đến độ nhớt của dung dịch.
Khi tăng hàm lƣợng FCL từ 0 đến 5 g/l, độ nhớt của dung dịch giảm
đến trên 13 % (giảm nhanh), khi tăng hàm lƣợng FCL từ 15 g/l đến 20 g/l,
mức độ phân tán giảm dần, độ nhớt thay đổi khoảng 3%, chọn nồng độ
FCL là 10 g/l cho nghiên cứu tiếp theo vì ở nồng độ này giá trị của độ nhớt
của hệ dung dịch gần đạt yêu cầu cho hệ dung dịch nghiên cứu ở bảng 3.9
(mục 3.2.4).
3.2.5.8. Ảnh hưởng của hàm lượng polyanionic cellulose (PAC - LV) đến độ
thải nước và độ dày vỏ sét của dung dịch
Khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng PAC - LV theo liều lƣợng sau:
1. Bentonite: 50g/l
2. NaOH: 0,2 g/l;
3. Barit: 120 g/l
4. Thạch cao: 6 g/l
5. FCL: 10 g/l
6. PAC-LV: 0; 1,2; 2,4; 3,6; 4,8 g/l
7. TANNATHIN: 0 g/l
68
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.17 và hình 3.11.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng hàm lượng PAC - LV đến độ thải nước và độ dày vỏ sét
TT Thông số đo Đơn vị Kết quả
1 Hàm lƣợng PAC-LV g/l 0 1,2 2,4 3,6 4,8
2 B cm3/30ph 35 18 13,5 11,5 10
3 K mm 3 2 1,5 1,5 1,5
Hình 3.11. Ảnh hưởng hàm lượng PAC-LV đến độ thải nước và độ dày vỏ sét
Kết quả trên cho thấy: Ở hàm lƣợng PAC - LV là 0 g/l, độ thải nƣớc
của dung dịch là 35 cm3/30 ph, độ dày vỏ sét là 3 mm. Khi tăng hàm lƣợng
PAC-LV thì độ thải nƣớc và độ dày vỏ sét cùng giảm, đến nồng độ 4,8 g/l: độ
thải nƣớc của dung dịch là 10 cm3/30ph, độ dày vỏ sét là 1,5 mm. Đây là mức
gần đạt yêu cầu, chọn hàm lƣợng PAC-LV là 4,8 g/l cho nghiên cứu tiếp theo.
3.2.5.9. Ảnh hưởng hàm lượng TANNATHIN đến độ thải nước của dung dịch
Khảo sát ảnh hƣởng TANNATHIN đến độ thải nƣớc theo liều lƣợng sau:
1. Bentonite: 50 g/l
2. NaOH: 0,2 g/l
3. Barit: 120 g/l
4. Thạch cao: 6 g/l
5. FCL: 10 g/l
6. PAC-LV: 4,8 g/l
7. TANNATHIN: 6; 7; 8; 9 g/l
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.18 và hình 3.12.
69
Bảng 3.18. Ảnh hưởng hàm lượng TANNATHIN đến độ thải nước dung dịch
TT Thông số đo Đ.vị Kết quả
1 Hàm lƣợng TANNATHIN g/l 0 2 4 6 7 8 9
2 B cm3/30ph 10 9,3 8,9 8,4 7,6 6,5 5,8
Hình 3.12. Ảnh hưởng hàm lượng TANNATHIN đến độ thải nước dung dịch
Căn cứ vào yêu cầu của hệ dung dịch nghiên cứu ở bảng 3.9 (mục
3.2.4), chọn nồng độ TANNATHIN là 9 g/l.
3.2.6. Đơn điều chế hệ dung dịch Bentonite - Thạch cao và đánh giá kết
quả
3.2.6.1. Đơn điều chế hệ dung dịch ở mức ρ = 1,1 g/cm3
Từ kết quả khảo sát ở trên, chọn đƣợc đơn điều chế hệ dung dịch
Bentonite - Thạch cao c khối lƣợng riêng 1,1g/cm3 nhƣ sau:
1. Bentonite: 50 g/l
2. NaOH: 0,2 g/l
3. Barit: 120 g/l
4. Thạch cao: 6 g/l
5. FCL: 10 g/l
6. PAC-LV: 4,8 g/l
7. TANNATHIN: 9 g/l
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.19.
70
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá hệ dung dịch Bentonite – Thạch cao
TT Các thông số Đơn vị Kết quả
1 ρ g/cm3
1,1
2 T (dụng cụ đo CΠ -5) s 21,5
3 Độ bền Gel (10’’) Pa 1,28
4 Độ bền Gel (10’) Pa 4,9
5 pH 9
6 θ (10’) MPa 0,5.10
-2
7 Nồng độ Ca2+
mg/l 600
8 B cm3/30ph 5,8
9 K mm 1,5
10 Hàm lƣợng cát % 0,25
Căn cứ vào kết quả đánh giá hệ dung dịch ở bảng 3.19, đối chiếu với
các chỉ tiêu yêu cầu cho hệ dung dịch nghiên cứu ở bảng 3.9 (mục 3.2.4),
(thông số hệ dung dịch yêu cầu cho khoan OML vùng than Quảng Ninh),
nhận thấy: các tính chất dung dịch đều đạt trong giới hạn yêu cầu của hệ dung
dịch cho khoan OML tại vùng than Quảng Ninh, vì vậy chọn đơn pha chế cho
hệ dung Bentonite - Thạch cao nhƣ trên để áp dụng sản xuất thử nghiệm.
3.2.6.2. Đơn điều chế hệ dung dịch ở các mức khối lượng riêng khác nhau
Một trong những yêu cầu quan trọng của hệ dung dịch nghiên cứu đ là
c trọng lƣợng riêng đủ lớn để cân bằng áp suất vỉa. Tùy thuộc điều kiện địa
tầng và áp suất vỉa, cần mức khối lƣợng riêng phù hợp. Vì vậy, từ hệ dung
dịch c đơn điều chế nhƣ trên (mục 3.2.6.1), thay đổi khối lƣợng riêng dung
dịch bằng cách thay đổi hàm lƣợng arit để phù hợp với từng điều kiện địa
tầng, kết quả đánh giá ở bảng 3.20 và hình 3.13.
71
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá hệ dung dịch khoan ở các mức ρ khác nhau
TT Đơn pha chế
Thông số Đơn 1 Đơn 2 Đơn 3 Đơn 4 Đơn 5
Hàm lƣợng barit(g/l) 0 120 130 150 170
1 ρ (g/cm3) 1,05 1,1 1,11 1,13 1,15
2 T (CΠ -5)(s) 20,5 21,05 21,2 22,5 23
3 Độ bền Gel 10’’ (Pa) 0,49 0,49 0,49 0,98 0,98
4 Độ bền Gel 10’ (Pa) 4,9 4,9 4,9 4,41 4,17
5 pH 9 9 9 9 9
6 θ (10’), (MPa) 0,45.10
-2 0,5.10
-2 0,5.10
-2 0,5.10
-2 0,55.10
-2
7 Nồng độ Ca2+
(mg/l) 600 600 600 600 600
8 B (cm3/30ph) 5,4 5,8 5,9 5,8 5,9
9 K (mm) 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
10 Hàm lƣợng cát (%) 0,20 0,25 0,25 0,25 0,25
Hình 3.13. Biến đổi độ nhớt; độ thải nước; độ dày vỏ sét theo khối lượng riêng
Từ kết quả trên cho thấy, ở các mức khối lƣợng riêng: Độ nhớt quy ƣớc
của dung dịch thay đổi từ 20,5 đến 23 s; độ thải nƣớc thay đổi từ 5,4 đến 5,9
cm3/30ph; độ dày vỏ sét là 1,5 mm, các thông số đều đạt yêu cầu. Căn cứ vào
điều kiện địa tầng, căn cứ vào chiều sâu lỗ khoan để lựa chọn sử dụng hệ
dung dịch theo 5 đơn pha chế trên cho phù hợp.
72
3.2.6.3. Đánh giá khả năng ức chế của hệ dung dịch
a. Đánh giá theo phương pháp thu hồi (cutting recovery )
Lấy 6 mẫu thí nghiệm từ mẫu lõi khoan chứa sét (Montmorilonit từ 15
đến 25%), mỗi mẫu 50 g và gia công mẫu theo quy trình, sau đ cho vào
100ml dung dịch của 5 đơn pha chế trên và của 100 ml nƣớc, ngâm 24 giờ,
vớt mẫu ra rửa, sấy khô, cân, đánh giá tỷ lệ mẫu thu hồi theo công thức:
đ
cđth
m
mmm
100*)(%
( 3-1)
mđ : Khối lượng mẫu trước khi ngâm vào dung dịch, kg;
mc : Khối lượng mẫu sau khi ngâm vào dung dịch, kg.
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Khả năng thu hồi mẫu lõi của hệ dung dịch nghiên cứu
(cutting recovery)
Thông số Đơn 1 Đơn 2 Đơn 3 Đơn 4 Đơn 5 Nƣớc
Trƣớc thí
nghiệm
T (CΠ -5), s 20,5 21,05 21,2 22,5 23
Gel(10’’), Pa 0,49 0,49 0,49 0,98 0,98
Gel(10’), Pa 4,9 4,9 4,9 4,41 4,17
B, cm3/30ph 5,4 5,8 5,9 5,8 5,9
Sau thí
nghiệm
T (CΠ -5), s 22,5 24,8 22,2 23,5 24,0
Gel(10’’), Pa 0,59 0,51 0,58 0,98 0,99
Gel(10’), Pa 7,9 7,3 7,8 7,7 7.6
B, cm3/30ph 5.1 4,8 5,3 5,0 4,9
Tỷ lệ thu
hồi theo
các cỡ hạt
(%)
3,5 mm 53,3 55,8 54,2 55,2 55,6 0
2,5 mm 57,5 59,1 57,5 57,5 58,2 0,36
1,5 mm 60,7 63,7 60,3 62,5 63,5 2,06
1,0 mm 63,6 66 62,6 64,1 65,1 3,76
0,5 mm 64,9 67,9 65,4 65,7 67,6 5,06
Trung bình 60 62,5 60 61 62 2,48
73
Hình 3.14. Hình ảnh mẫu thu hồi được sau khi ngâm trong dung dịch
Hình 3.15: Biều đồ thí nghiệm đánh giá khả năng thu hồi
Tỷ lệ thu hồi mẫu khi tƣơng tác với nƣớc là 2,48 %, tỷ lệ thu hồi mẫu
khi tƣơng tác với hệ dung dịch nghiên cứu ở 5 đơn pha chế từ 60 đến 62,5 %,
b. Đánh giá theo phương pháp swelling test
Tính trƣơng nở của đất sét đƣợc đánh giá theo hệ số trƣơng nở RN, theo
TCVN 4196-2012
Không trƣơng nở: RN ≤ 4 %
Trƣơng nở yếu: 4% < DTr.n ≤ 8 %
Trƣơng nở trung bình: 8% < DTr.n ≤ 12 %
Trƣơng nở mạnh: RN > 12 %
74
Tính hệ số trƣơng nở RN theo công thức:
100xh
h
h
hh
V
VVR
đđ
đc
đ
đcN
Trong đ : RN: hệ số trƣơng nở thể tích của, % ; hc: chiều cao mẫu sau
khi kết thúc trƣơng nở, mm; hđ: chiều cao ban đầu của mẫu, mm.
Lấy 6 mẫu thí nghiệm từ mẫu lõi khoan chứa sét (Montmorilonit từ 15
÷ 25 %) đƣa vào gia công mẫu, tính toán lƣợng mẫu khô gi và lƣợng nƣớc
cần thiết để chuẩn bị và gia công mẫu thí nghiệm theo quy trình rồi đƣa vào
hộp chứa mẫu của thiết bị thí nghiệm, cho dung dịch vào hộp chữa mẫu rồi
bấm đồng hồ, theo dõi và ghi số đọc biến dạng nở của mẫu ở các thời điểm.
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Khả năng trương nở của mẫu trong dung dịch
Mẫu
Hệ số trƣơng
nở trong
nƣớc, %
Hệ số trƣơng nở trong dung dịch Bentonite -
Thạch cao, %
Đơn 1 Đơn 2 Đơn 3 Đơn 4 Đơn 5
CGH165 14,3 8,94 8,6 8,94 8,73 8,65
HR79 15,6 9,75 9,1 9,75 9,24 9,15
HR145 15,7 9,81 9,4 9,81 9,53 9,25
Mẫu lõi trƣơng nở mạnh khi thí nghiệm với nƣớc. Khi thí nghiệm với
dung dịch theo 5 đơn pha chế cho thấy khả năng trƣơng nở giảm
3.3. Nghiên cứu mở rộng kích thƣớc KGVX để tăng khả năng lƣu thông,
tuần hoàn dung dịch
3.3.1. Luận giải về kích thước KGVX và tổn thất thủy lực trong khoan bằng
OML khi sử dụng dung dịch sét
Tổn thất thủy lực (TL) trong hệ thống tuần hoàn dung dịch bao gồm:
Tổn thất TL bên trong cần khoan, trong bộ ống mẫu và ở dụng cụ phá hủy đất
đá; tổn thất TL trong các đầu nối và trong các đƣờng ống dẫn từ máy bơm đến
75
cần khoan; tổn thất TL ở KGVX giữa thành lỗ khoan và cần khoan, giữa
thành lỗ khoan và bộ ống mẫu.
Khoan bằng OML sử dụng cột cần phẳng, tiết diện bên trong cột cần
đồng đều và lớn hơn tiết diện bên trong cần khoan Ф50. Vì vậy, đối với
khoan bằng OML, tổn thất TL bên trong cột cần nhỏ hơn khi khoan bằng cần
Ф50 ở cùng chiều sâu và không phụ thuộc vào địa tầng khoan qua.
Tổn thất TL trong các đầu nối và trong các đƣờng ống dẫn từ máy bơm
đến cần khoan trong khoan bằng OML tƣơng tự nhƣ trong công nghệ khoan
truyền thống. Tổn thất này không lớn và không phụ thuộc vào phƣơng pháp
khoan mà phụ thuộc vào hệ thống thiết bị.
Nghiên cứu ở mục 3.2 đã điều chế một hệ dung dịch sét Bentonite –
Thạch cao, tƣơng thích cho công nghệ khoan bằng OML. Đây là hệ dung
dịch có vai trò ức chế sự trƣơng nở, khống chế sự sập lở, ổn định thành lỗ
khoan, hạn chế sự cố kẹt. Tuy nhiên, khi sử dụng hệ dung dịch này vẫn tạo vỏ
sét dày 1,5 mm.
Một đặc điểm của công nghệ khoan bằng OML là kích thƣớc KGVX
hẹp (1,4 ÷ 3,55 mm), khi sử dụng dung dịch sét đã tạo ra lớp vỏ sét trên thành
lỗ khoan làm cho kích thƣớc KGVX vốn đã hẹp lại càng hẹp hơn, hậu quả
làm tổn thất TL lớn, dẫn đến bí, tắc tuần hoàn dung dịch, gây kẹt bộ dụng cụ.
Vì vậy, nghiên cứu mở rộng kích thƣớc KGVX, kết hợp với sử dụng hệ
dung dịch ức chế trƣơng nở sét: Bentonite - Thạch cao là giải pháp phối hợp
nhằm hạn chế phức tạp xảy ra trong quá trình khoan bằng OML tại vùng than
Quảng Ninh.
3.3.1.1.Phương pháp xác định chế độ dòng chảy và tổn thất TL của dòng
nước rửa ở KGVX khi khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh
Tổn thất TL của dòng chảy trong KGVX đƣợc tính theo công thức
Darcy – Veisbac:[8], [53], [57]
76
P = oD
L
210 26
, MPa ( 3-2)
Trong đ : λ – Hệ số kháng thủy lực;
υ –tốc độ trung bình của dòng chảy ở KGVX, m/s;
ρ – khối lƣợng riêng của nƣớc rửa, kg/m3;
L – chiều sâu lỗ khoan, m;
Do – đƣờng kính thủy lực của kênh dẫn, m (đối với khoảng không gian
vành xuyến Do= Dlk - d2, trong đ : d2 – đƣờng kính ngoài của cần khoan, Dlk
– đƣờng kính lỗ khoan).
Từ công thức 3-2, ta dễ nhận thấy rằng: tổn thất TL ở KGVX tỉ lệ thuận
với λ, υ, ρ, L và tỉ lệ nghịch với Do (kích thƣớc KGVX).
Từ công thức 3-2, để đơn giản việc tính tổn thất TL ở KGVX cần có các
giả thiết: Dung dịch sét là chất lỏng phi newton; Khoảng không vành xuyến
đồng tâm; Đƣờng kính lỗ khoan đồng đều; Lƣu lƣợng bơm rửa ổn định.
Ta có Q =
)(4
2
2
2 dDlk , m3/s (3-3)
Trong đ Q là lƣu lƣợng bơm rửa, m3/s;
Từ đ υ = )(
.42
2
2 dD
Q
lk (3-4)
Từ công thức 3-2 và công thức 3-4 ta có:
P = oD
L
210 26
=
)()(10.62,1
2
22
2
2
26
dDdD
LQ
lklk
, MPa ; (3-5)
Phức tạp nhất trong tính toán thủy lực là xác định giá trị hệ số λ cho
từng điều kiện cụ thể. Hệ số kháng thủy lực phụ thuộc vào khối lƣợng riêng
của dung dịch, tốc độ dòng chảy, tiết diện kênh dẫn, độ nhám của thành kênh
dẫn. Song cho đến nay vẫn chƣa tìm đƣợc sự phụ thuộc đồng nhất đối với tính
toán hệ số λ phụ thuộc vào các yếu tố đã liệt kê.
Vì vậy, khi rửa lỗ khoan bằng nƣớc lã hoặc bằng các chất lỏng ít nhớt,
77
giá trị λ đƣợc xác định theo công thức gần đúng của A.Đ. Alshul [49]
25,0
100.46,11,0
eo
e
RD ( 3-6)
Trong đ :
Кe – độ nhám kênh dẫn, m; (đƣợc xác định bằng thực nghiệm, đối với
kênh dẫn ít nhám Кe = (0,02 ÷ 0,07)·10-3
, m; đối với kênh dẫn c độ nhám
trung bình Кe = (0,2 ÷ 0,5)·10-3
, m; đối với kênh dẫn tƣơng đối gồ ghề Кe =
1,0·10-3
, m;
Do – đƣờng kính thủy lực, m (đối với bên trong cột cần khoan Do = d1;
đối với khoảng không gian vành xuyến Do= Dlk - d2, trong đ : d1 – đƣờng
kính trong cần khoan, d2 – đƣờng kính ngoài cần khoan, Dlk – đƣờng kính lỗ
khoan);
Re – trị số Reynolds đƣợc tính theo công thức:
oe
DR (3-7)
μ – Độ nhớt động lực, Pa.s; ρ – Khối lƣợng riêng, kg/m3.
Khi rửa lỗ khoan bằng nƣớc lã lấy độ nhớt cấu trúc η thay cho µ, và
thƣờng lấy bằng 1.10-3
Pa.s.
Khi rửa lỗ khoan bằng dung dịch sét hoặc các dung dịch có cấu trúc,
chế độ chảy của dòng chất lỏng đƣợc đặc trƣng bằng thông số rút gọn của
Reynolds:
oe
DR (3-8)
η' – độ nhớt hiệu ứng của dung dịch sét xác định theo công thức:
oo D
17,0 ( υ > 0) (3-9)
η – độ nhớt cấu trúc, Pa.s; τ0 - ứng suất trƣợt, Pa.
78
Khi tính toán đối với dung dịch sét có thể lấy giá trị η =5 ·10-3
÷
2·10-2
Pa.s; τ0 = 2 ÷ 10 Pa , (chọn giá trị lớn nếu độ nhớt qui ƣớc của dung
dịch cao) [12].
- Khi giá trị Re' < 2320 dòng chảy ở chế độ chảy cấu trúc (chảy tầng).
Hệ số kháng thủy lực λ trong trƣờng hợp này xác định theo công thức Stokes:
,
64
eR (3-10)
- Khi giá trị Re' > 2320 , dòng chảy ở chế độ chảy rối, với trị số:
+ Re' trong khoảng từ 2320 đến 5000, hệ số λ tính theo công thức của
R.I. Shichenko: 8 ,
075,0
eR (3-11)
+ Re' > 5000 có thể tính λ = const và lấy λ ≈ 0,02.
Thực tế ở vùng than Quảng Ninh hiện nay, khoan OML chủ yếu sử
dụng hai cỡ đƣờng kính HQ và NQ. Cỡ HQ thƣờng sử dụng cho khoan ở
chiều sâu từ 0 đến 250 m, còn lại chủ yếu khoan cỡ NQ đến hết chiều sâu
thiết kế. Các phức tạp và sự cố hầu nhƣ xảy ra khi khoan NQ. Với thực tế
nhƣ vậy, các bài toán thủy lực ở KGVX trong luận án chỉ tính cho cỡ đƣờng
kính NQ.
Bằng việc xem xét số liệu thiết kế phƣơng án thi công các lỗ khoan và
số liệu thống kê chế độ khoan OML các lỗ khoan vùng Quảng Ninh (gồm 45
LK mỏ Hà Ráng, 22 LK Mỏ Hà Lầm, 13 LK Mỏ Núi Béo, 19 LK Mỏ Tràng
Bạch, 26 LK Mỏ Mạo Khê), tổng kết lƣu lƣợng bơm rửa khi khoan cỡ NQ ở
bảng 3.23 [2], [6], [14].
Bảng 3.23. Bảng tổng hợp thông số bơm rửa khi khoan OML cỡ NQ
Cỡ
Đƣờng kính
ngoài cần
d2 (mm)
Đƣờng kính
ngoài ống mẫu
d3 (mm)
Đƣờng kính
lỗ khoan
Dlk (mm)
ƣu lƣợng bơm rửa
Q (m3/s)
NQ 69,9 73 75,8 0,00067÷0,00117
79
Dựa vào thông số bơm rửa ở bảng 3.23, và công thức 3-4 xác định tốc
độ trung bình dòng nƣớc rửa tuần hoàn ở KGVX ở bảng 3.24.
Bảng 3.24. Tốc độ dòng chảy ở KGVX giữa thành lỗ khoan và cần khoan (υc),
giữa thành lỗ khoan và ống mẫu (υo)
Cỡ d2
(mm)
d3
(mm)
Dlk
(mm)
Q
(m3/s)
υc
( m/s )
υo
( m/s )
NQ 69,9 73 75,8 0,00067÷0,00117 0,99÷1,73 2,04÷3,57
Ở đây: d2 - đƣờng kính ngoài cần khoan;
d3 – đƣờng kính ngoài ống mẫu;
Dlk – đƣờng kính lỗ khoan;
Q – Lƣu lƣợng bơm rửa;
υc – tốc độ dòng chảy ở KGVX ở đoạn cần khoan;
υo – tốc độ dòng chảy ở KGVX ở đoạn ống mẫu.
Dựa vào kết quả ở bảng 3.24, chọn dung dịch c ρ = 1,1 g/cm3, từ công
thức 3-8 và 3-9 xác định đƣợc η' và Re', đồng thời xác định đƣợc chế độ chảy
của dòng nƣớc rửa ở KGVX ở bảng 3.25 và bảng 3.26.
Bảng 3.25. Số Reynolds và chế độ chảy dòng nước rửa ở KGVX giữa thành lỗ
khoan và cần khoan
Cỡ d2 (mm) Dlk (mm) υc (m/s) η' (Pa.s) Re' Chế độ
NQ 69,9 75,8 0,99 ÷ 1,73 0,0070 ÷ 0,0062 9143 ÷ 18210 Chảy rối
Bảng 3.26. Số Reynolds và chế độ chảy dòng nước rửa ở KGVX giữa thành lỗ
khoan và ống mẫu
Cỡ d3 (mm) Dlk (mm) υo (m/s) η' (Pa.s) Re' Chế độ
NQ 73 75,8 2,04 ÷ 3,57 0,0055 ÷ 0,0053 11508 ÷ 20856 Chảy rối
80
3.3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của việc thu hẹp kích thước KGVX do vỏ sét đến
tổn thất TL và sự lưu thông tuần hoàn dung dịch ở KGVX
Từ công thức 3-5 nhận thấy: P là hàm bậc 5 của Dlk, vì vậy, khi thay
đổi Dlk sẽ dẫn đến thay đổi lớn tổn thất TL, c nghĩa là: kích thƣớc KGVX
ảnh hƣởng quyết định đến tổn thất TL trong hệ tuần hoàn lỗ khoan.
Để xác định mức độ ảnh hƣởng của sự thu hẹp kích thƣớc KGVX do
vỏ sét đến tổn thất TL, giả thiết vỏ sét tạo ra trên thành lỗ khoan theo từng
mức có bề dày từ 0; 0,3; 0,6; 0,9; 1,2; 1,5 mm (tƣơng ứng với bề dày vỏ sét
mà hệ dung dịch ức chế sét Bentonite - Thạch cao tạo ra), khi đ đƣờng kính
lỗ khoan bị thu hẹp tƣơng ứng nhƣ bảng 3.27.
Bảng 3.27. Đường kính lỗ khoan cỡ NQ sau khi bị thu hẹp do vỏ sét
TT Dlk ban đầu (mm) K (mm) Dlk bị thu hẹp (mm)
1 75,8 0 75,80
2 75,8 0,3 75,20
3 75,8 0,6 74,60
4 75,8 0,9 74,00
5 75,8 1,2 73,40
6 75,8 1,5 72,80
Với các thông số bơm rửa thực tế đang áp dụng cho khoan OML cỡ NQ
tại vùng than Quảng Ninh là 40 ÷ 70 l/ph (0,00067 ÷ 0,00117 m3/s) Từ các
công thức từ 3-2 đến 3-11, và các kết quả ở bảng 3.23; 3.24; 3.25; 3.26, xác
định đƣợc mức độ ảnh hƣởng sự thu hẹp kích thƣớc KGVX đến tổn thất TL ở
KGVX nhƣ bảng 3.28 và hình 3.16.
81
Bảng 3.28. Tổn thất TL trong trường hợp đường kính lỗ khoan cỡ NQ bị thu
hẹp do vỏ sét (0 ÷ 1,5 mm) ở chiều sâu lỗ khoan 1000 m, ρ = 1,1 g/cm3
TT K
(mm)
Dlk
(mm)
p1 (MPa)
(Khi Q = 40 l/ph)
p2 (MPa)
(Khi Q = 70 l/ph)
1 0 75,80 1,50 4,60
2 0,3 75,20 2,09 6,41
3 0,6 74,60 3,02 9,26
4 0,9 74,00 4,59 14,07
5 1,2 73,40 7,45 22,80
6 1,5 72,80 13,20 40,43
Hình 3.16. Tổn thất TL ở KGVX khi đường kính lỗ khoan bị thu hẹp do vỏ sét
Nhận xét: khi khoan OML cỡ NQ, nếu độ dày vỏ sét là 0 mm thì tổn
thất TL ở KGVX là 1,5 MPa (lƣu lƣợng bơm rửa 40 l/ph); 4,6 MPa (lƣu
lƣợng bơm rửa 70 l/ph). Khi độ dày vỏ sét là 1,5 mm thì tổn thất TL đã tăng
lên 13,2 MPa (lƣu lƣợng bơm rửa 40 l/ph); 40,43 MPa (lƣu lƣợng bơm rửa 70
l/ph). Đây là mức tổn thất TL quá lớn không thể kiểm soát và duy trì tuần
hoàn dung dịch. Nhƣ vậy, độ dày vỏ sét có ảnh hƣởng rất lớn đến tổn thất TL
khi khoan bằng OML, cần nghiên cứu để có giải pháp giảm tổn thất này nhằm
1
1-
2
2-
82
tăng cƣờng khả năng lƣu thông tuần hoàn dung dịch, phòng ngừa sự cố kẹt bộ
dụng cụ.
3.3.2. Nghiên cứu lựa chọn kích thước KGVX
Việc lựa chọn kích thƣớc KGVX phù hợp đƣợc nghiên cứu, xác định
trên cơ sở tính toán sự thay đổi tổn thất TL và khảo sát mức độ ảnh hƣởng khi
mở rộng kích thƣớc KGVX.
Từ công thức 3-2 nhận thấy tổn thất TL tỷ lệ nghịch với kích thƣớc
KGVX, điều đ c nghĩa, tăng kích thƣớc KGVX sẽ giảm đƣợc tổn thất TL.
Vì Do= Dlk - d2 , tăng kích thƣớc KGVX có 2 lựa chọn:
Một là: Giảm đƣờng kính cần khoan và bộ ống mẫu, giữ nguyên đƣờng
kính lỗ khoan (điều này khó thực hiện trong điều kiện thực tế hiện nay).
Hai là: Tăng đƣờng kính lỗ khoan và giữ nguyên đƣờng kính cần khoan
(điều này khả thi hơn vì có thể tăng đƣờng kính lỗ khoan thông qua tăng
đƣờng kính ngoài mũi khoan và dụng cụ mở rộng thành).
Bằng việc tăng dần “từng khoảng 0,02 mm” đƣờng kính ngoài mũi
khoan từ 75,3 mm lên 79,5 mm, khi đ đƣờng kính lỗ khoan tăng tƣơng ứng
từ 75,8 mm lên 80,0 mm. Giả thiết đƣờng kính lỗ khoan đồng đều, khảo sát
tổn thất TL ở KGVX theo các cấp đƣờng kính lỗ khoan, ta có kết quả nhƣ ở
bảng 3.29 và đồ thị hình 3.17.
83
Bảng 3.29. Tổn thất TL ở lỗ khoan 1000 m, p1 (Q = 40l/ph) và p2 (Q = 70 l/ph)
TT d2
(mm)
Dmk
(mm)
Dlk
(mm)
υ
(m/s) Re'
λ
p1
(MPa)
p2
(MPa)
1 69,9 75,3 75,8 1,10 3397 0,04917 1,50 4,60
2 69,9 75,5 76,0 1,07 3393 0,04919 1,36 4,16
3 69,9 75,7 76,2 1,03 3388 0,04921 1,23 3,76
4 69,9 75,9 76,4 1,00 3383 0,04923 1,12 3,42
5 69,9 76,1 76,6 0,97 3379 0,04925 1,02 3,11
6 69,9 76,3 76,8 0,94 3374 0,04927 0,93 2,84
7 69,9 76,5 77,0 0,91 3370 0,04929 0,85 2,60
8 69,9 76,7 77,2 0,89 3365 0,04931 0,78 2,39
9 69,9 76,9 77,4 0,86 3360 0,04933 0,72 2,19
10 69,9 77,1 77,6 0,84 3356 0,04935 0,66 2,02
11 69,9 77,3 77,8 0,82 3351 0,04937 0,61 1,87
12 69,9 77,5 78,0 0,80 3347 0,04939 0,56 1,73
13 69,9 77,7 78,2 0,78 3342 0,04941 0,52 1,60
14 69,9 77,9 78,4 0,76 3338 0,04943 0,49 1,49
15 69,9 78,1 78,6 0,74 3333 0,04944 0,45 1,38
16 69,9 78,3 78,8 0,72 3329 0,04946 0,42 1,29
17 69,9 78,5 79,0 0,70 3324 0,04948 0,39 1,20
18 69,9 78,7 79,2 0,69 3320 0,04950 0,37 1,12
19 69,9 78,9 79,4 0,67 3315 0,04952 0,34 1,05
20 69,9 79,1 79,6 0,66 3311 0,04954 0,32 0,98
21 69,9 79,3 79,8 0,65 3307 0,04956 0,30 0,92
22 69,9 79,5 80,0 0,63 3302 0,04958 0,28 0,87
84
Dmk – đƣờng kính ngoài mũi khoan;
p1 – Tổn thất TL khi lƣu lƣợng bơm là 40 l/ph (0,00067 m3/s);
p2 – Tổn thất TL khi lƣu lƣợng bơm là 70 l/ph (0,00117 m3/s)
Hình 3.17. Ảnh hưởng của kích thước KGVX đến tổn thất TL (khi giữ nguyên
đường kính cần khoan), p1: khi Q = 40 l/ph); p2 : khi Q = 70 l/ph
Nhận xét: từ đồ thị hình 3.17, nhận thấy độ dốc đƣờng cong giảm dần,
ở khoảng đƣờng kính ngoài mũi khoan từ 75,3 ÷ 77,5 mm (tăng 2,2 mm) tổn
thất TL giảm nhanh (giảm 0,94 MPa với lƣu lƣợng 40 l/ph và giảm 2,87 MPa
với lƣu lƣợng 70 l/ph). Ở khoảng đƣờng kính ngoài mũi khoan từ 77,5 ÷ 79,5
mm (tăng 2 mm), tổn thất TL giảm chậm dần (giảm 0,28 MPa với lƣu lƣợng
40 l/ph và giảm 0,86 MPa với lƣu lƣợng 70 l/ph). Điều đ cho thấy, hiệu suất
giảm tổn thất TL (khi tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan) giảm dần. Đây là cơ
sở để lựa chọn đƣờng kính ngoài mũi khoan thích hợp.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu hệ dung dịch sét Bentonite - Thạch cao,
khi sử dụng hệ dung dịch này vẫn tạo vỏ sét c độ dày 1,5 mm, đối chiếu với
hiệu suất giảm tổn thất TL ở hình 3.17, tác giả lựa chọn đƣờng kính ngoài mũi
khoan là 78,5 mm (tăng 3,2 mm, bù lại việc thu hẹp do vỏ sét) để khoan bằng
85
OML tại vùng than Quảng Ninh, nhằm khắc phục những hạn chế đã nghiên
cứu ở trên.
3.3.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng và hiệu quả mở rộng kích thước KGVX
3.3.3.1. Công suất tiêu hao phát sinh để phá hủy đất đá tại đáy lỗ khoan
Khi khoan thăm dò lấy mẫu, công suất tiêu hao ở đáy gồm: thành phần
W1 để phá vỡ đất đá, thành phần W2 để thắng ma sát, thành phần W3 để doa
thành lỗ khoan và gọt mẫu đá.
Hai thành phần W1, W2 liên quan trực tiếp với sự làm việc của các lƣỡi
cắt ở mặt đầu mũi khoan và c thể xác định đƣợc thông qua các thông số chế
độ khoan. Thành phần W3 xác định bằng thực nghiệm (nhân thêm hệ số thực
nghiệm với tổng hai thành phần W1, W2 ) [52], [57].
Giá trị lớn nhất của công suất phá vỡ đá :
W1 = 10-5
ho.l.τ.Mc.60
Dn, kW; (3-12)
ho l – tiết diện của dải phoi, m2;
τ - ứng suất kháng cắt, kPa;
Mc – Số lƣỡi cắt làm việc đồng thời ;
πDn – tốc độ dài trên vành mũi khoan, m/s;
Hoặc theo công thức:
W1 = 10-5
60..
DnP
Hs
lh
ro
o , kW; (3-13)
Trong đ , so - diện tích trung bình của mỗi điểm tiếp xúc, m2;
Hr– độ cứng của đất đá, kPa;
P – Tải trọng lên đáy, kN.
Khi o
o
s
lh 1 thì W1 =10
-5
60.
DnP
H r
, kW; (3-14)
Thành phần W2 =10-5
.Kms.60
DnP, kW; (Kms - hệ số ma sát) (3-15)
86
Công suất tổng cộng :
W = W1 + W2 =10-5
.(rH
+ Kms )
60
DnP, kW; (3-16)
Trƣớc khi bị phá vỡ, đá bị biến dạng đàn hồi – dẻo, ứng suất cắt τ ≥ σn.
Vì đáy gồ ghề nên có thể lấy τ σn.
Theo Frelich dựa vào lý thuyết của Mohr đã thiết lập nên mối liên hệ
hàm số giữa cƣờng độ lực liên kết τo với các đặc trƣng bền đơn giản nhất của
đất đá: giữa độ bền của đất đá khi nén một trục σn và khi kéo một trục σk bằng
phƣơng pháp loại trừ đã tính đƣợc:
137.012
1
r
n
r HH
Theo các số liệu thí nghiệm của K. Xaxaki, xác định đƣợc giá trị trung
bình của hệ số ma sát [57]:
Kmstb = rH
+ µ = 0,384
Thay các giá trị vào (3-15), ta có công thức để tính toán công suất tổng
(W) khi khoan bằng mũi khoan kim cƣơng thấm nhiễm nhƣ sau:
W = 0,384.10-5
60
... nDP TB, kW;
(3-17) Hay W = 2.10-7
P.DTB.n, kW; (3-18)
Trong đ : DTB – đƣờng kính trung bình của mũi khoan, m;
P – tải trọng lên đáy, kN; n – tốc độ vòng quay, v/ph;
Từ công thức 3-18, với cùng các giá trị tải trọng đáy và tốc độ vòng
quay (giả sử P = 9 kN và n = 250 v/ph) xác định công suất tiêu hao ở đáy lỗ
khoan để phá hủy đất đá khi đƣờng kính ngoài mũi khoan là 75,3 mm và 78,5
mm. Kết quả trình bày ở bảng 3.30 và hình 3.18.
87
Bảng 3.30. Công suất phá hủy đá tại đáy W (kW) với P - 9 kN; n - 250 (v/ph)
TT
DTr.mk
(mm)
DN.mk
(mm)
DTB
(mm)
W
( kW)
1 47,6 75,3 61,45 2,765
2 47,6 78,5 63,05 2,837
DTr.mk – đƣờng kính trong mũi khoan;
DN.mk – đƣờng kính ngoài mũi khoan;
DTB – đƣờng kính trung bình mũi khoan;
W - Công tiêu hao phá hủy đá tại đáy.
Hình 3.18. Quan hệ giữa đường kính mũi khoan và công suất tiêu hao tại đáy
Từ từ biểu đồ hình 3.18, nhận thấy công suất phá hủy đất đá tại đáy
tăng không nhiều khi tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan (tăng diện tích phá
hủy đất đá). Khi tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan NQ từ 75,3 mm lên 78,5
mm, công suất tiêu hao chỉ tăng 0,95 kW.
3.3.3.2. Mức độ giảm tốc độ cơ học khoan khi tăng diện tích phá hủy đá
Về lý thuyết, khi tăng diện tích phá hủy đá sẽ làm giảm tốc độ cơ học
khoan vì phải tốn thêm năng lƣợng để phá hủy trên diện tích phát sinh.
Thực tế trong khoan thăm dò than vùng Quảng Ninh, khi áp dụng công
75,3 78,5
88
nghệ khoan bằng OML, thƣờng sử dụng loại mũi khoan kim cƣơng thấm
nhiễm. Mũi khoan kim cƣơng thấm nhiễm trong khoan bằng OML thƣờng
đƣợc gắn bằng các hạt kim cƣơng cỡ nhỏ từ 100 - 400 hạt/cara. Độ nhô của
từng hạt kim cƣơng nhỏ và những góc cạnh trên mặt làm việc của chúng tạo
nên những lƣỡi cắt. Mặt làm việc của mũi khoan kim cƣơng thấm nhiễm có
độ nhám. Độ nhám đ đƣợc đặc trƣng bởi sự phân bố theo chiều cao của các
hạt nhô lên. Giả sử nếu cắt qua lớp kim cƣơng nhô lên trên mặt làm việc của
vành mũi khoan bằng những mặt phẳng song song và cách đều nhau rồi tính số
hạt bị cắt bởi từng mặt phẳng, bắt đầu tính từ mặt phẳng số không (số hiệu n = 0)
tiếp súc với những hạt kim cƣơng c độ nhô cao nhất thì thấy rằng với số hạt x
bị cắt bởi mặt phẳng thứ n có thể xác định theo công thức sau [24], [57]:
x = a + bn (3-19)
Trong đ : a - số hạt c độ nhô cao nhất; b - hằng số; n - số thứ tự mặt phẳng
Nhƣ vậy, trên mặt đầu của mũi khoan c những hạt kim cƣơng nhô lên
cao thấp khác nhau, tình trạng đ luôn đƣợc duy trì vì các hạt kim cƣơng bị
mòn không đều. Độ nhô cao thấp không đều nhau của các hạt kim cƣơng c
ảnh hƣởng quyết định đến sự phân bố tải trọng giữa chúng, do đ chúng tham
gia vào quá trình phá đá và bị mài mòn với mức độ khác nhau. Số hạt cắt làm
việc đồng thời phụ thuộc sự chênh lệch về độ nhô của chúng.
Khi đặt mũi khoan lên đáy và truyền cho nó một tải trọng là P, có một
số răng cắm vào đá, chủ yếu tạo nên với đá mặt tiếp xúc dẻo. Có thể xác định
diện tích tiếp xúc dẻo toàn phần một cách gần đúng theo công thức:
Stx = rH
P , m
2 ; (3-20)
Trong đ : P – tải trọng lên đáy, kN;
Hr – độ cứng của đá, kPa;
Diện tích Stx gồm những “điểm” tiếp xúc, diện tích trung bình của mỗi
“điểm” là So.
89
Tổng số điểm tiếp xúc dẻo M trên đáy đƣợc xác định từ tỉ số
M = o
tx
S
S =
0.SH
P
r
(3-21)
Diện tích trung bình của mỗi điểm tiếp xúc So không phụ thuộc vào độ
cứng của đá, mà c liên quan với độ ngập sâu ban đầu ho. Vì vậy, số điểm tiếp
xúc dẻo trên đáy giảm khi độ cứng của đá tăng, nên độ lớn của So trong công
thức 3 - 21 gần nhƣ không thay đổi, khi đ lực nén trung bình lên mỗi răng
nguyên tố Ci đƣợc tính theo công thức:
Ci = So.Hr (3-22)
Tốc độ cơ học đƣợc xác định theo công thức:
VCH = ho.m.n, m/ph; (3-23)
Trong đ : ho – độ ngập của mỗi răng nguyên tố, m ;
m – số dãy răng đủ để bao hết hình vành khăn;
n – tốc độ vòng quay của mũi khoan, v/ph ;
Số điểm tiếp xúc M bằng số răng làm việc đồng thời, vì vậy số dãy m
đƣợc xác định theo số điểm tiếp xúc dẻo trên đáy và c thể tính theo công thức
M = m. l
b (3-24)
Trong đ : b – bề rộng của mặt đế mũi khoan (vành khăn), m;
l – chiều dài mép cắt của mỗi răng, m;
l
b - số răng trong một dãy
Từ đ : m = M. l
b hay: m =
bSH
lP
or .
. (3-25)
Thay các giá trị tìm đƣợc của m và ho vào công thức 3-22 ta có công thức
VCH = bH
nP
S
lh
ro
o
.
.. (3-26)
Đặt β = o
o
S
lh . đặc trƣng cho hình dạng của mỗi răng nguyên tố,
90
vì các đại lƣợng ho,l,So đều nhỏ nên có thể coi ho.l So do đ β 1
Khi đ : VCH = rHb
nP
.
., (m/ph) =
rHb
nP
.
60.., (m/h) (3-27)
Từ công thức 3-27, với cùng giá trị độ cứng đất đá, tốc độ vòng quay và
tải trọng lên đáy (giả sử: P = 9 kN; n = 250 v/ph; Hr = 2500 MPa) và thay đổi
diện tích phá hủy đá qua việc tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan từ 75,3mm lên
78,5mm, tính tốc độ cơ học khoan, kết quả trình bày ở bảng 3.31 và hình 3.19.
Bảng 3.31. Tốc độ cơ học: VCH (m/h) với P - 9 kN; n - 250 v/ph; Hr = 2500 MPa
TT DN.mk
(mm)
b
(mm)
P
(kN)
n
(v/ph)
Hr
(MPa)
VCH
(m/h)
1 75,3 27,70 9 250 2500 1,95
17 78,5 30,90 9 250 2500 1,75
Trong đ :
DN.mk – đƣờng kính ngoài mũi khoan;
b - Bề rộng mặt đế mũi khoan (bề rộng vành khăn);
P- Tải trọng lên đáy;
Hr - Độ cứng đất đá;
n - Tốc độ vòng quay.
Hình 3.19. Đồ thị quan hệ giữa đường kính mũi khoan và tốc độ cơ học khoan
75,3 78,5
91
Từ đồ thị hình 3.19, nhận thấy khi thay đổi đƣờng kính ngoài mũi khoan
từ 75,3 mm lên 78,5 mm (tăng 3,2 mm), tốc độ cơ học khoan thay đổi từ 1,95
m/h xuống 1,75 m/h. Tốc độ cơ học khoan giảm không nhiều (giảm 0,2 m/h).
3.3.4. Lựa chọn kích thước mũi khoan và dụng cụ mở rộng thành
Theo tài liệu của các nhà sản xuất và các hãng cung cấp dịch vụ khoan
bằng OML (Boart Longyear, hãng Yoshida Boring Machine Manufacturing
Co. Ltd,...). Khi thiết kế cấu trúc lỗ khoan, yêu cầu kích thƣớc KGVX để cột
cần khoan OML làm việc trong giới hạn bền [34], [35], [40], [41], [45], [55]:
3,12
d
Dk lk
;
Ở đây Dlk - Đƣờng kính lỗ khoan, mm; d2 - Đƣờng kính ngoài cần, mm.
Khi tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan lên 78,5 mm:
13,19.69
791 k ;
Nhận thấy 1k < k (trong giới hạn cho phép).
Từ những kết quả nghiên cứu và đánh giá trên, chọn đƣờng kính ngoài
mũi khoan 78,5 mm và dụng cụ mở rộng thành đƣờng kính ngoài 79 mm với
các thông số kỹ thuật nhƣ ở bảng 3.32; hình dạng nhƣ hình 3.20; kích thƣớc
nhƣ hình 3.21 và 3.22. Đặt hàng gia công tại Hãng Vo Tích – Trung Quốc với
HRC: 25 ÷ 45; tỷ lệ kim cƣơng tự nhiên là 50%.
Hình 3.20. Hình ảnh mũi khoan -78,5 và dụng cụ mở rộng thành – 79
92
Bảng 3.32. Thông số kỹ thuật mũi khoan - 78,5 và dụng cụ mở rộng thành - 79
TT Các kích thƣớc Mũi khoan - 78,5
(mm)
Mở rộng thành -
79 (mm)
1 Đƣờng kính ngoài 78,5 79
2 Đƣờng kính trong 47,6 60
3 Chiều dày đế 15,45
4 Chiều cao đế 18 38
5 Số rãnh thoát nƣớc chính 9 6
6 Số rãnh thoát nƣớc phụ 9
7 Chiều cao toàn bộ 84 170
8 Đƣờng kính ngoài thân 74 75,5
93
01
Mòi khoan NQ
78.5mm S? lu?ng Tr.lu?ng T? l?
T? S? t?
DC-07-03
V?t li?u: 60C2 65G Ng.Tháng: 05/2015
Ph.V.Nh©m
Ng.X.Th¶o
Hä Vµ Tªn Chøc n¨ng Ch÷ ký
KiÓm tra
Tr.phßng
G.§èc
ThiÕt kÕ
Theo A
A
i
iTL 2:1
3
t=6
ATL 2:1
Ø66
.5+0
.1
-0.1
-0.2
Ø6
8.5+
0.1
3
A
B
3
BTL 2:1
Ø68
.5+0
.1
-0.1
-0.2
Ø6
6.5+
0.1
3
66.5
75.5
68.5
79
60
90
38
40
170
Thi?t k?
Ki?m tra
Tr.phòng
G.d?c
Ch?c nang
Ph.V.Nhâm
Ng.X.Th?o
H?.Và.Tên Ch? ký
V?t li?u 60C265G
Ng.thg 05/2015
MRT 79mm
T? l?:
1.75
7
Hình 3.21 - Kích thước mũi khoan – ϕ78,5mm Hình 3.22 - Kích thước dụng cụ mở rộng thành – ϕ79mm
94
3.4. Kết luận
Để áp dụng công nghệ khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh, sử
dụng hệ dung dịch Bentonite – Thạch cao với đơn pha chế nhƣ ở mục 3.2.6.1,
các kết quả đánh giá ở bảng 3.19, nhận thấy hệ dung dịch đã đạt yêu cầu.
Ở điều kiện áp suất vỉa khác nhau, cần áp suất thủy tĩnh tƣơng ứng, khi
đ tăng hàm lƣợng barit nhƣ 5 đơn pha chế ở mục 3.2.6.2 (bảng 3.20), đƣợc
hệ dung dịch c các thông số mong muốn theo yêu cầu địa tầng.
Hệ dung ức chế sét: Bentonite - Thạch cao nghiên cứu để áp dụng vào
khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh nhằm khống chế sự trƣơng nở và
sập lở thành lỗ khoan. Tuy nhiên, khi chƣa xảy ra hiện tƣợng trƣơng nở, hệ
dung dịch này vẫn tạo vỏ sét làm thu hẹp đƣờng kính lỗ khoan. Vì vậy, tăng
kích thƣớc KGVX bằng việc tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan là giải pháp
phối hợp nhằm giảm sự cố kẹt.
Qua khảo sát mức độ giảm tổn thất thủy lực ở KGVX, mức độ tăng
công suất phá hủy đất đá và mức độ giảm tốc độ cơ học khoan khi tăng đƣờng
kính ngoài mũi khoan, nhận thấy khi tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan từ
75,3 mm lên 78,5 mm (tăng 3,2 mm), kích thƣớc KGVX đƣợc mở rộng nên
tổn thất thủy lực giảm 3,4 MPa, trong khi công suất phát sinh để phá hủy đá
tăng không nhiều (0,95 kW) và tốc độ cơ học khoan giảm không đáng kể
(0,2 m/h).
Nhƣ vậy, để áp dụng khoan bằng OML vào vùng than Quảng Ninh đạt
hiệu quả, ngoài việc sử dụng hệ dung dịch ức chế sét: Bentonite - Thạch cao,
cần mở rộng kích thƣớc KGVX bằng việc tăng đƣờng kính mũi khoan lên
78,5 mm và dụng cụ mở rộng thành 79 mm. Đây là biện pháp khả thi để tạo
sự thông thoáng trong tuần hoàn dung dịch, giảm sự cố kẹt.
95
CHƢƠNG 4
THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mục đích và yêu cầu với khoan thử nghiệm
Mục đích khoan thử nghiệm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu trên
thực tế sản xuất.
Yêu cầu đối với thử nghiệm sản xuất: áp dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tế sản xuất trên công trƣờng khoan với các điều kiện áp dụng tƣơng tự
với cách đặt vấn đề của đề tài và thực tế địa tầng than vùng Quảng Ninh
- Chọn lỗ khoan ở khu vực Quảng Ninh c địa tầng địa đặc trƣng;
- Áp dụng công nghệ khoan bằng OML và sử dụng bộ ống mẫu luồn
NQ với mũi khoan và mở rộng thành đã nghiên cứu lựa chọn;
- Sử dụng hệ dung ức chế entonite - Thạch cao, điều chế dung dịch
theo liều lƣợng đã lựa chọn;
- Theo dõi tiến độ, tốc độ cơ học khoan;
- Theo dõi áp suất và lƣu lƣợng bơm;
- Lập bảng tổng hợp số liệu, sử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê;
- Kết hợp với thiết đồ địa vật lý lỗ khoan để đánh giá kết quả thử nghiệm.
4.2. Điều kiện thử nghiệm
4.2.1.Thiết bị, dụng cụ khoan thử nghiệm
Sử dụng thiết bị khoan hiện c của Công ty Cổ phần Khoan và DVKT
KT Mỏ gồm:
- Máy khoan XY-44;
- Máy bơm W-250;
- Tháp khoan HCX-13;
- Cối dung dịch OгX-1A;
- Tời kéo thả ống mẫu luồn PT-1200;
96
ộ dụng cụ khoan gồm: cần khoan HQ và NQ, bộ ống mẫu HQ, NQ và
các dụng cụ đi kèm do oart Longyear sản xuất; mũi khoan 78,5 mm, dụng
cụ mở rộng thành 79 mm nhƣ đã thiết kế, sản xuất tại Trung Quốc.
4.2.2. Lỗ khoan thử nghiệm
Trong điều kiện thực tế hiện nay, chi phí cho khoan sâu ở vùng Than
Quảng Ninh rất lớn do đ không thể c nguồn kinh phí dành riêng cho khoan
thử nghiệm. Việc tổ chức khoan thử nghiệm phải dựa vào điều kiện thực tế
sản xuất ở các đơn vị thăm dò than vùng Quảng Ninh mà trực tiếp là Công ty
CP khoan và dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ. Trong thời gian nghiên cứu đề
tài, phƣơng án thi công của Công ty Cổ phần Khoan và DVKT KT Mỏ không
c lỗ khoan sâu > 500 m khoan bằng công nghệ khoan OML, chỉ c 2 lỗ
khoan KT-20 sâu 470 m và KT-21 sâu 378 m thuộc phƣơng án thăm dò mỏ
Hà Ráng đƣợc Công ty duyệt phƣơng án thi công bằng công nghệ khoan
OML trong năm 2014.
Một đặc điểm cơ bản của địa tầng trầm tích than vùng Quảng Ninh là
lớp sét kết, sét than lặp đi lặp lại nhiều lần nên tính phức tạp cũng lặp đi lặp
lại c tính tƣơng tự.
Chính vì lý do đã nêu, dựa vào tài liệu mặt cắt tuyến TP1 khu mỏ Hà
Ráng, xét thấy địa tầng dự kiến lỗ khoan KT-20 (Xem phụ lục số 2) c 2 vỉa
than xen kẹp sét ở chiều sâu từ 130 ÷ 150 m và 430 ÷ 470 m đã thỏa mãn
đƣợc điều kiện cho khoan thử nghiệm; nên Tác giả chọn lỗ khoan KT-20 áp
dụng thử nghiệm. Tọa độ và chiều sâu dự kiến lỗ khoan nhƣ sau:
- X: 2325333.38; - Y: 413552.56; - Z: + 219.45
Chiều sâu dự kiến 470 m.
4.2.3. Thiết kế cấu trúc lỗ khoan: ( xem phụ lục số 3)
- Từ 0 ÷ 4 m Khoan Φ 132 mm chống ống Φ114 mm;
- Từ 4 ÷ 147 m khoan HQ;
97
- Từ 147 ÷ 460 m Khoan Φ 78,5 mm.
4.2.4. Áp dụng hệ dung dịch nghiên cứu để khoan thử nghiệm
4.2.4.1. Nguyên liệu cần thiết và các bước tiến hành điều chế dung dịch:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật của Công ty CP khoan và DVKT
KT Mỏ, căn cứ vào chiều sâu lỗ khoan, cột địa tầng dự kiến và thiết kế thi
công lỗ khoan TD KT 20 để dự trù vật liệu khoan và nguyên liệu, phụ gia
điều chế dung dịch. Liều lƣợng pha chế dung dịch nhƣ mục 3.2.4 – Chƣơng 3.
Liều lƣợng pha chế 0,7 m3 dung dịch (ở mức khối lượng riêng 1,1 g/cm
3):
1. Bentonite: 35 kg
2. NaOH: 1,2 kg
3. Barit: 84 kg
4. Thạch cao: 2,1 kg
5. FCL: 7 kg
6. PAC-LV: 3,4 kg
7. TANNATHIN: 6,3 kg
8.Na2CO3: 1,2 kg
Các bƣớc tiến hành điều chế:
ƣớc 1: Cho 1,2 kg Na2CO3 vào 1 m3 nƣớc, để trong khoảng 2 giờ, gạn
loại bỏ phần cặn kết tủa
ƣớc 2: Cho 0.5 m3 nƣớc đã qua sử lý nƣớc cứng vào cối trộn, cho 35
kg sét entonite ( entonite đã đƣợc hydrat h a trƣớc trong thời gian tối thiểu
16 giờ) vào cối dung dịch và khuấy đều dung dịch trong thời gian ≥ 20 phút.
ƣớc 3: Cho 1,2 kg NaOH, khuấy tiếp 5 phút.
ƣớc 4. Cho 2,1 kg Thạch cao, khuấy tiếp 5 ÷ 10 phút.
ƣớc 5: Cho 7 kg chất phân tán FCL, khuấy tiếp 5 phút.
ƣớc 6: Cho 3,4 kg PAC-LV, khuấy tiếp 10 phút.
ƣớc 7: Cho 84 kg Barit, bổ sung nƣớc đầy cối và khuấy tiếp 10 phút.
ƣớc 8: Cho 6,3 kg TANNATHIN, khuấy tiếp 20 phút.
Sau khi đã thực hiện các bƣớc điều chế 0,7 m3 dung dịch, tiến hành đo
và kiểm tra các thông số. Đối chiếu với liều lƣợng và kết quả đo dung dịch
trong phòng thí nghiệm, điều chỉnh liều lƣợng các phụ gia ngoài thực tế để
98
đƣợc dung dịch có các thông số yêu cầu, ghi chép số liệu sau đ dung dịch
đƣợc xả xuống hố dung dịch và thực hiện các thao tác tiếp theo.
4.2.4.2. Các yêu cầu đo kiểm tra các thông số dung dịch:
Trong quá trình điều chế và sử dụng hệ dung dịch Bentonite - Thạch
cao, thƣờng xuyên đo kiểm tra để điều chỉnh, bổ sung các nguyên liệu điều
chế nhằm đạt các thông số cơ bản: ρ = 1,1 ÷ 1,15 g/cm3; T = 21 ÷ 25 s (dụng
cụ đo CΠ -5) ; pH = 9; B = 5 ÷ 5,9 cm3/30ph; K = 1 ÷ 1,5 mm; θ(10
’) =
(0,45÷0,55).10-2
MPa; Π < 1 % .
4.2.5. Thiết kế chế độ khoan thử nghiệm
Trên cơ sở tổng hợp thông số chế độ khoan các chuyên gia công nghệ
khoan đang thiết kế và áp dụng cho khoan OML tại vùng than Quảng Ninh,
bằng những kinh nghiệm thực tế, kết hợp với lý thuyết, tác giả thiết kế chế độ
khoan cho lỗ khoan thử nghiệm đƣợc nêu trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thiết kế thông số chế độ khoan thử nghiệm
Chiều sâu
khoan
(m)
Đƣờng
kính
(mm)
Thông số khoan Thông số dung dịch
P
(kN)
n
(v/ph)
Q
(l/ph)
ρ
(g/cm3)
T
(s)
B
(cm3/
30ph)
K
(mm)
0 ÷ 4 132 5 ÷ 7 100 ÷ 200 100 ÷ 120 1,05 ÷ 1,1 21 ÷ 25 5,8 ÷5 ,9 1,5
4 ÷ 154 96 8 ÷ 10 300 ÷ 400 60 ÷ 70 1,1 ÷ 1,15 21 ÷ 23 5 ÷ 5,9 1,5
154 ÷ 470 78,5 5 ÷ 9 200 ÷ 350 50 ÷ 60 1,1 ÷ 1,15 21 ÷ 22 5 ÷ 5,8 1,5
4.3. Kết quả thử nghiệm
4.3.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật
4.3.1.1. Áp suất và lưu lượng bơm rửa
a. Tổng hợp áp suất bơm rửa ở lỗ khoan thử nghiệm
Theo dõi lƣu lƣợng và áp suất bơm rửa theo từng hiệp khoan tƣơng ứng
với chiều sâu, căn cứ vào sổ nhật ký khoan trên công trƣờng của lỗ khoan KT-
99
20, tổng hợp áp suất bơm rửa ở lỗ khoan thử nghiệm đƣợc nêu ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả áp suất bơm rửa ở lỗ khoan thử nghiệm KT 20
TT Chiều sâu
LK (m)
Đ.Kính
khoan
(Cỡ; mm)
Đƣờng kính
cần khoan
(mm)
Dung dịch: ρ = 1,1 ÷ 1,15
g/cm3
; T = 21 ÷ 25 s (CΠB-5)
P (MPa) Q (l/ph)
1 0 ÷ 100 HQ 88,9 0,5 ÷ 0,6 80 ÷ 100
2 100 ÷ 154,7 HQ 88,9 0,5 ÷ 0,6 70 ÷ 80
3 154,7 ÷ 200 79 69,9 0,5 ÷ 0,7 60 ÷ 70
4 200 ÷ 300 79 69,9 0,6 ÷ 0,8 60 ÷ 60
5 300 ÷ 400 79 69,9 0,6 ÷ 0,7 60
6 400 ÷ 472 79 69,9 0,6 ÷ 0,8 60
b. Tổng hợp áp suất bơm rửa thực tế ở các lỗ khoan OML vùng
Quảng Ninh
Qua việc theo dõi thực tế áp suất bơm rửa ở các lỗ khoan sâu (> 600m)
bằng công nghệ khoan OML sử dụng mũi khoan tiêu chuẩn (75,3mm), tổng
hợp đƣợc lƣu lƣợng và áp suất bơm rửa thực tế khi khoan OML ở vùng than
Quảng Ninh đƣợc thể hiện ở bảng 4.3 [2], [4], [11]. Đây là cơ sở để so sánh
với áp suất bơm sau khi đã tăng kích thƣớc KGVX ở lỗ khoan thử nghiệm.
Bảng 4.3. Tổng hợp áp suất bơm rửa các lỗ khoan OML vùng Quảng Ninh
TT
Chiều
sâu LK
(m)
Đ.Kính
khoan
(Cỡ)
Đƣờng kính
cần khoan
(mm)
Dung dịch: ρ = 1,05÷1,1 g/cm3
T = 23 ÷ 32 s (CΠB-5)
P (MPa) Q (l/ph)
1 100 HQ 88,9 0,5 ÷ 0,8 100 ÷ 85
2 200 HQ ÷ NQ 88,9 ÷ 69,9 0,8 ÷ 1,2 85 ÷ 70
3 300 NQ 69,9 0,9 ÷ 1,3 65 ÷ 60
4 400 NQ 69,9 1,3 ÷ 1,5 60 ÷ 55
100
TT
Chiều
sâu LK
(m)
Đ.Kính
khoan
(Cỡ)
Đƣờng kính
cần khoan
(mm)
Dung dịch: ρ = 1,05÷1,1 g/cm3
T = 23 ÷ 32 s (CΠB-5)
P (MPa) Q (l/ph)
5 500 NQ 69,9 1,4 ÷ 1,7 57 ÷ 53
6 600 NQ 69,9 1,5 ÷ 1,7 55 ÷ 52
7 700 NQ 69,9 1,9 ÷ 2,2 53 ÷ 50
8 800 NQ 69,9 2,0 ÷ 2,5 50 ÷ 47
9 900 NQ 69,9 2,2 ÷ 2,7 48 ÷ 45
10 1000 NQ 69,9 3,0 ÷ 4,5 48 ÷ 45
11 1100 NQ 69,9 3,9 ÷ 5,5 45 ÷ 43
12 1200 NQ 69,9 5,2 ÷ 7,5 45 ÷ 40
Nhận xét: Căn cứ vào kết quả theo dõi áp suất bơm rửa tại lỗ khoan thử
nghiệm ở bảng 4-2 và kết quả theo dõi tổng hợp áp suất bơm rửa thƣờng áp
dụng tại các lỗ khoan OML vùng Quảng Ninh ở bảng 4.3, nhận thấy áp suất
bơm ở lỗ khoan thử nghiệm nhỏ hơn áp suất bơm tổng kết khi khoan OML
vùng than Quảng Ninh.
Ở cùng nhóm chiều sâu lỗ khoan từ 400 m ÷ 500 m: áp suất bơm rửa
ở lỗ khoan sử dụng mũi khoan tiêu chuẩn: 1,3 ÷ 1,5 MPa, áp suất bơm rửa ở
lỗ khoan thử nghiệm giảm còn: 0,6 ÷ 0,8 MPa , nhƣ vậy áp suất bơm rửa sau
khi tăng đƣờng kính ngoài mũi khoan lên 78,5 mm đã giảm 50%, điều đ
khẳng định hiệu quả và sự cần thiết phải mở rộng kích thƣớc KGVX để tăng
khả năng lƣu thông và giảm sự cố kẹt.
4.3.1.2. Tỷ lệ mẫu và chất lượng:
Tỷ lệ mẫu khoan qua đá: > 95 %; Tỷ lệ mẫu khoan qua than: > 85 %;
Tỷ lệ mẫu chung: 87 %. Đây là tỷ lệ đạt cao trong khoan thăm dò than vùng
Quảng Ninh (yêu cầu 60 % qua đá và 70 % qua than).
101
4.3.1.3. Kết quả đo Karota: (Phụ lục số 4)
Căn cứ vào kết quả đo Karota nhận thấy: đƣờng kính lỗ khoan ổn định
dọc lỗ khoan (cả ở địa tầng kẹp từ 420 ÷ 472 m). Nhƣ vậy hệ dung dịch
nghiên cứu c khả năng ổn định thành lỗ khoan. Lỗ khoan không c hiện
tƣợng trƣơng sệ, sập lở hay b mút, không bị sự cố, điều đ khẳng định, việc
mở rộng đƣờng kính lỗ khoan và hệ dung dịch entonite – Thạch cao đã giảm
đƣợc phức tạp, kẹt cố, do đ tăng năng suất khoan.
4.3.1.4. Năng suất khoan
Thời gian thi công từ 8/10 – 3/11; Năng suất: 564 m/thg.máy (trình bày
ở bảng 4.4).
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả thử nghiệm ở lỗ khoan KT 20 – Hà Ráng
Ngày
Tháng
(Năm
2014)
Chiều
Sâu
Khoan
(m)
Đ.K
khoan
(Cỡ;
mm)
Mô tả
Đất đá
N.S
ng.đ
(m)
Thông số
dung dịch Thông số khoan
ρ
g/cm3
T
s
B
cm3/
30ph
n
v/ph
P
kN
Q
l/ph
8/10 4,00 132 đá phong h a 27,0 1,10 22 6 109 5 100
9/10 31,00 HQ sạn kết 24,1 1,11 22 5,9 316 9,5 75
10/10 55,07 HQ sạn kết hạt thô 42,9 1,12 24 5,8 371 9,5 75
11/10 98,00 HQ sạn-cát kết 18,0 1,11 23 5,8 371 9,5 70
12/10 116,00 HQ cát kết màu
xanh 20,0 1,11 23 5,8 316 9 70
13/10 136,00 HQ sạn kết xám
trắng 18,7 1,12 23 5,2 400 9,5 75
14/10 154,70 HQ cát kết màu
xanh 21,3 1,12 23 5,2 316 9 70
15/10 176,00 79 cát kết 25,5 1,11 21 5,2 316 9 55
16/10 201,50 79 cát kết 21,0 1,11 21 5,8 316 9 55
17/10 222,50 79 bột kết 25,5 1,13 22 5,8 257 8 58
102
Ngày
Tháng
(Năm
2014)
Chiều
Sâu
Khoan
(m)
Đ.K
khoan
(Cỡ;
mm)
Mô tả
Đất đá
N.S
ng.đ
(m)
Thông số
dung dịch Thông số khoan
ρ
g/cm3
T
s
B
cm3/
30ph
n
v/ph
P
kN
Q
l/ph
18/10 248,00 79 cát kết 3,0 1,13 22 5,9 316 9 55
19/10 251,00 79 cát kết 3,0 1,12 22 5,9 316 9 55
20/10 254,00 79 cát kết 8,0 1,12 21 5,8 316 9 55
21/10 262,00 79 cát kết 14,0 1,12 22 5,8 316 9 55
22/10 276,00 79 cát kết 11,0 1,12 22 5,8 316 9 55
23/10 287,00 79 sạn kết 12,0 1,15 23 5,9 371 9,5 50
24/10 299,00 79 cát kết 17,0 1,15 23 5,9 316 9 55
25/10 316,00 79 cát kết 11,0 1,15 25 5,7 316 9 55
26/10 327,00 79 cát kết 12,0 1,13 25 5,7 316 9 55
27/10 339,00 79 sạn kết 61,0 1,13 24 5,8 371 9,5 50
28/10 400,00 79 sạn kết 12,0 1,15 24 5,8 371 9,5 50
29/10 412,00 79 sạn kết 10,0 1,14 26 5,9 371 9,5 50
30/10 422,00 79 bột kết 12,0 1,15 26 5,9 257 8 58
31/10 434,00 79 sét kết 16,0 1,15 26 5,8 222 6,5 60
1/11 450,00 79 sét kết 10,0 1,14 26 5,8 222 6,5 60
2/11 460,00 79 Than 12,0 1,15 26 5,9 180 5 45
3/11 472,00 79 Than 1,15 26 5,8 180 5 45
Năng suất bình quân: ngày-đêm 18,7
4.3.1.5. Lựa chọn thông số chế độ khoan cho khoan bằng OML - 78,5 mm
Trên cơ sở tổng hợp kết quả khoan thử nghiệm, tác giả lựa chọnthông số
chế độ khoan cho khoan OML đƣờng kính mũi khoan 78,5 mm nhƣ bảng 4.5.
103
Bảng 4.5. Thông số chế độ khoan OML đường kính mũi khoan 78,5 mm
Mô tả
đất đá
Cấp
đất đá
Thông số
dung dịch Thông số khoan
ρ
(g/cm3)
T
(s)
B
(cm3/
30ph)
n
(v/ph)
P
(kN)
Q
(l/ph)
Đá phong h a IV 1,0 ÷ 1,1 22 ÷ 24 6 134 5,0 ÷ 6,0 90 ÷ 100
Cuội - sạn kết X-XII 1,0 ÷ 1,1 21 ÷ 22 5,9 371 9,0 ÷ 9,5 60 ÷ 70
Cát kết VII-XI 1,0 ÷ 1,1 21 ÷ 22 5,9 316 8,5 ÷ 9,0 60 ÷ 70
Bột kết VI-VII 1,0 ÷ 1,1 21 ÷ 23 5,8 257 8,0 ÷ 8,5 55 ÷ 60
Sét kết III-V 1,1 ÷ 1,11 23 ÷ 25 5,8 220 6,0 ÷ 6,5 50 ÷ 60
Than II-III 1,11 ÷ 1,15 23 ÷ 26 5,2 180 4,0 ÷ 5,0 50 ÷ 60
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Lỗ khoan KT-20 thuộc PA thăm dò bổ sung mỏ than Hà Ráng, đƣợc tổ
chức thi công thử nghiệm bởi Công ty CP khoan & DVKT KT Mỏ năm 2014,
do tổ khoan số 7 (Tổ trƣởng: Phạm Vinh Quang) thực hiện: mở lỗ ngày
8/10/2014, kết thúc ngày 5/11/2014; chiều sâu khoan đƣờng kính HQ đến
154,7 m; chiều sâu khoan đƣờng kính 78,5 mm đến 472 m; tổ chức thi công 3
ca liên tục; trong quá trình khoan sử dụng hệ dung dịch ức chế Bentonite –
Thạch cao. Suốt quá trình thi công c theo dõi tốc độ cơ học, tốc độ hiệp, lƣu
lƣợng và áp suất bơm. Các thông số khoan và thông số dung dịch đều đạt ở
ngƣỡng thiết kế yêu cầu.
Kết quả: năng suất 564 m/thg.máy; tỷ lệ mẫu chung đạt > 87 %; không
xảy ra sự cố kẹt. Kết quả đo địa vật lý lỗ khoan đã cho thấy: thành lỗ khoan
ổn định, đƣờng kính 79 mm đƣợc duy trì đều đến kết thúc lỗ khoan.
Lỗ khoan không bị kẹt, năng suất tháng máy cao, giá thành mét khoan
giảm, chi phí trực tiếp kết cấu nên giá thành đƣợc tổng kết ở bảng 4.6.
104
Bảng 4.6. Tổng hợp chi phí trực tiếp cho lỗ khoan (số liệu nghiệm thu)
TT Chi phí trực tiếp Đơn vị tính Giá trị
1 Vật tƣ và chi phí khác Đồng 358.260.928
2 Tiền lƣơng “ 135.259.207
Tổng cộng “ 493.520.136
Giá thành mét khoan (tính cho chi phí trực tiếp) là 1.050.042 đ/m. Đây
là lỗ khoan đƣợc thanh toán ở nhóm chiều sâu dƣới 650 m với đơn giá của
TKV: 2.862.985 đ/m. Nhƣ vậy, chi phí trực tiếp cho lỗ khoan KT20 bằng
36,7% đơn giá. Đây là tỷ lệ có tính cạnh tranh, cho thấy việc khoan thử
nghiệm đã đạt kết quả tốt.
4.4. Kết luận
Kết quả thử nghiệm cho thấy: Hệ dung dịch entonite – Thạch cao cho
khoan OML c nhiều ƣu điểm, với địa tầng vùng than Quảng Ninh đây là hệ
dung dịch c các thông số phù hợp hơn so với các hệ dung dịch đã áp dụng
trƣớc đây.
Mở rộng kích thƣớc KGVX bằng việc tăng đƣờng kính ngoài mũi
khoan từ 75,3 lên 78,5 mm là giải pháp giảm tổn thất thủy lực khi sử dụng
dung dịch sét trong công nghệ khoan bằng OML. Kết quả luôn giữ đƣợc áp
suất bơm < 0,8 MPa (là ngƣỡng an toàn ở chiều sâu từ 400 ÷ 600 m), từ đ
giảm nguy cơ kẹt mút bộ dụng cụ. Đây là giải pháp đồng bộ, rất cần thiết để
hoàn thiện công nghệ khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh.
Việc tổ chức thử nghiệm có liên quan trực tiếp đến tình hình thực hiện
kế hoạch và thực tế sản xuất của Công ty CP khoan & DVKT KT Mỏ, nên
không c đƣợc sự chủ động cao. Do đ , lỗ khoan KT20 đƣợc lựa chọn có cột
địa tầng mang đặc điểm địa tầng vùng than Quảng Ninh nhƣng c chiều sâu
chƣa nhƣ mong muốn.
Tuy nhiên, với những phân tích, đánh giá từ thực tế cho thấy: sự phức
105
tạp của địa tầng than vùng Quảng Ninh chính là ở sự lặp đi, lặp lại nhiều lần
của các vỉa than và các lớp sét kết, sét than mềm yếu. Do đ , kết quả thử
nghiệm khoan qua vỉa than dày từ chiều sâu 426 m đến 467 m (vỉa dày, xen
kẹp sét) ở lỗ khoan KT 20 là cơ sở đề suất tiếp tục triển khai, nghiên cứu thử
nghiệm và áp dụng cho những lỗ khoan OML trong địa tầng phức tạp vùng
than Quảng Ninh.
106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu, tác giả có một số nhận xét, kết luận sau:
Để tăng hiệu quả khoan bằng OML trong điều kiện địa chất phức tạp
vùng than Quảng Ninh, sử dụng hệ dung dịch ức chế sét Bentonite - Thạch
cao nhằm ức chế trƣơng nở sét và chống sập lở thành lỗ khoan, đồng thời mở
rộng kích thƣớc KGVX bằng việc sử dụng mũi khoan ϕ78,5 mm với bộ ống
mẫu tiêu chuần NQ để phòng chống hiện tƣợng bó mút, hạn chế các phức tạp,
sự cố xảy ra do kích thƣớc KGVX hẹp.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hệ dung dịch ức chế sét
Bentonite - Thạch cao có khả năng ức chế và ổn định thành lỗ khoan cho
khoan bằng OML tại vùng than Quảng Ninh. Kết quả ở lỗ khoan thử nghiệm
khi sử dụng hệ dung dịch ức chế sét Bentonite - Thạch cao phối hợp với mũi
khoan ϕ78,5 mm, thành lỗ khoan không trƣơng nở, sập lở, không có hiện
tƣợng bó mút xảy ra.
Đƣờng kính lỗ khoan tăng lên 78,5 mm đã giảm tổn thất thủy lực 50%,
lỗ khoan không xảy ra sự cố kẹt.
Năng suất khoan thử nghiệm đạt cao (564 m/thg.máy), giá thành mét
khoan giảm (bằng 30% đơn giá). Đây là cơ sở để tiếp tục thử nghiệm, áp dụng
vào thăm dò than vùng Quảng ninh và các vùng mỏ c địa tầng tƣơng tự.
Kiến nghị
Cho phép áp dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu của đề tài: hệ dung dịch
Bentonite - Thạch cao, phối hợp sử dụng mũi khoan đƣờng kính ngoài
78,5mm với bộ OML kiểu NQ để khoan trong địa tầng phức tạp ở vùng than
Quảng Ninh.
Khi áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài cũng cần điều chỉnh, lựa
chọn các thông số dung dịch và mở rộng kích thƣớc KGVX cho phù hợp hơn
với từng trƣờng hợp, điều kiện địa chất cụ thể của vùng than Quảng Ninh.
DANH MỤC C NG TR NH Đ C NG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Xuân Thảo, Phạm văn Nhâm (2011), Hiệu quả kinh tế kỹ
thuật khoan ống mẫu luồn, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Hà Nội,
Số 34, 4/2011, Tr. 45 - 47.
2. Nguyễn Xuân Thảo, Phạm văn Nhâm (2012), Nghiên cứu lựa chọn
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ khoan sâu thăm dò
khoáng sản rắn, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Số 36,
10/2011, Tr. 104 - 107.
3. Nguyễn Xuân Thảo, Phạm văn Nhâm (2012), Các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng và hiệu quả khoan ống mẫu luồn ở vùng than Quảng
Ninh, Tạp chí Địa kỹ thuật, Hà Nội, Số 1 /2012, Tr. 41 - 43.
4. Phạm văn Nhâm, Nguyễn Xuân Thảo, (2015), Nghiên cứu tính phức
tạp của tầng sét than vùng Quảng Ninh khi áp dụng công nghệ
khoan bằng bộ ống mẫu luồn, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Hà
Nội, Số 51, 7/2015, Tr. 6 - 12.
5. Nguyễn Xuân Thảo, Phạm văn Nhâm, Nguyễn Trần Tuân, Lê Văn
Nam (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của lực ma sát tới mòn mũi
khoan kim cương trong quá trình phá hủy đất đá, Tạp chí KHKT
Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Số 52, 10/2015,Tr. 8 - 11.
6. Phạm văn Nhâm và nnk (2011), Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số
dụng cụ cứu sự cố cho công nghệ khoan mẫu luồn, Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ, giấy chứng nhận KQNC số đăng ký 2011 - 24 -
222/KQNC, 23/3/2011.
7. Phạm văn Nhâm và nnk (2014), Nghiên cứu chế tạo hệ dung dịch sét
Bentonit sử dụng cho khoan mẫu luồn trong thăm dò than vùng
Quảng Ninh, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, giấy chứng nhận KQNC số
đăng ký 2015 - 24-344/KQNC, 15/5/2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đỗ Bình, Nguyễn Trọng Khiêm (2008), Địa chất khoáng sản các mỏ
than Việt Nam (Tập 1,2 ), Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam.
2. Công ty Địa chất Mỏ - VINACOMIN (2004-2014), Thiết kế thi công
các lỗ khoan sâu > 600m.
3. Lê Quang Duyến, Trần Đình Kiên, Lê Văn Thăng, nguyễn Vinh Thế
Vinh (2007), Lựa chọn dung dịch để khoan thăm dò than bằng ống
mẫu luồn tại vùng mỏ Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ-
Địa chất số 17, 07/2007.
4. Hoàng Hồng Lĩnh, Ngô Văn Tự (1995), Nghiên cứu hệ dung dịch
khoan ức chế mới tại liên doanh Việt Nga, Tạp chí Dầu khí số 2.
5. Tập đoàn TKV (2012), Báo cáo tổng kết công tác thăm dò Tập đoàn
TKV, 2007-2012.
6. Phạm Xuân Thành (2009-2012), Báo cáo tổng kết sản xuất các năm từ
2009 - 2012, Công ty CP Khoan & DVKT KT Mỏ.
7. Nguyễn Xuân Thảo và nnk (1994), Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm
phương pháp khoan ống mẫu luồn KCCK-76, Báo cáo tổng kết đề
tài Tổng cục Địa chất.
8. Nguyễn Xuân Thảo, Trần Đình Kiên, Phan xuân Dƣơng, Phạm Quang
Hiệu, Lê Quang Duyến, Phạm Ngọc Thọ (2008), Ảnh hưởng của
áp suất dòng nước rửa tới độ bền vững của thành giếng khoan
trong khoan ống mẫu luồn, Tuyển tập áo cáo KH tại Hội nghị KH
Cơ học toàn Quốc lần thứ 8.
9. Nguyễn Xuân Thảo (2011), Hiệu quả kinh tế kỹ thuật khoan ống mẫu
luồn, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất số 34, 4/2011.
10. Nguyễn Xuân Thảo (2012), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới độ
ổn định thành lỗ khoan thăm dò vùng Quảng Ninh, Tạp chí Địa Kỹ
thuật, số 1-2012.
11. Nguyễn Xuân Thảo, Trần Đình Kiên, Vũ Văn Đông (2012) Công
nghệ khoan ống mẫu luồn, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
12. Vũ Đức Thụ (2011), Báo cáo Tổng kết công tác thi công khoan thăm
dò bổ sung thân quặng T3;T7 Mỏ đồng Sin Quyền – Bát Sát – Lào
cai, Công ty CP Khoan & DVKT KT Mỏ.
13. Tổng cục địa chất (1977), Quy phạm kỹ thuật khoan thăm dò, nhà
xuất bản khoa học - kỹ thuật, 12/1977.
14. Nguyễn Văn Việt (2009-2014), Báo cáo tổng kết sản xuất các năm từ
2009 – 2014, Công ty Địa chất Mỏ - VINACOMIN.
15. Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Xuân Thảo (2008), Hoàn thiện công nghệ
chế tạo và sử dụng dung dịch polime-bentonit trong khoan ống mẫu
luồn đường kính nhỏ thăm dò khoáng sản rắn sâu đến 2000 m, báo
cáo tổng kết đề tài cấp bộ, mã số B2006-02-23 ĐT. 2008.
16. Akema J. Improvement on Drilling Techniques for the Kuroko Green
Tuff Region. "Кодзан Тиснцу", 1973, vol. 23, № 5, p. 319-326.
17. Annie A; US Patent 4142595 June – 15 – 2004.
18. Bill Mitchell. Advanced Oil Well Drilling Engineering Handbook.
Tenthedition. Mitchell – 1995.
19. Baker Hughes . Fluids Fact. Engineering handbook. US 2006.
20. Boart Longyear . Product seminar Wireline core drilling.. 1998.
21. Bourgoyne A. T., Millheim K. K., Chenevest M. E., Young Jr. F. S.
Applied Drilling Engineering. SPE – 1991.
22. Catalogue of Wuxi // Drilling Tools Factory WIRELINE Drill Tools
DoubleTube Core Barrels, KHP. – 1989. – N 6. – P. 33.
23. Catalogue of Suzhou Exploration Drill Tools //WIRELINE Coring
Eguipment FACTORY, KHP. – 1989. – N 12. – P. 6.
24. Chunbo ZHANG. Technology of Diamond Wire-fine Drilling//
Geological Production Company, 1985.
25. Chugh C. P. Manual of drilling technology. Oxonian Press – 1988.
26. Daniel Swern. Baileys Industrial Oil and Fat Products.
Inter.science Publishers. Inc, New York – 1964.
27. George R.Gray, HCH Darley. Composition and properties of oil
well Drilling Fluids. US - 2010.
28. Heinz W.F. Diamond drilling handbook. SADA 2000.
29. Heinz W.F. Drilling fluids product data manual. Dowell Drilling
Fluids, 2005.
30. Howard w. Holmquist. Drilling fluid containing a fluid loss control
agent of a Sulfonated “phenol-formaldehyde-phenol resine”. US
2011.
31. John. R. Kostusa, John H. Ravenseroft Fracture Controlled
Production.Published by the American of Petrolium geologists
Tulsa Oklahoma, USA – 1997.
32. Kingsley Ihueze Nzeadibe. Methods and biodegradable water based
thinner composition for drilling subterranean boreholes with
aqueous base drilling fluid. US 2013.
33. Longyear Catalogue. 200// WIRELINE Parker Type II. – 1985.– N
7.– P. 5.
34. Longyear Catalogue // Wireline Casing Advancer 1986N10– P. 27.
35. Longyear Catalogue // NQ «Wireline System » / 08-87 – N-8. – P. 33.
36. Lui Guangzhi. Diamond drilling Handbook. Bejing China. 1992.
37. MI- Swaco Engineering drilling fluid manual – Chapter 10 Rivision
No: A-0/ Rivision date; 3/31/1998.
38. Stefan Alexandru Stoian. Drilling fluid and method for drilling in
coal – containing formation. US 2010.
39. Steven Young. Methods and aqueous based wellbore fluids for
reducing wellbore fluids loss and filtrate loss. US 2011.
40. Yoshida Boring Mashine Catalogue // WIRELINE Core Barrels –
1989–N4– P32.
41. Yoshida Boring Machine Manufacturing Co.LTD. Moden YSD-300
and YSD- 500. 2007.
42. Aфaнaъeв И.C; Блинoв Г.A; Пoнoмopѐв П. П; и дp. Cпpaвoчник
пo бypeнию гeoлoгopaзвeдoчныx cквaҗин. Heдpa 2000.
43. Варенов А.Д; Феронов М.П. Усовершенствование конструкций
КССК- 76 и ССК-59 // Разведка и охрана. Heдpa. М. 1983. - №
9. - С.32-34.
44. Вартыкин В.Г; Зорин В.Ф. и др. О результатах испытаний
центрирующих колонковых наборов при бурении снарядами со
съемными керноприемниками. М., С.16 - 21.
45. Сароян А.Е. Бурильные колонны в глубоком бурении. Недра. M.
1979.
46. Исаев М.И; Онишин В.П. Бурение скважин со съемными
керноприемниками. Недра. Л. 1975. - 127с.
47. Кардыш В.Г; Мурзаков Б.В; Окмянский А.С. Современные
технические средства для бурения геологоразведочных скважин
снарядами сосъемными керноприемниками за рубежом // Обзор
ВНИИ экон. минер. сырья и геологоразведочных работ: Техника и
технология геологоразведочных работ, орг. пр-ва. -М.
ВИЭМС,1990.-С. 63.
48. Кaлинин A. Г; Oшкopин O.B; Питepcкий B.M ; Coлoвьeв H.B.
Paзвeдчнoe бypeниe. Heдpa. M. 2000.
49. Кoзлoвcкий E.A; Кapдыш B. Г; Mypзaкoв Б. B ; и дp. Cпpaвoчник
инҗeнepa пo бypeнию гeoлoгopaзвeдoчныx cквaҗин; Тoм 1 и
2. Нeдpa. M. 1984.
50. Кoзлoвcкий E . A . Нoвaя тexникa и тexнoлoгия paзвeдoчнoгo
бypeния . Heдpa. M. 1972.
51. Кудайкулов С.К. Бурение скважин в сложных условиях
снарядами со съѐмными керноприѐмниками (ССК). Недра. M.
2010. - 248 с.
52. Любимoв H . И . Пpинципы клaccифиaцин и эффeктивнoгo
Paзpyшeниe гоpных пopoд пpи paзвeдoчнoи бypeнии. Heдpa.
M. 1967.
53. Maкoвeй H. Гидpaвликa бypeниe . Heдpa. М. 1986.
54. Морозов Ю.Г. Закономерности искривления скважин при
бурении снарядами со съемными керноприемниками.
Экспресс-информация «Техника и технология
геологоразведочных работ; организация производства». - М:
ВИЭМС, 1979. - вып.15. - 46 с.
55. Онишин В.П; Блинов Г.А; Вартыкян В.Г; Плавский Д.Н. Методы
технология и организация буровых работ с использованием
съѐмного инструмента. Недра. Л.1990. - 268 с.
56. Пeшaлoв Ю. A. Oптимизaция пpимeнeния тexничecкиx cpeдcтв и
тexнoлoгии бypeния paзвeдoчныx cквaҗин Heдpa. M. 1979.
57. шaмшeв Φ.A; Paзвeдoчнoe бypeниe. Heдpa. M. 1975.
Phụ lục số 1 - Thiết bị thí nghiệm điều chế dung dịch
1- Máy khuấy dung dịch 2- Máy đo độ nhớt Model 800
3- Thiết bị đo độ thải nước 4-Thiết bị đo khối lượng riêng
5- Bộ dụng cụ đo độ nhớt
Phụ lục số 3. Thiết kế thi công lỗ khoan KT 20
Tæ, ®éi thi c«ng:
20.0 m
§Þa tÇng
0.0 m
thiÕt kÕ kü thuËt lç khoan tdkt 20
Khoan & ? ng ch?ng 114
Tªn vØa
Ngµy khëi c«ng:
ChiÒu s©u kÕt thóc:
ChiÒu s©u thiÕt kÕ: 460 mÐt
khu má than hµ r¸ng
ChiÒu
s©u trô
ChiÒu
dÇy vØaLÊy mÉu Ghi chóTh«ng sè KT khoan
Q (l/ph) n (v/ph) P (kg)
- Quan tr¾c ®¬n gi¶n §CTV - §CCT lç khoan.
yªu cÇu:
600-700 78 - 100 70 - 100 ChÕ ®é khoan më lç
Than 65.4 2.40
SÐt kÕt 100.0 6.00
S¹n kÕt 120.0 20.00
C¸t kÕt 140.0 20.00
Bét kÕt 180.0 40.00
200.0 13.00
- MÉu nham th¹ch ®¹t >70%
- LÊy mÉu ho¸ than: ... mÉu- LÊy mÉu ®¸ kÑp: mÉu- LÊy mÉu khÝ §L: mÉu- LÊy mÉu khÝ ®Þnh tÝnh: mÉu
CÊu tróc lç khoan
- MÉu than ph¶i ®¹t >75%
- X¸c ®Þnh chiÒu dµy vÞ trÝ 03 vØa than chÝnh
- Kh«ng cã hiÖp mÊt mÉu
40.0 m
60.0 m
80.0 m
100.0 m
120.0 m
140.0 m
160.0 m
180.0 m
200.0 m
220.0 m
240.0 m
260.0 m
Bét kÕt
To¹ ®é: X: 232533.38
Y: 412552.56
Z: +219.45
Ph¹m V¨n Nh©m
c«ng ty cæ phÇn khoan
vµ dÞch vô kü thuËt khai th¸c má
Hä vµ tªn
NguyÔn H¹nh Thuyªn
Vò §øc Thô
Chøc danh Ký tªn
Gi¸m ®èc
TP Kü thuËt - An toµn
Kü thuËt §Þa chÊt
280.0 m
300.0 m
Bét kÕt 60.00280.0
20.00S¹n kÕt 300.0
320.0 m
340.0 m
360.0 m
380.0 m
20.0 20.00C¸t kÕt
20.00S¹n kÕt 340.0
20.00S¹n kÕt 380.0
C¸t kÕt 20.00360.0
400.0 m
420.0 m
440.0 m
460.0 m
20.00C¸t kÕt 320.0
S¹n kÕt 23.00460.0
3.00Than 437.0
S¹n kÕt 71.0 5.60
C¸t kÕt 88.5 12.30
Bét kÕt 94.0 5.50
Bét kÕt 76.2 5.20
187.0 7.00S¹n kÕt
30.0 10.00S¹n kÕt
44.0 14.00Bét kÕt
Bét kÕt 54.00434.0
C¸t kÕt 217.6 17.60
Khoan HQ
u? ?Vò TiÕn M¹nh
C¸t kÕt 63.0 19.00
Than 220.0 2.40
Khoan NQ
4m
96.00
78.50
900-1200 200 - 300 60-70ChÕ ®é khoan HQ qua
c¸c líp ®Ê: c¸t kÕt, cuéi kÕt ...
147m
460m
114.00
700-900 100 - 250 70-80ChÕ ®é khoan HQ qua
c¸c líp ®Ê: Bét kÕt ...
600-800 150 - 200 60-70ChÕ ®é khoan HQ qua
c¸c líp ®Ê: SÐt kÕt ...
500-600 100 - 200 50-60ChÕ ®é khoan HQ qua
c¸c c¸c vØa than
800-1000 200 - 400 50-60ChÕ ®é khoan NQ qua
c¸c líp ®Ê: c¸t kÕt, cuéi kÕt ...
700-900 200 - 350 50-70ChÕ ®é khoan NQ qua
c¸c líp ®Ê: Bét kÕt ...
500-600 150 - 300 60-70ChÕ ®é khoan NQ qua
c¸c líp ®Ê: SÐt kÕt ...
400-600 100 - 150 40-50ChÕ ®é khoan NQ qua
c¸c c¸c vØa than
400-500 75 - 100 50-70ChÕ ®é khoan NQ lÊy mÉu
khÝ - than
Phụ lục số 4: Thiết đồ địa vật lý LK TD20 - Hà Ráng
(Chiều sâu từ 420 - 470 m)
mm Tu Ðen mm
012
05000
Gama (CPS)0 200
Gama Gama (CPS)300 10500
Ðu?ng kính (mm)50 250
Theo khoan
Th
uo
c t
y l
ê
Theo Vât ly
Ch
iêu
sâu
tr
u l
op
Cô
t d
ia t
ân
g
Câu
tao
via
Cô
t d
ia t
ân
g
Ch
iêu
dai
hiê
p
Mâu
lây
du
oc
Ðo d
oc
Ch
iêu
sâu
do
Th
iêt
dô
Ch
iêu
sâu
tru
lo
p
Ch
iêu
dây
lo
p
Mâu
lây
du
oc
Ch
iêu
dây
th
uc
LK TD-20 KHU MO HA RANGTY LE: 1/200
CAU TRUC LO KHOAN
ÐUONG KINH KHOAN ONG CHONG
Tu Ðen
Su dung
422.50
1.5-1.1
2.0-1.5
2.0-1.5424.50
426.60
426.20 1.7-1.2
430.301.0-0.70.3-0.2
1.0-0.8
432.00 0.7-0.60.5-0.4
1.4-1.2
1.2-1.0
431.7
3.00
434.7
435.10
1.60436.50 1.4-1.2
1.2-1.00.5-0.4438.00
0.7-0.5
436.8437.10
1.90439.00
439.401.2-1.0
1.2-1.0
1.2-1.0
1.2-1.0
4.20
443.60
444.400.40
444.80445.50
444.00 0.5-0.4
0.7-0.6
446.00 1.1-1.1
1.1-0.9
1.2-1.0
1.2-1.0 1.2-1.0
1.2-1.0
1.2-1.0
1.2-1.0
1.4-1.2
3.20
448.60449.001.00450.00450.40
7.40
459.80
1.3-1.1
1.3-1.1
1.4-1.1
1.4-1.1
0.9-0.7
1.5-1.3
463.60 1.4-1.1
1.9-1.5
1.5-1.1467.00
457.80
458.30
1.70
460.10
422.50 8.10 6.00 7.61
424.50 2.00 1.50 1.88
426.20 1.70 1.20 1.60
428.60 2.40 2.00 2.26429.00 0.40 0.30 0.38
430.00 1.00 0.80 0.94430.30 0.30 0.20 0.28
432.00 1.70 1.40 1.60
436.50 4.50 4.00 4.23
438.00 1.50 1.20 1.41
444.00 6.00 10.00 5.64
446.00 2.00 1.70 1.88
459.80 13.80 11.70 12.97
463.60 3.80 3.10 3.57
467.00 3.40 2.70 3.19
428.60
1.6-1.3 1.50428.100.50
428.60
0.8-1.7429.00 0.4-1.3
430.00