luẬn vĂn thẠc sĨ quẢn lÝ kinh...

29
ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T--------o0o--------- DƢƠNG THỊ MAI “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG” Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN Hà Nội – 2017

Upload: others

Post on 24-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o---------

DƢƠNG THỊ MAI

“PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẠI

HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG”

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế

Mã số : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN

Hà Nội – 2017

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... i

DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 3

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5

4. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 5

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI ...... 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................... 6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 6

1.1.2. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu và “khoảng trống” trong nghiên

cứu. .................................................................................................................... 9

1.2. Kinh tế trang trại ...................................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế trang trại ............................... 9

1.2.2. Nguồn gốc hình thành kinh tế trang trại ..................................... 13

1.2.3. Vai trò của kinh tế trang trại ......................................................... 14

1.2.4. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại ở Việt Nam ....................... 16

1.3. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ................................................. 16

1.3.1. Một số khái niệm ............................................................................ 16

1.3.2. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi .................. 18

1.3.3. Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi của một

địa phương (tỉnh, huyện) ............................................................................... 27

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện phát triển kinh tế trang trại

chăn nuôi của một địa phương(tỉnh, huyện) ..... Error! Bookmark not defined.

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong phát triển kinh tế trang

trại chăn nuôi và bài học rút ra cho huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ........ 33

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương . Error! Bookmark not defined.

1.4.2. Bài học rút ra cho huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .............. Error!

Bookmark not defined.

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ Error! Bookmark not defined.

2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ..... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp ...................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả .................... Error! Bookmark not defined.

2.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ............ Error! Bookmark not defined.

2.4. Phƣơng pháp so sánh ................................. Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN

NUÔI TẠI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG .. Error! Bookmark not defined.

3.1. Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc

Giang ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi .............. Error!

Bookmark not defined.

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................. Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội .................. Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Thuận lợi và khó khăn của huyện Tân Yên trong phát triển kinh tế

trang trại chăn nuôi xét từ điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ............. Error!

Bookmark not defined.

3.2. Cơ chế, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý phát triển kinh tế

trang trại chăn nuôi ở huyện Tân Yên, tỉnh Bắc GiangError! Bookmark not

defined.

3.2.1. Các chính sách của Trung ương và của tỉnh Bắc Giang ........ Error!

Bookmark not defined.

3.2.2. Cơ chế, chính sách của huyện Tân Yên về phát triển kinh tế trang

trại chăn nuôi ..................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn

huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .......................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1.Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi huyện Tân Yên,

tỉnh Bắc Giang.................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.4. Đánh giá chung về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện

Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ..................................... Error! Bookmark not defined.

3.4.1. Những kết quả chủ yếu ...................... Error! Bookmark not defined.

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........ Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG

TRẠI CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANGError! Bookmark

not defined.

4.1. Tình hình mới ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ........... Error! Bookmark not defined.

4.2. Định hƣớng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân

Yên, tỉnh Bắc Giang ............................................. Error! Bookmark not defined.

4.3. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại

huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang .......................... Error! Bookmark not defined.

4.3.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

............................................................................. Error! Bookmark not defined.

4.3.2. Giải pháp về đất đai đối với phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

4.3.3. Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

............................................................................. Error! Bookmark not defined.

4.3.4. Giải pháp về nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật

vào các trang trại chăn nuôi .............................. Error! Bookmark not defined.

4.3.5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế trang

trại chăn nuôi. .................................................... Error! Bookmark not defined.

4.3.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm của kinh tế trang trại

chăn nuôi ............................................................ Error! Bookmark not defined.

4.3.7. Giải pháp về hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các trang

trại và giữa các trang trại với tổ chức kinh tế khácError! Bookmark not

defined.

4.3.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực

phẩm của kinh tế trang trại chăn nuôi ............. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 23

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tân Yên

năm 2013-2015 47

2 Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Tân Yên

năm 2013- 2015 49

3 Bảng 3.3 Giá trị sản xuất của huyện Tân Yên giai đoạn

2013-2015 51

4 Bảng 3.4 Thực trạng hạ tầng kỹ thuật của huyện Tân Yên

năm 2015 54

5 Bảng 3.5 Số lượng trang trại chăn nuôi huyện Tân Yên,

tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013- 2015 67

6 Bảng 3.6 Quy mô diện tích các trang trại chăn nuôi (năm

2013 – 2015) 69

7 Bảng 3.7 Quy mô diện tích các trang trại chăn nuôi năm

2015 70

8 Bảng 3.8 Tổng số lao động của các trang trại chăn nuôi

qua 3 năm (2013 – 2015) 71

9 Bảng 3.9 Thực trạng lao động của các loại hình trang trại

chăn nuôi năm 2015 72

10 Bảng 3.10 Vốn đầu tư của các trang trại chăn nuôi năm

2013 - 2015 74

11 Bảng 3.11 Tình hình nguồn vốn bình quân một trang trại

năm 2015 75

12 Bảng 3.12 Trang bị và sử dụng máy móc trong trang trại

năm 2015 76

13 Bảng 3.13 Tình hình sử dụng thức ăn trong các trang trại

năm 2015 77

14 Bảng 3.14 Các biện pháp phòng bệnh trong trang trại năm

2015 79

15 Bảng 3.15 Sản lượng sản phẩm của các trang trại chăn nuôi

năm 3013 - 2015 80

16 Bảng 3.16 Giá trị sản xuất của các trang trại chăn nuôi năm

2013 - 2015 81

17 Bảng 3.17 Giá trị sản xuất và chi phí bình quân của một

trang trại chăn nuôi năm 2015 82

18 Bảng 3.18 Kết quả và hiệu quả hoạt động của các trang trại

chăn nuôi năm 2013 - 2015 83

19 Bảng 3.19 Bảng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

của các trang trại chăn nuôi năm 2015 84

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Hình Nội dung Trang

1 Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Tân Yên 44

2 Hình 3.2 Biểu đồ giá trị sản xuất của các ngành kinh tế

huyện Tân Yên năm 2013 -2015 52

3 Hình 3.3 Số lượng trang trại chăn nuôi huyện Tân Yên

theo loại hình giai đoạn 2013 - 2015 67

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình đổi mới ở nước ta và đang được phát

triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, mặc dù mới ở bước khởi đầu, song mô hình kinh

tế này đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất nông

nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn.

Ở nước ta, kinh tế trang trại đã xuất hiện từ lâu và thực sự phát triển mạnh mẽ

cùng với quá trình đổi mới trong sản xuất nông nghiệp, nhất là từ năm 2000, khi Chính

phủ ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại. Sự phát triển của kinh tế

trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất

trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo

thêm việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thêm

nông sản hàng hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.

Chính vì vậy, phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp,

nông thôn ở nước ta hiện nay. Trên địa bàn cả nước hiện có khoảng 29.389 trang trại

trong đó, có 9.178 trang trại trồng trọt (chiếm 31,23%), 15.068 trang trại chăn nuôi

(chiếm 51.27%), 4.175 trang trại thủy sản (chiếm 14,21%) và 968 trang trại tổng hợp

(chiếm 3.29%).

Tuy nhiên, kinh tế trang trại nói chung, kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng hiện

nay chưa phát triển rộng và chưa tương xứng với những tiềm năng, thế mạnh của các vùng,

miền trong cả nước; chưa tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai thác và sử dụng có

hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, mặt đất, mặt nước hoang hoá ở các khu vực trung

du, miền núi, ven biển để phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp; chưa đóng góp thỏa

đáng vào việc mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức

cạnh tranh các mặt hàng nông sản mang tính hàng hoá trong điều kiện thị trường mở cửa

và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Kinh tế trang trại vẫn là một loại hình kinh tế còn mới

mẻ ở nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ thể tiềm năng và lợi thế đối với

từng vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang

trại, đưa ra những giải pháp phù hợp, sát thực tế, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những

4

tác động tiêu cực, yếu tố bất lợi có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế

trang trại.

Huyện Tân Yên là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Bắc Giang, có địa hình đa

dạng, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng

hóa. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2015 toàn huyện có 317 trang trại đã được cấp giấy

chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-NNPTNT của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong đó có 300 trang trại chăn nuôi. Kinh tế trang

trại chăn nuôi đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện thu nhập cho nhiều hộ

nông dân góp phần làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn. Tuy nhiên trang trại chăn

nuôi của huyện Tân Yên chưa đồng đều, còn nhiều trang trại quy mô nhỏ, năng lực sản

xuất còn hạn chế, chưa có sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, sự phát

triển chưa tương xứng với tiềm năng, đã bộc lộ một số vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công

nghệ, thị trường, lao động... Việc phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi của huyện đang

xuất hiện một số vấn đề cần tháo gỡ như: Vấn đề quan hệ lao động giữa chủ trang trại với

người làm thuê; vấn đề hợp tác, liên kết giữa các trang trại và giữa các trang trại với tổ

chức kinh tế khác; vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm; vấn đề môi trường .v.v. Chính vì vậy đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” được lựa chọn để thực hiện luận văn thạc sỹ,

chuyên ngành Quản lý kinh tế, chương trình định hướng thực hành.

Chủ thể quản lý phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân Yên là UBND

huyện Tân Yên mà trực tiếp là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân

Yên, tỉnh Bắc Giang.

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Cần có những giải pháp nào để thúc đẩy phát

triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế

trang trại chăn nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi.

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện

Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân

Yên, tỉnh Bắc Giang.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu phát triển Kinh tế trang trại chăn

nuôi gia súc, gia cầm tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang từ góc độ của chuyên ngành

quản lý kinh tế.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc

Giang.

- Về thời gian: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân

Yên, tỉnh Bắc Giang được phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2013 đến 2015. Các giải

pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang được xác

định cho giai đoạn 2016 – 2020.

4. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển

kinh tế trang trại chăn nuôi

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân Yên,

tỉnh Bắc Giang

Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại

huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

6

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

CHĂN NUÔI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

- GS.TS. Trần Đức, Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, trong công trình nghiên cứu

“Kinh tế trang trại vùng đồi núi”, NXB Thống Kê, năm 1998, đã nhấn mạnh hiệu quả

kinh tế và những tác động tích cực về môi trường và xã hội khi phát triển kinh tế trang

trại ở các tỉnh miền núi, trong đó có trang trại chăn nuôi. Tuy nhiên, theo tác giả, khó

khăn lớn nhất cản trở sự phát triển của mô hình này chính là thói quen, tập quán sản xuất

manh mún, nhỏ lẻ của bà con nông dân. Hơn thế nữa, tác giả Trần Đức cho rằng, trình độ

dân trí chưa cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chuyển giao công nghệ cho nông dân

vùng nông thôn, miền núi.

- Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Thủ tướng Chính phủ giao cho

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu từ năm 1999 đến năm 2000,

(GS.TS.Nguyễn Đình Hương làm chủ nhiệm). Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cụ thể

về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực, về thị trường, về khoa học – công nghệ,

về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát triển công nghiệp chế biến và tăng cương quản lý

nhà nước đối với kinh tế trang trại. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã được xuất bản

thành sách: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do GS.TS.Nguyễn Đình Hương làm chủ biên (Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000).

- Trong cuốn giáo trình Kinh tế nông nghiệp do Vũ Đình Thắng chủ biên, NXB

Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2006, có một phần nghiên cứu về kinh tế trang trại. Ở

đây, các tác giả đã đưa ra khái niệm về trang trại “là một hình thức tổ chức sản xuất tập

trung trong nông, lâm, thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có quy mô

ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý hiện

đại” (17, Trang 56). Cuốn sách cũng đã đưa ra những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang

7

trại. Đồng thời các tác giả cũng nghiên cứu nguồn gốc hình thành và phát triển kinh tế

trang trại ở nước ta từ sau đổi mới. Cuối cùng, các tác giả phác thảo một số giải pháp phát

triển kinh tế trang trại ở nước ta gồm những giải pháp trước mắt và những giải pháp cơ

bản, lâu dài (Trang 58-60).

- Trần Lệ Thị Bích Hồng, 2007.“Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn thạc sỹ kinh

tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại ở Việt

Nam, tổng kết những mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam. Chỉ

ra thực trạng phát triển của các mô hình kinh tế trang trại của Đồng Hỷ trong những năm

vừa qua trong đó có trang trại chăn nuôi; Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới

sự phát triển cũng như hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại của Đồng Hỷ; Đưa ra

một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Đồng Hỷ trong những

năm tới. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu và đưa ra giải pháp dựa trên đặc thù vùng miền,

định hướng phát triển loại hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chưa sâu.

- Lý Văn Toàn, 2007.“Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình

kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp,

Đại học Kinh tế Thái Nguyên.

Luận Văn đã nghiên cứu và đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế trang trại

của tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp đối với các mô hình kinh tế

trang trại của địa phương, đề tài đã nêu lên được sự so sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô

hình, các vùng khác nhau, từ đó có thể đánh giá được các yếu tố bên ngoài và các yếu tố

bên trong tác động đến phát triển kinh tế trang trại, trong đó có trang trại chăn nuôi.

- Nguyễn Thành Nam, 2008. “Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang trại

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn thạc sỹ kinh tế Nông nghiệp, Đại học Kinh tế

Thái Nguyên.

Những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện miền núi Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Nhưng để ngành nông nghiệp của huyện đáp

ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hóa, hiệu quả hóa sản xuất nông

8

nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao động

của con người vùng miền núi này, mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Kinh tế

trang trại của huyện Đại Từ, trong đó có trang trại chăn nuôi đã đạt được nhiều kết quả

đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng đó. Nghiên cứu

hướng đến mục tiêu trả lời các câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại của

huyện Đại Từ đến đâu? Làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế - xã

hội cao nhất?

- Phan Ấn Quốc, 2011. “Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Kon

Tum”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trang trại, phát triển kinh tế

trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới; phân tích đánh giá tình hình thực hiện

các chính sách phát triển kinh tế trang trại, trong đó có kinh tế trang trại chăn nuôi của

tỉnh Kon Tum; xác định định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại và đề xuất giải

pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đẩy mạnh mở rộng sản xuất theo mô hình kinh

tế trang trại ở địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên tác giả đưa ra giải pháp còn

mang tính lý thuyết, chưa đề cập đến giải pháp phát triển phù hợp với đặc điểm chính trị -

xã hội của địa phương.

- Trần Quốc Đạt, 2012. “Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại

Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế phát triển, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.

Phần cơ sở lý luận của nghiên cứu này nêu khá đầy đủ tổng quan về kinh tế trang

trại, phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của nó. Trong phần thực trạng, đề tài

đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Đại Lộc, trong đó

có kinh tế trang trại chăn nuôi. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng

cao chất lượng sản phẩm của các trang trại và phát triển thị trường tiêu thụ.

- Trương Thành Long, 2014. “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, trường Đại học kinh

tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về

phát triển kinh tế trang trại, phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên

địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế

9

trang trại tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2020.

1.1.2. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu và “khoảng trống” trong nghiên cứu.

1.1.2.1. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu

Các công trình nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, ở các mức độ khác nhau đã

nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại, trong đó có đề cập đến kinh tế trang trại chăn

nuôi cả về lý luận và thực tiễn ở tầm vĩ mô và vi mô, trong đó có cấp huyện. Nhìn chung,

các công trình đã có sự tương đối thống nhất về khái niệm, vai trò, đặc trưng của kinh tế

trang trại, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, ...Một số công trình

nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn một tỉnh,

huyện cụ thể và trong cả nước. Đó là những tài liệu quý báu để tác giả luận văn tham khảo

trong quá trình thực hiện đề tài luận văn.

1.2.1.2. “Khoảng trống” trong nghiên cứu

- Dường như chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại từ

góc độ của khoa học quản lý kinh tế.

- Hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về phát triển kinh tế trang

trại chăn nuôi. Nhìn chung kinh tế trang trại chăn nuôi chỉ được đề cập đến như một loại

hình trang trại trong kinh tế trang trại khi nghiên cứu về kinh tế trang trại nói chung cả về

lý luận và thực tiễn.

- Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại

chăn nuôi từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

Luận văn này đi sâu nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn

huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế.

1.2. Kinh tế trang trại

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế trang trại

1.2.1.1. Khái niệm kinh tế trang trại

Trang trại

Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà kinh tế thấy

rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho tiêu

dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng xuất khẩu tăng lên rất lớn. Để

10

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp thì không thể dựa vào hình

thức sản xuất nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún với phương thức canh tác lạc hậu,

sản xuất tự cung, tự cấp. Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì

đòi hỏi các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng hóa, tập trung với quy mô lớn và

hình thành nên các nông trại hay trang trại như ngày nay.

Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế

trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, có thể đưa ra những quan

niệm khác nhau về trang trại.

Trong từ điển Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn sản xuất

nông nghiệp”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế trang trại thường gắn với ngành

sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm trại”, “ngư trại” để phân biệt

chuyên ngành sản xuất của các trang trại.

Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp

nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ

chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều

sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao

hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao

mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia .

Theo tác giả Trần Đức, (1998). “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở

trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở

hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng

đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn

với thị trường”.

Theo tác giả Nguyễn Điền, (1993). “Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản

xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản

xuất kinh doanh có hiệu quả”.

Theo tác giả Trần Hai, (2000). “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông

nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp

11

nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ

yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho

xã hội”.

Kế thừa các quan điểm trên, tác giả luận văn cho rằng: Trang trại là hình thức tổ

chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng

hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản

xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương

đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự

chủ và luôn gắn với thị trường.

Kinh tế trang trại

Trong thời gian qua những vấn đề lý luận về kinh tế trang trại đã được các nhà

khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu trong các công trình khoa học đã

được công bố, trao đổi trên các diễn đàn và các phương tiện thông tin đại chúng. Cho đến

nay một số vấn đề cơ bản về kinh tế trang trại vẫn tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi và

hoàn thiện. Thực tế hiện nay ở nước ta còn có một số khái niệm khác nhau về kinh tế

trang trại:

Theo PGS. TS. Lê Trọng: Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư

trại,…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp

tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định, được chủ

trang trại tổ chức trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh

doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ. [19]

Theo Ban kinh tế Trung ương: “Kinh tế trang trại mang tính chất sản xuất hàng hoá,

gắn liền với thị trường, chính vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ mang nặng tính tự

cấp, tự túc, về tiếp thị, về sự tác động của khoa học - công nghệ vào sản xuất nông

nghiệp, về sự phát triển của công nghiệp, trực tiếp là công nghiệp bảo quản, chế biến

nông lâm thuỷ sản, chế tạo nông cụ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm

và đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng về quy cách, chất lượng sản phẩm để bảo đảm

tiêu thụ hàng hoá, cạnh tranh trên thị trường”.

12

Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ ban hành đã nêu

rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông

thôn, chủ yếu dựa vào gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất

trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất

với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”.

Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với

mục đích là sản xuất hàng hóa trên cơ sở tự chủ về ruộng đất, tư liệu sản xuất của hộ gia

đình, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù hợp với

đặc điểm và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, do đó đây là hình thức tổ chức

phổ biến trong nông nghiệp và không chỉ được phát triển ở các nước công nghiệp mà còn

được phát triển ở tất cả các nước trên thế giới (Pháp luật về trang trại, 2005).

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư

nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực

quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao

hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công

nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội,

mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000).

Từ thực tiễn và các quan điểm trên, theo tác giả luận văn, kinh tế trang trại có thể

hiểu như sau: Kinh tế trang trại là là loại hình kinh tế sản xuất hàng hóa, phát triển chủ

yếu trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về vốn và kỹ

thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hóa

từ nông nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.

1.2.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại

- Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, được hình

thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt, đạt khối lượng

và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.

- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một người

chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

13

- Kinh doanh sản xuất nông sản hàng hóa cho thị trường, tỷ suất hàng hóa càng

cao, càng thể hiện bản chất và trình độ phát triển kinh tế trang trại.

- Quy mô sản xuất của trang trại trước hết là quy mô đất đai được tập trung đến

mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa, chuyên canh và thâm canh, nhưng không

vượt quá tầm kiểm soát quá trình sản xuất trên đồng ruộng hoặc trong chuồng trại của

chủ trang trại.

- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức kinh doanh song trực tiếp,

đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình, vừa mang tính doanh nghiệp.

- Trình độ áp dụng khoa học - kỹ thuật cao hơn nhiều so với hộ tiểu nông. Mức độ

đầu tư công nghệ và trình độ công nghệ được các trang trại đưa vào sử dụng ngày càng

cao thể hiện ở các biện pháp kỹ thuật mới, tiên tiến được áp dụng ngày càng nhiều nhằm

nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để có sức cạnh tranh trên thị trường.

- Chủ yếu sử dụng lao động của gia đình, việc thuê mướn lao động chỉ phát sinh

khi thực sự cần thiết với quy mô hạn chế, với một số trang trại tương đối lớn, việc thuê

mướn lao động trở thành thường xuyên, với quy mô lớn hơn.

- Chủ trang trại là nhà kinh doanh, là người có ý chí và tham vọng làm giàu, có

năng lực tổ chức, quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời

có hiểu biết nhất định về kinh doanh, về thị trường, có mối quan hệ chặt chẽ với thị

trường.

- Đối với kinh tế trang trại, việc hạch toán dưới hình thức giá trị là cần thiết, hoạt

động sản xuất kinh doanh luôn gắn chặt với thị trường, lấy thị trường và lợi nhuận là mục

tiêu cuối cùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Kinh tế trang trại còn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về chất so với

kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh tế trang trại là mục tiêu

và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là đặc trưng có tính bản chất của kinh tế

trang trại.

1.2.2. Nguồn gốc hình thành kinh tế trang trại

Trong nông nghiệp nước ta từ sau đổi mới, kinh tế trang trại được hình thành và

phát triển từ ba nguồn gốc:

14

- Từ kinh tế nông hộ sản xuất tự cấp, tự túc đi dần vào kinh doanh sản xuất hàng

hóa rồi chuyển lên kinh tế trang trại gia đình. Loại hình kinh tế trang trại này chiếm số

đông, thông thường khoảng 60-80% tổng số trang trại, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ở

từng vùng, từng địa phương.

- Một số người trong các bộ phận dân cư khác có khả năng kinh tế bỏ vốn ra thuê

đất hoặc mua đất lập trang trại, loại này gọi là trang trại tiểu chủ, ngày càng tăng thêm

nhưng cũng chỉ vào khoàng 10% tổng số trang trại.

- Những hộ nhận khoán trở thành đơn vị kinh tế trang trại trong các nông, lâm

trường quốc doanh.

1.2.3. Vai trò của kinh tế trang trại

- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa nông nghiệp từng bước tiến

lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh

tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải, áp dụng thành tựu, các tiến bộ khoa học

công nghệ đến hộ nông dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.

- Vai trò huy động khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội

làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác đất đai, sức lao

động và nguồn lực khác một cách hợp lý, đầy đủ và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc

đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển

kinh tế - xã hội nói chung.

- Trang trại với hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát

triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng manh

mún, tạo vùng chuyên môn hóa cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa.

- Kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho

công nghiệp. Vì vậy, trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế

biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.

- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, nên có khả

năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu

quả sử dụng các nguồn lực.

15

Xét từ góc độ phát triển bền vững, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế trang trại

được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.

* Về mặt kinh tế

Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa và thu

nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân

tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh

cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát

triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp

phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.

* Về mặt xã hội:

- Kinh tế trang trại thu hút lao động, hạn chế bớt làn sóng di cư từ nông thôn ra thành

thị, làm giảm áp lực đối với xã hội. Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn,

tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn, góp phần xóa

đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Ngoài ra, việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần đảm bảo an ninh lương

thực, thực phẩm. Mặc dù đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế có giảm

về tỷ trọng một cách tương đối nhưng giá trị tuyệt đối đóng góp lại không giảm mà ngày

càng tăng lên.

* Về mặt môi trường

- Kinh tế trang trại góp phần cải tạo môi trường sống và bảo vệ môi trường sinh

thái. Kinh tế trang trại góp phần sử dụng đất đai, nguồn nước hợp lý, tiết kiệm. Sự áp

dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong các trang trại giúp cho việc bảo vệ đất đai

khỏi bị ô nhiễm, thoái hóa, tiết kiệm nước và hạn chế ô nhiễm nguồn nước.

- Đối với trang trại chăn nuôi, người chăn nuôi vẫn phải đối mặt với tình trạng

chất thải của gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường nhưng hiện nay với kỹ thuật hầm

biogas, sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi… đã cùng lúc giải quyết vấn đề

nguồn năng lượng, nhiên liệu dùng trong gia đình và lượng phân hữu cơ phục vụ cho nhu

cầu phân bón của trang trại. Đây là một kỹ thuật phù hợp với mọi loại hình trang trại chăn

nuôi.

16

Ba mặt trên của trang trại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Sự

kết hợp hài hòa ba mặt này đảm bảo cho kinh tế trang trại phát triển bền vững.

1.2.4. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại ở Việt Nam

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng

nhận kinh tế trang trại thì: Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi

trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau.

Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp

- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.

+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

Đối với cơ sở chăn nuôi

Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên;

Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp

Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu

đồng/năm trở lên.

1.3. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

1.3.1. Một số khái niệm

1.3.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh tế trang trại chăn nuôi

Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức

sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi

đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất

hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động

trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các

trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.

Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá

trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp

17

đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, qui mô và năng

lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị

trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một bộ phận của hệ thống kinh tế trang trại nói

chung, là một bộ phận của nền sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Khác với các ngành

sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí

tượng và thời tiết, nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật

nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản

phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số nguời dân trong cả

nước.

Vậy có thể đúc kết lại khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Là một hình thức tổ

chức kinh tế, hình hình tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp với mục

đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa như: thịt, trứng, sữa … với quy mô đất đai, các yếu tố

sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh

tế như các doanh nghiệp.

Đặc điểm kinh tế trang trại chăn nuôi

- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc điểm là sản xuất sản phẩm hàng hóa mà sản

phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa…đáp ứng nhu cầu của thị trường, như vậy để đáp

ứng được nhu của thị trường thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở mức độ tương đối

lớn, khác biệt với hộ gia đình.

- Các sản phẩm của kinh tế trang trại chăn nuôi như thịt, trứng, sữa … trong điều

kiện kinh tế thị trường đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, tất cả các

yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học kỹ thuật, cũng như các yếu tố đầu ra

như sản phẩm thịt, trứng, sữa…đều là sản phẩm hàng hóa.

- Đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối là phải đòi hỏi tạo ra ưu

thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng,

hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày

càng cao, tạo ra tỷ suất hàng hóa cao, khối lượng hàng hóa ngày càng nhiều, chất lượng

tốt.

18

- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia

đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có thể dung nạp các

trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hóa, chuyên môn hóa. Dung nạp các quy mô sản xuất

các trang trại chăn nuôi khác nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn, công nghệ

sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt, đan xen. Do vậy kinh tế trang trại chăn

nuôi có khả năng thích ứng với các nước đang phát triển và các nước công nghiệp phát triển.

- Chủ trang trại chăn nuôi là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến

thức và kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị

trường.

1.3.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi là sự gia tăng số lượng và chất chất lượng của

hệ thống các trang trại chăn nuôi, gia tăng giá trị sản lượng hàng hóa hay thu nhập của

trang trại chăn nuôi trong một thời kỳ nhất định. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi là

một quá trình hoàn thiện về chất của phát triển sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi

gắn với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, trình độ của chủ trang trại được nâng cao, tạo

việc làm và tăng thu nhập ở khu vực nông thôn và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

Nói cách khác, kinh tế trang trại chăn nuôi là tổng thể các yếu tố vật chất của trang

trại chăn nuôi và những mối quan hệ nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của tran trại chăn nuôi. Vì thế, có thể hiểu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi là

quá trình tăng cường các yếu tố vật chất của trang trại chăn nuôi về mặt số lượng và chất

lượng, đồng thời là quá trình giải quyết hài hòa hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá

trình hoạt động của trang trại chăn nuôi. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi phải đặt

trong mối quan hệ hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường là cơ sở bảo đảm

cho sự phát triển bền vững của kinh tế trang trại chăn nuôi.

1.3.2. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

1.3.2.1. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi

a) Cấp trung ương và cấp tỉnh

Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

19

Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi là tổng thể các quan điểm, định

hướng, mục tiêu và giải pháp về quy hoạch nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi.

Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi bao gồm xác định các

quan điểm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, xác định mục tiêu và định hướng phát

triển kinh tế trang trại chăn nuôi, cuối cùng là xác định các nguồn lực chủ yếu để phát

triển kinh tế trang trại.

Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh (trong đó có trang trại

chăn nuôi) có mục tiêu hình thành các vùng chuyên canh, định hình cho một thời kỳ dài

về nguồn lực cho phát triển kinh tế trang trại nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế trang

trại. Nguyên tắc của quy hoạch phát triển kinh tế trang trại của địa phương là tuân thủ

quy hoạch của Trung ương; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa

phương; khai thác hiệu quả cao nhất các nguồn lực của địa phương cho phát triển kinh tế

- xã hội.

Xây dựng và triển khai các chính sách phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi

- Chính sách đất đai đối với các trang trại chăn nuôi

Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, có tính quyết định đến việc hình thành và phát

triển kinh tế trang trại, nhất là khi kinh tế trang trại đang ở giai đoạn đầu, phát triển chủ yếu

dựa theo chiều rộng. Vì vậy, để hình thành và phát triển kinh tế trang trại, cần khắc phục

tình trạng manh mún về ruộng đất và tạo điều điều kiện cho chủ trang trại được thực hiện

các quyền về ruộng đất.

Mục tiêu của chính sách đất đai cho phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi theo

hướng bền vững là đảm bảo nhu cầu về đất đai cho hoạt động của kinh tế trang trại chăn

nuôi.

Hình thức quan trọng của chính sách đất đai cho phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận trang trại. Cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận trang trại là một văn bản có tính pháp

lý, đảm bảo quyền của chủ trang trại trong việc khai thác, sử dụng diện tích đất đai được

20

cấp giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận này có thể thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín

dụng.

- Chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng đối với các trang trại chăn nuôi

Chính sách đầu từ từ ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nói chung, kinh tế

trang trại nói riêng trong đó có trang trại chăn nuôi là cần thiết để đáp ứng yêu cầu

chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông

nghiệp, nông thôn và kinh tế trang trại. Các giải pháp về đầu tư và tín dụng phục vụ phát

triển kinh tế trang trại (trong đó có trang trại chăn nuôi) có thể bao gồm:

+ Tăng mức đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cho phát triển nông nghiệp,

nông thôn nói chung và kinh tế trang trại nói riêng. Nguồn ngân sách này dành để đầu tư

xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên đầu tư thủy lợi, giao thông kết nối

các vùng; ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, chế biến nông

sản, …

+ Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án trên từng địa bàn để xây dựng hệ

thống hạ tầng bên ngoài và hệ thống hạ tầng dẫn đến trang trại như: hệ thống đường điện,

hệ thống giao thông, … Các trang trại quy mô lớn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư

cơ sở hạ tầng như đường điện, giao thông nội đồng, hồ đập, kênh mương tiêu thoát nước

để phục vụ sản xuất kinh doanh.

+ Tăng dần vốn vay trung hạn và dài hạn cho các trang trại, thực hiện chính sách

ưu đãi về lãi suất, có thời hạn trả nợ riêng đối với tín dụng cho các chương trình ưu tiên

phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thời hạn vay trả vốn phải phù hợp với chu kỳ sản

xuất của cây trồng, vật nuôi và thời gian khấu hao cơ bản trong nông nghiệp.

+ Quy định rõ giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, cho phép chủ

trang trại được sử dụng Giấy chứng nhận kinh tế trang trại để vay vốn tín dụng và được

ưu tiên hỗ trợ từ các chính sách khuyến nông, khuyến ngư, …

+ Tạo điều kiện để các trang trại tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Nhà nước sử dụng

công cụ hỗ trợ lãi suất nhằm tạo điều kiện cho trang trại tiếp cận được nguồn vốn vay và

lãi suất thích hợp.

- Chính sách khuyến nông đối với các trang trại chăn nuôi

21

+ Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến nông, khuyến ngư bằng nhiều hình thức

cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

đến các chủ trang trại, chọn giống có năng suất chất lượng, giá trị kinh tế cao vào sản

xuất tại các trang trại.

+ Thực hiện chế độ thông tin thị trường thường xuyên, giúp cho trang trại có định

hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trường.

+ Mở các lớp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, kỹ

thuật chế biến thức ăn gia súc (thức ăn xanh và thức ăn tinh) và công tác thú ý.

+ Thông qua các chương trình, dự án, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới từ các

viện, trường, các trung tâm nghiên cứu, đồng thời cung cấp các thông tin về giống, về giá

cả vật tư đầu vào, thị trường tiêu thụ và giá cả sản phẩm, …giúp người chăn nuôi có

quyết định đúng đắn.

- Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế trang trại chăn nuôi

Mục tiêu của chính sách phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế trang trại là đảm

bảo nguồn nhân lực của trang trại có chất lượng đáp ứng được các yêu cầu nhân lực cho

phát triển sản xuất kinh doanh. Trước hết là đảm bảo kiến thức và kỹ năng quản lý của

các chủ trang trại thông qua tổ chức (có hỗ trợ kinh phí) đào tạo, bồi dưỡng, các lớp tập

huấn, các đợt tham quan các trang trại điển hình trong và ngoài tỉnh, thậm chí tham quan

các mô hình phát triển kinh tế trang trại ở nước ngoài. Các nhân lực ngoài chủ trang trại

cũng cần có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để trang trại có nguồn nhân lực chất lượng,

đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại. Cán bộ kỹ thuật, cán bộ

quản lý là đối tượng chính sách phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế trang trại

hướng đến.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế trang trại từ Trung ương đến địa

phương cũng nằm trong phạm vị đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế trang trại của địa

phương.

- Chính sách thị trường

Chính sách thị trường của nhà nước đối với kinh tế trang trại hàm chứa một số nội

dung như sau:

22

+ Đối với thị trường đầu vào: Bao gồm các quy định của nhà nước đối với việc sản

xuất, nhập khẩu và tiêu thụ thức ăn gia súc, gia cầm, đối với sản xuất, nhập khẩu và cung

cấp giống chăn nuôi, đối với sản xuất và nhập khẩu thuốc thú y,…

+ Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm của trang trại chăn nuôi, ở đây có các chính

sách hỗ trợ trang trại chăn nuôi về nghiên cứu thị trường, về thông tin thị trường trong và

ngoài nước, về quảng bá, các hội chợ triển lãm trong nước, quốc tế, …

Xây dựng bộ máy quản lý kinh tế trang trại chăn nuôi

- Ở cấp trung ương: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn là cơ quan trực

thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ

trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh

vực kinh tế trang trại.

- Ở cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn

thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân

cấp tỉnh quản lý nhà nước về kinh tế trang trại.

Các Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên

ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc tác nghiệp thường xuyên,

đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực chuyên ngành.

Trong đó, Chi cục Phát triển nông thôn là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh

tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ.

- Ở cấp huyện: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện hoặc

Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban

nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng

quản lý nhà nước ở địa phương về phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn và

thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công

tác ở địa phương.

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị, 1988. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 về đổi mới quả lý

kinh tế nông nghiệp.

2. Bộ NN và PTNT, 2011. Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 Quy

định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại

3. Chính phủ, 2000. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ban hành ngày 02/02/2000 về

kinh tế trang trại.

4. Chi cục Phát triển nông thôn Bắc Giang, 2013 – 2015. Báo cáo tổng hợp số liệu

kinh tế trang trại tỉnh Bắc Giang năm 2013, 2014, 2015.

5. Chi cục Thống kê huyện Tân Yên, 2013 – 2015. Niên giám thống kê huyện Tân

Yên năm 2013, 2014, 2015.

6. Trần Quốc Đạt, 2012. “Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại

Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế phát triển, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.

7. Trần Đức, 1998. Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi. Hà Nội: Nhà xuất bản

nông nghiệp.

8. Nguyễn Đình Điền, Trang trại gia đình, bước phát triển mới của kinh tế hộ

nông dân. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.

9. Nguyễn Điền và cộng sự, 1993. Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và ở

Châu Á. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê.

10. Trần Hai, 2000.“Một số nhận thức về kinh tế trang trại Việt Nam”, TP. Hồ

Chí Minh: NXb TP Hồ Chí Minh - Tư liệu về kinh tế trang trại.

11. Trần Lệ Thị Bích Hồng, 2007. “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát

triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn thạc sỹ

kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.

12. Nguyễn Đình Hương, 2000. “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang

trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”. Hà Nội: Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24

13. Trương Thành Long, 2014. “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, trường Đại học kinh

tế, đại học quốc gia Hà Nội.

14. Nguyễn Thành Nam, 2008. “Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang

trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn thạc sỹ kinh tế Nông nghiệp, Đại học

Kinh tế Thái Nguyên.

15. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tân Yên, 2013-2015. Báo

cáo tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên năm 2013, 2014,

2015.

16. Phan Ấn Quốc, 2011.“Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Kon

Tum”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

17. Vũ Đình Thắng, 2006. Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Hà Nội: NXB Đại

học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

18. Lý Văn Toàn: “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình kinh

tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

19. Lê Trọng, 2000. Phát triển và quản lí trang trại trong kinh tế thị trường. Hà

Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

20. Đào Thế Tuấn, 1997. Kinh tế hộ nông dân. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

21. UBND tỉnh Bắc Giang, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc

Giang đến năm 2020.

22. UBND huyện Tân Yên, Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Tân Yên

2013, 2014, 2015.

23. UBND huyện Tân Yên, Quy hoạch vùng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng

hóa tập trung huyện T ân Yên giai đoạn 2012- 2020, định hướng đến năm 2030.