Ệm cƠ bẢn vỀ mÁy tÍnh trinh... · 2016. 11. 16. · phần cứng là các thành phần...

31
Trang 1 / 31 I. CÁC KHÁI NI ỆM CƠ BẢN VMÁY TÍNH Bài học này giới thiệu các khái niệm cơ bản vmáy tính như: phần cứng, phần mềm máy tính; các loại máy tính; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của máy tính. Ngoài ra, bài học cũng giới thiệu khái niệm vthông tin và khoa học xlý thông tin. 1.1.1.1 Nội dung của bài học bao gồm: o Thông tin và khoa học xlý thông tin o Khái niệm phần cứng, phần mềm o Các loại máy tính o Các thành ph ần chính của máy tính PC o Hiệu năng máy tính Kết thúc bài học bạn có thể: o Nắm được một số khái niệm cơ bản về máy tính như: thông tin và khoa học xử lý thông tin; ph ần cứng v à phần mềm. o Nắm được đặc điểm của các loại máy tính. o Nắm được các thành phần chính của một máy tính PC. o Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của máy tính.

Upload: others

Post on 27-Mar-2021

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 1 / 31

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH

Bài học này giới thiệu các khái niệm cơ bản về máy tính như: phần cứng, phần mềm máy tính;các loại máy tính; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của máy tính. Ngoài ra, bài học cũnggiới thiệu khái niệm về thông tin và khoa học xử lý thông tin.

1.1.1.1 Nội dung của bài học bao gồm:

o Thông tin và khoa học xử lý thông tin

o Khái niệm phần cứng, phần mềm

o Các loại máy tính

o Các thành phần chính của máy tính PC

o Hiệu năng máy tính

Kết thúc bài học bạn có thể:

o Nắm được một số khái niệm cơ bản về máy tính như: thông tin và khoa học xử lýthông tin; phần cứng và phần mềm.

o Nắm được đặc điểm của các loại máy tính.

o Nắm được các thành phần chính của một máy tính PC.

o Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của máy tính.

Page 2: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 2 / 31

1.1 THÔNG TIN VÀ KHOA HỌC XỬ LÝ THÔNG TIN

Thông tin và dữ liệu

Thông tin (information) là một khái niệm trừu tượng, tuy nhiên, đây lại chính là cái để chúngta có thể hiểu và nhận thức thế giới.

Thông tin tồn tại khách quan, có thể ghi lại v à truyền đi. Những điều mà ta hàng ngày gặp nhưthông tin dự báo thời tiết, tin tức thời sự … chính l à thông tin. Việc chúng ta ghi lại nhữngđiều này ra giấy, đó là chúng ta ghi lại thông tin. Việc chúng ta nói với mọi ng ười những điềunày hoặc đưa cho người khác xem những điều này, đó là truyền tin.

Dữ liệu (data) là cái mang thông tin. Dữ liệu có thể là các dấu hiệu (kỹ hiệu, văn bản chữ số,chữ viết …), các tín hiệu (điện, từ, quang, nhiệt độ …) hoặc các cử chỉ, h ành vi (nóng giận,sột ruột, tươi cười …). Khi nhìn thấy một người tươi cười, hành vi đó có thể cho chúng tathông tin rằng người đó đang rất vui. Đọc được nội dung của một cuốn sách, ta biết th êmđược nhiều kiến thức mới, đó là thông tin do cuốn sách mang lại.

Lượng tin – đơn vị đo lượng tin

Khi nào lượng tin bằng không, hay nói cách khác, khi nào thì các thông tin được coi nhưkhông có nghĩa? Đó chính là những điều hiển nhiên, chắc chắn, ai cũng biết . Điều này tươngđương với việc hệ thống chỉ có một trạng thái.

Ví dụ về lượng tin bằng không: Ai đó thông báo rằng: “Ng ày mai mặt trời lại mọc ở hướngĐông đấy”. Thông báo này hầu như không đem lại thông tin gì mới cả, ai cũng biết điều này.

Tuy nhiên, điều càng bất ngờ, khó xảy ra th ì lượng tin càng cao. Ví dụ, tin về thiên tai sóngthần tại châu Á, tin về tòa tháp đôi của Mỹ bị đổ thu hút sự quan tâm của rất nhiều ng ười bởiđây là những điều hoàn toàn bất ngờ, rất khó xảy ra. Như vậy, có thể nói rằng: Lượng tin tỉ lệnghịch với xác suất của sự kiện .

Đơn vị đo lượng tin: Trong hệ thống máy tính, đơn vị đo lượng tin là bit. Đây chính là tin vềhệ thống chỉ có hai trạng thái: bằng 0 hoặc bằng 1 (điều này rất phù hợp với các máy tính điệntử bởi một thời điểm, mạch điện chỉ có một trong hai trạng thái, đóng hoặc mở, tức 1 hoặc 0).

Các bội số của bít lần lượt như sau:

o Byte: 1 Byte = 8 bit (lưu ý: b là viết tắt của bit còn B là viết tắt của Byte)

o KiloByte (KB): 1 KB = 1024 Byte.

o MegaByte (MB): 1 MB = 1024 KB.

o GigaByte (GB): 1 GB = 1024 MB.

Page 3: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 3 / 31

Khoa học xử lý thông tin:

Có rất nhiều tên gọi khác nhau liên quan đến ngành khoa học này. Có thể kể tên những tên gọinhư Khoa học máy tính (Computer Science), Tin học (Informatics), Công nghệ thông tin(Information Technology)... Tuy nhiên, dù có nhi ều tên gọi để mô tả, tất cả đều thống nhấtchung ở một điểm: Khoa học xử lý thông tin l à ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp,công nghệ, kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động bằng máy tính điện tử.

1.2 KHÁI NIỆM PHẦN CỨNG, PHẦN MỀM MÁY TÍNH

Phần cứng (hardware)

Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí. Vídụ: màn hình, bàn phím, chuột, bộ vi xử lý …

Phần mềm (software)

Phần mềm là tập hợp các chỉ thị cho máy tính l àm việc. Nói cách khác, toàn bộ các chươngtrình chạy trên máy tính gọi là phần mềm máy tính. Ví dụ: phần mềm soạn thảo văn bản, phầnmềm bảng tính, phần mềm tr ình diễn …

1.3 CÁC KIỂU MÁY TÍNH

Máy tính lớn (Mainframe)

Máy tính lớn là các cỗ máy kích thước lớn, mạnh mẽ và rất đắt tiền, được sử dụng trong cáccông ty cần xử lý một khối lượng dữ liệu lớn (chẳng hạn ngân h àng, công ty điện lực). Khảnăng của máy tính lớn được chia sẻ cho nhiều người cùng truy nhập vào khối trung tâm thôngqua đầu cuối của họ.

Máy PC (Personal Computer)

Máy tính điện tử có nguồn gốc ra đời khá sớm v à có rất nhiều chủng loại. Tuy nhiên, chiếcmáy tính PC theo mô hình của IBM đầu tiên được ra đời chỉ mới gần đây, chính xác l à vàonăm 1981. Từ đó trở đi, tất cả các máy PC được sản xuất đều tương thích với thiết kế ban đầu.

Page 4: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 4 / 31

Máy MAC

Máy MAC là một máy tính, nhưng không phải máy PC theo mô h ình IBM. Máy MAC sửdụng một hệ điều hành khác với PC và tương ứng với nó, các phiên bản đặc biệt của chươngtrình ứng dụng (như xử lý văn bản, bảng tính).

Thời kỳ đầu, điều giúp cho việc phân biệt máy MAC v à máy PC là việc máy MAC sử dụnggiao diện người dùng đồ họa, hay nói cách khác chính là cách mà ta có thể dùng chuột để điềukhiển máy tính. Tuy nhiên, gần đây sự khác biệt cơ bản giữa máy MAC và PC đã không cònrõ ràng như trước khi mà Microsoft đã sử dụng giao diện người dùng đồ họa cho máy PC.

Mách xách tay (laptop)

Laptop, tiếng Anh có nghĩa là đặt trong lòng, phân biệt với máy tính đặt trên bàn, desktop.Đây là loại máy tính nhỏ gọn, có thể mang đi, có thể chạy bằng pin.

Page 5: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 5 / 31

Thiết bị trợ giúp cá nhân kỹ thuật số (PDA)

PDA là một thiết bị cầm tay kết hợp các chức năng của máy tính, điện thoại, fax, Internet v àmạng. Nhưng chức năng nổi trội nhất của PDA l à chức năng của một thiết bị tổ chức thông tincá nhân.

Khác với các loại máy tính di động, hầu hết các PDA đều sử dụng bút để điều khiển v à nhậpliệu thay cho bàn phím. Điều này đòi hỏi người dùng phải học cách viết cho đúng kiểu và máyphải có chức năng nhận dạng chữ viết tay.

1.4 CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA MÁY TÍNH PC

Đứng trước một máy tính PC, bạn có thể thấy máy tính n ày gồm những bộ phận: Bàn phím,chuột, màn hình, vỏ máy. Đây là những thành phần dễ dàng nhận thấy. Tuy nhiên, máy tínhPC còn có nhiều bộ phận khác. Các bộ phận này được nhóm trong các khối chức năng sau:

Khối xử lý trung tâm

Khối xử lý trung tâm, hay còn gọi là bộ vi xử lý hoặc con chip, là bộ não của máy tính. Côngviệc chính của khối xử lý trung tâm l à tính toán và điều khiển mọi hoạt động trong máy tính.

Bộ nhớ trong

Bộ nhớ trong dùng để chứa các lệnh và dữ liệu phục vụ cho quá tr ình thực hiện chương trình.Bộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ truy cập ngẫu nhi ên (RAM) và bộ nhớ chỉ đọc (ROM).

Bộ nhớ ngoài

Bộ nhớ ngoài hay các thiết bị lưu trữ ngoài bao gồm đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD đĩa ZIP…

Chú ý: Do ổ cứng nằm bên trong vỏ máy nên nhiều người nhầm lẫn ổ cứng là thiết bị lưu trữtrong. Thực chất nó là thiết bị lưu trữ ngoài.

Các thiết bị vào

Các thiết bị vào cho phép thông tin hãy dữ liệu được nhập vào máy tính, ví dụ như bàn phím,chuột, máy quét …

Các thiết bị ra

Các thiết bị ra cho phép thông tin có thể đ ược xuất ra từ máy tính, ví dụ nh ư máy in, mànhình, loa …

Page 6: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 6 / 31

Các thiết bị ngoại vi

Thiết bị ngoại vi là bất kỳ thiết bị nào có thể gắn vào máy tính. Như vậy, toàn bộ các thiết bịnhư máy quét, máy in, bàn phím, chuột … đều là các thiết bị ngoại vi.

Cổng nối tiếp

Cổng nối tiếp là một khe cắm có nhiều chân nằm ở phía sau máy tính, cho phép các thiết bị cóthể kết nối với máy tính, chẳng hạn Modem. Các cổng nối tiếp th ường được đặt tên là COM1,COM2.

Cổng song song

Cổng song song là một khe cắm nhiều chân nằm ở phía sau máy tính, cho phép các thiết bị cóthể kết nối với máy tính, chẳng hạn máy in. Các cổng song song th ường được đặt tên là LPT1hoặc LPT2.

Cổng nối tiếp vạn năng USB

Cổng nối tiếp vạn năng USB là một bộ phận mới trong máy tính, chỉ có trong các máy tínhthế hệ gần đây. Có thể có một hoặc nhiều ổ cắm USB ở tr ên thân vỏ máy, cho phép các thiếtbị được thiết kế cho USB có thể kết nối với máy tính.

1.5 HIỆU NĂNG MÁY TÍNH

Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng của máy tính:

Tốc độ đồng hồ bộ vi xử lý

Tốc độ đồng hồ quyết định tốc độ thực thi v à tính toán của bộ vi xử lý. Tốc độ đồng hồ cao th ìmáy tính sẽ tính toán nhanh hơn, điều khiển nhanh hơn và nhờ đó làm việc nhanh hơn. Tốc độnày được đo bằng MHz. Các máy tính trước đây của IBM có tốc độ vào khoảng 4.77 MHzcòn các máy tính hiện đại ngày nay làm việc ở tốc độ trên 2GHz.

Dung lượng bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên RAM

Máy tính càng có nhiều RAM thì càng chạy nhanh. Ngoài việc truy xuất dữ liệu trên RAM,Windows còn thường xuyên truy xuất dữ liệu trên đĩa cứng. Như vậy tốc độ đĩa cứng cũngảnh hưởng đến tốc độ máy tính.

Tốc độ và dung lượng ổ cứng

Page 7: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 7 / 31

Tốc độ đĩa cứng được xác định bởi thời gian truy nhập đĩa cứng, đ ơn vị đo bằng miligiây.Thời gian truy nhập càng nhỏ có nghĩa việc đọc/ghi đĩa càng nhanh.

Không gian trống trong đĩa

Không những đĩa cứng cần phải nhanh m à còn cần phải có dung lượng lớn để hệ điều hành cóthể di chuyển dữ liệu dễ dàng giữa ổ cứng và RAM. Windows sẽ tạo ra rất nhiều tệp tin tạmthời trong quá trình xử lý chương trình giúp quản lý quá trình thực thi được tốt hơn. Như vậy,nếu có quá ít không gian trống tr ên ổ đĩa cứng, máy tính sẽ không c òn nơi chứa các tệp tintạm thời, đồng nghĩa với việc không thể vận h ành cùng một lúc nhiều chương trình được.

Ghép các tệp tin phân mảnh

Việc các tệp tin trong ổ cứng, sau một thời gian l àm việc bị chia tách thành các phần riêng lẻvà trải ra trên toàn bộ ổ đĩa cứng gọi là phân mảnh tệp tin. Việc ghép các tệp tin phân mảnh cónghĩa là sắp xếp lại dữ liệu trong ổ đĩa cứng sao cho dữ liệu của c ùng một tệp tin hoặc cùngmột chủng loại được sắp xếp liên tục, gần nhau. Nhờ đó, hệ điều hành có thể dễ dàng quản lývà truy xuất tới từng vùng thông tin. Công việc này nên được tiến hành định kỳ để tốc độ máytính của bạn được cải thiện.

Đa nhiệm

Windows là một hệ thống đa nhiệm, có nghĩa l à nó có thể thực thi nhiều hơn một chươngtrình trong cùng một thời điểm. Tuy nhiên, càng nhiều chương trình chạy cùng lúc thì mỗichương trình sẽ bị chậm đi. Sự chậm trễ phụ thuộc vào chương trình đó hiện đang làm gì. Vídụ việc xử lý một lúc nhiều bức ảnh lớn sẽ tốn rất nhiều thời gian của bộ xử lý.

TỔNG KẾT BÀI

1.1.1.2 Trong bài học này bạn đã học các nội dung:

o Thông tin và khoa học xử lý thông tin

o Khái niệm phần cứng, phần mềm

o Các loại máy tính

o Các thành phần chính của máy tính PC

o Hiệu năng máy tính

Page 8: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 8 / 31

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Hãng IBM cho ra mắt chiếc máy tính cá nhân vào năm nào?

2. Phần cứng máy tính là gì? Cho một số ví dụ về phần cứng máy tính.

3. Phần mềm máy tính là gì? Cho một số ví dụ về phần mềm máy tính.

4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu năng của máy tính?

5. Kể tên 03 loại máy tính và trình bày các đặc điểm nội bật của 03 loại máy tính này.

Page 9: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 9 / 31

II. PHẦN CỨNG

1.1.1.3 Bài học này giúp bạn làm quen với các thành phần phần cứng của máy tính như: vỏmáy, bo mạch chủ, khối xử lý trung tâm, bộ nhớ trong, bộ nhớ ngoài.

1.1.1.4 Nội dung bài học bao gồm:

1. Khối xử lý trung tâm (CPU)

2. Bo mạch chủ (mainboard – motherboard)

3. Bộ nhớ

4. Thiết bị vào

5. Thiết bị ra

6. Thiết bị lưu trữ

Kết thúc bài học này bạn có thể:

o Nắm được các thành phần phần cứng của máy tính và chức năng của chúng.

o Nhận diện được các thành phần phần cứng chính của máy tính.

Page 10: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 10 / 31

2.1 VỎ MÁY

Vỏ máy là bộ phận chứa các thành phần khác nhau của máy PC. Ví dụ, bên trong vỏ máy làbo mạch chủ, con chip, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD …

Tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng, có hai kiểu vỏ máy, đó l à kiểu đứng và kiểu nằm. Nhiềungười quen gọi vỏ máy là CPU. Tuy nhiên, gọi như vậy là không chính xác vì CPU là khối xửlý trung tâm, chỉ là một bộ phận được gắn trên bo mạch chủ bên trong vỏ máy.

2.2 BO MẠCH CHỦ

Bo mạch chủ nằm bên trong vỏ máy. Đây là cơ sở hạ tầng của máy tính và tất cả các thànhphần hệ thống của máy tính đều đ ược cắm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua cápvào bo mạch chủ.

Ví dụ: Một số thiết bị như bộ xử lý trung tâm (CPU), bộ nhớ truy cập ngẫu nhi ên cắm vào bomạch chủ qua các khe cắm, trong khi ổ đĩa mềm, ổ cứng, ổ đĩa quang đ ược cắm vào thôngqua cáp điện và cáp dữ liệu. Các bo mạch chủ ngày càng nhỏ hơn do các linh kiện điện tử cóđộ tích hợp hơn.

2.3 KHỐI XỬ LÝ TRUNG TÂM (CPU)

Khối xử lý trung tâm, hay còn gọi là con chip, được coi như bộ não của máy tính. Sở dĩ có têngọi như vậy bởi vì khối xử lý trung tâm có hai thành phần chính như sau:

Page 11: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 11 / 31

Khối điều khiển (Control Unit) l à nơi tìm đọc các lệnh từ bộ nhớ, giải mã và xác định, điềukhiển các bước thực hiện trong máy tính.

Khối tính toán số học logic (Arithmetic Logical Unit – ALU) là nơi thực hiện các phép toánsố học cơ bản (cộng, trừ …) và các phép toán logic (AND, OR …).

Ngoài ra, CPU còn có một bộ phận tạo nhịp (clock), tạo ra các xung nhịp để điều khiển hoạtđộng của CPU theo trình tự cũng như đồng bộ sự hoạt động của các khối trong to àn bộ hệthống. Tốc độ của CPU dựa trên nhịp đồng hồ này và có đơn vị là MHz. Tốc độ này càng caothì máy tính chạy càng nhanh.

Có rất nhiều loại CPU khác nhau dành cho máy tính, thông dụng nhất phải kể đến CPU củahãng Intel và AMD.

2.4 BỘ NHỚ TRONG

Bộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ truy cập ngẫu nhi ên (RAM) và bộ nhớ chỉ đọc (ROM).

Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM)

Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) là nơi mà hệ điều hành được tải vào khi máy tính khởiđộng, là nơi các chương trình hay ứng dụng được tải vào và lưu trữ tạm thời trong quá tr ìnhvận hành, Dữ liệu trong RAM chỉ tồn tại khi máy tính có điện v à chương trình đang hoạtđộng.

Thuật ngữ truy nhập ngẫu nhiên ý nói rằng việc sao lưu, xóa bỏ thông tin ra khỏi RAM rấtngẫu nhiên và không theo một trình tự cụ thể nào bởi việc truy cập này phụ thuộc vào cáchthức và trạng thái làm việc của hệ thống lúc đó.

Nói chung, máy tính cắm càng nhiều RAM thì tốc độ xử lý càng nhanh.

Bộ nhớ chỉ đọc (ROM)

Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) là một chip đặc biệt, được nạp sẵn phần mềm và được gắn trên bomạch chủ của máy tính. Phần mềm tr ên RAM sẽ được đọc đầu tiên sau khi máy tính khởiđộng và phần mềm này có tác dụng nạp hệ điều hành vào bộ nhớ RAM.

Page 12: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 12 / 31

Thuật ngữ chỉ đọc nói lên rằng thông tin trên ROM là thông tin cố định, chỉ có thể đọc chứkhông viết lên được, không bị mất nội dung khi mất nguồn điện. Các thông tin n ày được gắntheo phần cứng và được lập trình sẵn bởi hãng sản xuất.

2.5 BỘ NHỚ NGOÀI

Đĩa cứng

Đĩa cứng là thiết bị lưu trữ dữ liệu chính của máy tính. Tốc độ truy xuất đĩa cứng rất nhanh đểcó thể thực hiện đồng thời các công việc đọc, ghi dữ liệu tạm thời trong quá tr ình xử lý và cảsao lưu dữ liệu lâu dài.

Tốc độ đĩa cứng hay “thời gian truy cập trung b ình” thường được đo bằng miligiây. Thời giantruy cập càng nhỏ thì tốc độ đĩa càng nhanh.

Đĩa cứng có dung lượng rất lớn. Hiện nay, các đĩa cứng th ường có dung lượng từ 80 GB đến120 GB.

Đĩa mềm

Đĩa mềm từng là phương tiện sao chép và lưu trữ phổ biến đối với người dùng bởi sự nhỏ gọnvà dễ sử dụng. Ngày nay, đĩa mềm đã bị thay thế bởi đĩa giao tiếp theo chuẩn USB.

Tốc độ truy xuất của đĩa mềm rất chậm v à dung lượng của đĩa mềm chỉ bằng 1,44 MB n ên đĩamềm thường được sử dụng để sao chép văn bản hoặc phần mềm có kích thước nhỏ từ máytính này sang máy tính khác.

Page 13: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 13 / 31

Đĩa ZIP

Đĩa ZIP có thể làm việc giống hệt đĩa mềm, tức là có thể lắp ổ đĩa ZIP vào trong hộp máy vàsau đó sử dụng đĩa ZIP giống như sử dụng đĩa mềm. Ưu điểm của loại đĩa này là có thể thaythế được đĩa mềm trong việc sao lưu dữ liệu và chuyển dữ liệu giữa các máy tính không đ ượcnối mạng với nhau cũng như trong việc sao lưu dữ liệu với dung lượng khá lớn. Dung lượngthông thường của đĩa ZIP là từ 100 MB đến hơn 1GB.

Đĩa USB

Đây là thiết bị được ưa chuộng và đang được sử dụng hết sức rộng rãi, thay thế cho đĩa mềm,bởi kích thước nhỏ gọn, sự tương thích cao và khả năng lưu trữ lớn. Các thiết bị này ngoàitính năng lưu trữ dữ liệu còn tích hợp thêm các tính năng như ghi âm, nghe nh ạc MP3 và bắtsóng phát thanh. Đây thực sự là một công nghệ và thiết bị của tương lai và chắc chắn sẽ cònđược phát triển mạnh mẽ.

Tốc độ truy xuất của đĩa giao tiếp theo chuẩn USB khá nhanh. Dung l ượng của đĩa từ khoảng32 MB đến 1 GB.

Đĩa CD

Đĩa CD cũng đang là một trong những thiết bị lưu trữ dữ liệu tiện dụng, khi mà ổ đĩa CD nàyngày càng phổ biến.

Page 14: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 14 / 31

Tốc độ đĩa CD được ghi giá trị 1x tốc_ độ và các đĩa CD nhanh hơn được mặc định là bội củagiá trị đó. Như vậy một CD 52x là nhanh hơn tốc độ của CD gốc 52 lần.

Đĩa CD thông thường có dung lượng khoảng 650 MB. Với dụng lượng này, người dùng cóthể sử dụng CD như một phương tiện sao lưu dữ liệu hết sức dễ dàng và kinh tế.

Đĩa DVD ( Digital Versilite Disk)

Đĩa DVD có tốc độ không bằng đĩa cứng nh ưng nhanh hơn đĩa CD rất nhiều, tuy rằng trôngbên ngoài, một chiếc đĩa DVD khá giống với đĩa CD

Về dung lượng, đĩa DVD có dung lượng khá cao, có thể tới 17GB.

2.6 THIẾT BỊ VÀO

Chuột máy tính (Mouse)

Là thiết bị giúp người dùng có thể tương tác với máy tính một cách trực quan v à dễ dàngthông qua các thao tác nhấn phím trên bề mặt chuột. Việc kết hợp các thao tác nhấn phím n àycho phép người dùng ra lệnh cho máy hoặc lựa chọn các đối t ượng mình cần đang hiển thịtrên màn hình để từ đó có các lệnh kế tiếp.

Có rất nhiều loại chuột khác nhau. Loại chuột thông dụng t hường có một bi lăn tương tác vớibánh xe bên trong, bánh xe này đ ựơc kết nối với phần mềm cho phép điều khiển hoặc sử dụngcác chương trình ứng dụng. Khi sử dụng loại chuột có bị lăn cần chú ý thỉnh thoảng thoá bilăn ra và vệ sinh khu vực phía bên trong, nơi thường xuyên tiếp xúc với bi lăn nhằm chốngcặn bẩn lâu ngày bám vào. (Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho thao tác chuộtcủa bạn không còn được chính xác sau một thời gian d ài sử dụng mà không vệ sinh chuột).

Ngoài ra, còn có loại chuột quang, không sử dụng bi lăn (chuột quang sử dụng ánh sáng chiếuphía dưới để điều khiển chuyển động). Khi sử dụng chuột quang cần l ưu ý không nên di chuộtở bề mặt phản xạ ánh sáng. Ví dụ : mặt gương, mặt kính….vì ánh sáng phản xạ sẽ ảnh hưởngđến độ chính xác của các động tác di chuyển chuột.

Số nút nhấn của chuột có thể là 2 hoặc 3, tuỳ theo mục tiêu thiết kế và sử dụng. Thường thì 2nút ở 2 bên là các nút chức năng trái, phải. Còn nút ở giữa (hay vòng lăn ở giữa) giúp bạn cóthể cuộn văn bản lên, xuống dễ dàng hơn.

Page 15: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 15 / 31

Bàn phím (keyboard)

Là thiết bị thông dụng giúp người dùng gõ phím đưa thông tin vào trong máy tính ho ặc ralệnh cho máy tính thông qua các phím.

Ngoài các phím chuẩn, xu hướng các bàn phím hiện nay đều mong muốn tích hợp khả năngđiều khiển các thiết bị đa phương tiện hoặc các nút chứ năng tiên ích bổ sung, ví dụ chức nangcho phép truy xuất Internet, đọc thu điện tử nhanh chóng….Các nút chức năng bổ sung n àykhá đa dạng và phong phú, tuỳ thuộc theo nhu cầu va thị hiếu của ng ười dùng.

Máy quét ( Scanner)

Là thiết bi cho phép những bản in và đổi chung sang một dạng tệp tin có thể đự ơc sử dụngtrong máy tính. Dữ liệu sau khi quét vào máy tính có định dạng ảnh và có thể chỉnh sửa chúngtrong máy tính bằng cách sử dụng các ứng dụng đồ họa. Ngo ài ra, người dùng có thể quét cácvăn bản đổi chúng thành một bức ảnh cũng như có thể đổi các tệp tin hình ảnh thành tệp tinvăn bản mà ta có thể soạn hoặc chỉnh sửa bằng các ch ương trình soạn thảo văn bản. Điều nàyđược thực hiện bởi các chương trình phần mềm nhận dạng các ký tự bằng quang học OCR(Optical Character Recognition).

Webcam

Webcam là một camera số nhỏ, thường để trước màm hình, dùng để thu hình ảnh của ngườiđang ngồi trước nó rồi truyền hình ảnh này quan mạng tới người kia va ngược lại.

Page 16: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 16 / 31

Chất lượng hình ảnh của webcam ngày càng được cải thiện, giá thành ngày càng hạ, kiểudáng thì được cái tiến liên tục và hơn hết cả, nhu cầu thông tin, trao đổi là một trong nhữngnhu cầu chính của con người nên webcam ngày càng phổ biến và gần gũi với mọi người.

2.7 THIẾT BỊ RA

Màn hình (Monitor)

Màn hình máy tính được sử dụng để hiển thị thông tin d ưới dạng mà con người có thể hiểuđựơc. Thực ra, máy tính chỉ làm việc với dữ liệu dưới dạng các mã nhị phân, tức là một tổhợp các trạng thái đóng/ mở mạch. Tuy nhi ên, cái mà con người cần là dạng dữ liệu dạng chữ,dạng số và các hình ảnh biểu hiện và màn hình thực hiện chức năng hiển thị các thông tin n ày.

Màn hình máy tính truyền thông dựa trên cùng một kỹ thuật là sử dụng ống phóng tia Ca -tốt.Điều này khiến cho màn hình luôn có phần đuôi dài để tạo đường phóng. Gần đây đã có cácmàn hình máy tính tinh thể lỏng, chúng chiếm diện tích ít h ơn và tốn ít năng lượng hơn do sửdụng công nghệ tinh thể lỏng, khac với công nghệ phóng tia Ca -tốt truyền thống.

Khi nói đến kích thứơc của một màn hình 17-inch ( 17’’) thì đó là chiều dài của đường chéomàn hình chức không phải chiều ngang của m àn hình. Màn hình thông dụng hiện nay có khícthước là 15’’, 17’’ và 21’’.

Thiết bị trình diễn – máy chiếu ( Projector)

Các thiết bị trình diễn có thể kết nối với máy tính va đự ơc sử dụng để hiện thị các chươngtrình trình diễn trước đông người. Các thiết bị này được sử dụng kèm với các chương trìnhtrình diễn như Microsoft PowerPoint. Nơi sử dụng thiết bị này thường xuyên nhất là ngànhgiáo dục và kinh doanh.

Page 17: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 17 / 31

Khi sử dụng máy chiếu kết nối với máy tính xách tay, ban cần l ưu ý nhấn tổ hợp phím Fn vàphím F7 hoặc phím F4 ( tuỳ theo phím nào có hình 2 màn hình). Khi đó, hình ảnh từ máytính xách tay mới đựoc chuyển qua máy chiếu để tr ình chiếu tên màn hình.

Các loại máy in ( Printers)

Có nhiều chủng loại máy in khac nhau. Máy in m àu và máy in đen trắng, máy in theo côngnghệ sử dụng kim, máy in theo công nghệ phu n hay máy in theo công nghệ laser. Tuỳ theotừng trường hợp mà người dùng lựa chọn nen sử dụng máy in loại n ào. Nói chung, các cơquan tổ chức thường sử dụng máy in laser bởi vì chúng có thể in rất nhanh và cho chất lượngcao. Ngoài ra, máy in thường được nối trực tiếp với mạng hoặc nối với máy tính qua mạng.Như vậy, mỗi máy tính được nối mạng đều có thể in bằng cách sử d ụng chung máy in chia sẻnày.

Máy in laser (Laser Printer)

Các máy in Laser cho chất lượng rất tốt với tốc độ cao. Chúng đ ược coi là “ máy in laser’’ bởivì chúng chứa một thiết bị Laser, thiết bị n ày cho phép việc in ấn ký tự và các hình ảnh đượcrõ ràng và sắc nét. Việc các máy in Laser có giá cả hợplý c ùng với chất lượng và tốc dộ in tốtđã khiến cho máy in này được sử dụng rất phổ biến trong các văng ph òng công sở cũng nhưtrong hộ gia đình.

Trước đây hầu hết các máy in Laser chỉ in duới dạng đen trắng. Ng ày nay, với công nghệ inlaser mầu, các máy in có thể in ra những h ình ảnh có chất lượng rất cao. Tuy nhiên, giá cảmột chiếc in laser mầu rất đắt, đắt hơn máy in đen trắng nhiều lần.

Máy in phun (Ink- jet Printer)

Máy in phun hoạt động sử dụng các vòi phun nhỏ phun mực in trên giấy in. Các máy in phunlàm việc trên chất lượng khá cao. Máy in phun dùng trong trường hợp in với số lượng ít vàvới chất lượng khá, ví dụ như dùng trong những văn phòng nhỏ hoặc trong gia đình.

Page 18: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 18 / 31

Máy in ma trận điểm (Dot-matrix Printer)

Máy in ma trận điểm, hay còn gọi là máy in kim, làm việc bằng cách nung một hàng kim quamột dải băng mực lên giấy in. Càng nhiều kim thì chất lượng in càng cao, hầu hết các máy inma trận điểm hiện tại có 24 kim. Mặc d ù vậy máy in ma trận vẫn có thể tạo ra độ nho è cao vàchất lượng in không cao đặc biệt là khi in các bản in có chưa hình ảnh đồ hoạ. Và kết quả làngày nay máy phun thay thế cho máy in này. Tuy nhiên, máy in ma trận điểm vẫn được sửdụng để in lượng văn bản lớn với chất lượng thấp. (ví dụ: việc in cước phí bưu điện).

Loa (Speaker)

Là thiết bị âm thành. Có rất nhiều kiểu loa sử dụng cho máy tính. Có loa đự ơc gắn trong bomạch chủ (loa trong), có loa đựơc kết nối với bo mạch chủ thông qua vỉ âm thanh (loa ngo ài).Thông thường người dùng hay sử dụng loa ngoài vì kiểu dáng loa này ngày càng được thiếtkết đẹp và chất lượng âm thanh ngày một cao.

TỔNG KẾT BÀI

Trong bài học này bạn đã học các nội dung:

o Khối xử lý trung tâm (CPU)

o Bo mạch chủ

o Bộ nhớ

o Thiết bị vào

o Thiết bị ra

o Thiết bị lưu trữ

Page 19: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 19 / 31

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Khối xử lý trung tâm có chức năng và nhiệm vụ gì? Nêu các thành phần chính củakhối xử lý trung tâm. Máy tính của bạn đang sử dụng CPU gì, tốc độ bao nhiêu?

2. ROM và RAM thuộc nhóm bộ nhớ nào? Trình bày điểm khác biệt cơ bản giữa ROMvà RAM. Dung lượng RAM của máy tính bạn đang sử dụng l à bao nhiêu?

3. Hãy kể tên 05 thành phần phần cứng mà bạn biết.

4. Máy tính của bạn sử dụng mấy đĩa cứng, dung lượng của mỗi đĩa là bao nhiêu?

Page 20: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 20 / 31

III. PHẦN MỀM

1.1.1.5 Bài học này cung cấp cho bạn các khái niệm về phần mềm máy tính như: phần mềmứng dụng và phần mềm hệ điều hành. Ngoài ra bạn cũng được học về giao diện người dùngđồ họa và quy trình phát triển một hệ thống phần mềm.

1.1.1.6 Nội dung bài học bao gồm:

o Phân loại phần mềm

o Phần mềm hệ điều hành

o Phần mềm ứng dụng

o Giao diện người dùng đồ họa

o Quy trình phát triển hệ thống

Kết thúc bài học bạn có thể:

o Phân biệt được phần mềm hệ điều hành và phần mềm ứng dụng.

o Nắm được khái niệm về giao diện người dùng đồ họa và ưu điểm của nó.

o Nắm được quy trình phát triển một hệ thống phần mềm.

Page 21: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 21 / 31

3.1 PHÂN LOẠI PHẦN MỀM

Có 2 loại phần mềm, đó là phần mềm hệ thống (system software) và phần mềm ứng dụng(Application software).

Phần mềm hệ thống bao gồm Hệ điều h ành, các chương trình điều khiển thiết bị ... trong khiphần mềm ứng dụng là các phần mềm chạy trên nền của Hệ điều hành. Các phần mềm ứngdụng giúp cho công việc hàng ngày của người dùng được tự động hoá. Ví dụ chương trình xửlý văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu và các chương trình đồ hoạ ... là các phần mềm ứng dụngđiển hình.

Tại sao hàng năm luôn xuất hiện các phiên bản phần mềm mới

Việc hàng năm luôn xuất hiện các phiên bản phần mềm mới do nhiều lý do khác nhau. Lý dothứ nhất phải kể đến phía nhà sản xuất luôn cần hoàn thiện sản phẩm của mình, sao cho ít lỗihơn, mềm dẻo hơn và mang nhiều đặc trưng hơn. Lý do thứ hai là do nhu cầu của con ngườingày càng cao. Người dùng luôn mong chờ sản phẩm mới có nhiều chức năng v à tiện ích hơn.Cũng có trường hợp người dùng chưa sử dụng hết các chức năng của phi ên bản cũ thì phiênbản mới đã ra đời. Tuy nhiên, theo xu thế phát triển chung, việc ra đời phi ên bản mới củaphần mềm là điều tất yếu, chừng nào thị trường còn chấp nhận nó.

Muốn biết mình đang sử dụng phần mềm phiên bản gì, thông thường người dùng có thể nhấnvào thực đơn Help và nhấn vào mục About.

3.2 PHẦN MỀM HỆ THỐNG

Hệ điều hành ( Operating System)

Hệ điều hành là một phần mềm hệ thống đặc biệt, đ ược tải một cách tự động khi máy tínhkhởi động. Hệ điều hành cho phép quản lý mọi hoạt động của phần mềm hệ thống v à ứngdụng khác cũng như cả phần cứng máy tính.

Một cách chi tiết hơn, Hệ điều hành gồm hai nhiệm vụ chính. Nhiệm vụ thứ nhất l à quản lý,điều khiển mọi thiết bị phần cứng của máy tính, nhiệm vụ thứ hai l à cung cấp một môi trưòngvà giao diện cho các chương trình hệ thống và ứng dụng, điều phối và quản lý các chươngtrình này. Chính vì chức năng và nhiệm vụ như vậy mà Hệ điều hành luôn đựơc khởi độngđầu tiên sau khi máy tính được bật, và đây là phần mềm đặc biệt, không thể thiếu tr ên bất kỳhệ thống máy tính nào.

Các phần mềm Hệ điều hành

Thời kỳ đầu, khi PC mới ra đời, Hệ điều h ành đầu tiên dành cho PC chính là MS DOS(Mỉcrosoft Disk Operating System). Hệ điều h ành này bao gồm những chức năng rất cơ bảnvà người dùng cần phải hiểu một chút về máy tính th ì mới có thể vận hành đựơc. Giao diện

Page 22: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 22 / 31

của Hệ điều hành DOS không thân thiện lắm với ngươi sử dụng bởi Hệ điều hành này khôngcung cấp giao diện đồ hoạ tương tác mà chỉ có thể giao tiếp với máy tính thông qua câu lệnhđiều khiển (Ví dụ, muốn tạo mới một th ư mục, người dùng phải gõ vào dấu nhắc lệnh dòngchữ MD Tên_thư_mục_cần_tạo, còn để chuyển vào trong thư mục này, người dùng phải gõCD Tên_thư_mục_cần_chuyển_vào ....)

Sau đó Microsoft giới thiệu Windows và ngày nay Hệ điều hành này đã được sử dụng rộng rãitrong PC. Có nhiều phiên bản Hệ điều hành Windows khác nhau, phiên b ản đầu tiên củaWindows được gọi là Windows 3.1. Phiên bản này mạnh hơn DOS và dễ sử dụng bởi nó đanhiệm và có hỗ trợi giao diện người sử dụng. Người dùng có thể sử dụng bàn phím để nhậpdữ liệu và chuột để ra lệnh, điều khiển các thực đ ơn... Các phiên bản về sau này của Windowsgồm Windows 95, Windows NT, Windows 98, Windows 2000, Windows XP, Windows2003. Các phiên bản của Microsoft Windows hầu hết l à trông giống nhau và tất cả đều dễ sửdụng hơn Windows 3.1 rất nhiều.

Ngoài Hệ điều hành Windows, còn rất nhiều Hệ điều hành khác. IBM cũng đưa ra một Hệđiều hành có tên gọi là OS/2 nhưng Hệ điều hành này không đựơc phổ biến cho lắm và chỉđược sử dụng trong một số ít các công ty. Unix v à Linux cũng là các Hệ điều hành có thểchạy trên PC. Các loại máy tính khác như những máy được sản xuất bởi Apple có Hệ điềuhành đặc thù riêng như Unix, Linux, PS2...

Hình minh hoạ là biểu tượng của hai Hệ điều hành nồi tiếng và thông dụng hiện nay, bên tráilà biểu tượng Hệ điều hành Windows XP của Microsoft, bên phải là biểu tượng của Hệ điềuhành mã nguồn mở Linux.

Các phần mềm hệ thống khác

Khi bạn lắp đặt một thiết bị nào đó vào bo mạch chủ của máy tính, thiết bị đó ch ưa thể vậnhành được ngay. Muốn vận hành được, bạn thường để ý thấy luôn có các đĩa CD phần mềm đicùng với thiết bị. Đây chính là các chương trình phần mềm hệ thống giúp cho thiết bị có thểđược nhận diện và làm việc tốt với Hệ điều hành và bạn cần phải cài đặt phần mềm trong đĩaCD này thì thiết bị mới có khả năng vận hành được.

Bản thân bên trong Hệ điều hành cũng có rất nhiều các phần mềm hệ thống khác nhau với cáctính năng điều khiển khác nhau. Tập hợp các phần mềm hệ thống n ày giúp cho bạn có mộtmôi trường làm việc mạnh mẽ và hiệu quả.

3.3 PHẦN MỀM ỨNG DỤNG

Phần mềm ứng dụng là chương trình đựơc thực thi nhằm giải quyết một công việc n ào đó theonhu cầu của người dùng, sau khi Hệ điều hành đã được khởi động. Ví dụ: chương trình xử lývăn bản nhằm giúp bạn có thể viết th ư, tạo báo cáo..., bảng tính giúp bạn có thể tính toán số

Page 23: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 23 / 31

liệu, cơ sở dữ liệu giúp bạn tổ chức thông tin v à các chương trình đồ hoạ giúp cho bạn có thểxem ảnh, xử lý hình ảnh.

Sau đây là một số phần mềm ứng dụng tiêu biểu và thông dụng với mọi người.

Chương trình xử lý văn bản (Word processing)

Chương trình xử lý văn bản (như Microsoft Word) cho phép bạn có thể tạo ra các bức thưhoặc các văn bản một cách dễ dàng. Không những cung cấp chức năng cho phép bạn nhậpvào các ký tự, chương trình xử lý văn bản còn cho phép người dùng sửa chữa các ký tự nhậpvào không đúng và có thể in ra sau khi đã chỉnh sửa hoàn tất…

Có rất nhiều chương trình xử lý văn bản, tiêu biểu như MS Word trong bộ ứng dụng tin họcvăn phòng (Office) của Microsoft, Lotus Word Pro của h ãng Lotus và WordPerfect của hãngCorel…

Chương trình bảng tính (Spreadsheet)

Chương trình bảng tính (như Microsoft Excel) cho phép bạn có thể tính toán thu nhập, chi ti êucủa một công ty và từ đó tính toán cân đối. Chương tình bảng tính cho phép bạn có thể xâydựng dự án về tương lai của công ty và dự báo giá cả thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận củacông ty như thế nào… cũng như rất nhiều các chức năng tiện ích khác nh ư tạo biểu đồ, thamchiếu giá trị…

Chương trình cơ sở dữ liệu (Database)

Chương trình cơ sở dữ liệu (như Microsoft Access) cho phép bạn có thể nhập thông tin, lưutrữ thông tin và sau đó có thể sử dụng các thông tin đó theo các nhu cầu khác nhau. Sở dĩ cóthể làm được như vậy là vì phần mềm CSDL cho phép lưu trữ thông tin theo cấu trúc, giúpcho việc truy xuất thông tin dễ dàng và khoa học.

Chương trình trình diễn (Presentation)

Chương trình trình diễn (như Microsoft PowerPoint) cho phép b ạn tạo ra các bản trình diễnsống động và đẹp mắt, sau đó có thể được sử dụng để trình chiếu bằng máy chiếu qua đầu(overhead) hoặc kết nối với máy chiếu (projector) để tr ình diễn trước đông người.

Chương trình duyệt web (web browsing)

Các ứng dụng duyệt web, hay còn gọi là trình duyệt web, cho phép bạn có thể truy xuất, hiểnthị và tương tác với World Wide Web. Nhờ có tr ình duyệt web mà Internet thực sự trở thànhmôi trường hữu ích và không thể thiếu đối với mọi người, nơi mà bạn có thể thông qua tr ìnhduyệt web của mình đọc tin, gửi tin và làm được rất nhiều việc khác.

Page 24: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 24 / 31

3.4 GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG ĐỒ HOẠ

Giao diện người dùng đồ hoạ là gì?

Giao diện người dùng đồ hoạ (Graphic User Interface - GUI) là một phần của Hệ điều hành,cho phép hiển thị cửa sổ, các chức năng kéo thả các thực đ ơn, và cho phép người dùng điềukhiển máy tính bằng chuột. Xu hướng ngày nay là hầu hết các Hệ điều hành đều có sử dụnggiao diện đồ hoạ do tính dễ dùng và khả năng tương tác với người dùng cao.

Ví dụ về Hệ điều hành sử dụng giao diện người dùng đồ hoạ là Windows, linux, OS/2…

Ưu điểm của giao diện đồ hoạ

Giao diện người dùng đồ họa khiến cho hầu hết các chương trình trông tương tự nhau và cáchthức xử lý các đối tượng cũng khá giống nhau. Do vậy, khi ng ười dùng chuyển từ một chươngtrình được cung cấp bởi một nhà sản xuất này tới một chương trình được cung cấp bởi mộtnhà sản xuất khác, người đó sẽ thấy việc chuyển đổi là khá dễ dàng.

Giao diện người dùng đồ họa cũng cho phép các lập tr ình viên dễ dàng viết chương trình theocác quy tắc giao diện nhất quán.

3.5 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

Phát triển hệ thống là gì?

Phát triển hệ thống là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả cách thức một phần mềm mớiđược đặc tả, được lập trình, được kiểm tra và sau đó được chuyển giao tới người dùng.

Quy trình phát triển hệ thống

Hầu hết các dự án công nghệ thông tin đều l àm việc theo chu trình.

o Bước đầu tiên là phân tích nhu cầu người dùng. Công việc này thường được thực hiệnbởi chuyên gia phân tích hệ thống, người sẽ làm việc với người dùng để tìm hiểu xemchính xác họ muốn hệ thống làm gì.

o Bước tiếp theo là bước lên kế hoạch và chỉ ra các công việc sẽ được thực hiện trên hệthống máy tính thực như thế nào.

o Bước tiếp theo là lập trình: Các lập trình viên sẽ lấy các đặc tả từ phần phân tích hệthống và sau đó mã hóa thành các chương trình máy tính.

o Kế đến là vận hành thử và kiểm tra, rà soát lỗi, bổ sung đánh giá nhu cầu.

Page 25: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 25 / 31

o Bước cuối cùng là giới thiệu hệ thống mới và phát hành sử dụng. Phía người dùng sẽbắt đầu sử dụng hệ thống, đánh giá v à gợi ý những cải tiến mới và quá trình được bắtđầu lại từ đầu.

Có nhiều phương pháp luận xác định quy trình phát triển một hệ thống và thông thường bạnsẽ thấy bốn giai đoạn dưới đây.

TỔNG KẾT BÀI

1.1.1.7 Trong bài học này bạn đã học các nội dung:

o Phân loại phần mềm

o Phần mềm hệ điều hành

o Phần mềm ứng dụng

o Giao diện người dùng đồ họa

o Quy trình phát triển hệ thống

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Hệ điều hành thuộc nhóm phần mềm nào? Linux có phải là phần mềm ứng dụngkhông?

2. Giao diện người dùng đồ họa là gì? Trình bày các ưu điểm của giao diện người dùngđồ họa.

3. Chương trình soạn thảo văn bản Word thuộc nhóm phần mềm nào?

4. Phát triển hệ thống bao gồm mấy bước, liệt kê tên và chức năng chính của các bướcnày.

Phân tích(Analysis)

Lập trình(Programming)

Thiết kế(Design)

Kiểm thử(Testing)

Page 26: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 26 / 31

IV. MẠNG MÁY TÍNH

Mạng máy tính nói chung và mạng Internet nói riêng đã trở nên khá quen thuộc đối với mọingười. Bạn sử dụng mạng máy tính để chia sẻ t ài nguyên, chẳng hạn chia sẻ máy in hoặc dữliệu. Bạn sử dụng Internet để gửi thư điện tử, duyệt web, tán gẫu …

Nội dung bài học bao gồm:

o Tổng quan về mạng máy tính

o Mạng cục bộ (LAN)

o Internet

Kết thúc bài học bạn có thể:

o Nắm được các khái miện cơ bản về mạng máy tính.

o Biết cách phân loại mạng máy tính.

o Nắm được lịch sử phát triển của Internet v à các dịch vụ nó cung cấp.

Page 27: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 27 / 31

4.1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH

Mạng máy tính là mạng gồm nhiều máy tính và thiết bị mạng kết nối với nhau. Mạng máytính đơn giản nhất chỉ gồm hai máy tính trao đổi dữ liệu với nhau bằng cáp hoặ c bằng tiahồng ngoại. Mạng máy tính phức tạp có thể gồm h àng ngàn máy tính, ví dụ hệ thống máy tínhcủa các ngân hàng truyền dữ liệu với tốc độ ánh sáng qua các đ ường truyền dữ liệu cáp quang.

Lý do cơ bản để chúng ta phải thiết lập mạng máy tính l à:

o Dùng chung tài nguyên mạng như máy in, thiết bị lưu trữ, chương trình ứng dụng.

o Tăng hiệu quả, an toàn, tin cậy khi khai thác dữ liệu lưu trữ trên máy tính.

Muốn xây dựng mạng máy tính cần chuẩn bị phần cứng v à phần mềm cho mạng:

o Phần cứng gồm máy tính, card mạng, dây cáp, các thiết bị kết nối nh ư Hub, Switch …Tùy theo kiểu kiến trúc mạng mà chúng ta chọn lựa phần cứng cho đúng.

o Phần mềm gồm các chương trình cài đặt trên máy tính để các máy tính có thể nhận ranhau và có thể truyền dữ liệu với nhau.

Phân loại mạng máy tính

Có nhiều cách để phân loại mạng máy tính, chẳng hạn phân loại theo khoảng cách địa lý;phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch hoặc phân loại theo kiến trúc mạng.

Nếu phân loại dựa theo khoảng cách địa lý, chúng ta có các loại mạng máy tính sau:

o Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network) : là mạng máy tính được cài đặt trongmột phạm vi tương đối nhỏ (ví dụ một tòa nhà hay một khu trường học).

o Mạng đô thị (MAN – Metropolitan Area Network ): là mạng được cài đặt trongphạm vi đô thị hoặc một trung tâm k inh tế-xã hội.

o Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network): kết nối các LAN hoặc MAN. MộtWAN có thể trải rộng khắp trên toàn quốc gia hay thậm trí khắp toàn thế giới.

4.2 MẠNG CỤC BỘ

Mạng cục bộ là một mạng dữ liệu tốc độ cao bao phủ một khu vực địa lý t ương đối nhỏ. Nóthường kết nối các trạm làm việc, máy tính cá nhân, máy in, máy chủ v à một số thiết bị khác.Mạng cục bộ cung cấp cho người dùng máy tính nhiều lợi ích, gồm truy nhập chia sẻ tới cácthiết bị và ứng dụng, trao đổi tệp và truyền thông giữa các người dùng thông qua thư điện tửvà các ứng dụng khác.

Để một mạng cục bộ có thể hoạt động, cần có cả các th ành phần phần cứng và phần mềm.

Thành phần phần cứng

Phần cứng mạng cục bộ gồm các đ ường truyền dẫn, card mạng, trạm cuối v à các thiết bịliên kết mạng.

Trạm cuối

Page 28: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 28 / 31

Các thiết bị được nối với mạng cục bộ được gọi là trạm cuối. Các thiết bị này bao gồmmáy tính cá nhân, máy trạm, máy chủ, máy in, .v.v. Các trạm cuối cần có các ch ươngtrình ứng dụng để thực thi các dịch vụ nh ư thư điện tử, truyền tệp .v.v. và một chươngtrình điều khiển truyền thông để truyền các thông tin cần thiết khi các ứng dụng đóđược thực thi.

Đường truyền dẫn

Đó là một phương tiện truyền dẫn dùng để kết nối các trạm cuối trong mạng cục bộ.Đường truyền dẫn thực hiện việc truyền v à gửi dữ liệu giữa các trạm cuối.

Card mạng

Card mạng (NIC - Netwok Interface Card) cung cấp giao diện giữa đường truyền dẫn(cáp mạng) và trạm cuối.

Các thiết bị liên kết mạng

Các thiết bị liên kết mạng như bộ lặp, HUB, bộ chuyển mạch, bộ định tuyến được sửdụng để kết nối các đoạn mạng với nhau.

Thành phần phần mềm

Ngoài các thành phần phần cứng, mỗi máy tính được kết nối vào mạng phải được cài đặt mộthệ điều hành mạng (NOS - Network Operating System). Một số hệ điều hành mạng thôngdụng hiện này gồm Windows NT, Windows 2000, Netware, UNIX. Ngoài ra, còn cần có cácbộ giao thức truyền thông, chẳng hạn TCP/IP, để cho phép các máy tính trong mạng truyềnthông tin với nhau.

Cấu trúc liên kết mạng cục bộ

Thuật ngữ cấu trúc liên kết (hay còn gọi là tôpô) mạng máy tính chỉ sự sắp xếp các trạm cuốiđược gắn vào mạng. Các cấu trúc liên kết thường dùng trong mạng cục bộ là hình sao (star),đường trục (bus), và vòng (ring).

Page 29: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 29 / 31

o Mạng hình sao bao gồm một bộ điều khiển trung tâm, mỗi trạm cuối đ ược kết nối vàobộ điều khiển trung tâm này.

o Mạng dạng BUS bao gồm một đường truyền dữ liệu tốc độ cao duy nhất. Đ ường truyềnnày được gọi là BUS và được chia sẻ bởi nhiều nút. Bất cứ khi n ào muốn truyền dữliệu, trạm truyền ấn định địa chỉ trạm đích v à truyền dữ liệu lên BUS.

o Mạng có cấu trúc liên kết vòng có hình dạng một vòng khép kín, các nút được nối vớivòng tại các điểm cách nhau một khoảng n ào đó. Thông tin được truyền trên vòng theomột hướng nhằm tránh xung đột. Do mỗi nút có thể tái tạo v à lặp lại tín hiệu nên cấutrúc liên kết kiểu này phù hợp với các mạng có phạm vi rộng h ơn so với kiến trúc dạngBUS.

Phương tiện truyền dẫn

Phương tiện truyền dẫn dùng để chuyển tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệntử đó biểu thị các giá trị dữ l iệu dưới dạng các xung nhị phân. Tất cả các tín hiệu đ ược truyềngiữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ n ào đó, trải từ các tần số radio tới sóng viba và tia hồng ngoại. Tuỳ theo tần số của sóng điện từ m à có thể dùng các phương tiện truyềndẫn khác nhau để truyền tín hiệu.

Hiện nay, trong mạng cục bộ, cả hai loại đ ường truyền hữu tuyến (dùng cáp) và vô tuyến(không dùng cáp) đều được sử dụng.

Đường truyền hữu tuyến gồm:

- Cáp đồng trục (coaxial cable)

- Cáp xoắn đôi (Twisted-pair cable)

- Cáp sợi quang

Đường truyền vô tuyến gồm:

- Radio

- Sóng vi ba

- Tia hồng ngoại

4.3 INTERNET

Internet là liên mạng máy tính toàn cầu. Về phần cứng bao gồm các mạng LAN, WAN của cảthế giới kết nối với nhau; về phần mềm cần phải có để các máy tính nhận ra nhau v à truyềnthông với nhau là bộ giao thức TCP/IP. Có thể hiểu TCP/IP l à ngôn ngữ chung cho các máytính thuộc Internet.

Lịch sử phát triển:

Một số mốc quan trọng trong quá tr ình phát triển của Internet:

o Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứucủa Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp

Page 30: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 30 / 31

cao của Bộ Quốc phòng Mỹ (ARPA - Advanced Research Project Agency) đ ã đề nghịliên kết 4 địa điểm: Viện Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp Californiaở LosAngeles, UC - Santa Barbara và Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trênđược nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay.Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET.

o Năm 1983, ARPANET sử dụng bộ giao thức TCP/IP. Sau đó, Tổ chức Khoa học Quốcgia của Mỹ (NFS – National Science Foundation) tài trợ cho việc xây dựng NFSNETthay thế cho ARPANET.

o Năm 1986, NFSNET liên kết 60 trường đại học Mỹ và 3 trường đại học châu Âu.Điểm khác biệt của NFSNET là cho nó phép mọi người cùng sử dụng.

o Năm 1989. tại Trung tâm Nghiên cứu nguyên tử châu Âu CERN, Tim Berners triểnkhai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW).

o Năm 1990, thư điện tử và web làm cho Internet trở thành công cụ làm việc không thểthiếu của hàng triệu người trên thế giới.

o Tháng 12 năm 1997, Việt Nam chính thức tham gia Internet.

Các dịch vụ Internet:

Internet trở thành phương tiện không thể thiếu trong xã hội hiện đại do tính hiệu quả cao củacác dịch vụ sau đây:

Trang thông tin toàn cầu (World Wide Web): Cung cấp hệ thố ng tài liệu siêu văn bảnđược đặt trên các máy chủ và cho phép người dùng truy nhập thông qua Internet.

Thư điện tử (Email): Cho phép người dùng gửi và nhận thư điện tử qua mạng Internet.

Truyền tệp tin (FTP – File Transfer Protocol): Hỗ trợ truyền dữ liệu dung lượng lớn từnơi này đến nơi khác qua mạng Internet.

Đăng nhập từ xa (Telnet): Cho phép người dùng đăng nhập từ xa vào hệ thống.

Tán gẫu (chat): Cho phép người dùng thảo luận trực tuyến qua mạng Internet.

TỔNG KẾT BÀI

Trong bài học này, bạn đã học các nội dung:

o Tổng quan về mạng máy tính

o Mạng cục bộ (LAN)

o Internet

Page 31: ỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH trinh... · 2016. 11. 16. · Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính, bao gồm các thiết bị điện tử v à cơ khí

Trang 31 / 31

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Nếu phân loại mạng máy tính theo khoảng cách địa lý, ta có mấy loại mạng máy tính?

2. Những cấu trúc liên kết nào thường được sử dụng cho mạng cục bộ? Hãy trình bàyđặc điểm của các cấu trúc liên kết đó.

3. Bộ giao thức truyền thông nào được sử dụng trên Internet?

4. Hãy kể tên các dịch vụ Internet bạn đã sử dụng?

5. Việt Nam chính thức ra nhập Internet v ào năm nào?