mỞ ĐẦu 1. t - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26441.pdf · trên cơ sở...

24
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang phải đối mặt với một vấn đề ngày càng trầm trọng của xung đột môi trường tạo nên bởi chính sự can thiệp của con người vào tự nhiên trong quá trình phát triển của mình. Hệ quả của nó là làm càn kiệt nguồn tài nguyên hiện tại, biến đổi tự nhiên theo hướng tiêu cực, dẫn tới bối cảnh khó khăn đối với phát triển của các thế hệ tương lai. Một phần của nguyên nhân là con người còn có nhiều hạn chế trong nhận thức về tự nhiên để có thể tổ chức các hoạt động của mình cho phù hợp với tự nhiên, hướng tới phát triển bền vững. Phát triển bền vững, hài hoà giữa lợi ích kinh tế - môi trường và xã hội là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ. Nghệ An đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH và Quy hoạch cho từng ngành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó những vấn đề về sinh thái – môi trường và xã hội đã được đề cập nhưng các giải pháp phát triển chưa thực sự dựa trên những luận cứ khoa học. Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ sở khoa học cho việc tổ chức sử dụng lãnh thổ hướng tới phát triển bền vững tỉnh Nghệ An. Vì vậy, NCS chọn đề tài: “ Nghiên cúu địa mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ các điều kiện địa mạo sinh thái (ĐMST) tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Nghệ An. 3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về địa mạo sinh thái; - Phân tích, đánh giá đặc tính tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối tới sự phân hóa ĐMST tỉnh Nghệ An; - Phân tích, đánh giá các đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An; - Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ hợp lý trên cơ sở khoa học địa lý về phân vùng sinh thái theo hướng hài hòa giữa phát triển và bảo vệ môi trường. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Địa hình, các quá trình ngoại sinh và các hệ sinh thái trong mối quan hệ tương tác.

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang

phải đối mặt với một vấn đề ngày càng trầm trọng của xung đột môi

trường tạo nên bởi chính sự can thiệp của con người vào tự nhiên

trong quá trình phát triển của mình. Hệ quả của nó là làm càn kiệt

nguồn tài nguyên hiện tại, biến đổi tự nhiên theo hướng tiêu cực, dẫn

tới bối cảnh khó khăn đối với phát triển của các thế hệ tương lai. Một

phần của nguyên nhân là con người còn có nhiều hạn chế trong nhận

thức về tự nhiên để có thể tổ chức các hoạt động của mình cho phù

hợp với tự nhiên, hướng tới phát triển bền vững.

Phát triển bền vững, hài hoà giữa lợi ích kinh tế - môi trường

và xã hội là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ. Nghệ

An đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH và Quy hoạch

cho từng ngành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó

những vấn đề về sinh thái – môi trường và xã hội đã được đề cập

nhưng các giải pháp phát triển chưa thực sự dựa trên những luận cứ

khoa học.

Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ

sở khoa học cho việc tổ chức sử dụng lãnh thổ hướng tới phát triển

bền vững tỉnh Nghệ An. Vì vậy, NCS chọn đề tài: “Nghiên cúu địa

mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh

Nghệ An”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ các điều kiện địa mạo sinh thái (ĐMST) tỉnh Nghệ An.

Trên cơ sở đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ, hướng

tới mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Nghệ An.

3. Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan về địa mạo sinh thái;

- Phân tích, đánh giá đặc tính tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối tới sự

phân hóa ĐMST tỉnh Nghệ An;

- Phân tích, đánh giá các đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An;

- Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ hợp lý trên cơ sở khoa học

địa lý về phân vùng sinh thái theo hướng hài hòa giữa phát triển và

bảo vệ môi trường.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Địa hình, các quá trình ngoại sinh và các

hệ sinh thái trong mối quan hệ tương tác.

2

- Phạm vi lãnh thổ: đơn vị hành chính tỉnh Nghệ An.

- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu đặc điểm ĐMST tỉnh Nghệ An.

5. Luận điểm bảo vệ

- Dưới tác động của các quy luật địa đới, đặc biệt là quy luật phi địa

đới, cùng với hoạt động của con người ngày càng gia tăng đã tạo ra

sự phân hóa sâu sắc về địa mạo và sinh thái trên lãnh thổ Nghệ An.

Trên cơ sở của sự phân hóa này, lãnh thổ Nghệ An được chia thành

5 vùng và 14 tiểu vùng ĐMST với những đặc trưng địa mạo sinh

thái khác nhau.

- Các vùng và tiểu vùng này là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề

xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khôi phục

các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển

bền vững.

6. Những điểm mới của luận án

- Góp phần phát triển cơ sở lý luận nghiên cứu ĐMST - một hướng

nghiên cứu mới ở Việt Nam;

- Xác định được chỉ số ổn định ĐMST Nghệ An;

- Thể hiện kết quả nghiên cứu sự phân hóa ĐMST Nghệ An bằng

bản đồ ĐMST và phân vùng ĐMST ở tỉ lệ 1/200.000 làm cơ sở

khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp mang định

hướng PTBV cho từng đơn vị phân vùng ĐMST.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án

Ý nghĩa khoa học: Góp phần phát triển hướng nghiên cứu

ĐMST tại Việt Nam; Trên quan điểm chủ đạo là địa lý hệ thống,

làm sáng tỏ bản chất và quá trình biến động của các thành phần tự

nhiên, thực trạng của hoạt động KT-XH và những vấn đề môi

trường có liên quan. Từ đó đề xuất hướng phát triển KT-XH theo

định hướng bền vững. Vì vậy, luận án đã góp phần hoàn thiện thêm

phương pháp luận trong nghiên cứu lãnh thổ phục vụ mục tiêu sử

dụng hợp lý TNTN và BVMT.

Ý nghĩa thực tiễn: Những kiến nghị định hướng bố trí các hoạt

động phát triển theo các đơn vị ĐMST, phân vùng ĐMST là một cơ

sở khoa học đối với các nhà hoạch định chính sách của địa phương

trong quá trình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH

của tỉnh Nghệ An đến năm 2030.

8. Cơ sở tài liệu

8.1. Các công trình khoa học tác giả tham gia thực hiện có liên

quan đến luận án

3

Một số nghiên cứu chính:

+ Mai Trọng Thông và nnk. Sử dụng hệ thông tin địa lý và phần

mềm cẩm nang môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ lập

quy hoạch môi trường. Đề tài cấp Bộ KHCN&MT (2001-2003).

+ Mai Trọng Thông và nnk. Quy hoạch bảo vệ môi trường thành

phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2002-2004).

+ Mai Trọng Thông và nnk. Phòng chống, kiểm soát ô nhiễm và

phục hồi môi trường. Kết quả hoạt động P1 của chương trình hợp

tác Việt Nam - Thuỵ Điển về Tăng cường năng lực quản lý đất đai

và môi trường (2005).

+ Lại Huy Anh và nnk. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp

ngăn ngừa, hạn chế tác hại lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).

+ Tống Phúc Tuấn và nnk. Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch bảo vệ

môi trường cho đô thị Thái Hòa giai đoạn 2008 - 2020 có tính đến

những năm tiếp theo. Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).

8.2. Tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến luận án

+ Số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi trường hàng

năm của tỉnh Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi

trường thực hiện, năm 2005-2014.

+ 60 tài liệu nghiên cứu về lý luận đánh giá điều kiện tự nhiên vùng

lãnh thổ, lý luận về cách tiếp cận tổng hợp, lý luận về đánh giá

ĐMST, quy hoạch phát triển và quy hoạch môi trường và 37 tài liệu

về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi

trường; 5 tài liệu luận án liên quan về khu vực nghiên cứu, 5 tài liệu

từ các website.

9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục,

nội dung của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Các nhân tố thành tạo địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An

Chương 3: Đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An

Luận án được trình bày trong 143 trang đánh máy, 32 bảng số

liệu, 28 hình vẽ (sơ đồ, bản đồ), 107 danh mục tài liệu tham khảo

bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu địa mạo sinh thái

1.1.1. Khái niệm Địa mạo sinh thái

a). Định nghĩa

Darwin (1881), đề cập đến khía cạnh địa mạo sinh thái khi

nghiên cứu vai trò của giun đất trong thành tạo tầng đất và phát triển

thảm thực vật [63], Cowles H.C (1899) xem xét mối liên hệ sinh

thái của thực vật vùng đụn cát hồ Michigan [68]. Đây là những tác

giả được xem đặt nền móng cho hướng nghiên cứu khoa học này.

Thuật ngữ ĐMST được các nhà khoa học sử dụng như:

Timofeev D.A (1991), Hupp và nnk (1995), Butler và nnk (1995),

Julie Simard J (2010), Joseph M và nnk (2011), Butler David R

(2013)... và được xác định trong các từ điển Địa lý Nga (năm 2015)

là “... nghiên cứu ảnh hưởng của địa hình và các quá trình thành

tạo địa hình lên sinh vật, trong đó có con người”[91]. Tuy còn có

khác biệt nhất định, nhưng cơ bản ĐMST được xem là một chuyên

ngành của địa mạo học, sử dụng cách tiếp cận sinh thái trên nguyên

tắc đa ngành và liên ngành, nhằm hướng tới mục tiêu PTBV.

b). Đối tượng và nhiệm vụ của địa mạo sinh thái

Đối tượng nghiên cứu của ĐMST là mối tương tác giữa các hệ

địa mạo với các điều kiện sống và hoạt động của xã hội loài người

(nói rộng ra là hoạt động của thế giới sinh vật, trong đó có con

người).

ĐMST có 2 nhiệm vụ:

1). Phân tích trạng thái của các hệ địa mạo và những thay đổi

của chúng do tác động của các quá trình tự nhiên và nhân sinh,

nhanh và chậm đến các hệ này. Giải quyết nhiệm vụ này giúp giải

thích cấu tạo và sự phát triển của các hệ địa mạo có quy mô khác

nhau và đưa ra các mối liên hệ giữa các hệ địa mạo với môi trường

bao quanh, trong đó có hoạt động của con người.

2). Phân tích trạng thái và sự thay đổi của hệ sinh thái do đặc

tính và sự biến động của hệ địa mạo. Với thông tin về cấu trúc hệ

thống, cho phép xác định loại hình và mức độ tác động của con

người vào hệ thống và ảnh hưởng ngược lại của hệ thống lên chính

chất lương sống của con người.

5

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về địa mạo sinh thái

a. Trên thế giới

Các nghiên cứu sự chi phối của địa hình đến quá trình phát

triển sinh giới, hoặc ngược lại tác động của sinh giới đến địa hình đã

được phát triển song hành với các ngành khoa học truyền thống địa

lý – địa chất và sinh học.

Tuy khởi đầu từ cuối thế kỷ XVIII nhưng cũng trải qua một

thời gian khá trầm lắng cho đến vài chục năm trở lại đây với các đại

diện như Timofeev, Gеrаsimov, Olson, Hack và Goodlet...Một số

công trình tiêu biểu gồm: Timofeev “Địa mạo sinh thái, đối tượng, mục

tiêu và nhiệm vụ”; Martin và Melissa Parsons “Địa mạo sinh thái: một

hướng tiếp cận liên ngành đối với khoa học dòng chảy”. Sergio

Fagherazzi và nnk “Địa mạo sinh thái vùng triều”;

Wheaton J.M xác định vị trí các chuyên ngành khoa học, đặc

biệt là các hướng nghiên cứu có liên quan tới ĐMST trong tổng thể

các ngành khoa học cơ bản, được thể hiện ở hình 1.2.

b. Tại Việt Nam

- Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2005 “Nghiên cứu địa mạo

sinh thái trong quy hoạch tổ chức lãnh thổ (lấy khu bảo tồn thiên

nhiên Kẻ Gỗ làm thí dụ)”.

- Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2009 “Tiếp cận sinh thái

nhân văn trong việc đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt cho

thị trấn Na Son, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”.

Địa học

Sinh thái học Thủy văn

học Thủy văn

sinh thái

Sinh thái

Thủy văn

Địa mạo

thủy văn

Địa mạo sinh

động lực

Địa mạo

sinh học

Địa mạo

sinh thái

Thủy văn sinh học

Hình 1.2. vị trí của khoa học ĐMST trong các ngành khoa học cơ bản

6

Hai công trình trên, khái niệm ĐMST đã được giới thiệu trong

cộng đồng nghiên cứu ở Việt Nam. Nội dung của các công trình vừa

thể hiện thuộc tính địa mạo có khả năng hỗ trợ các loại hình tổ chức

lãnh thổ ở các mức độ khác nhau, đồng thời cũng thể hiện những rủi

ro sinh thái có nguy cơ xảy ra đối với khu vực nghiên cứu.

Gần đây, Nguyễn Văn Thảo (2015), trong Đề tài luận án tiến

sĩ “Nghiên cứu biến động địa hình với các hệ sinh thái rừng ven

biển tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở ứng dụng công nghệ viến thám và

GIS” đã bước đầu triển khai nội dung nghiên cứu các khu vực địa

mạo, các hệ sinh thái và mối tương quan giữa chúng.

Năm 2016, Vũ Văn Phái và cộng sự đã xắp xếp vị trí và vai trò

của địa mạo sinh học trong tổng thể khoa học địa mạo nói riêng và

các khoa học trái đất nói chung, đồng thời khẳng định là hướng

nghiên cứu mới của địa mạo ở nước ta.

1.2. Các khía cạnh ứng dụng của địa mạo sinh thái

ĐMST là một hướng nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt phục vụ

phục hồi và quản lý các HST dựa trên các mối tương tác giữa địa

mạo và sinh giới. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến

một khía cạnh chung nhất là ĐMST với tổ chức lãnh thổ trên các

phạm trù tổ chức lãnh thổ, quỹ hoạch phát triển, quy hoạch BVMT.

1.3. Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu

Sử dụng cách tiếp cận hệ thống để xem xét mối quan hệ tương

hỗ giữa các dòng luân chuyển vật chất và năng lượng bên trong và

giữa các đơn vị ĐMST. Cách tiếp cận này dựa trên các quan điểm

địa lý tổng hợp và phát triển bền vững cho các đơn vị lãnh thổ.

Cách tiếp cận trên theo quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh

thổ và quan điểm phát triển bền vững.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng tiến hành nghiên cứu gồm:

thu thập, phân tích xử lý số liệu và khảo sát thực địa; phân tích ảnh

viễn thám; phân tích hình thái và trắc lượng hình thái; động lực hình

thái; nguồn gốc - hình thái; Phương pháp đánh giá tổng hợp; Bản đồ

và hệ thông tin địa lý; xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh

thái.

● Kỹ thuật xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái

Mỗi lớp thông tin đối tượng với điểm đánh giá mức độ ổn định

ĐMST được chuẩn hóa điểm số theo thang từ 0 đến 1. Trong đó

mức ổn định ĐMST nhỏ nhất nhận giá trị 0 và lớn nhất nhận giá trị

7

1. Chỉ số độ ổn định ĐMST được xác định bằng trung bình cộng giá

trị của các lớp thông tin đã được chuẩn hóa theo thang giá trị 0-1.

1.3. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện trong hình 1.6,

gồm 3 bước: thu thập tài liệu, khảo sát, cập nhật tài liệu, khảo sát bổ

sung; phân tích đánh giá đặc điểm ĐMST, xác định chỉ số ổn định

ĐMST, phân vùng ĐMST; Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Hình 1.6. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

ĐMST là hướng nghiên cứu chuyên ngành của Địa mạo học,

chính thức được định danh hơn 100 năm qua. Tuy nhiên, nghiên cứu

ĐMST còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

Thông qua các văn liệu cho thấy định nghĩa về ĐMST còn tồn

tại nhiều tranh luận, song về cơ bản đều thống nhất là hướng nghiên

cứu địa mạo và sinh thái trong mối tương tác qua lại trong tổng thể

hệ thống thống nhất. Đây là cơ sở để xác định đối tượng, mục tiêu

và phương pháp nghiên cứu, đồng thời kết quả nghiên cứu địa mạo

có cơ sở khoa học cho phép đề xuất các giải pháp tổ chức lãnh thổ

theo định hướng PTBV.

Phƣơng pháp luận

nghiên cứu ĐMST: xác

định đối tượng, mục tiêu,

nhiệm vụ

Khảo sát thực địa :

+ Nghiên cứu đối tượng

ngoài hiện trường. Chú

trọng các dạng địa hình, các

hệ sinh thái, tai biến;

+ Phỏng ván nhân dân, và

các cơ quan chính quyền ;

+ Thu thập tài liệu, số liệu

tại các cơ quan chuyên

ngành.

Xử lý thông tin:

+ Phân tích dữ

liệu ;

+ Xác định và

đánh giá các yếu

tố chi phối tới

đặc điểm ĐMST

Nghệ An;

+ Xin ý kiến tư

vấn chuyên gia

Đánh giá đặc điểm

ĐMST:

+ Xác định chỉ số ổn định

ĐMST;

+ Phân tích đánh giá đặc

điểm ĐMST Nghệ An và

thể hiện kết quả trên bản

đồ tỉ lệ 1/200.000.

Đề xuất tổ chức lãnh thổ :

trên cơ sở phân vùng

ĐMST để đề xuất định

hướng PTBV. Kiểm tra, bổ sung thông tin

8

CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO ĐỊA MẠO SINH

THÁI TỈNH NGHỆ AN

2.1. Đặc điểm các nhân tố tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý

Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, Phía

Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây

giáp với Lào, phía Đông giáp với biển Đông.

2.1.2. Đặc điểm trắc lượng hình thái địa hình

Các chỉ tiêu trắc lượng hình thái địa hình (độ dốc, độ phân cắt

sâu, phân cắt ngang, chỉ số độ ẩm địa hình được thành lập dựa trên

bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50.000 phục vụ cho đánh giá điều kiện

ĐMST tỉnh Nghệ An. Các bản đồ thể hiện độ phân hóa mạnh về chỉ

số và sự phân bố chạm khảm của các cấp chỉ số trắc lượng địa hình,

nhất là đối với các dãy núi.

2.1.3. Đặc điểm địa chất

Quy định mức năng lượng địa hình của tỉnh với hai đới kiến

tạo hiện đại lớn: đới kiến tạo Trường Sơn và Tây Bắc. Các đới kiến

tạo với cường độ nâng TKT khác nhau cùng với các thể địa chất có

thành phần và tích chất cơ lý đất đá khác nhau, vừa quy định đặc

điểm ngoại sinh, vừa định hướng xu thế phát triển của các quá trình

ngoại sinh.

Thành phần vật chất đa dạng, từ các loại đá nội sinh (chủ yếu

magma xâm nhập, ngoài ra còn diện nhỏ bazan phun trào ở Nghĩa

Đàn, Thái Hòa), đá biến chất (các khối đá hoa hóa ở Quỳ Châu, Quỳ

Hợp), và khoảng 2/3 diện tích là đất đá trầm tích lục nguyên, lục

nguyên á núi lửa.

2.1.4. Đặc điểm khí hậu

Nghệ An có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh

và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều và mùa

đông lạnh. Chế độ mưa trong khu vực phân thành hai mùa rõ rệt là

mùa mưa và mùa ít mưa. Lượng mưa trung bình năm dao động

trong khoảng khá rộng từ 950mm đến trên 2000mm.

Kết quả tổ hợp nhiệt ẩm theo các ngưỡng sinh thái, trên lãnh thổ

Nghệ An chia ra được 24 loại sinh khí hậu.

2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn

Nghệ An có 7 lưu vực sông, trong đó có 6 lưu vực là các sông

ngắn ven biển, duy nhất có sông Cả có lưu vực ở quy mô trinhg

9

bình với diện tích 15.346 km2 chiếm tới 93,1% diện tích tỉnh với

chiều dài là 361 km.

Hàng năm, lượng nước trên bề mặt tỉnh Nghệ An đổ vào các

sông suối trung bình là 13,5 tỷ m3 nước ứng với lớp dòng chảy 820

mm với hệ số dòng chảy đạt 0,47.

Tài nguyên nước mặt tỉnh Nghệ An được phân chia thành 5

vùng với những khả năng khai thác khác nhau: (1) Khu vực sông

Hoàng Mai; (2) Khu vực Thượng nguồn sông Cả; (3) Khu vực trung

lưu sông Cả; (4) Khu vực sông Hiếu; (5) Khu vực hạ du sông Cả.

2.1.6. Đặc điểm địa chất thuỷ văn

Nghệ An có 3 nhóm thành tạo chứa nước: Nhóm tầng chứa nước

lỗ hổng; Nhóm tầng chứa nước khe nứt; Nhóm thành tạo nghèo nước.

Mức độ chứa nước dưới đất của lãnh thổ ở mức trung bình đến nghèo.

Khả năng huy động nguồn nước dưới đất cho phát triển KTXH trong

điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện nay là hạn chế.

2.1.7. Đặc điểm thổ nhưỡng

Theo phân loại nguồn gốc gồm 2 nhóm nguồn gốc chính (đất

thuỷ thành và đất địa thành). Đất thủy thành có diện tích 247.774 ha

chiếm gần 16% DTTN. Tuy chiếm tỉ lệ nhỏ, đất thủy thành rất nhạy

cảm với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, đồng thời đây

cũng là khu vực chịu tác động cao của hoạt động phát triển của con

người. Đất địa thành, phần lớn phát triển lâm nghiệp, cây công

nghiệp lâu năm, xong đã ghi nhận những biến động tiêu cực.

2.1.8. Đặc điểm thực, động vật

Các HST tự nhiên dần thay thế bằng các HST nhân tác. Thậm

chí các HST tự nhiên dạng VQG, KBT cũng bị xâm hại đáng kể.

Theo thống kê tính đa dạng: thực vật có 2.608 loài, 211 họ thực vật

bậc cao có mạch, trong đó có 81 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt

Nam 1996. Khu vực có tính đa dạng thực vật giàu có nhất là tại

Vườn quốc gia Pù Mát, với 2.494 loài thực vật bậc cao có mạch.

Trong các kiểu thảm, phát triển thế giới động vật khá phong phú với

490 loài động vật có xương sống trên cạn và lưỡng cư, bao gồm 124

loài thú, 293 loài Chim, 50 loài Bò sát và 23 loài Ếch nhái; 390 loài

côn trùng thuộc 2 bộ; Động vật thủy sinh vật có 5 bộ, 14 họ, 51.

2.2. Đặc điểm các nhân tố kinh tế - xã hội

2.2.1. Đặc điểm các ngành kinh tế

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển tích cực giai đoạn 2010-2016

(hình 2.12). Tuy nhiên, các hoạt động phát triển đã và sẽ gây áp lực

10

lớn lên tài nguyên và môi trường, trong đó vùng ven biển áp lực cao

hơn vùng miền núi. Mặc dù vậy. ở vùng miền núi, ngoài suy thoái

khá nghiêm trọng các thảm thực vật tự nhiên, thì các điểm nóng khai

thác khoảng sản và xả thải cũng rất cần được quan tâm đúng mức.

Hình 2.12. Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An năm 2010- 2016

2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất

Ở vùng đồng bằng, các mô hình sản xuất biến đổi nhanh theo

xu hướng thị trường, gây tác động với cường độ lớn, nhưng hiệu

quả của sản xuất và môi trường vẫn luôn là vấn đề được tranh luận.

Một phần đáng kể diện tích đang và đã được quy hoạch cho các

mực đích xây dựng cơ sở hạ tầng, các KCN, CCN tiềm ẩn những rủi

ro môi trường lớn.

Ở vùng đồi núi, đất xen nương rãy khá phổ biến, hiệu quả xản

xuất kém và gây nhiều vấn đề về môi trường. Đất lâm nghiệp chưa

được khai thác hiệu quả, các tập đoàn cây rừng trồng chưa có khả

năng duy trì và cải thiện sức sản xuất của đất, các khu vực VQG,

KBTTN luôn trong tình trạng đe dọa của các hoạt động xâm hại.

Hiệu quả hoạt động kinh tế thấp là thách thức đòi hỏi phải có giải

pháp pháp triển đối với cộng đồng các dân tộc ít người.

2.3. Hiện trạng môi trƣờng, nguy cơ tai biến tỉnh Nghệ An

2.3.1. Hiện trạng môi trường

Theo báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An giai đoạn

2010-2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ cóthể nhận

xét rằng: Trong thời gian qua do tăng cường khai thác, sử dụng tài

nguyên để phục vụ mục đích tăng trưởng kinh tế cũng làm nảy sinh

các nguy cơ tiềm ẩn cũng như gây sức ép tới môi trường như các

ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến lâm sản, công

nghiệp thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động này đã tác

Tổng GTXS Năm 2010: 51.911.449 tr.đ Năm 2016: 129.535.431 tr.đ

11

động trực tiếp đến môi trường nước và hệ sinh thái. Ngoài ra, việc

phát triển không đồng bộ, ồ ạt các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch

nhất là du lịch sinh thái nhưng chưa có bài toán cụ thể về vấn đề

BVMT sinh thái…

2.3.2. Tai biến chi phối đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An

Tai biến chi phối đặc điểm ĐMST được xem là các dạng tai

biến xuất hiện gây tổn hại tới các hệ sinh thái và cuối cùng là gây

tổn hại với lợi ích của con người. Với quan điểm như trên, tại địa

bàn Nghệ An NCS xác định có các dạng tai biến ĐMST gồm: xói

mòn, rửa trôi gây thoái hóa đất; trượt lở đất; lũ ống, lũ quét; ngập

lụt; xói lở bờ biển, xâm nhập mặn; và hoạt động của hệ thống đứt

gãy, động đất, sóng thần. Cho đến hiện nay, vấn đề xói mòn và thoái

hóa đất trên diện rộng diễn ra từ từ, có ảnh hưởng trầm trọng đến

khả năng phát triển của các HST lại ít được quan tâm; trong khi đó,

tai biến ngập úng, lũ quét, sạt lở, diễn ra cục bộ nhưng đi kèm thiệt

hại tính mạng và độ tàn khốc của nó lại được quan tâm nhiều hơn.

2.4. Đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội chi

phối cân bằng địa mạo sinh thái

Tiểu mục nhằm khái quát vai trò của các nhóm nhân tố chi phối đến

đặc điểm ĐMST Nghệ An có kết hợp với những thông tin bổ xung

mà chúng không phù hợp trong phân tích từng yếu tố.

2.4.1. Nhóm nhân tố nội sinh

+ Nền thạch học của tỉnh khá đa dạng. Tuy vậy, chiếm diện

tích chủ yếu là các thành tạo cát, bột, sét kết. Thành tạo xâm nhập

phân bố ở một vài khối núi phía tây tỉnh và thành tạo phun trào ở

khu vực Nghĩa Đàn. Các thành tạo Đệ tứ phân bố tập trung vùng

ven biển.

+ Chế độ tân kiên tạo chi phối bởi hệ thống đứt gãy thuộc đới

kiến trúc Trường Sơn và Tây Bắc với 10 khối kiến trúc có biên độ

nâng hạ khác nhau [1]

+ Hệ thống đứt gãy chi phối lớn nhất đến phát triển địa hình là

hệ Hệ thống đứt gãy và phá huỷ kiến tạo Sông Cả - Rào Nậy. Chúng

có khả năng phát sinh động đất với cường độ cực đại Mmax=6,1-

6,5; h=15-20km, Iomax=8 [56].

2.4.2. Nhóm nhân tố ngoại sinh

Nhân tố khí hậu

Vai trò biến đổi địa hình đã được nhiều tác giả thừa nhận. Theo

L. Peltier (1950) [70], sự chi phối của khí hậu tới địa hình thông qua

12

sự tương tác giữa chế độ nhiệt - ẩm, quy định loại hình và cường độ

các quá trình biến đổi địa hình. Đối chiếu với biểu đồ tổng quát của

Ông, Nghệ An thống trị phong hóa hóa học, trượt lở, xói mòn do

dòng chảy. Phong hóa cơ học chỉ có tính thống trị ở một số nơi với

điều kiện mưa thấp và nhiệt thấp. Sự phân hóa này có liên quan mật

thiết với chế độ mưa của các khu vực khác nhau. Tuy nhiên những

giá trị trung bình này có thể bị xóa nhòa do những đột biến thời tiết

mà ngày nay càng được ghi nhận nhiều hơn.

Nhân tố thuỷ văn

Cần nhấn mạnh thêm ở đây là hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện,

đê điều đã và đang xây dựng như là một sự can thiệp lớn của con

người vào các quá trình tự nhiên.

Nhân tố nước dưới đất

Nước dưới đất đóng vai trò trong sự thành tạo địa hình thông

qua việc gia tăng tải trọng thân trượt, kích hoạt mặt trượt và là một

yếu tố chi phối quá trình phong hoá. Trong giai đoạn quy hoạch tới

năm 2020, vai trò nước dưới đất không thể hiện sự biến động gây

ảnh hưởng đến mức độ ổn định ĐMST của tỉnh so với hiện nay.

Nhân tố lớp phủ đất

Lớp phủ đất Nghệ An khá dễ dàng bị phá huỷ bởi các quá

trình bóc mòn, xâm thực… nhất là trong điều kiện sườn dốc như

vùng núi tỉnh Nghệ An. Với mỗi loại đất có khả năng chi phối khác

nhau tới độ ổn định ĐMST của khu vực, nhất là trong điều kiện

nhiều diện tích, tầng bề mặt đất đã phát sinh tàn dư sỏi sạn và chỉ

được che chắn bởi thảm thực vật đơn tán, hoặc bị cày xới không

hợp lý.

Nhân tố lớp phủ thực vật

Khả năng bảo vệ đất chống xói mòn của thảm thực vật phụ

thuộc vào mức độ phát triển và đặc điểm kiểu thảm thực vật. Nhiều

nhà nghiên cứu có quan điểm lớp phủ thực vật càng dày, có nhiều

tầng tán sẽ càng hạn chế quá trình xói mòn. Lớp phủ thực vật Nghệ

An tuy có tỉ lệ che phủ khá cao, nhưng chất lượng không cao, lại

luôn bị đe dọa do xâm hại. Vấn đề cốt lõi là HST bản địa có giá trị

kinh tế chưa được nghiên cứu và đưa vào thực tiễn.

Nhân tố sóng

82km đường bờ biển với kiểu bờ cát, bột lẫn sạn, vụn sinh vật

là chính rất dễ bị biến đổi do sóng, nhất là sóng trong bão. Trong khi

các khu vực ven biển lại tập trung nhiều cơ sở vật chất, nên cần có

13

tầm nhìn xa trong quy hoạch để tránh tình trạng như nhiều nơi ở

nước ta.

Nhân tố thuỷ triều và nước biển dâng trong bão

Phía bắc cửa Hội có chế độ nhật triều đều với biên độ 3-4m.

Phía nam cửa Hội có chế độ nhật triều không đều, có biên độ 1,2 -

2,5m, thuộc loại trung bình so với các vùng biển khác của nước ta

nên có mức năng lượng ở mức trung bình so với toàn quốc [44].

Mực nước biển dâng trong bão của tỉnh ở mức trung bình 0,6-0,7m

và cực đại ở mức 2,5-2,6m [42] là những thông số cần cân nhắc

trong tổ chức không gian phát triển. Cụ thể gần đân (10/2017), nước

biển dâng trong áp thấp kết hợp triều cường đã tràn qua đê biển ở

Diễn Châu, Quỳnh Lưu gây hư hại đê điều, ngập úng với những

thiệt hại đáng kể.

Nhân tố dòng chảy hải văn

Dòng hải văn ven biển Nghệ An là bộ phận của hệ thống dòng

chảy vịnh Bắc bộ và Biển Đông. Xu hướng chung sụt giảm vật liệu

từ hệ thống sông đưa ra (chủ yếu do hệ thống hồ, đập), hoặc biến

đổi mạnh sự phân bố vật liệu (do các phương thức sử dụng lãnh thổ

ở phần thượng lưu các con sông) sẽ chi phối tới hoạt động của các

dòng hải văn mà phần lớn nghiêng về chế độ xói lở.

Nhân tố dao động mực biển (dao động chu kỳ dài)

Vai trò của chúng đã được nhiều học giả thừa nhận, tuy nhiên

trong nội dung luận án không đề cập đến dạng động lực này.

2.4.3. Nhóm nhân tố con người

Vai trò của hoạt động nhân sinh đến thành tạo và phát triển địa

hình và các HST là rất to lớn, tuy nhiên để đánh giá nó cần phải có

các phương pháp và phương tiện đo đạc, nhưng cho đến nay vẫn

chưa có tài liệu nghiên cứu toàn diện về vấn đề này ở Nghệ An.

2.4.4. Nhóm nhân tố tai biến

Được xem như là hệ quả của sự tương tác giữa tự nhiên con

người và cuối cùng chi phối đến độ an toàn của các giá trị lợi ích

của con người cũng như sức khỏe HST. Dạng tai biến chính thường

xảy ra ở Nghệ An là ngập lụt, lũ. Trượt lở, đổ lở, xói lở, thoái hóa

đất, khô hạn, động đất và sóng thần là các dạng tai biến có tần xuất

xảy ra thấp hơn hoặc diễn biến chậm nhưng cũng rất cần được xem

xét trong tổng thể định hướng phát triển bền vững của Tỉnh.

14

TIỀU KẾT CHƢƠNG 2

Nghệ An là một tỉnh có điều kiện tự nhiên phong phú, đa

dạng. Sự phân hóa không gian của các thể tổng hợp tự nhiên lãnh

thổ và các mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.

Viện phân tích phân tích đặc điểm các yếu tố phát sinh và phát

triển ĐMST trên địa bàn tỉnh Nghệ An, hiện trạng môi trường và tai

biến đã cho thấy vai trò mang tính động lực thành tạo nên đặc thù

sinh thái của Tỉnh do tự nhiên. Tuy nhiên, do ngày càng chịu tác

động lớn hơn của con người nên các nhân tố thành tạo ĐMST đã có

những biến đổi lớn.

CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO SINH THÁI VÀ SỬ

DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ TỈNH NGHỆ AN

Các yếu tố chi phối địa mạo sinh thái, xác định trong chương

2, được khái quát hóa và đánh giá vai trò chi phối trong mối quan hệ

địa mạo – sinh thái. Đồng thời, phục vụ việc phân kiểu địa hình,

kiểu hệ sinh thái, tiến tới thành lập bản đồ ĐMST, và phân vùng

ĐMST làm cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các giải pháp sử

dụng hợp lý lãnh thổ theo định hướng phát triển bền vững.

3.1. Đặc điểm địa mạo tỉnh Nghệ An 3.1.1. Đặc điểm các dạng địa hình

Các kiểu địa hình được xác lập trên cơ sở phân tích trắc lượng

hình thái (độ dốc, độ phân cắt ngang và phân cắt sâu), kết hợp công

tác thực địa và tham khảo thêm các dữ liệu về địa chất, đất và thông

tin Viễn thám. Bản đồ địa mạo Nghệ An ở tỉ lệ 1:100.000 được

thành lập với 16 dạng địa hình bóc mòn và 9 dạng địa hình tích tụ

(hình 3.1). Trong đó phần lớn là địa hình bóc mòn. Địa hình tích tụ,

tích tụ - xâm thực chủ yếu ở khu vực đồng bằng và xen kẽ dạng dải

hẹp không liên tục ở khu vực miền núi.

2.1.3. Nhóm kiểu địa hình

Với cách tiếp cận từ chi tiết tới khái quát, các dạng địa hình

được khái quát hóa thành kiểu địa hình - chỉnh thể tương đối độc lập

trong tự nhiên dựa trên cơ sở tổ hợp các dạng địa hình kết hợp với

phân tích tính đồng nhất lãnh thổ (hình 3.2 và bảng 3.1, gồm 14 kiểu

địa hình).

Tính đồng nhất tương đối bao gồm về chế độ địa động lực và

kiểu chu trình trao đổi vật chất – năng lượng, do đó có khả năng phù

15

hợp với một hoặc một tổ hợp các HST khác nhau, là cơ sở đề xuất

định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Trong đó kiểu địa hình núi trung bình trên cấu trúc nâng dạng

vòm khối tảng và địa lũy chiếm diện tích đồi núi cao nhất của tỉnh.

Kiểu địa hình núi thấp trên các cấu trúc khác nhau chiếm vị trí giao

thoa giữa cấu trúc nâng địa lũy và khối tảng. Kiểu địa hình núi đá

vôi trên cấu trúc nâng cục bộ chiếm diện tích nhỏ khu vực Tân Kỳ -

Con Cuông. Kiểu địa hình đồi, dòng phủ bazan chiếm diện tích

chuyển tiếp giữa các huyện đồng bằng lên miền núi. Khu vực đồng

bằng có sự đan xen phức tạp của các kiểu địa hình khác nhau, thể

hiện kết quả tương tác giữa hai nhóm loại hình động lực chính là lục

địa – đại dương, đồng thời cũng là nơi con người có những tác động

sâu sắc nhất đến tự nhiên.

3.2. Đặc điểm các hệ sinh thái tỉnh Nghệ An

3.2.1. Đánh giá các nhân tố thành tạo và biến đổi các hệ sinh thái

Nghệ An

Động lực biến đổi các HST tại Nghệ An ở tầm vĩ mô là biến

đổi khí hậu và mực nước dâng toàn cầu, ở các địa bàn cụ thể là quá

trình khai thác tài nguyên và xả thải được ghi nhận ngày càng có

quy mô và cường độ.

3.2.2. Hiện trạng các hệ sinh thái tự nhiên tỉnh Nghệ An

Theo nguồn gốc phát sinh thảm thực vật, dựa trên các tài liệu

đã có, cho phép xác định các kiểu thảm thực vật tực nhiên của tỉnh

gồm 17 HST khác nhau (hình 3.3). Ở phần lãnh thổ phía tây Nghệ

An, phân bố chủ yếu các HST mang tính chất tự nhiên, trong khi

phần phía đông các hệ sinh thái nhân sinh và biến cải do hoạt động

nhân sinh đóng vai trò chủ đạo.

3.3. Xác định chỉ số ổn định địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An

Việc lựa chọn và đánh giá mức độ ổn định ĐMST dựa trên cơ

sở dữ liệu đã có và được chia làm 2 nhóm. Nhóm các yếu tố chi

phối đến sự ổn định của các HST và nhóm các HST tác động trở lại

tới mức độ ổn định địa mạo.

3.3.1. Đánh giá độ ổn định của các yếu tố tự nhiên đến các hệ sinh

thái

+ Thuộc tính trắc lượng hình thái địa hình và các dạng địa hình:

Các yếu tố đánh giá gồm độ dốc, độ phân cắt sâu, phân cắt ngang.

16

Kết quả đánh giá mức độ chi phối được trình bày trong bảng 3.2

trong luận án.

+ Thuộc tính các kiểu địa hình và quá trình ngoại sinh thống trị:

Kêt quả đánh giá và chuẩn hóa dữ liệu trình bày trong bảng 3.3

quyển luận án.

+ Thuộc tính khí hậu: kết quả thể hiện trong bảng 3.4 của luận án.

+ Thuộc tính lớp phủ thổ nhưỡng: kết quả thể hiện trong bảng 3.5

luận án.

+ Thuộc tính thủy văn : kết quả trình bày trong bảng 3.6 luận án.

+ Thuộc tính tai biến tự nhiên: kết quả trình bày trong bảng 3.7,

luận án.

3.3.2. Đánh giá mức độ ổn định của các HST đối với các đơn vị địa

mạo

Hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng, chỉ số NDVI, mật độ

dân số là thông tin được đánh giá tới khả năng chi phối mức độ ổn

định địa hình và các quá trình địa mạo ở các cấp độ khác nhau.

+ Hiện trạng sử dụng đất: kết quả đánh giá thể hiện trong bảng 3.8

của luận án.

+ Hiện trạng rừng: kết quả thể hiện trong bảng 3.9, luận án.

+ Chỉ số NDVI:

Với quan niệm chỉ số NDVI càng cao, lớp phủ thực vật càng

dày, và giảm cường độ bóc mòn bề mặt. Dữ liệu được lấy trung bình

cộng của thời kỳ phát triển cực thịch (tháng 9-10 năm 2016) và cực

tiểu (tháng 2-3 năm 2017).

Nguồn dữ liệu này vì cho phép đánh giá nhanh, nhưng chỉ

mang tính khái quát trạng thái lớp phủ thực vật từ nguồn tư liệu

miễn phí Landsate 8. Giá trị NDVI được chuẩn hóa theo thang mức

độ ổn định ĐMST từ 0 đến 1 với giá trị cao nhất của trị số NDVI

được gán giá trị 1 và thấp nhất gán giá trị 0.

+ Mật độ dân số

Số liệu mật độ dân số của TP. Vinh, 3 thị xã và 17 huyện từ

bảng 2.1 được số hóa và chuẩn hóa theo thang giá trị 0-1, theo tỉ lệ

ngược, trong đó TP. Vinh có mật độ cao nhất (3.025 ng/km²) nhận

giá trị 0 và huyện Tương Dương có mật độ thấp nhất (26 ng/km²)

nhận giá trị 1.

3.3.3. Xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái

Mỗi lớp thông tin đối tượng với điểm đánh giá mức độ ổn định

ĐMST được chuẩn hóa điểm số theo thang từ 0 đến 1. Trong đó

17

mức ổn định ĐMST lớn nhất nhận giá trị 1 và nhỏ nhất là 0. Quy

trình tính chỉ số ổn định ĐMST tỉnh Nghệ An với việc sử dụng công

cụ Arcgis đã được trình bày trong mục 1.2, phần Phương pháp

nghiên cứu. Kết quả tính toán chỉ số mức độ ổn định được trình bày

trong bản đồ chỉ số mức độ ổn định ĐMST (hình 3.3).

Giá trị tính ổn định ĐMST dao động trong khoảng giá trị từ 0

đến 1, trong đó càng gần giá trị 1 thì càng có tính ổn định cao hơn và

ngược lại càng gần giá trị 0 càng thiếu tính ổn định.

3.4. Phân vùng địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An

3.4.1. Thành lập bản đồ địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An

Bản đồ ĐMST được thành lập dựa trên sự tích hợp của bản đồ

kiểu địa hình và kiểu HST đặc trưng, trong đó có phân tích nhân tố

trội và tính toàn vẹn lãnh thổ của các hệ sinh thái trong chu trình

chuyển hóa năng lượng – vật chất. Kết quả được trình bày trong

hình 3.4 và bảng 3.10, mô tả không gian phân bố và thuộc tính của

các đơn vị ĐMST.

3.4.2. Phân vùng địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An

Bản đồ phân vùng ĐMST tỉnh Nghệ An được thành lập ở tỉ lệ

1/200.000 (hình 3.5 và bảng 3.11). Kết quả, lãnh thổ tỉnh Nghệ An

được phân chia thành 5 vùng ĐMST (A, B, C, D, E) với 14 tiểu

vùng. Trong đó, vùng A được chia thành 2 tiểu vùng (A1, A2), vùng

B gồm 2 tiểu vùng (B1, B2), vùng D có 4 tiểu vùng (D1, D2, D3,

D4) và vùng E có sự phân hóa phức tạp hơn với 5 tiểu vùng (E1,

E2, E3, E4, E5).

3.5. Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An theo các

đơn vị phân vùng địa mạo sinh thái

3.5.1. Vai trò phân vùng địa mạo sinh thái trong tổ chức sử dụng

hợp lý lãnh thổ

Để đảm bảo PTBV, thì khi thực hiện các hoạt động phát triển,

cần xem xét, cân nhắc mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các hợp

phần sinh thái trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên của

con người cũng như hiệu quả của các giải pháp nhằm duy trì cân

bằng động của các HST và BVMT. Điều này chỉ có được dựa trên

các luận cứ nghiên cứu khoa học với quan điểm tiếp cận hệ thống.

18

3.5.2. Nhận định về tổ chức lãnh thổ trong quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020

Trên cơ sở phân tích không gian và loại hình phát triển của

bản quy hoạch, cho thấy những ưu tiên trọng tâm theo không gian

như sau:

1. Vùng miền núi: PTBV cần tập trung bảo vệ tốt rừng phòng

hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng Pù Huống, kết hợp khoanh nuôi

tái sinh; phát triển trồng rừng nguyên liệu.

2. Vùng đồi, đồng bằng ven biển: Nhiệm vụ đặt ra tại vùng đô

thị là hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi

trường và phát triển không gian xanh trong đô thị. Tại vùng ven đô

thị là sản xuất nông sản an toàn, bảo tồn và phát triển cảnh quan ven

biển để trở thành tài nguyên du lịch có giá trị cao. Tập trung nguồn

thải của sản xuất công nghiệp vào các KCN, CCN nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý môi trường.

3.5.3. Định hướng sử dụng các đơn vị địa mạo sinh thái nhằm mục

đích phát triển bền vững kinh tế - xã hội

Căn cứ vào các thuộc tính của các đơn vị phân vùng ĐMST

được mô tả trong bảng 3.11 là cơ sở để đề xuất các hoạt động phát

triển theo xu hướng đảm bảo cân bằng sinh thái, hướng tới mục tiêu

phát triển bền vững. Cụ thể gồm:

A. Vùng ĐMST núi TB-thấp, tây bắc Nghệ An (H. Quế Phong,

Tương Dương, Kỳ Sơn).

A1. Tiểu vùng Núi trung bình, thảm phủ khá Quế Phong – Kỳ Sơn:

Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đầu nguồn, khoanh nuôi rừng

tái sinh; Phát triển du lịch sinh thái; Nghiên cứu và quảng bá các giá

trị đa dạng sinh học của tiểu vùng.

A2. Tiểu vùng Núi thấp, thảm phủ khá – trung bình Quỳ Châu, Quy:

Khoanh nuôi, phục hồi và bảo vệ rừng tự nhiên; Trồng rừng kinh tế

kết hợp rừng phòng hộ (nguyên liệu giấy, ép ván, cánh kiến…);

Xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ; Khai thác khoáng sản

(thiếc, đá granit, đá trắng).

B. Vùng ĐMST núi TB-thấp, tây nam Nghệ An (H. Anh Sơn, Con

Cuông, T.Dương, Kỳ Sơn).

B1. Tiểu vùng Núi TB khu VQG Pù Mát: Bảo vệ nghiêm ngặt HST

rừng tự nhiên trong vườn quốc gia Pù Mát; Phát triển du lịch sinh

thái, du lịch khám phá; Chuyển đổi sinh kế của bộ phận nhỏ dân cư

sống trong khu vực VQG sang tham gia hoạt động du lịch sinh thái.

19

B2. Tiểu vùng Núi thấp, trung bình ven khu VQG Pù Mát: Bảo vệ,

khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên; Phát triển rừng SX, xen hoạt

động lâm – nông nghiệp; Khai thác văn hoá bản địa trong hoạt động

du lịch; Phát triển thuỷ điện nhỏ ở mức hạn chế, quy mô nhỏ

C: Vùng thung lũng sông Cả (từ Bắc H. Con Cuông đến Kỳ Sơn)

với 01 Tiểu vùng Hành lang kinh tế đường 7: Trồng rừng phòng hộ

và rừng kinh tế; Xây dựng hành lang phát triển KT-XH dọc QL 7;

SX nông nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ (lúa, màu); Xây dựng cơ

sở hạ tầng du lịch, thương mại phục vụ phát triển các khu vực phụ

cận và cầu nối với CHDC Lào; Hỗ trợ phát triển các khu vực dân cư

bản địa trong vùng và lân cận, hỗ trợ phát triển kinh tế sinh thái cho

các khu vực lân cận.

D. Vùng núi thấp – đồi chuyển tiếp xuống đồng bằng

D.1: Tiểu vùng đồi Nghĩa Đàn – Tân Kỳ: Phát triển cây CN (cà phê,

cao su, chè, mía), cây ăn quả (cam, chanh); Phát triển các khu công

nghiệp chế biến ở Phủ Quỳ; Phát triển đất trồng cỏ chăn nuôi bò

sữa, trâu bò thịt; Khai thác, chế biến đá trắng ở Quỳ Hợp, Nghĩa

Đàn; Xây dựng hồ chứa thủy lợi – thủy điện ở Nghĩa Đàn; Lựa chọn

vị trí phù hợp xây dựng khu chứa và xử lý chất thải tập trung (Tân

Kỳ, Nghĩa Đàn).

D2: Tiểu vùng núi thấp-đồi đá vôi Tân Kỳ: Định hướng phát triển:

Khoanh nuôi, bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi; Phát triển dược liệu,

cây đặc sản của HST núi đá vôi; Khai thác có lựa chọn và theo định

mức nhất định khoáng sản đá vôi;

D3: Tiểu vùng đồi Yên Thành – Tân Kỳ: Phát triển rừng SX, phát

triển các vùng cây ăn quả, cây CN ngắn ngày; Xây dựng cảnh quan

và tạo hạ tầng phát triển du lịch gắn liền với khu vực đồng bằng;

Xây dựng các hồ chứa thuỷ lợi quy mô nhỏ; Lựa chọn các vị trí phù

hợp có thể xây dựng bãi rác, khu xử lý rác cho cả khu đồng bằng;

D4. Tiểu vùng đồi Anh Sơn – Thanh Chương: Phát triển nông – lâm

nghiệp; Xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái; Xây dựng hồ

chứa thuỷ điện – thủy lợi quy mô vừa; Khai thác có định mức đá

vôi, cát xây dựng; Có khả năng xây dựng khu chứa và xử lý chất

thải cho cả khu đồng bằng;

E. Vùng đồi – đồng bằng ven biển

E1: Tiều vùng TP. Vinh: Phát triển TP. Vinh thành đô thị loại 1 và

các khu, cụm CN; Phát triển hệ thống cây xanh, công viên, hồ sinh

học nhằm đảm bảo cảnh quan và điều hoà môi trường; Xây dựng hệ

20

thống hạ tầng cơ sở môi trường trong thành phố để giải quyết vấn đề

ô nhiễm môi trường đô thị; Xây dựng hệ thống đê bao dọc bờ biển

để điều tiết mặn và giảm xói lở bờ biển. Xây dựng hệ thống chống

chịu với các dạng tai biến phát sinh do mực nước biển dâng, nước

biển dâng trong bão, tù úng do hệ xây dựng các công trình nhân tạo

bao quoanh thành phố.

E2: Tiểu vùng TX. Cửa Lò: Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ du

lịch có chọn lọc, hết sức thận trọng trong thay đổi cảnh quan; Đa

dạng hoá các loại hình du lịch (du lịch biển- đảo, du lịch văn hóa, du

lịch sinh thái...); Bảo vệ HST thái đất ngập nước, rừng phòng hộ

ven biển; Giám sát và có biện pháp khắc phục kịp thời trước các tác

động tiêu cực do quá trình xây dựng và vận hành của hệ thống cầu

cảng biển đang được xây dựng. Xây dựng văn hóa phát triển du lịch,

đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất, phát triển cảnh quan và tài nguyên

du lịch nhằm tăng tích cạnh tranh so với các khu vực khác cũng như

khẳng định vị thế của thị xã Cửa Lò.

E3: Tiểu vùng ven biển Quỳnh Lưu - Diễn Châu: Khoanh nuôi, bảo

vệ hệ sinh thái đất ngập nước; Phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn -

lợ; Phát triển chế biến thuỷ hải sản, kinh tế làng nghề; Phát triển các

điểm, tuyến du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng.

E4: Tiểu vùng đồng bằng Quỳnh Lưu – Đô Lương – Nam Đàn –

Nghi: Bố trí sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp năng suất cao; Phát

triển kinh tế làng nghề; Khai thác khoáng sản VLXD (sét, cát xây

dựng); Bố trí các điểm dân cư, đô thị, các khu, CCN; Xây dựng có

lựa chọn các bãi thải và khu xử lý chất thải.

E5: Tiểu vùng đồng bằng – đồi Đô Lương, Nghi Lộc, Nam Đàn:

Trồng rừng, bảo vệ phục hồi rừng; Khai thác hiệu quả điều hoà môi

trường và vị thế liền kề trong đồng bằng để phát triển du lịch; Bố trí

các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm; cây ăn quả; Có thể lựa

chọn vị trí xây dựng bãi và khu xử lý chất thải cho khu vực đồng

bằng.

E6. Tiểu vùng đồng bằng ven sông Thanh Chương – Hưng Nguyên:

Phát triển các cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là rau màu phục vụ cho

các khu đô thị tập trung lân cận; Giảm thiểu phát triển khu dân cư

trong khu vực – địa hình kém ổn định, chịu tác động mạnh của tai

biến.

Với những nhận định trên, có thể rút ra kết luận quan trọng là:

Để đảm bảo QHPT đạt tính khả thi và có hiệu quả cao, cần thực

21

hiện những nghiên cứu về các thực thể tự nhiên và mối quan hệ giữa

chúng như là một chỉnh thể cân bằng động. Từ đó, hoạt động của

con người đề ra cần giảm thiểu tác động mang tính chất phá vỡ cân

bằng sinh thái, hạn chế rủi ro, sự cố môi trường. Việc phân vùng

ĐMST dựa trên cơ sở đánh giá yếu tố địa mạo, sinh thái và mối

quan hệ giữa chúng cũng như các yếu tố chi phối phản ánh thực

trạng và mối quan hệ tương hỗ giữa các hệ thống tự nhiên – kinh tế

xã hội – môi trường, là một căn cứ khoa học và thực tiễn quan trọng

phục vụ công tác tổ chức lãnh thổ theo định hướng phát triển bền

vững ở Nghệ An.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Các HST ở Nghệ An khá đa dạng, nhưng mang tính chất nhân

tác là chủ yếu. Đặc điểm sinh thái chi phối đến địa hình và các quá

trình địa mạo mang tính chất góp phần phát sinh hoặc phá hủy hoặc

gần như không tác động. Phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ, các tác

động mang tính phá hủy thực thể địa mạo được đánh giá thông qua

chỉ tiêu mức độ che phủ thảm thực vật. Các dạng tai biến ĐMST

được xác định, vừa thể hiện hiện trạng và nguy cơ rủi ro của các

HST, là cơ sở cần thiết trong cân nhắc tổ chức lãnh thổ.

Xây dựng bản đồ địa mạo và xác định động lực biến đổi tự

nhiên của nó dựa trên hình thái địa hình và các yếu tố chi phối quá

trình hình thành, phát sinh và phát triển của địa hình là cơ sở để

đánh giá tác động của các yếu tố địa mạo tới các HST khác nhau.

So sánh đặc trưng các đơn vị ĐMST với tổ chức không gian

của bản quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Nghệ An đến năm

2020 cho thấy có sự tương đối phù hợp. Tuy nhiên, bản quy hoạch

với động lực tác động rất lớn có khả năng gây mất cân bằng sinh

thái, cần được điều chỉnh hoặc có các giải pháp xử lý phù hợp. Các

KCN, CCN, khu đô thị tập trung, làng nghề mới bước đầu phát triển

nhưng cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề về môi trường sinh thái. Các hệ

động thực vật tự nhiên luôn đứng trước áp lực xâm hại do con người

cả từ người dân đến lực lượng bảo vệ. Các hệ sinh thái nông – lâm

nghiệp nhân tác chưa có hiệu quả kinh tế cao nhưng đã làm nảy sinh

các vấn đề về thoái hóa đất, dư lượng hóa chất. Do đó, bên cạnh tổ

chức các loại hình phát triển phù hợp với đặc thù của từng đơn vị

phân vùng ĐMST thì việc thay đổi cơ chế quản lý tài nguyên – môi

22

trường – xã hội là cần thiết, trong đó nên phát triển hình thức cộng

đồng quản lý trên nền tảng tri thức khoa học và đạo đức xã hội.

KẾT LUẬN

Từ những nội dung nghiên cứu trình bày ở trên, có thể rút ra

một số kết luận sau:

1. Phát triển bền vững là nhu cầu cấp thiết của mọi quốc gia,

vùng lãnh thổ và tiếp cận hệ sinh thái được nhiều học giả xác định

là cách tiếp cận đúng đắn trong giải quyết hài hòa quan hệ giữa phát

triển kinh tế, lợi ích đem lại cho các nhóm trong xã hội và chất

lượng môi trường sống.

2. Cách nhìn nhận địa hình và quá trình biến đổi của nó với

mối tương tác qua lại với các thực thể khác của HST đã được định

danh trong các văn liệu khoa học quốc tế từ hơn 100 năm trước

đây. Những phát triển tiếp theo của hướng nghiên cứu đã khẳng

định Nghiên cứu ĐMST là một chuyên ngành ứng dụng của địa mạo

học, mang tính chất liên ngành, đa ngành nhằm giải quyết các vấn

đề sinh thái, môi trường hướng tới phát triển bền vững.

3. Nghiên cứu ĐMST trên cơ sở vận dụng, phân tích đánh giá

tổng hợp điều kiện địa hình, sinh thái và mối quan hệ giữa chúng,

cũng như các yếu tố tự nhiên, KTXH chi phối quá trình tương tác

này là cơ sở khoa học cho việc tổ chức sử dụng hợp lý lãnh thổ.

4. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi

trường chi phối đến đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An cho

phép:

a). Xác định chỉ số ổn định địa mạo sinh thái ở mức độ chi tiết

về không gian là 30mx30m. Chỉ số ổn định ĐMST của tỉnh dao

động trong khoảng 0,26 đến 0,69, trong đó vùng đồng bằng thường

có chỉ số thấp và vùng đồi núi có chỉ số ổn định cao hơn;

b). Trên cơ sở phân tích đặc điểm các dạng địa hình cho phép

xác lập 14 kiểu địa hình; phân tích hiện trạng sử dụng đất, hiện

trạng rừng và các văn liệu liên quan, xác định được 16 loại HST chủ

yếu ở Nghệ An. Tổ hợp các HST đặc trưng trên các kiểu địa hình

xác lập được 16 kiểu ĐMST.

5. Từ 16 kiểu ĐMST, xác định tính đồng nhất tương đối lãnh

thổ về đặc điểm ĐMST cho phép:

a). Phân định được 5 vùng và 14 tiểu vùng ĐMST gồm: a).

vùng núi trung bình - thấp tây bắc Nghệ An với 2 tiều vùng núi

23

trung bình Quế Phong – Kỳ Sơn và núi thấp Quỳ Châu – Quỳ Hợp;

b). vùng núi TB – thấp tây nam Nghệ An với 2 tiểu vùng núi VQG

Pù Mát và TV núi ven VQG Pù Mát; c). vùng thung lũng sông Cả

với 1 tiểu vùng hành lang đường 7; d). vùng núi thấp – đồi chuyển

tiếp với 5 tiểu vùng: đồi Nghĩa Đàn – Tân Kỳ, núi thấp – đồi đá vôi

Tân Kỳ, đồi Yên Thành – Tân Kỳ, đồi Anh Sơn – Tương Dương; e).

vùng đồi – đồng bằng ven biển với 5 tiểu vùng: TP Vinh, TX Cửa

Lò, ven biển Quỳnh Lưu – Diễn Châu, đồng bằng Quỳnh Lưu – Đô

Lương – Nam Đàn – Nghi Lộc, đồng bằng – đồi Đô Lương – Nghi

Lộc – Nam Đàn.

b). Đặc điểm ĐMST của mỗi đơn vị phân vùng là cơ sở đề

xuất định hướng phát triển hướng tới mục tiêu bền vững cho mỗi

phân vị lãnh thổ.

6. Các đơn vị phân vùng ĐMST có cơ sở lý luận và thực tiễn

để đề xuất định hướng tổ chức, sử dụng hợp lý lãnh thổ trong việc

bố trí các hoạt động phát triển nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa

giữa các chức năng tự nhiên – môi trường và kinh tế - xã hội.

7. Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Nghệ An đến năm

2020 là tương đối phù hợp với đặc điểm của các đơn vị phân vùng

ĐMST, mặc dần cần có những thay đổi nhất định để phù hợp hơn

với khả năng tối ưu mà vùng lãnh thổ có thể đáp ứng. Thêm vào đó,

để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, cần

có được cơ chế quản lý phù hợp và nhận thức của người dân đáp

ứng được với tri thức của thời đại và đạo đức phát triển bền vững

cộng đồng./.

24

NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2005. Nghiên cứu địa mạo sinh thái trong

quy hoạch tổ chức lãnh thổ (lấy khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ làm thí dụ).

Tuyển tập báo cáo Hội thảo quốc gia về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần I.

2. Hoàng Lưu Thu Thủy, Tống Phúc Tuấn, 2008. Hiện trạng tai biến và tiềm

năng tai biến môi trường tự nhiên tỉnh Nghệ An. Tuyển tập các báo cáo khoa

học tại Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3 (tr233-242), Hà Nội.

3. Hoàng Lưu Thu Thủy, Tống Phúc Tuấn, 2010. Nghiên cứu thành lập bản đồ

phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An, Tuyển tập các báo cáo khoa

học tại Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, (tr931-tr940), Hà Nội.

4. Tống Phúc Tuấn, Lại Huy Anh, 2013. Bước đầu phân vùng địa mạo sinh thái

tỉnh Nghệ An. Tuyển tập báo khoa học tại Hội nghị khoa học Địa lý toàn

quốc lần thứ 7 tại Thái Nguyên.

5. Nguyễn Khanh Vân, Tống Phúc Tuấn, Vương Văn Vũ, Nguyễn Mạnh Hà,

2013. Đặc điểm phân hóa mưa lớn vùng ven biển Trung Bộ từ Thanh hóa

đến Khánh Hòa trên cơ sở phân tích hình thái địa hình. Tạp chí Các khoa

học về trái đất, Vol 35 số 4 năm 2013. Tr. 301-309.

6. Hoàng Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thanh Cơ, Phan Thị Thanh Hằng, Tống Phúc

Tuấn. Đặc điểm hoạt động của bão vùng ven biển Bắc Trung Bộ, Việt Nam

giai đoạn 1960-2013. Tạp chí Các khoa học về trái đất, số 3 năm 2015.

DOI: 10.15625/0866-7187/37/3/7796.

7. Lưu Thế Anh, Hoàng Lưu Thu Thủy, Tống Phúc Tuấn. Tiếp cận phân vùng

chức năng sinh thái trong định hướng tổ chức lãnh thổ tỉnh Thái Bình. Tạp

chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số

2 (2017), tr 1-11.

8. Nguyễn Sơn, Tống Phúc Tuấn. Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng

ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Tạp

chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường Số 3 (2017) VN.