mỞ ĐẦu 1. tính cấp thiết của đề tài xu thế giáo dục thế kỷ ...ªn... ·...
TRANSCRIPT
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế giáo dục thế kỷ XXI ở Việt Nam chỉ rõ: “Sứ mệnh của giáo dục là phát
triển toàn diện con người, đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng những yêu
cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và của thời đại trí tuệ, của nền
kinh tế trí thức”. Vì vậy, Đảng và Nhà nước coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”,
toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, vì họ ngày càng hiểu rằng:
Giáo dục ngày nay được coi là nền tảng cho sự phát triển khoa học, kỹ thuật, đem lại
sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng, khóa XI đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học
và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và
việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình
độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới”, “Phát huy vai trò của công nghệ
thông tin và các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về
giáo dục, đào tạo”[16].
Trong lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là các
hoạt động có chủ đích, có hệ thống nhằm đạt đến sự hiểu biết khách quan (được kiểm
chứng) về các sự vật hiện tượng, các quy luật trong lĩnh vực giáo dục để ứng dụng
trong thực tiễn hoạt động giáo dục (quản lý, giảng dạy, nghiên cứu...). Hoạt động
KH&CN và hoạt động đào tạo trong trường đại học có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung
cho nhau để hoàn thiện những tri thức, kỹ năng chuyên môn cho SV mà mục tiêu nhà
trường hướng tới. Người GV phải thường xuyên trau dồi học thuật về chuyên môn,
tham dự các buổi hội nghị, hội thảo khoa học, các buổi tạo đàm, sinh hoạt chuyên
môn để trao đổi kinh nghiệm học thuật, kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện NCKH để phát huy sáng kiến, phát triển tư duy, tìm
2
tòi và ứng dụng các thành tựu khoa học vào thực tế cuộc sống, cập nhật những kiến
thức khoa học mới, từ đó sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Sinh viên phải
biết biến quá trình “đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đạo tạo”, biết “học
phương pháp tự học”, rèn luyện những kỹ năng NCKH, biết đầu tư suy nghĩ để tìm
tòi, sáng tạo ra những giá trị mới, luyện tập viết bài công bố các ý tưởng khoa học,
tham gia tranh luận khoa học để nâng cao khả nâng nhận thức, kỹ năng chuyên môn
nghề nghiệp. Vì vậy, hoạt động NCKH ở các trường đại học có vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo, phát triển nhà trường đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Nghị quyết 29-NQ/TW Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI đã
xác định: “Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu
tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học
giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo
dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục”. “Tăng cường
năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa
các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh” [16].
Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) có vai trò quan trọng
trong hoạt động giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) ở các trường đại học, đặc biệt đối với
các trường mới thành lập như Trường Đại học Thủ Dầu Một. Trường Đại học Thủ
Dầu Một với sứ mệnh: Phát triển nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, góp phần giải quyết các vấn đề lý luận
và thực tiễn về kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và
khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam. Để làm tốt vai trò đó, lãnh đạo nhà trường cần
hết sức quan tâm đến chất lượng hoạt động KH&CN của Trường, đặc biệt là công tác
giáo dục phẩm chất, năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ cho đội ngũ cán bộ
giảng viên và sinh viên của Trường. Ý nghĩa và tầm quan trọng như trên, đòi hỏi công
tác quản lý hoạt động KH&CN phải chặt chẽ, khách quan đáp ứng yêu cầu phát triển
3
của nhà trường, đây cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình GD&ĐT chung của
Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ Trường Đại học Thủ Dầu Một” nhằm tìm ra những giải pháp quản lý
hoạt động KH&CN hợp lý, phù hợp với tình hình của nhà trường, góp phần nâng cao
chất lượng GD&ĐT của nhà trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động KH&CN trong các
trường đại học, trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý hoạt động KH&CN Trường Đại học Thủ Dầu Một.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về quản lý hoạt động KH&CN ở
trường đại học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm rất nhiều nội dung liên quan.
Tuy nhiên, trong đề tài chúng tôi chỉ giới hạn quản lý hoạt động KH&CN ở cấp
Trường Đại học Thủ Dầu Một.
- Giới hạn đối tượng khảo sát: khi tiến hành nghiên cứu thực trạng, chúng tôi
khảo sát 91 CB, GV và 279 SV để tìm hiểu thực trạng hoạt động KH&CN của nhà
trường.
- Thời gian nghiên cứu: thời gian nghiên cứu cũng ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu, trong đề tài này chúng tôi giới hạn thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2014
đến tháng 7/2015.
4
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động KH&CN là nhiệm vụ rất quan trọng trong chiến lược phát
triển nhà trường đại học nói chung và ở Trường Đại học Thủ Dầu Một nói riêng, thực
hiện tốt công tác quản lý hoạt động KH&CN này góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường, phù hợp với định hướng phát triển nhà trường theo định hướng
nghiên cứu. Việc quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một trong
thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn,
bất cập, quy trình quản lý chưa thật sự chặt chẽ, số lượng đề tài, dự án còn hạn chế,
chất lượng NCKH, chuyển giao công nghệ chưa cao. Vì vậy, nếu nghiên cứu tìm ra
những biện pháp quản lý hoạt động KH&CN phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
trường, khắc phục những hạn chế sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN
ở Trường Đại học Thủ Dầu Một trong thời gian tới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này, chúng tôi thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý KH&CN ở trường đại học.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học
Thủ Dầu Một.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KH&CN ở Trường
Đại học Thủ Dầu Một.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách thức tiếp cận
Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc: khi xây dựng hệ thống các biện pháp
quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một, chúng tôi tiếp cận từ sứ
mạng của nhà trường, chiến lược phát triển của nhà trường, mục tiêu đào tạo, kế hoạch
phát triển hoạt động KH&CN, đội ngũ CB, GV của nhà trường...Chúng tôi phân tích
những cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động KH&CN để đề xuất hệ thống các
biện pháp.
5
Quan điểm thực tiễn: chúng tôi dựa trên cơ sở từ thực tiễn hoạt động KH&CN
và quản lý hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một, để đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động KH&CN cho nhà trường trong thời gian tới.
Quan điểm lịch sử: khi thực hiện đề tài, chúng tôi kế thừa các quan điểm,
nguyên tắc, những thành tựu nghiên cứu của những nhà khoa học, những CB, GV
nghiên cứu khoa học GD đã thực hiện trước đây.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu, phân tích tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu khoa học, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, Chính phủ; Bộ GD&ĐT; của UBND tỉnh Bình Dương, các
đề tài, luận văn, luận án...có liên quan đến việc tổ chức quản lý hoạt động KHCN ở
Trường Đại học Thủ Dầu Một, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp nghiên cứu qua sản phẩm: chúng tôi tiến hành nghiên cứu các
đề tài, dự án KH&CN của CB, GV và SV để đánh giá thực trạng KH&CN của Trường
Đại học Thủ Dầu Một. Chúng tôi cũng nghiên cứu các hồ sơ tài liệu, báo cáo sơ kết,
tổng kết để tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động KH&CN của nhà trường.
b. Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành quan sát việc thực hiện các đề tài
NCKH của CB, GV và SV để đánh giá thực trạng KH&CN của Trường Đại học Thủ
Dầu Một
c. Phương pháp điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra về nhận thức, thái độ, hành
vi của CB, GV và SV để đánh giá thực trạng KH&CN, thực trạng quản lý hoạt động
KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một.
d. Phương pháp phỏng vấn: chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn với đối
tượng CB quản lý, GV, SV nhằm thu thập những thông tin để đánh giá thực trạng quản
lý hoạt động KH&CN của nhà trường.
6
e. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: chúng tôi tổ chức hội thảo chuyên đề
nhằm lấy ý kiến chuyên gia về việc đánh giá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và hệ thống
đề xuất các biện pháp quản lý.
7.2.3. Nhóm phương pháp sử dụng toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu như tính giá trị trung bình, tính
phần trăm...nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm ba phần: phần Mở đầu, phần Nội dung và phần Kết luận và Kiến
nghị. Trong phần Nội dung gồm ba chương:
- Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường
đại học
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở Trường Đại
học Thủ Dầu Một
- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
ở Trường Đại học Thủ Dầu Một
7
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 – 479 TCN) – một triết gia nổi tiếng, một nhà
giáo dục lỗi lạc Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn yên bình, phồn vinh người quản
lý đất nước cần chú trọng tới ba yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân
được giáo dục). Như vậy, theo Khổng Tử thì giáo dục là một thành tố không thể thiếu
được của mỗi quốc gia. Mặt khác, Khổng Tử còn cho rằng: Việc giáo dục là cần thiết
cho mọi người “Hữu giáo vô loại”. Trong phương pháp giáo dục, ông coi trọng việc:
Tự học, tự luyện, tu nhân; phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học
sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng; kết hợp học với hành, lý thuyết với thực tiễn, phát
triển động cơ, hứng thú, ý chí người học. Nhìn chung, cho đến ngày nay phương pháp
giáo dục theo lý luận của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn, có giá trị cho các nhà
trường, cho mỗi người làm công tác quản lý giáo dục và đào tạo.
Hàng chục năm qua, Trung Quốc luôn là đất nước dẫn đầu thế giới về tốc độ
tăng trưởng GDP, có được sự tăng trưởng như vậy ở một đất nước xấp xỉ 1,3 tỷ dân
quả là thần kỳ và sự thần kỳ ấy cũng bắt đầu bởi sự phát triển giáo dục. Ông Giang
Trạch Dân – Nguyên Tổng bí thư Đảng cộng sản, nguyên Chủ tịch nước, chủ tịch quân
uỷ quân đội nhân dân Trung Quốc đã từng khẳng định: “Muốn chấn hưng đất nước
phải chấn hưng giáo dục, muốn chân hưng giáo dục phải chấn hưng người thầy giáo”.
Như vậy, vai trò của giáo dục, của người thầy giáo được người đứng đầu đất nước
Trung Quốc đặt đúng vị trí của nó.
8
Nhật Bản đã nhiều lần cải cách GD theo hướng hiện đại hóa và nhân văn hóa
nên luôn được xếp vào số những nước hàng đầu về chất lượng và hiệu quả GD. [21,
tr.31].
Gần đây, trong “Thông điệp liên bang” (4/2/1997), Tổng thống Bill Clinton đã
nhấn mạnh: “Nước Mỹ cũng đang thực thi một chiến lược GD mới nhằm khắc phục
những mặt yếu kém của mình, nâng cao trình độ học vấn (GD phổ cập 13 và 14 năm)
để mở rông cửa các trường ĐH cho tất cả người Mỹ, đào tạo đội ngũ giáo viên tốt nhất,
coi GD là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng”.
Các nhà nghiên cứu ngoài nước đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề quản
lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng như: M.I Kônđacốp – Cơ sở lý luận khoa
học quản lý giáo dục – Tài liệu của Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và Viện
khoa học giáo dục 1984; Harld Koontz (1992) – Những vấn đề cốt yếu về quản lý –
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội; Jean Wearien – Quản lý hành chính và sư phạm trong
các nhà trường- Nxb Giáo dục, Hà Nội...Qua những tư tưởng trên phần nào nói lên
tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với GD trong mọi thời đại, đặc biệt là vai trò GD
nói chung và của quản lý GD nói riêng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngày nay, việc nghiên cứu xu thế giáo dục thế kỷ XXI ở Việt Nam chỉ rõ: “Sứ
mệnh của giáo dục là phát triển toàn diện con người, đào tạo nguồn nhân lực có đủ
trình độ đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
của thời đại trí tuệ, của nền kinh tế trí thức. Qua đó, giáo dục làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Và vì vậy, Đảng và Nhà nước coi giáo
dục là “Quốc sách hàng đầu”, toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục, vì họ ngày càng hiểu rằng: Giáo dục ngày nay được coi là nền tảng cho sự phát
triển khoa học, kỹ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong sự phát triển của mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia. Vì thế, các nhà nghiên cứu trong nước đã có nhiều công trình đề cập đến
9
vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng như: Nguyễn Minh Đạo
(1997), Cơ sở khoa học của quản lý, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn
Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục – Trường cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội; Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về
quản lý giáo dục – Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội... chủ yếu các
công trình trên nghiên cứu về mặt lý luận quản lý, song chúng đã được ứng dụng rộng
rãi và mang lại hiệu quả nhất định trong công việc quản lý giáo dục, quản lý trường
học.
Về quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc
Quang đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học của
người giáo viên, từ những nguyên tắc chung đó các tác giả đã chỉ rõ một số biện pháp
quản lý của nhà trường. Trong cuốn: “Những bài giảng về quản lý trường học” – tập 3,
tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy
và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”, và nhấn mạnh: “Phải
kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học các bộ môn và các hoạt động khác hỗ
trợ cho hoạt động dạy học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh, trọn
vẹn”.
Vấn đề phát triển khoa học và công nghệ, phát huy nguồn nhân lực khoa học,
công nghệ từ lâu đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác
nhau và đạt được nhiều thành quả đáng quý. Về mặt pháp lý, việc nghiên cứu thực tiễn
vấn đề quản lý khoa học và công nghệ luôn gắn liền với quá trình hình thành, hoàn
thiện các chính sách pháp luật. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã ít nhiều
đề cập tới thể chế quản lý viên chức khoa học, công nghệ nhưng hoàn toàn rời rạc,
mang tính riêng le [10, tr.15].
Tác giả Nguyễn Hữu Gọn, Trường Đại học Đồng Tháp với đề tài “Thực trạng,
giải pháp tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên Trường
Đại học Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2011”. Tác giả Tô Thị Tâm (Trường Đại học
10
Giao thông vận tải) với đề tài “Vai trò của cách mạng Khoa học – Công nghệ hiện đại
và giải pháp đẩy mạnh Khoa học công nghệ ở Việt Nam”. Tác giả Hồ Thị Hải Yến
(2008) với luận án tiến sỹ, “Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động Khoa học
và Công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam”. Tác giả Lê Thị Thu Hằng (2014)
với luận án tiến sỹ “Thể chế quản lý viên chức khoa học, công nghệ ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay”. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương (2009) với đề tài “Một số giải
pháp tăng cường quản lý Khoa học và Công nghệ trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai”…
Ngoài ra, trong những năm gần đây ở tỉnh Bình Dương có rất nhiều đề tài
nghiên cứu về chuyên ngành quản lý giáo dục như xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trường cao đẳng sư phạm, THCS, THPT; quản lý hoạt động đào tạo của
trường cao đẳng sư phạm; đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá học sinh phổ
thông…
- Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Nam (năm 1997) về “Cải tiến phương pháp kiểm
tra – đánh giá thành quả học tập của học sinh trường phổ thông bằng trắc nghiệm
khách quan”.
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Lịch (năm 1999) về “Nghiên cứu các hình
thức và biện pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên nhà tre, mẫu giáo đạt trình độ trung
học sư phạm mầm non của Trường Cao đẳng sư phạm Bình Dương”.
- Luận văn thạc sỹ của Phạm Phúc Tuy (năm 2002) về “Vấn đề quản lý công tác
đào tạo giáo viên trung học cơ sở môn âm nhạc của Trường CĐSP tỉnh Bình Dương –
Thực trạng và giải pháp”.
- Luận văn thạc sỹ của Trương Văn Ân (năm 2004) về “Thực trạng công tác
quản lý việc giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên Trường cao đẳng sư phạm
Bình Dương và một số giải pháp”.
11
- Luận văn thạc sỹ của Trịnh Đức Tài (năm 2005) về “Một số biện pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương giai
đoạn 2005 – 2010”.
- Luận văn thạc sỹ của Trương Thị Thủy Tiên (năm 2006) “Biện pháp quản lý
đào tạo giáo viên theo hình thức liên kết”.
Nhìn chung, các tác giả của những luận văn trên đã góp phần bổ sung nhằm
hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề hoạt động quản lý ở các trường đại học,
tuy nhiên, chưa có đề tài nào đề cập hoặc đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ ở trường đại học.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã loài người, hoạt động quản lý đã xuất hiện từ rất
sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức lực để tự vệ hoặc lao động
kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động tổ
chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát
triển như một yếu tố khách quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con
người để đạt được kết quả mong muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt
động quản lý.
Khi nghiên cứu về cơ sở quản lý, Các Mác đã khẳng định: Tất cả mọi lao động
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và hiện thực những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó [2]. Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động
mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu
cầu nhất định - được gọi là hoạt động quản lý.
Do đó, quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện và phát triển cùng với sự phát
12
triển của xã hội loài người. Quản lý là nhân tố khách quan được ra đời từ bản thân nhu
cầu của con người trong mỗi chế độ xã hội và không thể thiếu được trong đời sống con
người. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau có thể đưa ra các quan niệm khác nhau về quản
lý.
Theo quan điểm triết học: Quản lý được xem như một quá trình liên kết thống
nhất giữa chủ thể và khách thể để đạt được mục tiêu đề ra.
Theo quan điểm kinh tế học: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, re nhất.
Theo quan điểm lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy tắc, ràng buộc về hành vi
đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu
và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Theo quan điểm của điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kĩ thuật....) nó bảo toàn cấu trúc các hệ,
duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan làm cho hệ
vận hành và phát triển.
Một số quan niệm về quản lý của các tác giả ở nước ngoài:
Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi,
công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể, để
những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá
nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân” [1, tr.27].
Frederich Wiliam Taylor (1856 – 1916), Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và re
tiền nhất” [7,tr.33].
Harold Koontz (người Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
sự phối hợp những nỗi lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm, mục tiêu của quản
13
lý là hình thành một môi trường, trong đó con người có thể đạt được mục đích của
nhóm đối với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12, tr.32].
Paul Hersey và Ken Blanchard: “Quản lý như quá trình cùng làm việc và thông
qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ
chức” [7, tr.12].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Henri Fayol (Pháp), Max Weber (Đức) đều
khẳng định: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã
hội” [2, tr.334].
Quan niệm về quản lý của một số nhà khoa học Việt Nam:
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”
[10, tr.17].
Nguyễn Quang Uẩn nêu khái niệm: “Quản lý là quá trình tác động có mục đích
của chủ thể quản lý với tư cách là hệ thống nhằm đạt mục tiêu quản lý” [20, tr.56].
Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục
tiêu của nhiều cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.” [11, tr.15].
Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra”.
[4, tr.9]
Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm
đạt mục đích nhất định” [18, tr.130]
Nguyễn Bá Dương cho rằng: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách
tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác
động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo
cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội”. [5, tr.55]
14
Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt
được mục tiêu, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”. [19,tr.1]
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và
nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích
hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ [13, tr.67].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [8].
Theo một số tác giả: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) đã khái niệm: “Quản lý là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [17, tr.772].
Các định nghĩa khác nhau về mặt diễn đạt nhưng đều giống nhau ở những nội
dung cơ bản: Quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các
khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lý.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều người còn đối tượng bị quản lý có thể
là một hoặc một nhóm người.
Với cách hiểu như trên thì quản lý là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
Chủ thể quản lý: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp với quy luật
chung đến đối tượng quản lý nhằm phối hợp những nỗ lực của các cá nhân đưa tổ chức
15
tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tập thể.
Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác động có mục
đích của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý bao gồm con người trong tổ chức và các
nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
Mục tiêu quản lý: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong một
giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, là trạng thái cần có của tổ chức để ổn định và phát triển.
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
Trong quan hệ quản lý, giữa chủ thể và khách thể thường xuyên tồn tại các mối
quan hệ qua lại, với những tác động có tính tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
các tác động quản lý, còn khách thể quản lý thì tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục tiêu của
quản lý. Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố cần cho phát triển kinh
tế - xã hội, bao gồm: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản
lý; trong đó quản lý đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định cho sự thành công.
Vì vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất về quản lý như sau:
Quản lý là các tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực
và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xác định.
Từ đó có thể nhận thấy: quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề
ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Đối tượng
quản lý
16
hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cho xã hội.
Quản lý là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học khác
như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý, xã hội học... Và là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự
khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục đích.
Quá trình quản lý là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thực hiện hệ
thống các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) để đưa hệ thống
quản lý tới mục tiêu đã dự kiến.
- Chức năng kế hoạch hoá: Việc lập kế hoạch cần quyết định xem phải làm gì,
làm như thế nào, làm khi nào và ai làm.
Lập kế hoạch là hoạt động suy tính trước mọi công việc, đòi hỏi sự bàn bạc cân
nhắc của nhiều người, có nhiều người tham gia suy nghĩ thì ý thức tập thể và tinh thần
trách nhiệm chung càng được nâng cao. Nó là cơ sở đảm bảo cho quá trình quản lý đạt
hiệu quả cao. Tóm lại, lập kế hoạch là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các
bước đi để tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực hiện mục
tiêu.
- Chức năng tổ chức: Gồm 2 nội dung là tổ chức bộ máy và tổ chức công việc:
+ Tổ chức bộ máy là sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ đảm nhận. Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động, phải
đủ khả năng để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân chia tổ chức thành các
bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ chế phối hợp, xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt được sự đồng bộ trong hoạt động.
+ Tổ chức công việc là sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để
mọi người hướng vào mục tiêu chung.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là sự tác động đến con người bằng các mệnh lệnh,
giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người được quản lý tự giác, tích cực
làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích
cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng và trách phạt.
17
Chức năng kiểm tra: Là công việc thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt
động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc đưa tổ chức tiến đến
mục tiêu.
Trong quản lý người ta chia ra thành 3 cấp: cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở.
Nhà quản lý dù ở cấp nào cũng đều phải thực hiện cả 4 chức năng quản lý nêu trên,
song căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của mỗi cấp quản lý mà tỷ lệ thời gian nhà quản
lý phải dành cho các chức năng quản lý không giống nhau: càng ở cấp cao thì tỷ lệ thời
gian và công sức dành cho hoạt động kế hoạch hóa càng nhiều hơn, ngược lại ở cấp
thấp phải dành tỷ lệ thời gian cho hoạt động chỉ đạo nhiều hơn.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một hệ thống thành viên trong hệ thống kinh tế -
xã hội. Để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục cần phải có hoạt động quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội với mục tiêu là đưa hệ thống giáo dục hay
một bộ phận của nó tiến đến mục tiêu đã xác định.
Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu
được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng,
quán triệt được những tính chất nhà trường XHCN Việt Nam bằng cách đó tiến tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới.
Những cách hiểu trên về quản lý giáo dục tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng
đều thể hiện quan điểm chung là:
Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt
động giáo dục của nhà trường để đạt mục tiêu đã đề ra.
Trên cơ sở những định nghĩa quản lý giáo dục nói chung và phân tích các định
nghĩa trên, có thể hiểu rằng: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế
hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
18
nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp những nỗ lực của cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh để phát triển sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu, quan điểm giáo
dục của Đảng.
Quá trình quản lý giáo dục là quá trình thực hiện hoá các chức năng của quản lý
(kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) nhằm đưa hệ thống giáo dục tới các mục tiêu đã
đặt ra. Trong đó:
Chức năng kế hoạch của quản lý giáo dục là quá trình xác định các mục tiêu
phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt động quản lý giáo dục vào công tác kế hoạch
trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt tới
các mục tiêu giáo dục của tổ chức.
Chức năng tổ chức của quản lý giáo dục là quá trình phân phối và sắp xếp
nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
giáo dục đề ra.
Chức năng chỉ đạo của quản lý giáo dục là quá trình tác động ảnh hưởng tới
hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu giáo dục với chất
lượng cao.
Chức năng kiểm tra của quản lý giáo dục là quá trình đánh giá và điều chỉnh
nhằm đảm bảo cho các hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Quá trình quản lý giáo dục được diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch đến chức
năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Nhưng trong thực tế các chức năng này đan xen, hỗ trợ
nhau trong quá trình thực hiện tạo thành quá trình quản lý giáo dục nhờ các chất xúc
tác và liên kết là thông tin quản lý và quyết định quản lý.
19
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quá trình quản lý giáo dục
Trong quá trình quản lý giáo dục mối liên hệ giữa thông tin quản lý giáo dục với
các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra; mối liên hệ giữa chức năng kế
hoạch với chức năng tổ chức; mối liên hệ giữa chức năng tổ chức với chức năng chỉ
đạo, mối liên hệ giữa chức năng chỉ đạo với chức năng kiểm tra là mối liên hệ thuận và
tác động trực tiếp; còn mối liên hệ giữa chức năng kiểm tra và chức năng kế hoạch là
mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong quá trình quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục có thể chia làm hai cấp độ là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý
giáo dục cấp vĩ mô là quản lý cả hệ thống giáo dục bao gồm tất cả các thành tố của hệ
thống trong đó quản lý nhà trường là trọng tâm. Quản lý nhà trường là thuật ngữ đồng
nghĩa với quản lý giáo dục ở cấp vi mô. Nó là những tác động quản lý diễn ra trong
phạm vi nhà trường.
Quản lý tác nghiệp giáo dục là quá trình hành nghề quản lý giáo dục mà đơn vị
tác nghiệp trực tiếp trong giáo dục là nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (Việt Nam) là thực hiện quan
điểm, đường lối giáo dục của Đảng (trong phạm vi trách nhiệm) trong việc thực hiện
các hoạt động khai thác, sử dụng, tổ chức thực hiện các nguồn lực và những tác động
Kế hoạch
Thông tin
quản lý Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra
20
của chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường,
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục - mục
tiêu đào tạo thế hệ tre ” [6]
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường [21].
Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội, hoạt động trong tính quy định của xã
hội theo những dấu hiệu phân biệt: tính mục đích tập trung; tính tổ chức và kế hoạch
cao; tính hiệu quả giáo dục và đào tạo nhờ quá trình truyền thụ có ý thức; tính biệt
lập tương đối; tính chuyên biệt cho từng đối tượng.
Trường đại học là một tổ chức tập hợp những con người (giảng viên, nhân viên,
sinh viên) mà hoạt động của họ đều nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Điều đó tạo cho
họ một sự liên kết chặt chẽ cơ chế hoạt động theo tính quy luật cả khách quan, cả chủ
quan và cả hoạt động quản lý của chính bản thân giảng viên và sinh viên. Trong nhà
trường đại học giảng viên và sinh viên không những là khách thể mà còn là chủ thể
quản lý. Với tư cách là khách thể quản lý, giảng viên và sinh viên là đối tượng tác
động của chủ thể quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Với tư cách là chủ thể quản
lý, giảng viên và sinh viên là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý
và biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự quản.
Quản lý nhà trường là quá trình hoạt động nhằm làm cho hệ thống vận động theo
mục tiêu đặt ra tiến đến trạng thái có chất lượng mới cao hơn và ổn định. Quản lý nhà
trường chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên và học sinh để tổ chức và phối hợp
các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường là quá trình nắm vững các văn bản pháp quy, thực trạng nhà
trường về cán bộ, giáo viên và các điều kiện vật chất, các thông tin về môi trường từ
21
đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một phương án
tối ưu nhằm giúp cho các đối tượng quản lý vận động hướng tới việc thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ của nhà trường.
* Quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý của các cấp quản lý vĩ mô đối với trường học: Đó là cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương nơi trường đóng và cơ quan quản lý trực tiếp về chuyên môn
của ngành. Hoạt động của các cơ quan quản lý cấp trên phải hướng về trường học, lãnh
đạo trường học, tạo điều kiện cho trường học hoạt động được thuận lợi và có hiệu quả,
chỉ đạo sát sao và kiểm tra đánh giá hoạt động của trường học.
- Quản lý trực tiếp trường học về các mặt: Quản lý quá trình giáo dục và đào tạo;
quản lý trường sở, khoa học và công nghệ; quản lý hành chính; quản lý tài chính; quản lý
nhân sự (cán bộ, giảng viên, nhân viên, sinh viên); quản lý môi trường giáo dục.
Từ đó khái quát: Quản lý trường học/ nhà trường là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Quản lý nhà trường là vận hành quá
trình giáo dục trong nhà trường theo quan điểm đường lối giáo dục của Đảng nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân, phát triển nhân cách toàn diện cho
người học đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Có thể thấy, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Có thể phân tích quá
trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục, khoa học và
công nghệ...
- Thành tố con người: giảng viên, sinh viên...
- Thành tố vật chất: cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục.
Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
22
hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng đích của chủ thể quản lý trên
tất cả các mặt của đời sống của nhà trường. Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là
quản lý lao động sư phạm của giảng viên, hoạt động học tập tự giáo dục của trò diễn ra
chủ yếu trong quá trình dạy học; là quản lý tập thể giảng viên và sinh viên để chính họ
lại quản lý (đối với giảng viên) và tự quản lý (đối với sinh viên) trong quá trình dạy -
học. Đồng thời, quản lý nhà trường còn bao gồm quản lý các công việc khác có tính
chất điều kiện như: đội ngũ, khoa học và công nghệ, tổ chức hoạt động của các đoàn
thể trong trường, cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giảng
viên, nhân viên và sinh viên.
1.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục
Theo Từ điển Tiếng việt (Hoàng Phê chủ biên): Biện pháp là cách thức, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể, như biện pháp hành chính, biện pháp kỹ thuật…[17,
tr.64]. Những thành phần cụ thể của phương pháp này hay phương pháp khác, đó là
các biện pháp hay còn gọi là các thủ thuật.
Trên bình diện GD, các nhà khoa học quan niệm: giữa phương pháp và biện
pháp GD có mối quan hệ biện chứng với nhau. Biện pháp yếu tố hợp thành của
phương pháp trong trường hợp này, có thể là phương pháp GD khi giải quyết những
nhiệm vụ khác, vì vậy trong những tình huống cụ thể biện pháp và phương pháp GD
có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Theo Từ điển Giáo dục học “Biện pháp GD là cách tác động có định hướng, có
chủ đích, phù hợp với tâm lý đến đối tượng GD nhằm bồi dưỡng hoặc làm thay đổi
những phẩm chất và năng lực của đối tượng”. Những biện pháp GD thường được áp
dụng là GD cá thể, GD tập thể, GD phối hợp…mỗi biện pháp GD đề có những ưu
điểm riêng của mình [8, tr.26]. Biện pháp GD được coi là yếu tố hợp thành của phương
pháp GD. Mỗi phương pháp GD có thể bao gồm nhiều biện pháp GD.
Với sự phân tích trên, chúng tôi có thể nêu khái niệm biện pháp quản lý giáo dục
như sau “Biện pháp quản lý GD là cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động có chủ
23
đích, có kế hoạch, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm đối tượng GD nhằm
thực hiện nhiệm vụ và mục đích GD”.
1.2.3. Khái niệm về khoa học và công nghệ
1.2.3.1. Khái niệm khoa học
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về mọi quy luật của vật chất và vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Tri thức khoa học
được tích lũy một cách có hệ thống, sự tổng hợp, tập hợp các số liệu và sự kiện ngẫu
nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. Tri thức
khoa học không chỉ giúp chúng ta nhìn nhận thế giới một cách khách quan, chính xác,
mà còn giúp con người tiến hành các hoạt động của mình một cách lôgic, chặt chẽ, phù
hợp với quy luật vận động và phát triển tự nhiên, xã hội, tư duy, nhờ đó có thể đạt
được chất lượng hiệu quả tối ưu.
Theo Từ điển Tiếng việt (Hoàng Phê chủ biên): Khoa học là hệ thống tri thức
tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật
khách quan bên ngoài cũng như hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có
khả năng cải tạo thế giới hiện thức [17, tr.484].
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2012 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ghi
rõ tại Điều 2, chương I: “Khoa học (Science) là hệ thống các tri thức về quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy” [14]. Hệ thống tri thức này được nghiên cứu và khái quát từ
thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học
thuyết mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có
thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm một hệ
thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của
tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không
ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Chúng ta phân biệt ra 2 hệ thống tri thức:
tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
24
Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng
ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên
nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và
hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được
con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế.
Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ
hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng
phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa
trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra
ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên [3, tr.8].
1.2.3.2. Khái niệm công nghệ
Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) đã khái niệm: “Công nghệ là tổng hợp
các phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng,
nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh” [17, tr.202].
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2012 đã nêu khái niệm công nghệ như sau:
Công nghệ (technology) là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực tự nhiên, nguồn lực sản xuất trung gian thành
sản phẩm [14].
1.2.3.3. Khái niệm hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động có liên quan trực tiếp đến quá
trình tạo ra, nâng cao, phổ biến và áp dụng các tri thức khoa học và công nghệ và sản
xuất và đời sống. Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm các phương diện như:
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và huấn luyện về khoa học –
công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ …Nghiên cứu khoa học là hoạt động nhằm
phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo
các giải pháp ứng dụng và triển khai thực hiện.
25
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2012 đã nêu: Hoạt động khoa học và công
nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa
học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
1.2.4. Khái niệm về nghiên cứu khoa học
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2012 đã nêu: Nghiên cứu khoa học là hoạt
động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao
gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng [14].
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất
những sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng
loạt những đặc điểm khác nhau của NCKH.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động KH&CN
Hiểu một cách chung nhất, quản lý nhà nước là sự quản lý của nhà nước đối với
xã hội và công dân và là dạng quản lý xã hội đặc biệt. Đó là sự chỉ huy điều hành để
thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể và thể chế, pháp luật, quy tắc, về tổ chức cán
bộ của bộ máy nhà nước; do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư
pháp) có tư cách pháp nhân công pháp tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật,
tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn mà nhà nước đã giao trong quá trình tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã
hội và hành vi của công dân.
Quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước bộ máy hành chính nhà nước
để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực
hoạt động khoa học và công nghệ.
Quản lý hoạt động KH&CN trong trường đại học là hoạt động của các đơn vị
chức năng (phòng, khoa, trung tâm) nhằm tập hợp, tổ chức các hoạt động của cán bộ,
26
giảng viên, sinh viên và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng NCKH, nghiên cứu và phát triển công
nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến
phương pháp dạy học và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ
trong nhà trường.
1.3. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động KH&CN trong trường đại học
KH&CN có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục nói chung và giáo dục đại
học nói riêng. Trong công tác đào tạo đại học ở nước ta hiện nay, KH&CN được xem
là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Hoạt động KH&CN
có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự
phát triển của nhân loại. Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2,
Ban Chấp hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu: "Các trường đại
học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ vào sản xuất và đời sống".
Chúng ta đều biết rằng, KH&CN và giảng dạy có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
gắn kết chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau. KH&CN tạo cơ sở, điều kiện, tiền đề nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy ở trên lớp. Ngược lại, công tác giảng dạy phản ánh kết quả
của hoạt động KH&CN. Do vậy, có thể khẳng định rằng, cùng với hoạt động giảng
dạy, KH&CN là thước đo năng lực chuyên môn của giảng viên. KH&CN giúp giảng
viên có điều kiện đào sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức chuyên môn mà mình
đang trực tiếp giảng dạy, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung kiến thức chưa
chuẩn xác trong bài giảng của mình. Người GV tham gia hoạt động KH&CN một mặt
vừa củng cố lại kiến thức chuyên môn của mình, mặt khác vừa có điều kiện mở rộng,
hiểu biết nhiều hơn những kiến thức từ các chuyên ngành khác.
Quá trình thực hiện các hoạt động KH&CN là cơ hội tốt để GV có môi trường,
27
cơ hội bồi dưỡng năng lực NCKH; thông qua việc NCKH, sẽ tăng thêm sự hiểu biết về
ngành nghề, góp phần hình thành và bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp cho GV, đồng
thời hoạt động KH&CN tạo điều kiện cho GV tìm ra phương pháp giảng dạy có hiệu
quả nhất. Chính vì những lý do đó nhà trường đã có nhiều chính sách, ưu đãi đối với
hoạt động NCKH của cán bộ, GV và các đề tài, dự án NCKH, chuyển giao công nghệ
có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng.
Hoạt động KH&CN mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với SV. Bằng nhiều
hình thức khác nhau như viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận, NCKH sẽ rèn
luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, khả năng phê phán, bác bỏ hay chứng
minh một cách khoa học những quan điểm, rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến
thức, tư duy lôgic, xây dựng tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau trong hoạt động KH&CN.
Hoạt động KH&CN sẽ tạo ra những bước đi ban đầu để sinh viên tiếp cận với những
vấn đề mà khoa học và cuộc sống đang đặt ra, gắn lý luận với thực tiễn.
1.4. Vai trò của hoạt động KH&CN trong trường đại học
Trong thời đại ngày nay, có lẽ không còn ai không nhận thức được rằng khoa
học và công nghệ có vai trò rất quan trọng về nhiều mặt đối với sự phát triển. Khoa
học và công nghệ là cái không thể thiếu được trong đời sống kinh tế – văn hoá của một
quốc gia. Vai trò này của khoa học và công nghệ càng trở lên đặc biệt quan trọng đối
với nước ta đang trên con đường rút ngắn giai đoạn phát triển để sớm trở thành một xã
hội hiện đại. Ngay từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã
xác định khoa học và công nghệ là cái giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển lực
lượng sản xuất và nâng cao trình độ quản lý, bản đảm chất lượng và tốc độ phát triển
của nền kinh tế. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh xã hội công bằng, văn minh, khoa học và công nghệ phải trở thành “quốc sánh
hàng đầu”.
Nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết Trung ương hai của Ban chấp hành Trung ương
28
Đảng khoá VIII đã xác định rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bằng và
dựa vào khoa học và công nghệ” “khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và
động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Chỉ bằng con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển khoa học và công nghệ mới có thể đưa nước ta từ nghèo nàn
lạc hậu trở thành một nước giàu mạnh văn minh. Việc đưa khoa học và công nghệ,
trước hết là phổ cập những tri thức khoa học và công nghê cần thiết vào sản xuất và
đời sống xã hội là một nhu cầu cấp thiết của xã hội ta hiện nay.
Hoạt động nghiên cứu khoa học tạo ra các sản phẩm KH&CN, từ đó có thể được
ứng dụng vào các hoạt động xã hội và sản xuất kinh doanh. Vậy hoạt động KH&CN
mang lại lợi ích gì cho các cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội?
Đối với cá nhân, sản phẩm nghiên cứu KH&CN giúp cho việc thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng. Nhờ có những sản phẩm chứa đựng hàm lượng khoa
học cao, con người ngày càng được sử dụng những hàng hoá dịch vụ tốt hơn, chất
lượng cao hơn, phản ánh sự thịnh vượng và tiến bộ hơn. Con người có cơ hội hiểu biết
hơn về thế giới và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đối với các doanh nghiệp, tiến bộ công nghệ quyết định năng lực cạnh tranh và
sự phát triển của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và thu nhiều lợi
nhuận trong kinh doanh cũng thường xuyên phải đổi mới và hoàn thiện phương pháp,
kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý. Nhờ những tiến bộ KH&CN được đưa vào sản
xuất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cung ứng ngày càng ưu việt hơn: sản phẩm ngày
càng đa dạng hơn, có chất lượng cao hơn và chi phí sản xuất thấp hơn. Chính điều đó
làm cho sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường tăng lên, doanh
nghiệp thu được lợi nhuận nhiều hơn.
Đối với xã hội, sự phát triển của KH&CN có tác động đến việc tăng năng suất
lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của quốc gia. Tri thức mới tạo ra từ các nghiên cứu KH&CN đã góp phần giảm tỷ lệ tử
vong ở tre sơ sinh, nâng cao tuổi thọ bình quân của con người, nâng cao phúc lợi xã
29
hội. KH&CN tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của
toàn nền kinh tế. Thông qua việc phát triển và ứng dụng KH&CN, nhất là công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá tạo tiền
đề vững chắc cho phát triển kinh tế đất nước. Đồng thời KH&CN nâng cao hiệu quả
bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng.
Theo nhà kinh tế được nhận giải thưởng Nobel về kinh tế học Robert Solow thì lý
do căn bản để mức sống tăng lên theo thời gian là tiến bộ công nghệ. Năm 1957, khi
sử dụng số liệu của Mỹ từ năm 1909 đến năm 1949 để kiểm định mô hình tăng trưởng
ông có hai phát hiện quan trọng. Thứ nhất, chỉ khoảng một nửa trong tăng trưởng của
GDP là do sự tăng trưởng của các yếu tố đầu vào là lao động và tư bản. Thứ hai,
không đến 20% của tăng trưởng GDP bình quân đầu người được tính cho sự tăng
trưởng của tư bản. Sự tăng trưởng của GDP không được giải thích bởi sự gia tăng tư
bản và lao động là do sự thay đổi kỹ thuật bắt nguồn từ đổi mới công nghệ [15].
Tri thức và phát minh mới có thể đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của GDP
tiềm năng. Để thấy được điều này, giả sử rằng tỷ lệ các nguồn lực của xã hội dành cho
sản xuất hàng hoá tư bản chỉ vừa đủ để thay thế tư bản đã hao mòn. Như vậy, nếu tư
bản cũ đơn giản chỉ được thay thế bằng tư bản mới cùng loại, thì lượng tư bản trong
nền kinh tế là cố định, và sẽ không có sự gia tăng năng lực sản xuất. Tuy nhiên, nếu có
sự tiến bộ công nghệ, khi máv cũ hư hỏng, nó có thể được thay thế bằng máy mới có
năng suất cao hơn, thu nhập quốc dân sẽ tăng. Lịch sử cho thấy vai trò to lớn của sự
thay đổi kỹ thuật đối với tăng trưởng kinh tế. Dây chuyền sản xuất và tự động hoá đã
làm thay đổi bộ mặt của hầu hết các ngành công nghiệp, máy bay đã tạo ra một cuộc
cách mạng trong lĩnh vực vận tải, và các thiết bị điện tử hiện nay đang thống trị trong
ngành công nghiệp công nghệ thông tin... Những phát minh không kém phần quan
trọng khác như sự cải tiến tải trọng của thép, năng suất cây trồng, và kỹ thuật khám
phá các nguyên liệu thô cơ bản từ dưới lòng đất - tạo ra những cơ hội đầu tư mới.
Phần lớn phát minh liên quan đến cả sự thay đổi kỹ thuật và sự thay đổi tổ chức
30
sản xuất. Chúng tạo ra sự thay đổi liên tục trong công nghệ sản xuất và trong bản chất
của những sản phẩm được tạo ra. Hãy ngược trở lại thế kỷ trước, ta có thể thấy các
doanh nghiệp sản xuất rất ít sản phẩm giống như cách mà hiện nay chúng ta đang làm.
Hiện nay, đa số chúng được sản xuất và tiêu dùng dưới hình thái mới và sản phẩm
được cải tiến rất nhiều. Những phát minh chủ yếu của thế kỷ XX bao gồm việc chế tạo
những sản phẩm quan trọng như điện thoại, thiết bị bán dẫn, máy tính điện tử và động
cơ đốt trong...Chúng ta thật khó hình dung nếu như cuộc sống không có chúng.
1.5. Đặc điểm hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học
Vận dụng định nghĩa trong Luật Khoa học và Công nghệ, có thể nói hoạt động
khoa học và công nghệ trong các trường đại học là những hoạt động về nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát
triển KH&CN do các trường đại học thực hiện.
Trường đại học vừa là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, vừa là trung tâm
nghiên cứu khoa học. Đây là nơi có một đội ngũ đông đảo các nhà khoa học có trình
độ chuyên môn cao của đất nước vừa làm làm công tác giảng dạy vừa làm công tác
nghiên cứu khoa học. Hoạt động KH&CN trong trường đại học vừa có những đặc
điểm chung như hoạt động KH&CN trong xã hội, lại vừa có những nét đặc thù. Những
nét đặc thù chủ yếu được thể hiện như sau:
Thứ nhất, hoạt động KH&CN trong các trường đại học mang tính liên ngành.
Nghiên cứu khoa học trong nhà trường tập hợp các cán bộ nghiên cứu, giảng
viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên tham gia NCKH, bao gồm nghiên
cứu các vấn đề của khoa học cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ cao
nhằm đáp ứng những nhu cầu trước mắt và lâu dài của nền kinh tê quốc dân.
Là một bộ phận trong tiềm lực KH&CN quốc gia, các trường đại học là nơi tập
trung lực lượng cán bộ chuyên môn không những có trình độ cao, chuyên môn sâu, mà
còn đồng bộ về cơ cấu ngành nghề; là nơi hội tụ cả về bề rộng và sự phân ngành theo
31
chiều sâu của tất cả các lĩnh vực khoa học. Đặc điểm đó làm cho trường đại học có ưu
thế đặc biệt trong việc tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu liên ngành, các
chương trình mục tiêu theo vùng lãnh thổ mà bất kỳ lực lượng khoa học của một
ngành sản xuất, một tổ chức khoa học nào cũng không thể có được.
Là một bộ phận trong tiềm lực KH&CN chung của đất nước nên hoạt động
KH&CN của các trường đại học thể hiện được chức năng đặc thù của mình, đó là định
hướng vào việc phát triển các bộ môn khoa học (một yêu cầu đặc thù do nhu cầu đào
tạo và phát triển khoa học), phản ánh rõ nét các quá trình phân hoá và tích hợp các bộ
môn khoa học. Chính yêu cầu đó, đòi hỏi phải có sự thống nhất và bổ sung lẫn nhau
giữa các phạm trù nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và hoạt động triển khai
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ở mức độ thích hợp.
Vì vậy trường đại học cần phát triển năng lực tổ chức nghiên cứu liên ngành,
tăng cường hợp tác liên kết giữa các trường đại học, giữa trường đại học với cơ sở
NCKH ngoài trường; thường xuyên trao đổi cán bộ; thu hút đông đảo nghiên cứu sinh,
thực tập sinh và sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học để phát huy ưu thế
của mình.
Thứ hai, hoạt động KH&CN trong các trường đại học luôn gắn liền với nhu cầu
đào tạo và sán xuất, hình thành lên mối liên hệ KH&CN - đào tạo - sản xuất.
Cùng với tốc độ phát triển tiến bộ KH&CN, việc phát triển ngành nghề sản xuất
có ảnh hưởng lớn đến lực lượng cán bộ khoa học, do đó không chỉ đặt ra những yêu
cầu về số lượng và chất lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ đào tạo mà còn thu hút cán
bộ tham gia vào hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Khi KH&CN là lực lượng sản xuất trực tiếp, mối liên kết giữa KH&CN với đào
tạo - sản xuất ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Hiệu quả của nó phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của từng khâu riêng rẽ và mức độ liên kết giữa các khâu đó.
Trong quá trình đào tạo, những kiến thức mới được sử dụng vào quá trình dạy
học, đồng thời nó bổ sung cho đội ngũ các cán bộ khoa học mới, có sự rèn luyện ngay
32
từ trong quá trình đào tạo và cung cấp cho sản xuất nguồn lực lao động trình độ cao.
Sản xuất cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của KH&CN, đào tạo bằng sự đảm bảo các
điều kiện vật chất cho hai lĩnh vực đó. Nhưng quan trọng hơn là đề ra được các yêu
cầu mới nảy sinh từ khuynh hướng phát triển nền sản xuất xã hội. Ngược lại, tiến bộ
KH&CN thúc đẩy phân công lao động xã hội, làm xuất hiện những ngành sản xuất
mới, do đó làm thay đổi trở lại cơ cấu đào tạo cán bộ, làm nảy sinh ngành học mới,
chuyên môn mới trên cơ sở phân hoá và tích hợp kiến thức. KH&CN và đào tạo thúc
đẩy, tạo điều kiện để sản xuất phát triển nhanh hơn bằng cách tạo năng suất lao động
cao nhờ có công nghệ tiên tiến và con người làm chủ công nghệ đó.
Đẩy mạnh sự liên kết chặt chẽ giữa KH&CN - đào tạo - sản xuất đã trở thành một
xu thế, một biện pháp tích cực của nền giáo dục hiện đại. Điều này phát huy tính năng
động, tích cực, sáng tạo của hệ thống giáo dục và phát huy vai trò, hiệu quả của một bộ
phận tiềm lực khoa học trong lực lượng sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội của
hoạt động NCKH trong trường đại học đã trở thành yêu cầu cấp thiết bên cạnh hiệu
quả sư phạm và hiệu quả NCKH.
Để cho các hoạt động KH&CN trong các trường đại học phát huy tác dụng thì
bản thân các hoạt động đó phải có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Các NCKH phải
xuất phát từ yêu cầu của thực tiến và các kết quả của NCKH phải được sử dụng cho sự
phát triển kinh tế xã hội. Muốn vậy trong thực tế cần có sự hợp tác giữa trường đại học
với các cơ sở sản xuất.
Sự kết hợp hoạt động KH&CN với hoạt động đào tạo và sản xuất nhằm chuẩn bị
kiến thức đón đầu cho nội dung giảng dạy, đảm bảo trình độ khoa học cao cho quá
trình đào tạo, gắn lý luận với thực tiễn, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo đại
học, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội, góp phần tích cực
vào việc thoả mãn nhu cầu về KH&CN của thực tiễn sản xuất, nhanh chóng đưa những
thành tựu của KH&CN ứng dụng vào trong qúa trình sản xuất. Thực tế cho thấy, tri
thức khoa học góp phần không nhỏ vào việc phát hiện, dự báo các nhu cầu mới, từ đó
33
thúc đẩy sự nảy sinh các ngành sản xuất mới, đồng thời đó cũng là một động lực kích
thích mạnh mẽ đối với sự phát triển của KH&CN và sản xuất. Việc kết hợp KH&CN -
đào tạo - sản xuất làm tăng chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ nghiên cứu của
trường đại học, đồng thời tận dụng tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
và thúc đẩy hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động KH&CN, đào tạo. Trên
cơ sở đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các trường đại học vươn lên đáp ứng những mục
tiêu và nhiệm vụ của mình trong sự phát triển của đất nước.
Thứ ba, sản phẩm của hoạt động KH&CN trong trường đại học không những
phục vụ xã hội mà còn phục vụ trực tiếp cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực khoa
học.
Khác với các đơn vị nghiên cứu KH&CN khác trong xã hội, sản phẩm hoạt động
KH&CN trong các trường đại học đa dạng hơn. Có thể chia thành hai bộ phận chính
là: sản phẩm phục vụ cho nhu cầu phát triển KH&CN của xã hội và sản phẩm phục vụ
nhu cầu đào tạo của nhà trường.
Đối với các đơn vị nghiên cứu khác trong xã hội như các Viện nghiên cứu, các
trung tâm nghiên cứu, sản phẩm KH&CN chủ yếu là các phát minh, sáng chế, những
quy trình công nghệ,... phục vụ cho quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong khi
đó, đối với các trường đại học, sản phẩm KH&CN không dừng lại ở đó. Điều có ý
nghĩa quan trọng là sản phẩm của hoạt động KH&CN phục vụ trực tiếp cho quá trình
đào tạo của các trường đại học, là hệ thống mục tiêu, chương trình, học liệu phục vụ
cho công tác đào tạo và nghiên cứu.
Trường đại học là những cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất
nước. Vì vậy, việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo của nhà trường có ý nghĩa
quan trọng. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phụ thuộc trước hết vào đội ngũ giáo
viên và chương trình, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo. Đội ngũ giáo viên có
chất lượng cao, nội dung chương trình, giáo trình phục vụ đào tạo tiên tiến và phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và xu hướng phát triển của nhân loại
34
sẽ đảm bảo cho sản phẩm đào tạo có tính cạnh tranh tốt. Điều này phụ thuộc phần lớn
vào hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường. Thông qua nghiên cứu khoa học,
một mặt, trình độ đội ngũ giáo viên được nâng cao, mặt khác, nội dung, chương trình,
giáo trình, hệ thống học liệu được xây dựng, bổ sung và hoàn thiện. Kết quả nghiên
cứu khoa học như thế được ứng dụng trực tiếp vào công tác đào tạo nguồn nhân lực
của nhà trường.
Chính vì thế, đầu tư cho hoạt động KH&CN trong nhà trường còn phục vụ trực
tiếp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực khoa học cho các trường đại học.
Thứ tư, hoạt đông nghiên cứu KH&CN được thực hiện bởi một lực lượng cán bộ
nghiên cứu khoa học mạnh có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển của tất cả
các lĩnh vực hoạt động của nền sản xuất xã hội.
Các trường đại học có đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học cơ hữu có trình độ
chuyên môn cao trong tất cả các lĩnh vực khoa học của đất nước. Có thể nói, không có
một cơ sở nghiên cứu và triển khai nào lại có được đội ngũ cán bộ khoa học mạnh và
có trình độ cao như trong các trường đại học. Chính từ đội ngũ cán bộ cơ hữu đông
đảo có trình độ cao này mà nhiều nghiên cứu phát minh được ứng dụng đưa vào thực
tiễn đều xuất phát từ các trường đại học.
Tuy nhiên, hoạt động KH&CN của các trường đại học cũng gặp những khó khăn.
Bởi lẽ, các trường đại học vừa là cơ sở đào tạo, vừa là cơ sở nghiên cứu khoa học. Đội
ngũ cán bộ của nhà trường vừa làm công tác giảng dạy, vừa làm công tác nghiên cứu.
Nếu áp lực giảng dạy quá lớn, hoạt động KH&CN của đội ngũ cán bộ giáo viên sẽ bị
hạn chế. Vì thế, trong việc phát triển đào tạo, nhà nước cần có chính sách đầu tư về
nguồn nhân tài vật lực, tạo cho các trường đại học có môi trường thuận lợi để phát
triển hoạt động KH&CN.
Bên cạnh đội ngũ giáo viên có trình độ cao và đa dạng các ngành nghề, các
trường đại học còn có một lực lượng cộng tác viên khoa học đông đảo là sinh viên,
nhất là sinh viên năm cuối, học viên cao học, nghiên cứu sinh và đội ngũ cựu sinh
35
viên, thạc sỹ, tiến sỹ đã tốt nghiệp đang công tác ở tất cả các cơ sở thực tiễn từ quản lý
vĩ mô đến quản lý vi mô của đất nước, kể cả trong nước và ở nước ngoài. Việc phát
huy lực lượng sinh viên và cựu sinh viên này làm cho đội ngũ cán bộ hoạt động
KH&CN của các trường đại học càng mạnh hơn.
Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường, việc tham gia hoạt động KH&CN làm
cho lực lượng khoa học tre này có điều kiện lĩnh hội được các kiến thức mới mang tính
hệ thống, đồng thời biết cách vận dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề của thực
tiễn. Nhờ vậy, họ được rèn luyện kỹ năng và phương pháp phân tích khoa học hết sức
thiết thực cho hoạt động nghề nghiệp sau này.
Việc tổ chức cho các cựu sinh viên, thạc sỹ, tiến sỹ đã tốt nghiệp ra trường tham
gia các hoạt động NCKH không chỉ đơn giản là tăng số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực KH&CN mà điều quan trọng hơn là thông qua đó, nối dài bàn tay của nhà
trường tới mọi lĩnh vực hoạt động của thực tiễn sản xuất kinh doanh, đóng góp cụ thể
và đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng về KH&CN trong cuộc sống.
1.6. Nội dung quản lý KH&CN ở trường đại học
Thông tư 22/2011/ TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định những nội dung KH&CN ở các cơ sở giáo dục và đào tạo đại học
bao gồm:
- Xây dựng định hướng phát triển khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn và
kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm, hằng năm.
- Đề xuất, tham gia tuyển chọn, triển khai thực hiện và tổ chức quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp, các lĩnh vực nghiên cứu.
- Hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.
- Ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng các vườn ươm công nghệ, ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, gắn phát triển công
36
nghệ với tạo sản phẩm mới có khả năng thương mại cao; thực hiện dịch vụ khoa học
và công nghệ.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường
năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, liên ngành và chuyên ngành.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh.
- Tiến hành các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công
nghệ.
- Xây dựng hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ của nhà
trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm.
- Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ khác.
37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nhóm tác giả đã xây dựng một
hệ thống lý thuyết cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường
Đại học Thủ Dầu Một gồm các khái niệm liên quan đến đề tài như quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường, biện pháp quản lý giáo dục, khoa học, công nghệ, khoa
học và công nghệ, nghiên cứu khoa học...Ngoài ra, nhóm tác giả còn trình bày trong đề
tài vai trò của hoạt động KH&CN; đặc điểm hoạt động KH&CN trong trường đại học;
nội dung quản lý hoạt động KH&CN trong trường đại học. Đây là cơ sở lý luận quan
trọng để giúp nhóm tác giả nghiên cứu xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt
động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một trong thời gian tới.
Qua nghiên cứu cho thấy, để quản lý hoạt động KH&CN phù hợp với điều kiện
hiện nay của Trường Đại học Thủ Dầu Một cũng như phát triển và nâng cao chất lượng
đội ngũ CB, GV về hoạt động KH&CN, cần thiết phải tiếp tục đổi mới và xây dựng các
biện pháp quản lý đáp ứng được các yêu cầu về tính toàn diện, tính thống nhất, tính phù
hợp với việc xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường; đồng thời xây dựng các biện
pháp quản lý hoạt động KH&CN của nhà trường trong giai đoạn hiện nay là một quá trình
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như vấn đề nhận thức, thái độ, năng lực quản lý, trình
độ, năng lực nghiên cứu của CB, GVvà SV. Quản lý hoạt động KH&CN của Trường Đại
học Thủ Dầu Một hiện nay đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhằm góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của nhà trường, bảo đảm để
hoạt động KH&CN thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển
nhà trường, đóng góp thiết thực vào xây dựng và phát triển nhà trường theo định hướng
trường đại học nghiên cứu.
38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
2.1. Khái quát về Trường Đại học Thủ Dầu Một
Trường Đại học Thủ Dầu Một thành lập trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng
Sư phạm Bình Dương theo Quyết định 900/QĐ-TTg ngày 24/9/2009 của Thủ tướng
Chính phủ. Hiện nay, Trường đang đào tạo 05 ngành sau đại học, 22 ngành Đại học, 12
ngành Cao đẳng ở 4 lĩnh vực: Kinh tế, Kỹ thuật, Khoa học xã hội và Nhân văn, Sư
phạm với quy mô hơn 13.000 sinh viên. Trường có 15 phòng, ban chức năng, 18 khoa,
01 tạp chí, 01 trạm y tế và 08 trung tâm.
Tổng số giảng viên cơ hữu (người): 595; Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số
cán bộ cơ hữu (%): 85,37% (595/697); Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở
lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường (%): 10,76% (64/595); Tỷ lệ giảng
viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường (%):
73,78% (489/595).
Từ thực tiễn trên, ngay từ khi mới thành lập, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã
xác định sứ mệnh là xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo đại học đa ngành, đa lĩnh vực
theo định hướng nghiên cứu, chất lượng cao ngang tầm với các trường đại học lớn
trong nước, tiến tới đạt trình độ khu vực và thế giới; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cap phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương và các tỉnh miền
Đông Nam bộ. Phát triển NCKH, công nghệ, ứng dụng, chuyển giao KH&CN đa
ngành, đa lĩnh vực, góp phần giải quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn về kinh tế -
xã hội của tỉnh Bình Dương và các tỉnh miền Đông Nam bộ. Tham gia xây dựng chính
sách và các giải pháp phát triển bền vững kinh tế, xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ của tỉnh Bình Dương; tham gia cung ứng sản phẩm và dịch vụ khoa học
công nghệ cho thị trường. Nhà trường đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
đại học ở tỉnh Bình Dương và các tỉnh Đông Nam bộ, hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở
39
giáo dục (cả giáo dục phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học) ở tỉnh Bình Dương; trở
thành trung tâm phát triển giáo dục đào tạo, KH&CN của tỉnh Bình Dương và các tỉnh
Đông Nam bộ [9, tr.23].
Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy đổi)
trên cán bộ cơ hữu: 43/569; Tỷ số doanh thu từ NCKH và chuyển giao công nghệ trên
cán bộ cơ hữu: 0,942 triệu VNĐ/ người; Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên
cán bộ cơ hữu: 7/569; Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 202/569; Tỷ
số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 72/569.
Ngay từ khi thành lập, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã xác định sứ mệnh và
mục tiêu là xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Quán triệt quan
điểm đó đã giúp cho nhà trường chủ động đào tạo, xây dựng, bồi dưỡng nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương và các tỉnh miền Đông Nam bộ. Qua 5 năm thành
lập và đi vào hoạt động, Trường Đại học Thủ Dầu Một có tốc độ phát triển khá nhanh
và đã định hình là trường đại học đa ngành, theo định hướng nghiên cứu và đã đạt
được những kết quả khá toàn diện. Những thành tựu trong 5 năm qua đã góp phần
khẳng định bước đi và cách thức hoạt động của trường là đúng hướng, phù hợp với xu
thế phát triển và đổi mới của GD Việt Nam.
2.2. Khái quát chung về nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ
Dầu Một; thực trạng sử dụng một số biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường
Đại học Thủ Dầu Một, chúng tôi xác định cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện
pháp quản lý GD hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Đánh giá thực trạng hoạt động KH&CN của cán bộ, giảng viên, sinh viên ở
Trường Đại học Thủ Dầu Một.
40
- Đánh giá thực trạng sử dụng một số biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở
Trường Đại học Thủ Dầu Một
- Tìm ra những nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên.
Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng để sát lập cơ sở thực tiễn của việc xây dựng
các biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
* Đối tượng thứ nhất: CB, GV ở Trường Đại học Thủ Dầu Một
Để tìm hiểu thực trạng hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một;
thực trạng sử dụng một số biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học
Thủ Dầu Một, chúng tôi đã tiến hành khảo sát là 91 CB, GV của Trường Đại học Thủ
Dầu Một. Đối tượng khảo sát là CB, GV đang trực tiếp giảng dạy, quản lý trong nhà
trường. Trình độ và thâm niên công tác của CB, GV đã tiến hành khảo sát:
Về thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm: 45 (chiếm 49,45%)
- Dưới 10 năm: 34 (chiếm 37,37%)
- Trên 10 năm: 12 (chiếm 13,18%)
Nhìn chung, đội ngũ CB, GV được khảo sát đa số đều có kinh nghiệm nhiều
năm công tác tại trường, trong đó CB, GV có số năm công tác dưới 5 năm chiếm
49,45%; dưới 10 năm chiếm 37,37%; trên 10 năm chiếm 13,18% và cao nhất là dưới 5
năm. Đây là những CB, GV đang làm việc, giảng dạy và nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ trong nhà trường. Việc chọn đối tượng điều tra là ngẫu nhiên.
*Đối tượng thứ hai: sinh viên ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Để nghiên cứu thực trạng thực trạng hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ
Dầu Một, chúng tôi tiến hành khảo sát là 279 sinh viên đang học tập tại Trường Đại
học Thủ Dầu Một. Trong đó:
- Năm thứ 2 là 61 SV
- Năm thứ 3 là 111 SV
41
- Năm thứ 4 là 107 SV
Như vậy, đối tuợng khảo sát đa dạng, bao gồm SV của 3 năm học cuối của
Trường Đại học Thủ Dầu Một, những đối tượng SV đã được học môn phương pháp
NCKH, đã tham gia NCKH, tham gia viết tiểu luận, thực hiện các bài tập nghiên cứu,
đang tiến hành làm khóa luận tốt nghiệp…
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo cho việc đánh giá thực trạng một cách khách quan và chính xác, tôi
đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
* Đối với CB, GV
- Phiếu khảo sát ý kiến: Chúng tôi đã thiết kế “Phiếu khảo sát ý kiến GV” gồm
5 câu hỏi, nhằm xác định hiểu biết của CB,GV về các vấn đề: Thực trạng nhận thức
của CB, GV về hoạt động KH&CN trong Nhà trường; tầm quan trọng của NCKH đối
với GV; những kỹ năng trong NCKH của CB, GV đạt ở mức độ nào; những biện pháp
tổ chức quản lý về hoạt động KH&CN của Nhà trường trong thời gian qua; những ý
kiến đề xuất hỗ trợ và tổ chức quản lý về hoạt động quản lý KH&CN của Nhà trường
trong thời gian tới. Thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý KH&CN; những yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý KH&CN; những khó khăn mà GV gặp phải và
những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý KH&CN. Trong đó 148 CB,GV
tham gia trả lời câu hỏi.
- Trao đổi trực tiếp đối với 10 CB,GV.
- Tìm hiểu các hoạt động KH&CN của CB, GV; GV hướng dẫn NCKH cho SV.
- Kết quả hoạt động KH&CN của CB, GV
* Đối với sinh viên
- Phiếu khảo sát, phỏng vấn ý kiến: Chúng tôi thiết kế “Phiếu khảo sát ý kiến
SV” gồm 05 câu hỏi nhằm tìm hiểu những vấn đề liên quan đến NCKH của SV: Thực
trạng nhận thức của SV về hoạt động NCKH; NCKH có vai trò như thế nào đối với SV
42
trong trường đại học; thái độ của SV đối với công tác tổ chức hoạt động KH&CN,
NCKH của nhà trường; những kỹ năng trong hoạt động NCKH của SV đạt ở mức độ
nào; những yếu tố nào tác động đến NCKH của SV; những khó khăn của SV trong
NCKH…
- Nghiên cứu kết quả NCKH của SV trong 3 năm học vừa qua.
- Trao đổi trực tiếp với khoảng 15 SV để đánh giá nhận thức, thái độ, kỹ năng
của các em về vấn đề hoạt động NCKH.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu.
2.3. Thực trạng hoạt động KH&CN và sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động
KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một
2.3.1. Thực trạng hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một
2.3.1.1. Đánh giá nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của Trường
Nguồn lực là nhân tố nền tảng quan trọng nhất quyết định thành quả
của hoạt động KH&CN. Nguồn lực này bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vật
lực, nguồn tài lực và nguồn thông tin phục vụ KH&CN. Đội ngũ CB, GV,
chuyên viên là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà
trường. Tập hợp và tạo cơ hội cho mọi thành viên của nhà trường phát huy hết
khả năng làm việc là huy động được nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của
nhà trường. Lực lượng CB, GV, chuyên viên với năng lực chuyên môn của từng
người tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp số lượng CB, GV theo từng năm và phân
tích cơ cấu độ tuổi và giới tính của CB, GV nhà trường trong những năm gần đây
như sau:
43
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng CB, GV theo từng năm học của Nhà trường
(Tính đến 31/6/2015)
Stt Năm Tổng số Trình độ chuyên môn
PGS TS ThS ĐH Khác
1 2013 696 2 51 414 186 43
2 2014 708 6 64 441 154 43
3 2015 721 8 58 459 155 41
(Nguồn: Phòng Tổ chức)
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu độ tuổi và giới tính của CB, GV
(Tính đến 31/6/2015)
Stt Phân tích cơ cấu Số lượng Tỷ lệ
1 Tổng số cán bộ, giảng viên
toàn trường
721 100%
2 Tổng số cán bộ quản lý
(Trưởng, phó các đơn vị)
78 10.82%
3 Tổng số giảng viên 598 82.94%
4 Tổng số nam 365 50.62%
5 Tổng số nữ 356 49.38%
6 Tuổi từ 50 trở lên 89 12.34%
7 Tuổi từ 40 – 49 128 17.75%
8 Tuổi từ 30 – 39 333 46.19%
9 Tuổi dưới 30 171 23.72% (Nguồn: Phòng Tổ chức)
Mặc dù, Trường Đại học Thủ Dầu Một mới được thành lập (6 năm) nhưng
đã có tốc độ phát triển nhanh về quy mô đào tạo và đội ngũ CB, GV, năm 2015 lực
lượng đội ngũ của nhà trường là 721 CB, GV, đội ngũ này lớn so với các trường đại
học trong nước. Trình độ chuyên môn của CB, GV vừa là yếu tố phản ánh khả
năng trí tuệ vừa là điều kiện, động lực phát triển giáo dục và đào tạo, nhằm đạt
mục tiêu đề ra, đồng thời là yếu tố quyết định sứ mạng của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay. Hiện tại, tỷ lệ CB, GV có trình độ Phó giáo sư có 8 người
(1.11%), trình độ tiến sĩ có 58 người (8.04%), thạc sĩ có 459 người (63.66%),
44
đại học có 155 người (21.50%), trình độ khác 41 (5.69%) tỷ lệ còn thấp so với
mức bình quân cả nước.
Trường Đại học Thủ Dầu Một có lực lượng CB, GV tre cụ thể như lực
lượng dưới 30 tuổi có 171 (chiếm tỉ lệ 23.72%), Từ 30 đến 39 tuổi có 333 người
(chiếm tỉ lệ 46.19%), Từ 40 đến 49 tuổi có 128 (chiếm tỉ lệ 17.75%), từ 50 tuổi
trở lên có 89 người (chiếm tỉ lệ 12.34%). CB, GV của nhà trường tre có ý thức học
tập để nâng cao trình độ, hiện tại có 49 người đang học Cao học và 49 người
đang Nghiên cứu sinh.
Nhìn chung, CB, GV của Trường Đại học Thủ Dầu Một có đội ngũ CB,
GV lớn, cơ cấu ngành nghề được đào tạo phong phú, trình độ đào tạo nghề
nghiệp tương đối cao. Hàng năm luôn có lực lượng CB, GV tre đủ tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn bổ sung, thay thế người về hưu. Nhà trường có một số
người có học hàm Phó giáo sư, có học vị tiến sỹ và nhiều CB, GV giàu kinh
nghiệm nghề nghiệp làm nòng cốt cho hoạt động KH&CN. Đại đa số CB, GV
đều có trình độ từ thạc sỹ trở lên, có lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, cần cù
chịu khó trong công tác. Các thế hệ đều có những người giỏi đóng góp đáng kể
trong hoạt động KH&CN, tạo dựng được uy tín trong đồng nghiệp và nhân dân.
Tuy nhiên vẫn còn một số CB, GV chưa quen với lối sống công nghiệp hiện
đại, ngại thay đổi. CB, GV mới chỉ giỏi về kiến thức lý thuyết chuyên môn nhưng
hạn chế về kỹ năng thực hành, nhất là những kỹ năng thực hành kỹ thuật công
nghệ cao, kỹ năng thực hành sư phạm như tiến hành các thí nghiệm hiện đại, sử
dụng các trang thiết bị công nghệ mới như dùng máy tính, khai thác mạng
Internet, các thiết bị multimedia phục vụ giảng dạy và nghiên cứu; kỹ năng và nội
dung giảng dạy ở trường phổ thông.
2.3.1.2. Kết quả hoạt động KH&CN trường trong những năm học qua (từ 2010 đến
2015)
45
Qua 5 năm học vừa qua, Trường đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đạt
chất lượng cao và được ứng dụng vào thực tiễn đào tạo. Rất nhiều công trình nghiên
cứu khoa học và các bài báo được đăng trên các tập san, tạp chí khoa học trong nước.
Nhờ thế, công tác nghiên cứu khoa học của trường đã tích lũy và phát hành được nhiều
tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, chuyển giao khoa học công
nghệ được nghiệm thu và số lượng bài viết đăng Tạp chí, tham gia hội thảo của CB,
GV trong 5 năm học gần đây (từ 2010 đến 2015), cụ thể sau:
Bảng 2.3. Số lượng đề tài, dự án khoa học công nghệ của CB, GV
Stt Phân loại 2010-2011 2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015
1 Đề tài cấp NN 0 0 0 0 1
2 Đề tài cấp Bộ/Tỉnh 2 1 1 1 1
3 Đề tài cấp trường 14 25 35 52 84
Tổng cộng 16 26 36 53 86
Bảng 2.4. Số lượng bài viết đăng tạp chí, tham gia hội thảo của CB, GV
Stt Phân loại 2010-2011 2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015
1 Cấp quốc tế 0 12 17 30 51
2 Cấp quốc gia 0 35 20 29 38
3 Cấp tỉnh 0 0 0 4 9
4 Cấp trường, viện 11 69 62 123 133
5 Cấp khoa 16 0 33 202 210
Tổng cộng 27 116 132 388 441
46
Kết quả bảng 2.3 và bảng 2.4, số lượng đề tài các cấp của CB, GV ngày càng có
sự phát triển, chủ yếu là đề tài NCKH cấp tỉnh và cấp trường. Số bài viết đăng tạp chí
hoặc tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
Đáng lưu ý là bài bài đăng trên các tạp chí nước ngoài ngày càng nhiều, điều này cho
thấy đội ngũ CB, GV của Trường có sự trưởng thành mạnh mẽ trong hoạt động
KH&CN.
Số lượng đề tài NCKH và đồ án/khóa luận tốt nghiệp của SV thực hiện trong 3
năm học vừa qua (2012 – 2015).
Bảng 2.5. Số lượng đề tài, đồ án, khóa luận của SV
Stt Phân loại 2012 – 2013 2013 - 2014 2014 - 2015
1 Cấp Bộ/tỉnh 1 01 30
2 Cấp trường 13 128 327
3 Cấp khoa 62 118 151
Tổng cộng 76 247 508
Kết quả số liệu bảng 2.5 cho thấy, số đề tài, khóa luận, đồ án tốt nghiệp của SV
ngày càng tăng. Số đề tài NCKH cấp tỉnh và cấp trường của SV trong năm học 2014 –
2015 có bước nhảy vọt: năm học 2013 – 2014 chỉ có 01 đề tài cấp Bộ/tỉnh nhưng năm
học 2014 – 2015 có 30 đề tài; năm học 2013 – 2014 chỉ có 128 đề tài cấp trường
nhưng năm học 2014 – 2015 có 327 đề tài.
Tỷ lệ CB, GV tham gia hoạt động KH&CN (so với số giảng viên) trong 5 năm học
vừa qua (2010 – 2015):
- Năm học 2009 - 2010: 58/315 (đạt tỷ lệ: 18,41%)
- Năm học 2010 - 2011: 130/452 (đạt tỷ lệ: 28,76%)
- Năm học 2011 - 2012: 241/524 (đạt tỷ lệ: 45,99%)
- Năm học 2012 - 2013: 371/696 (đạt tỷ lệ: 45,97%)
- Năm học 2013 - 2014: 482/708 (đạt tỷ lệ: 68,08%)
47
- Năm học 2014 - 2015: 534/721 (đạt tỷ lệ: 74,06%)
Tỷ lệ SV tham gia hoạt động KH&CN trong 3 năm học vừa qua (2012 – 2015):
- Năm học 2012 - 2013: 116/3185 (đạt tỷ lệ: 3,64%)
- Năm học 2013 - 2014: 560/6204 (đạt tỷ lệ: 9.02%)
- Năm học 2014 - 2015: 825/7790 (đạt tỷ lệ: 10.59%)
Nhận xét: tỷ lệ CB, GV và SV của trường tham gia hoạt động KH&CN ngày càng
cao. Điều này cũng cho thấy, chủ trương và các cơ chế, chính sách, chế độ về hoạt
động KH&CN của nhà trường phần đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu của CB, GV,
SV của trường.
2.3.1.3. Thực trạng nhận thức của CB, GV và SV đối với hoạt động KH&CN
* Nhận thức của CB, GV đối với hoạt động KH&CN
Bảng 2.6. Tần suất trả lời câu hỏi của CB, GV về tầm quan trọng hoạt động
KH&CN
Stt
Nội dung
Mức độ (%)
Điểm
TB Hoàn toàn
không QT
Không
QT
Bình
thường
Quan
trọng
Rất
QT
1 NCKH của GV 0 0 8.8 52.0 39.2 4.30
2 Viết bài tham luận tham gia hội
thảo hoặc đăng Tạp chí
0 0.7 7.4 59.5 32.4 4.24
3 Biên soạn tài liệu, giáo trình 0 0 6.1 55.4 38.5 4.32
4 Về nhiệm vụ của giảng viên 0 0 5.4 56.1 38.5 4.33
5 NCKH của SV 0 0 10.1 56.8 33.1 4.23
6 Vai trò của GV đối với hoạt động
NCKH
0 0 8.1 52.0 39.9 4.32
7 Vai trò quản lý hoạt động
KH&CN của khoa
0 0 4.1 47.3 48.6 4.45
8 Vai trò hoạt động của phòng
Khoa học
0 0 1.4 41.9 56.8 4.55
9 Ứng dụng CNTT trong quản lý
hoạt động KH&CN
0 0 2.7 41.2 56.1 4.53
10 Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa
học
0 0 4.7 40.5 54.7 4.50
Kết quả ở bảng 2.6. cho chúng ta thấy rằng, 90% số lượng CB, GV được khảo
sát trả lời hoạt động KH&CN đều quan trọng, rất quan trọng; còn lại dưới 10% CB,
48
GV thì cho việc hoạt động KH&CN là công việc bình thường của CB, GV. Điểm TB
các câu trả lời về tầm quan trọng của hoạt động KH&CN ở mức khá cao, từ 4.23 trở
lên. Những nội dung được CB, GV đánh giá cao là vai trò quản lý hoạt động KH&CN
của khoa (Điểm TB là 4.45), Vai trò hoạt động của phòng Khoa học (Điểm TB là
4.55); Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động KH&CN (Điểm TB là 4.53); Tổ chức
hội nghị, hội thảo khoa học (Điểm TB là 4.45). Còn lại nhưng nội dung liên quan đến
cá nhân của CB, GV, SV thì chưa được đánh giá cao so với những nội dung trên. Đều
đó chứng tỏ rằng, mặc dù nhận thức cao vai trò của hoạt động KH&CN trong trường
đại học, nhưng đa số CB, GV vẫn còn e ngại khi đề cập vai trò của cá nhân đối với
hoạt động KH&CN của nhà trường.
* Nhận thức của SV đối với hoạt động NCKH
Nhóm SV lớp D13GD01 gồm Nguyễn Thị Xuân Hằng, Lê Thị Thảo Linh, Lê Thị
Thu Thủy, Bùi Thúy An đã điều tra 279 sinh viên để biết được nhận thức của SV về hoạt
động NCKH cũng như nhận xét của giảng viên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhận
thức đối với hoạt động NCKH như sau:
Bảng 2.7. Tần suất trả lời câu hỏi của SV về tầm quan trọng NCKH
Mức độ Tần số
(người)
Phần trăm
(%)
Hoàn toàn không quan trọng 17 6.1
Không quan trọng 7 2.5
Bình thường 119 42.7
Quan trọng 105 37.6
Rất quan trọng 31 11.1
Tổng 279 100.0
Nhìn vào bảng 2.7. ta thấy được thực trạng nhận thức của SV trường về hoạt
động NCKH là ở mức bình thường chiếm 42,7%. Một con số thật đáng để chúng ta
49
phải suy nghĩ về vấn đê NCKH ở sv hiện nay. Phải chăng hoạt động NCKH chưa có
sức ảnh hưởng đáng kể đến SV hay là SV chưa có đủ động lực, hứng thú để làm bài
NCKH. Bên cạnh đó cũng có ý kiến cho rằng hoạt động NCKH đối với SV là không
có ý nghĩa chiếm 8,6% gồm 24/279 điều đó cho thấy các bạn chưa thấy tầm quan trọng
của việc NCKH. Các bạn cho rằng chỉ cần hoàn thành tốt các môn học chung và
chuyên ngành là đủ kiến tức rồi. NCKH chỉ dành cho những người có học vị học hàm
cao thôi vì nó quá khó và không hấp dẫn. Ngoài ra có một bộ phận sinh viên đã nhận
thức được tầm quan trọng của việc NCKH, thông qua khảo sát ta thấy số lượt trả lời
cho là quan trọng chiếm 37,6% và rất quan trọng chiếm 11,1%. Các bạn cho rằng tham
gia NCKH có thể giúp SV khảo sát được thực tế, nắm bắt được thực trạng của vấn đề,
tìm hiểu vấn đề 1 cách khoa học, sâu rộng hơn. Bên cạnh đó NCKH sẽ trang bị kiến
thức cơ bản về phương pháp luận khoa học, các phương pháp NC, mục tiêu NCKH và
nhiệm vụ NCKH của sinh viên sau tốt nghiệp. Chẳng hạn như bạn Nguyễn Quang
Trung, lớp D13KTr01. Bạn cho rằng: “NCKH giúp cho SV có những kiến thức sâu
hơn về ngành học của bản thân mình. Những kiến thức đó sẽ giúp ích rất nhiều trong
công việc của sinh viên sau khi ra trường”. Cũng tương tự như vậy bạn Hồ Thị Mỹ
Linh, lớp D13LU02 cũng cho rằng: “NCKH giúp SV tiếp cận được nhiều đề tài trong
cuộc sống, hiểu rõ vấn đề, giúp SV rèn luyện được nhiều khả năng trong học tập, có
thể tìm tòi và mở mang kiến thức của mình”. Nhìn chung, số lượng SV nhận thức được
tầm quan trọng của NCKH còn rất ít chỉ chiếm 48.7% so với tổng số sinh viên khảo sát
được. Các bạn chưa thoát ly ra được các cách học truyền thống “thầy giảng - trò chép”,
chưa trang bị cho mình 1 phương pháp tự học đúng đắn, chưa thấy được tầm quan
trọng của NCKH. Vì vậy, nhà trường nên tạo cơ hội và điều kiện để các bạn nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng của NCKH.
2.3.1.4. Thái độ của CB, GV và SV đối với hoạt động KH&CN
* Thái độ của CB, GV đối với hoạt động KH&CN
50
Bảng 2.8. Tần suất trả lời câu hỏi của CB, GV về thái độ của họ đối với hoạt động
KH&CN
Stt
Nội dung
Mức độ (%)
Điểm
TB Hoàn toàn
không
đồng tình
Không
đồng
tình
Bình
thường
Đồng
tình
Rất
đồng
tình
1 Chiến lược, kế hoạch hoạt động
KH&CN đáp ứng với xu thế phát
triển của nhà trường
0 0.7 11.5 66.9 20.9 4.08
2 Quy trình tổ chức hoạt động NCKH
của nhà trường
0 0.7 11.5 67.6 20.3 4.07
3 Cách tính điểm KH&CN của GV 0 3.4 9.5 60.8 26.4 4.10
4 Hội đồng khoa học của các khoa
hoạt động có hiệu quả
0 2.0 10.8 56.8 30.4 4.16
5 Thường xuyên tổ chức Hội thảo
khoa học các cấp để nâng cao trình
độ cho CB, GV
0 0 8.1 57.4 34.5 4.26
Tần suất trả lời câu hỏi của CB, GV về thái độ của họ đối với hoạt động
KH&CN thể hiện ở Bảng 2.8. Với kết quả trên, đã có trên 80% CB, GV được khảo sát
đã đống tình với những nội dung hoạt động KH&CN của nhà trường trong thời gian
qua, hơn 10% còn lại thì cho rằng bình thường hoặc không đồng tình. Trong đó, Hội
đồng khoa học của các khoa hoạt động có hiệu quả (Điểm TB là 4.16); Thường xuyên
tổ chức Hội thảo khoa học các cấp để nâng cao trình độ cho CB, GV (Điểm TB là
4.26) được đa số CB, GV đồng tình ở mức độ cao.
* Thái độ của SV đối với hoạt động KH&CN
Thái độ đối với hoạt động NCKH được xác định là một thuộc tính toàn vẹn
của ý thức, là yếu tố bên trong quy định xu hướng tự giác, tích cực trong nghiên cứu
khoa học hay ngược lại, được biểu hiện ra bên ngoài bằng những cảm xúc, hành vi của
SV. Nhóm SV lớp D13GD01 gồm Nguyễn Thị Xuân Hằng, Lê Thị Thảo Linh, Lê Thị Thu
Thủy, Bùi Thúy An đã điều tra 279 sinh viên để biết được thái độ của họ đối với hoạt
động NCKH.
51
Bảng 2.9. Tần suất trả lời của SV về định hướng NCKH của nhà trường
Mức độ Tần số
(người)
Phần trăm
(%)
Hoàn toàn không đồng tình 22 7,9
Không đồng tình 17 6,1
Bình thường 87 31,2
Đồng tình 121 43,4
Rất đồng tình 32 11,5
Tổng 279 100,0
Qua số liệu bảng 2.9, ta có thấy, có hơn 50% các bạn SV rất đồng tình và đồng
tình với việc định hướng NCKH của khoa, của trường đáp ứng với xu thế phát triển
của nhà trường và nguyện vọng của của SV. Trong những năm gần đây, nhà trường
cũng đã chú trọng đến vấn đề NCKH cho SV điển hình như hằng năm nhà trường tổ
chức Cuộc thi “Tài năng khoa học tre” nhằm tạo sân chơi và khuyến khích các bạn SV
tham gia để rèn luyện kỹ năng NCKH, kỹ năng viết bài báo, bài tham luận, kỹ năng
trình bày một vấn đề khoa học, kỹ năng đọc sách….Bên cạnh đó, ở một số môn học
GV còn yêu cầu các bạn làm bài nghiên cứu của nhóm, làm tiểu luận…nhằm kích
thích sự sáng tạo và năng động của SV.
Bảng 2.10. Tần suất trả lời của SV đối với kế hoạch NCKH của nhà trường
Mức độ Tần số
(người)
Phần trăm
(%)
Hoàn toàn không đồng tình 7 2,5
Không đồng tình 35 12,5
Bình thường 89 31,9
Đồng tình 102 36,6
Rất đồng tình 46 16,5
Tổng 279 100,0
52
Kết quả khảo sát cho thấy, có khoảng 53,2% các bạn SV đồng tình và rất đồng
tình với kế hoạch của nhà là phù hợp và đảm bảo SV thực hiện hiệu quả. Nhưng bên
cạnh đó có 1 số bạn vẫn không đồng tình với kế hoạch của nhà trường. Cụ thể hoàn
toàn không đồng tình chiếm 2,5% và không đồng tình chiếm 12,5%. Có lẽ, do thời
gian làm bài NCKH trùng với thời gian các bạn học các môn trên lớp, hoặc quỹ thời
gian dàng cho NCKH rất ít.
2.3.1.5. Thực trạng kỹ năng của CB, GV và SV trong hoạt động KH&CN
Kỹ năng là hệ thống những hành động đảm bào cho con người sẵn sàng và có
năng lực hoàn thành công việc có hiệu quả. Hay nói cách khác, kỹ năng là những thao
tác hành động thích hợp tương ứng với mục đích và những điều kiện hoạt động. Mỗi
kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác và trí tuệ và thực hành, thực hiện trọn vẹn hệ
thống thao tác này sẽ đảm bảo được mục đích đặt ra: Lĩnh hội tri thức, những khái
niệm khoa học, các phương thức và cách thức hoạt động.
* Kỹ năng hoạt động KH&CN của CB, GV
Bảng 2.11. Tần suất trả lời câu hỏi của CB, GV về Kỹ năng hoạt động KH&CN
của họ
Stt
Nội dung
Mức độ (%)
Điểm
TB Rất
yếu
Yếu Trung
bình
Tốt Rất
tốt
1 Kỹ năng tìm ý tưởng cho đề tài nghiên
cứu (lựa chọn chủ đề nghiên cứu)
0 2.0 75.0 21.6 1.4 3.22
2 Kỹ năng đọc tài liệu và trình bày tổng
quan vấn đề nghiên cứu
0 1.4 58.1 37.8 2.7 3.42
3 Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu 0 0.7 47.3 48.6 3.4 3.55
4 Kỹ năng xây dựng bảng hỏi, phiếu điều
tra, phỏng vấn, mô hình
0 1.4 30.4 65.5 2.7 3.91
5 Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin 0 0.7 30.4 66.9 2.0 3.70
6 Kỹ năng phân tích số liệu và giải thích
làm sáng tỏ các vấn đề nảy sinh từ kết
quả tổng hợp các số liệu nghiên cứu
0 0.7 43.9 52.7 2.7 3.57
7 Kỹ năng viết bài báo khoa học để gửi
đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
0 2.0 53.4 42.6 2.0 3.45
53
đăng tạp chí khoa học...
8 Kỹ năng viết báo cáo tổng kết đề tài 0 0.7 58.1 39.2 2.0 3.43
9 Kỹ năng trình bày và bảo vệ đề tài tại
Hội đồng khoa học
0 0 61.5 35.8 2.7 3.41
10 Kỹ năng tổ chức, phối hợp cho các thành
viên khác trong NCKH
0 0 58.1 39.9 2.0 3.44
Kết quả bảng 2.11 cho thấy rằng, đa số CB, GV được hỏi ý kiến, đều cho rằng
kỹ năng hoạt động KH&CN của họ ở khoảng từ mức độ trung bình đến tốt. Cụ thể như
kỹ năng tìm ý tưởng cho đề tài nghiên cứu (lựa chọn chủ đề nghiên cứu) (chiếm 75.0
% trung bình); kỹ năng trình bày và bảo vệ đề tài tại Hội đồng khoa học (chiếm 61.5%
trung bình); kỹ năng đọc tài liệu và trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu; kỹ năng
viết báo cáo tổng kết đề tài; kỹ năng tổ chức, phối hợp cho các thành viên khác trong
NCKH (chiếm 58.1 % trung bình); kỹ năng thu thập, xử lý thông tin (chiếm 66.9%
tốt); kỹ năng xây dựng bảng hỏi, phiếu điều tra, phỏng vấn, mô hình (chiếm 65.5 %
tốt). Điểm TB tần suất trả lời câu hỏi của CB, GV về hệ thống các kỹ năng hoạt động
KH&CN từ 3.22 đến 3.99, ở mức độ trung bình.
Việc học tập, rèn luyện các kỹ năng hoạt động KH&CN của CB, GV được thực
hiện từ khi còn học ở trường đại học và được bồi dưỡng nâng cao ở trình độ thạc sỹ,
tiến sỹ, đây là những kỹ năng cơ bản, quan trọng và rất cần thiết đối với người CB, GV
trong các trường đại học. Tuy nhiên, kết quả trên đã phản ánh thực trạng, kỹ năng hoạt
động KH&CN của đa số CB, GV Trường Đại học Thủ Dầu Một ở mức độ trung bình
yếu. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường cần phải có những biện pháp tích cực để bồi dưỡng
nâng cao hệ thống những kỹ năng hoạt động KH&CN cho CB, GV nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của nhà trường trong thời gian tới.
* Kỹ năng của SV trong hoạt động KH&CN
Để đánh giá thực trạng kỹ năng NCKH của SV, nhóm nghiên cứu đã khảo sát
cán bộ, GV. Nhóm nghiên cứu mong muốn thông qua những CB, GV, những người
54
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn SV NCKH đánh giá chính xác về mức độ kỹ năng
NCKH của SV Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Bảng 2.12. Tần suất trả lời của CB, GV về kỹ năng nghiên cứu khoa học của SV
STT Kỹ năng
Mức độ
Rất yếu Yếu Trung bình Tốt Rất tốt
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Kỹ năng tìm ý tưởng cho đề
tài NC 0 0 0 0 49 53,8 28 30,8 14 15,4
2
Kỹ năng đọc tài liệu và trình
bày
trình bày tổng quan vấn đề
NC
0 0 0 0 35 38,5 49 53,8 7 7,7
3 Kỹ năng xây dựng đề cương
NC 0 0 0 0 35 38,5 56 61,5 0 0
4
Kỹ năng xây dựng bảng hỏi,
phiếu điều tra, phỏng vấn,
mô hình 0 0 0 0 49 53,8 42 46,2 0 0
5 Kỹ năng thu thập, xử lý
thông tin đầu vào 0 0 0 0 35 38,5 49 53,8 7 7,7
6
Kỹ năng phân tích số liệu và
giải thích làm sáng tỏ các
vấn đề nảy sinh từ kết quả
tổng hợp các số liệu NC
0 0 0 0 35 38,5 49 53,8 7 7,7
7
Kỹ năng viết bài báo cáo
khoa học để gửi đăng kỷ yếu
hội nghi, hội thảo khoa học,
đăng tạp chí khoa học
0 0 0 0 7 7,7 49 53,8 35 38,5
8
Kỹ năng viết báo cáo tổng
kết đề tài 0 0 0 0 49 53,8 42 46,2 0 0
9 Kỹ năng trình bày và bảo vệ
đề tài tại Hội đồng khoa học 0 0 0 0 35 38,5 49 53,8 7 7,7
10
Kỹ năng tổ chức, phối hợp
cho các thành viên khác
trong NCKH 0 0 0 0 35 38,5 49 53,8 7 7,7
Về kỹ năng NCKH của SV thì đa số CB, GV cho rằng các kỹ năng của bản thân
đang ở mức trung bình và tốt. Số lượng sinh viên có kỹ năng ở mức trung bình và tốt
là khoảng dao động từ 38,5 đến 53,8%. Có một số ít SV, khoảng 7,7% có kỹ năng rất
tốt ở các lĩnh vực như: tìm ý tưởng, viết báo cáo khoa học, thu thập xử lý thông tin
55
đầu vào, phân tích số liệu và làm sáng tỏ vấn đề, trình bày và bảo vệ đề tài, tổ chức và
phối hợp các thành viên khác trong NCKH. Đây là một con số khả quan và triển vọng
cho hoạt động NCKH của SV trong thời gian tới. Chính vì thế chúng ta cần phải duy
trì và phát huy các kỹ năng cho sinh viên, kỹ năng NCKH là một trong những yếu tố
quan trọng giúp SV hoàn thành và nâng cao chất lượng đề tài của mình.
Nhận xét của một số GV, họ cho rằng sinh viên còn rất lung túng trong việc
thực hiện các công việc xây dựng đề cương; xây dựng bảng hỏi, phiếu điều tra, phỏng
vấn, mô hình; viết báo cáo khoa học, sinh viên còn phụ thuộc vào GV hướng dẫn rất
nhiều. Sinh viên phải làm lại nhiều lần mới đạt yêu cầu cho một bài nghiên cứu khoa
học. Sinh viên muốn có kỹ năng NCKH tốt hơn thì phải thường xuyên thực hiện các
công việc liên quan đến NCKH.
Tóm lại, kỹ năng NCKH là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho kết quả nghiên
cứu của SV, là yếu tố tâm lý cơ bản để bộc lộ nhận thức và thái độ NCKH của bản
thân sinh viên. Trong NCKH việc chú trọng rèn luyện và hình thành kỹ năng NCKH
cho sinh viên là hướng đi có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng của đề tài nghiên
cứu. Chính vì vậy SV phải rèn luyện để hình thành các kỹ năng NCKH cho bản thân.
2.3.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại
học Thủ Dầu Một
Trường Đại học Thủ Dầu Một được thành lập vừa tròn 6 năm (24/6/2009 –
24/6/2015) trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng sư phạm Bình Dương, vì vậy hoạt
động KH&CN ngày càng được nhà trường quan tâm đưa vào nội dung chương trình
chiếc lược phát triển của nhà trường trong thời gian tới. Trước đây, khi Trường còn là
trường cao đẳng sư phạm thì mức độ quan tâm chỉ đạo thực hiện còn hạn chế.
Một số biện pháp quản lý hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một
đã áp dụng trong những năm qua như sau:
56
- Lãnh đạo nhà trường có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát đối với hoạt động KH&CN
của nhà trường. Thường xuyện kiện toàn Hội đồng Khoa học và Đào tạo cấp trường,
cấp khoa.
- Nhà trường đã xây dựng chiến lược phát triển hoạt động KH&CN lâu dài; xây
dựng những kế hoạch hoạt động KH&CN trung hạn (5 năm) và ngắn hạn (1 năm); xây
dựng Quy chế tổ chức hoạt động KH&CN.
- Củng cố và phát triển nhân sự phòng Khoa học, đây là phòng chức năng nhằm
tham mưu và quản lý hoạt động KH&CN của nhà trường.
- Đầu tư kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị (máy tính, phòng thí nghiệm,
phòng thực hành, dụng cụ hóa chất, thư viện…) cho hoạt động KH&CN ngày càng
cao, kinh phí năm sau cao hơn năm trước.
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ CB, GV nhằm nâng cao
trình độ, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng thái độ, rèn luyện kỹ năng hoạt động
KH&CN, đồng thời thu hút những nhà khoa học, CB nghiên cứu, GV có trình độ cao
về trường.
- Động viên, khuyến khích CB, GV, SV thực hiện nhiệm vụ hoạt động KH&CN
về vật chất và tinh thần (hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm thực hành,
tính giờ NCKH,…).
- Tăng cường tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học các cấp (cấp khoa, cấp trường,
cấp quốc gia, cấp quốc tế…) và cử CB, GV tham gia các hoạt động thảo khoa học
trong và ngoài nước.
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu
Một, lãnh đạo phòng Khoa học đã nhận xét: trong những năm qua, nhà trường đã áp
dụng nhiều biện pháp linh hoạt cho việc tổ chức, quản lý hoạt động KH&CN nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN. Số lượng và chất lượng đề tài NCKH, dự án
chuyển giao công nghệ ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, phòng Khoa học quản lý
KH&CN chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, trong thời gian tới để việc quản lý
57
hoạt động KH&CN của nhà trường được hiệu quả hơn, lãnh đạo nhà trường cần đầu tư
xây dựng phần mềm quản lý hoạt động KH&CN, tăng cường nhân sự và bồi dưỡng kỹ
năng quản lý cho CB, chuyên viên của phòng.
Nhìn chung, trong thời gian qua Trường Đại học Thủ Dầu Một đã áp dụng linh
hoạt một số biện pháp quản lý hoạt động KH&CN bước đầu đã mang lại hiệu quả tích
cực cho hoạt động KH&CN của nhà trường, số lượng và chất lượng đề tài, dự án ngày
càng nâng cao, có nhiều đề tài, dự án đăng ký cấp cơ sở, cấp tỉnh, bộ, cấp nhà nước.
Tuy nhiên, kết quả trên chưa xứng tầm của một trường đại học, nhà trường cần phải
thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý hoạt động KH&CN để phát triển nhà
trường theo định hướng nghiên cứu.
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động KH&CN của CB, GV
Để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN của CB, GV
Trường Đại học Thủ Dầu Một, chúng tôi đã đưa ra một số yếu tố chủ quan và một
số yếu tố khách quan để CB, GV lựa chọn theo mức độ ảnh hưởng từ ít đến nhiều.
Bảng 2.13. Tần suất trả lời của CB, GV về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động KH&CN
Stt
Nội dung
Mức độ (%)
Điểm
TB
Rất
ít
Ít Trung
bình
Nhiề
u
Rất
nhiều
1 Cơ chế, chính sách động viên người
nghiên cứu
0 0 1.4 41.9 56.8 4.55
2 Môi trường KT-XH, KH&CN địa phương 0 1.4 30.4 65.5 2.7 3.91
3 Các nguồn lực phục vụ KH&CN (kinh
phí, CSVC...)
0 3.4 9.5 60.8 26.4 4.10
4 Đặc điểm giới tính 0 0.7 30.4 66.9 2.0 3.70
5 Sự quản lý điều hành hoạt động KH&CN 0 2.0 10.8 56.8 30.4 4.34
6 Tài liệu, trang thiết bị cho KH&CN 0 3.4 9.5 60.8 26.4 4.07
7 Động lực tham gia KH&CN 0 2.0 10.8 56.8 30.4 4.16
8 Ý thức, thái độ đối với KH&CN 0 0 5.4 56.1 38.5 4.33
9 Trình độ, năng lực chuyên môn 0 3.4 9.5 60.8 26.4 3.96
10 Kinh nghiệm, kỹ năng KH&CN 0 0 8.1 52.0 39.9 4.32
11 Trình độ tin học, ngoại ngữ 0 2.0 53.4 42.6 2.0 3.45
12 Khối lượng công việc giảng dạy 0 0.7 47.3 48.6 3.4 3.55
58
Kết quả khảo sát bảng 2.13 chúng tôi nhận thấy, trong 4 yếu tố mà GV đánh
giá là ảnh hưởng nhiều nhất gồm cơ chế, chính sách động nghiên người nghiên cứu
(98.7%); ý thức, thái độ của bản thân đ ố i v ớ i K H & C N (94.5%); kinh nghiệm,
kỹ năng nghiên cứu (91.9%), động lực tham gia KH&CN (87.2%) thì 3 yếu tố sau
thuộc về các yếu tố chủ quan.
Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động
KH&CN có thể là những yếu tố khách quan như cơ chế, chính sách, môi trường
kinh tế - xã hội, hoạt động KH&CN địa phương, các nguồn lực phục vụ KH&CN
(kinh phí, CSVC...), đặc điểm giới tính, sự quản lý, điều hành hoạt động KH&CN, tài
liệu, trang thiết bị cho KH&CN và cũng có thể là các yếu tố chủ quan như động lực
tham gia KH&CN, ý thức, thái độ đối với KH&CN, trình độ, năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm, kỹ năng KH&CN, trình độ tin học, ngoại ngữ, khối lượng công việc
giảng dạy và các nguyên nhân khác.
Như vậy, với những lợi ích mà hoạt động KH&CN mang lại, tự bản thân GV
đều mong muốn được thực hiện. Ngoài ra, với đội ngũ lớn CB, GV có trình độ thì
kinh nghiệm và kỹ năng nghiên cứu, việc tìm, lựa chọn cán bộ phối hợp không phải là
vấn đề cản trở CB, GV thực hiện hoạt động nghiên cứu. Trong những năm trở lại
đây, mặc dù kinh phí cho KH&CN được cải thiện đáng kể nhưng vẫn rất nhỏ so với
nhu cầu nghiên cứu, trang thiết bị nghiên cứu còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
khiến cho việc thực hiện hoạt động KH&CN của CB, GV gặp khó khăn. Hơn nữa,
chưa có một chính sách thực sự động viên, tạo động lực cho CB, GV nghiên cứu, trong
lúc thủ tục thanh toán tài chính vẫn còn hình thức, bất cập và khó thực hiện.
Khó khăn mang yếu tố chủ quan được tính đến đó là quỹ thời gian dành cho
nghiên cứu. Thực hiện hoạt động KH&CN là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, vừa
tốn nhiều công sức, thời gian, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, lại trải qua một quá trình
thực hiện dài và qua nhiều khâu tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu. Trong
khi đó, kinh phí nhận được so với công sức là chưa thực sự tương xứng. Do vậy,
59
nhiều CB, GV chủ yếu dành thời gian cho việc giảng dạy. Nguồn thu nhập chính của
các giảng viên đại học hiện nay đến từ việc giảng dạy, thời gian dành cho công tác
nghiên cứu còn hạn chế.
Kết quả trên còn cho thấy, đối với CB, GV, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
KH&CN là khá nhiều gồm những yếu tố thuộc về chủ quan đó là trình độ, năng lực
chuyên môn và kinh nghiệm, kỹ năng KH&CN. Một yếu tố chủ quan khác cũng được
CB, GV lựa chọn nhiều đó là ý thức, thái độ đối với KH&CN. Điều đó chứng tỏ, muốn
KH&CN tốt thì phải có một trình độ chuyên môn vững vàng, có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng tiếp cận với tri thức mới,
các phương pháp, phương tiện hiện đại phục vụ cho KH&CN, phải có ý thức nghiên
cứu một cách tự giác, nghiêm túc và trung thực.
Ngoài ra, các yếu tố khách quan khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
KH&CN của CB, GV đó là các nguồn lực phục vụ KH&CN, cơ chế, chính sách động
viên người nghiên cứu. Thật vậy, hoạt động KH&CN không thể tiến hành “chay” mà
phải có nguồn kinh phí vừa đủ để mua hóa chất, thuê nhân công và công bố kết quả.
Kinh phí này để người nghiên cứu thực hiện các ý tưởng khoa học của mình. Bên cạnh
đó, cũng cần có hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu
thì mới đảm bảo chất lượng hoạt động KH&CN.
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nhóm tác giả đã sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và các công
thức thống kê toán học thông qua phần mềm SPSS 16.0, đã đánh giá thực trạng hoạt
động KH&CN và biện pháp quản lý hoạt động KH&CN của Trường đại học Thủ Dầu
Một gồm những nội dung: Đánh giá nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của Trường;
Kết quả hoạt động KH&CN trường trong 3 năm học (2012 – 2013; 2013 – 2014; 2014
– 2015); thực trạng nhận thức của CB, GV và SV đối với hoạt động KH&CN; thực
trạng thái độ của CB, GV và SV đối với hoạt động KH&CN; thực trạng kỹ năng của
CB, GV và SV đối với hoạt động KH&CN; thực trạng quản lý hoạt động KH&CN ở
Trường Đại học Thủ Dầu Một; những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện
hoạt động KH&CN của CB, GV.
Nhìn chung, trong thời gian qua Trường Đại học Thủ Dầu Một đã áp dụng linh
hoạt một số biện pháp quản lý hoạt động KH&CN bước đầu đã mang lại hiệu quả tích
cực cho hoạt động KH&CN của nhà trường, số lượng và chất lượng đề tài, dự án ngày
càng nâng cao, có nhiều đề tài, dự án đăng ký cấp cơ sở, cấp tỉnh, bộ, cấp nhà nước.
Tuy nhiên, kết quả trên chưa xứng tầm của một trường đại học theo định hướng nghiên
cứu, nhà trường cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý hoạt động
KH&CN để phát triển nhà trường trong thời gian tới. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng
giúp nhóm tác giả nghiên cứu xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một trong thời gian tới.
61
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp
Kế thừa những thành tựu lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi xây dựng
các biện pháp quản lý KH&CN ở trường Đại học Thủ Dầu Một dựa trên những nguyên
tắc sau đây:
3.1.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển đào tạo của nhà trường
Trong quá trình lựa chọn các biện pháp quản lý GD, chúng tôi nhận thấy cần áp
dụng các biện pháp phát huy cao nhất các yếu tố hình thành, phát triển nhân cách của
giảng viên, SV, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đảm bảo tính tự nhiên
trong phát triển con người và nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ, giảng viên và
sinh viên. Trong quá trình hoạt động, thông qua các mối quan hệ phối hợp với các đơn
vị, cá nhân trong nhà trường, trong môi trường tự nhiên, môi trường GD mà con người
gắn bó bằng các hoạt động lai với nhau, để hình thành, phát triển nhân cách cho SV.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn hoạt động quản lý GD của trường đại học.
Các biện pháp được đề xuất cho việc tổ chức trong quá trình đào tạo được thực
thi trong thực tiễn giảng dạy ở trường đại học. Điều đó có nghĩa là các biện pháp phải
đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường, giúp SV nắm kiến thức và kỹ năng thực
hành tương ứng, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề cơ bản của GD ở
trường đại học đặt ra.
Các biện pháp phải phù hợp với nội dung, phương pháp dạy học, tức là phải đảm
bảo tính hiện đại, cân đối hài hòa của nội dung, phương pháp dạy học, coi trọng
phương pháp tự học, tự nghiên cứu tạo điều kiện để SV phát huy tính chủ động sáng
tạo của mình.
3.1.3. Đảm bảo sự phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường
Nguyên tắc quản lý GD là đảm bảo sự phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà
trường, cơ sở giáo dục. Mọi hoạt động GD phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
62
nhà trường thì mới đem lại hiệu quả GD cao. Các biện pháp quản lý hoạt động
KH&CN đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tế của Trường Đại học Thủ Dầu
Một, với tỉnh Bình Dương.
3.1.4. Đảm bảo sự thống nhất các biện pháp quản lý giáo dục
Quá trình quản lý GD là một quá trình thống nhất và toàn vẹn. Mỗi biện pháp
quản lý GD là những cách thức tác động riêng lẽ đến hoạt động quản lý, mỗi biện pháp
quản lý GD điều có những ưu điểm riêng. Trong quá trình quản lý GD ở trường ĐH,
mọi cá nhân giảng viên, sinh viên phải chịu tác động nhiều biện pháp quản lý khác
nhau.
Nội dung và biện pháp quản lý GD phải được thực hiện mọi lúc, mọi nơi với
những điệu kiện khác nhau. Có thể nói sự tác động một cách thống nhất của các biện
pháp quản lý GD hướng tới việc đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Vì vậy khi xây dựng các biện pháp quản lý cần đảm bảo tính thống nhất của các biện
pháp trên.
3.2. Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở Trường
Đại học Thủ Dầu Một
3.2.1. Định hướng phát triển KH&CN của nhà trường phù hợp với xu thế phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước
3.2.1.1. Ý nghĩa
Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, mặc dù thành tựu KH&CN là sản phẩm của toàn
nhân loại, trường đại học nào biết tranh thủ, lợi dụng và có chính sách đúng, tổ chức
quản lý tốt KH&CN thì trường đại học đó càng phát triển nhanh; trường đại học nào
chậm trong việc nắm bắt và quản lý KH&CN thì trướng đó chậm phát triển và bị tụt
hậu. Do đó, định hướng phát triển KH&CN ở Trường ĐH Thủ Dầu Một đúng đắn, phù
hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương, của đất nước, phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại sẽ giúp nhà trường phát triển nhanh chóng, bắt kịp
với các trường đại học lớn ở Việt Nam và khu vực.
63
3.2.1.2. Nội dung
Nội dung định hướng phát triển KH&CN của nhà trường phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước bao gồm:
- Định hướng chung phát triển KH&CN phù hợp với quá trình phát triển của
nhà trường.
- Kế hoạch hóa toàn bộ các hoạt động KH&CN
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
* Định hướng chung phát triển KH&CN phù hợp với quá trình phát triển của
nhà trường
Định hướng phát triển KH&CN là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược,
gắn chặt đến sự phát triển chung của Nhà trường. Nó không những thể hiện chức năng
tổ chức, quản lý, điều hành một cách toàn diện hoạt động KH&CN mà còn là công cụ,
phương tiện giúp Nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ KH&CN của mình trong từng
bước đi cụ thể. Nhà trường cần bổ sung hoàn thiện Chiến lược phát triển Trường Đại
học Thủ Dầu Một đến năm 2020 (theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày
29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương). Chiến lược đã xác định: “Tập
trung nghiên cứu các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, sư phạm, khoa học xã hội và nhân văn
theo hướng các chương trình, ngành và chuyên ngành để phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tỉnh Bình Dương và Nhà
trường”.
Trên cơ sở Chiến lược phát triển Trường Đại học Thủ Dầu Một đến năm 2020,
Nhà trường cần xây dựng và hoàn thiện Đề án Phát triển hoạt động Khoa học và công
nghệ của Nhà trường từ 2013 đến 2015; từ 2016 đến 2020 (Quyết định số 1524/QĐ-
ĐHTDM ngày 12/9/2013 của Trường Đại học Thủ Dầu Một). Đề án Phát triển hoạt
động Khoa học công nghệ đến năm 2020 của Trường sẽ góp phần thực hiện sứ mệnh:
“Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Bình Dương, vùng Đông Nam bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
64
và cả nước; thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao khoa học công
nghệ, cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho thị trường”.
* Kế hoạch hóa toàn bộ các hoạt động KH&CN
Kế hoạch hóa toàn bộ các hoạt động KH&CN là nội dung quan trọng hàng đầu
trong quản lý KH&CN, bao gồm những quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển
KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một mang tính chất toàn cục, lâu dài, trên cơ
sở đó xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN cho từng thời kỳ. Trường Đại học Thủ
Dầu Một đã xác định chiến lược KH&CN đến năm 2020 là phải đạt đến trình độ bằng
với các trường đại học lớn trong cả nước.
Hàng năm, Trường cần phải cụ thể hóa Đề án Phát triển hoạt động KH&CN
thành những kế hoạch hoạt động KH&CN, thành những mục tiêu, nội dung nghiên cứu
cụ thể và giao về các đơn vị, cá nhân (khoa, trung tâm nghiên cứu, giảng viên) để đề
xuất các nhiệm vụ nghiên cứu. Một số lĩnh vực trọng tâm được Trường tập trung
nghiên cứu như khoa học xã hội và nhân văn gắn với tỉnh Bình Dương, vùng Đông
Nam bộ; đổi mới phương pháp giảng dạy và cải tiến nội dung, hình thức dạy học gắn
với quá trình đào tạo của Trường và ở trường phổ thông; khoa học công nghệ thông tin
gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương, gắn với quá trình quản lý của
Nhà trường; khoa học cơ bản gắn với quá trình giảng dạy của Trường; khoa học xây
dựng; khoa học kiến trúc; công tác KH&CN của sinh viên...Việc xây dựng kế hoạch
hoạt động KH&CN cho từng giai đoạn cụ thể giúp Nhà trường xác định đúng mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp với quá trình phát triển của nhà trường.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức hoạt động KH&CN phù hợp với đặc điểm
của nhà trường
3.2.2.1. Ý nghĩa
Hoàn thiện quy chế tổ chức KH&CN phù hợp với đặc điểm của nhà trường giúp
cho quản lý hoạt động KH&CN thuận lợi như xác định đúng đề tài, dự án để tiến hành
nghiên cứu, giao nhiệm vụ đề tài đúng với năng lực của các nhóm nghiên cứu, tiết
65
kiệm thời gian, tiết kiệm kinh phí, phát huy cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ CB,
GV, SV của Trường…
3.2.2.2. Nội dung
- Quy chế hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một.
- Thường xuyên cập nhật, điều chỉnh, bổ sung những thông tin mới, những văn
bản quy phạm pháp luật mới, những nghị định, thông tư, chỉ thị mới về lĩnh vực quản
lý hoạt động KH&CN vào Quy chế hoạt động KH&CN của Trường.
3.2.2.3. Cách thức tiến hành
Hoạt động KH&CN vừa phục vụ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo của nhà trường, vừa là hoạt động KH&CN, phát triển công nghệ, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ đưa thành tựu khoa học, kết quả nghiên cứu vào phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương và khu vực. Việc xây dựng Quy chế hoạt động
KH&CN, xây dựng các quy trình tổ chức hoạt động KH&CN sẽ giúp cho cán bộ,
giảng viên, sinh viên thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuận lợi và phù hợp với những
quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, giúp cho Nhà trường quản lý chặt chẽ hoạt
động KH&CN, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường trong từng thời điểm cụ thể,
đáp ứng được xu hướng phát triển khoa học công nghệ của xã hội.
Hoàn thiện quy trình tổ chức KH&CN phù hợp với đặc điểm của nhà trường sẽ
định hướng, mục tiêu phát triển KH&CN, xác định đúng các nhiệm vụ nghiên cứu,
nhiệm vụ hợp đồng nghiên cứu với các đơn vị ngoài trường; giúp Nhà trường tổ chức
xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động KH&CN 5 năm và
hàng năm; đề xuất các chương trình, đề tài, dự án và nhiệm vụ KH&CN; đăng ký tham
gia tuyển chọn chủ trì các nhiệm vụ KH&CN; tư vấn việc gắn với đào tạo và chuyển
giao công nghệ.
3.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý nhân lực phục vụ cho hoạt động KH&CN
3.2.3.1. Ý nghĩa
66
Cơ chế quản lý nhân lực KH&CN nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của
đội ngũ cán bộ KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một; tạo động lực vật chất và
tinh thần, thực hiện chế độ thù lao, đãi ngộ theo mức độ cống hiến và các chính sách
khuyến khích khác đối với cán bộ KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một.
3.2.3.2. Nội dung
Xây dựng cơ chế quản lý nhân lực cho hoạt động KH&CN gồm những nội dung
như sau:
- Tăng quyền tự chủ về quản lý nhân lực của nhà trường đối với hoạt động
KH&CN
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ KH&CN
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nhân lực KH&CN
- Thu hút chuyên gia nước ngoài phục vụ phát triển KH&CN
- Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
a. Tăng quyền tự chủ về quản lý nhân lực của nhà trường đối với hoạt động
KH&CN
Triển khai thực hiện chế độ viên chức, giảng viên, chế độ hợp đồng theo Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Nghị định số
116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp Nhà nước. Kịp thời điều chỉnh những điểm bất hợp lý trong quá trình
thực hiện nghị định này. Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu
các tổ chức KH&CN trong quản lý nhân lực khoa học và công nghệ: quyền tuyển
dụng, đào tạo, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc, xếp lương, đãi ngộ đối
với cán bộ, viên chức. Thực hiện cơ chế giám sát việc thực thi quyền và trách nhiệm
của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ.
Ban hành chế độ quản lý nhân lực đối với các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ chuyển sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp khoa học và
67
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí; chế độ bảo hiểm thôi
việc đối với cán bộ khoa học và công nghệ.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ KH&CN, GV tham gia
NCKH, chuyển giao công nghệ.
Ban hành chính sách trọng dụng cán bộ KH&CN, GV tài năng; sử dụng cán bộ
KH&CN giỏi; khuyến khích và thu hút người ngoài trường tham gia phát triển
KH&CN của nhà trường. Xây dựng các mức thu nhập đặc biệt đối với CB, GV chủ trì
thực hiện nhiệm vụ KH&CN có tầm quan trọng đặc biệt trong các lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội. Cán bộ, GV có trình độ, năng lực chuyên
môn vừa giảng dạy, vừa tham gia nghiên cứu, được hưởng mức thu nhập thêm.
Ban hành tiêu chuẩn cụ thể và chế độ đánh giá định kỳ đối với cán bộ, GV (theo
Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT). Thực hiện nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ
khoa học, GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích trong nghiên cứu và ứng
dụng KH&CN.
c) Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CB, GV
Dành một khoản kinh phí thích đáng để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, GV, cán bộ
KH&CN trình độ cao, kỹ thuật viên lành nghề phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu
ở tất cả các lĩnh vực chuyên môn đào tạo của nhà trường (Kỹ thuật - Công nghệ; Kinh
tế; Xã hội và Nhân văn; Sư phạm), đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong
thời gian tới; định kỳ đào tạo lại cho GV, cán bộ KH&CN để cập nhật kiến thức và kỹ
năng mới. Đẩy mạnh việc đào tạo cán bộ KH&CN, GV tại các cơ sở đào tạo nước
ngoài có trình độ KH&CN tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật, Anh, Đức, Pháp, Singapor…;
có cơ chế, chính sách sử dụng có hiệu quả GV, cán bộ KH&CN sau khi đào tạo.
Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích, thu hút các viện nghiên cứu, trường đại
học có uy tín của nước ngoài liên kết hoặc phối hợp hoặc tổ chức các chương trình đào
tạo nhân lực KH&CN cho Trường
68
d) Thu hút chuyên gia trong nước, nước ngoài phục vụ hoạt động đào tạo và
NCKH, chuyển giao công nghệ của Trường
Ban hành chính sách thu hút chuyên gia giỏi là người Việt Nam ở trong nước, ở
nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tới Trường Đại học Thủ Dầu Một tham gia công
tác đào tạo cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, giữ các chức vụ quản lý, chủ nhiệm
các đề tài, dự án lớn.
e) Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý trong hoạt động KH&CN
Nhà trường cần xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý trong
KH&CN là việc làm cần thiết để tăng thêm động lực, kích thích hứng thú hoạt
động KH&CN cho mọi người, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động
KH&CN và đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ cho các đơn vị và cá
nhân trong đơn vị. Các nội dung công việc cần thực hiện trong giải pháp này là:
Hàng năm, trong Hội nghị tổng kết hoạt động KH&CN của CB, GV, SV
nêu gương những cá nhân và đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoạt động
KH&CN, thực hiện khen thưởng bằng tinh thần và vật chất. Cần có chế tài cụ thể
về vấn đề này, nhà trường cần lấy ý kiến của CB, GV và thông qua hội nghị
công nhân viên chức đầu năm, quy định thực hiện thống nhất trong toàn
trường. Trong đó, phải định rõ mức thưởng tương ứng với thành tích, quy mô,
cấp của các đề tài, bài báo khoa học, dự án chuyển giao công nghệ. Đặc biệt, phải
khuyến khích đúng mức những đề tài có phạm vi tác dụng ảnh hưởng lớn đối với
thực tiễn nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và sự phát triển của nhà trường,
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương. Nên có nhiều giải thưởng, mức
thưởng phải có ý nghĩa đáng kể, ngoài ra có thể có thêm các phần thưởng
khuyến khích khác như đề tài có ý tưởng độc đáo nhất, đề tài thiết thực
nhất, tác giả tre nhất…
Hình thành các giải thưởng KH&CN với quy mô khác nhau để thu hút
cũng như tạo nên một môi trường nghiên cứu năng động. Có cơ chế khuyến
69
khích CB, GV, SV tham gia KH&CN thông qua việc khen thưởng về vật chất
và tinh thần để tôn vinh những cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
KH&CN, có kết quả nghiên cứu nổi bật hay công bố bài báo khoa học xuất sắc...
Cơ chế khen thưởng cần rõ ràng, theo định mức để tạo ra tính hấp dẫn cho hoạt
động này, góp phần tạo hứng thú, say mê KH&CN của CB, GV, SV. Đồng thời,
tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy hoạt động KH&CN trong nhà trường.
3.2.4. Nâng cao nhận thức cho CB, GV, SV về vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động KH&CN
3.2.4.1. Ý nghĩa
Nhà trường thường xuyên và liên tục làm cho CB, GV, SV trong nhà
trường nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một là yếu tố quyết định sứ mệnh của nhà
trường; yếu tố quyết định nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Tăng
cường tuyên truyền, phổ biến chiến lược KH&CN, các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước về hoạt động KH&CN, quán triệt sâu sắc hơn nữa cho CB,
GV, SV của trường các văn bản quy định của Nhà nước; các quyết định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hoạt động KH&CN cũng như các quy định, quy chế
khác liên quan đến hoạt động này để CB, GV, SV có định hướng hoạt động, có
ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN bên cạnh nhiệm vụ
giảng dạy của người giảng viên.
3.2.4.2. Nội dung
Nâng cao nhận thức cho CB, GV, SV về vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động KH&CN được thực hiện một số nội dung như sau:
- Phổ biến các thông tin về các chủ trương, chính sách KH&CN
- Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền về hoạt động KH&CN
3.2.4.3. Cách thức tiến hành
Để tiến hành biện pháp này cần thực hiện các công việc sau:
70
* Thông tin đầy đủ về các chủ trương, chính sách KH&CN
Khẳng định chính xác về định hướng phát triển của nhà trường: qua năm năm
hoạt động, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã định hướng phát triển là một trường
đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo định hướng nghiên cứu.
Xác định rõ vị trí và vai trò của hoạt động KH&CN đối với mục tiêu đào
tạo trong Trường Đại học Thủ Dầu Một, cần xác định hoạt động KH&CN có vị
trí quan trọng, có liên quan trực tiếp đến chất lượng giáo dục đào tạo của nhà
trường. Vì vậy, CB, GV phải có nhiệm vụ KH&CN và kết quả của KH&CN
phải được xem là một tiêu chí đánh giá về chất lượng chuyên môn của giảng viên.
Giáo dục tư tưởng, quán triệt nhiệm vụ đối với hoạt động KH&CN cho
mọi thành viên của nhà trường: Thông qua đợt học chính trị đầu năm học, qua
các buổi sinh hoạt chuyên môn, các hội nghị, hội thảo… lãnh đạo quán triệt
nhiệm vụ KH&CN cho CB, GV, tuyên truyền về vai trò quan trọng của hoạt động
KH&CN đối với việc trao dồi năng lực nghề nghiệp của mỗi người và đối với sự
nghiệp của nhà trường. Đặc biệt, tổ chức áp dụng ngay các kết quả KH&CN vào
trong hoạt động dạy học và công tác để mọi người thấy rõ ích lợi của hoạt động
KH&CN.
Các hình thức sinh hoạt khoa học phải phong phú hóa như mời các nhà
khoa học tên tuổi nói chuyện thời sự khoa học, tổ chức các câu lạc bộ khoa học
theo chuyên đề một cách sinh động, xây dựng các nhóm nghiên cứu chuyên sâu, tổ
chức nhiều diễn đàn khoa học cho GV, SV… Xây dựng môi trường lao động mô
phạm trong sáng, tạo không khí cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy hoạt động
KH&CN phát triển thành phong trào thường xuyên trong CB, GV của nhà trường.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, kết hợp với các tổ chuyên môn, khoa,
phòng làm cho mọi thành viên trong nhà trường hiểu sâu sắc về ý nghĩa tầm quan
trọng của hoạt động KH&CN đối với phát triển của nhà trường.
71
Tổ chức cho CB, GV học tập các quyết định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị
của Quốc hội, Nhà nước, Ngành về hoạt động KH&CN của trường đại học
trong giai đoạn hiện nay một cách kịp thời, hiệu quả, thiết thực.
Cán bộ quản lý, các cấp uỷ Đảng, chính quyền là người tiên phong, mẫu
mực nhận thức và thực hiện nhiệm vụ ý KH&CN trong lời nói cũng như việc
làm, đặc biệt các Nghị quyết Trung ương Đảng về hoạt động KH&CN.
* Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền về hoạt động KH&CN
Công tác giáo dục tuyên truyền có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động KH&CN của Trường. Thực hiện tốt công tác giáo dục tuyên truyền về hoạt
động KH&CN nhằm giúp cho cán bộ, giảng viên nhận thức sâu sắc về quan điểm
đường lối, chủ trương của lãnh đạo nhà trường về hoạt động KH&CN.
Nội dung tuyên truyền phải phong phú, đa dạng, thường xuyên cập nhật những
thông tin mới, văn bản quy phạm pháp luật mới, gồm tổ chức các hoạt động KH&CN;
ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về
kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật…
Trường cần phổ biến rộng rãi về văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của
Trường liên quan đến hoạt động KH&CN đến từng cán bộ, GV và SV. Từ đó giúp họ
hiểu rõ về mục tiêu, nội dung, định hướng KH&CN, hiểu rõ về trách nhiệm và quyền
lợi của người cán bộ, giảng viên cũng như người cán bộ nghiên cứu. Hình thức tuyên
truyền được Nhà trường chú trọng thực hiện như đưa lên website, đưa lên Bản tin
Khoa học, văn bản hướng dẫn, tổ chức hội họp, chương trình phát thanh của trường…
3.2.5. Xây dựng chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ kinh phí cho hoạt động
KH&CN
3.2.5.1. Ý nghĩa
Xây dựng chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ kinh phí để phát triển hoạt
động KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng và tăng nguồn vốn cho
72
hoạt động KH&CN. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn kinh phí được sử dụng tốt
hơn, giúp các nhà nghiên cứu chủ động hơn trong việc chọn hướng nghiên cứu và
đáp ứng nhiều hơn cho yêu cầu thực tiễn. Việc nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng kinh phí thể hiện ở cải tiến qui trình ra quyết định giao nhiệm vụ, cấp phát
kinh phí, kiểm tra, quyết toán và phải đảm bảo yêu cầu cấp và chi đúng mục
đích, cấp đủ, kịp thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho CB, GV, SV nghiên cứu
được sử dụng kinh phí đích thực phục vụ nghiên cứu vừa đảm bảo thực hành
tiết kiệm.
3.2.5.2. Nội dung
Xây dựng chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ kinh phí để phát triển hoạt
động KH&CN cần tập trung vào những nội dung:
- Đầu tư đồng bộ giữa hạ tầng cơ sở, phòng thí nghiệm, trang thiết bị với đào tạo
CB, GV KH&CN.
- Kinh phí phù hợp cho các khâu hình thành, xác định nhiệm vụ KH&CN.
- Áp dụng cơ chế khoán đối với đề tài, dự án.
- Trích lập Quỹ khen thưởng.
- Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động về Sở hữu trí tuệ.
3.2.5.3. Cách thức tiến hành
Kinh phí nhà trường tập trung đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm được xác định
trong Đề án Phát triển hoạt động KH&CN của Trường, các lĩnh vực nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu chính sách và những lĩnh vực khoa học khác
nhau do Nhà trường quy định. Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải đảm
bảo ưu tiên, trọng điểm, nhiệm vụ KH&CN các cơ sở, phục vụ lợi ích chung của Nhà
trường, của tỉnh Bình Dương; chú trọng nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng thực hành trong các lĩnh vực KH&CN. Khuyến khích tất cả CB, GV, SV tham
gia NCKH, đặc biệt là huy động các nhà khoa học trong tỉnh, ngoài tỉnh cùng tham gia
nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ.
73
Nhà trường tập trung đầu tư đồng bộ giữa hạ tầng cơ sở, phòng thí nghiệm, trang
thiết bị với đào tạo CB, GV KH&CN, đối với việc xây dựng một số trung tâm nghiên
cứu và phát triển đạt trình độ hiện đại, tiên tiến; đồng thời áp dụng chế độ ưu đãi đặc
biệt (về nhà ở, điều kiện làm việc, chế độ thu nhập…) để thu hút chuyên gia giỏi trong
trường và ngoài trường tới làm việc tại các trung tâm này.
Dành kinh phí phù hợp cho các khâu hình thành, xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án; kiểm tra và đánh giá
định kỳ kết quả hoạt động KH&CN; đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu và hỗ trợ
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt
động KH&CN.
Điều chỉnh những điểm bất hợp lý về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu trong lĩnh vực KH&CN trong quá trình thực hiện Nghị định số
99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ và Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Không giới hạn mức thu nhập của CB, GV
trong các hoạt động KH&CN.
Áp dụng cơ chế khoán đối với đề tài, dự án KH&CN trong một số lĩnh vực khoa
học trên cơ sở thẩm định kỹ về nội dung, sản phẩm nghiên cứu và dự toán kinh phí
thực hiện. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN phải căn cứ
vào kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm nghiên cứu là chủ yếu; bãi bỏ các thủ tục
thanh, quyết toán không còn phù hợp trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Quy định về việc trích lập Quỹ khen thưởng từ kinh phí hoạt động KH&CN để
khen thưởng thỏa đáng đối với tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu được ứng dụng
rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Nhà trường dành một khoản kinh phí hỗ trợ đăng ký bằng sáng chế, giải pháp
hữu ích của CB, GV; công bố kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, giải
thưởng khoa học và công nghệ; kinh phí để mua sáng chế công nghệ, kết quả nghiên
cứu từ các đơn vị ngoài trường. Kinh phí KH&CN còn giúp Trường thực hiện các hoạt
74
động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, thông tin, thống kê KH&CN.
Tăng đầu tư cho hoạt động KH&CN để phục vụ cho hoạt động đào tạo của nhà trường.
3.2.6. Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo và các hình thức sinh hoạt
khoa học
3.2.6.1. Ý nghĩa
Đây là giải pháp phong phú hoá hình thức sinh hoạt khoa học, tạo ra môi
trường khoa học sinh động, mở ra nhiều kênh trao đổi thông tin, tạo điều kiện cho
CBGV học tập lẫn nhau để CBGV tham gia NCKH học tốt hơn.
3.2.6.2. Nội dung
Các nội dung công việc cần thực hiện trong biện pháp pháp này là:
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học.
- Cử CB, GV tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, tập huấn, giao lưu với
những đơn vị ngoài trường.
- Khuyến khích hoạt động hội nghị, hội thảo khoa học, seminar, sinh
hoạt chuyên môn tại các khoa, bộ môn.
3.2.6.3. Cách thức tiến hành
Nhà trường thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học các cấp (cấp
trường, cấp quốc gia, quốc tế). Đối với các hội nghị, hội thảo quan trọng cần chú
trọng khâu chuẩn bị nội dung thật kỹ, có chiều sâu. Thành lập các tiểu ban cụ thể,
phân công nhiệm vụ rõ ràng các tiểu ban. Tiểu ban phụ trách nội dung có thể đặt
hàng cho một số chuyên gia viết bài và đóng góp các ý kiến chủ chốt. Vấn đề
đặt ra trong các hội thảo nên có tính chất mở để sau khi hội thảo kết thúc mọi
người vẫn tiếp tục quan tâm thảo luận, giải quyết vấn đề.
Hàng năm, nhà trường cần tổ chức một hội nghị khoa học sau khi hoàn
thành việc thẩm định, nghiệm thu các đề tài với sự tham gia của tất cả CB, GV,
SV và người có liên quan công tác KH&CN. Nội dung chính của hội nghị
gồm: Tổng kết công tác NCKH trong năm học, triển khai ứng dụng các kết quả
75
nghiên cứu mới, thảo luận những vấn đề mới đặt ra trong hoạt động KH&CN, từ
đó đưa ra định hướng hoạt động cho năm học mới, chú trọng giải quyết
những vướng mắc của những người tham gia KH&CN, nhất là các ý kiến có tính
cải tiến, sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của KH&CN.
Ngoài việc tổ chức hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn định kỳ ở
các đơn vị, Công đoàn và Đoàn TNCS ở các đơn vị, của GV trong nhà trường
phải phát huy vai trò của mình trong NCKH, tổ chức các câu lạc bộ, tập san khoa
học nội bộ, tổ chức các cuộc thi về sáng tạo, NCKH…
Cử CB, giảng viên tham gia các hội thảo khoa học, đi học tập, giao lưu với
các đơn vị bạn và các trường, các cơ sở đào tạo khác, quản lý tốt công tác tự học
tập bồi dưỡng hàng năm của CB, GV, gắn công tác này với nhiệm vụ KH&CN
của họ.
Khuyến khích hoạt động hội nghị, hội thảo, seminar, sinh hoạt chuyên
môn tại các khoa, bộ môn để tổ chức các hoạt động học thuật sôi nổi thông qua
việc dành một phần kinh phí KH&CN hàng năm hợp lý cho các đơn vị tổ chức
hội nghị, hội thảo.
3.2.7. Bồi dưỡng cho CB, GV, SV kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động KH&CN và quản lý hoạt động KH&CN
3.2.7.1. Ý nghĩa
Hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không
thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động KH&CN của mỗi cơ sở
nghiên cứu. Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình và cách
thức hoạt động KH&CN của cơ sở giáo dục đại học, việc chuyển dần sử dụng những
phần mềm đơn giản (word, excel) sang những phần mềm chuyên biệt (SPSS,
NVIVO...) đã ảnh hưởng to lớn đến kết quả nghiên cứu. Bồi dưỡng cho CB KH&CN,
GV, SV kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động KH&CN và quản lý
76
hoạt động KH&CN có ý nghĩa rất quan trọng, đem lại năng suất, hiệu quả nghiên cứu
và hiệu quả quản lý KH&CN rất cao ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
3.2.7.2. Nội dung
Bồi dưỡng cho CB KH&CN, GV, SV kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động KH&CN, quản lý hoạt động KH&CN ở trường Đại học Thủ Dầu Một
gồm những nội dung chủ yếu:
- Trình bày, định dạng văn bản trong hoạt động KH&CN
- Thông thập thông tin và xử lý thông tin
- Xây dựng minh chứng làm tăng thêm độ tin cậy của đề tài
- Tổ chức quản lý các đề tài, dự án NCKH và chuyển giao công nghệ.
3.2.7.3. Cách thức tiến hành
* Bồi dưỡng cho CB KH&CN, GV, SV kỹ năng ứng dụng CNTT để trình bày,
định dạng văn bản trong hoạt động KH&CN
Đây là nội dung cơ bản, quan trọng của CB KH&CN, GV, SV trong quá trình
NCKH hoặc công bố kết quả nghiên cứu. Tùy theo lĩnh vực nghiên cứu, CB, GV, SV
cần phải được bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT để trình bày, định dạng văn bản
trong hoạt động KH&CN để khi trình bày bản báo cáo kết quả nghiên cứu theo đúng
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường. Những quy định về font chữ, cỡ
chữ, canh lề, trình bày đề mục, thiết kế các biểu bảng…
* Bồi dưỡng cho CB KH&CN, GV, SV kỹ năng ứng dụng CNTT để thu thập và
xử lý thông tin, xử lý số liệu
Chúng ta có thể thấy rõ thế mạnh của xu hướng phân tích định lượng trong
NCKH hiện nay và sự hỗ trợ của nhiều phần mềm máy tính ngày càng mạnh mẽ nhưng
dễ sử dụng, phục vụ cho từng lĩnh vực khoa học như y khoa, kinh tế, thương mại, giáo
dục, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội…Phần lớn các đề tài NCKH hiện nay có thu
thập số liệu, thu thập thông tin và xử lý số liệu và người nghiên cứu phải sử dụng
phương pháp toán thống kê để phân tích. Muốn áp dụng thế mạnh của thống kê trong
77
mô tả và phân tích dữ kiện người nghiên cứu không thể thiếu hiểu biết về mối quan hệ
giữa thống kê mô tả và thống kê suy diễn với phương pháp NCKH.
Kỹ năng ứng dụng CNTT của CB, GV, SV trong hoạt động KH&CN được sử
dụng nhiều để thu thập và xử lý thông tin như tính tần xuất, tính tỷ lệ phần trăm, số yếu
vị, trung vị, trung bình cộng, độ lệch tiêu chuẩn, hệ số tương quan, các kiểm nghiệm T-
test, kiểm nghiệm Chi – Sqare.
Nhà trường thường xuyên tổ chức cho CB, GV, SV tham gia các lớp bồi dưỡng
ứng dụng CNTT như phần mềm kiểm định, phương pháp thống kê mô tả (Descriptive
statistics), thống kê suy diễn (Inferential statistcs)…nhằm giúp họ biết cách xử lý
thông tin trong KH&CN theo từng lĩnh vực nghiên cứu.
* Bồi dưỡng cho CB KH&CN, GV, SV kỹ năng ứng dụng CNTT xây dựng minh
chứng làm tăng thêm độ tin cậy của đề tài
Theo từng lĩnh vực chuyên môn, Trường cần tổ chức cho CB, GV, SV những
lớp bồi dưỡng, học tập những phần mềm khác nhau để tìm kiếm dữ liệu, hình ảnh, sơ
đồ, biểu đồ, công thức, quy trình, quy tắc, những mô hình, thiết kế mô hình, quy trình
phản ứng hóa học …
* Ứng dụng CNTT tổ chức quản lý các đề tài, dự án NCKH và chuyển giao công
nghệ.
Phòng Khoa học và các đơn vị thuộc Trường cần phải được trang bị phần mềm
quản lý đề tài KH&CN để giúp họ tổ chức quản lý các đề tài, dự án KH&CN, chuyển
giao công nghệ đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN
của nhà trường.
78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của việc biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở
trường đại học và nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động KH&CN, sử dụng biện pháp
quản lý hoạt động KH&CN, nhóm tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một trong
thời gian tới. Bao gồm các biện pháp như sau:
- Nâng cao nhận thức cho CB, GV, SV về vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động KH&CN.
- Định hướng phát triển KH&CN của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoàn thiện quy trình tổ chức KH&CN phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Xây dựng cơ chế quản lý nhân lực phục vụ cho hoạt động KH&CN.
- Xây dựng chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ kinh phí cho hoạt động
KH&CN.
- Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo và các hình thức sinh hoạt khoa
học.
- Bồi dưỡng cho CB, GV, SV kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động KH&CN và quản lý hoạt động KH&CN.
Có thể nói, hoạt động KH&CN gắn liền với hiệu quả của giáo dục và đào tạo,
đây là điều kiện hình thành cơ chế chính sách quản lý thích hợp đối với trường đại học
địa phương, tạo tiền đề để nhà trường phát huy hơn nữa tính sáng tạo trong việc tham
gia một cách tích cực vào việc gắn kết chương trình giảng dạy với KH&CN, nhằm đào
tạo nguồn nhân lực cho địa phương, cho vùng có kiến thức vững vàng, phát huy năng
lực ngay sau khi về công tác ở cơ sở và thích ứng với môi trường mới của nền kinh tế
tri thức.
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nhóm tác giả đã xây dựng
một hệ thống lý thuyết cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở
Trường Đại học Thủ Dầu Một gồm các khái niệm liên quan đến đề tài như quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, biện pháp quản lý giáo dục, khoa học, công
nghệ, khoa học và công nghệ, nghiên cứu khoa học...Ngoài ra, nhóm tác giả còn trình
bày trong đề tài vai trò của hoạt động KH&CN; đặc điểm hoạt động KH&CN trong
trường đại học; nội dung quản lý hoạt động KH&CN trong trường đại học; vai trò của
Trường Đại học Thủ Dầu Một đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình
Dương và khu vực miền Đông Nam bộ.
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và các công thức thống kê
toán học thông qua phần mềm SPSS 16.0, đã đánh giá thực trạng hoạt động KH&CN
và biện pháp quản lý hoạt động KH&CN của Trường đại học Thủ Dầu Một gồm
những nội dung: Đánh giá nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của Trường; Kết quả
hoạt động KH&CN trường trong 5 năm học ; thực trạng nhận thức của CB, GV và SV
đối với hoạt động KH&CN; thực trạng thái độ của CB, GV và SV đối với hoạt động
KH&CN; thực trạng kỹ năng của CB, GV và SV đối với hoạt động KH&CN; thực
trạng quản lý hoạt động KH&CN ở Trường Đại học Thủ Dầu Một; những thuận lợi và
khó khăn đối với việc thực hiện hoạt động KH&CN của CB, GV. Nhìn chung, trong
thời gian qua Trường Đại học Thủ Dầu Một đã áp dụng linh hoạt một số biện pháp
quản lý hoạt động KH&CN bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực cho hoạt động
KH&CN của nhà trường, số lượng và chất lượng đề tài, dự án ngày càng nâng cao, có
nhiều đề tài, dự án đăng ký cấp cơ sở, cấp tỉnh, bộ, cấp nhà nước. Tuy nhiên, kết quả
trên chưa xứng tầm của một trường đại học theo định hướng nghiên cứu, nhà trường
80
cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý hoạt động KH&CN để phát triển
nhà trường trong thời gian tới.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của biện pháp quản lý hoạt động KH&CN ở
trường đại học và nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động KH&CN, sử dụng biện pháp
quản lý hoạt động KH&CN, nhóm tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN của Trường Đại học Thủ Dầu Một trong
thời gian tới, gồm những biện pháp:
- Nâng cao nhận thức cho CB, GV, SV về vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động KH&CN.
- Định hướng phát triển KH&CN của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoàn thiện quy trình tổ chức KH&CN phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Xây dựng cơ chế quản lý nhân lực phục vụ cho hoạt động KH&CN.
- Xây dựng chính sách đầu tư và cơ chế phân bổ kinh phí cho hoạt động
KH&CN.
- Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo và các hình thức sinh hoạt khoa
học.
- Bồi dưỡng cho CB, GV, SV kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động KH&CN và quản lý hoạt động KH&CN.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với lãnh đạo Trường
Tiếp tục sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát hơn nữa đối với hoạt động KH&CN và
quản lý hoạt động KH&CN của toàn Trường.
Vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước và của
ngành đối với hoạt động KH&CN nhằm tạo ra cơ chế, chính sách khuyến khích phù
hợp với thực tiễn hoạt động KH&CN của Trường, góp phần thúc đẩy Nhà trường phát
triển toàn diện.
81
Hoàn thiện quy chế hoạt động KH&CN phù hợp với điều kiện hoạt động
KH&CN của Nhà trường. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học nhằm
tạo cơ hội cho CB, GV và SV thể hiện sự sáng tạo. ý tưởng khoa học của mình.
2.2. Đối với các phòng, khoa
Các phòng chức năng, đặc biệt là phòng Khoa học cần thực hiện tốt hơn nữa vai
trò tham mưu, quản lý của mình đối với hoạt động KH&CN cho lãnh đạo Trường. Phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong việc triển khai thực hiện hoạt động KH&CN đồng
thời tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo Trường các văn bản chỉ đạo, điều hành, quản lý
hoạt động KH&CN một cách hiệu quả và kịp thời.
Các khoa cần chủ động, sáng tạo hơn nữa trong việc triển khai, tổ chức thực
hiện và quản lý hoạt động KH&CN của đơn vị mình. Đặc biệt, lãnh đạo các khoa cần
quan tâm, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động KH&CN trong giảng viên và sinh viên của
đơn vị, xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất cùng với nhiệm vụ
giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên.
2.3. Đối với cán bộ, giảng viên
Cần phải nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động KH&CN
đối với sự phát triển của Nhà trường cũng như kinh tế xã hội nói chung, đối với sự phát
triển vững chắc nghề nghiệp của bản thân cán bộ, giảng viên nói riêng.
Cần chủ động và tích cực tham gia các hoạt động KH&CN, các hoạt động
chuyển giao KH&CN, hướng dẫn người học tham gia hoạt động KH&CN phù hợp với
chuyên môn và khả năng của cán bộ, giảng viên.
Cần phải tập trung, đầu tư hợp lý cho các hoạt động KH&CN do mình tham gia
nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng.
2.4. Đối với sinh viên
Cần phải nhận thức được ý nghĩa và lợi ích của việc tham gia NCKH ngay từ
khi còn học tập ở trường đại học, xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của người sinh viên, bổ trợ tích cực và hiệu quả cho hoạt động học tập của sinh viên.
82
Cần chú ý lựa chọn các vấn đề, nội dung nghiên cứu phù hợp, mang tính khả thi
so với khả năng của mình đồng thời tập trung, kiên trì thực hiện đến cùng.
Thường xuyên bồi dưỡng thái độ say mê, tạo ra hứng thú khi tham gia NCKH.
Chủ động và tích cực tham gia các hoạt động KH&CN khác, các hoạt động chuyển
giao KH&CN phù hợp với chuyên môn và khả năng của sinh viên./.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Afanaxev (1979), Con người trong quản lý xã hội, tập 2, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội,
Hà Nội.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Nhà nước và quản lý nhà nước, Chương trình dành
cho CBQL GD&ĐT, Trường cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu hướng dẫn Nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
[4]. Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Bá Dương (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[6]. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội, Hà Nội.
[7]. Paul Hersey và Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
[8]. Bùi Hiền – Nguyễn Văn Giao – Nguyễn Hữu Quỳnh – Vũ Văn Tảo (2001), Từ Điển
Giáo dục Học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
[9]. Nguyễn Văn Hiệp (2014), Trường Đại học Thủ Dầu Một – Năm năm định hình
một trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực (2006 – 2004), Tạp chí Đại học Thủ Dầu
Một, số 3, tháng 6/2014.
[10]. Lê Thị Thu Hằng (2014), “Thể chế quản lý viên chức khoa học, công nghệ ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
[10]. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học – Một số vấn đề về lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Giáo dục Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[11]. Trần Kiểm (1997), Giáo trình quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục,
Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội.
[12]. Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weirich (1992), Những vấn đề cốt lõi của
quản lý do Vũ Thiếu dịch từ tiếng Anh, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
[13]. Nguyễn Văn Lê (1995), Khoa học quản lý nhà trường, Nhà xuất bản Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
84
[14]. Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật Khoa học và Công nghệ (2012),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
[15]. N.Gregory Mankiw (2001), Kinh tế vỹ mô, Nhà xuất bản Thống kê- Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[16]. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám khóa XI.
[17]. Hoàng Phê (chủ biên)(1997), Từ Điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[18]. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
[19]. Trần Quốc Thành (2004), Khoa học Quản lý đại cương, Tập bài giảng cho học viên cao
học chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
[20]. Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tâm lý học quản lý, Tập bài giảng lớp cao học QLGD K13,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
[21]. Viện Ngôn ngữ học (2004), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Tr 31)
[21]. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà
Nội.
85
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Nhằm khảo sát thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) của Trường Đại học
Thủ Dầu Một, Nhà trường yêu cầu cán bộ (CB), giảng viên (GV) trả lời phiếu khảo sát này bằng
cách đánh dấu (x) vào mức độ phù hợp với mình.
Đơn vị (phòng, khoa, trung tâm):..............................................................................................................
Nhiệm vụ công tác:
Cán bộ quản lý Giảng viên Chuyên viên Khác
Thâm niên công tác:
Dưới 2 năm Dưới 5 năm Dưới 10 năm Trên 10 năm
1. Thực trạng nhận thức của CB, GV về hoạt động KH&CN của Nhà trường?
(Mức độ: 1: Hoàn toàn không có ý nghĩa, 2: Không quan trọng, 3: Bình thường, 4: Quan trọng,
5: Rất quan trọng)
Stt Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
1 Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) đối với CB, GV trong Nhà
trường
2 Việc viết bài tham luận cho Hội thảo khoa học hoặc đăng trên các Tạp
chí khoa học đối với CB, GV trong Nhà trường
3 Việc biên soạn tài liệu, giáo trình đối với CB, GV trong Nhà trường
4 Nhiệm vụ vừa giảng dạy, vừa NCKH của CB, GV trong Nhà trường
5 Hoạt động NCKH đối với sinh viên trong Nhà trường
6 Vai trò cá nhân CB, GV đối với hoạt động KH&CN
7 Vai trò tổ chức quản lý hoạt động KH&CN của khoa
8 Vai trò tổ chức quản lý của phòng Khoa học
9 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động KH&CN
10 Sử dụng những phần mềm Tin học để xử lý số liệu trong NCKH
86
2. Thái độ của CB, GV đối với công tác quản lý hoạt động KH&CN?
(Mức độ: 1: Hoàn toàn không đồng tình, 2: Không đồng tình, 3: Bình thường, 4: Đồng tình, 5:
Rất đồng tình)
Stt Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
1 Chiến lược, kế hoạch hoạt động KH&CN đáp ứng với xu thế phát triển
của nhà trường
2 Quy trình tổ chức hoạt động NCKH của nhà trường
3 Cách tính điểm KH&CN của CB, GV
4 Hội đồng khoa học của các khoa hoạt động có hiệu quả
5 Thường xuyên tổ chức Hội thảo khoa học các cấp để nâng cao trình độ
cho CB, GV
3. Động cơ thúc đẩy CB, GV tham gia hoạt động KH&CN?
(Mức độ: 1: Rất yếu, 2: Yếu, 3: Trung bình, 4: Quan trọng, 5: Rất quan trọng)
Stt Động cơ Mức độ
1 2 3 4 5
1
Nhiệm vụ bắt buộc
2
Tăng thu nhập
3
Lòng say mê
4
Thể hiện năng lực NC
5
Thực hiện ý tưởng NC
6
Phục vụ công tác giảng dạy
7
Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực NC
8
Nâng cao uy tín
9
Phục vụ xét thi đua, xét chức danh
4. Những kỹ năng trong hoạt động NCKH của CB, GV đạt ở mức độ nào?
(Mức độ: 1: Rất yếu, 2: Yếu, 3: Trung bình, 4: Tốt, 5: Rất tốt)
Stt Kỹ năng Mức độ
1 2 3 4 5
1 Kỹ năng tìm ý tưởng cho đề tài nghiên cứu (lựa chọn chủ đề nghiên
87
cứu)
2 Kỹ năng đọc tài liệu và trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu
3 Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu
4 Kỹ năng xây dựng bảng hỏi, phiếu điều tra, phỏng vấn, mô hình
5 Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin
6 Kỹ năng phân tích số liệu và giải thích làm sáng tỏ các vấn đề nảy sinh
từ kết quả tổng hợp các số liệu nghiên cứu
7 Kỹ năng viết bài báo khoa học để gửi đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo
khoa học; đăng tạp chí khoa học...
8 Kỹ năng viết báo cáo tổng kết đề tài
9 Kỹ năng trình bày và bảo vệ đề tài tại Hội đồng khoa học
10 Kỹ năng tổ chức, phối hợp cho các thành viên khác trong NCKH
5. Những biện pháp tổ chức quản lý về hoạt động KH&CN của Nhà trường trong thời gian
qua?
(Mức độ: 1: Rất yếu, 2: Yếu, 3: Trung bình, 4: Tốt, 5: Rất tốt)
Stt Biện pháp Mức độ
1 2 3 4 5
1 Tuyên truyền, phổ biến hoạt động KH&CN đến toàn thể CB, GV
2 Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động KH&CN
3 Quy chế hoạt động KH&CN và việc thường xuyên điều chỉnh, bổ sung
4 Công tác tổ chức, quản lý điều hành hoạt động KH&CN
5 Ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành hoạt động KH&CN
6 Kinh phí tổ chức phù hợp với các hoạt động KH&CN
7 Tổ chức quy trình hoạt động NCKH cho sinh viên
8 Hiệu quả hoạt động KH&CN của Nhà trường từng bước nâng cao
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN của CB, GV?
(Mức độ: 1: Rất ít, 2: Ít, 3: Trung bình, 4: Nhiều, 5: Rất nhiều)
Stt Yếu tố Mức độ
1 2 3 4 5
1 Cơ chế, chính sách động viên người nghiên cứu
2 Môi trường KT-XH, KH&CN địa phương
88
3 Các nguồn lực phục vụ KH&CN (kinh phí, CSVC...)
4 Đặc điểm giới tính
5 Sự quản lý, điều hành hoạt động KH&CN
6 Tài liệu, trang thiết bị cho KH&CN
7 Động lực tham gia KH&CN
8 Ý thức, thái độ đối với KH&CN
9 Trình độ, năng lực chuyên môn
10 Kinh nghiệm, kỹ năng KH&CN
11 Trình độ tin học, ngoại ngữ
12 Khối lượng công việc giảng dạy
7. Những ý kiến đề xuất hỗ trợ và tổ chức quản lý về hoạt động KH&CN của Nhà trường trong
thời gian tới?
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý thầy cô!
89
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Nhằm khảo sát thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) của Trường Đại học
Thủ Dầu Một, Nhà trường yêu cầu sinh viên (SV) trả lời phiếu khảo sát này bằng cách đánh dấu (x)
vào mức độ phù hợp với mình.
Lớp: ............................................................................. thuộc khoa: …………………………………..
Đang học tại Trường:
Năm thứ I Năm thứ II Năm thứ III Năm thứ IV Năm thứ V
1. Thực trạng nhận thức của SV về hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của Nhà trường?
(Mức độ: 1: Hoàn toàn không có ý nghĩa, 2: Không quan trọng, 3: Bình thường, 4: Quan trọng,
5: Rất quan trọng)
Stt Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
1 Hoạt động NCKH đối với SV trong Nhà trường
2 Việc viết bài tham luận cho Hội thảo khoa học hoặc đăng trên các Tạp
chí khoa học đối với SV trong Nhà trường
3 Nhiệm vụ vừa học, vừa nghiên cứu của SV trong Nhà trường
4 Vai trò tổ chức quản lý hoạt động KH&CN của khoa
5 Vai trò tổ chức quản lý của phòng Khoa học
6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong NCKH
2. Thái độ của SV đối với công tác quản lý hoạt động NCKH?
(Mức độ: 1: Hoàn toàn không đồng tình, 2: Không đồng tình, 3: Bình thường, 4: Đồng tình, 5:
Rất đồng tình)
Stt Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
1 Định hướng NCKH trong SV của bộ môn, khoa, Trường đáp ứng với
xu thế phát triển của Nhà trường và nguyện vọng của SV
2 Kế hoạch hoạt động NCKH trong SV của Nhà Trường là phù hợp và
đảm bảo SV thực hiện hiệu quả
3 Quy chế tổ chức hoạt động NCKH của Nhà trường là phù hợp
90
4 Quy trình tổ chức NCKH cho SV là phù hợp
5 Hội đồng khoa học của các khoa hoạt động khách quan, có hiệu quả
6 Tổ chức Hội thảo khoa học các cấp cho SV
3. Những kỹ năng trong hoạt động NCKH của SV đạt ở mức độ nào?
(Mức độ: 1: Rất yếu, 2: Yếu, 3: Trung bình, 4: Tốt, 5: Rất tốt)
Stt Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
1 Kỹ năng tìm ý tưởng cho đề tài nghiên cứu (lựa chọn chủ đề nghiên
cứu)
2 Kỹ năng đọc tài liệu và trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu
3 Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu
4 Kỹ năng xây dựng bảng hỏi, phiếu điều tra, phỏng vấn, mô hình
5 Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin đầu vào
6 Kỹ năng phân tích số liệu và giải thích làm sáng tỏ các vấn đề nảy sinh
từ kết quả tổng hợp các số liệu nghiên cứu
7 Kỹ năng viết bài báo khoa học để gửi đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo
khoa học; đăng tạp chí khoa học...
8 Kỹ năng viết báo cáo tổng kết đề tài
9 Kỹ năng trình bày và bảo vệ đề tài tại Hội đồng khoa học
10 Kỹ năng tổ chức, phối hợp cho các thành viên khác trong NCKH
4. Những biện pháp tổ chức quản lý về hoạt động KH&CN của Nhà trường trong thời gian
qua?
(Mức độ: 1: Rất yếu, 2: Yếu, 3: Trung bình, 4: Tốt, 5: Rất tốt)
Stt Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
1 Tuyên truyền, phổ biến hoạt động NCKH đến toàn thể SV
2 Quy trình tổ chức NCKH cho SV
3 Công tác tổ chức, quản lý điều hành hoạt động NCKH
4 Ứng dụng CNTT trong hoạt động NCKH
5 Kinh phí tổ chức phù hợp với các hoạt động NCKH
6 Hoạt động NCKH của Nhà trường
5. Những ý kiến đề xuất hỗ trợ và tổ chức quản lý về hoạt động NCKH của Nhà trường trong
thời gian tới?
91
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!