mặt trời và hệ mặt trời ii
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
MẶT TRỜI VÀ HỆ MẶT TRỜI
I) Mặt trời:
1. Vị trí: Mặt trời nằm gần rìa phía trong của nhánh Orion của Ngân Hà, trong
Bông Địa Phương hay vanh đai Gould, ở khoảng cách lí thuyết 7.62 ± 0.32
Kiloparsec từ trung tâm Ngân Hà. Mặt trời được chứa trong Bong Bóng Địa
phương , một không gian khí nóng loãng , có thể được tạo ra bởi tàn dư sao siêu
mới, Gaminga. Khoảng cách giữa nhánh địa phương và nhánh tiếp theo ở bên
ngoài, nhánh perseus, khoảng 6500 năm ánh sáng Mặt Trời, và do đó cả hệ Mặt
Trời, nằm trong cái các nhà khoa học gọi là Vùng có thể ở được của Ngân Hà.
2. Cấu tạo: Mặt Trời là một hình cầu gần hoàn hảo, chỉ hơi dẹt khoảng chín phần
triệu, có nghĩa đường kính cực của nó khác biệt so với đườn kính xích đạo chỉ
10km
1) Lõi
2) Vùng bức xạ
3) Vùng đối lưu
4) Quyển sáng ( Quang cầu)
5) Quyển sắc (Sắc cầu)
6) Quầng ( Vành nhật hoa)
a. Lõi
Lõi của Mặt Trời được coi là chiếm 0.2 bán kính Mặt Trời
Nhiệt độ khoảng 15MK
Lõi là địa điểm duy nhất trong Mặt Trời tạo ra một lượng đáng kể nhiệt
thông qua phản ứng nhiệt hạch. Tất cả năng lượng được tạo ra từ phản ứng
này phải đi qua nhiều lớp để tới quyển sáng trước khi đi vào không gian như
ánh sáng Mặt Trời hay động năng của hạt.
Công suất bức xạ năng lượng 3.8 × 1026 Watts
Mật độ khối 1.5×105 kg/m3
b. Vùng bức xạ:
Chiếm khoảng 70% bàn kính Mặt Trời
Trong vùng này không có đối lưu nhiệt. Vật liệu Mặt Trời nóng và đặc đủ để
bức xạ nhiệt chuyển được nhiệt độ từ trong lõi ra ngoài.
c. Vùng đối lưu:
Trong lớp ngoài của MặtTrời,từ bề mặt xuống xấp xỉ 200.000km
Nhiệt độ giảm từ 5 triệu K xuống còn 2 triệu K.
Chuyển nhiệt độ độ từ đỉnh vùng bức xạ ra ngoài quang cầu
d. Quyển sáng ( Quang Cầu):
Dày từ hàng chục tới hàng trăm km, hơi đục hơn không khí trên Trái Đất.
Mật độ khối: 2 × 10-4 kg/m3
Nhiệt độ bề mặt khoảng 5800 K
Nhiệt độ vết đen của Mặt Trời là nhiệt độ một vết đen với kích cỡ tương
đương phải tạo ra tổng năng lượng phát ra tương tự.
e. Quyển sắc (Sắc cầu):
Là bề mặt nhìn thấy được của Mặt Trời, là lớp
ở bên dưới nó Mặt Trời trở nên mờ đục với ánh
sáng nhín thấy được.
Có bề dày khoảng 2000 Km
Nhiệt độ từ 4500 tăng lên đến 20000K
Có màu đr đặc trưng của vạch phổ Hα
Xuất hiện các tai lửa có khi cao đến 350000km
Mật độ khối: 5.10-6 kg/m3
f. Quầng ( Vành Nhật Hoa):
Phía ngoài quang cầu là một lớp khí bụi gọi là
Nhật Hoa. Nó giống như một lớp mây bụi che
phủ khí quyển Mặt Trời. Nhiệt độ và mật độ của
lớp mây bụi này thấp hơn nhiều so với quang cầu
nên ta không thể thấy bằng mắt thường. Hình
dạng Nhật hoa luôn thay đổi, chúng ta chỉ quan
sát rõ khi Nhật thực toàn phần.
Kéo dài ra kí quyển bên ngoài Mặt Trời, nó có
thể tích lớn hơn cả Mặt Trời.
Nhiệt độ lên đến 106 K
Phát ra tia X rất mạnh
Mật độ khí loãng khoảng bằng 10-6 mật độ khí của quang quyển
Vành nhật hoa gồm 3 lớp: K,F,E
3. Hoạt động của Mặt Trời
a. Vết đen:
Một trong các hiện tượng gây ảnh hưởng mạnh nhất lên Trái Đấtcủa Mặt
Trời là từ trường sinh ra bởi các vết đen.
Vết đen Mặt Trời được phát hiện bởi Galileo vào năm 1610 khi ông sử dụng
kính viễn vọng mới để quan sát Mặt Trời.
Nguyên nhân xuất hiện vết đen là do nhiệt độ của chúng thấp hơn vùng xung
quanh. Vết đen có nhiệt độ vào khoảng 4000 – 5000K. Sự chênh lệch nhiệt
độ nhất thời này dẫn đến các chênh lẹch áp suất và biến các vết đen trở thanh
vugf hoạt động mạnh mẽ mỗi khi chúng xuất hiện.
Số lượng các vết đen Mặt Trời được tính toán bằng cách đếm các nhóm vết
đen Mặt Trời và đếm từng vết đen riêng biệt. Năm Mặt Trời có nhiều vết
đen gọi là năm Mặt Trời hoạt động. Năm Mặt Trời có ít vết đen nhất gọi là
năm Mặt Trời tĩnh.
Những vết đen rộng nhất, đường kính vào cỡ 104 km, tồn tại khoảng 2
tháng, còn hầu hết các vết đen chỉ tồn tại vài ngayfsau đó được thay thế bởi
các vết đen khác.
b. Gió Mặt Trời:
Là một luồng hạt điện tích giả phóng từ vùng thượng quyển của Mặt Trời.
Gió Mặt Trời mang các hạt electron và proton ở năng lương cao, khoảng
500KeV. Vì thế chúng có khả năng thoát ra khỏi lực hấp dẫn của các ngôi
sao năng lượng nhiệt cao này.
Nhiều hiện tượng trên Trái Đất có liên quan tới gió Mặt Trời như bao từ, cực
quang...
c. Tai lửa:
Là vòi phun vật chất ở dạng plasma trong lớp nhật hoa của khí quyển Mặt
Trời do từ trường gây ra, có kích thước dài hàng trăm nghìn km, có nhiệt độ
thấp hơn của nhật hoa.
Các tai lửa có dạng sợi tối viền sáng trên đĩa Mặt Trời. Hiện tượng này là sự
giải phóng năng lượng của các phản ứng hạt nhân và là sự trao đổi giữa sắc
cầu và nhật hoa. Sự xuất hiện các tai lửa này có nguyên nhân từ các từ
trường xuất hiện trong lòng Mặt Trời.
II) Hệ Mặt Trời:
1. Cấu tạo:
- Hệ Mặt Trời gồm 8 hành tinh tính từ trong (gần Mặt Trời nhất) ra gồm: Sao
Thuỷ (Mercury), Sao Kim (Venus), Trái Đất (Earth), Sao Hoả (Mars), Sao
Mộc (Jupiter), Sao Thổ (Saturn), Sao Thiên Vương (Uranus) và Sao Hải
Vương (Neptune).Ngoài ra còn có các tiểu hành tinh, các sao chổi, các thiên
thạch ...
- Hành tinh (planet) là các thiên thể dưới cấp sao, có khối lượng nhiều lần nhỏ
hơn các sao. Khối lượng của chúng không đủ để tạo ra các phản ứng tổng
hợp hạt nhân giúp chúng phát sáng được như các ngôi sao nên hành tinh là
các thiên thể tối. Chúng chuyển động quanh ngôi sao theo các quĩ đạo hình
elip với chu kì xác định.
- Trước đây chúng ta còn biết đến hành tinh thứ 9 là Sao Diêm Vương (Pluto).
Tuy nhiên đến tháng 8 năm 2006, hành tinh này đã được xét lại và với các
yếu tố về khối lượng, đường kính và khả năng phản chiếu ánh sáng quá thấp
so với 8 hành tinh còn lại, Sao Diêm Vương đã bị loại ra khỏi danh sách các
hành tinh của Hệ Mặt Trời. Nó được đưa vào một nhóm thiên thể mới gọi là
các “hành tinh lùn” (dwarf planet).
- 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời được chia làm 2 nhóm:
o Các hành tinh nhóm trong gồm Sao Thuỷ, Sao Kim, Trái Đất và Sao
Hoả
o Các hành tinh nhóm ngoài gồm Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương
và Sao Hải Vương
o Các hành tinh nhóm trong có khối lượng và kích thước khá nhỏ so với
các hành tinh nhóm ngoài. Hai nhóm hành tinh ngăn cách nhau bởi
một vành đai tiểu hành tinh (asteroid) và vô số các thiên thạch nhỏ
cùng quay quanh Mặt Trời.
Thông số các hành tinh trong hệ Mặt Trời:
Thông
số
Sao
thuỷ
Sao
kim
Trái đất Sao hoả Sao mộc Sao thổ Sao
thiên
vương
Sao
Hải
Vương
Khoảng
cách từ
MT
0.39
AU
0.723A
U
1 AU 1.524A
U
5.203A
U
9.536A
U
19.18A
U
30.06
AU
Chu kì
quay
quanh
MT
87.96
ngày
224.68
ngày
365.26
ngày
686.98
ngày
29.456
năm
29.45
năm
84.07
năm
164.81
năm
Chu kì
tự quay
58.7
ngày
243
ngày
24 giờ 24.6 giờ 9.84 giờ 10.2 giờ 17.9 gờ 19.1
giờ
Khối
lượng
3.3×1
023 kg
4.87×1
024 kg
5.98×10
24 kg
6.42×10
23 kg
1.9×102
7 kg
5.69×10
26 kg
8.68×1
025 kg
1.02×1
026 kg
Đường
kính
4878k
m
12104
km
12756
km
6787km 142796
km
120660
km
51118k
m
48600k
m
Nhiệt độ
bề mặt
100K-
700K
726K 260-
310K
150-
310K
120K 88K 59K 48K
Số vệ
tinh
0 0 1-Mặt
Trăng
2-
Phobos
và
Deimos
63 và
các vật
thể nhỏ
56 và
các
thiên
thạch
lớn nhỏ
27 13
2. Trái Đất:
- Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, được biết với tên “hành tinh
xanh” và là hành tinh duy nhất có sự sống. Trái Đất được hình thành cách
đây 4.55 tỷ năm và sự sống xuất hiện trên bề mặt khoảng 1 tỷ năm trước.
sinh quyển của Trái Đất đã có thay đổi đáng kể bầu khí quyển và các điều
kiện vô cơ khác như hình thành tầng ôzôn-lớp bảo vệ quan trọng, từ trường
của Trái Đất……
- Bề mặt Trái Đất chia thành các mảng kiến tạo, chúng di chuyển trên bề mặt
Trái Đất trong hàng triệu năm qua. Khoảng 71% bề mặt Trái Đất được bao
phủ bởi đại dương, còn lại là các lục điạ và đảo. Lõi của Trái Đất vẫn hoạ
động được bao bọc bởi lớp manti rắn dày, lõi ngoài lỏng tạo ra từ trường và
lõi sắt trong rắn.
- Trái Đất tương tác với các vật thể khác trong không gian bao gồm Mặt Trời
và Mặt Trăng. Hiện nay, thời gian Trái Đất di chuyển hết 1 vòng quanh Mặt
Trời bằng 365,26 vòng nó tự quay quanh trục của chính nó. Trục tự quay của
Trái Đất nghiêng một góc bằng 23,4° so với trục vuông góc với mặt phẳng
quĩ đạo, tạo ra sự thay đổi mùa trên bề mặt của Trái Đất trong một năm chí
tuyến.
- Mặt Trăng, vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất, đồng thời cũng là nguyên
nhân chính của hiện tượng thủy triều đại dương, bắt đầu quay quanh Trái
Đất từ 4,53 tỷ năm trước, vẫn giữ nguyên góc quay ban đầu theo thời gian
nhưng đang chuyển động chậm dần lại. Trong khoảng từ 4,1 đến 3,8 tỷ năm
trước, sự va đập của các thiên thạch trong suốt thời kì “Công phá Mạnh
muộn” đã tạo ra những sự thay đổi đáng kể trên bề mặt Mặt Trăng.
- Trái Đất có tối thiểu là 2 tiểu hành tinh đồng quỹ đạo là 3753
Cruithne và 2002 AA29.
3. Mặt Trăng:
- Mặt Trăng là một vệ tinh đất đá tương đối lớn, tương tự như các hành tinh,
có đường kính bằng khoảng 1/4 đường kính Trái Đất. Mặt Trăng là vệ
tinh có kích thước lớn nhất, khi tính tương đối so với kích thước hành
tinh nó quay quanh.
- Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng sinh ra thủy triều trên Trái Đất.
Hiệu ứng tương tự trên Mặt Trăng dẫn đến khóa thủy triều của nó: chu kỳ tự
quay của Mặt Trăng bằng với chu kỳ quay quanh Trái Đất. Kết quả là nó
luôn luôn hướng một mặt về hướng Trái Đất. Khi Mặt Trăng quay quanh
Trái Đất, các phần khác nhau trên bề mặt của nó được Mặt Trời chiếu sáng,
nên có các pha của Mặt Trăng: phần sẫm trên bề mặt được phân cách với
phần sáng bằng đường phân cách Mặt Trời.
- Do sự tương tác thủy triều, Mặt Trăng ngày càng cách xa Trái Đất với tốc
độ trung bình 38 mm mỗi năm. Trong suốt vài triệu năm, những sự thay đổi
nhỏ này – và sự dài ra của ngày trên Trái Đất vào khoảng 23 µs một năm -
đã tạo ra những sự thay đổi đáng kể
- Mặt Trăng tác động lên sự sống thông qua việc điều hòa khí hậu. Mặt Trăng
là vừa đủ xa để khi nhìn từ Trái Đất, có kính thước góc biểu kiến giống như
Mặt Trời. Điều này cho phép có hiện tượngnhật thực toàn phần cũng như
nhật thực hình khuyên diễn ra trên Trái Đất.
- Giả thuyết phổ biến nhất về nguồn gốc của Mặt Trăng cho rằng nó được tạo
thành sau va đập của mộttiền hành tinh, gọi là Theia có kích thước cỡ sao
Hỏa, với Trái Đất ở thời kỳ đầu. Giả thuyết này giải thích sự thiếu vắng sắt
và các nguyên tố dễ bay hơi khác trên Mặt Trăng, và sự giống nhau giữa các
thành phần đất của lớp vỏ Trái Đất cũng như Mặt Trăng.
4. Các hành tinh khác:
a. Thiên thạch:
Là một vật thể tự nhiên từ ngoài không gian và tác động đến bề mặt Trái đất. Còn
trong khi ở trong không gian thì nó được gọi là vân thạch. Khi thiên thạch từ trong
không gian vào đến bầu khí quyển của Trái đất thì áp suất nén làm thiên thạch
nóng lên và phát ra ánh sáng và xuất hiện cái đuôi thiên thạch hướng từ phía Trái
đất đi ra.
Thường thì khi thiên thạch di chuyển với vấn tốc nhanh và khi va vào bề mặt của
một hành tinh hay tiểu hành tinh thì nó để lại trên bề mặt của hành tinh đó những
mảnh vỡ hay những dấu vết về sự va chạm. Chúng ta có thể thấy rõ những ảnh
chụp từ trong không gian của NASA về những vết rỗ trên Mặt trăng vì ở đây
không có gió hay trên Hỏa tinh (Sao Hỏa).
b.Vành đai tiểu hành tinh:
- Giữa Hoả tinh và Mộc tinh là một dải được gọi là Vành đai tiểu hành tinh.
Hầu hết tất cả các tiểu hành tinh ở đây được xem như là thiên thạch với đủ
kích cỡ, từ kích thước một hòn đã nhỏ tới một quả bóng và có khi tới hơn
1.000 km đường kính.
- Hơn 5 ngàn tiểu lớn nhất được phát hiện. Cả thẩy số lượng của chúng có thể
lên tới hàng triệu. Một số người cho rằng các tiểu hành tinh đã bị phá hủy.
Nhưng nếu vậy thì số còn lại biến đi đâu, bởi nếu có tập trung hết lại thì
chúng cũng chỉ có kích thước bằng một vệ tinh cỡ nhỏ.
- Không phải tất cả các tiểu hành tinh đều có cấu tạo hoàn toàn là đá, một số
có chứa carbon hay kim loại, và có nhiều loại khác nhau. Tàu vũ trụ đã tới
gần một vành đai tiểu hành tinh để tìm hiểu về cấu tạo của nó. Tiểu hành
tinh có tên là Ida thậm chí còn có cả một vệ tinh tí hon của mình.
- Trong các bộ phim, các tiểu hành tinh nằm san sát bên nhau, nhưng thực tế,
chúng rải rác thua thớt trong vành đai. Nếu bạn hay tới gần một tiểu hành
tinh, bạn sẽ không thể nhìn thấy những tiểu hành tinhkhác.
Tập hợp các tiểu hành tinh tạo thành vành đai các tiểu hành tinh. Vành đai chính có
hàng nghìn các tiểu hành tinh lớn hơn 1 km, và hàng triệu các vật thể bé như bụi.
Dù có số lượng lớn như vậy, tổng khối lượng của cả vành đai chính nhỏ hơn khối
lượng Trái Đất 1000 lần. Các tiểu hành tinh với đường kính nhỏ hơn 500 m được
gọi là thiên thạch. Các thiên thạch và bụi có thể va quệt vào khí quyển Trái Đất và
tạo ra các "cơn mưa" sao băng.
c. Sao chổi:
Sao chổi là những khối băng và bụi đường kính khoảng vài kilômét km. Chúng bay
quanh Mặt trời theo những quỷ đạo hình ê-líp. Điều đó có nghĩa là phần lớn thời
gian chúng ở cách rất xa Mặt trời, nơi rất lạnh và khiến khối băng của nó không bị
tan ra. Khi chúng bay tới gần Mặt trời, khối băng nóng lên và biến thành khí. Cái
"đuôi" vĩ đại của nó xuất hiện, do khí và bụi của sao chổi tạo nên. Đuôi của sao
chổicó thể dài hàng triệu kilômét km, nhung "cái chổi" vĩ đại chói lòa đó chẳng
qua chỉ có một dúm bụi mà thôi!
Ánh sáng và các hạt từ Mặt trời đập vào đuôi sao chổi làm nó luôn văng ra xa,
ngược với hướng củaMặt trời. Bạn cũng có thể nhìn thấy một sao chổi nhưng lại có
nhiều cái đuôi - một số có cấu tạo là bụi, số khác mờ hơn là những đuôi bằng chất
khí. Chúng ta có thể nhìn thấy những cái đuôi bởi bụi phản chiếu ánh sáng Mặt
trời, giống như những hạt bụi trong phòng bạn lòe lên khi có một tia nắng chiếu
vào.
d. Sao băng:
Nếu những mảnh bụi này rơi xuống bầu khí quyển Trái
đất vào ban đêm, bạn có thể thấy chúng bùng cháy thành
một vệt sáng. Người ta gọi chúng là sao băng. Trong
một đêm đẹp trời, bạn có thể nhìn thấy nhiều sao
băng trong một tiếng đồng
hồ. Đẹp nhất vẫn là những trận mưa sao băng, xảy ra
khi Trái đất qua một cái đuôi hay một đám bụi của sao
chổi. Khi đó chúng ta sẽ thấy hàng chục, thậm chí hàng
trăm ngôi sao băng. Nó giống như một mà pháo hoa vậy!