mẫu báo cáo dự án - trang chủ/...
TRANSCRIPT
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
(Tài liệu làm việc với đoàn giám sát lần 2)
Tháng 4 - 2011
2
MỤC LỤC
PHẦN I. BÁO CÁO TÓM TẮT ................................................................................................... 5 I. Tiến độ và kết quả. ..................................................................................................................... 5 I.1 Thực hiện kế hoạch mua sắm đấu thầu 18 tháng đầu. ........................................................... 5 I.2. Quản lý dự án .......................................................................................................................... 5 I.3. Ngân sách phát triển xã .......................................................................................................... 5 I.4. Tăng cường năng lực ............................................................................................................... 6 I.5. Thực hiện công tác thanh toán và giải ngân ................................................................................ 6 II. Những tồn tại, vướng mắc và kiến nghị. ................................................................................... 6 II.1. Tồn tại, vướng mắc: ............................................................................................................... 6 II.2. iến nghị: ............................................................................................................................... 7
PHẦN II: BÁO CÁO CHÍNH .................................................................................................. 8 I.Tiến độ chung .............................................................................................................................. 8 I.1. Giải ngân ................................................................................................................................. 8 I.2. Thực hiện kế hoạch đấu thầu trong kỳ báo cáo ................................................................... 10 I.3. Quản lý tài chính: ...................................................................................................................... 13 I.4. Quản lý dự án và nhân sự ......................................................................................................... 14 I.5. Đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá dự án. ............................................................. 15 I.6. Tình hình thực hiện các khuyến nghị công việc từ đoàn giám sát lần trước ...................................... 15 I.7. Dự kiến cho kế hoạch tiếp theo. ................................................................................................. 19 II.Triển khai thực hiện các hoạt động dự án ....................................................................................... 20 II.1. Hợp phần phát triển kinh tế huyện .............................................................................................. 20 II.1.1. Đầu tư phát triển kinh tế huyện: ........................................................................................ 20 II.1.2. Đa dạng hoá các cơ hội liên kết thị trường và hỗ trợ sáng kiến kinh doanh .................... 22 II.2. Hợp phần Ngân sách Phát triển xã ...................................................................................... 23 II.2.1. ế hoạch về hợp phần NSPTX năm 2010 - 2011 ............................................................ 23 II.2.2. Đánh giá chung tiến độ thực hiện: .................................................................................... 24 II.2.3. Hỗ trợ Sinh kế, Dịch vụ sản xuất và các hoạt động phát triển TXH của phụ nữ ............ 26 II.3. Hợp phần Tăng cường năng lực ......................................................................................... 28 II.3.1. Lập kế hoạch phát triển T-XH ......................................................................................... 28 II.3.2. Đào tạo cán bộ xã và thôn bản ......................................................................................... 28 II.3.3. Đào tạo cán bộ cấp tỉnh và huyện..................................................................................... 31 II.3.4. Đào tạo kỹ năng nghề ....................................................................................................... 33 II.3.5. Bảo vệ tài sản hộ gia đình và tài sản công ....................................................................... 33 II. 3.6. Đánh giá chung tiến độ thực hiện hợp phần .................................................................... 33 II.4. Hợp phần Quản lý dự án - Giám sát và đánh giá ................................................................ 34 II.4.1. Truyền thông và thông tin ................................................................................................. 34 II.4.2. Giám sát và đánh giá ........................................................................................................ 35 III. Các vấn đề xuyên suốt của dự án ......................................................................................... 35 III.1. Phương pháp tiếp cận và sự tham gia của người dân ....................................................... 35 III.2. Vấn đề giới .......................................................................................................................... 36 III.3. Đền bù & giải phóng mặt bằng và chính sách an toàn ....................................................... 36 III.4. Quản lý môi trường và giám sát quản lý môi trường .......................................................... 37 III.5. Chất lượng công trình và vận hành bảo dưỡng. ................................................................ 37
PHẦN 3: ẾT LUẬN VÀ IẾN NGHỊ ................................................................................... 38 I. ết luận .................................................................................................................................... 38 II. iến nghị của các tỉnh và dự kiến của CPO ........................................................................... 39 III. iến nghị của dự án đối với Ngân hàng Thế giới .................................................................. 41
PHẦN 4: PHỤ LỤC ............................................................................................................ 43
3
CÁC BẢNG Bảng 1. Số liệu thanh toán theo từng Ban QLDA đến 31/3/2011 8
Bảng 2. Số liệu giải ngân (theo mạng Client Connection của WB) 8
Bảng 3. Số liệu giải ngân theo hợp phần dự án đến ngày 31/3/2011: 9
Bảng 5. Tổng hợp các vấn đề về quản lý dự án và nhân sự 14
Bảng 8. Dự kiến các công việc cho 4 tháng tiếp theo 19
Bảng 10. Tổng hợp tiến độ thực hiện các tiểu dự án theo tỉnh 21
Bảng 11. Tổng hợp các tiểu dự án trong kế hoạch năm 2011 về hợp phần NSPTX 23
Bảng 12. Tổng hợp kế hoạch đề xuất các tiểu dự án sinh kế từ các tỉnh 26
Bảng 13. Tổng hợp kế hoạch các tiểu dự án sinh kế của các tỉnh theo lĩnh vực 27
Bảng 14. ết quả tăng cường năng lực cho cán bộ xã thôn bản tính đến hết quý I/2011 30
Bảng 15. ết quả tăng cường năng lực cho cán bộ TƯ, tỉnh, huyện tính đến hết quý I/2011 32
4
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BAN ĐIỀU PHỐI TRUNG ƢƠNG
DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC TỈNH
MIỀN NÚI PHÍA BẮC GĐ2
________________________
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
________________________
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2011
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
Triển khai thực hiện
Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc GĐ 2
1. Số báo cáo: 01
Kỳ báo cáo: 01/9/2010 – 31/3/2011
2. Cơ cấu tổ chức thực hiện:
i. Ban Điều phối dự án Trung ương
Ban ĐPDATW (CPO) do Bộ KH&ĐT thành lập trực thuộc Vụ Kinh tế Nông
nghiệp. Ban Điều phối chịu trách nhiệm điều phối, hƣớng dẫn và chỉ đạo thực hiện các
hoạt động dự án tại sáu tỉnh miền núi phía bắc của dự án.
ii. Ban Chỉ đạo dự án tỉnh
Do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tỉnh làm Trƣởng ban, Giám đốc Sở KH&ĐT làm
Phó trƣởng ban thƣờng trực, Giám đốc Sở Tài chính làm phó ban và các thành viên
khác là đại diện lãnh đạo của các sở, ban ngành khác có liên quan của tỉnh, Ban CĐDA
tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo các Sở, ngành, Ban QLDA các cấp lập kế hoạch, triển khai
thực hiện Dự án, kiểm tra đôn đốc quá trình thực hiện dự án; lồng ghép các chƣơng
trình dự án với các dự án khác.
iii. Ban Quản lý dự án tỉnh
Ban QLDA cấp tỉnh đƣợc thành lập tại các Sở KH&ĐT, có nhiệm vụ: làm đầu
mối làm việc với Bộ KH&ĐT và WB, thực hiện quản lý dự án toàn tỉnh, căn cứ vào kế
hoạch do các xã và các huyện đã lập để lập kế hoạch ngân sách và kế hoạch hoạt động
hàng năm cho dự án tỉnh và chỉ trì triển khai thực hiện thực hiện dự án theo kế hoạch đã
phê duyệt, quản lý và giám sát các hoạt động đƣợc triển khai trên địa bàn.
iv. Ban Quản lý dự án huyện
Đƣợc thành lập tại phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, Ban QLDA huyện chịu
tránh nhiệm lập kế hoạch và chủ trì triển khai thực hiện kế hoạch sau khi đã đƣợc phê
duyệt phần vốn của huyện; chịu trách nhiệm báo cáo Ban QLDA tỉnh và Ban ĐPTƢ,
nhà Tài trợ và các cơ quan liên quan về tình hình hoạt động và kết quả hoạt động của
Dự án trên địa bàn huyện.
Ban QLDA huyện chỉ đạo và quản lý đội ngũ hƣớng dẫn viên cộng đồng, hỗ trợ
các xã trong công tác phát triển cộng đồng: lập kế hoạch, hƣớng dẫn triển khai thực hiện
các hoạt động tại thôn bản.
v. Ban Phát triển xã
Ban PT xã đƣợc thành lập tại UBND xã, có trách nhiệm lập kế hoạch hàng năm
các tiểu dự án theo phƣơng pháp lập kế hoạch có sự tham gia của ngƣời dân để gửi Ban
QLDA huyện tổng hợp, giám sát và duy tu, bảo dƣỡng các công trình hạ tầng trên địa
bàn; làm chủ đầu tƣ các hoạt động thuộc hợp phần Ngân sách PTX; vận động các thôn
bản tích cực tham gia thực hiện dự án và chủ trì hƣớng dẫn thôn bản xây dựng quy ƣớc
quản lý sử dụng các công trình đã đầu tƣ trên địa bàn.
5
PHẦN I. BÁO CÁO TÓM TẮT
I. Tiến độ và kết quả.
I.1 Thực hiện kế hoạch mua sắm đấu thầu 18 tháng đầu.
Tổng hợp thông tin từ báo cáo của Ban QLDA các tỉnh về tình hình đấu thầu, có
thể thấy rằng Ban QLDA các cấp trong thời gian qua đã tuân thủ đúng các quy định đấu
thầu trong Sổ tay Hƣớng dẫn thực hiện dự án. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ sau khi dự án có hiệu lực và sau kết quả làm việc với đoàn giám sát lần 1, các
tỉnh đã tiến hành rà soát và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu 18 tháng. Hiện nay, chỉ có tỉnh
Lai Châu chƣa có ý kiến Không phản đối của WB về kế hoạch điều chỉnh.
Kết quả thực hiện kế hoạch đấu thầu 18 tháng đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2011
nhƣ sau (không tính kế hoạch đấu thầu của Ngân sách Phát triển xã):
- Tổng số gói thầu trong kế hoạch đƣợc duyệt: 133
Trong đó: + Xây lắp: 108
+ Hàng hóa: 13
+ Tƣ vấn: 36
- Tổng số gói thầu đã trao: 62, đạt tỷ lệ 47% so với kế hoạch đƣợc duyệt.
- Tổng số công trình đã hoàn thành thi công: 9 (chỉ của tỉnh Yên Bái)
- Tổng số gói thầu hàng hóa đã hoàn thành: 10
- Các gói thầu tuyển CF của các tỉnh và tuyển tƣ vấn dài hạn của CPO đều đã
thực hiện xong: 14 gói thầu
I.2. Quản lý dự án
Nhằm đảm bảo thực hiện và quản lý dự án đúng tiến độ, các tỉnh đã thành lập
các Ban QLDA các cấp, bố trí cơ bản đầy đủ nhân sự và hoàn thành xong các gói thầu
nhƣ tuyển dụng cán bộ hƣớng dẫn viên cộng đồng, cử xuống trợ giúp các xã trong công
tác triển khai thực hiện dự án; mua sắm trang thiết bị văn phòng cho các ban quản lý dự
án tỉnh và huyện và đã đƣa vào sử dụng.
I.3. Ngân sách phát triển xã
Năm 2010, các tỉnh mới tập trung tuyển dụng, ký hợp đồng và tập huấn Hƣớng
dẫn viên cộng đồng (CF). Bƣớc đầu CF cùng với Ban Phát triển xã tổ chức tham vấn và
lập kế hoạch thực hiện hợp phần Ngân sách Phát triển xã. Vì vậy, các tỉnh đều chƣa
thực hiện kế hoạch NSPTX trong năm 2010.
Cuối năm 2010 và đầu năm 2011, thực hiện ý kiến của đoàn giám sát lần 1 và
chỉ đạo của Ban Điều phối DATW, các tỉnh đã tổ chức rà soát lại KH NSPTX. Trong
quý I/2011, cả 6 tỉnh đều đã trình Kế hoạch NSPTX. Đến thời điểm hiện nay, 3 tỉnh
Yên Bái, Sơn La và Lai Châu đã có ý kiến không phản đối của WB về kế hoạch (riêng
Lai Châu mới chỉ có kế hoạch cho tiểu hợp phần 2.1). Các tỉnh còn lại đã có ý kiến chấp
thuận của Ban Điều phối TW và đang trình xin ý kiến WB.
Tổng hợp từ kế hoạch NSPTX năm 2011 nhƣ sau: Tổng số tiểu dự án: 940 đề
xuất, trong đó tiểu hợp phần 2.1: 676; tiểu hợp phần 2.2: 138 và tiểu hợp phần 2.3: 126
6
I.4. Tăng cường năng lực
Cho đến nay, các tỉnh đã tiến hành đƣợc nhiều hoạt động tăng cƣờng năng lực, tổ
chức đƣợc nhiều lớp tập huấn cho các cán bộ tỉnh, huyện, xã và thôn bản về các kỹ năng cơ
bản trong quản lý và thực hiện dự án nhƣ phƣơng pháp lập kế hoạch có sự tham gia của ngƣời
dân, hƣớng dẫn về các quy định quản lý tài chính, về mua sắm đấu thầu và các chính sách an
toàn, thủ tục đầu tƣ hạ tầng cơ sở, hƣớng dẫn sử dụng máy tính, phần mềm kế toán,…
Đến hết quý I/2011, toàn dự án đã tổ chức đƣợc 116 lớp tập huấn cho cán bộ xã và
thôn bản với tổng số 4.528 lƣợt học viên; 37 lớp tập huấn và hội thảo trao đổi kinh nghiệm
cho cán bộ TW, tỉnh và huyện với tổng số 1.699 lƣợt ngƣời.
Ngoài ra, các tỉnh cũng đã tiến hành tổ chức thăm quan học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
giữa các tỉnh mới (Lai Châu, Điện Biên) và các tỉnh đã tham gia dự án từ giai đoạn 1 (Yên
Bái, Lào Cai và Sơn La), đồng thời tổ chức cho các xã mới đi trao đổi kinh nghiệm tại các xã
đã có đã thực hiện giai đoạn 1.
I.5. Thực hiện công tác thanh toán và giải ngân
Cho đến hết quý 1 năm 2011, toàn dự án đã thanh toán đƣợc 53.735 triệu đồng,
trong đó vốn WB là 30.312 triệu đồng và vốn Ngân sách 23.423 triệu đồng. Tỉnh Yên
bái đi đầu trong công tác thanh toán với tổng số tiền là 13,2 tỷ đồng (trong đó 6,9 tỷ từ
nguồn vốn vay WB và 6,3 tỷ từ vốn ngân sách nhà nƣớc). Tỷ lệ giải ngân vốn WB đến
31/3/2011 của toàn dự án là 6,9%.
II. Những tồn tại, vướng mắc và kiến nghị.
II.1. Tồn tại, vướng mắc:
Việc triển khai thực hiện công tác đấu thầu của kế hoạch 18 tháng còn chậm,
tỉnh Lai Châu hiện đang xin ý kiến không phản đối về kế hoạch điều chỉnh, 3
tỉnh Lào Cai, Hòa Bình và Điện Biên chƣa trao thầu đƣợc hợp đồng xây lắp nào,
đặc biệt là tỉnh Lào Cai và Điện Biên hiện vẫn chƣa trình đƣợc Hồ sơ mời thầu
cho các gói thầu kiểm tra trƣớc.
Công tác tham vấn và chất lƣợng lập kế hoạch NSPTX còn chƣa cao.
Chất lƣợng các đề xuất tiểu dự án NSPTX còn hạn chế, đa phần vẫn xuất phát từ
nhu cầu hàng ngày, chƣa thực sự thiết thực và trực tiếp tạo thêm thu nhập bền
vững phục vụ xóa đói giảm nghèo.
Phần lớn các CF và cán bộ sinh kế của dự án là các cán bộ trẻ, còn thiếu kinh
nghiệm và kiến thức về dự án phát triển cộng đồng, thiếu kiến thức về sinh kế
bền vững, kỹ năng hỗ trợ cộng đồng phát hiện và đề xuất.
Việc triển khai các hoạt động hƣớng mục tiêu đến phụ nữ còn hạn chế do nhiều
lý do, nhƣ phong tục, tập quán, trình độ học vấn,... đặc biệt là nhận thức của chị
em.
Nhiều học viên tham gia các lớp tập huấn là ngƣời dân tộc thiểu số, trình độ
không đồng đều, một số ngƣời không thông thạo tiếng phổ thông đã hạn chế quá
trình truyền đạt và nắm bắt kiến thức tập huấn.
Một số gói thầu tƣ vấn viết tài liệu đào tạo cấp xã do TW quản lý đƣợc triển khai
chậm hơn tiến độ dự kiến nên đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác đào tạo.
Cả TW và các tỉnh đều chƣa có kinh nghiệm triển khai một số công việc liên
quan đến tiểu hợp phần 1.2, 2.2, 2.3, 3.3 và 3.4 nên chƣa đạt đƣợc tiến độ nhƣ
mong muốn.
7
Năng lực quản lý tài chính chƣa thực sự đồng đều, một số kế toán huyện còn
thiếu kinh nghiệm nên đã ảnh hƣởng đến tiến độ thanh toán và giải ngân vốn dự
án. Phần mềm kế toán đã đƣợc đƣa vào sử dụng, tuy nhiên việc hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh chƣa thống nhất trong toàn dự án và số liệu chi tiêu chƣa
đƣợc nhập đầy đủ và chính xác vào phần mềm. Do đó, không thể kiểm tra đƣợc
chức năng tự động tổng hợp báo cáo tài chính quý.
Việc giao kế hoạch NSNN hàng năm tại một số tỉnh còn chậm, vốn đối ứng
phân bổ không đáp ứng yêu cầu triển khai dự án.
II.2. iến nghị:
Các tỉnh đƣa ra một số kiến nghị đối với CPO. CPO đã nghiên cứu và dự kiến
các công việc sẽ tiến hành tiếp theo.
Dự án cũng có một số kiến nghị với WB về các vấn đề sau:
- Về quản lý tài chính:
o Trao đổi với Bộ Tài chính để thống nhất quy trình và các loại hồ sơ để áp
dụng chữ ký điện tử
o Hỗ trợ thực hiện công tác kiểm toán nội bộ
- Về đấu thầu:
o Hƣớng dẫn xử lý tình huống khi có biến động khách quan về giá cả
o Hƣớng dẫn thủ tục thực hiện các tiểu dự án sinh kế
o Cho phép áp dụng Tƣ vấn từ một nguồn duy nhất để tuyển dụng tƣ vấn
hỗ trợ lập đề xuất tiểu dự án sinh kế
- Về tăng cƣờng năng lực:
o Đề nghị xem xét việc áp dụng tài liệu hƣớng dẫn quy trình xây dựng kế
hoạch PTKTXH do dự án JICA hỗ trợ tỉnh Hòa Bình xây dựng cho tiểu
hợp phần 3.1
o Đề nghị hỗ trợ để xây dựng hƣớng dẫn thực hiện tiểu hợp phần 3.3 và 3.4
o Đề nghị hỗ trợ xây dựng hƣớng dẫn đánh giá nhu cầu đào tạo
- Về thông tin, truyền thông:
o Xin ý kiến để giải trình bổ sung cho việc lựa chọn VTV5, các Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh để tham gia hoạt động truyền thông của dự án.
- Giám sát, đánh giá:
o Đề nghị hỗ trợ rà soát và hoàn thiện hệ thống báo cáo GS&ĐG và hƣớng
dẫn phƣơng pháp, cách thức thực hiện giám sát thực địa cho các Ban
QLDA các cấp.
(Xem chi tiết trong Phần 3. Kết luận và kiến nghị)
8
PHẦN II: BÁO CÁO CHÍNH
I.Tiến độ chung
I.1. Giải ngân
Đến hết quý I/2011, toàn dự án đã thanh toán đƣợc: 53.735 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn vay WB là: 30.312 triệu đồng.
- Vốn đối ứng là: 23.423 triệu đồng.
Chi tiết số liệu giải ngân theo từng Ban QLDA nhƣ sau
Bảng 1. Số liệu thanh toán theo từng Ban QLDA đến 31/3/2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ban QLDA Tổng số WB Đối ứng
1. Tỉnh Hòa Bình 3.909 1.708 2.201
2. Tỉnh Yên Bái 13.223 6.907 6.316
3. Tỉnh Lào Cai 8.494 4.225 4.269
4. Tỉnh Sơn La 6.123 2.623 3.500
5. Tỉnh Lai Châu 6.474 4.707 1.767
6. Tỉnh Điện Biên 6.367 3.718 2.649
7. Ban ĐPTW 9.145 6.424 2.721
Tổng số 53.735 30.312 23.423
Bảng 2. Số liệu giải ngân (theo mạng Client Connection của WB)
(đơn vị: 1000USD)
Ban QLDA Tổng vốn
WB đƣợc
phân bổ
Giải ngân
đến
31/12/2010
Tỷ lệ giải
ngân/tổng
vốn
Giải ngân
đến
31/3/2011
Tỷ lệ giải
ngân/tổng
vốn
1. Tỉnh Hòa Bình 20.000 1.000 5% 1.088 5,4%
2. Tỉnh Yên Bái 20.000 2.068 10,3% 2.178 10,9%
3. Tỉnh Lào Cai 20.000 1.000 5% 1.027 5,1%
4. Tỉnh Sơn La 20.000 1.000 5% 1.123 5,6%
5. Tỉnh Lai Châu 17.000 1.000 5,8% 1.232 7,2%
6. Tỉnh Điện Biên 17.000 1.000 5,8% 1.148 6,8%
7. Ban ĐPTW 9.000 500 5,5% 700 7,5&
Tổng số 123.000 7.568 6,2% 8.496 6,9%
9
Bảng 3. Số liệu giải ngân theo hợp phần dự án đến ngày 31/3/2011:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ban QLDA Hợp phần 1 Hợp phần 2 Hợp phần 3 Hợp phần 4
Tổng số WB Đối
ứng
Tổng số WB Đối
ứng
Tổng số WB Đối ứng Tổng số WB Đối
ứng
1. Tỉnh Hòa Bình 187 187 449 449 3.273 1.259 2.014
2. Tỉnh Yên Bái 4.332 2.942 1.390 1.053 861 192 7.838 3.105 4.733
3. Tỉnh Lào Cai 1.029 1.117 1.117 6.348 3.108 3.240
4. Tỉnh Sơn La 1.408 1.408 1.338 1.338 3.377 1.285 2.092
5. Tỉnh Lai Châu 1.062 1.062 5.413 3.646 1.767
6. Tỉnh Điện Biên 130 130 774 774 5.462 2.943 2.519
7. Ban ĐPTW 1.783 1.783 7.363 4.642 2.721
Tổng số 7.086 2.942 4.144 7.576 7.374 192 39.074 19.988 19.086
10
I.2. Thực hiện kế hoạch đấu thầu trong kỳ báo cáo
Tổng hợp thông tin từ báo cáo của Ban QLDA các tỉnh về tình hình đấu thầu, có
thể thấy rằng Ban QLDA các cấp trong thời gian qua đã tuân thủ đúng các quy định đấu
thầu trong Sổ tay Hƣớng dẫn thực hiện dự án. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ sau khi dự án có hiệu lực và sau kết quả làm việc với đoàn giám sát lần 1, các tỉnh đã
tiến hành rà soát và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu 18 tháng. Hiện nay, chỉ có tỉnh Lai
Châu chƣa có ý kiến Không phản đối của WB về kế hoạch điều chỉnh.
Kết quả thực hiện kế hoạch đấu thầu 18 tháng đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2011
nhƣ sau (không tính kế hoạch đấu thầu của Ngân sách Phát triển xã):
- Tổng số gói thầu trong kế hoạch đƣợc duyệt: 133
Trong đó: + Xây lắp: 108
+ Hàng hóa: 13
+ Tƣ vấn: 36
- Tổng số gói thầu đã trao: 62, đạt tỷ lệ 47% so với kế hoạch đƣợc duyệt.
- Tổng số công trình đã hoàn thành thi công: 9 (chỉ của tỉnh Yên Bái)
- Tổng số gói thầu hàng hóa đã hoàn thành: 10
- Các gói thầu tuyển CF của các tỉnh và tuyển tƣ vấn dài hạn của CPO đều đã
thực hiện xong: 14 gói thầu
(chi tiết xem Bảng 4)
Nhận xét chung:
Ngay từ khi bắt đầu triển khai dự án, các tỉnh đã quan tâm đến việc rà soát kế
hoạch đấu thầu 18 tháng, CPO đã sớm tổ chức đào tạo về thủ tục đấu thầu, các tỉnh cũng
có những hoạt động đào tạo bổ sung dƣới dạng cầm tay chỉ việc cho cán bộ cấp huyện.
Đồng thời, tỉnh Sơn La và tỉnh Lào Cai đã có những hỗ trợ rất tích cực và hiệu quả cho 2
tỉnh mới là Điện Biên và Lai Châu. Công tác công khai hóa thông tin cũng đã đƣợc quan
tâm thực hiện nhiều hơn. Việc đƣa trang web của dự án vào hoạt động (nằm trong Cổng
thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) đã tạo ra một kênh thông tin về các hoạt
động đấu thầu của dự án (thông báo mời thầu, thông báo trao hợp đồng,...).
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay công tác đấu thầu của toàn dự án nói chung
không đạt đƣợc tiến độ nhƣ dự kiến. Bên cạnh 2 tỉnh Yên Bái và Sơn La là những tỉnh
đang dẫn đầu về tỷ lệ trao thầu và hoàn thành công trình, một vấn đề đáng lo ngại là 2
tỉnh Lào Cai và Hòa Bình, các tỉnh rất có kinh nghiệm của giai đoạn 1, đến thời điểm
hiện nay chƣa trao đƣợc bất kỳ hợp đồng xây lắp nào. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro cao
trong việc toàn dự án không hoàn thành mục tiêu đề ra về kế hoạch và giải ngân của 18
tháng.
11
Bảng 4. Tổng hợp thông tin công tác đấu thầu sử dụng vốn WB và triển khai thực hiện
Nội dung Số lƣợng
gói thầu
trong KH
đƣợc
duyệt
Thực hiện trao thầu Kết quả hoàn thành Ghi chú
Số lƣợng
gói thầu đã
trao
Tỷ lệ trao
thầu/KH
đƣợc duyệt
Số lƣợng
gói thầu
hoàn thành
Tỷ lệ hoàn
thành/Số
lƣợng trao
thầu
A. Tỉnh Hòa Bình 20 2 10% 2 100%
Phát triển kinh tế huyện 18 0% 0% Đang trình HSMT cho 6 gói thầu kiểm
tra trƣớc
Quản lý dự án 2 2 100% 2 100%
B. Tỉnh Yên Bái 41 17 41% 12 71%
Phát triển kinh tế huyện 36 14 39% 9 64% Các gói còn lại đang xét thầu, dự kiến
trao thầu trong tháng 4/2011
Quản lý dự án 5 3 60% 3 100%
C. Tỉnh Lào Cai 20 2 10% 2 100%
Phát triển kinh tế huyện 17 0 0% 0% Chƣa trình HSMT cho các gói thầu kiểm
tra trƣớc
Quản lý dự án 3 2 67% 2 67%
D. Tỉnh Sơn La 26 22 85% 2 9%
Phát triển kinh tế huyện 24 20 83% 1 gói không thực hiện, 3 gói đang trình
thẩm định BCKTKT
Quản lý dự án 2 2 100% 2 100%
E. Tỉnh Lai Châu 2 2 100% 2 100%
12
Phát triển kinh tế huyện Đang trình lại KH
Quản lý dự án 2 2 100% 2 100%
F. Tỉnh Điện Biên 16 3 19% 3 100%
Phát triển kinh tế huyện 13 0% 0% Phê duyệt BCKTKT 4 công trình, đang
lập HSMT cho 3 công trình
Quản lý dự án 3 3 100% 3 100%
G. Ban ĐPTW 32 14 44%
Quản lý dự án 32 14 44% - Các gói thầu của CPO là gói tƣ vấn
thực hiện trong nhiều năm nên không
tính tỷ lệ hoàn thành
- 3 gói đang mời thầu
- 2 gói không thực hiện (1 hủy và 1 kết
hợp chung vào 1 gói khác)
Tổng cộng 133 62 47% 23
13
I.3. Quản lý tài chính:
- Công tác quản lý tài chính: Ngay từ đầu triển khai dự án, công tác quản lý tài chính đã
đƣợc Ban Điều phối DATW và Ban QLDA các tỉnh chú trọng quan tâm. Việc tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ dự án tỉnh và huyện đã đƣợc tổ chức sớm để thực hiện đƣợc tốt
công tác thanh toán và giải ngân. Đồng thời, Ban QLDA các tỉnh cũng đã tổ chức đào
tạo lần 1 cho tất cả các cán bộ kế toán xã. Ban Điều phối DATW chịu trách nhiệm hỗ
trợ và đào tạo cho kế toán xã của 2 tỉnh mới (Điện Biên và Lai Châu). Tuy nhiên, việc
đào tạo đƣợc thực hiện khi dự án chƣa có nhiều hoạt động, đặc biệt là có rất ít chi phí
phát sinh nên mới tập trung vào giới thiệu lý thuyết và quy trình thủ tục của dự án, chƣa
có nhiều bài tập thực hành và tình huống đƣợc đặt ra. Do đó, khi có các phát sinh
nghiệm vụ thực tế, kế toán của nhiều đơn vị vẫn thấy lúng túng và chƣa hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Ban Điều phối DATW đã có kế hoạch để tổ chức đào tạo nhắc lại cho đội ngũ kế toán,
cũng nhƣ phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT để tổ chức
hội thảo với các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý tài chính cho dự án (Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nƣớc, Ngân hàng phục vụ cấp tỉnh và huyện)
- Báo cáo tài chính và Phần mềm kế toán: CPO đã phối hợp với công ty phần mềm kế
toán để đƣa các biểu mẫu báo cáo tài chính theo yêu cầu (chế độ kế toán chủ đầu tƣ, báo
cáo Quyết định 803,...) vào phần mềm và có chức năng tự động tổng hợp số liệu từ
huyện lên tỉnh và từ tỉnh lên TW. Việc đào tạo đã đƣợc tổ chức ngay từ đầu dự án và
trong tháng 1/2011, công ty phần mềm cũng đã trực tiếp đến làm việc với kế toán các
tỉnh và huyện. Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều cán bộ kế toán sử dụng phần mềm
chƣa đƣợc thành thạo nên việc hạch toán và nhập chứng từ thực hiện chƣa tốt nên đến
hết quý I/2011, CPO mới chạy thử chức năng tự động tổng hợp số liệu. Hiện nay CPO
đang tiếp tục phối hợp với Công ty phần mềm để có những điều chỉnh và cập nhật chức
năng cho phù hợp, đồng thời sẽ sớm tổ chức đào tạo nhắc lại.
- Công tác giải ngân và đơn rút vốn: CPO đã có chỉ đạo Ban QLDA các tỉnh tiến hành
nộp đơn rút vốn hàng tháng để đảm bảo các tỉnh nhanh chóng thông thạo thủ tục giải
ngân của WB. Nhiều tỉnh đã có kinh nghiệm về giải ngân. Tuy nhiên, trong thời gian
qua, công tác giải ngân của dự án vẫn còn một số điểm phải khắc phục:
+ Do khối lƣợng thanh toán và chi tiêu chƣa nhiều nên việc nộp đơn hàng tháng
chƣa đƣợc thực hiện tốt.
+ Một số đơn rút vốn còn thiếu thông tin hoặc mắc phải những lỗi rất nhỏ nên
WB nhiều lần phải gửi email trao đổi lại, làm quá trình phê duyệt đơn bị chậm trễ.
+ WB đã tổ chức tập huấn và cung cấp mã để áp dụng chữ ký điện tử trong việc
giải ngân thông qua mạng ClienConnection. Tuy nhiên, đến thời điểm này, toàn dự án
mới có 1 đơn rút vốn đƣợc ký điện tử (của tỉnh Điện Biên). Một số lý do quan trọng ảnh
hƣởng đến việc chƣa sử dụng chữ ký điện tử là: (i) Ký và nộp đơn điện tử chỉ mới giúp
đơn giản quy trình nộp đơn với WB, đối với Bộ Tài chính hồ sơ gốc vẫn phải đƣợc gửi
đầy đủ kèm theo các đơn in để ký lƣu nên thực tế dự án vẫn phải in các tài liệu có liên
quan để nộp; (ii) Bộ Tài chính có thể ký điện tử tuy nhiên số lƣợng Lãnh đạo Cục
TCĐN đƣợc đăng ký chữ ký điện tử ít và Lãnh đạo Cục vẫn cần xem hồ sơ trƣớc khi ký
đơn nên khi Lãnh đạo Cục (ngƣời đã đăng ký chữ ký) đi vắng thì không có ngƣời ký
thay đơn, việc này sẽ gây chậm chễ tiến độ; (iii) sử dụng mạng ClienConnection tại tỉnh
đôi khi gặp trục trặc làm ảnh hƣởng đến tiến độ làm đơn. Trong thời gian tới, CPO sẽ
trao đổi thêm với WB và Bộ Tài chính để giải quyết những vƣớng mắc trên và hƣớng
dẫn các tỉnh chuyển dần sang sử dụng ký đơn rút vốn điện tử.
14
- Kiểm toán nội bộ: Ban Điều phối DATW đã trao đổi với Thanh tra Bộ KH&ĐT để
thảo luận về dự kiến triển khai công tác kiểm toán nội bộ cho dự án. Dự kiến đến cuối
tháng 5/2011, Thanh tra Bộ sẽ có bản dự thảo kế hoạch thực hiện công tác kiểm toán
nội bộ cho dự án ở tất cả các cấp để phối hợp với CPO xin ý kiến WB và trình Lãnh đạo
Bộ phê duyệt làm căn cứ thực hiện. Đồng thời, CPO cũng đang dự thảo TOR cho gói
thầu tƣ vấn hỗ trợ công việc kiểm toán nội bộ và sẽ trình xin ý kiến WB vào giữa tháng
5/2011.
Với dự kiến sơ bộ, Thanh tra Bộ sẽ phân công 1 phòng chuyên môn để phối hợp với
CPO trong việc kiểm toán nội bộ. Đối với cấp tỉnh, do số lƣợng nhân sự của Thanh tra
Sở KH&ĐT rất ít nên có thể công tác này sẽ gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, CPO sẽ
thảo luận với Thanh tra Bộ và WB để có những giải pháp hợp lý cho vấn đề này sau khi
đã có dự kiến kế hoạch triển khai chi tiết của Thanh tra Bộ dự thảo.
- Kiểm toán độc lập: CPO đã nhận đƣợc ý kiến chấp thuận của WB về việc kiểm toán 1
lần cho cả năm 2010 và năm 2011. Dự kiến giữa tháng 5/2011, TOR cho gói thầu kiểm
toán độc lập sẽ đƣợc trình xin ý kiến WB và tiến hành quá trình đấu thầu, đảm bảo có
thể ký đƣợc hợp đồng từ vấn vào cuối năm 2011 hoặc đầu năm 2012.
I.4. Quản lý dự án và nhân sự
Trừ Yên Bái, các tỉnh khác đều có sự thay đổi ít nhiều về nhân sự trong bộ máy
quản lý dự án các cấp và ít nhiều cũng có ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai các hoạt
động của dự án. Theo tinh thần khuyến nghị của Đoàn giám sát đợt 1 và chỉ đạo của Bộ
KH&ĐT, tỉnh Hoà Bình hiện đang kiện toàn bộ máy quản lý dự án cấp tỉnh, hiện đã ký
hợp đồng với 01 vị trí phiên dịch kiêm phụ trách hệ thống MIS và đang làm thủ tục
tuyển chọn 04 hợp đồng khác làm việc cho dự án.
Bảng 5. Tổng hợp các vấn đề về quản lý dự án và nhân sự
Các cấp Lai Châu Điện Biên Sơn La Hoà Bình Lào Cai
Tỉnh - Có thêm 1 phiên
dịch kiêm quản lý MIS;
- Đang tuyển chọn 04
vị trí nhân sự:
GS&DG, chính sách
an toàn, NSPTX &
sinh kế và Tăng
cường năng lực
Huyện Thay đổi CF:
- Mường Tè: 1
- Tam Đường: 1
Thay đổi CF :
- Mường Ảnh: 2
- Tủa Chùa: 2
- Điện Biên Đông: 1
Thay đổi Trưởng/phó
BQL ở Thuận Châu,
Mộc Châu, Phù Yên
và Bắc Yên.
Xã Thay đổi nhân sự ở
các Ban PTX :
- Tả Ngảo, Tả Phìn và
Phăng Xô Lin, (huyện
Sìn Hồ);
- Dào San (huyện
Nhân sự các
Ban Phát triển
xã thời kỳ đầu
có sự thay
đổi, đã điều
chỉnh và kiện
toàn kịp thời.
15
Phong Thổ)
- Bản Bo, Hồ Thẩu,
Nà Tăm, Sơn Bình,
Bản Giang (huyện
Tam Đường)
I.5. Đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá dự án.
Do dự án mới đƣợc chính thức triển khai hơn 7 tháng nên chƣa đầy đủ thông tin
để đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu dự án. Vấn đề này sẽ đƣợc báo cáo cụ thể
trong các giai đoạn sau.
I.6. Tình hình thực hiện các khuyến nghị công việc từ đoàn giám sát lần trước
Đoàn giám sát đợt 1 vào tháng 12/2010 của Ngân hàng Thế giới đã có một số
khuyến nghị với các tỉnh và Ban Điều phối dự án Trung ƣơng nhằm đẩy mạnh tiến độ
triển khai dự án và cải thiện chất lƣợng thực hiện các hoạt động dự án. Dƣới đây là tổng
hợp tình hình thực hiện các khuyến nghị này:
16
Bảng 6. Tổng hợp tình hình thực hiện các khuyến nghị của đoàn Giám sát dự án lần thứ nhất
CPO Lào Cai Yên Bái Lai Châu Điện Biên Sơn La Hoà Bình
Nhân sự Đã tuyển dụng 2 vị
trí phiên dịch
Đã rà soát và kiện
toàn nhân sự của
các Ban QLDA các
cấp
Đã rà soát và kiện
toàn nhân sự của các
Ban QLDA các cấp
tỉnh, huyện và xã
Đã rà soát và kiện
toàn nhân sự của các
Ban QLDA
Về bổ xung nhân sự
các vị trí Sinh kế và
GSDG cho BQLDA
các cấp: Đã trình
UBND tỉnh và Sở Nội
vụ, đang chờ ý kiến
của cấp có thẩm
quyền
Đang kiện
toàn bộ máy
nhân sự của
tỉnh
ế hoạch
đấu thầu:
thăm vấn lại
và lập kế
hoạch/điều
chỉnh kế
hoạch
Đã thực hiện gói
thầu về đào tạo kỹ
năng thúc đẩy viên
cộng đồng;
Bổ xung gói kiểm
toán nội bộ vào kế
hoạch đấu thầu của
CPO.
Đang mời thầu gói
thầu mua sắm
phương tiện đi lại.
Đã tiến hành thăm
vấn cộng đồng và
hoàn thiện rà soát
điều chỉnh kế hoạch
đấu thầu 18 tháng..
Ban QLDA các huyện
đang tiến hành rà
soát kế hoạch đấu
thầu 18 tháng đầu
tiên của dự án, dự
kiến sẽ trình Ban
QLDA tỉnh tổng hợp
và trình xin ý kiến
không phản đối của
WB trong tháng
5/2011
Đã điều chỉnh kế
hoạch đấu thầu 18
tháng phù hợp với
thực tế: Loại b các
hoạt động không khả
thi, điều chỉnh các giá
các gói thầu sau khi
hồ sơ thiết kế, dự
toán được duyệt
N/A
Tập huấn
giới thiệu
dự án
Đã tiến hành tập
huấn giới thiệu dự
án các cán bộ Ban
PTX về dự án
Truyền
thông giới
thiệu dự án
Đã thiết kế và in ấn
tờ rơi giới thiệu dự
án.
Đã thiết kế trang
17
web của dự án và
đang đưa vào sử
dụng
Ngân sách
Phát triển
xã
Đã tổ chức việc rà
soát và kiểm tra lại
công tác thăm vấn
cộng đồng về các
hoạt động thuộc
hợp phần NSPTX;
Đã và đang triển
khai việc tiến hành
đánh giá cơ sở hạ
tầng của thôn bản.
Đã tiến hành thăm
vấn cộng đồng và
hoàn thiện rà soát
lập kế hoạch thôn
bản và xã; rà soát
lại danh mục các
tiểu dự án thuộc
hợp phần NSPTX.
Đã tiến hành thăm
vấn cộng đồng và
lập kế hoạch
NSPTX. Đã xin ý kiến
không phản đối cho
2.1; đang thực hiện
2.2.
Đã tiến hành tham
vấn lập kế hoạch trên
địa bàn 9 xã, hiện
đang tiến hành triển
khai tham vấn lập kế
hoạch trên địa bản 27
xã còn lại, dự kiến sẽ
tổng hợp, trình CPO
và WB trong tháng
5/2011
Trả lương cho CF.
Tăng
cường
năng lực:
kế hoạch;
thực hiện
đào tạo
Đã tiến hành rà soát
điều chỉnh ế hoạch
tăng cường năng lực
18 tháng đầu tiên của
dự án và đã được
WB có thư không
phản đối
ế hoạch tăng cường
năng lực 18 tháng
c ng đã được điều
chỉnh và được WB
chấp thuận
N/A
Đền bù và
giải phóng
mặt bằng
Công khai chính sách
đền bù và khôi phục
đời sống cho những
người bị ảnh hưởng
của dự án tại các xã
và thôn bản dự án.
Đến này các huyện
có 5 công trình
(Thuận Châu 2, Mộc
Châu 1, Bắc Yên 2)
đã cơ bản hoàn thành
công tác đền bù cho
các công trình này.
18
Bảng 7. Các công việc đã thống nhất từ đoàn giám sát lần 1
Các công việc Trách nhiệm Tiến độ hiện nay
1. Báo cáo giải ngân hàng tháng CPO, PPMU Đang thực hiện
2. Tuân thủ chính sách an toàn của WB CPO, PPMU, DPMU Đang thực hiện
3. Vấn đề nhân sự của tỉnh Hòa Bình và các
huyện
Ban QLDA tỉnh Hòa
Bình và các huyện
Đến ngày 31/3/2011 đã giải
quyết đƣợc 1 phần
4. Giải quyết mã dự án Hòa Bình và Lai Châu Đã hoàn thành
5. Đẩy nhanh tiến độ ban hành hƣớng dẫn triển
khai các hoạt động sinh kế
CPO, PPMU Đã hoàn thành cuối tháng 1/2011
6. Tuyển dụng tƣ vấn QLTC để hỗ trợ Lai Châu
và Điện Biên
CPO, Lai Châu và Điện
Biên
Không tuyển dụng tƣ vấn độc
lập mà CPO và công ty phần
mềm trực tiếp hỗ trợ
7. Biểu mẫu MIS sửa đổi CPO Đã hoàn thành, đang sử dụng để
chuẩn bị báo cáo tiến độ cho
đoàn giám sát, sẽ tiếp tục rà soát
và hoàn thiên (nếu cần)
8. Tổ chức tham vấn và rà soát kế hoạch Các tỉnh Đã thực hiện
9. Bắt đầu đấu thầu phƣơng tiện đi lại CPO Đã xin xong ý kiến Bộ TC tuy
nhiên việc trình TTCP bị chậm
trễ do tác động của Nghị quyết
11/NQ-CP
10. Tập huấn kỹ năng làm việc với cộng đồng
cho CF
CPO Tƣ vấn đang biên soạn tài liệu,
việc tập huấn sẽ tổ chức trong
tháng 5 và tháng 6/2011
11. Đào tạo nhắc lại về QLTC CPO, PPMU Chƣa thực hiện do đang trao đổi
với Bộ TC để bố trí thời gian
thích hợp
12. Đẩy nhanh tiến độ mua sắm xe máy cho CF CPO Đang mời thầu, ngày mở thầu dự
kiến 27/4/2011
13. Thành lập các nhóm VHBT và đào tạo CPO, PPMU Chƣa thực hiện
14. Báo cáo Số liệu điều tra cơ sở CPO Đã nghiệm thu số liệu điều tra từ
GSO, tƣ vấn đang phân tích.
15. Kế hoạch đền bù tái định cƣ Sơn La Đã hoàn thành
19
I.7. Dự kiến cho kế hoạch tiếp theo.
Bảng 8. Dự kiến các công việc cho 4 tháng tiếp theo
STT Nội dung công việc Chịu trách
nhiệm
Tiến độ dự
kiến
1 Kế hoạch đấu thầu 18 tháng
- Đẩy nhanh tiến độ đấu thầu và trao thầu các gói thầu
trong kế hoạch đã đƣợc phê duyệt (trừ các gói thầu
thực hiện quý 3 và quý 4/2011)
- Chuẩn bị hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch năm 2012
Các tỉnh
CPO
Tháng 6
Tháng 6
2 Hợp phần NSPTX
- Hoàn thành công tác khảo sát thiết kế/lập đề xuất và
dự toán cho các tiểu dự án
- Chuẩn bị hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch năm 2012
Các tỉnh
CPO
Tháng 6 – 7
Tháng 6
3 Các hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế
- Tiếp tục tổ chức hội thảo tập huấn về triển khai tiểu
dự án sinh kế
- Bắt đầu đấu thầu tƣ vấn thực hiện gói thầu đánh giá
hiện trạng sinh kế tại các địa phƣơng
- Tiếp tục hoàn thiện các hƣớng dẫn về Thi sáng kiến
kinh doanh; thực hiện thành lập các đối tác
- Thực hiện việc đánh giá PRA để phục vụ công tác lập
kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo
CPO
CPO/tỉnh
CPO
Tỉnh/CPO
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 5
Tháng 6
4 Tăng cường năng lực
* Tập huấn và hội thảo:
- Tập huấn về MIS, hệ thống báo cáo
- Tập huấn PRA
- Tập huấn về kỹ năng thúc đẩy (tại nƣớc ngoài do
ADB tài trợ một phần)
- Hội thảo sơ kết 6 tháng triển khai dự án kết hợp với
tổng kết đoàn giám sát 2
- Hội thảo sơ kết 1 năm hoạt động của CF
* Trao đổi kinh nghiệm:
- Tiếp tục tổ chức một số đoàn trao đổi kinh nghiệm về
hỗ trợ phát triển sinh kế trong nƣớc
- Tham gia đoàn trao đổi Nam – Nam do WB tổ chức
CPO
Tháng 4 – 7
Tháng 6 - 8
20
- Tổ chức 1 đoàn học tập về sinh kế ở 1-2 nƣớc châu Á
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm với DA của Lào
* Xây dựng các tài liệu
- Xây dựng hƣớng dẫn Đánh giá nhu cầu đào tao
- Đẩy nhanh tiến độ các gói thầu tƣ vấn viết tài liệu bài
giảng cho cấp xã
5 Giám sát đánh giá
- Hoàn thành đấu thầu 2 gói QCBS của CPO để hỗ trợ
các tỉnh thực hiện dự án và tiến hành giám sát độc lập
- Tổ chức rà soát lại biểu mẫu và đề cƣơng báo cáo tiến
độ để đƣa ra những điều chỉnh cần thiết
- Tập huấn lại cho cán bộ GSĐG, MIS và các cán bộ
có liên quan của tỉnh và cập nhật lại số liệu dự án
- Đẩy nhanh tiến độ các gói thầu tƣ vấn trong KH đã
đƣợc phê duyệt
CPO
Tháng 7
Tháng 5
Tháng 5 - 7
II.Triển khai thực hiện các hoạt động dự án
II.1. Hợp phần phát triển kinh tế huyện
II.1.1. Đầu tư phát triển kinh tế huyện:
Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2011, các tỉnh đã triển khai thực hiện một số
công việc, nhƣng tiến độ của từng tỉnh có khác nhau, trong đó tỉnh Yên Bái và Sơn La
đã có nhiều hợp đồng đƣợc ký kết và đang thi công, đặc biệt tỉnh Yên Bái đã có 9 công
trình hoàn thành và đƣa vào sử dụng. Tổng hợp và chi tiết tiến độ thực hiện các tiểu dự
án trên toàn dự án và các tỉnh nhƣ sau:
21
Bảng 9. Tổng hợp tiến độ thực hiện các tiểu dự án trên toàn dự án
Tên tiểu dự án Tổng số TDA theo
kế hoạch năm được
duyệt
Tổng giá trị dự
toán được duyệt
(000 đồng)
Tổng khối lượng Sổ TDA đang
thực hiện
Mức độ thực hiện các
TDA theo kế hoạch1
Đƣờng giao thông 28 20.987.088 29.254km 8 29%
Công trình thuỷ lợi 43 34.650.360 720 ha 8 19%
CT nƣớc sạch 30 16.650.318 30 CT 13 43%
Cầu 6 8.779.910 4 CT 2 33%
Chợ 2 5.595.167 2 CT 1 50%
Tƣ vấn 3 2.133.000 3 gói 3 100%
khác 4 2.861.205 42 CT 2
3 50%
Bảng 10. Tổng hợp tiến độ thực hiện các tiểu dự án theo tỉnh
Yên Bái Lào Cai Sơn La Hoà Bình Lai Châu Điện Biên KH4 TH5 % HT6 CTHT7 KH TH %HT KH TH %HT KH TH %HT KH TH %HT KH TH %HT
Giao thông 7 1 11.56% 6 0% 10 7 N/A 5 - 0% Thuỷ lợi 10 3 27.54% 3 8 0% 5 5 N/A 12 - 0% 7 - 0% 1 - 0% Nƣớc sạch 10 5 38.07% 4 3 0% 9 8 N/A 6 - 0% 1 - 0% 1 - 0% Cầu 4 2 36.43% 1 2 - 0% Chợ 2 1 12.49% Tƣ vấn 3 3 48% khác 4 2 34.15% 1
1 Mức độ triển khai thực hiện các TDA so với kế hoạch năm. 2 04 công trình thuộc mục Khác là các công trình ngầm tràn và nắn dòng chống xói mòn của tỉnh Yên Bái.
3 02 công trình đang thực hiện ở Yên Bái là công trình ngầm tràn và nắn dòng chống xói mòn
4 Kế hoạch
5 Thực hiện triển khai các TDA
6 Mức độ hoàn thành các TDA theo kế hoạch là tỷ lệ giá trị hoàn thành so với tổng giá trị của các TDA theo kế hoạch năm
7 Công trình hoàn thành trong số các công trình thực hiện trong kỳ báo cáo.
22
Bảng 10 cho thấy nhiều tỉnh nhƣ Lào Cai, Hoà Bình, Lai Châu và Điện Biên
chƣa bắt tay triển khai thi công các công trình, hiện mới đang trong giai đoạn chuẩn bị
đấu thầu. Tuy nhiên các tỉnh cũng thể hiện cam kết đảm bảo thực hiện đúng tiến độ
theo kế hoạch đề ra.
Một số khó khăn mà các tỉnh gặp phải trong quá trình thực hiện tiểu hợp phần này là:
Biến động giá nguyên, nhiên liệu xây dựng cũng nhƣ chế độ chính sách tiền
lƣơng thay đổi gây khó khăn trong công tác đấu thầu và thi công công trình.
Giá trị công trình nhỏ, nằm ở vùng sâu, vùng xa không hấp dẫn đối với đơn vị
tƣ vấn.
Một số tiểu dự án trong kế hoạch đấu thầu 18 tháng đã đƣợc đầu tƣ bằng các
nguồn vốn khác;
Riêng tỉnh Điện Biên gặp phải một số khó khăn nữa nhƣ:
Đây là giai đoạn đầu bắt tay vào triển khai thực hiện dự án nên cán bộ một số
Ban QLDA chƣa có kinh nghiệm đối với việc thực hiện các thủ tục đầu tƣ bằng
nguồn vốn WB.
Chất lƣợng của một số đơn vị tƣ vấn khảo sát thiết kế chƣa đảm bảo;
Quy mô và Giá gói thầu trong quá trình tham vấn có sai số quá lớn so với thực
tế, do đó phải rà soát và tổ chức tham vấn lại để điều chỉnh và bổ xung danh mục
cho kế hoạch đầu tƣ .
II.1.2. Đa dạng hoá các cơ hội liên kết thị trường và hỗ trợ sáng kiến kinh doanh
Đối với các tỉnh dự án, cho đến nay tiểu hợp phần này chƣa thực hiện, một số
tỉnh nhƣ Sơn La có dự kiến một số hoạt động thí điểm và đang trong giai đoạn thảo luận
về ý tƣởng, cơ chế, cách thức thực hiện. Nhìn chung, các tỉnh đang chờ chủ trƣơng và
hƣớng dẫn cụ thể của Ban Điều phối trung ƣơng và Ngân hàng Thế giới cho tiểu hợp
phần này.
Đối với Ban ĐPTƢ, hiện nay một số hoạt động đang triền khai nhằm hƣớng dẫn
các tỉnh thực hiện tốt tiểu hợp phần này.
Đánh giá hiện trạng: Hiện CPO đã dự thảo bản tham chiếu cho gói thầu tƣ vấn
đánh giá hiện trạng, đã đƣợc Ngân hàng Thế giới xem xét. Bản tham chiếu bằng
tiếng Việt đã đƣợc gửi cho các tỉnh và các tỉnh có ý kiến nhờ CPO hỗ trợ trong
việc lựa chọn đơn vị tƣ vấn phù hợp. Có một số điểm cần lƣu tâm là việc tuyển
dụng tƣ vấn sẽ mất khá nhiều thời gian và nhƣ vậy công việc sẽ chỉ có thể đƣợc
tiến hành vào khoảng tháng 8 trở đi và có thể kết thúc vào khoảng tháng 1 năm
2012.
Hợp tác công tư: CPO cùng với Ban QLDA tỉnh Hoà Bình đã làm việc với
doanh nghiệp mây Dũng Tân và đề xuất xây dựng vùng trồng mây ở xã Lỗ Sơn,
huyện Tân Lạc. Ngoài ra, Ban Điều phối trung ƣơng cũng đã làm việc với một
số tổ chức phi chính phủ nhƣ Helvetas về kinh nghiệm triển khai các hoạt động
sản xuất các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ. Dự tính sẽ có buổi làm việc với Bộ
Nông nghiệp và các doanh nghiệp khác về vấn đề này. Bên cạnh đó, một bản
hƣớng dẫn hợp tác công tƣ sẽ đƣợc dự thảo vào tháng 6 tới nhằm giúp các tỉnh
triển khai nội dung này đƣợc tốt và hiệu quả.
23
Quỹ tài trợ sáng kiến: Ban Điều phối đã dự thảo một bản hƣớng dẫn cho Quỹ
tài trợ sáng kiến, dựa trên các tài liệu hƣớng dẫn của dự án thuộc Bộ Giáo dục &
Đào tạo. Bản dự thảo cũng đã đƣợc thảo luận với cán bộ WB và đã đƣợc chỉnh
sửa sau khi có ý kiến đóng góp của WB, và hiện đã đƣợc gửi cho các tỉnh để
đóng góp ý kiến. Dự tính có thể sẽ tổ chức 6 hội chợ sáng kiến tại sáu tỉnh, và để
học tập kinh nghiệm lẫn nhau, đề xuất có thể là hội chợ sáng kiến đầu tiên sẽ
đƣợc tổ chức tại một tỉnh nào đó và các tỉnh khác cùng tham gia.
(Các tài liệu có liên quan về 3 nội dung trên đã được chia sẻ với đoàn giám sát
trong một email riêng)
II.2. Hợp phần Ngân sách Phát triển xã
II.2.1. Kế hoạch về hợp phần NSPTX năm 2010 - 2011 - Năm 2010, các tỉnh mới tập trung tuyển dụng, ký hợp đồng và tập huấn Hƣớng
dẫn viên cộng đồng (CF). Sau khi đƣợc tuyển dụng, tập huấn các địa phƣơng đã cử các
CF xuống địa bàn đƣợc phân công để tìm hiểu tình hình thực tế của xã. Kết thúc đợt
khảo sát thực địa, các CF đều có báo cáo gửi Ban quản lý Dự án huyện và tỉnh. Ngoài
tìm hiểu tình hình thực tế phần lớn các địa phƣơng đã giao nhiệm vụ CF tham gia vào
hoạt động phổ biến thông tin chung về dự án, khung chính sách đền bù và khôi phục
cuộc sống đến ngƣời dân thôn bản. Bƣớc đầu CF cùng với Ban Phát triển xã tổ chức
tham vấn và lập kế hoạch thực hiện hợp phần Ngân sách Phát triển xã. Vì vậy, các tỉnh
đều chƣa thực hiện kế hoạch NSPTX trong năm 2010.
- Cuối năm 2010 và đầu năm 2011, thực hiện ý kiến của đoàn giám sát lần 1 và
chỉ đạo của Ban Điều phối DATW, các tỉnh đã tổ chức rà soát lại KH NSPTX. Trong
quý I/2011, cả 6 tỉnh đều đã trình Kế hoạch NSPTX. Đến thời điểm hiện nay, 3 tỉnh
Yên Bái, Sơn La và Lai Châu đã có ý kiến không phản đối của WB về kế hoạch (riêng
Lai Châu mới chỉ có kế hoạch cho tiểu hợp phần 2.1). Các tỉnh còn lại đã có ý kiến chấp
thuận của Ban Điều phối TW và đang trình xin ý kiến WB.
Bảng 11. Tổng hợp các tiểu dự án trong kế hoạch năm 2011 về hợp phần NSPTX Đơn vị: triệu đồng
Tên tiểu dự án
(xêp thứ tự ƣu tiên)
Tổng số
Tiểu DA
Vốn đầu tƣ (triệu đồng)
Ghi chú Tổng số Vốn WB
Dân góp
(quy ra tiền)
Tổng dự án 940 61595.7 59573.8 2021.9
Tiểu hợp phần 2.1 676 48944.7 48461.2 483.5
Tiểu hợp phần 2.2 138 7223 6375.6 847.4
Tiểu hợp phần 2.3 126 5428 4737 691
Tỉnh Lai Châu 55 4610 4542 68 Có thƣ WB
KPĐ
Tiểu hợp phần 2.1 53 4370 4352 18
Tiểu hợp phần 2.2 1 90 90
Tiểu hợp phần 2.3 1 150 100 50
Tỉnh Điện Biên 63 2837 2797 40
Tiểu hợp phần 2.1 27 1590 1550 40
Tiểu hợp phần 2.2 17 775 775
24
Tiểu hợp phần 2.3 19 472 472
Tỉnh Sơn La 102 3458.7 3232.2 226.5 Có thƣ WB
KPĐ
Tiểu hợp phần 2.1 46 2070.5 1916 154.5
Tiểu hợp phần 2.2 22 6606.4 582.4 24
Tiểu hợp phần 2.3 34 781.8 733.8 48
Tỉnh Hòa Bình 199 15119 15119
Tiểu hợp phần 2.1 165 13410 13410
Tiểu hợp phần 2.2 18 900 900
Tiểu hợp phần 2.3 16 809 809
Tỉnh Yên Bái 161 13793 13625 168 Có thƣ WB
KPĐ
Tiểu hợp phần 2.1 150 12765 12765
Tiểu hợp phần 2.2 8 698 580 118
Tiểu hợp phần 2.3 3 330 280 50
Tỉnh Lào Cai 360 21778 20258.6 1519.4
Tiểu hợp phần 2.1 235 14739.2 14468.2 271
Tiểu hợp phần 2.2 72 4153.6 3448.2 705.4
Tiểu hợp phần 2.3 53 2885.2 2342.2 543
II.2.2. Đánh giá chung tiến độ thực hiện:
2.2.1. Công tác lập kế hoạch và chuẩn bị đầu tư:
Qua báo cáo của các tỉnh và thực hiện giám sát quá trình thực hiện ở địa phƣơng
và thôn bản cho thấy:
- Quy trình lập, tổng hợp, trình duyệt kế hoạch hợp phần NSPT xã các địa
phƣơng đều tuân thủ theo Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện dự án, các hƣớng dẫn bổ sung và
các văn bản chỉ đạo của Ban Điều phối trung ƣơng và Ngân hàng Thế giới.
+ Tỉnh Yên Bái: Theo báo cáo của tỉnh đến hết tháng 3 năm 2011, tổng số dự án
đã đƣợc phê duyệt kế hoạch là 161 tiểu dự án bao gồm 150 tiểu dự án thuộc tiểu hợp
phần 2.1 "Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản", 08 tiểu dự án thuộc tiểu hợp phần 2.2 "Hỗ
trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất" và 03 tiểu dự án thuộc tiểu hợp phần 2.3 "Hỗ trợ
các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của phụ nữ". Đến hết tháng 3/2011 đã có 119
tiểu dự án đã thiết kế và lập dự toán xong. Các tiểu dự án còn lại đang thực hiện khảo
sát thiết kế lập dự toán, lập đề xuất chi tiết thực hiện tiểu dự án. Trong tháng 4 có thể
trình các phòng, ban chuyên môn của huyện thẩm định, trình Chủ tịch UBND xã phê
duyệt và ký kết hợp đồng thi công.
+ Tỉnh Sơn La: Theo báo cáo của tỉnh, Tỉnh đã lựa chọn 10 trong tổng số 37 xã dự
án thực hiện thí điểm kế hoạch NSPTX. Kế hoạch mua sắm đấu thầu của 10 xã này bao gồm
102 tiểu dự án với tổng vốn đầu tƣ 3,2 tỷ đồng đã đƣợc Ngân hàng Thế giới chấp thuận và
đang đƣợc triển khai thực hiện. 27 xã còn lại sẽ đƣợc tập huấn về lập kế hoạch có sự tham gia
trong tháng 4 năm 2011, kết quả của đợt tập huấn này sẽ là kế hoạch NSPT xã của 27 xã, kế
hoạch này sẽ đƣợc tổng hợp gửi xin ý kiến của CPO và WB trong tháng 6/2011;
+ Tỉnh Lai Châu: Theo báo cáo của tỉnh: Tỉnh đã tổng hợp từ đề xuất của thôn
bản lên theo quy trình hƣớng dẫn trong sổ tay thực hiện dự án đợt 1 đƣợc 55 tiểu dự án,
đã trình và đƣợc Ngân hàng Thế giới có thƣ không phản đối. Trong đó 53 tiểu dự án của
25
30/30 xã thuộc tiểu hợp phần 2.1 dự kiến giao kế hoạch co xã trong tháng 4/2011. Đồng
thời tỉnh đã triển khai xây dựng 02 tiểu dự án sinh kế là phát triển cây Ác ti sô tại xã
Phăng Sô Lin huyện Sìn Hồ và tiểu dự án Chăn nuôi lợn nái tại xã Bản Bo, huyện Tam
Đƣờng.
2.2.2. Về đấu thầu và tổ chức thực hiện: (các tỉnh đang trong quá trình chuẩn bị)
2.2.3. Đánh giá kết quả và những vấn đề tồn tại
a. Những mặt làm được:
- Nhìn chung cả 6 tỉnh đều có quyết tâm và mạnh dạn xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện hợp phần NSPT xã. Tiến độ thực hiện bƣớc đầu tuy có chậm so với kế
hoạch (năm 2010 các tỉnh đề không thực hiện đƣợc kế hoạch) song nhiều tỉnh đã bắt kịp
yêu cầu và triển khai khá nhanh. Tỉnh Yên Bái triển khai khá tốt và có nhiều khả năng
vƣợt kế hoạch. Tỉnh Lai Châu tuy là tỉnh mới nhƣng rất tích cực tổ chức công tác tham
vấn có chất lƣợng. Các tỉnh còn lại cũng đang nỗ lực để đẩy nhanh tiến độ.
- Quy trình lập, tổng hợp, trình duyệt kế hoạch hợp phần NSPT xã đều đƣợc các
địa phƣơng tuân thủ theo Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện dự án, các hƣớng dẫn bổ sung và
các văn bản chỉ đạo của Ban Điều phối trung ƣơng và Ngân hàng Thế giới.
- Các tỉnh đã triển khai trên diện rộng việc tham vấn cộng đồng tạo điều kiện
cho các bộ các cấp (đặc biệt là cán bộ CFs và Ban phát triển xã) làm quen với phƣơng
thức tiếp cận áp dụng trong việc lựa chọn các hoạt động dự án và quy trình lập kế hoạch
của dự án
- Ban Điều phối DATW đã kịp thời hỗ trợ các tỉnh, huyện trong việc tập huấn
cho cán bộ các cấp và ban hành một số văn bản hƣớng dẫn, văn bản chỉ đạo và các ý
kiến góp ý cụ thể để giúp các tỉnh thực hiện tốt công việc.
b. Những tồn tại:
- Trình độ và năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ các bộ trực tiếp triển khai thực
hiện hợp phần NSPT xã (đặc biệt là các bộ CFs và Ban phát triển xã) còn hạn chế ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công tác tham vấn cộng đồng và kế hoạch dự án. Qua giám sát ở
địa phƣơng và cơ sở (qua các hồ sơ họp thôn bản và tổng hợp các đề xuất hoạt động)
cho thấy chất lƣợng tài liệu còn thấp: đa phần các biên bản họp thôn bản còn ghi rất sơ
sài không phản ảnh đƣợc tính cần thiết, khách quan cả các đề xuất. Thông tin cơ bản về
các tiểu dự án đề xuất không đƣợc ghi đầy đủ, mạch lạc, đa phần các tài liệu thiếu nhiều
nội dung quan trọng nhƣ cách tổ chức thực hiện, vận hành, quản lý sau đầu tƣ… thể
hiện công tác tham vấn cộng đồng chƣa sâu, thiếu sự thảo luận thấu đáo, đặc biệt thiếu
các ý kiến phản biện (chỉ có các ý kiến một chiều).
- Chất lƣợng các đề xuất tiểu dự án còn hạn chế đa phần vẫn xuất phát từ nhu
cầu hàng ngày nhƣ nâng cấp đƣờng giao thông, công trình nƣớc sạch (những nhu cầu
này rất nhiều), còn rất ít các đề xuất thiết thực và trực tiếp tạo thêm thu nhập phục vụ
xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Các đề xuất về hoạt động sinh kế phần lớn theo cảm tính chƣa có các tính toán
hiệu quả chƣa đủ sức thuyết phục.
26
II.2.3. Hỗ trợ Sinh kế, Dịch vụ sản xuất và các hoạt động phát triển KTXH của phụ nữ
Những kết quả đạt được:
Đối với hợp phần sinh kế (gồm các tiểu hợp phần 1.2, 2.2, 2.3), do có nhiều nét
mới nên việc tổ chức triển khai thực hiện còn nhiều bỡ ngỡ và gặp không ít khó khăn
trong thời gian qua. Đặc biệt là tiểu hợp phần 1.2, nhƣ đã trình bày, hiện chƣa có hoạt
động cụ thể nào chính thức đƣợc đề xuất. Các tỉnh chủ yếu vẫn đang chờ những hƣớng
dẫn từ CPO và WB. Tuy vậy, với sự cố gắng của toàn dự án, đến này đã đạt đƣợc một
số kết quả sau đây:
Theo nội dung thống nhất từ đoàn giám sát lần 1, cuối tháng 1/2011, Ban Điều
phối DATW đã ban hành hƣớng dẫn triển khai các hoạt động sinh kế bền vững thuộc
tiểu hợp phần 2.2 và 2.3. Đồng thời, CPO đã phối hợp 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Yên
Bái tổ chức hội thảo tập huấn tại tỉnh (với sự tham gia của Lãnh đạo và cán bộ sinh kế
tỉnh, huyện và CF) để hƣớng dẫn cụ thể việc áp dụng cũng nhƣ thảo luận chi tiết về một
số tiểu dự án sinh kế. Trong tháng 5/2011, CPO sẽ tiếp tục tổ chức hội thảo tập huấn 3
tỉnh còn lại.
Tất cả các tỉnh trong vùng dự án đều đã tổ chức tham vấn và cùng với ngƣời dân
ở các thôn bản xây dựng đƣợc kế hoạch các tiểu dự án sinh kế cho năm 2011.
Bảng 12. Tổng hợp kế hoạch đề xuất các tiểu dự án sinh kế từ các tỉnh
STT Địa
Phương
Tiểu hợp
phần
Số
lượng
tiểu dự
án
Ngân sách (tỷ đồng) Trạng thái
Tổng WB Đối ứng
1 Lào Cai Tiểu HP 2.2 72 4,15 3,45 0,70 Dự thảo lần
cuối Tiểu HP 2.3 53 2,89 2,35 0,54
2 Yên Bái Tiểu HP 2.2
8 0,70 0,58 0,12 Đƣợc WB
đồng ý Tiểu HP 2.3 3 0,33 0,28 0,05
3 Lai Châu Tiểu HP 2.2
1 0,09 0,09 Dự thảo lần
cuối Tiểu HP 2.3 1 0,15 0,1 0,05
4 Điện Biên Tiểu HP 2.2
15 0,78 0,78 Dự thảo
Tiểu HP 2.3 21 0,47 0,47
5 Sơn La Tiểu HP 2.2
22 0,61 0,58 0,02 Đƣợc WB
đồng ý Tiểu HP 2.3 34 0,78 0,73 0,04
6 Hòa Bình Tiểu HP 2.2
18 0,90 0,90 Dự thảo
Tiểu HP 2.3 16 0,81 0,81
27
Bảng 13. Tổng hợp kế hoạch các tiểu dự án sinh kế của các tỉnh theo lĩnh vực
Tỉnh Chăn nuôi Trồng trọt
Nâng cao
năng lực
Nghề thủ
công An sinh
Hỗ trợ
dịch vụ Chế biến Khác
SL8 %9 SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Sơn La 27 49.1 9 16.4 14 25.5 3 5.45 3 5.45 0 0 0
Yên Bái 4 36.4 2 18.2 4 36.4 0 0 0 1 9.1 0
Lai Châu 1 50 1 50 0 0 0 0 0 0
Lào Cai 74 59.2 19 15.2 1 0.8 19 15.2 4 3.2 4 3.2 0 4 3.2
Điện Biên 18 50 2 5.88 7 20.6 0 6 17.6 0 0 4 5.88
Hoà Bình 12 68.4 2 10.5 13 21.1 0 0 0 0 1 0
Tổng 136 55.1 35 14.2 30 15.8 22 8.91 13 7.29 4 1.62 1 0.4 6 3.64
Bảng 13 cho thấy, các hoạt động sinh kế đƣợc đề xuất chủ yếu tập trung vào phát
triển chăn nuôi (55,1%), Trồng trọt (14,2%), Đào tạo nâng cao năng lực (15,8%) v.v.
Các cấp quản lý dự án đã hoàn tất việc xây dựng và tổ chức triển khai áp dụng
hƣớng dẫn thực hiện các hoạt động sinh kế đến từng địa phƣơng và cán bộ cơ sở, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các hoạt động sinh kế ở địa phƣơng.
Qua khảo sát tại 3 tỉnh (Lào Cai, Yên Bái và Lai Châu) vào cuối tháng 3/2011 cho thấy
có 44,21% cán bộ CF đã hiểu đƣợc bản hƣớng dẫn này, 52,68% chƣa hiểu hết; 1,05%
không hiểu và 2,11% không đƣa ra ý kiến. Bƣớc đầu nhiều địa phƣơng đã áp dụng
hƣớng dẫn này xây dựng thành công một số đề suất nhƣ Tiểu dự án nuôi lƣơn ở Văn
Yên, Yên Bái; Tiểu dự án trồng cây Ac-ti-sô ở Tam Đƣờng, Lai Châu; tiểu dự án
khoanh nuôi và phát triển cây thuốc tắm ở Sa Pa, Lào Cai..v.v.
Bƣớc đầu đã tìm ra những hƣớng đi phù hợp cho việc thực hiện và hƣớng dẫn
các địa phƣơng thực hiện hợp phần 1.2. Cụ thể: đang xây dựng và hoàn thiện điều
khoản tham chiếu cho gói thầu tƣ vấn đánh giá hiện trạng; dự thảo tài liệu hƣớng dẫn
cho việc tổ chức các cuộc thi ý tƣởng sáng tạo về sinh kế; thí điểm xây dựng một mô
hình kết nối thị trƣờng giữa các nhóm CIGs trồng mây tại xã Lỗ Sơn, Tân Lạc, Hoà
Bình và doanh nghiệp mây tre xuất khẩu Dũng Tấn; tìm đƣợc hƣớng đi cho việc xây
dựng các liên kết thị trƣờng bền vững trong vùng dự án.
Việc hỗ trợ giữa các tỉnh nhiều kinh nghiệm và các tỉnh mới tham gia, sự hỗ trợ
của Trung ƣơng với địa phƣơng thƣờng xuyên đƣợc duy trì thực hiện tốt trong thời gian
qua giúp cho các tỉnh mới tiếp cận dự án thuận lợi hơn, kịp thời phát hiện và tháo gỡ
phần lớn những khó khăn vƣớng mắc mà dự án đang gặp phải.
Những tồn tại/điểm yếu:
- Nhiều tiểu dự án sinh kế đƣợc đề xuất còn chƣa thật phù hợp, không tạo ra thu
nhập bền vững cho nhóm hộ (mua máy móc, nông cụ). Trong khi đó việc thảo luận để
tìm ra các tiểu dự án sinh kế tại các cuộc họp thôn còn chƣa sâu, hoạt động đƣợc đề xuất
chủ yếu tập trung vào giải quyết các nhu cầu trƣớc mắt, chƣa dựa trên tính toán chi tiết
về chi phí và lợi nhuận, chƣa xác định đƣợc hiệu quả do đó chƣa thể hiện đƣợc tính bền
vững. Các hoạt động chủ yếu tập trung vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, có rất ít hoạt
động thuộc lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, phát triển dịch vụ.
- Việc tuyên truyền thông tin về dự án chƣa đạt yêu cầu, chất lƣợng các cuộc họp
thôn không đồng đều, nhiều cuộc họp chất lƣợng còn thấp.
8 SL: Số lƣợng tiểu dự án
9 %: Tỷ lệ phần trăm tiểu dự án trong lĩnh mỗi lĩnh vực so với tổng số tiểu dự án đƣợc lựa chọn
28
- Phần lớn các CF và cán bộ sinh kế của dự án là các cán bộ trẻ, còn thiếu kinh
nghiệm và kiến thức về chu trình phát triển cộng đồng, thiếu kiến thức về sinh kế bền
vững, kỹ năng hỗ trợ cộng đồng phát hiện và xây dựng các hoạt động sinh kế còn hạn
chế.Việc đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chu trình phát triển cộng đồng, kỹ năng
hỗ trợ cộng đồng, kiến thức về sinh kế bền vững cho các CF và các cán bộ sinh kế tại
địa phƣơng chƣa theo kịp với yêu cầu công việc đặt ra.
- Vị trí cán bộ sinh kế ở nhiều Ban quản lý dự án chƣa đƣợc tuyển dụng đầy đủ.
- Nguồn nhân lực có chất lƣợng (ngoài biên chế Nhà nƣớc) trong vùng dự án rất
nghèo nàn, không đủ cung cấp cho nhu cầu thuê tƣ vấn phục vụ cho các tiểu dự án sinh
kế.
- Các hoạt động thuộc hợp phần sinh kế còn đang trong giai đoạn thử nghiệm,
các hƣớng dẫn đang đƣợc xây dựng và hoàn thiện, chƣa đồng bộ nên quá trình việc tổ
chức thực hiện các hoạt động sinh kế còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc.
II.3. Hợp phần Tăng cường năng lực
II.3.1. Lập kế hoạch phát triển KT-XH
Cho đến thời điểm hiện tại Luật pháp và cơ chế chính sách về công tác kế hoạch
chƣa đƣợc hình thành đồng bộ, chƣa có các hƣớng dẫn đầy đủ về quy trình cũng nhƣ
phƣơng pháp luận cho việc lập kế hoạch. Để Kế hoạch phát triển KT-XH của các cấp cơ
sở nhƣ xã, thôn bản lồng ghép chính thức vào kế hoạch phát triển KT-XH của các cấp
cao hơn, UBND các tỉnh tham gia Dự án cần thiết phải thể chế hoá quy trình thực hiện
công tác xây dựng kế hoạch, để từ đó CPO sẽ đƣa ra các hƣớng dẫn và tài liệu đào tạo
cùng, quy trình thực hiện chính thức và tiếp theo đó là những nội dung tập huấn. Vì lý
do này mà cho tới hiện nay, CPO vẫn chƣa thể đƣa ra đƣợc tài liệu đào tạo, tập huấn.
Hiện nay qua quá trình nghiên cứu, CPO thấy có hai tài liệu liên quan tới tăng
cƣờng năng lực xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, đó là tài
liệu của Dự án Chia Sẻ do SIDA tài trợ và tài liệu thứ hai là do JICA đã giúp UBND
tỉnh Hòa Bình xây dựng. Quy trình xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã, thôn
bản do dự án của JICA hỗ trợ đã đƣợc áp dụng thí điểm và UBND tỉnh Hòa Bình đã thể
chế hoá bằng các quyết định phê duyệt việc áp dụng quy trình này, cụ thể và đơn giản
hơn so với quy trình trong tài liệu của dự án Chia sẻ. Vì vậy, CPO đề nghị Ngân hàng
Thế giới xem xét cho phép sử dụng tài liệu của JICA để làm tài liệu tập huấn của tiểu
hợp phần 3.1 và đồng thời sử dụng các đơn vị đã thực hiện tập huấn về nội dung này
của tỉnh Hòa Bình thực hiện tập huấn các lớp TOT cho các tình dự án khác.
II.3.2. Đào tạo cán bộ xã và thôn bản
CPO đã cung cấp cho các kế toán xã của hai tỉnh Điện Biên và Lai Châu các kỹ
năng cơ bản về tài chính, kế toán xã vào tháng 11/2010, theo đúng tiến độ của Hiệp
định.
Tính đến hết quý I/2011, toàn dự án đã mở đƣợc 116 lớp tập huấn cho cán bộ
cấp xã, thôn bản với tổng số lƣợt học viên là 4528. Tổng số lƣợt học viên là ngƣời dân
tộc thiểu số là 4093 ngƣời, chiếm 90,4% tổng số lƣợt học viên cấp xã và thôn bản. Nói
chung, các tỉnh đã cung cấp đƣợc các kỹ năng cơ bản về quản lý và thực hiện dự án cho
cán bộ xã, thôn bản. Cụ thể về số lƣợng lớp và các đối tƣợng học viên theo đơn vị quản
lý và đối tƣợng,thành phần đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây. Số lƣợng lớp tập huấn
cũng nhƣ số lƣợt học viên cấp xã, thôn bản là lớn nhất ở Điện Biên và tiếp theo là Lai
29
Châu, chứng tỏ hai tỉnh này đã nỗ lực trong việc đáp ứng nhu cầu tăng cƣờng năng lực
cho cán bộ của mình.
Các kỹ năng chủ yếu đƣợc cung cấp cho cán bộ cấp xã, thôn bản là các quy
định và quy trình về quản lý, đấu thầu và lập kế hoạch NSPTX.
- Thuận lợi: có sự giúp đỡ của các cán bộ có kinh nghiệm của các tỉnh tham gia
giai đoạn 1, đặc biệt là của Sơn La cho Điện Biên và Lào Cai cho Lai Châu. Sự tham
gia của các cán bộ cấp xã đã tham gia trong giai đoạn 1 trong các lớp tập huấn cũng đã
giúp làm tăng hiệu quả đào tạo do họ chia sẻ các kinh nghiệm thực hiện với lớp học.
Các tỉnh đang có kế hoạch tổ chức cho cán bộ xã thôn bản đi học tập kinh
nghiệm.
- Khó khăn: Đa số học viên là ngƣời dân tộc thiểu số, trong đó nhiều ngƣời có
trình độ học vấn thấp nên việc tiếp thu bài giảng còn chậm. Trình độ học viên không
đồng đều, một số học viên không biết tiếng phổ thông, không biết chữ đã hạn chế quá
trình truyền đạt và nắm bắt kiến thức. Một số xã mới tham gia lần đầu vào dự án chƣa
thể nắm bắt đƣợc hết quy trình thủ tục thực hiện sau một lớp tập huấn
Hiện nay, việc tập huấn mới chủ yếu dựa trên PIM cho các kỹ năng quản lý và
thực hiện cơ bản. Sắp tới khi dự án đi vào thực hiện sâu hơn, cần hoàn thiện tài liệu đào
tạo cho cấp xã thôn bản để cung cấp các kỹ năng khác nhƣ O&M, kỹ năng thu thập và
báo cáo.
So với yêu cầu mà Đoàn Giám sát 1 đề ra là hoàn thành đào tạo về O&M trong
quý I/2011, hoạt động này chƣa thực hiện vì cho tới nay, các hoạt động về xây lắp hầu
nhƣ chƣa đƣợc thực hiện và để đạt đƣợc hiệu quả thì tập huấn cần đƣợc thực hiện ở
dạng cầm tay chỉ việc.
Tiến độ đấu thầu các gói thầu về biên soạn và cập nhật tài liệu đào tạo cho cấp
xã cũng nhƣ về kỹ năng làm việc với cộng đồng (PRA) bị chậm do khó khăn trong việc
tuyển tƣ vấn đủ năng lực.
30
Bảng 14. Kết quả tăng cường năng lực cho cán bộ xã thôn bản tính đến hết quý I/2011
Nội dung Số lớp Tổng số
học
viên
Đối tượng tham gia Thành phần tham gia
Cán bộ
Trung
ương Cán bộ
tỉnh
Cán bộ
huyện
Cán bộ
xã
Cán bộ
thôn
bản
Giới Dân tộc Độ tuổi
Nam Nữ
Các
dân tộc
khác
Kinh Thanh
niên Khác
CPO 1 77 5 4 4 64 0 47 30 41 36 44 33
Điện Biên 41 1576 1576 910 666 1533 43 445 1131
Hòa Bình 7 288 0 0 0 185 103 234 54 288 0 68 220
Lai Châu 21 802 0 0 0 276 526 501 301 724 78 347 455
Lào Cai 9 435 0 3 4 428 0 246 189 254 181 208 150
Sơn La 18 511 0 0 0 242 269 311 200 501 10 - -
Yên Bái 19 839 0 0 20 343 436 635 204 752 87 317 522
Tổng 116 4528 5 7 28 3114 1334 2884 1644 4093 435 - -
31
II.3.3. Đào tạo cán bộ cấp tỉnh và huyện
Về phía CPO, đã tổ chức đƣợc 7 lớp và 2 cuộc hội thảo để cung cấp các kỹ năng
cơ bản theo tiến độ đề ra của Hiệp định và để thống nhất các nội dung hƣớng dẫn về sinh
kế.
Các khóa đào tạo về M&E sẽ đƣợc tiến hành sau khi xem xét ý kiến của các tỉnh
và Trung ƣơng về sửa đổi hệ thống mẫu biểu cho phù hợp sau lần sử dụng đầu tiên cho
báo cáo Đoàn giám sát lần 2. Vì vậy, việc trì hoãn các khóa đào tạo này so với tiến độ đề
ra trong Kế hoạch 18 tháng của Trung ƣơng là hợp lý.
Tổng số lớp tập huấn, cuộc hội thảo và tham quan trao đổi kinh nghiệm để tăng
cƣờng năng lực cho cán bộ cấp trung ƣơng, tỉnh và huyện của toàn dự án là 37 với tổng
lƣợt ngƣời tham gia là 1.699 ngƣời, trong đó có 33 lớp tập huấn với tổng số lƣợt học viên
là 1.433 ngƣời. Cán bộ cấp huyện chiếm 73,6% trong tổng số 1.699 lƣợt ngƣời và chiếm
79,5% tổng số lƣợt học viên trong các khóa tập huấn trong tiểu hợp phần 3.3 của toàn dự
án. Lai Châu đã tổ chức cho cán bộ tỉnh và huyện đi tham quan học tập kinh nghiệm ở
các tỉnh tham gia dự án giai đoạn 1.
Các tỉnh đã cung cấp cho cán bộ cấp tỉnh và huyện các kỹ năng chủ yếu về quản
lý và thực hiện dự án, tập trung chủ yếu vào các quy định về quản lý tài chính, đấu thầu
của dự án, quy trình lập kế hoạch của hợp phần NSPTX, kỹ năng máy tính.
Yên Bái đã chủ động mở lớp ngay từ quý II /2010 để cung cấp các kỹ năng về
máy tính và tiếng Anh cho cán bộ tỉnh để chuẩn bị sẵn sàng cho thực hiện dự án. Đây
cũng là tỉnh mở đƣợc nhiều lớp cho các cán bộ cấp tỉnh, huyện nhất so với các tỉnh khác.
- Thuận lợi: Trình độ năng lực của cán bộ cấp Trung ƣơng, tỉnh, huyện khá nên
khả năng tiếp thu kiến thức dễ dàng. Tài liệu PIM về các kỹ năng cơ bản đƣợc soạn thảo
công phu nên là tài liệu tập huấn tốt. Có sự hỗ trợ giữa các tỉnh dự án.
- Khó khăn:
Cán bộ CF và cấp huyện rất trẻ, phần đông mới ra trƣờng nên còn thiếu rất nhiều
kỹ năng. Điều này đỏi hỏi các tỉnh phải đào tạo cho họ cả các kiến thức về kỹ thuật để
bảo đảm cho họ hƣớng dẫn hiệu quả việc tổ chức họp thôn bản, xây dựng các nhóm cùng
sở thích... nhƣ các kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi.... bên cạnh các kỹ năng thúc đẩy sẽ
đƣợc cung cấp qua gói thầu về PRA (dự kiến thực hiện đào tạo và đào tạo nhắc lại trong
quý II và quý III/2011).
32
Bảng 15. Kết quả tăng cường năng lực cho cán bộ TƯ, tỉnh, huyện tính đến hết quý I/2011 Nội dung Số lớp Tổng
số học
viên
Đối tượng tham gia Thành phần tham gia
Cán bộ
Trung
ương Cán bộ
tỉnh
Cán bộ
huyện
Cán bộ
xã
Cán bộ
thôn
bản
Giới Dân tộc Độ tuổi
Nam Nữ
Các
dân
tộc
khác
Kinh Thanh
niên Khác
1. Tập huấn
CPO 7 528 45 97 386 0 0 370 158 102 426 273 255
Điện Biên 5 197 0 10 193 0 0 118 79 97 100 128 69
Hòa Bình 1 66 0 36 30 0 0 39 27 27 39 13 53
Lai Châu 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Lào Cai 1 38 0 11 27 0 0 31 7 4 34 18 20
Sơn La 8 217 0 31 186 0 0 161 56 91 126 - -
Yên Bái 11 387 0 70 317 0 0 280 107 138 249 270 117
Tổng tập huấn 33 1433 45 255 1139 0 0 999 434 459 974 - -
2. Hội thảo
CPO 2 194 61 81 52 0 0 140 54 3 191 38 156
Sơn La 1 60 0 8 52 0 0 - - - - - -
3. Tham quan trao đổi
kinh nghiệm
Lai Châu 1 12 4 8 12 - 2 10 10 2
Tổng (1+2+3) 37 1699 106 348 1251 0 0 - - - - - -
33
II.3.4. Đào tạo kỹ năng nghề
Theo PAD, đoạn 23, thì tiểu hợp phần này sẽ đƣợc bắt đầu thực hiện thí điểm và
chỉ sau khi các tiểu hợp phần 2.2 và 2.3 xác định đƣợc các kỹ năng cần thiết nhất và đối
tƣợng tham gia. Và cũng theo PAD, đoạn 25 thì “tiểu hợp phần sinh kế (1.2, 2.2, 2.3 và
3.4) mang tính thí điểm” nên “quy mô và phạm vi để nhân rộng” sẽ đƣợc xác định sau
khi “xem xét kỹ tiến độ và việc thực hiện vào thời điểm giữa kỳ của dự án”. Việc đào
tạo cho thanh niên các hộ nghèo có thể đƣợc thực hiện theo hai hƣớng: (i) Cung cấp các
kỹ năng nghề theo định hƣớng thị trƣờng để thanh niên có thể có việc làm ổn định, từ
đó tăng thu nhập và (ii) Cung cấp các kỹ năng nghề để họ tham gia vào các chuỗi giá trị
do dự án tạo ra.
Cả hai hƣớng này đều đòi hỏi phải có điều tra nắm bắt nhu cầu của thị trƣờng
lao động và nhu cầu đƣợc đào tạo của thanh niên. Do vậy, các tỉnh dự án sẽ là ngƣời
thực hiện cụ thể cả việc điều tra này lẫn tổ chức thực hiện đào tạo và CPO sẽ cần đƣa ra
hƣớng dẫn, trong đó gắn kết hoạt động đào tạo với các hoạt động của các tiểu hợp phần
sinh kế.
Do tính chất thí điểm và tính liên kết của tiểu hợp phần 3.4 nên CPO đề nghị
Ngân hàng Thế giới hỗ trợ xây dựng hƣớng dẫn. Hiện nay PPMU Lào Cai đã có một
hƣớng dẫn về đào tạo kỹ năng nghề cho ngƣời dân áp dụng cho các dự án ODA. Đây có
thể là một tài liệu tốt để xây dựng hƣớng dẫn về đào tạo nghề cho dự án NMPRP-2.
II.3.5. Bảo vệ tài sản hộ gia đình và tài sản công Phần này chƣa thực hiện. Theo PAD, đoạn 23 thì tiểu hợp phần này nhằm xây
dựng các kiến thức và năng lực cộng đồng để hiểu và giảm thiểu các rủi ro thiên tai và
để lồng ghép quản lý rủi ro vào các tiểu dự án, bao gồm “Phân tích những lựa chọn về
việc lồng ghép các vấn đề quản lý rủi ro trong trong khi lựa chọn, thiết kế và thực hiện
các tiểu dự án – nhƣ tái trồng rừng, bảo vệ khỏi lũ lụt, gia cố ruộng bậc thang, dựng
chuồng cho vật nuôi tránh thời thiết khắc nghiệt, các thông số xây dựng và ứng dụng
công nghệ tại địa phƣơng”. Với mức độ bao quát nhƣ vậy và đây cũng là một hoạt động
mới, CPO đề nghị Ngân hàng Thế giới hỗ trợ.
II. 3.6. Đánh giá chung tiến độ thực hiện hợp phần
Tổng số lớp của toàn dự án tính từ quý II/2010 tới hết quý I/2011 là 149 lớp cho
với tổng số lƣợt học viên là 5.961 ngƣời, trong đó Ban Quản lý dự án tỉnh Yên Bái đã
sử dụng 191,692 triệu đồng vốn đối ứng trong quý II và quý III năm 2010 để cung cấp
các kỹ năng về máy tính và tiếng Anh cho cán bộ cùa tỉnh.
Về cơ bản CPO đã hoàn thành việc tập huấn các kỹ năng cơ bản về quản lý dự
án theo tiến độ đề ra của hiệp định cho cán bộ tỉnh, huyện và đặc biệt quan tâm tới đào
tạo cho hai tỉnh mới là Điện Biên và Lai Châu. Các kỹ năng đã cung cấp gồm: tài chính,
đấu thầu, ngân sách phát triển xã, các kỹ năng cơ bản cho CF, tập huấn tăng cƣờng cho
cán bộ tỉnh huyện của Điện Biên và Lai Châu và tập huấn cho kế toán xã của hai tỉnh
này. Tổng số lớp do CPO thực hiện là 8 lớp với 605 lƣợt học viên. Bên cạnh đó, CPO
đã tổ chức 2 cuộc hội thảo với 194 lƣợt đại biểu cấp trung ƣơng, tỉnh và huyện. So với
kế hoạch tăng cƣờng năng lực 18 tháng của Ban Điều phối dự án Trung ƣơng, việc triển
khai các gói thầu tƣ vấn về biên soạn và cập nhật tài liệu tập huấn cho cấp xã đang bị
chậm do khó khăn trong việc tuyển chọn tƣ vấn.
Các tỉnh dự án cũng đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quản lý và thực hiện
dự án cho cán bộ cấp tỉnh, huyện và xã theo tiến độ thực hiện dự án. Tổng số lớp do các
34
tỉnh thực hiện là 141 với 5356 lƣợt học viên. Điện Biên đứng đầu trong 6 tỉnh về số
lƣợng lớp tập huấn với 46 lớp và lƣợt học viên với 1773 ngƣời; tiếp theo là Yên Bái với
30 lớp và 1226 lƣợt học viên. Mặc dù là tỉnh có số lƣợng lớp tập huấn ít nhất do là tỉnh
đã tham gia giai đoạn 1 nhƣng Hòa Bình cũng đã thực hiện đƣợc 8 lớp tập huấn với 354
lƣợt học viên.
Khó khăn:Trình độ học viên không đồng đều, một số học viên không biết chữ,
không biết tiếng phổ thông, dẫn tới khó khăn trong truyền đạt và trao đổi.
II.4. Hợp phần Quản lý dự án - Giám sát và đánh giá
II.4.1. Truyền thông và thông tin
Ngay trong giai đoạn đầu khi mới triển khai dự án, CPO và các tỉnh đã chú ý tới
việc truyền thông rộng rãi về dự án tới đông đảo ngƣời dân vùng dự án. Dự án đã sử
dụng nhiều phƣơng thức truyền thông nhƣ sử dụng mạng lƣới CF để cung cấp các thông
tin về dự án, về Khung chính sách an toàn của dự án… trong các cuộc họp thôn bản
cũng nhƣ niêm yết các bản tóm tắt nội dung dự án, nội dung Hợp phần Ngân sách phát
triển xã, chính sách an toàn của dự án trên các bảng thông tin tại các UBND huyện và
xã dự án.
CPO đã thực hiện xong gói thầu in ấn và phát hành 136.500 tờ rơi giới thiệu
nguyên tắc hỗ trợ hoạt động sinh kế phát tới hầu hết các hộ gia đình trong vùng dự án.
Đồng thời, đã phát hành 220 tờ áp phích tới các xã dự án về Khung chính sách an toàn
của Ngân hàng Thế giới; 54.500 tờ rơi giới thiệu dự án và 54.500 tờ rơi giới thiệu Hợp
phần Ngân sách phát triển xã tới các tỉnh, huyện và xã dự án. Tỉnh Sơn La đã chủ động
phát hành 37 tờ áp phích về chính sách an toàn của dự án tới các xã dự án trong tỉnh.
Về kế hoạch truyền thông trên đài phát thanh và truyền hỉnh, Dự án đã trình
Ngân hàng hai gói thầu xin áp dụng hình thức Tƣ vấn từ một nguồn duy nhất:
(1) Gói thầu của CPO, trong đó CPO xin đƣợc ghép gói thầu C13/CPO về xây
dựng các phim phóng sự về dự án trên truyền hình bằng tiếng phổ thông và tiếng dân
tộc với hình thức đấu thầu CQS và gói thầu C14/CPO về chƣơng trình truyền thông trên
VTV2 và VTV5 về các hoạt động sinh kế của dự án; hình thức đấu thầu: SSS.
(2) Gói thầu của các tỉnh dự án xin đƣợc phép chỉ định thầu đối với các hoạt
động truyền thông trên đài truyền hình và phát thanh tỉnh và vùng Tây Bắc.
Đối với gói thầu của các tỉnh dự án, lý do xin thực hiện hình thức SSS là do trên
địa bàn các tỉnh dự án các Đài phát thanh và truyền hình tỉnh và Đài phát thanh và
truyền hình vùng Tây Bắc là đơn vị có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện hoạt
động truyền thông cho dự án, đặc biệt là tiếp cận đƣợc rộng rãi đến các nhóm dân tộc
thiểu số; đồng thời trên địa bàn các tỉnh rất khó tìm kiếm thêm các đơn vị tiềm năng có
đủ kinh nghiệm và năng lực tƣơng tự để tổ chức đấu thầu cạnh tranh cho cung cấp dịch
vụ này.
Đối với gói thầu của CPO, sẽ thiếu hiệu quả và có thể có mâu thuẫn về nội dung
giữa các phim về mô hình sinh kế và phim về dự án nói chung nếu tách riêng thành 2
gói thầu và thực hiện độc lập. Hơn nữa, trong Đài truyền hình Trung ƣơng và trong cả
nƣớc nói chung, Ban Truyền hình tiếng dân tộc là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong
việc làm phim đáp ứng yêu cầu của đồng bào dân tộc.
35
Về các diễn đàn chính sách, các hoạt động hỗ trợ xây dựng thông tƣ triển khai
Nghị quyết 61 của Chính phủ về thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào phát triển nông
nghiệp, nông thôn, gói thầu về nghiên cứu chính sách đang đƣợc thực hiện và đã tiến
hành một cuộc hội thảo xin ý kiến về dự thảo thông tƣ với tổng số ngƣời tham gia là 84
ngƣời, trong đó có 37 cán bộ trung ƣơng và 47 cán bộ cấp tỉnh. Thông tƣ hƣớng dẫn
triển khai Nghị định 61/2010/NĐ-CP đã đƣợc Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ký ban
hành ngày 06/4/2011 (Thông tƣ số 06/2011/TT-BKHĐT).
II.4.2. Giám sát và đánh giá
Đối với các tỉnh
Công tác theo d i giám sát đƣợc các Ban QLDA tỉnh và huyện chú trọng,
thƣờng xuyên tổ chức các chuyến kiểm tra việc triển khai các hoạt động dự án, nhằm
đảm bảo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đƣợc thực hiện với sự tham gia của cộng
đồng, các hoạt động tuân thủ đúng các quy định của dự án, đồng thời kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, xử lý các tình huống phát sinh để các hoạt động đạt đƣợc đúng mục
tiêu của dự án.
hó hăn trong c ng tác giám sát & đánh giá:
Chƣa đƣợc tập huấn về nghiệp vụ giám sát, đánh giá;
Chƣa có phƣơng tiện;
Đối với Ban Điều phối Trung ương
Trong thời gian qua, Ban ĐPTƢ đã dự thảo hệ thống biểu mẫu báo cáo và kế
hoạch bao gồm biểu mẫu kế hoạch cho các cấp, các biểu mẫu theo dõi tiến độ và kết quả
các hoạt động thuộc các hợp phần của dự án. Ngoài ra Ban cũng đã dự thảo đề cƣơng
báo cáo tiến độ dự án cho cấp tỉnh và tiến hành hội thảo lần đầu với sự tham gia của các
tỉnh nhằm chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống biểu mẫu báo cáo này. Ban Điều phối đƣa
hệ thống báo cáo vào hoạt động để chuẩn bị báo cáo tiến độ dự án làm việc với đoàn
giám sát đợt 2 của WB.
Tuy nhiên, qua thu thập và tổng hợp báo cáo từ các tỉnh, CPO nhận thấy rằng
một số tỉnh chƣa tuân thủ quy trình báo cáo theo hệ thống mới này (ví dụ nhƣ không
dùng biểu mẫu tổng hợp mới, hoặc sử dụng format biểu mẫu khác, hoặc chƣa điền đầy
đủ thông tin,…). Dự kiến trong tháng 5/2011, CPO sẽ tiến hành tập huấn hƣớng dẫn và
hội thảo với các tỉnh nhằm hoàn thiện hơn nữa các biểu mẫu đồng thời đảm bảo chắc
chắn rƣàng các địa phƣơng nắm vững và thực hiện nghiêm túc hệ thống báo cáo giám
sát của dự án.
III. Các vấn đề xuyên suốt của dự án
III.1. Phương pháp tiếp cận và sự tham gia của người dân
Các hoạt động của dự án đều áp dụng phƣơng pháp tiếp cận từ dƣới lên với sự
tham gia của ngƣời dân, cộng đồng ngay từ các khâu đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch
đến triển khai thực hiện,…Với phƣơng pháp tiếp cận này các hoạt động của dự án đã
đáp ứng đúng những yêu cầu bức xúc nhất của ngƣời dân, dẫn đến chất lƣợng đầu tƣ và
hiệu quả sử dụng của dự án đƣợc tăng lên, đồng thời làm ngƣời dân hiểu đƣợc trách
nhiệm của mình trong quá trình tham gia thực hiện dự án, nâng cao tính làm chủ đối với
các sản phẩm của dự án. Và nhƣ vậy cũng chính là thực hiện tốt các nguyên tắc của Quy
chế dân chủ cơ sở.
36
Để phát huy đƣợc phƣơng pháp tiếp cận từ dƣới lên và lôi cuốn sự tham gia của
ngƣời dân thì việc công khai thông tin, phổ biến và tuyên truyền các thông tin dự án đến
ngƣời dân đƣợc các Ban QLDA các cấp chú trọng. Tuy nhiên, công tác này cũng cần
đƣợc cải thiện hơn nữa cho phù hợp và hiệu quả đối với các đối tƣợng ngƣời dân là
đồng bào dân tộc thiểu số sống ở các vùng sâu vùng xa trên địa bàn dự án.
Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này cũng gặp những khó khăn cần khắc
phục đó là:
Đòi hỏi nhiều thời gian, nhân lực, kinh phí;
Trình độ dân trí còn hạn chế cùng với sự bất đồng ngôn ngữ; các ý kiến đề
xuất còn tản mạn, nhiều đề xuất chƣa đƣợc phù hợp với mục tiêu của dự án.
Chính vì vậy, đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải đƣợc trang bị kỹ năng làm việc
với cộng đồng, phải tâm huyết với công việc để hƣớng dẫn, thúc đẩy ngƣời
dân tham gia đi đúng hƣớng, triển khai công việc có chất lƣợng và hiệu quả.
III.2. Vấn đề giới
Vấn đề giới đã đƣợc quan tâm đặc biệt trong dự án, thể hiện ở cơ cấu tổ chức
của các Ban QLDA và Ban phát triển xã, trong các hoạt động tăng cƣờng năng lực và
tiểu hợp phần riêng trong Ngân sách phát triển xã để hỗ trợ chị em phụ nữ nghèo, đơn
thân, có hoàn cảnh đặc biệt nhằm khuyến khích sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt
động của dự án, cũng nhƣ nâng cao nhận thức và cải thiện đời sống kinh tế bản thân và
nâng cao tiếng nói và vị thế trong cộng đồng.
Về tăng cường năng lực: tính đến nay, học viên nữ chiếm 34,6% tổng số học
viên trong các khóa đào tạo cán bộ xã thôn bản của toàn dự án, và nữ chiếm
28,7% tổng số học viên trong các khóa đào tạo cho cán bộ cấp trung ƣơng, tỉnh
và huyện của CPO, và 5 tỉnh, trừ Điện Biên (do thiếu số liệu).
Về hỗ trợ các hoạt động PTKTXH của phụ nữ: kế hoạch hỗ trợ cho chị em phụ
nữ đã đƣợc lập và phê duyệt. Tổng số tiểu dự án thuộc tiểu hợp phần 2.3 là 126
trong tổng số 940 tiểu dự án thuộc hợp phần 2, chiếm 13,4%. Hiện nay các tỉnh
đang tổ chức triển khai thực hiện các tiểu dự án trong kế hoạch đã duyệt và có kế
hoạch mở rộng tham vấn và bổ sung các đề xuất.
Tuy nhiên sự tham gia của chị em phụ nữ ở địa bàn dự án còn có sự hạn chế do
nhiều lý do, nhƣ phong tục, tập quán, trình độ dân trí,... đặc biệt là nhận thức của chị
em. Để thay đổi nhận thức và tập quán cần có thời gian và cần sự hỗ trợ đa dạng cả về
nâng cao nhận thức xã hội lẫn kiến thức và kỹ năng sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy
mà các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức nhƣ bình đẳng giới, phòng
chống bạo lực gia đình đi đôi với tập huấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản và hỗ trợ sản
xuất tạo thu nhập đã đƣợc các tỉnh lập kế hoạch thực hiện trong thời gian tới.
III.3. Đền bù & giải phóng mặt bằng và chính sách an toàn
Phần lớn các tỉnh đã triển khai hƣớng dẫn công khai niêm yết khung chính sách
đền bù khôi phục cuộc sống cho những ngƣời bị ảnh hƣởng của dự án giảm nghèo ban
hành kèm theo Quyết định 178/QĐ-BKH ngày 29/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
tại trụ sở UBND các xã và tại nhà văn hoá bản/nhà trƣởng bản của tất cả các bản vùng dự án
trong quá trình tham vấn lập kế hoạch triển khai các hợp phần của dự án.
Đến thời điểm này, các công việc cụ thể về đền bù, giải phóng mặt bằng của dự
án và các hoạt động đầu tƣ xây dựng chủ yếu là các công trình nhỏ, nâng cấp sửa chữa,
cụ thể nhƣ sau:
37
Tổng số công trình xây lắp đã thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng là: 6 CT
Trong đó: Công trình giao thông 6 công trình; Tổng số hộ bị ảnh hƣởng: 77. Diện tích bị
ảnh hƣởng: 25.686 m2. Chủ yếu là ở tỉnh Sơn La và 1 công trình ở Yên Bái. (Chi tiết
xem phụ lục). Tổng số tiền đã đền bù giải phóng mặt bằng là 305, 949 triệu đồng
(Trong đó: Sơn La là 250.949 triệu đồng; Yên Bái là 55 triệu đồng)
Năm 2011 có 05 công trình của tỉnh Yên Bái chuẩn bị xong phƣơng án đền bù
giải phóng mặt bằng, với kinh phí thực hiện đền bù dự kiến là 290 triệu đồng kinh phí
thực hiện bằng 100% vốn đối ứng ngân sách Nhà nƣớc.
Tại Yên Bái các tiểu dự án thuộc Tiểu hợp phần 2.1: Cải thiện cơ sở hạ tầng
thôn bản có 04 Tiểu dự án đƣợc đầu tƣ tại xã Chế Tạo, huyện Mù Cang Chải ( Cầu gỗ
qua suối Tà Sung, bản Tà Sung; Làm đƣờng dân sinh vào khu sản xuất Tà Dông; Sửa
chữa đƣờng dân sinh bản Chế Tạo, Xây dựng thủy lợi nhỏ bản Nả Háng) nằm trong
vùng đệm của Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải với quy mô tiểu dự án nhỏ,
do ngƣời dân tự thực hiện, không sử dụng máy móc, thuốc nổ, hóa chất, nên không gây
ảnh hƣởng đến tài nguyên môi trƣờng và nơi sinh sống của các loài sinh vật cảnh trong
khu bảo tồn. Thực hiện khuyến nghị của WB, trƣớc khi triển khai thực hiện, Ban Phát
triển xã Chế Tạo đã gửi bản Cam kết về bảo vệ môi trƣờng và đƣợc sự nhất trí của Ban
quản lý khu bảo tồn sinh cảnh Mù Cang Chải, tuy nhiên việc triển khai còn có những
khó khăn nhất định chủ yếu do việc phối hợp giải quyết công việc giữa Ban QLDA với
đơn vị thiết kế và các phòng ban liên quan của huyện (Văn phòng quản lý đất đai,
Phòng tài nguyên môi trƣờng ...) còn nhiều lúng túng, chậm trễ.
CPO đã mở lớp tập huấn và in 220 tờ rơi tuyên truyền về chính sách an toàn của
Ngân hàng Thế giới phát cho các xã tham gia dự án. Riêng tỉnh Sơn La in 37 tờ (cho các
xã tham gia Dự án của tỉnh). Chính sách an toàn của dự án đƣợc tuân thủ nghiêm túc
ngay từ khi chuẩn bị dự án, các qui định về đánh giá tác động môi trƣờng, xã hội sẽ
đƣợc tập huấn, đào tạo trƣớc, trong và sau khi thực hiện dự án.
III.4. Quản lý môi trường và giám sát quản lý môi trường
Song song với việc tiến hành công tác chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, tất cả
các qui định về quản lý, giám sát môi trƣờng cũng sẽ đƣợc triển khai thông qua tập
huấn, hƣớng dẫn của các cấp quản lý thực hiện dự án.
Đối với các công trình đã triển khai, Ban QLDA giảm nghèo các huyện đã
trình phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện thẩm định và tham mƣu cho UBND
huyện cấp giấy chứng nhận Cam kết bảo vệ môi trƣờng theo mẫu quy định.
III.5. Chất lượng công trình và vận hành bảo dưỡng.
Hiện nay đang trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tƣ, tuy nhiên vấn đề về
vận hành, bảo trì cũng đƣợc đặt ra là một nội dung quan trọng đảm bảo hiệu quả, tính
bền vững của các công trình, đồng thời với việc tuyên truyền nâng cao ý thức của ngƣời
hƣởng lợi.
Để đảm bảo chất lƣợng công trình, BQL các huyện hợp đồng với các đơn vị
có đủ năng lực để thực hiện công tác giám sát thi công, cùng với công tác giám sát,
công tác hƣớng dẫn quy trình vận hành bảo trì cũng đƣợc quan tâm, thông qua việc
hƣớng dẫn cộng đồng hƣởng lợi xây dựng quy ƣớc, quy chế vận hành bảo trì các
công trình này.
38
PHẦN 3: ẾT LUẬN VÀ IẾN NGHỊ
I. ết luận
Nhìn chung, các tỉnh đã bắt tay vào triển khai thực hiện các hoạt động dự án
theo kế hoạch đấu thầu và kế hoạch tăng cƣờng năng lực 18 tháng, chủ yếu thuộc tiểu
hợp phần 1.1 (đầu tƣ phát triển kinh tế huyện) và hợp phần tăng cƣờng năng lực. Các
tỉnh cũng đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng kế hoạch cho hợp phần ngân sách phát
triển xã, đặc biệt là đã đề xuất một số mô hình thuộc tiểu hợp phần sinh kế cho giai
đoạn thí điểm năm 2011, dự kiến sẽ triển khai trong thời gian tới. Tuy nhiên, mức độ và
tiến độ triển khai của các tỉnh có khác nhau. Hiện nay, Yên Bái đang đi đầu về tiến độ
triển khai thực hiện các hoạt động và giải ngân. Tỉnh Sơn La cũng đang tiếp tục các hoạt
động, tuy nhiên do việc giao kế hoạch vốn ngân sách năm 2011 toàn tỉnh Sơn La thực
hiện chậm nên cũng phần nào ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai của tỉnh. Các tỉnh còn lại
kết quả thực hiện chƣa đáp ứng yêu cầu, nếu không có những nỗ lực để đẩy nhanh tiến
độ thì sẽ khó có thể hoàn thành kế hoạch 18 tháng đã đƣợc phê duyệt.
Ban Điều phối DATW đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và điều phối chung
hoạt động của toàn dự án, tổ chức triển khai đƣợc các hoạt động tăng cƣờng năng lực
trong thời gian đầu để giúp Ban QLDA các cấp nắm đƣợc các quy trình, thủ tục dự án
và tổ chức thực hiện đúng quy định. Đồng thời, CPO đã thực hiện và hƣớng dẫn các
tỉnh quan tâm đến công tác truyền thông, tổ chức các đoàn trao đổi kinh nghiệm. CPO
đã hoàn thành đƣợc nhiều gói thầu tƣ vấn trong kế hoạch đấu thầu 18 tháng, trong đó có
2 gói tƣ vấn đấu thầu cạnh tranh quốc tế đang đƣợc mời thầu theo đúng tiến độ. Tuy
nhiên, một số gói thầu do CPO thực hiện liên quan đến tài liệu tập huấn cho cấp xã đang
chậm so với dự kiến kế hoạch và gói thầu mua sắm phƣơng tiện đi lại đang gặp khó
khăn. CPO sẽ cố gắng tìm giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc này.
Công tác quản lý dự án đƣợc thực hiện tốt và đồng bộ, tuân thủ theo các quy
định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. Bộ máy nhân sự của
các Ban QLDA, Ban PTX có một số thay đổi nhỏ trong thời gian qua nhƣng về cơ bản
các tỉnh đã củng cố và đào tạo đƣợc các cán bộ để đáp ứng tiến độ triển khai dự án. Đội
ngũ cán bộ CF trẻ, có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên và nhiệt tình với công
việc. Riêng tỉnh Hòa Bình, mặc dù đã bổ sung thêm đƣợc một số cán bộ, nhƣng phần
lớn các cán bộ này chƣa có kinh nghiệm dự án nên đề nghị tỉnh tổ chức tập huấn ngay
cho cán bộ mới và cử sang học tập kinh nghiệm từ các tỉnh bạn để đảm bảo nhanh
chóng nắm bắt đƣợc các quy định, thủ tục của dự án.
Ở một số nội dung nhƣ tiểu hợp phần 1.2, 2.2 và 2.3 là các nội dung mới mẻ của
dự án, nên các tỉnh còn lúng túng, chờ hƣớng dẫn từ cấp trên và chƣa chủ động triển
khai. CPO dự kiến sẽ có những hoạt động hỗ trợ các tỉnh trong các nội dung này (tổ
chức hội thảo tập huấn về sinh kế, dự thảo TOR để giúp tỉnh tuyển dụng tƣ vấn cho một
số nghiên cứu,...).
Hoạt động tăng cƣờng năng lực (đào tạo, truyền thông, trao đổi kinh nghiệm) đã
đƣợc quan tâm thực hiện ngay từ thời gian đầu thực hiện dự án. Điều này đã góp phần
tạo thuận lợi cho công tác triển khai dự án. Tuy nhiên, để phù hợp với tình hình triển
khai thực tế, CPO và các tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh Kế hoạch Tăng cƣờng năng lực 18
tháng, trình WB không phản đối làm căn cứ thực hiện. Một số vấn đề liên quan đến hoạt
39
động truyền thông sẽ tiếp tục đƣợc thảo luận với WB để sớm đƣa ra giải pháp thực hiện
hiệu quả.
Công tác quản lý tài chính về cơ bản đã tuân thủ theo các quy định trong Sổ tay
Hƣớng dẫn thực hiện dự án. Tuy nhiên, do số lƣợng vốn giải ngân chƣa nhiều nên chƣa
đánh giá đƣợc đầy đủ điểm mạnh và điểm tồn tại của hệ thống quản lý tài chính toàn dự
án. CPO sẽ tiếp tục có những hỗ trợ bổ sung cho các tỉnh về giải ngân (rút vốn điện tử),
phần mềm kế toán (nghiệp vụ hạch toán, tổng hợp báo cáo tài chính). Vấn đề vốn đối
ứng ngân sách nhà nƣớc chƣa đáp ứng kịp thời tiến độ triển khai dự án sẽ đƣợc báo cáo
Lãnh đạo Bộ để có những chỉ đạo thống nhất trong tất cả các tỉnh.
II. iến nghị của các tỉnh và dự kiến của CPO
Dựa trên kết quả tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, một số kiến nghị dành cho CPO nhƣ
sau:
Đối với nhu cầu vốn đối ứng thực hiện dự án năm 2011, đề nghị Ban Điều phối
dự án trung ƣơng tổng hợp trình Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cân đối bổ sung để đảm bảo
nhu cầu vốn đối ứng thực hiện dự án.
Ý iến của CPO: Ban Điều phối TW đang dự thảo công văn trình Lãnh đạo Bộ để có chỉ
đạo UBND các tỉnh theo hƣớng: Hiện nay, thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày
24/2/2011 của Chính phủ, một số công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc sẽ tạm
thời đình, hoãn chƣa khởi công mới, đồng thời phải đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn
vốn ODA. Do đó, UBND tỉnh cần cân đối lại nguồn vốn đƣợc giao để ƣu tiên vốn đối
ứng thực hiện các dự án ODA có khả năng giải ngân nói chung, trong đó có dự án Giảm
nghèo nói riêng.
Đề nghị Ngân hàng thế giới và Ban Điều phối DATW đề nghị Bộ Tài chính
điều chỉnh định mức tiền ăn cho học viên tại Thông tƣ số 219/2009/TT-BTC ngày
19/11/2009 của Bộ Tài chính về việc quy định một số định mức chỉ tiêu áp dụng cho
các dự án/chƣơng trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để phù
hợp với tỉnh hình giá cả leo thang trong thời gian gần đây.
Ý iến của CPO: Ban Điều phối TW đã trao đổi sơ bộ với Bộ Tài chính về việc này.
Đây cũng là tình hình chung của nhiều dự án ODA. CPO sẽ có công văn gửi Cục Tài
chính Đối ngoại (Bộ Tài chính) đề nghị cho phép áp dụng định mức tiền ăn theo chế độ
công tác phí hiện hành (Thông tƣ 97) trong thời gian chờ điều chỉnh Thông tƣ 219. Tuy
nhiên, quyết định cuối cùng sẽ phải chờ ý kiến chỉ đạo từ Lãnh đạo Bộ Tài chính để
thực hiện chung cho tất cả các dự án ODA.
Nhanh chóng triển khai thực hiện tập huấn và triển khai thực hiện PRA giúp cho
các địa phƣơng có đƣợc cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng các tiểu dự án sinh kế
nói riêng và các hoạt động khác của dự án nói chung.
Ý iến của CPO: Hợp đồng tƣ vấn viết tài liệu và giảng dạy về PRA đã đƣợc ký kết và
đang thực hiện. Dự kiến các lớp đào tạo về PRA sẽ bắt đầu đƣợc tổ chức từ tuần thứ 3
trong tháng 5/2011 đến giữa tháng 6/2011.
Đề nghị WB và CPO cho phép: việc xây dựng hồ sơ, chứng từ và thủ tục thực
hiện các tiểu dự án tham quan học tập kinh nghiệm và tập huấn đào tạo thuộc tiểu hợp
phần 2.2 và 2.3 đƣợc áp dụng giống nhƣ thực hiện các hoạt động thuộc hợp phần 3
(tăng cƣờng năng lực).
40
Ý iến của CPO: Một số tỉnh đang hiểu chƣa chính xác về việc thành lập nhóm CIG.
Việc thành lập nhóm CIG chỉ áp dụng cho việc thực hiện các tiểu dự án hỗ trợ phát triển
sinh kế, không phải áp dụng cho các tiểu dự án tham quan học tập kinh nghiệm và tập
huấn thuộc tiểu hợp phần 2.2 và 2.3. Hồ sơ, chứng từ và thủ tục triển khai các tiểu dự án
tham quan hoặc tập huấn phụ thuộc vào hình thức đấu thầu sẽ áp dụng, ví dụ Tự thực
hiện hoặc Tƣ vấn theo năng lực,…
CPO tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo, trao đổi học tập kinh nghiệm
trong và ngoài nƣớc để tăng cƣờng năng lực cho đội ngũ cán bộ tỉnh, huyện nhƣ tập
huấn và hội thảo về kỹ năng làm việc với cộng đồng (PRA), sinh kế, đặc biệt là về
M&E để công tác lập, bổ sung thông tin đƣợc thống nhất và kịp thời. Tổ chức hội thảo
tập huấn cho các đơn vị liên quan nhƣ Kho bạc nhà nƣớc, tài chính tỉnh và huyện để
thống nhất cách thức triển khai dự án.
Ý iến của CPO: Đồng ý với những đề nghị của tỉnh và sẽ đƣa vào kế hoạch tăng cƣờng
năng lực của CPO để triển khai trong thời gian tới.
CPO tiếp tục tập huấn nhắc lại đối với đội ngũ cán bộ kế toán của dự án, đặc biệt
là kế toán ban phát triển xã (cho Điện Biên) trƣớc khi hợp phần ngân sách phát triển xã
của dự án đƣợc triển khai.
Ý iến của CPO: Đồng ý với những đề nghị của tỉnh và phối hợp với Ban QLDA tỉnh để
triển khai trong thời gian tới.
CPO khẩn trƣơng hoàn thiện và chuyển các tài liệu tập huấn do CPO thực hiện
về cho tỉnh để tiếp tục tổ chức đào tạo.
Ý iến của CPO: Đồng ý với đề nghị này và sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện tài liệu.
CPO sớm trang bị phƣơng tiện đi lại cho CF và Ban QLDA các cấp.
Ý iến của CPO: Gói thầu mua sắm xe máy cho CF: đang mời thầu, ngày mở thầu dự
kiến là 27/4/2011. Nếu có thể thu hút đủ số nhà thầu quan tâm tham gia dự thầu, dự kiến
xe máy có thể giao trong tháng 6/2011. Gói thầu mua sắm ô tô: Bộ KH&ĐT đã xin ý
kiến của Bộ Tài chính. Hiện nay, CPO đang dự thảo Tờ trình gửi Thủ tƣớng Chính phủ
về việc này. Tuy nhiên, do thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011, trong đó có
nội dung tạm dừng trang bị mới xe ô tô,... nên CPO chƣa đƣa ra đƣợc dự kiến thời gian
nào có thể hoàn thành gói thầu mua sắm ô tô. Một giải pháp tạm thời đối với các tỉnh:
Ban QLDA tỉnh trình UBND cho phép thuê xe ô tô phục vụ công việc dự án trong thời
gian gói thầu mua sắm ô tô chƣa hoàn thành.
Đề nghị của tỉnh Điện Biên về việc thời gian đầu thực hiện dự án với khối lƣợng
công việc ít, việc thanh toán cho các hợp đồng chƣa nhiều kiến nghị với CPO và WB
cho dự án đƣợc làm đơn rút vốn 2 tháng gửi 1 đơn rút vốn. Khi khối lƣợng công việc
nhiều, việc lập đơn rút vốn theo tiến độ công việc để đảm bảo đủ vốn thanh toán cho các
nhà thầu.
Ý iến của CPO: Mặc dù thời gian đầu chƣa có nhiều khối lƣợng thanh toán, tuy nhiên
việc giải ngân hàng tháng giúp kế toán tỉnh và huyện (đặc biệt là đối với 2 tỉnh mới) làm
quen với công tác thanh toán, giải ngân và đối chiếu số liệu của dự án, kịp thời phát
hiện ra những điểm chƣa hoàn thiện để điều chỉnh, bổ sung. Ngoài ra, việc lập đơn rút
vốn hàng tháng sẽ giúp kế toán nắm chắc quy trình giải ngân truyền thống của WB
trƣớc khi chuyển sang giải ngân qua mạng. Do đó, CPO vẫn đề nghị thực hiện việc lập
đơn rút vốn hàng tháng nhƣ quy định.
41
Tỉnh Lào Cai đề nghị CPO hỗ trợ các Ban QLDA tỉnh tổ chức các hoạt động
truyền thông, thông tin dự án.
Ý iến của CPO: CPO đang hỗ trợ các tỉnh dự án trình gói thầu về truyền thông trên
truyền hình và truyền thanh tỉnh và đài phát thanh và truyền hình vùng Tây Bắc. Ngoài
ra, CPO có thể tƣ vấn về mặt chuyên môn cho một số hoạt động cụ thể do tỉnh đề xuất.
III. iến nghị của dự án đối với Ngân hàng Thế giới
Để dự án triển khai thuận lợi, đúng tiến độ, CPO và các tỉnh có một số kiến nghị đƣợc
đề xuất với Ngân hàng Thế giới nhƣ sau:
Về quản lý tài chính:
- Để việc giải ngân sử dụng chữ ký điện tử đƣợc thực hiện, đề nghị WB trao đổi với Bộ
Tài chính để thống nhất quy trình và các loại hồ sơ/chứng từ cần thiết áp dụng chung
cho cả 2 hệ thống.
- Công tác kiểm toán nội bộ (dự kiến triển khai thông qua hệ thống Thanh tra ngành Kế
hoạch và Đầu tƣ) là một công việc mới. Hiện nay chƣa có Bộ, ngành nào thực hiện công
việc tƣơng tự này để dự án trao đổi và học tập kinh nghiệm. Do đó, dự án đề nghị WB
hỗ trợ khi cần thiết trong quá trình triển khai.
Về đấu thầu:
- Trong tình hình hiện nay, có rất nhiều biến động về giá cả (nguyên nhiên vật liệu), lạm
phát, thay đổi tiền lƣơng,... làm thay đổi giá trị dự toán gói thầu giữa thời điểm có kế
hoạch đƣợc duyệt đến thời điểm hoàn thành công tác đấu thầu và trao thầu. Do đó ảnh
hƣởng đến việc tổ chức ký kết hợp đồng và thi công các gói thầu. Dự án đề nghị đƣợc
WB có hƣớng dẫn cụ thể để xử lý những trƣờng hợp phát sinh do những nguyên nhân
khách quan nhƣ trên.
- Các tiểu dự án sinh kế (do xã làm chủ đầu tƣ) thƣờng bao gồm rất nhiều hoạt động
(mua con/cây giống, hỗ trợ làm chuồng trại, mời cán bộ tập huấn kỹ thuật,....). Hiện
nay, dự án chƣa nắm r sẽ áp dụng thủ tục đấu thầu nào cho các tiểu dự án sinh kế nhƣ
vậy, đề nghị WB hƣớng dẫn cụ thể để làm căn cứ thực hiện.
- Do số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực có kinh nghiệm và kỹ năng về các hoạt
động hỗ trợ sinh kế trong vùng dự án rất ít, khó có thể tìm đƣợc các đơn vị/cá nhân đủ
tƣ cách hợp lệ để tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn cho Hợp phần NSPTX, dự
án kiến nghị WB chấp thuận cho sử dụng tƣ vấn từ một nguồn duy nhất từ các cơ quan
quản lý của Nhà nƣớc thuộc khối nông lâm nghiệp tại các huyện (trung tâm khuyến
nông,...) để làm tƣ vấn cho các tiểu dự án sinh kế trong vùng.
- Dự án dự kiến sử dụng 1 phần mềm phân tích chuỗi giá trị của các hoạt động sinh kế
để đƣa vào phân tích tính hiệu quả và tính sinh lợi của các tiểu dự án đề xuất nhằm lựa
chọn đƣợc các tiểu dự án phù hợp nhất. Phần mềm này đƣợc sử dụng miễn phí. Tuy
nhiên, sẽ cần đến chuyên gia tƣ vấn (chủ yếu là tƣ vấn trong nƣớc, có thêm một số hỗ
trợ của tƣ vấn quốc tế) để hỗ trợ các tỉnh trong việc tập huấn, chuyển giao phần mềm,
hỗ trợ rà soát chất lƣợng số liệu thu thập và kết quả báo cáo phân tích. Dự án có thể
trình áp dụng Tƣ vấn từ một nguồn duy nhất cho hoạt động tƣ vấn này hay không?
Về tăng cường năng lực:
- Đối với tiểu hợp phần 3.1: Đề nghị Ngân hàng Thế giới xem xét cho phép sử dụng tài
liệu về quy trình xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã, thôn bản do JICA giúp
42
xây dựng và đã đƣợc UBND tỉnh Hòa Bình thể chế hoá bằng các quyết định phê duyệt
làm tài liệu tập huấn của tiểu hợp phần 3.1 và đồng thời sử dụng các đơn vị đã thực hiện
tập huấn về nội dung này của tỉnh Hòa Bình tiến hành tập huấn các lớp TOT cho các
tỉnh dự án khác.
- Đối với tiểu hợp phần 3.3 và 3.4: Đề nghị Ngân hàng Thế giới hỗ trợ CPO trong việc
xây dựng các hƣớng dẫn để hƣớng dẫn các tỉnh thực hiện;
- Về đánh giá nhu cầu đào tạo (TNA) để xây dựng kế hoạch 42 tháng, đề nghị Ngân
hàng Thế giới hỗ trợ về tƣ vấn để hoàn thành hƣớng dẫn TNA.
Về thông tin, truyền thông:
- Về gói thầu với VTV5: CPO sẽ trao đổi thêm với VTV5 để giải trình bổ sung cho ý
kiến góp ý của NGTH ngày 5/4/2011 về lý do lựa chọn và tƣ cách hợp lệ của VTV5
tham gia hoạt động truyền thông dự án.
- Việc sử dụng các Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có ý nghĩa quan trọng với công
tác truyền thông của dự án, đặc biệt là đối với vùng đồng bào dân tộc; đồng thời khó có
thể tìm đƣợc các đơn vị có đủ tƣ cách và năng lực để tham gia cung cấp dịch vụ này trên
địa bàn các tỉnh. Do đó, đề nghị WB cho phép CPO và các tỉnh dự án đƣợc cung cấp
thêm thông tin và giải trình bổ sung đối với hai gói thầu truyền thông trên truyền hình
và truyền thanh đã trình WB trong tháng 3/2011.
Về giám sát, đánh giá:
- Đề nghị WB hỗ trợ tƣ vấn độc lập để giúp CPO rà soát và hoàn thiện hệ thống báo cáo
GS&ĐG của dự án và hƣớng dẫn phƣơng pháp, cách thức thực hiện giám sát thực địa
cho các Ban QLDA các cấp.