một số định hướng cho kế toán vn hội nhập vơi

78
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hiện nay làm cho lực lượng sản xuất phát triển. Kéo theo đó là sự phân công lao động quốc tế ngày càng lớn. Trong quá trình vận động, toàn cầu hóa lại trở thành nhân tố thúc đẩy ngược trở lại làm cho quá trình trên phát triển nhanh hơn. Chỉ vài thập kỷ trôi qua, thế giới đã thay đổi nhanh chóng. Không gian và thời gian không còn là rào cản, sự phụ thuộc chặt chẽ giữa các thị trường vốn quốc tế ngày càng mrộng, hàng loạt các thương vụ sáp nhập, hợp nhất, liên doanh, liên kết theo đó cũng gia tăng. Chính vì lẽ đó, một nhu cầu thực tiễn đặt ra đó là cần phải có một hệ thống kế toán chất lượng cao toàn cầu, một chuẩn mực thống nhất để ghi nhận thông tin tài chính. Nhu cầu này chính là điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc thống nhất trong công tác báo cáo tài chính. Cũng vì nguyên nhân này mà Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã chuyển trọng tâm sang xây dựng các chuẩn mực phức tạp hơn, có thể bắt buộc các thị trường vốn trên toàn thế giới phải tôn trọng. Một hệ thống chuẩn mực kế toán thống nhất chất lượng cao toàn cầu không chỉ gia tăng chất lượng báo cáo tài chính mà còn giảm đi chi phí vốn mà doanh nghiệp phải gánh chịu để lập báo cáo tài chính theo từng GAAP của quốc gia sở tại. Động thái này làm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư quốc tế bởi nó gia tăng khả năng so sánh giữa các báo cáo tài chính của những công ty trên các thị trường vốn khác nhau. Với ưu thế rõ nét đó, ngày nay vấn đề đặt ra đối với các quốc gia không chỉ dừng lại ở việc hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế mà phải là hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mỗi một quốc gia không ngừng nỗ lực để đạt đến hội tụ, không dừng ở góc độ thống nhất

Upload: buihoaivn

Post on 04-Aug-2015

16 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hiện nay làm cho lực lượng sản xuất

phát triển. Kéo theo đó là sự phân công lao động quốc tế ngày càng lớn.

Trong quá trình vận động, toàn cầu hóa lại trở thành nhân tố thúc đẩy ngược

trở lại làm cho quá trình trên phát triển nhanh hơn. Chỉ vài thập kỷ trôi qua,

thế giới đã thay đổi nhanh chóng. Không gian và thời gian không còn là rào

cản, sự phụ thuộc chặt chẽ giữa các thị trường vốn quốc tế ngày càng mở

rộng, hàng loạt các thương vụ sáp nhập, hợp nhất, liên doanh, liên kết theo đó

cũng gia tăng. Chính vì lẽ đó, một nhu cầu thực tiễn đặt ra đó là cần phải có

một hệ thống kế toán chất lượng cao toàn cầu, một chuẩn mực thống nhất để

ghi nhận thông tin tài chính. Nhu cầu này chính là điều kiện để đảm bảo cho

các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc thống

nhất trong công tác báo cáo tài chính. Cũng vì nguyên nhân này mà Ủy ban

chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã chuyển trọng tâm sang xây dựng các

chuẩn mực phức tạp hơn, có thể bắt buộc các thị trường vốn trên toàn thế giới

phải tôn trọng.

Một hệ thống chuẩn mực kế toán thống nhất chất lượng cao toàn cầu không

chỉ gia tăng chất lượng báo cáo tài chính mà còn giảm đi chi phí vốn mà

doanh nghiệp phải gánh chịu để lập báo cáo tài chính theo từng GAAP của

quốc gia sở tại. Động thái này làm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư quốc tế

bởi nó gia tăng khả năng so sánh giữa các báo cáo tài chính của những công

ty trên các thị trường vốn khác nhau. Với ưu thế rõ nét đó, ngày nay vấn đề

đặt ra đối với các quốc gia không chỉ dừng lại ở việc hòa hợp chuẩn mực kế

toán quốc tế mà phải là hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mỗi một quốc

gia không ngừng nỗ lực để đạt đến hội tụ, không dừng ở góc độ thống nhất

Page 2: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

2

tiêu chuẩn thông tin tài chính mà còn thể hiện trách nhiệm với xã hội. Đây là

xu hướng tất yếu khách quan nhưng con đường đi như thế nào là câu chuyện

mà mỗi quốc gia phải tự tạo lập.

Với sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006, Việt

Nam càng không thể đi lệch khỏi xu hướng phát triển tất yếu đó. Để đáp ứng

yêu cầu hội nhập cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong

nền kinh tế toàn cầu hóa đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam cần phải có

những bước đi thích hợp hơn. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Một số định

hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế” để

nghiên cứu như là một yêu cầu do thực tiễn đặt ra đối với khoa học.

2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận án là nhằm đưa ra một số định hướng cho kế toán Việt

Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế.

Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu một số định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình

hội tụ kế toán quốc tế trên cơ sở bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên

thế giới.

Phạm vi nghiên cứu

Để đáp ứng mục tiêu nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu hai vấn đề chính

sau đây:

- Phân tích sự hội tụ kế toán quốc tế đang diễn ra hiện nay ở một số quốc

gia trên thế giới, điển hình là thông qua các dự án hội tụ: IASB với Hoa

Kỳ, IASB với EU, Trung Quốc, Malaysia;

Page 3: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

3

- Phân tích quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

trong thời gian qua để đưa ra định hướng cho kế toán Việt Nam trong

tiến trình hội tụ kế toán quốc tế.

3. Phương pháp nghiên cứu:

- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng chỉ đạo việc nghiên cứu;

- Sử dụng phương pháp quy nạp để nghiên cứu vấn đề lý luận và trình

bày quan điểm về các vấn đề liên quan;

- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích để nghiên cứu vấn đề thực

tiễn;

- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra đề xuất theo mục tiêu đã định

hướng.

4. Những đóng góp của luận án:

Những đóng góp chính của luận án bao gồm:

- Nghiên cứu xu thế hội tụ kế toán quốc tế đang diễn ra trên thế giới hiện

nay và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;

- Đưa ra một số định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ

kế toán quốc tế.

5. Bố cục của luận án:

Luận án gồm 78 trang, 09 phụ lục. Nội dung luận án ngoài phần mở đầu và

kết luận, danh mục bảng biểu – sơ đồ, tài liệu tham khảo, bao gồm ba chương:

Chương 1: Hội tụ kế toán quốc tế - xu hướng tất yếu của thời đại ngày nay

Chương 2: Tình hình kế toán doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh toàn

cầu hóa kinh tế hiện nay

Chương 3: Một số định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ

kế toán quốc tế

Page 4: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

4

CHƯƠNG 1

HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ - XU HƯỚNG TẤT YẾU

CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

1.1.1. VẤN ĐỀ TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ VÀ NHU CẦU THÔNG TIN

KẾ TOÁN

Quá trình toàn cầu hóa kinh tế hiện nay trên thế giới diễn ra với một tốc độ

nhanh chóng dù rằng vẫn tồn tại nhiều quan điểm phản đối xuất phát từ mặt

trái của quá trình này mang lại. Toàn cầu hóa đã thúc đẩy lực lượng sản xuất

phát triển và một khía cạnh khác không thể phủ nhận đó chính là sự phát triển

mạnh mẽ của thị trường vốn quốc tế. Từ đó dẫn đến gia tăng tính phụ thuộc

của các quốc gia trong luồng đầu tư và thương mại quốc tế, các quyết định về

phân bổ nguồn lực, giá cả, các giao dịch quốc tế được thuận tiện dễ dàng góp

phần làm cho thị trường tài chính quốc tế trở nên hữu hiệu hơn. Theo thống

kê của Unctad chỉ trong vòng 02 năm từ 2004 đến 2006 dòng vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài vào/ra đã tăng từ 742/877 tỷ USD lên đến 1.305/1.215 tỷ

USD; số vụ mua bán hoạt động hợp nhất và sáp nhập (M&A) xuyên quốc gia

đã tăng từ con số 5.113 lên 6.974 với trị giá 380 tỷ USD lên đến 880 tỷ USD.1

Toàn cầu hóa nghĩa là một sự hội nhập không thể tránh khỏi giữa các quốc

gia, thị trường, là sự vươn mình của các công ty, tập đoàn, tổ chức, cá nhân

vượt ra khỏi rào cản “biên giới” để thiết lập các giao dịch sao cho chi phí là

thấp nhất. Từ đó một vấn đề được quan tâm của tất cả các đối tượng liên quan

đó là chất lượng của thông tin tài chính. Để bảo đảm lợi ích của các bên trong

quá trình đầu tư, vấn đề không chỉ là chuẩn hóa chất lượng thông tin mà còn

1 Unctad Statistics 2007

Page 5: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

5

đặt ra quá trình kiểm tra, giám sát tính trung thực của thông tin. Vì vậy cần

thiết phải xây dựng được một hệ thống kế toán chuẩn chất lượng cao toàn cầu

trước tình trạng các báo cáo tài chính được lập trên nhiều cơ sở chuẩn mực

khác nhau đưa đến nhiều kết quả khác nhau và đôi lúc còn trái ngược nhau về

tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán quốc tế chính

là điều kiện đảm bảo cho các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng

nguyên tắc thống nhất được áp dụng rộng rãi (GAAP) trong công tác báo cáo

tài chính.

“Các công ty và các nhà đầu tư sẽ có lợi khi các báo cáo tài chính,

chuẩn mực kế toán và thủ tục kiểm toán đồng nhất từ quốc gia này

sang quốc gia khác. Khi một bộ các chuẩn mực chất lượng cao được

áp dụng ở mọi nơi trên thế giới, chi phí tiếp cận thị trường vốn có thể

được giảm đi và thông tin được công bố cho các nhà đầu tư ở một

quốc gia là phù hợp cũng như có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư ở

những quốc gia khác.” [22]

Có nhiều đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, tựu chung có thể kể đến các

nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, nhân viên, người cho thuê, nhà cung cấp và

các chủ nợ thương mại khác, khách hàng, chính phủ, và công chúng. Tất cả

những đối tượng này đều phụ thuộc vào báo cáo tài chính giúp họ đưa ra

quyết định. Chẳng hạn, nhu cầu đối với các công ty tăng vốn bên ngoài, có thể

đưa ra tính không đầy đủ của lợi nhuận kiếm được đối với các dự án tài chính

và khả năng có được các khoản nợ nước ngoài. Còn người cung ứng vốn,

trong nước hay ở nước ngoài lại có khuynh hướng dựa trên các báo cáo tài

chính quyết định các khoản đầu tư và nợ cũng như dự định đưa ra ưu tiên báo

cáo có khả năng so sánh. Vậy, vấn đề đặt ra là báo cáo tài chính cần phải cung

cấp được những nhu cầu thông tin tài chính cơ bản và khả năng so sánh giữa

Page 6: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

6

các loại báo cáo tài chính. Hay nói cách khác phải có được một tiêu chuẩn

thống nhất thông tin tài chính ;

Paul Volcker, chủ tịch tiền nhiệm của hội đồng dự trữ liên bang Hoa Kỳ và

chủ tịch hiện hành của hội đồng quản trị quỹ tài trợ IASC, đã nhận xét hội tụ

toàn cầu chuẩn mực báo cáo tài chính như sau:

“Nếu thị trường phải điều chỉnh trước và vốn phải được phân phối hữu hiệu,

các nhà đầu tư khá minh bạch và phải tin rằng thông tin tài chính phản ánh

chính xác kết quả hoạt động kinh tế. Các nhà đầu tư có thể so sánh giữa các

công ty để ra các quyết định đầu tư có căn cứ. Trong thế giới toàn cầu hóa

nhanh chóng, chỉ cảm nhận rằng cùng giao dịch kinh tế phải được hạch toán

cùng tính chất dù ở các vùng quốc gia lãnh thổ khác nhau.” [22]

1.1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN VÀ NHU CẦU MỘT BỘ CHUẨN MỰC

KẾ TOÁN TOÀN CẦU

Kế toán được coi là ngôn ngữ trong kinh doanh, là một trong những phương

tiện trao đổi thông tin của một doanh nghiệp. Kế toán đóng vai trò kết nối

nguồn thông tin, từ người chuyển giao sang một loạt người nhận thông tin –

những người sử dụng bên ngoài. Các thông tin này đồng thời là cầu nối liên

kết các nhà quản lý với các hoạt động của đơn vị cũng như liên kết đơn vị với

môi trường kinh doanh. Có rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin trình bày

trên báo cáo tài chính. Mỗi đối tượng sử dụng thông tin khác nhau lại có các

nhu cầu thông tin cần cung cấp khác nhau.

Quá trình toàn cầu hóa như đã phân tích ở trên đã dẫn đến nhu cầu phải có

một bộ chuẩn mực kế toán chất lượng cao toàn cầu hay một tiêu chuẩn thống

nhất thông tin tài chính:

- Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của người sử dụng thông tin báo cáo tài

chính như đã nêu trên;

Page 7: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

7

- Thứ hai, yêu cầu từ phía các công ty đa quốc gia. Các công ty này giữ

vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Vì

vậy, báo cáo tài chính cần được lập theo một tiêu chuẩn nhằm giảm

thiểu chi phí tạo lập báo cáo tài chính, gia tăng tính minh bạch cũng

như khả năng so sánh của thông tin. Nguyên nhân là các công ty con

đang áp dụng nhiều GAAP của các quốc gia mà nó đang hoạt động.

Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau sẽ tạo nên những khác

biệt đáng kể về kết quả hoạt động kinh doanh;

- Thứ ba, đầu tư và thương mại quốc tế ngày càng gia tăng đòi hỏi cần

phải gia tăng chất lượng báo cáo vì trong thực tế một số GAAP của các

quốc gia hay khu vực đã dần trở nên lỗi thời. Vô hình trung, hệ thống

chuẩn mực kế toán quốc gia lại biến thành trở ngại cho tiến trình quốc

tế hóa thị trường vốn;

- Thứ tư, nhu cầu tiếp cận thị trường vốn nước ngoài của các công ty.

Nhiều công ty có nhu cầu niêm yết trên các thị trường chứng khoán

nước ngoài phải lập nhiều báo cáo tài chính theo GAAP từng khu vực.

Một chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế áp dụng toàn cầu sẽ là

phương thức cân xứng giữa chi phí với lợi ích mang lại;

- Cuối cùng, nhu cầu của các hãng kiểm toán cũng như nhiều công ty

hiện nay là chuyển dịch các kiểm toán viên, kế toán viên qua ‘biên

giới’ dễ dàng hơn. Đó là nhu cầu “xuất khẩu” các chuyên gia chất

lượng cao - một nhu cầu thiết thực không thể phủ nhận.

Tất cả những nguyên nhân kể trên đã làm thay đổi tư duy kế toán bấy lâu và

thúc đẩy quá trình đi tìm một tiếng nói chung cho nghề nghiệp. Đó chính là

việc tìm kiếm một hệ thống chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao.

Khuynh hướng hiện nay dường như chỉ ra rằng hội tụ kế toán quốc tế là xu

thế thời đại.

Page 8: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

8

1.2. XU HƯỚNG HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ - SỰ LỰA CHỌN

CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Từ năm 1973, cùng với sự thành lập IASC chính là việc thực hiện sứ mệnh

công bố, cải tiến và hòa hợp các chuẩn mực kế toán. Các chuẩn mực kế toán

do IASC ban hành đóng vai trò một mô hình chuẩn mà các tổ chức ban hành

chuẩn mực quốc gia có thể làm nền tảng để xây dựng chuẩn mực riêng cho

mình. Sau khi tái cơ cấu vào năm 2001 nhiệm vụ mà IASB phải hoàn thành

đã được chuyển sang một tầm mới. Đó chính là xây dựng một bộ duy nhất

chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu minh

bạch, có thể so sánh của thông tin trên báo cáo tài chính. Đặc biệt, nó hỗ trợ

cho những người tham gia trên thị trường vốn quốc tế cũng như nhóm các đối

tượng sử dụng khác ra quyết định kinh tế.

1.2.1. TỪ HÒA HỢP ĐẾN HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Xuất phát từ thỏa thuận của các tổ chức nghề nghiệp một số quốc gia, IASC

được thành lập vào năm 1973 với mục tiêu kỳ vọng rất cao trong việc áp dụng

IASs, đó là “nâng cao sự chấp nhận cũng như tuân thủ trên toàn thế giới”.

Tuy nhiên, cho đến khi IASC được tái cơ cấu thành IASB vào năm 2001 và

đến thời điểm này thì một số quốc gia thành viên sáng lập IASC vẫn duy trì

GAAP riêng của mình. Ngay cả việc áp dụng IASs chỉ cho phép đối với các

công ty trong nước. Nguyên nhân là do sự bảo thủ của bản thân mỗi quốc gia

trên hai phương diện chính trị và chuyên môn. Nói cách khác chủ yếu xuất

phát từ “chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi”. Trong khi chuẩn mực kế toán của các

quốc gia mang tính ổn định tương đối và phù hợp với điều kiện môi trường

hoàn cảnh thực tế thì các chuẩn mực của IASC luôn phải “chạy theo” chuẩn

mực của các quốc gia với “ảo tưởng” hy vọng thay thế những GAAPs này

bằng một bộ duy nhất chuẩn mực toàn cầu. [38, trang 1]

Page 9: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

9

Theo Ahmed Riahi Belkaoui, thì mỗi quốc gia sở tại có một bộ quy tắc riêng,

triết lý riêng. Hơn nữa các mục tiêu ở mức độ quốc gia đều hướng đến việc

bảo vệ và kiểm soát nguồn lực của quốc gia đó. Bước đầu hòa hợp chính là

việc ghi nhận các phong cách riêng biệt và nỗ lực điều chỉnh chúng với mục

tiêu của các quốc gia. Bước thứ hai là phải sửa đổi hoặc loại trừ một số rào

cản để đạt được một mức độ có thể chấp nhận của sự hòa hợp [17, trang 479 –

481]. Trước đây, IASC đã xác định mục tiêu hòa hợp với GAAPs quốc gia đó

là phải:

Xây dựng các chuẩn mực của IASC có thể phục vụ như một mô hình

mà dựa vào đó các cơ quan ban hành chuẩn mực quốc gia có thể làm

nền tảng cho chuẩn mực riêng của mình;

Thu hẹp nhưng không cần phải loại bỏ phạm vi các phương pháp kế

toán có thể được chấp nhận đối với các loại giao dịch đặc trưng;

Xây dựng các chuẩn mực mà từ đó đưa ra các nguyên tắc mở rộng

nhưng phải đảm bảo sao cho chúng không mâu thuẫn với hầu hết các

chuẩn mực quốc gia đang có và không xét đến mức độ quá chi tiết.

Một trong những thuận lợi của cách tiếp cận này đã được IASB thừa hưởng

và duy trì sau này như: chuẩn mực dựa trên nguyên tắc (principles – based) -

yêu cầu sự xét đoán trong việc áp dụng và bao hàm các loại trừ tương đối.

Thuận lợi khác là không ‘lấn át’, nói theo GAAP Hoa Kỳ, trong cùng một lúc

có thể đưa ra mức độ hướng dẫn hợp lý, cách tiếp cận của IASC khuyến khích

các quốc gia sử dụng các phương cách khác nhau. Trong suốt những thập niên

1980 và 1990, một số quốc gia – hầu hết các quốc gia nhỏ hơn – đã đưa ra

chọn lựa đơn giản chính là áp dụng IASs như là GAAP quốc gia, cụ thể:

Pakistan, Croatia, Kuwait, Oman… Nhưng cũng có một số nước khác hoặc

yêu cầu hoặc cho phép IASs đối với một số công ty nhưng không phải là tất

cả. Cụ thể là áp dụng cho các công ty niêm yết, trong một số trường hợp quy

Page 10: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

10

định cho tất cả các ngân hàng hoặc các định chế tài chính. Một số quốc gia thì

áp dụng có chọn lọc vài chuẩn mực cụ thể, không phải là toàn bộ IAS. Nhưng

cũng có nhiều quốc gia xem xét IASs để xây dựng chuẩn mực riêng cho quốc

gia mình, chẳng hạn: Braxin, Ấn Độ, Ireland... Dĩ nhiên có nhiều loại trừ. Ví

dụ, các cơ quan ban hành chuẩn mực ở nhiều quốc gia lớn hơn hầu như không

bao giờ áp dụng một IAS theo từng câu chữ (word for word). Các khác biệt

này thường khá lớn, không chỉ đơn giản là về mặt ngữ nghĩa.

Sứ mệnh của IASB đã có những thay đổi quan trọng khi được tái cơ cấu từ

IASC vào năm 2001. Thể hiện rõ trong nhiệm vụ hội tụ chuẩn mực kế toán

toàn cầu, xác định cụ thể: “Mang đến sự hội tụ giữa chuẩn mực kế toán quốc

gia và những chuẩn mực kế toán quốc tế với chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế để đạt được những giải pháp chất lượng cao.”

Biểu đồ 1.1 – Sự khác biệt giữa hòa hợp với hội tụ

1.2.2. XU HƯỚNG HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Những chuẩn mực kế toán của các quốc gia có khác biệt và chịu ảnh hưởng

bởi yếu tố chính trị, có thể dễ dàng nhận thấy khi các công ty thực hiện huy

động vốn, các nhà đầu tư và người cho vay tìm kiếm cơ hội đầu tư ở quốc gia

sở tại. Các thị trường vốn trên thế giới bắt đầu toàn cầu hóa cách đây trên 30

năm. Hiện nay quá trình này đang phát triển một cách nhanh chóng nên thúc

đẩy nhu cầu phải có “một bộ duy nhất chuẩn mực kế toán toàn cầu” được sử

Hòa hợp Hội tụ

Page 11: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

11

dụng vì mục đích lập báo cáo tài chính để phục vụ cho các quyết định đầu tư,

tín dụng và các quyết định khác.

Ở một số quốc gia, các công ty nước ngoài có thể đệ trình báo cáo tài chính

của mình theo GAAP quốc gia sở tại mà không cần phải đối chiếu chỉnh hợp

sang GAAP của quốc gia mà họ niêm yết trên trị trường, chẳng hạn:

Bảng 1.1: Tỷ lệ công ty niêm yết nước ngoài trên một số thị trường

chứng khoán lớn

Thị trường chứng khoán Tỷ lệ công ty niêm yết nước ngoài (%)

London 171

Euronext2 25

Thụy Sĩ 3

Đức 21

Úc 4

New Zealand 21

Singapore 14

Chú thích: 1 Chiếm 60% vốn hóa thị trường 2 Bao gồm các sở giao dịch chứng khoán ở Pháp, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan

Nguồn dữ liệu: IFRS Insight Q4, 2007

Ngoài các công ty niêm yết xuyên quốc gia, còn có các thị trường xuyên quốc

gia. Thông thường, được thực hiện bằng các thỏa thuận hợp đồng; chứng

khoán được niêm yết trên một sở giao dịch có thể được mua tại sở giao dịch

của các quốc gia khác và phương thức đầu tư này được thực hiện thông qua

internet. Vậy câu hỏi đặt ra là, làm thế nào để điều chỉnh một thị trường như

thế? Đáp án hẳn phải nghiêng về các chuẩn mực báo cáo tài chính toàn cầu.

Page 12: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

12

Ngày nay, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs) được sử dụng trên

100 quốc gia/vùng lãnh thổ đối với các công ty niêm yết trong nước, trên 80

quốc gia/vùng lãnh thổ cho các công ty không niêm yết và con số không dừng

lại ở đây. Cụ thể như sau:

Bảng 1.2 – Thực trạng áp dụng IFRSs tại các quốc gia/vùng lãnh thổ

Thực trạng áp dụng IFRSs Số quốc gia/vùng lãnh thổ

Đối với các công ty niêm yết trong nước

1. IFRSs yêu cầu áp dụng cho tất cả 85

2. IFRSs yêu cầu áp dụng cho một số 4

3. IFRSs được phép áp dụng 24

Đối với các công ty không niêm yết trong nước

4. IFRSs yêu cầu áp dụng cho tất cả 28

5. IFRSs yêu cầu áp dụng cho một số 20

6. IFRSs được phép áp dụng 36

Nguồn dữ liệu: IFRS Insight Q4, 2007; www.iasplus.com

1.3. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ - CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ

PHÁP LÝ CỦA TIẾN TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

1.3.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

QUỐC TẾ

Lịch sử kế toán quốc tế là một lịch sử khá lâu đời. Từ năm 1904, các tổ chức

kế toán trên thế giới đã lần lượt tổ chức những hội nghị kế toán quốc tế tại

nhiều nơi như ở Saint Louis (1904), Amsterdam (1926), New York (1929)…

Kể từ năm 1952, Hội nghị được tổ chức 5 năm một lần như tại Luân Đôn

(1952), Amsterdam (1957), Washington (1992)…Cho đến hội nghị tổ chức tại

Sydney (1972) thì các tổ chức nghề nghiệp đã đạt được thỏa thuận hình thành

Page 13: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

13

Ủy ban hợp tác quốc tế kế toán (ICCAP) và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc

tế (IASC). [12, trang 40]

ICCAP được thành lập năm 1972 gồm các thành viên là Australia, Canada,

Tây Đức, Pháp, Ấn Độ, Nhật, Mêhicô, Hà Lan, New Zealand, Anh, Ireland và

Hoa Kỳ. ICCAP chính là tiền thân của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC). [12,

trang 41]

IASC. Tại diễn đàn kế toán quốc tế ở Sydney vào năm 1972 thảo luận về đề

xuất thành lập IASC bao gồm đại diện của các nước Úc, Pháp, Đức, Nhật, Hà

Lan và Mêhicô. Đến ngày 29/06/1973 tại Luân Đôn, IASC được thành lập bởi

thỏa thuận ký kết giữa đại diện của các tổ chức nghề nghiệp kế toán ở các

quốc gia: Australia, Canada, Pháp, Ý, Nhật, Mêhicô, Hà Lan, Anh/ Ai – len,

và Hoa Kỳ. [33, trang 6-7]

Vào đầu năm 2001 IASC được tái cấu trúc thành IASB – hội đồng chuẩn mực

kế toán quốc tế. Đây là một hội đồng ban hành chuẩn mực độc lập được bổ

nhiệm và giám sát bởi một nhóm các ủy viên quản trị dựa trên nền tảng khác

biệt về chuyên môn và địa lý, trực thuộc Quỹ tài trợ Ủy ban chuẩn mực kế

toán quốc tế (IASCF) - những người chịu trách nhiệm vì lợi ích của công

chúng (Phụ lục 1). IASB cùng hợp tác với các tổ chức ban hành chuẩn mực kế

toán quốc gia để đạt được sự hội tụ với các chuẩn mực kế toán trên thế giới.

Tỷ lệ phần trăm lớn các dự án chương trình nghị sự nghiên cứu và tích cực

hiện nay thực tế được quản lý bởi sự hợp tác với các cơ quan ban hành chuẩn

mực. Chẳng hạn:

Đối với chương trình nghị sự tích cực:

- Hợp nhất kinh doanh đoạn II, hội tụ và ghi nhận doanh thu: Hoa Kỳ;

- Báo cáo tổng thu nhập: Anh và Hoa Kỳ;

Chương trình nghị sự nghiên cứu:

- Định giá: Canada;

Page 14: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

14

- Thuê tài sản: Anh;

- Liên doanh liên kết: Australia, Trung Quốc/Hong Kong, Malaysia,

New Zealand;

- Các lĩnh vực bổ sung: Australia, Canada, Na Uy, Nam phi;

- Phân tích và thảo luận quản trị: Canada, Đức, New Zealand và Hoa Kỳ;

- Siêu lạm phát: Argentina và Mêhicô;

- Tài sản vô hình: Australia;

- Chuyển nhượng: Australia, Pháp, Tây Ban Nha và Anh.

Công bố một dự thảo, chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế, hay hướng dẫn giải thích cuối cùng của Ủy ban hướng dẫn

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế bắt buộc phải được xét duyệt biểu quyết

của 9/14 thành viên IASB. Toàn văn của bất kỳ dự thảo trưng cầu ý kiến,

chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế hay bản phác

thảo hoặc hướng dẫn cuối cùng sẽ được IASB công bố bằng tiếng Anh.

Tính đến nay, IASB đã ban hành được 41 IAS/8 IFRS. Các chuẩn mực này

được chấp nhận bởi nhiều quốc gia và thị trường chứng khoán trên thế giới.

Đặc biệt được sự hỗ trợ tích cực của IOSCO vấn đề hội tụ chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế đang được các thành viên của IOSCO cố gắng thực hiện vì

mục tiêu phát triển một thị trường vốn minh bạch. Quá trình phát triển của

IASB để đi đến việc hình thành một chuẩn mực kế toán quốc tế - một bộ

chuẩn mực kế toán chất lượng cao toàn cầu.

1.3.2. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASB ban hành bao gồm bốn phần chính:

- Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính

(Framework for the Preparation and Presentation of Financial

Statements);

Page 15: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

15

- Các chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards –

IASs);

- Các chuẩn mực về báo cáo tài chính quốc tế (International Financial

Reporting Standards – IFRSs);

- Hướng dẫn giải thích chuẩn mực kế toán (IFRIC/SIC – International

Financial Reporting Interpretation Committee/Standard Interpretation

Committee).

1.3.2.1. Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính

Khuôn mẫu lý thuyết do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) xét duyệt

vào tháng 04/1989 và công bố vào tháng 07/1989. Tháng 04/2001, IASB áp

dụng và thực hiện khuôn mẫu trong đó nêu ra các khái niệm cơ bản trong việc

lập và trình bày báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng bên ngoài.

Mục đích của khuôn mẫu lý thuyết

Khuôn mẫu đưa ra một hướng dẫn cho hội đồng trong việc xây dựng chuẩn

mực kế toán và hướng dẫn thực hiện các công bố kế toán mà không đề cập

trực tiếp đến một IAS/IFRS hoặc một hướng dẫn chuẩn mực cụ thể.

Trong trường hợp không có một chuẩn mực hay một hướng dẫn cụ thể áp

dụng cho một giao dịch, ban lãnh đạo phải sử dụng nhận định trong việc xây

dựng và áp dụng một chính sách kế toán nhằm đảm bảo thông tin là thích hợp

và đáng tin cậy. Khi có mâu thuẫn giữa khuôn mẫu với một chuẩn mực kế

toán quốc tế, thì yêu cầu tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên,

IASB sẽ căn cứ vào khuôn mẫu làm cơ sở cho việc xây dựng các chuẩn mực

trong tương lai cũng như thực hiện soát xét các chuẩn mực hiện tại.

Nội dung chính của khuôn mẫu đề cập đến các vấn đề:

- Mục đích của báo cáo tài chính

Page 16: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

16

Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài

chính, kết quả hoạt động kinh doanh và sự thay đổi tình hình tài chính của

một doanh nghiệp cho một phạm vi rộng lớn người sử dụng để đưa ra các

quyết định kinh tế.

Báo cáo tài chính được lập cho mục đích này đáp ứng các yêu cầu thông

thường của hầu hết người sử dụng. Tuy nhiên, báo cáo tài chính không cung

cấp tất cả thông tin mà người sử dụng có thể cần để ra các quyết định kinh tế

vì phần lớn chúng miêu tả ảnh hưởng tài chính của các sự kiện trong quá khứ

và không cung cấp thông tin phi tài chính cần thiết.

Để đáp ứng các mục tiêu này, báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán

dồn tích, thường dựa trên giả định là một đơn vị hoạt động liên tục và sẽ tiếp

tục hoạt động trong tương lai có thể thấy trước.

- Các giả định cơ bản (xem phụ lục 2)

Khuôn mẫu lập ra các giả định cơ bản của báo cáo tài chính:

Cơ sở dồn tích;

Hoạt động liên tục.

- Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính (xem phụ lục 2)

Các đặc điểm này là các thuộc tính làm cho thông tin trên các báo cáo tài

chính hữu ích đối với các nhà đầu tư, chủ nợ và những người khác. Khuôn

mẫu xác định 04 đặc điểm chất lượng chính [32, trang 1], đó là:

Có thể hiểu được;

Thích hợp;

Đáng tin cậy;

Có thể so sánh.

- Các yếu tố của báo cáo tài chính

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính (bảng cân

đối) là: tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Page 17: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

17

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động (báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh) là: thu nhập và chi phí.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh cả các yếu tố của báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh và những thay đổi của các yếu tố

trên bảng cân đối.

- Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính (xem phụ lục 2)

- Cơ sở định giá các yếu tố của báo cáo tài chính

Việc định giá liên quan đến việc ấn định tiền tệ liên quan đến các khoản mục

báo cáo tài chính được ghi nhận và báo cáo. Khuôn mẫu cho biết các cơ sở

định giá khác nhau được dùng hiện nay đến các mức độ khác nhau và trong

việc thay đổi hợp nhất báo cáo tài chính, gồm:

Giá gốc;

Giá hiện hành;

Giá trị thuần có thể thực hiện (giá thanh toán);

Hiện giá (chiết khấu)

Giá gốc là cơ sở đánh giá được sử dụng thông dụng nhất hiện nay, nhưng

thường được kết hợp với các cơ sở định giá khác. Khuôn mẫu không bao gồm

các khái niệm hay nguyên tắc lựa chọn cơ sở định giá cần được sử dụng cho

các yếu tố đặc biệt của báo cáo tài chính hay trong những trường hợp cụ thể.

Tuy nhiên, đặc điểm chất lượng lại đưa ra một số hướng dẫn.

- Khái niệm vốn và bảo toàn vốn

Khái niệm về vốn

o Phương diện tài chính: vốn là tài sản thuần hay vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp

o Phương diện vật chất: vốn được xem là năng lực sản xuất của doanh

nghiệp

Page 18: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

18

Việc chọn lựa khái niệm vốn phù hợp với doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu

cầu của người sử dụng báo cáo tài chính. Mặc dù có những khó khăn trong

vấn đề xác định lợi nhuận theo từng khái niệm cụ thể, nhưng mỗi khái niệm

sẽ cho biết mục tiêu xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.

Khái niệm bảo toàn vốn và xác định lợi nhuận.

o Bảo toàn vốn tài chính nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi giá trị tài

chính (hay tiền tệ) của tài sản thuần vào cuối kỳ vượt quá giá trị tài

chính (hay tiền tệ) của tài sản thuần vào lúc đầu kỳ, sau khi trừ các

khoản phân phối hay đóng góp từ chủ sở hữu trong kỳ. Bảo toàn vốn tài

chính có thể được đo lường theo đơn vị tiền tệ danh nghĩa hay đơn vị

sức mua ổn định.

o Bảo toàn vốn vật chất nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi năng lực sản

xuất vật chất (hay năng lực hoạt động) của doanh nghiệp (hoặc các

nguồn lực hay quỹ cần thiết để đạt được năng lực này) vào cuối kỳ vượt

quá năng lực sản xuất vật chất vào lúc đầu kỳ, sau khi trừ các khoản

phân phối và đóng góp từ chủ sở hữu trong kỳ.

1.3.2.2. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs)

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) do IASC ban hành từ năm 1973 - 2000.

IASB thay thế IASC vào năm 2001. Kể từ thời điểm đó, IASB đã thực hiện

sửa đổi một số IASs và kiến nghị thêm các sửa đổi khác, thay thế một số IASs

bằng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mới (IFRSs), chấp nhận và

thực hiện một số chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mới theo chủ đề không

có trong các chuẩn mực kế toán quốc tế trước đây. Thông qua các ủy ban, cả

IASC và IASB đều ban hành các hướng dẫn về chuẩn mực. Các báo cáo tài

chính không được cho là tuân thủ IASs/IFRSs trừ phi các báo cáo tài chính

này tuân thủ tất cả các yêu cầu của mỗi một chuẩn mực cũng như hướng dẫn

giải thích các chuẩn mực.

Page 19: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

19

Trong số 41 IAS đã ban hành thì hiện nay chỉ còn 28 IAS vẫn còn đang áp

dụng thông qua nhiều đợt sửa đổi, bổ sung (Xem phụ lục 3 - IAS do

IASC/IASB ban hành từ trước đến nay).

1.3.2.3. Các chuẩn mực về báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs)

Thuật ngữ các báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs) có cả nghĩa hẹp và nghĩa

rộng. Theo nghĩa hẹp, IFRSs chỉ tập công bố mới do IASB ban hành, khác

biệt so với bộ IASs được IASC ban hành.

Xét theo nghĩa rộng, IFRSs chỉ toàn bộ các công bố của IASB, bao gồm các

chuẩn mực và hướng dẫn giải thích do IASB xét duyệt; IASs và các hướng

dẫn giải thích của SIC được IASC xét duyệt trước đó.

Bảng 1.3 - Nội dung các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs)

Số thứ tự IFRS Tên chuẩn mực IFRS

Lời nói đầu các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IFRS 1 Áp dụng lần đầu các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IFRS 2 Thanh toán dựa trên cổ phiếu

IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh

IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm

IFRS 5 Tài sản dài hạn giữ để bán và ngừng hoạt động

IFRS 6 Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản

IFRS 7 Công cụ tài chính: các công bố

IFRS 8 Phân khúc hoạt động (thay thế cho IAS 14 từ 01/01/2009)

1.3.2.4. Hướng dẫn giải thích chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRIC/SIC)

Các hướng dẫn giải thích IASs và IFRSs do Ủy Ban hướng dẫn báo cáo tài

chính quốc tế (IFRIC) xây dựng.

Page 20: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

20

Các hướng dẫn giải thích do IFRIC xây dựng, đưa ra lấy ý kiến công chúng

và sau đó được IFRIC gửi tới Hội đồng IASB soát xét và chuẩn y trở thành

các hướng dẫn giải thích chính thức. Ở mức độ IFRIC, đạt được sự nhất trí

nếu không có hơn 3 trong tổng số 14 thành viên IFRIC phủ quyết bản hướng

dẫn dự thảo hay hướng dẫn cuối cùng. Ở mức độ hội đồng, cách thức biểu

quyết tương tự như đối với biểu quyết một chuẩn mực, nghĩa là phải được

9/14 thành viên hội đồng thông qua.

Các hướng dẫn giải thích là phần tài liệu có tính pháp lý của IASB (xem IAS

1, Trình bày báo cáo tài chính) tương tự như các chuẩn mực kế toán cụ thể.

(Phụ lục 3 – Nội dung các hướng dẫn giải thích).

1.4. TIẾN TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ Ở MỘT SỐ QUỐC

GIA VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Có nhiều nhân tố chi phối việc phát triển IFRSs và tăng tốc độ hội tụ hướng

đến IFRSs từ giữa thập niên 1990 đến nay. Các chuẩn mực báo cáo tài chính

toàn cầu sẽ góp phần hỗ trợ cho việc ổn định các thị trường tài chính quốc tế,

cải thiện tính di chuyển luồng vốn, phân bổ nguồn lực và giảm đi các rào cản

chuyên môn từ các khác biệt chuẩn mực kế toán quốc gia. Một chính sách hội

tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ tăng niềm tin của các nhà đầu tư, giảm

chi phí vốn của các công ty khi phải lập nhiều loại báo cáo tài chính theo

GAAP của từng khu vực, lãnh thổ mà chúng hoạt động.

Trong những năm gần đây, đã có những thay đổi đáng kể trong việc ban hành

các chuẩn mực kế toán quốc tế và cả phương thức tiếp cận của quốc gia trong

vấn đề này. Dưới đây là một số nghiên cứu về các dự án hội tụ tại một số

quốc gia.

1.4.1. CÁC DỰ ÁN HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

1.4.1.1. Dự án hội tụ giữa IASB với Hoa Kỳ

Page 21: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

21

Hoa Kỳ là một quốc gia có các thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới và

cùng với đó là sự phát triển cao của hệ thống chuẩn mực kế toán. Vì vậy, một

trong những thách thức lớn nhất của IASB là đưa các báo cáo tài chính lập

theo IFRSs vào thị trường chứng khoán Hoa Kỳ. Ủy ban chứng khoán Hoa

Kỳ (SEC) và Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) là hai

đối tác chủ yếu với IASB trên con đường đi tìm một bộ chuẩn mực kế toán

chất lượng cao toàn cầu.

Biểu đồ 1.2 - Hội tụ giữa IFRSs với U.S.GAAP [22, trang 9]

Vấn đề hội tụ giữa IFRSs với U.S.GAAP là trọng tâm trong phương thức tiếp

cận chiến lược hội tụ kế toán quốc tế. Bởi lẽ, thực tiễn hiện nay cho thấy các

chuẩn mực quốc gia ở hầu hết các nước trên thế giới hoặc là dựa trên cơ sở

IFRSs hoặc dựa trên U.S. GAAP. “Sẽ không là chuẩn mực quốc tế nếu như

thị trường vốn lớn nhất trên thế giới là Hoa Kỳ lại không là một phần của sự

phát triển ấy” - chủ tịch của FASB Robert. H.Herz.

Mục tiêu của dự án hội tụ

Chính là loại trừ những khác biệt giữa IFRSs với U.S. GAAP sao cho:

- FASB đóng vai trò hàng đầu trong sự phát triển hệ thống kế toán quốc

tế thông qua việc tham gia quá trình soạn lập, ban hành và xây dựng cơ

cấu chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm gia tăng tính so sánh quốc tế

nhưng đồng thời vẫn phải duy trì các chuẩn mực kế toán chất lượng cao

IFRSs

Hội tụ

U.S.GAAP

Page 22: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

22

ở Hoa Kỳ. Và kết quả cuối cùng là toàn thế giới chỉ sử dụng một bộ

chuẩn mực kế toán chất lượng cao duy nhất cho cả báo cáo tài chính

trong nước và ở nước ngoài.

- Đạt được mục đích là có được các báo cáo thống nhất cho các tổ chức

phát hành nước ngoài thuộc khu vực tư nộp cho SEC nhưng vẫn đảm

bảo yêu cầu thông tin minh bạch, chất lượng cao và có thể so sánh,

giảm chi phí vốn để niêm yết và chào bán chứng khoán ở trong nước

cũng như ở nước ngoài. “Các công ty và các nhà đầu tư sẽ có lợi khi

các báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán và thủ tục kiểm toán đồng

nhất từ quốc gia này sang quốc gia khác. Khi một bộ các chuẩn mực

chất lượng cao được áp dụng ở mọi nơi trên thế giới, chi phí tiếp cận

thị trường vốn có thể được giảm đi và thông tin được công bố cho các

nhà đầu tư ở một quốc gia là phù hợp cũng như có ý nghĩa đối với các

nhà đầu tư ở những quốc gia khác.”

- Khuyến khích sự phát triển IFRSs như là một chuẩn mực thống nhất

toàn cầu, không có dị biệt với bộ chuẩn mực được áp dụng ở mỗi quốc

gia khác nhau. Nhất quán với việc áp dụng IFRSs sẽ giúp các nhà đầu

tư Hoa Kỳ sở hữu các cổ phiếu có tính so sánh tốt hơn.

Quá trình thực hiện dự án hội tụ giữa IASB và Hoa Kỳ đã đạt được các

thành tựu:

- IASB và FASB cùng ký thỏa thuận Norwalk về hội tụ hai hệ thống

vào năm 2002 theo đó có các dự án ngắn hạn sửa đổi những chuẩn

mực cụ thể nhằm loại bỏ càng nhiều sự thiếu nhất quán càng tốt. Kết

quả là trong khoảng thời gian từ tháng 12/2003 đến tháng 03/2004,

IASB đã sửa đổi đa số các chuẩn mực được lập ra bởi IASC trước

đây và công bố thêm một số chuẩn mực mới. Nhiều sửa đổi trong số

đó xuất phát từ lợi ích hội tụ giữa hai ủy ban. Ví dụ như, các chuẩn

Page 23: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

23

mực quốc tế mới về hợp nhất kinh doanh, và lợi thế thương mại gần

như giống hệt các chuẩn mực gần đây của FASB. Ngược lại chuẩn

mực mới của IASB về các tài sản giữ để bán cũng được FASB

thông qua.

- SEC biểu quyết chuẩn y loại bỏ đối chiếu với U.S. GAAP cho các tổ

chức phát hành nước ngoài thuộc khu vực tư đang sử dụng IFRSs.

- Để hoàn thành được mục tiêu vào giữa năm 2011, IASB và FASB

đưa ra các điều khoản đối với phạm vi và mục tiêu của một số dự

án. Các dự án hướng đến các phần cải thiện cơ bản đối với IFRSs và

phần mà U.S. GAAP cần:

Ghi nhận doanh thu;

Định giá theo giá trị hợp lý;

Hợp nhất, gồm cả vì mục đích đặc biệt;

Ghi nhận lại.

Các dự án hội tụ ngắn hạn cụ thể tính đến hiện nay gồm:

IASB: dự phòng, báo cáo bộ phận, tài trợ của chính phủ.

FASB: những thay đổi kế toán, sửa chữa sai sót, trao đổi tài sản sản

phẩm, thu nhập trên cổ phiếu, chi phí hàng tồn kho, lựa chọn giá trị hợp

lý cho các công cụ tài chính và nghiên cứu và phát triển.

Cả hai hội đồng. Thuế thu nhập.

Dự án liên kết chính gồm hợp nhất kinh doanh đoạn II, ghi nhận doanh thu,

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và khuôn mẫu lý thuyết.

- Các chuẩn mực của FASB có thể sớm thực hiện theo cách thức của

IASB. Thông qua dự án hội tụ được thực hiện giữa 02 hội đồng, tính

đến nay giữa U.S.GAAP với IFRSs vẫn còn các khác biệt trọng yếu

về các vấn đề sau [38]:

Page 24: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

24

Quan điểm tiếp cận chung: đối với IFRSs, các chuẩn mực dựa trên cơ

sở nguyên tắc (principles – based) và hạn chế áp dụng các hướng dẫn.

Còn U.S.GAAP thì các chuẩn mực dựa trên cơ sở luật (rules – based)

với các hướng dẫn áp dụng cụ thể.

Định giá lợi thế thương mại;

Công bố các khoản nợ phân đoạn (segment liabilities);

Cơ sở hợp nhất;

Tài sản thuế hoãn lại;

Tái định giá và các tài sản vô hình được định giá thông qua vốn chủ;

Chi phí phát triển;

Lợi nhuận trên doanh thu và hợp đồng thuê lại;

Đầu tư vào bất động sản;

Tài sản nông nghiệp;

Lãi và lỗ thực;

Chi phí các dịch vụ thuộc quá khứ;

Liên doanh;

Đánh giá giảm giá trị;

Ghi đỏ các bút toán giảm;

1.4.1.2. Dự án hội tụ giữa IASB với EU

Từ mặt trái của toàn cầu hóa và công nghiệp hóa gia tăng, để nâng cao tính

hiệu quả của nền kinh tế châu âu thì việc tồn tại quá nhiều chuẩn mực quốc

gia được EC đánh giá là không cần thiết. Trong khi đó, một chuẩn mực kế

toán thông dụng dựa trên IFRSs đưa đến các lợi ích đối với nội bộ công ty

như: chi phí vốn giảm đi, báo cáo quản trị tốt hơn và hệ thống kiểm soát nội

bộ được cải thiện; các lợi ích đối với công ty châu âu niêm yết ở Hoa Kỳ; các

Page 25: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

25

lợi ích đối với các công ty châu âu toàn cầu hoạt động ở những vùng lãnh thổ

khác nhau: Trung Quốc, Nhật Bản, Canada và Ấn Độ.

Xét ở góc độ lịch sử, EU đã từng ban hành các quy định riêng về kế toán được

xem như một bằng chứng cho sự hòa hợp trong khu vực. Chẳng hạn, chỉ thị

số 4 đề cập về kế toán công ty riêng lẻ, báo cáo tài chính vào năm 1978 và chỉ

thị số 7 đề cập đến kế toán tập đoàn vào năm 1983. Đến năm 1995, EU bắt

đầu có chiến lược hội nhập kế toán.

Mục tiêu của dự án hội tụ giữa IASB với EU

Là phải loại bỏ các rào cản đối với giao dịch chứng khoán xuyên quốc gia

bằng cách đảm bảo rằng báo cáo kế toán công ty khắp EU là đáng tin cậy,

minh bạch và có thể so sánh.

Quá trình thực hiện dự án hội tụ giữa IASB với EU đạt được các thành

tựu sau

EU thông qua pháp lệnh IAS (EC) số 1606/2002 yêu cầu áp dụng IAS từ năm

2005 đối với các công ty niêm yết. Đạo luật được nghị viện phê chuẩn vào

ngày 19/07/2002 và được công bố thành luật vào ngày 11/09/2002. Trở ngại

cho vấn đề hội tụ kế toán toàn cầu đó là EU không chấp nhận toàn bộ

IAS/IFRS mà chỉ phê duyệt những chuẩn mực được áp dụng. EU không thống

nhất với IASB về 03 đoạn trong IAS 39 (EU đã loại bỏ đoạn 9b, 35, và 81),

IFRIC 3 (tính đến thời điểm này thì IASB đã loại bỏ hướng dẫn này).

Pháp lệnh thành lập một ủy ban điều hành kế toán để tư vấn cho ủy ban về

quyết định liên quan đến IASs/IFRSs. Theo pháp lệnh này, IASs/IFRSs chỉ có

thể được thông qua nếu chúng :

Không trái với chỉ thị của EU;

Có lợi cho công chúng châu âu;

Đáp ứng được các đặc điểm chất lượng trong khuôn mẫu báo cáo tài

chính, đó là: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so

Page 26: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

26

sánh. Điều này cho thấy quan điểm của EU với IASB đã hội tụ được về

vấn đề khuôn mẫu lý thuyết.

Pháp lệnh nêu ra yêu cầu ủy ban phải xem xét các quan điểm của các tổ chức

ban hành chuẩn mực kế toán quốc gia; các tổ chức lập quy chứng khoán, ngân

hàng và bảo hiểm; ngân hàng trung ương bao gồm ECB; hội nghề nghiệp kế

toán; người sử dụng và người lập báo cáo kế toán.

Tuy nhiên, việc áp dụng IFRSs cũng đem đến nhiều thách thức, đặc biệt là

trong giai đoạn chuyển tiếp. Do đó, EC cùng với các ủy ban chuyên môn

khuyến nghị cần phải có lộ trình thu hẹp các khác biệt giữa các chuẩn mực

hiện có bám sát thực tiễn kinh doanh, vì lợi ích của người sử dụng và nhà đầu

tư. Trong giai đoạn này, EC cũng thỏa thuận với SEC về việc loại bỏ yêu cầu

đối chiếu với U.S. GAAP đối với các tổ chức phát hành của EU trên thị

trường Hoa Kỳ vào đầu năm 2007 nhưng không muộn hơn năm 2009.

EU không ngừng nâng cao tầm ảnh hưởng cũng như nỗ lực để tác động đến

quá trình hội tụ nhằm giải quyết bài toán chính trị: “Chuẩn mực kế toán theo

hướng của châu âu”.

Vấn đề “hội tụ” ở châu âu dù diễn ra khá suôn sẻ nhưng cũng xuất hiện một

số trở ngại:

- Thứ nhất, liên quan đến việc áp dụng IAS 39 Các công cụ tài chính:

Ghi nhận và đánh giá, phát sinh một số rào cản ở khu vực Châu âu, đặc

biệt là các ngân hàng. Dù quy tắc kế toán châu âu yêu cầu các công ty

niêm yết sử dụng IFRSs bắt đầu vào năm 2005, một ‘sự phân biệt về

chuyên môn’ yêu cầu rằng các IFRSs đó là riêng biệt hoặc tập hợp

‘được phê chuẩn’ cho việc sử dụng ở châu âu (Phụ lục 4). Trong khi

hầu hết các IASs được phê chuẩn, EU ‘ loại bỏ’ 02 phần của IAS 39

trong 03 đoạn IAS 39 (9b, 35 và 81) – cấm hạch toán tự bảo hiểm đối

với các khoản tiền gửi chính của ngân hàng và lựa chọn định giá bất kỳ

Page 27: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

27

tài sản tài chính hoặc nợ tài chính theo giá trị hợp lý lựa chọn những

thay đổi giá trị được ghi nhận trong lỗ hoặc lãi. Các phần khác của IAS

39 được thông qua.

- Thứ hai, trong khi cá nhân IASB triển khai một dự án để xây dựng

chuẩn mực kế toán phù hợp cho các công ty không niêm yết (các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, hay SMEs) thì quy tắc kế toán châu âu không áp

dụng cho các chuẩn mực của IASB đối với SMEs. Các chuẩn mực dành

cho SMEs sẽ:

Nhất quán với khuôn mẫu của IASB và với IFRSs;

Nhắm đến nhu cầu người sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài;

Có thể so sánh giữa các quốc gia và trong một quốc gia;

Cho phép dễ dàng chuyển đổi sang IFRSs đầy đủ đối với các đơn vị

doanh nghiệp muốn đi vào thị trường vốn công chúng.

Do vậy đến thời điểm này không xác định được châu âu sẽ hội tụ thế nào về

các chuẩn mực liên quan đến các công ty không niêm yết. Vì không được quy

định trong luật nên bản thân mỗi quốc gia trong liên minh châu âu sẽ tự quyết

định xem có áp dụng chuẩn mực đó như GAAP quốc gia hay không.

1.4.1.3. Trung Quốc

Từ khi mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài từ năm 1979, tăng trưởng kinh tế,

thương mại quốc tế, và thị trường chứng khoán ở Trung Quốc lục địa đã phát

triển rất nhanh chóng. Hiện nay Trung Quốc được coi là một trong những nền

kinh tế mới nổi có tầm ảnh hưởng quan trọng trên toàn cầu.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với nhu cầu tiếp cận thị trường

vốn thế giới đặt ra yêu cầu cần phải có một khuôn mẫu chuẩn mực kế toán.

Khuôn mẫu này không chỉ đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nói chung mà

còn là cho cơ quan quản lý cũng như chính phủ. Được sự tài trợ của Ngân

Page 28: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

28

hàng thế giới (WB) vào năm 1993, bộ tài chính Trung Quốc đã đề nghị hãng

Deloitte Touche Tohmatsu (một công ty kiểm toán đa quốc gia) làm tư vấn

cho dự án 03 năm nhằm xây dựng 30 chuẩn mực kế toán phù hợp với sự phát

triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc hướng đến mục

tiêu là các quy tắc thực hành báo cáo tài chính và kế toán phải tiệm cận được

với chuẩn mực quốc tế.

Mục tiêu của dự án hội tụ:

- Khuyến khích niềm tin của đối tượng này dành cho thị trường vốn và

báo cáo tài chính của quốc gia cũng như các khoản đầu tư từ cả trong

nước và nguồn vốn nước ngoài;

- Về phía các công ty Trung Quốc đang có sức ảnh hưởng ngày càng lớn

trên thế giới thì việc chấp nhận một bộ chuẩn mực mới toàn cầu cũng

sẽ giảm chi phí tuân thủ các chế độ kế toán của các vùng lãnh thổ khác

nhau mà họ đang hoạt động.

Quá trình xây dựng các chuẩn mực kế toán Trung Quốc hướng về hội tụ

IFRSs tính đến nay đã đạt được các thành tựu sau:

- Bộ tài chính Trung Quốc đã ban hành trọn bộ CASs mới (hay còn gọi

là ASBEs – Chuẩn mực kế toán dành cho doanh nghiệp), gồm chuẩn

mực cơ sở (gần giống với khuôn mẫu lý thuyết) và 38 chuẩn mực CAS

cụ thể (Phụ lục 5 ). Những chuẩn mực này đi vào thực hiện năm 2007

cho các công ty niêm yết và được khuyến khích áp dụng cho tất cả các

doanh nghiệp Trung Quốc. Bắt đầu năm 2008, các CAS mới này bắt

buộc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước được

kiểm soát bởi chính phủ trung ương Trung Quốc và từng bước áp dụng

cho tất cả các doanh nghiệp lớn và vừa không niêm yết bắt đầu vào

Page 29: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

29

năm 2009. So với CASs cũ ban hành từ năm 1997, CAS mới có những

thay đổi đáng kể (Phụ lục 5).

- Về cơ bản, ASBEs tiệm cận với IFRSs, ngoại trừ những sửa đổi nhất

định phản ánh môi trường và hoàn cảnh đặc thù của Trung Quốc.

Chẳng hạn, Bộ tài chính Trung Quốc ban hành một hệ thống kế toán

mới dành cho doanh nghiệp nhỏ (ASSE) có hiệu lực từ 01/01/2005.

Các doanh nghiệp được chứng nhận là nhỏ được phép chọn áp dụng

ASSE hoặc CAS. ASSE đưa ra nhiều đơn giản hóa và loại trừ so với

CAS trong những phạm vi lĩnh vực như giảm giá tài sản, phương pháp

vốn chủ sở hữu các khoản đầu tư, thuê tài chính, vốn hóa chi phí đi vay,

sự kiện sau kỳ báo cáo, mà báo cáo tài chính bắt buộc phải đáp ứng.

Các CASs mới này giống gần như hầu hết các nội dung của IFRSs và

chỉ còn lại một số khác biệt đó là:

ASBE 4 và ASBE 6 chỉ cho phép định giá theo mô hình phí tổn đối với

tài sản cố định và tài sản vô hình, trong khi IAS 16 cho phép định giá

lại;

Theo ASBEs, quyền sử dụng đất thường được phân loại là tài sản vô

hình chứ không phải là tài sản thuê hoạt động. Khi quyền sử dụng đất

đáp ứng tiêu chuẩn để hạch toán như một khoản bất động sản, thì việc

hạch toán này không bị hạn chế theo mô hình giá trị hợp lý như IAS 40.

Mô hình phí tổn có thể được sử dụng trong trường hợp này;

Đối với các doanh nghiệp được kiểm soát khi liên kết, ASBE 2 chỉ cho

phép hạch toán vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, IAS 31 còn cho phép

hạch toán theo tỷ lệ hợp nhất;

ASBE 8 cấm ghi đỏ tất cả các khoản lỗ giảm giá trị trong khi IAS 36

chỉ cấm ghi đỏ giảm giá lợi thế thương mại;

Page 30: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

30

Chi phí đi vay đáp ứng tiêu chuẩn vốn hóa sẽ được vốn hóa. Tuy nhiên,

IAS 23 đưa ra lựa chọn hạch toán chi phí tất cả chi phí đi vay;

Doanh nghiệp do nhà nước kiểm soát không được nhìn nhận đơn giản

là các bên liên quan vì chúng là do nhà nước kiểm soát. Theo IAS 24

lại không có miễn trừ đối với các doanh nghiệp do nhà nước kiểm soát;

Tài sản sinh học được đánh giá sử dụng mô hình phí tổn trừ phi có

bằng chứng giá trị hợp lý đáng tin cậy theo ASBE 5. Đây là một sự trái

ngược hẳn so với IAS 41, theo IAS 41 yêu cầu sử dụng giá trị hợp lý

trừ phi có bằng chứng là nó không đáng tin cậy;

Không giống IFRS 3, ASBE 20 đề cập đến phạm vi hợp nhất kinh

doanh gồm các doanh nghiệp theo sự kiểm soát thông thường;

Vì mục đích trình bày, ASBEs ngăn cấm các lựa chọn nhất định theo

IFRS, chẳng hạn, chi phí sẽ được phân tích theo chức năng vì mục đích

trình bày báo cáo kết quả hoạt động, phương pháp trực tiếp được yêu

cầu cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Ủy ban chuẩn mực kế toán Trung Quốc (CASC) đóng vai trò tích cực

để thực hiện mục tiêu hội tụ chuẩn mực quốc tế trong chương trình ban

hành chuẩn mực của Trung Quốc. Đó là thông qua các thỏa thuận hợp

tác với IASB, Viện kế toán viên công chứng Hong Kong - HKICPA,

FASB nhằm cải thiện hiểu biết trong các vấn đề chuyên môn, học hỏi

kinh nghiệm về việc ban hành chuẩn mực kế toán, thực thi và hội tụ

chuẩn mực kế toán quốc tế.

1.4.1.4. Malaysia

Malaysia là một quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển. Được thành

lập từ năm 1973 Kuala Lumpua Stock Exchange (KLSE) là một trong những

thị trường chứng khoán đáng kể của khu vực châu á – Thái Bình Dương. Tính

Page 31: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

31

đến nay thì Malaysia có khoảng 1.000 công ty niêm yết chứng khoán lẻ và

khoảng 20.000 công ty con, công ty liên doanh, liên kết sử dụng chuẩn mực

báo cáo tài chính dựa trên IFRSs.

Mục tiêu dự án hội tụ của Malaysia

- Phát triển và thúc đẩy các chuẩn mực báo cáo và kế toán chất lượng cao

nhất quán với thông lệ phổ biến trên thế giới vì lợi ích của người sử

dụng, người lập báo cáo tài chính, kiểm toán viên và công chúng;

- Gia tăng khả năng so sánh và tính minh bạch của báo cáo tài chính;

- Gở bỏ tất cả các khác biệt mà theo đó chuẩn mực kế toán ở Malaysia

giống từng câu chữ với thuật ngữ được miêu tả trong IFRS. Các chuẩn

mực của MASB phải tương thích, trên tất cả mọi phương diện quan

trọng, với chuẩn mực và khái niệm của các tổ chức ban hành chuẩn

mực quốc tế cũng như quốc gia khác, chủ yếu và quan trọng là IASC và

sau này là IASB;

Việc lựa chọn con đường hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế ở Malaysia

không phải là một chọn lựa quá khó khăn. Nguyên nhân này xuất phát từ yếu

tố lịch sử, đó là:

- Malaysia là thuộc địa cũ của Anh nên việc sử dụng toàn văn các chuẩn

mực kế toán quốc tế là một thuận lợi giúp tiết kiệm được thời gian và

chi phí;

- Malaysia có thị trường chứng khoán khá phát triển, thị trường vốn và

tài chính ngày càng gia tăng;

- Và cuối cùng như nhận xét của ngài Chủ tịch MASB, Dato’Zainal

Abidin Putch thì Malaysia “không nhảy vào một đảng phái chỉ vì lợi

ích hay mục đích đám đông. IFRS thực sự là một bộ chuẩn mực thiết

thực. Vì phương cách tiếp cận tư vấn quốc tế để ban hành chuẩn mực,

Page 32: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

32

nhiều ý tưởng hình thành nên IFRS. Nó là đầu vào từ hàng trăm giới

học thuật với các chuyên gia khác biệt từ nhiều lĩnh vực khác nhau.”

Từ năm 1978, Malaysia đã kết hợp chặt chẽ các điều khoản của chuẩn mực

quốc tế với chuẩn mực kế toán quốc gia. Đồng thời Malaysia không ngừng

hành động để có thể tạo lập một bộ chuẩn mực hòa hợp với chuẩn mực kế

toán quốc tế do IASC/IASB ban hành. Và đến thời điểm này Malaysia chính

thức công bố mục tiêu hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs)

vào năm 2012.

Quá trình hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế ở Malaysia đã đạt được

các thành tựu sau:

Đổi tên chuẩn mực của MASB thành các chuẩn mực báo cáo tài chính (FRS)

tiệm cận với các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và số thay đổi

tương ứng theo số của chuẩn mực quốc tế. Tính đến nay, MASB đã tạo ra

tổng cộng 208 công bố chuyên môn, gồm 85 chuẩn mực (bao gồm các hướng

dẫn), 2 lời nói đầu, 2 SOPs (các công bố nguyên tắc – Statement of

principles), 5 thông cáo chuyên môn, 19 bản dịch và 94 bản dự thảo trưng cầu

ý kiến [29]. Các chuẩn mực báo cáo tài chính mới/sửa đổi - FRSs hiện nay là

không bắt buộc đối với “các doanh nghiệp thuộc khu vực tư”.

Thực tế, hiện nay có 02 bộ chuẩn mực kế toán ở Malaysia (Phụ lục 6):

Chuẩn mực báo cáo tài chính (FRSs), được sử dụng bởi các công

ty mà nó được yêu cầu phải lập hoặc gửi các báo cáo tài chính

cho Ủy ban chứng khoán hoặc Ngân hàng Negara Malaysia, và

bởi các công ty con, công ty liên kết, hoặc các công ty hợp nhất

kiểm soát chúng;

Chuẩn mực báo cáo của các doanh nghiệp tư nhân (PERSs), có

thể được sử dụng bởi tất cả các công ty khác nhau.[48, trang 1]

Page 33: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

33

Có thể thấy thông qua hai hệ thống báo cáo này, đặc biệt là FRS thì chuẩn

mực của Malaysia giống hệt với IFRS. Chỉ có hai khác biệt quan trọng giữa

FRS với IFRS đó là chuẩn mực IAS 39 với IAS 41 đang được xem xét để

thông qua. Nguyên nhân xuất phát từ thực tế của quốc gia này là một quốc gia

sản xuất dầu cọ lớn nhất và mủ cao su đứng thứ 3 trên thế giới. Vì vậy, việc

cân nhắc đối với chuẩn mực này xuất phát từ quyền lợi của người lập cũng

như người sử dụng báo cáo tài chính.

Trước năm 2012, tất cả chuẩn mực kế toán được xét duyệt có thể áp dụng đối

với các công ty niêm yết công, công ty đại chúng và các doanh nghiệp phải

công bố báo cáo kế toán cho công chúng khác sẽ hội tụ đầy đủ với IFRSs.

1.4.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Dựa trên việc nghiên cứu về các dự án hội tụ nêu trên có thể rút ra một số bài

học kinh nghiệm như sau cho Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế,

đó là:

Sự lựa chọn phương thức hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế

Những phân tích đã trình bày như trên chứng tỏ việc lựa chọn phương thức

nào để đi đến hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế tùy thuộc vào đặc điểm

riêng của mỗi một quốc gia cũng như xuất phát điểm của bản thân quốc gia đó

trong tiến trình hội tụ:

- Phương thức tự phát triển hệ thống kế toán và đi đến hội tụ với kế toán

quốc tế chỉ thích hợp với những quốc gia đã có một sự phát triển cao

của hệ thống chuẩn mực kế toán cũng như một cơ quan lập quy đủ khả

năng để xây dựng chuẩn mực cho riêng mình. Phương thức này đòi hỏi

quốc gia phải có đủ nguồn lực để thúc đẩy, tìm kiếm sự hội tụ và chất

lượng các chuẩn mực kế toán đang sử dụng ở những quốc gia khác

nhau;

Page 34: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

34

- Phương thức sử dụng các chuẩn mực quốc tế như chuẩn mực quốc gia

mặc dù được sự ủng hộ của nhiều tổ chức quốc tế cũng như tiết kiệm

được nhiều thời gian và chi phí tuy nhiên không được đánh giá là một

sự lựa chọn tối ưu đối với mọi quốc gia. Bởi lẽ phương thức này chỉ tỏ

ra thích hợp đối với các quốc gia trong lịch sử chịu ảnh hưởng bởi đặc

trưng của trường phái Anglo – Saxon;

- Phương thức sử dụng chuẩn mực quốc tế dựa trên sự xem xét thực tiễn

quốc gia tỏ ra là một lựa chọn tối ưu bởi lẽ vừa đảm bảo sự phù hợp với

đặc điểm riêng của quốc gia vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí.

Tuy nhiên, phương thức này cũng đối mặt với thử thách không nhỏ do

chuẩn mực quốc tế mang lại đó là: toàn văn của chuẩn mực quốc tế là

tiếng Anh, mức độ phát triển của hệ thống kế toán tại các quốc gia thể

hiện qua vai trò của hội nghề nghiệp, nhân lực và trình độ của kế toán

viên…

Như vậy, sự lựa chọn phương thức hội tụ với chuẩn mực quốc tế của Việt

Nam cần dựa trên sự phân tích những điểm đặc thù của quốc gia cũng như xét

đến các thử thách liên quan đến từng phương thức. Thực tiễn của các nước

mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt Trung Quốc là quốc gia có

nhiều điểm tương đồng với Việt Nam là những kinh nghiệm mà Việt Nam cần

tham khảo khi lựa chọn.

Phương diện hợp tác quốc tế là điều mà bản thân mỗi quốc gia không thể

bỏ qua để thực hiện được mục tiêu hội tụ chuẩn mực quốc tế;

Trên cơ sở tham chiếu IFRSs việc vận dụng từng bước một cho từng loại

hình doanh nghiệp. Có thể chấp nhận 02 hệ thống kế toán trong giai đoạn

chuyển đổi.

Page 35: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

35

Kết luận chương 1

Không ai có thể phủ nhận rằng kế toán chính là ngôn ngữ chung trong kinh

doanh. Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay và sự phát triển mạnh mẽ của thị

trường vốn toàn cầu thì yêu cầu đặt ra chính là các báo cáo tài chính phải

được lập trên một cơ sở thống nhất. Do đó, hội tụ kế toán quốc tế là con

đường mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải thực hiện vì lợi ích của chính mình.

Từ năm 2001, cùng với sự thành lập IASB, trên 100 quốc gia yêu cầu hoặc

cho phép sử dụng IASs/IFRSs. Đến năm 2002, liên minh châu âu thông qua

pháp lệnh áp dụng IFRSs cho các công ty niêm yết vào năm 2005. Về phía

Hoa Kỳ, FASB và IASB đã đưa ra thỏa thuận lộ trình hội tụ giữa IFRSs và

US GAAP. Tiếp theo năm 2003, IASB ban hành chuẩn mực mới đầu tiên –

IFRS 1, thì một số quốc gia/vùng lãnh thổ gồm Australia, Hong Kong và New

Zealand cam kết áp dụng IFRSs. Tính đến năm 2005, ở châu âu gần 7.000

công ty niêm yết ở 25 quốc gia chuyển sang IFRSs. Tiến trình hội tụ này vẫn

tiếp tục bằng chính nỗ lực của các quốc gia. Cùng với sự phát triển mạnh về

kinh tế và tầm ảnh hưởng trên trường quốc tế, Trung Quốc không thể bỏ qua

xu hướng này. Quốc gia hơn 1,3 tỷ dân này đã áp dụng các chuẩn mực kế toán

về cơ bản tiệm cận với IFRSs. Và đến năm 2007, Brazil, Canada, Chilê, Ấn

Độ, Nhật và Hàn Quốc tất cả đều thiết lập khung thời gian để thông qua hoặc

hội tụ với IFRSs.

Hội tụ kế toán quốc tế không phải chỉ diễn ra ở các quốc gia phát triển mà

đang là xu hướng toàn cầu. Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.

Vì vậy, cần thiết phải đưa ra định hướng xây dựng hệ thống kế toán quốc gia

trong tiến trình hội tụ với kế toán quốc tế. Thông qua cách tiếp cận của các

quốc gia, Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho mình bởi xu thế hội

tụ là tất yếu.

Page 36: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

36

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ HIỆN NAY

2.1. VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHỮNG THÁCH

THỨC ĐỐI VỚI THÔNG TIN KẾ TOÁN

Từ năm 1986, Việt Nam bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc thực hiện chính sách mở cửa, vai trò

của kinh tế tư nhân được thừa nhận, thị trường chứng khoán được khuyến

khích phát triển. Ngoài ra, nhà nước cũng cam kết nỗ lực cải thiện môi trường

đầu tư kinh doanh để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam với khu

vực và thế giới.

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được thành lập vào tháng

07/2000, trải qua nhiều bước thăng trầm, phát triển nóng rồi chuyển sang giai

đoạn suy thoái tạo tiền đề cho những bước phát triển cả về chất và lượng đối

với kênh huy động vốn này.

Hoạt động hợp nhất và sáp nhập (M&A) ở Việt Nam dù mới hình thành

nhưng nhanh chóng phát triển cả về số lượng và quy mô. Việt Nam được

đánh giá là một nền kinh tế trẻ, có tốc độ tăng trưởng cao, hội tụ các yếu tố

hấp dẫn cho thị trường M&A.

Trong những năm vừa qua, việc triển khai những cam kết hội nhập đã và đang

thực hiện trên nhiều lĩnh vực. Các đàm phán song phương và đa phương diễn

ra giữa Việt Nam với các quốc gia và tổ chức quốc tế tăng dần là xu hướng

tất yếu đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Đặc biệt là khi

trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006. Bằng chứng là trong

Page 37: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

37

lĩnh vực tài chính, Việt Nam thực hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài

chính (Kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế và bảo hiểm).

Cùng với xu thế ấy hình thành nhiều loại hình kinh tế mới và phát sinh các

giao dịch mới như chứng khoán, công cụ tài chính, thuê mua tài sản, đấu thầu,

đấu giá, thế chấp, …

Vì vậy, nhà nước cũng đã định hướng rất rõ là thông tin trên báo cáo tài chính

phải đáp ứng được nhu cầu thông tin hữu ích cho số đông những người sử

dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Đối tượng sử dụng thông tin

chủ yếu là các nhà quản lý doanh nghiệp, các đầu tư, các chủ nợ hiện tại và

tương lai của doanh nghiệp. Điều này có nêu trong quyết định số

167/2000/QĐ – BTC và chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài

chính” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Bởi lẽ, thông tin kế toán cung cấp sẽ giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp tính

toán được hiệu quả kinh doanh từ đó định hướng hoạt động kinh doanh tương

lai. Ngoài ra, thông tin kế toán còn hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp

trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh và kiểm soát nội bộ.

Ngoài ra, thông tin kế toán còn phục vụ cho các đối tượng sử dụng bên ngoài

doanh nghiệp. Ở vai trò này, kế toán cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư

để xác định hiệu quả kinh tế của các lĩnh vực đầu tư, các dự án tài chính, giúp

các tổ chức cung ứng vốn đưa ra các quyết định cung ứng vốn. Thêm vào đó,

thông tin này còn hỗ trợ cho các đối tượng có lợi ích gián tiếp chẳng hạn như

nhà cung cấp, khách hàng…

Vì vậy, trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, thách thức đặt ra đối với

thông tin kế toán đó chính là:

Page 38: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

38

- Các thông tin trên các báo cáo tài chính phải mang tính toàn diện và có

thể so sánh được giữa các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp giữa

các quốc gia khác nhau;

- Kế toán với vai trò là ngôn ngữ trong kinh doanh phải đưa ra một cách

hiểu chung nhất của các đối tượng sử dụng trên toàn cầu;

- Gia tăng lợi ích của người sử dụng thông tin kế toán bằng cách nâng

cao chất lượng thông tin, đó là: hữu ích, thích hợp, có thể so sánh và dễ

hiểu;

- Thông tin kế toán phải thay đổi phù hợp với sự phát triển nhanh chóng

của nền kinh tế thị trường;

- Các thông tin kế toán cung cấp phải linh hoạt, chẳng hạn có thể tách

biệt rõ giữa mục tiêu tài chính – thông tin cung cấp cho các đối tượng

sử dụng bên ngoài chủ yếu là nhà đầu tư, người cho vay và mục tiêu

tính thuế - thông tin cung cấp cho cơ quan thuế;

- Thông tin kế toán cần cung cấp trong nền kinh tế thị trường nhằm

hướng đến sự phù hợp của thông tin cung cấp với đối tượng sử dụng,

tiệm cận với thông lệ quốc tế đồng thời phù hợp với các đặc điểm riêng

của Việt Nam.

2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ

Lịch sử phát triển của kế toán Việt Nam có thể tạm chia thành hai giai đoạn:

- Trước năm 1986;

- Từ năm 1986 đến nay

Trước năm 1986

Từ năm 1945 kế toán nước ta được sử dụng như là một công cụ phục vụ cho

nhà nước trong việc quản lý thu chi ngân sách của các xí nghiệp quốc doanh.

Đến năm 1954 kế toán đóng vai trò phản ánh và giám đốc các hoạt động sản

Page 39: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

39

xuất kinh doanh, sử dụng vốn của nhà nước trong tất cả các ngành kinh tế

quốc dân. Sau đó cùng với chủ trương thực thi từng bước chế độ hạch toán

kinh tế, nhà nước đã ban hành chế độ kế toán có tính chất xã hội chủ nghĩa

cho các xí nghiệp thuộc ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản làm cơ sở xây

dựng hệ thống kế toán cho các ngành khác.

Năm 1961, chính phủ ban hành điều lệ kế toán nhà nước và thực hiện sửa đổi

hệ thống, chế độ kế toán cụ thể. Mục đích là góp phần nắm bắt kịp thời và

chính xác tình hình hoàn thành kế hoạch cũng như tăng cường công tác quản

lý kinh tế và tài chính của nhà nước. Từ năm 1970, nhà nước ban hành hệ

thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho tất cả các đơn vị trong ngành

kinh tế quốc dân đồng thời sửa đổi vai trò kế toán trưởng đơn vị. Như vậy

song song với việc cải tiến công tác quản lý kinh tế, nhà nước cũng chú trọng

nâng cao về nhận thức, quan điểm, chính sách chế độ và tổ chức vai trò của kế

toán.

Tóm lại, trong giai đoạn này, nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa

tập trung, bao cấp. Hệ thống kế toán đóng vai trò là công cụ giúp nhà nước

kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp

nhà nước) và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Thông tin thể hiện trên các báo

cáo kế toán tại các doanh nghiệp phản ánh chủ yếu tình hình thực hiện kế

hoạch được giao. Vì vậy, tính chính xác, trung thực của kế toán có ảnh hưởng

rất lớn đến hiệu quả quản lý cũng như hành thu thuế. [6]

Từ năm 1986 - nay

Bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế từ “Cơ chế kế hoạch

hóa tập trung” sang “cơ chế thị trường”. Quan hệ thương mại, ngoại giao ngày

càng được mở rộng. Các hoạt động tài chính, kế toán và kiểm toán chịu nhiều

tác động trực tiếp từ đặc điểm của nền kinh tế thị trường chẳng hạn như: sự đa

Page 40: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

40

dạng của các thành phần kinh tế, sự xuất hiện của các hình thức và phương

pháp quản lý kinh tế mới … Hệ thống kế toán sửa đổi năm 1970 dần bộc lộ

nhiều nhược điểm không còn phù hợp với thực tế. Do đó, đến năm 1988 nhà

nước chính thức ban hành Pháp lệnh kế toán và thống kê đặt nền tảng cho hệ

thống kế toán kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra,

pháp lệnh này còn cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực

hiện chế độ kế toán và thống kê theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế

phổ biến được Bộ tài chính và Tổng cục thống kê Việt Nam thừa nhận, chịu

sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam. Trong giai đoạn này,

số liệu kế toán là số liệu có giá trị pháp lý để đánh giá kết quả sản xuất, kinh

doanh và các nghĩa vụ của đơn vị. Tuy nhiên, các quy định về kế toán thời kỳ

này vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường cũng

như chưa phù hợp với các thông lệ quốc tế.

Sau đó trước sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đặt ra yêu cầu phải đổi

mới toàn diện nền tài chính quốc gia. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan

trọng của hệ thống ấy nên cần phải sửa đổi hoàn thiện để đảm nhiệm được vai

trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Từ

đầu năm 1994, Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ thống kế

toán áp dụng cho doanh nghiệp trên cơ sở chọn lọc các chuẩn mực kế toán

quốc tế, phù hợp với nguyên tắc và thông lệ kế toán phổ biến ở các nước có

nền kinh tế thị trường phát triển. Hệ thống kế toán mới này được ban hành

theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 với nhận thức mới về đối

tượng sử dụng thông tin kế toán theo phương châm dễ làm, dễ hiểu, minh

bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát, bao gồm bốn bộ phận cơ bản:

- Hệ thống tài khoản kế toán và nội dung, kết cấu, phương pháp phản ánh

của tài khoản kế toán doanh nghiệp;

Page 41: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

41

- Hệ thống báo cáo tài chính và nội dung, phương pháp lập các báo cáo

tài chính doanh nghiệp;

- Chế độ chứng từ kế toán;

- Chế độ sổ sách kế toán.

Trong những năm vừa qua, cùng với nỗ lực hợp tác quốc tế Việt Nam đã thực

hiện cam kết hội nhập trên nhiều lĩnh vực thể hiện bằng các đàm phán song

phương và đa phương đa dạng đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế khu vực và

toàn cầu. Trong lĩnh vực tài chính, Việt Nam đã hoàn tất quá trình đàm phán

mở cửa thị trường các dịch vụ tài chính (kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế và

bảo hiểm) đến năm 2004 với các nước Asean. Một lần nữa kế toán Việt Nam

đứng trước yêu cầu phải thay đổi để điều chỉnh phù hợp hơn với thông lệ

quốc tế. Ngày 12/02/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam được thành

lập theo quyết định số 19/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính với nhiệm vụ chủ

yếu là thiết lập hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm tạo dựng hành

lang pháp lý cũng như xây dựng khuôn mẫu cho hoạt động kế toán. Theo

quyết định số 38/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính về việc ban hành và công bố

áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán Việt

Nam phải được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán và phù

hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, phù hợp với

hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán Việt Nam. [5]

Ngày 31/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định số 149/2001/QĐ-BTC

về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên trong hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam mở đầu cho sự ra đời hệ thống chuẩn mực kế

toán Việt Nam.

Đến ngày 17/03/2003, Luật kế toán được Quốc hội thông qua trở thành văn

bản pháp quy có giá trị cao nhất về kế toán được áp dụng bắt đầu từ ngày

Page 42: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

42

01/01/2004. Sau đó, Bộ tài chính dần chuyển giao một phần công việc – bao

gồm quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán - cho hội nghề nghiệp bằng quyết

định số 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005.

Những đặc điểm chủ yếu của hệ thống kế toán Việt Nam

Thông qua khái quát lịch sử trên, có thể thấy hệ thống kế toán Việt Nam có

những đặc điểm như sau [15]:

- Là hệ thống quy định chi tiết và thống nhất về chứng từ, sổ sách, tài

khoản và báo cáo tài chính do nhà nước ban hành dưới dạng luật và văn

bản dưới luật;

- Hội nghề nghiệp không có vai trò lập quy;

- Chịu ảnh hưởng rất lớn bởi thuế;

- Nhấn mạnh đến sự tuân thủ quy định hơn là sự trung thực và hợp lý, sự

xét đoán bị hạn chế ở mức độ thấp;

- Mức độ khai báo thông tin trên báo cáo tài chính còn khá thấp;

- Báo cáo tài chính mang tính bảo thủ cao, thể hiện qua việc giá gốc

được sử dụng phổ biến trong định giá tài sản.

2.3. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM – MỘT

TRONG NHỮNG CĂN CỨ THỰC HIỆN TIẾN TRÌNH HỘI TỤ

KẾ TOÁN QUỐC TẾ

2.3.1. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

VIỆT NAM

Thực hiện chủ trương cải cách kinh tế theo cơ chế thị trường và tiến trình hội

nhập, Bộ tài chính đã thành lập Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực

kế toán Việt Nam vào thời điểm năm 1998. Mục tiêu là đảm bảo việc ban

hành và công bố các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

được hoàn tất vào năm 2003.

Page 43: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

43

Ngày 12/02/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam được thành lập theo

quyết định số 19/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính với nhiệm vụ chính là thiết

lập hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình hội

nhập quốc tế và khu vực. Mốc thời điểm là năm 2000, Bộ tài chính đề ra kế

hoạch ban hành các chuẩn mực kế toán quốc gia tiệm cận với IAS. Đồng thời

công bố nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt

Nam, nhấn mạnh ba nguyên tắc đó là:

- Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán, chuẩn

mực quốc tế về kiểm toán do Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) công

bố;

- Thứ hai, phải phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị

trường Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh

nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam;

- Và cuối cùng là phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các qui định về thể

thức ban hành văn bản pháp luật Việt Nam. [2]

Ngày 31/12/2001, Bộ tài chính ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán

đầu tiên đánh dấu sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tiếp

theo đó, Luật kế toán 2003 được Quốc hội thông qua trở thành văn bản pháp

quy có giá trị cao nhất về kế toán được áp dụng từ ngày 01/01/2004. Điều 8

luật này có nêu rõ: “chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương

pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”, và xác định

thẩm quyền của bộ tài chính trong việc quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở

chuẩn mực quốc tế về kế toán.

Năm 2006, Bộ tài chính tạm thời dừng việc ban hành chuẩn mực kế toán mới

vì nguồn lực hạn chế. Tất cả các công ty trong nước, niêm yết và không niêm

Page 44: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

44

yết, đều được yêu cầu sử dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs). Không

có sửa đổi nào của IASB đối với IAS/IFRSs được thông qua.

Tóm lại, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tính đến năm 2008 bao gồm

26 chuẩn mực kế toán được ban hành cụ thể thông qua các quyết định của Bộ

trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế

toán.

Để thực hiện cam kết gia nhập WTO, Bộ tài chính cũng đã hoàn thiện quy

định về dịch vụ kế toán, kiểm toán chẳng hạn quyết định số 32/2007/QĐ-BTC

ngày 15/05/2007 về việc ban hành “quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế

toán, kiểm toán” được xem là một bằng chứng cho việc mở cửa thị trường

dịch vụ kế toán, kiểm toán. Trong những năm tiếp theo cùng với sự hỗ trợ của

dự án Euro Tapviet (cụ thể là dự án Euro Tapviet II), Bộ tài chính sẽ tiếp tục

nghiên cứu sửa đổi, xây dựng mới các văn bản pháp lý về lĩnh vực kế toán -

tài chính theo xu hướng hội nhập quốc tế, và hướng dẫn thực hiện các chuẩn

mực kế toán mới.

Bảng 2.1 - Quá trình ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

(tính đến năm 2008)

Bắt đầu - Thành lập Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn

mực kế toán Việt Nam theo Quyết định số

1503/1998/QĐ-BTC ngày 30/10/1998;

- Ngày 12/02/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt

Nam được thành lập theo quyết định số 19/1999/QĐ-

BTC của Bộ tài chính với nhiệm vụ chính là thiết lập

hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm tạo dựng

một hành lang pháp lý và khuôn mẫu cho hoạt động kế

toán;

Page 45: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

45

- Ban hành và công bố áp dụng hệ thống chuẩn mực kế

toán Việt Nam theo quyết định số 38/2000/QĐ-BTC

của Bộ tài chính đồng thời nêu rõ nguyên tắc xây dựng

hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán.

2001 Ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên trong

hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam mở đầu cho sự ra đời

của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Căn cứ pháp lý là

quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính

ngày 31/12/2001. Bốn chuẩn mực này gồm có:

VAS 02 - Hàng tồn kho;

VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình;

VAS 04 - Tài sản cố định vô hình;

VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác.

2002 - Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng

dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực đợt 1 áp dụng

cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần

kinh tế trong cả nước, trừ: các doanh nghiệp thực hiện

chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm

theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày

23/12/1996 và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày

21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính;

- Ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán đợt 2

theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày

31/12/2002, bao gồm:

VAS 01 - Chuẩn mực chung;

VAS 06 - Thuê tài sản;

Page 46: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

46

VAS 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;

VAS 15 - Hợp đồng xây dựng;

VAS 16 - Chi phí đi vay;

VAS 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

2003 - Ngày 17/03/2003, Quốc hội thông qua luật kế toán có

hiệu lực từ ngày 01/01/2004 trở thành văn bản pháp

quy có giá trị cao nhất về lĩnh vực kế toán;

- Ban hành hướng dẫn 06 chuẩn mực kế toán đợt 2 theo

Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003;

- Ngày 30/12/2003, Quyết định 234/2003/QĐ-BTC về

việc ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt

Nam đợt 3 (hiệu lực thi hành 14/01/2004), bao gồm:

VAS 05 - Bất động sản đầu tư;

VAS 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên

kết;

VAS 08 - Thông tin tài chính về những khoản góp vốn

liên doanh;

VAS 21 - Trình bày báo cáo tài chính;

VAS 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các

khoản đầu tư vào công ty con;

VAS 26 - Thông tin về các bên liên quan.

2005 - Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 hướng

dẫn 06 chuẩn mực kế toán đợt 3;

- Ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam

đợt 4 (hiệu lực thi hành 01/03/2006) theo quyết định

số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005. Bao gồm:

Page 47: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

47

VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp;

VAS 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của

ngân hàng và các tổ chức tương tự;

VAS 23 - Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ

kỳ kế toán năm;

VAS 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ;

VAS 28 - Báo cáo bộ phận;

VAS 29 - Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế

toán và các sai sót.

- Ngày 28/12/2005, Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC

về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán

Việt Nam đợt 5 (hiệu lực thi hành 13/12/2006). Bao

gồm:

VAS 11 - Hợp nhất kinh doanh;

VAS 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm

tàng;

VAS 19 - Hợp đồng bảo hiểm;

VAS 30 - Lãi trên cổ phiếu.

2006 - Thông tư 20/2006/TT - BTC ngày 20/03/2006 hướng

dẫn 06 chuẩn mực kế toán đợt 4, ban hành theo quyết

định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005;

- Thông tư 21/2006/TT - BTC ngày 20/03/2006 hướng

dẫn 03 chuẩn mực kế toán đợt 5 ban hành theo quyết

định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005. Chuẩn

mực kế toán số 19 “hợp đồng bảo hiểm” sẽ hướng dẫn

sau.

Page 48: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

48

2007 Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 hướng dẫn

thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo

Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết

định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và quyết định

số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính.

2008 -> nay Bộ tài chính tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và xây dựng hệ

thống chuẩn mực kế toán cũng như hoàn thiện khung pháp lý

đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

2.3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG HỆ

THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

Thông qua việc phân tích trên có thể thấy việc xây dựng hệ thống chuẩn mực

kế toán Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây:

- Quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy việc xây dựng một tiêu chuẩn ghi

nhận thông tin tài chính dựa trên thông lệ quốc tế. Chuẩn mực kế toán

Việt Nam ra đời không phải do nhu cầu của người sử dụng thông tin

mà hình thành do chính sách của nhà nước xuất phát từ đặc điểm nhà

nước luôn giữ vai trò tích cực và hàng đầu trong việc ban hành cũng

như quản lý hệ thống kế toán;

- Việt Nam thực hiện cải cách mở cửa kinh tế, phát triển nền kinh tế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó cũng đồng nghĩa

nhiều thay đổi đã, đang và sẽ diễn ra trong nền kinh tế. Và đó là lý do

phải thay đổi hệ thống kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế;

- Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam

cùng với quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu cầu

thay đổi hệ thống kế toán. Thị trường chứng khoán đã có nhiều bước đi

Page 49: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

49

thăng trầm. Và cơ hội đang rộng mở chào đón sự phát triển cho kênh

huy động vốn này. Vì vậy, vai trò của thông tin tài chính lại càng trở

nên quan trọng đối với các nhà đầu tư. Đó chính là nguyên nhân thúc

đẩy việc áp dụng các chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế tại Việt

Nam.

- Cùng với sức ép hòa nhập nền kinh tế khu vực là đòi hỏi một hệ thống

kế toán phải đáp ứng được với sự phát triển nội tại của nền kinh tế. Nói

cách khác đây chính là sự cân bằng giữa yêu cầu đáp ứng thông lệ quốc

tế với trình độ phát triển của doanh nghiệp Việt Nam, là một sự cân

bằng giữa lợi ích và chi phí mang lại, vừa bảo đảm yêu cầu quản lý vừa

đáp ứng yêu cầu phát triển.

2.3.3. THÀNH QUẢ

Từ khi thực hiện một loạt chuyển đổi cũng như tiếp cận với thông lệ trong

việc ban hành chuẩn mực kế toán trên thế giới, Việt Nam đã gặt hái được

nhiều thành tựu trong quá trình ban hành chuẩn mực kế toán, đó là:

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam là văn bản có giá trị pháp lý do Bộ tài

chính ban hành;

- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở các chuẩn mực

kế toán quốc tế có một số loại trừ phù hợp với điều kiện môi trường đặc

thù của Việt Nam;

- Xác lập được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn kèm

theo để áp dụng trong thực tiễn;

- Xác định mục tiêu hòa hợp trong quá trình xây dựng chuẩn mực kế

toán Việt Nam. Đây là tiền đề thuận lợi cho định hướng hội tụ kế toán

quốc tế của Việt Nam;

- Về cơ bản đã có được một quy trình biên soạn và ban hành chuẩn mực

cũng như đội ngũ chuyên viên trong việc biên soạn chuẩn mực.

Page 50: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

50

2.3.4. HẠN CHẾ

Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam còn tồn tại những

hạn chế như sau:

- Quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam diễn

ra khá chậm so với yêu cầu thực tế;

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã gia nhập vào tổ

chức IFAC và là thành viên chính thức của WTO. Đặt ra yêu cầu cấp bách là

báo cáo tài chính phải phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Thị trường tài

chính Việt Nam đang phát triển dẫn đến việc phát sinh nhiều nghiệp vụ ngày

càng phức tạp đòi hỏi phải có sự điều chỉnh chuẩn mực kế toán để phản ánh

kịp thời những thay đổi này. Chẳng hạn như: công cụ tài chính, phương pháp

kế toán nghiệp vụ tự bảo hiểm…Việc ban hành kịp thời các chuẩn mực do

yêu cầu thực tiễn sẽ đem đến các lợi ích như:

Giúp thống nhất việc ghi nhận, đánh giá, trình bày thông tin tài

chính. Ngoài ra còn tạo được sự nhất quán trong tất cả các doanh

nghiệp đối với thực hành kế toán. Bên cạnh đó, nhà nước cũng

dễ dàng hơn trong trong quá trình quản lý.

Giúp các doanh nghiệp có được phương pháp giải quyết đầy đủ

đối với các nghiệp vụ thực tế phát sinh.

- Hệ thống kế toán Việt Nam đang trong quá trình cải cách, còn tồn tại

quá nhiều khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực

kế toán quốc tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế đang thay đổi

từng ngày thì chuẩn mực kế toán vẫn ‘đứng yên’. Sự lỗi thời của kế

toán Việt Nam là lẽ dĩ nhiên.

Trường hợp này có thể được viện dẫn bằng hai khác biệt cơ bản

giữa chuẩn mực chung VAS 01 với chuẩn mực chung của IFRS.

Chuẩn mực chung là khuôn mẫu lý thuyết, là cơ sở để ghi nhận

Page 51: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

51

các nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện mà chưa được đề cập trong

chuẩn mực kế toán cụ thể. Chuẩn mực chung là cơ sở để xây

dựng các chuẩn mực cụ thể hoặc sẽ giải quyết các vấn đề mới

phát sinh trong thực tế theo khuôn mẫu thống nhất. VAS 01 chỉ

đề cập đến giá gốc trong phần các nguyên tắc cơ bản mà chưa đề

cập đến các loại giá khác sử dụng trên báo cáo tài chính như

chuẩn mực kế toán quốc tế. Thêm vào đó, VAS 01 cũng không

đề cập đến khái niệm vốn và bảo toàn vốn.

Các nền tảng pháp lý của hệ thống chưa được điều chỉnh và bổ

sung kịp thời; chẳng hạn: hệ thống pháp lý về kế toán hợp nhất

kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất hiện nay ở Việt Nam.

o Trước hết, khung pháp lý về bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số

chưa đầy đủ, thiếu các chuẩn mực về công khai và minh bạch

thông tin.

o Thứ hai, khái niệm “hợp nhất” doanh nghiệp trong chuẩn mực

chưa nhất quán với định nghĩa trong luật doanh nghiệp. Cụ thể:

VAS 11 xem hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp đều là hợp nhất

doanh nghiệp còn luật doanh nghiệp lại chia thành 02 hình thức:

hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp riêng biệt.

o Thứ ba, việc phát sinh hiệu lực của luật đầu tư 2005, luật doanh

nghiệp 2005 và luật chứng khoán 2006… cũng gây khó khăn

trong việc hợp nhất doanh nghiệp hiện nay.

Hệ thống kế toán Việt Nam chịu sự tác động lớn từ phía các quy định

tài chính và thuế. Chiến lược tài chính làm cơ sở cho việc xây dựng hệ

thống chuẩn mực kế toán.

Việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở chuẩn

mực kế toán quốc tế IAS phiên bản cũ (do IASC ban hành). Việc ban

Page 52: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

52

hành chuẩn mực kế toán bắt đầu từ năm 1999 và dừng lại vào năm

2005. Đến thời điểm này, kế toán Việt Nam vẫn chưa có cập nhật mới

so với các thay đổi của các chuẩn mực quốc tế. Trong khi các chuẩn

mực này đã được sửa đổi rất nhiều, tư duy kế toán toàn cầu cũng đã

thay đổi. Từ phương thức hòa hợp, chiến lược hiện nay của các quốc

gia trên thế giới đã thay đổi sang hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế;

Rõ ràng có một khoảng cách về kiến thức giữa kế toán Việt Nam với

quốc tế.

- Các hướng dẫn giải thích thực hiện chuẩn mực theo tinh thần của chuẩn

mực kế toán quốc tế vẫn còn thiếu. Hiện nay các thông tư hướng dẫn

của Bộ tài chính Việt Nam chỉ tập trung vào phương pháp hạch toán,

chứ chưa đúng nghĩa của hướng dẫn chuẩn mực.

2.3.5. NGUYÊN NHÂN

Những hạn chế trong quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt

Nam xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:

- Nguồn lực hạn chế không đủ điều kiện để tiếp tục soạn thảo và ban

hành chuẩn mực dù được tài trợ của Dự án Eurotapviet;

- Quá trình tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế của tổ chức lập quy trong

thời gian qua là quá trình từng bước tìm hiểu và vận dụng;

- Một “cơ sở hạ tầng” đầy đủ cho việc tiếp thu chuẩn mực kế toán còn

thiếu ngay cả đối với các chuyên gia soạn thảo. Chính vì lý do đó, việc

tiếp thu các chuẩn mực đang hiện hành cũng là cả một vấn đề đối với

những người đang hành nghề cũng như các doanh nghiệp. Điều này có

thể được chứng minh bằng quyết định 48 của Bộ tài chính về chế độ kế

toán doanh nghiệp vừa và nhỏ;

Page 53: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

53

- Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nhận thức được sự cần thiết

của chuẩn mực kế toán mà họ thường quan tâm báo cáo tài chính đáp

ứng được với yêu cầu của thuế cũng như sự thuận tiện.

Kết luận chương 2

Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện các cam kết hội nhập trên

nhiều lĩnh vực. Đặc biệt là sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO

vào năm 2006 mở ra một trang mới cho nền kinh tế Việt Nam. Chính sách

“mở cửa” thị trường vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với kinh tế nói chung

và hệ thống kế toán nói riêng. Trong một nền kinh tế toàn cầu hóa đòi hỏi nhu

cầu thông tin kế toán cũng thay đổi.

Kế toán Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Bộ tài chính ban

hành các chuẩn mực kế toán (VAS) dựa trên IASs là tiền đề để Việt Nam thực

hiện được mục tiêu “hội tụ” trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế.

Hội tụ kế toán quốc tế là cả một quá trình và là bài toán làm “đau đầu” các tổ

chức lập quy trên thế giới ngay cả ở những quốc gia phát triển. Thông qua

việc phân tích các thành quả và hạn chế của Việt Nam trong quá trình xây

dựng chuẩn mực kế toán, càng giúp chúng ta phác họa rõ ràng tương lai của

hệ thống kế toán Việt Nam.

Page 54: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

54

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHO KẾ TOÁN VIỆT NAM

TRONG TIẾN TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

3.1. MỤC TIÊU HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

3.1.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Hội tụ kế toán quốc tế sẽ giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu sau đây:

Thứ nhất, đem đến những thay đổi trong tư duy kế toán. Bởi lẽ việc sử dụng

IFRSs biểu hiện đặc trưng của kế toán dựa trên nguyên tắc (principles –

based). Các chuyên gia kế toán sẽ có rất ít hướng dẫn khi sử dụng bộ chuẩn

mực này. Vì vậy yêu cầu phải sử dụng nhiều sự xét đoán nghề nghiệp. Điều

này không chỉ đòi hỏi các chuyên gia phải có một cách hiểu chung nhất cho

cùng một nghiệp vụ mà còn là sự thành thạo về mặt chuyên môn. Nói cách

khác đây chính là đạt được sự nhất quán trong việc xử lý các giao dịch hay

một khuôn mẫu trong việc đưa ra sự xét đoán.

Thứ hai, giúp thu hẹp khoảng cách kiến thức giữa kế toán Việt Nam với quốc

tế và nâng cao nền tảng kỹ năng chuyên môn. IFRSs thực sự là một bộ chuẩn

mực kế toán toàn cầu chất lượng cao. Điều đó có nghĩa là nó sẽ hàm chứa rất

nhiều phương diện phức tạp về kế toán. Và để có thể ‘tiêu hóa’ hết bộ chuẩn

mực ‘khổng lồ’ như vậy thì ngoài việc tiếp thu được những khái niệm mới về

kế toán thì còn là việc không ngừng rèn luyện kỹ năng của mỗi một chuyên

gia trong lĩnh vực này.

3.1.2. CÁC MỤC ĐÍCH CỤ THỂ THUỘC VỀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN

QUAN

Xác định chiến lược hội tụ với kế toán quốc tế nghĩa là Việt Nam xác định

con đường đi tìm tiếng nói chung cho nghề nghiệp. Và khi cùng một tiếng nói

Page 55: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

55

điều đó cũng đồng nghĩa sự giao tiếp sẽ dễ dàng hơn. Với vai trò là một ngôn

ngữ trong kinh doanh, kế toán cần thiết phải có những cách hiểu chung nhất.

Hội tụ là quá trình mang lại lợi ích của các bên doanh nghiệp và nhà nước.

[13]

3.1.2.1. Đối với doanh nghiệp

Lợi ích

Các doanh nghiệp có được nhiều lợi ích trong việc sử dụng một bộ chuẩn mực

kế toán toàn cầu.

- Thứ nhất, việc sử dụng IFRSs sẽ đem lại hiệu quả trong tạo lập các báo

cáo, báo cáo nội bộ cũng như báo cáo bên ngoài. Góp phần làm cho báo

cáo quản trị tốt hơn, hệ thống kiểm soát nội bộ được cải thiện. Đặc biệt

đối với tất cả các công ty đa quốc gia được yêu cầu phải tuân thủ rất

nhiều báo cáo luật định cũng như GAAP của nhiều quốc gia khác nhau

thì việc sử dụng IFRSs sẽ giảm đi nhiều loại báo cáo tài chính cũng như

báo cáo đối chiếu chỉnh hợp, đồng nghĩa với việc tiết kiệm được chi phí

cũng như thời gian để tạo lập các báo cáo đó;

- Thứ hai, việc sử dụng một bộ chuẩn mực kế toán thống nhất toàn cầu sẽ

giúp giảm chi phí tuân thủ các chế độ kế toán ở các quốc gia khác nhau;

- Thứ ba, sử dụng IFRSs còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc niêm yết

vượt ra ngoài biên giới (các giao dịch xuyên quốc gia);

- Thứ tư, sử dụng IFRSs sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp

cận được thị trường vốn toàn cầu.

Thách thức

Bên cạnh các lợi ích như trên, doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức

không nhỏ, đó là:

Page 56: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

56

- Áp dụng IFRSs đồng nghĩa với việc tiếp cận các khái niệm mới, định

nghĩa mới cũng như sự xét đoán nghề nghiệp trong bộ chuẩn mực chất

lượng cao toàn cầu. Phương pháp hạch toán các giao dịch theo IFRSs

dựa trên bản chất của giao dịch, do đó yêu cầu phải có xét đoán và đánh

giá mang tính phân tích của ban lãnh đạo doanh nghiệp, những người

sẽ tham vấn cho đội ngũ nhân viên kế toán của mình;

- Trở ngại về mặt ngôn ngữ do IFRSs chỉ là tiếng Anh;

- Trở ngại về mặt công nghệ. Áp dụng IFRSs đòi hỏi doanh nghiệp phải

đầu tư nhiều vào công nghệ hiện đại để xử lý tự động nhiều nội dung

nghiệp vụ phát sinh. Các doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống và quy

trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng, tăng cường

quản lý công tác báo cáo tài chính và kiểm toán nội bộ;

- Trở ngại về mặt nhân lực. IFRSs chứa đựng nhiều phương diện phức

tạp đồng nghĩa với việc đòi hỏi nhân lực được đào tạo bài bản và

chuyên nghiệp. Điều này đặt ra yêu cầu phải xây dựng đội ngũ nhân

viên kế toán đủ năng lực, có thể lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan của

các giao dịch, đảm bảo việc xử lý giao dịch đầy đủ, chính xác và đưa ra

các phân tích tài chính chi tiết. Việc áp dụng đúng các phương pháp

hạch toán phù hợp và các yêu cầu trình bày và thuyết minh theo IFRSs

có thể đòi hỏi phải ghi chép những thông tin mà doanh nghiệp hiện

không lưu giữ.

3.1.2.2. Đối với nhà nước

Về phương diện của người hoạch định chính sách thì việc thông qua chiến

lược hội tụ kế toán quốc tế sẽ khuyến khích dòng luân chuyển vốn và đem lại

lợi ích cho quốc gia. Bởi lẽ các dòng vốn này được giảm đi nhiều chi phí

trong việc tạo lập báo cáo theo yêu cầu của địa phương. Việc sử dụng IFRSs

Page 57: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

57

sẽ gia tăng tính luân chuyển của các dòng vốn. Khuyến khích các khoản đầu

tư từ trong nước và nguồn vốn ở nước ngoài.

Khía cạnh kinh tế

Hội tụ kế toán quốc tế sẽ tác động tức thì xét trên khía cạnh kinh tế, thể hiện:

- Giảm chi phí chuyển đổi các báo cáo tài chính dựa trên VAS sang các

chuẩn mực theo IFRSs đối với các công ty niêm yết toàn cầu;

- Giảm chi phí báo cáo vì các công ty đa quốc gia phải áp dụng nhiều

GAAP cho các chi nhánh ở nước ngoài;

- Gia tăng chất lượng của các báo cáo tài chính bởi lẽ VAS dựa trên IAS

cũ, có nhiều điểm không phù hợp với điều kiện thực tế và trở nên lỗi

thời;

- Áp dụng IFRSs sẽ làm cho chi phí đầu tư và nghiên cứu thấp vì không

cần phải xây dựng và duy trì chuẩn mực quốc gia;

- Các công ty và các nhà đầu tư sẽ có lợi khi các báo cáo tài chính, chuẩn

mực kế toán và thủ tục kiểm toán đồng nhất từ quốc gia này sang quốc

gia khác. Khi một bộ các chuẩn mực chất lượng cao được áp dụng ở

mọi nơi trên thế giới, chi phí tiếp cận thị trường vốn có thể được giảm

đi và thông tin được công bố cho các nhà đầu tư ở một quốc gia là phù

hợp với các nhà đầu tư ở những quốc gia khác.

Khía cạnh xã hội

Hội tụ kế toán quốc tế sẽ tác động đến khía cạnh xã hội, thể hiện:

- Hội tụ kế toán quốc tế sẽ gia tăng tính minh bạch, có thể so sánh giữa

các báo cáo tài chính. Điều đó có nghĩa là cùng một cách xử lý cho

những giao dịch tương tự nhau;

- Đối với các công ty kiểm toán và các công ty khác sẽ dễ dàng chuyển

dịch nhân viên các kiểm toán viên và kế toán viên qua nước ngoài.

Page 58: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

58

Điều đó đồng nghĩa trình độ nhân lực về dịch vụ kế toán kiểm toán của

Việt Nam ngang tầm với các quốc gia/vùng lãnh thổ khác;

- Ngoài ra, hội tụ sẽ gia tăng tính đáng tin cậy của các chuẩn mực kế toán

Việt Nam. Từ đó, khuyến khích niềm tin của nhà đầu tư đối với thị

trường vốn và báo cáo tài chính Việt Nam.

3.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC

GIA VÀ BÀI TOÁN HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ CẦN GIẢI

QUYẾT

3.2.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

- Nguồn cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu

từ nhà nước và ngân hàng

Thông qua số liệu ở phụ lục 7, có thể thấy rằng doanh nghiệp nhà nước chiếm

số lượng thấp (2,82%) nhưng lại chiếm tỷ trọng vốn lớn trong nền kinh tế

quốc dân (40,1%). Nguyên nhân là vì đại đa số các doanh nghiệp nhà nước

hiện nay chỉ tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm, số vốn góp cao. Đặc

điểm của loại hình doanh nghiệp này là nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn

trong vốn chủ sở hữu. Vì vậy, dễ dàng nhận thấy hai nguồn cung ứng vốn chủ

yếu cho các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam là từ nhà nước và nợ vay.

Khu vực kinh tế tư nhân chiếm đại đa số về số lượng trong nền kinh tế nhưng

việc tiếp cận nguồn vốn vay lại vô cùng hạn chế. Như số liệu ở bảng trên thấy

rằng: ở doanh nghiệp tư nhân nguồn vốn vay chiếm 74,52% vốn chủ sở hữu

còn khu vực kinh tế tư nhân 139,71%) trong khi con số này ở các doanh

nghiệp nhà nước lên đến 318,54%. Lý giải cho sự khác biệt này xuất phát từ

nguyên nhân là: khu vực kinh tế tư nhân thường hoạt động ở quy mô vừa và

nhỏ nên việc tiếp cận với thị trường tài chính là vô cùng khó khăn. Muốn huy

Page 59: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

59

động được thì phải có thương hiệu. Còn tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng thì

phải có dự án đầu tư hiệu quả khả thi. Trong khi bất lợi của loại hình doanh

nghiệp này đó là trình độ nghề nghiệp thấp, đào tạo chắp vá, tài chính kém

minh bạch. Báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ cho cơ quan thuế, và không

đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Thực tế nhiều ‘báo cáo tài chính’ được

lập cho từng người sử dụng và độ tin cậy của các loại báo cáo này cũng là một

vấn đề cần cân nhắc.

Thành phần kinh tế nhà nước chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế cả

về tỷ trọng vốn đầu tư và sự đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (Xem phụ

lục 7 - Bảng vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế).

- Quá trình cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng

khoán

Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước bắt đầu từ năm 1992. Từ thời

điểm đó đến năm 1996 chỉ cổ phần hóa được 5 doanh nghiệp nhà nước. Tuy

nhiên, theo số liệu của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp, tính đến đầu

năm 2007, cả nước đã có trên 3.000 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần

hóa, trong đó các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa có quy mô ngày một

lớn và mở rộng sang nhiều lĩnh vực quan trọng như điện lực, dầu khí, hàng

hải, tài chính và bảo hiểm… Mặc dù chiếm phần lớn trong các công ty đang

niêm yết và đăng ký giao dịch trên hai trung tâm giao dịch chứng khoán,

nhưng so với khối tài sản mà các doanh nghiệp nhà nước đang nắm giữ thì

con số đã được cổ phần hóa còn hết sức khiêm tốn và cũng chỉ một số nhỏ

trong đó đã được đưa ra niêm yết.

Thị trường chứng khoán cùng các hình thức đầu tư, liên doanh liên kết ngày

càng phát triển trong nền kinh tế thị trường.

Page 60: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

60

Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập chính thức vào tháng

07/2000, trải qua nhiều bước thăng trầm, phát triển nóng rồi chuyển sang giai

đoạn suy thoái. Đó chính là tiền đề cho những bước phát triển cả về chất và

lượng cho kênh huy động vốn tiềm năng này. Tính đến năm 2007, quy mô thị

trường đã được mở rộng (107 loại cổ phiếu được niêm yết, 2 chứng chỉ quỹ

VF1, số lượng trái phiếu cũng tăng). Tổng khối lượng niêm yết đạt con số

652,9 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch thị trường đã xấp xỉ 10% GDP;

trên 52.000 tài khoản đầu tư, số lượng các nhà đầu tư nước ngoài ngày một

tăng (Phụ lục 7 – Một số chỉ tiêu của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM qua

các năm) Số lượng công ty cổ phần tăng đáng kể trong những năm qua và

cũng tăng cả về tỷ trọng nguồn vốn trong nền kinh tế (Xem phụ lục 7 - bảng

so sánh năm 1994 với năm 2006).

- Hoạt động hợp nhất và sáp nhập (M&A)

Nếu như hoạt động M&A đã diễn ra khá lâu trên thế giới, thì ở Việt Nam

M&A mới được quan tâm khi ra đời Luật Doanh nghiệp 1999. Thị trường

M&A tại Việt Nam đang phát triển nhanh về cả số lượng và quy mô (Xem

phụ lục 8).

Ngoài ra, những thương vụ M&A nhỏ lẻ khác cũng được diễn ra khá sôi

động, đặc biệt là trong lĩnh vực chuyển nhượng dự án đầu tư. Theo thống kê

của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì tính đến 31/12/2007

có 1.092 dự án có chuyển nhượng vốn, với tổng giá trị 16,8 tỷ USD. Việt

Nam được đánh giá là một nền kinh tế trẻ, có tốc độ tăng trưởng cao, hội tụ

được các yếu tố hấp dẫn cho thị trường M&A. Nguyên nhân là do sự tăng

trưởng nóng của nền kinh tế trong thời gian vừa qua dẫn đến ra đời hàng loạt

các công ty tập trung trong lĩnh vực chứng khoán, kế toán, kiểm toán, tài

chính ngân hàng...Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sẽ dẫn đến hiện tượng

Page 61: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

61

các công ty liên kết với nhau thông qua hoạt động M&A để cùng tồn tại và

phát triển. Thêm vào đó là các cam kết của chính phủ trong lộ trình thực hiện

hội nhập WTO thúc đẩy luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và càng tạo

thêm đà cho hoạt động M&A phát triển. [10]

- Yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đòi hỏi cải thiện môi

trường đầu tư kinh doanh đồng thời là nhân tố ảnh hưởng đến các

chuẩn mực kế toán Việt Nam

Môi trường đầu tư kinh doanh đang được cải thiện mạnh mẽ bởi nỗ lực từ

phía nhà nước. Theo báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới

(WB) công bố thì xếp hạng của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể (Phụ lục

8) [9]

Năm 2007 đánh dấu một bước phát triển mới của Việt Nam trên bình diện

quốc tế, về chính trị, ngoại giao cũng như kinh tế. Chính phủ cam kết nỗ lực

cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh nhằm huy động tối đa các

nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển. Đồng thời tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nhất dòng vốn đầu

tư nước ngoài đang tăng mạnh tại Việt Nam. Song song là việc thực thi đúng

lộ trình các cam kết song phương và đa phương trong quá trình hội nhập quốc

tế; tiếp tục hoàn thiện cơ chế thị trường, cải cách thủ tục hành chính, hệ thống

tài chính, ngân hàng; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực…

Theo Unctad, Việt Nam chiếm tỷ lệ 11% về điểm thu hút FDI hấp dẫn nhất từ

2007 – 2009. Thêm vào đó, mức tăng trưởng mạnh của nền kinh tế trong

những năm gần đây, và sự gia tăng của dòng chảy đầu tư trực tiếp, gián tiếp

nước ngoài thì càng gia tăng yêu cầu về các quy định và chế độ báo cáo minh

bạch và trách nhiệm báo cáo, sự giám sát (Phụ lục 8).

Page 62: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

62

Bên cạnh sự khả quan như phân tích trên thì môi trường kinh doanh vẫn còn

thể hiện sự manh mún, thiếu minh bạch. Biểu hiện: thực trạng hiện nay là

thành lập doanh nghiệp để buôn lậu, trốn thuế; tiêu cực gian lận ở doanh

nghiệp là phổ biến. Theo Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh, tính đến cuối năm

2007, có tổng số 4.851 doanh nghiệp nợ thuế tại đơn vị với trên 832 tỷ đồng.

Trong đó, đáng chú ý có 770 doanh nghiệp nợ thuế bỏ trốn, không tìm thấy

địa chỉ, với tổng số nợ trên 207 tỷ đồng. [4] Theo khảo sát của công ty kiểm

toán Ernst & Young tại cuộc tọa đàm về kiểm soát rủi ro gian lận và các giải

pháp phòng chống gian lận tại Hà Nội thì trong hầu hết 25 doanh nghiệp được

phỏng vấn tại Việt Nam ít nhiều đều có liên quan đến gian lận. Mặc dù hành

lang pháp lý về chống gian lận và tham nhũng đã được kiện toàn và ban hành

rộng rãi trên toàn cầu cũng như cơ chế thực thi luật cùng với nỗ lực của chính

phủ, các tổ chức phi chính phủ song nguy cơ hối lộ và tham nhũng vẫn đang

tồn tại một cách phổ biến.

So sánh tỷ lệ giữa Việt Nam với 8 nước và khu vực (Trung Quốc,

Malaysia, Philipines, Singapore, Hàn Quốc, Viễn Đông, toàn cầu) theo

từng tiêu chí có những số liệu để tham khảo như sau: Theo tiêu chí "Đã

xảy ra hối lộ trong 2 năm qua", Việt Nam là nước có tỷ lệ lớn thứ 2 sau

Hàn Quốc; theo tiêu chí "Phải hối lộ để giữ/giành việc kinh doanh", Việt

Nam và Hàn Quốc cùng có tỷ lệ lớn thứ 2 sau Trung Quốc; theo tiêu chí

"Cưỡng chế thi hành luật cực kỳ hoặc rất mạnh mẽ", Việt Nam lại rất

thấp, chỉ đứng hàng thứ 7...[11]

- Lạm phát, lao động, biến cố và lợi ích

04 yếu tố này chưa thể hiện rõ nét sự tác động đến hệ thống kế toán Việt Nam

- Về yếu tố quy mô công ty

Phần lớn doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sau một

thời gian ban hành chuẩn mực, Bộ tài chính đã ra quyết định 48 và quyết định

Page 63: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

63

15 áp dụng phù hợp đối với quy mô doanh nghiệp với mục tiêu là đơn giản

hóa một số nghiệp vụ có thể không xảy ra đối với loại hình doanh nghiệp này.

Đây là cũng chính là cách xử lý tiếp thu từ quốc gia láng giềng Trung Quốc.

3.2.2. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ

- Vai trò của nhà nước và tổ chức nghề nghiệp

Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam do nhà nước chủ

động thực hiện. Do đó, nhà nước luôn duy trì vị trí chủ đạo trong nền kinh tế

bao gồm cả việc đề ra quy định trong lĩnh vực kế toán. Và điều này được nêu

rõ trong luật định. Theo đó, vai trò của Bộ tài chính là cơ quan quản lý nhà

nước về kế toán. (Điều này Việt Nam hoàn toàn tương đồng với Trung Quốc).

Để điều tiết và quản lý hoạt động kế toán trong thời gian qua thì Quốc hội,

Chính phủ và các cơ quan chuyên ngành đã nghiên cứu và đưa ra các quy

định pháp lý về kế toán (Xem phụ lục 9 – Hệ thống các văn bản pháp luật liên

quan đến kế toán).

Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam thành lập vào ngày 10/01/1994. [14] Trải

qua gần 15 năm hoạt động tính đến nay đã có các bước phát triển nhất định

tuy nhiên vẫn còn hạn chế, đó là chưa có vai trò chủ động trong quá trình xây

dựng chuẩn mực cũng như hướng dẫn nghề nghiệp cho người hành nghề.

Theo quy định hiện nay, Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về kế

toán. Hội nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc đăng ký và

quản lý hành nghề kế toán [2]

- Ảnh hưởng của thuế

Thời gian để các doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế là một gánh

nặng đối với doanh nghiệp (1.050 giờ/năm). Hiện nay, các doanh nghiệp phải

áp dụng đến 61 biểu mẫu đối với việc kê khai thuế nói chung.

Page 64: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

64

Tham khảo Malaysia liên quan đến thuế, họ đã áp dụng công nghệ và

doanh nghiệp có thể kê khai thuế điện tử nên thời gian kê khai thuế của

doanh nghiệp ở Malaysia chỉ mất 166 giờ.[4]

Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán doanh

nghiệp. Ảnh hưởng này không thể hiện trên luật mà nằm trong các quy định

của Bộ tài chính. Các quy định này khi xây dựng luôn tính đến việc bảo vệ

khả năng thu thuế. Kết quả là mặc dù có sự khác biệt cho phép, nói chung lợi

nhuận trên sổ sách kế toán thống nhất với lợi nhuận chịu thuế. Một số ví dụ

điển hình cho ảnh hưởng quan trọng của thuế đến hệ thống kế toán như sau:

Chế độ khấu hao tài sản cố định: Doanh nghiệp chỉ được chọn lựa một

tỷ lệ khấu hao trong khuôn khổ quy định theo chế độ quản lý và khấu

hao tài sản cố định do Bộ tài chính ban hành. Tỷ lệ này được cơ quan

thuế thừa nhận.(Hiện nay chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài

sản cố định được điều chỉnh bằng quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của

Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 12/12/2003)

Chi phí dự phòng: Doanh nghiệp nhà nước chỉ được lập dự phòng giảm

giá tài sản theo quy định của Bộ tài chính, chế độ dự phòng này được

cơ quan thuế thừa nhận (Hiện nay chế độ trích lập dự phòng được điều

chỉnh bằng thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ tài

chính).

3.2.3. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA

- Quan điểm của Geert Hofstede

Bảng 3.1 - Bảng điểm chỉ số định hướng văn hóa của Geert

Hofstede về Việt Nam

Quốc gia PDI IDV MAS UAI LTO

Page 65: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

65

Việt Nam * 70 20 40 30 80

Chú giải:

PDI – Power Distance Index (Chỉ số khoảng cách quyền lực)

IDV– Individualism (Chủ nghĩa cá nhân)

MAS – Masculinity (Nam tính)

UAI – Uncertainty Avoidance Index (Chỉ số tránh né các vấn đề chưa rõ)

LTO – Long - term Orientation (Chỉ số định hướng dài hạn)

* Các giá trị ước tính

Nguồn dữ liệu: www.geert-hofstede.com, Hofstede scores

Căn cứ bảng điểm của Hofstede bên trên cho thấy nền văn hóa Việt Nam có

khoảng cách quyền lực tương đối, chủ nghĩa tập thể, né tránh các vấn đề chưa

rõ ràng và định hướng dài hạn. Ảnh hưởng của môi trường văn hóa này phản

ánh một hệ thống kế toán hướng về các quy định chặt chẽ, chi tiết và thống

nhất của nhà nước về kế toán, các thông tin ít được công khai và báo cáo kế

toán theo khuynh hướng bảo thủ hơn.

- Quan điểm lịch sử

Nền văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng của Nho giáo, xuất phát từ

nguyên nhân lịch sử đất nước chịu sự đô hộ của Trung Quốc trong một

thời gian dài. Dẫn đến biểu hiện vai trò của tập thể hơn là cá nhân, sự

tôn trọng những quan điểm chính thức chiếm ưu thế so với những thỏa

thuận tự phát.

Hơn 100 năm là thuộc địa của Pháp nên tác động của nền văn hóa Pháp

đến Việt Nam là không thể tránh khỏi. Thể hiện trước đây khi chuyển

đổi sang nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán đầu tiên mà Việt Nam

tham chiếu chính là hệ thống kế toán Pháp.

Page 66: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

66

Dấu ấn của một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã ảnh hưởng sâu

sắc đến sự hình thành hệ thống kế toán Việt Nam. Dẫn đến khó thoát ly

quan điểm nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động doanh nghiệp.

Các yếu tố lịch sử nêu trên đã hình thành một hệ thống kế toán đặt nặng vấn

đề quản lý của nhà nước và sự tuân thủ chế độ cũng như nguyên tắc. Kế toán

với vai trò là công cụ phục vụ cho doanh nghiệp luôn đặt sau yêu cầu của nhà

nước nên sự xét đoán nghề nghiệp không thể hiện rõ nét.

Tất cả những nhân tố tác động như phân tích trên ảnh hưởng lớn đến việc xây

dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia. Vậy, bài toán hội tụ kế toán quốc

tế Việt Nam cần giải quyết là phải cân nhắc các vấn đề như sau:

- Yêu cầu xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán phải tạo ra một tiêu

chuẩn thông tin tài chính thống nhất, chất lượng cao trên cơ sở chuẩn

mực kế toán quốc tế hiện hành nhằm gia tăng tính so sánh giữa các loại

báo cáo tài chính và tính minh bạch. Ngoài ra yêu cầu này cũng giải

quyết được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt

Nam sẽ dễ dàng hơn trong quan hệ thương mại với các đối tác trên thế

giới;

- Xuất phát từ nhân tố môi trường chính trị, pháp lý của Việt Nam đó là

nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán

Việt Nam và hội nghề nghiệp chưa có vị trí chủ động trong quá trình

xây dựng chuẩn mực cũng như hướng dẫn nghề nghiệp cho người hành

nghề;

- Phương thức tiếp cận của Việt Nam để đạt được mục tiêu “hội tụ kế

toán quốc tế” đương nhiên phải dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc

tế nhưng đảm bảo phù hợp với đặc điểm riêng của quốc gia;

Page 67: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

67

- Quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phải xét đến

sự phát triển của thị trường chứng khoán, thị trường tài chính, biến

động của môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam và yêu cầu hội

nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

3.3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHO TIẾN TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN

QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

Từ một số vấn đề nhận định khi giải quyết bài toán hội tụ kế toán quốc tế như

trên, theo ý kiến của chúng tôi để kế toán Việt Nam có thể nhanh chóng tiếp

cận trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế thì trong giai đoạn trước mắt cũng

như về lâu dài, các cơ quan chức năng quản lý về kế toán cần thực hiện một

số việc theo định hướng sau:

3.3.1. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ TÍNH CHẤT NGẮN HẠN

- Xây dựng bổ sung một số chuẩn mực kế toán phù hợp với thực tiễn

Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Có thể lên các dự án ngắn

hạn. Và để thực hiện được điều này các chuyên gia kế toán hàng đầu

của Việt Nam từ Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, hội nghề nghiệp,

ủy ban chứng khoán, các công ty dịch vụ kế toán – kiểm toán, các

trường đại học…cần phải hợp tác về mặt chuyên môn để có thể xây

dựng các chuẩn mực kế toán chất lượng cao phù hợp với sự phát triển

của thị trường cũng như đáp ứng được thông lệ quốc tế;

- Kết hợp chặt chẽ các nguyên tắc kế toán được phản ánh trong IFRSs –

được đánh giá là quen thuộc với các nhà đầu tư toàn cầu trong việc xây

dựng từng chuẩn mực;

- Tiếp tục ban hành các chuẩn mực nhất quán với IFRSs nhưng có một

số loại trừ để phù hợp với đặc điểm riêng của Việt Nam. Cụ thể:

Page 68: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

68

Thị trường tài chính Việt Nam hình thành và phát triển từ những năm 1990.

Hiện nay thị trường này đang có nhiều chuyển biến và phát sinh nhiều nghiệp

vụ phức tạp. Thế nhưng các chuẩn mực hỗ trợ cho việc ghi nhận cho một số

loại hình công cụ tài chính vẫn thiếu vắng. Đây là một minh chứng cho việc

ban hành chuẩn mực kế toán hiện nay ở Việt Nam chưa theo kịp yêu cầu của

thực tiễn.

Vì vậy, định hướng trong giai đoạn trước mắt đó là việc cần thiết ban hành

các chuẩn mực còn thiếu so với nhu cầu thực tế sao cho tiệm cận được với

thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính trung thực,

khách quan, đáng tin cậy và có thể so sánh;

- Nỗ lực hợp tác quốc tế, cụ thể như:

Trong việc trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức mới; kết hợp

chặt chẽ với IASCF; tăng cường hợp tác với IASCF và IASB;

Trong quá trình ban hành các chuẩn mực tiếp theo sử dụng IFRSs

như một hệ quy chiếu cho chuẩn mực quốc gia - ban hành chuẩn

mực dựa trên IFRSs;

Cần có một tổ chức tư vấn am hiểu chuẩn mực quốc tế cũng như đặc

điểm môi trường đặc thù làm tư vấn cho Ủy ban chuẩn mực kế toán

Việt Nam;

Ngoài ra nỗ lực hợp tác với các tổ chức ban hành chuẩn mực của

các quốc gia tiên tiến khác, các quốc gia xác định rõ mục tiêu hội tụ

với IFRSs để nhận chuyển giao kỹ thuật cũng như các bài học kinh

nghiệm từ họ (Trung Quốc, Malaysia là hai ví dụ cho Việt Nam).

- Xây dựng một Ban Tình huống gồm đại diện các tổ chức: Bộ tài chính,

Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hội nghề nghiệp, Hiệp hội doanh

nghiệp vừa và nhỏ, các công ty kế toán kiểm toán, ngân hàng, các

Page 69: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

69

trường đại học…tích cực hợp tác về mặt chuyên môn bằng cách tổ chức

một diễn đàn trao đổi cho ban tình huống;

- Thực hiện điều chỉnh giáo dục và đào tạo IFRSs cho các chuyên gia kế

toán hiện tại và tương lai – có được chứng nhận về việc đào tạo chuyên

gia kế toán về IFRSs. Động thái này nhằm tạo lập nguồn nhân lực có

thể hiểu và vận dụng đúng IFRSs.

3.3.2. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ TÍNH CHẤT DÀI HẠN

Cũng cần phân ra hai giai đoạn khi đã tiệm cận được mục tiêu hội tụ kế toán

quốc tế:

3.3.2.1. Giai đoạn chuyển tiếp có đối chiếu chỉnh hợp

- Một là xác định chương trình chính, về cơ bản 03 bước:

Bước ban đầu: hợp tác với IASCF và IASB hoàn tất thủ tục hợp

pháp thông qua IFRSs, căn cứ sửa đổi đối với luật pháp và quy tắc,

giám sát của công chúng đối với chính sách hành nghề kế toán và

kiểm toán;

Bước lựa chọn: áp dụng IFRSs cho các công ty có quy mô lớn, các

công ty có vốn nhà nước, các định chế tài chính, khuyến khích áp

dụng đối với các công ty không niêm yết, giám sát và đánh giá

chương trình giáo dục đào tạo IFRSs;

Bước thực hiện: yêu cầu áp dụng IFRSs cho các công ty niêm yết,

theo đó phạm vi áp dụng là bắt buộc cho tất cả các công ty niêm yết,

có lựa chọn cho các công ty không niêm yết (nhưng một khi đã áp

dụng IFRSs, thì không được chuyển đổi)

- Đánh giá sự giám sát của công chúng đối với chính sách hành nghề kế

toán và kiểm toán bởi lẽ hội tụ là một quá trình lắng nghe và học hỏi từ

nhiều phía;

Page 70: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

70

- Giám sát lộ trình thực thi như là một công cụ để tiến hành rà soát, cập

nhật, điều chỉnh cũng như đánh giá quá trình thực hiện;

- Soát xét các nhu cầu sửa đổi về mặt luật pháp và quy tắc phù hợp với

từng thời điểm cũng như yêu cầu phát triển của thị trường. Nguyên

nhân là trong quá trình ban hành chuẩn mực sẽ phát sinh các vấn đề

mới mà luật pháp cũng như các chuẩn mực trước đó không theo kịp dẫn

đến mâu thuẫn giữa các văn bản pháp quy. Tuy nhiên đây cũng là vấn

đề tất yếu trong quá trình phát triển. Vì vậy, trong việc soạn thảo, ban

hành chuẩn mực mới cũng đồng thời với việc soát xét, cập nhật và điều

chỉnh các chuẩn mực ban hành trước đây để tránh sự không đồng bộ

giữa các quy định thực thi;

- Một năm áp dụng có thuyết minh đối chiếu, đặc biệt các khoản mục

trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bảo vệ nhà đầu tư và gia

tăng khả năng so sánh

3.3.2.2. Giai đoạn áp dụng toàn bộ không đối chiếu chỉnh hợp

- Đánh giá kết quả thực hiện là cần thiết trong bất kỳ giai đoạn nào của

việc thực hiện tiến trình hội tụ kế toán quốc tế;

- Tiếp tục thực hiện đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực.

3.3.3. NHẬN DẠNG NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TIẾN

TRÌNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

Việt Nam là quốc gia chuyển đổi từ mô hình nền kinh tế kế hoạch tập trung

sang cơ chế thị trường. Xét về phương diện lịch sử Việt Nam có nhiều điểm

tương đồng với Trung Quốc, có thuận lợi là có thể chọn lựa con đường xây

dựng chuẩn mực quốc gia trên cơ sở chuẩn mực quốc tế từ đó đem đến sự hội

tụ với chuẩn mực quốc tế và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các quốc gia

đi trước mà điển hình là Trung Quốc. Tuy nhiên quá trình này cũng đem đến

nhiều thách thức, đó là:

Page 71: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

71

Những đặc điểm riêng trong môi trường kinh doanh, hệ thống pháp lý và các

yếu tố văn hóa xã hội như phân tích trên, chẳng hạn thị trường tài chính phát

triển chưa cao, biến động giá cả thị trường không khách quan, ảnh hưởng của

thuế đến kế toán mạnh, sự phát triển của hội nghề nghiệp chưa lớn mạnh… là

một trở ngại lớn trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế.

Các chuẩn mực kế toán quốc tế được thiết lập trên cơ sở một nền kinh tế thị

trường phát triển dù rằng đến thời điểm này, IASB có cân nhắc đến các nền

kinh tế mới nổi nhưng dù sao đi nữa thì đối với nền kinh tế chưa hình thành

đầy đủ các yếu tố thị trường việc áp dụng toàn văn chuẩn mực kế toán quốc tế

không phải là câu chuyện “một sớm một chiều”.

Có một khoảng cách khá lớn giữa hệ thống kế toán của Việt Nam với chuẩn

mực kế toán quốc tế hiện hành dẫn đến những hạn chế trong nhận thức cũng

như nhân lực, đây là một khó khăn khi đưa chuẩn mực vào trong thực tiễn.

Trình độ nguồn nhân lực kế toán quốc gia là cơ sở để bảo đảm sự hiểu biết và

giải thích đúng đắn cũng như sự áp dụng nhất quán các chuẩn mực. Vì vậy,

xác lập các chuẩn mực kế toán quốc gia hội tụ kế toán quốc tế không chỉ dừng

lại ở chỗ ban hành các chuẩn mực kết hợp chặt chẽ với chuẩn mực kế toán

quốc tế mà còn là xây dựng “cơ sở hạ tầng” để phục vụ cho hệ thống đi vào

hoạt động, chẳng hạn nâng cao trình độ của các đối tượng liên quan, bao gồm

các quy định về chất lượng đối tượng hành nghề, việc huấn luyện đào tạo

trong quá trình làm việc, các quy định kiểm soát chất lượng kế toán. Về cơ

bản, hiện nay ở Việt Nam, Bộ tài chính cũng đã ban hành quy định về kiểm

soát chất lượng dịch vụ kế toán - kiểm toán cũng như thời gian cập nhật các

kiến thức. Đây có thể đánh giá là một thuận lợi để triển khai các dự án xa hơn

để nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.

Page 72: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

72

Thuận lợi kế tiếp đó chính là sự phát triển của công ty cổ phần và thị trường

chứng khoán ở Việt Nam trong những năm gần đây. Điều này sẽ thúc đẩy

việc áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo khuyến nghị của

IOSCO mà Việt Nam đã là quốc gia thành viên của tổ chức này nhằm đảm

bảo thông tin tài chính cung cấp cho các nhà đầu tư là minh bạch và có thể so

sánh.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CÓ LIÊN QUAN

3.4.1. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

- Ủng hộ tích cực một chuẩn mực mới cũng như thiện chí thực hiện cùng

với sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Trước hết, đó là nỗ lực

đầu tư xây dựng một đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính có năng

lực, hệ thống công nghệ đảm bảo xử lý và lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên

quan các giao dịch đầy đủ, chính xác đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực

kế toán áp dụng;

- Thêm vào đó, trên cơ sở luật kế toán, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện

hành, các doanh nghiệp phải tự xây dựng chính sách kế toán cho riêng

mình để áp dụng tại doanh nghiệp. Đây là một khâu không thể thiếu đối

với hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Điều này giúp ban

lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng hữu hiệu vai trò, chức năng quản lý

cũng như chức năng cung cấp thông tin của kế toán;

- Các doanh nghiệp cần tạo điều kiện huấn luyện các nhân viên kế toán

hiểu biết các chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán mới, các quy định

về thuế hiện hành và đóng góp các ý kiến về sự ảnh hưởng của việc áp

dụng các văn bản pháp quy về kế toán trong thực tế tại doanh nghiệp

thông qua các tổ chức nghề nghiệp, các lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp

vụ…Động thái này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ chế độ kế

Page 73: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

73

toán và chuẩn mực kế toán hiện hành mà còn giúp việc lập và trình bày

báo cáo tài chính trung thực, khách quan.

3.4.2. ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC

- Về phía nhà nước đưa ra cho công chúng có thể tiếp cận dễ dàng với

chuẩn mực mới, thảo luận với công chúng, xin ý kiến các bên liên

quan, xây dựng một trình tự thủ tục hợp pháp ban hành chuẩn mực;

- Đối với các nhà hoạch định chính sách cần phối hợp đồng bộ trong việc

ban hành luật, chuẩn mực và các văn bản pháp lý liên quan. Đồng thời

biết cách hài hòa tập quán kinh doanh trong nước với chuẩn mực kế

toán quốc tế, ngân hàng và thị trường vốn;

- Quán triệt một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng chuẩn

mực, đó là:

Thứ nhất, quá trình này đòi hỏi từng bước sao cho phù hợp với định

hướng hội tụ kế toán quốc tế. Đây là một lộ trình trải dài nhiều năm

phụ thuộc mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nói cách khác, xác lập từng bước đi thích

hợp cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội tụ kế toán quốc tế không

thể xa rời quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam;

Thứ hai, “hội tụ” không có nghĩa là áp dụng ngay lập tức và toàn bộ

chuẩn mực kế toán quốc tế.

3.4.3. ĐỐI VỚI NƠI ĐÀO TẠO

- Vai trò của nhà trường trong việc nghiên cứu chương trình đào tạo phù

hợp thực tiễn hành nghề, tích cực trong quá trình xây dựng hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam, tích cực trao đổi và tiếp thu kinh nghiệm

từ các học viện ở những quốc gia có hệ thống kế toán phát triển cũng

như các tổ chức ban hành chuẩn mực quốc tế;

Page 74: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

74

- Thúc đẩy các nhóm nghiên cứu khoa học về những lĩnh vực kế toán,

kiểm toán nêu trên, các sản phẩm cần được phát hành và phổ biến để

làm nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo;

- Chủ động xây dựng chương trình đào tạo chuẩn về kế toán quốc tế để

kiến nghị với nhà nước về việc áp dụng trong thực tiễn;

- Tham gia tích cực vào quá trình phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán

Việt Nam;

- Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo của nhà trường về lĩnh vực kế

toán theo hướng trang bị những kiến thức và kỹ năng cho học viên vừa

phù hợp với thực trạng Việt Nam vừa chuẩn bị cho những bước tiền đề

hội tụ với kế toán quốc tế;

- Thiết kế lại chương trình giảng dạy, tài liệu giảng dạy kế toán phù hợp

và có cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kế toán ban hành. Các

trường đại học, cao đẳng, các nơi đào tạo chuyên ngành…cần trở thành

cầu nối giữa các doanh nghiệp và việc áp dụng các văn bản pháp quy

mới về kế toán trong vai trò hướng dẫn và thu thập các ý kiến đóng góp

từ phía các doanh nghiệp.

3.4.4. ĐỐI VỚI HỘI NGHỀ NGHIỆP

- Về phía hội nghề nghiệp: tạo điều kiện thuận lợi cho những người hành

nghề tham gia sinh hoạt. Hội nghề nghiệp phải nỗ lực thể hiện vai trò

tích cực tạo lập một diễn đàn trao đổi kinh nghiệm cũng như chuyên

môn để những người quan tâm nâng cao tầm hiểu biết về nghiệp vụ;

- Tăng cường vai trò của tổ chức nghề nghiệp trong quá trình lập quy;

- Chuyên nghiệp hóa quá trình biên soạn chuẩn mực bằng cách hình

thành một tổ soạn thảo làm việc theo chế độ toàn thời gian, các cá nhân

tham gia ý kiến từ bên ngoài hoạt động dưới dạng các tổ tư vấn;

Page 75: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

75

- Mở rộng phạm vi và chức năng của các tổ chức giáo dục, các hiệp hội

nghề nghiệp trong việc giám sát và đóng góp ý kiến liên quan đến việc

ban hành cũng như thực hiện các quy định về tài chính, kế toán, thuế.

Kết luận chương 3

Toàn cảnh kế toán thế giới đã thay đổi. Vì vậy, nhận thức về kế toán cũng

thay đổi. Điều cần thiết đối với chúng ta là hiểu biết những thay đổi và nắm

bắt lấy sự thay đổi đó. Vấn đề này mang tính hai mặt vừa là cơ hội vừa là

thách thức. Và dù thế nào hội tụ kế toán quốc tế cũng là mục tiêu mà Việt

Nam xác định rõ ràng.

Quá trình này đòi hỏi đưa ra các định hướng có tính chất ngắn hạn và dài hạn,

hoạt động của nhà nước và bản thân doanh nghiệp. Xét về quan điểm lịch sử,

Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc

cũng đã cam kết hội tụ và thực hiện ban hành chuẩn mực về cơ bản dựa trên

IFRSs. Để thực hiện được tiến trình hội tụ kế toán quốc tế, Việt Nam có thể

học hỏi kinh nghiệm về Trung Quốc qua các điểm như: ban hành chuẩn mực

về cơ bản dựa trên IFRSs, nỗ lực hợp tác quốc tế với tổ chức ban hành chuẩn

mực quốc tế và các quốc gia tiên tiến chẳng hạn: IASB, FASB…Điều này

không những đem đến kinh nghiệm trong việc ban hành chuẩn mực, nâng cao

trình độ nhận thức của các chuyên viên kế toán mà còn được tiếp thu và nhận

chuyển giao kỹ thuật để xây dựng “cơ sở hạ tầng” cho quốc gia. Bởi lẽ, hội tụ

kế toán quốc tế chính là một quá trình không ngừng lắng nghe và học hỏi từ

nhiều phía.

Page 76: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

76

KẾT LUẬN

1. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra với tốc độ phát triển nhanh chóng đã đặt

ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Điều này

nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và thị trường chứng khoán

trên thế giới. Chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các

doanh nghiệp, tổ chức trên toàn cầu áp dụng các nguyên tắc thống nhất

trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Cùng với sự kiện tái cơ

cấu vào năm 2001, IASB đã chuyển mục tiêu từ hòa hợp và nâng cao

tính tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế sang mục tiêu hội tụ bộ

duy nhất chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao đáp ứng yêu cầu

thông tin trên báo cáo tài chính là minh bạch và có thể so sánh. Việc

vận dụng bộ chuẩn mực này hỗ trợ không chỉ cho những người tham

gia trên thị trường vốn quốc tế mà còn giúp các đối tượng sử dụng

khác ra quyết định kinh tế.

Ngày nay, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã được sử dụng trên

100 quốc gia/vùng lãnh thổ và con số này không dừng tại đây. Bằng

chứng là các quốc gia trên thế giới đang không ngừng nỗ lực và cam

kết áp dụng IFRSs. Từ nền kinh tế siêu cường là Hoa Kỳ đến nền kinh

tế phát triển mạnh và ảnh hưởng lớn trên thế giới là Trung Quốc và cả

liên minh châu âu đều hướng về IFRSs. Thế giới đang dần trở nên hợp

nhất và mở ra kỷ nguyên mới “Kỷ nguyên của bộ chuẩn mực kế toán

toàn cầu chất lượng cao”.

2. Hệ thống kế toán Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và

không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra. Tuy

nhiên, so với thế giới, kế toán Việt Nam dường như còn quá ‘non trẻ’.

Khoảng cách nền tảng kiến thức về lĩnh vực này giữa Việt Nam với thế

Page 77: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

77

giới khá xa. Trong khi thế giới ngày nay không ngừng thay đổi, làn

sóng toàn cầu hóa và các giao dịch xuyên quốc gia ngày càng phát

triển mạnh mẽ. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của

WTO cùng với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, tài chính, ngân

hàng…càng thúc đẩy sự minh bạch cũng như sự phát triển của hệ

thống kế toán. Xu hướng hòa hợp đã chuyển sang hội tụ kế toán quốc

tế và xu hướng hội tụ kế toán quốc tế trở thành tất yếu khách quan. Vì

vậy hội tụ với kế toán quốc tế chỉ là vấn đề “sớm hay muộn” đối với

Việt Nam. Tuân thủ IFRSs là xu thế tất yếu tại Việt Nam. Vì vậy, chủ

động tiếp cận là việc làm cần thiết. Điều đó sẽ giúp chúng ta chuẩn bị

hành trang tốt hơn, có được phương án tốt hơn và có thể giúp chúng ta

“về đích” nhanh hơn.

3. Tiến trình hội tụ kế toán quốc tế ở Việt Nam là một quá trình hài hòa

giữa hiện tại và xu hướng thay đổi của tương lai nhưng không nằm

ngoài mục tiêu – có được tiếng nói chung cho nghề nghiệp, một khuôn

khổ chung. Và để có được điều đó Việt Nam phải theo một lộ trình

như các nước trên thế giới vẫn đang làm. Con đường duy trì, mở rộng

quan hệ hợp tác với các nước và tổ chức nghề nghiệp quốc tế để xây

dựng chuẩn mực quốc gia sao cho phải phù hợp với thông lệ chung

được thừa nhận nhằm đạt được sự công nhận trên toàn cầu. Tiến trình

này đòi hỏi nỗ lực từ phía nhà nước, doanh nghiệp, hội nghề nghiệp và

nhà trường.

- Về phía nhà nước, có thể học tập từ quốc gia láng giềng Trung

Quốc. Đó là xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam về cơ

bản dựa trên IFRSs. Thực hiện hợp tác với các tổ chức nghề

nghiệp ở các quốc gia tiên tiến. Điều này không chỉ là học hỏi

kinh nghiệm xây dựng chuẩn mực mà còn có thể nhận chuyển

Page 78: Một số định hướng cho kế toán VN hội nhập vơi

78

giao kỹ thuật, giảm đi nhiều chi phí nghiên cứu và đầu tư xây

dựng “cơ sở hạ tầng”. Ngoài ra để có thể tiếp thu được nhiều

phương diện phức tạp của IFRSs, nhà nước phải thực hiện chính

sách đào tạo đội ngũ kế toán viên và tài chính đủ năng lực. Trách

nhiệm này, nhà nước có thể giao cho nhà trường và hội nghề

nghiệp.

- Về phía doanh nghiệp, đó là thiện chí áp dụng IFRSs thông qua

sự hỗ trợ của Hội đồng quản trị. Vì áp dụng IFRSs đòi hỏi doanh

nghiệp cần thiết lập hệ thống và quy trình để đảm bảo tuân thủ

các chuẩn mực kế toán áp dụng. Việc quản lý báo cáo tài chính,

trong đó đặt ra yêu cầu tăng cường tuân thủ và kiểm toán nội bộ

nhằm đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính.

- Về phía nhà trường, quá trình này cũng đòi hỏi phải tích cực

nghiên cứu và chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp

với thực tiễn hành nghề. Ngoài ra nhà trường còn giữ vai trò định

hướng nên phải trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết

để thích ứng với xu hướng phát triển của tương lai – xu hướng

hội tụ kế toán quốc tế.

- Hội nghề nghiệp đóng vai trò là một diễn đàn để các thành viên

trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn.

Tóm lại, chiến lược hội tụ chuẩn mực kế toán tại Việt Nam đòi hỏi phải lập ra

lộ trình bao gồm nâng cao nhận thức, đào tạo và xây dựng hệ thống kế toán.

Bởi vì, hội tụ là một quá trình học hỏi và lắng nghe từ nhiều phía, giữa các

bên luôn được đặt trong quá trình vận động và tương tác. Hội tụ không phải

vì mục đích hội tụ mà là vì nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính.