mỘt sỐ vẤn ĐỀ vỀ tinh thỂ - conduongcoxua ... · web viewviết các phương trình...
TRANSCRIPT
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN1. Họ và tên: NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂN2. Ngày tháng năm sinh: 21 – 02 – 1983 3. Nam, nữ: Nữ4. Địa chỉ: 59/65A – đường Phan Đình Phùng – phường Quang Vinh – TP
Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613828107 (CQ); ĐTDĐ: 09859451576. Fax: E-mail: [email protected]. Chức vụ: Giáo viên8. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ- Năm nhận bằng: 2011- Chuyên ngành đào tạo: Lý luận và phương pháp dạy học Hoá học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hoá học
Số năm có kinh nghiệm: 7 năm- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Nhiệt động hoá học.+ Amino axit và peptit.+ Lý thuyết cân bằng hoá học.+ Cấu tạo nguyên tử và liên kết hoá học.+ Gluxit.
1
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
ĐỘNG HÓA HỌC VÀ XÚC TÁC
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎII. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề đào tạo học sinh giỏi luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhất là đối
với trường trung học phổ thông chuyên. Tuy nhiên, giáo trình dành cho
chương trình chuyên không nhiều nên giáo viên và cả học sinh đều gặp không
ít khó khăn trong quá trình dạy và học. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi đã
biên soạn chuyên đề này góp phần trong việc giảng dạy cho học sinh chuyên
Hoá.
Đây là một chuyên đề của cá nhân nên không tránh khỏi những hạn chế
nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thấy cô giáo.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
II.1. Cơ sở lý luận
II.1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học ở bậc trung học phổ thông
II.1.1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo
những học sinh giỏi để tạo đà phát triển nhân tài cho đất nước là một trong
những nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Vì thế người giáo viên bộ môn cần
có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn. Công việc này mới
mẻ, còn gặp nhiều khó khăn và mang những nét đặc thù của nó.
II.1.1.2. Những năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi Hoá học
Có năng lực tiếp thu kiến thức và có kiến thức cơ bản vững vàng, sâu sắc,
hệ thống. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức cơ bản đó vào
tình huống mới.
Có năng lực tư duy sáng tạo, suy luận logic. Biết phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hoá vấn đề, có khả năng sử dụng linh hoạt phương pháp tư
duy: quy nạp, diễn dịch, loại suy…
2
Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa
học hoá học. Biết nêu ra những lý luận cho những hiện tượng xảy ra trong
thực tế, biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại những lý luận trên và
biết cách dùng lý thuyết để giải thích những hiện tượng đã được kiểm chứng.
II.1.1.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học
a) Một số biện pháp phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh
giỏi Hoá học
Làm rõ mức độ đầy đủ, chính xác của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo tiêu
chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và sách giáo khoa.
Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng học sinh bằng nhiều
biện pháp và nhiều tình huống về lý thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tư
duy của từng học sinh. Đặc biệt đánh giá khả năng vận dụng kiến thức một
cách linh hoạt, sáng tạo.
Soạn thảo và lựa chọn một số dạng bài tập đáp ứng hai yêu cầu trên đây để
phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi Hoá học.
b) Một số biện pháp cơ bản trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học
Hình thành cho học sinh một kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc. Đó là
lý thuyết chủ đạo, là các định luật cơ bản, là các quy luật cơ bản của bộ môn.
Hệ thống kiến thức phải phù hợp với logic khoa học, logic nhận thức đáp ứng
sự đòi hỏi phát triển nhận thức một cách hợp lý.
Rèn luyện cho học sinh vận dụng các lý thuyết chủ đạo, các định luật, quy
luật cơ bản của môn học một cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở bản chất hoá
học của sự vật, hiện tượng.
Rèn luyện cho học sinh dựa trên bản chất hoá học, kết hợp với kiến thức các
môn học khác chọn hướng giải quyết vấn đề một cách logic và gọn gàng.
Rèn luyện cho học sinh biết phán đoán (quy nạp, diễn dịch…) một cách
độc đáo, sáng tạo giúp cho học sinh hoàn thành bài làm nhanh hơn, ngắn gọn
hơn.
Huấn luyện cho học sinh biết tự đọc và có kỹ năng đọc sách, tài liệu.
3
Người giáo viên bộ môn phải thường xuyên sưu tầm tích luỹ tài liệu bộ
môn, cập nhật hoá tài liệu hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu và xem
đó là biện pháp không thể thiếu được trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
II.1.2. Bài tập hoá học
II.1.2.1. Vai trò, mục đích của bài tập hoá học
Bài tập hoá học vừa là mục tiêu, vừa là mục đích, vừa là nội dung vừa là
phương pháp dạy học hữu hiệu do vậy cần được quan tâm, chú trọng trong
các bài học. Nó cung cấp cho học sinh không những kiến thức, niềm say mê
bộ môn mà còn giúp học sinh con đường giành lấy kiến thức, bước đệm cho
quá trình nghiên cứu khoa học, hình thành phát triển có hiệu quả trong hoạt
động nhận thức của học sinh.
Bằng hệ thống bài tập sẽ thúc đẩy sự hiểu biết của học sinh, sự vận dụng
sáng tạo những hiểu biết vào thực tiễn, sẽ là yếu tố cơ bản của quá trình phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
II.1.2.2. Phân loại bài tập hoá học
Dựa theo nhiều cơ sở có thể chia bài tập hoá học ra thành nhiều loại nhỏ để
học sinh dễ nắm bắt và ghi nhớ.
4
5
TỔNG QUÁT VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC
Bài tập đơn giản Bài tập tổng hợp
Bài tập định tính Bài tập định tính có nội dung thực nghiệm
Bài tập định lượng Bài tập định lượng có nội dung thực nghiệm
Nghiên cứu tài liệu mới
Hoàn thiện kiến thức kỹ
năng
Kiểm tra đánh giá
Nghiên cứu tài liệu mới
Hoàn thiện kiến thức kỹ
năng
Kiểm tra đánh giá
II.1.2.3. Tác dụng của bài tập hoá học đối với việc dạy học nói chung và trong
việc bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học nói riêng
a) Bài tập hoá học có những tác dụng sau:
- Làm chính xác các khái niệm và định luật đã học
- Giúp học sinh năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận,
tích cực của học sinh.
- Ôn tập, củng cố và hệ thống hoá kiến thức.
- Kiểm tra kiến thức, rèn luyện kỹ năng cơ bản của học sinh.
- Rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh.
b) Ngoài các tác dụng chung trên, trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học,
bài tập hóa học còn có những tác dụng sau :
- Là phương tiện để ôn luyện, kiểm tra, đánh giá nắm bắt kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo.
- Là con đường nối liền giữa kiến thức thực tế và lý thuyết tạo ra một thể hoàn
chỉnh và thống nhất biện chứng trong cả quá trình nghiên cứu.
- Phát triển năng lực nhận thức, tăng trí thông minh, là phương tiện để học sinh
tiến tới đỉnh vinh quang, đỉnh cao của tri thức.
II.1.3. Nội dung kiến thức hoá học thường được đề cập trong kỳ thi học sinh
giỏi quốc gia
A/ Lý thuyết đại cương
- Cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học. Sự lai hoá các obitan.
- Lý thuyết điện ly. Dung dịch.tính tan của các chất, các loại công thức tính nồng
độ. Các phản ứng axít - bazơ, các loại chỉ thị của quỳ tím, phennolphtalein.
- Tích số tan, các hằng số cân bằng axít – bazơ. Tính pH , Ka , Kb .
- Các định luật về chất khí: Định luật Avogađrô, tỷ khối …
- Phản ứng oxi hoá -khử, dãy điện hoá, thế oxi hoá -khử, sức điện động thành lập
pin.
- Các loại mạng tinh thể.
6
- Lý thuyết về phản ứng hoá học : Cân bằng hoá học, hiệu ứng nhiệt, nhiệt tạo
thành, nhiệt đốt cháy, nhiệt hoà tan, năng lượng mạng lưới tinh thể, năng lượng
liên kết, tốc độ phản ứng.
- Năng lương tự do Gibbs, chu trình Bocnơ-habơ, định luật Hess.
- Hạt nhân nguyên tử .
- Hiện tượng phóng xạ, đồng vị phóng xạ, phản ứng hạn nhân.
- Chu kỳ bán huỷ, độ phóng xạ, sự phân rã các hạn , , .
B/ Hoá học vô cơ (hoá học về các ngưyên tố)
- Các nguyên tố halogen, các nguyên tố oxi, lưu huỳnh, nitơ, phốt pho, cacbon.
- Các hơp chất đơn giản, thông dụng của các nguyên tố trên .
- Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt, đồng, chì, crôm, kẽm, thuỷ ngân.
- Các hợp chất đơn giản, thông dụng của chúng.
- Nhận biết các chất vô cơ.
C/ Hoá hưũ cơ
- Danh pháp :Tên quốc tế, tên thông thường.
- Hiệu ứng cấu trúc: Hiệu ứng cảm ứng, hiệu ứng liên hợp, hiệu ứng siêu liên hợp.
- Đồng đẳng, đồng phân, lập công thức phân tử, công thức cấu tạo.
- Hoá lập thể chất hữu cơ.
- Cấu trúc và tính chất vật lý.
- Phản ứng Hữu cơ và cơ chế phản phản ứng.
- Xác định cấu tạo chất hữu cơ.
- Tổng hợp hữu cơ.
- Phân tích định tính, định lượng bằng các phương pháp đơn giản.
- Thuyết cấu tạo hoá học, định luật Raum, tỉ khối.
II.2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
a) Nội dung của đề tài
CHƯƠNG 1: ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA ĐỘNG HỌC CHO CÁC PHẢN ỨNG ĐƠN GIẢN1.1. PHẢN ỨNG BẬC NHẤT1.2. PHẢN ỨNG BẬC HAI
7
1.3. PHẢN ỨNG BẬC BA1.4. PHẢN ỨNG BẬC KHÔNG1.5. PHẢN ỨNG BẬC N (N # 1)1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ XÁC ĐỊNH BẬC PHẢN ỨNG 1.6.1. Đo tốc độ phản ứng 1.6.2. Xác định bậc phản ứng 1.6.2.1. Phương pháp vi phân 1.6.2.2. Phương pháp tích phân (hay phương pháp thay thế) 1.6.2.3. Phương pháp thời gian chuyển hóa 1/q phần của chất phản ứngCHƯƠNG 2: ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA ĐỘNG HỌC CHO PHẢN ỨNG PHỨC TẠP2.1. PHẢN ỨNG THUẬN NGHỊCH 2.1.1. Phản ứng thuận nghịch bậc nhất 2.1.2. Phản ứng thuận nghịch phức tạp2.2. PHẢN ỨNG SONG SONG 2.2.1. Phản ứng song song bậc nhất 2.2.2. Phản ứng song song bậc hai 2.2.3. Phản ứng song song với bậc trộn lẫn2.3. PHẢN ỨNG NỐI TIẾP2.4. PHƯƠNG PHÁP NỒNG ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ CƠ CHẾ CỦA PHẢN ỨNG PHỨC TẠPCHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG – ĐỊNH LUẬT TÁC DỤNG KHỐI LƯỢNG 3.1.1. Định luật tác dụng khối lượng (Định luật Gunbe (Guldberfg) – Vagơ (Waage)) 3.1.2. Phân tử số - Bậc phản ứng3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG – PHƯƠNG TRÌNH ARRHENIUS3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT XÚC TÁC ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG 3.3.1. Khái niệm 3.3.2. Phân loại 3.3.3. Sơ lược về vai trò của chất xúc tác dương
8
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BÀI TẬP MINH HỌA
b) Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
- Nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu lý luận về mục đích, yêu cầu, biện pháp phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi Hóa học.
+ Nghiên cứu lý luận về việc xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phần
“Động hoá học và xúc tác”.
+ Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến đề tài: Sách, nội dung chương trình, tài liệu
giáo khoa chuyên Hóa học, các đề thi Hóa học trong nước và quốc tế.
- Nghiên cứu thực tiễn
+ Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi ở các lớp
chuyên, chọn Hóa học nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
+ Trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong bồi
dưỡng học sinh khá, giỏi, …
- Thực nghiệm sư phạm: Nhằm đánh giá hệ thống bài tập sưu tầm, biên soạn khi
áp dụng vào thực tế giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi để dự thi học sinh giỏi cấp
tỉnh và cấp quốc gia.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Về lí luận
Bước đầu sáng kiến kinh nghiệm đã xác định và góp phần xây dựng được một
hệ thống lý thuyết và bài tập về “Động hoá học và xúc tác” tương đối phù hợp với
yêu cầu và mục đích bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường phổ thông và giảng
dạy các lớp chuyên hiện nay.
2. Về mặt thực tiễn
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm giúp giáo viên có thêm nhiều tư liệu bổ ích
trong việc giảng dạy lớp chuyên và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Đối với Sở giáo dục và nhà trường
9
- Tổ chức nhiều đợt tập huấn báo cáo các chuyên đề dạy chuyên có chất lượng cao
và áp dụng vào giảng dạy cho học sinh các lớp chuyên.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên đầu tư soạn giảng các tài liệu dạy
chuyên có chất lượng và hiệu quả cao.
2. Đối với giáo viên
- Luôn tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng với yêu cầu có
thể soạn giảng và giảng dạy các lớp chuyên.
- Đầu tư soạn giảng những tài liệu giảng dạy cho các lớp chuyên.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài tập Hóa học đại cương và vô cơ - Nguyễn Duy Ái, Đào Hữu Vinh - NXB
Giáo dục, 2003.
2. Đề thi học sinh giỏi Quốc Gia từ năm 1996 đến 2010.
3. Hóa lý tập 2 (Động học và xúc tác) - PGS. Trần Khắc Chương, PGS. Mai Hữu
Khiêm - Trường ĐH Bách Khoa TP. HCM, 1999.
4. Giáo trình Động học và xúc tác - Trần Khắc Chương - Trường ĐH Bách Khoa
TP.HCM, 1979.
5. Một số vấn đề chọn lọc của Hóa học. Tập I - Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh
Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn Tòng - NXB Giáo dục,
2004.
6. Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 10 - Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái - NXB
Giáo dục, 2002.
NGƯỜI THỰC HIỆN
NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂN
10
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAIĐơn vị : Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 29 tháng 04 năm 2012
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMNăm học: 2011 - 2012–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ĐỘNG HÓA HỌC VÀ XÚC TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎIHọ và tên tác giả: NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂN. Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh.
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Hoá học
- Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
11
CHƯƠNG 1: ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA
ĐỘNG HỌC CHO CÁC PHẢN ỨNG ĐƠN GIẢN Phản ứng đơn giản là phản ứng một chiều, xảy ra theo một giai đoạn từ chất
tham gia phản ứng ban đầu cho ra sản phẩm cuối.
Phản ứng đơn giản thường ít gặp, đa số các trường hợp chúng chỉ là các giai
đoạn riêng của quá trình hóa học phức tạp. Ở đây chúng ta xem xét các qui luật
phát triển phản ứng theo thời gian khi bậc động học trùng hợp với phân tử số, như
bậc một, bậc hai và bậc ba – trùng hợp với phản ứng đơn, lưỡng và tam phân tử.
Thường gặp hơn cả là phản ứng bậc nhất và bậc hai, còn phản ứng bậc khác rất ít
gặp.
1.1. PHẢN ỨNG BẬC NHẤT
Phản ứng diễn ra theo sơ đồ sau:
A Các sản phẩm
Khi diễn ra ở T, V = const, theo định luật tác dụng khối lượng ta có:
v = - (1.1)
Sau khi biến đổi và lấy tích phân nhận được:
- lnCA = k1t + I
Hằng số tích phân I có thể xác định từ điều kiện đầu khi t = 0, CA = CoA, do đó:
I = - lnCoA
Thay I vào phương trình trên thu được:
= k1t (1.2)
trong đó CA = CoA – x
hay lnCA = - k1t + lnCoA, ln(CoA – x) = - k1t + lnCoA
Từ đó có thể chuyển phương trình sang dạng hàm số mũ:
CA = CoA. (1.3)
12
Biểu thức (1.3) được biểu diễn bằng đồ thị trên hình (1.1). Đồ thị cho thấy trong
phản ứng bậc nhất nồng độ chất phản ứng giảm lũy thừa theo thời gian t.
Nếu gọi là thời gian khi nồng độ đầu bị giảm xuống e lần (tức thay ) thì
phương trình (1.2) còn dạng:
= k1 hay = (1.4)
Thay giá trị vào phương trình (1.1) thì phương trình có dạng:
v = = (1.5)
: thời gian sống trung bình của phân tử chất phản ứng trong phản ứng bậc 1.
Phương trình (1.4) cho phép hiểu được ý nghĩa vật lý của hằng số tốc độ phản
ứng bậc 1.
Cũng từ (1.2) nếu đặt CoA/CA = 2 thời gian ứng với nó là t1/2
t1/2 = (1.6)
t1/2 : thời gian bán hủy hay còn gọi là chu kỳ bán hủy, tức là thời gian mà nồng độ
chất phản ứng giảm đi một nửa.
13
AC
AC0
2/0 AC
4/0 AC
8/0 AC
2/1T 2/12T 2/13T 2/14T 2/15T 2/16Tthời gian, t
Hình 1.1. Sự phụ thuộc của nồng độ chất phản ứng theo thời giant1/2: chu kỳ bán hủy của chất A; CoA: Nồng độ đầu của chất A
Nhận thấy thời gian bán hủy của phản ứng bậc nhất không phụ thuộc nồng độ và tỉ
lệ nghịch với hằng số tốc độ phản ứng.
Từ (1.2) có thể thấy (lnCA) phụ thuộc tuyến tính thời gian. Từ tốc độ của đường
biễu biễn lnC theo t có thể xác định hằng số tốc độ k1 (hình 1.2.). Đơn vị của k1 là
[thời gian]-1
Ví dụ về phản ứng bậc nhất:
- Nhiệt phân axeton ở 5040C:
CH3COCH3 C2H4 + CO + H2
Người ta đã xác định được k1 = 4,27.10-4 giây-1; = 2344 giây; t1/2 = 1580
giây.
Gần như hầu hết các quá trình phân hủy các chất phóng xạ thành đơn nguyên
tử, đơn phân tử, đơn hạt nhân là các quá trình phản ứng bậc nhất. Ví dụ phân hủy
Radon thành Radi A – một trong những đồng phân nhóm VI của Poloni (Po)
và phát ra tia .
+
k1 = 2,1.10-4 giây-1; = 5,5 giây; t1/2 = 3,8 ngày đêm.
14
t
lnCA
tg= - k1
Hình 1.2. Sự phụ thuộc lnCA theo thời gian tk1 : hằng số tốc độ phản ứng
Ví dụ: Phản ứng phân hủy oxit nitơ N2O5 diễn ra trong pha khí, là một phản ứng
khá lý thú:
N2O5 N2O4 + O2
nó cũng diễn ra tương tự trong các dung môi trơ khác nhau.
Tốc độ của phản ứng có thể xác định được dễ dàng. Đây là phản ứng bậc nhất
(trừ trường hợp áp suất thấp), sản phẩm cuối là oxi và hỗn hợp N2O4 và NO2 (do có
xảy ra phản ứng N2O4 2NO2).
Phản ứng diễn ra như sau:
N2O5 N2O4 + O2
Nếu dựa vào các số liệu thu được theo lượng đã phản ứng của N2O5 (ký hiệu x,
cột 2) và thời gian tương ứng t (cột 1), dựa vào phương trình (1.2) tính được hằng
số tốc độ k1 ở 350C (cột 3) – liệt trong bảng 1.1 (F. Daniels và E.H. John, 1921);
= 1,41.10-4 giây-1.
Bảng 1.1. Sự phân hủy khí N2O5 ở 350C, áp suất ban đầu PoA = 308,2 mmHg
t
giây
(1)
x
mmHg
(2)
k1
giây-1.104
(3)
t
giây
(1)
x
mmHg
(2)
k1
giây-1.104
(3)
1200 53,8 1,60 3600 121,4 1,39
1800 72,7 1,49 6000 171,0 1,33
2400 90,0 1,43 8400 206,8 1,33
3000 106,0 1,40 12000 244,6 1,30
Trên cơ sở số liệu thu được đó (cột 1, 2 bảng 1.1) có thể dựng giản đồ quan hệ t
– log (CoA – x) theo phương trình t = , giản đồ có
dạng đường thẳng, chứng tỏ nó tuân theo qui luật động học phản ứng bậc nhất và
có:
tg = = - 18,023.103
15
=> k1 = = 1,28.10-4 giây-1
Số liệu xác định theo phương pháp đề nghị tương đối phù hợp với kết quả tính từ
phương trình (1.2).
1.2. PHẢN ỨNG BẬC HAI
Phản ứng bậc hai cũng có thể gặp khá nhiều, ví dụ phản ứng hình thành và phân
hủy HI.
H2 + I2(hơi) 2HI
2HI H2 + I2(hơi)
Chúng được nghiên cứu tương đối kỹ và ứng dụng cho thuyết va chạm (một
trong những thuyết động học của phản ứng hóa học).
Thuộc loại phản ứng này gồm một loạt các phản ứng thủy phân trong dung dịch
kiềm, như phản ứng thủy phân axetat etyl trong nước, sự phân hủy oxit nitơ như
2NO2 2NO + O2 và các phản ứng đime cũng thường xảy ra theo bậc 2.
Phản ứng bậc 2 còn gặp trong các phản ứng lưỡng phân tử với sự tham gia của
các nguyên tử và các gốc tự do. Việc nghiên cứu tốc độ của các phản ứng này trở
nên rất khó khăn về phương diện thực nghiệm, người ta chỉ thu được kết quả trong
khoảng thời gian gần đây. Ví dụ các phản ứng sau:
H + Br2 HBr + Br
H + HBr H2 + Br
16
t.10-3
giâ
y
log(CoA – x)2,1 2,2 2,3 2,4
2
4
6
8
Hình 1.3. Sự phân hủy của khí N2O5 ở 350C
O + H2 OH + H
Chúng có thể được xem là các giai đoạn sơ cấp trong cơ chế phản ứng phức tạp.
Chúng ta xem xét các phản ứng bậc 2 trong trường hợp đơn giản: chỉ có một
chất phản ứng duy nhất, hay phản ứng có chứa cùng lượng ban đầu chất phản ứng.
Dạng phản ứng loại này có thể mô tả:
2A sản phẩm (a)
hay A + B sản phẩm (b)
Trong trường hợp nếu CoA = CoB = Co thì phương trình tốc độ phản ứng có
dạng:
v = = (1.7)
Biến đổi và lấy tích phân theo điều kiện từ CA = CoA khi t = 0 đến t và tương
ứng CA
(*)
Suy ra: - = k2t (*)
Hay: k2 = (1.8)
(*) Nếu tại thời điểm t chất A có nồng độ CA = CoA – x thì phương trình có dạng
- = k2t
Để tiện việc dựng giản đồ, chuyển về dạng phương trình:
= k2t + (1.9)
Giản đồ dựng theo phương trình (1.9) với các trục tọa độ - t sẽ có dạng
thẳng và có thể xác định được hằng số tốc độ k2 (hình 1.4).
Từ các phương trình nêu trên có thể xác định chu kỳ bán hủy t1/2 nếu thay CA =
CoA/2
t1/2 = (1.10)
17
Khác với phản ứng bậc nhất, ở đây chu kỳ bán hủy tỉ lệ nghịch với nồng độ đầu
CoA.
Trường hợp (b), khi nồng độ đầu của các chất khác nhau CoA # CoB thì biểu thức
tốc độ phản ứng bậc 2 sẽ có dạng:
v = (1.11)
Ở thời điểm đầu t = 0, nồng độ của các chất là C0A.C0B. Để đơn giản cũng giả
thiết sự chênh lệch nồng độ của hai chất không phụ thuộc vào thời gian, nghĩa là:
C0B – C0A = CB – CA = const # 0 (1.12)
Kết hợp (1.11) và (1.12) rút ra được:
CB = CA + (C0B – C0A) = CA +
trong đó = C0B – C0A và có:
(1.13)
Biến đổi vế trái của phương trình về dạng tổng:
rút ra: 1 = (I + J).CA + I
Nếu I = 1 và I + J = 0 thì I = còn J =
thay vào phương trình, thu được:
18
= k2
t
Hình 1.4. Phản ứng bậc hai: trường hợp v =
(1.14)
Tích phân phương trình (1.14) từ điểm đầu: CA = C0A khi t = 0 thu được:
Thay giá trị vào phương trình trên, thu được:
(1.15)
hay:
(1.16)
Phương trình (1.16) cho thấy trường hợp này ln phụ thuộc tuyến tính vào thời
gian. Đường biểu diễn có độ đốc bằng (C0B – C0A).k2 và cắt trục tung tại ln .
Lưu ý rằng, khi nồng độ đầu của một chất lớn hơn chất kia rất nhiều, ví dụ C 0B
>> C0A và vì C0A > C0A – CA nên tương ứng có thể xem lượng B đã phản ứng không
đáng kể, tức là CB C0B và
phương trình (1.15) viết gọn
lại:
gộp k2(C0B – C0A) = k’2 phương
trình có dạng:
k’2 =
Vậy khi nồng độ ban đầu
của một chất lớn hơn nồng độ
đầu của chất kia nhiều, thì
phương trình động học của phản ứng một chiều bậc hai có dạng như phương trình
độc học của phản ứng điển hình bậc 1. Thuộc loại này có thể thấy ví dụ phản ứng
thủy phân đường. Khi lớn có thể xem là phản ứng bậc nhất.19
-0,60 -0,55 -0,50 -0,45
log[(a-x)/(b-x)]
8
6
4
2
t.10-2 giây
Hình 1.5. Phản ứng thủy phân etyl axetat trong bazơ ở 25,80C
Ví dụ: Phản ứng thủy phân axetat etyl trong dung dịch bazơ:
CH3COOC2H5 + OH- CH3COO- + C2H5OH
Ở 15,80C với nồng độ ban đầu của este (a) bằng 0,01211 mol/l; của hiđroxyl (b)
bằng 0,02578 mol/l. Thực nghiệm xác định được lượng đã phản ứng của este và
hiđroxyl (x) – cột 2 theo thời gian (t) – cột 1 (Bảng 1.2)
Sử dụng phương trình động học dạng tích phân phản ứng bậc 2:
có thể tính được hằng số tốc độ phản ứng k2 (Bảng 1.2)
Thay vào đó có thể xây dựng đồ thị theo quan hệ: t với log[(a-x)/(b-x)] (hình
1.5). Thu được: = 2,303/k2(a-b) và có k2 = 5,68.10-2 (l/mol.giây). Kết quả phù
hợp với k2 tính toàn trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thủy phân etyl axetat trong bazơ ở 15,80C
a = 0,01211 mol este/l; b = 0,02578 mol bazơ/l
t
giây
x
mol/l
a – x
mol/l
b – x
mol/l
k
l/mol.giây
224 0,00322 0,00889 0,02256 5,74.10-2
377 0,00477 0,00734 0,02101 5,74.10-2
629 0,00657 0,00554 0,01921 5,08.10-2
816 0,00757 0,00454 0,01821 5,68.10-2
1.3. PHẢN ỨNG BẬC BA
Tốc độ phản ứng bậc ba có thể phụ thuộc tam thừa vào nồng độ Ci của một chất
duy nhất hoặc phụ thuộc bậc hai vào nồng độ CA của chất thứ nhất, vào bậc nhất
nồng độ CB của chất thứ hai, hoặc phụ thuộc bậc nhất vào nồng độ CA, CB, CC của 3
chất khác nhau theo sơ đồ sau:
3A sản phẩm (a)
2A + B sản phẩm (b)
A + B + C sản phẩm (c)
Biểu thức tốc độ trong ba trường hợp có thể viết:
20
(1.17)
(1.17a)
(1.17b)
Các biến đổi toán học của phương trình này tương tự như đã làm, ở đây chỉ giới
hạn xét trường hợp đơn giản: C0A = C0B = C0C.
Lấy tích phân (1.17) và lưu ý điều kiện đầu CA = C0A khi t = 0 thu được:
(1.18)
Ở đây nghịch đảo của bình phương nồng độ phụ thuộc tuyến tính vào thời gian,
nên có thể xác định được nếu sử dụng giản đồ với các trục tọa độ:
Thời gian bán hủy t1/2 có thể tính từ (1.18) bằng cách thay CA =
t1/2 = (1.19)
Có thể giới thiệu ở đây vài ví dụ phản ứng bậc 3. Phản ứng loại này rất ít gặp
trong pha khí và hầu hết chúng đều có quan hệ với sự oxy hóa oxit nitơ. Một trong
những quá trình phản ứng quan trọng trong kỹ thuật là phản ứng sau:
2NO + O2 2NO2
Phương trình động học có dạng:
Tương tự có thể thấy trong các phản ứng sau trong pha khí:
2NO + Cl2 2NOCl
2NO + Br2 2NOBr
Phản ứng bậc ba trong dung dịch có thể thấy nhiều hơn so với pha khí. Ví dụ
phản ứng khử clorua sắt (III) bởi clorua thiếc (II)
2FeCl3 + SnCl2 2FeCl2 + SnCl4
21
Đặc biệt, các phản ứng kết hợp nguyên tử và các gốc tự do thành phân tử theo
phản ứng bậc ba có thể nói là khá nhiều.
Ví dụ:
H + H + M H2 + M
Phương trình động học có dạng:
trong đó M là phần tử thứ ba (phân tử hay nguyên tử), mà bản chất của nó cũng
không khác biệt đối với hiệu ứng của va chạm.
Chúng ta đã xét qui luật động học của các phản ứng bậc một, hai và ba (bậc lớn
hơn ba không gặp). Tuy nhiên, đối với nhiều phản ứng phức tạp, nhất là phản ứng
xúc tác dị thể có thể gặp bậc phân số, như 1/2, 1/3, 3/2, ...
Ví dụ phản ứng hình thành photgen trong pha khí:
CO + Cl2 COCl2
bậc phản ứng n = 3/2 còn có thể gặp trong nhiều phản ứng xúc tác dị thể khác
nhau.
Để tổng quát, xét trường hợp tốc độ phản ứng phụ thuộc bậc n nói chung vào
nồng độ Ci của một chất i:
v = = (1.22)
Lấy tích phân từ điều kiện đầu Ci = Coi khi t = 0 nhận được:
- = (n-1)knt (nếu n # 1) (1.23)
Thời gian bán hủy t1/2 có thể tính được khi thay Ci = vào phương trình (1.23)
t1/2 = (1.24)
1.4. PHẢN ỨNG BẬC KHÔNG
Có phản ứng tốc độ không thay đổi khi nồng độ một hay một số chất tham gia
phản ứng thay đổi vì tốc độ đó không được xác định theo nồng độ mà theo yếu tố
khác như lượng ánh sáng bị hấp thụ trong sự xúc tác. Cũng có trường hợp tốc độ
22
phản ứng là hằng số hay được coi là hằng số vì nồng độ chất phản ứng thay đổi
không đáng kể, chẳng hạn sự thủy phân chất béo rắn trong một lượng lớn nước ở
nhiệt độ không cao.
Nói chung phản ứng bậc không có phương trình động học:
(không đổi ở nhiệt độ xác định).
Hằng số tốc độ phản ứng:
(thứ nguyên của k là mol.l-1.thời gian-1)
Chu kì bán hủy:
1.5. PHẢN ỨNG BẬC N (N # 1)
Một cách khái quát, ta có thể đề cập tới phản ứng bậc n với n nguyên hoặc nửa
nguyên. Dạng tổng quát là:
nA sản phẩm
Ta có phương trình: v = dx/dt = (1.25)
Hằng số tốc độ phản ứng: kn = (1.26)
Chu kì bán hủy: t1/2 = (1.27)
Với giá trị cụ thể của n, ta trở lại các trường hợp đã xét ở trên.
Bảng 1.3. Phương trình động học dạng tích phân các phản ứng đơn giản
Bậc Phản ứng Phương trình
động học dạng
vi phân
Dạng tích phân t1/2
0 A SP dx/dt = ko kot = x ; x CoA CoA/2ko
1 A SP dx/dt = k1CA k1t = ln =
2 2A SP dx/dt = k2t =
A+B dx/dt = k2t = x x ln
23
SP
n#1 nA SP dx/dt = knt =
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ XÁC ĐỊNH BẬC
PHẢN ỨNG
1.6.1. Đo tốc độ phản ứng
Có rất nhiều phương pháp xác định tốc độ phản ứng, song nhiệm vụ chủ yếu
bao gồm việc xác định thành phần của hệ (trong đó diễn ra sự biến đổi hóa học)
theo thời gian. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong động học có thể
phân thành 2 nhóm: hóa học và hóa lý. Riêng các phương pháp phân tích hoa lý
không xác định trực tiếp biến đổi lượng các chất mà thông qua sự biến đổi tính
chất vật lý của hệ theo thời gian.
Các phương pháp hóa học cho phép trực tiếp xác định sự biến đổi lượng các
chất theo thời gian. Các mẫu phân tích được lấy trực tiếp từ bình phản ứng theo
thời gian xác định. Các mẫu được đem phân tích để đánh giá hàm lượng của chất
phản ứng và sản phẩm. Để đánh giá đúng thời điểm từng phản ứng phải làm cho
phản ứng ngừng diễn ra bằng các cách: làm lạnh nhanh, pha loãng hay chuyển hóa
một chất phản ứng nào đó sang dạng không có khả năng tương tác. Cũng có
trường hợp định phân trực tiếp trong hệ với sự có mặt của lượng nhỏ chất chỉ thị,
phương pháp này có ưu điểm là rẻ, đơn giản và độ chính xác cao.
Các phương pháp vật lý thông qua việc xác định biến đổi các thông số vật lý có
liên quan trong hệ phản ứng, có thể chia thành các nhóm:
- Đo áp suất, nếu trong hệ có sự biến đổi phân tử trong quá trình phản ứng.
- Đo thể tích, nếu phản ứng trong pha lỏng có tạo ra một loại khí nào đó thì
dựa theo sự biến đổi thể tích của khí thoát ra có thể xác định được tốc độ phản ứng.
24
- Đo sự quay cực quang học, nếu trong phản ứng có sự tham gia của chất
hoạt động quang học. Ví dụ trong phản ứng thủy phân đường saccarozơ.
Tương tự, còn sử dụng các phương pháp đo độ dẫn điện, mật độ quang, chiết
suất, ... của các hệ để xác định tốc độ của phản ứng. Bằng phương pháp vật lý có
thể tiến hành xác định ngay trong bình phản ứng với thể tích bất kỳ, liên tục,
nhưng cần biết qui luật quan hệ giữa tính chất vật lý và nồng độ các chất tham gia
phản ứng hay sản phẩm. Tuy vậy, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm
riêng nên cần thực hiện đồng thời một số phương pháp để bổ sung cho nhau.
Giản đồ 1.6 mô tả sự phụ thuộc của nồng độ chất tham gia phản ứng hay sản
phẩm phản ứng theo thời gian. Tốc độ của phản ứng tính theo tiếp tuyến của đường
cong ứng với thời điểm xác định.
Ví dụ: Phản ứng phân hủy hiđropeoxit: H2O2
2H2O2 2H2O + O2
tại t = 0 ta có:
= = mol/giây
tại t = 6.000 (giây) có:
= = mol/giây
Số đo các đại lượng như áp suất, thể tích khí thoát ra, góc quay cực quang học,
thể tích định phân thường được sử dụng để tính hằng số tốc độ phản ứng, không
cần chuyển đổi ra đơn vị nồng độ. Nếu x là một tính chất vật lý nào đó tỉ lệ với
nồng độ và gọi Xo, X, là đại lượng tương ứng theo thời gian khi t = 0, t và thời
điểm hoàn thành phản ứng, còn Co là nồng độ ban đầu của chất phản ứng. C là
nồng độ tại thời điểm t thì có thể thấy Co quan hệ tỉ lệ với X - , tức là:
25
Co = - Xo và C = - X
1.6.2. Xác định bậc phản ứng
1.6.2.1. Phương pháp vi phân
Hệ số hợp thức phức tạp và sự tăng bậc phản ứng không những chỉ làm khó
khăn cho việc xác định sự phụ thuộc nồng độ của các chất vào thời gian, mà còn
dẫn đến nhiều dạng phức tạp của phương trình tích phân. Để giảm bậc phản ứng
trong khi khảo sát và đơn giản hóa trong phân tích phương trình động học người ta
sử dụng phương pháp cô lập hay có tác giả gọi là phương pháp xác định “bậc phản
ứng giả”, bậc “biểu kiến” của phản ứng.
Ví dụ, nếu phương trình động học có dạng:
=k’.CBCA
Khi CB lớn thì thực tế nồng độ của nó biến đổi không đáng kể trong phản ứng
CB CoB và có thể gộp CBk’ = k
Phương trình động học sẽ có dạng sau:
= k.CA (1.28)
Vậy, bậc chung đã giảm từ n = n1 + n2 = 2 xuống n’= 1. Tương ứng với dạng
(1.28) có bậc biểu kiến n1 = 1 và k là hằng số tốc độ bậc biểu kiến. Ngoài ra, có thể
sử dụng các phương pháp tương ứng khác nhau trong từng trường hợp cụ thể để
tìm bậc riêng đơn giản. Ví dụ, thêm vào hỗn hợp phản ứng chất cần thiết để tăng
26
0,060 6000 12000
0,08
0,10
0,12
0,14
C
CC
C
Hình 1.6. Sự phân hủy H2O2 trong môi trường kiềm ở 400C
t (giây)
nhanh phản ứng với sản phẩm tái sinh lại chất phản ứng, nhờ vậy nồng độ chất
phản ứng gần như không đổi. Cũng có thể tiến hành tương tự để xác định n2.
Nhờ vào phương pháp cô lập để giảm bậc phản ứng nên phương trình động học
có thể đưa về dạng đơn giản:
v = (1.29)
trong đó là bậc của chất phản ứng có mặt với nồng độ rất nhỏ hay có thể là bậc
chung của phản ứng. Trên cơ sở đó có hai phương pháp xử lý là phương pháp Van
t’Hoff và phương pháp nồng độ đầu.
Theo phương pháp Van t’Hoff, để xác định cần biết nồng độ Ci và tốc độ v
ứng với các thời điểm khác nhau t1, t2, t3 (như hình 1.6) và tính tốc độ phản ứng
theo phương pháp động học như 1.6.1 đã giới thiệu.
Ứng với các thời điểm khác nhau trên đồ thị, lấy logarit phương trình (1.29) cho
các giá trị tương ứng sau:
ln v1 = ln + lnC1
ln v2 = ln + lnC2 (1.30)
Từ đồ thị có thể tính bậc phản ứng theo phương pháp đại số bằng cách chọn
từng cặp số liệu một để tính và lấy giá trị trung bình của chúng:
= (1.31)
Hay có thể dụng đồ thị theo quan hệ lnvi = f(lnCi) và xác định = tg trong đó
là góc nghiêng của đường thẳng.
Phương pháp các nồng độ đầu cũng tương tự phương pháp nói trên, song sử
dụng tốc độ bắt đầu phản ứng.
v = k (1.32)
Chọn nồng độ đầu của chất B (trừ chất A0) là như nhau, khi đó các tốc độ có
dạng:
v'0 = k ; v”0 = k
Chia phương trình này cho phương trình kia và lấy logarit:
27
=
(1.33)
Vậy tương tự có thể tìm các bậc khác còn lại.
Thực nghiệm cần chọn nồng độ đầu (ví dụ chất A) khác nhau không quá nhỏ, vì
có thể sai sót lớn trong xác định tốc độ mà làm cho tính bậc phản ứng (như ) có
thể có sai số rất lớn. Mặt khác, nồng độ đầu khác biệt nhau cũng không nên quá
lớn vì có thể dẫn đến phản ứng không tuân theo phương trình (1.32) do cơ chế
phản ứng có thể khác.
1.6.2.2. Phương pháp tích phân (hay phương pháp thay thế)
Trên cơ sở các phương trình động học dạng tích phân (1.4), (1.11), (1.17) và
(1.23) bậc một, hai và n xem xét các hằng số tốc độ phản ứng tương ứng với số
lượng lớn các điểm thực nghiệm. Trong trường hợp ki là hằng số thì phương trình
bậc phản ứng được chọn đó là thích hợp. Có thể thực hiện phương pháp khác là
dựng các giản đồ dựa vào lượng lớn số liệu thực nghiệm theo các trường hợp
tương ứng của các bậc như hình (1.2), (1.3), (1.4),... Nếu đồ thị dựng được là
đường thẳng thì bậc giả thiết đó chính là bậc của phản ứng.
1.6.2.3. Phương pháp thời gian chuyển hóa 1/q phần của chất phản ứng
Phương trình động học có dạng:
Tích phân khi n # 1 được (1.26):
knt =
tại thời điểm t1/q đã chuyển hóa được 1/q phần chất phản ứng
(q > 1), tức là Ci = . Vậy có:
= knt1/q (1.34)
Sau khi lấy logarit được phương trình:
lnt1/q = lnQ + (1-n)lnCoi (1.35)
28
trong đó Q là hằng số (được gộp chung lại, nó là
Thực tế người ta chọn các nồng độ đầu Coi và tìm thời gian chuyển hóa 1/q phần
chất phản ứng, dựng đường thẳng trên tọa độn lnt1/q – lnCoi, từ đó xác định được (1-
n). Thông dụng nhất theo phương pháp này là sử dụng chu kỳ bán hủy t1/2, tức là
1/q = ½.
Trường hợp đó phương trình (1.34) được về dạng (1.24) và phương trình đường
thẳng sau khi lấy logarit là:
lnt1/2 = (1.36)
Bậc phản ứng n có thể giải theo phương pháp đại số. Phương pháp này cũng có
thể được liệt vào phương pháp tích phân.
Ví dụ: Trong phản ứng giữa NO với H2, giá trị tốc độ -dp/dt đã tìm được khi =
const là:
1,50 mmHg/giây khi PNO = 359 mmHg
0,25 mmHg/giây khi PNO = 152 mmHg
Mặt khác khi giữa áp suất PNO = const
-dp/dt = 1,60 mmHg/giây khi = 289 mmHg
và –dp/dt = 0,79 mmHg/giây khi = 147 mmHg
Hãy xác định bậc phản ứng?
Lời giải
Nồng độ và tốc độ trong phương trình (1.30) có thể được thay thế bằng p và –
dp/dt tương ứng. Bậc nA tương ứng đối với NO.
Thay các giá trị vào phương trình:
nA =
Tương ứng với H2 có nB:
nB =
Vậy: nNO = 2; = 1 và bậc tổng quá trình là n = 1 + 2 = 3
29
CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA
ĐỘNG HỌC CHO PHẢN ỨNG PHỨC TẠP Phản ứng giữa các chất trong đa số các trường hợp là các quá trình hóa học
nhiều giai đoạn. Phản ứng diễn ra ít nhất là hai giai đoạn trở lên được gọi là phản
ứng phức tạp. Khi nghiên cứu các phản ứng phức tạp người ta sử dụng qui tắc độc
lập, đây có thể xem là một tiên đề của động hóa học.
Qui tắc đó là: Nếu trong hệ thống xảy ra một số phản ứng, thì mỗi phản ứng
trong đó đều tuân theo định luật tác dụng khối lượng và diễn ra độc lập nhau. Sự
biến đổi tổng cộng của hệ là tổng của sự biến đổi độc lập đó.
Qui tắc không phải luôn đúng, nhưng đã được thực nghiệm xác minh trong
nhiều trường hợp và nó được sử dụng khá rộng rãi. Riêng các trường hợp ta sẽ xem
xét sau đây cũng hoàn toàn tuân theo qui tắc độc lập đã nói đến ở trên.
2.1. PHẢN ỨNG THUẬN NGHỊCH
Ở chương 2 đã xem xét các phản ứng xảy ra một chiều, song trong thực tế mỗi
phản ứng cơ bản đều xảy ra thuận nghịch, nghĩa là bên cạnh phản ứng thuận được
mô tả bởi những phương trình lý tưởng:
(a)
còn xảy ra phản ứng thuận nghịch được mô tả bởi phương trình:
(b)
Kết hợp hai phương trình trên, sẽ được phương trình của phản ứng thuận nghịch
(c):
(c)
Tốc độ phản ứng thuận nghịch bằng hiệu số của tốc độ phản ứng thuận và
nghịch, nghĩa là nếu theo (a) và (b):
v = = = (2.1)
trong đó k và k’ là hằng số tốc độ của phản ứng thuận và nghịch.
Giả thiết ở thời điểm đầu khi t = 0, nồng độ sản phẩm Ck = 0, khi đó tốc độ
phản ứng v có giá trị cực đại. Theo thời gian, tốc độ phản ứng chậm dần, cho đến
30
khi tốc độ hai phản ứng thuận và nghịch bằng nhau, từ điều kiện v = 0, phản ứng
đạt đến cân bằng. Khi cân bằng từ điều kiện v = 0, rút ra:
hoặc (2.2)
với K là hằng số cân bằng. Đối với phản ứng cho sẵn K chỉ phụ thuộc nhiệt độ,
không phụ thuộc nồng độ, nói cách khác tỉ số nồng độ mô tả bởi biểu thức (2.2) có
giá trị không đổi, không phụ thuộc vào trị tuyệt đối của C i và C’k cũng như không
phụ thuộc vào cách đi đến cân bằng từ phía thuận hay phía nghịch.
Để minh họa có thể lấy ví dụ phản ứng thuận nghịch H2 + I2 2HI. Đây là
phản ứng đơn giản, lưỡng phân tử điển hình.
Sau đây xét phương trình động học của phản ứng thuận nghịch bậc nhất và bậc
hai.
2.1.1. Phản ứng thuận nghịch bậc nhất
Phản ứng thuận nghịch bậc nhất là trường hợp cả hai phản ứng thuận và nghịch
đều bậc nhất:
A B
với hằng số k1 và k’1 tương ứng.
Sự biến đổi nồng độ của các chất do quá trình tích lũy và tiêu hao (hay như
phương trình (2.1) đã nêu) nên có:
v = = k1CA – k’1CB (2.3)
trong đó k1 và k’1 là hằng số tốc độ phản ứng thuận và nghịch.
Nếu xem x là độ giảm của nồng độ chất A và cũng chính là độ tăng của nồng độ
chất B thì nồng độ các chất tại thời điểm t là:
CA = CoA – x ; CB = CoB + x
Phương trình (2.3) được viết lại dưới dạng sau:
=
31
Chuyển vế và lấy tích phân với cận tương ứng từ t = 0 đến t và từ x = 0 đến x,
thu được:
(2.4)
Hay chuyển về dạng phương trình biễu diễn sau:
= exp[-(k1+k’1)t] (2.5)
Có thể thấy rõ, ở trạng thái cân bằng tốc độ phản ứng theo chiều thuận bằng tốc
độ phản ứng theo chiều nghịch:
v = vth – vng = k1CAcb – k’1CBcb = 0
k1CAcb = k’1CBcb
hay thay bằng giá trị CAcb = CoA - ; CBcb = CoB + , có thể xem khi t = hệ đạt
trạng thái cân bằng nên có ký hiệu , suy ra:
(2.6)
Ở đây K là hằng số cân bằng như phương trình (2.2) đã dẫn ra.
Mối quan hệ này đúng cho phản ứng trong pha khí và cả trong dung dịch loãng.
Vậy hằng số cân bằng là tỉ số của hằng số tốc độ phản ứng thuận và phản ứng
nghịch.
Chia tử và mẫu số phương trình (2.5) chi k’1 và thay các giá trị hằng số cân
bằng theo phương trình (2.6), sau đó chuyển về dạng logarit sẽ có phương trình:
ln
Nó cho phép tính được tổng k1 + k’1 nếu biết nồng độ các chất A, B ứng với
trạng thái đầu, trạng thái cân bằng và trạng thái theo từng thời điểm t, kế đến có thể
tính được k1 và k’1 dựa vào phương trình (2.6).
Khi k1 >> k’1 thì phương trình (2.3), (2.4), (2.5) có thể chuyển về dạng phương
trình động học như phản ứng một chiều bậc 1.
32
Loại phản ứng này có thể rất nhiều, đặc biệt là trong dung dịch, ví dụ các loại
phản ứng chuyển hóa đồng phân cis và trans như 1,2-điphenyletylen:
C6H5CH=CHC6H5 C6H5CH=CHC6H5
(cis) (trans)
hoặc phản ứng chuyển hóa đồng phân xianat amoni thành ure trong dung dịch
nước:
(NH4CNO) (NH2)2CO
2.1.2. Phản ứng thuận nghịch phức tạp
Loại phản ứng thuận nghịch phức tạp hơn có thể thấy trong các ví dụ sau:
N2O4 2NO2
Phản ứng trên theo chiều thuận bậc một và theo chiều nghịch là bậc hai. Phản
ứng bậc hai thuận và nghịch điển hình là phản ứng hình thành và phân hủy HI:
2HI 2NO2
Ở đây chúng ta chọn mô hình phản ứng tương tự như vậy để thiết lập phương
trình động học. Nếu nồng độ đầu của HI là Co còn H2 và I2 chưa có, sau thời gian t,
HI giảm đi một giá trị x và còn lại nồng độ ứng với t là Co – x. Còn H2 và I2 tăng
lên.
Phương trình tốc độ ứng với thời điểm t:
(2.7)
Khi cân bằng v = dx/dt = 0, thu được phương trình sau:
trong đó là độ giảm của nồng độ HI ứng với trạng thái cân bằng. Từ phương
trình trên có mối quan hệ với hằng số cân bằng K:
(2.8)
Thay giá trị k’2 từ phương trình (2.8) vào phương trình (2.7) và chuyển vế, lấy
tích phân sẽ được phương trình dạng tích phân:
33
k2 = (2.9)
Vậy nếu biết x theo thời gian t và nồng độ khi cân bằng thì có thể tính được
k và k’.
Đối với các trường hợp tổng quát của phản ứng thuận nghịch khác nhau, cách
tìm biểu thức của hằng số tốc độ k và k’ cũng tương tự. Các kết quả lấy tích phân
được dẫn ra ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Hằng số tốc độ của một số phản ứng thuận nghịch
Phản ứng Hằng số tốc độ
A B
A B + C
2A B + C
2.2. PHẢN ỨNG SONG SONG
Những phản ứng được gọi là song song khi một chất hay một số chất ban đầu
tham gia phản ứng theo hai hay nhiều hướng khác nhau. Những phản ứng song
song thường gặp có thể là bậc nhất, bậc hai hoặc bậc hỗn hợp của hai loại nói trên.
2.2.1. Phản ứng song song bậc nhất
Xét trường hợp hai phản ứng bậc nhất đơn phân tử xảy ra theo sơ đồ:
34
A
B
C
k1
k’1
trong đó chất A phản ứng theo hai hướng khác nhau với hằng số tốc độ k1 và k’1
tương ứng.
Từ sơ đồ trên có thể viết:
(2.10a)
(2.10b)
+ = = (k1 + k’1)CA (2.11)
với: CA, CB, CC là nồng độ các chất
Chia (2.10b) cho (2.10a):
Lấy tích phân ứng với điều kiện CoB = CoC = 0 khi t = 0 thu được
CC = CB.k’1/k1 (2.12)
Lấy tích phân phương trình (2.11) từ CA = CoA khi t = 0:
(k1 + k’1) = (2.13)
hay CA = CoA. (2.14)
Theo điều kiện cân bằng vật chất ta có:
CoA = CA + CB + CC (2.15)
Từ phương trình (2.12) – (2.15) có thể tìm được sự phụ thuộc của nồng độ các
chất theo thời gian, thay CC từ (2.12) vào (2.15) sẽ thu được CB:
CB =
thay vào (2.12) thu được CC =
Xác định k = k1 + k’1 theo phương trình (2.13) và k’1/k1 theo (2.12), từ đó có
thể suy ra giá trị riêng biệt k1 và k’1. Phản ứng song song đơn phân tử gặp trong
các quá trình quang hóa. Ví dụ phản ứng quang hóa phân ly xeton RR’CO có thể
thực hiện theo hai hướng:
35
2.2.2. Phản ứng song song bậc hai
Xét trường hợp hai phản ứng bậc hai lưỡng phân tử xảy ra theo sơ đồ:
hoặc
A + B D (b)
A + C E
Theo sơ đồ (a) có thể biểu diễn phương trình động học như sau:
(2.16a)
(2.16b)
(2.17)
Chia (2.16a) cho (2.16b) và sau khi lấy tích phân sẽ được:
(2.18)
Lấy tích phân phương trình (2.17) sẽ thu được:
(2.19)
Dựa vào (2.19) tính được và theo phương trình (2.18) tính được .
Từ đó suy ra giá trị riêng biệc của k2 và k’2.
Trong hai trường hợp đã xét của phản ứng song song bậc nhất và bậc hai có thể
nhận thấy cách biến đổi toán học của các phương trình hoàn toàn tương tự như
trường hợp phản ứng bậc nhất và bậc hai đã xét ở phần 1.1 và 1.2, chỉ khác là hằng
số tốc độ k được thay bằng tổng k2 + k’2.
36
RR’CO
RR’ + CO
R’CO + R
A + B
D
E
2k
2'k
(a)
Nếu phản ứng song song xảy ra theo nhiều hướng khác nhau thì .
Khi phản ứng xảy ra theo sơ đồ (b), sẽ có dạng phương trình:
(2.20a)
(2.20b)
(2.21)
Chia (2.20a) cho (2.20b) và lấy tích phân sẽ được:
(2.22)
với CoB và CoC là nồng độ ban đầu của B và C.
Công thức (2.22) cho phép biểu diễn nồng độ CC qua CB, còn nồng độ CA cũng
có thể biểu diễn qua CB nếu lưu ý sơ đồ phản ứng (b):
(2.23)
Sau khi biểu diễn nồng độ A qua CB biểu thức (2.20a) trở thành:
(2.24)
Để có thể lấy tích phân (2.24) cần biết tỉ số k’2/k2. Giá trị có thể xác định bằng
thực nghiệm dựa vào công thức (2.22). Biết k’2/k2 có thể lấy tích phân (2.24).
Tỉ số k’2/k2 có thể xác định được nếu biết nồng độ đầu và cuối của các chất.
Chia (2.20a) cho (2.20b):
Nếu ban đầu nồng độ các chất tuân theo điều kiện CoA << CoB và CoA << CoC;
CoD = CoE = 0 thì tích phân phương trình trên được:
với , là nồng độ cuối của D và E.
37
Biết được đại lượng vế phải thì biết được tỉ số k’2/k2. Tỉ số này đặc trưng cho
khả năng phản ứng của chất B tương ứng với C trong hỗn hợp với A. Người ta gọi
nó là khả năng phản ứng tương đối. Biết một trong hai giá trị k’2/k2 thì có thể tìm
giá trị còn lại. Phương pháp xác định hằng số tốc độ phản ứng như vậy gọi là
phương pháp “tranh giành phản ứng”. Phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
việc nghiên cứu các phản ứng nhanh.
Khi k1 >> k’1 hay k2 >> k’2, hoặc ngược lại thì các phương trình động học thu
được hoàn toàn giống như dạng phản ứng đơn giản một chiều.
Một số ví dụ phản ứng song song bậc hai:
+ Phản ứng của nguyên tử Na và cloxianat xảy ra theo sơ đồ (a):
+ Phản ứng gốc tự do, xảy ra theo sơ đồ (b):
Hay phản ứng song song xảy ra theo sơ đồ:
Cl2 + Na NaCl + Cl
Cl2 + K KCl + Cl
2.2.3. Phản ứng song song với bậc trộn lẫn
Xét trường hợp hai phản ứng song song xảy ra theo sơ đồ:
A C (c)
A + B D
trong đó cùng một chất A tham gia đồng thời vào hai phản ứng bậc nhất và bậc hai.
Dựa vào sơ đồ (c) có thể viết:
(2.25a)
38
Na + ClCN
NaCl + 1/2
NaCN + 1/2(a)
2
104HC
2 + (b)
(2.25b)
Chia (2.25b) cho (2.25a) được:
(2.26)
Lấy tích phân (2.26):
(2.27)
Thay (2.27) vào (2.25) được:
(2.28)
Để có thể lấy tích phân (2.28) cần biết tỉ số k1/k2. Giá trị này có thể xác định
bằng thực nghiệm dựa vào biểu thức (2.27). Biết được (k1/k2) có thể lấy tích phân
(2.28), từ đó tìm ra giá trị k2 và suy ra giá trị k1.
2.3. PHẢN ỨNG NỐI TIẾP
Phản ứng nối tiếp là phản ứng tạo sản phẩm cuối không phải trực tiếp từ chất
tham gia phản ứng đầu mà phải qua các giai đoạn tạo ra một số sản phẩm trung
gian không bền. Các chất trung gian có thể là các phân tử, hay có trường hợp là các
nguyên tử, hay các gốc tự do có hoạt tính hóa học lớn hơn, ví dụ, phản ứng theo cơ
chế gốc tự do trong quá trình oxi hóa hiđro thành nước hoặc phản ứng nối tiếp đơn
giản, ví dụ như phản ứng thủy phân este:
1. H5C2OOC-CH2-COOC2H5 + H2O HOOC-CH2-COOC2H5 + C2H5OH
2. HOOC-CH2-COOC2H5 + H2O HOOC-CH2-COOH + C2H5OH
Các quá trình phân hủy tự nhiên các chất phóng xạ, sự trùng hợp các chất cao
phân tử cũng là các ví dụ điển hình của các phản ứng nối tiếp nhiều giai đoạn.
Khảo sát trường hợp đơn giản nhất của phản ứng nối tiếp bao gồm hai giai đoạn
bậc nhất biểu diễn bởi sơ đồ:
39
trong đó hợp chất trung gian B hình thành trong giai đoạn đầu với hằng số tốc độ
k1 và tiêu hao trong giai đoạn hai với hằng số tốc độ k’1.
Giả thiết ở thời điểm đầu t = 0, nồng độ của chất A là CoA, còn CB = CC = 0.
Theo điều kiện cân bằng vật chất, ở mọi thời điểm luôn có hệ thức:
CoA = CA + CB + CC (2.29)
Từ sơ đồ phản ứng trên có thể biểu diễn các phương trình động học sau:
(2.30)
(2.31)
(2.32)
Để tìm biểu thức biểu diễn nồng độ CA, CB, CC lấy tích phân phương trình
(2.30) nó là phương trình tốc độ phản ứng bậc nhất, do đó theo phương trình (1.5)
có:
(2.33)
Thay nó vào phương trình (2.31)
hay
(2.34)
Đây là phương trình vi phân tuyến tính. Nghiệm CB có thể tìm bằng cách giải
phương trình vi phân (2.34). Sau đây sẽ giới thiệu phương pháp giải phương trình
vi phân nói trên.
Trước hết tìm nghiệm của (2.34). Cho vế trái phương trình bằng không:
(a)
Chuyển vế và lấy tích phân phương trình được:
với Z là hằng số tích phân. Cũng có thể viết lại dưới dạng:
40
(b)
Vì vế phải của phương trình bằng không mà là một hàm của thời gian t, nên Z
phải được xem như là một hàm của thời gian. Vi phân phương trình (b) theo t:
(c)
Thay các giá trị dCB/dt và CB từ các phương trình (c) và (b) vào phương trình
(2.34) sẽ được phương trình:
hay (d)
Lấy tích phân phương trình (d) có:
(e)
Thay Z vào (b):
(f)
Từ điều kiện CB = 0 khi t = 0, rút ra được:
(g)
Cuối cùng thay const từ phương trình (g) vào phương trình (f) thu được:
(2.35)
Như vậy chúng ta đã tìm được biểu thức nồng độ A (2.33) và B (2.35). Nồng độ
C có thể suy từ các phương trình (2.29), (2.33) và (2.35):
(2.36)
Sự phụ thuộc nồng độ A, B, C vào thời gian được biểu diễn trên (H.2.1) và
(H.2.2).
41
Hình 2.1. Sự phụ thuộc của nồng độ vào thời gian của phản ứng nối tiếp:
Hình 2.2. Sự phụ thuộc của nồng độ vào thời gian của phản ứng nối tiếp:
khi k’1 >> k1
Có thể thấy khi t = 0, CC = 0 và khi t , CC CoA, có nghĩa là tất cả chất đầu
chuyển thành sản phẩm cuối. Ngược lại, đối với chất trung gian như phương trình
(2.35) đã cho thấy khi t = 0, t thì CB = 0 nhưng ở khoảng giá trị trung bình của
thời gian, nồng độ của sản phẩm trung gian khác 0. Vậy rõ ràng CB sẽ qua điểm
cực đại, ở đó lượng chất B là lớn nhất và tương ứng với nó có tmax. Giá trị tmax có
thể tìm được ứng với điều kiện cực trị:42
1,0
0,6
0,4
0,2
0
0,8
C,M
100 300 500 t, giâymaxt
CA
CB
CC
1,0
0,6
0,4
0,2
0
0,8
C,M
300 500 t, giâymaxt
CA
CB
CC
200 400
Lấy vi phân phương trình (2.35) ta có:
(2.37)
Kết hợp với điều kiện cực trị rút ra:
(2.38)
Thay giá trị tmax từ phương trình (2.38) vào phương trình (2.35) sẽ xác định
được nồng độ B tại điểm cực trị:
hay
(2.39)
Từ phương trình (2.38) xét hai trường hợp với sự khác biệt nhau lớn giữa k1 và
k’1 như sau:
+ Khi k1 >> k’1, có nghĩa là B bền, tính gần đúng phương trình (2.39)
Chất A biến đổi hầu như chỉ để tích tụ chất B (gần như xem k’ 1 0), tức là
lớn.
Từ các phương trình (2.35) và (2.36) trong trường hợp này có thể xác định gần
đúng nồng độ các chất như sau:
Nếu biểu diễn tốc độ phản ứng hóa học thông qua tốc độ tạo chất C và xem rằng
chất A bị chuyển hóa lập tức thành các chất khác (do k1 lớn), tức là theo cân bằng
vật chất CoA = CB + CC thì có:
43
Vậy tốc độ phản ứng phụ thuộc vào hằng số giai đoạn 2 (k’1). Giai đoạn này
được gọi là giai đoạn khống chế hay giai đoạn xác định tốc độ quá trình.
+ Nếu chất trung gian không bền, tức là k’1 >> k1, vậy phương trình (2.39) có
thể có giá trị gần đúng sau:
Vậy, giá trị cực đại của chất trung gian là nhỏ. Nồng độ chất B nhỏ hơn CoA rất
nhiều.
Các phần tử trung gian ở đây hoạt động mạnh và không bền (có thể là các
nguyên tử và gốc tự do), chúng tiếp tục tác dụng ngay với các phần tử khác tạo
thành sản phẩm (xem hình 2.2). Về mặt động học hình thức có thể xem như phản
ứng diễn ra chỉ gồm một giai đoạn.
và phương trình (2.36) chuyển thành:
Cũng tương tự trường hợp trên, ở đây giai đoạn đầu là giai đoạn khống chế:
Như đã nói, giá trị cực đại của chất trung gian phụ thuộc vào k’1/k1, nhưng về
phương diện thời gian cần thiết đạt giá trị cực đại cũng phụ thuộc vào
các giá trị k’1 và k1. Giá trị k’1 càng lớn khi k1 không đổi thì càng nhanh đạt nồng
độ cực đại (tmax nhỏ).
Hình 2.3 giới thiệu ba đường biểu diễn sự biến đổi nồng độ chất trung gian
không bền với k’1/k1 = 10. Chiều cao cực đại của chúng như nhau, nhưng dạng
đường cong rất khác nhau. Đặc biệt đường (3), sự khác biệt k’1 – k1 giảm xuống
làm kéo dài thời gian cực đại. Nồng độ chất trung gian có giá trị gần với giá trị cực
đại được duy trì trong khoảng thời gian dài. Điều này cho phép nói đến khái niệm
44
thời gian ngắn đạt nồng độ ổn định (nếu k’1 > k1) đối với chất trung gian không
bền.
Hình 2.3. Biến đổi nồng độ chất trung gian khi k’1/k1 = 10, với các giá trị: 1) k1 =
1; k’1 = 10 giây-1; 2) k1 = 0,5; k’1 = 5 giây-1; 3) k1 = 0,1; k’1 = 1 giây-1
Ở trạng thái ổn định tốc độ tạo chất trung gian gần bằng tốc độ phân hủy nó
nên tổng tốc độ biến đổi chất trung gian B xem là bằng không dCB/dt 0 (không
phải chỉ ở điểm cực đại mà cả trong khoảng thời gian dài). Đó là nội dung nguyên
lý nồng độ ổn định (giả ổn định) hay nồng độ dừng của Bodenstein và về sau được
Semenov phát triển trong lĩnh vực phản ứng dây chuyền. Khái niệm đó có ý nghĩa
rất lớn trong việc ứng dụng nghiên cứu động học phản ứng phức tạp, mặc dù nó
chỉ là phương pháp gần đúng. Chất C (sản phẩm cuối của phản ứng) là một hàm
của thời gian, đường biểu diễn có dạng hình chữ S (H.2.1). Có thể chứng minh
được đạo hàm bậc hai theo thời gian là bằng không khi t = tmax, tức là:
khi
(2.40)
Hay nói cách khác, hàm số CC = f(t) có điểm uốn, mà ;thời gian trường hợp với
thời gian nồng độ chất trung gian B đạt giá trị cực đại. Dạng đường đó cho thấy 45
0,1
0,2
CB
01 2 3 4 5 6 7 8
t, giây
sản phẩm C được tích trữ tăng dần theo thời gian, giai đoạn đầu rất ít, thậm chí
không phát hiện được qua phân tích, sau đó đột nhiên xuất hiện và nồng độ CC tăng
lên rõ rệt từ điểm uốn. Thời kỳ đầu như vậy người ta gọi là thời điểm cảm ứng.
Nói chung, thời kỳ cảm ứng có thể có bản chất khác nhau, tùy thuộc vào quá
trình phản ứng. Ở đây thời kỳ cảm ứng có liên quan đến các phản ứng nối tiếp.
Trên đây đã xét phản ứng nối tiếp hai giai đoạn bậc nhất.
Phản ứng nối tiếp nhiều giai đoạn một chiều bậc nhất theo sơ đồ sau:
Gọi nồng độ của các chất tham gia phản ứng tại thời điểm t đối với chất A là C1,
chất B là C2, chất C là C3, ... Nồi độ ban đầu (t = 0) nồng độ chất A là C0. Vậy với
chất A theo (1.5):
(2.41)
Đối với phản ứng nối tiếp gồm hai phản ứng:
Chúng ta có:
(2.42)
Nếu dãy gồm ba phản ứng:
Đối với chất C
(2.43)
Thay C2 theo phương trình (2.35) và chuyển vế sẽ được phương trình:
(2.44)
Giải phương trình được:
(2.45)
46
trong đó q1, q2, q3 là các hằng số, chúng có các giá trị sau:
Trong trường hợp chung, đối với n phản ứng sự phụ thuộc vào thời gian của
một chất, ví dụ sản phẩm thứ n được biểu diễn tương ứng như sau:
(2.46)
trong đó các hằng số qi liên hệ với các hằng số ki:
(2.47)
Ý nghĩa lớn nhất trong việc xem xét qui luật động học của phản ứng nối tiếp ở
đây là nghiên cứu sự chuyển hóa của các chất phóng xạ, các quá trình loại này nói
chung chỉ diễn ra theo bậc nhất.
Phản ứng nối tiếp có bậc cao hơn một rất phức tạp, các phương trình tương ứng
chỉ có thể lấy tích phân bằng số, do đó nồng độ không thể biểu diễn dưới dạng giải
tích mà phải áp dụng những phương pháp gần đúng khác nhau. Sự trùng hợp các
chất cao phân tử là ví dụ điển hình của phản ứng nối tiếp nhiều giai đoạn bậc hai.
.................................
( - là monome)
Quá trình cracking hiđrocacbon ở nhiệt độ cao có thể xem như tập hợp các phản
ứng song song, nối tiếp nhiều giai đoạn với bậc khác nhau.
47
Một số loại phản ứng phức tạp khác như phản ứng xúc tác, phản ứng dây
chuyền, phản ứng quang hóa sẽ được khảo sát trong các phần sau.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NỒNG ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ CƠ CHẾ CỦA PHẢN ỨNG
PHỨC TẠP
Giải bài toán về phản ứng nối tiếp hai giai đoạn trong thực tế là rất phức tạp và
nhiều trường hợp không giải được phương trình vi phân. Phương trình biểu diễn
nồng độ của sản phẩm và chất trung gian không cho phép xác định được hằng số
nên không có khả năng “tính” các hằng số một cách trực tiếp từ các số liệu thực
nghiệm của sự phụ thuộc nồng độ - thời gian. Phương pháp toán học càng không
có khả năng giải quyết trong những trường hợp phức tạp hơn, ví dụ phản ứng gồm
một số giai đoạn là nối tiếp hoặc song song với các bậc khác nhau. Do đó khi
nghiên cứu động học có thể áp dụng phương pháp gần đúng: phương pháp nồng độ
ổn định hay phương pháp nồng độ dừng. Ví dụ phản ứng:
(a)
Phản ứng có thể diễn ra theo các giai đoạn sau với sự tham gia của hai sản
phẩm không bền M1 và M2:
1)
2) (b)
3)
4)
Tốc độ biến đổi nồng độ của các chất bền:
(c)
Đối với các chất trung gian M1, M2:
(d)
48
Từ các biểu thức (a), (b) có thể viết nồng độ (mol) của phản ứng:
(e)
Chất trung gian M1, M2 không bền có nồng độ rất nhỏ so với sản phẩm bền
(theo 2.4) nên các biểu thức (e) còn lại là:
và (f)
Lấy vi phân các phương trình sẽ được:
và (g)
Phương trình chưa đề cập đến sự giảm tích lũy sản phẩm khi chất tham gia phản
ứng giảm.
Thay các giá trị từ (c) vào các phương trình (g) có:
hay
Biểu thức trên thống nhất với phương trình (d) tức là cho giá trị:
Tương tự thực hiện với phương trình thứ hai của (g) có:
có nghĩa là phương trình (d) cho:
(j)
Vậy, do sản phẩm trung gian không bền có nồng độ rất nhỏ, thu được điều kiện
ổn định (i) và (j).
49
Phương pháp nồng độ ổn định có ý nghĩa thực tế rất lớn, nó cho phép biểu diễn
tốc độ phản ứng qua các nồng độ của chất dễ phân tích (khi xem tốc độ phân hủy –
hình thành chất trung gian không bền là bằng không). Sau khi so sánh với phương
trình thực nghiệm, có thể đánh giá cơ chế của phản ứng được đề nghị.
Ví dụ sử dụng phương pháp nồng độ ổn định đối với “phản ứng Butlerov”
(1867) về sự phân hủy đồng thời hiđro iođua và ankyl iođua:
Lúc đầu người ta cho rằng nó là phản ứng bậc hai và k II là hằng số ứng với một
giá trị [HI]:
(2.48)
Nhưng sau đó, thông qua các nghiên cứu của Ogg (1934) cho thấy k2 trong
phương trình trên phụ thuộc vào nồng độ [HI]0 ban đầu, nên không thể xem nó là
phản ứng bậc hai thông thường mà k2 giảm khi [HI]0 tăng:
hay có thể nói phương trình vi phân đối với tốc độ ”phản ứng Butlerov” theo thực
nghiệm là:
(2.49)
Điều này có thể giải thích do phản ứng diễn ra theo hai cơ chế. Cơ chế đầu là
phản ứng lưỡng phân tử theo bậc hai:
Cơ chế thứ hai là phức tạp, gồm bốn giai đoạn sơ cấp của các phản ứng nối tiếp
và song song với sự tham gia của các nguyên tử và các gốc tự do.
(chậm)
(nhanh)
(nhanh)
(nhanh)
50
Trong đó phản ứng hai tiêu tốn năng lượng lớn để tách RI thành gốc tự do R và
nguyên tử I nên diễn ra chậm, cón các phản ứng khác có sự tham gia của gốc tự do
và nguyên tử, - lá các phân tử hoạt động, nên diễn ra nhanh.
Các sản phẩm trung gian không bền R và I được tích lũy với nồng độ không
đáng kể nên có thể sử dụng phương pháp nồng độ ổn định:
;
Xuất phát từ định luật tác dụng khối lượng và nguyên tắc độc lập có thể rút ra
các phương trình sau:
(2.50)
(2.51)
Từ các phương trình (2.50) và (2.51) thu được:
hay
MkRIkI
5
2
Từ phương trình (2.51) tính được:
Xét tốc độ hình thành I2 trong phản ứng Butlerov
(2.52)
Thay các giá trị [R] và [I] vừa tìm được ở trên vào phương trình, thu được:
(2.53)
Nếu xét một cách gần đúng thì phản ứng 3) và 4) là cùng loại, có nghĩa là k3 =
k4, mặt khác nếu xem tổng nồng độ [HI][I2] bằng nồng độ ban đầu [HI]0 sẽ thu
được:
(2.54)
51
Bây giờ có thể so sánh phương trình rút ra dựa trên cơ chế đề nghị (có tính chất
lý thuyết) (2.54) với phương trình thực nghiệm (2.49). Vậy kết quả giống nhau đó
cho thấy cơ chế Ogg của phản ứng Butlerov và phương trình động học rút ra theo
phương pháp nồng độ ổn định cho phép giải thích kết quả đạt được bằng thực
nghiệm về sự phụ thuộc của kII vào [HI]0 và n = 2 của phương trình tốc độ phản
ứng. Hình 2.4 cho thấy thực nghiệm phụ thuộc bậc nhất của kII vào 1/[HI]0.
Hình 2.4. Sự phụ thuộc của hằng số tốc độ phản ứng Butlerow k II vào nồng độ
[HI]0
Trong phương pháp nghiên cứu động học của phản ứng phức tạp còn sử dụng
phương pháp giai đoạn khống chế. Nên tốc độ tích tụ sản phẩm của quá trình hóa
học phức tạp gồm một số giai đoạn nối tiếp phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của
hằng số tốc độ chỉ của một trong các giai đoạn này thì giai đoạn đó là giai đoạn
khống chế hay giai đoạn quyết định tốc độ quá trình hóa học.
52
kII
k1
2ktg
1/[HI]0
CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG Tốc độ của phản ứng hóa học không những phụ thuộc bản chất của các chất
phản ứng, mà còn phụ thuộc vào những điều kiện tiến hành phản ứng như: nồng
độ, nhiệt độ, áp suất, sự có mặt của chất xúc tác…
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG – ĐỊNH
LUẬT TÁC DỤNG KHỐI LƯỢNG
Nồng độ càng lớn thì tốc độ phản ứng càng lớn, do khi nồng độ càng lớn thì số
hạt trong một đơn vị thể tích càng lớn nên số va chạm tăng do đó tốc độ phản ứng
tăng.
3.1.1. Định luật tác dụng khối lượng (Định luật Gunbe (Guldberfg) – Vagơ
(Waage))
“ Tốc độ của một phản ứng tỉ lệ với tích số nồng độ tại thời điểm đang xét của
các chất tham gia, mỗi nồng độ đó – trong trường hợp đơn giản – có số mũ bằng
đúng hệ số của chất trong phản ứng”.
Xét phản ứng tổng quát: aA + bB cC + dD
có v = k . = k .[A]a.[B]b (3.1)
Trong đó:
CA, CB : nồng độ chất A, chất B tương ứng (là chất đầu hay chất tham gia
phản ứng) tại thời điểm đang xét (tính theo mol/l).
a, b : là hệ số tương ứng của chất A, chất B trong phương trình phản ứng hóa
học.
k : là hệ số tỉ lệ
* Phương trình (3.1) được gọi là phương trình động học của phản ứng hóa học.
53
* Theo phương trình (3.1), nếu tại thời điểm đang xét có: CA = CB = 1 mol/l
(nồng độ các chất phản ứng bằng nhau và bằng đơn vị), lúc đó ta có : v = k (hay
kC).
Như vậy, thực chất hệ số tỉ lệ k chính là tốc độ của phản ứng đó khi nồng độ các
chất phản ứng bằng nhau và bằng đơn vị. Do đó k được gọi là hằng số tốc độ của
phản ứng.
Đối với một phản ứng xác định, tại một nhiệt độ T xác định, k là một hằng số.
Nói cách khác, k phụ thuộc vào bản chất của các chất tham gia phản ứng và nhiệt
độ, không phụ thuộc vào nồng độ các chất phản ứng.
Chú ý: Biểu thức v = k . chỉ đúng khi phản ứng đang xét là phản ứng đơn
giản, còn đối với phản ứng phức tạp thì v = k . (m, n được xác định bằng
thực nghiệm).
Nếu phản ứng xảy ra giữa các chất khí thì tốc độ phản ứng có thể biểu thị qua
áp suất riêng phần của mỗi khí trong hỗn hợp, vì theo phương trình trạng thái khí
thì nồng độ chất khí tỉ lệ thuận với áp suất riêng phần của khí trong hỗn hợp.
v = kP . (3.2)
Trong đó:
PA, PB là áp suất riêng phần của khí A, B trong hỗn hợp.
(Áp suất riêng phần của khí i trong hỗn hợp là áp suất gây nên bởi khí i trong
hỗn hợp khi nó chiếm toàn bộ thể tích hỗn hợp : Pi = Xi . P ; với Xi là phần mol của
khí i, Xi bằng số mol của khí i chia cho tổng số mol của hỗn hợp khí).
kP (hay k) là hằng số tốc độ theo áp suất
Hằng số tốc độ của mỗi phản ứng thường được xác định theo phương pháp
thực nghiệm.
Nếu hệ phản ứng là dị thể R-K hay R-L thì nồng độ chất rắn (hoặc áp suất hơi
của nó) được coi là hằng số ghép với hằng số tốc độ phản ứng thành một hằng số
mới – vì thế nó vắng mặt trong biểu thức tính tốc độ.
Nếu hệ phản ứng là dị thể L-K, thì nồng độ chất lỏng (hoặc áp suất hơi của nó)
cũng vắng mặt trong biểu thức tính tốc độ.
54
3.1.2. Phân tử số - Bậc phản ứng
Phân tử số của một phản ứng hóa học là số phân tử tham gia trong quá trình hóa
học (phân tử số phải là số nguyên).
+ Phân loại:
- Phản ứng đơn phân tử (phân tử số là 1): N2O N2 + 1/2O2
- Phản ứng lưỡng phân tử (phân tử số là 2): H 2 + I2 2HI ; 2HI H2
+ I2
- Phản ứng tam phân tử: 2NO + O2 2NO2
Bậc phản ứng là tổng số mũ nồng độ các chất phản ứng trong biểu thức tính tốc
độ phản ứng.
Xét phản ứng: aA + bB cC + dD có v = k .[A]a.[B]b
Bậc toàn phần của phản ứng = a + b (3.3)
a gọi là bậc riêng của A; b gọi là bậc riêng của B
Trị số của bậc phản ứng có thể nguyên hay thập phân và có thể bằng 0. Bậc
phản ứng được xác định bằng thực nghiệm.
Ví dụ:
N2O N2 + 1/2O2 có v = k.[N2O], phản ứng bậc 1.
H2 + I2 2HI có v =k.[H2].[I2], phản ứng có bậc (riêng phần) 1 (bậc nhất)
đối với H2 hoặc I2; bậc toàn phần 2.
CH3CHO(k) CH4(k) + CO(k) có v=k.[CH3CHO]1/2, phản ứng có bậc 3/2 (nửa
nguyên).
2NO + O2 2NO2 có v=k.[NO]2.[O2], phản ứng bậc 2 đối với NO và bậc 1
đối với O2; bậc toàn phần 3.
Các phản ứng hóa học từ bậc 3 trở lên rất ít gặp vì xác suất để cho 3 hay nhiều
phân tử gặp nhau rất khó.
Trường hợp phản ứng có nhiều phân tử tham gia thường qua những giai đoạn
trung gian gọi là cơ chế phản ứng.
Phản ứng có cơ chế qua nhiều giai đoạn thì bậc phản ứng hay tốc độ phản ứng
tùy thuộc vào giai đoạn chậm.
Ví dụ 1: Phản ứng 2N2O5 4NO2 + O2 có cơ chế phản ứng qua 2 giai đoạn:55
N2O5 N2O3 + O2 (giai đoạn chậm)
N2O3 + N2O5 4NO2 (giai đoạn nhanh)
v = k.[N2O5], phản ứng bậc 1
Ví dụ 2: 2NO2 + F2 2NO2F xảy ra theo 2 giai đoạn:
NO2 + F2 NO2F + F (giai đoạn chậm)
NO2 + F NO2F (giai đoạn nhanh)
v = k.[NO2].[F2], phản ứng bậc 2
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG – PHƯƠNG
TRÌNH ARRHENIUS
Phản ứng hóa học xảy ra được là nhờ va chạm có hiệu quả giữa các phần tử
tham gia phản ứng, số va chạm hiệu quả càng nhiều thì phản ứng càng xảy ra
nhanh hơn.
Khi nhiệt độ tăng khiến cho sự va chạm nói chung giữa các phần tử chất phản
ứng tăng lên. Tuy nhiên, yếu tố quyết định là: khi nhiệt độ tăng làm cho số va
chạm có hiệu quả tăng cao, nên tốc độ phản ứng tăng. Điều đó được giải thích như
sau: chỉ những phần tử có một năng lượng dư nào đó so với năng lượng trung bình
của tất cả các phần tử trong phản ứng khi va chạm với nhau mới dẫn đến phản ứng
– tức là chúng thực hiện các va chạm có hiệu quả. Năng lượng dư đó chính là năng
lượng hoạt động hóa Ea.
Khi nhiệt độ tăng, các phần tử chất phản ứng được cung cấp thêm năng lượng,
số phần tử có năng lượng dư tăng lên khiến cho số va chạm có hiệu quả tăng, dẫn
đến tốc độ phản ứng tăng.
Vậy sự tăng nhiệt độ làm tăng tốc độ phản ứng.
Quy tắc Van Hốp (Van Hoff): Ở khoảng nhiệt độ gần nhiệt độ phòng, khi tăng
nhiệt độ thêm 100C tốc độ phản ứng tăng từ 2 4 lần.
Kí hiệu: (đọc là gama) được gọi là hệ số nhiệt độ của tốc độ phản ứng; = 2
4 (lần).
Với phản ứng: A + B C + D
Ở nhiệt độ T: v = k.[A].[B]
Ở nhiệt độ T’: v’ = k’.[A].[B] = n.k.[A].[B]56
với
hay (3.4)
* Phương trình Arrhenius
Theo Arrhenius thì hằng số tốc độ ảnh hưởng bởi nhiệt độ theo biểu thức:
(3.5)
Trong đó:
A là thừa số Arrhenius, đặc trưng cho mỗi phản ứng (A có cùng đơn vị với
k).
e là cơ số logarit Nepe (e = 2,7183).
R là hằng số khí; R = 1,987 cal.mol-1.độ-1 hay R = 8,314 J.mol-1.độ-1.
T là nhiệt độ (theo thang Kenvin).
Ea là năng lượng hoạt động hóa (tính bằng cal hay J).
Từ biểu thức ta có: hay (3.6)
Nếu đưa các số liệu thực nghiệm vào phương trình này sẽ tính được A và Ea
(thường chấp nhận A và Ea không phụ thuộc nhiệt độ). A và Ea đặc trưng cho phản
ứng được xét.
Từ phương trình (3.6) cũng có thể xác định A và Ea bằng đồ thị: đường thẳng
lgk theo 1/T có độ dốc bằng – Ea/2,303R và cắt trục tung tại giá trị lgA. Từ đó tìm
được A và Ea.
* Xét phản ứng: A + B C + D
Ở nhiệt độ T1: v1 = k1.[A].[B]
Ở nhiệt độ T2: v2 = k2.[A].[B]
Từ phương trình dạng (3.6) ta có mối liên hệ giữa k1 và k2 như sau:
(3.7)
Trong đó k1 và k2 là hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ T1 và T2 tương ứng.
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT XÚC TÁC ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG
3.3.1. Khái niệm57
Xúc tác là những chất làm thay đổi tốc độ phản ứng, sau phản ứng các chất này
không thay đổi về thành phần hóa học và số lượng.
3.3.2. Phân loại
+ Dựa vào cách tác dụng hay trạng thái:
- Xúc tác đồng thể: chất xúc tác cùng pha với chất phản ứng.
- Xúc tác dị thể: chất xúc tác khác pha với chất phản ứng.
+ Dựa vào đặc điểm hóa học:
- Xúc tác axit – bazơ.
- Xúc tác men.
+ Dựa vào tác dụng:
- Xúc tác dương: làm tăng tốc độ phản ứng (thường xét loại xúc tác này).
- Xúc tác âm: kìm hãm tốc độ phản ứng.
3.3.3. Sơ lược về vai trò của chất xúc tác dương
- Xúc tác không làm chuyển dời vị trí cân bằng hóa học. Về hình thức ta dễ hình
dung ra kết quả đó vì xúc tác làm tăng đồng thời tốc độ cả phản ứng thuận và phản
ứng nghịch.
- Xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng (chất xúc tác chỉ có khả năng làm tăng tốc
độ của những phản ứng có thể xảy ra được tức là có ), làm cho phản ứng
xảy ra dễ dàng hơn khi không có xúc tác. Lý do là vì xúc tác tạo với chất tham gia
phản ứng một sản phẩm trung gian mà sản phẩm này tồn tại được ở mức năng
lượng thấp hơn so với đỉnh hàng rào năng lượng khi chưa có xúc tác. Nói cách
khác, phản ứng có xúc tác dễ xảy ra hơn so với không có xúc tác.
58
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BÀI TẬP MINH HỌABài 1 (HSG Quốc gia 1995)
a) Thực nghiệm cho biết sau 0,75 giây thì 30 ml KOH 1M trung hòa vừa hết 30 ml
H2SO4 0,5M. Hãy xác định tốc độ phản ứng đó theo lượng KOH, lượng H2SO4. Kết
quả thu được ở mỗi trường hợp đó có hợp lý không? Tại sao?
b) Hãy đưa ra các biểu thức cần thiết để chứng minh vai trò của hệ số các chất
trong phương trình phản ứng khi xác định tốc độ phản ứng (dùng phương trình aA
+ bB cC + dD với giả thiết phương trình đó đủ đơn giản để dùng trong trường
hợp này)?
Giải
a) ; ; nên ta có phương trình phản ứng là:
2KOH + H2SO4 K2SO4 + 2H2O (1)
mol/s
mol/s
Kết quả đó hoàn toàn đúng mặc dù không trùng nhau do hệ số 2 chất trong (1)
khác nhau.
b) aA + bB cC + dD (2)
Vì (2) đơn giản nên v = k.[A]a.[B]b với a, b là hệ số trong (2)
Với ví dụ ở (1) kết quả tính được chưa đơn giản cho 1 phản ứng, để tránh kết quả
đó ta cần dùng hệ số các chất khi tính tốc độ phản ứng (phản ứng chỉ có 1 giá trị
tốc độ phản ứng).
Khi , lúc đó dùng dC thay cho C, dt thay cho t
Áp dụng cho (1):
mol/s
59
mol/s
Bài 2 (HSG Quốc gia 1999)
Thực nghiệm cho biết tại 250C, tốc độ tiêu thụ NO trong phản ứng 2NO(k) + Cl2(k)
2NOCl(k) (1) bằng 3,5.10-4 mol.l-1.s-1. Hãy tính tốc độ (ở 298K)
a) của phản ứng (1)
b) tiêu thụ khí Cl2
c) tạo thành NOCl
Giải
pứ =
tiêu thụ NO = = - 3,5.10-4 mol.l-1.s-1
a. pứ = .3,5.10-4 = 1,75.10-4 mol.l-1.s-1
b. tiêu thụ = = - pứ = - 1,75.10-4 mol.l-1.s-1
c. tạo thành NOCl = = 2 pứ = 3,5.10-4 mol.l-1.s-1
Bài 3 (HSG Quốc gia 2001)
Phản ứng S2O82 - + 2I- 2SO4
2 - + I2 (1)
được khảo sát bằng thực nghiệm như sau: Trộn dung dịch KI với dung dịch hồ tinh
bột và dung dịch S2O32 - , sau đó thêm dung dịch S2O8
2 – vào dung dịch trên. Các
dung dịch đều có nồng độ ban đầu thích hợp.
1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra; tại sao dung dịch từ không màu
chuyển sang màu xanh lam?
2. Người ta thu được số liệu sau đây:
Thời gian thí nghiệm (theo
giây)
Nồng độ I- (theo mol.l-
1)
0 1,000
60
20 0,752
50 0,400
80 0,010
Dùng số liệu đó, hãy tính tốc độ trung bình của phản ứng (1)?
Giải
1. S2O82 - + 2I- 2SO4
2 - + I2 (1)
Sau đó I2 giải phóng ra bị S2O32 – khử ngay
2S2O32 – + I2 S4O6
2 – + 2I- (2)
Khi hết S2O32 – thì một ít I2 giải phóng ra từ (1) tác dụng với hồ tinh bột làm cho
dung dịch xuất hiện màu xanh lam.
2. Từ (1) suy ra
pứ =
1 =
2 =
3 =
pứ =
Bài 4 (HSG Quốc gia 2002)
Tại 250C phản ứng 2N2O5(k) 4NO2(k) + O2(k) có hằng số tốc độ k = 1,8.10-5 s-
1 ; biểu thức tính tốc độ phản ứng . Phản ứng trên xảy ra trong bình kín
thể tích 20,00 lít không đổi. Ban đầu lượng N2O5 cho vừa đầy bình. Ở thời điểm
khảo sát, áp suất riêng của N2O5 là 0,070 atm. Giả thiết các khí đều là khí lý tưởng.
1. Tính tốc độ:
61
+
Hồ tinh bột(dạng amilozơ)
Phân tử I2 `“Hợp chất bọc”màu xanh lam đặc trưng
(3)
a) tiêu thụ N2O5
b) hình thành NO2 ; O2.
2. Tính số phân tử N2O5 đã bị phân tích sau 30 giây?
3. Nếu phản ứng trên có phương trình N2O5(k) 2NO2(k) + 1/2O2(k) thì trị số tốc
độ phản ứng, hằng số tốc độ phản ứng có thay đổi không? Giải thích.
Giải
1.
pư = (1)
=
PV = nRT
pư = 1,8.10-5.2,8646.10-3 = 5,16.10-8 mol/l.s
tiêu thụ (N2O5) = = - 2 pứ = - 2.5,16.10-8 = - 1,032.10-7 mol/l.s
tạo thành (NO2) = = 4 pứ = 4.5,16.10-8 = 2,064.10-7 mol/l.s
tạo thành (O2) = = pứ = 5,16.10-8 mol/l.s
2.
; mà . Vbình = . Vbình
. Vbình . N0 = 1,032.10-7.30.20.6,023.1023 3,7.1019 phân tử
3. pư, k đều không đổi (tại nhiệt độ T xác định) vì k chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.
Theo (1) khi k không đổi, không đổi thì pư không đổi.
Bài 5 (HSG Quốc gia 2002 – vòng 2)
1) Phản ứng phân hủy N2O5 ở nhiệt độ T: 2N2O5 4NO2 + O2 (1)
Nồng độ của N2O5 biến đổi theo thời gian như sau:
Thời gian, s 0 200 400 600 1000
62
[N2O5], mol/l 0,11 0,073 0,048 0,032 0,014
a) Phản ứng (1) có thể là phản ứng bậc 1 được không?
b) Tính hằng số tốc độ của phản ứng?
2) Phản ứng phân hủy N2O5 ở pha khí là phản ứng bậc 1. Hằng số tốc độ (HSTĐ)
của phản ứng bằng 4,8.10-4 s-1. Phản ứng được thực hiện trong phòng kín. Ở thời
điểm t = 0 trong phòng chỉ có N2O5, P0 = 66,75kPa. Tính áp suất trong bình ở thời
điểm t = 10 phút?
3) Ở 298K, HSTĐ của phản ứng phân hủy khí N2O5 bằng 3,38.10-5 s-1, còn HSTĐ
của phản ứng phân hủy N2O5 lỏng là 4,47.10-5 s-1. Hãy giải thích sự khác biệt này?
Giải
1.a. Nếu (1) là bậc 1 thì
Thời gian (s) 200 400 600 1000
k (s-1) 2,05.10-3 2,07.10-3 2,06.10-3 2,06.10-3
Vì k = const => phản ứng (1) là bậc 1
b.
Cách 2: Dạng đồ thị = f(t) hoặc lnC = f(t)
t (s) 0 200 400 600 1000
[N2O5] (mol/l) 0,11 0,073 0,048 0,032 0,014
0 0,41 0,83 1,23 2,06
lnC -2,2 -2,61 -3,04 -3,44 -4,27
Từ đồ thị ta thấy đường biểu diễn là đường thẳng => Phản ứng là bậc 1
63
0
1
2
200 400 600 800 t(s)
CC0ln
0
-4-3
200 400 600 800 t(s)
Cln-2
1000
(s)
=> P(N2O5) = 50,05 kPa
2N2O5 4NO2 + O2
t = 0: 66,75 (kPa)
t = 10’: 50,05 33,4 8,35 (kPa)
=> Ptoàn phần = 91,8 kPa
3.
Nhiệt độ không đổi, sự khác nhau về giá trị của k là do sự khác nhau của năng
lượng hoạt hóa gây ra.
Bài 6 (HSG Quốc gia 2003)
Cho: CH3COCH3 (A) + I2 (B) CH3COCH2I (E) + HI (F)
Biết phản ứng là bậc 1 đối với A và H+. Mặt khác, thực nghiệm cho thấy trong
quá trình phản ứng có tạo ra các chất trung gian
Từ đó người ta nêu giả thiết phản ứng trên xảy ra qua 3 giai đoạn.
a) Viết phương trình biểu diễn định luật tốc độ phản ứng và cho biết thứ
nguyên (đơn vị) của hằng số tốc độ phản ứng?
b) Viết biểu thức biểu diễn tốc độ phản ứng qua: tiêu hao (A), (B) ; tạo thành (E), (F)?
c) Viết phương trình biểu diễn 3 giai đoạn của phản ứng. Giai đoạn nào quyết
định tốc độ phản ứng? Hãy chứng minh cơ chế nêu ra là phù hợp với phương trình
đã viết ở câu a)?
d) Nếu Cbđ của A, B, H+ đều bằng 0,1M, sau 30 phút, nồng độ A giảm bớt 15%
so với Cbđ. tạo thành HI tại thời điểm 30 phút là 3,47.10-5 mol/l.phút. Tính hằng số tốc
độ của phản ứng?
Giải
a.
64
pứ = k . CA . CH+
Thứ nguyên của k =
b.
tiêu hao (A) =
tiêu hao (B) =
tạo thành (E) =
tạo thành (F) =
c. 3 giai đoạn của phản ứng:
CH3-C-CH3 + H+ CH3-C-CH3 (1) (nhanh)
O
+OH
CH3-C-CH3 CH3-C=CH2 + H+ (2) (chậm)
+OH OH
CH3-C=CH2 + I2 CH3-C-CH2I + HI (3) (nhanh)
OH O
Chứng minh cơ chế phù hợp: pứ = k.[CH3COCH3].[H+]
Vì (2) là giai đoạn chậm (giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng) nên:
pứ = 2 = K2.[CH3C(O+H)CH3] (*)
Từ (1) có:
=> [CH3C(O+H)CH3] = Kcb.[CH3COCH3].[H+]
Thay vào (*) => pứ = 2 = K2.Kcb.[CH3COCH3].[H+] = k.[CH3COCH3].[H+]
(đpcm)
d. A + B E + F
65
Ban đầu: 0,1 0,1 (mol/l)
Phản ứng: 0,015 (mol/l)
30’: 0,085 0,015 (mol/l)
=> [A] = 0,085 (mol/l)
[H+] = 0,1 + 0,015 = 0,115 (mol/l)
=
=> k =
Bài 7 (HSG Quốc gia 2004)
Khí CO gây độc vì tác dụng với hemoglobin (Hb) của máu theo phương trình:
3CO + 4Hb Hb4(CO)3
Số liệu thực nghiệm tại 200C về động học của phản ứng này như sau:
Nồng độ ( ) Tốc độ phân hủy Hb (
)CO Hb
1,50 2,50 1,05
2,50 2,50 1,75
2,50 4,00 2,80
Hãy tính tốc độ phản ứng khi nồng độ CO là 1,30 ; Hb là 3,20 (đều theo )
tại 200C?
Giải
pứ = = phân hủy Hb
66
pứ = phân hủy Hb pư = k.CCO.CHb = phân hủy Hb
Khi CCO = 1,3; CHb = 3,2 pứ = 0,07. 1,3. 3,2 = 0,2912
Bài 8 (HSG Quốc gia 2005)
Phản ứng 2NO2(k) + F2(k) 2NO2F(k) được thực hiện trong một bình kín có thể
tích bình V (có thể thay đổi V bình bằng 1 pittông). Áp suất ban đầu của NO2 là
0,5 atm, của F2 là 1,5 atm, trong các điều kiện đó tốc độ đầu 0 = 3,2.10-3 mol/l.s.
1) Nếu thực hiện phản ứng trên ở cùng nhiệt độ với cùng những lượng ban đầu
của chất phản ứng nhưng thêm một khí trơ vào bình để cho thể tích thành 2V, còn
áp suất tổng quát vẫn là 2 atm thì tốc độ đầu bằng 8.10- 4 mol/l.s. Kết quả này có
cho phép thiết lập phương trình động học (biểu thức tốc độ) của phản ứng hay
không?
2) Người ta lại thực hiện phản ứng trên ở cùng điều kiện nhiệt độ với cùng
những lượng NO2, F2 và khí trơ như ở (1) nhưng giảm thể tích xuống còn V/2.
Tính giá trị của tốc độ đầu 0?
3) Nếu thay cho việc thêm khí trơ, người ta thêm NO2 vào để cho áp suất tổng
quát là 4 atm và thể tích bằng V thì tốc độ đầu 0 = 1,6.10-2 mol/l.s. Kết quả này
cho phép kết luận như thế nào về phương trình động học của phản ứng?
4) Dự đoán cơ chế phản ứng?
Giải
1. Vđ = V
Sau khi thêm khí trơ, Vs = 2V => V tăng gấp đôi thì và đều giảm 2 lần =>
nồng độ của chúng giảm đi 2 lần vì
Còn V0 giảm 4 lần => bậc phản ứng là bậc 2
Phương trình động học: hoặc hoặc
Cách 2:
67
(1)
Tại thể tích V:
Tại thể tích 2V: số mol NO2, F2 không đổi, thể tích tăng 2 lần => nồng độ giảm 2
lần
=> (2)
Từ (1) và (2) => x + y = 2
=> phản ứng bậc 2
2. Ở thí nghiệm 3: T = const, lượng NO2, F2, khí trơ không đổi
Vgiảm = => , tăng gấp 2 lần => pứ tăng 4 lần so với 0 ( pứ đầu)
=> Tốc độ đầu của phản ứng ở thí nghiệm 3 bằng 4
=> Tốc độ đầu của phản ứng ở thí nghiệm 1: 0 = 4.3,2.10-3 = 1,28.10-2 mol/l.s
3. Ở thí nghiệm 4: không đổi, = 4 – 1,5 = 2,5 atm => tăng 5 lần so với
thí nghiệm 1
Tốc độ đầu tăng: lần
Cách 2:
tăng 5 lần => tăng 5 lần
(3)
Lập tỉ số giữa (3) và (1) => x =1 => y = 1
=>
4. Căn cứ vào phương trình động học của phản ứng, cơ chế phản ứng có thể là:
NO2 + F2 NO2F + F (Chậm)
F + NO2 NO2F (Nhanh)
Bài 9 (HSG Quốc gia 2006)
Để xác định bậc của phản ứng 2X + Y Z (1) Người ta tiến hành các thí nghiệm theo phương pháp nồng độ đầu, ở cùng nhiệt độ. Kết quả
như sau:
68
Thí
nghiệm
số
Thời gian mỗi thí
nghiệm
(Phút)
Nồng độ đầu của
X
(M)
Nồng độ đầu của
Y
(M)
Nồng độ sau của
Y
(M)
1 5 0,300 0,250 0,205
2 10 0,300 0,160 0,088
3 15 0,500 0,250 0,025
a. Xác định bậc riêng phần, bậc toàn phần của phản ứng (1)?
b. Tính hằng số tốc độ của phản ứng (có ghi rõ đơn vị)?
c. Có sự gần đúng nào về tốc độ phản ứng được công nhận trong bài này? Hãy
trình bày cụ thể.
Giải
a. Trước hết tính tốc độ trung bình tb của phản ứng (1) theo chất Y: tb =
(a)
Từ các số liệu của đề bài, ta tính được tb của mỗi thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm
số
1 2 3
tb 9,0.10-3 7,2.10-3 1,5.10-3 (M.phút-1) (b)
Kí hiệu bậc riêng phần của phản ứng (1) theo X là a, theo Y là b
Ta có: (c)
Một cách gần đúng ta coi tốc độ trung bình ( tb) là tốc độ tức thời được tính
theo (c). So sánh từng cặp số liệu thực nghiệm đã cho trong đề bài ta tính được bậc
riêng phần của phản ứng (1) theo chất X là a theo Y là b như sau:
=> a = 1
=> b = 1/2
Vậy:
- Bậc riêng phần của phản ứng (1) theo X là a = 1; theo Y là b = 1/2
- Bậc toàn phần của phản ứng (1) là 1 + 1/2 = 3/2
69
- Biểu thức (c) được viết lại là: (d)
b. Từ (d) suy ra (e)
Thay số vào (e) ta được:
TN1:
TN2:
TN3:
Vậy k = k1 = k2 =k3 = 6.10-2 M-1/2.phút-1
c. Trong bài này ta phải chấp nhận sự gần đúng coi tốc độ trung bình tb là tốc độ
tức thời (đây là điều bắt buộc). Như vậy một cách khái quát, xác định bậc phản
ứng theo nồng độ đầu là một phương pháp gần đúng.
Bài 10 (HSG Quốc gia 2007 – vòng 2)
1. Thực nghiệm cho biết sự nhiệt phân ở pha khí N2O5 NO2 + O2 (*) là phản
ứng một chiều bậc nhất. Cơ chế được thừa nhận rộng rãi của phản ứng này là:
N2O5 NO2 + NO3 (1)
NO2 + NO3 N2O5 (2)
NO2 + NO3 NO + NO2 + O2 (3)
N2O5 + NO 3NO2 (4)
a. Áp dụng sự gần đúng trạng thái dừng cho NO, NO3 ở cơ chế trên, hãy thiết
lập biểu thức tốc độ của (*). Kết quả đó có phù hợp với thực nghiệm không?
b. Giả thiết rằng năng lượng hoạt hóa của (2) bằng không, của (3) bằng 41,570
kJ/mol. Dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử khi xét cơ chế trên, phân tích cụ thể để
đưa ra biểu thức tính k-1/k2 và hãy cho biết trị số đó tại 350K?
c. Từ sự phân tích giả thiết ở câu b khi cho rằng các phản ứng (1) và (2) dẫn tới
cân bằng hóa học có hằng số K, hãy viết lại biểu thức tốc độ của (*) trong đó có
hằng số cân bằng hóa học K?
2. Một trong các phản ứng gây ra sự phá hủy tầng ozon của khí quyển là:70
NO + O3 NO2 + O2
Trong 3 thí nghiệm, tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nồng độ của các chất phản
ứng như sau:
Thí nghiệm [NO], mol/l [O3], mol/l Tốc độ , mol/l.s
1 0,02 0,02 7,1.10-5
2 0,04 0,02 2,8.10-4
3 0,02 0,04 1,4.10-4
Xác định các bậc phản ứng riêng a, b và hằng số tốc độ trung bình k trong
phương trình động học = k.[NO]a.[O3]b. Chú ý tới đơn vị của các đại lượng.
Giải
1.
a. Xét d[NO3]/dt = k1.[N2O5] – k-1.[NO2][NO3] – k2.[NO2][NO3] 0
=> [NO3] = k1.[N2O5] / {(k-1 + k2)[NO2]} (a)
Xét d[NO]/dt = k2.[NO2][NO3] – k3.[NO][N2O5] 0
=> [NO] = k2.[NO2][NO3] / k3.[N2O5] (b)
Thế (a) vào (b) ta được [NO] = k1.k2 / k3.(k-1 + k2) (c)
Xét d[N2O5]/dt = – k1.[N2O5] + k-1.[NO2][NO3] – k3.[NO][N2O5] (d)
Thế (a) và (c) vào (d) và biến đổi thích hợp, ta được:
b. Trong (2) do sự va chạm NO2 với NO3 nên N2O5 O2NONO2 được tái tạo, tức là
có sự va chạm của 1 N với 1 O. Ta gọi đây là trường hợp 1.
Trong (3) NO được tạo ra do 1 O bị tách khỏi NO2; NO2 được tạo ra từ sự tách 1
O khỏi NO3. Sau đó 2O kết hợp tạo ra O2. Ta gọi đây là trường hợp 2. Như vậy ở
đây số va chạm giữa các phân tử áng chừng gấp 2 so với trường hợp 1 trên.
Phương trình Areniuxơ được viết cụ thể cho mỗi phản ứng đã xét:
Phản ứng (2) : (*)
Phản ứng (3) : (**)
71
Vì đại lượng A trong Areniuxơ đặc trưng cho số va chạm dẫn tới phản ứng, ta
thấy A3 = 2A2, lấy (*) chia cho (**) ta được
lần.
(E2 = 0, E3 = 41,570; T = 350; A3 = 2A2)
c. Kết hợp (1) với (2) ta có cân bằng hóa học: N2O5 NO2 + NO3 (I)
K = k1/k-1 = [NO2][NO3]/[N2O5] (I.1)
Đưa (I.1) vào biểu thức (b): [NO] = k2.[NO2][NO3] / k3.[N2O5] = k2K/k3
(I.2)
Thế biểu thức (I.2) vào (a) và (d) ta có:
d[N2O5]/dt = – k1.[N2O5] + k-1.[NO2]{k-1[NO2](k1[N2O5]/(k-1 + k2)[NO]} –
k3(k2K/k3)
d[N2O5]/dt = {– k1 + (k-1k1/k-1 + k2) – k2K}[N2O5] (I.3)
Giả thiết k-1 >> k2 phù hợp với điều kiện Ea2 0. Cân bằng hóa học (I) nhanh chóng
được thành lập. Vậy từ (I.3) ta có: d[N2O5]/dt = {– k1 + (k-1k1/k-1) – k2K}[N2O5]
(I.4)
Chú ý: K = k1/k-1, ta được d[N2O5]/dt = {– k1 + (k-1 – k2)K}[N2O5] (I.5)
2.
ln = lnk + aln[NO] +bln[O3], chọn thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 ta có:
ln 1 - ln 2 = a(ln[NO]2 – ln[NO]1) ln(2,8.10-4/7,1.10-5) = ln4 = aln2
4 = 2a a = 2
Xét tương tự với thí nghiệm 1 và thí nghiệm 3, ta có ln2 = bln2 2 = 2b b =
1
k (trung bình) = /[NO]2[O3] = 8,9 l2mol-2s-1
Bài 11 (HSG Quốc gia 2008)
Đối với phản ứng: A + B C + D
1) Trộn 2 thể tích bằng nhau của dung dịch chất A và dung dịch chất B có cùng
nồng độ 1M:
72
a) Nếu thực hiện phản ứng ở nhiệt độ 333,2K thì sau 2 giờ nồng độ của C
bằng 0,215M. Tính hằng số tốc độ của phản ứng?
b) Nếu thực hiện phản ứng ở 343,2K thì sau 1,33 giờ nồng độ của A giảm đi
2 lần. Tính năng lượng hoạt hoá của phản ứng (theo kJ.mol-1)?
2) Trộn 1 thể tích dung dịch chất A với 2 thể tích dung dịch chất B, đều cùng
nồng độ 1M, ở nhiệt độ 333,2K thì sau bao lâu A phản ứng hết 90%?
Giải
Đối với phản ứng: A + B C + D
Phương trình tốc độ phản ứng dạng tổng quát là: = kCACB (1)
1)
a) Vì nồng độ ban đầu của A và B bằng nhau nên (1) trở thành = kCA2 và
phương trình động học tích phân tương ứng là:
kt = 1/CA – 1/CAo
Thay các giá trị số tính được k1 = 2,1.10-4 mol-1ls-1.
b) Tại 343,2K, tính toán tương tự trường hợp 1 ta được k2 = 4,177.10-4 mol-1ls-1.
Thay các giá trị k1 và k2 vào phương trình Arrhenius tính được Ea = 65378 Jmol-1.
2) CAo = 1/3M; CBo = 2/3M. Nồng độ ban đầu của A và B khác nhau, phương trình
động học tích phân có dạng:
Thay các giá trị số vào phương trình tính được t = 24353 s (hay 6,764 h).
Bài 12 (HSG Quốc gia 2010)
Phản ứng oxi hoá ion I- bằng ClO- trong môi trường kiềm diễn ra theo phương trình:
ClO- + I- Cl- + IO- (a)
và tuân theo định luật tốc độ thực nghiệm v = k[ClO-][I-][OH-]-1.
Cho rằng phản ứng (a) xảy ra theo cơ chế:
ClO- + H2O HClO + OH- nhanh;
I- + HClO HIO + Cl- chậm;
73
OH- + HIO H2O + IO- nhanh.
1) Cơ chế trên có phù hợp với thực nghiệm động học hay không?
2) Khi [I-]0 rất nhỏ so với [ClO-]0 và [OH-]0 thì thời gian để nồng độ I- còn lại
6,25% so với lúc ban đầu sẽ gấp bao nhiêu lần thời gian cần thiết để 75% lượng I -
ban đầu mất đi do phản ứng (a)?
Giải
Định luật tốc độ thực nghiệm: v = k[ClO-][I-][OH-]-1 (1)
1. Tốc độ phản ứng quyết định bởi giai đoạn chậm, nên:
v = k2[HClO][I-] (2)
Dựa vào cân bằng nhanh của giai đoạn 1, ta rút ra:
[HClO] = [ClO-][H2O][OH-]-1 (3)
Thay (3) vào (2) và với [H2O] = const, ta có:
v = k2. [H2O][ClO-][I-][OH-]-1 (4)
Đặt k2. [H2O] = k (4) trở thành: v = k[ClO-][I-][OH-]-1 (1)
Từ cơ chế được đề nghị có thể rút ra biểu thức của định luật tốc độ thực
nghiệm. Cơ chế này là phù hợp với thực nghiệm .
2. Khi [I-]0 << [ClO-]0 và [OH-]0, phản ứng (a) có thể xem là phản ứng bậc nhất.
Trong phản ứng bậc nhất, thời gian phản ứng bán phần không phụ thuộc vào nồng
độ đầu.
- Thời gian để 75% I- tham gia phản ứng bằng 2 lần thời gian phản ứng bán phần:
t1 = 2t1/2
- Thời gian để 6,25% I- còn lại là: t2 = 4t1/2 t2 = 2t1.
74