msivn dự án nqxh tại tỉnh tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · msivn – dự án...

34
MSIVN Dán NQXH ti tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quchi phí 1 MSIVN Dán NQXH t i tnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quchi phí Urban Care, Tháng 3/2015. Đánh giá được thc hin bi BS., ThS., TS. Vincent Guerar, vi shtrca ThS. Trn LMai [email protected]

Upload: others

Post on 18-Jan-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

1

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

Urban Care, Tháng 3/2015. Đánh giá được thực hiện bởi BS., ThS., TS. Vincent Guerar, với sự hỗ trợ của ThS. Trần Lệ Mai [email protected]

Page 2: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

2

TÓM TắT BÁO CÁO 3

A. MÔ HÌNH NQXH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN 5

Can thiệp ở cấp địa phương 7

Các gói dịch vụ tại TYT 8

Hỗ trợ từ phía MSIVN 8

B. MỤC ĐÍCH CÔNG VIỆC VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 9

Mục đích 9

Phương pháp 9 Phân tích cấu trúc can thiệp 9 Phân tích kết quả đầu ra 9 Phân tích chi phí 9 Phân tích chi phí-hiệu quả 10 Tiết kiệm chi phí của cộng đồng 10 Phỏng vấn sâu sau phân tích 11 Hạn chế của nghiên cứu 12

C. KẾT QUẢ 13

Phân tích đầu ra 13

Kế quả phân tích chi phí và mô hình chi phí 17 Kết quả phân tích mô hình chi phí 17

Phân tích chi phí-hiệu quả và phân tích mô hình theo mô hình Impact 2 21 Các chi tiêu sử dụng trong mô hình 21 Các giá trị ước tính có được từ mô hình Impact 2 21 Phân tích chi phí-hiệu quả 22

Tiết kiệm các bệnh nhân có thể có được từ chương trình 23 Tiết kiệm từ việc đi lại và thời gian làm việc 23 Tiết kiệm do phí dịch vụ giảm 23 Tiết kiệm tích lũy cho cộng đồng 25

D. KẾT LUẬN 26

Mô hình có một tác động rất rõ ràng 26

Sự thiếu bền vững của can thiệp 26

Phỏng vấn sâu sau phân tích với các bên liên quan tại Thái Nguyên 27

Bài học rút ra 27

PHỤ LỤC: CÁC BIẾN CHÍNH ĐƯA VÀO MÔ HÌNH CHI PHÍ 29

Page 3: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

3

Tóm tắt báo cáo

Theo đề nghị của tổ chức Marie Stopes International Việt Nam (MSIVN), Urban Care đã thực hiện đánh giá chi phí-hiệu quả chương trình can thiệp Nhượng Quyền Xã Hội (NQXH) tại tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Được triển khai tại 7 tỉnh khác trên Việt Nam, dự án mô phỏng tư duy kinh doanh nhượng quyền thương mại thông qua việc giới thiệu cách tiếp cận mới trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) và kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) tại các trạm y tế (TYT). Cách tiếp cận mới bao gồm:

Đánh giá nhu cầu đào tạo tập huấn tại địa phương và đáp ứng các nhu cầu đó;

Đổi mới, tiêu chuẩn hóa và cấp chứng nhận cho các cơ sở cung cấp dịch vụ;

Thực hiện hoạt động tiếp thị quảng bá rầm rộ về sự đổi mới này tới cộng đồng đích;

Duy trì sự giám sát sát xao đối với các cơ sở được nhượng quyền. Các mục tiêu của nghiên cứu này là:

Phân tích các tác động tiềm ẩn của mô hình nhượng quyền lên chi phí cung cấp dịch vụ cuối cùng tại các Trạm Y tế (TYT);

Xác định chi phí-hiệu quả của mô hình; Ghi nhận các khả năng tiết kiệm chi phí cho khách hàng khi họ không phải

đi xa, đến các cơ sở tư nhân, hoặc đến bệnh viện công ở cấp cao hơn trong hệ thống chăm sóc sức khỏe.

Để thực hiện nhiệm vụ này, Urban Care đã xây dựng một mô hình hiệu quả-chi phí ghi nhận các biến cần thiết quyết định tới tình hình thực hiện can thiệp, từ phân tích kết quả đầu ra tới phân tích sâu các yếu tố cơ sở hạ tầng và kết cấu chi tiết của TYT; và cơ chế và chi phí giám sát của MSI. Nghiên cứu sử dụng mô hình Impact 2 của tổ chức Marie Stopes International để đo lường tác động về mặt y tế công cộng của dự án, đồng thời phân tích yếu tố tiết kiệm chi phí tiềm năng có được nhờ dự án tại cấp xã. Kết quả của nghiên cứu đã chứng tỏ:

Tác động tích cực về việc sử dụng dịch vụ, với lượng tiếp cận dịch vụ tăng 20% tại địa phương;

Can thiệp đã giúp giảm chi phí cho mỗi CYP từ 16 USD xuống còn 13 USD;

Và chi phí cho mỗi DALY được ngăn chặn từ 249 USD xuống còn 200 USD;

Và một khoản tiền tiết kiệm tiềm năng cho người dân mỗi xã có thể lên tới 3.790 USD mỗi năm.

Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy sự bất thường trong tính bền vững của can thiệp, với sự giảm sút nghiêm trọng trong tình hình sử dụng dịch vụ sau khi MSI chuyển giao dự án cho địa phương, mặc dù MSI đã rất chú trọng trong việc đào tạo tại cấp cơ sở.

Page 4: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

4

Đây có thể là kết quả của việc thiếu nguồn lực tài chính khi kinh phí không được phân bổ để duy trì cơ cấu giám sát và đào tạo tập huấn mà MSI đã xây dựng. Việc này đã dẫn tới sự gián đoạn trong đào tạo và tiếp thị quảng bá các cấu phần của dự án ngay sau khi dự án kết thúc. Chúng tôi tin rằng các kết quả nghiên cứu này có thể giúp MSI trong các nỗ lực vận động chính sách của mình nhằm thuyết phục chính quyền cấp tỉnh và cấp quốc gia duy trì kế hoạch đã được MSI thiết kế và thực hiện. Có thể thấy rõ ràng dự án Nhượng quyền xã hội (NQXH) đã có thể bù đắp được các chi phí của mình bằng cách tối đa hóa việc sử dụng vốn tại trạm y tế, và cung cấp các khoản lợi nhuận thích hợp dưới dạng các khoản tiết kiệm chi phí tương đối lớn cho cộng đồng dân cư mà TYT phục vụ.

Page 5: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

5

A. Mô hình NQXH tại tỉnh Thái Nguyên

Với nguồn tài trợ từ tổ chức Atlantic Philanthropies (AP), và sự đóng góp của Sở Y Tế Thái Nguyên, Marie Stopes International tại Vietnam (MSIVN) đã thực hiện dự án nhượng quyền dưới tên gọi là Nhượng quyền xã hội (NQXH), hay "Tình Chị Em" ở 42 Trạm Y Tế (TYT) khu vực nông thôn và thành thị. Dự án nhằm giảm bệnh tật và tử vong ở phụ nữ trong tỉnh thông qua việc tăng cường hệ thống chăm sóc sức khỏe tại đây. Can thiệp được thực hiện từ Tháng 1 năm 2011 tới tháng 12 năm 2012, 2010 là giai đoạn chuẩn bị. Dự án cũng được triển khai trên 7 tỉnh khác của Việt Nam, tập trung quanh 5 kết quả chính được miêu tả trong Biểu 1.

Biểu 1, kết quả đầu ra chính của dự án NQXH

Kết quả đạt được thông qua 2 chỉ tiêu đầu ra chính sau:

Đầu ra 1: Các Trạm Y Tế nhượng quyền được hình thành để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình ở ba tỉnh;

Đầu ra 2: Xây dựng cơ sở vững chắc để nhân rộng mô hình NQXH trên toàn quốc.

Để đạt được đầu ra này, chuỗi các hoạt động trong đã được thực hiện.

Kết quả đầu ra chính của dự án NQXH

Tăng cường chất lượng của dịch vụ

chăm sóc sức khỏe sinh sản tại tất cả

các cấp

Nâng cao kiến thức, kỹ năng và thực hành cho tất

cả cán bộ y tế tại xã

Tăng nhu cầu đối với các dịch vụ

chăm sóc sức khỏe sinh sản

Cơ chế quản lý, hỗ trợ xã hội, và môi trường thuận lợi cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh

sản được tăng cường

Nhân rộng mô hình từ các TYT nhượng

quyền ban đầu

Page 6: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

6

Biểu 2, chuỗi hoạt động chính cho mỗi đầu ra

Đầu ra 1: hoạt động tại địa phương

•Khảo sát ban đầu •Định vị và chọn lựa các TYT •Đánh Giá Nhu Cầu Đào Tạo •Điều chỉnh các tài liệu tập huấn •Nâng cao và quảng bá thương hiệu cho các TYT tham gia •Tập huấn cho giảng viên của tỉnh •Tập huấn cho người cung cấp dịch vụ của TYT •Chọn lựa đại sứ thương hiệu •M&E, (accreditation??), giám sát các TYT •Xây dựng các bộ công cụ truyền thông nhằm tăng nhu cầu sử dụng •Hoạt động quảng cáo/khuyến mại dịch vụ trong các nhóm có nguy cơ •Hệ thộng phản hồi/phàn nàn và thông tin khách hàng •Hỗ trợ kỹ thuật •Khảo sát cuối dự án

Đầu ra 2: hoạt động cấp quốc gia

•Bổ sung nguyên tắc chỉ đạo quốc gia về việc cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS và KHHGĐ

•Cập nhật hướng chỉ đạo cho việc thành lập và triển khai thực hiện mô hình NQXH

•Hỗ trợ Bộ Y Tế (BYT) trong việc sửa đổi bổ sung chương trình và cấu phần đào tạo quốc gia cho các TYT

•Đào tạo giảng viên nguồn quốc gia ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam

•Hỗ trợ BYT xây dựng kế hoạch tổng thể để nhân rộng mô hình NQXH •Hợp tác với các cơ quan đoàn thể để đánh giá chất lượng của công

tác CSSKSS tại TYT •Xây dựng chiến lược truyền thông vận động chính sách đối với các

bên liên quan nhằm thực hiện và nhân rộng mô hình •Thông qua Nghiên Cứu Hiệu quả-chi phí của mô hình, cung cấp bằng

chứng hỗ trợ cho việc nhân rộng cấp quốc gia. •Thông báo về tính hiệu quả và hiệu suất của mô hình NQXH •Tổ chức và thực hiện các chuyến thăm giao lưu kiến thức cho các bên

liên quan •Các hoạt động vận động chính sách nhằm tăng nhận biết công cộng

về mô hình NQXH

Page 7: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

7

Can thiệp ở cấp địa phương

Tại cấp địa phương, chương trình đã thực hiện đánh giá tổng quan và chuyên sâu bối cảnh tổng thể cho can thiệp. Một nhóm cán bộ MSIVN được đưa xuống tỉnh để thực hiện các công tác thực hiện và giám sát cần thiết, đồng thời đảm bảo liên lạc với các cơ quan ban ngành địa phương (Sở Y tế Thái Nguyên, và các TYT trong dự án). Biểu 3, Chuỗi hoạt động tại các trạm y tế nhượng quyền trong vòng 3 năm

Trên thực tế, can thiệp tại cấp cơ sở là tổng hợp các can thiệp sau:

Đánh giá kỹ thuật đối với các cán bộ y tế trong TYT; Đào tạo kỹ thuật cung cấp dịch vụ cho các cán bộ phù hợp; Đổi mới giúp cơ sở trở nên hấp dẫn hơn đối với khách hàng; Đào tạo kỹ năng tiếp đón và truyền thông cho các cán bộ phù hợp; Đào tạo tập huấn và giám sát hỗ trợ các cán bộ y tế cộng đồng-các Đại sứ

Thương hiệu-những người đảm nhận trách nhiệm tuyên truyền trong cộng đồng, tại địa phương;

Tổ chức các sự kiện quảng bá tiếp thị thường xuyên tại cấp xã; Xây dựng và phân phối các tài liệu tiếp thị và truyền thông phù hợp hướng

tới khách hàng của TYT; Thực hiện các hoạt động Theo dõi và Đánh giá; Các hoạt động giám sát hỗ trợ tại cơ sở được thực hiện thường xuyên bởi

cán bộ của MSIVN (4 lần trong năm kể từ khi dự án bắt đầu). Với các hoạt động như vậy, các can thiệp tại tuyến cơ sở đã đạt được các kết quả rất đáng ghi nhận. Các hoạt động can thiệp của dự án được tóm tắt trong

Biểu 4 sau đây.

Đánh giá Đổi mới Nâng cấp Xây dựng thương

hiệu Giám sát

Nâng cao chất lượng thông

qua tập huấn kỹ thuật, giám sát hỗ trợ và đổi mới cơ sở

Tiếp thị trong cộng đồng

thông qua nhiều kênh khác nhau

Giám sát và hỗ trợ kỹ thuật

Page 8: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

8

Biểu 4, Mô hình NQXH tại cấp địa phương

Các gói dịch vụ tại TYT

TYT cung cấp các gói dịch vụ da dạng, bao gồm các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), tư vấn kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), và các cấu phần chăm sóc sức khỏe ban đầu. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu không bao gồm trong can thiệp, tuy nhiên các dự án cũng có thể mang lại lợi ích cho các hoạt động này. Theo đó, các dịch vụ cung cấp bao gồm: Kế hoạch hóa gia đình:

Thuốc tránh thai; Đặt vòng, tháo vòng và thay vòng; Thuốc tiêm tránh thai; Bao cao su; Thuốc tranh thai khẩn cấp; Tư vấn về các phương pháp tránh thai;

Chăm sóc sức khỏe sinh sản:

Tư vấn về CSSKSS cho Vị thành niên; Tư vấn về CSSKSS khác; Khám phụ khoa; Điều trị các bệnh phụ khoa (các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản); Hút thai an toàn (MVA); Xét nghiệm soi nhuộm; Xét nghiệm sàng lọc sớm ung thư cổ tử cung (VIA); Khám vú; Khám thai; Chăm sóc thai nghén; Đẻ thường; Chăm sóc sau sinh tại trạm.

Hỗ trợ từ phía MSIVN

Nhóm cán bộ của MSIVN làm việc toàn thời gian tại văn phòng đặt tại thành phố Thái Nguyên. Nhóm này thực hiện các hỗ trợ cần thiết về:

Kế toán và hành chính tại địa phương; Đánh Giá Nhu Cầu Đào Tạo; Tập huấn và giám sát hỗ trợ; Xây dựng và phát triển bộ công cụ truyền thông; Thực hiện và giám sát việc đổi mới cơ sở; Chứng nhận cho cơ sở; Hỗ trợ Theo dõi và Đánh giá; Giám sát hỗ trợ cơ sở thường xuyên (ít nhất 4 lần một năm cho mỗi cơ sở)

Page 9: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

9

B. Mục đích công việc và phương pháp thực hiện

Mục đích Urban Care thực hiện phân tích chi phí dự án NQXH do MSIVN hỗ trợ tại Thái Nguyên với các mục tiêu sau đây:

Đánh giá các ảnh hưởng tiềm năng của mô hình nhượng quyền lên chi phí cung cấp dịch vụ cuối cùng tại TYT;

Xác định chi phí-hiệu quả của mô hình; Các khoản tiết kiệm chi phí cho khách hàng khi không phải đi xa đến các

cơ sở tư nhân, hoặc đến bệnh viện công ở cấp cao hơn..

Phương pháp Để phục vụ tiến hành khảo sát, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đánh giá và tổng hợp các thông tin về cơ cấu can thiệp, các gói dịch vụ cung cấp tại TYT, các báo cáo Theo dõi & Đánh giá từ các cơ sở không nhượng quyền, báo cáo tài chính các chi tiêu tại Thái Nguyên của MSIVN, và các chi phí cung cấp dịch vụ cần thiết.

Phân tích cấu trúc can thiệp Cơ cấu của can thiệp được tổng hợp thông qua:

Các phỏng vấn với nhóm NQXH của MSIVN; Khung kế hoạch thực hiện của MSIVN; Các báo cáo Theo dõi & Đánh giá; Các báo cáo đánh giá ngoài; Phỏng vấn cán bộ của Sở Y Tế và Trạm y tế

Phân tích kết quả đầu ra Phân tích kết quả đầu ra được thực hiện dựa trên các báo cáo gửi từ Sở Y tế cho tất cả các cơ sở được can thiệp trong giai đoạn 2011-2014. Dự án kết thúc vào cuối năm 2012.

Phân tích chi phí Chúng tôi sử dụng mô hình WHO-CHOICE để chọn ra và tính toán các chi phí sau:

Sử dụng phương pháp kế toán dựa trên thành phần, theo đó định giá giá trị các dụng cụ vật tư, chi phí cố định và không cố định cần có để cung cấp dịch vụ, các chi phí này được gọi là bộ chi phí tâm;

Sử dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên, bắt đầu đưa các chi phí từ bộ chi phí tâm, rồi từ đó đưa dần các chi phí gián tiếp vào, bao gồm cả chi phí giám sát hỗ trợ của MSI;

Định giá giá trị tòa nhà của TYT bằng cách tính giá trị tiền thuê trung bình trong một năm;

Chi phí cơ hội được đặt ở mức 5%, tương ứng với tỉ lệ tăng trưởng kinh tế trung bình của Việt Nam trong giai đoạn phân tích;

Chi phí khấu hao cho các dụng cụ trong thời gian 5 năm, phản ánh vòng đời của sản phẩm.

Trước tiên, phân tích chi phí được thực hiện bằng cách thu thập:

Tất cả các chi phí của MSIVN tại cấp tỉnh; Tiền lương, phụ cấp và thưởng của mỗi cán bộ tại cấp trạm (bảng hỏi

được gửi tới tất cả các cơ sở);

Page 10: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

10

Tất cả các chi phí cho thiết bị và vật dụng tái sử dụng được và không tái sử dụng được dùng trong mỗi dịch vụ, theo hướng dẫn của Bộ Y Tế về các Trang thiết bị thiết yếu về sức khỏe sinh sản cho một trạm y tế xã;

Các chi phí tiện ích và cải tạo hàng năm tại trạm (bảng hỏi được gửi tới tất cả các cơ sở).

Chúng tôi cũng đã thu thập thông tin về mức độ nỗ lực (level of effort) và các điều kiện cung cấp dịch vụ với một bảng hỏi tổng hợp gửi tới tất cả các cơ sở, theo đó các thông tin sau được thu thập:

Cấu trúc nhân sự của mỗi TYT (vị trí, thâm niên) Cấu trúc các phòng ban trong cơ sở; Các kỹ năng của cán bộ cung cấp dịch vụ và thời gian cần thiết để thực

hiện mỗi dịch vụ; Các thiết bị và vật dụng tái sử dụng được và không tái sử dụng được dùng

trong mỗi dịch vụ. Những thông tin này được tổng hợp và phân tích trên Excel®, và từ bảng số liệu đó, các số liệu trung bình được tính toán để đưa vào mô hình chi phí. Do thiếu các thông tin ghi lại nhật ký hoạt động từ phía MSI, chúng tôi đã sử dụng trọng số tài chính đối với mỗi chi phí trong bộ chi phí tâm để phân bổ chi phí giám sát hỗ trợ của MSI. Mô hình chi phí cho phép thực hiện phân tích độ nhạy với các biến sau đây được đưa vào:

Mức độ sử dụng mỗi dịch vụ; Thâm niên công tác của mỗi cán bộ; Tình huống luân chuyển nhiệm vụ; Thời gian khấu hao của các tài sản cố định; Chi phí cơ hội; Các tình huống về việc giám sát của MSIVN.

Phân tích chi phí-hiệu quả Phân tích chi phí-hiệu quả được thực hiện sử dụng các dữ liệu từ phân tích kết quả đầu ra và phân tích chi phí. Các kết quả này phù hợp với kết quả về tình hình thực hiện theo mô hình Impact 2 của MSI, tập trung vào chi phí cho chỉ tiêu Mỗi Cặp Vợ Chồng Được Bảo Vệ Trong Năm (CYP-Couple of Years Protection) và chi phí cho chỉ tiêu Số Năm Sống Tàn Tật Hiệu Chỉnh (DALY-Disability Adjusted Life Year) được ngăn ngừa.

Tiết kiệm chi phí của cộng đồng Chúng tôi thực hiện phân tích này dựa trên nhận định rằng chương trình nhượng quyền sẽ có giúp tăng tỉ lệ sử dụng dịch vụ tại TYT. Do không có dữ liệu từ các bệnh viện huyện và các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cùng với các dự liệu trước dự án của các cơ sở nhượng quyền, chúng tôi đã ước lượng các khoản tiết kiệm chi phí cho khách hàng, với giả định nếu không sử dụng dịch vụ tại TYT, khách hàng có thể đã tiếp cận dịch vụ tại cơ sở cung cấp, công cộng hay tư nhân, khác. Vì một vài dịch vụ là không thiết yếu, như các dịch vụ tránh thai, cần phải hiểu rằng các khoản tiết kiệm chi phí được tính toán trong phân tích này được tối đa

Page 11: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

11

hóa bởi một số khách hàng có thể đã không sử dụng một số dịch vụ nhất định, khi không có hoạt động tiếp thị tại xã, đặc biệt là về các dịch vụ KHHGĐ. Khoản tiết kiệm cho mỗi khách hàng theo các dịch vụ do TYT cung cấp được tính toán dựa trên:

Chi phí tiết kiệm từ việc đi lại, dựa trên các khoảng cách để tới cơ sở y tế gần nhất, giả định rằng một bệnh nhân sẽ không phải đi quá 10 cây số để tới TYT, và chi phí đi lại bằng xe máy cho mỗi cây số là 2.000.000 VNĐ;

Phí dịch vụ trong các cơ sở khác nhau, cả cơ sở công và cơ sở tư nhân. Sự khác biệt giữa TYT và các đơn vị cung cấp dịch vụ khác được ghi lại

bằng cách liên lạc với các đơn vị cung cấp các dịch vụ tương tự trong tỉnh cùng với các cơ sở công trực thuộc cấp tỉnh;

Thời gian làm việc tăng lên dựa trên mức thu nhập trung bình 2.000.000VNĐ một tháng một người, và thời gian bị hao tổn khi phải di chuyển xa hơn để tới các cơ sở cung cấp dịch vụ khác ngoài TYT gần nhất, tương ứng tiết kiệm 139VNĐ mỗi phút đi lại được giảm đi.

Việc tính toán này được thực hiện dựa trên cơ sở vận tốc trung bình 1,5 km mỗi phút bằng xe máy;

Các chi phí tiết kiệm bổ sung được ước lượng theo mô hình Impact 2 dưới dạng chi phí chăm sóc sức khỏe cho các nguy cơ được ngăn ngừa.

Phỏng vấn sâu sau phân tích Chúng tôi đã thực hiện các cuộc phỏng vấn với Sở Y tế và với cán bộ của 4 TYT ở các xã mà vấn đề về sự bền vững cần được quan tâm (TYT xã Bình Thuận, huyện Đại Từ, TYT xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ, TYT xã Quang Son, huyện Đồng Hỷ, TYT xã Bản Đạt, huyện Phú Bình). Sau khi thực hiện phân tích, ghi nhận các phản hồi về kết quả nghiên cứu, các cuộc phỏng vấn của chúng tôi tập trung vào các nội dung sau đây:

Tại Sở Y Tế:

o Kinh phí phân bổ cho hoạt động quảng bá/tiếp thị xã hội của chương trình;

o Trình độ của cán bộ phụ trách giám sát hỗ trợ; o Tần suất giám sát hỗ trợ tại các cơ sở; o Tần suất tập huấn kỹ thuật tại cấp cơ sở; o Tần suất tập huấn tiếp thị tại cơ sở; o Việc thay đổi các cán bộ cấp quản lý giám sát kể từ khi kết thúc dự án; o Phân tích của nhóm giám sát về việc giảm hoạt động trong các cơ sở

nhượng quyền.

Tại Trạm Y Tế:

o Đánh giá về việc giám sát hỗ trợ kỹ thuật từ khi dự án kết thúc; o Tần suất giám sát hỗ trợ kể từ năm 2013; o Đánh giá về chất lượng dịch vụ kể từ năm 2013; o Tần suất thực hiện các chiến dịch tiếp thị quảng bá kể từ năm 2013; o Việc quản lý các đại sứ thương hiệu kể từ năm 2013; o Việc tổ chức khảo sát sự hài lòng của khách hàng kể từ năm 2013; o Mối quan hệ với các cơ sở y tế tư nhân.

Page 12: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

12

Kết quả của phần này được trình bày và thảo luận trong phần kết luận.

Hạn chế của nghiên cứu Hạn chế của nghiên cứu chủ yếu liên quan tới việc không thể thu thập được đủ các tài liệu về hoạt động của các cơ sở trước khi có can thiệp. Lý do của việc này là do các công cụ báo cáo và tổng hợp tại cấp tỉnh còn chưa hoàn chỉnh, cùng với đó là hệ thống giám sát Theo dõi và Đánh giá trước can thiệp cũng có sự khác biệt với bây giờ. Chúng tôi xử lý vấn đề này bằng cách phân tích mức độ hoạt động tại mỗi cơ sở tại thời điểm bắt đầu can thiệp, trong giai đoạn khảo sát đánh giá, trước quá trình tập huấn và quảng bá thương hiệu. Do vậy, chúng tôi sử dụng số liệu tương ứng với năm đầu của dự án, tức là năm 2011, tại các cơ sở nhượng quyền làm số liệu ban đầu. Đối với phân tích chi phí, chúng tôi không đưa vào các chi phí trung tâm như chi phí quản lý văn phòng tại Hà Nội, vì MSIVN không ghi lại việc phân bổ công việc của các cán bộ quản lý và hành chính phụ trách dự án trên khắp cả nước. Yếu tố chủ chốt duy nhất được MSIVN sử dụng là tỉ lệ liên quan tới nhà tài trợ, tuy nhiên chỉ số này không được xây dựng dựa trên đánh giá theo thời gian của việc phân bổ nhân sự , mà chỉ về các vấn đề kế toán. Việc không có các thông tin này không thật sự ảnh hưởng nghiêm trọng tới nghiên cứu vì mức độ sai số của các yếu tố tạo nên các chi phí ấy có thể gây nhiễu cho chất lượng của phân tích, mà không phản ảnh các giải pháp cần thiết mà Bộ Y tế nên đầu tư để tiếp tục công tác giám sát hỗ trợ mà các cán bộ của MSIVN đã thực hiện tại Thái Nguyên.

Page 13: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

13

C. Kết quả

Phân tích đầu ra Khối lượng công việc trong các cơ sở nhượng quyền đã tăng đáng kể sau năm đầu tiên thực hiện dự án, so với năm 2011, kết quả trong năm 2012 tăng 20%. Tuy nhiên, sự tăng lên không được duy trì bền vững trong các năm tiếp theo. Giai đoạn 2012-2013 và 2013-2014 chứng kiến một sự sụt giảm 12% và 2%. dưới đây sẽ cho thấy rõ hơn điều này. Theo sự phân loại của Sở Y Tế Thái Nguyên, chúng tôi đã chia các TYT thành hai khu vực, nông thôn và thành thị (khu vực thành thị là khu vực có kinh tế phát triển hơn). Việc phân loại này cho thấy dự án đạt hiệu quả cao hơn và bền vững hơn ở các khu vực nông thôn, điều này có thể là do khoảng cách tới các cơ sở y tế và ít sự cạnh tranh của các cơ sở công và tư nhân khác. Bảng 1, tình hình kết quả theo năm

2011-2012

2012-2013

2013-2014

2011-2014

Số khám tư vấn

Tất cả các TYT +19.6% -11.7% -2.1% +3.4% Khu vực nông thôn +29% -11.8% +4.9% +19.3% Khu vực thành thị +11.3% -11.6% -9.3% -10.7%

Tư vấn CSSKSS

Tất cả các TYT +24.6% -9.4% -1.9% +2.9% Khu vực nông thôn 28.4% -0.1% -0.9% +8.3% Khu vực thành thị 19.5% -22.6% -3.7% -4.3%

Tư vấn KHHGĐ

Tất cả các TYT +12.6% -9.9% +1.4% +10.8% Khu vực nông thôn +11.7% -4.8% +1.9% +27% Khu vực thành thị +13.9% -16.7% +0.9% -10.9%

Biểu 5, Tổng số tư vấn thực hiện theo quý

18831

34589 35443 44514

33440 46171 45486 46941

30107 37349 42981 41253

32474 38839 43787 44075

29902

39032 39504

42129

34391

42926 43902 46363

36978

40507 34660 36045

30265

34388 35490 34319

0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

70000

80000

90000

100000

QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV

2011 2012 2013 2014

Page 14: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

14

Nhìn vào

Biểu 5 chúng ta có thể thấy sự tăng lên ngay sau quý đầu tiên của năm 2011, đây cũng là thời gian bắt đầu dự án. Cũng cần chú ý các thay đổi này xảy ra theo mùa. Trong vòng 4 năm theo dõi, quý đầu tiên luôn là quý có ít hoạt động nhất trong năm.

Biểu 6, Số lượng tư vấn CSSKSS mỗi quý

Biểu 7, Số lượng tư vấn KHHGĐ mỗi quý

Biểu 6 và

8043

15031 20213

28500

17300 23443 24356 27052

16688 23362 25740 26224

18548 22480

25779 24397 9129

13323

13319

18126

13331

17002 16126

17936

12947

13347 11777 11791

10527

12520 12056 12926

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

35000

40000

45000

50000

QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV

2011 2012 2013 2014

8269 13025 12855 13869 12887 13687 14318 12742

9818 12651 13584 15027

10506 12054 14392 15030

7453

9794 8666 9717

8845 10184 10565

10989

8007

8559 8254 9002

7329 8750

9008 9024

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV

2011 2012 2013 2014

Page 15: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

15

Biểu 7 trên thể hiện sự tăng lên trong việc sử dụng dịch vụ ở cả cấu phần chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Khu vực nông thôn có tỉ lệ sử dụng tăng lên cao hơn, ổn định hơn so với khu vực thành thị trong suốt cả giai đoạn. Biểu 8, Số lượng khách hàng mới mỗi quý

Số lượng khách hàng mới tìm kiếm dịch vụ tại các TYT tại khu vực thành thị và khu vực nông thôn dao động tăng giảm theo chu trình qua các quý của năm, kể từ sau khi dự án kết thúc (xem Biểu 8). So với năm 2011, số lượng khách hàng mới năm 2012 tăng 25% (28% tại khu vực nông thôn và 19% tại khu vực thành thị). Tuy nhiên, con số này giảm đi 9% và 2% trong 2 năm tiếp theo. Số lượng khách hàng mới giảm chủ yếu ở các cơ sở tại khu vực thành thị, tỉ lệ giảm lên tới 23% và 4% trong 2 năm. Tỉ lệ giảm này ở các TYT khu vực nông thôn là 0.1% và 0.9%.

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV

2011 2012 2013 2014

Khu vực nông thôn Khu vực thành thị

Page 16: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

16

Biểu 9, Số lượng khám tư vấn các dịch vụ CSSKSS theo quý

Xem xét cụ thể cấu phần chăm sóc sức khỏe sinh sản (

Biểu 9), chúng ta có thể thấy việc sử dụng dịch vụ tăng mạnh vào quý 3 năm 2012 và giảm nhanh giữa quý bốn năm 2012 và quý một năm 2013, ngay sau khi dự án kết thúc, và rất có thể, cũng là lúc các hoạt động quảng bá tiếp thị bắt đầu giảm đi. Sự giảm đi này được thể hiện rõ nhất trong dịch vụ đỡ đẻ thường, giảm từ 304 vào quý 3 năm 2012 xuống còn 48 vào cuối năm 2014. Việc phân tích nhân khẩu học khách hàng (mới hoặc cũ) tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ giúp thấy rõ hơn về mối tương quan giữa việc sử dụng dịch vụ tại TYT với hoạt động marketing. Tuy nhiên, dữ liệu này không tồn tại. Việc rà soát khung Theo dõi Đánh giá triển khai tại các cơ sở nhượng quyền cũng sẽ giúp hiểu hơn về mối quan hệ giữa hoạt động quảng bá tiếp thị với việc thu hút khách hàng mới. Và, xu hướng này cũng được thấy đối với cấu phần kế hoạch hóa gia đình (

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV

2011 2012 2013 2014

Hút thai an toàn Đẻ thường

Chăm sóc sau sinh tại TYT Chăm sóc thai nghén

Khám thai

Page 17: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

17

Biểu 10), tăng lên-giảm đi-chững lại.

Biểu 10, Số lượng khám tư vấn các dịch vụ KHHGĐ theo quý

Các kết quả cho thấy dự án đã rất hiệu quả trong việc tăng số lượng sử dụng dịch vụ đối với tất cả các cấu phần, và cũng cho thấy sự quan trọng của hoạt động quảng bá tiếp thị và giám sát hỗ trợ kỹ thuật của MSIVN tại Thái Nguyên. Tuy nhiên, sự bền vững của các kết quả đầu ra là một vấn đề cần được thảo luận, khi mà sự khác biệt giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn là rất rõ ràng. Thật vậy, năm 2014 mức độ sử dụng dịch vụ của các TYT tại khu vực thành thị thấp hơn so với khi bắt đầu dự án (giảm 4% và 11% đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình). Trong khi đó, con số này tại các trạm khu vực nông thôn tăng lên (tăng 8% và 27% với hai cấu phần dịch vụ tương ứng).

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV

2011 2012 2013 2014

Tư vấn về các biện pháp tránh thai Khám phụ khoa Đặt vòng

Page 18: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

18

Kế quả phân tích chi phí và mô hình chi phí

Kết quả phân tích mô hình chi phí Ngoại trừ dịch vụ phá thai an toàn (MVA), với tỉ lệ sử dụng dịch vụ giảm tại các cơ sở nhượng quyền, hầu hết chi phí mỗi dịch vụ đều giảm sau khi bắt đầu dự án do số lượng khách hàng tăng lên. Tại thời điểm này, mối quan hệ trực tiếp giữa việc sử dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia định và giảm tỉ lệ phá thai là chưa rõ ràng. Chúng tôi khuyến nghị nên có một nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Phần chi phí của MSI thấp bởi chúng được phân bổ cho nhiều hoạt động, với chi phí quản lý giám sát chiếm dưới 4% tổng chi phí cho một dịch vụ. Các chi phí khác từ MSI bao gồm chi phí đổi mới và quảng bá tiếp thị, và có thể chiếm lên tới 40% chi phí cuối cùng đối với một số dịch vụ nhất định có kết quả thấp. Kết quả này được tính toán theo phướng pháp phân bổ của các chi phí cụ thể này: phân bổ đều cho các dịch vụ với giả định hệ thống quảng bá tiếp thị rộng rãi toàn dân mang lại lợi ích như nhau cho các dịch vụ khác nhau. Tại cấp TYT, do hầu hết các dịch vụ sử dụng rất ít các thiết bị hoặc thuốc, phần lớn chi phí mỗi dịch vụ đến từ chi phí nhân sự. Như hầu hết các nguồn chi phí quan trọng, tiền lương được phân bổ theo số lượng dịch vụ khác nhau. Do đó, cần biết rằng số lượng dịch vụ là yếu tố chủ chốt trong phân tích chi phí-hiệu quả của can thiệp. Một kết quả quan trọng là các chi phí tăng thêm do can thiệp đều được bù đắp với sự tăng lên của tổng lượng khách hàng tại các TYT nhờ vào chương trình nhượng quyền. Các chi phí đơn vị thường thấp hơn sau can thiệp. Các dữ liệu cốt yếu được trình bày trong Biểu 11 và Biểu 12. Kết quả trong Bảng 2 được tính toán theo điều kiện thực tế, và dựa trên thời gian dành cho mỗi dịch vụ so với tổng số dịch vụ cung cấp, theo đó, có thể thấy mức độ sử dụng cán bộ cho các dịch vụ CSSKSS và KHHGĐ còn tương đối thấp. Dựa trên các số liệu báo cáo từ cơ sở, các hoạt động khác ngoài hoạt động CSSKSS/KHHGĐ (chăm sóc sức khỏe ban đầu) chiếm trung bình 27% tổng hoạt động của cơ sở. Có thể thấy rõ ràng việc sử dụng cán bộ và phân bổ chi phí có thể được điều chỉnh tốt hơn. Bảng 2, tình hình sử dụng nhân lực dựa trên các điều kiện quan sát được trong năm 2012

Vị trí Thời gian sử dụng cho các dịch vụ KHHGĐ và CSSKSS

Điều dưỡng 1% Y sĩ 14%

Bác sĩ 7% Nữ hộ sinh 35%

Page 19: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

19

Page 20: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

20

Biểu 11, Phân bổ chi phí cho các dịch vụ dựa trên các tình huống và mức độ hoạt động trung bình năm 2012 (đơn vị: VNĐ)

Khám vú Khám

phụ khoa

Thuốc tiêm tránh thai

Đặt/thay vòng

Tháo vòng

Hút thai an toàn

Đẻ thường

Chăm sóc sau sinh tại

TYT

Chăm sóc thai nghén/Khám thai

Điều trị bệnh phụ

khoa Tư vấn

Xét nghiệm

VIA

Chi phí do MSI chuyển 9,806 7,303 85,806 28,602 114,408 171,612 114,408 68,645 5,321 22,882 3,349 28,602

Chi phí do MSI giám sát 2,811 3,007 1,919 17,347 2,116 40,489 29,455 2,980 9,419 4,856 2,063 8,647

TYT giám sát trực tiếp 6,338 6,779 4,328 39,110 4,771 91,287 66,410 6,718 21,237 10,950 4,652 19,495

TYT cơ sở vật chất 12,869 9,432 79,473 28,435 104,992 274,959 305,685 72,586 7,664 23,332 6,315 28,435

TYT dụng cụ 1,310 17,307 6,823 24,264 10,428 81,935 81,157 16,813 134,956 22,078 - 120,785

TYT Nhân sự 53,249 40,077 54,492 302,688 63,193 713,093 494,042 58,736 39,474 73,981 38,874 46,555

-

200,000

400,000

600,000

800,000

1,000,000

1,200,000

1,400,000

1,600,000

Page 21: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

21

Biểu 12, chi phí cho mỗi dịch vụ trước và một năm sau can thiệp (đơn vị: VNĐ)

Khám vú Khám

phụ khoa

Thuốc tiêm

tránh thai

Đặt/thay vòng

Tháo vòng

Hút thai an toàn

Đẻ thường

Chăm sóc sau sinh tại

TYT

Chăm sóc thai

nghén/Khám thai

Điều trị bệnh phụ

khoa Tư vấn

Xét nghiệm

VIA

trước can thiệp 86,168 82,590 151,978 437,910 190,256 1,124,51 1,226,77 229,937 244,915 148,267 59,960 217,880

sau một năm S-S 69,038 77,688 229,089 356,453 296,142 1,036,95 999,021 264,046 209,547 137,764 49,142 237,859

-

200,000

400,000

600,000

800,000

1,000,000

1,200,000

1,400,000

Page 22: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

22

Phân tích chi phí-hiệu quả và phân tích mô hình theo mô hình Impact 2

Các chi tiêu sử dụng trong mô hình Chúng tôi đã sử dụng các giá trị trung bình có được cho toàn dự án để đưa vào mô hình. Các giá trị này được thể hiện trong Bảng 3. Năm 2011 và 2012 được sử dụng để tính toán lợi nhuận sau đó yếu tố này được tính vào chi phí hàng năm tương ứng để TYT hoạt động. Bảng 3, các mức chỉ tiêu cho mô hình Impact 2

2011 2012 Thay đổi

Thuốc tránh thai 1938 2004 3.4% Đặt vòng/thay vòng 108 144 33.3% Thuốc tiêm tránh thai 48 48 0.0% Bao cao su 1356 1500 10.6% Thuốc tranh thai khẩn cấp 60 72 20.0% Hút thai an toàn 36 24 -33.3%

Các giá trị ước tính có được từ mô hình Impact 2 Bảng 4, tác dộng của các dịch vụ

2011 2012 Lợi ích thu

được

Tác động về nhân khẩu học Số ca mang thai ngoài ý muốn được ngăn ngừa

217 274 57

Số ca sinh con ngoài ý muốn được ngăn ngừa

127 160 34

Số ca phá thai tránh được 59 74 15

Tác động về sức khỏe Số ca phá thai không an toàn được ngăn ngừa

58 60 2

Tác động về kinh tế và DALY Số DALY được ngăn ngừa cho người mẹ (tử vong và bệnh tật)

5 6 1

Số DALY được ngăn ngừa cho trẻ em (tử vong)

28 35 7

Tổng số DALY được ngăn ngừa 33 41 8 Chi phí chăm sóc sức khỏe trực tiếp tiết kiệm được (2012, đơn vị GBP)

7003 8685 1682

Số Cặp Được Bảo Vệ Trong Năm (CYP) Tổng số CYP (chỉ KHHGĐ) 504 629 125

Page 23: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

23

Phân tích chi phí-hiệu quả Bảng 5, các chỉ tiêu chi phí=hiệu quả

Chỉ tiêu 2011

(VNĐ) 2012

(VNĐ) 2011 (USD)

2012 (USD)

Chi phí/CYP 348,540.75 279,230.97 16.22 12.99

Chi phí/số ca mang thai ngoài ý muốn được ngăn ngừa

808,659.49 639,824.02 37.63 29.77

Chi phí/số DALY được ngăn ngừa cho người mẹ

34,025,116.77 29,231,357.94 1,583.30 1,360.23

Chi phí/số ca phá thai không an toàn được ngăn ngừa

3,036,455.64 2,929,163.33 141.30 136.30

Chi phí/số DALY được ngăn ngừa

5,356,162.17 4,291,265.64 249.24 199.69

Chi phí/CYP 348,540.75 279,230.97 16.22 12.99

Chúng tôi đã kết hợp các kết quả ước lược có được theo mô hình Impact 2 và các chi phí theo mô hình chi phí bằng cách sử dụng chi phí cho các dịch vụ đầu vào trong mô hình (bao cao su, thuốc tránh thai, vòng, thuốc tránh thai khẩn cấp, hút thai an toàn) Nhằm tính toán chi phí cho mỗi CYP, chúng tôi đã kết hợp tất cả các chi phí liên quan tới tư vấn, đặt/tháo vòng và tiêm thuốc tránh thai. Can thiệp đã mang lại chi phí cho mỗi CYP từ 16 USD xuống còn 13 USD, và chi phí cho mỗi DALY được ngăn ngừa từ 249 USD xuống 200 USD. Sự khác biệt giữa năm 2011 và năm 2012 chưa được đánh giá đầy đủ bởi một phần dữ liệu về sử dụng dịch vụ năm 2011 đã bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ thứ 2 đến quý 3 trong năm đó. Nếu dữ liệu năm 2010 tồn tại, các chi phí ban đầu cho mỗi CYP và DALY chắc chắn sẽ cao hơn so với những tính toán trong nghiên cứu này.

Page 24: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

24

Tiết kiệm các bệnh nhân có thể có được từ chương trình

Tiết kiệm từ việc đi lại và thời gian làm việc Như được thể hiện trong Bảng 6, khoản tiết kiệm chi phí bệnh nhân có được từ việc giảm khoảng cách đi lại đến một cơ sở chăm sóc sức khỏe là hữu hình, chủ yếu là do chi phí đi lại. Do các thủ thuật và các dịch vụ được đề xuất ở cấp CHS không đòi hỏi việc nằm viện, việc tiếp cận được các TYT ở gần so với một cơ sở khác sẽ chỉ tác động nhẹ tới tổn thất công lao động do trải qua một thủ thuật hoặc khám tư vấn sử dụng dịch vụ y tế. Điều này cũng là do thu nhập trung bình cho một bệnh nhân ở khu vực đó bị chi phối bởi công việc nông nghiệp mà thu nhập trong lĩnh vực này thường thấp. Bảng 6, chi phí đi lại (đơn vị: VND)

Khoảng cách tính theo km tới cơ sở cung cấp dịch vụ

10 20 30 50 70 100

Chi phí đi lại 20,000 40,000 60,000 100,000 140,000 200,000

Thời gian đi lại (phút)

15 30 45 75 105 150

Tổn thất về lao động

2,083 4,166 6,250 10,416 14,583 20,833

Tổng chi phí 22,083 44,166 66,250 110,416 154,583 220,833

Tiết kiệm do phí dịch vụ giảm Bảng 7 thể hiện các khoản tiết kiệm có thể một bệnh nhân có thể có nhờ việc tiếp cận một TYT thay vì đến một cơ sở chăm sóc y tế công cấp tỉnh, hoặc một cơ sở cung cấp dịch vụ tư nhân. Khả năng tiết kiệm trực tiếp là rất rõ ràng, có thể lên đến 90% các dịch vụ y tế, và 60 % cho dịch vụ đỡ đẻ khi so sánh các TYT xã với các cơ sở cung cấp dịch vụ tư nhân. Tuy nhiên , sự khác biệt là không đáng kể khi thực hiện so sánh nội bộ với các cơ sở công với biểu phí giống với các dịch vụ chính mà chúng tôi có thể thu thập. Chúng tôi cho rằng quy tắc nhận thức về chất lượng sẽ được áp dụng và nếu các nhận thức này thay đổi, thành công của các TYT xã có thể bị giảm đi.

Page 25: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

25

Bảng 7, bảng giá dịch vụ tại các cơ sở công và tư nhân tại Thái Nguyên

Dịch vụ

Tại TYT (thông tin do BS.

Minh-Sở Y tế Thái nguyên

cung cấp)

Tại bệnh viện công

Bệnh viện tư nhân - Bệnh viện Quốc tế

Thái nguyên

Bệnh viện tư nhân - Bệnh viện An Phú

Tiết kiệm tối đa có thể

KHHGĐ

Đặt vòng 10.000 10.000 100.000 100.000 90.000

Thay vòng 10.000 10.000 100.000 100.000 90.000

Khám phụ khoa 3.000 7.000 20.000 25.000 22.000

Điều trị các bệnh phụ khoa phụ thuộc vào loại thuốc được

phụ thuộc vào loại thuốc được kê

20.000 (khám phụ khoa) + 50.000 (xét

nghiệp) + thuốc

20.000 (khám phụ khoa) +

thuốc

25.000

CSSKSS Hút thai an toàn (MVA) 20.000 55.000 550.000 not providing 530.000

Khám thai 3.000 7.000 20.000 (khám) + 160.000 (siêu âm)

25000 + 60.000 (siêu âm 2D) hoặc 150.000 (siêu âm 4D)

173.000

Đẻ thường 390.000 390.000 1.000.000 3.000.000 610.000-2.610.000

Page 26: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

26

Tiết kiệm tích lũy cho cộng đồng Chi phí đi lại, tổn thất công lao động, và phí kết hợp phụ thêm cho thấy cộng đồng người dân do TYT phục vụ có thể tiết kiệm một số tiền đáng kể nếu họ lựa chọn tới các TYT gần nhất, so với việc đi tới cơ sở tư nhân ở xa. Tiết kiệm chi phí đạt cao nhất với các dịch vụ liên quan đến sức khoẻ sinh sản (phá thai, chăm sóc thai nghén và đẻ thường) nhưng con số này ít hơn nhiều khi so sánh giữa TYT xã và các cơ sở công khác. Nếu sự tăng lên 20% của các dịch vụ SKSS được duy trì, đối với các dịch vụ mà tiết kiệm tiềm năng đáng kể nhất, chúng tôi ước tính rằng dự án có thể tiết kiệm đến 24.000.000 VNĐ (1.115 USD) nếu có 10 gia đình không chọn thực hiện đẻ thường ở TYT (dịch vụ có phí cao nhất tại trạm) khi không có dự án. Chi tiết được thể hiện trong Bảng 8. Bảng 8, Tiết kiệm tích lũy (đơn vị: VNĐ)

Tiết kiệm chi phí cho 1 gia đình khi chuyển từ các cơ sở cung cấp dịch vụ đắt tiền nhất

Giá phí tại TYT

Cơ sở tư nhân

(Giá thấp nhất)

Tiết kiệm Cơ sở tư nhân (Giá cao nhất)

Tiết kiệm

Đặt vòng/thay vòng 10,000 90,000 80,000 100,000 20,000

Hút thai 20,000 530,000 510,000 550,000 40,000

Khám thai 3,000 150,000 147,000 173,000 26,000

Đẻ thường 390,000 610,000 220,000 2,610,000 2,390,000

Tiết kiệm chi phí cho 1 gia đình nhờ giảm chi phí đi lại và giảm tổn thất lao động khi không phải tới một cơ sở cung cấp dịch vụ thay thế cách xa 20 km 44,166

Tổng số tiết kiệm chi phí cho 10 gia đình trong tình huống giả định cao (10 gia đình đẻ tại cơ sở cung cấp dịch vụ đắt tiền nhất)

24,341,660

Các khoản tiết kiệm chi phí này được hoàn tất với các khoản ước lượng lấy ra từ mô hình Impact 2 về giảm bệnh tật sau khi người dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Mô hình cho thấy có một khoản tiết kiệm thêm trị giá 1.682 GBP (đồng bảng Anh) về chi phí chăm sóc sức khỏe trực tiếp, tương ứng 53.000.000 VNĐ một cơ sở mỗi năm. Theo đó, tổng chi phí có thể tiết kiệm cho người dân mỗi xã có thể lên tới 81,000,000 VNĐ mỗi năm, tương đương 3.790 USD, so sánh với tổng chi phi đổi mới và giám sát cho mỗi TYT một năm là 69.000.000 VNĐ (tương đương 3.220 USD). Do đó, các chi phí phụ phát sinh do xây dựng thương hiệu, đổi mới, đào tạo tập huấn, tiếp thị, và giám sát kỹ thuật có thể được hoàn toàn bù đắp sau can thiệp dưới dạng lợi ích kinh tế trực tiếp cho cộng đồng. Nếu đẩy dự toán tiết kiệm chi phí trong 42 xã thuộc chương trình , tổng số có thể lên tới 3.400.000.000 VNĐ, tương đương với 158.000 USD mỗi năm trên địa toàn tỉnh đối với cả chi phí trực tiếp và gián tiếp, với tình huống giả định cao. Con số này cần được xem xét cẩn thận vì nó không liên quan đến các đo lường về chất lượng dịch vụ trong các CHS so với các nhà cung cấp dịch vụ khác .

Page 27: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

27

D. Kết luận

Mô hình có một tác động rất rõ ràng Dự án nhượng quyền xã hội đã chứng tỏ được hiệu quả trong việc thu hút nhiều bệnh nhân đến các TYT xã, và do đó cho phép cộng đồng người dân các xã trong dự án tiết kiệm được một khoản tiền đáng kể, từ khoảng 40.000 VNĐ đến 3.000.000 VNĐ cho mỗi người sử dụng dịch vụ, tùy thuộc vào loại dịch vụ và địa điểm của bệnh nhân và điểm cung cấp dịch vụ ưa thích của người đó. Tuy nhiên, tác động quan trọng nhất của dự án là sự gia tăng nhanh chóng trong hoạt động của TYT. Việc sử dụng các trang cơ sở đã tăng từ 15 % đến 70 % , tùy thuộc vào loại dịch vụ. Việc sử dụng nhân lực thực của trạm theo ước lượng là rất thấp, với con số dao động từ 1 % đến 15 % thời gian sử dụng của họ tại các cơ sở. Khi xem xét sự thu hồi vốn đáng kể mà việc thành lập và hoạt động thể hiện, việc đảm bảo sử dụng tối đa các nguồn lực cố định là điều được mong muốn, đặc biệt trong các dịch vụ chăm sóc y tế cần ít nguồn lực biến đổi. Đặc biệt, với các khoản đầu tư, hoạt động tiếp thị và giám sát tối thiểu, chương trình NQXH đã có các ảnh hưởng đáng kể tới hình ảnh và hoạt động của các TYT, đồng thời hạ được chi phí đơn vị xuống, giúp cho chi phí thực tế của can thiệp cuối cùng cũng được bù đắp bởi chi phí cung cấp dịch vụ thấp. Sự gia tăng trong việc sử dụng vốn ở cấp TYT được chuyển thành chi phí thấp cho mỗi CYP ở mức 53 USD, và chi phí mỗi DALY được ngăn chặn ở mức 1.040 USD. Nhưng đáng chú ý nhất là tác động của chương trình đối với khả năng tiết kiệm chi phí lớn ở cấp xã . Chúng tôi ước tính tiết kiệm chi phí trong khoảng từ 2.856 USD tới 3.790 USD, đủ để bù đắp các chi phí phát sinh do việc thực hiện và duy trì sự can thiệp của MSI, việc này sẽ đảm bảo tính bền vững tài chính trong tương lai của mô hình.

Sự thiếu bền vững của can thiệp Như thể hiện trong phần phân tích kết quả đầu ra, sau khi kết thúc dự án, các TYT nhượng quyền đã nhanh chóng bị mất sức tiến đạt được dưới sự giám sát của MSI. Tất cả các cấu phần của chương trình đã bắt đầu giảm từ cuối năm 2012, khi nhóm MSI tại Thái Nguyên bắt đầu rút ra. Mức độ hoạt động của các trạm giảm liên tục trong khắp các xã vào năm 2013 và năm 2014. Chúng tôi có một số giả thuyết khác nhau để giải thích hiện tượng này:

Việc bỏ lửng công tác tiếp thị quảng bá dẫn tới giảm nhu cầu đối với các dịch vụ;

Các cán bộ TYT giảm động lực do hoạt động giám sát thấp và quay trở lại phong cách thái độ "làm việc y như xưa";

Kết quả giảm chất lượng cung cấp dịch vụ; Kết quả tiếp thị tiêu cực từ khách hàng trước trong cộng đồng địa

phương;

Page 28: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

28

Báo cáo không đầy đủ về hoạt động thực tế.

Phỏng vấn sâu sau phân tích với các bên liên quan tại Thái Nguyên

Các cuộc phỏng vấn với các bên liên quan tại địa phương đã cho kết quả phù hợp với giả thuyết ban đầu của chúng tôi, kết quả này được báo cáo dưới đây:

Không có ngân sách cụ thể được phân bổ cho hoạt động tiếp thị và giám sát, chỉ 1.500.000 VNĐ mỗi năm cho mỗi xã để tài trợ cho các hoạt động tuyên truyền nói chung, không phải chỉ dành cho các chương trình sức khỏe phụ nữ;

Kể từ khi dự án kết thúc, 2 giảng viên có nhiệm vụ đào tạo cán bộ và giám sát hoạt động không làm nữa và không được thay thế.

Do đó, các hoạt động giám sát và đào tạo chuyên sâu bị chấm dứt vào cuối năm 2012;

TYT được giám sát một-hai lần một năm như là một phần của sự giám sát chung, so với 4 lần giám sát cụ thể một năm thực hiện bởi đội ngũ của MSIVN;

Việc đào tạo cụ thể về tiếp thị xã hội, truyền thông, quản lý và kỹ thuật của các dịch vụ được cung cấp bởi các TYT xã cũng đã chấm dứt, và các cán bộ hiện được tham gia các đào tạo tổng hợp mỗi năm một lần;

Kể từ khi kết thúc chương trình, sự thay đổi về cán bộ nhân sự của TYT là 30%, tuy nhiên cán bộ mới không được tham gia chương trình tập huấn đào tạo cụ thể nào;

Một số TYT chúng tôi phỏng vấn đã báo cáo tỉnh không tới giám sát vào năm 2014;

Dịch vụ đẻ thường không được bảo hiểm hoàn trả ở cấp TYT mà chỉ được hoàn trả ở cấp bệnh viện huyện;

Cơ chế bán trực tiếp bao cao su và thuốc tránh thai trong cộng đồng, thực hiện bởi các tình nguyện viên y tế thôn bản;

Các cán bộ chủ chốt bị thay thế trong ít nhất 2 huyện(huyện Đồng Hỷ và huyện Đại Từ), trong khi không có chương trình đào tạo cho cán bộ thay thế;

Nhóm tình nguyện viên y tế thôn bản cũng đồng thời thực hiện chức năng của Đại sứ Thương hiệu.

Bài học rút ra Trong tương lai , MSI nên xem xét cơ chế xây dựng năng lực giám sát ở cấp tỉnh để tránh việc sao nhãng công tác này về sau. Chúng tôi hy vọng phân tích chi phí-hiệu quả này, với việc chứng minh cách thức mà can thiệp thực sự bù đắp được chi phí riêng và tạo ra tiết kiệm đáng kể ở cấp xã, sẽ thuyết phục được các cấp chính quyền tăng phân bổ nguồn lực của mình ở cấp giám sát nhằm duy trì các lợi ích có thể đạt được một cách dễ dàng, các khu vực khác thuộc quyền quản lý của tỉnh cũng sẽ chắc chắn được hưởng lợi từ can thiệp.

Page 29: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

29

Chúng tôi cũng muốn khuyến nghị MSI làm việc với các cơ quan y tế xem xét việc tinh giản nhân lực TYT. Thật vậy, kết quả tính toán cho thấy nhân lực trong các TYT xã chưa được tận dụng hết, và việc thuyên chuyển và tinh giản nhóm cán bộ đang hoạt động tại các TYT xã là một khả năng có thể thực hiện. Thật vậy, thông qua khảo sát của mình tại 42 cơ sở nhượng quyền, chúng tôi nhận thấy có một sự bất đồng cao về các kỹ năng được sử dụng để thực hiện mỗi dịch vụ cung cấp tại các cơ sở đó. Nữ hộ sinh là trí linh hoạt nhất, trong khi các vị trí như y sĩ, y tá , bác sĩ chưa được tận dụng trong những cơ sở này. Việc sắp xếp tổ chức lại cán bộ trạm là một khả năng rộng mở. Chúng tôi đã tính toán rằng, không tính các nữ hộ sinh, nếu mức độ hoạt động TYT xã tăng gấp hai, hầu hết các nhân viên vẫn sẽ chưa được tận dụng. Chúng tôi muốn khuyến nghị một nghiên cứu sâu hơn về mối liên hệ giữa nhân viên ở cấp TYT và việc sử dụng các dịch vụ, với, việc tối ưu hóa trong phân bổ nguồn lực khi xét về yếu tố lương. Nghiên cứu này có thể tìm ra mối liên hệ giữa việc bố trí cán bộ, thiết lập nhóm kỹ năng trong một TYT, sự hài lòng của khách hàng, và việc sử dụng dịch vụ. Chúng tôi cũng muốn đề xuất MSI và/hoặc Bộ Y tế tiến hành một cuộc khảo sát về chất lượng về các kết quả của một số thủ thuật nhất định được thực hiện bởi nữ hộ sinh hoặc bác sĩ. Mặc dù nữ hộ sinh là cán bộ thực hiện các dịch vụ phức tạp như hút thai an toàn hoặc đặt vòng tại hầu hết các TYT. Tuy nhiên, tiền lương của họ thấp hơn so với các vị trí còn lại. Nếu họ có những kỹ năng cần thiết để thực hiện các thủ thuật và chính quyền sẽ xem xét đến việc chuyển giao một cách hệ thống một số nhiệm vụ cho họ, điều này sẽ có thể giúp giảm đi các vị trí y tế không cần thiết.

Page 30: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

30

Phụ lục: Các biến chính đưa vào mô hình chi phí

Cấu trúc nhân sự của TYT, thâm niên và tiền lương Kết quả phân tích số liệu khảo sát ở 42 cơ sở cho thấy cấu trúc cán bộ làm việc cơ bản của một TYT như sau

1,5 điều dưỡng; 2 y sĩ; 1 bác sĩ; 0,5 dược sĩ; 1 nữ hộ sinh/y sĩ sản nhi; 1 giám đốc trạm/bác sĩ.

Thâm niên của các cán bộ có mối liên hệ với tổng tiền lương của họ (lương chính, phụ cấp và thưởng) và cụ thể cho các vị trí như sau:

Điều dưỡng: 0-5 năm Y sĩ: 11-20 năm; Bác sĩ: 11- 20 năm; Dược sĩ: 0-5 năm; Nữ hộ sinh: 6-11 năm; Trạm trưởng/bác sĩ: 11-20 năm.

Lương của các cán bộ, theo kết quả phân tích bộ câu hỏi được thể hiện trong Bảng 9. Bảng 9, tóm tắt các biến liên quan tới nhân sự

Các vị trí giữa lại mô hình

No. Seniority Total yearly compensation per position in VND

Điều dưỡng 1.5 0-5 years 39,228,000 Y sĩ 2 11 to 20 years 65,120,500 Bác sĩ 1 11 to 20 years 70,305,310 Dược sĩ 0.5 0-5 years 65,120,500 Nữ hộ sinh 1 6 to 11 years 44,763,200 Trạm trưởng/bác sĩ 1 11 to 20 years 67,700,000

Cung cấp dịch vụ, thời gian và kỹ năng cần thiết của từng dịch vụ Các giá trị mà chúng tôi giữ lại trong mô hình chi phí được thể hiện trong Bảng 10.

Page 31: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

31

Bảng 10, tóm tắc các kỹ năng cần có cho từng dịch vụ

Thời gian thực hiện

dịch vụ

Số lượng cán bộ y tế tham

gia

Người chịu trách nhiệm

chính

Người thứ hai

Khám vú 15,0 1,0 Nữ hộ sinh Bác sĩ

Thuốc tránh thai 15.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ

Tư vấn các biện pháp tránh thai 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ

Tư vấn sức khỏe sinh sản 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Thuốc tránh thai khẩn cấp 15.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Khám phụ khoa 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Thuốc tiêm tránh thai 15.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Đặt vòng 25.0 2.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Tháo vòng 15.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Thay vòng 27.5 2.0 Nữ hộ sinh Điều dưỡng

Hút thai an toàn 50.0 2.0 Nữ hộ sinh Bác sĩ

Đẻ thường 60.0 2.0 Bác sĩ Nữ hộ sinh

Chăm sóc sau sinh tại TYT 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ

Chăm sóc thai nghén 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Khám thai 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sĩ Điều trị các bệnh phụ khoa 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Bác sĩ

Xét nghiệm soi nhuộm 30.0 1.0 Nữ hộ sinh Y tá

Xét nghiệm sàng lọc sớm ung thư cổ tử cung 20.0 1.0 Nữ hộ sinh Y sị

Chi phí các vật dụng y tế Chi phí cho các dụng cụ tái sử dụng được được đưa vào mô hình chi phí là chi phí phụ thuộc vào hoạt động. Các chi phí này được ghi trong Bảng 11. Bảng 11, chi phí cho các dụng cụ không tái sử dụng được cho mỗi dịch vụ (đơn vị: VNĐ)

Đặt/thay vòng 22,450

Tháo vòng 7,000 Thuốc tiêm tránh thai 5,486 Khám phụ khoa 16,150 Xét nghiệm sàng lọc sớm ung thư cổ tử cung 111,200 Điều trị các bệnh phụ khoa 20,000 Khám vú 1,200 Xét nghiệm soi nhuộm 5,800 Hút thai an toàn 70,350 Chăm thóc thai nghén/Khám thai 51,200 Đẻ thường 46,400 Chăm sóc sau sinh tại TYT 8,750

Các dụng cụ có thể tái sử dụng cũng được đưa vào mô hình chi phí. Chi phí cho các dụng cụ này được ghi trong Bảng 12.

Page 32: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

32

Bảng 12, Giá các vật dụng được sử dụng (đơn vị: VNĐ)

Dụng cụ Giá (VNĐ)

Xô đựng dung dịch tẩy khuẩn 26,000

Sổ ghi chép 34,000

Cân đo chiều cao 1,200,000

Đồng hồ đo tim thai 990,000

Máy đo huyết áp 100,000

Ống hút thai #4 (20000)

Ống hút thai #5 (20000)

Ống hút thai #6 (20000)

Ghế 181,500

Chốt nối giữa máy và ống hút -

Bàn tư vấn (khám thường) 580,000

Bàn đỡ đẻ 1,700,000

Kẹp phẫu tích 20,000

Máy Doople 1,900,000

Kéo rạch tầng sinh môn 374,000

Bán khám phụ khoa 1,000,000

Máy sưởi (hoặc bóng đèn 150W) 759,000

Cân sơ sinh 990,000

Kẹp dài có móc 20,000

Kẹp dài tiệt trùng 25,000

Kẹp dài tiệt trùng 25,000

Mặt nạ, bình oxy 300,000

Thước dây 25,000

Đèn cầy 650,000

Kìm kẹp kim 29,700

Hộp sắt có nắp 137,500

Xăng vô khuẩn 7,700

Ống nghe tim thai 50,000

Kim thân tròn (đi kèm với chỉ)

Kéo 16,500

Hộp nhỏ để bông 27,500

Kìm mỏ vịt 71,500

Ống hút đờm dãi 3,500

Ống nghe nhịp tim 1,020,000

Máy hút đờm (chạy điện hoặc tự đạp bằng chân) 1,600,000

Kẹp thẳng (sử dụng khi tháo vòng) 22,000

Kẹp thẳng có răng 24,200

Bàn trẻ sơ sinh 1,200,000

Kẹp cổ tử cung 66,000

Nhiệt kế 13,200

Khay 82,500

Máy siêu âm 295,000,000

Kẹp dài - 28cm 1,155,000

Thước đo tử cung 60,500

Page 33: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

33

Van âm đạo 220,000

a Dụng y được cán bộ trạm nhắc tới nhưng không nằm trong các bộ dụng cụ được quy định bởi Bộ Y tế (theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009)

a Dụng cụ được quy định trong Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ Y tế ban hành năm 2009 và được cán bộ TYT nhắc tới

a Dụng cụ được quy định trong Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ Y tế ban hành năm 2009 nhưng không được các cán bộ TYT nhắc tới.

a Dụng cụ được TYT nhắc tới nhưng không được quy định trong Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ Y tế ban hành năm 2009

a Dụng cụ cho các dịch vụ không nằm trong báo cáo của MSI

Cơ cấu tổ chức của TYT Để đánh giá chi phí cố định, chúng tôi đã phân tích kích thước trung bình, bố trí kiến trúc và giá trị cho thuê của các TYT trong tỉnh. Số liệu cụ thể của từng phòng và các chi phí liên quan được gắn với mỗi dịch vụ và việc sử dụng phòng đó. Chi phí tiện ích tiếp theo phân bổ theo kích thước của (các) phòng được sử dụng. Chúng tôi ước tính một TYT cơ bản sẽ bao gồm một:

Phòng nhân viên; phòng quản lý; phòng họp phòng tư vấn; phòng khám bệnh; phòng đẻ thường; phòng thủ thuật; phòng nội trú; phòng dược.

Một TYT cơ bản bao gồm 9 phòng, với tổng diện tích 151m2, có giá trị cho thuê khoảng 5.637.333,33 VNĐ. Bảng 13, Tóm tắt các chi phí cơ sở không bao gồm sự hỗ trợ của MSI (đơn vị: MSI)

Loại chi phí Số tiền trung bình mỗi cơ sở

Tổng số tiền

Tiền lương 230.257.265 9.670.805.144

Thiết bị và vật tư y tế 212.594.550 8.928.971.110

Chi phí hoạt động của cơ sở

66,366,308 2,787,384,919

Chi phí khác

Tổng chi phí 44,419,254 1,865,608,688

Page 34: MSIVN Dự án NQXH tại tỉnh Tháimariestopes.org.vn/upload/pdf/tn.pdf · MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí 2 TÓM

MSIVN – Dự án NQXH tại tỉnh Thái Nguyên, đánh giá phân tích hiệu quả chi phí

34

Chi phí giám sát của MSI Sau khi phân tích dữ liệu kế toán do MSI cung cấp, chúng tôi giữ lại các chi phí trong Bảng 14 để đưa vào mô hình chi phí. Bảng 14, Tóm tắt các chi phí (đơn vị:VNĐ)

Nguồn tài chính Loại chi phí Chi phí mỗi cơ sở Tổng chi phí Trạm y tế Tiền lương 230,257,265 9,670,805,144 Thiết bị và vật tư y

tế 212,594,550 8,928,971,110

Chi phí hoạt động của cơ sở

66,366,308 2,787,384,919

Chi phí khác Tổng chi phí 44,419,254 1,865,608,688

Chi phí của MSI Giám sát và hỗ trợ kỹ thuật

Giám sát và hỗ trợ kỹ thuật

19,071,973 801,022,848

Hỗ trợ trực tiếp Marketing 11,282,225 473,853,444 Renovation 35,479,690 1,490,146,982 Capacity building 65,833,887 2,765,023,274

Total MSI costs 619,471,265 26,017,793,135 Tổng chi phí 19,071,973 801,022,848 Phần chi phí hỗ trợ của MSI 10.6%