một số nội dung cơ bản của chuyên đề
TRANSCRIPT
Một số nội dung cơ bản của chuyên đề
HỌC TẬP VÀ LÀM THEO
TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
(Tài liệu phục vụ bồi dưỡng chính trị, hè 2021)
-----
Thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII
"Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh"; Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng đã biên soạn chuyên đề học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh toàn khóa “Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự
cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”.
Chuyên đề cung cấp những nội dung cơ bản, các giải pháp chủ yếu trong
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2021 và
những năm tiếp theo, nhằm phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng.
Để phục vụ việc bồi dưỡng chính trị hè năm 2021 cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên hệ thống giáo dục quốc dân và sinh hoạt chính trị đầu khóa của học
sinh, sinh viên; trên cơ sở nội dung chuyên đề của Ban Tuyên giáo Trung ương
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tóm tắt một số nội dung cơ bản.
Tài liệu gồm 2 phần:
- Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự
lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
- Phần thứ hai: Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc trong giai đoạn hiện nay
2
Phần thứ nhất
TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
1. Sự hình thành tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí
tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
Vấn đề độc lập cho dân tộc và khát vọng tự do cho nhân dân là xuất phát
điểm, là nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Sinh thời trong cảnh nước nhà bị nô lệ, người thanh niên Nguyễn Tất Thành
đã đau đáu nỗi niềm cứu nước, cứu dân. Người chọn hướng đi sang các nước tư
bản phương Tây t m hiểu sự thật đằng sau khẩu hiệu Tự do - B nh đ ng - Bác
ái , xem người ta làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào m nh. Ngày 5/6/1911, rời
bến cảng Nhà Rồng trên con tàu Amiral Latouche Tresville Người bắt đầu chuyến
hành trình mang theo khát vọng cháy bỏng: Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho
Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu 1;
thể hiện tư tưởng, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng mang tầm thời đại của lãnh
tụ Hồ Chí Minh.
Sinh sống và làm việc tại nhiều nước tư bản phương Tây đã giúp Nguyễn
Tất Thành nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản: Ở đâu đế quốc tư bản
thực dân cũng dã man, tàn bạo, cũng đầy rẫy những quan hệ phi nhân tính; ở đâu
những người lao động nghèo khổ, bần cùng cũng là bạn bè, anh em, đồng chí
của nhau, họ phải được tập hợp lại, đứng lên đấu tranh giải phóng.
Tháng 7 năm 1920, sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, Nguyễn i Quốc 2 đã nhận ra
rằng: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản 3. Tháng 12/1920, Người đã gia nhập Quốc tế Cộng sản
và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu sự chuyển biến mang tính
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb. Sự thật, H, 1975, tr. 5 – 6.
2 Năm 1919, khi hoạt động ở Pháp, Bác lấy tên Nguyễn Ái Quốc.
3Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. IX.
3
bước ngoặt trong tư tưởng của Người từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng
sản.
Sau khi xác định con đường cứu nước theo cách mạng vô sản, Người tích
cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, mang luồng gió mới cho nhân dân Việt
Nam, khơi dậy tinh thần đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân, thổi bùng ngọn lửa
đấu tranh theo khuynh hướng cách mạng vô sản ở nước ta trong những năm 30
của thế kỷ XX, chuẩn bị cho sự ra đời của chính đảng vô sản Việt Nam4, mở ra
thời đại rực rỡ của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, với những
dấu ấn lịch sử và tầm vóc thời đại.
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về ý chí tự lực, tự cường
2.1. chí tự lực, tự cường là kh ng phụ thuộc vào lực lư ng bên ngoài,
có quan điểm độc lập trong quan hệ quốc tế
Hầu hết các đảng cộng sản ở châu Âu đều có quan điểm rằng, cách mạng ở
các thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng ở các nước tư bản (chính quốc), cách
mạng ở các nước thuộc địa không thể thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính
quốc chưa thắng lợi. Nguyễn i Quốc không tán thành quan điểm đó. Người
cho rằng, với ý chí, khát vọng đấu tranh mãnh liệt, bất khuất v độc lập, tự do,
cách mạng ở các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ
động giành thắng lợi, không phụ thuộc việc cách mạng ở chính quốc có thắng
lợi hay không. Người chỉ rõ mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng ở thuộc địa
và cách mạng ở chính quốc; như hai cánh của một con chim; còn chủ nghĩa tư
bản thực dân th giống con đỉa có hai vòi, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở các
nước tư bản, vòi kia hút máu các dân tộc thuộc địa, muốn tiêu diệt nó, phải cắt
cả hai cái vòi, muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mạng thuộc địa
và cách mạng chính quốc.
Là thành viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn i Quốc đã đề nghị phải đặt
đúng vị trí, vai trò của cách mạng thuộc địa trong phong trào cách mạng vô sản
thế giới, tích cực giúp đỡ cách mạng thuộc địa về lý luận và phương pháp đấu
tranh, đào tạo cán bộ cho các dân tộc thuộc địa, cổ vũ và hướng dẫn phong trào
cách mạng thuộc địa phát triển đúng hướng, có khả năng tự giải phóng m nh.
Thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của dân tộc theo con đường chủ nghĩa Mác-
Lênin, Nguyễn i Quốc nêu rõ quyết tâm, ý chí, phương pháp cách mạng, thể
hiện sâu sắc quan điểm tự lực, tự cường trong đấu tranh cách mạng: “Đối với
4Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03 tháng 02 năm 1930.
4
tôi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức
họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”5.
2.2. chí tự lực, tự cường là phải nhận thức r sức mạnh của chủ nghĩa
yêu nước và tinh thần dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng
Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn i Quốc- Hồ Chí Minh đã
giúp Người thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ
nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, tạo nên sức mạnh to lớn của các dân tộc bị
áp bức trên thế giới đứng lên chống đế quốc, thực dân. Theo Người, nhân tố
mang tính quyết định của cách mạng giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của
toàn dân tộc. Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (1927), Người viết: “chỉ ước
ao sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên
đoàn kết nhau mà làm cách mệnh”6. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự
cường đem sức ta mà tự giải phóng cho ta nhưng phải củng cố t nh đoàn kết
hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước bạn, nhân dân Pháp, nhân dân
yêu chuộng hòa b nh thế giới . Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên tắc:
“Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”7.
Ở một nước thuộc địa như Việt Nam, đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp
trở thành vấn đề sống còn, ngọn cờ giải phóng dân tộc phải giương cao hơn hết
thảy. Trong cuộc đấu tranh đó, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc được coi
là nền tảng căn bản, có thể huy động, tập hợp được hết thảy các giai tầng xã hội
đoàn kết trên một mặt trận, đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như bảo vệ
vững chắc nền độc lập đó. “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp”8.
Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939), Đảng chủ trương thành lập Mặt
trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, liên hiệp tất cả các dân tộc, giai
cấp, đảng phái, giành độc lập dân tộc, xây dựng h nh thức Nhà nước cộng hòa,
dân chủ Chính phủ chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng . Nghị quyết nêu rõ:
“Công nông phải đưa cao cây cờ dân tộc lên, vì quyền lợi sinh tồn của dân tộc
mà sẵn sàng bắt tay với tiểu tư sản và những tầng lớp tư sản bổn xứ, trung tiểu
địa chủ”9. Hội nghị Trung ương 8 (1941), ngoài những chủ trương lớn về giải
phóng dân tộc, nhiệm vụ cách mạng chủ yếu, Đảng đã quyết định thành lập Mặt
5Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. 209.
6Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 283.
7Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 320.
8Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr. 3.
9Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2000, tập 6, tr. 540.
5
trận Việt Minh, tập hợp đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc với các tổ chức, đoàn thể
cứu quốc, thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng, toàn nhân dân đấu tranh
giành độc lập dân tộc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời là minh chứng sống động nhất về sức mạnh dân tộc, mà chủ
nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, kết hợp chủ nghĩa quốc tế trong sáng là nhân
tố quy tụ, thúc đẩy, hòa quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài,
sức mạnh của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam, kiên cường đấu
tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.
2.3. chí tự lực, tự cường là sự chủ động, chu n bị mọi mặt các điều
kiện của cách mạng
Điều kiện trước hết là phải có một Đảng cách mệnh, “để trong thì vận động
và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có
vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong
đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ
nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”10
. Mùa xuân
năm 1930, lãnh tụ Nguyễn i Quốc chủ tr hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Người soạn thảo. Cương
lĩnh ngắn gọn, rõ ràng và thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn Việt Nam, nhấn mạnh đấu tranh giải phóng dân tộc, chống chủ
nghĩa đế quốc thực dân và chế độ phong kiến đã suy tàn, với mục tiêu chiến
lược: Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập , “làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”11
. Sự ra đời của
Đảng đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tiến tr nh cách mạng dân tộc, trở
thành nhân tố tiên quyết, quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, dẫn
dắt, tập hợp và lãnh đạo nhân dân từng bước đấu tranh, chuẩn bị các điều kiện
mọi mặt, đưa tới sự thành công của cách mạng sau này.
Nhờ có sự chủ động, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, chỉ trong vòng 15 ngày
Cách mạng tháng Tám (1945) diễn ra mau lẹ, ít đổ máu, giành thắng lợi hoàn toàn
trên cả nước, đập tan chế độ thực dân thống trị nước ta hơn 80 năm, lật đổ chế độ
quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngh n năm, khai sinh nền dân chủ cộng hòa, mở
ra một kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền
10
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 289.
11
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr. 1.
6
với giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
2.4. chí tự lực, tự cường là đặc biệt chú trọng phát huy vai tr , sức
mạnh của Nhân dân
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhân dân là phạm trù cao quý nhất. Người
nói: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì
mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”12
. Người kh ng định, dân khí
mạnh th binh lính nào, súng ống nào cũng không địch nổi. “Nếu lãnh đạo khéo
thì việc gì khó khăn mấy và to lớn mấy, nhân dân cũng làm được 13
.
Trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc, lãnh tụ Hồ Chí Minh thường
nhấn mạnh phải động viên lực lượng của toàn dân, có dân là có tất cả. Khi thời
cơ cách mạng chín muồi (8/1945), Người đã gửi Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa
trong cả nước. Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu quý! Giờ quyết định cho vận
mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta... Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ
Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”14
. Sức mạnh toàn dân được huy
động và hiện diện to lớn, tạo nên thành công vĩ đại của Cách mạng Tháng Tám.
Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954), trong hoàn cảnh thực dân Pháp
rắp tâm xâm lược nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến, thôi thúc nhân dân ta đứng lên đứng lên đấu tranh, quy tụ sức mạnh
toàn dân trong thế trận chiến tranh nhân dân, chống thực dân Pháp nhằm giữ
vững nền độc lập dân tộc: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn
ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ
quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng
cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước 15
.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), đương đầu với kẻ
thù có sức mạnh số một thế giới về kinh tế và quân sự, Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhấn mạnh: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao
tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền
12
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 453. 13
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 12, tr. 492. 14
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr.596. 15
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 534.
7
Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất
nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”16
.
Vai trò và sức mạnh của nhân dân luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy
cao độ trong các cuộc kháng chiến, cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, nhờ vậy, đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng trên các
lĩnh vực đời sống, xã hội, những thay đổi lớn lao về diện mạo đất nước hướng
tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh như
Bác Hồ hằng mong ước.
2.5. chí tự lực, tự cường là quyết tâm bảo vệ và gi v ng nền độc lập dân
tộc
Ngay sau khi nền độc lập ra đời, đất nước ta đã phải chuẩn bị cho một
cuộc kháng chiến không thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải
nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,
vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả,
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”17
. Nhờ
phát huy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
chúng ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm nên chiến thắng Điện
Biên phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu , chiến thắng của ý chí, khát
vọng độc lập và khí phách Việt Nam.
Lịch sử tiếp tục chứng kiến những thách thức cam go, về ý chí và khát
vọng độc lập dân tộc qua cuộc đối đầu lịch sử giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc
Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu cao quyết tâm trong toàn Đảng, toàn quân, toàn
dân ta“Phải giành thắng lợi quyết định trong một thời gian, ta không nói mấy
năm, mấy tháng, mấy ngày, nhưng trong một thời gian càng ngắn càng tốt”18
.
Người chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao
tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền
Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất
nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”19. Cũng với niềm
tin vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
trong bản Di chúc, Người kh ng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân
16
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512. 17
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, t.4, tr. 534. 18
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 17. 19
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512.
8
ta dù phải kinh qua gian khổ hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi
hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn”20
.
Chiến thắng lịch sử ngày 30/4/1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước một lần nữa kh ng định ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm
bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc
Việt Nam.
3. Những nội dung cơ bản trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
3.1. Xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh, nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân tài
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, với cương vị là người đứng
đầu Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn
xây dựng đất nước giàu mạnh, mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Người cho rằng:“Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì
độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì 21. Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng
Chính phủ ngày 03/9/1945, Người đã nêu một số nhiệm vụ cấp bách đó là: diệt
giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Tức là, tập trung giải quyết hai vấn đề
trọng yếu: phục hồi và phát triển nội lực đất nước; đối ngoại linh hoạt tránh
nguy cơ ngoại xâm, kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến. Người đặc
biệt chú trọng việc nâng cao dân trí, phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất
nước giàu mạnh. Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của
nước Việt Nam độc lập (05/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cổ vũ, khích lệ:
“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước
tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”22
.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng“Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập.
Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân
trí”23. Nạn thất học, kém hiểu biết là một cản trở lớn cho sự phát triển của đất
nước và dân tộc. Người kêu gọi: ...Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi
của m nh, bổn phận của m nh, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công
cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ 24
. Bên
20
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 618. 21
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. IX. 22
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 35. 23
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40. 24
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40.
9
cạnh việc nâng cao dân trí, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nhiệm vụ quan
trọng là bồi dưỡng nhân tài. “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài nước ta dù
chưa có nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng
thì nhân tài càng ngày càng phát triển càng thêm nhiều 25
.
Xuyên suốt hai cuộc trường chinh kháng chiến chống lại đế quốc thực dân
Pháp và Mỹ, đường lối kiến thiết đất nước, từng bước hiện thực hóa vọng xây
dựng và phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh luôn được Đảng và Bác Hồ
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách cụ thể, phù hợp, sáng tạo và quyết liệt26
.
Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người bày tỏ điều mong muốn cuối cùng, cũng là
khát vọng tột bậc: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một
nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”27
.
Những tư tưởng, khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về một Việt Nam
hùng cường tiếp tục được toàn Đảng, toàn dân tộc từng bước hiện thực hóa trong
công cuộc xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, công cuộc đổi
mới phát triển đất nước trong 35 năm qua mang lại kết quả“rất quan trọng, khá
toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật 28, như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã
kh ng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
quốc tế như ngày nay 29
.
3.2. Thực hiện khát vọng đất nước giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện
Đảng cầm quyền, xây dựng chế độ mới, mưu cầu hạnh phúc, ấm no cho Nhân
dân
Hồ Chí Minh ngay từ khi ra đi t m đường cứu nước đã mang khát vọng lớn
lao: Độc lập cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người kh ng định:
“Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
25
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 114. 26Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thực hiện đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
Kháng chiến tất thắng, kiến quốc tất thành . Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thực
hiện đường lối chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xây dựng hậu phương vững chắc, chi viện cho
tiền tuyến miền Nam; đường lối dân chủ nhân dân ở miền Nam, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước. 27
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 623. 28
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021,
tập 1, tr.77. 29
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021,
tập 1, tr.104.
10
mặc, ai cũng được học hành”30
. Khi nước nhà độc lập, khát vọng ấm no, hạnh
phúc của nhân dân trở thành động lực và mục tiêu hành động của toàn Đảng,
Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Quá tr nh xây dựng đất nước, Người rất coi trọng các chính sách kinh tế
nhằm đạt tới sự ổn định và phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho con người.
Người kh ng định Ðảng ta, Nhà nước ta từ nhân dân mà ra, vừa là người lãnh đạo
vừa là người đầy tớ của nhân dân, không có lợi ích nào khác lợi ích của nhân dân.
Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh hiến dâng trọn vẹn cho cách
mạng, “chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc
của quốc dân 31
. Trong Di chúc, Người dặn dò: “Đảng, Chính phủ và đồng bào
phải tìm mọi cách làm cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở những
lớp dạy nghề thích hợp với mỗi người để họ có thể dần dần “tự lực cánh sinh 32
.
Mong muốn của Người là ai ai cũng được góp công sức vào sự nghiệp cách mạng
của dân tộc và được hưởng thành quả do cách mạng mang lại.
3.3. Xây dựng nền tảng kinh tế v ng chắc, thực hiện một cách có kế
hoạch với sự đồng l ng của Chính phủ và người dân
Hiện thực khát vọng đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là phải xây dựng chế độ chính trị dân chủ, tiến bộ, thật sự v dân, xây dựng
đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ với những giá trị đạo đức tốt
đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, có kế hoạch thực
hiện với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong
muốn mọi người đem tài năng tri thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội ,“Làm
cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học
hành”33
.
Trong thư gửi các giới Công Thương Việt Nam, Người viết: Trong lúc các
giới khác trong quốc dân ra sức hoạt động để giành lấy nền hoàn toàn độc lập
của nước nhà, th giới Công-Thương phải hoạt động để xây dựng một nền kinh
tế và tài chính vững vàng và thịnh vượng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm
giúp giới Công-Thương trong công cuộc kiến thiết này 34. Người nhấn mạnh,
nền kinh tế quốc dân thịnh vượng nghĩa là các sự kinh doanh của các nhà công
30
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 187. 31
Hồ Chí MinhToàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr 240
32
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 616.
33
Phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại phiên họp đầu tiên Ủy ban nghiên cứu kế hoạch
kiến thiết của Chính phủ.
34
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 53.
11
nghiệp, thương nghiệp thịnh vượng. Các nhà công nghiệp, thương nghiệp hãy
cùng đem vốn vào làm những công cuộc ích quốc lợi dân.Trong lĩnh vực nông
nghiệp, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: Nước muốn giàu mạnh th phải phát
triển nông nghiệp , Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như một tấc vàng 35. Người
khuyến khích: Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào
nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu th nước ta
giàu. Nông nghiệp ta thịnh th nước ta thịnh. Nông dân muốn giàu, nông nghiệp
muốn thịnh, th cần phải có hợp tác xã 36. Theo Người, muốn tiến lên chủ
nghĩa xã hội th phải phát triển công nghiệp nhưng đồng thời cũng phải phát
triển nông nghiệp, v hai ngành đó khăng khít với nhau... Nếu ngành công
nghiệp phát triển mà ngành nông nghiệp không phát triển th khập khễnh như
người đi một chân 37. Xuất phát từ điều kiện nước ta, sản xuất nông nghiệp có
một vị trí hết sức quan trọng, Người chủ trương phải cải tạo và phát triển nông
nghiệp th mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác, để tạo điều kiện
cho việc công nghiệp hóa nước nhà. Nhân dân ta, đặc biệt là công nhân và nông
dân ta, phải hăng hái thi đua yêu nước, thực hiện khẩu hiệu: làm nhiều, nhanh, tốt,
rẻ 38. Tự lực cánh sinh, tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm
39. Có sự chung
sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn xã hội, như vậy mới phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ngày càng thắng lợi.
3.4. Phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chính sách
mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài
Vấn đề nội lực dân tộc là một nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí
Minh. Với tinh thần đem sức ta mà tự giải phóng cho ta , ngay khi thời cơ đến,
dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh nội lực của hơn
20 triệu người dân Việt Nam đã được phát huy, làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc
Cách mạng Tháng Tám, giành chính quyền về tay nhân dân. Sau ngày nền độc
lập ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh kh ng định: “Tự lúc giành quyền độc lập đến
nay, xứ Việt Nam ta vẫn hết sức cố gắng để một mặt yên nội trị, một mặt gây
thực lực chống xâm lăng và tranh thủ ngoại giao được thắng lợi. Sức cố gắng ấy
35
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 134. 36
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 246. 37
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 361. 38
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 391. 39
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 236.
12
đã đem lại cho chúng ta những kết quả khả quan”40
. Điều này đã nói lên tinh
thần, quan điểm, đường lối của Đảng và Bác Hồ trong xây dựng và bảo vệ đất
nước là phát huy tối đa các nguồn lực bên trong, tranh thủ nguồn lực bên ngoài,
có chính sách mở cửa, hỗ trợ phát triển nền kinh tế nhằm tạo nội lực dân tộc
vững mạnh.
Người tuyên bố: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực
thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”, “Nước Việt Nam dành sự
tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong
tất cả các ngành kỹ nghệ của mình”41. Quan điểm của Người trong việc mở cửa,
hợp tác quốc tế không chỉ nhằm mục đích nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc
tế, mà thông qua đó thu hút ngoại lực, thu hút đầu tư, tạo ra những điều kiện phát
huy tiềm năng của đất nước, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.
Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta, do vậy phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực từ bên ngoài. Ta phải khéo dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng,
phát triển khả năng của ta, tức là có thêm điều kiện để tự lực cánh sinh.
Ngay từ cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nêu rõ vấn đề này trong đường lối kháng chiến, đường lối kiến thiết đất nước.
Người chỉ rõ phải phát triển toàn diện kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp,
thương nghiệp tới phát triển dịch vụ, mở rộng giao lưu kinh tế với các nước, trước
hết là các nước anh em, các nước xã hội chủ nghĩa. Suốt cuộc kháng chiến, mặc
dù t nh h nh thế giới diễn biến phức tạp, song Người vẫn cố gắng mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước bạn cho sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. “Cuộc kháng chiến lâu dài của chúng ta
được thắng lợi là do nơi chúng ta động viên kinh tế được thành công, vì chúng ta
có biết động viên kinh tế một cách khôn khéo, thực lực của chúng ta mới được đầy
đủ và bền bỉ”42
.
Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, ý chí tự lực, tự cường được
khơi dậy mạnh mẽ trong toàn Đảng và nhân dân hai miền Nam – Bắc nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ thống nhất đất nước, bảo toàn nền độc độc lập, đưa cả
nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thời gian này, chúng ta tiếp tục nhận
được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ các nước anh em và bè bạn quốc tế. Điều
này một lần nữa kh ng định quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng và Bác về
40
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 148. 41
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 523. 42
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 533.
13
coi trọng nội lực, khéo léo tranh thủ, tận dụng ngoại lực, xây dựng, phát triển và
bảo vệ đất nước.
3.5. Lu n xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vận dụng sáng tạo
lý luận vào thực tiễn để đưa ra nh ng quan điểm, chủ trương phù h p; kh ng
giáo điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đặt ra trên cơ sở nhận thức khoa học, đúng đắn lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin, phù hợp với thực tiễn đất nước. Từ thực tiễn, hoàn cảnh nước ta là
một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng, xây dựng chủ nghĩa xã hội “không thể làm mau được mà phải làm dần
dần”, “làm sao cho dân giàu nước mạnh 43
.
Độc lập, sáng tạo trong tư duy, quan điểm, chủ trương và hành động là
phong cách nổi bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, xây dựng, phát triển
đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Việt Nam phải có cách làm,
bước đi và biện pháp thích hợp. Chúng ta phải học tập kinh nghiệm các nước
anh em và áp dụng những kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo. Chúng ta phải
nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm,
phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng
ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng
ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam,
định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã
hội chủ nghĩa thích hợp với t nh h nh nước ta44
.
Phần thứ hai
ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ
KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc
43
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 390. 44
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 92.
14
Từ thuở b nh minh, sơ khai trong lịch sử dân tộc, các thế hệ ông cha ta đã
h nh thành ý chí, khát vọng phát triển quốc gia, dân tộc. Trải qua quá tr nh lịch
sử, ý chí, khát vọng độc lập và hùng cường dân tộc đã được nuôi dưỡng, hun
đúc trở thành giá trị truyền thống, lẽ sống và sức mạnh Việt Nam, là cơ sở để
khơi dậy, phát huy, nhân lên sức mạnh tổng thể, sự nỗ lực của cả dân tộc trong
tiến tr nh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ thời các vua Hùng dựng nước, đến
Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đền nợ nước, trả thù nhà , ước vọng của Triệu
Thị Trinh đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn ... Hay qua lời tuyên ngôn
Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo,
B nh Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, những chiến thắng vang dội 20 vạn quân
Thanh dưới thời đại Quang Trung... Kế thừa truyền thống lịch sử - văn hóa của
dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc ở Hồ Chí Minh luôn bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn
về con người, hạnh phúc của người dân, của quốc gia dân tộc, ở Việt Nam nói
riêng và trên toàn thế giới nói chung. Người quan niệm chủ nghĩa xã hội là chế
độ tốt nhất mang lại hạnh phúc cho mọi người. Hạnh phúc ấy do chính con
người tạo dựng với sự lãnh đạo, định hướng của đảng cộng sản, đảng cách mạng
chân chính. Hạnh phúc ấy bắt đầu từ những mục tiêu căn bản nhất, mọi người
đều thoát cảnh đói nghèo, được ăn, ở, học hành, có đời sống văn hóa vật chất,
tinh thần tốt đẹp, lành mạnh. Từ hạnh phúc căn bản đó mà tạo ra từng gia đ nh
hạnh phúc, nhân rộng thành cộng đồng hạnh phúc, đất nước phồn vinh, hạnh
phúc.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng dân tộc đã
đạt nhiều kỳ tích chói lọi, làm nên Cách mạng tháng Tám, khai sinh nền độc lập,
mở ra thời đại mới, kỷ nguyên mới độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội,
kh ng định sự lựa chọn con đường cách mạng của Đảng và dân tộc ta là đúng
đắn, phù hợp quy luật khách quan, thực tiễn đất nước và xu hướng phát triển của
thời đại.
Công cuộc đổi mới đã và đang mang lại những thay đổi lớn lao, mà một
trong những nguyên nhân căn bản là do chúng ta biết quy tụ, khơi dậy, phát huy
ý chí tự cường và khát vọng phát triển của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của
Đảng, trở thành nguồn sức mạnh nội sinh to lớn, tiếp tục phục vụ đắc lực sự
nghiệp cách mạng dân tộc trong giai đoạn mới.
Bài học kinh nghiệm quý giá của công cuộc đổi mới chính là dựa vào sức
dân, phát huy tinh thần và ý chí khát vọng của nhân dân trong xây dựng phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường hòa b nh. Thành tựu của công cuộc đổi
15
mới trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đã thể hiện rõ nét hiệu quả của việc
phát huy ý chí, khát vọng phát triển đất nước của toàn nhân dân ta, dân tộc ta.
Điều này đã được Đại hội XIII của Đảng kh ng định: Đất nước đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với
những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao
giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay .
Có thể nói, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã và đang tiếp
tục là điểm tựa quan trọng để Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối chiến
lược phát triển đất nước trong bối cảnh quốc tế hiện nay, tiếp tục dẫn dắt dân tộc
tiến bước trên con đường phát triển và tiến bộ xã hội.
2. Bối cảnh thời đại và yêu cầu đặt ra phải phát huy ý chí tự lực, tự
cường, khát vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc
Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ, t nh h nh thế giới tiếp tục có nhiều thay đổi
rất nhanh, phức tạp, khó lường . Đáng chú ý là vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng cũng đang bị đe dọa bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, vấn đề cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh
thương mại diễn ra gay gắt… Trong bối cảnh thế giới phát triển phụ thuộc lẫn
nhau, lợi ích quốc gia, dân tộc là nhân tố quyết định để mỗi quốc gia dân tộc tham
gia vào các mối quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế thành công. Ngoài tiềm lực kinh
tế, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển của toàn dân tộc là chỗ dựa và điều
kiện căn bản, cốt lõi để mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế. Cạnh tranh
chiến lược giữa các nước lớn đang có tác động mạnh mẽ đến Việt Nam càng đòi
hỏi Việt Nam phải luôn giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường, khát vọng phát triển
để bảo vệ vững chắc môi trường hòa b nh, tận dụng cơ hội và hóa giải những thách
thức đối với độc lập, hòa b nh và phát triển của dân tộc.
Thực tiễn 35 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thể hiện một cách
sinh động ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc ta. Những thành tựu của công
cuộc đổi mới là nền tảng quan trọng giúp chúng ta củng cố niềm tin, sự quyết
tâm, nỗ lực, tiếp tục thúc đẩy con đường đi lên của dân tộc. Hơn lúc nào hết, cần
phát huy mạnh mẽ chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí, khát vọng phát
triển của toàn dân tộc làm động lực cho sự phát triển trong giai đoạn phát triển
mới.
Đại hội XIII của Đảng đã xác định các quan điểm chỉ đạo công cuộc đổi
mới hiện nay, trong đó nhấn mạnh: Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí
tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất
16
nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi
dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... thúc đẩy đổi mới sáng
tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước45
.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ nhiệm vụ, giải pháp tăng cường
công tác xây dựng Đảng, kh ng định: “Kiên định và không ngừng vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với
thực tiễn Việt Nam trong từng giai đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. “Trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng
và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”46. Văn kiện Đại hội cũng nhấn mạnh: Kiên
quyết, kiên tr thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, Nghị quyết Trung
ương 4 khoá XII về xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết
liệt, đồng bộ để ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Thực hiện nghiêm
tự phê b nh và phê b nh từ Trung ương đến chi bộ; cấp uỷ cấp trên chủ động gợi
ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân ở những nơi có vấn đề phức tạp, có biểu
hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; coi trọng kiểm tra việc khắc
phục hạn chế, khuyết điểm47
.
Trên tinh thần đó, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường
dân tộc, khát vọng cống hiến, phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của các
cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và người dân, góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nhiệm vụ cách mạng trong các giai đoạn
lịch sử.
3. Một số giải pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc
Để việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong thời gian tới đi vào chiều sâu, chất lượng, thiết thực, cần tập trung làm tốt
một số nội dung sau đây:
45
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.110. 46
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.180. 47
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 2, tr.236.
17
3.1. Cần nhận thức sâu sắc, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Coi đây là công việc thường xuyên, không thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng
viên
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về nội dung, giá trị và ý nghĩa to
lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng
với chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của
Đảng. Học tập và làm theo Bác để Đảng ta và mỗi đảng viên xứng đáng với vai
trò, sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam và sự tin cậy của nhân dân.
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, vận dụng sáng tạo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh, để tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người trở thành
động lực, nguồn sức mạnh to lớn để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phát
huy nội lực, vượt qua khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng và mọi nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
3.2. Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành
động thực hiện nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị
Kết hợp chặt chẽ giữa học tập với làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, đơn vị và
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; giải quyết hiệu quả các khâu đột phá và các
vấn đề trọng tâm, bức xúc trong thực tiễn.
Thực hiện đồng bộ giữa "xây" và "chống"; "xây" là nhiệm vụ cơ bản, chiến
lược, lâu dài, "chống" là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. "Xây" là tổ chức tốt các
phong trào thi đua yêu nước; động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nghị quyết đại hội đảng của các địa
phương, cơ quan, đơn vị đã đề ra. "Chống" là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; phê phán, xử lý nghiêm những việc làm sai
trái, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; kiên tr , kiên quyết đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với tinh thần không có vùng cấm, không
có ngoại lệ, không ngừng nghỉ, không bị tác động bởi bất cứ tổ chức, cá nhân có
hành vi không lành mạnh nào. Nâng cao tính cảnh tỉnh, răn đe đối với những tư
tưởng, biểu hiện tiêu cực; khuyến khích, cổ vũ cán bộ, đảng viên suy nghĩ, hành
18
động v lợi ích chung, v hạnh phúc của nhân dân, làm cho Đảng ta thật sự trong
sạch, vững mạnh.
3.3. Đ y mạnh tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia
các phong trào thi đua yêu nước, l i cuốn sự vào cuộc của toàn xã hội
Đẩy mạnh tuyên truyền, gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh với các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước
của các cấp, các ngành, nhằm lan tỏa, khơi dậy tinh thần cống hiến, khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Làm cho mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc và tự giác thực hiện bổn
phận, trách nhiệm của bản thân, gắn bó chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhân dân,
trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm
với dân , thực hiện có hiệu quả phương châm Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng , làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội.
Nghiên cứu tổ chức cuộc vận động Toàn Đảng, toàn dân khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước , với quyết tâm sánh vai với các cường quốc như
mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phát huy vai trò của báo chí và hệ thống
thông tin đại chúng, đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác tuyên truyền.
3.4. Nêu cao trách nhiệm nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh trong cán bộ, đảng viên, nhất là người
đứng đầu
Đề cao việc phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu, trước hết là các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên
Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo phương châm cán bộ
có chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, kh ng định vai trò lãnh đạo, tính tiên
phong, gương mẫu "trên trước, dưới sau", "đảng viên đi trước, làng nước theo
sau".
Lãnh đạo chủ chốt các cấp phải thể hiện tư tưởng vững vàng, quan điểm
đúng đắn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, hết lòng v nước, v dân;
có phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, thật sự là hạt nhân
đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể; luôn giữ vững nguyên
tắc tập trung dân chủ, khách quan, toàn diện, công tâm, công khai, minh bạch,
19
chính xác, chống cục bộ địa phương, bè phái trong công tác cán bộ. Nghiêm túc
tự phê b nh và phê b nh, thấy đúng phải cương quyết bảo vệ, thấy sai phải quyết
liệt đấu tranh.
Mỗi cán bộ, đảng viên cần phát huy vai trò nêu gương trong xây dựng ý
chí, khát vọng phát triển của bản thân và của cơ quan, đơn vị. Không ngừng học
tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng, tự giác nêu gương cần,
kiệm, liêm, chính, lao động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Mỗi cán bộ, đảng viên tự nêu gương sáng, hàng triệu đảng viên là những tấm
gương sáng, toàn Đảng ta sẽ thực sự trong sạch, vững mạnh, gắn bó máu thịt với
nhân dân. Đây là điều kiện tiên quyết để khơi dậy khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc trong Đảng và xã hội.
3.5. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chu n mực đạo đức cách mạng
phù hợp với điều kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng,
rèn luyện. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng
viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của m nh, nêu cao bản lĩnh chính trị, đấu
tranh có hiệu quả với mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, cơ
hội, cục bộ, bè phái, lợi ích nhóm, mất đoàn kết nội bộ, chống suy thoái về chính
trị tư tưởng, nâng cao ý thức tu dưỡng, nói đi đôi với làm , rèn luyện suốt
đời , thường xuyên tự soi , tự sửa .
3.6. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lư ng, hiệu quả việc nghiên cứu,
vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong t nh h nh mới, theo
hướng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận với thực tiễn, phù hợp với
từng đối tượng. Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị
quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ g n, phát triển hệ
giá trị gia đ nh Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng và thực hiện các chuẩn
mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Khuyến khích sáng tác, quảng bá các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
3.7. Nâng cao tính khoa học, tính chiến đấu trong đấu tranh phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị, chủ động thông tin kịp thời,
chính xác, khách quan, đúng định hướng chính trị để phòng, chống diễn biến
hòa b nh , loại thông tin xấu, độc trên internet, mạng xã hội, để cán bộ, đảng
viên và nhân dân nhận thức đúng đắn, tích cực tham gia bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng, làm cho tư tưởng tiến bộ thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội,
có tác dụng uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, bồi đắp thế giới quan, phương
20
pháp luận và niềm tin khoa học trong mỗi cán bộ, đảng viên và người dân, củng
cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.
3.8. Coi trọng c ng tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc thực hiện Chỉ
thị 05 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI, XII) về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, nhằm cảnh tỉnh, cảnh báo, phát hiện từ sớm, kịp thời ngăn chặn
vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được thực hiện nghiêm túc,
thực sự đi vào nền nếp, thực chất, hiệu quả.
Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, báo chí và nhân dân đối với cán bộ, đảng viên trong thực
hiện quy định nêu gương. Xử lý kiên quyết, nghiêm minh các tổ chức đảng và
cán bộ, đảng viên vi phạm. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những
mô h nh hay, các điển h nh tiên tiến, tấm gương tiêu biểu.
Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí
tự lực, tự cường và khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc là sự vận
dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn phát triển đất nước, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ta trong công cuộc đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp đổi
mới đất nước, v mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh .
Thực hiện tốt chuyên đề toàn khóa - chuyên đề năm 2021: “Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự
cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” là một giải
pháp hữu hiệu, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ Đại hội XIII của
Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để mỗi cán bộ, đảng viên phát huy cao
độ ý thức, trách nhiệm, tinh thần cống hiến, lao động sáng tạo, phục sự Tổ quốc,
phục sự dân tộc, phục vụ nhân dân, tiếp tục phát triển sự nghiệp cách mạng mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại, xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc,
làm tiền đề căn bản hướng đến năm 2045, khi nước ta kỷ niệm 100 năm thành
lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam sẽ đạt mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao 48
như Văn
kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.
48
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr. 112.
21
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG
ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021
(Tài liệu phục vụ bồi dưỡng chính trị, hè 2021)
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức rất lớn, nhất là hậu quả nặng nề của trận lũ lịch sử tháng 10
năm 2020 và đại dịch Covid-19.
Quán triệt chủ đề năm của tỉnh là: “Trách nhiệm, kỷ cương - thu hút đầu tư
- tạo đà phát triển”; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tranh thủ tối đa sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, của Chính phủ; sự hỗ trợ của các bộ, ngành
Trung ương; đồng thời chủ động triển khai linh hoạt, đồng bộ và hiệu quả nhiều
giải pháp để thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống Covid-19, vừa phục
hồi, phát triển kinh tế - xã hội để tạo bước đột phá mới.
Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và cả
hệ thống chính trị đã vào cuộc với tinh thần quyết liệt, mạnh mẽ, nỗ lực phấn
đấu. Nhờ vậy, t nh h nh kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm có nhiều chuyển
biến tích cực, nhiều chỉ tiêu tăng cao so với cùng kỳ năm 2020, cụ thể:
1. Về kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2021 (GSS2010) ước
đạt 10.127,6 tỷ đồng49, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2020 (cùng kỳ tăng
4,17%)50. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến ngày 30/6/2021 là: 2.646 tỷ đồng
đạt 76,7% dự toán địa phương và 92,5% dự toán Trung ương, bằng 172,9% cùng
49
Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt 2.393,9 tỷ đồng, tăng 4,69%;
khu vực công nghiệp - xây dựng ước đạt 2.437,1 tỷ đồng, tăng 9,23%; khu vực dịch vụ ước
đạt 4.888,2 tỷ đồng, tăng 5,16%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt 408,4 tỷ đồng,
tăng 7,71%. 50
Tốc độ tăng trưởng GRDP trong 6 tháng đầu năm của Quảng Trị đạt 6,1% cao hơn so
với mức tăng của cả nước ( 5,64%) và một số tỉnh trong khu vực miền trung (Quảng Bình:
5,65%, Thừa Thiên – Huế: 5.64%; Đà N ng: 4,99%; Quảng Ngãi 4,03%...)
22
kỳ năm 2020 (Trong đó thu nội địa 1.801 tỷ/2.970 tỷ đạt 60,6% dự toán địa
phương). Tổng chi ngân sách địa phương đạt 3.798 tỷ đồng, bằng 41% dự toán
địa phương. Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn (giá hiện hành) ước đạt
9.253,91 tỷ đồng, tăng 18,64% so với cùng kỳ năm trước và đạt 42,06% kế
hoạch năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính
đạt 16.372,84 tỷ đồng, tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước và đạt 44,4% kế
hoạch. Kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 602,6 triệu USD, tăng 180,1% so với
cùng kỳ năm 2020. Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu 846 tỷ đồng vượt
76,2% dự toán Bộ Tài chính giao cả năm 2021.
1.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực; hầu hết các loại
cây hàng năm vụ Đông - Xuân năm 2020-2021 đều cao hơn năm trước51; đặc
biệt năng suất lúa đạt 61 tạ/ha, cao nhất từ trước đến nay. Tổng sản lượng lương
thực có hạt ước đạt 170.659,6 tấn, tăng 4,01%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng
ước đạt 22.769,7 tấn, tăng 26,5%; tổng sản lượng thủy sản ước đạt 19.820 tấn,
đạt 53,6% kế hoạch năm. Tổng diện tích cây lâu năm hiện có 33.113,1 ha52
.
Nhiều mô h nh liên kết phát triển theo chuỗi giá trị tiếp tục được thực hiện53
,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Chăn nuôi lợn được phục hồi sau dịch tả lợn Châu Phi, chăn nuôi gia cầm
phát triển tốt54. Sản xuất lâm nghiệp phát triển ổn định, thị trường xuất khẩu các
mặt hàng gỗ rừng trồng và sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng khá thuận lợi.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ, khai thác và phát triển các loại rừng55.
51
Năng suất ngô 37,3 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; năng suất khoai lang 83 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; năng
suất lạc 22,7 tạ/ha, tăng 1,2 tạ/ha; năng suất rau các loại 108,1 tạ/ha, tăng 1,4 tạ/ha; năng suất
đậu các loại 12,4 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; năng suất cây ớt cay 56,4 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha… 52
Trong đó: cây cà phê 4.435 ha, cây cao su 19.046ha, cây hồ tiêu 2.527ha, cây chuối
4.320ha, cây dứa 350ha,… 53
Công ty Cổ phần nông sản hữu cơ Quảng Trị triển khai liên kết với các HTX/THT sản
xuất 35 ha lúa hữu cơ trên địa bàn 02 huyện Gio Linh và Hải Lăng (bao gồm các giống RVT,
ST24, Lứt đen, Lứt đỏ). ...;Phối hợp với Công ty Nafoods Tây Bắc hỗ trợ, hướng dẫn các địa
phương tiếp tục chăm sóc các diện tích chanh leo đã trồng trong những năm trước; phối hợp
với Công ty Sumimoto - Nhật bản triển khai mô hình Trồng dưa lưới theo công nghệ Nhật
Bản tại xã Trung Giang huyện Gio Linh; phường Đông Lễ, thành phố Đông Hà; xã Triệu Sơn,
huyện Triệu Phong; … 54
Ước tính đến 30/6/2021, đàn trâu có 21.895 con, giảm 0,93% so với cùng thời điểm năm
2020; đàn bò có 55.935 con, giảm 1,00%; đàn lợn thịt có 177.135 con, tăng 14,94%; đàn gia
cầm có 3.621,8 ngh n con, tăng 10,70% 55
Diện tích rừng trồng mới tập trung 6 tháng đầu năm ước tính đạt 1.463,0 ha, tăng 14,30%
so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.247,0 ngh n cây, tăng 18,76%;
23
Khai thác và nuôi trồng thủy sản khá thuận lợi; tổng sản lượng thủy sản ước tính
đạt 19.820 tấn, tăng 0,93% so với cùng kỳ năm trước56. Tổng số tàu cá toàn tỉnh
tính đến nay là 2.184 chiếc, với tổng công suất 132.691 CV.
1.2. C ng nghiệp - Xây dựng
Sản xuất công nghiệp có những tín hiệu tích cực, ổn định hơn cùng kỳ năm
trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,15% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn mức tăng 8,88% của cùng kỳ năm 2020; trong đó ngành sản xuất
và phân phối điện tăng cao (16,03%) do một số dự án điện gió, điện mặt trời
hoàn thành đi vào hoạt động57. Đã tích cực xúc tiến, hỗ trợ các nhà đầu tư, tập
trung tháo gỡ khó khăn đối với các dự án quy mô lớn, tạo điều kiện thúc đẩy đầu
tư, khởi công dự án. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 53 dự án năng lượng được quy
hoạch với tổng công suất 4.746MW (trong đó14 dự án tổng công suất 377MW
đã đưa vào vận hành); trên 70 dự án tổng công suất khoảng 10.700MW được
UBND tỉnh tr nh Bộ Công Thương xem xét đưa vào quy hoạch trong thời gian
tới.
Để góp phần giải tỏa công suất các dự án năng lượng phía Tây Quảng Trị,
UBND tỉnh đã thành lập Tổ công tác tập trung tháo gỡ vướng mắc trong công
tác giải phóng mặt bằng; thường xuyên làm việc với Ban Quản lý dự án Lưới
điện miền Trung, các huyện có liên quan và các nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến
độ thực hiện nâng tiết diện đường dây 110 kV Đông Hà - Lao Bảo, Dự án Trạm
biến áp 220kV Lao Bảo và đường dây 220kV Đông Hà - Lao Bảo (Đến nay
hạng mục Trạm biến áp đã hoàn thành và phần đường dây phấn đấu hoàn thành
trong tháng 8/2021). Dự kiến đến cuối năm 2021 có khoảng 18 dự án điện gió
đang xây dựng với tổng công suất khoảng 700MW sẽ vận hành thương mại
(trong đó 16 dự án vận hành trước 31/10/2021 với tổng công suất 632MW).
Lãnh đạo tỉnh đã làm việc với Thường trực Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
bổ sung Dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị vào Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia, hiện nay đang gấp rút hoàn thiện thủ tục
chuẩn bị đầu tư để cuối năm 2021 sẽ khởi công xây dựng giai đoạn 1 của dự án
sản lượng gỗ khai thác 552.500 m
3, tăng 3,54%; sản lượng củi khai thác 102.500 ster, tăng
6,22%. 56Trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 3.666 tấn, tăng 3,54% so với cùng
kỳ năm trước; Sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 16.154 tấn, tăng 0,35% so với cùng
kỳ năm trước 57Trong đó: ngành khai khoáng tăng 5,73%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,11%; sản
xuất và phân phối điện tăng 16,03%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải tăng 0,45%.
24
điện khí LNG với công suất 1.500 MW (Đưa vào vận hành giai đoạn 2026-
2027). Khẩn trương hoàn thiện thủ tục để Dự án đường ven biển kết nối hành
lang kinh tế Đông - Tây khởi công trong tháng 9/2021; Cảng hàng không sân
bay Quảng Trị đã hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tr nh Thủ tướng
phê duyệt chủ trương đầu tư trong tháng 7, phấn đấu khởi công trong năm 2021;
dự án đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh
nhánh Tây đang lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, tr nh thẩm định, phê duyệt và
phấn đấu khởi công trong năm 2021; dự án đường tránh phía Đông thành phố
Đông Hà đang đề xuất Bộ Giao thông vận tải hoàn thành các thủ tục đầu tư và
khởi công vào đầu năm 2022; cảng biển Mỹ Thủy đang đôn đốc nhà đầu tư hoàn
thành các thủ tục để tổ chức thi công trong tháng 7/2021; các dự án nâng cấp,
mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ cảng Cửa Việt đến QL.1, cao tốc Quốc lộ 9 đang
hoàn thiện thủ tục để đề xuất Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải để
đầu tư trong năm 2021 và các năm tiếp theo.Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng; Tăng cường công tác quản lý chất lượng
công tr nh xây dựng, thanh tra xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị;
phối hợp triển khai các chương tr nh, chính sách về nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh; Đẩy mạnh công tác quản lý vật liệu xây dựng.
1.3. Thương mại - Dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid -19 nhưng tăng trưởng khá so với cùng kỳ; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2021 ước tính đạt 16.372 tỷ đồng,
tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2020 giảm 0,29%). Nếu
loại trừ yếu tố giá th tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tăng 7,23%58
. Doanh thu vận tải ước đạt 977 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ
năm trước; số lượt hành khách vận chuyển đạt 4.210,7 ngh n hành khách, tăng
17,36% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt
331.747 ngh n hành khách.km, tăng 15,26%; 5.477 ngh n tấn, tăng 5,32% so với
cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 405.202 ngh n
tấn.km, tăng 8,40%. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động; tính đến
30/6/2021, kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 602,6 triệu USD, tăng 180,1% so
58
Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 14.343,87 tỷ đồng, chiếm 87,61% tổng
mức và tăng 9,12% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính
đạt 1.435,24 tỷ đồng, chiếm 8,76% tổng mức và tăng 13,98% so với cùng kỳ năm trước;
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,52 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và giảm 57,66%
so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 592,21 tỷ đồng, chiếm 3,62%
tổng mức và tăng 13,80% so với cùng kỳ năm trước.
25
với cùng kỳ năm 2020. Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu 846 tỷ đồng
vượt 76,2% dự toán Bộ Tài chính giao cả năm 2021.Tổng lượng khách du lịch
đến Quảng Trị trong 06 tháng đầu năm 2021 ước đạt 573.860 lượt khách, tăng
12,5% so với cùng kỳ năm 2020, khách lưu trú chuyên ngành ước đạt 243.600
lượt khách59. Tổng doanh thu du lịch xã hội ước đạt 608 tỷ đồng, tăng 14,8% so
với cùng kỳ năm 2020, trong đó doanh thu lưu trú của các doanh nghiệp du lịch
chuyên ngành ước đạt 151 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2020. B nh
quân 6 tháng đầu năm 2021, ước tính chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,23% so với
cùng kỳ năm trước.
1.4. Tài chính - ngân hàng
Công tác quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách được tỉnh tập trung chỉ
đạo với tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt kết
quả tích cực; đến ngày 30/6/2021 là 2.646 tỷ đồng/Dự toán 3.450 tỷ đồng, đạt
76,7% dự toán địa phương và 92,5% dự toán Trung ương, bằng 172,9% cùng kỳ
năm 202060
; Tổng chi ngân sách địa phương đạt 3.798 tỷ đồng, bằng 41% dự
toán địa phương năm 2021. Các ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm
túc các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thị trường vàng, ngoại hối trên địa
bàn được giữ ổn định. Ước đến 30/6/2021, huy động vốn đạt 27.400 tỷ đồng,
tăng 3,96% so với cuối năm 2020; tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt
38.550 tỷ đồng, tăng 5,1% so với cuối năm 2020; nợ xấu chiếm 1,8%/ tổng dư
nợ.
1.5. Về huy động nguồn lực, c ng tác quy hoạch, triển khai các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trọng điểm; phát triển đ thị, xây dựng n ng th n
mới
Các sở, ngành, địa phương đã vào cuộc tích cực, quyết liệt để vận động, thu
hút, kêu gọi và làm việc với các nhà đầu tư chiến lược về các dự án đầu tư trọng
điểm61. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương
để xúc tiến, đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án quan trọng62. Tổng vốn
59 khách quốc tế 170 lượt, khách nội địa 243.430 lượt
60 Trong đó: Thu nội địa: 1801 tỷ đồng/DT 2970 tỷ đồng, đạt 60.6% dự toán địa phương;
Thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: 800,149 tỷ đồng/DT 480 tỷ đồng, đạt 166,7% dự toán
địa phương, đạt 166,7% dự toán Trung ương và bằng 530,4% so với cùng kỳ 2020. 61
Tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo các dự án động lực cấp tỉnh Quảng Trị; Ban Chỉ đạo công
tác giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư các dự án giao thông và điện trên địa bàn tỉnh. 62
Trong đó, đáng chú ý là: Dự án Cảng hàng không Quảng Trị; bố trí 1.500 tỷ đồng từ
NSTW để triển khai Dự án Đường ven biển kết nối hành lang kinh tế Đông - Tây; hỗ trợ vốn
26
đầu tư thực hiện trên địa bàn (giá hiện hành) ước tính đạt 9.253,91 tỷ đồng, tăng
18,64% so với cùng kỳ năm trước63.Trong 6 tháng đầu năm 2021, có 01 dự án
FDI đăng ký đầu tư mới với tổng mức đầu tư là 88,26 triệu USD. Đến
15/6/2021, trên địa bàn tỉnh có 17 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư
đăng ký là 167,95 triệu USD, trong đó có 12 dự án hoạt động với tổng vốn đầu
tư đăng ký 40,07 triệu USD; 05 dự án đang triển khai xây dựng với tổng vốn
đăng ký 127,88 triệu USD. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch
tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nh n đến năm 2050; tổ chức thẩm định
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đông Hà đến năm 2030, tầm nh n
đến năm 2050; Chỉ đạo lập quy hoạch khu vực ven biển tỉnh Quảng Trị.
Chương tr nh mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được đôn đốc
triển khai thực hiện, trong đó chú trọng thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như rà
soát hiện trạng tiêu chí tại các xã đăng ký đạt chuẩn, bố trí vốn cho 04 xã đăng
ký mới năm 202164
. Rà soát hiện trạng các huyện đăng ký đạt chuẩn nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025; ban hành kế hoạch và nội dung thực hiện chương
tr nh mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Quảng Trị năm 2021. Đến 30/6/2021,
số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 57/101 xã (chiếm 56,4%); số tiêu chí đạt b nh
quân toàn tỉnh là 16,05 tiêu chí/xã.
1.6. Về cải thiện m i trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp
- Nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được Lãnh đạo tỉnh tập trung chỉ đạo quyết
liệt. Trong đó, chú trọng tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,
nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đặc biệt là các dự
án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, điện gió...65
. Tiếp tục triển khai xúc tiến
để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ Quốc lộ 1A đến Cửa Việt trong năm
2021,... 63
Trong đó: vốn nhà nước 2.274,25 tỷ đồng, tăng 4,32%; vốn ngoài nhà nước 6.898,14 tỷ
đồng, tăng 24,02%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 81,52 tỷ đồng, tăng 41,80% 64
Các xã đăng ký mới (được bố trí vốn năm 2021): xã Hải Định (huyện Hải Lăng), xã Triệu
Độ, Triệu Long (huyện Triệu Phong), xã Gio Mai (huyện Gio Linh). Các xã tiếp tục đăng ký
(đã được bố trí vốn năm 2020): xã Trung Giang, Gio Việt (huyện Gio Linh), xã Vĩnh Hà
(huyện Vĩnh Linh). 65
Ban hành Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 09/2/2021 thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-
CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ về ban hành Chương tr nh hành động thực hiện Nghị quyết
50-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày
18/2/2021 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2021; Xây dựng danh mục lĩnh vực, địa bàn khuyến khích xã hội hóa
trên địa bàn tỉnh tr nh HĐND tỉnh; Rà soát chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư phù hợp với
27
đầu tư thông qua các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế66. Từ đầu
năm đến nay có 26 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn 8.884
tỷ đồng; trong đó có 3 dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư với tổng vốn 7.532 tỷ đồng; 14 dự án do UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư với tổng vốn là 1.064 tỷ đồng; 09 dự án được cấp đăng ký đầu tư
với tổng vốn là 287,93 tỷ đồng. Có một số dự án quy mô vốn lớn như: Khu công
nghiệp Quảng Trị (VSIP); xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp đa ngành Triệu Phú,...
Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh có 194 doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.602 tỷ đồng.
Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 132 doanh nghiệp, tăng 24,53%; số doanh
nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh
là 21 doanh nghiệp, giảm 8,70%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 92 doanh
nghiệp, tăng 53,33%.
Tiếp tục triển khai thực hiện cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước theo Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02/10/2017 của Chính phủ; thoái phần
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa theo lộ tr nh
được Chính phủ phê duyệt; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công
lập sang tự chủ kinh phí hoạt động theo đúng qui định của pháp luật.
2. Lĩnh vực xã hội
2.1. Giáo dục - Đào tạo
Tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. p dụng chương tr nh, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới; tăng cường thanh tra, kiểm tra; giữ vững kỷ cương, nền
nếp văn hóa học đường; hoàn thành kế hoạch năm học 2020-2021 trong điều
kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Chú trọng nâng cao chất lượng
chuyên môn ở các cấp học, ngành học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia,
Luật Đầu tư 2020 và các văn bản quy định;...
66 Phối hợp với Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL) tổ chức tốt Hội nghị hợp tác phát triển du
lịch tỉnh Quảng Trị năm 2021; Tổ chức phiên xúc tiến đầu tư tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh
phía Nam nhân dịp gặp mặt Đồng hương Quảng Trị tại TP Hồ Chí Minh trong tháng 3/2021;
Tổ chức tốt chuyến khảo sát và làm việc với VSIP tại tỉnh B nh Dương của Lãnh đạo UBND
tỉnh; Thúc đẩy các dự án đầu tư của Hàn Quốc tại Quảng Trị thông qua chuyến thăm, làm việc
tại tỉnh của Đại sứ Hàn Quốc; Tổ chức xúc tiến đầu tư tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía
Nam nhân dịp gặp mặt Đồng hương Quảng Trị tại TP Hồ Chí Minh trong tháng 3/2021; Tổ
chức tốt chuyến khảo sát và làm việc với VSIP tại tỉnh B nh Dương của Lãnh đạo UBND
tỉnh; Tổ chức thành công Hội nghị kết nối và phát triển năng lượng khí tỉnh Quảng Trị tại Hà
Nội (đơn vị phối với Công ty Năng lượng Eni Việt Nam - Italia);
28
kiểm định chất lượng giáo dục; đến tháng 5/2021 tỷ lệ trường được công nhận
đạt chuẩn quốc gia là 194/368 trường (chỉ tính khối các trường công lập) đạt tỷ
lệ 52,6%67. Công tác huy động học sinh đến trường, phổ cập giáo dục - xóa mù
chữ trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực. Đến nay toàn tỉnh có 9/9 huyện,
thị xã, thành phố duy tr vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức độ 3; phổ cập giáo dục THCS đạt
mức độ 168 và xóa mù đạt mức độ 1. Công tác phân luồng và định hướng nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông có nhiều bước tiến mới69. Chất lượng giáo dục
đại trà và mũi nhọn được duy tr ổn định và có bước phát triển mới, số lượng và
chất lượng giải tại kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hoá cấp quốc gia được tổ chức
tại tỉnh cao hơn năm trước với kết quả 28 giải70. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học71. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh. Công tác
rà soát, sắp xếp lại các đơn vị trường học được thực hiện cơ bản phù hợp quy
mô, hợp lý với từng địa phương; đến nay đã sắp xếp, tổ chức lại tất cả các đơn
vị, trường học ở tất cả các cấp học, bậc học72
.
2.2. Y tế, c ng tác ph ng chống dịch bệnh Covid-19
Công tác phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện quyết liệt,
khẩn trương, nghiêm túc và hiệu quả, đảm bảo mục tiêu kép với phương châm
“ngăn chặn từ xa, phát hiện sớm, cách ly ngay; nếu có trường hợp dương tính
với SART-CoV-2 thì kiên quyết khoanh vùng, dập dịch . Tỉnh đã thành lập nhiều
67
Trong đó: Mầm non: 93/147 đạt tỷ lệ 63,3%; Tiểu học 38/67 đạt tỷ lệ 56,72%;
TH&THCS 34/80 đạt tỷ lệ 42,5%; THCS 19/43 đạt tỷ lệ 44,2%; THPT 10/24 đạt tỷ lệ 41,7%;
THCS&THPT 0/7. 68
Toàn tỉnh có 8 xã đạt Mức độ 1; 30 xã đạt Mức độ 2; 87 xã đạt Mức độ 3; 02 huyện đạt
Mức độ 1; 04 huyện đạt Mức độ 2; 04 huyện đạt Mức độ 3. 69
Đã tạo mục thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông trên Cổng thông tin điện tử của ngành Giáo dục;phối hợp với Báo Tuổi trẻ, Tỉnh Đoàn
Quảng Trị và các trường ĐH-CĐ tổ chức Ngày hội tư vấn tuyển sinh và việc làm năm 2021,
phổ biến những điểm mới tại Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 và các phương án đăng ký
nguyện vọng xét vào ĐH-CĐ được tổ chức tại Trường THPT Lê Lợi. 70
Gồm 04 giải nhì, 12 giải ba và 12 giải khuyến khích; đặc biệt em Nguyễn Thế Long -
học sinh lớp 12, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đoạt giải Nhì môn Hóa học được chọn
tham dự kỳ chọn đội tuyển Olympic năm 2021. 71
Các trường học đã thực hiện kiểm tra, rà soát, kiểm kê thiết bị dạy học, tổ chức thanh lý
thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em bị hư hỏng không sử dụng được, trên cơ sở đó có kế hoạch tu
sửa mua sắm bổ sung để chuẩn bị các điều kiện cho năm học 2021 - 2022; thực hiện Kế hoạch
số 29/KH-BGDĐT về việc kết nối nguồn lực xây dựng trường học an toàn, thân thiện giai
đoạn 2021 - 2025: Bộ GDĐT đã hỗ trợ 20 trường trên địa bàn huyện Hướng Hóa. 72
Toàn tỉnh hiện có 400 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và các trung tâm; 35 trung
tâm ngoại ngữ, tin học tư thục; 11 tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và 8 đơn vị tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
29
chốt kiểm tra y tế hoạt động 24/24 giờ đối với người xuất phát hoặc đi qua vùng
có dịch Covid-19 vào địa bàn tỉnh73
. Duy tr hoạt động các đội cơ động phản
ứng nhanh sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi có t nh huống khẩn cấp xảy ra tại cơ
sở y tế và tại cộng đồng. Tổ chức truy vết, khoanh vùng để kiểm soát chặt chẽ
t nh h nh dịch bệnh khi phát hiện ca nghi nghiễm Covid-19. Thực hiện tốt việc
tổ chức cách ly tập trung với các điều kiện phòng, chống lây nhiễm Covid-19
theo quy định. Thực hiện giãn cách xã hội phù hợp với diễn biến của t nh h nh
thực tiễn địa phương. Chủ động tổ chức khám sàng lọc để ngăn chặn sự lây lan
dịch bệnh; việc xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 bằng kỷ thuật Real-Time
PCR tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Trị. Triển khai tiêm chủng vắc
xin Covid-19 đợt 1 cho nhóm 1 đạt 95,6%74. Từ ngày 29/4/2021 đến ngày
17/5/2021, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 06 ca mắc mới Covid-1975. Nhờ sự quyết
liệt, tích cực, chủ động và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và quy
định của Bộ Y tế, nên tỉnh đã kiểm soát tốt t nh h nh; điều đáng mừng là đến
thời điểm này, Quảng Trị đã trãi qua hơn 45 ngày không có ca nhiễm Covid-19.
Duy tr tốt hoạt động khám, chữa bệnh tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên
địa bàn tỉnh76. Triển khai hoạt động tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ < 1 tuổi trong 6 tháng đầu năm 2021 là 47,7%, đạt tiến độ
kế hoạch. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến 30/6/2021 đạt 96%. Đến
nay, đã có 124/125 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, đạt tỷ lệ 99,2%.
Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm trên
địa bàn được tăng cường. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong dịp Tết Nguyên đán, trước, trong và sau các lễ hội... Trong 6 tháng
đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc lớn nào xảy ra.
2.3. Văn hoá, Thể thao
73 Trong đó có 02 chốt kiểm soát liên ngành trên tuyến biên giới và 03 chốt tuyến tiếp
giáp giữa Quảng Trị với 2 tỉnh lân cận là Quảng B nh và Thừa Thiên Huế và 01 chốt ở nhà ga
Đông Hà. Ngoài ra tỉnh còn thành lập tổ kiểm tra liên ngành tham gia phòng chống dịch tại
Cảng cá Cửa Tùng và Cảng cá Cửa Việt. 74
Trong đó tiêm cho ngành Y tế và ban chỉ đạo phòng chống dịch tỉnh, huyện: 3.768/3.962
đạt tỷ lệ 95,1%; lực lượng Biên phòng và Công an: 1.530/1.579 đạt tỷ lệ 96,9%. 75
Trong đó: có 03 ca mắc trong cộng đồng liên quan đến ổ dịch thành phố Đà Nẵng và 03
ca bệnh được cách ly sau khi nhập cảnh 76
Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2021: Tổng số lượt khám bệnh: 345.688 lượt (giảm
5,5% so với cùng kỳ năm 2020 (6 tháng/2020: 365.974 lượt)); Số bệnh nhân điều trị nội trú:
93.731 bệnh nhân (cao hơn 1,5 lần so với cùng kỳ năm 2020 (6 tháng/2020: 62.787 bệnh
nhân)
30
Tổ chức thực hiện tốt công tác trang trí khánh tiết, tuyên truyền cổ động
trực quan chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện quan trọng trong năm
2021 phù hợp với t nh h nh dịch bệnh Covid-1977
. Thực hiện có hiệu quả công
tác xây dựng văn hóa cơ sở, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa và gia đ nh78
. Công tác quản lý di tích và bảo tồn, phát huy các giá trị
di sản văn hóa được quan tâm, chỉ đạo79
.
Thể dục, thể thao quần chúng được đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt
động. Cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại,
giai đoạn 2021-2030 tiếp tục thu hút sự tham gia đông đảo của quần chúng
nhân dân. Tiếp tục quan tâm công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động
viên; tập trung các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Tổ chức
các hoạt động trong khuôn khổ Đại hội thể dục, thể thao các cấp80
.
2.4. Lao động, Thương binh và Xã hội
- Về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nghề: đến ngày
20/6/2021 toàn tỉnh có 5.656 lao động được tạo việc làm mới, đạt 51,42% kế
hoạch năm81
; tuyển sinh, đào tạo 2.253 người82
. Đến ngày 30/6/2021 toàn tỉnh
77
Lễ hội Thống nhất non sông và khai trương mùa du lịch biển, đảo năm 2021; Kỷ niệm
91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Tân Sửu - năm 2021; 75 năm
Ngày Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội Việt Nam, 110 năm ngày Bác Hồ ra đi t m đường
cứu nước; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại
biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026; các ngày kỷ niệm... 78
Toàn tỉnh hiện có 793/797 làng, bản, khu phố được công nhận văn hóa, đạt tỷ lệ 99,4%;
có 806/880 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn đơn vị văn hóa, đạt tỷ lệ 91,5%; có
159.192/170.886 gia đ nh văn hoá, đạt tỷ lệ 93,1%, 87,8% trung tâm VHTT xã đạt chuẩn
theo quy định, 81,4% nhà văn hóa- khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định, 56,4 % xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới (57/101 xã), 54% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị
(13/24 phường, thị trấn). 79
Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến
Hải; xây dựng Đề án Đầu tư, bảo tồn, tôn tạo, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử văn
hóa tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030; Chỉ đạo công tác quy hoạch, tu bổ, bảo quản, phục
hồi và phát huy giá trị di tích Hệ thống các công tr nh khai thác nước cổ Gio An; Triển khai
dự án đầu tư nâng cấp, bảo tồn, tôn tạo di tích Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn - giai đoạn
2;... 80
Tổ chức Lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức Đại hội
Thể dục thể thao các cấp năm 2021. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các
cấp và một số giải thể thao trong khuôn khổ Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị lần thứ
VIII năm 2021-2022; Chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia Đại hội Thể dục Thể thao
toàn quốc lần thứ IX năm 2022. 81
Trong đó: 2.636 lao động làm việc trong tỉnh, 2.314 lao động làm việc ngoài tỉnh và 706
lao động làm việc ở nước ngoài, trong đó làm việc ở nước Lào: 80 lao động, xuất khẩu lao
động các nước: 626 lao động, (trong đó: 01 lao động Hàn Quốc, 303 lao động Nhật Bản, 322
lao động Đài Loan). 82
Trong đó: tr nh độ trung cấp 172 người; tr nh độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên 2.081
31
có 5.727 lao động được tạo việc làm mới, đạt 52,06% kế hoạch năm83
; tuyển
sinh, đào tạo 3.225 người84
.
Công tác giảm nghèo bền vững: Các ngành, các cấp ở địa phương tiếp tục
chỉ đạo và triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách thuộc chương tr nh giảm
nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2021 toàn tỉnh là 7,03%, giảm 1,05%
so với đầu năm 2020, tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,30%. Xúc tiến việc hoàn thiện đề
án vận động hỗ trợ xây mới, tu sửa nhà ở cho hộ nghèo và các đối tượng khó
khăn về nhà ở; tu sửa nhà ở cho người có công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-
2025 (trong 6 tháng đầu năm đã hỗ trợ xây dựng được 75 nhà).
Công tác thương binh - liệt sỹ và người có công tiếp tục triển khai các chế
độ, chính sách cho thương binh, liệt sỹ, người có công85; đưa Trung tâm Điều
dưỡng người có công và bảo trợ xã hội vào hoạt động. Đến ngày 20/6/2021 đã
tập trung thụ lý và giải quyết 1.474 hồ sơ người có công với cách mạng86
. Các
cơ quan, tổ chức đã trao tặng 07 nhà t nh nghĩa trị giá 670 triệu đồng. Triển khai
thực hiện Đề án (gần 65 tỷ đồng) xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống điện
chiếu sáng tại Nghĩa trang Liệt sỹ quốc gia Trường Sơn, Nghĩa trang Liệt sỹ
quốc gia Đường 9, Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Thành cổ Quảng Trị, cầu
Hiền Lương và Kỳ đài di tích lịch sử đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải.
Công tác bảo trợ xã hội: tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã
hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân,
nhất là các gia đ nh chính sách, đồng bào nghèo; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang đang làm nhiệm vụ. Theo dõi, nắm t nh h nh đời sống của nhân dân trên
địa bàn tỉnh trong kỳ giáp hạt năm 2021 và xây dựng phương án hỗ trợ cho hộ
gia đ nh có hoàn cảnh khó khăn87
.
Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, thực hiện các chế độ, chính sách
đối với đối tượng bảo trợ xã hội trong năm 2021; tăng cường công tác kiểm tra,
người.
83Trong đó:2.412 lao động làm việc trong tỉnh, 2.603 lao động làm việc ngoài tỉnh và 712
lao động làm việc ở nước ngoài, trong đó xuất khẩu lao động các nước:632 lao động 84Trong đó: tr nh độ trung cấp 197 người; tr nh độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên 3.028
người. 85
Trao tặng 29.030 suất quà cho người có công và gia đ nh chính sách người có công, kinh
phí quà tặng 8.866,8 triệu đồng 86
Trong đó hưởng trợ cấp hàng tháng có 98 hồ sơ, trợ cấp một lần 953 hồ sơ, hồ sơ khác:
393 hồ sơ; trả lời 30 đơn thư liên quan đến chế độ chính sách người có công và thân nhân
người có công. 87
Toàn tỉnh đã trao 95.928 suất quà cho người có công, gia đ nh chính sách người có
công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và
các đối tượng khác với tổng kinh phí là 52.451,4 triệu đồng
32
giám sát việc thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Người cao tuổi và các chính
sách trợ giúp xã hội. Tính đến ngày 15/5/2021 toàn tỉnh có 38.163 đối tượng bảo
trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng88
.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và b nh đ ng giới, v sự tiến bộ của phụ
nữ. Triển khai các hoạt động Tháng hành động V trẻ em năm 2021. Tăng cường
các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước và xâm hại trẻ em.
Triển khai các hoạt động truyền thông về trẻ em và b nh đ ng giới thông qua các
kênh thông tin, các chuyên trang, chuyên mục trên Đài PT-TH, các Báo; xây
dựng trang Fanepage V trẻ em và b nh đ ng giới Quảng Trị.
2.5. Tình hình dân tộc, miền núi
Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng biên giới được
giữ vững; không có các vụ khiếu kiện tập thể và tranh chấp đất đai nội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác phòng chống dịch được tổ chức thực hiện
tốt. Các tuyến đường mòn lối mở, cửa khẩu tiểu ngạch tuyến biên giới được chốt
chặn, hạn chế tối đa việc qua lại thăm thân nhân hoặc sản xuất. Tích cực chuẩn
bị triển khai thực hiện chương tr nh mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Tính đến
30/6/2020, toàn vùng có 100% xã, thôn bản có điện lưới quốc gia, 98,7% hộ sử
dụng điện; 100% xã được phủ sóng truyền h nh; 100% xã có đường giao thông
đến trung tâm xã được cứng hóa; 100% xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia;
100% số xã có trường tiểu học, 75% số xã có trường trung học cơ sở, 38 trường
đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt
95%, bậc THCS đạt 96%; Tỷ lệ xã có nhà văn hóa là 40,4%; tỷ lệ thôn có nhà
sinh hoạt cộng đồng đạt 88; Tỷ lệ hộ gia đ nh người dân tộc thiểu số sử dụng
nước hợp vệ sinh 62%,...
3. Khoa học và Công nghệ
Công tác xây dựng, triển khai các chính sách để chủ động tham gia cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư được tập trung thực hiện hiệu quả89, trong đó
88
Tổng số 38.163 đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Trong đó: 166 trẻ em
không nguồn nuôi dưỡng; 19 người bị nhiễm HIV không có khả năng lao động; 808 người
cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, hộ nghèo; 14.057 người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên;
1.044 đối tượng đơn thân nuôi nhỏ, hộ nghèo;17.626 người khuyết tật; 4.331 hộ gia đ nh trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc NKT ĐB nặng; 21 hộ gia đ nh, cá nhân nhận kinh phí chăm sóc trẻ
em không nơi nương tựa; 14 hộ gia đ nh nhận kinh phí chăm sóc người cao tuổi; 77 người
nhận kinh phí chăm sóc con nkt nặng, đặc biệt nặng. 89
Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung,
phương thức tiếp cận cuộc CMCN 4.0; tổ chức làm việc với UBND một số huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh nhằm định hướng những nội dung chủ yếu để triển khai thực hiện
33
tập trung nghiên cứu tham mưu HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0.
Công tác chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản lý, sản
xuất, kinh doanh được đẩy mạnh. Tập trung triển khai các dự án sản xuất thử
nghiệm, các dự án khoa học và công nghệ về phát triển các sản phẩm hàng hóa
chủ lực, tiềm năng, có triển vọng, tập trung ứng dụng, chuyển giao công nghệ
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.090
.
Công tác quản lý nhà nước về công nghệ và thị trường công nghệ, sở hữu
trí tuệ91, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đạt nhiều kết quả quan trọng
92.
Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được tăng
cường93
.
4. Tài nguyên và Môi trường
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các
dự án trên địa bàn tỉnh94
; triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-
2025); phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện95
. Tổ chức 03 phiên đất giá quyền sử dụng đất đợt 01 năm
Kế hoạch số 5807/KH-UBND ngày 17/12/2020 của UBND tỉnh 90
Tiêu biểu như: Đề tài Nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại, diễn biến một số dịch hại chính
và biện pháp quản lý tổng hợp trên giống Chanh leo Đài Nông 1 tại Quảng Trị ; Dự án
Nghiên cứu xây dựng mô h nh ứng dụng tiến bộ KH&CN trong nuôi cá ch nh lồng tại Quảng
Trị ; Dự án Xây dựng mô h nh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa lan Hồ
điệp, hoa Lily tại Quảng Trị … 91
Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Rượu men lá Ba Nang, nhãn hiệu chứng nhận
Nước mắm Cửa Việt ; Xác lập quyền chỉ dẫn địa lý Chè vằng Quảng Trị cho các sản phẩm
chè vằng của tỉnh Quảng Trị ; Quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu chứng nhận cho sản
phẩm Nước nắm Mỹ Thủy ...; Tổ chức Hội đồng KH&CN thẩm định thuyết minh đề tài
KH&CN cấp tỉnh Nghiên cứu xây dựng Chỉ dẫn địa lý Cà phê Khe Sanh cho sản phẩm cà
phê chè vùng Hướng Hóa 92
Tổ chức Cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Trị năm 2021; xây dựng Kế
hoạch tổ chức Lễ phát động Chương tr nh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Trị năm
2021 và Diễn đàn Định hướng, thúc đẩy đam mê khởi nghiệp 93
Tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và nhãn hàng hóa trước Tết Nguyên
đán Tân Sửu năm 2021 tại 110 cơ sở/doanh nghiệp và 11 chợ/09 huyện thị xã, thành phố với
tổng số 34 mẫu vàng trang sức, mỹ nghệ; 100 lô sản phẩm hàng hóa và 580 phương tiện. 94
Trong 6 tháng đầu năm, đã hướng dẫn giải quyết các kiến nghị về chính sách chính sách
bồi thường, giải phóng mặt bằng: 32 vụ việc; đặc biệt là đối với dự án đường dây 500 KV;
đường dây 220 KV Đông Hà - Lao Bảo và Trạm biến áp 220 KV Lao Bảo,các dự án đường
giao thông. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng các các dự án Khu đô thị: Bắc sông Hiếu, Nam Đông Hà GĐ3, Khu đô thị
phía Đông đường Thành Cổ… 95
Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 -
2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 tại UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm kịp
thời giải quyết các vướng mắc và đôn đốc tiến độ thực hiện. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
34
2021, thu nộp ngân sách nhà nước 175,76 tỷ đồng, trong đó giá trị vượt sàn
41,97 tỷ đồng. Tiếp tục rà soát và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép; công tác thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, tài nguyên nước. Tính từ đầu năm 2021 đến nay, UBND tỉnh
phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho 04 dự án nạo vét với số tiền
7,1 tỷ đồng.
Ngăn chặn và xử lý nghiêm t nh trạng khai thác trái phép khoáng sản, tài
nguyên nước. Rà soát quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng
sản thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để làm cơ sở xây dựng Phương án bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện các hoạt động tuyên truyền về môi trường96
. Công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được tăng cường97
.
5. Về công tác đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.1. C ng tác cải cách hành chính và tổ chức xây dựng chính quyền
Công tác cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh năm 2020 đạt 44,78
điểm, đứng thứ 6/63 tỉnh, thành, tăng 28 bậc so với năm 2019 và chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đạt 63,07 điểm, xếp thứ 41/63 tỉnh, thành; tăng 8 bậc
so với năm 2019. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2020 xếp thứ
39 với 83,64 điểm. Ngay sau khi có kết quả về chỉ số PAPI và PCI, UBND tỉnh
đã ban hành các văn bản chỉ đạo và các giải pháp nhằm duy tr và nâng cao các
chỉ số này trong năm 2021.
đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện cho thành phố Đông Hà, huyện
đảo Cồn Cỏ; 96
Thực hiện phát sóng 05 chuyên mục tài nguyên và môi trường trên đài Phát thanh và
truyền hình tỉnh. Xây dựng Kế hoạch phối hợp tổ chức các hoạt động thuộc tháng hành động
v môi trường hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới 05/6 năm 2021 và Chương tr nh trồng
mới 1 tỷ cây xanh. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/01/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào Tết trồng cây và tăng cường công tác bảo vệ,
phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021; kế hoạch phối hợp Phát động và thực hiện Chương
tr nh V một Quảng Trị Xanh giai đoạn 2021-2025. 97
Tính đến tháng 6/2021 kiểm tra giám sát hoạt động xả thải của KCN Quán Ngang, khí
thải của nhà máy gỗ MDF-KCN Nam Đông Hà; giám sát hoạt động tiêu hủy hải sản tồn kho
do sự cố môi trường biển Fomosa tại thị trấn Cửa Tùng
35
Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tỷ lệ cử tri đi bầu (99,77%), bầu đủ số
lượng 6 đại biểu Quốc hội và 50 đại biểu HĐND tỉnh, 291 đại biểu HĐND cấp
huyện (thiếu 01 đại biểu), 2.821 đại biểu HĐND cấp xã (thiếu 62 đại biểu),
không có đơn vị phải bầu lại, quá tr nh tổ chức thực hiện cuộc bầu cử không có
đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến cuộc bầu cử.
Xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm chỉ số cải cách hành chính 03 cấp và xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Thực
hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức98
.
Triển khai đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao
động thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh; đến nay đã có 21.503
CBCCVC và người lao động kê khai dữ liệu, đạt tỷ lệ 100%.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn,
bản, khu phố; đến nay, đã hoàn thành việc sắp xếp 33 xã, thị trấn xuống còn 17
xã, thị trấn, giảm 16 xã. Đối với sắp xếp lại cơ quan hành chính; các phòng
chuyên môn, chi cục thuộc sở, ban, ngành, UBND tỉnh đã phê duyệt phương án
sắp xếp của 19 sở, ban, ngành. Qua sắp xếp, so với năm 2017, giảm được 28
phòng chuyên môn (chiếm 19,54%), 01 chi cục thuộc sở (chiếm 6,25%), 12
phòng chuyên môn thuộc ban, chi cục (chiếm 16,67%), giảm được 26 cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở, lãnh đạo chi cục (13 cấp trưởng, 13 cấp
phó), 06 cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc chi cục; giảm được 01 chi
cục. Đã thực hiện tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất 309 đơn vị sự nghiệp công lập
thành 145 đơn vị, giảm 164 đơn vị, còn 500 đơn vị.
5.2. C ng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; ph ng chống tham
nhũng
Công tác thanh tra, kiểm tra được tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đề
ra; các đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tiến hành 20 cuộc thanh tra kinh tế xã hội tại
21 đơn vị (04 cuộc từ kỳ trước chuyển sang; 16 cuộc triển khai trong kỳ)99. Kết
thúc thanh tra tại đơn vị 15 cuộc; đã ban hành kết luận thanh tra 11 cuộc; phát
98
Trong 6 tháng đầu năm UBND tỉnh đã phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị
định 108/2014/NĐ-CP đối với 51 trường hợp.
Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu phố;
Đến nay, các huyện đã hoàn thành việc sắp xếp 33 xã, thị trấn xuống còn 17 xã, thị trấn, giảm
16 xã và thực hiện chính sách đối với 100% người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu
phố dôi dư sau khi sáp nhập, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh 99
Thanh tra tỉnh: (06 cuộc); UBND huyện Vĩnh Linh: (02 cuộc); UBND huyện Hải Lăng:
(02 cuộc); UBND huyện Hướng Hóa: (01 cuộc); UBND huyện Triệu Phong: (01 cuộc)
36
hiện sai phạm 3.744.834.846 đồng; kiến nghị thu hồi 2.756.849.500 đồng; kiến
nghị khác 987.985.446 đồng.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ với tổng số
444 lượt/556 người/452 vụ việc (66 vụ cũ; 386 vụ mới)100
. Hiện nay, các cơ
quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được tăng cường101
. Thực
hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền
hạn; số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tổ chức thực hiện việc kê khai tài sản, thu
nhập đạt 100% (46/46 đơn vị).
6. Về hoạt động đối ngoại
Từ đầu năm đến nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 nên tỉnh không
cử đoàn đi công tác nước ngoài; đã tổ chức đón tiếp 33 đoàn với 116 lượt người
đến thăm và làm việc tại tỉnh như Đại sứ Israel, Đại sứ Hàn Quốc, Đại sứ Lào,
Phó Đại sứ Ireland, đoàn Phó Đại sứ Ấn Độ, đoàn Đại sứ quán Hoa Kỳ, đoàn tổ
chức PTVN (cây hòa b nh Việt Nam), đoàn Văn phòng Hợp tác quốc phòng
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ-ODC; đoàn Plan International.
Công tác vận động, quản lý các chương tr nh, dự án phi Chính phủ nước
ngoài, hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài được tiếp tục triển
khai có hiệu quả. Đến nay tỉnh đã vận động được 18 dự án, viện trợ phi dự án
phi Chính phủ nước ngoài mới phục vụ nhu cầu khắc phục hậu quả bom m n sau
chiến tranh, phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Tổng
giá trị cam kết 1.257.827,55 USD. Hiện có 31 tổ chức phi Chính phủ nước ngoài
và 22 tổ chức quốc tế đang có dự án triển khai tại tỉnh Quảng Trị.
Thực hiện tốt kế hoạch hợp tác hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị với 02 tỉnh
Savanakhet và Salavan (Nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào) giai đoạn 2020-
2022. Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh đã vận động quyên góp hỗ trợ tặng cho chính
quyền và Hội hữu nghị Lào - Việt Nam của hai tỉnh Salavan và
Savannakhet/Lào các vật tư y tế phòng, chống dịch COVID-19 .
Công tác thông tin đối ngoại được triển khai hiệu quả, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế đối ngoại và ngoại giao văn hóa của tỉnh, tập trung vào các nội
100
Tiếp thường xuyên tại các đơn vị gồm 228 lượt/243 người/197 vụ việc (17 vụ cũ; 180
vụ mới). Tiếp định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo các đơn vị gồm 216 lượt/313 người/255 vụ
việc (49 vụ cũ; 206 vụ mới). 101
Các cơ quan, đơn vị thanh tra trên địa bàn tỉnh ban hành mới 208 văn bản để thực hiện
Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật PCTN. Kiểm tra 09
cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch. Toàn tỉnh đã thực
hiện chuyển đổi 43 vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng.
37
dung: tuyên truyền các chính sách thu hút đầu tư và đối ngoại; giới thiệu, quảng
bá h nh ảnh đất nước và con người địa phương; quảng bá vai trò, vị trí của Việt
Nam khi đảm nhận thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp
quốc.
7. Về hoạt động thông tin, truyền thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông luôn đảm bảo an toàn an ninh, thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Đảng, chính quyền các cấp trong dịp lễ, tết và
các ngày lễ lớn của tỉnh. Hạ tầng viễn thông; hạ tầng phát thanh, truyền h nh102
;
mạng truyền số liệu chuyên dùng103
tiếp tục được đầu tư. Toàn tỉnh hiện có 211
điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, bán kính phục vụ b nh quân 2,383 km/1 điểm
phục vụ, số dân được phục vụ 3.020 người/1 điểm phục vụ; 641.354 thuê bao
điện thoại, đạt mật độ 100,5 thuê bao/100 dân; 102.456 thuê bao Internet cố định
băng rộng, đạt mật độ 16 thuê bao/100 dân; 406.913 thuê bao băng rộng di
động; 2.818 trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) đang hoạt động.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước104
; ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp105
được tăng
cường. Đến nay hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống một cửa điện tử được
triển khai tại 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin được đầu tư đồng bộ106
; hệ thống IOC tỉnh được triển khai
102
Toàn tỉnh có 01 Đài PT-TH, 10 Đài Truyền thanh cấp huyện, 85 Đài Truyền thanh cơ
sở. Đảm bảo thời lượng tiếp âm Đài PT-TH tỉnh và Đài Tiếng nói Việt Nam đúng quy định 103
Đến nay, có 37 kênh truyền của cơ quan Đảng, nhà nước sử dụng hạ tầng mạng TSLCD
(mạng TSLCD và MegaWan), gồm 21 đơn vị cấp tỉnh và 16 đơn vị cấp huyện. Tham mưu
UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II trong cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đang triển khai dự án kết nối mạng TSLCD và
Internet tập trung cho hạ tầng CNTT tỉnh. 104
Tỷ lệ văn bản được gửi qua mạng giữa các CQNN trên địa bàn tỉnh ước đạt trên 95%
(trừ những văn bản mật hoặc tuyệt mật). Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc đã
được đầu tư, nâng cấp, cơ bản đáp ứng Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước; 105
Tính đến ngày 27/5/2021, Cổng giao tiếp DVCTT tỉnh Quảng Trị đã cung cấp được 29
DVCTT mức độ 1; 684 DVCTT mức độ 2; 87 DVCTT mức độ 3 và 1.192 DVCTT mức độ 4;
Cổng giao tiếp Dịch vụ công trực tuyến tỉnh cũng đã kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính
phủ nhằm công khai, minh bạch thông tin tiếp nhận và xử lý hồ sơ của các tổ chức, người dân,
doanh nghiệp. Cổng thông tin Khởi nghiệp tỉnh Quảng Trị đã được xây dựng, tổ chức duy trì
và cung cấp thông tin tại địa chỉ http://khoinghiep.quangtri.gov.vn 106
Đến nay, 100% CBCC cấp tỉnh và cấp huyện, hơn 75% cán bộ công chức cấp xã được
trang bị máy tính phục vụ công việc. Tỷ lệ máy tính các cơ quan nhà nước có kết nối mạng
Internet ước đạt trên 95% (trừ số máy tính của cán bộ kế toán và máy tính của một số cán bộ
38
và dần đi vào nền nếp. Tiếp tục duy tr các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;
hệ thống SOC đã được triển khai thử nghiệm tại Sở Thông tin và Truyền thông
và đã kết nối với Trung tâm giám sát an ninh mạng quốc gia. Thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực in, xuất bản, phát hành; hoạt động thông tin
đối ngoại107
. Tổ chức thành công Ngày sách Việt Nam 21/4 năm 2021 tại huyện
Vĩnh Linh.
8. Quốc phòng - An ninh, trật tự an toàn xã hội
T nh h nh an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ổn định, quốc phòng - an
ninh được củng cố và tăng cường. Nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương
được triển khai kịp thời, đảm bảo đúng kế hoạch. Lực lượng vũ trang đã thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị, văn hóa quan
trọng, các ngày lễ, Tết trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác giao quân năm
2021 đạt 100% chỉ tiêu. Duy tr nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy
định, các lực lượng đã chủ động phối hợp chặt chẽ để nắm chắc t nh h nh địa
bàn. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, bảo vệ vững chắc chủ quyền an
ninh biên giới và biển đảo.T nh h nh trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
có những diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông tăng cao về cả 3 tiêu chí, cụ thể:
Toàn tỉnh xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông, làm chết 64 người, bị thương 83
người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 51,43% (+36 vụ), số người chết
tăng 64,10% (+25 người), số người bị thương tăng 69,39% (+34 người).
Cùng với những kết quả nêu trên, t nh h nh kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều
khó khăn, hạn chế: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tuy có tăng trưởng so với
cùng kỳ năm 2020 nhưng mức tăng còn thấp108
. Thu hút đầu tư và tổng vốn đầu
tư toàn xã hội có tiến bộ nhưng chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh Covid-19; nhiều doanh
chuyên soạn thảo văn bản quan trọng, có tính chất mật). 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
hơn 90% cơ quan nhà nước cấp huyện và trên 60% xã có mạng nội bộ LAN kết nối Internet
qua các đường truyền tốc độ cao. Hệ thống LGSP tỉnh, hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh
tiếp tục được duy trì sử dụng 107
Triển khai xây dựng nội dung thông tin bằng các sản phẩm như: ấn phẩm, phim song
ngữ Việt – Anh, tiếng Lào... để tích hợp, đăng phát, chuyển tải qua các phương tiện, thiết bị
của Cụm Thông tin đối ngoại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, Trung tâm thông tin đối ngoại tại
Cửa khẩu Quốc tế La Lay và cấp, phát ấn phẩm cho du khách qua lại tại Cửa khẩu Quốc tế
Lao Bảo. Vận hành và thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá về tỉnh Quảng Trị qua cổng
TTĐN tỉnh http://thongtindoingoai.quangtri.gov.vn/ bằng 2 thứ tiếng Việt – Anh. Đồng thời,
Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Fanpage Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị
trên mạng xã hội Facebook và kênh Đất và Người Quảng Trị trên Youtube. 108
Như tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 18,64%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,68% so với cùng kỳ và đạt 44,4% kế hoạch.
39
nghiệp, cơ sở kinh doanh hoạt động cầm chừng, thậm chí phải tạm dừng hoạt
động, một bộ phận người lao động mất việc làm, đời sống khó khăn. Công tác
quản lý nhà nước về đất đai có mặt thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất là
trong quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác giải phóng mặt bằng
một số địa phương, đơn vị vẫn còn chậm; nhiều công tr nh, dự án chậm tiến
độ109
, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt thấp110
.T nh h nh tai nạn giao thông và tội
phạm ma túy diễn biến phức tạp111
.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC
PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021
Phát huy kết quả đạt được, khắc phục khó khăn, hạn chế, phấn đấu hoàn
thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2021112
, 6 tháng cuối năm cần tập trung
chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung kịch bản tăng trưởng phù hợp với điều kiện
và t nh h nh của tỉnh. Trong đó, tập trung xác định rõ những chỉ tiêu, nhiệm vụ
khó có khả năng hoàn thành, như: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm, giá trị sản
xuất công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch; thu ngân sách địa
phương hưởng, nội lực của nền kinh tế, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, giải phóng mặt bằng, hiện thực các dự án động lực, giải ngân đầu tư công...
để có giải pháp cụ thể tập trung chỉ đạo quyết liệt, đảm bảo hoàn thành ở mức
cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2021.
109
Dự án Khu bến cảng Mỹ Thủy, Nhà máy Nhiệt điện BOT 1, các dự án du lịch, nghỉ
dưỡng của Tập đoàn T&T, FLC… 110
06 tháng đầu năm, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt 25%. 111
Tai nạn giao thông tăng cả 03 tiêu chí, cụ thể: Toàn tỉnh xảy ra 106 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 64 người, bị thương 83 người; so với cùng kỳ năm trước, số vụ tăng 51,43%
(+36 vụ), số người chết tăng 64,1% (+25 người), số người bị thương tăng 69,39% (+34
người). 112
đạt 6,5-7%, thì GRDP theo giá so sánh 2010 trong 6 tháng cuối năm 2021 phải phấn
đấu quyết liệt để đạt trên 11.141 tỷ đồng, tăng 6,78% so với 6 tháng cuối năm 2020 và quyết
tâm phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2021 đạt trên 7%, trong đó: Nông, lâm ngư
nghiệp đạt 4.474,59 tỷ đồng, tăng 4,93%; Công nghiệp, xây dựng đạt 5.639,91 tỷ đồng tăng
11,45%; Dịch vụ đạt 10.263,53 tỷ đồng, tăng 5,55%; Thuế trừ trợ cấp sản phẩm đạt 991,62 tỷ
đồng, tăng 7,59% so với năm 2020; phấn đấu thu ngân sách vượt kế hoạch đề ra (đặt mục tiêu
thu ngân sách trên địa bàn đạt mức 4.500 tỷ).
40
2. Chủ động, linh hoạt trong thực hiện mục tiêu kép vừa phòng chống dịch
Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đời sống của người dân theo
đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ; xây dựng các
phương án, kịch bản ứng phó với mọi t nh huống. Tổ chức tiêm vắc-xin an toàn
theo chủ trương của Đảng, Nhà nước. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người lao
động, người sử dụng lao động và các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-
19.
3. Đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nh n đến năm 2050. Hoàn thành đồ án quy hoạch chung thành phố
Đông Hà đến năm 2030, tầm nh n đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và nông thôn mới cấp huyện; Đề án đánh giá tổng thể môi trường vùng
phát triển điện gió phía Tây của tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chính sách, giải pháp
để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Xây dựng đề án nâng cao hiệu quả tài
chính công đi đôi với thực hiện tốt các công tác điều hành tài chính, thu chi ngân
sách địa phương năm 2021.
5. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là về giao đất, giải phóng
mặt bằng và thủ tục đầu tư đối với các dự án giao thông, điện gió, không để xảy
ra điểm nóng, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái và ổn định đời sống Nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu
tư và thi công các công tr nh, dự án trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Hoàn thành các thủ tục để khởi công các dự án động lực đã được xác định.
6. Tập trung chỉ đạo thực hiện thắng lợi vụ Hè – Thu; đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu; thực hiện có hiệu quả chương tr nh
OCOP; chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời với hậu quả thiên tai và biến đổi
khí hậu. Sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, tầm nh n đến năm 2030.
7. Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm
Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị và các sự kiện lớn trong năm 2022. Chỉ đạo
ngành giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp năm học 2021 - 2022.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương tr nh giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới và chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2030.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền
các cấp; triển khai thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh xây dựng chính quyền
41
điện tử, đô thị thông minh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định trách nhiệm cụ thể của tập thể, cá nhân
trong quá tr nh thực hiện nhiệm vụ, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật,
kỷ cương hành chính, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ Nhân dân của đội
ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
9. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 01-CT/TU, ngày 16/12/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh năm 2021. Chỉ
đạo tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ huyện Cam Lộ và thị xã Quảng Trị.
Triển khai xây dựng Hải đội dân quân biển theo kế hoạch. Chủ động nắm chắc
t nh h nh để kịp thời xử lý các t nh huống, không để bị động, bất ngờ, đảm bảo
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
10. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; tăng cường sự đồng thuận
xã hội, huy động sức mạnh toàn Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân để cùng
chung sức hiện thực hóa khát vọng xây dựng quê hương. Lựa chọn, triển khai
các công tr nh, phần việc hướng đến chào mừng kỷ niệm 50 năm Ngày giải
phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972 – 01/5/2022).
----
Ghi chú: Tài liệu do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Trị biên soạn.