một số nội dung cơ bản của chuyên đề

41
Một số nội dung cơ bản của chuyên đề HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC (Tài liệu phục vụ bồi dưỡng chính trị, hè 2021) ----- Thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"; Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng đã biên soạn chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh toàn khóa “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”. Chuyên đề cung cấp những nội dung cơ bản, các giải pháp chủ yếu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2021 và những năm tiếp theo, nhằm phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Để phục vụ việc bồi dưỡng chính trị hè năm 2021 cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên hệ thống giáo dục quốc dân và sinh hoạt chính trị đầu khóa của học sinh, sinh viên; trên cơ sở nội dung chuyên đề của Ban Tuyên giáo Trung ương Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tóm tắt một số nội dung cơ bản. Tài liệu gồm 2 phần: - Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc - Phần thứ hai: Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong giai đoạn hiện nay

Upload: others

Post on 02-Dec-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Một số nội dung cơ bản của chuyên đề

HỌC TẬP VÀ LÀM THEO

TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN

ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

(Tài liệu phục vụ bồi dưỡng chính trị, hè 2021)

-----

Thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp

tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII

"Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh"; Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng đã biên soạn chuyên đề học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh toàn khóa “Học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự

cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”.

Chuyên đề cung cấp những nội dung cơ bản, các giải pháp chủ yếu trong

học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2021 và

những năm tiếp theo, nhằm phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát

triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của

Đảng.

Để phục vụ việc bồi dưỡng chính trị hè năm 2021 cho đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo viên hệ thống giáo dục quốc dân và sinh hoạt chính trị đầu khóa của học

sinh, sinh viên; trên cơ sở nội dung chuyên đề của Ban Tuyên giáo Trung ương

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tóm tắt một số nội dung cơ bản.

Tài liệu gồm 2 phần:

- Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự

lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc

- Phần thứ hai: Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước

phồn vinh, hạnh phúc trong giai đoạn hiện nay

2

Phần thứ nhất

TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN

ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

1. Sự hình thành tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí

tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc

Vấn đề độc lập cho dân tộc và khát vọng tự do cho nhân dân là xuất phát

điểm, là nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát

vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

Sinh thời trong cảnh nước nhà bị nô lệ, người thanh niên Nguyễn Tất Thành

đã đau đáu nỗi niềm cứu nước, cứu dân. Người chọn hướng đi sang các nước tư

bản phương Tây t m hiểu sự thật đằng sau khẩu hiệu Tự do - B nh đ ng - Bác

ái , xem người ta làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào m nh. Ngày 5/6/1911, rời

bến cảng Nhà Rồng trên con tàu Amiral Latouche Tresville Người bắt đầu chuyến

hành trình mang theo khát vọng cháy bỏng: Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho

Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu 1;

thể hiện tư tưởng, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng mang tầm thời đại của lãnh

tụ Hồ Chí Minh.

Sinh sống và làm việc tại nhiều nước tư bản phương Tây đã giúp Nguyễn

Tất Thành nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản: Ở đâu đế quốc tư bản

thực dân cũng dã man, tàn bạo, cũng đầy rẫy những quan hệ phi nhân tính; ở đâu

những người lao động nghèo khổ, bần cùng cũng là bạn bè, anh em, đồng chí

của nhau, họ phải được tập hợp lại, đứng lên đấu tranh giải phóng.

Tháng 7 năm 1920, sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về

vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, Nguyễn i Quốc 2 đã nhận ra

rằng: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con

đường cách mạng vô sản 3. Tháng 12/1920, Người đã gia nhập Quốc tế Cộng sản

và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu sự chuyển biến mang tính

1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb. Sự thật, H, 1975, tr. 5 – 6.

2 Năm 1919, khi hoạt động ở Pháp, Bác lấy tên Nguyễn Ái Quốc.

3Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. IX.

3

bước ngoặt trong tư tưởng của Người từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng

sản.

Sau khi xác định con đường cứu nước theo cách mạng vô sản, Người tích

cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, mang luồng gió mới cho nhân dân Việt

Nam, khơi dậy tinh thần đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân, thổi bùng ngọn lửa

đấu tranh theo khuynh hướng cách mạng vô sản ở nước ta trong những năm 30

của thế kỷ XX, chuẩn bị cho sự ra đời của chính đảng vô sản Việt Nam4, mở ra

thời đại rực rỡ của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, với những

dấu ấn lịch sử và tầm vóc thời đại.

2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh về ý chí tự lực, tự cường

2.1. chí tự lực, tự cường là kh ng phụ thuộc vào lực lư ng bên ngoài,

có quan điểm độc lập trong quan hệ quốc tế

Hầu hết các đảng cộng sản ở châu Âu đều có quan điểm rằng, cách mạng ở

các thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng ở các nước tư bản (chính quốc), cách

mạng ở các nước thuộc địa không thể thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính

quốc chưa thắng lợi. Nguyễn i Quốc không tán thành quan điểm đó. Người

cho rằng, với ý chí, khát vọng đấu tranh mãnh liệt, bất khuất v độc lập, tự do,

cách mạng ở các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ

động giành thắng lợi, không phụ thuộc việc cách mạng ở chính quốc có thắng

lợi hay không. Người chỉ rõ mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng ở thuộc địa

và cách mạng ở chính quốc; như hai cánh của một con chim; còn chủ nghĩa tư

bản thực dân th giống con đỉa có hai vòi, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở các

nước tư bản, vòi kia hút máu các dân tộc thuộc địa, muốn tiêu diệt nó, phải cắt

cả hai cái vòi, muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mạng thuộc địa

và cách mạng chính quốc.

Là thành viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn i Quốc đã đề nghị phải đặt

đúng vị trí, vai trò của cách mạng thuộc địa trong phong trào cách mạng vô sản

thế giới, tích cực giúp đỡ cách mạng thuộc địa về lý luận và phương pháp đấu

tranh, đào tạo cán bộ cho các dân tộc thuộc địa, cổ vũ và hướng dẫn phong trào

cách mạng thuộc địa phát triển đúng hướng, có khả năng tự giải phóng m nh.

Thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của dân tộc theo con đường chủ nghĩa Mác-

Lênin, Nguyễn i Quốc nêu rõ quyết tâm, ý chí, phương pháp cách mạng, thể

hiện sâu sắc quan điểm tự lực, tự cường trong đấu tranh cách mạng: “Đối với

4Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03 tháng 02 năm 1930.

4

tôi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức

họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”5.

2.2. chí tự lực, tự cường là phải nhận thức r sức mạnh của chủ nghĩa

yêu nước và tinh thần dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng

Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn i Quốc- Hồ Chí Minh đã

giúp Người thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ

nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, tạo nên sức mạnh to lớn của các dân tộc bị

áp bức trên thế giới đứng lên chống đế quốc, thực dân. Theo Người, nhân tố

mang tính quyết định của cách mạng giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của

toàn dân tộc. Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (1927), Người viết: “chỉ ước

ao sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên

đoàn kết nhau mà làm cách mệnh”6. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự

cường đem sức ta mà tự giải phóng cho ta nhưng phải củng cố t nh đoàn kết

hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước bạn, nhân dân Pháp, nhân dân

yêu chuộng hòa b nh thế giới . Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên tắc:

“Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”7.

Ở một nước thuộc địa như Việt Nam, đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp

trở thành vấn đề sống còn, ngọn cờ giải phóng dân tộc phải giương cao hơn hết

thảy. Trong cuộc đấu tranh đó, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc được coi

là nền tảng căn bản, có thể huy động, tập hợp được hết thảy các giai tầng xã hội

đoàn kết trên một mặt trận, đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như bảo vệ

vững chắc nền độc lập đó. “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,

trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp”8.

Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939), Đảng chủ trương thành lập Mặt

trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, liên hiệp tất cả các dân tộc, giai

cấp, đảng phái, giành độc lập dân tộc, xây dựng h nh thức Nhà nước cộng hòa,

dân chủ Chính phủ chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng . Nghị quyết nêu rõ:

“Công nông phải đưa cao cây cờ dân tộc lên, vì quyền lợi sinh tồn của dân tộc

mà sẵn sàng bắt tay với tiểu tư sản và những tầng lớp tư sản bổn xứ, trung tiểu

địa chủ”9. Hội nghị Trung ương 8 (1941), ngoài những chủ trương lớn về giải

phóng dân tộc, nhiệm vụ cách mạng chủ yếu, Đảng đã quyết định thành lập Mặt

5Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. 209.

6Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 283.

7Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 320.

8Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr. 3.

9Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2000, tập 6, tr. 540.

5

trận Việt Minh, tập hợp đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc với các tổ chức, đoàn thể

cứu quốc, thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng, toàn nhân dân đấu tranh

giành độc lập dân tộc.

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hòa ra đời là minh chứng sống động nhất về sức mạnh dân tộc, mà chủ

nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, kết hợp chủ nghĩa quốc tế trong sáng là nhân

tố quy tụ, thúc đẩy, hòa quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài,

sức mạnh của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam, kiên cường đấu

tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.

2.3. chí tự lực, tự cường là sự chủ động, chu n bị mọi mặt các điều

kiện của cách mạng

Điều kiện trước hết là phải có một Đảng cách mệnh, “để trong thì vận động

và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp

mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có

vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong

đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ

nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”10

. Mùa xuân

năm 1930, lãnh tụ Nguyễn i Quốc chủ tr hội nghị thành lập Đảng Cộng sản

Việt Nam, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Người soạn thảo. Cương

lĩnh ngắn gọn, rõ ràng và thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, phù hợp với hoàn

cảnh thực tiễn Việt Nam, nhấn mạnh đấu tranh giải phóng dân tộc, chống chủ

nghĩa đế quốc thực dân và chế độ phong kiến đã suy tàn, với mục tiêu chiến

lược: Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập , “làm tư sản dân quyền

cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”11

. Sự ra đời của

Đảng đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tiến tr nh cách mạng dân tộc, trở

thành nhân tố tiên quyết, quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, dẫn

dắt, tập hợp và lãnh đạo nhân dân từng bước đấu tranh, chuẩn bị các điều kiện

mọi mặt, đưa tới sự thành công của cách mạng sau này.

Nhờ có sự chủ động, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, chỉ trong vòng 15 ngày

Cách mạng tháng Tám (1945) diễn ra mau lẹ, ít đổ máu, giành thắng lợi hoàn toàn

trên cả nước, đập tan chế độ thực dân thống trị nước ta hơn 80 năm, lật đổ chế độ

quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngh n năm, khai sinh nền dân chủ cộng hòa, mở

ra một kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền

10

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 289.

11

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr. 1.

6

với giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc

gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

2.4. chí tự lực, tự cường là đặc biệt chú trọng phát huy vai tr , sức

mạnh của Nhân dân

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhân dân là phạm trù cao quý nhất. Người

nói: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì

mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”12

. Người kh ng định, dân khí

mạnh th binh lính nào, súng ống nào cũng không địch nổi. “Nếu lãnh đạo khéo

thì việc gì khó khăn mấy và to lớn mấy, nhân dân cũng làm được 13

.

Trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc, lãnh tụ Hồ Chí Minh thường

nhấn mạnh phải động viên lực lượng của toàn dân, có dân là có tất cả. Khi thời

cơ cách mạng chín muồi (8/1945), Người đã gửi Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa

trong cả nước. Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu quý! Giờ quyết định cho vận

mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự

giải phóng cho ta... Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ

Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”14

. Sức mạnh toàn dân được huy

động và hiện diện to lớn, tạo nên thành công vĩ đại của Cách mạng Tháng Tám.

Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954), trong hoàn cảnh thực dân Pháp

rắp tâm xâm lược nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc

kháng chiến, thôi thúc nhân dân ta đứng lên đứng lên đấu tranh, quy tụ sức mạnh

toàn dân trong thế trận chiến tranh nhân dân, chống thực dân Pháp nhằm giữ

vững nền độc lập dân tộc: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn

ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân

tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ

quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng

cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước 15

.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), đương đầu với kẻ

thù có sức mạnh số một thế giới về kinh tế và quân sự, Chủ tịch Hồ Chí Minh

nhấn mạnh: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao

tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền

12

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 453. 13

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 12, tr. 492. 14

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr.596. 15

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 534.

7

Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất

nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”16

.

Vai trò và sức mạnh của nhân dân luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy

cao độ trong các cuộc kháng chiến, cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc, nhờ vậy, đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng trên các

lĩnh vực đời sống, xã hội, những thay đổi lớn lao về diện mạo đất nước hướng

tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh như

Bác Hồ hằng mong ước.

2.5. chí tự lực, tự cường là quyết tâm bảo vệ và gi v ng nền độc lập dân

tộc

Ngay sau khi nền độc lập ra đời, đất nước ta đã phải chuẩn bị cho một

cuộc kháng chiến không thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng

chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải

nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,

vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả,

chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”17

. Nhờ

phát huy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, vừa kháng chiến vừa kiến quốc,

chúng ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm nên chiến thắng Điện

Biên phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu , chiến thắng của ý chí, khát

vọng độc lập và khí phách Việt Nam.

Lịch sử tiếp tục chứng kiến những thách thức cam go, về ý chí và khát

vọng độc lập dân tộc qua cuộc đối đầu lịch sử giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc

Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu cao quyết tâm trong toàn Đảng, toàn quân, toàn

dân ta“Phải giành thắng lợi quyết định trong một thời gian, ta không nói mấy

năm, mấy tháng, mấy ngày, nhưng trong một thời gian càng ngắn càng tốt”18

.

Người chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao

tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền

Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất

nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”19. Cũng với niềm

tin vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,

trong bản Di chúc, Người kh ng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân

16

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512. 17

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, t.4, tr. 534. 18

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 17. 19

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512.

8

ta dù phải kinh qua gian khổ hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi

hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn”20

.

Chiến thắng lịch sử ngày 30/4/1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam,

thống nhất đất nước một lần nữa kh ng định ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm

bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc

Việt Nam.

3. Những nội dung cơ bản trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh về khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc

3.1. Xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh, nâng cao

dân trí, bồi dưỡng nhân tài

Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, với cương vị là người đứng

đầu Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn

xây dựng đất nước giàu mạnh, mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.

Người cho rằng:“Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì

độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì 21. Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng

Chính phủ ngày 03/9/1945, Người đã nêu một số nhiệm vụ cấp bách đó là: diệt

giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Tức là, tập trung giải quyết hai vấn đề

trọng yếu: phục hồi và phát triển nội lực đất nước; đối ngoại linh hoạt tránh

nguy cơ ngoại xâm, kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến. Người đặc

biệt chú trọng việc nâng cao dân trí, phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất

nước giàu mạnh. Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của

nước Việt Nam độc lập (05/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cổ vũ, khích lệ:

“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước

tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không,

chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”22

.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng“Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập.

Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân

trí”23. Nạn thất học, kém hiểu biết là một cản trở lớn cho sự phát triển của đất

nước và dân tộc. Người kêu gọi: ...Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi

của m nh, bổn phận của m nh, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công

cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ 24

. Bên

20

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 618. 21

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. IX. 22

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 35. 23

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40. 24

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40.

9

cạnh việc nâng cao dân trí, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nhiệm vụ quan

trọng là bồi dưỡng nhân tài. “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài nước ta dù

chưa có nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng

thì nhân tài càng ngày càng phát triển càng thêm nhiều 25

.

Xuyên suốt hai cuộc trường chinh kháng chiến chống lại đế quốc thực dân

Pháp và Mỹ, đường lối kiến thiết đất nước, từng bước hiện thực hóa vọng xây

dựng và phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh luôn được Đảng và Bác Hồ

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách cụ thể, phù hợp, sáng tạo và quyết liệt26

.

Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người bày tỏ điều mong muốn cuối cùng, cũng là

khát vọng tột bậc: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một

nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp

phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”27

.

Những tư tưởng, khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về một Việt Nam

hùng cường tiếp tục được toàn Đảng, toàn dân tộc từng bước hiện thực hóa trong

công cuộc xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, công cuộc đổi

mới phát triển đất nước trong 35 năm qua mang lại kết quả“rất quan trọng, khá

toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật 28, như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã

kh ng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín

quốc tế như ngày nay 29

.

3.2. Thực hiện khát vọng đất nước giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện

Đảng cầm quyền, xây dựng chế độ mới, mưu cầu hạnh phúc, ấm no cho Nhân

dân

Hồ Chí Minh ngay từ khi ra đi t m đường cứu nước đã mang khát vọng lớn

lao: Độc lập cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người kh ng định:

“Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được

hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo

25

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 114. 26Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thực hiện đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc,

Kháng chiến tất thắng, kiến quốc tất thành . Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thực

hiện đường lối chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xây dựng hậu phương vững chắc, chi viện cho

tiền tuyến miền Nam; đường lối dân chủ nhân dân ở miền Nam, giải phóng miền Nam, thống

nhất đất nước. 27

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 623. 28

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021,

tập 1, tr.77. 29

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021,

tập 1, tr.104.

10

mặc, ai cũng được học hành”30

. Khi nước nhà độc lập, khát vọng ấm no, hạnh

phúc của nhân dân trở thành động lực và mục tiêu hành động của toàn Đảng,

Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Quá tr nh xây dựng đất nước, Người rất coi trọng các chính sách kinh tế

nhằm đạt tới sự ổn định và phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho con người.

Người kh ng định Ðảng ta, Nhà nước ta từ nhân dân mà ra, vừa là người lãnh đạo

vừa là người đầy tớ của nhân dân, không có lợi ích nào khác lợi ích của nhân dân.

Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh hiến dâng trọn vẹn cho cách

mạng, “chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc

của quốc dân 31

. Trong Di chúc, Người dặn dò: “Đảng, Chính phủ và đồng bào

phải tìm mọi cách làm cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở những

lớp dạy nghề thích hợp với mỗi người để họ có thể dần dần “tự lực cánh sinh 32

.

Mong muốn của Người là ai ai cũng được góp công sức vào sự nghiệp cách mạng

của dân tộc và được hưởng thành quả do cách mạng mang lại.

3.3. Xây dựng nền tảng kinh tế v ng chắc, thực hiện một cách có kế

hoạch với sự đồng l ng của Chính phủ và người dân

Hiện thực khát vọng đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí

Minh là phải xây dựng chế độ chính trị dân chủ, tiến bộ, thật sự v dân, xây dựng

đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ với những giá trị đạo đức tốt

đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, có kế hoạch thực

hiện với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong

muốn mọi người đem tài năng tri thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội ,“Làm

cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học

hành”33

.

Trong thư gửi các giới Công Thương Việt Nam, Người viết: Trong lúc các

giới khác trong quốc dân ra sức hoạt động để giành lấy nền hoàn toàn độc lập

của nước nhà, th giới Công-Thương phải hoạt động để xây dựng một nền kinh

tế và tài chính vững vàng và thịnh vượng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm

giúp giới Công-Thương trong công cuộc kiến thiết này 34. Người nhấn mạnh,

nền kinh tế quốc dân thịnh vượng nghĩa là các sự kinh doanh của các nhà công

30

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 187. 31

Hồ Chí MinhToàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr 240

32

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 616.

33

Phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại phiên họp đầu tiên Ủy ban nghiên cứu kế hoạch

kiến thiết của Chính phủ.

34

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 53.

11

nghiệp, thương nghiệp thịnh vượng. Các nhà công nghiệp, thương nghiệp hãy

cùng đem vốn vào làm những công cuộc ích quốc lợi dân.Trong lĩnh vực nông

nghiệp, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: Nước muốn giàu mạnh th phải phát

triển nông nghiệp , Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như một tấc vàng 35. Người

khuyến khích: Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào

nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu th nước ta

giàu. Nông nghiệp ta thịnh th nước ta thịnh. Nông dân muốn giàu, nông nghiệp

muốn thịnh, th cần phải có hợp tác xã 36. Theo Người, muốn tiến lên chủ

nghĩa xã hội th phải phát triển công nghiệp nhưng đồng thời cũng phải phát

triển nông nghiệp, v hai ngành đó khăng khít với nhau... Nếu ngành công

nghiệp phát triển mà ngành nông nghiệp không phát triển th khập khễnh như

người đi một chân 37. Xuất phát từ điều kiện nước ta, sản xuất nông nghiệp có

một vị trí hết sức quan trọng, Người chủ trương phải cải tạo và phát triển nông

nghiệp th mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác, để tạo điều kiện

cho việc công nghiệp hóa nước nhà. Nhân dân ta, đặc biệt là công nhân và nông

dân ta, phải hăng hái thi đua yêu nước, thực hiện khẩu hiệu: làm nhiều, nhanh, tốt,

rẻ 38. Tự lực cánh sinh, tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm

39. Có sự chung

sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn xã hội, như vậy mới phát triển kinh tế, nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ

nghĩa xã hội ngày càng thắng lợi.

3.4. Phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chính sách

mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài

Vấn đề nội lực dân tộc là một nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí

Minh. Với tinh thần đem sức ta mà tự giải phóng cho ta , ngay khi thời cơ đến,

dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh nội lực của hơn

20 triệu người dân Việt Nam đã được phát huy, làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc

Cách mạng Tháng Tám, giành chính quyền về tay nhân dân. Sau ngày nền độc

lập ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh kh ng định: “Tự lúc giành quyền độc lập đến

nay, xứ Việt Nam ta vẫn hết sức cố gắng để một mặt yên nội trị, một mặt gây

thực lực chống xâm lăng và tranh thủ ngoại giao được thắng lợi. Sức cố gắng ấy

35

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 134. 36

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 246. 37

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 361. 38

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 391. 39

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 236.

12

đã đem lại cho chúng ta những kết quả khả quan”40

. Điều này đã nói lên tinh

thần, quan điểm, đường lối của Đảng và Bác Hồ trong xây dựng và bảo vệ đất

nước là phát huy tối đa các nguồn lực bên trong, tranh thủ nguồn lực bên ngoài,

có chính sách mở cửa, hỗ trợ phát triển nền kinh tế nhằm tạo nội lực dân tộc

vững mạnh.

Người tuyên bố: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực

thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”, “Nước Việt Nam dành sự

tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong

tất cả các ngành kỹ nghệ của mình”41. Quan điểm của Người trong việc mở cửa,

hợp tác quốc tế không chỉ nhằm mục đích nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc

tế, mà thông qua đó thu hút ngoại lực, thu hút đầu tư, tạo ra những điều kiện phát

huy tiềm năng của đất nước, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.

Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho ta, do vậy phải sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực từ bên ngoài. Ta phải khéo dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng,

phát triển khả năng của ta, tức là có thêm điều kiện để tự lực cánh sinh.

Ngay từ cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

nêu rõ vấn đề này trong đường lối kháng chiến, đường lối kiến thiết đất nước.

Người chỉ rõ phải phát triển toàn diện kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp,

thương nghiệp tới phát triển dịch vụ, mở rộng giao lưu kinh tế với các nước, trước

hết là các nước anh em, các nước xã hội chủ nghĩa. Suốt cuộc kháng chiến, mặc

dù t nh h nh thế giới diễn biến phức tạp, song Người vẫn cố gắng mở rộng quan

hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước bạn cho sự nghiệp

xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. “Cuộc kháng chiến lâu dài của chúng ta

được thắng lợi là do nơi chúng ta động viên kinh tế được thành công, vì chúng ta

có biết động viên kinh tế một cách khôn khéo, thực lực của chúng ta mới được đầy

đủ và bền bỉ”42

.

Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, ý chí tự lực, tự cường được

khơi dậy mạnh mẽ trong toàn Đảng và nhân dân hai miền Nam – Bắc nhằm thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ thống nhất đất nước, bảo toàn nền độc độc lập, đưa cả

nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thời gian này, chúng ta tiếp tục nhận

được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ các nước anh em và bè bạn quốc tế. Điều

này một lần nữa kh ng định quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng và Bác về

40

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 148. 41

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 523. 42

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 533.

13

coi trọng nội lực, khéo léo tranh thủ, tận dụng ngoại lực, xây dựng, phát triển và

bảo vệ đất nước.

3.5. Lu n xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vận dụng sáng tạo

lý luận vào thực tiễn để đưa ra nh ng quan điểm, chủ trương phù h p; kh ng

giáo điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Đảng và Chủ tịch

Hồ Chí Minh đặt ra trên cơ sở nhận thức khoa học, đúng đắn lý luận chủ nghĩa

Mác-Lênin, phù hợp với thực tiễn đất nước. Từ thực tiễn, hoàn cảnh nước ta là

một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh

cho rằng, xây dựng chủ nghĩa xã hội “không thể làm mau được mà phải làm dần

dần”, “làm sao cho dân giàu nước mạnh 43

.

Độc lập, sáng tạo trong tư duy, quan điểm, chủ trương và hành động là

phong cách nổi bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, xây dựng, phát triển

đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Việt Nam phải có cách làm,

bước đi và biện pháp thích hợp. Chúng ta phải học tập kinh nghiệm các nước

anh em và áp dụng những kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo. Chúng ta phải

nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm,

phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng

ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng

ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam,

định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã

hội chủ nghĩa thích hợp với t nh h nh nước ta44

.

Phần thứ hai

ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ

KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh

phúc

43

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 390. 44

Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 92.

14

Từ thuở b nh minh, sơ khai trong lịch sử dân tộc, các thế hệ ông cha ta đã

h nh thành ý chí, khát vọng phát triển quốc gia, dân tộc. Trải qua quá tr nh lịch

sử, ý chí, khát vọng độc lập và hùng cường dân tộc đã được nuôi dưỡng, hun

đúc trở thành giá trị truyền thống, lẽ sống và sức mạnh Việt Nam, là cơ sở để

khơi dậy, phát huy, nhân lên sức mạnh tổng thể, sự nỗ lực của cả dân tộc trong

tiến tr nh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ thời các vua Hùng dựng nước, đến

Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đền nợ nước, trả thù nhà , ước vọng của Triệu

Thị Trinh đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn ... Hay qua lời tuyên ngôn

Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo,

B nh Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, những chiến thắng vang dội 20 vạn quân

Thanh dưới thời đại Quang Trung... Kế thừa truyền thống lịch sử - văn hóa của

dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất

nước phồn vinh, hạnh phúc ở Hồ Chí Minh luôn bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn

về con người, hạnh phúc của người dân, của quốc gia dân tộc, ở Việt Nam nói

riêng và trên toàn thế giới nói chung. Người quan niệm chủ nghĩa xã hội là chế

độ tốt nhất mang lại hạnh phúc cho mọi người. Hạnh phúc ấy do chính con

người tạo dựng với sự lãnh đạo, định hướng của đảng cộng sản, đảng cách mạng

chân chính. Hạnh phúc ấy bắt đầu từ những mục tiêu căn bản nhất, mọi người

đều thoát cảnh đói nghèo, được ăn, ở, học hành, có đời sống văn hóa vật chất,

tinh thần tốt đẹp, lành mạnh. Từ hạnh phúc căn bản đó mà tạo ra từng gia đ nh

hạnh phúc, nhân rộng thành cộng đồng hạnh phúc, đất nước phồn vinh, hạnh

phúc.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng dân tộc đã

đạt nhiều kỳ tích chói lọi, làm nên Cách mạng tháng Tám, khai sinh nền độc lập,

mở ra thời đại mới, kỷ nguyên mới độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội,

kh ng định sự lựa chọn con đường cách mạng của Đảng và dân tộc ta là đúng

đắn, phù hợp quy luật khách quan, thực tiễn đất nước và xu hướng phát triển của

thời đại.

Công cuộc đổi mới đã và đang mang lại những thay đổi lớn lao, mà một

trong những nguyên nhân căn bản là do chúng ta biết quy tụ, khơi dậy, phát huy

ý chí tự cường và khát vọng phát triển của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của

Đảng, trở thành nguồn sức mạnh nội sinh to lớn, tiếp tục phục vụ đắc lực sự

nghiệp cách mạng dân tộc trong giai đoạn mới.

Bài học kinh nghiệm quý giá của công cuộc đổi mới chính là dựa vào sức

dân, phát huy tinh thần và ý chí khát vọng của nhân dân trong xây dựng phát

triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường hòa b nh. Thành tựu của công cuộc đổi

15

mới trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đã thể hiện rõ nét hiệu quả của việc

phát huy ý chí, khát vọng phát triển đất nước của toàn nhân dân ta, dân tộc ta.

Điều này đã được Đại hội XIII của Đảng kh ng định: Đất nước đã đạt được

những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với

những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống

nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao

giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay .

Có thể nói, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã và đang tiếp

tục là điểm tựa quan trọng để Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối chiến

lược phát triển đất nước trong bối cảnh quốc tế hiện nay, tiếp tục dẫn dắt dân tộc

tiến bước trên con đường phát triển và tiến bộ xã hội.

2. Bối cảnh thời đại và yêu cầu đặt ra phải phát huy ý chí tự lực, tự

cường, khát vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc

Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ, t nh h nh thế giới tiếp tục có nhiều thay đổi

rất nhanh, phức tạp, khó lường . Đáng chú ý là vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập

quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng cũng đang bị đe dọa bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa

dân tộc cực đoan, vấn đề cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh

thương mại diễn ra gay gắt… Trong bối cảnh thế giới phát triển phụ thuộc lẫn

nhau, lợi ích quốc gia, dân tộc là nhân tố quyết định để mỗi quốc gia dân tộc tham

gia vào các mối quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế thành công. Ngoài tiềm lực kinh

tế, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển của toàn dân tộc là chỗ dựa và điều

kiện căn bản, cốt lõi để mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế. Cạnh tranh

chiến lược giữa các nước lớn đang có tác động mạnh mẽ đến Việt Nam càng đòi

hỏi Việt Nam phải luôn giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường, khát vọng phát triển

để bảo vệ vững chắc môi trường hòa b nh, tận dụng cơ hội và hóa giải những thách

thức đối với độc lập, hòa b nh và phát triển của dân tộc.

Thực tiễn 35 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thể hiện một cách

sinh động ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc ta. Những thành tựu của công

cuộc đổi mới là nền tảng quan trọng giúp chúng ta củng cố niềm tin, sự quyết

tâm, nỗ lực, tiếp tục thúc đẩy con đường đi lên của dân tộc. Hơn lúc nào hết, cần

phát huy mạnh mẽ chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí, khát vọng phát

triển của toàn dân tộc làm động lực cho sự phát triển trong giai đoạn phát triển

mới.

Đại hội XIII của Đảng đã xác định các quan điểm chỉ đạo công cuộc đổi

mới hiện nay, trong đó nhấn mạnh: Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí

tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất

16

nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng

hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi

dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... thúc đẩy đổi mới sáng

tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước45

.

Văn kiện Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ nhiệm vụ, giải pháp tăng cường

công tác xây dựng Đảng, kh ng định: “Kiên định và không ngừng vận dụng,

phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với

thực tiễn Việt Nam trong từng giai đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh”. “Trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng

và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư

tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”46. Văn kiện Đại hội cũng nhấn mạnh: Kiên

quyết, kiên tr thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, Nghị quyết Trung

ương 4 khoá XII về xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết

liệt, đồng bộ để ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Thực hiện nghiêm

tự phê b nh và phê b nh từ Trung ương đến chi bộ; cấp uỷ cấp trên chủ động gợi

ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân ở những nơi có vấn đề phức tạp, có biểu

hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; coi trọng kiểm tra việc khắc

phục hạn chế, khuyết điểm47

.

Trên tinh thần đó, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường

dân tộc, khát vọng cống hiến, phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của các

cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và người dân, góp phần thực hiện thắng

lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nhiệm vụ cách mạng trong các giai đoạn

lịch sử.

3. Một số giải pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển

đất nước phồn vinh, hạnh phúc

Để việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

trong thời gian tới đi vào chiều sâu, chất lượng, thiết thực, cần tập trung làm tốt

một số nội dung sau đây:

45

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.110. 46

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.180. 47

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 2, tr.236.

17

3.1. Cần nhận thức sâu sắc, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh. Coi đây là công việc thường xuyên, không thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng

viên

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về nội dung, giá trị và ý nghĩa to

lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng

với chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của

Đảng. Học tập và làm theo Bác để Đảng ta và mỗi đảng viên xứng đáng với vai

trò, sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam và sự tin cậy của nhân dân.

Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, vận dụng sáng tạo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, giải

pháp của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị

trong sạch, vững mạnh, để tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người trở thành

động lực, nguồn sức mạnh to lớn để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phát

huy nội lực, vượt qua khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại

hội XIII của Đảng và mọi nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.

3.2. Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành

động thực hiện nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị

Kết hợp chặt chẽ giữa học tập với làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, đơn vị và

công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; giải quyết hiệu quả các khâu đột phá và các

vấn đề trọng tâm, bức xúc trong thực tiễn.

Thực hiện đồng bộ giữa "xây" và "chống"; "xây" là nhiệm vụ cơ bản, chiến

lược, lâu dài, "chống" là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. "Xây" là tổ chức tốt các

phong trào thi đua yêu nước; động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện

thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh

mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nghị quyết đại hội đảng của các địa

phương, cơ quan, đơn vị đã đề ra. "Chống" là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình

trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn

biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; phê phán, xử lý nghiêm những việc làm sai

trái, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; kiên tr , kiên quyết đấu

tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với tinh thần không có vùng cấm, không

có ngoại lệ, không ngừng nghỉ, không bị tác động bởi bất cứ tổ chức, cá nhân có

hành vi không lành mạnh nào. Nâng cao tính cảnh tỉnh, răn đe đối với những tư

tưởng, biểu hiện tiêu cực; khuyến khích, cổ vũ cán bộ, đảng viên suy nghĩ, hành

18

động v lợi ích chung, v hạnh phúc của nhân dân, làm cho Đảng ta thật sự trong

sạch, vững mạnh.

3.3. Đ y mạnh tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia

các phong trào thi đua yêu nước, l i cuốn sự vào cuộc của toàn xã hội

Đẩy mạnh tuyên truyền, gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh với các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước

của các cấp, các ngành, nhằm lan tỏa, khơi dậy tinh thần cống hiến, khát vọng

phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh

đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Làm cho mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc và tự giác thực hiện bổn

phận, trách nhiệm của bản thân, gắn bó chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhân dân,

trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm

với dân , thực hiện có hiệu quả phương châm Dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng , làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội.

Nghiên cứu tổ chức cuộc vận động Toàn Đảng, toàn dân khơi dậy khát

vọng phát triển đất nước , với quyết tâm sánh vai với các cường quốc như

mong ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phát huy vai trò của báo chí và hệ thống

thông tin đại chúng, đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông

nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác tuyên truyền.

3.4. Nêu cao trách nhiệm nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát

vọng phát triển đất nước phồn vinh trong cán bộ, đảng viên, nhất là người

đứng đầu

Đề cao việc phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,

nhất là người đứng đầu, trước hết là các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên

Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo phương châm cán bộ

có chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, kh ng định vai trò lãnh đạo, tính tiên

phong, gương mẫu "trên trước, dưới sau", "đảng viên đi trước, làng nước theo

sau".

Lãnh đạo chủ chốt các cấp phải thể hiện tư tưởng vững vàng, quan điểm

đúng đắn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, hết lòng v nước, v dân;

có phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, thật sự là hạt nhân

đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể; luôn giữ vững nguyên

tắc tập trung dân chủ, khách quan, toàn diện, công tâm, công khai, minh bạch,

19

chính xác, chống cục bộ địa phương, bè phái trong công tác cán bộ. Nghiêm túc

tự phê b nh và phê b nh, thấy đúng phải cương quyết bảo vệ, thấy sai phải quyết

liệt đấu tranh.

Mỗi cán bộ, đảng viên cần phát huy vai trò nêu gương trong xây dựng ý

chí, khát vọng phát triển của bản thân và của cơ quan, đơn vị. Không ngừng học

tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng, tự giác nêu gương cần,

kiệm, liêm, chính, lao động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

Mỗi cán bộ, đảng viên tự nêu gương sáng, hàng triệu đảng viên là những tấm

gương sáng, toàn Đảng ta sẽ thực sự trong sạch, vững mạnh, gắn bó máu thịt với

nhân dân. Đây là điều kiện tiên quyết để khơi dậy khát vọng phát triển đất nước

phồn vinh, hạnh phúc trong Đảng và xã hội.

3.5. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chu n mực đạo đức cách mạng

phù hợp với điều kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng,

rèn luyện. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng

viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của m nh, nêu cao bản lĩnh chính trị, đấu

tranh có hiệu quả với mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, cơ

hội, cục bộ, bè phái, lợi ích nhóm, mất đoàn kết nội bộ, chống suy thoái về chính

trị tư tưởng, nâng cao ý thức tu dưỡng, nói đi đôi với làm , rèn luyện suốt

đời , thường xuyên tự soi , tự sửa .

3.6. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lư ng, hiệu quả việc nghiên cứu,

vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong t nh h nh mới, theo

hướng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận với thực tiễn, phù hợp với

từng đối tượng. Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị

quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ g n, phát triển hệ

giá trị gia đ nh Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng và thực hiện các chuẩn

mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Khuyến khích sáng tác, quảng bá các tác

phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh.

3.7. Nâng cao tính khoa học, tính chiến đấu trong đấu tranh phản bác

các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị, chủ động thông tin kịp thời,

chính xác, khách quan, đúng định hướng chính trị để phòng, chống diễn biến

hòa b nh , loại thông tin xấu, độc trên internet, mạng xã hội, để cán bộ, đảng

viên và nhân dân nhận thức đúng đắn, tích cực tham gia bảo vệ nền tảng tư

tưởng của Đảng, làm cho tư tưởng tiến bộ thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội,

có tác dụng uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, bồi đắp thế giới quan, phương

20

pháp luận và niềm tin khoa học trong mỗi cán bộ, đảng viên và người dân, củng

cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.

3.8. Coi trọng c ng tác kiểm tra, giám sát

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc thực hiện Chỉ

thị 05 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI, XII) về xây dựng,

chỉnh đốn Đảng, nhằm cảnh tỉnh, cảnh báo, phát hiện từ sớm, kịp thời ngăn chặn

vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho việc học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được thực hiện nghiêm túc,

thực sự đi vào nền nếp, thực chất, hiệu quả.

Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ

chức chính trị - xã hội, báo chí và nhân dân đối với cán bộ, đảng viên trong thực

hiện quy định nêu gương. Xử lý kiên quyết, nghiêm minh các tổ chức đảng và

cán bộ, đảng viên vi phạm. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những

mô h nh hay, các điển h nh tiên tiến, tấm gương tiêu biểu.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí

tự lực, tự cường và khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc là sự vận

dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay, đáp

ứng yêu cầu thực tiễn phát triển đất nước, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn

quân, toàn dân ta trong công cuộc đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp đổi

mới đất nước, v mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh .

Thực hiện tốt chuyên đề toàn khóa - chuyên đề năm 2021: “Học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự

cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” là một giải

pháp hữu hiệu, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ Đại hội XIII của

Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để mỗi cán bộ, đảng viên phát huy cao

độ ý thức, trách nhiệm, tinh thần cống hiến, lao động sáng tạo, phục sự Tổ quốc,

phục sự dân tộc, phục vụ nhân dân, tiếp tục phát triển sự nghiệp cách mạng mà

Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại, xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, hạnh phúc,

làm tiền đề căn bản hướng đến năm 2045, khi nước ta kỷ niệm 100 năm thành

lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam sẽ đạt mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao 48

như Văn

kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.

48

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr. 112.

21

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG

ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021

(Tài liệu phục vụ bồi dưỡng chính trị, hè 2021)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021

Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2021-2025, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản vẫn còn nhiều khó

khăn, thách thức rất lớn, nhất là hậu quả nặng nề của trận lũ lịch sử tháng 10

năm 2020 và đại dịch Covid-19.

Quán triệt chủ đề năm của tỉnh là: “Trách nhiệm, kỷ cương - thu hút đầu tư

- tạo đà phát triển”; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tranh thủ tối đa sự lãnh

đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, của Chính phủ; sự hỗ trợ của các bộ, ngành

Trung ương; đồng thời chủ động triển khai linh hoạt, đồng bộ và hiệu quả nhiều

giải pháp để thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống Covid-19, vừa phục

hồi, phát triển kinh tế - xã hội để tạo bước đột phá mới.

Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và cả

hệ thống chính trị đã vào cuộc với tinh thần quyết liệt, mạnh mẽ, nỗ lực phấn

đấu. Nhờ vậy, t nh h nh kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm có nhiều chuyển

biến tích cực, nhiều chỉ tiêu tăng cao so với cùng kỳ năm 2020, cụ thể:

1. Về kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2021 (GSS2010) ước

đạt 10.127,6 tỷ đồng49, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2020 (cùng kỳ tăng

4,17%)50. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến ngày 30/6/2021 là: 2.646 tỷ đồng

đạt 76,7% dự toán địa phương và 92,5% dự toán Trung ương, bằng 172,9% cùng

49

Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt 2.393,9 tỷ đồng, tăng 4,69%;

khu vực công nghiệp - xây dựng ước đạt 2.437,1 tỷ đồng, tăng 9,23%; khu vực dịch vụ ước

đạt 4.888,2 tỷ đồng, tăng 5,16%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt 408,4 tỷ đồng,

tăng 7,71%. 50

Tốc độ tăng trưởng GRDP trong 6 tháng đầu năm của Quảng Trị đạt 6,1% cao hơn so

với mức tăng của cả nước ( 5,64%) và một số tỉnh trong khu vực miền trung (Quảng Bình:

5,65%, Thừa Thiên – Huế: 5.64%; Đà N ng: 4,99%; Quảng Ngãi 4,03%...)

22

kỳ năm 2020 (Trong đó thu nội địa 1.801 tỷ/2.970 tỷ đạt 60,6% dự toán địa

phương). Tổng chi ngân sách địa phương đạt 3.798 tỷ đồng, bằng 41% dự toán

địa phương. Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn (giá hiện hành) ước đạt

9.253,91 tỷ đồng, tăng 18,64% so với cùng kỳ năm trước và đạt 42,06% kế

hoạch năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính

đạt 16.372,84 tỷ đồng, tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước và đạt 44,4% kế

hoạch. Kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 602,6 triệu USD, tăng 180,1% so với

cùng kỳ năm 2020. Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu 846 tỷ đồng vượt

76,2% dự toán Bộ Tài chính giao cả năm 2021.

1.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông nghiệp tiếp tục đạt nhiều kết quả tích cực; hầu hết các loại

cây hàng năm vụ Đông - Xuân năm 2020-2021 đều cao hơn năm trước51; đặc

biệt năng suất lúa đạt 61 tạ/ha, cao nhất từ trước đến nay. Tổng sản lượng lương

thực có hạt ước đạt 170.659,6 tấn, tăng 4,01%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng

ước đạt 22.769,7 tấn, tăng 26,5%; tổng sản lượng thủy sản ước đạt 19.820 tấn,

đạt 53,6% kế hoạch năm. Tổng diện tích cây lâu năm hiện có 33.113,1 ha52

.

Nhiều mô h nh liên kết phát triển theo chuỗi giá trị tiếp tục được thực hiện53

,

mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Chăn nuôi lợn được phục hồi sau dịch tả lợn Châu Phi, chăn nuôi gia cầm

phát triển tốt54. Sản xuất lâm nghiệp phát triển ổn định, thị trường xuất khẩu các

mặt hàng gỗ rừng trồng và sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng khá thuận lợi.

Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ, khai thác và phát triển các loại rừng55.

51

Năng suất ngô 37,3 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; năng suất khoai lang 83 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; năng

suất lạc 22,7 tạ/ha, tăng 1,2 tạ/ha; năng suất rau các loại 108,1 tạ/ha, tăng 1,4 tạ/ha; năng suất

đậu các loại 12,4 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; năng suất cây ớt cay 56,4 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha… 52

Trong đó: cây cà phê 4.435 ha, cây cao su 19.046ha, cây hồ tiêu 2.527ha, cây chuối

4.320ha, cây dứa 350ha,… 53

Công ty Cổ phần nông sản hữu cơ Quảng Trị triển khai liên kết với các HTX/THT sản

xuất 35 ha lúa hữu cơ trên địa bàn 02 huyện Gio Linh và Hải Lăng (bao gồm các giống RVT,

ST24, Lứt đen, Lứt đỏ). ...;Phối hợp với Công ty Nafoods Tây Bắc hỗ trợ, hướng dẫn các địa

phương tiếp tục chăm sóc các diện tích chanh leo đã trồng trong những năm trước; phối hợp

với Công ty Sumimoto - Nhật bản triển khai mô hình Trồng dưa lưới theo công nghệ Nhật

Bản tại xã Trung Giang huyện Gio Linh; phường Đông Lễ, thành phố Đông Hà; xã Triệu Sơn,

huyện Triệu Phong; … 54

Ước tính đến 30/6/2021, đàn trâu có 21.895 con, giảm 0,93% so với cùng thời điểm năm

2020; đàn bò có 55.935 con, giảm 1,00%; đàn lợn thịt có 177.135 con, tăng 14,94%; đàn gia

cầm có 3.621,8 ngh n con, tăng 10,70% 55

Diện tích rừng trồng mới tập trung 6 tháng đầu năm ước tính đạt 1.463,0 ha, tăng 14,30%

so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.247,0 ngh n cây, tăng 18,76%;

23

Khai thác và nuôi trồng thủy sản khá thuận lợi; tổng sản lượng thủy sản ước tính

đạt 19.820 tấn, tăng 0,93% so với cùng kỳ năm trước56. Tổng số tàu cá toàn tỉnh

tính đến nay là 2.184 chiếc, với tổng công suất 132.691 CV.

1.2. C ng nghiệp - Xây dựng

Sản xuất công nghiệp có những tín hiệu tích cực, ổn định hơn cùng kỳ năm

trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,15% so với cùng kỳ năm

trước, cao hơn mức tăng 8,88% của cùng kỳ năm 2020; trong đó ngành sản xuất

và phân phối điện tăng cao (16,03%) do một số dự án điện gió, điện mặt trời

hoàn thành đi vào hoạt động57. Đã tích cực xúc tiến, hỗ trợ các nhà đầu tư, tập

trung tháo gỡ khó khăn đối với các dự án quy mô lớn, tạo điều kiện thúc đẩy đầu

tư, khởi công dự án. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 53 dự án năng lượng được quy

hoạch với tổng công suất 4.746MW (trong đó14 dự án tổng công suất 377MW

đã đưa vào vận hành); trên 70 dự án tổng công suất khoảng 10.700MW được

UBND tỉnh tr nh Bộ Công Thương xem xét đưa vào quy hoạch trong thời gian

tới.

Để góp phần giải tỏa công suất các dự án năng lượng phía Tây Quảng Trị,

UBND tỉnh đã thành lập Tổ công tác tập trung tháo gỡ vướng mắc trong công

tác giải phóng mặt bằng; thường xuyên làm việc với Ban Quản lý dự án Lưới

điện miền Trung, các huyện có liên quan và các nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến

độ thực hiện nâng tiết diện đường dây 110 kV Đông Hà - Lao Bảo, Dự án Trạm

biến áp 220kV Lao Bảo và đường dây 220kV Đông Hà - Lao Bảo (Đến nay

hạng mục Trạm biến áp đã hoàn thành và phần đường dây phấn đấu hoàn thành

trong tháng 8/2021). Dự kiến đến cuối năm 2021 có khoảng 18 dự án điện gió

đang xây dựng với tổng công suất khoảng 700MW sẽ vận hành thương mại

(trong đó 16 dự án vận hành trước 31/10/2021 với tổng công suất 632MW).

Lãnh đạo tỉnh đã làm việc với Thường trực Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ

bổ sung Dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị vào Quy

hoạch phát triển điện lực quốc gia, hiện nay đang gấp rút hoàn thiện thủ tục

chuẩn bị đầu tư để cuối năm 2021 sẽ khởi công xây dựng giai đoạn 1 của dự án

sản lượng gỗ khai thác 552.500 m

3, tăng 3,54%; sản lượng củi khai thác 102.500 ster, tăng

6,22%. 56Trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 3.666 tấn, tăng 3,54% so với cùng

kỳ năm trước; Sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 16.154 tấn, tăng 0,35% so với cùng

kỳ năm trước 57Trong đó: ngành khai khoáng tăng 5,73%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,11%; sản

xuất và phân phối điện tăng 16,03%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước

thải tăng 0,45%.

24

điện khí LNG với công suất 1.500 MW (Đưa vào vận hành giai đoạn 2026-

2027). Khẩn trương hoàn thiện thủ tục để Dự án đường ven biển kết nối hành

lang kinh tế Đông - Tây khởi công trong tháng 9/2021; Cảng hàng không sân

bay Quảng Trị đã hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tr nh Thủ tướng

phê duyệt chủ trương đầu tư trong tháng 7, phấn đấu khởi công trong năm 2021;

dự án đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh

nhánh Tây đang lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, tr nh thẩm định, phê duyệt và

phấn đấu khởi công trong năm 2021; dự án đường tránh phía Đông thành phố

Đông Hà đang đề xuất Bộ Giao thông vận tải hoàn thành các thủ tục đầu tư và

khởi công vào đầu năm 2022; cảng biển Mỹ Thủy đang đôn đốc nhà đầu tư hoàn

thành các thủ tục để tổ chức thi công trong tháng 7/2021; các dự án nâng cấp,

mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ cảng Cửa Việt đến QL.1, cao tốc Quốc lộ 9 đang

hoàn thiện thủ tục để đề xuất Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải để

đầu tư trong năm 2021 và các năm tiếp theo.Tiếp tục nâng cao chất lượng công

tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng; Tăng cường công tác quản lý chất lượng

công tr nh xây dựng, thanh tra xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị;

phối hợp triển khai các chương tr nh, chính sách về nhà ở xã hội trên địa bàn

tỉnh; Đẩy mạnh công tác quản lý vật liệu xây dựng.

1.3. Thương mại - Dịch vụ

Hoạt động thương mại, dịch vụ mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh

Covid -19 nhưng tăng trưởng khá so với cùng kỳ; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2021 ước tính đạt 16.372 tỷ đồng,

tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2020 giảm 0,29%). Nếu

loại trừ yếu tố giá th tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

tăng 7,23%58

. Doanh thu vận tải ước đạt 977 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ

năm trước; số lượt hành khách vận chuyển đạt 4.210,7 ngh n hành khách, tăng

17,36% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt

331.747 ngh n hành khách.km, tăng 15,26%; 5.477 ngh n tấn, tăng 5,32% so với

cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 405.202 ngh n

tấn.km, tăng 8,40%. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động; tính đến

30/6/2021, kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 602,6 triệu USD, tăng 180,1% so

58

Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 14.343,87 tỷ đồng, chiếm 87,61% tổng

mức và tăng 9,12% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính

đạt 1.435,24 tỷ đồng, chiếm 8,76% tổng mức và tăng 13,98% so với cùng kỳ năm trước;

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,52 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và giảm 57,66%

so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 592,21 tỷ đồng, chiếm 3,62%

tổng mức và tăng 13,80% so với cùng kỳ năm trước.

25

với cùng kỳ năm 2020. Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu 846 tỷ đồng

vượt 76,2% dự toán Bộ Tài chính giao cả năm 2021.Tổng lượng khách du lịch

đến Quảng Trị trong 06 tháng đầu năm 2021 ước đạt 573.860 lượt khách, tăng

12,5% so với cùng kỳ năm 2020, khách lưu trú chuyên ngành ước đạt 243.600

lượt khách59. Tổng doanh thu du lịch xã hội ước đạt 608 tỷ đồng, tăng 14,8% so

với cùng kỳ năm 2020, trong đó doanh thu lưu trú của các doanh nghiệp du lịch

chuyên ngành ước đạt 151 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2020. B nh

quân 6 tháng đầu năm 2021, ước tính chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,23% so với

cùng kỳ năm trước.

1.4. Tài chính - ngân hàng

Công tác quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách được tỉnh tập trung chỉ

đạo với tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt kết

quả tích cực; đến ngày 30/6/2021 là 2.646 tỷ đồng/Dự toán 3.450 tỷ đồng, đạt

76,7% dự toán địa phương và 92,5% dự toán Trung ương, bằng 172,9% cùng kỳ

năm 202060

; Tổng chi ngân sách địa phương đạt 3.798 tỷ đồng, bằng 41% dự

toán địa phương năm 2021. Các ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm

túc các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thị trường vàng, ngoại hối trên địa

bàn được giữ ổn định. Ước đến 30/6/2021, huy động vốn đạt 27.400 tỷ đồng,

tăng 3,96% so với cuối năm 2020; tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt

38.550 tỷ đồng, tăng 5,1% so với cuối năm 2020; nợ xấu chiếm 1,8%/ tổng dư

nợ.

1.5. Về huy động nguồn lực, c ng tác quy hoạch, triển khai các dự án kết

cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trọng điểm; phát triển đ thị, xây dựng n ng th n

mới

Các sở, ngành, địa phương đã vào cuộc tích cực, quyết liệt để vận động, thu

hút, kêu gọi và làm việc với các nhà đầu tư chiến lược về các dự án đầu tư trọng

điểm61. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương

để xúc tiến, đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án quan trọng62. Tổng vốn

59 khách quốc tế 170 lượt, khách nội địa 243.430 lượt

60 Trong đó: Thu nội địa: 1801 tỷ đồng/DT 2970 tỷ đồng, đạt 60.6% dự toán địa phương;

Thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: 800,149 tỷ đồng/DT 480 tỷ đồng, đạt 166,7% dự toán

địa phương, đạt 166,7% dự toán Trung ương và bằng 530,4% so với cùng kỳ 2020. 61

Tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo các dự án động lực cấp tỉnh Quảng Trị; Ban Chỉ đạo công

tác giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư các dự án giao thông và điện trên địa bàn tỉnh. 62

Trong đó, đáng chú ý là: Dự án Cảng hàng không Quảng Trị; bố trí 1.500 tỷ đồng từ

NSTW để triển khai Dự án Đường ven biển kết nối hành lang kinh tế Đông - Tây; hỗ trợ vốn

26

đầu tư thực hiện trên địa bàn (giá hiện hành) ước tính đạt 9.253,91 tỷ đồng, tăng

18,64% so với cùng kỳ năm trước63.Trong 6 tháng đầu năm 2021, có 01 dự án

FDI đăng ký đầu tư mới với tổng mức đầu tư là 88,26 triệu USD. Đến

15/6/2021, trên địa bàn tỉnh có 17 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư

đăng ký là 167,95 triệu USD, trong đó có 12 dự án hoạt động với tổng vốn đầu

tư đăng ký 40,07 triệu USD; 05 dự án đang triển khai xây dựng với tổng vốn

đăng ký 127,88 triệu USD. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch

tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nh n đến năm 2050; tổ chức thẩm định

Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đông Hà đến năm 2030, tầm nh n

đến năm 2050; Chỉ đạo lập quy hoạch khu vực ven biển tỉnh Quảng Trị.

Chương tr nh mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được đôn đốc

triển khai thực hiện, trong đó chú trọng thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như rà

soát hiện trạng tiêu chí tại các xã đăng ký đạt chuẩn, bố trí vốn cho 04 xã đăng

ký mới năm 202164

. Rà soát hiện trạng các huyện đăng ký đạt chuẩn nông thôn

mới giai đoạn 2021-2025; ban hành kế hoạch và nội dung thực hiện chương

tr nh mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Quảng Trị năm 2021. Đến 30/6/2021,

số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 57/101 xã (chiếm 56,4%); số tiêu chí đạt b nh

quân toàn tỉnh là 16,05 tiêu chí/xã.

1.6. Về cải thiện m i trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp

- Nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được Lãnh đạo tỉnh tập trung chỉ đạo quyết

liệt. Trong đó, chú trọng tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,

nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đặc biệt là các dự

án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, điện gió...65

. Tiếp tục triển khai xúc tiến

để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ Quốc lộ 1A đến Cửa Việt trong năm

2021,... 63

Trong đó: vốn nhà nước 2.274,25 tỷ đồng, tăng 4,32%; vốn ngoài nhà nước 6.898,14 tỷ

đồng, tăng 24,02%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 81,52 tỷ đồng, tăng 41,80% 64

Các xã đăng ký mới (được bố trí vốn năm 2021): xã Hải Định (huyện Hải Lăng), xã Triệu

Độ, Triệu Long (huyện Triệu Phong), xã Gio Mai (huyện Gio Linh). Các xã tiếp tục đăng ký

(đã được bố trí vốn năm 2020): xã Trung Giang, Gio Việt (huyện Gio Linh), xã Vĩnh Hà

(huyện Vĩnh Linh). 65

Ban hành Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 09/2/2021 thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-

CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ về ban hành Chương tr nh hành động thực hiện Nghị quyết

50-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất

lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày

18/2/2021 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực

hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực

cạnh tranh quốc gia năm 2021; Xây dựng danh mục lĩnh vực, địa bàn khuyến khích xã hội hóa

trên địa bàn tỉnh tr nh HĐND tỉnh; Rà soát chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư phù hợp với

27

đầu tư thông qua các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế66. Từ đầu

năm đến nay có 26 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn 8.884

tỷ đồng; trong đó có 3 dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương

đầu tư với tổng vốn 7.532 tỷ đồng; 14 dự án do UBND tỉnh chấp thuận chủ

trương đầu tư với tổng vốn là 1.064 tỷ đồng; 09 dự án được cấp đăng ký đầu tư

với tổng vốn là 287,93 tỷ đồng. Có một số dự án quy mô vốn lớn như: Khu công

nghiệp Quảng Trị (VSIP); xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công

nghiệp đa ngành Triệu Phú,...

Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh có 194 doanh nghiệp đăng ký thành lập

mới, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.602 tỷ đồng.

Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 132 doanh nghiệp, tăng 24,53%; số doanh

nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh

là 21 doanh nghiệp, giảm 8,70%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 92 doanh

nghiệp, tăng 53,33%.

Tiếp tục triển khai thực hiện cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà

nước theo Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02/10/2017 của Chính phủ; thoái phần

vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa theo lộ tr nh

được Chính phủ phê duyệt; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công

lập sang tự chủ kinh phí hoạt động theo đúng qui định của pháp luật.

2. Lĩnh vực xã hội

2.1. Giáo dục - Đào tạo

Tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. p dụng chương tr nh, sách giáo khoa

giáo dục phổ thông mới; tăng cường thanh tra, kiểm tra; giữ vững kỷ cương, nền

nếp văn hóa học đường; hoàn thành kế hoạch năm học 2020-2021 trong điều

kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Chú trọng nâng cao chất lượng

chuyên môn ở các cấp học, ngành học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia,

Luật Đầu tư 2020 và các văn bản quy định;...

66 Phối hợp với Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL) tổ chức tốt Hội nghị hợp tác phát triển du

lịch tỉnh Quảng Trị năm 2021; Tổ chức phiên xúc tiến đầu tư tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh

phía Nam nhân dịp gặp mặt Đồng hương Quảng Trị tại TP Hồ Chí Minh trong tháng 3/2021;

Tổ chức tốt chuyến khảo sát và làm việc với VSIP tại tỉnh B nh Dương của Lãnh đạo UBND

tỉnh; Thúc đẩy các dự án đầu tư của Hàn Quốc tại Quảng Trị thông qua chuyến thăm, làm việc

tại tỉnh của Đại sứ Hàn Quốc; Tổ chức xúc tiến đầu tư tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía

Nam nhân dịp gặp mặt Đồng hương Quảng Trị tại TP Hồ Chí Minh trong tháng 3/2021; Tổ

chức tốt chuyến khảo sát và làm việc với VSIP tại tỉnh B nh Dương của Lãnh đạo UBND

tỉnh; Tổ chức thành công Hội nghị kết nối và phát triển năng lượng khí tỉnh Quảng Trị tại Hà

Nội (đơn vị phối với Công ty Năng lượng Eni Việt Nam - Italia);

28

kiểm định chất lượng giáo dục; đến tháng 5/2021 tỷ lệ trường được công nhận

đạt chuẩn quốc gia là 194/368 trường (chỉ tính khối các trường công lập) đạt tỷ

lệ 52,6%67. Công tác huy động học sinh đến trường, phổ cập giáo dục - xóa mù

chữ trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực. Đến nay toàn tỉnh có 9/9 huyện,

thị xã, thành phố duy tr vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ

em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức độ 3; phổ cập giáo dục THCS đạt

mức độ 168 và xóa mù đạt mức độ 1. Công tác phân luồng và định hướng nghề

nghiệp cho học sinh phổ thông có nhiều bước tiến mới69. Chất lượng giáo dục

đại trà và mũi nhọn được duy tr ổn định và có bước phát triển mới, số lượng và

chất lượng giải tại kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hoá cấp quốc gia được tổ chức

tại tỉnh cao hơn năm trước với kết quả 28 giải70. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,

trang thiết bị dạy học71. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh. Công tác

rà soát, sắp xếp lại các đơn vị trường học được thực hiện cơ bản phù hợp quy

mô, hợp lý với từng địa phương; đến nay đã sắp xếp, tổ chức lại tất cả các đơn

vị, trường học ở tất cả các cấp học, bậc học72

.

2.2. Y tế, c ng tác ph ng chống dịch bệnh Covid-19

Công tác phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện quyết liệt,

khẩn trương, nghiêm túc và hiệu quả, đảm bảo mục tiêu kép với phương châm

“ngăn chặn từ xa, phát hiện sớm, cách ly ngay; nếu có trường hợp dương tính

với SART-CoV-2 thì kiên quyết khoanh vùng, dập dịch . Tỉnh đã thành lập nhiều

67

Trong đó: Mầm non: 93/147 đạt tỷ lệ 63,3%; Tiểu học 38/67 đạt tỷ lệ 56,72%;

TH&THCS 34/80 đạt tỷ lệ 42,5%; THCS 19/43 đạt tỷ lệ 44,2%; THPT 10/24 đạt tỷ lệ 41,7%;

THCS&THPT 0/7. 68

Toàn tỉnh có 8 xã đạt Mức độ 1; 30 xã đạt Mức độ 2; 87 xã đạt Mức độ 3; 02 huyện đạt

Mức độ 1; 04 huyện đạt Mức độ 2; 04 huyện đạt Mức độ 3. 69

Đã tạo mục thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ

thông trên Cổng thông tin điện tử của ngành Giáo dục;phối hợp với Báo Tuổi trẻ, Tỉnh Đoàn

Quảng Trị và các trường ĐH-CĐ tổ chức Ngày hội tư vấn tuyển sinh và việc làm năm 2021,

phổ biến những điểm mới tại Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 và các phương án đăng ký

nguyện vọng xét vào ĐH-CĐ được tổ chức tại Trường THPT Lê Lợi. 70

Gồm 04 giải nhì, 12 giải ba và 12 giải khuyến khích; đặc biệt em Nguyễn Thế Long -

học sinh lớp 12, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đoạt giải Nhì môn Hóa học được chọn

tham dự kỳ chọn đội tuyển Olympic năm 2021. 71

Các trường học đã thực hiện kiểm tra, rà soát, kiểm kê thiết bị dạy học, tổ chức thanh lý

thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em bị hư hỏng không sử dụng được, trên cơ sở đó có kế hoạch tu

sửa mua sắm bổ sung để chuẩn bị các điều kiện cho năm học 2021 - 2022; thực hiện Kế hoạch

số 29/KH-BGDĐT về việc kết nối nguồn lực xây dựng trường học an toàn, thân thiện giai

đoạn 2021 - 2025: Bộ GDĐT đã hỗ trợ 20 trường trên địa bàn huyện Hướng Hóa. 72

Toàn tỉnh hiện có 400 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và các trung tâm; 35 trung

tâm ngoại ngữ, tin học tư thục; 11 tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và 8 đơn vị tổ

chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

29

chốt kiểm tra y tế hoạt động 24/24 giờ đối với người xuất phát hoặc đi qua vùng

có dịch Covid-19 vào địa bàn tỉnh73

. Duy tr hoạt động các đội cơ động phản

ứng nhanh sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi có t nh huống khẩn cấp xảy ra tại cơ

sở y tế và tại cộng đồng. Tổ chức truy vết, khoanh vùng để kiểm soát chặt chẽ

t nh h nh dịch bệnh khi phát hiện ca nghi nghiễm Covid-19. Thực hiện tốt việc

tổ chức cách ly tập trung với các điều kiện phòng, chống lây nhiễm Covid-19

theo quy định. Thực hiện giãn cách xã hội phù hợp với diễn biến của t nh h nh

thực tiễn địa phương. Chủ động tổ chức khám sàng lọc để ngăn chặn sự lây lan

dịch bệnh; việc xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 bằng kỷ thuật Real-Time

PCR tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Trị. Triển khai tiêm chủng vắc

xin Covid-19 đợt 1 cho nhóm 1 đạt 95,6%74. Từ ngày 29/4/2021 đến ngày

17/5/2021, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 06 ca mắc mới Covid-1975. Nhờ sự quyết

liệt, tích cực, chủ động và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và quy

định của Bộ Y tế, nên tỉnh đã kiểm soát tốt t nh h nh; điều đáng mừng là đến

thời điểm này, Quảng Trị đã trãi qua hơn 45 ngày không có ca nhiễm Covid-19.

Duy tr tốt hoạt động khám, chữa bệnh tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên

địa bàn tỉnh76. Triển khai hoạt động tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ cho trẻ < 1 tuổi trong 6 tháng đầu năm 2021 là 47,7%, đạt tiến độ

kế hoạch. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến 30/6/2021 đạt 96%. Đến

nay, đã có 124/125 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, đạt tỷ lệ 99,2%.

Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm trên

địa bàn được tăng cường. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực

phẩm trong dịp Tết Nguyên đán, trước, trong và sau các lễ hội... Trong 6 tháng

đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc lớn nào xảy ra.

2.3. Văn hoá, Thể thao

73 Trong đó có 02 chốt kiểm soát liên ngành trên tuyến biên giới và 03 chốt tuyến tiếp

giáp giữa Quảng Trị với 2 tỉnh lân cận là Quảng B nh và Thừa Thiên Huế và 01 chốt ở nhà ga

Đông Hà. Ngoài ra tỉnh còn thành lập tổ kiểm tra liên ngành tham gia phòng chống dịch tại

Cảng cá Cửa Tùng và Cảng cá Cửa Việt. 74

Trong đó tiêm cho ngành Y tế và ban chỉ đạo phòng chống dịch tỉnh, huyện: 3.768/3.962

đạt tỷ lệ 95,1%; lực lượng Biên phòng và Công an: 1.530/1.579 đạt tỷ lệ 96,9%. 75

Trong đó: có 03 ca mắc trong cộng đồng liên quan đến ổ dịch thành phố Đà Nẵng và 03

ca bệnh được cách ly sau khi nhập cảnh 76

Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2021: Tổng số lượt khám bệnh: 345.688 lượt (giảm

5,5% so với cùng kỳ năm 2020 (6 tháng/2020: 365.974 lượt)); Số bệnh nhân điều trị nội trú:

93.731 bệnh nhân (cao hơn 1,5 lần so với cùng kỳ năm 2020 (6 tháng/2020: 62.787 bệnh

nhân)

30

Tổ chức thực hiện tốt công tác trang trí khánh tiết, tuyên truyền cổ động

trực quan chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện quan trọng trong năm

2021 phù hợp với t nh h nh dịch bệnh Covid-1977

. Thực hiện có hiệu quả công

tác xây dựng văn hóa cơ sở, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa và gia đ nh78

. Công tác quản lý di tích và bảo tồn, phát huy các giá trị

di sản văn hóa được quan tâm, chỉ đạo79

.

Thể dục, thể thao quần chúng được đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt

động. Cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại,

giai đoạn 2021-2030 tiếp tục thu hút sự tham gia đông đảo của quần chúng

nhân dân. Tiếp tục quan tâm công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động

viên; tập trung các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Tổ chức

các hoạt động trong khuôn khổ Đại hội thể dục, thể thao các cấp80

.

2.4. Lao động, Thương binh và Xã hội

- Về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nghề: đến ngày

20/6/2021 toàn tỉnh có 5.656 lao động được tạo việc làm mới, đạt 51,42% kế

hoạch năm81

; tuyển sinh, đào tạo 2.253 người82

. Đến ngày 30/6/2021 toàn tỉnh

77

Lễ hội Thống nhất non sông và khai trương mùa du lịch biển, đảo năm 2021; Kỷ niệm

91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng Xuân Tân Sửu - năm 2021; 75 năm

Ngày Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội Việt Nam, 110 năm ngày Bác Hồ ra đi t m đường

cứu nước; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại

biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026; các ngày kỷ niệm... 78

Toàn tỉnh hiện có 793/797 làng, bản, khu phố được công nhận văn hóa, đạt tỷ lệ 99,4%;

có 806/880 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn đơn vị văn hóa, đạt tỷ lệ 91,5%; có

159.192/170.886 gia đ nh văn hoá, đạt tỷ lệ 93,1%, 87,8% trung tâm VHTT xã đạt chuẩn

theo quy định, 81,4% nhà văn hóa- khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định, 56,4 % xã đạt

chuẩn văn hóa nông thôn mới (57/101 xã), 54% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị

(13/24 phường, thị trấn). 79

Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến

Hải; xây dựng Đề án Đầu tư, bảo tồn, tôn tạo, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử văn

hóa tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030; Chỉ đạo công tác quy hoạch, tu bổ, bảo quản, phục

hồi và phát huy giá trị di tích Hệ thống các công tr nh khai thác nước cổ Gio An; Triển khai

dự án đầu tư nâng cấp, bảo tồn, tôn tạo di tích Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn - giai đoạn

2;... 80

Tổ chức Lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức Đại hội

Thể dục thể thao các cấp năm 2021. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các

cấp và một số giải thể thao trong khuôn khổ Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị lần thứ

VIII năm 2021-2022; Chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia Đại hội Thể dục Thể thao

toàn quốc lần thứ IX năm 2022. 81

Trong đó: 2.636 lao động làm việc trong tỉnh, 2.314 lao động làm việc ngoài tỉnh và 706

lao động làm việc ở nước ngoài, trong đó làm việc ở nước Lào: 80 lao động, xuất khẩu lao

động các nước: 626 lao động, (trong đó: 01 lao động Hàn Quốc, 303 lao động Nhật Bản, 322

lao động Đài Loan). 82

Trong đó: tr nh độ trung cấp 172 người; tr nh độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên 2.081

31

có 5.727 lao động được tạo việc làm mới, đạt 52,06% kế hoạch năm83

; tuyển

sinh, đào tạo 3.225 người84

.

Công tác giảm nghèo bền vững: Các ngành, các cấp ở địa phương tiếp tục

chỉ đạo và triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách thuộc chương tr nh giảm

nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2021 toàn tỉnh là 7,03%, giảm 1,05%

so với đầu năm 2020, tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,30%. Xúc tiến việc hoàn thiện đề

án vận động hỗ trợ xây mới, tu sửa nhà ở cho hộ nghèo và các đối tượng khó

khăn về nhà ở; tu sửa nhà ở cho người có công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-

2025 (trong 6 tháng đầu năm đã hỗ trợ xây dựng được 75 nhà).

Công tác thương binh - liệt sỹ và người có công tiếp tục triển khai các chế

độ, chính sách cho thương binh, liệt sỹ, người có công85; đưa Trung tâm Điều

dưỡng người có công và bảo trợ xã hội vào hoạt động. Đến ngày 20/6/2021 đã

tập trung thụ lý và giải quyết 1.474 hồ sơ người có công với cách mạng86

. Các

cơ quan, tổ chức đã trao tặng 07 nhà t nh nghĩa trị giá 670 triệu đồng. Triển khai

thực hiện Đề án (gần 65 tỷ đồng) xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống điện

chiếu sáng tại Nghĩa trang Liệt sỹ quốc gia Trường Sơn, Nghĩa trang Liệt sỹ

quốc gia Đường 9, Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Thành cổ Quảng Trị, cầu

Hiền Lương và Kỳ đài di tích lịch sử đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải.

Công tác bảo trợ xã hội: tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã

hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân,

nhất là các gia đ nh chính sách, đồng bào nghèo; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ

trang đang làm nhiệm vụ. Theo dõi, nắm t nh h nh đời sống của nhân dân trên

địa bàn tỉnh trong kỳ giáp hạt năm 2021 và xây dựng phương án hỗ trợ cho hộ

gia đ nh có hoàn cảnh khó khăn87

.

Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, thực hiện các chế độ, chính sách

đối với đối tượng bảo trợ xã hội trong năm 2021; tăng cường công tác kiểm tra,

người.

83Trong đó:2.412 lao động làm việc trong tỉnh, 2.603 lao động làm việc ngoài tỉnh và 712

lao động làm việc ở nước ngoài, trong đó xuất khẩu lao động các nước:632 lao động 84Trong đó: tr nh độ trung cấp 197 người; tr nh độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên 3.028

người. 85

Trao tặng 29.030 suất quà cho người có công và gia đ nh chính sách người có công, kinh

phí quà tặng 8.866,8 triệu đồng 86

Trong đó hưởng trợ cấp hàng tháng có 98 hồ sơ, trợ cấp một lần 953 hồ sơ, hồ sơ khác:

393 hồ sơ; trả lời 30 đơn thư liên quan đến chế độ chính sách người có công và thân nhân

người có công. 87

Toàn tỉnh đã trao 95.928 suất quà cho người có công, gia đ nh chính sách người có

công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và

các đối tượng khác với tổng kinh phí là 52.451,4 triệu đồng

32

giám sát việc thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Người cao tuổi và các chính

sách trợ giúp xã hội. Tính đến ngày 15/5/2021 toàn tỉnh có 38.163 đối tượng bảo

trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng88

.

Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và b nh đ ng giới, v sự tiến bộ của phụ

nữ. Triển khai các hoạt động Tháng hành động V trẻ em năm 2021. Tăng cường

các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước và xâm hại trẻ em.

Triển khai các hoạt động truyền thông về trẻ em và b nh đ ng giới thông qua các

kênh thông tin, các chuyên trang, chuyên mục trên Đài PT-TH, các Báo; xây

dựng trang Fanepage V trẻ em và b nh đ ng giới Quảng Trị.

2.5. Tình hình dân tộc, miền núi

Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng biên giới được

giữ vững; không có các vụ khiếu kiện tập thể và tranh chấp đất đai nội vùng

đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác phòng chống dịch được tổ chức thực hiện

tốt. Các tuyến đường mòn lối mở, cửa khẩu tiểu ngạch tuyến biên giới được chốt

chặn, hạn chế tối đa việc qua lại thăm thân nhân hoặc sản xuất. Tích cực chuẩn

bị triển khai thực hiện chương tr nh mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội

vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Tính đến

30/6/2020, toàn vùng có 100% xã, thôn bản có điện lưới quốc gia, 98,7% hộ sử

dụng điện; 100% xã được phủ sóng truyền h nh; 100% xã có đường giao thông

đến trung tâm xã được cứng hóa; 100% xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia;

100% số xã có trường tiểu học, 75% số xã có trường trung học cơ sở, 38 trường

đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt

95%, bậc THCS đạt 96%; Tỷ lệ xã có nhà văn hóa là 40,4%; tỷ lệ thôn có nhà

sinh hoạt cộng đồng đạt 88; Tỷ lệ hộ gia đ nh người dân tộc thiểu số sử dụng

nước hợp vệ sinh 62%,...

3. Khoa học và Công nghệ

Công tác xây dựng, triển khai các chính sách để chủ động tham gia cuộc

cách mạng công nghiệp lần thứ tư được tập trung thực hiện hiệu quả89, trong đó

88

Tổng số 38.163 đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Trong đó: 166 trẻ em

không nguồn nuôi dưỡng; 19 người bị nhiễm HIV không có khả năng lao động; 808 người

cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, hộ nghèo; 14.057 người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên;

1.044 đối tượng đơn thân nuôi nhỏ, hộ nghèo;17.626 người khuyết tật; 4.331 hộ gia đ nh trực

tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc NKT ĐB nặng; 21 hộ gia đ nh, cá nhân nhận kinh phí chăm sóc trẻ

em không nơi nương tựa; 14 hộ gia đ nh nhận kinh phí chăm sóc người cao tuổi; 77 người

nhận kinh phí chăm sóc con nkt nặng, đặc biệt nặng. 89

Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung,

phương thức tiếp cận cuộc CMCN 4.0; tổ chức làm việc với UBND một số huyện, thị xã,

thành phố trên địa bàn tỉnh nhằm định hướng những nội dung chủ yếu để triển khai thực hiện

33

tập trung nghiên cứu tham mưu HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0.

Công tác chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản lý, sản

xuất, kinh doanh được đẩy mạnh. Tập trung triển khai các dự án sản xuất thử

nghiệm, các dự án khoa học và công nghệ về phát triển các sản phẩm hàng hóa

chủ lực, tiềm năng, có triển vọng, tập trung ứng dụng, chuyển giao công nghệ

của cuộc cách mạng công nghiệp 4.090

.

Công tác quản lý nhà nước về công nghệ và thị trường công nghệ, sở hữu

trí tuệ91, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đạt nhiều kết quả quan trọng

92.

Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được tăng

cường93

.

4. Tài nguyên và Môi trường

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các

dự án trên địa bàn tỉnh94

; triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-

2025); phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất

hàng năm cấp huyện95

. Tổ chức 03 phiên đất giá quyền sử dụng đất đợt 01 năm

Kế hoạch số 5807/KH-UBND ngày 17/12/2020 của UBND tỉnh 90

Tiêu biểu như: Đề tài Nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại, diễn biến một số dịch hại chính

và biện pháp quản lý tổng hợp trên giống Chanh leo Đài Nông 1 tại Quảng Trị ; Dự án

Nghiên cứu xây dựng mô h nh ứng dụng tiến bộ KH&CN trong nuôi cá ch nh lồng tại Quảng

Trị ; Dự án Xây dựng mô h nh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa lan Hồ

điệp, hoa Lily tại Quảng Trị … 91

Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Rượu men lá Ba Nang, nhãn hiệu chứng nhận

Nước mắm Cửa Việt ; Xác lập quyền chỉ dẫn địa lý Chè vằng Quảng Trị cho các sản phẩm

chè vằng của tỉnh Quảng Trị ; Quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu chứng nhận cho sản

phẩm Nước nắm Mỹ Thủy ...; Tổ chức Hội đồng KH&CN thẩm định thuyết minh đề tài

KH&CN cấp tỉnh Nghiên cứu xây dựng Chỉ dẫn địa lý Cà phê Khe Sanh cho sản phẩm cà

phê chè vùng Hướng Hóa 92

Tổ chức Cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Trị năm 2021; xây dựng Kế

hoạch tổ chức Lễ phát động Chương tr nh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Trị năm

2021 và Diễn đàn Định hướng, thúc đẩy đam mê khởi nghiệp 93

Tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và nhãn hàng hóa trước Tết Nguyên

đán Tân Sửu năm 2021 tại 110 cơ sở/doanh nghiệp và 11 chợ/09 huyện thị xã, thành phố với

tổng số 34 mẫu vàng trang sức, mỹ nghệ; 100 lô sản phẩm hàng hóa và 580 phương tiện. 94

Trong 6 tháng đầu năm, đã hướng dẫn giải quyết các kiến nghị về chính sách chính sách

bồi thường, giải phóng mặt bằng: 32 vụ việc; đặc biệt là đối với dự án đường dây 500 KV;

đường dây 220 KV Đông Hà - Lao Bảo và Trạm biến áp 220 KV Lao Bảo,các dự án đường

giao thông. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng các các dự án Khu đô thị: Bắc sông Hiếu, Nam Đông Hà GĐ3, Khu đô thị

phía Đông đường Thành Cổ… 95

Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 -

2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 tại UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm kịp

thời giải quyết các vướng mắc và đôn đốc tiến độ thực hiện. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất

34

2021, thu nộp ngân sách nhà nước 175,76 tỷ đồng, trong đó giá trị vượt sàn

41,97 tỷ đồng. Tiếp tục rà soát và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản

thuộc thẩm quyền cấp phép; công tác thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai

thác khoáng sản, tài nguyên nước. Tính từ đầu năm 2021 đến nay, UBND tỉnh

phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho 04 dự án nạo vét với số tiền

7,1 tỷ đồng.

Ngăn chặn và xử lý nghiêm t nh trạng khai thác trái phép khoáng sản, tài

nguyên nước. Rà soát quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng

sản thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để làm cơ sở xây dựng Phương án bảo vệ,

khai thác, sử dụng tài nguyên trên địa bàn.

Tiếp tục thực hiện các hoạt động tuyên truyền về môi trường96

. Công tác

thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản

xuất, kinh doanh, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được tăng cường97

.

5. Về công tác đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo

5.1. C ng tác cải cách hành chính và tổ chức xây dựng chính quyền

Công tác cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Chỉ số hiệu

quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh năm 2020 đạt 44,78

điểm, đứng thứ 6/63 tỉnh, thành, tăng 28 bậc so với năm 2019 và chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đạt 63,07 điểm, xếp thứ 41/63 tỉnh, thành; tăng 8 bậc

so với năm 2019. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2020 xếp thứ

39 với 83,64 điểm. Ngay sau khi có kết quả về chỉ số PAPI và PCI, UBND tỉnh

đã ban hành các văn bản chỉ đạo và các giải pháp nhằm duy tr và nâng cao các

chỉ số này trong năm 2021.

đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện cho thành phố Đông Hà, huyện

đảo Cồn Cỏ; 96

Thực hiện phát sóng 05 chuyên mục tài nguyên và môi trường trên đài Phát thanh và

truyền hình tỉnh. Xây dựng Kế hoạch phối hợp tổ chức các hoạt động thuộc tháng hành động

v môi trường hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới 05/6 năm 2021 và Chương tr nh trồng

mới 1 tỷ cây xanh. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/01/2020 của

Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào Tết trồng cây và tăng cường công tác bảo vệ,

phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021; kế hoạch phối hợp Phát động và thực hiện Chương

tr nh V một Quảng Trị Xanh giai đoạn 2021-2025. 97

Tính đến tháng 6/2021 kiểm tra giám sát hoạt động xả thải của KCN Quán Ngang, khí

thải của nhà máy gỗ MDF-KCN Nam Đông Hà; giám sát hoạt động tiêu hủy hải sản tồn kho

do sự cố môi trường biển Fomosa tại thị trấn Cửa Tùng

35

Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu

HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tỷ lệ cử tri đi bầu (99,77%), bầu đủ số

lượng 6 đại biểu Quốc hội và 50 đại biểu HĐND tỉnh, 291 đại biểu HĐND cấp

huyện (thiếu 01 đại biểu), 2.821 đại biểu HĐND cấp xã (thiếu 62 đại biểu),

không có đơn vị phải bầu lại, quá tr nh tổ chức thực hiện cuộc bầu cử không có

đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến cuộc bầu cử.

Xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm chỉ số cải cách hành chính 03 cấp và xếp

loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Thực

hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức98

.

Triển khai đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao

động thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh; đến nay đã có 21.503

CBCCVC và người lao động kê khai dữ liệu, đạt tỷ lệ 100%.

Tiếp tục thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn,

bản, khu phố; đến nay, đã hoàn thành việc sắp xếp 33 xã, thị trấn xuống còn 17

xã, thị trấn, giảm 16 xã. Đối với sắp xếp lại cơ quan hành chính; các phòng

chuyên môn, chi cục thuộc sở, ban, ngành, UBND tỉnh đã phê duyệt phương án

sắp xếp của 19 sở, ban, ngành. Qua sắp xếp, so với năm 2017, giảm được 28

phòng chuyên môn (chiếm 19,54%), 01 chi cục thuộc sở (chiếm 6,25%), 12

phòng chuyên môn thuộc ban, chi cục (chiếm 16,67%), giảm được 26 cán bộ

lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Sở, lãnh đạo chi cục (13 cấp trưởng, 13 cấp

phó), 06 cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc chi cục; giảm được 01 chi

cục. Đã thực hiện tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất 309 đơn vị sự nghiệp công lập

thành 145 đơn vị, giảm 164 đơn vị, còn 500 đơn vị.

5.2. C ng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; ph ng chống tham

nhũng

Công tác thanh tra, kiểm tra được tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đề

ra; các đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tiến hành 20 cuộc thanh tra kinh tế xã hội tại

21 đơn vị (04 cuộc từ kỳ trước chuyển sang; 16 cuộc triển khai trong kỳ)99. Kết

thúc thanh tra tại đơn vị 15 cuộc; đã ban hành kết luận thanh tra 11 cuộc; phát

98

Trong 6 tháng đầu năm UBND tỉnh đã phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên

chức, người lao động các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị

định 108/2014/NĐ-CP đối với 51 trường hợp.

Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu phố;

Đến nay, các huyện đã hoàn thành việc sắp xếp 33 xã, thị trấn xuống còn 17 xã, thị trấn, giảm

16 xã và thực hiện chính sách đối với 100% người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu

phố dôi dư sau khi sáp nhập, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh 99

Thanh tra tỉnh: (06 cuộc); UBND huyện Vĩnh Linh: (02 cuộc); UBND huyện Hải Lăng:

(02 cuộc); UBND huyện Hướng Hóa: (01 cuộc); UBND huyện Triệu Phong: (01 cuộc)

36

hiện sai phạm 3.744.834.846 đồng; kiến nghị thu hồi 2.756.849.500 đồng; kiến

nghị khác 987.985.446 đồng.

Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ với tổng số

444 lượt/556 người/452 vụ việc (66 vụ cũ; 386 vụ mới)100

. Hiện nay, các cơ

quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.

Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được tăng cường101

. Thực

hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền

hạn; số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tổ chức thực hiện việc kê khai tài sản, thu

nhập đạt 100% (46/46 đơn vị).

6. Về hoạt động đối ngoại

Từ đầu năm đến nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 nên tỉnh không

cử đoàn đi công tác nước ngoài; đã tổ chức đón tiếp 33 đoàn với 116 lượt người

đến thăm và làm việc tại tỉnh như Đại sứ Israel, Đại sứ Hàn Quốc, Đại sứ Lào,

Phó Đại sứ Ireland, đoàn Phó Đại sứ Ấn Độ, đoàn Đại sứ quán Hoa Kỳ, đoàn tổ

chức PTVN (cây hòa b nh Việt Nam), đoàn Văn phòng Hợp tác quốc phòng

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ-ODC; đoàn Plan International.

Công tác vận động, quản lý các chương tr nh, dự án phi Chính phủ nước

ngoài, hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài được tiếp tục triển

khai có hiệu quả. Đến nay tỉnh đã vận động được 18 dự án, viện trợ phi dự án

phi Chính phủ nước ngoài mới phục vụ nhu cầu khắc phục hậu quả bom m n sau

chiến tranh, phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Tổng

giá trị cam kết 1.257.827,55 USD. Hiện có 31 tổ chức phi Chính phủ nước ngoài

và 22 tổ chức quốc tế đang có dự án triển khai tại tỉnh Quảng Trị.

Thực hiện tốt kế hoạch hợp tác hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị với 02 tỉnh

Savanakhet và Salavan (Nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào) giai đoạn 2020-

2022. Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh đã vận động quyên góp hỗ trợ tặng cho chính

quyền và Hội hữu nghị Lào - Việt Nam của hai tỉnh Salavan và

Savannakhet/Lào các vật tư y tế phòng, chống dịch COVID-19 .

Công tác thông tin đối ngoại được triển khai hiệu quả, thúc đẩy sự phát

triển kinh tế đối ngoại và ngoại giao văn hóa của tỉnh, tập trung vào các nội

100

Tiếp thường xuyên tại các đơn vị gồm 228 lượt/243 người/197 vụ việc (17 vụ cũ; 180

vụ mới). Tiếp định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo các đơn vị gồm 216 lượt/313 người/255 vụ

việc (49 vụ cũ; 206 vụ mới). 101

Các cơ quan, đơn vị thanh tra trên địa bàn tỉnh ban hành mới 208 văn bản để thực hiện

Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật PCTN. Kiểm tra 09

cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch. Toàn tỉnh đã thực

hiện chuyển đổi 43 vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng.

37

dung: tuyên truyền các chính sách thu hút đầu tư và đối ngoại; giới thiệu, quảng

bá h nh ảnh đất nước và con người địa phương; quảng bá vai trò, vị trí của Việt

Nam khi đảm nhận thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp

quốc.

7. Về hoạt động thông tin, truyền thông

Mạng lưới bưu chính viễn thông luôn đảm bảo an toàn an ninh, thông tin

phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Đảng, chính quyền các cấp trong dịp lễ, tết và

các ngày lễ lớn của tỉnh. Hạ tầng viễn thông; hạ tầng phát thanh, truyền h nh102

;

mạng truyền số liệu chuyên dùng103

tiếp tục được đầu tư. Toàn tỉnh hiện có 211

điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, bán kính phục vụ b nh quân 2,383 km/1 điểm

phục vụ, số dân được phục vụ 3.020 người/1 điểm phục vụ; 641.354 thuê bao

điện thoại, đạt mật độ 100,5 thuê bao/100 dân; 102.456 thuê bao Internet cố định

băng rộng, đạt mật độ 16 thuê bao/100 dân; 406.913 thuê bao băng rộng di

động; 2.818 trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) đang hoạt động.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước104

; ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp105

được tăng

cường. Đến nay hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, hệ thống quản lý văn bản

và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống một cửa điện tử được

triển khai tại 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng kỹ thuật

công nghệ thông tin được đầu tư đồng bộ106

; hệ thống IOC tỉnh được triển khai

102

Toàn tỉnh có 01 Đài PT-TH, 10 Đài Truyền thanh cấp huyện, 85 Đài Truyền thanh cơ

sở. Đảm bảo thời lượng tiếp âm Đài PT-TH tỉnh và Đài Tiếng nói Việt Nam đúng quy định 103

Đến nay, có 37 kênh truyền của cơ quan Đảng, nhà nước sử dụng hạ tầng mạng TSLCD

(mạng TSLCD và MegaWan), gồm 21 đơn vị cấp tỉnh và 16 đơn vị cấp huyện. Tham mưu

UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II trong cơ

quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đang triển khai dự án kết nối mạng TSLCD và

Internet tập trung cho hạ tầng CNTT tỉnh. 104

Tỷ lệ văn bản được gửi qua mạng giữa các CQNN trên địa bàn tỉnh ước đạt trên 95%

(trừ những văn bản mật hoặc tuyệt mật). Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc đã

được đầu tư, nâng cấp, cơ bản đáp ứng Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của

Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành

chính nhà nước; 105

Tính đến ngày 27/5/2021, Cổng giao tiếp DVCTT tỉnh Quảng Trị đã cung cấp được 29

DVCTT mức độ 1; 684 DVCTT mức độ 2; 87 DVCTT mức độ 3 và 1.192 DVCTT mức độ 4;

Cổng giao tiếp Dịch vụ công trực tuyến tỉnh cũng đã kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính

phủ nhằm công khai, minh bạch thông tin tiếp nhận và xử lý hồ sơ của các tổ chức, người dân,

doanh nghiệp. Cổng thông tin Khởi nghiệp tỉnh Quảng Trị đã được xây dựng, tổ chức duy trì

và cung cấp thông tin tại địa chỉ http://khoinghiep.quangtri.gov.vn 106

Đến nay, 100% CBCC cấp tỉnh và cấp huyện, hơn 75% cán bộ công chức cấp xã được

trang bị máy tính phục vụ công việc. Tỷ lệ máy tính các cơ quan nhà nước có kết nối mạng

Internet ước đạt trên 95% (trừ số máy tính của cán bộ kế toán và máy tính của một số cán bộ

38

và dần đi vào nền nếp. Tiếp tục duy tr các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;

hệ thống SOC đã được triển khai thử nghiệm tại Sở Thông tin và Truyền thông

và đã kết nối với Trung tâm giám sát an ninh mạng quốc gia. Thực hiện tốt công

tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực in, xuất bản, phát hành; hoạt động thông tin

đối ngoại107

. Tổ chức thành công Ngày sách Việt Nam 21/4 năm 2021 tại huyện

Vĩnh Linh.

8. Quốc phòng - An ninh, trật tự an toàn xã hội

T nh h nh an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ổn định, quốc phòng - an

ninh được củng cố và tăng cường. Nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương

được triển khai kịp thời, đảm bảo đúng kế hoạch. Lực lượng vũ trang đã thực

hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị, văn hóa quan

trọng, các ngày lễ, Tết trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác giao quân năm

2021 đạt 100% chỉ tiêu. Duy tr nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy

định, các lực lượng đã chủ động phối hợp chặt chẽ để nắm chắc t nh h nh địa

bàn. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, bảo vệ vững chắc chủ quyền an

ninh biên giới và biển đảo.T nh h nh trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh

có những diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông tăng cao về cả 3 tiêu chí, cụ thể:

Toàn tỉnh xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông, làm chết 64 người, bị thương 83

người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 51,43% (+36 vụ), số người chết

tăng 64,10% (+25 người), số người bị thương tăng 69,39% (+34 người).

Cùng với những kết quả nêu trên, t nh h nh kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều

khó khăn, hạn chế: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tuy có tăng trưởng so với

cùng kỳ năm 2020 nhưng mức tăng còn thấp108

. Thu hút đầu tư và tổng vốn đầu

tư toàn xã hội có tiến bộ nhưng chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Hoạt động thương mại,

dịch vụ, du lịch bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh Covid-19; nhiều doanh

chuyên soạn thảo văn bản quan trọng, có tính chất mật). 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh,

hơn 90% cơ quan nhà nước cấp huyện và trên 60% xã có mạng nội bộ LAN kết nối Internet

qua các đường truyền tốc độ cao. Hệ thống LGSP tỉnh, hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh

tiếp tục được duy trì sử dụng 107

Triển khai xây dựng nội dung thông tin bằng các sản phẩm như: ấn phẩm, phim song

ngữ Việt – Anh, tiếng Lào... để tích hợp, đăng phát, chuyển tải qua các phương tiện, thiết bị

của Cụm Thông tin đối ngoại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, Trung tâm thông tin đối ngoại tại

Cửa khẩu Quốc tế La Lay và cấp, phát ấn phẩm cho du khách qua lại tại Cửa khẩu Quốc tế

Lao Bảo. Vận hành và thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá về tỉnh Quảng Trị qua cổng

TTĐN tỉnh http://thongtindoingoai.quangtri.gov.vn/ bằng 2 thứ tiếng Việt – Anh. Đồng thời,

Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Fanpage Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị

trên mạng xã hội Facebook và kênh Đất và Người Quảng Trị trên Youtube. 108

Như tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 18,64%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh

thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,68% so với cùng kỳ và đạt 44,4% kế hoạch.

39

nghiệp, cơ sở kinh doanh hoạt động cầm chừng, thậm chí phải tạm dừng hoạt

động, một bộ phận người lao động mất việc làm, đời sống khó khăn. Công tác

quản lý nhà nước về đất đai có mặt thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất là

trong quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác giải phóng mặt bằng

một số địa phương, đơn vị vẫn còn chậm; nhiều công tr nh, dự án chậm tiến

độ109

, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt thấp110

.T nh h nh tai nạn giao thông và tội

phạm ma túy diễn biến phức tạp111

.

Phần thứ hai

NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC

PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021

Phát huy kết quả đạt được, khắc phục khó khăn, hạn chế, phấn đấu hoàn

thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2021112

, 6 tháng cuối năm cần tập trung

chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung kịch bản tăng trưởng phù hợp với điều kiện

và t nh h nh của tỉnh. Trong đó, tập trung xác định rõ những chỉ tiêu, nhiệm vụ

khó có khả năng hoàn thành, như: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm, giá trị sản

xuất công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch; thu ngân sách địa

phương hưởng, nội lực của nền kinh tế, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất, giải phóng mặt bằng, hiện thực các dự án động lực, giải ngân đầu tư công...

để có giải pháp cụ thể tập trung chỉ đạo quyết liệt, đảm bảo hoàn thành ở mức

cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2021.

109

Dự án Khu bến cảng Mỹ Thủy, Nhà máy Nhiệt điện BOT 1, các dự án du lịch, nghỉ

dưỡng của Tập đoàn T&T, FLC… 110

06 tháng đầu năm, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt 25%. 111

Tai nạn giao thông tăng cả 03 tiêu chí, cụ thể: Toàn tỉnh xảy ra 106 vụ tai nạn giao

thông, làm chết 64 người, bị thương 83 người; so với cùng kỳ năm trước, số vụ tăng 51,43%

(+36 vụ), số người chết tăng 64,1% (+25 người), số người bị thương tăng 69,39% (+34

người). 112

đạt 6,5-7%, thì GRDP theo giá so sánh 2010 trong 6 tháng cuối năm 2021 phải phấn

đấu quyết liệt để đạt trên 11.141 tỷ đồng, tăng 6,78% so với 6 tháng cuối năm 2020 và quyết

tâm phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2021 đạt trên 7%, trong đó: Nông, lâm ngư

nghiệp đạt 4.474,59 tỷ đồng, tăng 4,93%; Công nghiệp, xây dựng đạt 5.639,91 tỷ đồng tăng

11,45%; Dịch vụ đạt 10.263,53 tỷ đồng, tăng 5,55%; Thuế trừ trợ cấp sản phẩm đạt 991,62 tỷ

đồng, tăng 7,59% so với năm 2020; phấn đấu thu ngân sách vượt kế hoạch đề ra (đặt mục tiêu

thu ngân sách trên địa bàn đạt mức 4.500 tỷ).

40

2. Chủ động, linh hoạt trong thực hiện mục tiêu kép vừa phòng chống dịch

Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đời sống của người dân theo

đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ; xây dựng các

phương án, kịch bản ứng phó với mọi t nh huống. Tổ chức tiêm vắc-xin an toàn

theo chủ trương của Đảng, Nhà nước. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người lao

động, người sử dụng lao động và các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-

19.

3. Đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -

2030, tầm nh n đến năm 2050. Hoàn thành đồ án quy hoạch chung thành phố

Đông Hà đến năm 2030, tầm nh n đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất cấp

huyện và nông thôn mới cấp huyện; Đề án đánh giá tổng thể môi trường vùng

phát triển điện gió phía Tây của tỉnh.

4. Tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chính sách, giải pháp

để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Xây dựng đề án nâng cao hiệu quả tài

chính công đi đôi với thực hiện tốt các công tác điều hành tài chính, thu chi ngân

sách địa phương năm 2021.

5. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là về giao đất, giải phóng

mặt bằng và thủ tục đầu tư đối với các dự án giao thông, điện gió, không để xảy

ra điểm nóng, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi

trường sinh thái và ổn định đời sống Nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu

tư và thi công các công tr nh, dự án trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội. Hoàn thành các thủ tục để khởi công các dự án động lực đã được xác định.

6. Tập trung chỉ đạo thực hiện thắng lợi vụ Hè – Thu; đẩy mạnh xây dựng

nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu; thực hiện có hiệu quả chương tr nh

OCOP; chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời với hậu quả thiên tai và biến đổi

khí hậu. Sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp gắn với xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, tầm nh n đến năm 2030.

7. Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm

Ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị và các sự kiện lớn trong năm 2022. Chỉ đạo

ngành giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp năm học 2021 - 2022.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương tr nh giảm nghèo, xây dựng

nông thôn mới và chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân

tộc thiểu số và miền núi năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2030.

8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền

các cấp; triển khai thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh xây dựng chính quyền

41

điện tử, đô thị thông minh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xác định trách nhiệm cụ thể của tập thể, cá nhân

trong quá tr nh thực hiện nhiệm vụ, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật,

kỷ cương hành chính, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ Nhân dân của đội

ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.

9. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 01-CT/TU, ngày 16/12/2020

của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh năm 2021. Chỉ

đạo tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ huyện Cam Lộ và thị xã Quảng Trị.

Triển khai xây dựng Hải đội dân quân biển theo kế hoạch. Chủ động nắm chắc

t nh h nh để kịp thời xử lý các t nh huống, không để bị động, bất ngờ, đảm bảo

giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

10. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; tăng cường sự đồng thuận

xã hội, huy động sức mạnh toàn Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân để cùng

chung sức hiện thực hóa khát vọng xây dựng quê hương. Lựa chọn, triển khai

các công tr nh, phần việc hướng đến chào mừng kỷ niệm 50 năm Ngày giải

phóng tỉnh Quảng Trị (01/5/1972 – 01/5/2022).

----

Ghi chú: Tài liệu do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Trị biên soạn.