nang cao chat luong huy dong von
TRANSCRIPT
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An– PGD Diễn Châu
- 1 -LƠI MƠ ĐÂU
• Ly do chon đê tai:
Cùng với các thành phần khác trong thị trường tài chính hệ thống ngân
hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị
trường tiền tệ, kìm chế lạm phát, phát triển thị trường ngoại hối. Nền kinh tế của
một quốc gia chỉ có thể phát triển khi có một hệ thống ngân hàng phát triển lành
mạnh, ổn định và ngược lại. Hoạt động chính của các ngân hàng thương mại là
huy động vốn, cho vay tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Như vậy,
công tác huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của một ngân
hàng.
Ngày nay, với xu thế phát triển kinh tế, hội nhập nền kinh tế thế giới đã
làm thay đổi và hoàn thiện hơn cơ cấu hệ thống ngân hàng. Trong môi trường
kinh doanh ngày càng khó khăn, các ngân hàng phải cạnh tranh khốc liệt để tồn
tại và phát triển. Do vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là một vấn đề được
các chuyên gia kinh tế quan tâm và gải quyết. Đông thơi đây cung la đê tai đươc
đưa ra thao luân tai nhiêu chương trinh hôi thao, diên đan trong va ngoai nươc.
Ngân hang BIDV Nghê An – PGD Diên Châu la môt trong nhưng ngân
hang đươc thanh lâp đâu tiên tai đia ban huyên Diên Châu( năm 1957). Cung vơi
sư phat triên đi lên cua đia phương va ca đât nươc, tai đây đa xuât hiên ngay
cang chi nhanh cua nhiêu ngân hang khac đăt ra nhưng cơ hôi va thach thưc cho
đơn vi. Tuy la đa thanh lâp đươc nhiêu năm, song muc tiêu va phương hương
hoat đông chinh( cho đên trươc năm 1995) la thu hut va quan ly cac nguôn vôn
danh cho đâu tư xây dưng cơ ban, cac công trinh không do ngân sach câp hoăc
không co vôn tư co, đai ly thanh toan va kiêm soat cac công trinh thuôc diên
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1. Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 2 -
ngân sach đâu tư. Cho đên nay, hoat đông huy đông vôn la môt trong nhưng hoat
đông quan trong hang đâu nhưng BIDV Nghê An – PGD Diên Châu chi chiêm
khoang 30% thi phân huy đông vôn toan huyên. Qua đo cho thây hoat đông huy
đông vôn cua ngân hang con nhiêu bât câp, kho khăn cân chu trong nghiên cưu
va tim ra phương phap giai quyêt gop phân thuc đây sư phat triên cua ngân hang.
Nhân thưc đươc tâm quan trong va y nghia to lơn cua vân đê trên, vơi nhưng
kiên thưc đa đươc hoc, nghiên cưu tai nha trương va sau thơi gian thưc tâp tai
BIDV Nghê An – PGD Diên Châu em đa chon đê tai: “Nâng cao hiêu qua huy
đông vôn tai Ngân hang Đâu tư va Phat triên Nghê An – Phong giao dich
Diên Châu”.
• Muc tiêu nghiên cưu cua đê tai:
Phân tich đanh gia hiêu qua huy đông vôn tai BIDV Nghê An – PGD Diên
Châu. Qua đo, đê xuât cac giai phap giai quyêt cac vân đê con tôn tai vê huy
đông vôn cua chinh đơn vi trong thơi gian tơi.
• Phương phap nghiên cưu:
- Phương phap thông kê kinh tê
- Phương phap tông hơp
- Phương phap so sanh
- Môt sô phương phap khac.
• Pham vi nghiên cưu:
- Không gian nghiên cưu: BIDV Nghê An – PGD Diên Châu.
- Thơi gian nghiên cưu: phân tich, đanh gia hoat đông huy đông vôn
trong 3 năm 2009 – 2011.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
2
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 3 -
• Kết cấu đề tài:
Ngoai phân mơ đâu va kêt luân nôi dung đê tai gôm hai phân:
Phân 1: Tông quan vê Ngân hang Đâu tư va phat triên Nghê An – PGD Diên
Châu.
Phân 2: Thưc trang va giai phap nhăm nâng cao hiêu qua huy đông vôn tai Ngân
hang Đâu tư va phat triên Nghê An – PGD Diên Châu.
Do thơi gian thưc tâp tai cơ sơ không dai cung như lương kiên thưc con
han chê nên đê tai không thê tranh nhưng thiêu sot, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm cảm ơn
các thầy cô khoa kinh tế Trường Đại học Vinh, Giảng viên hướng dẫn Trinh Thi
Hăng cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng tại BIDV Nghê An –
PGD Diên Châu đã giúp em hoàn thành đề tài thưc tâp nay.
Diên Châu, ngay 20 thang 2 năm 2012
Sinh viên
Thai Thi Hoan
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
3
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 4 -
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN –
PGD DIỄN CHÂU
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Nghệ An – PGD Diễn Châu
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam( BIDV) tiền thân là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam, được thành lập ngày 26/4/1957 theo quyết định 177/TTG
của thủ tướng Chính phủ, thay cho “Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản” của Bộ
tài chính. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn cho Nhà
nước, cấp cho kiến thiết cơ bản , nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế
và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ Tổ Quốc. Theo quyết định 177/TTG, hệ
thống ngân hàng Kiến thiết được thành lập. PGD Diễn Châu – Ngân hàng BIDV
Nghệ An lúc bấy giờ có tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Diễn Yên Quỳnh( Ngân
hàng Kiến thiết của ba huyện Diễn Châu, Yên Thành và Quỳnh Lưu).
Ngày 24/6/1981, Hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP chuyển Ngân
hàng Kiến thiết thuộc Bộ Tài chính thành “Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt
Nam”, và tương tự thế Ngân hàng Kiến thiết Diễn Yên Quỳnh đổi tên thành “
Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Diễn Yên Quỳnh”. Hệ thống Ngân hàng Đầu tư
và xây dựng Việt Nam có nhiệm vụ thu hút và quản lý vốn dành cho đầu tư xây
dựng cơ bản, các công trình không do ngân sách cấp hoặc không có vốn tự có,
đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định chuyển đổi
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
4
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 5 -
Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Diễn Yên Quỳnh đổi tên
thành “ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Diễn Yên Quỳnh”.
Từ năm 1995, thực hiện theo đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước chia
tách nguồn vốn cấp phát chuyển sang Cục đầu tư phất triển( nay là Ngân hàng
Phát triển), hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển thực hiện chức năng nhiệm
vụ của một ngân hàng thương mại nhà nước. Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Diễn Yên Quỳnh có tên mới là “Ngân hàn Đầu tư và phát triển Diễn Châu”
Năm 2005, theo Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN thì Ngân hàng đầu tư và
phát triển Diễn Châu chuyển đổi mô hình thành “Phòng giao dịch Diễn Châu –
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An”.
PGD Diễn Châu _ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An là chi nhánh cấp
2 chịu sự quản lý của Ngân hàng Đàu tư Nghệ An.
• Tên giao dịch: Phòng giao dịch Diễn Châu – Ngân hàng đầu tư và phát
triển Nghệ An.
• Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Viet
Nam – Dien Chau Branch.
• Trụ sở chính: Khối 4, Thị trấn Diễn Châu.
• Điện thoại: 0383.621.154
Là Phòng giao dịch của một Ngân hàng thương và mại, PGD Diễn Châu thực
hiện chức năng tương tự các chi nhánh, phòng giao dịch khác trong hệ thống,
bao gồm: nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng; cho vay phục vụ sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng; dịch vụ thanh toán, chuyển tiền; thu đổi ngoại tệ; các
dịch vụ thẻ quốc tế và nội địa và các dịch vụ ngân hàng khác…
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
5
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 6 -
Phòng giao dịch Diễn Châu – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An
được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trong
hệ thống.
1.2 Cơ cấu tổ chức tại PGD Diễn Châu – Ngân hàng BIDV Nghệ An:
Hiện nay Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu có 2 phòng ban với
sơ đồ cơ cấu như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu phòng ban của Ngân hàng BIDV Nghệ An - PGD Diễn Châu
Chức năng của các phòng ban: Giám đốc:
có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc của PGD, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng BIDV Việt Nam giao đồng thời trực tiếp điều hành các phòng. Phó giám đốc:
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬNQUAN HỆ KHÁCH HÀNG
BỘ PHẬNQUẢN TRỊ TÍN DỤNG
BỘ PHẬN
HÀNH CHÍNH
BỘ PHẬNKẾ TOÁN VÀ
DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
6
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 7 -
Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận (bộ phận kinh doanh, bộ phận quan hệ khách
hàng, bộ phận quản trị tín dụng, bộ phận kế toán và dịch vụ khách hàng, bộ phận
hành chính).
Bộ phận quan hệ khách hàng: bộ phận này có nhiệm vụ giới thiệu các sản
phảm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàn, tiếp thị, chăm sóc khách hàng;
trực tiếp thẩm định dự án, phương án kinh doanh đề xuất cấp tín dụng đối với
khách hàng.
Bộ phận quản trị tín dụng: Tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng/bảo
lãnh; quản lý kế hoạch giải ngân và thu nợ; thực hiện việc thu gốc, lãi và phí; theo
dõi diễn biến cá khoản tín dụng; chuyển nợ và phân loại nợ; lưu trữ chứng từ giao
dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng/bảo lãnh đầy đủ, đúng quy định; đầu mối lập và
kiểm soát các báo cáo tín dụng ra bên ngoài và báo cáo nội bộ.
Bộ phận kế toán và dịch vụ khách hàng: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê và thanh toán; tổng hợp và lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện
chế độ quyết toán hàng năm. Ngoài ra bộ phận kế toán còn có chức năng giao dịch
với khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ như chuyển tiền, rút tiền...
Bộ phận hành chính: Quản lý nhân sự và thi đua của ngân hàng, theo dõi
chính sách chế độ tiền lương, tham mưu cho giám đốc trong việc đề bạt, khen
thưởng. Thực hiện công tác hậu cần phục vụ cho nội bộ ngân hàng, nhận, gửi soạn
thảo các văn bản tài liệu.
1.3 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Nghệ An
– PGD Diễn Châu giai đoạn 2009 - 2011
1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An, phía Bắc
giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Nam giáp huyện Nghi Lộc, phía Tây và phía Bắc
giáp huyện Yên Thành, phía Đông giáp Biển Đông. Hiện nay Diễn Châu có
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
7
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 8 -
38 xã và 1 Thị trấn với dân số 290.501 người. Diện tích tự nhiên 30492,36ha,
trong đó đất dùng cho sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp chiếm hơn một nửa.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 16%. Cơ cấu kinh tế bao
gồm 31,0% dịch vụ, 18,0% xây dựng cơ bản, 21,75% công nghiệp – tiểu thủ
và 29,25% là nông – lâm – ngư nghiệp.
Năm 2011, Diễn Châu có 9000ha đất trồng lúa và 4000ha đất trồng hoa
màu. Năm 2011 ngành nông – lâm – ngư nghiệp Diễn Châu gặp rất nhiều
khó khăn như vụ mùa đông xuân rét đậm đã gây chết mạ và kìm hãm sự
phát triển của cây trồng vật nuôi dã làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả
sản xuất nông nghiệp của toàn huyện. Hiện nay, Diễn Châu có gần 1.400 tàu
thuyền các loại, trong đó có loại công suất từ 30 CV trở lên có cở 700 chiếc,
tàu đánh bắt xa bờ có gần 40 chiếc cho sản lượng đánh bắt cá 26.500
tấn( trong đó có 25.000 tấn là đánh bắt còn lại khoảng 1.500 tấn thủy sản
nuôi trồng. Công tác bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn được Diễn Châu
đặc biệt quan tâm, với diện tích hơn 350ha rừng sú vẹt xanh ngút tầm mắt
và hệ rễ cây chằng chịt trên mặt đất.
Con người nơi đây rất năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, đây
là một trong những huyện có số dân tham gia vào các ngành nghề kinh
doanh buôn bán, các làng nghề( nghề cá, kẹo lạc, sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng mã…). Có hơn 200 doanh nghiệp và gần 200 hộ hoạt động kinh doanh
trên các lĩnh vực kinh tế. Khu du lịch biển Diễn thành đang được đầu tư
phát triển, thu hút hàng chục ngàn lượt du khách mỗi năm. Tất cả cho thấy
một Diễn Châu tràn đầy sức trẻ và nghị lực đang vươn mình đi lên trong sự
nghiệp đổi mới, CNH – HĐH đất nước.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
8
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 9 -
1.3.2 Môi trường kinh doanh ngân hàng trên địa bàn
Tính đến thời điểm 31/12/2011, trên địa bàn của Chi nhánh có 10 ngân
hàng tham gia hoạt động bao gồm: BIDV, Agribank, MHB, MB, ABbank,
Techcombank, SHB, Ngân hàng Chính sách xã hội, Vietcombak, Viettinbank,
VIPbank,… và các tổ chức khác như: Quỹ tín dụng nhân dân, bưu điện.
Trong các ngân hàng kể trên thì Agribank là ngân hàng có qui mô lớn nhất,
có bề dày lịch sử nhất trên địa bàn, mạng lưới phủ khắp các xã, có quan hệ mật thiết
với khách hàng, gần đây Agribank đã cơ cấu lại mô hình hoạt động và chú trọng
phát triển nguồn vốn dân cư, hình thành bộ phận Marketing chuyên trách nên đã
nâng cao khả năng chăm sóc khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh một cách rõ rệt
nên Agribank là đối thủ rất khó cạnh tranh của PGD.
Dự báo sẽ có nhiều ngân hàng tiến hành khảo sát để thâm nhập địa bàn, cho
nên sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn thời gian tới là khá gay
gắt. Các ngân hàng hiện có trên địa bàn là những NHTM trong nước, có nền tảng
công nghệ, văn hoá kinh doanh, danh mục sản phẩm ... khá tương đồng. Cho nên
có thể nói lợi thế kinh doanh không nghiêng hẳn về phía ngân hàng nào, xu thế
cạnh tranh chủ yếu là phụ thuộc vào yếu tố con người.
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Nghệ An –
PGD Diễn Châu giai đoạn 2009 - 2011.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêuNăm
200Năm
201Năm
201So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
9
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 10 -
9 0 1 Số tiềnTỷ lệ
(%)
Số tiềnTỷ lệ
(%)
I. Các CT quy mô
Huy động vốn cuối kỳ 162,492 191 225 28,508 17,54 34 17,8
Huy động vốn bình quân 141,7 173 210 31,3 22,08 37 21,39
Dư nợ tín dụng cuối kỳ130
168 188 38 29,23 20 11,9
Dư nợ tín dụng bình quân
105,5125 147 19,5 18,48 22 17,6
Thu dịch vụ ròng0,55
0,677 1,008 0,127 23,1 0,331 48,9
DT khai thác phí BH0,13
0,154 0,176 0,024 18,46 0,022 14,28
II. Các CT cơ cấu chất lượng
Tỷ lệ dư nợ/huy động vốn
80 % 88 % 73,73% 38 8 20 - 14,27
Tỷ lệ nợ xấu 2,7 % 1,7 % 1 % -0,654 - 1 -0,976 0,7
Tỷ lệ dư nợ Nhóm II/Tổng dư nợ
9 % 8 % 6 % 1,74 - 1 - 2,16 - 2
Tỷ lệ dư nợ TDH/Tổng dư nợ
59 % 54 % 45 % 14,02 - 5 - 6,12 - 9
Thu nợ hoạch toán ngoại bảng
0,8 0,65 0,5 - 0,15 18,75 - 0,15 23
Trích DPRR 1,32 Tỷ 1,5 Tỷ 1,5 Tỷ 0,18 13,63 0 0( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 -2011PGD Diễn Châu)
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
10
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 11 -
Theo bảng trên, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Nghệ An – PGD Diễn Châu các năm 2009 – 2011 luôn có sự tăng
trưởng. Các số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu quy mô đều tăng lên hàng
năm. Về huy động vốn, năm 2010 tăng 28,508 tỷ đồng so với năm 2009 đã
đạt mức tăng trưởng lên 17,54%, và chỉ tiêu này còn được tăng lên 34 tỷ vào
năm 2011 tương ứng mức tăng trưởng 17,8%. Tuy mức tăng trưởng hai đó
chỉ đạt chưa đến 18%, nhưng theo đánh giá chung, trong môi trường kinh
tế khó khăn thì đó là cả một thành công lớn của PGD. Dư nợ cuối kỳ lần
lượt tăng lên theo các năm 2009 – 2011 là 130 tỷ, 168 tỷ, 188 tỷ đồng đạt
mức tăng trưởng lần lượt 29,23% và 11,9%.
Các chỉ tiêu cơ cấu chất lượng cũng cho thấy các dấu hiệu khả quan của
PGD ba năm hoạt động kinh doanh vừa qua. Cụ thể, tỷ lệ dư nợ /tổng huy
động nằm ở con số cao, năm 2009 là 80%, cao nhất 88% vào năm 2010, và
có phần sụt giảm năm 2011 do chính sách thắt chặt tín dụng của Nhà nước
và sự thu hẹp sản xuất do tình hình kinh tế địa phương. Tỷ lệ dư nợ nhóm II
sụt giảm hàng năm, năm 2009 - 2010 – 2011 lần lượt 9% - 8% - 6 % cho
thấy sự tiến bộ của PGD trong quản lý nợ cho vay. Tỷ lệ dư nợ dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ - luôn đạt trên 50% (riêng năm 2011
chỉ 45%)- nhưng nợ TDH có dấu hiệu sụt giảm về tỷ trọng hàng năm theo
cơ cấu huy động vốn dần chuyển dịch sang nguồn ngắn hạn.
Riêng năm 2011, PGD có tổng thu tài chính 45.496 trđ trong đó: thu lãi
cho vay 39.747 triệu đồng, thu lãi tiền gửi 176 triệu đồng, thu dịch vụ 1008 triệu
đồng; tổng chi tài chính 29.834 triệu đồng, trong đó: lãi phải trả tiền gửi 13.287
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
11
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 12 -
triệu đồng, trả phí cấp trên 12.560 triệu đồng, chi phí dự phòng rủi ro 3.987 triệu
đồng; vậy chênh lệch thu chi tài chính là 15.662 triệu đồng.
Hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động hằng năm đều tăng lên. Lợi
nhuận trước thuế hằng năm đều tăng lên cho thấy PGD hoạt động có hiệu quả.
Đạt được những thành tựu như ngày hôm nay là do công tác quản lý điều hành
của ban lãnh đạo PGD được thực hiên tốt và mỗi cán bộ nhân viên đều có trình
độ cao, năng động, sáng tạo, tâm huyết với công việc và với PGD đem lại hiệu
quả cao trong công tác.
1.3.3.1 Hoạt động huy động vốn của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An
giai đoạn 2009 – 2011
Với sự nổ lực của toàn ban lãnh đạo PGD cùng với tập thể nhân viên,
ba năm qua, tổng vốn huy động có mức tăng trưởng khá. Năm 2010 tăng
17,54% so cới năm 2009 và năm 2011 tăng 17,8% so với năm 2010. Với thị
phần huy động đứng thứ 2 trên địa bàn huyện sau NHNN&PTNN.
Bảng 1.2 Tình hình cơ cấu huy động vốn của PGD Diễn Châu
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
2010/2009
Tuyệt đối
Tăng trưởng
(%)
Tuyệt đối
Tăng trưởng
(%)
HĐV cuối kỳ 162,492 191 28,508 17,54 225 34 17,8
A Theo thời hạn
1 TGKKH 26,892 16.55 30,56 16 1,668 13,64 46,05 20,47 15,49 50,69
2TGKH ≤12 tháng
75,56 46,5 89,77 47 13,21 18,8 101,25 45 11,48 12,78
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
12
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 13 -
312<TGKH≤24 tháng
30,63 18,85 35,81 18,75 5,18 16,9 40,5 18 4,24 13,1
4TGKH>24 tháng
29,41 18,1 34,86 18,25 5,45 18,53 37,2 16,53 2,34 6,7
B Theo loại tiền
1 VNĐ 143 88 170 89 27 18,9 193,5 86 23,5 13,82
2 Ngoại tệ 19,492 12 21 11 1,508 7,73 31,5 14 10,5 50
CTheo đối tượng KH
1 Dân cư 122,275 75,25 148,98 78 26,705 21,84 185,4 82,4 36,42 24,44
2 TC kinh tế 21,1 13 26,74 14 5,64 26,73 30,6 13,6 3,86 14,43
3 KBNN 11 6,75 9,55 5 - 1,45 - 13,18 11,25 5 1,7 - 5,76
4 TC tín dụng 8,12 5 5,73 3 2,39 - 29,43 0 0 -5,73 - 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của pGD Diễn Châu 3 năm 2009 – 2011)
Soi vào bảng cơ cấu vốn huy động trong ba năm của PGD, ta có thể rút
ra những nhận định sau:
Cơ cấu huy động theo kỳ hạn của PGD trong ba năm qua là khá hợp lý,
tỷ trọng vốn trên 12 tháng luôn chiếm khoảng từ 35 – 36% đảm bảo cho
thanh khoản và tín dụng dài hạn bền vững, tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn
chiếm từ 45 -47% qua các năm, còn lại một số ít là nguồn tiền không kỳ
hạn.
Cơ cấu nguồn theo đối tượng cho thấy được thành công của PGD theo
chỉ đạo của BIDV Việt Nam về việc chuyển dịch sang hướng ngân hàng
bán lẻ. Tỷ lệ huy động vốn từ dân cư liên tục được tăng lên qua các năm:
năm 2009 mới chỉ 75,25%, sang năm 2010 tăng lên và đạt 78% và năm
2011 lượng vốn này chiếm 82,4% tổng nguồn vốn. Lượng vốn huy động
từ các tổ chức kinh tế từ 13-14% mỗi năm do nhiều nguyên nhân, nhưng
nguyên nhân chính là số lượng doanh nghiệp trên địa bàn còn rất ít và
non trẻ, chưa đi vào hoạt động một cách hiệu quả cao.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
13
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 14 -
Nói về cơ cấu huy động theo loại tiền của PGD thì có một chút vấn đề
cần khắc phục. Trong những năm qua, nguồn huy động của PGD có tới
trên 86% là VND, trong lúc tại địa bàn huyện có rất nhiều nguồn tiền
ngoại tệ từ kiều hối, chứng tỏ rằng PGD chưa khai thác hết, chưa thu
hút được luôgf tiền này vào trong cơ cấu huy động của mình.
Như vậy hoạt động huy động vốn của PGD qua các năm có sự tăng trưởng
liên tục, huy động vốn cuối kỳ và huy động vốn bình quân hằng năm của
PGD đều tăng lên. PGD cố gắng tăng tốc độ về quy mô và đảm bảo tỷ trọng
hợp lý nhằm hoạt động có hiệu quả và đảm bảo khả năng thanh khoản.
1.3.3.2 Hoạt động sử dụng vốn của PGD Diễn Châu giai đoạn 2009 - 2011
Tình hình tín dụng của PGD.
Bảng 1.3 Tình hình tín dụng của PGD Diễn Châu giai đoạn 2009 –
2011
Chỉ tiêu
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
2010/2009
Số tiền
Tỷ lệ (%)
2011/2010
Tuyệt
đ
ố
i
Tương
đ
ối
(
%
)
Tuyệt
đ
ố
i
Tương
đ
ối
(
%
)
Dư nợ cuối kỳ 130 168 188
A Theo thời hạn
Tín dụng ngắn hạn 53,3 41 77,2 46 23,98 45 103,4 55 26,12 33,8
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
14
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 15 -
8Tín dụng trung-dài hạn
76,7 5990,7
254 14,02 18,28 84,6 45 -6,12 -6,75
B Theo ngành nghề
1 Nông nghiệp 35,5 27,3 50,4 30 14,9 42 54,52 29 4,12 8,17
2Công nghiệp & xây dựng
45,5 3563,8
438 18,34 40,3 71,44 38 7,6 11,9
3Thương mại & dịch vụ
29.9 23 42 25 12,1 40,47 50,76 27 8,76 20,85
4 Ngành khác19,1
114,7
11,76
7 -7,35 -38,46 11,28 6 -0,48 -4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD trong ba năm 2009 – 2011)
Như đã nói ở trên, trong ba năm 2009 – 2011 tổng dư nợ của PGD liên
tục tăng trưởng. Với cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng
cao, nhưng đã có xu hướng sụt giảm hợp lý theo cơ cấu huy động vốn. Năm
2009, dư nợ tín dụng TDH chiếm đến 59% tổng dư nợ, sang năm 2010 còn
lại 54% và còn lại 45% vào năm 2011. Giảm tín dụng TDH thì mặt lợi sẽ có
được là đảm bảo cân đối nguồn huy động và cho vay, nhưng mặt khác lại
sụt giảm về tiền lãi thu từ cho vay vì cho vay TDH có lãi suất cao hơn. Vì
vậy để đảm bảo nguồn thu không sụt giảm thì PGD phải tìm ra hướng đầu
tư khác có thu nhập hơn.
Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề cho thấy, PGD cho vay đối tượng chủ
yếu là Công nghiệp & xây dựng, tiếp theo đó là ngành nông nghiệp, đối
tượng có tỷ trọng lớn thứ 3 là thương mại và dịch vụ, cuối cùng là các ngành
khác. Ngành Công nghiệp & xây dựng, năm 2009 chiếm 35% tổng tín dụng,
tăng lên 38% năm 2010 và 2011. Đặc điểm của BIDV là cung ứng vốn cho
các dự án TDH, có nguồn kinh phí lớn, do đó tỷ trọng vốn cho vay ngành
Công nghiệp & xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn như thế. Tuy nhiên sự
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
15
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 16 -
tăng trưởng của lượng tín dụng này có phần tăng nhẹ và chững lại là do
kinh tế trong những năm qua gặp khó khăn, kéo theo hành động giảm quy
mô đầu tư của các doanh nghiệp. Tỷ trọng dư nợ và số dư nợ của ngành kinh
doanh thương mại và dịch vụ ngày càng tăng, thể hiện rất đúng với nhu cầu của
người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn – nơi mà phần lớn người dân sống
với ngành nghề tiểu thương nghiệp.
Hoạt động dịch vụ
Bảng 1.5: Thu dịch vụ của PGD qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
T
TChỉ tiêu
NĂM
2009NĂM 2010 NĂM 2011
Số tiền Số tiền
Tăng
trưởng
2009/2008
Số tiền
Tăng
trưởng
2010/2009
1 Thu dịch vụ thẻ 0,09 0,108 20% 0,121 12%
2 DT khai thác phí BH 0,132 0,154 16,7% 0,176 14,28%
3 Thu dịch vụ bảo lãnh 0,065 0,069 6,15% 0,155 124,63%
4 Thu ròng dịch vụ WU 0,09 0,122 35,55% 0,135 10,65%
5 DT hoạt động thanh toán 0,284 0,364 28,17% 0,591 62,36%
6 DT dịch vụ ngân quỹ 0,003 0,004 33% 0,006 50%
7 Thu ròng phí tín dụng 0,0045 0,005 12,5% 0,004 -20%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009 – 2011 của PGD Diễn
Châu)
Thu dịch vụ của PGD tập trung vào: thu phí dịch vụ thanh toán, thu phí
dịch vụ Western Union, phí bảo hiểm và thu dịch vụ phát hành thẻ ATM.
Số lượng sản phẩm dịch vụ hiện thời đang được áp dụng tại PGD gồm:
Chuyển tiền, bảo lãnh thương mại, phát hành thẻ, B.SMS, VnTopup, WU, bảo
hiểm, bảo lãnh.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
16
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 17 -
Năm 2011 thu dịch vụ đạt 1,188 tỷ đồng, tăng 43,82% so với năm 2010,
đạt 128% kế hoạch giao đầu năm. Trong năm thu từ dịch vụ thanh toán, bảo
lãnh, ngân quỹ có sự tăng trưởng khá tốt so với năm 2010. Tuy nhiên cơ cấu
nguồn thu dịch vụ ròng vẫn chưa có sự chuyển biến tích cực, các khoản thu
truyền thống như bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại năm 2010
vẫn giữ tỷ trọng nhỏ.
Nhìn chung hoạt động dịch vụ hàng năm đều có sự tăng trưởng nhưng lại
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu, chứng tỏ hoạt động dịch vụ tại PGD
chưa tạo được bước đột phá vì chưa kết hợp được các sản phẩm dịch vụ đi kèm
với huy động vốn và tín dụng, trong thời gian tới nếu có sự kết hợp bán chéo
nhiều sản phẩm với nhau, đẩy mạnh các tiên ích của dịch vụ thì nguồn thu từ
dịch vụ sẽ có số tuyệt đối và tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn thu của PGD.
1.3.3.3 Nhận xét chung.
Trong 3 năm từ 200-2011 PGD Diễn Châu đứng trước những cơ hội
nhưng cũng có nhiều thách thức.
Về cơ hội
Nền kinh tế của đất nước cũng như của địa phương đang chuyển biến
mạnh mẽ, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng rõ rệt, các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tiếp tục phát triển nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế
tư nhân đang đua nhau hình thành các ngành nghề mới, mở rộng tìm kiếm thị
trường, giao lưu hàng hóa, dịch vụ, tham gia giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động.
Trên địa bàn có trên 300 doanh nghiệp nhỏ và vừa thì có 2/3 doanh nghiệp
có quan hệ với PGD trên các mặt về huy động vốn, tín dụng, dịch vụ... Đây là
những khách hàng truyền thống có đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động
của PGD, giúp PGD đạt được những chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng, huy động
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
17
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 18 -
vốn, tạo nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng như thanh toán, bảo
lãnh...
Đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ học vấn cao. nhiệt tình, đoàn kết, phục vụ
khách hàng tận tình chu đáo, văn minh và được khách hàng tín nhiệm.
Thách thức
Khối lượng công việc lớn, khách hàng tăng lên, đòi hỏi phải tăng năng
suất, tăng cường độ lên gấp nhiều lần. Do nhận thức về cơ chế thị trường chưa
đầy đủ, nên ý thức trông chờ, ỷ lại vẫn còn trong một số ít cán bộ nhân viên.
Sản phẩm mang tính truyền thống đơn điệu, chưa đa dạng, dịch vụ còn
nghèo nàn, chủ yếu là hoạt động tín dụng trên nền khách hàng doanh nghiệp,
khách hàng cá nhân vẫn còn ít về dư nợ.
Nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn, khách hàng truyền thống chủ yếu là khách hàng
doanh nghiệp, nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn lớn trong khi cơ cấu nguồn
vốn chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu đã rất đông đảo và phát triển mạnh mẽ trên
địa bàn, thêm vào đó là nguy cơ có thêm nhiều sự cạnh tranh tiềm ẩn đòi hỏi
PGD luôn nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin và nhạy bén trong làm mới
sản phẩm dịch vụ.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI BIDV NGHỆ AN - PHÒNG GIAO DỊCH DIỄN CHÂU
2.1 Thực trạng huy động vốn tại BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
18
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 19 -
2.1.1 Tình hình vốn huy động trong ba năm 2009 – 2011.
Là một Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn được xem là yếu tố quan
trọng quyết định đến quy mô kinh doanh của ngân hàng. Quy mô vốn của một
ngân hàng càng lớn thì càng khẳng định được sức mạnh và uy tín trên thị trường
tài chính, tạo ra điều kiện tốt nhất cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Huy động vốn là khâu đầu tiên trong mọi hoạt động của ngân hàng. Trong những
năm qua, công tác huy động vốn tại BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu được tiến
hành tốt và đã đạt những kết quả khả quan nhờ vào chính sách phù hợp mà PGD
đưa ra.
Bảng 2.1 Tổng vốn huy động qua các năm
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêuNăm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiềnTỷ lệ
(%)Số tiền
Tỷ lệ
(%)Tổng huy
động vốn162,492 191 225 28,508 17,54 34 17,8
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009 – 2011)
Biểu đồ 2.1 Tổng huy động vốn qua các năm
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
19
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 20 -
Đơn vị: Tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Nghệ An-PGD Diễn Châu 3 năm
2009 – 2011)
Qua số liệu và biểu đồ về sự thay đổi của tổng nguồn vốn huy động của
chi nhánh ta thấy:
Trong những năm qua, nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên. Năm
2009 tổng vốn huy động của PGD đạt 162,492 tỷ VND, là đơn vị ngân hàng thứ
hai có vốn huy động cao trên địa bàn sau NHNN&PTNT. Lượng vốn này đạt
191 tỷ VND ở năm 2010, tăng lên 28,508 tỷ VND đạt tỷ lệ tăng trưởng 17,54 %
so với năm 2009. Sở dĩ chỉ đạt con số tăng trưởng không cao như thế là do nền
kinh tế địa phương cũng như nền kinh tế đất nước đang thời gian phục hồi sau
khủng hoảng tài chính thế giới, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 6,78%. Về kinh
tế địa phương, năm 2010 gặp nhiều khó khăn cho ngành nông nghiệp: đầu năm
hạn hán nghiêm trọng, giữa năm nắng nóng gay gắt, cuối năm mưa lớn kéo dài.
Những khó khăn này đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất vụ mùa, vụ hoa màu,
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
20
162.5
191225
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
Năm2009
Năm2010
Năm2011
Tổng vốn huy động
Năm 2009Năm 2010Năm 2011
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 21 -
nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi. Sự khôi phục chậm của kinh tế dẫn tới khó
khăn trong công tác huy động vốn của cán bộ PGD. Sang năm 2011, tổng vốn
huy động được của PGD là 225 tỷ VND tăng 34 tỷ VND so với năm 2010 và tốc
độ tăng trưởng 17,8 %, vẫn còn thấp so với toàn hệ thống BIDV năm 2011 là
24%. Từ năm 2009 – 2011 là những năm đặc biệt khó khăn cho nền kinh tế quốc
tế và trong nước. Năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính Thế giới thực sự chạm
đáy; năm 2010, kinh tế toàn cầu cũng như kinh tế trong nước đang giai đoạn
phục hồi một cách đầy khó khăn; sang tới năm 2011 vừa qua, theo như nhận
định của chuyên gia kinh tế Việt Nam rằng “kinh tế trong nước chưa bao giờ gặp
những khó khăn như trong năm 2011 kể từ hồi năm 1991”- lạm phát tới 19%,
tăng trưởng chỉ đạt 5,8%. Trong hoàn cảnh khó khoăn như thế, với rất nhiều
cố gắng và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong PGD đã đạt được rất
nhiều bước phát triển đáng kể, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn. Hiện
nay có thể nói PGD đã thực sự trở thành một kênh huy động vốn quan trọng của
nhiều cá nhân tổ chức, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của toàn nền kinh
tế của địa phương.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động.
2.1.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của PGD BIDV Diễn Châu trong 3
năm 2009 – 2011
Đơn vị tiền tệ: Tỷ VNDĐơn vị KH: Tháng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng 162,49 100 191 100 225 100 28,508 17,54 34 17,8
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
21
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 22 -
VHĐ 2KKH 26,892 16.55 30,56 16 46,05 20,47 3,67 13,64 15,49 50,69
KH≤12 75,56 46,5 89,77 47101,2
545 14,21 18,8 11,48 12,78
12<KH≤24 30,63 18,85 35,81 18,75 40,5 18 5,18 16,9 4,69 13,1KH>24 29,41 18,1 34,86 18,25 37,2 16,53 5,45 18,53 2,34 6,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009 – 2011 của PGD BIDV Diễn Châu).
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn huy động theo thời gian
Đơn vị: Tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD BIDV Diễn Châu trong ba năm 2009 -2011)
Đối chiếu vào bảng số liệu và sơ đồ trên ta có thể thấy chi tiết hơn về cơ cấu
nguồn vốn huy động được của PGD BIDV Diễn Châu trong ba năm qua. Nguồn
huy động được chủ yếu là nguồn ngắn hạn, tiếp đó là nguồn trung hạn, dài hạn
và nguồn không kỳ hạn.
Về nguồn xu hướng biến động của nguồn vốn ngắn hạn. Trong năm 2009,
nguồn vốn ngắn hạn huy động được đạt 75,56 tỷ VND, chiếm 46,5% trong tổng
vốn huy động năm đó của PGD. Số lượng nguồn vốn này được nâng lên trong
năm 2010 là 89,77 tỷ VND, tăng so với năm 2009 14,21 tỷ VND tương đương
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
22
26.892
30.56
46.05
75.56
89.77
101.25
30.6335.81
40.5
29.4134.86
37.2
0
20
40
60
80
100
120
KKH KH≤12 12<KH≤24 KH>24
2009
2010
2011
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 23 -
18,8%. Tuy tăng lên theo quy mô huy động vốn như vậy nhưng thực chất về tỷ
trọng nguồn ngắn hạn vẫn không thay đổi nhiều, vẫn chiếm 47% trong tổng vốn
huy động được trong năm, như vậy chỉ tăng lên 0,5% trong cơ cấu. Điều này có
thể là một dấu hiệu tốt cho tỷ trọng nguồn trung hạn và dài hạn không sụt giảm.
sang tới năm 2011, tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn là 45% đạt 101,25 tỷ VND,
tăng lên so với năm 2010 một lượng 11,48 tỷ VND tương đương 12,78%. Nguồn
huy động của PGD có tỷ trọng vốn ngắn hạn các trong các năm vừa qua là vì
nhiều nguyên nhân, trong đó thấy rõ nhất là do nền kinh tế không ngừng biến
động, sự biến động đó không tuân theo một trật tự nhất định. Một điển hình cho
nền kinh tế biến động mạnh là giá vàng, giá vàng trong nước và thế giới và trong
nước liên tục “nhảy múa”. Giá cả hàng hóa không ngừng leo thang, mức lãi suất
huy động và cho vay cũng biến động mạnh. Tất cả những yếu tố đó tạo cho tâm
lý khách hàng một tâm lý không ổn định, khách hàng chỉ gửi tiền của họ trong
những kỳ hạn ngắn để kỳ vọng vào tương lai lãi suất sẽ lại nâng cao hoặc đầu tư
vào một lĩnh vực khác có lợi hơn. Nguồn vốn ngắn hạn là các khoản tiền gửi có
kỳ hạn, do đó mang tính ổn định hơn so với khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán. Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong khai thác và sử dụng nguồn
vốn này, Ngân hàng có thể kéo dài kỳ hạn đối với một số trường hợp bằng nhiều
cách như gửi liên tiếp trong nhiều kỳ,… linh hoạt trong việc sử dụng vốn ngắn
hạn cho vay trung và dài hạn đòi hỏi Ngân hàng phải thu xếp khéo léo các
nguồn, các kỳ hạn đảm bảo dữ trữ cho khả năng thanh toán.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán tại
PGD chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn huy động. Năm 2009, nguồn vốn
này chỉ thu hút được 26,892 tỷ chiếm 16,55% trong tỷ trọng vốn huy động năm
đó. Đa số nguồn này là của các doanh nghiệp gửi vào với mục đích thanh toán
hoặc của những hộ dân cư với mục tiêu an toàn vốn chưa có kế hoạch cụ thể.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
23
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 24 -
Năm 2010, PGD thu hút được 30,65 tỷ VND tăng so với năm 2009 một lượng
3,668 tỷ VND tương đương 13,64%. Sang năm 2011, vốn này có mức tăng
trưởng khá cao đạt 46,05 tỷ VND và chiếm 20,47% trong tỷ trọng vốn huy động,
mức tăng trưởng trên 50%. Như vậy nhìn chung nguồn vốn này tăng lên theo các
năm, mặc dù nó chiếm tỷ trọng không đáng kể nhưng đây là nguồn vốn tốn ít chi
phí nhất. Đối với loại vốn này, ngân hàng luôn phải đảm bảo dữ trữ để thanh
toán bất kỳ lúc nào khách hàng cần. Do vậy ngân hàng phải có chiến lược hợp lý
về nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập.
Nguồn vốn trung hạn trong tổng vốn huy động của PGD chỉ giao động ở
18% và tăng nhẹ trong các năm từ 2009 – 2011 nhưng đóng vai trò rất quan
trọng trong vấn đề thanh khoản. Năm 2009 nguồn vốn này chỉ đạt 30,63 tỷ VND
chiếm 18,85% tỷ trọng vốn huy động được trong năm – một con số trung hạn
khá khiêm tốn. Năm 2010 nguồn vốn này cũng chỉ tăng lên được 5,18 tỷ VND
tương ứng 16,9% và đạt 35,81 tỷ VND chiếm 18,75% tỷ trọng. Năm ngoái,
nguồn vốn này tăng lên 40,5 tỷ VND và chiếm 18% tỷ trọng chung, tăng so với
năm 2010 một lượng 4,69 tỷ VND đạt tốc độ tăng trưởng 13,1%. Nguồn vốn này
chủ yếu được huy động từ phát hành trái phiếu hoặc chứng chỉ tiền gửi trung
hạn. Trong những năm gần đây - đặc biệt là năm 2011 – hiện tượng khát vốn ở
các ngân hàng đã dẫn đến tình trạng các ngân hàng chạy đua về lãi suất thị
trường, hiện tượng khách hàng chạy từ ngân hàng này qua ngân hàng khác để
tìm kiếm lãi suất cao hơn, có những lúc nhiều ngân hàng còn có lãi suất ngắn hạn
còn cao hơn lãi suất dài hạn. Do vậy, nguồn vốn huy động trung và dài hạn khan
hiếm đối với tất cả các ngân hàng. Thiếu hụt vốn trung và dài hạn đang tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
24
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 25 -
Tương tự nguồn vốn trung hạn, nguồn dài hạn cũng chiếm tỷ trọng không
lớn nhưng lại là những con số đáng lưu ý cho BIDV trong những năm 2009 –
2011. Năm 2009, PGD BIDV Diễn Châu chỉ huy động được 29,41 tỷ VND cho
vốn dài hạn, đóng góp vào cơ cấu vốn huy động 18,1%. Con số này được tăng
lên 34,86 tỷ VND vào năm 2010 và 37,2 tỷ VND vào năm 2011. Phải nói rằng
về mặt lượng thì nguồn vốn này có tăng nhẹ, nhưng về mặt cơ cấu thì năm 2011
còn có phần giảm xuống còn 16,53%. Như đã nói ở trên, tình trạng thiếu vốn
trung dài hạn thể hiện khá rõ rệt ở năm 2011. Mặt khác, BIDV là một hệ thống
rất cần thiết vốn trung dài hạn cho những dự án đầu tư phát triển cho thấy đây là
một bài toán khó trong giai đoạn hiện nay. Trong hoàn cảnh khó khăn về nguồn
vốn như thế, đòi hỏi BIDV và từng chi nhánh cần có chững chính sách xử trí linh
hoạt để tăng quy mô thu hút vốn, nâng cao hơn nữa nguồn trung dài hạn cũng
như khôn khéo trong sử dụng các khoản vốn.
2.1.2.2 Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng.
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của PGD trong ba năm
2009 – 2011
Đơn vị tiền tệ: Tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng
VHĐ
162,49
2100 191 100 225 100 28,508 17,54 34 17,8
Dân cư122,27
575,25
148,9
878 185,4 82,4 26,705 21,84 36,42 24,44
TCKT 21,1 13 26,74 14 30,6 13,6 5,640 26,73 3,86 14,43KBNN 11 6,75 9,55 5 11,25 5 -1,450 -13,18 1,7 - 5,76TCTD 8,12 5 5,73 3 0 0 -2,390 -29,43 -5,73 - 100
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
25
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 26 -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009 – 2011 của PGD BIDV Diễn
Châu)
PGD BIDV Diễn Châu đóng tại khối 4 Thị trấn Diễn Châu, toàn huyện chỉ
có 300 doanh nghiệp vừa và nhỏ còn lại chủ yếu là thành phần sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, một số trong đó tham gia sản xuất hay buôn bán nhỏ lẻ. Biểu
đồ sau sẽ thể hiện rõ hơn về bảng trên.
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng trong ba năm 2009 –
2011 của PGD BIDV Diễn Châu
Đơn vị: Tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 22009 – 2011 của PGD BIDV Diễn
Châu)
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
26
0.000
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
Dân cư TCKT KBNN TCTD TCTD
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 27 -
Nhìn vào bảng và biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng trên
ta thấy:
Nguồn vốn chủ yếu mà PGD huy động được là tiền gửi từ dân cư, nó
chiếm tỷ trọng 75,25% năm 2009; 78% năm 2010 và 82,4% trong tổng nguồn
vốn huy động. Về số lượng nguồn vốn này được tăng lên theo mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam mà BIDV đặt ra trong những năm gần đây.
Năm 2009 mức huy động cho nguồn vốn này đạt 122,25 tỷ VND; sang năm
2010, với nổ lực hết mình của các nhân viên với nhiều chính sách huy động được
tung ra tổ chức đã huy động tăng lên 26,73 tỷ VND tương ứng mức tăng trưởng
21,84% đạt 148,98 tỷ VND; năm 2011, cùng chịu sự khó khăn của kinh tế quốc
gia, BIDV và các ngân hàng khác đã phải huy động vốn với lãi suất rất cao
nhưng vẫn khan hiếm nguồn vốn,nguồn vốn dân cư năm này có tăng lên trong tỷ
trọng vốn huy động của PGD đạt 185,4 tỷ VND tăng lên so với năm 2010 một
lượng 36,42 tỷ VND tương ứng tăng trưởng 24,44%. Điều đó cho thấy rằng PGD
Diễn Châu đang cùng BIDV Việt Nam thành công trong mục tiêu ngân hàng bán
lẻ, mở rộng thị trường cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nhóm dân cư.
Nguồn huy động vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế xếp thứ hai trong
tỷ trọng vốn huy động, dao động trong khoảng từ 13 – 14% trong ba năm 2009 –
2011. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
huy động nhưng ngân hàng cũng luôn chú trọng tiếp cận, tạo mối quan hệ tốt với
khách hàng lớn nên tiền gửi của TCKT cũng rất được chú trọng phát triển. Năm
2009, lượng vốn huy động từ nguồn này đạt 21,1 tỷ VND chiếm 13% tỷ trọng
tổng nguồn. Năm 2010 và năm 2011 vừa qua là những năm đầy sóng gió cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trên địa bàn, vì thế nên thị trường vốn này có
phần ảm đạm. Năm 2010, lượng vốn huy động từ TCKT chỉ đạt 26,74 tỷ VND
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
27
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 28 -
tăng lên 5,64 tỷ VND tương ứng mức tăng trưởng 26,73%. Sang đến năm 2011
thì nguồn vốn này chỉ chiếm 13,6% trong tổng huy động vốn đạt 30,6 tỷ VND
tương ứng mức tăng trưởng 14,43%.
Tiền gửi của Kho bạc nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động và có xu hướng giảm trong các năm 2009
– 2011. Điều này có thể được giải thích bởi chính sách thắt chặt tiền tệ của
Chính phủ và NHNN với mục đích kiềm chế lạm phát.
2.1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền.
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn huy động theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng VHĐ162,49
2100 191 100 225 100 28,508 17,54 34 17,8
VND 136,5 84 161,4 84,5185,62
582,5 24,9 18,24 24,225 15
Ngoại tệ 19,492 12 24,83 13 31,5 14 5,338 27,4 6,67 26,86Vàng 6,5 4 4,77 2,5 7,875 3,5 -1,73 -26,6 3,105 65
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 22009 – 2011 của PGD BIDV Diễn Châu)
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn huy động và mức tăng trưởng theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ VND
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
28
0.000
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vàng
Ngoại tệ
VND
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 29 -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 22009 – 2011 của PGD BIDV Diễn Châu)
Nguồn vốn của PGD chủ yếu là VND, trong các năm gần đây loại tiền đều
tăng lên đều đặn theo số lượng nhưng tăng chậm và giảm đi về cơ cấu. Năm
2009, đạt 136,5 tỷ VND tương ứng 84% tổng nguồn; năm 2010 loại tiền này
được tăng lên 24,9 tỷ VND tương ứng 18,24% và chiếm 84,5% tổng vốn huy
động; năm 2011 đạt 185,625 tỷ VND, giảm đi 2% trong cơ cấu nhưng đạt tốc độ
tăng trưởng 15%. Lý giải cho điều này là do có sự tăng lên trong tổng nguồn vốn
nên dẫn tới loại tiền VND vẫn tăng lên về số lượng.
Càng về sau, nguồn vốn ngoại tệ của PGD huy động được càng tăng lên
do hoạt động kiều hối, mua bán ngoại tệ hay hỗ trợ xuất nhập khẩu của PGD đã
hoạt động có hiệu quả hơn. Trong đó dịch vụ mua bán ngoại tệ và kiều hối là chủ
yếu. Năm 2009 nguồn ngoại tệ của PGD chỉ đạt 19,492 tỷ VND tương ứng 12%
trong tổng vốn huy động được, sang năm 2010 và 2011 nguồn vốn này đã tăng
nhẹ lên 13% rồi 14% trong cơ cấu và đạt tốc độ tăng trưởng gần 27% mỗi năm.
Trong tương lai gàn hứa hẹn nhiều tiềm năng ở nguồn ngoại tệ này do lượng
kiều hối của huyện Diễn Châu sẽ còn tăng lên do càng có nhiều người dân đi
xuất khẩu lao động. đòi hỏi PGD cần có những chính sách phù hợp, kịp thời để
thu hút lượng vốn này.
Nguồn huy động từ vàng là chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu, nguồn
này bị chững lại 2% trong năm 2010 do đây là thời điểm mà giá vàng rất không
ổn định và luôn có chiều hướng tăng lên. Điều này khiến cho người dân luôn giữ
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
29
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 30 -
vàng trong két, chờ cơ hội lên giá và bán. Sau đó năm 2011, nguồn tiền này tang
lên chiếm tỷ lệ 3,5% trong cơ cấu nhưng vẫn có tốc độ tăng trưởng âm.
2.1.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo phương thức huy động
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011So sánh
2010/2009
So sánh
2011/ 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng VHĐ162,49
2100 191 100 225 100 28,508 17,54 34 17,8
Tiền gửi 105,62 65 126,06 66 155,25 69 20,44 19,35 29,19 23,1PH GTCG 37,37 23 45,84 24 56,25 25 8,47 22,66 10,41 22,7Vốn vay 19,502 12 19,1 10 13,5 6 -0,402 -2,06 -5,6 -29,31
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 22009 – 2011 của PGD BIDV Diễn Châu)
Nguồn tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng cao, tăng trưởng ổn định trong tổng
vốn huy động của PGD. Việc cơ cấu nguồn thay đổi trong mấy năm gần đây
theo hướng tăng nguồn tiền gửi, giảm vốn đi vay là cho thấy sự hoạt động có
hiệu quả trong công tác huy động vốn của PGD cũng như cơ chế chính sách của
Nhà nước về thắt chặt tiền tệ.
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu vốn huy động theo phương thức huy động
Đơn vị: Tỷ VND
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
30
0.000
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn vay
PH GTCG
Tiền gửi
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 31 -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 22009 – 2011 của PGD BIDV Diễn Châu)
Năm 2009, tỷ trọng tiền gửi chiếm 65% thì tiền vay của NH cấp trên và
vay tổ chức tín dụng khác đã chiếm 12%, nhưng tỷ trọng này càng diễn ra theo
chiều hướng tỷ lệ nghịch, năm 2010 tiền gửi đạt 66% thì tiền vay chỉ còn 10%,
sang tới năm 2011, tiền gửi tăng lên 69% còn tiền vay còn 6%. Sự giảm đi
nguồn vay cũng đồng nghĩa với việc giảm đi áp lực về chi phí vốn vì vốn vay
thường có lãi suất cao và nhiều ràng buộc. Nguồn tiền từ việc phát hành GTCG
đạt tốc độ tăng trưởng 22% trong những năm gần đây và đóng vai trò hết sức
quan trọng vì đây chủ yếu là huy động theo trung và dài hạn.
2.1.3 Đánh giá thực trạng huy động vốn tại PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ
An trong ba năm 2009 – 2011.
2.1.3.1 Kết quả đạt được.
Trong những năm vừa qua, PGD Diễn Châu - BIDV Nghệ An đã có được
sự phát triền mạnh mẽ và bền vững. Cùng với sự phát triển của PGD, hoạt động
huy động vốn cũng đã có được những bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự
phát triển kinh tế huyện Diễn Châu nói riêng và kinh tế tỉnh Nghệ An nói chung.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
31
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 32 -
Kết quả đầu tiên phải kể đến, đó là hoạt động kinh doanh của PGD đạt được
tốc độ tăng trưởng ổn định với tốc độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt
mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và
dư nợ đều tăng, nợ quá hạn giảm, lợi nhuận tăng, hệ số tiền lương cao, chênh
lệch lãi suất đầu ra đầu vào được cải thiện, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên… Đặc
biệt, trong công tác huy động vốn của PGD trong những năm qua đạt được tốc
độ tăng trưởng rất cao, và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số vốn hoạt
động kinh doanh của PGD, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của PGD.
Hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng tại PGD
Diễn Châu – BIDV Nghệ An trong nhiều năm qua đã có bước phát triển tiến bộ và
bền vững đã thực hiện tốt các biện pháp huy động sử dụng đồng bộ các công cụ
điều hành như: Kế hoạch tổ chức, lãi suất, kiểm tra, thi đua nhờ đó mà quy mô
tăng trưởng nhanh hình thức đa dạng hơn. Nếu như năm 2009 hình thức chủ yếu
là tiền gửi tiết kiệm truyền thống thì đến năm 2010 và 2011 hình thức huy động đã
phong phú hơn, ngoài các hình thức truyền thống đó mở thêm loại tiết kiệm gửi
góp, tiết kiệm bậc thang theo kỳ hạn và theo thời gian, tiết kiệm dự thưởng. Cơ
cấu nguồn vốn được điều chỉnh và phát triển dần, việc khai thác tiền gửi của các
đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân cũng tăng nhanh góp phần làm giảm lãi suất đầu
vào bình quân thấp tạo lợi thế về tài chính cho PGD. Quy mô hoạt động không
ngừng tăng nhanh qua các năm, từng bước thực hiện đa dạng các sản phẩm huy
động, vừa tăng cường huy động vốn nội tệ, vừa đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ,
cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn và nâng cao uy tín chất
kượng cho PGD. Cụ thể năm 2010 nguồn vốn huy động tại địa phương đến
31/12/2010 đạt 191 tỷ VND so với năm 2009 tăng 28,058 tỷ đồng tốc độ tăng là
17,54%; năm 2011 vốn tổng vốn huy động là 225 tỷ VND tăng 34 tỷ VND tương
ứng tốc độ tăng trưởng 17,8%.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
32
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 33 -
Để đạt được những kết quả trên, PGD đã thực hiện đúng và đủ các định
hướng chung và qui định đối với hoạt động huy động vốn. Đồng thời PGD cũng
đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý nâng cao hoạt động. Cụ thể là:
Ngân hàng luôn giữ vững, cũng cố và phát triển hiệu quả quan hệ bền
vững với khách hàng truyền thống và luôn quảng bá, khẳng định hình
ảnh với khách hàng mới.
Luôn đảm bảo hoạt động đồng bộ, có hiệu quả giữa các bộ phận trong
PGD để đi đến một thành công chung cho tập thể PGD. Song hành với
sự nổ lực của bộ phận huy động vốn thì bên quy hoạch sử dụng vốn
cũng rất cố gắng trong việc thường xuyên bám sát các dự án lớn thuộc
mục tiêu chiến lược của chính phủ, của cá ngành kinh tế để kịp thời
phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu tìm ra giải pháp hữu
hiệu phục vụ công tác đầu tư. Luôn coi trọng công tác thẩm định và
phân loại khách hàng, thường xuyên tiếp cận doanh nghiệp vừa và nhỏ
để nâng cao dần khối lượng đầu tư.
PGD luôn luôn cố gắng hoàn thiện cơ chế hoạt động nhằm rút ngắn
thời gian và thủ tục hành chính cho từng giao dịch tạo mọi điều kiện
tốt nhất, thuận tiện nhất cho khách hàng.
PGD cũng rất chú trọng đến việc theo dõi, thu thập thông tin trên thị
trường, từ đó tiến hành các phân tích đánh giá để nắm bắt được kịp
thời sự biến động của thị trường, làm cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách và chiến lược trong công tác huy động vốn, cũng như kế
hoach và mục tiêu hoạt động của PGD.
Một điều về củng cố nội lực của ngân hàng, PGD luôn chú trọng
công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực giao tiếp
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
33
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 34 -
thành công với khách hàng cho các nhân viên PGD. Hằng năm, hằng
quý vẫn cử các cán bộ đi tập huấn học tập tác phong công tác.
Bên cạnh các kết quả đạt được, trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện
mình, PGD dang hoạt động trong môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật chưa hoàn
thiện nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoạt động.
2.1.3.2 Hạn chế.
Mặc dù hoạt động kinh doanh của PGD nói chung, và hoạt động huy động
vốn của PGD nói riêng trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của PGD vẫn còn có những hạn chế cần
được khắc phục:
- Nguồn vốn mà PGD đã huy động trong ba năm qua đã có sự tăng trưởng
nhưng tốc độ tăng trưởng không cao, chất lượng nguồn vốn chưa tốt vì đa phần
vốn huy động được là nguồn ngắn hạn có thể gây rủi ro cao cho khả năng thanh
khoản.
- PGD chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện pháp
tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động vốn
gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 20010, 2011 không tăng mạnh. Sự
chậm lại này cho thấy chi nhánh cần phải tích cực cải thiện tình hình huy động
vốn hơn để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho hoạt động tín dụng của chi nhánh.
- Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của PGD còn chưa được quan
tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng
khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn, nhiều khách hàng
mới, tiềm năng không hề biết đến hoặc mơ màng. Nguyên nhân của việc này là
do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ.
PGD chưa khai thác triệt để các kênh truyền thông tin hiện có.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
34
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 35 -
- Về trình độ các cán bộ công nhân viên trong PGD: Nhìn chung trình độ
cán bộ công nhân viên trong PGD đều được đào tạo, và có trình độ chuyên môn
cao, song so với quá trình phát triển của thị trường tài chính trong giai đoạn hội
nhập vào thị trường tài chính quốc tế thì còn nhiều hạn chế. Điều này sẽ gây khó
khăn cho nâng cao chất lượng Ngân hàng bằng cách tiếp thu các công nghệ Ngân
hàng hiện đại trên thế giới, nhằm hướng ra việc huy động vốn trên thị trường thế
giới.
- Chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động
cùng với hệ thống BIDV Việt Nam, tuy nhiên nhìn chung thì còn nhiều hạn chế
so với nhu cầu phát triển của PGD trong việc huy động vốn nói riêng và khả
năng hoạt động của PGD nói chung.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Nhìn chung, PGD đã có một cơ sở hạ
tầng khá tốt, song việc khai thác các chương trình ứng dụng vẫn còn những hạn
chế nhất định. Mạng giao dịch nội bộ giữa PGD với hệ thống đôi lúc chưa thực
sự thông suốt.
2.1.3.3 Nguyên nhân:
• Nguyên nhân chủ quan từ phía PGD.
- Lực lượng cán bộ và trình độ của đội ngũ công nhân viên:
Hiện tại bộ phận huy động vốn của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An có 7
cán bộ công tác phụ trách tất cả 39 xã, Thị trấn. Với số lượng cán bộ còn hạn chế
đã dẫn đến tình trạng công việc bị quá tải, không kiểm soát được toàn diện và
đầy đủ mong muốn, nguyện vọng của khách hàng để điều chỉnh chính sách thu
hút khách hàng. Mặt khác trình độ phân tích diễn biến thị trường và tầm nhìn về
chiến lược Marketing còn hạn hẹp cũng kéo theo những bước đi chậm trễ hơn
đối thủ cạnh tranh.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
35
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 36 -
- Tác phong nghề nghiệp và vấn đề công nghệ:
Là một PGD với quy mô nhỏ, chỉ có 17 cán bộ ở tất cả các bộ phận, cho
thấy rằng uy mô hoạt động của PGD còn nhỏ so với NHNN&PTNN rất nhiều. đi
kèm với đo là PGD cũng ít được chú trọng trang bị những công nghệ tiến tiến
trong ngành cũng là một hạn chế cho mọi hoạt động nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng. Mặt khác, PGD đặt tại địa bàn Thị trấn huyện Diễn châu,
Nghệ An – là một tỉnh có độ mở cửa đầu tư kinh tế thấp – nên PGD hoạt động
với một tác phong kém năng động, thiếu tư duy sáng tạo.
Một số nguyên nhân khác như là: tuy PGD đã có lịch sử thành lập và hoạt
động khá lâu dài, nhưng chỉ mới được cấp phép chuyển sang hoạt động kinh
doanh như một chi nhánh của một NHTM từ năm 1995 nên so với
NHNN&PTNT Diễn Châu đang còn thua kém về quy mô và đối tượng khách
hàng. Trên địa bàn huyện, đặc biệt là tại Thị trấn Diễn Châu đang có rát nhiều
PGD và chi nhánh của nhiều ngân hàng có uy tín, thương hiệu mở ra làm gia
tăng áp lực cạnh tranh cho PGD. Ngoài ra, sự chuyển mình phát triển của một
huyện nằm trên quốc lộ 1A trong thời buổi kinh tế ngày nay đòi hỏi PGD phải
nắm bắt kịp thời những cơ hội và thách thức trước sự phát triển nhanh nhạy của
đối thủ cạnh tranh.
• Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng chủ yếu của hoạt động huy động vốn là dân cư, dân cư ở
huyện Diễn Châu chủ yếu là nông dân, nhóm khách hàng này thương chọn
NHNN&PTNT vì quá sát với cuộc sống nông nghiệp của họ. Ngân hàng này đã
tồn tại rất lâu đời cùng với sự tồn tại của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An,
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
36
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 37 -
nhưng họ lại đi sâu thâm nhập thị trường nông nghiệp trước BIDV rất nhiều
năm. Để lôi kéo được nguồn huy động này cần có những chiến lược dài hơi và
những đột phá mạnh mẽ, táo bạo.
Vì đối tượng chính là nông dân, nhưng trong những năm qua thì kinh tế
nông nghiệp ở địa phương đã gặp nhiều khó khăn và kinh tế của huyện cũng chịu
sự ảnh hưởng của lạm phát như đã phân tích ở trên. Do vậy mà nguồn nhàn rỗi
trong dân cư cũng giảm đi rất nhiều.
Trong những năm 2009 – 2011 , trên thế giới có nhiều biến động lớn về
giá cả các loại nguyên nhiên liệu đầu vào như nguyên liệu xăng dầu, điện, sắt
thep,.. đã có tác động trực tiếp đến việc triển khai các dự án, hiệu quả sản xuất
kinh doanhcuar khách hàng và đã gián tiếp ảnh hưởng đến nguồn huy động vốn
của PGD vì phương án sảng xuất kinh doanh của khách hàng bị thát bại. Ngoài
ra, việc các ngân hàng hạn chế tăng trưởng tín dụng, hạn chế cho vay cũng gây
cho doanh nghiệp không có vốn sản xuất, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh.
- Môi trường pháp lý:
Trong những năm gần đây, Quốc Hội, Ủy ban thường vụ quốc hội Chính
Phủ, NHNN và các cơ quan chức năng liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động huy động vốn đã gây
ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn huy
động của PGD. Đặc biệt là thông tư 13/TT-NHNN (20/5/2010) và thông tư bổ
sung thông tư 13 đó là thông tư 19 (27/9/2010) có hiệu lực thực hiện vào ngày
01/10/2010.
Sự phối hợp giữa NHNN và Bộ Tài chính trong chính sách tài chinh – tiền
tệ còn thiếu chặt chẽ. Môi trường pháp lý và các chính sách điều tiết vĩ mô còn
thiếu tính đồng bộ, nhiều khi còn không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
37
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 38 -
Nhiều văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện còn
thiếu bất cập, nhiều khi xảy ra tình trạng chồng chéo. Thị trường tài chính trong
nước chưa phát triển đáp ứng được nhu cấu phát triển. Đặc biệt sự hoạt động của thị
trường chứng khoán chưa thực sư đem lại hiệu quả như mong muốn, thị trường
chứng khoán vẫn chưa thực sự trở thành kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế.
Những hạn chế nói tren phần nào làm giảm hiệu lực quản lý, điều hành
của NHNN, cản trở việc đổi mới công cụ chính sách tiền tệ và hệ thống thanh
toán.
Tóm lại nguyên nhân dẫn đến sự chưa hoàn thiện trong công tác huy động
vốn của Chi nhánh bao gồm nhiều yếu tố, cả các nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên các nguyên nhân này hoàn toàn có thể khắc
phụ hoặc hạn chế được bằng nhiều các giải pháp khác nhau. Do vậy, Chi nhánh
cần có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy và hoàn thiện công tác huy động vốn.
2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại PGD Diễn Châu
– BIDV Nghệ An.
2.2.1 Định hướng của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An.
2.2.1.1 Định hướng chung.
Định hướng phát triển của PGD Diễn Châu trong thời gian tới được
xác định căn cứ vào định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam, định hướng phát triển kinh tế huyện Diễn Châu và tình hình thực tế
trong hoạt động của PGD. Nội dung định hướng phát triển của PGD trong thời
gian tới tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Giữ vững thị phần của PGD trên địa bàn trước sự cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ của ngân hàng khác.
- Tập trung làm tốt công tác huy động vốn bằng các hình thức huy
động và lãi suất hợp lý.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
38
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 39 -
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng và hạn chế nợ quá
hạn gia tăng.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm cho vay, sản phẩm dịch vụ di kèm
phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
- Mở rộng mối quan hệ với các cá nhân tổ chức là các khách hàng tiềm
năng, cùng với việc củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền
thống.
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác ngân hàng, đặc
biệt là phục vụ cho hoạt động thanh toán liên ngân hàng. Đi kèm với
đó là tập trung phát triển nguồn nhân lực: Chú ý xây dựng và phát
triển môi trường văn hoá làm việc; chú trọng công tác đào tạo cán bộ.
- Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh,
hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ ngân hàng đặc biệt là
phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa
dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp.
Một số chỉ tiêu cụ thể của PGD trong 5 năm tới:
- Tổng nguồn vốn huy động đạt mức độ tăng từ 20 – 25%, số tuyệt đối
tăng lên 641,65 tỷ VND.
- Tổng dư nợ tăng 12% theo cân đối nguồn, số tuyệt đối tăng 178 tỷ
VND.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
- Doanh thu dịch vụ tăng 30 – 35% tăng số thuyệt đối 3 tỷ đồng.
- Về tài chính, phấn đấu đủ quỹ thu nhập chi lương hệ số 1.
2.2.1.2 Định hướng cho hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết
định đến hoạt động kinh doanh, do đó việc quan tâm chăm lo công tác huy động
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
39
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 40 -
vốn để khơi tăng nguồn vón giữ vững sự tăng trưởng đều và ổn định là góp phần
tích cực vào hoạt động đầu tư tín dụng, đa phương hóa, đa đạng hóa kinh doanh
phù hợp với định hướng phát triển của ngành. Trong điều kiên kinh tế các năm
gần đây diễn biến phức tạp, dự báo cho các năm tới cũng không có sự ổn định
khá, do vậy PGD Diễn châu có những định hướng cho hoạt động huy động vốn
như sau:
Một là: Phấn đấu thực hiện huy động vốn trên địa bàn tăng trưởng với tốc
độ bình quân 20-25%/ năm. Với tốc độ này ước tính trong 5 năm PGD sẽ huy
động thêm 461,65 tỷ đồng, đáp ứng được nhu cầu cho vay ngày một tăng lên.
Hai là, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức
huy động vốn kì hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng trên cùng địa bàn, đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho
vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định.
Ba là, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu vốn
huy động và đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến lược
khách hàng cá nhân để phục vụ tốt cho công tác huy động vốn
Bốn là, thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng chủ
yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy
mạnh cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, phục vụ tốt mọi thành
phần kinh tế.
2.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại PGD Diễn
Châu – BIDV Nghệ An.
2.2.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất
cứ hoạt động nào của ngân hàng. Đối với hoạt động huy động vốn thì yếu tố con
người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến “niềm tin”, “uy tín”
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
40
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 41 -
của của ngân hàng và quyết định “chọn mặt gửi vàng” khách hàng. Chất lượng
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là do nhân viên trong ngân hàng tạo ra, do vậy
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: PGD Diễn châu cần quan tâm đúng
mức tới việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối
tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức
các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến huy
động vốn. cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới.
Đồng thời với những nổ lực của PGD, cần đề nghị lên BIDV Nghệ An,
BIDV Việt Nam xây dựng lên Trường đào tạo nguồn nhân lực học tập mô hình
mà ngân hàng Viettinbank đã làm rất hiệu quả.
PGD cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ
ràng hơn đối với cán bộ huy động vốn:
- Về năng lực công tác: đòi hỏi hững cán bộ liên quan đến hoạt động huy
động vốn phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng quy
định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ PGD
phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm. Cán bộ ở cương
vị càng cao thì càng phải gương mẫu. Tránh trường hợp lợi dụng chức vụ, lợi
dụng uy tín PGD để phục vụ mục đích ngoài công việc.
Song song với các chính sách đào tạo, những quy định cưỡng chế, PGD
cần thiết phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự. thực hiện cơ chế tài chính
thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có
thể đảm nhận trách nhiệm công tác huy động của PGD. Số lượng cán bộ huy
động vốn hiện nay của PGD còn hạn chế về nhiều mặt trong khi các chi nhánh
ngân hàng mới thành lập trên địa bàn đang tìm mọi cách thu hút “người tài” với
các chính sách đãi ngộ hấp dẫn. Vì thế, việc xây dựng các chính sách đãi ngộ để
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
41
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 42 -
thu hút nhân lực là vấn đề bức thiết cấp bách của PGD cũng như ban quản lý bộ
phận huy động vốn.
2.2.2.2 Chú ý đầu tư phát triển công nghệ.
Đi kèm với yếu tố con người là môi trường công nghệ, trong quá trình
cạnh tranh và hội nhập các ngân hàng đang có nhiều nhu cầu về dịch vụ kinh
doanh ngân hàng và công nghệ, chính điều này đã giúp NH có được sự tổng
quan cả về nghiệp vụ ngân hàng và kỹ năng công nghệ nhằm cung cấp thoả mãn
mọi nhu của khách hàng. Ngày nay việc ứng dụng và phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại là vấn đề tất yếu, vấn đề sống còn của các ngân hàng nhằm để
nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh của các NH trong quá trình hội
nhập.
Trong tương lai gần, BIDV Việt Nam nói chung và PGD Diễn Châu
nói riêng cần phải chú ý đầu tư phát triển khoa học công nghệ vào hoạt
động của chính mình. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng
như uy tín của ngân hàng, đầu tư khoa học công nghệ đòi hỏi phải có chiến
lược lâu dài, có tầm nhìn, có sự ưu tiên chọn lọc, đảm bảo khai thác hiệu
quả và triệt để tránh lãng phí.
2.2.2.3 Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn.
Việc mở rộng nhiều hình thức huy động vốn là một vấn đề đang được nói
đến nhiều trong việc tăng cường nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế
đất nước. Việc mở rộng các hình thức huy động vốn sẽ tăng thêm nguồn vốn đối
với cả hệ thống, tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn ngành. Hiện nay Ngân
hàng mới chỉ dừng lại ở một số biện pháp huy động vốn thông dụng như là nhận
tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Vấn đề mở rộng
nhiều hình thức huy động vốn cố thể được huy động như sau :
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
42
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 43 -
Tiền gửi thanh toán:
Hiện nay Ngân hàng chủ yếu nhận tiền gửi của các doanh nghiệp vào để
thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức tiền gửi thanh
toán này đối với một số cá nhân có nhiều tiền gửi vào Ngân hàng để thực hiện
thanh toán bằng séc (Hiện nay Ngân hàng đã mở dịch vụ chuyển tiền cho các cá
nhân trong phạm vi toàn quốc). Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả thanh
toán nhanh chóng, an toàn để thu hút khách hàng thanh toán qua Ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán qua Ngân hàng là phương thức huy động vốn tiền gửi tốt
nhất của các Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên việc thanh toán qua Ngân hàng
còn khó thực hiện bởi hai lý do: Thu nhập của dân cư còn thấp và sự phát triển
của hệ thống thương nghiệp hiện nay chưa tạo điều kiện để thanh toán qua Ngân
hàng. Như vậy, cái đầu tiên cần khắc phục là kết hợp giữa ngân hàng và bộ phận
thương nghiệp làm sao để khơi gợi và sử dụng dịch vụ thanh toán này.
Tiền gửi tiết kiệm:
Có thể mở rộng hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nhằm vào các
mục đích nhất định như mua nhà, mua các phương tiện sinh hoạt đắt tiền. Để huy
động tiền gửi tiết kiệm theo loại này cần phải tạo ra một sự hấp dẫn đối với
khách hàng nhất là phải chú trọng đến các yếu tố như: giá rẻ, thủ tục mua bán
giản đơn, thuận tiện, hàng hoá chất lượng cao. Muốn đạt được điều đó Ngân
hàng phải phối hợp với các tổ chức cung cấp như tổ chức kinh doanh đĩa ốc, kinh
doanh xe máy. Để đặt hàng với giá rẻ hơn giá bán lẻ trên thị trường để kích thích
người tiêu dùng gửi tiền tiết kiệm. Ngân hàng phải thực hiện hộ khách hàng các
thủ tục chuyển giao quyền sở hữu (mua, bán) tạo ra sự thoải mái cho khách hàng.
Việc thực hiện các hình thức này là có thể được nếu như Ngân hàng tìm cách
khai thác các nhu cầu của khách hàng cộng với việc mở rộng giao dịch với các
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
43
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 44 -
doanh nghiệp, nhà sản xuất. Trên địa bàn tầng lớp viên chức nhà nước và kinh
doanh buôn bán có thu nhập ổn định khá đông. Do đó, nhu cầu tiết kiệm để mua
sắm khá cao, vì thế Ngân hàng có thể kích thích dân cư gửi tiền theo hình thức
tiết kiệm mua sắm để có thể taọ thêm nguồn vốn huy động.
Tăng cường huy động trung và dài hạn:
Nhằm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động PGD phải tăng
cường huy động nguồn vốn trung hạn và dài hạn. Các nguồn vốn trung dài hạn
có thể được khai thác từ phía chính phủ, từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư.
- Đối với nguồn trung dài hạn của các tổ chức kinh tế:
Hiện nay tiền gửi của các tổ chức vào ngân hàng còn ít. Do đó PGD Diễn
Châu – BIDV Nghệ An phải tăng cường, mở rộng được với các tổ chức kinh tế.
Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực để tạo được sự tin cậy
của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Đối với nguồn trung dài hạn từ phía dân cư:
Việc huy động tiền gửi trung hạn và dài hạn từ phía dân cư cần phải định ra
nhiều loại kỳ hạn: 3 năm, 5 năm, 10 năm. Với lãi suất huy động phù hợp. Thông
thường người gửi tiền có kỳ hạn dài thường lo âu khi họ cần chuyển đổi khoản
tiền này sang hình thức khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ gặp khó khăn,
hoặc lo sợ về lạm phát, sự phá sản của ngân hàng. Do vậy đối với các khoản tiền
trung và dài hạn cần phát hành các trái phiếu có thể chuyển nhượng dễ dàng trên
thị trường. Các trái phiếu này có thể bán lại cho các cá nhân khác, cho các doanh
nghiệp, các Ngân hàng. Việc huy động hình thức này chắc chắn sẽ tạo ra nguồn
vốn ổn định đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động.
Mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
44
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 45 -
Cho đến nay số lượng tài khoản cá nhân mở tại các Ngân hàng trong nước
nói chung và ở PGD nói riêng chưa nhiều, nó chưa thuận tiện và thiết thực.
Trong tương lai không xa, khi trình độ dân trí và thu nhâp đựợc nâng cao, hoạt
động Ngân hàng phát triển đầy đủ thì nó sẽ là hình thức đem lại tiện ích cho
người sử dụng và tạo khối lượng vốn lớn cho Ngân hàng. Để mở rộng tốt hình
thức này cần phải:
+ Có hình thức giới thiệu, quảng cáo để người dân thấy được lợi ích của
hình thức này.
+ Giới thiệu với khách hàng về các chuyển biến trong công tác nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng của Ngân hàng, nhằm đem lại lợi ích cho họ
trong giao dịch gửi rút tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với
Ngân hàng việc áp dụng hình thức này sẽ góp phần vào quá trình hiện đại hoá
công tác thanh toán qua Ngân hàng, giảm đáng kể chi phí in ấn, vận chuyển và
bảo quản tiền mặt. Một điều quan trọng nữa là nhờ giữ tài khoản cho số đông
khách hàng nên nếu làm tốt công tác này sẽ thu được lượng tiền gửi lớn với chi
phí tiền lãi thấp, có thêm nguồn vốn cho vay góp phần vào sự tăng trưởng của
Ngân hàng và của cả nền kinh tế. Khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp, cá
nhân và các tổ chức xã hội mở tài khoản tiền gửi. Thông thường nguồn tiền gửi
trong thanh toán của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy
động của một Ngân hàng thương mại. So với các Ngân hàng khác trên cùng địa
bàn, tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán của Ngân hàng còn thấp, phí thu mua các
dịch vụ thanh toán hộ chiếm phần không đáng kể. Ngân hàng đang phải chịu
mức phí bình quân đầu vào khá cao dẫn đến lãi suất cho vay đầu ra cao làm hạn
chế khả năng kinh doanh và thu hút khách hàng của Ngân hàng. Chính vì vậy,
Ngân hàng phải sớm có biện pháp khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả tới mở tài khoản, tạo điều kiện về thời gian thủ tục, có thể ưu tiên
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
45
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 46 -
cho vay vốn, tài trợ cho các doanh nghiệp có số dư tài khoản lớn thường xuyên
tại ngân hàng, cung ứng cho họ các dịch vụ thuận tiện như chi trả lương cho cán
bộ qua Ngân hàng.
2.2.2.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường.
Khi một nền kinh tế càng phát triển hiện đại thì công tác Marketing càng trở
lên quan trọng hơn. Bởi vì, chỉ có tăng cường công tác Marketing thì hình ảnh,
thương hiệu của ngân hàng mới có thể đến được với khách hàng, và từ đó tạo
niềm tin, tạo uy tín đối với khách hàng. Đặc biệt khi mà số lượng các ngân hàng
ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì hình ảnh, uy tín
của ngân hàng càng trở lên quan trọng. Do đó trong thời gian tới PGD cần đặc
biệt quan tâm tới hoạt động Marketing, mở thêm các phòng chức năng chuyên
trách bộ phận tiếp thị khách hàng. Và các biện pháp cụ thể là:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu: Tăng cường
quảng bá hình ảnh PGD trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo,
truyền hình… đồng thời tiến hành các chương trình khuyến mại nhằm thu hút
khách hàng trong nước và quốc tế. Đây là hoạt động còn nhiều mới mẻ đối với
hoạt động kinh tế tại Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh của PGD nói
riêng. Hiện nay, PGD vẫn chưa có bộ phận tiếp thị phục vụ cho công tác
Marketing, điều này phần nào hạn chế công tác Marketing trong thời gian qua.
Vì vậy, kế hoạch trong thời gian tời PGD sẽ hướng tới thành lập một phòng
chuyên trách phục vụ cho hoạt động Marketing, để từ đó nâng cao uy tín và
thương hiệu của PGD.
+ Thực hiện văn minh thương mại, tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng:
Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng về các lĩnh vực tài chính Ngân
hàng, để từ tuyên truyền cho mọi người hiểu được các lợi ích và tiện dụng của
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đưa ra, tăng cường dịch vụ chăm sóc khách
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
46
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 47 -
hàng “hậu mãi”. Và cũng thông qua đó sẽ thu hẹp được khoảng cách giữa khách
hàng và PGD, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn được hiệu quả hơn.
2.2.3 Một số kiến nghị.
2.2.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước luôn đóng vai trò đứng đầu trong việc điều tiết các hoạt
động tài chính trong nước nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng.
Do vậy các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước cần luôn cân nhắc sao cho tạo
điều kiện tốt nhất cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại, những cũng đống
thời đẩy mạnh sự phát triển của cả nền kinh tế.
- Cần xây dựng một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý hơn giúp ổn định lãi
suất, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát để người dân có thể yên tâm vào
ngân hàng. Chính sách tiền tệ hợp lý cũng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đề ra các chính sách về tiền tệ quốc gia, chính sách về lãi suất một cách
linh hoạt, sao cho khuyến khích tiết kiệm nhằm huy động vốn vào trong sản xuất
kinh doanh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
- Ngân hàng nhà nước cần có các hướng dẫn cụ thể các thông tin các số liệu
về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phảo công khai cho công chúng
biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ đó giúp cho khách hàng có được
hướng giải quyết phù hợp trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng; chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai
phạm làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân.
2.2.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
47
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 48 -
Với vai trò điều tiết nền kinh tế của mình thì Chính phủ các quốc gia cần
phải có các chính sách hợp lý để thúc đẩy quá trình huy động vốn của các tổ chức
tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Các chính sách đó bao gồm:
- Ổn định môi trường vĩ mô: đây là yếu tố cần thiết cho bất cứ sự phát triển
nào của nền kinh tế chứ không chỉ là hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng
thương mại. Bởi vì, chỉ có một nền kinh tế ổn định về mọi mặt mới có thể khiến
các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng và tham gia vào các dự án đầu tư, từ
đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt, sự ổn định về mặt chính trị
cũng sẽ có tác động rất to lớn tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi mà một
nền kinh tế có sự ổn định của đồng tiền, tỷ lệ lạm phát được khống chế ở mức hợp
lý mới có thể tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư và các tầng lớp dân cư. Và như
vậy nó sẽ quyết định đến khả năng huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
- Hoạch định chính sách phát triển kinh tế: Chính phủ cũng cần phải hoạch
định các chính sách phát triển kinh tế một cách linh hoạt và phù hợp với sự phát
triển của thị trường. Đặc biệt, cần có kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế dài
hạn, đề ra các mục tiêu cụ thể ở từng thời kỳ khác nhau.
- Tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng thương mại: Đây là điều tất yếu nếu
chúng ta muốn hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, vì chỉ khi đó mới có thể nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống Ngân hàng, từ đó có thể cạnh tranh trên thế
giới và đứng vững. Do vậy, trong những năm tới, ngoài việc cổ phần hoá các
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, thì cũng cần có chiến lược tái cơ cấu lại cho
phù hợp với sự phát triển. Đồng thời cần xây dựng môi trường kinh pháp lý một
cách hoàn thiện, các quy định cụ thể về hoạt động của các Ngân hàng thương mại
trong cũng như ngoài quốc doanh. Tăng cường công tác giám sát thanh tra kiểm
tra hoạt động của các Ngân hàng.
2.2.3.3 Kiến nghị với BIDV Việt Nam.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
48
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 49 -
- BIDV Việt Nam có thể tạo điều kiện giúp đỡ PGD thông qua các văn bản,
các thủ tục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của PGD. Ngoài
ra, BIDV Việt Nam cần tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng
hiện đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức Ngân hàng bán lẻ với Ngân hàng
bán buôn, nối mạng internet, và nâng cấp mạng nội bộ (LAN)…, điều này sẽ thúc
đẩy hoạt động huy động vốn của PGD. Cùng với nó BIDV Việt Nam cũng cần
nâng cao công nghệ tin học ứng dụng trong thanh toán, từ đó tạo điều kiện tối đa
cho khách hàng của PGD trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông
tin.
- Nên xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán
bộ trong toàn ngành một cách thống nhất, và cần thương xuyên tổ chức các
chương trình đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện những
chính sách đãi ngộ, kỹ luật hay khen thưởng đối với nhân viên nhằm giữ chân
người tài và khuyến khích sự cống hiến cho sự phát triển của ngân hàng.
- Hoàn thiện chương trình giao dịch một cửa, đảm bảo tính pháp lý trong việc
triển khai bán lẻ. Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn trung ương giao cần được xác định
trên cơ sở tổng nguồn vốn cuối kỳ thực hiện sau khi đã loại trừ phần nguồn vốn
huy động hộ trung ương, khẳng định tính khuyến khích tăng trưởng phù hợp với
khả năng trong kế hoạch của các đơn vị thành viên.
- Tiếp tục nhận được sự hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các
mối quan hệ với các khách hàng lớn như Kho bạc Nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát
triển, Bảo hiểm xã hội… và các bộ ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước.
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
49
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 50 -
- Hỗ trợ các Ngân hàng chi nhánh khi gặp khó khăn trong việc không đáp
ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng, hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng.
KẾT LUẬN
Thông qua chuyên đề này em đã nhận thức được rõ hơn rằng: Hoạt động
huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng là trung gian chu
chuyển vốn lớn nhất trong nền kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
kinh tế. Việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng có hiệu quả thì lượng vốn
huy động đầu tư cho nền kinh tế mới cao, mới tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế
vươn xa để đạt những thành tựu, tiến bộ mới.
Qua phân tích về hoạt động huy động vốn tại PGD Diễn Châu em có nhận
xét là : Đây là một PGD có uy tín và nhiều nỗ lực trong hoạt động huy động vốn,
đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế huyện Diễn Châu trong
những năm qua. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường ngân hàng
cũng như những đòi hỏi trong việc đổi mới hoạt động, PGD cần tiếp tục giữ
vững những lợi thế đã có đồng thời phát triển nhiều cách thức huy động vốn hơn
để đứng vững trên thị trường.
Dù rất cố gắng để hoàn thành chuyên đề dựa trên những kiến thức được
học tại trường, cũng như những kiến thức thực tế trong thời gian đi thực tập,
nhưng chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Những giải
pháp trong bài đưa ra còn thiếu thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều
kiện áp dụng, nhưng em cũng mong rằng chúng sẽ có giá trị tham khảo đối với
PGD, phần nào đưa ra các phương hướng để mở rộng huy động vốn đáp ứng nhu
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
50
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 51 -
cầu hiện tại về vốn của PGD. Em rất mong các thầy cô thông cảm và giúp đỡ để
hoàn thiện hơn nữa chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Ngân hàng thương mại của Peter.S.Rose
2. Tiền tệ ngân hàng và tài chính của Fredeic.S.Michkin
3. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của PGS.TS. Nguyễn Thị
Mùi
4. Tạp chí Ngân hàng
5. Thời báo kinh tế Việt Nam
6. Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An trong
các năm 2009 – 2011
7. Các website tham khảo:
• vneconomy.com.vn
• bidv.com.vn
• tapchiketoan.com
• http://sbv.gov.vn
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
51
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 52 -
• icb.com.vn
• sacombank.com.vn
• …
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ PGD DIỄN CHÂU – BIDV NGHỆ AN...............4
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ
An – PGD Diễn Châu.........................................................................................4
1.2 Cơ cấu tổ chức của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An..............................6
1.3 Các kết quả kinh doanh của Ngân hàng BIDV Nghệ An– PGD Diễn Châu 7
1.3.1 Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương năm 2011............................7
1.3.2 Môi trường kinh doanh ngân hàng trên địa bàn.................................... 8
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ an
trong giai đoạn 2009 - 2011................................................................................9
1.3.3.1 Hoạt động huy động vốn của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An
trong giai đoạn 2009 – 2011..............................................................................11
1.3.3.2 Hoạt động sử dụng vốn của PGD Diễn Châu giai đoạn 2009 –
2011....................................................................................................................13
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
52
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 53 -
1.3.3.3 Nhận xét chung...........................................................................16
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI BIDV NGHỆ AN – PGD DIỄN CHÂU..............................18
2.1 Thực trạng huy động vốn tại BIDV Nghệ An–PGD Diễn Châu................18
2.1.1 Tình hình vốn huy động trong ba năm 2009 – 2011.......................18
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động............................................................20
2.1.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian..........................20
2.1.2.2 Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng................................24
2.1.2.3 Cơ cấu nguồn huy động theo loại tiền...................................26
2.1.2.4 Cơ cấu nguồn huy động theo phương thức huy động...........28
2.1.3 Đánh giá thực trạng huy động vốn tại PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ
An trong ba năm 2009 – 2011........................................................................... 29
2.1.3.Kết quả đạt được...................................................................... 29
2.1.3.2 Hạn chế................................................................................. 32
2.1.3.3 Nguyên nhân......................................................................... 33
2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD Diễn Châu –
BIDV Nghệ An............................................................................................. 36
2.2.1 Định hướng của PGD Diễn Châu – BIDV Nghệ An....................... 36
2.2.1.1 Định hướng chung................................................................. 36
2.2.1.2 Định hướng cho hoạt động huy động vốn ....................... 37
2.2.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại PGD Diễn
Châu – BIDV Nghệ An..................................................................................... 38
2.2.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................38
2.2.2.2 Chú ý đầu tư phát triển công nghệ........................................ 39
2.2.2.3 Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn .............................. 40
2.2.2.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường.................. 43
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
53
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Nghệ An – PGD Diễn Châu- 54 -
2.2.3 Một số kiến nghị............................................................................ 43
2.2.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................. 44
2.2.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan......... 44
2.2.3.3 Kiến nghị với BIDV Việt Nam........................................... 45
KẾT LUẬN....................................................................................................... 46
Sv: Thái Thị Hoan Lớp: 49b1: Tài chính – Ngân hàngMSV: 075.402.8431
54