nâng cao hiệu quả của ngo và các dự án phát triển tại cộng đồng
DESCRIPTION
Nâng cao hiệu quả của NGO và các dự án phát triển tại cộng đồng. WAPI: W orking group for A dvocacy and P romoting Indigenous I nitiatives Trung tâm vì sự phát triển bền vững miền núi (CSDM) Trung tâm Hỗ trợ Phát triền vì Phụ nữ và trẻ em (DWC) - PowerPoint PPT PresentationTRANSCRIPT
Nâng cao hiệu quả của NGO Nâng cao hiệu quả của NGO và các dự án phát triểnvà các dự án phát triển
tại cộng đồng tại cộng đồng
WAPI: Working group for Advocacy and Promoting Indigenous Initiatives
Trung tâm vì sự phát triển bền vững miền núi (CSDM)
Trung tâm Hỗ trợ Phát triền vì Phụ nữ và trẻ em (DWC)
Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Vùng cao (CERDA)
Phần 1Phần 1
Làm thế nào để người dân làm chủ dự án phát
triển?
Đảm bảo tính hiệu quả, hiệu suất và
bền vững
Hiện trạng Hiện trạng
Các dự án từ trên xuống, người dân dường như chỉ là đối tượng tiếp nhận
Các can thiệp nghiêng về “từ thiện” chứ không phải là “phát triển”
Người dân và chính quyền cấp xã “thừa lệnh” cấp trên, tính chủ động không cao, hiếu nhạy cảm giới
Hoạt động nâng cao năng lực rất hạn chế về hiệu quả do thiếu kỹ năng
Đầu tư chưa đúng nhu cầu Giải pháp can thiệp chưa phù hợp
HẬU QUẢHẬU QUẢ
Lãng phí về nguồn lực (tài chính, nhân lực và thời gian)
Hạn chế huy động nội lực của địa phương (ngân sách nhà nước, doanh nghiệp trên địa phương, người dân …)
Gây tính ỷ lại cho Chính quyền cấp xã, cán bộ cấp thôn và người dân
Người dân bị dán nhãn xã hội “dân trí thấp”
Giảm lòng tin của người dân (nghi ngờ có tham nhũng) do thiếu cơ chế công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
Cách can thiệp của WAPI Cách can thiệp của WAPI trong các dự án tại cộng đồngtrong các dự án tại cộng đồng
Các mô hình/phương pháp quản lý cộng đồng :
CM - Quản lý cộng đồng (DWC, do SDC hỗ trợ)
Tổ tự quản và mạng lưới TTQ (CERDA, do ICCO tài trợ)
Thôn phát triển (CSDM, do ICCO tài trợ)Câu lạc bộ phụ nữ/Câu lạc bộ cộng đồng
(DWC, do ICCO và BfdW tài trợ)
Các cách tiếp cậnCác cách tiếp cận
Dựa vào cộng đồng: Nhu cầu và nguồn lực nội tại, người dân tham gia và ra quyết định vào toàn bộ các giai đoạn của Chu trình quản lý dự án: xác định nhu cầu và ưu tiên, xây dựng dự án, thực hiện và giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm…
Cách tiếp cận (tiếp)Cách tiếp cận (tiếp)Dựa trên quyền Người dân hiểu nghĩa vụ cộng dân, hiểu
đúng và đủ chủ trương, chính sách, pháp luật, các quy định của địa phương, có trách nhiệm xã hội, thực hiện quyền và đòi quyền một cách hợp pháp, tận dụng các chính sách sẵn có của Chính phủ
Chính quyền địa phương hiểu rõ và hoàn thành trách nhiệm để đáp ứng quyền của người dân
Chú ý đặc biệt tới các đối tượng thiệt thòi
Chiến lượcChiến lượcNâng cao nhận thức cho cán bộ chính
quyền và người dân về các cách tiếp cận của phát triển, chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước (Pháp lệnh dân chủ, cách tiếp cận dựa trên quyền, xây dựng dự án, lập kế hoạch, thực hiện và giám sát, đánh giá dự án, thay đổi tư duy “tiêu tiền” sang tư duy “làm phát triển” để tạo sự THAY ĐỔI, tư duy “hiệu quả, hiệu xuất, bền vững và bình đẳng giới”
Chiến lược (tiếp)Chiến lược (tiếp)
Trang bị kỹ năng để đưa ý tưởng vào thực tiễn: thúc đẩy huy động sự tham gia, lập kế hoạch theo khung logic, giám sát dựa vào chỉ số KẾT QUẢ, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm và nhân rộng kết quả tốt
Phương pháp lồng ghép giới vào các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội
Chiến lược (tiếp)Chiến lược (tiếp)Đối thoại công khai dân chủ giữa chính
quyền và người dân để họ hiểu nhau hơn và có trách nhiệm hơn, người dân có tiếng nói vào quá trình ra quyết định.
Người dân thực sự được và chủ động tham gia vào quá trình lập KH phát triển KTXH của địa phương đảm bảo KH phản ánh đúng nhu cầu, quan tâm và ưu tiên của người dân
Chiến lược (tiếp)Chiến lược (tiếp)
Thay vì cho không cá nhân, chuyển ngân sách vào các Quỹ để cộng đồng tự quản lý với CƠ CHẾ công khai, mọi người đều biết
Trang bị cho người dân nòng cốt (được dân bầu và có năng lực, tâm huyết, thời gian) về các kỹ năng quản lý quỹ một cách công khai minh bạch, hiệu quả, hiệu suất
Chiến lược (tiếp)Chiến lược (tiếp)
Thúc đẩy liên kết hợp tác trong nội bộ cộng đồng và chủ động tương tác với bên ngoài:dịch vụ công, công ty…
Hình thành cấu trúc cộng đồng hợp lý về năng lực và chi phí (tiền và thời gian)
Nâng cao năng lực để người dân chủ động và tự tin hội nhập thị trường
Chiến lược (tiếp)Chiến lược (tiếp)
Sử dụng các hệ thống và chủ trương có sẵn của Nhà nước để nâng cao hiệu quả và hiệu suất: PLDC, Cuộc vận động toàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở Khu dân cư …. => Giúp chính quyền và đoàn thể hoạt động hiệu quả hơn, có trách nhiệm giải trình, dân thực thi quyền tốt hơn, đảm bảo bền vững.
Một số kết quả của Mô hình Quản lý cộng Một số kết quả của Mô hình Quản lý cộng đồng và Các Câu lạc bộ cộng đồng (DWC)đồng và Các Câu lạc bộ cộng đồng (DWC)
Các nhóm cộng đồng tự hình thành, tự huy động nguồn nội lực, tự giải quyết được các bức xúc (thu nhập, cơ sở hạ tầng, kênh mương, rác thải, nước thải, nước sạch, đèn chiếu sáng, nhà văn hóa, thể thao, khuyến học…);
Mối quan hệ giữa người dân và Chính quyền được cải thiện: lắng nghe, tính trách nhiệm, tạo môi trường thuận lợi, tham gia thực sự, quyết định sáng suốt, tin tưởng…
Giảm khiếu kiện vượt cấp; giảm tệ nạn xã hội;Các hoạt động phát triển: hiệu quả, hiệu suất,
tiết kiệm.
Một số kết quả của Mô hình Tổ tự quản Một số kết quả của Mô hình Tổ tự quản (CERDA)(CERDA)
Các tổ tự quản do người dân tự thành lập và phát triển về số lượng: tự quản, hợp tác giải quyết các khó khăn trong cả 3 lĩnh vực – xã hội – kinh tế - môi trường. Phát huy được nội lực, tham gia được thị trường. Người dân chủ động hơn thông qua thể chế cộng đồng hợp lý – TTQ.
Đội ngũ nông dân nòng cốt được đào tạo có khả năng làm đòn bảy thúc đẩy cộng đồng phát triển
Liên kết mạng lưới tổ tự quản sản xuất hàng hoáCộng đồng tiếp cận và tận dụng chính sách nhà
nước tốt hơn, tăng hiệu quả của chính sáchHợp tác giữa Chính quyền và người dân tốt hơn.Mô hình được huyện nhân rộng
Một số kết quả của Mô hình Thôn tự Một số kết quả của Mô hình Thôn tự quản (CSDM)quản (CSDM)
Các qui ước thôn bản được người dân tham gia xây dựng và thực hiện nghiêm túc
Người dân nhận thức được quyền và nghĩa vụ: an ninh, môi trường, cùng nhau sảnxuất, đoàn kết
Cán bộ và người dân tin tưởng lẫn nhauCán bộ hiểu và thực hiện tốt hơn trách nhiệm
của mình theo PL DCCS
Phần 2Phần 2
Chính phủ tạo môi trường thuận lợi để các tổ chức nhân
dân dễ dàng hơn khi tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế xã hội tại các địa phương
Hiện trạng và bất cậpHiện trạng và bất cập
• Các tổ chức NGO chưa có hành lang chính thống để tiếp cận với địa phương khi có dự án: tốn nhiều thời gian, quan hệ “xin xỏ” để được làm việc và giúp dân
• Chu trình phê duyệt dự án : quá nhiều bước (huyện, tỉnh, trung ương), quá nhiều giấy tờ, quá nhiều bên liên quan
• Về nghị định 93: đã cởi mở về hạn mức tài trợ, nhưng quy trình phức tạp và bất khả thi – lỡ mất cơ hội xin tài trợ vì bản thân Nhà tài trợ có áp lực giải ngân hoặc tổ chức NGO bỏ không xin phê duyệt dự án
Đề xuấtĐề xuấtThể chế hoá các cách tiếp cận của các dự
án phát triển đã nêu trên để người dân thực sự là chủ nhân (làm chủ) chương trình phát triển
Có quy định cụ thể cấp chính phủ để các NGO được quyền và có khung pháp lý hỗ trợ làm việc tại các địa phương một cách chính thống, địa phương đồng trách với các dự án của NGO
Rút ngắn quy trình phê duyệt dự án theo NĐ 93: các dự án chỉ nên phê duyệt bởi cơ quan quản lý trực tiếp tại cấp Trung ương.
Xin trân trọng cám ơn các Quý vị đã
chú ý lắng nghe và
Kính chúc sức khoẻ!