nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời...
TRANSCRIPT
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 1/67
i
§¹i häc quèc gia Hµ néi viÖn khoa häc vµ c«ng nghÖ viÖt nam Tr−êng §¹i häc viÖn hãa häc
khoa häc tù nhiªn
TrÇn vò th¾ng
Nghiªn cøu ¶nh h−ëng cña phô gia®Õn tÝnh chÊt c¬ lý vµ ®é bÒn thêi tiÕt
cña mµng polyolefin
LuËn v¨n th¹c sÜ Khoa Häc
Hà Nội – 2011
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 2/67
ii
§¹i häc quèc gia Hµ néi viÖn khoa häc vµ c«ng nghÖ viÖt namTr−êng §¹i häc viÖn hãa häc
khoa häc tù nhiªn
TrÇn vò th¾ng
Nghiªn cøu ¶nh h−ëng cña phô gia®Õn tÝnh chÊt c¬ lý vµ ®é bÒn thêi tiÕt
cña mµng polyolefin
LuËn v¨n th¹c sÜ Khoa Häc
Chuyªn ngµnh: Ho¸ h÷u c¬
M· sè: 62. 44. 27
Ng−êi h−íng dÉn: GS.TS. NguyÔn V¨n Kh«i
Hà Nội - 2011
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 3/67
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Khôi – Trưởng phòng vật
liệu Polyme, Viện Hoá học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam đã giao
đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tôi cũng xin
trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Hoá học – Trường ĐHKHTN-
ĐHQG Hà Nội, các anh chị đang công tác tại phòng vật liệu Polyme – Viện
Hoá học, bạn bè, người thân đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để tôi hoànthành luận văn này.
Hà Nội, 15 tháng 2 năm 2011
Trần Vũ Thắng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 4/67
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... i
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................................21.1. Ưu điểm của màng phủ nhà lưới bằng chất dẻo .................................................................2
1.2. Quá trình phân huỷ của polyetylen sử dụng làm vật liệu che phủ nhà lưới........................41.2.1. Phân huỷ nhiệt ...........................................................................................................4
1.2.1.1. Các phản ứng phân huỷ ....................................................................................41.2.1.2. Các phản ứng oxy hoá nhiệt .............................................................................51.2.1.3. Cơ chế oxy hoá PE ............................................................................................6
1.2.2. Phân huỷ quang học...................................................................................................91.2.2.1. Quá trình hấp thụ ánh sáng ..............................................................................91.2.2.2. Cơ chế phân huỷ quang của PE ......................................................................10
1.2.2.3. Ảnh hưởng của bức xạ tử ngoại ......................................................................151.2.3. Phân huỷ cơ học.......................................................................................................181.2.4. Phân huỷ hoá học.....................................................................................................18
1.3. Quá trình ổn định quang và các phụ gia trong công nghệ chế tạo màng che phủ ............191.3.1. Cơ chế quá trình ổn định quang...............................................................................191.3.2. Các phụ gia ổn định quang cho polyetylen..............................................................201.3.3. Các phụ gia chống oxy hoá cho polyetylen .............................................................261.3.4. Các phụ gia hoạt động bề mặt chống đọng sương cho polyetylen ..........................281.3.5. Các phụ gia khác......................................................................................................29
1.4 Tác dụng hiệp lực và đối kháng – Các yếu tố chi phối việc lựa chọn chất ổn định ..........29
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ............................................................................................32
2.1. Nguyên vật liệu và hoá chất ..............................................................................................32
2.2. Thiết bị nghiên cứu ...........................................................................................................32
2.3. Phương pháp thiến hành ...................................................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................37
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phụ gia ............................................................................373.1.1 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS đến độ bền kéo đứt của màng......................373.1.2 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS đến độ dãn dài của màng.............................38
3.1.3. Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS đến khả năng hấp thụ UV của màng ..........393.1.4. Ảnh hưởng của nồng độ Tinuvin 783 đến tính chất hấp thụ và độ truyền qua .......413.1.5 Ảnh hưởng của một số phụ gia oxi hóa đến chỉ số cacbonyl của màng ...................433.1.7. Ảnh hưởng của nồng độ phụ gia chống oxi hóa AO đến độ truyền qua và độ bền 443.1.8. Khả năng chống đọng sương ...................................................................................46
3.2. Nghiên cứu các tính chất của màng trong điều kiện tự nhiên...........................................473.2.1. Tính chất cơ lý .........................................................................................................473.2.2. Mức độ oxy hoá quang ............................................................................................483.2.3. Phổ hồng ngoại ........................................................................................................483.2.4. Độ bền nhiệt.............................................................................................................49
3.2.5. Hình thái học bề mặt ................................................................................................513.2.6. Khả năng chống đọng sương ...................................................................................52
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 5/67
v
3.4. Thử nghiệm màng nhà kính để trồng hoa cúc...................................................................533.4.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của hoa cúc trồng trong nhà lưới....................533.4.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày trồng ...............533.4.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40 ngày trồng.................533.4.1.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 60 ngày trồng ...............54
3.4.1.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 80 ngày trồng ...............543.4.1.5. Chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa cúc ..............................543.4.2. Đánh giá sự thay đổi tính chất của màng phủ trong quá trình khảo nghiệm và hiệuquả kinh tế của mô hình ....................................................................................................55
KẾT LUẬN.............................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................58
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 6/67
1
MỞ ĐẦU
Việc sử dụng màng chất dẻo trong nông nghiệp bao gồm 3 ứng dụng
chính: che phủ nhà lưới và vòm lớn, che phủ vòm nhỏ và phủ bổi (hay phủ trực
tiếp lên đất). Trong đó, màng che phủ nhà lưới là quan trọng nhất bởi nó được sử
dụng với khối lượng lớn. Việc sử dụng màng chất dẻo trong nông nghiệp bao
gồm 3 ứng dụng chính: che phủ nhà lưới, che phủ nhà vòm và phủ bổi (hay phủ
trực tiếp lên đất). Trong đó, màng che phủ nhà lưới là quan trọng nhất bởi nó
được sử dụng với khối lượng lớn.
Các loại chất dẻo thường được sử dụng để sản xuất màng che phủ nhàlưới là LDPE (polyetylen tỷ trọng thấp), PP (polypropylen), EVA (etylen
vinylaxetat), PVC (polyvinyl clorua), HDPE (polyetylen tỷ trọng cao), LLDPE
(polyetylen mạch thẳng tỷ trọng thấp)…[2,3]. Trong số đó, LDPE là một
polyme được sử dụng rộng rãi nhất trong nông nghiệp do nó cho sản phẩm có
tính chất phù hợp yêu cầu sử dụng, dễ gia công và giá thành thấp. Tuy nhiên, sử
dụng màng LDPE trong những ứng dụng ngoài trời dễ bị phân huỷ do thời tiết
dẫn đến những thay đổi về cấu trúc, thành phần hoá học, hình thái học và tínhchất cơ lý làm giảm tuổi thọ và hiệu quả của màng. Thời hạn sử dụng của màng
che phủ nhà lưới có thể thay đổi từ 1 vụ nông nghiệp (6-9 tháng) đến một vài
năm.
Do màng LDPE dễ dàng bị ảnh hưởng bởi bức xạ mặt trời, nhiệt, oxy và
phân huỷ chỉ trong vòng vài tháng do ảnh hưởng kết hợp của ba yếu tố này nên
trong quá trình gia công cần phải bổ sung hỗn hợp các phụ gia ổn định quang,
phụ gia hoạt động bề mặt, chất chống oxy hoá và các phụ gia quá trình. Côngnghệ chế tạo màng che phủ nhà lưới liên quan chủ yếu đến việc lựa chọn loại và
hàm lượng các chất ổn định quang như chất hấp thụ UV, chất ổn định quang
amin cồng kềnh (HALS) và một số phụ gia khác như chất màu, chất chống oxy
hoá, phụ gia chống đọng sương…Với mong muốn nâng cao độ bền của màng
phủ nhà lưới, luận văn tập trung vào :"Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến
tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin" trên cơ sở nhựa nền
LDPE và một số phụ gia chống oxi hóa, ổn định quang và chống đọng sương.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 7/67
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Ưu điểm của màng phủ nhà lưới bằng chất dẻo
Màng polyme không chỉ làm tăng nhiệt độ của đất mà còn làm giảm việcsử dụng nước tưới và phân bón. Nhờ tạo ra một vi khí hậu cho sự phát triển của
rễ, sản xuất nông nghiệp có thể không phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
Việc sử dụng màng phủ polyme phụ thuộc sự thay đổi các tính chất cơ lý và cơ
học theo thời gian và môi trường mà chúng tiếp xúc. Trong sản xuất nông
nghiệp, màng che phủ nhà lưới có 4 yêu cầu chính:
- Trong suốt (độ truyền sáng tốt trong vùng khả kiến)- Tuổi thọ (độ bền tốt đối với ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết)
- Tính chất cơ học tốt và chống đọng sương
- Tính chất bảo tồn nhiệt (giảm độ truyền bức xạ hồng ngoại trong vùng
1450-730cm-1).
Diện tích nhà lưới che phủ bằng chất dẻo và tiêu thụ màng chất dẻo hàng
năm của một số nước châu Âu được trình bày trong bảng 1.1 [1]. Bảng 1.1. Diện tích nhà lưới che phủ bằng chất dẻo và tiêu thụ màng
chất dẻo hàng năm
Quốc gia Diện tích nhà lưới che phủbằng chất dẻo (ha)
Tiêu thụ màng chất dẻo hàngnăm (tấn)
Bỉ 200 Bungaria 1500 4.900 Pháp 5.300 6.000 Anh 1.000
Đức 700 Hy lạp 3.970 9.900 Hungary 5.000 12.000 Italia 22.500 56.600 Ba Lan 2.000 Bồ Đào Nha 3.000 4.800Tây Ban Nha 28.350
Séc và Slovakia 1.550 4.300 Nguồn: Uỷ ban quốc tế về chất dẻo trong nông nghiệp, Tháng 6/1995.
Màng chất dẻo được sử dụng để che phủ nhà lưới chủ yếu là polyetylen 3hoặc 5 lớp. Công nghệ này tạo cho mái che những đặc tính đặc biệt như chống
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 8/67
3
nhỏ giọt, chống bụi, dự trữ nhiệt lượng. Mái che nhựa được sản xuất hiện nay
bền và chịu được hơi lưu huỳnh từ thuốc trừ sâu sử dụng trong nhà lưới. Ngoài
việc sử dụng làm cấu trúc che phủ, mái che bằng chất dẻo còn có tác dụng điều
khiển và kiểm soát phổ ánh sáng nhằm tác động tới sự phát triển của cây trồngvà hoạt động của côn trùng; lọc tia tử ngoại, bức xạ tia hồng ngoại; khúc xạ và
phân bố ánh sáng để tăng tối đa ảnh hưởng của nó đối với cây trồng. Một số loại
mái che có chứa phụ gia ngăn nước nhỏ giọt vào cây trồng (chống đọng sương)
và bảo vệ mái che khỏi bị phân huỷ. Bổ sung các màu sắc khác nhau cũng giúp
đuổi sâu bọ.
Một ưu điểm nữa của màng che phủ LDPE là khả năng tái chế và tái làm bền sau khi sử dụng. Việc tái chế sử dụng màng chất dẻo che phủ nhà lưới được
thực hiện bằng cách ép đùn đồng thời màng chất dẻo 2 lớp. Lớp trên bao gồm
hỗn hợp nhựa nhiệt dẻo mới được làm bền bằng các chất ổn định khác nhau.
Lớp dưới chủ yếu là PE phế thải cùng với nhựa mới và các thành phần khác.
Màng 2 lớp được để lão hoá UV gia tốc và phơi mẫu ngoài trời ở hai vị trí khác
nhau trong gần 1 năm. Các kết quả thu được cho thấy màng 2 lớp tối ưu hoá cóthể sử dụng thành công làm màng che phủ nhà lưới [4]. Trên quan điểm sinh
thái và kinh tế thì việc tái chế màng che phủ nhà lưới PE là một giải pháp hứa
hẹn nhằm giảm lượng vật liệu thải và tạo ra các sản phẩm có ích, có khả năng sử
dụng [5]. Tuy nhiên, sử dụng màng LDPE trong những ứng dụng ngoài trời dễ
bị phân huỷ do thời tiết dẫn đến những thay đổi về cấu trúc, thành phần hoá học,
hình thái học và tính chất cơ lý làm giảm tuổi thọ và hiệu quả của màng. Nhiều
loại màng LDPE đã được nghiên cứu, so sánh về độ truyền sáng, khả năng
chống ngưng tụ [6]. Độ bền của màng che phủ nhà lưới LDPE nhiều lớp thậm
chí đã được thử nghiệm trong điều kiện khí hậu cận Sahara với ảnh hưởng của
gió cát mô phỏng [7]. Kết quả cho thấy độ thô của bề mặt màng bị biến đổi, làm
giảm đáng kể độ truyền sáng ở vùng tử ngoại và khả kiến. Thời hạn sử dụng của
màng che phủ nhà lưới phụ thuộc vào từng quốc gia, đặc biệt là tập quán canh
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 9/67
4
tác của quốc gia. Thời hạn sử dụng có thể thay đổi từ 1 vụ nông nghiệp (6-9
tháng) đến một vài năm.
1.2. Quá trình phân huỷ của polyetylen sử dụng làm vật liệu che phủ nhà
lướiQuá trình phân huỷ của màng che phủ nhà kính LDPE liên quan đến các
quá trình tương tác phức tạp như phân huỷ quang học qua các phản ứng được
xúc tác bởi bức xạ tử ngoại, phân huỷ hoá học qua các phản ứng với các chất
gây ô nhiễm trong không khí và với các hoá chất nông nghiệp, và cuối cùng là
phân huỷ cơ học do đứt liên kết dưới ảnh hưởng của ứng suất cơ học [11].
1.2.1. Phân huỷ nhiệtDiễn ra do sử dụng hoặc gia công ở nhiệt độ cao. Phân tử polyme chỉ bền
ở một khoảng nhiệt độ nhất định tương đối thấp, khoảng từ 100-2000C. Ở nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ tới hạn, quá trình đứt liên kết diễn ra với tần số cao dẫn tới
phá huỷ cấu trúc và tính chất polyme. Bởi vậy, bẻ gãy liên kết do nhiệt không
quan trọng khi nhiệt độ tại các vị trí mà màng che phủ tiếp xúc với các yếu tố
của nhà kính không vượt quá 800
C . Tuy nhiên, nhiệt độ cao có thể làm tăngmạnh tốc độ của nhiều phản ứng hoá học như oxi hoá, bởi vậy là một cách gián
tiếp gây phân huỷ polyme.
1.2.1.1. Các phản ứng phân huỷCó 3 kiểu phản ứng phân hủy thông thưởng ở nhiệt độ cao là:
- Phản ứng khử trùng hợp mạch trong đó mạch polyme bị cắt do vậy sản
phẩm tạo thành có cấu trúc tương tự polyme nhưng có trọng lượng phân tử thấphơn
- Phản ứng tách loại, trong đó quá trình phân hủy thường dẫn tới sự hình
thành của các mảnh có trọng lượng phân tử thấp hoặc các phân tử có cấu trúc
đôi khi không giống với cấu trúc của polyme ban đầu.
- Phản ứng thế, trong đó các nhóm thế trên mạch chính chịu phản ứng do
vậy bản chất hóa học của mắt xích bị thay đổi mặc dù vẫn duy trì cấu trúc hóa
học.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 10/67
5
Hầu hết các phản ứng phân hủy ở nhiệt độ cao là theo kiểu gốc tự do. Các
kiểu phản ứng phân hủy thông thường theo cơ chế gốc tự do, trong đó Pi là phân
tử polyme chưa phản ứng, P*i là gốc tự do đại phân tử, chỉ số dưới là số mắt xích
monome trong mạch. Do đó quá trình khơi mào ngẫu nhiên bao gồm việc phâncắt polyme thành 2 phần có chiều dài khác nhau để cho 2 gốc tự do. Khơi mào
phân hủy dẫn tới việc làm mất đi một mắt xích monome ở cuối mạch. Chuyển
mạch trong trường hợp này là một gốc tự do đại phân tử có thể chuyển trung tâm
hoạt động của mình lên một mạch khác. Cắt mạch có thể xảy ra ngẫu nhiên để
thu được 2 gốc hoạt động hơn, và ngắt mạch có thể là do sự hình thành của 2
mạch polyme “không hoạt động” hoặc do kết hợp hai gốc tự do đại phân tửthành một có khối lượng phân tử cao hơn.
Khơi mào ngẫu nhiên: Px → P j* + Px - j
*
Khơi mào phân hủy: Px → Px - i* + P*
Chuyển mạch: Pi* + Px → Pi + Px
*
Cắt mạch: Px → P j* + Px-j
*
Ngắt mạch: Pi
*
+ P j
*
→ Pi + P j hoặc Pi+j 1.2.1.2. Các phản ứng oxy hoá nhiệt
Oxy có khả năng thẩm thấu qua các vùng vô định hình của polyolefin
trong khi vùng tinh thể thì không bị tác động do nó có cấu trúc đặc khít đây
chính là nguyên nhân khiến polyme vô định hình dễ bị oxi hóa hơn polyme tinh
thể.
Khi có mặt oxi, hầu hết các polyme sẽ nhanh chóng xảy ra quá trình cắtmạch dây chuyền. Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc đến quá
trình oxi hóa của polyolefin, Hansen và cộng sự đã quan sát thấy rằng càng có
nhiều mạch nhánh thì polyme càng dễ bị oxi tấn công, quan điểm này phù hợp
với những quan sát được về khả năng bị oxi hóa sắp xếp theo thứ tự tăng dần
sau: PP>LDPE>HDPE. Cơ chế đặc trưng cho quá trình oxi hóa của polyme là:
- Phân tử oxi có bản chất 2 gốc và phản ứng dễ dàng với các gốc hữu cơ
hoặc polyme tự do khác để tạo gốc peroxy polyme:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 11/67
6
P* + O2 → POO* (1)
- Gốc này nhanh chóng lấy H của phân tử polyme khác (PH) để tạo thành
hydroxyperoxit polyme:
POO* + PH → POOH + P* (2)- Mặt khác 2 gốc peroxy có thể phản ứng với nhau để tạo gốc oxi polyme:
2 POO* → 2 PO* + O2 (3)
- Gốc oxi polyme cũng có thể được tạo thành từ phản ứng phân hủy
hidroxy peroxit polyme:
POOH → PO* + *OH (4)
- Hiện tượng ngắt mạch xảy ra theo các phản ứng sau:POO*+ POO*
PO* + POO* → sản phẩm không hoạt động (5)
PO* + PO*
Các sản phẩm không hoạt động bao gồm ete, este, peroxit, chẳng hạn P-
O-P, P-O-CO-P, P-O-O-P. Chúng chứa các liên kết khác hoặc cầu peroxit tuỳ
thuộc vào phản ứng trong quá trình ngắt mạch.Các ion kim loại có mặt trong polyme, đặc biệt là trong polyolefin, có thể
tăng tốc (hay xúc tác) cho sự phân hủy của các hydroperoxit tạo các gốc alkoxy
và peroxy
POOH + M+ → PO* + OH- + M2+
POOH + M2+ → POO* + H+ + M+
--------------------------------------------
2 POOH → PO* + POO* + H2O
1.2.1.3. Cơ chế oxy hoá PEOxi hóa PE do sự hấp thụ oxi làm hình thành các gốc RO2
* trong mạch
hoặc là các trung gian hoạt động do phân hủy ở nhiệt độ cao. Một số được
chuyển hóa thành sản phẩm cuối và các gốc R * và RO2*, trong khi số còn lại tách
hidro từ nhóm CH2 và chuyển thành hidroperoxit.. Sau một loại các bước cơ
bản, hidroperoxit gây ra những thay đổi thêm đối với polyme, đó là:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 12/67
7
+ Sự hình thành cấu trúc bị oxi hóa trong mạch
+ Sự phân mảnh của mạch polyme, và
+ Sự hình thành các sản phẩm thấp phân tử.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 13/67
8
Các phản ứng của nhóm H – C = O hình thành trong quá trình (11) có thể
được xem như các quá trình thứ cấp. Tuy nhiên, sự hình thành và oxi hóa tiếp
của các nhóm này đều rất nhanh. Bởi vậy nhóm này được xem như là sản phẩm
trung gian hoạt động của quá trình, dẫn tới sự phân nhánh tiếp.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 14/67
9
Dựa vào cơ chế phản ứng được liệt kê chi tiết ở trên, các chất trung gian
phân tử và gốc đóng vai trò quan trọng trong quá trình oxi hóa polyetylen và
quyết định các sản phẩm oxi hóa thu được
1.2.2. Phân huỷ quang học
Khi tiếp xúc với phần mang năng lượng của ánh sáng mặt trời như bức xạ
tử ngoại hay các bức xạ năng lượng cao khác, polyme hay các tạp chất trong
polyme hấp thụ bức xạ và gây ra các phản ứng hoá học.
1.2.2.1. Quá trình hấp thụ ánh sángCó 2 kiểu phân hủy quang của polyme, tuỳ thuộc vào cách hấp thụ ánh
sáng, cách hấp thụ này bị chi phối bởi giới hạn của ánh sáng mặt trời, có nghĩa
là bước sóng >290 nm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 15/67
10
* Phân hủy quang trực tiếp, khi các đại phân tử hấp thụ ánh sáng trực tiếp
và các gốc tự do được hình thành sau quá trình kích thích quang.
* Phân hủy quang gián tiếp (phân hủy nhạy sáng), khi quá trình phân hủy
của đại phân tử được khơi mào bằng các gốc tự do hình thành từ quá trình phânly do ánh sáng của các chất khơi mào quang trọng lượng phân tử thấp (chất nhạy
sáng).
Hầu hết polyme chứa các liên kết C-C, C-H, C-O, C-N và C-Cl, chúng
không hấp thụ ánh sáng có bước sóng dài hơn 190 nm. Khi polyme chứa các loại
nhóm mang mầu kiểu khác, chúng có thể hấp thụ ánh sáng với bước sóng trong
khoảng 250-400 nm và cao hơn.Tính chất cơ lý của vật liệu bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với bức xạ mặt trời
(với chiều dài sóng 290-1400nm). Vùng bức xạ tử ngoại 290 - 400nm có năng
lượng lớn nhất sẽ dẫn tới bẻ gãy liên kết gây ra quá trình phân huỷ quang học
khi được chất dẻo hấp thụ. Các gốc tự do được tạo thành có thể phản ứng với
oxy trong khí quyển, tiếp tục gây phân huỷ màng chất dẻo, gọi là quá trình oxy
hoá quang. Trong khi quá trình phân huỷ quang học có ảnh hưởng tới toàn bộmàng chất dẻo (đối với màng trong) thì quá trình oxy hoá quang chỉ có thể diễn
ra trong vùng gần bề mặt do quá trình oxy hoá bị hạn chế bởi sự khuếch tán của
oxy vào bên trong vật liệu.
1.2.2.2. Cơ chế phân huỷ quang của PE Năng lượng liên kết C-C là khoảng 330 kJ/mol ứng với bước sóng ánh
sáng 360 nm. Điều này có nghĩa là ánh sáng với bước sóng đó hoặc ngắn hơn cóthể bẻ gẫy liên kết C-C trong phân tử polyme.
Trong thực tế, khơi mào từ việc bẻ gãy trực tiếp liên kết đơn C-C và C-H
không quan trọng mà quá trình khơi mào oxi hóa quang với polyme chứa nhóm
C=O mới là quan trọng:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 16/67
11
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 17/67
12
Quang oxi hóa thường dẫn tới sự mất màu, nứt bề mặt và làm suy giảm
tính chất cơ và điện của vật liệu.
Khái niệm “phân hủy quang” bao hàm các phản ứng xảy ra khi có mặt của
oxy và thường được gọi là quang phân (photolysis). Mặt khác, các phản ứng oxihóa quang xảy ra khi có mặt không khí hoặc oxi.
Polyolefin thuần tuý chỉ chứa các liên kết C-C và C-H và theo lý thuyết
thì không thể bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mặt trời tự nhiên. Tuy nhiên chúng
quang oxi hóa qua một số nhóm tạp chất được đưa vào trong quá trình trùng hợp
hoặc gia công. Những tác nhân hấp thụ ánh sáng chủ yếu được cho là nhóm
cacbonyl, nhóm cacbonyl không no, hydropeoxit, các hydropeoxit không no,kim loại, hợp chất thơm và các phức chuyển điện tích oxy-polyme. Nhiều
nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các nhóm cacbonyl và hidroperoxit là 2 hợp chất
quan trọng nhất trong quá trình oxi hóa quang của các polyme thương mại.
Khả năng chịu thời tiết của PE thương mại có liên quan đến các phản ứng
quang oxi hóa. Chúng xảy ra chủ yếu ở gần bề mặt mẫu và do sự có mặt của các
tạp chất hoặc nhóm cacbonyl. Hai quá trình quang hóa cơ bản được cho lànguyên nhân của quá trình quang oxi hóa khơi mào bởi nhóm cacbonyl:
* Quá trình Norrish kiểu I:
Quá trình này dẫn tới sự hình thành các gốc tự do mà trạng kích thích đơn
hoặc ba của nhóm cacbonyl là các tiền chất.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 18/67
13
Gốc đại phân tử H - C* - H trải qua các phản ứng tiếp theo với oxi cho ta
gốc peroxy
Gốc peroxy này có thể tách nguyên tử H từ polyme nền, P – H, để hình
thành nhóm hydroperoxit
* Quá trình Norrish kiểu II:
Quá trình này chỉ xảy ra khi keton chứa ít nhất 1 nguyên tử H ở C gammaso với nhóm cacbonyl. Phản ứng xảy ra qua trung gian vòng 6 cạnh có sự tách
nguyên tử hydro nội phân tử và tạo thành 1 nhóm olefin và 1 nhóm enol trong
polyme.
Nhóm enol sau đó được sắp xếp lại để tạo thành nhóm keton
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 19/67
14
Mặc dù quá trình Norrish kiểu 2 không trực tiếp tạo ra gốc tự do, tuy
nhiên nó vẫn được xem là phản ứng cơ bản quan trọng nhất ở nhiệt độ thường
trong cơ chế phân hủy quang oxi hóa của PE có chứa các nhóm cacbonyl phân
bố ngẫu nhiên dọc theo mạch cacbon.
Trong phản ứng quang oxi hóa, các nhóm cacbonyl α, β không no phátquang so với nối đôi bị chuyển thành các nhóm β, γ không no qua giai đoạn
khơi mào sau:
Các nhóm cacbonyl β, γ không no này sau đó có thể phản ứng tiếp qua
các quá trình Norrish kiểu I hoặc II để tạo các sản phẩm cacbonyl béo, như axit
cacboxylic và este.
Các nhóm hydroperoxit có thể hấp thụ ánh sáng mặt trời ở bước sóng có
hại về mặt quang hóa đối với polyolefin. Người ta cho rằng các nhóm
hydroperoxit được hình thành trong quá trình chế tạo hoặc gia công nóng chảy
polyolefin theo cơ chế tự oxi hóa Bollandl-Gee như sau:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 20/67
15
Khi tiếp xúc với ánh sáng, các hydroperoxit phân ly trong trạng thái kích
thích thành gốc alkoxy và hydroxyl:
Các gốc PO* và HO* có thể bắt đầu phản ứng chuỗi gốc tự do.
Khi chiếu xạ, các nhóm này ban đầu bị quang phân thành các nhóm
cacbonyl α, β không no. Các nhóm này được cho là bị quang phân theo cơ chế
Norrish kiểu II
1.2.2.3. Ảnh hưởng của bức xạ tử ngoạiKhi tiếp xúc với phần mang năng lượng của ánh sáng mặt trời như bức xạ
tử ngoại hay các bức xạ năng lượng cao khác, polyme hay các tạp chất trong
polyme hấp thụ bức xạ và gây ra các phản ứng hoá học.
Giữa quá trình phân huỷ các tính chất cơ lý của nhiều loại vật liệu chất
dẻo và sự tiếp xúc với bức xạ mặt trời có mối liên hệ trực tiếp (với chiều dài
sóng 290-1400nm). Phần năng lượng cao nhất bức xạ tử ngoại trong vùng 290
và 400nm được hấp thụ bởi chất dẻo dẫn tới bẻ gãy liên kết và khử trùng hợp
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 21/67
16
gây ra quá trình phân huỷ quang học. Các gốc tự do được tạo thành theo cách
này có thể phản ứng với oxy trong khí quyển, tiếp tục gây phân huỷ màng chất
dẻo, gọi là quá trình oxy hoá quang. Trong khi quá trình phân huỷ quang học có
ảnh hưởng tới toàn bộ màng chất dẻo (đối với màng trong) thì quá trình oxy hoáquang chỉ có thể diễn ra trong vùng gần bề mặt do quá trình oxy hoá bị hạn chế
bởi sự khuếch tán của oxy vào bên trong vật liệu.
Ảnh hưởng hoá học dễ nhận thấy nhất đối với LDPE khi tiếp xúc là sự
hình thành các nhóm cacbonyl và vinyl, kèm theo sự suy giảm tính chất kéo,
như độ dãn dài khi đứt. Cả quá trình ngắt mạch và tạo liên kết ngang đều diễn ra
trong điều kiện thời tiết tự nhiên và sự phân huỷ phân tử có thể diễn ra trong quátrình gia công.
Hai phương pháp thường được sử dụng để bảo vệ polyme khỏi sự phân
hủy quang là: (1) bổ sung chất ổn định quang vào trong polyme khối, và (2) phủ
một lớp vật liệu bền ánh sáng hoặc đã được làm bền ánh sáng để che chắn các
tia UV có hại.
Chất ổn định quang yêu cầu phải hấp thụ được ánh sáng, không bị tách rado nước, không bị thủy phân và không bay hơi do nhiệt; và phải bền với bức xạ
UV. Lý tưởng nhất là chất ổn định quang phải không bị tiêu hao trong quá trình
sử dụng, hoạt động trong một chu trình khép kín sao cho có thể tồn tại ở dạng
hoạt động thậm chí sau một thời gian dài chịu thời tiết hay sử dụng. Các yêu cầu
khác là tan trong polyme, bền ở điều kiện gia công, tương hợp với các phụ gia
khác và không màu.
Quá trình quang oxi hóa polyolefin dẫn tới những thay đổi đáng chú ý
trong cả tính chất vật lý và cơ lý của polyme. Nó dẫn tới hiện tượng cắt mạch và
làm giảm trọng lượng phân tử của polyme. Phơi sáng lâu làm tăng tốc độ phân
huỷ, chứng tỏ rằng cơ chế tự xúc tác chiếm ưu thế. Kèm theo hiện tượng đứt
mạch là sự tăng đáng kể mức độ khâu mạch. Tăng mức độ khâu mạch cũng làm
tăng độ dãi dài khi đứt ở giai đoạn ban đầu, tuy nhiên khi tiếp tục chiếu xạ thì lại
dẫn tới sự giảm đáng kể độ dãn dài khi đứt.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 22/67
17
Sự tiếp xúc của polyolefin với ánh sáng tử ngoại trong không khí dẫn tới
sự hấp thụ oxy, hình thành các nhóm cacbonyl, hydroxyl và vinyl và giải phóng
các sản phẩm dễ bay hơi. Quá trình quang oxy hoá có thể tự tăng tốc chủ yếu là
do tăng sự hấp thụ UV của polyme. Có 2 điểm chính có thể quan sát thấy trên phổ hồng ngoại của polyolefin và các polyme khác: O-H tập hợp trong vùng
3000-4000 cm-1, C=O tập hợp trong vùng 1500-2000cm-1.
Những thay đổi về phổ hấp thụ hồng ngoại của nhóm cacbonyl và vùng
không no được chỉ ra trên hình 1.1. Vì vậy dải hấp thụ nhóm cacbonyl sinh ra
trong quá trình quang oxi hóa polyolefin là rất rộng và bao gồm các loại sản
phẩm cacbonyl khác nhau.
Hình 1.1. Phổ hồng ngoại của LDPE trước và sau khi oxi hóa quang
Như quan sát thấy trên hình, dải hấp thụ nhóm cacbonyl rất rộng, kéo dài
từ 1650 đến 1850cm-1 và có thể phân giải thành 6 pic xen phủ nhau. Dải chính
của nhóm hydroxyl ở 3400cm-1 có chứa một dải nhỏ ở 3340cm-1 được cho là do
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 23/67
18
sự hình thành các hydroperoxit liên kết hydro sinh ra bởi quá trình oxi hóa liên
kết C – H bậc 3.
Các nhóm cacbonyl tạo thành trong quá trình oxi hóa polymer bao gồm
nhóm keton, andehit, axit, este, este vòng (ví dụ lacton) do vậy hàm lượng nhómcacbonyl trong vật liệu cho thấy mức độ phân hủy đã xảy ra. Trong hầu hết các
polyme bị oxi hóa, sự hấp thụ của nhóm cacbonyl nằm trong khoảng từ 1780-
1640 cm-1. Chỉ số cacbonyl thường được sử dụng để đo mức độ oxi hóa đã xảy
ra. Nó được tính theo công thức:
Chỉ số cacbonyl = 100. D
I I t )/(log 010
trong đó D là chiều dày màng (micromet), I0 là cường độ tia tới, It là cường độ
ánh sáng truyền qua ở bước sóng 1710cm-1.
1.2.3. Phân huỷ cơ học
Diễn ra do ảnh hưởng của ứng suất- căng cơ học. Quá trình phân huỷ cơ
học của vật liệu bao gồm hiện tượng rạn nứt cũng như những thay đổi gây ra do
ứng suất cơ học.
1.2.4. Phân huỷ hoá học
Các hoá chất gây ăn mòn như ozon hay lưu huỳnh trong hoá chất nông
nghiệp có thể tấn công mạch polyme làm đứt liên kết hay gây ra quá trình oxy
hoá. Các polyme có chứa nhóm chức cũng nhạy với ảnh hưởng của nước.
* Dung môi: Hầu hết các vật liệu nhiệt dẻo đều tan trong một số dung
môi. Thông thường, giai đoạn trương là bắt đầu của quá trình hoà tan. Tuy
nhiên, ngoài hoạt động vật lý của quá trình hoà tan, dung môi cũng có thể tấn
công hoá học các polyme đó.
* Các chất gây ô nhiễm trong môi trường: Các chất gây nhiễm trong
không khí như NO, SO2, hydrocacbon và vật chất dạng hạt có thể thúc đẩy quá
trình phân huỷ của polyme. Polyetylen phản ứng với NO2 thậm chí ở 250C, có
thể là do sự có mặt các tạp chất chứa liên kết đôi đầu mạch có khả năng phản
ứng dễ dàng với NO2. Tương tự như vậy, SO2 rất hoạt động, đặc biệt khi có mặt
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 24/67
19
bức xạ tử ngoại, do hình thành trạng thái kích thích triplet (3SO2*). Phân tử này
có khả năng tách hydro từ mạch polyme để tạo thành các gốc đại phân tử trong
cấu trúc polyme.
* Hoá chất nông nghiệp: Các hoá chất nông nghiệp thường được sử dụnglà hợp chất chứa halogen và lưu huỳnh. Các hoá chất này có thể làm hạn chế
thời hạn sử dụng của màng LDPE. Thuốc trừ sâu chứa lưu huỳnh có ảnh hưởng
lớn thông qua việc phát hiện nồng độ lưu huỳnh rất cao trong màng LDPE sau
khi sử dụng thuốc trừ sâu dẫn làm tăng tốc quá trình hư hỏng của màng khi chịu
tác động đồng thời của ứng suất [8,9].
1.3. Quá trình ổn định quang và các phụ gia trong công nghệ chế tạo màngche phủ nhà lưới hấp thụ UV, lọc bức xạ và bền thời tiết
1.3.1. Cơ chế quá trình ổn định quang
Quá trình oxi hóa polymer trong sự có mặt phụ gia dẫn đến sự cắt mạch,
khâu mạch nhanh và hình thành các nhóm chức chứa oxy. Sự ổn định quang của
các polyme nhạy sáng liên quan đến việc làm chậm hay loại bỏ các quá trình
quang lí và quang hóa khác nhau diễn ra trong quá trình quang oxi hóa và có thể
thực hiện bằng nhiều cách, tùy thuộc vào loại chất ổn định và cơ chế hoạt động
trong polyme.
Các hợp chất được sử dụng để làm chậm hoặc kiềm chế các quá trình này
được gọi là “chất ổn định” trong công nghệ chất dẻo và “tác nhân chống oxi
hóa” trong công nghệ cao su.
Sự phát triển của chất ổn định UV và cơ chế hoạt động của chúng đã nhận
được sự quan tâm nghiên cứu nhiều năm qua và bốn hệ ổn định đã được phát
triển với cơ chế hoạt động rất phức tạp. Tuy vậy, người ta cho rằng tất cả các
chất ổn định đều có kiểu hoạt động theo một số hoặc tất cả các cơ chế sau:
+ Chắn tử ngoại
+ Hấp thụ tử ngoại
+ Ức chế trạng thái kích thích
+ Bẫy gốc tự do và/hoặc phân hủy peroxit
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 25/67
20
trong số này, hai cơ chế cuối được cho là những cơ chế quan trọng nhất.
1.3.2. Các phụ gia ổn định quang cho polyetylen
Do màng PE dễ dàng bị ảnh hưởng bởi bức xạ mặt trời, nhiệt, oxy và
phân huỷ chỉ trong vòng vài tháng do ảnh hưởng kết hợp của ba yếu tố này nên
trong quá trình gia công cần phải bổ sung hỗn hợp các phụ gia ổn định quang,
phụ gia hoạt động bề mặt, chất chống oxy hoá và các phụ gia quá trình.
Mặc dù có thể cho phụ gia vào monome trước khi trùng hợp nhưng người
ta thường cho phụ gia vào ngay sau khi trùng hợp, trộn hợp và đùn thành sản
phẩm và các hợp chất dạng hạt (tạo viên). Các hệ phụ gia trộn hợp trước và các
hỗn hợp mẻ trộn gốc thường có sẵn trên thị trường; chúng có chứa tỷ lệ tối ưucác phụ gia có thể tương hợp với nhau hay có tác động hiệp lực.
Các loại chất ổn định quang quan trọng nhất là chất hấp thụ bức xạ tử
ngoại, tác nhân truyền năng lượng hay tác nhân dập tắt gốc tự do (Quencher)
cũng như các chất ổn định quang amin cồng kềnh HALS (Hindered Amine Light
Stabilizer) [11].
* Chất hấp thụ bức xạ tử ngoại [12,13]Chất hấp thụ chuyển hoá bức xạ tử ngoại có hại thành bức xạ hồng ngoại
không gây hại hay bức xạ nhiệt, tiêu tán qua nền polyme. Các chất hấp thụ tử
ngoại thường được sử dụng đối với vật liệu chất dẻo là than đen (dạng hạt mịn),
titandioxit hay các dẫn xuất benzophenon và benzotriazole. Tuy nhiên đối với
màng che phủ nhà lưới, các chất hấp thụ UV như o- hydroxybenzophenon (1)
hay 2- (hydroxylphenyl)-benzotriazole (2) được sử dụng nhiều hơn do tạo màngtrong suốt, phù hợp với những ứng dụng tự nhiên và làm giảm quá trình phân
huỷ quang học của màng polyetylen [12, 36].
OHO
OR
N
NX
N
HO R 1
R 2
R = H, ankyl R 1 = H, ankyl
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 26/67
21
R 2 = ankyl
X = H, Cl
(1) (2)
Hiệu ứng làm bền của các chất này là nhờ khả năng hấp thụ bức xạ tửngoại có hại và phân tán năng lượng này dưới dạng nhiệt vô hại.
* Chất dập gốc tự do và trạng thái kích thích (Quencher)
Loại chất ổn định quang này hoạt động nhờ đưa các phân tử polyme ở
trạng thái bị kích thích (mang màu) trở về trạng thái bền của chúng, ngăn chặn
sự gãy liên kết và cuối cùng hình thành các gốc tự do.
Sau khi hấp thụ photon, một nhóm mang màu (Ch) có thể chuyển vềtrạng thái nền (cơ bản) nhờ một số quá trình quang lý; nó có thể phản ứng; hoặc
có thể chuyển năng lượng điện tử dư cho một phụ gia (Q) dập điện tử.
Nếu tốc độ phân tán chuyển năng lượng lên Q có thể cạnh tranh với phản
ứng bởi CH* và nếu Q* có thể phân tán được năng lượng dư có hại thì hệ sẽ
được làm bền. Quá trình chuyển năng lượng chỉ có hiệu quả khi mức năng lượng
của Q thấp hơn mức năng lượng của Ch. Các chất ổn định chứa nickel là các
chất dập gốc tự do trước đây thường được sử dụng nhờ tính hiệu quả và bền vớithuốc trừ sâu [12].
Gần đây, nhất là ở châu Âu, các chất dập gốc tự do chứa nickel và kim
loại nặng đã được thay thế bằng các chất ổn định quang amin cồng kềnh
(HALS). Tuy nhiên, các nhà cung cấp vẫn tìm kiếm nhu cầu đối với loại chất ổn
định này. Hãng Great Lake đã đưa ra sản phẩm Lowilite® Q21 là hỗn hợp gồm
chất dập gốc tự do chứa nickel Lowilite®
Q84 và chất hấp thụ UV Lowilite®
22.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 27/67
22
Hỗn hợp này có điểm chảy thấp hơn so với các chất dập gốc chứa nickel thông
thường giúp cải thiện sự phân tán phụ gia trong màng che phủ nhà lưới [10,14].
Các chất ổn định quang amin cồng kềnh không làm biến đổi màu sắc của
vật liệu nhựa và phù hợp với cả tiết diện dày và mỏng. HALS không hoạt động bằng cách hấp thụ bức xạ UV mà bằng cách phản ứng với gốc được tạo thành và
nhờ đó hạn chế các phản ứng phân huỷ khi có mặt một số hoá chất (thuốc trừ
sâu, thuốc diệt côn trùng, hoá chất axit...) [12].
* Chất ổn định quang cấu trúc amin cồng kềnh (HALS)
Chất ổn định quang amin cồng kềnh (HALS) là một loại chất ức chế quan
trọng quá trình oxi hóa quang của polyme, đặc biệt có hiệu quả với polyolefin.Chất ổn định quang amin cồng kềnh (HALS) thường được đưa vào các vật liệu
chất dẻo khác nhau trong những ứng dụng ngoài trời nhằm ngăn chặn quá trình
phân huỷ quang học. Các HALS bao gồm một nhóm amin vòng bậc 2 hoặc bậc
3 và một thành phần axit cacboxylic. Để có thể sử dụng làm chất ổn định quang,
bất kỳ phụ gia polyme nào cũng phải tồn tại được ở nhiệt dộ cao sử dụng trong
quá trình gia công chất dẻo, bởi vậy, độ bền nhiệt của HALS là một tiêu chuẩnquan trọng để lựa chọn chất ổn định quang. Trong khoảng 20-25 năm trở lại đây,
nhiều tác giả đã công bố các bài báo về cơ chế hoạt động của chúng, sự tương
tác giữa chúng với các chất ổn định khác (chất chống oxi hóa phenolic, photphit,
thioete…) và cơ chế hoạt động của chúng vẫn chưa hoàn toàn được làm sáng tỏ.
Trong hầu hết các ứng dụng, HALS được sử dụng cùng với các chất ổn định
khác để đạt được hiệu quả ổn định tốt nhất của sản phẩm cuối cùng qua tất cả
các bước chế tạo. Theo các tài liệu công bố thì đã có hơn 100 hợp chất
piperidine được tổng hợp nhưng chỉ có một vài hợp chất được sử dụng hiệu quả
làm chất ổn dịnh quang [15].
Cơ chế bảo vệ, ổn định quang của các hợp chất HALS liên quan tới quá
trình oxy hoá các amin thành gốc nitroxyl [16]; các gốc này lại phản ứng bằng
cách bẫy gốc ở cacbon trung tâm từ polyme làm xuất hiện các hydroxylamin
(>N–O–H) hay các hydroxylamin ête (N–O–P) có khả năng tái tạo gốc nitroxyl.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 28/67
23
Do đó, các chất ổn định HALS có thể sử dụng hoạt động bảo vệ của nó nhiều lần
trước khi bị cạn kiệt. Cơ chế tổng quát của quá trình làm bền HALS được trình
bày trên hình 1.2 [17-20].
N H> N O*>
>+
N O H
N O P>
N O*> + POOH
POO* POOP
POO*
hay
P*
C CH2
CH3
*
C CH
CH3
CH2
Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế ổn định quang của HALS
trong đó >NH là amin gốc ; >N-O* là gốc nitroxyl ; P* là gốc macroankyl; >N-
O-H là hydroxylamin; >N-O-P là ête hydroxylamin; POO* là peroxyl; POOH là
hydroperoxit; POOP là peroxit.
Cơ chế ổn định quang của HALS đã được nghiên cứu bằng cộng hưởng từ
hạt nhân (chuyển dịch hoá học proton, sự tạo thành gốc tự do nitroxy bền - NO•
và cơ chế bảo vệ quang của HALS). Kết quả cho thấy hiệu ứng cảm ứng tồn tạitrong vòng piperidin của HALS. Các nhóm thế ở vị trí 1,4 trong vòng piperidin
có thể ảnh hưởng tới sự tạo thành - NO•. Cơ chế bảo vệ quang của HALS không
thể chỉ giải thích trên cơ sở hoạt động bắt gốc tự do của - NO•. Nó còn kèm theo
quá trình bẫy gốc tự do, phân huỷ hydropeoxit và dập trạng thái kích thích oxy
singlet [21].
HALS có thể tác động theo nhiều cách lên các yếu tố vật lí và hóa họckiểm soát độ bền polyme:
+ Cơ chế oxi hóa khử cho - nhận bẻ gãy mạch thông qua trung gian
nitroxyl/hydroxylamin thế
+ Phân hủy các hidropeoxit bằng amin trong khi gia công
+ Ức chế phản ứng quang của nhóm cacbonyl α-β không no trong
polyolefin.+ Giảm hiệu suất lượng tử của quá trình quang phân hidroperoxit
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 29/67
24
+ Dập tắt phân tử oxi đơn điện tử (chỉ trong polydien)
+ Tạo phức với hidropeoxit/oxi
+ Tạo phức với ion kim loại chuyển tiếp
Hiệu quả của bất kỳ phụ gia nào mà chức năng của nó phụ thuộc cấu trúchoá học đều cần tới một mức độ linh động trong nền polyme. Điều này có nghĩa
là tăng TLPT của chất ổn định, hoạt tính của nó có thể giảm. Các kết quả đo
khuếch tán của HALS oligome qua màng LDPE trương bằng phương pháp thẩm
thấu cho thấy chỉ có 4% oligome thấm qua màng. Số liệu cũng cho thấy các
phân tử oligome chỉ chứa 1 đơn vị cấu trúc có thể khuếch tán qua nền LDPE với
tốc độ tương đương các chất ổn định thấp phân tử. Điều này thường dẫn tới việctối ưu hoá TLPT của các chất ổn định oligome và giá trị tối ưu này khoảng
2500-3000 [22].
Quá trình quang oxy hoá polyme được ổn định thường đi kèm với hao hụt
của hầu hết các chất ổn định hiệu quả. Sự giảm nồng độ chất ổn định có thể gây
ra do tiêu thụ hoá học, liên quan trực tiếp đến cơ chế ổn định, và hao hụt vật lý
của chất ổn định từ nền polyme, như bay hơi, rửa trôi…Đối với các chất ổn địnhkiểu HALS, sản phẩm chuyển hoá của chúng có thể tái tạo trong quá trình ổn
định, bởi vậy tiêu thụ hoá học không quá quan trọng so với các hao hụt vật lý.
Kết quả nghiên cứu quá trình khuếch tán và độ tan của một số HALS trong
polyolefin thấy rằng giá trị độ tan quan trọng hơn tốc độ khuếch tán của HALS,
quyết định hiệu quả của chất ổn định [23].
Tiêu thụ và hao hụt vật lý của các chất ổn định phụ thuộc một số yếu tố
như bản chất của phụ gia, bản chất và hình dạng của mẫu polyme, môi trường,
độ tan của các chất ổn định trong polyme. Tiêu thụ chất ổn định diễn ra qua các
phản ứng quang hoá trong khi hao hụt vật lý diễn ra do khuếch tán lên bề mặt
polyme trong quá trình phơi sáng và sau đó loại khỏi bề mặt do bay hơi, rửa trôi
hay khuếch tán vào vật liệu tiếp xúc với polyme. Tiêu thụ và hao hụt chất ổn
định cũng có thể liên quan tới quá trình phân huỷ chúng thành những mảnh nhỏ
hơn, sau đó sự khuếch tán và bay hơi của những mảnh này, phản ứng giữa các
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 30/67
25
mảnh này và các phụ gia khác. Tiêu thụ và hao hụt chất ổn định làm tăng tốc
quá trình lão hoá của polyme hơn cả quá trình oxy hoá nhiệt hay oxy hoá quang
[24].
Các HALS thấp phân tử thường dễ bay hơi và không bền trong quá trìnhgia công nhiệt của polyme dẫn đến hiệu quả ổn định rất thấp. Một xu hướng để
phát triển HALS là tổng hợp HALS polyme có trọng lượng phân tử cao (HALS
polyme bền hơn nhiều ở nhiệt độ cao so với HALS thấp phân tử). Khả năng
tương hợp của HALS polyme với polyme nền được cải thiện. Đồng trùng hợp
các monome có nhóm chức amin cồng kềnh là phương pháp thường được sử
dụng để tổng hợp HALS polyme. Các monome amin cồng kềnh thường được sửdụng có cấu trúc hoá học 2,2,6,6- tetrametylpiperidin và 1,2,2,6,6-
pentametylpiperidin. Kết quả nghiên cứu cho thấy pentametylpiperidin hiệu quả
hơn tetrametyl trong việc phân huỷ hydropeoxit và dập tắt oxy singlet được tạo
thành trong polyme. Cho nên việc phát triển pentametyl HALS là một trong
những xu hướng cần lưu tâm trong việc phát triển HALS [25].
Độ bền của polyme chống lại sự phân huỷ quang oxy hoá và nhiệt có thểđạt được bằng cách blend nóng chảy polyme với chất ổn định phù hợp. Các chất
ổn định tương hợp và linh động thuờng cho hiệu quả ổn định tốt nhất nhưng
những chất ổn định thấp phân tử dễ bị thất thoát khỏi polyme do bay hơi, rửa
trôi…Đã có nhiều nỗ lực nhằm khắc phục sự hao hụt này bằng cách sử dụng
chất ổn định polyme. Tuy nhiên, tính linh động thấp và tương hợp kém của các
chất ổn định làm giảm hiệu quả của chúng. Do sự phân huỷ của polyme bắt đầu
từ bề mặt và tiến chậm vào trong nền polyme nên các chất ổn định được cho là
hiệu quả nhất nếu chúng tập trung trên bề mặt. Nhưng khi ở trên bề mặt, chúng
dễ bị thất thoát. Để ngăn chặn sự hao hụt này chúng phải được liên kết hoá học
với bề mặt polyme.
Hầu hết các phụ gia HALS đều là các amin bậc 2 trên cơ sở 2,2,6,6-
tetrametylpiperidin. Tuy nhiên, bản chất bazơ mạnh của các nhóm chức amin
piperidyl làm tăng khả năng phản ứng tạo muối với các tạp chất axit. Các axit
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 31/67
26
này có thể đến từ các polyme tiếp xúc (ví dụ bay hơi từ quá trình lão hoá nhiệt
của nhựa hay cao su clo hoá), từ các thuốc diệt côn trùng và thuốc diệt cỏ tiếp
xúc với màng trong quá trình sử dụng, từ các hợp chất chứa lưu huỳnh. Ảnh
hưởng của việc tiếp xúc với điều kiện gia công và hơi axit mạnh tới độ bềnquang của màng PP được ổn định bằng các HALS đã được nghiên cứu [26]. Một
loạt các amin cồng kềnh đơn chức trên cơ sở tetrametylpiperidin có chứa các
nhóm thế - NH, - NO, - NCOCH3 và – NOC(=O)CH3 trong vòng piperidyl được
so sánh với các amin bậc 2 lưỡng chức. Việc tiếp xúc với nhiệt và trượt cơ học
gây hao hụt do quá trình bay hơi và phân huỷ của phụ gia – NOC(=O)CH 3. Tất
cả các dẫn xuất HALS đều tạo muối khi tiếp xúc với hơi HCl tạo rất ít nitơ oxittrong quá trình quang oxy hoá polyme và khả năng ổn định quang của chúng bị
ảnh hưởng mạnh mặc dù amin bậc 2 đơn chức mạnh hơn amin lưỡng chức trong
các điều kiện này. Phụ gia - NCOCH3 bị phân huỷ mạnh do tiếp xúc với HCl, do
bẻ gãy liên kết este ở vị trí 4 và gắn clo tại vị trí này [27].
HALS ức chế quá trình quang oxy hoá của polyme theo cơ chế chuyển
hoá aminoete cồng kềnh thành gốc nitroxyl [35]. Tuy nhiên, một số cơ chế khácvề quá trình chuyển hoá này cũng được khai thác. Đó là các phản ứng tách loại
nhiệt, các nghiên cứu đánh dấu đồng vị, các gốc peoxy sinh ra do nhiệt hay
quang hoá. Quá trình tái sinh nhiệt gốc nitroxyl (qua trung gian hydroxylamin)
không được coi là xảy ra trừ khi có thể trong trường hợp amin bậc 3. Các ete bậc
1 và bậc 2 cần nhiệt độ rất cao (>2000C) để tạo thành hydroxylamin. Một cơ chế
khác được đề xuất trong đó gốc peoxy trải qua tấn công electrophile trên N của
aminoete tạo thành sản phẩm trung gian thế tetra. Chuyển electron tự do từ
orbital π* lên σ* làm đứt gãy sản phẩm trung gian, tái tạo nitroxyl, tạo keton và
ancol (hay axit cacboxylic) dưới dạng sản phẩm phụ [28].
1.3.3. Các phụ gia chống oxy hoá cho polyetylen
Các chất chống oxi hóa ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tự oxi hóa
của polyme và giảm thiểu các hư hỏng đi kèm (như mất màu, giảm độ bóng, nứt
và dòn), nghĩa là chúng làm ổn định tính chất vật lý của polyme. Các phản ứng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 32/67
27
oxi hóa thường xảy ra theo những cơ chế khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc của
polyme. Xúc tác dư và các tạp chất thường xúc tác cho các phản ứng này. Chúng
cũng được tăng tốc bởi nhiệt hoặc cơ năng tác động trong quá trình sản xuất và
gia công polyme.Có ba dạng ổn định được sử dụng: ổn định trước, ổn định trong khi gia
công và ổn định lâu dài. Hầu hết các chất chống oxi hóa tự oxi hóa và tiêu thụ
trong quá trình hoạt động, vì vậy cách thức oxi hóa của phụ gia trong polyme
quyết định hiệu quả của chính nó. Một số yêu cầu áp dụng cho chất chống oxi
hóa là:
- Phải bền nhiệt và không bay hơi ở nhiệt độ gia công- Phải tan được trong polyme và không than hóa ở nhiệt độ sử dụng
- Phải không màu và sản phẩm oxi hóa của chúng phải ít có màu.
- Các sản phẩm thuỷ phân axit phải không ăn mòn máy móc
- Phải không bị tách chiết
- Phải không mùi không vị
- Phải không gây độcCác chất chống oxi hóa hoạt động bằng cách làm gián đoạn quá trình phân
hủy. Chúng bẫy các gốc tự do (chất chống oxi hóa sơ cấp) tạo thành trong
polyme khử hidropeoxit thành ancol (chất chống oxi hóa thứ cấp) và làm mất
hoạt tính của các vết kim loại bằng quá trình tạo phức (tác nhân khử hoạt tính
kim loại).
Có thể mô tả quá trình quang oxi hóa của polyme hidrocacbon theo chuỗi
sau: sự hấp thụ photon của các nhóm mang màu, dẫn đến quá trình kích thích
electron của nhóm mang màu. Sự đứt gãy một số liên kết bởi một phần năng
lượng kích thích để tạo ra các gốc tự do; tiếp tục với các phản ứng của gốc tự do,
thường với oxi trong khí quyển trong các phản ứng dây chuyền. Một lượng lớn
các phản ứng thứ cấp có thể xảy ra.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 33/67
28
Hình 1.3. Cơ chế hoạt động của phụ gia chống oxi hóa
Một kiểu phân loại thông thường là:
- Chất chống oxi hóa sơ cấp (HA) thường là các chất cho hydro. Chức
năng của chúng theo cơ chế bẻ gãy mạch phản ứng nhờ ngắt các phản ứng phát
triển mạch. Tuy nhiên chúng cũng cho phép các hidropeoxit khơi mào mạchđược tái tạo. Chúng thường bị tiêu hao trong quá trình hoạt động.
- Chất chống oxi hóa thứ cấp (D) phân hủy hidropeoxit thành các sản
phẩm không chứa gốc tự do. Do gốc tự do là nguyên nhân cốt lõi gây nên quá
trình phân hủy oxi hoá nên đây là phương pháp lý tưởng. Chúng thường hoạt
động theo cơ chế xúc tác.
1.3.4. Các phụ gia hoạt động bề mặt chống đọng sương cho polyetylenMột vấn đề thường gặp ở màng che phủ nhà lưới là quá trình ngưng tụ
thành giọt ở bề mặt bên trong của vật liệu, có ảnh hưởng đến độ truyền sáng và
trao đổi nhiệt qua mái che. Cơ chế của hiện tượng được tạo ra do hơi nước
ngưng tụ trên mái phụ thuộc sức căng thấm ướt của vật liệu che phủ. Trên hầu
hết các chất dẻo không được xử lý, hiện tượng ngưng tụ xuất hiện dưới dạng
giọt nhỏ, làm giảm đáng kể độ truyền sáng do phản xạ nhiều lần bức xạ mặt trời
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 34/67
29
chiếu tới bên trong các giọt. Một số ảnh hưởng không mong muốn có thể gây ra
từ những giọt nước này: chúng làm giảm sự truyền bức xạ mặt trời do phản xạ
toàn phần bức xạ mặt trời từ bên trong và kết tụ các giọt nhỏ thành giọt lớn gây
chảy nhỏ giọt lên thực vật, thuận lợi cho các bệnh thực vật.Để khắc phục những vấn đề này, màng polyme che phủ tiên tiến thường
chứa các phụ gia hoạt động bề mặt để tạo vật liệu chống ngưng giọt. Các phụ gia
hoạt động bề mặt này di chuyển lên bề mặt vật liệu gây ngưng để phủ đều lên bề
mặt và chảy đi thay vì tạo giọt [8].
1.3.5. Các phụ gia khác
Các phụ gia trợ gia công (hạn chế sự nứt gãy của dòng chảy, giảm áp lựccủa máy, làm giảm hiện tượng gel của các thành phần, hạn chế hiện tượng xước
ở đầu khuôn, phân tán màu đồng nhất), phụ gia bôi trơn (giúp giảm ma sát nội
và ma sát ngoại giữa polyme và polyme, giữa polyme và máy đùn), chất màu
cũng được đưa vào thành phần của màng. Các sản phẩm chất hấp thụ UV, chất
dập gốc tự do, chất ổn định quang, chất chống oxy hoá…thường sẵn có trên thị
trường. Có thể kể ra các sản phẩm Cyasorb, Cyanox của Cytec hay Hostavin củaClariant. Hãng Ciba từ nhiều năm nay đã đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm
chất hấp thụ UV, ổn định quang, chất dập gốc tự do và chất chống oxy hoá với
tên thương mại là Tinuvin, Chimassorb, Irganox, Irgafos…, mỗi loại lại gồm rất
nhiều sản phẩm khác nhau. Do vậy, việc lựa chọn loại, thành phần từng tác nhân
cũng như phối hợp các tác nhân này đóng vai trò quan trọng, quyết định hiệu
quả của màng che phủ [29-31].1.4 Tác dụng hiệp lực và đối kháng – Các yếu tố chi phối việc lựa chọn chấtổn định
Tác dụng hiệp lực xuất hiện khi hiệu quả ổn định của một hỗn hợp các
phụ gia trong polyme lớn hơn tổng tác dụng riêng rẽ của chúng. Trường hợp
ngược lại được gọi là tác dụng đối kháng. Hình 1.4 là đồ thị biểu diễn tác dụng
hiệp lực và đối kháng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 35/67
30
Hình 1.4. Tác dụng hiệp lực và đối kháng
Kể từ khi HALS được đưa ra thị trường chất ổn dịnh UV, hiệu quả ổn
định quang của polyme, đặc biệt là polyolefin đã được cải thiện đáng kể. Hiệu
ứng đối kháng thể hiện rất rõ ràng khi HALS được bổ sung vào các đơn phối
trộn đã chứa sẵn các chất ổn định nhiệt. Điển hình là tương tác của HALS với
các chất chống oxy hoá phenolic, riêng các chất này thì hầu như không phải là
chất ổn định UV hiệu quả là do sản phẩm oxy hoá như
ankylpeoxycyclohexadienon (PCHD) trở thành chất nhạy quang. Cả 2 hiệu ứng
hiệp lực và đối kháng đều xuất hiện do tương tác của HALS với các chất chống
oxy hoá phenolic làm thay đổi cấu trúc của phenol đã sử dụng hay tỷ lệ nồng độ
các chất. Các phản ứng sau được dùng để giải thích hiệu ứng đối kháng:
- Oxy hoá các chất chống oxy hoá phenolic bằng các gốc nitroxyl từ
HALS.
- Ghép đôi giữa các gốc thu được từ cả HALS và các chất chống oxy hoá
phenolic.
- Ức chế sự tạo thành hydropeoxit bởi phenol, nhờ đó ngăn chặn sự tạo
thành nitroxyl từ HALS.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 36/67
31
Còn hiệu ứng hiệp lực được giải thích là do:
- Khử hoạt hoá PCHD bằng HALS
- Tái sinh phenol bởi phản ứng quang hoá giữa PCHD và hydroxylamin
thu được từ HALS [32,33].Có nhiều ví dụ về tác dụng hiệp lực giữa chất ổn định UV và chất chống
oxi hóa. Có thể giả thiết là do chất ổn định bảo vệ chất chống oxi hóa trong quá
trình chiếu xạ sao cho nó có thể bắt các gốc tự do hoặc phân hủy hidropeoxit
trong khi chất ổn định cũng thực hiện được chức năng thông thường của nó.
Chất ổn định quang có thể bảo vệ chất chống oxi hóa bằng việc che chắn hoặc
dập tắt trạng thái kích thích của nó. Ví dụ tương tác của chất ổn định quangHALS với các chất chống oxy hoá khác nhau vừa gây hiệu ứng hiệp lực (tăng
hiệu quả ổn định quang) vừa có thể gây hiệu ứng đối kháng (làm giảm hiệu quả
ổn định quang). Thử nghiệm phơi mẫu tự nhiên đối với màng mỏng (0,06mm)
từ polyetylen mạch thẳng tỷ trọng thấp (LLDPE) và polyetylen tỷ trọng thấp
(LDPE) cho thấy rằng màng chỉ chứa HALS có độ bền UV cải thiện 2 đến 12
lần so với màng thuần tuý. Mặt khác, màng chứa hỗn hợp HALS và UVA có độ bền UV còn tốt hơn màng màng chỉ chứa HALS (cả hai loại màng đều có chất
chống oxy hoá). Màng chỉ chứa HALS đạt tới khả năng duy trì 50% độ bền kéo
trong 205 ngày trong khi màng chứa hỗn hợp HALS và UVA đạt tới khả năng
này trong 590 ngày, tức là độ bền UV cải thiện khoảng 3 lần [34].
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 37/67
32
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên vật liệu và hoá chất
- Nhựa polyetylen tỷ trọng thấp (LDPE) là sản phẩm thương mại của
Malaixia có tỷ trọng 0,92g/cm3, chỉ số chảy (1900C/2,16kg) MFI 2,5g/10 phút.
- Các chất ổn định quang cấu trúc amin cồng kềnh (HALS): Tinuvin 326
(T326), Tinuvin 783 (T783) (hỗn hợp của Tinuvin 622 và Chimassorb 944 với
tỷ lệ 1:1), Chimassorb 944 (C944), Tinuvin 622 (T622). Tất cả các loại sản
phẩm này đều được cung cấp bởi hãng Ciba (Thụy Sĩ).
- Các chất chống oxi hóa: Irganox 1010 (AO1010), Irgafos 168 (AO168)
(sản phẩm thương mại của Ciba).
- Phụ gia chống đọng sương Atmer 103 (sorbitan stearat) được sử dụng
dưới dạng masterbatch với hàm lượng 20% trong nhựa nền LDPE (Công ty cổ
phần Nhựa Châu Á).
2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Máy trộn siêu tốc Supermix (Trung Quốc)
- Máy đùn cắt hạt hai trục ( Viện hóa học)- Máy đùn thổi màng series SJ-45 do Đài Loan sản xuất (Viện Hoá học).
- Thiết bị đo độ bền kéo đứt và độ giãn dài khi đứt AGS-J 10kN
(Shimadzu).
- Thiết bị thử nghiệm gia tốc thời tiết UVCON Model UC-327-2 (Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới).
- Quang phổ kế tử ngoại khả kiến Agilent 8453 của Mỹ.- Quang phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier IMPACT Nicolet 410 (Viện
Hoá học).
- Kính hiển vi điện tử quét FeSEM Hitachi S4800 (Viện Khoa học Vật
liệu).
- Hệ thống phân tích nhiệt trọng lượng TGA và nhiệt vi sai quét DSC
Shimadzu (Nhật) (Viện Hoá học và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 38/67
33
- Thiết bị đo độ dày màng điện tử QuaNix®1500 (Viện Hoá học).
- Thiết bị đo chỉ số chảy (MFI) Dynisco (Hoa Kỳ).
2.3. Phương pháp thiến hành
Các phụ gia được chế tạo dưới dạng masterbatch với hàm lượng 20%
trước khi phối trộn với nhựa để thổi màng trên trộn siêu tốc và máy đùn cắt hạt
hai trục. Sau khi tính toán các công thức phù hợp cho việc ngiên cứu, các mẫu
đã được chế tạo dưới dạng màng mỏng thông qua máy thổi màng với nhiệt độ
gia công là 165 – 170oC có độ dày 60µm. Mẫu thu được tiến hành đo đạc phổ
IR, UV, chụp ảnh SEM và các thử nghiệm như sau:
- Thử nghiệm gia tốc thời tiết: Màng phủ nhà lưới được thử nghiệm gia
tốc thời tiết trên thiết bị UVCON (Ultra Violet/Condensation Screening Device)
Model UC-327-2 theo tiêu chuẩn ASTM D4587-05. Mẫu được cắt thành hình
chữ nhật, kính thước 10x14 (cmxcm), đặt trên tấm nhôm. Thực hiện 100 chu kỳ
gia tốc thời tiết (8 giờ chiếu UV, 4 giờ ngưng/1 chu kỳ). Sau mỗi khoảng 20 chu
kỳ, màng được đánh giá tổng thể các tính chất như: hình thái học bề mặt (chụp
ảnh SEM), tính chất cơ lý (độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt, độ bền xé...), độ bền nhiệt.
- Thử nghiệm phơi mẫu tự nhiên: Mẫu được cắt thành hình chữ nhật, kính
thước 10x14 (cmxcm), đem treo trên giá treo mẫu tại Viện Kỹ thuật Nhiệt đới.
Giá treo mẫu nghiêng 30 độ về hướng đông. Thời gian thử nghiệm từ tháng
4/2010 đến tháng 10/2010 (6 tháng). Năng lượng mặt trời trung bình ở Hà Nội
thời gian này là 142 kLY/năm. Định kỳ xác định các tính chất của màng phủ.- Tính chất cơ lý: sau từng chu kỳ, mẫu màng được xác định độ bền kéo
đứt và độ giãn dài khi đứt theo ASTM D882 trên thiết bị đo kéo đứt AGS-J
10kN (Shimadzu).
- Đánh giá hiệu quả chống đọng sương : được thực hiện theo phương pháp
của Irusta và cộng sự. Mẫu màng được phủ lên bể điều nhiệt có mức giữ không
đổi. Không gian giữa màng và bể nước được coi là bão hòa nước được coi là bãohòa hơi nước. Trong thử nghiệm khí hậu nóng, nhiệt độ của nước trong bể là
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 39/67
34
500C, nhiệt độ phòng là 250C và nhiệt độ khoảng không giữa màng và nước là
400C. Hiệu quả chống đọng sương được đánh giá bằng quan sát sự ngưng tụ của
nước trên bể mặt bên trong của màng và phân loại theo thang từ B đến E (B- bị
che phủ hoàn toàn bởi các giọt nước và sương hình cầu; BC- đọng sương bởi cácgiọt cả to lẫn nhỏ; C- bị che phủ hoàn toàn bởi các giọt to; CD- trong suốt với
các giọt lớn hơn; D- trong suốt, có các hạt nhỏ lấm tấm; DE- trong suốt, quan sát
được màng nước ngưng tụ; E- hoàn toàn trong suốt). Hiệu quả chống đọng
sương được coi là chấp nhận được khi ít nhất 50% bề mặt màng ở mức C, D
hoặc E.
Tiến hành đánh giá khả năng chống đọng sương với 2 mẫu màng: màngLDPE và màng LDPE chứa 1% Atmer 103 (Sorbitan stearat).
- Đánh giá hiệu quả của phụ gia chống oxi hóa: các mẫu màng LDPE
nguyên sinh, màng chứa phụ gia chống oxi hóa. Các mẫu màng được thử
nghiệm trong điều kiện gia tốc thời tiết như trên. Trong từng khoảng chu kỳ xác
định, mẫu màng được lấy ra phân tích xác định chỉ số cacbonyl.
CI = (Độ hấp thụ ở bước sóng 1715cm-1
)/(Độ hấp thụ ở bước sóng 2820cm-1
).Trong đó, peak ở 1715cm-1 đặc trưng cho sự hấp thụ bởi nhóm cacbonyl,
còn peak ở 2820cm-1 được chọn làm peak chuẩn.
- Xây dựng mô hình sử dụng màng phủ nhà lưới hấp thụ UV cho cây hoa
cúc:
+ Thiết kế xây dựng nhà lưới:
* Mô hình trồng cây hoa cúc có diện tích 540m2, gồm 03 ô nhà, mỗi ô có
diện tích 180m2 (kích thước 6x30m) được phủ bằng một loại màng khác nhau.
Khoảng cách giữa các ô nhà từ 5-20m.
* Dựng nhà lưới: Chiều cao mái của nhà lưới là 3,5m, chiều cao vách 3m,
2 mái được thiết kế kiểu so le đảm bảo sự đối lưu không khí. Cửa nhà lưới được
thiết kế có chiều cao 2m, hệ thống cửa sổ thông gió có chiều cao so với mặt đất
1,5m được thiết kế xen kẽ, kích thước cửa 2x2m.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 40/67
35
* Lắp đặt phụ kiện nhà lưới:
- Hệ thống tưới phun gồm có bơm nước, hệ thống ống dẫn bằng nhựa
PVC Ф = 21 được lắp các péc phun xoay, hệ thống ống được nối với máy bơm
qua các van điều chỉnh và công tắc điện. Nguồn nước tưới đảm bảo sạch để
tránh nhiễm bệnh cho cây trồng.
- Lắp đặt hệ thống đảo khí: Công suất quạt tương đương 0,4-0,6m3/m2 sàn
nhà/phút. Gió bên ngoài được hút bởi quạt, sau đó không khí được đẩy dọc theo
nhà. Quạt thông gió hoạt động 24h/ngày. Quạt được đặt ở vị trí cách mặt đất
1,5m.
- Bố trí khảo nghiệm
* Địa điểm và thời gian:
+ Mô hình khảo nghiệm được tiến hành tại thôn Nội Đồng - xã Đại Thịnh
- Mê Linh - Hà Nội.
+ Thời gian tiến hành khảo nghiệm từ 10/8/2010 đến 20/11/2010.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 41/67
36
+ Điều kiện thổ nhưỡng: đất thịt nhẹ, tơi xốp, pH = 6,7 đã được để ải, bón
lót đúng kỹ thuật.
+ Hoa cúc vàng: giống CN97, trồng 1 vụ.
+ Hoa được trồng với khoảng cách 12x15cm, mật độ trồng là400.000cây/ha. Hoa được trồng vào vụ thu đông từ tháng 8 đến tháng 12. Làm
cỏ thường xuyên cho cây. Việc vun xới chỉ nên tiến hành khi cây còn nhỏ, khi
cây đã lớn cần hạn chế. Trước khi trồng khoảng 1 tuần tiến hành làm đất, để ải
và lên luống rộng khoảng 1m và cao khoảng 20-30cm và bón lót phân NPK
khoảng 20 ngày trước khi trồng.
+ Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển:+ Hoa cúc: Chiều cao cây (cm), đường kính cây (mm), số chồi, chiều cao
gióng (mm), đường kính hoa (cm).
+ Sự thay đổi tính chất màng phủ: định kỳ lấy mẫu màng và đánh giá các
tính chất cơ lý độ bền kéo đứt (MPa), độ dãn dài khi đứt (%), độ bền xé (N/mm),
độ truyền sáng (%), khả năng chắn tử ngoại tại 380nm (%).
+ Phương pháp phân tích đất, cây trồng được thực hiện theo “Sổ tay phântích đất - nước- phân bón và cây trồng” của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê IRRISTAT 4.0 trên máy vi tính.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 42/67
37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phụ gia
3.1.1 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS đến độ bền kéo đứt của màng
Độ bền kéo đứt của màng chứa và không chứa phụ gia ổn định quang
trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết được thể hiện trên hình 3.12.
0
5
10
15
20
25
30
0 5 10 20 30 40 60
Thời gian thử nghiệm (ngày)
Đ ộ b ề n k é o đ
ứ t , M P a
LDPE
T326
T622
C944
T783
Hình 3.1. Độ bền kéo đứt của màng trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết
Độ bền kéo đứt của màng LDPE giảm nhanh trong quá trình thử nghiệm
gia tốc thời tiết. Giá trị t1/2 (khoảng thời gian giá trị độ bền kéo đứt giảm 50% so
với ban đầu) của màng không chứa phụ gia là khoảng 10 ngày (20 chu kỳ). Giá
trị t1/2 của màng chứa 0,2% phụ gia Tinuvin 326 là khoảng 15 ngày, tuổi thọ kéo
dài gấp 1,5 lần so với màng LDPE thông thường. Giá trị t1/2 của màng chứa 0,2%
phụ gia Tinuvin 622 là khoảng 35 ngày, tuổi thọ kéo dài gấp 3,5 lần so với màng
LDPE thông thường. Tinuvin 622 là chất ổn định quang hiệu quả hơn Tinuvin
326. Điều này có thể là do sự khác nhau về cấu trúc hóa học của hai loại phụ gia
này, Tinuvin 622 là oligome có khối lượng phân tử >2500, do đó hao hụt của
hợp chất này do bị rửa trôi (trong điều kiện mưa) hay do quá trình ngưng tụ
trong điều kiện thử nghiệm gia tốc thời tiết. Giá trị t1/2 ở màng chứa 0,2% phụ
gia Tinuvin 783 là cao nhất (khoảng 50 ngày) so với màng chứa các loại phụ gia
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 43/67
38
khác, cao gấp 5 lần so với màng LDPE thông thường. Chúng có khả năng cho
tác dụng cộng hưởng, hiệu quả hấp thụ UV tốt hơn.
3.1.2 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS đến độ dãn dài của màng
Độ dãn dài khi đứt còn lại của màng chứa và không chứa các phụ gia ổn
định quang được biểu diễn trên hình 3.13 cho thấy giá trị t 1/2 (khoảng thời gian
giá trị độ dãn dài giảm 50% so với ban đầu) màng LDPE không chứa
0
20
40
60
80
100
120
0 5 10 20 30 40 60
Thời gian thử nghiệm, ngày
Đ ộ g i ã n d à i k h i đ ứ t c ò n l ạ i , %
LDPE
T326
T622
C944
T783
Hình 3.2. Độ đãn dài khi đứt của màng trong quá trình thử nghiệm gia tốcthời tiết
phụ gia ổn định quang giảm nhanh theo thời gian trong quá trình thử
nghiệm gia tốc thời tiết (giá trị đạt được sau thời gian khoảng 10 ngày). Trong
khi đó sự có mặt của các phụ gia kéo dài tuổi thọ của màng: Màng chứa Tinuvin
783 có giá trị t1/2≈ 60 ngày, gấp 6 lần so với màng LDPE thông thường, màng
chứa các phụ gia Tinuvin 622 và Chimassorb 944 có giá trị t1/2 ≈ 50 ngày, gấp 5
lần so với LDPE thông thường, màng chứa phụ gia Tinuvin 326 có giá trị t 1/2 ≈
20 ngày, gấp 2 lần so với LDPE thông thường.
Sự suy giảm theo mẫu ở thời điểm bất kỳ diễn ra theo thứ tự sau: LDPE >
Chimassorb 944 > Tinuvin 622 > Tinuvin 783. Điều này có thể là do sự khác
nhau về cấu trúc hóa học và khối lượng phân tử của các chất ổn định quang
HALS quyết định hiệu quả ổn định của các phụ gia cũng như khả năng khuếch
tán của chúng về các vị trí hoạt động của quá trình phân hủy hay thoát khỏi
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 44/67
39
màng. Cấu trúc của Tinuvin 783 là hỗn hợp của Tinuvin 622 và Chimassorb
944, có sự tương tác hiệp lực giữa hai loại phu gia này nên khả năng ổn định
quang tốt hơn so với các HALS khác.
3.1.3. Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS đến khả năng hấp thụ UV củamàng
Phổ UV-vis của các mẫu màng được ghi trong vùng từ 500-200nm. Sau
100 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, phổ UV-vis của các mẫu màng chứa phụ
gia được trình bày trong các hình từ 3.14 đến 3.16.
Hình 3.3. Phổ tử ngoại của màng chứa Tinuvin 326 trước và sau khi thử nghiệm
gia tốc thời tiết
Hình 3.4. Phổ tử ngoại của màng chứa Chimassorb 944 trước và sau khi thử
nghiệm gia tốc thời tiết
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 45/67
40
Trước khi thử nghiệm và sau 100 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, độ
hấp thụ trong khoảng bước sóng 240-320nm của các mẫu màng chứa 0,2% phụ
gia Tinuvin 326, Tinuvin 622, Chimassorb 944 và Tinuvin 783 tại thời điểm ban
đầu lần lượt là 78,6%; 82,9%; 77,3% và 95%. Sau 100 chu kỳ thử nghiệm, mẫumàng chứa phụ gia Tinuvin 326 giảm xuống thấp nhất (57,1%) trong khi với các
mẫu màng Tinuvin 622 và Chimassorb 944 vẫn giữ ở mức trên 60%. Riêng với
mẫu màng chứa Tinuvin 783 thì độ hấp thụ trong khoảng bước sóng này vẫn
duy trì ở 83%. Từ kết quả trên cho thấy Tinuvin 783 có khả năng hấp thụ trong
vùng bước sóng tử ngoại là lớn nhất, tính chất này là do Tinuvin 783 có sự
tương tác hiệp lực của Tinuvin 622 và Chimassorb 944 trong hợp phần cấu tạocủa chúng. Bên cạnh đó, nó cũng góp phần làm sáng tỏ độ bền cơ lý của màng
có chứa phụ gia Tinuvin 783 là lớn nhất khi được tiến hành thử nghiệm gia tốc
thời tiết ở các thí nghiệm trên.
Hình 3.5. Phổ tử ngoại của màng chứa Tinuvin 783 trước và sau khi thử nghiệm
gia tốc thời tiết
Để tiến hành các nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ của phụ gia đến tính
chất của màng nhà kính, chúng tôi tiến hành lựa chọn phụ gia Tinuvin 783 để
tiến hành nghiên cứu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 46/67
41
3.1.4. Ảnh hưởng của nồng độ Tinuvin 783 đến tính chất hấp thụ và độtruyền qua của màng
Để tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Tinuvin 783 đến tính chất
của màng, chúng tôi tiến hành khảo sát tại các nồng độ phụ gia là 0,1%, 0,2%,0.3%, 0,4% và 0,5% được ký hiệu tương ứng là từ M1 đến M5 rồi đánh giá
thông qua độ truyền qua của màng khi tiến hành đo tại vùng quang tổng hợp
(400nm – 700nm)
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ Tinuvin 783 đến độ truyền qua của màng
Ký hiệu mẫu Độ truyền qua (%)
M1 83,5M2 83,2M3 79M4 77M5 73
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy khi tăng nồng độ chất phụ gia dẫn tới làm
giảm độ truyền qua của màng ( đây là một trong những yếu tố quan trọng của
màng phủ nhà kính yêu cầu phải đạt độ truyền qua > 82,5% đối với vùng quang
tổng hợp), hiện tượng này có thể được giải thích là do sự phân tán (độ tan của
phụ gia) kém của Tinuvin 783 trong nhựa nền khi nồng độ tăng. Để làm rõ hơn
nữa hiện tượng này, chúng tôi đã tiến hành chụp ảnh SEM của mẫu có hàm
lượng 0,2% và 0,3% Tinuvin 783. Kết quả cho thấy rằng với mẫu màng có chứa
0,3% Tinuvin bắt đầu có hiện tượng kết tụ lại của chất phụ gia, đây chính là
nguyên nhân làm ảnh hưởng tới khả năng truyền qua của màng.
Ảnh SEM của màng chứa 0,2% và 0,3% Tinuvin 783 được đưa ra trong
hình 3.6.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 47/67
42
Màng chứa 0,2% Tinuvin 783 Màng chứa 0,3% Tinuvin 783
Hình 3.6. Ảnh SEM của màng chứa 0,2% và 0,3% Tinuvin 783
Hình 3.7. Phổ tử ngoại của màng chứa 0,1% Tinuvin 783 trước và sau khi thử
nghiệm gia tốc thời tiết
Bên cạnh đó, việc so sánh phổ tử ngoại của màng chứa 0,1% Tinuvin 783
trước và sau khi thử nghiệm gia tốc thời tiết với phổ tử ngoại của màng chứa
0,2% Tinuvin 783 nhận thấy rằng cường độ hấp thụ UV của màng có chứa 0,2%Tinunin 783 trước và sau khi thử nghiệm đều cao hơn so với màng 0,1%. Điều
này là do ảnh hưởng của hàm lượng chất phụ gia trong màng. Vì vậy, hàm lượng
0,2% được lựa chọn để làm giá trị chế tạo màng phủ.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 48/67
43
3.1.5 Ảnh hưởng của một số phụ gia oxi hóa đến chỉ số cacbonyl của màng
Kết quả đo chỉ số cacbonyl của các mẫu màng được biểu diễn trên hình
3.8.
Hình 3.8. Chỉ số cacbonyl của các mẫu màng trong quá trình thử nghiệm gia tốc
thời tiết
Kết quả cho thấy chỉ số cacbonyl trong mẫu màng LDPE tăng nhanh
trong 15 chu kỳ đầu tiên và màng bị hỏng sau 20 chu kỳ chiếu trong khi các mẫu
màng còn lại, chỉ số này gần bằng 0. Nguyên nhân là do các hợp chất chống oxi
hóa có thể phản ứng với gốc tự do, ngăn ngừa phản ứng dây truyền và hình
thành các nhóm chức chứa oxi trong polyme làm giảm sự phá hủy màng do tác
nhân oxi. Trong các khoảng 40, 60, 80, 100 chu kỳ tiếp theo thì chỉ số cacbonyl
trong các mẫu màng chứa phụ gia tăng, tăng nhanh ở mẫu màng AO1010 và AO
168 và đặc biệt đối với mẫu AO168 chỉ số cacbonyl tăng mạnh sau 60 chu kỳ.
Điều này do AO168 là chất chống oxy hóa thứ cấp, ở giai đoạn đầu nó có tác
dụng chuyển các gốc tự do thành nhóm hydroxyl dưới dạng hợp chất ancol
(ROH), do vậy hàm lượng nhóm cacbonyl là không đáng kể bắt đầu từ 60 chu
kỳ do có sự thất thoát của phụ gia nên nhóm cacbonyl tăng đột biến ( Điều này
được làm rõ hơn ở phổ hồng ngoại: ở 20 chu kỳ đầu không thấy sự có mặt của
nhóm cacbonyl,1716 cm-1, trong khi lại suất hiện nhóm hydroxyl của ancol ,từ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 49/67
44
3700 - 3100 cm-1 và 1200 – 1050 cm-1, nhóm cacbonyl tăng mạnh khi mẫu trải
qua 60 chu kỳ) .Còn đối với mẫu màng AO mức độ tăng không nhiều chỉ là
0,083 sau 100 chu kỳ. Hiện tượng này được giải thích do có sự cộng hưởng giữa
hai loại phụ gia chống oxi hóa thứ cấp và sơ cấp.Với mục đích chế tạo màng phủ bền thời tiết chúng tôi tiến hành lựa trọn
phụ gia chống oxi hóa AO là hỗn hợp hai phụ gia Irganox 1010 và Irgafos 168
khi nghiên cứu chế tạo màng phủ nhà lưới hấp thụ UV
Hình 3.9. Phổ hồng ngoại của màng có chứa 0,05% Irgafos 168 sau 20 chu kỳ
thử nghiêm gia tốc thời tiết
Hình 3.10. Phổ hồng ngoại của màng có chứa 0,05% Irgafos 168 sau 60 chu kỳ
3.1.7. Ảnh hưởng của nồng độ phụ gia chống oxi hóa AO đến độ truyền quavà độ bền của màng
Để nghiên cứu các ảnh hưởng này, chúng tôi tiến hành đo độ truyền qua tại vùng
quang tổng hợp của màng sau khi chế tạo và xác định chỉ số cacbonyl sau 100
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 50/67
45
chu kỳ đối với các mẫu có hàm lượng từ 0,04%, 0,05%, 0,06%, 0,07% AO và
được ký hiệu lần lượt là: A4, A5, A6, A7. Kết quả đưa ra ở bảng 3.2.1
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ AO đến độ truyền qua và chỉ số cacbonyl
Ký hiệu mẫu Độ truyền qua tại vùng
quang tổng hợp (%)
Chỉ số cacbonyl (sau 100
chu kỳ)
A4 83 0,095
A5 82, 8 0,083
A6 80 0,080
A7 78 0,075
Từ kết quả nhận thấy rằng: khi tăng nồng độ AO từ 0,04% tới 0,07% có
sự giảm chỉ số cacbonyl sau 100 chu kỳ kèm theo đó là sự giảm độ truyền qua,
điều này được lý giải do hàm lượng chất AO làm giảm quá trình hình thành
nhóm cacbonyl tuy nhiên kèm theo đó là giảm khả năng phân tán của phụ gia
trong nhựa nền, so sánh ảnh SEM của mẫu chứa 0,05% AO và mẫu chứa 0,06%
AO cho thấy xuất hiện sự kết tụ của các phụ gia trong màng, dẫn tới làm giảm
độ truyền qua của ánh sáng. Với mục đích chế tạo màng phủ có độ truyền qua >
82,5% tại vùng quang tổng hợp, chúng tôi lựa trọn phụ gia chống oxi hóa AO
với hàm lượng 0,05%.
Màng chứa 0,05% AO Màng chứa 0,06 AO
Hình 3.11. Ảnh SEM của màng chứa 0,05% và 0,06% AO
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 51/67
46
3.1.8. Khả năng chống đọng sương
Màng ban đầu và sau 100 chu kỳ phơi mẫu được thử nghiệm khả năng
chống đọng sương. Kết quả được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả thử nghiệm khả năng chống đọng sương của màng sau thửnghiệm gia tốc thời tiết
ban đầu 25 ngày thử nghiệmchống đọng sương màng
ban đầu
sau 100 chu kỳ 25 ngày thử nghiệmchống đọng sương màngsau 100 chu kỳ
Với phương pháp thử nghiệm như trên, có thể thấy rằng 25 ngày thử
nghiệm tương đương với 75 chu kỳ ngưng tụ trong máy gia tốc thời tiết. Do đó
có thể coi như đây là quá trình kiểm tra khả năng chống đọng sương sau 75 chu
kỳ và 175 chu kỳ ngưng tụ của 2 loại màng ba lớp.
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, cả hai mẫu màng ban đầu đều có khả năngchống đọng sương rất tốt (ở thang E). Sau 25 ngày thử nghiệm, hai mẫu màng
này vẫn duy trì được khả năng chống đọng sương ở thang DE. Điều này chứng
tỏ phụ gia chống đọng sương đã bị hòa tan một phần, làm giảm khả năng chống
đọng sương của màng.
Đối với hai mẫu màng sau 100 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, tương
đương với hơn 30 ngày thử nghiệm khả năng chống đọng sương thì màng vẫn
duy trì được khả năng chống đọng sương ở thang DE. Tuy nhiên khi thử nghiệm
thêm 25 ngày nữa thì cả hai mẫu màng đều bị giảm khả năng chống đọng sương
xuống thang BC. Như vậy là trong điều kiện thử nghiệm gia tốc thời tiết, cả hai
loại màng đều duy trì được khả năng chống đọng sương sau 100 chu kỳ. Sau 175
chu kỳ thì tác dụng của phụ gia chống đọng sương coi như không còn.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 52/67
47
3.2. Nghiên cứu các tính chất của màng trong điều kiện tự nhiên
3.2.1. Tính chất cơ lý
Để đánh giá tuổi thọ của màng phủ nhà lưới trong điều kiện phơi mẫu tự
nhiên, độ dãn dài khi đứt và độ bền kéo đứt của 3 mẫu màng DC1
, MN2
và UV3
được theo dõi định kỳ sau từng tháng. Kết quả được biểu diễn trên hình 3.7 và
3.8.
Hình 3.12. Độ dãn dài khi đứt của màng trong quá trình phơi mẫu tự nhiên
Hình 3.13. Độ bền kéo đứt của màng trong điều kiện phơi mẫu tự nhiên
Kết quả cho thấy, đối với màng đối chứng thì sau hơn 3 tháng, độ dãn dài
khi đứt đã giảm xuống dưới 50%, tức là màng đã bị hỏng. Trong khi đó màng
chứa phụ gia chống UV vẫn duy trì được độ dãn dài khi đứt gần như không đổi
sau 6 tháng. Kết quả đo độ bền kéo đứt cũng phù hợp với kết luận này.
1 Màng nhập ngoại hấp thụ UV của Thái Lan2
Màng hấp thụ UV do đề tài chế tạo3 Màng đối chứng (PE)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 53/67
48
3.2.2. Mức độ oxy hoá quang
Chỉ số cacbonyl của màng trong quá trình phơi mẫu tự nhiên được biểu
diễn trên hình 3.14.
Hình 3.14. Ảnh hưởng của quá trình phơi mẫu tự nhiên mức độ oxy hóa quang
của màng
Kết quả cho thấy chỉ số cacbonyl của màng đối chứng tăng rất nhanh theo
thời gian phơi mẫu. Sau 3 tháng phơi mẫu, chỉ số cacbonyl là 0,153, gần với chỉ
số cacbonyl sau 20 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết. Sau 4 tháng, tức là khi
màng đã hỏng hoàn toàn thì chỉ số cacbonyl là 0,215, cao hơn so với chỉ số
cacbonyl của màng sau 20 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết. Trong khi đó chỉsố này ở 2 mẫu màng có chứa phụ gia và màng nhập ngoại vẫn gần như bằng 0
sau 6 tháng phơi mẫu.
3.2.3. Phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại của màng đối chứng sau 4 tháng, màng ĐC, UV và MN
sau 6 tháng phơi mẫu được biểu diễn trong các hình từ 3.10 đến 3.12.
Hình 3.15. Phổ hồng ngoại của màng đối chứng sau 4 tháng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 54/67
49
Hình 3.16. Phổ hồng ngoại của màng UV sau 6 tháng
Hình 3.17. Phổ hồng ngoại của màng MN sau 6 tháng
Quan sát trên phổ hồng ngoại ta thấy, sau 4 tháng phơi mẫu diện tích pictại số sóng 1742cm-1 trên phổ của màng đối chứng rất lớn, trong khi đó sau 6
tháng phơi mẫu thì trên phổ hồng ngoại của các màng chứa phụ gia MN và UV
gần như vẫn không có pic tại bước sóng này.
3.2.4. Độ bền nhiệt
Phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA) đã được sử dụng để khảo
sát độ bền nhiệt của các mẫu màng. Kết quả được tổng hợp trong bảng 3.4.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 55/67
50
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phơi mẫu tự nhiên đến độ bền nhiệt của màng
DC UV MN
ThángT0,
0C T pic,0C
Hao hụttrọng
lượng ở
T pic, %
T0,0C T pic,
0C
Hao hụttrọng
lượng ở
T pic, %
T0,0C T pic,
0C
Hao hụttrọng
lượng ở
T pic, %0 335 485,81 98,50 335 488,98 89,90 330 487,28 99,12
4 290 482,69 97,83 - - - - - -
6 310 487,0 96,52 325 487,28 99,12
Kết quả cho thấy, nhiệt độ bắt đầu phân hủy và nhiệt độ phân hủy cực đại
của mẫu đối chứng bị giảm sau 4 tháng. Điều này cũng phù hợp với kết luận
rằng mẫu đã bị hỏng dựa trên kết quả đo tính chất cơ lý. Trong khi đó sau 6
tháng phơi mẫu nhiệt độ phân hủy cực đại của các mẫu MN và UV cũng chỉgiảm tương đương mẫu đối chứng. Nhiệt độ bắt đầu phân hủy của cả 3 loại
màng đều giảm dần khi kéo dài thời gian phơi mẫu. Điều này có thể giải thích là
do theo thời gian phơi mẫu thì mạch phân tử của nhựa bị phân hủy dẫn đến ngắn
mạch, do vậy mà nhiệt độ bắt đầu phân hủy giảm. Tuy nhiên dưới tác dụng của
HALS thì quá trình đứt mạch do oxi hóa quang đã bị ngăn chặn hiệu quả, do đó
mà nhiệt độ phân hủy cực đại ít thay đổi. Kết quả này cùng với kết quả đo tínhchất cơ lý và chỉ số cacbonyl càng chứng tỏ rằng cả 2 loại màng có chứa MN và
UV đều vẫn giữ được chất lượng sau 6 tháng phơi mẫu.
Kết quả phân tích nhiệt vi sai quét (DSC) được tổng hợp trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phơi mẫu tự nhiên đến nhiệt độ nóng chảy của màng
Thời gian phơimẫu, tháng
DC UV MN
0 124,89 124,62 123,944 121,22 - -
6 123,28 123,22
Kết quả cho thấy nhiệt độ nóng chảy của mẫu đối chứng ban đầu có cao
hơn so với các mẫu có chứa phụ gia UV và MN, tuy nhiên theo thời gian thì
nhiệt độ nóng chảy của mẫu đối chứng giảm nhanh hơn. Sau 4 tháng phơi mẫu,
độ giảm nhiệt độ nóng chảy của mẫu đối chứng nhanh hơn so với các mẫu cònlại sau 6 tháng thử nghiệm. Điều này có thể giải thích là ban đầu với sự có mặt
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 56/67
51
của phụ gia thấp phân tử thì nhiệt độ nóng chảy của màng có chứa phụ gia thấp
hơn đối chứng Theo thời gian phơi mẫu thì mạch phân tử của nhựa bị phân hủy
dẫn đến ngắn mạch, do vậy mà nhiệt độ bắt nóng chảy giảm dần. Kết quả này
phù hợp với kết quả đo TGA, cho thấy cả 2 loại màng UV và MN đều vẫn giữđược chất lượng sau 6 tháng phơi mẫu.
3.2.5. Hình thái học bề mặt
Hình thái học bề mặt của màng được đánh giá bằng phương pháp chụp
ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả được trình bày trong hình 3.13.
UV MN
DC
Hình 3.13. Ảnh SEM của màng đối chứng (DC) sau 4 tháng và các màng
UV và MN sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên
Ảnh SEM cho thấy bề mặt sau thời gian phơi mẫu cho kết quả khác biệt
rõ rệt. Bề mặt của các màng UV và MN sau 6 tháng thử nghiệm gần như chưa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 57/67
52
có dấu vết của sự phá hủy trên bề mặt. Trong khi đó, với màng đối chứng, sau 4
tháng phơi mẫu đã bị hư hỏng.
3.2.6. Khả năng chống đọng sương
Màng ban đầu và sau 6 tháng phơi mẫu được thử nghiệm khả năng chống
đọng sương. Kết quả được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm khả năng chống đọng sương của màng
UV ban đầu 25 ngày thử nghiệm chốngđọng sương màng UV banđầu
UV sau 6 tháng phơi mẫutự nhiên
25 ngày thử nghiệm chốngđọng sương màng UV sau 6tháng phơi mẫu tự nhiên
MN chưa ban đầu 25 ngày thử nghiệm chốngđọng sương màng MN banđầu
MN sau 6 tháng phơi mẫutự nhiên
25 ngày thử nghiệm chốngđọng sương màng MN sau6 tháng phơi mẫu tự nhiên
Kết quả cho thấy cả hai loại màng ban đầu đều có khả năng chống đọng
sương rất tốt (ở thang E). Sau 25 ngày thử nghiệm, hai loại màng ban đầu này
đều duy trì được khả năng chống đọng sương ở thang DE. Điều này chứng tỏ
phụ gia chống đọng sương đã bị hòa tan một phần, làm giảm khả năng chống
đọng sương của màng.
Đối với hai mẫu màng sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên thì màng vẫn duy trì
được khả năng chống đọng sương ở thang DE (gần như vẫn ở thang E). Tuy
nhiên khi thử nghiệm thêm 25 ngày nữa thì cả hai mẫu màng đều bị giảm khả
năng chống đọng sương xuống thang CD. Như vậy là trong điều kiện phơi mẫu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 58/67
53
tự nhiên, cả loại màng vẫn duy trì được khả năng chống đọng sương sau 6 tháng
phơi mẫu.
3.4. Thử nghiệm màng nhà kính để trồng hoa cúc
3.4.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của hoa cúc trồng trong nhà lưới
3.4.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày trồngKết quả theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày
trồng được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày
Loại màng
Chỉ tiêu
MN UV ĐCLSD4 (α =
0,05)Chiều cao cây (cm) 41,5a 39,1a 29,3 b 3,89
Đường kính cây (cm) 3,11ª 3,06a 1,98 b 0,147
Số chồi 2,36a 2,23ª 1,73 b 0,345
Chiều cao gióng (mm) 1,53a 1,46a 1,23 b 0,23
Kết quả theo dõi cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng của hoa cúc trồng trong
nhà phủ màng 3 lớp hấp thụ UV và màng nhập ngoại là không khác biệt và cao
hơn đáng kể so với đối chứng.3.4.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40 ngày trồng
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40
ngày trồng được trình bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40 ngày
Loại màngChỉ tiêu
MN UV ĐC LSD (α = 0,05)
Chiều cao cây (cm) 83,2a 81,1a 63,7 b 1,83Đường kính cây (cm) 5,23ª 4,97a 3,22 b 0,104
Số chồi 5,31a 5,1a 3,55 b 0,355
Chiều cao gióng (mm) 3,1a 2,86a 2,23 b 0,274
Sau 40 ngày theo dõi, các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc
trong nhà lưới phủ màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại là tương đương và tỏ
ra vượt trội so với hoa trồng trong nhà phủ màng đối chứng.
4 Độ tin cậy ở α= 0,05
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 59/67
54
3.4.1.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 60 ngày trồngKết quả theo dõi và phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
hoa cúc sau 60 ngày trồng được trình bày trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 60 ngàyLoại màng
Chỉ tiêuMN UV ĐC LSD (α = 0,05)
Chiều cao cây (cm) 94,6a 93,4a 74,03 b 2,5
Đường kính cây (cm) 5,47a 5,21a 3,53 b 0,29
Số chồi 6,4a 6,2a 4,1 b 0,266
Chiều cao gióng (mm) 4,06a 3,9a 2,76 b 0,358
Đường kính hoa (cm) 5,47a 5,21a 3,53 b 0,27
Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu sinh trưởng và phát
triển của hoa cúc sau 60 ngày trồng trong nhà lưới sử dụng các loại màng phủ
khác nhau, đặc biệt là chỉ tiêu đường kính hoa.
3.4.1.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 80 ngày trồngKết quả theo dõi và phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
hoa cúc sau 80 ngày trồng được trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 80 ngày
Loại màngChỉ tiêu
MN UV ĐC LSD (α = 0,05)
Chiều cao cây (cm) 98,4a 95,1a 77,3 b 2,56
Đường kính cây (cm) 5,81a 5,63a 3,75 b 0,296
Số chồi 7,33a 7,06a 5,06 b 0,1
Chiều cao gióng (mm) 5,06a 4,56a 3,43 b 0,461
Đường kính hoa (cm) 7,8a 7,6a 5,7 b 0,591
Tại thời điểm hoa bắt đầu cho thu hoạch, các chỉ tiêu sinh trưởng và phát
triển của hoa cúc, đặc biệt là đường kính bông của hoa trong 2 nhà lưới phủ
màng nhập ngoại và màng hấp thụ UV không có sự khác biệt đáng kể và đồng
thời tỏ ra vượt trội so với hoa cúc trồng trong nhà lưới phủ màng đối chứng.
3.4.1.5. Chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa cúcKết quả theo dõi chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa
cúc được trình bày trong bảng 3.11.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 60/67
55
Bảng 3.11. Chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa cúc
Loại màng Số chồi/cây Đường kính hoa (cm) Tỷ lệ hoa loại 1 (%)
ĐC 5,06 b 5,7 b 63
UV 7,06a 7,6a 86
MN 7,33a 7,8a 88
LSD (α=0,05) 0,1 0,591
Kết quả cho thấy tỷ lệ hoa loại 1 ở các công thức nhà lưới phủ màng hấp
thụ UV và màng nhập ngoại cao hơn đáng kể so với đối chứng. Tỷ lệ này ở 2
công thức phủ màng hấp thụ UV không có sự khác biệt rõ rệt.
3.4.2. Đánh giá sự thay đổi tính chất của màng phủ trong quá trình khảo nghiệm
và hiệu quả kinh tế của mô hình* Sự thay đổi tính chất cơ lý của màng phủ
Kết quả theo dõi các tính chất cơ lý của 3 loại màng phủ được trình bày
trong các bảng 3.12.
Bảng 3.12. Sự thay đổi tính chất cơ lý của màng phủ
Độ bền kéo đứt (MPa) Độ dãn dài khi đứt (%) Độ bền xé (N/mm)Thời gian(tháng) ĐC UV MN ĐC UV MN ĐC UV MN
1 25,41 26,54 26,78 460,89 461,84 462,91 126,81 127,37 121,722 22,19 24,91 24,95 436,25 457,63 459,49 123,86 124,19 113,88
3 20,58 22,39 22,71 391,62 452,54 454,56 120,23 121,14 75,24
4 17,45 21,26 21,42 321,37 448,68 450,72 119,38 120,42 71,19
Kết quả cho thấy có sự chênh lệch đáng kể về giá trị độ bền kéo đứt, độ
dãn dài khi đứt và độ bền xé của hai loại màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại
so với màng đối chứng. Sau 4 tháng sử dụng, giá trị độ dãn dài khi đứt của màng
nhập ngoại và màng hấp thụ UV là tương đương và giảm khoảng 4%, trong khiđó giá trị này ở màng PE đối chứng giảm khoảng 31%.
* Sự thay đổi độ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại của màng trong
thời gian khảo nghiệm
Kết quả đo sự thay đổi độ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại trong
vùng tử ngoại gần (350-400nm) trong thời gian khảo nghiệm được trình bày
trong bảng 3.13.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 61/67
56
Bảng 3.13. Sự thay đổi độ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại
Độ truyến sáng (%) Khả năng chắn tử ngoại (%)Thời gian(tháng) ĐC UV MN ĐC UV MN
1 85,1 86,2 86,3 15,62 98,92 98,96
2 77,3 85,8 86,0 13,03 98,84 98,86
3 70,4 84,6 84,7 10,54 98,69 98,82
Kết quả cho thấy độ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại của màng PE
thường giảm nhanh, cụ thể là độ truyền sáng sau 3 tháng giảm 18% so với thời
điểm đo ban đầu, khả năng chắn tử ngoại chỉ còn 10%. Trong khi đó độ truyền
sáng của màng 3 lớp hấp thụ UV và màng nhập ngoại vẫn đạt trên 84%, khả
năng chắn tử ngoại trong vùng tử ngoại gần là trên 98%.* Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên tỷ lệ hoa loại 1 (đường kính
>7cm) và tỷ lệ hoa loại 2 (đường kính <7cm), khấu hao chi phí dựng nhà, phủ
màng. Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa cúc (tính cho 1 sào)
Đơn vị tính: 1000đ/sàoLoại màng
Chỉ tiêuĐC UV MN
Số hoa loại 1 12.600 (63%) 17.200 (86 %) 17.600 (88%)
Số hoa loại 2 7.400 (37%) 2.800 (14%) 2,400 (12%)
Thành tiền/sào 23.780 25.160 25.280
Chi phí dựng nhà, màng phủ 3,833 1.529 1.778
Chênh lệch/sào so với ĐC - 3.680 3.555
Ghi chú: Tại thời điểm khảo nghiệm giá màng PE đối chứng là 45.000đ/kg, giá màng 3 lớp nhập ngoại là66.000đ/kg, giá dự kiến của màng 3 lớp hấp thụ UV là 52.000đ/kg. Chi phí nguyên vật liệu làm nhà là 4.600.000VNĐ (nhà
sử dụng trong 3 năm). Giá hoa cúc loại 1 là 1.300đ/bông, hoa cúc loại 2 là 1.000đ/bông, khối lượng màng phủ cho 1 ô nhà
là 160kg, chi phí nhân công phủ màng 20 công/sào (1 công = 100.000 đ).
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy đối với 1 sào trồng hoa cúc, sử dụng màng
hấp thụ UV và màng nhập ngoại cho thu nhập cao hơn so với đối chứng tương ứng
3.680.000đ và 3.555.000đ. Như vậy có thể thấy mô hình sử dụng màng phủ nhà lưới hấp thụ
UV và màng nhập ngoại cho hiệu quả kinh tế cao hơn đáng kể.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 62/67
57
KẾT LUẬN
Với mục đích nâng cao độ bền thời của màng phủ nhà kính, luận văn đãtiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền
thời tiết của màng polyolefin và đã thu được một số kết quả sau:
- Đã lựa trọn được phụ gia HALS 783 với nồng độ là 0,2% dùng làm phụ
gia ổn định quang để sử dụng chế tạo vật liệu phủ nhà kính.
- Đã lựa trọn được phụ gia AO với nồng độ là 0,05% dùng làm phụ gia
chống oxi hóa để sử dụng chế tạo vật liệu phủ nhà kính.
- Đã khảo sát tác dụng chống đọng sương của phụ gia Atmer 103 với hàm
lượng 1% cho thấy phù hợp với yêu cầu cử màng phủ nhà kính.
- Đã chế tạo màng hấp thụ UV, đánh giá độ bền của màng trong điều kiện
phơi mẫu tự nhiên. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu của màng chế tạo (UV) tương
đương với màng nhập ngoại (MN).
- Tiến hành thử nghiệm màng UV trên mô hình trồng hoa cúc tại Mê Linh
– Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy năng suất hoa trong nhà lưới phủ màng hấp thụ
UV do đề tài nghiên cứu chế tạo cao hơn so với đối chứng (màng phủ polyetylen
thông thường, phẩm chất cao hơn và tỷ lệ sâu bệnh giảm. Màng phủ nhà lưới do
đề tài chế tạo có chất lượng tương đương màng nhập từ Thái Lan và có giá thành
thấp hơn.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 63/67
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Briassoulis D., Waaijenberg D., Gratraud J., Eslner von B., “Mechanical
properties of covering materials for greenhouses: Part 1, General
overview”, J. Agric. Eng. Res., 67, p. 81-96, 1997.
[2]. Pearson S., Wheldon A. E., Hadley P., “Radiation transmission and
fluorescence of nine greenhouse cladding materials”, J. Agric. Eng. Res.,
62, p. 61-70, 1995.
[3]. Espi E., Salmeron A., Fontecha A., Garcia Y., Real A. I., “The effect of
different variables on the accelerated and natural weathering of
agricultural films”, Polymer Degradation and Stability, 92, p. 2150-2154,
2007.
[4]. Abdel-Bary E. M., Ismail M. N., Yehia A. A. and Abdel-Hakim A. A.,
“Recycling of polyethylene films used in greenhouses- development of
multilayer plastic films”, Polymer Degradation and Stability, 62, p. 111-
115, 1998.
[5]. Dintcheva N. T., La Mantia F. P., Scaffaro R., Paci M., Acierno D.,
Camino G., “Reprocessing and restabilization of greenhouse films”,
Polymer Degradation and Stability, 75, p. 459-464, 2002.
[6]. Cemek B., Demir Y., “Testing of the condensation characteristics and
light transmissions of different plastic film covering materials”, Polymer
Testing , 24, p. 284-289, 2005.
[7]. Dilara P. A., Briassoulis D., “Degradation and stabilization of low-
density polyethylene films used as greenhouse covering materials”, J.
Agric. Eng. Res., 76, p. 309-321, 2000.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 64/67
59
[8]. Geoola F., Kashti Y., Levi A., Brickman R., “Influence of agrochemicals
on greenhouse cladding materials”, Polymer Degradation and Stability,
80, p. 575-578, 2003.
[9]. Briassoulis D., “The effects of tensile stress and the agrochemical Vapamon the ageing of low density polyethylene (LDPE) agricultural films. Part
1. Mechanical behaviour”, Polymer Degradation and Stability, 88, p. 489-
503, 2005.
[10]. “Plasticulture comes of age”, Plastics Additives & Compounding , p. 16-
19, January/February 2005.
[11]. “Stabilizing polyolefins and engineering resins to meet specificapplication needs”, Plastics Additives & Compounding , p. 32-35,
March/April 2007.
[12]. “UV weathering and related test methods” http://www.cabot-
corp.com/plastics
[13]. Gugumus F., “Possibilities and limits of synergism with light stabilizers
in polyolefins 2. UV absorbers in polyolefins”, Polymer Degradation andStability, 75, p. 309-320, 2002.
[14]. “Stabilizing agricultural films: a question of balance”, Plastics Additives
& Compounding , p. 20-23, July/August 2003.
[15]. Cangelosi F., Davis L. and Samuels S., “New generation of long- term
stabilizers for polyolefins”, Journal of Vinyl & Additive Technology, 7(3),
p. 123-133, 2001.
[16]. Balabanovich A. I., Klimovtsova I. A., Prokopovich V. P., Prokopchuk N.
R., “Thermal stability and thermal decomposition study of hindered amine
light stabilizers”, Thermochimica Acta, 459, p. 1-8, 2007.
[17]. Kaci M., Sadoun T., Cimmino S., “HALS stabilization of LDPE films
used in agricultural applications”, Macromol. Mater. Eng., 278, p. 36-42,
2000.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 65/67
60
[18]. Scoponi M., Cimmino S., Kaci M., “Photo-stabilisation mechanism under
natural weathering and accelerated photo- oxidative conditions of LDPE
films for agricultural applications”, Polymer , 41, p. 7969-7980, 2000.
[19]. Liauw C. M., Quadir A., Allen N. S. and Edge M., “Effect of hindered piperidine light stabilizer molecular structure and UV absorber addition
on the oxidation of HDPE. Part 2: Mechanistic aspects- Molecular
modeling and electron spin resonance spectroscopy study”, Journal of
Vinyl & Additive Technology, 10(4), p. 159-167, 2004.
[20]. Liauw C. M., Quadir A., Allen N. S. and Edge M., “Effect of hindered
piperidine light stabilizer molecular structure and UV absorber additionon the oxidation of HDPE. Part 1: Long-term thermal and photo-
oxidation studies”, Journal of Vinyl & Additive Technology, 10(2), p. 79-
87, 2004.
[21]. Jiang- Qing P. and Yan S., “Study of HALS by Magnetic Resonance”,
Polymer Degradation and Stability, 32, p. 79-92, 1991.
[22]. Malík J., Hrivík A. and Alexyová D., “Physical loss of hindered aminelight stabilizers from polyethylene”, Polymer Degradation and Stability,
35, p. 125-130, 1992.
[23]. Malík J., Hrivík A. and Tomová E., “Diffusion of hindered amine light
stabilizers in low density polyethylene and isotactic polypropylene”,
Polymer Degradation and Stability, 35, p. 61-66, 1992.
[24]. Haider N., Karlsson S., “Loss of Chimassorb 944 from LDPE and
identification of additive degradation products after exposure to water, air
and compost”, Polymer Degradation and Stability, 74, p. 103-112, 2001.
[25]. Wang H., Chen W., “Effect of penta- and tetramethyl HALS on the
radiation resistance of polypropylene”, J. Appl. Polym. Sci., 69, p. 2649-
2656, 1998.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 66/67
61
[26]. Desai S. M., Pandey J. K., Singh R. P., “A novel photoadditive for
polyolefin photostabilization: Hindered Amine Light Stabilizer”,
Macromol. Symp., 169, p. 121-128, 2001.
[27]. Chmela S., Carlsson D. J. and Wiles D. M., “Photo- stabilizing Efficiencyof N- Subtituted Hindered Amines in Polypropylene: Effects of
Processings Conditions and Exposure to a Protonic Acid”, Polymer
Degradation and Stability, 26, p. 185-195, 1989.
[28]. Step E. N., Turro N. J., Klemchuk P. P. and Gande M. E., “Model studies
on the mechanism of HALS stabilization”, Die Angewandte
Makromolekulare Chemie, 232, p. 65-83, 1995.[29]. Gijsman P., “New synergists for hindered amine light stabilizers”,
Polymer , 43, p. 1573-1579, 2002.
[30]. Avar L., Bechtold K., “Studies on the interaction of photoreactive light
stabilizers and UV- absorbers”, Progress in Organic Coatings, 35, p. 11-
17, 1999.
[31]. Berlanga- Duarte M. L., Angulo- Sanchez J. L. and Gonzalez- Cantu M.C., “Study of polyethylene photodegradation in formulations with a
system of interacting photostabilizers and antioxidants”, J. Appl. Polym.
Sci., 60, p. 413-424, 1996.
[32]. Kikkawa K., “New developments in polymer photostabilization”, Polymer
Degradation and Stability, 49, p. 135-143, 1995.
[33]. Gugumus F., “Possibilities and limits of synergism with light stabilizers
in polyolefins 1. HALS in polyolefins”, Polymer Degradation and
Stability, 75, p. 295-308, 2002.
[34]. Basfar A. A., Idriss Ali K. M., “Natural weathering test for films of
various formulations of low density polyethylene (LDPE) and linear low
density polyethylene (LLDPE)”, Polymer Degradation and Stability, 91,
p. 437-443, 2006.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-anh-huong-cua-phu-gia-den-tinh-chat-co-ly-va 67/67
[35]. Gijsman P., Hennekens J., Tummers D., “The mechanism of action of
hindered amine light stabilizers”, Polymer Degradation and Stability, 39,
p. 225-233, 1993.
[36]. Gugumus, “Synergistic mixtures of UV- absorbers in polyolefins”, US Patent 6916867, July 12, 2005.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM