nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp...

93
8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 1/93  B NG SEL PH  GIÁO TR IÊN N T ƯƠ N L C V Ờ NG GUY Ứ U ONG PHÁ N VĂ  ĐÀO I HN TH NH MT P QU GUY N THHÀ NO C DƯỢ  IU T ƯỢ S M NG N T  SĨ D I 2014 HÀ N  RANG G NI  PH H H  Ợ C H B Y I KEL M B P T C  À NG  WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Upload: day-kem-quy-nhon-official

Post on 07-Aug-2018

217 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 1/93

 

B

NG

SEL

PH

 GIÁO

TR 

IÊN

N T

ƯƠ N

L

ỤC V

Ờ NG

GUY

Ứ U

ONG

PHÁ

ẬN VĂ

 ĐÀO

ẠI HỌ

N THỊ 

ỊNH

MỘT

P QU

GUY

N THẠ

HÀ NỘ

ẠO

C DƯỢ 

 

IỀU T

ƯỢ 

SỐ M

NG

N T

 SĨ D

I 2014 

HÀ N

 

RANG

G NI

 PH

HỔ H

 

Ợ C HỌ

 BỘ Y

ỘI

KEL

M B

ẤP T

C

Ế 

À

NG

Ụ 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 2: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 2/93

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 

TR ƯỜ NG ĐẠI HỌC DƯỢ C HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG 

NGHIÊN CỨ U ĐỊNH LƯỢ NG NICKEL VÀ

SELEN TRONG MỘT SỐ MỸ PHẨM BẰNGPHƯƠ NG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ 

NGUYÊN TỬ  

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢ C HỌC

CHUYÊN NGÀNH KIỂM NGHIỆM THUỐC - ĐỘC CHẤT

MÃ SỐ 60 72 04 10

 Ngườ i hướ ng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tườ ng Vy

ThS. NCS. Lê Thị Hườ ng Hoa

HÀ NỘI 2014

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 3: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 3/93

LỜ I CẢM Ơ N

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơ n sâu sắc của mình tớ i PGS.TS.

 Nguyễn Tườ ng Vy và ThS. Lê Thị Hườ ng Hoa - những ngườ i thầy tận tụy đã

hướ ng dẫn, động viên và giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực

hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơ n ThS. Nguyễn Văn Hà, DS. Tr ần Đức Lai và

các anh chị Khoa Mỹ phẩm - Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ươ ng đã giúp

đỡ  tận tình, cho tôi những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện thuận lợ i để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơ n các thầy cô trong bộ môn Hóa phân

tích - Độc chất, Tr ườ ng Đại học Dượ c Hà Nội đã cho tôi những ý kiến đóng

góp quý báu và giúp đỡ  tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 8 năm 2014

Tác giả 

 Nguyễn Thị Kiều Trang

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 4: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 4/93

MỤC LỤC  Trang

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt 

Danh mục các bảng, biểu 

Danh mục các hình vẽ, đồ thị 

Đặt vấn đề  1

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1.  Đại cương về mỹ phẩm  3

1.1.1. Định nghĩa về mỹ phẩm  3

1.1.2. Yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm  4

1.1.3. 

Một số nghiên cứu về tình trạng mỹ phẩm nhiễm kim loại nặng  41.2.  Đại cương về nickel, selen 6

1.2.1.  Nickel 6

1.2.2. Selen 9

1.2.3. Giới hạn nickel, selen trong mỹ phẩm  11

1.3.  Một số phương pháp phân tích các nguyên tố ở dạng vết  12

1.4.  Tình hình nghiên cứu về nickel và selen trong và ngoài nước  14

1.5. 

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 15

1.5.1.  Nguyên tắc  16

1.5.2. Phương pháp vô cơ hóa phân lập các ion kim loại  16

1.5.2.1.  Phương pháp vô cơ hóa khô  17

1.5.2.2.  Phương pháp vô cơ hóa ướt  17

1.5.2.3.  Phương pháp vô cơ hóa trong lò vi sóng  18

1.5.2.4. 

Phương pháp lên men  191.5.3. Kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu  19

1.5.3.1.  Kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa  19

1.5.3.2.  Kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa  20

1.5.3.3.  Kỹ thuật hydrid  21

1.5.4. Ưu nhược điểm của phương pháp AAS  21

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  23

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 5: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 5/93

2.1.  Đối tượng nghiên cứu  23

2.2.  Phương pháp nghiên cứu  26

2.2.1. Phương pháp xử lý mẫu  26

2.2.2. Phương pháp định lượng 26

2.2.2.1.  Định lượng nickel bằng phương pháp ETA-AAS 26

2.2.2.2.  Định lượng selen bằng phương pháp F-AAS kỹ thuật hydrid 26

2.2.3. Hóa chất, thuốc thử, thiết bị 27

2.2.3.1.  Hóa chất, thuốc thử  27

2.2.3.2.  Thiết bị, dụng cụ 27

2.2.4. 

Đánh giá phương pháp  282.2.4.1.  Độ đặc hiệu 28

2.2.4.2.  Khoảng tuyến tính giữa độ hấp thụ và nồng độ 28

2.2.4.3.  Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng 28

2.2.4.4.  Độ lặp lại  29

2.2.4.5.  Độ đúng 29

2.3.  Phương pháp xử lý số liệu  31

Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  32

3.1.  Khảo sát xây dựng quy trình vô cơ hóa mẫu  32

3.1.1. Khảo sát hỗn hợp vô cơ hóa  32

3.1.2. Khảo sát tỷ lệ các tác nhân vô cơ hóa  33

3.2.  Khảo sát các điều kiện đo  34

3.2.1. Định lượng nickel bằng phương pháp ET-AAS 34

3.2.1.1. 

Khảo sát vạch phổ hấp thụ  343.2.1.2.  Khảo sát cường độ đèn  35

3.2.1.3.  Khảo sát độ rộng khe đo  35

3.2.1.4.  Khảo sát chương trình nguyên tử hóa  36

3.2.1.5.  Khảo sát nồng độ acid  37

3.2.1.6.  Quy trình định lượng nickel 39

3.2.2. Định lượng selen bằng phương pháp F-AAS kỹ thuật hydrid  40

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 6: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 6/93

3.2.2.1.  Khảo sát nồng độ acid hydrocloric 40

3.2.2.2.  Khảo sát nồng độ chất khử  41

3.2.2.3.  Khảo sát các thông số khác  41

3.2.2.4.  Quy trình định lượng selen  42

3.3.  Đánh giá phương pháp  43

3.3.1. Đánh giá phương pháp định lượng nickel bằng ET-AAS 43

3.3.1.1.  Tính đặc hiệu  43

3.3.1.2.  K hoảng tuyến tính giữa độ hấp thụ và nồng độ  44

3.3.1.3.  Đánh giá quy trình vô cơ hóa  45

3.3.1.4. 

Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng  463.3.1.5.  Độ lặp lại  46

3.3.1.6.  Độ đúng  49

3.3.2. Đánh giá phương pháp định lượng selen bằng F-AAS kỹ

thuật hydrid 51

3.3.2.1.  Tính đặc hiệu  51

3.3.2.2.  Khoảng tuyến tính  51

3.3.2.3. 

Đánh giá quy trình vô cơ hóa  52

3.3.2.4.  Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng  53

3.3.2.5.  Độ lặp lại  53

3.3.2.6.  Độ đúng  55

3.4.  Kết quả định lượng nickel, selen trong một số mẫu trên

thị trường  55

Chương 4. BÀN LUẬN  58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  62

KẾT LUẬN  62 

KIẾN NGHỊ  62 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

PHỤ LỤC 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 7: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 7/93

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 

Ký hiệu/ 

chữ viết tắt 

Tên Tiếng Anh  Tên Tiếng Việt 

AAS Atomic absorption

spectrometry

Quang phổ hấp thụ nguyên tử 

AOAC Association of official

analytical chemists

Hiệp hội các nhà hóa phân tích

chính thống 

Dd Dung dịch 

ETA-AAS Electrothermalatomization atomic

absorption spectrometry

Quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹthuật nguyên tử hóa không ngọn

lửa 

EU European Union Liên minh Châu Âu

F-AAS Flame - atomic absorption

spectrometry

Quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ

thuật nguyên tử hóa bằng ngọn

lửa LOD Limit of detection Giới hạn phát hiện 

LOQ Limit of quantition Giới hạn định lượng 

 Ni Nickel Nickel

 ppb Parts per billion Phần tỷ 

 ppm Parts per million Phần triệu 

Se Selenium Selen

VCH Vô cơ hóa 

WHO World health organization Tổ chức y tế thế giới 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 8: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 8/93

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU  Trang

Bảng 1.1. Tỷ lệ mỹ phẩm bị nhiễm kim loại nặng trong một nghiên

cứu ở Canada  5

Bảng 1.2. Một số phương pháp phân tích các nguyên tố ở dạng vết  14

Bảng 2.1. Mẫu nghiên cứu  24

Bảng 2.2. Giới hạn chấp nhận về độ đúng của phương pháp theo 

AOAC 29

Bảng 2.3. Giới hạn chấp nhận về độ chính xác của phương pháp

theo AOAC 30

Bảng 3.1. Khảo sát tác nhân vô cơ hóa  32Bảng 3.2. Khảo sát tỷ lệ các tác nhân vô cơ hóa  33

Bảng 3.4. Chương trình nhiệt độ trong lò vi sóng  34

Bảng 3.5. Độ hấp thụ của dd nickel 20 ppb tại các vạch phổ khác nhau 34

Bảng 3.6. Khảo sát cường độ dòng đèn nickel 35

Bảng 3.7. Khảo sát nhiệt độ tro hóa trên dung dịch nickel 20 ppb 36

Bảng 3.8. K hảo sát nhiệt độ nguyên tử hóa  37

Bảng 3.9. Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn nickel 20 ppb trong dd

acid nitric có nồng độ khác nhau  38

Bảng 3.10. Chương trình nguyên tử hóa  39

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát nồng độ HCl 41

Bảng 3.12. Kết quả khảo sát nồng độ NaBH4 41

Bảng 3.13. Khảo sát khoảng tuyến tính của nickel 44

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá quy trình vô cơ hóa  45Bảng 3.15. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên nền

mẫu kem K08 47

Bảng 3.16. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên nền 

mẫu phấn P03 47

Bảng 3.17. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên nền

mẫu son S20 48

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 9: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 9/93

Bảng 3. 18. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên

mẫu K11  48

Bảng 3.19. Độ đúng của phương pháp định lượng nickel trên nềnmẫu kem K08 49

Bảng 3.20. Độ đúng của phương pháp định lượng nickel trên nền

mẫu phấn P03 50

Bảng 3.21. Độ đúng của phương pháp định lượng nickel trên nền 

mẫu son S20 50

Bảng 3.22. Tính đặc hiệu của phương pháp định lượng selen  51

Bảng 3.23. Khảo sát khoảng tuyến tính của selen  52

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá quy trình vô cơ hóa 53

Bảng 3.25. Độ lặp lại của phương  pháp định lượng selen trên nền 

mẫu K08  54

Bảng 3.26. Độ lặp lại của phương pháp định lượng selen trên mẫu S16  54

Bảng 3.27. Độ đúng của phương pháp định lượng selen trên nền mẫu K08  55

Bảng 3.28. Kết quả định lượng nickel, selen trên mẫu thử  56

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 10: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 10/93

DANH MỤC CÁC HÌNH  Trang

Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa độ hấp thụ và nhiệt

độ trong giai đoạn nguyên tử hóa  37Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng

độ acid  38

Hình 3.3. Độ hấp thụ của các dung dịch trắng, thử K08, thử K11

và thử thêm chuẩn tại bước sóng 232,0 nm  43

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của nickel 45

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của selen  52

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 11: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 11/93

1

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc sử dụng mỹ phẩm trong đời sống

ngày càng trở nên rộng rãi và phổ biến. Mỹ phẩm dần trở thành mặt hàng tiêu

dùng quan trọng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sắc đẹp cho người dân. Các mặt

hàng mỹ phẩm ngày càng phong phú với nhiều nguồn gốc, chủng loại, chất

lượng và giá cả khác nhau. Bên cạnh vấn đề về chất lượng thì vấn đề an toàn khi

sử dụng mỹ phẩm cần phải được sự quan tâm thích đáng từ phía người dân cũng

như sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Bộ Y tế đã ban hành Thông

tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 quy định về quản lý mỹ phẩm quy

định chặt chẽ các vấn đề liên quan đến sản xuất, đăng ký lưu hành, thông tin

quảng cáo và đặc biệt là tính an toàn của sản phẩm mỹ phẩm. Theo đó, các tổ

chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải đảm

 bảo các sản phẩm của mình không có hại đối với sức khoẻ con người và thành

 phần công thức mỹ phẩm phải đáp ứng theo các quy định của Hiệp định  Hệ

thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm. Hiệp định này đã quy định rõ

danh mục các chất không được sử dụng trong mỹ phẩm và các chất không đượcsử dụng trừ khi tuân theo quy định hạn chế cụ thể.  Nickel và selen cũng nằm

trong các danh mục này [1], [2], [4]. Tuy khả năng mỹ phẩm bị nhiễm các kim

loại này không cao và nghiêm trọng như arsen hay thủy ngân, nhưng gần đây

cũng đã có báo cáo về tình trạng này, cùng với hậu quả của nó [45], [53], [56]. 

Hiện nay nickel thường được dùng làm xúc tác cho các phản ứng hydro

hóa, như hydro hóa tinh dầu sả hay sản xuất tetrahydrocurcumin từ curcumin.Tetrahydrocurcumin đang được nghiên cứu và ứng dụng trong mỹ phẩm với vai

trò là chất chống oxy hóa, chống lão hóa. Theo một số kết quả nghiên cứu ở

Mỹ, các sản phẩm mỹ phẩm có thể gây viêm da tiếp xúc và bệnh viêm da tiếp 

xúc này có thể gây nên bởi nickel, ước tính có đến 17% phụ nữ dị ứng với

nickel. Một kết quả nghiên cứu cho thấy trong số những người có tiền sử lâm

sàng dị ứng với nickel, 74% có những phản ứng dị ứng rõ rệt với nickel sulfat

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 12: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 12/93

2

[44]. Người sử dụng cũng có thể dị ứng với nickel trong bao bì kem đánh răng

khi sử dụng các sản phẩm này [31]. Ngoại trừ selen disulfid, selen và các hợp

chất của nó cũng bị ASEAN và EU cấm dùng trong mỹ phẩm. Selen disulfid

cũng nằm trong danh sách các chất bị giới hạn nghiêm ngặt và nồng độ sử dụng

không được vượt quá 1% [1], [2], [38], [39]. Do mỹ phẩm là sản phẩm được sử

dụng thường xuyên, tần suất sử dụng cao, một số sản phẩm có khả năng hấp thụ

vào đường tiêu hóa như son môi, kem đánh răng nên khi mỹ   phẩm bị nhiễm các

kim loại này hay nồng độ sử dụng trong mỹ phẩm vượt quá mức cho phép sẽ

gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người sử dụng.

Do đó, để góp phần đánh giá thực trạng mỹ phẩm nhiễm kim loại nặng

trên thị trường hiện nay và cung cấp công cụ để các cơ quan chức năng kiểm

tra, đánh giá, đảm bảo tính an toàn của mỹ phẩm, đề tài “Nghiên cứu định

lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ

hấp thụ nguyên tử” được thực hiện với 2 mục tiêu sau: 

1.  Xây dựng phương pháp định lượng nickel, selen trong mỹ  phẩm bằng

 phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.

2. 

Áp dụng phương pháp đã xây dựng để xác định hàm lượng nickel, selen

trong một số mẫu mỹ phẩm lưu hành trên thị trường. 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 13: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 13/93

3

Chương 1. TỔNG QUAN 

1.1. 

Đại cương về mỹ phẩm 

1.1.1. Định nghĩa về mỹ phẩm

Định nghĩa gốc: Một chất hay chế phẩm bất kỳ dự kiến cho tiếp xúc vớ i

những bộ phận bên ngoài cơ thể  con người… hoặc với răng lợi, niêm mạc

miệng, chỉ với mục đích duy nhất hoặc chủ yếu là để làm vệ sinh, làm thơm

hoặc bảo vệ chúng, nhằm mục đích duy trì chúng ở điều kiện tốt, thay đổi hình

thức hoặc điều chỉnh mùi hương cơ thể. 

Định nghĩa hiện nay (1993): Một chất hay chế phẩm bất kỳ dự kiến cho

tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người… hoặc với răng lợi,niêm mạc miệng, chỉ với mục đích duy nhất hoặc chính là để làm vệ sinh, làm

thơm, làm thay đổi hình thức, và/hoặc điều chỉnh mùi hương cơ thể, và/hoặc

 bảo vệ chúng hoặc duy trì chúng ở điều kiện tốt. 

Bằng cách bỏ bớt từ “nhằm mục đích” và thay thế ba chức năng và ba

mục tiêu bằng sáu mục đích, khái niệm năm 1993 đã loại bỏ một số bất thường

về mặt luật pháp trong đó có nội dung đưa tất cả những sản phẩm trang điểm rangoài phạm vi những sản phẩm mỹ phẩm [1], [2].

Định nghĩa của Bộ Y tế: Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm

được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ

thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng

và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện  

mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điềukiện tốt [4].

Hiện nay, danh mục các nhóm mỹ phẩm theo quy định của Bộ Y tế bao

gồm rất nhiều chủng loại khác nhau như: các sản phẩm dùng cho da, phấn trang

điểm, nước hoa, sản phẩm dùng cho tóc, sản phẩm dùng cho môi, sản phẩm

chống nhăn, … Mỗi nhóm sản phẩm này, trên thị trường lại có rất nhiều mẫu

mã sản phẩm với nguồn gốc xuất xứ, dạng bào chế, hình thức, giá cả, chất lượng

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 14: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 14/93

4

khác nhau gây khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp cho người sử

dụng và quản lý chất lượng của cơ quan chức năng [1], [2], [4].

1.1.2. 

Yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm 

Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị

trường phải đảm bảo các sản phẩm của mình không có hại đối với sức khoẻ con

người khi được dùng trong những điều kiện bình thường hoặc những điều kiện

thích hợp được hướng dẫn, phù hợp với dạng bào chế, thông tin ghi trên nhãn,

hướng dẫn sử dụng, thận trọng đặc biệt, cũng như các thông tin khác cung cấp

 bởi nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm. 

 Nhà sản xuất, chủ sở hữu sản phẩm phải đánh giá tính an toàn trên mỗi

sản phẩm mỹ phẩm theo Hướng dẫn đánh giá tính an toàn mỹ phẩm của

ASEAN. Giới hạn kim loại nặng và vi sinh vật trong mỹ phẩm phải đáp ứng yêu

cầu của ASEAN quy định tại Phụ lục số 06-MP của thông tư 06/2011/TT-BYT

[4]. Thành phần công thức mỹ phẩm phải đáp ứng theo các Phụ lục - bản mới

nhất của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN [1]. 

1.1.3. Một số nghiên cứu về tình trạng mỹ phẩm nhiễm kim loại nặng

Một nghiên cứu đã được tiến hành ở Canada về mức độ nhiễm kim loại

nặng của mỹ phẩm [45]. Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra 49 mẫu mỹ phẩm dùng

trang điểm cho mặt được thu thập từ các phụ nữ ở nhiều độ tuổi trên khắp

Canada. Các kim loại nặng được phân tích bao gồm arsen, cadimi, chì, thủy

ngân, nickel, selen, thallium và beri trong đó được quan tâm nhất là 4 kim loại

arsen, chì, thủy ngân và cadimi. Các kim loại này đều nằm trong danh mục các

chất bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm. Kết quả cho thấy: 7 trên 8 kim loại nặng

trên được tìm thấy trong 49 mẫu nghiên cứu. Trung bình, các sản phẩm này

chứa 2 trên 4 kim loại được quan tâm nhất và 4 trên 8 kim loại trên. Chỉ có duy

nhất 1 mẫu không chứa kim loại nào trong số 8 kim loại đang được quan tâm.

Có 1 mẫu chứa đến 7 trên 8 kim loại nặng trên, mẫu này cũng chứa hàm lượng

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 15: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 15/93

5

chì cao nhất, lên đến 110  ppm, gấp hơn 10 lần mức giới hạn cho phép là 10 ppm

theo hướng dẫn của Canada về tạp chất kim loại nặng trong mỹ phẩm, giới hạn

này thậm chí còn cao gấp 10 lần giới hạn mà FDA cho p hép là 1ppm. Và không

có bất cứ kim loại nặng nào trong số các kim loại này được liệt kê trên nhãn của

sản phẩm [44]. 

Bảng 1.1. Tỷ lệ mỹ phẩm bị nhiễm kim loại trong một nghiên cứu ở Canada [45] 

Kim loại  Tỷ lệ mẫu phát hiện (%) 

As 20

Cd 51

Pb 96

Hg 0

Be 90

Ni 100

Tl 61

Se 14

Các kim loại này có thể tích lũy trong cơ thể người theo thời gian và đã

được biết là nguyên nhân gây ra rất nhiều vấn đề về sức khỏe, có thể bao gồm:

ung thư; rối loạn chức năng sinh sản; các vấn đề về thần kinh; mất trí nhớ; rối

loạn về hệ thần kinh, cơ và khớp; các vấn đề về tim mạch, xương, máu, hệ miễn

dịch, gan và thận; đau đầu; buồn nôn, nôn và tiêu chảy; tổn thương phổi; viêm

da tiếp xúc; giòn và gẫy tóc. Rất nhiều kim loại bị nghi ngờ gây ra những rố i

loạn về hormone và gây độc đối với hệ hô hấp. Các kim loại này có thể được

hấp thụ vào cơ thể qua da, đặc biệt là vùng da bị tổn thương hay hấp thụ qua

đường tiêu hóa thông qua các sản phẩm sử dụng cho môi. 

Rất nhiều nghiên cứu khác tại Canada và Mỹ cũng cho thấy vấn đề mỹ

 phẩm nhiễm kim loại nặng cần được quan tâm. Một nghiên cứu về bệnh viêm da

tiếp xúc nghiên cứu 88 mẫu trang điểm mắt cho thấy 75% mẫu này chứa ít nhất 1

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 16: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 16/93

6

trong các kim loại chì, coban, nickel, crom và arsen với nồng độ cao hơn 5ppm

và 100% sản phẩm này chứa ít nhất 1 trong các kim loại này với nồng độ cao hơn

1ppm. Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của Mỹ cũng đã tìm thấy chì trong

tất cả các mẫu son môi được kiểm tra, với nồng độ từ 0,09 đến 3,06 ppm. Tại

Canada, Tổ chức hoạt động vì môi trường đã nghiên cứu cho thấy trung bình mỗi

 phụ nữ ở nước này sử dụng 12 sản phẩm, chứa tổng cộng 168 thành phần mỗi

ngày và do đó 1 trên 13 phụ nữ tiếp xúc với những chất đã được biết đến là tác

nhân gây ung thư, và 1 trên 24 phụ nữ tiếp xúc với những thành phần đã được

 biết đến hoặc có thể gây độc với hệ sinh sản, có liên quan tới chức năng sinh sản

hoặc gây hại cho sự phát triển của thai nhi [35], [36], [41], [44], [58]. Ở nước ta, tuy chưa có thống kê cụ thể về tình trạng nhiễm kim loại nặng

của mỹ phẩm và hậu quả của nó, một phần vì tần suất sử dụng mỹ phẩm ở nước

ta không cao bằng các nước phát triển như Canada, Mỹ nên mức độ gây hại 

cũng chưa rõ rệt. Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh tế và đời sống xã hội thì

nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của chúng ta đang ngày càng tăng cao, tiến gần hơn

với các nước phát triển, do đó nguy cơ nhiễm kim loại nặng do sử dụng mỹ phẩm sẽ ngày càng gia tăng và nghiêm trọng hơn.

1.2.  Đại cương về nickel, selen

1.2.1. Nickel

 Nickel là kim loại đã được sử dụng từ rất lâu, có thể từ 3500 năm trước

công nguyên. Nickel là nguyên tố hóa học thuộc phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4, số

thứ tự 28 trong bảng tuần hoàn Tên quốc tế: Nickel 

Kí hiệu hóa học: Ni 

Khối lượng nguyên tử: 58,69 

Màu sắc: trắng bạc 

 Nhiệt độ nóng chảy: 1455oC

 Nhiệt độ sôi: 2730oC

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 17: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 17/93

7

 Tính chất 

Ở điều kiện thường, nickel ổn định trong không khí và trơ với oxy nên

thường được dùng làm tiền xu.  Nickel có nhiều trạng thái oxy hóa, phổ biến là

trạng thái oxy hóa +2, tuy nhiên dạng hợp chất có trạng thái  oxy hóa 0, +1, +3,

+4 cũng được tìm thấy.  Nickel tetracarbonyl (Ni(CO)4) được tìm thấy bởi

Ludwig Mond, là hợp chất dễ bay hơi, dung dịch cực độc và tồn tại ở nhiệt độ

 phòng. Khi đun nóng nó bị phân hủy trở lại thành Ni và CO [7].

 Ứng dụng 

 Nickel là kim loại phổ biến trong tự nhiên và có thể là nguyên tố thiết yếu

đối với con người. Nickel được sử dụng rất phổ biến trong đời sống, từ đồng xukim loại và đồ trang sức đến các bộ trao đổi nhiệt, pin và tạo màu trên đồ gốm.

Khoảng 65% nickel được tiêu thụ ở phương Tây được dùng làm thép không gỉ;

12% được dùng làm “siêu hợp kim” và 23% còn lại được dùng trong luyện thép,

 pin sạc, chất xúc tác cho phản ứng hydro hóa, các hóa chất khác, đúc tiền, sản

 phẩm đúc và bảng kim loại. Một vai trò quan trọng khác của nickel là tạo hợp

kim với các kim loại khác sử dụng trong công nghiệp như: hợp kim Alnico dùnglàm nam châm, hợp kim NiFe- permalloy dùng làm vật liệu từ [12]. 

 Độc tính 

Do tính ứng dụng cao của nickel, tất cả mọi người đều có thể bị phơi

nhiễm với nickel, tuy nhiên thường chỉ với lượng nhỏ, chủ yếu thông qua máu,

cũng có thể qua không khí, nước uống, đất, bụi nhà và tiếp xúc qua da với các

sản phẩm chứa nickel, bao gồm cả mỹ phẩm. Thai nhi cũng có thể bị phơinhiễm nickel và trẻ em có thể bị nhiễm thông qua sữa mẹ. Phơi nhiễm nickel ở

nồng độ cao có thể dẫn đến những tác động tới sức khỏe tùy thuộc vào đường

tiếp xúc và loại dẫn chất của nickel. Theo Tổ chức quốc tế nghiên cứu ung thư

thì nickel kim loại và hợp chất của nó được xếp vào nhóm các chất có khả năng

gây ung thư cho người [46]. Theo cơ quan về sức khỏe và môi trường của

Canada thì một số dẫn chất nhất định của nickel (nickel oxyd, nickel sulphid và

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 18: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 18/93

8

nickel hòa tan) được xem là gây độc do gây ung thư cho người và độc hại với

môi trường [32]. Bên cạnh đó, dị ứng với nickel rất phổ biến và có thể gây viêm

da tiếp xúc nghiêm trọng, được xếp vào 1 trong những chất gây dị ứng nghiêm

trọng nhất [44]. Vào năm 2001 đã có 1 báo cáo về dị ứng nickel gây ra bởi phấn

kẻ mắt và chỉ với nồng độ 1 ppm cũng có thể kích hoạt phản ứng dị ứng này [58]. 

 Nickel là một tác nhân quan trọng và phổ biến gây bệnh viêm da dị ứng

do tiếp xúc (allergic contact dermatitis ACD) trong cộng đồng, ở cả trẻ em và

người lớn, trên toàn thế giới, với tỷ lệ trung bình khoảng 8,6%. Tỷ lệ này thậm

chí còn cao hơn ở phụ nữ trẻ, lên tới 17%. [55], [63]. Tỷ lệ phụ nữ dị ứng với

nickel cao hơn 3-10 lần so với nam giới do sự tiếp xúc hàng ngày của phụ nữ vớitrang sức, quần áo, đồng hồ đeo tay. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phụ nữ

thường nhạy cảm với các tác nhân dị ứng hơn nam giới [26], [54], [57], [61]. 

 Nickel là một tác nhân thường hay sử dụng nhất trong các bộ kit thử

 phản ứng dị ứng. Báo cáo của Tổ chức nghiên cứu về bệnh viêm da dị ứng ở

Bắc Mỹ cho thấy 16,2% dân số Mỹ có phản ứng dương tính với nickel. Ở châu

Âu, 12,9% người dân được kiểm tra có phản ứng dương tính với kim loại này.Trong một nghiên cứu khác của một tổ chức ở Châu Âu nghiên cứu về các tác

nhân gây dị ứng do tiếp xúc cho thấy 20% trong tổng số 9871 bệnh nhân được

kiểm tra dị ứng với nickel, tỷ lệ này là cao nhất ở Ý (30%) và thấp nhất ở Đan

Mạch (9,7%) [33], [50], [62].

 Năm 1990, Đan Mạch quy định giới hạn mức nickel giải phóng từ các

hợp chất chứa nickel và mạ nickel là 0,5 µg/cm

2

/tuần  [52]. Năm 1994, Cộngđồng châu Âu cũng đưa ra quy định tương tự [40]. Tuy nhiên, ngoài các đồ

dùng làm bằng hợp kim chứa nickel thì nickel còn có thể tìm thấy trong các sản

 phẩm trang điểm, sữa rửa mặt và các đồ dùng gia đình và các sản phẩm này

cũng có thể gây dị ứng cho những người nhạy cảm với nickel [28].

Tiếp xúc với kim loại nickel và các hợp chất hòa tan của nó không được

vượt quá 0,05 mg/cm2. Nickel sulfid được cho là tác nhân gây ung thư và nhiều

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 19: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 19/93

9

hợp chất nickel khác cũng có thể gây nguy hiểm. Nickel tetracarbonyl Ni(CO)4 

là một khí cực kỳ độc hại do mang cả độc tính của kim loại nặng và của khí

monoxide carbon. Những người nhạy cảm có thể bị dị ứng da, viêm da khi tiếp

xúc với nickel. Nghiêm trọng nhất là các bệnh viêm phế quản mãn tính, giảm

chức năng phổi, ung thư phổi, ung thư xoang mũi,… xảy ra ở những người hít

 phải bụi có chứa các hợp chất nickel khi làm việc tại các nhà máy chế tạo các

hợp kim nickel hay sử dụng nickel làm chất xúc tác. Mức nickel tại những nơi

này cao hơn gấp nhiều lần so với mức trung bình trong môi trường.

 Nickel là kim loại có tính linh động cao trong môi trường nước, có khả

năng tạo phức bền với các chất hữu cơ.  Nickel có thể gây các bệnh về da, tăngkhả năng mắc bệnh ung thư đường hô hấp,… Khi bị nhiễm độc nickel, các

enzym mất hoạt tính, cản trở quá trình tổng hợp protein của cơ thể. Cơ thể bị

nhiễm nickel  chủ yếu qua đường hô hấp, gây các triệu chứng khó chịu, buồn

nôn, đau đầu, nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến phổi,  hệ thần kinh trung

ương, gan, thận và có thể sẽ gây ra các chứng bệnh kinh niên  [7], [42], [35],

[37], [48].1.2.2.

 

Selen

Selen là nguyên tố thuốc nhóm VIA, chu kỳ 4, số thứ tự 34 trong bảng

tuần hoàn các nguyên tố hóa học 

Tên quốc tế: Selenium

Kí hiệu hóa học: Se 

Khối lượng nguyên tử: 78,96 Số ôxy hóa: -2, +4, +6

 Nhiệt độ nóng chảy: 221oC

 Nhiệt độ sôi: 685oC

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 20: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 20/93

10

 Tính chất 

Selen có mặt trong tự nhiên trong một số dạng hợp chất vô cơ, bao gồm

selenua, selenat và selenit. Trong đất, selen thường hay xuất hiện trong các dạng

hòa tan như selenat và bị thẩm thấu rất dễ dàng vào các con sông do nước chảy. 

 

Ứng dụng 

Hóa học: Selen là chất xúc tác trong nhiều phản ứng hóa học và được sử

dụng rộng rãi trong nhiều phản ứng hóa học trong công nghiệp lẫn trong

 phòng thí nghiệm 

-  Sản xuất và vật liệu: sản xuất thủy tinh và vật liệu gốm, trong đó nó được

dùng để tạo ra màu đỏ cho thủy tinh, men thủy tinh và men gốm. Selen 

được sử dụng cùng bismuth trong hàn chì cho đồng thau để thay thế cho

chì độc hại hơn. Selen cũng được dùng trong việc cải thiện sức kháng mài

mòn của cao su lưu hóa. 

Công nghiệp điện tử: Do các tính chất quang voltaic và quang dẫn nên

selen được sử dụng trong kỹ thuật photocopy, các tế bào quang điện, thiết

 bị đo độ sáng và tế bào năng lượng mặt trời. - 

 Nhiếp ảnh: dùng trong kỹ thuật tạo sắc thái trong nhiếp ảnh.

-  Sinh học: selen được sử dụng rộng rãi trong điều chế vitamin và các chất

 bổ sung dinh dưỡng khác, cho cả người và động vật. Selen là nguyên tố vi

lượng thiết yếu, có tác dụng chống oxy hóa, trung hòa gốc tự do, chống

lão hóa. Selen disulfid là thành phần hoạt hóa trong một số dầu gội trị gàu

và điều trị nấm da. Độc tính 

Mặc dù Selen là một vi chất thiết yếu cần thiết cho duy trì cơ thể khỏe

mạnh nhưng nó lại có độc tính khi sử dụng thái quá.  Nhu cầu selen hàng ngày

của cơ thể người là 66 microgam/ngày. Việc sử dụng vượt quá giới hạn trên

của DRI  (dietary reference intakes) là 400 microgam/ngày có thể dẫn tớ i ngộ

độc selen. Các trường hợp nghiêm trọng của ngộ độc selen có thể gây ra  bệnh

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 21: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 21/93

11

xơ gan,  phù phổi và tử vong  [22]. Trước  đây selen được sử dụng trong rất

nhiều loại thiết bị điện cũng như chất tạo màu và tẩy màu thủy tinh và tạo sắc

tố đỏ, cam, nâu cho gốm, sứ, men, nhựa và tranh vẽ, nhưng sau đó đã bị hạn

chế sử dụng do tính chất độc hại của nó. Selen cũng có thể được tìm thấy trong

thép không gỉ, sứ, mực, cao su, thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, pin, thuốc nổ và

một số dầu gội trị gàu (trong thành phần có chứa selen disulfid). Do đó, con

người có thể bị nhiễm selen qua các sản phẩm tiêu dùng hay cũng có thể qua

đất, không khí, nước uống và thức ăn. Mức độ phơi nhiễm selen cao trong thời

gian dài có thể làm tóc giòn và rụng, móng giòn và biến dạng, và những bất

thường hệ thần kinh trung ương. Ở chuột, selen cho thấy có ảnh hưởng lênchức năng sinh sản (giảm số lượng tinh trùng, tăng số lượng tinh trùng bất

thường, thay đổi vòng sinh sản). Trong khi phơi nhiễm selen nồng độ cao gây

ra độc tính cấp dẫn đến buồn nôn và nôn, tiêu chảy, tiếp xúc qua da dẫn đến

 ban đỏ, mẩn ngứa, sưng nóng và đau [22]. 

1.2.3. Giới hạn nickel, selen trong mỹ phẩm 

Theo Hiệp định Hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm,nickel, selen và các hợp chất của nó (trừ selen disulfid) nằm trong danh mục các

chất bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm [1]. Selen disulfid cũng nằm trong danh

mục các chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm trừ khi tuân theo các quy định hạn

chế cụ thể. Theo đó, selen disulfid chỉ được sử dụng với mục đích trị gàu, trong

các sản phẩm là dầu gội trị gàu, nồng độ không vượt quá 1%, và trên nhãn sản

 phẩm bắt buộc phải ghi rõ thành phần này. Với những sản phẩm không phải dầugội trị gàu và trên nhãn không ghi rõ có thành phần selen disulfid thì selen và

các hợp chất của nó vẫn là thành phần bị cấm. 

Rất nhiều nghiên cứu ở Mỹ và Canada đã chỉ ra nickel nằm trong số

những tác nhân gây dị ứng phổ biến nhất, với nồng độ 5-10 ppm nickel có thể

gây dị ứng và viêm da tiếp xúc. Với những đối tượng có da dễ bị kích ứng, nồng

độ 0,5 ppm cũng có thể kích hoạt các phản ứng dị ứng. Tuy hoàn toàn bị

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 22: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 22/93

12

ASEAN và EU cấm nhưng một số nghiên cứu của Mỹ, Canada và EU thường

lấy giới hạn 5 ppm cho nickel, selen và một số kim loại nặng khác như coban và

khuyến cáo hàm lượng các kim loại này trong mỹ phẩm không nên vượt quá

nồng độ này [23], [38], [42], [53].

1.3.  Một số phương pháp phân tích các nguyên tố ở dạng vết 

Do yêu cầu xác định hàm lượng các chất ở  hàm lượng thấp với độ chính

xác ngày càng cao, đặc biệt là phân tích các vết kim loại nặng, hiện nay có rất

nhiều phương pháp phân tích khác nhau cho phép định lượng nhanh chóng và

chính xác. Tuy nhiên, tùy từng đối tượng và điều kiện nghiên cứu cụ thể mà

người nghiên cứu chọn một phương pháp phù hợp nhất, đảm bảo độ tin cậy, độ

chọn lọc, độ chính xác và độ lặp lại của phép đo. Dưới đây là một số phương

 pháp đã được các tác giả áp dụng để định lượng nickel hoặc selen.

 Phương pháp cực phổ

Phương pháp này dựa trên các phản ứng điện hóa xảy ra trên các điện cực

chỉ thị được phân cực. Dựa vào đặc trưng của đường dòng thế xảy ra có thể định

tính và định lượng các chất phân tích. Phương pháp cực phổ đã được dùng để

xác định lượng vết nickel trong antimon tinh khiết với khoảng tuyến tính xác

định là 0,01 - 0,5 ppm, độ lệch chuẩn là 1,1 - 4,5% [19], [20].

 

Phương pháp Von-ampe hòa tan

 Nguyên tắc của phương pháp gồm 2 giai đoạn chính: làm giàu chất phân

tích trên bề mặt điện cực bằng cách điện phân ở những điều kiện thích hợp. Quá

trình làm giàu bằng cách điện phân tiến hành ở thế không đổi, khuấy dung dịch

hoặc sử dụng điện cực rắn đĩa quay. Sau đó hòa tan kết tủa bằng cách phân cực

điện cực chỉ thị theo chiều ngược lại [19], [20].

 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

 Nguyên tắc của phương pháp là dựa vào khả năng hấp thụ bức xạ đặc

trưng của các nguyên tử ở trạng thái hơi tự do. Đây là phương pháp có độ nhạy

và độ chọn lọc cao, được dùng rộng rãi để xác định vết các kim loại [19], [20].

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 23: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 23/93

13

 Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử 

 Nguyên tắc: nickel/selen được nguyên tử hóa chuyển thành các nguyên tử

tự do ở dạng hơi. Các nguyên tử tự do ở trạng thái cơ bản được kích thích bằng

năng lượng của ánh sáng, ngọn lửa, lò, tia lửa điện, hồ quang,… sẽ chuyển sang

trạng thái kích thích. Từ trạng thái kích thích khi chuyển về trạng thái cơ bản

các nguyên tử sẽ phát ra các bức xạ có bước sóng đặc trưng cho nguyên tố. Hàm

lượng nickel/selen trong mẫu tỷ lệ với cường độ bức xạ và tuân theo định luật

Lambert-Beer-Buger [49].

 Phương pháp huỳnh quang 

 Nguyên tắc: Phức Piazoselenol tạo thành giữa selen (IV) và các diaminothơm phát huỳnh quang ở bước sóng nhất định. Do đó, có thể đo cường độ

huỳnh quang để định lượng selen [26], [49].

 

Phương pháp trắc quang

Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong các phương pháp

 phân tích hóa lý. Bằng phương pháp này có thể định lượng nhanh chóng với độ

chính xác khá cao, thực hiện đơn giản, kết quả đáng tin cậy. Jahanbakhash vàcộng sự đã tiến hành xác định đồng thời cả 2 nguyên tố coban, đồng và nickel

trong các mẫu hợp kim bằng thuốc thử nitrosol-R-salt kết hợp với phương pháp

 bình phương tối thiểu riêng phần, với khoảng tuyến tính được xác định là 0,5-

5,5 ppm và hệ số tuyến tính là 0,9984 [18], [20], [47], [60]. Dược điển Mỹ

hướng dẫn phương pháp định lượng selen bằng quang phổ hấp thụ UV-Vis dựa

trên nguyên tắc: Se (IV) phản ứng nhạy và chọn lọc với O-diamino thơm, tạo phức Piazoselenol tan trong các dung môi hữu cơ. Phức này có cực đại hấp thụ

rất đặc trưng, có thể đo quang để xác định hàm lượng selen [64]. 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 24: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 24/93

14

Bảng 1.2. Một số phương pháp phân tích  các nguyên tố ở dạng vết  [19],

[20], [26], [49]

STT Tên phương pháp  Khoảng nồng độ (g/l) 

1 Phổ hấp thụ phân tử  10- - 10-

2 Phổ huỳnh quang phân tử  10-6 - 10-7 

3 Phổ hấp thụ nguyên tử  10-

- 10-

 

4 Phổ phát xạ nguyên tử  10-

- 10-

 

5 Phân tích kích hoạt nơtron  10-9 - 10-10 

6 Phổ huỳnh quang nguyên tử  10-

- 10-

 

7 Điện thế dùng điện cực chọn lọc ion  10- - 10-  

8 Cực phổ cổ điển  10-4 - 10-5 

9 Cực phổ sóng vuông  10-

- 10-

 

10 Cực phổ  10-6 - 10-8 

11 Von - Ampe hòa tan 10-6

- 10-10

 

Theo bảng trên phương pháp kích hoạt nơ tron có độ nhạy cao nhất,nhưng đòi hỏi thiết bị đắt tiền, điều kiện tiến hành khó khăn nên ít được sử dụng

 phổ biến. Phương pháp hấp thụ nguyên tử có độ nhạy, độ chính xác cao và có

ưu điểm nổi bật là rất thuận lợi cho việc xác định chính xác vết kim loại và các

hợp chất độc hại trong nhiều đối tượng khác nhau, các kết quả ổn định , sai số

nhỏ (không quá 15%) với vùng nồng độ cỡ 1-2ppm [15].

1.4. 

Một số nghiên cứu phân tích nickel và selen

Nghiên cứu trong nước 

 Năm 2009, Vũ Thị Tâm Hiếu nghiên cứu  xác định hàm lượng nickel

trong rau xanh tại thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp F-AAS [22].

 Năm 2010, Lê Thùy Trinh đã nghiên cứu lựa chọn một kỹ thuật phổ hấp

thụ nguyên tử thích hợp trên máy AA800 Perkin Elmer tại Viện Vệ sinh dịch tễ

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 25: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 25/93

15

công cộng thành phố Hồ Chí Minh để xác định tổng selen trong thịt và tỏi và

lựa chọn kỹ thuật hóa hơi hydrid do có độ nhạy cao hơn [10]. 

 Năm 1997, Lê Thị Hương Giang nghiên cứu xác định selen bằng phương

 pháp cực phổ xung vi phân và Volt-ampe hòa tan [9].

 Năm 2000, Trung tâm phân tích khoáng sản - địa chất đã nghiên cứu và

 ban hành quy trình phân tích: xác định hàm lượng selen trong các loại mẫu đất

đá, quặng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, kỹ thuật hydrid hóa 

 Năm 2002, Tiến sỹ Nguyễn Quang Thường công bố quy trình nghiên cứu

sản xuất nấm men giàu selen và xây dựng phương pháp định lượng selen trong

nấm men bằng phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS [5].

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tình trạng mỹ phẩm nhiễm kim loại nặng

như thủy ngân, chì, arsen,… nhưng chưa có nghiên cứu nào về tình trạng nhiễm

nickel và selen của mỹ phẩm. 

Nghiên cứu ngoài nước 

Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về nickel và selen trong mỹ

 phẩm do tính chất gây dị ứng, gây viêm da tiếp xúc và tiềm tàng khả năng gâyung thư của các kim loại nặng này, đặc biệt là nickel. Một nghiên cứu về hàm

lượng các kim loại chì, cadimi, nickel, crom, và thủy ngân trong mỹ phẩm

thường sử dụng ở Nigeria cho thấy: trong số 50 mỹ phẩm nghiên cứu, khoảng

61% các mỹ  phẩm dùng toàn thân và kem có chứa hàm lượng nickel phát hiện

được, dao động trong khoảng từ 1,1 đến 9,2 mg/kg [56].

Theo một nghiên cứu của Tổ chức sức khỏe của Canada (Health Canada),100% các mẫu mỹ phẩm nghiên cứu có chứa nickel và 14% có chứa selen [45]. 

Một nghiên cứu về hàm lượng các nguyên tố độc như chì, crom, cadimi

và kẽm trên son môi ở Tiểu vương quốc Ả rập cho thấy hàm lượng các nguyên

tố này trong son môi cao hơn nhiều so với giới hạn cho phép và có thể dẫn tới

các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe [43].

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 26: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 26/93

16

1.5.  Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)

Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phương pháp xác định nồng

độ các nguyên tố trong một chất bằng cách đo độ hấp thụ bức xạ bởi hơi nguyên

tử tự do của nguyên tố đó được hóa hơi từ chất thử. Phương pháp được tiến

hành ở bước sóng của một trong những vạch hấp thụ của nguyên tử cần xác

định. 

1.5.1. Nguyên tắc

- Chọn các điều kiện và trang thiết bị để chuyển mẫu phân tích thành trạng thái

hơi của nguyên tử tự do

- Chiếu chùm tia sáng thích hợp với nguyên tố (bức xạ cộng hưởng) qua đámhơi nguyên tử trên. Các nguyên tử sẽ hấp thụ một phần bức xạ và tạo ra phổ hấp

thụ nguyên tử. Phần bức xạ bị hấp thụ phụ thuộc vào nồng độ của nguyên tử đó

trong môi trường hấp thụ. Sự hấp thụ này tuân theo định luật Lamber - Beer -

Bouger:

 N l 

 I 

 I  A

..lg   0 

 

   

A : Độ hấp thụ.

I0λ, Ilλ: Cường độ bức xạ trước và sau khi bị các nguyên tử hấp thụ tại

 bước sóng λ

ε: Hệ số hấp thụ nguyên tử tùy thuộc vào từng nguyên tố tại bước sóng λ.

l: Độ dày lớp hơi nguyên tử

 N: Nồng độ nguyên tử chất phân tích trong lớp hơi -  Nhờ các bộ phận của máy quang phổ mà thu, phân ly và chọn vạch phổ của

nguyên tố cần nghiên cứu và đo cường độ của nó. 

1.5.2. Phương pháp vô cơ hóa phân lập các ion kim loại

Các phương pháp vô cơ hóa phổ biến là: 

- Phương pháp vô cơ hóa khô 

- Phương pháp vô cơ hóa ướt 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 27: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 27/93

17

- Phương pháp vô cơ hóa trong lò vi sóng 

- Phương pháp lên men 

1.5.2.1. Phương pháp vô cơ hóa khô 

 Nguyên tắc: Nung mẫu thử với một số muối có tính oxi hóa ở dạng bộtnhư: KNO3, NH4 NO3, …để đốt cháy các chất hữu cơ trong mẫu, giải phóng

nguyên tố dưới dạng oxyd hoặc muối của chúng bằng nhiệt, sau đó hòa tan cắn

trong acid để tạo dung dịch. 

Một số phương pháp: 

-  Phương pháp đốt với hỗn hợp NaCO3 và NaNO3

Phương pháp đốt đơn giản: dùng để xác định sự có mặt của các muối: bismuth, kẽm, đồng, mangan, các iodid,… 

Mặc dù tro hóa khô là phương pháp đơn giản nhất để phân hủy các hợp

chất hữu cơ nhưng lại là phương pháp ít tin cậy nhất do nhiệt độ tro hóa cao có

thể làm mất một số nguyên tố dễ bay hơi như: chì, kẽm, selen,...đồng thời tốn

nhiều thời gian và hóa chất. Phương pháp này sẽ không được ứng dụng nếu như

không có những thí nghiệm chứng tỏ khả năng ứng dụng của phương pháp choloại mẫu cần được phân tích. 

1.5.2.2. Phương pháp vô cơ hóa ướt

 Nguyên tắc: oxy hóa mẫu bằng một acid, một hỗn hợp acid hoặc hỗn hợp

acid với chất oxy hóa thích hợp. Phương pháp này rút ngắn được thời gian phân

tích và giảm khả năng làm mất mẫu so với phương pháp vô cơ hóa khô. Các tác

nhân oxy hóa thường sử dụng là acid nitric, acid hydrocloric, acid percloric,

acid sulfuric, hydro peroxyd,… 

- Acid nitric: acid nitric đặc nóng là một chất oxy hóa mạnh, hòa tan tất cả các

kim loại thông thường, trừ nhôm và crom trở thành thụ động do tạo oxyd trên bề

mặt. Acid nitric nóng riêng một mình, hoặc với hỗn hợp các acid khác và các

chất oxi hóa khác như hydro peroxyd và brom được sử dụng rộng rãi để phân

hủy các mẫu hữu cơ trước khi xác định hàm lượng vết kim loại. Nếu không thực

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 28: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 28/93

18

hiện trong bình đóng kín, các nguyên tố phi kim như halogen, lưu huỳnh và nitơ

sẽ bị mất đi hoàn toàn hay một phần do bay hơi 

- Acid sulfuric: do có nhiệt độ sôi cao (340oC), khả năng oxy hóa mạnh, nhiều

vật liệu bị phân hủy và hòa tan bằng acid sulfuric đặc nóng. Hầu hết các hợp

chất hữu cơ bị dehydrat hóa ở nhiệt độ này và sau đó bị loại ra khỏi mẫu dưới

dạng carbon dioxyd và nước.

- Acid percloric: là một chất oxy hóa mạnh, hòa tan được một số hợp kim sắt và

thép không gỉ. Tuy nhiên acid percloric đặc nóng có khả năng gây cháy nổ, đặc

 biệt là khi tiếp xúc với các chất hữu cơ dễ bị oxy hóa. 

- Các hỗn hợp oxy hóa: có thể tăng khả năng oxy hóa bằng cách sử dụng hỗnhợp acid hoặc thêm các chất oxy hóa và một acid vô cơ. Thêm brom hoặc hydro

 peroxyd vào acid vô cơ thường nâng cao được hoạt tính của dung môi và thúc

đẩy sự oxy hóa các chất hữu cơ trong mẫu.

- Acid fluoric: ứng dụng chủ yếu để phân hủy quặng silicat và kết hợp với các

acid khác để hòa tan những thép khó tan trong các dung môi khác. Sau khi

 phân hủy mẫu, lượng acid fluoric dư được tách ra bằng cách làm bay hơi nhờacid sulfuric hoặc acid percloric. Tách hoàn toàn acid fluoric là rất cần thiết để

đảm  bảo cho phép phân tích thành công vì ion fluorid  phản ứng  với một số

cation tạo phức bền gây cản trở cho việc xác định các ion này [11], [16], [17]. 

1.5.2.3. Phương pháp vô cơ hóa trong lò vi sóng 

Dùng năng lượng vi sóng đốt nóng tác nhân vô cơ hóa (các tác nhân

như đối với phương pháp vô cơ hóa ướt) và mẫu trong bình kín. Ở điều kiệnnày, phản ứng xảy ra dưới áp suất và nhiệt độ cao làm tăng tốc độ vô cơ hóa.

Thuận lợi của việc sử dụng bình đóng kín để phân hủy vi sóng là có được nhiệt

độ cao hơn do áp suất tăng lên. Thêm vào đó, vì tránh được mất mát do bay hơi

nên lượng thuốc thử cần thiết ít hơn và do đó giảm được tác dụng cản trở do tạp

chất của thuốc thử gây nên. Một thuận tiện nữa của việc phân hủy loại này là

các hợp phần bay hơi của mẫu hầu như không bị mất. Cuối cùng, phân hủy vi

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 29: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 29/93

19

sóng trong bình đóng kín thường dễ dàng tự động hóa nên giảm được thời gian

cho việc chuẩn bị mẫu phân tích. Đây là phương pháp xử lý mẫu hiện đại nhất

hiện nay, có thể điều khiển quá trình vô cơ hóa từ xa bằng một máy vi tính do

đó làm tăng độ an toàn cho người sử dụng và độ tin cậy của hệ thống. Phương

 pháp này có nhược điểm là chỉ vô cơ hóa được một lượng mẫu nhỏ và đòi hỏi

thiết bị đắt tiền. Bình đun mẫu bằng vi sóng phải được chế tạo bằng vật liệu

 bền, vi sóng dễ truyền qua, bền với nhiệt và bền với các acid mạnh thường dùng

để phân hủy mẫu. Teflon là vật liệu thường dùng để chế tạo cốc phá mẫu trong

lò vi sóng do có nhiệt độ nóng chảy cao (300oC), không bị một acid nào tác

dụng, và cho vi sóng truyền qua dễ dàng [3], [14], [15]. 1.5.2.4. Phương pháp lên men 

 Nguyên tắc: Hòa tan mẫu thành dung dịch huyền phù, thêm men xúc tác

và lên men ở nhiệt độ 37-40oC trong thời gian 7-10 ngày. Trong thời gian lên

men, các chất hữu cơ bị phân hủy thành khí carbonic, acid, nước và giải phóng

nguyên tố trong hợp chất hữu cơ dưới dạng cation trong dung dịch nước. 

Đây là phương pháp vô cơ hóa mẫu đơn giản, không cần hóa chất, không làmmất nguyên tố cần phân tích, tuy nhiên chỉ thích hợp với việc phân hủy các mẫu

đường, nước ngọt, tinh bột và thời gian xử lý mẫu lâu, cần loại men phù hợp. 

1.5.3. Kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu 

 Nguyên tử hóa mẫu là bước hết sức quan trọng khi đo phổ hấp thụ

nguyên tử vì chỉ có các nguyên tử tự do ở trạng thái hơi mới cho phổ hấp thụ

nguyên tử. Tùy từng đối tượng cụ thể và yêu cầu về độ nhạy của phương phápmà lựa chọn kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu phù hợp. 

1.5.3.1. Kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa (F-AAS)

Dùng năng lượng nhiệt của đèn khí để hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu

 phân tích. Ứng dụng nhiều nhất trong phép đo AAS  là ngọn lửa của đèn khí

được đốt bằng hỗn hợp khí acetylen và không khí nén hay ngọn lửa của đèn khí

nitơ oxyd và acetylen hay hydrogen và acetylen. Quá trình nguyên tử hóa trong

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 30: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 30/93

20

ngọn lửa gồm 2 bước: chuyển dung dịch mẫu phân tích thành thể các hạt nhỏ

như sương mù trộn với khí mang và khí cháy (aerosol) sau đó dẫn hỗn hợp

aerosol cùng hỗn hợp khí đốt vào đèn để nguyên tử hóa. Kỹ thuật này có thể đo

dòng liên tục, phép đo nhanh và ổn định tuy nhiên độ nhạy của phép đo không

cao, thường là trong vùng 0,05-1ppm [15].

1.5.3.2. Kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa (ETA-AAS)

 Nguyên tắc: nguyên tử hóa tức khắc trong thời gian rất ngắn nhờ năng

lượng của dòng điện công suất lớn và trong môi trường khí trơ. Kỹ thuật này ra

đời sau kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa, nhưng lại có độ nhạy rất

cao, đạt đến mức nanogam (ppb). Do đó khi phân tích lượng vết các kim loạinặng trong nhiều trường hợp có thể không cần làm giàu mẫu 

Quá trình nguyên tử hóa mẫu gồm 4 giai đoạn kế tiếp nhau trong thời

gian từ 60-80 giây. Nhiệt độ và tốc độ tăng nhiệt độ của các quá trình này ảnh

hưởng lớn đến độ nhạy và độ ổn định của phép đo. 

-  Sấy khô mẫu: là giai đoạn cần thiết để bay hơi dung môi nhẹ nhàng và

hoàn toàn nhưng không làm mất mẫu. Để không làm bắn mẫu cần tăngnhiệt độ từ từ, tốc độ tăng từ 5-8oC/giây. Đối với dung môi nước, nhiệt độ

sấy nằm trong khoảng 100-150oC là phù hợp. 

-  Tro hóa luyện mẫu: giai đoạn này ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân tích

nếu chọn nhiệt độ không phù hợp. Nên tro hóa mẫu từ từ và ở nhiệt độ

thấp hơn nhiệt độ giới hạn để kết quả ổn định. Đối với nickel, nhiệt độ

giới hạn là 1000

o

C [15].-   Nguyên tử hóa: giai đoạn này quyết định cường độ của vạch phổ, được

thực hiện trong thời gian ngắn, thường từ 3-6 giây. Mỗi nguyên tố có một

nhiệt độ nguyên tử hóa giới hạn, phụ thuộc vào trạng thái của nguyên tố

và thành phần của mẫu. Khi tăng nhiệt độ quá nhiệt độ giới hạn này

thường không được lợi về cường độ mà kết quả đo thường không ổn định

và làm hỏng nhanh cuvet graphit. Với mỗi nguyên tố và loại máy đo cần

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 31: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 31/93

21

khảo sát nhiệt độ nguyên tử hóa phù hợp, đảm bảo phép đo có độ nhạy

cao và ổn định [15]. 

1.5.3.3. Kỹ thuật hydrid 

 Nguyên tắc: các nguyên tố như selen, arsen, antimon,… trong mẫu dạng

dung dịch được chuyển sang dạng hợp chất hydrid thể khí nhờ phản ứng với

hydro mới sinh do natri borohydrid hoặc thiếc clorid tác dụng với acid

hydrocloric. Hợp chất này sau đó được nguyên tử hóa bằng năng lượng nhiệt

của ngọn lửa đèn khí để tạo ra nguyên tử tự do của nguyên tố cần phân tích cho

 phép đo phổ AAS. Kỹ thuật này đặc biệt thích hợp để xác định arsen và selen ở

hàm lượng vết, vì bước sóng hấp thụ của 2 nguyên tố này dưới 200 nm nên phép đo thường không ổn định khi sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng

ngọn lửa. Bên cạnh đó, kỹ thuật hydrid cho hiệu suất phân tích cao đối với các

mẫu có hàm lượng thấp, phép đo ổn định và ít bị ảnh hưởng bởi nền mẫu. 

Kỹ thuật hydrid định lượng selen chịu sự ảnh hưởng của các ion Cu 2+,

Co2+

 và Ni2+

 do hình thành các hợp chất hóa học giữa selen và các ion này ở

trạng thái oxy hóa thấp, cản trở quá trình tạo hydrid hoặc do các ion này phảnứng với tác nhân khử natri borohydrid tạo thành hợp chất borua làm phân hủy

tác nhân khử. Tuy nhiên các nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng này là không

đáng kể khi nồng độ các ion này nhỏ hơn 100 ppm [8].

1.5. 4. Ưu nhược điểm của phương pháp AAS 

Ưu điểm

Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc tương đối cao.Gần 60 nguyên tố có thể xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ 10

-5-

10-6 g/l. Đặc biệt nếu sử dụng kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa có

thể đạt tới độ nhạy 10-7 g/l. Vì vậy, đây là phương pháp được dùng trong nhiều

lĩnh vực để xác định vết kim loại. Đặc biệt là trong phân tích các nguyên tố vi

lượng, trong các đối tượng mẫu y học, sinh học, nông nghiệp, kiểm tra hoá chất

có độ tinh khiết cao. Đồng thời cũng do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 32: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 32/93

22

hợp không phải làm giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích nên tốn ít

nguyên liệu mẫu, tốn ít thời gian, không phải dùng nhiều hoá chất tinh khiết cao

khi làm giàu mẫu. Mặt khác, phương pháp gồm những động tác thực hiện nhẹ

nhàng, các kết quả phân tích có thể lưu giữ lại. Ngoài ra có thể xác định đồng

thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả rất ổn định, sai số

nhỏ (không quá 15%) với vùng nồng độ cỡ  1-2 ppm. Hơn nữa với sự ghép nối

với máy tính cá nhân và các phần mềm nên quá trình đo và xử lý kết quả nhanh ,

dễ dàng và lưu lại được đường chuẩn cho các lần sau.

Nhược điểm

Một số hạn chế và nhược điểm của phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử cóthể kể tới như: Hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền, vì vậy nhiều cơ sở  không đủ

điều kiện để xây dựng phòng thí nghiệm và mua sắm máy móc. Cũng do phép đo

có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn rất có ý nghĩa đối với kết quả phân tích hàm

lượng vết, đòi hỏi dụng cụ phải sạch sẽ, hoá chất có độ tinh khiết cao. Mặt khác, 

trang thiết bị máy móc khá tinh vi, phức tạp nên cần tới sự am hiểu, thành thạo vận

hành cũng như  bảo dưỡng máy của cán bộ làm phân tích. Một nhược điểm chínhcủa phương pháp phân tích này là chỉ cho ta biết thành phần nguyên tố mà không

chỉ ra trạng thái liên kết của nguyên tố đó trong mẫu phân tích.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 33: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 33/93

23

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

2.1. 

Đối tượng nghiên cứu 

Đề tài tậ p trung nghiên cứu các đối tượng có thể bị nhiễm niken và selen

từ nguồn nguyên liệu sản xuất như: sản phẩm sử dụng nickel  làm xúc tác cho

 phản ứng hydro hóa (sản phẩm kem nghệ curcumin - sản phẩm đang trong quá

trình nghiên cứu và kiểm nghiệm của Viện Dược liệu). Các mỹ phẩm dạng phấn

cũng có thể bị nhiễm niken do sử dụng các tá dược có nguồn gốc khoáng vật.

Kết quả nghiên cứu của Canada, Nigeria, Mỹ và một số nước khác cho thấy mỹ

 phẩm dạng son cũng có thể nhiễm nickel và selen. Do đó, đề tài tập trung vào

nghiên cứu đối tượng là các mỹ phẩm dạng phấn, kem bôi da và son môi. Mẫu nghiên cứu: 20 sản phẩm mỹ phẩm thuộc 3 nhóm: phấn (ký hiệu P),

kem bôi da (ký hiệu K)  và son môi (ký hiệu S). 1 sản phẩm (kem nghệ

curcumin) do Viện Dược liệu cung cấp và 19 sản phẩm được lấy mẫu tại chợ

Đồng Xuân - Hà Nội. 

Do không biết chính xác thành phần và tỷ lệ các thành phần trong mẫu

nên chúng tôi tiến hành kiểm tra sơ bộ và chọn ra mẫu không có nickel, selenlàm nền mẫu. Thêm một lượng chính xác chất chuẩn nickel, selen vào nền mẫu,

trộn đều để tạo mẫu tự tạo và tiến hành xây dựng, thẩm định phương pháp trên

các mẫu tự tạo này. 

Xây dựng phương pháp định lượng nickel: 

- Nền mẫu phấn: mẫu P03

- Nền mẫu kem: mẫu K08 - Nền mẫu son: mẫu S20 

- Mẫu có chứa nickel: K11 

Xây dựng phương  pháp định lượng selen: 

- Nền mẫu: mẫu K08 

- Mẫu có chứa selen: mẫu S16 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 34: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 34/93

24

Bảng 2.1. Mẫu nghiên cứu 

Mẫu  Tên sản phẩm Nhà sản xuất/ 

Nhập khẩu 

Hạn sử

dụng 

Lô sản

xuất 

P01

Phấn trang điểm chống nắng

Mei Eal sunblock compact

UV filter SPF 20

Pakaly, enterprise

Co., Ltd01.01.18 20180101

P02Phấn trang điểm sáng da

Lacvert Essance

LG-Vina

cosmetics18.08.16 20160818

P03Phấn nén BB chống nắng

Sun flare BB pact

Công ty cổ phần

Enesti Hà Nội 24.08.16 20160824

P04Phấn nền trang điểm

Rejuarna clear sealing cake

 Naris Cosmetics

Co., Ltd Nhật

Bản 

01.11.17 1AX1

P05Phấn nền Rejuarna

foundation caseTrung Quốc  01.11.17 7131

P06Phấn nền Givenchy long-

wearing compact foundation

Công ty TNHH

TMDV Phương

Phát

18.02.16 4N01

P07Phấn mắt Sempre eye

shadowHàn Quốc 

Không

rõKhông rõ

K08

Kem dưỡng da Recupa UV

white milky

 Naris Cosmetics

Co., Ltd NhậtBản 

01.11.17 1PET

K09Kem lót trang điểm Lacvert

Essance

LG-Vina

cosmetics22.10.16 20161022

K10

Kem dưỡng trắng da và se

khít lỗ chân lông Nivea ban

đêm 

Công ty TNHH

Biersdorf VN12.06.16 35023977

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 35: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 35/93

25

K11Kem dưỡng trắng da chống

nắng Hazeline 

Công ty TNHH

Quốc tế Unilever

Việt Nam 

18.11.15 20151118

K12 Kem dưỡng da Whiteneige 

 Naris Cosmetics

Co., Ltd Nhật

Bản 

01.11.17 1BC

K13

Kem dưỡng da trang điểm

chống nắng Holika Miracle

real skin finish

Công ty TNHH

Thương Mại Trẻ

Hà Nội 

17.07.16 20160717

K14 Kem nghệ curcumin  Viện Dược liệu 

S15 Son rouge case Rose gray

 Naris Cosmetics

Co., Ltd Nhật

Bản 

01.11.17 14

S16 Son Jackelin USA Không rõKhông

rõKhông rõ

S17 Son Lipice sheer color

Công ty TNHH

Rohto-

Mentholatum

Việt Nam 

02.12.16 20161202

S18 Son dưỡng ẩm Nivea 

Công ty TNHH

Biersdorf Việt

 Nam

06.07.16 20160706

S19Son môi mềm mịn Rouge

Interdit Satin Rivenchy

Công ty TNHH

TMDV Phương

Phát

17.03.16 3T01

S20Son môi quyến rũ Le Rouge

Couture Rivenchy

Công ty TNHH

TMDV Phương

Phát

17.03.16 3V01

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 36: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 36/93

26

2.2. Phương pháp nghiên cứu 

2.2.1. Phương pháp xử lý mẫu 

Các sản phẩm mỹ phẩm thường có nền mẫu rất phức tạp, khó vô cơ hóa.

Thêm vào đó, dư lượng kim loại nặng nhỏ, dễ bị mất hay nhiễm từ môi trường,

dụng cụ trong quá trình vô cơ hóa. Do đó, chúng tôi lựa chọn phương pháp vô

cơ hóa mẫu trong lò vi sóng do có ưu điểm: nhanh chóng, đưa kim loại  lên mức

oxy hóa cao nhất, vô cơ hóa mẫu hoàn toàn, vô cơ hóa trong môi trường kín, các

 bước xử lý đơn giản nên tránh làm mất mẫu hay nhiễm mẫu từ môi trường. Với

 phương pháp vô cơ hóa trong lò vi sóng, chúng tôi tiến hành khảo sát các yếutố: tác nhân vô cơ hóa, tỷ lệ mẫu và tác nhân vô cơ hóa, chương trình áp suất,

nhiệt độ trong lò vi sóng.

2.2.2. Phương pháp định lượng 

2.2.2.1. Định lượng Nickel bằng phương pháp ETA-AAS

Trong mỹ phẩm, nickel và selen thường ở dạng vết, lượng mẫu vô cơ hóa

nhỏ nên chúng tôi sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa trong lò graphit để tăng độnhạy của phương pháp. Để đảm bảo độ chính xác, độ nhạy và độ ổn định của

 phương pháp, đề tài tiến hành khảo sát các thông số: vạch phổ hấp thụ, cường

độ đèn, độ rộng khe đo, nồng độ acid và các thông số của chương trình nguyên

tử hóa.

2.2.2.2. Định lượng Selen bằng phương pháp F-AAS kỹ thuật hydrid 

Khảo sát sơ bộ định lượng Selen trong lò graphit cho thấy độ lặp kémnên nhóm nghiên cứu chọn kỹ thuật hydrid hóa. Đây là phương pháp có độ nhạy

cao (cỡ 10-8), độ lặp tốt, ít bị ảnh hưởng bởi nền mẫu nên thích hợp định lượng

selen trong mỹ phẩm. Sử dụng tác nhân khử là natri borohydrid và acid

hydrocloric để đưa selen về dạng hydrid. Đề tài tiến hành khảo sát các thông số:

nồng độ các chất khử, tốc độ hút mẫu, tốc độ hút các dung dịch khử, tốc độ khí  

mang để chọn ra các điều kiện tối ưu cho phép đo. 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 37: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 37/93

27

2.2.3. Hóa chất, thuốc thử, thiết bị 

2.2.3.1. Hóa chất, thuốc thử  

Do yêu cầu của phương pháp AAS nên hóa chất và nước cất sử dụng phải

có độ tinh khiết rất cao. Sử dụng hóa chất thuốc thử đạt tinh khiết phân tích

(p.a) của hãng Merck bao gồm: 

- Dung dịch acid nitric 65%

- Dung dịch acid sulfuric 98%

- Dung dịch hydro peroxyd 30 %

- Dung dịch acid hydrocloric 37%

- Natri hydroxyd dạng pellet

- Natri borohydrid dạng bột 

- Nước trao đổi ion (suất điện trở ≥18MΩ.cm) 

Chất chuẩn: 

- Dung dịch chuẩn gốc Selen 1000 µg/ml của hãng Merck

- Dung dịch chuẩn gốc Nickel 1000 µg/ml của hãng Merck

2.2.3.2 Thiết bị, dụng cụ - Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Hitachi Z-5000: xây dựng phương pháp định

lượng nickel

- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Thermo iCE 3500: xây dựng phương pháp

định lượng selen 

- Cân phân tích METAtler toledo

- Lò vi sóng START D của Milestone và cốc teflon - Máy lọc nước trao đổi ion easypure UV/UF

- Các dụng cụ thủy tinh, nồi cách thủy 

Tất cả các máy móc, trang thiết bị và dụng cụ đã được hiệu chuẩn và kiểm

định theo đúng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, GLP. Các dụng cụ sử dụng trong

 phép đo đều được ngâm vào dung dịch acid nitric 10% trong 24h, tráng sạch 3

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 38: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 38/93

28

lần bằng nước trao đổi ion. Với dụng cụ đem cân đều phải sấy khô ở nhiệt độ

50oC trước khi dùng. 

2.2.4. Đánh giá phương pháp 

Các chỉ tiêu cần đánh giá: độ đặc hiệu, độ tuyến tính giữa nồng độ và độ

hấp thụ, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng, độ đúng, độ lặp lại. 

2.2.4.1. Độ đặc hiệu 

- Với quy trình định lượng nickel bằng ETA-AAS: độ đặc hiệu được xác định

dựa vào phương pháp chồng phổ. Sử dụng phổ hấp thụ của dung dịch (dd)

trắng, dd thử, dd chuẩn và dd thử thêm chuẩn. Yêu cầu: không có sự xuất hiện

của pic ở mẫu trắng; mẫu thử, mẫu thử thêm chuẩn và mẫu chuẩn phải có cùngcực đại hấp thụ tại vạch phổ đã chọn của nickel.

2.2.4.2. Khoảng tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thụ 

Chuẩn bị 2 dãy dung dịch chuẩn nickel và selen có nồng độ tăng dần, xác

định độ hấp thụ của các dung dịch này. Lập đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ

hấp thụ và nồng độ dãy chuẩn và tính hệ số tương quan r.

Yêu cầu: r 2

≥ 0,99.2.2.4.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

Pha 2 dãy dung dịch chuẩn nickel và selen, xác định phương trình hồi quy

tuyến tính và tính các giá trị LOD và LOQ của mỗi phương pháp 

Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ

thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác một cách có ý nghĩa với tín hiệu

của mẫu trắng hay tín hiệu nền. Giới hạn phát hiện (LOQ): là nồng độ thấp nhấtcủa chất phân tích mà hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích

khác một cách có ý nghĩa định lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền

 

 

Trong đó SD: độ lệch chuẩn của mẫu trắng hoặc mẫu thêm chuẩn ở nồng

độ nhỏ gần LOD; b: hệ số góc của phương trình hồi quy tuyến tính.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 39: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 39/93

29

2.2.4.4. Độ lặp lại 

Xác định bằng phương pháp thêm chuẩn tức là thêm chính xác một lượng

chuẩn đã biết trước nồng độ vào một mẫu thử không chứa chất cần nghiên cứu.

Tiến hành xử lý mẫu và định lượng các mẫu đã chuẩn bị theo quy trình phân

tích đã chọn, tính kết quả dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính, xác định tỷ

lệ thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của các giá trị này theo công thức:

Tỷ lệ thu hồi (%) = ượ  ấ â í ì ạ

ượ  ấ ẩ ê à x 100%

Yêu cầu: RSD ≤ 15%.

2.2.4.5. Độ đúng 

Với mỗi loại nền mẫu (kem, phấn, son), chuẩn bị mẫu thử và 3 loại mẫu

tự tạo bằng cách thêm chính xác một lượng chất cần phân tích. Lượng chất

chuẩn thêm vào tương ứng với 3 mức 80%, 100% và 120% nồng độ cần phân

tích. Tại mỗi mức nồng độ, thực hiện lặp lại 2 lần. Phân tích các mẫu này theo

quy trình đã xây dựng được. Xác định tỷ lệ thu hồi theo dung dịch chuẩn hoặc

 phương trình hồi quy tuyến tính Yêu cầu: - Tỷ lệ thu hồi phải nằm trong khoảng 80% - 120%

-  RSD ≤ 15%

Trên thực tế, tùy theo mục đích và phương pháp thử mà người phân tích có

thể đưa ra các giới hạn chấp nhận phù hợp. Chúng tôi dựa trên giới hạn chấp

nhận về độ chính xác và độ đúng của phương pháp theo AOAC và tài liệu hướng

dẫn về thẩm định phương pháp AAS của WHO trong chương trình tập huấn nâng

cao năng lực kiểm nghiệm của Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương [27]. 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 40: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 40/93

30

Bảng 2.2. Giới hạn chấp nhận về độ đúng của phương pháp theo AOAC [27]

Thành phần phân tích  Tỷ lệ phân tích  Đơn vị  Giá trị chấp nhận

(%)

100 1 100% 98-102

≥10  10-1 10% 98-102

≥1  10-

  1% 97-103

≥0,1  10-

  0,1% 95-105

0,01 10-4  100 ppm 90-107

0,001 10-

  10 ppm 80-110

0,0001 10-   1ppm 80-110

0,00001 10-7  100 ppb 80-110

0,000001 10-

  10 ppb 60-115

0,0000001 10-9  1 ppb 40-120

Bảng 2.3. Giới hạn chấp nhận về độ chính xác của phương pháp theo AOAC [27]

Thành phần phân tích Tỷ lệ phân tích  Đơn vị  RSD (%)

100 1 100% 1,3

≥10  10- 10% 2,7

≥1  10-2

  1% 2,8

≥0,1  10-

  0,1% 3,7

0,01 10-4  100 ppm 5,3

0,001 10-5  10 ppm 7,3

0,0001 10-   1ppm 11

0,00001 10-7  100 ppb 15

0,000001 10-8

  10 ppb 21

0,0000001 10-   1 ppb 30

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 41: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 41/93

31

2.3. Phương pháp xử lý số liệu 

- Các tính toán: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn tương 

đối,  khoảng tin cậy được thực hiện bằng chương trình phần mềm Microsoft

Excel. Phương trình hồi quy và Hệ số  hồi quy giữa độ hấp thụ và nồng độ

nickel, selen được tính dựa vào phần mềm Microsoft Excel.

Hàm lượng nickel/selen trong các mẫu phân tích đều được quy về số g

nickel/selen trên 1 g mỹ phẩm theo công thức: 

M Ni/Se (g/g) =1000*

,

m

Trong đó: + m’(ng): lượng nickel/selen tính theo nanogram đo được trong mẫu

 phân tích.

+ m (g): lượng mẫu mỹ phẩm đem phân tích. 

• Giá trị trung bình của n lần phân tích: 

n

i

im

nm

1

•  Độ lệch chuẩn: S =1

)(1

2

n

mm

n

i

i

 

• Độ lệch chuẩn tương đối : RSD (%) = 100*m

• Khoảng tin cậy: n

S t .  

 

Trong đó: t là trị số tra trong bảng phân bố t (Student).

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 42: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 42/93

32

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 

3.1.  Khảo sát xây dựng quy trình vô cơ hóa mẫu 

3.1.1. 

Khảo sát hỗn hợp vô cơ hóa 

Với phương pháp vô cơ hóa  (VCH) mẫu trong lò vi sóng, khảo sát các

hỗn hợp VCH sau:

Acid nitric 65% + hydro peroxyd 30%

-  Acid nitric 65% + acid hydrocloric 37%

Chúng tôi lựa chọn các tác nhân VCH là acid nitric 65%, acid hydrocloric

37% với lý do đây là các acid mạnh, khả năng oxy hóa mạnh, sản phẩm oxy hóalà các muối dễ bị tro hóa trong quá trình nguyên tử hóa và các khí bay hơi như

nitơ oxyd, nitơ dioxyd,… Nếu dùng acid percloric, trong thành phần mỹ phẩm

có chứa các dung môi hữu cơ có thể gây  phản ứng quá mức khi vô cơ hóa trong

lò vi sóng gây nổ. Nếu dùng acid sulfuric, sản phẩm tạo thành có thể chứa các

hợp chất muối sulfat bền nhiệt gây ảnh hưởng đến quá trình nguyên tử hóa mẫu

sau này. Để so sánh khả năng VCH của 2 hỗn hợp này, chúng tôi tiến hành như

sau: cân chính xác 0,2000 g mỗi loại nền mẫu P03 (nền mẫu phấn), K08 (nền

mẫu kem), S20 (nền mẫu son) cho vào cốc teflon, thêm thuốc thử và VCH trong

lò vi sóng với cùng thời gian và chương trình lò vi sóng. Mỗi mẫu tiến hành lặp

lại 3 lần. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.1. Khảo sát hỗn hợp vô cơ  hóa

Các nền mẫu  Tác nhân vô cơ hóa 

5ml acid nitric 65%

+ 2ml hydro peroxyd 30%

5ml acid nitric 65%

+ 2ml acid hydrocloric 37%

Kem Dung dịch trong, không màu  Dung dịch trong, không màu 

Son Dung dịch trong, không màu  Còn cặn mẫu chưa VCH hết

Phấn  Hỗn dịch: phần dung dịch

trong, phần cặn màu trắng 

Hỗn dịch: phần dung dịch màu

vàng đục, cặn màu vàng nhạt 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 43: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 43/93

33

Với hỗn hợp acid nitric đặc và acid hydrocloric 37%, nền mẫu phấn cho

sản phẩm tạo thành vẫn còn màu vàng nhạt, nền mẫu kem còn cặn mẫu chưa

VCH hết. Hỗn hợp acid nitric 65% và hydro peroxyd 30% đã khắc phục được

điều này. Do đó, chúng tôi lựa chọn hỗn hợp acid nitric 65% và hydro peroxyd

30% để VCH mẫu. 

3.1.2. 

Khảo sát tỷ lệ các tác nhân vô cơ hóa 

Cân chính xác khoảng 0,2000 g mẫu vào cốc teflon, thêm acid nitric 65%

và hydro peroxyd 30% vào cốc với các tỷ lệ khác nhau được kết quả như sau: 

Bảng 3.2. Khảo sát tỷ lệ các tác nhân vô cơ hóa 

Thể tích (ml) Kết quả 

Acid nitric

65%

Hydro

 peroxyd 30%Kem Son Phấn 

1 1 Không đủ phân hủy hết mẫu mỹ phẩm 

2 1 Không đủ phân hủy hết mẫu mỹ phẩm 

3 1 Không đủ phân hủy hết mẫu mỹ phẩm 

3 2VCH hoàn

toàn

Không VCH

hết 

Không VCH

hết 

4 2VCH hoàn

toàn

VCH hoàn

toàn

Không VCH

hết 

5 2 VCH hoàn toàn

Từ kết quả trên, chúng tôi lựa chọn tác nhân VCH là acid nitric 65% và

hydro peroxyd 30% với tỷ lệ: 0,2 g mẫu : 5 ml acid nitric 65% : 2 ml hydro

 peroxyd 30%. Sau khi khảo sát chương trình nhiệt độ trong lò vi sóng, chúng tôi

đưa ra được chương trình nhiệt độ như sau:

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 44: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 44/93

34

Bảng 3.3. Chương trình nhiệt độ trong lò vi sóng 

3.2. 

Khảo sát các điều kiện đo 

3.2.1. Định lượng nickel bằng phương pháp ETA-AAS

3.2.1.1.  Khảo sát vạch phổ hấp thụ 

Đo độ hấp thụ của dung dịch (dd) nickel chuẩn nồng độ 20 ppb tại các

vạch phổ đặc trưng, mỗi bước sóng đo lặp lại 3 lần, kết quả như sau: 

Bảng 3.4. Độ hấp thụ của dd nickel 20 ppb tại các vạch phổ khác nhau 

STT Bước sóng (nm)  Độ hấp thụ  RSD (%)

1 232,0 0,1233 1,05

2 341,5 0,0766 2,74

3 231,1 0,0684 1,57

4 305,1 0,0468 4,27

5 236,4 0,0315 2,42

6 346,2 0,0285 3,47

 Như vậy, vạch phổ 232,0 nm là vạch phổ nhạy nhất của nickel. Tại bước

sóng này, dd chuẩn có độ hấp thụ cao, độ lặp tốt, pic cân đối nên chọn bước

sóng 232,0 là bước sóng làm việc. 

Thời

gian

(phút)

 Nhiệt độ (oC)

Áp suất

giới hạn

(bar)

Công suất

giới hạn

(W)

Chế độ gia nhiệt 

15 Nhiệt độ phòng –  

120oC

20 500 Gradient tuyến tính 

10 120-150oC 20 1000 Gradient tuyến tính 

5 150oC 20 1000 Duy trì nhiệt độ 

10 150-180o

C 20 1000 Gradient tuyến tính

10 180oC 20 1000 Duy trì nhiệt độ 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 45: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 45/93

35

3.2.1.2.  Khảo sát cường độ đèn 

Sử dụng đèn catod rỗng nickel. Đo độ hấp thụ (Abs) của dd chuẩn nickel

20ppb với cường độ dòng khác nhau cho kết quả như sau: 

Bảng 3.6. Khảo sát cường độ dòng đèn nickel

I(mA) 6 (60%

Imax)

6,5 (65%

Imax)

7 (70%

Imax)

7,5 (75%

Imax)

8 (80%

Imax)

Abs 0,1292 0,1287 0,1285 0,1249 0,1235

RSD (%) 2,7 3,1 2,05 1,4 0,8

Có sự phụ thuộc chặt chẽ giữa độ hấp thụ của dung dịch và cường độ

dòng đèn. Cường độ dòng càng thấp thì độ nhạy càng cao, tuy nhiên đèn làm

việc không ổn định, độ lặp kém, đường nền bị nhiễu. Cường độ đèn càng cao thì

 phép đo ổn định hơn nhưng tuổi thọ của đèn càng giảm. Do đó, thường sử dụng

đèn ở cường độ từ 60-80% cường độ dòng tối đa để đảm bảo độ nhạy, độ lặp

của phép đo và độ bền của đèn. Qua khảo sát cho thấy cường độ 8mA (80%

cường độ dòng tối đa) là phù hợp, đường nền không bị nhiễu, độ nhạy và độ  lặp

tốt, đáp ứng yêu cầu phân tích. 

3.2.1.3.  Khảo sát độ rộng khe đo 

Theo nguyên tắc hoạt động của hệ thống đơn sắc trong máy quang phổ

hấp thụ nguyên tử, chùm tia phát xạ cộng hưởng của nguyên tố cần đo được

 phát ra từ đèn catod rỗng, sau khi đi qua môi trường hấp thụ sẽ được hướng vào

khe đo của máy, được phân ly và sau đó chỉ một vạch phổ cần đo được chọn và

hướng vào khe, tác dụng vào nhân quang điện của detector để phát hiện và xác

định cường độ vạch phổ. Do đó, khe đo của máy phải được lựa chọn phù hợp

với từng vạch phổ. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Hitachi Z-5000 cho phép

thay đổi độ rộng khe đo giữa các thông số 0,2; 0,4; 1,3 và 2,6 nm. Thay đổi độ

rộng khe giữa các thông số này chúng tôi chọn được vạch phổ 1,3 nm cho

đường nền không bị nhiễu, đảm bảo độ ổn định của phép đo.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 46: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 46/93

36

3.2.1.4.  Khảo sát chương trình nguyên tử hóa 

  Khảo sát nhiệt độ tro hóa mẫu phù hợp 

 Nếu trong giai đoạn nguyên tử hóa, các chất hữu cơ hoặc muối hữu cơ còn

sót lại sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Do đó, cần loại bỏ triệt để các

chất hữu cơ này trong giai đoạn tro hóa bằng cách nâng nhiệt độ. Tuy nhiên, nếu

nhiệt độ tăng quá cao sẽ xảy ra hiện tượng bay hơi kim loại cần phân tích và ảnh

hưởng đến độ chính xác của kết quả phân tích. Do đó chúng tôi tiến hành khảo

sát nhiệt độ tro hóa mẫu để tìm ra điều kiện phù hợp. Nhiệt độ tro hóa mẫu được

tăng dần từ 600oC đến 1200oC để tìm ra nhiệt độ tối ưu, tại đó với cùng nồng độ

thử thì phép đo cho độ hấp thụ là cao nhất, độ lặp tốt và hình dáng pic cân đối.

Khảo sát trên dung dịch chuẩn nickel nồng độ 20 ppb cho kết quả như sau:

Bảng 3.7. Khảo sát nhiệt độ tro hóa trên dung dịch nickel 20 ppb

STT  Nhiệt độ (oC) Độ hấp thụ  RSD (%) Hình dáng pic

1 600 0,1148 4,12 Không cân đối, chẻ 

3 700 0,1410 3,09 Không cân đối, chẻ 

4 800 0,1438 0,39 Cân đối 

5 900 0,1427 1,17 Cân đối 

6 1000 0,1397 3,30 Cân đối 

7 1100 0,1310 3,88 Không cân đối, kéo đuôi 

8 1200 0,1399 0,86 Không cân đối, kéo đuôi 

Từ bảng trên cho thấy:  trong khoảng từ 700oC-1000oC, độ hấp thụ của

dung dịch chuẩn nickel 20 ppb hầu như không thay đổi. Từ 800oC-1000oC pic

hấp thụ cân đối và độ hấp thụ là cao nhất. Như vậy nhiệt độ tro hóa tối ưu là

800oC cho pic hấp thụ cân đối, độ lặp tốt, đồng thời nhiệt độ tro hóa là thấp nhất

do đó kéo dài được tuổi thọ của lò. 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 47: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 47/93

37

  Khảo sát nhiệt độ nguyên tử hóa mẫu phù hợp 

Với nhiệt độ tro hóa mẫu là 800oC, tăng dần nhiệt độ nguyên tử hóa từ 

2300oC đến 2700oC, khảo sát trên dung dịch chuẩn nickel nồng độ 20 ppb được

kết quả như sau: 

Bảng 3.8. K hảo sát nhiệt độ nguyên tử hóa 

STT  Nhiệt độ (oC) Độ hấp thụ  RSD (%) Hình dáng pic

1 2300 0,1144 1,75 Kéo đuôi 

2 2400 0,1280 1,41 Kéo đuôi 

3 2500 0,1461 2,05 Cân đối 

5 2600 0,1494 0,67 Cân đối 

6 2700 0,1494 0,34 Cân đối 

Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa độ hấp thụ và nhiệt độ trong giai

đoạn nguyên tử hóa

Từ đồ thị trên cho thấy nhiệt độ 2600oC là nhiệt độ nguyên tử hóa tối ưu,tại đó phép đo cho độ hấp thụ cao nhất, đồng thời nhiệt độ nguyên tử hóa thấp

sẽ kéo dài được thời gian sử dụng lò. 

3.2.1.5. 

Khảo sát nồng độ acid 

Trong phép đo AAS, mẫu đo ở dạng dung dịch và trong môi trường acid.

 Nồng độ acid trong dung dịch có ảnh hưởng đến độ hấp thụ của dung dịch thông

0

0.02

0.040.06

0.08

0.1

0.12

0.14

0.16

2200 2300 2400 2500 2600 2700

   Đ   ộ   h    ấ  p   t   h  ụ

Nhiệt độ (oC)

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 48: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 48/93

38

qua tốc độ dẫn mẫu, khả năng hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu. Do tác nhân VCH

sử dụng là acid nitric, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của nồng độ acid nitric lên

 phép đo. Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn Nickel 20 ppb trong các dung dịch

acid nitric có nồng độ tăng dần từ 1% đến 6% được kết quả như sau: 

Bảng 3.9. Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn nickel 20 ppb trong dd acid nitric có

nồng độ khác nhau 

 Nồng độ acid (%) Độ hấp thụ  RSD (%)

1 0,1420 2,27

2 0,1431 0,03

3 0,1444 2,38

4 0,1436 0,05

5 0,1423 0,44

6 0,1403 0,32

Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ acid 

Từ đồ thị trên cho thấy độ hấp thụ của dung dịch chuẩn nickel thay đổi

không đáng kể khi pha trong môi trường có nồng độ acid nitric thay đổi từ 1%

đến 6%. Do đó, để tiết kiệm hóa chất và đảm bảo an toàn trong quá trình thực

hiện, chúng tôi lựa chọn dd acid nitric 1% làm dung dịch pha loãng mẫu chuẩn.

0.1

0.11

0.12

0.13

0.14

0.15

0 1 2 3 4 5 6 7

   Đ   ộ   h    ấ  p

   t   h  ụ

Nồng độ acid (%) 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 49: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 49/93

39

3.2.1.6.  Quy trình định lượng nickel

 Như vậy, chúng tôi đã xây dựng được quy trình định lượng nickel trong

mỹ phẩm như sau:

Chuẩn bị dung dịch thử: 

Cân chính xác 0,2000 g mỹ phẩm vào cốc teflon, thêm 5ml acid nitric 65% và 2

ml hydro peroxyd 30%, VCH trong lò vi sóng trong thời gian 50 phút. Sau khi quá

trình VCH kết thúc, để một thời gian cho cốc trở về nhiệt độ và áp suất thường.

Thêm 10 ml nước trao đổi ion vào cốc, lọc vào bình định mức 50 ml. Tráng rửa

nắp, cốc và giấy lọc 3 lần bằng nước trao đổi ion. Thêm nước vừa đủ 50 ml.

Chuẩn bị dung dịch chuẩn: 

Từ dung dịch gốc nickel 1000 ppm, pha dd chuẩn trung gian có nồng độ 100

 ppb bằng nước trao đổi ion. Từ dd chuẩn trung gian này, pha dãy chuẩn làm

việc có nồng độ 1, 2, 5, 10, 20, 30, 40 ppb bằng dd acid nitric 1%. 

-  Điều kiện đo máy

Bước sóng: 232,0 nm 

Độ rộng khe: 1,3 nm 

Cường độ đèn: 8 mA 

Chương trình nguyên tử hóa được thể hiện trong bảng sau: 

Bảng 3.10. Chương trình nguyên tử hóa 

Giai đoạn  Nhiệt độ đầu

(o

C)

 Nhiệt độ cuối

(o

C)

Tốc độ tăng nhiệt 

(o

C/s)

Thời

gian (s)

Làm khô mẫu  Nhiệt độ phòng  140 10 0

Tro hóa 400 800 20 20

 Nguyên tử hóa  2600 2600 0 5

Làm sạch  2700 2700 0 5

Làm nguội  0 0 0 17

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 50: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 50/93

40

-  Tiến hành 

Tạo lập phương pháp đo nickel trên máy có các thông số như đã đưa ra ở trên.

Tiến hành đo độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn, với mẫu trắng là dung dịch

acid nitric 1%, lập đường tuyến tính. Đo độ hấp thụ của mẫu thử, tính toán nồng

độ mẫu thử dựa vào đường chuẩn và từ đó suy ra hàm lượng nickel trong mẫu. 

3.2.2. Định lượng selen bằng phương pháp F-AAS kỹ thuật hydrid 

Xử lý mẫu: Để định lượng selen bằng phương pháp đo hydrid, mẫu mỹ

 phẩm cũng cần được vô cơ hóa hoàn toàn để chuyển toàn bộ selen trong mẫu về

dạng vô cơ hòa tan trong dung dịch. Do đó, xử lý mẫu đo selen cũng áp dụng

 phương pháp vô cơ hóa trong lò vi sóng với các điều kiện và tác nhân vô cơ hóa

như đã khảo sát trong mục 3.1. Khi sử dụng các điều kiện và tác nhân VCH

mạnh như vậy, các dạng selen trong mẫu sẽ được VCH hoàn toàn và chuyển về

trạng thái oxy hóa cao nhất (+6). Tuy nhiên, chỉ có selen hóa trị 4 mới có thể

chuyển về dạng hydrid  (SeH2). Do đó, mẫu sau khi VCH trong lò vi sóng sẽ

được lọc, tráng, rửa cốc bằng dung dịch HCl 4M vào bình định mức  50 ml, sau

đó đun sôi cách thủy trong 5 phút (sau khi nước trong bình cách thủy sôi, duy trì

nhiệt độ sôi của nước thêm 5 phút nữa để quá trình khử xảy ra hoàn toàn) để

chuyển selen (VI) về selen (IV).

3.2.2.1. 

Khảo sát nồng độ acid hydrocloric

Quá trình tạo hydrid phụ thuộc vào phản ứng xảy ra có hoàn toàn hay

không tức là phụ thuộc vào nồng độ acid và nồng độ chất khử là các chất thamgia phản ứng:

BH4- + 3 H2O + H

+= H3BO3 + 8H

6H + SeO32- + 2H+ = SeH2 + 3H2O

Chúng tôi tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch selen chuẩn 30 ppb với

chất khử là NaBH4 0,5% và dung dịch HCl có nồng độ tăng dần từ 1M đến 8M.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 51: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 51/93

41

Chọn nồng độ acid mà tại đó độ hấp thụ của selen là cao nhất. Dựa vào kết quả

ở bảng 3.11, chúng tôi chọn được nồng độ acid HCl phù hợp là 5M. 

3.2.2.2. 

Khảo sát nồng độ chất khử

Giữ không đổi nồng độ acid HCL 5M, đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn

selen 30 ppb với chất khử là dung dịch  NaBH4 trong 0,5% natri hydroxyd với

các nồng độ tăng dần từ 0,3% đến 1%. Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 3.12,

nồng độ NaBH4 thích hợp là 0,6% 

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát nồng độ HCl

 NaBH4 

(%) 0,5

HCl

(M)1 2 3 4 5 6 7 8

Abs 0,1003 0,1164 0,1349 0,1427 0,1436 0,1436 0,1435 0,1436

Bảng 3.12. Kết quả khảo sát nồng độ NaBH4

HCl

(M)5

 NaBH4 

(%)0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0

Abs 0,1105 0,1379 0,1411 0,1486 0,1486 0,1484 0,1485 0,1485

3.2.2.3.  Khảo sát các thông số khác 

Sau khi chọn được nồng độ acid và chất khử, điều chỉnh tốc độ quay của

 bơm, tốc độ khí mang, tốc độ hút mẫu, acid và dung dịch khử, chúng tôi thu

được các thông số tối ưu đối với bộ hóa hơi hydrid VP100 như sau: 

Tốc độ quay của bơm nhu động: 45 vòng/phút 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 52: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 52/93

42

-  Tốc độ khí mang: 300 ml/phút 

Tốc độ hút mẫu: 7,5 ml/phút 

Tốc độ hút acid: 0,7 ml/phút 

Tốc độ hút khử: 1,6 ml/phút 

3.2.2.4. 

Quy trình định lượng selen 

 Như vậy, qua khảo sát, chúng tôi đã xây dựng được quy trình định lượng

selen trong mỹ phẩm như sau: 

Chuẩn bị dung dịch thử: 

Cân chính xác 0,2000 g mỹ phẩm vào cốc Teflon, thêm 5ml acid nitric 65%

và 2ml hydro peroxyd 30%, VCH trong lò vi sóng trong thời gian 50 phút. Sau

khi quá trình VCH kết thúc, để một thời gian cho cốc trở về nhiệt độ và áp suất

thường. Thêm 10 ml acid hydrocloric 4M vào cốc, lọc vào bình định mức 50

ml. Tráng rửa nắp, cốc và giấy lọc 3 lần bằng acid hydr ocloric. Thêm dd acid

hydrocloric 4M vừa đủ 50 ml, đun sôi cách thủy trong 5 phút. 

-  Chuẩn bị dung dịch chuẩn: 

Từ dung dịch gốc selen (IV) 1000 ppm, pha dd chuẩn trung gian có nồng độ

100 p pb bằng nước trao đổi ion. Từ dd chuẩn trung gian này, pha dãy chuẩn làm

việc có nồng độ 2, 5, 10, 20, 30 ppb bằng dd acid hydrocloric 4M.

-  Điều kiện đo máy 

Bước sóng: 196,1 nm 

Độ rộng khe: 0,2 nm 

Cường độ đèn: 12 mA (75% Imax) 

Tốc độ khí acetylene: 1,1 ml/phút

-  Tiến hành:

Đặt các thông số máy như trên. Bật đèn selen,   để ổn định đèn khoảng 10

 phút đến 30 phút. Lắp cell đo sao cho cell đo đi qua tâm của ngọn lửa và ánh

sáng đi qua tâm của cell. Kết nối và bật thiết bị hóa hơi hydrid và điều chỉnh tốc

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 53: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 53/93

43

độ hút mẫu, acid và chất khử theo các thông số ở trên. Hút dung dịch acid

hydrocloric 5M, natri borohydrid 0,6% và nước cất để ổn định 5 phút. Tiến

hành đo độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn, lập đường chuẩn biểu diễn sự

tương quan tuyến tính giữa độ hấp thụ và nồng độ dung dịch chuẩn. Đo độ hấp

thụ của các dung dịch thử và tính toán nồng độ selen trong dung dịch thử, từ đó

tính ra hàm lượng selen trong mẫu.

3.3. 

Đánh giá phương pháp 

3.3.1. 

Đánh giá phương pháp định lượng nickel bằng ETA-AAS

3.3.1.1.  Tính đặc hiệu 

Dùng phương pháp chồng phổ. Sử dụng phổ hấp thụ của dd trắng, dd thử,

dd chuẩn và dd thử thêm chuẩn. Khảo sát sơ bộ cho thấy mẫu K08 không chứa

nickel, mẫu K11 có chứa nickel. Chọn 2 mẫu này để xác định tính đặc hiệu 

1 2 3 4 sec

Hình 3.3. Độ hấp thụ của các dung dịch trắng, thử K08, chuẩn nickel 10 ppb,

thử K11 và thử K11 thêm chuẩn tại bước sóng 232,0 nm (thứ tự từ dưới lên) 

Cách tiến hành như sau: 

-  Chuẩn bị các dd thử: Cân chính xác 0,2000 g mẫu K08, K11 vào cốc teflon.

Tiến hành VCH và xử lý mẫu theo quy trình đã xây dựng ở mục 3.2.1.6 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 54: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 54/93

44

-  Chuẩn bị dd thử thêm chuẩn: Cân chính xác 0,2000 g mẫu K11 vào cốc

teflon. Thêm chính xác 1,0 ml dd nickel chuẩn nồng độ 500 ppb vào cốc,

tiến hành VCH và xử lý mẫu theo quy trình đã xây dựng 

Dung dịch nickel chuẩn 10 ppb: Thêm chính xác 1,0 ml dd nickel chuẩn nồng

độ 500 ppb vào bình định mức 50 ml. Thêm acid nitric 1% vừa đủ, lắc đều 

Dd trắng: dd HNO3 1%

Đo độ hấp thụ của các dung dịch trên theo các thông số đã chọn. 

Kết quả: độ đặc hiệu được chứng minh trong hình 3.3, cho thấy sự vắng mặt

của pic trong mẫu trắng, một pic rất nhỏ xuất hiện trong mẫu nền K08. Mẫu thử 

K11, mẫu thử K11 thêm chuẩn và mẫu chuẩn nickel có cùng cực đại hấp thụ tại

 bước sóng đặc trưng của nickel 232,0 nm.

3.3.1.2.  K hoảng tuyến tính giữa độ hấp thụ và nồng độ 

Tiến hành pha các dd nickel chuẩn có các nồng độ lần lượt là 2, 5, 10, 20,

30 và 40 ppb từ dd chuẩn mẹ nồng độ 100 ppb bằng dd pha loãng là HNO 3 1%.

Đo độ hấp thụ của các dd này theo thứ tự từ loãng đến đặc theo các thông số đã

chọn. Mỗi chuẩn được tiêm 3 lần, lấy giá trị độ hấp thụ là giá trị trung bình của

3 lần tiêm. Kết quả được trình bày trong bảng 3.13 

Bảng 3.13. Khảo sát khoảng tuyến tính của nickel

 Nồng độ dd

chuẩn (ppb)2 5 10 20 30 40

Độ hấp thụ  0,0278 0,0365 0,0688 0,1057 0,1525 0,1910

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 55: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 55/93

45

Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của nickel

Từ đồ thị trên cho thấy, trong khoảng nồng độ từ 2-40 ppb có sự tương

quan tuyến tính chặt chẽ giữa độ hấp thụ và nồng độ của dd chuẩn.

Phương trình hồi quy tuyến tính: y = 0,00435x + 0,01955

Hệ số R 2= 0,99673

3.3.1.3. 

Đánh giá quy trình vô cơ hóa 

Lấy chính xác 1,00 ml dd chuẩn nickel nồng độ 500 ppb vào cốc Teflon,thêm các thuốc thử và vô cơ hóa theo quy trình đã xây dựng ở mục 3.2.1.6. Xác

định nồng độ nickel trong dd sau khi vô cơ hóa. Làm lặp lại trên 6 cốc. Kết quả

được trình bày trong bảng sau: 

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá quy trình vô cơ hóa 

 Nồng độ thực

(ppb)

 Nồng độ tìm lại

(ppb)

Phần trăm tìm lại

(%)

Số liệu thống kê 

10,00 9,75 97,5

TB=97,41%

ɛ=±4,47%

RSD=5,82% 

10,00 9,07 90,7

10,00 8,49 94,9

10,00 10,48 104,8

10,00 9,32 93,2

10,00 10,33 103,3

y = 0.00435x + 0.01955

R² = 0.99673

0

0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

0 10 20 30 40 50

   Đ   ộ   h    ấ  p   t   h  ụ

  Nồng độ (ppb) 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 56: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 56/93

46

Kết quả cho thấy quy trình vô cơ hóa mẫu đã chọn không bị mất hay

nhiễm nickel, với phần trăm tìm lại là 97,41 ± 4,47% và độ lặp lại tốt với

RSD = 5,81%.

3.3.1.4.  Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) 

LOD được xác định bằng cách đo lặp lại 10 lần trên mẫu trắng. Xác định

được độ lệch chuẩn SD = 0,0009, hệ số góc của đường chuẩn b = 0,00435. Từ

đó tính được LOD = 3*SD/b = 0,62 (ppb)

LOQ = 10*SD/b = 2,07 (ppb)

 Như vậy giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp lần

là 0,62 ppb và 2,05 ppb tương ứng với nồng độ 0,16 µg/g và 0,51 µg/g trong

mẫu thử. Đây là mức giới hạn thấp chứng tỏ độ nhạy của  phương pháp cao, đáp

ứng yêu cầu phân tích vết các nguyên tố ở dạng vết. 

3.3.1.5. 

Độ lặp lại 

Khảo sát sơ bộ các mẫu xác định được các mẫu P03, K08 và S20 không

chứa nickel. Chọn các mẫu này làm mẫu nền. Cách tiến hành như sau: 

-  Cân chính xác khoảng 0,2000 g mỗi mẫu nền vào cốc teflon. Thêm chính

xác 1,00 ml dd chuẩn nickel nồng độ 1000 ppb vào cốc thu được mẫu tự tạo.

Thêm thuốc thử và xử mẫu này theo quy trình đã xây dựng ở mục 3.2.1.6.

Với mỗi nền mẫu làm lặp lại 6 lần. Sau khi đo độ hấp thụ của các mẫu tự tạo,

dựa vào đường chuẩn tính được hàm lượng nickel trong các mẫu này, từ đó

tính được phần trăm tìm lại và độ lệch chuẩn của các giá trị này. Kết quả thu

được thể hiện trong các bảng sau: 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 57: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 57/93

47

Bảng 3.15. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên nền mẫu kem K08

STTKhối lượng

cân (g)

Lượng nickel

thêm vào (ppb)

Lượng nickel

đo được (ppb)

Tỷ lệ thu hồi

(%)

1 0,2014 20 20,471 102,36

2 0,2033 20 21,772 108,86

3 0,2005 20 20,311 101,55

4 0,2053 20 21,544 107,72

5 0,2018 20 20,357 101,79

6 0,2039 20 20,768 103,84

TB 104,35

RSD (%) 3,04

Bảng 3.16. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên nền mẫu phấn P03

STTKhối lượng

cân (g)

Lượng nickel

thêm vào (ppb)

Lượng nickel

tìm thấy (ppb) 

Tỷ lệ thu hồi

(%)

1 0,2014 20 19,345 96,73

2 0,2027 20 19,737 98,69

3 0,2112 20 17,458 87,29

4 0,2091 20 18,187 90,93

5 0,2035 20 18,672 93,36

6 0,2104 20 19,009 95,05

TB 93,67

RSD (%) 4,39

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 58: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 58/93

48

Bảng 3.17. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên nền mẫu son S20

STTKhối lượng

cân (g)

Lượng nickel

thêm vào (ppb)

Lượng nickel

đo được (ppb)

Tỷ lệ thu hồi

(%)

1 0,2038 20 18,974 94,87

2 0,2104 20 18,325 91,63

3 0,2041 20 18,469 92,35

4 0,2032 20 20,326 101,63

5 0,2082 20 18,866 94,33

6 0,2017 20 19,262 96,31

TB 95,19

RSD (%) 3,77

Đối với mẫu có chứa nickel, độ lặp lại được xác định bằng cách đo lặp lại

6 lần trên cùng một mẫu và xác định độ lệch chuẩn tương đối của 6 kết quả này.

Trong số các mẫu có chứa nickel, chọn ngẫu nhiên mẫu K11 để xác định độ lặp

lại. Kết quả như sau: 

Bảng 3. 18. Độ lặp lại của phương pháp định lượng nickel trên mẫu K11 

STT Khối lượng cân (g) Lượng nickel đo được

(ppb)

Lượng nickel trong

mẫu (ppm)

1 0,2116 15,599 3,69

2 0,2082 14,313 3,44

3 0,2095 15,277 3,65

4 0,2036 13,751 3,38

5 0,2063 14,528 3,52

6 0,2001 12,613 3,15

TB 3,47

RSD (%) 5,66

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 59: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 59/93

49

Kết quả trên cho thấy: phương pháp thử có độ chính xác đạt yêu cầu của

 phương pháp  ETA-AAS đối với các mẫu mỹ phẩm có nền mẫu phức tạp  và

hàm lượng nickel trong mẫu nhỏ. Tỷ lệ thu hồi cao và RSD đều thấp dưới 6%.

3.3.1.6. 

Độ đúng 

Độ đúng của phương pháp được thực hiện bằng cách xác định lượng

nickel chuẩn tìm lại được sau khi thêm một lượng chính xác nickel chuẩn vào 

nền mẫu và xử lý mẫu theo phương pháp đã xây dựng. Lượng nickel chuẩn

thêm vào nằm ở 3 mức nồng độ khác nhau, mỗi mức nồng độ tiến hành lặp lại 2

lần. Tiến hành cân lặp lại 6 lần mỗi mẫu P03, K08, S20 cho vào cốc teflon.

2 cốc thêm chuẩn nickel nồng độ 16 ppb: thêm vào mỗi cốc chính xác 1,0 ml

chuẩn nickel nồng độ 800 ppb, thêm thuốc thử và VCH.

2 cốc thềm chuẩn nickel nồng độ 20 ppb: thêm vào mỗi cốc chính xác 1,0 ml

chuẩn nickel nồng độ 1000 ppb, thêm thuốc thử và VCH.

-  2 cốc thêm chuẩn nickel nồng độ 24 ppb: thêm vào mỗi cốc chính xác 1,0 ml

nickel chuẩn nồng độ 1200 ppb, thêm thuốc thử và VCH.

-  Xử lý tất cả các mẫu này theo quy trình ở mục 3.2.1.6. Sau khi đo độ hấp thụ

của các dung dịch, dựa vào đường chuẩn tính được hàm lượng nickel trong

mẫu thử và xác định tỷ lệ thu hồi. Kết quả được thể hiện trong các bảng sau: 

Bảng 3.19. Độ đúng của phương pháp định lượng nickel trên nền mẫu kem K08

STTKhối lượng

mẫu (g) 

Lượng nickel chuẩn

thêm vào (ppb)

Lượng nickel

tìm lại (ppb) 

Tỷ lệ tìm lại 

(%)

1 0,2038 16 16,804 105,04

2 0,2145 16 16,215 101,34

3 0,2163 20 20,004 100,02

4 0,2084 20 20,151 100,76

5 0,2117 24 24,918 103,83

6 0,2194 24 25,252 105,22

TB 102,70

RSD (%) 2,21

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 60: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 60/93

50

Bảng 3.20. Độ đúng của phương pháp định lượng nickel trên nền mẫu phấn P03

STTKhối lượng

mẫu (g) 

Lượng nickel chuẩn

thêm vào (ppb)

Lượng nickel

tìm lại (ppb) 

Tỷ lệ tìm lại 

(%)

1 0,2009 16 15,314 95,71

2 0,2023 16 18,138 113,43

3 0,2148 20 19,441 97,21

4 0,2125 20 20,684 103,42

5 0,2108 24 24,662 102,76

6 0,2051 24 24,844 103,52

TB 102,67

RSD (%) 6,09

Bảng 3.21. Độ đúng của phương pháp định lượng nickel trên nền mẫu son S20

STTKhối lượng

mẫu (g) 

Lượng nickel chuẩn

thêm vào (ppb)

Lượng nickel

tìm lại (ppb) Tỷ lệ tìm lại 

1 0,2074 16 14,193 88,71

2 0,2152 16 14,799 92,49

3 0,2147 20 20,147 100,74

4 0,2035 20 20,034 100,17

5 0,2239 24 25,404 105,85

6 0,2056 24 25,561 106,50

TB 99,08

RSD (%) 7,22

Từ kết quả trên cho thấy phương pháp có độ đúng đạt yêu cầu phân tích

với tỷ lệ tìm lại nằm đều trong khoảng 80 - 120% và giá trị RSD ≤ 7,22%

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 61: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 61/93

51

3.3.2. Đánh giá phương pháp định lượng selen bằng F-AAS kỹ thuật

hydrid

3.3.2.1.  Tính đặc hiệu 

Tính đặc hiệu được chứng minh bằng phương pháp thêm chuẩn. Đo độ hấp

thụ của mẫu nền, mẫu tự tạo và mẫu chuẩn: 

-  Mẫu nền: khảo sát sơ bộ để chọn ra mẫu không chứa selen làm mẫu nền.  

Chọn mẫu K08. Cân chính xác khoảng 0,2000 g mẫu này cho vào cốc teflon

Mẫu chuẩn: hút chính xác 1,0 ml dd selen chuẩn nồng độ 250 ppb vào cốc

teflon

-  Mẫu tự tạo: cân chính xác khoảng 0,2000 g mẫu nền vào cốc teflon, thêm

chính xác 1,0 ml dd selen chuẩn nồng độ 250 ppb. 

3 mẫu trên được thêm thuốc thử và VCH theo quy trình đã xây dựng ở mục

3.2.2.2 và đo độ hấp thụ. Kết quả cho thấy tại bước sóng 196,1 nm đặc trưng

của selen, độ hấp thụ của dd mẫu chuẩn và mẫu tự tạo là gần như nhau 

Bảng 3.22. Tính đặc hiệu của phương pháp định lượng selen 

Mẫu  Độ hấp thụ tại bước sóng 196,1 nm

Mẫu nền  0,0003

Mẫu chuẩn  0,0226

Mẫu tự tạo  0,0235

3.3.2.2. 

Khoảng tuyến tính 

Từ dd chuẩn gốc selen 1000 ppm, pha dd chuẩn trung gian có nồng độ100 ppb bằng nước trao đổi ion. Từ dd này, pha các dd selen chuẩn có các nồng

độ lần lượt là 2, 5, 10, 20, 30 ppb bằng dd pha loãng là dd acid hydrocloric 4M.

Đun sôi cách thủy các dd này trong 5 phút. Đo độ hấp thụ của các dd này theo

thứ tự từ loãng đến đặc theo các thông số đã chọn. Mỗi dd chuẩn được đo 3 lần,

lấy giá trị độ hấp thụ là giá trị trung bình của 3 lần đo. Kết quả được trình bày

trong bảng 3.23

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 62: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 62/93

52

Bảng 3.23. Khảo sát khoảng tuyến tính của selen 

 Nồng độ (ppb)  2 5 10 20 30

Độ hấp thụ  0,009 0,0226 0,0491 0,1002 0,1502

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của selen 

Từ đồ thị trên cho thấy, trong khoảng nồng độ từ 2-30 ppb có sự tương

quan tuyến tính chặt chẽ giữa độ hấp thụ và nồng độ dd selen chuẩn.

Phương trinh hồi quy tuyến tính: y = 0,00507x - 0,00177

Hệ số: R 2 = 0,99988 > 0,99

3.3.2.3. 

Đánh giá quy trình vô cơ hóa 

Lấy chính xác 1,00 ml dd chuẩn selen nồng độ 500 ppb vào cốc teflon,

thêm các thuốc thử và vô cơ hóa theo quy trình đã xây dựng ở mục 3.2.2.4. Xác

định nồng độ selen trong dd sau khi vô cơ hóa. Làm lặp lại trên 6 cốc. Kết quả

được trình bày trong bảng sau: 

y = 0.00507x - 0.00177

R² = 0.99988

0

0.02

0.04

0.06

0.08

0.1

0.12

0.14

0.16

0 5 10 15 20 25 30 35

   Đ    ộ    h    ấ   p   t    h   ụ

Nồng độ (ppb) 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 63: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 63/93

53

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá quy trình vô cơ hóa 

 Nồng độ thực

(ppb)

 Nồng độ tìm lại

(ppb)

Phần trăm tìm lại

(%)

Số liệu thống kê 

10,00 9,24 92,4

TB = 97,95%

ɛ = ±5,68%

RSD = 6,97% 

10,00 9,53 95,3

10,00 8,91 89,1

10,00 10,01 100,1

10,00 10,46 104,6

10,00 10,62 106,2

K ết quả cho thấy quy trình vô cơ hóa mẫu đã chọn không bị mất hay

nhiễm selen, với phần trăm tìm lại là 97,95 ± 5,68% và độ lặp lại trong giới hạn

cho phép với RSD = 6,97%.

3.3.2.4.  Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) 

LOD được xác định bằng cách đo lặp lại 10 lần trên mẫu trắng. Dựa vào

độ lệch chuẩn SD = 0,00035, hệ số góc của đường chuẩn b = 0,00507, tính đượ c

LOD = 3*SD/b = 0,21 (ppb) tương ứng với nồng độ 0,05 µg/g trong mẫu thử 

LOQ =10*SD/b = 0,69 (ppb) tương ứng với nồng độ 0,17 µg/g trong mẫu thử. 

3.3.2.5.  Độ lặp lại 

Làm tương tự như đối với nickel. Do phương pháp đo hydrid là phương

 pháp có độ chính xác và độ đặc hiệu cao, selen trong dung dịch bị khử thành dạng

hydrid dưới dạng hơi, được đưa đến cell đo và nguyên tử hóa nhờ năng lượng củangọn lửa. Do đó, nồng độ selen đo được chủ yếu phụ thuộc vào phản ứng tạo

hydrid. Khi đã tối ưu hóa được các điều kiện về máy móc, tốc độ dẫn mẫu và dẫn

chất khử thì độ chính xác và ổn định của phương pháp ít bị ảnh hưởng bởi nền

mẫu. Do đó, chúng tôi chỉ thẩm định độ chính xác và độ đúng của phương pháp

trên 1 nền mẫu. Khảo sát sơ bộ xác định được mẫu K08 không chứa selen, mẫu

S16 có chứa selen. Xác định độ lặp lại trên các mẫu này như sau: 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 64: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 64/93

54

-  Cân chính xác khoảng 0,2000 g mẫu K08 vào cốc teflon. Thêm chính xác 1

ml dd selen chuẩn 1000 ppb. Thêm thuốc thử và VCH theo quy trình đã xây

dựng. Làm lặp lại trên 6 cốc. Đo độ hấp thụ của các dd này, xác định tỷ lệ

thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối. -  Cân chính xác khoảng 0,2000 g mẫu S16 vào cốc teflon. Thêm thuốc thử và

VCH theo quy trình đã xây dựng. Dựa vào đường chuẩn xác định lượng

selen trong các mẫu này và xác định độ lệch chuẩn tương đối

Bảng 3.25. Độ lặp lại của phương pháp định lượng selen trên nền mẫu K08 

STTKhối lượng

cân (g)

Lượng selen thêm

vào (ppb)

Lượng nickel

đo được (ppb)

Tỷ lệ thu hồi

(%)

1 0,2043 20 19,7594 98,80

2 0,2025 20 18,6984 93,49

3 0,2072 20 17,0660 85,33

4 0,2017 20 22,1844 110,92

5 0,2132 20 22,4799 112,40

6 0,2108 20 20,2921 101,46

TB 100,40

RSD (%) 10,29

Bảng 3.26. Độ lặp lại của phương pháp định lượng selen trên mẫu S16

STT Khối lượng cân (g) Lượng selen đo được

(ppb)

Lượng selen trong

mẫu (ppm)

1 0,205 9,3377 2,33

2 0,2031 10,6718 2,63

3 0,2039 11,3492 2,78

4 0,2084 11,5458 2,77

5 0,2093 11,6502 2,78

6 0,2115 11,8786 2,81

TB 2,68

RSD (%) 6,91

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 65: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 65/93

55

3.3.2.6.  Độ đúng 

Tương tự như đối với nickel, độ đúng của phương pháp định lượng selen

được thực hiện bằng cách xác định lượng selen chuẩn tìm lại được sau khi thêm

vào một lượng chính xác selen chuẩn vào mẫu thử và tiến hành xử lý mẫu th eo

 phương pháp đã xây dựng. Lượng selen chuẩn thêm vào nằm ở 3 mức nồng độ

khác nhau và nồng độ của dd thêm chuẩn phải nằm trong khoảng tuyến tính.

Kết quả thu được như sau: 

Bảng 3.27. Độ đúng của phương pháp định lượng selen trên nền mẫu K08 

STT

Khối lượng

mẫu (g) 

Lượng selen chuẩn

thêm vào (ppb)

Lượng selen đo

được (ppb)

Tỷ lệ tìm lại 

(%)

1 0,2041 16 14,0515 87,82

2 0,2113 16 15,2395 95,25

3 0,2184 20 21,2109 106,05

4 0,2077 20 20,4932 102,47

5 0,2139 24 25,3829 105,76

6 0,2052 24 25,1203 104,67

TB 100,34

RSD (%) 7,30

Từ các kết quả trên cho thấy phương pháp có độ đúng và độ chính xác

đáp ứng yêu cầu phân tích của phương pháp AAS với độ tìm lại nằm trong

khoảng 80-120% và RSD ≤ 10,29% 

3.4. 

Kết quả định lượng nickel, selen trong một số mẫu trên thị trường 

Áp dụng phương pháp đã xây dựng và thẩm định ở trên để xác định hàm

lượng nickel và selen trong 20 mẫu mỹ phẩm thuộc 3 nhóm: kem, phấn và son,

mỗi mẫu đo lặp lại 2 lần. Kết quả thu được như sau: 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 66: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 66/93

56

Bảng 3.28. Kết quả định lượng nickel, selen trên mẫu thử 

Mẫu  Tên mẫu 

Hàm

lượng

nickel TB

(ppm)

Khoảng

tin cậy 

Hàm

lượng

selen TB

(ppm)

Khoảng

tin cậy 

P01

Phấn trang điểm chống

nắng Mei Eal sunblock

compact UV filter SPF

20

7,49 ±0,09 2,74 ±0,02

P02

Phấn trang điểm sáng da

Lacvert Essance 5,09 ±0,14 < LOD

P03Phấn nén BB chống

nắng Sun flare BB pact < LOD < LOD

P04

Phấn nền trang điểm

Rejuarna clear sealing

cake

4,43 ±0,003 < LOD

P05 Phấn nền Rejuarnafoundation case

8,30 ±0,15 2,85 ±0,03

P06

Phấn nền Givenchy

long-wearing compact

foundation

4,59 ±0,09 < LOD

P07Phấn mắt Sempre eye

shaddow9,61 ±0,22 2,96 ±0,04

K08Kem dưỡng da Recupa

UV white milky< LOD < LOD

K09Kem lót trang điểm

Lacvert Essance1,11 ±0,08 < LOD

K10Kem dưỡng trắng da và

se khít lỗ chân lông< LOD < LOD

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 67: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 67/93

57

 Nivea ban đêm 

K11Kem dưỡng trắng da

chống nắng Hazeline 3,47 ±0,15 2,20 ±0,01

K12Kem dưỡng da

Whiteneige0,36 ±0,05 < LOD

K13

Kem dưỡng da trang

điểm chống nắng

Holika Miracle real skin

finish

2,21 ±0,1 < LOD

K14 Kem nghệ curcumin  1,53 ±0,01 < LOD

S15Son rouge case Rose

gray1,59 ±0,07 2,49 ±0,02

S16 Son Jackelin USA 5,77 ±0,07 1,54 ±0,06

S17 Son Lipice sheer color 4,46 ±0,22 < LOD

S18 Son dưỡng ẩm Nivea  1,01 ±0,09 < LOD

S19

Son môi mềm mịnRouge Interdit Satin

Rivenchy

1,47 ±0,06 < LOD

S20

Son môi quyến rũ Le

Rouge Couture

Rivenchy

< LOD < LOD

 Như vậy, 16/20 mẫu mỹ phẩm nghiên cứu có chứa nickel với hàm lượngtừ 0,36 ± 0,05 đến 9,61 ± 0,22 ppm và 6/20 mẫu có chứa selen với hàm lượng từ

1,54 ± 0,06 đến 2,96 ± 0,04 ppm. Không có mẫu nào có chứa hàm lượng selen

trên 5 ppm. Có 5/20 mẫu có hàm lượng nickel trên 5 ppm. Theo khuyến cáo của

Cơ quan quản lý về mỹ phẩm của Canada, mức nồng độ này có thể gây viêm da

tiếp xúc, eczema và các bệnh về da khác cho người sử dụng.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 68: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 68/93

58

Chương 4. BÀN LUẬN 

-  Về phương pháp và quy trình định lượng 

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp AAS là một phương pháp phân tích

hiện đại, có độ nhạy và độ chọn lọc cao, phù hợp với phép định lượng các

nguyên tố ở dạng vi lượng. Qua tham khảo các tài liệu, dựa trên điều kiện của

 phòng thí nghiệm, chúng tôi lựa chọn phương pháp này để định lượng nickel và

selen trong mỹ phẩm. Qua các khảo sát thực nghiệm, phân tích các kết quả thu

được, chúng tôi đã xây dựng phương pháp định lượng nickel trong mỹ phẩm

 bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật lò graphit và định lượng selen bằng

kỹ thuật hydrid. Các phương pháp đã xây dựng có độ đặc hiệu và độ nhạy cao,

độ đúng và độ chính xác đáp ứng yêu cầu phân tích, có thể xây dựng thành

thường quy kỹ thuật để  sử dụng tại cơ sở (Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung 

ương). 

Quy trình xử lý mẫu: Xử lý mẫu là giai đoạn rất quan trọng đảm bảo độ

chính xác của phép đo, đặc biệt là đối với phương pháp AAS định lượng các

nguyên tố dạng vết trong mỹ phẩm. Đề tài đã khảo sát và lựa chọn được tác

nhân vô cơ hóa là hỗn hợp acid nitric và hydroperoxyd với tỷ lệ 0,2 g mẫu - 5

ml acid nitric 65% - 2 ml hydro peroxyd 30%. Lựa chọn phương pháp vô cơ hóa

trong lò vi sóng do có ưu điểm: nhanh chóng, ít tốn thời gian và hóa chất, vô cơ

hóa được hoàn toàn các nền mẫu mỹ phẩm phức tạp, bảo toàn được mẫu và

không gây mất mát nickel và selen, đặc biệt là selen do có nhiệt độ hóa hơi thấp,

thích hợp định lượng các kim loại ở dạng vết. Thời gian vô cơ hóa trong lò visóng là 50 phút, công suất 1000W đảm bảo vô cơ hóa mẫu được hoàn toàn . Sau

khi vô cơ hóa, cần tráng rửa cốc teflon bằng một lượng nhất định nước trao đổi

ion để đảm bảo chuyển toàn bộ mẫu vào bình định mức đồng thời làm giảm

nồng độ acid để giảm ảnh hưởng của acid đến kết quả đo và máy móc thiết bị.  

Các thao tác cần thực hiện thận trọng, các dụng cụ, hóa chất, thuốc thử cần đạt

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 69: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 69/93

59

tinh khiết phân tích để không gây nhiễm các kim loại này từ môi trường vào

mẫu thử. 

Kỹ thuật nguyên tử hóa: Do hàm lượng nickel và selen ở dạng vết nên chúng

tôi lựa chọn kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa  đối với nickel và kỹ thuật

hydrid đối với selen. So với kỹ thuật ngọn lửa thì 2 kỹ thuật này có độ nhạy cao

hơn (100-1000 lần). Với kỹ thuật đo lò graphit cần đốt lò ở nhiệt độ tối đa

(2800oC) vài lần trước và sau mỗi lần đo để làm sạch lò. Có thể sử dụng thêm

chất nền để hạn chế việc hình thành các hợp chất bền nhiệt. Việc sử dụng các

hợp chất này có cải thiện được độ đúng và độ chính xác của kết quả hay không

cần có nghiên cứu thêm. 

Về kết quả thẩm định phương pháp nghiên cứu 

Phương pháp đã xây dựng đáp ứng được yêu cầu của phương pháp định

lượng các nguyên tố ở dạng vết, với tỷ lệ thu hồi cao, từ 87,29% đến 113,43%

đối với phương pháp định lượng nickel và từ 85,33% đến 112,40% đối với

 phương pháp định lượng selen. Độ lệch chuẩn tương đối từ 2,21% đến 7,22%

đối với phương pháp định lượng nickel và từ 6,91% đến 10,29% đối với phương

 pháp định lượng selen. Các phương pháp có giới hạn phát hiện và giới hạn định

lượng thấp với LOD = 0,16 ppm, LOQ = 0,51 ppm đối với phương pháp định

lượng nickel và LOD = 0,05 ppm, LOQ = 0,17 ppm đối với phương pháp định

lượng selen.

Về kết quả định lượng nickel và selen trong mẫu thử:

16/20 mẫu mỹ phẩm nghiên cứu có chứa nickel với hàm lượng từ 0,36±0,05

đến 9,61±0,22 ppm và 6/20 mẫu có chứa selen với hàm lượng từ 1,54±0,06 đến

2,96±0,04 ppm. Theo báo cáo của cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của Mỹ

(FDA) và quy định về giới hạn các chất nguy hiểm của liên minh Châu Âu

(ROHS) thì một số nguyên liệu dùng trong sản xuất mỹ phẩm có chứa các hợp

chất nguy hiểm gây hại cho sức khỏe con người [43]. Mặc dù việc sử dụng các

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 70: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 70/93

60

kim loại và hợp chất của nó trong các thành phần của mỹ phẩm đã bị cấm ở rất

nhiều nước, trong đó có các nước ASEAN, nhưng khó có thể tránh khỏi việc

các sản phẩm mỹ phẩm bị nhiễm các kim loại này ở dạng vết, bởi chúng tồn tại

tự nhiên trong môi trường [25].  Nickel và selen (trừ selen disulfid) cũng đã bị

cấm sử dụng trong mỹ phẩm theo European Law 16/168/EEC [38], nhưng có

thể chấp nhận các trường hợp mà lượng các kim loại này nhỏ đến mức được coi

như là tạp chất kỹ thuật. Tuy nhiên, lại không có thông tin chính thức nào quy

định về giới hạn của các kim loại này, lượng rất nhỏ đó là bao nhiêu cũng như

 phương pháp để xác định hàm lượng các kim loại này trong mỹ phẩm. Các tài

liệu nghiên cứu khoa học đã đưa ra giới hạn  của hàm lượng nickel trong thựchành sản xuất tốt là 5 ppm và để giảm thiểu nguy cơ dị ứng với nickel trong các

trường hợp nhạy cảm thì hàm lượng nickel nên thấp hơn 1 ppm [29] [30]. 

Lấy mức 5 ppm để so sánh, trong 20 sản   phẩm mỹ phẩm nghiên cứu thì 5/20

sản phẩm có hàm lượng nickel vượt quá mức giới hạn này, 10/20 sản phẩm có

hàm lượng nickel vượt quá 1 ppm và không có sản phẩm nào có chứa selen

vượt quá mức 5 ppm. 16/20 mẫu mỹ phẩm nghiên cứu có chứa nickel với hàmlượng từ 0,36±0,05 đến 9,61±0,22 ppm và  6/20 mẫu có chứa selen với hàm

lượng từ 1,54±0,06 đến 2,96±0,04 ppm. Kết quả này là tương đồng với nghiên

cứu của Tổ chức sức khỏe Canada với 100% mẫu có chứa nickel và 14% mẫu

có chứa selen. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Gondal và cộng sự

với kết quả hàm lượng nickel từ 2,5-19,7 ppm và nghiên cứu của Bask etter và

cộng sự với kết quả 2,1-19,7 ppm. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy mức độgây viêm da dị ứng do tiếp xúc của nickel phụ thuộc vào hàm lượng nickel trên

diện tích da tiếp xúc với mỹ  phẩm và giới hạn được coi là an toàn là 0,05

mg/cm2 [51]. Do đó hàm lượng nickel ở mức 0,36 ± 0,05 đến 9,61 ± 0,22 ppm

có thể tiềm ẩn những nguy cơ có hại cho sức khỏe người sử dụng. Người dùng

lại không thể dựa vào nhãn của sản phẩm để xác định sản phẩm có chứa kim

loại nặng hay các thành phần có hại khác hay không. Do đó, các cơ quan chức

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 71: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 71/93

61

năng cần giám sát chặt chẽ các sản phẩm có hàm lượng kim loại vượt quá mức

cho phép và yêu cầu các nhà sản xuất bổ sung các thông tin về tính an toàn của

các sản phẩm này.

Hiện nay việc quản lý chất lượng và tính an toàn của mỹ phẩm ở nước ta

còn rất hạn chế. Thành phần của mỹ phẩm, các tiêu chuẩn chất lượng của mỹ

 phẩm chưa được quản lỹ chặt chẽ cũng như các phương pháp kiểm tra tiêu

chuẩn chất lượng mỹ phẩm còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Theo

hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN, Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương

đã đưa ra được quy trình định lượng các kim loại độc là thủy ngân, chì, arsen và

đang nghiên cứu các quy trình để kiểm tra các chất cấm trong mỹ phẩm. Nickel

thường không bị lạm dụng nhưng có thể tồn tại trong mỹ phẩm do khả năng tồn

dư trong nguyên liệu khi sử dụng làm xúc tác cho phản ứng hydro hóa, do

nguyên liệu không đạt yêu cầu về độ tinh khiết hay do nhiễm từ môi trường

trong quá trình sản xuất. Selen cũng có thể bị lạm dụng trong các sản phẩm trị

gàu, hay là tạp chất bị nhiễm vào sản phẩm do các tiêu chuẩn về nguyên liệu,

quy trình không được đảm bảo. Do tính chất độc hại của các kim loại này, đặc biệt là nickel do khả năng gây viêm da dị ứng tiếp xúc của nó, các cơ quan chức

năng cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ hàm lượng các chất này trong mỹ

 phẩm để đảm bảo chất lượng và tính an toàn của mỹ phẩm.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 72: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 72/93

62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 

KẾT LUẬN 

Luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra và đạt được các kết quả sau: 

Xây dựng được các quy trình định lượng nickel bằng ETA-AAS và selen bằng

F-AAS kỹ thuật hydrid trong các mỹ phẩm: son, phấn và kem bôi da. Các

 phương pháp đưa ra đều đạt yêu cầu của phương pháp phân tích các nguyên tố

ở dạng vết với tỷ lệ thu hồi nằm trong khoảng 87,29-113,43% đối với phương

 pháp định lượng nickel; 85,33-112,40% đối với phương pháp định lượng

selen; độ lệch chuẩn tương đối khi thẩm định trên cả 3 nền mẫu đều không

vượt quá 10,29%. Các phương pháp có độ đặc hiệu và độ nhạy cao, giới hạn

 phát hiện thấp: 0,16 ppm đối với nickel và 0,05 ppm đối với selen; thích hợp

á p dụng định lượng các nguyên tố ở  dạng vết trong mỹ phẩm. 

-  Áp dụng quy trình đã xây dựng để định lượng 20 mẫu mỹ phẩm thu thập trên

thị trường với kết quả 16/20 các mẫu mỹ phẩm nghiên cứu có chứa nickel

với hàm lượng từ 0,36 ± 0,05 đến 9,61  ± 0,22 ppm và 6/20 mẫu có chứa 

selen với hàm lượng từ 1,54 ± 0,06 đến 2,96 ± 0,04 ppm. Đặc biệt, có 5/20

mẫu mỹ phẩm có hàm lượng nickel vượt quá mức 5 ppm, là mức giới hạn có

thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng. 

KIẾN NGHỊ 

-  Các cơ quan quản lý, đặc biệt là Bộ Y tế nên đưa ra giới hạn nickel và selen

trong mỹ phẩm để làm cơ sở đánh giá chất lượng và quản lý mỹ phẩm trên

thị trường 

-  Trên cơ sở kết quả của đề tài, Khoa Mỹ phẩm - Viện Kiểm nghiệm thuốc

trung ương xây dựng và ban hành các thường quy kỹ thuật về các phương

 pháp định lượng nickel và selen trong mỹ phẩm và giám sát, kiểm tra các sản

 phẩm mỹ phẩm lưu hành trên thị trường 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 73: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 73/93

63

-  Các đơn vị kiểm nghiệm tiếp tục nghiên cứu và xây dựng các phương pháp

kiểm tra hàm lượng các chất cấm trong mỹ phẩm, cung cấp công cụ cho các

nhà quản lý giám sát và đảm bảo tính an toàn của sản phẩm này. 

Các nhà sản xuất mỹ phẩm, đặc biệt là các mỹ phẩm có hàm lượng nickel

vượt quá mức an toàn cần xây dựng và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cũng

như các tiêu chí an toàn cho sản phẩm của mình, đặc biệt là giới hạn nickel và

selen; thu hồi các sản phẩm không đảm bảo an toàn cho người sử dụng. 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 74: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 74/93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. 

ASEAN (2003), Hiệp định về hệ  thống hòa hợ  p ASEAN trong quản lý

mỹ phẩm, Bản dịch của Cục quản lý Dượ c, 2008.

2. 

ASEAN (2003), Nghị định về mỹ phẩm của ASEAN.

3.  Bộ Y tế (2007), Hóa phân tích t ậ p 2, NXB Y học, Hà Nội.

4.  Bộ Y tế (2001), Thông tư số 06/2001/TT-BYT quy định về quản lý mỹ 

 phẩm

5. 

Bùi Minh Lý, Ngô Quốc Bưu (2002), “Sử dụng các chất cải tiến hóa học

nâng cao độ nhạy và độ chính xác của phương pháp quang phổ hấ p thụ 

nguyên tử- lò graphit để  phân tích Pb, Cd, Se và As”, T ạ p chí phân tích

 Hóa, Lý và Sinh học, tậ p 7, 14-18]

6. 

Bùi Thị Hòa (2005), Nghiên cứu định lượ ng selen có trong các chế  phẩ m

thuố c bằng phương pháp quang phổ  hấ  p thụ nguyên t ử , Luận văn thạc sỹ 

dượ c học, Trường Đại học Dượ c Hà Nội.7.

 

Hoàng Nhâm- (2004), Hoá học vô cơ tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội. 

8. 

Hồ Quang Chấn (2012), Kỹ thuật hydride 

9.  Lê Thị Hương Giang (1997), Xác định selen bằng phương pháp cự c phổ  

 xung vi phân và Volt-ampe hòa tan, Luận văn thạc sỹ hóa học, Trườ ng

Đại Học Quốc gia Hà Nội

10. 

Lê Thùy Trinh (2010 ), Nghiên cứ u l ự a chọn một k  ỹ   thuật phổ  hấ  p thụ nguyên t ử  thích hợ  p trên máy AA800 Perkin Elmer t ại viện vệ sinh d ịch t ễ  

công cộng thành phố  H ồ Chí Minh để   xác định t ổ ng selen trong thịt và

t ỏi, Luận văn Thạc sỹ hóa học, Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ 

Chí Minh.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 75: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 75/93

11.  Nguyễn Thạc Cát, Từ  Tr ọng Nghi, Đào Hữu Vinh (1985), Cơ sở   lý

thuyế t hóa học phân tích, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệ p, Hà

 Nội, 187-189, 346-355.

12. 

 Nguyễn Thị Cẩm Hà (1998),  Nghiên cứ u tính chất điện hóa của niken

trong môi trườ ng kiề m và ứ ng d ụng của nó, Luận văn thạc sĩ, khoa Hóa

học, trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.

13.  NIDQC SOP (2013), “Validation of Analytical Test Procedures”.

14. Phạm Luận (2006), Giáo trình hướ ng d ẫ n về  nhữ ng vấn đề  cơ sở  của các

k  ỹ  thuật xử  lý mẫ u phân tích, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.

15. 

Phạm Luận (2006 ), Phương pháp phân tích phổ  hấ  p thụ nguyên t ử , NXB

ĐHQGHN, Hà Nội.

16. Tr ần Tử  An, Nguyễn Văn Tuyền, (1984),  Bài giảng Kiể m nghiệm độc

chấ t , NXB Y học, Hà Nội, 22-65

17. 

Tr ần Tử An, Tr ịnh Văn Quỳ, Bùi Xuân Đồng, Chu Thị Lộc (1997), Các

 phương pháp kiể m nghiệm thuốc và độc chấ t, Bộ  môn Hóa phân tích,

Trường Đại học Dượ c Hà Nội.18.

 

Tr ần Tứ Hiếu (2003),  Phân tích tr ắ c quang phổ  hấ  p thụ UV-VIS , NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Tr ần Tứ  Hiếu, Từ  Vọng Nghi, Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Văn Ri

(2003), Các phương pháp phân tích công cụ, NXB Đại học Quốc gia Hà

 Nội.

20. 

Trương Thị  Hiên (2008),  Xác định coban, niken trong nướ c bằ ng phương pháp quang phổ   F-AAS sau khi làm giàu trên than hoạt tính

mang thuố c thử   PAR, Khóa luận tốt nghiệ p, Khoa Hóa học, Trườ ng

ĐHKHTN-ĐHQGHN 

21. Vũ Thị Tâm Hiếu (2009),  Xác định hàm lượng một số kim loại nặng

đồng, crom, niken trong rau xanh tại thành phố Thái Nguyên bằng

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 76: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 76/93

 phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F -AAS), Luận văn thạc sỹ

hóa học, trường Đại học Y Thái Nguyên.

Tiếng Anh 

22. 

Agency of toxic substances and disease registry of Atlanta Georgia

(2010), Toxicological profile for selenium.

23. 

Allenby CF, Goldwin B (1983), “Influence of detergent washing

 powders on minimal eliciting patch test concentrations of nickel and

chromium”, Contact Derm 9, 491 – 499.

24. 

Alqadami AA, Abdalla MA, Alothman ZA, Omer K (2012),

“Application of solid phase extraction on multiwalled carbon nanotubes

of some heavy metal ions to analysis of skin whitening cosmetics using

ICP-AES”,  International journal of environmental research and public

health 10(1), 361-74.

25. 

Al-Saleh I and Al-Enazi S (2011), “Trace metals in

lipsticks”, Toxicological & Environmental Chemistry, vol. 93, no. 6, pp.

1149 – 1165.26.

 

Andersen KE, White IR, Goossens (2006), “Allergens from the standard

series”, contact dermatitis, 4th ed., 455

27. AOAC (1998),  Peer-verified methods program, Manual on policies and

 procedures, Arlington, Va., USA.

28. 

Basketter DA, Angelini G, Ingber A, Kern PS, Menné T. Nickel (2003),

“cobalt and chromium in consumer products: a role in allergic contactdermatitis”, contact dermatitis, 1-7

29. 

Basketter DA, Angelini G, Ingber A, Kern PS, and Menné T (2003),

“Nickel, chromium and cobalt in consumer products: revisiting safe

levels in the new millennium,” Contact Dermatitis, vol. 49, no. 1, pp. 1 – 7 

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 77: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 77/93

30. Basketter DA, Briatico-Vangosa G, Kaestner W, Lally C, Bontinck WJ

(2003), “ Nickel, cobalt and chromium in consumer products: a role in

allergic contact dermatitis?”, Contact Dermatitis 28, 15 – 25

31. 

Catia Contado, Antonella Pagnoni (2012), “A new strategy for pressed

eye shadow analysis: allergenic metal ion content and particle size

distribution”, Science of the total environment , volume 432, 173-179.

32. Colquitt PJ. (2002), “Do power toothbrushes contaminate toothpaste

with metals”, Science of the total environment  289(1-3), 25-32.

33. 

Duarte I, Lazzarini R, Kobata CM (2003), “Contact dermatitis in

adolescents”, Contact Dermatitis 14(4):200 – 202

34. Environment Canada & Health Canada (1994b), Priority substances list

assesment report: Nickel and its compounds.

35. 

Environmental Defence (2011), The health risks of hidden heavy metals

in face makeup.

36. Environmental Working Group (2004), Exposures add up- survey results

37. 

European Medicines Agency (2008), Guideline on the specificationlimits for residues of metal catalysts or metal reagents.

38. EU (1976), European Council Directive 76/768/EEC, “Council directive

on the approximation of the laws of the member states relating to

cosmetic products,” Official Journal of the European Communities, vol.

262, p. 169, 1976.

39. 

EU (2013), Commission Implementing Directive 2012/21/EU40. European Communities (1994), European Dir. 94/27/EC of 30 June 1994

amending for the 12th time Dir. 76/769/EEC on the approximation of the

laws, regulations and administrative provisions of the Member States

relating to restrictions on the marketing and use of dangerous

substances. Official J Eur Communities 37, 1 – 2.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 78: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 78/93

41. Food and drug administration of America (2009), Lipstick and lead:

question and answers.

42. 

Gawkrodger DJ (1996), “ Nickel dermatitis: how much nickel is safe?”,

Contact Derm 35, 267 – 271.

43. 

Gondal M.A , Seddigi ZS, Nasr MM, Gondal B (2010), “Spectroscopic

detection of health hazardous contaminants in lipstick using laser induced

 breakdown spectroscopy

44. Health Canada (2009), Draft guidance on heavy metal impurities in

cosmetics.

45. 

Health Canada (2011), Toxic metals found in make-up cosmetics, A

Report Released by Environmental Defence.

46. International agency for research on cancer (2010), Agents classified by

the IARC monographs, volumes 1-100.

47. 

Jahanbakhsh, Nahid Shahabadi, Hamid R. Serajo, “Spectrophotometic

simultaneous determination of cobalt, copper and nickel using nitroso-R-

salt in alloys by partial least squares”,  Analytica Chimica Acta, volume

510, 121-126.

48. 

Lodon M,  Nilsson G, Parvardeh M,  Neimert Carne K, Berg M (2012),

“ No skin reactions to mineral powders in nickel-sensitive subjects”,

Contact dermatitis 66(4), 210-4.

49. 

Machat, J. Kanicky, V. Otruba (2002), “Determination of selenium in

 blood serum by ICP AES with pneumatic nebulization”,  Analytical

 Abstract , vol 64, 1740

50. 

Marks JG, Belsito DV, DeLeo VA, et al. (2003), “ North American

contact dermatitis group patch-test results 1998 – 2000”,  Am J Contact

 Dermat 14, 59-62.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 79: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 79/93

51. Menne T, Brandrup F, and Thestrup-Pedersen K (1987), “Patch test

reactivity to nickel alloys,”Contact Dermatitis, vol. 16, no. 5, pp. 255 – 259.

52. 

Menne T, Rasmussen K (1990), “Regulation of nickel exposure in

Denmark ”, Contact Dermatitis 23, 57 – 58

53. 

Monica Corazza1, Federica Baldo1, Antonella Pagnoni2, Roberta

Miscioscia1 and Annarosa Virgili1 (2008), Measurement of Nickel, Cobalt

and Chromium in Toy Make-up by Atomic Absorption Spectroscopy.

54. Mortz CG, Lauritsen JM, Bindslev Jensen, Andeersen KE (2002),  Nickel

sensitization in adolescen and association with ear piercing, use of dental

 braces and hand eczema, 359-364

55.  Nielsen NH, Menne T (1992), Allergic contact sensitization in an

unselected Danish population, 456-460

56. 

Orish Ebere Orisakwe and Jonathan Oye Otaraku (2013), “Metal

Concentrations in Cosmetics Commonly Used in Nigeria,” The Scientific

World Journal , vol. 2013, Article ID 959637, 7 pages.

57. 

Rees JL, Friedmann, Matthews JNS (1989), sex differences insusceptibity to dinitrochlorobenzene, 371

58. Sainio, Jolanki, Hakala & Kanerva (2001), “Metal and arsenic in eye

shadows”, Contact dermatitis 42(1), 5-10.

59. Samitz MH, Katz SA (1976), “Nickel epidermal interactions: diffusion

and binding”, Environmental Research, vol. 11, no. 1, pp. 34 – 39.

60. 

Sandell EB, Photometric determination of trace of element, Wileyinterscience.

61. 

Schnuch A, Geier J, Uter W, et al (1997), “National rates and regional

differences in sensitization to allergens of the standard series. Population

-adjusted frequencies of sensitization in 40000 patients from a

multicenter study”, Contact dermatitis, 200-209

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 80: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 80/93

62. The ESSCA Writing Group. The European Surveillance System of

Contact Allergies (ESSCA) (2008), Results of patch testing the standard

series 2004, J Eur Acad Dermatol Venereol , 22, 174 – 181

63. 

Thyssen JP, Linneberg A, Menne T, Johansen JD (2007), “The

epideminology of contact allergy in the general population - prevalence

and main findings”, Contact Dermatitis, 289-299

64. USP 34 (2011), selenium.

65. Warshaw EM,  Wang MZ,  Mathias CG,  Maibach HI,  Belsito DV,  Zug

KA, Taylor JS, Zirwas MJ, Fransway AF, Deleo VA, Marks JG Jr, Pratt

MD,  Storrs FJ,  Rietschel RL,  Fowler JF Jr,  Sasseville D (2012),

“Occupational contact dermatitis in hairdressers/cosmetologists:

retrospective analysis of north american contact dermatitis group data, 19

94 to 2010”, Dermatitis 23(6), 258-68.

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 81: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 81/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 82: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 82/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 83: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 83/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 84: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 84/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 85: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 85/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 86: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 86/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 87: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 87/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 88: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 88/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 89: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 89/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 90: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 90/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 91: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 91/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 92: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 92/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Page 93: Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

8/20/2019 Nghiên cứu định lượng nickel và selen trong một số mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-dinh-luong-nickel-va-selen-trong-mot-so-my-pham 93/93

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM