nghien cuu qua dien ap va lua chon chong set van luoi trung ap

107
- 1 - MC LC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... 3 CÁC TVIT TT ..................................................................................................................... 4 DANH MC CÁC BNG BIU ................................................................................................. 5 DANH MC CÁC HÌNH V...................................................................................................... 6 MĐẦU ..................................................................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYT VQUÁ ĐIỆN ÁP TRONG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP ............................................................................................................................... 11 1.1. PHÂN LOI QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP ................................................... 11 1.2. CHĐỘ NI ĐẤT ĐIỂM TRUNG TÍNH VN ĐỀ VN HÀNH LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP ..... 15 1.2.1 Mạng điện ba pha trung tính cách điện đối với đất ............................. 16 1.2.2 Mạng điện ba pha trung tính ni qua cun dp hquang ................... 22 1.2.3. Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện trnh....................... 25 1.2.4 Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện kháng nh................... 26 1.2.5 Mạng điện ba pha trung tính nối đất trc tiếp ..................................... 27 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VVẤN ĐỀ QUÁ ĐIỆN ÁP DO CHẠM ĐẤT MT PHA TRONG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP............................................................................................. 31 2.1. PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN TNG TRTHTKHÔNG CA ĐƢỜNG DÂY TI ĐIỆN ... 31 2.1.1. Khái niệm cơ bản vtng trtrong htọa độ pha ABC .................... 31 2.1.2. Ma trn tng trABC trong trƣờng hp có vt dn nối đất độc lp đi kèm ........................................................................................................................ 35 2.1.3. Tính toán các phn tca ma trn tng trABC + N........................ 37 2.1.4.Tính toán ma trận tổng trở thứ tự thuận nghịch không từ ma trận tổng trở Z ABC ............................................................................................................. 44 2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP DO SCCHM ĐẤT MT PHA TRONG LƢỚI TRUNG ÁP .................................................................................................................. 47 2.2.1. Phƣơng pháp các thành phần đối xng............................................... 47 2.2.2. Phƣơng pháp số gii hphƣơng trình vi phân mô tả hthống điện ... 50 CHƢƠNG 3: MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP DO NGN MCH CHM ĐẤT MT PHA LƢỚI TRUNG ÁP ...................................................................................... 57 3.1. GII THIU VPHN MM ATP-EMTP ................................................................................... 57

Upload: ku-ti

Post on 26-Jun-2015

5.211 views

Category:

Documents


11 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 1 -

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... 3

CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................................. 5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................................... 6

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 8

CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG LƢỚI ĐIỆN

TRUNG ÁP ............................................................................................................................... 11

1.1. PHÂN LOẠI QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP ................................................... 11

1.2. CHẾ ĐỘ NỐI ĐẤT ĐIỂM TRUNG TÍNH VÀ VẤN ĐỀ VẬN HÀNH LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP ..... 15

1.2.1 Mạng điện ba pha trung tính cách điện đối với đất ............................. 16

1.2.2 Mạng điện ba pha trung tính nối qua cuộn dập hồ quang ................... 22

1.2.3. Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện trở nhỏ ....................... 25

1.2.4 Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện kháng nhỏ ................... 26

1.2.5 Mạng điện ba pha trung tính nối đất trực tiếp ..................................... 27

CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ QUÁ ĐIỆN ÁP DO CHẠM ĐẤT MỘT PHA

TRONG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP ............................................................................................. 31

2.1. PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN TỔNG TRỞ THỨ TỰ KHÔNG CỦA ĐƢỜNG DÂY TẢI ĐIỆN ... 31

2.1.1. Khái niệm cơ bản về tổng trở trong hệ tọa độ pha ABC .................... 31

2.1.2. Ma trận tổng trở ABC trong trƣờng hợp có vật dẫn nối đất độc lập

đi kèm ........................................................................................................................ 35

2.1.3. Tính toán các phần tử của ma trận tổng trở ABC + N ........................ 37

2.1.4.Tính toán ma trận tổng trở thứ tự thuận nghịch không từ ma trận

tổng trở ZABC ............................................................................................................. 44

2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP DO SỰ CỐ CHẠM ĐẤT MỘT PHA

TRONG LƢỚI TRUNG ÁP .................................................................................................................. 47

2.2.1. Phƣơng pháp các thành phần đối xứng ............................................... 47

2.2.2. Phƣơng pháp số giải hệ phƣơng trình vi phân mô tả hệ thống điện ... 50

CHƢƠNG 3: MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP DO NGẮN MẠCH CHẠM

ĐẤT MỘT PHA Ở LƢỚI TRUNG ÁP ...................................................................................... 57

3.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM ATP-EMTP ................................................................................... 57

Page 2: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 2 -

3.2. MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN HỆ SỐ QUÁ ÁP CỦA MỘT XUẤT TUYẾN LƢỚI TRUNG ÁP

BẰNG ATP/EMTP ............................................................................................................................... 61

CHƢƠNG 4: VẤN ĐỀ LỰA CHỌN CHỐNG SÉT VAN .......................................................... 66

4.1. TIÊU CHUẨN IEC 60099-5 VỀ LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG CHỐNG SÉT VAN ......................... 66

4.1.1. Tổng quan ............................................................................................ 66

4.1.2. Lựa chọn CSV có khe hở sử dụng điện trở phi tuyến (SiC) ................. 71

4.1.3. Lựa chọn CSV không khe hở sử dụng oxit kim loại ............................. 78

4.1.4. Ứng dụng của CSV .............................................................................. 86

4.2. ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN IEC 60099-5 VÀO VIỆC LỰA CHỌN CHỐNG SÉT VAN CỦA

LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP ...................................................................................................................... 94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 106

Page 3: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 3 -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn của riêng tôi. Các kết quả tính toán trong

luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một bản luận văn

nào khác.

Hà Nội, tháng 11 năm 2010

Tác giả luận văn

Nguyễn Đoàn Quyết

Page 4: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 4 -

CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATP Alternative Transient Program

BIL Basic Impulse Level

CSV Chống sét van

CN Công nghiệp

COV Continuous Operating Voltage

DCS Dây chống sét

EMTP ElectroMagnetic Transient Program

IEC International Electrotechnical Commission

MBA Máy biến áp

MCOV Maximum Continuous Operating Voltage

NEMP Nuclear Electromagnetic Pulses

NNEMP Non-Nuclear Electromagnetic Pulses

TBA Trạm biến áp

TOV Temporary OverVoltage

TTT Thứ tự thuận

TTK Thứ tự không

QĐA Quá điện áp

Page 5: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 5 -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Một số nguyên nhân gây QĐA tạm thời, biên độ và thời gian tồn tại...... 14

Bảng 1.2 Dòng điện chạm đất cho phép của các đường dây tương ứng với các cấp

điện áp khác nhau ...................................................................................................... 22

Bảng 3.1. Thông số các phần tử lưới điện 35kV ....................................................... 61

Bảng 3.2. Hệ số quá điện áp tạm thời (TOV) theo vị trí điểm ngắn mạch chạm đất

dọc chiều dài đường dây ........................................................................................... 64

Bảng 3.3. Hệ số quá điện áp quá độ cực đại theo vị trí điểm ngắn mạch chạm đất

dọc chiều dài đường dây tương ứng với lưới điện đang xét ở trên ........................... 64

Bảng 4.1: Giá trị dòng điện quy định với thí nghiệm ngắn mạch CSV (thời gian tồn

tại ngắn mạch khoảng 1/6 chu kỳ điện áp tần số CN)............................................... 78

Bảng 4.2: Hằng số điện áp A cho một số dạng đường dây trên không ..................... 93

Page 6: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 6 -

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ đơn giản mạng điện 3 pha trung tính cách điện với đất .................. 16

Hình 1.2. Sơ đồ mạng điện 3 pha trung tính cách đất khi có sự cố chạm đất 1 pha . 17

Hình 1.3 Mạng điện 3 pha trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang ...................... 23

Hình 1.4. Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện kháng ................................ 26

Hình 1.5. Sơ đồ mạng điện ba pha trung tính nối đất trực tiếp ................................. 27

Hình 2.1: Phân bố từ thông trên mạch vòng dòng điện pha A .................................. 31

Hình 2.2. Sơ đồ thay thế tương đương của ma trận tổng trở .................................... 35

Hình 2.3. Đường dây một pha hai dây dẫn đơn ....................................................... 39

Hình 2.4. Phân bố dòng điện một chiều trong đất ..................................................... 41

Hình 2.5. Phân bố cường độ điện trường của dòng điện xoay chiều khi đi vào đất . 41

Hình 2.6. Phân bố dòng điện xoay chiều trong đất ................................................... 42

Hình 2.7. Sơ đồ lưới điện 110/22 kV ........................................................................ 48

Hình 2.8. Sơ đồ thay thế thứ tự thuận (TTT) và thứ tự không (TTK) ...................... 48

Hình 2.9. a)Biến thiên hệ số quá điện áp k theo tỉ số X0/X1 với trường hợp R1/X1=R

= 0 .............................................................................................................................. 50

b) Quan hệ giữa tỉ số R0/X1 và X0/X1 khi giữ hệ số quá điện áp cố định khi R1=X1 50

Hình 2.10. Sơ đồ lưới điện tại nút 1 .......................................................................... 51

Hình 2.11. Sơ đồ thay thế 3 pha lưới điện 110/22kV trong ATP/EMTP ................. 55

Hình 3.1. Tổng quan về các mô đun trong ATP/EMTP ........................................... 60

Hình 3.2. Sơ đồ xuất tuyến 35kV .............................................................................. 61

Hình 3.3. Sơ đồ xuất tuyến 35kV trung tính cách điện trong ATP/EMTP ............... 61

Hình 3.4. Điện áp các pha tại đầu đường dây (xuất tuyến 35kV, trung tính cách

điện, ngắn mạch chạm đất pha A) ............................................................................. 62

Hình 3.5. Điện áp các pha tại cuối đường dây (xuất tuyến 35kV, trung tính cách

điện, ngắn mạch chạm đất pha A) ............................................................................. 62

Hình 3.6. Sơ đồ xuất tuyến 35kV trung tính nối đất trực tiếp trong ATP/EMTP ..... 62

Hình 3.7. Điện áp các pha tại đầu đường dây (xuất tuyến 35kV, trung tính nối đất

trực tiếp, ngắn mạch chạm đất pha A) ...................................................................... 63

Page 7: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 7 -

Hình 3.8. Điện áp các pha tại cuối đường dây (xuất tuyến 35kV, trung tính nối đất

trực tiếp, ngắn mạch chạm đất pha A) ...................................................................... 63

Hình 4.1. Quy trình kiểm tra và lựa chọn CSV ......................................................... 70

Hình 4.2. Truyền sóng trong trường hợp trạm không có lưới nối đất (trạm treo) .... 91

Hình 4.3. Truyền sóng trong trường hợp trạm có lưới nối đất .................................. 91

Hình 4.4. Sơ đồ một sợi của xuất tuyến 372 E8.3..................................................... 95

Hình 4.5. Sơ đồ thay thế trong ATP-EMTP của xuất tuyến 372 E8.3 ...................... 96

Hình 4.6. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn .................. 96

Hình 4.7. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp xa nhất (Quảng Châu 3)

................................................................................................................................... 97

Hình 4.8. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn (ngắn mạch

pha A tại Quảng Châu 3) ........................................................................................... 97

Hình 4.9. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp Quảng Châu 3 (ngắn

mạch pha A tại Quảng Châu 3) ................................................................................ 97

Hình 4.10. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn (ngắn mạch

pha A tại Liên Phương 4) ......................................................................................... 98

Hình 4.11. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp Liên Phương 4 (ngắn

mạch pha A tại Liên Phương 4) ............................................................................... 98

Page 8: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 8 -

MỞ ĐẦU

M.1.Lý do chọn đề tài

Lưới điện phân phối của Việt Nam hiện chưa được đầu tư vốn tương xứng

với yêu cầu. Thông thường với các nước tiên tiến trên thế giới, nguồn vốn yêu cầu

đầu tư cho lưới điện phân phối chiếm khoảng 50% tổng vốn đầu tư cho toàn

ngành. Nước ta do điều kiện khó khăn về kinh tế, nền kinh tế nghèo nàn nhỏ lẻ, đi

lên từ sau chiến tranh cộng với bối cảnh vừa hòa nhập vào kinh tế thế giới, tốc độ

tăng trưởng phụ tải rất nhanh, thường xuyên xảy ra thiếu hụt điện năng nên nguồn

vốn thường ưu tiên tập trung phát triển nguồn điện cũng như lưới điện truyền tải.

Nguồn vốn đầu tư cho nguồn và lưới truyền tải của Việt Nam hiện chiếm khoảng

85% (60% cho nguồn và 25% cho lưới truyền tải), còn lại 15% là vốn đầu tư cho

lưới phân phối. Vấn đề này hiện nay đã và đang đặt ra rất nhiều bất cập mà ngành

điện cũng như các khách hàng của mình đang cùng phải đối mặt bao gồm: lƣới điện

xuống cấp, độ tin cậy không cao, chất lƣợng điện năng thấp, tổn thất công suất, tổn

thất điện năng lớn, khả năng tự động hóa kém….Một vấn đề rất quan trọng cũng

chưa được quan tâm đúng mức đó là hiện tượng quá điện áp xảy ra trong lƣới phân

phối. Việc lựa chọn CSV trong lưới điện này thường được chọn một cách đơn giản,

ít xem xét vị trí lắp đặt, chế độ điểm trung tính (trung tính cách điện, trung tính nối

đất hiệu quả, trung tính nối đất qua tổng trở), dẫn đến là CSV có thể bị quá áp khi

có sự cố chạm đất một pha. Nội dung bản luận văn này sẽ tập trung đi sâu nghiên

cứu mô phỏng hiện tượng QĐA trong lưới điện phân phối khi xảy ra ngắn mạch

một pha và tìm cách đề xuất một phương thức lựa chọn CSV hợp lý.

M.2.Lịch sử nghiên cứu

1. Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu ảnh hƣởng của phƣơng thức nối đất trung

tính đến việc lựa chọn cách điện trong lƣới điện trung thế” - Nguyễn Thanh Hải –

ĐHBK Hà Nội -2009. Nội dung: nghiên cứu hệ số quá áp trong lưới điện trung áp

trong các tình huống xảy ra quá áp do sự cố phức tạp bao gồm ngắn mạch chạm đất,

đứt dây chạm đất và quá điện áp cộng hưởng. Luận văn tập trung nghiên cứu ảnh

Page 9: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 9 -

hưởng của các vấn đề trên đến việc lựa chọn cách điện nói chung và chưa đề cập tới

việc lựa chọn cụ thể của CSV.

2. Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu ứng dụng của nối đất trung tính qua tổng trở

nhỏ để giải quyết bài toán nối đất của các trạm biến áp 110/22 (35)kV ở Việt Nam”

- Nguyễn Lƣơng Mính - ĐHBK Đà Nẵng. Một trong những nội dung nghiên cứu

của Luận văn là về biến thiên hệ số quá điện áp khi xảy ra sự cố ngắn mạch chạm

đất một pha trong lưới trung áp có các phương thức nối đất trung tính khác nhau,

biến thiên của hệ số quá điện áp theo tỉ số X0/X1 tại điểm xảy ra sự cố dẫn tới làm

thay đổi hiệu quả của nối đất trung tính (tại TBA), luận văn đề xuất ý tưởng tiếp tục

nghiên cứu ứng dụng để giải quyết bài toán lựa chọn CSV tại các điểm khác nhau

trong lưới trung áp.

M.3.Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi

nghiên cứu

Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu quá điện áp trên một lưới điện trung áp 35

kV điển hình với các chế độ nối đất trung điểm khác nhau bằng mô phỏng trên phần

mềm ATP/EMTP khi xảy ra sự cố chạm đất một pha và xem xét ứng dụng vào việc

lựa chọn CSV ở lưới điện trung áp.

M.4.Tóm tắt cơ bản các luận điểm và đóng góp mới của tác giả

- Nghiên cứu lý thuyết về các dạng quá điện áp có khả năng xuất hiện trong

lưới điện trung áp (bao gồm QĐA khí quyển, QĐA thao tác)

- Tổng quan về vấn đề quá điện áp do sự cố chạm đất một pha trong lưới

điện trung áp bao gồm dải biến thiên của hệ số quá áp cũng như các tham số chính

ảnh hưởng tới biên độ QĐA

- Mô phỏng và tính toán quá điện áp do sự cố chạm đất một pha bằng phần

mềm ATP/EMTP

- Xem xét quy trình lựa chọn CSV và ứng dụng vào lưới điện trung áp

Page 10: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 10 -

M.5.Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu các nội dung lý thuyết liên quan

tới vấn đề quá điện áp do sự cố ngắn mạch chạm đất một pha và sử dụng mô phỏng

trên mô hình máy tính để kiểm chứng.

Cấu trúc luận văn: Luận văn bao gồm 4 chương trình bày trên trang, bao

gồm:

Chương 1: Nghiên cứu lý thuyết về quá điện áp trong lưới điện trung áp

Chương 2: Tổng quan về vấn đề quá điện áp do chạm đất một pha trong lưới

điện trung áp

Chương 3: Mô phỏng và tính toán quá điện áp do ngắn mạch chạm đất một

pha ở lưới điện trung áp

Chương 4: Vấn đề lựa chọn Chống sét van

Để hoàn thành luận văn này, trước hết tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới gia

đình và em trai đã luôn hết sức động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả

yên tâm tập trung nghiên cứu. Đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành

và lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS. Trần Văn Tớp,

người đã luôn chu đáo, tận tình và có những nhận xét góp ý, chỉ đạo kịp thời về nội

dung và tiến độ của luận văn. Cuối cùng, tác giả cũng không thể quên được những

nhận xét góp ý, tạo điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ tận tình của Viện SĐH Trƣờng

Đại học Bách Khoa Hà Nội, các thầy cô giáo của Bộ môn Hệ thống điện – Khoa

Điện - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội và bạn bè đồng nghiệp trong quá trình

làm luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do thời gian và khả năng còn hạn

chế, luận văn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự đánh

giá, góp ý của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để hoàn chỉnh thêm nội dung

của luận văn.

Page 11: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 11 -

CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP

TRONG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP

1.1. PHÂN LOẠI QUÁ ĐIỆN ÁP TRONG LƯỚI ĐIỆN TRUNG

ÁP

Quá điện áp (QĐA) trong hệ thống điện là hiện tượng điện áp trong toàn hệ

thống hoặc một bộ phận của hệ thống tăng lên cao hơn trị số điện áp định mức của

một hoặc nhiều phần tử trong đó. Về cơ bản, các dạng QĐA ở lưới điện trung áp

cũng giống như ở các cấp điện áp cao khác. Chúng khác nhau chủ yếu ở biên độ,

dạng sóng, xác suất xuất hiện và mức độ thiệt hại do QĐA gây ra.

Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, QĐA được chia làm hai nhóm: QĐA ngoài

và QĐA nội bộ

* QĐA ngoài: được phát sinh từ các nguyên nhân bên ngoài hệ thống điện,

tức biên độ của nó không phụ thuộc vào cấp điện áp của hệ thống. QĐA ngoài được

chia làm hai loại: QĐA sét và QĐA phát sinh do xung bức xạ hạt nhân (NEMP-

Nuclear Electromagnetic Pulses) hoặc phi hạt nhân (NNEMP- Non-nuclear

Electromagnetic Pulses).

- QĐA sét xuất hiện do các phóng điện từ các đám mây xuất hiện trong tầng

bình lưu của trái đất, nó là nguyên nhân gây ra gần 50% các sự cố ngắn mạch trên

các đường dây cấp điện áp từ 300kV trở lên [17]. Phóng điện sét thường có dạng

đơn cực bao gồm cực tính âm và cực tính dương. Cú sét cực tính dương thường chỉ

bao gồm một phóng điện sét thành phần với biên độ cực kì lớn, có thể đạt tới mức

250 kA. Ngược lại, cú sét cực tính âm thường gồm nhiều cú sét thành phần với biên

độ nhỏ hơn nhiều, vào khoảng 80 kA. Theo nghiên cứu, khoảng 90% các cú sét

đánh xuống công trình điện và lân cận là mang cực tính âm [9]. Dưới góc độ quá

điện áp, thông số quan trọng nhất của phóng điện sét chính là hình dạng và biên độ

xung dòng điện sét. QĐA do sét gây ra cho đường dây tải điện thường xảy ra khi:

+ Sét đánh trực tiếp vào dây dẫn

Page 12: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 12 -

+ QĐA cảm ứng khi sét đánh xuống đất gần đường dây

+ Phóng điện ngược trên cách điện đường dây

Biên độ QĐA phụ thuộc vào tổng trở sóng của đường dây và trị số dòng điện

sét, có thể vượt trị số 1MV. Sóng QĐA này lan truyền dọc theo đường dây về trạm

biến áp và có thể gây phóng điện chọc thủng cách điện của các thiết bị. Vì thế vấn

đề bảo vệ chống QĐA do sét gây ra trước tiên cần xác định xác suất xuất hiện của

các dạng dòng điện sét cũng như cường độ hoạt động của giông sét tại khu vực

nghiên cứu.

- QĐA phát sinh do nguồn xung điện từ bức xạ hạt nhân hoặc không có

nguồn gốc hạt nhân (Nuclear Electromagnetic Pulses -NEMP, Non-nuclear

Electromagnetic Pulses -NNEMP). Các xung này có thời gian đầu sóng cực kì ngắn

(cỡ <10 ns) và biên độ hàng chục kA. Xác suất xuất hiện của QĐA điện từ rất nhỏ

vì thế thường được bỏ qua khi quy hoạch thiết kế hệ thống điện.

QĐA sét có nguyên nhân bên ngoài cấu trúc lưới điện, do đó lƣới điện trung

áp hoàn toàn có khả năng phải nhận các cú sét có biên độ lớn và đầu sóng dốc.

Việc nghiên cứu bảo vệ chống quá điện áp liên quan tới xác định mật độ sét và xác

suất xuất hiện các cú sét biên độ lớn.

* QĐA nội bộ: QĐA nội bộ về cơ bản có liên hệ tới cấu trúc hệ thống điện

và các tham số khác của nó. QĐA nội bộ xuất hiện chủ yếu trong quá trình thực

hiện các thao tác đóng cắt hoặc do các sự cố. QĐA nội bộ được phân chia làm 2

nhóm chính, căn cứ vào thời gian tồn tại (từ vài trăm micro giây tới vài giây) và

dạng sóng: QĐA quá độ và QĐA tạm thời .

- QĐA quá độ (Transient Overvoltage) có năng lượng lớn hơn nhiều so với

QĐA sét nhưng lại có biên độ thấp hơn và thời gian tồn tại ngắn (cỡ vài ms và ngắn

hơn), xuất hiện do một số nguyên nhân sau đây: đóng cắt đường dây truyền tải, cắt

dòng điện dung nhỏ (tụ điện, đường dây và cáp không tải), cắt dòng điện cảm nhỏ

(máy biến áp không tải, cuộn kháng), việc xuất hiện và đóng cắt loại trừ sự cố trong

hệ thống,…

Page 13: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 13 -

- QĐA tạm thời (Temporary Overvoltage-TOV): là hiện tượng QĐA tần số

công nghiệp pha-đất hoặc pha-pha với thời gian tồn tại tương đối dài tại một vị trí

trong hệ thống điện. Nguyên nhân phát sinh QĐA tạm thời chủ yếu do hiệu ứng

Ferranti, sa thải phụ tải, sự cố chạm đất, bão hòa từ và cộng hưởng điều hòa. Biên

độ QĐA thường vào khoảng 1,2 ÷ 1,5 p.u. Tuy nhiên trong một số điều kiện nguy

hiểm có thể đạt tới 2 p.u, thậm chí 5 p.u trong trường hợp xảy ra cộng hưởng sắt từ

(ferroresonance) [11].

Với lưới điện trung áp, do vốn đầu tư cho cách điện chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ,

cách điện được chế tạo với mức dự trữ tương đối cao nên hầu như có khả năng chịu

được các xung QĐA thao tác (QĐA quá độ) trong quá trình vận hành. Vì thế khi

xem xét QĐA thao tác ở lƣới này, ta chỉ quan tâm tới loại QĐA tạm thời, xuất hiện

ở tần số công nghiệp [19][20][21]. (Trong [19], khi đề xuất bảng các mức cách

điện tiêu chuẩn cho thiết bị điện điện áp tới 245kV, chỉ đề cập tới trị số điện áp chịu

đựng tần số CN ngắn hạn và trị số điện áp chịu đựng với xung điện áp sét tiêu

chuẩn mà không đề cập tới điện áp chịu đựng xung thao tác. Tuy nhiên, trong [20]

đã đưa thêm bảng các hệ số hiệu chỉnh điện áp chịu đựng xung thao tác về trị số

điện áp chịu đựng tần số CN ngắn hạn để sử dụng trong các trường hợp cần thiết).

Bảng dưới tổng hợp một số nguyên nhân gây ra QĐA tạm thời cùng với biên

độ và thời gian tồn tại [17]

Page 14: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 14 -

Bảng 1.1. Một số nguyên nhân gây QĐA tạm thời, biên độ và thời gian tồn

tại

Nguyên nhân Tham số chính Biên độ

QĐA

Thời gian tồn

tại

Sự cố không đối

xứng Tỉ số X0/X1 1 - 1,7 p.u

Phụ thuộc

chế độ trung

tính

Sa thải phụ tải

- Công suất truyền tải

- Công suất ngắn mạch hệ thống

- Điện dung đường dây

- Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp

1 - 1,6 p.u vài giây

Cấp nguồn ngược

(backfeeding)

- Điện dung đường dây hoặc cáp

- Công suất ngắn mạch của hệ thống

- Đáp ứng tần số của hệ thống

1 - 2 p.u vài giây

Cộng hưởng sắt từ

- Điện dung đường dây hoặc cáp

- Hiện tượng bão hòa từ của MBA

- Các thông số đặc tính của MBA

1 - 1,5 p.u lâu dài

Sự cố không đối xứng trong lưới điện trung áp bao gồm sự cố ngắn mạch

không đối xứng (ngắn mạch chạm đất một pha, ngắn mạch hai pha, ngắn mạch hai

pha chạm đất) và đứt dây (một pha, hai pha). Tuy nhiên xác suất xảy ra của các

dạng sự cố không đối xứng này là không giống nhau. Chiếm tỉ lệ lớn nhất chính là

dạng sự cố ngắn mạch chạm đất một pha [10]. Đây chính là điểm khiến luận văn tập

trung nghiên cứu QĐA phát sinh do ngắn mạch chạm đất một pha. Hơn nữa sự cố

đứt dây thường có thể dẫn tới hiện tượng cộng hưởng sắt từ - thường được nghiên

cứu loại trừ khi quy hoạch, thiết kế.

QĐA phát sinh do sa thải phụ tải phụ thuộc vào lượng công suất bị sa thải,

vào cấu hình của lưới điện và phản ứng của nguồn điện sau thời điểm sa thải (công

suất ngắn mạch nguồn, hiệu quả của thiết bị điều tốc, thiết bị tự động điều chỉnh

kích từ). Đôi khi sa thải phụ tải còn dẫn tới quá điện áp duy trì có biên độ lớn do

hiện tượng tăng áp cuối đường dây dài hở mạch (hiệu ứng Ferranti). Tuy nhiên các

hiện tượng trên chủ yếu tồn tại ở lưới điện cấp cao áp và siêu cao áp trừ trường hợp

có tồn tại các nguồn điện phân tán (thủy điện, nhiệt điện) trong lưới trung áp.

Page 15: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 15 -

QĐA do cộng hưởng điều hòa và cộng hưởng sắt từ thường phát sinh khi

đóng cắt mạch điện có các phần tử điện dung lớn (đường dây, cáp, đường dây bù

dọc) và các phần tử điện cảm (MBA, cuộn kháng) có đặc tính từ hóa phi tuyến.

QĐA cộng hưởng điều hòa và cộng hưởng sắt từ có thể đạt trị số rất lớn và nó

thường được xem xét tính toán trong quá trình thiết kế để tránh xảy ra tình huống

này. Do đó QĐA loại này thường không được sử dụng làm cơ sở để lựa chọn cách

điện của CSV cũng như phối hợp cách điện của các thiết bị điện trong lưới [20].

Như vậy từ các phân tích đánh giá trên, khi nghiên cứu đánh giá biên độ của

QĐA tạm thời (TOV) trong lưới điện trung áp, ta chủ yếu quan tâm tới QĐA tạm

thời xuất hiện do sự cố ngắn mạch chạm đất một pha xuất hiện trên các pha lành của

lưới điện. Biên độ QĐA và thời gian tồn tại sự cố (từ lúc xuất hiện tới lúc giải trừ sự

cố), như đã thấy ở bảng 1.1, phụ thuộc vào tỉ số X0/X1, tức là phụ thuộc vào chế độ

nối đất điểm trung tính và phụ thuộc vào phương thức vận hành của lưới. Chính vì

vậy dưới đây ta đi vào nghiên cứu các chế độ nối đất khác nhau của trung tính lưới

điện trung áp cũng như một số đặc điểm vận hành của nó.

1.2. CHẾ ĐỘ NỐI ĐẤT ĐIỂM TRUNG TÍNH VÀ VẤN ĐỀ VẬN

HÀNH LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP

Điểm trung tính là điểm chung của ba cuộn dây nối hình sao. Việc lựa chọn

phương thức làm việc của điểm trung tính xuất phát từ tình trạng của hệ thống khi

có chạm đất một pha. Điểm trung tính có thể cách điện đối với đất, nối đất qua cuộn

dập hồ quang hay nối đất trực tiếp.

Trong mỗi lưới điện, chế độ làm việc của điểm trung tính đóng một vai trò

quan trọng. Nó quyết định tới trị số của dòng điện, điện áp khi xảy ra sự cố ngắn

mạch một pha và trị số của quá điện áp nội bộ, nghĩa là ảnh hưởng trực tiếp tới việc

đảm bảo cung cấp điện ổn định cho khách hàng và chế tạo cách điện cho thiết bị.

Do vậy, để đánh giá được những ưu nhược điểm của các lưới có chế độ làm việc

của điểm trung tính khác nhau ta dựa chủ yếu vào trị số của dòng và áp trong chế độ

ngắn mạch chạm đất một pha.

Page 16: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 16 -

Chế độ làm việc của điểm trung tính còn phụ thuộc vào cấp điện áp, vì nó

ảnh hưởng trực tiếp đến vốn đầu tư cho đường dây và thiết bị. Ở cấp điện áp cao

nếu tiết kiệm được cách điện thì vốn đầu tư cho công trình giảm đi đáng kể. Sau đây

ta sẽ xét đến từng chế độ làm việc của điểm trung tính trong hệ thống điện.

1.2.1 Mạng điện ba pha trung tính cách điện đối với đất

a/ Tình trạng làm việc bình thƣờng

Ta xét sơ đồ mạng điện đơn giản bao gồm máy biến áp (hình 1.1), đường dây

và phụ tải, các phần tử trên là các phần tử có ba pha đối xứng. Mỗi pha của mạng

điện đối với đất có một điện dung phân bố rải dọc theo chiều dài đường dây. Với

điện áp không lớn và chiều dài đường dây ngắn, ta coi điện dung này tập trung ở

giữa đường dây và đối xứng giữa các pha. Giữa các pha cũng có điện dung, nhưng

ta không xét ở đây vì chúng không ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của điểm

trung tính.

IcAIcBIcC

A

B

C

O

UA

UBUC

IcC

IcB

IcB

Hình 1.1. Sơ đồ đơn giản mạng điện 3 pha trung tính cách điện với đất

Đồ thị véctơ của điện áp và dòng điện dung ở trạng thái làm việc bình

thường.

Ở chế độ làm việc bình thường ta có các biểu thức sau:

UA = UB = UC = Upha và lệch nhau một góc 1200

IcA = IcB = IcC và lệch pha nhau một góc 1200

00

cCcBcAc IIII (1.1)

Page 17: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 17 -

00

cCcBcAc UUUU (1.2)

Qua các biểu thức trên thấy rằng, tổng dòng điện dung chạy trong đất và điện

áp của điểm trung tính đều bằng không.

b/ Khi có một pha chạm đất

I’cAI’cBI’cC

A

B

C

O

O’

UA

UC

U’A

U’B

I’cA

I’cB

I’cΣ

N(1)

UB

Hình 1.2. Sơ đồ mạng điện 3 pha trung tính cách đất khi có sự cố chạm

đất 1 pha

Sơ đồ mạng điện ba pha trung tính cách điện đối với đất có pha C chạm đất

trực tiếp và đồ thị véc tơ biểu diễn điện áp, dòng điện dung của nó như hình 1.2.

Dấu “ ’ ” phía trên để biểu thị cho chế độ chạm đất.

Gọi là sức điện động tổng hợp của mạng và X1,X2, X0 là các điện kháng

tổng hợp thứ tự thuận, nghịch và không của mạng đối với điểm chạm đất. Trị số

điện áp các thành phần thứ tự tại điểm chạm đất một pha là:

2 01

1 2 0

22

1 2 0

00

1 2 0

( )

(1.3)

E X XU

X X X

E XU

X X X

E XU

X X X

Page 18: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 18 -

Đối với mạng điện có trung tính cách điện với đất, điện kháng tổng hợp thứ

tự không X0 có trị số rất lớn (coi như bằng vô cùng). Do vậy, lấy giới hạn các biểu

thức trên ta được:

1

2

0

0 (1.4)

U E

U

U E

Nghĩa là điện áp thứ tự thuận đúng bằng điện áp pha của mạng trước khi

chạm đất:

'

1

'

1

'

1

(1.5)

A A

B B

C C

U U

U U

U U

Mặt khác:

' ' ' '

1 2 0 0C C C CU U U U

(1.6)

Từ đó suy ra:

' '

0 1C C CU U U

(1.7)

Hoặc:

' ' ' '

0 0 0 1A B C C CU U U U U

(1.8)

Từ các kết quả nhận được, có thể coi rằng tại chỗ chạm đất được đặt thêm

một điện áp thứ tự không

. Điện áp của các pha đối với đất , ,

Page 19: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 19 -

sẽ là tổng hình học của điện áp pha tương ứng trước khi chạm đất ,

, và

điện áp thứ tự không như sau:

'

'

'

(1.9)

0

A A C

B B C

C

U U U

U U U

U

Từ đồ thị ở hình 1.2, ta nhận được:

(1.10)

Và góc lệch pha giữa chúng:

= 60°

Giá trị dòng điện chạm đất tại pha C:

(1.11)

Với

.'

cAI , .

'

cBI là dòng điện dung chạy trên pha A, pha B khi sự cố chạm đất

pha C.

Khi tính gần đúng:

.'

cI = 3 cAI = 3 ACU = BjU A3 = 03 0 lbjU A (1.12)

Với C là điện dung các pha so với đất và B = lb .0 là điện dẫn phản kháng

của pha so với đất B = C = lb .0 và giá trị tuyệt đối của các pha lành đều bằng điện

áp dây.

Ta thấy, điện áp hai pha không có sự cố tăng lên 3 lần, nên giá trị dòng

điện dung của chúng cũng tăng 3 lần so với khi chưa chạm đất, tức là ' 3cA cAI I ;

' 3cB cBI I còn dòng điện dung pha chạm đất bằng không ' 0cCI . Dòng điện dung

tại chỗ chạm đất sẽ là:

Page 20: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 20 -

' ' '

c cA cBI I I (1.13)

'

03 3c cA cI I I (1.14)

Giá trị dòng điện dung tại chỗ chạm đất khi chạm đất một pha được xác định

theo công thức sau đây:

Đường dây trên không: ' . / 350( )c dI U L A

Đường cáp ngầm: ' . /10( )c dI U L A .

Trong đó:Ud–điện áp dây [kV]

L – chiều dài tổng các đường dây có nối điện với nhau [km]

Nhận xét:

- Điện áp của pha chạm đất bằng không, điện áp của hai pha còn lại tăng lên

3 lần (bằng điện áp dây).

- Điện áp dây của mạng điện không thay đổi, điện áp của điểm trung tính

tăng từ “không” đến điện áp pha.

Như vậy, điện áp làm việc lớn nhất trong thời gian dài cho phép của lưới

điện có trung tính cách điện với đất tăng cao bằng điện áp dây.

- Dòng điện dung của các pha không chạm đất tăng 3 lần, còn dòng điện

dung tại chỗ chạm đất tăng 3 lần so với dòng điện dung của một pha trước khi chạm

đất.

Kết luận:

- Khi xảy ra chạm đất một pha, cho phép lưới điện vận hành trong một

khoảng thời gian nhất định (có thể kéo dài tới vài giờ) do điện áp dây không đổi và

dòng chạm đất bé. Trong khoảng thời gian này, người ta có thể xác định điểm sự cố

và cô lập ra khỏi lưới.

Đây là một ưu điểm của lưới trung tính cách đất vì nó làm giảm đáng kể thời

gian cắt điện của phụ tải, làm tăng độ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng.

Page 21: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 21 -

- Do dòng chạm đất bé nên hạn chế dòng cảm ứng lớn lên các đường dây

thông tin lân cận.

- Tuy nhiên, thực tế vận hành thì có thể đây chỉ là ưu điểm trên lý thuyết bởi

lẽ khi xảy ra chạm đất một pha mà vẫn cho phép lưới điện tiếp tục làm việc thì rất

dễ xảy ra thêm sự cố trên pha khác tạo ra sự cố hai pha chạm đất với dòng chạm đất

khá lớn. Như vậy, theo quan điểm này thì chưa thể coi lưới điện vận hành với trung

tính không nối đất là tốt hơn vận hành nối đất về mặt ảnh hưởng cảm ứng.

- Không phải chi phí đầu tư vào việc nối đất làm việc của hệ thống.

- Do dòng chạm đất bé nên điện áp bước và điện áp tiếp xúc bé nên xét về an

toàn điện thì lưới điện trung tính cách đất an toàn hơn lưới trung tính trực tiếp nối

đất.

- Do khi chạm đất một pha tam giác điện áp dây không thay đổi nên lưới

điện trung tính cách đất thích hợp cho sử dụng phụ tải ba pha đối xứng. Nếu sử

dụng các máy biến áp một pha phải đấu vào hai dây pha nên thiết bị đóng cắt phải

bố trí trên cả hai dây, điều này làm giảm tính kinh tế khi sử dụng các máy biến áp

một pha và giải thích việc sử dụng rộng rãi máy biến áp ba pha trong lưới trung tính

cách điện.

Tuy nhiên, đối với các mạng điện này không cho phép làm việc lâu dài khi

một pha chạm đất vì các lý do sau đây:

- Khi chạm đất một pha, điện áp hai pha còn lại tăng 3 lần; do đó những

chỗ cách điện yếu có thể bị chọc thủng và dẫn đến ngắn mạch giữa các pha. Để

khắc phục nhược điểm này cách điện pha của mạng điện và các thiết bị điện đặt

trong mạng phải thiết kế theo điện áp dây, tương ứng với việc tăng giá thành của

thiết bị.

- Trong thực tế sự cố chạm đất là không lý tưởng. Do đó, dòng điện dung sẽ

sinh hồ quang gây hư hỏng vĩnh viễn cách điện.

- Với một trị số dòng điện dung nhất định, hồ quang có thể cháy lập loè. Do

mạng điện là một mạch vòng dao động R-L-C, hiện tượng cháy lập loè dẫn đến quá

Page 22: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 22 -

điện áp cộng hưởng trên các pha không bị chạm đất, có thể tới 2,5 đến 3 lần điện áp

pha định mức. Do đó, cách điện các pha không chạm đất dễ dàng bị chọc thủng, dẫn

đến ngắn mạch giữa các pha, mặc dù cách điện đã được chế tạo theo điện áp dây.

Hiện tượng chọc thủng cách điện này xảy ra với xác suất lớn khi dòng điện dung

lớn hơn khoảng 5-10A. Vì vậy, khi mạng điện không có bảo vệ rơ le cắt chạm đất

một pha thì phải có thiết bị kiểm tra cách điện để phát hiện chạm đất một pha và kịp

thời sửa chữa.

Theo tính toán thực tế ta có các giá trị cho phép của dòng điện chạm đất và

thời gian làm việc tối đa cho phép của các mạng điện theo các cấp điện áp như bảng

1.2: [7]

Bảng 1.2 Dòng điện chạm đất cho phép của các đƣờng dây tƣơng ứng

với các cấp điện áp khác nhau

Cấp điện áp (kV) 3-6 10 15-

20

35

Dòng điện chạm đất cho phép

(A)

- 30 15 10

Thời gian làm việc tối đa (giờ) 2 1 0,5 0,5

1.2.2 Mạng điện ba pha trung tính nối qua cuộn dập hồ quang

Cuộn dập hồ quang là cuộn cảm có thể thay đổi điện kháng bằng cách thay

đổi số vòng dây hay khe hở của lõi thép.

Ở tình trạng làm việc bình thường, giống như trường hợp trung tính cách

điện với đất, tổng dòng điện dung chạy trong đất bằng và điện áp điểm trung tính

bằng không. Do đó điện áp đặt lên cuộn dập hồ quang và dòng điện chạy qua nó

cũng có trị số bằng không.

Khi xảy ra chạm đất pha A, điện áp điểm trung tính cũng là điện áp trên cuộn

dập hồ quang, xuất hiện dòng điện mang tính cảm chạy trong cuộn dập hồ quang LI

(chậm sau điện áp điểm trung tính 900).

Xét trường hợp điện trở của cuộn Petersen rất nhỏ và chiều dài đường dây

ngắn, thành phần tác dụng của dòng điện chạm đất không đáng kể. Dòng điện LI sẽ

Page 23: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 23 -

cân bằng dòng điện dung của đường dây tại điểm chạm đất, nếu điều khiển điện

kháng của cuộn dập hồ quang ở giá trị thích hợp thì dòng điện tại chỗ chạm đất có

thể bằng không. Do vậy, nhờ cuộn kháng trên hồ quang tại chỗ chạm đất có thể bị

dập tắt, không làm nguy hiểm đến cách điện của thiết bị.

Tuy nhiên, trong thực tế vận hành lưới điện, việc thay đổi phương thức cấp

điện hoặc đóng cắt đường dây sẽ làm cho khoảng cách về đường dây thay đổi dẫn

đến dòng điện dung tổng thay đổi. Do đó, việc điều khiển điện kháng của cuộn dập

hồ quang để dòng điện tại chỗ chạm đất triệt tiêu là rất khó khăn và hầu như không

thể thực hiện được do không thể xác định chính xác trị số điện dung tổng C và thực

tế cuộn Petersen còn có một điện trở nào đó nên IL không thực sự vuông góc với IC.

Hơn nữa việc bù đủ dòng điện dung còn dẫn tới một nguy cơ nguy hiểm là dẫn tới

phát sinh các quá điện áp do dao động cộng hưởng. Do đó thường điều chỉnh cuộn

Petersen để còn lại một trị số nào đó để tránh cộng hưởng và tăng độ nhạy

cho rơ le cảnh báo chạm đất cho nhân viên vận hành trạm biết kịp thời để có kế

hoạch xử lý. Sơ đồ mạng điện và đồ thị véc tơ dòng điện và điện áp điểm trung tính

được thể hiện trong hình vẽ 1.3.

Hình 1.3 Mạng điện 3 pha trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang

Như trên đã phân tích, việc điều khiển điện kháng của cuộn dập hồ quang

đến một giá trị thích hợp theo sự thay đổi của dòng điện dung của đường dây là hết

sức khó khăn. Do vậy, phải lựa chọn được một giá trị thích hợp để cuộn dập hồ qua

phát huy được hiệu quả cao nhất. Khi IC> IL, tức bù thiếu thì khi có một số đường

dây bị cắt, trị số IC– IL giảm có thể không đủ cho bảo vệ làm việc hoặc dẫn đến tình

trạng cộng hưởng. Ngược lại, khi IL > IC (tức bù thừa) thì khi có một số đường dây

bị cắt sẽ làm tăng giá trị IC – IL, đồng nghĩa với việc rơ le bảo vệ dễ dàng nhận biết

(1)N

c

,

I

A

B

C

I,

cAI,

cB0

a- S¬ ®å m¹ng ®iÖn b- S¬ ®å vÐc t¬ ®iÖn ¸p

vµ dßng ®iÖn

LI

U

ILIc

Page 24: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 24 -

được tình trạng chạm đất một pha trong mạng điện. Như vậy, trong mạng ba pha

trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang thì cần phải điều chỉnh cuộn kháng sao

cho IL > IC.

Xét trường hợp điện trở của cuộn Petersen rất lớn và chiều dài đường dây

dài, thành phần tác dụng của dòng điện chạm đất là đáng kể. Thông thường người ta

cũng điều chỉnh sao cho điện cảm của kháng điện KL ở chế độ cộng hưởng, nghĩa

là:

LK = 1/3ω2Cđ (1.15)

LK - điện cảm của cuộn Petersen.

Cđ - điện dung của pha chạm đất so với đất.

Khi ấy dòng điện tại chỗ chạm đất chỉ còn thành phần tác dụng:

IRđ = 3ER0ω2CĐ

2 (1.16)

R0 - điện trở tác dụng của cuộn Petersen.

Trong trường hợp này, dòng điện chạy qua chỗ chạm đất cũng có thể bé hơn

trị số tự dập tắt của hồ quang nên hồ quang không phát sinh tại chỗ chạm đất. Vì

vậy cuộn Petersen được nhiều nước trên thế giới sử dụng trong lưới trung áp để hạn

chế hậu quả của chạm đất một pha. Với các lưới trung áp có tổng chiều dài đường

dây lớn hoặc lưới cao áp, trị số dòng điện tác dụng tại vị trí chạm đất có thể vượt

quá ngưỡng tự dập tắt của hồ quang nên việc sử dụng cuộn Petersen không còn phát

huy được tác dụng.

Kết luận:

- Do lưới điện này khống chế dòng chạm đất nên không cần thiết loại trừ

ngay lập tức sự cố xảy ra nên phụ tải vẫn được cấp điện trong một khoảng thời gian

nhất định. Nói chung xét về độ tin cậy cung cấp điện thì lưới điện này khá tốt nhờ

việc tự động dập tắt hồ quang của cuộn dây. Tuy nhiên, tính hiệu quả hoàn toàn

không thể đạt được do có khả năng xảy ra cộng hưởng.

Page 25: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 25 -

- Do dòng chạm đất được khống chế ở trị số bé nên điện áp bước và điện áp

tiếp xúc cũng ở trị số thấp tăng tính an toàn cho người và thiết bị.

- Cũng do dòng chạm đất bé nên ít ảnh hưởng đến đường dây thông tin. Ưu

điểm này nổi bật hơn so với lưới trung tính cách điện với đất do số lần chuyển từ

chạm đất một pha sang ngắn mạch nhiều pha là ít hơn rất nhiều (vì có cuộn dập hồ

quang khống chế dòng chạm đất).

Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm trên ta nhận thấy lưới điện có trung tính nối

đất qua cuộn dập hồ quang có những hạn chế như sau:

- Cũng giống như lưới trung tính cách điện đối với đất, khi chạm đất một pha

điện áp hai pha lành cũng tăng lên điện áp dây. Vì vậy, cách điện cũng phải chọn

theo điện áp dây.

- Cuộn dập hồ quang trong lưới điện kiểu này thường phải điều chỉnh thường

xuyên bằng tay hay tự động để thích nghi với cấu trúc lưới khi vận hành - điều này

làm phức tạp, tốn kém trong công tác quản lý vận hành cũng như tăng chi phí đầu tư

ban đầu.

1.2.3. Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện trở nhỏ

Để hạn chế dòng điện ngắn mạch, người ta nối đất điểm trung tính qua điện

trở Rđ. Do giảm được dòng điện ngắn mạch đối với đất nên giảm được tác động cơ,

nhiệt của nó đối với các thiết bị và giảm tác động gây nhiễu với các đường dây

thông tin, đồng thời làm cho quá điện áp nội bộ trong mạng tắt dần nhanh hơn. Việc

thực hiện nối đất qua điện trở còn có ưu điểm là thực hiện đơn giản. Song nhược

điểm của nó là có tổn thất công suất trên điện trở và tác dụng hạn chế dòng điện

ngắn mạch kém do trong các mạng điện cao áp các phần tử có điện kháng thường

lớn hơn rất nhiều so với điện trở.

Page 26: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 26 -

1.2.4 Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện kháng nhỏ

Hình 1.4. Mạng điện ba pha trung tính nối đất qua điện kháng

Đặc điểm tương đối phức tạp của phương thức này là:

- Kết cấu điện kháng hạn chế XK phức tạp hơn nhiều so với điện trở.

- Hiệu quả chủ yếu của phương thức nối đất này là hạn chế dòng điện thứ tự

không của mạng điện. Trong hệ thống điện việc nối đất điểm trung tính chỉ được

thực hiện tại một số điểm trung tính của máy biến áp do yêu cầu về giảm dòng ngắn

mạch một pha.

Khi thực hiện nối đất qua trở kháng cũng sẽ cho phép tăng được điện trở nối

đất của toàn trạm biến áp ở những nơi có điện trở suất của đất lớn. Việc dập tắt hồ

qua của mạng điện này cũng tương tự như mạng điện có trung tính nối đất qua cuộn

dập hồ quang, tuy nhiên hiệu quả của nó kém hơn.

Hình thức nối đất điểm trung tính qua điện trở hoặc điện kháng cùng có

chung một mục đích giảm dòng ngắn mạch một pha. Do vậy ngoài những đặc điểm

đã phân tích như trên, nó còn có các đặc điểm sau:

- Dòng chạm đất lớn (hàng trăm ampe) nên việc thực hiện bảo vệ rơ le thuận

lợi như trong lưới trung tính nối đất trực tiếp. Mặc dù độ nhậy của bảo vệ kém hơn

nhưng vẫn đủ để bảo vệ rơ le khởi động.

- Việc sử dụng cuộn điện kháng hay điện trở giúp ta có thể kiểm soát được

dòng sự cố. Bảo vệ rơ le cảm nhận được và cắt ngắn mạch loại trừ sự cố sớm thì số

lượng hỏng hóc sẽ giảm và có lẽ sẽ được hạn chế (sự cố sẽ hạn chế không ảnh

U A

B U

U C

O

U' B

C U'

a- S¬ ®å m¹ng ®iÖn b- S¬ ®å vÐc t¬ ®iÖn ¸p

vµ dßng ®iÖn

C B A

(1) N X k

Page 27: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 27 -

hưởng đến pha khác). Điều này sẽ hạn chế khả năng phá hủy bởi nhiệt của dòng sự

cố, giảm chi phí sửa chữa, giảm tần suất hay kéo dài thời gian bảo quản máy cắt.

- Trong lưới điện kiểu này, khi một pha chạm đất thì điện áp của các pha

lành có thể tăng lên bằng điện áp dây. Vì vậy, cách điện của hệ thống vẫn phải được

thiết kế để chịu được điện áp dây.

- Do dòng chạm đất lớn nên bảo vệ rơ le sẽ tác động cắt sự cố làm gián đoạn

cung cấp điện. Vì vậy, nếu xét về độ tin cậy cung cấp điện thì thấp hơn lưới trung

tính cách đất.

- Lưới điện nối đất kiểu này có dòng chạm đất lớn so với lưới trung tính cách

đất nên kém an toàn hơn, nhưng lại an toàn hơn so với lưới trung tính trực tiếp nối

đất vì dòng chạm đất của nó bé hơn lưới trực tiếp nối đất.

- Cuộn dây thứ cấp của máy biến áp nguồn phải đấu Y0 hoặc phải có thiết bị

tạo trung tính giả, điều này gây khó khăn cho việc lựa chọn máy biến áp nguồn

nguồn hoặc tăng chi phí đầu tư thiết bị tạo trung tính giả.

- Do lưới điện này là lưới ba pha, ba dây nên chỉ cấp điện cho các phụ tải ba

pha hoặc một pha sử dụng điện áp dây.

1.2.5 Mạng điện ba pha trung tính nối đất trực tiếp

Hình 1.5. Sơ đồ mạng điện ba pha trung tính nối đất trực tiếp

Dòng chạm đất khi pha A chạm đất là:

.'

AI = 1 2

3

oX X X

.

E = 1

3

2oX X

.

E (1.17)

Điện áp các pha:

CNBN

AN

UU

U

ABC

N(1)

Page 28: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 28 -

.'

AU = 0 .

'

BU =

..

1

1

( )

2

A oB

o

E X XU

X X

Tỉ số

có trị số bé hơn 1. Vì vậy, nếu 0 1X X ta có các giá trị của

.

'

BU <.

BU , .

'

CU < .

CU .

Nếu 0 1X X ta có các giá trị của .

'

BU >.

BU , .

'

CU > .

CU .

Khi 1

oX

X 3 thì điện áp

'

BU , '

CU luôn có giá trị không lớn hơn 0,8Ud, tức là

lúc đó ta có hệ thống đã đạt tới nối đất hiệu quả.

Thực tế các hệ thống, với 1km đường dây 0 1X X nên khi chiều dài đường

dây tăng thì tỷ số 1

oX

X cũng tăng và có thể vượt quá giá trị

1

oX

X = 3, có nghĩa là lúc

này nối đất trực tiếp không phải là nối đất hiệu quả (ngay cả khi điện trở nối đất

bằng 0) và không thể chọn cách điện của thiết bị theo điện áp pha được.

Ngày nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, phương thức nối đất trực tiếp

được nhiều nước áp dụng không chỉ cho những cấp điện áp cao (U ≥ 110kV) mà

còn được áp dụng cho các lưới điện trung thế bởi những hiệu quả rõ rệt mà trong

thực tế vận hành đã chứng minh được điều đó.

Ở lưới điện có trung tính cách đất, khi xảy ra chạm đất một pha sẽ sinh ra

hiện tượng hồ quang cháy lập loè không ổn định, hiện tượng này là nguyên nhân

dẫn đến quá điện áp, có thể lên đến 2,5-3 lần điện áp định mức. Trong mạng điện 6-

20kV, dự trữ cách điện lớn, vì vậy quá điện áp do hồ quang cháy lập loè không

nguy hiểm. Tuy nhiên với lưới điện 20-35kV có dự trữ cách điện thấp hơn thì quá

điện áp có thể làm phá hỏng cách điện ở những vị trí yếu gây nên sự cố ngắn mạch

hai pha hoặc ba pha rất nguy hiểm.

Các mạng điện có cấp điện áp từ 110kV trở lên đều có trung tính nối đất trực

tiếp vì các lý do sau đây:

Page 29: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 29 -

- Dòng điện dung của nó lớn do điện áp cao và chiều dài đường dây lớn và

hiện tượng hồ quang cháy sẽ gây nguy hiểm đến các pha bên cạnh. Mặt khác, dòng

chạm đất có thành phần tác dụng không được cuộn dập hồ quang triệt tiêu, do vậy

hồ quang khó dập tắt và cuộn dập hồ quang sẽ không còn tác dụng.

- Chi phí về cách điện giảm nhiều do cách điện chỉ phải chịu mức điện áp

pha trong chế độ vận hành bình thường cũng như chế độ sự cố. Đối với mạng điện

từ 110kV trở lên, cách điện của đường dây và thiết bị thiết kế ở mức điện áp dây là

không kinh tế.

Tuy vậy, mạng điện ba pha trung tính nối đất trực tiếp cũng có những nhược

điểm sau:

- Khi xảy ra chạm đất một pha là ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch một pha

là rất lớn, rơ le bảo vệ đường dây sẽ tác động cắt đường dây sự cố, làm gián đoạn

cấp điện cho phụ tải. Để nâng cao hiệu quả làm việc của mạng điện, nên dùng các

bảo vệ theo từng pha hoặc phải trang bị tự động đóng lại cho đường dây vì trong

thực tế vận hành phần lớn các sự cố là ngắn mạch một pha và có tính chất thoáng

qua.

- Dòng điện ngắn mạch một pha lớn nên thiết bị nối đất phức tạp và đắt tiền.

- Dòng ngắn mạch một pha có những trường hợp còn lớn hơn cả dòng ngắn

mạch ba pha. Để hạn chế nó phải tăng điện kháng thứ tự không bằng cách không

nối đất trung điểm một vài máy biến áp của hệ thống hay nối đất trung tính qua điện

trở hoặc điện kháng.

KẾT LUẬN

Chương này đã khái quát các dạng QĐA tồn tại trong lưới điện trung áp và

đánh giá các xác suất xảy ra của nó. QĐA của lưới điện trung áp có nguồn gốc từ

các QĐA khí quyển và QĐA thao tác. Nghiên cứu QĐA khí quyển trước hết cần

xác định xác suất xuất hiện các cú sét có biên độ lớn và đầu sóng dốc cũng như

cường độ hoạt động của sét trong khu vực. Với QĐA thao tác, phát sinh do các thao

tác đóng cắt và sự cố trong lưới điện, bao gồm QĐA quá độ (Transient

Page 30: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 30 -

Overvoltage) và QĐA tạm thời (TOV). TOV là dạng QĐA thao tác chủ yếu quan

tâm xem xét ở lưới điện trung áp, trong đó tập trung nghiên cứu QĐA phát sinh trên

các pha lành khi có sự cố chạm đất một pha do có xác suất xảy ra là lớn nhất.

TOV đặc trưng bởi biên độ QĐA và thời gian tồn tại của TOV. Hai thông

số này của TOV khi xảy ra ngắn mạch chạm đất một pha ở lưới trung áp phụ

thuộc chủ yếu vào tỉ số X0/X1 của lưới điện, tức phụ thuộc vào chế độ nối đất

trung tính cũng như vấn đề vận hành tương ứng của lưới điện với các chế độ nối

đất trung tính khác nhau.

Page 31: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 31 -

CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ QUÁ ĐIỆN ÁP DO CHẠM

ĐẤT MỘT PHA TRONG LƢỚI ĐIỆN TRUNG ÁP

Ở chương 1 ta đã thấy biên độ quá điện áp do ngắn mạch chạm đất một pha

phụ thuộc chủ yếu vào tỉ số X0/X1. Tỉ số X0/X1 của phần lưới điện nhìn từ phía điểm

sự cố phụ thuộc vào sơ đồ thay thế thứ tự thuận, nghịch cũng như thứ tự không của

lưới điện. Đối với sơ đồ thay thế thứ tự không, kéo dài từ điểm sự cố đi về hai phía

đường dây và kết thúc ở phần tử MBA có cuộn dây đấu tam giác hoặc đấu sao có

trung tính cách điện. Sơ đồ thay thế thứ tự không của MBA hoàn toàn rõ ràng, vấn

đề còn lại là xác định tổng trở thứ tự không của đường dây tải điện.

2.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN TỔNG TRỞ THỨ TỰ

KHÔNG CỦA ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN

2.1.1. Khái niệm cơ bản về tổng trở trong hệ tọa độ pha ABC

Xét lưới điện ba pha trung điểm nối đất không có dây chống sét hoặc các vật

dẫn khác đi kèm, dòng điện khép mạch qua đất trở về nguồn. Từ hình vẽ 2.1, mạch

điện xem xét có 3 mạch vòng dòng điện pha A, B và C, mỗi mạch đều khép vòng

qua đất, đặc trưng bởi điện trở đất RG do đó dòng điện đất IG là tổng của ba dòng

điện pha IA, IB, IC: G A B CI I I I

Hình 2.1: Phân bố từ thông trên mạch vòng dòng điện pha A

Page 32: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 32 -

Mạch vòng dòng điện pha A được biểu diễn bằng đường nét đứt trên hình vẽ.

Mỗi mạch vòng có tổng trở Z, mạch dẫn dòng, và khi có xem xét đến lõi thép mạch

từ thì có một giá trị độ từ thẩm riêng µ của từng loại vật liệu, trong trường hợp tổng

quát là khác nhau đối với từng pha riêng rẽ. Từ hình vẽ 2.1 ta có 3 mạch vòng dòng

điện và có 4 dòng điện nhánh tương ứng IA, IB, IC và IG trong đó dòng điện IG phụ

thuộc dòng điện 3 pha theo quan hệ:

G A B CI I I I (2.1)

Do đó chỉ có thể viết được 3 phương trình quan hệ dòng áp theo định luật

Ohm và sử dụng quan hệ dòng vừa thiết lập ở trên để khử biến dòng điện đất IG

tham gia trong hệ phương trình dòng áp mô tả lưới điện.

Xét mạch vòng dòng điện của pha A trên hình vẽ 2.1. Từ thông tổng trên pha

A là tổng của từ thông sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau:

A AA AB AC AG (2.2)

Trong đó A - từ thông tổng phân bố trên pha A

AA - từ thông “riêng” pha A do dòng điện chạy trong pha A IA gây

ra cho bản thân pha A.

AB - từ thông trên pha A do dòng điện trong pha B IB gây nên. Từ

thông này sinh ra do hỗ cảm giữa IB và pha A.

AC - từ thông trong mạch vòng dòng điện pha A do dòng điện

trong pha B IC gây nên. Từ thông này sinh ra do hỗ cảm giữa IC và pha A.

AG - từ thông trong mạch vòng dòng điện pha A do dòng điện

trong đất IG gây nên. Từ thông này sinh ra do hỗ cảm giữa IG và pha A.

Từ thông phân bố trong mạch vòng pha A còn có thể biểu diễn cụ thể hơn

thông qua giá trị điện cảm L và thực hiện khử dòng điện chạy trong đất từ phương

trình quan hệ dòng đất và dòng pha Ig= Ia + Ib + Ic

Page 33: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 33 -

( ) ( ) ( ) ( )

( ) ( ) ( ) ( ( ) ( ) ( ))

( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )

A AA A AB B AC C AG G

AA A AB B AC C AG A B C

AA AG A AB AG B AC AG C

L i t L i t L i t L i t

L i t L i t L i t L i t i t i t

L L i t L L i t L L i t

(2.3)

Trong đó LAA-độ tự cảm riêng pha A [H/km]

LAB-hỗ cảm giữa pha A và pha B [H/km]

LAC-hỗ cảm giữa pha A và pha C [H/km]

LAG-hỗ cảm giữa pha A và đất [H/km]

Phân bố từ thông này cùng với điện trở các phần tử trong mạch điện là hai

thành phần gây nên sụt áp và được gọi là tổng trở của hệ thống. Đối với đường dây

tải điện, tổng trở của nó bao gồm hai thành phần: tổng trở riêng và tổng trở tương

hỗ (giữa các pha với nhau). Phương trình mô tả quan hệ dòng áp pha A được biểu

diễn như sau (định luật Ohm):

, , AA AB AC( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )AG S AG R A G A AG A AG B AG C

d d du t u t R R i t L L i t L L i t L L i t

dt dt dt

(2.4)

Với RA- điện trở của dây dẫn pha A [Ω]

RG- điện trở của đường dẫn trong đất của dòng điện pha A [Ω]

Khi nghiên cứu trong chế độ xác lập (tần số cơ bản 50 hoặc 60Hz), để thuận

tiện cho việc tính toán, phương trình (2.4) được biểu diễn trong miền phức:

, , AA AA AA( ) ( ) ( ) ( )AG S AG R A G A AG A AG B AG CU U R R I j X X I j X X I j X X I

(2.5)

Trong đó X##- điện kháng tương đương của phần tử đang xét [Ω/km],

X=jωL##

Như đã trình bày ở trên, mỗi một mạch dòng điện vòng khép mạch qua một

đường dẫn qua đất không hoàn toàn giống nhau, phụ thuộc vào việc bố trí dây dẫn

của từng pha, một cách gần đúng ta đã giả thiết cả 3 dòng điện pha cùng đi qua một

đường dẫn chung là đất có điện trở RG. Trường hợp tổng quát, xem như mạch vòng

đất của 3 pha là khác nhau và xem xét cả tới điện kháng của đất ta có thể viết

phương trình điện áp viết cho cả 3 pha như sau (để thuận tiện, từ đây về sau sẽ bỏ

Page 34: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 34 -

qua không viết kí hiệu “•” trên đầu đại lượng điện áp và dòng điện để biểu diễn số

phức):

, , AA AG

, ,

, ,

(2.6)

* * * *0 0

AG S AG R AA AB AC AG

BG S BG R BBA B BB BC BG BG

CCA CB C CC CG CGCG S CG R

G

U U IR jX jX jX R jX

U U IjX R jX jX R jX

IjX jX R jX R jXU U

I

Trong đó RA,RB,RC - lần lượt là điện trở của dây dẫn pha A, B, C [Ω/km]

RAG,RBG,RCG-lần lượt là điện trở đường dẫn trong đất của dòng điện

pha A, B, C [Ω/km]

XAA,XBB,XCC-điện kháng riêng của pha A, B, C [Ω/km]

XAB,XAC,XBC,XBA,XCA,XCB -điện kháng tương hỗ giữa các pha A, B,

C [Ω/km]

XAG,XBG,XCG - điện kháng tương hỗ lần lượt giữa pha A,B,C với đất

G [Ω/km]

Do dòng điện đất IG phụ thuộc vào dòng điện 3 pha IA, IB, IC nên các phần tử

ứng với phương trình dòng điện IG là không xác định và được biểu diễn bằng dấu *.

Từ đó ta thực hiện rút gọn hệ phương trình (2.6) bằng cách khử dòng IG để được hệ

3 phương trình 3 ẩn độc lập tuyến tính (phép khử Kron):

, ,

, ,

, ,

(2.7)

AG S AG R A

BG S BG R ABC B

CCG S CG R

U U I

U U Z I

IU U

Trong đó

AA AB AC

BA BB BC

CA CB CC

(2.8)ABC

Z Z Z

Z Z Z Z

Z Z Z

Với ZAA, ZBB,ZCC - tổng trở riêng của phần tử đang xét

ZAB, ZAC, ZBA, ZBC, ZCA, ZCB - tổng trở tương hỗ giữa các pha

AA AAA AG AGZ R R jX jX ; AB ABAG AGZ R jX jX ; AC ACAG AGZ R jX jX

BB B BG BB BGZ R R jX jX ; BA BABG BGZ R jX jX ; BC BCBG BGZ R jX jX

Page 35: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 35 -

CC C CG CC CGZ R R jX jX ; CA CG CA CGZ R jX jX ; CB CG CB CGZ R jX jX

Viết dạng gọn hơn ta thu được hệ phương trình ma trận tuyến tính sau:

, , (2.9)ABC S ABC R ABC ABCU U Z I

Phƣơng trình (2.9) đƣợc sử dụng với các giả thiết:

+ Các điện áp được tính so với điện áp của đất ở xa vô cùng làm mốc điện

thế. Giá trị điện áp so sánh với đất được hiểu ngầm và do đó từ đây trở về sau ta sẽ

bỏ qua không viết chỉ số “G” đối với giá trị điện áp nút

+ Giả thiết dòng điện chạy trong mạch là hệ thống dòng điện thứ tự thuận

Hình 2.2 biểu diễn sơ đồ thay thế tương đương của ma trận tổng dẫn được

mô tả trong (2.8).

RA+jXAA

RB+jXBB

RC+jXCC

XAB

XBC

RG

XAC

UAG,S

UBG,S

UCG,S

UGG,S

UAG,R

UBG,R

UCG,R

UGG,R

Mặt đẳng thế đất xa vô cùng

XCGXBGXAG

Hình 2.2. Sơ đồ thay thế tƣơng đƣơng của ma trận tổng trở

2.1.2. Ma trận tổng trở ABC trong trƣờng hợp có vật dẫn nối đất

độc lập đi kèm

Các phương trình dẫn xuất ở trên được xem xét trong trường hợp không có

dây chống sét hoặc các vật dẫn nối đất khác đi kèm. Tuy nhiên, trong nhiều trường

hợp trong thực tế, đường dây tải điện được trang bị một hay nhiều hơn các dây

chống sét che chắn phía trên đi kèm dọc theo chiều dài đường dây, các dây dẫn này

cung cấp thêm đường dẫn cho dòng điện pha khép mạch về nguồn. Ở đây ta sẽ sử

dụng chỉ số “N” để phân biệt các dây dẫn nối đất này với đường trở về trong đất

Page 36: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 36 -

của dòng điện pha. Sự xuất hiện của các vật nối đất này làm tăng giá trị của ma trận

tổng trở tương đương.

Để xem xét hiệu ứng của dây dẫn nối đất đối với ma trận tổng trở tương

đương, giả sử đường dây có dây chống sét và dòng điện pha khép mạch qua 2 con

đường: qua dây dẫn nối đất đi kèm theo đường dây và đi vào đất như đã xét ở mục

2.1.1. Tương tự, ta cũng viết được hệ phương trình quan hệ dòng áp cho 4 dây dẫn

(3 dây pha + 1 dây chống sét) và đất:

, , AA AG

, ,

, ,

0 0

* * * *0 0

A S A R AA AB AC AG

B S B R BBA B BB BC BG BG

C S C R CA CB C CC CG CG C

NA NB NC NG NG N

A B C N

U U IR jX jX jX R jX

U U IjX R jX jX R jX

U U jX jX R jX R jX I

jX jX jX R jX I

I I I I

(2.10)

Hệ phương trình trên tiếp tục được rút gọn loại bỏ dòng điện đất IG=IA + IB +

IC + IN thu được hệ phương trình độc lập tuyến tính 4 phương trình 4 ẩn bao gồm 3

phương trình cho dòng điện pha và 1 phương trình viết cho dòng điện đi trong phần

dây dẫn chống sét nối đất:

, , AA AB

, ,

, ,

AC AN

0 0

A S A S A AG AG AG AG

B S B S BG BG BA B BG BG BB

CG CG CA CG CG CBC S C S

NG NG NA NG NG NB

AG AG AG AG

B

U U R R jX jX R jX jX

U U R jX jX R R jX jX

R jX jX R jX jXU U

R jX jX R jX jX

R jX jX R jX jX

R

G BG BC BG BG BN

C CG CG CC CG CG CN

NG NG NC N NG NG NN

A

B

C

N

jX jX R jX jX

R R jX jX R jX jX

R jX jX R R jX jX

I

I

I

I

(2.11)

Hay

, , AA AB AC AN

, , BA BB BC BN

CA CB CC CN, ,

NA NB NC NN

(2.12)

0 0

A S A S A

B S B S B

CC S C S

N

U U Z Z Z Z I

U U Z Z Z Z I

Z Z Z Z IU U

Z Z Z Z I

Page 37: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 37 -

Phương trình thứ 4 trong hệ phương trình (2.12) có thể được sử dụng để tính

toán trực tiếp dòng điện IN chạy trong vật dẫn nối đất (dây chống sét trong trường

hợp đang xét) hoặc có thể mở rộng tính toán dòng điện trong trường hợp có nhiều

dây chống sét hoặc có thể tính phân bố dòng trong từng dây phân pha của 1 dây

chống sét.

Tuy vậy hệ phương trình trên chưa có dạng chuẩn sử dụng để tính toán phân

tích mạch điện 3 pha thông thường, cũng như để xây dựng biểu thức tính toán tổng

trở các thành phần thứ tự thuận, nghịch, không. Vì thế ta tiếp tục thực hiện phép

khử Kron khử phương trình ứng với dòng điện trong vật dẫn nối đất IN. Ma trận

tổng trở tương đương thu được lúc này là một ma trận vuông kích thước 3x3.

, , AA

, ,

, ,

' ' '

' ' ' (2.13)

' ' '

A S A S AB AC

B S B S BA BB BC

CA CB CCC S C S

A

B

C

U U Z Z Z

U U Z Z Z

Z Z ZU U

I

I

I

Trong đó AA AA' AN NA

NN

Z ZZ Z

Z

; BB BB' BN NB

NN

Z ZZ Z

Z

; CC CC' CN NC

NN

Z ZZ Z

Z

AB AB' AN NB

NN

Z ZZ Z

Z ; AC AC' AN NC

NN

Z ZZ Z

Z ; BA BA' BN NA

NN

Z ZZ Z

Z

BC BC' BN NC

NN

Z ZZ Z

Z

; CA CA' CN NA

NN

Z ZZ Z

Z

; CB CB' CN NB

NN

Z ZZ Z

Z

Trường hợp có nhiều hơn một dây chống sét, ta cũng lần lượt thực hiện khử

hệ phương trình dòng áp tương tự như trên để cuối cùng thu được hệ phương trình

dòng áp có dạng tương tự như hệ phương trình (2.13).

2.1.3. Tính toán các phần tử của ma trận tổng trở ABC + N

Để tính toán các thành phần của ma trận tổng trở ABC + N, ta xem xét trong

hai trường hợp: tổng trở của đường dây do dòng điện chỉ chạy trong phần kim loại

của dây dẫn pha và dây dẫn nối đất và tổng trở đất ứng với trường hợp dòng điện từ

phần kim loại của dây dẫn pha hoặc vật dẫn nối đất đi vào đất trở về nguồn.

Page 38: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 38 -

Tổng trở của dây dẫn khi không xét tới dòng trở về qua đất

Điện trở

Điện trở tác dụng với dòng điện một chiều của 1km dây dẫn ở nhiệt độ tiêu

chuẩn 20°C được xác định theo biểu thức:

0

1000[ / ]R km

F F

(2.14)

Trong đó ρ - điện trở suất [Ω.m]

γ- điện dẫn suất =1/ρ

F-tiết diện dây dẫn [mm2]

Điện trở thay đổi theo nhiệt độ, khi nhiệt độ môi trường khác 20°C thì điện

trở có giá trị:

0 1 ( 20) [ / ]tR R t km

(2.15)

Trong đó α-hệ số nhiệt của điện trở

R0-điện trở ở nhiệt độ tiêu chuẩn.[Ω]

t-nhiệt độ môi trường [°C]

Sự thay đổi điện trở được tính tới khi ngắn mạch trong lưới hạ áp.

Sự phân bố của dòng điện xoay chiều trong dây dẫn không đều nhau do có

hiệu ứng bề mặt, mật độ dòng điện bị đẩy ra phía ngoài dây dẫn. Do đó điện trở đối

với dòng điện xoay chiều lớn hơn so với dòng điện một chiều. Tuy nhiên ở tần số

f=50Hz và với dây dẫn kim loài màu tiết diện không lớn, sự khác biệt nhau đó

không đáng kể (cỡ 1%). Do đó có thể lấy điện trở một chiều để tính toán lưới điện.

Nhưng khi tiết diện dây rất lớn (cỡ 570mm2) thì phải tính đến hiệu ứng bề mặt.

Điện kháng

Ở đây ta sẽ không đi sâu trình bày chi tiết việc tính toán điện kháng cho

đường dây trên không mà chỉ đưa ra những kết quả chính. Các công thức tính toán

trên được thực hiện dựa trên 2 giả thiết cơ bản: khoảng cách giữa các dây dẫn là

không đáng kể so với chiều cao treo dây và khoảng cách này cũng là vô cùng lớn

khi so với bán kính tiết diện dây. Bởi vì trong trường hợp các vật dẫn được đặt

tương đối gần đối với đất hoặc tương đối gần với nhau, từ trường do dòng điện chạy

Page 39: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 39 -

trong các phần kim loại dẫn điện hoặc trong đất có thể làm thay đổi đáng kể phân

bố từ thông giữa hai vật dẫn đang xét và làm thay đổi đáng kể trị số điện kháng thực

so với giá trị tính toán được từ các công thức sẽ trình bày dưới đây.

Điện kháng của đƣờng dây một pha 2 dây dẫn

Xem xét đường dây một pha hai dây dẫn đơn, đặc như hình vẽ dưới đây.

Dòng điện chạy trong mỗi dây dẫn lần lượt là I1 và I2 thỏa mãn quan hệ : I1 + I2 = 0

Hình 2.3. Đƣờng dây một pha hai dây dẫn đơn

Gọi D là khoảng cách giữa 2 dây dẫn 1 và 2 (tính từ tâm của mỗi dây dẫn

đơn hoặc tâm dây dẫn tương đương trong trường hợp sử dụng dây dẫn phân pha);

re1, re2 là bán kính hiệu dụng của dây dẫn 1 và 2 (dây dẫn đơn lõi). Điện kháng của

hai dây dẫn 1 và 2 như sau:

24

12

1 2

2.10 ln [ / ].e e

DX km

r r

Nếu re1=re2=re ta được công thức 4

12 4.10 ln [ / ]e

DX km

r

Trong đó re=0,7788.r với r là bán kính thực của dây dẫn

Trong trường hợp sử dụng dây dẫn phân pha :

4

12 4.10 ln [ / ]D

X kmGMR

Trong đó GMR- bán kính trung bình hình học của dây dẫn phân pha, được

xác định cho trường hợp 2,3 và 4 dây dẫn lần lượt như sau

242 1 2 12

2 2 293 1 2 3 12 13 23

2 2 2 2 2 2164 1 2 3 4 12 13 14 23 24 34

.

.

.

e e

e e e

e e e e

GMR r r D

GMR r r r D D D

GMR r r r r D D D D D D

Với Dij là khoảng cách giữa dây dẫn thứ i và thứ j của một dây phân pha

r1

D

r2

I I1 2

Page 40: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 40 -

Trường hợp cần tính điện kháng tương hỗ giữa hai dây dẫn ta có thể tính

toán như sau: Cho hệ thống ba dây dẫn 1, 2 và 3, các khoảng cách giữa các dây dẫn

1-2 và 1-3 lần lượt là D12, D13, khi đó điện kháng tương hỗ giữa hai dây 2 và 3 đặc

trưng bởi sụt áp trên dây 2 và 3 do cảm ứng bởi dòng điện chạy trong dây 1 được

cho bởi công thức (từ thông giới hạn bởi hai vòng tròn tâm là dây dẫn thứ 1 và bán

kính lần lượt là khoảng cách tới dây thứ 2 và dây thứ 3 – định luật Ampere)

ƣơ

[Ω/km] (2.16)

Trong đó

-điện kháng riêng đặc trưng cho sụt áp trên đoạn 1-2 do dòng

điện trong dây 1 gây nên

- điện kháng riêng đặc trưng cho sụt áp trên đoạn 1-2 do

dòng điện trong dây 1 gây nên

Điện kháng của đƣờng dây dẫn điện 3 pha hoán vị hoàn toàn

Công thức tính điện kháng thứ tự thuận và nghịch của đường dây dẫn điện 3

pha như sau

4

1 2 2.10 ln [ / ]GMD

X X kmGMR

(2.17)

Với GMD- khoảng cách trung bình hình học 3AB BC CAGMD D D D

Tổng trở của mạch dẫn dòng điện trong đất

Vấn đề xác định chính xác đường phân bố trong đất của dòng điện là vấn đề

cực kì phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, người ta phán đoán rằng dòng điện khi

đi vào đất sẽ tản ra trong một phạm vi rộng. Việc phân bố dòng điện một chiều và

xoay chiều trong đất diễn ra theo hai hướng khác hẳn nhau.

Đối với dòng điện một chiều, có xu hướng tản ra xuyên sâu vào lòng đất.

Mức độ xuyên sâu của dòng điện tỉ lệ nghịch với điện trở theo đường đi của nó để

Page 41: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 41 -

trở về nguồn. Dòng điện càng đi sâu vào trong đất, đường đi của nó để trở về nguồn

càng dài, tương ứng với điện trở đường đi càng lớn và cường độ dòng điện theo

đường đó càng nhỏ, như được thể hiện bằng nét vẽ dòng điện càng mờ đi ở trên

hình 2.4.

Hình 2.4. Phân bố dòng điện một chiều trong đất

Ngược lại, khi đi vào đất, dòng điện xoay chiều chịu một hiệu ứng tương tự

như hiệu ứng bề mặt của dây dẫn ngăn cản nó đi sâu vào lòng đất. Khi đi trong đất,

dòng xoay chiều cảm ứng ra các dòng điện xoáy Fu-cô trong lòng đất có từ thông

theo chiều chống lại từ thông của dòng điện đã sinh ra nó. Do đó, dòng điện xoay

chiều có xu hướng phân bố trong phần bề mặt đất phía bên dưới dây dẫn điện phía

trên.

Hình 2.5. Phân bố cƣờng độ điện trƣờng của dòng điện xoay chiều khi đi

vào đất

Page 42: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 42 -

Hình 2.6. Phân bố dòng điện xoay chiều trong đất

Các công thức tính toán điện trở đất hiện tại đều sử dụng kết quả nghiên cứu

tổng trở của đường dây dẫn điện pha-đất của Carson

''

0,52 2 '

â

0

ln2 2

h

d y

r

j pZ r j e d

p

(2.18)

Để tính toán giá trị của Z ở trên, người ta thực hiện phân tích nó thành chuỗi

số và tính toán. Ở chế độ xác lập (tần số công nghiệp), ta chỉ cần tính tới thành thần

đầu tiên trong chuỗi số hạng là có thể đạt độ chính xác cần thiết. Tổng trở pha đất

khi đó

7 7

## â

1650

1,571.10 2.10 ln [ / ]pha

d yZ r j mGMR

ñaát

(2.19)

Trong đó ## = AA,BB,CC,và NN

rdây- điện trở của dây dẫn tham gia mạch vòng pha-đất [Ω/m]

ρ- điện trở suất của đất [Ω.m]

GMR- bán kính trung bình hình học [m]

Tính toán các phần tử của ma trận tổng trở ABC-N

Các phần tử trên đƣờng chéo

AA AA

BB

CC CC

NN NN

pha

pha

BB

pha

pha

Z Z

Z Z

Z Z

Z Z

ñaát

ñaát

ñaát

ñaát

Mặt khác ta đã biết

Page 43: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 43 -

AA AAA AG AGZ R R jX jX (2.20)

Từ công thức (2.18) ta thấy rằng thành phần điện trở của tổng trở mạch vòng

pha-đất bao gồm điện trở dây dẫn RA cộng thêm một lượng điện trở mà ta có thể

suy ra đó chính là điện trở đất RAG. Đối với điện kháng, gần đúng ta coi rằng

Từ các suy luận trên ta tính được giá trị các phần tử đường chéo của ma trận

tổng trở như sau:

AG AA

BG

CG

NG

A

BB B

CC C

NN N

R R R

R R R

R R R

R R R

pha-ñaát

pha-ñaát

pha-ñaát

pha-ñaát

(2.21)

1

2

1

2

1

2

1

2

AA AG AA

BB BG BB

CC CG CC

NN NG NN

X X X

X X X

X X X

X X X

pha-ñaát

pha-ñaát

pha-ñaát

pha-ñaát

(2.22)

Các phần tử nằm ngoài đƣờng chéo chính

Ta xem xét tính toán cho một phần tử làm ví dụ, giả sử tính toán ZAB. Ta

biết

RAG và XAG được tính toán theo các công thức đã chỉ ra trên (2.22) và

(2.23).

Để tính toán XAB ta có thể tính toán sử dụng công thức (2.17)

Page 44: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 44 -

Từ đó ta có

Tương tự như vậy đối với các phần tử ngoài đường chéo khác

;

;

;

;

;

2.1.4.Tính toán ma trận tổng trở thứ tự thuận nghịch không từ ma

trận tổng trở ZABC

Ở các phần phía trên ta đã đi xây dựng ma trận tổng trở của đường dây trong

trường hợp có và không có dây chống sét đi kèm. Điểm chung của hai trường hợp

trên là ma trận tổng trở đều có thể rút gọn để đưa về một ma trận tổng trở vuông

kích thước 3x3 tương ứng với 3 pha A, B, C. Hệ phương trình liên hệ dòng áp đều

có dạng giống nhau như được biểu diễn ở (2.13) :

, ,

, ,

, ,

' (2.13)

AG S AG R A

BG S BG R ABC B

CCG S CG R

U U I

U U Z I

IU U

Trong đó

AA AB AC

BA BB BC

CA CB CC

' ' '

' ' ' '

' ' '

ABC

Z Z Z

Z Z Z Z

Z Z Z

Page 45: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 45 -

Để chuyển ma trận Z’ABC sang ma trận tổng trở trong không gian các thành

phần thứ tự Z012, ta sử dụng các ma trận chuyển đổi không gian ABC- 012 và ngược

lại, lần lượt như sau:

1 2

2

1 1 11

13

1

A a a

a a

2

2

1 1 1

1

1

A a a

a a

, ,

1 1 1 1

, ,

, ,

0 0 0

1 1 012 1

2 2 2

' .

AG S AG R A

BG S BG R ABC B

CCG S CG R

S R

U U I

A U A U A Z A A I

IU U

U U I

U U Z I

U U I

(2.23)

Trong đó 00 01 02

012 10 11 12

20 21 22

Z Z Z

Z Z Z Z

Z Z Z

Page 46: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 46 -

Như vậy, tổng trở thứ tự thuận, nghịch, không của một đường dây truyền tải

chính là thành phần Z11,Z22,Z00 của ma trận Z012 đã tính toán được ở trên.

Trong trường hợp đường dây truyền tải 3 pha được hoán vị hoàn toàn, ta có

các quan hệ sau

; ;

Khi đó ma trận Z’ABC có dạng đơn giản:

S M M

M S M

M M S

'ABC

Z Z Z

Z Z Z Z

Z Z Z

Khi đó, sau khi chuyển sang không gian thành phần thứ tự, Z012 có

dạng:

S M M S M

1

012 M S M S M

M M S S M

2 0 0

0 0

0 0

Z Z Z Z Z

Z A Z Z Z A Z Z

Z Z Z Z Z

( 2.24)

Từ đó phương trình dòng áp trở thành:

0 0 00

1 1 1 1

22 2 2

0 0

0 0

0 0S R

U U IZ

U U Z I

ZU U I

(2.25)

Trong đó

Page 47: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 47 -

2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP DO SỰ

CỐ CHẠM ĐẤT MỘT PHA TRONG LƯỚI TRUNG ÁP

2.2.1. Phƣơng pháp các thành phần đối xứng

Phƣơng pháp thành phần đối xứng dựa trên cơ sở toán học phân tích một hệ

thống vector 3 pha bất kì thành các hệ thống thành phần hoàn toàn đối xứng: thành

phần thứ tự thuận, thành phần thứ tự nghịch và thành phần thứ tự không. Mỗi hệ

thống thành phần đối xứng này là một hệ thống vector đối xứng, tức bằng nhau về

biên độ và độ lệch pha giữa các vector là bằng nhau (lệch pha nhau 120° đối với

thành phần thuận và nghịch, đồng pha với thứ tự không). Từ đó sẽ có ba sơ đồ thay

thế tương ứng cho hệ thống điện: sơ đồ thứ tự thuận, sơ đồ thứ tự nghịch và sơ đồ

thứ tự không. Chính việc phân tách thành hệ thống các vector thành phần đối xứng

này nên có thể tách riêng 1 pha (pha A) để thực hiện tính toán, sau đó xếp chồng

các thành phần dòng áp các nhánh để được phân bố dòng áp thực trên lưới điện.

Ƣu điểm của phương pháp thành phần đối xứng là có thể thực hiện tính toán

chế độ không đối xứng của lưới điện giống như tính toán với lưới điện đối xứng

hoàn toàn mà không phải thực hiện tính toán trên sơ đồ ba pha. Tuy nhiên nhược

điểm của nó là chỉ tính toán với các sự cố xảy ra ở tần số công nghiệp, tại thời điểm

ban đầu xảy ra sự cố mà không theo dõi được diễn biến của giá trị dòng áp theo thời

gian. Bên cạnh đó phương pháp này chỉ tính toán được lưới điện trong trường hợp

chỉ có một điểm không đối xứng duy nhất. Vì thế phương pháp này chỉ tính toán

được giá trị xác lập của dòng chạm đất (hoặc ngắn mạch) một pha trong lưới phân

phối.

Để minh họa việc tính toán hệ số quá điện áp bằng phương pháp thành phần

đối xứng ta xét một sơ đồ lưới điện 22kV có trung tính nối đất trực tiếp như sau:

Page 48: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 48 -

110 kV

22 kV

L (km)

Hình 2.7. Sơ đồ lƣới điện 110/22 kV

X1-HT XC XH X1d

XT

E X0-HT XC XH X0d

XT

Hình 2.8. Sơ đồ thay thế thứ tự thuận (TTT) và thứ tự không (TTK)

Với hệ thống công suất lớn, điện kháng tổng được xác định chủ yếu bởi điện

kháng MBA nên có thể bỏ qua thành phần điện trở tác dụng và xem điện kháng thứ

tự thuận (TTT) bằng điện kháng thứ tự nghịch (TTN), nên có thể viết:

(2.26)

(2.27)

(2.28)

Với X1-HT, X0-HT - điện kháng quy đổi TTT, TTK của hệ thống

XC,XT,XH- điện kháng của cuộn dây cao, trung và hạ của MBA

X1d, X0d - điện kháng TTT và TTK của đường dây 22kV

Giả sử xảy ra chạm đất trực tiếp ở pha A, dòng điện trên các pha lần lượt là:

(2.29)

Dòng điện chạy qua điểm trung tính chính là dòng ngắn mạch của pha A:

(2.30)

Page 49: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 49 -

Điện áp các pha so với đất (a là toán tử quay a = -0,5 + j0,866):

(2.31)

Từ đó ta có

(2.32)

Trong đó

là hệ số quá điện áp trên pha lành khi có ngắn mạch chạm đất

một pha (NMMP), sau một số phép biến đổi ta thu được:

(2.33)

Đặt

thay vào (2.33) ta được hàm số của

theo k:

(2.34)

Phạm vi biến đổi của

trong khoảng từ 1 (k=1) đến (k →∞ : trung

tính cách điện).

Trong trường hợp tổng quát, có xem xét tới điện trở thứ tự thuận và thứ tự

không, sự biến thiên hệ số quá điện áp trên pha lành được biểu diễn như hình vẽ

dưới đây:

a) b)

Page 50: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 50 -

Hình 2.9. a)Biến thiên hệ số quá điện áp k theo tỉ số X0/X1 với trƣờng hợp

R1/X1=R = 0

b) Quan hệ giữa tỉ số R0/X1 và X0/X1 khi giữ hệ số quá điện áp cố

định khi R1=X1

Các trường hợp khác có thể tham khảo thêm từ tiêu chuẩn [20].

2.2.2. Phƣơng pháp số giải hệ phƣơng trình vi phân mô tả hệ thống

điện

Ý tưởng của phương pháp là giải trực tiếp hệ phương trình vi phân mô tả hệ

thống điện để tìm các thành phần dòng điện, điện áp biến thiên theo thời gian.

Phương pháp này sẽ phân tích được diễn biến đầy đủ quá trình quá độ điện từ

trong hệ thống điện kể từ sau thời điểm ngắn mạch chạm đất, nghĩa là tính toán giá

trị tức thời của dòng điện và điện áp ngắn mạch. Trong quá trình quá độ còn có thể

có những tác động tiếp theo như cắt các phần tử sự cố, tự động đóng trở lại đường

dây,…Mục đích của các tính toán này là khảo sát các hiện tượng quá điện áp, cộng

hưởng điện từ, đánh giá khả năng dập hồ quang máy cắt,…

Thực chất của phương pháp tính trong trường hợp này là giải hệ phương

trình vi phân mô tả trạng thái quá độ của mạng điện 3 pha phức tạp. Trị số tức thời

của dòng điện và điện áp cần khảo sát được tính ra ở những điểm rời rạc của thời

gian (bởi chủ yếu là theo phương pháp tích phân số).

Đây là phương pháp lý tưởng để nghiên cứu quá điện áp nói chung và quá

điện áp do ngắn mạch chạm đất một pha trong lưới điện trung áp nói riêng, đặc biệt

là trong trường hợp có tác động điều chỉnh chế độ trung tính của lưới điện [23]. Tuy

nhiên nhược điểm chính của phương pháp này là khối lượng tính toán lớn và cần

thiết phải có mô hình mô phỏng tương đối chính xác để đảm bảo kết quả mô phỏng.

Phương pháp này được sử dụng bởi chương trình tính toán ATP/EMTP.

ATP/EMTP mô tả các phần tử lưới điện bằng phương trình vi phân và lập thành hệ

phương trình vi phân mô tả lưới điện trong đó có các biến trạng thái là dòng và áp

nút theo biến thời gian t, sau đó sử dụng quy tắc xấp xỉ hình thang để tính toán giá

Page 51: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 51 -

trị các biến u, i theo từng bước nhảy thời gian. Quá trình tính toán như vậy có thể

dẫn tới việc tích lũy các sai số tính toán ở từng bước lặp và có thể dẫn tới phân kỳ

quá trình tính toán và làm sai lệch kết quả mô phỏng. Tuy nhiên, các phương pháp

mà ATP/EMTP sử dụng đều ổn định về mặt số học và hạn chế được sai số tích lũy.

EMTP có thể giải bất kỳ một sơ đồ mạch điện nào gồm các phần tử điện trở,

điện cảm, điện dung, các đường dây thông số tập trung, thông số rải, các phần tử phi

tuyến và nhiều phần tử khác. Để minh họa cho phương pháp tính toán sử dụng trong

ATP/EMTP, ở đây ta sẽ xét sơ đồ một sợi đơn giản như sau:

Hình 2.10. Sơ đồ lƣới điện tại nút 1

Thông số trạng thái của lưới điện bao gồm các điện áp nút và dòng điện

nhánh. Giả thiết rằng các thông số này đã được tính toán tại các thời điểm 0, ∆t,

2∆t,…đến (t-∆t), bây giờ cần tính toán ở thời điểm t. Tại bất kỳ thời điểm t nào,

phương trình cân bằng dòng tại nút 1 có thể viết:

(2.35)

Sử dụng định luật Ohm, ta viết phương trình liên hệ dòng áp cho từng

nhánh.

Điện trở

(2.36)

Page 52: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 52 -

Điện cảm

u

(2.37)

Với L- độ từ cảm của phần tử đang xét [H]

Sử dụng công thức xấp xỉ hình thang, ta thu được:

(2.38)

Áp dụng vào nhánh 1-3 ta có:

(2.39)

Trong đó hist13 tính toán được từ các số liệu có được trong các bước tính

toán trước:

(2.40)

Điện dung

Tiến hành tương tự như với điện cảm, ta có kết quả sau:

(2.41)

Với C-điện dung của tụ điện [µF]

Trong đó

(2.42)

Đƣờng dây tham số rải

Giả thiết đường dây tham số rải xem xét trong nhánh 1-5 là không tổn hao,

phương trình dòng áp được viết như sau:

(2.43)

Với L’, C’ lần lượt là điện cảm và điện dung trên một đơn vị chiều dài đường

dây [H/km], [µF/km]

Nghiệm của hệ phương trình trên có dạng:

Page 53: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 53 -

(2.44)

Trong đó F(x-ct); f(x+ct)- hàm số của (x-ct) và (x+ct)

Z- tổng trở sóng của đường dây [Ω];

c- vận tốc truyền sóng trên đường dây [m/s]

Nhân phương trình dòng điện với tổng trở sóng Z của đường dây và cộng với

phương trình điện áp ta được quan hệ : u + Zi = 2Z.F(x-ct)

Đại lượng Z.F(x-ct) sẽ là hằng số nếu (x-ct) là hằng số. Giả sử có một quan

sát viên tưởng tượng di chuyển dọc theo đường dây với vận tốc không đổi c. Quãng

đường dịch chuyển được của quan sát viên đó sẽ là x = x0 + ct, hay x-ct = x0 =

const. Khi đó đại lượng u+Zi quan sát được của quan sát viên phải là hằng số, với

thời gian di chuyển (lan truyền) là

Với l- chiều dài đường dây [km]

Quan sát viên khi di chuyển từ điểm 5 tới điểm 1, tại điểm 5 sẽ quan sát được

trị số và khi tới điểm 1 (sau thời gian trễ τ) quan sát được

trị số (dấu âm vì i15 ngược chiều i51). Do trị số quan sát được bởi

quan sát viên phải như nhau, cân bằng hai trị số trên ta được:

(2.45)

Trong đó hist15 cũng được tính toán từ các bước lặp trước đó

(2.46)

Thay các phương trình từ (2.36) ÷ (2.45) vào phương trình dòng điện viết

cho nút 1 ta có:

(2.47)

Ta được một phương trình đại số tuyến tính với các ẩn là trị số điện áp nút

theo thời gian t, trong đó vế phải là hằng số, tính toán được từ các trị số của các

bước lặp trước đó.

Page 54: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 54 -

Với hệ thống điện có n nút (không kể nút đất), bằng phương pháp tương tự,

có thể viết được hệ phương trình đại số tuyến tính n phương trình n ẩn:

(2.48)

Trong đó [G]-ma trận tổng dẫn nút, kích thước nxn, đối xứng qua đường chéo

[u(t)]-vec-tơ điện áp nút, kích thước nx1

[i(t)]-vec-tơ dòng điện bơm vào nút, kích thước nx1

[hist]-vec-tơ n thành phần tính toán được từ các bước lặp trước đây

Thông thường, trong lưới có thể có một số nút biết trước trị số điện áp do

được nối với các nguồn điện áp (nút PV, UV hoặc có trị số bằng 0 do sự cố ngắn

mạch chạm đất,…). Khi đó tập hợp biến trạng thái được phân thành hai tập: tập A

gồm các ẩn điện áp nút, tập B gồm điện áp nút đã biết. Hệ phương trình được viết

lại như sau:

(2.49)

Ta sẽ thực hiện giải hệ phương trình đại số tuyến tính trên để tìm vec tơ điện

áp uB(t).

Quá trình sẽ tiến hành tuần tự theo các bước nhảy thời gian ∆t để tìm quan hệ

theo thời gian của các biến trạng thái dòng áp của lưới điện.

Như vậy với ví dụ lưới điện 110/22kV ở hình vẽ 2.7, sơ đồ thay thế sử dụng

để tính toán của ATP/EMTP sẽ như sau:

Page 55: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 55 -

ZA

ZB

ZC

1/2CAB

1/2CBC

1/2CAC1/2CAB

1/2CBC

1/2CAC

1/2C0C 1/2C0B 1/2C0A1/2C0A 1/2C0C

R0A

ZcA

X0A

R0B

ZcB

X0B

R0C

ZcC

X0C

RhA

RhB

RhC

XfA

XfB

XfC

XfAB

XfAC

XfACUA

UB

UC

Hình 2.11. Sơ đồ thay thế 3 pha lƣới điện 110/22kV trong ATP/EMTP

Từ sơ đồ thay thế, ta lập hệ phương trình đại số tuyến tính mô tả hệ thống

điện tương tự như ví dụ đơn giản cho nút 1 đã trình bày ở trên và thực hiện phép

tính lặp để tìm quan hệ theo thời gian của các biến trạng thái quan tâm.

KẾT LUẬN

Chương 2 trình bày khái quát phương pháp tính toán tổng trở thứ tự thuận,

nghịch và không của đường dây tải điện tổng quát (không đối xứng), xem xét cho

trường hợp có tính tới dòng trở về trong đất (điện trở suất đất ρ ≠ 0) cũng như

trường hợp đường dây có và không có DCS. Việc tính toán trị số tổng trở thuận,

nghịch, không của đường dây tải điện rất cần thiết để tính toán tỉ số X0/X1 – là

thông số quyết định tới biên độ QĐA tạm thời (TOV) do ngắn mạch chạm đất một

pha.

Sauk hi có được các thông số của sơ đồ thay thế của lưới điện, có thể khái

quát được hai phương pháp tính toán hệ số quá điện áp do ngắn mạch chạm đất

trong lưới trung áp, bao gồm phương pháp thành phần đối xứng và phương pháp số

giải hệ phương trình vi phân mô tả hệ thống điện. Mỗi phương pháp có một ưu

nhược điểm riêng và phạm vi ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên phương pháp số giải

Page 56: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 56 -

hệ phương trình vi phân mô tả hệ thống điện là phương pháp tổng quát, mô phỏng

diễn biến của hệ thống theo miền thời gian từ quá trình quá độ tới quá trình xác lập

sau sự cố. Phương pháp này thích hợp khi có sự hỗ trợ tính toán của máy tính điện

tử. Đó cũng chính là phương pháp sử dụng trong phần mềm mô phỏng quá độ điện

từ của hệ thống điện ATP/EMTP.

Page 57: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 57 -

CHƢƠNG 3: MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN QUÁ ĐIỆN ÁP

DO NGẮN MẠCH CHẠM ĐẤT MỘT PHA Ở LƢỚI TRUNG ÁP

3.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM ATP-EMTP

ATP (Alternative Transient Program) là một chương trình máy tính được sử

dụng rất phổ biến để mô phỏng các hiện tượng quá độ điện từ và điện cơ của mạch

điện. Với ATP, có thể mô phỏng mạch lực và mạch điều khiển của một sơ đồ điện

có cấu trúc bất kỳ với nhiều mô đun hỗ trợ tính toán và công cụ mô phỏng vô cùng

linh hoạt và mạnh mẽ.

ATP-EMTP được viết vào năm 1984 bởi Tiến sĩ W. Scott Meyer sau khi ông

từ chối tham gia vào dự án thương mại hóa chương trình tính toán quá trình quá độ

EMTP của DCG (the EMTP Development Coordination Group) và EPRI (Electric

Power Research Institute), vốn là sản phẩm của ông và các cộng sự theo một hợp

đồng kí kết với BPA (Bonneville Power Administration). ATP-EMTP được xây

dựng với mục tiêu phi thương mại hóa. Từ đó đến nay, ATP-EMTP liên tục được

cải tiến và phát triển bởi cộng đồng người dùng trên toàn thế giới dưới sự điều hành

của của tiến sĩ Meyer và đồng chủ tịch Hội người dùng EMTP khu vực Canada/Mỹ

(Canadian/American EMTP User Group) Tiến sĩ Tsu-huei Liu.

Nguyên lý tính toán

ATP/EMTP sử dụng các nguyên lý tính toán sau đây :

Sử dụng quy tắc xấp xỉ hình thang giải hệ phương trình vi phân mô tả hệ

thống trong miền thời gian

Sơ kiện đầu có thể được tính toán từ kết quả giải bài toán CĐXL của ATP-

EMTP hoặc nhập trực tiếp từ người dùng đối với các phần tử đơn giản

Cho phép giao tiếp với các mô đun TACS (Transient Analysis of Control

Systems) và MODELS (một ngôn ngữ lập trình mô phỏng) để mô phỏng các hệ

thống điều khiển hoặc các phần tử phi tuyến như hồ quang, vầng quang.

Page 58: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 58 -

Tính toán các nhiễu loạn đối xứng và không đối xứng như : sự cố, sóng quá

điện áp sét, các thao tác đóng cắt trong lưới bao gồm cả các quá trình chuyển mạch

van

Nghiên cứu đáp ứng tần số của hệ thống sử đụng mô đun FREQUENCY

SCAN

Nghiên cứu các sóng hài sử dụng mô đun HARMONIC FREQUENCY

SCAN (phương pháp sử dụng các nguồn dòng sóng hài)

Mô phỏng các hệ thống động học nói chung (không phải sơ đồ mạch điện) sử

dụng TACS và MODELS

Các phần tử hỗ trợ

Các phần tử cơ bản được ATP-EMTP hỗ trợ bao gồm :

Phần tử tương hỗ và không tương hỗ R, L, C, thông số rải, thông số tập trung

Đường dây trên không và cáp thông số rải, thông số phụ thuộc tần số

Điện trở và điện kháng phi tuyến, hiện tượng từ trễ, điện trở có trị số thay đổi

theo thời gian, điện trở điều khiển bằng TACS/MODELS

Các phần tử có đặc tính phi tuyến : MBA bão hòa, từ trễ, CSV (có khe hở và

không khe hở), hồ quang điện

Máy cắt điều khiển theo thời gian, điện áp, nghiên cứu đóng cắt thống kê

(phương pháp Monte-Carlo)

Các van công suất (đi ốt, thyristor, triac), các van đóng cắt điều khiển bằng

TACS /MODELS

Các nguồn : bước nhảy, hình sin, hàm mũ và dạng bất kỳ

Máy điện quay

Các phần tử khác định nghĩa bởi người dùng trong MODELS

Các mô đun mô phỏng tích hợp sẵn

MODELS

Page 59: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 59 -

MODELS là một ngôn ngữ mô tả mục đích tổng quát được tích hợp trong

ATP-EMTP cùng một loạt các công cụ mô phỏng khác để hỗ trợ xây dựng mô hình

và mô phỏng các hệ thống có tham số biến thiên theo thời gian.

TACS

TACS là mô đun hỗ trợ việc nghiên cứu mô phỏng các hệ thống điều khiển

trong miền thời gian. TACS có thể được sử dụng để nghiên cứu các bài toán :

Hệ thống HVDC

Hệ thống kích từ của máy điện đồng bộ

Thiết bị điện tử công suất và động cơ điện

Hồ quang điện

ATP-EMTP cũng hỗ trợ việc giao tiếp thông tin giữa mạch lực và mạch điều

khiển của sơ đồ điện thông qua tín hiệu điện áp nút, dòng điện cắt, trạng thái máy

cắt, điện trở có thông số thay đổi theo thời gian, các nguồn áp và nguồn dòng.

Các chƣơng trình con hỗ trợ tính toán (supporting routines)

Tính toán thông số các đường dây trên không và cáp : LINE CONSTANTS,

CABLE CONSTANTS, LINE PARAMETERS

Mô hình thông số đường dây phụ thuộc tần số (Semlyen, J. Marti, Noda)

Thông số MBA : XFORMER, BCTRAN

Quy đổi đường cong từ trễ, bão hòa

Xử lý dữ liệu (data modularization)

Hình 3.1 mô tả tổng quan về các mô đun hỗ trợ trong ATP-EMTP

Page 60: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 60 -

Hình 3.1. Tổng quan về các mô đun trong ATP/EMTP

Một số ứng dụng của ATP/EMTP

Nghiên cứu quá điện áp sét

Quá trình quá độ do thao tác đóng cắt và sự cố

Quá trình quá độ cực ngắn trong trạm kiểu kín (GIS) và hệ thống nối

đất

Mô hình máy điện quay

Khởi động động cơ

Ổn định động

Đóng cắt MBA, tụ điện, cuộn kháng

Cộng hưởng điện từ

Các thiết bị điện tử công suất

Quá trình làm việc của máy cắt

Các thiết bị FACTS

Nghiên cứu sóng hài, hiện tượng cộng hưởng của hệ thống

Kiểm tra sự làm việc của thiết bị bảo vệ

Page 61: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 61 -

3.2. MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN HỆ SỐ QUÁ ÁP CỦA MỘT

XUẤT TUYẾN LƯỚI TRUNG ÁP BẰNG ATP/EMTP

Ta xem xét mô phỏng một lưới điện 35kV như sau

Hình 3.2. Sơ đồ xuất tuyến 35kV

Bảng 3.1. Thông số các phần tử lƣới điện 35kV

HÖ thèng MBA nguån §­êng d©y MBA trung gian

- SN = 950MVA.

- X0HT = 68,21(Ω);

- R0HT = 1,94(Ω);

- X1HT = 13,67(Ω);

R1HT = 6,05(Ω);

- U®m = 110kV

- S®m = 40MVA

110/35/22kV.

- Tæ ®Êu d©y:

Y0/Y - 12

- xC = 28,738(Ω);

XT = 22,688(Ω);

XH = 1,522(Ω);

- i0% = 5%

- D©y dÉn AC-95,

l=25km.

- §iÖn trë suÊt ρ =

100 Ω.m

- x0 = 1,595(Ω/km);

- r0 = 0,4599(Ω/km);

- b0 =

1,3322(μS/km).

- x1 = 0,3451(Ω/km);

- r1 = 0,3159(Ω/km);

- b1 = 3,645(μS/km).

- U®m = 35kV

- S®m = 1,25MVA

35/6kV.

- Tæ ®Êu d©y: Y/Δ

- 11

- xB = 51,45(Ω);

- i0% = 5%

Sơ đồ mô phỏng như sau:

Hình 3.3. Sơ đồ xuất tuyến 35kV trung tính cách điện trong ATP/EMTP

Kết quả mô phỏng điện áp khi ngắn mạch chạm đất pha A phía cuối

đường dây như sau:

I

V

SAT

Y Y

SAT

YI

V

(1) N

HT MBA §D MBAtg

Page 62: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 62 -

Hình 3.4. Điện áp các pha tại đầu đƣờng dây (xuất tuyến 35kV, trung tính

cách điện, ngắn mạch chạm đất pha A)

Hình 3.5. Điện áp các pha tại cuối đƣờng dây (xuất tuyến 35kV, trung tính

cách điện, ngắn mạch chạm đất pha A)

Trường hợp trung tính nối đất trực tiếp, sơ đồ mô phỏng sẽ như sau:

Hình 3.6. Sơ đồ xuất tuyến 35kV trung tính nối đất trực tiếp trong

ATP/EMTP

(f ile xuattuy en35kv .pl4; x-v ar t) v :SENDA v :SENDB v :SENDC

0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10[s]-70

-40

-10

20

50

80

[kV]

(f ile xuattuy en35kv .pl4; x-v ar t) v :BA2A v :BA2B v :BA2C

0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10[s]-70

-40

-10

20

50

80

[kV]

V

SAT

Y Y

SAT

YI

V

Page 63: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 63 -

Kết quả mô phỏng điện áp khi ngắn mạch chạm đất pha A được biểu

diễn trong các hình vẽ 3.7 và 3.8.

Hình 3.7. Điện áp các pha tại đầu đƣờng dây (xuất tuyến 35kV, trung tính

nối đất trực tiếp, ngắn mạch chạm đất pha A)

Hình 3.8. Điện áp các pha tại cuối đƣờng dây (xuất tuyến 35kV, trung tính

nối đất trực tiếp, ngắn mạch chạm đất pha A)

Các kết quả tính toán được thống kê lại như sau (cho hai trường hợp

đường dây có chiều dài 25km và 50km) :

(f ile xuattuy en35kv .pl4; x-v ar t) v :SENDA v :SENDB v :SENDC

0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10[s]-35.00

-26.25

-17.50

-8.75

0.00

8.75

17.50

26.25

35.00

[kV]

(f ile xuattuy en35kv .pl4; x-v ar t) v :BA2A v :BA2B v :BA2C

0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10[s]-50

-35

-20

-5

10

25

40

[kV]

Page 64: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 64 -

Bảng 3.2. Hệ số quá điện áp tạm thời (TOV) theo vị trí điểm ngắn mạch

chạm đất dọc chiều dài đƣờng dây

ST

T

Phương thức

nối đất

điểm trung

tính

Chiều dài đường dây l = 25 km Chiều dài đường dây l = 50 km

∆l = 5

km

∆l = 10

km

∆l = 15

km

∆l = 25

km

∆l = 5

km

∆l = 15

km

∆l = 30

km

∆l = 50

km

1 Cách điện 1,74 1,72 1,72 1,74 1,75 1,74 1,75 1,74

2 Qua cuộn dập

hồ quang 1,73 1,72 1,72 1,74 1,76 1,74 1,75 1,74

2 Trực tiếp 1,04 1,12 1,15 1,17 1,05 1,21 1,29 1,34

Bảng 3.3. Hệ số quá điện áp quá độ cực đại theo vị trí điểm ngắn mạch chạm

đất dọc chiều dài đƣờng dây tƣơng ứng với lƣới điện đang xét ở trên

ST

T

Phương thức nối đất

điểm trung tính

Chiều dài đường dây l = 25 km Chiều dài đường dây l = 50 km

∆l =

5 km

∆l =

10 km

∆l =

15 km

∆l =

25 km

∆l =

5 km

∆l =

15 km

∆l =

30 km

∆l =

50 km

1 Trung tính cách điện 2,41 2,45 2,59 2,7 2,6 2,43 2,58 2,54

2 Trung tính nối đất qua

cuộn dập hồ quang 2,42 2,4 2,53 2,7 2,55 2,63 2,59 2,54

3 Trung tính nối đất trực

tiếp 1,36 1,4 1,33 1,3 1,28 1,33 1,37 1,31

Nhận xét:

Từ bảng số liệu 3.2 ta có thể thấy rằng: khi ngắn mạch chạm đất một

pha, trong lưới điện có trung tính cách điện và lưới điện trung tính nối đất qua

cuộn dập hồ quang, quá điện áp trên các pha lành bị tăng lên trị số điện áp dây

(hệ số quá áp là ) nên cách điện phải chọn theo trị số điện áp dây. Ngược lại,

với lưới điện trung tính nối đất trực tiếp, hệ số QQĐA thay đổi theo chiều dài

đường dây (tỉ số X0/X1) và QĐA trên các pha lành tăng lên cao hơn trị số điện

áp pha và do đó, cách điện của thiết bị nhìn chung phải chọn cao hơn trị số điện

áp pha làm việc của lưới điện.

KẾT LUẬN

Chương 3 giới thiệu sơ lược về phần mềm mô phỏng chế độ quá độ của

hệ thống điện ATP/EMTP và ứng dụng vào mô phỏng QĐA trên các pha lành

Page 65: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 65 -

của một xuất tuyến lưới điện trung áp khi xảy ra sự cố ngắn mạch chạm đất một

pha.

Các kết quả thu được phù hợp với lý thuyết nghiên cứu. Hệ số QĐA trên

pha lành của lưới điện có trung tính cách điện và nối đất qua cuộn dập hồ quang

đạt mức 1,7 (dâng lên mức điện áp dây). Đối với lưới điện trung tính nối đất

trực tiếp, hệ số quá điện áp trên pha lành phụ thuộc vào tỉ số X0/X1 tại điểm xét.

Hệ số này biến thiên từ 1- 1,7 ( ). Do đó cách điện trong lưới này nhìn chung

phải chọn cao hơn trị số điện áp pha định mức.

Page 66: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 66 -

CHƢƠNG 4: VẤN ĐỀ LỰA CHỌN CHỐNG SÉT VAN

4.1. TIÊU CHUẨN IEC 60099-5 VỀ LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG

CHỐNG SÉT VAN

4.1.1. Tổng quan

4.1.1.1. Những nguyên tắc chung khi lựa chọn chống sét van

Theo tiêu chuẩn IEC 60071-1, điện áp định mức của thiết bị điện được phân

thành 2 dải:

+ Dải I: điện áp định mức từ 1kV đến 245kV

+ Dải II: điện áp định mức từ 245kV trở lên

Các phần tử trong hệ thống điện có điện áp định mức thuộc dải I chủ yếu là

các đường dây tải điện trên không. Nguy cơ chủ yếu với các phần tử này là quá điện

áp do sét đánh trực tiếp hoặc điện áp cảm ứng do sét đánh xuống đất gần đường dây

tải điện. Đối với các hệ thống cáp điện lực không nối trực tiếp với đường dây trên

không, quá điện áp xảy ra chủ yếu là hậu quả của các loại sự cố hoặc do các thao tác

đóng cắt trong hệ thống điện. Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra quá điện

áp cảm ứng do sét.

Ở cấp điện áp dải II, bên cạnh các nguyên nhân gây quá áp do sét, quá điện

áp thao tác trở nên đặc biệt đáng lưu tâm, do biên độ có thể tương đương và thậm

chí lớn hơn quá điện áp sét và càng tăng khi nâng cao điện áp định mức vận hành

của hệ thống điện.

Quá điện áp nguy hiểm bởi vì nó có thể gây phóng điện chọc thủng, làm ảnh

hưởng đến sự làm việc bình thường, gây sự cố hoặc thậm chí phá hủy hoàn toàn các

thiết bị điện. Biện pháp khả dĩ để ngăn chặn nguy cơ xảy ra quá điện áp hoặc giảm

nhẹ biên độ quá điện áp là sử dụng chống sét van (CSV) và thực hiện phối hợp cách

điện hợp lý giữa chống sét van và cách điện của thiết bị. Do đó, ở những nơi có

nguy cơ xảy ra quá điện áp do phóng điện sét hoặc do các thao tác đóng cắt, người

ta khuyến cáo nên nghiên cứu lắp đặt các chống sét van để bảo vệ thiết bị điện.

Page 67: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 67 -

Các chống sét van sẽ tạo ra một khu vực an toàn xung quanh nó do được

thiết kế để chịu đựng các các loại điện áp và tản dòng điện tương ứng vào đất để

bảo vệ thiết bị. Trong hệ thống điện, các loại điện áp đặt lên thiết bị bao gồm:

+ Điện áp làm việc

+ Quá điện áp tạm thời (temporary overvoltage)

+ Quá điện áp với thời gian đầu sóng dài (slow-front)

+ Quá điện áp với thời gian đầu sóng ngắn (fast-front)

Trong đó sóng quá điện áp thời gian đầu sóng dài do thao tác đóng cắt được

quan tâm đặc biệt khi lựa chọn chống sét van bảo vệ các thiết bị thuộc dải II.

Một điểm cần lưu ý khi lựa chọn chống sét van là sự mâu thuẫn giữa yêu cầu

về bảo vệ tối đa cho thiết bị điện (hạ thấp trị số điện áp dư) và yêu cầu nâng cao

điện áp định mức. Do đó, việc lựa chọn CSV phải là một quá trình tối ưu hóa, trong

đó phải xem xét rất nhiều các tham số của hệ thống điện và của đối tượng cần bảo

vệ.

Chống sét van loại không khe hở sử dụng điện trở ZnO thường được sử dụng

trong hệ thống điện trung tính nối đất trực tiếp do có khả năng bảo vệ hiệu quả đối

với các xung quá điện áp có thời gian đầu sóng dài. Trong khi đó với hệ thống điện

trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang, CSV loại có khe hở lại có

ưu điểm hơn trong trường hợp yêu cầu cần có đặc tính bảo vệ thấp. Mặc dù trước

đây vẫn được dùng cho mọi cấp điện áp, hiện tại người ta thường chỉ xem xét sử

dụng CSV loại có khe hở đối với lưới điện có điện áp thuộc dải I, đặc biệt ở dải điện

áp thấp.

4.1.1.2. Quy trình tổng quát khi lựa chọn chống sét van

IEC 60099-5 đề xuất một quy trình lặp khi xem xét lựa chọn chống sét van

bao gồm các bước như sau (được biểu diễn trong sơ đồ khối ở hình 4.1):

1. Xác định điện áp làm việc lâu dài của CSV tương ứng với giá trị cực đại

điện áp làm việc của hệ thống điện

Page 68: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 68 -

2. Xác định điện áp định mức của CSV tương ứng với mức quá điện áp tạm

thời tại điểm đặt

3. Tính toán ước lượng biên độ và xác suất xuất hiện của dòng phóng điện

sét có khả năng xuất hiện tại chống sét van, các yêu cầu về khả năng phóng điện cho

đường dây tải điện và lựa chọn trị số dòng điện phóng điện danh định, giá trị dòng

xung cao (là giá trị đỉnh của xung dòng điện phóng điện 4/10 µs sử dụng để kiểm

tra khả năng ổn định của CSV trong trường hợp chịu cú sét trực tiếp đánh vào CSV)

và cấp phóng điện đường dây của chống sét van (yêu cầu về khả năng chịu đựng các

xung dòng phóng điện từ phía đường dây nạp điện từ trước, phụ thuộc vào các tham

số cụ thể của hệ thống điện đang xét)

4. Lựa chọn cấp giải trừ áp suất của CSV tương ứng với dòng sự cố dự kiến

5. Lựa chọn CSV đáp ứng tất cả các yêu cầu kể trên

6. Xác định đặc tính bảo vệ đối với xung quá điện áp sét và quá điện áp thao

tác vừa chọn

7. Nên bố trí CSV gần nhất có thể với thiết bị được bảo vệ

8. Xác định mức điện áp chịu đựng phối hợp với CSV của thiết bị được bảo

vệ đối với xung quá điện áp thao tác có xem xét tới giá trị điển hình của quá điện áp

đầu sóng dài và cấu hình của lưới điện

9. Xác định mức điện áp chịu đựng phối hợp với CSV của thiết bị bảo vệ với

xung phóng điện sét có xem xét tới:

+Giá trị điển hình của sóng quá áp sét lan truyền theo đường dây vào trạm

và tần suất sự cố cho phép của thiết bị được bảo vệ

+Cấu hình trạm biến áp

+Khoảng cách CSV-thiết bị được bảo vệ

10. Xác định mức cách điện định mức của thiết bị theo chuẩn IEC 60071-1

[19]

11. Trong trường hợp có yêu cầu giảm nhẹ mức cách điện của thiết bị, cần

thiết nghiên cứu xem xét các khả năng sau đây:

Page 69: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 69 -

+ Giảm giá trị điện áp làm việc liên tục lâu dài

+ Giảm giá trị điện áp định mức

+ Lựa chọn dòng phóng điện danh định lớn hơn, cấp phóng điện đường dây

cao hơn, hoặc CSV có thiết kế tốt hơn hoặc

+ Giảm khoảng cách từ CSV tới thiết bị cần bảo vệ

Lƣu ý: việc giảm giá trị điện áp làm việc liên tục lâu dài hoặc giảm giá trị

điện áp định mức của CSV cũng đồng nghĩa việc giảm độ tin cậy làm việc của CSV

đó.

Page 70: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 70 -

Điện áp làm

việc cực đại

Quá điện áp

tạm thời

Giá trị dòng

phóng điện

sét

Năng lượng thông

thoát

Dòng sự cố

của CSV

Điện áp làm việc

lâu dài

Điện áp định mức

Dòng điện phóng

điện danh định

Cấp phóng điện

đường dây

CSV

Cấp giải trừ áp

suất

Đặc tính bảo vệ

với xung sét

Đặc tính bảo vệ

với xung thao tác

Cấu hình trạm

Mức quá áp

thao tác có

thể xảy ra

Giá trị điển hình của

xung quá áp sét

tràn vào trạm

Cấu hình trạm

Khoảng cách CSV

- vật được bảo vệ

Phối hợp cách

điện với xung sét

Phối hợp cách điện

với xung thao tác

Thỏa mãnKhông

Giá trị cách điện

định mức

Không

CSV được lựa

chọn

Hình 4.1. Quy trình kiểm tra và lựa chọn CSV

Page 71: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 71 -

4.1.1.3.Khả năng chịu ô nhiễm của cách điện CSV

Các lớp bám bẩn trên bề mặt cách điện ngoài của CSV có thể làm phát sinh

phóng điện bề mặt, hoặc làm tăng nhiệt quá mức trên các phần tử điều chỉnh đặc

tính (điện trở, tụ điện) với loại có khe hở hay trên các đĩa điện trở phi tuyến đối

với loại không khe hở. Để hạn chế CSV bị sự cố khi làm việc trong các điều kiện

môi trường ô nhiễm, cần thiết phải lựa chọn loại CSV được thiết kế sẵn để làm việc

trong các điều kiện như vậy. Mặc dù không có yêu cầu cụ thể trong tiêu chuẩn IEC

60099-1 (tiêu chuẩn cho CSV loại có khe hở) và IEC 60099-4 (tiêu chuẩn cho CSV

loại không khe hở), CSV trong điều kiện làm việc bình thường cần thiết có khả

năng chịu ô nhiễm tới mức 2 theo tiêu chuẩn IEC 60071-2. Nếu CSV làm việc trong

điều kiện môi trường ô nhiễm cao hơn quy định cho phép sẽ làm giảm hiệu quả làm

việc của nó. Trường hợp vẫn bắt buộc phải sử dụng (làm việc trong môi trường ô

nhiễm đạt tới mức 3, thậm chí mức 4), cần thiết phải có biện pháp tổ chức làm vệ

sinh định kỳ để làm giảm độ ô nhiễm trên cách điện của CSV xuống dưới mức độ

cho phép, khi đó cần sử dụng loại CSV được thiết kế đặc biệt cho phép thực hiện vệ

sinh khi CSV vẫn làm việc trên lưới.

4.1.2. Lựa chọn CSV có khe hở sử dụng điện trở phi tuyến (SiC)

4.1.2.1. Các thông số kỹ thuật của CSV có khe hở

Khái niệm chung

Các thông số kỹ thuật cơ bản của CSV có khe hở bao gồm: điện áp định

mức, điện áp phóng điện chọc thủng, dòng điện phóng điện danh định và điện áp dư

tương ứng.

Khả năng bảo vệ của CSV được đặc trưng bởi giá trị điện áp chọc thủng ở

phần đầu sóng của xung điện áp sét và, khi có thể, với xung quá điện áp thao tác;

bên cạnh đó cũng được đặc trưng bởi giá trị điện áp dư khi thông thoát dòng phóng

điện danh định, và xung quá dòng điện thao tác. Cùng một trị số điện áp định mức,

các CSV chủng loại khác nhau có khả năng bảo vệ không giống nhau.

Page 72: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 72 -

Bên cạnh các thông số cơ bản trên, một số thông số khác cũng thường được

xem xét là: điện áp làm việc liên tục lâu dài, cấp phóng điện thời gian dài (long-

duration), cấp giải trừ điện áp, cấp chịu ô nhiễm, khả năng vệ sinh trên lưới (live

washing) và các đặc tính cơ học đặc biệt khác.

Điện áp định mức

Điện áp định mức của CSV là giá trị điện áp hiệu dụng cực đại tần số công

nghiệp cho phép đặt lên các cực của CSV, tại đó nó được chế tạo để làm việc bình

thường. Trị số này được xác định từ thí nghiệm vận hành (operating duty test) .

Điện áp định mức được sử dụng như 1 thông số tham chiếu cho đặc tính làm việc

của CSV.

Trong một số các thí nghiệm, chẳng hạn tiêu chuẩn IEC 60099-3 về thử

nghiệm ô nhiễm, cần thiết có trị số điện áp hiệu dụng cực đại có thể đặt lâu dài lên

các cực của CSV (gọi là điện áp làm việc liên tục lâu dài- COV - Continuous

Operating Voltage). Đối với các CSV thuộc dải I, trị số này có thể bằng với điện áp

định mức, với CSV thuộc dải II, trị số này thường thấp hơn. Lưu ý trong tiêu chuẩn

IEC 60099-1 không chỉ rõ một quy trình thử nghiệm cụ thể để xác định trị số này,

do đó trị số này cần thiết phải được cung cấp bởi nhà sản xuất.

Ngƣỡng bảo vệ

Ngưỡng bảo vệ của CSV đối với xung điện áp sét là giá trị cao hơn của 2 giá

trị sau đây:

+ Điện áp phóng điện chọc thủng của xung điện áp sét tiêu chuẩn

(1,2/50 µs)

+ Điện áp dư khi thông thoát dòng điện phóng điện danh định

Ngưỡng bảo vệ của CSV với xung điện áp thao tác đặc trưng cho khả năng

bảo vệ của CSV với những xung quá điện áp có thời gian đầu sóng dài, là giá trị lớn

hơn giữa trị số điện áp chọc thủng và điện áp dư trên CSV khi thử nghiệm với xung

dòng điện thao tác.

Page 73: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 73 -

Chú ý: trường hợp không có số liệu về giá trị điện áp chọc thủng với xung

quá điện áp thao tác, có thể ngoại suy từ giá trị điện áp chọc thủng tần số công

nghiệp của CSV.

Dòng điện phóng điện danh định

Dòng điện phóng điện danh định là giá trị cực đại của xung dòng điện 8/20µs

mà CSV có thể thông thoát, được sử dụng để phân loại CSV. Dòng điện này cũng

được dùng để kích thích phát sinh dòng kế tục trong thử nghiệm làm việc của CSV

và xác định ngưỡng bảo vệ sét của nó.

Cấp phóng điện thời gian dài (long duration)

Là chỉ số chỉ khả năng thông thoát năng lượng của CSV đối với các đường

dây dài. Cấp càng cao, CSV càng có khả năng làm việc với hệ thống có điện áp

càng cao, chiều dài đường dây càng lớn, trong khi đó tổng trở sóng và bội số quá

điện áp càng giảm.

Cấp giải trừ áp suất

Là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đựng dòng điện sự cố nội bộ do hư

hỏng của CSV mà không dẫn tới làm nổ hay phá hủy cách điện bên ngoài.

Đặc tính chịu ô nhiễm

Đối với CSV làm việc trong môi trường ô nhiễm tới cấp độ 3 hoặc 4 theo

tiêu chuẩn IEC 60071-2, cần thiết phải thực hiện thử nghiệm làm việc trong điều

kiện ô nhiễm theo tiêu chuẩn IEC 60093-3. Từ thử nghiệm này, cũng sẽ xác định

được trị số điện áp phóng điện chọc thủng. Khả năng chống phóng điện bề mặt của

cách điện ngoài sẽ được kiểm tra theo tiêu chuẩn IEC 60507.

Khả năng vệ sinh trên lƣới (live washing)

CSV cho phép vệ sinh khi đang làm việc trên lưới yêu cầu có những thiết kế

đặc biệt hơn so với loại thông thường và cần thiết quy định các quy trình thử

nghiệm cụ thể cho CSV loại này.

Trong khi xem xét các thiết kế đối với các thiết bị vệ sinh CSV, cần lưu ý

các điểm sau:

Page 74: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 74 -

+ Nước sử dụng để vệ sinh cần đảm bảo có điện trở suất phù hợp

+ Cần chế tạo bộ phận lau rửa có thiết kế hợp lý để thấm ướt đồng đều và

đồng thời toàn bộ bề mặt cách điện ngoài của CSV, tránh gây phát sinh phóng điện

trên bề mặt cách điện. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm tới trị số tốc độ gió tối đa

cho phép.

4.1.2.2. Lựa chọn CSV có khe hở nối giữa pha và đất

Điện áp định mức

Thông thường chúng ta hay chọn giá trị điện áp định mức của CSV theo giá

trị của trị số quá điện áp tạm thời trong trường hợp xảy ra sự cố chạm đất một pha

và gây ra quá điện áp trên các pha lành còn lại. Tuy nhiên như vậy là chưa đầy đủ vì

còn nhiều nguyên nhân khác gây ra quá điện áp tạm thời. Rất cần thiết phải tính

toán trị số quá điện áp tạm thời do các nguyên nhân đó, và trị số điện áp định mức

của CSV được lựa chọn trên cơ sở có được trị số lớn nhất của quá điện áp tạm thời

tính toán được. Trong nhiều trường hợp còn cần thiết phải tính toán tới tình huống

xếp chồng sự cố của các dạng khác nhau, chẳng hạn chạm đất một pha đồng thời

với hiện tượng sa thải phụ tải đột ngột, tính toán bội số quá điện áp có tính tới xác

suất xảy ra của nó.

Một số nguyên nhân gây ra quá điện áp tạm thời cần xem xét như sau:

-Các sự cố ngắn mạch chạm đất: quá điện áp xảy ra trên một phần rộng của

lưới điện, thời gian tồn tại phụ thuộc vào thời gian giải trừ sự cố, khoảng dưới 1s

đối với lưới điện nối đất trực tiếp, vài chục giây với lưới điện nối đất qua cuộn dập

hồ quang và có thể kéo dài tới hàng giờ trong lưới điện có trung tính cách điện.

-Sa thải phụ tải: khi sa thải phụ tải có thể sẽ xảy ra quá điện áp ở điện cực

phía nguồn cấp của máy cắt thực hiện thao tác đóng cắt. Biên độ quá áp phụ thuộc

vào tính chất phụ tải và công suất ngắn mạch của trạm biến áp nguồn. Trị số này

đặc biệt cao trong trường hợp sa thải phụ tải hoàn toàn ở đầu cực bộ máy phát-

MBA, tùy thuộc trị mức độ bão hòa từ và mức độ lồng tốc của rô to máy phát. Bội

số quá áp do sa thải phụ tải thường không phải là hằng số trong thời gian tồn tại của

nó, việc tính toán chính xác cần thiết phải sử dụng rất nhiều tham số.

Page 75: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 75 -

Tuy vậy có thể đưa ra một số trị số định hướng như sau:

+ Đối với hệ thống điện cỡ trung bình, khi mất tải đột ngột 100% có khả

năng sẽ gây ra quá điện áp pha- đất với biên độ không lớn hơn 1,2 p.u. Thời gian

tồn tại quá điện áp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của thiết bị tự động điều chỉnh

điện áp, có thể kéo dài tới vài phút.

+ Với hệ thống điện cỡ lớn, hậu quả của mất tải 100% có thể gây ra quá điện

áp với biên độ tới 1,5 p.u và thậm chí cao hơn khi xảy ra hiệu ứng Ferranti hay hiện

tượng cộng hưởng. Thời gian tồn tại có thể kéo dài vài giây.

+ Đối với trường hợp mất tải đầu cực bộ máy phát- MBA, biên độ quá điện

áp có thể tới 1,4 p.u với máy phát thủy điện và 1,5 p.u với máy phát nhiệt điện. Thời

gian tồn tại vào khoảng 3 giây.

Ngoài ra, trong một số trường hợp cần nghiên cứu hiện tượng quá điện áp

tạm thời phát sinh do:

+ Hiện tưởng cộng hưởng (đóng đường dây không tải,…)

+ Hiệu ứng Ferranti (điện áp thay đổi dọc theo chiều dài đường dây dài cao

áp và siêu cao áp)

+ Quá điện áp sóng hài, ví dụ đóng cắt máy biến áp.

+ Hiện tượng bị cấp nguồn ngược (backfeeding) với các MBA có các cuộn

dây đấu chung (ví dụ trường hợp hai MBA giảm áp có cuộn thứ cấp mắc chung vào

cùng một thanh cái và một MBA bị cắt nguồn phía sơ cấp do sự cố hoặc trường hợp

MBA 3 pha tải thứ cấp không đối xứng bị cắt 1 pha)

CSV sử dụng trong lưới trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ

quang nhưng không có bảo vệ chống sự cố chạm đất, cần thiết phải chịu đựng được

điện áp dây của mạng do có khả năng sự cố bị duy trì kéo dài cho tới khi nhân viên

vận hành tìm kiếm và khắc phục. Ngược lại, với hệ thống có trang bị tự động cắt

loại trừ sự cố chạm đất, điện áp định mức của CSV chỉ cần chọn bằng với điện áp

định mức pha-đất của hệ thống.

Page 76: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 76 -

Dòng điện phóng điện danh định

Khi lựa chọn dòng phóng điện danh định cho CSV, cần nghiên cứu các vấn

đề sau đây:

+ Yêu cầu về mức độ bảo vệ đối với công trình. CSV có ngưỡng bảo vệ với

biên độ dòng điện càng cao và tốc độ tăng đầu sóng càng lớn thì độ tin cậy càng

lớn.

+ Số lượng đường dây nối tới CSV khi phóng điện do ảnh hưởng của hiện

tượng phản xạ và khúc xạ của sóng tới biên độ quá điện áp.

+ Cách điện đường dây: cách điện càng cao thì biên độ sóng quá điện áp tràn

vào trạm càng lớn, trừ trường hợp sét đánh trực tiếp vào vị trí đặt chống sét van

khiến CSV hứng trọn gần như toàn bộ năng lượng của cú sét. Đối với trạm có các

đường dây vào trạm sử dụng cột gỗ trong đó xà (gỗ) và sứ ko được nối đất thì tối

thiểu tại cột cuối cùng trước khi vào trạm, cần thiết nối đất xà và sứ của cột với điện

trở nối đất bé. Trường hợp ở nơi có điện trở suất đất lớn, yêu cầu thực hiện nối đất

xà sứ trong phạm vi 5 khoảng cột đường dây trước khi vào trạm.

+ Xác suất xuất hiện các cú sét có biên độ lớn, giá trị này phụ thuộc khu vực

địa lý (mật độ sét).

+ Chỉ tiêu chống sét của đường dây. Biên độ dòng điện phóng điện qua CSV

là hàm số của phóng điện ngược trên cách điện đường dây và xác suất sét đánh

vòng qua dây chống sét vào đường dây. Xác suất sét đánh vòng càng cao thì biên độ

và độ dốc đầu sóng của dòng qua CSV càng lớn.

Đối với các trị số dòng điện phóng điện danh định tiêu chuẩn quy định trong

tiêu chuẩn IEC 60099-1, kinh nghiệm vận hành cho thấy sẽ thu được mức độ bảo vệ

chấp nhận được trong trường hợp xem xét sử dụng các khuyến nghị sau đây:

+ Dải điện áp I (từ 1kV đến 245kV): 5kA hoặc 10kA

trong lưới điện có điện áp định mức thuộc dải I, khi khoảng cách giữa các

bộ chống sét lắp đặt trên đường dây ngắn (dưới 5km), CSV lắp đặt tại MBA phân

Page 77: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 77 -

phối chỉ cần chọn loại 5kA là đáp ứng yêu cầu bảo vệ, ngay cả trong trường hợp

MBA nối trực tiếp với đường dây cột gỗ không thực hiện nối đất với xà (gỗ).

Lưới điện có điện áp tới 72,5kV, CSV loại 5kA có thể sử dụng đối với trạm

đặt tại nơi có mật độ sét thấp và có bố trí dây chống sét che chắn phía trên các

đường dây vào trạm và thực hiện nối đất tốt tại chân cột. Đối với các công trình

quan trọng, yêu cầu mức độ an toàn cao, hoặc tại các khu vực có mật độ sét hoặc

điện trở suất đất lớn, lúc đó nên dùng CSV loại 10kA.

Lưới điện có điện áp trên 72,5kV thông thường nên sử dụng CSV loại 10kA.

+Dải điện áp II (trên 245kV): 10kA hoặc 20kA

Với lưới điện có điện áp từ 245kV tới 420kV, CSV có dòng phóng điện danh

định 10kV thông thường đã đáp ứng đủ yêu cầu bảo vệ.

Với lưới điện có điện áp cao hơn 420kV, có thể cần thiết sử dụng loại CSV

20kA.

Khả năng phóng điện thời gian dài (long duration)

Trong trường hợp trạm biến áp có nối với đường dây tải điện, cáp điện chiều

dài lớn hoặc phần tử điện dung lớn, CSV đặt trong trạm phải có khả năng thông

thoát dòng điện và năng lượng do các sóng quá điện áp xuất hiện do thao tác đóng

cắt trong lưới. Chống sét van loại “heavy duty” thường được sử dụng bảo vệ thiết bị

có điện áp định mức thuộc dải II. Với thiết bị thuộc dải I, CSV loại “heavy duty”

được sử dụng tại những trạm quan trọng, yêu cầu có ngưỡng bảo vệ thấp hoặc trong

trường hợp có đường dây trên không, cáp chiều dài lớn hoặc bộ tụ kết nối vào thanh

cái trạm. Đối với các trường hợp khác, ví dụ trường hợp đường dây ngắn (100km

trở lại) thông thường sử dụng CSV loại 5 và 10kA là đáp ứng đủ yêu cầu.

Cấp giải trừ áp suất

Việc bố trí thiết bị giải trừ áp suất nhằm mục đích trong trường hợp CSV bị

sự cố, dòng sự cố trong nội bộ CSV không gây tăng áp suất tới mức làm nổ cách

điện bảo vệ bên ngoài của CSV. Vì thế dòng điện ngắn mạch chịu đựng của CSV

không được nhỏ hơn giá trị dòng sự cố cực đại qua CSV tại điểm lắp đặt nó.

Page 78: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 78 -

Bảng 4.1: Giá trị dòng điện quy định với thí nghiệm ngắn mạch CSV

(thời gian tồn tại ngắn mạch khoảng 1/6 chu kỳ điện áp tần số CN)

Loại CSV

(dòng phóng điện danh

định)

A

Dòng điện

ngắn mạch

định mức A

Dòng điện ngắn

mạch

giảm nhẹ

A

Dòng điện

ngắn mạch trị

số nhỏ,thời

gian tồn tại

1s*

A

20 000 hoặc 10 000 80 000 50 000 25 000 600 ± 200

20 000 hoặc 10 000 63 000 25 000 12 000 600 ± 200

20 000 hoặc 10 000 50 000 25 000 12 000 600 ± 200

20 000 hoặc 10 000 40 000 25 000 12 000 600 ± 200

20 000 hoặc 10 000 31 500 12 000 6 000 600 ± 200

20 000, 10 000 hoặc 5 000 20 000 12 000 6 000 600 ± 200

10 000 hoặc 5 000 16 000 6 000 3 000 600 ± 200

10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1

500 10 000 6 000 3 000 600 ± 200

10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1

500 5 000 3 000 1 500 600 ± 200

* Đối với CSV sử dụng trong hệ thống điện có trung tính cách điện hoặc nối

đất qua cuộn dập hồ quang, có thể kéo dài thời gian thực hiện thí nghiệm ngắn mạch

từ 1 giây lên tới 30 phút sau khi có sự hướng dẫn cụ thể từ phía nhà sản xuất. Khi

đó dòng điện ngắn mạch sẽ được giảm xuống giá trị 50 ± 20A. Đối với thí nghiệm

đặc biệt này, cần có sự thống nhất giữa nhà sản xuất và công ty điện về quy cách đối

với mẫu và vấn đề xử lý kết quả thí nghiệm.

4.1.3. Lựa chọn CSV không khe hở sử dụng oxit kim loại

4.1.3.1. Thông số đặc tính của CSV không khe hở sử dụng oxit kim

loại

Tổng quát

Thông số đặc tính cơ bản của CSV không khe hở oxit kim loại bao gồm: điện

áp làm việc lâu dài, điện áp định mức, dòng điện phóng điện danh định và điện áp

dư của CSV khi thông thoát dòng phóng điện danh định (xung 8/20 µs), xung dòng

điện thao tác (xung có thời gian đầu sóng dài hơn 30µs nhưng không lớn hơn 100

Page 79: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 79 -

µs, thời gian đuôi sóng xấp xỉ bằng 2 lần thời gian đầu sóng) và xung dòng điện có

đầu sóng dốc (xung 1±0,1µs/≤20µs).

Với cùng điện áp làm việc lâu dài và điện áp định mức, CSV khác chủng loại

nhau sẽ có các ngưỡng bảo vệ khác nhau.

Ngoài ra các thông số khác có thể cần thiết sử dụng tới là: cấp phóng điện

đường dây, cấp giải trừ áp suất, khả năng làm việc trong môi trường ô nhiễm, khả

năng vệ sinh trên lưới (live washing) và các đặc tính cơ học khác.

Điện áp làm việc lâu dài

Điện áp làm việc lâu dài là trị số điện áp hiệu dụng cực đại cho phép đặt lâu

dài lên các cực của CSV mà không làm cho nó bị hư hỏng.

Điện áp định mức

Điện áp định mức là giá trị điện áp hiệu dụng tần số công nghiệp được sử

dụng trong khi thử nghiệm vận hành của CSV (operating duty test) trong khoảng

thời gian 10s (xem chi tiết mục 2.8 trong tiêu chuẩn IEC 60099-4). Bên cạnh đó đây

cũng là thông số tham chiếu sử dụng để xây dựng đường đặc tính Vôn giây tần số

công nghiệp của CSV và xác định các yêu cầu đối với thử nghiệm phóng điện

đường dây (line discharge test).

Dòng điện phóng điện danh định

Dòng điện phóng điện danh định được sử dụng để phân loại chống sét van, là

tham số xác định các đặc tính bảo vệ và khả năng thông thoát năng lượng của nó.

Ngƣỡng bảo vệ

Ngưỡng bảo vệ sét của CSV là giá trị điện áp dư cực đại trên CSV khi thông

thoát dòng phóng điện danh định, được sử dụng trong bảo vệ thiết bị trước các xung

quá điện áp đầu sóng ngắn.

Ngưỡng bảo vệ xung thao tác của CSV là giá trị điện áp dư cực đại trên CSV

khi thông thoát dòng điện xung thao tác, được sử dụng trong bảo vệ thiết bị trước

các xung quá điện áp đầu sóng dài (so với xung sét).

Cấp phóng điện đƣờng dây

Page 80: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 80 -

Là chỉ số đặc trưng cho khả năng thông thoát năng lượng của CSV loại 10kA

và 20kA khi chịu phóng điện từ phía đường dây truyền tải chiều dài lớn. Có 5 cấp

phóng điện đường dây của CSV loại không khe hở theo tiêu chuẩn IEC 60099-4,

trong đó chỉ số càng tăng thì khả năng thông thoát của CSV càng cao.

Cấp giải trừ áp suất

Là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đựng của CSV đối với dòng sự cố bên

trong mà không gây tăng áp suất quá mức dẫn tới gây phá hủy cách điện ngoài.

Khả năng làm việc trong môi trƣờng ô nhiễm

Đánh giá khả năng chịu đựng ô nhiễm của CSV bao gồm 3 nội dung sau

đây:

a> Cách điện ngoài phải có khả năng chịu đựng ô nhiễm mà không dẫn tới

phóng điện bề mặt cách điện. Do đó cần kiểm tra theo tiêu chuẩn IEC

60507 hoặc đảm bảo thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn IEC 60815.

b> CSV phải có khả năng chịu đựng với sự tăng nhiệt cục bộ do sự thay đổi

phân bố điện áp do các hoạt động ô nhiễm trên bề mặt cách điện. Bên

cạnh đó cần đánh giá ngưỡng ô nhiễm, tần suất và biên độ của các quá

điện áp gây ra do sự cố và thao tác tự động đóng trở lại khi làm việc

trong môi trường ô nhiễm.

c> Khả năng chịu đựng phóng điện cục bộ phát sinh cho ô nhiễm làm thay

đổi phân bố thế mà không làm hư hỏng các điện trở phi tuyến và các

phần tử khác bên trong CSV.

Khả năng vệ sinh trên lƣới (live washing)

Kiểm tra khả năng vệ sinh CSV khi đang làm việc trên lưới mà không dẫn

tới phóng điện bề mặt cách điện hoặc gây tăng nhiệt cục bộ của các điện trở phi

tuyến lên quá ngưỡng cho phép của CSV.

4.1.3.2. Lựa chọn CSV không khe hở sử dụng oxit kim loại nối giữa

pha và đất

Điện áp làm việc lâu dài

Page 81: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 81 -

Điện áp làm việc lâu dài của CSV được lựa chọn phải có giá trị cao hơn giá

trị hiệu dụng cực đại của điện áp lưới điện tại nơi đấu nối, trong đó trị số điện áp

hiệu dụng cực đại của lưới điện được nhân thêm một hệ số an toàn 1,05 do có tính

tới khả năng tăng áp do tác dụng của các điện áp hài. Tổng quát, trị số điện áp làm

việc lâu dài của CSV có thể lựa chọn theo các quy tắc sau đây:

+ Trong hệ thống điện có trang bị bảo vệ chống chạm đất, trị số này có thể

chọn bằng hoặc cao hơn trị số cực đại của điện áp pha chia cho

+ Trong lưới điện có trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ

quang và không trang bị bảo vệ chống chạm đất, chọn trị số bằng hoặc cao hơn trị

số điện áp dây cực đại tại nơi đấu nối.

Trường hợp trị số điện áp dây cực đại tại nơi đấu nối CSV không thể có được

chính xác, có thể sử dụng trị số điện áp dây cực đại của lưới điện hoặc trị số điện áp

định mức của thiết bị.

Điện áp định mức

Điện áp định mức của CSV được lựa chọn dựa trên quá điện áp tạm thời xảy

ra tại nơi đấu CSV có xem xét tới biên độ và thời gian tồn tại của quá điện áp tạm

thời. Điện áp định mức được biểu diễn dưới dạng đường đặc tính Vôn-giây ở tần số

công nghiệp. Đường đặc tính này được chọn sao cho nó nằm trên hoàn toàn so với

đường đặc tính của Vôn-giây của biên độ quá điện áp tạm thời cực đại với thời gian

loại trừ sự cố, có tính toán tới hệ số dự phòng do ô nhiễm và khả năng vệ sinh trên

lưới của CSV.

Một số nguyên nhân gây ra quá điện áp tạm thời cần xem xét như sau:

- Các sự cố ngắn mạch chạm đất: quá điện áp xảy ra trên một phần lớn của

lưới điện, thời gian tồn tại phụ thuộc vào thời gian giải trừ sự cố, khoảng dưới 1s

đối với lưới điện nối đất trực tiếp, vài chục giây với lưới điện nối đất qua cuộn dập

hồ quang và có thể kéo dài tới hàng giờ trong lưới điện có trung tính cách điện.

- Sa thải phụ tải: khi sa thải phụ tải có thể sẽ xảy ra quá điện áp ở điện cực

phía nguồn cấp của máy cắt thực hiện thao tác đóng cắt. Biên độ quá áp phụ thuộc

Page 82: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 82 -

vào tính chất phụ tải và công suất ngắn mạch của trạm biến áp nguồn. Trị số này

đặc biệt cao trong trường hợp sa thải phụ tải hoàn toàn ở đầu cực bộ máy phát-

MBA, tùy thuộc trị mức độ bão hòa từ và mức độ lồng tốc của rô to máy phát. Bội

số quá áp do sa thải phụ tải thường không phải là hằng số trong thời gian tồn tại của

nó, việc tính toán chính xác cần thiết phải sử dụng rất nhiều tham số.

Tuy vậy có thể đưa ra một số trị số định hướng như sau:

+ Đối với hệ thống điện cỡ trung bình, khi mất tải đột ngột 100% có khả

năng sẽ gây ra quá điện áp pha- đất với biên độ không lớn hơn 1,2 p.u. Thời gian

tồn tại quá điện áp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của thiết bị tự động điều chỉnh

điện áp, có thể kéo dài tới vài phút.

+ Với hệ thống điện cỡ lớn, hậu quả của mất tải 100% có thể gây ra quá điện

áp với biên độ tới 1,5 p.u và thậm chí cao hơn khi xảy ra hiệu ứng Ferranti hay hiện

tượng cộng hưởng. Thời gian tồn tại có thể kéo dài vài giây.

+ Đối với trường hợp mất tải đầu cực bộ máy phát- MBA, biên độ quá điện

áp có thể tới 1,4 p.u với máy phát thủy điện và 1,5 p.u với máy phát nhiệt điện. Thời

gian tồn tại vào khoảng 3 giây.

Ngoài ra, trong một số trường hợp cần nghiên cứu hiện tượng quá điện áp

tạm thời phát sinh do:

+ Hiện tưởng cộng hưởng (đóng đường dây không tải,…)

+ Hiệu ứng Ferranti (điện áp thay đổi dọc theo chiều dài đường dây dài cao

áp và siêu cao áp)

+ Quá điện áp sóng hài, ví dụ đóng cắt máy biến áp.

+ Hiện tượng bị cấp nguồn ngược (backfeeding) với các MBA có các cuộn

dây đấu chung (ví dụ trường hợp hai MBA giảm áp có cuộn thứ cấp mắc chung vào

cùng một thanh cái và một MBA bị cắt nguồn phía sơ cấp do sự cố hoặc trường hợp

MBA 3 pha tải thứ cấp không đối xứng bị cắt 1 pha)

Bên cạnh đó cũng cần xem xét tới khả năng sự cố xếp chồng của các nguyên

nhân gây quá áp tạm thời, chẳng hạn việc sa thải phụ tải nối tiếp do cắt ngắn mạch.

Page 83: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 83 -

Trong những trường hợp như vậy, cần nghiên cứu chi tiết lượng phụ tải bị cắt ứng

với các điểm ngắn mạch khác nhau và vị trí đặt của CSV.

Đặc tính V-s điện áp định mức của CSV phải nằm hoàn toàn ở phía trên

đường đặc tính biên độ cực đại của quá điện áp tạm thời với thời gian tồn tại của nó

(nằm trong khoảng từ 0,1 s đến 100 s). Để thuận tiện trong việc so sánh với kết quả

thu được từ thử nghiệm vận hành (operating duty test) (tiến hành trong 10s), người

ta thực hiện quy đổi đặc tính V-s này về trị số biên độ quá áp tạm thời tương đương

Ueq trong thời gian 10s:

(4.1)

Trong đó Ut-biên độ của quá điện áp tạm thời

Tt-thời gian tồn tại quá điện áp tạm thời [s]

Ueq-biên độ của quá điện áp tạm thời quy đổi trong thời gian 10s

m-hệ số đặc trưng sự biến thiên điện áp tần số công nghiệp theo thời

gian của CSV. Trị số này khác nhau với các CSV có thiết kế khác nhau và nằm

trong khoảng từ 0,018 tới 0,022. Trường hợp không có trị số cụ thể, có thể lấy giá

trị trung bình 0,02.

Điện áp định mức của CSV phải lớn hơn trị số lớn nhất của quá điện áp tạm

thời quy đổi tính toán ở trên.

Chú ý:

+ Thông thường người ta sử dụng một phạm vi an toàn 5%-15% giữa điện áp

định mức của CSV với trị số quá điện áp quy đổi để hạn chế sai số mắc phải trong

việc tính toán biên độ quá áp tạm thời.

+ Trong trường hợp đường đặc tính bảo vệ của loại CSV được lựa chọn cao

hơn so với yêu cầu, có thể cho phép lựa chọn loại có điện áp định mức thấp hơn trị

số quá điện áp tạm thời 10s quy đổi với điều kiện CSV phải có khả năng thông thoát

năng lượng phát sinh từ các loại quá điện áp xuất hiện trong lưới. Khi đó phải tính

toán mô phỏng các tình huống vận hành của lưới để tính toán năng lượng thông

Page 84: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 84 -

thoát qua CSV. Bên cạnh đó cần lưu ý tới đặc tính tản mác của đường đặc tính V-A

của CSV.

Dòng điện phóng điện danh định và cấp phóng điện đƣờng dây

Dòng điện phóng điện danh định

Dòng điện phóng điện danh định được lựa chọn căn cứ vào dòng điện

phóng điện sét có khả năng xuất hiện tại CSV. Các nội dung cần nghiên cứu khi

lựa chọn trị số dòng phóng điện danh định cho CSV loại không khe hở cũng

tiến hành tương tự như đối với CSV có khe hở đã trình bày ở mục 2.2.2 và cũng

có thể sử dụng các giá trị định hướng như vậy để lựa chọn loại CSV cần sử

dụng.

Khả năng thông thoát năng lƣợng

CSV kiểu oxit kim loại phải có khả năng tản phần năng lượng phát sinh do

các xung quá điện áp quá độ trong hệ thống điện. Các quá điện áp quá độ nguy hiểm

nhất trong hệ thống điện phát sinh do các nguyên nhân sau đây:

+ Đóng và tự đóng lại đường dây tải điện khoảng cách lớn.

+ Hiện tượng phóng điện trở lại (restriking) khi cắt các bộ tụ điện hoặc các

đường dây cáp.

+ Sét đánh trực tiếp vào dây dẫn trên không có mức cách điện xung (BIL)

lớn hoặc xảy ra phóng điện ngược gần với vị trí đặt CSV.

Với các ngƣỡng bảo vệ đã biết của CSV, có thể ƣớc lƣợng đƣợc

năng lƣợng mà CSV phải thông thoát bằng các công thức sau đây:

+ Đóng và tự đóng lại đường dây:

(4.2)

Trong đó W-năng lượng hấp thụ của CSV

Ups-ngưỡng bảo vệ xung thao tác của CSV

Ue-biên độ quá điện áp, được tính toán theo tiêu chuẩn IEC 60071-2

Z-tổng trở sóng của đường dây

Page 85: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 85 -

TW-thời gian truyền sóng dọc đường dây (bằng chiều dài đường dây chia

cho vận tốc truyền sóng trên dây)

+ Đóng cắt đường dây cáp và bộ tụ

(4.3)

Trong đó C-điện dung của bộ tụ hoặc đường dây cáp

U0-giá trị đỉnh của điện áp pha lưới

Ur-điện áp định mức hiệu dụng của CSV

Phần năng lượng hấp thụ có thể tản song song qua các CSV đấu cùng pha

với nhau. Tỉ lệ hấp thụ giữa các CSV cần thiết phải nghiên cứu tính toán cụ thể.

+ Phóng điện sét

(4.4)

Trong đó Upl-ngưỡng bảo vệ sét của CSV

Uf-trị số điện áp phóng điện cực tính âm của cách điện đường dây

Z-tổng trở sóng của đường dây

N-số đường dây cùng nối vào CSV tại thời điểm CSV phóng điện

Tl-thời gian tồn tại tương đương của phóng điện sét (bao gồm cú sét đầu

tiên và các cú sét thành phần tiếp theo). Có thể sử dụng giá trị điển hình 3.10-4

s.

Ngoài các nguyên nhân trình bày ở trên, một số ít trường hợp vận hành khác

cũng có thể gây ra tình huống CSV phải thông thoát một lượng năng lượng lớn. Ví

dụ tiêu biểu là việc chọn cầu chì có trị số dòng chảy cao hơn nhiều so với trị số yêu

cầu bảo vệ của xuất tuyến hoặc việc chọn CSV có ngưỡng bảo vệ quá thấp.

Cấp giải trừ áp suất

CSV lựa chọn phải có trị số dòng chịu đựng ngắn mạch cao hơn trị số dòng

ngắn mạch có khả năng xuất hiện tại điểm đấu CSV để bảo đảm khi sự cố, áp suất

trong CSV không tăng quá mức dẫn tới nổ cách điện ngoài của nó.

Page 86: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 86 -

4.1.4. Ứng dụng của CSV

4.1.4.1. Bảo vệ chống các xung quá điện áp đầu sóng dài

Vấn đề bảo vệ chống quá điện áp từ các xung thao tác thường chỉ được xem

xét đối với các hệ thống điện có điện áp định mức thuộc dải II vì biên độ các quá

điện áp này bằng và thậm chí cao hơn quá điện áp gây ra do sét. Trị số đại diện của

quá điện áp thao tác tại thiết bị được bảo vệ bằng chống sét van bằng chính trị số

ngưỡng bảo vệ xung thao tác của chống sét van đó do có thể bỏ qua hiệu ứng lan

truyền sóng, trừ trường hợp với các đường dây tải điện.

CSV không khe hở loại oxit kim loại thường rất hiệu quả khi bảo vệ chống

các xung quá điện áp có thời gian đầu sóng dài trong khi với loại có khe hở, chỉ có

tác dụng sau khi xung quá áp gây ra phóng điện chọc thủng khe hở cách điện. Nhìn

chung việc giới hạn trị số quá điện áp pha-đất vào khoảng 2 lần trị số điện áp pha

hiệu dụng là hoàn toàn có thể đối với CSV không khe hở, trong khi trị số này sẽ cao

hơn đáng kể khi sử dụng CSV có khe hở. Điều đó có nghĩa rằng CSV oxit kim loại

rất thích hợp để bảo vệ chống quá điện áp khi đóng và tự đóng lại đường dây tải

điện cũng như khi cắt dòng điện điện cảm và điện dung trị số bé nhưng lại kém hiệu

quả đối với quá điện áp phát sinh do sự cố ngắn mạch chạm đất và quá trình cắt giải

trừ sự cố do biên độ quá điện áp quá thấp.

Quá điện áp khi thao tác đóng và tự đóng lại đường dây tải điện thường làm

phát sinh quá dòng cỡ 0,5-2kA qua CSV, trị số chính xác dòng điện này thường

không cần thiết xác định chính xác do đặc tính phi tuyến rất mạnh của các điện trở

oxit kim loại. Ngoài ra hiệu ứng dốc đầu sóng của sóng thao tác cũng có thể bỏ qua.

CSV thường được mắc giữa đường dây pha và đất, và trong trường hợp sử

dụng CSV loại oxit kim loại, trị số quá điện áp pha-pha thường vào khoảng 2 lần

ngưỡng bảo vệ thao tác của CSV nối pha-đất. Quá điện áp pha-pha sẽ bao gồm 2

thành phần quá điện áp pha-đất và thường với tỉ lệ 1:1. Trong trường hợp cần giới

hạn mức quá điện áp pha-pha xuống trị số nhỏ hơn nữa, sẽ cần thiết phải sử dụng

thêm CSV mắc giữa các dây dẫn pha với nhau.

Page 87: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 87 -

4.1.4.2. Bảo vệ chống quá điện áp sét

Khái niệm chung

Do độ dốc đầu sóng của quá điện áp sét thường rất lớn nên không thể bỏ qua

hiệu ứng sóng truyền giữa CSV và thiết bị được bảo vệ. Vì thế điện áp tại thiết bị

được bảo vệ thường cao hơn trị số điện áp dư của CSV, đôi khi nếu khoảng cách đủ

xa, trị số này có thể vượt qua ngưỡng chịu đựng quá áp của thiết bị. Vì thế một

nguyên tắc cơ bản khi bảo vệ chống quá áp bằng CSV là bảo đảm khoảng cách

CSV-thiết bị càng ngắn càng tốt. Trường hợp giới hạn là CSV đặt ngay tại vị trí của

thiết bị được bảo vệ. Tuy nhiên thông thường CSV cũng có thể được sử dụng để

bảo vệ nhiều thiết bị khác xung quanh nó trong phạm vi bảo vệ của mình với điều

kiện độ dốc đầu sóng quá điện áp sét tràn vào trạm được giới hạn ở mức cần thiết

bằng cách bố trí các hệ thống chống sét cho trạm và các đường dây vào trạm.

Yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn vị trí đặt của CSV trong trạm

chính là vấn đề bảo vệ chống sét cho đường dây tải điện và TBA. Ngay cả trong

trường hợp đường dây không treo DCS thì việc bố trí bảo vệ chống sét đánh trực

tiếp cho TBA vẫn hoàn toàn cần thiết để giảm thiểu xác suất xuất hiện các quá điện

áp có biên độ rất lớn và đầu sóng rất dốc xâm nhập vào trạm do bị sét đánh trực

tiếp. Theo các số liệu thống kê được, thì phần lớn các cú sét đánh xuống hệ thống

điện là về phía các đường dây tải điện, làm phát sinh quá điện áp lan truyền theo

đường dây đi về phía TBA. Nếu đường dây có treo DCS thì một phần sẽ tản vào đất

qua hệ thống nối đất chân cột, phần sóng quá điện áp lan truyền dọc theo dây về

trạm sẽ có biên độ và độ dốc giảm thiểu hơn nhiều so với trường hợp đường dây

không treo DCS. Do đó điện áp dư trên CSV có biên độ thấp hơn và giảm thiểu

nguy cơ gây quá áp trên đối tượng được bảo vệ trong trạm.

Trường hợp trạm chỉ có một đường dây đến không treo DCS, thiết bị chống

sét nên đặt càng gần thiết bị càng tốt. Đối với trạm có nhiều đường dây không treo

DCS nối vào, biên độ và độ dốc sóng quá điện áp sẽ phân chia giữa các đường dây

làm giảm mức độ nguy hiểm, tuy nhiên lại làm tăng xác suất sét đánh vào đường

dây và quá điện áp biên độ cao lan truyền vào trạm. Ở đây cần lưu ý tính toán tới

Page 88: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 88 -

trường hợp trong một số phương thức vận hành, một hoặc một số đường dây bị cắt

ra khỏi lưới và có khả năng quá điện áp sét xuất hiện vào những thời điểm này. Khi

đó có khả năng một số thiết bị bố trí tại đầu vào đường dây vào trạm hoặc một số

thiết bị của trạm nằm ngoài phạm vi bảo vệ của CSV. Tất nhiên sét đánh vào đường

dây tải điện bị cô lập thường ít khi gây ra nguy hiểm đối với cách điện cột của nó

mà chủ yếu với cách điện của các thiết bị đi kèm như máy cắt, BU, BI phía đường

dây. Trường hợp như vậy cần bố trí thêm các thiết bị chống sét ở đầu vào đường

dây tương ứng.

Do sóng quá điện áp lan truyền từ phía đường dây có treo DCS có biên độ và

độ dốc suy giảm nên cho phép bố trí một khoảng cách nhất định từ thiết bị chống

sét tới đối tượng bảo vệ. Đối với trạm có một đường dây tới, chỉ cần bố trí một bộ

chống sét để bảo vệ cho tất cả các thiết bị trong đó cần ưu tiên bảo vệ MBA, có thể

sử dụng công thức (4.7) để xác định khoảng cách cực đại từ thiết bị chống sét đến

MBA. Trường hợp trạm có nhiều đường dây có treo DCS nối vào, không nhất thiết

phải đặt mỗi MBA một bộ CSV mà có thể phối hợp các phạm vi bảo vệ của các

CSV để giảm thiểu số lượng CSV sử dụng. Có thể sử dụng công thức (4.7) để xác

định khoảng cách tối đa cho phép. Đối với các TBA có cấu hình phức tạp, cần thiết

sử dụng các chương trình máy tính để mô phỏng tính toán lan truyền quá điện áp.

Có hai phương pháp để tính toán bảo vệ chống sét của CSV:

+ Cho trước ngưỡng bảo vệ sét của CSV và khoảng cách CSV-thiết bị, xác

định điện áp chịu đựng phối hợp xung sét của cách điện thiết bị. Trị số định mức

điện áp chịu đựng xung sét của thiết bị cần có được tính toán bằng cách nhân giá trị

trên với hệ số dự phòng lấy bằng 1,15.

+ Cho trước ngưỡng bảo vệ xung sét và điện áp chịu đựng phối hợp của thiết

bị, xác định khoảng cách tối đa giữa CSV- thiết bị. Trị số điện áp chịu đựng phối

hợp của thiết bị có được bằng cách lấy trị số định mức điện áp chịu đựng xung sét

của thiết bị chia cho một hệ số 1,15.

Page 89: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 89 -

Về nguyên tắc, cả hai phương pháp trên yêu cầu phải biết trước dạng xung

quá điện áp xuất hiện tại đầu cực thiết bị và trị số điện áp chịu đựng tương ứng với

dạng xung quá điện áp này, tuy nhiên, một cách gần đúng, giả thiết rằng các yêu cầu

trên luôn được thỏa mãn trong các điều kiện sau đây:

+Đối với CSV có khe hở:

* Điện áp phóng điện chọc thủng đầu sóng gần bằng với điện áp chịu

đựng với xung cắt (chopped) của sóng sét của đối tượng bảo vệ. Và/hoặc:

* Điện áp phóng điện chọc thủng xung sét tiêu chuẩn và điện áp dư

ứng với dòng phóng điện danh định gần bằng với điện áp chịu đựng xung sét

của đối tượng bảo vệ.

Với MBA cách điện bằng giấy tẩm dầu, cả hai phương pháp tính toán trên

đều cho kết quả gần như nhau. Bên cạnh đó, các MBA lớn có điện dung đầu vào lớn

cũng có tác dụng hạn chế độ dốc đầu sóng và do đó bỏ qua không xem xét tới.

Trường hợp các thiết bị phía đường dây đầu vào trạm có mức điện áp chịu

đựng xung cắt của sóng sét nhỏ hơn 15% điện áp xung toàn sóng thì cần thiết phải

xem xét phối hợp cách điện bằng trị số phóng điện chọc thủng đầu sóng.

Đối với trạm GIS, sự phản xạ và khúc xạ của sóng trong trạm làm giảm độ

dốc đầu sóng và khiến CSV phóng điện ở trị số thấp hơn nhiều điện áp phóng điện

đầu sóng. Do đó để đơn giản sẽ bỏ qua hiện tượng phóng điện đầu sóng của CSV.

+ Đối với CSV không khe hở: Điện áp dư ứng với dòng phóng điện danh

định và/hoặc xung dòng điện cực dốc (steep current impulse) gần bằng với điện áp

chịu đựng xung sét của thiết bị.

Dòng phóng điện qua CSV khi sử dụng trị số quá điện áp đại diện

(representative lightning overvoltage) để tính toán bảo vệ chống sét thường có thời

gian đầu sóng gần với thời gian 1µs (steep current impulse) hơn là 8 µs (nominal

discharge current). Do đó việc sử dụng trị số điện áp dư ứng với xung dòng điện

cực dốc (steep current impulse) là hợp lý và trị số quá điện áp sẽ cao hơn khoảng

Page 90: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 90 -

5% so với khi dùng trị số điện áp dư ứng với xung dòng phóng điện danh định (8/20

µs).

Phƣơng pháp đơn giản hóa để tính toán bảo vệ chống sét

Đối với TBA ngoài trời

Với các giả thiết nêu ra ở trên, trị số điện áp chịu đựng phối hợp xung sét của

thiết bị có thể được tính toán từ công thức kinh nghiệm sau:

(4.5)

Trong đó

là khoảng chiều dài đường dây trước khi vào trạm cho

suất cắt bằng với suất sự cố cho phép, vế phải của phương trình trên được nhân với

tỉ số A/N đặc trưng cho độ dốc của sóng quá điện áp đại diện (representative) truyền

từ đường dây vào trạm.

Ra-suất sự cố (số sự cố trên một đơn vị thời gian) cho phép của đối

tượng bảo vệ.

r-suất cắt của đường dây trên không (số lần cắt/năm/đơn vị chiều

dài đường dây) ứng với từng loại cột trong khoảng 1km đầu tiên của đường dây

trước khi vào trạm.

A-trị số điện áp ứng với bảng 4.2 về chỉ tiêu chịu sét của đường dây

trên không nối vào trạm

N-số lượng ĐDK nối vào trạm (N=1 hoặc N=2)

Ucw-trị số điện áp chịu đựng phối hợp đối với xung sét

Upl-ngưỡng bảo vệ xung sét của CSV.

Lt-tổng chiều dài d+d1+d2+dA

Lsp-chiều dài khoảng cột

Trị số suất sự cố cho phép thông thường của thiết bị vào khoảng 0,1%-

0,4%/năm. Đối với các đường dây ở lưới phân phối, suất cắt thường khá lớn

so với trị số suất sự cố cho phép của thiết bị, tức là chiều dài đoạn dây Lf rất nhỏ do

đó có thể bỏ qua và công thức tính toán trở thành

Page 91: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 91 -

(4.6)

Hình 4.2. Truyền sóng trong trƣờng hợp trạm không có lƣới nối đất

(trạm treo)

Hình 4.3. Truyền sóng trong trƣờng hợp trạm có lƣới nối đất

Trong đó d-khoảng cách giữa điện cực cao áp của thiết bị được bảo vệ

và điểm đấu của chống sét.

d1-chiều dài thanh dẫn cao áp của chống sét

d2-chiều dài dây dẫn nối đất

dA-chiều dài chống sét

Ze-tổng trở nối đất

T-đối tượng bảo vệ

U-sóng quá điện áp lan truyền vào trạm

Lƣu ý: Công thức gần đúng trên biểu diễn sụt áp trong hệ đơn vị tương đối

dựa trên chỉ tiêu chống sét của đường dây trên không nối với thiết bị, cấu hình trạm

và suất sự cố cho phép. Hằng số A được xây dựng căn cứ vào những hiểu biết đã có

về chỉ tiêu chịu sét của đường dây cũng như tác dụng của vầng quang trên đường

Page 92: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 92 -

dây tải điện. Kết quả tính toán từ công thức tương đối phù hợp với các phạm vi bảo

vệ theo kinh nghiệm vận hành đường dây và trạm. Công thức trên chỉ đúng trong

các điều kiện đã chỉ ra trong mục 4.1.4.2, không áp dụng cho trƣờng hợp sóng

quá điện áp có dạng khác dạng đã đề cập đến ở trên.

Trường hợp đã biết trị số định mức điện áp chịu đựng phối hợp xung sét của

thiết bị, phạm vi bảo vệ của chống sét được xác định dựa trên công thức sau:

(4.7)

Trong đó Lp-phạm vi bảo vệ

Urw-điện áp định mức chịu đựng xung sét của thiết bị được bảo

vệ

Công thức trên cũng đề xuất khả năng tăng phạm vi bảo vệ của chống sét,

khi các thông số của trạm đã xác định, có thể:

-Tăng độ chênh lệch giữa trị số định mức điện áp chịu đựng xung sét của

thiết bị và ngưỡng bảo vệ của chống sét.

-Giảm suất cắt của đoạn đường dây dẫn vào trạm, tương ứng với việc tăng

cường Lf , tức treo dây chống sét ở một số đoạn đường dây trước khi vào trạm và

giảm điện trở nối đất chân cột.

-Tăng suất sự cố cho phép với thiết bị.

Bảng 4.3 trình bày một số kết quả tính toán phạm vi bảo vệ của thiết bị

chống sét trong đó các số liệu có gạch chân là các kết quả thường được sử dụng

trong thực tế. Phạm vi bảo vệ 160m và 180m thường được sử dụng đối với các trạm

có treo DCS ở một số đoạn trước trạm và sử dụng chống sét đặt ở MBA để bảo vệ

chung cho các thiết bị phía đầu vào đường dây.

Page 93: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 93 -

Bảng 4.2: Hằng số điện áp A cho một số dạng đƣờng dây trên không

A

kV

Đƣờng dây phân phối (phóng điện pha-pha)

+Có xà nối đất

+Cột gỗ

Đƣờng dây truyền tải (phóng điện pha-đất)

+Dây đơn

+Dây pha phân đôi

+Dây pha phân bốn

+Dây pha phân 6 và 8

900

2700

4500

7000

11000

17000

Đối với trạm GIS

Với trạm biến áp kiểu kín (GIS), nhìn chung việc thực hiện bảo vệ chống quá

điện áp sẽ thuận lợi hơn so với trạm biến áp ngoài trời do có tổng trở sóng nhỏ hơn

nhiều so với đường dây trên không. Tuy nhiên để đưa ra những quy tắc chung nhằm

ước lượng mức độ cải thiện về độ an toàn giữa trạm GIS và trạm ngoài trời là rất

khó khăn. Nếu vẫn sử dụng công thức tính toán trên cho trạm ngoài trời sẽ dẫn tới

kết quả tương đối “bi quan” so với cần thiết. Do đó có thể giảm giá trị A trong bảng

4.2 đi 2 lần để sử dụng tính toán với trạm GIS.

Một quy tắc chung khi xem xét bảo vệ trạm GIS đó là phải bố trí chống sét

van tại đầu đường dây nối vào trạm để bảo vệ trạm ngay cả trong trường hợp MC

phía đường dây hở mạch. Ngoài ra có thể bố trí thêm CSV tại MBA trong trường

hợp khoảng cách từ MBA tới CSV tại đầu vào quá xa hoặc có khả năng xảy ra quá

điện áp tại MBA trong trường hợp CSV đầu vào bị cắt ra. Để tăng cường khả năng

bảo vệ đối với các xung đầu sóng ngắn, cần bố trí thêm CSV trong trạm GIS để hạn

chế tăng áp do truyền sóng trong đoạn giữa CSV đặt bên ngoài trạm và MBA.

Khi tính toán phạm vi bảo vệ bằng công thức xấp xỉ ở trên và dẫn tới kết

luận phải đặt thêm CSV trong trạm, lúc đó thay vì áp dụng, phải thực hiện tính toán

lại cụ thể quá trình truyền sóng trong trạm để tính toán các thông số lựa chọn CSV.

Page 94: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 94 -

Vấn đề bảo vệ chống quá điện áp trạm GIS với đầu sóng cực dốc thường

không khả thi do xuất hiện các thành phần tần số cao và do hiện tượng trễ trong cơ

chế dẫn điện của CSV oxit kim loại. Chống sét van loại có khe hở sẽ không phóng

điện.

Bảo vệ trạm kết nối bằng cáp

Cũng tương tự như với trạm GIS, với cùng kích thước thì trạm kết nối bằng

cáp dễ thực hiện bảo vệ chống quá điện áp hơn so với trạm ngoài trời. Tuy nhiên ở

đây cũng không thể đưa ra các quy tắc định lượng tổng quát.

CSV nên được lắp đặt ở các đầu nối ĐDK và cáp. Cũng có thể sử dụng công

thức ước lượng với trạm ngoài trời ở trên để tính toán phạm vi bảo vệ “bi quan” của

CSV. Trong trường hợp có nhiều hơn 1 đường dây nối vào trạm qua cáp tại thời

điểm sét đánh thì các CSV này có đủ khả năng bảo vệ cho trạm. Nếu trong một số

phương thức vận hành có khả năng đoạn cáp nối với trạm bị hở mạch ở cuối hoặc

chiều dài đoạn cáp dài hơn cỡ 5 lần trị số tính toán được bằng công thức (4.7) thì

cần thiết bố trí thêm một CSV ở đầu cuối đoạn cáp đó. Với đoạn cáp nối với đường

dây trên không qua trạm thì cũng cần áp dụng những nguyên tắc nêu trên.

Bảo vệ cáp điện lực

Nếu chiều dài đoạn cáp liên lạc giữa hai đường dây trên không dài hơn cỡ 5

lần giá trị tính toán được ở công thức (4.7) thì cần bố trí CSV ở cả hai đầu nối cáp.

Đối với cáp có điện áp định mức từ 72,5kV trở lên, cần thiết treo DCS trong

một số khoảng cột gần tới đoạn nối cáp (thông thường là 3 khoảng cột) và đảm bảo

trị số điện trở nối đất chân cột bé.

4.2. ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN IEC 60099-5 VÀO VIỆC LỰA

CHỌN CHỐNG SÉT VAN CỦA LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP

Yêu cầu lựa chọn CSV trong lưới trung áp thường rút gọn về lựa chọn thông

số sau đây:

CSV có khe hở (SiC)

- Điện áp định mức

Page 95: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 95 -

Đặc tính bảo vệ (Điện áp chọc thủng với xung sét hoặc điện áp dư với dòng

phóng điện danh định)

CSV không khe hở (ZnO)

- Điện áp làm việc cực đại lâu dài (MCOV)

- Điện áp định mức (đặc tính V-s tần số công nghiệp) (kiểm tra theo TOV

và tTOV)

Sau khi chọn được CSV, cần kiểm tra phối hợp cách điện của thiết bị (BIL).

Ở đây chỉ kiểm tra được cho trường hợp sơ đồ trạm đơn giản (1 MBA, 1 hoặc 2 lộ

tới). Các trường hợp phức tạp hơn, thường yêu cầu mô phỏng cụ thể bằng chương

trình máy tính (EMTP)

Ví dụ xem xét một xuất tuyến của lưới điện tỉnh Hưng Yên

Sơ đồ một sợi của xuất tuyến 372 từ trạm E8.3 (lƣới điện 22 kV, trung

tính nối đất trực tiếp)

Hình 4.4. Sơ đồ một sợi của xuất tuyến 372 E8.3

Sơ đồ thay thế của xuất tuyến 372 từ trạm E8.3 trong ATP-EMTP (lấy MBA

nguồn tỉ số biến áp định mức 115kV/27,5kV)

Liªn Ph­¬ng 4633

AC70/0,46

320

An ChiÓu 1-LP

629 6x100 kVAr

BTS UBND

X· Thñ Sü

ac50/1.17

Qu¶ng Ch©u 4160

7

a

c

50/0

.634

24

ac50/0.06

ac50/0.03

M48/0.03

ac50/0.04

ac50/1.5

AC

50/0

.01

ac50/1.312

ac

50

/0.2

16

ac50/0.42

372 E8.3

CD1

10

CD665

CD640

Ph­¬ng Th«ng-PC

Ph­¬ng §é-HN

180

Cty cÊp n­íc

5

180Thèng NhÊt-TS

180Lª b·i-TS

100B·i GiÕng1

15

11637A

L§2

ac

50/0

.14

ac

50/0

.78

320B.Ba Hµng-TS

320180B.ThÊt Viªn-TS

160

Qu¶ng Ch©u 3

180

12

Qu¶ng Ch©u 2

§§

665

ac

50

/1.7

B·i GiÕng2

665A

180

18BCD1

100

661655

645

639

50

ac50/2.305

17

16

m 4

8

631

CDPT

B.Hång Nam

180Phè HiÕn

160629

Qu¶ng ch©u 1

180

320

Hång Nam

Ph­¬ng chiÓu

ac

50/0

.02

ac

50/1

.083

ac

50

/0.3

M48/0.015 180B.Cèng V©n-PC

2x180An ChiÓu 2-LP

320ac50/0.08

627

§ay&May

250

4A

BTS

Hång Nam

Page 96: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 96 -

Hình 4.5. Sơ đồ thay thế trong ATP-EMTP của xuất tuyến 372 E8.3

Ngắn mạch tại đầu xuất tuyến (trạm E8.3)

Hệ số quá áp tại đầu nguồn

Hình 4.6. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn

BCT

Y Y

661AC120

655AC120

645AC120

639

AC

12

0

637A

AC

12

0

AC

50 629

631

AC

12

0

5

AC

50

10

AC

50

11AC50

16AC50

AC

50

17AC50

18BAC50

24AC50

12AC50

7AC50

665AAC120

4A

AC

50

C5

0

B320

BC

T

Y

B250BCT

Y

AC50 B180BCT

Y

15AC50 B100BCT

Y

AC

50

B100BC

T

Y

AC50 B180BCT

Y

AC

50

B180BC

T

Y

AC

50

B180BC

T

Y

C5

0

B320BC

T

Y

AC50 B320BCT

YA

C5

0

B180BCT

Y

AC

50

B180BC

T

Y

633

C5

0

B320BC

T

Y

AC

50

B180BCT

Y

B180BCT

Y

AC

50

B160

BC

T

Y

AC

50

B50BC

T

Y

AC

50

B180

BC

T

Y

B180BC

T

Y

B180BC

T

Y

AC

50

B160

BC

T

Y

KT2AC50 B160BCT

Y

B320BC

T

Y

V

V

(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :665AA v :665AB v :665AC

0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]-30

-20

-10

0

10

20

30

40

[kV]

Page 97: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 97 -

Hình 4.7. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp xa nhất

(Quảng Châu 3)

Nhận xét: Khi ngắn mạch chạm đất một pha tại đầu nguồn (pha A), điện

áp các pha lành không vượt quá trị số điện áp pha cực đại

Ngắn mạch tại điểm xa nhất (phía cao áp trạm biến áp Quảng Châu

3)

Hình 4.8. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn

(ngắn mạch pha A tại Quảng Châu 3)

Hình 4.9. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp Quảng

Châu 3 (ngắn mạch pha A tại Quảng Châu 3)

(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :KT2A v :KT2B v :KT2C

0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]-30

-20

-10

0

10

20

30

40

[kV]

(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :665AA v :665AB v :665AC

0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]-30

-20

-10

0

10

20

30

[kV]

(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :KT2A v :KT2B v :KT2C

0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]-30

-20

-10

0

10

20

30

40

[kV]

Page 98: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 98 -

Ngắn mạch tại một điểm trung gian trên xuất tuyến

Ta chọn tính toán cho một chạm bất kỳ, chẳng hạn TBA Liên Phương 4

Hình 4.10. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp đầu nguồn

(ngắn mạch pha A tại Liên Phƣơng 4)

Hình 4.11. Đồ thị biến thiên điện áp các pha tại trạm biến áp Liên

Phƣơng 4 (ngắn mạch pha A tại Liên Phƣơng 4)

Nhận xét:

TBA Biên độ điện áp pha lành

(kV)

Điện áp định mức

(kV)

Hệ số

quá áp

(p.u)

E8.3 21,55 21,45 1,002

Quảng

Châu 3 23,42 21,45 1,09

Liên

Phương 4 22,12 21,45 1,03

Lƣu ý: Trị số định mức được so sánh với biên độ điện áp pha lành ở chế độ

bình thường

- Các pha lành tại trạm đầu nguồn không bị quá điện áp

(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :665AA v :665AB v :665AC

0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]-30

-20

-10

0

10

20

30

[kV]

(f ile luoi_hy .pl4; x-v ar t) v :633A v :633B v :633C

0 10 20 30 40 50 60 70 80[ms]-35

-25

-15

-5

5

15

25

[kV]

Page 99: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 99 -

- Các pha lành tại trạm Quảng Châu 3 bị quá áp với hệ số 1,09

- Các pha lành tại trạm Liên Phương 4 bị quá áp với hệ số 1,03

Thời gian tồn tại quá điện áp trên các pha lành này phụ thuộc vào thời gian

làm việc của bảo vệ chống ngắn mạch một pha. Thông thường, các xuất tuyến của

lưới phân phối có dạng hình tia, bảo vệ của nó chủ yếu là loại quá dòng điện có thời

gian phụ thuộc được phối hợp chọn lọc cho các phân đoạn của xuất tuyến, cùng với

rơ le chống chạm đất độ nhạy cao.

Rơ le quá dòng điện có thời gian phụ thuộc

Các cấp chọn lọc thời gian dự phòng thường lấy ∆t= 0,4 - 0,5 giây với rơ le

số. Do đó, với xuất tuyến có nhiều phân đoạn, thời gian cắt dự phòng sự cố có thể

kéo dài. Ví dụ có 5 phân đoạn, thời gian để MC đầu nguồn cắt loại trừ sự cố có thể

kéo dài tới t > 5. 0,5 = 2,5 giây.

Rơ le chống chạm đất độ nhạy cao

Thời gian làm việc từ 2 đến 3,5 giây [5]

Chọn CSV cho trạm biến áp Quảng Châu 3

Nếu xét trường hợp điện áp đầu nguồn thay đổi trong khoảng (0,9 - 1,05)Uđm

thì trị số điện áp trên pha lành tại trạm Quảng Châu 3 có thể đạt tới Umax= 1,05.

1,09. 21,45 = 24,55 (kV) trong khoảng thời gian tồn tại sự cố lấy bằng 2 giây.

Lựa chọn CSV có khe hở

o Điện áp định mức của CSV có khe hở phải luôn luôn lớn hơn trị số

điện áp cực đại tại điểm đặt CSV, do đó Uđm ≥ 24,55 / =

17,36(kV)

o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ

thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất

hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm)

o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác

định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection

ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12])

Page 100: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 100 -

Lựa chọn CSV không khe hở

o Điện áp làm việc cực đại lâu dài (MCOV) Uc ≥ 1,05. 21,45/ =

15,93 (kV)

o Quá điện áp tạm thời (TOV) quy đổi về thời gian 10s theo công

thức (4.1) ta có:

o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ

thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất

hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm)

o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác

định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection

ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12])

Trị số điện áp định mức của CSV được chọn phải thỏa mãn

(kV)

Từ các kết quả tính toán nêu trên ta có thể lựa chọn các CSV do Siemens sản

xuất có thông số như sau:

CSV có khe hở: 3EG4 180-0A hoặc 3EG4 180-0B

Điện áp định mức Điện áp phóng điện chọc thủng

xung sét tiêu chuẩn

Điện áp dƣ với

dòng phóng điện 5kA

kV kV kV

18 60 60

CSV không khe hở: 3EH2 220

Điện áp định mức MCOV Điện áp dƣ với

dòng phóng điện 5kA (8/20)

kV kV kV

22 17,5 72

Page 101: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 101 -

Lựa chọn CSV cho TBA Liên Phƣơng 4

Nếu xét trường hợp điện áp đầu nguồn thay đổi trong khoảng (0,9 - 1,05)Uđm

thì trị số điện áp trên pha lành tại trạm Liên Phương 4 có thể đạt tới Umax= 1,05.

1,03. 21,45 = 23,20 (kV) trong khoảng thời gian tồn tại sự cố tạm lấy bằng 1 giây.

Lựa chọn CSV có khe hở

o Điện áp định mức của CSV có khe hở phải luôn luôn lớn hơn trị số

điện áp cực đại tại điểm đặt CSV, do đó Uđm ≥ 23,20 / =

16,40(kV)

o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ

thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất

hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm)

o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác

định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection

ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12])

Lựa chọn CSV không khe hở

o Điện áp làm việc cực đại lâu dài (MCOV) Uc ≥ 1,05. 21,45/ =

15,93 (kV)

o Quá điện áp tạm thời (TOV) quy đổi về thời gian 10s theo công

thức (4.1) ta có:

o Lựa chọn dòng phóng điện danh định (loại 5kA hoặc 10kA): phụ

thuộc trị số dòng sét (biên độ, dạng sóng cùng với xác suất xuất

hiện, mật độ sét tại nơi đặt trạm)

o Phối hợp cách điện với thiết bị trạm (chủ yếu là MBA- BIL): xác

định khoảng cách tối đa từ CSV - MBA, tỉ số bảo vệ (protection

ratio) (yêu cầu ≥ 1,2 [12])

Page 102: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 102 -

Trị số điện áp định mức của CSV được chọn phải thỏa mãn

(kV)

Từ các kết quả tính toán nêu trên ta có thể lựa chọn các CSV do GE sản xuất

có thông số như sau: [16]

CSV không khe hở: 3EH2 220

Điện áp định mức MCOV Điện áp dƣ với

dòng phóng điện 5kA (8/20)

kV kV kV

21 17 47,6

Lựa chọn CSV cho TBA đầu nguồn

Như đã thấy, điện áp trên pha lành tại TBA đầu nguồn không vượt qua trị số

điện áp pha cực đại, do đó CSV sẽ được chọn theo điện áp pha cực đại trong chế độ

bình thường.

Lựa chọn CSV có khe hở

Chọn loại 3EG4 180-0A hoặc 3EG4 180-0B

Điện áp định mức Điện áp phóng điện chọc thủng

xung sét tiêu chuẩn

Điện áp dƣ với

dòng phóng điện 5kA

kV kV kV

18 60 60

Lựa chọn CSV không khe hở 3EH2 220

Điện áp định mức MCOV Điện áp dƣ với

dòng phóng điện 5kA

kV kV kV

18 17,5 72

Sau khi lựa chọn xong CSV, ta cần thiết phải kiểm tra phối hợp cách điện

xung sét với thiết bị của trạm để đảm bảo CSV có khả năng bảo vệ thiết bị ở một

xác suất tin cậy chấp nhận được.

Page 103: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 103 -

Nhận xét

o Nhìn chung yêu cầu lựa chọn CSV đối với các TBA đầu nguồn nhẹ

hơn so với các trạm ở xa nguồn. Mức cách điện lựa chọn tại trạm đầu

nguồn giảm nhẹ so với trạm phía cuối nguồn nhiều hay ít phụ thuộc

vào mức độ quá áp tạm thời trong các tình huống sự cố (TOV) và yêu

cầu phối hợp cách điện với các thiết bị trong TBA.

o Như trên đã thấy: hệ số quá điện áp trên pha lành phụ thuộc rất nhiều

vào chủng loại dây, chiều dài tuyến dây, thông số MBA, chế độ nối

đất trung tính và cấu trúc lưới. Do đó khi tính toán hệ số quá điện áp

để lựa chọn cách điện, cần thiết phải tính toán hết các thông số này.

Đây là vấn đề tương đối khó thực hiện và thường bị bỏ qua trong

thực tế thiết kế quy hoạch. Điều này có lẽ cũng giải thích việc “Quyết

định số 1867 NL/KHKT ngày 12 tháng 9 năm 1994 về ban hành các

tiêu chuẩn kỹ thuật lƣới trung thế 22kV, Hà Nội” quy định lưới điện

22kV thực hiện trung tính nối đất trực tiếp nhưng cách điện được lựa

chọn theo điện áp dây. Tuy vậy, với việc lựa chọn CSV, không nhất

thiết việc lựa chọn trị số điện áp định mức cao sẽ đảm bảo CSV làm

việc an toàn tin cậy. Bởi vì khi điện áp định mức của CSV được nâng

cao, đặc tính bảo vệ của nó cũng tương ứng được nâng cao thêm,

tương ứng làm giảm hệ số bảo vệ và dẫn tới QĐA do xung dòng điện

sét tại thiết bị có thể vượt quá ngưỡng chịu đựng của nó.

Page 104: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 104 -

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Lưới trung áp là một khâu trung gian của quá trình truyền tải điện năng từ

nơi sản xuất đến hộ sử dụng, có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định đến chất

lượng điện năng mà người tiêu dùng thụ hưởng. Tuy nhiên, do đặc điểm của nước ta

còn khó khăn về kinh tế, vốn đầu tư cho lưới điện còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng

phụ tải cũng như yêu cầu về chất lượng điện năng lại tăng trưởng quá nhanh nên

vấn đề ưu tiên đầu tư phát triển nâng cấp lưới điện trung áp còn nhiều hạn chế.

Nhiều yêu cầu nâng cao chất lượng điện áp, độ tin cậy, khả năng bảo vệ, tự động

hóa lưới điện còn chưa được quan tâm đúng mức. Một loạt vấn đề kinh tế kỹ thuật

với lưới trung áp rất cần đầu tư nghiên cứu để có những hiểu biết cơ bản và đề xuất

những hướng thực hiện hợp lý. Vấn đề QĐA trong lưới điện trung áp cũng là vấn đề

rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn mức cách điện cho thiết bị và việc

phối hợp cách điện giữa các thiết bị với nhau. Việc lựa chọn CSV ở lưới này thường

thực hiện đơn giản, ít quan tâm xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới CSV trong quá

trình làm việc dẫn tới trong một số tình huống vận hành, CSV có thể bị quá áp và

dẫn tới bị phá hủy hoàn toàn.

Luận văn đã tập trung nghiên cứu các dạng QĐA trong lưới điện trung áp,

các trường hợp gây xuất hiện QĐA nguy hiểm với thiết bị, cũng như nghiên cứu

quy trình lựa chọn CSV được đề xuất trong IEC 60099-5 để đề xuất các phương

thức thực hiện khi xem xét lựa chọn CSV trong khi quy hoạch thiết kế lưới điện

trung áp.

Quy trình lựa chọn CSV là một bài toán phối hợp kinh tế-kỹ thuật và có thể

phải thực hiện một quy trình gồm nhiều bước lặp lại để tìm ra một mức cách điện

hợp lý tại điểm xét. Do một số ưu điểm của mình, CSV loại có khe hở vẫn tiếp tục

được sử dụng trong lưới trung áp song song với việc áp dụng ngày càng rộng rãi

CSV loại không khe hở. Chính vì vậy quy trình lựa chọn này cần phân biệt với hai

loại CSV trên. Trị số điện áp định mức lựa chọn cho CSV loại có khe hở phải luôn

cao hơn trị số điện áp đặt lên nó trong mọi tình huống vận hành với điện áp tần số

CN. Tuy nhiên, với CSV không khe hở, trị số điện áp định mức này biểu hiện dưới

Page 105: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 105 -

dạng một đường đặc tính Vôn-giây tần số CN đặc trưng cho mức độ chịu quá áp

tạm thời của các đĩa điện trở của CSV không khe hở và khả năng tản nhiệt của nó.

CSV sau khi lựa chọn trị số điện áp định mức, cần thiết chọn trị số điện áp chịu

đựng phối hợp làm việc với các sóng QĐA xuất hiện tại điểm đặt. QĐA cần quan

tâm xem xét với lưới trung áp là QĐA khí quyển (sét) và QĐA tạm thời (TOV).

TOV đặc trưng bởi hệ số QĐA và thời gian tồn tại (tính từ lúc phát sinh tới lúc sự

cố được giải trừ).

Do điều kiện khả năng và thời gian còn hạn chế nên luận văn chỉ tập trung

nghiên cứu ảnh hưởng của QĐA tạm thời gây ra do sự cố ngắn mạch chạm đất một

pha. Đây là dạng sự cố có xác suất xảy ra nhiều nhất trong lưới trung áp, hệ số quá

áp của nó phụ thuộc vào tỉ số X0/X1 và là dạng sự cố gây ra mức độ quá áp TOV

nhỏ nhất trong các nguyên nhân gây ra TOV (sự cố không đối xứng, sa thải phụ tải,

backfeeding, hiệu ứng Ferranti, phản ứng của thiết bị điều tốc, điều áp, cộng hưởng

điều hòa, cộng hưởng sắt từ). Chính vì vậy thông số CSV lựa chọn theo hệ số quá

áp do chạm đất một pha được xem như trị số giới hạn dưới của thông số lựa chọn

cho CSV.

Hướng nghiên cứu sắp tới của đề tài là mở rộng nghiên cứu mô phỏng quá áp

cho các trường hợp gây ra TOV vừa kể ở trên, bao gồm các dạng sự cố không đối

xứng phức tạp khác, backfeeding, cộng hưởng điều hòa, cộng hưởng sắt từ, phản

ứng của thiết bị điều tốc, điều áp trong trường hợp có sự tham gia của nguồn phân

tán (thủy, nhiệt điện) trong lưới trung áp.

Với mong muốn hoàn chỉnh nội dung đề tài, tác giả mong được sự nhận xét

góp ý của các thầy cô, các đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện cũng như chỉnh sửa

các phần nội dung còn chưa chính xác, còn hạn chế và nâng cao hiểu biết các kiến

thức trong lĩnh vực chuyên môn ngành điện.

Page 106: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 106 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Trần Bách (2000), “Lƣới điện và Hệ thống điện (Tập 1)”, NXB Khoa học và

Kỹ thuật.

[2] Nguyễn Thị Minh Chước (2001), “Hƣớng dẫn thiết kế tốt nghiệp Kỹ thuật

điện cao áp”, Hà Nội.

[3] Nguyễn Văn Đạm (2004), “Mạng lƣới điện (tập 1)”, NXB Khoa học và Kỹ

thuật.

[4] Võ Viết Đạn (1972), “Giáo trình Kỹ thuật điện cao áp”, Khoa Đại học Tại

chức – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

[5] Trần Đình Long (2000), “Bảo vệ các Hệ thống điện”, NXB Khoa học và Kỹ

thuật.

[6] Ngô Hồng Quang (2002), “Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến

500kV”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

[7] Đào Quang Thạch, Phạm Văn Hòa (2007), “Phần điện trong Nhà máy điện

và Trạm biến áp”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

[8] Bùi Ngọc Thư (2007), “Mạng cung cấp và phân phối điện”, NXB Khoa học

và Kỹ thuật.

[9] Trần Văn Tớp (2002), “Kỹ thuật điện cao áp- Quá điện áp và bảo vệ chống

quá điện áp”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

[10] Lã Văn Út (2000), “Ngắn mạch trong Hệ thống điện”, NXB Khoa học và

Kỹ thuật.

Tiếng Anh

[11] ABB Distribution Transformer Guide (2002).

[12] ANSI C62.22-1997, “IEEE guide for application of metal-oxide surge

arresters for Alternating-Current systems”.

[13] Canadian-American EMTP User Group, “EMTP Rule Book”.

Page 107: Nghien Cuu Qua Dien AP Va Lua Chon Chong Set Van Luoi Trung AP

- 107 -

[14] Central Station Engineers of the Westinghouse Electric Coorporation

(1964), “Electrical Transmission and Distribution Reference Book”.

[15] Hermann W. Dommel (1987), “EMTP Theory Book”.

[16] GE Arresters, “Tranquell® Surge Arresters: Product Selection and

Application Guide”.

[17] A. Haddad, D.F. Warne (2004), IEE Power and Energy Series 40,

“Advances in High Voltage Engineering”

[18] John Horak , “Zero sequence Impedance of Overhead Transmission Lines”,

Basler Electric.

[19] IEC 60071-1(1993), “Insulation Coordination- Part 1: Definitions,

Principles and Rules”.

[20] IEC 60071-2(1996), “Insulation Coordination- Part 2: Application Guide”.

[21] IEC 60099-4 (2004), “Surge Arresters – Part 4: Metal-oxide surge arresters

without gaps for A.C. systems”.

[22] IEC 60099-5 (2000), “Surge Arresters – Part 5: Selection and application

recommendations”.

[23] N. McDonagh et al. PAC World Dublin (2010), “Testing of EST’s 20kV

faulted phase earthing system”, MIEI, MIET, ESBI, Ireland.

[24] Siemens (2002), “Medium Voltage Equipment – Selection and Ordering

Data: Surge Arrester”.

[25] Juergen Schlabbach, Karl-Heinz Rofalski (2008), “Power System

Engineering- Planning, Design and Operation of Power Systems and

Equipment”, Wiley-VCH.

[26] Hans Kritian Høidalen (2002), “ATPDraw Manual 3.5”