nghiên cứu tạo hình nâng mũi bằng mô tự thân phối hợp với vật liệu
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
NGUYỄN THÀNH NHÂN
NGHIÊN CỨU TẠO HÌNH NÂNG MŨI
BẰNG MÔ TỰ THÂN
PHỐI HỢP VỚI VẬT LIỆU NHÂN TẠO
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số : 62.72.06.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN TÀI SƠN
2. TS. NGUYỄN HUY THỌ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ luận án nào khác.
Nguyễn Thành Nhân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tài Sơn - Chủ
nhiệm bộ môn Răng Hàm Mặt Viện NCKH Y Dược Lâm sàng 108, người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn tôi cho đến khi hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến TS. Nguyễn Huy Thọ nguyên Chủ nhiệm
khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo Hình Bệnh viện TƯQĐ 108 đã luôn tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng; TS. Vũ Ngọc
Lâm; TS. Nguyễn Quang Chung, TS. Nguyễn Quang Đức đã đóng góp nhiều ý
kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên
- Bộ môn Răng Hàm Mặt và Phòng Sau đại học Viện nghiên cứu Khoa
học Y Dược Lâm sàng 108.
- Bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCM.
- Bệnh viện Đa Khoa Mắt SÀI GÒN.
Là những nơi đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và toàn thể tập thể nhân viên
Bộ môn và các Bệnh viện luôn sát cánh động viên tôi trên con đường học tập
và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tin tưởng, động viên, quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
TP. Hồ Chí Minh - 2016
Nguyễn Thành Nhân
MỤC LỤC
Trang Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình
Đóng góp mới của luận án
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu mũi. ................................................................. 3
1.1.1. Khung xương ......................................................................... 4
1.1.2. Sụn mũi: gồm có 6 sụn chính .................................................... 5
1.1.3. Hệ thống dây chằng mũi .......................................................... 8
1.1.4. Da và mô dưới da.................................................................... 9
1.1.5. Các cơ tháp mũi .....................................................................10
1.1.6. Mạch máu .............................................................................11
1.1.7. Thần kinh chi phối tháp mũi ....................................................12
1.1.8. Niêm mạc và các van mũi .......................................................13
1.2. Đặc điểm hình thái mũi người Châu Á ứng dụng trong tạo hình mũi......14
1.3. Vật liệu cấy ghép..........................................................................17
1.3.1. Nhóm vật liệu có nguồn gốc sinh học .......................................18
1.3.2. Nhóm vật liệu tổng hợp nhân tạo và diễn biến sau khi cấy ghép....23
1.4. Các phương pháp nâng mũi............................................................26
1.4.1. Phương pháp nâng mũi đơn thuần ............................................27
1.4.2. Phương pháp nâng mũi kèm gia cố cấu trúc khung sụn đầu mũi ...27
1.4.3. Phương pháp mổ mũi kín ........................................................28
1.4.4. Phương pháp mổ mũi mở ........................................................28
1.4.5. Phương pháp tạo hình nâng mũi sử dụng một loại vật liệu ...........29
1.4.6. Các phương pháp tạo hình nâng mũi phối hợp các loại vật liệu.....30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............36
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu hình thái ................................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu hình thái ................................................36
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu hình thái............................................37
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu lâm sàng................................45
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu lâm sàng nhóm B....................................45
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng ...........................................47
2.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................47
2.2.4. Qui trình nghiên cứu lâm sàng: ................................................47
2.2.5. Quy ước đánh giá kết quả phẫu thuật ........................................61
2.3. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................63
2.4. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................63
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................64
3.1. Kết quả nghiên cứu hình thái nhóm A .............................................64
3.1.1. Tuổi .....................................................................................64
3.1.2. Giới......................................................................................65
3.1.3. Các thông số nhân trắc mũi nhóm A .........................................66
3.1.4. Phân bố các dạng mũi nhóm A theo giới tính. ............................67
3.2. Kết quả nghiên cứu nhóm lâm sàng B .............................................69
3.2.1. Tuổi .....................................................................................69
3.2.2. Kết quả theo giới....................................................................70
3.2.3. Đặc điểm lâm sàng nhóm B .....................................................70
3.2.4. Khảo sát phẫu thuật ................................................................71
3.2.5. Kết quả phẫu thuật nhóm lâm sàng B ........................................77
Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................98
4.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu hình thái tháp mũi nhóm A . ...............98
4.1.1. Bàn luận về đối tượng.............................................................98
4.1.2. Bàn luận về khác biệt giới .......................................................99
4.1.3. Bàn luận về các dạng mũi........................................................99
4.1.4. Bàn luận về các thông số hình thái mũi ................................... 103
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu lâm sàng của nhóm B ..................... 105
4.2.1. Bàn luận về tuổi ................................................................... 105
4.2.2. Bàn luận về phương pháp nâng sống mũi ................................ 106
4.2.3. Bàn luận về chỉ định của phương pháp .................................... 107
4.2.4. Bàn luận về chọn lựa vật liệu ghép ......................................... 109
4.2.5. Bàn luận về qui trình kỹ thuật ................................................ 114
4.2.6. Bàn luận về kết quả thu hẹp chiều ngang cánh mũi và sự thay
đổi hình dáng lỗ mũi. .................................................................... 119
4.2.7. Bàn luận về biến chứng và xác suất mổ lại............................... 121
4.2.8. Bàn luận về kết quả cải thiện 7 thông số mũi trước và sau mổ nhóm B . 124
KẾT LUẬN...................................................................................... 130
KIẾN NGHỊ..................................................................................... 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AC-AC : Chiều ngang nền mũi
AL-AL : Chiều ngang cánh mũi
BN : Bệnh nhân
Cs : Cộng sự
CSEG : Mảnh ghép mở rộng đuôi vách ngăn
NTP : Chiều dài mũi từ gốc đến chóp
NSN : Chiều dài mũi từ gốc đến trụ
NFA : Góc mũi trán
NLA : Góc mũi môi
PTV : Phẫu thuật viên
SEG : Mảnh ghép mở rộng vách ngăn
SN-TP : Chiều cao chóp mũi
StG : Mảnh ghép thanh chống trụ mũi.
NI : Chỉ số mũi.
DG : Mảnh ghép chêm.
SpG : Mảnh ghép rải.
AG : Mảnh ghép cánh mũi.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kích thước sụn cánh mũi lớn theo nhiều tác giả trên thế giới. .... 6
Bảng 3.1. Phân bố nhóm A theo lứa tuổi ............................................64
Bảng 3.2. Phân bố theo giới nhóm nam (A1) và nhóm nữ (A2) ...............65
Bảng 3.3. Các thông số nhân trắc mũi theo giới tính .............................66
Bảng 3.4. Phân bố các dạng mũi theo giới tính......................................67
Bảng 3.5. Phân bố nhóm B theo lứa tuổi ..............................................69
Bảng 3.6. Các dạng mũi trong nhóm B ...............................................70
Bảng 3.7. Phẫu thuật bổ sung .............................................................71
Bảng 3.8. Vật liệu được phối hợp để tạo hình nâng mũi .........................72
Bảng 3.9. Phân bố vật liệu theo nơi nhận ghép ......................................73
Bảng 3.10. Tỷ lệ mảnh ghép bổ sung cho các nơi khác của mũi ................73
Bảng 3.11. Biến chứng thời điểm trong 1 tháng đầu sau mổ ....................74
Bảng 3.12. So sánh biến chứng giữa 2 nhóm B1 và B2 ............................75
Bảng 3.13. Tỷ lệ phẫu thuật chỉnh sửa lại...............................................76
Bảng 3.14. Kết quả sớm .....................................................................77
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả gần (sau mổ 1- 6 tháng) .............................78
Bảng 3.16. Sự thay đổi tỷ lệ các dạng mũi trước và sau mổ 1-6 tháng. .......79
Bảng 3.17. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ trên 12 tháng ......................80
Bảng 3.18. Sự thay đổi tỷ lệ các dạng mũi sau mổ trên 12 tháng ..............81
Bảng 3.19. Cải thiện các thông số nhân trắc nhóm B sau mổ trên 12 tháng....82
Bảng 3.20. Số lượng các thông số mũi được cải thiện sau mổ nhóm B ......83
Bảng 3.21. So sánh kết quả trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm hình thái A2 ...84
Bảng 3.22. So sánh kết quả trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm hình thái A2 ..91
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ các dạng mũi................................................. 102
Bảng 4.2. So sánh các thông số nhân trắc mũi với các tác giả khác ........ 104
Bảng 4.3. So sánh cách phối hợp vật liệu trong tạo hình nâng mũi. ....... 113
Bảng 4.4. So sánh biến chứng với Choi J.Y. ....................................... 123
Bảng 4.5. So sánh kết quả cải thiện các thông số mũi với các tác giả khác .... 124
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm A theo lứa tuổi...........................................64
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới .............................................................65
Biểu đồ 3.3. Phân bố nhóm B theo lứa tuổi............................................69
Biểu đồ 3.4. Vật liệu được phối hợp để tạo hình nâng mũi .......................72
Biểu đồ 3.5. Đánh giá chung kết quả điều trị sớm. ..................................77
Biểu đồ 3.6. So sánh NTP trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2..........85
Biểu đồ 3.7. So sánh NSN trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2 ..........86
Biểu đồ 3.8. So sánh AL-AL trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2.......87
Biểu đồ 3.9. So sánh AC-AC trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2 ......87
Biểu đồ 3.10. So sánh BTP trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2...........88
Biểu đồ 3.11. So sánh NFA trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2. .........89
Biểu đồ 3.12. So sánh NLA trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2 ..........90
Biểu đồ 3.13. So sánh NTP trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2...........92
Biểu đồ 3.14. So sánh NSN trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2 ..........93
Biểu đồ 3.15. So sánh AL-AL trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2.......94
Biểu đồ 3.16. So sánh NTP trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2...........95
Biểu đồ 3.17. So sánh SN-TP trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2 .......95
Biểu đồ 3.18. So sánh NFA trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2 ..........96
Biểu đồ 3.19. So sánh NLA trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2 ..........97
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Các tiểu đơn vị thẩm mỹ mũi ngoài .......................................... 4
Hình 1.2. Đặc điểm xương chính mũi. .................................................... 4
Hình 1.3. Cấu trúc khung xương - sụn mũi. ............................................. 5
Hình 1.4. Phân loại khớp nối giữa sụn mũi bên và sụn cánh lớn ................. 7
Hình 1.5. Cấu trúc vách ngăn. ............................................................... 8
Hình 1.6. Dây chằng treo nâng đỡ chóp mũi. ........................................... 9
Hình 1.7. Cấu trúc da và mô mềm tháp mũi............................................10
Hình 1.8. Các cơ tháp mũi....................................................................11
Hình 1.9. Hệ thống mạch máu mũi ngoài ...............................................12
Hình 1.10. Ba dạng của nhánh thần kinh mũi ngoài. ..................................13
Hình 1.11. Các điểm mốc theo Wang J.H. ...............................................14
Hình 1.12. Các thông số nhân trắc mũi theo Wang J.H. ............................15
Hình 1.13. Ba phương án ghép mở rộng vách ngăn (SEG) theo Byrd...........27
Hình 2.1. Bốn tư thế chụp hình mũi chuẩn .............................................38
Hình 2.2. Thước đo độ các góc mũi.......................................................38
Hình 2.3. Thước kẹp Vernier caliper .....................................................38
Hình 2.4. Máy chụp ảnh Canon 60D.....................................................39
Hình 2.5. Ống kính máy ánh KTS Canon 18-55mm ................................39
Hình 2.6. Các điểm mốc đo đạc 7 thông số nhân trắc mũi ........................39
Hình 2.7. Cách đo chiều dài mũi từ gốc đến chóp....................................41
Hình 2.8. Cách đo chiều dài mũi từ gốc đến trụ.......................................41
Hình 2.9. Cách đo chiều ngang cánh mũi ...............................................42
Hình 2.10. Cách đo chiều ngang nền mũi ................................................42
Hình 2.11. Cách đo chiều cao chóp mũi SN-TP ........................................43
Hình 2.12. Cách đo góc mũi trán ............................................................43
Hình 2.13. Cách đo góc mũi môi ............................................................44
Hình 2.14. Các dạng mũi ......................................................................44
Hình 2.15. Sụn tự thân dùng để cấy ghép.................................................48
Hình 2.16. Mảnh ghép từ silicone có đục lỗ. ............................................49
Hình 2.17. Nẹp tự tiêu endotine ribbon....................................................49
Hình 2.18. Bộ dụng cụ phẫu thuật nâng mũi 28 dụng cụ ............................50
Hình 2.19. Máy cắt đốt điện cao tần........................................................50
Hình 2.20. Máy hút dịch .......................................................................50
Hình 2.21. Đèn đeo đầu hãng Heinz. .......................................................51
Hình 2.22. Lấy mảnh ghép từ sụn vành tai. ..............................................52
Hình 2.23. Phương pháp mổ mũi mở ......................................................53
Hình 2.24. Đường mổ mở xuyên trụ hình V đảo ngược. ............................53
Hình 2.25. Bộc lộ khung sụn và vách ngăn mũi. .......................................54
Hình 2.26. Mảnh ghép từ sụn vách ngăn. .................................................55
Hình 2.27. Phương án 1: Chỉ dùng sụn vách ngăn. ....................................55
Hình 2.28. Ghép endotine ribbon dọc theo sống mũi và đứng theo trụ mũi........56
Hình 2.29. Nẹp sụn vách ngăn vào khung ER ..........................................56
Hình 2.30. Phương án 2 dùng thêm sụn vành tai cho phía đối diện. .............57
Hình 2.31. Tạo hình trụ mũi với mảnh ghép mở rộng vách ngăn. ................57
Hình 2.32. Tạo hình chóp mũi bằng sụn vành tai ......................................58
Hình 2.33. Nâng lưng sống mũi bằng mảnh độn silicone. ..........................59
Hình 2.34. Đường rạch da kéo dài xuống trụ mũi......................................60
Hình 4.1. Phân bố địa lý theo chỉ số mũi trên thế giới. ............................. 100
Hình 4.2. (1). Trước mổ mũi còn hếch, bóng đỏ, mỏng đe dọa thủng.
(2). Sau mổ 18 tháng đầu mũi dài, hết đỏ. .............................. 111
Hình 4.3. SEG-cải tiến khi ghép thêm sụn vành tai bên đối diện. .............. 115
Hình 4.4A: PDS có lỗ ......................................................................... 116
Hình 4.4B: Endotine ribbon ................................................................ 117
Hình 4.5. Mảnh ghép lớn của Boenisch M ............................................. 117
Hình 4.6A. Vật liệu thanh ER. ............................................................. 118
Hình 4.6B. Vật liệu tấm PDS ............................................................... 118
Hình 4.7. Trong mổ: Ghép endotine ribbon cho trụ mũi........................... 118
Hình 4.8. Sơ đồ thay đổi hình dáng lỗ mũi trước và sau mổ...................... 119
Hình 4.9. Hình dạng lỗ mũi BN N.T.D.T mã số 33A trước và sau mổ. ...... 120
Hình 4.10. Mô xơ phát triển xuyên qua lỗ trên mảnh silicone. .................. 121
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Xác định được 7 thông số hình thái tháp mũi và phân loại được 9 dạng
mũi cơ bản, góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thẩm định,
đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình nâng mũi được hoàn thiện hơn.
2. Mô tả kỹ thuật mới : tạo hình mũi cấu trúc cải tiến - phối hợp mô tự thân
với vật liệu nhân tạo bao gồm:
- Dùng sụn tự thân ghép mở rộng vách ngăn và gia cố khung sụn di động
đầu mũi trước khi nâng sống mũi.
- Tạo hình chóp mũi bằng sụn vành tai.
- Phối hợp với vật liệu nhân tạo silicone, với thiết kế mới có nhiều lỗ
dùng tạo dáng cho phần khung xương-sụn mũi cố định.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tạo hình nâng mũi là loại hình kỹ thuật rất phổ biến ở Châu Á, tuy
nhiên phương pháp và vật liệu dùng để tạo hình nâng mũi thì đa dạng và còn
nhiều quan điểm rất khác biệt [17], [52], [97]. Cho đến nay việc sử dụng vật
liệu tự thân vẫn được xem là ưu tiên hàng đầu vì mô tự thân có được tính
tương hợp sinh học cao [45] [59], [95], [99], [105], [122], [123]. Nhược điểm
của mô tự thân là số lượng và chất lượng không ổn định, khó được nuôi
dưỡng đầy đủ và có nguy cơ cao bị biến dạng với thời gian, nhất là khi cần
cấy ghép với khối lượng lớn trên người Á đông. Chính những điều này đã làm
giảm tính hấp dẫn khi sử dụng thuần tuý mô tự thân để nâng mũi cho người
châu Á [52], [55], [85], [102], [106].
Bên cạnh đó nhiều tác giả khác lại thành công khi nâng mũi thuần tuý
bằng vật liệu nhân tạo, vì cho rằng da và mô dưới da vùng mũi của người châu Á
thường dày hơn, săn chắc hơn [9], [48], [52]. Từ năm 1964, sau khi Khoo B.C.
mô tả sử dụng silicone để nâng mũi, thì nhiều PTV châu Á chuyển xu hướng
sang dùng thuần túy silicone trong tạo hình nâng mũi [52], [55]. Theo Myriam
Loyo (2013), nhiều nghiên cứu theo dõi trong thời gian dài trên người đã
chứng minh tính an toàn của một số chất liệu nhân tạo tương hợp sinh học cao
như: Silicone, Gore-tex, Medport [86]. Trong đó, silicone dẻo là thông dụng
nhất được dùng để nâng mũi cho người châu Á cho đến nay [52], [59], [86],
[102]. Tuy nhiên, sau thời gian dài sử dụng silicone thuần túy để nâng sống
mũi, phương pháp này cũng bộc lộ một số yếu điểm như: lộ chất liệu độn,
mỏng da, căng bóng thậm chí thủng da, tạo sẹo lõm co rút biến dạng chủ yếu
vùng đầu mũi [63], [64], [94], [98].
Nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của hai nhóm
chất liệu chính này, nhiều tác giả trên thế giới đã thành công khi dùng mô
2
tự thân theo một kỹ thuật mới nhằm gia cố một số cấu trúc khung sụn ở
phần đầu mũi di động trước, sau đó phần khung sụn - xương mũi cố định
thì phối hợp với vật liệu nhân tạo hoặc mô tự thân [55], [59], [65], [97],
[98], [125]. Ngày nay việc phối hợp vật liệu theo xu hướng này đã được nhiều
tác giả trên thế giới ứng dụng trong thực tế lâm sàng, còn được gọi là phương
pháp tạo hình mũi cấu trúc [57], [65], [113], [114].
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về tạo hình nâng
mũi, mà chủ yếu là điều trị sau chấn thương hay bệnh lý [1], [11]. Trên thực
tế việc sử dụng thuần túy silicone để nâng mũi vẫn còn khá phổ biến, dẫn đến
nhiều di chứng đặc biệt ở vùng đầu mũi [85]. Những di chứng này gây ảnh
hưởng trầm trọng đến chức năng và thẩm mỹ vùng mặt nhưng chưa có nhiều
nghiên cứu trong y văn nước nhà. Một số tác giả như: Nguyễn Huy Thọ và cs
(1995) [6], Lê Đức Tuấn (2004) [11], Vũ Công Trực (2007) [10], Trần Thị
Bích Liên (2009) [5], Bùi Duy Vũ (2011) [13] đã có những công bố nghiên
cứu tạo hình nâng mũi chủ yếu bằng mô tự thân hoặc sử dụng thuần tuý
silicone. Việc phối hợp mô tự thân với vật liệu nhân tạo theo hướng gia cố
cấu trúc khung sụn đầu mũi trong tạo hình nâng mũi hầu như chưa được
nghiên cứu và đánh giá. Chính vì nhu cầu cấp thiết khắc phục những hạn chế,
di chứng do nâng mũi và góp phần cho phẫu thuật tạo hình nâng mũi được
hoàn thiện hơn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tạo hình nâng mũi
bằng mô tự thân phối hợp với vật liệu nhân tạo”, với hai mục tiêu:
1. Xác định một số đặc điểm hình thái tháp mũi của người Việt
trưởng thành ứng dụng cho tạo hình nâng mũi.
2. Đánh giá kết quả tạo hình nâng mũi bằng mô tự thân phối hợp
với vật liệu nhân tạo.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sự hiểu biết về cấu trúc giải phẫu và hình thái mũi người Việt cũng như
mối tương quan của chúng là rất cần thiết, là yếu tố quyết định cho sự thành
công khi phẫu thuật tạo hình nâng mũi.
1.1. Đặc điểm giải phẫu mũi.
Mũi có hình dáng lăng trụ tứ giác hình tháp bao gồm 3 phần chính:
khung xương-sụn mũi, bên ngoài phủ bởi da, tổ chức mô mềm dưới da và lót
bên trong bởi niêm mạc. Ngoài ra mũi còn được chia làm 3 tầng: tầng cố định
(ứng với phần xương chính mũi); tầng bán cố định (ứng với vị trí 2 sụn mũi
bên); tầng di động (ứng với sụn cánh lớn và các sụn vừng). Tầng di dộng còn
gọi là đầu mũi gồm 2 phần tiểu trụ và chóp mũi [115]. Các phần tạo nên vòm
mũi gồm: xương chính mũi, sụn mũi bên và sụn cánh lớn. Các phần tạo nên
vách ngăn mũi gồm: xương (mảnh thẳng xương sàng, xương lá mía) và sụn
(sụn vách mũi, sụn lá mía, trụ trong của sụn cánh lớn).
Mũi còn được chia làm 3 phần mũi ngoài (còn gọi là tháp mũi), mũi
trong, và các xoang. Giải phẫu mũi ngoài được các nhà tạo hình thẩm mỹ
quan tâm ứng dụng trong lâm sàng nhiều hơn. Phía trên mũi ngoài được gắn
vào phần dưới trán bởi gốc mũi. Từ gốc đến chóp mũi là một gờ tròn, gọi là
sống mũi, và nối dài xuống dưới là chóp mũi. Về mặt giải phẫu thẩm mỹ có
thể chia mũi ngoài thành 6 tiểu đơn vị (Hình 1.1).
Trong quá trình phẫu thuật phải tôn trọng các tiểu đơn vị thẩm mỹ và
các đường rạch da, nếp sẹo phải nằm trên ranh giới các đơn vị này thì kết quả
sẽ được cải thiện hơn [135].
4
Hình 1.1: Các tiểu đơn vị thẩm mỹ mũi ngoài
“Nguồn: ÏÅÉÏËÀ À.Ä. (2007)” [135]
1.1.1. Khung xương
Khung xương mũi ngoài: là một vành xương hình quả lê, gồm có 2 xương
mũi và phần mũi của xương trán, mỏm trán và gai mũi của xương hàm trên.
Xương mũi là xương đôi nhỏ và dài, hình tứ giác gồm hai mặt, dầy ở trên (2,06
mm) nhưng mỏng dần (1,51mm) ở giữa và khi xuống dưới và ra ngoài (1,11mm)
[68]. Theo Kim. C.H có 8 dạng xương chính mũi cơ bản theo tỷ lệ trên hình 1.2,
trong đó loại 1 chiếm 28,1% và loại 2 chiếm 28% là phổ biến nhất.
(n=57) 28,1% 28,0% 12,3% 17,5%
5,3% 1,8% 3,5% 3,5%
Hình 1.2. Đặc điểm xương chính mũi.
“Nguồn: Kim CH, Jung DH, Park MN, Yoon JH (2010), Laryngoscope” [68]
Gốc mũi
Sống mũi
Thành bên mũi
Chóp mũi Cánh mũi
Tam giác phần mềm mũi Trụ mũi
5
1.1.2. Sụn mũi: gồm có 6 sụn chính
- Các sụn mũi: gồm sụn mũi bên, sụn cánh mũi lớn, sụn cánh mũi nhỏ,
các sụn mũi phụ (sụn vừng), sụn vách mũi và sụn lá mía.
Hình 1.3. Cấu trúc khung xương - sụn mũi.
“Nguồn: Frank H. Netter (2012), Atlas giải phẫu người, trang 45”[2]
+ Sụn mũi bên: Sụn mũi bên gồm 2 sụn nằm hai bên vách mũi. Có
hình tam giác, phẳng, có 3 bờ; bờ trong tiếp giáp với 2/3 trên của bờ trước sụn
vách mũi; bờ trên ngoài khớp với xương mũi và mỏm trán xương hàm trên;
bờ dưới khớp với sụn cánh lớn, thường lõm xuống tạo rãnh và nằm dưới bờ
trên trụ ngoài sụn cánh lớn 2-3mm [9], [48]. Bờ này tạo một gờ vào trong tiền
đình mũi gọi là nếp mũi. Han S.K và cs. (2006) nghiên cứu trên 10 xác người
và nhận thấy sụn mũi bên có hình bầu dục hoặc tam giác. Chiều cao của bờ
trong sụn mũi bên tính cả phần sụn nằm dưới xương mũi, theo nghiên cứu này
trung bình là: 17,9 ± 2,28mm [48].
6
+ Sụn cánh mũi lớn: gồm 2 sụn nằm 2 bên đỉnh mũi. Sụn cong hình
chữ U, có 2 trụ và phân đoạn vòm ở giữa: trụ trong tiếp với sụn vách mũi và
cùng với trụ trong của sụn cánh lớn bên đối diện tạo nên phần dưới của vách
mũi di động. Trụ ngoài lớn và dài hơn, tạo nên phần ngoàì cánh mũi. Phân
đoạn vòm là vùng chuyển tiếp giữa trụ trong và trụ ngoài. Theo Daniel R.K.
hình dạng sụn cánh mũi lớn rất thay đổi và không thể đếm hết được [111].
Đây là một trong những cấu trúc nâng đỡ chóp mũi góp phần quyết định sự
thành công khi nâng mũi. Việc kết hợp hai sụn cánh mũi lớn hai bên và trụ
mũi ở giữa tạo thành một khối kiềng ba chân, nguồn gốc của thuyết kiềng ba
chân và khái niệm cung động học M. Những khái niệm này ảnh hưởng đến
việc lựa chọn kỹ thuật và kết quả trong tạo hình thẩm mỹ mũi [135].
Bảng 1.1. Kích thước sụn cánh mũi lớn theo nhiều tác giả trên thế giới.
Trần Thị
Anh Tú,
Việt Nam
(n=10)
Han S.K,
Hàn Quốc
(n=20)
Harlem Hos,
Châu Phi
(n=12)
Zelnik et al,
Châu Âu
(n=27)
Chiều dài sụn
cánh mũi 15 ±2,6 mm 19,7 ±3,2 mm 18mm 22mm
Chiều rộng
sụn cánh mũi 9 ±1,8 mm 10,5 ±1,5 mm 12mm 11mm
"Nguồn: Han S. K. (2006), Koonja Publishing Inc" [48]
7
Kích thước trung bình sụn cánh mũi lớn ở người Việt là nhỏ nhất so với
các dân tộc châu Âu, châu Phi và thậm chí là châu Á cụ thể là Hàn Quốc [48].
Bờ trên sụn cánh lớn khớp với bờ dưới sụn mũi bên theo một trong 3
kiểu [9] tận-tận, chồng lên, tạo rãnh. Theo tác giả Trần Thị Anh Tú (2003)
kiểu tận - tận chiếm 37%; chồng lên chiếm 20% và tạo rãnh chiếm 43%.
Ngoài ra sụn cánh mũi lớn của người Việt luôn có chiều dài ngắn hơn và
chiều ngang hẹp hơn và mỏng manh hơn so với kết quả nghiên cứu của Han
S.K. [48]. Nhưng theo Kim C.H. thì có thêm kiểu thứ tư là hai bờ mép sụn
không khớp nhau và có khoảng cách rời nhau giữa chúng [68]. Đây là yếu tố
quan trọng cần chú ý khi bóc tách giữa hai bờ sụn để kéo dài mũi.
Loại I: 59,5% Loại II: 11,9% Loại III: 16,7% Loại IV: 11,9%
Hình 1.4. Phân loại khớp nối giữa sụn mũi bên và sụn cánh lớn
“Nguồn: Kim CH, Jung DH, Park MN, Yoon JH (2010), Laryngoscope” [68]
+ Sụn cánh nhỏ: nằm giữa sụn cánh lớn và sụn mũi bên.
+ Sụn cánh phụ hay còn gọi là sụn vừng nằm bên trên sụn cánh nhỏ
+ Sụn vách ngăn: hình tứ giác nằm trên đường giữa. Bờ trước trên
tương ứng với sống mũi. Bờ trước dưới đi từ góc trước đến gai mũi trước,
8
cùng với hai trụ trong của sụn cánh mũi lớn tạo nên trụ mũi. Bờ sau trên của
sụn vách ngăn khớp với mảnh thẳng của xương sàng. Bờ sau dưới khớp với
bờ trước của xương lá mía và phần trước của mào mũi xương hàm trên [9].
Đây là cấu trúc chịu lực chính cho chóp mũi. Đối với Byrd HS [29] vách ngăn
mũi là cột nâng đỡ toàn bộ vòm sụn của mũi.
+ Sụn lá mía: là hai sụn dài nhỏ nằm dọc theo bờ sau dưới của sụn
vách ngăn.
Hình 1.5. Cấu trúc vách ngăn.
“Nguồn: Frank H. Netter (2012), Atlas giải phẫu người, tr. 46” [2]
1.1.3. Hệ thống dây chằng mũi
Ngoài khung xương sụn nêu trên cấu trúc nâng đỡ chóp mũi còn bao
gồm: cơ, mô liên kết và các nhóm dây chằng.
Có 4 nhóm dây chằng tạo nên cấu trúc nâng đỡ chóp mũi (hình 1.6):
9
I. Dây chằng giữa sụn mũi bên và sụn cánh mũi lớn.
II. Dây chằng giữa chân bên sụn cánh mũi lớn và sụn cánh mũi nhỏ.
III. Dây chằng gian vòm: treo giữa hai phân đoạn vòm sụn cánh mũi lớn.
IV. Dây chằng gian trụ: treo giữa 2 trụ trong sụn cánh mũi lớn và các
chỗ bám tới đuôi vách ngăn [115].
Hình 1.6. Dây chằng treo nâng đỡ chóp mũi.
“Nguồn: Siemionow M.Z (2010),”Plastic and Reconstructive Surgery”,
Springer-Verlag London Limited” [115]
Ngoài ra theo Han S.K. còn có dây chằng da - sụn nằm dọc theo đường
giữa, dính vào phân đoạn vòm của sụn cánh lớn, biến mất dần vào sụn vách
ngăn [48]. Những cấu trúc nâng đỡ này thường bị gián đoạn, hoặc phá vỡ khi
mổ mở. Do đó cần tái tạo lại những cấu trúc này nhằm bảo đảm tái tạo tháp
mũi mới ổn định về cấu trúc cũng như về chức năng [48].
1.1.4. Da và mô dưới da
Theo Han S.K (2006) da tháp mũi ít lông và tương đối dày ở một phần
ba trên của mũi. Da trở nên mỏng hơn ở đoạn một phần ba giữa, ở đoạn một
phần ba dưới thì dày trở lại và có nhiều tuyến bã. Da người châu Á thường
Dây chằng nhóm I
Dây chằng nhóm III Dây chằng nhóm II
Dây chằng nhóm IV
10
dầy và săn chắc nên có thể sử dụng chất liệu nhân tạo thuần tuý khi tạo
hình nâng mũi [48].
Mô mềm dưới da bao gồm: các cơ, mạch máu, thần kinh, mô mỡ và các
mô liên kết khác.
Hình 1.7. Cấu trúc da và mô mềm tháp mũi.
“Nguồn: Yong Ju Jang (2014), Koonja Publishing Inc” [119]
1.1.5. Các cơ tháp mũi
Có 8 cơ vùng mũi bao gồm: 1. Cơ nâng môi trên; 2. Cơ hạ cánh mũi;
3. Cơ mảnh khảnh (cơ tháp); 4. Cơ hạ lỗ mũi (phần cánh cơ mũi); 5. Cơ nở lỗ
mũi sau (phần ngang cơ mũi); 6. Cơ hạ vách mũi; 7. Cơ nở lỗ mũi trước; và 8.
Cơ hẹp lỗ mũi bé.
Các cơ của mũi theo tên gọi, phục vụ hai chức năng chính là: di chuyển
đầu mũi và hỗ trợ dòng không khí qua mũi. Các cơ mũi nằm ở bên trong của
hệ thống cân mạc nông vùng mũi (SMAS) và hoạt động như là dây chằng đỡ
trong suốt quá trình co kéo cơ [48], [55]. Sự co kéo không hợp lý của cơ hạ
vách mũi có thể làm đầu mũi lệch xuống dưới khi cười. Trong liệt thần kinh
Da Lớp mỡ nông dưới da
Cơ mũi và mô liên kết
Lớp mỡ sâu
Màng sụn Sụn
11
mặt, cơ nâng môi trên, cơ hạ cánh mũi bị liệt, không thể giữ van mũi ngoài
mở, do đó dẫn tới tắc nghẽn đường mũi bên lệch [48], [115]. Cần chú ý đến
các cơ này để bảo tồn chức năng thở và linh động sau khi tạo hình mũi mở.
Hình 1.8. Các cơ tháp mũi.
“Nguồn: Yong Ju Jang (2014), Koonja Publishing Inc. [55]
1.1.6. Mạch máu
Sự cấp máu cho mũi xuất phát từ động mạch cảnh trong và động mạch
cảnh ngoài.
Sự cấp máu bên ngoài mũi từ hai nguồn bởi động mạch mắt - thuộc
nhánh mắt của động mạch cảnh trong và động mạch mặt - một nhánh của
động mạch cảnh ngoài. Các nhánh lưng mũi của động mạch mắt cấp máu
chủ yếu cho gốc mũi và 2/3 sống mũi trên. Còn các nhánh của động mạch
mặt cung cấp máu cho phần đầu và trụ mũi phía dưới [55]. Đây là những
nhánh dễ tổn thương khi mổ mũi mở và cắt cánh mũi. Tuy nhiên năm 2012
Cơ mảnh khảnh
Cơ nở lỗ mũi trước
Cơ hẹp lỗ mũi trước
Cơ hạ vách mũi Cơ hạ cánh mũi Cơ vòng môi
Cơ nâng môi trên
Cơ nở lỗ mũi sau
12
Saban Yves đã chỉ ra rằng khi mổ mũi mở, nếu bóc tách dưới SMAS là an
toàn vì mạch máu nuôi chóp mũi có từ nhiều nguồn rất phong phú [112].
Sự cấp máu bên trong và từ trên mũi chủ yếu từ động mạch sàng trước
và động mạch sàng sau, cũng là nhánh của động mạch mắt. Bên trong mũi từ
phía dưới vách ngăn được cấp máu từ động mạch khẩu cái lớn và các nhánh
của động mạch mặt [55]. Các nhánh của hai nguồn máu nuôi này tập trung ở
vùng trước hai bên vách ngăn mũi tạo thành điểm mạch (gọi là điểm mạch
Kisselbach), nơi thường xảy ra chảy máu mũi tự phát [55].
Hình 1.9. Hệ thống mạch máu mũi ngoài
“Nguồn: Frank H. Netter (2012), Atlas giải phẫu người, trang 45” [2]
1.1.7. Thần kinh chi phối tháp mũi
Cảm giác cho vùng mũi ngoài được chi phối bởi các nhánh thần kinh
hàm trên và nhánh thần kinh mắt của thần kinh sọ V. Nhánh thần kinh
13
mắt chi phối cảm giác cho vùng gốc mũi và tháp mũi, trong khi phân nhánh
thần kinh hàm trên chi phối cảm giác cho vùng cánh mũi.
Về phía trong, cảm giác mũi được phân bố bởi thần kinh mũi mi và
thần kinh hạch bướm khẩu cái [55], do vậy khi phẫu thuật mũi có thể gây tê
gốc ở dây thần kinh hàm trên. Han S.K và cs (2006) nhận thấy nhánh thần
kinh mũi ngoài (External nasal nerve) có 3 dạng cơ bản (Hình 1.10) và cách
tránh tổn thương nó khi phẫu thuật là hạn chế bóc tách rộng vùng này [48].
Hình 1.10. Ba dạng của nhánh thần kinh mũi ngoài.
"Nguồn: Han S.K. (2006), Koonja Publishing Inc" [48]
1.1.8. Niêm mạc và các van mũi
Phần da lót bên trong mũi thường có lông và phần niêm mạc có tuyến
nhầy vùng tiền đình mũi, phía trong và lên trên có vùng niêm mạc có tế bào
biểu mô trụ mỏng, tế bào nhầy và các tế bào khứu giác gắn liền với thần kinh
khứu giác [11].
Ngoài ra ở vùng này còn có van mũi ngoài và van mũi trong, hai van
mũi này có ý nghĩa rất quan trọng cho việc thông khí. Trong tạo hình mũi mở
cần lưu ý hai ngách van này. Van mũi ngoài giới hạn từ rìa lổ mũi vào trong
niêm mạc đến mép dưới của sụn cánh mũi lớn, đây là vùng rạch da khi mổ
mở và sẹo co rút sau mổ có thể làm hẹp van mũi ngoài.
14
Van mũi trong là góc tạo bởi sụn vách ngăn với giao điểm nối sụn cánh
lớn và sụn mũi bên. Góc này thường bị thu hẹp khi nẹp thêm các mảnh ghép
hai bên sụn vách ngăn trong tạo hình mũi mở, dẫn đến bệnh nhân bị cảm giác
khó thở. Cần chú ý các van này khi phẫu thuật, bảo tồn sự thông thoáng khe
mũi sau mổ, nhằm không gây ảnh hưởng đến chức năng thở và ngửi mùi [55].
1.2. Đặc điểm hình thái mũi người Châu Á ứng dụng trong tạo hình mũi
Hầu hết các số liệu về hình thái khuôn mặt và cấu trúc tháp mũi đều
được nghiên cứu sớm từ người da trắng, một số ít trên người da đen sau đó
đến người Trung Quốc và các nước châu Á [9]. Tác giả Abdelkader M.
(2005) và cs. nghiên cứu sự khác biệt hình dáng mũi ngoài của 3 nhóm
người đàn ông từ châu Âu, Ấn Độ và Trung Quốc cho thấy chiều ngang
cánh mũi của người Trung Quốc khác biệt rộng hơn 2 nhóm còn lại có ý
nghĩa thống kê [14].
Hình 1.11. Các điểm mốc đo đạc hình thái mũi theo Kyle S.C. (2004) [76]
15
Hình 1.12. Các thông số nhân trắc mũi theo Wang J.H. (2009) [126]
Tại Hàn Quốc (2007), Wang J.H. cùng cs. nghiên cứu hình thái tháp
mũi trên 123 bệnh nhân và cho rằng mũi người Hàn Quốc thấp hơn, có góc
mũi môi nhọn hơn so với người da trắng nhưng góc mũi trán thì như nhau
[126]. Các tác giả trên đều đồng thuận rằng các thông số nhân trắc mũi của
người châu Á và châu Âu khác biệt có ý nghĩa. Tác giả Leong S.C. và cs đã
tổng hợp số liệu về chỉ số mũi NI (là tỷ lệ chiều ngang cánh mũi AL-AL /
chiều dài mũi NSN x100) từ 1966 đến 2008 và lập bản đồ phân bố NI theo
chủng tộc trên thế giới. Người Đông Nam Á có chỉ số mũi (NI) trung bình là
86-90 thuộc nhóm có cánh mũi rất rộng [81].
Tại Việt Nam, Phan Ngọc Toàn (1999) có nghiên cứu đặc điểm hình
thái khuôn mặt trên 431 sinh viên bao gồm cả mũi bằng phương pháp đo trực
tiếp. Tác giả phân loại thành 4 dạng mũi cơ bản là mũi thẳng, mũi có ụ sống
mũi, mũi hếch và mũi tẹt. Khi so sánh với người Châu Âu thì mũi người Việt
ngắn hơn, thấp hơn, chóp mũi to hơn và nền mũi rộng hơn [8].
Sau đó Trần Thị Anh Tú (2003) thực hiện nghiên cứu hình thái mũi
bằng phương pháp đo trên ảnh kỹ thuật số 400 sinh viên, với kết quả tạm xếp
thành 6 dạng mũi cơ bản: mũi thẳng (53,5%), mũi lõm (39,25%), mũi gãy
(2%), mũi gồ (5,25%), mũi hếch (17%), mũi khoằm (1,5%) [9].
16
Nhìn chung khi nghiên cứu về hình thái mũi thì các tác giả chủ yếu
dùng phương pháp đo trực tiếp hoặc đo trên ảnh kỹ thuật số và xử lý bằng các
phần mềm khác nhau [9]. Năm 2005, Nguyễn Hữu Khôi và cs đã khảo sát cấu
trúc giải phẫu khung sụn mũi trong đường mổ thẩm mỹ mũi ngoài, đã đưa ra
các thông số cần thiết để ứng dụng trong lâm sàng [4].
Trong thực tế, các thông số nhân trắc chuẩn để tạo hình mũi cho từng
cộng đồng, dân tộc là khác biệt. Theo Ahmed O. (2014) thì góc mũi mặt
(columellar facial angle - CFA) hấp dẫn nhất ở 106 độ [16], còn Jang J.Y.
(2014) cho rằng góc mũi môi (NLA) vào khoảng 97,3± 8,6 độ và góc mũi trán
(NFA) khoảng 137,5 ± 6,9 độ là được nhiều người yêu thích nhất. Ngoài ra
hình dáng mũi thẳng được công chúng đồng thuận nhiều hơn các dạng khác
[55]. Tác giả Pearson D.C. (2004) xác nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa hình dáng mũi lý tưởng mô phỏng với hình dáng mũi theo yêu cầu của
bệnh nhân [101].
Tác giả Jang Y.J đề xuất tiêu chuẩn của một tháp mũi lý tưởng thì cần
có những tiêu chí sau [55]:
1. Chiều dài sống mũi bằng 2/3 chiều dài tầng mặt giữa (khác với tác
giả châu Âu là bằng chiều dài tầng mặt giữa 1:1).
2. Chiều cao chóp mũi bằng 2/3 chiều dài sống mũi.
3. Chiều rộng phần xương sống mũi bằng 75-85% chiều ngang cánh mũi.
4. Chiều rộng của cánh mũi bằng khoảng cách giữa hai góc mắt trong.
5. Góc mũi trán khoảng 137,5 ± 6,9 độ
6. Góc mũi môi khoảng 97,3 ± 8,6 độ
7. Nhìn từ phía bên, tiểu trụ nhô ra về phía dưới 2-3mm so với bờ dưới
cánh mũi.
17
Theo Honrado C.P. (2003) thì góc mũi môi (NLA) thích hợp là 95-100
cho đàn ông và từ 100-110 ở nữ giới [49].
Mặc dù còn nhiều tranh luận và quan điểm khác nhau về mẫu mũi lý
tưởng nhưng đây là những mốc cơ bản làm cơ sở ứng dụng cho phẫu thuật tạo
hình nâng sống mũi người Châu Á.
Tóm lại theo y văn tháp mũi người Châu Á thường có những đặc điểm sau:
- Nhỏ và thấp hơn chủng da trắng và da đen.
- Da và mô dưới da dầy và săn chắc hơn.
- Sống mũi rộng hơn, thấp hơn so với người da trắng.
- Độ nhô thấp, sụn cánh mũi mỏng manh và tiểu trụ ngắn.
- Lỗ mũi rộng và thường bị dẹp hơn theo chiều ngang.
- Cánh mũi rộng hơn người da trắng nhưng nhỏ hơn cánh mũi người da đen.
1.3. Vật liệu cấy ghép
Việc tìm kiếm vật liệu ghép thích hợp đồng hành từ khi kỹ thuật nâng
mũi ra đời cho đến nay. Đặc điểm của nó bao gồm:
- Tương hợp về mặt sinh học, ít phản ứng miễn dịch.
- Nguy cơ dị ứng, nhiễm trùng thấp.
- Cấu trúc co giãn, đàn hồi và bền với thời gian
- Kích thước đa dạng và khả năng tạo hình dễ dàng
- Không gây phản ứng viêm, ung thư và lây bệnh
- Chi phí thấp
- Ít ây tổn thương nơi cho và dễ dàng bỏ đi nếu cần.
Cho đến nay việc tìm kiếm này vẫn được tiến hành tiếp tục và chủ
yếu từ 2 nhóm vật liệu chính là:
- Vật liệu có nguồn gốc sinh học: mô tự thân, mô đồng loại, hoặc dị loại.
18
- Vật liệu tổng hợp nhân tạo bao gồm vật liệu trơ (Silicone, Goretex,
Medport) [86], và vật liệu nhân tạo tự tiêu như PDS [20], [35], [53], [107],
[124], Endotine Ribbon [23], [70], [84]; Integra [103] cũng đã được sử dụng.
1.3.1. Nhóm vật liệu có nguồn gốc sinh học
1.3.1.1. Nhóm vật liệu từ mô tự thân và diễn biến sau khi cấy ghép
Từ xa xưa cho đến nay mô tự thân vẫn là chọn lựa hàng đầu của PTV
trong tạo hình nâng mũi so với mô đồng loại và vật liệu tổng hợp nhân tạo
[105]. Mô tự thân cho đến nay thường được sử dụng nhất bao gồm sụn vách
ngăn, sụn vành tai, sụn sườn, cân mạc và mô mỡ trung bì.
- Sụn vách ngăn: Từ năm 1597, Gaspare Tagliacozzi, người Ý đã mô
tả những phẫu thuật tái tạo cấu trúc phần ngoài của mũi từ mô tự thân. Năm
1598, tác giả đã mô tả cách sử dụng vạt da, các mảnh ghép vùng mũi, các
dụng cụ phẫu thuật, chăm sóc sau mổ và cách đề phòng biến chứng trong
phẫu thuật tạo hình vùng mũi [26]. Đến 1997, Byrd H.S cho rằng sụn vách
ngăn là trụ cột cho chóp mũi khi ghép cấu trúc [29], [30], từ đó sụn vách ngăn
được sử dụng thường xuyên hơn. Sụn vách ngăn được xem là rất thích hợp
khi cấy ghép tự thân vì các lí do sau: dễ phẫu tích, có sẵn, thẳng, cấu trúc khá
ổn định, được lấy từ cùng một phẫu trường nên rất dễ được bệnh nhân chấp
nhận. Cấu trúc sinh học của sụn vách ngăn giúp cho bề mặt chắc và ít bị cong
biến dạng sau khi đã ghép [43], [44]. Trong y văn nhiều nghiên cứu ủng hộ
việc dùng sụn vách ngăn với kết quả lâu dài rất ổn định [85]. Tuy nhiên cần
chú ý rằng chất lượng và số lượng sụn không phải lúc nào cũng đáp ứng đầy
đủ cho phẫu thuật nâng mũi [52].
- Sụn vành tai: Sụn vành tai là lựa chọn ưu tiên khi tạo hình chóp mũi
vì hình dáng cong vênh rất phù hợp của nó. Ưu điểm của sụn vành tai là lấy
được thể tích sụn lớn và khá chắc chắn vì mảnh ghép này thường còn giữ
19
được màng sụn một bên. Sụn vành tai có thể được làm phẳng bằng cách rạch
khía hoặc chập đôi [43] hoặc dùng làm thanh chống trụ mũi [40]. Ngoài ra
mảnh ghép phức hợp da-sụn từ vành tai là vật liệu lý tưởng khi tái tạo khi có
khuyết hổng đầu mũi [109]. Theo Jang Y.J. [55] và Rollin D.K. [109] thì có
thể dùng mảnh ghép phức hợp sụn vành tai kèm da ghép tạo hình mũi rất tốt
cho cho những trường hợp khiếm khuyết phức hợp mô sụn kèm da.
- Sụn sườn tự thân: Năm 1896 Koenig lần đầu dùng sụn sườn tự thân
để tăng thể tích mô mềm trên người [135], cho đến nay sụn sườn tự thân vẫn
được xem là chất liệu được nhiều PTV tin cậy và sử dụng vì có độ co ngót ít
nhất trong các loại sụn tự thân [31], [38], [45], [128].
Sụn sườn thường dùng cho những trường hợp còn quá ít sụn mũi, vì ưu
điểm của sụn sườn là khối lượng lớn, dễ lấy và hỗ trợ như mảnh ghép cấu trúc
rất tốt. Hạn chế của sụn sườn là tổn thương nơi cho và sụn hay bị cong vênh
lên đến 26,1% [19]. Tác giả Moon B.J. (2012) cho rằng dùng thuần túy sụn
sườn tự thân khi nâng mũi có nhiều biến chứng và kết quả thẩm mỹ không
cao với 17,5% trường hợp không hài lòng [91]. Park J.H (2012) báo cáo
nghiên cứu với kết quả 6% nhiễm trùng và 6% bị cong vênh phải phẫu thuật
lại [95], Jung D.H. cho rằng có thể gặp biến chứng hoại tử niêm mạc khi dùng
sụn sườn ghép nẹp hai bên sụn vách ngăn mũi [66]. Tác giả Nguyễn Huy Thọ
(1995) trong nghiên cứu của mình nhận thấy sụn sườn VII, VIII ở người Việt
dài 8-10 cm, dầy từ 0,5 đến 0,8cm, rộng 0,8 đến 1,2cm. Ông cũng cho rằng
sụn tự thân bị teo đi một phần với thời gian và sụn có xu hướng bị biến dạng
khi cấy ghép [7]. Nhiều nghiên cứu ghi nhận để giảm độ cong vênh bằng cách
lấy rộng và chỉ dùng phần lõi của sụn [69]. Một số kỹ thuật cải tiến hơn để
chống sự cong vênh của sụn sườn bằng cách dùng phức hợp mô ghép sụn-
xương [38], hoặc cắt lát mỏng [119] hoặc ứng dụng kỹ thuật cắt nhuyễn sau
đó bọc lại bằng cân mạc [110], [114]. Tuy còn vài nhược điểm nhưng sụn
20
sườn vẫn là lựa chọn hàng đầu đối với nhiều PTV khi ghép cấu trúc đặc biệt
là những trường hợp mũi ngắn thứ kỳ, di chứng sau chấn thương và mũi gãy
yên ngựa [31], [47], [51], [122].
- Cân mạc: Cân mạc thái dương hay cân đùi là những chất liệu phù hợp
để che phủ các chất liệu ghép khác trong những trường hợp da mũi bị mỏng.
Rollin D.K. (2004) báo cáo thành công trong việc dùng cân thái dương sâu
bọc quanh sụn tự thân băm nhỏ kích thước khoảng 1x1mm khi tạo hình sống
mũi [109], [110]. Ian Loh dùng cân đùi với khối lượng lớn hơn khi nâng sống
mũi với kết quả 10% bệnh nhân không hài lòng vì teo ngót, giảm thể tích
[55]. Cả hai tác giả đều cho rằng cân cơ có tác dụng che phủ tốt hơn là làm
đầy vì với số lượng lớn thì độ teo ngót là đáng kể.
- Mô mỡ, trung bì: Theo Tarhan E. (2008) mô mỡ kèm trung bì ít bị teo
ngót hơn so với khi dùng mô mỡ thuần túy, tuy nhiên trung bì có nhiều nguy
cơ tạo nang, còn mô mỡ có thể teo ngót đi đến 50% [116]. Điều này làm cho
tính hấp dẫn của mô mỡ, trung bì khi sử dụng giảm đáng kể. Mặc dù gần đây
Li S.H. (2014) đã báo cáo kết quả khả quan hơn khi dùng trung bì tự thân bọc
quanh vật liệu tổng hợp nhân tạo để nâng sống mũi và chóp mũi [83].
Diễn biến mô tự thân sau khi cấy ghép:
Năm 2003 tác giả Lattyak B.V. và cs công bố kết quả nghiên cứu về so
sánh sự hấp thu của sụn vách ngăn, sụn vành tai và sụn sườn tự thân trên thỏ
được cấy ghép dưới da sau 3 tháng theo dõi. Kết quả cho thấy sụn vách
ngăn bị hấp thu 30,8% khối lượng; sau đó là sụn vành tai 23,1% còn sụn
sườn là 7,6%. Kết quả mô bệnh học là tương tự nhau, không có chứng cứ
hoại tử hay viêm nhiễm trong các lô nghiên cứu. Tác giả kết luận rằng sụn
21
sườn ít bị tiêu ngót nhất kế đến là sụn vành tai và sau cùng là sụn vách
ngăn khi đặt dưới da [77].
Năm 2005 Cakmak O. báo cáo kết quả đánh giá sức sống của sụn khi
cắt nhỏ và bị nghiền nhuyễn trên động vật [33] và sau đó là trên người [32].
Kết quả cho thấy sức sống của sụn cắt nhỏ và bị nghiền ít, tốt hơn khi sụn bị
nghiền nhiều. Tác giả chứng minh rằng sụn càng bị nghiền nhỏ thì nguy cơ
hoại tử và teo nhỏ càng cao, điều đó cho thấy độ teo ngót của sụn phụ thuộc
vào mức độ cắt nhuyễn của nó [33].
Năm 2008 một nghiên cứu khác trên động vật của Tarhan E. đã so
sánh 5 loại chất liệu gồm 4 mô tự thân (sụn, cân mạc, mỡ, trung bì) và một
trung bì đồng loại đã qua xử lý (AlloDerm). Kết quả cho thấy: sụn tự thân có
khả năng sống tốt nhất, không bị hấp thu nhiều; cân mạc thì bị hấp thu một
phần; mảnh ghép trung bì tự thân có phát triển vi nang; mô mỡ bị hấp thu
từng phần từ 3060%, còn trung bì đồng loại bị tiêu hoàn toàn sau 3-4 tháng
[116]. Với nghiên cứu này tác giả góp phần định hướng cho việc chọn lựa vật
liệu cấy ghép bằng mô tự thân chủ yếu là sụn và cân cơ có cơ sở khoa học
hơn, bên cạnh đó cũng chỉ ra những nhược điểm làm cho mô tự thân mất đi
tính hấp dẫn ban đầu vì sự hấp thu, teo ngót là đáng kể.
1.3.1.2. Nhóm vật liệu từ mô đồng loại và diển biến sau khi cấy ghép
- Sụn-xương sườn đồng loại qua chiếu xạ:
Việc sử dụng sụn-xương sườn qua chiếu xạ bắt đầu từ 1993 bởi Kridel và
cs khi cho rằng xác suất teo ngót của sụn sườn qua chiếu xạ chỉ 2,5% và cong
vênh là 2,7% sau 15 tháng theo dõi [75]. Tuy nhiên nhiều tác giả khác cho rằng
sụn sườn qua chiếu xạ thường bị tiêu và cong vênh nhiều hơn [85], [89].
22
- Trung bì đồng loại không tế bào - Alloderm:
Trung bì đồng loại không tế bào (Alloderm, do công ty Lifecell
Branchburg NJ, USA) được dùng để ghép độn hoặc phối hợp sử dụng gia
tăng diện tích mô thay thế trung bì. Alloderm là loại chất liệu s inh học mà
thành phần tế bào và các kháng thể được loại bỏ để giảm nguy cơ phản ứng
miễn dịch. Alloderm có hai dạng: dạng miếng kích thước từ 1x2cm đến
16x20cm độ dày 0,33-3mm và dạng bột dùng để làm đầy. Theo Jang .Y.J thì
khả năng co ngót là 20-30% sau khi cấy ghép một năm [56]. Tuy nhiên theo
Tarhan E. (2008) thì mức độ teo ngót lên đến 50% là rất đáng kể khi sử dụng
Alloderm [116].
+ Diễn biến mô đồng loại sau khi cấy ghép.
Năm 2008 Marcia M.A. cho rằng khi cấy ghép trên động vật thì sụn
tươi tự thân có sức sống ưu việt hơn so với sụn đồng loại và sụn tự thân đã
qua xử lý và bảo quản [87].
Theo Tarhan E. (2008) đối với trung bì không tế bào - Allo-Derm
trong thực nghiệm cho thấy mức độ tái hấp thu lên đến 50% và chưa có chứng
cứ xác đáng khi dùng lâu dài [116]. Các trường hợp hấp thu muộn sau đó
không thấy ghi nhận, tuy nhiên vẫn tồn tại các nguy cơ thải loại đồng ghép.
Một số nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng chứng minh rằng tỷ lệ biến
chứng của loại sụn sườn đồng loại qua chiếu xạ cao hơn so với ghép sụn sườn
tự thân [44]. Jang Y.J. cho rằng việc dùng sụn sườn nguyên khối dù là tự thân
hay đồng loại cho lưng sống mũi đều bị teo nhỏ, cong vênh và kết quả thường
bị hạn chế về mặt thẩm mỹ [55].
23
1.3.2. Nhóm vật liệu tổng hợp nhân tạo và diễn biến sau khi cấy ghép.
1.3.2.1. Nhóm vật liệu tổng hợp nhân tạo trơ
- Silicone: Chất liệu này được phát triển từ những năm 1940 tại Mỹ với
tên thương mại là Silastic. Năm 1964 Beekhuis được xem là người đầu tiên
giới thiệu silicone dẻo dùng để nâng sống mũi [97]. Đến những năm 1970
silicone được sử dụng rộng rãi như vật liệu cấy ghép dùng trong nâng mũi ở
người Á châu. Cho đến nay silicone vẫn là chất liệu được dùng nhiều nhất
vùng châu Á vì da và mô dưới da thường đủ dày để che phủ thanh silicone
[18], [21], [52]. Ưu điểm của silicone là tương thích sinh học khá tốt và
không giới hạn số lượng, hình dáng ổn định và không teo ngót với thời gian.
Nhược điểm là có khả năng không bám dính vào nền nhận, dễ trồi ra gây
nhiễm trùng thứ phát, và nguy cơ vôi hóa với thời gian [55]. Một nghiên cứu
của Ansari K. liên quan đến nâng sống mũi bằng silicone cho thấy tỷ lệ nhiễm
trùng là đến 7,9% và lệch mảnh độn sống mũi là 5% sau thời gian theo dõi
trên 10 năm [18].
Theo Tham và cs. báo cáo kết quả nghiên cứu 1500 trường hợp nâng
sống mũi bằng s ilicone có 18% trên tổng số các biến chứng là do lỗi thiết kế
mảnh độn và liên quan đến kỹ năng của phẫu thuật viên. Ngoài ra trồi mảnh
độn là 7,5% chủ yếu vùng chóp mũi và thường có liên quan đến mảnh độn lớn
hình chữ L (gấp 4 lần nhiều hơn các hình dáng khác) [85]. Mặc dù nhiều tác
giả Tây Âu cho rằng không nên dùng silicone như mảnh độn khi tạo hình
nâng mũi, nhất là khi chỉnh sửa lại [28], nhưng Berghaus A. cho rằng mảnh
độn từ silicone vẫn được sử dụng nhiều nhất bất chấp thông tin về biến chứng
do ghép lên đến 6,5% [21].
24
- Gore Tex® (Polytetrafluoroethylene chuỗi dài)
Theo Gassner H.G (2010) - Gore Tex là chất liệu nhân tạo được tổng
hợp từ năm 1969, dạng xốp nhiều khoang trống có kích thước siêu nhỏ từ 10-
30μm (trung bình là 22μm) gồm những nút Poly-tetrafluoroethylene và vi sợi.
Gore-tex ban đầu được sử dụng trong phẫu thuật tim mạch, sau đó trong nhiều
lĩnh vực y khoa khác. Từ 1983 được nghiên cứu trên động vật và năm 1989
Rosthein and Jacobs báo cáo kết quả phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ bằng Gore-
tex ở vùng mặt cho bệnh nhân. Loại vật liệu mềm và dễ uốn này có nhiều độ
dày mỏng khác nhau giúp che những khuyết điểm cũng như làm đầy trong tạo
hình nâng mũi. Tuy nhiên mảnh Gore tex có thể giảm khối lượng khoảng
29% sau khi đặt vào cơ thể [44]. Biến chứng nghiêm trọng nhất của Gore
Tex là nhiễm trùng muộn phải lấy bỏ [55]. Theo một số nghiên cứu trên số
lượng lớn bệnh nhân thì tỷ lệ nhiễm trùng do Gore Tex dao động từ 1.2 đến 5.4%
[82]. Các trường hợp nâng mũi từ lần hai trở đi thì tỷ lệ nhiễm trùng còn cao hơn
so với mổ lần đầu [127]. Ngược lại theo Jin H.R. thì cho rằng trong 769 trường
hợp phải mổ lại tỷ lệ nhiễm trùng của tác giả chỉ có 2.6% [60]. Các vị trí
thường được lựa chọn để dùng Gore Tex là sống mũi, hai thành bên sườn
mũi, và nền mũi. Nếu ghép vào những vùng mũi di động hoặc vùng mô mềm
mỏng nguy cơ biến chứng sẽ cao hơn [44].
- Medpor® (Porous polyethylene)
Medpor (Porous polyethylene, Porex Surgical, Newnan,GA, USA)
được giới thiệu năm 1993 như một vật liệu thay thế cho mô ghép tổng hợp
dùng để nâng mũi. Medpor có cấu trúc xốp, các khoảng trống từ 100-250μm
giúp mô xơ có thể xâm nhập, làm mảnh ghép bám chặt hơn. Tác giả Jang
D.W. (2012) [54], Zhou J. (2014) [134] đều có báo cáo nâng cao mũi thành
công khi dùng Medport gia cố trụ mũi. Cả hai tác giả này cho rằng có thể
dùng Medport thay thế sụn vách ngăn để gia cố trụ mũi. Ngược lại, tác giả
25
Lin G. (2007) khuyên rằng không nên dùng chất liệu này cho những nơi có
mô dưới da mỏng, những vùng di động của mũi, và cảnh giác với nguy cơ
nhiễm trùng [85]. Gần đây Winkler (2012) báo cáo xác xuất nhiễm trùng xảy
ra đến 20% khi dùng Medpor và cảnh báo phải rất cẩn trọng khi dùng nó nhất
là ở vùng trụ mũi [130].
Về vấn đề sử dụng vật liệu nhân tạo trong tạo hình nâng mũi, Peled
Z.M. và cs đã tổng hợp và chọn ra 20 bài báo với thời gian theo dõi trung bình
đến 11 năm để phân tích. Tác giả thấy rằng vật liệu thường được sử dụng nhất
là Silicone, kế đến là Gor-Tex và Medpor. Tỷ lệ đào thải mảnh độn của
silicone trung bình là 6,5%. Vật liệu Gor-Tex và Medport có tỷ lệ đào thải
trung bình tương tự nhau là 3,1% [102].
Tổng hợp lại cho thấy ưu điểm của vật liệu nhân tạo là không bị hấp
thu, ít gây ra phản ứng của cơ thể, dễ đẽo gọt, khối lượng không giới hạn, có
nhiều sản phẩm sản xuất sẵn đa dạng, thuận tiện cho việc sử dụng [21].
1.3.2.2. Nhóm vật liệu tổng hợp nhân tạo tự tiêu và diễn biến sau khi cấy ghép
Trong nhóm này bao gồm: PDS (polydioxanone) và ER (endotine
ribbon)-hỗn hợp Polylactic acid (PLLA) và Polyglycolic acid (PGA)
- PDS (polydioxanone): là một hợp chất cao phân tử trong suốt không
màu, nó có thể bị tan rã bởi sự thủy phân và được chuyển hóa hoàn toàn trong
cơ thể sau 6 tháng [25]. PDS- có ba dạng miếng cơ bản tùy độ dày bao gồm:
0,15mm (có lỗ sẵn); 0,25mm (không có lỗ) và 0,5mm (không có lỗ) [20].
Năm 2000 Boenish M. và Trenite N.J. đầu tiên công bố nghiên cứu mô
bệnh học và kết quả lâm sàng việc sử dụng PDS trên thỏ [24]. Những mảnh
PDS này hiện đang được James S.E. (2008) sử dụng để tạo hình vách ngăn
mũi và có thể phối hợp với sụn tự thân trong tạo hình nâng mũi [53].
Trong một cuộc nghiên cứu trên động vật khác Tweedie D.J (2010), đã
chỉ ra rằng tấm PDS có lỗ được xem là mảnh ghép vượt trội hơn PDS không
26
có lỗ trong việc hỗ trợ để tái s inh sụn ở vách ngăn và ở các vùng khác thuộc
mũi [124]. Tiếp theo Rimmer J và cs. (2012) cũng có nghiên cứu trên động
vật cho thấy rằng tấm PDS có tác động đến việc tái s inh sụn, về mặt mô học
người ta thấy có nhiều hơn các tế bào sụn trưởng thành được tạo ra [107].
Từ năm 1960 xuất hiện thêm chất liệu tự tiêu khác mà bản chất là hỗn
hợp Polylactic acid (PLLA) và Polyglycolic acid (PGA) được nghiên cứu sử
dụng bởi Kulkarni R.K., nhưng mãi năm 1990 thì mới được sử dụng phổ biến
dưới dạng nẹp, vít tự tiêu với thời gian phân hủy hoàn toàn từ 6-12 tháng Nổi
bật trong nhóm này là ER- (Endotine ribbon) được sản xuất tại hãng Microair
- Hoa Kỳ [92].
- ER (Endotine Ribbon): là nẹp tổng hợp tự tiêu, gồm hỗn hợp
Polylactic acid (PLLA) 82% và Polyglycolic acid (PGA) 18%, Lactosorb®
được thiết kế bởi Eppley từ 1996. Nẹp từ ER còn giữ độ cứng ổn định 70%
sau 2 tháng, và được sản xuất như nẹp tự tiêu dùng để treo mô, cân cơ mặt
[23],[92]. ER đã được ứng dụng thành công trong tạo hình ổ mắt [84], tạo
hình mũi gãy [70] như là vật liệu hỗ trợ tương tự như PDS trong phẫu thuật
chỉnh hình vách ngăn.
Những kết quả nghiên cứu về diễn biến của các loại vật liệu sau khi cấy
ghép là cơ sở lý luận khoa học cho việc lựa chọn vật liệu nâng mũi ngày càng
thích hợp hơn. Vật liệu thích hợp hoàn toàn chưa được tìm thấy và việc phối
hợp các loại vật liệu là lựa chọn mà nhiều tác giả trên thế giới đang nghiên
cứu [55], [60], [65].
1.4. Các phương pháp nâng mũi
- Theo cấu trúc tháp mũi chia làm hai nhóm phương pháp nâng mũi
đơn thuần và nâng mũi kèm thay đổi cấu trúc khung sụn nâng đỡ đầu mũi.
- Theo đường rạch khi phẫu thuật có hai nhóm phương pháp là mổ mũi
mở và mổ mũi kín.
- Theo vật liệu cấy ghép có hai nhóm phương pháp là sử dụng đơn giản
một loại và dùng phối hợp nhiều loại vật liệu.
27
1.4.1. Phương pháp nâng mũi đơn thuần
Trước đây các tác giả trên thế giới phổ biến dùng một hay nhiều loại
chất liệu làm vật liệu độn dưới da trong phẫu thuật nâng sống mũi được gọi là
phương pháp nâng sống mũi đơn thuần. Phương pháp này không tính đến sự
vững chắc của cấu trúc nâng đỡ khung sụn mũi, trong khi cấu trúc này thường
nhỏ, yếu và rất khác biệt ở người châu Á. Mặc dù vậy, nhưng phương pháp
này vẫn được sử dụng cho đến nay tùy thuộc phẫu thuật viên chỉ định là vật
liệu nhân tạo [13], mô tự thân [6] hoặc phối hợp cả hai loại vật liệu này [57].
1.4.2. Phương pháp nâng mũi kèm gia cố cấu trúc khung sụn đầu mũi
Năm 1997 Byrd H.S. công bố và được xem là người đầu tiên mô tả
phương pháp mở rộng vách ngăn (SEG: Septal Extension Graft), một loại hình
kỹ thuật nâng sống mũi mới, kèm gia cố cấu trúc khung sụn đầu mũi [29], [30].
Hình 1.13. Ba phương án ghép mở rộng vách ngăn (SEG) theo Byrd.
“Nguồn: Yong Ju Jang (2014), Rhinoplasty and Septoplasty” [55]
Phương pháp này nhanh chóng được áp dụng khắp thế giới đặc biệt trên
người châu Á, nơi được chứng minh là chủng tộc có khung sụn mũi yếu,
mỏng, nhỏ hơn so với người Châu Âu [9], [48], [68]. Sau đó phương pháp
ghép mở rộng vách ngăn này được cải tiến với nhiều kỹ thuật khác nhau [61],
[72], [78]. Hiện nay phương pháp này có nhiều tác giả còn gọi là: phương pháp
ghép mở rộng đuôi vách ngăn (CSEG: Caudal Septal Exstension Graft) [20].
28
Năm 2005 Pastorek N.J. mô tả kỹ thuật khác là dùng sụn tự thân tạo
hình thanh chống trụ mũi sau đó đặt vào giữa hai trụ trong của sụn cánh mũi,
trên gai mũi trước và khâu lại bằng chỉ PDS. Mảnh ghép này giúp gia cố trụ
mũi và thay đổi độ nhô cũng như góc mũi môi và cuối cùng cũng mở rộng
vách ngăn. Kỹ thuật này kèm mở rộng vách ngăn nhưng không dùng sụn vách
ngăn mà dùng sụn vành tai hoặc sụn sườn [100]. Sau đó cộng sự của ông là
Carron M.A. (2013) đã chứng minh bằng số liệu sự gia tăng thành công và ổn
định độ nhô chóp mũi với kỹ thuật này [34].
Các tác giả ở châu Á thường dùng hai kỹ thuật trên nhằm gia cố trụ mũi
cho vững chắc hơn trước khi tạo hình nâng mũi [52], từ đây hình thành trường
phái nâng sống mũi kèm thay đổi cấu trúc khung sụn đầu mũi hay còn gọi là
tạo hình mũi cấu trúc (Structural Rhinoplasty). Bản chất của phương pháp
này là gia cố trụ mũi hoặc ghép mở rộng vách ngăn về phía trước và phía dưới
bằng sụn tự thân. Cho đến nay phương pháp tạo hình mũi cấu trúc này được
nhiều tác giả từ châu Á đến châu Âu tin dùng [36], [50], [55], [59], [65],
[108], [131].
1.4.3. Phương pháp mổ mũi kín
Năm 1898, Jacques Joseph, người Đức, đã thực hiện những ca phẫu
thuật thẩm mỹ mũi đầu tiên với những đường mổ bên trong và bên ngoài lỗ
mũi [26]. Đường rạch da theo phương pháp mổ mũi kín thường nằm ngay
trong nếp tiền đình hoặc vào sâu hơn khung sụn mũi từ một hoặc hai bên lỗ
mũi và không đi qua trụ mũi nhằm giảm sẹo sau phẫu thuật. Đường rạch da
này hạn chế tầm nhìn của PTV làm giảm độ chính xác khi thao tác trên khung
sụn mũi và ngày càng ít được sử dụng hơn [136].
1.4.4. Phương pháp mổ mũi mở
29
Tạo hình nâng mũi đã có nhưng bước tiến quan trọng từ khi kỹ thuật
mổ mũi mở ra đời năm 1934, khi Rethi mô tả đường mổ xuyên qua trụ mũi
dùng để bóc tách riêng biệt chóp mũi mà thôi. Sau đó tác giả Sercer (1954) tại
Nam tư đã nối dài đường mổ này theo mép sụn cánh lớn sang hai bên. Năm
1970 Padovan đã báo cáo lại tại hội nghị phẫu thuật tạo hình tại New-york từ
đây kỷ nguyên mổ mũi mở trên thế giới bắt đầu. Tuy nhiên, sau đó không
được nhiều đồng nghiệp hưởng ứng trong thời gian dài. Đến khi Goodman
(1973); Anderson; Wright và nhiều tác giả khác nhận thấy ưu điểm của mổ
mở so với mổ kín thì xu hướng mổ mở càng ngày càng được sử dụng nhiều
hơn trên thế giới [135]. Năm 2001 Gassner H.G. chứng minh rằng việc mổ
mũi mở là phương tiện tốt để phục hồi cấu trúc nâng đỡ chóp mũi. Xét về
phương diện cấu trúc, sinh lí, khí động học, phương pháp mổ mũi mở với kỹ
thuật bóc tách phức tạp hơn, có sự gián đoạn trong hệ thống khung nâng đỡ
và vấn đề sẹo sau phẫu thuật biến kỹ thuật mổ mũi mở mang dáng dấp một
phẫu thuật tạo hình hơn là một phẫu thuật đơn thuần sửa chữa [44].
Trong những năm gần đây kỹ thuật mổ mũi mở đã thay thế dần kỹ
thuật mổ mũi kín [44]. Adamson P.A có báo cáo hơn 53% PTV đã có kinh
nghiệm trên 5 năm dùng phương pháp mổ mở thì các PTV này đều trả lời
rằng họ không có ý định thay đổi nó trong vòng 5 năm tới. Nhiều PTV cho
rằng phương pháp mổ mở thuận lợi hơn, thao tác chính xác hơn khi tạo hình
khung sụn mũi [129].
1.4.5. Phương pháp tạo hình nâng mũi sử dụng một loại vật liệu
Trước đây khi chưa có vật liệu nhân tạo, các PTV chủ yếu sử dụng một
loại mô tự thân như xương mào chậu, hoặc sụn sườn độn vào khoang dưới da,
nâng sống mũi và cho kết quả khá tốt [6]. Hạn chế của phương pháp này là
không tính đến cấu trúc nâng đỡ của mũi, ngoài ra sụn hay bị cong vênh lên
đến 26,1% [19]. Các nghiên cứu thực nghiệm diễn biến mô tự thân sau khi cấy
30
ghép cũng cho thấy sự teo ngót là đáng kể [26]. Do vậy việc sử dụng thuần túy
một loại vật liệu bằng mô tự thân thường khó đạt kết quả về thẩm mỹ [88].
Từ năm 1964 nhiều tác giả chuyển sang dùng thuần túy silastic sau khi
Khoo B.C mô tả việc sử dụng silicone dẻo (silastic) trong nâng sống mũi [52].
Tác giả Juan P.S. còn dùng thêm khuôn đúc từ thạch cao lấy mẫu mảnh độn,
từ đó tạo dáng mảnh silicone tương tự nó trước khi phẫu thuật và cho kết quả
rất tốt [93]. Tuy nhiên theo Tham và cs. nhược điểm của silicone là dễ bị trồi
mảnh độn chiếm 7,5% chủ yếu vùng chóp mũi và thường có liên quan đến
mảnh độn lớn hình chữ L (gấp 4 lần nhiều hơn các hình dáng khác) [85].
Chính vì vậy việc sử dụng vật liệu s ilicone cho sống mũi và nhất là chóp mũi
cũng giảm đi tính hấp dẫn đáng kể.
1.4.6. Các phương pháp tạo hình nâng mũi phối hợp các loại vật liệu
Nhằm cải thiện kết quả phẫu thuật nâng sống mũi, nhiều tác giả trên thế
giới phối hợp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau nhằm tận dụng các ưu
điểm và khắc phục nhược điểm của mỗi loại vật liệu [55], [65], [102].
1.4.6.1. Phương pháp phối hợp mô tự thân và vật liệu nhân tạo trơ
Năm 2002, Mc Curdy J.A. không hài lòng với kết quả nâng mũi bằng
mô tự thân của mình khi so sánh với kết quả của các đồng nghiệp Á châu sử
dụng vật liệu nhân tạo. Tác giả cho rằng khi nâng mũi cho người Á châu vẫn
nên phối hợp thêm vật liệu nhân tạo nhằm cải thiện kết quả về thẩm mỹ [88].
Xu hướng này ban đầu chỉ là kết hợp đơn giản giữa mô tự thân và chất
liệu trơ hiện dùng. Năm 2004 tại Mỹ Jeffery A. và cs. công bố kết quả phối
hợp chất liệu silicone cho sống mũi và sụn vành tai cho chóp mũi bằng
phương pháp mổ kín không mở rộng vách ngăn. Có 100 trường hợp nâng
sống mũi cho người châu Á được thực hiện theo phương pháp này với thời
gian theo dõi từ 2-5 năm, có 92% bệnh nhân hài lòng với kết quả cuối cùng,
31
có 8% trường hợp phải mổ lại, đặc biệt là không có trường hợp nào bị trồi
mảnh độn silicone. Tác giả cho rằng phương pháp này an toàn khi nâng mũi
cho người Á Châu [57].
Trong những năm gần đây phương pháp mở rộng vách ngăn bằng mô
tự thân dần được phổ biến hơn [55], [59], [61] dẫn đến việc nhiều tác giả thay
đổi phương pháp từ nâng mũi đơn thuần chuyển sang nâng mũi cấu trúc kèm
mở rộng vách ngăn. Tác giả Jang Y.J. (2007) mô tả việc sử dụng phương
pháp mở rộng vách ngăn là vô cùng hiệu quả cho mũi người Á châu, giúp
cho việc kết hợp với các chất liệu khác như: Gore-tex, Silicone, sụn sườn
đồng loại, Alloderm, mỡ trung bì được thuận lợi và an toàn hơn [55]. Nổi bật
là Jung D.H. (2007) đã rất thành công khi sử dụng phương pháp này phối hợp
với Gore-tex hoặc Silicone cho lưng sống mũi [65].
Tại Hàn Quốc năm 2009 tác giả Jin H.R. phối hợp mô tự thân và
Gore-tex trên 853 trường hợp nâng sống mũi. Kết quả 2,1% bị nhiễm trùng
trên tổng 2,5% biến chứng phải mổ lại và cho rằng nên cẩn thận hơn khi sử
dụng Gore-tex [59]. Cho đến năm 2011 Eduardo C.Yap cùng cộng sự công bố
kết quả hồi cứu trên 1054 trường hợp nâng mũi cấu trúc kết hợp mô tự thân
và mảnh ghép e-PTFE tại Phillipine. Tác giả cho rằng ePTFE là chất liệu
ghép tốt cho lưng sống mũi phối hợp với mô tự thân ở chóp mũi, với tỷ lệ
biến chứng rất thấp cụ thể nhiễm trùng chỉ có 0,38% và cũng chỉ có 0,38%
bệnh nhân không hài lòng [131].
Trái với một vài nghiên cứu trước đó tác giả Winkler A.A. (2012)
nghiên cứu xác suất nhiễm trùng khi dùng mô tự thân phối hợp Gore-Tex
(e-PTFE) và Medpor (p-HDPE) trên 151 trường hợp, xác nhận rằng nguy cơ
nhiễm trùng rất cao khi dùng Medpor (19,2%) so với Gore-Tex (5,3%). Tác
32
giả khuyến cáo hãy cẩn thận hơn khi dùng p-HDPE như chất liệu cấy ghép,
nhất là khi dựng tại trụ mũi và cho rằng biến chứng liên quan đến Gore-tex
dao động từ 2,28% đến 7% còn Medport là từ 3,7 đến 19,2% [130].
1.4.6.2. Phương pháp phối hợp mô tự thân với chất liệu nhân tạo tự tiêu
* Phối hợp vật liệu tại vùng sống mũi
Một số tác giả muốn giảm sự hiện diện của chất liệu nhân tạo vùng
sống mũi bằng cách sử dụng thêm chất liệu tự tiêu bọc ngoài sụn tự thân đã
được băm nhỏ hoặc nghiền nhuyễn. Năm 2000 Erol O.O. công bố kết quả
nghiên cứu sử dụng một lớp surgicel bọc sụn tự thân cắt nhỏ 0,5 đến 1,0 mm
để nâng sống mũi trên 2.365 bệnh nhân trong 10 năm cho kết quả rất tốt [79].
Nhằm hạn chế sự cong vênh của sụn tự thân nguyên khối bằng cách
băm nhỏ sụn, năm 2004 Rollin D.K. công bố kết quả so sánh 3 nhóm sử dụng
surgicel, cân thái dương sâu bọc sụn tự thân băm nhỏ và nhóm sụn không sử
dụng vỏ bọc. Kết quả cho thấy khi dùng surgicel bọc thì sụn bị tiêu ngót nhiều
nhất hơn cả nhóm không bọc gì cả, còn dùng cân thái dương sâu bọc sụn thì
bị tiêu ngót ít nhất. Các tác giả cho rằng sử dụng cân mạc bọc sụn băm nhỏ
cho kết quả là ổn định hơn cả [67], [109], [110].
Xu hướng sụn cắt nhỏ này sau đó được phối hợp thêm bằng keo sinh
học nhằm ổn định hình dáng của nó. Năm 2010 tác giả Seo J.O. dùng Octyl-
2-Cyanoacrylate Adhesive (Dermabond) thí nghiệm trên thỏ và sau đó trên 42
bệnh nhân. Tác giả kết luận rằng Dermabond an toàn khi kết hợp với sụn tự
thân cắt nhỏ trong tạo hình chóp mũi và cho kết quả rất khả quan trên người Á
châu. Sáu trong bảy thông số hình thái được nghiên cứu đã thay đổi có ý
nghĩa [113].
33
Sau đó năm 2012 Shan R. B. dùng sụn cắt nhuyễn nhưng không dùng
cân cơ bọc quanh mà dùng chất liệu s inh học từ máu bệnh nhân để kết nối
những mảnh sụn nhỏ và cho kết quả rất tốt. Tác giả cho rằng sự tiêu hao của
sụn là không nhiều và không cần trừ hao lượng sụn tiêu đi gần 20% như nhiều
tác giả khác đã công bố [114]. Tác giả Tasman A.J (2013) cũng dùng keo sinh
học trộn lẫn với sụn cắt nhỏ không bọc cân mạc và kiểm tra bằng sóng siêu
âm cho thấy sụn cắt nhỏ thay đổi thể tích từ +8 đến -7% sau mổ theo dõi từ 3
đến 15 tháng [118].
Do vậy dù là sụn cắt nhuyễn hay nguyên khối thì vẫn cần kết hợp thêm
vật liệu nhân tạo nhằm cải thiện và giử ổn định kết quả thẩm mỹ khi tạo hình
vùng sống mũi.
* Phối hợp vật liệu tại vùng trụ mũi
Năm 2005 Boenish M. và Trenite N. giới thiệu phương pháp phối hợp
mô tự thân và chất liệu nhân tạo tự tiêu mới trong việc tạo hình trụ mũi là sử
dụng tấm PDS phối hợp với sụn tự thân nhằm hỗ trợ cấu trúc khung sụn mũi
trong quá trình định hình trụ mũi mới [24], [121].
Sau đó năm 2010 cũng hai tác giả này lại công bố hiệu quả của việc sử
dụng tấm PDS để nâng đỡ sụn vách ngăn trong tạo hình vách ngăn bên ngoài
(external septoplasty), đánh giá sự ổn định cơ học, mô tả kỹ thuật phẫu thuật
và kinh nghiệm lâm sàng trên 396 bệnh nhân từ năm 1996. Trong khoảng thời
gian theo dõi trung bình 12 tháng, làm thẳng được vách ngăn mũi được ghi
nhận trên gần 90% bệnh nhân [25].
Năm 2012 Rimmer J. cùng cộng sự mô tả các ứng dụng linh hoạt của các
tấm PDS (Polydioxanone) [107] và mới nhất là báo cáo thành công của Benjamin
34
P.C. (2015) [20] trong việc chỉnh hình vách ngăn kèm gia cố trụ bằng PDS để
nâng mũi trên 50 bệnh nhân sau thời gian theo dõi hơn một năm.
Năm 2012, Kim J.G. và cs. đã ứng dụng thành công ER (Endotine
Ribbon), là vật liệu tổng hợp tự tiêu bao gồm hỗn hợp Polylactic acid (PLLA)
82% và Polyglycolic acid (PGA) 18%, trong phẫu thuật nâng mũi do chấn
thương như là vật liệu hổ trợ trong giai đoạn liền vết thương tương tự như
PDS [70].
Nhìn chung trên thế giới: Vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm là cải tiến phương pháp tạo hình mũi cấu trúc- mở rộng vách ngăn, gia cố
khung sụn cho đầu mũi nhằm giảm thiểu biến chứng, đồng thời cải thiện kết
quả thẩm mỹ. Vật liệu tự thân vẫn được cho là ưu tiên hàng đầu dùng để thay
thế phần cấu trúc mũi di động và tăng khả năng chịu lực cho khung sụn đầu
mũi [59], [74]. Vật liệu nhân tạo càng ngày càng được chấp thuận nhiều hơn
nhất là ở Châu Á để nâng cao phần mũi cố định [55]. Bên cạnh đó các tác giả
Châu Á hạn chế dần việc dùng thuần túy vật liệu nhân tạo như trước mà tăng
cường phối hợp thêm mô tự thân khi nâng sống mũi [59]. Các tác giả Châu
Âu đánh giá cao vai trò của vật liệu nhân tạo như mảnh độn làm đầy khi mô
tự thân không đạt yêu cầu [21].
Tại Việt Nam, trên thực tế dùng vật liệu nhân tạo như silicone thuần
túy để nâng sống mũi là khá phổ biến nhưng ít được tổng kết trong y văn. Gần
đây xu hướng phối hợp các chất liệu tạo hình cùng nhiều kỹ thuật tiên tiến
khác cũng được áp dụng nhưng chưa được ghi nhận trong y văn. Vào những
năm 90 của thế kỷ trước Nguyễn Huy Phan và Nguyễn Huy Thọ (1993)
nghiên cứu 300 trường hợp nâng sống mũi trong đó 279 trường hợp sử dụng
sụn sườn tự thân với kết quả tốt 88% [6]. Tác giả Trần Thị Bích Liên (2009)
35
sử dụng sụn vách ngăn và sụn vành tai tạo hình 20 trường hợp nâng sống mũi
thứ kỳ với nhận xét 100% thấy an toàn lâu dài, 90% có dáng mũi tự nhiên.
Tác giả cho rằng sụn tự thân an toàn khi thay thế chất liệu nhân tạo trong
phẫu thuật sửa chữa mũi [5]. Gần đây chỉ có thêm một vài nghiên cứu mà chủ
yếu là bệnh lý khe hở môi vòm của Lê Đức Tuấn (2004) [11], điều trị mũi sau
chấn thương của Hoàng Bá Dũng (2006) [1], Bùi Duy Vũ (2011) [13]. Như
vậy việc phối hợp mô tự thân với vật liệu nhân tạo theo hướng gia cố cấu trúc
khung sụn đầu mũi trong tạo hình nâng mũi trên người Việt Nam thực tế cho
kết quả tới đâu hầu như chưa được đề cập đến. Đây cũng chính là lý do để
chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này.
36
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn hai nhóm đối tượng bao gồm:
Nhóm A: đối tượng nghiên cứu hình thái tháp mũi.
Nhóm B: đối tượng nghiên cứu can thiệp lâm sàng.
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu hình thái
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu hình thái
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hình thái tháp mũi trên người Việt
trưởng thành (nhóm A), được chọn theo các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Là người Việt Nam, dân tộc kinh (căn cứ trên giấy chứng minh nhân
dân) tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tuổi từ 18-40 từ các vùng miền khác nhau đến BV Đa khoa mắt Sài
Gòn, thân nhân bệnh nhân, nhân viên bệnh viện.
- Không có dị tật và tổn thương liên quan đến mũi, không bị phẫu thuật
ở vùng mũi xoang trước đó.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Có dị tật bẩm sinh hay mắc phải gây biến dạng vùng mũi mặt.
- Đối tượng đã phẫu thuật chỉnh sửa mũi.
- Độ tuổi quá trẻ < 18 tuổi và quá già > 40tuổi.
37
Xác định cở mẫu:
Cở mẫu được xác định theo công thức:
2
2)2/1(
d
)p1(pZN
p: tỷ lệ của một đặc điểm hình thái mũi, giả định là 50%
d: sai số cho phép = 5%
α = 95%: khoảng tin cậy cho phép
Z1-α/2 = 1,96: giá trị Z tương ứng với khoảng tin cậy cho phép.
Cỡ mẫu được tính theo công thức trên là 384 đối tượng. Như vậy chúng
tôi chọn cỡ mẫu ngẫu nhiên cho nghiên cứu này gồm 400 người là đạt tiêu
chuẩn trên.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu hình thái
2.1.2.1. Nghiên cứu hình thái tháp mũi bằng phương pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang
2.1.2.2. Lập hồ sơ nghiên cứu (phụ lục 1) bao gồm:
+ Thu thập các thông tin cá nhân:
- Họ và tên
- Tuổi
- Giới
- Nơi cư trú
- Dân tộc
+ Chụp ảnh trước khi nghiên cứu
Chụp hình đối tượng nghiên cứu theo 4 tư thế: mặt thẳng, mặt nghiêng
45 độ, mặt nghiêng 90 độ và mặt ngữa lên trên 90 độ.
38
Hình 2.1. Bốn tư thế chụp hình mũi chuẩn
2.1.2.3. Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu hình thái
Chúng tôi sử dụng các phương tiện sau đây để nghiên cứu:
- Thước kẹp Vernier caliper 200 x 0,02 mm sản xuất tại Shanghai,
Trung Quốc.
- Thước đo độ Protractor 180 x 0,1mm sản xuất tại Shanghai, Trung Quốc.
- Máy chụp ảnh Canon D60 sản xuất tại Nhật Bản kèm ống kính chuẩn
18-55mm.
Hình 2.2. Thước đo độ các góc mũi Hình 2.3. Thước kẹp Vernier caliper
39
Hình 2.4. Máy chụp ảnh
Canon 60D
Hình 2.5. Ống kính máy ánh KTS
Canon 18-55mm
2.1.2.4. Cách thức đo đạc và ghi nhận số liệu
Chúng tôi tiến hành đo đạc theo các bước sau:
- Xác định các mốc đo tương tự theo Phan Ngọc Toàn (1999) [8]; Trần
Thị Anh Tú (2003) [9] và Kyle S.C. [76], đánh dấu bằng mực màu các mốc
giải phẫu trên tháp mũi khi đối tượng nằm trên bàn phẳng, đầu không lót gối.
Dùng viết lông dầu nhỏ chấm các điểm mốc trên mặt kích thước 1mm
nhằm tiến hành đo các thông số nhân trắc tháp mũi (hình 2.6).
Hình 2.6. Các điểm mốc đo đạc 7 thông số nhân trắc mũi
N
TP
SN
AL AC
40
Xác định các mốc đo:
1. Điểm N: điểm nằm giữa và thấp nhất vùng gốc mũi.
2. Điểm SN: điểm thấp nhất nằm giữa trụ mũi và môi trên
3. Điểm TP: điểm nằm giữa và cao nhất vùng chóp mũi.
4. Điểm AL: điểm nằm trên cánh mũi cách xa trục giữa nhất.
5. Điểm AC: điểm rìa ngoài của chân cánh mũi.
Sau đó dùng các loại thuớc chuyên dụng thu thập 7 thông số cơ bản của
mũi. Thực hiện đo hai lần bởi những người đã được tập huấn trước, sau đó lấy
chỉ số trung bình của hai lần đo.
+ Chúng tôi xây dựng cách đo các thông số nhân trắc mũi:
- Cách đo chiều cao mũi theo Phan Ngọc Toàn (1999) [8], Kely S.C [76];
và các góc dựa trên nghiên cứu của Wang J.H.và cs (2009) [126]; Choi J.Y và cs.
(2014) [36].
- Cách đo chiều dài, chiều ngang mũi theo Phan Ngọc Toàn (1999) [8];
Trần Thị Anh Tú (2003) [9], Kely S.C [76].
Chúng tôi lựa chọn 7 thông số nhân trắc đặc trưng cho các số đo mũi
của người Việt trưởng thành bao gồm:
1. Chiều dài mũi từ gốc đến chóp (NTP)
2. Chiều dài mũi từ gốc đến trụ (NSN)
3. Chiều ngang cánh mũi (AL-AL)
4. Chiều ngang nền mũi (AC-AC)
5. Chiều cao chóp mũi (SN-TP)
6. Góc mũi trán (NFA)
7. Góc mũi môi (NLA)
41
1. NTP: chiều dài mũi từ gốc đến chóp.
Hình 2.7. Cách đo chiều dài mũi từ gốc đến chóp
2. NSN: chiều dài mũi từ gốc đến trụ
Hình 2.8. Cách đo chiều dài mũi từ gốc đến trụ
N
TP
N SN
42
3. AL-AL: chiều ngang cánh mũi
Hình 2.9. Cách đo chiều ngang cánh mũi
4. AC-AC: chiều ngang nền mũi
Hình 2.10. Cách đo chiều ngang nền mũi
AL AL
AC AC
SN
43
5. SN-TP: chiều cao chóp mũi
Hình 2.11. Cách đo chiều cao chóp mũi SN-TP
6. NFA: góc mũi trán
Hình 2.12. Cách đo góc mũi trán
TP
SN
N FA
44
7. NLA: góc mũi môi
Hình 2.13. Cách đo góc mũi môi
2.1.2.5. Phương pháp xác định các dạng tháp mũi khi nghiên cứu hình thái:
- Dựa trên tư thế ảnh nghiêng 90 độ chúng tôi xác định: 3 dạng sống
mũi cơ bản là mũi thẳng, mũi lõm, mũi gồ bằng cách so sánh sống mũi với
đoạn thẳng nối từ gốc mũi (N) đến chóp mũi (TP). Nếu sống mũi lõm xuống
dưới đường nối này ở điểm tiếp giáp xương và sụn là mũi lõm hoặc lồi lên
trên là mũi gồ, các trường hợp còn lại được tính là mũi thẳng.
Hình 2.14. Các dạng mũi (theo góc nhìn nghiêng 90 độ)
gồm thẳng, gồ, lõm, dạng trung gian, dạng khoằm và dạng hếch
N LA
45
- Dựa theo góc mũi môi (NLA), chúng tôi xác định có 3 dạng mũi khác
bao gồm mũi hếch, mũi trung gian và mũi khoằm. Nếu góc mũi môi lớn hơn
110 độ, hay khi nhìn thẳng lỗ mũi hở hơn 50% thì được cho là mũi hếch. Còn
mũi khoằm khi góc mũi môi nhỏ hơn 80 độ. Các trường hợp còn lại được xem
là mũi có dạng trung gian.
- Dựa theo chỉ số mũi NI (nasal index) để phân loại độ rộng mũi. NI
được tính theo công thức: NI = AL-AL⁄ NSNx100; trong đó AL-AL là chiều
ngang cánh mũi còn NSN là chiều dài từ gốc mũi đến trụ mũi. Theo chỉ số
mũi NI (nasal index) có thể xác định thêm 3 dạng mũi nữa, bao gồm:
Mũi hẹp có chỉ số mũi giống như người Âu Mỹ (NI<70).
Mũi rộng (70 ≤ NI< 80).
Mũi rất rộng (80 ≤ NI)
Bằng phương pháp này chúng tôi đã xác định 9 dạng mũi cơ bản của
tháp mũi.
2.1.2.6. Kết quả nghiên cứu về hình thái
- Phân loại được những dạng mũi cơ bản và tỷ lệ phân bố trong cộng đồng
làm cơ sở lý luận, đánh giá, so sánh với kết quả nghiên cứu lâm sàng.
- Xác định được một số đặc điểm hình thái mũi qua các thông số nhân
trắc cơ bản như độ dài, độ cao, độ rộng và các góc mũi, nhằm đánh giá, so
sánh với kết quả khi nghiên cứu lâm sàng.
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu lâm sàng
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu lâm sàng nhóm B: bao gồm tất cả các bệnh
nhân có nhu cầu tạo hình nâng mũi, được chọn lựa theo các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chọn bệnh cho nhóm B
- Bệnh nhân trên 18 tuổi, có nhu cầu tạo hình nâng mũi lần đầu hoặc đã
phẫu thuật nâng sống mũi trước đó, nhưng chưa có thay đổi cấu trúc vách
ngăn do phẫu thuật thẩm mỹ hay bệnh lý.
46
- Bệnh nhân có mũi hếch, ngắn (góc mũi môi NLA >110 độ).
- Bệnh nhân có nhu cầu thu nhỏ chóp mũi, thay đổi hình dáng lỗ mũi.
- Bệnh nhân có mỏng da đầu mũi hoặc biến dạng chóp mũi, trụ mũi.
- Bệnh nhân không có dị tật bẩm sinh, chấn thương gây biến dạng mũi-mặt.
Tiêu chuẩn loại trừ cho nhóm B:
Bệnh nhân được loại ra khỏi nghiên cứu khi:
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân đã được phẫu thuật ở vùng vách ngăn trước đó vì lý do
bệnh lý hay thẩm mỹ.
- Bệnh nhân cần phải lấy thêm sụn sườn trong quá trình phẫu thuật do
sụn vách ngăn và sụn vành tai không đạt yêu cầu.
- Bệnh nhân đang bị thủng da, trồi mảnh ghép mũi hoặc có dấu hiệu
nhiễm trùng, viêm tấy vùng mũi.
- Bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu nhưng thay đổi ý kiến sau đó.
- Bệnh nhân có các chống chỉ định phẫu thuật (theo tiêu chuẩn ngoại
khoa chung).
- Bệnh nhân có những yêu cầu quá mức hoàn hảo hay có nghi ngờ mắc
bệnh tâm thần.
Xác định cỡ mẫu
Cỡ mẫu để ước lượng một chỉ số trung bình của tháp mũi được tính
theo công thứcdưới đây [12]:
2)ES(
Cn
- n: là cỡ mẫu
- C là hằng số hệ số tin cậy ở mức 95% là C=7,85 (theo bảng tính sẵn)
47
- : Độ lệch chuẩn trung bình của kích thước trong nghiên cứu tương tự
trước đó là 2,1mm (Theo Trần Thị Anh Tú) [9].
- d: là độ chính xác mong muốn khoảng 1 mm.
- Từ đó hệ số ảnh hưởng ES= /d = 1/2.1= 0,476
Áp dụng công thức này ta có n= 7,85/ (0,476x 0,476) = 34,7
Như vậy cỡ mẫu cho nghiên cứu này trên 35 đối tượng là đủ.
(dựa trên nghiên cứu trước đó của Trần Thị AnhTú) [9].
Trên thực tế chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên cỡ mẫu trên 85 bệnh nhân cho
nhóm B, thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và không vi phạm tiêu chuẩn loại trừ.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng
Thực hiện theo phương pháp tiến cứu, can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc,
không đối chứng.
2.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Khoa Tạo hình thẩm mỹ Bệnh viện đa khoa Mắt Sài Gòn.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10-2010 đến tháng 06-2014.
2.2.4. Qui trình nghiên cứu lâm sàng
2.2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân
+ Bệnh nhân được giải thích qui trình điều trị, các biến chứng, di chứng
có thể xảy ra và tự nguyện đồng ý phẫu thuật.
+ Bệnh nhân khám nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng để được gây mê
phẫu thuật.
+ Chụp hình bệnh nhân trước mổ theo 4 tư thế chuẩn giống như khi
nghiên cứu hình thái (xem mục 2.1.2.2).
48
+ Thực hiện đo đạc các thông số nhân trắc mũi trước phẫu thuật tương
tự như đã mô tả trong phần đo đạc khi nghiên cứu hình thái mũi bên trên (xem
mục 2.1.2.3).
+ Thu thập các thông số nhân trắc mũi và số liệu nghiên cứu của bệnh
nhân vào bệnh án nghiên cứu theo mẫu in sẵn (Phụ lục 2).
2.2.4.2. Vật liệu cấy ghép:
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng vật liệu cấy ghép tự thân là
sụn vành tai và sụn vách ngăn. Vật liệu tổng hợp nhân tạo được dùng là
Silicone và Endotine ribbon.
- Từ mô tự thân: Vật liệu ghép bằng sụn vách ngăn, sụn vành tai tự thân.
Hình 2.15. Sụn tự thân dùng để cấy ghép.
- Từ vật liệu tổng hợp nhân tạo trơ: mảnh độn Silicone màu nâu
nhạt; độ mềm là 20 (Hãng ALLIED của Hoa Kỳ) được chúng tôi đục lỗ
sẵn trước đó.
49
Hình 2.16. Mảnh ghép từ silicone có đục lỗ.
Vật liệu nhân tạo tự tiêu Endotine Ribbon Hãng MICROAIR Hoa Kỳ
(Hình 2.17).
Hình 2.17. Nẹp tự tiêu endotine ribbon.
Chỉ tự tiêu PDS II (Polydioxanone) 4.0 và 5.0; Chromic 4.0
Chỉ không tiêu nylon 6.0 và Prolen 7.0
Merocell nhét trong mũi cầm máu và aquaplast nẹp bên ngoài tạo dáng
sau mổ.
2.2.4.3. Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu lâm sàng:
- Bộ dụng cụ phẫu thuật mũi chuyên dụng gồm 28 dụng cụ.
50
Hình 2.18. Bộ dụng cụ phẫu thuật nâng mũi 28 dụng cụ
- Máy cắt đốt điện cao tần
Hình 2.19. Máy cắt đốt điện cao tần
- Máy hút dịch
Hình 2.20. Máy hút dịch
51
- Đèn đeo đầu ánh sáng lạnh hãng Heinz.
Hình 2.21. Đèn đeo đầu hãng Heinz.
2.2.4.3. Quy trình kỹ thuật
Chúng tôi sử dụng phương pháp mổ mũi mở, với kỹ thuật mở rộng
vách ngăn bằng sụn tự thân, sụn vành tai cho chóp mũi và phối hợp silicon
kèm đục lỗ sẳn cho lưng sống mũi
Vô cảm: Mê nội khí quản, hô hấp điều khiển
Các bước phẫu thuật:
Bước 1: Tê tại chổ tăng cường
Bước 2: Phẫu thuật lấy mảnh ghép từ sụn vành tai.
Bước 3: Mổ mở xuyên trụ mũi và bộc lộ khung xương-sụn mũi
Bước 4: Phẫu thuật lấy mảnh ghép từ sụn vách ngăn.
Bước 5: Tạo hình trụ mũi mới bằng kỹ thuật mở rộng vách ngăn
Bước 6: Tạo hình chóp mũi bằng sụn vành tai.
Bước 7: Tạo dáng sống mũi bằng mảnh độn silicone.
Bước 8: Khâu đóng da và niêm mạc mũi, đặt dẫn lưu và băng ép.
Bước 1: Tê tại chổ tăng cường, rạch da, bộc lộ khung sụn.
Sau khi bệnh nhân được gây mê nội khí quản chúng tôi tiến hành tiêm
thêm khoảng 10ml dung dịch thuốc tê 1% lidocaine và epinephrine
hydrochloride (1: 100 000) vào vành tai, tháp mũi, niêm mạc mũi nhằm giảm
chảy máu và bóc tách dễ dàng hơn.
52
Bước 2: Phẫu thuật lấy mảnh ghép từ sụn vành tai.
+ Kỹ thuật lấy sụn vành tai: chúng tôi thực hiện tương tự tác giả Bruno
K.R [27].
Rạch da sau tai tương ứng với vùng hố thuyền dài gần 3cm bộc lộ sụn
vành tai từ phía sau ra trước. Bóc tách phía sau sụn vành tai cần để lại màng
sụn một bên nhằm bảo đảm độ vững chắc của mảnh ghép. Dùng dao mổ số 15
rạch dứt toàn bộ chiều dầy sụn tai (không được rạch đứt da phía trước vành
tai) trong giới hạn mảnh sụn định lấy. Sau đó dùng kéo tách ra phía trước và
trong mặt đối diện giải phóng da từ hai phía mảnh sụn. Dùng kéo cắt lấy
những mảnh sụn cần thiết, nhưng phải để lại khung sụn vành tai khoảng
1,5cm, nhằm đảm bảo vành tai tránh bị biến dạng thứ phát.
Hình 2.22. Lấy mảnh ghép từ sụn vành tai.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
- Cầm máu bằng đốt điện cao tần , khâu đóng 2 lớp, băng ép sau khi đã
đặt gối gạc độn từ hai phía trước và sau vành tai nhằm tránh tụ máu sau mổ,
và giữ hình dáng vành tai.
Những mảnh sụn đã lấy được bảo quản trong cốc inox nhỏ, có 10 ml
nước muối sinh lý kèm dung dịch kháng sinh Amikacin 500 mg vừa đủ để giữ
ẩm và phòng ngừa nhiễm trùng.
53
Bước 3: Bộc lộ khung sụn và xương tháp mũi
Dùng đường mổ mũi mở dọc theo bờ ngoài sụn cánh lớn và xuyên trụ
mũi, hình chữ V ngược và nó được kết nối đến bờ ngoài sụn cánh mũi lớn.
Hình 2.23. Phương pháp mổ mũi mở
Nguồn: Rollin D.K. (2010), “Mastering Rhinoplasty”, [109]
Hình 2.24. Đường mổ mở xuyên trụ hình V đảo ngược.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
Khi đó, vạt trụ mũi được tạo ra dọc theo mặt phẳng nằm phía trên các
sụn cánh mũi. Dùng kéo bóc tách tạo khoang dưới màng sụn và màng xương,
bộc lộ gần như toàn bộ khung xương và sụn chóp mũi từ bên ngoài.
Cắt dứt dây chằng nhóm I và III tách rời sụn cánh mũi lớn và sụn vách ngăn.
54
Hình 2.25. Bộc lộ khung sụn và vách ngăn mũi.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
Tiếp tục gây tê tại chỗ với dung dịch lidocaine 1% và epinephrine
hydrochloride (1:100.000) vào niêm mạc vách ngăn mũi để giảm chảy máu và
tiện bóc tách. Dùng dao số 15 rạch phần màng sụn vách ngăn kích thước
0,5cm, sau đó thực hiện bóc tách dễ dàng dưới màng sụn, để lộ toàn bộ khung
sụn và xương vách ngăn mũi.
Trong trường hợp tạo hình mũi thứ kỳ có thêm thì lấy bỏ chất liệu độn
sống mũi. Sau đó tách bao xơ, giải phóng mô sẹo (nếu cần thiết).
Bước 4: Phẫu thuật lấy mảnh ghép từ sụn vách ngăn
Chúng tôi thực hiện tương tự theo tác giả Bruno K.R [27] bao gồm:
Trước tiên xác định phần sụn vách ngăn phải để lại sau đó dùng dao số
15 rạch đứt sụn theo chữ L định sẳn. Dùng kéo gập góc hoặc kéo chuyên dụng
lấy đi một phần sụn vách ngăn, thường kèm một phần của mảnh đứng xương
sàng. Khi lấy sụn vách ngăn, cần phải bảo tồn phần bờ ngoài sụn còn lại
khoảng 1cm của vách ngăn để bảo đảm sự vững chắc cho trụ mũi (hình 2.26).
Nếu vách ngăn yếu và chân trụ mũi cong vênh chúng ta có thể cắt rời
chân trụ mũi, đem sụn vách ngăn ra ngoài nẹp thẳng sau đó đưa vào lại sẽ đỡ
cong vênh hơn.
55
Hình 2.26. Mảnh ghép từ sụn vách ngăn.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
Bước 5: Tạo hình trụ mũi bằng phương pháp mở rộng vách ngăn:
Tùy theo nhu cầu là gia cố trụ mũi hay cần thiết xoay chóp mũi về phía
trước hay ra sau mà sử dụng mảnh sụn vách ngăn, và sụn vành tai theo 2
phương án sau:
Phương án 1: Dùng sụn vách ngăn thuần túy: Nếu mảnh sụn vách ngăn
đáp ứng đủ về kích thước và độ cứng thì chia mảnh ghép làm 2 mảnh và cố
định vào phần còn lại của sụn vách ngăn từ hai phía.
Hình 2.27. Phương án 1: Chỉ dùng sụn vách ngăn.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
56
Phương án 2: Dùng sụn vách ngăn + sụn vành tai. Nếu sụn vách ngăn
không đủ rộng và cứng để ghép, thì chúng tôi bổ sung thêm sụn vành tai cho
phía đối diện nhằm bảo đảm đủ vật liệu và độ vững chắc cho trụ mũi mới.Để
liên kết các mảnh sụn này, chúng tôi sử dụng ER (endotine ribbon) làm nẹp
cố định và khâu 2 thanh nẹp endotine ribbon một theo chiều dọc, một theo
chiều ngang vào phần sụn vách ngăn còn lại tạo thành cấu trúc giống chữ T.
Sau đó đính các mảnh sụn ghép vào sụn vách ngăn còn lại, hoặc cấu trúc T đã
dựng như là giá đỡ cho những mảnh sụn nhỏ. Do vậy Endotine r ibbon tạo
khung cố định giúp các mảnh ghép dễ dàng kết nối với nhau từ hai phía với
mục đích mở rộng vách ngăn và gia cố trụ mũi mới.
Hình 2.28. Ghép endotine ribbon dọc theo sống mũi và đứng theo trụ mũi. Nguồn Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
Sau đó niêm mạc hai bên của vách ngăn được nâng lên đến vị trí bờ
trước vách ngăn đã được mở rộng và khâu cố định vào nó.
Vách ngăn mũi vẹo, ngắn trước nẹp Vách ngăn thẳng, nối dài sau nẹp
Hình 2.29. Nẹp sụn vách ngăn vào khung ER (endotine ribbon).
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
57
Hình 2.30. Phương án 2 dùng thêm sụn vành tai cho phía đối diện.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
Khi khâu, các mảnh ghép được điều chỉnh để có được chiều dài mũi tối
ưu, và độ nhô đầu mũi thích hợp. Nếu cần xoay chóp mũi thì bóc tách kéo dãn
niêm mạc giữa sụn mũi bên và sụn cánh mũi lớn, nhằm kéo sụn cánh mũi lớn
lên cao và xoay về phía dưới.
Hình 2.31. Tạo hình trụ mũi với mảnh ghép mở rộng vách ngăn (SEG).
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
Trong thì phẫu thuật này,chúng tôi có thực hiện một số thủ thuật bổ
sung như đục xương chính mũi, đục bỏ, dũa phần gồ xương chính mũi theo
Gabra N. [42], cắt bớt phần trong của sụn cánh mũi lớn.
58
Bước 6: Tạo hình chóp mũi bằng sụn vành tai
Những mảnh ghép đệm ở chóp mũi có hình dáng khác nhau từ sụn
vành tai được khâu thêm vào trụ mũi mới bằng PDS 5.0 từ 1 đến 3 lớp để tăng
độ nhô và chiều dài của chóp mũi bao gồm hai nhóm chính là mảnh ghép
chồng (Cap graft) - nhằm nâng cao và mảnh ghép hình khiên (Shield graft)
nhằm kéo dài chóp mũi.
Ngoài ra có thể ghép bổ sung thêm:
Mảnh ghép hình chêm (DG - derotation graft) từ sụn vành tai khâu đính
vào khung sụn, vùng nối giữa sụn cánh mũi lớn và sụn mũi bên. Mảnh ghép
hình chêm này giúp cố định, chống xoay ngược chóp mũi, làm cho van mũi
trong được rộng hơn giúp hạn chế tình trạng hẹp van mũi trong, gây khó thở
sau mổ [93]. Mảnh ghép hình chêm (DG) rất phù hợp khi mũi bị hếch, ngắn.
Mảnh ghép thanh chống trụ mũi ((StG) – sử dụng khi trụ mũi còn yếu.
Mảnh ghép rải (SpG) – nhằm bù thể tích cho cân đối
Mảnh ghép cánh mũi (AG) -khi sụn cánh mũi yếu, hoặc bù thể tích.
Các mảnh ghép này từ sụn tự thân, và được sử dụng trong thì này nhằm
hoàn tất việc gia cố và tạo hình chóp mũi một cách hoàn thiện nhất.
Hình 2.32. Tạo hình chóp mũi bằng sụn vành tai
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
59
Nếu da đầu mũi quá dày hoặc có mô xơ, cần tiến hành làm mỏng mô
dưới da đầu mũi. Sau khi đạt được độ nhô, độ dài của chóp mũi và hình dáng
lỗ mũi thích hợp chúng tôi mới tiến hành nâng sống mũi.
Bước 7: Nâng sống mũi bằng mảnh độn từ silicone kèm lỗ.
Chúng tôi sử dụng mảnh độn từ silicone hãng ALLIED (Hoa Kỳ) màu
nâu nhạt dạng khối, được đục lỗ sẵn với đường kính 2mm trước đó. Sau đó
mảnh độn silicone được hấp tiệt trùng sẵn sàng và chứa trong túi tiệt trùng.
Mảnh độn được cắt gọt theo hình dáng mũi phù hợp từng bệnh nhân. Trong
mổ thì luôn ngâm trong dung dịch sát khuẩn Betadine 10% trước khi đặt vào
khoang mũi, tạo dáng sống mũi.
Hình 2.33. Nâng lưng sống mũi bằng mảnh độn silicone.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
Sau khi kiểm tra độ nhô của đầu mũi và độ thẳng của sống mũi cho thật
phù hợp trước khi khâu vết mổ.
Bước 8: Khâu đóng da và niêm mạc mũi hai bên.
Đường rạch da được khâu lại bằng nylon 6.0; đặt mũi khâu chữ U ép
niêm mạc mũi hai bên bằng chỉ Chromic 4-0; nhét merocell hai bên trong mũi
và băng cố định bên ngoài bằng tấm Aquaplast được nắn theo hình dáng mũi
mới; đặt dẫn lưu áp lực âm ổ mổ bằng ống dẫn lưu chuyên dụng nối với bơm
tiêm 10cc và được duy trì trong 1 đến 3 ngày sau phẫu thuật.
60
Khi da trụ mũi ngắn, chúng tôi nối dài đường mổ theo đường dọc hai
bên xuống dưới của trụ mũi. Đường mổ kéo dài này giúp chúng tôi tăng chiều
dài trụ mũi, giảm căng da trụ mũi khi khâu đóng vết mổ.
Hình 2.34. Đường rạch da kéo dài xuống trụ mũi.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
2.2.4.4. Điều trị hậu phẫu và xử lý biến chứng.
Bệnh nhân được dùng kháng sinh phổ rộng trong 7-10 ngày.
Chăm sóc, thay băng, rửa vết thương hằng ngày.
Ống dẫn lưu thường được rút bỏ từ 48-72h sau mổ.
Gạc băng ép vành tai có thể tháo bỏ sau 2-3 ngày.
Nẹp mũi cố định bên ngoài thường được tháo ra sau 3-5 ngày.
Chỉ khâu được cắt bỏ sau 7-10 ngày.
Trong thời gian hậu phẫu cần theo dõi các biến chứng có thể xảy ra bao
gồm: tình trạng phù nề, viêm nhiễm tại chỗ, hở vết thương, bung chỉ, chảy
máu, tụ máu được theo dõi sát và xử trí kịp thời.
Ngoài thay băng và chăm sóc tại chỗ khi viêm nhiễm, có thể khâu lại
vết hở khi bung chỉ. Cầm máu lại và lấy máu tụ nếu cần.
61
2.2.5. Quy ước đánh giá kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật được đánh giá theo thời gian: sớm (trong 1 tháng
sau mổ); gần (trong 1 đến 6 tháng đầu sau mổ) và xa (hơn 12 tháng sau mổ).
2.2.5.1. Đánh giá kết quả sớm: trong thời gian hậu phẫu một tháng bao gồm
cả vùng cho mảnh ghép - vành tai và vùng nhận ghép - trụ, chóp mũi.
Với 3 mức độ sau:
+ Tốt:
- Vết mổ khô.
- Mũi ít sưng nề, hình dạng khá cân đối, không dấu hiệu chảy máu, tụ
máu, nhiễm trùng, hoại tử, trồi mảnh ghép, hay khó thở.
+ Khá:
- Mũi sưng nề nhiều tại chỗ và cả xung quanh, có thể gây nghẹt mũi
nhẹ nhưng không dấu hiệu chảy máu, tụ máu lớn, nhiễm trùng, hoại tử, trồi
mảnh ghép.
+ Kém:
- Vết mổ có tình trạng nhiễm trùng, nề đỏ, có thể có dịch mủ hoặc có
một trong những biến chứng sau: chảy máu, tụ máu lớn, nhiễm trùng, hoại tử,
trồi mảnh ghép.
Riêng kết quả gần và xa được đánh giá theo thang điểm như sau:
Với 7 thông số nhân trắc được thu thập chúng tôi đánh giá được 3 mục
tiêu cơ bản trong phẫu thuật nâng mũi là nâng cao, kéo dài và thu hẹp kích
thước tháp mũi giai đoạn gần ( 1-6 tháng) và xa ( sau 12 tháng).
2.2.5.2. Đánh giá kết quả gần: trong 1 - 6 tháng đầu sau phẫu thuật
Chúng tôi tiến hành xây dựng thang điểm đánh giá kết quả tạo hình
nâng mũi dựa trên 3 tiêu chí sau:
- Sự cải thiện các thông số nhân trắc mũi (5 điểm)
- Sự bảo tồn chức năng mũi (5 điểm)
- Mức độ hài lòng của bệnh nhân (5 điểm)
62
1. Sự cải thiện 7 thông số nhân trắc cơ bản (5 điểm).
Bảy thông số nhân trắc mũi bao gồm:
. Chiều dài mũi từ gốc đến chóp (N-TP)
. Chiều dài mũi từ gốc đến trụ (N-SN)
. Chiều ngang cánh mũi (AL-AL)
. Chiều ngang nền mũi (AC-AC)
. Chiều cao chóp mũi (SN-TP)
. Góc mũi trán (NFA)
. Góc mũi môi (NLA)
Kết quả được đánh giá như sau:
5 điểm - Cải thiện được 7/7 thông số nhân trắc.
4 điểm - Cải thiện được 6/7 thông số nhân trắc.
3 điểm - Cải thiện được 5/7 thông số nhân trắc.
2 điểm - Cải thiện được 4/7 thông số nhân trắc.
1 điểm - Cải thiện từ 0- 3/7 thông số nhân trắc.
2. Sự bảo tồn chức năng mũi (5 điểm).
5 điểm - Chức năng thở hoặc ngửi mùi tốt hơn.
4 điểm - Chức năng thở và ngửi mùi không khác.
3 điểm - Một trong hai chức năng thở hoặc ngửi mùi kém hơn một bên.
2 điểm - Cả hai chức năng thở và ngửi mùi kém hơn một bên.
1 điểm - Khó thở và không ngửi mùi được cả hai bên.
3. Sự hài lòng của người bệnh (5 điểm).
5 điểm - Rất hài lòng
4 điểm - Khá hài lòng
3 điểm - Hài lòng nhưng còn ít khuyết điểm
2 điểm - Không hài lòng
1 điểm - Rất không hài lòng.
63
Sau đó theo tổng số điểm đạt được của 3 tiêu chí này phân loại thành 4
mức độ nhằm đánh giá chung kết quả của phẫu thuật.
Tiêu chí đánh giá chung gồm 4 mức:
- Kết quả TỐT: điểm trung bình từ 13 - 15 điểm.
- Kết quả KHÁ: điểm trung bình từ 10 - 12 điểm.
- Kết quả TRUNG BÌNH: điểm trung bình từ 6 - 9 điểm
- Kết quả KÉM: điểm trung bình từ 3 - 5 điểm.
2.2.5.3. Đánh giá kết quả xa: sau phẫu thuật 12 tháng
Đánh giá hoàn toàn tương tự thời điểm 6 tháng. Sau đó so sánh kết quả
đạt được với trước mổ và thời điểm trong 6 tháng đầu và sau 12 tháng.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin thu thập được mã hoá và xử lý trên phần mềm SPSS18.0.
Các biến liên tục được xử lý. Tính tỷ lệ phần trăm; chỉ số trung bình;
kiểm định sự khác biệt giữa hai giá trị. Sử dụng T-test độc lập và T-test bắt
cặp, phép kiểm chính xác Fischer so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0.05).
2.4. Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu được Hội đồng Khoa học Viện nghiên cứu lâm
sàng 108, Bệnh viện đa khoa Mắt Sài Gòn đồng ý cho thực hiện nghiên cứu.
- Những can thiệp này được thông báo, giải thích cho bệnh nhân và
đồng ý tự nguyện tham gia.
- Bệnh nhân có quyền từ chối tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.
Những người không tham gia nghiên cứu không bị phân biệt đối xử trong
điều trị.
Bệnh nhân được theo dõi liên tục để phát hiện tai biến và biến chứng và
có phương pháp xử lý.
64
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi nghiên cứu 485 đối tượng bao gồm: nhóm A- nghiên cứu hình
thái mũi (n=400) và nhóm B- can thiệp lâm sàng (n=85).
Chúng tôi tổng hợp kết quả nghiên cứu theo những bảng, biểu, sơ đồ
dưới đây:
3.1. Kết quả nghiên cứu hình thái nhóm A (n=400)
3.1.1. Tuổi
Bảng 3.1. Phân bố nhóm A theo lứa tuổi (n=400)
Nhóm tuổi 18-20 21-30 31-40 Tổng
Số lượng 39 251 110 400
Tỷ lệ (%) 9,75 62,75 27,5 100
9.75
62.75
27.50
0
10
20
30
40
50
60
70
18-20 tuổi 21-30 tuổi 31-40 tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm A theo lứa tuổi.
Tỷ lệ (%)
65
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 27,06 ± 5,67 tuổi.
- Lứa tuổi từ 21 đến 30 là đối tượng tham gia nhiều nhất
3.1.2. Giới
Bảng 3.2. Phân bố theo giới nhóm nam (A1) và nhóm nữ (A2)
Giới Số BN Tỷ lệ (%)
Nam
Nữ
45
355
11,25
88,75
Tổng 400 100
11.25%
88.75%
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới
Nhận xét: Giới nữ nhóm A2 chiếm đa số trong nghiên cứu 88,75%
nhóm nam A1 chiếm 11,25%; và tỷ lệ nữ/nam là 7,89/1.
66
3.1.3. Các thông số nhân trắc mũi nhóm A
Bảng 3.3. Các thông số nhân trắc mũi nhóm A (n=400)
Thông số Nam A1 (n=45) Nữ A2 (n=355) Giá trị
p TB SD TB SD
Chiều dài mũi NTP (mm) 39,83 3,25 39,33 3,27 0,332
Chiều dài mũi NSN (mm) 45,46 3,66 44,28 3,27 0,025
Chiều ngang cánh mũi
AL-AL (mm) 40,41 2,73 36,27 3,76 <0,001
Chiều ngang nền mũi
AC-AC (mm) 40,94 3,00 38,05 2,73 <0,001
Chiều cao chóp mũi SN-TP (mm)
23,68 3,31 20,55 2,81 <0,001
Góc mũi trán NFA (độ) 136,58 8,20 138,82 6,35 0,032
Góc mũi môi NLA (độ) 99,51 6,64 99,96 8,08 0,719
TB: Trung bình SD: Độ lệch chuẩn
Phép kiểm t Student (phép kiểm t test độc lập)
Nhận xét:
Trên nữ giới giá trị: NTP=39,33 ±3,27mm; NSN=44,28 ±3,27mm;
AL-AL=36,27 ±3,76mm; AC-AC= 38,05 ±2,73mm; SN-TP= 20,55±2,81mm;
NFA= 138,82±6,35 độ; và NLA= 99,96 ±8,08 độ.
- Trên nam giới giá trị: NTP=39,83±3,25mm; NSN=45,46 ±3,66mm;
AL-AL= 40,41±2,73mm; AC-AC= 40,94±3,00mm; SN-TP= 23,68 ±3,31mm;
NFA= 136,58±8,20 độ; và NLA= 99,51±6,64 độ.
- Có 5 thông số nhân trắc mũi khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
nam và nhóm nữ. Các thông số này cho thấy mũi của nam giới dài hơn
(NSN với p=0,025), chóp mũi cao hơn (SN-TP với p<0,001) và rộng hơn
(AL-AL và AC-AC cùng với p<0,001) của nữ giới.
67
3.1.4. Phân bố các dạng mũi nhóm A theo giới tính.
Bảng 3.4. Phân bố các dạng mũi theo giới tính (n=400)
Các dạng mũi Nam
(n=45)
Nữ
(n=355)
Tổng cộng
n=400 (%) p
Thẳng 20 (44,4) 165 (46,5) 185 (46,25)
<0,001 Lõm 11 (24,4) 188 (53,0) 199 (49,75)
Gồ 14 (31,1) 2 (0,6) 16 (4,0)
Tổng 45(100%) 355(100%) 400(100%)
Hếch 3 (6,7) 70 (19,7) 73 (18,25)
0,002 Trung gian 38 (84,4) 279 (78,6) 317 (79,25)
Khoằm 4 (8,9) 6 (1,7) 10 (2,5)
Tổng 45(100%) 355(100%) 400(100%)
Hẹp 5 (11,1) 48 (13,5) 53 (13,25)
0,329 Rộng 6 (13,3) 77 (21,7) 83 (20,75)
Rất rộng 34 (75,6) 230 (64,8) 264 (66,0)
Tổng 45(100%) 355(100%) 400(100%)
Phép kiểm Chi bình phương (χ2)
68
Nhận xét:
Theo đường N-TP có 3 dạng mũi cơ bản là mũi thẳng, mũi lõm, mũi gồ
được xác định với tỷ lệ tương ứng trên nữ giới là 46,5%; 53,0%; và 0,6% và
trên nam giới là 44,4%; 24,4%; 31,1%.
Theo góc mũi môi NLA có 3 dạng mũi hếch, dạng trung gian và dạng
khoằm với tỷ lệ tương ứng trên nữ giới là 19,7%; 78,6%; 1,7%, và trên nam
giới là 6,7%; 84,4% và 8,9%.
Theo chỉ số mũi NI (nasal index) có 3 dạng mũi hẹp, mũi rộng và mũi
rất rộng với tỷ lệ tương ứng trên nữ giới là 13,5%; 21,7%; 64,8% và trên nam
giới là 11,1%; 13,3% và 75,6%.
Ngoài ra:
- Tỷ lệ mũi gồ của nam 31,1% cao hơn của nữ là 0,6%, (p<0,001).
- Tỷ lệ mũi khoằm của nam 8,9% cao hơn của nữ là 1,7%, (p=0,002).
- Tỷ lệ mũi lõm của nữ 53% cao hơn của nam 24,4% với p<0,001.
- Tỷ lệ mũi hếch của nữ 19,7% cao hơn của nam 6,7% với p=0,002
- Tỷ lệ các dạng mũi theo chiều rộng giữa nam với nữ là tương đương
nhau (p=0,329).
69
3.2. Kết quả nghiên cứu nhóm lâm sàng B (n=85)
3.2.1. Tuổi
Bảng 3.5. Phân bố nhóm B theo lứa tuổi (n=85)
Nhóm tuổi < 20 20-29 30-39 ≥ 40 Tổng
Số lượng 9 32 31 13 85
Tỷ lệ (%) 10,6 37,6 36,5 15,3 100
10.6
37.636.5
15.3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
< 20 tuổi 20-29 tuổi 30-39 tuổi ≥ 40 tuổi
Biểu đồ 3.3. Phân bố nhóm B theo lứa tuổi
Nhận xét:
- Lứa tuổi trung bình: 31,28 ± 9,82 tuổi.
- Bệnh nhân có nhu cầu nâng mũi chủ yếu trên 20 và dưới 40 tuổi.
Tỷ lệ (% )
70
3.2.2. Kết quả theo giới
Trong nghiên cứu này 100% bệnh nhân phẫu thuật là nữ giới.
3.2.3. Đặc điểm lâm sàng nhóm B
Trong nhóm phẫu thuật B này có hai phân nhóm tương ứng là nhóm
bệnh nhân có nhu cầu phẫu thuật lần đầu B1 (n= 42) và nhóm chỉnh sửa thứ
kỳ B2 (n=43).
Nhóm B1 phẫu thuật nâng mũi lần đầu 42 ca tương đương với 49%.
Nhóm B2 phẫu thuật chỉnh sửa thứ kỳ 43 ca tương đương với 51%.
Các dạng mũi trước mổ trong nhóm B
Bảng 3.6. Các dạng mũi trước mổ trong nhóm B (n=85)
Các dạng mũi Số ca (Tỷ lệ %)
(n=85)
Theo độ nhô từ góc nhìn
nghiêng 90 độ
Thẳng 65(76,5)
Lõm 12(14,1)
Gồ 8(9,4)
Tổng 85(100)
Theo góc mũi môi NLA
Hếch (>1100) 13 (15,3)
Trung gian 72 (84,7)
Khoằm (<800) 0 (0%)
Tổng 85(100)
Theo chỉ số mũi NI
(Nasal Index)
Hẹp (<70) 4 (4,7)
Rộng 12 (14,1)
Rất rộng (≥80) 69 (81,2)
Tổng 85(100)
71
Nhận xét: các dạng mũi trước mổ nhóm B
- Dạng mũi rất rộng chiếm đa số 81,2%.
- Mũi dạng thẳng chiếm 76,5%, kế đến là 15,3% mũi dạng hếch.
- Mũi dạng lõm chiếm 14,1% và dạng gồ chiếm 9,4%.
3.2.4. Khảo sát phẫu thuật
Chúng tôi thực hiện tất cả phẫu thuật theo quy trình 8 bước như mô tả
trong phần phương pháp 2.2.4.
3.2.4.1. Phẫu thuật bổ sung
Chúng tôi có bổ sung thêm một số phẫu thuật nhằm chỉnh sửa và cải
thiện khung sụn-xương và chân cánh mũi.
Bảng 3.7. Phẫu thuật bổ sung (n=85)
Các loại phẫu thuật bổ sung Tỷ lệ sử dụng Có (n, %)
Cắt cánh mũi ngoài 8,2% 7/85
Đục xương chính mũi 9,4% 8/85
Cắt bớt sụn cánh mũi lớn 10,5% 9/85
Cắt bớt mô đầu mũi 23,5% 20 /85
Mài dũa xương gồ 11,7% 10 /85
Khâu ép sụn bằng chỉ 98,8% 84/85
Nhận xét: Khâu ép sụn bằng chỉ tự tiêu là kỹ thuật được bổ sung chiếm
98,8% các ca phẫu thuật. Tiếp đến cắt bớt mô đầu mũi chiếm 23,5%. Mài dũa
xương gồ thực hiện 11,7%. Cắt một phần sụn cánh mũi lớn chiếm 10,5%. Đục
thu hẹp xương chính mũi chiếm 9,4%. Cắt cánh mũi ngoài chiếm 8,2% khi có
chỉ định và bệnh nhân có yêu cầu.
72
3.2.4.2. Vật liệu được phối hợp để tạo hình nâng mũi
Bảng 3.8.Vật liệu được phối hợp để tạo hình nâng mũi (n=85)
Vật liệu Có sử dụng
n (%)
Sụn vách ngăn 85 (100)
Sụn vành tai 85 (100)
Nẹp Endotine ribbon 67 (78,8)
Silicone 85 (100)
100 100
78.8
100
0
20
40
60
80
100
120
Sụn vách ngăn Sụn vành tai Nẹp Endotine ribbon Silicone
Biểu đồ 3.4. Vật liệu được phối hợp để tạo hình nâng mũi
Nhận xét:
- Sụn vách ngăn, sụn vành tai được sử dụng trong tất cả các trường hợp.
- Nẹp endotine ribbon trong 78,8% trường hợp có kèm sụn vành tai khi
tạo hình trụ mũi.
- Silicone là vật liệu tổng hợp được dùng cho 2/3 trên lưng sống mũi
trong 100% các trường hợp.
Tỷ lệ (% )
73
3.2.4.3. Phân bố vật liệu tạo hình mũi theo vị trí nhận ghép
Bảng 3.9. Phân bố vật liệu theo vị trí nhận ghép (n = 85)
Nơi nhận ghép Sụn vách ngăn đơn
thuần
Sụn vành tai đơn thuần
Sụn vách ngặn kèm sụn vành
tai và ER
Silicone có đục
lỗ Tổng
Ghép ở trụ mũi 18
(21,2%)
0
(0%)
67
(78,8%)
0
(0%)
85
100%
Ghép ở chóp mũi 0
(0%)
85
(100%)
0
(0%)
0
(0%)
85
100%
Ghép ở 2/3 trên sống mũi
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
85 (100%)
85
100%
Nhận xét:
- Trụ mũi sử dụng bằng sụn vách ngăn đợn thuần chỉ 21,2% trường
hợp. Còn 78,8% phải phối hợp thêm sụn vành tai và endotine ribbon.
- Chóp mũi sử dụng 100% sụn vành tai.
- 2/3 trên sống mũi 100% sử dụng mảnh silicon có đục lỗ.
3.2.4.4. Mảnh ghép từ sụn tự thân bổ sung cho các vị trí khác của mũi.
Bảng 3.10. Tỷ lệ mảnh ghép bổ sung cho các vị trí khác của mũi (n = 85)
Mảnh ghép từ sụn tự thân bổ sung Có sử dụng trên
85 ca (%)
Mảnh ghép thanh chống trụ mũi (StG)
(khi trụ mũi còn yếu) 4 (4,7)
Mảnh ghép chêm (DG)
(khi mũi ngắn, chống xoay ngược) 50 (58,8)
Mảnh ghép rải (SpG)
( bù thể tích cho cân đối) 8 (9,4)
Mảnh ghép cánh mũi (AG)
(khi sụn cánh mũi yếu, hoặc bù thể tích) 3 (3,5)
Tổng số mảnh ghép bổ sung 65 (76,4)
Nhận xét: Có 65 mảnh ghép bổ sung trong 85 ca phẫu thuật:
- Mảnh ghép thanh chống trụ mũi được sử dụng trong 4,7%
74
- Mảnh ghép chêm sử dụng trong 58,8% trường hợp.
- Mảnh ghép rải cần thiết trong 9,4%.
- Mảnh ghép cánh mũi là 4,6%.
3.2.4.5. Biến chứng thời điểm trong 1 tháng đầu sau mổ
Bảng 3.11. Biến chứng thời điểm trong 1 tháng đầu sau mổ (n=85)
Biến chứng Có
n (%)
Chảy máu mũi 1 (1,2)
Tụ máu 0 (0)
Nhiễm trùng 1 (1,2)
Rách niêm mạc 2 (2,4)
Hoại tử niêm mạc 1 (1,2)
Liền vết thương kỳ hai 2 (2,4)
Nghẹt mũi 5 (5,9)
Nhận xét:
- Có 5 trường hợp còn nghẹt mũi trong một tháng đầu theo dõi.
- Có 2 trường hợp liền vết thương kỳ hai.
- Có 2 trường hợp rách niêm mạc lại sau khi rút merocell (do niêm mạc
bị rách trong lúc lấy sụn vách ngăn trước đó).
- Có một trường hợp chảy máu nhiều sau khi rút miếng merocell ngày
đầu tiên sau mổ.
- Một trường hợp nhiễm trùng mũi hậu phẫu 15 ngày.
- Không có trường hợp tụ máu mũi sau mổ nào cần phải xử lý.
75
3.2.4.6. So sánh tần suất biến chứng giữa nhóm B1 và B2
So sánh biến chứng giữa 2 nhóm B1 (n = 42) và B2 (n = 43):
Bảng 3.12. So sánh biến chứng giữa 2 nhóm B1 và B2
Kết quả điều trị Nhóm B1
(n=42)
Nhóm B2
(n=43)
Giá trị
p*
Chảy máu mũi 0 1 (2,3) 0,319
Tụ máu 0 0 -
Nhiễm trùng 1 (2,4) 0 0,209
Rách niêm mạc 1 (2,4) 1 (2,3) 0,987
Hoại tử niêm mạc 1 (2,4) 0 0,209
Liền vết thương kỳ hai 2 (4,8) 0 0,148
Nghẹt mũi 4 (9,5) 1 (2,3) 0,158
(*): Phép kiểm chính xác Fischer”s
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) khi so sánh theo từng biến
chứng giữa hai nhóm mổ lần đầu B1 và nhóm chỉnh sừa lại B2.
76
3.2.4.7. Tỷ lệ phẫu thuật chỉnh sửa lại
Tỷ lệ phẫu thuật chỉnh sửa lại tại các thời điểm:
Bảng 3.13. Tỷ lệ phẫu thuật chỉnh sửa lại (n=75)
Chỉnh sửa lại
Thời điểm
sớm n=85
Thời điểm
gần n=75
Thời điểm xa
n=71
Cả nghiên cứu
N=85
Số BN phẫu
thuật lại (Tỷ
lệ (%)
Số BN phẫu
thuật lại (Tỷ
lệ (%)
Số BN phẫu
thuật lại (Tỷ
lệ (%)
Tổng Số BN
phẫu thuật lại
(Tỷ lệ (%)
Có chỉnh sửa 1 (1,2%) 5 (6,6 %) 0 (0%) 6 (7,0%)
Không 84 (98,8%) 70 (93,4 %) 71(100%) 79 (93%)
Tổng 85(100%) 75(100%) 71(100%) 85(100%)
Nhận xét:
- Có 1 ca chỉnh sửa lại trong 1 tháng đầu do nhiễm trùng chiếm 1,2%.
- Có 5 ca hậu phẫu cần chỉnh sửa lại trong sáu tháng đầu chiếm 6,6%
(5/75 ca), bao gồm 2 chỉnh lệch sống mũi và 2 thêm sụn đầu mũi cho cao hơn,
1 ca khó thở do lệch vách ngăn.
- Chưa có trường hợp chỉnh sửa lại ở thời điểm sau 12 tháng.
77
3.2.5. Kết quả phẫu thuật nhóm lâm sàng B
3.2.5.1. Kết quả sớm trong 1 tháng đầu sau mổ (n=85)
Bảng 3.14. Kết quả sớm (n=85)
Kết quả sớm Số ca Tỷ lệ (%)
Tốt 73 85,9
Khá 5 5,9
Kém 7 8,2
85.9%
5.9%8.2%
Tốt
Khá
Kém
Biểu đồ 3.5. Đánh giá chung kết quả điều trị sớm.
Đánh giá chung kết quả điều trị sớm:
- Loại tốt đạt 85,9% (73/85 ca)
- Loại khá đạt 5,9% (5/85 ca)
- Loại kém 8,2% (7/85 ca).
78
3.2.5.2. Kết quả gần nhóm B (sau mổ 1-6 tháng)
Trong thời gian từ 1- 6 tháng đầu chúng tôi theo dõi được 75/85 bệnh
nhân, có 10 bệnh nhân còn lại không theo dõi tiếp được.
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả gần (sau mổ 1 - 6 tháng) (n=75)
Kết quả 5 điểm 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm
Cải thiện 7 thông số
nhân trắc.
52
(69,3%)
17
(22,7%)
4
(5,3%)
2
(2,7%)
0
(0%)
Chức năng thở và
ngửi mùi
0
(0%)
70
(93,3%)
4
(5,3%)
1
(1,4%)
0
(0%)
Mức độ hài lòng 42
(56%)
31
(41,3%)
2
(2,7%)
0
(0%)
0
(0%)
Kết quả chung
theo thang điểm
59
(78,3%)
15
(20,0%)
1
(1,7%)
0
(0%)
Nhận xét:
- Kết quả trong 6 tháng đầu: đa số bệnh nhân (93,3%) bảo tồn được
chức năng mũi. Có 1 bệnh nhân bị khó thở một bên cần phẫu thuật lại, có 4
bệnh nhân khác có giảm chức năng thở nhẹ và không cần phẫu thuật lại.
- Trong 6 tháng đầu đa số bệnh nhân cải thiện về thẩm mỹ ở mức độ
Tốt 69,3%; Khá là 22,7%; Trung bình là 5,3% và 2,7% là cải thiện kém.
- Trong 6 tháng đầu mức độ rất hài lòng là 56% và khá hài lòng là 41,3%
chỉ có 2 bệnh nhân không hài lòng chiếm 2,7% theo thang điểm Likert.
Đánh giá chung kết quả gần theo thang điểm:
Tốt: 78,3%%; Khá: 20% và Trung bình: 1,7%.
79
Bảng 3.16. Sự thay đổi tỷ lệ các dạng mũi trước và sau mổ 1-6 tháng
Các dạng mũi Trước mổ
(n=85) (%)
1-6 tháng sau mổ
(n=75) (%)
Theo đường
N-TP nhìn nghiêng
90 độ
Thẳng 65 (76,5) 73 (97,3)
Lõm 12 (14,1) 1 (1,3)
Gồ 8 (9,4) 1 (1,3)
Tổng 85(100) 75(100)
Theo góc mũi môi
NLA
Hếch (>1100) 13 (15,3) 1 (1,3)
Dạng trung gian 72 (84,7) 74 (98,7)
Khoằm (<800) 0 (0) 0 (0)
Tổng 85(100) 75(100)
Theo chỉ số mũi NI
(Nasal Index)
Hẹp (<70) 4 (4,7) 14 (18,7)
Rộng 12 (14,1) 29 (38,7)
Rất rộng (≥80) 69 (81,2) 32 (42,7)
Tổng 85(100) 75(100)
Nhận xét:
Trước mổ có 15,3% mũi dạng hếch và sau mổ 1-6 tháng chỉ còn một
trường hợp bị hếch.
- 98,7% các ca có dạng đầu mũi trở về dạng trung gian sau mổ 1 - 6 tháng
- Dạng mũi rất rộng giảm từ 81,2% trước mổ còn lại 42,7% sau mổ 1 - 6 tháng.
80
3.2.5.3. Đánh giá kết quả xa (sau mổ trên 12 tháng) nhóm B (n=71).
Sau 12 tháng chúng tôi theo dõi được 71 ca, do đó kết quả chung được
đánh giá trên 71 ca này.
Bảng 3.17. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ trên 12 tháng (n=71)
Kết quả 5 điểm 4.điểm 3 điểm 2 điểm 1điểm
Cải thiện 7 thông số
nhân trắc.
41
(57,7%)
22
(31%)
6
(8,5%)
2
(2,8%)
0
(0%)
Chức năng thở và
ngửi mùi
0 67
(94,3%)
4
(6,7%)
0
(0%)
0
(0%)
Mức độ hài lòng
40
(56,3%)
31
(43,7%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
Kết quả chung theo
thang điểm
53
(74,6%)
17
(23,9%)
1
(1,4%)
0
(0%)
Nhận xét:
- Sau mổ trên 12 tháng có 94,3% bệnh nhân với chức năng mũi được
bảo tồn. Có 4 trường hợp chiếm 6,7% còn cảm thấy thở không tốt hơn nhưng
không cần phẫu thuật lại.
Sau khi thực hiện các trường hợp phẫu thuật chỉnh sửa lại tỷ lệ cải thiện
về thẩm mỹ Tốt đạt - 57,7%, Khá đạt- 31%, Trung bình 8,5% và Kém là 2,8%.
- Sau trên 12 tháng theo dõi và thực hiện phẫu thuật chỉnh sửa lại thì
mức độ hài lòng đạt 56,3% và khá hài lòng là 43,7%.
Đánh giá kết quả chung sau 12 tháng, theo thang điểm:
Tốt: 74,6%; Khá: 23,9%; Trung bình: 1,4%.
81
Bảng 3.18. Sự thay đổi tỷ lệ các dạng mũi sau mổ trên 12 tháng
Các dạng mũi Trước mổ
(n=85) (%)
Sau mổ trên
12 tháng
(n=71) (%)
Theo đường
N-TP nhìn
nghiêng 90 độ
Thẳng 65 (76,5) 69 (97,2)
Lõm 12 (14,1) 1 (1,4)
Gồ 8 (9,4) 1 (1,4)
Tổng 85(100) 71(100)
Theo góc mũi
môi NLA
Hếch (>1100) 13 (15,3) 0 (0)
Dạng trung gian 72 (84,7) 71 (100)
Khoằm (<800) 0 (0) 0 (0)
Tổng 85(100) 71(100)
Theo chỉ số mũi
NI (Nasal Index)
Hẹp (<70) 4 (4,7) 7 (9,9)
Rộng 12 (14,1) 27 (38,0)
Rất rộng (≥80) 69 (81,2) 37 (52,1)
Tổng 85(100) 71(100)
Nhận xét:
- Sau mổ trên 12 tháng mũi thẳng tăng đến 97,2% còn mũi lõm và mũi
gồ giảm mạnh xuống chỉ còn 1,4% mỗi loại.
- Trước mổ có 15,3% mũi dạng hếch và sau mổ 12 tháng không còn
trường hợp nào bị hếch.
- 100% các ca có dạng đầu mũi trở về dạng trung gian sau một năm
phẫu thuật.
- Dạng mũi rất rộng giảm từ 81,2% trước mổ và sau mổ 12 tháng còn
lại 52,1%.
82
3.2.5.4. Đánh giá sự cải thiện 7 thông số mũi sau mổ trên 12 tháng.
Chúng tôi có 71 trường hợp theo dõi được hơn một năm trên tổng 85
bệnh nhân. Do vậy chúng tôi đánh giá và so sánh kết quả 7 thông số mũi trên
71 bệnh nhân.
Bảng 3.19. Cải thiện các thông số nhân trắc nhóm B sau mổ trên 12 tháng
(n=71)
Nhóm
Thông số
Trước mổ
(n=71) (1)
Sau mổ trên
12 tháng
(n=71) (3) Giá trị
TB SD TB SD
Chiều dài mũi từ gốc đến
chóp NTP (mm) 37,97 4,31 40,32 3,84 p1-3<0,001
Chiều dài mũi từ gốc đến
trụ NSN (mm) 41,93 4,46 44,39 4,21 p1-3< 0,001
Chiều ngang cánh mũi
AL-AL (mm) 37,55 2,63 35,44 2,44 p1-3< 0,001
Chiều ngang nền mũi
AC-AC (mm) 37,74 3,63 36,19 3,19 p1-3< 0,001
Chiều cao chóp mũi
SN-TP (mm) 22,03 3,24 25,09 2,70 p1-3< 0,001
Góc mũi trán NFA (độ) 141,84 6,39 146,32 5,69 p1-3< 0,001
Góc mũi môi (độ) 103,42 6,80 99,62 3,23 p1-3< 0,001
Nhận xét:
Tất cả 7 thông số mũi sau mổ trên 12 tháng đều được cải thiện theo
hướng tháp mũi cao hơn, dài hơn và thu hẹp hơn có ý nghĩa thống kê.
83
3.2.5.5. Số lượng các thông số được cải thiện sau mổ (n=71)
Bảng 3.20. Số lượng các thông số mũi được cải thiện sau mổ nhóm B
(n=71)
Số lượng thông số
được cải thiện sau mổ Số BN Tỷ lệ (%)
4/7 2 2,8
5/7 6 8,5
6/7 22 31,0
7/7 41 57,7
Tổng 71 100
Nhận xét: Cải thiện được hoàn toàn 7/7 thông số chiếm đa số 57,7%;
cải thiện 6/7 thông số có 31%; kế đến 5/7 thông số chiếm 8,5% và mức cải
thiện tối thiểu là 4/7 thông số chỉ có 2,8%.
84
3.2.5.6. So sánh kết quả trước và sau mổ nhóm B1 (n=35) với nhóm hình
thái A2 (n=355)
Bảng 3.21. So sánh kết quả trước và sau mổ nhóm B1 (n=35) với nhóm hình thái A2 (n=355)
Thông số
Nhóm phẫu thuật lần đầu B1
(n=35)
Nhóm hình thái nữ A2
(n=355) (4)
Giá trị p1-4
p3-4
TB SD p3-4 SD
Chiều dài mũi từ gốc đến chóp NTP
(mm)
Trước điều trị (1) 37,97 4,64 39,33 3,27
0,025
Sau 1 năm (3) 40,52 4,32 0,047
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều dài mũi từ gốc đến trụ
NSN (mm)
Trước điều trị (1) 41,91 4,86 44,28 3,27
<0,001
Sau 1 năm (3) 44,71 4,30 0,471
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều ngang cánh mũi
AL-AL (mm)
Trước điều trị (1) 38,25 2,43 36,27 3,76
0,003
Sau 1 năm (3) 35,91 2,21 0,573
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều ngang nền mũi
AC-AC (mm)
n (35-6)=29
Trước điều trị (1) 36,97 3,95 38,05 3,23
0,134
Sau 1 năm (3) 35,37 3,14 <0,001
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều cao chóp mũi
SN-TP (mm)
Trước điều trị (1) 20,61 3,28 20,55 2,81
0,898
Sau 1 năm (3) 24,46 2,54 <0,001
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Góc mũi trán NFA (độ)
Trước điều trị (1) 139,06 5,25 138,82 6,35
0,838
Sau 1 năm (3) 145,34 4,05 <0,001
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Góc mũi môi (độ)
Trước điều trị (1) 103,54 6,63 99,96 8,08
0,012
Sau 1 năm (3) 96,77 3,15 0,021
T test bắt cặp p1-3< 0,001
TB: Trung bình SD: Độ lệch chuẩn Phép kiểm t Student (phép kiểm t test độc lập)
85
Nhận xét: Trong nhóm B1 7 thông số nhân trắc điều thay đổi sau mổ có ý
nghĩa thống kê theo hướng nâng cao, kéo dài và thu hẹp tháp mũi lại.
So với nhóm hình thái A2:
Trước mổ nhóm B1 có tháp mũi ngắn hơn (NTP ,NSN và NLA), rộng
hơn (AL-AL và AC-AC) và chiều cao là tương đương (NFA và SN-TP) với
nhóm A2.
Sau mổ: nhóm B1 có tháp mũi dài hơn (NTP, NLA), cao hơn (NFA,
SN-TP) và thu hẹp hơn (AC-AC, AL-AL).
So sánh kết quả các thông số mũi trước và sau mổ nhóm B1 (n=35)
với nhóm A2 (n=355)
- Thông số chiều dài mũi đến chóp (NTP)
Biểu đồ 3.6. So sánh NTP trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2
Nhận xét: chiều dài mũi đến chóp NTP nhóm B1 trước mổ là 37,97mm ngắn hơn
của nhóm hình thái A2 là 39,33mm (p1-4=0.025), và sau mổ 12 tháng đạt 40,52
mm, là dài hơn trung bình của nhóm hình thái A2 là 39,33mm (p3-4 = 0,047).
86
- Thông số chiều dài mũi đến trụ NSN
Biểu đồ 3.7. So sánh NSN trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2
Nhận xét: Chiều dài mũi đến trụ NSN nhóm B1 trước mổ là 41,91 mm ngắn
hơn của nhóm hình thái A2 là 44,28mm (p1-4<0,001), và sau mổ trên 12 tháng
được kéo dài đến 44,71mm, đạt tương đương với nhóm hình thái A2 là
44,28mm (p3-4 = 0,471).
87
- Thông số AL-AL
Biểu đồ 3.8. So sánh AL-AL trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2
Nhận xét: Chiều ngang cánh mũi AL-AL nhóm B1 trước mổ là 38,25mm
rộng hơn của nhóm hình thái A2 là 36,27mm (p1-4=0,003) và được thu hẹp sau
mổ 12 tháng còn 35,91mm, tương đương trung bình của nhóm hình thái A2 là
36,27 mm (p3-4 = 0,573).
- Thông số AC-AC {đã loại trừ 6 ca kèm cắt cánh mũi (n= 35-6=29)}
Biểu đồ 3.9. So sánh AC-AC trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2
Nhận xét: Chiều ngang nền mũi AC-AC ở nhóm B1 trước mổ là 36,97 mm
và được thu hẹp lại sau mổ 12 tháng còn 35,37mm không kèm phẫu thuật cắt
cánh mũi là nhỏ hơn trung bình của nhóm hình thái A2 là 38,05mm
(p3-4< 0,001).
88
- Thông số chiều cao chóp mũi - SN-TP
20.61
25.56 24.46
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Trước điều trị 6 tháng 12 tháng
B-TP Nhóm hình thái
Biểu đồ 3.10. So sánh SN-TP trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2
Nhận xét: Chiều cao chóp mũi SN-TP nhóm B1 trước mổ là 20,61mm tương
đương với 20,55mm của nhóm hình thái A2 (p1-4=0,898) và sau mổ 12 tháng
tăng lên 24,46mm (p1-3< 0,001) là cao hơn so với trung bình của nhóm hình
thái là 20.55mm (p<0,001).
SN-TP
89
- Thông số góc mũi trán NFA
Biểu đồ 3.11. So sánh NFA trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2.
Nhận xét: Góc mũi trán NFA của nhóm B1 trước mổ là 139,06 độ tương
đương nhóm hình thái A2 là 138,57 độ (p1-4=0,838), và sau mổ 12 tháng tăng
lên145,34 độ, lớn hơn trung bình của nhóm A2 là 138,57 độ (p3-4<0,001).
90
- Thông số góc mũi môi NLA
Biểu đồ 3.12. So sánh NLA trước và sau mổ nhóm B1 với nhóm A2
Nhận xét: Góc mũi môi NLA nhóm B1 trước mổ là 103,54 độ lớn hơn 99,96
độ của nhóm hình thái A2 (p1-4 = 0,012), và sau mổ 12 tháng giảm xuống
96,77 độ, là nhỏ hơn trung bình của nhóm A2 là 99,96 độ (p3-4 = 0,021).
91
3.2.5.7. So sánh kết quả trước và sau mổ nhóm B2 (n=36) với nhóm hình
thái A2 (n=355)
Bảng 3.22. So sánh kết quả trước và sau mổ nhóm B2 (n=36)
với nhóm hình thái A2 (n=355)
Nhóm
Thông số
Nhóm B2
(n=36)
Nhóm A2 (4)
(n=355)
Giá trị
p1-4
TB SD TB SD p3-4
Chiều dài mũi từ gốc đến
chópNTP (mm)
Trước điều trị (1) 37,98 4,02 39,33 3,27
0,022
Sau 1 năm (3) 40,13 3,38 0,156
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều dài mũi từ gốc đến trụ NSN (mm)
Trước điều trị (1) 41,95 4,11 44,28 3,27
<0,001
Sau 1 năm (3) 44,08 3,17 0,727
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều ngang cánh mũi
AL-AL (mm)
Trước điều trị (1) 36,88 2,67 36,27 3,76
0,342
Sau 1 năm (3) 34,98 2,59 0,046
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều ngang nền mũi AC-AC
(mm)
Trước điều trị (1) 38,20 2,91 38,05 3,23
0,751
Sau 1 năm (3) 36,50 2,71 0,001
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Chiều cao chóp mũi SN-TP
(mm)
Trước điều trị (1) 23,11 2,57 20,55 2,81
<0,001
Sau 1 năm (3) 25,69 2,75 <0,001
T test bắt cặp p1-3< 0,001
Góc mũi trán NFA (độ)
Trước điều trị (1) 144,56 6,28 138,82
6,35 <0,001
Sau 1 năm (3) 147,28 6,86 <0,001
T test bắt cặp p1-3 = 0,018
Góc mũi môi (độ)
Trước điều trị (1) 103,31 7,06 99,96 8,08
0,017
Sau 1 năm (3) 96,47 3,34 0,011
T test bắt cặp p1-3< 0,001
92
Nhận xét:
Kết quả đo các thông số mũi sau mổ của nhóm B2 cho thấy 7 thông số
nhân trắc đều được cải thiện có ý nghĩa thống kê.
So sánh nhóm B2 với nhóm A2:
Trước mổ: tháp mũi nhóm B2 trung bình ngắn hơn (NSN, NTP,NLA);
nhưng chiều ngang mũi là tương đương nhóm A2 (AL-AL, AC-AC); chiều
cao mũi nhóm B2 cao hơn nhóm A2 (SN-TP, NFA).
Sau mổ: Tháp mũi nhóm B2 dài hơn nhưng chỉ đạt tương đương nhóm
A2 (NTP, NSN); góc NLA là nhỏ hơn nhóm A2. Chiều ngang mũi được thu
hẹp nhỏ hơn (AL-AL, AC-AC); mũi cao hơn (SN-TP, NFA) so với trung bình
của nhóm A2.
So sánh các thông số mũi trước và sau mổ nhóm B1 (n=35) với nhóm
hình thái A2 (n=355)
- Thông số chiều dài mũi đến chóp NTP
Biểu đồ 3.13. So sánh NTP trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2
93
Nhận xét: chiều dài mũi NTP của nhóm B2 trước mổ là 37,98mm ngắn hơn
so với trung bình của nhóm hình thái A2 là 39,33mm (p1-4 = 0,022), và sau
mổ 12 tháng đạt 41,13 mm, là dài tương đương với nhóm hình thái A2
(p3-4 = 0,156).
- Thông số chiều dài mũi đến trụ NSN
Biểu đồ 3.14. So sánh NSN trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2
Nhận xét: chiều dài mũi đến trụ NSN của nhóm B2 trước mổ là 41,95mm
ngắn hơn trung bình của nhóm hình thái A2 là 44,28mm (p1-4< 0,001), nhưng
sau mổ 12 tháng đạt 44,08 mm dài tương đương với nhóm hình thái A2 là
44,28mm (p3-4 = 0,727).
94
- Thông số AL-AL
Biểu đồ 3.15. So sánh AL-AL trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2
Nhận xét: chiều ngang cánh mũi AL-AL nhóm B2 trước mổ là 36,88mm
tương đương 36,27mm của nhóm hình thái A2 (p1-4 = 0,342) và sau mổ 12
tháng được thu hẹp lại 34,98mm nhỏ hơn của nhóm hình thái A2 là 36,27mm
(p3-4 = 0,046).
95
- Thông số AC-AC
Biểu đồ 3.16. So sánh NTP trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2
Nhận xét: AC-AC: chiều ngang nền mũi AC-AC nhóm B2 trước mổ là
38,20mm tương đương với 38,05mm của nhóm hình thái A2 (p1-4 = 0,751),
nhưng sau mổ 12 tháng được thu hẹp còn 36,5mm, là nhỏ hơn của nhóm hình
thái A2 là 38,05mm (p3-4 = 0,001).
- Thông số SN-TP
Biểu đồ 3.17. So sánh SN-TP trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2
SN-TP
96
Nhận xét: chiều cao chóp mũi SN-TP nhóm B2 trước mổ là 23,41mm đã cao
hơn của nhóm hỉnh thái A2 là 20,55mm (p1-4<0,001) và sau mổ 12 tháng đạt
25,69mm, là cao hơn nữa so với nhóm hình thái A2 là 20.55mm (p3-4<0,001).
- Thông số góc mũi trán NFA
Biểu đồ 3.18. So sánh NFA trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2
Nhận xét: góc mũi trán NFA nhóm B2 trước mổ là 144,56 độ lớn hơn trung
bình của nhóm hình thái A2 là 138,82 độ (p1-4<0,001) và sau mổ 12 tháng đạt
147,28 độ, là lớn hơn so với nhóm hình thái A2 là 138,82 độ (p3-4<0,001).
97
- Thông số góc mũi môi NLA
Biểu đồ 3.19. So sánh NLA trước và sau mổ nhóm B2 với nhóm A2
Nhận xét: góc mũi môi NLA nhóm B2 trước mổ là 103,31 độ lớn hơn 99,96
độ của nhóm hình thái A2 (p1-4 = 0,017), và sau mổ 12 tháng đạt 96,47 độ, là
nhỏ hơn 99,96 độ của nhóm hình thái A2 (p3-4 = 0,011).
98
Chương 4
BÀN LUẬN
Dựa theo kết quả nghiên cứu 485 đối tượng bao gồm: nhóm A- nghiên
cứu hình thái mũi (n=400) và nhóm B- can thiệp lâm sàng (n=85), chúng tôi
xin bàn luận về một số vấn đề sau:
4.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu hình thái tháp mũi nhóm A (n=400).
4.1.1. Bàn luận về đối tượng
Chúng tôi nghiên cứu một số đặc điểm hình thái mũi của người
trưởng thành qua phương pháp đo trực tiếp trên 400 đối tượng ngẫu nhiên
từ 18 đến 40 tuổi nhằm loại trừ những thay đổi do tuổi tác khác. Chúng tôi
chọn ngẫu nhiên các đối tượng đến khám bệnh mắt, thân nhân của bệnh
nhân và nhân viên của bệnh viện không phân biệt vùng miền hay địa
phương từ đâu họ đến. Vì bệnh nhân đến khám mắt chủ yếu là dân địa
phương nên có thể nói đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người Việt ở miền
Nam Việt Nam. Nhóm đối tượng này có độ tuổi được phân bố đa dạng hơn
so với nghiên cứu của Trần Thị Anh Tú [9], Phan Ngọc Toàn [8] khi đối
tượng chỉ là thuần tuý s inh viên trong các trường đại học.
Ngược lại giới tính nữ chiếm đa số 88,5% là ưu điểm khi chúng tôi
dùng số liệu thu thập được so sánh với nhóm lâm sàng bao gồm 100% là nữ.
Số liệu đo đạc của chúng tôi trên số lượng 355 nữ là lớn hơn so với nghiên
cứu của Trần Thị Anh Tú là 243 nữ [9] và Phan Ngọc Toàn là 215 nữ [8]. Do
vậy cho đến nay trong y văn nghiên cứu hình thái của chúng tôi có số lượng
nữ giới chiếm cao nhất.
99
4.1.2. Bàn luận về khác biệt giới
Trong nghiên cứu này, có 5 thông số nhân trắc mũi của nam giới khác
biệt với nữ giới có ý nghĩa thống kê. Các thông số NTP, NSN, AC-AC, AL-
AL, NFA cho thấy trung bình mũi nam giới dài hơn, rộng hơn và cao hơn
trung bình mũi nữ giới. Chúng tôi còn ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tỷ lệ mũi gồ của nam 31,1% cao hơn so với của nữ là 0,6%, tỷ lệ mũi
khoằm của nam 8,9% cao hơn của nữ là 1,7%. Ngược lại tỷ lệ mũi lõm của nữ
53% cao hơn của nam 24,4%, và tỷ lệ mũi hếch của nữ 19,7% cao hơn của
nam 6,7%. Điều tương tự này cũng được ghi nhận ở các tác giả trong nước
Trần Thị Anh Tú; Phan Ngọc Toàn; Trần Thiết Sơn và nước ngoài Wang H.J.
[8], [9], [126].
4.1.3. Bàn luận về các dạng mũi
Trước đây, tác giả Trần Thị Anh Tú phân loại 6 dạng mũi chính là lõm,
gãy, thẳng, gồ, hếch và khoằm. Cách phân loại này chưa tính đến chiều rộng
mũi và bỏ sót dạng mũi có dạng trung gian giữa mũi hếch và mũi khoằm.
Nhằm bổ sung thêm các dạng mũi bỏ sót và ứng dụng trong lâm sàng chúng
tôi phân loại thành 9 dạng mũi theo 3 tiêu chí: độ nhô mũi (đường nối từ điểm
N- đến điểm TP), góc mũi môi (NLA) và chỉ số mũi (NI).
Theo độ nhô trên đường nối từ điểm N- đến điểm TP (mặt nghiêng 90
độ): phân loại thành 3 dạng mũi cơ bản là mũi thẳng, mũi lõm, mũi gồ với tỷ
lệ tương ứng xác định được là 46,25%; 49,75%; và 4%.
Theo góc mũi môi (NLA): có 3 dạng mũi hếch, mũi dạng trung gian và
mũi khoằm với tỷ lệ tương ứng là 18,25%,79,25% và 2,5%. Phân loại này đã
được chấp thuận và sử dụng khá phổ biến hiện nay [9], [126].
Theo chỉ số mũi NI:Chỉ số này là tỷ lệ giữa chiều rộng mũi AL-AL chia
cho chiều dài mũi từ gốc đến trụ NSN (NI = AL-AL/NSN). Riêng trong nước
100
ta chưa có báo cáo phân loại các dạng mũi theo cách này. Nhằm đáp ứng nhu
cầu đánh giá sau phẫu thuật khi cần lượng hóa chiều ngang cánh mũi chúng
tôi đề xuất phân loại như sau:
Dựa theo nghiên cứu chỉ số mũi (NI) của tác giả Leong S.C [81] trên
nhiều chủng tộc cho thấy trung bình người Việt có chỉ số mũi từ 86-90, thuộc
dạng rộng và rất rộng. Chỉ số này càng thấp thì mũi càng hẹp và đặc trưng cho
mũi người da trắng Âu Mỹ và chỉ số này lớn dần khi đo sang người da vàng Á
châu và lớn nhất ở người da đen Phi Châu.
Hình 4.1. Phân bố địa lý theo chỉ số mũi (NI) trên thế giới.
“Nguồn: Leong S.C. (2009), Clin.Otolaryngol” [81]
Nguyên tắc này được các nhà hình thái học trên thế giới dùng để phân
biệt hình dạng tháp mũi theo chủng tộc. Mũi hẹp có chỉ số mũi nhỏ hơn 70 là
101
đặc trưng cho mũi người da trắng. Mũi rộng trung bình có chỉ số mũi từ 70
đến 80 là đặc trưng cho người da vàng phía bắc Trung Quốc, Hàn Quốc. Mũi
rất rộng khi có chỉ số mũi lớn hơn 80 là đặc trưng cho người da vàng vùng
Đông Nam Á và người da đen Châu Phi. Do vậy chúng tôi phân loại chiều
rộng mũi trong nghiên cứu cũng dựa theo nguyên tắc này. Nếu chỉ số mũi NI
nhỏ hơn 70 là mũi hẹp, từ 70 đến dưới 80 là mũi rộng và từ 80 trở lên là mũi
rất rộng.
Khi chúng tôi dùng chỉ số mũi NI (NI = AL-AL/NSN) để phân loại
chiều ngang mũi thành 3 dạng mũi hẹp, mũi rộng và mũi rất rộng thì kết quả
trong nghiên cứu này là mũi hẹp chiếm 13,25%, mũi rộng chiếm 20,75% và
mũi rất rộng chiếm đa số 66%.
Chúng tôi nhận thấy rằng tại Việt nam chưa có phân loại mũi nào theo
chiều rộng trong khi đó PTV thường phải thu hẹp cánh mũi nên đề nghị phân
loại thêm những dạng mũi này.
Như thế theo ba tiêu chí trên chúng tôi phân loại thành 9 dạng mũi cơ
bản để làm cơ sở lý luận, so sánh với kết quả nghiên cứu lâm sàng, mặc dù
còn có nhiều dạng trung gian hay phối hợp khác mà chúng tôi chưa ghi nhận
qua công trình này. Nhìn chung, phân loại thành 9 dạng mũi cơ bản theo 3
thông số này là tương đối đơn giản và bổ sung thêm được những dạng trung
gian khác so với cách phân loại thành 6 dạng mũi trong nghiên cứu của tác
giả Trần Thị Anh Tú [9] hoặc chỉ có 4 dạng như tác giả Phan Ngọc Toàn [8].
Trong 6 dạng mũi của tác giả Trần Thị Anh Tú có dạng mũi gãy, thực
chất là đó là mũi lõm hơn 5mm. Chúng tôi cho rằng dưới góc độ phẫu thuật
thì mũi lõm và mũi gãy có thể nhập chung vào một nhóm là mũi lõm.
102
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ các dạng mũi.
Tỷ lệ dạng mũi
theo các tác giả
Chúng tôi,
n=400
(Nam 45
Nữ 355)
Trần Thị Anh Tú,
n=400
(Nam 157
Nữ 243)
Chúng tôi
Nữ
(n=355)
Trần Thị Anh Tú
Nữ
(n=243)
Mũi lỏm +
mũi gãy
49,75% 39,25 + 2 =
41,25%
53% 48,1+2=50,1%
p 0,016 0,508
Mũi thẳng 46,25% 53,5% 46,5% 46,1%
p 0,041 0,925
Mũi gồ 4% 5,25% 2% 3,7%
p 0,399 0,197
Mũi hếch 18,25% 17% 19,7% 17,7%
p 0,643 0,535
Mũi khoằm 2,5% 1,5% 1,7% 0,4%
p 0,312 0,153
Theo bảng trên không có sự khác biệt về tỷ lệ các dạng mũi của chúng
tôi so với của Trần Thị Anh Tú. trên nữ giới (p> 0,05). Tỷ lệ mũi lõm và mũi
thẳng có sự khác biệt khi so sánh chung cả hai giới (p<0,05). Điều này lý giải
do trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nữ nhiều hơn nam so với nghiên
cứu của Trần Thị Anh Tú nên kết quả này cũng là phù hợp [9].
103
Các tác giả Trần Thị Anh Tú [9], Phan Ngọc Toàn [8], Wang [126]
trong nghiên cứu của mình đều có nhận định chung rằng tỷ lệ mũi gồ và mũi
khoằm của nam cao hơn của nữ, ngược lại tỷ lệ mũi hếch và lõm của nữ cao
hơn nam có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu này của chúng tôi cũng có
kết quả tương tự. Đặc biệt là tỷ lệ mũi lõm của nữ 53% cao hơn của nam
24,4% (p<0,001), và tỷ lệ mũi hếch của nữ 19,7% cao hơn của nam 6,7%
(p=0,002). Do vậy theo cách phân loại của chúng tôi về cơ bản cho kết quả
hoàn toàn tương tự các tác giả trước đó chỉ bổ sung những dạng còn bỏ sót mà
thôi. Mặc dù khi phân loại thành 9 dạng mũi cơ bản cũng chưa thể hiện hết sự
đa dạng trên thực tế mà phẫu thuật viên phải đối mặt nhưng nó là cơ sở lý
luận khi chỉ định, so sánh và đánh giá sự thay đổi hình dạng tháp mũi khi có
can thiệp lâm sàng.
4.1.4. Bàn luận về các thông số hình thái mũi
Các tác giả Kyle S.C. [76], Leong S.C. [81], Choi J.Y [37], Crumley
R.L. [39], Gode Seran [46], Wang J.H. [126], Trần Thị Anh Tú [9], Hoàng
Tử Hùng [3] và Phan Ngọc Toàn [8], khi nghiên cứu hình thái thì thường
chọn các điểm mốc đo đạc là tương tự nhau.Tùy vào mục đích nghiên cứu và
cách đo mà các tác giả lựa chọn thông số nào là phù hợp nhất.
Với mục đích ứng dụng trong lâm sàng bằng cách đo trực tiếp khi nâng
mũi chúng tôi chọn 7 thông số mũi dựa theo những nghiên cứu hình thái trước
đó. Chúng tôi xác định các điểm mốc theo Kyle S.C. [76] và cách đo chiều
rộng 2 thông số (AL-AL và AC-AC), cách đo chiều dài 2 thông số (NTP,
NSN) tương tự Trần Thị Anh Tú [9], và Phan Ngọc Toàn [8], đo các góc
NLA và NFA tương tự như cách đo của Choi J.Y. [37], còn và chiều cao 2
thông số (SN-TP, NFA) về bản chất thì hoàn toàn tương tự Wang J.H. [126].
104
Chúng tôi cho rằng 7 thông số hình thái mũi này là khá đầy đủ và thích
hợp cho phép bàn luận, đánh giá và so sánh trên quả lâm sàng ở nhóm B.
Bảng 4.2. So sánh các thông số nhân trắc mũi với các tác giả khác
Biến số Tác giả Phương pháp Trung bình (mm)
Chiều dài mũi
NSN
Chúng tôi Đo trực tiếp 44,41 ±3,33
Trần Thị Anh Tú Đo trên ảnh kỹ thuật số 48 ±3,9
Trần Thiết Sơn Đo trực tiếp 44,1±2,5
Chiều dài mũi
NTP
Chúng tôi Đo trực tiếp 39,38 ±3,27
Trần Thị Anh Tú Đo trên ảnh kỹ thuật số 39±1,2
Phan Ngọc Toàn Đo trực tiếp 39,8±2,9
Chiều ngang
mũi AL-AL
Chúng tôi Đo trực tiếp 38,37±2,9
Trần Thị Anh Tú Đo trên ảnh kỹ thuật số 40±3,0
Phan Ngọc Toàn Đo trực tiếp 38,2±2,9
Chiều cao
chóp mũi. SN-
TP
Chúng tôi Đo trực tiếp 20,9 ±3,03
Trần Thị Anh Tú Đo trên ảnh kỹ thuật số 23±2,6
E.Matory Đo trên ảnh kỹ thuật số 31
Nhìn chung không có sự khác biệt lớn giữa các tác giả khác trong nước
khi đo trực tiếp hoặc đo trên ảnh kỹ thuật số. Cụ thể nếu so sánh NSN của
chúng tôi là 44,41mm và tác giả Trần Thiết Sơn là 44,1mm. Còn NTP của
105
chúng tôi 39,38 mm tương tự với 39,8mm của Phan Ngọc Toàn khi đo trực
tiếp và 39 mm của Trần Thị Anh Tú đo qua ảnh kỹ thuật số.
Khi so sánh chiều cao chóp mũi SN-TP của chúng tôi là 20,9mm
thấp hơn tác giả E.Matory tương ứng là 31mm. Đây cũng là sự khác biệt
nhận thấy rỏ ràng nhất giữa mũi người châu Á so với người châu Âu, châu
Mỹ da trắng [9].
Tóm lại qua nghiên cứu hình thái chúng tôi xác định được 9 dạng mũi
cơ bản bao gồm thẳng, lõm, gồ, hếch, trung gian, khoằm, hẹp, rộng và rất
rộng giúp phẫu thuật viên định tính khi cần chỉ định phẫu thuật.
Chúng tôi cũng lượng hoá được 7 thông số nhân trắc tháp mũi giới nữ
bao gồm NSN, NTP, Al-AL, AC-AC, SN-TP, NFA, NLA giúp phẫu thuật
viên định lượng khi cần đánh giá kết quả hậu phẫu và so sánh với các thông
số nhân trắc mũi trung bình của người Việt trưởng thành. Số liệu này không
khác biệt nhiều so với những nghiên cứu trước đó nhưng chúng tôi có bổ sung
thêm các dạng mũi và các thông số nhân trắc chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu
lâm sàng tiếp theo.
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu lâm sàng của nhóm B (n=85)
Theo kết quả nghiên cứu trên 85 ca can thiệp lâm sàng chúng tôi xin
bàn luận về những vấn đề sau:
4.2.1. Bàn luận về tuổi
Lứa tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,28 tuổi. Đối
tượng có nhu cầu nâng mũi chủ yếu từ 20 đến 40 tuổi. Đây cũng là lứa tuổi
mà chúng tôi nghiên cứu hình thái nhóm A (từ 18-40 tuổi). Việc này giúp
chúng tôi có những kết quả lâm sàng so sánh phù hợp nhất với nghiên cứu
hình thái. Lứa tuổi chiếm đa số trong các nghiên cứu của Park C.H. trung bình
là 36 tuổi [94] và của Park J. H. là 30,6 tuổi [96].
106
4.2.2. Bàn luận về phương pháp nâng sống mũi
Phương pháp nâng mũi đơn thuần bằng mô tự thân đã được sử dụng từ
xa xưa, nhưng từ năm 1964 nhiều tác giả chuyển sang dùng thuần tuý vật liệu
nhân tạo silicone. Tuy nhiên khi PTV chỉ dùng thuần tuý silicone để nâng mũi
mà không tính đến cấu trúc nâng đỡ khung sụn mũi thì xác suất trồi mảnh
silicone dạng chữ L chủ yếu ở vùng đầu mũi và nguy cơ không đạt yêu cầu về
thẩm mỹ là rất cao [85].
Năm 1997 Byrd H.S. được xem là người đầu tiên mô tả phương pháp
mở rộng vách ngăn (SEG: Septal Extens ion Graft), một loại hình kỹ thuật
mới, dùng sụn vách ngăn gia cố khung sụn nâng đỡ đầu mũi khi phẫu thuật
nâng mũi cho người da trắng [29], [30]. Tuy nhiên sau đó các tác giả châu Á
đã gặp nhiều khó khăn khi sử dụng phương pháp này do sụn vách ngăn của
người Châu Á thường mỏng và yếu [22], [50], [55], [58], [131]. Từ đó đã
có nhiều nghiên cứu cải tiến phương pháp mở rộng vách ngăn của Byrd
H.S. [72]. Cũng trên quan điểm này chúng tôi vừa có cải tiến về phương
pháp và cả về vật liệu khi tạo hình nâng mũi. Chúng tôi phát tr iển kỹ thuật
mở rộng vách ngăn của Byrd H.S. [29], [30] từ ghép một bên thuần túy
bằng sụn vách ngăn sang ghép từ hai bên có kèm thêm sụn vành tai.
Chúng tôi cho rằng các mảnh ghép từ hai bên giúp cho trụ mũi vững chắc
và cân đối hơn trên người Á châu. Việc tạo hình lại hệ thống khung nâng đỡ
gần như được thống nhất tiến hành bằng phương pháp khâu và ghép thêm mô
tự thân-hay còn gọi là nâng mũi cấu trúc [44], [72]. Phương pháp nâng mũi
cấu trúc có thể hiểu là phẫu thuật nâng mũi kèm tái cấu trúc khung sụn của
tháp mũi bằng các mảnh ghép từ mô tự thân. Do đó nhất thiết phải thay đổi
chất liệu từ tổng hợp nhân tạo sang sử dụng thuần túy mô tự thân hoặc phối
hợp cả hai nhóm vật liệu này.
107
Bằng các mảnh ghép từ sụn tự thân-chúng tôi gia cố phần trụ mũi như
nền móng vững chắc cho việc nâng cao chóp mũi sau này hiệu quả và an toàn
hơn. Sau khi dựng trụ mũi và khâu sụn cánh mũi vào trụ mũi mới chúng tôi đã
nâng cao được phần nào chóp mũi và thay đổi được hình dáng lỗ mũi cũng
như thu hẹp chiều ngang cánh mũi. Đây là ưu điểm của phương pháp này, mà
theo phương pháp mổ kín trước đây là không thể. Nhiều tác giả không ghi
nhận điều này và chủ yếu chỉ đánh giá sự thay đổi chiều cao và chiều dài khi
nâng mũi mà không chú ý đến thu hẹp chiều ngang mũi [36], [50], [55]. Jin
H.R. (2011), cho rằng phương pháp mở rộng vách ngăn là hướng nghiên cứu
chiếm ưu thế gần đây ở Châu Á [59]. Còn Jang Y.J cho rằng phương pháp mở
rộng vách ngăn là vô cùng hiệu quả với mũi người Châu Á [56]. Như vậy
phương pháp nghiên cứu của chúng tôi hiện nay là phù hợp với xu hướng
chung này. Từ đây chúng tôi muốn nhấn mạnh vai trò quan trọng của trụ mũi,
khi cần nâng mũi cho người châu Á.
4.2.3. Bàn luận về chỉ định của phương pháp
Cũng như bất cứ phẫu thuật thẩm mỹ nào khác, chỉ định phẫu thuật tạo
hình mũi cũng chỉ là tương đối. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ bàn luận
đến chỉ định khi bệnh nhân có nhu cầu nâng mũi mà thôi. Mặc dù còn nhiều
quan điểm khác biệt nhưng nhìn chung các tác giả đều đồng thuận là có một
vài thông số mũi chuẩn, được nhiều người ưa thích, cụ thể theo Jang Y.J góc
NLA là 97,3 ± 8,6 độ và góc mũi trán NFA khoảng 137,5 ± 6,9 độ. Đây là
những mốc cơ bản để PTV định hình tháp mũi mới, từ đó mới có những so
sánh và chỉ định phẫu thuật phù hợp.
Tuy vậy các tác giả Jung D.H. (2004) [65], Tasman A.J. (2007) [117],
Eduardo Yap (2011) [131], Huang J. Liu Y. (2012) [50], Jang Y.J (2014) [55],
Jinde Lin (2013) [61], Park J.H. (2013) [96], Ponsky D.C (2010) [104],
Ming L.J. (2015) [90] đã chỉ định phương pháp nâng mũi cấu trúc không
những ở bệnh nhân có mũi hếch bẩm sinh, mà còn chỉ định trong trường hợp
108
mũi bị co rút ngắn thứ phát. Nguyên nhân chính là khi nâng mũi cấu trúc, mới
có thể xoay chuyển sụn cánh mũi lớn một bên hoặc cả hai bên về phía trước
và kéo dài chóp mũi. Năm 2012, trong nghiên cứu của mình, tác giả Rohrich
R.J. đã chỉ định phương pháp nâng mũi cấu trúc cho 34% trường hợp mũi
thấp, 26% biến dạng chóp mũi, 22% do cả hai lý do trên, 12% khi có giảm độ
nhô chóp mũi sau mổ và mũi hếch là 6% [108]. Tác giả Jin H.R. thì có chỉ
định rộng hơn phương pháp này với những chẩn đoán sau: mũi lệch, mũi còn
thấp, mũi hếch, mũi gồ, mũi lõm [59], còn Kim J.S. thì chỉ định khi cần chỉnh
sửa chóp mũi và trụ mũi [71]. Các tác giả Jung D.H. [65], Park C.H. [94],
Jang Y.J. [55] cũng đã chỉ định phương pháp mở rộng vách ngăn trong hầu
hết các phẫu thuật nâng mũi thứ kỳ của mình. Như vậy, trong y văn chỉ định
cho phương pháp này là rất đa dạng.
Qua thực tế lâm sàng nâng mũi cho 85 bệnh nhân, chúng tôi cho rằng
phương pháp nâng mũi cấu trúc - phối hợp mô tự thân và vật liệu nhân tạo có chỉ
định đối với bệnh nhân có nhu cầu nâng mũi lần đầu và sửa chửa cho những
trường hợp đã nâng mũi nhưng có kết quả không mong muốn bao gồm:
- Bệnh nhân có mũi hếch (góc mũi môi NLA >110 độ).
- Bệnh nhân có nhu cầu thu nhỏ chóp mũi, thu hẹp hình dáng lỗ mũi.
- Bệnh nhân có biến dạng chóp mũi, hoặc trụ mũi.
Đa số bệnh nhân nhóm B2 trong nghiên cứu này đã phẫu thuật nâng
mũi nhưng chưa hài lòng vì còn ngắn, thấp, lệch sống mũi nhân tạo hoặc có
biến dạng chóp mũi, trụ mũi. Việc tiếp tục thực hiện phẫu thuật theo phương
pháp cũ là rất khó khăn và hầu như không thể vì da chóp mũi đã mỏng, trong
khi mũi vẫn còn ngắn, hếch hoặc có sẹo co rút. Chúng tôi đã chỉ định phương
pháp mở rộng vách ngăn cho các trường hợp này. Chúng tôi nhận thấy khi có
biến dạng chóp mũi, trụ mũi đây là phương pháp rất hiệu quả. Từ đó có thể
ứng dụng phương pháp này khi có biến dạng chóp mũi, trụ mũi do di chứng
khe hở môi vòm bẩm sinh, do chấn thương...
109
Trong những trường hợp cánh mũi, lỗ mũi rộng, hoặc đầu mũi to thì
chỉ với phương pháp này chúng ta mới có thể thay đổi hình dạng lỗ mũi và
thu hẹp phần nào chiều ngang cánh mũi, lỗ mũi mà không phải tạo thêm sẹo ở
ngoài. Riêng chỉ định nâng mũi cấu trúc cho bệnh nhân có nhu cầu thay đổi
hình dáng lỗ mũi là do chúng tôi đề xuất. Chỉ định này làm bệnh nhân rất hài
lòng vì mũi người Việt chúng ta thường thuộc dạng rộng và rất rộng. Các tác
giả nước ngoài hầu như không báo cáo về chỉ định này khi nâng mũi, có thể
vì cánh mũi, lỗ mũi của họ không rộng như chúng ta. Các chỉ định khác của
chúng tôi cho phương pháp này là tương tự và hoàn toàn phù hợp với các tác
giả khác trên thế giới.
4.2.4. Bàn luận về chọn lựa vật liệu ghép
Chúng tôi chọn mô tự thân phối hợp với vật liệu nhân tạo vì giả định
rằng sẽ tận dụng được ưu điểm của mỗi loại chất liệu và chấp nhận những yếu
điểm còn tồn tại. Chúng tôi sử dụng sụn tự thân ở các cấu trúc di dộng, chịu
lực ở trụ và chóp mũi, và mảnh silicone kèm đục nhiều lỗ ở phần cố định trên
sống mũi. Tùy vị trí ghép mà chúng tôi sử dụng loại vật liệu phù hợp, dựa trên
các nghiên cứu cơ bản về diễn biến mảnh ghép của nhiều tác giả trên thế giới
trong những năm gần đây. Cụ thể là:
Chọn sụn tự thân hoặc sụn tự thân kèm ER tự tiêu ghép vùng trụ mũi
Tác giả Jang Y.J. (2014) [55], Jin H.R (2009) [59], Jinde Lin (2013)
[61], xem sụn vách ngăn là vật liệu rất phù hợp để mở rộng vách ngăn vì cùng
một phẫu trường. Xu hướng sử dụng này cũng được nhiều tác giả khác quan
tâm nghiên cứu [5], [131], [65].
Chúng tôi chỉ dùng sụn vách ngăn và sụn tai khi tạo hình trụ mũi mới
trong nghiên cứu này, mặc dù chúng tôi hiểu rằng sụn sườn sẽ là mảnh ghép
cấu trúc vững chắc hơn tuy nhiên do số liệu chưa đầy đủ nên không đưa vào
nghiên cứu. Chúng tôi thường xuyên phải dùng thêm sụn vành tai kèm sụn
vách ngăn trong 78,8% trường hợp. Việc này chứng tỏ rằng sụn vách ngăn
110
đơn thuần của người Việt không đáp ứng đầy đủ cho kỹ thuật này. Do vậy
chúng tôi cho rằng việc sử dụng phối hợp sụn vách ngăn, sụn vành tai và ER
là hiệu quả và giúp giảm xác suất phải dùng sụn sườn trong nghiên cứu này.
Đây là ưu điểm được bệnh nhân đồng thuận và đánh giá cao vì tâm lý sợ đau
và có thêm sẹo vùng ngực khi lấy sụn sườn là khó chấp nhận hơn. Các tác giả
châu Á Yap. C [131]; Yean L.C. [132]; Jeong J.J [58]; Jinde L. [61], Yang
Y.J. [55] cũng dùng thêm sụn vành tai trong khi sụn vách ngăn không đạt yêu
cầu tương tự như chúng tôi, tuy nhiên họ không dùng kèm thêm vật liệu tự
tiêu ER. Việc chúng tôi dùng thêm ER (endotine ribbon) là ý tưởng mới cho
nghiên cứu tại châu Á. Nghiên cứu này tương tự khi các tác giả châu Âu dùng
mảnh PDS trong nghiên cứu của Benjamin P. (2015) [20], Boenisch M (2010)
[25], James S.E (2008) [53]. Do vậy việc dùng sụn vách ngăn, hay sụn vách
ngăn kèm sụn vành tai có ER của chúng tôi là kết hợp xu hướng nghiên cứu
của Châu Á lẫn châu Âu.
Mặc dù vậy chúng tôi vẫn cho rằng trong một số trường hợp khi sụn
vách ngăn không đạt yêu cầu thì cũng có thể dùng thêm sụn sườn gia cố và
mở rộng vách ngăn và trụ mũi tương tự quan điểm của Jung D.H. [65], hay
Toriumi D.M. [122].
Chọn sụn vành tai- ghép vùng chóp mũi:
Chúng tôi sử dụng sụn vành tai trong 100% trường hợp khi tạo hình
chóp mũi. Việc lấy sụn vành tai được bệnh nhân dễ chấp thuận hơn. Chúng
tôi cho rằng mảnh ghép từ sụn vành tai chắc chắn hơn khi còn màng sụn và có
hình dáng cong tự nhiên rất thích hợp khi tạo hình chóp mũi. Kết quả trong
nhóm chỉnh sửa thứ kỳ B2 cho thấy chúng tôi còn nâng cao và kéo dài hơn
được chóp mũi trong hầu hết trường hợp đã có sẳn mảnh ghép silicone mà
đầu mũi vẫn còn bị ngắn, mỏng da, bóng đỏ. Chóp mũi vẫn được kéo dài và
nâng cao hơn bằng sụn vành tai và hiện tượng mỏng da, bóng đỏ ngày càng
giảm dần với thời gian. Điều này không thể thực hiện được nếu sử dụng tiếp
tục vật liệu nhân tạo nâng mũi như trước đó. Chúng tôi nhận thấy da ở đầu
111
mũi được cải thiện dần do đã được nuôi dưỡng qua thẩm thấu từ lớp sụn tự
thân phía dưới (Hình 4.8). Đây là ưu điểm không thể phủ nhận của sụn tự thân
và là lựa chọn khả thi khi cần tái tạo da vùng chóp mũi.
Các tác giả châu Á Yap.C [131]; Yean L.C. [132]; Jeong J.Y [58];
Jinde L. [61] và Yang Y.J [55] trong nghiên cứu của mình đều đồng thuận là
sụn vành tai là vật liệu rất phù hợp khi tạo hình chóp mũi tương tự hướng
nghiên cứu của chúng tôi.
Hình 4.2. (1). Trước mổ mũi còn hếch, bóng đỏ, mỏng đe dọa thủng.
(2). Sau mổ 18 tháng đầu mũi dài, hết đỏ.
(BN Trương Thị Thu N. mã số 45B).
112
- Chọn silicone, tự thiết kế nhiều lỗ sẵn làm mảnh độn vùng sống mũi:
Silicone đã được kiểm nghiệm trên thực tế lâm sàng từ những năm
1964 [97], với tính tương hợp sinh học cao, tạo dáng thẳng, ổn định khối
lượng với thời gian so với khi dùng sụn sườn ở 2/3 trên sống mũi [98]. Theo
Berghaus A. (2006) cho rằng biến chứng liên quan khi sử dụng silicone không
nhiều hơn so với sử dụng mô tự thân thuần tuý, nhưng kết quả về thẩm mỹ thì
được cải thiện hơn nhiều [21].
Chúng tôi chỉ sử dụng loại silicone hình chữ I, độ mềm 20, màu nâu
nhạt (sản xuất tại hãng ALLIED của Hoa Kỳ) cho sống mũi, được đục sẵn
nhiều lỗ đường kính > 2mm trên mảnh độn. Mô liên kết sẽ thâm nhập xuyên
qua các lỗ này giúp cố định mảnh ghép tốt hơn. Mảnh silicone ổn định về
khối lượng, thẳng và tạo dáng mũi tốt hơn, đồng thời khắc phục được yếu
điểm cong vênh, biến dạng, co ngót của mô tự thân khi đặt vào 2/3 trên sống
mũi. Ngoài ra mảnh silicone có màu nâu nhạt giúp nó không lộ so với loại
trong suốt trước đây, khi có ánh sáng chiếu vào da vùng tháp mũi. Chúng tôi
cho rằng silicone với khối lượng không hạn chế và hình dáng ổn định, giúp
cải thiện yếu tố thẩm mỹ tốt hơn so với khi dùng mô tự thân hoặc Gore-Tex.
Các lỗ do chúng tôi thiết kế giúp cố định mảnh ghép và trong suốt thời gian
theo dõi chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào bị trồi mảnh ghép. Các tác
giả Jeong J.Y (2014) [58], Huang J.L. (2012) [50], Jinde L. (2013) [61] đã và
đang sử dụng silicone tạo hình 2/3 trên sống mũi còn chóp mũi sử dụng sụn tự
thân tương tự như chúng tôi. Riêng Juan P.S. (2007) mô tả kỹ thuật lấy mẫu
mảnh ghép bằng thạch cao trước mổ sau đó tạo dáng mảnh độn bằng silicon
tương tự mẫu thạch cao cho bệnh nhân. Tác giả cho rằng mảnh độn từ silicone
với cách làm này cho kết quả rất tốt về thẩm mỹ [62]. Tuy nhiên khác với
chúng tôi các tác giả trên thường dùng silicone màu trắng đục, không có lỗ và
113
không báo cáo độ mềm. Đây là điểm khác biệt cơ bản khi dùng silicone của
nghiên cứu này so với nhiều tác giả khác và chưa được báo cáo.
Bảng 4.3. So sánh cách phối hợp vật liệu trong tạo hình nâng mũi.
Nghiên cứu
của Vật liệu ghép, nẹp trụ mũi
Vật liệu ghép
cho chóp mũi
Vật liệu độn
cho sống mũi
Chúng tôi
Sụn vách ngăn + sụn tai
Ghép hai bên(có hoặc không
kèm ER và StG)
Sụn vành tai Silicone có
nhiều lỗ
Huang
Jinlong
Sụn vách ngăn + sụn tai
Ghép hai bên
Sụn vành tai Silicone hoặc
Gore-Tex
Yap.C
Eduardo.
Sụn vách ngăn.
Ghép một bên
Sụn vành tai Gore-tex
Yean Lu
Chang
Sụn vách ngăn
Ghép một bên
Sụn vành tai Gore-tex
Jeong Jai
Yong
Sụn vách ngăn + sụn tai
Ghéphai bên + StG
Sụn vành tai Silicone
Jinde Lin Sụn vách ngăn
Ghép hai bên.
Sụn vành tai Silicone
Gore-tex
Theo bảng so sánh trên, việc chúng tôi phối hợp vật liệu là tương tự các
tác giả châu Á khác. Các tác giả này cũng đồng thuận là sụn vành tai là mảnh
ghép lý tưởng cho chóp mũi [50], [131], [132]. Khác biệt đặc trưng nhất là
114
chúng tôi cải tiến ghép từ hai bên, có sử dụng endotine ribbon cho trụ mũi và
mảnh độn silicone có lỗ cho sống mũi.
4.2.5. Bàn luận về qui trình kỹ thuật
Chúng tôi tiến hành 8 bước phẫu thuật tương tự qui trình mổ mũi mở
của hai tác giả Tebbetts J. B. [120], và Jang Y.J. [55]. Tuy nhiên chúng tôi có
cải tiến một số kỹ thuật trong qui trình này bao gồm:
4.2.5.1. Chúng tôi chọn cách mổ mở và cải tiến nối dài đường rạch da (nếu cần).
Theo nghiên cứu của Adamson P.A. [15] đa số các PTV điều chọn
đường mổ mũi mở khi nâng mũi cấu trúc, vì thao tác sẽ chính xác và thuận
tiện hơn. Chúng tôi cũng mổ mũi mở nhưng nhận thấy trong rất nhiều trường
hợp khi da trụ mũi ngắn, nên nối dài đường mổ xuống hai bên dưới tiểu trụ
giúp giảm độ căng da và dễ dàng hơn khi khâu đóng vết mổ. Hầu hết những
trường hợp mũi hếch, thấp hoặc mũi bị co rút, tiểu trụ ngắn, chúng tôi đều
dùng đường mổ mở nối dài này và nhận thấy rằng đây là kỹ thuật vô cùng
hữu ích.
4.2.5.2. Cải tiến qui trình gia cố trụ mũi- ghép từ hai bên có thêm sụn vành
tai và ER, thay cho ghép một bên chỉ từ sụn vách ngăn.
Ban đầu các tác giả ở Châu Á sử dụng phương pháp mở rộng vách ngăn
(SEG) của Byrd H.S thì gặp nhiều khó khăn thậm chí thất bại vì sụn vách
ngăn thường không đạt yêu cầu [9], [48], [68].Trong nhiều nghiên cứu tạo
hình nâng mũi tiếp theo đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gia cố thêm
cho trụ mũi vững chắc hơn chủ yếu bằng mô tự thân [131], [58]. Cụ thể
Tebbetts J.B, Dr Kim, Dr Kang cải tiến dùng sụn vách ngăn cắt nhỏ hơn và
nẹp thêm ở các vị trí khác nhau khi dựng trụ mũi. Các mảnh ghép tận-bên
hoặc các mảnh ghép tận-tận theo mô tả của Byrd H.S và cs. là những mảnh
115
ghép sụn của người da trắng Âu-Mỹ, nên không thể đáp ứng và ổn định lâu
dài khi sử dụng cho mũi của người Châu Á [72].
Đồng quan điểm với Huang J.L. [50], Jinde Lin [61] chúng tôi cho rằng
kỹ thuật ghép mở rộng một bên từ sụn vách ngăn thường không đủ chắc và
cân đối khi nâng mũi cho người Á châu. Loại mảnh ghép này thường được đặt
một bên của phần sụn vách ngăn còn lại. Đối với các bệnh nhân có sụn vách
ngăn dày và khỏe, thủ thuật này có khuynh hướng làm cho đầu mũi lệch về
bên đặt mảnh ghép. Ngược lại, đối với bệnh nhân có sụn vách ngăn mỏng và
yếu thì mảnh ghép và sụn vách ngăn sẽ bị lệch về bên đối diện của mảnh ghép
này. Do đó, trong kỹ thuật mở rộng vách ngăn một bên thì đầu mũi dễ bị lệch
khi thêm vào vật cấy, kỹ thuật này đôi khi dẫn đến lệch mô cấy. Kỹ thuật
ghép từ hai bên bằng sụn vách ngăn là ổn định nhất, nhưng nó cần nhiều sụn
hơn và chỉ được dùng ở một vài bệnh nhân có sụn vách ngăn lớn, đủ dày và
rộng. Để giải quyết những vấn đề này trong tạo hình trụ mũi chúng tôi đã phát
triển kỹ thuật mở rộng vách ngăn từ một bên sang hai bên với sụn vành tai.
.
Hình 4.3. SEG-cải tiến khi ghép thêm sụn vành tai bên đối diện.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
116
Tuy nhiên khi cần ghép từ hai bên thì các mảnh sụn nhỏ khó liên kết lại
với nhau. Trong khi đó nhiều nghiên cứu mới ở châu Âu rất thành công khi
dùng PDS để gia cố và tái tạo trụ mũi cũng như vách ngăn [20], [25]. Các tác
giả Benjamin P. (2015) [20], Boenisch M (2010) [25], James S.E (2008) [53],
cho rằng việc dùng thêm chất liệu tự tiêu là rất hữu ích và an toàn khi ghép
các mảnh sụn lại với nhau. Tác giả Rimmer J. (2012) đã chỉ ra rằng tấm PDS
có lỗ kích thích sự tăng sinh sụn chứ không làm mất đi [107]. Còn Kim J.G.
(2007) đã thành công khi dùng ER tạo hình mũi gãy do chấn thương [70]. Từ
đó chúng tôi phát hiện ra việc dùng thêm chất liệu tự tiêu endotine ribbon
(ER) như là giá đỡ cho các mảnh sụn khi cần ghép từ hai bên. Trong nghiên
cứu này chúng tôi sử dụng ER trong 78,8% trường hợp. Việc mở rộng vách
ngăn có sử dụng thêm Endotine Ribbon kèm sụn vành tai bổ sung cho trụ
mũi là cải tiến về kỹ thuật của chúng tôi và chưa được báo cáo trước đó.
Chúng tôi cho rằng endotine r ibbon tương tự như PDS khi bị hấp thu sau 6
tháng giúp tạo mô xơ thay thế và kết nối các mảnh ghép bằng sụn lại với
nhau dễ dàng hơn [20], [25].
Hình 4.4A: PDS có lỗ
“Nguồn: Benjamin P. C. (2015), Arch Facial Plast Surg” [20]
117
Hình 4.4B: Endotine ribbon (nguồn: tác giả)
Chúng tôi chọn Endotine r ibbon (ER) vì có cấu trúc cứng hơn PDS và
có nhiều lỗ đục sẵn lớn hơn so với lỗ màng PDS, do vậy mảnh sụn ghép được
thẩm thấu và nuôi dưỡng dễ dàng hơn. Chúng tôi cải tiến kỹ thuật ghép vật
liệu tự tiêu ER so với các tác giả trước đó:
+ Tác giả Boenisch M. [25] thì lấy sụn vách ngăn ra khỏi mũi và ghép
cùng các mảnh sụn khác vào tấm PDS từ bên ngoài cơ thể sau đó đưa trở lại
vào khoang vách ngăn mũi trên người châu Âu (Hình 4.6). Trên người châu Á
sẽ ít khi có đủ sụn để thực hiện theo tác giả này, và mảnh PDS lớn có nguy cơ
trồi với thời gian từ bên không có sụn che phũ. Chúng tôi chọn ghép ngay bên
trong hố mổ nhằm giữ cấu trúc chữ L còn lại của sụn vách ngăn và ER được
che phủ hoàn toàn bởi sụn tự thân từ hai phía. Kỹ thuật cải tiến này của chúng
tôi nhằm tránh nguy cơ trồi ER và cải thiện trao đổi chất nuôi dưỡng cho
mảnh sụn ghép [80].
Hình 4.5. Mảnh ghép lớn của Boenisch M
118
Nguồn: Boenisch M., Trenite N.J (2010) [25]
+ Tác giả khác Benjamin P.C. [20] thì dùng hai miếng PDS song
song nhỏ hơn, ghép đối diện nhau từ hai bên và nẹp các mảnh sụn vào
giữa (Hình 4.7A, B).
Hình 4.6A. Vật liệu thanh ER.
“Nguồn: Nguyễn Thị T.1986 mã số
60B. Số hồ sơ N10/0614.
Hình 4.6B. Vật liệu tấm PDS
“Nguồn: Benjamin P.C” [20]
Cách ghép tận-tận như vậy trên người châu Á là không đủ chắc và làm
hạn chế sự trao đổi chất nuôi dưỡng đến mảnh sụn tự thân bên trong. Chúng
tôi cải tiến dùng hai mảnh ER không đối xứng và bắt chéo nhau thành chữ T.
Hình 4.7. Trong mổ: Ghép endotine ribbon cho trụ mũi.
Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Thị T. 1986 mã số 60B. Số hồ sơ N10/0614.
119
Sau đó dùng các mảnh sụn ghép từ phía ngoài che kín mảnh ER phía
trong, điều này làm cho diện tích tiếp xúc của mảnh sụn với màng sụn là tối
đa. Cách ghép ER này có lợi thế hơn về khả năng trao đổi chất nuôi dưỡng
cho các mảnh sụn ghép và giảm nguy cơ trồi ER trong quá trình liền vết
thương. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có trường hợp trồi mảnh ER
trong suốt quá trình theo dõi hơn 12 tháng. Điều này ủng hộ giả thiết của
chúng tôi là ER là phương tiện cố định trong giúp quá trình liền vết thương
của các mảnh sụn ghép dễ dàng hơn.
4.2.6. Bàn luận về kết quả thu hẹp chiều ngang cánh mũi và sự thay đổi
hình dáng lỗ mũi.
Trước đây, nếu cánh mũi rộng thì PTV cắt bớt chân cánh mũi hai bên
thường gây thêm sẹo và không thu hẹp được lỗ mũi phía trên gần chóp mũi.
Với phương pháp này khi nâng cao trụ mũi, chúng tôi đã thu hẹp phần
nào chiều ngang cánh mũi và thay đổi hình dáng lỗ mũi sang hình bầu dục
trong cùng một phẫu thuật mà không có sẹo ở chân cánh mũi ( Hình 4.8.).
Hình 4.8. Sơ đồ thay đổi hình dáng lỗ mũi trước và sau mổ.
Chiều ngang cánh mũi AL-AL nhóm B1 trước mổ là 38,25mm rộng
hơn của nhóm hình thái A2 là 36,27mm (p1-4=0,003) và được thu hẹp sau mổ
12 tháng còn 35,91mm, tương đương trung bình của nhóm hình thái A2 là
36,27 mm (p3-4 = 0,573).
120
Chiều ngang nền mũi AC-AC ở nhóm B1 trước mổ là 36,97 mm và được
thu hẹp lại sau mổ 12 tháng còn 35,37mm là nhỏ hơn trung bình của nhóm
hình thái A2 là 38,05mm (p3-4< 0,001), (đã loại trừ 6 ca có kèm cắt cánh mũi).
Từ đó lỗ mũi cũng thu hẹp theo và tạo dáng lỗ mũi từ hình tròn thành
hình bầu dục, kín hơn. Kết quả này chỉ đạt được khi chúng tôi mổ mũi mở
giải phóng nhóm dây chằng I và III, dựng trụ mũi cao lên sau đó khâu ép sụn
cánh mũi lớn vào trụ mũi mới nhằm thu hẹp 2 lỗ mũi. Điều này không thể
thực hiện được với phương pháp mổ kín đơn thuần như trước (Hình 4.10).
Hình 4.9. Hình dạng lỗ mũi BN N.T.D.T mã số 33A trước và sau mổ.
Cụ thể trong nhóm lâm sàng tỷ lệ mũi rất rộng giảm từ 81,2% trước mổ
còn 52,1% sau mổ 12 tháng chứng tỏ hiệu quả thu hẹp cánh mũi của phẫu
thuật này. Tỷ lệ 52,1% này còn thấp hơn so vớí nhóm hình thái là 66%.
Chúng tôi phát hiện ra rằng phương pháp này vừa nâng cao được tháp mũi
đồng thời thu hẹp được chiều ngang cánh mũi và lỗ mũi, mà không có thêm
sẹo ở bên ngoài (Hình 4.10). Đó cũng là nguyên nhân mà chúng tôi và bệnh
nhân lựa chọn phương pháp mổ cấu trúc này khi cần thu hẹp lỗ mũi rộng.
Trong y văn điều này chưa được ghi nhận ở các tác giả nước ngoài nhưng tại
Việt Nam chúng tôi cho rằng đây là điểm son của phương pháp vì tỷ lệ lỗ mũi
rộng của chúng ta là rất cao.
121
4.2.7. Bàn luận về biến chứng và xác suất mổ lại
Trong một nghiên cứu có hệ thống trên 20 bài báo của nhiều tác giả
khác nhau từ 1996 đến 2005, Peled và cs (2008) đã ghi nhận tỷ lệ đào thải
mảnh ghép cao nhất là ở silicone với 6,5%. Mảnh ghép từ polytef (Gore-tex)
và polythylene mật độ cao (Medpor) có tỷ lệ đào thải tương tự nhau là 3,1%
[102]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ đào thải là 1.5% thấp hơn
nhiều so với mức trung bình 6,5% của silicone và thấp hơn 3,1% khi sử dụng
Gore–tex và Medport trong những nghiên cứu tương tự [102]. Chúng tôi
không gặp trường hợp nào bị trồi mảnh ghép silicone và ER gây nhiễm trùng
muộn trong suốt thời gian theo dõi.
Chúng tôi cho rằng ngoài điều kiện vô trùng nghiêm ngặt trong mổ,
luôn đặt dẩn lưu và sử dụng sụn tự thân ghép ở chóp mũi làm giảm xác suất
nhiễm trùng. Kết quả khả quan này còn có mối liên hệ với việc mô xơ thâm
nhập được vào những lỗ có sẵn trên thanh silicone, giúp cố định mảnh ghép,
làm giảm nguy cơ trồi thủng gây nhiễm trùng thứ phát. Qua những trường
hợp mổ lại chúng tôi nhận thấy luôn có mô liên kết thâm nhập qua những lỗ
đục sẵn, và bám rất chắc vào mô chung quanh cố định mảnh ghép.
Hình 4.10. Mô xơ phát triển xuyên qua lỗ trên mảnh silicone.
122
Do vậy những lỗ trên mảnh silicone có liên quan đến việc khắc phục
yếu điểm trồi của nó nhưng chúng tôi chưa tìm thấy báo cáo nào liên quan
đến việc đục lỗ như chúng tôi đã thiết kế. Kết quả này ủng hộ giả thiết của
chúng tôi trong việc thiết kế mảnh silicone có lỗ, vì nó sẽ ổn định hơn trong
khoang mũi nhờ mô liên kết luồn vào.
- Rách niêm mạc một bên: chúng tôi có 2 trường hợp trong quá trình
lấy sụn vách ngăn bị rách đã được khâu lại trong mổ, nhưng vì niêm mạc mũi
mỏng khi rút merocell nhét mũi gây rách lại. Việc bị rách một bên với kích
thước nhỏ (dưới 0,5x 0,5cm) nên chỉ cần điều tr ị nội khoa là đủ. Biến chứng
này thường do vách ngăn vẹo hoặc có gai trước đó dễ gây thủng niêm mạc khi
bóc tách.
- Một trường hợp chảy máu từ niêm mạc vách ngăn sau khi rút
merocell và được nhét lại cầm máu ngay. Sau đó 1 ngày lấy bỏ đi an toàn.
- Một trường hợp có thiếu máu nuôi vách ngăn mũi gây hoại tử niêm
mạc một bên kích thước 3x3mm. Đây là trường hợp mũi ngắn và thấp nhiều
do đó chúng tôi ghép khá nhiều sụn hai bên cho trụ mũi được dài hơn. Việc
này liên quan đến việc khâu xuyên niêm mạc quá chặt với nhiều lớp sụn
ghép dày bên trong. Chúng tôi chăm sóc nội khoa thành công cho trường
hợp này. Nhưng đây cũng là biến chứng khi chúng ta ghép quá nhiều sụn
hoặc khâu ép quá chặt. Tác giả Jung D.H (2007) cũng đã có báo cáo hoại tử
niêm mạc mũi khi ghép nẹp song phương bằng sụn sườn [66] tương tự cách
ghép của chúng tôi.
- Chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp hậu phẫu có than phiền chức năng
thở tệ hơn ở một bên mũi, nhưng chấp nhận được không muốn mổ lại. Đa số
những trường hợp này do vách ngăn chưa hoàn toàn thẳng và khi khâu ép gây
hẹp nhẹ van mũi trong một hoặc hai bên. Điều này cũng có thể do ban đầu
chúng tôi chưa có kinh nghiệm khi khâu ép sụn hoặc do trụ mũi chưa đủ chắc
123
chắn trong quá trình liền vết thương và nghiêng về phía nào đó gây hẹp van
mũi trong mặc dù lỗ mũi vẫn thông thoáng. Đây cũng là yếu điểm mà ngay
sau đó chúng tôi khắc phục bằng cách dùng thêm mảnh ghép chêm, giúp hạn
chế hẹp van mũi trong, với kết quả cải thiện rõ rệt sau đó, và đây cũng là cách
mà chúng tôi khắc phục những trường hợp hẹp van mũi sau này.
Chúng tôi có so sánh tần suất biến chứng giữa hai nhóm B1 và B2 khi
giả định rằng xác suất biến chứng trên nhóm B2 có thể nhiều hơn.Bằng phép
kiểm chính xác Fischer”s chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về
tần suất biến chứng sớm giữa hai nhóm B1 và B2 (p>0,05). Điều này cho thấy
phương pháp này có thể áp dụng được cho cả hai nhóm B1và B2 với xác suất
theo từng biến chứng là như nhau (Phần kết quả bảng 3.32).
Tác giả Choi J.Y. (2013) báo cáo kết quả nâng mũi với phương pháp
mở rộng vách ngăn tương tự như của chúng tôi với tỷ lệ nhiễm trùng là 4,5%
và xác suất chỉnh sửa lại là 9% [36].
Bảng 4.4. So sánh biến chứng với Choi J.Y.
Thông số Chúng tôi n=71
(sau 1 năm SEG cải tiến)
Choi J.Y. n= 44
(sau 1 năm với SEG)
Nhiễm trùng 1 (1,5%) 2 (4,5%)
Chỉnh sửa lại 5 (7%) 4 (9%)
Mức độ nhiễm trùng của chúng tôi là 1,5% và xác suất chỉnh sửa lại là
7% thấp hơn của Choi J.Y tương ứng là 4,5% và 9%.. Do vậy biến chứng và
xác suất mổ lại của chúng tôi là thấp hơn so với các tác giả khác trong những
nghiên cứu tương tự và thấp hơn so với nhiều tác giả khác khi họ sử dụng
silicone, gore-tex hay medport [102].
124
4.2.8. Bàn luận về kết quả cải thiện 7 thông số mũi trước và sau mổ nhóm B
Bằng cách so sánh các thông số nhân trắc mũi các tác giả giả Koen I.
(2006) [73], Dobratz J.E (2010) [41], Jin H.R. (2009) [59], đã chứng minh trụ
mũi khi được gia cố bằng mảnh ghép mở rộng vách ngăn hoặc mảnh ghép
thanh chống trụ mũi thì vững chắc hơn và giúp nâng chóp mũi được cao hơn
so với khi không sử dụng nó.
Do vậy các thông số nhân trắc mũi được xem là nhân tố quan trọng
trong việc đánh giá hiệu quả nâng mũi của nhóm B trước và sau mổ. Nhìn
chung kết quả đo 7 thông số mũi nhóm B cho thấy có sự gia tăng thành công
chiều cao chóp mũi, gốc mũi, chiều dài mũi, còn chiều ngang cánh mũi và nền
mũi cũng được thu hẹp (p< 0,05) và được duy trì sau hơn 1 năm theo dõi.
Bảng 4.5. So sánh kết quả cải thiện các thông số mũi với các tác giả khác
Biến số Tác giả Trước mổ Khác biệt Sau mổ
Chiều dài
mũi NSN
Chúng tôi 41,93 ± 4,46mm +2,46mm 44,39 ±3,61
(p<0,001)
Huang J.L. 48,2± 0,35 mm + 2,8 mm 51 ±0,38
(p<0,05)
Góc mũi
môi NLA
Chúng tôi 103,42 ± 6,80 độ -6,8 độ 96,62 ± 3,23 độ
Huang J.L. 96,7 ± 1,69 -1,1 độ 95,6 ± 1,90
Choi J.Y. 91,42 ± 8,20 - 3,43 độ 87,99 ± 7,03
Chiều cao
chóp mũi
SN-TP
Chúng tôi 22,03 ±3,24 mm +3,06mm 25,09±2,70mm
Huang J.L. 22,6 ±0,24 mm + 1,9mm 24,5 ±0,23 mm
Chiều dài mũi NSN của chúng tôi cải thiện +2,46mm tương đương với
tác giả Huang J.L. [50] là +2,8mm. Góc mũi môi NLA của chúng tôi cải thiện
125
-6,8 độ nhiều hơn so với -1,1 độ của tác giả này, điều này lý giải vì góc mũi
môi trước mổ của người Trung Quốc nhỏ hơn của người Việt chúng ta.
Tương tự góc mũi môi NLA của Choi J.Y. (Hàn Quốc) sau mổ giảm -3,43 độ
cũng ít hơn chúng tôi là -6,8 độ [36]. Kết quả này cho thấy chúng tôi thay đổi
được góc mũi môi (NLA) nhiều hơn so với cả hai tác giả trên và gần đạt
chuẩn 97,3 độ, được nhiều người yêu thích của Jang Y.J Hàn Quốc (2014)
[55]. Chiều cao mũi SN-TP của chúng tôi cải thiện sau mổ là +3,06mm nhiều
hơn +1,9mm của Huang J.L.[50]. Có nghĩa là chúng tôi có thể nâng cao chóp
mũi với biên độ rộng hơn mặc dù trước mổ chiều cao chóp mũi trong nghiên
cứu này là thấp hơn. Chúng tôi đồng quan điểm với các tác giả trên là phương
pháp mở rộng vách ngăn rất hiệu quả cho người Châu Á khi cần nâng cao và
kéo dài mũi [50], [52], [36], [61], [96]. Các thông số của chúng tôi được cải
thiện trong biên độ rộng hơn so với hai tác giả trên, điều này cho thấy hiệu
quả của phương pháp này.
4.2.8.1. So sánh kết quả các thông số mũi của nhóm B1(n=35) với nhóm
hình thái A2(n=355).
Nhằm khách quan hơn và định vị được mức cải thiện các thông số mũi,
chúng tôi tiến hành so sánh giữa nhóm B1 trước và sau mổ với nhóm A2-
xem như là nhóm chuẩn của cộng đồng.
Trước mổ: kết quả đo đạc trước mổ của nhóm B1 cho thấy trung bình các
thông số mũi còn thấp, ngắn và rộng hơn so với nhóm hình thái (A2) có ý nghĩa
thống kê. Điều này cho thấy chỉ định trước mổ của chúng tôi là những trường
hợp mũi thấp, ngắn và rộng hơn so với trung bình của cộng đồng là hoàn toàn
phù hợp.
Sau mổ: chúng tôi đã nâng cao, kéo dài và thu hẹp được mũi
(p<0,05). Hai thông số thấp hơn trung bình đạt được mức trung bình của
126
nhóm hình thái là NSN và AL-AL. Năm thông số còn lại (NTP, SN-TP,
AC-AC, NFA, NLA) có chiều hướng thay đổi khác biệt hơn mức trung
bình so với nhóm hình thái A2 (p<0,05). Như vậy, thông qua kết quả so
sánh này chúng tôi đã có chỉ định mổ phù hợp; nâng cao, thu hẹp và kéo
dài thành công tháp mũi trong nhóm B1.
Trong nhiều nghiên cứu tương tự của Zhou J. [134]; Yean L.C. [132];
Yap E.[ 131] các tác giả chỉ so sánh các thông số trước và sau mổ chung cho
nhóm mổ lần đầu và nhóm mổ thứ kỳ, không có nhóm hình thái để so sánh
tương tự trong nghiên cứu của chúng tôi. Chỉ có Jang D.W. là có số liệu nhóm
hình thái dùng để so sánh các thông số nhân trắc nhóm lâm sàng. Tuy nhiên
tác giả so sánh nhóm lâm sàng (n=36) bao gồm 13 nam và 23 nữ so với nhóm
hình thái (n=100), bao gồm 50 nam và 50 nữ [54]. Do vậy số liệu này là chưa
đồng nhất vì các thông số mũi của nam và nữ là hoàn toàn khác biệt chưa tính
đến số lượng nam và nữ chênh lệch khá nhiều. Trong nghiên cứu này cách so
sánh của chúng tôi là riêng biệt cho nhóm nữ mổ lần đầu B1 (n=35) với
nhóm nữ hình thái A2 (n=355), do vậy kết quả sẽ hợp lý hơn. Đây là phương
pháp giúp chúng tôi đánh giá chỉ định trước mổ và so sánh kết quả sau mổ
được hoàn thiện hơn.
4.2.8.2. So sánh kết quả cải thiện các thông số mũi nhóm B2 (n=36) với
nhóm hình thái A2 (n=355).
Chúng tôi tiến hành so sánh kết quả các thông số mũi nhóm B2 trước
và sau mổ với nhóm hình thái A2- nhằm định vị kết quả sau mổ so với mức
trung bình của cộng đồng, và sự phù hợp khi chỉ định mổ lại.
Trước mổ: Chiều dài mũi (NSN; NTP) nhóm B2 trước mổ ngắn hơn,
nhưng chiều cao SN-TP cao hơn trung bình của nhóm hình thái A2. Điều này
127
cho thấy chỉ định phẫu thuật của chúng tôi là phù hợp vì sau mổ mũi chỉ được
nâng cao nhưng vẫn còn ngắn hơn trung bình của cộng đồng. Chiều ngang
(AC-AC và AL-AL) nhóm B2 trước mổ là tương đương với nhóm A2.
Sau mổ: Hai thông số NSN; NTP từ ngắn hơn, quay trở về mức trung
bình của nhóm hình thái A2. Năm thông số còn lại NFA; NLA; SN-TP; AC-
AC và AL-AL được cải thiện vượt trên mức trung bình của nhóm hình thái
A2. Chiều cao mũi vùng chóp SN-TP và góc mũi trán NFA vẫn được tăng cao
hơn trước mổ và cao hơn trung bình của nhóm hình thái A2. Như vậy chúng
tôi đã nâng cao, thu hẹp và quan trọng hơn là kéo dài được hơn nữa kích
thước tháp mũi trong nhóm B2 này (p< 0,05). Chiều cao chóp mũi và gốc mũi
đã được nâng cao bằng silicone trước đó vẫn được nâng cao hơn. Điều này
chứng tỏ theo cách mổ đã thực hiện trước đây, kích thước mũi chưa đạt
mong muốn của bệnh nhân. Ngoài ra chúng tôi rất tâm đắc với việc kéo
dài được đầu mũi đã phẫu thuật mà còn ngắn, da mỏng hoặc có sẹo co rút
sau mổ. Chúng tôi cho rằng trong những trường hợp này thì phương pháp
mở rộng vách ngăn là vô cùng hiệu quả.
Tóm lại trong nhóm phẫu thuật chỉnh sửa lại B2, chúng tôi đã có chỉ
định phù hợp và kết quả là các thông số nhân trắc thay đổi theo xu hướng tháp
mũi vẫn được tiếp tục nâng cao (SN-TP, NFA); kéo dài (NTP, NSN, NLA) và
thu hẹp lại (AL-AL, AC-AC) hơn nữa so với trước mổ có ý nghĩa thống kê.
Trong nghiên cứu tương tự Jang D.W. dùng các thông số nhân trắc
nhóm lâm sàng (n=36) (trong đó có 24 ca mổ lần đầu lẫn với 12 ca mổ thứ
kỳ) so sánh với nhóm hình thái bao gồm 50 nam và 50 nữ (n=100) [54].
chúng tôi cho rằng số liệu này là không đồng nhất vì các thông số mũi thứ kỳ
đã bị thay đổi và thông số mũi giữa nam và nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê.
128
Trong nghiên cứu này chúng tôi so sánh các thông số nhân trắc nhóm mổ thứ
kỳ B2 (n=36 nữ) một cách riêng biệt với giá trị trung bình của nhóm hình thái
nữ A2 thì số liệu sẽ đồng nhất hơn.
Do vậy chúng tôi đề xuất so sánh các thông số nhân trắc riêng biệt
theo giới tính và theo nhóm mổ lần đầu hay thứ kỳ thì kết quả sẽ tin cậy
và hợp lý hơn. Chúng tôi cho rằng việc so sánh này là cần thiết và giúp
xác định mức độ phù hợp của chỉ định và định vị được kết quả phẫu thuật
so với mức trung bình của cộng đồng.
Qua phần bàn luận trên chúng tôi đánh giá chung phương
pháp nâng mũi cấu trúc-phối hợp sụn tự thân với vật liệu nhân tạo
này như sau:
Ưu điểm phương pháp phối hợp mô tự thân với vật liệu nhân tạo:
- Kỹ thuật mổ mở, kèm mở rộng vách ngăn bằng sụn tự thân giúp gia
cố trụ mũi một cách chính xác, vững chắc và cân đối trước khi nâng cao
sống mũi. Vai trò trụ mũi mới quyết định hình dáng mũi và lỗ mũi.
- Phương pháp phối hợp mô tự thân với vật liệu nhân tạo vừa nâng cao,
đồng thời vừa có thể dịch chuyển chóp mũi về phía trước, xuống dưới hay ra
sau, vừa thu hẹp được cánh mũi và lỗ mũi mà kỹ thuật mổ kín trước đây
không thể thực hiện được.
- Endotine Ribbon (ER) hoàn toàn có khả năng làm giá đỡ cho việc kết
nối các mảnh sụn dễ dàng, và là phương tiện cố định trong, giúp định hình
trong quá trình liền mảnh ghép.
- Vật liệu nhân tạo tổng hợp s ilicone tạo dáng sống mũi ổn định với
thời gian. Khác biệt vượt trội so với mảnh độn silicone trước đó là có thêm
129
các lỗ nhỏ cho phép mô liên kết phát triển xuyên qua, cố định mảnh độn,
nhằm giảm thiểu nguy cơ trồi mảnh ghép về lâu dài.
Nhược điểm phương pháp phối hợp mô tự thân với vật liệu nhân tạo:
- Cần nhiều thời gian hơn, kỹ năng và kinh nghiệm để thực hiện hoàn
chỉnh phẫu thuật; giảm thiểu biến chứng liên quan đến chức năng mũi.
- Trong một số trường hợp vẫn phải dùng thêm sụn sườn để ghép cấu
trúc khi sụn vách ngăn và sụn vành tai không đạt yêu cầu về số lượng hoặc
chất lượng.
130
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 400 trường hợp nhóm hình thái và 85 trường hợp lâm
sàng - nâng mũi bằng môi tự thân phối hợp với vật liệu nhân tạo tại Khoa Tạo
hình thẩm mỹ Bệnh viện Đa khoa Mắt Sài Gòn trong thời gian từ tháng
10/2010 đến tháng 6/2014 chúng tôi rút ra kết luận sau:
1. Đặc điểm hình thái tháp mũi người Việt trưởng thành:
+ Phân loại được 9 dạng mũi cơ bản bao gồm:
Theo đường N-TP có 3 dạng mũi cơ bản là mũi thẳng, mũi lõm, mũi gồ
được xác định với tỷ lệ tương ứng trên nữ giới là 46,5%; 53,0%; và 0,6% và
trên nam giới là 44,4%; 24,4%; 31,1%.
Theo góc mũi môi NLA có 3 dạng mũi hếch, dạng trung gian và dạng
khoằm với tỷ lệ tương ứng trên nữ giới là 19,7%; 78,6%; 1,7%, và trên nam
giới là 6,7%; 84,4% và 8,9%.
Theo chỉ số mũi NI (nasal index) có 3 dạng mũi hẹp, mũi rộng và mũi
rất rộng với tỳ lệ tương ứng trên nữ giới là 13,5%; 21,7%; 64,8% và trên nam
giới là 11,1%; 13,3% và 75,6%.
+ Xác định được 7 thông số mũi cơ bản dùng để định lượng và tính
toán các tỷ lệ khi cần so sánh trong lâm sàng bao gồm: NTP; NSN; AL-AL;
AC-AC; SN-TP; NFA và NLA.
- Trên nữ giới giá trị: NTP=39,33 ±3,27mm; NSN=44,28 ±3,27mm;
AL-AL=36,27 ±3,76mm; AC-AC= 38,05 ±2,73mm; SN-TP= 20,55±2,81mm;
NFA= 138,82±6,35 độ; và NLA= 99,96 ±8,08 độ.
- Trên nam giới giá trị: NTP=39,83±3,25mm; NSN=45,46 ±3,66mm;
AL-AL= 40,41±2,73mm; AC-AC= 40,94±3,00mm; BTP= 23,68 ±3,31mm;
NFA= 136,58±8,20 độ; và NLA= 99,51±6,64 độ.
131
2. Đánh giá kết quả tạo hình nâng mũi phối hợp mô tự thân với vật liệu
nhân tạo nhóm B.
Kết quả trước và sau mổ 1 năm cho thấy 7 thông số nhân trắc thay đồi
có ý nghĩa thống kê: NTP (39,97 40,32mm); NSN (41,9344,39mm):
AL-AL (37,5535,44mm); AC-AC (37,7436,19mm); SN-TP
(22,0325,09mm); NFA (141,84146,32 độ) và NLA (103,4296,62 độ)
theo hướng tháp mũi được nâng cao, kéo dài và thu hẹp lại.
Tỷ lệ cải thiện được hoàn toàn 7/7 thông số chiếm đa số 57,7%; tiếp
đến 6/7 thông số chiếm 31%: 5/7 thông số chiếm 8,5% và cải thiện tối thiểu
là 4/7 thông số chỉ 2,8%.
Đánh giá chung kết quả sớm: Loại tốt đạt 85,9% (73/85 ca). Loại khá
đạt 5,8% (5/85 ca). Loại kém 8,2% (7/85 ca).
Đánh giá chung kết quả gần: Loại tốt đạt 78,3% (59/75 ca). Loại khá
đạt 20% (15/75 ca). Loại trung bình 1,7% (1/75 ca), không có loại kém.
Đánh giá chung kết quả xa: Loại tốt đạt 74,6% (53/71 ca). Loại khá
đạt 23,9% (17/71 ca). Loại trung bình 1,4% (1/71 ca), không có loại kém.
Biến chứng, di chứng và tần suất mổ lại: Trong nghiên cứu này xác
suất biến chứng sớm bao gồm: nhiễm trùng 1,5%; chảy máu 1,5%; thiểu
dưỡng niêm mạc gây hoại tử 1,5%; giảm chức năng thở 5,9%. Xác suất mổ lại
là 7% sau một năm theo dõi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp nâng mũi cấu trúc-phối hợp
mô tự thân với vật liệu nhân tạo cho kết quả khá tốt về thẩm mỹ và chức
năng, giúp cải thiện được cùng một lúc 7 thông số về chiều cao, đặt biệt là
chiều dài, chiều ngang và hình dáng lỗ mũi, với tỷ lệ tối thiểu các biến chứng.
Phương pháp này là lựa chọn mới hiệu quả, khả thi và tương đối an toàn trong
tạo hình nâng sống mũi.
132
KIẾN NGHỊ
- Cần nghiên cứu thêm các thông số nhân trắc mũi với số liệu lớn hơn
đại diện cho giới Nam và Nữ riêng biệt, nhằm tạo cơ sở lý luận, so sánh
và đánh giá trong thực tiễn lâm sàng.
- Cần tiếp tục nghiên cứu thêm vai trò của trụ mũi mới và các kỹ thuật phối
hợp vật liệu trong phương pháp tạo hình mũi cấu trúc, với số liệu lớn hơn
và thời gian theo dõi lâu dài hơn nhằm hoàn thiện quy trình tránh tai biến,
giảm biến chứng và nâng cao hơn nữa tỷ lệ thành công.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Tài Sơn, Nguyễn Huy Thọ (2014),
“Nâng mũi cấu trúc-dùng mô tự thân kết hợp chất liệu nhân tạo trong
chỉnh hình mũi ngắn”, Tạp chí Y học thực hành, số 7 (925), tr. 21-24.
2. Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Tài Sơn, Nguyễn Huy Thọ (2014),
“Hình thái tháp mũi người Việt Nam trưởng thành ứng dụng trong phẫu
thuật tạo hình nâng mũi”, Tạp chí Y học thực hành, số 11 (941), tr. 65-69.
3. Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Tài Sơn (2015), “Nâng mũi cấu trúc-
dùng mô tự thân phối hợp chất liệu nhân tạo trong tạo hình mũi thấp bẩm
sinh”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, Tập 10, số 1/2015, tr. 101-108.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Bá Dũng (2006), Sử dụng vạt da trán tái tạo vùng tháp mũi bị
tổn thương mất chất, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh.
2. Frank H. Netter, Nguyễn Quang Quyền dịch (2012), Atlas Giải Phẫu
Người, Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh. tr. 35-40.
3. Hoàng Tử Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lệ (2000), “Phân tích sự cân đối của
nét nhìn nghiêng mô mềm trên người trưởng thành có khớp cắn bình
thường”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 4(1), tr. 52-58.
4. Nguyễn Hữu Khôi, Châu Chiêu Hòa (2005), “Khảo sát cấu trúc giải
phẫu khung sụn tháp mũi trong đường mổ thẩm mỹ mũi ngoài”, Y học
TP. Hồ Chí Minh, 9(1), tr. 125-127.
5. Trần Thị Bích Liên (2009), “Chỉnh hình mũi bằng sụn tự thân”, Y học
TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 165-167.
6. Nguyễn Huy Thọ, Nguyễn Huy Phan (1993), “Một số kinh nghiệm về
phẫu thuật nâng sống mũi qua 300 trường hợp tại Viện Quân Y 108 và
bệnh viện Hai Bà Trưng Hà Nội”, Phẫu thuật tạo hình, II (1). tr.22-25.
7. Nguyễn Huy Thọ (1995), Kỹ thuật tạo hình mi và cùng đồ trong điều trị
di chứng vết thương ổ mắt, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Y dược, Học
viện Quân Y, tr. 68-70.
8. Phan Ngọc Toàn (1999), Góp phần nghiên cứu đặc điểm hình thái thẩm
mỹ khuôn mặt người Việt Nam trưởng thành, Luận văn Thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
9. Trần Thị Anh Tú (2003), Hình thái, cấu trúc tháp mũi người trưởng
thành, Luận án tiến sĩ Y học, Trường ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.
10. Vũ Công Trực, Francios Disant (2007), “Chỉnh hình biến dạng hình
thể ngoài tháp mũi kết hợp chỉnh hình vách ngăn nhân 40 trường hợp
được phẫu thuật tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện EDOUARD
HERIOT, Trung tâm viện trường Lyon Pháp”, Y học TP. Hồ Chí
Minh, 11(1), tr. 67-70.
11. Lê Đức Tuấn (2004), Nghiên cứu sửa chữa những biến dạng môi-mũi
sau phẫu thuật khe hở môi một bên bẩm sinh, Luận án tiến s ĩ Y học,
Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược Lâm Sàng 108.
12. Nguyễn Văn Tuấn (2011), “Phương pháp ước tính cỡ mẫu cho một
nghiên cứu y học”, Bài giảng cho học viên sau đại học, tr. 1-29.
13. Bùi Duy Vũ (2011), Nghiên cứu đặc điểm hình thái lâm sàng của dị
hình tháp mũi mắc phải và biện pháp can thiệp, Luận văn thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
14. Abdelkader M., Leong S., et al. (2005), “Aesthetic proportions of the
nasal aperture in 3 different racial groups of men”, Arch Facial Plast
Surg., 7, pp.111-113.
15. Adamson P. A., Suzane K.G. (2005), “Rhinoplasty approaches-curent
state of the art”, Arch. Facial Plast. Surg., 7, pp. 32-37.
16. Ahmed O., Dhinsa A., et al.. (2014), “Population-based assessment of
currently proposed ideals of nasal tip projection and rotation in young
women”, JAMA Facial Plast Surg., pp. E 1-9.
17. Angelos P.C., Toriumi D.M. (2012), “Contemporary review of
rhinoplasty”,Arch Facial Plast Surg., 14(4), pp.238-247.
18. Ansari K., Asaria J., et al. (2008), “Grafts an implants in rhinoplasty –
Techniques and long-term results”, Operative Techniques in
Otolaryngology, 19, pp. 42-58.
19. Balaji S.M. (2013), “Costal cartilage nasal augmentation rhinoplasty:
Study on warping”, Ann Maxillofac Surg., 3(1), pp. 20-24.
20. Benjamin P. C., Been M.J., et al (2015), “The effect of polydioxanone
absorbable plates in septorhinoplasty for stabilizingcaudal septal
extension grafts”, Arch Facial Plast Surg, pp. E 1-6.
21. Berghaus A., Stelter K. (2006), “Alloplastic materials in rhinoplasty”,
Curr Opin Otolaryngol Head Neck Surg, 14(4), pp. 270-7.
22. Bergeron L. (2009), “Asian Rhinoplasty Tecnique”, Seminars in Plastic
Surgery, 23(1), pp. 16-21.
23. Berkowitz L.R., Apfelberg D.B. (2005), “MidfaceLift Technique with
use of a Biodegradable Device for Tissue Elevation and f ixation”,
Aesthetic Surgery Journal,25, pp. 376-382.
24. Boenisch M., Mink A. (2000), “Clinical and histological results of
septoplasty with a resorbable implant”, Arch Otolaryngol Head Neck
Surg, 126, pp. 1373-1377.
25. Boenisch M., Trenite N.J. (2010), “Reconstruction of the nasal septum
using polydioxanone plate”, Arch Facial Plast Surg, 12(1), pp. 4-10.
26. Burget G.C. (2006), “Aesthetic reconstruction of the nose”, In: Plastic
surgery, Mathes, 2, pp. 573-648.
27. Bruno K.R., Toriumi D.M. (2011), “Bone and cartilage harvesting
techniques in rhinoplasty”, Operative technique in Otolaryngology,
22(4), pp. 308-315.
28. Bussi M, Palonta F. (2013), “Grafting in revision rhinoplasty”, Acta
Otorhinolaryngol Ital., 33(3), pp. 183–189.
29. Byrd H.S., Andochick S., et al. (1997), “Septal extension grafts: a
method of controlling tip projection shape”, Plast. Reconstr. Surg.,
100(4), pp. 999-1010.
30. Byrd H.S., Ha R.Y. (2003), “Septal extension grafts revisited: 6-year
experience in controlling nasal tip projection and shape”, Plastic and
Reconstructive Surgery, 112, pp. 1929-35.
31. Cakmak O., Ergin T. (2002), “The versatile autogenous costal cartilage
graft in septorhinoplasty”, Arch Facial Plast Surg, 4, pp. 172-176.
32. Cakmak O., Buyuklu F. et al. (2005), “Viability of cultured human
nasal septumchondrocytes after crushing”, Arch Facial Plast Surg.,7,
pp.406-409.
33. Cakmak O. Bircan S. et al. (2005) “Viability of crused and diced
cartilage grafts. A study in rabbit”, Arch Facial Plast Surg.,7, pp. 21-26.
34. Carron M.A., Zoumalan R.A., et al. (2013), “Measured gain in
projection with the extended columellar strut-tip graft in endonasal
rhinoplasty”,JAMA Facial Plast. Surg.,15(3), pp.187-191.
35. Charles C.D, Byrne P.J. (2006), “Initial management of total nasal
septectomy defects using resorbable plating”, Arch Facial Plast Surg, 8,
pp. 128-138.
36. Choi J.Y., Kang I.L. et al. (2013),“Complications of septal extension
grafts in asian patients”, JAMA Facial Plast Surg, pp. E 1-7.
37. Choi J. Y., Park J.H. et.al. (2013), “Effect of various facial angles and
measurements on the ideal position of the nasal tip in the Asian patient
population”, JAMA Facial Plast Surg, pp. E 1-5.
38. Christophel J.J., Hilger P.A. (2011), “Osseocartilaginous rib graft
rhinoplasty - A stable, predictable technique for major dorsal
reconstruction”, Arch Plast Surg, 13(2), pp. 78-83.
39. Crumley R.L., Lancer M. (1988), “Quantitative analys is of nasal tip
projection”, Laryngoscope, 98, pp. 202-208.
40. Cody A.K., Friedman O. (2011), “Modified back-to-back autogenous
conchal cartilage graft for caudal septal reconstruction-the medial crural
extension graft”, Arch Facial Plast Surg, 13(1), pp. 20-25.
41. Dobratz E.J., Tran V. (2010), “Comparison of technique used to
support the nasal tip and their long term effects on tip position”, Arch
Facial Plast Surg, 12(3), pp. 172-179.
42. Gabra N.; Akram R., et al. (2014), “Nasal osteotomies- A cadaveric study
of fracture lines”, JAMA, Facial Plast Surg., pp. E1-4
43. Gassner H.G., Remington W.J. et al. (2001), “Quantitative study of
nasal tip support and the effect of recontructive rhinoplasty”, Arch
Facial Plast Surg, 3, pp. 178-184.
44. Gassner H.G. (2010), “Structural grafts and suture techniques in
functional and aesthetic rhinoplasty”, GMS Current Topics in
Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery, 9, pp.1-19.
45. Gendeh B.S. (2008), “Graft Selection in Rhinoplasty: Indications and
Limitations”, Med.J Malaysia, 63(1), pp. 35-38.
46. Gode S., Tiris F.S. et al. (2011), "Photogrammetric Analys is of soft
tissue facial profile in Turkish Rhinoplasty population”, Aesth. Plast.
Surg. E 1-5, Published online 13 April 2011.
47. Goldwyn R.M., Cohen M.N. (2001), The unfavorable result in Plastic
surgery-Avoidance and treatment, Lippincott Williams and Wilkins3th
edition, pp. 951-981.
48. Han S.K. (2006), Asian Rhinoplasty, Koonja Publishing Inc, pp. 3-160.
49. Hondaro C.P., Pearlman S.J. (2003), "Surgical treatment of the
nasolabial angle in balanced rhinoplasty",Arch Facial Plast Surg, 5,
pp.338-344.
50. Huang J.L., Liu Y.F. (2012), “A modif ied technique of septal extension
using a septal cartilage graft for short-nose rhinoplasty in Asians”,
Aesthetic Plast Surg, 36(5), pp. 1028-1038.
51. Hyun S.M., Jang Y.J. (2013), “Treatment outcome of saddle nose
correction”, JAMA Facial Plast Surg, 15(4), pp.280-286.
52. Ishii Clyde H. (2014), “Current Update in As ian Rhinoplasty”,Plast
Reconst. Surg. Glob. Open, 2(4), pp. e133.
53. James S.E., Kelly M.H. (2008), "Cartilage recycling in rhinoplasty:
polydioxanone foil as an absorbable biomechanical scaffold", Plast
Reconstr Surg, 122(1), pp. 254-260.
54. Jang D.W., Li Y. et al. (2012), "Nasal Measurements in Asians and
High-Density Poruos Polyethylene Implant in Rhinoplasty", Arch Facial
Plast. Surg, 14(3), pp.181-187.
55. Jang Y.J., Park C.H. (2007), Practical Septorhinoplasty An Asian
Perspective, Koonja Publishing Inc, pp. 140-187.
56. Jang Y.J., Yu M.S. (2014), Rhinoplasty and Septoplasty, Koonja
PublishingInc, pp. 157-314.
57. Jeffery A., Carlo H., et al. (2004), “Combined silicone and cartilage
implants”, Arch Facial Plast. Surg, 6, pp.120-123.
58. Jeong J.Y. (2014), “Obtaining Maximal Stability with a Septal
Extension Technique in East Asian Rhinoplasty”, Arch Facial Plas.t
Surg., 41, pp.19-28.
59. Jin H.R., Won T.B. (2009), “Nasal tip augmentation in Asians using
autogenous cartilage”, Otolaryngol Head Neck Surg, 140(4), pp. 526-30.
60. Jin H.R., Won T.B. (2011), “Recent advances in Asian rhinoplasty”,
Auris Nasus Larynx, 38, pp. 157-164.
61. Jinde L., Xiaoping C. et al. (2013), “A modif ied septal extension graft
for the asian nasal tip”, JAMA Facial Plast Surg, 15(5), pp. 362-8.
62. Juan P.S. (2007), Asian rhinoplasty-A guide for aesthetic surgeons,
Quezone City MPC Inc, pp.69-85.
63. Jung D.H., Lin R.Y. (2009), “Correction of pollybeak and dimpling
deformities of the nasal tip in the contracted, short nose by the use of a
supratip transposition flap”, Arch Facial Plast Surg, 11(5), pp. 311-319.
64. Jung D.H., Moon H.J., et al. (2004), “Secondary rhinoplasty of the
Asian nose: correction of the contracted nose”, Aesthetic Plast Surg,
28(1), pp. 1-7.
65. Jung D.H. (2007), Augmentation rhinoplasty with autograft/ alloplasty
combination, In: Asian facial cosmetic surgery. Saunders Elsevier Inc,
pp. 201-211.
66. Jung D.H., Chang G.U. (2010), “Pressure necrosis of septal cartilage
associated with bilateral extended spreader grafts in rhinoplasty”, Arch
Facial Plast. Surg., 12 (4), pp. 257-262.
67. Kelly M.H., Bulstrode N.W., et al. (2007), "Versatility of diced
cartilage-fascia grafts in dorsal nasal augmentation", Journal Plastic and
Reconstructive Surgery, 120(6), pp. 1654-1660.
68. Kim C.H., Jung D.H., et al. (2010), "Surgical anatomy of cartilaginous
structures of the Asian nose: clinical implications in rhinoplasty",
Laryngoscope, 120(5), pp. 914-9.
69. Kim D.W., Shah A.R., et al. (2006), “Concentric and eccentric carved
costal cartilage – A comparison of warping”, Arch Facial Plast Surg, 8,
pp.42-46.
70. Kim J.G., Rhee S.C. et al (2012),“Absorbable plate as a perpendicular
strut for acute saddle nose deformities”, Arch Plast Surg, 39(2), pp. 113-
117.
71. Kim J.S., Ki H.H. (2007), “Correction of nasal tip and columella in
Koreans by a complete septal extension graft using an extensive
harvesting technique”, Journal of Plastic-Reconstructive and Aesthetic
Surgery, 60, pp.163-170.
72. Kim M.H., Choi J.H. et al. (2014), "An introduction to the septal
extension graft", Arch plast Surg, 41, pp.29-34.
73. Koen I. (2006), “Measurement of preoperative and postoperative nasal
tip projection and rotation”, Arch Facial Plast Surg, 8, pp. 411-415.
74. Kofi D.O. Boahene K.D., et al. (2009), "Alar rim grafting in
rhinoplasty: indications, technique, and outcomes", Arch Facial Plast
Surg, 11(5), pp. 285-289.
75. Kridel R.W., Ashoori F., et al. (2009), "Long-term use and follow-up
of irradiated homologous costal cartilage grafts in the nose", Arch Facial
Plast Surg, 11(6), pp. 378-394.
76. Kyle S.C. , Sclafani A.P., et al. (2004), ‘The Korean American
Woman’s Face : Anthropometric measurement and quantitative analys is
of facial Aesthetics’ Arch Facial Plast Surg, 6(4), pp. 244-252.
77. Lattyak B.V., Mass C.S., et al. (2003), “Dorsal onlay cartilage
autografts. Comparing resorption in a rabbit model”, Arch Facial Plast
Surg, 5, pp. 240-243.
78. Lee J.W., Baker S.R. (2013), "Correction of caudal septal deviation and
deformity using nasal septal bone grafts", JAMA Facial Plast Surg,
15(2), pp. 96-100.
79. Lee M.R., Unger J.G., et al. (2011), "Management of the nasal dorsum
in rhinoplasty: a systematic review of the literature regarding technique,
outcomes, and complications", Plast Reconst. Surg, 128(5), pp. 538e-
550e.
80. Lee S.B., Jang Y.J. (2014), "Treatment outcome of extracoporeal
septoplasty compared with in situ septal correction in rhinoplasty", Arch
Facial Plast Surg, pp. 3-87.
81. Leong S.C., Eccles R. (2009), “A systematic review of the nasal index
and the signif icanceof the shape and size of the nose in rhinology”, Clin.
Otolaryngol, 34, pp. 191-198.
82. Li D., Xue H., Zeng G. (2010), "Augmentation rhinoplasty with Gore
Tex and prevention of complications", Arch Facial Plast Surg, 23(4),
pp. 246-251.
83. Li S.H., Hong Q.L., et al (2014), "Combined alloplastic implant and
autologous dermis graft for nasal augmentation rhinoplasty in As ian",
Aesth Plastic Surgery, Publis on line.
84. Lieger O., Schaller B., (2010), "Repair of orbital f loor fractures using
bioresorbable poly-L/DL-Lactide plates", Arch Facial Plast Surg, 12(6),
pp. 399-404.
85. Lin G., Lawson W. (2007), “Complications using grafts and implants in
rhinoplasty”, Operative Techniques in Otolaryngology, 18, pp. 315-323.
86. Loyo M., Ishii E.L. (2013), “Safety of alloplastic materials in
rhinoplasty”, Facial Plast Surg, 7 doi: 10.1001/jamafacial, 2013.787.
87. Marcia M.A., Luiz C.G. et al. (2008), “Study of Rabbit Septal
Cartilage Grafts Plac ed on the Nasal Dorsum”, Arch Facial Plast.
Surg, 10(4),pp. 250-254.
88. Mc Curdy J.A. (2002), Facial plastic and reconstuctive surgery,
Thieme Medical Publishers Inc, pp. 366-370.
89. Menger D.J., Trenite J.N. (2010), "Irradiated homologous rib grafts in
nasal reconstruction", Arch Facial Plast Surg, 12(2), pp. 114-118.
90. Ming Y.L., Jang Y.J. (2015) “Revision rhinoplasty for short noses in
the asian population”, Arch. Facial Plast. Surg., Pub.online 25-6-2015.
pp, E1-8.
91. Moon B.J., Ho J.L, et al. (2012), “Outcomes following rhinoplasty
using autologous costal cartilage”, Arch Facial Plast. Surg,14(3),
pp. 175-180.
92. Neumann A, Kevin K. (2009), “Biomaterials for craniofacial
reconstruction”, GMS Curr. Top Otorhinolaryngol Head Neck Surg, 8,
pp. Doc 08.
93. Paik M.H., Chu L.S. (2013), "Correction of short nose deformity using
a septal extension graft combined with a derotation graft", Archives of
Plastic Surgery APS, 41, pp.12-18.
94. Park C.H. (2009), “Revis ion Rhinoplasty of As ian noses”,Arch.
Otolaryngol. Head Neck Surg., 135(2), pp. 146-155.
95. Park J.H., Jin H.R. (2012), “Use of autologous costal cartilage in As ian
rhinoplasty”, Plast Reconstr. Surg, 130(6), pp.1338-48.
96. Park J.H., Hong R.J. (2013), “Lengthening the short nose in Asians
key maneuvers and surgical results”, JAMA Facial Plast Surg, 15(6), pp.
439-447.
97. Park J.I. (2007), Introdution to augmentation rhinoplasty, In: Asian
facial cosmetic surgery. Saunders Elsevier Inc, pp.137-143.
98. Park J.I., Jung D.H. (2007), Complications of implant augmentation
rhinoplasty and crytical analysis, In: Asian facial cosmetic surgery”.
Saunders Elsevier Inc, pp. 193-200.
99. Park S.S. (2011), "Fundamental principles in aestheticrhinoplasty",
Clinical and Experimental Otorhinolaryngology, 4(2), pp.55-66.
100. Pastorek N.J., Bustillo A., et al. (2005), "The extended columellar
strut-tip graft", Arch Facial Plast Surg, 7, pp.76-84.
101. Pearson D.C. (2004), “The ideal nasal profile. Rhinoplasty patients vs
the General Public”,Arch Facial Plast. Surg., 6, pp. 257-262.
102. Peled Z.M., Warren A.G., et al. (2008), “The use of alloplastic
materials in rhinoplasty surgery: a meta-analysis", Plast Reconstr. Surg,
121(3), pp. 85-92.
103. Planas J. (2011), “The use of integraTM in rhinoplasty”, Aesth Plast
Surg, 35, pp. 5-12.
104. Ponsky D.C. Harvey D.J., et al. (2010), "Nose Elongation: A review
and description of the septal extension tongue-and-groove technique”,
Aesthetic Surgery Journal, 30(3), pp. 335-346.
105. Porter J.P. (2000), “Graft in rhinoplasty-alloplastic vs autogenuos”,
Arch. otolaryngol. Head Neck Surg, 126, pp. 558-562.
106. Rettinger G. (2007), “Risks and complications in rhinoplasty”, GMS
Current Topics in Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery, 6.
107. Rimmer J., Ferguson L.M., et al. (2012), “Versatile applications of the
polydioxanone plate in rhinoplasty and septal surgery”, Arch Facial
Plast Surg, 14(5), pp.323-330.
108. Rohrich R.J., Hoxworth R.E., et al. (2012), "The role of the columellar
strut in rhinoplasty: indications and rationale", Plast Reconstr Surg,
129(1), pp. 118e-125e.
109. Rollin D.K., Calvert J.W. (2004), "Diced cartilage grafts in
rhinoplasty surgery”, Journal Plastic and Reconstructive Surgery,
113(7), pp. 2156-2171.
110. Rollin D.K. (2007), “Versatility of diced cartilage-fascia grafts in dorsal
nasal augmentation”, Journal Plastic and Reconstructive Surgery,
120(6), pp.1660-1661.
111. Rollin D.K. (2010), Mastering Rhinoplasty, 2nd
edition.Pub. Springer,
pp. 329- 431.
112. Saban Y., Amodeo C.A., et al. (2012) “Nasal arterial vasculature-
medical and surgical applications”, Arch Facial Plast Surg, 14(6),
pp.429-436.
113. Seo J.O., Jang W. (2010), “A new nose tipdefining technique for Asians
using autologous cartilage prefabricated with octyl-2-cyanoacrylate
adhesive”, Arch Facial Plast Surg, 12(4), pp. 252-256.
114. Shan R.B. (2012), “Diced cartilage augmentation”, Arch Facial Plast
Surg, 14(6), pp. 451-455. Published online.
115. Siemionow M.Z, Klein E.M. (2010), Plastic and Reconstructive
Surgery, 313 Springer Specialist Surgery Series”, Springer-Verlag
London Limited. pp. 313-324.
116. Tarhan E, Cakmak O., et al. (2008), "Comparison of alloderm, fat,
fascia, cartilage, and dermal grafts in rabbits", Arch Facial Plast Surg,
10(3), pp. 187-193.
117. Tasman A.J. (2007), “Rhinoplasty - indications and techniques”, GMS
Current Topics in Otorhinolaryngology - Head and neck Surgery, 6,
ISSN 1865-1011.
118. Tasman A.J., Diener P.A. (2013), “The diced cartilage glue graft for
nasal augmentation – morphometric evidence of longevity”, JAMA
Facial Plast Surg, 15(2), pp. 86-94.
119. Tastan E. (2013), “The oblique split method. A novel technique for
carving costal cartilage grafts”, Arch Facial Plast Surg, 15(3),
pp.198-203.
120. Tebbetts J.B. (2008), Primary rhinoplasty: redefining the logic and
techniques, Mosby Elsevier Inc, pp.7-34.
121. Trenite-Nolst N.T. (2005), Rhinoplasty, Kugler Publications, 3th
Edition, pp.285-295.
122. Toriumi D.M. (2006), "New concepts in nasal tip contouring", Arch
Facial Plast Surg, 8(3), pp. 156-185.
123. Toriumi D.M. (2007), "Augmentation rhinoplasty with autologous
cartilage grafting", In:Asian facial cosmetic surgery, Saunders Elsevier
Inc. pp. 229-252.
124. Tweedie D.J., Lo S., et al. (2010), “Reconstruction of the nasal septum
using perforated and unperforated polydioxanone foil”, Arch facial
plastic surgery, 12(2), pp. 106-113.
125. Ullas R. (2004), “Immediate autogenous cartilage graft in rhinoplasty
after alloplastic implant rejection”, Arch. facial plastic surgery, 6,
pp.192-196.
126. Wang J.H., Jang Y.J., et al. (2009), "Measurement of aesthetic
proportions in the profile view of Koreans", Ann Plast Surg, 62(2), pp.
109-13.
127. Wang D.T. (2011), "Gore-tex nasal augmentation-A 26-year
persperspetive”, Arch. facial plastic surgery, 13(2), pp.129-130.
128. Wee J.H., Park M.H., et al. (2014), "Complications associated with
autologous rib cartilage use in rhinoplasty-A Meta Analys is". JAMA.
Facial plastic surgery, pp. 9-14.
129. Whitaker E.G., Johnson C.M. (2003), “The evolution of openstructure
rhinoplasty”, Arch Facial Plast Surg, 5, pp. 291-300.
130. Winkler A.A., Soler Z.M., et al. (2012), "Complications associated
with alloplastic implants in rhinoplasty", Arch Facial Plast.Surg, 14(6),
pp. 437-441.
131. Yap E. (2011), “Expanded polytetrafluoroethylene as dorsal
augmentation material in rhinoplasty on Southeast Asian noses”, Arch
Facial Plast Surg, 13(4), pp. 234-238.
132. Yean L.C. (2010), "Correction of difficult short nose by modified caudal
septal advancement in Asian patients", Aesthetic Surgery Journal, 30(2),
pp. 166-175.
133. Yu K., Kim A. (2010), "Functional and aesthetic concerns of patients
seeking revision rhinoplasty", Arch Facial Plast.Surg, 12(5), pp. 291-297.
134. Zhou J., Huang X. (2014), "Orietal nose elongation using an L shaped
polyethylene sheet implant for combined septal spreading and
extension", Aesth. Plast. Surg, 38, pp. 295-302.
TÀI LIỆU TIẾNG NGA
135. ÏÅÉÏËÀ À.Ä.(2007) "Ïëàñòè÷åñêàÿ è Ðåêîñòðóêòèâíàÿ
Õèðóðãèÿ Ëèöà » Ïîä ðåäàêöèåé À.Ä. ÏÅÉÏËÀ. ÁÈÍÎÌ
Ëàáîðàòîðèÿ çíàíèé., ñòð. 392-516.
136. ÁÅËÎÓÑΠÀ.Å. (1998) "Ïëàñòè÷åñêàÿ Ðåêîñòðóêòèâíàÿ è
Ýñòåòè÷åñêàÿ Õèðóðãèÿ » Èçäàòåëüñòâî “ Ãèïïîêðàò”., ñòð.
614-659.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: MẪU THU THẬP SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
HÌNH THÁI MŨI NHÓM A
Họ và tên:................................................ Năm sinh:............... Dân tộc:......................
Giới tính:Nam Nữ Địa chỉ thường trú:...............................................
STT Biến số Kết quả
1 Chiều dài mũi từ gốc đến chóp NTP (1)
2 Chiều dài mũi từ gốc đến trụ NSN (2)
3 Chiều ngang cánh mũi AL-A L (3)
4 Chiều ngang nền mũi AC-AC (4)
5 Chiều cao chóp mũi SN-TP (6)
6 Góc mũi trán NFA (8)
7 Góc mũi môi NLA (9)
8
Hình dạng mũi ở tư thế:
Mũi thẳng
Nghiêng 900 phải
Ngữa lên
Dạng mũi:
9
Thẳng
Lõm
Gồ
Hếch
Trung gian
Khoằm
Hẹp
Rộng
Rất rộng
Ghi chú:
Phụ lục 2: MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU TẠO HÌNH
NÂNG MŨI NHÓM B
Họ và tên:................................................ Năm sinh:.............. Dân tộc:......................
Giới tính: Nam Nữ Địa chỉ:......................................................
Ngày vào viện:.................................. Số hồ sơ lưu trữ:........................................
Ngày ra viện:..................................... Số ngày nằm viện:.....................................
Chẩnđoán:.................................................................................................................
Phương pháp điều trị:
1. Tiền sử:
- Gia đình:.........................................................................................................
- Bản thân:........................................................................................................
2. Toàn thân:
Tổng trạng:
Bệnh lý mãn tính mắc phải:
Đã điều trị ngoại khoa:
Đã phẫu thuật mũi trước đó:
3. Tham vấn
3.1. Bệnh nhân có nhu cầu nâng mũi: Lần đầu Sửa lại
3.2.Chụp hình: Đo đạc 7 thông số mũi trước và sau mổ
Biến số Trước mổ Sau mổ trong 6 tháng đầu Sau mổ 12 tháng
NTP
NSN
AL-AL
AC-AC
SN-TP
NFA
NLA
4. Điều trị: phẫu thuật nâng mũi cấu trúc- phối hợp mô tự thân với vật liệu nhân tạo.
4.1.Vật liệu được phối hợp để tạo hình nâng mũi.
1. Sụn vách ngăn 2. Sụn vành tai
3. Sụn sườn 4. Cân cơ thái dương sâu
5. Nẹp Endotine ribbon 6. Silicone
4.2. Các mảnh ghép bổ sung từ mô tự thân cho các vị trí khác của tháp mũi:
1. Mảnh ghép thanh chống trụ mũi (StG-Strut graft)
2. Mảnh ghép chêm (DG-Derotation graft)
3. Mảnh ghép rải (SpG-Spreader Graft)
4. Mảnh ghép cánh mũi (AG -Alar graft)
4.3. Phẫu thuật bổ sung:
1. Cắt cánh mũi 2. Đục xương chính mũi
3. Cắt bớt sụn cánh mũi 4. Cắt bớt mô đầu mũi
5. Mài gồ xương mũi 6. Khâu ép sụn bằng chỉ
4.4. Đánh giá kết quả sớm (thời điểm trong 1 tháng đầu sau mổ)
1. Liền vết thương kỳ đầu Có Không
2. Chảy máumũi Có Không
3. Tụ máu Có Không
4. Nh iễm trùng Có Không
5. Rách niêm mạc Có Không
6. Hoại tử niêm mạc Có Không
7.Liền vết thương kỳ hai Có Không
8.Nghẹt mũi Có Không
Cần chỉnh sửa lại: Có Không
Lý do chỉnh sửa lại:
4.5. Đánh giá kết quả gần (từ 1 - 6 tháng đầu) sau mổ:
Thu thập 9 thông số định lượng và định tính tháp mũi sau mổ từ 1-6 tháng đầu.
Biến số
Sự hài lòng của
bệnh nhân
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Sự cải thiện các
thông số mũi
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Sự bảo tồn chức
năng mũi.
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Biến chứng hoặc di chứng nếu có:
1.Lệch sống mũi 2. Lệch chóp mũi
3.Lệch vách ngăn 4. Giảm độ nhô đầu mũi
5. Đầu mũi bị cứng 6. Lộ sụn, mỏng da
7. Nh iễm trùng muộn
Di chứng khác:
Cần chỉnh sửa lại: Có Không
Lý do chỉnh sửa lại:
4.6. Đánh giá kết quả thời điểm xa (sau mổ từ 12 tháng trở lên).
Thu thập 9 thông số định lượng và định tính tháp mũi sau mổ 12 tháng trở lên.
Biến số
Sự hài lòng của
bệnh nhân
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Sự cải thiện các
thông số mũi
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Sự bảo tồn chức
năng mũi
5 điểm
4 điểm
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Biến chứng hoặc di chứng nếu có:
1. Lệch sống mũi 2. Lệch chóp mũi
3. Lệch vách ngăn 4. Giảm độ nhô đầu mũi
5. Đầu mũi bị cứng 6. Lộ sụn, mỏng da
7. Nh iễm trùng muộn
Di chứng khác:
Cần chỉnh sửa lại: Có Không
Lý do chỉnh sửa lại:
Phụ lục 3:
CÁC BỆNH ÁN MINH HỌA
1. Bệnh án điển hình N1(nhóm B2 -mũi còn thấp, hếch sau khi nâng mũi)
Bệnh nhân: Nguyễn Thị T. Năm sinh 1986 mã số 60B. Số hồ sơ
N10/0614. Số vào viện 280.
Bệnh nhân 60B đến tư vấn trong tình trạng da chóp mũi căng bóng, mũi
còn thấp, ngắn, hếch sau khi nâng mũi và mong muốn được cao hơn và yêu
cầu chính là mũi dài hơn và lỗ mũi kín lại. Bệnh nhân được nhập viện và điều
trị bằng phương pháp nâng mũi cấu trúc- phối hợp mô tự thân (sụn vách ngăn
và sụn vành tai kèm ER) và vật liệu nhân tạo silicone đục lỗ. Hình ảnh hậu
phẫu sau 1 năm cho thấy hiện tượng mỏng da giảm rõ rệt, trong khi tháp mũi
vẫn được nâng cao (SN-TP từ 21,8 lên 22,8mm), kéo dài (NTP từ 34,3mm lên
đến 41,6mm), thu hẹp AC-AC từ 36,4 xuống 35,4mm, góc mũi môi NLA từ
112 độ xuống 102 độ không còn hếch nữa. Bệnh nhân rất hài lòng với kết quả
xa sau một năm.
Hình ảnh BN N1 trước và sau mổ 12 tháng theo các tư thế chuẩn.
2. Bệnh án điển hình N2 (nhóm B2 chỉnh sửa di chứng mỏng da, bóng, đỏ)
BN mã số 45B Trương Thị Thu N. Bệnh án N04/11/12. Số vào viện 440.
- Bệnh nhân nữ T. đến với chúng tôi trong tình trạng mũi còn hếch, da
đầu mũi căng bóng, đỏ sau phẫu thuật nâng mũi bằng silicon thuần túy nhiều
lần. Bệnh nhân mong muốn mũi dài hơn và bớt hiện tượng mỏng da, đỏ. Bệnh
nhân được nhập viện phẫu thuật 06/11/2012.
- Sử dụng phương pháp nâng mũi cấu trúc- phối hợp mô tự thân (sụn
vách ngăn và sụn vành tai kèm ER) và vật liệu nhân tạo silicone đục lỗ.
- Tạo hình đầu mũi bằng sụn vành tai.
- Mảnh ghép bằng silicone đục lỗ sẳn cho lưng sống mũi.
- Kết quả chiều dài NTP từ 40,8 đến 41,5mm; chiều cao SN-TP tăng từ
28,6 lên 29,3mm, chiều ngang AL-AL giảm từ 39,6 còn 36,4mm, NLA từ 108
độ xuống còn 98 độ sau một năm cho thấy mũi được dài hơn, cao hơn, thu
hẹp hơn chiều ngang mũi và NLA đạt 98 độ gần mức lý tưởng 97,3 độ theo
Jang Y.J.[56].
Hình ảnh hậu phẫu cho thấy hiện tượng đỏ và mỏng da giảm rõ rệt sau 1
năm, trong khi tháp mũi vẫn được nâng cao, thu hẹp và kéo dài thành công.
Hình BN N2 mã số N.45B.; tương ứng trước và sau mổ18 tháng ở những
tư thế chuẩn.
3. Bệnh án điển hình N3 (nhóm B1- mũi thấp, hếch bẩm sinh)
BN Trần Thị Ngọc N. Năm sinh 1988. Mã số 14A. Bệnh án số
N14/0413. Số nhập viện 150.
Bệnh nhân nữ 14A có mũi thấp, hếch bẩm sinh với mong muốn mũi
được cao, dài và cắt cánh mũi nếu cần cho lỗ mũi nhỏ hơn.
Bệnh nhân nhập viện phẫu thuật ngày 09/04-2013.
Phương pháp nâng mũi cấu trúc-phối hợp mô tự thân với chất liệu nhân
tạo được thực hiện với sụn vách ngăn, sụn vành tai, endotine ribbon và
silicone.Trụ mũi có dùng ER kèm với sụn vách ngăn và sụn vành tai từ 2 bên.
Kết quả xa: mũi dài hơn (NTP từ 35,6 lên đến 36mm), cao hơn (SN-TP từ
16,2mm lên 23mm); thu hẹp hơn (AL-AL từ 39,8 còn 36,7mm), lỗ mũi kín hơn.
Bệnh nhân rất hài lòng vì kết quả đạt như mong muốn, nhất là lỗ mũi
kín hơn, nhưng không có thêm sẹo do cắt cánh mũi từ bên ngoài.
Hình BN.14A. tương ứng trước và sau mổ 12 tháng ở các tư thế chuẩn.
4. Bệnh án điển hình N4 (nhóm B1- mũi thấp bẩm sinh)
BN Nguyễn Thị Thanh H. 1994.Mã số 16A. Số hồ sơ N12/0913. Số vào
viện 407. Chẩn đoán: Mũi thấp bẩm sinh.
BN nhập viện với mong muốn mũi được dài ra và cao hơn.
BN được phẫu thuật bằng phương pháp nâng mũi cấu trúc –phối hợp mô
tự thân với vật liệu nhân tạo bao gồm: sụn vách ngăn và sụn vành tai, kèm ER
cho trụ mũi. Sụn vành tai cho chóp mũi. Mảnh silicone nhiều lỗ cho lưng
sống mũi.
Kết quả: chiều dài mũi đến chóp NTP tăng từ 37,5mm lên 40mm; chiều
cao chóp mũi SN-TP tăng từ 21 lên 25,3mm; chiều ngang mũi giảm từ 36
xuống còn 34,6mm. Như vậy mũi được nâng cao, kéo dài và thu hẹp lại.
Bệnh nhân rất hài lòng với hình dáng mũi mới, không có biến chứng nào
sau thời gian theo dõi hơn 1 năm.
Hình BN N.4 tương ứng trước và sau mổ 12 tháng ở các tư thế chuẩn:
Bệnh án điển hình N5 (mũi lệch, hậu phẫu cần chỉnh sửa lại)
BN (mã số 15A) Nguyễn Thuý K. (1983) số hồ sơ N14/0114.
Chẩn đoán: Mũi thấp bẩm sinh.
Bệnh nhân nhập viện ngày 11.01.2014 và được phẫu thuật bằng phương
pháp nâng mũi cấu trúc phối hợp mô tự thân với chất liệu nhân tạo.Trụ mũi ghép
một bên bằng sụn vách ngăn, một bên bằng sụn vành tai có kèm ER. Tạo hình
chóp mũi bằng sụn vành tai. Lưng sống mũi bằng silicone có nhiều lỗ.
Hậu phẫu ổn, nhưng sau 2 tháng BN thấy sống mũi lệch nhẹ qua phải và
sau 3 tháng BN được phẫu thuật chỉnh lại phần sống mũi bị lệch. Bệnh nhân
hài lòng với kết quả đạt được sau phẫu thuật chỉnh sửa lại.
Hình trước và sau mổ BN MS.15A, sau đó bị lệch mảnh ghép. Khi tái khám và chỉnh lại và sau 12 tháng.
Phụ lục 4:
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU
1. DANH SÁCH 400 ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU HÌNH
THÁI NHÓM A.
2. DANH SÁCH 85 BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU LÂM
SÀNG NHÓM B.
SỞ Y TẾ TP HCM
BỆNH VIỆN ĐA KHOA MẮT SÀI GÒN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
TP. HồChí Minh, ngày 18 tháng 06 năm 2015
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ĐO MŨI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MẮT SÀI GÒN
Người yêu cầu xác nhận: BS. Nguyễn Thành Nhân - Học viên NCS 2010
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
1 Nguyễn Thị Bích N. Nữ 1991 Q. Phú Nhuận TP.HCM
2 Trần Hoàng L. Nam 1990 Vũng Tàu
3 Nguyễn Thị Phương L. Nữ 1977 Q.11 TP.HCM
4 Phan Thị H. Nữ 1990 Q.10 TP.HCM
5 Nguyễn Thị Thu N. Nữ 1993 Q.6 TP.HCM
6 Trương Thị Trà M. Nữ 1990 Q.10 TP.HCM
7 Trần Thị L. Nữ 1993 Q. Tân Bình TP.HCM
8 Lê Thị Thúy H. Nữ 1984 Gia Lai
9 Tống Thị T. Nữ 1992 Ninh Bình
10 Lê Trần Kiều T. Nữ 1992 Cần Giờ
11 Trương Thị T. Nữ 1988 Bình Thuận
12 Nguyễn Thị Lan H. Nữ 1991 Q. Thủ Đức TP.HCM
13 Lê Ý N. Nữ 1992 TP.HCM
14 Đoàn Kim H. Nữ 1986 Q.10 TP.HCM
15 Đinh Thị Anh T. Nữ 1980 Q.1 TP.HCM
16 Phan Lê Bích P. Nữ 1983 TP.HCM
17 Trần Quang V. Nam 1989 Q.2 TP.HCM
18 Trương Minh P. Nam 1991 Q. Thủ Đức TP.HCM
19 Lê Thị Bích H. Nữ 1987 Q. 10 TP.HCM
20 Đàm Hà Nguyệt Á. Nữ 1990 Tân Bình TP.HCM
21 Nguyễn Thị H. Nữ 1992 Thanh Hóa
22 Trần Thị Thu L. Nữ 1989 Gò Vấp TP.HCM
23 Đỗ Thị Mỹ Đ. Nữ 1987 Khánh Hòa
24 Vũ Thị Kim T. Nữ 1989 Tân Bình TP.HCM
25 Trần Thị T. Nữ 1988 Bình Tân TP.HCM
26 Đinh Thị Mai T. Nữ 1990 Tân Bình TP.HCM
27 Đào Thị N. Nữ 1976 Q. 12 TP.HCM
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
28 Trần Minh Ngọc L. Nữ 1992 Bình Thạnh TP.HCM
29 Lê Thùy A. Nữ 1990 Tân Bình TP.HCM
30 Võ Thị Ngọc B. Nữ 1983 Q.3 TP.HCM
31 Lê Thị T. Nữ 1989 Q.2 TP.HCM
32 Trần Nguyễn Thanh C. Nữ 1984 Q.3 TP.HCM
33 Phạm Hoàng B. Nữ 1995 Tây Ninh
34 Lê Thị T. Nữ 1987 Thanh Hóa
35 Nguyễn Thị Thúy H. Nữ 1992 Củ Chi TP.HCM
36 Nguyễn Thị N. Nữ 1981 Đắc Lắc
37 Trương Thị Kim N. Nữ 1982 Bình Thạnh TP.HCM
38 Nguyễn Thị Mỹ P. Nữ 1989 Tiền Giang
39 Hà Xuân Đ. Nữ 1975 Đồng Nai
40 Chế Thanh P. Nam 1975 Q. Bình Thạnh TP.HCM
41 Đặng Thị Thanh T. Nữ 1993 Gò Vấp TP.HCM
42 Ngô Thị Thùy C. Nữ 1994 Tân Bình TP.HCM
43 Phan Thanh T. Nữ 1990 Q.8 TP.HCM
44 Trần Thị Ú. Nữ 1976 Q.3 TP.HCM
45 Hà Thị Như T. Nữ 1991 Tân Bình TP.HCM
46 Nguyễn Thị Mỹ D. Nữ 1991 Đồng Nai
47 Đăng Thị Ánh N. Nữ 1990 Q.7 TP.HCM
48 Dương Thị Xuân M. Nữ 1991 Vĩnh Long
49 Huỳnh Kim Y. Nữ 1988 Đồng Nai
50 Nguyễn Thị Quế L. Nữ 1989 Đăk Lăk
51 Nguyễn Thị Hồng N. Nữ 1993 Q. 12 TP.HCM
52 Nguyễn Thị L. Nữ 1989 Phú Yên
53 Đinh Quốc K. Nam 1987 Biên Hòa Đồng Nai
54 Nguyễn Minh T. Nữ 1991 Bình Tân TP.HCM
55 Trương Nguyễn Uyên T. Nữ 1991 Q.3 TP.HCM
56 Hân Thị Ngọc Y. Nữ 1994 Tân Phú TP.HCM
57 Võ Thanh Q. Nữ 1994 Q.3 TP.HCM
58 Nguyễn Thị Minh T. Nữ 1991 Q.9 TP.HCM
59 Phạm Thị Kim H. Nữ 1984 Q.3 TP.HCM
60 Nguyễn Ngọc Thanh T. Nữ 1994 Q.3 TP.HCM
61 Lê Thị H. Nữ 1985 Gò Vấp TP.HCM
62 Bùi Thị B. Nữ 1984 Tân Phú TP.HCM
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
63 Hà Thị Thanh T. Nữ 1994 Bình Thạnh TP.HCM
64 Thái Thị H. Nữ 1988 Gò Vấp TP.HCM
65 Nguyễn Bình P. Nam 1989 Q. Gò Vấp TP.HCM
66 Lê Tấn H. Nam 1984 Q. 10 TP.HCM
67 Doãn Thị Phương Đ. Nữ 1983 Bình Tân TP.HCM
68 Ngô Nguyễn Thùy T. Nữ 1991 Gò Vấp TP.HCM
69 Lê Ngọc T. Nữ 1993 Q. 10 TP.HCM
70 Lê Bích T. Nữ 1994 Tiền Giang
71 Nguyễn Thị Trúc L. Nữ 1993 Q.9 TP.HCM
72 Phạm Thị T. Nữ 1994 Thái Bình
73 Nguyễn Thị T. Nữ 1983 Q.5 TP.HCM
74 Hồ Thị Kim L. Nữ 1992 Q.3 TP.HCM
75 Phùng Kim T. Nữ 1981 Bình Thạnh TP.HCM
76 Nguyễn Thị Tuyết N. Nữ 1993 Quảng Ngãi
77 Hoàng Quỳnh P. Nữ 1990 Tân Bình TP.HCM
78 Nguyễn Thị M. Nữ 1986 Bến Tre
79 Châu Thị Bích D. Nữ 1992 Q.3 TP.HCM
80 Vũ Thu H. Nữ 1986 Thủ Đức TP.HCM
81 Bùi Thị Kim N. Nữ 1995 Đồng Tháp
82 Nguyễn Ngọc Thu H. Nữ 1988 Bình Dương
83 Nguyễn Thị H. Nữ 1977 Mỹ Tho
84 Bửu Thị Kiều M. Nữ 1984 Q.1 TP.HCM
85 Võ Thị Hồng T. Nữ 1989 Q.7 TP.HCM
86 Vũ Phương L. Nữ 1996 Thủ Đức TP.HCM
87 Khưu Mai V. Nữ 1980 Q. 11 TP.HCM
88 Trần Nguyễn Kim T. Nam 1991 Q. Bình Tân TP.HCM
89 Trà Thị Thùy V. Nữ 1979 Thủ Đức TP.HCM
90 Nguyễn Ngọc Thùy A. Nữ 1991 Bình Tân TP.HCM
91 Hồ Thu T. Nữ 1975 TP.HCM
92 Nguyễn Thị Bích T. Nữ 1993 Cần Thơ
93 Nguyễn Thị H. Nữ 1981 Đà Nẵng
94 Phan Thùy L. Nữ 1991 An Giang
95 Hồ Thị Cẩm L. Nữ 1987 Cần Thơ
96 Trần Thị Trung T. Nữ 1982 Q.8 TP.HCM
97 Trương Thị Ngọc H. Nữ 1976 Thủ Đức TP.HCM
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
98 Nguyễn Trần Anh T. Nữ 1992 Q. 10 TP.HCM
99 Huỳnh Thanh H. Nữ 1986 Q. 11 TP.HCM
100 Nguyễn Thị Ngọc H. Nữ 1980 Hà Nội
101 Nguyễn Ngọc D. Nữ 1985 Q. 10 TP.HCM
102 Nguyễn Lê Khánh M. Nữ 1978 Q. 11 TP.HCM
103 Lê Thị Tuyết V. Nữ 1976 Củ Chi TP.HCM
104 Nguyễn Thái Vĩnh K. Nữ 1996 Phú Nhuận TP.HCM
105 Trần Thi Thanh M. Nữ 1992 Q.8 TP.HCM
106 Nguyễn Hoàng N. Nữ 1986 Đồng Nai
107 Phạm Thị Nhất V. Nữ 1995 Tân Bình TP.HCM
108 Nguyễn Thị A. Nữ 1988 Thủ Đức TP.HCM
109 Đoàn Trọng Q. Nam 1985 Quảng Bình
110 Nguyễn Thị Kim A. Nữ 1991 Q.6 TP.HCM
111 Vũ Văn K. Nam 1984 Nam Đinh
112 Nguyễn Thị Thanh V. Nữ 1989 Bình Thạnh TP.HCM
113 Võ Thị Diên H. Nữ 1981 Nha Trang
114 Đỗ Thị Mộng T. Nữ 1975 Tân Phú TP.HCM
115 Nguyễn Đặng Mai T. Nữ 1984 Phú Nhuận TP.HCM
116 Huỳnh Thị Ngọc B. Nữ 1995 Kiên Giang
117 Võ Đăng Thảo N. Nữ 1992 Q.5 TP.HCM
118 Trần Văn T. Nam 1993 Quãng Nam
119 Đào Huyền T. Nữ 1987 Quảng Ninh
120 Nguyễn Thị Kim T. Nữ 1981 An Giang
121 Nguyễn Thị Đ. Nữ 1983 Bình Tân TP.HCM
122 Trần Thị Thu H. Nữ 1978 Q.1 TP.HCM
123 Võ Thị Kiều T. Nữ 1978 Nha Trang
124 Nguyễn Thị Huỳnh M. Nữ 1988 Bình Thạnh TP.HCM
125 Trần Thị Thúy N. Nữ 1985 Bình Dương
126 Huỳnh Linh Đ. Nữ 1993 Q.3 TP.HCM
127 Trần Thi Thục Đ. Nữ 1996 Hóc Môn
128 Trương Minh T. Nữ 1989 Q.7 TP.HCM
129 Lê Thị M. Nữ 1975 Hà Nội
130 Đàm Thái Hoài A. Nữ 1986 Q.7 TP.HCM
131 Hồ Thị Yến N. Nữ 1986 Q.7 TP.HCM
132 Bùi Thị Hồng S. Nữ 1981 Bình Dương
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
133 Huỳnh Thị Mỹ H. Nữ 1983 Tây Ninh
134 Tôn Nữ Bảo A. Nữ 1990 Tân Phú TP.HCM
135 Hồ Kim K. Nữ 1980 Cần Thơ
136 Trần Thị Bảo L. Nữ 1975 Hóc Môn
137 Huỳnh Thị Kim H. Nữ 1980 Đồng Tháp
138 Đinh Thị Tú C. Nữ 1978 Gò Vấp TP.HCM
139 Trương Thị Mỹ D. Nữ 1990 Nha Trang
140 Nguyễn D. Nữ 1992 Đồng Nai
141 Nguyễn Thị Mỹ T. Nữ 1991 Bình Dương
142 Nguyễn Tú V. Nữ 1982 Q.1 TP.HCM
143 Nguyễn Thụy Đoan T. Nữ 1995 Tân Phú TP.HCM
144 Lê Bảo Hoàng Q. Nữ 1994 Bình Thạnh TP.HCM
145 Trần Công K. Nam 1980 Q. Tân Bình TP.HCM
146 Tạ Phương Như Q. Nữ 1995 Tây Ninh
147 Trương Thị Thanh T. Nữ 1979 Phú Yên
148 Nguyễn Văn T. Nam 1992 Q. Nhà Bè TP.HCM
149 Lương Phối N. Nữ 1990 Q.5 TP.HCM
150 Cao Thị Mỹ H. Nữ 1984 TP.HCM
151 Trần Thị Diễm T. Nữ 1983 Q.1 TP.HCM
152 Từ Ngọc T. Nữ 1976 Q.6 TP.HCM
153 Trần T. Nữ 1978 Bình Thạnh TP.HCM
154 Vũ Thị Nhuệ Q. Nữ 1983 Q.7 TP.HCM
155 Mai Thùy H. Nữ 1981 Q.1 TP.HCM
156 Trần Ái P. Nữ 1996 Tiền Giang
157 Lê Thị Ngư U. Nữ 1987 Quảng Ngãi
158 Trương Thị Thiên N. Nữ 1976 Q.3 TP.HCM
159 Vũ Hoàng T. Nữ 1983 Bình Thạnh TP.HCM
160 Huỳnh Thị Bích N. Nữ 1979 Bạc Liêu
161 Trương Thị Tuyết V. Nữ 1992 Q.3 TP.HCM
162 Lê K. Nữ 1989 Tiền Giang
163 Trần Kim D. Nữ 1988 Kiên Giang
164 Nguyễn Thị T. Nữ 1993 Vĩnh Long
165 Phạm Thủy H. Nữ 1984 Phú Nhuận TP.HCM
166 Trần Thị H. Nữ 1984 Q.7 TP.HCM
167 Huỳnh Thoại G. Nữ 1996 Bến Tre
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
168 Lâm Xuân Đ. Nữ 1990 Q. 10 TP.HCM
169 Hoàng Thị Thu N. Nữ 1988 Đồng Nai
170 Phùng Thị Vân A. Nữ 1984 Q.7 TP.HCM
171 Nguyễn Lý Phương D. Nữ 1991 Q. 10 TP.HCM
172 Nguyễn Thị Cẩm B. Nữ 1987 Q.1 TP.HCM
173 Trần Kim T. Nữ 1989 Bình Thạnh TP.HCM
174 Huỳnh Thị Kim H. Nữ 1988 Bình Tân TP.HCM
175 Trần Văn T. Nam 1990 Khánh Hòa
176 Trần Thị Ngọc N. Nữ 1988 Q.6 TP.HCM
177 Nguyễn Thị Hoàng L. Nữ 1989 Q.8 TP.HCM
178 Lê Thị Nhựt T. Nữ 1984 Q. 11 TP.HCM
179 Vũ Thị H. Nữ 1982 Tân Bình TP.HCM
180 Nguyễn Thụy Bảo T. Nữ 1987 Bình Chánh TP.HCM
181 Nguyễn Thị Ánh N. Nữ 1988 Bình Thạnh TP.HCM
182 Trương Bằng Đ. Nữ 1982 Cần Thơ
183 Trần Phương L. Nữ 1985 An Giang
184 Trương Bích C. Nữ 1984 Q1 Tphcm
185 Thái Xuân S. Nam 1986 Quãng Ngãi
186 Lê Văn S. Nam 1986 Q.6 TP.HCM
187 Nguyễn Thị Thanh H. Nữ 1994 Q. 10 TP.HCM
188 Trần Kiều A. Nữ 1995 Q.7 TP.HCM
189 Phan Thị Kim N. Nữ 1981 Q. 10 TP.HCM
190 Trần Thị T. Nữ 1974 Q. 10 TP.HCM
191 Nguyễn Thị N. Nữ 1976 Quy Nhơn
192 Vũ Đỗ Phương U. Nữ 1993 Tân Bình
193 Tạ Gia M. Nữ 1993 Cà Mau
194 Hồ Thị Thanh T. Nữ 1986 Q.3 TP.HCM
195 Trần Trúc A. Nữ 1993 Q.5 TP.HCM
196 Thân Ngọc L. Nữ 1989 Đồng Nai
197 Lê Thị Diễm H. Nữ 1976 Đồng Tháp
198 Nguyễn Văn S. Nam 1993 An Giang
199 Nguyễn Văn H. Nam 1982 Q. Bình Tân TP.HCM
200 Trương Hoàng Trúc L. Nữ 1992 Q. 10 TP.HCM
201 Trần Khánh H. Nữ 1995 Bình Thạnh TP.HCM
202 Nguyễn Thị Tố L. Nữ 1992 Đồng Nai
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
203 Nguyễn Thị Yến N. Nữ 1995 Đồng Nai
204 Bùi Thị Kim C. Nữ 1993 An Giang
205 Trịnh Thị Thùy T. Nữ 1985 Đà Nẵng
206 Huỳnh Diệp Như N. Nữ 1993 Q.6 TP.HCM
207 Lê Thị Thanh P. Nữ 1988 Q.3 TP.HCM
208 Nguyễn Ngọc Kim U. Nữ 1989 Q.3 TP.HCM
209 Nguyễn Mỹ V. Nữ 1988 Q.3 TP.HCM
210 Lê Thị Thu H. Nữ 1989 Q.3 TP.HCM
211 Mai Thị Ngọc T. Nữ 1988 Thủ Đức TP.HCM
212 Trần Thu T. Nữ 1992 Hải Phòng
213 Nguyễn Thị Hoàng T. Nữ 1979 Vũng Tàu
214 Trần Thanh T. Nam 1976 Hcm
215 Nguyễn Thị Thúy S. Nữ 1995 Tây Ninh
216 Lê Kim Y. Nữ 1991 Bình Thạnh
217 Trịnh Tú Q. Nữ 1995 Hải Phòng
218 Lê Thị Hồng V. Nữ 1985 Q.3 TP.HCM
219 Nguyễn Đức L. Nam 1982 Q. Gò Vấp TP.HCM
220 Đổ Thị Thư P. Nữ 1980 Q.1 TP.HCM
221 Huỳnh Thị Ánh T. Nữ 1978 Tân Bình TP.HCM
222 Phạm Thị Kim T. Nữ 1992 Đồng Nai
223 Nguyễn Thị Thảo N. Nữ 1983 Bình Phước
224 Vũ Thị P. Nữ 1992 Hà Nội
225 Lưu Trần Tố Q. Nữ 1992 Gò Vấp TP.HCM
226 Võ Hồng Thanh G. Nữ 1993 Gò Vấp TP.HCM
227 Nguyễn Thị Bích H. Nữ 1982 Q. 12 TP.HCM
228 Phan Hồng N. Nữ 1995 Q. 10 TP.HCM
229 Dương Nguyễn Lam T. Nữ 1991 Tiền Giang
230 Dương Nguyễn Anh T. Nữ 1989 Tiền Giang
231 Nguyễn Thị Diễm H. Nữ 1994 Q.1 TP.HCM
232 Nguyễn Thị Thanh T. Nữ 1985 Q.8 TP.HCM
233 Nguyễn Lê N. Nữ 1974 Bạc Liêu
234 Trương Thị Thu T. Nữ 1985 Đak Lăk
235 Nguyễn Thị H. Nữ 1982 Thủ Đức TP.HCM
236 Nguyễn Thị Ngọc P. Nữ 1991 Gò Vấp TP.HCM
237 Nguyễn Thị Thanh X. Nữ 1987 Gò Vấp TP.HCM
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
238 Trương Hồ Phương N. Nữ 1987 Q.2 TP.HCM
239 Huỳnh Thị Diễm K. Nữ 1994 Q.1 TP.HCM
240 Trần Thu T. Nữ 1987 An Giang
241 Nguyễn Hồng Á. Nữ 1986 Tiền Giang
242 Lương Gia L. Nữ 1992 Q.6 TP.HCM
243 Nguyễn Thị Phương T. Nữ 1978 Bình Chánh TP.HCM
244 Nguyễn Ngọc D. Nữ 1985 Q. 10 TP.HCM
245 Lê Vân H. Nữ 1979 Hải Dương
246 Đào Lưu X. Nữ 1977 Hà Nội
247 Trần Ngọc H. Nữ 1992 Bình Thạnh TP.HCM
248 Lã Hoàng G. Nữ 1990 Quảng Ninh
249 Ngô Tấn P. Nam 1991 Q. Tân Phú TP.HCM
250 Nam N. Nữ 1982 Q. 10 TP.HCM
251 Ngô Mỹ N. Nữ 1976 Q. 10 TP.HCM
252 Huỳnh Thị Bích T. Nữ 1991 Q.8 TP.HCM
253 Huỳnh Thị Kim X. Nữ 1990 Khánh Hòa
254 Nguyễn Thị Kiều T. Nữ 1986 Phú Nhuận TP.HCM
255 Trần Thị Mỹ D. Nữ 1976 Q.3 TP.HCM
256 Bùi Tuyết T. Nữ 1991 Q.8 TP.HCM
257 Võ Thị M. Nữ 1974 Trà Vinh
258 Nguyễn Thu T. Nữ 1989 Hà Nội
259 Huỳnh Ngọc Thanh T. Nữ 1993 Bình Thạnh
260 Nguyễn Thị T. Nữ 1974 Bình Chánh TP.HCM
261 Trần Thị Thanh T. Nữ 1984 Phú Yên
262 Bùi Thị Đ. Nữ 1993 Kiên Giang
263 Hàn Huỳnh A. Nữ 1990 Q. 10 TP.HCM
264 Huỳnh Thị Mỹ H. Nữ 1986 Khánh Hòa
265 Nguyễn Thị Kim C. Nữ 1981 Tân Phú TP.HCM
266 Nguyễn Quỳnh N. Nữ 1980 Q.3 TP.HCM
267 Lê Thị Thùy A. Nữ 1986 Kiên Giang
268 Lê Thị N. Nữ 1980 Bình Tân TP.HCM
269 Trần Thảo N. Nữ 1991 Q.1 TP.HCM
270 Trần Thiệu D. Nam 1990 Macao
271 Nguyễn Thị Thu H. Nữ 1982 Q.7 TP.HCM
272 Vũ Thị Hiền D. Nữ 1993 Bình Thạnh
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
273 Lê Thị Thanh H. Nữ 1983 Đồng Nai
274 Trần Thị Thảo P. Nữ 1995 Bình Thạnh TP.HCM
275 Mai Thị Kiều L. Nữ 1996 Hậu Giang
276 Trịnh Thị T. Nữ 1988 Q.1 TP.HCM
277 Nguyễn Thị Phương L. Nữ 1991 Tân Phú TP.HCM
278 Hoàng Ngọc Thanh H. Nữ 1987 Q.8 TP.HCM
279 Trần Thị Thu H. Nữ 1981 Khánh Hòa
280 Đinh Lệ D. Nữ 1990 Q.3 TP.HCM
281 Phan Thi Xuân H. Nữ 1982 Q.8 TP.HCM
282 Nguyễn Thị Mộng T. Nữ 1987 Tân Bình TP.HCM
283 Vũ Thị Ngọc L. Nữ 1977 Tân Bình TP.HCM
284 Trần Thị Kim C. Nữ 1991 Hậu Giang
285 Trần Thị N. Nữ 1994 Trà Vinh
286 Nguyễn Thị Diễm K. Nữ 1993 Bạc Liêu
287 Nguyễn Thị Kim T. Nữ 1990 Q.1 TP.HCM
288 Nguyễn Tuyết L. Nữ 1978 Q.7 TP.HCM
289 Mạch Quốc K. Nam 1989 Q. 10 TP.HCM
290 Dương Thu H. Nữ 1993 Q. 10 TP.HCM
291 Hoàng Mỹ D. Nữ 1979 Thủ Đức TP.HCM
292 Phạm Thị Tố N. Nữ 1986 Q.7 TP.HCM
293 Lê Nguyễn Diễm H. Nữ 1992 Q.6 TP.HCM
294 Nguyễn Thị Bích T. Nữ 1988 Phú Nhuận TP.HCM
295 Trịnh Thị Chánh T. Nữ 1990 Gò Vấp TP.HCM
296 Lê Thanh M. Nữ 1983 Tiền Giang
297 Thái Thị Thu T. Nữ 1982 Tiền Giang
298 Phạm Thị Cẩm T. Nữ 1989 Phú Quốc
299 Huỳnh Kim Y. Nữ 1986 Q.6 TP.HCM
300 Trương Ty Q. Nữ 1990 Phú Yến
301 Nguyễn Thanh P. Nữ 1983 Bình Thạnh TP.HCM
302 Nguyễn Thị Thủy T. Nữ 1986 Q.3 TP.HCM
303 Hồng Thị M. Nữ 1992 Tân Bình TP.HCM
304 Nguyễn Thanh T. Nữ 1993 Bình Phước
305 Nguyễn Thị Kim H. Nữ 1983 Q.9 TP.HCM
306 Trần Phạm Hoàng L. Nữ 1994 Bình Tân TP.HCM
307 Trần Thanh T. Nữ 1989 Q.5 TP.HCM
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
308 Lê Thị Bích T. Nữ 1987 Q.8 TP.HCM
309 Phạm Thị Thu D. Nữ 1988 Bình Thạnh TP.HCM
310 Trần Thị Anh T. Nữ 1985 Tân Bình TP.HCM
311 Nguyễn Thị Phương T. Nữ 1985 Bình Dương
312 Phạm Thị Thanh H. Nữ 1986 Bình Tân TP.HCM
313 Lý Mỹ H. Nữ 1992 Q. 11 TP.HCM
314 Trần Lê Hoa Thủy T. Nữ 1993 Bình Tân TP.HCM
315 Hồ Thị Anh T. Nữ 1992 Q.5 TP.HCM
316 Nguyễn Ngọc Đoan H. Nữ 1983 Gò Vấp TP.HCM
317 Nguyễn Thị Hải Y. Nữ 1989 Tân Bình TP.HCM
318 Trần Đỗ Thiên T. Nữ 1980 Bình Thạnh TP.HCM
319 Võ Thị Hồng D. Nữ 1993 Phú Nhuận TP.HCM
320 Đỗ Thị Diễm H. Nữ 1990 Q.3 TP.HCM
321 Phạm Thị Tuyết M. Nữ 1991 Q.8 TP.HCM
322 Đinh Thị Bích T. Nữ 1982 Bình Thạnh TP.HCM
323 Phạm Kim L. Nữ 1976 Q. 10 TP.HCM
324 Đỗ Thị Cẩm L. Nữ 1987 Hóc Môn TP.HCM
325 Lê Thị Trúc G. Nữ 1986 Tân Bình TP.HCM
326 Nguyễn Trần Hà G. Nữ 1993 Kiên Giang
327 Phùng Thị N. Nữ 1989 Q. 10 TP.HCM
328 Lương Thị Hồng V. Nữ 1987 Q.5 TP.HCM
329 Phan Thiị Như N. Nữ 1981 Q. 10 TP.HCM
330 Nguyễn Quỳnh H. Nữ 1989 Thủ Đức TP.HCM
331 Nguyễn Thị Ngọc H. Nữ 1991 Phú Yên
332 Nguyễn Thị Thúy L. Nữ 1994 Củ Chi TP.HCM
333 Trương Thị V. Nữ 1980 Q. 12 TP.HCM
334 Đỗ Thị T. Nữ 1991 Hải Phòng
335 Lê Thị T. Nữ 1987 Bình Phước
336 Lê Quang M. Nam 1989 Q.7 TP.HCM
337 Phạm Thị L. Nữ 1990 Q. 10 TP.HCM
338 Phạm Hoàng Y. Nữ 1992 Bình Thạnh TP.HCM
339 Nguyễn Thị Thanh H. Nữ 1983 Tân Bình TP.HCM
340 Trần Thị Tố U. Nữ 1986 Gò Vấp TP.HCM
341 Trần Thị Quỳnh N. Nữ 1989 Q.3 TP.HCM
342 Trương Thị H. Nữ 1989 Q. 10 TP.HCM
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
343 Nguyễn Thị Mỹ L. Nữ 1987 Bình Chánh TP.HCM
344 Nguyễn Lệ T. Nữ 1986 Thủ Đức TP.HCM
345 Nguyễn Thị Hồng N. Nữ 1992 Kon Tum
346 Lê Mộng T. Nữ 1996 Đồng Nai
347 Mai Thị C. Nữ 1996 Q.3 TP.HCM
348 Trần Thị Thanh T. Nữ 1993 Q.6 TP.HCM
349 Võ Thị Mỹ T. Nữ 1990 Q.7 TP.HCM
350 Đoàn Thị Hồng Á. Nữ 1991 Bình Tân TP.HCM
351 Lương Đình Vy V. Nữ 1977 Q.2 TP.HCM
352 Phan Thị G. Nữ 1995 Q. 10 TP.HCM
353 Hà Minh T. Nam 1987 Daknong
354 Nguyễn Thị H. Nữ 1988 Hà Nội
355 Nguyễn Nhật M. Nữ 1986 Tân Bình TP.HCM
356 Lê Trung H. Nam 1974 Q.7 TP.HCM
357 Trần Hoàng V. Nam 1978 Q. 10 TP.HCM
358 Trần Thanh P. Nam 1990 Cần Thơ
359 Lê Anh Đ. Nam 1976 Hà Nội
360 Đỗ Văn M. Nam 1981 Q. 10 TP.HCM
361 Võ Thành N. Nam 1976 Cần Thơ
362 Trần Nhựt L. Nam 1989 Phú Nhuận TP.HCM
363 Lê Thu H. Nữ 1974 Bình Chánh TP.HCM
364 Phạm Quốc B. Nam 1988 Q. Bình Thạnh TP.HCM
365 Lợi Trí M. Nam 1993 Q.2 TP.HCM
366 Phạm Hữu T. Nam 1984 Hà Tĩnh
367 Tạ Thu T. Nữ 1990 Hà Nội
368 Nguyễn Thị Cẩm T. Nữ 1983 Đồng Nai
369 Đinh Thị Cẩm T. Nữ 1991 Tân Bình TP.HCM
370 Lý Tuyết T. Nữ 1980 Q. 12 TP.HCM
371 Nguyễn Trà L. Nữ 1988 Q.3 TP.HCM
372 Nguyễn Bảo Huyền T. Nữ 1985 Q. 10 TP.HCM
373 Lưu Yến C. Nữ 1985 Q.1 TP.HCM
374 Nguyễn Thanh Thùy T. Nữ 1992 Long An
375 Khaiden Đ. Nam 1980 Hcm
376 Nguyễn Tuấn Đ. Nam 1993 Hà Nội
377 Thái Mẫn T. Nữ 1988 Q.5 TP.HCM
STT Họ và tên Giới tính Năm sinh Địa chỉ
378 Hồ Thị Thanh S. Nữ 1995 Q. 10 TP.HCM
379 Trần Hoàng Nhất N. Nam 1990 Q.2 TP.HCM
380 Nguyễn Việt C. Nam 1980 Q.1 TP.HCM
381 Nguyễn Thùy T. Nữ 1991 Q.5 TP.HCM
382 Phan Thị Thanh T. Nữ 1988 Đồng Nai
383 Bằng Thị Thu C. Nữ 1990 Sóc Trăng
384 Nguyễn Thị T. Nữ 1991 Cà Mau
385 Nguyễn Việt T. Nam 1976 Q. 10 TP.HCM
386 Chung Nhật D. Nam 1991 Trà Vinh
387 Lương Thế V. Nam 1979 Hà Nội
388 Nguyễn Thị Tuyết M. Nữ 1985 Bình Chánh TP.HCM
389 Trần Thị Thúy H. Nữ 1995 Hậu Giang
390 Nguyễn Thu T. Nữ 1977 Tân Bình TP.HCM
391 Lưu Trí N. Nam 1985 Bến Tre
392 Phạm Thị Hoàng N. Nữ 1994 Đồng Nai
393 Nguyễn Thị N. Nữ 1975 Thủ Đức TP.HCM
394 Lê Quang D. Nam 1985 Q. Tân Phú TP.HCM
395 Lê Minh N. Nam 1986 Vĩnh Long
396 Nguyễn Thanh H. Nữ 1983 Hà Nội
397 Nguyễn Ngọc Q. Nữ 1986 Tiền Giang
398 Phan Thanh L. Nữ 1988 Vĩnh Long
399 Huỳnh Thị Trà M. Nữ 1978 Vũng Tàu
400 Lê Thị Hồng H. Nữ 1982 Tân Bình
GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN
SỞ Y TẾ TP HCM
BỆNH VIỆN ĐA KHOA MẮT SÀI GÒN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
TP. HồChí Minh, ngày 18 tháng 06 năm 2015
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MẮT SÀI GÒN
Người yêu cầu xác nhận: Bs. Nguyễn Thành Nhân - Học viên NCS 2010
Danh sách bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu:
STT Số nhập viện Họ và tên Giới tính Năm sinh
1 N21/1012/411 Suy Srey P. Nữ 1972
2 N27/0913/421 Nguyễn Thị N. Nữ 1976
3 N01/0113/01 Nguyễn Thụy Bảo T. Nữ 1987
4 N17/0113/17 Lê Thị Nhật T. Nữ 1994
5 N14/0113/14 Nguyễn Thị Thu N. Nữ 1971
6 N46/0413/184 Phan Thị Kim N. Nữ 1981
7 N11/0713/305 Vũ Thị Kim L. Nữ 1975
8 N08/0513/196 Trần Kim T. Nữ 1988
9 N61/0414/204 Lê Thủy T. Nữ 1990
10 N24/0113/24 Trương Bích C. Nữ 1984
11 N29/0113/29 Phạm Lê Ngọc T. Nữ 1988
12 N41/0713/335 Đỗ Vũ Yến N. Nữ 1995
13 N52/0913/446 Trần Thị T. Nữ 1974
14 N14/0413/150 Trần Thị Ngọc N. Nữ 1988
15 N14/0114/14 Nguyễn Thuý K. Nữ 1983
16 N12/0913/407 Nguyễn Thị Thanh H. Nữ 1994
17 N11/1013/461 Nguyễn Thị Hoàng L. Nữ 1989
18 N51/0713/345 Trần Kiều A. Nữ 1995
19 N13/1113/511 Mai Thúy H. Nữ 1984
20 N10/0613/240 Trương Thi Minh K. Nữ 1977
21 N10/0812/322 Trần Phương L. Nữ 1985
22 N16/0213/69 Vũ Thị H. Nữ 1982
23 N45/1013/495 Hồ Thị Thanh T. Nữ 1986
24 N15/0713/309 Tạ Gia M. Nữ 1993
25 N34/0713/328 Huỳnh Thị Kim H. Nữ 1988
26 N07/0812/319 Trần Thanh N. Nữ 1985
STT Số nhập viện Họ và tên Giới tính Năm sinh
27 N21/0314/96 Trần Thị H. Nữ 1984
28 N22/0413/160 Lương Phối N. Nữ 1990
29 N79/1213/577 Nguyễn Tú V. Nữ 1982
30 N34/0114/34 Trần Dạ Q. Nữ 1980
31 N32/0513/221 Vũ Đỗ Phương U. Nữ 1993
32 N47/0414/190 Trần Thị Huyền T. Nữ 1969
33 N44/0713/338 Nguyễn Thụy Đoan T. Nữ 1995
34 N16/1112/452 Vũ Thị Nhuệ Q. Nữ 1983
35 N08/1112/444 Trần T.. Nữ 1978
36 N16/0813/364 Lê Thị H. Nữ 1980
37 N06/1013/456 Lê Hà M. Nữ 1984
38 N39/1113/537 Nguyễn Cẩm T. Nữ 1992
39 N39/1013/489 Ngô Kim T. Nữ 1973
40 N30/0114/30 Lâm Thị N. Nữ 1968
41 N08/0613/238 Nguyễn Thị Ngọc T. Nữ 1980
42 N18/0613/251 Ngô Thanh T. Nữ 1974
43 N08/0713/302 Trần Phương M. Nữ 1979
44 N72/1213/370 Nguyễn Thị Bích A. Nữ 1986
45 N04/1112/440 Trương Thị Thu N. Nữ 1988
46 N07/1212/467 Nguyễn Thị H. Nữ 1976
47 430/1212/490 Võ Kim C. Nữ 1967
48 N22/0713/316 Nguyễn Thị H. Nữ 1962
49 N46/1013/497 Huỳnh Huỳnh M. Nữ 1985
50 N26/0213/79 Nguyễn Mỹ K. Nữ 1983
51 N43/0913/437 Trịnh Thị H. Nữ 1974
52 N20/1212/480 Lê Nguyễn Chiêu N. Nữ 1979
53 N41/1113/539 Thái Thị Cẩm C. Nữ 1987
54 N25/1013/475 Phạm Thu A. Nữ 1956
55 N36/0214/74 Mai T.. Nữ 1957
56 N17/1113/515 Nguyễn Thị Ngọc T. Nữ 1985
57 N11/1113/509 Trần Tú H. Nữ 1981
58 N49/0414/192 Nguyễn Yến L. Nữ 1986
59 N21/0913/415 Phạm Thị Mộng T. Nữ 1989
60 N10/0614/280 Nguyễn Thị T. Nữ 1986
61 N09/0713/303 Nguyễn Ngọc Đình X. Nữ 1991
STT Số nhập viện Họ và tên Giới tính Năm sinh
62 N07/0413/143 Đinh Thị Cẩm L. Nữ 1978
63 N01/0913/395 Nguyễn Bảo V. Nữ 1988
64 N35/1013/485 Trần Thị Tường V. Nữ 1988
65 N38/0613/272 Nguyễn Kim H. Nữ 1975
66 N09/1013/459 Nguyễn Tú O. Nữ 1954
67 N23/1113/521 Lê Thị Hồng H. Nữ 1976
68 N23/1012/413 Nguyễn Phan Mỹ N. Nữ 1981
69 N50/0314/125 Nguyễn Thị Tuyết V. Nữ 1982
70 N68/1213/566 Phạm Phan Hoàng V. Nữ 1981
71 N91/1213/589 Nguyễn Lê Mỹ L. Nữ 1988
72 N12/0513/200 Nguyễn Thị Thanh D. Nữ 1983
73 N33/0613/267 Lê Thị Quỳnh N. Nữ 1981
74 N53/0913/450 Ngô Thúy H. Nữ 1968
75 N52/0713/346 Nguyễn Quỳnh M. Nữ 1978
76 N27/1113/525 Vũ Thị T. Nữ 1970
77 N28/1212/488 Từ Ngọc T. Nữ 1976
78 N29/0114/29 Trần Ái P. Nữ 1996
79 N16/1012/406 Phan Thị Thu H. Nữ 1958
80 N44/1113/542 Tạ Phương Như Q. Nữ 1995
81 N40/0713/334 Lê Bảo Hoàng Q. Nữ 1994
82 N11/1112/447 Trương Bằng Đ. Nữ 1982
83 N20/0812/332 Nguyễn Tú V. Nữ 1995
84 N40/0813/388 Nguyễn Mộng Tô C. Nữ 1983
85 N21/0812/333 Nguyễn Triệu V. Nữ 1992
GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN