nghiÊn cỨu thÀnh phẦn, mỐi quan hỆ ... -...

27
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIT NAM HC VIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------------------------------------ Thị Thƣơng NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MI QUAN HCỦA CÁC LOÀI CÔN TRÙNG BẮT MI VỚI SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ THVÀ ẢNH HƢỞNG CA MT SYU TSINH THÁI LÊN CHÚNG Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 9 42 01 20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI 2018

Upload: duongkien

Post on 29-Aug-2019

216 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

------------------------------------

Vũ Thị Thƣơng

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC LOÀI

CÔN TRÙNG BẮT MỒI VỚI SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ

THỌ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ

SINH THÁI LÊN CHÚNG

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC

Mã số: 9 42 01 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2018

Page 2: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ – Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trƣơng Xuân Lam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện Khoa học

và Công nghệ – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi ...... giờ …..

ngày ….... tháng .....năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại :

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

Page 3: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Những nghiên cứu về thành phần sâu hại chè đã được tiến hành từ những

năm đầu thế kỉ XX (Du Pasquier, 1932). Nhưng nghiên cứu về thành phần thiên

địch của sâu hại chè thì chỉ mới bắt đầu từ cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI

(Nguyễn Văn Thiệp, 1998; Lê Thị Nhung, 2002; Phạm Văn Lầm và nnk, 2003,

2005, 2007a, 2007b, 2008, 2011, Phạm Văn Lầm, 2013…). Tuy nhiên các tác giả

chưa nghiên cứu mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại và ảnh hưởng của

một số yếu tố sinh thái cơ bản lên mối quan hệ đó. Trong công tác phòng chống

sinh vật hại để bảo vệ cây chè thì nhu cầu sử dụng hóa chất, phân bón và các chất

điều tiết sinh trưởng vẫn không ngừng gia tăng và trở thành một thói quen của

người nông dân. Việc gia tăng quá mức số lần sử dụng thuốc trừ sâu hoá học

không chỉ tiêu diệt các loài sâu hại chè mà còn làm xuất hiện nhiều loài sâu hại

nguy hiểm khác, một số loài sâu hại thứ yếu gia tăng số lượng và trở thành các loài

hại chủ yếu, làm suy giảm tài nguyên thiên địch của sâu hại trong tự nhiên. Qui

trình Viet GAP trên chè được công bố lần đầu tiên năm 2008, trong đó nêu rõ ưu

tiên sử dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng tổng

hợp (ICM), trong đó việc sử dụng biện pháp sinh học luôn luôn được khuyến

khích. Trước yêu cầu của thực tiễn và khoa học như trên chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài này.

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Luận án đã thống kê, cập nhật thành phần loài côn trùng

hại và côn trùng bắt mồi tại 9 huyện trồng chè của tỉnh Phú Thọ. Luận án cung cấp

dẫn liệu khoa học về diễn biến mật độ của một số sâu hại và côn trùng bắt mồi

chính trên chè từ 2014 – 2016.

Ý nghĩa thực tiễn: Các dẫn liệu thu được là cơ sở đề xuất các biện pháp bảo

vệ, duy trì và nhân thả các loài côn trùng bắt mồi trong phòng chống sâu hại chè ở

vùng nghiên cứu.

3. Mục đích của đề tài

Nghiên cứu thành phần, diễn biến mật độ sâu hại và côn trùng bắt mồi chính

trên chè, khả năng khống chế sâu hại của một số loài côn trùng bắt mồi chính, ảnh

hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng bắt mồi chính và mối

quan hệ giữa chúng, xây dựng tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho lĩnh vực canh

tác bền vững quản lý dịch hại chè tổng hợp.

4. Cấu trúc của luận án

Luận án gồm 145 trang đánh máy khổ A4, gồm 27 bảng biểu, 15 hình được

chia thành các chương, mục như sau: Phần mở đầu: 3 trang; Chương 1: Cơ sở

khoa học và tổng quan tài liệu: 28 trang; Chương 2: Nội dung và phương pháp

Page 4: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

2

nghiên cứu: 14 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 84 trang; Kết

luận và đề nghị: 2 trang; Tài liệu tham khảo: 14 trang, gồm 155 tài liệu tham khảo

trong đó 48 tài liệu tiếng Việt, 101 tài liệu tiếng nước ngoài và 6 tài liệu internet.

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Về mặt lý thuyết thì mọi hệ sinh thái đều có cơ chế tự nhiên để thiết lập

trạng thái cân bằng của chúng. Tuy nhiên trong quá trình canh tác, dưới sự tác

động của con người đặc biệt là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thành

phần và cấu trúc hệ sinh thái đồng ruộng luôn bị thay đổi, làm phá vỡ cân bằng

sinh thái tự nhiên của sinh quần. Nhưng dựa trên cơ chế đấu tranh sinh học, chúng

ta hoàn toàn có thể sử dụng các loài côn trùng bắt mồi để khống chế mật độ sâu

hại trên sinh quần đồng ruộng, giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để

canh tác một cách bền vững.

Về mặt thực tiễn thì xu hướng canh tác bền vững trong đó sử dụng biện

pháp sinh học là vấn đề then chốt, đã có từ rất lâu và đang rất được chú trọng,

ngày càng phát triển mạnh mẽ cả trong nước và trên thế giới. Trước yêu cầu của

thực tiễn và khoa học, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần,

mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú Thọ và

ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên chúng”.

1.2 . Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới

* Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và

diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè

Các kết quả nghiên cứu về thành phần sâu hại chè đã được công bố rất nhiều

và tập trung chủ yếu vào cuối thế kỷ XX. Các loài dịch hại (rầy xanh Empoasca

flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu đen

Toxoptera aurantii Fonscolombe, các loài sâu bộ cánh vẩy ăn lá chè, bọ xít muỗi

Helopeltis theivora Waterhouse …) gây nên tổn thất 50 – 55% năng suất trên các

nương chè ở Nam Phi (Rattan, 1992; Sivapalan và Delucchi, 1973). Sivapalan et

al., 1997a, 1997b ghi nhận trên chè Ấn Độ có 200 loài sâu hại. Trong đó có 4 loài

sâu và nhện hại chính: (Empoasca flavescens Fabricius, Physothrips setiventris

Bagnall, Helopeltis thervora Waterhouse, Oligonychus coffeae Nietner). Sau đó

các tác giả đi sâu nghiên cứu biến động mật độ 4 loài hại chính nói trên

* Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật độ một số

loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè

Những ghi nhận đầu tiên về côn trùng bắt mồi trên chè là năm 1903 (Theo

CABI, 1997) bởi Watt và Mann. Hai tác giả này đã phát hiện 2 loài ăn bọ xít muỗi

hại chè là Melamphaus sp. và Sycanus sp. Các tác giả thường nghiên cứu từng

Page 5: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

3

nhóm thiên địch của 1 đối tượng sâu hại cụ thể. Xie (1993) đã tiến hành nghiên

cứu côn trùng ăn rệp hại chè ở Gruzin. Muraleedharan và Radhakrishnan (1986,

1988), Muraleedharan (1992a, 1992b) nghiên cứu côn trùng ăn rệp hại chè ở Ấn

Độ. Chen (1988), Cheazeau (1993), Barboka (1994), Wang và Tasai (2001),

Zhang và Wang (1992), Gutierrez và Bonato (1994) nghiên cứu côn trùng ăn sâu

hại bộ cánh vẩy. Theo Barboka (1994) nghiên cứu thiên địch của Homona

coffearia Nietner. Ananthakrishnan (1984) và Sannigrahi và Mukopadhyay (1992)

nghiên cứu côn trùng ăn bọ trĩ hại chè ở Srilanka. Somnath và Rahman (2014)

nghiên cứu nhóm bọ rùa bắt mồi trên chè tại Ấn Độ.

* Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu

hại phổ biến trên chè

Somnath et al. (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp.

Somnath và Rahman (2014), Chowdhury et al. (2008) nghiên cứu mối quan hệ

giữa bọ rùa đỏ với rầy, rệp. Nitin et all. (2017) đã mối quan hệ giữa bọ xít cổ

ngỗng bắt mồi Sycanus galbanus Distant với sâu cánh vẩy trong phòng thí

nghiệm.

* Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng

bắt mồi và mối quan hệ của chúng trên chè

Các công trình đã công bố trên thế giới tập trung nhiều ở hai nước Trung

Quốc và Ấn Độ và rải rác các công bố khác của một số nước như Banglades,

Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản…Các tác giả chủ yếu nghiên cứu ảnh hưởng của

các yếu tố sinh thái lên biến động mật độ sâu hại và côn trùng bắt mồi, ít nghiên

cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến mối quan hệ côn trùng bắt mồi với

vật mồi của chúng.

1.2.2. Những nghiên cứu trong nước

* Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và diễn biến

mật độ của một số loài sâu hại phổ biến trên chè

Các tác giả nghiên cứu nhiều vấn đề này là Nguyễn Khắc Tiến, 1969, 1986,

1994; Nguyễn Văn Hùng, 1988; Nguyễn Văn Thiệp, 1998, 2000, Lê Thị Nhung,

2002, Phạm Văn Lầm và nnk, 2003, 2005, 2007a, 2007b, 2008, 2011, Phạm Văn

Lầm, 2013 ghi nhận nhiều nhất là 40 loài côn trùng bắt mồi trên chè. Các loài sâu

hại chính: rầy xanh, bọ trĩ, rệp muội nâu đen, sâu bộ cánh vẩy ăn lá chè.

* Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật độ một số

loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè

Người đầu tiên nghiên cứu về thiên địch trên chè là Nguyễn Văn Thiệp,

1998, 2000, ông công bố có 13 loài thiên địch của sâu hại chè ở Phú Hộ trong đó

có 6 loài thiên địch chủ yếu của sâu hại chè gồm 4 loài nhện, 1 loài bọ xít bắt mồi

và 1 loài kiến đen nhỏ. Năm 2002, tác giả Lê Thị Nhung công bố giai đoạn 1996 –

1999, tại các nương chè Phú Thọ ghi nhận 79 loài thiên địch. Tác giả Phạm Văn

Page 6: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

4

Lầm (2013) ghi nhận 113 loài thiên địch, đã định danh được 56 loài thiên địch

trong đó có 37 loài côn trùng bắt mồi.

* Những nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là

sâu hại phổ biến trên chè

Cho đến nay, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về nhóm thiên địch

bắt mồi trên các cây trồng khác như đậu tương, lạc, rau, lúa ngô… nhưng các

nghiên cứu về côn trùng bắt mồi trên cây chè thì chưa được nghiên cứu nhiều. Các

nghiên cứu về thiên địch trên các cây trồng khác bắt đầu từ rất sớm nhưng trên cây

chè mới bắt đầu vào những năm cuối thế kỉ 20, tuy nhiên chủ yếu mới bước đầu

nghiên cứu về thành phần thiên địch và đề xuất phương hướng quản lý tổng hợp

dịch hại chè. Đến những năm đầu của thế kỉ XXI, qui trình quản lý tổng hợp dịch

hại chè được các chuyên gia khuyến cáo sử dụng. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu

này chỉ đề xuất các biện pháp cần thực hiện trong qui trình IPM trên chè, trong đó

có đề xuất biện pháp bảo vệ và thúc đẩy thiên địch trên nương chè, nhưng chưa có

các công bố chi tiết về đặc điểm sinh học, phương pháp bảo vệ, sử dụng thiên

địch.

* Những nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng

bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng trên chè

Nguyễn Văn Thiệp, 1998, 2000, Lê Thị Nhung (2002) nghiên cứu ảnh

hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết, giống, cây che bóng, kĩ thuật đốn, kĩ thuật

hái, thuốc hóa học, chế độ canh tác, địa hình đến mật độ sâu hại và thiên địch chưa

nghiên cứu sự ảnh hưởng đến mối quan hệ côn trùng bắt mồi với vật mồi.

Nhận xét chung các nghiên cứu ở Việt Nam

Nhìn chung tại Việt Nam các nghiên cứu về thành phần côn trùng và biến

động số lượng các loài sâu hại phổ biến trên chè đã được nghiên cứu rất chi tiết

bởi các tác giả Nguyễn Văn Thiệp (2000) và Lê Thị Nhung (2002). Tuy nhiên các

nghiên cứu về côn trùng bắt mồi còn rất hạn chế, các kết quả đã công bố chỉ tập

trung nghiên cứu thành phần và diễn biến mật độ tập hợp thiên địch mà chưa

nghiên cứu từng đối tượng cụ thể.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái như giống, cây che

bóng, kĩ thuật hái chè, kĩ thuật đốn, thời gian đốn...cũng bước đầu được nghiên

cứu bởi các tác giả nói trên. Tuy nhiên các công trình đã công bố chỉ tập trung

nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sinh thái lên biến động số lượng mật độ sâu hại

chè mà chưa có công trình nào nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sinh thái lên biến

động mật độ các loài côn trùng bắt mồi và đặc biệt là ảnh hưởng của các yếu tố

sinh thái đó đến mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng là sâu

hại trên chè.

Page 7: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

5

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các loài sâu hại trên chè, đặc biệt là nhóm sâu hại

phổ biến. Các loài côn trùng bắt mồi đặc biệt là một số loài côn trùng phổ biến

trên chè.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017

- Thực hiện điều tra thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi tại 9 huyện của

tỉnh và bố trí thực nghiệm tại Hạ Hòa, Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

- Phân loại, định danh các loài sâu hại và thiên địch tại Phòng Sinh thái côn

trùng - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ xuất hiện và diễn biến

mật độ của một số loài hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu.

- Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng, diễn biến

mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè tại địa điểm nghiên cứu.

- Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là

sâu hại phổ biến trên chè tại địa điểm nghiên cứu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (giống chè, cây che bóng,

biện pháp chăm sóc, kĩ thuật hái chè, biện pháp đốn chè, thuốc hóa học) lên sâu hại,

côn trùng bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng trên chè tại địa điểm nghiên cứu.

2.4. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu gồm 5 giống chè LDP1, LDP2, PH1, Trung Du và

TRI777. Dụng cụ gồm vợt côn trùng, ống hút, chổi lông, bẫy hố, bẫy tổ, khay

nhôm kích thước 35 x 25 x 5cm, dầu hỏa, dầu rửa bát, cồn, foocmon, lọ đựng mẫu,

các dụng cụ nghiên cứu khác như sổ ghi chép, máy ảnh, …

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và diễn biến

mật độ của một số loài sâu hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu.

Tiến hành theo phương pháp điều tra của Viện Bảo vệ Thực vật (1997), Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003), Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn

Tạo (2006). Bảo quản mẫu vật theo phương pháp của Trung tâm Bảo vệ thực vật

phía bắc (1992).

2.5.2. Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi, mức độ phổ biến, vật mồi của

chúng và diễn biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè

tại địa điểm nghiên cứu

Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi được thực hiện kết hợp với điều tra

sâu hại. Riêng thu mẫu kiến bắt mồi chúng tôi sử dụng phương pháp bẫy hố (Theo

phương pháp của hiệp hội côn trùng Amateur Entonologists, 2015). Ong bắt mồi

Page 8: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

6

chúng tôi sử dụng bẫy tổ (Theo phương pháp của Christophe, 2012). Nghiên cứu

diễn biến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè theo phương

pháp của Viện bảo bệ thực vật (1997). Giám định các loài bọ rùa bắt mồi theo tài

liệu của Hoàng Đức Nhuận (2007), các loài bọ xít bắt mồi theo Claver và

Ambrose (2002) và Vennison và Ambrose (1992), các loài ong bắt mồi theo

Nguyen et al. (2006, 2011); Nguyen and Kojima, 2014; Saito -Morooka et al.

(2015).

So sánh thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi với phần của các ghi nhận

trước tại địa điểm nghiên cứu và ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 của Viện Bảo

vệ thực vật (1976), Phạm Văn Lầm và nnk (2007a, 2011), Phạm Văn Lầm (2013).

2.5.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là

sâu hại chè phổ biến tại địa điểm nghiên cứu: Tham khảo phương pháp tính hệ

số tương quan của Nguyễn Thanh Hải và Đỗ Tất Lực (2008).

2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng

bắt mồi phổ biến trên chè và mối quan hễ giữa chúng tại địa điểm nghiên cứu

* Ảnh hưởng của giống chè đến một số loài sâu hại, côn trùng bắt mồi phổ

biến trên chè và mối quan hệ giữa chúng: Bố trí 5 công thức như sau CT1: Giống

LDP1. CT2: Giống LDP2. CT3: Giống PH1. CT4: Giống Trung du. CT5: TRI777

* Ảnh hưởng của cây che bóng: CT1 – Có cây che bóng. CT2 – Không có

cây che bóng

* Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc: CT1 – Chăm sóc tốt, CT2 – Chăm

sóc ít.

* Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè: CT1 – Hái san trật, CT2 – Hái kĩ

* Ảnh hưởng của biện pháp đốn: CT1 – Đốn sớm, CT2 – Đốn muộn, CT3 –

Đốn phớt, CT4 – Đốn đau.

* Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hóa hóa học: Theo dõi mật độ sâu hại và

côn trùng bắt mồi trên công thức phun thuốc của người dân và không phun thuốc

2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý và trình bày qua bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh. Các

số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2010

2.7. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cơ bản về cùng nghiên cứu

Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc Bộ, là nơi giao nhau

của 3 con sông lớn gồm sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Hạ Hoà ở vị trí chuyển

tiếp giữa vùng trung du và miền núi phía Bắc, chịu ảnh hưởng của hai vùng khí

hậu giữa đông và tây bắc bộ, khí hậu chia 2 mùa rõ rệt. Đất trồng chè của Hạ Hòa

chủ yếu là đất đồi thấp, nghèo dinh dưỡng và chua.

Page 9: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

7

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại, mức độ phổ biến và diễn biến mật độ của

một số loài hại chính trên chè tại tỉnh Phú Thọ

Chúng tôi tiến hành điều tra thành phần sâu hại chè tại 9 huyện của tỉnh Phú

Thọ từ 2014 đến 2016, đã ghi nhận 56 loài côn trùng gây hại trên cây chè thuộc 8

bộ và 30 họ. Có 3 loài sâu hại chè được ghi nhận mới cho tỉnh Phú Thọ bao gồm:

Biston suppressaria Guence, Chalcocelis albigutata Snellen, Archips sp. Có 7 loài

xuất hiện khá phổ biến (tần suất bắt gặp từ 25 đến 50% trong đó có 6 loài thuộc bộ

cánh vảy (Lepidoptera). Chỉ có 3 loài sâu hại xuất hiện phổ biến (tần suất bắt gặp

> 50%) là bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rầy xanh Empoasca flavescens

Fabricius, rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe.

Theo dõi biễn biến mật độ các loài phổ biến cho thấy: rầy xanh có 2 cao

điểm là tháng 4 và tháng 10. Bọ trĩ có 1 cao điểm vào tháng 7. Rệp muội nâu đen

xuất hiện nhiều vào mùa khô (tháng 8 năm trước đến tháng 4 năm sau) và không

có cao điểm rõ ràng. Sâu cánh vẩy xuất hiện quanh năm, cao nhất vào tháng 9.

3.2. Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và diễn

biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Phú Thọ

Tại Phú Thọ ghi nhận 51 loài côn trùng bắt mồi trên chè thuộc 7 bộ và 15

họ. Có 4 loài xuất hiện phổ biến trên nương chè Phú Thọ gồm bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri

(Poppius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius), bọ rùa đỏ Micraspis

discolor (Fabricius). Có 1 loài được mô tả mới cho khoa học (Polistes communalis

Nguyen, Vu & Carpenter, 2017), 4 loài côn trùng bắt mồi ghi nhận mới trên chè

tại Phú Thọ gồm Cyrtorhinus lividipennis Reuter, Poliditus peramatus Uhler,

Andrallus spinidens Fabricius, Orius sauteri (Poppius).

Theo dõi diễn biến 4 loài phổ biến thì chúng đều xuất hiện quanh năm và có

những cao điểm mật độ nhất định: S. croceovittatus vào tháng 6, O. sauteri vào

tháng 5 và tháng 10, M. discolor vào tháng 7 – 8, M. sexmaculatus vào tháng 6 và

tháng 11 trong 3 năm nghiên cứu.

3.3. Mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ

biến) trên chè tại Phú Thọ

3.3.1. Mối quan hệ giữa một số loài bọ xít bắt mồi phổ biến và vật mồi của

chúng trên chè

Page 10: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

8

Page 11: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

9

Page 12: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

10

3.3.2. Mối quan hệ của một số loài bọ rùa phổ biến với rệp muội nâu đen hại chè Toxoptera aurantii

Fonscolombe tại Phú Thọ

Page 13: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

11

Page 14: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

12

Mối quan hệ này trên đồng ruộng là mối quan hệ rời rạc, không liên tục,

chúng chỉ chặt chẽ ở một giai đoạn nhất định và thường là giai đoạn mật độ côn

trùng bắt mồi và vật mồi cao. Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ xít nâu nhỏ bắt mồi

O. sauteri với bọ trĩ P. setiventris chặt chẽ nhất vào tháng 5 đến tháng 10 (hình

3.12), giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus và tập hợp sâu cánh vẩy

chặt chẽ nhất vào tháng 4 đến tháng 9 (hình 3.13), giữa bọ rùa đỏ M. discolor và

bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus với rệp muội nâu đen chặt chẽ nhất vào tháng 4 đến

7 trong 3 năm nghiên cứu (hình 3.14 và hình 3.15).

3.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ và mối quan hệ của

một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè tại Phú Thọ

3.4.1. Ảnh hưởng của giống chè lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn

trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

* Ảnh hưởng của giống chè lên mật độ và tỷ lệ số lượng giữa côn trùng bắt mồi

với sâu hại trên chè

Trong 5 giống chè thường được trồng ở Phú Thọ thì mức độ nhiễm bọ trĩ

của giống Trung Du (có nguồn gốc Trung Quốc) là nặng nhất, 2 giống lai LDP1

và LDP2 nhiễm nhẹ nhất. Mật độ của bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (O. sauteri) trên

giống Trung Du cũng là cao nhất, thấp nhất trên 2 giống lai LDP1, LDP2. Tuy

nhiên ảnh hưởng của các giống chè tới bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi và bọ trĩ không

chỉ làm sai khác mật độ mà còn làm sai khác tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi : số lượng bọ trĩ. Trên giống Trung Du, tỷ lệ này là 1:42, tiếp theo giống

TRI777 (1:48), giống PH1 (1:54), giống LDP2 (1:68), cao nhất ở giống lai LDP1

(1:90).

Mật độ sâu hại bộ cánh vẩy trên giống Trung Du và giống TRI777 (giống

địa phương) cao hơn 3 giống còn lại (LDP1, LDP2, PH1). Mật độ của bọ xít cổ

ngỗng đen bắt mồi trên 3 giống TRI777, PH1 và Trung Du là cao hơn trên 2 giống

lai lai LDP1 và LDP2. Tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : tập hợp sâu

cánh vẩy trên 3 giống Trung Du, PH1 và TRI777 là 1:2. Trên 2 giống lai LDP1 và

LDP2 thì tỷ lệ này là 1:3.

Mật độ rầy xanh cao nhất ở giống Trung Du, thấp nhất trên 2 giống lai

LDP1, LDP2 và PH1 (có nguồn gốc Assam). Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trên 2

giống Trung Du và TRI777 cao hơn 3 giống còn lại. Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít

bắt mồi : số lượng rầy xanh cao nhất 2 giống Trung Du và LDP2 (cùng là 1:17),

tiếp theo là trên giống LDP1 (cùng là 1:15), thấp nhất là trên 2 giống PH1 và

TRI777 (cùng là 1:14).

Mật độ bọ rùa đỏ cao nhất trên 2 giống lai LDP1 và LDP2, thấp nhất trên 2

giống PH1, TRI777. Mật độ bọ rùa 6 vằn cao nhất trên 2 giống lai LDP1 và LDP2,

thấp nhất trên 2 giống PH1 và TRI777. Mật độ tập hợp bọ rùa ở 2 giống lai LDP1

và LDP2 cao hơn 3 giống còn lại. Mật độ vật mồi của bọ rùa (rệp muội nâu đen

Page 15: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

13

Toxoptera aurantii Fonscolombe) cũng có sự sai khác ở các giống chè khác nhau,

trên 2 giống lai LDP1 và LDP2 cao nhất, thấp nhất trên 2 giống PH1và TRI777.

Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen cao nhất trên giống PH1 và Trung Du

(cùng là 1:24), tiếp theo trên giống TRI777 và LDP1 (cùng là 1:23), thấp nhất trên

giống LDP2 (1:22). Tỷ lệ số lượng bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen cao nhất trên

giống TRI777 và PH1 (cùng là 1:29), tiếp theo trên giống LDP2 (1:28), cuối cùng

là trên giống LDP1 và Trung Du (cùng là 1:27). Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ rùa bắt

mồi : rệp muội nâu đen trên 2 giống LDP2 và Trung Du là 1:11, trên 3 giống

LDP1, PH1, TRI777 là 1:10.

* Ảnh hưởng của giống chè lên hệ số tương quan giữa một số loài côn trùng bắt

mồi với sâu hại phổ biến trên chè tại Phú Thọ

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của giống chè đến mối quan hệ giữa một số loài côn trùng

bắt mồi và vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

TT Quan hệ giữa côn trùng bắt mồi

với vật mồi (sâu hại phổ biến)

Hệ số tƣơng quan trên từng giống chè

(R)

LDP1 LDP2 PH1 Trung

du TRI777

1. Bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ

trĩ -0,89 -0,97 -0,84 -0,81 -0,62

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập

hợp sâu cánh vẩy -0,82 -0,76 -0,80 - 0,42 -0,86

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,65 -0,59 0,14 -0,32 -0,57

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,97 -0,89 -0,37 -0,38 -0,96

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,75 -0,81 -0,03 -0,49 -0,99

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội

nâu đen -0,85 -0,85 -0,20 -0,67 -0,98

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác

nhau cũng phụ thuộc vào các giống. Trên giống lai (LDP1, LDP2) và giống

TRI777 thì mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ

ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh,

bọ rùa đỏ với rệp muội, bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen và tập hợp bọ rùa bắt

mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là tương quan nghịch, chặt và rất chặt. Các mối

tương quan yếu thể hiện ở các giống như giống PH1 và yếu nhất trên Giống Trung

du có quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, quan hệ

tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh, quan hệ bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen và

quan hệ bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen có quan hệ nghịch và yếu thể hiện ở hệ

số tương quan R= 0,32 – 0,49 (Bảng 3.14).

Page 16: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

14

3.4.2. Ảnh hưởng của cây che bóng lên mật độ và mối quan hệ của một số loài

côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

* Ảnh hưởng của cây che bóng đến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và

vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ

Qua 5 tháng theo dõi (từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016), mật độ bọ xít nâu

đen nhỏ bắt mồi trung bình trên nương chè có cây che bóng là 1,28 con/m2) cao

hơn trên nương chè không có cây che bóng (0,92 con/m2) (LSD0,05 = 0,15). Ngược

lại, mật độ bọ trĩ trung bình trên chè có cây che bóng (42,8 con/m2) thấp hơn

nương chè không có cây che bóng (49,3 con/m2) (LSD0,05 = 3,2). Tỷ lệ số lượng

bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi : số lượng bọ trĩ trên chè có cây che bóng là 1: 33 và

trên chè không có cây che bóng là 1: 53.

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus trung bình trên chè có

cây che bóng là 1,12 con/m2 không có sự sai khác với mật độ này trên chè không

có cây che bóng (1,08 con/m2) (LSD0,05 = 0,7). Cũng tương tự, mật độ tập hợp sâu

cánh vẩy trung bình trên chè có cây che bóng là 3,63 con/m2 không có sự sai khác

với mật độ này trên chè không có cây che bóng (3,55 con/m2) (LSD0,05 = 0,91). Do

vậy tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy

trên 2 công thức thí nghiệm cũng giống nhau, cùng là 1: 3.

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trên nương chè có cây che bóng là

2,93 con/m2 cao hơn trên nương chè không có cây che bóng (2,74 con/m2)

(LSD0,05 = 0,11). Ngược lại, mật độ rầy xanh E. flavescens trung bình trên nương

chè có cây che bóng là 63,05 con/m2 thấp hơn trên nương chè không có cây che

bóng (70,44 con/m2) (LSD0,05 = 3,31). Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít bắt mồi : số

lượng rầy xanh trên chè có cây che bóng là 1: 22 và trên chè không có cây che

bóng là 1: 26.

Mật độ bọ rùa đỏ, bọ rùa 6 vằn, tập hợp bọ rùa và vật mồi ưa thích của

chúng (rệp muội nâu đen) trên chè có cây che bóng đều cao hơn trên chè không có

cây che bóng. Cụ thể, mật độ bọ rùa đỏ M. discolor trung bình ở chè có cây che

bóng là 1,50 con/m2, ở chè không có cây che bóng là 1,30 con/m2 (LSD0,05 = 0,12);

Mật độ bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus trung bình ở công thức có cây che bóng là

1,21 con/m2, ở công thức không có cây che bóng là 0,98 con/m2 (LSD0,05 = 0,14);

Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trung bình ở công thức có cây che bóng là 2,93

con/m2, ở công thức không có cây che bóng là 2,63 con/m2 (LSD0,05 = 0,20); Mật

độ rệp muội trung bình trên chè có cây che bóng là 49,5 con/m2, ở công thức

không có cây che bóng là 38,7 con/m2 (LSD0,05 = 2,11). Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ :

rệp muội nâu đen trên chè có cây che bóng là 1:33 và trên chè không có cây che

bóng là 1:30. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen trên chè có cây che bóng là

Page 17: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

15

1:41và trên chè không có cây che bóng là 1:40. Tỷ lệ Tập hợp bọ rùa : rệp muội

nâu đen trên chè có cây che bóng là 1:17 và trên chè không có cây che bóng là

1:15.

* Ảnh hưởng của cây che bóng đến hệ số tương quan giữa một số loài côn trùng

bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè

Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của cây che bóng đến mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với vật

mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Có che bóng Không

che bóng

1. Bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,91 -0,52

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh

vẩy -0,47 -0,42

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,80 -0,45

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,90 -0,97

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,92 -0,91

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,95 -0,95

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác nhau

trên chè có cây che bóng và không có cây che bóng. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và

sâu hại phổ biến trên chè có cây che bóng và không có cây che bóng cho thấy: Trên

chè có cây che bóng thì mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít

cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ

rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen thể

hiện là tương quan nghịch, chặt và rất chặt. Trên chè không có cây che bóng các mối

tương quan thể hiện yếu hơn.

3.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ và mối quan hệ của

một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

* Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè

Qua 5 tháng theo dõi (từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016), mật độ bọ xít nâu

đen nhỏ bắt mồi (O. sauteri) và vật mồi ưa thích của nó là bọ trĩ (P. setiventris) trên

chè chăm sóc tốt đều thấp hơn trên chè chăm sóc ít. Cụ thể, mật độ (O. sauteri) trung

bình trên nương chè chăm sóc tốt là 1,26 con/m2, trên nương chè chăm sóc ít là 1,43

con/m2

(LSD0,05 = 0,07); Mật độ P. setiventris trung bình trên chè chăm sóc tốt là

32,8 con/m2, trên nương chè chăm sóc ít là 42,7 con/m

2 (LSD0,05 = 1,50). Tỷ lệ số

lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi : số lượng bọ trĩ trên chè chăm sóc tốt là 1:26 và

trên chè chăm sóc ít là 1:33.

Page 18: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

16

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi và mật độ tập hợp sâu cánh vẩy trên chè

chăm sóc tốt đều thấp hơn trên chè chăm sóc ít. Cụ thể, mật độ S. croceovittatus trung

bình trên chè chăm sóc tốt là 0,77 con/m2, trên chè chăm sóc ít (1,26 con/m

2)

(LSD0,05 = 0,08); Mật tập hợp sâu cánh vẩy trung bình trên chè có chăm sóc tốt là

2,22 con/m2, trên chè chăm sóc ít là 2,71 con/m

2 (LSD0,05 = 0,12). Tỷ lệ số lượng bọ

xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy trên chè chăm sóc tốt là 1:3

và trên chè chăm sóc ít là 1:2.

Mật độ trung bình tập hợp bọ xít bắt mồi và rầy xanh trên chè chăm sóc tốt đều

thấp hơn trên chè chăm sóc ít. Cụ thể mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trên chè chăm tốt

là 3,10 con/m2,

trên nương chè ít chăm sóc là 3,34 con/m2 (LSD0,05 = 0,16); Mật độ

rầy xanh E. flavescens trung bình trên nương chè chăm sóc tốt là 52,4 con/m2, trên

nương chè chăm sóc ít là 67,8 con/m2 (LSD0,05 = 3,50). Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít

bắt mồi : số lượng rầy xanh trên chè chăm sóc tốt là 1:17 và trên chè chăm sóc ít là

1:20.

Mật độ bọ rùa đỏ M. Discolor, rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus, tập hợp bọ

rùa bắt mồi và rệp muội nâu đen trên chè chăm sóc tốt đều thấp hơn trên chè chăm

sóc ít. Cụ thể, mật độ M. discolor trung bình ở công thức chè chăm sóc tốt là 1,23

con/m2, ở công thức chè chăm sóc ít là 1,53 con/m

2 (LSD0,05 = 0,05). Mật độ M.

sexmaculatus trung bình ở công thức chè chăm sóc tốt là 1,12 con/m2, ở công thức

chè chăm sóc ít là 1,48 con/m2 (LSD0,05 = 0,06); Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trung

bình ở công thức chè chăm sóc tốt là 2,89 con/m2, ở công thức chè chăm sóc ít (3,26

con/m2) (LSD0,05 = 0,18); Mật độ rệp muội nâu đen trung bình ở chè chăm sóc tốt là

35,3con/m2, ở công thức không chè ít chăm sóc là 52,7 con/m

2 (LSD0,05 = 2,50). Tỷ

lệ số lượng bọ rùa bắt mồi: số lượng rệp muội nâu đen trên chè chăm sóc tốt là 1:19

và trên chè chăm sóc ít là 1:34. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen trên chè chăm

sóc tốt là 1:32 và trên chè chăm sóc ít là 1:37. Tỷ lệ Tập hợp bọ rùa : rệp muội nâu

đen trên chè chè chăm sóc tốt là 1:12 và trên chè chăm sóc ít là 1:16.

Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của biện pháp chăm sóc lên mối quan hệ giữa một số

loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với

vật mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Chăm

sóc tốt

Chăm sóc ít

1. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,86 -0,68

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu

cánh vẩy -0,78 -0,71

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,74 -0,38

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,80 -0,96

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,85 -0,85

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,93 -0,91

Page 19: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

17

Bọ xít bắt mồi và bọ rùa bắt mồi thể hiện vai trò khống chế rất sâu hại khác

nhau trên chè chăm sóc tốt và chăm sóc ít. Đối với bọ xít bắt mồi (hệ số tương

quan giữa bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập

hợp sâu cánh vẩy, tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh trên chè chăm sóc tốt đều có

giá trị tuyệt đối cao hơn trên chè chăm sóc ít; tức là trên chè chăm sóc tốt bọ xít

bắt mồi thể hiện vai trò khống chế vật mồi (sâu hại chè) tốt hơn trên chè chăm sóc

ít. Nhung đối với bọ rùa bắt mồi thì tùy loài lại thể hiện khác nhau. Mối quan hệ

giữa bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen trên chè chăm sóc tốt không chặt chẽ bằng

trên chè chăm sóc ít. Mối quan hệ giữa rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen như nhau ở

hai chế độ chăm sóc. Mối quan hệ giữa tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu

đen trên chè chăm sóc tốt chặt chẽ hơn trên chè chăm sóc ít.

3.4.4. Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ và mối quan hệ của một số

loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

* Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và

vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè

Qua 5 tháng theo dõi (từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016), mật độ bọ xít nâu

đen nhỏ bắt mồi (O. sauteri) trung trên nương chè hái san trật (1,04 con/m2) thấp

hơn trên nương chè hái kĩ (1,82 con/m2) (LSD0,05 = 0,07). Ngược lại, mật độ của

bọ trĩ (P. setiventris) trung bình trên chè hái san trật (38,5 con/m2) cao hơn nương

chè hái kĩ (32,9 con/m2) (LSD0,05 = 1,32). Tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi : số lượng bọ trĩ trên chè hái san trật là 1:37 và trên chè hái kĩ là 1:18.

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus trung bình trên chè hái

san trật là 0,78 con/m2 thấp hơn mật độ này trên chè hái kĩ (1,12 con/m2) (LSD0,05

= 0,04). Ngược lại, mật độ của tập hợp sâu cánh vẩy trung bình trên chè hái san

trật là 3,08 con/m2 cao hơn mật độ này trên chè hái kĩ (2,04 con/m2) (LSD0,05 =

0,12). Tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy

trên chè hái san trật là 1:4 và trên chè hái kĩ là 1:2.

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trên nương chè hái san trật là 2,63

con/m2 thấp hơn trên nương chè hái kĩ (3,56 con/m2) (LSD0,05 = 0,15). Nhưng mật

độ rầy xanh E. flavescens trung trên nương chè hái san trật là 59,3 con/m2 cao hơn

trên nương chè hái kĩ (51,3 con/m2) (LSD0,05 = 3,26). Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít

bắt mồi : số lượng rầy xanh trên chè hái san trật là 1:23 và trên chè hái kĩ là 1:14.

Mật độ 2 loài bọ rùa theo dõi và mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trên chè hái

san trật đều thấp hơn trên chè hái kĩ. Ngược lại, mật độ rệp muội nâu đen trên chè

hái san trật lại cao hơn trên chè hái kĩ. Cụ thể như sau: Mật độ bọ rùa đỏ M.

discolor trung bình ở công thức chè hái san trật là 1,37 con/m2 thấp hơn ở công

thức hái kĩ (1,42 con/m2) (LSD0,05 = 0,05). Mật độ bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus

Page 20: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

18

trung bình ở công thức chè hái san trật là 0,93 con/m2 thấp hơn ở công thức chè

hái kĩ (1,43 con/m2) (LSD0,05 = 0,06). Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi ở công thức

chè hái san trật là 2,79 con/m2 thấp hơn ở công thức chè hái kĩ (3,11 con/m2)

(LSD0,05 = 0,15). Mật độ của rệp muội nâu đen hại chè T. aurantii trung bình qua

trên chè hái san trật là 55,9 con/m2 cao hơn ở công thức hái kĩ (36,5 con/m2)

(LSD0,05 = 1,68). Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen trên chè hái san trật

là 1:41 và trên chè hái kĩ là 1:26. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen trên chè

hái san trật là 1:60 và trên chè hái kĩ là 1:25. Tỷ lệ Tập hợp bọ rùa : rệp muội nâu

đen trên chè hái san trật là 1:20 và trên chè hái kĩ là 1:12.

* Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên hệ số tương quan giữa một số loài côn trùng

bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác

nhau trên chè hái san trật và chè hái kĩ. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ

biến trên chè hái san trật và chè hái kĩ cho thấy: Trên chè hái kĩ thì mối quan hệ

giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp

sâu cánh vẩy, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen

và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là tương quan nghịch rất

chặt. Trên chè hái san trật các mối tương quan thể hiện yếu hơn (Bảng 3.20).

Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của kĩ thuật hái chè lên mối quan hệ giữa một số loài

côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè

tại Phú Thọ năm 2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với

vật mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Hái san trật Hái kĩ

1. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,61 -0,79

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu

cánh vẩy -0,75 -0,82

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,54 -0,49

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,78 -0,88

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,74 -0,87

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,87 -0,92

3.4.5. Ảnh hưởng của biện pháp đốn lên mật độ và mối quan hệ của một số loài

côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

* Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn chè lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và

sâu hại trên chè

Page 21: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

19

Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016, mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (O.

sauteri) trung bình trên nương chè đốn đau (1,65 con/m2) thấp hơn trên nương chè

đốn phớt (2,16 con/m2) (LSD0,05 = 0,09). Nhưng mật độ của bọ trĩ (P. setiventris)

trung bình trên chè đốn đau (21,8 con/m2) cao hơn nương chè đốn phớt (16,3

con/m2) (LSD0,05 = 0,85). Tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi : số lượng bọ

trĩ trên chè đốn đau là 1:13 và trên chè đốn phớt là 1:8.

Tương tự, mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus trung bình

trên chè đốn đau là 0,62 con/m2 thấp hơn so mật độ này trên chè đốn phớt (0,84

con/m2) (LSD0,05 = 0,04). Ngược lại mật độ của tập hợp sâu cánh vẩy hại chè trung

bình trên chè đốn đau là 1,48 con/m2 cao hơn trên chè đốn phớt (1,16 con/m2)

(LSD0,05 = 0,06). Tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp

sâu cánh vẩy trên chè đốn đau là 1:3 và trên chè đốn phớt là 1:2.

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trên nương chè đốn đau là 3,76

con/m2 thấp hơn trên nương chè đón phớt (4,28 con/m2) (LSD0,05 = 0,21). Trái lại,

mật độ rầy xanh E. flavescens trung bình trên nương chè đốn đau là 48,22 con/m2

cao hơn trên nương chè đốn phớt (39,40 con/m2) (LSD0,05 = 1,56). Tỷ lệ số lượng

tập hợp bọ xít bắt mồi : số lượng rầy xanh trên chè đốn đau là 1:13 và trên chè đốn

phớt là 1:9.

Đối với nhóm bọ rùa bắt mồi thì mật độ 2 loài theo dõi và tập hợp bọ rùa bắt

mồi trên chè đốn đau đều thấp hơn trên chè đốn phớt. Nhưng đối với vật mồi ưa

thích của chúng thì ngược lại. Cụ thể, mật độ bọ rùa đỏ M. discolor trung bình ở

chè đốn đau là 1,25 con/m2 thấp hơn ở chè đốn phớt (2,81 con/m2) (LSD0,05 =

0,10). Mật độ bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus trung bình ở chè đốn đau (1,33

con/m2) thấp hơn ở chè đốn phớt (2,75 con/m2) (LSD0,05 = 0,12). Mật độ tập hợp

bọ rùa bắt mồi trung bình ở chè đốn đau là 2,98 con/m2 thấp hơn ở chè đốn phớt

(6,06 con/m2) (LSD0,05 = 0,22). Mật độ của rệp muội nâu đen hại chè T. aurantii

trung bình trên chè đốn đau là 38,32 con/m2 cao hơn ở chè đốn phớt (13,32

con/m2) (LSD0,05 = 0,68). Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen trên chè đốn

đau là 1:31 và trên chè đốn phớt là 1:30. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen

trên chè đốn đau là 1:29 và trên chè đốn phớt là 1:5. Tỷ lệ Tập hợp bọ rùa : rệp

muội nâu đen trên chè đốn đau là 1:13 và trên chè đốn phớt là 1:2.

* Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn chè lên hệ số tương quan giữa một số loài côn trùng

bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè

Page 22: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

20

Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của kĩ thuật đốn chè lên mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với vật

mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Đốn đau Đốn phớt

1. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,49 -0,71

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh

vẩy -0,81 -0,83

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,29 -0,71

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,47 -0,92

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,63 -0,79

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,65 -0,89

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác

nhau trên chè đốn đau và chè đốn phớt. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ

biến trên chè đốn đau và đốn phớt cho thấy: Trên chè đốn phớt thì mối quan hệ

giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp

sâu cánh vẩy, tập hợp bọ xít bắt mồi rầy xanh, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ

rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen

thể hiện là tương quan nghịch chặt và rất chặt. Trên chè đốn đau các mối tương

quan thể hiện yếu hơn.

* Ảnh hưởng của thời gian đốn lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi

và sâu hại phổ biến trên chè

Mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (O. sauteri) trung bình trong 3 tháng đầu

năm (từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2016) trên nương chè đốn sớm (2,38 con/m2) cao

hơn trên nương chè đốn muộn (1,83 con/m2) (LSD0,05 = 0,23). Nhưng trong 3

tháng tiếp theo thì mật độ này không khác nhau, trên chè đốn sớm là 1,88 con/m2

và đốn muộn là 1,71 con/m2 (LSD0,05 = 0,35). Đối với bọ trĩ (P. setiventris) thì

cũng chia thành 2 giai đoạn tương tự. Trong 3 tháng đầu năm. mật độ này trên

nương chè đốn sớm (9,4 con/m2) cao hơn trên nương chè đốn muộn (8,5 con/m2)

(LSD0,05 = 0,45) nhưng trong 3 tháng tiếp theo thì không khác, mật độ này trên chè

đố sớm là 28,7 con/m2 và đốn muộn là 28,8 con/m2 (LSD0,05 = 0,28). Tỷ lệ số

lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi : số lượng bọ trĩ trong giai đoạn từ tháng 1 đến

tháng 3, trên chè đốn sớm là 1:4 và trên chè đơn muộn là 1:5. Trong giai đoạn từ

tháng 4 đến tháng 6, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:15 và trên chè đốn muộn là

1:17.

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus trung bình trong 3

tháng đầu năm trên nương chè đốn sớm (1,10 con/m2) cao hơn trên nương chè đốn

muộn (0,91 con/m2) (LSD0,05 = 0,02). Nhưng trong 3 tháng tiếp theo thì không

Page 23: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

21

khác nhau, mật độ này trên chè đốn sớm là 0,64 con/m2 và đốn muộn là 0,65

con/m2 (LSD0,05 = 0,36). Đối với tập hợp sâu cánh vẩy thì cũng chia thành 2 giai

đoạn tương tự. Trong 3 đầu năm, mật độ này trên nương chè đốn sớm (2,15

con/m2) cao hơn trên nương chè đốn muộn (1,88 con/m2) (LSD0,05 = 0,20) nhưng

trong 3 tháng tiếp theo thì không khác nhau trên hai công thức, mật độ này trên

chè đố sớm là 3,47 con/m2 và đốn muộn là 3,37 con/m2 (LSD0,05 = 0,32). Tỷ lệ số

lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy trong giai đoạn

từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè đốn sớm là 1:2 và trên chè đốn muộn là 1:2. Trong

giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:5 và trên chè đốn

muộn là 1:6.

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trong 3 tháng đầu năm trên nương

chè đốn sớm (4,76 con/m2) cao hơn trên nương chè đốn muộn (4,05 con/m2)

(LSD0,05 = 0,33). Nhưng trong 3 tháng tiếp theo thì không khác nhau, mật độ này

trên chè đốn sớm là 3,48 con/m2 và đốn muộn là 3,15 con/m2 (LSD0,05 = 0,49). Đối

với mật độ rầy xanh E. flavescens thì cũng chia thành 2 giai đoạn tương tự. Trong

3 tháng đầu năm, mật độ này trên nương chè đốn sớm (33,64 con/m2) cao hơn trên

nương chè đốn muộn (23,92 con/m2) (LSD0,05 = 5,26), nhưng trong 3 tháng tiếp

theo thì không khác nhau, mật độ này trên chè đốn sớm là 57,92 con/m2 và đốn

muộn là 58,64 con/m2 (LSD0,05 = 3,82). Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít bắt mồi : số

lượng rầy xanh trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè đốn sớm là 1:7 và

trên chè đốn muộn là 1:6. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6, trên chè đốn

sớm tỷ lệ này là 1:17 và trên chè đốn muộn là 1:19.

Mật độ bọ rùa đỏ M. discolor trong 6 tháng theo dõi trên chè đốn sớm đều

cao hơn trên chè đốn muộn. Cụ thể trung bình trong 3 đầu năm mật độ này trên

chè đốn sớm là 4,78 con/m2, trên nương chè đốn muộn là 1,09 con/m2 (LSD0,05 =

1,54). Và trong 3 tháng tiếp theo lần lượt là 3,29 con/m2, 1,48 con/m2 (LSD0,05 =

1,17). Mật độ bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus trong 6 tháng theo dõi trên chè đốn

sớm đều cao hơn trên chè đốn muộn. Cụ thể trung bình trong 3 đầu năm, mật độ

này trên nương chè đốn sớm là 5,80 con/m2, trên nương chè đốn muộn là 1,27

con/m2 (LSD0,05 = 2,15). Và 3 tháng tiếp lần lượt là 3,74 con/m2, 1,38 con/m2

(LSD0,05 = 1,37). Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trong 6 tháng theo dõi trên chè

đốn sớm đều cao hơn trên chè đốn muộn. Cụ thể trung bình trong 3 đầu năm, mật

độ này trên nương chè đốn sớm là 11,08 con/m2 cao hơn trên nương chè đốn muộn

(2,76 con/m2) (LSD0,05 = 3,58). Và trong 3 tháng tiếp theo lần lượt là 7,52 con/m2,

3,26 con/m2 (LSD0,05 = 2,10).

Trong khi đó, đối với mật độ của rệp muội nâu đen hại chè T. aurantii thì

chia thành 2 giai đoạn. Trong 3 đầu năm, mật độ này trên nương chè đốn sớm

Page 24: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

22

(88,0 con/m2) cao hơn trên nương chè đốn muộn (67,67 con/m2) (LSD0,05 = 6,80).

Nhưng trong 3 tháng tiếp theo 2016 thì mật độ này không khác nhau, mật độ này

trên chè đốn sớm là 52,17 con/m2 và đốn muộn là 54,50 con/m2 (LSD0,05 = 3,67).

Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng

3, trên chè đốn sớm là 1:18 và trên chè đốn muộn là 1:62. Trong giai đoạn từ tháng

4 đến tháng 6, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:16 và trên chè đốn muộn là 1:37. Tỷ

lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè

đốn sớm là 1:15 và trên chè đốn muộn là 1:53. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến

tháng 6, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:14 và trên chè đơn muộn là 1:39. Tỷ lệ

Tập hợp bọ rùa : rệp muội nâu đen trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè

đốn sớm là 1:8 và trên chè đốn muộn là 1:25. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng

6, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:7 và trên chè đơn muộn là 1:17.

* Ảnh hưởng của thời gian đốn lên hệ số tương quan giữa một số loài côn trùng

bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè

Bảng 3.24 . Ảnh hƣởng của thời gian đốn lên mối quan hệ giữa một số loài

côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm

2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với vật

mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Đốn sớm Đốn muộn

2 Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi - bọ trĩ -0,84 -0,78

1 Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi - tập hợp sâu cánh vẩy -0,95 -0,93

3 Tập hợp bọ xít bắt mồi- rầy xanh -0,72 -0,56

5 Bọ rùa đỏ - rệp muội nâu đen -0,75 -0,64

6 Bọ rùa 6 vằn – rệp muội nâu đen -0,76 -0,53

7 Tập hợp bọ rùa bắt mồi - rệp muội nâu đen -0,72 -0,62

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác

nhau trên chè đốn sớm và chè đốn muộn. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại

phổ biến trên chè đốn sớm và chè đốn muộn cho thấy: trên chè đốn sớm thì mối

quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi

với tập hợp sâu cánh vẩy, bọ rùa đỏ với rệp muội, bọ rùa 6 vằn với rệp muội âu

đen thể hiện là tương quan nghịch chặt và rất chặt. Trên chè đốn muộn các mối

tương quan thể hiện yếu hơn.

3.4.6. Ảnh hưởng của thuốc hóa học

Page 25: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

23

Thời gian tác động của thuốc trừ rầy Mopride 20WP ngắn hơn Victory 585

EC và Actador 100WP. Đây là cơ sở để khuyến cáo nông dân lựa chọn thuốc phù

hợp đảm bảo an toàn cho sản phẩm chè.

Tập hợp bọ rùa bị giảm số lượng rất nhanh sau khi phun thuốc. Tại thời điểm

5 – 10 ngày sau phun thuốc mật độ bọ rùa giảm xuống rất thấp chỉ bằng 5 – 20%

so với trước khi phun.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

1. Tại Phú Thọ đã ghi nhận 56 loài côn trùng gây hại trên chè thuộc 8 bộ và

3 họ. Trong đó ghi nhận mới 3 loài sâu hại chè cho tỉnh Phú Thọ gồm: Sâu đo

Biston suppressaria Guence, Bọ nẹt xanh không gai Chalcocelis albigutata

Snellen và Sâu cuốn lá Archips sp. Có 3 loài gây hại xuất hiện phổ biến là rầy

xanh E. flavescens, bọ trĩ P. setiventris, rệp muội nâu đen T. aurantii. Rầy xanh có

2 cao điểm là tháng 5 và tháng 9. Bọ trĩ có 1 cao điểm vào tháng 8. Rệp muội xuất

hiện nhiều vào mùa khô và không có cao điểm rõ ràng

2. Tại Phú Thọ ghi nhận 51 loài côn trùng bắt mồi trên chè thuộc 7 bộ và 15

họ. Trong đó, có 1 loài được mô tả mới cho khoa học (Polistes communalis

Nguyen, Vu & Carpenter, 2017), 4 loài bắt mồi ghi nhận mới trên chè tại Phú Thọ

gồm C. lividipennis Reuter, P. peramatus Uhler, A. spinidens Fabricius, O. sauteri

(Poppius). Có 4 loài xuất hiện phổ biến gồm Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S.

croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi O. sauteri (Poppius), bọ rùa 6

vằn M. sexmaculatus (Fabricius) và bọ rùa đỏ M. discolor (Fabricius).

3. Mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi thường cao nhất vào tháng 6, sau

đó lại giảm dần và thấp nhất vào tháng 12. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi xuất hiện quanh

năm trên chè, có hai điểm cao vào tháng 5 và tháng 10 và mật độ tập hợp bọ xít

bắt mồi có 1 điểm cao vào tháng 7 - 8. Bọ rùa đỏ xuất hiện quanh năm trên nương

chè với mật độ khác nhau, có 2 điểm cao vào tháng 6 và tháng 11 hàng năm. Bọ

rùa 6 vằn không có sự biến động nhiều giữa các tháng trong năm, chúng luôn duy

trì quần thể ở mật độ không cao và đạt mật độ lớn hơn ở các tháng cuối năm và tập

hợp bọ rùa bắt mồi có 1 đỉnh cao vào tháng 9 hàng năm

4. Trong 3 năm nghiên cứu, từ tháng 5 đến tháng 10 bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi O. sauteri có mối tương quan nghịch rất chặt với bọ trĩ (R từ -0,69 đến -0,92),

từ tháng 4 đến tháng 9 bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus có mối tương

quan nghịch rất chặt với sâu cánh vẩy (R từ -0,62 đến -0,89) và tập hợp bọ xít bắt

mồi có mối tương quan rất chặt với rầy xanh (R từ -0,77 đến –0,88). Từ tháng 4

đến tháng 7, bọ rùa đỏ M. discolor có mối tương quan nghịch rất chặt với rệp muội

Page 26: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

24

nâu đen (R từ -0,81 đến -0,93), bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus có mối tương quan

nghịch rất chặt với rệp muội nâu đen (R từ -0,81 đến -0,92).

5. Các yếu tố giống, cây che bóng, kĩ thuật hái chè, kĩ thuật đốn chè, thời

gian đốn và thuốc hóa học có tác động đến mật độ côn trùng gây hại, côn trùng bắt

mồi phổ biến trên chè. Mật độ 2 loài bọ xít bắt mồi O. sauteri và S. croceovittatus

cao nhất được tìm thấy trên giống Trung Du, trên chè hái kĩ, trên chè đốn phớt.

Đối với yếu tố cây che bóng, mật độ O. Sauteri trên chè có cây che bóng cao hơn

trên chè không có cây che bóng nhưng mật độ S. Croceovittatus không có sự sai

khác. Đối với 2 loài bọ rùa bắt mồi, mật độ M. Discolor và M. Sexmaculatus trên

giống lai (LDP1, LDP2), trên chè có cây che bóng, trên chè hái kĩ, trên chè đốn

phớt là cao nhất. Mật độ cả 4 loài bắt mồi trên đều có sự khác nhau ở 3 tháng đầu

năm nhưng không khác nhau ở 3 tháng tiếp theo trên chè đốn sớm và đốn muộn.

6. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng

đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh, bọ rùa

đỏ, bọ rùa 6 vằn và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là tương

quan nghịch, chặt và rất chặt trên giống lai (LDP1, LDP2), giống TRI777, trên chè

có cây che bóng, trên chè chăm sóc tốt, trên chè hái kĩ, trên chè đốn phớt và trên

chè đốn sớm. Trên chè không có cây che bóng, chè chăm sóc ít, chè hái san trật,

chè đốn đau và trên chè đốn muộn các mối tương quan này thể hiện không chặt và

yếu.

Đề nghị

Đề nghị tiếp tục nghiên cứu biện pháp khích lệ, nhân nuôi, thả bổ sung một

số loài côn trùng có vai trò quan trọng trong khống chế sâu hại chè như bọ xít cổ

ngỗng đen bắt mồi (Sycanus croceovittatus Dohrn), bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi

Orius sauteri (Poppius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và bọ

rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius).

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Ghi nhận mới 3 loài sâu hại trên chè ở Phú Thọ. Đây là công trình đầu tiên

nghiên cứu tương đối đầy đủ thành phần loài côn trùng bắt mồi tại Phú Thọ và ghi

nhận mới 5 loài côn trùng bắt mồi trên chè ở Việt Nam, trong đó mô tả 1 loài mới

cho khoa học là Polistes communalis Nguyen, Vu & Carpenter, 2017

Lần dầu tiên cung cấp các dẫn liệu về mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố

sinh thái lên mối quan hệ này tại điểm nghiên cứu. Bổ sung một số dẫn liệu mới về

biến động số lượng của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè.

Page 27: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ ... - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26182.pdf1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những nghiên cứu về

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam, Nguyễn Thị Phương Liên (2015). Nghiên cứu bước đầu

thành phần bọ rùa, bọ xít bắt mồi và mối quan hệ giữa một số loài bắt mồi phổ biến với sâu hại trên

cây chè ở Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật hội nghị

khoa học toàn quốc lần thứ 6, trang 1712 – 1718.

2. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam, Nguyễn Thị Phương Liên, Bùi Ngân Tâm (2017). Ảnh

hưởng của cây che bóng đến mật độ của các loài côn trùng bắt mồi, sâu hại chính trên chè và mối

quan hệ giữa bọ rùa với rệp hại chè tại Phú Thọ. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh

vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, trang 1949 – 1953.

3. Lien Thi Phuong Nguyen, Thuong Thi Vu, John X. Q. Lee and James M. Carpenter (2017).

Taxonomic notes on the Polistesstigma group (Hymenoptera, Vespidae: Polistinae) from continental

Southeast Asia, with descriptions of three new species and a key to species. Raffles bulletin of Zoology

Journal, No. 65: 269 – 279.

4. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam, Nguyễn Thị Phương Liên, Hoàng Gia Minh (2017).

Hiệu quả phòng trừ rầy xanh của một số thuốc trừ sâu thường dùng và ảnh hưởng của chúng đến

tập hợp thiên địch trên chè tại Phú Thọ. Báo cáo khoa học hội nghị Côn trùng quốc gia lần thứ 9,

trang 710 – 714.

5. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam (2017). Diễn biến mật độ một số côn trùng bắt mồi phổ biến

và vật mồi của chúng trên chè tại Hạ Hòa, Phú Thọ năm 2016. Tạp chí bảo vệ thực vật số 6, trang 28 –

31.

6. Vu Thi Thuong, Hoang Gia Minh, Truong Xuan Lam, Nguyen Thi Phuong Lien (2018). Effect of

Tea Cultivar on Density of some Predatory Insects and their Preys in Phu Tho Province, Vietnam.

Biological Forum – An International Journal. No. 10(1): 33 – 36.

7. Vũ Thị Thương, Hoàng Gia Minh, Lưu Thị Uyên, Bùi Ngân Tâm, Phạm Tiến Duật (2018). Đánh

giá khả năng khống chế rệp muội nâu đen của một số loài bọ rùa bắt mồi phổ biến trên chè tại Phú Thọ

thông qua hệ số tương quan và phương trình hồi qui. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh

học ở Việt Nam, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3.

8. Hoang Gia Minh, Vu Thi Thuong (2018). Community composition of predatory bugs (Hemiptera)

and their relationship with major insect pests on green Tea (CAMELLIA SINENSIS L.) plantation in Phu

Tho province. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, hội nghị khoa học

toàn quốc lần thứ 3.