nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và...
TRANSCRIPT
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 1/176
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trần Quang Hải
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNGMỘT SỐ CHẤT HỮU CƠ TRONG DƯỢC PHẨM
VÀ TRONG NƯỚC TIỂU BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON - AMPE
Chuyên ngành: Hóa phân tíchMã số: 62 44 29 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1.
GS.TS Từ Vọng Nghi2.
PGS.TS Dương Quang Phùng
HÀ NỘI - 2014
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 2/176
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
TRẦN QUANG HẢI
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 3/176
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
GS.TS Từ Vọng Nghi, cố PGS.TS Dương Quang Phùng đã tận tình hướng
dẫn, khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Ri, PGS.TS Tạ Thị Thảo
và các quý thầy cô thuộc Bộ môn Hóa Phân tích – Khoa Hóa học trường Đại
học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG HN đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận án.Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS ĐàoThị Phương Diệp, TS. Trần Công
Việt và các quý thầy cô thuộc Bộ môn Hóa Phân tích – Khoa Hóa học trường
Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức – Hành chính,
Khoa Công nghệ Hóa học - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và các đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện
luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc với bố, mẹ, gia đình và
các bạn gần xa đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014
TRẦN QUANG HẢI
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 4/176
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................xii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 4
1.1.
ĐẠI CƯƠNG VỀ OFLOXACIN, METRONIDAZOL,
CLOPHENIRAMIN MALEAT VÀ CEFADROXIL ......................................... 4
1.1.1. Ofloxacin ............................................................................................ 4
1.1.2. Metronidazol ....................................................................................... 5
1.1.3. Clorpheniramin maleat ....................................................................... 7
1.1.4. Cefadroxil ........................................................................................... 9
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH OFLOXACIN,
METRONIDAZOL VÀ CLORPHENIRAMIN MALEAT VÀ
CEFADROXIL. ................................................................................................ 11
1.2.1. Các phương pháp xác định ofloxacin ............................................... 11
1.2.2. Các phương pháp xác định metronidazol ......................................... 13
1.2.3. Các phương pháp xác định clorpheniramin maleat .......................... 14
1.2.4. Các phương pháp xác định cefadroxil .............................................. 15
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỰC PHỔ VÀ VON-AMPE ............... 16
1.3.1. Cực phổ xung vi phân (Diffrerential Pulse Polarography – DPP) ... 17
1.3.2. Phương pháp Von-ampe hòa tan hấp phụ (AdSV) ........................... 18
1.4. XỬ LÝ MẪU .......................................................................................... 21
1.4.1. Mẫu thuốc ......................................................................................... 21
1.4.2. Mẫu nước tiểu ................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 24
2.1. THIẾT BỊ DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT ................................................... 24
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 5/176
iv
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ ................................................................................. 24
2.1.2. Hóa chất .............................................................................................. 25
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 27
2.2.1. Phân tích hàm lượng hoạt chất trong chế phẩm thuốc ........................ 27
2.2.2. Phân tích hàm lượng các thuốc trong nước tiểu bệnh nhân ................ 28
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
2.3.1. Tiến hành thí nghiệm theo phương pháp von-ampe vòng (CV) ......... 28
2.3.2. Tiến hành thí nghiệm theo phương pháp von-ampe xung vi phân (DP) . 29
2.3.3. Tiến hành thí nghiệm theo phương pháp xung vi phân hòa tan –hấp phụ (DP – AdSV) ................................................................................... 30
2.3.4. Tiến hành thí nghiệm theo kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) .................... 30
2.3.5. Phương pháp định lượng các hoạt chất trong thuốc ........................... 30
2.3.6. Các bước khảo sát ............................................................................... 31
2.3.7. Xử lý mẫu ............................................................................................ 34
2.3.8. Xử lý số liệu ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 38
3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG
OFLOXACIN ................................................................................................... 38
3.1.1. Khảo sát các điều kiện cơ bản xác định ofloxacin .............................. 38
3.1.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp ....................... 45
3.1.3. Xây dựng qui trình định lượng ofloxacin trong mẫu thuốc. ............... 48
3.1.4. Áp dụng thực tế phân tích hàm lượng ofloxacin trong các mẫu thuốc ..... 50
3.1.5. Nghiên cứu qui trình định lượng ofloxacin trong các mẫu nước tiểu . 51
3.1.6. Áp dụng thực tế phân tích hàm lượng ofloxacin trong các mẫu
nước tiểu ....................................................................................................... 63
3.2. NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL .......... 65
3.2.1. Khảo sát các điều kiện thích hợp ........................................................ 65
3.2.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp ....................... 71
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 6/176
v
3.2.3. Xây dựng qui trình định lượng metronidazol trong các mẫu thuốc .... 75
3.2.4. Áp dụng thực tế phân tích hàm lượng metronidazol trong các
mẫu thuốc ..................................................................................................... 75
3.2.5. Nghiên cứu định lượng metronidazol trong mẫu nước tiểu ................ 77
3.3. NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CLORPHENIRAMIN
MALEAT .......................................................................................................... 79
3.3.1. Khảo sát các điều kiện thích hợp ........................................................ 79
3.3.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp ....................... 84
3.3.3. Xây dựng qui trình định lượng clorpheniramin maleat trongmẫu thuốc. .................................................................................................... 88
3.3.4. Áp dụng thực tế phân tích trong các mẫu thuốc ................................. 89
3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CEFADROXIL ..................................... 92
3.4.1. Nghiên cứu định lượng cefadroxil bằng phương pháp von – ampe
xung vi phân .................................................................................................. 92
3.4.2. Nghiên cứu định lượng cefadroxil bằng phương pháp von – ampe
hòa tan hấp phụ ........................................................................................... 105
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 134
PHỤ LỤC
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 7/176
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt,
ký hiệu Tiếng Việt Tiếng Anh
1 ΔE Biên độ xung Pulse amplitude
2 SPE Chiết pha rắn Solid Phase Extraction
3 I p Cường độ dòng pic Peak current
4 DC Dòng một chiều Direct current
5 BR Đệm vạn năng Britton-Robinson buffer
6 HMDE Điện cực giọt thủy ngân treo Hanging Mercury Drop Electrode7 RSD Độ lệch chuẩn tương đối Relative Standard Deviation
8 R ev Độ thu hồi Recovery
9 LOQ Giới hạn định lượng Limit of Quantification
10 LOD Giới hạn phá hiện Limit of Detection
11 HPLC Sắc kí lỏng hiệu năng cao High Performance Liqid
Chromatography
12 LLC Sắc kí lỏng – lỏng Liquid – Liquid Chromatography
13 LC – MS Sắc kí lỏng – khối phổ Liquid Chromatography-Mass
Spectrometry
14 E p Thế đỉnh pic Peak potential
15 Eacc Thế tích lũy Accumulation potential
16 Tacc Thời gian tích lũy Accumulation time
17 Tcb Thời gian cân bằng Equilibration time18 ν Tốc độ quét thế Sweep rate
19 ASV Von-ampe hòa tan anot Anodic Stripping Voltammetry
20 CSV Von-ampe hòa tan catot Cathodic Stripping Voltammetry
21 AdSV Von-ampe hòa tan hấp phụ Adsorptive Stripping Voltammetry
22 CV Von-ampe vòng Cyclic Voltammetry
23 DP Xung vi phân Differential Pulse
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 8/176
vii
TTViết tắt,
ký hiệuTiếng Việt Tiếng Anh
24 DPP Cực phổ xung vi phân Differential Pulse Polarography
25 GCE Điện cực than gương Glassy Carbon Electrode
26 CPE Điện cực than mềm Carbon Past Electrode
27 WE Điện cực làm việc Working Electrode
28 AE Điện cực phù trợ Auxiliary Electrode
29 RE Điện cực so sánh Reference Electrode
30 SMDE Điện cực giọt thủy ngântĩnh
Stationary Mercury DropElectrode
31 GMP-
WHO
Thực hành sản xuất tốt- Tổ
chức Y tế thế giới
Good Manufacturing Practices –
World Health Oganization
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 9/176
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Pha dung dịch đệm photphat theo Dược điển Việt Nam ............... 26Bảng 3.1: Sự phụ thuộc I p và E p của ofloxacin vào pH dung dịch nền .......... 40
Bảng 3.2: Sự phụ thuộc I p và E p của ofloxacin vào biên độ xung.................. 41
Bảng 3.3: Sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt xung ......................................... 42
Bảng 3.4: Sự phụ thuộc I p và E p của ofloxacin vào tốc độ quét thế ............... 43
Bảng 3.5: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch ofloxacin ............... 45
Bảng 3.6: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ
ofloxacin..................................................................................... 45
Bảng 3.7: Độ thu hồi của ofloxacin .............................................................. 47
Bảng 3.8: Độ lặp lại của ofloxacin ............................................................... 48
Bảng 3.9: Kết quả định lượng ofloxacin trong thuốc nhỏ mắt Ofloxacin
0,3% (15mg/5ml) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Traphaco..................................................................................... 50
Bảng 3.10: Kết quả định lượng ofloxacin trong viên nén Ofloxacin 200mgsản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm; ............... 51
Bảng 3.11: Hiệu suất chiết của các hệ dung môi ........................................... 55
Bảng 3.12: Sự phụ thuộc I p vào thể tích dung môi ........................................ 56
Bảng 3.13: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể tích dung môi .................... 56
Bảng 3.14: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào tốc độ nạp mẫu ....................... 57
Bảng 3.15: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể tích dung môi .................... 59
Bảng 3.16: Sự phụ thuộc nồng độ ofloxacin trong mẫu nước tiểu vào I p. ..... 61
Bảng 3.17: Kết quả xác định ofloxacin trong mẫu nước tiểu tự tạo .............. 62
Bảng 3.18: Kết quả xác định hàm hàm lượng ofloxacin trong mẫu nước
tiểu của bệnh nhân uống 2 viên thuốc hàm lượng 200mg. .......... 64
Bảng 3.19: Sự phụ thuộc I p và E p của metronidazol vào pH dung dịch nền .. 67
Bảng 3.20: Sự phụ thuộc I p và E p của metronidazol vào biên độ xung .......... 67
Bảng 3.21: Sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt xung ....................................... 68
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 10/176
ix
Bảng 3.22: Sự phụ thuộc I p và E p của metronidazol vào tốc độ quét thế ....... 69
Bảng 3.23: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch metronidazol ....... 71
Bảng 3.24: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ
metronidazol ............................................................................... 71
Bảng 3.25: Độ thu hồi của metronidazol ...................................................... 73
Bảng 3.26: Độ lặp lại của metronidazol ........................................................ 74
Bảng 3.27: Kết quả định lượng metronidazol trong thuốc Flagyl 250mg
viên nén bao film sản xuất tại Công ty TNHH Sanofi – Avantis
Việt Nam. ................................................................................... 76Bảng 3.28: Kết quả định lượng metronidazol trong thuốc Metronidazole 250mg
viên nén sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây. ............. 76
Bảng 3.29: Sự phụ thuộc I p và E p của clorpheniramin maleat vào biên
độ xung ...................................................................................... 80
Bảng 3.30: Sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt xung ....................................... 81
Bảng 3.31: Sự phụ thuộc Ip và Ep của clorpheniramin maleat vào tốc độ
quét thế ...................................................................................... 82
Bảng 3.32: Sự phụ thuộc I p vào thời gian sục khí nitơ .................................. 83
Bảng 3.33: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch clorpheniramin maleat . 84
Bảng 3.34: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ
clorpheniramin maleat ................................................................ 85
Bảng 3.35: Độ thu hồi của clorpheniramin maleat ........................................ 86
Bảng 3.36: Độ lặp lại của clorpheniramin maleat ......................................... 87Bảng 3.37: Kết quả định lượng CPM trong viên nén Clorpheniramin 4
(4mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang ...... 89
Bảng 3.38: Kết quả định lượng CPM trong viên nang Pacemine (4mg
clorpheniramin maleat) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà Tây .............................................................................. 89
Bảng 3.39: Sự phụ thuộc I p vào nồng độ dung dịch nền NaOH .................... 94
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 11/176
x
Bảng 3.40: Sự phụ thuộc I p (nA) vào thời gian thủy phân ............................. 94
Bảng 3.41: Sự phụ thuộc I p (nA) vào nhiệt độ thủy phân .............................. 95
Bảng 3.42: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch cefadroxil ............. 99
Bảng 3.43: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ
cefadroxil ................................................................................... 99
Bảng 3.44: Độ thu hồi của cefadroxil ......................................................... 101
Bảng 3.45: Độ lặp lại của cefadroxil .......................................................... 102
Bảng 3.46: Kết quả định lượng cefadroxil trong viên nang cefadroxil (500
mg) sản xuất tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm và sinh họcy tế Mebiphar. .......................................................................... 104
Bảng 3.47: Kết quả định lượng cefadroxil trong viên nang cefadroxil (500
mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW- Vidapha. .. 105
Bảng 3.48: Sự phụ thuộc I p (nA) vào thế tích lũy ....................................... 107
Bảng 3.49: Sự phụ thuộc I p (nA) vào thời gian tích lũy (tacc) ...................... 108
Bảng 3.50: Các điều kiện ghi đo dòng AdSV với dung dịch cefadroxil ..... 111
Bảng 3.51: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ
cefadroxil ................................................................................. 111
Bảng 3.52: Độ thu hồi cefadroxil theo phương pháp AdSV ........................ 113
Bảng 3.53: Độ lặp lại của cefadroxil (phương pháp AdSV) ........................ 114
Bảng 3.54: Kết quả định lượng cefadroxil trong viên nang Ocefacel
(cefadroxil 500 mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Hà Tây ...................................................................................... 116Bảng 3.55: Kết quả định lượng cefadroxil trong thuốc bột Tytdroxil
(cefadroxil 250mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Glomed ..................................................................................... 117
Bảng 3.56: Hiệu suất chiết của các hệ dung môi ......................................... 119
Bảng 3.57: Sự phụ thuộc I p vào thể tích dung môi ...................................... 120
Bảng 3.58: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào pH của dung môi .................. 121
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 12/176
xi
Bảng 3.59: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào tốc độ nạp mẫu ..................... 122
Bảng 3.60: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể tích dung môi .................. 123
Bảng 3.61: Sự phụ thuộc nồng độ cefadroxil trong mẫu nước tiểu vào I p. .. 124
Bảng 3.62: Kết quả xác định cefadroxil trong mẫu nước tiểu tự tạo ........... 126
Bảng 3.63: Kết quả xác định hàm hàm lượng cefadroxil trong mẫu nước tiểu
của bệnh nhân uống 1 gói thuốc Tytdroxil hàm lượng 250mg...... 127
Bảng 3.64: Kết quả xác định hàm hàm lượng cefadroxil trong mẫu nước
tiểu của bệnh nhân uống 2 viên thuốc hàm lượng 500mg. ........ 128
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 13/176
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của ofloxacin ..................................................... 4
Hình 1.2: Công thức cấu tạo của metronidazol ............................................... 5
Hình 1.3: Công thức cấu tạo của clorpheniramin maleat ................................ 7
Hình 1.4: Công thức cấu tạo của cefadroxil .................................................... 9
Hình 1.5: Các bước trong kỹ thuật chiết pha rắn ........................................... 22
Hình 1.6: Vật liệu hấp phụ trong pha tĩnh cột HLB ...................................... 22
Hình 1.7. So sánh khả năng lưu giữ giữa cột C18 và cột Oasis® HLB ............ 23
Hình 3.1: Đường CV của ofloxacin 0,04mg/ml trong nền đệm photphat pH = 6,5 ..................................................................................... 39
Hình 3.2: Đường DP của ofloxacin 0,01mg/ml trong các nền đệm ............... 39
Hình 3.3: Đường DP của ofloxacin 3,0 µg/ml trong nền đệm photphat ở
các pH khác nhau ....................................................................... 40
Hình 3.4: Sự phụ thuộc I p vào pH ................................................................. 40
Hình 3.5: Đường DP của ofloxacin 3,0 µg/ml phụ thuộc vào biên độ xung .. 41
Hình 3.6: Sự phụ thuộc I p vào biên độ xung ................................................. 41
Hình 3.7: Đường DP của ofloxacin phụ thuộc vào thời gian 1 xung ............. 42
Hình 3.8: Sự phụ thuộc I p vào thời gian 1 xung ............................................ 42
Hình 3.9: Đường DP của ofloxacin phụ thuộc vào tốc độ quét thế................ 43
Hình 3.10: Ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường độ dòng pic ............... 43
Hình 3.11: Đường DP của ofloxacin phụ thuộc vào thời gian sục khí nitơ.... 44
Hình 3.12: Sự phụ thuộc giữa I p vào nồng độ ofloxacin ............................... 46Hình 3.13: Đường DP của ofloxacin phụ thuộc vào nồng độ ....................... 46
Hình 3.14: Đường CV của 1,0 ml nước tiểu chứa ofloxacin 10 µg/ml. ......... 52
Hình 3.15: Đường DP của 1,0ml nước tiểu không chứa thuốc (1) và 1,0 ml
nước tiểu chứa ofloxacin 4 µg/ml (2). ......................................... 52
Hình 3.16: Sự phụ thuộc I p thể tích dung môi ............................................... 56
Hình 3.17: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào pH của dung môi ..................... 56
Hình 3.18: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào tốc độ nạp mẫu ........................ 57
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 14/176
xiii
Hình 3.19: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể tích dung môi .................... 59
Hình 3.20: Đường DP của dung dịch ofloxacin 4 µg/ml trong: ..................... 60
Hình 3.21: Sự phụ thuộc I p và nồng độ ofloxacin trong mẫu nước tiểu. ........ 62Hình 3.22: Đường AdSV của ofloxacin trong nước tiểu (mẫu tự tạo) ........... 62
Hình 3.23: Sự phụ thuộc nồng độ ofloxacin trong nước tiểu bệnh nhân
uống 2 viên ofloxacin 200mg theo thời gian ............................... 65
Hình 3.24: Đường CV của metronidazol trong nền đệm photphat ................ 66
Hình 3.25: Đường DP của metronidazol trong nền đệm photphat: ................ 66
Hình 3.26: Đường DP của metronidazol trong nền đệm photphat ở các pH
từ 3,5 đến 6,0 .............................................................................. 66
Hình 3.27: Đồ thị Sự phụ thuộc I p và E p của metronidazol vào pH dung
dịch nền ...................................................................................... 66
Hình 3.28: Sự phụ thuộc I p vào biên độ xung ............................................... 67
Hình 3.29: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào biên độ xung ................................. 67
Hình 3.30: Đường DP của metronidazol phụ thuộc vào thời gian 1 xung ..... 68
Hình 3.31: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt 1 xung .......................... 68Hình 3.32: Đường DP của metronidazol phụ thuộc tốc độ quét thế .............. 69
Hình 3.33: Sự phụ thuộc I p vào tốc độ quét thế ............................................. 69
Hình 3.34: Đường DP của metronidazol phụ thuộc vào thời gian sục khí
nitơ ............................................................................................. 70
Hình 3.35: Ảnh hưởng của thời gian sục khi nitơ đến cường độ dòng pic ..... 70
Hình 3.36: Sự phụ thuộc giữa I p vào nồng độ metronidazol .......................... 72
Hình 3.37: Đường DP của metronidazol ở các nồng độ ................................ 72
Hình 3.38: Đường DP của các mẫu nước tiểu trước và sau khi uống thuốc .. 78
Hình 3.39: Đường CV của clorpheniramin maleat 0,05mg/ml trong nền
đệm photphat pH = 4,60 ............................................................. 79
Hình 3.40: Đường DP của clorpheniramin maleat nền đệm photphat ở các
pH khác nhau .............................................................................. 79
Hình 3.41: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào pH của dung dịch nền ....................... 80
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 15/176
xiv
Hình 3.42: Sự phụ thuộc I p vào biên độ xung ............................................... 81
Hình 3.43: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào biên độ xung ..................................... 81
Hình 3.44: Đường DP của clorpheniramin maleat ở các thời gian đặt xungkhác nhau ................................................................................... 82
Hình 3.45: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt 1 xung .......................... 82
Hình 3.46: Đường DP của clorpheniramin maleat ở các tốc độ quét thế
khác nhau ................................................................................... 83
Hình 3.47: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào tốc độ quét thế .................................. 83
Hình 3.48: Đường DP của clorpheniramin maleat đo sau các thời gian sục
khí khác nhau ............................................................................... 84
Hình 3.49: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào thời gian sục khí nitơ ....................... 84
Hình 3.50: Sự phụ thuộc giữa I p vào nồng độ clorpheniramin maleat ........... 85
Hình 3.51: Đường DP của clorpheniramin maleat phụ thuộc vào nồng độ ... 85
Hình 3.52: Đường DP của các mẫu nước tiểu trước và sau khi uống thuốc .. 91
Hình 3.53: Đường CV của cefadroxil trong nền đệm photphat và nền
NaOH ......................................................................................... 92Hình 3.54: Đường DP của cefadroxil trong nền đệm photphat và nền
NaOH ......................................................................................... 92
Hình 3.55: Sự phụ thuộc Ip vào nồng độ dung dịch nền NaOH .................... 94
Hình 3.56: Đường DP của cefadroxil thủy phân trong dung dịch NaOH
0,16M ở các thời gian khác nhau ................................................ 94
Hình 3.57: Sự phụ thuộc I p (nA) vào thời gian thủy phân ............................. 95
Hình 3.58: Đường DP của cefadro xil thủy phân ở các nhiệt độ từ 30 đến
100oC .......................................................................................... 95
Hình 3.59: Sự phụ thuộc I p (nA) vào nhiệt độ thủy phân .............................. 96
Hình 3.60: Đường DP của cefadroxil phụ thuộc vào biên độ xung .............. 97
Hình 3.61: Sự phụ thuộc I p vào biên độ xung ............................................... 97
Hình 3.62: Đường DP của cefadroxil phụ thuộc vào tốc độ quét thế ............ 98
Hình 3.63: Ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường độ dòng pic ............... 98
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 16/176
xv
Hình 3.64: Đồ thị sự phụ thuộc tuyến tính I p vào nồng độ cefadroxil ......... 100
Hình 3.65: Đường DP của cefadroxil ở các nồng độ ................................... 100
Hình 3.66: Phổ CV của thuốc cefadroxil ở các thời gian làm giàu: 0s; 30s;60s; 90s; 150s; 180s. ................................................................. 106
Hình 3.67: Phổ DP của thuốc cefadroxil ở các thời gian làm giàu: 0s; 30s;
60s; 90s; 180s. .......................................................................... 106
Hình 3.68: Đường DP-AdSV của cefadroxil phụ thuộc vào thế tích lũy
(Eacc ) ........................................................................................ 107
Hình 3.69: Sự phụ thuộc I p vào Eacc ............................................................ 107
Hình 3.70: Đường DP-AdSV của cefadroxil phụ thuộc vào thời gian tích
lũy (tacc) .................................................................................... 108
Hình 3.71: Ảnh hưởng của thời gian tích lũy đến cường độ dòng pic ......... 108
Hình 3.72: Đường DP-AdSV của cefadroxil phụ thuộc vào tốc độ quét thế 109
Hình 3.73: Ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường độ dòng pic ............. 109
Hình 3.74: Sự phụ thuộc I p vào nhiệt độ ..................................................... 110
Hình 3.75: Đồ thị sự phụ thuộc tuyến tính giữa cường độ dòng vào nồngđộ cefadroxil. ............................................................................ 112
Hình 3.76: Đường CSV của cefadroxil ở các nồng độ khác nhau ............... 112
Hình 3.77: Sự phụ thuộc I p thể tích dung môi ............................................. 120
Hình 3.78: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào pH của dung môi ................... 121
Hình 3.79: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào tốc độ nạp mẫu ...................... 122
Hình 3.80: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể tích dung môi .................. 123
Hình 3.81: Sự phụ thuộc I p và nồng độ cefadroxil trong mẫu nước tiểu. ..... 125
Hình 3.82: Đường AdSV của cefadroxil trong nước tiểu (mẫu tự tạo) ........ 125
Hình 3.83: Sự phụ thuộc nồng độ cefadroxil trong nước tiểu bệnh nhân
uống 2 viên cefadroxil 250mg theo thời gian ............................ 127
Hình 3.84: Sự phụ thuộc nồng độ cefadroxil trong nước tiểu bệnh nhân
uống 2 viên cefadroxil 500mg theo thời gian ............................ 128
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 17/176
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay, có hơn mười nghìn hợp chất hữu cơ dùng làm thuốc chữa
bệnh cho con người, trên thị trường Việt Nam cũng có hơn mười nghìn mặt
hàng thuốc. Theo sự phát triển của dịch vụ y tế, ngành Dược Việt Nam cũng
đang trên đà lớn mạnh, tính đến tháng 7 năm 2009, cả nước có 171 doanh
nghiệp sản xuất thuốc, trong đó có 93 doanh nghiệp sản xuất tân dược nhưng
chỉ có 53 doanh nghiệp đạt chuẩn GMP-WHO [15]. Sự phát triển các doanh
nghiệp sản xuất thuốc đã đặt ra yêu cầu công tác kiểm nghiệm thuốc phải theo
kịp sự phát triển. Đặc biệt, khi nhiều thuốc generic (thuốc tương đương trị
liệu với thuốc gốc khi thuốc gốc hết thời hạn bản quyền) cùng loại xuất hiện
và được các công ty Dược sản xuất và các nhà điều trị sử dụng thì thấy có một
số thuốc phiên bản này không cho tác dụng điều trị và hiệu quả lâm sàng
giống như biệt dược gốc. Một thuốc generic có thể tương đương bào chế (tức
là có cùng công thức, hàm lượng dược chất, cùng dạng bào chế, cùng cách
dùng, liều lượng) với biệt dược gốc nhưng lại không đạt được hiệu quả điềutrị như thuốc biệt dược gốc thể hiện. Để đạt độ tin cậy cần thiết trong thị
trường dược phẩm, một thuốc generic cần phải được chứng minh tính hiệu
quả và an toàn trong điều trị của nó bằng thử nghiệm chứng minh tương
đương sinh học (bioequivalence) với thuốc biệt dược gốc. Để chứng minh
tương đương sinh học phải tiến hành nhiều phép phân tích định lượng thuốc
trong các dịch sinh học của bệnh nhân để đánh giá mức độ, tốc độ hấp thu vàđào thải thuốc. Đây là các nghiên cứu tốn kém do phải định lượng nhiều mẫu
nên chưa được thực hiện nhiều ở Việt Nam.
Trong kiểm nghiệm dược phẩm và phân tích dược phẩm trong các mẫu
sinh học từ trước đến nay, phương pháp sử dụng để định lượng các hoạt chất
trong thuốc chủ yếu là nhóm các phương pháp sắc ký (HPLC, GC, GC-
MS/MS, LC-MS/MS) và nhóm các phương pháp quang phổ (UV-VIS, IR…).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 18/176
2
Dược điển Việt Nam sử dụng phương pháp HPLC là phương pháp thường qui
để định lượng hoạt chất trong thuốc [1], ngoài ra có sử dụng các phương pháp
trắc quang, các phương pháp chuẩn độ…. Phương pháp HPLC có ưu điểm có
độ nhạy, độ chọn lọc cao, khả năng tách tốt, nhưng khó áp dụng rộng rãi do
thiết bị, hóa chất đắt tiền và không phân tích nhanh được. Phương pháp trắc
quang tương đối phổ biến nhưng phải qua nhiều giai đoạn chiết tách mất thời
gian, tốn hóa chất làm mất chất phân tích và độ phân giải không cao. Vì vậy,
việc nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích đảm bảo độ đúng, độ chọn
lọc, đơn giản, giá thành thấp, tốc độ hoàn thành nhanh có thể áp dụng rộng rãisong hành với các phương pháp phân tích trong dược điển và đánh giá tương
đương sinh học thuốc là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Nhóm các phương pháp điện hóa bao gồm cực phổ và von-ampe có thể
đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Trên thế giới đã có một số công trình dùng
phương pháp von-ampe để định lượng các chế phẩm thuốc, dịch sinh học và
một số lĩnh vực khác. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có rất nhiềudược phẩm có hoạt tính điện hóa. Máy phân tích điện hóa đa năng được ưa
chuộng ở Việt Nam vì ít tiền hơn các máy phân tích quang phổ và sắc ký, chi
phí phân tích cũng rẻ hơn. Hiện nay, tại Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam,
phòng thí nghiệm của nhóm GS.TS. Lê Quốc Hùng và các cộng sự đã chế tạo
được máy phân tích điện hóa đa chức năng có độ chính xác không kém máy
nhập ngoại mà giá thành rẻ hơn rất nhiều.Tuy nhiên, ở Việt Nam phương pháp von-ampe còn ít được nghiên cứu
ứng dụng trong phân tích các hợp chất hữu cơ đặc biệt là trong lĩnh vực phân
tích dược phẩm. Thực hiện đề tài "Nghiên cứu xác định hàm lượng một số
chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe."
nhằm đánh giá khả năng áp dụng phương pháp von-ampe để phân tích hoạt chất
có tác dụng chữa bệnh trong các chế phẩm thuốc và dịch sinh học ở Việt Nam.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 19/176
3
Đề tài chọn các kháng sinh cefadroxil (họ cephalosporin), ofloxacin (họ
quinolon), thuốc kháng virut metronidazol và thuốc kháng histamin
clorpheniramin maleat là các thuốc đang được sử dụng rất phổ biến ở nước ta.
Mục tiêu của đề tài đặt ra là: Xây dựng và đề xuất các qui trình phân tích
bằng Von-Ampe để xác định các thuốc kháng sinh và kháng histamin trong
dược phẩm và nước tiểu. Để đạt được mục tiêu đề ra, chúng tôi triển khai các
nội dung thực nghiệm sau:
1. Khảo sát xây dựng qui trình phân tích hàm lượng một số kháng
sinh đang được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh bao gồm:Ofloxacin (kháng sinh nhóm quinolon); metronidazol (kháng virut);
clorpheniramin maleat (kháng histamin); cefadroxil (kháng sinh nhóm
cephalosporin).
2. Phân tích hàm lượng một số kháng sinh trong chế phẩm thuốc
đang được bán trên thị trường Việt nam.
3. Khảo sát xây dựng qui trình phân tích hàm lượng thuốc trongnước tiểu bệnh nhân.
4. Phân tích hàm lượng thuốc trong nước tiểu một số bệnh nhân.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 20/176
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ OFLOXACIN, METRONIDAZOL,
CLOPHENIRAMIN MALEAT VÀ CEFADROXIL
1.1.1. Ofloxacin
Ofloxacin là (RS)-7-fluoro-2-methyl-6-(4-methylpiperazin-1-yl)-10-
oxo-4-oxa-1-azatricyclo[7.3.1.05,13]trideca-5(13),6,8,11-tetraene-11-
carboxylic acid. Là kháng sinh nhóm quinonol thế hệ thứ hai. [1, 2, 5, 53]
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của ofloxacin
Ofloxacin có dạng tinh thể hình kim không màu, ít tan trong nước và
etanol [1, 5]. Trong công thức cấu tạo ofloxacin có khung quinolon, nhân
quinon, có tính axit yếu với pK a1 = 5,8; pK a2 = 7,8 [31]. Hoạt tính điện hóa có
thể gây ra bởi nhóm COOH hoặc các nguyên tử N. Theo Gerong Zhou, trong
môi trường axit yếu có thể xảy ra phản ứng điện hóa [95]:
Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon giống như
ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên
95%). Ofloxacin được dùng trong các bệnh [3]:
N
O
N
N
F
OO
OH + 2e + H+
N
O
N
N
F
OO
OH
H
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 21/176
5
+ Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi,
+ Nhiễm khuẩn Chlamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không
kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.
+ Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
+ Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.
Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Khả dụng
sinh học qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương
khoảng 3 - 4 µg/ml, trong 1 - 2 giờ sau khi uống 400 mg. Hấp thu bị chậm lại
khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Nửa đời trong huyếttương là 5 - 8 giờ; trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15 - 60 giờ tùy
theo mức độ suy thận [2, 3].
Thận là nơi thải ofloxacin chính, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết
qua ống thận. 75 - 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không
chuyển hóa trong 24 đến 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới
5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 đến 8% thuốc bài tiết qua phân.
1.1.2. Metronidazol
Metronidazol có tên theo IUPAC là 2-(2-methyl-5-nitroimidazol-1-
yl)ethanol [1, 5], công thức cấu tạo được biểu diễn trên hình 1.2:
Hình 1.2: Công thức cấu tạo của metronidazol
Metrodinazol có dạng tinh thể hoặc bột kết tinh trắng hơi vàng, không
mùi, bền trong không khí nhưng bị sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng.
Metronidazol ít tan trong nước, axeton, rất khó tan trong ete [1, 5].
N
N
CH2 - CH2 - OH
O2 N CH3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 22/176
6
Metronidazol có tính chất của nhân imidazol và của nhóm nitro thơm.
Nhóm nitro trong phân tử metronidazole có tính chất tương tự như nitro trên
vòng benzene, có tính chất điện hóa. Hoạt tính điện hóa của metronidazol trên
điện cực giọt thủy ngân được A.M Bret dự đoán xảy ra quá trình khử nhóm
nitro [29]:
Metrodinazol là thuốc kháng virus chống lại vi khuẩn kị khí và kí sinh
trùng theo cách ức chế chọn lọc một số chức nǎng tế bào ở vi khuẩn làm cho
chúng bị chết.
Metronidazol có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh như
amip, Giardia và trên vi khuẩn kị khí. Cơ chế tác dụng của metronidazol còn
chưa thật rõ. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 µg/ml
hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy
cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế các chủng nhạy cảm khoảng 0,5 µg/ml.
Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống, đạt
nồng độ trong huyết tương khoảng 10 µg/ml khoảng 1 giờ sau khi uống 500
mg. Nửa đời của metronidazol trong huyết tương khoảng 8 giờ. Metronidazolchuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng hydroxy và axit, thải trừ
qua nước tiểu một phần dưới dạng glucuronid.
Nửa đời thải trừ trung bình trong huyết tương khoảng 7 giờ. Nửa đời
của chất chuyển hóa hydroxy là 9,5 - 19,2 giờ ở người bệnh có chức năng
thận bình thường. Trên 80% liều uống được thải trừ qua thận trong 24 giờ,
chủ yếu là các chất chuyển hóa. Dưới 10% thải trừ dưới dạng chất mẹ.
+ 6e + 6H+
N
N
CH2 - CH2 - OH
O2 N CH3 N
N
CH2 - CH2 - OH
H2 N CH3
+ 2 H2O
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 23/176
7
Khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân. Ở người bệnh bị suy thận, nửa đời
của chất mẹ không thay đổi, nhưng nửa đời của chất chuyển hóa hydroxy kéo
dài gấp 4 đến 17 lần. Chuyển hóa metronidazol có thể bị ảnh hưởng nhiều khi
bị suy gan nặng. Metronidazol có thể loại khỏi cơ thể có hiệu quả bằng thẩm
tách máu [3].
1.1.3. Clorpheniramin maleat
Clorpheniramin maleat có tên theo IUPAC là 3 – (4 – clorophenyl) – N,
N-dimety-3-pyridin-2-yl-propan-1-amin. Công thức cấu tạo được biểu diễn
trên hình 1.6 [1, 5, 53]:
Hình 1.3: Công thức cấu tạo của clorpheniramin maleat
Clorpheniramin maleat có dạng bột kết tinh trắng, không mùi, vị đắng,
dễ tan trong nước, tan được trong etanol, cloroform [1, 5, 53].
Trong thành phần của clorpheniramin maleat có hai hợp phần:
clorpheniramin và axit maleic, có liên kết đôi C=C, nhóm này có thể có hoạt
tính điện hóa. E. Jacobsen [46] đề nghị phản ứng điện cực như sau:
Clorpheniramin maleat là thuốc kháng histamin thế hệ 1.
Clorpheniramin maleat được sử dụng với liều 2 hoặc 4 mg trong chế phẩm
đơn thành phần hoặc phối hợp với các thành phần khác như paracetamol,
Cl
N
N
COOH
CH
COOH
CH.
R. + 2H+ + 2e → R.CHCOOH
CHCOOH
CH2COOH
CH2COOH
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 24/176
8
pseudoephedrin, phenylephrin, phenylpropalamin, dextromethorphan trong
chế phẩm đa thành phần.
Clorpheniramin là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như
hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống
tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh
tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Clorpheniramin maleat được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng mùa và
quanh năm và những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận
mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, dị ứng
thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc
thủy đậu. Hiện nay, clorpheniramin maleat thường được phối hợp trong một
số chế phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy
nhiên, thuốc không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm virus.
Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyếttương trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong
khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên
kết với protein. Clorpheniramin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất
chuyển hóa gồm có desmethyl - didesmethyl- clorpheniramin và một số chất
chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ
clorpheniramin trong huyết thanh không tương quan đúng với tác dụng khánghistamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc
chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một
lượng nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ và ở người
bệnh suy thận mạn, kéo dài tới 280 - 330 giờ. Một số viên nén clorpheniramin
được bào chế dưới dạng tác dụng kéo dài, dưới dạng viên nén 2 lớp. Lớp
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 25/176
9
ngoài được hòa tan và hấp thu giống như viên nén thông thường. Lớp trong
chỉ được hấp thu sau 4 - 6 giờ. Tác dụng của những viên nén kéo dài bằng tác
dụng của hai viên nén thông thường, uống cách nhau khoảng 6 giờ [3].
1.1.4. Cefadroxil
Cefadroxil là (6R,7R)-7-{[(2R)-2-(4-hydroxyphenyl)acetyl]amino}-3-
methyl-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid monohydrat.
Cefadroxil là cephalosporin nhóm ba thế hệ thứ nhất, là kháng sinh dùng theo
đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin [1, 3, 5, 53].
Hình 1.4: Công thức cấu tạo của cefadroxil
Cefadroxil có cả tính chất axit gây ra bởi nhóm cacboxyl (pK a1 = 4,5)và nhóm phenol (pK a2 = 10) và tính bazơ gây ra bởi nhóm amin, tùy pH của
môi trường có thể tồn tại ở dạng phân tử hoặc ion [65].
Các cephalosporin có điểm chung về cấu trúc là gồm một vòng amit
bốn cạnh azetidin-2- on (còn được gọi là vòng -lactam) gắn với một dị vòng
sáu cạnh. Với cấu trúc như vậy, các cephalosporin có đặc điểm chung là khá
bền vững trong môi trường axit, không bền trong môi trường kiềm do mở
vòng -lactam. Vòng -lactam nhạy cảm với sự tấn công của tác nhân ái nhân
(A N) tạo ra các dẫn xuất của axit cephalosporic không có hoạt tính kháng sinh.
SH H
COOHCH3O
HO
H2
HO
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 26/176
10
Trong môi trường kiềm cefadroxil bị thủy phân mở vòng lactam tạo ra
các sản phẩm:
Sản phẩm thủy phân của cefadroxil trong môi trường kiềm có phản
ứng như những chất khử cực. Quá trình khử trên điện cực giọt thủy ngân có
thể xảy ra ở các liên kết đôi C = C hoặc C = N, tuy nhiên dễ xảy ra ở lên
kết C = N hơn.
*Ghi chú: R 1 là (HO-C6H5-); R 2 là (CH3-)
Cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia
của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefadroxil có
tác dụng diệt nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
R 2
O
HN
C
HCR 1 NH
CH
C
O
CH = N C = C CH2
COO-
SH
O
HN
C
HCR 1 NH
CHC
O
CH2 NH
R 2
C = C CH2
COO-
SH + 2 HO
-
+ 2e + 2 H2O
N
S N
COOHR 2O
O
NH2
CCR 1H H
HN
S N
COO-
R 2O=
O
NH2
CCR 1 CH
O-
C
H H
to
OH-
to
OH-
HN
S
COO-
R 2
O
HN
C
HCR 1 NH
CH
CO
to
OH-R 2
O
HN
C
HCR 1 NH
CH
CO
CH = N C = C CH2
COO-
SH
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 27/176
11
Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và
trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm [2, 3]:
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp
+ Nhiễm khuẩn da và mô mềm
+ Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Cefadroxil bền vững trong axit và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu
hóa. Với liều uống 500 mg hoặc 1000mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương
tương ứng với khoảng 16 và 30 µg/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ.
Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Nửa đời của thuốc trong huyết
tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận bình thường; thời gian
này kéo dài trong khoảng từ 14 đến 20 giờ ở người suy thận.
Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước
tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống
thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước
tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1000mg, nồng độ kháng sinh trong
nước tiểu giữ được 20 - 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những
vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH OFLOXACIN, METRONIDAZOL
VÀ CLORPHENIRAMIN MALEAT VÀ CEFADROXIL.
Ofloxacin, metrodinazol, clorpheniramin maleat và cefadroxil có thểđược xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp trắc
quang, phương pháp sắc ký, phương pháp điện hóa, phương pháp chuẩn độ
oxi hóa khử. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng.
1.2.1. Các phương pháp xác định ofloxacin
Theo Dược điển Việt Nam 4, xác định ofloxacin bằng phương pháp
HPLC với thành phần pha động: Hỗn hợp dung dịch natri lauryl sulfat 0,24%, -
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 28/176
12
acetonitril - acid acetic băng (580 : 400 : 20). Cột thép không gỉ (25 cm x
4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C -18 (5 m), nhiệt độ cột: duy trì ở 35 oC, detector
quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 294 nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. Thể tích
tiêm: 20 l [1].
Dược điển Anh định lượng ofloxacin theo phương pháp chuẩn độ điện
thế bằng axit pecloric 0,1M, 1,0 ml dung dịch axit pecloric tương đương
36,14 mg ofloxacin [30].
Tamer Ayla đã xác định ofloxacin theo phương pháp von-ampe hòa tan
với điện cực làm việc là HMDE trong nền đệm Britton- Robinson pH 6,00,
khoảng tuyến tính từ 0,079 đến 197,5 µg/ml [78].
Chan Kwok Ping đã xác định đồng thời ofloxacin và moxifloxacin và
sự xâm nhập của chúng vào trong thủy dịch và thủy tinh thể bằng phương
pháp HPLC với detecter huỳnh quang, khoảng tuyến tính từ 10 ng/ml đến 100
µg/ml, giới hạn phát hiện là 10 ng/ml [33].
Rao Yi đã sử dụng phương pháp FIA xác định ofloxacin trong dược phẩm với khoảng tuyến tính từ 0,04 đến 4 µg/ml, giới hạn phát hiện
0,016 µg/ml [66].
Ambrosi Adriano và các cộng sự đã xác định ofloxacin bằng phương
pháp von-ampe xung vi phân trong nền NaClO4 0,2M, điện cực giọt thủy
ngân tĩnh, giới hạn phát hiện 5,2µM [23].
Zhou Gerong đã xác định ofloxacin bằng phương pháp cực phổ xungthường điện cực thủy ngân tĩnh trong nền đệm Britton-Robinson pH = 4,0,
khoảng tuyến tính 8.10-4 M đến 2.10-5 M, giới hạn phát hiện 4.10-6 M [95].
Nhìn chung các nghiên cứu định lượng ofloxacin và kháng sinh nhóm
floquinolon trong dược phẩm và các đối tượng khác thường theo phương
pháp HPLC [20, 34, 54, 56, 61, 73, 85, 89, 93…]
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 29/176
13
1.2.2. Các phương pháp xác định metronidazol
Theo Dược điển Việt Nam, xác định metronidazol bằng phương pháp
trắc quang, bước sóng hấp thụ cực đại 277 nm, cuvet dày 1 cm, dùng dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) làm mẫu trắng [1].
Dược điển Anh định lượng metronidazol theo phương pháp chuẩn độ
điện thế bằng axit pecloric 0,1M, 1,0 ml dung dịch axit pecloric tương đương
17,12 mg metronidazol [30].
Gholivand Mohammad Bagher đã xây dựng phương pháp xác định
metronidazol bằng phương pháp von-ampe hòa tan catot trên điện cực cacbon
nhão phủ màng polime, nền đệm Britton-Robinson pH = 7,0. Giới phát hiện
của phương pháp là 3,59.10-5 mg/l [40].
Bollo đã nghiên cứu tính chất điện hóa của metronidazol bằng phương
pháp von-ampe vòng trong dung dịch hỗn hợp (dimetylfomandehit +
amonixitrat 60 : 40, KCl 0,3M) cho thấy với điện cực HMDE và GCE có sóng
khử tại -1,090 V và -1,082 V [28].
Brett đã nghiên cứu xác định metronidazol bằng phương pháp von-ampe
xung vi phân với điện cực GC biến tính trong đệm axetat pH = 4,5, giới hạn
phát hiện là 3,44 µM [29].
Nhóm tác giả Trương Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Nguyễn
Kim Xuân đã định lượng đồng thời metronidazol, cloramphenicol và
dexamesanthon acetat bằng phương pháp HPLC [12]
Ngoài ra, trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu tính chất điện hóa và
định lượng metronidazol và các dẫn chất của 5-nitroimidazole bằng phương
pháp điện hóa [26, 40, 41, 47, 49, 55, 59, 62, 67, 81, 88…].
Các nghiên cứu trong nước về định lượng metronidazol ít và chỉ tập
trung theo phương pháp HPLC [1, 12].
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 30/176
14
1.2.3. Các phương pháp xác định clorpheniramin maleat
Theo Dược điển Việt Nam 4, xác định clorpheniramin maleat bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ vùng tử ngoại, bước sóng 265 nm, cuvet dày
1 cm, dùng dung dịch H2SO4 0,25 M làm mẫu trắng [1].
Dược điển Anh định lượng clorpheniramin maleat bằng phương pháp
chuẩn độ điện thế bằng dung dịch HClO4 0,1M. 0,1 ml dung dịch HClO4
0,1M tương đương 19,54 mg C16H19ClN2.C4H4O4 [30].
Einar Jacobsen và Knut Hbgberg đã nghiên cứu định lượng
clorpheniramin maleat trong chế phẩm bằng phương pháp cực phổ trong nền
H2SO4 0,25M cho sóng cực phổ tại -0,7V [45].
Leena Suntornsuk và các cộng sự đã nghiên cứu định lượng
clorpheniramin maleat và paracetamol bằng phương pháp HPLC, giới hạn
định lượng là 4 µg/ml [76].
Abdolraouf Samadi – Maybodi đã nghiên cứu xác định clorpheniraminmaleat bằng phương pháp huỳnh quang, giới hạn phát hiện 0,18µg/ml. [69]
Một số tác giả khác: Indrayanto Gunawan [45], García A. [39],
Nevin Erk [37] tiến hành nghiên cứu định lượng clorpheniramin bằng
phương pháp HPLC trong một số chế phẩm thuốc đạt giới hạn định lượng
từ 0,16 đến 2,9 µg/ml.
Bùi Tùng Hiệp, Vũ Khanh đã định lượng chất chuyển hóa củaclorpheniramin trong nước tiểu bằng phương pháp HPLC [43].
Theo một nghiên cứu mới được công bố năm 2012, Amiri M. đã nghiên
cứu phương pháp von-ampe vòng và xung vi phân dùng điện cực than mềm
biến tính định lượng clorpheniramin trong chế phẩm đơn thành phần trên máy
Metrohm 797 VA cho giới hạn phát hiện cỡ 8,0.10-7M [24].
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 31/176
15
1.2.4. Các phương pháp xác định cefadroxil
Theo Dược điển Việt Nam 4, hàm lượng cefadroxil được xác định bằng
phương pháp HPLC với thành phần pha động là hỗn hợp acetonitril: đệm
photphat pH 5,0 (4 : 96). Cột thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được nhồi pha
tĩnh C-18 (5 m hoặc 10 m), detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng
230 nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút. Thể tích tiêm: 10 l [1].
Theo dược điển Anh 2007, hàm lượng cefadroxil xác định bằng
phương pháp HPLC với thành phần pha động: Hỗn hợp acetonitril : dung dịch
dihidrophotphat 2,72 g/l (4:96). Cột thép không gỉ (25cm x 4,6mm) nhồi pha
tĩnh C-18 (5 m), detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm. Tốc
độ dòng: 1,0 ml/phút. Thể tích tiêm: 20 l [30]
Papadoyannis đã xác định bốn kháng sinh họ cephalosporin trong dược
phẩm và dịch sinh học bằng phương pháp HPLC detector quang phổ tử ngoại
đặt ở bước sóng 265 nm. Giới hạn phát hiện đối với cefadroxil và cefaclor là
0,01 µg/ml và 0,005 µg/ml.
Ch. Aswani Kumar và các cộng sự đã xác định cefadroxil theo phương
pháp trắc quang dựa vào phản ứng của cefadroxil với 1, 2-naphthoquinone-4-
sulphonate trong môi trường NaOH tạo thành phức chất màu vàng hấp thụ
cực đại tại 475 nm, giới hạn phát hiện là 10 µg/ml [25].
M. Hefnawy và các cộng sự đã xác định cefadroxil và cefaclor trong
dược phẩm và dịch sinh học bằng phương pháp huỳnh quang, giới hạn pháthiện là 5ng/ml [42].
Mrestania Yahya đã xác định 9 kháng sinh họ cephalosporin trong nước
tiểu bằng phương pháp điện di mao quản vùng với đệm xitrat pH = 6,0, giới
hạn phát hiện cefadroxil 5,0 µg/ml; cefaclor 4,0 µg/ml [60].
Trên thế giới đã có nghiên cứu định lượng cefadroxil và các kháng sinh
họ cephalosporin bằng phương pháp điện hóa [21, 38, 45, 68, 71, 92], nhưng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 32/176
16
chủ yếu là các nghiên cứu định lượng bằng các phương pháp HPLC, FIA,
điện di mao quản… [22, 25, 36, 50, 51, 52, 62, 65, 70, 76, 79, 82, 83…].
Trong nước, có nhóm các tác giả Phùng Thế Đồng, Trần tử An đã có
các nghiên cứu định lượng cephalexin - một chất trong họ cephalosporin bằng
kỹ thuật sóng vuông quét nhanh [6]. Trong một nghiên cứu mới được công
bố, nhóm nghiên cứu của PGS.TS Trần Chương Huyến và Nguyễn Thị Kim
Thường ở Trường Đại học Khoa học tự nhiên – ĐHQGHN đã định lượng
cephalexin- bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân, giới
hạn phát hiện 4,8.10-9M [8].
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỰC PHỔ VÀ VON-AMPE
Nhóm các phương pháp phân tích cực phổ và von-ampe là những
phương pháp quan trọng nhất trong số các phương pháp phân tích điện hóa.
Các phương pháp này đều dựa trên lý thuyết về quá trình điện cực, khảo sát
sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào điện thế đặt lên điện cực làm việc
trong quá trình điện phân dung dịch phân tích. Phương pháp cực phổ(Polarography) được nhà Hóa học người Sec Jaroslav Hevrovský phát minh ra
năm 1922. Với phát minh này năm 1959 ông đã được tặng giải thưởng Nobel
về hóa học. Hạn chế của phương pháp cực phổ (cổ điển) chính là sự xuất hiện
dòng tụ điện sinh ra trên điện cực giọt thủy ngân, dòng này có cường độ
tương ứng dòng điện gây ra bởi chất điện hoạt với nồng độ khoảng 10 -5M nên
giới hạn định lượng của cực phổ cổ điển là 10-5
M. Hevrovský, Ilkovic và cácnhà Điện hóa đã phát minh ra các phương pháp cực phổ hiện đại như: cực phổ
sóng vuông; cực phổ xung. Các phương pháp này đã đạt giới hạn định lượng
cỡ 10-7 – n.10-8M [9, 10, 13]. Đối với các hợp chất hữu cơ, thường có đặc tính
điện hóa bất thuận nghịch. Trên thế giới và Việt Nam đã có một số nghiên
cứu về định lượng các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp điện hóa và có
nhiều thành công [68, 71, 75, 84].
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 33/176
17
Vì vậy, trong luận án chúng tôi chọn phương pháp cực phổ xung vi
phân và von-ampe hòa tan hấp phụ để tiến hành định lượng các dược phẩm.
1.3.1. Cực phổ xung vi phân (Diffrerential Pulse Polarography – DPP)
Trong phương pháp xung vi phân, điện cực được phân cực bằng điện
áp một chiều biến thiên tuyến tính với tốc độ chậm. Ở cuối mỗi chu kỳ giọt,
trên khung điện áp biến đổi người ta đặt thêm một xung vuông góc với biên
độ thay đổi từ 10 – 100mV, độ dài xung từ 40 – 100ms. Ghi dòng tại hai thời
điểm, thường là 17ms trước khi nạp xung và 17ms trước khi ngắt xung, tại
thời điểm này được xem là dòng tụ điện nhỏ nhất, hai giá trị này được gửi vào bộ so sánh và kết quả ra bộ ghi là hiệu số của hai giá trị đó. Dạng đường cực
phổ có dạng một cực đại. Phương pháp DPP có độ nhạy khoảng 10-7 – 10-8M.
Sự phụ thuộc dòng cực đại trong cực phổ xung vi phân vào các thông
số của quá trình đo cực phổ được tính toán lý thuyết cho hệ thức sau:
I = K.C (1.1)
Trong đó:
Với: n : số e trao đổi trong phản ứng điện cực
F : hằng số Faraday
S : là diện tích bề mặt điện cực
D : hệ số khuếch tán
tx : thời gian một xung
(1.2)
(1.3)
DE : biên độ xung
E1/2
: thế bán sóng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 34/176
18
1.3.2. Phương pháp Von-ampe hòa tan hấp phụ (AdSV)
1.3.2.1. Nguyên tắc
Nguyên tắc phương pháp Von-ampe hòa tan hấp phụ giống như
phương pháp von-ampe hòa tan. Quá trình phân tích theo phương pháp
von-ampe hòa tan hấp phụ cũng gồm ba giai đoạn: Giai đoạn làm giàu, giai
đoạn dừng và giai đoạn hòa tan. Điểm khác biệt căn bản của phương pháp
von am-pe hòa tan hấp phụ với phương pháp von-ampe hòa tan là quá trình
làm giàu. Chất phân tích được hấp phụ lên bề mặt điện cực làm việc (WE)
và được làm giàu. Trong giai đoạn này, thế trên WE được giữ không đổi vàdung dịch phân tích được khuấy trộn đều. Kết thúc giai đoạn này, ngừng
khuấy để dung dịch yên tĩnh trong khoảng 15 – 30 s. Trong giai đoạn hòa
tan, tiến hành quét thế catot để khử các tiểu phân điện hoạt trên bề mặt WE
và đồng thời ghi tín hiệu hòa tan Iht (dòng hòa tan) và Eht (thế hòa tan).
Trong đó, Iht = f(E), E là thế trên WE. Khi ghi tín hiệu hòa tan có thể sử
dụng một kỹ thuật von – ampe hòa tan nào đó, chẳng hạn von – ampe xung
vi phân, von – ampe sóng vuông,...Thông thường AdSV có thể thực hiện được trên hết các loại điện cực:
HMDE, SMDE, Pt, than nhão (CPE), than thủy tinh (GC), điện cực graphit
ngâm tẩm, các điện cực có biến tính hóa học. Tuy nhiên hầu hết các nghiên
cứu sử dụng điện cực HMDE vì điện cực này có nhiều ưu điểm: bề mặt dễ
làm sạch, độ lặp lại cao, dễ tự động hóa [7, 9, 10].
1.3.2.2. Giai đoạn làm giàu
Chất phân tích được tích lũy bằng cách hấp phụ lên ranh giới tiếp xúc
dung dịch – điện cực làm việc. Có ba kiểu hấp phụ đặc trưng đó là hấp phụ
theo kiểu điện hóa, hấp phụ do ái lực hóa học và hấp phụ đẳng nhiệt.
Một số hợp chất hữu cơ có nhóm chức có khả năng hấp phụ lên bề mặt
điện cực tại thế xác định (hấp phụ do ái lực hóa học). Đây là một trong những
đối tượng nghiên cứu mới của phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ được
áp dụng để phân tích các chất hữu cơ có hoạt tính sinh học trong dược phẩm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 35/176
19
1.3.2.3. Giai đoạn dừng
Sau giai đoạn làm giàu ngừng khuấy để dung dịch yên tĩnh trong
khoảng 10 – 30 s để chất phân tích phân bố đều trên bề mặt điện cực và
chuyển dung dịch từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh cho kết quả ghi dòng
ổn định hơn.
1.3.2.4. Giai đoạn hòa tan
Giai đoạn này hoàn toàn giống với giai đoạn hòa tan trong phương
pháp von-ampe hòa tan thông thường, tức là quét thế tuyến tính theo thời gian
theo chiều catot, tức là quét thế âm dần để khử chất hấp phụ trên bề mặt điệncực làm việc và đồng thời ghi tín hiệu hòa tan bằng kỹ thuật von-ampe hòa
tan, khi đó phương pháp sẽ được gọi là von-ampe hòa tan catot.
Ngược lại, nếu quét thế theo chiều anot, tức là theo chiều thế dương
dần để oxi hóa chất hấp phụ trên bề mặt điện cực làm việc và ghi tín hiệu hòa
tan bằng kỹ thuật von-ampe. Khi đó phương pháp sẽ được gọi là von-ampe
hòa tan anot.
Trong phương pháp AdSV, tín hiệu thu được có dạng pic. Tín hiệu
von-ampe hòa tan tỉ lệ thuận với nồng độ của chất hấp phụ trên bề mặt điện
cực làm việc theo phương trình:
Q = n.F.S.C0
Trong đó, Q (C) là điện lượng cần thiết để khử chất điện hoạt đã
được hấp phụ, n là số electron trao đổi trong phản ứng điện cực tổng
cộng, F là hằng số Faraday, S (cm2) là diện tích bề mặt điện cực, C0 (mol/cm2) là nồng độ của chất hấp phụ trên bề mặt điện cực [9].
Với tốc độ quét thế xác định, dòng pic hoà tan (I p) tỉ lệ thuận với Q, với
S và C0. Khi các điều kiện hấp phụ được lặp lại, C0 tỉ lệ thuận với nồng độ
chất phân tích trong dung dịch (C), nên I p tỉ lệ thuận với S và C. Vì vậy, với
một chất nghiên cứu, một loại điện cực, diện tích điện cực, đặc tính bề mặt
điện cực lặp lại thì cường độ dòng I p = K.C, trong đó K là hệ số thực nghiệm,
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 36/176
20
phụ thuộc vào các điều kiện thực nghiệm: điều kiện tích lũy, điều kiện hòa tan
và bản chất của dung dịch chất nghiên cứu.
Thế đỉnh pic hòa tan (E p) và cường độ dòng đỉnh hòa tan (I p) phụ thuộc
vào các yếu tố như: thành phần nền, pH, thế tích lũy, thời gian tích lũy, bản
chất của điện cực làm việc, kỹ thuật ghi dòng hòa tan. Trong các điều kiện
xác định E p đặc trưng cho bản chất điện hóa của chất phân tích nên dùng
trong phân tích định tính, I p tỉ lệ thuận với nồng độ của chất phân tích nên
dùng trong phân tích định lượng.
Ngoài những ưu điểm giống như phương pháp ASV, phương phápAdSV còn có những ưu điểm sau:
- Cho phép xác định đồng thời nhiều ion kim loại ở những nồng độ vết
hoặc siêu vết.
- Đạt được độ chọn lọc cao vì có thể lựa chọn phối tử tạo phức bền và
chọn lọc với ion kim loại cần phân tích. Phương pháp AdSV đạt được giới
hạn phát hiện rất nhỏ, khoảng 10
–9
10
–11
M, hoặc 10
-12
M.- Phương pháp AdSV có qui trình phân tích đơn giản: không có giai
đoạn chiết, tách hoặc trao đổi ion và do đó, tránh được sự nhiễm bẩn mẫu
hoặc mất chất phân tích, giảm thiểu được sai số. Mặt khác, có thể loại trừ
được ảnh hưởng của các yếu tố cản trở bằng cách chọn các điều kiện thí
nghiệm thích hợp như: thành phần nền, pH, thế điện phân làm giàu, ảnh
hưởng của các chất khác...
- Xác định được gần 60 ion kim loại và hơn 200 hợp chất hữu cơ.
- Phương pháp AdSV đặc biệt có ưu điểm trong phân tích các chất hữu
cơ, dược phẩm bao gồm những chất có hoạt tính điện hóa, có khả năng hấp
phụ trên bề mặt điện cực giọt thủy ngân và các chất không có hoạt tính điện
hóa trực tiếp trên điện cực giọt cũng có thể xác định bằng cách gắn với các
nhóm như nitro, nitroso… hoặc thủy phân tạo thành chất mới có hoạt tính
điện hóa.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 37/176
21
- Dựa vào các đặc tính hấp phụ ta có thể giải quyết được các bài toán
liên quan đến quá trình điện cực, cơ chế của phản ứng xảy ra trên điện cực.
1.4. XỬ LÝ MẪU
1.4.1. Mẫu thuốc
Các mẫu thuốc chuẩn và các chế phẩm thuốc được rung siêu âm hòa
tan trong nước cất với các nồng độ thích hợp để khảo sát các điều kiện và
định lượng.
1.4.2. Mẫu nước tiểu
Mẫu nước tiểu có thành phần phức tạp, gồm 95 - 96% là nước và một ítchất khô. Trong nước tiểu có chứa nhiều chất hóa học như urê, axit uric,
creatinin, natri, kali, lưu huỳnh, photphat, sulfat, NaCl, Flo, Chì, và một số
hoocmon…., khá nhiều thuốc sau khi đi vào cơ thể được thanh thải dưới dạng
không chuyển hóa hoặc dạng chuyển hóa qua cầu thận vào nước tiểu. Người
bình thường không mắc chứng suy thận, một ngày đêm thải ra khoảng 1 – 1,5 lít
nước tiểu. Các chất trong nước tiểu có thể gây kìm hãm phản ứng điện cực, vì
vậy cần phải tách, xử lý mẫu trước khi phân tích.
Trong phân tích các mẫu sinh học thông thường có 3 phương pháp xử
lý mẫu là phương pháp tạo kết tủa, phương pháp chiết lỏng – lỏng và phương
pháp chiết lỏng – rắn (chiết pha rắn) [19, 52].
* Chiết pha rắn (solid phase extraction - SPE)
Chiết pha rắn (SPE) là một phương pháp chuẩn bị mẫu để làm giàu vàlàm sạch chất phân tích từ dung dịch bằng cách hấp phụ lên một cột chiết pha
rắn, sau đó chất phân tích được rửa giải (giải hấp) bằng một dung môi thích
hợp. Ưu điểm của phương pháp SPE là hiệu suất thu hồi cao, khả năng làm
sạch chất phân tích lớn, dễ tự động hóa, lượng dung môi sử dụng ít. [19].
Quá trình chiết pha rắn gồm 4 bước chính như sau:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 38/176
22
Hình 1.5: Các bước trong kỹ thuật chiết pha rắn
Hiện nay, kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) được sử dụng khá nhiều để tách
và làm giàu chất phân tích. Chiết pha rắn phù hợp để xử lý các mẫu môi
trường, mẫu thuốc, mẫu lâm sàng [14, 80]. Vật liệu hấp thu trong chiết pha
rắn hiện nay được cải thiện rất nhiều trong cột chiết Oasis HLB. Vật liệu hấp
thu được trùng hợp từ hai monome có tỷ lệ bằng nhau là N-vinylpyrolidon cótính ưa nước và divinylbenzen có tính kỵ nước.
Hình 1.6: Vật liệu hấp phụ trong pha tĩnh cột HLB
Mẫu
phân tích
Bơm mẫuqua cột
Rửa các chấtảnh hưởng
Rửa giải ch t phân tích
Các chất ảnh hưởng
Hoạt hóa cột
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 39/176
23
Chất hấp phụ Oasis có cấu trúc không gian lớn (thể tích lỗ rỗng là
1,3cm2/g), có diện tích bề mặt trên một đơn vị khối lượng pha tĩnh cao
(810m2/g). Các nhóm chức phân cực của monome N-vinylpyrolidon đã tạo ra
các hốc phân cực nên pha tĩnh Oasis có hệ số lưu giữ đối với các chất phân tích
phân cực cao hơn 3 lần so với cột C18 truyền thống đồng thời có khả năng làm
việc trong khoảng pH rộng.
Hình 1.7. So sánh khả năng lưu giữ giữa cột C18 và cột Oasis® HLB
Qua tham khảo các tài liệu, hiện nay chưa có tài liệu nào công bố qui
trình xử lý mẫu nước tiểu để xác định cefadroxil, và ofloxacin theo phương
pháp von-ampe xung vi phân và von –ampe hòa tan hấp phụ. Theo Dược điển
Việt Nam, cefadroxil được định lượng bằng phương pháp HPLC, cột C-18,
thành phần pha động là hỗn hợp acetonitril: đệm photphat pH 5,0 (4 : 96).
Ofloxacin được xác định bằng phương pháp HPLC với cột C-18, thành phần
pha động là dung dịch natri lauryl sulfat 0,24%, - acetonitril - acid acetic
băng (580 : 400 : 20) [1]. Đây là các căn cứ quan trọng để khảo sát các điều
kiện xử lý mẫu theo phương pháp chiết pha rắn với cột chiết HLB.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 40/176
24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THIẾT BỊ DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ
1. Máy cực phổ đa năng:
Các phép đo đều được làm việc trên máy cực phổ đa năng 757 và
797VA Computrace do hãng Metrohm (Thụy Sĩ) sản xuất gồm:
- Các điện cực:
+ Điện cực làm việc (WE): Điện cực giọt thuỷ ngân treo (HMDE)+ Điện cực so sánh (RE): Ag|AgCl||Cl-; điện cực luôn được bảo quản
trong dung dịch KCl bão hòa.
+ Điện cực phù trợ (AE): Điện cực Pt
- Bình điện phân: Bình điện phân có dung tích 50ml, được chế tạo từ
thuỷ tinh thạch anh. Nắp bình có cấu tạo thích hợp để dẫn khí trơ (N2) đuổi
oxi hoà tan trong dung dịch đo và có một môtơ nhỏ gắn với que khuấy đểkhuấy trộn đều dung dịch đo.
2. Máy đo pH – Meter HM 16S của Nhật Bản
3. Cân phân tích Scientech SA 210 – Mỹ, độ chính xác ± 0,0001 gam
4. Máy cất nước hai lần WSC/4D của hãng Haminton – Anh
5. Bể điều nhiệt Memmert của Đức
6. Các dụng cụ thủy tinh: Các loại pipet, micropipet, bình định mức,cốc đong, ống đong... đều của Đức sản xuất. (Các dụng cụ đều được rửa sạch
bằng dung dịch HNO3 và hỗn hợp rửa K 2Cr 2O7 và H2SO4 đặc sau đó tráng lại
nhiều lần bằng nước cất hai lần).
7. Các micropipet cho phép lấy dung dịch từ 10µl đến 5000µl.
8. Thiết bị chiết pha rắn và cột chiết pha rắn Oasis HLB Extraction
Cartridge do hãng Water – Mỹ sản xuất, với các thông số:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 41/176
25
Diện tích bề mặt 804 (m2/g)
Đường kính mao quản trung bình 83 (Å)
Tổng dung lượng mao quản 1,31 (cm3/g)
Kích thước hạt trung bình 29,3 µm
Dung tích cột 6ml
Khối lượng chất nhồi cột 200mg
2.1.2. Hóa chất
- Nước cất được sử dụng là nước cất hai lần trên máy Halminton
- Tất cả các hoá chất sử dụng trong nghiên cứu đều đạt độ tinh khiết
phân tích (PA)
- Các chất chuẩn metronidazol; cefadroxil; ofloxacin; clorpheniramin
maleat là chất chuẩn tinh khiết do Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế cung cấp.
Dung dịch gốc chuẩn ofloxacin: Cân chính xác 50,0mg chất chuẩn
ofloxacin, hòa tan bằng nước cất, định mức đến 100ml, siêu âm 15 phút.
Dung dịch gốc chuẩn clopheniramin maleat: Cân chính xác 50,0mg
chất chuẩn clopheniramin maleat, hòa tan bằng nước cất rồi đến 1000ml, siêu
âm 15 phút.
Dung dịch gốc chuẩn cefadroxil: Cân chính xác 50,0mg chất chuẩn
cefadroxil, hòa tan bằng nước cất rồi định mức bằng nước cất đến 1000ml,
siêu âm 15 phút.
- Các dung dịch phân tích được pha hàng ngày từ dung dịch chuẩn gốc.
- Các dung dịch đệm pha theo Dược điển Việt Nam 4 [1]:
Dung dịch đệm Britton-Robinson (BR) pH từ 2 đến 12 [1]
- Pha dung dịch H3PO4 0,1M: Lấy 2,8 ml H3PO4 đậm đặc pha loãng và
định mức bằng nước cất đến 500ml.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 42/176
26
- Pha dung dịch CH3COOH 0,1M: Lấy 3,0 ml CH3COOH băng pha
loãng và định mức bằng nước cất đến 500ml.
- Pha H3BO3 0,1M: Lấy 3,1 gam H3BO3 khan hòa tan và định mức bằng
nước cất đến 500ml.
- Trộn H3PO4 0,1M, CH3COOH 0,1M, H3BO3 0,1M (1:1:1) được hỗn
hợp đệm Britton-Robinson (BR). Dùng CH3COOH đặc và NaOH 50%
để điều chỉnh pH. Kiểm tra bằng máy đo pH.
Dung dịch đệm photphat:[1]
- Pha dung dịch kalidihidrophotphat 0,1M: Cân 13,61 gam KH2PO4 hòa
tan rồi định mức bằng nước cất đến 1000ml.
- Pha dung dịch NaOH 0,1M: Cân 4,00 gam NaOH khan hòa tan, pha
loãng bằng nước cất thành 1000ml.
Các đệm photphat chuẩn pH từ 5,8 đến 8,0 được pha bằng cách trộn 50
ml dung dịch kali dihydrophosphat 0,1 M với lượng dung dịch natri hydroxyd
0,1 M như chỉ dẫn trong bảng 2.1 [1] và thêm nước vừa đủ 100 ml.
Bảng 2.1: Pha dung dịch đệm photphat theo Dược điển Việt Nam
pH Số ml dung dịch NaOH
0,1 N
pH Số ml dung dịch
NaOH 0,1 N
5,8 3,72 7,0 29,63
6,0 5,70 7,2 35,00
6,2 8,60 7,4 39,50
6,4 12,60 7,6 42,80
6,6 17,80 7,8 45,20
6,8 23,65 8,0 46,80
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 43/176
27
Dung dịch đệm axetat:
Dung dịch đệm acetat pH 4,4: Hoà tan 136 g natri acetat (TT) và 77 g
amoni acetat (TT) trong nước, thêm nước vừa đủ 1000 ml. Thêm 250 ml
acid acetic băng (TT), trộn đều.
Dung dịch đệm acetat pH 4,6: Hoà tan 5,4 g natri acetat (TT) trong 50
ml nước, thêm 2,4 g acid acetic băng (TT) và thêm nước vừa đủ 100 ml. Điều
chỉnh pH nếu cần.
Dung dịch đệm acetat pH 5,0: Hoà tan 13,6 g natri acetat (TT) và 6 ml
acid acetic băng (TT) trong nước và thêm nước vừa đủ 1000 ml.
Dung dịch đệm acetat pH 6,0: Hoà tan 100 g amoni acetat (TT) trong
300 ml nước, thêm 4,1 ml acid acetic băng (TT). Nếu cần, điều chỉnh pH
bằng dung dịch amoniac 10 M (TT) hay dung dịch acid acetic 5 M (TT), thêm
nước vừa đủ 500 ml.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phân tích hàm lượng hoạt chất trong chế phẩm thuốc
Gồm các chế phẩm thuốc chứa các hoạt chất kháng sinh, kháng virut
hiện đang lưu thông trên thị trường Việt Nam:
2.2.1.1. Thuốc chứa ofloxacin
1. Thuốc viên nén Ofloxacin 200mg sản xuất tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Imexpharm; (Số lô SX: 020512).
2. Thuốc nhỏ mắt Ofloxacin 0,3% (15mg/5ml) sản xuất tại Công ty Cổ
phần Traphaco (Số lô SX: 290811).
2.2.1.2. Thuốc chứa metronidazol
1. Thuốc viên nén bao film Flagyl 250mg sản xuất tại Công ty TNHH
Sanofi – Avantis Việt Nam. Số lô SX: 230911.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 44/176
28
2. Thuốc viên nén Metrodinazole 250mg sản xuất tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Hà Tây. Số lô SX: 290412.
2.2.1.3. Thuốc chứa clorpheniramin maleat
1. Thuốc Pacemin viên nang (paracetamol 325mg; clorpheniramin
maleat 4mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây. Số lô SX:
121110.
2. Thuốc Clorpheniramin 4mg viên nén sản xuất tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Hậu Giang. Số lô SX: 021210.
2.2.1.4. Các thuốc chứa cefadroxil:
1. Thuốc viên nang Ocefacel (cefadroxil 500mg) sản xuất tại Công ty
Cổ phần Dược Hà Tây.
2. Thuốc viên nang cefadroxil (500 mg) sản xuất tại Công ty TNHH
MTV Dược phẩm và sinh học y tế Mebiphar
3. Thuốc viên nang cefadroxil (500 mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm TW- Vidapha.4. Thuốc bột Tytdroxil (cefadroxil 250mg) sản xuất tại Công ty Cổ
phần Dược phẩm Glomed.
2.2.2. Phân tích hàm lượng các thuốc trong nước tiểu bệnh nhân
Nước tiểu của các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện 354, Bệnh viện
Thanh Nhàn - Hà Nội và phòng khám tư nhân tại huyện Hoài Đức – Hà Nội.
Các bệnh nhân đều không mắc chứng suy thận.2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Tiến hành thí nghiệm theo phương pháp von-ampe vòng (CV)
Các thí nghiệm đo đường von-ampe vòng được ghi trong một khoảng
thế rộng, xác định giá trị I p và E p của tín hiệu thu được.
- Ghi đường CV trực tiếp: Cho dung dịch cần nghiên cứu vào bình
điện phân, loại khí oxi bằng khí nitơ trong thời gian 300s, ghi đường hòa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 45/176
29
tan một vòng trong khoảng thế xác định, quan sát sự xuất hiện pic trên
đường phân cực catot và đường phân cực anot, xác định các thông số đặc
trưng của đường CV.
- Ghi đường CV hòa tan hấp phụ:
Bước 1: Tích lũy chất trên bề mặt điện cực tại một thế tích lũy trong
một khoảng thời gian nhất định. Trong giai đoạn này dung dịch được khấy với
tốc độ không đổi, chất nghiên cứu đến bề mặt điện cực, hấp phụ trên bề mặt
điện cực đó.
Bước 2: Cân bằng: ngừng khuấy dung dịch trong 10s để chất phân bố
đều trên bề mặt điện cực.
Bước 3: Hòa tan: ghi đường hòa tan một vòng hoặc đa vòng trong một
khoảng thế nhất định. Quan sát sự xuất hiện pic trên đường phân cực catot và
đường phân cực anot. Xác định các giá trị đặc trưng như thế đỉnh pic, cường
độ dòng pic.
Đường CV của mẫu trắng (nền) là mẫu có thành phần tương tự như
dung dịch nghiên cứu nhưng không chứa chất nghiên cứu được ghi trong cùng
điều kiện với đường CV của các mẫu phân tích và được ghi trước bất kỳ
nghiên cứu nào.
2.3.2. Tiến hành thí nghiệm theo phương pháp von-ampe xung vi phân (DP)
Bước 1: Loại bỏ khí oxi, sục khí nitơ vào dung dịch trong bình điện hóa
để đuổi khí oxi trong khoảng thời gian nhất định (từ 60s – 180s) trong thời
gian này dung dịch được khuấy đều bởi que khuấy.
Bước 2: Cân bằng, dung dịch sau khi loại bỏ khí oxi, ngừng khuấy
dung dịch trong 10s để ổn định dung dịch và bề mặt điện cực.
Bước 3: Ghi đo dòng xung vi phân trong một khoảng thế nhất định,
quan sát và ghi các giá trị thế đỉnh pic, cường độ dòng pic.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 46/176
30
2.3.3. Tiến hành thí nghiệm theo phương pháp xung vi phân hòa tan –
hấp phụ (DP – AdSV)
Bước 1: Loại bỏ khí oxi và tích lũy chất trên bề mặt điện cực: sục khí
nitơ vào dung dịch trong bình điện hóa để đuổi khí oxi tại thế tích lũy và thời
gian tích lũy thích hợp (đã được khảo sát trước để lựa chọn) trong thời gian
này dung dịch được khuấy đều bởi que khuấy.
Bước 2: Cân bằng, dung dịch sau khi loại bỏ khí oxi, ngừng khuấy
dung dịch trong 10s để ổn định dung dịch và bề mặt điện cực.
Bước 3: Ghi đo dòng xung vi phân trong một khoảng thế nhất định,quan sát và ghi các giá trị thế đỉnh pic, cường độ dòng pic.
2.3.4. Tiến hành thí nghiệm theo kỹ thuật chiết pha rắn (SPE)
Kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) thường được sử dụng cho chất phân tích
trong các đối tượng mẫu sinh học [75]. Cột chiết pha rắn HLB với pha tĩnh
kết hợp giữa cơ chế chiết pha đảo và tương tác ưa nước (hydrophilic-
lypophilic water-wettable revered phase) đã được áp dụng rất hiệu quả trong phân tích các đối tượng mẫu sinh học nói chung và mẫu nước tiểu nói riêng.
Cột chiết được sử dụng trong luận án là cột chiết HLB Oasis loại 6ml,
chứa 200mg chất hấp thu là sản phẩm trùng hợp từ hai monome có tỷ lệ bằng
nhau là N-vinylpyrolidon và divinylbenzen. Trước khi tiến hành chiết hoạt
hóa cột bằng 4 ml metanol khoảng 30 phút sau đó rửa cột bằng nước cất hai lần.
2.3.5. Phương pháp định lượng các hoạt chất trong thuốc
Sử dụng phương pháp thêm chuẩn. Sử dụng phần mềm Excel và Origin
8.0 để vẽ đồ thị, thiết lập phương trình đường thêm chuẩn theo phương pháp
hồi qui tuyến tính dạng y = a + bx.
Từ đó tính Cx theo công thức: Cx = b
a
Với: Cx - nồng độ hoạt chất có trong dung dịch đo
a, b - hệ số phương trình hồi quy.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 47/176
31
Tính khối lượng hoạt chất có trong a (mg) mẫu cân ban đầu:
m = V Cx F 10-3 (mg)
Trong đó:
m - khối lượng chất phân tích có trong g (mg) mẫu
V - thể tích dung dịch được pha từ g (mg)
F - hệ số pha loãng
Cx - nồng độ của hoạt chất xác định từ phương trình hồi quy
Sự khai khác về hàm lượng so với kết quả ghi trên nhãn:
C% = 100m
mmn
ni
Trong đó: mi là khối lượng xác định theo phương pháp phân tích
mn là khối lượng thuốc ghi trên nhãn thuốc
2.3.6. Các bước khảo sát
2.3.6.1. Khảo sát thành phần và pH dung dịch nền
Khảo sát thành phần và pH của dung dịch nền rất quan trọng quyết định
đến kết quả phân tích. Trong dung dịch điện phân để giảm sự điện di và sự
ảnh hưởng của dòng tụ điện người ta cần cho thêm lượng dư chất điện li trơ
vào dung dịch. Chất điện li thường dùng là: KCl; KNO3; NH4Cl; NaOH; HCl.
pH của dung dịch cũng ảnh hưởng đến thế đỉnh và cường độ dòng khuếch tán
giới hạn. Khi thay đổi pH của dung dịch đo, thế đỉnh pic có thể dịch chuyển
về phía âm hơn hoặc dương hơn tùy vào phản ứng điện cực. Trong luận án
chúng tôi đã lựa chọn khảo sát các dung dịch nền NaOH; đệm photphat; đệm
axetat; đệm Britton-Robinson ở các pH từ 2 đến 13 cho các thuốc.
Lấy chính xác một thể tích thuốc chuẩn có nồng độ nhất định cho vào
bình định mức 25 ml, thêm nước cất đến thể tích khoảng 5ml, thêm 8 – 10 ml
dung dịch đệm, định mức đến vạch. Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình điện
phân. Tiến hành ghi đo dòng khuếch tán bằng phương pháp von-ampe xung vi
phân và von-ampe xung vi phân hòa tan hấp phụ.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 48/176
32
2.3.6.2. Khảo sát điều kiện thủy phân cefadroxil
* Khảo sát nồng độ NaOH: Lấy 0,25ml dung dịch cefadroxil có nồng
độ 0,05mg/ml cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt, thêm nước cất đến thể tích
khoảng 5ml, thêm V ml dung dịch NaOH 1,0M (V = 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0;
6,0 ml), đun cách thủy 60 phút ở nhiệt độ 100oC, lấy ra chuyển vào bình định
mức 25 ml, định mức bằng nước cất hai lần đến vạch rồi cho toàn bộ dung
dịch vào bình điện hóa. Tiến hành ghi đo bằng phương pháp von-ampe xung
vi phân và von-ampe hòa tan hấp phụ.
* Khảo thời gian thủy phân: Lấy 0,25ml dung dịch cefadroxil có nồng
độ 0,05mg/ml cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt, thêm nước cất đến thể tích
khoảng 5 ml, thêm V ml dung dịch NaOH 1,0M (V là giá trị tốt nhất đã tìm
được từ thí nghiệm trên), đun cách thủy ở nhiệt độ 100oC trong thời gian t (từ
5 đến 60 phút), lấy ra chuyển vào bình định mức 25,00ml, định mức bằng
nước cất hai lần đến vạch rồi cho toàn bộ dung dịch vào bình điện hóa. Tiến
hành ghi đo bằng phương pháp von-ampe xung vi phân và von-ampe hòa tan
hấp phụ.
* Khảo sát nhiệt độ thuỷ phân: Lấy 0,25ml dung dịch cefadroxil có
nồng độ 0,05mg/ml cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt, thêm nước cất đến thể
tích khoảng 5ml, thêm V ml dung dịch NaOH 1,0M, đun cách thủy ở các
nhiệt độ từ 30 đến 100oC, chuyển dung dịch vào bình định mức 25ml, định
mức bằng nước cất hai lần đến vạch rồi cho toàn bộ dung dịch vào bình điệnhóa. Tiến hành ghi đo bằng phương pháp von-ampe xung vi phân và von-
ampe hòa tan hấp phụ.
2.3.6.3. Nghiên cứu cơ bản
Các thông số khảo sát:
- Khoảng quét thế: Khảng quét thế có thể xác định dựa vào phổ CV
của chất điện hoạt. Khoảng quét thế không ảnh hưởng nhiều đến thế đỉnh
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 49/176
33
pic và cường độ dòng pic nhưng cần quét thể trong khoảng thế phù hợp
sao cho lấy hết chân pic, không cần quá dài làm mất thời gian ghi đo
không cần thiết.
- Tốc độ quét thế: Tốc độ quét thế phụ thuộc vào bước nhảy thế, trong
phương pháp von-ampe xung vi phân tốc độ quét thế thường từ 5 đến 20
mV/s, tương ứng với bước nhảy thế từ 2 đến 8 mV. Tốc độ quét càng cao thì
ghi dòng càng nhanh nhưng cũng ảnh hưởng đến cường độ dòng hòa tan và
độ nhạy của phép đo.
- Biên độ xung: Thường từ 10 đến 80 mV, biên độ xung càng cao chiều
cao pic càng lớn nhưng lại làm chân pic rộng, giảm độ phân giải.
- Thời gian đuổi khi oxi: Oxi hòa tan trong nước ảnh hưởng đến quá
trình phân tích các chất hữu cơ trong nước do ảnh hưởng đến chất lượng
đường khuếch tán thậm chí có thể phản ứng với chất phân tích làm giảm nồng
độ của chất phân tích. Vì vậy trước khi đo cần thiết phải đuổi oxi khỏi nền.
Trong phương pháp von-ampe loại bỏ oxi hòa tan trong nước bằng cách sục
khí nito vào dung dịch, thời gian sục khí được chọn khi không có sự ảnh
hưởng đến dòng pic.
- Thế tích lũy Eacc: Trong phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ thế
tích lũy (làm giàu) là thông số quan trọng. Cần tìm được thế tích lũy phù hợp
để chất hấp phụ lên điện cực lớn nhất trong cùng một khoảng thời gian, khi đó
dòng hòa tan sẽ có giá trị lớn nhất, tăng độ nhạy của phép phân tích. Với các
hợp chất hữu cơ một số tác giả thường chọn thế khoảng – 0,4V.
- Thời gian tích lũy tacc: Thời gian tích lũy càng nhiều thì chất hấp phụ
lên điện cực càng lớn làm cường độ dòng hòa tan tăng, nhưng đến một giá trị
nhất định cường độ dòng hòa tan sẽ bão hòa. Tùy thuộc nồng độ chất phân
tích và yêu cầu phân tích mà có thể chọn thời gian tích lũy phù hợp.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 50/176
34
2.3.7. Xử lý mẫu
Đối với chế phẩm ofloxacin:
Dung dịch gốc thử:
+ Đối với thuốc viên: Cân 20 viên thuốc, xác định khối lượng trung
bình của 1 viên, nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác lượng thuốc chứa
khoảng 50,0mg ofloxacin, hòa tan bằng nước cất, định mức đến 100ml, siêu
âm 15 phút.
+ Thuốc nhỏ mắt: lấy 5 lọ thuốc nhỏ mắt Ofloxacin 0,3% (15mg/5ml)
đổ dồn vào một lọ nhựa sạch, xác định thể tích trung bình của 1 lọ, lắc trộnkỹ. Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 50ml, định mức đến vạch
(dung dịch 1). Lấy chính xác 5,0 ml dung dịch 1 chuyển vào bình định mức
25ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 2A, dung dịch này có
nồng độ tương ứng khoảng 0,3 mg/ml).
Đối với chế phẩm metronidazole
Dung dịch gốc thử: Cân 20 viên thuốc, xác định khối lượng trung bìnhcủa 1 viên, nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác lượng thuốc chứa khoảng
50,0mg metronidazole, hòa tan bằng khoảng 20ml axit axetic 0,1N rồi dùng
nước cất định mức đến 100ml, siêu âm 15 phút.
Đối với chế phẩm clopheniramin maleat
Dung dịch gốc thử: Cân 20 viên thuốc, xác định khối lượng trung bình
của 1 viên, nghiền mịn, trộn đều.Với chế phẩm đơn thành phần chứa clopheniramin maleat: Cân chính
xác lượng thuốc chứa khoảng 40,0mg clopheniramin maleat, hòa tan bằng
nước, cất rồi định mức đến 1000ml, siêu âm 15 phút.
Với chế phẩm hai thành phần (chứa clopheniramin maleat và
paracetamol): Cân chính xác lượng thuốc chứa khoảng 4,0mg clopheniramin
maleat, hòa tan bằng nước cất rồi định mức đến 100ml, siêu âm 15 phút.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 51/176
35
Đối với chế phẩm cefadroxil
Dung dịch gốc thử: Cân 20 viên thuốc, xác định khối lượng trung
bình của 1 viên, nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác lượng thuốc chứa
khoảng 50,0mg cefadroxil, hòa tan bằng nước cất rồi định mức đến 1000ml,
siêu âm 15 phút.
Trong các mẫu thuốc viên có các tá dược. Để loại bỏ ảnh hưởng của
các tá dược trong phân tích mẫu thuốc chúng tôi định lượng bằng phương
pháp thêm chuẩn.
Trong các mẫu nước tiểu chứa thuốc đem phân tích chứa nhiều tạpchất cần xử lý triệt để bằng phương pháp chiết pha rắn (SPE).
2.3.8. Xử lý số liệu
Để áp dụng phép phân tích vào thực tế cần phải đánh giá độ tin cậy của
phương pháp. Các đại lượng thống kê dùng để đánh giá độ tin cậy của phương
pháp phân tích gồm: độ lặp lại, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD),
giới hạn định lượng (LOQ). [11, 16, 17].2.3.8.1. Độ lặp lại
Độ lặp lại là đại lượng đặc trưng cho mức độ gần nhau giữa các giá trị
riêng lẻ xi của cùng một mẫu phân tích, được tiến hành bằng một phương
pháp phân tích, trong cùng điều kiện thí nghiệm trong khoảng thời gian ngắn.
Độ lặp lại xác định thông qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD). Khi độ lệch
chuẩn tương đối nhỏ thì phép phân tích có độ lặp lại tốt hay sai số của phép phân tích nhỏ.
2.3.8.2. Độ đúng
Độ đúng là mức độ gần nhau của kết quả phân tích với giá trị thực (hay
giá trị đã được chấp nhận) µ. Độ đúng của phép phân tích được đánh giá
thông qua việc phân tích mẫu chuẩn. Phương pháp phân tích có độ đúng tốt
khi kết quả xác định được nằm trong khoảng tin cậy của giá trị thực µ ± ε
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 52/176
36
(được thông báo trong chứng chỉ của mẫu chuẩn) hoặc có thể so sánh kết quả
xác định được với giá trị thực theo chuẩn student (t).
Ngoài ra có thể đánh giá độ đúng thông qua việc phân tích mẫu thêm
chuẩn rồi tính độ thu hồi R ev.
2.3.8.3. Giới hạn phát hiện (LOD)
LOD được xem là nồng độ thấp nhất (xL) của chất phân tích mà hệ
thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích (yL) khác có nghĩa với tín hiệu của
mẫu trắng hay tín hiệu nền [16, 17]
Tức là: yL = B B S k y .
Với B y là tín hiệu trung bình của mẫu trắng sau n b thí nghiệm. SB là độ
lệch chuẩn tín hiệu của mẫu trắng, k là đại lượng số học được chọn theo độ tin
cậy mong muốn. Với độ tin cậy cần đạt là 99% thì k ≈3
bn
BjB j 1B
1y
n
B
2 21B Bi Bn 1
i 1S (y y )
Như vậy nồng độ nhỏ nhất mà thiết bị phân tích có thể phát hiện được
theo phương trình hồi qui dạng y = a + bx trong phương pháp đường chuẩn
được tính theo công thức: B BL
3.S ax
b
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khi không có chất phân tích thì
không đo được tín hiệu nên có thể thay mẫu trắng bằng mẫu thêm chuẩn bằng
cách thêm một lượng biết trước chất phân tích ở nồng độ nhỏ nhất có thể ghi
tín hiệu vào nền mẫu thực, sau đó đo tín hiệu phân tích và cũng tính độ lệch
chuẩn tương tự như trên.
Trường hợp không phân tích mẫu trắng thì có thể xem như độ lệch
chuẩn mẫu trắng SB đúng bằng sai số của phương trình hồi qui, tức là SB = Sy
và tín hiệu khi phân tích mẫu nền yB = a. Khi đó tín hiệu thu được ứng với
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 53/176
37
nồng độ phát hiện YLOD = a+ 3Sy. Sau đó dùng phương trình hồi qui có thể tìm
được LOD [17].
LOD=b
S y.3
2.3.8.4. Giới hạn định lượng (LOQ)
LOQ được xem là nồng độ thấp nhất (xQ) của chất phân tích mà hệ
thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích (yQ) khác có ý nghĩa
định lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền [16,17].
yQ = B y + K. SB Thông thường LOQ được tính với K = 10 tức là
B10.SLOQ
b
2.3.8.5. Giới hạn tuyến tính
Trong phân tích định lượng khi tăng nồng độ chất phân tích đến giá trị
nào đó thì quan hệ giữa tín hiệu đo và nồng độ chất phân tích không còn phụ
thuộc tuyến tính. Tại nồng độ lớn nhất của chất phân tích mà tín hiệu phân
tích còn tuân theo phương trình tuyến tính bậc nhất thì gọi là giới hạn tuyến
tính. Khoảng nồng độ chất phân tích từ giới hạn định lượng đến giới hạn
tuyến tính gọi là khoảng tuyến tính hay khoảng động học .
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 54/176
38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG OFLOXACIN
3.1.1. Khảo sát các điều kiện cơ bản xác định ofloxacin
Khảo sát chọn thành phần và pH dung dịch nền
Khảo sát thành phần và pH của dung dịch nền rất quan trọng quyết định
đến kết quả phân tích. Trong dung dịch điện phân để giảm sự điện di người ta
cần cho thêm lượng dư chất điện li trơ vào dung dịch. Chất điện li thường
dùng là: KCl; KNO3; NH4Cl; NaOH; HCl; các dung dịch đệm như photphat,axetat, Britton-Robinson… pH của dung dịch cũng ảnh hưởng đến thế đỉnh và
cường độ dòng khuếch tán giới hạn. Khi thay đổi pH của dung dịch đo, thế
đỉnh pic có thể dịch chuyển về phía âm hơn hoặc dương hơn tùy vào phản ứng
điện cực.
Tiến hành ghi đo đường von-ampe vòng trên một khoảng thế rộng,
quan sát sự xuất hiện pic trên đường catot và anot để xác định đặc tính trênđiện cực của ofloxacin và khoảng quét thế phù hợp. Từ kết quả thu nhận được
của quá trình ghi đường CV, tiến hành ghi đường DP của thuốc trong khoảng
thế hẹp sao cho lấy hết chân pic mà không cần quá dài mất thời gian ghi đo
không cần thiết.
Tiến hành đo trực tiếp von-ampe vòng dung dịch ofloxacin nồng độ
0,04mg/ml trong các dung dịch nền ở các pH khác nhau trong khoảng thế -0,8V đến -1,6V, thấy trong nền đệm axetat; đệm Britton-Robinson; đệm
photphat pH từ 3 đến 10 xuất hiện pic trên đường catot trong khoảng thế từ -
1,0 đến -1,5V. Đường CV của dung dịch ofloxacin cho thấy quá trình điện
hóa trên điện cực thủy ngân là bất thuận nghịch.
Tiến hành ghi đường DP của dung dịch ofloxacin 0,01mg/ml trong các
nền đệm axetat; đệm Britton-Robinson; đệm photphat ở pH = 6,5 trong
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 55/176
39
khoảng từ -1,0 đến -1,5V. Kết quả trên hình 3.2 cho thấy trong nền đệm
photphat pic cao và cân đối hơn đệm Britton-Robinson và đệm axetat, vì vậy
chọn nền đệm photphat.
-800m -1.00 -1.20 -1.40 -1.60
U (V)
-500n
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
Hình 3.1: Đường CV của ofloxacin
0,04mg/ml trong nền đệm photphat
pH = 6,5
-1.00 -1.10 -1.20 -1.30 -1.40 -1.50
U (V)
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
Hình 3.2: Đường DP của ofloxacin0,01mg/ml trong các nền đệm
1. nền đệm axetat pH = 6,5
2. nền đệm Britton-Robinson pH = 6,5
3. nền đệm photphat pH = 6,5 (ĐKTN: sục khí 120s; biên độ xung: 0,05V; thời gian 1 xung: 0,04s; tốc độ
quét thế: 12,5mV/s)
Tiến hành khảo sát sự phụ thuộc cường độ dòng của dung dịch
ofloxacin 3,0 µg/ml vào pH của dung dịch nền, trong nền đệm photphat pH từ
4,0 đến 8,5. Kết quả cho thấy, ở pH thấp pic nhọn nhưng không cân đối, khi
pH tăng lên thế đỉnh pic dịch chuyển về phía âm hơn pic roãng, cường độ
giảm. Cụ thể, ở pH < 6,0 cho pic nhọn nhưng lệch chân, điều này có thể làm
giảm độ chính xác khi tiến hành định lượng, khi pH tăng lên, pic cân đối hơn
nhưng roãng rộng và giảm cường độ dòng gây bất lợi cho độ chọn lọc và độ
nhạy của phép phân tích. Ở pH từ 6,5 đến 7,0 pic gọn và cân đối vì vậy, chọn
điều kiện dung dịch nền photphat pH = 6,5 cho các thí nghiệm tiếp theo.
1
2 3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 56/176
40
-1.20 -1. 30 -1.40
U (V)
-150n
-100n
-50.0n
0
50.0n
I ( A )
Hình 3.3: Đường DP của
ofloxacin 3,0 µg/ml trong nềnđệm photphat ở các pH khác
nhau
4
14
24
34
44
54
64
7484
94
3 5 7 9
pH
I p ( n A )
Hình 3.4: Sự phụ thuộc I p vào pH
(ĐKTN: sục khí 120s; biên độ xung: 0,05V; thời gian 1 xung: 0,04s; tốc độ
quét thế: 12,5mV/s)Bảng 3.1: Sự phụ thuộc I p và E p của ofloxacin vào pH dung dịch nền
pH 4,0 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0 8,5
- I p (nA) 73,1 67,3 70,4 77,5 82,1 82,1 81,8 76,9 56,6
- E p (V) 1,25 1,28 1,29 1,30 1,31 1,31 1,32 1,36 1,39
Ảnh hưởng của biên độ xung
Trong phân tích điện hóa để hạn chế dòng tụ điện người ta đặt 1 xungvuông góc với khung điện áp biến thiên với biên độ thay đổi trong khoảng 10
mV đến 100mV. Để khảo sát ảnh hưởng của biên độ xung, tiến hành ghi
đường DP của dung dịch ofloxacin 3,0 µg/ml trong khoảng biên độ xung từ
10mV đến 100mV. Kết quả trình bày trong bảng 3.2, hình 3.5 và hình 3.6.
pH = 6,5
pH tăng từ 4,0 đến 8,5
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 57/176
41
Bảng 3.2: Sự phụ thuộc I p và E p của ofloxacin vào biên độ xung
ΔEA(mV) 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
- I p (nA) 29,9 45,6 56,6 67,8 79,3 88,4 95,0 103 105 107
- E p (V) 1,34 1,34 1,33 1,32 1,31 1,31 1.30 1,30 1,29 1,28
Khi tăng biên độ xung, I p tăng nhưng chân pic cũng bị lệch hơn, thế
đỉnh pic dịch về phía dương hơn. Với biên độ xung trên 60mV, khi tăng biên
độ xung, I p tăng không nhiều nhưng độ lệch chân pic tăng nhanh, vì vậykhông nên chọn biên độ xung lớn hơn 60mV. Trong luận án, chúng tôi chọn
điều kiện đo với biên độ xung là 50 mV, cường độ dòng pic cao và ổn định.
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40 -1.50
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.5: Đường DP củaofloxacin 3,0 µg/ml phụ thuộc
vào biên độ xung
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100 120
Biên độ xung (mV)
I p ( n A )
Hình 3.6: Sự phụ thuộc I p vào biên độ xung
(ĐKTN: sục khí 120s; thời gian 1 xung: 0,04s; tốc độ quét thế: 12,5mV/s)
Ảnh hưởng của thời gian 1 xung
Thời gian đặt 1 xung ảnh hưởng rất rõ đến chiều cao pic. Thời gian đặt
1 xung càng nhỏ thì chiều cao pic càng cao, tuy nhiên pic lại mất cân đối, độ
lặp kém làm phép phân tích mất chính xác. Vì vậy khảo sát ảnh hưởng của
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 58/176
42
thời gian 1 xung là rất cần thiết. Trong kỹ thuật von-ampe thường đặt thời
gian 1 xung từ 0,03 đến 0,06s.
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian 1 xung đến cường độ dòng
của dung dịch ofloxacin 3,0µg/ml, thời gian đặt 1 xung từ 0,02 đến 0,1s. Kết
quả trình bày trong bảng 3.3; hình 3.7 và 3.8.
Bảng 3.3: Sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt xung
tđặt xung (s) 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09 0,10
- I p (nA) 125 95,4 80,5 69,8 55,6 48,1 44,7 40,9 36,7
- E p (V) 1,33 1,33 1,33 1,32 1,32 1,31 1,31 1,31 1,31
Kết quả khảo sát cho thấy ở điều kiện thời gian đặt 1 xung nhỏ hơn
0,03 s pic cao nhưng chân pic lệch. Khi tăng thời gian đặt xung pic thấp hơn,
thế đỉnh pic lệch về phía dương hơn nhưng cân đối. Chọn điều kiện thời gian
đặt xung là 0,04s.
-1. 10 -1. 20 -1. 30 -1. 40 -1. 50
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
Hình 3.7: Đường DP củaofloxacin phụ thuộc vào
thời gian 1 xung
Khảo sát thời gian 1 xung
0
20
40
60
80
100
120
140
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12
Thời gian (giây)
I p ( n A )
Hình 3.8: Sự phụ thuộc I p vào thời gian 1 xung
(ĐKTN: sục khí 120s; biên độ xung: 50mV; tốc độ quét thế: 12,5mV/s)
Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
Tốc độ quét thế phụ thuộc vào bước nhảy thế và thời gian một bước
nhảy thế. Trong phương pháp von-ampe xung vi phân tốc độ quét thế thường
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 59/176
43
từ 10 đến 25 mV/s. Tốc độ quét càng cao thì ghi dòng càng nhanh nhưng cũng
ảnh hưởng đến cường độ dòng hòa tan và độ nhạy của phép đo.
Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường độ dòng von- ampe
xung vi phân với dung dịch ofloxacin 3,0µg/ml. Kết quả được trình bày trên
bảng 3.4, hình 3.9 và hình 3.10.
Bảng 3.4: Sự phụ thuộc I p và E p của ofloxacin vào tốc độ quét thế
Vquét thế (mV/s) 5 10 12,5 25 50
- I p (nA) 72,5 75,6 78,1 92,5 95,8
-1 .1 0 -1 .2 0 -1.3 0 -1. 40
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.9: Đường DP củaofloxacin phụ thuộc vào tốc độ
quét thế
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60
tốc độ quét (mV/s)
Ip (nA)
Hình 3.10: Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
đến cường độ dòng pic
(ĐKTN: sục khí 120s; biên độ xung: 50mV; thời gian 1 xung: 0,04s tốc
độ quét thế: 5 ÷ 50 mV/s)
Chiều cao pic không bị ảnh hưởng nhiều bởi tốc độ quét, với tốc độ
quét thế từ 5mV/s đến 12,5mV/s, I p không thay đổi nhiều, chân pic gần như
trùng khít, khi tăng tốc độ quét thế (từ 25mV/s trở lên) I p tăng nhưng có hiện
tượng chân pic lệch đường nền cao làm giảm độ phân giải. Như vậy có thể
chọn tốc độ quét thế từ 5mV/s đến 12,5mV/s để đo nhưng nếu tốc độ quét thế
chậm sẽ làm tăng thời gian phân tích và cường độ dòng nhỏ làm giảm độ
nhạy. Chúng tôi lựa chọn tốc độ quét thế là 12,5mV/s.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 60/176
44
Ảnh hưởng của oxi hòa tan
Nồng độ oxi hoà tan trong nước khá lớn, khoảng 1,38.10 –3M ở 20oC.
Quá trình khử oxi xảy ra theo hai bước, bước thứ nhất tạo ra hiđro peoxit,
bước tiếp theo khử hiđro peoxit thành nước, theo hai bán phản ứng sau:
O2 + 2H+ + 2 e → H2O2
H2O2 + 2H+ + 2e → 2 H2O
Thế bán sóng của hai quá trình này tương ứng là –0,1V và –0,9V (so
với điện cực calomen bão hoà) [50]. Trong phân tích các hợp chất hữu cơ oxi
hòa tan trong nước có thể ảnh hưởng đến quá trình phân tích do ảnh hưởng
đến chất lượng đường khuếch tán thậm chí có thể phản ứng với chất phân tích
làm giảm nồng độ của chất phân tích. Vì vậy trước khi đo cần thiết phải đuổi
oxi khỏi nền. Trong phương pháp von-ampe loại bỏ oxi hòa tan trong nước
bằng cách sục khí nitơ vào dung dịch đến khi không còn sự ảnh hưởng đến
dòng pic. Tuy nhiên thời gian sục khí dài quá sẽ gây mất thời gian phân tích.
-1. 10 -1.20 -1.30 -1. 40 -1.50
U (V)
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.11: Đường DP của ofloxacin phụ thuộc vào thời gian sục khí nitơ
(ĐKTN: sục khí 0 ÷ 300s; biên độ xung: 50mV; thời gian 1 xung: 0,04s tốc độquét thế: 12,5mV/s)
Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sục khí nitơ đến đường
dòng von –ampe xung vi phân của dung dịch ofloxacin 3 µg/ml với thời gian
sục khí nitơ từ 0 đến 300s. Kết quả được trình bày trên hình 3.11.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 61/176
45
Với thời gian sục khí dưới 120s đường nền cao, chân pic lệch, pic
không ổn định. Với thời gian sục khí từ 120s trở lên, pic đều, cân, chiều cao
đỉnh pic ổn định. Chúng tôi chọn thời gian sục khí là 120s.
3.1.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp
Khảo sát khoảng tuyến tính
Sau khi nghiên cứu các điều kiện thích hợp xác định ofloxacin chúng
tôi tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn định lượng
ofloxacin trong mẫu thuốc và mẫu nước tiểu theo phương pháp von ampe với
các điều kiện đo trong bảng 3.5; nồng độ ofloxacin trong khoảng 2,0 µg/ml
đến 11,0 µg/ml.
Bảng 3.5: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch ofloxacin
Điện cực làm việc HMDE Thời gian 1 xung 0,04s
Chế độ ghi DP Tốc độ quét thế 12,5mV/s
Kích thước giọt 4 Khoảng quét thế -1,1V÷ -1,5V
Thời gian sục khí nitơ 120s Dung dịch nền Đệm photphatBiên độ xung 0,05V pH 6,5
Kết quả trình bày trong bảng 3.6, hình 3.12 và hình 3.13.
Bảng 3.6: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ ofloxacin
Nồng độ ofloxacin (µg/ml) Cường độ dòng (nA)
2,0 - 58,0
2,5 - 66,7
3,0 - 77,44,0 - 106
5,0 - 125
6,0 - 149
7,0 - 168
8,0 - 197
9,0 - 217
11,0 - 263
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 62/176
46
Sử dụng phần mềm MS- Excel và Origin 8.0 để xây dựng đường chuẩn
kiểm tra ý nghĩa thống kê của phương trình hồi qui.
Đường chuẩn ofloxacin
y = 23.028x + 10.1R2 = 0.9995
0
50
100
150
200
250
300
0 2 4 6 8 10 12C (microgam/ml)
Ip (nA)
Hình 3.12: Sự phụ thuộc giữa I p vào nồng độ
ofloxacin
-1. 10 -1. 20 -1. 30 -1. 40
U (V)
-300n
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.13: Đường DP của
ofloxacin phụ thuộc vào
nồng độ
Kết quả cho thấy trong khoảng 2,0 ÷ 11,0 µg/ml có sự phụ thuộc tuyến
tính rõ rệt giữa cường độ dòng và nồng độ ofloxacin theo phương trình đường
thẳng: IP = (23,028 ± 0,182)Cx + (10,100 ± 1,170); hệ sô tương quan R 2 =
0,9995 rất gần với 1 cho thấy các điểm gần như nằm trên một đường thẳng.
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng theo đường chuẩn.
Tính toán Sy bằng chương trình tính chuyên dụng và bảng tính Exel đều cho
kết quả: Sy = 1,44. Từ đó tính được:
Giới hạn phát hiện:
y3.SLOD
b 1,88.10-4 mg/ml;
Tương đương 5,21.10-7M
Giới hạn định lượng:
y10.SLOQ
b 6,28.10-4 mg/ml;
Tương đương 1,74.10-6M
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 63/176
47
Độ đúng của phép đo
Khảo sát độ đúng của phép đo bằng phương pháp thêm chuẩn. Thuốc
chuẩn được thêm vào với tỉ lệ 80%; 100% và 120% vào dung dịch chuẩn
nồng độ có sẵn là 4,0 µg/ml. Đo 4 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết
quả đo và tính toán được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Độ thu hồi của ofloxacin
Tỉ lệ
thêm
vào(%)
Nồng độ
chuẩn thêm
vào nền(µg/ml)
Nồng độ
chuẩn tìmlại (µg/ml)
Nồng độ
tìm lại
trung bình(µg/ml)
Ðộ lệch chuẩn
tương đốiRSD(%)
Độ thu
hồi R ev (%)
80% 3,2
3,20
3,15 1,58 98,443,18
3,13
3,09
100% 4,0
4,10
4,07 1,29 101,754,214,01
3,98
120% 4,8
4,72
4,76 1,13 99,174,79
4,70
4,81
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng cao, độ thu hồi
trung bình là 99,82%, nằm trong giới hạn cho phép là 98 – 102%.
Độ chính xác
Khảo sát độ lặp lại ở nồng độ 3,0 µg/ml; 5,0 µg/ml; 9,0 µg/ml. Ở mỗi
nồng độ, đo 6 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo và tính toán
theo phương pháp đường chuẩn được trình bày trong bảng 3.8.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 64/176
48
Bảng 3.8: Độ lặp lại của ofloxacin
Mẫu(số xác định
song song) Nồng độ chuẩn
(µg/ml) Nồng độ xácđịnh (µg/ml)
Nồng độ trung bình (µg/ml)
RSD (%)
1 3,00 2,98
2,95 1,27
2 3,00 2,89
3 3,00 2,80
4 3,00 2,95
5 3,00 2,99
6 3,00 3,061 5,00 4,86
4,88 1,16
2 5,00 4,87
3 5,00 4,99
4 5,00 4,87
5 5,00 4,82
6 5,00 4,91
1 9,00 9,12
8,94 0,81
2 9,00 9,203 9,00 8,79
4 9,00 8,77
5 9,00 8,85
6 9,00 8,91
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng, độ chính xác
cao, độ lệch chuẩn tương đối đều nằm trong giới hạn cho phép (< 2%). Vậy
có thể áp dụng để phân tích định lượng thuốc ofloxacin trong các mẫu thuốc.
3.1.3. Xây dựng qui trình định lượng ofloxacin trong mẫu thuốc.
Thuốc Ofloxacin hiện đạng lưu hành trên thị trường chủ yếu dưới hai
dạng bào chế: thuốc nhỏ mắt và thuốc viên. Căn cứ vào các kết quả nghiên
cứu và qui định về xác định độ đồng đều hàm lượng và độ đồng đều khối
lượng trong kiểm nghiệm dược phẩm của Bộ Y tế (được qui định trong Dược
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 65/176
49
điển Việt Nam III, phần phụ lục 8.2 8.3) [1; 4], chúng tôi xây dựng qui trình
phân tích đối với hai loại chế phẩm này như sau:
Qui trình xác định với thuốc nhỏ mắt: Theo qui định về định lượng hoạt
chất trong thuốc nhỏ mắt [1; 4], lấy 05 lọ thuốc nhỏ mắt Ofloxacin 0,3%
(15mg/5ml) đổ dồn vào một lọ nhựa sạch, xác định thể tích trung bình của 1
lọ, lắc trộn kỹ. Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 50ml, định mức
đến vạch (dung dịch 1). Lấy chính xác 5,00 ml dung dịch 1 chuyển vào bình
định mức 25ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 2A, dung dịch
này có nồng độ tương ứng khoảng 0,3 mg/ml).Dùng micropipet lấy 250,0µl dung dịch 2A vào bình định mức 25ml,
thêm 5ml dung dịch đệm photphat pH = 6,5 rồi định mức bằng nước cất
đến vạch. Lắc kỹ rồi chuyển vào bình điện phân và tiến hành đo trong các
điều kiện đã chọn. Hàm lượng ofloxacin được xác định bằng phương pháp
thêm chuẩn.
Qui trình xác định với thuốc viên: Căn cứ vào qui định về định lượnghoạt chất trong thuốc viên nén và viên nang [1; 4], cân 20 viên thuốc, xác
định khối lượng trung bình của 1 viên, nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác
lượng bột tương ứng 50 mg ofloxacin hòa tan trong cốc thủy tinh rồi chuyển
toàn bộ vào bình định mức 100ml, định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹ
dung dịch, để lắng trong (dung dịch 1). Lấy 25,00 ml dung dịch 1 chuyển vào
bình định mức 50ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 2B, dungdịch này có nồng độ tương ứng khoảng 0,25mg/ml).
Dùng micropipet lấy 300,0µl dung dịch 2B vào bình định mức
25,0ml, thêm 5ml dung dịch đệm photphat pH = 6,5 rồi định mức bằng
nước cất đến vạch. Lắc kỹ rồi chuyển vào bình điện phân và tiến hành đo
trong các điều kiện đã chọn. Hàm lượng ofloxacin được xác định bằng
phương pháp thêm chuẩn.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 66/176
50
Hàm lượng ofloxacin trong 1 lọ thuốc được xác định theo công thức:
Hàm lượng ofloxacin /lọ = 3
x
25 50 125 C *10
0,25 5 5
(mg)
Hàm lượng ofloxacin trong 1 viên thuốc được xác định theo công thức:
Hàm lượng ofloxacin /viên = 3x
50 100 20025 C *10
0,3 50 50 (mg)
3.1.4. Áp dụng thực tế phân tích hàm lượng ofloxacin trong các mẫu thuốc
Tiến hành định lượng ofloxacin trong 2 loại thuốc là thuốc nhỏ mắt
Ofloxacin 0,3% (15mg/5ml) sản xuất tại Công ty Cổ phần Traphaco (Số lôSX: 290811) và thuốc Ofloxacin 200mg viên nén sản xuất tại Công ty Cổ
phần Dược phẩm Imexpharm; (Số lô SX: 020512).
Tiến hành 6 lần cân đo mẫu theo qui phân tích đã xây dựng trong mục
3.1.3. Kết quả được trình bày trong bảng 3.9 và 3.10.
Bảng 3.9: Kết quả định lượng ofloxacin trong thuốc nhỏ mắt Ofloxacin 0,3%
(15mg/5ml) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Traphaco
Mẫu Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
(mg/ lọ)
Phần trăm so
với ghi trên
nhãn (%)
Số liệu thống kê
1 2,84 14,18 94,57 X = 14,07 (93,80%)
SD = 0,20
RSD = 1,43 %
m = 14,07 ± 0,21
(mức tin cậy 95%)
2 2,77 13,84 92,27
3 2,76 13,81 92,06
4 2,85 14,24 94,91
5 2,85 14,27 95,14
6 2,82 14,08 93,85
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 94,3%
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 67/176
51
Bảng 3.10: Kết quả định lượng ofloxacin trong viên nén Ofloxacin 200mg sản
xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm;
Mẫu Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
(mg/viên)
Hàm lượng
phần trăm (%)Số liệu thống kê
1 2,95 196,99 98,49 X = 196,46 (98,23%)
SD = 3,33
RSD = 1,69 %
m = 196,46 ± 3,49
(mức tin cậy 95%)
2 3,02 201,60 100,80
3 2,98 198,77 99,39
4 2,90 193,65 96,83
5 2,89 192,83 96,416 2,92 194,94 97,47
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 98,5%
Kết quả định lượng hàm lượng ofloxacin trong 2 loại thuốc có độ lệch
chuẩn tương đối < 2% đáp ứng yêu cầu của phương pháp định lượng dược
phẩm theo qui định của Bộ Y tế. Hàm lượng phần trăm ofloxacin so với ghi
trên nhãn của thuốc do Công ty Cổ phần Dược phẩm Traphaco sản xuất từ92,06 đến 95,14; của thuốc do Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm là
96,41 đến 100,80%. Đối chiếu với tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam 4, các
thuốc đều đạt yêu cầu về hàm lượng từ 90% đến 110% so với ghi trên nhãn.
So sánh kết quả phân tích với mẫu gửi đi kiểm nghiệm đối chứng
(MĐC) tại Công ty Cổ phần Hóa dược Việt Nam theo phương pháp HPLC
(chuẩn Dược điển Việt Nam) cho thấy sự sai lệch giữa các kết quả phân tích
là nhỏ, sự sai khác chỉ là ngẫu nhiên.
3.1.5. Nghiên cứu qui trình định lượng ofloxacin trong các mẫu nước tiểu
Thực nghiệm thấy rằng, khi đo mẫu nước tiểu không chứa thuốc cùng
điều kiện đo ofloxacin không thấy xuất hiện pic lạ nhưng đường nền bị lệch;
tiến hành đo mẫu nước tiểu chứa thuốc có xuất hiện pic đặc trưng của
ofloxacin nhưng không cân đối (hình 3.14 và 3.15).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 68/176
52
Khi pha loãng nước tiểu rồi thêm thuốc vào đo thấy pic xuất hiện cân
đối hơn. Như vậy các thành phần tạp chất trong nước tiểu có ảnh hưởng đến
việc ghi đo dòng xung vi phân của ofloxacin nhưng không nhiều (chỉ gây hiệu
ứng lệch chân pic mà không làm chuyển dịch thế đỉnh pic và không xuất hiện
pic lạ gây nhiễu). Có thể thấy nếu nồng độ ofloxacin trong nước tiểu lớn có
thể định lượng trực tiếp, đây có lẽ là ưu điểm rất lớn của phương pháp von-
ampe khi định lượng ofloxacin trong nước tiểu so với các phương pháp khác
đòi hỏi xử lý mẫu rất phức tạp. Để định lượng được các mẫu nước tiểu có
nồng độ ofloxacin thấp (không pha loãng hoặc pha loãng rất ít) vẫn đảm bảođộ chính xác, chúng tôi lựa chọn được phương pháp xử lý mẫu nước tiểu theo
phương pháp chiết pha rắn với cột chiết HLB.
-1.00 -1.10 -1.20 -1.30 -1.40 -1.50 -1.60
U (V)
-800n
-600n
-400n
-200n
0
I ( A )
Hình 3.14: Đường CV của 1,0 ml
nước tiểu chứa ofloxacin 10 µg/ml.
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.15: Đường DP của 1,0ml nước
tiểu không chứa thuốc (1) và 1,0 ml
nước tiểu chứa ofloxacin 4 µg/ml (2).Cột chiết Oasis® HLB (hydrophilic-lipophilic balance) với chất hấp
phụ kết hợp cơ chế tương tác pha đảo và tương tác ưa nước. Pha tĩnh này
được trùng hợp từ hai monome có tỷ lệ bằng nhau là N-vinylpyrolidon có tính
ưa nước và divinylbenzen có tính kỵ nước. Các nhóm chức
phân cực của monome N-vinylpyrolidon đã tạo ra các hốc phân cực nên
pha tĩnh Oasis có hệ số lưu giữ đối với các chất phân tích phân cực
1
2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 69/176
53
cao hơn 3 lần so với cột C18 truyền thống đồng thời có khả năng làm
việc trong khoảng pH rộng.
Pha tĩnh Oasis HLB có khả năng lưu giữ tốt các thành phần phân cực,
các hợp chất acid, bazơ và cả trung tính, rất thích hợp để chiết và làm
giàu các đối tượng thuốc trong mẫu máu và mẫu nước tiểu như kháng sinh
β-lactam, các sulfonamids, các quinolones….
Có thể thấy, cột chiết Oasis HLB có nhiều ưu điểm hơn cột C18 về
khả năng lưu giữ, tách chiết và khoảng pH làm việc, đặc biệt trong lĩnh
vực phân tích dược phẩm nên chúng tôi lựa chọn cột HLB để xử lý mẫunước tiểu.
Khảo sát thành phần dung dịch rửa giải:
Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, với cột chiết Oasis HLB
Extraction Cartridge có thể sử dụng dung môi rửa giải là dung dịch CH3OH
để tách hiệu quả các dược phẩm. Theo Dược điển Việt nam Hỗn hợp dung
dịch natri lauryl sulfat 0,24%, - acetonitril - acid acetic băng (580 : 400 :20) để phân tích ofloxacin bằng phương pháp HPLC tác giả Chan K. P. và
các đồng nghiệp đã dung hệ dung môi acetonitrile – methanol 0,05M -
TBA·Cl - TFA (37,5 : 12,5 : 949 : 1) phân tích ofloxacin trong dịch sinh học
[33]. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát trên một số hỗn hợp dung môi của
metanol và acetonnitrin.
Với phương pháp chiết pha rắn (SPE), với các mẫu nước, việc lựachọn chất hấp phụ và dung môi rửa giải dựa vào đặc tính phân cực và đặc
tính ion của chất phân tích. Nếu chất phân tích là ion và phân tử phân cực thì
nên sử dụng chất hấp phụ có tính trao đổi ion. Trong trường hợp chất phân
tích phân cực mà không có tính ion thì tốt nhất nên sử dụng chất hấp phụ
theo nguyên tắc pha đảo. Ofloxacin có tính phân cực, có tính axit yếu với cá
giá trị pK a1
= 5,8; pK a2
= 8,0 [31]; mẫu nước tiểu có pH khoảng 5 đến 6, vì
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 70/176
54
vậy chúng tôi lựa chọn pH của dung môi trong khoảng 4 đến 5, ở điều kiện
này ofloxacin tồn tại ở dạng phân tử không phân ly, quá trình chiết sẽ theo
nguyên tắc pha đảo.
Các hệ dung môi được pha chế từ metanol; acetonnitrin; dung dịch đệm
photphat pH 4,0 và 5,0; đệm axetat pH 4,0 theo tỉ lệ thể tích. Thành phần của
các hệ dung môi khảo sát được thể hiện trong bảng 3.11.
Để đánh giá hiệu quả chiết của các hệ dung môi chúng tôi tiến hành
như sau:
Bước 1: Lấy mẫu nước tiểu người không uống thuốc. Thêm ofloxacin
vào mẫu với nồng độ 0,5mg/ml. Lấy 2,5ml nước tiểu đã thêm thuốc cho chảy
qua cột HLB. Rửa tạp chất bằng đệm photphat. Rửa giải thu hồi mẫu bằng
dung môi khảo sát. Chuyển toàn bộ dịch chiết vào bình định mức 25ml, định
mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch A). Dùng pipet lấy chính xác 2,5ml
dung dịch A chuyển vào bình định mức 25ml, thêm 8ml đệm photphat pH =
6,5, định mức đến vạch rồi chuyển vào bình điện phân và tiến hành đo theo
điều kiện xác định ofloxacin đã chọn.
Bước 2: Tiến hành giống như bước 1 nhưng thuốc ofloxacin được thêm
vào dịch chiết thu hồi được sau khi qua cột với một lượng tương đương.
Hiệu quả tách của dung môi được đánh giá thông qua hiệu suất chiết,
tính theo công thức:
t
c
IH (%)
I
trong đó: It: cường độ dòng pic của mẫu giả xử lý theo qui trình (bước 1)
Ic: cường độ dòng pic của mẫu chuẩn thêm vào dịch chiết mẫu trắng
(bước 2).
Kết quả được trình bày trong bảng 3.11:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 71/176
55
Bảng 3.11: Hiệu suất chiết của các hệ dung môi
TT Hệ dung môi (tỉ lệ thể tích) Hiệu suất chiết
1 Acetonnitrin: đệm photphat pH 5,0 (96:4) 66,8
2 Metanol: đệm axetat pH 4,0 (90:10) 77,5
3 Metanol: đệm photphat pH 4,0 (90:10) 79,7
4 Metanol: nước (80:20) 81,3
5 Acetonnitrin: metanol: đệm photphat pH 4,0 (5:85:10) 86,6
6 Acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10) 75,3
(ĐKTN: Thể tích dung môi = 3ml, tốc độ chảy 0,5 ml/phút)
Với hỗn hợp dung môi Acetonnitrin: metanol: đệm photphat pH 4,0
(5:85:10) cho hiệu suất chiết cao, pic gọn không có tín hiệu nhiễu. Vậy,
chọn thành phần dung môi chiết là hỗn hợp Acetonnitrin: metanol: đệm
photphat (5:85:10)
Sự ảnh hưởng của dung môi đến cường độ dòng pic
Dung môi chiết tốt phải không ảnh hưởng đến pic của chất phân tích,
chúng tôi khảo sát sự ảnh hưởng của dung môi đến cường độ dòng pic của
chất ofloxacin. Lấy 0,30 ml dung dịch ofloxacin 0,025mg/ml, thêm 8ml đệm
photphat, Vml hỗn hợp dung môi, định mức thành 25ml được dung dịch
ofloxacin 3,0 µg/ml. Tiến hành ghi đo đường DP trong các điều kiện như
trong bảng 3.4. Kết quả thể hiện trong bảng 3.12 và biểu diễn trong hình 3.16.
Kết quả khảo sát cho thấy, với thể tích dung môi trong khoảng 1ml đến
4,0ml không có sự ảnh hưởng đáng kể đến cường độ dòng pic và thế đỉnh pic,
khi thể tích dung môi lớn hơn 4,0ml có sự giảm cường độ dòng pic, chân pic
lệch, vì vậy không nên dùng thể tích dung môi lớn hơn 4,0 ml. Như vậy hỗn
hợp dung môi Acetonnitrin: metanol: đệm photphat (5:85:10) phù hợp dùng
để tách chiết, phân tích các kháng sinh ofloxacin trong nước tiểu theo phương
pháp von-ampe xung vi phân.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 72/176
56
Bảng 3.12: Sự phụ thuộc I p
vào thể tích dung môi
V dung
môi (ml)I p
1,0 76,6
1,5 76,6
2,0 76,5
2,5 76,5
3,0 76,3
3 5 75,
4,0 74,6
5,0 69,8
6,0 66,5
50
55
60
65
70
75
80
0 2 4 6 8
V dung môi (ml)
I p ( n A )
Hình 3.16: Sự phụ thuộc I p thể tích dung môi
Khảo sát pH chiết
Tiến hành khảo sát hiệu suất chiết của hệ dung môi acetonnitrin: metanol:
đệm photphat (5:85:10) trong khoảng 2 đến 9, điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH 0,1M và H3PO4 0,1M. Kết quả trình bày trong bảng 3.13 và hình 3.17.
Bảng 3.13: Sự phụ thuộc hiệu
suất chiết vào thể tích dung môi
pHHiệu suất
chi t
2 78,63 86,5
4 86,6
5 85,2
6 82,1
7 68,1
9 56,6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 2 4 6 8 10
pH
H
( % )
Hình 3.17: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào
pH của dung môi
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 73/176
57
Ofloxacin có pK a1 = 5,8; pK a2= 8,0 [31], pH của nước tiểu khoảng 5,5,
trong môi trường pH < pK a1 ofloxacin tồn tại dạng phân tử không phân ly,
không có tính ion, mặt khác phân tử ofloxacin khá phân cực do đó lựa chọn
thực hiện chiết theo cơ chế pha đảo là hoàn toàn phù hợp. Kết quả thí nghiệm
cho thấy với pH dung môi chiết từ 3 đến 4 cho hiệu suất chiết tốt là phù hợp
về khoa học. Vì vậy, chúng tôi chọn điều kiện pha hệ dung môi chiết pH = 4.
Khảo sát tốc độ nạp mẫu và rửa giải
Tốc độ nạp mẫu ảnh hưởng đến sự hấp thu của chất phân tích vào pha
tĩnh. Tốc độ nạp mẫu chậm thì chất hấp thu nhiều, nạp mẫu quá nhanh chất phân tích không đủ thời gian hấp thu trên cột dẫn tới hiệu suất chiết thấp.
Ngoài ra cần căn cứ vào thể tích và nồng độ chất phân tích trong mẫu nạp vào
cột để lựa chọn tốc độ nạp mẫu phù hợp. Theo tài liệu tham khảo [1] đối với
phương pháp HPLC, cột C18 tốc độ bơm mẫu là 1,5ml/phút. Với các mẫu
nước tiểu chứa ofloxacin nồng độ không quá nhỏ, thể tích mẫu nhỏ (khoảng
2,0ml), chúng tôi tiến hành khảo sát tốc độ nạp mẫu với cột chiết pha rắnHLB từ 0,5 đến 3,0ml/phút. Kết quả trình bày trong bảng 3.14 và hình 3.18.
Bảng 3.14: Sự phụ thuộc hiệu
suất chiết vào tốc độ nạp mẫu
Tốc độ nạp
mẫu (ml/phút)
Hiệu suất
chiết
0,5 86,6
1,0 86,5
1,5 85,3
2,0 81,2
2,5 76,4
3,0 65,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 1 2 3
tốc độ nạp mẫu (ml/phút)
H i ệ u
s u
ấ t c h i ế t ( % )
Hình 3.18: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào
tốc độ nạp mẫu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 74/176
58
Kết quả phân tích cho thấy với tốc độ nạp mẫu từ 0,5 đến 1,5 ml/phút
hiệu suất chiết cao (trên 85%). Khi tốc độ nạp mẫu tăng lên đến 3,0 ml/phút
hiệu suất chiết chỉ còn 65,7%. Chúng tôi chọn điều kiện nạp mẫu vào cột với
tốc độ 1,0 ml/phút (thực tế trong khoảng 0,8 – 1,0 ml/phút).
Tốc độ rửa giải ảnh hưởng đến hiệu suất chiết, tốc độ rửa giải nhanh thì
không giải chiết hết, rửa giải chậm gây tốn thời gian phân tích. Trong điều
kiện nghiên cứu, thể tích dung môi rửa giải không lớn (do có sự ảnh hưởng
của dung môi khi đo mẫu) cần rửa giải với tốc độ chậm để giải chiết hết mà
không bị ảnh hưởng bởi dung môi khi đo mẫu. Tiến hành khảo sát sự phụ
thuộc hiệu suất chiết vào tốc độ rửa giải với 3,0ml hỗn hợp dung môi với tốc
độ từ 0,5 đến 3,0ml/phút. Kết quả cho thấy với tốc độ rửa giải từ 0,5 đến 2,0
ml/phút cho hiệu suất chiết tốt (85,5%), vì vậy chúng tôi chọn điều kiện tốc
độ rửa giải 1,0ml/phút (tương đương tốc độ nạp mẫu).
Khảo sát thể tích dung môi rửa giải Nghiên cứu thể tích dung môi rửa giải thích hợp là rất cần thiết, nếu
thể tích dung môi nhỏ sẽ giảm hiệu suất chiết, thể tích dung môi quá lớn
gây lãng phí và có thể ảnh hưởng đến tín hiệu đo. Chúng tôi tiến hành khảo
sát sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể tích dung môi là hỗn hợp
acetonnitrin: metanol: đệm photphat pH 4,0 (5:85:10). Kết quả trình bày
trên bảng 3.15 và hình 3.19.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 75/176
59
Bảng 3.15: Sự phụ thuộc
hiệu suất chiết vào thể tích
dung môi
V dung
môi (ml)
Hiệu suất
chiết
1,0 76,2
1,5 81,9
2,0 86,4
2,5 86,4
3,0 86,5
3,5 86,3
4,0 84,5
60
65
70
75
80
85
90
0 1 2 3 4 5
V dung môi (ml)
H ( % )
Hình 3.19: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể
tích dung môi
Kết quả phân tích cho thấy, hiệu suất chiết tăng khá nhanh khi tăng thể
tích dung môi từ 1,0 ml đến 2,0 ml, với thể tích dung môi từ 2,5 ml đến 3,5
ml hiệu suất chiết hầu như không tăng thêm. Vì vậy chúng tôi chọn thể tíchdung môi chiết là 2,5ml đảm bảo hiệu suất chiết tốt và ổn định.
Kết luận về điều kiện chiết ofloxacin trong mẫu nước tiểu và xây dựng
qui trình xử lý mẫu nước tiểu bằng phương pháp chiết pha rắn:
Sau khi tiến hành khảo sát một số điều kiện thích hợp cho quá trình xử
lý mẫu bằng phương pháp chiết pha rắn sử dụng cột chiết HLB Oasis, rút ra
kết luận về một số điều kiện chiết như sau:
Dung môi: acetonnitrin: metanol: đệm photphat (5:85:10)
Thể tích dung môi: 2,5ml
pH 4,0
Tốc độ chảy 1,0 ml/phút
Từ các kết luận trên, chúng tôi xây dựng qui trình xử lý mẫu nước tiểu
bằng phương pháp chiết pha rắn (SPE) như sau:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 76/176
60
Qui trình: Hoạt hóa cột chiết bằng 2ml CH3OH, rửa cột bằng 5ml nước
cất 2 lần. Lấy chính xác 2,50 ml nước tiểu cho đi qua cột chiết HLB với tốc
độ chảy 1,0 ml/phút, rửa tạp bằng 5ml đệm photphat pH 4,0, rửa giải thu hồi
ofloxacin bằng 2,5 ml hỗn hợp acetonnitrin-metanol- đệm photphat pH 4,0
(5:85:10). Lấy phần dịch chiết. Chuyển toàn bộ dịch chiết vào bình định mức
25 ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch A). Dung dịch này có thể
dùng để định lượng ofloxacin bằng qui trình đã xây dựng ở mục 3.1.3.
Hình 3.20 cho thấy đường DP của ofloxacin trong mẫu nước tiểu sau
xử lý theo qui trình đã xây dựng được ở trên đẹp và cân đối hơn rất nhiều sovới trước khi xử lý. Điều này cho thấy: có thể áp dụng qui trình xử lý mẫu đã
xây dựng được bằng phương pháp chiết pha rắn để phân tích hàm lượng
ofloxacin trong nước tiểu bệnh nhân.
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.20: Đường DP của dung dịch ofloxacin 4 µg/ml trong:
1) Nước tiểu trước khi xử lý; 2) Nước tiểu sau khi xử lý qua cột HLB
Đánh giá phương pháp
Để đánh giá độ tin cậy của phương pháp chúng tôi tiến hành phân tích
ofloxacin trong mẫu tự tạo. Mẫu tự tạo là mẫu nước tiểu của người bình
thường được thêm ofloxacin ở các nồng độ khác nhau, đem xử lý và định
lượng theo qui trình:
2
1
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 77/176
61
Hoạt hóa cột chiết bằng 2ml CH3OH, rửa cột bằng 5ml nước cất 2 lần.
Lấy chính xác 2,50 ml nước tiểu cho đi qua cột chiết HLB với tốc độ chảy 1,0
ml/phút, rửa tạp bằng 5ml đệm photphat pH 4,0, rửa giải thu hồi ofloxacin
bằng 2,5 ml hỗn hợp acetonnitrin-metanol- đệm photphat pH 4,0 (5:85:10).
Lấy phần dịch chiết. Chuyển toàn bộ dịch chiết vào bình định mức 25 ml,
định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch A). Dùng pipet lấy chính xác
2,50 ml dung dịch A chuyển vào bình định mức 25,00 ml, thêm 8 ml đệm
photphat pH = 6,50, định mức đến vạch rồi chuyển vào bình điện phân và tiến
hành đo theo điều kiện đã chọn.Kết quả được trình bày trong bảng 3.16, hình 3.21 và hình 3.22.
Bảng 3.16: Sự phụ thuộc nồng độ ofloxacin trong mẫu nước tiểu vào I p.
TT C NT (mg/ml) Cđo (µg/ml) I p (nA)
1 0,2 2,0 -51,5
2 0,3 3,0 -76,0
3 0,4 4,0 -95,4
4 0,5 5,0 -117
5 0,6 6,0 -145
6 0,7 7,0 -164
7 0,8 8,0 -187
Kết quả phân tích cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính giữa I p vào nồng
độ ofloxacin.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 78/176
62
y = 22.575x + 6.5393R² = 0.9986
020406080
100120140160180
200
0 2 4 6 8 10
Ip (nA)
C (microgam/ml)
Đường chuẩn ofloxacin trong NT
Hình 3.21: Sự phụ thuộc I p và nồng độofloxacin trong mẫu nước tiểu.
-1.10 -1. 20 -1.30 -1. 40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.22: Đường AdSVcủa ofloxacin trong nướctiểu (mẫu tự tạo)
Đánh giá độ đúng của phương pháp thông qua độ thu hồi. Tiến hành
phân tích xác định độ thu hồi ofloxacin trong mẫu nước tiểu tự tạo có sẵn
nồng độ ofloxacin bằng 0,3 mg/ml bằng phương pháp thêm chuẩn. Ofloxacin
được thêm vào mẫu nước tiểu ở các nồng độ 0,24 mg/ml; 0,3 mg/ml; 0,36
mg/ml (tương ứng tỉ lệ thêm vào là 80%, 100% và 120%) rồi xử lý theo qui
trình trên và tiến hành định lượng. Nồng độ ofloxacin trong mẫu nước tiểu
được tính theo công thức: C NT = 0,10.CX (mg/ml), (trong đó: C NT là nồng độ
ofloxacin trong mẫu nước tiểu tự tạo; CX là nồng độ ofloxacin trong mẫu đo
sau khi xử lý (µg/ml). Kết quả được trình bày trong bảng 3.17.
Bảng 3.17: Kết quả xác định ofloxacin trong mẫu nước tiểu tự tạo
STT Nồng độ chuẩnthêm vào nước
tiểu (mg/ml)
Nồng độ tìm lạitrong dung dịch
đo (µg/ml)
Nồng độ tìm lạitrong mẫu nước
tiểu (mg/ml)
R e (%)
1 0,24 2,32 0,23 95,83
2 0,30 2,86 0,29 96,67
3 0,36 3,65 0,36 100,00
Độ thu hồi ofloxacin trong mẫu nước tiểu từ 95,37% đến 101,34%.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 79/176
63
Như vậy, với qui trình xử lý mẫu nước tiểu như trên có thể xây dựng
qui trình định lượng ofloxacin trong mẫu nước tiểu của bệnh nhân bằng
phương pháp von-ampe xung vi phân.
Qui trình phân tích: Lấy chính xác 2,50 ml nước tiểu cho đi qua cột chiết
HLB với tốc độ chảy 1,0 ml/phút, rửa tạp chất bằng 5ml đệm photphat pH
4,0, rửa giải thu hồi ofloxacin bằng 2ml hỗn hợp acetonnitrin-metanol- đệm
photphat pH 4,0 (5:85:10). Lấy phần dịch chiết. Chuyển toàn bộ dịch chiết
vào bình định mức 25ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 1).
Lấy chính xác V ml dung dịch 1 chuyển vào bình định mức 25 ml, thêm 8 mlđệm photphat pH 6,50, định mức đến vạch rồi chuyển vào bình điện phân và
tiến hành đo theo điều kiện đã chọn.
Hàm lượng ofloxacin trong mẫu nước tiểu được xác định theo phương
pháp thêm chuẩn ofloxacin vào mẫu nước tiểu rồi xử lý theo qui trình trên.
Hàm lượng ofloxacin trong mẫu nước tiểu (C NT) tính theo công thức:
C NT =XC 25 25
*1000 V 2,5 =X0,25*C
V
Trong đó: CX là nồng độ ofloxacin trong mẫu đo (µg/ml)
V: thể tích dung dịch 1 đem đo (ml)
3.1.6. Áp dụng thực tế phân tích hàm lượng ofloxacin trong các mẫu
nước tiểu
Áp dụng qui trình phân tích đã xây dựng trong mục 3.1.5 chúng tôi tiến
hành định lượng ofloxacin trong một số mẫu nước tiểu của bệnh nhân uống
ofloxacin hàm lượng 400 mg/lần (2 viên ofloxacin 200mg).
Kết quả phân tích các mẫu nước tiểu của bệnh nhân được trình bày trên
bảng 3.18. Dựa vào kết quả phân tích mẫu nước tiểu của 1 bệnh nhân theo
thời gian, chúng tôi thấy rằng mẫu nước tiểu thu được sau 8 giờ uống thuốc
có nồng độ ofloxacin cao nhất. Để có thêm kết quả phân tích với các bệnh
nhân khác nhau chúng tôi tiến hành phân tích một số mẫu nước tiểu của bệnh
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 80/176
64
nhân khác sau khi uống thuốc 8 giờ để đánh giá nồng độ đỉnh của thuốc trong
nước tiểu bệnh nhân.
Bảng 3.18: Kết quả xác định hàm hàm lượng ofloxacin trong mẫu nước tiểu
của bệnh nhân uống 2 viên thuốc hàm lượng 200mg.
STT KHM Đặc điểm mẫu V mẫu (ml) C NT (mg/ml)
1 MS1 Sau 2 giờ uống thuốc 180 0,08
2 MS 2 Sau 4 giờ uống thuốc 145 0,14
3 MS 3 Sau 6 giờ uống thuốc130
0,30
4 MS 4 Sau 8 giờ uống thuốc 162 0,38
5 MS 5* Sau 8 giờ uống thuốc 150 0,37
6 MS 6* Sau 8 giờ uống thuốc 165 0,37
7 MS 7* Sau 8 giờ uống thuốc 162 0,36
8 MS 8 Sau 10 giờ uống thuốc 150 0,28
9 MS 9 Sau 12 giờ uống thuốc 125 0,17
10 MS 10* Tổng nước tiểu sau 24 giờuống thuốc
1320 0,20
*Ghi chú: Mẫu số 5,6,7,10 thuộc các bệnh nhân khác nhau
Kết quả thực nghiệm cho thấy sau khi uống liều 400mg ofloxacin, sau 2
giờ uống thuốc nồng độ thuốc trong nước tiểu khoảng 0,08mg/ml. Nồng đỉnh
trong nước tiểu có thể lớn hơn 0,38 mg/ml, đạt sau khoảng 8 giờ uống thuốc.
Sau 24 giờ uống thuốc lượng đào thải qua nước tiểu khoảng 265 mg (khoảng66,3% liều sử dụng). Như vậy sự đào thải ofloxacin chủ yếu qua cầu thận
dưới dạng không chuyển hóa.
Theo tài liệu tham khảo [3], sau khi uống liều 400mg, 75 - 80% thuốc
được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 đến 48 giờ,
làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Như vậy, kết quả phân tích là hợp lý
và có cơ sở khoa học.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 81/176
65
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0 2 4 6 8 10 12 14
Thời gian (giờ)
C ( m g / m l )
Hình 3.23: Sự phụ thuộc nồng độ ofloxacin trong nước tiểu bệnh nhân uống 2
viên ofloxacin 200mg theo thời gian
3.2. NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL
Hoạt tính điện hóa của metronidazol trên điện cực giọt thủy ngân được
dự đoán xảy ra quá trình khử nhóm nitro thành amin:
Tiến hành khảo sát các điều kiện thích hợp để định lượng metronidazol
tương tự như với ofloxacin
3.2.1. Khảo sát các điều kiện thích hợp
Qua tham khảo các tài liệu và khảo sát đo trực tiếp metronidazole trongmột số nền đệm thấy trong nền đệm Britton-Robinson, đệm photphat và đệm
axetat pH từ 3,5 đến 5,0 có xuất hiện pic nhọn, cân đối, cường độ dòng cao,
thay đổi theo nồng độ, E p ít dịch chuyển. Chúng tôi chọn nền đệm photphat để
khảo sát các điều kiện ghi đo.
+ 6e + 6H+
N
N
CH2 - CH2 - OH
O2 N CH3
N
N
CH2 - CH2 - OH
H2 N CH3
+ 2 H2O
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 82/176
66
0 -200m-400m-600m-800m -1.00
U (V)
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.24: Đường CV của
metronidazol trong nền đệm photphat1. nền đệm photphat pH = 4,52. metrodinazol 0,1mg/ml
-100m -200m -300m -400m
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
25.0n
I ( A )
Hình 3.25: Đường DP của
metronidazol trong nền đệm photphat:1. nền đệm photphat pH = 4,52. metronidazol 2,0 µg/ml
Ảnh hưởng của pH dung dịch nền
Tiến hành khảo sát sự phụ thuộc cường độ dòng vào pH của dung dịch
metronidazol 2,0 µg/ml trong nền đệm photphat pH từ 3,5 đến 6,0. Kết quả
cho thấy khi pH tăng lên thế đỉnh pic dịch chuyển về phía âm hơn pic roãng,
cường độ giảm làm giảm độ chọn lọc và độ nhạy của phép phân tích. Ở pH từ
4,5 pic gọn và cân đối vì vậy chúng tôi chọn điều kiện dung dịch nền photphat
pH = 4,5 cho các thí nghiệm tiếp theo.
0 -100m -200m -300m -400m -500m
-120n
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.26: Đường DP của
metronidazol trong nền đệm
photphat ở các pH từ 3,5 đến 6,0
50
60
70
80
90
100
110
120
2 4 6 8
I p ( n A )
pH
Hình 3.27: Đồ thị Sự phụ thuộc I p và E p
của metronidazol vào pH dung dịch nền
12
1
2
Chiều pH tăng từ 3,5 đến 6,0
pH = 4,5
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 83/176
67
Bảng 3.19: Sự phụ thuộc I p và E p của metronidazol vào pH dung dịch nền
pH 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 7,0
-I p (nA) 97,6 98,2 106 110 101 88,5 82,1 69,7
-E p (V) 0,176 0,185 0,233 0,261 0,286 0,320 0,398 0,435
Ảnh hưởng của biên độ xung
Để khảo sát ảnh hưởng của biên độ xung, tiến hành ghi đường DP của
dung dịch metronidazol 2,0 µg/ml trong khoảng biên độ xung từ 10mV đến
100mV. Kết quả trình bày trong bảng 3.20, hình 3.28 và hình 3.29.
Bảng 3.20: Sự phụ thuộc I p và E p của metronidazol vào biên độ xung
ΔEA (mV)
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
- I p (nA) 49,7 65,6 69,6 87,8 98,8 115 121 132 148 161
- E p (V) 0,296 0,274 0,274 0,265 0,261 0,260 0,252 0,251 0,246 0,235
Khi tăng biên độ xung, I p tăng, thế đỉnh pic dịch về phía dương hơn.
Khi biên độ xung nhỏ pic thấp, khi biên độ xung lớn pic cao nhưng chiều rộng
chân pic tăng sẽ giảm độ nhạy và độ chọn lọc. Chúng tôi chọn điều kiện đo
với biên độ xung là 60 mV, cường độ dòng pic cao, ổn định và cân đối.
0 -100m -200m -300m -400m -500m
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.28: Sự phụ thuộc I p
vào biên độ xung
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
0 20 40 60 80 100 120
Biên độ xung (mV)
I p ( n A
)
Hình 3.29: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào biên
độ xung
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 84/176
68
Ảnh hưởng của thời gian 1 xung
Thời gian đặt 1 xung ảnh hưởng rất rõ đến chiều cao pic. Thời gian đặt
1 xung càng nhỏ thì chiều cao pic càng cao, tuy nhiên pic lại mất cân đối, độ
lặp kém làm phép phân tích mất chính xác. Vì vậy khảo sát ảnh hưởng của
thời gian 1 xung là rất cần thiết. Trong kỹ thuật von-ampe thường đặt thời
gian 1 xung từ 0,03 đến 0,06s.
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian 1 xung đến cường độ dòng
của dung dịch metronidazol 2,0µg/ml, thời gian đặt 1 xung từ 0,02 đến 0,1s.
Kết quả trình bày trong bảng 3.21; hình 3.30 và 3.31.Bảng 3.21: Sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt xung
tđặt xung (s) 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09
- I p (nA) 148 125 113 92,8 84,6 79,1 64,7 50,9
- E p (V) 0,223 0,248 0,263 0,269 0,272 0,275 0,282 0,289
Kết quả khảo sát cho thấy ở điều kiện thời gian đặt 1 xung nhỏ hơn
0,03 s pic cao nhưng chân pic lệch. Khi tăng thời gian đặt xung pic thấp hơn,
thế đỉnh pic lệch về phía dương hơn nhưng cân đối. Chọn điều kiện thời gian
đặt xung là 0,04s.
0 -100m -200m -300m -400m -500m
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.30: Đường DP của
metronidazol phụ thuộc
vào thời gian 1 xung
0
20
40
60
80
100
120
140
160
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1
Thời gian 1 xung (s)
I p ( n A
)
Hình 3.31: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào thời gian
đặt 1 xung
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 85/176
69
Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường độ dòng von- ampe
xung vi phân với dung dịch metronidazol 2,0µg/ml, bước nhảy thế cố định ở
5mV. Kết quả được trình bày trên bảng 3.22 hình 3.32 và hình 3.33. Theo
chiều tăng của tốc độ quét thế, cường độ dòng tăng ít, nhưng tốc độ quét thế
tăng cũng làm chân pic nâng cao độ lặp kém. Ngược lại nếu tốc độ quét thế
chậm sẽ làm tăng thời gian phân tích và cường độ dòng nhỏ làm giảm độ
nhạy. Ở tốc độ quét thế 12,5mV/s pic gọn, cân đối, vì vậy chọn tốc độ quét
thế là 12,5mV/s.
Bảng 3.22: Sự phụ thuộc I p và E p của metronidazol vào tốc độ quét thế
Vquét thế (mV/s) 5 10 12,5 25 50
- I p (nA) 91,2 94,8 98,3 104 105
- E p (V) 0,257 0,252 0,257 0,242 0,238
0 -100m-200m -300m-400m -500m
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.32: Đường DP của
metronidazol phụ thuộc
tốc độ quét thế
50
60
70
80
90
100
110
0 10 20 30 40 50 60
V quét thế (mV/s)
I p ( n A )
Hình 3.33: Sự phụ thuộc I p vào tốc độ quét thế
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 86/176
70
Ảnh hưởng của oxi hòa tan
Tương tự như đã trình bày ở phần 3.1, trong phân tích các hợp chất hữu
cơ oxi hòa tan trong nước có thể ảnh hưởng đến quá trình phân tích do ảnh
hưởng đến chất lượng đường khuếch tán thậm chí có thể phản ứng với chất phân
tích làm giảm nồng độ của chất phân tích. Vì vậy trước khi đo cần thiết phải đuổi
oxi khỏi nền. Trong phương pháp von-ampe loại bỏ oxi hòa tan trong nước bằng
cách sục khí nitơ vào dung dịch đến khi không còn sự ảnh hưởng đến dòng pic.
Tuy nhiên thời gian sục khí dài quá sẽ gây mất thời gian phân tích.
Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sục khí nitơ đến đườngdòng von –ampe xung vi phân của dung dịch metronidazol 2,0 µg/ml với thời
gian sục khí nitơ từ 0 đến 300s. Kết quả được trình bày trên hình 3.34 và 3.35.
0 -100m -200m -300m-400m -500m
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
Hình 3.34: Đường DP của
metronidazol phụ thuộcvào thời gian sục khí nitơ
50
60
70
80
90
100
110
0 50 100 150 200 250 300 350
Thời gian sục khí nitơ (s)
I p (
n A )
Hình 3.35: Ảnh hưởng của thời gian sục khi nitơ
đến cường độ dòng pic
Với thời gian sục khí 0s xuất hiện pic phụ ở - 41,7mV làm lệch chân
pic gây ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao pic. Tăng thời gian sục khí nitơ, pic
phụ giảm, sau thời gian sục khí 90s pic phụ gần như biến mất hẳn, chân pic
cân đối, chiều cao và thế đỉnh, thể hiện ở các đường DP gần như trùng nhau
điều này khẳng định thời gian sục khí 90s đảm bảo không còn ảnh hưởng của
oxi hòa tan. Vì vậy, chúng tôi chọn thời gian sục khí là 90s.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 87/176
71
3.2.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp
Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
Sau khi nghiên cứu các điều kiện thích hợp xác định metrodinazol
chúng tôi tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn định
lượng metronidazol trong mẫu thuốc theo phương pháp von ampe xung vi
phân với các điều kiện đo trong bảng 3.23; nồng độ metronidazol trong
khoảng 0,5 µg/ml đến 5,0 µg/ml.
Bảng 3.23: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch metronidazol
Điện cực làm việc HMDE Thời gian đặt một xung 0,05s
Chế độ ghi DP Tốc độ quét thế 12,5mV/s
Kích thước giọt 4 Khoảng quét thế 0,0V÷ -0,5V
Thời gian đuổi oxi 90s Dung dịch nền Đệm photphat
Biên độ xung 0,05V pH nền 4,5
Kết quả trình bày trong bảng 3.24. hình 3.37. Sử dụng kết quả phân
tích xây dựng đường chuẩn bằng phần mềm Excel và Origin 8.0 thu được
đường chuẩn trên hình 3.38.
Bảng 3.24: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độmetronidazol
Nồng độ metronidazol (µg/ml) Cường độ dòng (nA)
0,5 27,8
1,0 53,7
1,5 78,6
2,0 105
2,5 127
3,0 154
3,5 178
4,0 202
4,5 226
5,0 252
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 88/176
72
Đường chuẩn Metrodinazol
y = 49.538x + 4.18R2 = 0.9998
0
50
100
150
200
250
300
0 1 2 3 4 5 6
C (microgam/ml)
Ip (nA)
Hình 3.36: Sự phụ thuộc giữa I p vào nồng độmetronidazol
0 -100m -200m -300m -400m -500m
U (V)
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.37: Đường DP
của metronidazol ở các
nồng độ
Kết quả, trong khoảng nồng độ metronidazol từ 0,5 đến 5,0 µg/ml có sự
phụ thuốc tuyến tính giữa nồng độ metronidazol và I p theo phương trình hồi
qui: IP = (49,54 ± 0,23)Cx + (4,18 ± 0,70); hệ số tương quan R 2 = 0,9998 cho
thấy các điểm gần như nằm trên một đường thẳng.
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng theo đường chuẩn.
Tính toán Sy bằng chương trình tính chuyên dụng và bảng tính Exel đều cho
kết quả: Sy = 0,30. Từ đó tính được:
Giới hạn phát hiện:
y3.SLOD
b
1,82.10-5 mg/ml; tương đương 1,08.10-7M
Giới hạn định lượng:
y10.SLOQ
b 6,06.10-5 mg/ml; tương đương 3,60.10-7M
Độ đúng
Khảo sát độ đúng của phương pháp bằng phương pháp thêm chuẩn. Đo
3 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Thuốc chuẩn được thêm vào với tỉ lệ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 89/176
73
80%; 100% và 120% vào dung dịch chuẩn nồng độ có sẵn là 2,0 µg/ml. Đo 3
mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo và tính toán được trình bày
trong bảng 3.25.
Bảng 3.25: Độ thu hồi của metronidazol
Tỉ lệ
thêm
vào
(%)
Nồng độ
chuẩn thêm
vào nền
(µg/ml)
Nồng độ
chuẩn tìm
lại
(µg/ml)
Nồng độ
tìm lại
trung bình
(µg/ml)
Ðộ lệch chuẩn
tương đối
RSD (%)
Độ thu
hồi
R ev (%)
80 1,6
1,60
1,55 1,26 96,871,52
1,52
1,55
100 2,0
2,09
2,03 1,17 101,501,992,00
2,06
120 2,4
2,42
2,39 1,09 99,582,45
2,34
2,36Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng cao, độ thu hồi
trung bình là 99,32%, nằm trong giới hạn cho phép là 98 – 102%.
Độ chính xác
Khảo sát độ lặp lại ở nồng độ 1,0 µg/ml; 3,0 µg/ml; 4,5 µg/ml. Ở mỗi
nồng độ, đo 6 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo và tính toán
được trình bày trong bảng 3.26.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 90/176
74
Bảng 3.26: Độ lặp lại của metronidazol
Mẫu(số xác
định songsong)
Nồng độ chuẩn(µg/ml)
Nồng độ xácđịnh (µg/ml)
Nồng độ trung bình (µg/ml)
RSD (%)
1 1,00 0,98
1,01 2,00
2 1,00 0,99
3 1,00 1,02
4 1,00 1,03
5 1,00 1,016 1,00 1,03
1 3,00 3,01
2,96 1,94
2 3,00 3,04
3 3,00 2,89
4 3,00 2,98
5 3,00 2,96
6 3,00 2,911 4,50 4,38
4,43 1,90
2 4,50 4,34
3 4,50 4,42
4 4,50 4,56
5 4,50 4,51
6 4,50 4,39
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng, độ chính xác
cao, độ lệch chuẩn tương đối đều nằm trong giới hạn cho phép < 2%.
Với các kết quả khảo sát về điều kiện đo, khoảng tuyến tính, độ đúng,
độ chính xác có thể kết luận: việc định lượng metronidazol bằng phương pháp
von-ampe xung vi phân là hoàn toàn thỏa mãn các điều kiện của phép định
lượng dược phẩm theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 91/176
75
3.2.3. Xây dựng qui trình định lượng metronidazol trong các mẫu thuốc
Kết quả phân tích trong các mẫu thuốc
Thuốc metronidazol hiện đạng lưu hành trên thị trường chủ yếu dưới
dạng bào chế thuốc viên nén và viên nén bao phim. Căn cứ vào các kết quả
nghiên cứu và qui định về xác định độ đồng đều hàm lượng và độ đồng đều
khối lượng trong kiểm nghiệm dược phẩm của Bộ Y tế (được qui định trong
Dược điển Việt Nam III, phần phụ lục 8.2 8.3) [1; 4], chúng tôi xây dựng qui
trình phân tích đối với chế phẩm chứa metronidazol như sau:
Qui trình xác định: Cân 20 viên thuốc, xác định khối lượng trung bìnhcủa 1 viên, nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác lượng bột tương ứng 50,0 mg
metronidazole hòa tan trong cốc thủy tinh rồi chuyển toàn bộ vào bình định
mức 100ml, định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹ dung dịch, để lắng
trong (dung dịch 1). Lấy 2,50 ml dung dịch 1 chuyển vào bình định mức
50ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 2, dung dịch này có nồng
độ tương ứng khoảng 0,025mg/ml).Dùng micropipet lấy 1000 µl dung dịch 2 vào bình định mức 25,0ml,
thêm 5ml dung dịch đệm photphat pH = 4,5 rồi định mức bằng nước cất đến
vạch. Lắc kỹ rồi chuyển vào bình điện phân và tiến hành đo trong các điều
kiện đã chọn. Hàm lượng metronidazole được xác định bằng phương pháp
thêm chuẩn. Hàm lượng metronidazol trong 1 viên thuốc được xác định theo
công thức:
Hàm lượng metronidazol/viên = 3x
50 100 25025 C *10
1,0 2,5 50 (mg)
3.2.4. Áp dụng thực tế phân tích hàm lượng metronidazol trong các
mẫu thuốc
Tiến hành định lượng metrodinazole trong 2 loại thuốc là Flagyl 250mg
viên nén bao film sản xuất tại Công ty TNHH Sanofi – Avantis Việt Nam (Số
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 92/176
76
lô SX: 230911) và thuốc Metronidazole 250mg viên nén sản xuất tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Hà Tây; (Số lô SX: 290412).
Tiến hành 6 lần cân đo mẫu theo qui trình trên. Kết quả được trình bàytrong bảng 3.27 và 3.28.
Bảng 3.27: Kết quả định lượng metronidazol trong thuốc Flagyl 250mg viên
nén bao film sản xuất tại Công ty TNHH Sanofi – Avantis Việt Nam.
Mẫu Nồng độ(µg/ml)
Hàm lượngmetronidazol/viên
Hàm lượng phần trăm (%)
Số liệu thống kê
1 0,96 239,98 95,99 X = 242,98
(97,19%)
SD = 3,08
RSD = 1,27 %
m = 242,98 ±3,23
(mức tin cậy 95%)
2 0,97 243,12 97,25
3 0,96 241,35 96,54
4 0,98 245,05 98,02
5 0,96 240,40 96,16
6 0,99 247,95 99,18
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 98,2%
Bảng 3.28: Kết quả định lượng metronidazol trong thuốc Metronidazole
250mg viên nén sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây.
Mẫu Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
metronidazol/viên
Hàm lượng
phần trăm (%)
Số liệu thống kê
1 0,96 239,50 95,80 X = 241,12
(96,45%)SD = 2,86
RSD = 1,18 %
m = 241,12 ±1,378
(mức tin cậy 95%)
2 0,95 238,20 95,28
3 0,98 244,35 97,74
4 0,96 240,62 96,25
5 0,98 244,96 97,99
6 0,96 239,10 95,64
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 96,8%
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 93/176
77
Các kết quả phân tích đều có RSD nhỏ (nhỏ hơn 2,0% theo tiêu chuẩn
của Bộ Y tế), đáp ứng yêu cầu của phương pháp định lượng dược phẩm. Hàm
lượng của metronidazol trong các thuốc đều đạt yêu cầu từ 95,0 đến 105,0%
so với hàm lượng ghi trên nhãn.
So sánh kết quả phân tích với mẫu gửi đi kiểm nghiệm đối chứng
(MĐC) tại Công ty Cổ phần Hóa dược Việt Nam theo phương pháp HPLC
(chuẩn Dược điển Việt Nam) cho thấy sự sai lệch giữa các kết quả phân tích
trong khoảng cho phép.
3.2.5. Nghiên cứu định lượng metronidazol trong mẫu nước tiểu
Metronidazol sau khi vào cơ thể bị đào thải qua phân và qua đường
nước tiểu chủ yếu dưới dạng chuyển hóa [2, 3]. Để thử nghiệm khả năng phân
tích định lượng metronidazol trong nước tiểu bệnh nhân chúng tôi tiến hành
các thí nghiệm với các mẫu:
1. Mẫu nước tiểu người bệnh trước khi uống thuốc (không chứa thuốc);2. Mẫu nước tiểu người bệnh sau khi uống thuốc 2 giờ
3. Mẫu nước tiểu người bệnh sau khi uống thuốc 3 giờ
4. Thêm dung dịch chuẩn metronidazol vào mẫu nước tiểu người bệnh
với nồng độ 2,0 µg/ml.
Các mẫu tiến hành ghi đo dòng DP với điều kiện đo như khi lập đường
chuẩn định lượng metronidazol (bảng 3.23). Kết quả trình bày trong hình 3.38.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 94/176
78
-100m -200m -300m -400m -500m
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
Hình 3.38: Đường DP của các mẫu nước tiểu trước và sau khi uống thuốc
1) Mẫu nước tiểu của người không uống thuốc;
2) Mẫu nước tiểu của người sau khi uống thuốc 2 giờ;
3) Mẫu nước tiểu người sau khi uống thuốc 3 giờ;
4) Mẫu nước tiểu người sau khi uống thuốc 2 giờ, thêm
metronidazol với nồng độ 2,0 µg/ml
Nhận xét: Mẫu nước tiểu người không uống thuốc đã xuất hiện các pic
nhỏ cho thấy mẫu nước tiểu có thành phần phức tạp. Mẫu nước tiểu của người
sau khi uống thuốc có đường nền cao, không xuất hiện pic đặc trưng của
metronidazol. Như vậy metronidazol có thể đã bị chuyển hóa sau khi vào cơ
thể. Sự khác nhau giữa đường DP của nước tiểu người trước khi uống thuốc
và sau khi uống thuốc cũng cho thấy thuốc có ảnh hưởng nhất định đến thành
phần nước tiểu. Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành thêm dung dịch
chuẩn metronidazol vào mẫu nước tiểu của người sau khi uống thuốc 2 giờ rồi
ghi đường DP (đường số 4). Kết quả ghi đo thu được đường DP với pic đặc
trưng của metronidazol. Việc xuất hiện pic đặc trưng của metronidazol khi
thêm vào mẫu nước tiểu cho thấy thành phần nền nước tiểu không cản trở
nhiều đến sự xuất hiện pic của metronidazol, do đó có thể khẳng định trong
4
3
1
2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 95/176
79
mẫu nước tiểu người đã uống metronidazol hầu như không còn metronidazol
nguyên dạng, nói cách khác metronidazol đã bị chuyển hóa sau khi vào cơ thể
người qua đường uống.
3.3. NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CLORPHENIRAMIN
MALEAT
3.3.1. Khảo sát các điều kiện thích hợp
Khảo sát chọn thành phần và pH dung dịch nền
-600m -800m -1.00 -1.20 -1.40
U (V)
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
Hình 3.39: Đường CV của
clorpheniramin maleat 0,05mg/ml
trong nền đệm photphat pH = 4,60
-800m-900m-1.00 -1.10 -1.20 -1.30 -1.40
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.40: Đường DP củaclorpheniramin maleat nền đệm photphat ở các pH khác nhau
Khảo sát đo von-ampe vòng của dung dịch clorpheniramin maleat trong
một số nền đệm khác nhau, kết quả thấy trong các nền đệm axetat; đệm
Britton-Robinson; đệm photphat xuất hiện pic khử trên đường phân cực catot
trong khoảng từ -0,8 đến -1,2V. Quan sát dạng đường cong có thể thấy quá
trình điện cực là quá trình bất thuận nghịch, phù hợp với phản ứng đề xuất:
pH tăng từ 3,0 đến 7,0
pH = 4,6
R. + 2H+ + 2e → R.CHCOOH
CHCOOH
CH2COOH
CH2COOH
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 96/176
80
Tiến hành ghi đo đường xung vi phân của dung dịch clorpheniramin
maleat, so sánh pic xuất hiện, thấy trong nền đệm photphat pic cao và cân đối,
vì vậy chúng tôi chọn nền đệm photphat để khảo sát ở các yếu tố khác.
Khảo sát sự ảnh hưởng của pH với dung dịch clorpheniramin maleat
20,0 µg/ml trong khoảng pH từ 3,0 đến 7,0. Kết quả trên hình 3.40 và hình
3.41 cho thấy ở pH = 4,6 pic cao, cân đối, vì vậy chọn pH = 4,6 để tiến hành
các khảo sát tiếp theo.
0
10
20
30
40
50
60
2 3 4 5 6 7 8pH
I p ( n A )
Hình 3.41: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào pH của dung dịch nền Khảo sát ảnh hưởng của biên độ xung
Để khảo sát ảnh hưởng của biên độ xung, tiến hành ghi đường DP của
dung dịch clorpheniramin maleat 20,0 µg/ml trong khoảng biên độ xung từ
10mV đến 100mV. Kết quả trình bày trong bảng 3.29 và hình 3.42 và 3.43.
Bảng 3.29: Sự phụ thuộc I p và E p của clorpheniramin maleat vào biên độ xung
ΔEA (mV) 20 30 40 50 60 70 80 90
- I p (nA) 22,6 30,8 38,2 48,8 55,8 59,7 67,9 74,6
- E p (V) 1,01 1,00 0,998 0,991 0,991 0,990 0,990 0,991
Khi tăng biên độ xung, I p tăng, thế đỉnh pic ít dịch chuyển. Khi biên độ
xung nhỏ pic cân nhưng thấp và tù, khi biên độ xung lớn pic nhọn và cao hơn.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 97/176
81
Khi biên độ xung lớn hơn 60mV pic gọn nhưng lệch, chân pic cao ảnh hưởng
đến độ nhạy và độ lặp lại của phép đo. Chúng tôi chọn điều kiện đo với biên
độ xung là 60 mV, ở điều kiện này cường độ dòng cao, pic ổn định và khá cân đối.
-800m -900m -1.00 -1.10 -1.20
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.42: Sự phụ thuộc I p
vào biên độ xung
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 20 40 60 80 100
Biên độ xung (mV)
I p ( n A )
Hình 3.43: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào biên độ
xung
Ảnh hưởng của thời gian 1 xung
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian 1 xung đến cường độ dòng
của dung dịch clorpheniramin maleat 20,0 µg/ml, thời gian đặt 1 xung từ 0,01
đến 0,09s. Kết quả trình bày trong bảng 3.30; hình 3.44 và 3.45.
Bảng 3.30: Sự phụ thuộc I p vào thời gian đặt xung
tđặt xung (s) 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 0,09
- I p (nA) 56,8 55,6 54,6 52,8 50,6 48,8 45,5 45,8- E p (V) 0,998 0,997 0,995 0,995 0,995 0,994 0,994 0,995
Kết quả khảo sát cho thấy ở điều kiện thời gian đặt 1 xung 0,01s pic
cao nhọn nhưng bị biến dạng, xuất hiện nhiều pic lạ. Với thời gian đặt xung từ
0,02 đến 0,09 s không có sự biến đổi nhiều về thế đỉnh pic và chiều cao pic
nhưng với biên độ xung nhỏ hơn 0,04s độ lặp không tốt. Vì vậy, chọn điều
kiện thời gian đặt xung là 0,04s.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 98/176
82
-800m -900m -1.00 -1.10 -1.20
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.44: Đường DP củaclorpheniramin maleat ở cácthời gian đặt xung khác nhau
30
35
40
45
50
55
60
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1
Thời gian đặt 1 xung (s)
I p ( n A )
Hình 3.45: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào thời
gian đặt 1 xung
Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường độ dòng von- ampe
xung vi phân với dung dịch clorpheniramin maleat 20,0µg/ml với bước nhảy
thế cố định ở 5mV. Kết quả được trình bày trên bảng 3.31, hình 3.46 và hình3.47. Theo chiều tăng của tốc độ quét thế, cường độ dòng tăng, nhưng tốc độ
quét thế tăng cũng làm chân pic lệch, pic rộng, giảm độ phân giải. Ngược lại
nếu tốc độ quét thế chậm sẽ làm tăng thời gian phân tích và cường độ dòng
nhỏ làm giảm độ nhạy. Ở tốc độ quét thế 12,5mV/s pic gọn, cân đối, vì vậy
chọn tốc độ quét thế là 12,5mV/s.
Bảng 3.31: Sự phụ thuộc I p và E p của clorpheniramin maleat vào tốc độ quét thế
Vquét thế (mV/s) 5 10 12,5 25 50
- I p (nA) 53,5 56,7 58,3 65,5 69.8
- E p (V) 0,996 0,996 0,996 1,00 1,01
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 99/176
83
-800m -900m -1.00 -1.10 -1.20
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.46: Đường DP củaclorpheniramin maleat ở các tốc
độ quét thế khác nhau
20
30
40
50
60
70
80
0 20 40 60
Tốc độ quét (mV/s)
I p ( n A )
Hình 3.47: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào tốc
độ quét thế
Ảnh hưởng của oxi hòa tan
Nồng độ oxi hòa tan ảnh hưởng nhiều đến quá trình ghi đo dòng xung vi
phân của các chất hữu cơ vì oxi có phản ứng điện hóa trên điện cực giọt thủy
ngân và có thể phản ứng ảnh hưởng với chất phân tích. Vì vậy việc sục khí nitơ
để loại bỏ ảnh hưởng của oxi hòa tan trong dung dịch đo là rất cần thiết. Với
mỗi chất phân tích sự ảnh hưởng của oxi hòa tan cũng khác nhau, thời gian sục
khí quá dài làm mất thời gian phân tích không cần thiết nên cần khảo sát tìm
thời gian sục khí thích hợp vừa đủ để loại bỏ ảnh hưởng của oxi hòa tan.
Tiến hành ghi đo dòng xung vi phân của dung dịch clorpheniramin
maleat 20,0 µg/ml sau các khoảng thời gian sục khí nito: 0s, 30s, 60s, 90s,120s, 180s, 300s. Kết quả trình bày trên bảng 3.32 và hình 3.48 và 3.49.
Bảng 3.32: Sự phụ thuộc I p vào thời gian sục khí nitơ
Thời gian
sục khí (s)0 30 60 90 120 180 300
- I p (nA) 23,6 26,3 42,9 54,1 53.8 54,2 54,3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 100/176
84
-800m -900m -1.00 -1.10 -1 .20
-60.0n
-50.0n
-40.0n
-30.0n
-20.0n
-10.0n
0
I ( A )
Hình 3.48: Đường DP củaclorpheniramin maleat đo sau
các thời gian sục khí khác nhau
0
10
20
30
40
50
60
0 100 200 300 400
Thời gian sục khí nitơ (s)
I p ( n A )
Hình 3.49: Đồ thị sự phụ thuộc I p vào thời
gian sục khí nitơ
3.3.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp
Khảo sát khoảng tuyến tính và lập đường chuẩn
Sau khi nghiên cứu các điều kiện thích hợp xác định clorpheniramin
maleat chúng tôi tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đườngchuẩn định lượng clorpheniramin maleat trong mẫu thuốc phương pháp von
ampe với các điều kiện đo trong bảng 3.33; nồng độ clorpheniramin maleat
trong khoảng 5,0 µg/ml đến 45,0 µg/ml.
Bảng 3.33: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch clorpheniramin maleat
Điện cực làm việc HMDE Thời gian 1 xung 0,04s
Chế độ ghi DP Tốc độ quét thế 12,5mV/s
Kích thước giọt 4 Khoảng quét thế - 0,8V ÷ -1,2V
Thời gian sục khí nitơ 90s Dung dịch nền Đệm photphat
Biên độ xung 0,05V pH 4,60
Kết quả trình bày trong bảng 3.33, hình 3.50 và hình 3.51.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 101/176
85
Bảng 3.34: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ
clorpheniramin maleat
Nồng độ clorpheniramin (µg/ml) Cường độ dòng (nA)
5 15,4
10 29,4
15 40,8
20 53,8
25 65,5
30 76,3
35 92,0
40 104
45 117
Sử dụng phần mềm MS- Excel và Origin 8.0 để xây dựng đường chuẩn
kiểm tra ý nghĩa thống kê của phương trình hồi qui.
Đường chuẩn clorpheniramin
y = 2.517x + 3.0972
R2 = 0.9991
0
20
40
60
80
100
120
140
0 10 20 30 40 50
C (microgam/ml)
I p ( n A )
Hình 3.50: Sự phụ thuộc giữa I p vào nồng độ
clorpheniramin maleat
-800m -900m -1.00 -1.10 -1.20
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
Hình 3.51: Đường DP của
clorpheniramin maleat phụ
thuộc vào nồng độ
Kết quả cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính rõ rệt giữa cường độ dòng
và nồng độ clorpheniramin maleat trong khoảng 5,0 ÷ 45,0 µg/ml.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 102/176
86
Phương trình đường thẳng:
IP = (2,52 ± 0,03)Cx + (3,10 ± 0,79);
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng theo đường chuẩn.
Tính toán Sy bằng chương trình tính chuyên dụng và bảng tính Exel đều cho
kết quả: Sy = 1,01. Từ đó tính được:
Giới hạn phát hiện:
y3.SLOD
b 1,20.10-3 mg/ml; tương đương 3,08.10-6M
Giới hạn định lượng:y10.S
LOQ b
4,01.10-3 mg/ml; tương đương 1,03.10-5M
Độ đúng
Khảo sát độ đúng của phương pháp bằng phương pháp thêm chuẩn.
Thuốc chuẩn được thêm vào với tỉ lệ 80%; 100% và 120% vào dung dịch
chuẩn nồng độ có sẵn là 10,0 µg/ml. Đo 3 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo
sát. Kết quả đo và tính toán được trình bày trong bảng 3.35.Bảng 3.35: Độ thu hồi của clorpheniramin maleat
Tỉ lệ thêmvào(%)
Nồng độ chuẩnthêm vào nền
(µg/ml)
Nồng độchuẩn tìmlại (µg/ml)
Nồng độ tìmlại trung bình
(µg/ml)
Ðộ lệch chuẩntương đốiRSD(%)
Độ thu hồi
R ev (%)
80 8,0
8,20
8,09 1,64 101,12
8,16
8,09
7,90
100 10,0
10,12
9,91 1,48 99,109,89
9,82
9,80
120 12,0
11,89
11,83 1,09 98,5811,98
11,69
11,77
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 103/176
87
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng cao, độ thu hồi
trung bình là 99,60%, nằm trong giới hạn cho phép là 98 – 102%.
Độ chính xác
Khảo sát độ lặp lại ở nồng độ 10,0 µg/ml; 20,0 µg/ml; 30,0 µg/ml. Ở
mỗi nồng độ, đo 6 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo và tính
toán theo phương pháp đường chuẩn được trình bày trong bảng 3.36.
Bảng 3.36: Độ lặp lại của clorpheniramin maleat
Mẫu(số xác định
song song)
Nồng độ chuẩn(µg/ml)
Nồng độ xácđịnh (µg/ml)
Nồng độ trung bình (µg/ml)
RSD (%)
1 10,0 10,26
10,07 1,51
2 10,0 10,16
3 10,0 10,05
4 10,0 10,15
5 10,0 9,866 10,0 9,92
1 20,0 19,72
19,901,13
2 20,0 20,25
3 20,0 19,85
4 20,0 19,63
5 20,0 19,87
6 20,0 20,06
1 30,0 29,28
29,49 1,22
2 30,0 29,87
3 30,0 28,99
4 30,0 29,26
5 30,0 29,75
6 30,0 29,79
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 104/176
88
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng, độ chính xác
cao, độ lệch chuẩn tương đối đều nằm trong giới hạn cho phép < 2%. Vậy có
thể áp dụng để phân tích định lượng thuốc clorpheniramin maleat trong các
mẫu thuốc.
3.3.3. Xây dựng qui trình định lượng clorpheniramin maleat trong
mẫu thuốc.
Thuốc có thành phần clorpheniramin maleat hiện đạng lưu hành trên thị
trường chủ yếu được bào chế dưới dạng viên nén đơn thành phần và hai thành
phần với paracetamol. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu và qui định về xác
định độ đồng đều hàm lượng và độ đồng đều khối lượng trong kiểm nghiệm
dược phẩm của Bộ Y tế (được qui định trong Dược điển Việt Nam III, phần
phụ lục 8.2 8.3) [1; 4], chúng tôi xây dựng qui trình phân tích đối với hai loại
chế phẩm này như sau:
Qui trình xác định: cân 20 viên thuốc, xác định khối lượng trung bình
của 1 viên, nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác lượng bột tương ứng 4 mgclorpheniramin maleat hòa tan trong cốc thủy tinh rồi chuyển toàn bộ vào
bình định mức 100ml, định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹ dung dịch,
để lắng, lọc (bỏ phần dung dịch đầu), dung dịch này có nồng độ tương ứng
khoảng 40 µg/ml (dung dịch A).
Dùng pipet lấy 5,0ml dung dịch A vào bình định mức 25ml, thêm 10ml
dung dịch đệm photphat pH = 4,6 rồi định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹrồi chuyển vào bình điện phân và tiến hành đo trong các điều kiện đã chọn. Hàm
lượng clorpheniramin maleat được xác định bằng phương pháp thêm chuẩn.
Hàm lượng clorpheniramin maleat (CPM) trong 1 viên thuốc được xác
định theo công thức:
Hàm lượng CPM /viên = 3x
10025 C 10
5 (mg)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 105/176
89
3.3.4. Áp dụng thực tế phân tích trong các mẫu thuốc
Tiến hành định lượng trong 2 loại thuốc là thuốc clorpheniramin 4
(clorpheniramin maleat 4mg) viên nén sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hậu Giang (Số lô SX: 021210) và thuốc Pacemin (paracetamol 325mg;
clorpheniramin maleat 4mg) viên nang sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà Tây; (Số lô SX: 121110).
Tiến hành 6 lần cân đo mẫu theo qui trình trên. Kết quả được trình bày
trong bảng 3.37 và 3.38.
Bảng 3.37: Kết quả định lượng CPM trong viên nén Clorpheniramin 4 (4mg)
sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang
Mẫu Nồng độ(µg/ml)
Hàm lượngmg/ viên
Phần trăm sovới ghi trênnhãn (%)
Số liệu thống kê
1 8,24 4,12 103,06X = 4,12 (102,91%)
SD = 0,052RSD = 1,27 %
m = 4,12 ± 0,05(mức tin cậy 95%)
2 8,40 4,20 105,043 8,23 4,11 102,86
4 8,17 4,09 102,195 8,09 4,04 101,086 8,26 4,13 103,23Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 101,8%
Bảng 3.38: Kết quả định lượng CPM trong viên nang Pacemine (4mg
clorpheniramin maleat) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Mẫu Nồng độ(µg/ml)
Hàm lượngCPM/ viên
Phần trăm so
với ghi trênnhãn (%) Số liệu thống kê
1 8,30 4,15 103,78X = 4,22 (105,58%)
SD = 0,068RSD = 1,61 %
m = 4,22 ± 0,07(mức tin cậy 95%)
2 8,35 4,18 104,46
3 8,45 4,22 105,58
4 8,51 4,25 106,35
5 8,68 4,34 108,54
6 8,38 4,19 104,74
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 106,7%
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 106/176
90
Kết quả định lượng hàm lượng clorpheniramin maleat trong 2 loại
thuốc có độ lệch chuẩn tương đối < 2% đáp ứng yêu cầu của phương pháp
phân tích. Hàm lượng phần trăm clorpheniramin maleat so với ghi trên nhãn
của thuốc do Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang sản xuất từ 101,08%
đến 105,04% (trung bình 102,91%); của thuốc do Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà Tây là 103,78% đến 108,54% (trung bình 105,58%). Đối chiếu với
tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam 4, các thuốc đều đạt yêu cầu về hàm
lượng từ 90% đến 110% so với ghi trên nhãn.
So sánh kết quả phân tích với mẫu gửi đi kiểm nghiệm đối chứng(MĐC) tại Công ty Cổ phần Hóa dược Việt Nam theo phương pháp HPLC
(chuẩn Dược điển Việt Nam) cho thấy sự sai lệch giữa các kết quả phân tích
là nhỏ, sự sai khác chỉ là ngẫu nhiên.
3.3.5. Nghiên cứu phân tích clorpheniramin maleat trong nước tiểu
Theo các tài liệu tham khảo, clorpheniramin maleat sau khi vào cơ
thể bị chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa gồm có desmethyl- didesmethyl- clorpheniramin và một số chất chưa được xác định. Thuốc
được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu
lượng nước tiểu [2, 3]. Để thử nghiệm khả năng phân tích định lượng
clorpheniramin maleat trong nước tiểu bệnh nhân chúng tôi tiến hành các
thí nghiệm với các mẫu:
1. Mẫu nước tiểu người bệnh trước khi uống thuốc (không chứa thuốc);2. Mẫu nước tiểu người bệnh sau khi uống thuốc 1 giờ
3. Mẫu nước tiểu người bệnh sau khi uống thuốc 2 giờ
4. Mẫu nước tiểu người bệnh sau khi uống thuốc 3 giờ
5. Thêm dung dịch chuẩn clorpheniramin maleat vào mẫu nước tiểu
người bệnh với nồng độ 20,0 µg/ml.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 107/176
91
Các mẫu tiến hành ghi đo dòng DP với điều kiện đo như khi lập đường chuẩn
định lượng clorpheniramin maleat (bảng 3.32). Kết quả trình bày trong hình 3.52
-800m -900m -1.00 -1.10 -1.20
U (V)
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.52: Đường DP của các mẫu nước tiểu trước và sau khi uống thuốc
1) Mẫu nước tiểu của người không uống thuốc;
2) Mẫu nước tiểu của người sau khi uống thuốc 2,3,4 giờ;
3) Mẫu nước tiểu người sau khi uống thuốc 2 giờ, thêm
clorpheniramin maleat với nồng độ 20,0 µg/ml Nhận xét: Mẫu nước tiểu người không uống thuốc đã xuất hiện các pic
nhỏ cho thấy mẫu nước tiểu có thành phần phức tạp. Mẫu nước tiểu của người
sau khi uống thuốc có đường nền cao, không xuất hiện pic đặc trưng của
clorpheniramin maleat. Sự khác nhau giữa mẫu nước tiểu người đã uống
thuốc và chưa uống thuốc cho thấy thuốc có ảnh hưởng nhất định đến thành
phần nước tiểu. Như vậy clorpheniramin maleat có thể đã bị chuyển hóa saukhi vào cơ thể. Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành thêm dung dịch
chuẩn clorpheniramin maleat vào mẫu nước tiểu của người sau khi uống
thuốc 2 giờ rồi ghi đường DP (đường số 3). Kết quả ghi đo thu được đường
DP với pic đặc trưng của clorpheniramin maleat. Điều này một lần nữa khẳng
định clorpheniramin maleat đã bị chuyển hóa sau khi vào cơ thể người qua
đường uống và việc định lượng clorpheniramin maleat trong nước tiểu người
3
1
2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 108/176
92
bệnh sau khi uống thuốc không thực hiện được bằng phương pháp von-ampe
xung vi phân với điện cực HMDE.
3.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CEFADROXIL
3.4.1. Nghiên cứu định lượng cefadroxil bằng phương pháp von – ampe
xung vi phân
3.4.1.1. Khảo sát các điều kiện thích hợp
Chọn dung dịch nền
Tiến hành quét CV sản phẩm thủy phân của cefadroxil trong một số
nền đệm và nền NaOH. Đường CV của cefadroxil trong nền đệm photphat và
nền NaOH 0,16M (hình 3.52) cho thấy trên đường phân cực catot có xuất hiện
pic khử cao, nhọn tại E p = - 0,78 V, trên đường phân cực anot xuất hiện pic
rất yếu. Như vậy quá trình khử của cefadroxil trên điện cực giọt thủy ngân
gần như bất thuận nghịch.
-200m -400 m -6 00m -8 00m -1. 00
U (V)
-1.00u
0
1.00u
I ( A )
Hình 3.53: Đường CV của cefadroxiltrong nền đệm photphat và nền NaOH
1. nền NaOH
2. cefadroxil 0,1mg/ml trong nền đệm
photphat pH = 13
3. cefadroxil 0,1mg/ml trong nền
NaOH 0,16M
0 -500m -1.00 -1.50
U (V)
-3.00u
-2.00u
-1.00u
0
I ( A )
Hình 3.54: Đường DP của cefadroxiltrong nền đệm photphat và nền NaOH
1. nền NaOH không có cefadroxil
2. cefadroxil 0,1mg/ml trong nền đệm
photphat pH = 13
3. cefadroxil 0,1mg/ml trong nền
NaOH 0,16M
12
3
1
2
3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 109/176
93
Kết quả khảo sát đo trực tiếp sản phẩm thủy phân của cefadroxil trong
các nền đệm axetat; đệm Britton-Robinson; đệm photphat pH từ 3 đến 13; nền
NaOH 0,1M đến 0,2M thấy trong môi trường axit, nền đệm axetat; Britton-
Robinson có pH dưới 7 không xuất hiện pic; trong nền đệm photphat pH = 13;
nền NaOH 0,1 đến 0,2 M có xuất hiện pic nhọn khá cân đối, cường độ dòng
cao, thay đổi theo nồng độ, E p ít dịch chuyển.
So sánh đường DP của cefadroxil trong nền đệm photphat pH = 13 và
nền NaOH (hình 3.54) thấy rằng pic trong 2 nền tương tự nhau nhưng trong
nền NaOH pic thu được cao và cân đối hơn, nền NaOH cũng phù hợp để thủy
phân thuốc hơn, vì vậy chọn nền là dung dịch NaOH với nồng độ trong
khoảng 0,1M đến 0,2M trong các nghiên cứu tiếp theo.
Trong phản ứng thủy phân, các điều kiện tiến hành phản ứng rất quan
trọng. Thực nghiệm cho thấy với dung dịch cùng nồng độ khi thủy phân
cefadroxil ở điều kiện nhiệt độ phòng trong thời gian 2 giờ, cường độ dòng
ghi được thấp hơn khi thủy phân 30 phút ở nhiệt độ 100 oC. Vì vậy, chúng tôi
khảo sát các điều kiện thủy phân cefadroxil trong dung dịch NaOH.
Khảo sát điều kiện thủy phân
* Ảnh hưởng của nồng độ NaOH thủy phân:
Tiến hành đo cường độ dòng pic của dung dịch chuẩn cefadroxil nồng
độ 1,0 µg/ml, thủy phân 60 phút ở 100oC trong các nồng độ NaOH khác nhau
thu được kết quả trong bảng 3.39 và hình 3.55.
Kết quả khảo sát cho thấy với 4ml dung dịch NaOH 1M thủy phân ở
100oC trong 60 phút rồi định mức thành 25 ml (nồng độ NaOH sau khi định
mức là 0,16M) cho pic cao và ổn định, vì vậy chúng tôi chọn nồng độ NaOH
0,16M cho các nghiên cứu tiếp theo.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 110/176
94
Bảng 3.39: Sự phụ thuộc I p vàonồng độ dung dịch nền NaOH
TT Nồng độ NaOH (CM)
- I p (nA)
1 0,04 1552 0,08 1833 0,12 2314 0,16 248
5 0,20 2406 0,24 232
0
50
100
150
200
250
300
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3
Nồng độ NaOH (CM)
I p ( n A )
Hình 3.55: Sự phụ thuộc Ip vào nồng độdung dịch nền NaOH
Ảnh hưởng của thời gian thủy phân:
Tiến hành thủy phân cefadroxil trong dung dịch NaOH ở nhiệt độ
100oC trong các khoảng thời gian khác nhau. Kết quả được trình bày trong
bảng 3.40; hình 3.56 và hình 3.57.
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
Hình 3.56: Đường DP của cefadroxil thủy
phân trong dung dịch NaOH 0,16M ở các
thời gian khác nhau
Bảng 3.40: Sự phụ thuộc I p
(nA) vào thời gian thủy phân
TT
Thời gian
thủy phân
(phút)
- I p
(nA)
1 5 30,92 15 102
3 30 192
4 45 303
5 60 320
5’
15’
30’
45’
60’
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 111/176
95
0
50
100
150
200
250
300
350
0 20 40 60 80
thời gian thủy phân (phút)
Ip (nA)
Hình 3.57: Sự phụ thuộc I p (nA) vào thời gian thủy phân
(ĐKTN: C cefadroxil = 1,0 µg/ml, C NaOH = 0,16M, nhiệt độ thủy phân: 100oC) Kết quả phân tích cho thấy sau thời gian 45 phút đến 60 phút thủy
phân, dung dịch thu được cho cường độ dòng pic cao và ổn định. Chúng tôi
chọn thời gian thủy phân là 45 phút ở các nghiên cứu tiếp theo.
Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân:
Tiến hành thủy phân cefadroxil trong dung dịch NaOH ở các nhiệt độ
từ 30o
C đến 100o
C trong thời gian 45 phút. Kết quả được trình bày trong hình3.58 và bảng 3.41, đồ thị biểu diễn trên hình 3.59.
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.58: Đường DP của cefadro xilthủy phân ở các nhiệt độ từ 30 đến 100oC
(ĐKTN: C cefadroxil = 1,0 µg/ml,C NaOH = 0,16M, thời gian thủy phân:
60phút)
Bảng 3.41: Sự phụ thuộc I p (nA) vàonhiệt độ thủy phân
TT Nhiệt độ thủy
phân (oC)- I p (nA)
1 30 59.4
2 40 69.73 50 115
4 60 175
5 70 256
6 80 292
7 90 301
8 100 301
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 112/176
96
0
50
100
150
200
250
300
350
0 20 40 60 80 100 120nhiệt độ thủy phân (oC)
Ip (nA)
Hình 3.59: Sự phụ thuộc I p (nA) vào nhiệt độ thủy phân
Kết quả phân tích cho thấy tiến hành thủy phân ở nhiệt độ 80 oC đến
100oC, thời gian 45 phút, dung dịch thu được cho cường độ dòng pic cao ổn
định. Chúng tôi chọn điều kiện nhiệt độ thủy phân là 90oC.
Kết luận về điều kiện thủy phân cefadroxil: Sau khi khảo sát ảnh
hưởng của các điều kiện thủy phân cefadroxil trong dung dịch NaOH, cácđiều kiện thích hợp thủy phân cefadroxil để ghi đo dòng xung vi phân được
rút ra như sau:
Nồng độ NaOH sau khi định mức: 0,16M
Nhiệt độ: 90oC
Thời gian: 45 phút
Ảnh hưởng của biên độ xungKhảo sát ảnh hưởng của biên độ xung với đường DP của dung dịch
cefadroxil 0,40µg/ml. Khi tăng biên độ xung, I p tăng, thế đỉnh pic dịch về
phía dương hơn, khi ΔEA > 60mV chân pic bị lệch. Chúng tôi chọn điều kiện
đo với biên độ xung là 50 mV, cường độ dòng pic cao và ổn định.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 113/176
97
-500m -600m -700m -800m
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.60: Đường DP của
cefadroxil phụ thuộc vào
biên độ xung
0
50
100
150
200
250
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12
Biên độ xung (mV)
I p ( n A )
Hình 3.61: Sự phụ thuộc I p vào biên độ xung
Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường độ dòng von- ampe
xung vi phân với dung dịch cefadroxil 0,40µg/ml. Kết quả được trình bày trên
hình 3.62 và hình 3.63.
Trong điều kiện không làm giàu, cường độ dòng tăng chậm trong
khoảng quét thế từ 5 đến 15mV/s, sau đó gần như không tăng trong khoảng
quét thế từ 15 đến 50mV/s. Điều này được giải thích: trong khoảng tốc độ
quét thế nhỏ, khi tăng tốc độ quét thế, lượng chất điện hoạt tham gia phản ứng
tăng làm tăng cường độ dòng, khi tốc độ quét thế lớn, chất phân tích khuếch
tán đến điện cực không kịp tốc độ quét nên dòng hầu như không tăng, nếu
tiếp tục tăng tốc độ quét dòng sẽ không tăng nữa.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 114/176
98
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.62: Đường DP của
cefadroxil phụ thuộc vào tốc
độ quét thế
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
0 10 20 30 40 50 60
V quét thế (mV/s)
I p ( n A )
Hình 3.63: Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
đến cường độ dòng pic
ĐKTN: Nồng độ Cefadroxil 0,1µg/ml; thủy
phân 90oC trong thời gian 45 phút; nền
NaOH 0,16M; t acc = 0 s; t cb = 10s; sục khí
N 2 180s; E range = - 0,5V đến - 0.9V)
Trong luận án chúng tôi lựa chọn tốc độ quét thế là 12,5mV/s, ở điềukiện này tín hiệu dòng cao và ổn định.
3.4.1.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp
Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
Sau khi nghiên cứu các điều kiện thích hợp xác định cefadroxil chúng
tôi tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn định lượng
cefadroxil trong mẫu thuốc với các điều kiện đo trong bảng 3.42, kết quả thuđược biểu diễn trong bảng 3.43:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 115/176
99
Bảng 3.42: Các điều kiện ghi đo dòng DP với dung dịch cefadroxil
Điện cực làm việc HMDE Thời gian đặt một xung 0,04s
Chế độ ghi DP Tốc độ quét thế 12,5mV/s
Kích thước giọt 4 Khoảng quét thế -0,5V÷ -0,9V
Thời gian đuổi oxi 90s Dung dịch nền NaOH 0,16M
Thời gian làm giàu 0s Nhiệt độ thuỷ phân 90oC
Biên độ xung 0,05V Thời gian thủy phân 45 phút
Bảng 3.43: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ cefadroxil
Nồng độ cefadroxil
(µg/ml)- E p (V) - I p (nA)
0,20 0,701 38,9
0,24 0,707 47,0
0,32 0,702 72,7
0,40 0,706 99,3
0,60 0,711 155
0,80 0,721 218
1,00 0,728 278
1,20 0,733 336
1,60 0,736 451
2,00 0,746 567
Đường chuẩn và phổ đồ của cefadroxil ở các nồng độ được biểu diễn
trong hình 3.64 và 3.65.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 116/176
100
Đường chuẩn cefadroxil
y = 295x - 20.331R2 = 0.9998
0
100
200
300
400
500
600
0 0.5 1 1.5 2 2.5
C (microgam/ml)
Ip (nA)
Hình 3.64: Đồ thị sự phụ thuộc tuyến tính I p vào
nồng độ cefadroxil
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-500n
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
Hình 3.65: Đường DPcủa cefadroxil ở các
nồng độ
Xây dựng đường chuẩn và kiểm tra thống kê trên phần mềm Origin 8.0
cho thấy phương trình hồi qui có ý nghĩa thống kê. Như vậy, có sự phụ thuộc
tuyến tính giữa nồng độ cefadroxil trong khoảng 0,2 đến 2,0 µg/ml và cường
độ dòng pic theo phương trình hồi qui:
IP = (295,00 ± 1,35)*Cx – (20,33 ± 1,37) với R 2 = 0,9998.
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng theo đường chuẩn.
Tính toán Sy bằng chương trình tính chuyên dụng và bảng tính Exel đều cho
kết quả: Sy = 2,33. Từ đó tính được:
Giới hạn phát hiện:y3.S
LOD b
2,37.10-2 µg/ml; tương đương 6,22.10-8 M
Giới hạn định lượng:
y10.SLOQ
b 7,90.10-2 µg/ml; tương đương 2,07.10-7 M
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 117/176
101
Độ đúng
Khảo sát mẫu trắng (mẫu không có cefadroxil) không có tín hiệu điện
hóa, vậy sự có mặt của tá dược trong mẫu không ảnh hưởng đến quá trình
định lượng. Khảo sát độ đúng của phương pháp bằng phương pháp thêm
chuẩn với dung dịch chuẩn nồng độ 0,5 µg/ml. Tiến hành thêm vào mẫu
chuẩn các nồng độ tương ứng với 80%, 100% và 120% nồng độ có sẵn trong
nền. Đo 3 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo và tính toán được
trình bày trong bảng 3.44.
Bảng 3.44: Độ thu hồi của cefadroxil
Tỉ lệ
thêm
vào
(%)
Nồng độ
chuẩn thêm
vào nền
(µg/ml)
Nồng độ
chuẩn tìm
lại
(µg/ml)
Nồng độ
tìm lại
trung bình
(µg/ml)
Ðộ lệch chuẩn
tương đối
RSD(%)
Độ thu
hồi H
(%)
80% 0,40
0,39
0,392 1,40% 98,12%0,390,39
0,40
100% 0,50
0,50
0,492 1,35% 98,40%0,49
0,49
0,49
120% 0,600,60
0,607 1,02% 101,17%0,61
0,62
0,60
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng cao, độ lệch
chuẩn thấp (<2%) độ thu hồi trung bình là 99,23%, nằm trong giới hạn cho
phép là 98 – 102%.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 118/176
102
Độ chính xác
Khảo sát độ lặp lại ở nồng độ 0,30 µg/ml; 0,90 µg/ml; 1,50 µg/ml. Ở
mỗi nồng độ, đo 6 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo và tính
toán được trình bày trong bảng 3.45.
Bảng 3.45: Độ lặp lại của cefadroxil
Mẫu(số xác
định song
song)
Nồng độ chuẩn(µg/ml)
Nồng độ xácđịnh (µg/ml)
Nồng độ trung bình (µg/ml)
RSD (%)
1 0,30 0,30
0,292 1,40%
2 0,30 0,29
3 0,30 0,29
4 0,30 0,29
5 0,30 0,29
6 0,30 0,29
1 0,90 0,91
0,897 1,15%
2 0,90 0,91
3 0,90 0,89
4 0,90 0,89
5 0,90 0,89
6 0,90 0,89
1 1,50 1,48
1,495 1,38%
2 1,50 1,48
3 1,50 1,51
4 1,50 1,47
5 1,50 1,51
6 1,50 1,52
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng, độ chính xác
cao, độ lệch chuẩn tương đối đều nằm trong giới hạn cho phép < 2%.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 119/176
103
Nhận xét: Qua nghiên cứu khảo sát các điều kiện phân tích cefadroxil
cho thấy: cefadroxil với phân tử khá cồng kềnh, có vòng β-lactam ngưng tụ
với vòng 6 cạnh không có hoạt tính điện hóa trực tiếp. Thực nghiệm đã cho
thấy với các hệ đệm axetat, photphat, Britton-Robinson có pH = 2 ÷ 8 không
có tín hiệu điện hóa. Khi bị thủy phân trong môi trường kiềm cefadroxil tạo
thành các sản phẩm chứa nhóm C = N và C = C có phản ứng khử trên điện
cực thủy ngân. Trong nền đệm photphat và nền NaOH sản phẩm thủy phân
của cefadroxil cho pic nhọn tại thế khoảng -0,7V. Nghiên cứu đường von-
ampe vòng cho thấy sản phẩn thủy phân của cefadroxil có hoạt tính điện hóagần thuận nghịch, pic khử cao hơn píc oxi hóa nhiều lần vì vậy chọn pic khử
để phân tích. Thực nghiệm đã thành công khi chọn điều kiện thủy phân và các
điều kiện ghi đo phổ von-ampe xung vi phân cho thế đỉnh pic khá ổn định.
Khoảng tuyến tính là 0,2 – 2,0 µg/ml với R 2 = 0,9998, LOD = 6,22.10-8M,
LOQ = 2,07.10-7M. Các kết quả nghiên cứu về độ đúng, độ chính xác đều
nằm trong giới hạn cho phép của Bộ Y tế về định lượng dược phẩm.3.4.1.3. Xây dựng qui trình định lượng cefadroxil trong mẫu thuốc.
Thuốc cefadroxil hiện đạng lưu hành trên thị trường chủ yếu dưới
thuốc viên. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu và qui định về xác định độ
đồng đều hàm lượng và độ đồng đều khối lượng trong kiểm nghiệm dược
phẩm của Bộ Y tế (được qui định trong Dược điển Việt Nam III, phần phụ
lục 8.2 8.3) [1; 4], chúng tôi xây dựng qui trình phân tích đối với hai loại chế
phẩm này như sau:
Qui trình xác định: cân 20 viên thuốc, xác định khối lượng trung bình
của 1 viên, nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác lượng bột tương ứng 50,0 mg
cefadroxil hòa tan trong cốc thủy tinh rồi chuyển toàn bộ vào bình định mức
100 ml, định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹ dung dịch, để lắng trong
(dung dịch 1). Lấy 2,50 ml dung dịch 1 chuyển vào bình định mức 50 ml,
định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 2).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 120/176
104
Dùng micropipet lấy 0,30 ml dung dịch 2, thêm nước cất đến khoảng
5ml, thêm 4ml dung dịch NaOH 1,0M, thủy phân trong 45 phút, để nguội,
chuyển vào bình định mức 25 ml, định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹ
rồi chuyển vào bình điện phân và tiến hành đo trong các điều kiện đã chọn.
Hàm lượng cefadroxil được xác định bằng phương pháp thêm chuẩn. Hàm
lượng cefadroxil trong 1 viên thuốc được xác định theo công thức:
Hàm lượng cefadroxil/viên = 3x
50 100 50025 C *10
0,3 2,5 50 (mg)
3.4.1.4. Áp dụng thực tế phân tích các mẫu thuốc
Tiến hành định lượng cefadroxil trong 2 loại thuốc là Cefadroxil 500mg
viên nang dạng bột sản xuất tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm và sinh học
y tế Mebiphar (Số lô SX: 020810) và Công ty Cổ phần Dược phẩm TW-
Vidapha; (Số lô SX: 020910).
Tiến hành 6 lần cân đo mẫu theo qui trình trên. Kết quả được trình bày
trong bảng 3.46 và 3.47.
Bảng 3.46: Kết quả định lượng cefadroxil trong viên nang cefadroxil (500 mg)
sản xuất tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm và sinh học y tế Mebiphar.
Mẫu Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
cefadroxil / viên
Hàm lượng
phần trăm (%)Số liệu thống kê
1 0,299 498,50 99,70X = 491,72 (98,34%)
SD = 5,63
RSD = 1,14 %
m = 491,72 ± 5,91
(mức tin cậy 95%)
2 0,295 492,33 98,473 0,291 484,33 96,87
4 0,297 495,83 99,17
5 0,296 493,67 98,73
6 0,291 485,67 97,13
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 97,9%
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 121/176
105
Bảng 3.47: Kết quả định lượng cefadroxil trong viên nang cefadroxil (500 mg)
sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW- Vidapha.
Mẫu Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
cefadroxil / viên
Hàm lượng
phần trăm (%)Số liệu thống kê
1 0,290 482,67 96,53 X = 487,44 (97,49%)
SD = 6,61
RSD = 1,36 %
m = 487,44 ± 6,94(mức tin cậy 95%)
2 0,288 480,83 96,17
3 0,292 487,33 97,47
4 0,290 484,17 96,83
5 0,299 498,83 99,77
6 0,294 490,83 98,17
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 98,2%
Các kết quả phân tích đều có RSD nhỏ (<2,0%), đáp ứng yêu cầu của
phương pháp phân tích. Các kết quả phân tích cũng cho thấy hàm lượng
cefadroxil trong các viên thuốc từ 96,53 đến 99,77 % so với ghi trên nhãn, đối
chiếu với tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam 4 [1] thấy thuốc của các công ty
trên đều đạt tiêu chuẩn 90 đến 110% so với ghi trên nhãn.
So sánh kết quả phân tích với mẫu gửi đi kiểm nghiệm đối chứng
(MĐC) tại Công ty Cổ phần Hóa dược Việt Nam theo phương pháp HPLC
(chuẩn Dược điển Việt Nam) cho thấy sự sai lệch giữa các kết quả phân tích
trong giới hạn cho phép sự sai khác chỉ là ngẫu nhiên.
3.4.2. Nghiên cứu định lượng cefadroxil bằng phương pháp von – ampe
hòa tan hấp phụ
3.4.2.1. Nghiên cứu đặc tính hấp phụ của cefadroxil trên điện cực HMDE
Sử dụng dung dịch chuẩn có nồng độ chính xác biết trước, tiến hành quét
thế von-ampe vòng và von-ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân trong điều kiện
thích hợp với thời gian làm giàu khác nhau. Khả năng hấp phụ của thuốc trên
điện cực được thể hiện qua cường độ pic tăng theo thời gian làm giàu.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 122/176
106
Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ của cefadroxil trên điện cực giọt
thủy ngân đối với dung dịch cefadroxil thể hiện trong hình 3.66 và 3.67.
-400m -600m -800m -1.00 -1.20
U (V)
-140n
-120n
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
I ( A )
Hình 3.66: Phổ CV của thuốc
cefadroxil ở các thời gian làm giàu:
0s; 30s; 60s; 90s; 150s; 180s.
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
Hình 3.67: Phổ DP của thuốc
cefadroxil ở các thời gian làm giàu:
0s; 30s; 60s; 90s; 180s.
Có sự tăng mạnh của cường độ dòng pic theo thời gian làm giàu cho
thấy cefadroxil có khả năng hấp phụ tốt trên điện cực giọt thủy ngân. Ảnh hưởng của thế tích lũy (E acc )
Thế tích lũy là yếu tố rất quan trọng quyết định khả năng hấp phụ và
tham gia phản ứng khử cực của chất trên bề mặt điện cực. Vì vậy chúng tôi
khảo sát ảnh hưởng của thế tích lũy trước khi khảo sát các yếu tố khác ảnh
hưởng khác đến cường độ dòng hấp phụ. Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của
thế tích lũy đến dung dịch có nồng độ 0,1 µg/l. Kết quả được trình bày trênhình 3.68, bảng 3.478và hình 3.69.
Ở thế hấp phụ từ -0,3 V đến -0,4V giá trị cường độ dòng cao và ổn
định. Chúng tôi chọn thế hấp phụ -0,4 V cho các nghiên cứu tiếp theo.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 123/176
107
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
Hình 3.68: Đường DP-AdSV củacefadroxil phụ thuộc vào thế tích lũy (Eacc )
Bảng 3.48: Sự phụ thuộc I p (nA)
vào thế tích lũy
TT -Eacc (V) - I p (nA)1 0,1 56,52 0,2 74,93 0,3 96,04 0,4 97,0
5 0,5 88,8
0
20
40
60
80
100
120
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6-Eacc (V)
Ip (nA)
Hình 3.69: Sự phụ thuộc I p vào Eacc
Ảnh hưởng của thời gian tích lũy (t acc )
Thời gian tích lũy là khoảng thời gian chất hấp phụ lên điện cực.
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian tích lũy đối với dung dịch
cefadroxil nồng độ 0,1 µg/ml. Kết quả được trình bày trên hình 3.70, bảng
3.49 và hình 3.71.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 124/176
108
-500m -600m -700m -800m -900m
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.70: Đường DP-AdSV của
cefadroxil phụ thuộc vào thời gian
tích lũy (tacc)
Bảng 3.49: Sự phụ thuộc I p (nA) vàothời gian tích lũy (tacc)
TT tacc (s) - I p (nA)1 0 262 30 55,23 60 86,44 90 1085 120 121
6 180 1387 240 1528 300 162
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
0 50 100 150 200 250 300 350
Thời gian tích lũy (s)
I p ( n A )
Hình 3.71: Ảnh hưởng của thời gian tích lũy đến cường độ dòng pic
Khi tăng thời gian làm giàu từ 0s đến 60s, cường độ dòng pic tăng
nhanh, sau 60s cường độ dòng tăng chậm hơn khi tăng thời gian làm giàu. Sự
tăng thời gian tích lũy làm tăng lượng chất hấp phụ trên điện cực nên khi quét
thế, lượng chất hòa tan tăng làm tăng cường độ dòng. Tiếp tục tăng thời gian
tích lũy chất phân tích tiếp tục được hấp phụ trên điện cực nhưng khi quét thế
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 125/176
109
không thể hòa tan hết chất đã hấp phụ, vì vậy sự tăng cường độ dòng tăng
chậm. Nếu tiếp tục tăng thời gian tích lũy cường độ dòng sẽ đạt bão hòa và
không tăng thêm nữa. Như vậy, tùy thuộc nồng độ cần xác định mà có thể
chọn thời gian làm giàu khác nhau. Chúng tôi chọn thời gian làm giàu là 60s.
Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
Trong phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ tốc độ quét thế ảnh
hưởng nhiều đến cường độ dòng hấp phụ. Khi chất phân tích đã hấp phụ trên
điện cực khi tăng tốc độ quét thế lượng chất phân tích bị hòa tan tăng làm
tăng cường độ dòng. Tiến hành khảo sát sảnh hưởng của tốc độ quét thế đến
dòng hấp phụ với dung dịch cefadroxil 0,1µg/ml với các điều kiện đo khác cố
định. Kết quả biểu diễn trên hình 3.72 và 3.73.
-500m -600m -700m -800m -900m
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
Hình 3.72: Đường DP-AdSV
của cefadroxil phụ thuộc vào
tốc độ quét thế
406080
100120140160180200
0 10 20 30 40 50 60
Tốc độ quét thế (m V/s)
I p ( n A )
Hình 3.73: Ảnh hưởng của tốc độ quét thế
đến cường độ dòng pic
ĐKTN: Cefadroxil 0,1µg/ml; thủy phân 90oC
trong thời gian 45 phút; nền NaOH 0,16M;
t acc = 60 s; t cb = 10s; sục khí N 2 180s) Khi tốc độ quét thế trong khoảng 5mV đến 25mV cường độ dòng tăng
khá nhanh, khi tăng tốc độ quét thế lên 50mV/s cường độ dòng giảm chứng tỏ
dòng hấp phụ đã bão hòa. Tốc độ quét thế tăng cũng làm bán chiều rộng pic
tăng giảm độ chọn lọc. Chúng tôi chọn tốc độ quét thế là 12,5mV/s pic gọn và
ổn định.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 126/176
110
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Thay đổi nhiệt độ của dung dịch khi đo trong khoảng từ 10 đến 60oC
với dung dịch đo là cefadroxil 0,1µg/ml để xét sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến
dòng hấp phụ. Kết quả biểu diễn trên hình 3.74.
0
20
40
60
80
100
120
0 10 20 30 40 50 60 70
Nhiệt độ (oC)
I p
( n A )
Hình 3.74: Sự phụ thuộc I p vào nhiệt độ
Kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến cường độ dòng
hấp phụ hòa tan. Cường độ dòng đạt cao nhất ở khoảng nhiệt độ 25oC đến
40oC. Khoảng nhiệt độ dưới 20oC, khi tăng nhiệt độ dòng tăng do tốc độ phản
ứng điện cực tăng, khi nhiệt độ cao hơn 35oC cường độ dòng giảm do khi
nhiệt độ cao làm giảm hấp phụ trên điện cực. Ở khoảng nhiệt độ 25oC đến
30oC cường độ dòng không thay đổi nhiều, vì vậy để thuận lợi cho quá trình
làm thí nghiệm nghiên cứu chúng tôi chọn điều kiện nhiệt độ phòng thí
nghiệm (khoảng 25oC) để phân tích.
3.4.2.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phương pháp
Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
Sau khi nghiên cứu các điều kiện thích hợp xác định cefadroxil chúng
tôi tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn định lượng
cefadroxil trong mẫu thuốc theo phương pháp von ampe hòa tan hấp phụ với
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 127/176
111
các điều kiện đo trong bảng 3.50; nồng độ cefadroxil trong khoảng 0,04 µg/ml
đến 0,4 µg/ml. Kết quả trình bày trong bảng 3.51, hình 3.75 và hình 3.76.
Bảng 3.50: Các điều kiện ghi đo dòng AdSV với dung dịch cefadroxil
Điện cực làm việc HMDE Biên độ xung 0,05V
Chế độ ghi DP Thời gian một xung 0,05s
Kích thước giọt 4 Tốc độ quét thế 12,5mV/s
Tốc độ khuấy 2000 vòng/ph Khoảng quét thế -0,5V÷ -0,9V
Thời gian đuổi oxi 90s Dung dịch nền NaOH 0,16MThế làm giàu -0,4V Nhiệt độ thuỷ phân 90oC
Thời gian làm giàu 60s Thời gian thủy phân 45 phút
Thời gian cân bằng 10s Nhiệt độ 25oC
Bảng 3.51: Sự phụ thuộc tuyến tính cường độ dòng pic vào nồng độ cefadroxil
Nồng độ cefadroxil
(µg/ml) - E p (V) -I p (nA)0,04 0,732 33,8
0,06 0,732 50,1
0,08 0,736 69,8
0,10 0,735 95,8
0,12 0,741 118
0,15 0,741 1500,18 0,743 181
0,25 0,748 249
0,30 0,755 304
0,35 0,760 356
0,40 0,762 412
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 128/176
112
Sử dụng phần mềm MS- Excel và Origin 8.0 để xây dựng đường chuẩn
kiểm tra ý nghĩa thống kê của phương trình hồi qui. Kết quả cho thấy phương
trình hồi qui có ý nghĩa thống kê. Có sự phụ thuộc tuyến tính rõ rệt giữa
cường độ dòng và nồng độ cefadroxil trong khoảng 0,04 ÷ 0,4 µg/ml.
Phương trình đường thẳng:
IP = (1050,5691 ± 6,8169).Cx – (10,2868 ± 1,4905)
Đường chuẩn Ce fadroxil
y = 1050.6x - 10.287R2 = 0.9996
0
50
100
150
200
250
300
350400
450
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
C (microgam/ml)
Ip (nA)
Hình 3.75: Đồ thị sự phụ thuộc tuyến tính giữa
cường độ dòng vào nồng độ cefadroxil.
-5 00 m -6 00 m -7 00 m -800m -900m
U (V)
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
Hình 3.76: Đường CSV củacefadroxil ở các nồng độ
khác nhau
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng theo đường chuẩn.
Tính toán Sy bằng chương trình tính chuyên dụng và bảng tính Exel đều cho
kết quả: Sy = 2,51. Từ đó tính được:Giới hạn phát hiện:
y3.SLOD
b 7,183.10-3 µg/ml; tương đương 1,88.10-8 M
Giới hạn định lượng:
y10.SLOQ
b 2,394.10-2 µg/ml; tương đương 6,28.10-8 M
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 129/176
113
Độ đúng
Khảo sát độ đúng của phương pháp bằng phương pháp thêm chuẩn với
nồng độ có sẵn là 0,10 µg/ml, lượng thêm vào tương ứng 80%; 100%; 120%
so với nồng độ có sẵn. Đo 3 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo
và tính toán được trình bày trong bảng 3.52.
Bảng 3.52: Độ thu hồi cefadroxil theo phương pháp AdSV
Tỉ lệ
thêmvào
(%)
Nồng độ
chuẩn thêmvào nền
(µg/ml)
Nồng độ
chuẩn tìmlại
(µg/ml)
Nồng độ
tìm lạitrung bình
(µg/ml)
Ðộ lệch chuẩn
tương đối
RSD(%)
Độ thu hồiR ev (%)
80 0,08
0,077
0,079 1,27 98,750,079
0,079
0,079
100 0,10
0,100
0,101 1,14 101,000,100
0,102
0,102
120 0,12
0,118
0,118 1,20 98,330,116
0,119
0,119
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng cao, độ thu hồi
từ 98,33 đến 101,00, nằm trong giới hạn cho phép là 98 – 102%.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 130/176
114
Độ chính xác
Khảo sát độ lặp lại ở nồng độ 0,05 µg/ml; 0,15 µg/ml; 0,30 µg/ml. Ở
mỗi nồng độ, đo 6 mẫu độc lập ở điều kiện đã khảo sát. Kết quả đo và tính
toán được trình bày trong bảng 3.53.
Bảng 3.53: Độ lặp lại của cefadroxil (phương pháp AdSV)
Mẫu(số xác
định song
song)
Nồng độ chuẩn
(µg/ml)
Nồng độ xác
định (µg/ml)
Nồng độ trung
bình (µg/ml)RSD (%)
1 0,05 0,049
0,049 2,00
2 0,05 0,0493 0,05 0,0494 0,05 0,0495 0,05 0,051
6 0,05 0,0481 0,15 0,151
0,148 1,63
2 0,15 0,1503 0,15 0,1484 0,15 0,1505 0,15 0,146
6 0,15 0,1451 0,30 0,306
0,304 1,41
2 0,30 0,3103 0,30 0,3034 0,30 0,3055 0,30 0,299
6 0,30 0,299
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 131/176
115
Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp có độ đúng, độ chính xác
cao, độ lệch chuẩn tương đối đều nằm trong giới hạn cho phép < 2%.
Nhận xét: Khả năng hấp phụ trên điện cực giọt thủy ngân đã được xác
nhận bằng thực nghiệm qua sự tăng mạnh cường độ dòng pic theo thời gian
hấp phụ. Với thời gian làm giàu 60s trên điện cực giọt thủy ngân khoảng
tuyến tính 0,04 ÷ 0,4 µg/ml R 2 = 0,9996, LOD = 1,88.10-8 M; LOQ =
6,28.10-8M. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về độ đúng, độ chính xác của
phương pháp cho thấy phương pháp có độ đúng, độ chính xác đạt yêu cầu
của phương pháp định lượng dược phẩm của Bộ Y tế. So sánh với phương
pháp định lượng cefadroxil bằng phương pháp DP, phương pháp DP-AdSV
cho độ nhạy cao hơn khoảng 6 lần, tuy nhiên nếu tăng thời gian làm giàu, độ
nhạy của phương pháp chắc chắn sẽ cao hơn, cho phép định lượng với nồng
độ rất nhỏ.
3.4.2.3. Xây dựng qui trình định lượng cefadroxil trong mẫu thuốc.
Qui trình xác định: Theo qui định về kiểm nghiệm dược phẩm [4], tiến
hành cân 20 viên (hoặc 5 gói) thuốc, xác định khối lượng trung bình của 1
viên (hoặc 1 gói), nghiền mịn, trộn đều. Cân chính xác lượng bột tương ứng
50,0mg cefadroxil hòa tan trong cốc thủy tinh rồi chuyển toàn bộ vào bình
định mức 100ml, định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹ dung dịch, để
lắng trong (dung dịch 1). Lấy 2,50 ml dung dịch 1 chuyển vào bình định mức
50ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 2).
Dùng micropipet lấy 50µl dung dịch 2, thêm nước cất đến khoảng 5ml,
thêm 4ml dung dịch NaOH 1,0M, thủy phân trong 45 phút ở 90 oC, để nguội,
chuyển vào bình định mức 25ml, định mức bằng nước cất đến vạch. Lắc kỹ
rồi chuyển vào bình điện phân và tiến hành đo trong các điều kiện đã chọn.
Hàm lượng cefadroxil được xác định bằng phương pháp thêm chuẩn.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 132/176
116
Hàm lượng cefadroxil trong 1 viên thuốc được xác định theo công thức:
Hàm lượng cefadroxil/viên = 3x 50 100 50025 C *100,05 2,5 50
(mg)
Hàm lượng cefadroxil trong 1 gói thuốc được xác định theo công thức:
Hàm lượng cefadroxil/gói = 3x
50 100 25025 C *10
0,05 2,5 50 (mg)
3.4.3.4. Áp dụng thực tế phân tích các mẫu thuốc
Tiến hành định lượng cefadroxil trong 2 loại thuốc là Ocefacel 500mgviên nang dạng bột (sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây; Số lô
SX: 020411, sản xuất ngày 01/04/2011) và Tytdroxil 250mg dạng bột pha hỗn
dịch uống (sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Glomed; số lô SX:
1104012, sản xuất ngày 07/04/2011).
Tiến hành 6 lần cân đo mẫu theo qui trình trên. Kết quả được trình bày
trong bảng 3.54 và 3.55.
Bảng 3.54: Kết quả định lượng cefadroxil trong viên nang Ocefacel (cefadroxil500 mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Mẫu Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
cefadroxil / viên
Hàm lượng
phần trăm (%)Số liệu thống kê
1 0,049 494,1 98,82 X = 485,30 (97,06%)
SD = 5,78
RSD = 1,19 %
m = 485,30 ± 6,07
(mức tin cậy 95%)
2 0,049 486,9 97,38
3 0,048 479,7 95,94
4 0,048 485,8 97,16
5 0,049 487,2 97,44
6 0,048 478,1 95,62
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 96,2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 133/176
117
Bảng 3.55: Kết quả định lượng cefadroxil trong thuốc bột Tytdroxil (cefadroxil
250mg) sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Glomed
Mẫu Nồng độ
(µg/ml)
Hàm lượng
cefadroxil / viên
Hàm lượng
phần trăm (%)Số liệu thống kê
1 0,050 248,3 99,32 X = 242,36 (96,94%)
SD = 3,30
RSD = 1,36 %
m = 242,36 ± 3,47
(mức tin cậy 95%)
2 0,048 240,9 96,36
3 0,048 241,95 96,78
4 0,049 243,75 97,50
5 0,048 239,8 95,92
6 0,048 239,45 95,78
Phân tích đối chứng theo phương pháp HPLC 98,3
Các kết quả phân tích cũng cho thấy hàm lượng cefadroxil trong các
viên thuốc từ 96,62 đến 98,82 % so với ghi trên nhãn, trong các gói thuốc bột
là 95,78 đến 99,32 đối chiếu với tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam 4 [1] thấythuốc của các công ty trên đều đạt tiêu chuẩn 90 đến 110% so với ghi trên
nhãn. Như vậy các thuốc trên đều đạt chuẩn về hàm lượng hoạt chất.
So sánh kết quả phân tích với mẫu gửi đi kiểm nghiệm đối chứng
(MĐC) tại Công ty Cổ phần Hóa dược Việt Nam theo phương pháp HPLC
(chuẩn Dược điển Việt Nam) cho thấy sự sai lệch giữa các kết quả phân tích
trong giới hạn cho phép, sự sai khác chỉ là ngẫu nhiên.
3.4.2.5. Nghiên cứu định lượng cefadroxil trong các mẫu nước tiểu
Mẫu nước tiểu là mẫu có thành phần phức tạp. Nước tiểu gồm 95 - 96%
là nước và một ít chất khô (4 - 5%). Trong nước tiểu có chứa nhiều chất hóa
học như urê, axit uric, creatinin, natri, kali, lưu huỳnh, photphat, sulfat,
NaCl, Flo, Chì, và một số hoocmon, có thể có lượng rất nhỏ protein và chất
hoạt động bề mặt. Các chất trong nước tiểu có thể gây ức chế phản ứng điện
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 134/176
118
hóa hoặc gây nhiễu, gây sai số lớn khi định lượng thuốc trong nước tiểu. Vì
vậy việc xử lý mẫu nước tiểu trước khi định lượng là rất cần thiết.
Theo các tài liệu tham khảo [3], nồng độ cefadroxil trong nước tiểu
người bệnh sau uống liều 1000mg cefadroxil, khi đạt đỉnh có thể trên 2,0
mg/ml. Đây là nồng độ khá lớn, để phân tích hàm lượng cefadroxil trong
nước tiểu theo phương pháp von-ampe xung vi phân hòa tan hấp phụ thì phải
pha loãng. Ngược lại, với những mẫu nước tiểu lấy khi mới uống thuốc và khi
thuốc đã đào thải gần hết, nồng độ thuốc rất thấp. Như vậy nồng độ của thuốc
trong nước tiểu có khoảng dao động lớn nếu phân tích trực tiếp không thể đạtđộ chính xác cần thiết.
Chúng tôi lựa chọn phương pháp xử lý mẫu nước tiểu theo phương
pháp chiết pha rắn với cột chiết HLB tương tự như đối với ofloxacin.
Khảo sát thành phần dung dịch rửa giải:
Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, với cột chiết Oasis HLB Extraction
Cartridge có thể sử dụng dung môi rửa giải là CH3OH để tách hiệu quả các
dược phẩm. Theo Dược điển Việt nam và dược điển Anh đều dùng hỗn hợp
dung môi acetonnitrin: đệm photphat pH 5,0 để phân tích cefadroxil bằng
phương pháp HPLC. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát trên một số hỗn hợp
dung môi của metanol và acetonnitrin. Các hỗn hợp dung môi có pH trong
khoảng 5 đến 6, tương đương pH của mẫu nước tiểu.
Các dung môi được pha chế từ metanol; acetonnitrin; dung dịch đệm
photphat pH 5,0; nước cất theo tỉ lệ thể tích. Thành phần của các hệ dung môi
khảo sát được thể hiện trong bảng 3.56.
Để đánh giá hiệu quả chiết của các hệ dung môi chúng tôi tiến hành
như sau:
Bước 1: Lấy mẫu nước tiểu người không uống thuốc. Thêm cefadroxil
vào mẫu với nồng độ 0,5mg/ml. Lấy chính xác 10,00 ml nước tiểu đã thêm
thuốc chuyển vào bình định mức 100 ml, dùng nước cất định mức đến vạch
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 135/176
119
(dung dịch 1). Cho 2,5 ml dung dịch 1 đi qua cột chiết HLB, rửa tạp chất bằng
5ml dung dịch đệm photphat pH 5,0; rửa giải thu hồi cefadroxil bằng hỗn hợp
dung môi cần khảo sát. Lấy phần dịch chiết. Chuyển toàn bộ dịch chiết vào
bình định mức 50ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch A). Dùng
micropipet lấy chính xác 1000 µl dung dịch A, thêm nước cất đến thể tích
khoảng 5ml, thêm 4ml dung dịch NaOH 1M, thủy phân trong 45 phút ở 90oC,
chuyển vào bình định mức 25ml, định mức đến vạch rồi chuyển vào bình điện
phân và tiến hành đo theo điều kiện đã chọn.
Bước 2: Tiến hành giống như bước 1 nhưng thuốc cefadroxil đượcthêm vào dịch chiết thu hồi được sau khi qua cột với một lượng tương đương.
Hiệu quả tách của dung môi được đánh giá thông qua hiệu suất chiết,
tính theo công thức:
t
c
IH (%)
I
trong đó: It: cường độ dòng pic của mẫu giả xử lý theo qui trình (bước 1)
Ic: cường độ dòng pic của mẫu chuẩn thêm vào dịch chiết mẫu trắng
(bước 2).
Kết quả được trình bày trong bảng 3.56:
Bảng 3.56: Hiệu suất chiết của các hệ dung môi
TT Hệ dung môi (tỉ lệ thể tích) Hiệu suất chiết
1 Acetonnitrin: đệm photphat pH 5,0 (96:4) 68,7
2 Metanol: nước (95:5) 75,5
3 Metanol: nước (90:10) 77,8
4 Acetonnitrin: metanol: nước (5:90:5) 82,6
5 Acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10) 84,1
(ĐKTN: pH = 5 – 6, thể tích dung môi = 3ml, tốc độ chảy 0,5 ml/phút)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 136/176
120
Với hỗn hợp dung môi Acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10) cho
hiệu suất chiết cao, pic gọn không có tín hiệu nhiễu. Vậy, chọn thành phần
dung môi chiết là hỗn hợp acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10).
Sự ảnh hưởng của dung môi đến cường độ dòng pic
Dung môi chiết tốt phải không ảnh hưởng đến pic của chất phân tích,
chúng tôi khảo sát sự ảnh hưởng của dung môi đến cường độ dòng pic của
chất cefadroxil. Tiến hành đo phổ của dung dịch cefadroxil 0,1 µg/ml trong
điều kiện có thêm dung môi acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10) với các
thể tích khác nhau. Kết quả thể hiện trong bảng 3.57 và hình 3.77.
Bảng 3.57: Sự phụ thuộc I p
vào thể tích dung môi
V dungmôi (ml)
I p
1,0 92,51,5 92,6
2,0 92,22,5 92,13,0 91,83,5 90,84,0 89,55,0 87,6
70
75
80
85
90
95
0 1 2 3 4 5 6
V dung môi (ml)
I p ( n A )
Hình 3.77: Sự phụ thuộc I p thể tích dung môi
Kết quả khảo sát cho thấy, với thể tích dung môi trong khoảng 1ml đến
5ml không có sự ảnh hưởng đáng kể đến cường độ dòng pic và thế đỉnh pic. Như vậy hỗn hợp dung môi acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10) phù hợp
dùng để tách chiết, phân tích các kháng sinh nhóm cephalosporin trong nước
tiểu theo phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ.
Khảo sát pH chiếtMẫu nước tiểu thường có pH khoảng 5 ÷ 6, Dược điển Việt Nam và
Dược điển Anh dùng phương pháp HPLC sử dụng dung môi pha động có pH
= 5,0 (đệm photphat). Cefadroxil có nhóm axit và nhóm amin, pK a1 = 4,5;
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 137/176
121
pK a2 = 10,0. Điểm pH đẳng điện của cefadroxil trong khoảng 5 đến 6, trong
khoảng này có thể thực hiện chiết theo nguyên tắc pha đảo, vì vậy, chúng tôi
khảo sát hiệu suất chiết của hệ dung môi acetonnitrin: metanol: nước
(10:80:10) trong khoảng 4,0 đến 7,0; điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH
0,1M và H3PO4 0,1M. Kết quả trình bày trong bảng 3.57. Kết quả cho thấy
với pH dung môi chiết từ 5,0 đến 6,0 nằm trong khoảng điểm đẳng điện của
cefadroxil cho hiệu suất chiết tốt là phù hợp về mặt khoa học. Kiểm tra pH
của hệ dung môi acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10) thấy rằng pH trong
khoảng 5,0 đến 6,0 khi sử dụng hệ dung môi này không dùng đệm photphat
cho hiệu suất chiết tương đương vì vậy chúng tôi chọn điều kiện pha hệ dung
môi chiết bằng nước cất mà không chuẩn bị hệ đệm photphat.
Bảng 3.58: Sự phụ thuộc hiệu
suất chiết vào pH của dung môi
pH Hiệu suất chiết
3 71,6
4 78,9
5 83,8
6 84,2
7 81,1
9 68,1
5,8
(pha bằngnước cất)
84,9
50
55
60
65
70
75
80
85
90
0 2 4 6 8 10pH
H ( % )
Hình 3.78: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào
pH của dung môi
Khảo sát tốc độ nạp mẫu và rửa giải
Như đã trình bày trong mục 3.1, tốc độ nạp mẫu ảnh hưởng đến sự hấp
thu của chất phân tích vào pha tĩnh. Theo tài liệu tham khảo [1] đối với
phương pháp HPLC, cột C18 tốc độ bơm mẫu là 1,5ml/phút. Với các mẫu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 138/176
122
nước tiểu chứa cefadroxil nồng độ không quá nhỏ, thể tích mẫu nhỏ (khoảng
2,0ml), chúng tôi tiến hành khảo sát tốc độ nạp mẫu với cột chiết pha rắn
HLB từ 0,5 đến 3,0ml/phút. Kết quả trình bày trong bảng 3.59 và hình 3.82.Bảng 3.59: Sự phụ thuộc hiệu
suất chiết vào tốc độ nạp mẫu
Tốc độ nạp mẫu
(ml/phút)
Hiệu suất
chiết
0,5 83,5
1,0 83,5
1,5 82,8
2,0 79,2
2,5 74,4
3,0 63,7
40
50
60
70
80
90
100
0 1 2 3tốc độ nạp mẫu (ml/phút)
H i ệ u s u
ấ t c h i ế t ( % )
Hình 3.79: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào
tốc độ nạp mẫu
Kết quả phân tích cho thấy với tốc độ nạp mẫu từ 0,5 đến 1,5 ml/phúthiệu suất chiết cao (trên 83%). Khi tốc độ nạp mẫu tăng lên đến 3,0 ml/phút
hiệu suất chiết chỉ còn 63,7%. Chúng tôi chọn điều kiện nạp mẫu vào cột với
tốc độ 1,0 ml/phút (thực tế trong khoảng 0,8 – 1,0 ml/phút).
Tốc độ rửa giải ảnh hưởng đến hiệu suất chiết, tốc độ rửa giải nhanh thì
không giải chiết hết, rửa giải chậm gây tốn thời gian phân tích. Trong điều
kiện nghiên cứu, thể tích dung môi rửa giải không lớn (do có sự ảnh hưởngcủa dung môi khi đo mẫu) cần rửa giải với tốc độ chậm để giải chiết hết mà
không bị ảnh hưởng bởi dung môi khi đo mẫu. Tiến hành khảo sát sự phụ
thuộc hiệu suất chiết vào tốc độ rửa giải với 3,0ml hỗn hợp dung môi với tốc
độ từ 0,5 đến 3,0ml/phút. Kết quả trình cho thấy với tốc độ rửa giải từ 0,5 đến
2,0 ml/phút cho hiệu suất chiết tốt (trên 83%), vì vậy chúng tôi chọn điều kiện
tốc độ rửa giải 1,0ml/phút (tương đương tốc độ nạp mẫu).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 139/176
123
Khảo sát thể tích dung môi rửa giải
Thể tích dung môi rửa giải ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất chiết, nếu thể
tích dung môi nhỏ sẽ chiết không hết chất hấp phụ, hiệu suất chiết nhỏ, tăng
thể tích dung môi có thể tăng được hiệu suất chiết nhưng thể tích dung môi
quá lớn gây lãng phí và có thể ảnh hưởng đến tín hiệu đo dòng. Chúng tôi tiến
hành khảo sát sự phụ thuộc hiệu suất chiết vào thể tích dung môi là hỗn hợp
acetonnitrin: metanol: nước (10:80:10). Kết quả trình bày trên bảng 3.60 và
hình 3.82. Kết quả phân tích cho thấy, hiệu suất chiết tăng khá nhanh khi tăng
thể tích dung môi từ 1,0 ml đến 2,5 ml, với thể tích dung môi từ 2,5 ml đến4,0 ml hiệu suất chiết hầu như không tăng. Vì vậy chúng tôi chọn thể tích
dung môi chiết là 2,5ml.
Bảng 3.60: Sự phụ thuộc hiệu
suất chiết vào thể tích dung môi
V dung
môi (ml)
Hiệu suất
chiết
1,0 66,7
1,5 78,9
2,0 82,4
2,5 83,4
3,0 83,5
3,5 83,6
4,0 83,5
50
55
60
65
70
75
80
8590
95
100
0 1 2 3 4 5V dung môi (ml)
H ( % )
Hình 3.80: Sự phụ thuộc hiệu suất chiết
vào thể tích dung môi
Kết luận về điều kiện chiết pha rắn cefadroxil trong mẫu nước tiểu:
Dung môi: hỗn hợp acetonnitrin-metanol-nước (10:80:10)
Thể tích dung môi: 2,5ml
pH 5 ÷ 6
Tốc độ chảy 1ml/phút (thực tế khoảng 0,8 ÷ 1,0 ml/phút)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 140/176
124
Để đánh giá độ tin cậy của phương pháp chúng tôi tiến hành phân tích
cefadroxil trong mẫu tự tạo. Mẫu tự tạo là mẫu nước tiểu của người bình
thường (không uống thuốc) được thêm cefadroxil ở các nồng độ khác nhau
(xem bảng 3.61) đem xử lý và định lượng theo qui trình:
Hoạt hóa cột chiết bằng 4ml CH3OH, rửa cột bằng 5ml nước cất 2 lần.
Lấy chính xác 10,00 ml nước tiểu chuyển vào bình định mức 100 ml, dùng
nước cất định mức đến vạch (dung dịch 1). Cho 2,5 ml dung dịch 1 đi qua cột
chiết HLB với tốc độ chảy 0,8 ÷ 1,0 ml/phút, rửa tạp chất bằng 5ml dung dịch
đệm pH 5,0; rửa giải thu hồi cefadroxil bằng 3ml hỗn hợp acetonnitrin-
metanol-nước (10:80:10). Lấy phần dịch chiết. Chuyển toàn bộ dịch chiết vào
bình định mức 50ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch A). Dùng
micropipet lấy chính xác 1000 µl dung dịch A, thêm nước cất đến thể tích
khoảng 5ml, thêm 4ml dung dịch NaOH 1M, thủy phân trong 45 phút ở 90oC,
chuyển vào bình định mức 25ml, định mức đến vạch rồi chuyển vào bình điện
phân và tiến hành đo theo điều kiện đã chọn.
Bảng 3.61: Sự phụ thuộc nồng độ cefadroxil trong mẫu nước tiểu vào I p.
TT C NT (mg/ml) Cđo (µg/ml) I p (nA)
1 0,25 0,05 31,5
2 0,50 0,10 76,8
3 1,00 0,20 1454 1,50 0,30 228
5 2,00 0,40 332
6 2,50 0,50 415
Kết quả phân tích được trình bày trong hình 3.81 và hình 3.82 cho thấy
sự phụ thuộc giữa I p vào nồng độ cefadroxil là tuyến tính.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 141/176
125
y = 851.77x - 15.241R² = 0.9965
100
200
300
400
500 DC cefadroxil trong NT
Hình 3.81: Sự phụ thuộc I p và nồng độ
cefadroxil trong mẫu nước tiểu.
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
Hình 3.82: Đường AdSV
của cefadroxil trong nước
tiểu (mẫu tự tạo)
Chúng tôi tiến hành đánh giá độ đúng của phương pháp thông qua độ
thu hồi. Tiến hành phân tích xác định độ thu hồi cefadroxil trong mẫu nước
tiểu tự tạo có sẵn nồng độ cefadroxil bằng 0,50 mg/ml bằng phương pháp
thêm chuẩn. Cefadroxil được thêm vào mẫu nước tiểu ở các nồng độ 0,4mg/ml; 0,5 mg/ml; 0,6 mg/ml (tương ứng tỉ lệ thêm vào là 80%, 100% và
120%) rồi xử lý theo qui trình trên và tiến hành định lượng. Nồng độ
cefadroxil trong mẫu nước tiểu được tính theo công thức: C NT =5.CX (mg/ml),
trong đó: C NT là nồng độ cefadroxil trong mẫu nước tiểu tự tạo (mg/ml); CX
là nồng độ cefadroxil trong mẫu đo sau khi xử lý (µg/ml). Kết quả được trình
bày trong bảng 3.60. Kết quả cho thấy, độ thu hồi cefadroxil trong mẫu nướctiểu từ 96,88% đến 98,50% đạt yêu cầu phân tích.
Như vậy, với qui trình xử lý mẫu nước tiểu như trên có thể định lượng
cefadroxil trong mẫu nước tiểu của bệnh nhân bằng phương pháp von-ampe
hòa tan hấp phụ xung vi phân.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 142/176
126
Bảng 3.62: Kết quả xác định cefadroxil trong mẫu nước tiểu tự tạo
STT
Nồng độ chuẩn
thêm vào nướctiểu (mg/ml)
Nồng độ tìm lại
trong dung dịchđo (µg/ml)
Nồng độ tìm lại
trong mẫu nướctiểu (mg/ml)
R e (%)
1 0,4 0,077 0,387 96,75
2 0,5 0,096 0,492 98,40
3 0,6 0,118 0,590 98,33
Áp dụng qui trình phân tích trên chúng tôi tiến hành định lượng
cefadroxil trong một số mẫu nước tiểu của bệnh nhân uống cefadroxil liều1000mg (2 viên cefadroxil 500mg) và 250mg (1 gói Tytdroxil 250mg).
Qui trình phân tích: Lấy chính xác 10,00 ml nước tiểu chuyển vào
bình định mức 100 ml, dùng nước cất định mức đến vạch (dung dịch 1). Cho
2,50ml dung dịch 1 đi qua cột chiết HLB với tốc độ chảy 1,0 ml/phút, rửa
tạp chất bằng 5ml đệm photphat pH 5,0; rửa giải thu hồi cefadroxil bằng 3ml
hỗn hợp acetonnitrin-metanol-nước (10:80:10). Chuyển toàn bộ dịch chiết
vào bình định mức 25ml, định mức bằng nước cất đến vạch (dung dịch 2).
Dùng micropipet lấy chính xác khoảng 100µl đến 1000µl dung dịch 2 (tùy
thuộc vào nồng độ cefadroxil trong nước tiểu), thêm nước cất đến thể tích
khoảng 5ml, thêm 4ml dung dịch NaOH 1M, thủy phân trong 45 phút ở
90oC, chuyển vào bình định mức 25ml, định mức đến vạch rồi chuyển vào
bình điện phân và tiến hành đo. Hàm lượng cefadroxil trong mẫu nước tiểu
được xác định theo phương pháp thêm chuẩn cefadroxil vào mẫu nước tiểu
rồi xử lý theo qui trình trên. Hàm lượng cefadroxil trong mẫu nước tiểu
(C NT) tính theo công thức:
C NT = XC 25 10 25* *
1000 V 1 2,5 = x2,5*C
V (mg/ml)
Trong đó: CX là nồng độ cefadroxil trong mẫu đo (µg/ml)
V: thể tích dung dịch 2 đem thủy phân và đo (ml)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 143/176
127
Kết quả phân tích hàm lượng cefadroxil trong nước tiểu bệnh nhân uống
các liều 250mg và liều 1000mg được trình bày trên các bảng 3.63, 3.64 và
được biểu diễn trên đồ thị ở hình 3.85 và hình 3.86.
Bảng 3.63: Kết quả xác định hàm hàm lượng cefadroxil trong mẫu nước tiểu
của bệnh nhân uống 1 gói thuốc Tytdroxil hàm lượng 250mg.
STT KHM Đặc điểm mẫu V mẫu (ml) C NT (mg/ml)
1 MS 1 Sau 1 giờ uống thuốc 120 0,37
2 MS 2* Sau 2,5 giờ uống thuốc210
0,45
3 MS 3* Sau 2,5 giờ uống thuốc 220 0,44
4 MS 4* Sau 2,5 giờ uống thuốc 230 0,42
5 MS 5 Sau 5 giờ uống thuốc 240 0,23
6 MS 6 Sau 10 giờ uống thuốc 250 0,06
7 MS 7* Tổng nước tiểu sau 24 giờuống thuốc
1.130 0,20
*Ghi chú: Mẫu số 2,3,4,7 thuộc các bệnh nhân khác nhau
00.050.1
0.150.2
0.250.3
0.350.4
0.450.5
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian (giờ)
C
( m g / m l )
Hình 3.83: Sự phụ thuộc nồng độ cefadroxil trong nước tiểu bệnh nhân uống
2 viên cefadroxil 250mg theo thời gian
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 144/176
128
Bảng 3.64: Kết quả xác định hàm hàm lượng cefadroxil trong mẫu nước tiểu
của bệnh nhân uống 2 viên thuốc hàm lượng 500mg.
STT KHM Đặc điểm mẫuV mẫu
(ml)
C NT
(mg/ml)
1 MS1 Sau 1 giờ uống thuốc 90 1,61
2 MS 2 Sau 2 giờ uống thuốc 86 1,88
3 MS 3 Sau 3 giờ uống thuốc 80 2,01
4 MS 4* Sau 3 giờ uống thuốc88
1,95
5 MS 5* Sau 3 giờ uống thuốc 92 1,98
6 MS 6 Sau 4 giờ uống thuốc 105 1,52
7 MS 7 Sau 5 giờ uống thuốc 115 1,01
8 MS 8 Sau 10 giờ uống thuốc 250 0,18
9 MS 9*Tổng nước tiểu sau 24 giờ
uống thuốc
1.5800,56
*Ghi chú: Mẫu số 4,5,9 thuộc các bệnh nhân khác nhau
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian (giờ)
C
( m g / m l )
Hình 3.84: Sự phụ thuộc nồng độ cefadroxil trong nước tiểu bệnh nhân uống
2 viên cefadroxil 500mg theo thời gian
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 145/176
129
Kết quả phân tích mẫu nước tiểu cho thấy sau khi uống thuốc
cefadroxil nồng độ cefadroxil trong nước tiểu đạt đỉnh trong khoảng 2 đến 3
giờ đầu tiên. Nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu có thể đạt trên
2,01mg/ml đối với liều 1000mg và 0,45 mg/ml đối với liều 250mg. Phần lớn
thuốc được thải trừ sau khi uống thuốc khoảng 10 giờ. Sau khi uống thuốc 24
giờ, có đến gần 90% cefadroxil thải trừ qua đường nước tiểu. Đối chiếu với
các tài liệu tham khảo, chúng tôi thấy các kết quả hợp lý về mặt khoa học.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 146/176
130
KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu tài liệu, tiến hành thực nghiệm, phân tích số
liệu chúng tôi rút ra kết luận lần đầu tiên ở Việt Nam đã xây dựng thành công
các qui trình phân tích kháng sinh, kháng virut, kháng histamin bằng phương
pháp von-ampe xung vi phân và von-ampe hòa tan hấp phụ. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy hoàn toàn có thể áp dụng các phương pháp von-ampe
trong kiểm nghiệm dược phẩm như một phương pháp chuẩn. Cụ thể:
1. Đã nghiên cứu tìm ra các điều kiện thích hợp nhất xây dựng qui trình
phân tích ofloxacin trong dược phẩm bằng phương pháp von-ampe xung vi phân với các điều kiện cơ bản: nền đệm photphat pH = 6,5; khoảng quét
thế: -1,1V÷ -1,5V;
- Giới hạn phát hiện: LOD = 5,21.10-7M;
- Giới hạn định lượng: LOQ = 1,74.10-6M.
2. Đã nghiên cứu xây dựng thành công qui trình phân tích metronidazol
trong dược phẩm bằng phương pháp von-ampe xung vi phân với các điều kiện
thích hợp nhất: nền đệm photphat pH = 4,5; khoảng quét thế: 0,0V÷ -0,5V.
- Giới hạn phát hiện: LOD = 1,081.10-7M;
- Giới hạn định lượng: LOQ = 3,604.10-7M.
3. Đã nghiên cứu xây dựng thành công qui trình phân tích
clorpheniramin maleat trong dược phẩm bằng phương pháp von-ampe xung vi
phân với các điều kiện thích hợp nhất: nền đệm photphat pH = 4,6; khoảng
quét thế: - 0,8V ÷ - 1,2V.
- Giới hạn phát hiện: LOD = 3,08.10-6M;
- Giới hạn định lượng: LOQ = 1,03.10-5M
4. Đã nghiên cứu tính chất hấp phụ của sản phẩm thủy phân của
cefadroxil trên điện cực HMDE và xây dựng thành công qui trình phân tích
định lượng cefadroxil trong dược phẩm bằng phương pháp von-ampe xung vi
phân và von-ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân với các điều kiện thích hợp:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 147/176
131
- Thủy phân trong dung dịch NaOH, nhiệt độ 90oC, thời gian 45 phút.
- Điều kiện tích lũy: thế tích lũy: Eacc = -0,4V; thời gian tích lũy: 60s
- Điều kiện đo: nền NaOH 0,16M; khoảng quét thế: -0,5V ÷ -0,9 V.
- Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp von-
ampe xung vi phân: LOD = 6,22.10-8M; LOD = 2,07.10-7 M
- Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp von-
ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân: LOD = 1,88.10-8M; LOQ = 6,28.10-8 M
5. Đã phân tích định lượng các thuốc ofloxacin; metronidazol;
clorpheniramin maleat; cefadroxil trong một số chế phẩm thuốc đang lưuhành trên thị trường Hà Nội. Kết quả phân tích đáng tin cậy. Kết quả cho thấy
các chế phẩm đều đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam 4 về thành phần phần
trăm so với ghi trên nhãn. Các kết quả phân tích một lần nữa khẳng định hoàn
toàn có thể áp dụng phương pháp von-ampe với các ưu điểm nổi trội là tốc độ
hoàn thành nhanh, ít tốn kém, độ nhạy cao trong kiểm nghiệm dược phẩm.
6. Đã nghiên cứu phương pháp chiết pha rắn (SPE) sử dụng cột chiết
HLB để xử lý nước tiểu xác định ofloxacin và cefadroxil bằng phương pháp
von-ampe xung vi phân và phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ với các
điều kiện chiết được khảo sát:
*Xác định ofloxacin trong nước tiểu:
Hệ dung môi: acetonnitrin: metanol: đệm photphat (5:85:10)
pH chiết: 4,0
Độ thu hồi từ 95,37% đến 101,34%.* Xác định cefadroxil trong nước tiểu:
Hệ dung môi: hỗn hợp acetonnitrin-metanol-nước (10:80:10)
pH chiết: 5 ÷ 6
Độ thu hồi từ 96,88% đến 98,50%.
7. Việc phân tích các mẫu nước tiểu bệnh nhân điều trị bằng ofloxacin
và cefadroxil bằng phương pháp von-ampe xung vi phân và von-ampe hòa tan
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 148/176
132
hấp phụ đã được áp dụng để theo dõi quá trình thanh thải của thuốc qua cầu
thận. Các kết quả phân tích cho thấy thuốc được đào thải phần lớn dưới dạng
không chuyển hóa. Các nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng các thuốc
metronidazol và clorpheniramin maleat sau khi vào cơ thể đã bị chuyển hóa
thành các dạng khác nhau và không thể định lượng được theo phương pháp
von-ampe với các điều kiện đã xác định thuốc gốc.
Việc nghiên cứu thành công phương pháp von-ampe xung vi phân và
von-ampe hòa tan hấp phụ định lượng thuốc trong chế phẩm và trong nước
tiểu bệnh nhân cho phép mở ra hướng phát triển ứng dụng phương pháp von-ampe với ưu điểm nổi trội là tốc độ hoàn thành nhanh, giá thành rẻ trong đánh
giá sinh khả dụng và thử nghiệm tương đương sinh học của thuốc ở Việt nam
nâng cao tính an toàn và hiệu quả của sử dụng thuốc.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 149/176
133
CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Quang Hải, Dương Quang Phùng, Từ Vọng Nghi, (2011)
“Nghiên cứu phương pháp định lượng hoạt chất trong thuốc kháng sinh
cefalexin bằng phương pháp von-ampe xung vi phân sử dụng HMDE”, Tạp
chí Hóa học, T. 49 (2ABC), Tr. 258-263, 2011.
2. Trần Quang Hải, Dương Quang Phùng, Từ Vọng Nghi, (2012),
“Nghiên cứu phương pháp định lượng hoạt chất trong thuốc kháng sinh
cefaclor bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ”, Tạp chí Công
nghiệp hóa chất , số 4/2012, tr 31-36.
3. Trần Quang Hải, Dương Quang Phùng, Từ Vọng Nghi, Hà Văn Dũng,
(2012), “Nghiên cứu xác định hoạt chất cefadroxil trong thuốc kháng sinh bằng
phương pháp von - ampe xung vi phân” Tạp chí Khoa học Công nghệ, Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội, số 9/2012, tr 34-38.
4. Trần Quang Hải, Dương Quang Phùng, Từ Vọng Nghi, (2013),
“Nghiên cứu xác định hoạt chất cefadroxil trong thuốc kháng sinh bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ”, Tạp chí Phân tích Hóa lý sinh,
T.18 (1), tr 9-13.
5. Trần Quang Hải, Dương Quang Phùng, Từ Vọng Nghi, (2013),
“Nghiên cứu xác định hoạt chất metronidazol trong dược phẩm bằng phương
pháp von – ampe xung vi phân”, Tạp chí Hóa học, T.51 (2C), tr 915-919.
6. Trần Quang Hải, Dương Quang Phùng, Từ Vọng Nghi, (2013),
“Nghiên cứu xác định hoạt chất cefadroxil trong nước tiểu bằng phương phápvon - ampe xung vi phân hòa tan hấp phụ”, Tạp chí Phân tích Hóa lý sinh,
T.18 (2), tr 43-477. Trần Quang Hải, Dương Quang Phùng, Từ Vọng Nghi, (2013),
“Nghiên cứu xác định hoạt chất cefaclor trong nước tiểu bằng phương pháp
von - ampe xung vi phân hòa tan hấp phụ”, Tạp chí Khoa học Công nghệ,
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, số 15/2013, tr 15-18.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 150/176
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2002; 2006; 2009), Dược điển Việt Nam, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2007), Dược lý học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2009), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2007), Kiểm nghiệm dược phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5.
Bộ môn Hóa dược - Trường Đại học Dược Hà Nội (2006), Hóa dược tập II, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
6. Phùng Thế Đồng, Phan Ngọc Trang Thư, Mai Thu Hà, Lê Song Phương
Loan, Trần tử An, Nguyễn Trọng Giao (2007), “Nghiên cứu định lượng
Cephalexin trong chế phẩm thuốc bột bằng kỹ thuật sóng vuông quét
nhanh trên điện cực giọt chậm”, Tạp chí dược học, 47 (375), tr. 35-39.
7. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung
(2007), Hóa học phân tích, phần 2: Các phương pháp phân tích công cụ,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
8. Trần Chương Huyến, Nguyễn Thị Kim Thường (2010), “Xác định
cephalexin bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân”,
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và sinh học, T.15(3), tr 166-172.
9. Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận (1990), Một số phương
pháp phân tích điện hóa hiện đại, (Tài liệu giảng dạy của chương trìnhVH2, Đại học Tổng hợp Hà Nội).
10. Từ Vọng Nghi (2011), Các phương pháp phân tích điện hóa hiện đại,
(Chuyên đề cho học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành hóa
phân tích, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN).
11. Lê Đức Ngọc (1999), Xử lí số liệu và kế hoạch hóa thực nghiệm, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 151/176
135
12. Trương Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Nguyễn Kim Xuân
(2004), “Định tính, định lượng đồng thời metronidazol, cloramphenicol
và dexamesanthon acetat trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao”, Tạp chí Kiểm nghiệm thuốc, 2, tr.8-20.
13. Dương Quang Phùng (2009), Một số phương pháp phân tích điện hóa,
Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Ri (2009), Các phương pháp tách, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
15.
Minh Tâm, Thủy Tiên (15/6/2010), “Thị trường dược phẩm Việt Nam:Lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt”, Sài Gòn Giải phóng
online,Thứ ba, 15/06/2010, 09:30 (GMT + 7).
16. Tạ Thị Thảo (2006), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
17. Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia (2010), Thẩm
định phương pháp trong phân tích hóa học & vi sinh vật, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
18. Viện Kiểm nghiệm (1976), Định lượng vitamin, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
19. Vũ Đình Vinh (1996), Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm hóa sinh,
Nhà xuất bản Y học, Hà nội.
20. Phùng Thị Vinh (2005), Nghiên cứu phương pháp chiết xuất và định
lượng Norfloxacin trong dịch sinh học, Báo cáo kết quả đề tài nghiêncứu cấp Bộ, Bộ Y tế.
Tài liệu Tiếng Anh
21. Al-ghamdi A.H., Al-shadokhy M.A., Al-warthan, Abdulrahman A.
(2004), “Electrochemical determination of Cephalothin antibiotic by
adsorptive stripping voltammetric technique”, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol. 35, pp. 1001-1009.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 152/176
136
22. Aly Fatma A., Alarfaffj Nawal A., Alwarthan Abdulrahman A. (1998),
“Permanganate-based chemiluminescence analysis of cefadroxil
monohydrate in pharmaceutical samples and biological fluids using flow
injection”, Talanta, Vol. 47, pp. 471–478.
23. Ambrosi Adriano, Antiochia Riccarda, Campanella Luigi , Dragone
Roberto, Lavagnini Irma (2005), “Electrochemical determination of
pharmaceuticals in spiked water samples” Journal of Hazardous
Materials, Vol. 122, pp. 219–225.
24.
Amiri M., Alimoradi M., Nekoueian K., and Bezaatpour A. (2012),“Cobalt Flower-like Nanostructure as Modifier for Electrocatalytic
Determination of Chloropheniramine”, Industrial & Engineering
Chemistry Research, Vol. 51, pp. 14384−14389
25. Aswani Kumar Ch., Gurupadayya BM., Navya Sloka S., Chandan RS
and Thejaswini JC (2011), “Colorimetric Determination of Cefadroxil
and Ceftriazone in Pharmaceutical Dosage Forms” Tropical Journal of
Pharmaceutical Research Vol. 10 (1), pp. 81-88.
26. Bartletta P.N. , Ghoneima E. , El-Hefnawy G., El-Hallag I. (2005),
“Voltammetry and determination of metronidazole at a carbon fiber
microdisk electrode”, Talanta, Vol. 66, pp. 869–874.
27. Basci N.E., Hanioglu-Kargi S., Soysal H., Bozkurt A., Kayaalp S.O.
(1997), “ Determination of ofloxacin in human aqueous humour by high-
performance liquid chromatography with fluorescence detection”, Journalof Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol. 15, pp. 663–666.
28. Bollo S., Vergara L.J. Núňnez., Squella J.A. (2004), “Cyclic
voltammetric determination of free radical species from
nitroimidazopyran: a new antituberculosis agent” Journal of
Electroanalytical Chemistry, Vol. 562, pp. 9–14.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 153/176
137
29. Brett A.M., Serrano S.H.P., Gutz I., La-Scalea M.A., (1997),
“Electrochemical reduction of metronidazole at a DNA-modified
glassy carbon electrode” Bioelectrochemistry and Bioenergetics, Vol.
42, pp. 175-178.
30. British Pharmacopoiea 2007, version 11.0.
31. Burkhead Matthew S., Wang Heeyoung, Fallet Marcel, Gross Erin M.
(2008), “Electrogenerated chemiluminescence: An oxidative-reductive
mechanism between quinolone antibiotics and tris(2,2’-
bipyridyl)ruthenium(II)”, Analytica Chimica Acta, Vol. 613, pp. 152-162.32. Cavalcanti Janesmar C.M., Oliveira Natália V., Moura Maria Aline
B.F., Fruttero Roberta, Bertinaria Massimo, Goulart Marilia O.F. (2004),
“Evidence of self-protonation on the electrodic reduction mechanism of
an anti-Helicobacter pylori metronidazole isotere” Journal of
Electroanalytical Chemistry, Vol. 571, pp. 177–182.
33. Chan Kwok Ping, Chu Kai On, Lai Wico Wai-Kwan, Choy Kwong
Wai, Wang Chi Chiu, Lam Dennis Shun-Chiu, Pang Chi Pui (2006),
“Determination of ofloxacin and moxifloxacin and their penetration in
human aqueous and vitreous humor by using high-performance liquid
chromatography Xuorescence detection”, Analytical Biochemistry, Vol.
353, pp. 30–36.
34. Chang Chui-Shiang, Wang Wei-Hsien and Tsai Chin-En (2010),
“Simultaneous determination of 18 quinolone residues in marine andlivestock products by liquid chromatography tandem mass spectrometry”,
Journal of food and drug analysis, Vol. 18, No. 2, pp. 87-97.
35. El-Gindy Alaa, Walily Abdel Fattah M. El, Bedair Mohamed F. (2000),
“First-derivative spectrophotometric and LC determination of
cefuroxime and cefadroxil in urine” Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis, Vol. 23, pp. 341–352.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 154/176
138
36. Espinosa B.M., Ruiz – Sáncheazb A.J., Sasncheazb – Rojasc F., Bosch –
Ojedac C. (2008), “Recent development in the analytical determination
of cefadroxil”, Asian Journal of Pharmaceutical Sciences, Vol. 3(5), pp.
217-232.
37. Erka Nevin, Kartalb Murat (1998), “Simultaneous high performance
liquid chromatographic and derivative ratio spectra spectrophotometry
determination of chlorpheniramine maleate and phenylephrine
hydrochloride”, Il Farmaco, Vol. 53, pp. 617 – 622.
38.
Fogg A.G., Fayad N.M., Burgess C. anf Mcglynn A. (1979),“Differential pulse polarographic determination of cephalosporin and their
degration products”, Analytica Chimica Acta, Vol. 108, pp. 205-211.
39. Garcíaa A., Rupéreza F.J., Marína A., De la Mazab A., Barbasa C.
(2003), “Poly(ethyleneglycol) column for the determination of
acetaminophen, phenylephrine and chlorpheniramine in pharmaceutical
formulations” Journal of Chromatography B, Vol. 785, pp. 237–243.
40. Gholivand Mohammad Bagher, Torkashvand Maryam (2011), “A novel
high selective and sensitive metronidazole voltammetric sensor based on
a molecularly imprinted polymer-carbon paste electrode” Talanta, Vol.
84, pp. 905–912.
41. Gui Yi, Ni Yong Nian, Kokot Serge (2011), “Simultaneous
determination of three 5-nitroimidazoles in foodstuffs by differential
pulse voltammetry and chemometrics” Chinese Chemical Letters, Vol.22, pp. 591–594.
42. Hefnawy M., El-Shabrawy Y., Belal F. (1999), “Spectrofluorometric
determination of alpha-aminocephalosporins in biological fluids and
pharmaceutical preparations” Journal of Pharmaceutical and Biomedical
Analysis, Vol 21, pp. 703-707.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 155/176
139
43. Bui Tung Hiep, Vu Khanh, Nguyen Kim Hung, Thuilliera A.,
Gimeneza F. (1998), “Determination of the enantiomers of
chlorpheniramine and its main monodesmethyl metabolite in urine
using achiral–chiral liquid chromatography”, Journal of
Chromatography B, Vol. 707, pp. 235–240.
44. Indrayanto G., Sunarto A., Adriani Y. (1995), “Simultaneous assay of
phenylpropanolamine hydrochloride, caffeine, paracetamol,
glycerylguaiacolate and chlorpheniramine maleat in SilabatTM tablet
using HPLC with diot array detection”, Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol 13, pp. 1555-1559.
45. Ivaska A. and Nordstrom F. (1983), “Determination of some
cephalosporin by differential pulse polarography and linear scan
voltammetry”, analytica chimica acta, vol. 146, pp. 87-95.
46. Jacobsen E. and Høgberg K. (1974), “Polarographic determination of
chlorpheniramine maleate in pharmaceuticals”, Analytica Chimica Acta,
Vol. 71, pp. 157-163.
47. Jafari M. T., Rezaei B., and Zaker B. (2009), “Ion Mobility
Spectrometry as a Detector for Molecular Imprinted Polymer Separation
and Metronidazole Determination in Pharmaceutical and Human Serum
Samples” Analytical Chemistry, Vol. 81, No. 9, pp. 3585 – 3591.
48. Jenkins Kevin M., Young Michael S. (2003), “Determination of
Flouroquinolone Residues in Bovine Kidney Using SPE andLC/MS/MS”, Water Coporation, USA.
49. Jiang Xiaohua, Lin Xiangqin (2006), “Voltammetry of the interaction of
metronidazole with DNA and its analytical applications”
Bioelectrochemistry Vol. 68, pp. 206 – 212.
50. Kai Masaaki, Kinoshita Hiromi, Morizono Mikio (2003),
“Chromatographic determinations of a β-lactam antibiotic, cefaclor by
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 156/176
140
means of fluorescence, chemiluminescence and mass spectrometry”
Talanta Vol. 60, pp. 325 -/334.
51. Kai Masaaki, Kinoshita Hiromi, Ohta Kazuko, Hara Shuuji, Lee Myung
Koo, Lu Jianzhong (2003), “Sensitive determination of a β-lactam
antibiotic, cefaclor by liquid chromatography with chemiluminescence
detection” Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol. 30,
pp. 1765 -1771.
52. Kovach P.M., Lantz R.J. (1991), “Hight-perfomance liquid
chromatographic determination of loracarbef, a potential metabolite,cefaclor and cephalexin in human plasma, serum and urine”, Journal of
Chromatography, Vol. 567, pp. 129-139.
53. Lednicer, Mtscher and Georg. (1990), The Organic Chemistry of Drug
Synthesis, Vol. 4. Wiley.
54. Lee H-B., Peart T.E., Suoboda M.L. (2007), “Determination of
ofloxacin, norfloxacin and ciprofloxacin in sewage by selective solid-
phase extration, liquid chromotography with fluorescence detection and
liquid chromotography – tandem mass spectrometry”, Journal of
Chromatography A, Vol. 1139, pp. 45 – 52.
55. Mandal P.C. (2004), “Reactions of the nitro radical anion of
metronidazole in aqueous and mixed solvent: a cyclic voltammetric
study” Journal of Electroanalytical Chemistry, Vol. 570, pp. 55–61.
56. Maraschiello C., Cusido E., Abellan M. And Vilageliu J. (2001),“Validation of an analytical procedure for the determination of
fluoroquinolone ofloxacin in chicken tissues”, Journal of
Chromatography B and Biomedical Sci. Appl , Vol. 754, pp. 311-318.
57. Miyazawa N., Uematsu T., Mizuno A., Nagashima S. and Nakashima M.
(1991), “Ofloxacin in human halr determined by high performance liquid
chromatography”, Forensic Science International, Vol. 51, pp. 65 – 77.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 157/176
141
58. Morelli Basilio (2003), “Derivative spectrophotometry in the analysis of
mixtures of cefotaxime sodium and cefadroxil monohydrate”, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol.32, pp. 257-/267.
59. Mottier P., Huré I., Gremaud E., and Guy P. A. (2006), “Analysis of
Four 5-Nitroimidazoles and Their Corresponding Hydroxylated
Metabolites in Egg, Processed Egg, and Chicken Meat by Isotope
Dilution Liquid Chromatography Tandem Mass Spectrometry”, Journal
of Agricultural and Food Chemistry, Vol 54, pp. 2018 – 2026.
60.
Mrestania Yahya, Neuberta Reinhard H.H., Hrtl Albert, WohlrabJohannes (1997), “Determination of cephalosporins in urine and bile by
capillary zone electrophoresis” Analytica Chimica Acta, Vol 349, pp.
207-213.
61. Niessen W.M.A. (1998) “Analysis of antibiotics by liquid
chromatography–mass Spectrometry”, Journal of Chromatography A,
Vol. 812, pp. 53–75.
62. Özkan S. A., Y. Özkan Y., Şentürk Z., (1998) “Electrochemical
reduction of metronidazole at activated glassy carbon electrode and its
determination in pharmaceutical dosage forms” Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol. 17, pp. 299–305.
63. Patel Yagnesh P., Shah Nehal, Bhoir I. C., Sundaresan M. (1998),
“Simultaneous determination of five antibiotics by ion-pair high-
performance liquid chromatography” Journal of Chromatography A,Vol. 828, pp. 287–290.
64. Peia Qi, Yanga Guo-Ping, Li Zuo-Jun, Peng Xiang-Dong, Fan Jing-Hui,
Liua Zhao-Qian (2011), “Simultaneous analysis of amoxicillin and
sulbactam in human plasma by HPLC-DAD for assessment of
bioequivalence”, Journal of Chromatography B, Vol. 879, pp. 2000– 2004.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 158/176
142
65. Quesada-Molina Carolina, Claude Berengere, Garcia-Campana Ana M.,
Olmo-Iruela Monsalud del, Morin Philippe (2012), “Convenient solid
phase extraction of cephalosporins in milk using a molecularly imprinted
polymer”, Food Chemistry, Vol. 135, pp. 775–779.
66. Rao Yi, Tonga Yan, Zhanga Xinrong, Luoa Guoan, Baeyens Willy R.G.
(2000), “Determination of ofloxacin using a chemiluminescence flow-
injection method” Analytica Chimica Acta, Vol. 416, pp. 227–230.
67. Rezaei B., Damiri S. (2010), “Fabrication of a nanostructure thin film
on the gold electrode using continuous pulsed-potential technique and itsapplication for the electrocatalytic determination of metronidazole”
Electrochimica Acta, Vol. 55, pp. 1801–1808.
68. Rodrigues L.N.C., Zanoni M.V.B., Fogg A.G. “Indirect polarographic
and cathodic stripping voltammetric determination of cefaclor as an
alkaline degradation product”, Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis, Vol. 21, pp. 497–505.
69. Samadi-Maybodi Abdolraouf, Akhoondi Reza (2011), “Characteristic of
peroxyoxalate-chemiluminescence intensity in the presence of
Chlorpheniramine maleate and its analytical application”, Journal of
Luminescence, Vol 131, pp. 1666–1671.
70. Samanidou V.F., Hapeshi E.A., Papadoyannis I.N. (2003), “Rapid and
sensitive high-performance liquid chromatographic determination of four
cephalosporin antibiotics in pharmaceuticals and body fluids” Journal ofChromatography B, Vol 788, pp. 147–158.
71. Schrider B., Voigtz R., Patsch R., Horn G. And Spencker F.B.
(1988),“Pulse Polarographic determination of beta-lactam antibiotica and
its clinical applications”, Fresenius Z Anal Chem, Vol. 331, pp. 529-530.
72. Shao Bing, Suna Xiaojie, Zhang Jing, Hub Jianying, Dong Huiru, Yanga
Yi (2008), “Determination of ofloxacin enantiomers in sewage using two-
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 159/176
143
step solid-phase extraction and liquid chromatography with fluorescence
detection”, Journal of Chromatography A, Vol. 1182, pp. 77–84.
73. Shervington Leroy A., Abba Michael, Hussain Bushra, Donnelly James
(2005), “The simultaneous separation and determination of five
quinolone antibotics using isocratic reversed-phase HPLC: Application
to stability studies on an ofloxacin tablet formulation”, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol. 39, pp. 769–775.
74. Simpson N.J.K. (2000), Solid-Phase Extraxtion, Marcel Dekker Inc., USA.
75.
Skoog D.A., West D.M., (1980), Principles of instrumental analysis,Sauder college, 2nd, USA.
76. Sun Yuanyuan, Tang Yuhai, Yao Hong, Zheng Xiaohui (2004),
“Potassium permanganate–glyoxal chemiluminescence system for flow
injection analysis of cephalosporin antibiotics: cefalexin, cefadroxil, and
cefazolin sodium in pharmaceutical preparations”, Talanta, Vol. 64, pp.
156–159.
77. Suntornsuk Leena, Pipitharome Ongart, Wilairat Prapin (2003),
“Simultaneous determination of paracetamol and chlorpheniramine
maleate by micellar electrokinetic chromatography”, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol 33, pp. 441–449.
78. Tamer Ayla (1990), “Adsorptive stripping voltammetric determination
of ofloxacin” Analytica Chimica Acta, Vol. 231, pp. 129-131.
79. Thongpoona Chalermporn, Liawruangrath Boonsom, LiawruangrathSaisunee, Wheatley R. Alan, Townshend Alan (2006), “Flow injection
chemiluminescence determination of cefadroxil using potassium
permanganate and formaldehyde system” Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis, Vol 42, pp. 277–282.
80. Thurman E.M., Mills M.S. (1998), Solid-Phase Extraction, John Wiley
& Sons, Inc., New York, USA.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 160/176
144
81. Tocher Joanne H. and Edwards David I. (1994), “Evidence for the
direct interation of reduced metronidazole derivatives with DNA bases”,
Biochemical pharmacology, vol. 48, no. 6, pp. 1089-l094.
82. Toothaker R.D., Wright D.S. and Pachla L.A. (1987), “Recent analytical
methods for cephalosporin in biological fluids”, Antimicrobial agents
and chemotherapy, Vol. 31(8), pp. 1157-1163.
83. Valassisa I.N., Parissi-Pouloua M., Macherasb P. (1999) “Quantitative
determination of cefepime in plasma and vitreous fluid by high-
performance liquid chromatography” Journal of Chromatography B,Vol. 721, pp. 249–255.
84. Vire J.C., Kauffmann J.M. and Patriarche G.J. (1989),“Adsorptive
stripping voltammetry applied to drug analysis: A powerful tool”,
Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol 7(12), pp.
1323-1335.
85. Vynchta G.V., Amaya J., Guy B., Brigitte T., Guy M-R., Edwin D.P.,
Rosa R.A. (2002), “Multiresidue determination of (fluoro)quinolone
antibiotics in swine kidney using liquid chromatography–tandem mass
spectrometry”, Journal of Chromatography A, Vol. 952, pp. 121–129.
86. Wang J. (1985), Stripping analysis-principles, instrumentation anf
application , VCH publishers Inc., USA.
87. Wang J. (1990), “Recent advances in stripping analysis”, Fresennius
Journal of Analytical Chemistry, Vol. 337, pp. 508-511. 88. Wang Zhenhui, Zhou Hongxun and Zhou Shupingz (1993), “Study on
the determination of metronidazole in human serum by adsorptive
stripping voltammetry”, Talanta, Vol. 40, No. 7, pp. 1073-1075.
89. Xiao Yang, Chang Hong, Jia Ai, Hu Jianying (2008), “ Trace analysis of
quinolone and fluoroquinolone antibiotics from wastewaters by liquid
chromatography–electrospray tandem mass spectrometry”, Journal of
Chromatography A, Vol. 1214, pp. 100–108.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 161/176
145
90. Xu Min, Zhang Yu-cui, Xu Zhi-hong, Zeng Zheng-zhi (2012), “Crystal
structure, biological studies of water-soluble rare earth metal complexes
with an ofloxacin derivative”, Inorganica Chimica Acta, Vol. 384, pp.324–332.
91. Xu M., Ma H., Song J. (2004),“Polarographic behavior of cephalexin
and its determination in pharmaceuticals and human serum“, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Vol 35, pp. 1075-1081.
92. Yin Xue-Bo, Kang Jianzhen, Fang Lanyun, Yang Xiurong, Wang
Erkang (2004), “Short-capillary electrophoresis with
electrochemiluminescence detection using porous etched joint for fast
analysis of lidocaine and ofloxacin”, Journal of Chromatography A, Vol.
1055, pp. 223–228.
93. Yiruhan, Wang Qiao-Jun, Mo Ce-Hui, Li Yan-Wen, Gao Peng, Tai Yi-
Ping, Zhang Yan, Ruan Zhi-Li, Xu Jia-Wei (2010), “Determinationoffour
fluoroquinolone antibiotics in tap water in Guangzhou and Macao”,
Environmental Pollution, Vol. 158, pp. 2350 – 2358.
94. Zhang Fenfen, Gu Shuqing, Ding Yaping, Li Li, Liu Xiao (2013),
“Simultaneous determination of ofloxacin and gatifloxacin on cysteic
acid modified electrode in the presence of sodium dodecyl benzene
sulfonate”, Bioelectrochemistry, Vol. 89, pp. 42–49.
95. Zhou Gerong, Pan Jinghao (1995), “Polarographic and voltammetric
behaviour of ofloxacin and its analytical application”, Analytica Chimica Acta, Vol. 307, pp. 49-53.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 162/176
PHỤ LỤC
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 163/176
Phụ lục 1: Các đường von – ampe hòa tan của ofloxacintrong các mẫu thuốc và mẫu nước tiểu
Hình P1.1: Đường DP củaofloxacin trong thuốc
Imexphar1. Mẫu thuốc2. Thêm ofloxacin 2 μg/ml3. Thêm ofloxacin 4 μg/ml
4.
Thêm ofloxacin 6 μg/ml
Hình P1.2: Đường DP củaofloxacin trong thuốc nhỏ mắt1. Mẫu thuốc2. Thêm ofloxacin 3 μg/ml3. Thêm ofloxacin 6 μg/ml
Hình P1.3: Đường DP củaofloxacin trong nước tiểu
1. Mẫu tự tạo (0,3+2,4)2. Thêm ofloxacin 0,1 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,2mg/ml
Hình P1.4: Đường DP củaofloxacin trong nước tiểu
1. Mẫu tự tạo (0,3+3,0)2. Thêm ofloxacin 0,1 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,2mg/ml
Hình P1.5: Đường DP củaofloxacin trong nước tiểu
1. Mẫu tự tạo (0,3+3,6)2. Thêm ofloxacin 0,1 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,2mg/ml
Hình P1.6: Đường DP củaofloxacin trong mẫu NT
1. Mẫu đo (MS1)2. Thêm ofloxacin 0,05 mg/ml 3. Thêm ofloxacin 0,1 mg/ml
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1. 10 -1. 20 -1. 30 -1. 40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1. 10 - 1. 20 -1. 30 -1. 40
U (V)
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1. 10 - 1. 20 -1.3 0 -1. 40
U (V)
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
1
2
4
3
1
2
3
1
2
3
1
23
1
23
1
23
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 164/176
Hình P1.7: Đường DP của
ofloxacin trong mẫu nước tiểu
1. Mẫu đo (MS2)2. Thêm ofloxacin 0,1mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,2mg/ml
Hình P1.8: Đường DP củaofloxacin trong mẫu nước tiểu
1. Mẫu đo (MS3)2. Thêm ofloxacin 0,2 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,4 mg/ml4. Thêm ofloxacin 0,5 mg/ml
Hình P1.9: Đường DP củaofloxacin trong mẫu nước tiểu
1. Mẫu đo (MS4)2. Thêm ofloxacin 0,2 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,35 mg/ml4. Thêm ofloxacin 0,5 mg/ml
Hình P1.10: Đường DP củaofloxacin trong mẫu nước tiểu
1. Mẫu đo (MS5)2. Thêm ofloxacin 0,15 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,3 mg/ml
Hình P1.11: Đường DP củaofloxacin trong mẫu nước tiểu
1. Mẫu đo (MS6)2. Thêm ofloxacin 0,15 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,3 g/mlThêm ofloxacin 0,45 mg/ml
Hình P1.12: Đường DP củaofloxacin trong mẫu NT
1. Mẫu đo (MS7)2. Thêm ofloxacin 0,2 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,35 mg/ml4. Thêm ofloxacin 0,5 mg/ml
-1.10 -1. 20 -1.30 -1. 40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
1
2
3
1
2
34
1
2
34
1
2
34
1
23
4
1
2
3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 165/176
Hình P1.13: Đường DP của
ofloxacin trong mẫu nước tiểu
1. Mẫu đo (MS8)2. Thêm ofloxacin 0,2mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,4mg/ml4. Thêm ofloxacin 0,6mg/ml
Hình P1.14: Đường DP của
ofloxacin trong mẫu nước tiểu
1. Mẫu đo (MS9)2. Thêm ofloxacin 0,1 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,2 mg/ml
Hình P1.15: Đường DP
của ofloxacin trong mẫunước tiểu
1. Mẫu đo (MS10)2. Thêm ofloxacin 0,1 mg/ml3. Thêm ofloxacin 0,2 mg/ml4. Thêm ofloxacin 0,3 μg/ml
-1.10 -1.20 -1.30 -1.40
U (V)
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1. 20 -1. 30 -1. 40
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-1.10 -1 .20 -1 .30 -1.4 0
U (V)
-150n
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )1
23
4
1
2
3
1
23
4
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 166/176
Phụ lục 2: Các đường von – ampe hòa tan của metrodinazol vàclopheniramin maleat trong các mẫu thuốc
Hình P 2.1: Một số đường DP của metronidazol trong thuốc Flagyl 250mg
Hình P 2.2: Một số đường DP của metronidazol trong thuốc Metronidazole 250mg
Hình P 2.3: Một số đường DP của Clopheniramin maleat trong thuốcClopheniramin 4
0 - 100m - 200m -300m -400m - 500m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
0 -100m -200m -300m -400m -500m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
0 -100m -200m -300m -400m -500m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
0 -100m -200m -300m -400m -500m
U (V)
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
0 -100m -200m -300m -400m -500m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-800m -90 0m -1.00 -1.10 -1 .2 0
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
- 80 0m -9 00 m -1 .0 0 -1 .1 0 - 1. 2 0
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 167/176
Hình P 2.4: Một số đường DP của Clopheniramin maleat trong thuốcPacemine
-800m - 900m - 1. 00 -1. 10 -1.20
U (V)
-125n
-100n
-75.0n
-50.0n
-25.0n
0
I ( A )
-800m - 900m - 1. 00 -1. 10 -1.20
U (V)
-100n
-80.0n
-60.0n
-40.0n
-20.0n
0
I ( A )
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 168/176
Phụ lục 3: Các đường von – ampe hòa tan của cefadroxil trong các mẫuthuốc và mẫu nước tiểu
Hình P.3.1: Đường DP của thuốc
cefadroxil sản xuất tại Công ty
CPDP Mebiphar
Hình P.3.2: Đường DP của
thuốc cefadroxil sản xuất tại
Công ty CPDP TW- Vidapha
Hình P.3.3: Đường DP -AdSV của thuốc Ocefacel
(cefadroxil 500 mg) sản xuấttại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Hà Tây
Hình P.3.4: Đường DP -AdSV của thuốc bột
Tytdroxil (cefadroxil 250mg)sản xuất tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Glomed
- 50 0m - 600 m -7 00m - 800 m - 90 0m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-50 0m -600 m -7 00m -800 m -90 0m
U (V)
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 169/176
Hình P3.7: Đường AdSVcủa cefadroxil trong NT
1. Mẫu tự tạo (0,5+0,4)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml
Hình P3.8: ĐườngAdSV của cefadroxil
trong NT1. Mẫu tự tạo (0,5+0,5)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml4. Thêm 0,3 μg/ml
Hình P3.9: Đường AdSVcủa cefadroxil trong NT
1. Mẫu tự tạo (0,5+0,6)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml
Hình P3.10: Đường AdSVcủa cefadroxil trong nướctiểu của nhân uống 1 gói
Tytdroxil 250 mg
1.Mẫu MS1 (V = 1ml)2.Thêm 0,3 mg/ml3.Thêm 0,6 mg/ml
Hình 3.11: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫunước tiểu bệnh nhân uống
1 gói Tytdroxil 250 mg
1. Mẫu MS2 (V = 1ml)2. Thêm 0,3 mg/ml3. Thêm 0,6 mg/ml
Hình 3.12: ĐườngAdSV của cefadroxiltrong mẫu nước tiểu
bệnh nhân uống 1 góiTytdroxil 250 mg
1. Mẫu MS3 (V = 1ml)2. Thêm 0,3 mg/ml3. Thêm 0,6 μg/ml
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-500n
-400n
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-600n
-400n
-200n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
1
2
3
1
2
3
1
2
4
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 170/176
Hình 3.13: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫu
nước tiểu bệnh nhân uống1 gói Tytdroxil 250 mg
1. Mẫu MS4(V = 1ml)2. Thêm 0,4 mg/ml3. Thêm 0,8 mg/ml
Hình 3.14: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫunước tiểu bệnh nhân uống
1 gói Tytdroxil 250 mg
1. Mẫu MS5(V = 1ml)2. Thêm 0,2 mg/ml3. Thêm 0,4 mg/ml
Hình 3.15: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫu
nước tiểu bệnh nhân uống1 gói Tytdroxil 250 mg
1. Mẫu MS6(V = 5ml)2. Thêm 0,05 mg/ml3. Thêm 0,1 mg /ml
Hình 3.16: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫunước tiểu bệnh nhân uống
1 gói Tytdroxil 250 mg
1. Mẫu MS7(V = 2ml)2. Thêm 0,2 mg/ml
3. Thêm 0,4 mg/ml
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 171/176
Hình P3.17: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫu
nước tiểu bệnh nhân uống 2
viên cefadroxil 500 mg
1. Mẫu MS1(V = 0,25ml)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml
Hình P3.18: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫu
nước tiểu bệnh nhân uống 2
viên cefadroxil 500 mg
1. Mẫu MS2(V = 0,3ml)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml
Hình P3.19: ĐườngAdSV của cefadroxiltrong mẫu nước tiểu
bệnh nhân uống 2 viêncefadroxil 500 mg
1. Mẫu MS3(V = 0,3ml)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml
Hình P3.20: ĐườngAdSV của cefadroxiltrong mẫu nước tiểu
bệnh nhân uống 2 viêncefadroxil 500 mg
1. Mẫu MS4(V = 0,3ml)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml
Hình P3.21: ĐườngAdSV của cefadroxiltrong mẫu nước tiểu
bệnh nhân uống 2 viêncefadroxil 500 mg
1. Mẫu MS5(V = 0,3ml)2. Thêm 0,1 μg/ml3. Thêm 0,2 μg/ml
Hình P3.22: ĐườngAdSV của cefadroxiltrong mẫu nước tiểu
bệnh nhân uống 2 viêncefadroxil 500 mg
1. Mẫu MS6(V = 0,3ml)2. Thêm 1 mg/ml3. Thêm 2 mg/ml
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-200n
-100n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 172/176
Hình P3.23: Đường AdSVcủa cefadroxil trong mẫu
nước tiểu bệnh nhân uống 2viên cefadroxil 500 mg
1. Mẫu MS7(V = 0,3ml)2. Thêm 1 mg/ml3. Thêm 2 mg/ml
Hình P3.24: ĐườngAdSV của cefadroxil
trong mẫu nước tiểu bệnh nhân uống 2 viên
cefadroxil 500 mg1. Mẫu MS8(V = 2ml)2. Thêm 0,1 mg/ml3. Thêm 0,2 mg/ml
Hình P3.25: ĐườngAdSV của cefadroxil
trong mẫu nước tiểu bệnh nhân uống 2 viên
cefadroxil 500 mg1. Mẫu MS9(V = 0,5ml)2. Thêm 0,5 mg/ml3. Thêm 1 mg/ml
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-300n
-250n
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )
-500m -600m -700m -800m -900m
U (V)
-200n
-150n
-100n
-50.0n
0
I ( A )1
2
3
1
2
3
1
2
3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 173/176
Phụ lục 4: Kết quả phân tích độc lập các mẫu thuốctại Phòng Kiểm nghiệm – Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 1- Phabaco
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 174/176
Phụ lục 5.1: Danh sách các bệnh phẩm chứa ofloxacin
STT KHM Họ và tên bệnh nhân Tuổi Nơi lấy mẫu
1 MS1 Nguyễn Xuân Huy 32
Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
2 MS 2 Nguyễn Xuân Huy 32Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
3 MS 3 Nguyễn Xuân Huy 32Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
4 MS 4
Nguyễn Xuân Huy 32
Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
5 MS 5* Vũ Văn Ánh 38 Bệnh viện 354
6 MS 6* Trần Vi Thiềng 45 Bệnh viện 354
7 MS 7* guyễn Đạt Nam 36 Bệnh viện 354
8 MS 8 Nguyễn Xuân Huy 32Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
9 MS 9 Nguyễn Xuân Huy 32Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
10 MS 10* Nguyễn Thị Thoa 34 Bệnh viện 354
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 175/176
Phụ lục 5.2: Danh sách các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân uống 1 gói
thuốc Tytdroxil hàm lượng 250mg
STT KHM Họ tên bệnh nhân Tuổi Nơi lấy mẫu
1 MS 1 Nguyễn Thế Hữu 34Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
2 MS 2* Chu Xuân Ánh 28Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
3 MS 3* Nguyễn Đình Khoa 32Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
4 MS 4* Nguyễn Thị Thơm 38Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
5 MS 5 Nguyễn Thế Hữu 34Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
6 MS 6 Nguyễn Thế Hữu 34Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
7 MS 7* Trần Đức Long 40Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe
http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-xac-dinh-ham-luong-mot-so-chat-huu-co-trong 176/176
Phụ lục 5.3. Danh sách các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân uống
cefadroxil (2 viên thuốc hàm lượng 500mg)
STT KHM Họ tên Tuổi Nơi lấy mẫu
1 MS1 Trần Đức Minh 35 Phòng khám tư nhânHoài Đức
2 MS 2 Trần Đức Minh 35Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
3 MS 3* Phạm Thành Công 37 Bệnh viện 354
4 MS 4* Trần Văn Thịnh 32 Bệnh viện 354
5 MS 5* Hoàng Văn Bá 30 Bệnh viện 354
6 MS 6 Trần Đức Minh 35Phòng khám tư nhân
Hoài Đức
7 MS 7 Trần Đức Minh 35Phòng khám tư nhân
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM