nghiÊn cỨu triỂn khai quy trÌnh cÔng nghỆ dỰ bÁo …
TRANSCRIPT
1
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP & PT NÔNG THÔN
CHƢƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƢỚC KC09/11-15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ QUẢN LÝ
BIỂN, HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
PHỤC VỤ KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG
TRÊN VÙNG BIỂN VIỆT NAM
MÃ SỐ KC.09.18/11-15
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Hải Sản
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Đoàn Văn Bộ
HẢI PHÒNG THÁNG 12-2015
2
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP & PT NÔNG THÔN
CHƢƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƢỚC KC09/11-15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ QUẢN LÝ
BIỂN, HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
PHỤC VỤ KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG
TRÊN VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Chủ nhiệm đề tài Cơ quan chủ trì đề tài (ký tên) (ký tên và đóng dấu)
PGS.TS Đoàn Văn Bộ TS. Nguyễn Quang Hùng
Ban chủ nhiệm chƣơng trình Bộ Khoa học và Công nghệ (ký tên) (ký tên và đóng dấu khi gửi lưu trữ)
GS.TS Trần Nghi
HẢI PHÒNG THÁNG 12-2015
i
VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI SẢN __________________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2015
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Nghiên cứu triển khai quy trình công nghệ dự báo ngư trường phục
vụ khai thác nguồn lợi cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam.
Mã số đề tài: KC.09.18/11-15.
Thuộc Chương trình: Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý biển,
hải đảo và phát triển kinh tế biển.
Mã số Chương trình: KC.09/11-15.
2. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: ĐOÀN VĂN BỘ
Ngày, tháng, năm sinh: 20-06-1952 Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: PGS, TS Hải dương học
Chức danh khoa học: Giảng viên chính
Chức vụ: Cán bộ giảng dạy, Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Điện thoại: Tổ chức: 043-5586898 Nhà riêng: 043-6888840
Mobile: 0912-008552 E-mail: [email protected]
Tên tổ chức đang công tác: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
Địa chỉ tổ chức: 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: P710, Chung cư 9 tầng Cầu Bươu, H. Thanh Trì, Hà Nội
3. Tổ chức chủ trì đề tài:
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Hải Sản
Điện thoại: 0313-836135 Fax: 0313-836812
E-mail: ........ Website: http://www.rimf.org.vn
Địa chỉ: 224, Lê Lai, Hải Phòng
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Quang Hùng, TS, Viện trưởng
Số tài khoản: 3711 câp 1; Mã đơn vị quan hệ sư dụng ngân sách: 1055093
tại Kho bạc Nhà nước Hải Phòng
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài
- Theo Hợp đồng đã ký kết: 33 tháng, từ tháng 4-2013 đến tháng 12-2015.
- Thực tế thực hiện: từ tháng 4-2013 đến tháng 12-2015
- Được gia hạn (nếu có): Không
ii
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 7.940,0 triệu đồng (Bằng chữ: Bảy tỷ, chín trăm
bốn mươi triệu đồng), trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 7.940,0 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 0,0 tr.đ.
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH
Số
TT
Theo kế hoạch Thực tế đạt đƣợc Ghi chú
(Số đã
quyết toán, tr. đ) Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Triệu.đ)
Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Triệu đ)
1 2013 3.100,000 04-06-2013 2.000,000 1.618,403
2 2014 3.678,000 15-08-2014 3.000,000 2.336,698
3 2015 1.162,000
31-12-2014 1.200,000 1.753,064
25-04-2015 900,000
xx-12-2015 840,000 2.231,835
Cộng: 7.940,000 7.940,000 7.940,000
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi Đơn vị tính: triệu đồng
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
Theo kế hoạch Thực tế đạt đƣợc
Tổng SNKH Khác Tổng SNKH Khác
1 Trả công lao động
(KH, phổ thông) 2800,000 2800,000 0 2800,000 2800,000 0
2 Nguyên, vật liệu,
năng lượng 2960,000 2960,000 0 2887,665 2887,665 0
3 Thiết bị, máy móc 1480,000 1480,000 0 1469,446 1469,446 0
4 Xây dựng, sưa nhỏ 0,000 0,000 0 0
5 Chi khác 700,000 700,000 0 700,000 700,000 0
Tổng cộng 7.940,000 7.940,000 0 7857,111 7857,111 0
- Lý do thay đổi: : Lệch 82,889 triệu (không khoán) do dầu giảm giá và nhà thầu giảm giá
bán thiết bị khi bỏ thầu. Phần này được xư lý theo quy định đối với kinh phí không khoán.
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài
Số
TT
Số, thời gian ban
hành văn bản Tên văn bản Ghi chú
1
Số 2133/QĐ-
BKHCN ngày
21/8/2012
Quyết định về việc phê duyệt tổ chức, cá
nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ bắt đầu thực hiện năm 2013
thuộc Chương trình “Nghiên cứu khoa
học và công nghệ phục vụ quản lý biển,
hải đảo và phát triển kinh tế biển”, mã số
KC.09/11-15;
- Đề tài
KC.09.18
- Chủ trì: Viện
Nghiên cứu
Hải Sản.
- Chủ nhiệm:
Đoàn Văn Bộ
iii
2
Số 2364/QĐ-
BKHCN ngày
30/8/2012
Quyết định về việc phê duyệt kinh phí và
thời gian thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ bắt đầu thực hiện năm 2013
thuộc Chương trình “Nghiên cứu khoa học
và công nghệ phục vụ quản lý biển, hải
đảo và phát triển kinh tế biển”, mã số
KC.09/11-15
Đề tài
KC.09.18/11-
15 được phê
duyệt 7.940
triệu đồng.
3
Số18/2013/HĐ-
ĐTCT-KC.09/
11-15 ngày 20-
4-2013
Hợp đồng Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, số: 18/2013/ HĐ-ĐTCT-
KC.09/11-15 ngày 20-4-2013
Ký với Viện
NCHS và chủ
nhiệm Đề tài
4
Bản quy chế chi
tiêu nội bộ ngày
....../7/2013
Bản quy chế chi tiêu kinh phí (nội bộ) đề
tài KC.09.18/11-15
Thống nhất
giữa Viện NC
Hải Sản và Đề
tài
4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án
Số
T
T
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên tổ chức
đã tham gia
thực hiện
Nội dung
tham gia
chủ yếu
Sản phẩm chủ yếu
đạt đƣợc
Ghi
chú*
1
Trung tâm
Động lực
học Thủy khí
Môi trường,
ĐHKHTN,
ĐHQG HN
Trung tâm
Động lực
học Thủy khí
Môi trường,
ĐHKHTN,
ĐHQG HN
- Đơn vị phối hợp
chính
- Tham gia tất cả các
nội dung.
-Tư liệu số liệu có
liên quan
- Phương pháp
nghiên cứu và
công nghệ tính
toán, dự báo; Thiết
kế hệ thống tính
toán tốc độ cao.
- Triển khai dự
báo các yếu tố môi
trường Biển Đông
2
Cục Khai
thác và Bảo
vệ Nguồn lợi
Thủy sản
(Bộ NN&
PTNT)
Cục Khai
thác và Bảo
vệ Nguồn lợi
Thủy sản
(Bộ NN&
PTNT)
Tham gia phối hợp
thực hiện thu thập dữ
liệu và kiêm chưng
đánh giá dự báo, phôi
hơp xây dưng mô
hình ứng dụng công
nghê dư bao ngư
trương trong khai
thác cá ngừ đạt hiệu
quả cao.
- Thu thập dữ liệu
nhât ky khai thac,
kiêm chưng đanh
giá dự báo
iv
3
Trung tâm
Thông tin
Thủy sản
(Bộ NN và
PTNT)
Trung tâm
Thông tin
Thủy sản
(Bộ NN và
PTNT)
- Tham gia phối hợp
thực hiện thu thập dữ
liệu và đánh giá dự
báo, phôi hơp điều
tra, đánh giá hiệu
quả áp dụng dự báo
trong thực tiễn sản
xuất.
- Thu thập dữ liệu
nhât ky khai thac,
phiêu điêu tra
phỏng vấn và đánh
giá hiêu qua ap
dụng dự báo trong
sản xuất
4
Ngoài ra, đề
tài còn phối
hơp vơi
Công ty Hải
Sản Trường
Sa va Công
ty 128 (BTL
Hải Quân),
Hiêp hôi ca
ngư các tỉnh
Bình Định,
Phú Yên,
Khánh Hòa ,
Vũng Tàu
Công ty Hải
Sản Trường
Sa va Công
ty 128 (BTL
Hải Quân),
Hiêp hôi ca
ngư các tỉnh
Bình Định,
Phú Yên,
Khánh Hòa ,
Vũng Tàu
Phôi hơp thưc hiên
giám sát phụ trợ,
phối hợp tổ chức và
triển khai khảo sát,
giám sát, thu thập
nhật ký khai thác
- Số liệu giam sat
phụ trợ nghề cá
- Phối hợp tổ chức
khảo sát, giám sát
và thu thập nhật
ký khai thác của
ngư dân
- Lý do thay đổi (nếu có):
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án (Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá 10
người kể cả chủ nhiệm)
Số
T
T
Cá nhân
đăng ký
Cá nhân
đã thực
hiện
Nội dung tham gia
chính
Sản phẩm chủ yếu
đạt đƣợc
Ghi chú*
(Cá nhân cùng
tham gia)
1
Đoàn
Văn Bộ,
PGS.TS
Đoàn
Văn Bộ,
PGS.TS
- Chủ nhiệm đề tài
- Triển khai nghiên
cứu ứng dụng quy
trình dự báo ngư
trường và kiểm
chứng.
- Chủ nhiệm đề tài
- Các phần mềm
tính toán và dự báo
- Quy trình dự báo
ngư và các sản
phẩm dự báo
Phạm Văn
Huấn, Nguyễn
Văn Hướng, Bùi
Thanh Hùng,
Nguyễn Duy
Thành, Nguyễn
Hoàng Minh
2
Nguyễn
Hoàng
Minh,
Thac si
Nguyễn
Hoàng
Minh,
Thac si
- Thư ký đề tài
- Triển khai các
hoạt động khảo sát,
giám sát, thu thập
dữ liệu, tương quan
biến động ngư
trường-môi trường
- Thư ký đề tài
- Triển khai các
hoạt động khảo sát,
giám sát, thu thập
dữ liệu, tương quan
biến động ngư
trường-môi trường
Các cộng tác
viên Trung tâm
Dự báo ngư
trường và Phòng
Nguồn lợi, Viện
NCHS
v
3
Nguyễn
Khắc
Bát,
Tiến si
Nguyễn
Khắc
Bát,
Tiến si
- Nghiên cứu sinh
học, sinh thái cá
nổi đại dương.
- Tham gia xây
dựng bổ sung mới
cơ sở dữ liệu hải
dương học nghề cá.
- Nghiên cứu sinh
học, sinh thái cá
nổi đại dương.
- Tham gia xây
dựng bổ sung mới
cơ sở dữ liệu hải
dương học nghề cá.
Các cộng tác
viên Phòng
Nghiên cứu sinh
học biển
4
Nguyễn
Viết
Nghĩa
Thac si
Nguyễn
Viết
Nghĩa
Thac si
- Thu thập, phân
tích thông tin
nguồn lợi hải sản
và nghề cá.
- Tham gia xây
dựng bổ sung mới
cơ sở dữ liệu hải
dương học nghề cá.
- Thu thập, phân
tích thông tin
nguồn lợi hải sản
và nghề cá.
- Tham gia xây
dựng bổ sung mới
cơ sở dữ liệu hải
dương học nghề cá.
Vũ Việt Hà,
Phạm Thị
Duyên Hương
và các cộng tác
viên Phòng
Nguồn lợi, Viện
NCHS
5
Nguyễn
Duy
Thành,
Ky sư
Nguyễn
Duy
Thành,
Ky sư
- Tham gia các
hoạt động thu thập
số liệu, khảo sát,
giám sát nghề cá.
- Cập nhật, xư lý
thông tin viễn thám.
- Tham gia các
hoạt động thu thập
số liệu, khảo sát,
giám sát nghề cá.
- Cập nhật, xư lý
thông tin viễn thám.
Nguyễn Thanh
Hoàn, Trần Văn
Minh, Nguyễn
Đức Linh
6
Bùi
Thanh
Hùng
Thac si
Bùi
Thanh
Hùng
Thac si
- Tham gia các
hoạt động thu thập
số liệu, khảo sát,
giám sát nghề cá,
tổng hợp thông tin,
số liệu, xây dựng
các bản dự báo ngư
trương.
- Tham gia xây
dựng bổ sung mới
cơ sở dữ liệu hải
dương học nghề cá.
- Tham gia các
hoạt động thu thập
số liệu, khảo sát,
giám sát nghề cá,
tổng hợp thông tin,
số liệu, xây dựng
các bản dự báo ngư
trương.
- Tham gia xây
dựng bổ sung mới
cơ sở dữ liệu hải
dương học nghề cá.
Trần Văn Vụ,
Trần Đức Linh,
Hán Trọng Đạt,
Nguyễn Văn
Hướng, Vũ Thị
Vui, Nguyễn
Kim Cương
7
Nguyễn
Bá
Thông,
Thac si
Nguyễn
Văn
Hướng
Thac si
- Tổng hợp thông
tin, số liệu, tuyên
truyền quảng bá
ứng dụng kết quả
đề tài phục vụ sản
xuất.
- Xây dưng mô
hình ứng dụng
công nghệ dự báo
ngư trương đat
hiêu qua cao
- Tổng hợp thông
tin, số liệu, tuyên
truyền quảng bá
ứng dụng kết quả
đề tài phục vụ sản
xuất.
- Xây dưng mô
hình ứng dụng
công nghệ dự báo
ngư trương đat
hiêu qua cao
Nguyễn Thị
Thùy Dương,
Trần Văn Minh,
Bùi Thanh Hùng
các cộng tác
viên các Chi cục
khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi
Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa
vi
8
Phạm
Việt
Anh,
Thac si
Trần
Văn Vụ
Ky sư
- Thu thập thông
tin hoạt động nghề
khai thác cá nổi đại
dương.
- Nghiên cứu đề
xuất chính sách,
xây dưng mô hình
ứng dụng công
nghệ dự báo ngư
trương đat hiêu qua
cao
- Thu thập thông
tin hoạt động nghề
khai thác cá nổi đại
dương.
- Nghiên cứu đề
xuất chính sách,
xây dưng mô hình
ứng dụng công
nghệ dự báo ngư
trương đat hiêu qua
cao
Nguyễn Phi
Toàn và các
cộng tác viên
các Chi cục khai
thác và Bảo vệ
nguồn lợi Bình
Định, Phú Yên,
Khánh Hòa
9
Nguyễn
Xuân
Huấn,
PGS.TS
Nguyễn
Xuân
Huấn,
PGS.TS
- Nghiên cứu sinh
học, sinh thái cá
ngừ, nghiên cứu
tương quan cá-môi
trường.
- Nghiên cứu sinh
học, sinh thái cá
ngừ, nghiên cứu
tương quan cá-môi
trường.
Nguyễn Hoàng
Nam và các
cộng tác viên
khoa Sinh học
10
Nguyễn
Minh
Huấn,
PGS.TS
Nguyễn
Minh
Huấn,
PGS.TS
- Thiết kế hệ thống
tính toán tốc độ
cao, - Triến khai
mô hình thuỷ động
lực, dự báo cac
trường hải dương.
- Hệ thống bó máy
Clusters
- Kết quả dự báo
trường thủy văn,
môi trường Biển
Đông hạn ngắn
Nguyễn Trung
Kiên, Hà Thanh
Hương, Nguyễn
Văn Hướng,
- Lý do thay đổi (nếu có): 1) ThS Nguyễn Văn Hướng (số thứ tự 7) thay ThS
Nguyễn Bá Thông (chuyển công tác). KS Trần Văn Vụ và ThS Nguyễn Phi Toàn
(số thứ tự 8) thay ThS Phạm Việt Anh (bận công việc điều phối viên của WCPFC)
6. Tình hình hợp tác quốc tế
Số
TT
Theo kế hoạch (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số
đoàn, số lượng người tham gia...)
Thực tế đạt đƣợc (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số đoàn,
số lượng người tham gia...)
Ghi
chú*
Không có đoàn ra, đoàn vào
- Có 4 thành viên chính của đề tài được tham gia đào tạo và bổ túc nghiệp vụ tại
Collecte Localisation Satellites – CLS (CH Pháp) theo dự án Movimar.
- Trao đổi thông tin với Dr. Antony Lewis (Điêu phôi viên cua Ủy ban Nghề cá
Trung Tây Thái Bình Dương – WCPFC) về phương pháp nghiên cứu và cơ sở
dữ liệu sinh học, sinh thái và môi trường biển, kinh nghiệm tổ chức thu thập,
phân tích và chuẩn hóa dữ liệu thống kê nghề cá (đối với các nghề khai thác cá
ngừ đại dương)
- Tham dự có báo cáo chính (và trao đổi với các chuyên gia Pháp, Nga, Nhật Bản,
Thái Lan) tại các Hội thảo: 1) “Công nghệ vũ trụ và các ứng dụng” do Bộ
KHCN phối hợp Cơ quan Hàng không vũ trụ Pháp (CLS) tổ chức tại Hà Nội
tháng 5-2015; 2) “Trắc địa và bản đồ vì hội nhập quốc tế” do Viện Khoa học Đo
đạc và Bản đồ, Bộ TN&MT tổ chức tại Hà Nội tháng 7-2014.
vii
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
T
T
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm)
Thực tế đạt đƣợc
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
địa điểm )
Ghi
chú
*
1
Hội thảo 1: Phương pháp và nội
dung nghiên cứu, triển khai đề tài,
- Tháng 5-2013.
- Địa điểm: Viện NC Hải Sản
- Kinh phí: 15 triệu đồng
Hội thảo 1: Phương pháp và nội
dung nghiên cứu, triển khai đề tài,
- Tháng 8-2013.
- Địa điểm: Viện NC Hải Sản
- Kinh phí: 15 triệu đồng
2
Hội thảo 2: Ứng dụng quy trình
công nghệ dự báo ngư trường và
kiểm chứng nâng cao hiệu quả dự
báo phục vụ khai thác hải sản xa bờ
- Tháng 9-2015
- Địa điểm: Viện NC Hải Sản
- Kinh phí: 15 triệu đồng
Hội thảo 2: Ứng dụng quy trình
công nghệ dự báo ngư trường và
kiểm chứng nâng cao hiệu quả dự
báo phục vụ khai thác hải sản xa bờ
- Tháng 10-2015
- Địa diểm: Viện NC Hải Sản
- Kinh phí: 15 triệu đồng
- Lý do thay đổi (nếu có):
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tai mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát
trong nước và nước ngoài)
Số
TT
Các nội dung, công việc
chủ yếu (Các mốc đánh giá chủ yếu)
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc
... tháng… năm) Ngƣời, cơ quan
thực hiện Kế
hoạch
Thực
tế
1
Nội dung 1: Thu thập cập
nhật số liệu hải dương học,
nghề cá, sinh học cá từ khảo
sát, giám sát, nhật ký khai
thác và viễn thám biển phục
vụ kiêm chưng quy trinh dư
báo và bổ sung cho hệ thống
số liệu mới về hải dương học
nghề cá vùng biển xa bờ Việt
Nam
5/2013
đến
10/2015
5/2013
đến
10/2015
- Viện NC Hải Sản và tất
cả các đơn vị phối hợp
- Chi cục KT & BVNL
Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa
2
Nội dung 2: Triển khai có
chọn lọc các nghiên cứu về
sinh học, sinh thái các đối
tượng chính của các nghề
khai thác xa bờ (ngừ vây
vàng, ngừ mắt to)
12/2013
đến
12/2014
12/2013
đến
9/2015
Viện Nghiên cứu Hải Sản
(Nguyễn Khắc Bát,
Nguyễn Xuân Huấn,
Nguyễn Hoàng Nam)
viii
3
Nội dung 3: Nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống công cụ
xư lý dữ liệu, công cụ dự báo
các trường hải dương và dự
báo ngư trường
05/2013
đến
6/2014
05/2013
đến
6/2014
- Trung tâm Động lực học
Thủy khí Môi trường
(Đoàn Văn Bộ, Phạm Văn
Huấn, Nguyễn Minh
Huấn, Hà Thanh Hương,
Nguyễn Trung Kiên...)
- Viện Nghiên cứu Hải
Sản (Nguyễn Hoàng
Minh, Bùi Thanh Hùng,
Nguyễn Duy Thành,
Nguyễn Văn Hướng...)
4
Nội dung 4: Nghiên cứu triển
khai mô hình và quy trình dự
báo các trường thủy văn
Biển Đông và tính toán cấu
trúc nhiệt biển và năng suất
sinh học bậc thấp làm đầu
vào cho dự báo ngư trường
(cho 30 tháng, tư thang 5-
2013 đến tháng 10-2015)
5/2013
đến
10/2015
5/2013
đến
10/2015
- Viện NC Hải Sản
- Trung tâm Động lực học
Thủy khí Môi trường
(Đoàn v Bộ, Nguyễn Minh
Huấn, Bùi Thanh Hùng
Nguyễn Hoàng Minh,
Nguyễn. Duy Thành và
các ctv)
5
Nội dung 5: Nghiên cứu triên
khai các mô hình và quy
trình dự báo ngư trường khai
thác xa bờ han 1 năm, hạn
tháng và hạn 7-10 ngày trong
giai đoạn 2013-2015, kiểm
chứng quy trinh , điêu tra
đánh giá hiệu quả dự báo và
hoàn thiện các quy trình
công nghệ dự báo ngư
trường.
5/2013
đến
10/2015
5/2013
đến
10/2015
- Viện Nghiên cứu Hải
Sản
- Trung tâm Động lực học
Thủy khí Môi trường
(Đoàn v Bộ, Nguyễn Minh
Huấn, Bùi Thanh Hùng
Nguyễn Hoàng Minh,
Nguyễn. Duy Thành và
các ctv
6
Nội dung 6: Nghiên cưu cac
giải pháp triển khai ứng dụng
quy trình dự báo va xây dưng
môt mô hinh mâu ứng dụng
công nghệ dự báo ngư
trường trong khai thác cá
ngừ đạt hiệu quả cao
1/2015
đến
9/2015
1/2015
đến
9/2015
Viện Nghiên cứu Hải Sản;
Trung tâm Thông tin Thủy
Sản; Cục khai thác và bảo
vệ nguồn lợi.
(Đoàn Văn Bộ, Nguyễn Phi
Toàn, Nguyễn Viết
Nghĩa...)
- Lý do thay đổi (nếu có):
ix
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I: Không
b) Sản phẩm Dạng II:
Số
TT Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học cần đạt
Ghi
chú
Theo kế hoạch Thực tế
đạt được
1
Qui trình công nghệ dự
báo ngư trường xa bờ
hoàn thiện (bản thuyết
minh).
Được kiểm chứng hàng năm,
hàng tháng, đam bao dư bao đat
yêu câu trơ lên chiêm tư 60% và
cao hơn.
Đạt yêu
cầu
Thuyết
minh
2
Các bản dự báo ngư
trường hạn 1 năm, hạn
tháng và hạn 7-10 ngày
(các bản tin, bản đồ
sô), bao gồm:
Số dự báo đạt yêu cầu trở lên
chiếm tư 60% và cao hơn, đáp
ứng mục tiêu quản lý và khai thác
hiệu quả.
Đạt yêu
cầu
Bản
tin,
bản đồ
+ 09 bản dự báo han
năm cho 3 nghề câu, rê,
vây trong các năm 2013,
2014, 2015 (bản tin)
Pham vi dự báo toàn vùng biển (6-
18oN, 107-117
oE.
Đạt yêu
cầu
Bản
tin
+ 30 bản dự báo han
tháng (1 dự báo/1 tháng)
cho nghề câu, từ 5-2013
đến 10-2015 (bản đồ số).
Pham vi dự báo toàn vùng biển (6-
18oN, 107-117
oE) với độ phân giải
0,5 độ kinh-vi.
Đạt yêu
cầu
Bản
đồ
+ 120 bản dự báo han 7-
10 ngày (4 dự báo/1
tháng) cho nghề câu, từ
5-2013 đến 10-2015 (bản
đồ sô).
Pham vi dự báo toàn vùng biển (6-
18oN, 107-117
oE) với độ phân giải
0,5 độ kinh-vi.
Đạt yêu
cầu
Bản
đồ
3
Hệ thống số liệu mới
về hải dương học nghề
cá vùng biển xa bờ Việt
Nam (file dữ liệu kèm
thuyết minh)
Cập nhật, tin cậy, khai thác hiệu
quả phục vụ dự báo ngư trường
và nhiều mục đích khác (nghiên
cứu, đào tạo…)
Đạt yêu
cầu
Thuyết
minh
4
Mô hình (mẫu) ứng
dụng công nghệ dự báo
ngư trường xa bờ trong
khai thác cá ngừ đạt
hiệu quả cao (thuyết
minh)
Có sự phôi hơp cua 3 bô phân:
“Trung tâm dư bao” - Ngư dân -
Cơ quan quan ly (“Trung tâm dự
báo” đăt tai Viện NC Hải Sản - cơ
quan chủ trì đề tài, là nơi nghiên
cứu, triển khai dự báo và phát báo
các bản tin dự báo ngư trường)
Đạt yêu
cầu
Thuyết
minh
5
Báo cáo tổng kết khoa
học kỹ thuật đề tài
(Báo cáo toàn văn và
tóm tắt)
Tổng hợp, phân tích, đánh giá đầy
đủ các các nội dung nghiên cứu
và kết quả của đề tài, đung quy
đinh.
Đạt yêu
cầu
Số
lượng
1 bộ
- Lý do thay đổi (nếu có):
x
c) Sản phẩm Dạng III:
Số
TT Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa
học cần đạt
Số lượng, nơi công bố
(Tap chí, nhà XB) Theo
kế hoạch
Thực
tế đạt
1
1 bài báo về hê thống
thông tin hải dương học
nghề cá vùng biển xa bờ
- 4-5 bài
- Có hàm
lượng
khoa học
cao
- Có giá trị
thông tin
và tham
khảo cho
các
nghiên
cứu liên
quan
05
- 01 Tạp chí quốc tế
IJETAE (International
Journal of Emerging
Technology and
Advanced Engineering);
- 03 Tạp chí Khoa học Đại
học Quốc gia HN;
- 01 Tạp chí Khoa học
Công nghệ Việt Nam (Bộ
Khoa học Công nghệ)
2
1 bài báo về kết quả nghiên
cứu sinh học sinh thái cá
ngừ và biến động ngư
trường vùng biển xa bờ
3
1-2 bài báo về kết quả dư
báo ngư trường hạn ngắn,
hạn dài
4
1 bài giới thiệu về mô hinh
và quy trình công nghệ dự
báo ngư trường
5
4 báo cáo khoa học tham
gia các hội nghị khoa học
trong nước và/hoặc quốc
tế
- 4 báo cáo
- Có thể
biên tập và
công bố ở
Tuyển tập
HNKH
hoặc tạpchí
08
- 01 BC Hội thảo quốc tế
“Công nghệ vũ trụ và các
ứng dụng”, HN 5-2015
- 03 BC Hội thảo KH toàn
quốc về Nghề cá, 10-2013
- 03 BC Hội nghị khoa học
ĐHKHTN, 10-2014
- 01 BC Hôi thao “Trắc địa
và bản đồ vì hội nhập”,
HN 7-2014
- Lý do thay đổi (nếu có):
Các bài báo đã công bố trên các Tạp chí khoa học quốc tế, trong nƣơc
1. Nguyen D.T., Doan V.B., 2014, Using Remote Sensing Data for Yellowfin Tuna
Fishing Ground Forecasting in Vietnamese Offshore Areas, International Journal
of Emerging Technology and Advanced Engineering, Volume 4, Issue 2,
February 2014, pp. 598-605.
2. Đoàn Bộ, Nguyễn Hoàng Minh, 2013, Ước tính trữ lượng và dự báo sản lượng
khai thác nguồn lợi cá ngừ đai dương năm 2013-2014 ở vùng biển xa bờ miền
Trung, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Các Khoa học Trái Đất và
Môi trường, Tập 29, Số 2, tr. 11-16.
3. Đoàn Bộ, Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Duy Thành, Bùi Thanh Hùng, Nguyễn
Văn Hướng, Trần Văn Vụ, 2013, Nghiên cứu triển khai dự báo ngư trường phục
vụ khai thác nguồn lợi cá ngừ đai dương trên vùng biển Việt Nam, Tạp chí khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Số 24 (2013), tr. 50-53.
xi
4. Đoàn Bộ, Nguyễn Hoàng Minh, Bùi Thanh Hùng, Nguyễn Duy Thành, Nguyễn
Văn Hướng, 2015, Quy trình công nghệ dự báo ngư trường phục vụ khai thác
nguồn lợi cá ngừ đai dương trên vùng biển Việt Nam, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tâp 31, Sô 1S, tr. 6 - 12
5. Đoàn Bộ, Nguyễn Hoàng Minh, 2015, Dư bao khai thac nguôn lơi ca ngư văn ở
vùng biển xa bờ miền Trung năm 2014-2015, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa
học Tự Nhiên và Công nghệ, Tâp 31, Sô 3S, tr. 10 - 14 .
Các báo cáo khoa hoc tham gia cac Hội nghi khoa hoc quôc tê, trong nƣơc
1. Nguyen Duy Thanh, Space oceano data and fishing ground forecasting activities,
Workshop on “Space technology and applications”, 12Th
May 2015, Hanoi.
2. Đoan Bô va nnk , Triển khai dự báo nghiệp vụ ngư trường nghề câu vàng ở vùng
biển xa bờ miền Trung 6 tháng đầu năm 2013 – Hôi thao khoa hoc toan quôc vê
nghê ca biên, Hải Phòng, tháng 10-2013.
3. Đoan Bô va nnk, Đánh giá trữ lượng và dự báo sản lượng khai thác nguồn lợi cá
ngừ đai dương năm 2013 – Hôi thao khoa hoc toan quôc vê nghê ca biên , Hải
Phòng, tháng 10-2013.
4. Nguyên Duy Thanh va nnk , Dự báo ngư trường khai thác cho nghề lưới chụp
mực ở khu vực biển Hải Phòng và lân cận – Hôi thao khoa hoc toan quôc vê
nghê ca biên, Hải Phòng, tháng 10-2013.
5. Đoan Bô va nnk , Dự báo sản lượng khai thác năm 2014 nguồn lợi cá ngừ đai
dương trên vùng biển Việt Nam – Hôi nghi khoa hoc Trương ĐH Khoa hoc Tư
nhiên, ĐHQGHN lân thư VI, Hà Nội, tháng 10-2014.
6. Đoan Bô va nnk , Xây dựng quy trình công nghệ dự báo ngư trường phục vụ khai
thác nguồn lợi cá ngừ đai dương trên vùng biển xa bờ Việt Nam – Hôi nghi khoa
học Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN lân thư VI, Hà Nội, 10-2014.
7. Đoan Bô va nnk , Triển khai các dự báo nghiệp vụ ngư trường nghề câu vàng cá
ngừ đai dương trên vùng biển xa bờ Việt Nam năm 2013-2014 – Hôi nghi khoa
học Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN lân thư VI, Hà Nội, 10-2014.
8. Nguyên Duy Thanh va nnk , Viễn thám trong công tác dự báo ngư trường khai
thác cá ngừ đai dương ở biển Việt Nam: Thực trang và định hướng phát triển –
Hôi thảo khoa hoc quôc tê “Trắc địa và bản đồ vì hội nhập”, Hà Nội, 7-2014.
d) Kết quả đào tạo:
Số
TT
Cấp đào tạo,
Chuyên ngành
Số lƣợng Ghi chú
(Thời gian kết thúc) Kế hoạch Thực tế
1 Thạc sỹ, Hải
dương học 1-2 1 Đào tạo trực tiếp (đã bảo vệ 12/2013)
2 Tiến sỹ, Hải
dương học 1 2 Đào tạo trực tiếp, 2016 (1), 2017 (1)
3
Tiến sỹ sinh
học biển, Viễn
thám biển
1 2 Tham gia đào tạo, 2016 (1), 2017 (1)
- Lý do thay đổi (nếu có):
xii
Cụ thể kết quả đào tạo sau đại học nhƣ sau:
TT Tên Luận văn (thạc sỹ),
Luận án (tiến sỹ)
Quyết
định số
Học viên,
NCS thực
hiện
Đơn vị công
tác của
HV, NCS
Ngƣời
hƣớng
dẫn
Thời
gian
bảo vệ
Thực hiện Luận văn Thạc sỹ
1
Đánh giá năng suất
sinh học sơ cấp vùng
biển Nam Trung Bộ
bằng mô hình ROMS
QĐ số
1882/QĐ-
SĐH
của Trường
ĐHKHTN,
ĐHQGHN
Vũ Thị
Vui
Bộ môn
Hải dương
học,
ĐHKHTN,
ĐHQGHN
PGS.TS
Đoàn
Văn Bộ
12-
2013
Thực hiện Luận án Tiến sỹ
2
Nghiên cứu cấu trúc
các trường thủy động
lực và môi trường
vùng biển phía tây
vịnh Bắc Bộ phục vụ
dự báo ngư trường.
QĐ sô 828
QĐ-SĐH của Trường
ĐHKHTN,
ĐHQGHN
Bùi
Thanh
Hùng
Trung tâm
Dự báo ngư
trường khai
thác hải
sản, Viện
NCHS
1. PGS.
TS Đoàn
Văn Bộ,
2. TS
Chu Tiến
Vĩnh
Gia
hạn
2016
3
Nghiên cứu mối quan
hệ giữa cấu trúc hải
dương với năng suất
khai thác một số loài
cá kinh tế ở vùng biển
đông Nam bộ
QĐ sô .....
QĐ-SĐH của Trường
ĐHKHTN,
ĐHQGHN
Nguyễn
Văn
Hướng
Trung tâm
Dự báo ngư
trường khai
thác hải
sản, Viện
NCHS
1. PGS.
TS Đoàn
Văn Bộ,
2. TS
Nguyễn
Khắc Bát
2017
4
Nghiên cứu tích hợp
công nghệ viễn thám
và GIS trong xây dựng
mô hình dự báo ngư
trường khai thác cá
ngừ đại dương
(Thunnus albacares và
Thunnus obesus)
QĐ số
361/QĐ-
VĐĐBĐ
Nguyễn
Duy
Thành
Trung tâm
Dự báo ngư
trường khai
thác hải
sản, Viện
NCHS
1. PGS.
TS
Nguyễn
Đình
Dương,
2. TS
Chu Tiến
Vĩnh
2016
5
Nghiên cứu cấu trúc
quần xã thực vật phù
du vùng biển xa bờ
miền Trung và giữa
Biển Đông
QĐ số
401/QĐ-
VHS
Nguyễn
Hoàng
Minh
Trung tâm
Dự báo ngư
trường khai
thác hải
sản, Viện
NCHS
1. TS
Nguyễn
Văn
Nguyên,
2.TSKH
Nguyễn
Tiến
Cảnh
2017
xiii
e) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây:
Số
TT
Tên sản phẩm
đăng ký
Kết quả Ghi chú
(Thời gian kết thúc) Theo kế hoạch Thực tế đạt được
- Lý do thay đổi (nếu có):
f) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã đƣợc ứng dụng vào thực tế
Số
TT
Tên kết quả đã
đƣợc ứng dụng
Thời
gian
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa chỉ nơi ứng dụng) Kết quả
sơ bộ
1
Các bản dự báo
(nghiêp vu) ngư
trương nghê câu
cá ngừ đại
dương han thang
Từ
tháng
5-
2013
Các nghề khai thác cá ngừ đại dương
trên vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-
117oE). Thông tin dự báo được nhận qua:
- Phát chính thức trên các website:
+ www.rimf.org.vn (Viên NCHS);
+ www.dubaokhaithac.webnode.vn
(TT Dư bao ngư trương khai thac
hải sản, viên NCHS) ;
+ www.fistenet.gov.vn (TT Thông
tin thuy san (Tông cuc Thuy San);
- Nhiều trang web ngành và địa phương
cũng cập nhật dự báo
- Phát trên VTV1 (Bản tin dự báo thời
tiết nông vụ, 5:50, 13:00)
- Phát trên VTC16 (Bản tin dự báo thời
tiết biển và ngư trường, 5:00)
- Phát hàng ngày trên Đài Thông tin
duyên hải, tần số 7906 và 8294kHz vào
các khung giờ 07:05, 12:05 19:05
Phục
vụ trực
tiêp và
hiệu
quả cho
khai
thác cá
ngư đai
dương
ở vùng
biên xa
bơ
miền
Trung
2
Các bản dự báo
(nghiêp vu) ngư
trương nghê câu
cá ngừ đại dương
hạn 10 ngày
Từ
tháng
4-
2014
3
Các bản dự báo
(thực nghiệm)
ngư trường nghề
câu ca ngư đai
dương hạn 7ngày
Từ
tháng
6-
2015
www.dubaokhaithac.webnode.vn
(thư nghiệm)
Thư
nghiệm
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ: (Nêu rõ danh mục công nghệ và mức độ nắm
vững, làm chủ, so sánh với trình độ công nghệ so với khu vực và thế giới…)
- Quy trình công nghệ dự báo ngư trường của đề tài hiện được xem là khoa học và
tiên tiến nhất ở Việt Nam.
- Các CSDL hải dương học, CSDL nghề cá hoàn chỉnh, thương xuyên câp nhât
cùng hệ thống công cụ quản lý và khai thác dữ liệu hiêu qua, không chi phuc vu
dự báo ngư trường mà còn phục vụ nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau và
phục vụ đào tạo
xiv
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội: (Nêu rõ hiệu quả làm lợi tính bằng tiền dự kiến do đề tài,
dự án tao ra so với các sản phẩm cùng loai trên thị trường…)
Các dự báo nghiệp vụ hạn tháng và 7-10 ngày nghề câu cá ngừ đại dương
được xây dựng, phát báo định kỳ và thường xuyên, phục vụ có hiệu quả cho các
hoạt động khai thác và quản lý nguồn lợi cá nổi lớn đại dương (cá ngừ), giúp ngư
dân tiết kiệm thời gian, nhiên liệu tìm kiếm ngư trường, điều hành thời gian khai
thác hợp lý, tiết kiệm chi phí và thu lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống ổn định cho
ngư dân, góp phần tăng trưởng kinh tế ngành thủy hải sản nước nhà.
Không chi nghê khai thac ca ngư đai dương đươc hương lơi tư cac dư bao nay ,
môt sô nghê khai thac biên khơi khac cung đươc hương lơi theo (như nghê khai thac
cá nổi nhỏ, khai thac mưc ...), bơi đây la cac đôi tương thưc ăn ưa thich cua ca ngư .
Về định tính, nhưng khu vưc co ca ngư hẳn phải là nơi có nhiều thức ăn .
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài
Số
TT Nội dung
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận chính, người chủ trì…)
I Báo cáo định kỳ
Lần 1 25/11/2013 Đạt tiến độ, Đoàn Văn Bộ Chủ nhiệm ĐT báo cáo
Lần 2 25/10/2014 Đạt tiến độ, Đoàn Văn Bộ Chủ nhiệm ĐT báo cáo
Lần 3 27/8//2015 Đạt tiến độ, Đoàn Văn Bộ Chủ nhiệm ĐT báo cáo
II Kiểm tra định kỳ
Lần 1 30/11/2013 Đạt yêu cầu, Chủ trì kiểm tra: PGS.TS T.Đ.Thạnh
Lần 2 08/11/2014 Đạt yêu cầu, Chủ trì kiểm tra: PGS.TS T.Đ.Thạnh
Lần 3 27/8//2015 Đạt yêu cầu, Chủ trì kiểm tra: GS.TS Trần Nghi
III Nghiệm thu cơ sở
Nghiêm
thu cơ sơ 30/12/2015
Đạt. Đề nghị hoàn thiện hồ sơ để nghiệm thu cấp
NN. Chủ tịch HĐ: PGS.TS Đỗ Văn Khương
Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)
PGS.TS Đoàn Văn Bộ
Thủ trƣởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
0
Lời cảm ơn
Sau gần 3 năm thực hiện (từ tháng 4-2013 đến tháng 12-2015), đề tài KC.09.18/11-15
“Nghiên cứu triển khai qui trình công nghệ dự báo ngư trường phục vụ khai thác nguồn
lợi cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam” đã hoàn thành toàn bộ nội dung khoa học,
đáp ứng đầy đủ yêu cầu cả 3 mục tiêu với các sản phẩm dự báo ngƣ trƣờng đã đƣợc
các cấp có thẩm quyền cho phép phát báo trên nhiều phƣơng tiện truyền thông phục vụ
trực tiếp cho công tác quản lý và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá cá ngừ đại
dƣơng trên vùng biển xa bờ. Cùng với nhiều yếu tố tích cực khác (nhƣ sự quan tâm của
Nhà nƣớc, tiếp cận công nghệ khai thác cá ngừ của Nhật Bản, hệ thống hỗ trợ ngƣ dân
trên biển từ dự án Movimar, ...), dự báo ngƣ trƣờng khai thác nguồn lợi cá ngừ đại
dƣơng của đề tài đã thực sự góp phần cùng ngƣ dân vƣơn khơi bám biển làm giầu, giữ
gìn an ninh chủ quyền biển, đảo của Tổ Quốc.
Đây là thành công của sự hợp tác chặt chẽ, trách nhiệm, có hiệu quả và đặc biệt truyền
thống của các nhà khoa học Viện Nghiên cứu Hải Sản và Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội, của Tổng cục Thủy sản cùng sự cộng tác nhiệt tình của
các cán bộ thuộc Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi các tỉnh Bình Định, Phú Yên và
Khánh Hòa. Đây còn là kết quả của sự chỉ đạo trực tiếp, tạo mọi điều kiện thuận lợi từ
lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hải Sản và sự quan tâm chỉ đạo có hiệu quả từ Ban Chủ
nhiệm Chƣơng trình KC.09/11-15 và Văn phòng Các Chƣơng trình Khoa học Công nghệ
trọng điểm Nhà nƣớc, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ban Chủ nhiệm đề tài KC.09.18/11-15 xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các nhà
khoa học và các cán bộ chuyên môn từ các cơ quan tham gia, cùng sự quan tâm, chỉ
đạo hiệu quả của các cấp quản lý.
Ban Chủ nhiệm đề tài
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
1
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 4
Danh mục các bảng 4
Danh mục các hình 6
MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÁC PHƢƠNG PHÁP
VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
1.1 Hoàn thiện các phƣơng pháp dự báo ngƣ trƣờng 17
1.1.1 Sơ bộ về các hạn dự báo ngư trường 17
1.1.2 Hoàn thiện phương pháp dự báo ngư trường hạn ngắn 20
1.1.2.1 Cách tiếp cận và phương pháp xây dựng dự báo 20
1.1.2.2 Phương pháp kiểm tra đánh giá dự báo 23
1.1.3 Hoàn thiện phương pháp dự báo ngư trường hạn dài (1 năm) 26
1.1.3.1 Cách tiếp cận của dự báo han năm 26
1.1.3.2 Mô hình LCA ứng dụng trong dự báo ngư trường han năm 28
1.1.3.3 Phương pháp kiểm tra đánh giá dự báo han năm 32
1.2 Hoàn thiện hệ thống công cụ thực hiện dự báo 33
1.2.1 Hệ thống các chương trình xư lý dữ liệu, tính toán và dự báo 33
1.2.1.1 Chương trình Cpue khai thác và chuẩn hóa dữ liệu nghề cá 33
1.2.1.2 Chương trình T-Struct tính cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học
quần xã plankton 36
1.2.1.3 Chương trình Mra phân tích tương quan nhiều biến cá-môi trường 38
1.2.1.4 Chương trình Fore&Check dự báo ngư trường han ngắn và kiểm tra
đánh giá dự báo 39
1.2.1.5 Chương trinh MapinFo thể hiện kết quả dự báo dang bản đồ 41
1.2.1.6 Chương trinh LCam dự báo ngư trường han dài (1năm) 42
1.2.2 Hệ thống phần cứng (bó máy tính Clusters) 44
1.2.2.1 Sơ bộ về năng lực của hệ thống bó máy tính 44
1.2.2.2 Cấu trúc và hoat động của hệ thống 45
1.3 Nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng 48
1.3.1 Hoàn thiện quy trình công nghệ dự báo ngư trường han ngăn 48
1.3.1.1 Giới thiệu quy trình công nghệ dự báo ngư trường han ngắn 48
1.3.1.2 Hướng dẫn triển khai thực hiện quy trình 51
1.3.2 Hoàn thiện quy trình công nghệ dự báo ngư trường han năm 53
1.3.2.1 Giới thiệu quy trình công nghệ dự báo ngư trường han năm 53
1.3.2.2 Hướng dẫn triển khai thực hiện quy trình 56
1.4 Kết luận chƣơng 1 58
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
2
CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG DỮ LIỆU PHỤC VỤ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
2.1 Dữ liệu phục vụ dự báo ngƣ trƣờng hạn ngắn và công tác thu thập
bổ sung dữ liệu 60
2.1.1 Các cơ sở dữ liệu 60
2.1.1.1 Cơ sở dữ liệu nghề cá xa bờ và công tác thu thập dữ liệu 60
2.1.1.2 Cơ sở dữ liệu hải dương học 65
2.1.2 Dữ liệu dự báo các trường thủy văn và môi trường biển 69
2.1.2.1 Dữ liệu dự báo từ các mô hình thủy động lực 69
2.1.2.2 Dữ liệu từ dự án Movimar 74
2.2 Dữ liệu phục vụ dự báo ngƣ trƣờng hạn dài (1 năm) 75
2.2.1 Hiện trạng dữ liệu thống kê nghề cá xa bờ và giải pháp xư lý 75
2.2.2 Chuẩn bị số liệu sinh học, sinh thái các đối tượng khai thác 79
2.2.3 Về xác định (dự đoán) cường lực khai thác hàng năm 80
2.3 Kết luận chƣơng 2 81
CHƢƠNG 3: TRIỂN KHAI CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG
TRÊN VÙNG BIỂN VIỆT NAM
3.1 Triển khai quy trình thiết lập dự báo nghiệp vụ hạn ngắn
ngƣ trƣờng nghề câu vàng cá ngừ đại dƣơng 82
3.1.1 Ví dụ về quá trình xây dựng dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường
nghề câu vàng tháng 5-2013 (tháng đầu tiên đề tài thiết lập dự báo) 82
3.1.1.1 Yêu cầu số liệu đầu vào và kết quả đầu ra 82
3.1.1.2 Triển khai 5 bước thực hiện quy trình dự báo 83
3.1.1.3 Các sản phẩm dự báo han tháng ngư trường nghề câu tháng 5-2013 88
3.1.2 Kết quả xây dựng 30 dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề
câu vàng cá ngừ đại dương (từ tháng 5-2013 đến tháng 10-2015) 90
3.1.2.1 Thông tin chung 90
3.1.2.2 Tổng hợp kết quả phân tích tương quan cá-môi trường han tháng 91
3.1.2.3 Tổng hợp kết quả xây dựng dự báo nghiệp vụ han tháng ngư trường 92
3.1.2.4 Tổng hợp kết quả kiểm tra đánh giá các dự báo nghiệp vụ han tháng 96
3.1.3 Kết quả xây dựng 120 dự báo thực nghiệm hạn 7-10 ngày ngư trường
nghề câu vàng cá ngừ đại dương (từ tháng 5-2013 đến tháng 10-2015) 99
3.1.3.1 Thông tin chung 99
3.1.3.2 Tổng hợp kết quả phân tích tương quan cá-môi trường han 7-10ngày 100
3.1.3.3 Tổng hợp kết quả xây dựng các dự báo thực nghiệm han 7-10 ngày
ngư trường nghề câu vàng 102
3.1.3.4 Tổng hợp kết quả kiểm tra đánh giá dự báo han 7-10 ngày 103
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
3
3.2 Triển khai quy trình công nghệ dự báo hạn năm ngƣ trƣờng nghề
câu vàng, lƣới rê, lƣới vây trong các năm 2013-2015 107
3.2.1 Thông tin chung 107
3.2.1.1 Về quá trình triển khai thiết lập các dự báo han năm 107
3.2.1.2 Về dự báo (dự đoán) hệ số cường lực trong các năm 2013-2015 108
3.2.2 Kết quả dự báo hạn năm khai thác các đối tượng chính nghề câu, rê, vây 109
3.2.2.1 Minh họa dự báo năm 2015 khai thác cá ngừ đai dương nghề câu 109
3.2.2.2 Tổng hợp kết quả dự báo năm 2013-2014 khai thác cá ngừ đai
dương của nghề câu 113
3.2.2.3 Tổng hợp kết quả dự báo năm 2013-2014-2015 khai thác
cá ngừ vằn của nghề lưới rê 114
3.2.2.4 Tổng hợp kết quả dự báo năm 2013-2014-2015 khai thác
cá chỉ vàng của nghề lưới vây 115
3.2.3 Kiểm tra đánh giá các dự báo ngư trường hạn năm 116
3.3 Kết luận chƣơng 3 117
CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG PHỤC VỤ KHAI THÁC HIỆU QUẢ
NGUỒN LỢI CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG
4.1 Cơ hội phát triển nghề cá xa bờ và định hƣớng tổ chức khai thác
hiệu quả ngƣ trƣờng 118
4.1.1 Những tồn tại và thách thức đối với khai thác hải sản ở Việt Nam 118
4.1.2 Cơ hội phát triển khai thác hải sản xa bờ 120
4.1.3.Định hướng tổ chức khai thác hiệu quả ngư trường xa bờ 124
4.2 Xây dựng hệ thống thông tin dự báo ngƣ trƣờng và công tác truyền
phát thông tin dự báo 127
4.2.1 Về mô hình hệ thống thông tin dự báo ngư trường 127
4.2.2 Hiện trạng công tác truyền thông phát báo thông tin dự báo 130
4.2.3 Giới thiệu website “Dự báo khai thác hải sản” của đề tài 132
4.3 Đề xuất mô hình ứng dụng công nghệ dự báo ngƣ trƣờng đạt hiệu quả 134
4.4 Kết luận chƣơng 4 137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các bản đồ dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề câu vàng cá
ngừ đại dương (32 bản, 1 bản/1 tháng, từ tháng 5-2013 đến 12-2015) 148
Phụ lục 2: Các bản đồ dự báo thực nghiệm hạn 7-10 ngày ngư trường nghề câu
vàng cá ngừ đại dương (120 bản, 4 bản/1 tháng, từ tháng 5-2013 đến
tháng 10-2015)
156
Phụ lục 3: Các bản tin dự báo ngư trường hạn 1 năm cho nghề câu vàng, lưới rê,
lưới vây (9 bản, 1 bản/1 năm/1 nghề, từ 2013 đến 2015) 186
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ Giải thích
CNĐD Cá ngừ đại dƣơng
CPUE Catch Per Unit Effort (Sản lƣợng trên 1 đơn vị cƣờng lực - Năng suất đánh bắt)
CSDL Cơ sở dữ liệu
DBNT Dự báo ngƣ trƣờng
LCA Length-base Cohort Analysis (Mô hình phân tích thế hệ dựa chiều dài cá - LCA)
MSY Maximum Sustainable Yield (Sản lƣợng khai thác cân bằng tối đa)
VBXB Vùng biển xa bờ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Các bảng chƣơng 1
1.1 Quy mô biến động địa-thuỷ động lực biển 18
1.2 Tổng thể các hạn dự báo ngƣ trƣờng 19
1.3 Các đặc trƣng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học quần xã plankton 22
1.4 Đánh giá DBNT theo sai số tuyệt đối cho một số nghề cá xa bờ 25
1.5 Tỷ lệ các đối tƣợng trong sản lƣợng các nghề khai thác xa bờ
(phân tích từ cơ sở dữ liệu nghề cá) 27
1.6 Tỷ lệ (%) sản lƣợng từng loài trong các mẻ lƣới vây ở vùng biển xa bờ (phân tích từ cơ sở dữ liệu nghề cá)
27
1.7 Mã hóa các đối tƣợng làm việc và các phƣơng án chia cấp CPUE 34
1.8 Các tùy chọn quy mô thời gian của chƣơng trình Cpue 35
1.9 Mẫu file “thamso” thiết lập các tùy chọn cho chƣơng trình Fore&Check (ví dụ thực hiện công việc cho hạn 7 ngày, từ 24 đến 30 tháng 9-2015)
41
1.10 Quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng khai thác xa bờ hạn tháng cho tháng MM năm YYYY và nghề tùy chọn
52
1.11 Form tổ chức file dữ liệu đầu vào của quy trình DBNT hạn năm (ví dụ thực hiện dự báo năm 2015 cho nghề lƣới rê khai thác cá ngừ vằn)
56
Các bảng chƣơng 2
2.1 Thông tin 1 bản ghi trong kho dƣ liêu nghê ca xa bờ 62
2.2 Trích minh họa một đoạn trong kho dữ liệu nghề cá xa bờ 62
2.3 Dung lƣợng kho dữ liệu nghề cá xa bờ 63
2.4 Thông tin trong một bản ghi dữ liệu quan trắc hải dƣơng học 66
2.5 Ví dụ minh họa một bản ghi trong cơ sở dữ liệu hải dƣơng học 67
2.6 Phân bố số lƣợng các trạm có quan trắc nhiệt độ trong các tháng 68
2.7 Dự báo trƣờng 3D nhiệt biển tháng 5-2013 (trích file số T0513) 70
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
5
Danh mục các bảng (tiếp theo)
Bảng Tên bảng Trang
2.8 Thống kê sản lƣợng (tấn) nhóm thƣơng phẩm cá ngừ đại dƣơng tại 3 tỉnh trọng điểm Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa
76
2.9 Quy mô quá trình khai thác xa bờ của 3 tỉnh trọng điểm 10 năm gần đây 77
2.10 Giá trị các tham số sinh học của các đối tƣợng cá xa bờ 79
2.11 Phân nhóm chiều dài và tỷ lệ số lƣợng từng nhóm trong sản lƣợng 80
2.12 Thống kê số lƣợng tầu câu cá ngừ đại dƣơng 3 tỉnh trọng điểm 81
Các bảng chƣơng 3
3.1 CPUE nghề câu vàng trung bình tháng 5 nhiều năm (trích file Ctb05) 83
3.2 Giá trị 26 yếu tố môi trƣờng biển trung bình tháng 5 nhiều năm (trích file số St05)
84
3.3 Hê thông sô liêu đông bô cá-môi trƣơng trung binh thang 5 (nhiều năm) (trích File số C-Mt05)
84
3.4 Kết quả phân tích tƣơng quan giữa CPUE nghề câu vàng với các yếu tố môi trƣờng biển trung bình tháng 5 (nhiều năm)
85
3.5 Khai báo file “thamso” cho dự báo tháng 5-2013 87
3.6 Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng tháng 5-2013 (trích file kết quả dự báo DC0513)
88
3.7 Kết quả kiểm tra dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu tháng 5-2013 89
3.8 Tổng hợp thông tin cơ bản phân tích tƣơng quan cá-môi trƣờng trung bình tháng (nhiều năm) của nghề câu vàng
91
3.9 Tổng hợp đánh giá 30 dự báo ngƣ trƣờng hạn tháng theo sai số tuyệt đối 96
3.10 Tổng hợp kết quả đánh giá 8 dự báo ngƣ trƣờng hạn tháng thuộc loại “tốt” 98
3.11 Tổng hợp thông tin cơ bản phân tích tƣơng quan cá-môi trƣờng trung bình (nhiều năm) theo kỳ hạn trong từng tháng cho nghề câu vàng
101
3.12a Tập hợp kết quả đánh giá 120 dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng cá ngừ đại dƣơng năm 2013-2015 (phƣơng án sai số tuyệt đối)
104
3.12b Thông tin tổng hợp đánh giá 120 dự báo hạn 7-10 ngày 106
3.13 Tổng hợp kết quả đánh giá 16 dự báo hạn 7-10 ngày thuộc loại “tốt” 107
3.14 Dự đoán hệ số cƣờng lực khai thác các đối tƣợng chính của nghề 109
3.15 Phân tích sản lƣợng và ƣớc tính trữ lƣợng năm 2014 của 2 loài cá ngừ (theo số liệu thống kê nghề cá)
110
3.16 Tính toán (dự báo) sản lƣợng và trữ lƣợng 2 loài cá ngừ khi thay đổi cƣờng lực khai thác
111
3.17 Đánh giá các dự báo hạn năm cho 3 nghề câu, rê, vây ở vùng biển xa bờ 116
Các bảng chƣơng 4
4.1 Nội dung cơ bản của website “Dự báo khai thác hải sản” 133
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Các hình chƣơng 1
1.1 Sơ đồ logic mô tả phƣơng pháp dự báo ngƣ trƣờng hạn ngắn (≤ 1tháng) 21
1.2 Khả năng chấm điểm „oan‟ khi CPUE gần nhau về giá trị nhƣng khác cấp 24
1.3 Menu chính của chƣơng trình Fore&Check 40
1.4 Kiến trúc tổng quan phần cứng của hệ thống bó máy tính Clusters 45
1.5 Sơ đồ hoạt động của hệ thống bó máy tính Clusters dự báo hạn ngắn các trƣờng khí tƣợng – thủy văn biển khu vực Biển Đông
47
1.6 Sơ đồ quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng han ngắn (ví dụ hạn thang, cho thang mm năm yyyy)
49
1.7 Sơ đồ quy trình dự báo ngƣ trƣờng hạn năm 55
1.8 Sơ đồ logic hoàn thiện dự báo ngƣ trƣờng hạn năm cho năm yyyy 55
Các hình chƣơng 2
2.1a Mật độ các mẻ câu vàng và lƣới rê trong kho dữ liệu nghề cá xa bờ 63
2.1b Mật độ các mẻ lƣới vây và câu tay trong kho dữ liệu nghề cá xa bờ 64
2.2 Mật độ các trạm có quan trắc nhiệt vùng biển giữa và nam Biển Đông 68
2.3 Minh họa một số kết quả dự báo hạn tháng trƣờng nhiệt tầng mặt 71
2.4 Minh họa một số kết quả dự báo hạn 7-10 ngày trƣờng nhiệt tầng mặt 73
2.5 Biến động tổng sản lƣợng cá biển, số tàu, công suất 3 tỉnh trọng điểm 78
2.6 Biến động sản lƣợng cá ngừ đại dƣơng của 3 tỉnh trọng điểm 78
Các hình chƣơng 3
3.1 Dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng tháng 5-2013 90
3.2 Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2013 93
3.3 Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2014 94
3.4 Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2015 95
3.5 So sánh định tính kết quả dự báo ngƣ trƣờng nghề câu vàng với mật độ tàu trong tháng 8-2014
99
3.6 Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2014 (trên) và 2015 (dƣới) (theo dự báo kỳ hạn A, từ ngày 1 đến 7 các tháng 1,4,7,10, từ trái qua)
102
3.7 Biến đổi của sản lƣợng khi thay đổi cƣờng lực khai thác 112
Các hình chƣơng 4
4.1 Sơ đồ tổng quát cấu trúc hệ thống thông tin dự báo ngƣ trƣờng 128
4.2 Sơ đồ Hệ thống thông tin dự báo ngƣ trƣờng 129
4.3 Minh họa một số hình ảnh dự báo ngƣ trƣờng trên VTV1 130
4.4 Trang chủ của website “Dự báo khai thác hải sản” 133
4.5 Sơ đồ logic mô hình ứng dụng công nghệ dự báo ngƣ trƣờng 135
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
7
MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, cá ngừ đại dương (CNĐD) là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng, chiếm vị trí thứ 3 trong cơ cấu hàng xuất khẩu thuỷ hải sản (sau tôm và
cá tra) tới hơn 100 thị trường trên thế giới [17, 55, 56], trong đó chủ yếu là cá
ngừ vây vàng (Thunnus albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) và cá
ngừ vằn (Katsuwonus pelamis), rất được ưa chuộng ở Nhật Bản, EU và Mỹ.
Đây là những đặc hải sản có giá trị kinh tế cao và là đối tượng khai thác chính
của các nghề câu vàng (gần đây có câu tay), lưới rê, lưới vây tại vùng biển xa
bờ (VBXB) thuộc khu vực giữa và nam Biển Đông (6-18oN, 109-117
oE).
Mặc dù các nghề khai thác CNĐD ở nước ta mới được hình thành từ hơn
20 năm gần đây, nhưng do hiệu quả kinh tế cao, tiềm năng lớn nên tốc độ và
quy mô phát triển nhanh, có nhiều triển vọng. Trước 2005 sản lượng khai thác
CNĐD hàng năm của cả nước đạt trên 10 nghìn tấn, giai đoạn tiếp theo cỡ 11-
13 nghìn tấn, năm 2012 đột biến tăng đến gần 18 nghìn tấn (do nghề câu tay
phát triển mạnh) và vài ba năm gần đây đạt trên 16 nghìn tấn [50], tổng kim
ngạch xuất khẩu cá ngừ cũng tăng từ 100 đến trên 500 triệu USD mỗi năm
[56]. Thống kê sơ bộ tại thời điểm tháng 12-2015, sản lượng khai thác CNĐD
cả năm đạt 16452 tấn, xu thế tăng nhẹ so với vài năm trước [50].
Chính vì giá trị to lớn của tài nguyên CNĐD nên ngoài nguyên nhân
nguồn lợi cá gần bờ đã và đang bị khai thác quá mức, trong chiến lược ngành
thuỷ sản Nhà nước đã xác định mục tiêu ưu tiên phát triển các nghề đánh bắt
xa bờ, tiến tới vươn ra các ngư trường quốc tế, đồng thời đã chọn CNĐD là
đối tượng hàng đầu để phát triển các nghề khai thác xa bờ [17]. Nghị quyết
09-NQ/TW ngày 9-2-2007 (Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020) đã chỉ rõ: “Phấn
đấu đưa nước ta trở thành quốc gia manh về biển, giàu lên từ biển, bảo đảm
vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đai hoá, làm cho đất nước
giàu manh”. Theo đó nhiều thông tư, nghị định, chính sách, hướng dẫn... có
liên quan được Nhà nước ban hành đã tháo gỡ những khó khăn, tạo nhiều điều
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
8
kiện thuận lợi cho ngư dân làm nghề khai thác biển nói chung, khai thác xa bờ
nói riêng. Đặc biệt, Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7-7-2014 về chính sách
hỗ trợ ngư dân được ban hành cùng các văn bản hướng dẫn đi kèm đã được
các địa phương triển khai, tạo thuận lợi cho ngư dân trong việc nâng cấp các
phương tiện khai thác và trang thiết bị kỹ thuật, đóng mới các tàu công suất
lớn khai thác xa bờ. Mới đây, ngày 7-10-2015, Chính phủ lại tiếp tục ban
hành Nghị định 89/2015/NĐ-CP sưa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
67 nêu trên nhằm tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong việc mở rộng khả
năng vay vốn của ngư dân để đóng mới và nâng cấp tàu cá. Điều đó cho thấy
quyết tâm rất cao của Chính phủ trong việc hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám
biển, nâng cao đời sống và bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo.
Vươn khơi khai thác xa bờ đã và đang được sự khuyến khích, đầu tư của
Nhà nước và hiện đã trở thành các hoạt động phổ biến của ngư dân và các
doanh nghiệp, nhất là ở các tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. Tuy
nhiên hoạt động khai thác xa bờ cho đến nay vẫn chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm của ngư dân nên sản lượng khai thác không ổn định, đầu tư cho sản
xuất kém hiệu quả, nhất là trong vài ba năm gần đây khi giá nhiên liệu và giá
sản phẩm khai thác có những biến động không lường trước. Điều này khẳng
định khai thác biển nói chung và khai thác xa bờ nói riêng không chỉ đòi hỏi
về đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật, lực lượng lao động và năng lực quản lý phù
hợp mà còn rất cần sự đóng góp của khoa học nghề cá, trong đó dự báo ngư
trường (DBNT) là một yêu cầu cấp thiết và là nhiệm vụ phải đi trước. Đây
cũng là trăn trở trong nhiều năm qua của những nhà khoa học và quản lý
trong các lĩnh vực liên quan đến khai thác nguồn lợi biển ở Việt Nam.
Trên thế giới, việc dự báo phân bố và biến động nguồn lợi hải sản nói
chung và ngư trường nói riêng là một hướng ưu tiên phát triển của sinh học
biển và hải dương học nghề cá, nhất là ở các quốc gia có các đội tàu đánh bắt
xa bờ và đại dương mạnh như Mỹ, Nhật, Nga, Nauy, Hàn Quốc, Đài Loan
v.v… Các kết quả nghiên cứu, thăm dò cá, các nghiên cứu sinh học, sinh thái
từng đối tượng cá khai thác cùng với việc thu thập, phân tích các số liệu về
môi trường biển và các số liệu điều tra thống kê và giám sát nghề cá đã cho
phép xác định các mối liên hệ hữu cơ giữa phân bố biến động ngư trường và
sản lượng khai thác nhiều loài cá kinh tế với các trường hải dương và môi
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
9
trường-sinh thái biển, từ đó phát triển các phương pháp dự báo và quy trình
công nghệ dự báo nghề cá. Đối với nguồn lợi CNĐD - đối tượng quan trọng
của các nghề khai thác xa bờ, các nghiên cứu tổng hợp trong nhiều năm gần
đây đã được triển khai ở tất cả các quy mô quốc gia, khu vực và quốc tế.
Cùng với việc cập nhật thông tin, các kết quả nghiên cứu cơ bản về đặc điểm
sinh học, sinh thái học (sinh trưởng, sinh sản, tập tính kiếm mồi, phân bố, di
cư ...) và việc áp dụng các phương pháp DBNT bằng công nghệ hiện đại (gắn
chíp điện tư, đánh dấu, viễn thám, GIS,...) không những đã đem lại những
hiểu biết khá toàn diện về CNĐD mà còn là những thông tin hữu ích giúp cho
việc khai thác chúng ngày một hiệu quả hơn. Từ những kết quả nghiên cứu
này, nhiều ấn phẩm dạng sổ tay hướng dẫn khai thác cùng các thông tin, kế
hoạch, đánh giá... đã được phát hành rộng rãi phục vụ thiết thực cho việc đánh
bắt, xư lý và bảo quản sản phẩm [62, 63, 68, 72, 73, 74, 77]. Trong khu vực
Đông Nam Á, các ấn phẩm dạng này cũng đã được Trung tâm Phát triển nghề
cá (SEAFDEC) phát hành, như các tài liệu [81], [82], [83] trong danh mục tài
liệu tham khảo.
Cùng với các hướng nghiên cứu trên, hiện nay các mô hình tính toán,
phân tích số liệu khí tượng, hải dương và môi trường, sinh thái biển hiện đại
đã được ứng dụng trong các công nghệ dự báo nghiệp vụ cá khai thác, đặc
biệt là ở những nước nghề cá công nghiệp. Sự phát triển và khả năng ứng
dụng các phương tiện khảo sát đo đạc tối tân từ vệ tinh, từ các tàu khảo sát và
các trạm phao tự động trên biển, từ các thông tin phản hồi của các đội tàu
đánh bắt... đã cho phép xây dựng, hoàn thiện và cập nhật các cơ sở dữ liệu
(CSDL) của hệ thống thông tin hải dương học nghề cá cũng như phát triển các
mô hình hiện đại dự báo các trường hải dương. Trên cơ sở đó nhiều công
nghệ dự báo biến động phân bố ngư trường và trữ lượng các bãi cá phục vụ
công nghiệp đánh cá biển khơi đã được triển khai có hiệu quả tại Nhật Bản,
Mỹ, Nga, Pháp… Một trong những chương trình nổi bật trong thời gian gần
đây là Chương trình giám sát hoat động nghề cá của công ty CLS (Collecte
Localisation Satellites), CH Pháp được triển khai ở nhiều nước (trong đó có
Việt Nam từ 2012) với các sản phẩm dữ liệu hải dương học bề mặt từ vệ tinh
(nhiệt độ, độ muối, Chlorophyll, mực biển, dòng chảy) và từ mô hình dự báo
biển (các cấu trúc 3D các trường thủy văn, môi trường biển) được thu thập,
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
10
cập nhật liên tục bằng công nghệ vệ tinh hiện đại, đồng thời cũng cung cấp
hàng ngày dự báo các điều kiện và khu vực có khả năng tập trung cá.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu thiết lập bản tin dự báo khai thác cá cũng đã
được bắt đầu khá sớm (từ 1970, Viện Nghiên cứu Hải Sản đã được giao
nhiệm vụ thiết lập dự báo khai thác cá biển theo mùa vụ, theo quý). Do thiếu
kinh phí nên công tác dự báo chỉ được duy trì đến 1986. Sau hơn 10 năm tạm
ngừng, từ 1997 đến nay DBNT lại được Tổng cục Thủy sản tiếp tục giao Viện
Nghiên cứu Hải Sản thực hiện như một nhiệm vụ thường xuyên [33, 46]. Tuy
nhiên, các dự báo ở nhiệm vụ này được xây dựng theo phương pháp truyền
thống (chồng bản đồ) chỉ dựa trên một lượng không nhiều số liệu cập nhật từ
sổ nhật ký khai thác mà chưa có gắn kết với các điều kiện sinh học, sinh thái-
môi trường biển, nên chất lượng dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu của thực
tiễn sản xuất.
Hiển nhiên, không thể tách rời các yếu tố sinh học, sinh thái-môi trường
biển khỏi các bài toán DBNT. Điều này đã được chứng minh qua đề tài cấp
Nhà nước giai đoạn 1991-1995 “Luận chứng khoa học cho việc dự báo biến
động sản lượng và phân bố nguồn lợi cá” (mã số KT.03.10, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên chủ trì, Lê Đức Tố chủ nhiệm [41]) và đề tài cấp Nhà
nước giai đoạn 1996-2000 “Nghiên cứu cấu trúc ba chiều nhiệt muối và hoàn
lưu Biển Đông và các ứng dụng” (mã số KHCN.06.02, trường Đại học Khoa
học Tự nhiên chủ trì, Đinh Văn Ưu chủ nhiệm [43]). Đây được coi là những
đề tài nghiên cứu theo hướng hải dương học nghề cá đầu tiên ở Việt Nam, chỉ
rõ vai trò quan trọng của sự biến động các trường khí tượng, hải dương (như
trường áp, hoạt động nước trồi, các front, các khối nước...) tới biến động sản
lượng cũng như phân bố nguồn lợi cá khai thác và sự cần thiết phải nghiên
cứu chúng một cách cơ bản, khoa học phục vụ công tác DBNT. Các đề tài
cũng cho thấy tính khả thi của việc áp dụng các mô hình dự báo biển hiện đại
trong dự báo các cấu trúc hải dương đặc trưng liên quan tới ngư trường.
Trong giai đoạn 2001-2004, đề tài cấp Nhà nước “Xây dựng mô hình dự
báo cá khai thác và các cấu trúc hải dương có liên quan phục vụ đánh bắt xa
bờ ở vùng biển Việt Nam” (mã số KC.09.03, Viện Nghiên cứu Hải Sản chủ
trì, Đinh Văn Ưu chủ nhiệm) [44] đã được triển khai, đánh dấu bước khởi đầu
trong lĩnh vực nghiên cứu và xây dựng mô hình dự báo cá khai thác tại VBXB
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
11
trên cơ sở gắn kết ngư trường với các cấu trúc hải dương đặc trưng. Đề tài đã
bước đầu thiết lập được hệ thống thông tin phục vụ dự báo, đồng thời xây
dựng quy trình dự báo đa quy mô (hạn dài, hạn vừa và hạn ngắn) cho ngư
trường ở VBXB miền Trung và Đông Nam bộ. Tuy vậy, trong 3 năm triển
khai thực hiện (2001-2004), hệ thống chủ yếu mới dừng lại ở phần “khung”,
các mảng số liệu nói chung còn ít, các công cụ xư lý, tính toán và dự báo liên
quan đến cá và nghề cá còn đơn giản. Và điều quan trọng là các CSDL hải
dương và CSDL nghề cá còn tồn tại độc lập, chưa có sự chia sẻ thông tin. Vì
vậy, hệ thống mới chỉ triển khai được 1 dự báo hạn mùa và 2 dự báo hạn
tháng trong năm 2004 cho nghề câu vàng dựa trên kết quả phân tích và dự báo
trường 3D các điều kiện hải dương (chủ yếu là trường nhiệt và dòng chảy).
Giai đoạn 2007-2010, đề tài cấp Nhà nước “Ứng dụng và hoàn thiện qui
trình công nghệ dự báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản xa bờ” (mã số
KC.09.14/06-10, Viện Nghiên cứu Hải Sản chủ trì, Đoàn Văn Bộ chủ nhiệm
[9]) đã được triển khai nhằm có được hệ thống các CSDL hải dương học,
nghề cá hoàn chỉnh và quy trình công nghệ DBNT phù hợp, phục vụ quản lý,
khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản xa bờ. Ngoài hệ thống thông tin DBNT
(bao gồm CSDL hải dương học và CSDL nghề cá đồng bộ, thường xuyên cập
nhật, cùng với hệ thống công cụ khai thác tiện ích để xư lý, phân tích, tính
toán), đề tài đã nghiên cứu xây dựng và từng bước phát triển các mô hình và
quy trình công nghệ DBNT xa bờ hạn dài, hạn ngắn, trong đó đã gắn kết một
cách logic và có cơ sở khoa học các mối quan hệ giữa ngư trường và các đặc
trưng sinh học, sinh thái các đối tượng cá khai thác (cá ngừ) với các cấu trúc
vừa và nhỏ các yếu tố môi trường biển cơ bản. Bước đầu, mô hình và quy
trình đã liên tục tạo ra các sản phẩm dự báo thực nghiệm ngư trường hạn 1
năm, hạn mùa, hạn tháng và hạn 10 ngày trong các năm 2009-2010 cho các
nghề câu vàng, lưới rê, lưới vây ở VBXB. Đây được coi là “bước nhảy” trong
công tác DBNT với các sản phẩm dự báo khoa học, tiên tiến nhất ở Việt Nam
cho đến thời điểm này, bởi nó phản ánh được mối quan hệ ngư trường - sinh
học - môi trường, điều mà trước đây chưa làm được.
Ngoài những đề tài nêu trên, từ cuối 2011 – đầu 2012 dự án Movimar do
CLS (CH Pháp) tài trợ đã được triển khai tại Việt Nam với mục tiêu chính
kiểm soát bằng vệ tinh hoạt động khai thác của các tàu cá trên khu vực Biển
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
12
Đông và biển Việt Nam, nâng cao an toàn cho ngư dân và cải thiện chất lượng
công tác quản lý nghề cá xa bờ. Dự án còn cung cấp hàng ngày các các sản
phẩm dữ liệu hải dương học bề mặt từ vệ tinh (như nhiệt độ, độ muối,
Chlorophyll, mực biển, dòng chảy) và từ mô hình dự báo biển (cấu trúc 3D
các trường thủy văn, môi trường biển), đồng thời từ nưa sau 2015 cung cấp
hàng tuần thông tin dự báo các điều kiện và khu vực có khả năng tập trung cá
(ngừ) trên Biển Đông.
Có thể nói, cho đến giai đoạn này các nghiên cứu trong lĩnh vực hải
dương học nghề cá nói chung và DBNT nói riêng của Việt Nam đã định
hướng và tiếp cận quan hệ ngư trường - sinh học - môi trường” – là hướng
nghiên cứu tiên tiến, khoa học và đúng với bản chất tự nhiên của các hệ sinh
thái biển, đã và đang được thế giới quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng. Thành
công của đề tài KC.09.14/06-10 nêu trên là một minh chứng đúng cho hướng
nghiên cứu này ở Việt Nam, với các kết quả nhận được cả về lý luận và thực
tiễn đã mở ra khả năng trong việc phát triển các mô hình và quy trình công
nghệ DBNT, tiến tới dự báo nghiệp vụ. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần
được giải quyết, trong đó có 3 vấn đề cơ bản, khả thi có thể nâng cao chất
lượng dự báo:
Một là: Mô hình DBNT hiện có được xây dựng trên cơ sở phân tích
tương quan “trễ” môt thang giữa ngư trường tháng mm (tháng dự báo) với các
yếu tố môi trường tháng mm-1 (đã biết). Đây là giải pháp tình thế được chấp
nhận khi tại thời điểm 2008-2010 chúng ta chưa có được các kết quả dự báo
thủy văn biển quy mô hạn sy -nốp va hạn dai (tháng). Ngoài ra, với số lượng
dự báo thực nghiệm chưa nhiều nên chưa thể khẳng định tính ổn định của mô
hình. Điều đó cho thấy việc tiếp tục nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng
dụng quy trình công nghệ DBNT hiện có là lộ trình tất yếu nhằm có được quy
trình công nghệ DBNT hoàn thiện, tiến tới dự báo nghiệp vụ.
Hai là: Để có thể đưa được DBNT vào thực tiễn sản xuất đat hiêu qua
cao, phải co sư phôi hơp đông bô không thể thiếu cua 3 bô phân: 1) Trung tâm
dư bao - nơi nghiên cưu , triên khai , thiết lập va phat ban tin dư bao ; 2) Ngư
dân, doanh nghiêp khai thac – là những đối tượng trưc tiêp sư dung va đươc
hương lơi tư dư bao , phải có nghĩa vụ và trách nhiệm cung cấp kịp thời thông
tin khai thac ngay sau chuyến biển (thâm chi ngay trong khi đang khai thac )
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
13
cho Trung tâm, để liên tục kiểm chứng , chỉnh lý các tham số , duy tri va nâng
cao chât lương dư bao ơ các pha sau; 3) Các cấp quản lý từ trung ương tới địa
phương - là nơi trực tiếp thu nhận thông tin khai thác từ ngư dân , đông thơi
vơi chưc năng quan ly Nha nươc cua minh vê nghê ca se co nhưng quyêt sach
hiêu qua cho muc đich nay. Đây la mô hinh măc đinh về nguyên tắc , đã rất
thành công ở Nhật Bản, Mỹ, Nauy... và nhiều nước nghề cá công nghiệp,
trong khi ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập.
Ba là: Tiêm lưc khoa học công nghệ vê hai dương hoc nghê ca cần được
cải thiện hơn nữa , bao gôm ca tiềm lực vât chât (dư liêu, trang thiêt bi , công
nghệ tinh toan hiện đại , phương pháp và mô hình dự báo tiên tiến ...) và trinh
đô can bô (năng lực chuyên môn, làm chủ công nghệ, đào tạo sau đại học...).
Xuất phát từ thực trạng đó, trong giai đoạn 2013-2015 đề tài cấp Nhà
nước “Nghiên cứu triển khai qui trình công nghệ dự báo ngư trường phục vụ
khai thác nguồn lợi cá ngừ đai dương trên vùng biển Việt Nam” (mã số
KC.09.18 /11-15 thuộc Chương trình KC.09/11-15) đã được triển khai với 6
nội dung (xem mục 8 - Báo cáo thống kê, mục 17 - Thuyết minh đề cương) và
3 mục tiêu là: 1) Có được quy trình công nghệ DBNT hoàn thiện đáp ứng
quản lý và khai thác hiệu quả nguồn lợi CNĐD trên vùng biển xa bờ Việt
Nam; 2) Có được mô hình ứng dụng công nghệ DBNT trong khai thác CNĐD
đạt hiệu quả cao; và 3) Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ tiên tiến về hải
dương học nghề cá.
Qua gần 3 năm thực hiện, cho đến thời điểm này (tháng 12-2015) đề tài
đã có được mô hình và quy trình công nghệ DBNT hạn ngắn khá hoàn thiện,
được phát triển theo hướng tiếp cận mối quan hệ “cá - môi trường” dựa trên
phương trình hồi quy đồng pha giữa CPUE nghề cá (Catch Per Unit Effort) -
một đặc trưng định lượng cơ bản của ngư trường với 26 yếu tố cấu trúc nhiệt
biển và năng suất sinh học quần xã plankton. Quy trình có nhiều điểm mới và
ưu việt vượt trội so với trước đây, đáp ứng mục tiêu thứ nhất, thể hiện ở chỗ:
1) Quy trinh đươc thiêt kê sư dung kêt qua dự báo trường cac yêu tô thuy
văn va môi trương Biên Đông lam đâu vao cho DBNT (trước đây là phân tích
trường) và do đó phương pháp phân tích tương quan đồng pha trên các tập số
liệu “cá” và “môi trường” đã được sư dụng (trước đây là tương quan trễ).
Điều này phản ánh đúng bản chất tự nhiên của mối quan hệ “cá-môi trường”,
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
14
do đó chất lượng dự báo tăng lên đáng kể với số dự báo đạt yêu cầu trở lên
chiếm từ 60%, đa phần 70-80%, trong đó số các dự báo khá và tốt thường
chiếm từ trên 50% (vượt hơn 10% ở mỗi mức so với trước đây).
2) Nhờ cải tiến về kỹ thuật để mở rộng khả năng xư lý, chuẩn hóa dữ liệu
và tính toán của hệ thống công cụ (các chương trình, phần mềm), quy trình
DBNT có thể triển khai dự báo với hạn tùy chọn (1 tháng, nưa tháng, 10 ngày
hay 1 tuần), kích thước ô lưới tùy chọn (1, 1/2, 1/4, 1/8 độ kinh vĩ), cho nghề
khai thác tùy chọn, hoặc cho từng loài cá (nhóm loài) riêng biệt và ở bất kỳ
vùng biển nào thuộc khu vực Biển Đông và biển Việt Nam. Ngoài ra, quy
trình còn có thể tùy chọn để triển khai dự báo thực nghiệm, hoặc dự báo
nghiệp vụ, hoặc chỉ kiểm tra dự báo khi có số liệu khai thác cập nhật.
3) Quy trình DBNT hạn tháng (và hạn 7-10 ngày) cho nghề câu vàng
được triển khai nghiệp vụ hàng tháng và từng 7-10 ngày kịp thời phát báo
ngay từ ngày đầu mỗi kỳ dự báo, phục vụ tức thời và trực tiếp cho cac hoạt
động khai thác nguồn lợi CNĐD trên VBXB Việt Nam.
Đề tài đã triển khai quy trình liên tục từ tháng 5-2013 để thiết lập các dự
báo nghiệp vụ hạn tháng, hạn 7-10 ngày ngư trường nghề câu vàng CNĐD
(và một số nghề khác theo nhiệm vụ thường niên của Viện Nghiên cứu Hải
Sản), chỉ rõ những khu vực có khả năng khai thác hiệu quả nhất trong thời
hạn hiệu lực của dự báo, được Viện Nghiên cứu Hải Sản và Tổng cục Thủy
sản thẩm định, cho phép phát báo rộng rãi trên nhiều phương tiện truyền
thông: các website ngành và địa phương, Đài Thông tin duyên hải, Đài
Truyền hình Việt Nam (Bản tin dự báo thời tiết nông vụ VTV1), Đài Truyền
hình Kỹ thuật số (Bản tin dự báo thời tiết biển và ngư trường VTC16), đồng
thời được gưi qua thư điện tư đến các Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản các tỉnh và một số chủ tàu cá để nhân bản và phổ biến cho ngư dân.
Song hành với các DBNT hạn ngắn, dự báo hạn năm ngư trường khai
thác xa bờ được xây dựng theo hướng tiếp cận dự báo khai thác các đối tượng
chính của nghề bằng phương pháp kết hợp mô hình LCA (Length-base Cohort
Analysis) với dự báo Thompson and Bell. Quy trình dự báo hạn năm cũng đã
được nghiên cứu hoàn thiện và đã triển khai dự báo hàng năm sản lượng, trữ
lượng và MSY (Maximum Sustainable Yield) của các đối tượng chính các
nghề câu vàng/câu tay, lưới rê, lưới vây ở VBXB trong giai đoạn 2013-2015,
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
15
đáp ứng mục tiêu quản lý và điều hành sản xuất. Một trong những kết luận
quan trọng rút ra từ các dự báo hạn năm là áp lực khai thác CNĐD hiện đang
ở mức cao, nguồn lợi đang bị mất cân bằng, cần phải giảm áp lực khai thác 5-
10% so với hiện trạng, thay vào đó là tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm.
Có thể nói, việc nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ DBNT
với những sản phẩm dự báo có chất lượng được ứng dụng ngay để phục vụ
sản xuất là những kết quả mới, nổi bật và rất có ý nghĩa của đề tài, góp phần
cùng ngư dân bám biển làm giầu và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Ngoài ra, thông qua thực tiễn triển khai dự báo và phát báo, đề tài cũng đã đề
xuất ý tưởng về “mô hình ứng dụng công nghệ DBNT khai thác CNĐD đạt
hiệu quả”, trong đó sự phối hợp đồng bộ giữa 3 bộ phận (Trung tâm dự báo –
ngư dân – các cơ quan quản lý địa phương) là yêu cầu tiên quyết. Trước mắt,
công tác truyền thông chuyển tải các bản tin DBNT tới ngư dân cần được
khảo sát đánh giá và điều tra xã hội học, nhằm tìm hiểu thực trạng khả năng
tiếp nhận thông tin dự báo và ứng dụng dự báo trong ngư dân để có thể cải
tiến nội dung bản tin và phương pháp phát báo phù hợp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, các CSDL nghề cá xa bờ và CSDL hải
dương học đã được cập nhật liên tục với lượng dữ liệu mới nhiều hơn cả
lượng dữ liệu vốn có; các chương trình khai thác và chuẩn hóa dữ liệu được
nâng cấp, mở rộng với nhiều tùy chọn tiện ích có thể khai thác dữ liệu với
nhiều cấp độ và mục đích khác nhau phục vụ nghiên cứu và đào tạo. Ngoài ra,
việc tiếp cận công nghệ hiện đại khai thác dữ liệu dự báo từ hệ thống Themis
Viewer của dự án Movimar và triển khai dự báo hạn ngắn các trường thủy
văn và môi trường Biển Đông trên hệ thống tính toán hiệu năng cao (bó máy
Clusters) làm đầu vào cho DBNT, đã chứng tỏ tiềm lực vật chất và chất xám
về khoa học công nghệ hải dương học nghề cá đã được cải thiện đáng kể.
Báo cáo tổng kết này ngoài phần mở đầu, kết luận và 3 phụ lục kèm
theo, nội dung chính được trình bày trong 4 chương, mô tả đầy đủ những
nhiệm vụ, công việc đã hoàn thành theo đúng đề cương cùng các kết quả khoa
học và các sản phẩm, đáp ứng tất cả các mục tiêu đề ra. Cụ thể:
Chương 1: Nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp và quy trình công
nghệ dự báo ngư trường, giới thiệu cách tiếp cận, phương pháp xây dựng dự
báo ngư trường hạn ngắn, hạn dài cùng việc nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
16
các công cụ (phần mềm, phần cứng) thực hiện dự báo và hoàn thiện các quy
trình công nghệ dự báo ngư trường. Đây là chương nói về kết quả thực hiện
nội dung thứ 3 (hoàn thiện hệ thống công cụ) và một phần của nội dung thứ 5
(hoàn thiện các quy trình dự báo) - xem tổng thể ở mục II/8 Báo cáo thống kê
và chi tiết ở mục 17 Thuyết minh đề cương.
Chương 2: Hệ thống dữ liệu phục vụ dự báo ngư trường, giới thiệu các
nguồn dữ liệu phục vụ dự báo và công tác thu thập, cập nhật dữ liệu nghề cá,
dữ liệu sinh học, sinh thái các đối tượng cá khai thác và triển khai dự báo các
yếu tố môi trường biển đầu vào trong thời gian thực hiện đề tài. Đây là
chương nói về kết quả thực hiện các nội dung 1 (thu thập dữ liệu), nội dung 2
(nghiên cứu sinh học) và nội dung 4 (triển khai dự báo các yếu tố môi trường
biển) – xem tài liệu đã dẫn trên.
Chương 3: Triển khai các quy trình công nghệ dự báo ngư trường khai
thác nguồn lợi cá ngừ đai dương trên vùng biển Việt Nam, trình bày quá trình
triển khai thiết lập 30 dự báo nghiệp vụ hạn tháng, 120 dự báo thực nghiệm
hạn 7-10 ngày ngư trường nghề câu vàng và 9 dự báo khai thác hạn năm cho
các nghề câu vàng/câu tay, lưới rê, lưới vây tại vùng biển xa bờ trong thời
gian thực hiện đề tài. Đây là chương nói về kết quả thực hiện nội dung thứ 5
của đề tài – xem tài liệu đã dẫn.
Chương 4: Mô hình ứng dụng công nghệ dự báo ngư trường phục vụ
khai thác hiệu quả nguồn lợi cá ngừ đai dương, nêu hiện trạng (những khó
khăn, thuận lợi) và cơ hội phát triển các nghề cá xa bờ, việc xây dựng hệ
thống thông tin dự báo ngư trường của đề tài và trình bày ý tưởng xây dựng
một mô hình ứng dụng dự báo hiệu quả với sự phối hợp đồng bộ của 3 bộ
phận: Trung tâm dự báo – các cấp quản lý – ngư dân. Đây là chương nói về
nội dung thứ 6 của đề tài – xem tài liệu đã dẫn.
Các chương 1 và 3 phản ánh mục thiêu thứ nhất “có được quy trình công
nghệ DBNT hoàn thiện đáp ứng quản lý và khai thác hiệu quả nguồn lợi
CNĐD trên vùng biển xa bờ Việt Nam”; chương 4 phản ánh mục tiêu thứ 2
“có được mô hình ứng dụng công nghệ DBNT trong khai thác CNĐD đat hiệu
quả cao”; và tất cả các chương đều phản ánh mục tiêu thứ 3 “nâng cao tiềm
lực khoa học công nghệ tiên tiến về hải dương học nghề cá”, bao gồm cả tiềm
lực vật chất (dữ liệu, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ) và năng lực cán bộ.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
17
Chƣơng 1
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÁC PHƢƠNG PHÁP
VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
1.1 HOÀN THIỆN CÁC PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
1.1.1 Sơ bộ về các hạn dự báo ngƣ trƣờng
Theo Luật Thủy sản 2003, điều 2: “Ngư trường là vùng biển có nguồn
lợi thuỷ sản tập trung được xác định để tàu cá đến khai thác”. Cũng theo điều
này, “Nguồn lợi thuỷ sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có
giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thuỷ sản, bảo tồn và
phát triển” [32]. Ở góc độ khai thác, quản lý cũng như nghiên cứu khoa học,
nguồn lợi thủy sản (hay tài nguyên sinh vật) cần được hiểu một cách định
lượng, bao gồm trữ lượng và sản lượng hoặc năng suất khai thác (cùng giới
hạn khai thác cho phép) các loài thủy sản nói chung, hoặc từng loài/nhóm loài
và quy mô của quá trình khai thác chúng (loại nghề, hiện trạng, xu thế...).
Như vậy, có thể cho rằng các đặc trưng định lượng của ngư trường chính là
trữ lượng B (Biomass) và sản lượng khai thác C (Catch) hoặc năng suất đánh
bắt CPUE (Catch Per Unit Effort) theo nghề, chung cho mọi đối tượng hoặc
riêng từng đối tượng/nhóm đối tượng, kèm theo đó là sản lượng khai thác cân
bằng tối đa MSY (Maximum Sustainable Yield) được hiểu như giới hạn khai
thác cho phép đảm bảo nguồn lợi phát triển bền vững.
DBNT cũng chính là dự báo các đặc trưng nêu trên cho những phạm vi
không gian, thời gian xác định.
Như đã biết, các quá trình thuỷ nhiệt động lực và sinh thái biển được
hình thành và biến đổi tuân theo các quy luật quan hệ giữa những quy mô
không gian và thời gian khác nhau. Đối với tổng thể điều kiện tự nhiên và môi
trường biển, năng lượng của các quá trình thuỷ động lực và sinh thái chủ yếu
tập trung trong dải phổ quy mô “thời tiết biển” hay quy mô “sinh thái thuỷ
động lực” có chu kỳ phổ biến trong khoảng 104 đến 10
8 giây [43], tương
đương cỡ “ngày” đến “nhiều năm” (bảng 1.1).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
18
Bảng 1.1. Quy mô biến động địa-thuỷ động lực biển [43]
Quy Đặc Mô trƣng
Vi mô Microscale
Nhỏ Smallscale
Vừa Mesialscale
Trung bình Mesoscale
Vĩ mô Macroscale
Khí hậu Climate
Tần số (s-1
) <100 100 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 10-9
Chu kỳ <1giây 1giây phút giờ ngày tuần tháng năm Nhiều năm
Tên gọi Thời tiết biển
(Sinh thái thủy động lực)
Mỗi loài sinh vật biển nói chung, cá biển nói riêng và từng giai đoạn
phát triển của chúng đều có những giới hạn sinh thái môi trường nhất định,
liên quan với chu kỳ dao động của các yếu tố môi trường. Tương ứng với các
chu kỳ dao động ấy là các hạn DBNT, về tổng thể có thể chia thành 2 loại:
hạn ngắn và hạn dài [42, 43].
DBNT han ngắn có hạn dự báo phổ biến là 1 tuần, 10 ngày, nưa tháng, 1
tháng [9, 42] (hạn quý và mùa cũng thuộc hạn ngắn song ít phổ biến hơn bởi
chỉ mang ý nghĩa định hướng cho hoạt động khai thác và có thể được xem là
“hạn vừa” - trung gian giữa hạn ngắn và hạn dài). DBNT hạn ngắn diễn ra
trên phạm vi không gian xác định với nhiệm vụ dự đoán những thay đổi rất có
thể xảy ra đối với sự tập trung cá trong tương lai gần, thông tin phát báo khá
cụ thể, ví dụ về vị trí và thời gian khai thác có khả năng cho sản lượng cao,
trong đó có tính đến phương tiện khai thác (nghề) đạt hiệu quả nhất. Như vậy,
DBNT hạn ngắn là các dự báo phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác.
DBNT han dài có hạn dự báo từ 1 năm trở lên [9, 42], diễn ra trên phạm
vi rộng lớn (vùng biển, khu vực), có nhiệm vụ đánh giá khả năng biến động
hoặc ổn định chu kỳ dài của các điều kiện tập trung cá trên toàn vùng. Ví dụ,
biến động chu kỳ dài của yếu tố môi trường có thể làm thay đổi lượng bổ
sung cho đàn cá (liên quan đến sinh sản, tỷ lệ chết, di cư/nhập cư...) do đó ảnh
hưởng đến trữ lượng, sản lượng. DBNT hạn dài có 2 mục tiêu chính: 1) Đảm
bảo hiệu quả cho chiến dịch (chiến lược) khai thác của các công ty, xí nghiệp,
địa phương; 2) Đảm bảo khoa học cho công tác phối hợp và quản lý hành
chính quốc gia, liên quốc gia trong lĩnh vực nghề cá. Thấy rõ DBNT hạn dài
không phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác mà phục vụ cho công tác
quản lý và hoạch định chiến lược nghề cá.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
19
Ngày nay DBNT hạn dài còn được chia thành 2 cấp tương ứng với độ tin
cậy có thể, bao gồm dự báo hạn dài và dự báo hạn siêu dài.
- DBNT hạn dài với hạn dự báo 1 năm có độ tin cậy cao hơn, nhất là dự
báo cho các chủng quần cá khai thác truyền thống được nghiên cứu đầy đủ.
Chúng ta có thể liên tưởng một cách định tính rằng trên phổ các đặc trưng khí
tượng, hải dương, các dao động chu kỳ năm luôn có năng lượng lớn nhất và
độ ổn định cao hơn nhiều so với các chu kỳ khác. DBNT hạn năm rất có ý
nghĩa trong công tác quản lý nghề cá.
- DBNT hạn siêu dài có hạn dự báo từ 2 năm trở lên. Khó khăn lớn nhất
gặp phải của dự báo loại này là phải dựa trên những giả định về những đại
lượng còn chưa biết, nghĩa là DBNT trên cơ sở dự báo khí tượng-hải dương.
Tổng thể các hạn DBNT được thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tổng thể các hạn dự báo ngƣ trƣờng
Hạn dự báo
1 Tuần
10 ngày
1/2 tháng
1 tháng
3 tháng (quý)
6 tháng (vụ cá)
1 năm 2
năm 5
năm 10
năm 20
năm
Tên gọi tổng thể và cụ thể
Hạn ngắn Hạn dài
DBNT hạn ngắn DBNT hạn vừa DBNT hạn dài DBNT hạn siêu dài
Mục tiêu phục vụ
Trực tiếp cho quá trình khai thác
Định hƣớng khai thác
Kế hoạch và quản lý
Xây dựng chiến lƣợc nghề cá
Đề tài KC.09.18/11-15 lựa chọn 2 hạn dự báo (theo đề cương) để thực
hiện nhiệm vụ của mình, bao gồm:
1) DBNT hạn ngắn (hạn tháng và hạn 7-10 ngày) cho nghề câu vàng cá
ngừ đại dương tại VBXB, từ 6-18oN và 107-117
oE, bao gồm 30 dự báo hạn
tháng (1 bản/1 tháng) và 120 dự báo hạn 7-10 ngày (4 bản/1 tháng) từ tháng
5-2013 đến tháng 10-2015. Yêu cầu của dự báo là chỉ ra được vị trí mà nghề
câu vàng có khả năng khai thác cho sản lượng (năng suất) cao trong thời gian
hiệu lực của dự báo.
2) DBNT hạn dài (hạn năm) cho 3 nghề câu vàng, lưới rê và lưới vây tại
VBXB, bao gồm 9 dự báo hạn năm (1 bản /1 năm/ 1 nghề) trong 3 năm 2013-
2014-2015. Yêu cầu của dự báo là cung cấp thông tin về trữ lượng, sản lượng
và MSY của các đối tượng khai thác chính của các nghề trong cả năm dự báo
trên toàn VBXB.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
20
1.1.2 Hoàn thiện phƣơng pháp dự báo ngƣ trƣờng hạn ngắn
1.1.2.1 Cách tiếp cận và phương pháp xây dựng dự báo
Như đa nêu, DBNT hạn ngắn có hạn dự báo phổ biến là 1 tuần, 10 ngày,
nưa tháng, 1 tháng, cung câp thông tin vê vị trí va thơi gian khai thac co kha
năng cho san lương (năng suât) cao. DBNT hạn ngắn được quy về dự báo sản
lượng (C) hoặc năng suất khai thác (CPUE) theo nghề , trên từng phạm vi
không gian xác định (khu vực biển , ô lưới…) và trong khoảng thời gi an xac
đinh (tuân, 10 ngày, nưa tháng, tháng), giúp ngư dân dễ dàng tìm được trên cả
vùng biển rộng lớn những vị trí va thơi điêm khai thác hiêu qua nhât . Trong
nghiên cứu này đã chọn yếu tố dự báo là CPUE bởi nó loại trừ được sự khác
biệt tương đối của đầu tư sản xuất.
Phương pháp luận nghiên cứu thừa nhận nguyên lý tự nhiên giữa ngư
trường (được đặc trưng bởi CPUE) với các yếu tố môi trường biển (như nhiệt
độ, độ muối, lớp đồng nhất, lớp đột biến, nguồn thức ăn...) có tồn tại mối
quan hệ. Nói cách khác, cần tiến hành xem xét vấn đề theo khuynh hướng
tương tác tổng hợp “ngư trường - môi trường” dưới tác động không dừng
của các điều kiện môi trường và các hoạt động khai thác. Ở vùng biển nhiệt
đới Việt Nam, mặc dù có sự đa dạng về sinh phần, sinh cảnh và những đặc
điểm phức tạp trong phân bố và biến động các đàn cá biển, song đây là cách
tiếp cận khách quan và tốt nhất, là cơ sở và định hướng cho việc nghiên cứu
xây dựng các mô hình DBNT hiện nay. Trên thực tế, những khu vực có khả
năng tập trung cá (nơi có những điều kiện môi trường thuộc pha thuận) đều
được xem là ngư trường khai thác có thể cho hiệu quả cao [30, 45, 84].
Đề tài KC.09.18/11-15 thực hiện xây dựng DBNT theo hướng tiếp cận
nêu trên, từ đó sư dụng phương pháp phân tích tương quan nhiều biến trên cac
tâp sô liêu thông kê nhiều năm (đa biêt) vê CPUE của nghề va cac yêu tô môi
trương biển có liên quan để xác định mối quan hệ “ngư trường-môi trường”
(còn gọi là tương quan “cá-môi trường”) thông qua phuơng trình hồi quy
tuyến tính có dạng:
CPUE = A0 + A1X1 + A2X2 +.... + AmXm
trong đó CPUE là biến phụ thuộc; Xi (i=1..m) – các biến độc lập (chính là m
yếu tố môi trường biển có liên quan); A0 và Ai (i=1..m) – các hệ số hồi quy.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
21
Trên cơ sở phương trình hồi quy đã thiết lập, nếu tính toán (dự báo) được
các yếu tố môi trường tại từng vị trí (ô lưới) cụ thể trên vùng biển theo hạn
định trước (tháng, nưa tháng , 10 ngày, tuần) chúng ta sẽ tính (dự báo) được
CPUE tương ưng cho những vi tri va hạn đa chon (hình 1.1). Thống nhất với
quan điểm này, m yếu tố môi trường biển được lựa chọn phải là m yếu tố dự
báo được (yếu tố khả báo) và có liên quan đến đời sống các loài cá biển (có
quan hệ với CPUE), đồng thời về mặt toán học chúng phải độc lập nhau. Bởi
vậy, các nghiên cứu về sinh học, sinh thái các đối tượng cá khai thác là đặc
biệt quan trọng khi tiếp cận vấn đề theo quan điểm này.
Hình 1.1: Sơ đồ logic mô tả phƣơng pháp dự báo ngƣ trƣờng hạn ngắn (≤ 1 tháng)
Trong sinh thái học, nhiệt độ môi trường không chỉ là yếu tố sinh thái
trội và quan trọng đối với bất kỳ hệ sinh thái nào, mà sự phân bố và biến động
của nhiệt độ theo không gian, thời gian còn được xem như những chỉ thị sinh
học [30, 36, 70, 84]. Trên cơ sở các nghiên cứu sinh học, sinh thái một số loài
cá nổi lớn đại dương (cá ngừ) là đối tượng khai thác chính của các nghề cá xa
bờ [6, 58, 68, 72], thấy rằng các đặc trưng cấu trúc thẳng đứng và nằm ngang
của trường nhiệt biển và nguồn thức ăn có vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng
trực tiếp đến tập tính của những đối tượng này (bảng 1.3). Ví dụ, phần lớn
thời gian hoạt động của cá ngừ vùng biển nhiệt đới tây Thái Bình Dương là ở
lớp nước có nhiệt độ trên 15oC, trong đó nhiệt độ thích hợp từ 20-24
oC, bởi
vậy độ sâu các mặt đẳng nhiệt 15oC, 20
oC, 24
oC cũng như độ dày lớp nước có
nhiệt độ trong khoảng 20-24oC là những yếu tố môi trường mang ý nghĩa sinh
học; tương tự, chúng ta có thể nhận thấy các cấu trúc vừa và nhỏ như lớp
đồng nhất trên, lớp đột biến, các đới front, dị thường nhiệt... cũng chính là các
yếu tố sinh học-môi trường, rất có ý nghĩa không chỉ đối với chính các đối
tượng cá ngừ mà còn có ý nghĩa xác định vùng phân bố thức ăn của chúng.
CPUE nghề cá trung bình nhiều năm theo
các quy mô định trƣớc (ô lƣới, hạn dự báo)
m yếu tố môi trƣờng biển trung bình nhiều năm theo
các quy mô định trƣớc (ô lƣới, hạn dự báo)
Dự báo m yếu tố môi trƣờng biển theo quy mô tƣơng ứng
cho tháng mm năm yyyy
Kết quả dự báo CPUE theo nghề và theo quy mô tƣơng ứng cho tháng mm năm yyyy
Phƣơng trình hồi quy
tuyến tính
Phân tích tƣơng quan
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
22
Bảng 1.3: Các đặc trƣng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học quần xã plankton
TT Ký hiệu Đơn vị đo Các yếu tố
a) Nhóm các yếu tố cấu trúc nhiệt thẳng đứng (liên quan đến sự phân tầng và đột biến)
1 T0 OC Nhiệt độ nƣớc biển bề mặt
2 Ano OC Dị thƣờng nhiệt độ nƣớc biển bề mặt
3 H0 m Độ dày lớp tựa đồng nhất trên
4 T1 OC Nhiệt độ biên dƣới lớp đột biến
5 H1 m Độ sâu biên dƣới lớp đột biến
6 H0H1 m Độ dày lớp đột biến
7 Gradz OC/m Gradien trung bình của nhiệt độ trong lớp đột biến
8 H15 m Độ sâu mặt đẳng nhiệt 15OC
9 H20 m Độ sâu mặt đẳng nhiệt 20OC
10 H24 m Độ sâu mặt đẳng nhiệt 24OC
11 H15-20 m Khoảng cách 2 mặt đẳng nhiệt 15-20OC
12 H20-24 m Khoảng cách 2 mặt đẳng nhiệt 20-24OC
b) Nhóm các yếu tố cấu trúc nhiệt phương ngang (liên quan đến front và khối nước)
13 Grad0 OC/10km Gradien cực đại theo phƣong ngang nhiệt bề mặt
14 Grad25 OC/10km Gradien cực đại theo phƣong ngang nhiệt tầng 25m
15 Grad50 OC/10km Gradien cực đại theo phƣong ngang nhiệt tầng 50m
16 Grad75 OC/10km Gradien cực đại theo phƣong ngang nhiệt tầng 75m
17 Grad100 OC/10km Gradien cực đại theo phƣong ngang nhiệt tầng 100m
18 Grad150 OC/10km Gradien cực đại theo phƣong ngang nhiệt tầng 150m
c) Nhóm các yếu tố năng suất sinh học quần xã plankton (liên quan đến nguồn thức ăn cơ sở)
19 TV mg-tƣơi/m3 Sinh khối thực vật nổi trung bình trong lớp quang hợp
20 DV mg-tƣơi/m3 Sinh khối động vật nổi trung bình trong lớp quang hợp
21 NSSC mgC/m3/ngày Năng suất sơ cấp trung bình trong lớp quang hợp
22 NSTC mgC/m3/ngày Năng suất thứ cấp trung bình trong lớp quang hợp
23 ToTV g-tƣơi/m2 Tổng sinh khối thực vật nổi trong cột nƣớc 1m
2 lớp quang hợp
24 ToDV g-tƣơi/m2 Tổng sinh khối động vật nổi trong cột nƣớc nhƣ trên
25 ToNSC gC/m2/ngày Tổng năng suất sơ cấp trong cột nƣớc nhƣ trên
26 ToNTC gC/m2/ngày Tổng năng suất thứ cấp trong cột nƣớc nhƣ trên
Thực chất các đặc trưng cấu trúc nhiệt biển nêu trên là hậu quả tác động
tổng hợp của các quá trình khí tượng, thủy văn biển ở mọi quy mô, do đó mối
quan hệ “cá - nhiệt biển và thức ăn” cũng phản ánh được đầy đủ bản chất tự
nhiên mối quan hệ “cá - môi trường”. Hiện tại chúng ta đã có những mô hình
phân tích và dự báo trường 3D nhiệt biển (và do đó tính được các đặc trưng
cấu trúc nhiệt biển) cho kết quả tốt [22, 29, 43, 65, 80], song lại chưa có các
mô hình dự báo phân bố và biến động các đàn cá nổi nhỏ là nguồn thức ăn
trực tiếp và chủ yếu của các loài cá nổi lớn xa bờ, nên chúng tôi đã thay thế
đặc trưng “thức ăn” bằng năng suất sinh học quần xã plankton biển (nhóm c,
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
23
bảng 1.3), là những yếu tố hiện cũng đã có các mô hình dự báo cho kết quả tốt
[3,5,12,59,60]. Cơ sở của sự thay thế này dựa trên chuỗi thức ăn cơ bản ở
VBXB có 4 bậc [36]: Thực vật nổi→Động vật nổi→Cá nổi nhỏ→Cá nổi lớn.
Tóm lại, DBNT hạn ngắn được quy về 3 nội dung cơ bản là: 1) phân tích
tương quan cá-môi trường; 2) dự báo các yếu tố môi trường và 3) dự báo ngư
trường (tính toán giá trị CPUE) dựa trên phương trình hồi quy và kết quả dự
báo môi trường.
1.1.2.2 Phương pháp kiểm tra đánh giá dự báo
DBNT sẽ không là hoàn thiện nếu không biết được kết quả dự báo có độ
tin cậy ở mức nào. Bởi vậy, việc kiểm tra đánh giá dự báo là yêu cầu cần thiết
và bắt buộc.
Như đã biết, trong nghiên cứu, xây dựng và phát triển các phương pháp
hoặc mô hình dự báo nói chung, dự báo thực nghiệm được triển khai để “dự
báo lại” các hiện tượng (quá trình) tự nhiên đã xảy ra trong quá khứ. Dự báo
thực nghiệm thường gắn liền với việc kiểm tra đánh giá và hiệu chỉnh kết quả
dự báo (bằng các số liệu “thực đo” độc lập được chuẩn bị trước) nhằm chuẩn
hóa phương pháp , mô hình, các tham số , hệ số... và các kỹ thuật khác để tạo
ra các bản dự báo gân vơi thưc tê nhât co thê . Dự báo thực nghiệm là lộ trình
tất yếu để tiến tới dự báo nghiệp vụ. Trong khi đó, dự báo nghiệp vụ là dự báo
cho các hiện tượng (quá trình) xảy ra trong tương lai, nên tại thời điểm lập dự
báo chưa thể có các số liệu “thực đo” cập nhật để kiểm tra đánh giá dự báo
(công việc này thường được thực hiện sau thời gian hiệu lực của dự báo).
Với DBNT hạn ngắn, số liệu dùng để kiểm tra đánh giá/hiệu chỉnh dự
báo chính là các giá trị CPUE “thực đo” từng mẻ lưới (mẻ câu) trong thời
gian dự báo, được chuẩn bị sẵn tại dự báo thực nghiệm, hoặc sẽ cập nhật tại
dự báo nghiệp vụ. Có thể chọn 1 trong 3 kiểu giá trị CPUE “thực đo” như sau:
1) Do gia tri CPUE dư bao la trung binh theo không gian (ô lươi) và thời
gian (hạn dự báo ) nên cac gia tri CPUE “thực đo” cung ph ải quy chuyển về
cùng quy mô (lưới và hạn) - gọi là CPUE lưới. Đây là phương án ưu tiên.
2) Quy chuyển các giá trị CPUE “thực đo” thành CPUE trung bình từng
tầu có hoạt động khai thác trong thời gian dự báo trên ô lưới - gọi là CPUE
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
24
tàu. Phương án này chỉ là tham khảo vì CPUE tàu là giá trị tức thời của tàu,
trong khi trên cùng ô lưới có thể có nhiều tàu khai thác.
3) Sư dụng chính các giá trị CPUE “thực đo” từng mẻ lưới (mẻ câu) –
gọi là CPUE mẻ. Phương án này cũng chỉ tham khảo vì CPUE mẻ là tức thời.
Nguyên tắc cơ bản của kiểm tra đánh giá/hiệu chỉnh DBNT là so sánh
giá trị CPUE dự báo với giá trị CPUE “thực đo”, ưu tiên phương án sư dụng
CPUE lưới. Việc đánh giá (chấm điểm) dự báo được căn cứ theo sự sai khác
nhiều hay ít giữa giá 2 trị này. Trên thực tế năng suất (hoặc sản lượng) khai
thác còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện như phương tiện, ngư cụ, trang
thiết bị kỹ thuật, nhân lực, cơ chế quản lý... và cả những bất thường của điều
kiện tự nhiên mà con người chưa kiểm soát được. Bởi vậy, đối với DBNT
không thể yêu cầu “dự báo đúng” phải có giá trị dự báo tương đương hoặc
gần giá trị giá trị thực đo”, mà phải chấp nhận có một sai khác nhất định.
Chúng tôi đưa ra các tiêu chí đánh giá (chấm điểm) dự báo cho tưng vi tri (ô
lươi) thông qua 2 phương pháp sau đây:
1) Phương pháp gián tiếp : Cả CPUE dự báo và CPUE “thực đo” trên
cùng ô lưới đươc chia thanh “câp” (ví dụ cấp 1, 2, 3… hoăc rât thâp , thâp,
trung binh, cao và rât cao, hoặc đơn giản chỉ là thấp, trung bình và cao) và so
sánh “cấp dự báo” với “cấp thực đo” , đánh giá theo sự kiện đúng /sai (đúng
nêu cung câp ). Quá trình được thực hiện cho mọi ô lưới đồng thời có cả dự
báo và số liệu “thực đo”. Kết luận cuối cùng về chất lượng tổng thể của dự
báo là: nếu số ô lưới “đúng” chiếm trên 80% tổng số ô lưới được kiểm tra thì
dự báo được xếp loại tốt, chiếm 70-80% - loại khá và 60-70% - loại đạt. Đây
chính là “độ bảo đảm” của dự báo với tiêu chí đặt ra cao hơn 10% ở mỗi mức
so với kết quả trước đây của đề tài KC.09.14/06-10 (2008-2010) [ 9]. Tuy
nhiên khả năng chấm điểm “oan” trong trường hợp này rất có thể xảy ra nếu
CPUE dự báo và “thực đo” khá gần nhau về gia tri nhưng lại khác về cấp do ở
2 phía của mốc phân cấp (hình 1.2), nên đánh giá gián tiếp chỉ là tham khảo.
5 10 15 Kg/100 lƣỡi câu
Cấp 1 Cấp 2 ● ○ Cấp 3 . Cấp 4
Ghi chú: ●CPUE dự báo =9,9 (cấp 2); ○CPUE “thực đo” =10,1 (cấp 3)
Hình 1.2: Khả năng chấm điểm “oan” khi CPUE gần nhau về giá trị nhƣng khác cấp
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
25
2) Phương pháp trưc tiêp : So sánh trưc tiêp giá trị CPUE dự báo với
CPUE “thực đo” trên cùng ô lưới, ưu tiên phương án sư dụng CPUE lưới. Có
2 cách chấm điểm dự báo cho ô lưới: theo sai số tương đối và sai số tuyệt đối.
- Sai số tương đối : Nếu coi giá trị CPUE “thực đo” là 100% thì giá trị
CPUE dự báo sẽ có khác biệt ít nhiều (hoăc ngươc lai ). Nếu sự khác biệt
không quá 20% (tức gần nhau tới 80%) thì dự báo được chấm điểm tốt, khác
biệt 20-30% - điểm khá; 30-40 % - điểm đạt.
- Sai số tuyệt đối: là giá trị tuyệt đối của hiệu CPUE dự báo và CPUE
“thực đo”. Tiêu chí chấm điểm dự báo theo sai số tuyệt đối cho một số loại
nghề khai thác xa bờ được cho trong bảng 1.4 [9]. Ở bảng này, các mức sai số
được xác định trên cơ sở tham chiếu sai số cho phép của phương trình hồi quy
và phổ CPUE của từng loại nghề. Đây la phương an ưu tiên.
Bảng 1.4: Đánh giá DBNT theo sai số tuyệt đối cho một số loại nghề xa bờ
Sai số CPUE
nghề câu vàng
(kg/100 lƣỡi câu)
Sai số CPUE
nghề lƣới rê
(kg/km lƣới)
Sai số CPUE
nghề lƣới vây
(kg/mẻ lƣới)
Sai số CPUE
nghề câu tay
(kg/mẻ câu)
Chấm điểm
≤2,5 ≤10 ≤30 ≤5 Tốt
2,5 - ≤5,0 10 - ≤20 30 - ≤60 5 - ≤10 Khá
5,0 - ≤7,5 20 - ≤30 60 - ≤120 10 - ≤20 Đạt
Trên thực tế có những khu vực (ô lưới) mà ở đó các tàu khai thác cho
năng suất rất thấp, thậm chí không “bắt” được cá. Bởi vậy, nếu cả giá trị
CPUE dự báo và “thực đo” tại ô lưới đều nằm dưới một “ngưỡng” mà có thể
coi là “không có cá” thì dự báo tại ô lưới đó được thừa nhận điểm “tốt”. Với
nghề câu vàng CNĐD, giá trị CPUE ngưỡng được chọn là 5kg/100 lưỡi câu -
đây cũng là ngưỡng năng suất mà hầu hết các tàu câu thua lỗ.
Sau khi kiểm tra đánh giá dự báo cho mọi ô lưới có dự báo, kết luận cuối
cùng về chất lượng tổng thể của dự báo là: Dự báo loại “đạt yêu cầu” phải có
số ô lưới được chấm điểm đạt trở lên chiếm trên 60% tổng số ô lưới được
kiểm tra; dự báo loại “khá” phải là dự báo đạt và có số ô lưới được chấm điểm
khá trở lên chiếm trên 50% tổng số ô lưới được kiểm tra ; Dự báo loại “tốt”
phải là dự báo khá và có số ô lưới được chấm điểm tôt chiếm trên 40% tổng
số ô lưới được kiểm tra. Đây cũng chính là ”độ bảo đảm” của dự báo với tiêu
chí đặt ra cao hơn 10% ở mỗi mức so với kết quả nghiên cứu trước đây.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
26
1.1.3 Hoàn thiện phƣơng pháp dự báo ngƣ trƣờng hạn dài (1 năm)
1.1.3.1 Cách tiếp cận của dự báo hạn năm
Như đã nêu, DBNT hạn năm thuộc loại dự báo hạn dài, cung cấp thông
tin dự báo những đặc trưng cơ bản của ngư trường như trữ lượng, sản lượng
khai thác, MSY các đối tượng khai thác chính của nghề trên toàn vùng biển
và trong cả năm dự báo. Ngoài ra, dự báo còn cung cấp thông tin về cấu trúc
đàn cá khai thác theo từng nhóm chiều dài (hoặc nhóm tuổi) và đánh giá chi
tiết tư vong khai thác theo từng nhóm để thấy rõ áp lực của khai thác, nhất là
đối với các nhóm chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng. Đây là dự báo rất hữu
ích cho các nhà quản lý, quy hoạch và phát triển nghề cá công nghiệp, từ đó
có thể đưa ra các phương án đánh bắt phù hợp ngay trong năm dự báo và hình
thành các mô hình quản lý nghề cá bền vững.
Hiện đã có nhiều phương pháp và mô hình được sư dụng trong DBNT
hạn năm cho kết quả khá tốt như VPA, LCA, MUNTIFAL-CL, VPA-2BOX...
[57,64,67,71,75,76]. Đây là những mô hình đơn loài (chỉ áp dụng độc lập cho
1 loài cá), trong đó mô hình phân tích quần thể ảo - VPA (Virtual Population
Analysis) và mô hình phân tích thế hệ dựa vào chiều dài cá - LCA (Length-
base Cohort Analysis) do FAO phổ biến và được khuyến cáo sư dụng trong
công tác quản lý nghề cá, nhất là đối với các nước nhiệt đới có sự đa dạng
nghề [24]. Sự khác nhau cơ bản khi thực hiện 2 mô hình này là VPA sư dụng
số liệu cấu trúc tuối của quần thể loài cá và kết quả cho độ tin cao hơn, nhưng
cũng đòi hỏi nhiều hơn về nghiên cứu sinh học, sinh thái đối tượng, trong khi
LCA đòi hỏi số liệu cấu trúc chiều dài dễ đo đạc và thu thập hơn cấu trúc tuổi.
Ở Việt Nam, do các nghề cá xa bờ mới phát triển nên các nghiên cứu về
sinh học, sinh thái các đối tượng khai thác xa bờ còn chưa nhiều, nhất là
nghiên cứu về cấu trúc tuổi của đàn cá. Chính vì vậy, hiện tại việc áp dụng
mô hình VPA (cũng như nhiều mô hình khác) cho các đối tượng khai thác xa
bờ chưa khả thi, trong khi một số nghiên cứu về cấu trúc chiều dài-trọng
lượng các đối tượng này đã đáp ứng được yêu cầu của mô hình LCA.
Như đã biết, đối tượng khai thác chủ yếu của các nghề cá xa bờ nước ta
là các loài cá nổi lớn đại dương thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae), trong đó
cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) là đối
tượng chính của nghề câu vàng (gần đây có thêm nghề câu tay), cá ngừ vằn
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
27
(Katsuwonus pelamis) là đối tượng chính của nghề lưới rê [1, 6, 9, 34, 35] -
bảng 1.5 (Đào Mạnh Sơn, 2005 còn cho biết cá ngừ vằn có thể chiếm 35-50%
sản lượng nghề lưới rê [34]).
Bảng 1.5: Tỷ lệ các đối tƣợng trong sản lƣợng các nghề khai thác xa bờ
(phân tích từ cơ sở dữ liệu nghề cá)
Nghề % sản lƣợng nghề
trong tổng sản lƣợng khai thác xa bờ
Trong đó: % sản lƣợng loài trong sản lƣợng nghề
Ngừ vây vàng
Ngừ mắt to
Ngừ vằn
Các loài khác
Cộng
Câu vàng 10,18 41,49 28,66 1,17 (>100) 28,68 100
Lƣới rê 15,62 0,74 0,57 35,86 (>300) 62,83 100
Lƣới vây 60,20 0,41 0,48 5,03 (>200) 94,08 100
Nghề khác 14,00
Cộng 100,00
Bảng 1.5 cũng chỉ ra rằng nghề lưới vây không có đối tượng ưu thế,
nguyên nhân do nghề này chủ yếu khai thác cá nổi nhỏ nên phổ thành phần
loài trong sản lượng khá rộng. Thống kê từ CSDL nghề cá xa bờ (số liệu từ
1997 đến nay) cho thấy, nghề lưới vây có tổng số 10472 mẻ (từ khảo sát,
giám sát và nhật ký) với 27030 bản ghi chi tiết tới loài, đã bắt gặp trên 200
loài trong sản lượng. Kết quả tính toán ở bảng 1.6 cho thấy, cá chỉ vàng
(Selaroides leptolepis) trong các mẻ vây thường chiếm tỷ trọng cao hơn các
loài khác (8,16%), có thể chọn làm đại diện cho sản lượng nghề này.
Bảng 1.6: Tỷ lệ (%) sản lƣợng từng loài trong các mẻ lƣới vây ở vùng biển xa bờ
(phân tích từ cơ sở dữ liệu nghề cá)
Tên loài Số liệu khảo sát Số liệu giám sát Số liệu nhật ký Trung bình (trọng số)
Số mẫu: 144 mẻ 410 mẻ 9918 mẻ
Ngừ vây vàng 0,02 - 0,45 0,32
Ngừ mắt to 0,06 0,13 0,51 0,39
Ngừ vằn - 0,05 5,49 5,03
Ngừ ồ 1,88 0,54 7,49 6,91
Ngừ bò 2,02 0,76 1,57 1,52
Ngừ chấm 0,67 2,63 0,53 0,69
Ngừ chù 0,04 0,26 2,10 1,94
Các loại ngừ khác 11,62 8,71 6,37 6,03
Cá chỉ vàng 19,64 8,69 6,28 8,16
Nục sò 8,72 1,76 2,53 2,52
Mối vạch 0,39 0,09 - 0,01
Mối thƣờng 0,00 0,04 - 0,00
Các loại cá khác 54,94 76,35 66,68 69,59
Cộng 100,00 100,00 100,00 100,00
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
28
Tóm lại, cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to là đối tượng khai thác chính
của nghề câu vàng, cá ngừ vằn – của nghề lưới rê (điều này đã được khẳng
định) và chấp nhận cá chỉ vàng là đối tượng đại diện của nghề lưới vây. Đây
cũng là những loài đã có những kết quả nghiên cứu sinh học, sinh thái, nhất là
các nghiên cứu về cấu trúc chiều dài, trọng lượng các cá thể [6,20,24,34,38,
39,40], đáp ứng được yêu cầu của mô hình LCA. Riêng cá ngừ ồ và ngừ vằn
cũng có tỷ trọng tương đối cao trong nghề vây (bảng 1.6), nhưng hiện chưa có
đầy đủ các nghiên cứu sinh học cho những đối tượng này của nghề vây
(nghiên cứu sinh học cá ngừ vằn chỉ chủ yếu thực hiện trên các mẻ lưới rê).
Sư dụng mô hình LCA dự báo hạn năm xu thế biến động số lượng, khối
lượng và sản lượng khai thác từng loài cá nêu trên ở ngư trường VBXB (6-
18oN, 107-117
oE) cũng chính là DBNT cho từng loại nghề tương ứng, đồng
thời cũng là giải pháp phù hợp nhất trong điều kiện hiện trạng nghiên cứu
sinh học các đối tượng cá xa bờ ở Việt Nam. Đây chính là cách tiếp cận
DBNT hạn năm của đề tài.
Một thuận lợi đáng kể là mô hình LCA đã được ứng dụng thành công ở
Việt Nam trong đề tài KT.03.10 (1991-1995) [41], tiếp đó là đề tài KC.09.14/
06-10 (2008-2010 ) [7, 9] và hiện nay là đề tài này [13, 15] (đều do chính
nhóm tác giả thực hiện) và một số nghiên cứu độc lập khác [2, 4, 20, 23, 24].
1.1.3.2 Mô hình LCA ứng dụng trong DBNT hạn năm
Mô hình LCA (Length-base Cohort Analysis) được Jones thiết lập năm
1976 trên cơ sở cải tiến mô hình ACA (Age based Cohort Analysis) của
Pope năm 1972, và hoàn thiện năm 1984, đã được sư dụng rộng rãi và có
hiệu quả trong công tác quản lý nghề cá ở nhiều nước có nghề cá phát triển
[24]. Sở dĩ có sự cải tiến là do ACA sư dụng cấu trúc tuổi của đàn cá, là
những số liệu khó thu thập trong những điều kiện thông thường, thay vào
đó là cấu trúc chiều dài. LCA có thể đánh giá trữ lượng và sản lượng (theo
số lượng, khối lượng) của quần thể cá khai thác trong năm quá khứ trên cơ
sở phân tích mối quan hệ chiều dài-trọng lượng từng cá thể có trong sản
lượng. Kết hợp với mô hình dự báo truyền thống Thompson and Bell (1934),
LCA còn dự báo được trữ lượng và sản lượng khai thác trong năm tương lai
khi định trước một cường lực khai thác phù hợp, đặc biệt còn dự báo được
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
29
MSY mang ý nghĩa như khả năng khai thác cho phép tối ưu đảm bảo sự bền
vững của nguồn lợi – một tham số rất có ý nghĩa trong quản lý nghề cá
[24].Mô hình LCA gồm một hệ hai phương trình [41]:
),(),(),().()( 1111 iiiiiiii LLHLLCLLHLNLN (1)
i
iiiiii
Z
tZFLNLLC
)exp(1).(),( 1
(2)
trong đó: )( iLN là số lượng cá (số con) có chiều dài đúng bằng iL trong vùng
biển nghiên cứu tại năm “hiện tại”, i là chỉ số nhóm; ),( 1ii LLC - sản lượng
khai thác cả năm tính bằng số lượng cá có chiều dài trong khoảng từ iL đến
1iL ; ),( 1ii LLH - phần số lượng còn lại của )( iLN trong khoảng thời gian từ )( iLt
đến 2/)( ii tLt (ở đây t(Li) là thời gian để cá đạt tới chiều dài đúng bằng Li
kể từ lúc sinh ra, do đó Δti = t(Li+1)–t(Li) là thời gian để cá phát triển chiều dài
từ iL đến 1iL ); iF và Zi - hệ số tư vong khai thác và tư vong tổng cộng trong
năm đối với các cá thể thuộc nhóm chiều dài từ iL đến 1iL (ở đây iZ =Fi+M,
với M là hệ số tư vong tự nhiên được coi bằng nhau cho mọi nhóm chiều dài).
Trong (2), tỷ số Ei=Fi/Zi là hệ số khai thác mà theo một số nhà nghiên cứu giá trị
của nó trong khoảng 0,4-0,6 là mức khai thác bền vững [20].
Các biểu thức phụ trợ trong mô hình gồm:
𝑡(𝐿𝑖) = 𝑡0 −1
𝐾ln(1 −
𝐿𝑖
𝐿∞) (3)
1
1 ln1
)()(i
iiii
LL
LL
KLtLtt (4)
K
M
i
ii
iiLL
LLtMLLH
2
1
12
exp),(
(5)
Wi = qLib
(6)
trong đó L∞, t0, K là các tham số trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy,
mang ý nghĩa là: L∞ - chiều dài tiệm cận cá có thể đạt được nếu nó không bị
chết; t0 - tham số điều kiện ban đầu, xác định giả thiết cá có chiều dài bằng
“0” (về mặt sinh học, điều này không có nghĩa vì sinh trưởng của cá được bắt
đầu ngay từ lúc nó sinh ra và đã có một kích thước nhất định); K - tham số
đường cong đặc trưng cho tốc độ sinh trưởng để cá đạt tới kích thước tiệm
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
30
cận; Wi - trọng lượng cá có chiều dài Li và q, b là các hệ số trong phương trình
tương quan chiều dài-trọng lượng.
Mục đích của mô hình LCA là tìm N(Li), i = 1, 2... m với L1 và Lm là
chiều dài nhỏ nhất và lớn nhất đã từng gặp trong sản lượng. Trong hai
phương trình (1) và (2) ta mới biết C(Li,Li+1) do phân tích kích thước cá có
trong sản lượng, ngoài ra từ các biểu thức phụ trợ (3-4-5) ta cũng tính trước được
Δti và ),( 1ii LLH khi có các tham số sinh trưởng M, K, L∞. Do đó, nếu biết được
tỷ số Fi/Zi có mặt trong phương trình (2) thì hệ (1)-(2) hoàn toàn giải được
với hai ẩn số N(Li) và N(Li+1).
Sau khi tìm được N(Li), i=1..m, số lượng cá có chiều dài thuộc nhóm từ
Li đến Li+1 được tính theo công thức:
i
iiii
Z
LNLNLLN
)()(),( 1
1
(7)
Khối lượng của nhóm được tính bằng cách nhân số lượng với trọng
lượng trung bình cá thể của nhóm đó, được suy ra từ (6). Lấy tổng số lượng
(và khối lượng) tất cả các nhóm chúng ta có được trữ lượng của quần thể
trong vùng biển, tính theo số lượng (và khối lượng).
Thực chất, mô hình LCA phân tích sản lượng cá khai thác “năm cũ”
vừa qua để ước tính trữ lượng cân bằng của quần thể vào đầu chính năm
này trong toàn vùng biển. Như vậy, có thể áp dụng mô hình cho từng năm
trong quá khứ khi tập hợp được số liệu sản lượng từng năm tương ứng và
khâu kết quả lại chúng ta sẽ khôi phục được bức tranh biến động nhiều năm
của trữ lượng và sản lượng, phục vụ cho nhiều mục đích nghiên cứu. Để dự
báo trữ lượng và sản lượng trong “năm dự báo”, đã sư dụng kết hợp mô hình
LCA với mô hình dự báo truyền thống Thompson and Bell (1934):
N(Li+1) = N(Li) exp(-Zi∆ti) (8),
đồng thời phải có trước (dự đoán, dự báo) cường lực khai thác trong năm dự
báo, và giả thiết khi cường lực thay đổi thì mọi cá thể trong quần thể đều chịu
tác động như nhau, nghĩa là 𝑭𝒊𝒚+𝟏
= 𝑿𝑭𝒊𝒚, hay 𝑬𝒊
𝒚+𝟏=
𝑭𝒊𝒚+𝟏
𝒁𝒊𝒚+𝟏 =
𝑿𝑭𝒊𝒚
𝑿𝑭𝒊𝒚
+𝑴 , trong đó
𝑭𝒊𝒚và 𝑭𝒊
𝒚+𝟏là hệ số tư vong khai thác tại “năm cũ” y và “năm dự báo” liền kề
y+1, X là hệ số cường lực khai thác.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
31
Nói chung, cường lực khai thác là một khái niệm mang tính tương đối,
có liên quan đến nhiều tham số như số lượng tàu thuyền tham gia khai thác,
công suất tàu, số chuyến biển, số ngày trong chuyến, số mẻ lưới trong ngày,
số lao động, đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật... thậm chí còn liên quan đến giá
nhiên liệu, giá sản phẩm, năng lực quản lý và đào tạo... nghĩa là liên quan đến
đầu tư cho sản xuất. Cường lực khai thác thể hiện áp lực của khai thác lên
quần thể cá, khi quần thể mới bị khai thác và/hoặc chưa bị khai thác đến giới
hạn thì sản lượng tỷ lệ thuận với cường lực. Ngược lại, nếu quần thể đã bị
khai thác đến và vượt giới hạn thì sản lượng sẽ tỷ lệ nghịch với cường lực.
Trong trường hợp sau, càng tăng áp lực khai thác thì càng thu được ít sản
phẩm và càng làm nguồn lợi suy giảm nhanh chóng, có thể đến cạn kiệt. Đối
với các quần thể đã bị khai thác quá mức, cường lực khai thác trong năm (và
nhiều năm sau) bắt buộc phải giảm, thậm chí phải giảm đến “0” (không khai
thác một số năm) để đàn cá được phục hồi. Đây cũng chính là một “kỹ thuật”
trong công tác quản lý nghề cá, và như trên đã nêu, hệ số khai thác E=F/Z
nằm trong khoảng 0,4-0,6 là mức khai thác bền vững [20].
Vì là khái niệm tương đối nên mô hình LCA coi cường lực khai thác
thông qua hệ số cường lực X tại “năm cũ” có giá trị mặc định bằng đơn vị
(X=1), và do vậy ở “năm dự báo” liền kề có thể dự báo (dự đoán) X bằng hoặc
khác 1 tùy theo khả năng đầu tư và tình hình sản xuất cũng như xu thế biến
động của nguồn lợi. Với các phương án khác nhau cho hệ số X, các nhà quản
lý dễ dàng chọn được phương án khai thác phù hợp cho năm dự báo, trong đó
có cả khả năng chọn được mức đầu tư tối ưu để có sản lượng cao nhất (MSY)
mà vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn lợi.
Giải số mô hình LCA kết hợp dự báo Thompson and Bell được thực hiện
qua 5 bước (thuật toán chi tiết có thể tìm được trong các tài liệu [24, 41] nên ở
đây không đề cập), tóm lược như sau:
1) Tìm số lượng cá có chiều dài max (N(Li), i=m) trong “năm cũ” vừa qua;
2) Tìm số lượng cá có chiều dài nhỏ hơn max (N(Li), i<m), “năm cũ” này;
3) Ước tính trữ lượng (tổng số lượng và khối lượng) đầu “năm cũ” này;
4) Dự báo trữ lượng (tổng số lượng và khối lượng) “năm dự báo” liền kề;
5) Dự báo sản lượng khai thác và MSY “năm dự báo” liền kề.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
32
Điều quan trọng ở đây là đã kết hợp được mô hình LCA với mô hình
dự báo Thompson and Bell để dự báo sản lượng và trữ lượng cân bằng
trong năm kế tiếp (1 năm sau) khi ước lược được giá trị của hệ số cường
lực X trong chính năm kế tiếp này. Và tương tự như tính toán đối với quá
khứ, mô hình kết hợp cũng có thể sư dụng dự báo từng năm một cho một số
năm kế tiếp trong tương lai khi đoán trước được X trong các năm tương
ứng, đồng thời giả định lấy sản lượng dự báo của năm trước làm đầu vào
cho dự báo năm sau.
Để kết quả dự báo có độ tin cậy cao, yêu cầu cập nhật số liệu mới là
rất quan trọng. Các số liệu mới cần được cập nhật bao gồm cấu trúc chiều
dài của đàn cá khai thác và các tham số sinh học. Vào những ngày (tháng)
đầu “năm dự báo”, cần tổ chức một số đợt khai thác thí nghiệm, trong đó
có việc đo chiều dài và trọng lượng của các cá thể có trong sản lượng các
mẻ lưới thí nghiệm này. Các số liệu cập nhật sẽ được mô hình phân tích để
xác định lại (làm mới) cấu trúc chiều dài của đàn cá và tính lại các tham số
sinh học.
1.1.3.3 Phương pháp kiểm tra đánh giá dự báo hạn năm
Tương tự như DBNT hạn ngắn, kiểm tra đánh giá DBNT hạn năm cũng
được thực hiện theo nguyên tắc so sánh kết quả dự báo (sản lượng) với số liệu
“thực đo”, ở đây là số liệu thống kê sản lượng cả năm các đối tượng chính của
nghề. Cũng cần nói thêm rằng, mặc dù số liệu thống kê được sư dụng làm dữ
liệu đầu vào của dự báo, nhưng đó là các số liệu của năm trước liền kề (đã
biết). Khi hạn dự báo hết hiệu lực (ngày cuối cùng của năm dự báo) thì vào
tháng đầu năm sau chúng ta mới cập nhật được số liệu thống kê của năm vừa
dự báo. Số liệu mới cập nhật này (độc lập với số liệu đầu vào) được sư dụng
để kiểm tra dự báo năm vừa qua, đồng thời cũng được sư dụng làm dữ liệu
đầu vào để tiếp tục triển khai dự báo năm kế tiếp. Với nguyên tắc này, việc
kiểm tra dự báo hoàn toàn khách quan.
Để đánh giá dự báo hạn năm đã sư dụng 2 loại sai số như sau:
- Sai số tuyệt đối: là hiệu giữa giá trị sản lượng theo số liệu thống kê và
giá trị sản lượng dự báo. Sư dụng loại sai số này sẽ đánh giá được sự chênh
lệch (và thiên lệch) nhiều hay ít giữa giá trị dự báo và giá trị thống kê.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
33
- Sai số tương đối: Nếu coi giá trị số liệu thống kê là 100% thì giá trị dự
báo sẽ có sự khác biệt ít nhiều. Với dự báo hạn năm khai thác các đối tượng
chính của các nghề cá xa bờ, chúng tôi tạm đưa ra (theo chủ quan) mức đánh
giá (chấm điểm) dự báo như sau: nếu sai khác không quá 2,5% dự báo được
đánh giá loại tốt, không quá 5% - loại khá, không quá 7,5% - loại đạt và trên
7,5% - không đạt.
1.2 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CÔNG CỤ THỰC HIỆN DỰ BÁO
Hệ công thống cụ thực hiện DBNT bao gồm phần mềm và phần cứng:
phần mềm gồm các chương trình xư lý dữ liệu, tính toán và dự báo; phần
cứng chủ yếu là bộ thiết bị tính toán hiệu năng cao (bó máy tính Clusters) để
triển khai dự báo các trường thủy văn và môi trường Biển Đông làm đầu vào
cho DBNT. Nội dung này phản ánh mục tiêu thứ 3 “nâng cao tiềm lực khoa
học công nghệ tiên tiến về hải dương học nghề cá Việt Nam”.
1.2.1 Hệ thống các chƣơng trình xử lý dữ liệu, tính toán và dự báo
Để triển khai thực hiện DBNT, chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng và
phát triển các chương trình, phần mềm tiện ích nhằm khai thác và chuẩn hóa
dữ liệu ban đầu từ các nguồn dữ liệu khác nhau (từ CSDL hoặc kết quả dự
báo của các mô hình, kết quả phân tích viễn thám biển…), tính toán các đặc
trưng cấu trúc nhiệt biển-năng suất sinh học, phân tích tương quan, tính toán
DBNT hạn ngắn, hạn dài và kiểm tra dự báo. Các chương trình cùng tài liệu
hướng dẫn đã được trình bày chi tiết trong các báo cáo sản phẩm nên ở đây
chủ yếu chỉ giới thiệu chức năng của chúng.
1.2.1.1 Chương trình Cpue khai thác và chuẩn hóa dữ liệu nghề cá
Chương trình Cpue (Catch per unit effort) đã được nghiên cứu, phát triển
và đóng gói thành phần mềm “Cpue.exe”, có chức năng khai thác và chuẩn
hóa các dữ liệu CPUE theo nghề từ CSDL nghề cá hoặc từ các tập số liệu cập
nhật, làm đầu vào cho phân tích tương quan cá-môi trường hoặc đầu vào cho
kiểm tra đánh giá dự báo. Chương trình được thiết kế với nhiều tùy chọn để
khai thác dữ liệu với nhiều cấp độ và mục đích khác nhau, khi “chạy” với kho
dữ liệu của CSDL nghề cá nó sẽ chiết ra các dữ liệu CPUE theo tổ hợp của 3
nhóm tùy chọn dưới đây tùy theo yêu cầu của người sư dụng (đồng thời loại
bỏ số liệu sai theo “luật 3” – sẽ được nói rõ ở mục 1.2.1.2):
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
34
Nhóm 1: Tùy chọn đối tượng làm việc cho phép người sư dụng khai thác
dữ liệu CPUE theo nghề và chung cho tất cả các loài/nhóm loài hay theo từng
loài riêng biệt có trong mẻ lưới/mẻ câu. CPUE có thể được lấy theo từng đề
tài/dự án riêng biệt (hoặc tất cả), lấy theo từng loại nguồn số liệu Logbook,
Survey, Observer (hoặc tổ hợp từng 2 hay cả 3 nguồn) và được chia cấp theo
các phương án tùy chọn từ 3 đến tối đa 7 cấp. Mã hóa các đối tượng làm việc
và phương án chia cấp CPUE được quy ước như trong bảng 1.7. Cở sở chọn
các mốc phân cấp được căn cứ theo kết quả phân tích thống kê phổ các giá trị
CPUE từng nghề theo tập dữ liệu CPUE hiện có trong kho dữ liệu nghề cá.
Bảng 1.7: Mã hóa các đối tƣợng làm việc và các phƣơng án chia cấp CPUE
Mã: 1 2 3 4 5 6 7
Loại nghề Câu vàng Lƣới rê Lƣới vây Câu tay Chụp mực - -
Loài cá Vây vàng Mắt to Ngừ vằn Ngừ khác Chỉ vàng Cá khác Tất cả
Loại nguồn Logbook (L) Survey (S) Observer (O) L+S L+O S+O L+S+O
Phƣơng án chia cấp và mã phƣơng án
Các mốc chia cấp
Kg/100 Lƣỡi câu (Nghề câu)
Kg/Km lƣới (Nghề rê)
Kg/mẻ (Nghề vây)
Kg/mẻ (Câu tay)
Chia 3 cấp
(mã=3)
Cấp 1 <10 <20 <500 <100
Cấp 2 10-20 20-40 500-1000 100-200
Cấp 3 >20 >40 >1000 >200
Chia 4 cấp
(mã=4)
Cấp 1 <5 <10 <250 <50
Cấp 2 5-10 10-20 250-500 50-100
Cấp 3 10-20 20-40 500-1000 100-200
Cấp 4 >20 >40 >1000 >200
Chia 5 cấp
(mã=5)
Cấp 1 <5 <10 <250 <50
Cấp 2 5-10 10-20 250-500 50-100
Cấp3 10-20 20-40 500-1000 100-200
Cấp 4 20 -30 40-80 1000 – 2000 200-300
Cấp 5 >30 >80 >2000 >300
Chia 6 cấp
(mã=6)
Cấp 1 <5 <10 <250 <50
Cấp 2 5-10 10-20 250-500 50-100
Cấp 3 10-15 20-30 500-750 100-150
Cấp 4 15-20 30-40 750 –1000 150-200
Cấp 5 20-30 40-80 1000-2000 200-300
Cấp 6 >30 >80 >2000 >300
Chia 7 cấp
(mã=7)
Cấp 1 <5 <10 <250 <50
Cấp 2 5-10 10-20 250-500 50-100
Cấp 3 10-15 20-30 500-750 100-150
Cấp 4 15-20 30-40 750 –1000 150-200
Cấp 5 20-25 40-60 1000-1500 200-250
Cấp 6 25-30 60-80 1500-2000 250-300
Cấp 7 >30 >80 >2000 >300
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
35
Nhóm 2: Tùy chọn phạm vi và kích thước ô lưới cho phép người sư dụng
chọn vùng biển lấy dữ liệu với quy ước của đề tài là: vịnh Bắc bộ (mã=1),
vùng biển xa bờ (mã=2), vùng biển đông-tây Nam bộ (mã=3), trong mỗi vùng
lại có thể tùy chọn từng khu vực theo kinh độ trái-phải, vĩ độ trên-dưới và tùy
chọn kích thước ô lưới (1, 1/2, 1/4 hoặc 1/8 độ kinh vĩ) để tính toán giá trị
CPUE trung bình ô lưới.
Nhóm 3: Tùy chọn quy mô thời gian (đồng thời cũng là tùy chọn hạn dự
báo) cho phép người sư dụng lấy được CPUE trung bình theo các khoảng thời
gian tùy ý. Mã chọn quy mô thời gian được quy ước ở bảng 1.8.
Bảng 1.8: Các tùy chọn quy mô thời gian của chƣơng trình Cpue
Mã chọn
Quy mô lấy trung bình Ghi chú
1 Trung bình tháng mm nhiều năm
- Vụ cá nam từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm; - Vụ cá bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau
2 Trung bình vụ cá bắc nhiều năm
3 Trung bình vụ cá nam nhiều năm
4 Trung bình tháng mm năm yyyy
5 Trung bình vụ cá bắc năm yyyy
6 Trung bình vụ cá nam năm yyyy
7 Trung bình năm yyyy (giá trị nền của năm yyyy)
8 Trung bình nhiều năm (giá trị nền chung)
9 Các phƣơng theo ngày, tháng
- Tùy chọn mã= 9 là “dẫn đƣờng”, trong đó có 6 tùy chọn thƣ câp. - Sau khi chọn mã=9, tiếp tục chọn 1 trong 6 mã thứ cấp.
1) Trung bình từ ngày dd1 đến ngày dd2 tháng mm, nhiều năm
2) Trung bình từ ngày dd1 tháng mm đến ngày dd2 tháng mm+1, nhiều năm
3) Trung bình từ ngày dd1 tháng 12 đến ngày dd2 tháng 1 năm sau, nhiều năm
4) Trung bình từ ngày dd1 đến ngày dd2 tháng mm năm yyyy
5) Trung bình từ ngày dd1 tháng mm đến ngày dd2 tháng mm+1 năm yyyy
6) Trung bình từ ngày dd1 tháng 12 năm yyyy đến ngày dd2 tháng 1 năm yyyy+1
Dữ liệu kêt qua (xuất) của chương trình Cpue gồm 3 kiểu chứa trong 3
file dạng text riêng biệt: 1) Giá trị CPUE theo nghề (chung cho các loài/nhóm
loài/từng loài , chung cả 3 nguồn/nhóm nguồn /từng nguồn ) được tính trung
bình theo khoảng thời gian đã chọn và trung bình trên từng ô lưới (gọi là
CPUE lưới); 2) Giá trị CPUE theo nghề cũng với quy cách nêu trên nhưng
tính trung binh cho tưng tau (CPUE tàu); và 3) Giá trị CPUE theo nghề của
tưng me lươi (CPUE mẻ) trên tưng ô lươi trong khoảng thơi gian đa chon (sô
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
36
liêu thô). Đây cũng chính là 3 kiểu dữ liệu CPUE “thực đo” được sư dụng
trong kiểm tra đánh giá DBNT hạn ngắn đã nêu ở mục 1.1.2.2, trong đó ưu
tiên phương án sư dụng kiểu dữ liệu CPUE lưới.
Tập các giá trị CPUE kiểu 1 trung bình trên từng ô lưới và trung bình
tháng (hoặc 7 ngày, 10 ngày, nưa tháng …) trong nhiều năm được sư dụng để
phân tích tương quan với các yếu tố môi trường có cùng quy mô; tập các giá
trị CPUE trung bình trên từng ô lưới nhưng của ngày, tháng, năm cụ thể (cả 3
kiểu) sẽ được sư dụng để kiểm tra DBNT (trong đó, nếu là số liệu cập nhật sẽ
được sư dụng để kiểm tra dự báo nghiệp vụ).
1.2.1.2 Chương trình T-Struct tính cấu trúc nhiệt biển và năng suất
sinh học quần xã plankton
Chương trình T-Struct (Thermal Structure) đã được nghiên cứu, phát
triển và đóng gói thành phần mềm “T-Struct.exe” có chức năng tính toán dự
báo 26 đặc trưng cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học quần xã Plankton
(như đã liệt kê ở bảng 1.3) – gọi chung là 26 yếu tố môi trường biển. Dữ liệu
đầu vào cho chương trình T-Struct là trường 3D nhiệt biển của vùng biển
nghiên cứu được sắp xếp theo format mảng 2 chiều gồm n hàng và m cột,
trong đó 2 cột đầu là kinh-vĩ độ tâm hoặc nút ô lưới, các cột tiếp theo là các
tầng nước (thường là tầng chuẩn, và có thể có thêm các tầng trung gian, ví dụ
5m, 15m...), số hàng n là số ô lưới có số liệu mà trên mỗi hàng ngoài tọa độ (2
số đầu) sẽ là giá trị nhiệt độ các tầng nước, từ tầng mặt cho đến tầng sâu nhất
có số liệu. Sư dụng định dạng này tiện lợi ở chỗ, theo cột sẽ là phân bố mặt
rộng của nhiệt độ tại tầng tương ứng, theo hàng sẽ là profile thẳng đứng nhiệt
độ tại tâm hoặc nút ô lưới.
Nguồn cung cấp dữ liệu trường 3D nhiệt biển có thể là: 1) được chiết ra
từ CSDL hải dương học; 2) là kết quả tính toán, dự báo của các mô hình thủy
động lực; 3) là kết quả phân tích, dự báo của dự án Movimar; và 4) là kết quả
phân tích dữ liệu có nguồn viễn thám khác. Do vậy dữ liệu ban đầu có thể có
định dạng khác nhau (thêm tầng trung gian).Yêu cầu dữ liệu 3D nhiệt biển
đầu vào của T-Struct phải được chuẩn hóa theo không gian (lưới) và thời gian
(hạn dự báo) xác định, tương ứng với quy mô DBNT đã lựa chọn và phải
được sắp xếp thành mảng 2 chiều như đã nêu.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
37
Để chuẩn hóa trường 3D nhiệt biển đầu vào có nguồn (và do đó format)
khác nhau, mô đun phụ trợ CheckDat.exe (Check Data) cũng đã được xây
dựng (và tích hợp). CheckDat (và do đó T-Struct) có thể làm việc với bất kỳ
dữ liệu từ nguồn nào, ở bất kỳ vùng biển nào, thực hiện tính toán giá trị nhiệt
trung bình trên mọi ô lưới và mọi tầng chuẩn (có số liệu) theo quy mô không
gian (lưới) và thời gian (hạn) tùy chọn. CheckDat còn có chức năng tìm và
chỉnh sưa số liệu nếu có sai sót . Một số vấn đề có thể gặp của dữ liệu như: số
liệu có thể được cho tại nút lưới trong khi yêu cầu là ở tâm (hoặc ngược lại),
giá trị số liệu là “kỳ dị” (không thể có), số liệu nằm trên đất, trên đảo, khuyết
số liệu ở một số ô lưới trong miền nghiên cứu, độ sâu lớn mà số liệu chỉ có ở
một số tầng chuẩn bên trên (thường gặp ở vùng biển sâu miền Trung), tầng
cuối cùng có số liệu lớn hơn độ sâu đáy v.v… sẽ được CheckDat kiểm tra và
sưa lại để có file số liệu nhiệt biển thỏa man moi yêu câu của chương trình T -
Struct. Thủ thuật tìm và sưa các lỗi nêu trên chủ yếu dựa trên phép nội - ngoại
suy tuyến tính, trung bình cộng và “luật 3”, theo đó số liệu xi nào có
3 xxi (i=1..n là thứ tự hàng), với
n
i
ixn
x1
1 ,
n
i
i xxn 1
2)(1
sẽ bị loại và thay bằng giá trị hợp lý hơn [28, 31]. Chỉ tiêu này đã được
Levitus sư dụng khi xây dựng Atlas khí hậu đại dương thế giới [41].
Sau khi CheckDat chuẩn hóa trường 3D nhiệt biển đầu vào, chương trình
T-Struct (lúc này không cần các tùy chọn về vùng biển, không gian- thời gian,
vì đã được ChecDat xác định) sẽ thực hiện tính toán 26 yếu tố môi trường
biển theo các phương pháp chuẩn và thông dụng của hải dương học [25, 26,
28], riêng năng suất sinh học quần xã sinh vật nổi được xác định theo mô hình
chu trình chuyển hóa vật chất-năng lượng trong hệ sinh thái biển [3, 5, 12, 59,
60]. Kết quả (xuất) của T-Struct được lưu trong file dạng text, nếu được tính
từ dữ liệu lịch sư nhiều năm sẽ được sư dụng cùng với kết quả của Cpue để
phân tích tương quan, nếu là dữ liệu dự báo tức thời sẽ được sư dụng làm đầu
vào cho dự báo nghiệp vụ ngư trường.
Ngoài ra, chương trinh T-Struct con tich hơp mô đun thiêt lâp f ile sô liêu
đông bô ca-môi trương đê phuc vu chương trinh Mra phân tich tương quan (sẽ
được nói tới ở phần sau đây).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
38
1.2.1.3 Chương trình Mra phân tích tương quan nhiều biến
Chương trình Mra (Matrix Relational Analysis) được nghiên cứu, phát
triển và đóng gói thành phần mềm “Mra.exe”, có chức năng thực hiện phân
tích tương quan nhiều biến giữa 1 biến phụ thuộc với m biến độc lập để tìm ra
phương trình hồi quy tuyến tính đặc tả cho mối tương quan giữa chúng (thực
chất là tìm các hệ số A0 và Ai (i=1..m) của phương trình. Phương pháp bình
phương nhỏ nhất kết hợp kỹ thuật khư đuổi Gauss để giải hệ m+1 phương
trình đại số tuyến tính đã được sư dụng cho mục đích này. Đây là các phương
pháp và kỹ thuật rất thông dụng trong toán học tính toán và thống kê [26, 31].
Chương trình được thiết kế đơn giản, tiện ích và khá mở rộng với số biến
tham gia (kể cả biến phụ thuộc) có thể tới 50, độ dài chuỗi dữ liệu được phân
tích có thể tới 4500. Đây là một chương trình đa năng có thể sư dụng nghiên
cứu trong nhiều lĩnh vực chuyên sâu của hải dương học và các lĩnh vực khác.
Đối với phân tích tương quan cá-môi trường, tổng cộng có 27 biến tham
gia vào phân tích, bao gồm 1 biến phụ thuộc là CPUE lưới (trung bình ô lưới
và trung bình theo hạn dự báo đã chọn), 26 biến độc lập chính là 26 yếu tố
môi trường biển (bảng 1.3 nêu trên) có cùng quy mô không gian, thời gian
như CPUE lưới và phải đồng thời có mặt tại ô lưới có CPUE. Số ô lưới trên
vùng biển đồng thời có cả 27 biến như trên chính là độ dài chuỗi dữ liệu. Đây
chính là yêu cầu dữ liệu đầu vào của chương trình Mra.
Để có được yêu cầu dữ liệu này, mô đun phụ trợ “Xep-SL.exe” đã được
thiết lập với chức năng tạo ra 1 file số liệu đồng bộ cá -môi trường từ các file
số liệu thành phần có cùng quy mô (là kêt quả của chương trìn h Cpue và
chương trình T-Struct đã nêu ở các mục trước). Khi làm việc với các file dữ
liệu thành phần, mô đun Xep-SL sẽ “nhặt ra” các ô lưới đồng thời có cả
CPUE và 26 yếu tố môi trường và xếp chúng vào 1 file dạng text, chương
trình Mra chỉ làm việc với file này. Ngoài ra, nếu có yêu cầu của người sư
dụng, mô đun Xep-SL còn kiểm tra tính đại diện của số liệu (và loại bỏ những
số liệu quá khác so với giá trị trung bình của nó) bằng “luật 3” [26, 31]. Mô
đun Xep-SL đa đươc tich hơp vao chương trinh T-Struct nêu trên.
Do số liệu đầu vào đã được chuẩn hóa (đồng bộ) nên chương trình Mra
không cần các lựa chọn về vùng biển, không gian và thời gian. Nhưng có 1
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
39
lựa chọn rất quan trọng là chọn những yếu tố môi trường nào trong số 26 yếu
tố môi trường biển để phân tích tương quan với CPUE. Sau khi xem xét kết
quả phân tích tương quan cặp giữa CPUE với từng yếu tố trong 26 yếu tố môi
trường biển, cũng như tương quan giữa các yếu tố môi trường với nhau, người
sư dụng có thể loại bỏ những yếu tố môi trường không có ý nghĩa thống kê
(loại bỏ 1 hoặc một số yếu tố có tương quan rất yếu với CPUE, hoặc tương
quan chặt chẽ với nhau) và thực hiện phân tích lại với sự không có mặt của
các yếu tố đã bị loại.
Kết quả cuối cùng và quan trọng nhất của chương trình Mra là phương
trình hồi quy (được sư dụng làm phương trình dự báo) và một số đặc trưng
thống kê của phép phân tích như hệ số tương quan, sai số cho phép và độ bảo
đảm. Phương trình hồi quy được xuất ra 1 file riêng dạng text, trong đó chỉ
bao gồm các hệ số A0 và Ai (i=1..26) tương ứng cho 26 yếu tố môi trường
biển. Yếu tố đã bị loại khỏi phương trình sẽ nhận hệ số Ai bằng “0”.
1.2.1.4 Chương trình Fore&Check dự báo ngư trường hạn ngắn và
kiểm tra dự báo
Chương trình Fore&Check (Forecast and Check) được nghiên cứu, phát
triển và đóng gói thành phần mềm “For &Check.exe” có chức năng thực hiện
DBNT hạn ngắn và kiểm tra đánh giá dự báo theo phương phap đã nêu ở mục
1.1.2. Chương trình được thiết kế vơi nhiều tùy chọn giúp dự báo viên có thể
triển khai các dự báo nghiệp vụ, hoặc dự báo thực nghiệm theo bất kỳ hạn
nào, hay kiểm tra và chỉnh lý dự báo (đối với dự báo thực nghiệm) cho đến
giá trị tốt nhất (sai số nhỏ nhất, được theo dõi trực tiếp trên màn hình).
Chương trình có thể áp dụng DBNT cho loại nghề bất kỳ, ở mọi vùng biển
thuộc khu vực Biển Đông và biển Việt Nam . Tùy chọn nghề và 4 tùy chọn
công việc cua chương trinh đươc thê hiên qua thưc đơn chinh trên hình 1.3.
Tùy chọn 1 chỉ thưc hiên DBNT đươc lưa chon đê triên khai cac dư bao
nghiêp vu.
Tùy chọn 2 chỉ kiêm tra đanh gia dư bao nghiệp vụ (đa thiết lập ở tùy
chọn 1) được lựa chọn sau khi câp nhât số liệu khai thác và xư lý để kiểm tra
dự báo (thương la sau thơi han hiêu lưc cua dư bao chúng ta mới thu được đầy
đủ số liệu này).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
40
Tùy chọn 3 thưc hiên đông thơi ca dư bao va kiêm tra dư bao đươc lưa
chọn để triển khai các dự báo thực nghiệm (trong giai đoan nghiên cưu), trong
đo co cac tuy chon thư câp đê hiêu chinh dư bao (bằng cách trực tiếp thay đổi
giá trị hệ số của phương trình hồi quy) nhăm chuẩn hóa phương trình phuc vu
cho dư bao ơ các pha kế tiếp.
Tùy chọn 4 đươc lưa chon đê kiêm tra thêm kha năng cua phương trinh
hồi quy (tùy chọn này thường là không cần thiết bởi chương trình phân tích
tương quan nhiều biến Mra đã đánh giá khá đầy đủ về phương trình).
ĐỀ TÀI KC.09.18/11-15 CHƢƠNG TRÌNH DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG VÀ KIỂM TRA DỰ BÁO – Ver 2.0
Chọn nghề (1=Câu vàng, 2=Lƣới vây, 3=Lƣới rê, 4=Câu tay): 1
HÃY CHỌN MỘT TRONG CÁC CÔNG VIỆC SAU:
1. Thực hiện dự báo ngƣ trƣờng 2. Thực hiện kiểm tra dự báo 3. Thực hiện cả dự báo và kiểm tra dự báo 4. Thực hiện kiểm tra phƣơng trình hồi quy 0. Exit
CHỌN VIỆC: 2 Written by Doan Bo
Hình 1.3: Menu chính của chƣơng trình Fore&Check
Ở phiên bản này, để bớt các thao tác trực tiếp của dự báo viên trên giao
diện, toàn bộ các tùy chọn thứ cấp sau menu chính đều được tập hợp sẵn trong
file điều khiển chương trình, là file text có tên mặc định “thamso.txt" (định
dạng file mẫu cho trong bảng 1.9). Trong file này có 2 nhóm thông tin gồm:
1) thông tin liên quan đến các tùy chọn, gọi là các tham số điều khiển; 2)
thông tin chỉ định tên các file số liệu đầu vào và tên các file kết quả, tương
ứng cho từng công việc đã lựa chọn trong thực đơn chính. Nếu dự báo viên dự
định thực hiện công việc nào, thì trong file điều khiển chương trình, ở nhóm
thông tin 2 chỉ cần thay đổi tên các file tương ứng với công việc đã chọn.
Dư liêu đâu vao cua Fore &Check ngoài file “thamso” còn có file các hệ
số phương trinh hồi quy (kết quả của chương trình Mra) và file dư bao 26 yếu
tố môi trường biển (kêt qua xư lý dữ liệu dự báo cua chương trinh T -Struct).
Nêu có kiêm tra dư bao thi cân thêm cac sô liêu CPUE câp nhât (kêt qua xư ly
của chương trình Cpue ); nêu kiêm tra phương trinh tương quan thi cân thêm
sô liêu đông bô ca-môi trương (chính là đầu vào của chương trình Mra).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
41
Bảng 1.9: Mẫu file “thamso” thiết lập các tùy chọn cho chƣơng trình Fore&Check
(ví dụ thực hiện các công việc cho hạn 7 ngày, từ 24 đến 30 tháng 9-2015)
CÁC THAM SỐ ĐIỀU KHIỂN
7 Hạn dự báo (chọn “1” cho hạn tháng, chọn “X” cho hạn X ngày)
9 Tháng dự báo (chọn 1..12)
2015 Năm dự báo (đủ 4 số)
24 Từ ngày d1 (chỉ có ý nghĩa nếu hạn dự báo khác 1)
30 Đến ngày d2 (chỉ có ý nghĩa nếu hạn dự báo khác 1)
3 Phƣơng án chia cấp CPUE (chọn từ 3 đến tối đa 7 cấp)
1 Phƣơng án kiểm tra dự báo (chọn 1-2-3 tƣơng ứng kiểm tra theo lƣới-tàu-mẻ)
0.5 Kích thƣớc lƣới (chọn 1 - 0.5 - 0.25 - 0.125)
TÊN CÁC FILE SỐ LIỆU VÀ FILE KẾT QUẢ DỰ BÁO, KIỂM TRA ****** Cho Chọn việc=1 (chỉ thực hiện dự báo)
PtC09d File các hệ số của phƣơng trình hồi quy
St0915d File cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học (dự báo)
DC0915d File kết quả dự báo CPUE
****** Cho Chọn việc =2 (chi thực hiện kiểm tra dự báo)
Ctb0915d File số liệu CPUE (cập nhật) kiểm tra dự báo
DC0915d File kết quả dự báo CPUE
KC0915d File “Biên bản” kiểm tra dự báo (kết quả kiểm tra)
****** Cho Chọn việc =3 (thực hiện cả dự báo và kiểm tra dự báo)
PtC09d File các hệ số của phƣơng trình hồi quy
St0915d File cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học (dự báo)
Ctb0915d File số liệu CPUE kiểm tra dự báo
DC0915d File kết quả dự báo CPUE
KC0915d File “Biên bản” kiểm tra kết quả dự báo
****** Cho Chọn việc =4 (chỉ thực hiện kiểm tra tƣơng quan)
PtC09d File các hệ số của phƣơng trình hồi quy
C-Mt09d File đồng bộ cá-môi trƣờng (đã dùng để phân tích tƣơng quan)
KTQ09d File “Biên bản” kiểm tra phƣơng trình hồi quy
Ghi chú: Đối với dự báo hạn 7 ngày: 1 tháng đƣợc chia tƣơng đối thành 4 kỳ hạn, kỳ hạn a (từ ngày 1 đến 7), b (8-15), c (16-23), d (24-hết tháng). Với dự báo hạn 10 ngày: 1 tháng có 3 kỳ hạn: kỳ hạn a (1-10), b (11-20), c (21 đến hết tháng). Các ký tự chữ “a”, “b”, “c” hoặc “d” đặt tại cuối mỗi tên file. Dự báo hạn tháng không có ký tự chữ
Đầu ra của Fore&Check gôm 2 loại: 1) file số kêt qua dư bao CPUE theo
nghê trung binh theo cac quy mô không gian (lươi), thơi gian (hạn) đa chọn;
và 2) file số kêt qua kiêm tra đanh gia dư bao (gọi là biên bản kiểm tra ) theo
các phương an kiêm tra trưc tiêp , gián tiếp (đã nêu ở mục 1.1.2) và theo các
kiêu sô liêu kiêm tra đa chon (trung bình ô lưới, trung bình tàu hay từng mẻ ).
Tư đây co thê xây dưng cac ban đô dư bao ngư trương nhơ cac phân mêm đô
họa thông dung.
1.2.1.5 Chương trinh MapinFo thể hiện kết quả dự báo dạng bản đồ
Đây la phần mềm đô hoa thông dung đê thê hiên kêt qua dư bao dang
bản đồ , có thể thay bằng bất cứ phần mềm đồ họa nào có cùng chức năng.
Những phần mềm này đã rất phổ dụng nên ở đây không trình bày.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
42
1.2.1.6 Chương trinh LCam dự báo ngư trường hạn dài (1năm)
Chương trình LCam (LCA model) được nghiên cứu, phát triển và đóng
gói thành phần mềm “LCam.exe”, có nhiệm vụ thực hiện DBNT hạn năm
thông qua giải số mô hình LCA kết hợp dự báo Thonpson and Bell (theo 5
bước đã nêu ở mục 1.1.3) để đưa ra các thông tin dự báo về trữ lượng, sản
lượng và MSY trên cả vùng biển cho từng đối tượng cá khai thác chủ yếu của
nghề. Chương trình có giao diện thân thiện, được thiết kế với 2 nhóm mô đun
chính, bao gồm:
1) Nhóm các mô đun phân tích số liệu có chức năng phân tích tập số liệu
mẫu (chiều dài-trọng lượng) thu được từ điều tra khảo sát và áp đặt kết quả
thu được để phân tích sản lượng khai thác cả năm trên toàn vùng biển thành
các số liệu tương thích cho mô hình LCA. Nhóm này thực hiện các công việc
như: phân nhóm chiều dài cá thể của tập mẫu, xác định số lượng, khối
lượng và tỷ lệ của từng nhóm, xác định trọng lượng trung bình cá thể từng
nhóm và áp đặt kết quả cho sản lượng cả năm trên vùng biển.
2) Nhóm các mô đun tính toán và dự báo bao gồm 5 mô đun thành phần,
thực hiện giải số mô hình LCA theo quy trình 5 bước nêu trên.
Hai nhóm mô đun này đồng thời cũng là 2 lựa chọn của LCam. Nếu
chưa có các nghiên cứu đầy đủ về cấu trúc chiều dài của đàn cá thì bắt buộc
phải có tập số liệu mẫu và trước hết phải lựa chọn nhóm mô đun phân tích số
liệu. Ngược lại, chỉ cần lựa chọn nhóm mô đun tính toán và dự báo. Các thuật
toán và kỹ thuật xư lý đã được trình bày trong báo cáo chuyên đề nên ở đây
không trình bày.
Như đã nêu, mô hình LCA kết hợp dự báo Thompson and Bell thực hiện
tính toán và dự báo trữ lượng cân bằng và sản lượng khai thác theo giá trị dự
báo (dự đoán, ước tính) về hệ số cường lực khai thác X trong năm dự báo.
Nếu các nhà quản lý chưa đưa ra được hệ số X thì dự báo viên cũng có thể
ước lượng được nó khi xem xét xu thế biến động trong một số năm gần
nhất đối với các đại lượng như: số lượng tàu thuyền, tổng công suất, số lao
động của nghề, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, biến đổi của sản lượng... Ở
phiên bản này, một cải tiến rất có ý nghĩa của LCam là tính toán mặc định với
nhiều phương án giá trị của X, bắt đầu từ X=0, theo thuật toán Xi=Xi-1+∆X,
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
43
với i=1..n (n là số phương án tính) và ∆X là bước thay đổi giá trị X (hiện tại
chương trình đang cài mặc định ∆X=0,05 và có thể thay đổi). Quá trình tính
toán bắt buộc phải có 3 vị trí đặc biệt là tại X=0 (giả định không có khai thác)
để xác định trữ lượng tiềm năng, X=1 tương ứng cho năm hiện tại và X=X*
tương ứng cho năm dự báo (X* là giá trị dự báo của các nhà quản lý, hoặc lựa
chọn của dự báo viên). Với n đủ lớn (có thể tới vài chục hoặc hơn), chắc chắn
sẽ gặp trường hợp tại Xi nào đó có sản lượng khai thác (quy theo khối lượng)
đạt cực đại – đó chính là giá trị MSY, cũng chính là khả năng khai thác cho
phép tối ưu đảm bảo sự bền vững nguồn lợi. Cải tiến này thực chất là tính
trước trữ lượng và sản lượng theo nhiều giá trị của X, giúp nhà quản lý dễ có
định hướng và quyết định lựa chọn cường lực khai thác phù hợp.
Dữ liệu đầu vào của LCam bao gồm 3 nhóm thông tin:
Nhóm 1: Số liệu sản lượng khai thác cả năm (cũ) theo loài trên vùng
biển nghiên cứu. Các số liệu này thường có được khi phân tích tổng sản
lượng cá khai thác từ các nguồn cấp tỉnh hoặc Trung ương.
Nhóm 2: Số liệu về sinh học, sinh thái đối tượng khai thác, như cấu
trúc chiều dài, chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất, các tham số của phương trình
sinh trưởng Von Bertalanffy, hệ số tư vong tự nhiên... Các số liệu này phải
trải qua quá trình nghiên cứu mới có được.
Nhóm 3: Giá trị (dự đoán, dự báo) hệ số cường lực khai thác X* trong
năm dự báo và số phương án thay đổi giá trị X (có thể tới vài chục hoặc
nhiều hơn) sao cho quá trình tính toán bao được cả giá trị MSY.
Toàn bộ thông tin nhóm 1 và 2 được lưu trong file số liệu đầu vào
(theo format cho trước sẽ được nói tới ở bảng 1.11, mục 1.3.2.2), riêng
nhóm 3 được nhập trực tiếp trên màn hình khi triển khai thực hiện dự báo.
Kết quả truy xuất của LCam được lưu trong 1 file dạng text gồm 2 nội
dung: 1) Kết quả phân tích sản lượng theo từng nhóm chiều dài và ước tính
trữ lượng cân bằng đầu “năm cũ” vừa qua, kèm theo các thông tin đánh giá
chi tiết tư vong khai thác trong năm đối với từng nhóm; 2) Kết quả dự báo
sản lượng (trong đó có MSY) và trữ lượng cân bằng khi thay đổi hệ số
cường lực khai thác X theo số phương án đã chọn. Cách tổ chức này tiện
lợi để vẽ đường cong biến đổi sản lượng, trữ lượng theo sự thay đổi của X.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
44
1.2.2 Hệ thống phần cứng (bó máy tính Clusters)
Để nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ trong DBNT (về trang thiết bị
kỹ thuật xư lý, tính toán, dự báo), đề tài đã được trang bị một hệ thống tính
toán song song phân cụm (bó máy tính). Hệ thống sau khi được thiết lập các
chức năng cho phần cứng và tích hợp, kết nối, cài đặt các phần mềm nghiệp
vụ, có nhiệm vụ thực hiện tự động quy trình dự báo hạn ngắn (hạn synốp 3-7
ngày) trường các yếu tố thủy động lực-môi trường biển khu vực Biển Đông,
bao gồm nhiệt độ, độ muối, mực nước, dòng chảy và sóng bằng các mô hình
số trị. Sản phẩm dự báo của hệ thống được kết xuất theo yêu cầu của người sư
dụng, ngoài việc cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động kinh tế, an
ninh quốc phòng trên biển, sẽ được các chương trình chuyên dụng của đề tài
(CheckDat, T-Struct đã nêu ở các mục trước) xư lý, tính toán để đưa ra kết
quả dự báo 26 yếu tố môi trường biển, làm đầu vào cho dự báo nghiệp vụ ngư
trường hạn ngắn.
Đây là hệ thống tính toán hiệu năng cao, mới chỉ có ở một số cơ quan,
viện nghiên cứu và trường đại học trong nước.
1.2.2.1 Sơ bộ về năng lực của hệ thống bó máy tính
Hệ thống Clusters là một hệ gồm nhiều máy tính song song, được xây
dựng từ các nút (node) tính toán kết hợp công nghệ mạng. Mỗi nút đóng vai
trò điều khiển vào/ra cũng là một hệ thống con hoàn chỉnh có khả năng làm
việc độc lập. Mỗi nút có thể có nhiều CPU và mỗi CPU lại có nhiều lõi tính.
Chính vì vậy hệ thống được gọi là “bó” máy tính. Tài nguyên tính toán của hệ
thống chính là bộ vi xư lý và bộ nhớ trong của mỗi máy, có khả năng truyền
thông tin và kết hợp với nhau thông qua liên kết mạng (hiện nay phổ biến là
mạng cục bộ - LAN), trong đó một máy tính “được cư” làm máy chủ (server),
các máy tính còn lại đóng vai trò nút tính toán (computing node) - hình 1.4.
Việc thiết lập hệ thống tính toán song song phân cụm từ những máy tính
có cấu trúc đơn giản, sư dụng các công nghệ mạng thông dụng lần đầu tiên
xuất hiện vào năm 1994 với mô hình Beowulf Clusters của Thomas Sterling
và Donal Becker [69]. Ưu điểm lớn nhất của hệ thống là giá thành nhỏ hơn
nhiều so với các siêu máy tính tương đương khác. Hiện nay, với sự phát triển
nhanh chóng của kỹ thuật máy tính cá nhân và của công nghệ mạng, một hệ
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
45
thống bó máy tính dựa trên công nghệ mạng cục bộ (LAN) có thể đạt hiệu
năng đến vài chục thậm chí vài trăm Gigaflops (1 GF = tỷ phép tính dấu chấm
động mỗi giây), trong khi giá thành lại rẻ hơn rất nhiều so với các siêu máy
tính cùng sức mạnh.
Hình 1.4: Kiến trúc tổng quan phần cứng của hệ thống Clusters
Ưu điểm thứ hai của hệ thống bó máy tính là sự linh hoạt của cấu hình.
Số lượng nút, dung lượng bộ nhớ và số lượng bộ xư lý trên mỗi nút, cấu hình
mạng và hàng loạt các tham số khác đều mang tính tùy biến cao. Những đặc
điểm này làm cho các hệ thống tính toán song song phân cụm ngày càng phổ
biến và phù hợp đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt
trong các viện nghiên cứu và các trường đại học.
Tuy nhiên, các hệ thống tính toán song song phân cụm cũng có những
hạn chế như: quá trình triển khai, cấu hình hệ thống tương đối phức tạp, hệ
thống hoạt động không ổn định bằng các siêu máy tính, và nhược điểm lớn
nhất là vấn đề truyền thông tin giữa các nút tính toán.
1.2.2.2 Cấu trúc và hoạt động của hệ thống
Hiện tại, tài nguyên tính toán tối thiểu của hệ thống bó máy tính mà đề
tài đang triển khai bao gồm 6 server, mỗi server có 2 CPU 4 lõi tính tốc độ
2Ghz, tổng cộng là 48 lõi tính. Toàn bộ cả 6 nút của hệ đều được cài đặt hệ
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
46
điều hành Linux 2.6.18-8.el5PAE (x86), tạo nên cấu hình một Clusters với
thư viện xư lý song song MPITCH2 và bộ quản lý chương trình PBS Torque.
Hệ thống còn được trang bị thiết bị lưu trữ NAS với dung lượng 4TB dùng để
chứa dữ liệu và các chương trình của người sư dụng. Tài nguyên này được
chia sẻ cho tất cả các nút tính toán thông qua NFS. Ngoài ra hệ thống còn có
khả năng cho phép người điều hành kiểm tra trạng thái hoạt động từ xa thông
qua mạng Internet.
Sau khi thiết lập phần cứng và tích hợp, kết nối, cài đặt các phần mềm,
hiện trạng của hệ thống bao gồm 3 phần chính:
1) Hệ thống Clusters (phần cứng), gồm:
- 6 server, mỗi server gồm 8 HDD HotSwap; 2 x Intel® Xeon® Quad
Processor (12M Cache; 2.0 GHz, 6.40 GT/s Intel® QPI); 2 x 4GB
DDR3-1333MHz RDIMMs/ UDIMMs 2 x STS100A; 2 x 700W
Redundant power; HDD 12Tb (dung lượng mỗi đĩa 1.5Tb, tốc độ quay
7200rpm, giao tiếp SATA2, bộ nhớ đệm 64Mb. Công nghệ Dual
Processor).
- 01 máy tính Pentium core i7 được kết nối mạng tốc độ cao thông qua
GigaSwich với hệ điều hành Linux 2.6.18-8.el5PAE (x86), đường truyền
mạng thông tin ADSL.
2) Hệ thống phần mềm liên hoàn dự báo hạn ngắn trường các yếu tố khí
tượng-thủy văn biển, bao gồm:
- Các chương trình dự báo khí tượng biển khu vực (HRM, MM5, WRF và
RAMS)
- Các chương trình dự báo thủy văn biển cho các yếu tố dòng chảy, nhiệt
độ, độ muối và mực nước tổng cộng (ROMS, MDEC-VNU), các chương
trình dự báo các yếu tố sóng nước sâu (WAM, WAVEWATCH3,
SWAN) và sóng nước nông (WABED).
3) Hệ thống cung cấp thông tin và số liệu dự báo khí tượng, thủy văn biển khu
vực Biển Đông theo yêu cầu.
Hệ thống hoạt động trên hệ điều hành Linux, thực hiện tự động thu nhận
hàng ngày (theo các obs chuẩn, 4 lần/ngày) dữ liệu dự báo hạn synốp các yếu
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
47
tố khí tượng biển, thủy văn biển trên khu vực Biển Đông từ mô hình dự báo
khí tượng quy mô toàn cầu GFS và mô hình dự báo thủy văn biển quy mô
toàn cầu ECCO2. Các dữ liệu này được hệ thống phân tích, xư lý (trên nền
Mathlab) làm đầu vào cho các mô hình số trị dự báo khí tượng biển (RAMS,
HRM, MM5 và WRF) và các mô hình dự báo thủy văn biển (ROMS, SWAN,
WABED...) trên khu vực Biển Đông, thực hiện xư lý kết quả dự báo và truy
xuất theo yêu cầu, hoặc phục vụ phát báo các thông tin dự báo (hình 1.5). Đây
là quy trình triển khai các dự báo khí tượng-thủy văn biển khu vực Biển Đông
trên hệ thống bó máy tính, do các chuyên gia hải dương học của Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN nghiên cứu khi thực hiện đề tài cấp Nhà
nước KC.09.16/06-10 (giai đoạn 2008-2010) [22]. Ứng dụng công nghệ này
trong DBNT đã thể hiện rõ mục tiêu thứ 3 của đề tài “nâng cao tiềm lực khoa
học công nghệ tiên tiến về hải dương học nghề cá Việt Nam”.
Hình 1.5: Sơ đồ hoạt động của hệ thống bó máy tính Clusters
dự báo hạn ngắn các trƣờng khí tƣợng–thủy văn biển khu vực Biển Đông
Máy chủ: Tự động cập nhật các kết quả
dự báo hải văn từ ECCO cho khu vực
Tổ hợp các kết quả dự báo của các mô hình khí tƣợng
trích xuất cho các mô hình hải văn và phát báo
Mô hình RAMS Mô hình HRM Mô hình MM5
Dữ liệu cung cấp cho các mô hình hải văn-môi trƣờng biển
Kết quả dự báo hạn ngắn các trƣờng khí tƣợng biển
Mô hình ROMS,
MDEC-VNU
Mô hình WAM, WW3, SWAN
Mô hình WABED
Kết quả dự báo
các trƣờng hải văn-môi trƣờng biển
Sản phẩm dự báo
Trang web
Các yêu cầu khác
DỰ BÁO
NGƢ TRƢỜNG
Hệ thống lƣu trữ thông tin NAS
Mô hình WRF
Hệ thống cung cấp
thông
tin
Máy chủ: Tự động cập nhật các kết quả
dự báo khí tƣợng từ GFS cho khu vực
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
48
1.3 NGHIÊN CỨU HOAN THIÊN CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
1.3.1 Hoàn thiện quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng han ngăn
1.3.1.1 Giới thiệu quy trình công nghệ dự báo ngư trường hạn ngắn
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của đề tài KC.09.18/11-15 là nghiên
cứu hoàn thiện quy trình công nghệ DBNT và triển khai thực hiện các dự báo
nghiệp vụ hạn ngắn ngư trường nghề câu vàng CNĐD trên VBXB Việt Nam.
Trên cơ sở mô hình và quy trình dự báo thực nghiệm ngư trường đã được xây
dựng từ đề tài KC.09.14/06-10 giai đoạn 2008-2010 [9], trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ dự báo, nhóm cán bộ chuyên môn đã tiếp tục nghiên cứu, phát
triển và hoàn thiện dần mô hình và quy trình dự báo, từ khâu thiết kế lại các
chương trình, phần mềm tính toán, chuẩn bị các dữ liệu ban đầu, xư lý dữ
liệu, triển khai dự báo, kiểm tra đánh giá (và/hoặc hiệu chỉnh) dự báo... cho
đến việc biên tập bản tin dự báo và phát báo.
Quy trình được thiết kế đơn giản gồm 5 bước sau [16]:
Bƣớc 1: Từ CSDL hải dương học và CSDL nghề cá, chuẩn bị số liệu
phân tích tương quan cá-môi trường theo nghề, có các quy mô không gian (ô
lưới) và thời gian (hạn dự báo) định trước. Các số liệu cần chuẩn bị gồm: 1)
26 yếu tố môi trường biển; và 2) số liệu CPUE theo nghề.
Bƣớc 2: Phân tích tương quan cá-môi trường theo các số liệu đồng bộ về
cá (CPUE) và 26 yếu tố môi trường đã chuẩn bị từ bước 1.
Bƣớc 3: Chuẩn bị các số liệu đầu vào cho DBNT và số liệu kiểm tra dự
báo theo nghê, có quy mô không gian (ô lưới) và thời gian (hạn dự báo) định
trước tương ứng với các quy mô của số liệu phân tích tương quan. Các số liệu
cần chuẩn bị bao gồm: 1) kết quả dự báo 26 yếu tố môi trường biển; và 2) số
liệu CPUE theo nghề cập nhật từ mọi nguồn (Logbook, Survey, Observer)
trong thời gian hiệu lực của dự báo.
Bƣớc 4: Thiết lập file “thamso” điều khiển chương trình, triển khai thực
hiện DBNT và kiểm tra dự báo (hoặc hiệu chỉnh nếu là dự báo thực nghiệm)
theo phương án kiểm tra đã chọn với số liệu CPUE chuẩn bị từ bước 3.
Bƣớc 5: Thể hiện kết quả dự báo dạng bản đồ số và biên tập bản tin dự
báo, chuyển kết quả tới các bộ phận thẩm định và phát báo.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
49
Toàn bộ 5 bước kể trên được thể hiện trong sơ đồ hình 1.6, lấy ví dụ
DBNT hạn tháng cho tháng mm năm yyyy.
Hình 1.6: Sơ đồ quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng han ngắn
(ví dụ hạn thang, cho thang mm năm yyyy)
Theo sơ đồ dễ dàng thấy rằng quy trình còn áp dụng cho DBNT hạn
ngắn dươi thang , ví dụ hạn 7 ngày, chăng han dư bao ngư trương cho 7 ngày
đầu thang mm năm yyyy , gọi là kỳ hạn A của tháng mm (1 tháng được chia
tương đối thành 4 kỳ hạn kiểu này), nếu có 3 thay đổi sau:
Thay đổi 1: Tại bước 1, các chương trình T-Struct va Cpue phai lây đươc
tư cac CSDL tương ưng (và xư lý tính toán ) 26 yêu tô môi trương biên va
CPUE trung binh 7 ngày đầu (kỳ hạn A ) của thang mm nhiêu năm va trung
bình trên các ô lưới có kích thước đã chọn , làm đầu vào cho chương trình
phân tich tương quan Mra . Do vây kêt qua cua c hương trinh Mra tai bươc 2
trong trương hơp nay se la phương trinh hồi quy cá-môi trương trung binh kỳ
hạn A của thang mm va đươc ap dung cho chi riêng kỳ hạn A , của chỉ riêng
tháng mm, bât ky năm dư bao nao.
Cơ sở dữ liệu Hải dƣơng học
thƣờng xuyên cập nhật
26 yếu tố môi trƣờng T.Bình tháng
mm (nhiêu năm)
Cơ sở dữ liệu Nghề cá xa bờ
thƣờng xuyên cập nhật
CPUE theo nghề T.Bình tháng mm
(nhiều năm)
Số liệu kiểm tra dự báo ngƣ trƣờng
(CPUE câp nhât T.Bình tháng mm năm yyyy)
Phƣơng trình hồi quy giữa CPUE với 26 yếu tố môi trƣờng biển tháng mm
Kết quả từ các mô hình dự báo (phân tích) trƣờng
3D nhiệt biển T.Bình tháng mm năm yyyy
Số liệu đầu vào dự báo ngƣ trƣờng
(26 yếu tố môi trƣờng biển T.Bình tháng mm năm yyyy)
Kết quả dự báo ngƣ trƣờng (CPUE) và kiểm tra (dƣới dạng các file số)
tháng mm năm yyyy
Bước 1.1 Bước 1.2
Bước 2
Bước 3.1 Bước 3.2
Bƣớc 5
CẬP NHẬT DỮ LIỆU
Fore&Check
T-Struct Cpue T-Struct
Mra
MapinFo
Ghi chú: Các khối hình vuông là số liệu (kết quả) vào/ra; Các khối hình tròn là công cụ
Bƣớc 1
Bƣớc 2
Bƣớc 3
Bƣớc 4
Bản đồ dự báo ngƣ trƣờng theo nghề T.Bình tháng mm năm yyyy
Biên tập bản tin, thẩm định và phát báo
Thiết lập file “thamso” điều khiển và chỉ định tên các file số liệu, file kết quả
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
50
Thay đổi 2: Tại bước 3.1, chương trình T -Struct phải lấy ra từ các mô
hình thủy động lực và môi trường biển kết quả dự báo trường 3D nhiệt biển
trung bình kỳ hạn A của tháng mm năm yyyy và trung binh trên cac ô lươi co
kích thước đã chọn , tính toán 26 yêu tô môi trươn g biên lam đâu vao cho
chương trinh Fore&Check dư bao ngư trương.
Thay đôi 3: Tại bước 3.2, chương trinh Cpue phai xư ly sô liêu CPUE
câp nhât quy vê gia tri trung binh kỳ hạn A của thang mm năm yyyy va trung
bình trên các ô lướ i co kich thươc đã chọn , làm đầu vào cho chương trình
Fore&Check kiêm tra đanh gia/hiêu chinh dư bao.
DBNT cho các hạn 7 ngày tiếp theo (các kỳ hạn B, C, D trong tháng)
hoăc cho thơi han khac (10 ngày, nưa thang) cũng được thực hi ện với 3 thay
đôi tương tư . DBNT cho nghê bât ky đươc thay đôi ơ bươc 1.2 và 3.2 vơi
nhiêm vu cua chương trinh Cpue lây ra cac sô liêu CPUE theo nghê tương
ứng. Do chương trinh Cpue co thể xư lý sô liêu CPUE theo từng đối
tượng/nhóm đối tượng nên quy trinh con co thê triển khai DBNT khai thác
cho loai (nhóm loài) quan tâm. Tất cả các thay đổi như trên (và nhiều thay đổi
khác) thông qua tùy chọn đều đã được cài sẵn trong các các chương trình
Cpue và T-Struct, dự báo viên chỉ cần lựa chọn theo hướng dẫn trên giao diện
khi thực hiện các chương trình này để chuẩn bị số liệu ban đầu tương thích.
Đây là quy trình công nghệ DBNT hạn ngắn hoàn thiện (áp dụng cho
hạn tháng và dưới tháng), thực hiện với sự hỗ trợ hiệu quả của hệ thống công
cụ (thiết bị tính toán hiệu năng cao, các chương trình, phần mềm chuyên
dụng...). Ưu việt nổi trội của quy trình này so với trước đây thể hiện ở 4 điểm:
1) Quy trinh đươc thiêt kê sư dung kêt qua dự báo hạn ngăn (sy-nôp)
trường cac yêu tô thủy văn và môi trường Biển Đông làm đầu vào cho DBNT
(giai đoan nghiên cưu trươc đây sư dung kêt qua phân tich trương). Trong ưng
dụng này, mô hinh va quy trinh dư bao hạn synốp trương cac yêu tô thuy văn
và môi trường Biển Đông đươc đê tai triên khai trên bo may tính Clusters nêu
trên, vơi sư hô trơ ky thuât cua cac chuyên gia Trương Đai hoc Khoa hoc Tư
nhiên, ĐHQGHN. Đây đươc xem la môt bươc tiên trong viêc ưng dung ky
thuât va công nghê hiên đai trong DBNT.
2) Do kha năng sư dung cac kêt qua dư bao cac yêu tô thuy văn va môi
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
51
trương biên lam đâu vao cho DBNT nên quy trinh dư bao lần này đa đươc
phát triển để thực hiện phân tích tương quan “cá -môi trường” trên các tập số
liệu đồng pha (trước đây là tương quan “trễ pha” ). Sư dung tương quan đông
pha đã phản ánh đúng bản chất tự nhiên của mối quan hệ “cá-môi trường” và
do đó chất lượng dự báo tăng lên đáng kể, với số dự báo đạt yêu cầu trở lên
chiếm từ 60% và cao hơn, trong đó số các dự báo khá và tốt thường chiếm từ
trên 50% (ở chương 3 sẽ phân tích kỹ hơn về độ tin cậy của dự báo).
3) Quy trình DBNT hạn tháng cho nghề câu vàng CNĐD được triển khai
mang tính nghiệp vụ (giai đoạn trước đây là dự báo thực nghiệm). Các bản dự
báo được xây dựng trong một vài ngày cuối tháng hiện thời và kịp phát báo
ngay từ ngày đầu tháng dự báo trên các phương tiện truyền thông đại chúng
(các website ngành và địa phương, Đaì thông tin duyên hải, VTV, VTC) phục
vụ trực tiếp và tức thời cho cac hoạt động khai thác.
4) Nhờ việc cải tiến về kỹ thuật để mở rộng khả năng xư lý dữ liệu và
tính toán của các chương trình, phần mềm (đã nêu ở phần trên), quy trình
DBNT có thể triển khai dự báo với hạn tùy chọn (1 tháng, nưa tháng, 10 ngày
hay 1 tuần), kích thước ô lưới tùy chọn (1, 1/2, 1/4, 1/8 độ kinh vĩ), cho nghề
khai thác tùy chọn, hoặc cho từng loài cá (nhóm loài) riêng biệt và ở bất kỳ
vùng biển nào thuộc khu vực Biển Đông và biển Việt Nam. Hiển nhiên, do
mỗi vùng biển lại có cấu trúc nhiệt thẳng đứng đặc thù (ví dụ một số khu vực
biển nông có thể không có lớp đột biến, hoặc không có mặt đẳng nhiệt 15oC,
thậm chí 20oC...), nên DBNT ở các vùng biển như vịnh Bắc Bộ, đông-tây
Nam bộ có thể không cần tới 26 yếu tố môi trường, và quy trình vẫn chấp
nhận trường hợp này khi gán trị “0” cho hệ số hồi quy của các yếu tố không
có mặt. Ngoài ra, quy trình còn có thể tùy chọn để triển khai dự báo thực
nghiệm, hoặc dự báo nghiệp vụ, hoặc chỉ kiểm tra dự báo khi có số liệu khai
thác cập nhật.
1.3.1.2 Hướng dẫn triển khai thực hiện quy trình
Bảng 1.10 dươi đây tông kết lại chi tiết 5 bươc triên khai thưc hiên quy
trình DBNT hạn tháng cho tháng mm năm yyyy và cho nghề bất kỳ . Với
DBNT han dưới tháng (nưa tháng , 10 ngày, tuần), dự báo viên chi cân thực
hiện 3 thay đôi tương tự như đa nêu.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
52
Bảng 1.10: Quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng khai thác xa bờ hạn tháng
cho tháng MM năm YYYY và nghề tùy chọn
Bƣớc thực hiện
Nội dung công việc Công cụ
thực hiện
Số liệu nguồn
Kết quả cụ thể
Bƣớc 1 Chuẩn bị số liệu phân tích tƣơng quan cá-môi trƣờng theo nghề trung bình tháng (nhiều năm) cho tháng MM
1.1
Từ CSDL hải dƣơng học lấy ra các số liệu trƣờng 3D nhiệt biển trung binh tháng MM nhiều năm và trung bình trên ô lƣơi co kich thƣơc định trƣớc. Tính toán 26 yếu tố môi trƣờng biển theo quy mô đa chon.
T-Struct
CSDL hải dƣơng học
26 yếu tố môi trƣờng biển trung bình tháng MM va trung binh trên các ô lƣới có kích thƣớc đã chọn.
1.2
Từ CSDL nghê ca xa bơ lấy ra số liệu CPUE theo nghề trung binh thang MM nhiêu năm theo quy mô lƣơi đa chọn (tƣơng tự quy mô trƣơng nhiêt).
Cpue
CSDL nghề cá
xa bờ
CPUE theo nghề trung bình tháng MM va trung bình trên các ô lƣới có kích thƣớc đã chọn
Bƣớc 2 Phân tích tƣơng quan cá-môi trƣờng cho tháng MM
Phân tích tƣơng quan cá-môi trƣờng cho tháng MM (nhiêu năm)
Mra
Kết quả của
bƣớc 1.1 và 1.2
Phƣơng trình hồi quy cho tháng MM và các đặc trƣng thống kê kèm theo
Bƣớc 3 Chuẩn bị các số liệu đầu vào cho dự báo hạn tháng và số liệu kiểm tra dự báo ngƣ trƣờng theo nghê cho tháng MM năm YYYY
3.1
Chuẩn bị số liệu đầu vào cho dự báo : Tính toán dƣ bao 26 yếu tố môi trƣờng biển trung bình tháng MM năm YYYY va trung binh trên cac ô lƣơi co kích thƣớc đã chọn.
T-Struct
Kết quả dƣ báo, phân tích từ các mô hinh
26 yếu tố môi trƣờng biển trung bình tháng MM năm YYYY va trung binh trên ô lƣới co kich thƣơc đa chọn.
3.2*
Chuẩn bị các số liệu kiểm tra dự báo: Tƣ sô liêu CPUE câp nhât, quy chuyên vê gia tri CPUE theo nghề trung binh thang MM năm YYYY va trung binh trên cac ô lƣơi co kich thƣơc đa chon.
Cpue Sô liêu câp nhât tƣ moi
nguôn
CPUE theo nghề trung bình tháng MM năm YYYY và trung bình trên các ô lƣới co kich thƣơc đa chọn.
Bƣớc 4 Triển khai xây dựng dự báo và kiểm tra/hiệu chỉnh dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng theo nghề cho tháng MM năm YYYY
Thiết lập file ”thamso” điều khiển chƣơng trình và tập hợp các file phƣơng trình hồi quy, file số liệu dự báo (và file kiểm tra dự báo*)
Fore&
Check
Kết quả của
bƣớc 2, bƣớc 3.1 (và 3.2*)
Kết quả băng sô dự báo CPUE theo nghề trung bình tháng MM năm YYYY và trung bình trên các ô lƣới có kích thƣớc đã chọn. Kết quả băng sô kiểm tra dự báo theo các phƣơng án lựa chọn*.
Bƣớc 5 Thể hiện kết quả dự báo, biên tập kết quả, thẩm định và phát báo
MapInfo Kết quả
của bƣớc 4
Bản đồ, bản tin dự báo CPUE theo nghề cho tháng MM năm YYYY và biên bản kiểm tra
*Ghi chú: Đối với dự báo nghiệp vụ, bƣớc 3.2 và do đó việc kiểm tra dự báo ở bƣớc 4 sẽ đƣợc thực hiện sau
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
53
Nếu các dữ liệu sơ cấp (là các dữ liệu được chiết xuất từ các CSDL
và/hoặc từ kết quả của các mô hình dự báo, phân tích, viễn thám) được chuẩn
bị sẵn, thời gian thực hiện xong 1 dự báo theo quy trình trên tại VBXB (6-
18oN, 107-117
oE) với kích thước lưới 0,5 độ mất khoảng 2,5-3 giờ. Tuy nhiên
có thể rút ngắn khoảng 50% thời lượng nếu thực hiện trước các bước 1 và 2.
Thực chất, 2 bước này chỉ để tìm ra phương trình hồi quy giữa CPUE của
nghề với 26 yếu tố môi trường biển theo các quy mô định trước (trung bình ô
lưới và trung bình tháng hoặc trung bình theo kỳ hạn trong tháng). Do các dữ
liệu để xây dựng phương trình là các giá trị trung bình nhiều năm theo
tháng/kỳ hạn (lấy ra từ các CSDL tương ứng) nên phương trình hồi quy được
xem là không đổi và được sư dụng chung cho cùng tháng hoặc cùng kỳ hạn
trong tháng của bất kỳ năm nào. Khi có số liệu cập nhật bổ sung cho tháng/kỳ
hạn nào đó thì phương trình hồi quy của tháng/kỳ hạn đó mới có sự thay đổi.
Khi đó cần phải thực hiện lại các bước 1 và 2 để làm mới phương trình. Tuy
nhiên nếu số số liệu bổ sung cho tháng/kỳ hạn nào đó không đáng kể so với
lượng số liệu hiện có của chính tháng/kỳ hạn đó trong CSDL thì phương trình
hồi quy hầu như không có sự thay đổi.
Sản phẩm quan trọng và giá trị nhất của quy trình là bản đồ DBNT được
biên tập đơn giản, dễ hiểu mà bất cứ một ngư dân nào cũng có thể nhận biết
được vị trí khai thác tiềm năng trên vùng biển rộng lớn giữa và nam Biển
Đông. Quá trình triển khai quy trình DBNT hạn tháng và hạn 7-10 ngày ngư
trường nghề câu vàng CNĐD và các sản phẩm dự báo (bản đồ, biên bản kiểm
tra, bản tin dự báo) sẽ được giới thiệu chi tiết trong chương 3.
1.3.2 Hoàn thiện quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng han năm
1.3.2.1 Giới thiệu quy trình công nghệ dự báo ngư trường hạn năm
Như đã nêu ở mục 1.1.3, đề tài tiếp cận DBNT hạn năm cho các nghề cá
xa bờ thông qua dự báo sản lượng, trữ lượng và MSY hàng năm của các đối
tượng khai thác chính của nghề và đã chọn mô hình LCA kết hợp Thompson
and Bell để thực hiện dự báo. Từ đó, đã triển khai các DBNT hạn năm mang
tính nghiệp vụ cho nghề câu vàng (gần đây có thêm nghề câu tay) với đối
tượng cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to; nghề lưới rê - cá ngừ vằn; nghề lưới
vây - cá chỉ vàng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhóm cán bộ chuyên
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
54
môn của đề tài đã tiếp tục nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện dần mô hình và
quy trình dự báo, từ khâu nghiên cứu kết hợp mô hình LCA với mô hình
Thompson and Bell, xây dựng phương pháp giải số mô hình và phần mềm
chuyên dụng Lcam (phần cốt lõi của quy trình), đến việc chuẩn bị các số liệu
đầu vào, triển khai dự báo, biên tập các bản tin dự báo và đánh gía dự báo.
Đến nay đã có được quy trình DBNT hạn năm hoàn thiện cho một số nghề cá
xa bờ nêu trên với các đối tượng khai thác chính. Hơn thế, mô hình và quy
trình còn có thể áp dụng đối với bất kỳ đối tượng cá khai thác nào (nghề nào)
và ở bất kỳ vùng biển nào khi các số liệu ban đầu được thỏa mãn.
Quy trình dự DBNT hạn năm cho các nghề cá xa bờ gồm 6 bước sau:
Bƣớc 1. Chuẩn bị các số liệu sinh học cá bao gồm cấu trúc và phân
nhóm chiều dài, tỷ lệ số lượng của từng nhóm có trong sản lượng khai thác,
chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất, hệ số tư vong tự nhiên, tư vong khai thác, các
tham số của phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy, các hệ số của
phương trình tương quan chiều dài-trọng lượng. Trường hợp chưa có thông
tin để phân nhóm chiều dài thì cần chuẩn bị thêm tập số liệu mẫu đo chiều
dài-trọng lượng cá.
Bƣớc 2. Thường xuyên làm mới các dữ liệu sinh học cá thông qua việc
tổ chức một số đợt khảo sát khai thác thí nghiệm (theo nghề) vào đầu năm dự
báo, và/hoặc bổ sung thông tin từ các đợt điều tra khảo sát mới.
Bƣớc 3. Thu thập, tổng hợp số liệu thống kê sản lượng khai thác hàng
năm (năm cũ) của đối tượng khai thác trên toàn vùng biển; ước định trước (dự
báo, dự đoán) hệ số cường lực khai thác cho năm dự báo.
Bƣớc 4. Thiết lập bộ dữ liệu đầu vào của dự báo (theo format cho trước
sẽ được nói tới ở bảng 1.11, mục 1.3.2.2) và triển khai thực hiện dự báo
(chạy chương trình Lcam.exe).
Bƣớc 5. Xuất kết quả, xư lý kết quả và biên tập bản tin dự báo, thẩm
định và phát báo.
Bƣớc 6. Kiểm tra đánh giá dự báo
Toàn bộ 6 bước kể trên được thể hiện trong sơ đồ hình 1.7.
Có thể thấy chương trình (phần mềm) Lcam ở bước 4 chính là “phần
lõi” của quy trình, và nhờ “phần lõi” mà quy trình thực hiện khá đơn giản,
chủ yếu là thu thập số liệu và xư lý kết quả. Tuy nhiên thời gian để hoàn
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
55
thiện dự báo lại khá dài, từ các khâu đầu tiên chuẩn bị dữ liệu (bước 1, 2,
3) đến khâu cuối cùng kiểm tra đánh giá dự báo (bước 6) diễn ra trong
vòng 1 năm, trong khi để có được sản phẩm dự báo (bản tin) các công việc
của bước 4 và 5 chỉ diễn ra trong một vài giờ. Điều đó cho thấy việc chuẩn
bị dữ liệu cho quy trình vận hành để ra được dự báo là rất công phu.
Hình 1.7: Sơ đồ quy trình dự báo ngƣ trƣờng hạn năm
Có được các tham số sinh học cá là cả quá trình nghiên cứu khoa học
đã diễn ra trước đó. Bởi vậy, trong quy trình này các công việc ở bước 1
chỉ mang ý nghĩa tập hợp số liệu. Các công việc ở bước 2 và bước 3 có thể
được thực hiện đồng thời vào tháng đầu của năm dự báo, trong đó kết quả
của bước 3 (tổng hợp số liệu thống kê sản lượng) ngoài việc làm đầu vào
cho dự báo, nó còn được sư dụng để kiểm tra dự báo của năm trước liền kề.
Bước 6 kiểm tra đánh giá dự báo chỉ được thực hiện sau khi hạn dự báo hết
hiệu lực (1 năm sau), vì khi đó chúng ta mới cập nhật được số liệu thống kê
sản lượng cả năm vừa qua. Số liệu mới cập nhật này (ở bước 3 của pha kế
tiếp) được sư dụng để kiểm tra kết quả dự báo năm vừa qua, đồng thời là
đầu vào để tiếp tục triển khai dự báo năm kế tiếp (hình 1.8).
Hình 1.8. Sơ đồ logic hoàn thiện dự báo ngƣ trƣờng hạn năm cho năm yyyy
Bƣớc 1
Bƣ
ớc 4
Bƣ
ớc 5
Bƣ
ớc 6
Pha dự báo năm yyyy+1
Bƣớc 2
Bƣớc 3
Kiểm tra
Bƣớc 1
Bƣ
ớc 4
Bƣ
ớc 5
Bƣ
ớc 6
Pha dự báo năm yyyy
Bƣớc 2
Bƣớc 3
Chuẩn bị dữ liệu Triển khai dự báo Đánh giá dự báo
Bƣớc 5:
Xử lý kết quả, biên tập bản tin
dự báo, thẩm định
và phát báo
Bƣớc 6:
Kiểm tra đánh giá dự báo
Bƣớc 4:
Xây dựng bộ dữ liệu ban đầu và triển khai thực hiện dự báo (chạy
chƣơng trình Lcam)
Bƣớc 1: Chuẩn bị các số liệu
sinh học cá
Bƣớc 2: Thƣờng xuyên làm mới các
dữ liệu sinh học cá
Bƣớc 3: Thống kê sản lƣợng năm cũ và xác định hệ số cƣờng lực
năm dự báo
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
56
1.3.2.2 Hướng dẫn triển khai thực hiện quy trình
Chuẩn bị số liệu và thiết kế bộ dữ liệu đầu vào
Đây là toàn bộ các công việc của bước 1, 2, 3 và một phần bước 4.
Như trên đã nêu, công việc của bước 1 chuẩn bị các số liệu sinh học cá
trong quy trình này chỉ mang ý nghĩa tập hợp số liệu, bởi vì để có được các
thông tin này là cả quá trình nghiên cứu khoa học đã diễn ra trước đó. Tuy
nhiên, để kết quả dự báo có độ tin cậy cao, yêu cầu thường xuyên làm mới
dữ liệu sinh học đầu vào là rất quan trọng, nhất là các dữ liệu về cấu trúc
chiều dài đàn cá. Bước 2 trong quy trình đảm nhận mục đích này với
phương án tổ chức khảo sát thí nghiệm vào đầu năm dự báo. Ngoài phương
án vừa nêu, các thông tin trong các chuyến điều tra khảo sát mới thực hiện
cũng cần được sư dụng. Trong trường hợp không tổ chức được một số đợt
khảo sát thí nghiệm đầu năm (do nhiều nguyên nhân), các dữ liệu sinh học
hiện có vẫn được chấp nhận sư dụng. Bước 3 thu thập số liệu thống kê sản
lượng khai thác từng đối tượng của nghề cá là yêu cầu bắt buộc của quy trình.
Và như đã nêu, số liệu này được sư dụng để kiểm tra kết quả dự báo năm
vừa qua, đồng thời là đầu vào cho dự báo năm kế tiếp.
Toàn bộ thông tin về sinh học cá và sản lượng từng loài được lưu trong
file riêng (file dữ liệu đầu vào) với format như ví dụ ở bảng 1.11 cho quần thể
cá ngừ vằn, phục vụ DBNT nghề lưới rê năm 2015 tại VBXB. Đây là một
phần công việc của bước 4.
Bảng 1.11: Form tổ chức file dữ liệu đầu vào của quy trình DBNT hạn năm
(ví dụ thực hiện dự báo năm 2015 cho nghề lƣới rê khai thác cá ngừ vằn ở VBXB)
Dòng tiêu đề 1: Các tham số sinh học cá ngừ vằn (Dữ liệu dự báo cho năm 2015)
Dòng tiêu đề 2: Mã loài Năm dự báo Sản Lƣợng (tấn) năm cũ 2014 3 2015 31513
Dòng tiêu đề 3: K M Fm q b Lmax Lmin L∞ 0,560 0,890 1,73 5,00.10
-6 3,3674 84 13 87,68
Dòng tiêu đề 4: L2 L Sốnhóm PL1 PL2 PL3 PL4 PL5 PL6 PL7 Pao 15 12 7 1,02 3,81 4,52 54,72 27,18 7,69 1,05 0,3
Trong file số liệu trên, các dòng tiêu đề chỉ có ý nghĩa giải thích số
liệu (chương trình Lcam không đọc các dòng này); mã loài cá ngừ vằn gán
bằng 3 (theo quy ước mặc định của chương trình Lcam: vây vàng =1, mắt
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
57
to =2, ngừ vằn =3, ngừ khác =4, chỉ vàng =5, cá khác =6); tổng sản lượng
khai thác cá ngừ vằn cả năm “cũ” 2014 trên toàn VBXB là 31513 tấn (số
liệu thống kê từ các địa phương vào cuối năm 2014-đầu 2015 [47, 49, 50,
51, 52, 53]); các tham số K, M, Fm… ở dòng tiêu đề 3 có các giá trị tương
ứng ở ngay dòng phía dưới; tương tự cho các tham số ở dòng tiêu đề 4.
Trong các ký hiệu trên, Fm=1,73 là tư vong khai thác được tính trước
cho chỉ riêng các cá có chiều dài lớn nhất, hệ số F i của các nhóm còn lại
được “phần lõi” của quy trình (chương trình Lcam) tự động tính toán; L2 là
cận trên của nhóm chiều dài đầu tiên, từ Lmin (chính là L1) đến dưới L2 (ở
đây là từ 13 đến dưới 15 cm); toàn bộ quần thể cá ngừ vằn tham gia vào
khai thác trên vùng biển được chia thành 7 nhóm (số nhóm=7) với bước
chia L= 12cm (chỉ áp dụng từ nhóm thứ 2 đến thứ 6), nghĩa là có các
nhóm từ Lmin=13 đến dưới 15cm, 15-27, 27-39, 39-51, 51-63, 63-75 và từ
75 đến đúng Lmax= 84cm. Tỷ lệ (%) theo số lượng từng nhóm trong tổng
sản lượng tương ứng là PL1, …, PL7. Riêng nhóm cuối cùng (nhóm 7),
chương trình Lcam tự động tách thành 2 nhóm phụ, một nhóm có chiều dài
từ 75 đến dưới Lmax, nhóm còn lại gọi là “nhóm ảo” chỉ bao gồm các cá thể
có chiều dài đúng bằng Lmax (đến L ∞) và chiếm tỷ lệ “Pao” trong nhóm 7.
Như vậy, với file dữ liệu như bảng 2.3, quần thể cá ngừ vằn có 7 nhóm,
nhưng thực tế các tính toán của Lcam là cho 8 nhóm và kết quả tính của 2
nhóm phụ sẽ được ghép chung trở lại nhóm 7 để truy xuất.
Giá trị dự báo (ước tính, ước đoán) hệ số cường lực khai thác (X*)
trong năm dự báo cùng số phương án tính sẽ được dự báo viên nhập trực
tiếp trên màn hình khi thực hiện dự báo.
Triển khai thực hiện dự báo (bước 4)
Sau khi hoàn thành các thủ tục, tại bước 4 quy trình sẽ thực hiện giải số
mô hình LCA kết hợp dự báo Thompson and Bell và hiển thị lên màn hình
một số thông tin sơ bộ như: trữ lượng và tổng sản lượng năm vừa qua, năm dự
báo cùng giá trị MSY. Kết quả chi tiết được lưu trong file do dự báo viên đặt
tên. Lúc này dự báo viên có thể kết thúc phiên làm việc để thực hiện bước 5
xư lý kết quả và biên tập bản tin dự báo, hoặc tiếp tục bước 4 của quy trình
cho loài cá khác, nghề khác (nếu có).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
58
Xử lý kết quả, biên tập bản tin dự báo, phát báo (bước 5)
Đây là công việc nội nghiệp trong quy trình dự báo, có thể bao gồm vẽ
đường cong biến đổi sản lượng, trữ lượng theo sự thay đổi cường lực khai
thác, những nhận định về tương quan sản lượng-trữ lượng, đánh giá về hiện
trạng khai thác, về khả năng khai thác và MSY theo thông tin dự báo,
những khuyến nghị cho khai thác trong năm dự báo v.v... Cuối cùng là xây
dựng bản tin dự báo và chuyển cho các bộ phận kiểm duyệt, phát báo.
Kiểm tra đánh giá dự báo (bước 6)
Đây là bước cuối cùng trong quy trình để hoàn thiện dự báo. Công
việc chính ở bước này là tổng hợp thông tin thống kê về sản lượng khai
thác trong năm vừa dự báo và tính toán các sai số. Ngoài mục đích xem xét
độ tin cậy của dự báo, kiểm tra đánh giá dự báo còn có ý nghĩa trong việc
hiệu chỉnh các tham số và giúp cho việc định hướng làm mới thông tin đầu
vào, phục vụ cho dự báo ở các pha kế tiếp được tốt hơn.
Quá trình triển khai quy trình DBNT hạn năm cho 3 nghề câu vàng,
lưới rê và lưới vây ở VBXB Việt Nam cùng các kết quả dự báo sẽ được
giới thiệu chi tiết trong chương 3.
1.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
1. Tiếp cận mối quan hệ “ngư trường - môi trường” là giải pháp đúng
trong xây dựng phương pháp DBNT hạn ngắn dựa trên phương trình hồi quy
giữa CPUE nghề cá (một đặc trưng định lượng cơ bản của ngư trường) với 26
yếu tố môi trường biển. Quy trình công nghệ DBNT hạn ngắn theo phương
pháp này đã được nghiên cứu và hoàn thiện để triển khai các dự báo nghiệp
vụ hạn tháng và hạn 7-10 ngày ngư trường nghề câu vàng ở VBXB Việt Nam
(6-18oN, 107-117
oE), phục vụ trực tiếp và hiệu quả cho hoạt động khai thác
nguồn tài nguyên CNĐD, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất.
2. DBNT hạn năm cho các nghề cá xa bờ phục vụ công tác quản lý thông
qua dự báo sản lượng, trữ lượng và MSY các đối tượng khai thác chính của
nghề, phương pháp sư dụng kết hợp mô hình LCA với dự báo Thompson and
Bell. Quy trình dự báo xây dựng theo phương pháp này cũng đã được nghiên
cứu và hoàn thiện để triển khai các dự báo khai thác hàng năm các đối tượng
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
59
chính của các nghề câu vàng (câu tay), lưới rê, lưới vây ở VBXB, đáp ứng
mục tiêu quản lý và điều hành sản xuất.
3. Với tính năng mở rộng, tổng quát và hiện đại của hệ thống công cụ
thực hiện quy trình dự báo (các chương trình, phần mềm, thiết bị tính toán...),
quy trình DBNT hạn ngắn có thể áp dụng cho mọi loại nghề, chung cho mọi
đối tượng hoặc riêng từng loài cá, có thể triển khai ở mọi vùng biển thuộc khu
vực Biển Đông và biển Việt Nam, với hạn dự báo tùy chọn (1 tháng, nưa
tháng, 10 ngày, 1 tuần) và kích thước ô lưới tùy chọn (1, 1/2, 1/4, 1/8 độ kinh
vĩ). Quy trình DBNT hạn năm cũng có thể áp dụng cho bất kỳ đối tượng cá
khai thác nào (nghề nào) và ở bất kỳ vùng biển nào khi các số liệu ban đầu
được thỏa mãn.
4. Những kết quả nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ DBNT
và hệ thống công cụ thực hiện quy trình đã phản ánh rõ 2 mục tiêu của đề tài:
1) Có được quy trình công nghệ dự báo ngư trường hoàn thiện đáp ứng mục
tiêu quản lý và khai thác hiệu quả nguồn lợi CNĐD trên vùng biển xa bờ Việt
Nam; và 2) Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ tiên tiến về hải dương học
nghề cá Việt Nam.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
60
Chƣơng 2
HỆ THỐNG DỮ LIỆU
PHỤC VỤ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
2.1 DỮ LIỆU PHỤC VỤ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG HẠN NGẮN VÀ
CÔNG TÁC THU THẬP BỔ SUNG SỐ LIỆU
Nguồn dữ liệu phục vụ DBNT hạn ngắn bao gồm các số liệu cần thiết
lấy ra từ CSDL nghề cá xa bờ Việt Nam, từ CSDL hải dương học khu vực
Biển Đông và từ kết quả dự báo các trường thủy văn, môi trường biển của các
mô hình thủy động lực và phân tích viễn thám biển. Dữ liệu từ các CSDL
được sư dụng trong phân tích tương quan cá-môi trường trung bình tháng và
trung bình 7-10 ngày, dữ liệu dự báo hạn tháng và hạn 7-10 ngày từ các mô
hình được sư dụng làm đầu vào cho DBNT theo các hạn dự báo tương ứng.
Các CSDL nêu trên có dung lượng dữ liệu lớn và thường xuyên được bổ
sung, cập nhật những số liệu mới nhất từ mọi nguồn, được tổ chức quản lý
chặt chẽ, hợp lý và tiện ích khai thác. Dữ liệu dự báo các yếu tố môi trường
biển được chiết xuất từ các mô hình dự báo biển hiện đại của dự án Movimar,
của mô hình dự báo hạn ngắn các trường thủy văn và môi trường Biển Đông
triển khai trên hệ thống bó máy tính hiệu năng cao Clusters. Có thể nói, cùng
với những yếu tố tích cực khác (như đội ngũ cán bộ, trang thiết bị kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, các mô hình, chương trình, phần mềm chuyên dụng và
tiện ích...), các tài nguyên dữ liệu của đề tài cũng chính là một trong những
yếu tố vật chất mạnh thể hiện rõ mục tiêu thứ ba “Nâng cao tiềm lực khoa học
công nghệ tiên tiến về hải dương học nghề cá”.
2.1.1 Các cơ sở dữ liệu
2.1.1.1 Cơ sở dữ liệu nghề cá xa bờ và công tác thu thập dữ liệu
CSDL Nghề cá Việt Nam (VietFishBase) được Viện Nghiên cứu Hải
Sản nghiên cứu xây dựng, tập hợp số liệu từ các chương trình nghiên cứu
nguồn lợi hải sản nói chung ở vùng biển Việt Nam, bao gồm số liệu các
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
61
chuyến điều tra khảo sát (Survey), giám sát (Observer), sổ nhật ký khai thác
của ngư dân (Logbook), điều tra nghề cá thương phẩm v.v... Trong CSDL,
mỗi bản ghi dữ liệu có đủ 4 nhóm thông tin cơ bản, gồm: 1) nhóm thông tin
chung; 2) nhóm thông tin không gian-thời gian; 3) nhóm thông tin cường lực
khai thác; và 4) nhóm thông tin kết quả khai thác.
1) Nhóm thông tin chung bao gồm tên các chương trình, đề tài, dự án
thực hiện thu thập dữ liệu; loại nguồn dữ liệu (Survey, Observer, Logbook...);
loại nghề khai thác (câu, rê, vây, kéo, chụp...); số hiệu tầu thực hiện khảo sát,
giám sát hoặc ghi nhật ký.
2) Nhóm thông tin không gian-thời gian bao gồm giờ, phút, ngày, tháng,
năm, tên trạm và tọa độ trạm thực hiện mẻ lưới, chi tiết đến thời gian, tọa độ
lúc bắt đầu và kết thúc mẻ lưới.
3) Nhóm thông tin cường lực khai thác bao gồm loại tàu, công suất, ngư
cụ và các đặc trưng kỹ thuật đi kèm.
4) Nhóm thông tin kết quả khai thác bao gồm thành phần sản lượng (chi
tiết đến họ, loài của các đối tượng có trong mẻ lưới) và tổng số lượng, khối
lượng từng loài, nhóm loài, từ đó tính được năng suất của từng loài, nhóm loài
(hoặc năng suất chung cả mẻ) theo các thông tin về cường lực tương ứng.
Một mẻ lưới (mẻ câu) được xem là thực hiện tại một “trạm”, và một
mẻ/trạm có thể có từ 1 đến nhiều bản ghi tương ứng từng loài có trong mẻ. Để
thuận tiện cho các công việc của đề tài, chúng tôi đã lấy ra từ CSDL nghề cá
chỉ những thông tin cần thiết nhất liên quan đến các nghề khai thác xa bờ trên
vùng biển giữa và nam Biển Đông (6-18oN, 107-117
oE) – là phạm vi nghiên
cứu của đề tài đồng thời cũng là phạm vi hoạt động khai thác chủ yếu của các
đội tàu đánh bắt xa bờ Việt Nam. Dữ liệu lấy ra được tập hợp trong “Kho dữ
liệu nghề cá xa bờ”, bao gồm số liệu các chuyến điều tra khảo sát, giám sát,
nhật ký khai thác, thực hiện từ năm 1996 đến nay đối với các nghề câu vàng,
lưới rê, lưới vây (gần đây có thêm nghề câu tay). Thông tin 1 bản ghi dữ liệu
trong “kho” được cho ở bảng 2.1.
Các thông tin này được xếp thành mảng 2 chiêu, gôm 14 côt với thư tư
như bang 2.1, theo hang là gia tri băng sô cua các thông tin cho 1 loài có trong
mẻ lưới, riêng thông tin “tâu” co ky tư chư (ví dụ minh họa trong bảng 2.2).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
62
Bảng 2.1: Thông tin 1 bản ghi trong kho dƣ liêu nghê ca xa bờ
TT Thông tin Diên giai Ghi chu
1 Kinh đô Tọa độ trạm thả lƣới, thả câu
Độ E và phần nghìn độ
2 Vĩ độ Độ N và phần nghìn độ
3 Trạm Sô hiệu trạm thả lƣới, thả câu Sô nguyên
4 Ngày Ngày, tháng, năm thƣc hiên me lƣơi, mẻ câu
Số nguyên 5 Tháng
6 Năm
7 Số lƣợng (liên quan đến ngƣ cụ)
Số lƣỡi câu sử dụng trong mẻ Số nguyên, cho nghề câu vàng
Số km lƣới thu về trong mẻ Số thực, cho nghề lƣới rê
1 mẻ vây =1, cho 1 mẻ nghề lƣới vây
Số lƣỡi câu sử dụng trong mẻ Số nguyên, cho nghề câu tay
8 Sản lƣợng Cho từng loài, nhóm loài trong mẻ Kg
9 Năng suất (CPUE)
Tỷ số của sản lƣợng/số lƣợng (8/7)
(tính cho từng loài, nhóm loài)
Kg/100 lƣỡi câu, nghề câu vàng
Kg/km lƣới, nghề lƣới rê
Kg/mẻ, nghề lƣới vây
Kg/mẻ (hoặc kg/10LC), nghề câu tay
10 Đơn vị thu thập dữ liệu
Đề tài KC.09.18/11-15 (2013-2015) Mã hóa = 18
Đề tài KC.09.14/06-10 (2007-2010) Mã hóa = 14
Đề tài, dự án, nhiệm vụ khác... Mã hóa = số nguyên (khác 14, 18)
11 Loại nguồn số liệu
Logbook, Survey, Observer, và nguồn khác
Mã hóa = 1, 2, 3, 4 tƣơng ứng
12 Loại nghề Câu vàng, lƣới rê, lƣới vây, câu tay Mã hóa =1, 2, 3, 4 tƣơng ứng
13 Loài cá Vây vàng, mắt to, ngừ vằn, ngừ khác, chỉ vàng, cá khác, không ghi
Mã hóa = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 0 tƣơng ứng
14 Tầu Tàu thực hiện mẻ lƣới (mẻ câu) hoặc ghi nhật ký khai thác
Số hiệu tàu, ví dụ KH 98407 TS
Ghi chú: Thông tin “Loài = 0” đồng nghĩa bản ghi không tách ra các loài mà ghi chung
Bảng 2.2: Trích minh họa một đoạn(*)
trong kho dữ liệu nghề cá xa bờ
Long Lat
Trạ
m
Ng
ày
Th
án
g
Năm
Số
lƣợ
ng
Sản
lƣợ
ng
CP
UE
Đề t
ài
Ng
uồ
n
Ng
hề
Lo
ài
Tàu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
v.v... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
114,345 8,298 8 11 7 2014 680 100 14,71 18 3 1 6 PY96218TS
114,736 8,345 9 12 7 2014 570 45 7,89 18 3 1 4 PY96218TS
114,763 8,362 10 14 7 2014 680 112.5 16,54 18 3 1 4 PY96218TS
114,763 8,362 10 14 7 2014 680 60 8,82 18 3 1 6 PY96218TS
v.v... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
(*) Đoạn dữ liệu này thu được trong chuyến giám sát nghề cá tháng 7-2014 do đề tài KC.09.18/11-15 thực hiện trên tàu câu vàng của ngư dân tỉnh Phú Yên
Kho dữ liệu này được khai thác bởi chương trình “Cpue.exe” (đã nêu ở
mục 1.2.1.1 chương 1). Khi chạy chương trình Cpue với kho dữ liệu, nó sẽ
thực hiện chiết tách và xư lý dữ liệu thuộc nhóm thông tin 4 của từng bản ghi
theo các lựa chọn tùy mục đích và nội dung công việc để phục vụ các nhiệm
vụ của đề tài, đồng thời có thể phục vụ nhiều mục đích nghiên cứu khác.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
63
Hiên tai kho dữ liệu nghê ca xa bờ co 154508 bản ghi chi tiết đến loài
(tương ứng 77421 mẻ) cho 4 loại nghề khai thác xa bờ và 3 loại nguồn số liệu
hiện có, được thống kê trong bảng 2.3. Vùng phân bố dữ liệu (theo mẻ) cho
từng loại nghề được thể hiện trên hình 2.1a,b cho thấy mật độ mẻ lưới khá
dày đặc, tập trung chủ yếu ở khu vực giữa và nam Biển Đông, nhất là đối với
các nghề câu vàng và câu tay CNĐD.
Bảng 2.3: Dung lƣợng kho dữ liệu nghề cá xa bờ
Nguồn
Nghề
Số lƣợng bản ghi theo loài Tƣơng ứng số lƣợng mẻ (trạm)
Logbook Survey Observer Cộng Logbook Survey Observer Cộng
Câu vàng 54909 1809 1007 57725 33629 660 326 34615
Lƣới rê 25553 15323 1675 42551 11288 1219 163 12670
Lƣới vây 18825 2159 6046 27030 9918 144 410 10472
Câu tay 27129 0 73 27202 19623 0 41 19664
Tổng 126416 19291 8801 154508 74458 2023 940 77421
Tỷ lệ % 81,81 12,49 5,70 100,00 96,17 2,61 1,22 100,00
Phân bố số lƣợng mẻ (trạm) trong các tháng
Tháng Nghề
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cộng
Câu vàng 3602 5827 5825 4500 1655 1610 2044 2175 1799 1733 573 3272 34615
Lƣới rê 522 651 1119 1209 1186 1299 1316 1342 1239 1230 870 687 12670
Lƣới vây 332 544 1152 1051 921 1145 1491 1322 868 704 570 372 10472
Câu tay 15 32 35 300 3253 3675 5000 2146 2266 1237 892 813 19664
Cộng 4471 7054 8131 7060 7015 7729 9851 6985 6172 4904 2905 5144 77421
Nghề câu vàng
Nghề lƣới rê
Hình 2.1a: Mật độ các mẻ câu vàng và lƣới rê trong kho dữ liệu nghề cá xa bờ
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
64
Nghề lƣới vây
Nghề câu tay
Hình 2.1b: Mật độ các mẻ lƣới vây và câu tay trong kho dữ liệu nghề cá xa bờ
Có thể thấy kho dữ liệu nghề cá xa bờ hiện đang có một dung lượng khá
lớn với 77421 mẻ lưới. So với dung lượng ở thời điểm trước đề tài này (36885
mẻ, trong đó câu vàng 16097 mẻ, lưới rê 11670 mẻ, lưới vây 9118 mẻ, câu
tay chưa có [9]), thấy rằng trong gần 3 năm thực hiện đề tài, “kho” đã được
bổ sung một lượng dữ liệu rất đáng kể với 40536 mẻ mới (nhiều hơn cả lượng
dữ liệu vốn có), trong đó riêng nghề câu vàng – là nghề quan tâm nghiên cứu
của đề tài đã bổ sung thêm 18518 mẻ. Có 2 nguồn chính bổ sung dữ liệu là:
1) Theo kế hoạch, đề tài đã thực hiện 2 chuyến điều tra khảo sát và thu
được 60 mẻ, 6 chuyến giám sát chính thu được 108 mẻ và gần 100 chuyến
giám sát phụ thu khoảng 1000 mẻ. Nhưng lượng dữ liệu chủ yếu là từ chương
trình thu thập nhật ký khai thác của ngư dân do đề tài tổ chức thực hiện tại 3
tỉnh trọng điểm nghề cá xa bờ Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, đã thu được
khoảng 5700 mẻ. Toàn bộ dữ liệu (đều của nghề câu vàng) đã được xư lý thô
trước khi “nhập kho”.
2) Nguồn thứ hai với lượng dữ liệu khá lớn trên 33600 mẻ từ nhật ký
khai thác của ngư dân, được Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
(Tổng cục Thủy sản) tổ chức thu thập trong chương trình hợp tác với Ủy ban
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
65
Nghề cá Trung-Tây Thái Bình Dương (WCPFC) về điều tra hoạt động khai
thác cá ngừ ở Việt Nam. Ở kênh này, dữ liệu được thu từ năm 2010 và chuyển
giao về Trung tâm Dự báo ngư trường khai thác hải sản (Viện Nghiên cứu Hải
Sản) – đơn vị chủ lực thực hiện đề tài.
Với quy cách, dung lượng, phân bố và mật độ dữ liệu như trên, kho dữ
liệu nghề cá xa bờ được đánh giá là “khổng lồ” và rất hữu dụng, không chỉ
đáp ứng được các mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài mà còn có thể khai thác
phục vụ nhiều mục đích nghiên cứu cũng như đào tạo.
Tuy nhiên, có thể thấy dữ liệu các nghề (trừ nghề câu vàng) phân bố chủ
yếu trong các tháng vụ cá nam, nhất là nghề câu tay còn rất ít dữ liệu trong vụ
cá bắc (bảng 2.3). Mặt khác, dữ liệu có nguồn chủ yếu từ nhật ký khai thác
(trên 96% theo số mẻ – bảng 2.3) mà chất lượng đã và đang là vấn đề cần
quan tâm, trong khi lượng dữ liệu thu được từ các chuyến điều tra khảo sát và
giám sát nghề cá (có chất lượng cao hơn) còn khá khiêm tốn. Đây là vấn đề
“truyền thống” khó thay đổi, cần được xem xét và có chiến lược giải quyết
hợp lý trong các nghiên cứu sau này. Để đánh giá chất lượng số liệu nhật ký,
giải pháp của đề tài là dùng số liệu điều tra khảo sát, giám sát (nếu có) trên
cùng khu vực và trong cùng thời gian ghi nhật ký làm đối chứng, nếu có sự
khác biệt không thể chấp nhận thì loại bỏ.
2.1.1.2 Cơ sở dữ liệu hải dương học
CSDL hải dương học Biển Đông được Bộ môn Hải dương học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội xây dựng phục vụ công tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học. Dữ liệu trong CSDL bao gồm 5 nhóm yếu tố: 1) khí
tượng biển; 2) vật lý, thủy văn biển; 3) hóa học, môi trường biển; 4) địa chất
biển (chủ yếu là trầm tích, chất đáy); và 5) sinh học biển (chủ yếu là plankton
và benthic). Đây là các yếu tố được quan trắc, đo đạc trong các các chuyến
điều tra khảo sát có nguồn gốc quốc tế/trong nước và Obship, ... được tập hợp
từ cơ sở dữ liệu Át-lát đại dương thế giới (WOA) do NOAA xuất bản (trích
riêng cho khu vực Biển Đông) [79]. Ngoài ra CSDL có thêm các số liệu từ
các chuyến điều tra khảo sát do Việt Nam thực hiện trong các chương trình,
đề tài, dự án và hợp tác quốc tế thực hiện trong nhiều chục năm gần đây và
thường xuyên được bổ sung, cập nhật những số liệu mới nhất hiện có.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
66
Trong CSDL, các yếu tố quan trắc (đo) tại một trạm khảo sát được ghi
lại trong 1 bản ghi với 3 khối thông tin: 1) Khối thông tin chung bao gồm tọa
độ và thời gian quan trắc, số lượng và tên yếu tố quan trắc, số tầng quan trắc
và những thông tin khác cần thiết cho việc kiểm kê dữ liệu; 2) Khối thông tin
giá trị các yếu tố khí tượng biển cơ bản và trạng thái mặt biển; và 3) Khối
thông tin giá trị các yếu tố vật lý, thủy văn, hóa học, môi trường, địa chất,
sinh học. Thông tin và quy cách dữ liệu của một bản ghi được cho trong bảng
2.4 và ví dụ trong bảng 2.5.
Bảng 2.4: Thông tin trong một bản ghi dữ liệu quan trắc hải dƣơng học
TT Đặc trƣng thông tin Kiểu giá trị
1. Khối thông tin chung
1 Mã nƣớc sở hữu Xâu 2 ký tự
2 Số hiệu chuyến khảo sát Xâu 25 ký tự
3 Số hiệu trắc diện thẳng đứng Xâu 9 ký tự
4 Thời gian quan trắc (giờ và phần nghìn giờ) Số thực
5 Ngày, tháng, năm quan trắc Số nguyên
6 Kinh-vĩ độ điểm quan trắc (độ và phần nghìn độ) Số thực
7 Số tầng quan trắc Số nguyên
8 Số yếu tố quan trắc Số nguyên
9
Mã yếu tố quan trắc
1 = Nhiệt độ nƣớc (oC) 2 = Độ muối (%o)
3 = Oxy hòa tan (ml/l) 4 = pH 5 = Chlorophyll (mg/l) 6 = Phosphate (µmol-P/l)
7 = Silicate (µmol-Si/l) 8= Nitrate (µmol-N/l) v.v...
Tập số nguyên
10 Mã hiệu kiểm tra yếu tố quan trắc Tập ký tự [0..9, *]
2. Khối thông tin về giá trị các yếu tố khí tƣợng biển và trạng thái mặt biển
11 Độ sâu điểm quan trắc (m) Số thực
12 Tầm nhìn xa khí quyển (km) Số nguyên
13 Nhiệt độ không khí (oC) Số thực
14 Độ ẩm tuyệt đối của không khí (mba) Số thực
15 Độ ẩm tƣơng đối của không khí (%) Số nguyên
16 Áp suất khí quyển (mba) Số thực
17 Tổng lƣợng mây (phần mƣời bầu trời) Số nguyên
18 Lƣợng mây tầng dƣới (phần mƣời bầu trời) Số nguyên
19 Mã dạng mây (quy ƣớc) Số nguyên
20 Tốc độ gió (m/s) Số thực
21 Hƣớng gió (độ) Số nguyên
22 Độ cao sóng (m) Số thực
23 Chu kỳ sóng (giây) Số thực
24 Hƣớng truyền sóng (độ) Số nguyên
25 Màu nƣớc biển (quy ƣớc) Số nguyên
3. Khối thông tin về giá trị các yếu tố hải dƣơng quan trắc tại các tầng
26 Mảng hai chiều (số dòng bằng số tầng - tối đa 700, số cột bằng số yếu tố quan trắc theo thứ tự mã ở hàng thứ 9 bảng này)
Số thực
27 Mảng hai chiều mã hiệu quy ƣớc kiểm tra sai số quan trắc (số dòng bằng số tầng - tối đa 700, số cột bằng số yếu tố quan trắc nêu trên)
Xâu 2 ký tự
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
67
Bảng 2.5: Ví dụ minh họa một bản ghi trong CSDL hải dƣơng học
94 Academic Socalski 16,667 108,000 1992 10 7 13,417 SCS-DAT 10 6 1 2 3 6 7 8
48,0 10 27,00 30,30 85 1009,7 -32767 -32767 -32767 10,00 87 -32767 -32767 -32767 -32767
0,000 * 28,070 * 29,549 * 4,530 * 0,000 * 479,000 * 0,000 *
5,000 * 28,100 * 29,619 * 4,540 * 0,000 * 511,000 * 0,000 *
10,000 * 28,180 * 29,689 * 4,540 * 0,000 * 543,000 * 0,000 *
13,000 * 28,260 * 29,731 * 4,540 * 0,000 * 562,000 * 0,000 *
20,000 * 28,380 * 30,668 * 4,440 * 0,000 * 592,000 * 1,300 *
21,000 * 28,390 * 30,802 * 4,430 * 0,000 * 596,000 * 1,400 *
25,000 * 28,190 * 31,584 * 4,210 * 6,700 * 626,000 * 4,500 *
30,000 * 27,190 * 32,561 * 3,940 * 15,100 * 664,000 * 8,400 *
31,000 * 26,930 * 32,757 * 3,890 * 16,800 * 671,000 * 9,100 *
46,000 * 23,550 * 33,572 * 3,420 * 25,700 * 788,000 * 6,400 *
Ghi chú: Các trƣờng ngày, tháng, năm nếu khuyết số liệu sẽ ghi bằng số nguyên -1; Các trƣờng khác nếu khuyết sẽ ghi bằng số nguyên -32767; Các trƣờng ký tự nếu khuyết sẽ bỏ trống.
Bản ghi này ghi lại số liệu một trạm quan trắc do tàu khoa học mang tên
Academic Socalski, mã nước 94 thực hiện tại tọa độ 16,667oN, 108,000
oE (khu
vực biển Quảng Trị), năm 1992, tháng 10, ngày 7, lúc 13,417 giờ. Ký hiệu trắc
diện thẳng đứng là SCS-DAT. Quan trắc được thực hiện tại 10 tầng, mỗi tầng
quan trắc 6 yếu tố (có mã như ở hàng thứ 9, bảng 2.4) là: nhiệt độ (1), độ muối
(2), Oxy (3), Phosphate (6), Silicate (7) và Nitrate (8).
Độ sâu tại điểm quan trắc 48 m; tầm nhìn xa trên 10 km; nhiệt độ không khí
27,00oC; độ ẩm tuyệt đối 30,30 mba; độ ẩm tương đối 85%; khí áp 1009,7 mba;
tốc độ gió 10 m/s; hướng gió 87o. Các yếu tố khí tượng khác như: tổng lượng
mây, lượng mây tầng dưới, dạng mây; các tham số trạng thái mặt biển như: độ
cao sóng, chu kỳ sóng, hướng truyền sóng, màu nước không được quan trắc.
Tại tầng quan trắc 0 m các yếu tố thủy văn và thủy hoá có giá trị tuần tự là:
nhiệt độ 28,070oC, độ muối 29,549%o, Oxy 4,530 ml/l, Phosphate 0,000 µmol-
P/l, Silicate 479,000 µmol-Si/l và Nitrate 0,000 µmol-N/l. Các tầng quan trắc
tiếp theo là 5, 10, 13, 20, 21, 25, 30, 31 và 46m có quy cách 6 yếu tố tương tự.
Mã kiểm tra giá trị quan trắc của tất cả các yếu tố là * (chưa kiểm tra).
CSDL hải dương học Biển Đông nêu trên được quản lý và khai thác bằng
các chương trình chuyên dụng và tiện ích, gồm chương trình nhập liệu (STD1)
và chương trình xuất liệu (STD2). Trên thực tế khảo sát, các yếu tố có thể được
đo bằng thiết bị đo thủ công, cơ học, điện tư... hoặc các thiết bị tự ghi kiểu
STD có định dạng rất khác nhau, chương trình STD1 ngoài việc nhập liệu
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
68
trực tiếp còn được tích hợp nhiều thủ tục tiện ích giúp nhận dạng dữ liệu từ
các file có sẵn hoặc trực tiếp từ bộ nhớ của thiết bị đo và chuyển nhập vào
CSDL với format thống nhất như đã nêu. Chương trình STD2 khai thác dữ
liệu là một hệ thống tích hợp các mô đun xư lý, phân tích và tính toán với
nhiều tùy chọn tiện ích giúp khảo sát, khai thác CSDL để có được sản phẩm
dữ liệu của yếu tố bất kỳ, quy mô không gian, thời gian bất kỳ, tùy thuộc yêu
cầu người sư dụng. Theo đó, dữ liệu phục vụ DBNT là trường 3D nhiệt biển
được chương trình STD2 lấy ra từ CSDL hải dương học, sẽ tiếp tục được
chương trình T-Struct (đã nêu ở mục 1.2.1.2 chương 1) trong đó tích hợp mô
đun CheckDat kiểm tra, xư lý và chuẩn hóa thành dữ liệu trường 3D nhiệt
biển chuẩn và tính 26 yếu tố môi trường biển phục vụ phân tích tương quan.
CSDL hải dương học Biển Đông hiện lưu trữ số liệu của trên 150000
lượt trạm quan trắc từ những năm giữa thế kỷ XX, được tiếp tục bổ sung
những số liệu điều tra khảo sát mới nhất 2014. Riêng VBXB (phạm vi nghiên
cứu của đề tài) có trên 60000 lượt trạm có quan trắc nhiệt độ, độ sâu quan trắc
có thể tới 4000m, đa phần 500-1000m, nhiều lượt trạm tự ghi (bước 1m) liên
tục tới các tầng 200-300m, và có thể tới 700m. Phân bố số lượng trạm theo
tháng và mật độ trạm được thể hiện trong bảng 2.6 và hình 2.2
Bảng 2.6: Phân bố số lƣợng
các trạm có quan trắc nhiệt độ
trong các tháng
Tháng Số trạm
Tháng 1 4864
Tháng 2 4922
Tháng 3 5077
Tháng 4 5051
Tháng 5 5848
Tháng 6 5068
Tháng 7 5054
Tháng 8 4496
Tháng 9 4697
Tháng 10 5396
Tháng 11 4457
Tháng 12 5401
Cộng: 60331
Hình 2.2: Mật độ các trạm có quan trắc nhiệt
độ vùng biển giữa và nam Biển Đông
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
69
Có thể thấy CSDL hải dương học Biển Đông hiện đang có một dung
lượng dữ liệu khá lớn, mật độ các trạm quan trắc cũng khá đồng đều trong các
tháng và thường tập trung trên các tuyến hàng hải quốc tế cũng như khu vực
điều tra khảo sát phía tây vùng biển. Với quy cách, dung lượng, phân bố và
mật độ dữ liệu như trên, CSDL hải dương học là nguồn tài nguyên dữ liệu rất
hữu dụng, không chỉ đáp ứng được các nhiệm vụ của đề tài mà còn có thể
khai thác phục vụ nhiều mục đích nghiên cứu khoa học và đào tạo [27].
2.1.2 Dữ liệu dự báo các trƣờng thủy văn và môi trƣờng biển
2.1.2.1 Dữ liệu dự báo từ các mô hình thủy động lực
a) Dự báo han tháng các trường thủy văn và môi trường biển
Trong nhiều năm qua, mô hình 3D MDEC-VNU [43] đã được Trung tâm
Động lực học Thủy khí Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG Hà Nội nghiên cứu và phát triển trên cơ sở một mô hình của Phòng
nghiên cứu Địa Thuỷ Động lực và Môi trường (GeoHydrodynamics and
Environment Research Laboratory-GHER) thuộc Đại học Tổng hợp Liege
(Vương quốc Bỉ). Đây là mô hình thuỷ nhiệt động lực học sư dụng hệ các
phương trình nguyên thuỷ (primitive) để phân tích, tính toán và dự báo (trung
bình khí hậu) các cấu trúc hải dương quy mô vừa và nhỏ trên khu vực Biển
Đông và biển Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu dữ liệu đầu vào cho dự báo
hạn tháng ngư trường khai thác nguồn lợi CNĐD của đề tài.
Vấn đề quan trọng bậc nhất trong triển khai mô hình MDEC-VNU là
thiết lập trường ban đầu các yếu tố nhiệt, muối [29]. Đại bộ phận các trường
nhiệt độ nước mặt biển cập nhật hàng ngày hiện nay đều là sản phẩm của các
mô hình đồng hoá số liệu khác nhau với đầu vào có thể là: 1) số liệu viễn
thám nhiệt mặt biển; 2) số liệu quan trắc truyền thống; 3) các trường phân tích
khí hậu và 4) kết quả mô hình động lực. Trong phần ứng dụng này, trường
nhiệt ban đầu nước mặt Biển Đông là trường viễn thám được cập nhật từ kết
quả phân tích hàng ngày của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia Hoa kỳ
(NOAA) - kết quả được coi là tin cậy nhất trong điều kiện hiện nay. Phân bố
thẳng đứng nhiệt độ dựa trên các số liệu Atlat đại dương thế giới (WOA) và
các số liệu quan trắc trong các chuyến điều tra, khảo sát tại khu vực Biển
Đông (hiện đang được lưu giữ trong CSDL hải dương học) được sư dụng để
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
70
thiết lập các phân bố chuẩn. Các trường độ muối ban đầu cũng được xư lý
theo nguồn số liệu trên với quy cách hoàn toàn tương tự.
Từ tháng 4-2013 (tháng bắt đầu triển khai đề tài), các dự báo hạn tháng
cho tháng mm các trường thủy văn và môi trường biển đã được triển khai
định kỳ trong một vài ngày cuối tháng mm -1, kịp phục vụ triển khai DBNT
tháng mm. Dự báo có độ phân giải không gian 1/12 độ kinh vĩ với 19 tâng
chuẩn từ 0m đến 1000m, phạm vi dự báo toàn Biển Đông cho các yếu tố
nhiệt, muối, dòng chảy, nhưng chỉ chiết xuất kết quả dự báo trường 3D nhiệt
biển trên phạm vi 6-18oN, 107-117
oE và tại 14 tầng chuẩn đến 500m. Bảng
2.7 dưới đây trích minh họa định dạng xuất kết quả dự báo, trong đó dòng đầu
tiên (5 số thực) là kinh độ trái phải, vĩ độ trên dưới và kích thước lưới của
miền tính; dòng tiếp theo (1 số nguyên) là tầng 0m; tiếp theo là mảng 2 chiều
nhiệt độ tầng mặt tại các nút lưới trong miền tính (giá trị -777 là đất). Các
tầng tiếp theo 10m, 20m ... đến 500m có quy cách hoàn toàn tương tự.
Bảng 2.7: Dự báo trƣờng 3D nhiệt biển tháng 5-2013 (trích file T0513)
107,000 117,000 18,000 6,000 0,08333 0
-777 27,228 27,268 27,549 27,766 27,954 28,112 28,195 28,232 28,349 28,462 28,389 28,454 28,576 28,625 v.v
-777 -777 27,102 27,322 27,505 27,788 28,092 28,308 28,357 28,415 28,447 28,427 28,480 28,544 28,683 v.v
-777 -777 -777 27,183 27,225 27,523 27,951 28,289 28,417 28,485 28,469 28,449 28,504 28,596 28,704 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 27,293 27,656 28,118 28,385 28,487 28,484 28,475 28,522 28,610 28,693 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 27,506 27,862 28,291 28,480 28,518 28,544 28,563 28,610 28,656 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 27,688 27,919 28,290 28,535 28,596 28,600 28,601 28,600 28,617 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 -777 28,051 28,282 28,501 28,589 28,614 28,586 28,569 28,629 v.v
v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v
10
-777 27,439 27,479 27,763 27,981 28,171 28,330 28,414 28,451 28,569 28,683 28,609 28,675 28,798 28,847 v.v
-777 -777 27,312 27,534 27,718 28,004 28,310 28,528 28,577 28,635 28,668 28,647 28,701 28,765 28,905 v.v
-777 -777 -777 27,394 27,436 27,736 28,168 28,508 28,637 28,706 28,690 28,670 28,725 28,818 28,927 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 27,505 27,870 28,336 28,605 28,708 28,705 28,696 28,743 28,832 28,916 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 27,685 28,044 28,475 28,666 28,704 28,730 28,749 28,797 28,843 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 27,869 28,101 28,474 28,721 28,782 28,787 28,788 28,787 28,804 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 -777 28,234 28,466 28,687 28,775 28,801 28,772 28,755 28,816 v.v
v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v
20
-777 26,754 26,793 27,069 27,282 27,467 27,622 27,704 27,740 27,855 27,966 27,895 27,958 28,078 28,126 v.v
-777 -777 26,630 26,846 27,026 27,304 27,603 27,815 27,863 27,920 27,952 27,932 27,984 28,047 28,183 v.v
-777 -777 -777 26,710 26,751 27,044 27,464 27,796 27,922 27,989 27,973 27,954 28,008 28,098 28,204 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 26,818 27,174 27,628 27,891 27,991 27,988 27,979 28,025 28,112 28,193 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 27,182 27,533 27,957 28,144 28,182 28,207 28,226 28,273 28,318 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 27,361 27,590 27,956 28,198 28,259 28,263 28,264 28,263 28,279 v.v
-777 -777 -777 -777 -777 -777 -777 27,720 27,948 28,165 28,252 28,276 28,249 28,232 28,291 v.v
v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v v.v. v.v
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
71
Các kết quả dự báo hạn tháng trường 3D nhiệt biển có định dạng như
trên sẽ được chương trình T-Struct (có tích hợp mô đunn CheckDat, đã nêu
trong chương 1) kiểm tra, xư lý, chuẩn hóa và tính toán 26 yếu tố môi trường
biển trung bình tháng, làm đầu vào cho DBNT hạn tháng. Một vài kết quả
minh họa được thể hiện trên hình 2.3 cho thấy, các dự báo hạn tháng trường
nhiệt đã phản ánh đúng những quy luật cơ bản, phổ biến của bức tranh phân
bố và biến động trường nhiệt biển vùng nghiên cứu (như hiện tượng nước trồi
trong tháng 7, dòng chảy lạnh mùa đông trong tháng 1, v.v.).
Tháng 1-2014
Tháng 4-2014
Tháng 7-2015
Tháng 10-2015
Hình 2.3: Minh họa một số kết quả dự báo hạn tháng trƣờng nhiệt tầng mặt
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
72
b) Dự báo han 7-10 ngày các trường thủy văn và môi trường biển
ROMS (Regional Ocean Modeling System) là mô hình 3D hoàn lưu đại
dương sư dụng hệ phương trình nguyên thủy (primitive), được nhiều nhà
nghiên cứu áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau (nghiên cứu, dự báo, tổ
hợp…) với nhiều qui mô không gian-thời gian khác nhau (từ khu vực ven bờ
tới các đại dương thế giới, mô phỏng cho vài ngày, vài tháng tới hàng chục
năm). Mô hình 3 chiều ROMS được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu số trị
bậc cao mới, giải số các phương trình thủy động lực thủy tĩnh và bề mặt tự do
cho các địa hình phức tạp trên hệ lưới cong trực giao theo phương ngang và
tọa độ sigma thích ứng địa hình theo phương thẳng đứng. Trong ROMS, sơ
đồ sai phân trung tâm bậc hai trên lưới Arakawa-C được sư dụng cho phương
ngang với các điều kiện biên trượt tự do, trượt một phần hoặc điều kiện dính;
sơ đồ sai phân xen kẽ bậc hai được sư dụng cho phương thẳng đứng. Đây là
mô hình dự báo biển thuộc loại hiện đại nhất hiện nay [65, 80].
Mô hình ROMS dự báo hạn synốp các trường thủy văn và môi trường
biển (nhiệt, muối, dòng chảy, mực nước) khu vực Biển Đông trong nghiên
cứu của đề tài được cài đặt chạy trên hệ thống bó máy tính phân cụm Clusters
(hoạt động dự báo của hệ thống đã được trình bày trong mục 1.2.2 chương 1).
Với bước tính trong mô hình là 600 giây, giá trị trung bình thời gian trong 1
chu kỳ dự báo (7-10 ngày) của một yếu tố thủy văn vô hướng được xác định
theo nguyên tắc trung bình tích lũy sau mỗi bước tính.
Từ tháng 3-2014, các dự báo hạn 7-10 ngày đã được triển khai định kỳ
cho 4 kỳ hạn trong tháng, từ ngày 1 đến ngày 7, từ 8-15, từ 16-23 và từ 24 đến
hết tháng, thực hiện vào ngày cuối mỗi kỳ hạn trước liền kề kịp phục vụ cho
DBNT ở các kỳ hạn kế tiếp . Dự báo có độ phân giải không gian 1/16 độ kinh
vĩ với 33 tâng chuẩn từ 0m đến 5500m, phạm vi dự báo toàn Biển Đông cho
các yếu tố nhiệt, muối, dòng chảy, mực nước, nhưng chỉ chiết xuất kết quả dự
báo trường 3D nhiệt biển trên phạm vi 6-18oN, 107-117
oE và tại 14 tầng
chuẩn từ 0 đến 500m (dưới 500m các trường thủy văn và môi trường biển
không có biến động đặc biệt và cũng không ảnh hưởng đến đời sống các loài
cá biển). Kết quả dự báo trường 3D nhiệt biển xuất ra ở mỗi kỳ được chứa
trong 1 file có định dạng tương tự bảng 2.7, sẽ được chương trình T-Struct (có
tích hợp mô đun CheckDat, đã nêu trong chương 1) kiểm tra, xư lý, chuẩn hóa
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
73
và tính toán 26 yếu tố môi trường biển trung bình từng kỳ hạn, làm đầu vào
cho DBNT hạn 7-10 ngày tương ứng.
Một vài kết quả minh họa dự báo trường nhiệt biển hạn 7-10 ngày được
trình bày trên hình 2.4 cho thấy nước trồi đã bắt đầu suy yếu từ cuối tháng 7-
2015 với nhân lạnh 27,5oC thu hẹp lại ở khu vực sát bờ Phú Yên, trong khi 7
ngày trước nhân này mở rộng về phía đông tới gần kinh tuyến 112oE. Sang
đầu tháng 8-2015 nhân lạnh tăng thêm 1oC và thu hẹp, xu hướng dịch chuyển
về phía nam, đến giữa tháng chuyển hẳn về khu vực ven bờ Phan Thiết.
Từ 16 đên 23 tháng 7-2015
Từ 24 đên 31 tháng 7-2015
Từ 1 đên 7 tháng 8-2015
Từ 8 đên 15 tháng 8-2015
Hình 2.4: Minh họa một số kết quả dự báo hạn 7-10 ngày trƣờng nhiệt tầng mặt
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
§µ N½ng
Quy Nh¬n
Nha Trang
Phan ThiÕt
Phó Quý
Hoµng Sa
Trêng Sa
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
74
2.1.2.2 Dữ liệu từ dự án Movimar
Dự án MOVIMAR do CLS (Collecte Localisation Satellites), CH Pháp
tài trợ, có mục tiêu chính kiểm soát bằng vệ tinh hoạt động khai thác hải sản
của các tàu cá Việt Nam trên khu vực Biển Đông và biển Việt Nam và nâng
cao sự an toàn cho ngư dân cũng như cải thiện chất lượng công tác quản lý
nguồn lợi hải sản. Ở mục tiêu này, 3000 tàu cá của Việt Nam đã được lắp đặt
thiết bị LEO kết nối vệ tinh, tự động thiết lập 12 báo cáo mỗi ngày (2 giờ một
lần) về vị trí tàu, có thể online với trung tâm điều hành dự án về thông tin khai
thác và cập nhật thông tin thời tiết biển.
Bên cạnh đó, dự án còn cung cấp gói sản phẩm là số liệu tức thời và số
liệu dự báo trường các yếu tố khí tượng, hải dương bề mặt bằng công nghệ
viễn thám, như gió, ẩm, áp, nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước, độ muối,
Chlorophyll, mực biển, dòng chảy... đồng thời, bằng các mô hình, dự án cũng
cung cấp trường các yếu tố hải dương ở các lớp nước dưới mặt, từ 0m đến các
độ sâu lớn nhất. Ngoài gói sản phẩm nêu trên, dự án còn có gói sản phẩm giá
trị gia tăng như phát hiện front và xoáy lốc, cảnh báo nguy cơ gió xoáy vùng
biển nhiệt đới, độ dày lớp đồng nhất, thecrmocline, dị thường nhiệt, dị thường
mực biển... Trường các yếu tố khí tượng, hải dương bề mặt (sản phẩm của
công nghệ viễn thám) có độ phân giải không gian 2-4 km, trường các yếu tố
dưới mặt (sản phẩm của mô hình) có độ phân giải 0,5 độ kinh vĩ, theo phương
thẳng đứng có 26 tầng, bao gồm các tầng chuẩn từ 0-1000m và bổ sung các
tầng trung gian 5, 15, 25, 40, 60, 225m. Đây là những dữ liệu rất có giá trị,
nhất là dữ liệu dự báo hạn ngắn từ 1 đến 15 ngày (hạn synốp) cho khu vực
Biển Đông mà đề tài có thể khai thác phục vụ DBNT.
Dữ liệu được các cán bộ chuyên môn của dự án (cũng là các thành viên
chính của đề tài) khai thác hàng ngày từ hệ thống Themis Viewer lắp đặt tại
Trung tâm Dự báo ngư trường khai thác hải sản, Viện Nghiên cứu Hải sản.
Công việc này một lần nữa khẳng định mục tiêu thứ 3 của đề tài là “Nâng cao
tiềm lực khoa học công nghệ tiên tiến về hải dương học nghề cá” [78].
Trong ứng dụng này, đề tài đã khai thác kết quả dự báo hạn 10 ngày
trường 3D nhiệt biển trên phạm vi 6-18oN, 107-117
oE và tại 21 tầng từ 0m tới
500m (bao gồm cả các tầng bổ sung trung gian) phục vụ DBNT hạn 10 ngày.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
75
2.2 DỮ LIỆU PHỤC VỤ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG HẠN DÀI (1 NĂM)
Như đã nêu ở mục 1.1.3 chương 1, đề tài tiếp cận DBNT hạn năm cho
các nghề cá xa bờ thông qua dự báo sản lượng, trữ lượng và MSY hàng năm
của các đối tượng khai thác chính của nghề và đã chọn mô hình LCA kết hợp
Thompson and Bell để thực hiện dự báo, từ đó xây dựng quy trình dự báo 6
bước. Vấn đề đầu tiên và cũng là quan trọng nhất trong việc triển khai quy
trình thực hiện DBNT hạn năm là chuẩn bị các dữ liệu ban đầu, theo đó có 3
nhóm dữ liệu (xem mục 1.2.1.6 chương 1) gồm: 1) Số liệu sản lượng khai
thác cả năm (cũ) theo loài trên vùng biển nghiên cứu; 2) Số liệu về sinh
học, sinh thái đối tượng khai thác; và 3) Giá trị (dự đoán, dự báo) hệ số
cường lực khai thác X trong năm dự báo.
2.2.1 Hiện trạng dữ liệu thống kê nghề cá xa bờ và giải pháp xử lý
Ở Việt Nam, các nghề khai thác xa bờ (câu vàng, câu tay, lưới rê, lưới
vây) chủ yếu tập trung tại 3 tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa, đối
tượng khai thác chính là CNĐD và các nguồn lợi hải sản khác trên ngư trường
vùng biển 6-18oN, 109-117oE. Đây là 3 địa phương đi đầu trong cả nước về
đánh bắt xa bờ, sản lượng khai thác xa bờ hàng năm của cả nước cũng tập
trung chủ yếu ở 3 tỉnh này.
Do vậy, để có thể triển khai quy trình DBNT khai thác hạn năm cho các
nghề cá xa bờ nói trên, cần thiết phải chuẩn bị số liệu sản lượng khai thác (cả
năm) các đối tượng ngừ vây vàng, ngừ mắt to, ngừ vằn và chỉ vàng tại 3 tỉnh
Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa – là các địa phương trọng điểm về nghề
cá xa bờ Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu thống kê nghề cá của các địa phương
trong cả nước nói chung, của 3 tỉnh trọng điểm nói riêng (cũng như của quốc
gia) lại chỉ có được tổng sản lượng chung cá biển khai thác xa bờ. Một số
thống kê chuyên sâu hơn của 3 tỉnh trọng điểm cũng chỉ thực hiện đến sản
lượng của nhóm thương phẩm như CNĐD, cá biển, tôm, mực... mà không có
chi tiết đến từng đối tượng (loài) cụ thể.
Hiện trạng nêu trên là trở ngại chính cho việc áp dụng các mô hình biến
động quần thể cá, không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn gặp thấy ở một vài
vùng biển khác trên thế giới. Ví dụ, khi sư dụng mô hình MULTIFAN-CL để
đánh giá trữ lượng cá ngừ vây vàng ở vùng biển trung và tây Thái Bình
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
76
Dương (WCPO), các nhà nghiên cứu thuộc chương trình nghiên cứu nghề cá
đại dương cũng gặp phải khó khăn này. Đặc biệt, họ không hề có các số liệu
thống kê nghề cá đối với cá ngừ vây vàng (cũng như các loài cá xa bờ khác)
của Indonesia và Philippines. Tư liệu duy nhất mà họ có được là dựa trên một
ít số liệu về thành phần chiều dài đo được trong các chuyến khảo sát thí
nghiệm hoặc chương trình thu mẫu trong năm 1993-1994 của Philippines, còn
của Indonesia là số liệu sản lượng trên các tàu nghiên cứu vào năm 1980 và
1991-1993. Mặc dù vậy, họ vẫn thành công trong việc áp dụng mô hình
MULTIFAN-CL đánh giá trữ lượng cá ngừ vây vàng nhờ quy đổi tổng sản
lượng chung cá ngừ ra sản lượng ngừ vây vàng, các tham số khác của mô
hình đều dựa vào các số liệu trong các chương trình thu mẫu ít ỏi nói trên.
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng đã sư dụng phương pháp quy đổi
để có sản lượng từng loài theo tỷ lệ sản lượng của chúng trong tổng sản lượng
cá biển khai thác xa bờ (các tỷ lệ này đã được cho trong các bảng 1.5 và 1.6
chương 1). Số liệu thống kê nghề cá xa bờ (hàng tháng, hàng năm) về sản
lượng cá biển của 3 tỉnh trọng điểm (tham chiếu từ các nguồn: Cổng thông tin
điện tư các tỉnh, Tổng cục Thống kê Việt Nam, Trung tâm Tin học và Thống
kê – Bộ NN&PTNT, Trung tâm Thông tin Thủy sản – Tổng cục Thủy Sản
[47, 49, 50,51,52,53]) được sư dụng cho mục đích này.
Từ các nguồn đã nêu, chúng tôi đã tập hợp và đưa ra trong bảng 2.8 sản
lượng hàng năm của nhóm thương phẩm CNĐD tại 3 tỉnh trọng điểm và bảng
2.9 sản lượng hàng năm khai thác cá biển xa bờ và một số đại lượng đặc trưng
cho cường lực khai thác của 3 tỉnh trong 10 năm gần đây, kèm theo kết quả
chuyển đổi sản lượng cho các đối tượng chính của các nghề khai thác xa bờ ở
3 tỉnh này.
Bảng 2.8: Thống kê sản lƣợng (tấn) nhóm thƣơng phẩm cá ngừ đại dƣơng
tại 3 tỉnh trọng điểm Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa
Tỉnh 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (sơ bộ)
Bình Định 4700 4000 4700 8389 8316 8600 8902
Phú Yên 4383 5000 5600 6050 4529 4030 4300
Khánh Hòa 3480 3500 2741 3500 3574 3687 3250
Cả 3 tỉnh 12563 12500 13041 17939 16419 16317 16452
Xu thế biến đổi (năm trƣớc=1)
0,9950 1,0433 1,3756 0,9153 0,9938 1,0008
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
77
Bảng 2.9: Quy mô quá trình khai thác xa bờ của 3 tỉnh trọng điểm
trong 10 năm gần đây
TT Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Số liệu thống kê
1 Tổng sản lƣợng cá khai thác xa bờ (1000 tấn)
169,8 176,9 181,6 199,4 213,8 224 244,8 254,6 272,3 -
2 Xu thế biến đổi tổng sản lƣợng (năm trƣớc=1)
0,998 1,042 1,027 1,098 1,072 1,048 1,093 1,040 1,070 -
3 Tổng số tàu khai thác xa bờ (chiếc)
5442 5390 5381 5700 5720 5198 5239 5226 - -
4 Xu thế biến đổi số lƣợng tàu (năm trƣớc =1)
1,046 0,990 0,998 1,059 1,004 0,909 1,008 0,998 - -
5 Tổng công suất khai thác xa bờ (1000 CV)
302,5 349,9 331,8 360,7 421,5 480,9 696,6 830,5 - -
6 Xu thế biến đổi tổng công suất (năm trƣớc=1)
1,054 1,157 0,948 1,087 1,169 1,141 1,449 1,192 - -
Quy chuyển sản lƣợng từng đối tƣợng
7 Ƣớc tính sản lƣợng cá ngừ vây vàng (tấn)
5743 5984 6143 6745 6711 7001 9631 8815 8760 8833
8 Ƣớc tính sản lƣợng cá ngừ mắt to (tấn)
4955 5162 5299 5818 5789 6040 8308 7604 7557 7619
9 Ƣớc tính sản lƣợng cá ngừ vằn (tấn)
20801 21671 22246 23672 25382 26593 28328 29462 31513 -
10 Ƣớc tính sản lƣợng cá chỉ vàng (tấn)
8342 8691 8922 9797 10504 11005 12027 12509 13380 -
Sản lƣợng nhóm thƣơng phẩm cá ngừ đại dƣơng (7+8)
11 Tổng sản lƣợng 2 loài ngừ vây vàng và mắt to (tấn)
10698 11145 11441 12563 12500 13041 17939 16419 16317 16452
12 Xu thế biến đổi tổng sản lƣợng (năm trƣớc=1)
0,998 1,042 1,027 1,098 0,995 1,043 1,376 0,915 0,994 1,001
Có thể thấy tổng sản lượng cá biển có sự gia tăng liên tục hàng năm với
tỷ lệ trung bình 1,056 (5,6% so với năm trước liền kề). Mặc dù tổng công suất
khai thác xa bờ có sự tăng mạnh nhất (trung bình 1,128), nhất là từ 2010 đến
nay (trung bình 1,238) thể hiện sự đầu tư cho chất lượng tàu, song số lượng
tàu khai thác xa bờ trong khoảng 5 năm gần đây (kể từ 2010) lại có xu thế
giảm (hình 2.5). Một trong những nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này là
do biến động giá nhiên liệu và giá sản phẩm theo hướng bất lợi đối với hiệu
quả kinh tế của các nghề khai thác xa bờ.
Riêng với nhóm thương phẩm CNĐD (số liệu thống kê chuyên sâu của 3
tỉnh, bao gồm tổng sản lượng chung cả 2 loài ngừ vây vàng và mắt to – bảng
2.8 và hàng thứ 11 trong bảng 2.9) có sự biến động khá đặc biệt. Trước 2005,
sản lượng khai thác trung bình khoảng 10 nghìn tấn/năm, doanh thu cỡ 1000
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
78
tỷ/năm (tính theo giá bình quân 100.000đ/kg tại thời điểm này). Cũng do áp
lực của sự biến động giá nhiên liệu và giá sản phầm mà sản lượng khai thác
mặc dù có xu thế tăng song lại có một số năm (2006, 2010) giảm nhẹ. Riêng
năm 2012 có sự tăng đột biến về sản lượng CNĐD, đạt xấp xỉ 18 nghìn tấn
(hình 2.6).
Hình 2.5: Biến động tổng sản lƣợng cá biển và số tàu, công suất tại 3 tỉnh trọng điểm
Hình 2.6: Biến động sản lƣợng cá ngừ đại dƣơng của 3 tỉnh trọng điểm
Nguyên nhân cơ bản do sự xuất hiện mạnh của nghề câu tay kết hợp ánh
sáng đèn, có chi phí thấp, kỹ thuật khai thác đơn giản, sản lượng lại cao nên
nhiều tàu câu vàng đã chuyển sang câu tay. Tuy nhiên, cá ngừ khai thác bằng
câu tay có chất lượng thấp nên bị rớt giá nghiêm trọng, hiệu quả kinh tế
không cao dẫn đến sau năm 2012 xu thế sản lượng suy giảm. Cùng với sự
biến động không lường trước của giá nhiên liệu, giá sản phẩm và an ninh trên
biển, nhiều tàu câu tay khai thác CNĐD bị thua lỗ, bỏ biển. Thông tin mới
nhất chúng tôi cập nhật cho thấy trong năm 2015 sản lượng khai thác CNĐD
tại 3 tỉnh trọng điểm có sự tăng trở lại, sơ bộ đạt 16452 tấn [50].
10000
12000
14000
16000
18000
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Năm
Sản lƣợng cá ngừ (tấn)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
79
2.2.2 Chuẩn bị số liệu sinh học, sinh thái các đối tƣợng khai thác
Tương tự như các mô hình phân tích quần thể khác, mô hình LCA yêu
cầu giá trị của 8 tham số sinh học như đã cho ở bảng 2.10. Đối với các đối
tượng cá được quan tâm trong nghiên cứu này, các nghiên cứu sinh học đã
được bắt đầu từ năm 2000 trong chương trình ALMRV [1] (riêng cá chỉ vàng
sớm hơn [4, 24, 41]), sau đó được tiếp tục nghiên cứu bổ sung trong các
chương trình, đề tài do Viện Nghiên cứu Hải Sản chủ trì. Từ số liệu các
chuyến điều tra khảo sát và giám sát khai thác các nghề câu, rê, vây tại VBXB
trong các chương trình, đề tài nói trên (lấy từ CSDL nghề cá xa bờ), kết hợp
tham khảo các kết quả nghiên cứu hiện có [1, 6, 7, 13, 15, 19, 24, 38, 39, 40]
và mới nhất [20] của Dự án I.9 “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động
nguồn lợi hải sản biển Việt Nam” (Viện Nghiên cứu Hải Sản chủ trì, thuộc Đề
án 47) sư dụng số liệu của WCPFC thu thập trong giai đoạn 2012-2015 tại
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, đã tiến hành tổng hợp để có được các tham
số sinh học cho các đối tượng cá quan tâm (bảng 2.10).
Bảng 2.10: Giá trị các tham số sinh học của các đối tƣợng cá xa bờ
TT Ký hiệu Ngừ vây vàng Ngừ mắt to Ngừ vằn Chỉ vàng
1 K 0,440 0,420 0,560 0,570
2 L∞ (cm) 190,05 187,95 87,84 20,33
3 M 0,61 0,60 0,89 0,79
4 F 1,70 1,26 1,73 0,71
5 b 2,94 2,98 3,37 2,97
6 q 2,24E-5 1,82E-5 5,00E-6 3,11E-5
7 Lmax (cm) 181,00 180,00 84,00 19,60
8 Lmin (cm) 33,00 43,00 13,00 6,00
Giải thích K: Tham số đƣờng cong, đặc trƣng cho tốc độ sinh trƣởng L∞: Chiều dài tiệm cận cá có thể đạt tới (cm) M: Hệ số chết tự nhiên, liên quan đến các điều kiện môi trƣờng F: Hệ số chết do khai thác b: Số mũ trong phƣơng trình tƣơng quan chiều dài-trọng lƣợng (W=qL
b)
q: Hệ số trong phƣơng trình tƣơng quan chiều dài-trọng lƣợng Lmax: Chiều dài lớn nhất đã gặp thấy của cá thể có trong sản lƣợng (cm) Lmin: Chiều dài nhỏ nhất đã gặp thấy của cá thể có trong sản lƣợng (cm)
Ngoài ra, cũng từ số liệu đo chiều dài, trọng lượng các cá thể trong các
chuyển điều tra khảo sát và giám sát nghề cá xa bờ, đã xây dựng được bộ dữ
liệu phân nhóm chiều dài các đối tượng và tỷ lệ về số lượng (hoặc khối lượng)
từng nhóm chiều dài có trong sản lượng (mẫu) - bảng 2.11.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
80
Bảng 2.11: Phân nhóm chiều dài và tỷ lệ số lƣợng từng nhóm trong sản lƣợng
Thứ tự
nhóm
Cá ngừ vây vàng (7 nhóm)
Cá ngừ mắt to (7 nhóm)
Cá ngừ vằn (7 nhóm)
Cá chỉ vàng (10 nhóm)
Khoảng chiều
dài (cm)
% số lƣợng trong sản
lƣợng
Khoảng chiều
dài (cm)
% số lƣợng trong sản
lƣợng
Khoảng chiều dài
(cm)
% số lƣợng trong sản
lƣợng
Khoảng chiều dài
(cm)
% số lƣợng trong sản
lƣợng
1 <50 1,31 <50 0,5 <15 1,02 <7,0 0,23
2 50-70 3,61 50-70 3,0 15-27 3,81 7,0-8,5 0,38
3 70-90 11,57 70-90 7,0 27-39 4,52 8,5-10,0 11,81
4 90-110 22,15 90-110 16,0 39-51 54,73 10,0-11,5 21,65
5 110-130 35,18 110-130 37,0 51-63 27,18 11,5-13,0 25,51
6 130-150 25,09 130-150 35,0 63-75 7,69 13,0-14,5 16,27
7 >150 1,09 >150 1,5 >75 1,05 14,5-16,0 12,64
8 16,0-17,5 9,39
9 17,5-19,0 1,97
10 >19,0 0,15
2.2.3 Về xác định (dự đoán) hệ số cƣờng lực khai thác hàng năm
Như đã nêu trong mục 1.1.3.2 chương 1, cường lực khai thác là một khái
niệm mang tính tương đối thể hiện áp lực của khai thác lên quần thể cá, có
liên quan đến nhiều tham số thuộc lĩnh vực quản lý và đầu tư cho sản xuất.
Nếu quần thể đã bị khai thác quá mức, cường lực khai thác cần phải giảm
(thậm chí giảm đến “0”) để đàn cá được phục hồi.
Để dự đoán (dự báo) cường lực khai thác cho năm dự báo, cần phải căn
cứ vào 2 nhóm thông tin: 1) Hiện trạng và xu thế biến động nguồn lợi (trữ
lượng, sản lượng, khả năng khai thác cho phép); và 2) Chiến lược phát triển
nghề cá, mức đầu tư cho sản xuất và những bất lợi/thuận lợi của các điều kiện
tự nhiên, xã hội có liên quan.
Nghề cá xa bờ ở nước ta mới phát triển trong hơn hai mươi năm gần đây
nên nhìn chung các quần thể cá, nhất là CNĐD ở VBXB (theo quan điểm của
chúng tôi) đang còn có thể khai thác được. Do vậy hiện trạng và xu thế biến
động nguồn lợi (nhóm thông tin 1) chưa phải là vấn đề bắt buộc dẫn đến phải
giảm cường lực khai thác. Tuy nhiên, do hiệu quả kinh tế cao, tiềm năng lớn
nên tốc độ và quy mô phát triển nghề cá xa bờ khá nhanh, nhất là nghề câu
vàng và gần đây là nghề câu tay. Tổng hợp thông tin thống kê của các Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản 3 tỉnh trọng điểm (bảng 2.12) cho
thấy tốc độ tăng số tàu câu trong các năm 2013-2014 và 2014-2015 tương ứng
là 1,1649 và 1,0207 (lấy năm trước =1). Thực tế, do biến động giá nhiên liệu
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
81
và giá sản phẩm nên nhiều tàu trong số này bỏ biển. Hiện tại (và có thể một số
năm sau), cường lực khai thác xa bờ ở nước ta phụ thuộc chủ yếu vào đầu tư
cũng như sự biến động có lợi hay bất lợi của các nhân tố chi phối nghề cá.
Bảng 2.12. Thống kê số lƣợng tầu câu cá ngừ đại dƣơng 3 tỉnh trọng điểm
(Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, 2015)
Năm Tỉnh Số lƣợng (chiếc) Số tàu câu tay (%) Số tàu câu vàng (%)
2013
Bình Định 1477 1460 (98,83) 17 (1,17)
Phú Yên 409 0 (0,00) 409 (100,00)
Khánh Hoà 188 188 (100,00) 0 (0,00)
Cộng: 2074 1648 (74,11) 426 (25,89)
2014
Bình Định 1615 1591 (98,50) 24 (1,50)
Phú Yên 583 0 (0,00) 583 (100,00)
Khánh Hoà 218 218 (100,00) 0 (0,00)
Cộng: 2416 1640 (67,90) 776 (32,10)
2015
Bình Định 1696 1672 (98,59) 24 (1,41)
Phú Yên 533 268 (50,28) 265 (49,72)
Khánh Hoà 237 237 (100,00) 0 (0,00)
Cộng: 2466 2102 (85,24) 364 (14,76)
Vì là khái niệm tương đối nên mô hình LCA coi cường lực khai thác
thông qua hệ số cường lực (ký hiệu là X) tại năm “cũ” vừa qua có giá trị mặc
định bằng đơn vị (X=1), do vậy ở năm dự báo kế tiếp có thể chọn X bằng
hoặc khác 1 tùy theo khả năng đầu tư và tình hình sản xuất. Giá trị hệ số X sẽ
được dự đoán khi triển khai xây dựng từng dự báo cụ thể, được trình bày ở
mục 3.2 chương 3.
2.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
1. CSDL nghề cá xa bờ và CSDL hải dương học Biển Đông đã xây dựng
có khối lượng thông tin lớn và thường xuyên được cập nhật, được tổ chức
quản lý chặt chẽ, hợp lý và tiện ích, có thể khai ở nhiều mức độ khác nhau
không chỉ phục vụ các nội dung nghiên cứu của đề tài mà còn phục vụ nhiều
mục đích nghiên cứu cũng như đào tạo.
2. Dữ liệu dự báo các yếu tố môi trường biển được chiết xuất từ các mô
hình dự báo biển hiện đại của dự án Movimar, của mô hình dự báo hạn ngắn
các trường thủy văn và môi trường Biển Đông triển khai trên hệ thống bó máy
tính hiệu năng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu dữ liệu đầu vào của DBNT.
3. Tài nguyên dữ liệu của đề tài là một trong những yếu tố vật chất mạnh
cùng với năng lực khai thác dữ liệu của cán bộ thể hiện rõ mục tiêu thứ ba:
“Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ tiên tiến về hải dương học nghề cá”.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
82
Chƣơng 3
TRIỂN KHAI CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG
TRÊN VÙNG BIỂN VIỆT NAM
3.1 TRIỂN KHAI QUY TRÌNH THIẾT LẬP DỰ BÁO NGHIỆP VỤ
HẠN NGẮN NGƢ TRƢỜNG NGHỀ CÂU VÀNG CNĐD
3.1.1 Ví dụ về quá trình xây dựng dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngƣ
trƣờng nghề câu vàng tháng 5-2013 (tháng đầu tiên đề tài thiết lập dự báo)
Dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề câu vàng tháng 5-2013 tại
VBXB (107-117oE, 6-18
oN) được triển khai vào ngày cuối tháng 4 kịp phát
báo đầu tháng 5. Quy mô lưới trong dự báo thống nhất chọn 0,5 độ kinh vĩ.
3.1.1.1 Yêu cầu số liệu đầu vào kết quả đầu ra
Yêu cầu số liệu đầu vào cho dự báo này gồm 4 loại:
1) Số liệu CPUE nghề câu vàng trung bình tháng 5 nhiều năm và trung
bình trên các ô lưới 0,5 độ.
2) Số liệu trường 3D nhiệt biển trung bình tháng 5 nhiều năm và trung
bình trên các ô lưới 0,5 độ, từ đó tính toán 26 đặc trưng cấu trúc nhiệt biển và
năng suất sinh học quần xã plankton (gọi chung là các yếu tố môi trường).
Hai loại số liệu này (phải đồng bộ có mặt trên cùng ô lưới) được dùng để
phân tích tương quan “cá-môi trường” tìm ra phương trình hồi quy áp dụng
cho mọi tháng 5 của năm bất kỳ trong quá khứ kể từ tháng 5-2013. Với tháng
5 của các năm sau, nếu có thêm số liệu cập nhật vào các CSDL (số liệu
CPUE, hoặc số liệu môi trường, hoặc cả hai) thì phép phân tích tương quan sẽ
được thực hiện lại trên tập số liệu mới, chiết ra từ các CSDL tương ứng.
3) Số liệu dự báo trường 3D nhiệt biển trung bình tháng 5-2013 và trung
bình trên ô lưới 0,5 độ, từ đó tính được 26 yếu tố môi trường biển làm đầu
vào cho dự báo trường CPUE tháng 5-2013.
4) Số liệu CPUE nghề câu vàng trong tháng 5-2013 cập nhật từ mọi
nguồn được sư dụng để kiểm tra đánh giá dự báo (số liệu này sớm nhất cũng
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
83
chỉ có thể cập nhật đầy đủ vào cuối tháng 5 đầu tháng 6-2013, nên việc kiểm
tra sẽ được thực hiện sau thời hạn hiệu lực của dự báo).
Yêu cầu kết quả đầu ra gồm 3 dạng: 1) Kết quả dự báo bằng số giá trị
CPUE nghề câu vàng trung bình tháng 5-2013 trên các ô lưới 0,5 độ (quy về
tâm ô); 2) Bản đồ dự báo được biên tập rõ ràng, cụ thể (trên khổ giấy A4) và
3) Các kết quả kiểm tra đánh giá dự báo theo số liệu cập nhật.
3.1.1.2 Triển khai 5 bước thực hiện quy trình dự báo
Triển khai xây dựng dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề câu
vàng tháng 5-2013 theo 5 bước của quy trình như sau:
Bước 1: Chuẩn bị số liệu phân tích tương quan cá-môi trường
a) Từ kho dữ liệu nghề cá xa bờ, sư dụng chương trình “Cpue” với các
tùy chọn tương ứng theo yêu cầu số liệu đầu vào, chúng ta có được các giá trị
CPUE nghề câu trung bình tháng 5 (nhiều năm) và trung bình trên các ô lưới
0,5 độ quy về tâm ô (bảng 3.1).
b) Chiết ra từ CSDL hải dương học (dùng chương trình xuất của CSDL)
trường 3D nhiệt biển trung bình tháng 5 (nhiều năm) trên các ô lưới 0,5 độ.
Sư dụng chương trình “T-Struct” và các tùy chọn tương ứng yêu cầu số liệu
đầu vào đối với trường 3D nhiệt biển vừa chiết ra, chúng ta có được 26 yếu tố
môi trường biển trung bình tháng 5 (nhiều năm) quy về tâm ô lưới (bảng 3.2).
Do chương trình “T-Struct” đã tích hợp các mô đun “CheckDat” và
“Xep-SL” để kiểm tra số liệu và tạo lập số liệu đồng bộ cá-môi trường phục
vụ phân tích tương quan, nên nếu chạy “T-Struct” mà có sư dụng tùy chọn
“tạo file đồng bộ cá-môi trường” với sự tham gia của file số liệu CPUE (bảng
3.1), thì kết quả sẽ có thêm tập số liệu đồng bộ cá-môi trường (bảng 3.3).
Bảng 3.1: CPUE nghề câu vàng trung bình tháng 5 nhiều năm (trích file Ctb05.txt)
Kinh độ
tâm ô lƣới
Vĩ độ
tâm ô lƣới
CPUE
(kg/100 LC) Cấp CPUE
Số số liệu (mẻ)
trong ô lƣới Mã ô lƣới
v.v... v.v... v.v... v.v... v.v... v.v...
110,25 7,25 12,20 3 16 Q33
110,25 6,75 14,84 3 18 Q34
110,25 6,25 11,31 3 9 Q35
110,75 17,25 7,50 2 5 R13
110,75 16,75 7,49 2 8 R14
v.v... v.v... v.v... v.v... v.v... v.v...
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
84
Bảng 3.2: Giá trị 26 yếu tố môi trƣờng biển trung bình tháng 5 nhiều năm
(trích file số liệu St05.txt)
Kinh độ
Vĩ độ
T0 Ano H0 T1 H1 H0H1 Gradz H15 H20 H24 H1520 … Gra100 Gra150
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 25 26
v.v.. … … … … … … … … … … … … … … …
111,25 6,75 30,41 1,982 18 18,06 108 90 0,1414 180 82 54 98 … 0,0392 0,0433
111,25 6,25 30,52 1,631 15 18,20 116 101 0,1322 188 91 53 97 … 0,0855 0,0843
111,75 17,75 29,53 2,267 12 16,89 142 130 0,0951 184 99 59 85 … 0,0848 0,0636
111,75 17,25 29,63 2,103 15 17,34 133 118 0,1024 184 97 64 87 … 0,1360 0,0631
111,75 16,75 29,73 1,915 12 17,57 133 121 0,0986 193 103 61 90 … 0,0783 0,0829
v.v.. … … … … … … … … … … … … … … …
Bảng 3.3: Hê thông sô liệu đồng bộ cá-môi trƣơng trung binh thang 5 (nhiều năm)
(trích File C-Mt05.txt)
6 1 Nghê câu vàng; Hê thông sô liêu đông bô ca-môi trƣơng trung binh thang 5 (nhiều năm) 159 27 8
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 v.v.
CPUE T0 Ano H0 T1 H1 H0H1 GRAD H15 H20 H24 H1520 H2024 TV DV v.v.
Kg/100h oC
oC m
oC m m
oC/m m m m m m mg-w/m
3 mg-w/m
3 v.v.
v.v. v.v. v.v.
11,20 26,5 -1,50 20 19,7 100 80 0,13 217 98 58 120 40 174,28 25,79 v.v..
9,32 28,5 0,39 51 16,7 150 99 0,12 193 108 80 86 28 156,31 23,24 v.v..
12,69 28,9 0,37 37 17,1 150 113 0,11 188 116 73 72 42 153,62 22,99 v.v..
23,45 29,4 0,84 46 17,0 150 104 0,12 185 113 76 73 37 150,61 22,38 v.v..
13,78 28,8 0,17 50 19,5 100 50 0,18 186 94 65 93 28 165,61 23,70 v.v..
13,57 28,9 0,24 34 12,6 200 166 0,10 172 107 65 65 41 163,03 23,66 v.v..
17,50 28,2 0,49 14 18,8 100 86 0,11 175 86 48 90 38 192,65 26,53 v.v..
v.v.. v.v.. v.v.. v.v..
Ghi chu cho cac dong tiêu đê giải thích só liệu: Dòng 1: 6 1 (Có 6 dòng tiêu đề, mã file số liệu=1) Dòng 2: Nghê câu; Hệ thống... (Dòng tít – nội dung file,chƣơng trình Mra không đọc dòng này) Dòng 3: 159 27 8 (Có 159 ô, 27 biên, đô dai môi biên 8 ký tự kể cả ký tự trống) Dòng 4: 0 1 2… (Thứ tự các biến) Dòng 5: CPUE T0 Ano H0... (Tên cac biên) Dòng 6: Kg/100h
oC
oC m.... (Đơn vi đo cua cac biên)
Bước 2: Phân tích tương quan cá-môi trường
Sư dụng chương trình “Mra” với file số liệu đồng bộ cá-môi trường đã
chuẩn bị ở bước 1 (bảng 3.3), chúng ta có được kết quả phân tích tương quan
cá-môi trường trung bình tháng 5 (nhiều năm) cho nghề câu vàng, trong đó có
3 nhóm thông tin: 1) Ma trận tương quan cặp giữa các biến; 2) Phương trình
hồi quy giữa CPUE với các biến lựa chọn; và 3) Một số đặc trưng thống kê
của phép phân tích tương quan (sai số cho phép, hệ số tương quan chung, độ
bảo đảm, độ dài chuỗi số liệu). Kết quả phân tích tương quan được lưu trong
file CTQ05.mra có định dạng như bảng 3.4.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
85
Bảng 3.4: Kết quả phân tích tƣơng quan giữa CPUE nghề câu vàng với các yếu tố môi trƣờng biển trung bình tháng 5 (nhiều năm)
Ma trận T. quan
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
CPUE T0 Ano H0 T1 H1 H0H1 GradZ H15 H20 H24 H1520 H2024 TV DV NSSC NSTC ToTV ToDV ToNSC ToNTC Gra0 Gra25 Gra50 Gra75 Gra100 Gra150
0 CPUE 1,00 1 T0 0,09 1,00
2 Ano 0,01 0,81 1,00 3 H0 0,13 0,12 -0,18 1,00
4 T1 0,09 -0,01 -0,06 -0,05 1,00 5 H1 -0,17 0,05 0,04 0,12 -0,85 1,00
6 H0H1 -0,10 0,03 0,08 -0,12 -0,83 0,97 1,00 7 GRAD 0,22 0,38 0,21 0,24 0,42 -0,46 -0,52 1,00
8 H15 -0,01 0,06 -0,10 0,11 0,44 -0,19 -0,21 0,04 1,00 9 H20 0,06 0,12 -0,01 0,35 -0,06 0,30 0,21 -0,21 0,51 1,00
10 H24 0,15 0,43 0,23 0,58 -0,19 0,26 0,13 0,08 0,00 0,55 1,00 11 H1520 -0,06 -0,03 -0,10 -0,15 0,56 -0,45 -0,41 0,21 0,74 -0,19 -0,43 1,00
12 H2024 -0,11 -0,39 -0,27 -0,33 0,15 -0,01 0,07 -0,30 0,48 0,32 -0,61 0,29 1,00 13 TV -0,13 -0,41 -0,20 -0,51 0,05 -0,23 -0,11 -0,06 -0,37 -0,73 -0,80 0,15 0,21 1,00
14 DV -0,13 -0,41 -0,24 -0,46 0,09 -0,20 -0,09 -0,14 -0,19 -0,48 -0,69 0,17 0,33 0,83 1,00 15 NSSC -0,16 -0,52 -0,30 -0,56 0,12 -0,23 -0,10 -0,16 -0,16 -0,56 -0,87 0,26 0,45 0,86 0,95 1,00
16 NSTC -0,16 -0,53 -0,31 -0,55 0,12 -0,21 -0,08 -0,20 -0,13 -0,50 -0,83 0,25 0,48 0,84 0,86 0,82 1,00 17 ToTV -0,12 -0,47 -0,21 -0,55 0,04 -0,23 -0,10 -0,06 -0,38 -0,80 -0,84 0,19 0,20 0,78 0,53 0,74 0,68 1,00
18 ToDV -0,14 -0,59 -0,31 -0,61 0,10 -0,23 -0,08 -0,19 -0,20 -0,65 -0,89 0,28 0,39 0,74 0,55 0,77 0,73 0,86 1,00 19 ToNSC -0,16 -0,60 -0,32 -0,62 0,12 -0,24 -0,10 -0,17 -0,16 -0,63 -0,94 0,31 0,48 0,83 0,69 0,88 0,85 0,93 0,98 1,00
20 ToNTC -0,16 -0,63 -0,35 -0,63 0,13 -0,23 -0,08 -0,22 -0,12 -0,57 -0,94 0,31 0,52 0,81 0,70 0,88 0,86 0,90 0,97 0,99 1,00 21 Gra0 0,07 0,08 -0,06 -0,25 0,05 -0,06 0,00 -0,02 0,04 -0,09 -0,31 0,11 0,26 0,18 0,16 0,21 0,20 0,16 0,16 0,21 0,20 1,00
22 Gra25 0,04 -0,17 -0,14 -0,27 0,11 -0,16 -0,09 0,00 -0,05 -0,25 -0,43 0,14 0,25 0,41 0,38 0,43 0,42 0,34 0,34 0,40 0,39 0,56 1,00 23 Gra50 0,09 0,22 0,10 -0,13 0,11 -0,12 -0,09 0,16 0,00 -0,16 -0,03 0,12 -0,12 0,09 0,08 0,04 0,03 0,02 -0,02 -0,01 -0,03 0,22 0,35 1,00
24 Gra75 0,19 0,26 0,05 0,15 0,07 -0,07 -0,11 0,10 0,01 0,05 0,30 -0,02 -0,31 -0,23 -0,24 -0,28 -0,29 -0,21 -0,25 -0,28 -0,29 0,08 0,08 0,48 1,00 25 Gra100 0,17 0,04 -0,07 0,17 -0,02 0,00 -0,04 0,11 -0,03 0,14 0,29 -0,15 -0,19 -0,24 -0,26 -0,27 -0,27 -0,18 -0,21 -0,23 -0,24 0,05 0,07 0,18 0,53 1,00
26 Gra150 0,07 -0,13 -0,04 -0,09 0,00 -0,03 -0,01 -0,02 -0,05 -0,02 -0,19 -0,05 0,21 0,04 -0,03 0,07 0,05 0,19 0,19 0,18 0,17 0,15 0,15 0,06 0,03 0,21 1,00
Phƣơng trình hồi quy: CPUE= -720,00-2,50*T0+0,03*H0+8,80*T1+0,48*H1+146,50*GRAD+0,19*H20-0,58*H24-1,12*H1520-0,87*H2024+3,48*TV-35,86*NSSC+223,26*NSTC- 7,50*ToTV+109,46*ToDV+24,13*Gra0+5,22*Gra25-14,23*Gra50+11,23*Gra75+8,05*Gra100+16,55*Gra150
Một số đặc trƣng thống kê: Sai số cho phép (SSCP) = 8,57; Hệ số tƣơng quan chung (R) = 0,55; Độ bảo đảm (P): 92%; Độ dài chuỗi số liệu (n): 159
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
86
Khi chạy chương trình “Mra” lần thứ nhất với file số liệu đồng bộ cá-
môi trường, chúng ta thu được ma trận tương quan như ở bảng 3.4 và phương
trình hồi quy có đủ 26 yếu tố môi trường với hệ số tương quan chung R=0,48.
Từ kết quả này có thể loại 6 biến ra khỏi phép phân tích tương quan. Cụ thể:
- Loại biến H0H1 do có tương quan chặt với biến H1 (hệ số tương quan bằng
0,97). Ở đây đã giữ lại biến H1 vì tương quan với CPUE tốt hơn.
- Loại biến DV do có tương quan chặt với biến NSSC (hệ số tương quan
bằng 0,95). Ở đây đã giữ lại biến NSSC vì tương quan với CPUE tốt hơn.
- Loại 2 biến ToNSC và ToNTC do có tương quan chặt với biến ToDV (hệ
số tương quan bằng 0,98 và 0,97 tương ứng), hơn nữa hai biến này lại
tương quan rất chặt chẽ với nhau (hệ số tương quan bằng 0,99).
- Loại thêm 2 biến Ano và H15 do tương quan yếu với CPUE (hệ số tương
quan với CPUE tương ứng là 0,01 và -0,01).
Sau khi loại bỏ 6 biến nêu trên, chạy lại chương trình “Mra” với sự
không có mặt của 6 biến đã bị loại, chúng ta thu được phương trình hồi quy
chỉ có 20 yếu tố môi trường như đã thấy ở bảng 3.4, có hệ số tương quan
chung R=0,55. Phương trình này tốt hơn phương trình lần đầu và được sư
dụng làm phương trình dự báo. Đã có thư nghiệm loại bỏ thêm một số yếu tố
có hệ số tương quan nhỏ, song không thu được phương trình có R lớn hơn.
Phương trình hồi quy cá-môi trường tháng 5 được xuất ra 1 file riêng
trong đó chỉ bao gồm hệ số A0 và 26 hệ số của các biến, trong đó yếu tố nào
đã bị loại thì hệ số của nó bằng “0”. Phương trình này sẽ được sư dụng chung
cho mọi tháng 5 của bất kỳ năm nào nếu không có cập nhật số liệu (CPUE,
hoặc môi trường, hoặc cả hai) bổ sung cho tháng 5.
Bước 3: Chuẩn bị các số liệu đầu vào cho DBNT và kiểm tra dự báo
Bước 3.1: Từ kết quả của mô hình thủy động lực dự báo các trường thủy
văn và môi trường khu vực Biển Đông tháng 5-2013, sư dụng chương trình
“T-Struct” với đầu vào là trường 3D nhiệt biển trung bình trên các ô lưới 0,5
độ, chúng ta có được 26 yếu tố môi trường trung bình tháng 5-2013. Kết quả
này được lưu trong file St0513.txt (có định dạng tương tự bảng 3.2) làm đầu
vào cho DBNT theo phương trình hồi quy đã thiết lập.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
87
Bước 3.2: Thực tế, đến tháng 8-2013 đề tài mới mới cập nhật được số
liệu khai thác các tháng 5, 6, 7, nên sau cập nhật việc kiểm tra dự báo tháng 5-
2013 mới được thực hiện. Từ tập số liệu cập nhật kết quả khai thác trong
tháng 5-2013 (tháng này chỉ có số liệu nguồn Logbook), sư dụng chương
trình “Cpue” với các tùy chọn tương ứng yêu cầu dữ liệu đầu vào, chúng ta có
được các giá trị “thực đo” CPUE nghề câu trung bình tháng 5-2013 trên các ô
lưới 0,5 độ (CPUE lưới). Số liệu này được lưu trong file Ctb0513.txt (có định
dạng tương tự bảng 3.1) dùng để kiểm tra kết quả dự báo. Ngoài ra, để kiểm
tra dự báo theo các phương án tham khảo tùy chọn (CPUE tàu hoặc CPUE
mẻ), chương trình còn xuất ra các số liệu CPUE trung bình từng tàu (lưu trong
file Ctau0513.txt) và CPUE từng mẻ (lưu trong file Cme0513.txt).
Bước 4: Triển khai xây dựng dự báo ngư trường và kiểm tra dự báo
+ Trước hết thiết lập file “thamso” điều khiển chương trình theo định
dạng mẫu như đã cho ở bảng 1.9 chương 1. Tại bảng này cần khai báo giá trị
các tham số trong 2 nhóm thông tin tương ứng với các việc cần thực hiện cho
tháng 5-2013. Cụ thể như trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Khai báo file “thamso” cho dự báo tháng 5-2013
NHÓM CÁC THAM SỐ ĐIỀU KHIỂN
1 Hạn dự báo (chọn “1” cho hạn tháng, chọn “X” cho hạn X ngày)
5 Tháng dự báo (chon 1..12)
2013 Năm dự báo (đủ 4 số)
24 Từ ngày d1 (chỉ có ý nghĩa nếu hạn dự báo khác 1)
30 Đến ngày d2 (chỉ có ý nghĩa nếu hạn dự báo khác 1)
7 Phƣơng án chia cấp CPUE (chọn từ 3 đến tối đa 7 cấp)
1 Phƣơng án kiểm tra dự báo (chọn 1-2-3 tƣơng ứng kiểm tra theo lƣới-tàu-mẻ)
0.5 Kích thƣớc lƣới (chọn 1 - 0.5 - 0.25 - 0.125)
NHÓM TÊN CÁC FILE SỐ LIỆU VÀ FILE KẾT QUẢ DỰ BÁO, KIỂM TRA
****** Cho Chọn việc=1 (chỉ thực hiện dự báo)
PtC05 File các hệ số của phƣơng trình hồi quy
St0513 File cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học - đầu vào của dự báo
DC0513 File kết quả dự báo CPUE
****** Cho Chọn việc =2 (chi thực hiện kiểm tra dự báo)
Ctb0513 File số liệu CPUE (cập nhật) kiểm tra dự báo
DC0513 File kết quả dự báo CPUE
KC0513 File “Biên bản” kiểm tra dự báo (kết quả kiểm tra)
****** Cho Chọn việc =3 (thực hiện cả dự báo và kiểm tra dự báo)
v.v.... - Trong trường hợp này, ngày d1, d2 không cần quan tâm vì là dự báo hạn tháng, chương trình không đọc các số liệu “ngày”
- Nếu lựa chọn việc nào thì chỉ cần khai báo tên file cho việc đó, việc khác không quan tâm.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
88
+ Triển khai dự báo: Sau khi chuẩn bị đầy đủ thông tin cho file
“thamso” và các số liệu cần thiết, chạy chương trình Fore&Check và chọn
trên thực đơn chính (xem lại hình 1.3 chương 1) giá trị = 1 cho “chọn nghề
câu vàng” và giá trị =1 cho “chọn việc chỉ thực hiện dự báo” (vì lúc này chưa
có số liệu cập nhật để kiểm tra). Kết quả dự báo (bằng số) được lưu trong file
DC0513 do chương trình tạo ra (tên file đã được dự báo viên khai báo trong
file “thamso”), có nội dung như bảng 3.6.
+ Triển khai kiểm tra dự báo: Sau khi số liệu khai thác tháng 5-2013 cập
nhật và được xư lý theo yêu cầu (bước 3.2) và khai báo lại file “thamso” cho
nhóm thông tin tên file tương ứng với “chọn việc=2” (bảng 3.5), chạy lại
chương trình Fore&Check để kiểm tra dự báo. Kết quả kiểm tra DBNT nghề
câu vàng tháng 5-2013 được lưu trong file KC0513 do chương trình tạo ra
(tên file đã được khai báo trong file “thamso”), có nội dung như bảng 3.7.
Bước 5: Thể hiện kết quả dự báo dạng bản đồ
Dùng phần mềm MapinFo với file kết quả số DC0513.txt chúng ta có
bản đồ DBNT nghề câu tháng 5-2013 (hình 3.1).
3.1.1.3 Các sản phẩm dự báo hạn tháng ngư trường nghề câu vàng
tháng 5-2013
Sản phẩm DBNT nghề câu vàng tháng 5-2015 gồm 3 dạng: sản phẩm dự
báo số (bảng 3.6), sản phẩm bản đồ dự báo (hình 3.1) và sản phẩm kết quả
kiểm tra dự báo (bảng 3.7).
Bảng 3.6: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng tháng 5-2013
(trích file kết quả dự báo DC0513)
Kinh độ Vĩ độ CPUE dự báo Cấp dự báo Hmin Hmax Hopt Index
v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v..
111,250 6,750 6,77 2 61 104 83 S34
111,250 6,250 6,97 2 63 107 85 S35
111,750 17,750 3,84 1 52 102 77 T12
111,750 17,250 4,30 1 56 110 83 T13
111,750 16,750 22,07 6 47 101 74 T14
111,750 16,250 11,45 3 57 108 83 T15
111,750 15,250 16,40 4 65 111 88 T17
v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v..
Kinh độ, vĩ độ là tọa độ tâm ô lƣới (tính đến %o của độ); CPUE tính bằng kg/100LC; Hmin, Hmax và Hopt (m) tƣơng ứng là độ sâu thả lƣỡi câu tối thiểu, tối đa và tốt nhất; Index – mã ô lƣới. Ở đây Hmin, Hmax chính là độ sâu mặt đẳng nhiệt 24
oC, 20
oC - khoảng nhiệt thích nghi của cá
ngừ ở vùng biển nhiệt đới tây Thái Bình Dƣơng và Biển Đông [6, 58, 68, 72].
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
89
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu tháng 5-2013
BIÊN BẢN KIỂM TRA DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG NGHỀ CÂU VÀNG THÁNG 5-2013
1. THÔNG TIN TỔNG HỢP VỀ DỰ BÁO Tổng số ô lƣới dự báo: 363, trong đó:
Cấp 1 ( < 5) : 22 ô ( 6,06%)
Cấp 2 ( 5-10) : 137 ô (37,74%)
Cấp 3 (10-15) : 179 ô (49,31%)
Cấp 4 (15-20) : 21 ô ( 5,79%)
Cấp 5 (20-25) : 2 ô ( 0,55%)
Cấp 6 (25-30) : 2 ô ( 0,55%)
Cấp 7 (> 30) : 0 ô ( 0,00%)
2. KIỂM TRA DỰ BÁO THEO CẤP
Số ô lƣới kiểm tra: 105, trong đó:
Số ô lƣới đúng: 29 (27,62%)
Số ô lƣới sai: 76 (72,38%)
Gồm: Sai 1 cấp: 55 ô
Sai 2 cấp: 16 ô
Sai 3 cấp: 3 ô
Sai 4 cấp trở lên: 2 ô
3. KIỂM TRA TRỰC TIẾP THEO CPUE TRUNG BÌNH TRÊN CÙNG Ô LƢỚI
a) Sai số tƣơng đối (%). Số ô lƣới kiểm tra kiểm tra: 105
Sai số % Số ô lƣới Xếp loại dự báo Tỷ lệ % Lũy kế tỷ lệ %
≤20 28 Tốt 26,67 26,67
20 - ≤30 20 Khá 19,05 45,72
30 - ≤40 26 Đạt 24,76 70,48
b) Sai số tuyệt đối (kg/100LC). Số ô lƣới kiểm tra: 105
Sai số Số ô lƣới Xếp loại dự báo Tỷ lệ % Lũy kế tỷ lệ %
≤ 2,5 28 Tốt 26,67 26,67
2,5 – ≤5,0 25 Khá 23,81 50,48
5,0 – ≤7,5 29 Đạt 27,62 78,10
4. KIỂM TRA CHI TIẾT TỪNG Ô LƢỚI (Số ô lƣới kiểm tra: 105) – trích minh họa
TT Kinh độ tâm lƣới
Vĩ độ tâm lƣới
CPUE dự báo
Cấp dự báo
CPUE số liệu
Cấp số liệu
Sai số CPUE
Sai cấp
Mã ô lƣới
v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v..
45 111,250 11,750 14,91 3 15,89 4 -0,98 1 S24
46 111,250 11,250 10,17 3 7,80 2 2,37 1 S25
47 111,250 10,750 11,77 3 11,04 3 0,73 0 S26
48 111,250 10,250 9,08 2 10,98 3 -1,90 1 S27
49 111,250 9,750 10,89 3 5,25 2 5,64 1 S28
50 111,250 7,250 10,83 3 9,39 2 1,44 1 S33
51 111,250 6,250 6,97 2 7,95 2 -0,98 0 S35
52 111,750 13,750 12,71 3 16,01 4 -3,30 1 T20
53 111,750 13,250 12,40 3 9,59 2 2,81 1 T21
54 111,750 12,750 12,68 3 9,50 2 3,18 1 T22
v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v.. v.v..
Từ bảng 3.7 thấy rõ khả năng chấm điểm “oan” khi kiểm tra đánh giá dự
báo theo cấp (7 cấp) với số ô lưới dự báo sai chiếm tới 72%, trong khi kiểm
tra trực tiếp theo sai số tương đối và tuyệt đối đều nhận được kết quả số ô lưới
có dự báo đạt trở lên chiếm trên 70%. So với tiêu chí đánh giá dự báo theo
phương án ưu tiên sai số tuyệt đối (mục 1.1.2.2 chương 1), DBNT nghề câu
vàng tháng 5-2013 thuộc loại khá.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
90
Hình 3.1: Dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng tháng 5-2013
3.1.2 Kết quả xây dựng 30 dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngƣ trƣờng nghề
câu vàng cá ngừ đại dƣơng (từ tháng 5-2013 đến tháng 10-2015)
3.1.2.1 Thông tin chung
Tương tự như quá trình xây dựng dự báo nghiệp vụ ngư trường nghề câu
vàng tháng 5-2013 nêu trên, các DBNT hạn tháng được đề tài triển khai định
kỳ hàng tháng cho đến tháng 10-2015, tổng cộng 30 dự báo theo đúng đề
cương ban đầu (sau thời điểm này, các dự báo vẫn được triển khai theo nhiệm
vụ thường niên của Viện Nghiên cứu Hải Sản). Tại mỗi kỳ, dự báo được hoàn
thành từ một vài ngày cuối tháng trước liền kề và trước khi phát báo vào các
ngày đầu tháng dự báo đều được bộ phận chuyên môn của Viện Nghiên cứu
Hải Sản thẩm định. Các kết quả dự báo đã được công bố trên [14, 48, 54].
Cần nói thêm là, mặc dù các nghiên cứu về ngư trường của đề tài mở
rộng về phía đông đến kinh tuyến 117oE (theo đề cương) nhưng thông tin phát
báo trên các phương tiện truyền thông chỉ giới hạn đến 115oE. Ngoài ra, cũng
cần khẳng định rằng, mặc dù đây là dự báo năng suất chung của nghề câu
vàng (không phân biệt đối tượng khai thác), song do CNĐD (chủ yếu là ngừ
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
91
vây vàng và ngừ mắt to) chiếm tỷ lệ áp đảo so với các loài khác trong mẻ câu,
nên đây cũng được coi là “dự báo ngư trường khai thác cá ngừ đại dương”.
Bản đồ dự báo được thiết kế thống nhất với kích thước tương đương khổ
giấy A4, rất tiện lợi để các cơ sở, cá nhân có thể download từ các trang web
ngành và địa phương và in ra giao cho ngư dân.Trên bản đồ, năng suất dự báo
tại các ô lưới được thể hiện qua các đường kẻ có độ đậm tăng dần tương ứng
với các mức ≤5, 5 - ≤10, 10 - ≤15, 15 - ≤20 và > 20 kg/100 lưỡi câu. Toàn bộ
30 dự báo nói trên được cho trong phụ lục 1 và được đóng tập (cùng các dự
báo khác) thành tập sản phẩm “Các bản dự báo”. Ở đây chúng tôi chỉ tổng
hợp lại những thông tin cơ bản nhất về các dự báo này.
3.1.2.2 Tổng hợp kết quả phân tích tương quan cá-môi trường hạn tháng
Thông tin chung về kết quả phân tích tương quan cá-môi trường trung
bình tháng nghề câu vàng được tổng hợp trong bảng 3.8 cho thấy, tương quan
cá-môi trường trong các tháng vụ cá nam (từ tháng 4 đến tháng 9) ổn định
hơn vụ cá bắc với hệ số R dao động trong khoảng 0,54 - 0,57, trung bình 0,55,
trong khi ở các tháng vụ cá bắc hệ số này dao động từ 0,45 đến 0,67, trung
bình 0,56. Các tháng 11, 12 và tháng 1 (đầu vụ cá bắc) có hệ số tương quan
cao nhất, dao động trong khoảng 0,58 - 0,67, trung bình đạt gần 0,62.
Bảng 3.8: Tổng hợp thông tin cơ bản phân tích tƣơng quan cá-môi trƣờng
trung bình tháng (nhiều năm) của nghề câu vàng
Vụ cá bắc Vụ cá nam
Đặc trƣng
Tháng
Hệ số tƣơng quan chung
Sai số cho
phép
Độ bảo đảm (%)
Độ dài chuỗi số liệu (số ô
lƣới)
Đặc trƣng
Tháng
Hệ số tƣơng quan chung
Sai số cho
phép
Độ bảo đảm (%)
Độ dài chuỗi số liệu (số ô
lƣới)
Tháng 1 0,60 5,61 78 99 Tháng 4 0,55 6,78 70 85
Tháng 2 0,56 5,50 77 132 Tháng 5 0,55 8,57 92 159
Tháng 3 0,51 7,69 83 131 Tháng 6 0,55 6,42 85 143
Tháng 10 0,45 7,36 86 145 Tháng 7 0,57 7,48 78 157
Tháng 11 0,67 4,85 75 96 Tháng 8 0,55 7,73 88 136
Tháng 12 0,58 8,03 93 133 Tháng 9 0,54 7,83 84 141
Tr.Bình vụ 0,56 6,51 82 123 Tr.Bình vụ 0,55 7,47 83 137
Trung bình chung: Hệ số tƣơng quan 0,56 Sai số cho phép 6,99 Độ bảo đảm 82%
Kết quả này cho thấy, mặc dù hệ số tương quan tuy không cao song cũng
đủ ý nghĩa thống kê để có thể sư dụng phương trình hồi quy thu được làm
phương trình dự báo.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
92
3.1.2.3 Tổng hợp kết quả xây dựng dự báo nghiệp vụ hạn tháng
ngư trường nghề câu vàng
Để có cái nhìn tổng thể về sự biến động ngư trường nghề câu hàng năm,
trên các hình 3.2 - 3.3 - 3.4 chúng tôi đã thu nhỏ các bản đồ dự báo trong các
năm 2013, 2014, 2015 tương ứng, đồng thời thực hiện dự báo (lại) bổ sung từ
tháng 1 năm 2013 (mặc dù đến tháng 5 đề tài mới bắt đầu triển khai).
Biến động ngư trường năm 2013 (hình 3.2):
Vào các tháng 1-3 năm 2013 (nưa cuối vụ cá bắc 2012-2013), khu vực
khai thác cho năng suất trên 10 kg/100 lưỡi câu thường phân bố ở phía bắc,
thiên lệch về phía đông vùng nghiên cứu, trong đó có một số vị trí có khả
năng cho năng suất trên 15 kg/100 lưỡi câu và cao hơn.
Tháng 4, khu vực khai thác cho năng suất trên 10 kg/100 lưỡi câu phân
tán cả về phía bắc và phía nam, rất ít xuất hiện những vị trí có năng suất trên
15 kg/100 lưỡi câu. Nói chung, vào các tháng đầu vụ cá nam (tháng 4, 5), khu
vực có năng suất cao hơn vẫn duy trì vi tri tương đối như ở vụ cá bắc . Có thể
nói vụ cá bắc năm 2013 kéo dài hơn thường kỳ.
Trong các tháng chính vụ cá nam, ngư trường có xu thế dịch chuyển dần
về phía tây và nam, đặc biệt tháng 8, 9 ngư trường hầu như chuyển hẳn về
phía nam. Sang tháng 10, vị trí ngư trường vẫn duy trì như các tháng trước
song đã có xu thế chuyển dịch lên phía bắc, thiên lệch đông. Cũng có thể nói
vụ cá nam 2013 kéo dài hơn (đến tháng 10). Nhìn chung, năng suất khai thác
của nghề câu trong vụ cá nam thấp hơn so với vụ cá bắc.
Biến động ngư trường năm 2014-2015 (hình 3.3- 3.4):
Vào các tháng 1-3 năm 2014 (nưa cuối vụ cá bắc 2013-2014), xu thế ngư
trường phân bố ở phía bắc vùng nghiên cứu và tiếp diễn sang cả tháng 4,
tháng 5. Các tháng tiếp theo trong vụ cá nam có ngư trường phân tán và năng
suất không cao. Càng về cuối vụ cá nam, ngư trường càng dịch chuyển về
phía nam vùng biển và tiếp diễn đến tháng 10. Sang vu ca băc kế tiêp , ngư
trương lai co xu hương dich chuyên lên phia băc . Xu thế tương tự cũng xuất
hiện trong năm 2015 (riêng tháng 5-2015 ngư trường lại khá tập trung ở khu
vực giữa vùng biển).
Có thể nói, trong giai đoạn 2013-2015 các vụ cá có sự tịnh tiến pha cỡ 1
tháng so với trước đây [8, 10, 11, 61].
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
93
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Hình 3.2: Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2013
(theo dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề câu vàng 2013)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
94
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Hình 3.3: Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2014
(theo dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề câu vàng 2014)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
95
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Hình 3.4: Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2015
(theo dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề câu vàng 2015)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
96
3.1.2.4 Tổng hợp kết quả kiểm tra đánh giá các dự báo nghiệp vụ hạn
tháng ngư trường nghề câu vàng
Trên cơ sở tập hợp các “Biên bản kiểm tra dự báo” hàng tháng, thông tin
tổng hợp cho nội dung này được cho trong bảng 3.9, trong đó chỉ tổng hợp
những kết quả đánh giá dự báo theo phương án ưu tiên sai số tuyệt đối.
Bảng 3.9: Tổng hợp đánh giá 30 dự báo ngƣ trƣờng hạn tháng theo sai số tuyệt đối
TT Tháng kiểm tra
dự báo
Kết quả kiểm tra
% số ô có dự báo tốt
% số ô có dự báo khá trở lên
% số ô có dự báo đạt trở lên
Chấm điểm dự báo
Vụ cá nam năm 2013
1 5-2013 26,67 50,48 78,10 Khá
2 6-2013 31,62 57,26 79,49 Khá
3 7-2013 25,00 45,83 65,83 Đạt
4 8-2013 34,21 60,53 78,07 Khá
5 9-2013 51,61 77,42 90,32 Tốt
Trung bình cả vụ 33,822 58,304 78,362 Khá
Vụ cá bắc năm 2013-2014
6 10-2013 31,28 58,97 75,38 Khá
7 11-2013 33,33 60,61 86,36 Khá
8 12-2013 39,74 69,54 83,44 Khá
9 1-2014 24,18 48,35 70,33 Đạt
10 2-2014 22,05 51,18 74,02 Khá
11 3-2014 28,32 52,21 71,68 Khá
Trung bình cả vụ 29,82 56,81 76,87 Khá
Vụ cá nam năm 2014
12 4-2014 43,41 71,32 89,15 Tốt
13 5-2014 30,48 51,43 73,33 Khá
14 6-2014 41,03 71,79 83,76 Tốt
15 7-2014 22,76 46,34 63,41 Đạt
16 8-2014 34,78 59,13 72,17 Khá
17 9-2014 48,48 77,27 96,97 Tốt
Trung bình cả vụ 36,82 62,88 79,80 Khá
Vụ cá bắc năm 2014-2015
18 10-2014 28,93 51,27 63,96 Khá
19 11-2014 27,27 45,45 69,70 Đạt
20 12-2014 25,31 60,00 79,01 Khá
21 1-2015 26,78 50,85 73,90 Khá
22 2-2015 27,15 51,89 73,54 Khá
23 3-2015 35,22 58,80 69,77 Khá
Trung bình cả vụ 28,44 53,02 71,65 Khá
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
97
Bảng 3.9 (tiếp theo)
TT Tháng kiểm tra
dự báo
Kết quả kiểm tra
% số ô có dự báo tốt
% số ô có dự báo khá trở lên
% số ô có dự báo đạt trở lên
Chấm điểm dự báo
Vụ cá nam năm 2015
24 4-2015 45,17 75,70 92,52 Tôt
25 5-2015 22,98 45,96 73,19 Đat
26 6-2015 41,62 72,59 88,32 Tôt
27 7-2015 33,48 59,28 73,76 Khá
28 8-2015 43,52 69,91 86,57 Tôt
29 9-2015 43,75 75 94,53 Tôt
Trung bình cả vụ 38,42 66,41 84,82 Khá
Vụ cá bắc năm 2015-2016
30 10-2015 25,81 51,61 68,28 Khá
... ... ... ... ... ...
Trung bình các vụ cá bắc 28,87 54,67 73,80 Khá
Trung bình các vụ cá nam 36,50 62,78 81,15 Khá
Trung bình chung 33,20 59,27 77,96 Khá
Ghi chú: Chỉ tổng hợp đánh giá dự báo đến tháng 10-2015 (theo đề cương)
Đánh giá chung:
1) Tất cả 30 dự báo (100%) đều được đánh giá “đạt yêu cầu trở lên” theo
tiêu chí có trên 60% số ô lưới được chấm điểm từ mức đạt trở lên (lũy kế cả ô
lưới có điểm khá và tốt) . Tỷ lệ trung bình chung số ô lưới được chấm điểm
“đạt” trở lên (độ bảo đảm) chiếm 77,96%, trong đó tỷ lệ cao nhất 96,97% vào
tháng 9-2014, thấp nhất 63,41% vào tháng 7-2014 (bảng 3.9). Các tỷ lệ này đã
vượt mức yêu cầu 60% theo đề cương ban đầu, đồng thời cũng cao hơn mức
50% của đề tài KC.09.14/06-10, giai đoạn 2007-2010.
2) Trong số 30 dự báo đã xây dựng, có 25 dự báo (chiếm 83,33%) được
đánh giá loại “khá” trở lên (bao gôm ca cac dư bao “tôt” ) theo tiêu chí số ô
lưới được chấm điểm khá trở lên chiếm từ 50% và cao hơn. Tỷ lệ trung bình
chung số ô lưới được chấm điểm “khá” trở lên trong tất cả các dự báo là
59,27% (bảng 3.9), riêng trong 25 dự báo “khá” trở lên dao động từ 50,48%
(tháng 5-2013) đến 77,42% (tháng 9-2013), trung bình 61,84%.
3) Trong số 30 dự báo này, chỉ có 8 dự báo (26,67%) được đánh giá loại
“tốt” theo tiêu chí phải la dư bao “kha” và co trên 40% số ô lưới được chấm
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
98
điểm “tốt”. Tỷ lệ trung bình chung số ô lưới được chấm điểm “tốt” trong tất
cả các dự báo là 33,20% (bảng 3.9), riêng trong 8 dự báo loại tốt, tỷ lệ này
dao động từ 41,03% (tháng 6-2014) đến 51,61% (tháng 9-2013), trung bình
44, 82% (bảng 3.10). Có thể tiêu chí để ô lưới có dự báo “rơi vào” loại tốt là
cao so với thực tế DBNT, nên số dự báo được đánh giá loại tốt không nhiều.
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả đánh giá 8 dự báo hạn tháng thuộc loại tốt
TT Tháng kiểm tra
dự báo
Kết quả kiểm tra
% số ô có dự báo tốt
% số ô có dự báo khá trở lên
% số ô có dự báo đạt trở lên
Chấm điểm dự báo
1 9-2013 51,61 77,42 90,32
Tốt
2 4-2014 43,41 71,32 89,15
3 6-2014 41,03 71,79 83,76
4 9-2014 48,48 77,27 96,97
5 4-2015 45,17 75,70 92,52
6 6-2015 41,62 72,59 88,32
7 8-2015 43,52 69,91 86,57
8 9-2015 43,75 75,00 94,53
Trung bình chung 44,82 73,88 90,20 Tốt
4) Qua kiểm chứng dự báo thấy rằng, DBNT nghề câu hạn tháng trong
các vụ cá nam thường tốt hơn trong các vụ cá bắc. Mặc dù kết quả đánh giá
trung bình trong các vụ cá đều xếp các dự báo thuộc loại “khá” và tuy mức
chênh lệch không nhiều nhưng cũng đủ nhận biết tỷ lệ số ô lưới được chấm
điểm “đạt”, “khá” và “tốt” trong các vụ cá nam nhiều hơn. Mặt khác, trong
các vụ cá bắc giai đoạn 2013-2015 không có một dự báo nào được chấm điểm
“tốt” (toàn bộ 8 dự báo “tốt” đều rơi vào vụ cá nam - bảng 3.10).
5) Về tổng thể, tính theo tỷ lệ trung bình chung (dòng cuối cùng bảng
3.9), thấy rằng số ô lưới được chấm điểm đạt trở lên chiếm 77,96% (>60%),
trong đó số ô lưới từ khá trở lên 59,27% (>50%), nhưng số ô lưới loại tốt chỉ
33,20% (<40%) nên dự báo hạn tháng ngư trường nghề câu CNĐD trong cả
giai đoạn 2013-2015 thuộc loại “khá”.
Ngoài kiểm tra dự báo theo phương pháp so sánh trực tiếp giá trị CPUE
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
99
dự báo và CPUE theo số liệu cập nhật như trên, chúng tôi còn thực hiện thư
kiểm tra dự báo theo vị trí tương đối của các tàu câu “đang hoạt động khai
thác” tại các khu vực khác nhau trên ngư trường trong tháng dự báo. Vị trí các
tàu câu nhận được tức thời từ vệ tinh gưi về hệ thống Themis của dự án
Movimar được quy chuyển thành mật độ tàu trên các ô lưới - một tham số
phản ánh định tính khu vực có khai thác và mức độ khai thác hiệu quả. Tuy
nhiên, thời gian gần đây dữ liệu loại này thường không nhận được đầy đủ (có
thể do ngư dân bí mật ngư trường, hoặc thiết bị thu phát trên các tàu có vấn
đề) nên kiểm tra dự báo theo cách này cũng có những hạn chế nhất định và
chỉ mang tính tham khảo. Hình 3.5 dưới đây đưa ra minh họa 1 tháng nhận
được tương đối đầy đủ vị trí tàu câu và so sánh định tính với kết quả dự báo.
Hình 3.5: So sánh định tính kết quả dự báo ngƣ trƣờng nghề câu vàng
với mật độ tàu trong tháng 8-2014
3.1.3 Kết quả xây dựng 120 dự báo thực nghiệm hạn 7-10 ngày ngƣ
trƣờng nghề câu cá ngừ đại dƣơng (từ tháng 5-2013 đến 10-2015)
3.1.3.1 Thông tin chung
Theo đề cương ban đầu của đề tài, ngoài dự báo hạn tháng, các dự báo
hạn ngắn (7-10 ngày) ngư trường nghề câu vàng cần được xây dựng với tần
suất 4 dự báo 1 tháng, tổng cộng 120 dự báo từ tháng 5-2013 đến tháng 10-
2015. Để đáp ứng yêu cầu này, chúng tôi đã chia tương đối và quy ước 1
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
100
tháng có 4 kỳ hạn dự báo như sau:
- Kỳ hạn A: Trung bình 7 ngày đầu, từ mồng 1 đến mồng 7 hàng tháng.
- Kỳ hạn B: Trung bình 8 ngày tiếp theo, từ mồng 8 đến 15 hàng tháng.
- Kỳ hạn C: Trung bình 8 ngày tiếp theo, từ 16 đến 23 hàng tháng.
- Kỳ hạn D: Trung bình 7 (8) ngày còn lại, từ 24 đến hết tháng.
Kỳ hạn D có thể là 7 ngày (nếu tháng có 30 ngày) hoặc 8 ngày (nếu
tháng có 31 ngày). Riêng Tháng Hai, tất cả các kỳ hạn đều có 7 ngày, trong
đó kỳ hạn D có thể 8 ngày nếu năm nhuận.
Triển khai quy trình để xây DBNT hạn 7-10 cho nghề câu vàng hoàn
toàn tương tự xây dựng DBNT hạn tháng (như ví dụ ở mục 3.1.1 cho tháng 5-
2013), chỉ khác là các số liệu đầu vào đều được lấy trung bình theo các kỳ hạn
A, B, C, D tương ứng. Và cũng như dự báo hạn tháng, bản đồ dự báo hạn 7-
10 ngày cũng được biên tập với quy cách hoàn toàn tương tự.
Đây là lần đầu tiên đề tài ứng dụng quy trình để DBNT hạn 7-10 ngày,
nên các kết quả dự báo còn chưa có điều kiện kiểm chứng nhiều như các dự
báo hạn tháng đã được kiểm nghiệm kể từ đề tài trước. Do vậy, các dự báo
hạn 7-10 ngày ở đây vẫn đang là các dự báo thực nghiệm, mặc dù ở nưa sau
thời gian thực hiện đề tài, dự báo cũng đã được triển khai mang tính nghiệp
vụ (triển khai tại ngày cuối mỗi kỳ hạn hiện thời để dự báo cho kỳ hạn kế
tiếp). Toàn bộ 120 dự báo nói trên được cho trong phụ lục 2 và được đóng tập
(cùng các dự báo khác) thành tập sản phẩm “Các bản dự báo”. Ở đây chúng
tôi chỉ tổng hợp lại những thông tin cơ bản nhất về các dự báo này.
3.1.3.2 Tổng hợp kết quả phân tích tương quan cá-môi trường
hạn 7-10 ngày
Thông tin chung về kết quả phân tích tương quan cá-môi trường trung
bình theo từng kỳ hạn trong tháng cho nghề câu vàng được tổng hợp trong
bảng 3.11, cho thấy, cũng như tương quan trung bình tháng, hệ số tương quan
(R) trung bình các kỳ hạn trong các tháng vụ cá bắc (0,60) cao hơn vụ cá nam
(0,57), mặc dù giá trị cao nhất của nó (0,74) lại thuộc về kỳ hạn D tháng 5 (vụ
cá nam). Nhìn chung, kỳ hạn A và D thường có tương quan tốt hơn. Tuy
nhiên đây chỉ là những giá trị ngẫu nhiên không phản ánh quy luật nào.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
101
Bảng 3.11: Tổng hợp thông tin cơ bản phân tích tƣơng quan cá-môi trƣờng
trung bình (nhiều năm) theo từng kỳ hạn trong từng tháng cho nghề câu vàng
Vụ cá bắc Vụ cá nam
Tháng Kỳ hạn
Hệ số tƣơng quan chung
Sai số
cho phép
Độ bảo đảm (%)
Độ dài chuỗi số liệu (số ô lƣới)
Tháng Kỳ hạn
Hệ số tƣơng quan chung
Sai số
cho phép
Độ bảo đảm (%)
Độ dài chuỗi số liệu (số ô lƣới)
1
A 0,72 3,32 80 87
4
A 0,47 2,49 67 77
B 0,63 4,57 92 85 B 0,66 2,68 79 72
C 0,59 3,11 77 74 C 0,45 2,26 71 83
D 0,68 4,50 79 91 D 0,69 3,70 92 71
2
A 0,72 3,68 80 122
5
A 0,56 4,03 74 110
B 0,52 3,86 73 121 B 0,57 4,50 77 93
C 0,57 3,62 82 118 C 0,50 4,19 79 87
D 0,60 3,68 83 100 D 0,74 5,39 86 73
3
A 0,51 1,93 76 95
6
A 0,45 5,63 73 109
B 0,49 2,51 86 109 B 0,41 4,62 82 110
C 0,50 2,54 82 103 C 0,47 4,86 83 138
D 0,63 2,69 79 106 D 0,55 5,78 73 77
10
A 0,60 4,55 66 109
7
A 0,66 5,44 80 96
B 0,52 4,55 70 115 B 0,51 3,69 68 90
C 0,60 4,43 78 91 C 0,67 5,40 76 102
D 0,60 4,23 73 119 D 0,55 5,76 78 80
11
A 0,69 4,60 79 84
8
A 0,69 3,86 76 95
B 0,67 3,71 68 69 B 0,64 4,49 72 101
C 0,66 6,88 72 67 C 0,63 6,33 88 106
D 0,57 3,92 67 86 D 0,51 4,82 78 81
12
A 0,56 3,39 82 109
9
A 0,64 5,34 85 100
B 0,54 2,23 70 134 B 0,57 5,24 82 124
C 0,56 2,10 76 120 C 0,54 7,37 84 132
D 0,60 3,77 78 111 D 0,56 7,82 78 100
Trung bình vụ cá bắc
A 0,63 3,58 77 101
Trung bình vụ cá nam
A 0,58 4,47 76 98
B 0,56 3,57 77 106 B 0,56 4,20 77 98
C 0,58 3,78 78 96 C 0,54 5,07 80 108
D 0,61 3,80 77 102 D 0,60 5,55 81 80
Chung 0,60 3,68 77 101 Chung 0,57 4,82 78 96
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
102
Kết quả phân tích tương quan cá-môi trường cho nghề câu vàng như trên
cho thấy, mặc dù hệ số tương quan tuy không cao song cũng đủ ý nghĩa thống
kê để có thể sư dụng phương trình hồi quy thu được làm phương trình DBNT
theo từng kỳ hạn trong tháng.
3.1.3.3 Tổng hợp kết quả xây dựng các dự báo thực nghiệm hạn 7-10
ngày ngư trường nghề câu vàng
Xem xét toàn bộ 120 dự báo hạn 7-10 ngày ngư trường nghề câu vàng từ
tháng 5-2013 đến tháng 10-2015 (phụ lục 2 và minh họa thu nhỏ trên hình
3.6) thấy rằng, những đặc điểm cơ bản, phổ biến về phân bố và biến động ngư
trường nghề câu vàng mà dự báo hạn tháng đã phản ánh cũng đều được thể
hiện ở dự báo hạn 7-10 ngày. Đó là:
Dự báo ngƣ trƣờng nghề câu từ ngày 1 đến 7 các tháng 1, 4, 7, 10 năm 2014 (từ trái qua)
Dự báo ngƣ trƣờng nghề câu từ ngày 1 đến 7 các tháng 1, 4, 7, 10 năm 2015 (từ trái qua)
Hình 3.6: Biến động ngƣ trƣờng nghề câu vàng năm 2014 (trên) và 2015 (dƣới)
(xét theo dự báo kỳ hạn A, từ ngày 1 đến 7 các tháng 1, 4, 7, 10, từ trái qua)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
103
1) Trong vụ cá bắc, ngư trường phân bố chủ yếu ở phía bắc vùng nghiên
cứu, xu thế này tiếp diễn sang cả tháng 4. Các tháng tiếp theo trong vụ cá nam
ngư trường phân tán hơn và có xu thế dịch chuyển về phía nam, đến cuối vụ
ngư trường chuyển hẳn về phía nam và xu thế tiếp diễn sang cả tháng 10,
thiên lệch đông (minh họa trên hình 3.6).
2) Trong giai đoạn 2013-2015, các vụ cá có sự tịnh tiến pha cỡ 1 tháng
so với các năm trước đây [8, 10, 11, 61], có thể do ảnh hưởng của các điều
kiện thời tiết, khí hậu liên quan đến biến đổi khí hậu khu vực (hiện tượng này
cần được tiếp tục nghiên cứu).
3) Năng suất khai thác CNĐD của nghề câu vàng trong vụ cá bắc cao
hơn trong vụ cá nam.
Cũng dễ nhận thấy một điều là, dự báo hạn 7-10 ngày theo 4 kỳ hạn A,
B, C, D trong cùng 1 tháng nhìn chung không có sự khác biệt nhiều và cũng
khá tương đồng với dự báo hạn tháng của tháng đó. Điều này hoàn toàn hợp
lý do các yếu tố môi trường trong cùng tháng nhìn chung không có sự đột
biến. Tuy nhiên có một số dự báo ở kỳ hạn cuối của tháng này và kỳ hạn đầu
của tháng kế tiếp lại có sự khác biệt dễ nhận thấy, mặc dù các điều kiện môi
trường trong 2 kỳ hạn kế tiếp này cũng không có biến động gì đặc biệt. Đây là
yếu điểm của mô hình cần được quan tâm nghiên cứu trong các pha sau.
3.1.3.4 Tổng hợp kết quả kiểm tra đánh giá dự báo hạn 7-10 ngày
Trên cơ sở tập hợp 120 “Biên bản kiểm tra dự báo” theo 4 kỳ hạn trong
30 tháng, từ tháng 5-2013 đến tháng 10-2015, các thông tin tổng hợp về đánh
giá dự báo được cho trong bảng 3.12a,b, trong đó chỉ tổng hợp những kết quả
đánh giá dự báo theo phương án ưu tiên sai số tuyệt đối. Kết quả cho thấy:
1) Tất cả các dự báo (100%) đều được đánh giá “đạt yêu cầu” trở lên
theo tiêu chí có từ trên 60% số ô lưới được chấm điểm đạt trở lên (lũy kế cả ô
lưới có điểm khá và tốt). Tỷ lệ trung bình chung số ô lưới được chấm điểm
“đạt” trở lên (độ bảo đảm) chiếm 77,00% (bảng 3.12b), trong đó tỷ lệ cao
nhất 98,48% rơi vào kỳ hạn A tháng 9-2014, thấp nhất 60,00% rơi vào kỳ hạn
B tháng 10-2014 (bảng 3.12a). Các tỷ lệ này đã vượt yêu cầu 60% theo đề
cương ban đầu của đề tài, đồng thời cũng cao hơn so với mức 50% trong dự
báo hạn 10 ngày của đề tài KC.09.14/06-10, giai đoạn 2007-2010.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
104
Bảng 3.12a: Tập hợp kết quả đánh giá 120 dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu cá ngừ đại dƣơng trong năm 2013-2015
(theo phƣơng án ƣu tiên sai số tuyệt đối)
TT Tháng
dƣ bao
A. KÊT QUA KIÊM TRA ĐÁNH GIÁ DƢ BAO THEO KỲ HAN
Ky hạn A (từ ngày 1 đến 7) Ky hạn B (từ ngày 8 đến 15) Ky hạn C (từ ngày 16 đến 23) Ky hạn D (từ 24 đến hết tháng)
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha
trơ lên
% số ô DB đạt
trơ lên
Chấm điểm DB
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha
trơ lên
% số ô DB đạt
trơ lên
Chấm điểm DB
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha
trơ lên
% số ô DB đạt
trơ lên
Chấm điểm DB
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha
trơ lên
% số ô DB đạt
trơ lên
Chấm điểm DB
Vụ cá nam năm 2013
1 5-2013 38,46 74,36 94,87 Khá 33,33 69,23 94,87 Khá 38,46 53,85 82,05 Khá 25,64 58,97 89,74 Khá
2 6-2013 37,61 62,39 82,91 Khá 36,36 68,18 87,12 Khá 38,69 68,61 88,32 Khá 33,62 61,21 82,76 Khá
3 7-2013 30,63 48,65 74,77 Đat 29,89 55,75 70,69 Khá 26,83 49,59 67,48 Đat 20,65 45,65 65,22 Đat
4 8-2013 35,96 60,53 78,07 Khá 35,96 60,53 78,95 Khá 37,72 66,67 80,70 Khá 39,47 67,54 78,95 Khá
5 9-2013 58,06 77,42 93,55 Tôt 46,77 80,65 93,55 Tôt 45,16 77,42 90,32 Tôt 58,06 82,26 93,55 Tôt
Tr.binh 40,14 64,67 84,83 Tôt 36,46 66,87 85,04 Khá 37,37 63,23 81,77 Khá 35,49 63,13 82,04 Khá
Vụ cá bắc năm 2013-2014
6 10-2013 35,20 55,61 73,98 Khá 30,61 54,08 72,45 Khá 28,57 51,53 70,41 Khá 28,57 58,65 72,18 Khá
7 11-2013 28,79 46,97 74,24 Đat 33,33 48,48 77,27 Đat 28,79 48,48 78,79 Đat 31,82 48,48 80,30 Đat
8 12-2013 30,67 53,37 73,62 Khá 41,44 67,68 82,51 Tôt 31,06 58,39 77,02 Khá 39,51 66,67 86,42 Khá
9 1-2014 30,43 50,00 68,48 Khá 32,61 47,83 67,39 Đat 34,78 51,09 70,65 Khá 27,17 51,09 71,74 Khá
10 2-2014 23,14 50,83 67,77 Khá 27,91 45,74 67,44 Đat 27,20 45,61 66,53 Đat 27,80 51,12 68,16 Khá
11 3-2014 29,73 55,86 72,97 Khá 32,74 53,98 68,14 Khá 30,09 53,10 70,80 Khá 27,43 48,67 67,26 Đat
Tr.binh 29,66 52,11 71,84 Khá 33,11 52,97 72,53 Khá 30,08 51,37 72,37 Khá 30,38 54,11 74,34 Khá
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
105
Bảng 3.12a tiếp theo
TT Tháng
dƣ bao
Ky hạn A Ky hạn B Ky hạn C Ky hạn D
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha trơ lên
% số ô DB đạt trơ lên
Chấm điểm DB
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha trơ lên
% số ô DB đạt trơ lên
Chấm điểm DB
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha trơ lên
% số ô DB đạt trơ lên
Chấm điểm DB
% số ô có dƣ báo tốt
% số ô DB kha trơ lên
% số ô DB đạt trơ lên
Chấm điểm DB
Vụ cá nam năm 2014
12 4-2014 35,43 67,72 89,76 Khá 37,31 70,77 88,08 Khá 35,94 68,33 90,39 Khá 33,33 68,22 90,70 Khá
13 5-2014 25,00 65,38 76,92 Khá 32,69 55,77 73,08 Khá 42,31 75,00 86,54 Tôt 50,00 78,85 88,46 Tôt
14 6-2014 37,61 68,38 87,18 Khá 41,73 76,38 91,34 Tôt 39,13 68,12 86,23 Khá 26,37 54,95 80,22 Khá
15 7-2014 42,86 53,57 75,00 Tốt 35,71 53,57 75,00 Khá 39,29 64,29 78,57 Khá 39,29 64,29 75,00 Khá
16 8-2014 30,08 58,65 75,94 Khá 33,91 53,91 71,30 Khá 33,91 58,26 74,78 Khá 31,18 63,44 79,57 Khá
17 9-2014 50,00 89,39 98,48 Tốt 35,57 60,40 80,54 Khá 35,27 58,94 76,33 Khá 24,00 52,00 72,00 Khá
Tr.binh 36,83 67,18 83,88 Khá 36,15 61,80 79,89 Khá 37,64 65,49 82,14 Khá 34,03 63,63 80,99 Khá
Vụ cá bắc năm 2014-2015
18 10-2014 22,22 42,86 60,32 Đat 20,00 38,52 60,00 Đat 22,37 44,08 60,53 Đat 18,18 37,88 60,61 Đat
19 11-2014 26,58 40,51 64,56 Đat 22,73 45,45 65,15 Đat 21,21 39,39 65,15 Đat 23,40 50,35 68,79 Khá
20 12-2014 32,90 65,37 83,12 Khá 33,46 58,17 81,75 Khá 24,69 54,32 79,01 Khá 21,66 47,00 69,12 Đat
21 1-2015 23,91 38,04 63,04 Đat 26,17 48,05 64,84 Đat 24,69 44,35 62,34 Đat 15,22 40,22 66,30 Đat
22 2-2015 29,55 47,73 68,18 Đat 23,48 45,45 63,64 Đat 27,50 54,17 71,25 Khá 24,22 48,43 67,71 Đat
23 3-2015 32,74 55,75 75,22 Khá 33,63 51,33 71,68 Khá 34,82 59,82 73,21 Khá 30,97 56,64 75,22 Khá
Tr.binh 27,98 48,38 69,07 Đat 26,58 47,83 67,84 Đat 25,88 49,36 68,58 Đat 22,28 46,75 67,96 Đat
Vụ cá nam năm 2015
24 4-2015 34,75 70,92 87,94 Khá 34,75 68,79 87,23 Khá 45,39 78,72 91,49 Tốt 41,84 72,34 85,11 Tốt
25 5-2015 25,00 55,62 73,75 Khá 24,84 54,25 72,55 Khá 19,55 44,36 63,16 Đat 17,07 43,09 63,41 Đat
26 6-2015 38,46 66,67 86,32 Khá 40,16 72,44 88,19 Tốt 37,68 70,29 87,68 Khá 37,61 68,38 84,62 Khá
27 7-2015 36,94 54,05 75,68 Khá 33,91 50,00 73,56 Khá 23,97 44,52 65,75 Đat 20,65 54,35 76,09 Khá
28 8-2015 45,11 69,92 90,23 Tốt 26,44 56,90 78,16 Khá 34,44 56,29 74,83 Khá 30,11 55,91 79,57 Khá
29 9-2015 42,42 74,24 90,91 Tốt 31,96 65,98 83,51 Khá 40,40 67,68 85,86 Tốt 37,00 64,00 82,00 Khá
Tr.binh 36,76 63,24 82,19 Khá 31,16 59,17 78,11 Khá 33,64 59,39 77,01 Khá 30,72 58,06 77,62 Khá
Vụ cá bắc năm 2015-2016
30 10-2015 34,62 51,28 70,51 Khá 26,04 45,83 63,54 Đạt 34,07 53,85 70,33 Khá 30,77 48,35 72,53 Đạt
T.Bình chung 34,27 59,12 78,36 Khá 32,69 57,73 76,68 Khá 32,92 57,77 76,37 Khá 30,58 57,14 76,59 Khá
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
106
Bảng 3.12b: Thông tin tổng hợp đánh giá 120 dự báo hạn 7-10
Kỳ hạn dự báo
Số lƣợng dự báo Tỷ lệ số ô lƣới trong các dự báo Chấm điểm
dự báo Tổng Tốt Khá Đạt % số ô có
dƣ bao tôt
% số ô DB
khá trở lên
% số ô DB
đạt trơ lên
Trung bình
các vụ cá nam
theo kỳ hạn
A 17 5 11 1 37,91 65,03 83,63
Khá
B 17 3 14 - 34,59 62,61 81,01
C 17 4 10 3 36,22 62,70 80,31
D 17 3 12 2 33,41 61,61 80,22
T.Bình chung các vụ cá nam 68 15 47 6 35,53 62,99 81,29
Trung bình
các vụ cá bắc
theo kỳ hạn
A 13 - 8 5 28,82 50,25 70,46
Khá
B 13 1 4 8 29,85 50,40 70,19
C 13 - 5 8 27,98 50,36 70,47
D 13 - 6 7 26,33 50,43 71,15
T.Bình chung các vụ cá bắc 52 1 23 28 28,25 50,36 70,57
Trung bình chung
theo kỳ hạn
A 30 5 19 6 34,27 59,12 78,36
Khá B 30 4 18 8 32,69 57,73 76,68
C 30 4 15 11 32,92 57,77 76,37
D 30 3 18 9 30,58 57,14 76,59
Trung bình chung 120 16 70 34 32,62 57,94 77,00 Khá
2) Trong số 120 dự báo nêu trên , có 86 dự báo (chiếm 71,67%) được
đánh giá loại “khá” trở lên (gôm 70 loại khá và 16 loại tôt) theo tiêu chí số ô
lưới được chấm điểm loại khá trở lên chiếm từ 50% và cao hơn. Tỷ lệ trung
bình chung số ô lưới được chấm điểm “khá” trở lên trong tất cả các dự báo là
57,94% (bảng 3.12b), riêng trong 86 dự báo “khá” trở lên dao động từ 50,00%
vào kỳ hạn A tháng 1-2014 và kỳ hạn B tháng 7-2015 đến 89,39% vào kỳ hạn
A tháng 9-2014 (bảng 3.12a), trung bình 62,20%.
3) Trong số 120 dự báo chi có 16 dự báo (chiếm 13,33%) được đánh giá
loại “tốt” với tiêu chí phải là dự báo “khá” và có từ trên 40% số ô lưới được
chấm điểm “tốt”. Tỷ lệ trung bình chung số ô lưới được chấm điểm “tốt”
trong tất cả các dự báo là 32,62% (bảng 3.12b), riêng trong 16 dự báo loại
“tốt” dao động từ 40,16% (kỳ hạn B tháng 6-2015) đến 58,06% (kỳ hạn A và
D tháng 9-2013), trung bình 45,73% (bảng 3.13).
4. Qua kiểm chứng dự báo thấy rằng , cũng như như dư bao han thang ,
DBNT nghề câu hạn 7-10 ngày trong các vụ cá nam thường tốt hơn trong các
vụ cá bắc (bảng 3.12a,b). Tỷ lệ số dự báo từ khá trở lên trong các vụ cá nam
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
107
(62/68) cao hơn hẳn cũng tỷ lệ này trong các vụ cá bắc (24/52), đặc biệt có tới
15/16 số dự báo tốt rơi vào các vụ cá nam. Mặc dù kết quả đánh giá trung
bình trong các vụ cá hầu hết đều xếp các dự báo thuộc loại “khá” (trừ vụ cá
bắc năm 2014-2015 chỉ có 9/24 dự báo khá) và tuy mức chênh lệch không
nhiều nhưng cũng dễ nhận biết tỷ lệ số ô lưới được chấm điểm “đạt”, “khá”
và “tốt” trong các vụ cá nam nhiều hơn.
5) Về tổng thể , tính theo tỷ lệ trung bình chung , dự báo hạn 7-10 ngày
ngư trường nghề câu CNĐD giai đoạn 2013-2015 thuộc loại “khá”.
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả đánh giá 16 dự báo hạn 7-10 ngày thuộc loại “tốt”
TT Tháng dự báo
Ky hạn
% số ô dƣ bao
tôt
% số ô DB kha trơ lên
% số ô DB đạt trơ lên
TT Tháng dự báo
Ky hạn
% số ô dƣ bao
tôt
% số ô DB kha trơ lên
% số ô DB đạt trơ lên
1
9-2013
A 58,06 77,42 93,55 9 7-2014 A 42,86 53,57 75,00
2 B 46,77 80,65 93,55 10 9-2014 A 50,00 89,39 98,48
3 C 45,16 77,42 90,32 11 4-2015
C 45,39 78,72 91,49
4 D 58,06 82,26 93,55 12 D 41,84 72,34 85,11
5 12-2013 B 41,44 67,68 82,51 13 6-2015 B 40,16 72,44 88,19
6 5-2014
C 42,31 75,00 86,54 14 8-2015 A 45,11 69,92 90,23
7 D 50,00 78,85 88,46 15 9-2015
A 42,42 74,24 90,91
8 6-2014 B 41,73 76,38 91,34 16 B 40,40 67,68 85,86
Trung bình chung
% số ô lƣới có dự báo tốt 45,73
% số ô lƣới có dự báo khá trở lên 74,62
% Số ô lƣới có dự báo đạt trở lên 89,07
3.2 TRIỂN KHAI QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỰ BÁO HẠN NĂM
NGƢ TRƢỜNG NGHỀ CÂU VÀNG, LƢỚI RÊ VÀ LƢỚI VÂY
3.2.1 Thông tin chung
3.2.1.1 Về quá trình triển khai thiết lập các dự báo hạn năm
Theo kế hoạch, đề tài đã triển khai các dự báo hạn năm trong 3 năm
2013-2014-2015 khai thác các đối tượng chính của 3 nghề câu, rê, vây (tổng
cộng 9 dự báo). Các dự báo được triển khai mang tính nghiệp vụ, thực hiện
vào cuối tháng 1 đầu tháng 2 hàng năm sau khi cập nhật số liệu thống kê sản
lượng của năm cũ, riêng dự báo năm 2013 được thực hiện vào tháng 4 ngay
sau khi đề tài được Nhà nước cho phép triển khai.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
108
Về nguyên tắc và theo đúng quy trình, cần phải tổ chức một số chuyến
điều tra khảo sát thí nghiệm ngay trong một vài tháng đầu năm dự báo để làm
mới các thông số sinh học cá, nhất là cấu trúc chiều dài, trọng lượng đàn cá.
Do có nhiều nguyên nhân khách quan mà việc này không thực hiện được, bởi
vậy toàn bộ dữ liệu sinh học cá đều được giữ nguyên như đã cho ở các bảng
2.10, 2.11 chương 2. Tuy nhiên, đây cũng đã là những dữ liệu mới nhất sau
khi đã cập nhật và tính toán theo số liệu của 2 chuyến khảo sát tổng hợp hải
dương học và nghề cá ở VBXB vào tháng 11-12 năm 2013 và tháng 5-6 năm
2014 (do đề tài tổ chức) và các kết quả nghiên cứu của Dự án I.9 (có sư dụng
tư liệu điều tra của WCPFC tại 3 tỉnh trọng điểm giai đoạn 2013-2015).
3.2.1.2 Về dự báo (dự đoán) hệ số cường lực trong các năm 2013-2015
Căn cứ vào sự biến động số lượng tàu, công suất, nhất là sản lượng một
số năm liền kề trước 2013 (bảng 2.9 và 2.12 chương 2), đặc biệt trước tình
hình biến động giá nhiên liệu, giá sản phẩm gây bất lợi cho ngư dân (từ cuối
năm 2012 nhiều tàu câu đã bỏ biển và dự đoán hiện tượng sẽ tiếp diễn trong
năm 2013), đã chọn (dự đoán) hệ số cường lực khai thác năm 2013 đối với
nghề câu là X=0,7 (giảm 30% so với năm 2012 có X=1).
Năm 2014, mặc dù kỹ thuật khai thác và bảo quản sản phẩm của Nhật
Bản được đưa vào thí nghiệm tại Việt Nam có thể gây hiệu ứng tốt tức thời,
song nhìn chung tình hình giá nhiên liệu, giá sản phẩm và an ninh trên biển
vẫn là những cản trở lớn nên khai thác xa bờ vẫn khá bấp bênh, cường lực khai
thác xa bờ tiếp tục suy giảm tuy không gay gắt như năm 2013. Từ đó đã chọn
(dự đoán) hệ số cường lực khai thác năm 2014 đối với nghề câu là X=0,9
(giảm 10% so với năm 2013 có X=1).
Hệ số cường lực được chọn (dự đoán) cho năm 2015 là X=1,05 (tăng 5%
so với năm 2014 có X=1). Trên thực tế, từ nưa sau 2014 - đầu năm 2015,
nhiều địa phương đã xúc tiến tổ chức lại sản xuất nghề cá, hỗ trợ hình thành
các mô hình tổ đội liên kết trên biển, tiếp tục sản xuất theo chuỗi và hướng
dẫn, triển khai các chính sách hỗ trợ ngư dân theo nghị định số 67/2014/NĐ-
CP. Cùng với đó, giá xăng dầu liên tục giảm, giá bán sản phẩm tăng. Báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch tháng 1-2015 của Trung tâm Tin học và Thống kê,
Bộ NN&PTNT ngày 26/1/2015 [52] cho thấy, khai thác cá ngừ tháng 1-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
109
của Phú Yên đạt 550 tấn (bằng cùng kỳ năm trước), Bình Định 240 tấn (tăng
4,3%), Khánh Hòa 450 tấn (tăng 7,1%). Đây là những tín hiệu tích cực để dự
đoán xu thế tăng (nhẹ) cường lực khai thác cá ngừ trong năm 2015.
Khác với nghề câu có sản lượng biến động thất thường, sản lượng khai
thác cá ngừ vằn của nghề lưới rê và cá chỉ vàng của nghề lưới vây lại gia tăng
liên tục hàng năm (bảng 2.9 chương 2) mà nguyên nhân có thể do tác động
không đến mức gay gắt của giá sản phẩm và giá nhiên liệu đối với các nghề
này. Căn cứ vào sự biến động số lượng tàu, công suất, nhất là sản lượng cá
ngừ vằn và chỉ vàng trong một số năm liền kề trước năm 2013, đã chọn (dự
đoán) hệ số cường lực khai thác năm 2013 của nghề lưới rê và lưới vây đồng
nhất X=1,1 (tăng 10% so với năm 2012 có X=1). Với xu thế không có biến
động nhiều, giá trị X=1,1 của cả 2 nghề được bảo toàn ở các năm 2014 và
2015 (cường lực khai thác tăng đều 10 % qua mỗi năm).
Bảng 3.14 dưới đây tổng hợp lại các dự đoán về hệ số cường lực
Bảng 3.14: Dự đoán hệ số cƣờng lực khai thác các đối tƣợng chính của nghề
Nghề Đối tƣợng chính Dự đoán hệ số cƣờng lực khai thác X
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Câu vàng/Câu tay Cá ngừ vây vàng và ngừ mắt to
0,70 0,90 1,05
Lƣới rê Cá ngừ vằn 1,10 1,10 1,10
Lƣới vây Cá chỉ vàng 1,10 1,10 1,10
3.2.2 Kết quả dự báo hạn năm khai thác các đối tƣợng chính các nghề
câu vàng/câu tay, lƣới rê, lƣới vây
Trong mục này chỉ trình bày chi tiết (để minh họa) kết quả dự báo hạn
năm trong năm 2015 khai thác CNĐD (vây vàng, mắt to) của nghề câu (câu
vàng, câu tay). Dự báo năm 2013, 2014 của nghề này và dự báo năm 2013-
2014-2015 của nghề lưới rê và lưới vây chỉ tổng hợp lại những kết quả chính.
3.2.2.1 Minh họa dự báo năm 2015 khai thác CNĐD của nghề câu
Dự báo được triển khai vào tháng 2-2015 ngay sau khi cập nhật đủ thông
tin thống kê sản lượng khai thác cả năm “cũ” 2014 là 16317 tấn CNĐD, gồm
cá ngừ vây vàng 8760 tấn, cá ngừ mắt to 7557 tấn (bảng 2.9 chương 2). Hệ số
cường lực khai thác năm 2015 đối với 2 loài cá này được dự đoán X=1,05 như
đã nêu ở mục 3.2.1.2 trên đây (bảng 3.14), tăng 5% so với năm 2014 có X=1.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
110
Kết quả dự báo khai thác năm 2015 cho 2 đối tượng chính của nghề câu
được trình bày trong các bảng 3.15 và 3.16, trong đó bảng 3.15 là phân tích
sản lượng 2 đối tượng trong năm “cũ” 2014 (theo số liệu thống kê) và ước
tính trữ lượng cân bằng trong năm cùng áp lực khai thác (giá trị tính toán);
bảng 3.16 (trích giới thiệu một số giá trị cần quan tâm) là tính toán dự báo sản
lượng và trữ lượng theo sự biến đổi của hệ số cường lực X, trong đó giá trị
ứng với X=1 là hiện trạng khai thác của năm “cũ” 2014 (đã biết), giá trị ứng
với X=1,05 là tính toán (dự báo) cho năm 2015. Trong bảng 3.16 còn thấy, tại
X=0,9 (cho cá ngừ vây vàng) và 0,95 (cho cá ngừ mắt to) - đó là mức cường
lực khai thác đạt sản lượng (quy về khối lượng) cao nhất (MSY) và trữ lượng
tiềm năng trong năm của các quần thể khi giả sư không khai thác (X=0).
Bảng 3.15: Phân tích sản lƣợng và ƣớc tính trữ lƣợng năm 2014 của 2 loài cá ngừ
Nhóm chiều dài
(cm)
Cá ngừ vây vàng Cá ngừ mắt to
Sản lƣợng khai thác năm 2014
Trữ lƣợng năm 2014
Hệ số khai thác
(E=F/Z)
Sản lƣợng khai thác năm 2014
Trữ lƣợng năm 2014
Hệ số khai thác
(E=F/Z) 103 con Tấn 10
3 con Tấn 10
3 con Tấn 10
3 con Tấn
<50 4 6 534 765 0,027 1 2 136 235 0,032
50-70 11 46 605 2473 0,065 7 28 389 1524 0,067
70-90 36 334 604 5563 0,199 17 150 392 3498 0,149
90-110 69 1212 585 10231 0,365 38 656 404 6908 0,308
110-130 110 3261 525 15560 0,582 89 2590 433 12619 0,582
130-150 79 3640 276 12790 0,731 84 3858 284 13061 0,760
>150 3 261 12 909 0,736 4 272 14 1082 0,677
Cộng 313 8760 3142 48290 240 7557 2052 38926
Kết quả phân tích sản lượng năm “cũ” 2014 cho thấy, cá ngừ vây vàng
đã được khai thác 8760 tấn, tương ứng 313 nghìn con, chiều dài chủ yếu 90-
150cm chiếm 82% về số lượng, trong đó các nhóm 110-150cm (nhiều nhất)
chiếm 60% (bảng 3.15). Đối với cá ngừ mắt to, sản lượng 7557 tấn (240
nghìn con), chiều dài chủ yếu 90-150cm chiếm 88% số lượng, trong đó các
nhóm 110-150cm (nhiều nhất) chiếm 72%. Kích thước cá như đã nêu trong
sản lượng các quần thể là an toàn cho lượng bổ sung (vì lượng cá nhỏ bắt
được không nhiều). Tuy nhiên hệ số khai thác (hệ số E) đối với các nhóm cá
là thành phần chính của sản lượng (các cá lớn) đã vượt trên giới hạn bền vững
0,6 [20] (có giá trị từ 0,582 đến 0,736, trung bình 0,678). Với hiện trạng khai
thác 2014, trữ lượng trong năm của các quần thể CNĐD đạt 87216 tấn, gồm
48290 tấn ngừ vây vàng và 38926 tấn ngừ mắt to.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
111
Bảng 3.16: Tính toán (dự báo) sản lƣợng và trữ lƣợng 2 loài cá ngừ
khi thay đổi cƣờng lực khai thác
Hệ số X
Cá ngừ vây vàng Cá ngừ mắt to
Ghi chú Sản lƣợng khai thác
Trữ lƣợng % Sản lƣợng so với
TL (tấn)
Sản lƣợng khai thác
Trữ lƣợng % Sản lƣợng so với
TL (tấn) 1000 con
Tấn 1000 con
Tấn 1000 con
Tấn 1000 con
Tấn
0,00 0 0 3580 90872 0,00 0 0 2407 74583 0,00 Không khai thác
0,10 83 3885 3464 80138 4,85 63 3022 2314 65879 4,59
0,20 138 5980 3387 72687 8,23 106 4811 2250 59606 8,07
v.v. ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
0,60 255 8542 3223 56329 15,17 198 7278 2115 45636 15,95
0,70 272 8677 3199 53862 16,11 211 7433 2096 43554 17,07
0,80 287 8744 3177 51744 16,90 222 7516 2079 41783 17,99
0,85 294 8759 3168 50794 17,24 227 7539 2072 40992 18,39
0,90 301 8766 3158 49905 17,57 232 7552 2065 40256 18,76 MSY vây vàng + mắt to (16324 tấn) 0,95 307 8766 3150 49072 17,86 236 7558 2058 39569 19,10
1,00 313 8760 3142 48290 18,14 240 7557 2052 38926 19,41 Khai thác năm 2014 16317 tấn cá ngừ
1,05 319 8750 3134 47554 18,40 244 7551 2047 38324 19,70 Dự báo năm 2015 16301 tấn cá ngừ
1,10 324 8736 3126 46859 18,64 248 7540 2041 37758 19,97
1,15 329 8720 3119 46202 18,87 251 7527 2036 37225 20,22
1,20 334 8701 3112 45581 19,09 254 7510 2031 36722 20,45
1,25 338 8681 3106 44991 19,29 257 7491 2027 36247 20,67
1,30 343 8659 3100 44431 19,49 260 7471 2022 35798 20,87
v.v. ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Như đã thấy trong bảng 3.16 và hình 3.7, trong điều kiện khai thác như
năm 2014 (X=1) thì sản lượng cao nhất có thể đạt được (MSY) là 8766 tấn cá
ngừ vây vàng và 7558 tấn cá ngừ mắt to khi hệ số X tương ứng là 0,90 và
0,95, đồng nghĩa mức cường lực chỉ cần bằng 90-95% so với hiện trạng. Điều
đó có nghĩa, muốn đạt được sản lượng cao nhất, cần phải giảm cường lực khai
thác nghề câu 5-10%. Cùng với giá trị hệ số E cao trên mức an toàn 0,6, hiện
tượng sản lượng tỷ lệ nghịch với cường lực cho cảnh báo áp lực khai thác
CNĐD đã ở mức cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng.
Tương ứng với dự đoán tăng 5% cường lực khai thác năm 2015 (X=
1,05) so với 2014, dự báo sản lượng CNĐD năm 2015 sẽ đạt 16301 tấn (giảm
nhẹ 16 tấn so với 2014 có X=1), trong đó có 8750 tấn ngừ vây vàng và 7551
tấn ngừ mắt to. Một lần nữa thấy rõ nguồn lợi CNĐD đã bị mất cân bằng.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
112
Hình 3.7: Biến đổi sản lƣợng nghề câu khi thay đổi hệ số cƣờng lực khai thác
Bản tin dự báo khai thác năm 2015 của nghề câu CNĐD đã được biên
tập ngay sau thời điểm lập dự báo (tháng 2-2015), gồm những thông tin cơ
bản nhất về vùng biển và đối tượng, phân tích sản lượng, ước tính trữ lượng
cho năm “cũ” (2014) và dự báo sản lượng và trữ lượng cho năm dự báo
(2015). Tất cả các bản tin dự báo cho nghề câu (và các nghề khác) được cho
trong phụ lục 3 và trong tập sản phẩm “Các bản dự báo”, dưới đây trình bày
minh họa “Bản tin dự báo khai thác nghề câu cá ngừ đai dương năm 2015”.
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NGHỀ CÂU CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG NĂM 2015
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: - Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
- Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
a) Dự báo khai thác cá ngừ vây vàng năm 2015
Sản lượng cá ngừ vây vàng đã khai thác năm 2014 là 8760 tân, trữ lượng trong năm
đạt 48290 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 18,14%. Chiều dài cá khai thác phần lớn
trên 90cm, chủ yếu 110-150cm đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2014 của cá ngừ vây vàng là 8766 tấn khi cường lực khai thác
bằng 90% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với cường
lực cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ vây vàng năm 2014 đã ở mức cao, nguồn
lợi đã bị mất cân bằng. Cần phải giảm cường lực khai thác.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2015 của nghề câu tăng 5% so với 2014, dự báo sản lượng khai thác cá
ngừ vây vàng năm 2015 sẽ đạt 8750 tấn (giảm nhẹ 10 tấn so với 2014), trữ lượng
trong năm sẽ đạt 47544 tấn, tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 18,4%.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
113
b) Dự báo khai thác cá ngừ mắt to năm 2015
Sản lượng cá ngừ mắt to đã khai thác năm 2014 là 7557 tân, trữ lượng trong năm
đạt 38926 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 19,41%. Chiều dài cá khai thác phần lớn
trên 90cm, chủ yếu 110-150cm đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2014 của cá ngừ mắt to là 7558 tấn khi cường lực khai thác bằng
95% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với cường lực
cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ mắt to năm 2014 đã ở mức cao, nguồn lợi đã
bị mất cân bằng. Cần phải giảm cường lực khai thác.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2015 của nghề câu tăng 5% so với 2014, dự báo sản lượng khai thác cá
ngừ mắt to năm 2015 sẽ đạt 7551 tấn (giảm nhẹ 6 tấn so với 2014), trữ lượng cân
bằng trong năm sẽ đạt 38324 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng đạt 19,7%.
c) Dự báo khai thác chung ca 2 loài năm 2015
Dự báo khả năng sản lượng cá ngừ đại dương năm 2015 sẽ đạt 16301 tấn (giảm nhẹ
16 tấn so với năm 2014), trong đó cá ngừ vây vang 8750 tấn, cá ngừ măt to 7551 tấn.
Áp lực khai thác CNĐD đang ở mức cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng, cần giảm
cường lực khai thác khoảng 5-10% so với hiện trạng.
3.2.2.2 Tổng hợp kết quả dự báo năm 2013-2014 khai thác cá ngừ đại
dƣơng của nghề câu
Dự báo khai thác CNĐD năm 2013 cho nghề câu được thực hiện vào
tháng 4-2013 (thời điểm đề tài bắt đầu triển khai) và đã cập nhật số liệu thống
kê sản lượng khai thác cả năm “cũ” 2012 (năm có đột biến về sản lượng cá
ngừ đạt 17939 tấn - bảng 2.9 chương 2) và diễn biến tình hình khai thác cho
đến thời điểm lập dự báo. Kết quả cho thấy, sản lượng khai thác năm “cũ”
2012 đối với cá ngừ vây vàng là 9631 tấn, trữ lượng trong năm của quần thể
đạt 53901 tấn; các giá trị đối với cá ngừ mắt to là: sản lượng 8308 tấn, trữ
lượng 42795 tấn; chung cả 2 loài: sản lượng 17939 tấn, trữ lượng 96696 tấn.
Giá trị MSY đạt được 9637 tấn ngừ vây vàng và 8309 tấn ngừ mắt to khi
cường lực khai thác giảm 10% và 5% tương ứng cho mỗi loài, cho thấy sản
lượng tỷ lệ nghịch với cường lực, cảnh báo áp lực khai thác nguồn lợi CNĐD
đã ở mức cao. Để đạt được MSY của năm 2013 (17946 tấn chung cả 2 loài),
cần phải giảm cường lực khai thác nghề câu khoảng 5-10% so với 2012. Do
biến động bất lợi của nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khai thác, dự đoán hệ số
cường lực khai thác năm 2013 là X=0,7 (giảm sâu 30% so với 2012 – bảng
3.14), dự báo khai thác năm 2013 sẽ đạt 9040 tấn cá ngừ vây vàng, 7671 tấn
cá ngừ mắt to, tổng cộng 16711 tấn chung cả 2 loài.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
114
Dự báo khai thác CNĐD năm 2014 cho nghề câu được thực hiện vào
đầu tháng 2-2014 khi đã cập nhật số liệu thống kê sản lượng khai thác cả năm
“cũ” 2013 là 16419 tấn (bảng 2.9 chương 2) và diễn biến tình hình khai thác
cho đến thời điểm lập dự báo. Kết quả cho thấy, sản lượng khai thác năm “cũ”
2013 đối với cá ngừ vây vàng là 8815 tấn tương ứng trữ lượng trong năm của
quần thể này đạt 48593 tấn; các giá trị đối với cá ngừ mắt to là: sản lượng
7604 tấn, trữ lượng 39168 tấn; chung cả 2 loài: sản lượng 16419 tấn, trữ
lượng 87761 tấn. Giá trị MSY đạt được 8821 tấn ngừ vây vàng và 7605 tấn
ngừ mắt to khi cường lực khai thác giảm 10% và 5% tương ứng cho mỗi loài,
cho thấy sản lượng tỷ lệ nghịch với cường lực, cảnh báo áp lực khai thác
CNĐD đang ở mức cao. Để đạt được MSY của năm 2014 (16426 tấn chung
cả 2 loài), cần phải giảm cường lực khai thác nghề câu 5-10% so với 2013.
Dự đoán hệ số cường lực khai thác năm 2014 là X=0,9 (giảm 10% so với
2013 – bảng 3.14), dự báo khai thác trong năm 2014 sẽ đạt 8821tấn cá ngừ
vây vàng, 7599 tấn cá ngừ mắt to, tổng cộng 16420 tấn, tương đương MSY.
3.2.2.3 Tổng hợp kết quả dự báo năm 2013-2014-2015 khai thác
cá ngừ vằn của nghề lưới rê
Dự báo khai thác cá ngừ vằn năm 2013 của nghề lưới rê cũng được
triển khai vào tháng 4-2013 ngay sau khi đề tài được phép thực hiện và cập
nhật số liệu thống kê sản lượng cá ngừ vằn cả năm “cũ” 2012 là 28328 tấn
(bảng 2.9 chương 2). Kết quả phân tích sản lượng cá ngừ vằn năm 2012 cho
thấy, chiều dài cá khai thác tập trung chủ yếu ở các nhóm từ 39 đến 75cm,
chiếm khoảng 90% về số lượng, trong đó riêng các nhóm từ 39 đến 63cm
chiểm 82%. Thành phần chiều dài như đã nêu là khá an toàn cho lượng bổ
sung. Với hiện trạng khai thác năm 2012 (X=1), trữ lượng trong năm của
quần thể cá ngừ vằn đạt 112486 tấn, giá trị MSY = 28772 tấn đạt được khi hệ
số cường lực X=1,35, cho thấy tuy sản lượng còn đang dưới mức cho phép
nhưng đã khá gần ngưỡng. Dự đoán cường lực khai thác cá ngừ vằn năm
2013 tăng 10% so với năm 2012 (X=1,1 - bảng 3.14), dự báo khai thác năm
2013 của nghề rê sẽ đạt 28558 tấn cá ngừ vằn. Mức khai thác cá ngừ vằn như
năm 2012 và dự báo năm 2013 đạt khoảng 25-26% trữ lượng đã tương đối
gần MSY. Để đạt được MSY, cần phải tăng hệ số cường lực khai thác nghề rê
lên 1,35 lần so với hiện trạng, khi đó mức khai thác đạt 28,59% trữ lượng.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
115
Dự báo khai thác cá ngừ vằn năm 2014 và 2015 của nghề lưới rê được
triển khai vào tháng 2 hàng năm sau khi đã cập nhật số liệu thống kê sản
lượng các năm “cũ” 2013 và 2014 tương ứng (bảng 2.9 chương 2). Kết quả
phân tích sản lượng cá ngừ vằn các năm “cũ” cho thấy, năm 2013: sản lượng
29462 tấn, trữ lượng 116989 tấn; năm 2014: sản lượng 31513 tấn, trữ lượng
125133 tấn; giá trị MSY các năm đều ở mức hệ số cường lực X=1,35 cho thấy
tuy sản lượng khai thác còn đang dưới mức cho phép nhưng đã khá gần
ngưỡng. Với cường lực khai thác dự đoán tăng đều 10% trong các năm 2014
và 2015 tương tự như năm 2013 (hệ số X=1,1 – bảng 3.14), dự báo khai thác
cá ngừ vằn của nghề lưới rê trong năm 2014 sẽ đạt 29702 tấn, năm 2015 đạt
31769 tấn. Mức khai thác cá ngừ vằn như các năm 2013, 2014 và dự báo
2014, 2015 đạt khoảng 25% trữ lượng là khá gần MSY. Để đạt được MSY,
cần phải tăng hệ số cường lực khai thác nghề rê lên 1,35 lần, khi đó mức khai
thác đạt 28,59% trữ lượng.
3.2.2.4 Tổng hợp kết quả dự báo năm 2013-2014-2015 khai thác
cá chỉ vàng của nghề lưới vây
Dự báo khai thác cá chỉ vàng năm 2013 của nghề lưới vây cũng được
triển khai vào tháng 4-2013 ngay sau khi đề tài được phép thực hiện và cập
nhật số liệu thống kê sản lượng cá chỉ vàng cả năm “cũ” 2012 là 12027 tấn
(bảng 2.9 chương 2). Kết quả phân tích sản lượng cá chỉ vàng cả năm “cũ”
2012 cho thấy, chiều dài cá khai thác tập trung chủ yếu ở các nhóm từ 8,5 đến
17,5cm, chiếm khoảng 97% về số lượng, trong đó các nhóm từ 10 đến 14,5cm
(nhiều nhất) chiếm 63%. Thành phần chiều dài như đã nêu là khá an toàn cho
lượng bổ sung (do lượng cá nhỏ bắt được không nhiều). Với hiện trạng khai
thác năm 2012, trữ lượng trong năm của quần thể cá chỉ vàng đạt 58845 tấn,
giá trị MSY (12977 tấn) đạt được khi hệ số cường lực X=2,1, cho thấy nguồn
lợi còn đang có thể khai thác tốt. Với hệ số cường lực dự đoán trong năm
2013 là X=1,1 (bảng 3.14), dự báo khai thác của nghề vây trong năm sẽ đạt
12264 tấn cá chỉ vàng. Mức khai thác cá chỉ vàng như năm 2012 và dự báo
năm 2013 còn tương đối xa MSY, mới chỉ đạt khoảng trên 20% trữ lượng. Để
đạt được MSY, cần tăng hệ số cường lực khai thác nghề lưới vây lên 2,1 lần,
khi đó mức khai thác đạt trên 27,5% trữ lượng.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
116
Dự báo khai thác cá chỉ vàng năm 2014 và 2015 của nghề lưới vây
được triển khai vào tháng 2 hàng năm sau khi đã cập nhật số liệu thống kê sản
lượng các năm “cũ” 2013 và 2014 tương ứng (bảng 2.9 chương 2). Kết quả
phân tích sản lượng cá chỉ vàng các năm “cũ” cho thấy, năm 2013: sản lượng
12509 tấn, trữ lượng 61203 tấn; năm 2014: sản lượng 13380 tấn, trữ lượng
65464 tấn; giá trị MSY các năm đều ở mức hệ số cường lực X=2,1 cho thấy
nguồn lợi còn đang có thể khai thác tốt. Với cường lực khai thác dự đoán tăng
đều 10% trong các năm 2014 và 2015 tương tự như năm 2013 (hệ số X=1,1 –
bảng 3.14), dự báo khai thác cá chỉ vàng của nghề lưới vây trong năm 2014 sẽ
đạt 12755 tấn, năm 2015 đạt 13644 tấn. Mức khai thác cá chỉ vàng như các
năm 2013, 2014 và dự báo 2015 mới đạt khoảng trên 20% trữ lượng là còn
thấp. Để đạt được MSY, cần phải tăng hệ số cường lực khai thác nghề lưới
vây lên 2,1 lần, khi đó mức khai thác đạt khoảng trên 27,5% trữ lượng.
3.2.3 Kiểm tra đánh giá các dự báo ngƣ trƣờng hạn năm
Theo nguyên tắc và phương pháp đã nêu trong chương 1, kết quả kiểm
tra và đánh giá các dự báo hạn năm cho các nghề cá xa bờ trong 3 năm 2013-
2014-2015 được tập hợp trong bảng 3.17. Riêng năm 2015, tại thời điểm hoàn
thiện báo tổng kết (tháng 12-2015) chưa tập hợp đủ số liệu thống kê sản
lượng khai thác cả năm cá ngừ vằn và cá chỉ vàng nên chưa đánh giá được.
Bảng 3.17: Đánh giá các dự báo hạn năm cho 3 nghề câu, rê, vây ở vùng biển xa bờ
Nghề/loài
Thông tin
Nghề câu vàng/câu tay Nghề lƣới rê (cá ngừ vằn)
Nghề lƣới vây (cá chỉ vàng) Cá ngừ vây vàng Cá ngừ mắt to
1 Năm dự báo 2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013 2014 2015
2 Sản lƣợng
thống kê (tấn) 8815 8760 8833 7604 7557 7619 29462 31513 - 12509 13380 -
3 Sản lƣợng
dự báo (tấn) 9040 8821 8750 7671 7599 7551 28558 29702 31769 12264 12755 13644
4 Sai số tuyệt
đối (tấn =2-3) -225 -61 83 -67 -42 68 904 1811 - 245 625 -
5 Sai số tƣơng
đối (%=4*100/2) 2,55 0,70 0,94 0,88 0,56 0,89 3,07 5,75 - 1,96 4,67 -
6 Đánh giá
(chấm điểm) Khá Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Khá Đạt - Tốt Khá -
Chi chú: Hiện tại chưa tập hợp đủ số liệu thống kê sản lượng năm 2015 của nghề rê và vây
Từ bảng 3.17 thấy rằng, trong 10 dự báo theo đối tượng có số liệu kiểm
tra (nghề câu có 2 đối tượng) thì cả 10 đều ở mức đạt trở lên, trong đó có 60%
loại tốt và 30% loại khá, cho thấy dự báo có độ tin cậy đáp ứng được yêu cầu.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
117
3.3 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
1. Quy trình dự báo ngư trường hạn ngắn đã được triển khai định kỳ từ
tháng 5-2013 để dự báo nghiệp vụ hạn tháng và dự báo thực nghiệm hạn 7-10
ngày ngư trường nghề câu vàng CNĐD. Kết quả dự báo phản ánh đúng quy
luật cơ bản, phổ biến của bức tranh biến động mùa ngư trường nghề câu vàng
trên VBXB giai đoạn 2013-2015, đồng thời nhận thấy có sự lệch pha (muộn)
khoảng 1 tháng so với trước đây. Kiểm tra đánh giá các dự báo nghiệp vụ hạn
tháng cho thấy tất cả các dự báo đều đạt yêu cầu trở lên với độ bảo đảm trung
bình 77,96%, trong đó có trên 80% số dự báo (25/30 dự báo) được đánh giá từ
khá trở lên và trong số này có trên 25% loại tốt. Đây là các tiêu chí đáp ứng
và vượt yêu cầu (60%) đặt ra trong đề cương ban đầu. Kiểm tra các dự báo
hạn 7-10 ngày cũng cho kết quả tương tự (tất cả các dự báo đều đạt yêu cầu
trở lên, độ bảo đảm trung bình 77%, số dự báo khá trở lên 71,67%).
2. Dự báo hạn năm khai thác các đối tượng chính của các nghề cá xa bờ
giai đoạn 2013-2015 cho thấy áp lực khai thác CNĐD của nghề câu đang ở
mức cao (hệ số khai thác E>0,6), nguồn lợi đã bị mất cân bằng khi sản lượng
khai thác tỷ lệ nghịch với cường lực. Sản lượng khai thác cá ngừ vằn của nghề
lưới rê tuy còn đang ở dưới mức cho phép nhưng cũng đã khá gần MSY.
Riêng cá chỉ vàng còn có thể khai thác tốt.
3. Cần giảm cường lực khai thác các quần cá ngừ vây vàng và mắt to
khoảng 5-10% so với hiện trạng, song hành với các giải pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, như tích cực áp dụng công nghệ Nhật Bản trong khai thác
CNĐD, tổ chức sản xuất theo tổ đội, nhóm tàu khai thác và tổ chức sản xuất-
thu mua-chế biến-tiêu thụ sản phẩm (cá ngừ) theo chuỗi.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
118
Chƣơng 4
MÔ HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
PHỤC VỤ KHAI THÁC HIỆU QUẢ NGUỒN LỢI CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG
4.1 CƠ HỘI PHÁT TRIỂN NGHỀ CÁ XA BỜ VÀ ĐỊNH HƢỚNG
TỔ CHỨC KHAI THÁC HIỆU QUẢ NGƢ TRƢỜNG
Việt Nam có vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2 bao gồm cả
vùng biển các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, đường bờ biển dài trên
3.260 km, 27 tỉnh, thành giáp biển với trên 17 triệu dân… nên có vị trí, vai trò
chiến lược về địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội rất quan trọng trong
phát triển kinh tế biển và bảo vệ an ninh chủ quyền đất nước. Biển nước ta là
một trong những thủy vực đa dạng sinh học cao của thế giới với khoảng
11000 loài sinh vật biển và trên 20 kiểu hệ sinh thái có năng suất sinh học cao
đặc trưng của vùng biển nhiệt đới, có khoảng 130 loài cá kinh tế thuộc các
nhóm cá nổi lớn đại dương, cá nổi nhỏ, cá đáy… [18, 21, 36, 37], trong đó
CNĐD là loài đặc hải sản rất có giá trị.
Với tiềm năng to lớn về tài nguyên sinh vật biển, khai thác hải sản đã trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội đất nước, an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức
sống cho cộng đồng ngư dân, tạo công ăn việc làm cho trên 2 triệu người
trong đó có khoảng 700 nghìn lao động trực tiếp trên biển.
4.1.1 Những tồn tại và thách thức đối với khai thác hải sản ở Việt Nam
Mặc dù là một ngành kinh tế mũi nhọn, song khai thác biển ở nước ta nói
chung hiện còn nhiều bất cập. Có thể kể đến hàng loạt tồn tại mà nguyên nhân
có cả từ chủ quan đến khách quan, như sau:
- Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, một số nghề khai thác xâm hại nghiêm
trọng đến môi trường và nguồn lợi như nghề lưới kéo đáy phát triển mạnh,
chiếm trên 50% số lượng tàu thuyền khai thác biển (hiện nay đã bị hạn chế và
cấm). Mật độ tàu thuyền trong vùng biển ven bờ quá cao làm cho nguồn lợi
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
119
hải sản tại vùng này đã và đang bị khai thác quá mức, ảnh hưởng trực tiếp đến
nguồn bổ sung cho vùng biển xa bờ . Tình trạng sản xuất manh mún , tư phat,
phân tan đang con phô biên , ý thưc tôn trọng kỷ cương , pháp luật của những
người tham gia hoat đông khai thác hải san chưa cao. Khai thác xa bờ chủ yếu
mới phát triển ở vùng biển quốc gia, chưa chuẩn bị đủ các điều kiện để vươn
ra đại dương lớn như các nước nghề cá phát triển.
- Sư dụng tiềm năng nguồn lợi chưa hiệu quả, thiếu bền vững do khai
thác tự phát, thiếu hoặc không tuân thủ quy hoạch, làm nảy sinh nhiều mâu
thuẫn lợi ích thậm chí ngay trong một khu vực địa lý nhỏ, còn ưu tiên khai
thác tài nguyên ở dạng vật chất, các giá trị phi vật chất ít được chú trọng dẫn
đến đa dạng sinh học biển và nguồn lợi thủy hải sản giảm sút. Đã có khoảng
100 loài hải sản có mức độ nguy cấp khác nhau và trên 75 loài đã được đưa
vào Sách Đỏ Việt Nam [21, 36]. Năng suất khai thác đối với nhiều loài đã suy
giảm và đang tiếp tục có dấu hiệu suy giảm.
- Môi trường biển bị biến đổi theo chiều hướng xấu, lượng chất thải
không qua xư lý từ các lưu vực sông và vùng biển ven bờ tải ra ngày càng
nhiều. Các hệ sinh thái biển quan trọng bị suy thoái dẫn đến môi trường sống
của các loài thủy sinh ở một số khu vực bị xâm hại, chất lượng môi trường có
xu hướng ngày càng suy giảm. Ngoài ra, nước ta là một trong năm nước chịu
tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, trước
hết là vùng ven biển và các đảo nhỏ, đến nay chưa có giải pháp lồng ghép và
mô hình thích ứng với diễn biến của hiện tượng này trong khai thác hải sản.
- Tình trạng giá nhiên liệu biến động thất thường ảnh hưởng lớn đến hoạt
động khai thác hải sản do phải chi phí nhiều trong việc di chuyển và tìm kiếm
ngư trường. Trình độ công nghệ, kỹ thuật áp dụng trong hoạt động khai thác
hải sản của một số nước trong khu vực và trên thế giới đã đạt được ở mức
cao, bỏ cách khá xa Việt Nam, dẫn đến chúng ta sẽ gặp phải khó khăn trong
cạnh tranh giá sản phẩm và thị trường. Ngoài ra, trình độ khoa học công nghệ
cao cũng là một thách thức đối với hoạt động khai thác hải sản, vì tại hầu hết
các vùng biển trên thế giới đang diễn ra tình trạng khai thác quá mức.
- Khi măt băng đơi sống xa hôi được nâng cao , quá trình đô thị hóa diễn
ra manh me tạo nhiều cơ hội việc làm tốt hơn cho lao đông nông thôn thì việc
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
120
thu hút lao động tham gia khai thác biển sẽ gặp nhiều khó khăn, vì đây là
nghề có thu nhập thấp, nặng nhọc, nhiều nguy hiểm và rủi ro. Mặt khác, phần
lớn người dân hoạt động trong ngành thủy sản có trình độ dân tri không cao,
gây khó khăn trong việc áp dụng công nghệ mới. Ngư dân Việt Nam nói
chung còn nghèo, lại gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro, mức độ an sinh
thấp. Sự tham gia của cộng đồng vào tiến trình quản lý còn thụ động, chưa
được làm rõ vấn đề sở hữu.
- Hệ thống luật pháp, chính sách về biển, đảo còn thiếu đồng bộ, hiệu lực
thi hành yếu, tổ chức triển khai thiếu phối hợp liên ngành, công tác tổ chức hỗ
trợ pháp lý cho người dân còn ít được chú ý và còn nhiều lúng túng… Việc
quản lý tài nguyên biển vẫn còn theo tiếp cận chuyên ngành mà chưa hoàn
toàn theo tiếp cận hệ thống, tổng hợp, liên ngành và chưa chú trọng dựa vào
hệ sinh thái và đồng quản lý.
- Suy thoái kinh tế thế giới được dự báo sẽ diễn ra thường xuyên và tần
suất cao hơn, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất ngành thủy sản. Tình
hình phân định vùng đặc quyền kinh tế của các nước trong khu vực vẫn chưa
được giải quyết một cách toàn diện. Hiện vẫn còn các vùng biển chồng lấn
tiềm ẩn nhiều nhạy cảm giữa Việt Nam với các nước trong khu vực. Quần đảo
Hoàng Sa và một số đảo trong quần đảo Trường Sa vẫn bị nước ngoài chiếm
giữ trái phép, gây nhiều trở ngại cho việc khai thác nguồn lợi xa bờ.
Và không thể không kể đến vấn đề DBNT. Mặc dù trong vài ba năm gần
đây chúng ta đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, ứng dụng phương pháp
mới, công nghệ hiện đại trong xây dựng các DBNT, chất lượng dự báo từng
bước được cải thiện, phổ biến và phát báo đã có nhiều cải tiến với nhiều kênh
truyền thông đại chúng, song dự báo đến được đại bộ phận ngư dân vẫn là
điều chúng ta còn đang tiếp tục “mong đợi”. Vấn đề này sẽ được bàn thêm ở
mục 4.2, ở đây chỉ muốn nhấn mạnh một điều là công tác truyền thông có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc chuyển tải thông tin DBNT đến ngư dân.
4.1.2 Cơ hội phát triển khai thác hải sản xa bờ
Có thể nói, các nghề khai thác xa bờ nói chung, khai thác CNĐD nói
riêng ở Việt Nam tuy mới hình thành và phát triển trong mấy chục năm gần
đây nhưng do hiệu quả kinh tế cao, tiềm năng lớn nên tốc độ và quy mô phát
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
121
triển khá nhanh, có nhiều triển vọng. Tuy vậy, so với tiềm năng và lợi thế sẵn
có thì khai thác CNĐD hiện còn chưa tương xứng, vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức trong quá trình tổ chức, quản lý và khai thác, thể hiện qua 5 tồn tại
cơ bản là: 1) Tàu thuyền bé, công suất nhỏ, khả năng di chuyển trên ngư
trường bị hạn chế; 2) Kỹ thuật khai thác, sơ chế và bảo quản sản phẩm còn
nhiều yếu kém, ngư dân hầu như chưa được phổ biến kỹ thuật khai thác
CNĐD; 3) Công tác DBNT và áp dụng dự báo phục vụ khai thác hiệu quả còn
nhiều hạn chế, chưa nắm bắt được thực trạng tiếp nhận và khả năng sư dụng
thông tin dự báo trong ngư dân; 4) Ý thức tự giác và sự trung thực trong
thông tin phản hồi thông qua nhật ký khai thác của ngư dân còn nhiều bất cập
mang tính “truyền thống”; và 5) Tổ chức quản lý hoạt động khai thác xa bờ
theo định hướng bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi hải sản còn gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra, những biến động của điều kiện tự nhiên trên phông
chung biến đổi khí hậu trong giai đoạn hiện nay đã và đang tiềm ẩn những rủi
ro khó lường trước, cộng với sự phức tạp, nhạy cảm của tình hình an ninh trên
biển và những biến động bất lợi về giá nhiên liệu, giá sản phẩm cũng gây nên
những tác động không nhỏ đến hoạt động khai thác xa bờ.
Để tháo gỡ những khó khăn trên, nhiều giải pháp đã được triển khai
trong thời gian qua, trong đó có một số giải pháp quan trọng tạo nên những cơ
hội, những đột phá dành cho các hoạt động khai thác xa bờ. Đó là:
1) Cùng với các Nghị định, chính sách có liên quan được Nhà nước ban
hành, hai văn bản quan trọng liên quan đến phát triển kinh tế biển đã thể hiện
rõ tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước, tạo nhiều cơ hội cho phát triển
khai thác biển nói chung, khai thác xa bờ nói riêng. Đó là: “Phấn đấu đưa
nước ta trở thành quốc gia manh về biển, giàu lên từ biển, bảo đảm vững
chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đai hoá, làm cho đất nước giàu
manh” (Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 9-2-2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020) và “Chuyển nghề cá nhân dân thành nghề cá hiện đai, tao sự phát triển
đồng bộ, góp phần ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước”
(Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16-9-2010 của Chính phủ về Chiến lược
phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
122
2) Từ nưa sau năm 2014 - đầu năm 2015, nhiều địa phương đã xúc tiến
tổ chức lại sản xuất nghề cá xa bờ, hỗ trợ hình thành các mô hình tổ đội liên
kết trên biển, sản xuất-thu mua-chế biến-tiêu thụ sản phẩm cá ngừ theo chuỗi.
Đặc biệt, Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7-7-2014 về chính sách hỗ trợ
ngư dân được ban hành cùng các văn bản hướng dẫn đi kèm đã được các địa
phương triển khai, tạo nhiều thuận lợi cho ngư dân trong việc nâng cấp
phương tiện khai thác và trang thiết bị kỹ thuật, đóng mới các tàu vỏ thép
công suất lớn khai thác xa bờ. Mới đây, ngày 7-10-2015, Chính phủ tiếp tục
ban hành Nghị định 89/2015/NĐ-CP sưa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 67 nhằm tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong việc mở rộng khả năng
vay vốn của ngư dân để đóng mới và nâng cấp tàu cá. Điều đó cho thấy quyết
tâm rất cao của Chính phủ trong việc hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám biển,
nâng cao đời sống.
3) Từ giữa năm 2014, kỹ thuật khai thác, sơ chế và bảo quản sản phẩm
CNĐD theo công nghệ Nhật Bản được triển khai thí điểm trên một số tàu cá
của ngư dân tỉnh Bình Định, đã gây được nhiều hiệu ứng tốt. Trên cơ sở đó,
Hội Hữu nghị Nhật-Việt đã xây dựng dự án chuyển giao công nghệ đánh bắt
CNĐD của Nhật Bản cho Việt Nam, được JICA đồng ý cho chính thức triển
khai từ tháng 6/2015 và chỉ định liên danh Tập đoàn Kato và Công ty Yamada
cùng Trường Đại học Kagoshima hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ngư cụ cho
ngư dân. Mới đây, ngày 31-10-2015, UBND tỉnh Bình Định đã tổ chức tiếp
nhận công nghệ và 25 bộ thiết bị (ngư cụ) khai thác CNĐD từ JICA.
4) Dự án Movimar do CLS (Collecte Localisation Satellites), CH Pháp
tài trợ cùng với việc thành lập 3 trung tâm giám sát nghề cá (Hà Nội, Hải
Phòng và Vũng Tàu) chính thức đi vào hoạt động từ cuối 2011- đầu 2012.
Mục tiêu chính của dự án là kiểm soát bằng vệ tinh hoạt động khai thác hải
sản của các tàu cá Việt Nam trên khu vực Biển Đông và biển Việt Nam và
nâng cao sự an toàn cho ngư dân cũng như cải thiện chất lượng công tác quản
lý nghề cá xa bờ. Ở mục tiêu này đến nay đã có 3000 tàu cá được lắp đặt thiết
bị LEO kết nối vệ tinh, tự động thiết lập mỗi ngày 12 báo cáo về vị trí tàu (2
giờ 1 báo cáo), có thể liên lạc trực tuyến với các trung tâm về thông tin khai
thác và cập nhật thông tin thời tiết biển. Với khả năng kết nối nhanh và ổn
định, từ đất liền các cơ quan hữu quan có thể kịp thời hỗ trợ ngư dân xư lý các
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
123
tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật, hiểm họa thiên tai cho các tàu cá đang ở xa
bờ, giúp ngư dân vững tâm bám biển, vươn khơi an toàn khai thác tài nguyên
và góp phần bảo vệ an ninh, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
5) Trung tâm Dự báo ngư trường khai thác hải sản, Viện Nghiên cứu Hải
Sản được thành lập theo Quyết định 188/QĐ-BNN-TCCB ngày 31-1-2013
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 2-2013. Đây là đơn vị chuyên trách đầu tiên ở Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực DBNT, có các nhiệm vụ chính nghiên cứu, xây dựng
các mô hình dự báo, cập nhật thông tin dữ liệu hải dương học, sinh học nghề
cá từ điều tra, khảo sát, viễn thám biển... và các đài trạm để xây dựng và cung
cấp các bản tin DBNT đáp ứng yêu cầu của sản xuất và công tác quản lý nghề
cá. Ngay từ khi đi vào hoạt động, Trung tâm đã triển khai các dự báo nghiệp
vụ hạn tháng ngư trường các nghề câu, rê, vây, chụp mực trên toàn vùng biển
Việt Nam. Đặc biệt, từ tháng 5-2013, cùng với việc triển khai đề tài
KC.09.18/11-15, quy trình dự báo hạn tháng và hạn 7-10 ngày ngư trường
khai thác CNĐD đã từng bước được hoàn thiện và triển khai nghiệp vụ tại
Trung tâm. Các sản phẩm dự báo được phát báo thường xuyên, rộng rãi trên
các phương tiện truyền thông (website, Đài Thông tin duyên hải, VTV, VTC
và nhiều kênh trực tiếp khác), được Tổng cục Thủy sản (Công văn
1684/TCTS-KTBVNL ngày 1-7-2013) đề nghị các Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản các tỉnh ,
thành phố ven biển phổ biến , hướng dẫn ap dung tới ngư dân , phục vụ kịp
thời và hiệu quả cho hoạt động khai thác tài nguyên CNĐD trên vùng biển xa
bờ. Sự ra đời Trung tâm có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần tổ chức lại
khai thác hải sản nói chung, khai thác xa bờ nói riêng và nâng cao hiệu quả
khai thác biển theo hướng phát triển bền vững.
6) Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO từ tháng 1-2007 và sau đó là
một số FTA song phương và đa phương với nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới, đã tạo nên nhiều cơ hội mở rộng thị trường và cạnh tranh bình đẳng
với các nước xuất khẩu cùng mặt hàng thủy hải sản. Và mới đây, ngày 05-10-
2015 Việt Nam cũng đã chính thức phê chuẩn Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement -
TPP) gồm 12 quốc gia thành viên, để tiến tới ký kết gia nhập chính thức tổ
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
124
chức này vào tháng 2-2016. Mục tiêu chính của TPP là xóa bỏ các loại thuế
và rào cản cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên, do
đó Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh các ngành hàng xuất khẩu mũi
nhọn trong đó có nhóm ngành thủy hải sản, giúp nhóm ngành này có cơ hội
lớn hơn trong việc mở rộng thị phần và đương nhiên sẽ có những kích thích
mạnh mẽ đối với các hoạt động khai thác xa bờ. Tham gia TPP, các ngành
hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung, ngành thủy hải sản nói riêng sẽ có
nhiều cơ hội phát triển, song cũng không ít thách thức đòi hỏi phải có những
đột phá trong sản xuất và quản lý.
4.1.3 Định hƣớng tổ chức khai thác hiệu quả ngƣ trƣờng xa bờ
Trong khuôn khổ khả năng hoạt động của đề tài, chúng tôi chỉ đưa ra
một số giải pháp có tính định hướng trên cơ sở thực trạng khai thác xa bờ
cũng như công tác DBNT và phát báo phục vụ khai thác xa bờ hiện nay.
a) Tăng cường và mở rộng nghiên cứu, không ngừng nâng cao
chất lượng dự báo ngư trường
Với phương châm nghiên cứu phải đi trước một bước, phải xuất phát từ
thực tế sản xuất và quay về phục vụ nâng cao hiệu quả sản xuất, những nội
dung cần quan tâm ở hiện tại và tương lai gần phục vụ đánh bắt xa bờ là:
1) Chính thức hóa việc triển khai ứng dụng mô hình và quy trình DBNT
do đề tài xây dựng. Mặc dù các quy trình dự báo đang được triển khai mang
tính nghiệp vụ, song hiện tại chưa có cơ sở pháp lý thực hiện quy trình dự báo
như là “nghiệp vụ thường xuyên”.
2) Tiếp tục và không ngừng nâng cao chất lượng DBNT thông qua đẩy
mạnh công tác nghiên cứu cơ bản về hải dương học, sinh học, sinh thái các
đối tượng khai thác để thường xuyên làm mới và chính xác các thông số cho
các mô hình dự báo hiện đại.
3) Thường xuyên và tăng cường thu thập, cập nhật các thông tin, số liệu
từ điều tra khảo sát, giám sát nghề cá, nhật ký khai thác (có phương pháp
thích hợp để cải thiện chất lượng nhật ký), điều tra nghề cá thương phẩm, tập
hợp dữ liệu có chất lượng để mở rộng DBNT cho các loại nghề khác (trước
mắt cho nghề câu tay), trong đó cần quan tâm đến hai loại hình dự báo: dự
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
125
báo hạn dài (một năm) phục vụ cho công tác quản lý và dự báo hạn ngắn
(tháng và 7-10 ngày) phục vụ trực tiếp cho các đội tàu khai thác.
4) Công tác truyền thông chuyển tải DBNT đến ngư dân cần được kiểm
tra và điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng tiếp nhận và áp dụng dự báo trong
ngư dân cũng như đánh giá hiệu quả dự báo.
5) Vấn đề có tàu nghiên cứu đánh cá thư nghiệm là hoàn toàn hợp lý.
6) Bổ sung lực lượng cán bộ và tiềm lực vật chất cho Trung tâm Dự báo
ngư trường khai thác hải sản (Viện Nghiên cứu Hải Sản) cả về số lượng và
chất lượng thông qua tuyển mới và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
b) Một số vấn đề liên quan đến quản lý
1) Tăng cường công tác quản lý hoat động của đội tàu khai thác xa bờ
Trước thực tế phải đối diện với hàng loạt vấn đề như suy giảm nguồn lợi
(cả trữ lượng và chất lượng), suy thoái chất lượng môi trường và các hệ sinh
thái biển, rủi ro ngày một gia tăng do tác động của biến đổi khí hậu, thực thi
những quy định theo thông lệ trong quá trình hội nhập quốc tế... việc tăng
cường công tác quản lý và tổ chức lại hình thức sản xuất cho đội ngũ tàu tham
gia hoạt động đánh bắt xa bờ hiện nay là hết sức quan trọng. Nội dung chủ yếu
tập trung vào một số vấn đề sau đây:
- Quản lý được ngư trường và thời gian hoạt động của tàu, có giải pháp
thích hợp để 100% tàu khai thác thực hiện quy định ghi chép trung thực nhật
ký cũng như tuân thủ những quy định của dự án Movimar khi tham gia dự án
(bật kết nối vệ tinh để kiểm soát vị trí tàu và báo cáo sản lượng). Cần tổ chức
tuyên truyền cho ngư dân biết rằng họ không chỉ có nghĩa vụ và trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh Luật Thủy sản, mà quan trọng hơn là để được hưởng
lợi từ dự báo ngày càng nhiều thì phản hồi trung thực các thông tin khai thác
cũng là nhu cầu và mong muốn của chính họ.
- Kiểm kiểm soát chặt chẽ các hình thức đánh bắt bất hợp pháp, sản
phẩm khai thác phải hợp quy và bảo vệ được các loài quý hiếm, đồng thời
kiểm soát được chi phí, doanh thu, hiệu quả hoạt động khai thác xa bờ. Công
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
126
tác đăng kiểm tàu thuyền phải được triển khai đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo
100% tàu hoạt động khai thác xa bờ phải an toàn.
- Nắm được biến động nguồn lợi, tình hình sản lượng cá khai thác để
điều chỉnh kế hoạch sản xuất hợp lý.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để ngư dân tổ chức sản xuất
theo tổ đội, nhóm tàu khai thác và tổ chức sản xuất-thu mua-chế biến-tiêu thụ
sản phẩm (cá ngừ) theo chuỗi.
2) Tăng cường đầu tư, cải tao nâng cao chất lượng các đội tàu và công
nghệ khai thác
- Tích cực triển khai Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7-7-2014 (và Nghị
định 89/2015/NĐ-CP ngày 7-10-2015 sưa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 67) của Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân, tạo điều kiện thuận lợi
cho ngư dân trong việc nâng cấp phương tiện khai thác và trang thiết bị kỹ
thuật, đóng mới các tàu công suất lớn khai thác xa bờ. Ngoài ra Nhà nước
cũng cần ban hành các quy định về tiêu chuẩn chất lượng của các con tàu khai
thác xa bờ, quy định về tuổi thọ của tàu để đảm bảo được đội ngũ “tàu trẻ” và
an toàn.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tạo điều kiện để ngư dân áp
dụng các thông tin DBNT cũng như áp dụng công nghệ Nhật Bản trong khai
thác CNĐD.
3) Đào tao phát triển nguồn nhân lực khai thác biển
- Nhà nước cần có các quy định và các chính sách khuyến khích ngư dân
tham gia vào việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khai thác
biển, có chính sách khuyến khích con em ngư dân tham gia các lớp đào tạo,
từng bước trở thành những ngư dân có trình độ tay nghề theo các chuẩn (như
có bằng hoặc chứng chỉ của các trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật,
trường trung cấp, hay các trường đại học...). Có lộ trình thực hiện các quy
định về trình độ tối thiểu cho người tham gia khai thác xa bờ theo các chức
danh trên tàu. Có chính sách thu hút các thuyền viên sau khi đi xuất khẩu lao
động trên các tàu khai thác viễn dương của Hàn Quốc, Đài Loan... tham gia
các đội tàu khai thác viễn dương trong nước. Đây là nguồn lao động rất quý
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
127
cần tiếp tục được sư dụng sau khi họ đã trải qua lao động, học tập thực tiễn
trên các tàu cá công nghiệp.
- Mở rộng xã hội hóa trong việc đào tạo lao động nghề cá, trước mắt tập
trung đào tạo phổ cập bằng thuyền trưởng, máy trưởng cho các tàu khai thác
xa bờ. Có chính sách từng bước thu hút lực lượng lao động có trình độ kỹ
thuật cao, biết ngoại ngữ, am hiểu luật pháp quốc tế tham gia vào hoạt động
khai thác, nhất là hoạt động hợp tác khai thác tại các nước và vùng lãnh hải
khác, hay hoạt động khai thác tại ngư trường quốc tế.
4) Tăng cường hợp tác quốc tế và phát triển nghề cá viễn dương
- Triển khai thực hiện Quyết định số 3562/QĐ-BNN-TCTS ngày 1-9-
2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về “Kế hoach
quản lý nghề cá ngừ đai dương ở Việt Nam”, trong đó có 3 nội dung hợp tác
quốc tế là: 1) Phối hợp với các tổ chức quốc tế WCPFC, FAO, APFIC,
SEAPDEC để nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nguồn lợi CNĐD ở
Việt Nam; 2) Làm việc với các tổ chức nghề cá thế giới và các quốc gia để
đưa một số tàu cá Việt Nam đủ điều kiện ra khai thác ở các vùng biển chung
và vùng biển đặc quyền kinh tế (Exclusive Economic Zone - EEZ) của các
nước khác; và 3) Hợp tác với WCPFC, FAO, SEAFDEC và các tổ chức quốc
tế khác thực hiện các chương trình nghiên cứu, đánh giá nguồn lợi, thu thập
thông tin phục vụ quản lý nguồn lợi CNĐD ở biển Việt Nam và các khu vực
lân cận.
- Tiến hành các bước cần thiết để gia nhập các tổ chức quản lý nghề cá
khu vực và thế giới, trước mắt là Ủy ban Nghề cá Trung và Tây Thái Bình
dương (WCPFC) để đảm bảo sản phẩm hải sản (cá ngừ) Việt Nam có thể
thâm nhập vào thị trường các nước, đồng thời tàu cá Việt Nam cũng có thể
tham gia khai thác tại các vùng nước thuộc quyền quản lý của tổ chức này.
4.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
VÀ CÔNG TÁC TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN DỰ BÁO
4.2.1 Về mô hình hệ thống thông tin dự báo ngƣ trƣờng
Để có được các DBNT tin cậy đáp ứng mục tiêu phục vụ hiệu quả cho
quá trình khai thác và quản lý bền vững nguồn lợi hải sản, ngoài việc phải có
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
128
những mô hình và quy trình dự báo thích hợp, hoàn chỉnh, điều không thể
thiếu được là công tác tổ chức triển khai dự báo phải hợp lý, trong đó các
thông tin, dữ liệu cần thiết phải được thu thập, cập nhật, quản lý và khai thác
một cách bài bản, khoa học. Tổ hợp các nội dung này hình thành nên “Hệ
thống thông tin dự báo ngư trường”. Một hệ thống thông tin đầy đủ có thể bao
gồm 3 bộ phận cơ bản sau đây (hình 4.1):
1) Các CSDL hải dương học và CSDL nghề cá thường xuyên được cập
nhật thông tin từ mọi nguồn và được quản lý, khai thác đồng bộ.
2) Hệ thống công cụ (chương trình, phần mềm…) xư lý thông tin, phân
tích, tính toán, dự báo và truy xuất kết quả dự báo.
3) Hệ thống truyền phát thông tin dự báo (và thu nhận thông tin phản hổi
từ sản xuất). Các thông tin dự báo có thể được truyền phát bằng các phương
tiện truyền thông đại chúng hoặc thông qua các cơ quan chuyên trách địa
phương; các thông tin phản hồi (chủ yếu là nhật ký khai thác) được thu thập
bằng nhiều cách khác nhau, được xư lý ngay phục vụ kiểm chứng dự báo và
tiếp tục truy nhập làm giầu các CSDL.
Hình 4.1: Sơ đồ tổng quát cấu trúc hệ thống thông tin dự báo ngƣ trƣờng
Theo nguyên tắc nêu trên, “Hệ thống thông tin dự báo ngư trường” do đề
tài xây dựng được thể hiện trên hình 4.2. Hệ thống này có nhiệm vụ xư lý
thông tin, phân tích, tính toán, dự báo/kiểm tra, truy xuất kết quả dự báo và
phát báo. Thực chất, về cơ bản đây cũng chính là quy trình dự báo ngư trường
hạn ngắn “khép kín”, được đặt trong hệ thống liên hoàn từ khâu cập nhật dữ
liệu, triển khai dự báo... đến phát báo và lại tiếp tục thu nhận thông tin phản
hồi từ sản xuất để đánh giá dự báo và cập nhật dữ liệu.
Các cơ sở dữ liệu thƣờng xuyên đƣợc
cập nhật từ mọi nguồn
Hệ thống công cụ xử lý thông tin, phân tích,
tính toán, dự báo, kiểm chứng và truy
xuất kết quả
Các kết quả dự báo và những thông tin
liên quan
Ngƣời sử dụng thông tin dự báo
Hệ thống thu nhận phản hồi Hệ thống truyền phát thông tin
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
129
Hình 4.2: Sơ đồ Hệ thống thông tin dự báo ngƣ trƣờng
Về cơ bản, cấu trúc của hệ thống này vẫn tuân thủ những nguyên tắc như
đã nêu ở hình 4.1, song so với trước đây đã có nhiều cải tiến, bổ sung và từng
bước hoàn thiện.
Cải tiến đầu tiên và cũng là cốt lõi của hệ thống là nghiên cứu xây dựng
và nâng cấp phát triển tổ hợp hệ công cụ xư lý thông tin nghề cá và môi
trường, phân tích, tính toán và triển khai xây dựng các DBNT và kiểm chứng
dự báo. Điều này đã được nói rõ ở mục 1.2.1 chương 1.
Cải tiến thứ hai thực chất là thu thập bổ sung dữ liệu từ mọi nguồn để
làm giầu CSDL nghề cá. Như đã nêu ở mục 2.1.1.1 chương 2, trong thời gian
thực hiện đề tài, CSDL nghề cá xa bờ đã được bổ sung một lượng lớn dữ liệu
40536 mẻ lưới mới (nhiều hơn cả lượng dữ liệu vốn có 36885 mẻ), tạo cho
kho dữ liệu hiện có dung lượng 77421 mẻ. Điều quan trọng là cấu trúc và tổ
chức kho dữ liệu đơn giản và rất hữu dụng, tiện ích trong khai thác.
Cải tiến thứ ba tuy không phải là quyết định nhưng thể hiện sự đóng góp
của đề tài (cùng với nhiều kênh thông tin khác) trong công tác truyền thông
phát báo các bản tin dự báo - đó là việc ra đời website “Dự báo khai thác hải
sản” có địa chỉ dubaokhaithac.webnode.vn [48] (sẽ được nói tới ở mục 4.2.3).
Phân tích tƣơng quan
Cá-Môi trƣờng
Chiết các thông tin cần thiết và tính
toán các yếu tố
Dự báo các yếu tố môi trƣờng
Để kiểm tra/hiệu chỉnh dự báo và bổ sung CSDL
Ngƣ dân Thu thập cập nhật số liệu khai thác
Hệ thống công cụ tính toán và dự báo
Ph
át
thô
ng
tin
dự
bá
o
tới n
gƣ
dâ
n,d
oa
nh n
ghiệ
p k
ha
i th
ác
Dự báo thực nghiệm: kết quả dự báo và kiểm tra/hiệu chỉnh (bản đồ, số liệu) Dự báo
ngƣ trƣờng và kiểm tra dự báo
CSDL Nghề Cá thƣờng xuyên
cập nhật
CSDL Hải dƣơng học
thƣờng xuyên
cập nhật
Để kiểm tra/hiệu chỉnh dự báo và bổ sung CSDL
Dự báo nghiệp vụ: kết quả dự báo (bản đồ, số liệu)
Kiểm tra dự báo: kết quả kiểm tra (bản đồ, số liệu)
Thu thập cập nhật số liệu
hải dƣơng
Cá
c c
ơ s
ở d
ữ l
iệu
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
130
4.2.2 Hiện trạng công tác truyền thông phát báo thông tin dự báo
Như đã thấy ở sơ đồ hình 4.1 và 4.2, hệ thống truyền phát thông tin dự
báo là bộ phận không tách rời của Hệ thống thông tin dự báo ngư trường, có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuyển tải thông tin dự báo đến ngư dân.
Nếu không có hệ thống này, mọi dự báo đều là vô nghĩa.
Trước khi phát báo, các DBNT đều được bộ phận chuyên môn của Viện
Nghiên cứu Hải Sản thẩm định. Hiện tại, thông tin DBNT đang được Tổng
cục Thủy Sản và Viện Nghiên cứu Hải Sản cho phép phát theo các kênh sau:
- Truyền hình: DBNT được phát hàng ngày với thời lượng khoảng 1 phút
lồng ghép trong Bản tin dự báo thời tiết nông vụ Đài Truyền hình Việt Nam
(VTV1) lúc 05h50, phát lại lúc 13h00 (hình 4.3) và trên Bản tin dự báo thời
tiết biển và ngư trường Đài Truyền hình Kỹ thuật số (VTC16) lúc 05h00.
Hình 4.3: Minh họa một số hình ảnh dự báo ngƣ trƣờng trên VTV1
- Phát thanh: DBNT được phát hàng ngày trên Đài Thông tin Duyên hải
Hải Phòng (tần số 8101kHz) và Nha Trang (tần số 7996kHz) vào các khung
giờ 07:05, 12:05, 19:05.
- Trang thông tin điện tư: DBNT được phát chính thức trên các website
của Tổng cục Thủy sản (fistenet.gov.vn), của Viện Nghiên cứu Hải sản
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
131
(rimf.org.vn) và của đề tài phối hợp cùng Trung tâm Dự báo ngư trường khai
thác hải sản (dubaokhaithac.webnode.vn). Ngoài ra, nhiều trang web ngành và
địa phương cũng cập nhật các thông tin dự báo như: mard.gov.vn (Cổng
thông tin điện tư Bộ NN&PTNT); vinatuna.org.vn (Hiệp Hội cá ngừ Việt
Nam); vishipel.com.vn (Trung tâm Thông tin điện tư Hàng hải); snnptnt.
binhdinh.gov.vn, snnptnt.phuyen.gov.vn, snnptnt.khanhhoa.gov.vn (Sở NN
&PTNT các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa); tamnongkhanhhoa.vn
(Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHCN Khánh Hòa); v.v... [47-56].
- Thư điện tư: Bản tin DBNT được Tổng cục Thủy sản gưi qua thư điện
tư đến các cộng tác viên là cán bộ của các Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản các tỉnh và một số chủ tàu cá (mục đích để các cộng tác viên, chủ
tàu nhân bản và phổ biến).
- Ngoài ra, bản tin DBNT còn được chuyển tải thông qua các phương
tiện truyền thông khác như văn bản, facebook…
Nhờ việc phát báo rộng rãi theo các kênh thông tin nêu trên, trong thời
gian qua bản tin DBNT khai thác hải sản đã được thừa nhận trong cộng đồng
ngư dân và bước đầu đã được sư dụng trong công tác chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan quản lý và giúp ngư dân giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả
khai thác. Tuy nhiên, do điều kiện thực tế mà nhiều ngư dân chưa tiếp cận
được các bản tin DBNT hoặc sư dụng bản tin dự báo chưa hiệu quả. Nguyên
nhân có thể là:
1) Nội dung thông tin của bản tin dự báo và phương thức chuyển tải
chưa phù hợp với khả năng tiếp nhận của ngư dân, hoặc chất lượng dự báo
chưa sát thực tế (điều này rất cần được khảo sát và kiểm tra).
2) Ngư dân hầu như chưa được cung cấp bản tin dự báo dạng bản in phát
hành trước chuyến biển và do đó chưa được phổ biến áp dụng thông tin dự
báo (đây là trách nhiệm của các cộng tác viên và các Chi cục Khai thác và
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản). Mặt khác, do thời gian một chuyến biển thường
trên 20 ngày nên ngư dân khó có điều kiện tiếp nhận dự báo liên tục.
3) Ngư dân tiếp cận với thông tin DBNT trong các chuyến biển chủ yếu
là qua bạn bè, chủ tàu, thuyền trưởng, một số tiếp cận qua các phương tiện
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
132
truyền thông như đài phát thanh, truyền hình nhưng thường nắm bắt thông tin
còn thiếu hoặc sai lệch (do trình độ).
Bởi vậy, công tác truyền thông chuyển tải DBNT đến ngư dân cần được
khảo sát kiểm tra và điều tra xã hội học, nhằm tìm hiểu nhu cầu thông tin,
thực trạng tiếp nhận và áp dụng dự báo trong ngư dân cũng như đánh giá chất
lượng và hiệu quả của dự báo, để có thể cải tiến nội dung bản tin và phương
pháp phát báo cho phù hợp.
4.2.3 Giới thiệu website “Dự báo khai thác hải sản”
Đây là website do đề tài KC.09.18/11-15 phối hợp cùng Trung tâm Dự
báo ngư trường khai thác hải sản (Viện Nghiên cứu Hải Sản) thiết kế và quản
trị, có địa chỉ http://dubaokhaithac.webnode.vn/ [48].
Như đã nêu, hiện tại DBNT đang được phát rộng rãi trên nhiều phương
tiện truyền thông, trong đó có các kênh phát thanh và kênh truyền hình. Tuy
nhiên việc phát thông tin DBNT trên các phương tiện này đã bộc lộ một số
hạn chế như thời lượng phát báo ngắn, chưa có tương tác giữa người nhận
thông tin với cơ quan phát tin, các thông tin thời tiết biển mới chỉ ở mức cảnh
báo hiện tượng thơi tiết nguy hiểm , còn việc cung cấp các thông tin dự báo
khí tượng thủy văn biển liên quan đến sự tập trung các loài hải sản chưa được
đề cập, trong khi các thông tin này rất quan trong đối với hoạt động khai thác
xa bờ. Tương tự, các website ngành và địa phương do có nhiều nhiệm vụ
quan trọng riêng của mình nên cũng chỉ thuần túy đăng tải lại các bản tin dự
báo ngư trường.
Mục đích chính của website “Dự báo khai thác hải sản” là cùng với các
kênh thông tin khác thực hiện công tác truyền thông phát báo các bản tin dự
báo ngư trường. Ngoài ra website còn tổ chức lưu giữ, cung cấp thông tin, số
liệu dự báo khí tượng thủy văn biển, dự báo thời tiết biển và cảnh báo các
hiện tượng thời tiết cực đoan cũng như trao đổi các thông tin có liên quan và
nhiều chuyên mục khác. Trang chủ của website được thể hiện trên hình 4.4 và
các nội dung cơ bản được trình bày ở bảng 4.1. Đây là đóng góp của đề tài
trong công tác truyền thông chuyển tải các thông tin DBNT và các thông tin,
kiến thức khác đến cộng đồng ngư dân, đồng thời cũng là khâu cuối “đóng
kín” Hệ thống thông tin dự báo ngư trường như đã mô tả ở hình 4.2.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
133
Hình 4.4: Trang chủ của website “Dự báo khai thác hải sản”
Bảng 4.1: Nội dung cơ bản của website “Dự báo khai thác hải sản”
Thƣ mục chính Thƣ mục con Nội dung cơ bản
GIỚI THIỆU
Chức năng
Giới thiệu chung về website và các hoạt động
Nhiệm vụ
Nhân sự
Chuyên gia
Thiết bị nghiên cứu
Liên hệ
TIN TỨC
- Các thông tin có liên quan đến ngành, nghề đƣợc cập nhật,
- Các bài viết, kết quả nghiên cứu mới
DỰ BÁO NGƢ TRƢỜNG
Dự báo hạn 10 ngày
- Thƣờng xuyên cập nhật các bản tin dự báo ngƣ trƣờng các nghề câu, rê, vây, chụp với hạn dự báo tháng, 7-10 ngày và hạn mùa, năm.
- Bạn đọc có thể trực tiếp nhận bản tin dự báo ngƣ trƣờng các nghề cũng nhƣ thông tin các trƣờng hải dƣơng thông qua mục đăng ký nhận tin, ban quản trị website sẽ nhận đƣợc yêu cầu và thông tin lại cho bạn đọc.
Dự báo hạn tháng
Dự báo hạn mùa
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
134
Bảng 4.1 (tiếp theo)
Thực đơn chính Thƣ mục con Nội dung chính
HẢI DƢƠNG HỌC
Dự báo hạn 7 ngày trƣờng dòng chảy, trƣờng nhiệt độ, trƣờng độ muối
- Cung cấp các trƣờng hải dƣơng giúp cho hoạt động khai thác hải sản của ngƣ dân cũng nhƣ các hoạt động di chuyển trên vùng biển đƣợc định hƣớng thuận lợi. - Chú giải ý nghĩa của các trƣờng hải dƣơng liên quan đến hoạt động khai thác hải sản.
Vùng front và xoáy
Độ sâu tầng đột biến nhiệt độ nƣớc biển
Chlorophyll a
Độ cao mực biển (SSH)
DỰ ÁN, ĐỀ TÀI KHCN
Đề tài KC09.18/11-15 - Thông tin về đề tài và hoạt động nghiên cứu khoa học của đề tài KC.09.18/11-15; Các kết quả nghiên cứu mới, các bài báo, báo cáo khoa học; Trang thiết bị... - Thông tin về các đề tài, dự án khác
Dự án điều tra ngƣ trƣờng
Các đề tài, dự án đang triển khai
Các đề tài dự án đã nghiệm thu
THỜI TIẾT BẤT THƢỜNG
Thời tiết bất thƣờng Dự báo thời tiết biển và cảnh báo các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng Phòng tránh thiệt hại
LIÊN KẾT WEBSITE
www.fistenet.gov.vn/ Tổng cục Thủy sản
www.rimf.org.vn/ Viện Nghiên cứu Hải sản
www.facebook.com/HaiDuongHocNgheCa Thông tin mới nhất về dự báo ngƣ trƣờng, hải dƣơng học
thoitiet.tv/thoi-tiet-bien.html Cập nhât thông tin thời tiết biển 24 giờ
LỊCH SỰ KIỆN Cung cấp thông tin và đăng ký tham dự các sự kiện: hội thảo, hội nghị….
DIỄN ĐÀN Bạn đọc có thể đăng tải các ý kiến góp ý cũng nhƣ trao đổi những thông tin chung về các nội dung đã đã đăng tải của trang hoặc các kiến thức chung thuộc lĩnh vực dự báo khí tƣợng thủy văn biển và dự báo ngƣ trƣờng
CHUNG TAY VƢƠN KHƠI
Tiếp nhận ý kiến phản hồi, đánh giá chất lƣợng dự báo ngƣ trƣờng
4.3 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DỰ BÁO NGƢ
TRƢỜNG ĐẠT HIỆU QUẢ
Phần này trình bày ý tưởng và đề xuất giải pháp (mô hình) kết hợp đồng
bộ giữa 3 bộ phận “Trung tâm dự báo – Cơ quan quản lý – Ngư dân”, với
mong muốn việc ứng dụng công nghệ dự báo ngư trường trong khai thác
CNĐD đạt hiệu quả cao. Bước đầu đề tài đã và đang thư nghiệm mô hình này.
Để có được mô hình ứng dụng công nghệ dự báo ngư trường trong khai
thác CNĐD đạt hiệu quả cao, cần thiết phải giải quyết đồng bộ 3 nội dung
then chốt sau đây:
1) Mô hình và quy trình dự báo cùng các sản phẩm dự báo phải thường
xuyên được kiểm tra, đánh giá bằng các thông tin khai thác cập nhật, để có
thể kịp thời chỉnh lý các tham số, hệ số... nhằm duy trì và nâng cao chất lượng
dự báo, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Đây cũng chính là khâu quan
trọng trong quy trình DBNT hạn ngắn mà thời gian qua đề tài đã làm được
nhờ nghiên cứu, cải tiến ứng dụng phương pháp mới, công nghệ hiện đại
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
135
trong xây dựng DBNT, thường xuyên kiểm tra đánh giá dự báo, chất lượng dự
báo được cải thiện đáng kể (độ tin cậy trên 60%, đa phần trên 70%) đáp ứng
mục tiêu đề ra.
2) Công tác truyền thông chuyển tải các bản tin DBNT tới ngư dân đã có
nhiều cải tiến với nhiều kênh truyền thông (trong đó đề tài có đóng góp 1
kênh), song rất cần được khảo sát đánh giá và điều tra xã hội học, nhằm tìm
hiểu thực trạng khả năng tiếp nhận thông tin dự báo và ứng dụng dự báo trong
ngư dân để có thể cải tiến nội dung bản tin và phương pháp phát báo phù hợp.
3) Thông tin phản hồi từ sản xuất (chủ yếu là nhật ký khai thác) phải
được cập nhật đầy đủ, thường xuyên, trung thực. Đây là vấn đề tiên quyết cho
nội dung 1 kiểm tra đánh giá dự báo, song lại có nhiều bất cập mang tính
“truyền thống Việt Nam” (ở nội dung này đề tài đã liên hệ chặt chẽ với các
Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi 3 tỉnh trọng điểm và nhiều ngư dân,
chủ tàu tham gia ghi nhật ký khai thác, với hình thức trả lương và trả công).
Giải quyết được 3 nội dung trên
cũng chính là xây dựng sự phối hợp
đồng bộ , hiệu quả và không thể thiếu
giữa 3 bộ phận của “Mô hinh ưng dung
công nghê DBNT đat hiêu qua cao” –
hình 4.5, bao gồm : 1) Trung tâm dư
báo - nơi nghiên cưu , triên khai , xây
dưng va phat ban tin dư bao ; 2) Ngư dân , doanh nghiêp khai thac - nhưng
ngươi trưc tiêp sư dung va đươc hương lơi tư dư bao , phải có nghĩa vụ và
trách nhiệm cung cấp kịp thời , trung thực thông tin khai thac ngay sau chuyến
biển (thâm chi ngay trong khi đang khai thac) cho Trung tâm, để liên tục kiểm
chưng, chỉnh lý các tham số , duy tri va nâng cao chât lương dư bao ơ cac pha
sau; 3) Các cấp quản lý từ trung ương tới địa phương - nơi trưc tiêp thu nhân
thông tin khai thac tư ngư dân, đông thơi vơi chưc năng quan ly Nha nươc cua
mình về nghề cá cần phải có những quyết sách hiệu quả cho mục đích này.
Đây la mô hinh măc đinh về nguyên tắc , đã rất phổ dụng ở Nhật Bản,
Mỹ, Nauy và nhiều nước có nghề cá công nghiệp, bởi chính thông tin khai
thác phản hổi từ ngư dân mới là “những đơn vị” kiểm chứng dự báo một cách
khách quan nhất. Ở mô hình này, mỗi bộ phận đều có tương tác 2 chiều với
Hình 4.5: Sơ đồ logic mô hình ứng dụng
công nghệ dự báo ngƣ trƣờng
Trung tâm Dự báo ngƣ trƣờng
Cơ quan quản lý các cấp
Ngƣ dân, doanh nghiệp khai thác
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
136
các bộ phận còn lại trong việc chuyển tải thông tin dự báo đến ngư dân
(đường liền nét) và thu nhận thông tin phản hồi từ thực tế sản xuất (đường đứt
nét). Cụ thể, thông tin dự báo có thể tới trực tiếp ngư dân theo các kênh
truyền thông đã nêu trên (điều này rất cần được khảo sát và điều tra xã hội
học), hoặc thông qua cơ quan quản lý (các cộng tác viên). Ngược lại, thông
tin phản hồi từ sản xuất (nhật ký khai thác và các thông tin có liên quan) có
thể tới trực tiếp Trung tâm dự báo (thông qua hoạt động của các chương trình,
đề tài, dự án), hoặc (phải là chủ yếu) thông qua cơ quan quản lý địa phương
theo tinh thần của Luật Thủy Sản 2003.
Thấy rõ ở mô hình này, việc cung cấp trung thực thông tin khai thác của
ngư dân là rất quan trọng, song các cấp quản lý địa phương cũng có vai trò
quan trọng không kém trong quản lý Nhà nước về nghề cá đối với việc ghi
chép và giao nộp nhật ký khai thác của ngư dân theo điều 19, chương 3 Luật
Thủy Sản 2003 quy định về báo cáo khai thác và ghi nhật ký khai thác [32].
Thực tế ơ Viêt Nam các cấp quản lý địa phương chưa lam tron vai trò
này, thể hiện ở chỗ các thông tin phản hồi từ ngư dân tới các cơ quan chức
năng còn rất bất cập cả về số lượng và chất lượng, là điều mà nhiều năm nay
chúng ta luôn gặp phải. Có một số nguyên nhân sau đây:
1) Hoạt động thu thập số liệu nghề cá nói chung mặc dù đã được kế thừa
phương pháp từ Dự án Đánh giá nguồn lợi sinh vật biển giai đoạn II
(ALMRV-II) do DANIDA (Đan Mạch) tài trợ [1], nhưng công tác thu thập số
liệu nghề cá chưa trở thành nhiệm vụ thường niên, chưa có cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương.
2) Ngư dân chưa nhận thức đây đu về công tác DBNT và lợi ích của dự
báo, chưa tuân thu nghiêm túc quy đinh vê ghi nhật ký khai thác và cung cấp
thông tin dư liêu trung thực của nhât ky khai thac cho cơ quan quản lý phục
vụ công tác thống kê và DBNT (theo Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, chỉ có khoảng 5% số tàu cá giao nộp nhật ký).
3) Hầu hết các địa phương không có kinh phí, cán bộ và phương tiện cho
việc triển khai thu thập số liệu.
Những khiếm khuyết trên đã được nhắc tới tại Hội thảo quô c tê đầu tiên
về ước tính sản lượng khai thác cá ngừ cho Việt Nam tại Đà Nẵng , từ ngay 2
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
137
đến 6 tháng 4/2012 do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
(DECAFIREP) phối hợp WCPFC tổ chức. Tham gia hội thảo có cac nha khoa
học và quản lý của WC PFC va SEAFDEC cung đông đao cac nha khoa hoc ,
quản lý của DECAFIREP , Tổng cục Thủy sản , Các chi cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản cac tinh , Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (VASEP), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Hội thảo đã
thăng thăn đanh gia nhưng khó khăn , hạn chế và những yêu kem trong quản
lý khai thác hai sản nói chung , nghề khai thác cá ngừ nói riêng ở Việt Nam ,
đặc biệt là công tác thu thập số liệu và thống kê nghê ca va thưa nhân chung
ta chưa có được hệ thống (mạng lưới) thu thập thông tin nghề cá một cách
chuyên nghiêp.
Đặc tính cố hữu của ngư dân là bí mật ngư trường và sản lượng, không
chỉ với nhau mà với cả các nhà quản lý. Chúng ta không thể trách ngư dân vì
điều đó! Vấn đề là ở chỗ, ngoài việc nhận được (hoặc không) chi phí nhất
định (do các đề tài, dự án tài trợ) để cung cấp thông tin trung thực, họ (ngư
dân) cần phải được các cơ quan chức năng tuyên truyền rằng không chỉ có
nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Luật Thủy sản, mà quan
trọng hơn là để được hưởng lợi từ DBNT ngày càng nhiều thì phản hồi trung
thực các thông tin cũng là nhu cầu và mong muốn của chính họ.
4.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
1) Nghề cá xa bờ nói chung, nghề khai thác CNĐD nói riêng đang có
nhiều cơ hội phát triển, được Nhà nước quan tâm và đầu tư với nhiều chính
sách, giải pháp tạo thuận lợi cho ngư dân. Tuy nhiên trước những diễn biến
phức tạp của các điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế-xã hội, nghề cá xa bờ đã
và đang gặp không ít khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có những cải tiến
mang tính đột phá trong sản xuất, quản lý và nghiên cứu khoa học.
2) Để có được mô hình ứng dụng công nghệ dự báo ngư trường trong
khai thác CNĐD đạt hiệu quả cao cần phải có sự phối hợp đồng bộ của 3 bộ
phận: Trung tâm dự báo – các cơ quan quản lý – ngư dân. Ở mô hình này,
trước mắt cần điều tra khảo sát tìm hiểu thực trạng khả năng tiếp nhận và ứng
dụng thông tin dự báo trong ngư dân, đồng thời tích cực tuyên truyền, vận
động ngư dân thực hiện nghiêm chỉnh Luật Thủy sản cũng như những quy
định khi tham gia Dự án Movimar (nếu cần thiết phải có chế tài).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
138
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1 Về các quy trình công nghệ dự báo ngƣ trƣờng và ứng dụng
1) Tiếp cận mối quan hệ “ngư trường - môi trường” là giải pháp đúng
trong xây dựng phương pháp DBNT hạn ngắn dựa trên phương trình hồi quy
giữa CPUE nghề cá với các yếu tố môi trường biển. Quy trình công nghệ
DBNT hạn ngắn theo phương pháp này đã được nghiên cứu phát triển và
hoàn thiện, có hệ thống công cụ thực hiện dự báo được nâng cấp, mở rộng
cùng thiết bị tính toán hiện đại, có thể áp dụng dự báo cho mọi loại nghề,
chung cho mọi đối tượng hoặc riêng từng loài cá, có thể triển khai ở mọi vùng
biển thuộc Biển Đông và biển Việt Nam với hạn dự báo tùy chọn (1 tháng,
nưa tháng, 10 ngày, 1 tuần) và kích thước ô lưới tùy chọn (1, 1/2, 1/4, 1/8 độ
kinh vĩ).
2) DBNT hạn năm cho các nghề cá xa bờ phục vụ công tác quản lý thông
qua dự báo sản lượng, trữ lượng và MSY các đối tượng khai thác chính của
nghề, phương pháp sư dụng kết hợp mô hình LCA với dự báo Thompson and
Bell. Quy trình dự báo xây dựng theo phương pháp này đã được nghiên cứu,
phát triển và hoàn thiện để triển khai dự báo khai thác hàng năm các đối
tượng chính của các nghề câu vàng-câu tay, lưới rê, lưới vây ở VBXB, đáp
ứng mục tiêu quản lý và điều hành sản xuất. Quy trình DBNT hạn năm cũng
có thể áp dụng cho bất kỳ đối tượng cá khai thác nào (nghề nào) và ở bất kỳ
vùng biển nào khi dữ liệu ban đầu được thỏa mãn.
3) Quy trình DBNT hạn ngắn đã được triển khai nghiệp vụ kể từ tháng 5-
2013 để thiết lập các dự báo hạn tháng và hạn 7-10 ngày ngư trường nghề câu
vàng CNĐD trên VBXB Việt Nam. Kết quả dự báo phản ánh đúng những quy
luật cơ bản, phổ biến của bức tranh biến động mùa ngư trường VBXB giai
đoạn 2013-2015, đồng thời cho thấy có sự tịnh tiến pha khoảng 1 tháng so với
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
139
trước đây. Kiểm tra đánh giá các dự báo hạn tháng và hạn 7-10 ngày cho thấy
tất cả các dự báo đều đạt yêu cầu trở lên với độ bảo đảm trung bình 77%,
trong đó có 70- 80% dự báo khá và tốt. Đây là các tiêu chí đáp ứng và vượt
yêu cầu (60%) đặt ra trong đề cương ban đầu. Các dự báo nêu trên hiện đang
được phát báo rộng rãi và thường xuyên trên các phương tiện truyền thông,
phục vụ trực tiếp và hiệu quả cho các hoạt động khai thác tài nguyên CNĐD.
4) Quy trình DBNT hạn năm cũng đã được triển khai mang tính nghiệp
vụ trong giai đoạn 2013-2015 để dự báo trữ lượng, sản lượng và MSY các đối
tượng chính của các nghề câu vàng-câu tay, lưới rê, lưới vây. Kết quả dự báo
cho thấy sản lượng CNĐD (chủ yếu là cá ngừ vây vàng, mắt to) những năm
gần đây đạt trên dưới 16,5 nghìn tấn, trữ lượng khoảng 90-100 nghìn tấn.
Điều quan trọng nhận thấy là áp lực khai thác CNĐD giai đoạn 2013-2015
đang ở mức cao, cảnh báo nguồn lợi đã bị mất cân bằng (tuy chưa ở mức
nghiêm trọng). Cần giảm cường lực khai thác khoảng 5-10% so với hiện trạng
song hành với các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, như áp dụng công
nghệ khai thác và bảo quản sản phẩm của Nhật Bản, tổ chức sản xuất-thu
mua-chế biến-tiêu thụ sản phẩm cá ngừ theo chuỗi... Đây là điều các nhà quản
lý cần quan tâm trong điều hành kế hoạch sản xuất.
Việc hoàn thiện các quy trình DBNT và triển khai thiết lập các dự báo
nghiệp vụ phục vụ sản xuất đã thể hiện rõ mục tiêu thứ nhất “Có được quy
trình công nghệ DBNT hoàn thiện, đáp ứng quản lý và khai thác hiệu quả
nguồn lợi CNĐD trên vùng biển xa bờ Việt Nam”.
1.2 Về nâng cao tiềm lực khoa học hải dƣơng học nghề cá
1) CSDL nghề cá xa bờ và CSDL hải dương học Biển Đông đã được bổ
sung khối lượng thông tin lớn và thường xuyên được cập nhật, được tổ chức
quản lý chặt chẽ, hợp lý và tiện ích, có thể khai ở nhiều mức độ khác nhau
không chỉ phục vụ các nội dung nghiên cứu của đề tài mà còn phục vụ nhiều
mục đích nghiên cứu cũng như đào tạo.
2) Nhờ được trang bị hệ thống tính toán hiệu năng cao (bó máy Clusters)
và tiếp quản hệ thống Themis Viewer của dự án Movimar, nguồn dữ liệu dự
báo các yếu tố môi trường biển khu vực Biển Đông đã đáp ứng đầy đủ nhu
cầu dữ liệu đầu vào cho các quy trình DBNT.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
140
2) Đội ngũ cán bộ tham gia đề tài đã tiếp cận nhanh công nghệ hiện đại
triển khai dự báo hạn ngắn các trường thủy văn và môi trường Biển Đông trên
hệ thống tính toán hiệu năng cao (bó máy Clusters) và khai thác dữ liệu dự
báo từ hệ thống Themis Viewer của dự án Movimar, cũng như thành thạo
trong nghiệp vụ dự báo ngư trường. 1 luận văn thạc sỹ (đã bảo vệ) và 4 luận
án tiến sỹ (đang thực hiện) của các cán bộ tham gia đề tài đều có liên quan
trực tiếp đến hướng nghiên cứu Hải dương học nghề cá.
Đây là những yếu tố vật chất và chất xám mạnh, thể hiện tiềm lực khoa
học công nghệ hải dương học nghề cá đã và sẽ được cải thiện đáng kể.
1.3 Về mô hình ứng dụng công nghệ DBNT đạt hiệu quả cao
Nghề cá xa bờ nói chung, nghề khai thác CNĐD nói riêng đang có nhiều
cơ hội phát triển, được Nhà nước quan tâm và đầu tư với nhiều chính sách,
giải pháp tạo thuận lợi cho ngư dân. Tuy nhiên trước những diễn biến phức
tạp của các điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế-xã hội, nghề cá xa bờ đã và
đang gặp không ít khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có những cải tiến mang
tính đột phá trong sản xuất, quản lý và nghiên cứu khoa học.
Để có được mô hình ứng dụng công nghệ dự báo ngư trường trong khai
thác CNĐD đạt hiệu quả cao cần phải có sự phối hợp đồng bộ của 3 bộ phận:
Trung tâm dự báo – các cơ quan quản lý – ngư dân. Mô hình này mặc dù đã
được triển khai thí nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài, song trước mắt
cần điều tra khảo sát tìm hiểu thực trạng khả năng tiếp nhận và ứng dụng
thông tin DBNT trong ngư dân.
1.4 Đánh giá chung
Đề tài đã hoàn thành toàn bộ nội dung khoa học, đáp ứng yêu cầu cả 3
mục tiêu đề ra. Ngay trong quá trình thực hiện, các sản phẩm DBNT của đề
tài đã được đưa vào ứng dụng phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nghề cá
và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá CNĐD. Cùng với nhiều yếu
tố tích cực khác (như sự quan tâm của Nhà nước, công nghệ khai thác cá ngừ
của Nhật Bản, hệ thống hỗ trợ ngư dân trên biển từ dự án Movimar, ...),
DBNT khai thác nguồn lợi CNĐD trên VBXB Việt Nam thực sự đã góp phần
cùng ngư dân bám biển làm giầu và giữ gìn an ninh chủ quyền biển, đảo của
Tổ Quốc. Đây cũng là những kết quả mới, nổi bật và rất có ý nghĩa của đề tài.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
141
2. KIẾN NGHỊ
Trong khuôn khổ và “tầm nhìn” của một đề tài, chúng tôi xin có một số
kiến nghị có tính khả thi liên quan đến công tác DBNT, như sau:
1) Hiện tại (giai đoạn 2013-2015), cường lực khai thác của nghề câu trên
ngư trường VBXB đang ở mức cao, làm cho nguồn lợi CNĐD rơi vào trạng
thái mất cân bằng (tuy chưa tới mức nghiêm trọng). Để đảm bảo an toàn cho
nguồn lợi, cần phải giảm áp lực khai thác CNĐD của nghề câu khoảng 5-10%
so với hiện trạng, song hành với các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
2) Tiếp tục triển khai quy trình DBNT để phục vụ sản xuất, song hành
với việc tăng cường thu thập, cập nhật các thông tin, số liệu từ điều tra khảo
sát, giám sát nghề cá, nhật ký khai thác, điều tra nghề cá thương phẩm, tập
hợp dữ liệu tin cậy để tiếp tục hoàn thiện quy trình và nâng cao chất lượng dự
báo (thông qua việc thường xuyên làm mới phương trình hồi quy).
3) Định hướng nghiên cứu trong giai đoạn tới là ưu tiên đối với DBNT
hạn ngắn, mở rộng dự báo cho các nghề khác, trước mắt cho nghề câu tay,
đồng thời ngư trường khai thác mực xà cũng cần được quan tâm nghiên cứu
để thiết lập dự báo.
4) Công tác giám sát nghề cá ngoài việc thu thập dữ liệu tin cậy còn có
khả năng kiểm chứng các thông tin nhật ký khai thác của ngư dân cùng khai
thác trên khu vực giám sát. Hiện nay các chuyến giám sát đều do các đề tài,
dự án thực hiện với kinh phí tùy thuộc từng đề tài (nói chung là hạn chế do
phải san sẻ cho nhiều nội dung). Đề nghị Tổng cục Thủy sản cần đưa công tác
giám sát nghề cá thành nhiệm vụ thường xuyên.
5) Công tác truyền thông chuyển tải thông tin DBNT đến ngư dân cần
được khảo sát kiểm tra và điều tra xã hội học, nhằm tìm hiểu nhu cầu thông
tin, thực trạng tiếp nhận và áp dụng dự báo trong ngư dân cũng như đánh giá
chất lượng và hiệu quả của dự báo.
6) Bổ sung lực lượng cán bộ cho Trung tâm Dự báo ngư trường khai thác
hải sản, Viện Nghiên cứu Hải Sản cả về số lượng và chất lượng thông qua
tuyển mới và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hiện tại, Đây
là đơn vị chuyên trách đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực DBNT.
--------------------------------------------
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ALMRV-II, Báo cáo điều tra nguồn lợi tại vùng biển xa bờ bằng tàu lưới rê và
câu vàng các năm 2000, 2001, 2002, 2003. Tài liệu Viện Nghiên cứu Hải sản.
2. Đoàn Bộ, Nguyễn Xuân Huấn. Nghiên cứu nguồn lợi cá Hồng (lutianus
erythropterus bloch) ở vịnh Bắc Bộ bằng mô hình phân tích quần thể thực VPA
(virtual population analysis). Tạp chí khoa học ĐHQGHN, T.12, số 2, tr.9-14
(1996)
3. Đoàn Bộ. Nghiên cứu năng suất sinh học quần xã Plankton vùng đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai bằng phương pháp mô hình toán. Tạp chí khoa học ĐHQGHN:
Tuyển tập các công trình khoa học Hội nghị Khoa học ĐHKHTN: Ngành Khí
tượng - Thuỷ văn - Hải dương, tr. 1-7 (1998)
4. Đoàn Bộ, Nguyễn Xuân Huấn. Ứng dụng mô hình LCA trong nghiên cứu cá
biển và quản lý nguồn lợi cá. Tuyển tập Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn
quốc lần thứ 4, Tập 2: Sinh học, nguồn lợi, sinh thái, môi trường biển... TT
KHTN & CNQG, tr 1081-1085 (1999)
5. Đoàn Bộ. Một số kết quả tính toán năng suất sinh học của quần xã plankton
vùng biển khơi nam Việt Nam. Tạp chí khoa học ĐHQG HN, tXXI, No3AP,
tr.1-7, (2005).
6. Đoàn Bộ, Trần Chu, Lê Hồng Cầu, Trần Liêm Khiết, Phạm Quốc Huy, Thành
phần loài, sản lượng và đặc điểm sinh học một số loài cá nổi lớn đại dương
trong các chuyến điều tra khảo sát năm 2008 tại vùng biển xa bờ miền Trung,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 3S
381-389 (2009).
7. Đoàn Bộ và ctv, Ứng dụng mô hình Length-Based Cohort Analysis (LCA)
trong nghiên cứu nguồn lợi cá nổi lớn đại dương và quản lý nghề cá ở vùng biển
xa bờ miền Trung, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ 26, Số 3S 295-301 (2010).
8. Đoàn Bộ, Phạm Văn Huấn, Lê Hồng Cầu, Nguyễn Viết Nghĩa, Nguyễn Duy
Thành, Bùi Thanh Hùng, Nguyễn Văn Hướng, Một số kết quả thư nghiệm dự
báo ngư trường khai thác cho nghề câu vàng tại vùng biển xa bờ miền Trung,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S,
302-309, (2010).
9. Đoan Bô va nnk , Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài KC .09.14/06-10:
Ứng dụng và hoàn thiện quy trình công nghệ dự báo ngư trường phục vụ khai
thác hải sản xa bờ, Cục Thông tin khoa hoc va Công nghê Quôc gia, HN (2010).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
143
10. Đoan Bô , Nguyên Minh Huân , Nguyên Hoang Minh , Mô hinh dư bao ngư
trương khai thac cho ngê câu vang ơ vung biên xa bơ miên Trung , Tạp chí Khoa
học ĐHQG HN, T27, No1S, pp 9-16, Hanoi (2011).
11. Đoàn Bộ , Nguyên Duy Thanh , Chu Tiến Vĩnh, Nguyễn Viết Nghĩa, Ứng dụng
công nghê GIS trong xây dưng dư bao ngư trương khai thac ca ngư đai dương
cho nghê câu vang ơ vung biê n Viêt Nam giai đoan 2000-2010. Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 27, số 3S, tr 1-7 (2011)
12. Đoàn Bộ , Nguyên Hương Thảo , Bùi Thanh Hùng, 2012 Ước tính trữ lượng
tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng biển vịnh Bắc Bô
Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,
Tập 28, số 3S tr. 9-15 (2012).
13. Đoàn Bộ, Nguyễn Hoàng Minh, Ước tính trữ lượng và dự báo sản lượng khai
thác nguồn lợi cá ngừ đại dương năm 2013-2014 ở vùng biển xa bờ miền
Trung. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trường,
Tập 29, Số 2, tr. 11-16 (2013).
14. Đoan Bô, Nguyên Hoang Minh , Nguyên Duy Thanh , Bùi Thanh Hùng , Nguyên
Văn Hương , Trân Văn Vu , Nghiên cứu dự báo ngư trường phục vụ khai thác
nguồn lợi cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công
nghệ Việt Nam, Số 24, 2013, tr. 50-53 (2013).
15. Đoan Bô , Bùi Thanh Hùng , Nguyên Văn Hương , Dư bao khai thac năm 2015
nguôn lơi ca ngư văn ơ vung biên xa bơ miên Trung . Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa hoc Tư nhiên va Công nghê , Tâp 31. Sô 3S, 14-19 (2015).
16. Đoàn Bộ, Nguyễn Hoàng Minh, Bùi Thanh Hùng, Nguyễn Duy Thành, Nguyễn
Văn Hướng, Quy trình công nghệ dự báo ngư trường phục vụ khai thác nguồn
lợi cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN :
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tâp 31, Sô 1S tr. 6-12 (2015).
17. Bộ Thủy sản, Báo cáo tình hình khai thác, chế biến và tiêu thụ cá ngừ đại dương
ở Việt Nam, định hướng mục tiêu và một số giải pháp phát triển đến năm 2020.
Tài liệu lưu tại Viện Nghiên cứu Hải Sản (2005).
18. Chuyên khảo biển Việt Nam, T. 1-4, TTKHTN&CN Quốc gia, Hà nội (1994).
19. Nguyễn Phi Đính và cộng sự. Đặc điểm sinh học và các thông số biến động số
lượng của cá Thu ngừ (Scombridae) vùng biển Khánh hoà. Báo cáo tổng kết đề
tài cơ sở. Viện Hải Dương học Nha Trang (1996).
20. Vũ Việt Hà, Đánh giá nguồn lợi cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to và cá ngừ sọc
dưa ở biển Việt Nam. Hội thảo khoa học đề tài thuộc dự án I9, Tài liệu Viện
NCHS (2014).
21. Nguyễn Chu Hồi, Cơ sở tài nguyên và môi trường biển, Nxb ĐHQG Hà Nội
(2005).
22. Nguyễn Minh Huấn và nnk, Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài
KC.09.16/06-10: Nghiên cứu xây dựng quy trình dự báo hạn ngắn trường các
yếu tố thủy văn biển khu vực Biển Đông, Cục Thông tin khoa học và Công
nghê Quôc gia, HN (2010).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
144
23. Nguyễn Xuân Huấn, Đoàn Bộ. áp dụng mô hình phân tích quần thể thực (VPA)
để đánh giá biến động hai loài cá kinh tế Nục sò và Môí vạch tại vùng biển Bình
Thuận. Tạp chí Sinh học, T. 17, số 1 (CĐ), tr. 6-10 (1995)
24. Nguyễn Xuân Huấn, Đặc điểm sinh trưởng, biến động trữ lượng và dự báo khả
năng khai thác một số loài cá kinh tế ở vùng biển Bình Thuận-Ninh Thuận,
Luận án Tiến sỹ sinh học, ĐHTH Hà Nội (1996).
25. Phạm Văn Huấn, Cơ sở Hải dương học, Nxb KH&KT, Hà Nội, 1991.
26. Phạm Văn Huấn, Tính toán trong hải dương học, Nxb ĐHQG, Hà Nội, 2003.
27. Phạm Văn Huấn, Phạm Hoàng Lâm, Một số kết quả khai thác cơ sở dữ liệu hải
dương học để nghiên cứu biến động môi trường nước vùng biển xa bờ Việt
Nam. Tạp chí Khí tượng thủy văn, số 548, tr. 28-38 (2006).
28. Phạm Văn Huấn, Phương pháp thống kê trong hải dương học, Nxb ĐHQGHN,
2010.
29. Hà Thanh Hương, Chuẩn bị số liệu và triển khai dự báo điều kiện môi trường
theo mô hình 3D cho mùa đông-xuân 2003-2004 tại vùng biển miền Trung. Tạp
chí Khoa học ĐHQG HN (2004).
30. Ilmo Hela, Taivo Laevastu, Địa lý hải dương nghề cá (Bản dịch của Phạm Thị
Hải Âu), NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội (1974).
31. Kazakevits, Cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thuỷ
văn (Phan Văn Tân, Phạm Văn Huấn, Nguyễn Thanh Sơn - Dịch từ nguyên bản
tiếng Nga), NXB ĐHQG Hà Nội (2005).
32. Luật Thủy Sản, Luật số 17/2003/QH11 của Quốc Hội khóa 11.
33. Nguyễn Viết Nghĩa, Dự báo ngư trường khai thác hải sản biển Việt Nam: ứng
dụng thực tiễn và nhu cầu thông tin phục vụ dự báo, Kỷ yếu hội nghị “Tổ chức
khai thác hải sản trên các vùng biển”, Đà Nẵng, Tháng 6/2007.
34. Đào Mạnh Sơn và ctv, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu trữ lượng và
khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi (chủ yếu là cá ngừ vằn, ngừ vây vàng và
ngừ mắt to) và hiện trạng cơ cấu nghề nghiệp khu vực biển xa bờ miền Trung
và Đông Nam Bộ”. Hải Phòng, tháng 3/2005.
35. Đào Mạnh Sơn, Ng. Viết Nghĩa, Hiện trạng nguồn lợi và tình hình khai thác cá
ngừ đại dương ở Việt Nam, Tạp chí Thủy sản, 2005.
36. Vũ Trung Tạng, Biển Đông - Tài nguyên thiên nhiên và môi trường Biển Đông,
Nxb KHKT Hà Nội (1997).
37. Vũ Trung Tạng, Các hệ sinh thái vùng cưa sông ven biển, Nxb KHKT Hà Nội.
38. Đặng văn Thi, Vũ Việt Hà, Đặc điểm sinh học của cá ngừ vằn (Katsuwonus
pelamis) ở vùng biển xa bờ biển Việt Nam, Tài liệu Viện Nghiên cứu Hải Sản
(2002).
39. Đặng Văn Thi, Vũ Việt Hà, Một số tham số sinh học cơ bản của cá ngừ vằn và
cá nục heo ở vùng biển xa bờ miền trung và đông nam bộ, biển Việt Nam, Tài
liệu Viện Nghiên cứu Hải Sản (2003).
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
145
40. Đặng Văn Thi, Vũ Việt Hà, Lê Trung Kiên, Phân bố năng suất đánh bắt bằng
lưới rê theo không gian và thời gian của hai loài cá ngừ vằn (Katsowonus
pelamis) và cá nục heo (Coryphaena hippurus) ở vùng biển xa bờ miền trung và
đông nam bộ-Việt Nam, Tài liệu Viện Nghiên cứu Hải Sản (2003).
41. Lê Đức Tố và ctv , Báo cáo tổng kết Khoa học Kỹ thuật Đề tài “Luận chứng
khoa học cho việc dự báo biến động sản lượng và phân bố nguồn lợi cá” , mã số
KT-03-10 (1991-1995), Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia , HN
(1995).
42. Lê Đức Tố, Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ, Phạm Văn Huấn. Khả năng dự báo cá khai
thác ở các vùng biển Việt Nam. Tuyển tập Hội nghị khoa học công nghệ biển
toàn quốc lần thứ 4, Tập 2: Sinh học, nguồn lợi, sinh thái, môi trường biển... TT
KHTN & CNQG, tr .1186-1199 (1999).
43. Đinh Văn Ưu và ctv , Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài “Nghiên cứu
cấu trúc ba chiều nhiệt muối và hoàn lưu Biển Đông và các ứng dụng” , mã số
KHCN-06-02 (1996-2000), Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia ,
HN (2000).
44. Đinh Văn Ưu và ctv. Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài “Xây dựng mô
hình dự báo cá khai thác và các cấu trúc hải dương có liên quan phục vụ đánh
bắt xa bờ ở vùng biển Việt Nam” , mã số KC.09.03 (2001-2004), Cục Thông tin
khoa hoc va Công nghê Quôc gia, HN (2004)..
45. Đinh Văn Ưu, Đoàn Bộ và ctv, Tương quan biến động điều kiện môi trường và
ngư trường nghề câu cá ngừ đại dương ở vùng biển khơi nam Việt Nam, Tạp
chí khoa học ĐHQG HN, tXXI, No3AP, tr, 108-121 (2004).
46. Chu Tiến Vĩnh, Nguyễn Viết Nghĩa (1997-2005, 2006-2010), Nghiên cứu lập
dự báo khai thác cá biển và một số loài đặc sản biển VN (nhiệm vụ thường
xuyên), Viện Nghiên cứu Hải Sản.
47. www.binhdinh.gov.vn/ Kinh tế-xã hội (Cổng thông tin Bình Đinh)
48. www.dubaokhaithac.webnode.vn/dự báo ngư trường
49. www.fistenet.gov.vn/Thông tin-Thống kê, Báo cáo tình hình sản xuất thủy sản
hàng tháng, hàng năm (Trung tâm thông tin Thủy sản)
50. www.gso.gov.vn/Số liệu thống kê ngành thủy sản; Tình kình kinh tế-xã hội
hàng tháng, hàng năm (Tổng cục Thống kê).
51. www.khanhhoa.gov.vn/số liệu thống kê (Cổng thông tin Khánh Hòa)
52. www.mard.gov.vn/Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng năm
(Trung tâm Tin học và Thống kê, Bộ NN&PTNT).
53. www.phuyen.gov.vn/wps/portal/snnptnt/thủy sản (Cổng thông tin Phú Yên)
54. www.rimf.org.vn/- Dự báo khai thác.
55. www.vasep.com.vn (Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam)
56. www.vinatuna.org.vn (Hiệp hội cá ngừ Việt Nam)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
146
57. David A. Fournier, John Hampton, and John R. Sibert. MULTIFAN-CL: a
length based, age-structured model for fisheries stock assessment, with
application to South Pacific albacore, Thunus albacares.
58. David G. Itano, Project Summary. The Reproductive Biology of Yellowfin
Tuna (Thunnus albacares) in Hawaiian Waters and the Western Tropical
Pacific Ocean.
59. Doan Bo. A model for nitrogen transformation cycle in marine ecosystem.
Proceedings Extended Abstracts Volume, Theme 1, Session 3: Biogeochemical
Cycling and Its Impact on Global Climate Change, 6Th IOC/WESTPAC
International Scientific Symposium, 19-23 April 2004, Hangzhou, China,
Published by Marine and Atmospheric Laboratory, School of Environmental
Earth Science, Hokkaido University, Japan, 2005, pp 54-58.
60. Doan Bo. About a marine ecosystem model and some results of application to
open areas of centre Vietnam, Journal of Science, VNU, Hanoi, t XXII, No1AP
pp.27-33 (2006).
61. Doan Bo, Le Hong Cau, Nguyen Duy Thanh, Fishing ground forecast in the
offshore waters of CentralVietnam (experimental results for purse-seine and
drift-gillnet fisheries), VNU Journal of Science, Earth Sciences Volume 26,
No2, 57 (2010).
62. Edgardo A.Togonon, 2002. Tuna Handline Fishing in Tuna Productivity
Enhancemnent Program (TPEP) Reserve Area.FAO, 1983. Species catalogue
Vol. 2 Scombridae of the world.
63. FAO, 1996. Status of interaction of Pacific tuna fisheries in 1995.
64. Forch Clay, VPA-2BOX User’s Guide, NOAA, SEFSC, Miami, 2002.
65. Gildas Cambon, Elodie Gutknecht, Marine Herrmann, 2012, The document of
Ocean Modeling ROMS AGRIF/ROMSTOOLS, Summer school in Hanoi,
Vietnam 2012, Vietnam.
66. Gulland J.A., Fish Stock Assessment. A manual of basic methods, A wiley-
Interscience publication. John Wiley & Sons, 1983, 219p.
67. Hampton, 2001. Pacific-Wide Analysis of Bigeye Tuna (Thunnus obesus) using
Length-Based, Age Structured Modeling Framework (MUTIFAN-CL).
68. Hampton John, K. Bigelow and M. Labelle, A summary of current information
on the Biology, Fisheries and Stock Assessment of Bigeye Tuna (Thunnus
obesus) in the Pacific Ocean, with recommendations for Data Requirements and
Future Research, OFP, Technical Report No.36, Noumea, New Calidonia, 1998.
69. History of Super Computing, Wikipedia, en.wikipedia.org/wiki/History of
supercomputing.
70. Ilmo Hela-Taivo Laevastu, 1970. Fisheries Oceanography.
71. John Hampton and David Fournier. Updated MULTIFAN-CL based assessment
of yellowfin tuna.
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
147
72. John Hampton, Keith Bigelow and Marc Labelle, 1998. A summary of current
information on the biology, fisheries and stock assessment of Bigeye Tuna
(Thunnus obesus) in the Pacific Ocean, with recommendations for data
requirements and future research.
73. John Hampton, Antony and Peter Williams. The Western and Central Pacific
Tuna Fishery 1999 Overview and Status of Stocks.
74. John Sibert, 2001. Bigeye Tuna, Five-Year Research Plan, A Prospectus for
Coordinated International Research.
75. Jones R., Assessing the effects of changes in exploitation pattern using length
composition data (with notess on VPA and cohort analysis), FAO Fish. Tech.
Pap., 256, 1984, 118p.
76. Kleiber Pierre, J. Hampton, and D. Fournier, MULTIFAN-CL User’s Guide,
SPC Noumea, New Calidonia, 2003.
77. Lawson Tim, Estimates of annual catches of tunas in the Western and Central
Pacific Ocean, SPC, Noumea, New Calidonia, 2003.
78. Nguyen D.T., Doan V.B., 2014, Using Remote Sensing Data for Yellowfin
Tuna Fishing Ground Forecasting in Vietnamese Offshore Areas, International
Journal of Emerging Technology and Advanced Engineering, Volume 4, Issue
2, February 2014, pp. 598-605 (2014).
79. NOAA, NODC, World Ocean Atlas, CD-ROM data sets, Washington DC,
2012.
80. Pierrick Penven, Gildas Cambon, Thi-Anh Tan, Patrick Marchesiello and
Laurent Debreu, ROMS AGRIF/ROMSTOOLS User’s Guide, Institut de
Recherche pour le D´eveloppement (IRD), France (2010).
81. SEAFDEC, 11-2003. Hand book for Pelagic Longliners.
82. SEAFDEC, 3-2004. Hand book for Tuna purse seine fishemen.
83. SEAFDEC, 9-2005. On board Fish handling and presevation technology.
84. Taivo Laevastu, Fisheries Oceanography and Ecology, Fishing News Books
Ltd, London UK, 1982.
______________________________
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
147
PHỤ LỤC 1
CÁC BẢN ĐỒ DỰ BÁO NGHIỆP VỤ HẠN THÁNG
NGƢ TRƢỜNG NGHỀ CÂU VÀNG
(32 bản, từ tháng 5-2013 đến tháng 12-2015)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
148
1. Tháng 5-2013
2. Tháng 6-2013
3. Tháng 7-2013
4. Tháng 8-2013
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
149
5. Tháng 9-2013
6. Tháng 10-2013
7. Tháng 11-2013
8. Tháng 12-2013
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
150
9. Tháng 1-2014
10. Tháng 2-2014
11. Tháng 3-2014
12. Tháng 4-2014
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
151
13. Tháng 5-2014
14. Tháng 6-2014
15. Tháng 7-2014
16. Tháng 8-2014
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
152
17. Tháng 9-2014
18. Tháng 10-2014
19. Tháng 11-2014
20. Tháng 12-2014
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
153
21. Tháng 1-2015
22. Tháng 2-2015
23. Tháng 3-2015
24. Tháng 4-2015
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
154
25. Tháng 5-2015
26. Tháng 6-2015
27. Tháng 7-2015
28. Tháng 8-2015
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
155
29. Tháng 9-2015
30. Tháng 10-2015
31. Tháng 11-2015
32. Tháng 12-2015
Phụ lục 1: Dự báo hạn tháng ngƣ trƣờng nghề câu vàng, giai đoạn 2013-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
155
PHỤ LỤC 2
CÁC BẢN ĐỒ DỰ BÁO THỰC NGHIỆM HẠN 7-10 NGÀY
NGƢ TRƢỜNG NGHỀ CÂU VÀNG
(120 bản, từ tháng 5-2013 đến tháng 10-2015)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
156
1. Từ ngày 1 đến 7 tháng 5-2013
2. Từ ngày 8 đến 15 tháng 5-2013
3. Từ ngày 16 đến 23 tháng 5-2013
4. Từ ngày 24 đến 31 tháng 5-2013
Phụ lục 2.1: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 5-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
157
5. Từ ngày 1 đến 7 tháng 6-2013
6. Từ ngày 8 đến 15 tháng 6-2013
7. Từ ngày 16 đến 23 tháng 6-2013
8. Từ ngày 24 đến 30 tháng 6-2013
Phụ lục 2.2: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 6-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
158
9. Từ ngày 1 đến 7 tháng 7-2013
10. Từ ngày 8 đến 15 tháng 7-2013
11. Từ ngày 16 đến 23 tháng 7-2013
12. Từ ngày 24 đến 31 tháng 7-2013
Phụ lục 2.3: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 7-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
159
13. Từ ngày 1 đến 7 tháng 8-2013
14. Từ ngày 8 đến 15 tháng 8-2013
15. Từ ngày 16 đến 23 tháng 8-2013
16. Từ ngày 24 đến 31 tháng 8-2013
Phụ lục 2.4: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 8-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
160
17. Từ ngày 1 đến 7 tháng 9-2013
18. Từ ngày 8 đến 15 tháng 9-2013
19. Từ ngày 16 đến 23 tháng 9-2013
20. Từ ngày 24 đến 30 tháng 9-2013
Phụ lục 2.5: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 9-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
161
21. Từ ngày 1 đến 7 tháng 10-2013
22. Từ ngày 8 đến 15 tháng 10-2013
23. Từ ngày 16 đến 23 tháng 10-2013
24. Từ ngày 24 đến 31 tháng 10-2013
Phụ lục 2.6: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 10-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
162
25. Từ ngày 1 đến 7 tháng 11-2013
26. Từ ngày 8 đến 15 tháng 11-2013
27. Từ ngày 16 đến 23 tháng 11-2013
28. Từ ngày 24 đến 30 tháng 11-2013
Phụ lục 2.7: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 11-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
163
29. Từ ngày 1 đến 7 tháng 12-2013
30. Từ ngày 8 đến 15 tháng 12-2013
31. Từ ngày 16 đến 23 tháng 12-2013
32. Từ ngày 24 đến 31 tháng 12-2013
Phụ lục 2.8: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 12-2013
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
164
33. Từ ngày 1 đến 7 tháng 1-2014
34. Từ ngày 8 đến 15 tháng 1-2014
35. Từ ngày 16 đến 23 tháng 1-2014
36. Từ ngày 24 đến 31 tháng 1-2014
Phụ lục 2.9: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 1-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
165
37. Từ ngày 1 đến 7 tháng 2-2014
38. Từ ngày 8 đến 15 tháng 2-2014
39. Từ ngày 16 đến 23 tháng 2-2014
40. Từ ngày 24 đến 28 tháng 2-2014
Phụ lục 2.10: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 2-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
166
41. Từ ngày 1 đến 7 tháng 3-2014
42. Từ ngày 8 đến 15 tháng 3-2014
43. Từ ngày 16 đến 23 tháng 3-2014
44. Từ ngày 24 đến 31 tháng 3-2014
Phụ lục 2.11: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 5-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
167
45. Từ ngày 1 đến 7 tháng 4-2014
46. Từ ngày 8 đến 15 tháng 4-2014
47. Từ ngày 16 đến 23 tháng 4-2014
48. Từ ngày 24 đến 30 tháng 4-2014
Phụ lục 2.12: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 4-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
168
49. Từ ngày 1 đến 7 tháng 5-2014
50. Từ ngày 8 đến 15 tháng 5-2014
51. Từ ngày 16 đến 23 tháng 5-2014
52. Từ ngày 24 đến 31 tháng 5-2014
Phụ lục 2.13: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 5-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
169
53. Từ ngày 1 đến 7 tháng 6-2014
54. Từ ngày 8 đến 15 tháng 6-2014
55. Từ ngày 16 đến 23 tháng 6-2014
56. Từ ngày 24 đến 30 tháng 6-2014
Phụ lục 2.14: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 6-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
170
57. Từ ngày 1 đến 7 tháng 7-2014
58. Từ ngày 8 đến 15 tháng 7-2014
59. Từ ngày 16 đến 23 tháng 7-2014
60. Từ ngày 24 đến 31 tháng 7-2014
Phụ lục 2.15: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 7-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
171
61. Từ ngày 1 đến 7 tháng 8-2014
62. Từ ngày 8 đến 15 tháng 8-2014
63. Từ ngày 16 đến 23 tháng 8-2014
64. Từ ngày 24 đến 31 tháng 8-2014
Phụ lục 2.16: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 8-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
172
65. Từ ngày 1 đến 7 tháng 9-2014
66. Từ ngày 8 đến 15 tháng 9-2014
67. Từ ngày 16 đến 23 tháng 9-2014
68. Từ ngày 24 đến 30 tháng 9-2014
Phụ lục 2.17: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 9-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
173
69. Từ ngày 1 đến 7 tháng 10-2014
70. Từ ngày 8 đến 15 tháng 10-2014
71. Từ ngày 16 đến 23 tháng 10-2014
72. Từ ngày 24 đến 31 tháng 10-2014
Phụ lục 2.18: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 10-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
174
73. Từ ngày 1 đến 7 tháng 11-2014
74. Từ ngày 8 đến 15 tháng 11-2014
75. Từ ngày 16 đến 23 tháng 11-2014
76. Từ ngày 24 đến 30 tháng 11-2014
Phụ lục 2.19: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 11-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
175
77. Từ ngày 1 đến 7 tháng 12-2014
78. Từ ngày 8 đến 15 tháng 12-2014
79. Từ ngày 16 đến 23 tháng 12-2014
80. Từ ngày 24 đến 31 tháng 12-2014
Phụ lục 2.20: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 12-2014
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
176
81. Từ ngày 1 đến 7 tháng 1-2015
82. Từ ngày 8 đến 15 tháng 1-2015
83. Từ ngày 16 đến 23 tháng 1-2015
84. Từ ngày 24 đến 31 tháng 1-2015
Phụ lục 2.21: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 1-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
177
85. Từ ngày 1 đến 7 tháng 2-2015
86. Từ ngày 8 đến 15 tháng 2-2015
87. Từ ngày 16 đến 23 tháng 2-2015
88. Từ ngày 24 đến 28 tháng 2-2015
Phụ lục 2.22: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 2-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
178
89. Từ ngày 1 đến 7 tháng 3-2015
90. Từ ngày 8 đến 15 tháng 3-2015
91. Từ ngày 16 đến 23 tháng 3-2015
92. Từ ngày 24 đến 31 tháng 3-2015
Phụ lục 2.23: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 3-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
179
93. Từ ngày 1 đến 7 tháng 4-2015
94. Từ ngày 8 đến 15 tháng 4-2015
95. Từ ngày 16 đến 23 tháng 4-2015
96. Từ ngày 24 đến 30 tháng 4-2015
Phụ lục 2.24: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 4-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
180
97. Từ ngày 1 đến 7 tháng 5-2015
98. Từ ngày 8 đến 15 tháng 5-2015
99. Từ ngày 16 đến 23 tháng 5-2015
100. Từ ngày 24 đến 31 tháng 5-2015
Phụ lục 2.25: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 5-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
181
101. Từ ngày 1 đến 7 tháng 6-2015
102. Từ ngày 8 đến 15 tháng 6-2015
103. Từ ngày 16 đến 23 tháng 6-2015
104. Từ ngày 24 đến 30 tháng 6-2015
Phụ lục 2.26: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 6-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
182
105. Từ ngày 1 đến 7 tháng 7-2015
106. Từ ngày 8 đến 15 tháng 7-2015
107. Từ ngày 16 đến 23 tháng 7-2015
108. Từ ngày 24 đến 31 tháng 7-2015
Phụ lục 2.27: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 7-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
183
109. Từ ngày 1 đến 7 tháng 8-2015
110. Từ ngày 8 đến 15 tháng 8-2015
111. Từ ngày 16 đến 23 tháng 8-2015
112. Từ ngày 24 đến 31 tháng 8-2015
Phụ lục 2.28: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 8-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
184
113. Từ ngày 1 đến 7 tháng 9-2015
114. Từ ngày 8 đến 15 tháng 9-2015
115. Từ ngày 16 đến 23 tháng 9-2015
116. Từ ngày 24 đến 30 tháng 9-2015
Phụ lục 2.29: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 9-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
185
117. Từ ngày 1 đến 7 tháng 10-2015
118. Từ ngày 8 đến 15 tháng 10-2015
119. Từ ngày 16 đến 23 tháng 10-2015
120. Từ ngày 24 đến 31 tháng 10-2015
Phụ lục 2.30: Dự báo hạn 7-10 ngày ngƣ trƣờng nghề câu vàng, tháng 10-2015
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
185
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ DỰ BÁO KHAI THÁC HẠN NĂM
CÁC NGHỀ CÂU VÀNG-CÂU TAY, LƢỚI RÊ VÀ LƢỚI VÂY
GIAI ĐOẠN 2013-2015
(9 bản dự báo cho 3 nghề)
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
186
Phụ lục 3.1
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2013 - NGHỀ CÂU
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: - Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
- Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
a) Dự báo khai thác cá ngừ vây vàng năm 2013
Sản lượng cá ngừ vây vàng đã khai thác năm 2012 là 9631 tân, trữ lượng trong
năm đạt 53901 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 18,14%. Chiều dài cá khai thác
phần lớn trên 90cm, chủ yếu 110-130cm đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2012 của cá ngừ vây vàng là 9637 tấn khi cường lực khai thác
bằng 90% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với
cường lực cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ vây vàng năm 2012 đã ở mức
cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng. Cần phải giảm cường lực khai thác.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2013 của nghề câu giảm sâu 30% so với 2012, dự báo sản lượng khai
thác cá ngừ vây vàng năm 2013 sẽ đạt 9040 tấn (giảm 591 tấn so với 2012), trữ
lượng trong năm sẽ đạt 59217 tấn, tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 15,3%.
b) Dự báo khai thác cá ngừ mắt to năm 2013
Sản lượng cá ngừ mắt to đã khai thác năm 2012 là 8308 tân, trữ lượng trong
năm đạt 42795 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 19,41%. Chiều dài cá khai thác
phần lớn trên 90cm, chủ yếu 110-150cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2012 của cá ngừ mắt to là 8309 tấn khi cường lực khai thác
bằng 95% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với
cường lực cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ mắt to năm 2012 đã ở mức cao,
nguồn lợi đã bị mất cân bằng. Cần phải giảm cường lực khai thác.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2013 của nghề câu giảm sâu 30% so với 2012, dự báo sản lượng khai
thác cá ngừ mắt to năm 2013 sẽ đạt 7671 tấn (giảm 637 tấn so với 2012), trữ
lượng trong năm sẽ đạt 47883 tấn, tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 16%.
c) Dự báo khai thác chung ca 2 loài năm 2013
Dự báo khả năng sản lượng cá ngừ đại dương năm 2013 sẽ đạt 16711 tấn (giảm
1228 tấn so với năm 2012), trong đó cá ngừ vây vang 9040 tấn, cá ngừ măt to
7671 tấn. Áp lực khai thác CNĐD đang ở mức cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng,
cần giảm cường lực khai thác khoảng 5-10% so với hiện trạng.
--------------------
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
187
Phụ lục 3.2
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2013 - NGHỀ RÊ
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: Cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
Sản lượng cá ngừ vằn đã khai thác năm 2012 là 28328 tân, trữ lượng trong năm
đạt 112486 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng khoảng 25%. Chiều dài cá khai thác
phần lớn trong khoảng 39-75cm, chủ yếu 39-63cm, đảm bảo an toàn cho lượng
bổ sung. Giá trị MSY năm 2012 của cá ngừ vằn là 28772 tân khi hệ số cường
lực khai thác X=1,35, cho thấy tuy sản lượng khai thác còn đang dưới mức cho
phép nhưng đã khá gần ngưỡng.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán hệ số cường
lực khai thác của nghề lưới rê tăng 1,1 lần so với năm 2012, dự báo sản lượng
khai thác cá ngừ vằn trong năm 2013 sẽ đạt 28558 tấn, trữ lượng cân bằng trong
năm sẽ đạt 108697 tấn.
Sản lượng khai thác năm 2012 và dự báo năm 2013 đạt khoảng 25-26% trữ
lượng và khá gần giá trị MSY. Nếu hệ số cường lực khai thác của nghề rê đối
với cá ngừ vằn được tăng lên 1,35 lần so với hiện tại, sẽ đạt được các giá trị tối
ưu khai thác quần thể này là: sản lượng 28772 tân, trữ lượng cân bằng 100622
tấn và tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 28,59%. --------------
Phụ lục 3.3
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2013 - NGHỀ VÂY
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: Cá chỉ vàng (Selaroides leptolepis)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
Sản lượng cá chỉ vàng đã khai thác năm 2012 là 12027 tân, trữ lượng trong năm
đạt 58845 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 20,4%. Chiều dài cá khai thác phần lớn
trong khoảng 8,5-17,5cm, chủ yếu 10-14,5cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ
sung. Giá trị MSY năm 2012 của cá chỉ vàng là 12977 tân khi hệ số cường lực
khai thác X=2,1, cho thấy nguồn lợi còn đang có thể khai thác tốt.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán hệ số cường
lực khai thác của nghề lưới vây tăng 10% so với năm 2012, dự báo sản lượng
khai thác cá chỉ vàng trong năm 2013 sẽ đạt 12264 tấn, trữ lượng cân bằng
trong năm của quần thể sẽ đạt 57317 tấn.
Sản lượng khai thác năm 2012 và dự báo năm 2013 mới đạt khoảng 20-21% trữ
lượng là còn thấp. Nếu hệ số cường lực khai thác của nghề vây đối với cá chỉ
vàng được tăng lên 2,1 lần so với hiện tại, sẽ đạt được các giá trị tối ưu khai
thác quần thể này là : sản lượng 12977 tân, trữ lượng cân bằng 47115 tấn và tỷ
lệ sản lượng so với trữ lượng 27,5%. --------------
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
188
Phụ lục 3.4
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2014 - NGHỀ CÂU
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: - Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
- Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
a) Dự báo khai thác cá ngừ vây vàng năm 2014
Sản lượng cá ngừ vây vàng đã khai thác năm 2013 là 8815 tân, trữ lượng trong
năm đạt 48593 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 18,14%. Chiều dài cá khai thác
phần lớn trên 90cm, chủ yếu 110-130cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2013 của cá ngừ vây vàng là 8821 tấn khi cường lực khai thác
bằng 90% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với
cường lực cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ vây vàng năm 2013 đã ở mức
cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2014 của nghề câu giảm 10% so với 2013, dự báo sản lượng khai thác
cá ngừ vây vàng năm 2014 sẽ đạt 8821 tấn (tương đương giá trị MSY), trữ
lượng trong năm sẽ đạt 50218 tấn, tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 17,57%.
b) Dự báo khai thác cá ngừ mắt to năm 2014
Sản lượng cá ngừ mắt to đã khai thác năm 2013 là 7604 tân, trữ lượng trong
năm đạt 39168 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 19,41%. Chiều dài cá khai thác
phần lớn trên 90cm, chủ yếu 110-150cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2013 của cá ngừ mắt to là 7605 tấn khi cường lực khai thác
bằng 95% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với
cường lực cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ mắt to năm 2013 đã ở mức cao,
nguồn lợi đã bị mất cân bằng.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2014 của nghề câu giảm 10% so với 2013, dự báo sản lượng khai thác
cá ngừ mắt to năm 2014 sẽ đạt 7599 tấn, trữ lượng trong năm sẽ đạt 40506 tấn,
tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 18,76%.
c) Dự báo khai thác chung ca 2 loài năm 2014
Dự báo khả năng sản lượng cá ngừ đại dương năm 2014 sẽ đạt 16420 tấn, trong
đó cá ngừ vây vang 8821 tấn, cá ngừ măt to 7599 tấn. Áp lực khai thác CNĐD
đang ở mức cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng, cần giảm cường lực khai thác
khoảng 5-10% so với hiện trạng.
--------------------
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
189
Phụ lục 3.5
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2014 - NGHỀ RÊ
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: Cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
Sản lượng cá ngừ vằn đã khai thác năm 2013 là 29462 tân, trữ lượng trong năm
đạt 116989 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 25%. Chiều dài cá khai thác phần lớn
trong khoảng 39-75 cm, chủ yếu 39-63 cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2013 của cá ngừ vằn là 29924 tân khi hệ số cường lực khai
thác X=1,35, cho thấy tuy sản lượng khai thác còn đang dưới mức cho phép
nhưng đã khá gần ngưỡng.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán hệ số cường
lực khai thác của nghề lưới rê tăng 1,1 lần so với năm 2013, dự báo sản lượng
khai thác cá ngừ vằn trong năm 2014 sẽ đạt 29702 tấn, trữ lượng cân bằng trong
năm sẽ đạt 113048 tấn.
Sản lượng khai thác năm 2013 và dự báo năm 2014 đạt khoảng 25-26% trữ
lượng và khá gần giá trị MSY. Nếu hệ số cường lực khai thác của nghề rê đối
với cá ngừ vằn được tăng lên 1,35 lần so với hiện tại, sẽ đạt được các giá trị tối
ưu khai thác quần thể này là: sản lượng 29924 tân, trữ lượng cân bằng 104650
tấn và tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 28,6%. --------------
Phụ lục 3.6
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2014 - NGHỀ VÂY
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: Cá chỉ vàng (Selaroides leptolepis)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
Sản lượng cá chỉ vàng đã khai thác năm 2013 là 12509 tân, trữ lượng trong năm
đạt 61203 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 20,4%. Chiều dài cá khai thác phần lớn
trong khoảng 8,5-17,5cm, chủ yếu 10-14,5cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ
sung. Giá trị MSY năm 2013 của cá chỉ vàng là 13497 tấn khi hệ số cường lực
khai thác X=2,1, cho thấy nguồn lợi còn đang có thể khai thác tốt.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán hệ số cường
lực khai thác của nghề lưới vây tăng 10% so với năm 2013, dự báo sản lượng
khai thác cá chỉ vàng trong năm 2014 sẽ đạt 12755 tấn, trữ lượng cân bằng
trong năm của quần thể sẽ đạt 59614 tấn.
Sản lượng khai thác năm 2013 và dự báo năm 2014 mới đạt khoảng 20-21% trữ
lượng là còn thấp. Nếu hệ số cường lực khai thác của nghề vây đối với cá chỉ
vàng được tăng lên 2,1 lần so với hiện tại , sẽ đạt được các giá trị tối ưu khai
thác quần thể này là : sản lượng 13497 tân, trữ lượng cân bằng 49003 tấn và tỷ
lệ sản lượng so với trữ lượng 27,5%. --------------
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
190
Phụ lục 3.7
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2015 - NGHỀ CÂU
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: - Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
- Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
a) Dự báo khai thác cá ngừ vây vàng năm 2015
Sản lượng cá ngừ vây vàng đã khai thác năm 2014 là 8760 tân, trữ lượng trong
năm đạt 48290 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 18,14%. Chiều dài cá khai thác
phần lớn trên 90cm, chủ yếu 110-130cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2014 của cá ngừ vây vàng là 8766 tấn khi cường lực khai thác
bằng 90% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với
cường lực cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ vây vàng năm 2014 đã ở mức
cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng. Cần phải giảm cường lực khai thác.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2015 của nghề câu tăng 5% so với 2014, dự báo sản lượng khai thác
cá ngừ vây vàng năm 2015 sẽ đạt 8750 tấn (giảm nhẹ 10 tấn so với 2014), trữ
lượng trong năm sẽ đạt 47544 tấn, tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 18,4%.
b) Dự báo khai thác cá ngừ mắt to năm 2015
Sản lượng cá ngừ mắt to đã khai thác năm 2014 là 7557 tân, trũ lượng trong
năm đạt 38926 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 19,41%. Chiều dài cá khai thác
phần lớn trên 90cm, chủ yếu 110-150cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2014 của cá ngừ mắt to là 7558 tấn khi cường lực khai thác
bằng 95% so với hiện trạng. Hiện tượng sản lượng khai thác tỷ lệ nghịch với
cường lực cho cảnh báo áp lực khai thác cá ngừ mắt to năm 2014 đã ở mức cao,
nguồn lợi đã bị mất cân bằng. Cần phải giảm cường lực khai thác.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán cường lực khai
thác năm 2015 của nghề câu tăng 5% so với 2014, dự báo sản lượng khai thác
cá ngừ mắt to năm 2015 sẽ đạt 7551 tấn (giảm nhẹ 6 tấn so với 2014), trữ lượng
cân bằng trong năm sẽ đạt 38324 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng đạt 19,7%.
c) Dự báo khai thác chung ca 2 loài năm 2015
Dự báo khả năng sản lượng cá ngừ đại dương năm 2015 sẽ đạt 16301 tấn (giảm
nhẹ 16 tấn so với năm 2014), trong đó cá ngừ vây vang 8750 tấn, cá ngừ măt to
7551 tấn. Áp lực khai thác CNĐD đang ở mức cao, nguồn lợi đã bị mất cân bằng,
cần giảm cường lực khai thác khoảng 5-10% so với hiện trạng.
--------------
Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài KC.09.18/11-15
191
Phụ lục 3.8
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2015 - NGHỀ RÊ
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: Cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
Sản lượng cá ngừ vằn đã khai thác năm 2014 là 31513 tân, trữ lượng trong năm
đạt 125113 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 25%. Chiều dài cá khai thác phần lớn
trong khoảng 39-75cm, chủ yếu 39-63cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ sung.
Giá trị MSY năm 2014 của cá ngừ vằn là 32007 tấn khi hệ số cường lực khai
thác X=1,35, cho thấy tuy sản lượng khai thác còn đang dưới mức cho phép
nhưng đã khá gần ngưỡng.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán hệ số cường
lực khai thác của nghề lưới rê tăng 1,1 lần so với năm 2014, dự báo sản lượng
khai thác cá ngừ vằn trong năm 2015 sẽ đạt 31769 tấn, trữ lượng cân bằng trong
năm sẽ đạt 120918 tấn.
Sản lượng khai thác năm 2014 và dự báo năm 2015 đạt khoảng 25-26% trữ
lượng và khá gần giá trị MSY. Nếu hệ số cường lực khai thác của nghề rê đối
với cá ngừ vằn được tăng lên 1,35 lần so với hiện tại, sẽ đạt được các giá trị tối
ưu khai thác quần thể này là: sản lượng 32007 tân, trữ lượng cân bằng 111936
tấn và tỷ lệ sản lượng so với trữ lượng 28,6%. --------------
Phụ lục 3.9
BẢN TIN DỰ BÁO KHAI THÁC NĂM 2015 - NGHỀ VÂY
1. Thông tin chung
a) Vùng biển dự báo: Vùng biển xa bờ (6-18oN, 107-117
oE)
b) Đối tượng dự báo: Cá chỉ vàng (Selaroides leptolepis)
c) Thuật ngữ: MSY (Maximum Sustainable Yield) – Sản lượng cân bằng tối đa.
2. Thông tin dự báo
Sản lượng cá chỉ vàng đã khai thác năm 2014 là 13380 tân, trữ lượng trong năm
đạt 65464 tấn, tỷ lệ sản lượng/trữ lượng 20,4%. Chiều dài cá khai thác phần lớn
trong khoảng 8,5-17,5cm, chủ yếu 10-14,5cm, đảm bảo an toàn cho lượng bổ
sung. Giá trị MSY năm 2014 của cá chỉ vàng là 14437 tấn khi hệ số cường lực
khai thác X=2,1, cho thấy nguồn lợi còn đang có thể khai thác tốt.
Với hiện trạng đầu tư và xu thế biến động của sản xuất, dự đoán hệ số cường
lực khai thác của nghề lưới vây tăng 10% so với năm 2014, dự báo sản lượng
khai thác cá chỉ vàng trong năm 2015 sẽ đạt 13644 tấn, trữ lượng cân bằng
trong năm của quần thể sẽ đạt 63765 tấn.
Sản lượng khai thác năm 2014 và dự báo năm 2015 mới đạt khoảng 20-21% trữ
lượng là còn thấp. Nếu hệ số cường lực khai thác của nghề vây đối với cá chỉ
vàng được tăng lên 2,1 lần so với hiện tại, sẽ đạt được các giá trị tối ưu khai
thác quần thể này là: sản lượng 14437 tân, trữ lượng cân bằng 52415 tấn và tỷ
lệ sản lượng so với trữ lượng 27,5%. --------------