nghiÊn cỨugiẢi phÁp -...
TRANSCRIPT
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN AN TOÀN GIAO
THÔNG CHO HỌC SINH
THPT TẠI HÀ NỘI
ỦY BAN AN TOÀN GIAO THÔNG QUỐC GIA
HIỆP HỘI CÁC NHÀ SẢN XUẤT XE MÁY
Báo cáo kết quả nghiên cứu (cuối kỳ)
Hà Nội, 06.2017
Nội dung báo cáo
Thực trạng TNGT của trẻ em tại Hà Nội
Tổng quan nội dung nghiên cứu
Tiến độ thực hiện cho từng nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1 & 2: Rà soát văn bản pháp luật, quy chuẩn & tiêu
chuẩn
Nhiệm vụ 3: Xây dựng khu trường học an toàn kiểu mẫu
Nhiệm vụ 4: Đánh giá hành vi TGGT của học sinh THPT
Nhiệm vụ 5: Đánh giá hành vi TGGT của đối tượng lái xe
Nhiệm vụ 6: Giáo dục ATGT
Nhiệm vụ 7: Xây dựng Sổ tay hướng dẫn TGGT an toàn
Nhiệm vụ 8: Tính toán số lượng xe máy lưu hành tại Hà Nội
Đề xuất và kiến nghị
2
3
Thực trạng TNGT của trẻ em tại Hà Nội
4
Xu hướng TNGT đường bộ tại Hà Nội
NămTổng số vụ
TNGT
Tổng số bị
tử vong
Tổng số bị
thương
Số vụ TNGT
trẻ em
Số trẻ em bị
tử vong
Số trẻ em bị
thương
2014 936 609 748 12 11 13
2015 960 602 746 31 19 20
2016 903 594 673 16 14 11
12
31
16
11
19
1413
20
11
0
10
20
30
40
2014 2015 2016
Số vụ Số người chết Số người bị thương
Nguồn: Phòng CSGT Hà Nội Tình hình TNGT nói chung có
xu thế giảm theo ba tiêu chí số
vụ, số người bị chết và số người
bị thương
Tuy nhiên, TNGT đối với trẻ em
vẫn có biến động bất thường
(năm 2015 tăng theo cả 3 tiêu
chí).
5
0% 2%
8%
90%
Mẫu giáo Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
TNGT trẻ em theo nhóm tuổi & tỉ lệ tử vong
/100,000 trẻ
Học sinh THPT là đối tượng bị TNGT nhiều nhất, chiếm 90% số
vụ trong giai đoạn 2014-2016.
Về tỉ lệ tử vong do TNGT của học sinh THPT/100,000 trẻ, tỉ lệ
của Hà Nội chỉ bằng khoảng 1/3 của thành phố Hồ Chí Minh.
5.81
10.037.39
17.41
32.50
0
5
10
15
20
25
30
35
2014 2015 2016
Hà Nội Hồ Chí Minh
6
Nguyên nhân TNGT đối với trẻ em
0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35%
Đi sai phần đường
Thiếu quan sát
Vi phạm tốc độ
Chuyển hướng
Vượt sai
Khoảng cách
Khác
34.0%
26.0%
30.0%
2.0%
2.0%
4.0%
2.0%
3 nguyên nhân hàng đầu
7
TNGT trẻ em vẫn còn biến động bất thường.
Học sinh cấp 3 là đối tượng có liên quan đến trên 90% các vụ
TNGT trẻ em, có tỷ lệ tử vong ở mức trung bình khoảng 7 tử
vong/100.000 trẻ (2016). Tỉ lệ này của Hà Nội vào năm 2015 chỉ
bằng khoảng 1/3 tỉ lệ của thành phố Hồ Chí Minh.
3 nguyên nhân hàng đầu gây TNGT trẻ em gồm có:
1) Vi phạm tốc độ
2) Thiếu quan sát
3) Đi sai phần đường
Kết luận từ phân tích TNGT trẻ em tại Hà Nội
Cần thiết nghiên cứu các giải pháp đảm bảo ATGT
cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội
8
Tổng quan nội dung nghiên cứu
9
Các nhiệm vụ, yêu cầu
8
nhiệm
vụ
NV7:
Sổ tay
TGGT
an toan
NV8:
Lượng
xe máy
lưu
hành
NV2: Rà
soát quy
chuẩn,
tiêu
chuẩn
NV3:
Khu
trường
học an
toàn
NV1: Rà
soát văn
bản
NV4:
Hành vi
TGGT
học sinh
NV5
Hành vi
TGGT lái
xe khác
NV6:
Giáo
dục
ATGT
10
Nhiệm vụ 1 & 2
Rà soát các văn bản PL, quy chuẩn và tiêu chuẩn
có liên quan tới ATGT cho học sinh THPT
Tiến độ thực hiện
11
Phương pháp rà soát
Nội dung quy định trong văn bản
Liên quan tới ATGT cho học sinh
Rà soát quy định có liên quan trong các văn
bản khác và tài liệu nước ngoài
So sánh và đối chiếu sự đồng
nhất
Phân tích sự bất cập, thiếu sót và hạn chế
Đề xuất sửa đổi bổ sung
Có
Có
Không
Không
12
Danh sách chuyên gia
Nguyễn Hồng Tiến & Nguyễn Quốc Khánh (Cục Hạ Tầng Kỹ Thuật, Bộ Xây
Dựng): phối hợp rà soát các quy chuẩn quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn
thiết kế trương học và tiêu chuẩn thiết kế đường và hạ tầng kỹ thuật giao
thông;
Chu Tiến Dũng (Bộ môn đường bộ, Đại học GTVT): phối hợp rà soát tiêu
chuẩn thiết kế đường và hạ tầng kỹ thuật giao thông;
Hoàng Hồng Hạnh (Vụ Pháp Chế, Tổng Cục ĐB, Bộ GTVT): phối hợp rà
soát Luật giao thông đường bộ, Nghị định xử phạt 46, Thônng tư về đào
tạo-sát hạch GPLX, Thông tư về tiêu chuẩn sức khỏe người lái;
Nguyễn Văn Phương (Cục Đăng Kiểm, Bộ GTVT): phối hợp rà soát Tiêu
chuẩn xe đạp điện và Thông tư về đào tạo-sát hạch GPLX;
Nguyễn Tuấn Thành (Bộ môn Kỹ thuật ATGT, Đại học GTVT): phối hợp rà
soát Tiêu chuẩn xe đạp điện, Thông tư về tiêu chuẩn sức khỏe người lái và
Thông tư về đào sạo-sát hạch GPLX.
13
Kết quả rà soát – Các văn bản
STT Số hiệu văn bản Tên văn bản Năm ban
hành
Số
trang
Số điểm sửa
đổi/bổ sung
1 23/2008/QH12 Luật giao thông đường bộ 2008 44 13
2 QCVN
41:2016/BGTVT
Quy chuẩn báo hiệu đường bộ 2016 391 6
346/2016/NĐ-CP
Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt
2016 107 1
4 58/2015/TT-
BGTVT
Thông tư đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép
lái xe
2015 81 5
547/2012/TT-
BGDĐT
Thông tư ban hành quy chế công nhận
trường THCS, THPT và THPT có nhiều cấp
học đạt chuẩn quốc gia
2012 8 3
6 Sửa đổi 01:2015
QCVN 68:2013
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện 2015 10 6
7 24/2015/TTLT-
BYT-BGTVT
Thông tư về tiêu chuẩn sức khỏe đối với lái
xe
2015 19 3
Tổng 660 37
14
Kết quả rà soát – Các quy chuẩn, tiêu chuẩn
STT Số hiệu văn bản Tên văn bản Năm ban
hành
Số
trang
Số điểm sửa
đổi/bổ sung
1 QCXDVN
01:2008/BXD
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch
xây dựng
2008 84 12
2 QCVN
14:2009/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Quy hoạch
xây dựng nông thôn
2009 21 4
3TCVN 8794:2011
Tiêu chuẩn Việt Nam: Trường trung học –
Yêu cầu thiết kế
2011 24 12
4TCVN 4054:2005
Tiêu chuẩn Việt Nam: Đường ô tô – Yêu cầu
thiết kế
2005 64
155 TCXDVN
104:2007
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: Đường đô
thị - Yêu cầu thiết kế
2007 74
6 QCVN 07-
4:2016/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Các công
trình hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông
2016 30
Tổng 297 43
15
Một số điểm nổi bật
Về người điều khiển phương tiện: Chưa có quy định cụ thể về độ tuổi thấp nhất được phép điều khiển
từng loại phương tiện (xe đạp điện, xe máy điện, xe máy)
Chưa có quy định về chứng chỉ pháp luật giao thông đường/giấy
phép lái xe dành cho xe máy hạng nhẹ đối với học sinh đi xe đạp
điện, máy điện hay các loại xe máy hạng nhẹ khác
Chưa có chế tài xử phạt “cảnh cáo” đối với lứa tuổi học sinh THCS vi
phạm luật giao thông
Về cơ sở hạ tầng và quy hoạch: Khu vực xe đưa đón trước cổng trường học đã đươc quy định trong
QCXDVN 01:2008, tuy nhiên trong các văn bản khác lại chưa đề cập cụ
thể
Đường giao thông nội bộ trường học chưa được quy định rõ ràng
trong quy chuẩn thiết kế trường trung học cơ sở TCVN 8794:2011
Việc phân loại đường theo chức năng sẽ gây nhầm lẫn trong việc bố
trí vỉa hè, đường đi bộ, đường xe đạp cũng như xác định vị trí trường
học để đảm bảo ATGT cho học sinh
16
Độ tuổi & giấy phép lái xe – Vấn đề và quy định
hiện hành Không chỉ học sinh THPT mà ngay
cả học sinh THCS (11-14 tuổi) cũng
đã sử dụng xe máy điện, xe đạp điện
Thiếu quy định cụ thể về độ tuổi
thấp nhất được phép điều khiển xe
đạp điện, xe máy hạng nhẹ (gồm cả
xe máy điện)Nguồn: vietbao.vn
Luật giao thông đường bộ có quy định:
Tại điểm b, Khoản 1, Điều 60 (Tuổi, sức khỏe của người lái xe) có quy
định người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh
dưới 50cm3.
Tại điểm a, Khoản 2, Điều 59 (Giấy phép lái xe) có quy định rằng: giấy
phép lái xe không thời hạn hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh
có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
17
Độ tuổi thấp nhất & giấy phép lái xe – Tham
khảo nước ngoài
Xe đạp
Xe đạp điện
Xe máy hạng nhẹ
(gồm xe máy điện)
Độ tuổi thấp
nhất
Đội mũ bảo
hiểmGiấy phép lái
xe
16 (Singapore)
12 (Alberta, US)
16 (Oregan, US)
Có (Singapore)
Có (Alberta, US)
Ko (Oregan, US)
Có (22 bang, US)
Có (Australia, New
Zealand, một số
nước EU)
14 (một số bang, US)
15 (một số bang, US)
16 (một số bang, US)
Có (một số bang, US)
Ko (một số bang, US)
Có (một số bang, US)
Có (một số nước EU)
Kiểm tra thị lực và
thi viết
(Maryland/Iowa, US)
Loại phương
tiên
18
Độ tuổi thấp nhất & Chứng chỉ giáo dục pháp
luật GTĐB / bằng lái xe
Đề xuất 1: Bổ sung vào Chương V (Luật GTĐB 2008), quy định độ tuổi
thấp nhất được phép lái xe đạp điện, máy điện.
Đề xuất 2: Bổ sung chứng chỉ pháp luật GTĐB
Tại Khoản 2, Điều 63 (Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia
giao thông) có quy định: hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
Nhưng chưa có quy định cụ thể về việc kiểm tra sát hạch kiến thức này.
Luật giao thông đường bộ
2008
Bổ sung vào Chương V:
Người điều khiển xe đạp
điện cần phải có chứng chỉ
giáo dục pháp luật giao
thông đường bộ
PA1: Bổ sung quy định vào Thông tư
58/2015/TT-BGTVT (giấy phép lái xe)
PA2: Ban hành Thông tư mới về đào tạo,
sát hạch và cấp chứng chỉ PL GTĐB
Đề xuất 3: Bổ sung vào Chương V (luật giao thông đường bộ) về quy
định giấy phép lại xe dành cho xe máy hạng nhẹ (gồm xe máy điện)
19
Khảo sát quan điểm cha mẹ học sinh & giáo
viên về giấy phép lái xe
14%
9%
18%
2%
68%
89%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Cha mẹ
Giáo viên
Không cần thiết Không rõ Cần thiết
Phần lớn cha mẹ và giáo viên được hỏi đã ủng hộ việc thực
hiện giấy phép lái xe đối với học sinh đi xe máy điện, đạp điện
(tới tỷ lệ tương ứng là 68% và 98% ủng hộ)
20
Về xử phạt: Cảnh cáo dành cho học sinh dưới
14 tuổi
Học sinh THCS cũng đã sử dụng xe máy điện, xe đạp điện và có vi
phạm luật lệ giao thông.
Theo quy định hiện hành, các trường hợp này không bị xử phạt
(trong đó có hình thức cảnh cáo) mà chỉ nhắc nhở tại chỗ, không
bằng văn bản thì sẽ rất khó khăn trong việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và các lực lượng chức năng trong việc kiểm tra,
giám sát học sinh.
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Bổ sung vào mục 4, Chương II: Độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ từ 12 tuổi
(bắt đầu từ học sinh trung học cơ sở) với hình thức cảnh cáo.
21
Tiềm ẩn rủi ro về tai nạn giao thông (TNGT) và ùn tắc giao thông
(UTGT) do:
Thiếu vịnh/khu vực dừng xe để đưa đón học sinh trước cổng trường
Vỉa hèVỉa hè
Vịnh xe đưa đón – Vấn đề hiện tại
Việc đưa đón học sinh phát sinh
nhu cầu dừng đỗ trước cổng
trường
Khuôn viên trường học
Tường rào
22
Vịnh xe đưa đón – Quy định hiện tại
Vỉa hè
Cổng
vàoTường rào
a (m)
2a÷4a (m)
Tối thiểu
4 (m)
Vỉa hè
Theo Quy chuẩn QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng đã có quy định
cụ thể về vịnh đậu xe của nhà công công dịch vụ (bao gồm cả trường học):
Về thiết kế đô thị: cổng và phần hàng rào hai bên cổng lùi sau khỏi ranh giới lo đất, tạo thành
chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
Về cải tạo các khu vực cũ trong đô thị: cổng và phần hàng rào hai bên cổng lùi sau khỏi ranh
giới lo đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 2 lần
chiều rộng của cổng.
Khuôn viên trường học
23
Vịnh xe đưa đón – Đề xuất sửa đổi, bổ sung
Quy chuẩn QHXD 01.2008Luật giao thông đường bộ 2008
Tiêu chuẩn TK trường học 2011
Quy chuẩn báo hiệu ĐB 2016
Quy chế trường chuẩn QG 2012
Bổ sung Điều 3: Giải thích thuật ngữ “Vịnh/khu vực dành cho xe đưa đón”
Bổ sung vào Điểm 1, Điều 51: Trong đô thị khi xây dựng cơ quan, trường học, bệnh viện,
… phải xây dựng vịnh xe đưa đón và chỗ đỗ xe phù hợp với quy mô công trình.
Bổ sung vào Mục 4.2.1 (Về yêu cầu
quy hoạch tổng thể mặt bằng): Vịnh
xe đưa đón sẽ là một trong các khối
chức năng cần được đặc biệt lưu ý.
Bổ sung vào Chương 7, Phụ Lục E
và Phụ Lục G: Biển báo và vạch
dạng chữ cho vịnh đậu xe trước cổng
các công trình công cộng và dịch vụ.
Bổ sung vào Điểm 4, Điều 7: Vịnh
xe đưa đón là một trong các tiêu chí
xem xét mức độ đáp ứng về cơ sở hạ
tầng của trường học.
Sửa đổi mục 2.8.14 và 2.10.8: chỉnh sửa thuật ngữ “vịnh đậu xe”
24
Đường nội bộ - Vấn đề hiện tại
Tiềm ẩn tai nạn giao thông (TNGT) do:
Chưa có sự phân tách giữa sân chơi/lối đi bộ và đường dành cho
xe cơ giới
Chưa có đường nội bộ kết nối trực tiếp từ cổng trường tới bãi đỗ
xe trong khuôn viên trường
Giao thông ra vào trường học
(cơ giới và phi cơ giới)
TNGT xảy ra trong khuôn viên
trường tiểu học Nam Trung Yên
Vỉa hèVỉa hè
Khuôn viên trường học
25
Đường nội bộ - Quy định hiện hành
Quy chuẩn
QCXDVN
01:2008/BXD
về quy hoạch
xây dựng
Quy chuẩn
QCVN 07-
4:2016/BXD về
các công trình
hạ tầng kỹ
thuật giao
thông
Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi
lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân (Luật GTĐB).
26
Đường nội bộ - Đề xuất sửa đổi, bổ sung
Quy chuẩn quy hoạch xây
dựng 01:2008
Tiêu chuẩn đường đô thị
104-2007
Quy chuẩn công trình kỹ
thuật giao thông 07-
4:2016
Tiêu chuẩn TK trường trung học
8794-2011
Bổ sung vào Mục 2 (Tài liệu viện dẫn): Các
văn bản có quy định vịnh đậu xe và đường nội
bộ như QCXDVN 01:2008/BXD, TCVN
104:2007, và QCVN 07-4:2016/BXD
Sửa đổi mục 4.2.3: Tách riêng diện tích sân
chơi và giao thông nội bộ, trong đó diện tích
giao thông nội bộ không nhỏ hơn 20%.
Sửa đổi mục 7.1.2: Các quy định về đường
giao thông nội bộ cần phải tham chiếu tới các
quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan
Tiêu chuẩn TK trường tiểu
học 8793-2011
27
Vỉa hè & đường đi bộ - Vấn đề hiện tại
Tiềm ẩn rủi ro mất an toàn giao thông trên
tuyến đường cấp nội bộ không có vỉa hè:
Đường nội bộ trong khu đô thị mới thậm
chí có bề rộng > 20m, phương tiện có thể
lưu thông với vận tốc 40÷50 km/h.
Trong các khu đô thị đều có bố trí trường
học do sẽ có học sinh đi bộ trên đường.
Theo Quy chuẩn QCXDVN 01:2008/BXD
về quy hoạch xây dựng:
Đường nhóm nhà ở không bắt buộc tổ chức
thành đường giao thông có vỉa hè.
Tuy nhiên, đường nhóm nhà ở là cấp
đường nội bộ có vận tốc thiết kế là 20-30
km/h và bề rộng của đường là 7÷15 (m).
28
Vỉa hè & đường đi bộ - Quy định hiện hành
Quy chuẩn
QCVN 07-
4:2016/BXD về
các công trình
hạ tầng kỹ
thuật giao
thông
Tiêu chuẩn
TCVN 104:2007
Đường đô thị -
Yêu cầu thiết
kế
29
Vỉa hè & đường đi bộ - Đề xuất sửa đổi
Tiêu chuẩn đường đô thị
104:2007Quy chuẩn công trình kỹ
thuật giao thông 07-4:2016
Quy chuẩn quy hoạch xây
dựng 2008
Sửa đổi điểm 2, mục
4.3.2: Đường nội bộ có
bề rộng từ 7m trở lên
thì phải tổ chức vỉa hè
cho người đi bộ.
30
Đường xe đạp – Vấn đề hiện tại
Đường khu vực & nội bộ
Đường chính khu vực trở lên
Theo Quy chuẩn QCXDVN 01:2008/BXD và QCVN 07-4:2016/BXD:
Cấp đường chính khu vực trở lên phải bố trí đường dành riêng cho xe đạp
Cấp đường chính khu vực có vận tốc thiết kế 50÷60 km/h
Thuật ngữ “cấp đường chính khu vực” sẽ gây khó cho người lập
quy hoạch trong việc lựa chọn đường phố để bố trí làn riêng xe đạp.
Nhiều đường chức năng là “đường khu
vực/nội bộ” nhưng lại có bề rộng lớn
=> vận tốc lưu thông có thể đạt tới 50-
60 km/h => tiềm ẩn rủi ro về TNGT
31
Đường xe đạp – Đề xuất sửa đổi
Quy chuẩn quy hoạch xây
dựng 01:2008
Tiêu chuẩn đường đô thị
104:2007
Quy chuẩn công trình kỹ
thuật giao thông 07-
4:2016
Sửa đổi điểm 2, mục 4.3.2:
Dọc theo đường phố có vận
tốc thiết kế từ 50km/h trở
lên thì phải bố trí đường/làn
dành riêng cho xe đạp
Sửa đổi điểm b, mục
8.9.1: Dọc theo đường phố
có vận tốc thiết kế từ
50km/h trở lên thì phải bố trí
đường/làn dành riêng cho
xe đạp
Sửa đổi điểm 2, mục 2.4.3:
Dọc theo đường phố có vận
tốc thiết kế từ 50km/h trở
lên thì phải bố trí đường/làn
dành riêng cho xe đạp
32
Vị trí trường học – Vấn đề hiện tại
Cấp đường khu vực & nội bộ Cấp đường đô thị trở lên
Theo Quy chuẩn QCXDVN 01:2008/BXD có quy định:
Trong quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500, các công trình nhà trẻ, trường học, bệnh
viện, … không bố trí tiếp giáp các trục đường cấp đô thị trở lên, …
Theo phân loại thì đường cấp đô thị trở lên được hiểu là đường có vận tốc thiết
kế từ 60km/h trở lên.
Thuật ngữ “đường cấp đô thị” sẽ gây khó cho người lập quy hoạch
trong việc xác định vị trí để bố trí trường học
Việc lựa chọn đường theo chức năng sẽ dễ gây nhầm lẫn
33
Đường có Vtk ≥ 60 km/h
Quy chuẩn quy hoạch xây
dựng 2008
Vị trí trường học – Đề xuất sửa đổi
Tiêu chuẩn thiết kế trường
học 2011
Sửa đổi mục 2.5.2: Trong
quy hoạch chi tiết 1/500,
các công trình nhà trẻ,
trường học, bệnh viện, …
không đấu nối trực tiếp với
đường có vận tốc thiết kế từ
60 km/h trở lên
Sửa đổi bổ sung điểm b,
Mục 4.1.2: Khu đất xây
dựng trường học không
được đấu nối trực tiếp với
đường có vận tốc thiết kế từ
60 km/h trở lên
34
Nhiệm vụ 3
Đánh giá hiện trạng hạ tầng và tổ chức giao thông
tại khu vực trường học
Tiến độ thực hiện
35
Khung nghiên cứu và phân tích
Bước I: Khái niệm khu vực trường học
và khu vực trường học an toàn
Bước II: Nghiên cứu quy định, tiêu
chuẩn và hướng dẫn thiết kế khu
trường học an toàn (Quốc tế và Việt
Nam)
Bước III: Khảo sát hiện trạng CSHT,
GTTC, TCGT quanh khu vực trường
học
Bước IV: Thiết kế mẫu khu vực trường
học an toàn
Xác định phạm vi khu vực trường
học và phạm vi nghiên cứu
Xác định các chỉ tiêu, yếu tố cần
phải xem xét đối với một khu
trường học an toàn.
Những bất cập về CSHT, GTTC và
TCGT quanh khu vực trường học
Giải pháp thiết kế CSHT và TCGT
đảm bảo khu trường học an toàn
Phân tích đầu vào Kết quả đầu ra
36
Khái niệm
Khu vực trường học (KVTH)
KVTH được miêu tả tốt nhất bằng thuật ngữ khu vực đi bộ của trường học, nó
bao gồm những tuyến đường xung quanh được sử dụng thường xuyên bởi
học sinh để tới trường, đặc biệt bởi đi bộ hoặc đi xe đạp (New Jersey Statutes
Annotated, 2014)
KVTH giống như một đoạn đường tiếp cận, gần hoặc ngoài khu vực trường
học, hoặc dọc theo đó các hoạt động liên quan đến trường học xảy ra (Chương
trình MUTCD, NJDOT, 2014).
Chương trình tài trợ của FHWA các tuyến đường an toàn liên bang tới trường
phải được bố trí hoặc xem xét trong phạm vi bán kính 2 miles của trường tiểu
học và trường trung học.
KVTH được xem là khu vực bên trong phạm vi R= 500m của một trường học
Khu vực trường học an toàn
Khu vực trường học an toàn là khu vực trường học được bao gồm các giải
pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn và khuyến khích học sinh đi bộ và đi xe đạp,
cũng như giảm thiểu những xung đột với các phương tiện cơ giới khác.
37
Bộ tiêu chí đánh giá ATGT khu vực trường học
(1) Cơ sở hạ tầng và giao thông tiếp cận
Biển báo hiệu khu vực trường học
Biển báo hạn chế tốc độ.
Vạch sơn sang đường
Cầu bộ hành
Vỉa hè và bề rộng vỉa hè
Giải phân cách
Vịnh chờ qua đường
Đèn tín hiệu giao thông
Làn xe đạp và xe thô sơ
Hệ thống chiếu sáng
Khu vực đưa đón
38
Bộ tiêu chí đánh giá ATGT khu vực trường học
(2) Tổ chức giao thông
Đường một chiều/ hai chiều
Làn dành riêng cho xe thô sơ
Vạch phân tách làn giao thông
Đỗ xe và quy định đỗ xe
Tình trạng vỉa hè
Vạch sang đường cho người đi bộ
Đèn sang đường cho người đi bộ
Loại phương tiện và tình trạng kiểm soát phương tiện cơ giới
Tình trạng ùn tắc và tai nạn giao thông
Khu vực hạn chế tốc độ
39
Phương pháp đánh giá
TT Chỉ tiêu đánh giá Hiện trạng Điểm số
Một chiều 2
Hai chiều 1
Có 1
Không 0
Có 1
Không 0
Có 0
Không 1
Có 0
Không 1
Có 1
Không 0
Có 0
Không 1
Có 1
Không 0
Có 1
Không 0
Có 1
Không 0
Có 1
Không 0
Có 0
Không 1
Có 1
Không 0
1 Hướng tiếp cận
2 Làn xe thô sơ
5 Đỗ xe vỉa hè
6Quản lý đỗ xe vỉa hè/
lòng đường
3 Vạch phân làn
4 Đỗ xe bên đường
9 Đèn tín hiệu giao thông
10Gờ giảm tốc độ trước
cổng trường
7Lấn chiểm bởi hoạt động
kinh doanh buôn bán
8Vạch sang đường cho
người đi bộ
13Hạn chế phương tiện cơ
giới vào giờ cao điểm
11 Biển báo hạn chế tốc độ
12 Ùn tắc giao thông
𝐴𝑖 =σ𝑘=1𝑛 𝑘
𝑛
Tính GTTB từng chỉ tiêu
n – Sốtuyếnđườngtiếpcận
k –
điểmđánhgiáchotừngđườngt
iếpcận
𝐴𝑖 - giátrịtrungbìnhchotừng
chi chỉđánh giá
Đánh giá cơ sở hạ tầng Đánh giá tổ chức giao thôngTT Chỉ tiêu đánh giá Hiện trạng Điểm số
1 làn 1
2 làn 2
3 làn 3
< 10m -1
< 20m -2
< 30m -3
Có 2
Tiềm năng 1
Không 0
Có 1
Không 0
Không 0
< 3m 1
< 4m 2
> 4m 3
Có 1
Không 0
Có 1
Không 0
Có 1
Không 0
Có 2
Tiềm năng 1
Không 0
Có 1
Không 0
9 Khu vực đưa đón
10Đèn tín hiệu giao
thông
7 Biển báo hiệu
8 Điểm dừng xe buýt
4 Giải phân cách
5 Vỉa hè
6Hệ thống đèn chiếu
sáng
2 Bề rộng mặt cắt
3 Làn xe đạp
1 Số làn xe/ mặt cắt
40
Trường ở khu vực nội thành
Trường ở khu vực ngoại thành
Trường ở khu vực ven nội thành
Tiêu chí lựa chọn trường: Đảm bảo theo khu vực (nội
thành, ven nội thành và
ngoại thành)
Đảm bảo tỉ lệ học sinh
được phỏng vấn tại mỗi
khu vực chiếm 2-5% tổng
số học sinh tại mỗi khu vực
đó
Đảm bảo có trường công
lập và dân lập
Vị trí gần và xa đường trục
chính
Có trường nằm gần điểm
đen
Địa điểm khảo sát
41
Kết quả khảo sát CSHT và GT tiếp cận
Trường đánh giá/ Chỉ
tiêu
Số làn/
hướng
Bề rộng
đường
(m)
Làn xe
thô sơ
Dải phân
cách
Vạch
phân làn
Bề rộng
vỉa hè /
hướng
(m)
Đèn
chiếu
sáng
Đèn tín
hiệu GTBiển báo
Điểm
dừng
buýt
KV đưa
đón tiềm
năng
Tổng
điểm
I. Khu vực nội thành ( trong vành đai II)
1. Đống Đa 1.5 -1.5 0 0.5 0.5 1 1 0.5 0 0.25 0 3.75
2. Việt Đức 1.29 -1.93 0.07 0 0.93 2.93 0.93 1 0 0.5 0 5.72
3. Tạ Quang Bửu 1.33 -1.5 0.17 0.33 0.67 2.33 1 0.83 0.83 0.67 0 6.66
II. Khu vực nội thành ( trong vành đai III)
4. Lý Thái Tổ 1.63 -1.38 0.38 0.38 0.63 2.13 0.5 0.38 0 0.5 1 6.15
5. Nguyễn Đình Chiểu 1 -1.45 0 0.27 0.18 1.64 1 0.27 1 0.18 0 4.09
6. Trường Bình Minh 1 -1.67 0 0 0.67 1.67 1 0 0 0.67 1 4.34
7. Xuân Đỉnh 1 -1 0 0 0.2 0 1 0 0 0.2 1 2.40
8. Nguyễn Gia Thiều 1.86 -1.43 0 0.43 0.86 2.29 1 0.71 0 0.57 0 6.29
III. Khu vực ngoại thành
9. Cao Bá Quát 2 -2 0 0 1 2 1 1 0 1 1 7.00
10. Đông Anh 1 -1 0 0 0.5 0.75 1 0 0 0 1 3.25
11. Ngọc Hồi 1.25 -1.63 0 0 0 1 0.5 0.13 0.375 0.25 1 2.87
12. Quang Trung 1.25 -1.25 0 0.25 0.17 1.42 1 0.17 0.92 0.08 0 4.01
Tổng điểm 16.11 -17.74 0.62 2.16 6.31 19.16 10.93 4.99 3.13 4.87 6
42
Kết quả khảo sát tổ chức giao thông
Trường đánh giá
Một
chiều/
hai
chiều
Làn xe
thô sơ
Vạch
phân làn
Đỗ xe bên
đường
Đỗ xe
vỉa hè
Quản lý
đỗ xe
Lấn
chiếm vỉa
hè
Vạch
sang
đường
Đèn tín
hiệuÙn tắc
Hạn chế
tốc độ
Hạn chế
phương
tện
Tổng
điểm
I. Khu vực nội thành ( trong vành đai II)
1. Đống Đa 1 0 0.5 0.25 0 0.25 0 0.5 0 0.5 0 0 3
2. Việt Đức 1.36 0.07 0.93 0.36 0 0.86 0.29 1 0.93 1 0 0 6.8
3. Tạ Quang Bửu 1 0.17 0.67 0.33 0.17 0.6 0 0.83 0.83 0.83 0 0 5.43
II. Khu vực nội thành ( trong vành đai III)
4. Lý Thái Tổ 1 0.38 0.63 0.13 0 0.38 0.5 0.5 0.38 0.38 0 0 4.28
5. Nguyễn Đình Chiểu 1 0 0.18 0 0 0.36 0 0.18 0.09 0.27 0 0 2.08
6. Trường Bình Minh 1 0 0.67 0 0 0 1 0.67 0 0 0 0 3.34
7. Xuân Đỉnh 1 0 0.2 0.4 0.8 0 1 0 0 0 0 0 3.4
8. Nguyễn Gia Thiều 1 0 0.86 0.29 0 0.86 0.57 0.86 0.57 0.71 0 1 6.72
III. Khu vực ngoại thành
9. Cao Bá Quát 1 0.4 1 0.4 0 0.6 0.6 1 0.6 0.8 0 0 6.4
10. Đông Anh 1 0 0.5 0.5 0 0 0.75 0 0 0 0 0 2.75
11. Ngọc Hồi 1 0 0 0.63 0.63 0.13 0.25 0.5 0 0.125 0 0 3.27
12. Quang Trung 1 0 0.17 0 0 0.08 0 0.25 0.17 0.17 0 0 1.84
Tổng điểm 12.36 1.02 6.31 3.29 1.6 4.12 4.96 6.29 3.57 4.79 0 1
43
Kết luận về những bất cập
Cơ sở hạ tầng và giao thông tiếp cận.
Nhiều trường không có làn xe thô sơ, làn xe đạp để HS tiếp cận đến trường.
Khu vực đưa đón không có, gây cản trở và mất ATGT.
Trường THPT Xuân Đỉnh với tổng giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá là thấp
nhất.
Tổ chức và quản lý giao thông
Các giải pháp về kiểm soát tốc độ, kiểm soát phương tiện quanh khu vực
trường học.
Tình trạng lấn chiếm vỉa hè để kinh doanh của hàng quán khiến học sinh và
người đi bộ phải đi xuống lòng đường.
Nhiều trường không có làn xe thô sơ, làn xe đạp để HS tiếp cận đến trường.
Tổng điểm đánh giá về TCGT tại trường THPT Quang Trung là thấp nhất.
44
Phân tích lựa chọn trường thiết kế mẫu
45
Ý tưởng thiết kế KVTH an toàn kiểu mẫu
Tiêu chuẩn và hướng dẫn thiết kế
TT Tiêu chuẩn và hướng dẫn Miêu tả
1
The Federal Highway Adiministration’s
2009. Manual Uniform Traffic control
devices (MUTCD).
Xác định đặc điểm kỹ thuật, vị trí của biển báo giao thông, vạch sơn và
giải đi bộ qua đường ở khu vực trường học.
Xác định phạm vi và giới hạn tốc độ
2
The American Association of State
highway and transportation officials
(AASHTO)
Thiết kế các công trình bổ trợ cho người đi xe đạp.
3
The American Association of State
highway and transportation officials
(AASHTO)
Hướng dẫn cho việc lập quy hoạch, thiết kế và tổ chức khai thác các
công trình cho người đi bộ.
4
The national center for safe routes to
school and institute of transportation
engineers (ITE)
Sử dụng các giải pháp kiểm soát dòng giao thông gần trường học
Khu vực giới hạn tốc độ và tốc độ giới hạn quanh khu vực trường học.
Hướng dẫn thiết kế các công trình quanh khu vực trường học.
5 Thông tư 91/TT-BGTVT Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy
chuyên dung tham gia giao thông đường bộ.
6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8791:2011 Quy định sơn tín hiệu giao thông.
7Quy chuẩn quốc gia QCVN
41:2016/BGTVT
Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về biển báo hiệu đường bộ - Vạch kẻ
đường và biển báo
8Tiêu chuẩn xây dựng việt nam TCXDVN
104:2007 Yêu cầu thiết kế đường đô thị
46
Cải tạo NG có ĐTH
Cải tạo NG có ĐTH
Đường tiếp cận chính
Đường tiếp cận khu vực
Đường chính đi/đếntrường
Ý tưởng thiết kế KVTH an toàn kiểu mẫuTHPT Quang Trung (Quận Hà Đông)
Cải tạo NG có ĐTH
Cải tạo NG có ĐTH
Đường tiếp cận chính
Đường tiếp cận khu vực
Đường chính đi/đến trường
Ý tưởng thiết kế KVTH an toàn kiểu mẫuTHPT Việt Đức ( Quận Hoàn Kiến)
Cải tạo NG có ĐTH
Cải tạo NG có ĐTH
Đường tiếp cận chính
Đường tiếp cận khu vực
Đường chính đi/đến trường
Ý tưởng thiết kế KVTH an toàn kiểu mẫuTHPT Lý Thái Tổ (Quận Cầu Giấy)
49
Nhiệm vụ 4
Phân tích thực trạng hành vi TGGT của học sinh
THPT
Tiến độ thực hiện
50
Số lượng học sinhTổng
Nam Nữ
Nội thành
THPT Tạ Quang Bửu 100 83 183
THPT Việt Đức 83 90 173
THPT Đống Đa 84 116 200
Ven nội
thành
THPT Quang Trung 35 117 152
THPT Lý Thái Tổ 78 60 138
THPT Xuân Đỉnh 99 75 174
THPT Nguyễn Gia Thiều 109 118 227
THPT Nguyễn Đình Chiểu 73 41 114
Ngoại
thành
THPT Bình Minh 114 50 164
THPT Phùng Khắc Khoan 86 87 173
THPT Đông Anh 94 141 235
THPT Ngọc Hồi 99 125 224
THPT Cao Bá Quát 90 143 233
Tổng 1144 1246 2390
Tổng số học sinh đã phỏng vấn
được chia thành:
- Nội thành: 23,3%
- Ven nội thành: 33,7%
- Ngoại thành: 43 %
Phân bổ mẫu khảo sát
51
Phương thức đi tới trường (1)
19%
47%
1%
12%
1%
5%
0% 0%
8%
2% 2% 1%
8%
22%
1%
24%
2%
25%
1%
7%
4%
1%
4%1%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Đi bộ Xe đạp (tự đi)
Xe đạp (được chở)
Xe đạp điện (tự
đi)
Xe đạp điện
(được chở)
Xe máy điện (tự
đi)
Xe máy điện
(được chở)
Xe máy (tự đi)
Xe máy (được chở)
Ô tô (được chở)
Xe buýt Khác
Lớp 9 Hiện tại
52
Phương thức đi tới trường (2)
Khi còn là học sinh lớp 9 (quá khứ)
Phần lớn học tới trường bằng xe đạp thường (tự đi) và đi bộ (chiếm
47% và 19%);
Gần như không có học sinh tự đi xe máy tới trường.
Hiện tại khi là học sinh THPT
Học sinh tự đi xe đạp thường và đi bộ giảm xuống (chiếm chỉ còn 22%
và 8%)
Tỉ lệ học sinh tự đi xe máy gia tăng đáng kể (chiếm 7%)
Xe đạp điện và xe máy điện được học sinh ưa chuộng sử dụng (chiếm
24% và 25%)
Có sự thay đổi lớn trong phương thức đi lại giữa học sinh
THCS và học sinh THPT
53
91
48
119
89
45
128
0
20
40
60
80
100
120
140
Đi bộ Xe bus Được chở
Nam Nữ
335
174
264
110
2
187
405
328
602
0
100
200
300
400
500
Xe đạp Xe đạp điện
Xe máy điện
Xe máy Khác
Nam Nữ
Đối với nhóm học sinh đi bộ, đi
xe buýt hoặc được chở, tỷ lệ
giới tính gần như cân bằng
giữa nam và nữ
Đối với nhóm học sinh tự điều khiển
phương tiện: Học sinh nam sử dụng xe đạp và xe
máy nhiều hơn học sinh nữ
Học sinh nữ sử dụng xe đạp điện và
xe máy điện nhiều hơn học sinh nam
Phương thức đi tới trường (3)
54
Yếu tố ảnh hưởng việc lựa chọn phương thức
đi lại của học sinh
40%
64%
67%
68%
79%
79%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%
Vấn đề kinh tế
Sức khỏe và thể trạng của học sinh
Khuyến khích sự độc lập của học sinh
Các rủi ro trên đường
Quãng đường đi học/Cự ly đi lại trung bình ngày
Kỹ năng đảm bảo an toàn khi TGGT của học sinh
Hai yếu tố được cha mẹ học sinh lựa chọn nhiều nhất:
Kỹ năng đảm bảo an toàn khi TGGT của học sinh
Quãng đường đi học/Cự ly đi lại trung bình ngày
Vấn đề kinh tế (thu nhập hộ gia đình) lại là yếu tố được lựa
chọn ít nhất (chiếm 40%)
55
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng việc lựa
chọn phương thức đi lại của học sinh
3% 8%
9%
18%
22%
39%
Vấn đề kinh tế
Khuyến khích sự độc lập của học sinh
Sức khỏe và thể trạng của học sinh
Quãng đường đi học/Cự ly đi lại trung bình ngày
Các rủi ro trên đường
Kỹ năng đảm bảo an toàn khi TGGT của học sinh
Cha mẹ học sinh lựa chọn ba nhân tố quan trọng nhất như sau:
Kỹ năng đảm bảo an toàn khi TGGT của học sinh (39%)
Các rủi ro trên đường (vd: cướp giật, tai nạn) (22%)
Quãng đường đi học/Cự ly đi lại trung bình ngày (18%)
56
Thời hạn kết thúc việc
đăng ký bắt buộc cho xe
mô tô điện và xe máy
điện (chưa có đăng ký) là
30/06/2016.
Như vậy là khoảng 10
tháng sau thời hạn bắt
buộc, đã có 90,68% xe
máy điện đã hoàn thành
việc đăng ký và còn
8,98% xe máy điện chưa
có đăng ký.
Đăng ký xe đạp điện & xe máy điện
Tiếp tục tuyên truyền để hoàn thành việc đăng ký cho xe
máy điện của học sinh
57
151
409
131
668
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Có Không
Nam Nữ
10%
19%
66%
90%81%
34%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Xe đạp điện Xe máy điện Xe máy
Có Không
Tỷ lệ xe có gương chiếu hậu
phân theo loại phương tiệnTỷ lệ xe có gương chiếu
hậu phân theo giới tính
79.25%
20.75%
Tỷ lệ xe có gương chiếu hậu
58
4%
13%
9%
6%
9%
22%
16%
52%
23%
54%
74%
71%
39%
71%
37%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Lốp xe
Hệ thống phanh
Đèn phía trước
Hệ thống xích xe
Đèn phía sau
Đánh giá các bộ phận của xe đạp
Xấu Không rõ Tốt
3%
11%
13%
12%
12%
23%
16%
14%
33%
25%
73%
73%
73%
56%
63%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Lốp xe
Hệ thống phanh
Đèn phía trước
Hệ thống xích xe
Đèn phía sau
Đánh giá các bộ phận của xe đạp điện
Xấu Không rõ Tốt
Đối với xe đạp:
Đèn xe (phía trước và sau) là bộ phận
ít được quan tâm. Có hơn 50% học
sinh không rõ tình trạng của chúng.
Hơn 70% học sinh đánh giá xích xe,
phanh và lốp xe trong tình trạng tốt.
Đối với xe đạp điện: Có hơn 33% học sinh không
rõ tình trạng của xích xe.
Hơn 70% học sinh đánh giá
đèn phía trước, phanh và lốp
xe trong tình trạng tốt.
Kiểm tra tình trạng phương tiện đang sử dụng
(1)
Tiềm ẩn rủi ro TNGT cho học sinh đi xe đạp vào buổi tối
Quan điểm về sử dụng đồ phản quang
Thiết kế phản quang trên phương tiện để tăng cường độ an toàn khi tham gia
giao thông trong điều kiện ánh sáng yếu là phương án nhận được sự ủng hộ
của nhiều học sinh nhất (khoảng 33%-34%).
59
Đồ vật phản quangQuần áo,
giầy dép
Mũ bảo
hiểm
Phương
tiện đi lại
Đồ vật trên
người
HS (đi bộ,được
chở)
Không thích 42% 34% 39% 41%
Không rõ 35% 40% 29% 31%
Thích 24% 26% 33% 28%
HS (sử dụng
phương tiện)
Không thích 46% 33% 35% 43%
Không rõ 34% 39% 31% 33%
Thích 19% 28% 34% 24%
Kiểm tra tình trạng phương tiện đang sử dụng
(2)
60
2%
10%
9%
2%
7%
21%
17%
11%
44%
13%
77%
73%
81%
55%
81%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Lốp xe
Hệ thống phanh
Đèn phía trước
Hệ thống xích xe
Đèn phía sau
Đánh giá các bộ phận của xe máy điện
Xấu Không rõ Tốt
3%
5%
6%
3%
3%
15%
11%
5%
21%
8%
82%
84%
89%
76%
89%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Lốp xe
Hệ thống phanh
Đèn phía trước
Hệ thống xích xe
Đèn phía sau
Đánh giá các bộ phận của xe máy
Xấu Không rõ Tốt
Kiểm tra tình trạng phương tiện đang sử dụng
(3)
Đối với xe máy điện: Tỷ lệ học sinh không rõ về tình
trạng của xích xe ở mức cao nhất
so với các loại phương tiện còn lại
(44%);
Đối với xe máy: Tình trạng tốt ở mức cao nhất so
với các phương tiện còn lại (dao
động từ khoảng 75% - 90%)
Cần trang bị học sinh kiến thức & kỹ năng kiểm tra các bộ phận
chính của đạp điện, xe máy điện
61
7%
34%
12%
47%
5%
24%
9%
62%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Hầu như không Thỉnh thoảng Trước khi bắt đầu chuyến đi
Khi một bộ phận có vấn đề
Nam Nữ
Đa số học sinh
vẫn chỉ kiểm tra
phương tiện khi
thấy một bộ
phận có vấn đề.
Học sinh nam
thường chủ
động kiểm tra
phương tiện hơn
so với học sinh
nữ
Tần suất kiểm tra phương tiện
Cần trang bị học sinh kiến thức & kỹ năng kiểm tra các bộ phận
chính của đạp điện, xe máy điện
Số vụ va chạm và gần va chạm năm 2016 (của học sinh THPT được
phỏng vấn)
62
Va chạm Gần va chạm
Số vụTỉ lệ
(vụ/học sinh)Số vụ
Tỉ lệ
(vụ/học sinh)
HS (đi bộ, được chở) 216 0.43 392 0.77
HS (sử dụng phương
tiện)938 0.5 1256 0.67
Tổng 1154 0.48 1648 0.69
Va chạm giao thông
Cứ 2 học sinh thì có gần 1 học sinh liên quan đến va chạm giao
thông trong năm 2016
63
Nguyên nhân va chạm
5%
14%
2%
28%
51%
Sang đường không đúng vị trí
Đi bộ dưới lòng đường
Đi bộ qua nút giao khi đèn cho người đi bộ vẫn ở trạng thái đèn đỏKhông quan sát khi sang đường
Khác
Học sinh đi bộ
18%
10%
20%
16%
7%
29%
Qua đường không đúng cách
Vượt xe không đúng cách
Chạy xe quá tốc độ
Chuyển hướng không đúng cách
Đi không đúng chiều/làn đường
Khác
Học sinh sử dụng phương tiện
64
Thời gian & địa điểm xảy ra va chạm
79%
21%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Ban ngày Ban đêm 14%
80%
6%
Tại nút giao Trên đường Khác
65
1.54
1.60
1.65
1.69
1.76
1.78
1.85
1.88
1.96
2.02
2.23
2.33
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50
TH-2
TH-6
TH-10
TH-11
TH-7
TH-3
TH-1
TH-5
TH-4
TH-12
TH-8
TH-9 Các hành vi đặc trưng:
TH-9: Đang đi bộ sang đường,
nhưng phải chạy trên đoạn còn
lại để tránh phương tiện đang
đi tới
TH-8: Đi bộ ở giữa dòng
phương tiện đang di chuyển
chậm (do đường đông hoặc ùn
tắc) để sang đường
TH-12: Đeo tai nghe nhạc khi đi
bộ sang đường
Hành vi rủi ro gây mất ATGT: Nhóm học sinh đi
bộ
66
1.461.541.551.561.651.711.721.791.851.861.861.871.911.981.992.002.052.07
2.192.45
2.55
0.00 1.00 2.00 3.00
TH-19TH-10TH-17TH-7
TH-18TH-20TH-14TH-5TH-3TH-9TH-8
TH-11TH-16TH-13TH-2
TH-15TH-21TH-6TH-4TH-1
TH-12
Hành vi rủi ro gây mất ATGT: Nhóm học sinh đi
xe đạp
Các hành vi đặc trưng:
TH-12: Để dễ nói chuyện với bạn
bè, đi xe hàng hai hoặc hàng ba
TH-1: Phanh gấp trên đường
TH-4: Khi rẽ hoặc chuyển hướng,
phải phanh gấp bởi vì một
phương tiện (vd: xe máy/ô tô con)
đi tới nhanh hơn là bạn cảm nhận
67
1.51
1.59
1.60
1.64
1.70
1.72
1.73
1.81
1.83
1.85
1.86
1.91
1.92
1.92
1.96
1.99
2.03
2.04
2.08
2.13
2.15
2.20
2.22
2.23
2.35
2.58
2.65
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00
TH-24
TH-10
TH-17
TH-7
TH-22
TH-20
TH-19
TH-8
TH-18
TH-13
TH-26
TH-3
TH-16
TH-11
TH-14
TH-21
TH-9
TH-2
TH-23
TH-5
TH-6
TH-15
TH-25
TH-27
TH-4
TH-1
TH-12
Hành vi rủi ro gây mất ATGT: Nhóm học sinh đi
xe đạp điện Các hành vi đặc trưng:
TH-12: Để dễ nói chuyện với bạn bè, đi xe
hàng hai hoặc hàng ba
TH-1: Phanh gấp trên đường
TH-4: Khi rẽ hoặc chuyển hướng, phải phanh
gấp bởi vì một phương tiện (vd: xe máy/ô tô
con) đi tới nhanh hơn là bạn cảm nhận
TH-25: Đi vào nút giao có đèn tín hiệu, tăng tốc
vượt qua khi thấy đèn xanh còn khoảng 2-3
giây
TH-27: Vì một lý do nào đó, không đội mũ bảo
hiểm khi đi xe
TH-15: Đi qua nút giao khi tín hiệu đỏ còn
khoảng 2-3 giây
TH-6: Cảm thấy không chắc chắn về việc ai có
quyền đi trước khi đi qua một nút giao không
có đèn tín hiệu
TH-5: Tại nút giao có đèn tín hiệu, bạn dừng xe
ở bên cạnh xe buýt và vị trí đứng của bạn cùng
hướng rẽ với xe buýt
68
Hành vi rủi ro gây mất ATGT: Nhóm học sinh đi
xe máy điện
1.39
1.45
1.49
1.62
1.63
1.72
1.72
1.76
1.78
1.79
1.82
1.83
1.84
1.85
1.88
1.91
1.95
1.97
2.00
2.02
2.14
2.18
2.21
2.23
2.29
2.52
2.52
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00
TH-24
TH-10
TH-7
TH-22
TH-17
TH-19
TH-20
TH-8
TH-13
TH-26
TH-18
TH-14
TH-3
TH-11
TH-16
TH-9
TH-5
TH-23
TH-21
TH-2
TH-6
TH-25
TH-15
TH-4
TH-27
TH-12
TH-1 Các hành vi đặc trưng:
TH-1: Phanh gấp trên đường
TH-12: Để dễ nói chuyện với bạn bè, đi
xe hàng hai hoặc hàng ba
TH-27: Vì một lý do nào đó, không đội
mũ bảo hiểm khi đi xe
TH-4: Khi rẽ hoặc chuyển hướng, phải
phanh gấp bởi vì một phương tiện (vd:
xe máy/ô tô con) đi tới nhanh hơn là bạn
cảm nhận
TH-15: Đi qua nút giao khi tín hiệu đỏ
còn khoảng 2-3 giây
TH-25: Đi vào nút giao có đèn tín hiệu,
tăng tốc vượt qua khi thấy đèn xanh còn
khoảng 2-3 giây
TH-6: Cảm thấy không chắc chắn về việc
ai có quyền đi trước khi đi qua một nút
giao không có đèn tín hiệu
69
1.38
1.41
1.43
1.46
1.46
1.55
1.64
1.71
1.73
1.76
1.76
1.78
1.79
1.79
1.79
1.85
1.86
1.87
1.93
1.94
1.96
1.97
2.01
2.03
2.05
2.16
2.30
2.34
2.40
2.44
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00
TH-10
TH-14
TH-24
TH-17
TH-7
TH-20
TH-22
TH-28
TH-16
TH-29
TH-9
TH-19
TH-26
TH-11
TH-30
TH-2
TH-13
TH-3
TH-5
TH-21
TH-18
TH-23
TH-8
TH-27
TH-6
TH-4
TH-12
TH-15
TH-25
TH-1
Hành vi rủi ro gây mất ATGT: Nhóm học sinh đi
xe máyCác hành vi đặc trưng:
TH-1: Phanh gấp trên đường
TH-25: Đi vào nút giao có đèn tín
hiệu, tăng tốc vượt qua khi thấy đèn
xanh còn khoảng 2-3 giây
TH-15: Đi qua nút giao khi tín hiệu
đỏ còn khoảng 2-3 giây
TH-12: Để dễ nói chuyện với bạn
bè, đi xe hàng hai hoặc hàng ba
TH-4: Khi rẽ hoặc chuyển hướng,
phải phanh gấp bởi vì một phương
tiện (vd: xe máy/ô tô con) đi tới
nhanh hơn là bạn cảm nhận
70
Nhiệm vụ 5
Phân tích thực trạng hành vi TGGT đối tượng
khác (gây TNGT cho học sinh)
Tiến độ thực hiện
Đặc điểm của các đối tượng lái xe khác
Số lượng mẫu phỏng vấn
- Nam giới chiếm đa số (99%) trong số những người lái xe taxi, xe buýt và
xe tải được phỏng vấn.
- Lái xe tải và xe taxi là hai nhóm có độ tuổi trung bình khá tương đương
nhau (35 và 36 tuổi). Trong khi đó, lái xe buýt là nhóm có độ tuổi trung
bình lớn hơn khá nhiều (42 tuổi).
- Lái xe taxi là nhóm có nhiều người ở dưới độ tuổi trung bình nhất (64%)
71
Số lượng mẫu Độ tuổi
trung bình
Tuổi trên
trung bình
Tuổi dưới
trung bìnhNam Nữ
Lái xe taxi 49 1 36 64% 36%
Lái xe buýt 60 0 42 44% 56%
Lái xe tải 35 0 35 51% 49%
Đặc điểm của các đối tượng lái xe khác
Kinh nghiệm lái xe
72
Lái xe taxi
Lái xe tải- Lái xe taxi là nhóm có nhiều người với kinh
nghiệm lái xe ít hơn 5 năm (40%).- Trong khoảng kinh nghiệm lái xe từ 5-10
năm, tài xế xe tải chiếm tỷ lệ cao nhất với khoảng 80%.
- Lái xe buýt là những người có kinh nghiệm lái xe lâu năm nhất với hơn 75% lái xe có hơn 10 năm kinh nghiệm.
Kiểm tra tình trạng phương tiện
100% người lái xe taxi và lái xe buýt cho biết họ tiến hành kiểm tra các bộ
phận của phương tiện (gương chiếu hậu, đèn báo, đèn tín hiệu, tình trạng
lốp xe, phanh xe,…) trước khi bắt đầu chuyến đi đầu tiên trong ngày. Đây
cũng là yêu cầu của các công ty vận tải đối với người lái xe.
73
Tuy nhiên, việc kiểm tra
phương tiện mỗi ngày giảm
xuống chỉ còn 83% với tài
xế xe tải. Các bộ phận
được lái xe tải thường
xuyên kiểm tra là gương
chiếu hậu, phanh, hệ thống
báo dò rỉ dầu.
Số vụ va chạm và gần va chạm
Phần lớn các lái xe được hỏi đều cho biết họ ít khi gặp phải các tình
huống va chạm (100% với lái xe taxi, 93% với lái xe buýt, 83% với lái xe
tải). Và trong hầu hết các tình huống, họ thường cho rằng lỗi gây ra va
chạm thuộc về những lái xe khác.
74
Gần va chạm – Lái xe taxi
Trong số những lái xe taxi trả
lời là đã gặp tình huống gần
dẫn đến tai nạn giao thông,
có 5% cho rằng đó là do lỗi
của bản thân.
Số vụ va chạm và gần va chạm (tiếp)
Có sự tương đồng trong kết quả trả
lời phỏng vấn của người lái xe buýt
và lái xe tải.
Khoảng hơn 90% những người
được khảo sát cho biết họ không
gặp tình huống nào có thể dẫn đến
va chạm giao thông trong năm 2016.
Tỷ lệ gặp nhiều hơn 01 sự cố gần
dẫn đến tai nạn là khoảng 10%
75
Gần va chạm – Lái xe tải
Gần va chạm – Lái xe buýt
76
1.24
1.28
1.3
1.32
1.32
1.32
1.34
1.36
1.36
1.4
1.42
1.46
1.48
1.48
1.58
1.58
1.6
1.8
1.8
1.82
1.94
1.96
2.12
2.24
2.38
0 0.5 1 1.5 2 2.5
TH-8
TH-14
TH-21
TH-7
TH-12
TH-19
TH-11
TH-15
TH-24
TH-2
TH-25
TH-22
TH-5
TH-10
TH-4
TH-16
TH-3
TH-13
TH-20
TH-23
TH-17
TH-9
TH-18
TH-6
TH-1
Hành vi TGGT: Lái xe taxi
Số lượng mẫu: 50 (lái xe)
Cách hành vi đặc trưng:
TH-1: Phanh quá nhanh trên
đường
TH-6: Đi xe vào làn bên phải
trong cùng khi đường đông
hoặc ùn tắc
TH-18: Tăng tốc vượt qua nút
giao khi nhìn thấy đèn xanh
còn khoảng 2-3 giây
77
0.00
1.00
1.00
1.00
1.02
1.03
1.05
1.05
1.07
1.07
1.08
1.17
1.17
1.23
1.45
1.63
1.68
1.80
2.48
2.58
2.83
3.15
3.35
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00
TH-4
TH-18
TH-22
TH-23
TH-2
TH-17
TH-11
TH-19
TH-13
TH-14
TH-8
TH-5
TH-7
TH-21
TH-10
TH-3
TH-15
TH-12
TH-20
TH-9
TH-16
TH-1
TH-6
Hành vi TGGT: Lái xe buýt
Số lượng mẫu: 60 (lái xe)
Cách hành vi đặc trưng:
TH-6: Đi xe vào làn bên phải
trong cùng khi đường đông
hoặc ùn tắc
TH-1: Phanh quá nhanh trên
đường
TH-16: Tăng tốc vượt qua
nút giao khi nhìn thấy đèn
xanh còn khoảng 2-3 giây
TH-9: Đi quá gần phương
tiện phía trước và phải
phanh gấp
TH-20: Bóp còi liên tục để
báo hiệu cho người đi
đường nhường đường
Hành vi TGGT: Lái xe tải
Số lượng mẫu: 35 (lái xe)
Cách hành vi đặc trưng:
TH-17: Tăng tốc vượt qua nút
giao khi đèn xanh chỉ còn
khoảng 2-3 giây
78
Quan điểm về cấp GPLX cho học sinh THPT
Số lượng người lái xe cho rằng cần thiết phải cấp GPLX cho học sinh
THPT chiếm khoảng 50% số người được phỏng vấn
Với những người còn lại, 26% cho rằng không cần thiết phải cấp GPLX
cho học sinh THPT và 24% vẫn chưa quyết định được câu trả lời của
mình
79
Mức độ cần thiết
Số lượng
Tổng
Tỷ lệ
Không cần thiết
Ko rõCần thiết
Không cần thiết
Ko rõCần thiết
Lái xe taxi 13 11 26 50 26% 22% 52%
Lái xe buýt 17 19 24 60 28% 32% 40%
Lái xe tải 7 5 23 35 20% 14% 66%
Tổng 37 35 73 145 26% 24% 50%
80
Nhiệm vụ 6
Đánh giá giáo dục, tuyên truyền và phổ biến
ATGT tại trường
Tiến độ thực hiện
81
2012 2013 2014
Chỉ đạo của Bộ GDĐT về giáo dục ATGT (1)
Phát động cuộc thi “giao
thông thông minh” trên
Internet
Họp phụ huynh để nhắc
nhở con em tuân thủ luật
GT
Giấy cam kết không đi xe
máy và đội mũ bảo hiểm
giữa học sinh và nhà
trường
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc
thi “giao thông thông
minh” trên Internet
Phổ biến luật giao thông
đường thủy nội địa
Họp phụ huynh để nhắc
nhở con em tuân thủ luật
GT
Giấy cam kết không đi xe
máy và đội mũ bảo hiểm
giữa học sinh và nhà
trường
Xây dựng mô hình “Cổng trường
ATGT”
Phổ biến luật giao thông đường thủy
nội địa
Họp phụ huynh để nhắc nhở con em
tuân thủ luật GT
Giấy cam kết không đi xe máy và đội
mũ bảo hiểm giữa học sinh và nhà
trường
Tăng cường buổi tuyên truyền ngoại
khóa về lỗi vi phạm thường gặp,
nguyên nhân TNGT và các kỹ năng
TGGT an toàn
Lồng ghép nội dung giáo dục văn
hóa giao thông vào môn GDCD
82
2015 2016
Chỉ đạo của Bộ GDĐT về giáo dục ATGT (2)
Xây dựng mô hình “Cổng trường ATGT”
Phổ biến ATGT giao thông đường bộ cho
từng cấp học (có tiêu chí cụ thể)
Phổ biến ATGT giao thông đường thủy nội
địa
Giấy cam giữa học sinh và nhà trường
Tăng cường buổi tuyên truyền ngoại khóa về
lỗi vi phạm thường gặp, nguyên nhân TNGT
và các kỹ năng TGGT an toàn
Họp phụ huynh đề nhắc nhở con em tuân thủ
luật GT
Sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm, tổ
chức Đoàn/đội trong việc kiểm tra & giám sát
Xây dựng mô hình “Cổng trường ATGT”
Phổ biến ATGT giao thông đường bộ (bỏ
tiêu chi cụ thể cho từng cấp học), đường
thủy nội địa và đường sắt.
Giáo dục ATGT giao thông đường thủy
nội địa
Giấy cam giữa học sinh và nhà trường
Họp phụ huynh đề nhắc nhở con em tuân
thủ luật GT
Sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm, tổ
chức Đoàn/đội trong việc kiểm tra & giám
sát
83
Tổng kết giáo dục ATGT cho học sinh THPT
tại Hà Nội (2011-2016) Hoạt động chính khóa
Lồng ghép môn học Giáo dục công dân; Thời lượng: 2 tiết
Hoạt động ngoại khóa chính
Thi tìm hiểu Luật giao thông đường bộ (vd: các quy tắc giao thông và quy
định về người điều khiển phương tiện) vào buổi chào cờ; Thời lượng: 1-2
buổi chào cờ/học kỳ;
Phối hợp công an TPHN tổ chức tuyên truyền luật giao thông và báo hiệu
đường bộ;
Chương trình ATGT cho nụ cười ngày mai (2012-nay): dạy thí điểm 5 bài về
ATGT;
Phối hợp công an TP HN triển khai mô hình điểm về ATGT nhằm kiểm tra &
giám sát sự tuân thủ luật lệ giao thông của học sinh;
Tổ chức ký cam kết giữa nhà trường và học sinh;
Các cuộc thi viết về ATGT do các cơ quan báo chí & doanh nghiệp tổ chức;
84
Nội dung & Phương pháp giảng dạy ATGT
trong môn Giáo dục Công dân
Nội dung chính:
Thông tin chung về tình hình TNGT: số vụ, địa điểm xảy ra TNGT
Nguyên nhân chính gây ra TNGT: về ý thức, cơ sở hạ tầng, công tác quản
lý, phương tiện, …
Biện pháp đảm bảo ATGT: giáo dục/tuyên truyền, xử phạt, cải thiện cơ sở hạ
tầng, …
Báo hiệu đường bộ: nhận diện 5 nhóm biển báo nói chung (cấm, nguy hiểm,
chỉ dẫn, hiệu lệnh và tam thời) và nhận diện một số biển báo cụ thể.
Luật giao thông đường bộ:
Một số quy tắc giao thông đường bộ nói chung (vd: đi bên phải theo
chiều đi của mình, tuân thủ hiệu lệnh của CSGT và đèn tín hiệu);
Một số quy định chung về người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe
đạp
85
Tài liệu giảng dạy
Giáo án;
Các bức tranh mô tả tình huống hoặc về TNGT (cỡ A3/A4);
Một số bức tranh minh họa về biển báo đường bộ (cỡ A3/A4);
Nội dung & Phương pháp giảng dạy ATGT
trong môn Giáo dục Công dân (2)
86
Nội dung & Phương pháp giảng dạy ATGT
trong trường THPT tại Hà Nội (3)
Phương pháp giảng dạy:
Giáo viên thuyết trình nội dung bài giảng;
Giáo viên đặt câu hỏi & học sinh trả lời;
Đàm thoại & trao đổi giữa giáo viên và học sinh.
Thuyết trình Hỏi & Trả lời Trao đổi
87
Những bất cập trong nội dung & PP giảng dạy
Về nội dung:
Chủ yếu tập trung vào giới thiệu sơ qua về các quy tắc giao thông và biển báo
hiệu đường bộ.
Chưa có nội dung cụ thể về các quy tắc giao thông và biển báo hiệu đường bộ
phù hợp cho từng nhóm đối tượng (đi bộ, xe đạp, xe đạp điện/máy điện và xe
máy);
Chưa có nội dung về kỹ năng điều khiển phương tiện an toàn cho từng nhóm
đối tượng;
Chưa có nội dung hướng dẫn khi xảy ra TNGT học sinh cần phải làm gì.
Về phương pháp giảng dạy:
Chủ yếu là dạy lý thuyết.
Còn thiếu việc áp dụng các ví dụ minh họa bằng video hay các tình huống
minh họa trực quan (có thể trên sân trường như Nhật Bản hay áp dụng)
88
82%
81%
71%
67%
56%
51%
43%
32%
80%
81%
73%
67%
59%
54%
42%
40%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%
Biển báo hiệu đường bộ
Luật giao thông đường bộ
Điều khiển phương tiện đúng cách
Cách đi bộ an toàn
Cách giữ an toàn khi được chở bằng phương tiện
Việc cần làm sau khi xảy ra va chạm giao thông
Cách giữ an toàn khi đi xe buýt
Một số bộ phận chính của phương tiện và cách …
HS (sử dụng phương tiện) HS (đi bộ, được chở)
Học sinh đã được học gì về ATGT?
Học sinh chủ yếu được học về luật giao thông đường bộ & biển báo hiệu;
27% học sinh (sử dụng phương tiện) chưa được học về kỹ năng điều khiển
phương tiện đúng cách;
33% học sinh (đi bộ) chưa được học về cách đi bộ an toàn
89
87%
86%
83%
74%
74%
67%
52%
43%
87%
86%
86%
75%
72%
69%
57%
56%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
Luật giao thông đường bộ
Điều khiển phương tiện đúng cách
Biển báo hiệu đường bộ
Việc cần làm sau khi xảy ra va chạm giao thông
Cách đi bộ an toàn
Cách giữ an toàn khi được chở bằng phương tiện
Cách giữ an toàn khi đi xe buýt
Một số bộ phận chính của phương tiện và cách kiểm tra bảo dưỡng
HS (sử dụng phương tiện) HS (đi bộ, được chở)
Học sinh muốn được học gì về ATGT?
86% học sinh (cả đi xe và đi bộ) mong muốn được học về kỹ năng điều khiển
phương tiện đúng cách
Cách đi bộ an toàn & việc cần làm sau khi xảy ra TNGT cũng nhận được sự
quan tâm lớn của học sinh (trên 70% học sinh đã lựa chọn)
Mức độ áp dụng kiến thức/kỹ năng về ATGT đã học vào thực tế
90
Phần lớn học sinh (60%)
cho rằng họ chỉ áp dụng
vừa phải những kiến thức/
kỹ năng về ATGT đã học
vào thực tế.
26% học sinh đi bộ, được
chở và 31% học sinh sử
dụng phương tiện cho biết
họ thường xuyên áp dụng
những kiến thức/ kỹ năng
về ATGT đã học vào thực
tế.
3%
11%
60%
19%
7%
2%
7%
60%
21%
10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Hầu như không
Rất ít Vừa phải Nhiều Rất tốt
HS (đi bộ,được chở) HS (SD PT)
Khảo sát các kiến thức về ATGT của học sinh
91
Cha mẹ đã dạy gì cho học sinh về ATGT?
48%
54%
63%
66%
68%
71%
74%
76%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%
Nguyên tắc giữa an toàn khi đi xe buýt
Một số bộ phận chính của phương tiện & cách kiểm tra bảo dưỡng
Việc cần làm sau khi xảy ra TNGT
Cách giữ an toàn khi được chở bằng phương tiện
Cách đi bộ an toàn
Biển báo hiệu đường bộ
Kỹ năng điều khiển phương tiện
Luật giao thông đường bộ
Bên cạnh luật GTĐB và biển báo hiệu đường bộ, kỹ năng điều khiển
phương tiện là một trong những nội dung mà cha mẹ dạy cho học sinh
nhiều nhất (74% cha mẹ đã trả lời là có dạy)
Các nội dung ít được dạy gồm có: i) việc cần làm sau khi xảy ra TNGT và ii)
kiểm tra bảo dưỡng phương tiện, và iii) Cách giữ an toàn khi đi xe buýt
92
Cha mẹ muốn học sinh học gì về ATGT?
64%
66%
80%
80%
81%
85%
89%
89%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Nguyên tắc giữa an toàn khi đi xe buýt
Một số bộ phận chính của phương tiện & cách kiểm tra bảo dưỡng
Cách giữ an toàn khi được chở bằng phương tiện
Cách đi bộ an toàn
Việc cần làm sau khi xảy ra TNGT
Biển báo hiệu đường bộ
Luật giao thông đường bộ
Kỹ năng điều khiển phương tiện
Kỹ năng điều khiển phương tiện là nội dung được mong muốn nhất (89%
cha mẹ học sinh lựa chọn)
Thêm vào đó hai nội dung cũng nhận được sự quan tâm lớn là: i) việc cần
làm sau khi xảy ra TNGT (81%), và ii) cách đi bộ an toàn (80%)
93
Giáo viên đã dạy gì cho học sinh về ATGT?
26%
29%
35%
36%
37%
39%
48%
50%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Một số bộ phận chính của phương tiện & cách kiểm tra bảo dưỡng
Nguyên tắc giữa an toàn khi đi xe buýt
Cách giữ an toàn khi được chở bằng phương tiện
Kỹ năng điều khiển phương tiện
Việc cần làm sau khi xảy ra TNGT
Cách đi bộ an toàn
Biển báo hiệu đường bộ
Luật giao thông đường bộ
Luật giao thông đường bộ và biển báo hiệu là hai nội dung chủ yếu được
dạy
Trong khi đó, chỉ 36% trả lời là có truyền đạt cho học sinh về kỹ năng điều
khiển phương tiện
94
Giáo viên muốn học sinh học gì về ATGT?
85%
89%
91%
92%
95%
95%
98%
99%
75% 80% 85% 90% 95% 100%
Một số bộ phận chính của phương tiện & cách kiểm tra bảo dưỡng
Nguyên tắc giữa an toàn khi đi xe buýt
Cách giữ an toàn khi được chở bằng phương tiện
Cách đi bộ an toàn
Kỹ năng điều khiển phương tiện
Việc cần làm sau khi xảy ra TNGT
Biển báo hiệu đường bộ
Luật giao thông đường bộ
So với cha mẹ học sinh, giáo viên tỏ ý hộ với hầu hết các nội dung giáo dục
ATGT được hỏi.
Bên cạnh luật GTĐB và biển báo hiệu, việc cần làm sau khi xảy ra TNGT và
kỹ năng điều khiển phương tiện đã nhận được sự quan tâm lớn từ giáo viên
95
Kết luận từ dữ liệu điều tra phỏng vấn
Học sinh đã được dạy gì?
Học sinh mới chủ yếu được học về luật giao thông đường bộ và biển
báo hiệu;
Kỹ năng điều khiển phương tiện chủ yếu do cha mẹ học sinh truyền
đạt;
Một số nội dung (vd: cách đi bộ an toàn, điều cần làm sau khi xảy ra
TNGT) vẫn còn ít được dạy
Học sinh cần phải học gì?
Luật GTĐB và biển báo hiệu vẫn là hai nội dung mà cả học sinh, cha
mẹ học sinh, và giáo viên lựa chọn đầu tiên;
Kỹ năng điều khiển phương tiện nhận được sự quan tâm rất lớn của
học sinh và cha mẹ học sinh;
Việc cần làm sau khi xảy ra TNGT cũng là một nội dung mà học sinh,
cha mẹ học sinh, giáo viên cho là cần thiết
96
35%
25%
5%
2%
35%
32%
21%
21%
30%
43%
74%
76%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Thời lượng tiết học dành để dạy về ATGT đã đủ
Chương trình giảng dạy bắt buộc tại trường đã quá nhiều để có thể giảng dạy ATGT như là một môn học
riêng
Giáo dục ATGT cũng quan trọng như các môn học khác
Kết hợp phổ biến, tuyên truyền về ATGT cho học sinh vào giờ chào cờ hoặc giờ sinh hoạt tại mỗi lớp
Không đồng ý Không rõ Đồng ý
Quan điểm của giáo viên về thời lượng và
chương trình giáo dục ATGT tại trường
35% giáo viên không đồng ý “thời lượng tiết học để dạy ATGT đã đủ”. Tuy
nhiên, 43% cũng thấy rằng “chương trình giảng dạy bắt buộc đã quá nhiều”.
74% giáo viên nhận thức được rằng “giáo dục ATGT quan trọng nhu các môn
học khác”. Và 76% thì đồng tình với việc tăng thời lượng dạy về ATGT qua việc
“kết hợp phổ biến/tuyên truyền về ATGT cho học sinh vào giờ chào cờ hoặc giờ
sinh hoạt lớp”.
97
Quan điểm của giáo viên về tài liệu & nguồn lực
dành cho giáo dục ATGT tại trường
25%
24%
8%
8%
24%
29%
30%
30%
51%
47%
62%
62%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Thiếu các nguồn tài liệu tham khảo cho học sinh
Thiếu tài liệu hướng dẫn xây dựng bài giảng cho giáo viên
Thiếu các khóa đào tạo, tập huấn dành cho giáo viên phụ trách về ATGT
Thiếu các nguồn lực cần thiết để tổ chức các buổi thực hành kỹ năng xe đạp điện/máy điện
Không đồng ý Không rõ Đồng ý
Gần một nửa số giáo viên được hỏi đã chỉ ra tình trạng: Thiếu tài liệu tham khảo cho học sinh
Thiếu tài liệu hướng dẫn xây dựng bài giảng cho giáo viên
62% số giáo viên được hỏi đã nói rằng: Thiếu các khóa đào tạo, tập huấn dành cho giáo viên dạy về ATGT
Thiếu các nguồn lực cần thiết để tổ chức các buổi thực hành kỹ năng
điều khiển phương tiện cho học sinh
98
Vấn đề tồn tại và yêu cầu đặt ra về giáo dục
ATGT trong nhà trường (1)
Vấn đề tồn tại Yêu cầu đặt ra
Về chỉ đạo của Bộ GDĐT: Bộ GDĐT vẫn
chỉ đạo hướng mở để các địa phương căn
cứ thực tiễn để thực hiện.
Giáo dục ATGT vẫn chưa được quy định cụ thể
trong Chương trình giáo dục (Các thông tư của
Bộ về Điều lệ trường mẫu giáo, tiểu học và
tủng học)
Cần phải có quy định cụ thể về nội dung
giáo dục đưa vào chương trình giáo dục =>
sửa đổi các điều lệ trường học và quy định
nội dung chương trình giáo dục
Về nội dung và thời lượng giảng dạy:
Thời lượng chính khóa là khoảng 1-2 tiết/kỳ
học và được lồng ghép với môn giáo dục
công dân. Như vậy thời lượng dạy chính
khóa là tương đối ít. Nội dung chủ yếu tập
trung vào quy tắc đường bộ và biển báo
hiệu đường bộ. Trong khi các nội dung quan
trọng khác như kỹ năng điều khiển phương
tiện chưa đưa chú trọng.
Cần phải tăng thêm thời lượng giảng dạy về
ATGT và bổ sung thêm các nội dung khác
ngoài quy tắc và biển báo hiệu đường bộ.
99
Vấn đề tồn tại Yêu cầu đặt ra
Về đội ngũ giáo viên: Chưa có nhiều
các khóa bồi dưỡng, tập huấn thường
xuyên & định kỳ về ATGT => giáo viên
chưa thực sự nắm vững kiến thức
Xây dựng và triển khai nhiều hơn các
khóa bồi dưỡng, tập huấn về ATGT
dành cho giáo viên
Về tài liệu, thiết bị giảng dạy: Khó
khăn lớn nhất là nguồn tài liệu hướng
dẫn giáo dục ATGT phù hợp cho từng
cấp học => nội dung bài giảng được
soạn 1 lần, sử dụng lặp đi lặp lại, thiếu
đổi mới
Cần xây dựng và hoàn thiện tài liệu
hướng dẫn giáo dục ATGT phù hợp
cho từng cấp học
Sự tham gia của tổ chức chính trị/xã
hội khác trong công tác ATGT cho học
sinh còn thiếu và yếu
Tiếp tục duy trì & đẩy mạnh mô hình
điểm về ATGT để kêu gọi sự tham gia
của các tổ chức chính trị/xã hội khác
Vấn đề tồn tại và yêu cầu đặt ra về giáo dục
ATGT trong nhà trường (2)
100
Bộ tiêu chí hướng dẫn về Giáo dục ATGT
STT Nội dung Mẫu
giáo
Tiểu
học
Cấp
hai
Cấp
ba
1 Nguyên tắc cơ bản
2 Nguyên tắc đi bộ
3 Nguyên tắc khi được chở bằng xe đạp/xe
máy/ô tô
4 Nguyên tắc khi sử dụng VTCC (xe buýt,
tàu điện)
5 Điều mà học sinh nên biết về xe đạp/xe
máy/ô tô
xe đạp
xe máy
ô tô
6 Nguyên tắc điều khiển phương tiện
xe đạp
xe máy
7 Việc cần làm khi xảy ra TNGT
101
Nhiệm vụ 7
Xây dựng “Sổ tay Hướng dẫn TGGT an toàn”
Tiến độ thực hiện
102
Mục đích
Bổ sung kiến thức về kỹ năng lái xe, đặc biệt là ứng xử trong những
tình huống tiềm ẩn tai nạn giao thông.
Mục đích và đối tượng của sổ tay
Đối tượng
Sổ tay trình bày những tình huống gây nguy cơ tiềm ần tai nạn và
hướng dẫn biện pháp lái xe an toàn đối với các thanh thiếu niên nhưng
chưa nhiều kinh nghiệm lái xe trong thực tế, đặc biệt là học sinh THPT.
103
Phương pháp xây dựng sổ tay
Ph
ươ
ng
ph
áp
xây
dự
ng
sổ
tay
Phương pháp thuthập số liệu
Phương pháp phânloại tình huống
Phương phápthiết kế
104
Phương pháp thu thập số liệu
Việc phỏng vấn được tiến hành tại 13
trường THPT trên các khu vực nội
thành, vùng ven nội thành và vùng
ngoại ô của Hà Nội.
Việc phỏng vấn người lái xe taxi, lái
xe buýt, tài xế xe tải hoặc xe
container và phỏng vấn hộ gia đình
được thực hiện bằng hình thức
phỏng vấn trực tiếp
Đốitư
ợng
phỏng
vấn
• Học sinh THPT
• Cha mẹ học sinh THPT
• Giáo viên các trường
THPT
• Người lái xe taxi
• Người lái xe buýt
• Người lái xe tải hoặc xe
container
• Hộ gia đình
105
Phương pháp phân loại tình huống
Từ các thông tin thu thập được trong quá trình điều tra, nhóm nghiên
cứu đã tập hợp thanh các trường hợp tai nạn thường gặp và phân loại
dựa trên 5 nguyên nhân tai nạn trên.
Nguyên nhân(J. McKnight, 2013)
Thiếu kỹ năng điều khiểnphương tiện cơ bản
Không kiểm tra, quan sát khi điềukhiển phương tiện
Mất tập trung khi điều khiểnphương tiện
Thay đổi tốc độ đột ngột
Không đảm bảo khoảng cáchan toàn
106
Phương pháp phân loại tình huống
Thiếu kỹ năng
điều khiển
phương tiện cơ
bản
Không quan sát,
kiểm tra khi điều
khiển phương
tiện
Mất tập trung
khi điều khiển
phương tiện
Thay đổi tốc độ,
chuyển hướng
đột ngột
Không đảm bảo
khoảng cách an
toàn
Trường
hợp
Tần
suất
Trường
hợp
Tần
suất
Trường
hợp
Tần
suất
Trường
hợp Tần suất
Trường
hợp
Tần
suất4 2.156 3 1.867 11 1.792 1 2.439 2 1.850
6 2.046 7 1.462 12 2.301 16 1.734 5 1.931
8 2.012 20 1.555 14 1.410 22 1.636
9 1.763 18 1.960 23 1.971
10 1.376 19 1.780 25 2.405
13 1.861 21 1.942
15 2.335
17 1.457
24 1.428
26 1.786
27 2.029
28 1.705
29 1.757
30 1.792
Phân loại tình huống khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông của học sinh
107
Phương pháp thiết kế
Nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm
Sketchup 2016 để vẽ lại tình huống tai
nạn trên
Ưu điểm của phần mềm là các hình
ảnh được tạo ra ở dạng 3D nhằm giúp
cho người xem trực quan, dễ hình
dung các tình huống được mô tả
108
Nội dung chính của sổ tay
Mô tả tình huống
Đưa ra giả thuyết người điều khiển mô tô 2 bánh tiếp
cận giao lộ trong một điều kiện nào đó (đang trên
đường chính, đường nhánh, đến vòng xoay, đến giao
lộ có đèn tín hiệu...)
Nguy cơ tai nạn tiềm ẩn
Thuyết minh cho người điều khiển xe biết rằng nguy
cơ, nguy cơ tiềm ẩn họ có thể gặp phải xuất phát từ
đâu (có thể là người đi bộ sang đường, phương tiện
tăng tốc bất ngờ, phương tiện bị khuất tầm nhìn...) Từ
những nguy cơ tiềm ẩn này có thể dẫn đến tai nạn
giao thông
109
Nội dung chính của sổ tay
Hướng dẫn điều khiển phương tiện an toàn
Đưa ra các chỉ dẫn cho người điều khiển mô tô khi lưu thông đến giao lộ và gặp
tình huống như trên.
Cơ sở để đưa ra các hướng dẫn này là luật giao thông đường bộ, lý thuyết dòng
xe, nguyên tắc lưu thông trên đường, nguyên tắc chung khi lưu thông đến giao lộ.
110
Thiết kế tổng quan của sổ tay
111
Nhiệm vụ 8
Tính toán số lượng xe máy lưu hành trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Tiến độ thực hiện
DỰ BÁO TỔNG SỐ XE MÁY LƯU HÀNH
Số lượng xe lưu hành
Định nghĩa là số lượng xe sở hữu của các hộ gia đình ở Hà Nội
112
Bao gồm
Số lượng xe sở hữu của các hộ gia đình ở Hà Nội
Xe đăng ký ở tỉnh nhưng đưa về hộ gia đình ở Hà
Nội
Không bao gồm
Các xe từ tỉnh lân cận chạy vào Hà Nội
Các xe đăng ký ở Hà Nội nhưng đưa về tỉnh sử dụng hoặc xe bị vứt bỏ
(xe ma)
SỐ LIỆU ĐẦU VÀO
* Tổng điều tra Dân số và Nhà ở giữa kỳ 4/2014
** Số liệu nội suy từ tổng dân số Hà Nội từ năm 2010 – 2015 trong Niên giám
thống kê Hà Nội 2015.
*** Số liệu thống kê từ kết quả mẫu điều tra
113
Các loại số liệu Giá trị
Dân số của Hà Nội vào năm 2014* 7,067,456 người
Số hộ gia đình vào năm 2014* 1,870,847 hộ
Dân số của Hà Nội vào năm 2017** 7,729,704 người
Số hộ gia đình điều tra lấy mẫu H=2835 hộ
Số lượng xe máy trung bình mỗi hộ của
mẫu điều tra***
Z=2.383 xe máy/hộ gia
đình
Phương sai số lượng xe mỗi hộ của mẫu
điều tra***
S=1.2935 xe/ hộ gia đình
PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN
Số hộ gia đình dự đoán vào năm 2017: G (hộ gia đình)
𝐺 =𝐷â𝑛 𝑠ố 𝑛ă𝑚 2017
𝐷â𝑛 𝑠ố 𝑛ă𝑚 2014× 𝑠ố ℎộ 𝑔𝑖𝑎 đì𝑛ℎ 𝑛ă𝑚 2014 = 2,046.153
Độ lệch chuẩn của số lượng xe trung bình mỗi hộ: r (xe)
Được định nghĩa là giá trị khác biệt giữa số lượng xe trung bình của mẫu thu thập và
của toàn bộ Hà Nội
r =𝑆
𝐻=
1.2935
2835= 0.0214
Sai số tối đa với độ tin cậy là 95%: R (xe)
𝑅 = 1.96 × 𝑟 = 1.96 × 0.0214 = 0.042
Số lượng xe lưu hành dự đoán ở năm 2017 (xe)
Z ± R × G = 2.383 ± 0.042 × 2,046,153 = 4,875,401 ± 85,664
Sai số 85,664 xe ở đây tương ứng với 1.8% của số lượng xe lưu hành
114
KẾT QUẢ DỰ BÁO
Số xe lưu hành theo loại phương tiện
Độ tin cậy của kết quả dự báo lượng xe lưu hành
Số xe trung bình mỗi hộ, phương sai, độ lệch chuẩn gần bằng nhau.
(Kết quả dự báo của TP.HCM sử dụng kết quả điều tra 1620 mẫu năm 2015)
115
Đơn vị (xe) Dự báo năm 2017
Tổng số xe máy điện lưu hành (xe) 604,102
Tổng số xe máy xăng (>50 cc và <50cc) (xe) 4,271,298
Tổng số xe máy lưu hành (xe) 4,875,401
Tổng số xe máy đạp điện lưu hành (xe) 659,677
Hà Nội TP. Hồ Chí Minh
Số xe trung bình mỗi hộ (xe/hộ) 2.383 2.326
Phương sai S (xe/hộ) 1.294 0.846
Độ lệch chuẩn r (xe) 0.0214 0.0226
NHẬN XÉT VỀ TỔNG SỐ XE LƯU HÀNH (1)
Tổng số xe máy đăng ký tại Hà Nội (số liệu phòng CSGT năm 2010 - 2015)
- Số máy đăng ký hằng năm tăng đều đặn khoảng 400,000 xe từ năm 2010-2012 và GIẢM
còn khoảng 200,000 xe từ năm 2013-2015.
- Dự báo năm 2017 có 5,7 triệu xe máy đăng ký, chênh 860 ngàn xe (18%) so với 4,9 triệu
xe máy lưu hành.
116
NHẬN XÉT VỀ TỔNG SỐ XE LƯU HÀNH (2)
So sánh với các thông số của TP.HCM
Số xe máy đăng ký hằng năm TĂNG ổn định khoảng 400,000 xe từ năm 2010 - 2015.
117
Hà Nội (dự báo năm
2017)
TP. Hồ Chí Minh
(năm 2015)
Số xe máy đăng ký (xe) 5,735,110 6,863,707
Số xe máy lưu hành (xe) 4,875,401 4,906,878
Độ chênh lệch (xe)
(phần trăm)
859,710
(18%)
1,956,829
(40%)
118
Đề xuất & Kiến nghị
119
Đề xuất & kiến nghị (1)
Kết quả rà soát văn bản, quy chuẩn và tiêu chuẩn: UBATGTQG ra
văn bản để giao nhiệm vụ cho Bộ GTVT, Bộ XD tiếp thu ý kiến để thực hiện
triển khai sửa đổi các văn bản;
Bản thiết kế khu trường học an toàn: UBATGTQG đề xuất triển khai
dự án thí điểm xây dựng khu trường học an toàn.
Biên soạn tài liệu giáo dục ATGT cho học sinh THPT:
UBATGTQG ra văn bản yêu cầu Bộ GDĐT tiếp nhận Bộ tiêu chí hướng dẫn
Giáo dục ATGT
Sổ tay Hướng dẫn lái xe an toàn: UBATGTQG ra văn bản yêu cầu Bộ
GDĐT tiếp nhận và xem xét áp dụng trong chương trình giáo dục ATGT tại
các trường.
120
Đề xuất & kiến nghị (1)
Đề xuất một số chương trình cho năm ATGT 2018:
UBATGTQG phối hợp với Sở GDĐT Hà Nội và các doanh nghiệp xe đạp
điện, xe máy điện để xây dựng chương trình thí điểm đào tạo kỹ năng
điều khiển và bảo dưỡng phương tiện cho học sinh THPT.
UBATGTQG phối hợp với Sở GDĐT và Tổng công ty vận tải Hà Nội xây
dựng chương trình thí điểm “Mùa hè cùng trải nghiệm xe buýt công
cộng” nhằm trang bị kiến thức đi lại bằng xe buýt an toàn cho học sinh
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
UBATGTQG ra văn bản yêu cầu Sở GDĐT Hà Nội triển khai ký cam kết
giữa nhà trường và học sinh về việc lắp gương chiếu hậu cho xe máy, xe
máy điện.
121
Trân trọng cảm ơn!
Công ty cổ phần Phát triển đô thị bền vững – SUD
Địa chỉ: P202-N1, Đại học Giao thông vận tải,
Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
122
Phụ lục: Phương pháp phân loại tình huống
Behavior % Behavior % Behavior %
BASIC CONTROL 8.0 SEARCH AHEAD 19.1 ADJUSTING SPEED 20.8
Lane keeping 2.6 Distance 3.1 Traffic/road conditions 8.7
Turning path 1.3 Roadsides 4.3 Curves 6.1
Braking 1.3 Before left turns 4.8 Slick surfaces 2.3
Turning speed 0.7 Car ahead 3.1 Slick curves 1.5
Other 2.1 Left-turning vehicle 2.9 High speed 0.7
TRAFFIC CONTROLS 5.6 Next lane 0.9 Other 1.5
Traffic lights 1.7 SEARCH TO THE SIDE 14.2 MAINTAINING SPACE 9.8
Stop signs 1.3 Intersection: burdened 7.7 Following distance 5.8
Lane use 1.5 Intersection: privileged. 5.5 Crossing & entering 1.4
Passing 0.6 Sight obstructed 0.8 Side clearance: 1.3
Other 0.5 Other 0.2 Overtaking 1.1
ATTENTION 23.0 SEARCH TO THE REAR 9.4 Other 0.2
Maintaining attention 18.6 Slowing 3.0 EMERGENCIES 9.4
Avoiding distractions 3.8 Backing 2.1 Swerving 5.6
Attention sharing .07 Periodically 2.1 Skid recovery 1.4
DRIVER-VEHICLE 6.3 Changing lanes 1.5 Braking 1.0
Alcohol impairment 2.4 Other 0.7 Tire failure 0.7
Fatigue 1.7 SIGNALS 1.2 Brake failure 0.7
Vehicle 1.5 Interpreting signals 0.8
Other 0.7 Signaling intent 0.3
OTHER SEARCH 0.9 Signaling presence 0.1
Tham khảo cách phân
loại tai nạn của James
McKnight (YOUNG
NOVICE DRIVERS:
CARELESS OR
CLUELESS, 2003)