nguyỄn thỊ thanh huyỀn tÁc ĐỘng cỦa tỰ do hÓa …

27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế) Mã số: 62340410 HÀ NỘI - 2018

Upload: others

Post on 06-Feb-2022

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP

CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

(Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế)

Mã số: 62340410

HÀ NỘI - 2018

Page 2: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS NGUYỄN THẾ CHINH

2. PGS.TS ĐINH ĐỨC TRƯỜNG

Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Mậu Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: TS. Nguyễn Hoàng Nam

Viện chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường

Phản biện 3: GS. TS Nguyễn Hồng Sơn

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án

cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Vào hồi: 16 giờ 00 ngày 24 tháng 8 năm 2018

Có thế tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân

Page 3: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sư cân thiêt cua nghiên cưu

Lý thuyết và thực tiễn đã chứng minh rằng, tự do hóa thương mại có những

tác động trực tiếp và gián tiếp tới ô nhiễm môi trường của một ngành và một quốc

gia. Nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nước trên thế giới như Hettige và cộng sự

(1996), Edward (1993), Mani và Wheeler (1999), Dean (2002), Ederington (2004),

Mani và Jha (2005), Guminlang (2011) đã cho thấy, không phải mọi tác động là

như nhau mà có sự khác nhau xuất phát từ đặc thù riêng của từng ngành và từng

quốc gia. Nhưng tổng hợp lại thì tác động tiềm tàng của tự do hóa thương mại đến

môi trường gồm: (i) tự do hóa thương mại tác động tới các quy định môi trường;

(ii) tự do hóa thương mại tác động tới môi trường thông qua sự chuyên môn hóa,

chuyển dịch cơ cấu trong ngành; (iii) tự do hóa thương mại tác động tới môi

trường thông qua kênh đầu tư, chuyển giao công nghệ; (iv) tự do hóa thương mại

tác động tới môi trường bằng hiệu ứng trực tiếp. Do vậy, cần có những công trình

nghiên cứu tiếp theo ở mức độ chi tiết hơn những kênh nào cũng như những yếu tố

nào diễn ra tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường và mức độ

tác động của nó đến các ngành và các doanh nghiệp.

Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới -

WTO (World Trade Organization) từ năm 2007. Cho đến nay, Việt Nam đã có

quan hệ thương mại với hầu hết các nước trên thế giới. Tự do hóa thương mại trở

nên quan trọng hơn bao giờ hết, có tác động trực tiếp và nhanh nhất đến thương

mại quốc tế và đầu tư, từ đó lan tỏa đến sản xuất trong nước, tạo việc làm và giảm

nghèo. Ngoài ra, tự do hóa thương mại con có những tác động vô hình khác như

làm gia tăng nhận thức của xã hội về nhu cầu hội nhập, đổi mới mạnh mẽ thể chế

nhà nước, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng đồng bộ. Tuy nhiên, Việt Nam

không thể ne tránh những vấn đề thương mại và suy thoái môi trường trong hội

nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong WTO nói riêng. Vấn đề thương mại và

môi trường trong các Hiệp định của WTO; hiệp định thương mại song phương, đa

phương được thể hiện dưới dạng tiêu chuân về quy trình sản xuất và chế biến, các

quy định về nhãn mác, các hệ thống phí, lệ phí liên quan đến môi trường đối với

các sản phâm xuất nhập khâu (MUTRAP, 2015).

Công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng

toàn nền kinh tế của Việt Nam vì đây là ngành lớn, đóng góp hơn 70% tỷ trọng giá

trị xuất nhập khâu hàng hóa, đóng góp khoảng 18% vào GDP của cả nước. Khu

vực sản xuất công nghiệp từ giai đoạn năm 2007-2011 chịu ảnh hưởng lớn của sự

tăng giá đầu vào, lạm phát, suy thoái kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công…

khiến mức tăng trưởng chậm lại và hiệu quả thấp. Giai đoạn 2011-2015, sản xuất

công nghiệp từng bước phục hồi; chỉ số phát triển công nghiệp 2015 tăng khoảng

10%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng mạnh.

Cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp đã dần chuyển dịch theo hướng tích cực.

Công nghiệp khai khoáng giảm từ 37,1% năm 2011 xuống khoảng 33,1% năm

2015; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 50,1% năm 2011 lên 51,5% năm 2015.

Sau 10 năm gia nhập WTO, độ mở nền kinh tế Việt Nam đã tăng từ 144% năm

2007 lên 173% năm 2016 (Bộ Công Thương, 2017).

Page 4: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

2

Như vậy, tự do thương mại đã thuc đây ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Nhưng sự phát triển đó có

tác động đến chất lượng môi trường hay không? Đã có những nghiên cứu thực địa

chứng minh rằng, có mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường

từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (Hettige và cộng sự, 1996) hay (Dean, 2002;

Edwards, 1993; Ederington và cộng sự, 2004; Nguyen Duy Loi, 2010). Ở Việt Nam,

các nhà kinh tế cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại với ô

nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và cho rằng đó là mối quan

hệ thuận chiều (Mani và Jha.S, 2005) (Pham Thai Hung và cộng sự, 2008). Tuy nhiên,

nghiên cứu này thực hiện khi Việt Nam mới bắt đầu gia nhập WTO, vì vậy chưa có

nhiều thời gian để kiểm định. Ngân hàng thế giới cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa

thương mại và ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt

Nam (WB, 2007), nhưng nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xếp hạng các ngành gây ô

nhiễm môi trường .

Tóm lại, tự do thương mại có vai tro rất quan trọng đối với sự phát triển của

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam, nhưng đồng thời cũng gây ra những

tác động tới môi trường. Tuy nhiên, tác động này chưa được xác định rõ và đầy đủ

trên cả phương diện định tính và định lượng. Từ thực tế đó việc nghiên cứu sinh

(NCS) lựa chọn đề tài “Tác động cua tư do hóa thương mại tới ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chê biên, chê tạo ở Việt Nam” có ý nghĩa quan trọng

cả mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng đung yêu cầu thực tiễn quản lý ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cưu

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của tự do hóa thương mại tới

ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam từ đó đưa

ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ tác động của tự do hóa thương mại tới ô

nhiễm môi trường từ ngành này.

Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu cơ sở lý luận tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm

môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;

- Phân tích thực trạng của tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam;

- Phân tích tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tác động của tự do hóa thương mại tới

ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cưu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của tự do hóa thương mại tới ô

nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung: Luận án nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tác

động tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

thông qua doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp được sử dụng theo ngành

Page 5: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

3

cấp 4 và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khâu.

Ngoài ra, NCS con nghiên cứu theo loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh

nghiệp và phân vùng kinh tế.

+ Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2014, các giải pháp, kiến nghị được đề

xuất đến 2025, tầm nhìn 2035;

+ Không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi cả nước Việt Nam, dựa

trên cách phân vùng của PCI gồm: Các thành phố trực thuộc Trung Ương, Đồng

bằng sông Hồng, Miền nui phía Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông

Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

4. Đóng góp mới cua luận án

Luận án này, nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Bên cạnh những kế

thừa, luận án đã khắc phục được một số hạn chế của các nghiên cứu đi trước. Sau

đây là một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn.

Về mặt lý luận: Luận án khẳng định tự do hóa thương mại có tác động tích

cực và tiêu cực tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Trong cùng một môi trường tự do thương mại như nhau thì loại hình, quy mô, khu

vực phân bố của doanh nghiệp có tác động đến ô nhiễm môi trường từ ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo ở những cấp độ khác nhau.

Về mặt thực tiễn: Luận án đã xây dựng được khung lý thuyết, sử dụng mô

hình nghiên cứu của nhà kinh tế học Hettige và cộng sự cùng bộ dữ liệu mảng

được ghep nối từ bộ số liệu của GES và IPPS giai đoạn từ năm 2006 đến 2014.

Ngoài các biến thể hiện đặc điểm doanh nghiệp như yếu tố đầu vào, tuổi, vùng

phân bố thì luận án con sử dụng thêm các biến kiểm soát như: i) loại hình, quy mô

doanh nghiệp, ngành; ii) biến tương tác là tích số giữa tự do thương mại lần lượt

với loại hình và quy mô doanh nghiệp, ngành. Đặc biệt, luận án sử dụng tỷ lệ xuất

khâu, tỷ lệ nhập khâu và tỷ lệ tổng kim ngạch để làm thước đo của tự do hóa

thương mại, đây là thước đo được sử dụng rộng rãi ở trên thế giới, nhưng con hạn

chế ở Việt Nam.

Bằng chứng thực nghiệm khẳng định tự do hóa thương mại có tác động tích

cực và tiêu cực đến ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở

Việt Nam. Cụ thể, tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam biến thiên ngược chiều. Đây là kết quả khác

biệt so với những kết quả nghiên cứu trước đây.

Bên cạnh đó, chỉ có sự tương tác là tích số giữa tự do hóa thương mại và loại

hình, quy mô doanh nghiệp, ngành có tác động đến ô nhiễm môi trường. Trong

cùng một mức độ tự do hóa thương mại, ô nhiễm môi trường do doanh nghiệp FDI

gây ra lớn hơn DN ngoài NN; DN lớn gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn DN nhỏ

và DN siêu nhỏ. Đặc biệt, tốc độ gây ô nhiễm môi trường của ngành bân lớn hơn

nhiều lần ngành sạch, lần lượt là: ô nhiễm chất độc: 8,87 lần; ô nhiễm kim loại:

24,21 lần; ô nhiễm nước: 20,04 lần; ô nhiễm không khí là 22,85 lần. Cuối cùng,

khu vực Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là

nơi tập trung nhiều DN gây ô nhiễm nhất. Đồng bằng sông Cửu Long và Miền nui

Page 6: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

4

phía Bắc là hai khu vực được nhận thấy ô nhiễm nhiều nhất do ngành bân gây ra.

Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đưa ra các kiến nghị chính sách

nhằm giảm nhẹ tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

Thiếu hụt dữ liệu về ô nhiễm môi trường là một hạn chế trong nghiên cứu,

nhưng trong luận án này, NCS đã nghiên cứu và xử lý để có bộ dữ liệu về cường

độ ô nhiễm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Đây là một phần

đóng góp của luận án về cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực

công nghiệp chế biến, chế tạo. Bên cạnh đó, tác giả đã phân loại ngành sạch và

ngành bân ở cấp độ chi tiết 4 chữ số bằng việc sử dụng bộ dữ liệu GES và IPPS.

Đây là cấp phân loại ngành sạch – bân nối giữa VSIC và ISIC chi tiết nhất hiện

nay.

5. Cấu trúc cua luận án

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tác động của tự do hóa

thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

Chương 4. Định hướng và giải pháp chính sách để giảm thiểu ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong bối cảnh tự do hóa thương

mại ở Việt Nam

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG

CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ

NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cưu về tác động cua tư do hóa thương mại tới

ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chê biên, chê tạo

1.1.1 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp đinh tinh

1.1.2 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp đinh lương

1.1.3 Đánh giá tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của luận án

Các nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu IPPS và GSO để đánh giá tác động của

tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

đều khẳng định rằng: quá trình hội nhập kinh tế thế giới, tự do thương mại đã tác

động đến môi trường, Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó.Tuy nhiên, đánh giá

tác động của tự do hóa thương mại tác động tới ô nhiễm môi trường từ ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam trong thời gian Việt Nam gia nhập WTO tới

nay thì con hạn chế. Đặc biệt là sử dụng mô hình của Hettige và cộng sự để đánh

giá tác động của tự do thương mại lên ô nhiễm môi trường trong ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam con ít. Vì vậy NCS lựa chọn mô hình lý

thuyết của Hettige và cộng sự để phân tích tác động động của tự do thương mại tới

ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam dưới

hai góc độ: Doanh nghiệp và ngành.

Page 7: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

5

Về mặt lý thuyết, từ các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, tự do hóa thương

mại tác động tới môi trường cả mặt tích cực lẫn tiêu cực và bằng cả phương pháp

định lượng lẫn định tính. Vì vậy trong nghiên cứu của mình, NCS sử dụng cả

phương pháp định lượng và phỏng vấn chuyên gia để nghiên cứu tác động của tự

do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

thông qua các kênh: quy định môi trường; thay đổi quy mô sản xuất và thay đổi cơ

cấu nền kinh tế; di cư ô nhiễm từ các nước phát triển qua các nước đang phát triển

thông qua đầu tư. Đây là nghiên cứu chi tiết hơn các nghiên cứu trước đây ở Việt

Nam. Ngoài ra, xet dưới góc độ ngành, nghiên cứu của WB thực hiện ở Việt Nam

năm 2008 chỉ dừng lại ở xếp loại ngành sạch, ngành bân theo mã ngành ISIC bản

sửa đổi lần 3. Nhưng trong nghiên cứu này, ngoài xếp loại ngành sạch ngành bân

chi tiết nhất ở cấp độ 4 chữ số theo VSIC bản sửa đổi lần 4 thì NCS con so sánh

tốc độ gia tăng ô nhiễm giữa hai ngành sạch và bân để từ đó thấy được sự thay đổi

cơ cấu trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

Về mặt thực tiễn, NCS tiến hành đo lường tình trạng ô nhiễm môi trường từ

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dựa trên lượng thải. Từ đó, NCS sử dụng

phương pháp định lượng để nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tới ô

nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo qua thành phần ô nhiễm

là nước, không khí, chất độc và kim loại ở cấp độ DN thuộc ngành. Bởi hoạt động

sản xuất của các doanh nghiệp luôn thải ra chất thải ở thể lỏng và khí, các thành

phần ô nhiễm: nước, không khí, chất độc, kim loại được nghiên cứu nhiều ở trên

thế giới. Tình trạng ô nhiễm nước, không khí, chất độc, kim loại đang là vấn đề

môi trường trầm trọng ở Việt Nam. Tác động này được kiểm định qua biến loại

hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, phân loại ngành.

Cuối cùng, NCS tiến hành phỏng vấn sâu để bổ sung vào kết quả định lượng

và gợi ý chính sách để giảm nhẹ những tác động của tự do hóa thương mại tới ô

nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở nước ta.

1.2 Cơ sở lý luận về tác động cua tư do hóa thương mại tới ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chê biên, chê tạo

1.2.1 Một số vấn đề lý luận về tự do hóa thương mại

1.2.2 Một số vấn đề lý luận về ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo

1.2.3 Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo

1.2.3.1 Khái niệm về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Tự do hóa thương mại tác động tích cực, tiêu cực đến các khía cạnh môi trường

xuất phát từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gọi là tác động của tự do hóa thương

mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

1.2.3.2 Tự do hóa thương mại tác động tới các quy định môi trường trong ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo

Tóm lại, có 03 nhóm các quy định thương mại để xử lý các vấn đề môi trường:

- Để xử lý các vấn đề môi trường bên ngoài lãnh thổ thông qua các công cụ

thương mại như: cấm, hạn ngạch…;

Page 8: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

6

- Để bù đắp đối với các quốc gia nới lỏng các quy định/ tiêu chuân về môi

trường thông qua đánh thuế hoặc biện pháp về hải quan;

- Các biện pháp phía sau biên giới: các biện pháp môi trường nội địa không trực

tiếp vào các quốc gia khác. Đây là nhóm công cụ không rõ ràng và dễ bị cho là có

nhiều nguy cơ gây ra các tranh chấp thương mại và tạo ra các rào cản thương mại,

như: thuế và các quy định nội địa của quốc gia nhập khâu được áp dụng không

phân biệt đối xử với các sản phâm được sản xuất trong nước và nhập khâu có thể

tạo ra rào cản thương mại cho quốc gia xuất khâu nếu các quy định môi trường ở

quốc gia nhập khâu cao hơn so với quốc gia xuất khâu. Các trợ cấp cho hàng hóa

xuất khâu gây ra sự gia tăng các vấn đề môi trường.

1.2.3.3 Tự do hóa thương mại tác động tới tăng năng suất của ngành công nghiệp

chế biến, chế tạo

Như vậy, tự do hóa thương mại tác động lên toàn bộ ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo.Tác động này bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn,

cũng như cả khu vực phi chính thức và chính thức. Đối với khu vực kinh tế chính

thức, việc giảm thuế hàng hóa cuối cùng làm tăng năng suất trung bình, với sự gia

tăng lớn nhất là kênh phân phối. Nếu các DN đầu tư công nghệ và phân phối lại lực

lượng sản xuất để tăng năng suất thì tác động của tự do hóa thương mại tới ô

nhiễm môi trường sẽ giảm đi và DN đó có khả năng thành công trong môi trường

tự do hóa thương mại. Ngược lại, nếu DN tăng năng suất bằng sản xuất nhiều hơn

sẽ dẫn đến sự phá sản và gia tăng ô nhiễm bởi cạn kiệt tài nguyên và gia tăng chất

thải.

1.2.3.4 Tự do hóa thương mại tạo sự di cư của các ngành công nghiệp bẩn đến các

nước đang phát triển

Từ lý thuyết của các nhà kinh tế đưa ra, NCS sử dụng dữ liệu để xem xét,

trong tiến trình tự do hóa thương mại, Việt Nam có nằm trong quy luật là “ổ chứa ô

nhiễm” của một nước đang phát triển thông qua dòng vốn FDI mà các nhà kinh tế

đã đưa ra? Thành phần môi trường bị ô nhiễm được xet đến trong nghiên cứu này

là nước, không khí, chất độc và kim loại.

1.2.3.5 Tự do hóa thương mại tạo sự chuyên môn hóa trong ngành công nghiệp bẩn

Với việc Việt Nam khai thác lợi thế cạnh tranh chính trong các mặt hàng

thâm dụng lao động và thâm dụng tài nguyên thiên nhiên xuất khâu sang các đối

tác thương mại chính. Những đối tác nhìn chung có các quy định môi trường

nghiêm ngặt hơn. Vì vậy, sự mở cửa thương mại ấn tượng của Việt Nam có thể có

những ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường. Bởi vì, để tiếp tục tăng trưởng nhanh

chóng như những năm vừa qua, Việt Nam có thể “chuyên môn hóa” trong những

ngành “thâm dụng ô nhiễm” hay những ngành có cường độ ô nhiễm cao (ngành

bân). Nghiêm cứu thực nghiệm của Mani và Jha năm 2005 đã cho chung ta thấy

điều đó (Mani và Jha.S, 2005). Như vậy, từ lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy, các

nước đang phát triển đang “chuyên môn hóa” trong những ngành “thâm dụng ô

nhiễm”. Vậy, Việt Nam có nằm trong quy luật đó hay không chính là mục tiêu của

nghiên cứu này.

1.2.3.6 Tự do thương mại tác động đến đến môi trường bằng chuyển giao công

nghệ, tri thức và đầu tư

Page 9: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

7

Tự do hóa thương mại sẽ tạo điều kiện cho quốc gia tham gia giảm thiểu ô

nhiễm môi trường bằng việc áp dụng những công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh.

Nhưng ngược lại, tự do thương mại sẽ tạo ra áp lực cho môi trường nếu quốc gia

đó bị hạn chế về tài chính, chính sách.

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Khung phân tích và giả thuyêt nghiên cưu

Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan về tác động của tự do hóa thương mại

tới ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp sản xuất. Để trả lời câu hỏi

nghiên cứu và kiểm định giả thuyết nghiên cứu, NCS sử dụng phương pháp nghiên

cứu định lượng với sự hô trợ của phần mềm kinh tế lượng Stata 12 và phương pháp

phỏng vấn, thống kê cùng với khung phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này

như sau:

Sơ đồ 2.1: Khung phân tích

Nguồn: NCS Tổng hợp từ cơ sở lý luận

Định hướng và giải pháp chính sách giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ CNCBCT

trong bối cảnh tự do hóa thương mại ở Việt Nam

trong

Cơ sở lý thuyết về tự do hóa thương mại tác động tới ô nhiễm môi trường

từ ngành CNCBCT

Thực trạng ô nhiễm môi

trường ngành CNCBCT Thực trạng tự do hóa

thương mại ngành

CNCBCT

Tự do hóa thương

mại ngành CNCBCT

Ô nhiễm môi trường

từ ngành CNCBCT

Quy định môi trường

DN FDI gây ô nhiễm môi trường

nhiều hơn các loại hình DN khác

- Sử dụng biến kiểm soát loại

hình DN

DN lớn gây ô nhiễm môi trường

nhiều hơn các quy mô DN khác

- Sử dụng biến kiểm soát quy mô

DN

Cơ cấu của ngành CNCBCT ở

Việt Nam dịch chuyển theo chiều

hướng gia tăng ngành công

nghiệp bân

- Sử dụng biến kiểm soát ngành

Page 10: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

8

Từ các mối quan hệ của khung phân tích này và dựa trên tổng quan nghiên

cứu, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra để kiểm định thực nghiệm như sau:

Giả thuyết 1: Khi tự do thương mại gia tăng thì ô nhiễm môi trường từ

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam gia tăng. (Dean, 2002)

(Gumilang, 2011; Mani và Wheeler, 1998).

Giả thuyết nghiên cứu: dưới góc độ ngành và Doanh nghiệp

Dưới góc độ ngành:

Giả thuyết 2: Khi tự do hóa thương mại gia tăng thì cơ cấu của ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam dịch chuyển theo chiều hướng gia tăng ngành

công nghiệp bẩn. Hay nói cách khác, khi tự do thương mại gia tăng thì tải lượng ô

nhiễm từ ngành bẩn lớn hơn ngành sạch. (Mani và Jha.S, 2005) (Mani và

Wheeler, 1999; Copeland và Taylor, 1994)

Dưới góc độ Doanh nghiệp:

Giả thuyết 3: Khi tự do hóa thương mại gia tăng thì Doanh nghiệp FDI gây

ô nhiễm môi trường nhiều hơn các doanh nghiệp khác (Grossman and Krueger,

1993) (Ederington và cộng sự, 2004).

Giả thuyết 4: Khi tự do thương mại gia tăng thì các doanh nghiệp có quy

mô lớn gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn các doanh nghiệp khác. (Copeland và

Tayor, 2003) ((Mani và Jha.S, 2005)

2.2 Phương pháp nghiên cưu

2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

2.2.2 Phươg pháp nghiên cứu đinh lương

2.2.2.1 Mô hình đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường

Để ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường

ngành công nghiệp, NCS sử dụng mô hình dưới dạng hàm tải lượng ô nhiễm tổng

quát được đề xuất trong nghiên cứu của Hettige và cộng sự (Hettige và cộng sự,

1996) như sau:

P = β0 + β1 X+ β2 T+ β3 D+ui (1)

Trong đó, P là mức độ ô nhiễm, X là vec- tơ các yếu tố đầu vào, T là biến đại

diện cho tự do hóa thương mại, D là vec – tơ tập hợp các biến giả, ui là số hạng sai số

ngẫu nhiên.

Từ hàm tải lượng ô nhiễm tổng quát, NCS xây dựng mô hình nghiên cứu tải

lượng ô nhiễm của một doanh nghiệp và biểu diễn dạng tuyến tính như sau:

Pijt = β0 + β1 Xijt + β2 Tijt +Dijt β3 +ui (2)

Trong đó, Pijt là mức độ ô nhiễm (được đo bằng ô nhiễm chất độc, kim

loại, nước, không khí) của doanh nghiệp thứ i thuộc ngành j theo thời gian t; Xijt

là yếu tố đầu vào; T là biến số đại diện cho mở cửa thương mại ; D là vec tơ

các biến kiểm soát bao gồm kiểm soát về quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh

nghiệp và vùng miền phân bố; β là các vec – tơ hệ số của các tham số phù hợp;

ui là số hạng sai số ngẫu nhiên.

Page 11: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

9

Ngoài ra, để đánh giá tổng quát hơn về tác động của tự do hóa thương mại

đến ô nhiễm môi trường ở cấp độ ngành, mô hình được sử dụng dưới dạng tuyến

tính là:

Pjt = β0 + β1 Xjt + β2 Tjt + Djt β3 +ui (3)

Trong đó, Pjt là mức độ ô nhiễm (được đo bằng ô nhiễm chất độc, kim loại,

nước, không khí) của ngành thứ j theo thời gian t; Xjt là yếu tố đầu vào; T là biến

số đại diện cho mở cửa thương mại; D là vec tơ các biến kiểm soát bao gồm kiểm

soát về loại ngành và vùng miền phân bố; β là các vec – tơ của các hệ số của các

tham số phù hợp; ui là số hạng sai số ngẫu nhiên.

2.2.2.2 Phương pháp ước lượng

Mô hình chung của dạng số liệu mảng như sau:

Yit = β0 + βi*Xit + vit hay Yit = β0 + βi*Xit +ci + uit (vit = ci + uit) (4)

Trong đó Yit là biến phụ thuộc; Xit là vec tơ các biến giải thích, vit là các yếu

tố ngẫu nhiên, ci là biến không quan sát được (thể hiện đặc điểm riêng của từng

quan sát hoặc từng đơn vị), uit thỏa mãn các giả thiết của phương pháp ước lượng

bình phương tối thiểu OLS.

Mô hình hồi quy gộp POLS

Nếu không có cit thì mô hình (4) khi được viết lại dưới dạng mô hình hồi

quy gộp (Pooled Model) như sau:

Yit = β0 + βi*Xit + uit (4.1)

Trong đó Yit là biến phụ thuộc ; Xit là véc- tơ các biến giải thích trong phương trình

4.

Mô hình tác động cố đinh FEM

Mô hình FEM có dạng như sau:

Yit = β0 + βi*Xit + ci + uit (4.2)

Mô hình FEM được ước lượng bằng phương pháp hồi quy cổ điến với biến

giả hoặc phương pháp biến đổi dọc như sau:

Có : Yi = β0 + βi*Xi + ci + uit

uuXXYY iittitiit

1

Phương pháp này giup loại bỏ những ảnh hưởng theo chiều ngang của ci và chỉ

còn lại những ảnh hưởng theo chiều dọc. Vì thế hàm còn có tên gọi là ước lượng dọc.

Mô hình hồi quy ngẫu nhiên REM

Cuối cùng, mô hình được lựa chọn sẽ sử dụng hồi quy robust để kiểm soát

các vi phạm về phương sai thay đổi và tự tương quan của sai số ngẫu nhiên

(Wooldridge, 2002), (Greene, 2003).

Page 12: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

10

2.2.2.3 Dữ liệu

i) Nguồn dữ liệu

Trong nghiên cứu này NCS sử dụng dữ liệu doanh nghiệp được chiết từ bộ

Điều tra Doanh nghiệp (GES) do Tổng cục Thống kê (GSO) thực hiện trong giai

đoạn 2006 – 2014. Bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp cung cấp một nguồn thông tin

phong phu ở cấp độ doanh nghiệp, ngành, bao gồm: giá trị xuất nhập khâu, năm

thành lập, ngành hoạt động, hình thức sở hữu, cơ cấu vốn, cơ cấu việc làm, vùng

miền phân bố. Các thông tin này được khai thác để có một tập hợp dữ liệu về đặc

điểm của doanh nghiệp, ngành để sử dụng cho khung phân tích đã nêu trên.

Cường độ ô nhiễm được định nghĩa là: lượng ô nhiễm trên một đơn vị hoạt

động gây ra bởi các chất gây ô nhiễm. Sau đó, cường độ ô nhiễm được dùng làm

mức ô nhiễm ước tính, Hettige và cộng sự đã đưa ra nghiên cứu về cường độ ô

nhiễm năm 1996 (Hettige và cộng sự, 1996).

Cường độ ô nhiễm = Lượng ô nhiễm

Một đơn vị hoạt động gây ra ô nhiễm

ii) Xử lý dữ liệu

iii) Biến số và thước đo

* Biến phụ thuộc

Hệ thống IPPS sử dụng ba loại hệ số ô nhiễm, bao gồm: (i) các hệ số dựa vào

sản lượng; (ii) các hệ số dựa vào giá trị gia tăng; (iii) các hệ số dựa vào việc làm. Cả

ba loại hệ số trên đều được nhận thấy có tương quan cao với nhau. Nhưng ô nhiễm và

việc làm được nhận thấy có biến thiên cùng chiều nên các hệ số dựa vào việc làm

thường được dùng để ước tính ô nhiễm ở các nước đang phát triển. Điều này được

giải thích trong nghiên cứu của Hettige và cộng sự năm 1995. Ngoài ra, hệ thống

IPPS được kiểm tra với bộ dữ liệu ngành ở Mỹ và ở Indonesia cho ô nhiễm nguồn

nước, nghiên cứu cho thấy sự thay đổi cao đối với cường độ ô nhiễm dựa trên hệ số

lao động. Mặc khác, bộ số liệu điều tra doanh nghiệp của GSO không có các thông tin

về sản lượng, giá trị gia tăng. Vì vậy trong luận án, NCS dựa vào việc làm để suy tính

giá trị ước tính tải lượng ô nhiễm .

Cường độ ô nhiễm = Lượng ô nhiễm (kg)

1.000 (Lao động)

Dựa trên công thức tính cường độ ô nhiễm, NCS sẽ tính tải lượng ô nhiễm.

Môi thành phần môi trường khác nhau thì tải lượng ô nhiễm sẽ khác nhau, vì chất

gây ô nhiễm khác nhau. Nhìn chung, tải lượng ô nhiễm được hiểu là: khối lượng

chất ô nhiễm có trong một đơn vị chất thải. Ví dụ: tải lượng ô nhiễm nước thải là

khối lượng chất ô nhiễm có trong một đơn vị nước thải.

Luận án sử dụng dữ liệu cường độ ô nhiễm công nghiệp (IPPS), cường độ ô

nhiễm bằng tải lượng ô nhiễm chia cho tổng lao động doanh nghiệp, vì vậy, tải

lượng được tính bằng:

Page 13: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

11

Tải lượng ô nhiễm = Lượng ô nhiễm (kg) * Tổng lao động của doanh nghiệp

1.000 (Lao động)

Tải lượng ô nhiễm được lấy logarit trước khi đưa vào mô hình nghiên cứu.

Đối với môi chất ô nhiễm không khí, nước và các chất độc hại cho hơn 240 hóa

chất và kim loại, IPPS cung cấp một giá trị giới hạn thấp, giá trị giới hạn cao và

giá trị giới hạn trung vị. Trong nghiên cứu của WB áp dụng IPPS để tính ảnh

hưởng ô nhiễm từ các ngành công nghiệp năm 2008, đã sử dụng giá trị giới hạn

thấp của cường độ ô nhiễm, để áp dụng cho nhiều biện pháp bảo toàn của cường độ

ô nhiễm. Vì vậy, trong luận án này NCS cũng sử dụng giá trị giới hạn thấp của

cường độ ô nhiễm.

Cuối cùng, dựa vào nghiên cứu của Hettige và cộng sự (1995, trang 4) thì

“các cường độ ô nhiễm theo ngành luôn luôn có phân phối theo hàm số mũ, với

một ít ngành cường độ cao và nhiều ngành cường độ rất thấp”. Như vậy các giá trị

ước tính ô nhiễm nên được thực hiện ở càng chi tiết càng tốt. Vì vậy NCS sử dụng

các hệ số ô nhiễm ở cấp độ 4 chữ số, đây là cấp độ chi tiết nhất hiện có trong hệ

thống IPPS.

* Nhóm biến giải thich

Yếu tố đầu vào sản xuất được đo bằng K (nguồn vốn). Nguồn vốn (K) được

đại diện bởi nguồn vốn bình quân (trung bình cộng của nguồn vốn đầu năm và

nguồn vốn cuối năm) (Nguyễn Thị Cành, 2004; Bernanke và Gilchrist, 1996). Biến

số này được logarit hóa khi đưa vào mô hình hồi quy.

Halit (2003) ước tính tác động của tự do hóa thương mại đối với tăng trưởng

cho 120 quốc gia trong giai đoạn 1970-1997. Ông đã sử dụng hai phương pháp đo

độ mở của thương mại. Phương pháp đầu tiên được tính bằng cách sử dụng khối

lượng thương mại, bao gồm các tỷ lệ khác nhau của biến thương mại là: xuất khâu,

nhập khâu, tổng kim ngạch với GDP (Halit, 2003). Bên cạnh đó, Santos-Paulino

(2002) đã kiểm tra tác động của tự do hoá thương mại đối với tăng trưởng với 22

quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1972-1998. Ông đã sử dụng thước đo tăng

trưởng xuất khâu làm đại diện cho độ mở của nền kinh tế. Kết quả ước lượng bằng

phương pháp OLS cho thấy tăng trưởng xuất khâu nhanh hơn ở các nền kinh tế mở

(Paulino, 2002). Iscan Talan (1998) đã phân tích hiệu quả của sự mở cửa thương mại

đối với tăng trưởng năng suất tổng sản phâm cho các ngành công nghiệp chế biến,

chế tạo ở Mexico trong giai đoạn 1970-1990. Để xác định hiệu quả năng suất của sự

tự do hóa thương mại, thước đo đại diện cho độ mở của thương mại chính là giá trị

xuất khâu. Kết quả là tự do hoá thương mại có những tác động tích cực đến tăng

trưởng năng suất (Talan, 1998).

Ngoài tình trạng thiếu đồng thuận về thước đo mức độ mở cửa của thương

mại, việc xây dựng một thước đo mở cửa thương mại phù hợp đoi hỏi phải có đầy

đủ dữ liệu. Do đó, việc lựa chọn thước đo tự do thương mại trong các nghiên cứu

Page 14: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

12

thực nghiệm phụ thuộc vào sự sẵn có của số liệu và các mục tiêu nghiên cứu cụ

thể. Trong nghiên cứu này, để đo lường biến tự do thương mại, NCS sử dụng

thước đo, bao gồm:

(i) Tỷ lệ giữa giá trị xuất khâu với tổng doanh thu của ngành

(ii) Tỷ lệ giữa giá trị nhập khâu với tổng doanh thu của ngành

(iii) Tỷ lệ giữa tổng kim ngạch với tổng doanh thu của ngành

Trong đó, với cấp độ DN: giá trị xuất khâu, nhập khâu và tổng kim ngạch

được xác định bởi giá trị xuất khâu, nhập khâu và tổng kim ngạch của doanh

nghiệp thuộc cùng ngành tương ứng; tổng doanh thu được xác định bằng tổng

doanh thu của ngành cấp 4 tương ứng. Với cấp độ ngành: giá trị xuất khâu, nhập

khâu và tổng kim ngạch, tổng doanh thu được xác định bằng tổng giá trị xuất khâu,

nhập khâu và tổng kim ngạch, tổng doanh thu của ngành cấp 2 tương ứng.

Ngoài ra, luận án sử dụng biến tương tác là tích số giữa biến tự do hóa

thương mại với biến giả loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, ngành để

đánh giá ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến ô nhiễm môi trường so sánh

giữa loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh.

Nhóm biến kiểm soát đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm: loại hình doanh

nghiệp, được chia thành doanh nghiệp Ngoài nhà nước (không bao gồm DN FDI)

(DN ngoài NN), doanh nghiệp FDI (DNFDI), doanh nghiệp trong nước (DNNN)

(Tổng cục thống kê, 2015); quy mô doanh nghiệp, được chia thành doanh nghiệp

lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ (Chính Phủ,

2009); ngành nghề kinh doanh và tuổi của doanh nghiệp.

Đối với biến loại hình doanh nghiệp, hai biến giả được sử dụng là DNNN và

DN ngoài NN. Trong đó, các biến số được gán giá trị bằng 1 nếu là đối tượng khảo

sát và 0 nếu khác. DN FDI được lựa chọn làm cơ sở để so sánh.

Đối với biến quy mô doanh nghiệp, ba biến giả được sử dụng là DN siêu

nhỏ, DN nhỏ và DN vừa. Trong đó, cá biến số được gán giá trị bằng 1 nếu là đối

tượng khảo sát và 0 nếu khác. DN lớn được lựa chọn làm cơ sở để so sánh.

Sở dĩ NCS sử dụng loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp làm nhóm

biến kiểm soát là vì: với loại hình doanh nghiệp, NCS tiến hành kiểm định theo giả

thuyết H3; con đối với quy mô doanh nghiệp, NCS tiến hành kiểm định theo giả

thuyết H4.

Tuổi doanh nghiệp được tính bằng hiệu số giữa năm điều tra khảo sát với

năm doanh nghiệp thành lập.

Djt là biến kiểm soát của ngành j theo thời gian t, bao gồm: ngành sạch và

ngành bân. Một biến giả được sử dụng là ngành sạch. Các biến số được gán giá trị

bằng 1 nếu là đối tượng khảo sát và 0 nếu khác. Ngành bân được lựa chọn làm cơ

sở để so sánh. Trên thế giới, cách tiếp cận “ngành sạch” và “ngành bân” được sử

dụng khá phổ biến. Đặc biệt là những nghiên cứu phân tích tác động của các hoạt

động sản xuất và chính sách thương mại tới môi trường. Theo nghiên cứu của Min

Page 15: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

13

năm 1996, thì những ngành có chi phí giảm ô nhiễm trên một đơn vị sản lượng cao

thì được cho là ngành bân (Min, 1996). Theo Vutha và Jalilian (Vutha và

Jalilian.H, 2008), các ngành công nghiệp được phân loại dựa trên tổng lượng chất

thải độc hại thải ra môi trường nước, không khí và đất trên 1 triệu USD sản lượng.

Các ngành công nghiệp có tổng lượng chất thải độc hại ra môi trường lớn hơn

1.500 pound/ 1 triệu USD sản lượng là ngành bân nhất; từ 500 - 1.500 pound/1

triệu USD sản lượng là ngành bân trung bình; be hơn 500 pound/ 1 triệu USD sản

lượng là ngành ít bân (hay ngành sạch). Một phương pháp khác để phân biệt ngành

“bân” hay “sạch” là dựa vào cường độ ô nhiễm thực tế như trong nghiên cứu của

Wheeler và cộng sự năm 1998 (Mani và Wheeler, 1998). Trong nghiên cứu này,

những ngành có tải lượng ô nhiễm lớn là ngành “bân”, những ngành có tải lượng ô

nhiễm ít là ngành sạch. Cách phân loại này giup ước lượng các chênh lệch ô nhiễm

liên ngành đồng thời kiểm soát được các đặc điểm doanh nghiệp khác nhau thuộc

ngành. Từ những lý thuyết trên, luận án sẽ sử dụng phương pháp phân loại ngành

của Wheeler năm 1998. Theo đó, NCS chia tải lượng ô nhiễm ngành cấp 4 làm 3

khoảng, khoảng các ngành có tải lượng ô nhiễm lớn nhất là ngành bân và khoảng

các ngành có tải lượng ô nhiễm thấp nhất là ngành sạch.

Các nhân tố về mặt địa lý, 6 biến giả sẽ được sử dụng để đại diện cho 7 vùng

kinh tế của cả nước là thành phố trung ương, Đồng bằng Sông Hồng, Miền nui

phía Bắc, Duyên Hải, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long,

các biến giả được gán giá trị 1 nếu thuộc đối tượng nghiên cứu và 0 nếu khác,

trong đó thành phố trung ương được lựa chọn làm cơ sở để so sánh. Trong luận án

này, NCS sử dụng biến kiểm soát về mặt địa lý nhằm mục đích đánh giá quá trình

phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam trong quá trình tự do hóa thương mại.

1.2.3 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Để giải thích thêm cho các kết quả nghiên cứu thu được từ phương pháp

định lượng, NCS tiến hành phỏng vấn các chuyên gia với mong muốn có những

dữ liệu định tính để đối chiếu với kết quả nghiên cứu định lượng. NCS thực hiện

phỏng vấn hai nhóm chuyên gia: chuyên gia môi trường và chuyên gia thương

mại. Các chuyên gia được phỏng vấn là những người quản lý, tư vấn chính sách

pháp lý cho Chính phủ Việt Nam trong quản lý môi trường và thương mại. Câu

hỏi phỏng vấn là các câu hỏi mở, tập trung vào triết lý và mục tiêu của các chính

sách môi trường, thương mại trong tiến trình hội nhập, bảng câu hỏi được trình

bày trong phụ lục 4 của luận án.

Page 16: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

14

CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI

TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN,

CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM

3.1 Thưc trạng tư do hóa thương mại ngành công nghiệp chê biên, chê tạo ở

Việt Nam

3.1.1 Quá trình cải cách thương mại của Việt Nam

3.1.2 Những yêu cầu về môi trường của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

trong thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

3.1.3 Tình hình tự do hóa thương mại ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở

Việt Nam

3.1.3.1 Thực trạng xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt

Nam

Từ năm 2007 đến 2014, khoảng cách nhập siêu của ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo Việt Nam đang thu hẹp, đến năm 2014, cán cân xuất nhập của Việt

Nam đã gần cân bằng. Hàng hóa xuất khâu của Việt Nam tới các nền kinh tế thu

nhập thấp và trung bình rất đa dạng. Liên minh Châu Âu (EU) và Bắc Mỹ (Hoa

Kỳ và Canada) trở thành thị trường xuất khâu lớn của Việt Nam, chủ yếu là

hàng dệt may, giày dép và thủy sản. Mặc dù thị phần ở Bắc Mỹ, EU chiếm

bình quân không đến 20% tổng kim ngạch xuất khâu của Việt Nam, nhưng giá

trị xuất khâu đến hai thị trường này mang lại gần 50% tổng kim ngạch xuất

khâu của Việt Nam năm 2014.

3.1.3.2 Thực trạng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp

chế biến, chế tạo ở Việt Nam

Doanh nghiệp FDI luôn là loại hình doanh nghiệp dẫn đầu về kim ngạch

xuất khâu (XK) của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

DN lớn cũng là những DN nhập khâu và tham gia thị trường nhập khâu

nhiều nhất, đạt mốc 50.000 triệu USD năm 2012.

3.1.3.3 Thực trạng thuế quan của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt

Nam

Hiện nay, để khuyến khích các doanh nghiệp, Chính phủ Việt Nam áp dụng

miễn thuế cho hầu hết các mặt hàng xuất khâu, một số rất nhỏ hàng hóa chịu thuế

xuất khâu là các loại tài nguyên.

3.2 Thưc trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chê biên, chê tạo ở

Việt Nam

3.2.1 Thực trạng các chinh sách môi trường tác động tới ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo trên thế giới và ở Việt Nam

3.2.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở

Việt Nam

3.2.2.1 Ô nhiễm chất độc trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

Page 17: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

15

Năm 2006 lượng chất độc của ngành chỉ ở mức 220 tấn, nhưng đến năm

2014 con số này đã tăng lên 366 tấn. Như vậy, thương mại và ô nhiễm chất độc

có mối quan hệ thuận chiều.

Lượng chất độc tăng đều trong tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. DN ngoài Nhà nước là loại hình DN thải ra

lượng chất độc cao nhất, hơn 200 tấn vào năm 2011

DN nhỏ là những DN gây ô nhiễm chất độc cao nhất cả về lượng thải và

bình quân

3.2.2.2 Ô nhiễm kim loại trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

Theo số liệu thống kê, ô nhiễm kim loại trong ngành công nghiệp chế biến,

chế tạo ở Việt Nam gia tăng trong suốt khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2014.

DN ngoài Nhà nước là loại hình DN gây ô nhiễm kim loại nhiều nhất, tăng

từ 124 tấn năm 2006 lên 250 tấn năm 2011, sau đó giảm và giữ mức gần 220 tấn

DN lớn là những DN có tải lượng ô nhiễm kim loại lớn nhất, từ 134 tấn năm

2006 tăng lên 226 tấn năm 2014

3.2.2.3 Ô nhiễm nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

Ô nhiễm nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam gia

tăng đều từ năm 2006 đến 2014.

DN ngoài Nhà nước là những DN gây ô nhiễm môi trường nước lớn nhất, tăng

từ 138 tấn năm 2006 lên 233 tấn năm 2011, sau đó giảm nhưng không đáng kể.

Ô nhiễm nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam chịu

sự tác động lớn của các DN thuộc quy mô DN lớn.

3.2.2.4 Ô nhiễm không khí trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

Ô nhiễm môi trường không khí gia tăng trong quá trình tự do hóa thương

mại. DN ngoài Nhà nước là loại hình DN có tải lượng thải gây ô nhiễm không khí

nhiều nhất và tăng đều từ năm 2006 đến 2011, từ 408 tấn lên đến 671 tấn.

DN lớn là quy mô DN có tải lượng ô nhiễm nhiều nhất và bình quân ô

nhiễm cũng lớn nhất.

3.3 Đánh giá tác động cua tư do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ

ngành công nghiệp chê biên, chê tạo ở Việt Nam

3.3.1 Mô tả thống kê và tương quan biến

3.3.1.1 Mô tả thống kê

3.3.2 Kết quả ước lương và phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô

nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp độ doanh nghiệp

ở Việt Nam

Tự do hóa thương mại có tác động tích cực giup giảm thiểu ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Các biến về xuất-nhập

khâu và tổng kim ngạch có tác động ngược chiều với lượng thải trong hầu hết các

mô hình đánh giá. Điều này cho thấy khi xuất- nhập khâu và tổng kim ngạch gia

Page 18: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

16

tăng, thì lượng thải các dạng chất độc, kim loại, nước và không khí từ ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo có xu hướng giảm.

Tại cùng mức độ tự do hóa thương mại thì doanh nghiệp (DN) FDI gây ô nhiễm

môi trường nhiều hơn DN Ngoài Nhà nước và DN Nhà nước. Việt Nam dường như

đang là “nơi tru ân ô nhiễm” thông qua các dự án FDI.

3.3.3 Kết quả ước lương và phân tích về ảnh hưởng của tự do hóa thương mại

tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp độ

ngành ở Việt Nam

Luận án đã phân loại ngành sạch, ngành bân dựa vào bộ dữ liệu cường độ ô

nhiễm công nghiệp của Ngân hàng thế giới và bộ dữ liệu Điều tra doanh nghiệp.

Phân loại ngành sạch, ngành bân chi tiết đến cấp độ 4 chữ số theo mã VSIC là bộ

dữ liệu chi tiết nhất hiện nay.

Tóm lại, kết quả ước lượng cấp ngành củng cố thêm cho kết quả ước lượng cấp

doanh nghiệp rằng tự do thương mại không làm trầm trọng thêm vấn đề ô nhiễm môi

trường ở Việt Nam. Ngành bân là ngành gây ô nhiễm môi trường với tốc độ lớn hơn

ngành sạch. Đặc biệt, Việt Nam đang ưu tiên đầu tư, mở rộng quy mô các doanh nghiệp

thuộc ngành bân. Đây chính là hướng chuyển dịch cơ cấu đáng lo ngại ở nước ta. Vì

vậy, Chính phủ cần có chiến lược, lựa chọn ngành để hướng tới phát triển bền vững.

3.4 Đánh giá kêt quả chung

3.4.1 Kêt quả nghiên cưu tác động tư do hóa thương mại tới ô nhiễm môi

trường từ ngành công nghiệp chê biên, chê tạo ở Việt Nam

Tự do hóa thương mại không làm cho vấn đề môi trường trở nên trầm trọng

hơn là kết quả nghiên cứu định lượng. Điều này cũng được sự đồng thuận của các

chuyên gia mà NCS phỏng vấn. Bởi vì, trong quá trình tự do hóa thương mại các

quy định, chính sách môi trường nhận được sự quan tâm và ưu tiên trong cả hai

lĩnh vực, thương mại và môi trường. Những chính sách thương mại và môi trường

được thực hiện dưới góc độ Chiến lược, chương trình hành động quốc gia, quy

định, rào cản, pháp lệnh…

Trong quá trình tự do hóa thương mại chính sách thương mại, môi trường đều

được ưu tiên ở mức độ cao và qua các giai đoạn: Ban hành chính sách, thực thi, bắt

buộc và tự nguyện. Chính sách môi trường, thương mại được ưu tiên, đổi mới qua các

giai đoạn.

Tự do hóa thương mại giúp nhận thức môi trường tăng lên, Việt Nam học hỏi được

nhiều kinh nghiệm của các quốc gia, cũng như đáp ứng được các yêu cầu của FTA

3.4.2 Hạn chê cua tư do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành

công nghiệp chê biên, chê tạo ở Việt Nam

Kết quả định lượng và phỏng vấn cho thấy, tự do hóa thương mại thuc đây

quá trình sản xuất gia tăng để đáp ứng nhu cầu xuất khâu, vì vậy gia tăng khả năng

khai thác tài nguyên hoặc nhập khâu nhiên liệu. Mặt khác, gia tăng sản lượng sẽ

gia tăng áp lực lên môi trường. Bởi vì, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có

Page 19: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

17

khả năng tài chính để đổi mới, đầu tư công nghệ.

Tự do thương mại thu hut đầu tư FDI vào Việt Nam với tốc độ gia tăng

mạnh mẽ. Và lý thuyết đã chứng minh ô nhiễm dư cư từ các quốc gia phát triển

sang các quốc gia đang phát triển thông qua kênh FDI. Kết quả thực nghiệm ở

nghiên cứu này cũng cho thấy điều đó. Như vậy, FDI cũng gây ra tác động tiêu cực

cho môi trường ở Việt Nam.

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Với mục tiêu phát triển kinh tế và trở thành nước công nghiệp vào năm

2020, vì vậy, một số động cơ khuyến khích kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng đến

môi trường.

Việt Nam đang thu hut nguồn vồn FDI, vì vậy, DN FDI được ưu ái hơn về

chính sách đầu tư. Thông thường các dự án FDI là các dự án quy mô lớn, nhưng lại

đang tập trung ở những ngành gây ô nhiễm sâu. Mặt khác, các dự án FDI được

phân biệt đối xử với chính sách môi trường.

Về mặt công nghệ, hệ thống quy chuân môi trường Việt Nam chưa kiểm

soát hết giá trị thông số cao, số lượng thông số ít hơn các nước. Đánh giá công

nghệ không có sự sàng lọc, công nghệ sản xuất không có rào cản, ngưỡng để kiểm

soát. Việt Nam cần ưu tiên kiểm soát các ngành gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng, cần có các yêu cầu về bảo vệ môi trường cao và tập trung vào các ngành gây ô

nhiễm môi trường lớn.

Cơ sở hạ tầng và sự phát triển thiếu quy hoạch cũng là nguyên nhân gây ô

nhiễm môi trường cục bộ giữa các vùng trong cả nước. Vì vậy, cần có các chính

sách để phân bổ lại các khu công nghiệp trên cả nước.

CHƯƠNG 4

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐỂ GIẢM THIỂU Ô

NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ

TẠO TRONG BỐI CẢNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

4.1 Bối cảnh trong nước và quốc tê liên quan đên thương mại và môi trường

4.2 Định hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chê

biên, chê tạo trong bối cảnh tư do hóa thương mại ở Việt Nam

Trong bối cảnh tự do thương mại, Việt Nam lồng ghép các nội dung bảo vệ

môi trường vào Chiến lược xuất nhập khâu hàng hóa ngành công nghiệp chế biến,

chế tạo, lựa chọn mô hình, gắn tăng trưởng với chống ô nhiễm môi trường và ứng

phó với biến đổi khí hậu hướng tới quan điểm phát triển bền vững.

4.3 Một số giải pháp chính sách để giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo trong bối cảnh tự do hóa thương mại ở Việt Nam

4.3.1 Hoàn thiện các chinh sách môi trường và thương mại trong bối cảnh tự do

hóa thương mại

Kết quả thực nghiệm cho thấy, tự do hóa thương mại không làm trầm trọng

thêm vấn đề ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt

Page 20: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

18

Nam. Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng được cơ hội của quá trình tự do hóa thương

mại để phát triển kinh tế nhưng đồng thời hạn chế được những tác động tiêu cực

của nó đối với các vấn đề xã hội và môi trường. Do đó, cần thiết phải có sự phối

hợp chính sách trong phát triển thương mại và bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn

đầu của quá trình công nghiệp hóa.

Về phía Chính phủ:

- Điều chỉnh các chính sách thương mại phù hợp với các chuân mực thương

mại quốc tế;

- Có các biện pháp hữu hiệu và kịp thời ngăn ngừa và đối phó với nguy cơ ô

nhiễm môi trường qua biên giới;

- Bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên không tái tạo

khác, hạn chế ô nhiễm do tăng trưởng nóng của nền kinh tế;

- Đáp ứng các yêu cầu môi trường đối với sản phâm để nâng cao khả năng

tiếp cận thị trường;

- Quản lý chặt chẽ thị trường trong nước để hạn chế đến mức tối đa ảnh

hưởng đối với môi trường do đây mạnh sản xuất;

- Thực thi triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp

chặt chẽ và quết liệt;

- Hợp nhất các mục tiêu môi trường vào công tác kế hoạch hóa của quốc gia,

các ngành, các tỉnh, cũng như kế hoạch hóa phát triển các đô thị;

- Chuyển dần quản lý môi trường từ chủ yếu bằng các mệnh lệnh hành chính

sang, về cơ bản, các biện pháp kinh tế. Quản lý bằng mệnh lệnh hành chính nên

được áp dụng đối với những khu vực mà tình trạng ô nhiễm đã lên tới mức báo

động;

Về phía doanh nghiệp:

- Thường xuyên cập nhật thông tin về các tiêu chuân kỹ thuật môi trường từ

các nước nhập khâu;

- Chủ động đầu tư, đổi mới công nghệ, xây dựng quy trình sản xuất chế

biến đảm bảo các tiêu chuân môi trường trong nước và quốc tế;

- Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý tiêu chuân chất lượng theo tiêu

chuân quốc tế và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao khả năng

tiếp cận thị trường xuất khâu, tăng cơ hội tham gia vào chuôi cung ứng bền vững

toàn cầu.

Về phía người lao động và người tiêu dùng:

Cần nâng cao nhận thức cộng đồng, người lao động trong công tác bảo vệ

môi trường là điều cần thiết. Vì yếu tố đầu vào lao động ảnh hưởng lớn tới ô nhiễm

môi trường trong ngành công nghiệp sản xuất. Do đó, cần có những chương trình

giáo dục, đào tạo, truyền thông bắt buộc về bảo vệ môi trường cho người lao động.

Những chính sách để hô trợ người tiêu dùng tiếp cận, sử dụng những sản

phâm thân thiện với môi trường. Một số sản phâm thân thiện với môi trường nhưng

Page 21: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

19

chỉ dùng để xuất khâu mà chưa đến được với người dân Việt Nam.

Ngoài ra, Việt Nam cần xây dựng hài hoa giữa chính sách thương mại và môi

trường đáp ứng các quy định về môi trường trong thương mại quốc tế trong các

chiến lược. Chiến lược xuất nhập khâu hàng hoá giai đoạn 2011 - 2020, định

hướng tới năm 2030 theo Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 đã đề ra mục

tiêu chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khâu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các

sản phâm xuất khâu có giá trị gia tăng cao, sản phâm chế biến sâu, sản phâm có

hàm lượng công nghệ cao, sản phâm thân thiện với môi trường và việc giảm dần

nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản thô.

Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiên dùng bền vững giai

đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 theo quyết định số 76/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 01 năm 2016 đưa ra mục tiêu về xuất khâu bền

vững với việc nâng dần tỷ trọng sản phâm, dịch vụ thân thiện môi trường trong cơ cấu

xuất khâu.

4.3.2 Tái cơ cấu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo chiều hướng hạn

chế phát triển các ngành công nghiệp bẩn

Trong quá trình tự do hóa thương mại, đề án tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt

Nam cần hạn chế phát triển các ngành công nghiệp bân. Theo mô hình tăng trưởng

và theo định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 cũng như kết quả

nghiên cứu thì Việt Nam đang ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp “bân” vì

vậy Chính sách quản lý môi trường cần ưu tiên quản lý và can thiệp đối với các

ngành công nghiệp bân. Theo kết quả đánh giá, đã xác định được thành phần môi

trường ô nhiễm, ngành ô nhiễm và khu vực ô nhiễm trong ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo. Vì vậy, để giải quyết các vấn đề môi trường cần tiếp cận dưới nhu

cầu của quốc gia để xác định thành phần ô nhiễm quan trọng nhất, các doanh

nghiệp, khu vực cho sự ưu tiên. Với nguồn lực và khả năng có hạn Chính phủ

không thể thực hiện khắp cả nước mà cần phải có sự ưu tiên. Các ngành gây ô

nhiễm nhất cần phải có một khuôn khổ chính sách tốt và chương trình xử lý tại

chô. Bên cạnh đó cũng đoi hỏi sự củng cố, liên tục, điều chỉnh và quản lý một cách

hiệu quả hơn các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Do vậy, với nguồn lực và tài

chính có hạn nên ưu tiên tập trung xử lý và kiểm soát ô nhiễm độc hại, vì đây là

vấn đề nghiêm trọng không chỉ hiện tại mà con là tương lai của Việt Nam. Để xử

lý và kiểm soát độc hại trong cả nước thì Chính phủ sẽ phải chi một khoản tiền rất

lớn nhưng cần thiết và nếu so với vấn đề sức khỏe, năng suất mà con người phải

đối mặt với ô nhiễm thì đây con là chi phí ít tốn kem hơn.

Thực tế cho thấy, cơ cấu hàng xuất khâu chậm được cải thiện theo hướng kết

hợp hài hòa giữa phát triển xuất khâu và bảo vệ môi trường. Qúa trình chuyển dịch

cơ cấu xuất khâu của Việt Nam trong thời gian qua chưa thật bền vững. Tỷ trọng

hàng thô, sơ chế, giá trị gia tăng thấp còn cao. Việt Nam mới tận dụng được lợi thế

so sánh sẵn có để phát triển xuất khâu mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh để

Page 22: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

20

phát triển xuất khâu.

Bên cạnh đó, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thân

thiện với môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Bên cạnh đó cần

xử lý nghiêm những doanh nghiệp sử dụng, nhập khâu công nghệ lạc hậu, gây tổn

hại đến môi trường.

Việt Nam chưa có chính sách, biện pháp thỏa đáng nhằm khuyến khích

doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phâm và khả năng cạnh tranh của hàng hóa

xuất khâu. Việc nâng cao chất lượng sản phâm, đáp ứng các yêu cầu môi trường

đối với hàng hoá xuất khâu đang là thách thức đối với các doanh nghiệp nước ta

hiện nay.

4.3.3 Đặt chinh sách môi trường trong đàm phán FDI

Việt Nam cần có các chính sách tăng cường quản lý môi trường trong chính

sách thu hut vốn đầu tư cũng như các DN FDI. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy,

Việt Nam đang là quốc gia “tru ân ô nhiễm” thông qua các dự án FDI. Việt Nam

đang theo đuổi mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, vì vậy, các

chính sách khuyến khích kinh tế, thu hut đầu tư nước ngoài chưa thực sự chu trọng

đến công tác bảo vệ môi trường. Thật vậy, Việt Nam cần hạn chế những dự án FDI

gây ô nhiễm môi trường sâu. Vị trí địa lý để thực hiện những dự án FDI cũng là

điều rất quan trọng, quy hoạch tổng để phong ngừa các sự cố môi trường xảy ra.

Bên cạnh đó, cần thâm định công nghệ trước quá trình thực hiện dự án, tránh

những công nghệ lạc hậu đội lốt đầu tư. Mặt khác, trên thực tế, nước sở tại không

có thâm quyền trong công tác quản lý môi trường ở các doanh nghiệp FDI cũng là

bất cập rất lớn.

Ngoài ra, cần co chính sách, tỷ lệ ký quỹ, bảo hiểm đối với các dự án khai

thác khoáng sản là rất cần thiết để hạn chế sự cạn kiệt tài nguyên.

Chính phủ có nhiều biện pháp tập trung chỉ đạo nhưng do nhiều nguyên

nhân khác nhau, thực trạng ô nhiễm môi trường, những yếu kem, thách thức vẫn

hiện hữu, chưa có biện pháp giải quyết tập trung ở mọi cấp, mọi ngành, nhất là các

địa phương đang là cơ quan quản lý, cấp giấy phep trực tiếp các dự án đầu tư.

Thực tế ở nước ta thời gian qua cho thấy việc cấp phep cho các dự án đầu tư nước

ngoài (FDI) đã được phân cấp mạnh về các tỉnh và không ít tỉnh đã chạy theo tốc

độ tăng trưởng GDP cao và chấp nhận các dự án FDI khai thác tài nguyên giá rẻ,

với công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bị người dân phản

ứng mạnh mẽ. Ngoài ra phải có chế tài và khung rõ ràng, chấm dứt ưu đãi tài

nguyên giá rẻ, tăng cường giám sát các doanh nghiệp FDI về tuân thủ các tiêu chí

bảo vệ môi trường khói bụi, nước thải, tiếng ồn ngay từ khâu thiết kế và lựa chọn

công nghệ đến thi công vận hành.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai tro quan trọng trong sự tăng trưởng

kinh tế của đất nước, thể hiện ở việc chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khâu, tạo ra

nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng công

Page 23: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

21

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhưng để phát triển bền vững thì cần phải biết nói không

với những dự án FDI có tác động xấu đến môi trường. Việc thu hut đầu tư nước

ngoài phải giảm thiểu tác động tới môi trường.

4.3.4 Hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Mặc dù, chính sách thuế quan của Việt Nam đã sửa đổi theo hướng hội nhập,

thuc đây xuất nhập khâu, góp phần tăng trưởng kinh tế, đồng thời đã có tác dụng

nhất định đối với việc bảo vệ môi trường. Hầu hết các mặt hàng xuất khâu của

nước ta được hưởng mức thuế xuất khâu gần như bằng không (0%).

Việt Nam phải từng bước lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các

chính sách phát triển được xác định trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoach,

chương trình phát triển xuất nhập khâu.Trong chính sách xuất khâu chú trọng đến

các sản phâm tiêu thụ ít nguyên liệu, năng lượng, ít gây ô nhiễm.Nhập khâu hàng

hóa chú trọng nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị và công nghệ phục vụ sản

xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dựa vào đầu tư và xuất khâu, thúc

đây chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Áp lực cạnh tranh trên thị trường xuất khâu đã có những tác động tích cực

buộc các doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới công nghệ và phương thức sản xuất

thân thiện môi trường, xuất khâu tạo thêm nguồn lực tài chính để phục hồi và tái

tạo môi trường. Nhập khâu hàng hóa đã chú trọng nguyên nhiên vật liệu, máy móc

thiết bị và công nghệ phục vụ sản xuất trong nước.Ý thức chấp hành các quy định

môi trường của doanh nghiệp đã được nâng lên, số doanh nghiệp triển khai áp

dụng tiêu chuân ISO 14000 vào quá trình sản xuất ngày càng nhiều.

Tuy nhiên, chính sách thuế quan chưa xác định đung giá trị thực của tài

nguyên trong cấu thành sản phâm xuất khâu, mức thuế xuất khâu đối với một số

mặt hàng chưa có tác dụng răn đe, hiện tượng xuất khâu khoáng sản ồ ạt vẫn con

xảy ra.Nhiều loại tài nguyên khác hẳn nhau về giá trị cũng như mức độ tác động

môi trường vẫn được xếp cùng một nhóm và chịu một khung thuế.

Chính vì vậy, NCS đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xuất nhập

khâu theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:

Việt Nam cần hoàn thiện chính sách thuế theo hướng kết hợp điều chỉnh

chính sách thuế xuất nhập khâu và hệ thống thuế nội địa nhằm đáp ứng các yêu cầu

cam kết hội nhập và bảo vệ môi trường.

Việt Nam cần hoàn thiện các chính sách phi thuế theo nguyên tắc không bóp

meo thương mại và nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.

Việt Nam cần nghiên cứu xây dựng các quy định và tiêu chuân đối với

sản phâm hàng hóa nhập khâu, hình thành rào cản kỷ thuật của Việt Nam nhằm

hạn chế và ngăn ngừa việc nhập khâu hàng kem chất lượng.

Bộ Công thương cần nghiên cứu hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại

của các nước đối với hàng xuất khâu của Việt Nam; tuyên truyền nâng cao nhận

Page 24: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

22

thức của các nhà sản xuất, xuất khâu về các loại rào cản của các nước nhập khâu

nhằm đây mạnh hoạt động xuất khâu, cải thiện chất lượng hàng hóa, tránh rủi ro

cho doanh nghiệp khi thực hiện các hợp đồng xuất khâu.

4.3.5 Quy hoạch vùng gắn liền với công tác bảo vệ các thành phần môi trường

ưu tiên

Chính phủ Việt Nam cần có chính sách quy hoạch vùng. Theo kết quả

nghiên cứu, Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long

là ba khư vực được nhận thấy ô nhiễm nhất. Để giải bài toán quy hoạch, không tập

trung vào ba khu vực nói trên thì Chính phủ cần có giải pháp chung cho các khu

vực kinh tế khác, như: giải pháp về huy động nguồn lực, định hướng đầu tư vào

các ngành chủ lực và dự án trọng điểm, ưu đãi về thuế đất, tạo dựng sự phối hợp và

liên kết phát triển trong vùng. Bên cạnh đó, các khu vực còn lại cần phải tạo lập

môi trường đầu tư hấp dẫn, có chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhận lực địa

phương.

Bên cạnh đó, Việt Nam cần có chính sách quản lý môi trường ưu tiên đối với

các thành phần môi trường. Trong luận án này, NCS lựa chọn ô nhiễm chất độc, ô

nhiễm kim loại, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí để đánh giá tác động của tự

do hóa thương mại lên ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Kết quả thực nghiệm cũng như thực trạng đều cho thấy, tình trạng ô nhiễm của bốn

thành phần môi trường này đang là vấn đề báo động ở Việt Nam. Tải lượng ô

nhiễm của bốn thành phần này gia tăng cùng với quá trình tự do hóa thương mại.

Vì vậy, cần nâng tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải sinh

hoạt và công nghiệp đung quy chuân; đối với khí thải cần giám sát công nghệ, quá

trình xử lý các doanh nghiệp, khu công nghiệp chặt chẽ hơn.

Thực trạng cho thấy, quá trình công nghiệp hóa đang làm cho nguồn nước

mặt từ sông, ao hồ của Việt Nam lâm vào tình trạng ô nhiễm trầm trọng. Rất nhiều

hệ thống sông đã trở thành sông chết. Mặc dù Chính phủ đã có đề án cải thiện các

hệ thống sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai, nhưng các hệ thống sông này hiện tại

vẫn nằm trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.

Trong báo cáo phân tích hiện trạng môi trường không khí xung quanh Bộ

Tài nguyên và Môi trường (2014), cho thấy, ô nhiễm không khí tập trung ở các đô

thị phát triển, các khu, cụm công nghiệp. Một số ngành công nghiệp như ngành

khai khoáng, nhiệt điện, xi măng…đang hoạt động vẫn tiếp tục phát thải vào môi

trường không khí một lượng bụi lớn, đây là những ngành được chia vào nhóm

ngành công nghiệp bân trong luận án này (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).

Vì vậy sự cần thiết đối với Chính phủ Việt Nam là phải ưu tiên tập trung giải

quyết những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay như nước và không khí.

4.4 Kiên nghị

Việt Nam cần các chính sách hô trợ các nhà sản xuất đổi mới công nghệ,

định hướng phát triển vào các thị trường khó tính, đoi hỏi chất lượng cao. Ngoài

Page 25: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

23

các hoạt động xuc tiến thương mại thông thường, con rất cần sự trợ giup của Nhà

nước trong việc đàm phán để ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa

phương với các quốc gia, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam nói chung và hàng

công nghiệp chế biến, chế tạo nói riêng có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế

giới; kịp thời trợ giup pháp lý cho doanh nghiệp khi xảy ra các tranh chấp thương

mại. Lĩnh vực đầu tư, không đầu tư dàn trải vào tất cả các ngành, các lĩnh vực; tập

trung tối đa vào một số ngành, lĩnh vực, sản phâm chủ yếu nhằm thuc đây tăng

trưởng, xây dựng thương hiệu mạnh và chô đứng vững chắc trên thị trường trong

nước và nước ngoài, hạn chế mở rộng quy mô các ngành công nghiệp bân. Tiếp tục

đây mạnh thu hut đầu tư nước ngoài nhưng cần có chính sách quản lý môi trường,

đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý. Có chính sách ưu tiên thu hut những nhà đầu

tư chiến lược, những dự án có quy mô lớn trong ngành công nghiệp sạch, công

nghệ cao, công nghệ sạch, sản xuất hàng xuất khâu, công nghiệp hô trợ.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới nói chung và công nghiệp nói riêng

đang phát triển mạnh mẽ, nhất là lĩnh vực khoa học và công nghệ đã có những

bước tiến vượt bậc, để phát triển, Việt Nam cần phải đổi mới toàn diện, sâu sắc cả

nhận thức lý thuyết lẫn hành động chính sách về cơ cấu kinh tế, khoa học công

nghệ, quản lý kinh tế và năng lực cạnh tranh quốc gia.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ thì việc tăng cường hội

nhập kinh tế quốc tế, thuc đây tự do hóa thương mại với các quốc gia trên thế giới

được xem là bước đi có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển

nên kinh tế thị trường ở Việt nam.

Nghiên cứu thực nghiệm của luận án đánh giá tác động của tự do hóa thương

mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam đã

chỉ ra rằng, hầu hết các biến của tự do thương mại đều có ý nghĩa thống kê ở mức

10%. Chứng tỏ rằng, hầu hết những thay đổi của tự do thương mại đều ảnh hưởng

đến ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Trước hết là chỉ tiêu tỷ lệ xuất khâu, tỷ lệ nhập khâu và tỷ lệ tổng kim ngạch

có tác động ngược chiều với ô nhiễm môi trường ở cả cấp doanh nghiệp cũng như

cấp độ ngành. Kết quả này đung với thực tiễn, bởi khi tham gia các hiệp định

thương mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao công nghệ, chất

lượng sản phâm để xuất khâu những sản phâm đạt tiêu chuân với thị trường quốc

tế, người tiêu dùng khắt khe. Như vậy, tự do hóa thương mại không làm trầm trọng

thêm vấn đề môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

Kết quả này không ủng hộ giả thuyết H1 cũng như các nghiên thực nghiệm trước

đây ở Việt Nam.

Thật vậy, kết quả nghiên cứu trong luận án này nhận thấy kênh đầu tư là tác

nhân gây ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp trong quá trình tự do hóa

thương mại ở Việt Nam. Bởi vì, DN FDI là doanh nghiệp có giá trị xuất khâu lớn

Page 26: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

24

nhất, đồng thời cũng là loại hình DN gây ô nhiễm môi trường lớn nhất trong hầu

hết thành phần của môi trường. Kết quả này phù hợp với lý thuyết kinh tế, ủng hộ

giả thuyết H3 và một lần nữa ủng hộ lý thuyết các nước đang phát triển là “nơi tru

ân ô nhiễm” của Ederington và cộng sự; Rober Hoffmann; Grossman và Krueger.

Bên cạnh đó, kết quả ước lượng trong luận án cho thấy, DN lớn là DN gây ô

nhiễm môi trường nhiều nhất trong hầu hết các thành phần môi trường được xét

đến. Kết quả này ủng hộ giả thuyết H4. Mặc dù, DN lớn chỉ chiếm tỷ lệ 6% trong

tổng số DN ở Việt Nam và DN thuộc ngành bân. Vì vậy, Việt Nam không nên dựa

vào lợi thế so sánh của mình để tăng quy mô doanh nghiệp. Thực tế, các doanh

nghiệp có quy mô lớn ở Việt Nam như: dệt may, giày da, hóa chất, sắt thep… là

những doanh nghiệp phát triển dựa vào nguồn lao động giá rẻ. Do đó, ngoài chính

sách vĩ mô để quản lý đầu tư, công nghệ, chiều sâu thì các quy định về xử lý chất

thải tại các khu công nghiệp và người lao động cũng rất cần thiết để có thể giúp

giảm ô nhiễm công nghiệp.

Mặt khác, ở cấp độ ngành, kết quả ước lượng của luận án cho thấy, tốc độ

gây ô nhiễm môi trường của ngành bân lớn hơn rất nhiều lần ngành sạch trong

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Kết quả này phù hợp với lý

thuyết kinh tế và ủng hộ giả thuyết H2. Để thực hiện mục tiêu trở thành nước

công nghiệp vào năm 2020, Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách cơ

cấu ngành hợp lý. Bởi theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm này, Việt Nam đang

thuc đây xuất khâu hàng hóa ở những ngành bân. Thật vậy, dệt may, sản xuất

thép, sản xuất giấy, sản xuất xi măng… là những ngành có tỷ lệ hàng hóa xuất

khâu lớn ở Việt Nam. Như vậy, Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách

để cải cách thương mại song song với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

Cuối cùng, khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long

và Đông Nam Bộ được nhận thấy là những vùng ô nhiễm nhất ở Việt Nam.

Vì vậy, Chính phủ cần có chính sách quy hoạch lại các khu công nghiệp,

khuyến khích các vùng kinh tế khác phát triển. Song song với điều này thì

Chính phủ cũng cần có các chính sách, chế tài để khắc phục môi trường hiện

trạng ở các khu công nghiệp.

Tóm lại, để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công

nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam cần thực hiện đồng bộ ở ba cấp là Chính

phủ, ngành, doanh nghiệp.

Page 27: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA …

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2017), Tự do hóa thương mại tác động tới ô nhiễm môi

trường ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,

Số 15, May-17

2. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chu Thị Mai Phương (2017), Ô nhiễm không khí từ

ngành công nghiệp sản xuất ở Việt Nam trong quá trình tự do hóa thương mại và hội

nhập, Hội thảo cấp trường “Hội nhập và Tăng trưởng bao trùm ở Khu vực Châu Á

Thái bình dương”, 2017

3. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chu Thị Mai Phương (2017), Impact of trade

liberalization and FDI on Environmental pollution in Vietnam manufacturing

industry , The 2nd Kobe University - Foreign Trade University Cooperation

Symposium, Kobe University, Japan.

4. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chu Thị Mai Phương (2017), Impact of trade

liberalization and FDI on Water in Vietnam Manufacturing industry, 13th

International Conference on Humanities and Social Sciences (IC-HUSO2017),

Thailand.

5. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chu Thị Mai Phương (2017), The impact of green

investing on the performances of enterprises in Vietnam: a study using both

quantitative and qualitative methods, 13th International Conference on Humanities

and Social Sciences (IC-HUSO2017), Thailand.

6. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đinh Đức Trường (2016), Effects of Trade Liberalisation

on the Environment in the Manufacturing Sector in Vietnam, 12th International

conference on Humanities and Social Siences (IC-HUSO) 2016.14-15 /11/2016

7. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chu Thị Mai Phương (2016), Trade and environment in

the field of fisheries: the situation in Vietnam and lessons from some ASEAN

countries. International conference "Beyond AEC: Implications for Co-operation

among ASEAN +6", 2016