nhỮng nỘi dung chÍnh - agro.gov.vnagro.gov.vn/images/2010/07/bao cao luong thuc thang 3 nam...
TRANSCRIPT
NGÀNH HÀNG LƯƠNG THỰC THÁNG 03/2010
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TRONG NƢỚC
Gieo trồng Sâu bệnh và thời tiết
Thu hoạch
THƢƠNG MẠI GẠO TRONG NƢỚC
Diễn biến giá gạo Diễn biến giá ngô và đậu
tƣơng
Xuất khẩu gạo Nhập khẩu ngô và đậu tƣơng
THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI
Sản xuất Sản lƣợng
Tiêu thụ và dự trữ lúa gạo Xuất khẩu gạo thế giới
Nhập khẩu gạo thế giới Thị trƣờng ngô và ngũ cốc
Trung tâm thông tin PTNNNT–Viện chính sách và chiến lược PTNNNT–Bộ Nông nghiệp & PTNT
P16-Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội – Tel: (84.4)9725153 – Fax: (84.4)9725153
Email: [email protected] – Website: http://www.agro.gov.vn
1.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TRONG NƢỚC
1.1. Gieo trồng
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến
ngày 15/03/2010, cả nước đã gieo cấy 3051,8 nghìn
ha lúa đông xuân, bằng 102,4% cùng kỳ năm trước.
Hình 1: Diện tích gieo cấy lúa đông xuân 2010
(ha)
Ghi chú: thực hiện đến ngày 15/03/2010
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hình 2: Diện tích gieo trồng một số cây lƣơng
thực (ha)
Ghi chú: thực hiện đến ngày 15/03/2010
Nguồn: Tổng cục
Thống kê
Tại các địa
phương, việc gieo
trồng lúa diễn ra rất
khẩn trương. Cụ thể,
vùng Đồng bằng sông
Hồng và Bắc Trung
Bộ đã cơ bản hoàn
thành công tác gieo
cấy lúa đông xuân.
Diện tích gieo cấy lúa
năm nay tại các vùng
trên cả nước đều tăng
so với cùng kỳ năm
trước. Các địa phương
phía Bắc gieo cấy
1098,6 nghìn ha tăng
0,1% so với cùng kỳ
năm trước, các địa
phương phía Nam
gieo cấy1953,2 nghìn
ha, tăng 3,7% so với
cùng kỳ năm trước.
Gieo trồng ngô
tính đến ngày
15/03/2010 cũng đạt
369,2 nghìn ha bằng
0
1000
2000
3000
4000
Cả nước Miền Bắc Miền Nam
Qúy I/2009 Qúy I/2010
0
100
200
300
400
Ngô Đậu tương Khoai lang Lạc
Qúy I/2009 Qúy I/2010
107,9% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích gieo trồng đậu tương
tăng lên khá cao đạt 111,6 nghìn ha,
tăng 43,6% so với cùng kỳ năm
trước.
Bên cạnh đó, diện tích gieo
trồng khoai lang và đậu tương lại
giảm từ 3-9% so với cùng kỳ năm
trước. Cụ thể, diện tích gieo trồng
khoai lang chỉ đạt 78,1 nghìn ha,
giảm 2,4 nghìn ha so với cùng kỳ
năm trước; diện tích gieo trồng lạc
vào khoảng 148 nghìn ha đạt 91,1%
so với cùng kỳ năm trước. Diện tích
gieo trồng rau đậu cũng tăng lên
đáng kể và đạt 366,6 nghìn ha bằng
101,8%.
1.2. Sâu bệnh và thời tiết
Hiện tại tình hình sâu bệnh
vẫn diễn biến phức tạp. Tại một số
tỉnh phía Bắc diễn biến sâu bệnh
đang xảy ra trên diện rộng tại một số
tỉnh như: Nam Định với diện tích
lúa đông xuân bị nhiễm sâu bệnh
nặng lên đến 26,7 nghìn ha; tại Thái
Bình sâu bệnh vẫn đang hoành hành
trên diện tích khoảng 14 nghìn ha.
Một số tỉnh phía Nam, diện
tích lúa bị nhiễm bệnh rầy nâu, sâu
đục thân lên tới hơn 110 nghìn ha.
Cụ thể ở một số địa phương như:
Tiền Giang (15,7 nghìn ha); Trà
Vinh (13,2 nghìn ha), An Giang (24
nghìn ha)... Bên cạnh đó dịch đạo
ôn, sâu cuốn lá cũng đang hoành
hành trên diện tích khoảng hơn 80
nghìn ha, trong đó An Giang bị
nhiễm khoảng 33 nghìn ha, Sóc
Trăng khoảng 7 nghìn ha.
Thời gian qua do ảnh hưởng
của đợt nắng nóng kéo dài nên ảnh
hưởng rất lớn đến công tác thủy lợi.
Mặc dù các địa phương đã chủ động
nạo vét kênh mương, huy động hết
công suất máy bơm nhưng vẫn
không cung cấp đủ nước cho lúa.
Khu vực phía Bắc, một số tỉnh có
diện tích lúa không đủ nước như:
Thái Nguyên (5155 ha); Bắc Kạn
(1731 ha); Hà Giang (1000ha)...
Nhiều địa phương ở phía Nam một
số tỉnh cũng đang trong tình trạng
khô hạn, bị nước mặn xâm nhập như
Trà Vinh, Sóc Trăng...
1.3. Thu hoạch
Theo số liệu từ Tổng cục
Thống kê, tính đến trung tuần tháng
03/2010, các địa phương vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đã thu hoạch
được 895,9 nghìn ha, chiếm 56,7%
diện tích gieo cấy và bằng 115,6%
cùng kỳ năm trước. Cụ thể tại một số
địa phương như: Long An (87 nghìn
ha); Đồng Tháp (126 nghìn ha); An
Giang (200 nghìn ha); Kiên Giang
(193 nghìn ha); Tiền Giang (35 nghìn
ha).
Năng suất lúa đông xuân vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long năm nay
ước tính đạt 63,8tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha
so với năm trước. Mặc dù một số
diện tích gieo cấy bị nước mặn xâm
nhập nhưng do nhiều địa phương
tăng diện tích gieo cấy các giống lúa
có năng suất cao nên sản lượng và
năng suất vẫn tăng so với cùng kỳ
năm trước. Sản lượng lúa đông xuân
năm nay của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long ước tính đạt 9973 nghìn
tấn, tăng 117 nghìn tấn so với vụ
đông xuân năm 2009.
Đầu vụ đông năm nay tuy hạn
hán xảy ra ở một số tỉnh miền núi,
nhưng do không bị ảnh hưởng bởi lũ
lụt lớn như năm ngoái nên sản lượng
của nhiều cây vụ đông đã tăng so
với vụ đông năm trước. Theo số liệu
từ Tổng cục Thống kê, sản lượng ngô
đã tăng 66%, khoai lang tăng 23%,
đậu tương tăng gấp 4,6 lần, lạc tăng
18% và rau đậu tăng khoảng 17%.
2.THƢƠNG MẠI GẠO TRONG NƢỚC
2.1. Diễn biến giá gạo
Trong tháng 3/2010, giá lúa gạo
biến động nhẹ tại các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long. Mức giá trung
tuần tháng 3 đã giảm khoảng 50-
100đ/kg so với giá đầu tuần. Tuy
vậy, đến tuần cuối tháng giá một số
loại gạo có xu hướng tăng nhẹ.
Hình 3:Diễn biến giá gạo Jasmine
tại An Giang(đồng/kg)
10000105001100011500
5/1
9/1
13
/11
7/1
21
/12
5/1
29
/12
/26
/21
0/2
14
/21
8/2
22
/22
6/2
2/3
6/3
10
/31
4/3
18
/32
2/3
Gạo Jasmine An Giang
Nguồn: AGROINFO
Tại thị trường An Giang, giá gạo Jasmine
trong tháng tương đối ổn định. Sau đợt giảm giá
ngày 2/3(giảm 250đ/kg), giá gạo Jasmine hầu như
duy trì ở mức 10750đ/kg.
Hình 4: Diễn biến giá một số loại gạo thành
phẩm tại An Giang (đồng/kg)
Nguồn: AGROINFO
Hình 5: Diễn biến giá một số loại gạo thành
phẩm tại Tiền Giang(đồng/kg)
Nguồn: AGROINFO
Giá các loại gạo thành
phẩm trong tháng
cũng có biến động
nhẹ. Thời điểm đầu
tháng giá gạo giảm
nhẹ với mức giảm
khoảng 100đ/kg. Tuy
vậy, thời điểm giữa
tháng, giá các sản
phẩm gạo này lại
tăng nhẹ với mức tăng
khoảng 50đ/kg. Sau
lần tăng giá này, mức
giá được duy trì ổn
định đến những ngày
cuối tháng.
Tại Tiền Giang,
trong tháng 3/2010
giá gạo cũng có xu
hướng giảm. Mức giá
giảm biến động trong
khoảng 200-500đ/kg.
2.2.Diễn biến giá ngô
và đậu tƣơng
Trong tháng,
giá ngô hạt nhìn
chung biến động theo
xu hướng giảm. Tại
5,500
6,000
6,500
7,000
7,500
8,000
8,500
9,000
11/1 18/1 25/1 1/2 8/2 1/3 8/3 15/3 22/3 29/3
Gạo 5% Gạo 10% Gạo 15%
Gạo 20% Gạo 25%
6,000
6,500
7,000
7,500
8,000
8,500
9,000
11/1 18/1 25/1 1/2 8/2 1/3 8/3 15/3 22/3
Gạo 5% Gạo 10% Gạo 15% Gạo 25%
thị trường Đồng Nai, giá ngô hạt dao động trong
khoảng 5500-5100đ/kg. So với mức giá trong
tháng 01/2010, mức giá trong tháng 3 vẫn cao hơn
khoảng 100-500đ/kg.
Hình 6: Diễn biến giá ngô hạt và đậu tƣơng tại
Đồng Nai(đồng/kg)
Nguồn: AGROINFO
Hình 7: Diễn biến giá đậu tƣơng tại một số thị
trƣờng(đồng/kg)
Nguồn: AGROINFO
Giá đậu tương
tháng 03/2010 nhìn
chung biến động giảm
so với tháng 2. Tại thị
trường Cần Thơ,
trong tháng mức giá
biến động trong
khoảng 14000-
16000đ/kg. Tại Hà
Nội, giá đậu tương
cao hơn các thị trường
khác từ 7000-
9000đ/kg và giá bán
dao động trong
khoảng 23000-
26000đ/kg.
2.3.Xuất khẩu gạo
Theo Hiệp hội
Lương thực Việt
Nam(VFA), đến hết
quý I/2010, các doanh
nghiệp đã xuất khẩu
trên 1,29 triệu tấn gạo
các loại, đạt kim
ngạch trên 606 triệu
USD.
10400
10600
10800
11000
11200
11400
11600
11800
12000
12200
47004800490050005100520053005400550056005700
5/1 12/119/126/1 2/2 9/2 16/223/2 2/3 9/3 16/323/3
Ngô hạt Đậu tương
12000
14000
16000
18000
20000
22000
24000
26000
28000
1/1 8/1 15/1 22/1 29/1 5/2 12/2 19/2 26/2 5/3 12/3 19/3 26/3
Cần Thơ Đà Nẵng Hà Nội TP. HCM
Hình 8: Sản lƣợng gạo xuất khẩu từ 5/3 đến
26/3(tấn)
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam(VFA)
Hình 9: Tỷ trọng một số loại gạo xuất khẩu( từ
01/03 đến 26/03)
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam(VFA)
Trong 3 tháng
đầu năm mặc dù xuất
khẩu tháng sau cao
hơn tháng trước
nhưng so với cùng kỳ
năm 2009 kim ngạch
xuất khẩu gạo vẫn
giảm 5% và khối
lượng xuất khẩu giảm
18%. Riêng trong
tháng 3, xuất khẩu
gạo của Việt Nam đạt
581508 tấn, trị giá
271 triệu USD. Trong
đó, gạo 25% tấm là
317689 tấn, tương
đương 54,6% tổng
lượng gạo xuất khẩu.
Gạo của Việt
Nam vẫn chủ yếu xuất
đi các thị trường Châu
Á, Châu Phi và Châu
Mỹ. So với tháng 2,
sản lượng gạo xuất
khẩu đi các thị trường
đã tăng lên đáng kể.
Cụ thể, từ ngày 01/02
đến 26/02 xuất khẩu
0
50000
100000
150000
200000
250000
5/3 12/3 19/3 16/3
9938
38170
69521
103260
40325
85071
155621
228818
Gạo 5% tấm Gạo 25% tấm
25.50%
11.21%56.51%
1.67% 5.11%
Gạo 5% tấm Gạo 15% tấm Gạo 25% tấm Tấm Loại khác
gạo của Việt Nam đi Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ
lần lượt là: 227.261 tấn; 18.935 tấn, 26.397 tấn.
Đến tháng 3/2010, tính từ ngày 01/03 đến 26/03
sản lượng gạo xuất khẩu đi các thị trường trên là:
321.758 tấn, 51.564 tấn, 22.821 tấn.
Hình 10: Xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị
trƣờng(từ 01/03 đến 26/03)
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam(VFA)
Hình 8: Diễn biến giá gạo xuất khẩu của Việt
Nam và Thái Lan (USD/tấn)
Nguồn: AGROINFO
Giá gạo xuất
khẩu trong tháng nhìn
chung trong xu thế
giảm và thấp hơn giá
gạo xuất khẩu của
Thái Lan từ 75-
110USD/tấn tùy loại.
2.4. Nhập khẩu ngô
và đậu tƣơng
Việt Nam nằm
trong danh sách
những nước nhập
khẩu ngô và đậu
tương hàng đầu Châu
Á. Cụ thể, năm 2009
nhập khẩu ngô của
Việt Nam là 1100
nghìn tấn đứng thứ 5
Châu Á và nhập khẩu
đậu tương năm 2009
đạt 2300 nghìn tấn
đứng thứ 2 sau
Indonesia.
Dự báo sản
lượng đậu tương nhập
khẩu năm nay sẽ tăng
so với năm trước. Sản
lượng nhập khẩu ngô
79.47%
1.54% 12.74%
0.41% 5.64%0.21%
Châu Á Châu Âu Châu Phi Châu Úc Châu Mỹ Trung Đông
350
400
450
500
550
600
650
4/1
6/1
8/1
10
/11
2/1
14
/11
6/1
18
/12
0/1
22
/12
4/1
26
/12
8/1
30
/11
/23
/25
/27
/29
/21
1/2
13
/21
5/2
17
/21
9/2
21
/22
3/2
25
/22
7/2
1/3
3/3
5/3
7/3
9/3
11
/31
3/3
15
/31
7/3
19
/3
Gạo 25% tấm Gạo 5% tấm
Gạo 25% tấm Thái Lan Gạo 5% tấm Thái Lan
có giảm chút ít nhưng nhìn chung nước ta vẫn nằm
trong danh sách những nước nhập khẩu ngô và đậu
tương hàng đầu Châu Á.
Bảng 1: Các nƣớc nhập khẩu ngô hàng đầu Châu Á
(Nghìn tấn)
Tên nƣớc 2008/2009 2009/2010*
Nhật Bản 16533 16300
Hàn Quốc 7194 7500
Đài Loan 4550 4600
Malaysia 2400 2600
Việt Nam 1100 900
Ghi chú: (*):Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo
Bảng 2: Các nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng hàng đầu
Châu Á(Nghìn tấn)
Tên nƣớc 2008/2009 2009/2010*
Indonesia 2339 2600
Việt Nam 2300 2500
Thái Lan 2160 2208
Hàn Quốc 1813 1850
Nhật Bản 1812 1700
Ghi chú: (*): Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo
Mặc dù
diện tích gieo
trồng ngô và đậu
tương có sự gia
tăng so với năm
trước nhưng nhu
cầu tiêu thụ lớn
nên Việt Nam vẫn
phải phụ thuộc
vào nguyên liệu
nhập khẩu. Đặc
biệt trong ngành
sản xuất thức ăn
chăn nuôi, phụ
thuộc rất lớn vào
nguyên liệu nhập
khẩu như ngô, đậu
tương…Theo các
doanh nghiệp và
cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi
ở Bình Dương,
hiện nay trên 80%
nguyên liệu phải
nhập khẩu.
3. THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI
3.1. Sản xuất
Thời gian qua, tình hình thời
tiết khắc nghiệt do hiệu ứng El Nino
đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
sản xuất và thu hoạch gạo, ngô, đậu
tương,…của một số nước khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương. Theo
các nhà khoa học tại Viện Nghiên
cứu Gạo Quốc tế, hiện tượng thời
tiết El Nino có thể ảnh hưởng đến
thu hoạch gạo vụ xuân sắp tới tại
Đông Nam Á.
Cục khí tượng Úc cũng cho
biết, thu hoạch gạo mùa khô tại
Đông Nam Á giai đoạn tháng 4 và
tháng 5 dự báo sẽ bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng El Nino và có thể làm
tăng giá. Hiện tượng El Nino có thể
sẽ kéo dài đến tháng 6 và tháng 7 tại
khu vực Thái Bình Dương.
Tình trạng khô hạn không chỉ
ảnh hưởng đến các nước khu vực
Châu Á mà còn ảnh hưởng đến một
số nước khu vực Trung Đông. Một
số nước khu vực Trung Đông như
Ai Cập, Iraq, Iran có thể sẽ phải chịu
mức sản lượng thấp hơn do khô hạn.
Trong những tháng tới những nước
này có thể sẽ phải nhập khẩu gạo
nhiều hơn.
Hai quốc gia xuất khẩu gạo
lớn trên thế giới Thái Lan và Việt
Nam cũng đang trong tình trạng
thiếu mưa. Nếu thời tiết khô hạn kéo
dài sẽ buộc nông dân các nước này
phải giảm diện tích trong vụ tới.
Theo Reuters, tại Philippin –
Quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất thế
giới – tình trạng hạn hán đã gây thiệt
hại 200.000 tấn lúa tính đến thời
điểm hiện nay. Do vậy thời gian tới
nước này có thể sẽ phải nhập khẩu
tới 3 triệu tấn gạo.
Australia-nước xuất khẩu lúa
mì lớn thứ 4 thế giới- cũng đang
trong tình trạng khô hạn. Cơ quan
khí tượng Australia dự báo có tới
50% nguy cơ thiếu mưa trong giai
đoạn gieo trồng lúa mì (tháng 3 –
tháng 5).
Mặc dù tình hình thời tiết bất
lợi cho sản xuất nhưng tại một số
nước diện tích gieo trồng cũng có sự
gia tăng đáng kể. Cụ thể là diện tích
trồng lúa ở Italia – nước sản xuất
gạo lớn nhất Châu Âu dự kiến sẽ
tăng 1-2% trong năm nay. Việt Nam
diện tích gieo cấy lúa đông xuân
năm nay cũng đạt 102,4% so với
cùng kỳ năm trước.
3.2. Sản lƣợng
Vụ Nghiên cứu Kinh tế(ERC) ,
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo sản
lượng gạo toàn cầu 2009/2010 tăng
khoảng 4 triệu tấn lên 440,3 triệu tấn
chủ yếu do sản lượng gạo của một
số nước sẽ tăng như Ấn Độ và
Banglades.
Tại Ấn Độ, vụ mùa này sản
lượng tăng thêm khoảng 2,5 triệu tấn
do tăng diện tích gieo trồng. Tại
Banglades, sản lượng tăng khoảng
1,6 triệu tấn do năng suất cao hơn.
Ngoài ra, tại một số thị trường khác
cũng có sự gia tăng về sản lượng
như: Cu Ba, Malaysia và Tây Ban
Nha.
Tại Thái Lan, Vụ Nông
nghiệp Hải Ngoại(FAS) dự báo sản
lượng gạo năm nay sẽ tăng do diện
tích gieo trồng và năng suất bình
quân tăng. Sản lượng niên vụ
2009/2010 sẽ đạt đến 30,8 triệu tấn
lúa, tăng khoảng 2,2% so với năm
trước. Dự kiến năng suất bình quân
sẽ đạt khoảng 2,78 tấn/ha do hiện
tượng El Nino sẽ suy giảm vào
tháng 6/2010.
Bên cạnh sự gia tăng sản
lượng ở các quốc gia trên, một số
nước dự báo sẽ giảm sản lượng gồm
có: Philippin sản lượng sẽ giảm
khoảng 100 nghìn tấn do năng suất
thấp hơn bởi khô hạn kéo dài tại
Luzon. Tình trạng hạn hán kéo dài
cũng có tác động không nhỏ đến sản
lượng gạo tại Venezuela. Dự báo sản
lượng gạo của nước này trong năm
2009/2010 là 428 nghìn tấn, giảm
32 nghìn tấn so với dự báo của
tháng trước do diện tích gieo trồng
giảm. Tại Chile, ước tính sản lượng
giảm khoảng 19 nghìn tấn còn 83
nghìn tấn do năng suất thấp hơn.
3.3. Tiêu thụ và dự trữ lúa gạo
Theo dự báo của Vụ Nghiên
cứu Kinh tế (ERC), Bộ Nông nghiệp
Mỹ,tiêu thụ toàn cầu năm 2009/2010
sẽ ở mức khoảng 440,6 triệu tấn,
tăng 3,4 triệu tấn so với dự báo của
tháng trước. Sản lượng tiêu thụ chủ
yếu tăng ở một số nước như: Trung
Quốc, Ấn Độ, Banglades,
Nigieria…và có sự giảm sút chút ít ở
các nước: Chilê, Ả Rập Saudi,
Colombia.
Tồn kho cuối kỳ năm
2009/2010 được dự báo sẽ giảm 2%,
còn 90,9 triệu tấn do tồn kho cuối kỳ
của Trung Quốc giảm 4,4 triệu tấn.
Tồn kho cuối kỳ của năm 2009/2010
vẫn thấp hơn mức 91,2 triệu tấn của
năm 2008/2009. Việc giảm tồn kho
của Trung Quốc có thể sẽ được bù
đắp phần nào bởi tăng tồn kho của
Banglades, Ấn Độ, Malaysia và
Philippin.
3.4. Xuất khẩu gạo thế giới
Hội đồng Ngũ cốc Quốc tế
(IGC) cho biết tổng xuất khẩu năm
nay của 5 nước xuất khẩu hàng đầu
gồm Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ,
Mỹ, Pakistan dự kiến tăng 7% và đạt
mức khoảng 24 triệu tấn.
Dựa trên những cam kết xuất
khẩu hiện tại và mức giá cạnh tranh,
dự báo xuất khẩu của Việt Nam năm
nay sẽ tăng mạnh. Xuất khẩu của
Malaysia sẽ tăng do dự báo sản
lượng lớn. Ngoài ra, xuất khẩu gạo
của Nam Phi cũng được dự báo sẽ
tăng từ 5 nghìn lên 30 nghìn tấn.
Theo thống kê và dự báo của
Bộ Nông nghiệp Mỹ, trong năm nay
xuất khẩu gạo của Pakistan sẽ tăng
lên khoảng 800 nghìn tấn. Nước
nhập khẩu gạo nhiều nhất thế giới là
Philippin nhập khẩu gạo năm 2010
sẽ tăng lên khoảng 600 nghìn tấn.
Bảng 3: 10 nƣớc xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới (Nghìn tấn)
Tên nước 2008/2009 2009/2010*
Thái Lan 8570 10000
Việt Nam 5950 5500
Hoa Kỳ 3100 3150
Pakistan 3000 3800
Ấn Độ 2000 2000
Myanmar 1052 800
Uruguay 926 750
Campuchia 800 800
Tr. Quốc 760 1500
Brazin 650 300
Thế giới 29029 30845
Ghi chú: (*): Bộ Nông nghiệp Mỹ
dự báo
Giá gạo xuất khẩu thời gian
qua nhìn chung đang trong xu hướng
giảm. Gạo 5% tấm của Thái Lan
hiện đang được bán với giá khoảng
500 USD/tấn. Gạo của Việt Nam
được bán với giá thấp hơn chủ yếu
do chất lượng chưa cạnh tranh được
với chất lượng gạo của Thái Lan.
Chính phủ Thái Lan đặt mục tiêu sẽ
xuất khẩu khoảng 8,5 – 9 triệu tấn
gạo các loại trong năm nay. Nhưng
do giá cả không cạnh tranh, giá xuất
khẩu gạo của Thái Lan đã giảm
trong vài tháng qua.
Tại một số thị trường xuất
khẩu gạo lớn cũng đã có nhiều kế
hoạch cũng như phương hướng ảnh
hưởng đến xuất khẩu gạo trong năm
nay. Thông tin chi tiết ở một số thị
trường được cụ thể dưới đây:
Thị trƣờng Thái Lan
Vụ Nông nghiệp Hải ngoại
Thái Lan cho biết, xuất khẩu gạo
hàng năm sẽ ở mức khoảng 9 triệu
tấn trong niên vụ 2009/2010 và
2010/2011 do thu hoạch vụ mùa
nhiều hơn và lượng tồn kho lớn từ
khu vực Chính phủ và tư nhân.
Trong đó chiếm 70% tổng xuất khẩu
gạo là gạo đồ và gạo thơm.
Ngày 29/03, Bộ Thương mại
Thái Lan cho biết có kế hoạch bán 1
triệu tấn gạo từ kho dự trữ 6 triệu
tấn, chủ yếu thông qua thỏa thuận
với Chính phủ nhiều nước trong thời
gian tới. Bắt đầu từ tháng 4/2010,
các đoàn doanh nghiệp Thái sẽ tiếp
cận các thị trường Malaysia,
Bangladesh, Indonesia, Singapore,
Iran, Libya, Ghana, Ấn Độ, Mỹ, Úc,
Philippines, Mauritius và Nam Phi
để xúc tiến kế hoạch này.
Thị trƣờng Ấn Độ
Ngày 03/03, Chính phủ Ấn
Độ cho biết sẽ dỡ bỏ một phần lệnh
cấm xuất khẩu đối với các loại gạo
thông thường. Theo đó, Ấn Độ cho
phép xuất khẩu 20 nghìn tấn gạo
sang Srilanka và 25 nghìn tấn gạo
sang Nepal.
Xuất khẩu gạo Basmati của
Ấn Độ thời gian tới có thể sẽ tăng
cao do nhu cầu thế giới tăng và sản
lượng loại gạo này tăng cao. Dự báo
xuất khẩu gạo Basmati của Ấn Độ sẽ
đạt 2,7 triệu tấn trong năm 2009-
2010. So với năm trước, năm nay
nhiều nông dân Ấn đã chuyển sang
trồng loại gạo này do tiêu tốn ít
nước. Trong khi đó, nhu cầu của thế
giới đối với loại gạo này vẫn tăng
cao. Trước đây, xuất khẩu gạo
Basmati của Ấn Độ phải chịu thuế
suất xuất khẩu 200USD/tấn. Tuy
vậy, sau khi hủy bỏ thuế này vào
tháng 01 năm 2009 xuất khẩu gạo
Basmati sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn.
Thị trƣờng Campuchia
Tại thị trường Campuchia,
xuất khẩu gạo của nước này trong
thời gian tới sẽ tăng. Tổng Thư ký
của Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và
nhỏ Campuchia cho biết Hiệp hội
này đã ký hợp đồng bán 48 tấn gạo
sang Đức, 128 tấn sang Latvia, 340
tấn sang Lithuania, 360 tấn sang Ba
Lan, và 480 tấn sang Nga. Số gạo
này sẽ được cung cấp từ ngày 27/03
đến ngày 07/04 thông qua cảng
Sihanoukville Autonomous.
Bên cạnh việc tăng xuất khẩu
ở một số nước, Bộ Nông nghiệp Mỹ
dự báo xuất khẩu gạo năm 2010 của
một số nước sẽ giảm như Myanmar,
Uruguay, Brazil…
3.5. Nhập khẩu gạo thế giới
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo,
nhập khẩu gạo thế giới năm nay sẽ
tăng khoảng 1,816 triệu tấn gạo so
với nhập khẩu gạo năm ngoái. Một
số nước được dự báo sẽ tăng nhập
khẩu như Philippin, Iraq,
Malaysia,Arab Saudi,…
Tại Malaysia, do tiếp nối xu
thế nhập khẩu mạnh của năm qua,
trong năm 2010, nhập khẩu gạo của
Malaysia được dự báo sẽ tăng 20
nghìn tấn lên mức 850 nghìn tấn. Do
sản lượng giảm nên nhập khẩu gạo
của Philippin năm 2010 có thể tăng
khoảng 600 nghìn tấn.
Bảng 4: Danh sách 10 nƣớc nhập
khẩu gạo lớn nhất thế giới(Nghìn
tấn)
Tên nước 2008/2009 2009/2010*
Philippin 2000 2600
Nigieria 1900 1600
Iran 1700 1700
Arab Saudi 1370 1400
EU-27 1350 1350
Iraq 1000 1100
Malaysia 830 850
Nam Phi 800 800
Cote
d’lvoire
800 860
Senegal 715 700
Thế giới 29029 30845
Ghi chú: (*): Bộ Nông nghiệp Mỹ
dự báo
Bên cạnh đó nhập khẩu gạo
của một số quốc gia được dự đoán sẽ
giảm so với năm trước gồm:
Nigieria, Senegal,…
Thông tin cụ thể về nhập khẩu
gạo tại một số quốc gia được cụ thể
như sau:
Thị trƣờng Indonesia
Hiệp hội Nông dân và Ngư dân
Indonesia cho biết Indonesia có thể
sẽ phải nhập khẩu gạo trong năm
nay do vấn đề về sản lượng. Chủ
tịch Hiệp hội cho biết, Cơ quan
Thống kê Quốc gia dự báo sản
lượng gạo Indonesia năm 2010 sẽ
chỉ tăng 0,88% trong khi mục tiêu
ban đầu đặt ra là tăng 3,2%.
Thị trƣờng Banglades
Tại Banglades, nhập khẩu của
nước này năm nay dự kiến khoảng
700 nghìn tấn cao hơn rất nhiều so
với mức nhập khẩu 145 nghìn tấn
trong năm 2009 do giảm sản lượng
và tăng tiêu thụ.
Thị trƣờng Malaysia
Ông Wijiuallah Kindi, Tham
tán Thương mại tại Cao Ủy Pakistan
ở Kuala Lumpur cho biết, Malaysia
dự kiến sẽ tăng nhập khẩu gạo từ
Pakistan lên 4 lần trong năm nay.
Động thái này nhằm đa dạng hóa
nguồn nhập khẩu gạo của Malaysia
và tối thiểu hóa việc lệ thuộc vào
nhập khẩu từ Thái Lan và Việt Nam.
3.5. Thị trƣờng ngô và ngũ cốc
Do tình hình thời tiết khô hạn
ảnh hưởng đến sản xuất ngô cũng
như các loại cây lương thực khác.
Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ tăng
cao nên nhập khẩu ngô tại một số
nước năm nay sẽ tăng.
Tại Indonesia, Chủ tịch Hiệp
hội Chăn nuôi nước này cho biết
nhập khẩu ngô vào Indonesia sẽ tăng
mạnh so với năm ngoái bởi sản
lượng ngô trong nước giảm do thời
tiết khô hạn. Chủ tịch Hiệp hội cũng
cho biết thêm năm nay ngành sản
xuất thức ăn chăn nuôi cần tăng
nhập khẩu bởi tiêu thụ có thể tăng
thêm 100 nghìn tấn lên 500 nghìn
tấn so với mức 400 nghìn tấn năm
2009. Do vậy nước này dự kiến sẽ
nhập khẩu một lượng khá lớn ngô
trong năm nay do sản lượng ngô nội
địa có thể sẽ không tăng, thậm chí là
giảm bởi El Nino.
Tình trạng thiếu nước kéo dài
cũng tác động không nhỏ đến sản
xuất ngũ cốc, ngô, đậu tương tại
Trung Quốc. Thời điểm tháng
2/2010, Chính phủ Trung Quốc đặt
mục tiêu sản xuất trên 0,5 triệu tấn
ngũ cốc năm 2010 nhưng do tình
trạng hạn hán như hiện nay Trung
Quốc có thể sẽ không đạt được mục
tiêu trên.
Chính phủ Trung Quốc đã chỉ
thị cho các tỉnh lúc này phải ưu tiên
hàng đầu cho việc gieo trồng vụ
xuân và nỗ lực giải quyết vấn đề hạn
hán, phòng trừ sâu bệnh và đảm bảo
đủ cung cấp phân bón, thuốc trừ dâu
và hạt giống.
Theo báo cáo của Bộ Nông
nghiệp Mỹ, trong những tuần đầu
tháng 3 giá đậu tương và ngô cùng
diễn biến theo xu hướng giảm.
Hiện tại giá xuất khẩu ngô và
các sản phẩm từ ngô trên thị trường
đang có xu hướng giảm. Cụ thể giá
khô đậu tương Ấn Độ tại cảng
Kandla đã giảm từ 375USD/tấn
(18/03) xuống còn 373USD/tấn vào
ngày 27/03.