nmprp2 31.12.2011- lao cai v - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/portals/0/filedinhkem... ·...

38
Dán Gim nghèo các tnh min núi phía Bc giai đon 2 – Tnh Lào Cai (Theo Hip định Tín dng Phát trin sIDA 4698 – VN gia Chính phnước Cng hòa Xã hi Chnghĩ a Vit Nam và Hip hi Phát trin Quc tế (IDA)) Các báo cáo tài chính Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Upload: others

Post on 25-Jul-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 – Tỉnh Lào Cai (Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA)) Các báo cáo tài chính Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Page 2: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA)

MỤC LỤC Trang Báo cáo của Ban Quản lý Dự án 1 - 2 Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo thu nhập, chi tiêu và số dư nguồn 5

Báo cáo tài khoản chỉ định 6 - 7 Báo cáo các lần rút vốn 8 Thuyết minh các báo cáo tài chính 9 - 17 Báo cáo đảm bảo độc lập về tính tuân thủ 18 - 19 Báo cáo đảm bảo độc lập về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ 20 - 21 Phụ lục 1: Báo cáo thu nhập, chi tiêu và số dư nguồn cho giai đoạn tài chính từ 23 tháng 8 năm 2010 đến 31 tháng 12 năm 2010 và năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011 1 Phụ lục 2: Thư quản lý 1 - 14

Page 3: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) BÁO CÁO CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

1

Ban Quản lý Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 tại Tỉnh Lào Cai (“Dự án”) trình bày báo cáo này và các báo cáo tài chính của Dự án tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỐI VỚI CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ban Quản lý Dự án chịu trách nhiệm lập và trình bày các báo cáo tài chính tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 phản ánh trung thực và hợp lý:

� tình hình thu nhập, chi tiêu và số dư nguồn của Dự án cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011;

� số dư tài khoản chỉ định tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và số phát sinh của tài khoản này cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011; và

� các khoản rút vốn theo phương pháp sao kê chi tiêu cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.

Trong quá trình lập các báo cáo tài chính này, Ban Quản lý Dự án cần phải:

� lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán tuân thủ với Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 - VN (“Hiệp định tài trợ”) giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (“IDA”), Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án (“PIM”), luật và các quy định pháp lý khác có liên quan;

� nêu rõ các chính sách kế toán áp dụng cho Dự án có được tuân thủ hay không và tất cả những sai lệch trọng yếu so với những chính sách này đã được trình bày và giải thích trong các báo cáo tài chính; và

� thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cần thiết cho việc lập các báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu, do gian lận hoặc nhầm lẫn.

Ban Quản lý Dự án chịu trách nhiệm đảm bảo việc các sổ sách kế toán thích hợp được lưu giữ để phản ánh, với mức độ chính xác hợp lý, số dư nguồn của Dự án, tình hình thu nhập và chi tiêu của Dự án cho giai đoạn báo cáo và đảm bảo rằng các sổ sách kế toán tuân thủ với quy định của PIM. Ban Quản lý Dự án cũng chịu trách nhiệm về việc quản lý các tài sản của Dự án và do đó phải thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và những vi phạm khác. Ban Quản lý Dự án cam kết đã tuân thủ những yêu cầu nêu trên trong việc lập các báo cáo tài chính.

Page 4: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) BÁO CÁO CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (tiếp theo)

2

CÔNG BỐ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Theo ý kiến của Ban Quản lý Dự án:

� Các báo cáo tài chính kèm theo phản ánh trung thực và hợp lý số dư nguồn của Dự án vào ngày 31 tháng 12 năm 2011, tình hình thu nhập và chi tiêu cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, số dư của tài khoản chỉ định tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và số phát sinh của tài khoản này cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, và các khoản rút vốn theo phương pháp sao kê chi tiêu cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 phù hợp với các chính sách kế toán được trình bày tại Thuyết minh số 3 của các báo cáo tài chính và PIM;

� Vốn tài trợ từ IDA và Chính phủ Việt Nam đã được sử dụng cho các mục đích quy định trong Hiệp định tài trợ;

� Dự án đã tuân thủ với Hiệp định tài trợ, PIM, luật và các quy định pháp lý khác có liên quan; và

� Dự án đã thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cần thiết cho việc lập các báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu, do gian lận hoặc nhầm lẫn, cũng như đảm bảo việc tuân thủ các quy định áp dụng cho Dự án.

Thay mặt Ban Quản lý Dự án: Ông Phan Trung Bá Giám đốc Lào Cai, Việt Nam Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 5: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Số tham chiếu: 61003917/15796673 BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VỀ CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Kính gửi: Ban Điều phối Dự án Trung ương của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2

Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai Chúng tôi đã kiểm toán các báo cáo tài chính kèm theo của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 tại tỉnh Lào Cai (“Dự án”) được trình bày từ trang 5 đến trang 17 bao gồm báo cáo thu nhập, chi tiêu và số dư nguồn tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, báo cáo tài khoản chỉ định và báo cáo các lần rút vốn cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 và các thuyết minh kèm theo. Các báo cáo tài chính này được Ban Quản lý Dự án lập theo các chính sách kế toán được trình bày tại Thuyết minh số 3 của các báo cáo tài chính và Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án (“PIM”). Trách nhiệm của Ban Quản lý Dự án đối với các Báo cáo Tài chính Ban Quản lý Dự án chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính theo các chính sách kế toán được trình bày trong Thuyết minh số 3 của các báo cáo tài chính và PIM, và chịu trách nhiệm cho các biện pháp kiểm soát nội bộ mà Ban Quản lý Dự án đánh giá là cần thiết cho việc lập các báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu, do gian lận hoặc nhầm lẫn. Trách nhiệm của Kiểm toán viên Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến đối với các báo cáo tài chính dựa trên công việc kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các quy định của Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ với các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp và lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để đạt được mức tin cậy hợp lý về việc liệu các báo cáo tài chính có còn sai sót trọng yếu. Việc kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập các bằng chứng về số liệu và các thuyết minh trên các báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn phụ thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên, bao gồm việc đánh giá rủi ro về việc các báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Để thực hiện việc đánh giá rủi ro này, kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến việc lập các báo cáo tài chính của Dự án nhằm mục đích thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với từng trường hợp, nhưng không phục vụ mục đích đưa ra ý kiến về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án. Việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính hợp lý của các chính sách kế toán đã được áp dụng và các ước tính quan trọng của Ban Quản lý Dự án, cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể các báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán được chúng tôi thu thập là đầy đủ và hợp lý để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.

Page 6: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Ý kiến Kiểm toán Theo ý kiến của chúng tôi, các báo cáo tài chính của Dự án tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các chính sách kế toán được trình bày tại Thuyết minh số 3 của các báo cáo tài chính và PIM. Chính sách Kế toán và các Hạn chế đối với việc Sử dụng và Công bố Báo cáo này Mặc dù không đưa ra ý kiến ngoại trừ, chúng tôi lưu ý đến Thuyết minh số 3 của các báo cáo tài chính trong đó trình bày các chính sách kế toán. Bên cạnh đó, như được trình bày tại Thuyết minh số 2 của các báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính này được lập để hỗ trợ Dự án đáp ứng yêu cầu báo cáo của Hiệp hội Phát triển Quốc tế (“IDA”). Do đó, các báo cáo tài chính này không nhằm phục vụ cho mục đích nào khác. Báo cáo của chúng tôi chỉ được lập cho Dự án, Ban Điều phối Dự án Trung ương, IDA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai và không được công bố cho, hoặc sử dụng bởi, một bên nào khác. Phụ lục 1 kèm theo được trình bày cho mục đích quản lý của Dự án và không phải là một bộ phận bắt buộc của các báo cáo tài chính. Do đó, phụ lục này không thuộc phạm vi của cuộc kiểm toán và chúng tôi không đưa ra ý kiến về các phụ lục này. Hà Nội, Việt Nam Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 7: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) BÁO CÁO THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ SỐ DƯ NGUỒN tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

5

Đơn vị: VNĐ

Thuyết minh

Cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày

31 tháng 12 năm 2011

THU NHẬP Tiền tài trợ từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế 4.1 36.534.743.400 Tiền tài trợ từ Chính phủ Việt Nam 5 10.982.458.163 Thu nhập khác 6 227.906.551

TỔNG THU NHẬP 47.745.108.114 CHI TIÊU 7 Phát triển kinh tế huyện 7.547.070.073 Ngân sách phát triển xã 9.214.308.199 Tăng cường năng lực 6.319.556.609 Quản lý dự án 15.455.452.531

TỔNG CHI TIÊU 38.536.387.412

CHÊNH LỆCH GIỮA THU NHẬP VÀ CHI TIÊU 9.208.720.702 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.284.283.341

SỐ DƯ NGUỒN ĐẦU KỲ -

SỐ DƯ NGUỒN CUỐI KỲ 10.493.004.043 Trong đó:

Tiền 8 10.493.004.043

10.493.004.043

__________________________ __________________________Bà Đào Thị Quế Phong Ông Phan Trung Bá Kế toán Giám đốc Lào Cai, Việt Nam Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 8: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) BÁO CÁO TÀI KHOẢN CHỈ ĐỊNH tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

6

SỐ DƯ VÀ SỐ PHÁT SINH CỦA TÀI KHOẢN CHỈ ĐỊNH

Thuyết minh Đô la Mỹ

Tương đương VNĐ

Số dư tại ngày 23 tháng 8 năm 2010 - - Tăng

Nguồn kinh phí nhận từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế 4.2 1.821.344 36.534.743.400 Lãi tiền gửi ngân hàng 10.219 214.849.224 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - 1.284.283.341

Giảm Nguồn kinh phí đã giải ngân (1.784.276) (37.039.449.176) Chuyển lãi tiền gửi ngân hàng sang tài khoản khác (10.219) (214.849.224)

Số dư tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 8 37.068 779.577.565 Số dư tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 theo sao kê ngân hàng 8 37.068 779.577.565

Page 9: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) BÁO CÁO TÀI KHOẢN CHỈ ĐỊNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

7

ĐỐI CHIẾU TÀI KHOẢN CHỈ ĐỊNH

Đô la Mỹ

Rút vốn lần đầu 1.000.000 Giảm

Tiền hoàn ứng Hiệp hội Phát triển Quốc tế - Tiền chuyển trả lại Hiệp hội Phát triển Quốc tế -

Số dư tạm ứng từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế tại tài khoản chỉ định đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2011 1.000.000 Số dư tài khoản chỉ định tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 37.068

Tăng Số tiền đã lập đơn rút vốn nhưng chưa được bồi hoàn tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 938.156 Số tiền đã rút khỏi tài khoản nhưng chưa lập đơn rút vốn cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 5.699 Số dư tiền vào ngày 31 tháng 12 năm 2011 19.007 Phí ngân hàng trung gian 70

Số dư tạm ứng tại tài khoản chỉ định đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2011 1.000.000

__________________________ __________________________Bà Đào Thị Quế Phong Ông Phan Trung Bá Kế toán Giám đốc

Lào Cai, Việt Nam Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 10: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) BÁO CÁO CÁC LẦN RÚT VỐN cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

8

Đơn vị: VNĐ

Đơn rút vốn Rút vốn lần đầu Tài trợ sáng kiến Xây lắp và hàng hóa Dịch vụ tư vấn và đào tạo

Chi phí hoạt động gia tăng Tổng cộng

Đô la Mỹ Tương đương

VNĐ Đô la Mỹ Tương đương

VNĐ Đô la Mỹ Tương đương

VNĐ Đô la Mỹ Tương đương

VNĐ Đô la Mỹ Tương đương

VNĐ Đô la Mỹ Tương đương

VNĐ Rút vốn lần đầu 1.000.000 19.499.805.000 - - - - - - - - 1.000.000 19.499.805.000 Đơn rút vốn số 02/LC - - - - - - 52.193 1.017.758.655 20.808 405.759.551 73.001 1.423.518.206 Đơn rút vốn số 03/LC - - - - 42.823 835.050.000 44.592 894.283.146 46.331 903.458.930 133.746 2.632.792.076 Đơn rút vốn số 04/LC - - - - - - 54.594 1.131.212.188 12.540 261.240.608 67.134 1.392.452.796 Đơn rút vốn số 05/LC - - - - - - 68.824 1.413.934.106 10.724 220.188.849 79.548 1.634.122.955 Đơn rút vốn số 06/LC - - - - - - 139.904 2.908.943.929 12.284 253.256.836 152.188 3.162.200.765 Đơn rút vốn số 07/LC - - 162.918 3.420.818.013 77.987 1.613.832.150 54.562 1.139.124.977 20.330 423.282.979 315.797 6.597.058.119 Đơn rút vốn số 08/LC - - 704.193 14.791.214.543 177.372 3.711.518.499 41.343 867.174.615 15.248 317.676.740 938.156 19.687.584.397

TỔNG CỘNG 1.000.000 19.499.805.000 867.111 18.212.032.556 298.182 6.160.400.649 456.012 9.372.431.616 138.265 2.784.864.493 2.759.570 56.029.534.314

Bà Đào Thị Quế Phong Ông Phan Trung Bá Kế toán Giám đốc Hà Nội, Việt Nam Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 11: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

9

1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã nhận khoản vay 150 triệu đô la Mỹ từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (“IDA”) để tài trợ cho Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP2 - Cr.4698 - VN) (“Dự án”). Hiệp định Tín dụng cho Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (“IDA”) vào ngày 25 tháng 5 năm 2010 và có hiệu lực từ 23 tháng 8 năm 2010. Mục tiêu phát triển của Dự án là nâng cao mức sống của người hưởng lợi trong vùng dự án thông qua:

(i) cải thiện việc tiếp cận cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất;

(ii) tăng cường năng lực thể chế của chính quyền cơ sở và năng lực sản xuất của cộng đồng địa phương; và

(iii) tăng cường liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh. Dự án được triển khai tại 231 xã nghèo, thuộc 27 huyện tại 6 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu. Dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo cơ chế phân cấp xuống cho 6 Ban Quản lý Dự án tỉnh (“PPMU”). Tại Lào Cai, Dự án được thực hiện bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lào Cai và được quản lý tập trung bởi Ban Quản lý Dự án tỉnh. Dưới Ban Quản lý Dự án tỉnh là các Ban Quản lý Dự án huyện và Ban Phát triển xã (“BPTX”) bao gồm:

� Ban Quản lý Dự án Huyện Sa Pa và các BPTX;

� Ban Quản lý Dự án Huyện Văn Bàn và các BPTX;

� Ban Quản lý Dự án Huyện Bát Xát và các BPTX; và

� Ban Quản lý Dự án Huyện Mường Khương và các BPTX. Dự án gồm 4 hợp phần: (i) Hợp phần 1 - Phát triển kinh tế huyện: gồm 2 tiểu hợp phần

� tiểu hợp phần 1.1: Đầu tư phát triển kinh tế huyện; và � tiểu hợp phần 1.2: Đa dạng hoá các cơ hội liên kết thị trường và hỗ trợ sáng kiến

kinh doanh. (ii) Hợp phần 2 - Ngân sách phát triển xã, gồm 3 tiểu hợp phần

� tiểu hợp phần 2.1: Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản; � tiểu hợp phần 2.2: Hỗ trợ Sinh kế và Dịch vụ sản xuất; và � tiểu hợp phần 2.3: Hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của phụ nữ.

(iii) Hợp phần 3 - Tăng cường năng lực, gồm 5 tiểu hợp phần � tiểu hợp phần 3.1: Hỗ trợ lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; � tiểu hợp phần 3.2: Đào tạo cán bộ xã và thôn bản; � tiểu hợp phần 3.3: Đào tạo cán bộ huyện; � tiểu hợp phần 3.4: Đào tạo kỹ năng liên quan đến việc làm; � tiểu hợp phần 3.5: Bảo vệ tài sản hộ gia đình và tài sản công; và

(iv) Hợp phần 4 - Quản lý dự án – Giám sát và Đánh giá.

Page 12: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

10

1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN (tiếp theo)

Kết quả dự kiến của Dự án bao gồm:

� Các kế hoạch đầu tư tại xã được thực hiện và giám sát;

� Nâng cao năng lực quản lý cấp xã;

� Phương thức và cách thức tiếp cận mới trong việc qui hoạch và quản lý các dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ người nghèo; và

� Tăng cường năng lực quản lý cấp trung ương, tỉnh và huyện. 2. CƠ SỞ TRÌNH BÀY BÁO CÁO

Các báo cáo tài chính của Dự án, ngoại trừ báo cáo tài khoản chỉ định, được trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Báo cáo tài khoản chỉ định được thể hiện bằng đô la Mỹ. Các báo cáo tài chính của Dự án được lập theo các chính sách kế toán được trình bày trong Thuyết minh số 3 và theo Sổ tay Hướng dẫn thực hiện Dự án (“PIM”). Các báo cáo tài chính chỉ được lập cho Dự án, Ban Điều phối Dự án Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lào Cai và IDA và không được công bố cho, hoặc sử dụng bởi, một bên nào khác.

3. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU

Các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính được trình bày dưới đây. Tiền tài trợ từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (“IDA”) Tiền tài trợ từ IDA được ghi nhận khi tiền được chuyển vào tài khoản chỉ định của Dự án do Ban Quản lý Dự án tỉnh Lào Cai quản lý mà không được ghi nhận dựa trên cam kết hoặc kế hoạch. Tiền tài trợ từ Chính phủ Việt Nam (“Vốn đối ứng”) Tiền tài trợ từ vốn đối ứng được ghi nhận khi tiền được chuyển vào các tài khoản của Dự án tại Kho bạc Nhà nước hoặc khi được giải ngân thông qua các tài khoản tại Kho bạc Nhà nước mà không được ghi nhận dựa trên cam kết hoặc kế hoạch. Thu nhập khác Ngoại trừ khoản đặt cọc bảo đảm thực hiện hợp đồng, các thu nhập khác bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng được ghi nhận khi tiền thực chuyển vào tài khoản sau khi cấn trừ với phí ngân hàng đã phát sinh trong kỳ.

Page 13: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

11

3. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo)

Chi tiêu Ngoại trừ các khoản tạm ứng cho cán bộ Dự án và các khoản phải thu khác, chi tiêu được ghi nhận khi Dự án thanh toán cho nhà thầu, nhà cung cấp hoặc các đối tượng hưởng lợi từ các hoạt động của Dự án có liên quan theo từng hợp phần. Các giao dịch bằng ngoại tệ

Các khoản tài trợ và chi tiêu bằng ngoại tệ (không phải bằng đồng Việt Nam) được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Các khoản mục tiền tệ bằng ngoại tệ trong số dư nguồn được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Lào Cai tại ngày lập báo cáo. Chênh lệch tỷ giá được trình bày riêng biệt trong báo cáo thu nhập, chi tiêu và số dư nguồn cho kỳ báo cáo. Các khoản đặt cọc bảo đảm thực hiện hợp đồng Các khoản đặt cọc bảo đảm thực hiện hợp đồng là số tiền được nhà thầu ký gửi nhằm mục đích cam kết hoàn thành công việc và đảm bảo chất lượng. Các khoản tiền đặt cọc này được giữ tại một tài khoản ngân hàng riêng biệt và sẽ được hoàn trả cho nhà thầu khi hết thời hạn bảo đảm thực hiện hợp đồng. Khoản tiền đặt cọc này được trình bày là một khoản phải trả trong số dư nguồn trên báo cáo thu nhập, chi tiêu và số dư nguồn của Dự án. Tạm ứng cho cán bộ Dự án Các khoản tạm ứng cho cán bộ Dự án để thực hiện các hoạt động của Dự án được trình bày trong số dư nguồn cho đến khi được quyết toán và phê duyệt bởi Ban Quản lý Dự án.

Chi phí mua tài sản và vật tư thiết bị

Tất cả các khoản mục chi phí mua tài sản và vật tư thiết bị đều được tính vào chi phí của Dự án tại thời điểm thanh toán.

4. TIỀN TÀI TRỢ TỪ HIỆP HỘI PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ 4.1 Tiền tài trợ từ IDA theo báo cáo của Dự án

Đơn vị: VNĐ

Cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày

31 tháng 12 năm 2011 Rút vốn lần đầu 19.499.805.000 Hoàn trả đơn rút vốn số 02/LC 1.423.323.135 Hoàn trả đơn rút vốn số 03/LC 2.794.409.959 Hoàn trả đơn rút vốn số 04/LC 1.376.039.745 Hoàn trả đơn rút vốn số 05/LC 1.635.196.088 Hoàn trả đơn rút vốn số 06/LC 3.174.441.633 Hoàn trả đơn rút vốn số 07/LC 6.631.527.840 TỔNG CỘNG 36.534.743.400

Page 14: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

12

4. TIỀN TÀI TRỢ TỪ HIỆP HỘI PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ (tiếp theo) 4.2 Đối chiếu tiền tài trợ nhận được từ IDA

Đô la Mỹ Tương đương

VNĐ Tiền tài trợ từ IDA theo báo cáo tài khoản chỉ định của Dự án 1.821.344 36.534.743.400

Cộng: Phí ngân hàng trung gian 70 1.428.136 Các khoản chi tiêu đã được bao gồm trong Đơn rút vốn số 08/LC nhưng chưa được bồi hoàn bởi IDA cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 938.156 19.687.584.397

Trừ:

Chênh lệch tỷ giá hối đoái (tỷ giá tại ngày nhận tiền so với tỷ giá sử dụng khi lập Đơn rút vốn số 08/LC) - (194.221.619)

Tiền tài trợ từ IDA theo báo cáo các lần rút vốn 2.759.570 56.029.534.314

5. TIỀN TÀI TRỢ TỪ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM

Đơn vị: VNĐ

Cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày

31 tháng 12 năm 2011

Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai 3.022.200.402 Ban Quản lý Dự án Huyện Văn Bàn 2.303.734.999 Ban Quản lý Dự án Huyện Sa Pa 1.390.204.495 Ban Quản lý Dự án Huyện Bát Xát 2.197.332.070 Ban Quản lý Dự án Huyện Mường Khương 2.068.986.197

TỔNG CỘNG 10.982.458.163

6. THU NHẬP KHÁC

Thu nhập khác chủ yếu bao gồm lãi ngân hàng 227.906.551 đồng Việt Nam phát sinh từ tài khoản chỉ định và các tài khoản ngân hàng của Dự án tại huyện và xã sau khi đã trừ đi phí ngân hàng phát sinh trong giai đoạn từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.

Page 15: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

13

7. CHI TIÊU 7.1. Chi tiêu theo hạng mục và nguồn tài trợ

Đơn vị: VNĐ

Cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

Nguồn từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế

Nguồn vốn đối ứng Tổng cộng

Tài trợ trọn gói 7.221.516.050 - 7.221.516.050 Tài trợ sáng kiến - - - Xây lắp và hàng hóa 8.213.185.083 2.039.475.361 10.252.660.444 Dịch vụ tư vấn và đào tạo 9.074.805.216 2.049.211.383 11.124.016.599 Chi phí hoạt động gia tăng 3.044.922.375 6.893.272.011 9.938.194.319

TỔNG CỘNG 27.554.428.724 10.981.958.755 38.536.387.412

7.2. So sánh chi tiêu thực tế và ngân sách

Đơn vị: VNĐ

Chi tiêu thực tế cho giai đoạn tài chính từ ngày 23

tháng 8 năm 2010 đến ngày

31 tháng 12 năm 2011

Ngân sách cho giai đoạn tài

chính từ ngày 23 tháng 8 năm

2010 đến ngày 31 tháng 12 năm

2011 Chênh lệch %

Phát triển kinh tế huyện 7.547.070.073 18.829.183.583 (11.282.113.510) (60%)

Ngân sách phát triển xã 9.214.308.199 18.602.022.000 (9.387.713.801) (50%)

Nâng cao năng lực 6.319.556.609 6.786.463.500 (466.906.891) (7%)

Quản lý dự án 15.455.452.531 14.417.839.353 1.037.613.178 7%

TỔNG CỘNG 38.536.387.412 58.635.508.436 (20.099.121.024) (34%)

Page 16: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

14

8. TIỀN

Đơn vị: VNĐ

Ngày 31 tháng 12 năm

2011 Tiền gửi ngân hàng 9.538.393.432

Tài khoản chỉ định 779.577.565 Tài khoản Dự án tại huyện (Thuyết minh số 8.1) 405.609.871

Trong đó: lãi tiền gửi ngân hàng (Thuyết minh số 8.1) 13.057.327 Tài khoản Dự án tại xã (Thuyết minh số 8.2) 8.138.356.772 Lãi tiền gửi ngân hàng thuần (Thuyết minh số 8.3 và Thuyết minh số 6) 214.849.224

Tiền mặt 954.610.611

TỔNG CỘNG 10.493.004.043

8.1. Tài khoản Dự án tại huyện

Đơn vị: VNĐ

Ngày 31 tháng 12 năm

2011

Huyện Văn Bàn 1.924.056 Huyện Mường Khương 308.154.303 Huyện Bát Xát 95.531.512 Huyện Sa Pa -

TỔNG CỘNG 405.609.871

Page 17: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

15

8. TIỀN (tiếp theo) 8.2. Tài khoản Dự án tại xã

Đơn vị: VNĐ

Ngày 31 tháng 12 năm

2011

Huyện Sa Pa Xã Trung Chải 467.821.302 Xã Tả Phìn 824.649.311 Xã Tả Van 655.498.201 Xã Bản Phùng 706.042.246 Xã Thanh Kim 352.541.153 Xã Hầu Thào 421.539.242 Xã Sử Pán 173.012.066 Xã Lao Chải 411.662.438 Xã Nậm Sài 104.869.235 4.117.635.194 Huyện Văn Bàn Xã Tân Thượng 112.598.340 Xã Sơn Thủy 33.070.675 Xã Liêm Phú 39.781.939 Xã Làng Giàng 144.100.000 Xã Chiềng Ken 45.080.000 Xã Nậm Tha 321.228.000 Xã Nậm Xé 158.778.425 Xã Nậm Xây 12.505.678 Xã Dương Quỳ 139.566.800 Xã Nậm Chày 165.873.521 1.172.583.378

Page 18: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

16

8. TIỀN (tiếp theo) 8.2. Tài khoản Dự án tại xã (tiếp theo)

Đơn vị: VNĐ

Ngày 31 tháng 12 năm

2011

Huyện Mường Khương Xã Tả Thàng 224.281.000 Xã Cao Sơn 219.434.500 Xã Dìn Chin 151.530.971 Xã Tả Ngà Chồ 213.445.858 Xã Thanh Bình 153.530.619 Xã Tung Chung Phố 130.205.000 1.092.427.948 Huyện Bát Xát Xã Ngải Thầu 158.310.567 Xã Pa Cheo 137.918.700 Xã Phìn Ngan 92.778.140 Xã Dền Sáng 85.960.470 Xã A Lù 142.392.260 Xã Sàng Ma Sáo 169.341.741 Xã Nậm Pung 138.452.380 Xã Y Tý 110.024.265 Xã Nậm Chạc 233.559.776 Xã Tòng Sành 119.460.500 Xã Trịnh Tường 33.901.144 Xã Trung Lèng Hồ 146.836.158 Xã Dền Thàng 49.482.130 Xã Bản Xèo 137.292.021

1.755.710.252 TỔNG CỘNG 8.138.356.772

Page 19: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) THUYẾT MINH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

17

8. TIỀN (tiếp theo) 8.3. Lãi tiền gửi ngân hàng thuần

Lãi tiền gửi ngân hàng thuần là số dư còn lại của tiền lãi ngân hàng phát sinh từ tài khoản chỉ định và các tài khoản ngân hàng của Dự án sau khi đã trừ đi các khoản phí ngân hàng phát sinh trong giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011. Số dư còn lại của tiền lãi ngân hàng sẽ được hoàn trả lại cho Bộ Tài Chính khi Dự án kết thúc.

__________________________ __________________________Bà Đào Thị Quế Phong Ông Phan Trung Bá Kế toán Giám đốc

Lào Cai, Việt Nam

Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 20: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Số tham chiếu: 61003917/15796673 BÁO CÁO ĐẢM BẢO ĐỘC LẬP VỀ TÍNH TUÂN THỦ Kính gửi: Ban Điều phối Dự án Trung ương của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía

Bắc giai đoạn 2 Ban Quản lý Dự án tỉnh Lào Cai Chúng tôi đã kiểm tra sự tuân thủ của Ban Quản lý Dự án tỉnh Lào Cai (“Ban Quản lý Dự án”) của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 tại tỉnh Lào Cai (“Dự án”) với các luật và các quy định pháp lý hiện hành, các thủ tục đấu thầu và những quy định khác trong Hiệp định tài trợ giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (“IDA”) (“Hiệp định tài trợ”) trong giai đoạn từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011. Ban Quản lý Dự án chịu trách nhiệm tuân thủ Hiệp định tài trợ, Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án (“PIM”), và các luật và các quy định pháp lý khác có liên quan (được gọi chung là các “Quy định của Dự án”). Trách nhiệm của Kiểm toán viên Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến, dựa trên công việc kiểm tra của chúng tôi, về sự tuân thủ của Ban Quản lý Dự án đối với các Quy định của Dự án có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính của Dự án trong giai đoạn từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011. Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra theo các nguyên tắc của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế về dịch vụ đảm bảo số 3000 – Dịch vụ đảm bảo không phải là dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính trong quá khứ (“ISAE 3000”) trong phạm vi chuẩn mực đó có thể được áp dụng cho cuộc kiểm tra này cũng như phù hợp với tính chất tuân thủ cụ thể của cuộc kiểm tra này. Chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ với các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm tra để đạt được mức đảm bảo hợp lý đối với việc liệu Ban Quản lý Dự án có tuân thủ các Quy định của Dự án có ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính trong giai đoạn được kiểm tra hay không. Công việc kiểm tra của chúng tôi bao gồm việc thu thập đầy đủ hiểu biết về Dự án và các Quy định của Dự án; đánh giá rủi ro về việc Ban Quản lý Dự án không tuân thủ Quy định của Dự án có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính; kiểm tra và đánh giá, trên cơ sở chọn mẫu, việc tuân thủ của Ban Quản lý Dự án đối với các Quy định của Dự án dựa trên các rủi ro đã được đánh giá; và thực hiện các thủ tục cần thiết khác tùy từng trường hợp. Chúng tôi đã xem xét các tiêu chí sau để đánh giá sự tuân thủ của Ban Quản lý Dự án đối với các Quy định của Dự án:

� Hiểu biết của Ban Quản lý Dự án về các Quy định của Dự án;

� Việc thực hiện các Quy định của Dự án bởi Ban Quản lý Dự án;

� Mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến các báo cáo tài chính do Ban Quản lý Dự án không tuân thủ một hoặc một vài yêu cầu trong các Quy định của Dự án, nếu có; và

� Nhược điểm và thiếu sót được cho là tồn tại khi Ban Quản lý Dự án không tuân thủ một hoặc một vài yêu cầu trong các Quy định của Dự án có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính.

Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm tra của chúng tôi cung cấp cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi.

Page 21: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Ý kiến Theo ý kiến của chúng tôi, Ban Quản lý Dự án đã tuân thủ, trên các khía cạnh trọng yếu, với các Quy định của Dự án có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính của Dự án trong giai đoạn từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 dựa trên các tiêu chí đánh giá trên. Mặc dù không đưa ra ý kiến ngoại trừ, chúng tôi xin lưu ý đến Phụ lục số 2 - Thư quản lý, trong đó chúng tôi thảo luận một số trường hợp chưa tuân thủ các Quy định của Dự án nhưng không có ảnh hưởng trọng yếu, mặc dù các trường hợp này có thể làm tăng rủi ro đối với các mục tiêu của Dự án. Vấn đề khác Công việc kiểm tra bao gồm việc đánh giá sự tuân thủ trong quá khứ của Ban Quản lý Dự án đối với các Quy định của Dự án tại một thời điểm cụ thể. Vì vậy, việc kiểm tra này không đưa ra đảm bảo cho tương lai do rủi ro các Quy định của Dự án có thể thay đổi, hoặc mức độ tuân thủ với các Quy định của Dự án có thể suy giảm. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin phục vụ sử dụng của Dự án, Ban Điều phối Dự án Trung ương, IDA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai và không được công bố cho, hoặc sử dụng bởi, một bên nào khác. Hà Nội, Việt Nam Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 22: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Số tham chiếu: 61003917/15796673 BÁO CÁO ĐẢM BẢO ĐỘC LẬP VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Kính gửi: Ban Điều phối Dự án Trung ương của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía

Bắc giai đoạn 2 Ban Quản lý Dự án tỉnh Lào Cai Chúng tôi đã kiểm toán tính hiệu quả về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 tại tỉnh Lào Cai (“Dự án”) do Ban Quản lý Dự án tỉnh Lào Cai (“Ban Quản lý Dự án”) thực hiện trong giai đoạn từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập nhằm mục đích quản lý các rủi ro Dự án không đạt được các mục tiêu đề ra, bao gồm việc ngăn ngừa và phát hiện, ở mức độ hợp lý, các sai sót, vi phạm và gian lận. Ban Quản lý Dự án chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án. Trách nhiệm của Kiểm toán viên Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến, dựa trên công việc kiểm toán của chúng tôi, đối với tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ mà có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính của Dự án trong giai đoạn từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các nguyên tắc của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế về dịch vụ đảm bảo số 3000 – Dịch vụ đảm bảo không phải là dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính trong quá khứ (“ISAE 3000”) trong phạm vi chuẩn mực đó có thể được áp dụng cho cuộc kiểm toán này cũng như phù hợp với tính chất tuân thủ cụ thể của cuộc kiểm toán này. Chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ với các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để đạt được mức đảm bảo hợp lý về việc liệu hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế đầy đủ cho mục tiêu của Dự án và có hoạt động hiệu quả trong giai đoạn được kiểm toán hay không. Công việc kiểm toán bao gồm việc thu thập đầy đủ hiểu biết về Dự án và hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án; đánh giá rủi ro về việc hệ thống kiểm soát nội bộ có các thiếu sót trọng yếu có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính của Dự án; kiểm tra và đánh giá, trên cơ sở chọn mẫu, tính hiệu quả của thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên rủi ro đã đánh giá; và thực hiện các thủ tục cần thiết khác tùy từng trường hợp. Chúng tôi đã xem xét các tiêu chí sau để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:

� các yêu cầu về thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong Sổ tay Hướng dẫn thực hiện dự án (“PIM”);

� sự phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động và mục tiêu của Dự án;

� việc thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ban Quản lý Dự án để đạt được mục tiêu ngăn ngừa và phát hiện các sai sót, vi phạm và gian lận có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu về mặt tài chính đến các báo cáo tài chính của Dự án;

� mức độ ảnh hưởng trọng yếu đến các báo cáo tài chính do một hoặc một vài kiểm soát không hoạt động như thiết kế, nếu có; và

� nhược điểm hoặc thiếu sót được cho là tồn tại khi một hoặc một số kiểm soát không ngăn ngừa hoặc phát hiện, một cách hợp lý, các rủi ro có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ là cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các chính sách kế toán được áp dụng và PIM, vốn tài trợ đã được sử dụng cho các mục đích quy định trong Hiệp định tài trợ, và Dự án đã tuân thủ Hiệp định tài trợ, PIM và tuân thủ với luật và các quy định pháp lý khác có liên quan.

Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm toán của chúng tôi cung cấp cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi.

Page 23: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Cơ sở Ý kiến Ngoại trừ Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án quy định về kiểm soát đối với tiền mặt và tài khoản ngân hàng của Dự án như sau:

� Thủ quỹ và Kế toán trưởng thực hiện kiểm quỹ định kỳ (vào ngày cuối tháng) và lập Biên bản kiểm quỹ để làm bằng chứng;

� Kế toán phải thực hiện đối chiếu định kỳ số dư tài khoản ngân hàng theo sao kê của ngân hàng với số dư trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Việc lập đối chiếu phải được thực hiện cuối hàng tháng, kể cả trường hợp không có chênh lệch giữa hai số dư này.

Trong quá trình kiểm toán, chúng tôi nhận thấy Ban Quản lý Dự án đã không thực hiện kiểm quỹ định kỳ vào ngày cuối tháng và/hoặc tiến hành kiểm quỹ nhưng không lập Biên bản kiểm kê quỹ để làm bằng chứng tại thời điểm kiểm kê quỹ tiền mặt mà chỉ lập biên bản kiểm kê quỹ theo kỳ báo cáo quý. Chúng tôi cũng nhận thấy Ban Quản lý Dự án không lập đối chiếu số dư tài khoản ngân hàng vào cuối tháng mà chỉ tiến hành lưu sổ phụ ngân hàng của từng tài khoản theo tháng. Ý kiến ngoại trừ Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề trình bày trong phần Cơ sở Ý kiến Ngoại trừ, hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án trong giai đoạn từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, trên các khía cạnh trọng yếu, đã được thiết kế đầy đủ cho mục tiêu của Dự án và hoạt động hiệu quả, dựa trên các tiêu chí đánh giá trên. Mặc dù không đưa ra thêm ý kiến ngoại trừ, chúng tôi xin lưu ý đến Phụ lục số 2 - Thư quản lý, trong đó chúng tôi thảo luận một số nhược điểm không có ảnh hưởng trọng yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng có thể dẫn đến các rủi ro về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án. Vấn đề khác Công việc kiểm toán bao gồm việc đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá khứ tại một thời điểm cụ thể. Vì vậy, công việc kiểm toán này không đưa ra đảm bảo cho tương lai do các rủi ro về việc hệ thống kiểm soát nội bộ trở nên không phù hợp vì những thay đổi trong điều kiện hoạt động, hoặc mức độ tuân thủ với các chính sách hoặc thủ tục có thể xấu đi. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin phục vụ sử dụng của Dự án, Ban Điều phối Dự án Trung ương, IDA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai và không được công bố cho, hoặc sử dụng bởi, một bên nào khác. Hà Nội, Việt Nam Ngày 14 tháng 9 năm 2012

Page 24: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 1: BÁO CÁO THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ SỐ DƯ NGUỒN cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 và cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011

1

Đơn vị: VNĐ

Cho giai đoạn từ ngày 23 tháng 8

năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm

2010

Cho năm tài chính kết thúc ngày 31

tháng 12 năm 2011

Lũy kế cho giai đoạn từ ngày 23

tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng

12 năm 2011

THU NHẬP Tiền tài trợ từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế 19.499.805.000 17.034.938.400 36.534.743.400 Tiền tài trợ từ Chính phủ Việt Nam 2.756.344.717 8.226.113.446 10.982.458.163 Thu nhập khác 177.448 227.729.103 227.906.551

TỔNG THU NHẬP 22.256.327.165 25.488.780.949 47.745.108.114 CHI TIÊU Phát triển kinh tế huyện - 7.547.070.073 7.547.070.073 Ngân sách phát triển xã - 9.214.308.199 9.214.308.199 Nâng cao năng lực - 6.319.556.609 6.319.556.609 Quản lý dự án 4.423.546.161 11.031.906.370 15.455.452.531

TỔNG CHI TIÊU 4.423.546.161 34.112.841.251 38.536.387.412

CHÊNH LỆCH GIỮA THU NHẬP VÀ CHI TIÊU 17.832.781.004 (8.624.060.302) 9.208.720.702 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - 1.284.283.341 1.284.283.341 SỐ DƯ NGUỒN ĐẦU KỲ - 17.832.781.004 -

SỐ DƯ NGUỒN CUỐI KỲ 17.832.781.004 10.493.004.043 10.493.004.043 Trong đó:

Tiền 17.832.781.004 10.493.004.043 10.493.004.043

17.832.781.004 10.493.004.043 10.493.004.043

Page 25: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

1

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ

1. Tăng cường tính tuân thủ với hướng dẫn mua sắm đấu thầu quy định trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án

Quan sát và ảnh hưởng Hướng dẫn về mua sắm đấu thầu quy định tại Sổ tay thực hiện dự án yêu cầu quá trình mua sắm và đấu thầu phải đảm bảo được một số nguyên tắc chung, như sau: (i) tính kinh tế và hiệu quả;

(ii) cơ hội bình đẳng cho tất cả các nhà thầu/tư vấn hợp lệ để cạnh tranh;

(iii) khuyến khích sự phát triển của các ngành công nghiệp xây lắp và chế tạo nội địa và tư vấn trong nước;

(iv) tính minh bạch; và

(v) lựa chọn các tư vấn và dịch vụ chất lượng cao.

Trong quá trình kiểm tra và rà soát hồ sơ thầu, chúng tôi nhận thấy một số điểm được thực hiện chưa nhất quán với nguyên tắc chung về mua sắm đấu thầu theo hướng dẫn của Sổ tay thực hiện dự án nói trên. Cụ thể như sau:

� Tại Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai, Dự án mời giáo viên tham gia vào quá trình nâng

cao năng lực cộng đồng. Đây có thể được hiểu là Dự án đang thuê dịch vụ tư vấn, tuy nhiên, chưa được thực hiện thông qua các thủ tục đấu thầu như theo quy định của Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án. Tổng chi phí phát sinh là khoảng 195 triệu đồng.

� Tại Huyện Sa Pa và Huyện Mường Khương, dự án Tư vấn, thiết kế kỹ thuật tiến hành tuyển tư vấn theo hình thức chọn tư vấn cá nhân, tuy nhiên không có đủ 3 cá nhân tham gia đấu thầu. Tổng chi phí phát sinh khoảng 47,2 triệu đồng Việt Nam.

� Tại Huyện Sa Pa, tư vấn thiết kế kỹ thuật trúng thầu của các tiểu dự án không có đủ tối thiểu 3 năm kinh nghiệm như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:

� Tư vấn của tiểu dự án Xã Sử Pán là Nguyễn Công Nhàn tốt nghiệp 20 tháng 6 năm 2009, tính đến ngày trúng thầu mới có 2 năm kinh nghiệm;

� Tư vấn của tiểu dự án Xã Trung Chải là Đoàn Quang Trung tốt nghiệp 15 tháng 1 năm 2009, tính đến ngày trúng thầu mới có 2,5 năm kinh nghiệm; và

� Tư vấn của tiểu dự án Xã Nậm Sài là Đinh Văn Thể tốt nghiệp 14 tháng 7 năm 2009, tính đến ngày trúng thầu mới có 1,9 năm kinh nghiệm.

Tổng chi phí phát sinh của chi phí tư vấn có liên quan khoảng 31 triệu đồng Việt Nam

Việc không tuân thủ các quy định trong hướng dẫn mua sắm đấu thầu tại Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án, là một phần của hướng dẫn mua sắm đấu thầu của nhà tài trợ, có thể dẫn đến khả năng nhà tài trợ có những đánh giá không tích cực đến hoạt động và tính tuân thủ của dự án. Nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến khả năng Hiệp hội Phát triển Quốc tế từ chối tài trợ các khoản chi phí có liên quan của Dự án.

Page 26: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

2

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo)

1. Tăng cường tính tuân thủ với hướng dẫn mua sắm đấu thầu quy định trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án (tiếp theo)

Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Ban Quản lý Dự án tăng cường mức độ tuân thủ với các yêu cầu của hướng dẫn mua sắm đấu thầu tại sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án cũng như các yêu cầu về đấu thầu của nhà tài trợ. Ý kiến của Ban Quản lý Dự án � Huyện Sa Pa và các xã dự án trực thuộc

Chúng tôi đồng ý với phát hiện của kiểm toán. Dự định ban đầu chúng tôi muốn mời những cá nhân phải có đủ 3 năm kinh nghiệm để tham gia thầu, tuy nhiên do đặc thù địa bàn vùng sâu và xa, nên chúng tôi phải hạ chuẩn, chỉ cần nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện công việc.

� Huyện Mường Khương và các xã dự án trực thuộc Chúng tôi đồng ý với phát hiện kiểm toán. Chúng tôi không có đủ số cá nhân tham gia thầu vì đặc thù địa bàn vùng sâu, vùng xa nên số nhân sự đủ năng lực tham gia thầu là ít, nên không đủ số lượng.

� Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai Chúng tôi đồng ý với phát hiện của kiểm toán. Trong năm 2012 chúng tôi đã có Quyết định số 259 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Lào Cai, cho phép các khoản chi này dùng vốn đối ứng. Chúng tôi đã hoàn trả phần thực chi mà dùng vốn từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế cho năm 2010 và 2011 vào năm 2012 với số tiền là 194.800.000 đồng Việt Nam.

Page 27: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

3

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo) 2. Nâng cao công tác kiểm soát trong quá trình đánh giá và bình xét thầu

Quan sát và ảnh hưởng

Chúng tôi đã thực hiện kiểm tra và rà soát lại các hồ sơ mua sắm đấu thầu được thực hiện bởi Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai và các Ban Quản lý Dự án tại các huyện và xã tham gia Dự án. Trong quá trình kiểm tra, rà soát chúng tôi đã ghi nhận lại những điểm chưa được thực hiện chặt chẽ trong quá trình đánh giá và bình xét thầu như sau: � Hồ sơ thầu của các nhà thầu khác nhau có nội dung giống nhau mà chưa được

lưu ý đầy đủ bởi cán bộ xét thầu STT Đơn vị Tên gói thầu Phát hiện Số tiền

(đồng Việt Nam)

1 Huyện Sa Pa

� Thi công xây lắp công trình Cấp nước sinh hoạt Thôn Bản Toòng, Xã Bản Phùng

� Hồ sơ dự thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hương Giang và Doanh nghiệp Tư nhân Minh Ngọc có bảng bố trí cán bộ chủ chốt giống nhau trong cách trình bày mẫu biểu

� Ông Trần Anh Tuấn, tốt nghiệp Trung cấp Xây dựng và Ông Đỗ Văn Đức, trình độ Đại học xuất hiện đồng thời với tư cách là hai cán bộ chủ chốt trong danh sách cán bộ của cả hai công ty này.

281.093.000

2 Huyện Bát Xát

� Tiểu Dự án “Làm cầu qua suối” Thôn Tủi Mần và Trung Hồ, Xã Phìn Ngan

Một số cá nhân như Chảo Láo Sử và Vàng A Trình tham gia cùng một lúc các nhóm thầu khác nhau trên các hồ sơ chào thầu của các nhóm đội khác nhau

2.907.000

Page 28: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

4

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo)

2. Nâng cao công tác kiểm soát trong quá trình đánh giá và bình xét thầu (tiếp theo)

Quan sát và ảnh hưởng (tiếp theo) � Chữ ký của cùng một đại diện nhà thầu không giống nhau trên các văn bản

khác nhau của hồ sơ mời thầu mà chưa được lưu ý đầy đủ bởi cán bộ xét thầu

STT Đơn vị Tên gói thầu Vấn đề Số tiền (đồng Việt

Nam)

1 Huyện Sa Pa

� Tiểu dự án “Hỗ trợ làm đường vào nhóm hộ Giàng A Chúng”, Thôn Tả Van Mông, Xã Tả Van

� Tiểu Dự án “Hỗ trợ làm đường vào nhà nhóm hộ Vũ Ngọc Sinh”, Thôn Tả Van Dáy 2, Xã Tả Van

� Ông Nông Văn Lương là đại diện của nhóm thợ (5 người). Nét chữ và chữ ký của Ông Lương trên các văn bản khác nhau không giống nhau.

71.000.000

� Nét chữ không giống nhau trên cùng một bản hồ sơ chào thầu và không nhất

quán về tên đại diện nhóm thầu trên hồ sơ chào thầu và biên bản bình xét thầu của Ban phát triển xã

STT Đơn vị Tên gói thầu Vấn đề Số tiền

(đồng Việt Nam)

1 Huyện Bát Xát

� Tiểu Dự án “Sửa chữa đường Thôn Sín Chải” tại Xã Nậm Pung

� Tiểu Dự án “Sửa chữa đập đầu mối thủy lợi Nậm Pung” tại Xã Nậm Pung

� Hồ sơ chào thầu có nhiều nét chữ khác nhau

� Tên đại diện nhóm thầu trên biên bản họp bình xét khác với tên trên hồ sơ chào thầu

131.558.000

Page 29: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

5

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo)

2. Nâng cao công tác kiểm soát trong quá trình đánh giá và bình xét thầu (tiếp theo)

Quan sát và ảnh hưởng (tiếp theo)

� Ngày tháng trên hợp đồng và hồ sơ thầu không phản ánh đúng trình tự công việc

thực hiện STT Đơn vị Tên gói thầu Vấn đề Số tiền

(đồng Việt Nam)

1 Huyện Sa Pa

� Tiểu dự án “Đổ bê tông tuyến mương thủy lợi nhỏ” tại Thôn Hòa Sử Pán 1, Xã Sử Pán

� Ngày bắt đầu thi công tiểu dự án (20 tháng 11 năm 2011) trước ngày quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn (21 tháng 11 năm 2011) và trước ngày giao nhận hợp đồng thầu thi công (22 tháng 11 năm 2011)

38.426.000

2 Huyện Bát Xát

� Tiểu Dự án “Sửa chữa nước sinh hoạt Thôn Pồ Chồ”, Xã Bản Xèo

� Thẩm định dự toán vào tháng 11 năm 2011 sau ngày quyết định duyệt dự toán (tháng 10 năm 2011) và ngày của hợp đồng (tháng 10 năm 2011)

64.960.000

3 Huyện Mường Khương

� Tiểu dự án “Sửa chữa cấp nước sinh hoạt ở Thôn Sín Pao Chải”, Xã Thanh Bình

� Ngày biên bản họp bình xét thầu là ngày 23 tháng 10 năm 2011 trước ngày ngày mở chào giá là ngày 23 tháng 11 năm 2011

35.702.000

� Một số ít các nhà thầu đồng thời thực hiện nhiều gói thầu khác nhau trong cùng

một thời gian

STT Đơn vị Tên gói thầu Vấn đề Số tiền (đồng Việt

Nam) 1 Huyện

Sa Pa � Tiểu dự án “Hỗ

trợ làm đường vào nhóm hộ Giàng A Chúng” Thôn Tả Van Mông, Xã Tả Van

� Tiểu Dự án “Hỗ trợ làm đường vào nhà nhóm hộ Vũ Ngọc Sinh”, Thôn Tả Van Dáy 2, Xã Tả Van

� Cùng một nhóm thợ (5 người) được đại diện bởi Ông Nông Văn Lương thực hiện cả hai tiểu dự án này trong cùng một thời gian từ 2 tháng 10 năm 2011 tới 2 tháng 11 năm 2011

71.000.000

Page 30: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

6

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo)

2. Nâng cao công tác kiểm soát trong quá trình đánh giá và bình xét thầu (tiếp theo)

Quan sát và ảnh hưởng (tiếp theo)

� Hồ sơ thầu thiếu bản gốc và có hiện tượng tẩy xóa trên hồ sơ thầu

STT Đơn vị Tên gói thầu Vấn đề Số tiền

(đồng Việt Nam)

1 Huyện Sa Pa

� Tiểu Dự án “Cấp nước đội 7, đội 8”, Thôn Suối Thầu, Xã Tả Phìn

� Tiều Dự án sửa và đổ bê tông đường từ nhà trường đến hộ Vàng A Căng, Thôn Can Ngài, Xã Tả Phìn

� Hầu hết chứng từ và hồ sơ thầu tại Xã Tả Phìn, Huyện Sa Pa không có bản gốc được lưu lại

� Hồ sơ, chứng từ bị tẩy xóa

121.498.000

� Hợp đồng thiếu chữ ký, ngày tháng

STT Đơn vị Tên gói thầu Vấn đề Số tiền

(đồng Việt Nam)

1 Huyện Bát Xát

� Tiểu Dự án “Sinh kế mô hình nuôi lợn địa phương”, Xã Sàng Ma Sáo

� Hợp đồng giao việc không có chữ ký và không có ngày tháng

64.568.000

Việc đánh giá và bình xét để lựa chọn được nhà thầu trên cơ sở các tiểu chuẩn đặt ra trong yêu cầu của gói thầu là thủ tục tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đảm bảo kết quả lựa chọn nhà thầu là chính xác và hợp lý với hoàn cảnh, đặc điểm và yêu cầu của việc thực hiện dự án nói riêng cũng như giúp đạt được mục tiêu chung của toàn Dự án. Do đó, việc đánh giá và bình xét phải được thực hiện một cách chặt chẽ với tính tuân thủ cao. Ngoài ra, việc một nhà thầu hoặc một nhóm cá nhân trúng nhiều hơn một gói thầu tiểu dự án tại cùng một thời điểm thực hiện có thể ảnh hưởng đến chất lượng của công trình và dịch vụ cung cấp do các nguồn lực của nhà thầu như năng lực, nhân lực trong cùng một thời gian là có hạn.

Page 31: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

7

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo)

2. Nâng cao công tác kiểm soát trong quá trình đánh giá và bình xét thầu (tiếp theo)

Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Dự án tăng cường kiểm soát trong quá trình đánh giá và bình xét thầu đặc biệt là đảm bảo sự rõ ràng, nhất quán, chính xác trong việc đánh giá hồ sơ thầu. Dự án cũng cần hoàn thiện việc lưu trữ bản gốc của các hồ sơ thầu. Ý kiến của Ban Quản lý Dự án

� Sau khi nhận được dự thảo biên bản họp của kiểm toán, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra

lại thông tin, và thấy rằng có hai ông Đỗ Văn Đức, nên không có sự trùng hợp như trong phát hiện của kiểm toán. Chúng tôi đang xác minh tiếp trường hợp Trần Anh Tuấn và sẽ có phản hồi tới kiểm toán trong thời gian sớm nhất.

� Về biểu mẫu, chúng tôi nhận thấy mẫu biểu giống nhau là chuyện thường thấy, và Sổ tay Hướng dẫn thực hiện không bắt buộc các mẫu biểu phải khác nhau.

� Việc sai khác trong nét chữ ký, theo chúng tôi là chấp nhận được, vì đồng bào dân tộc thường là không giỏi viết tiếng Kinh, và trong một số trường hợp có sự ký thay.

� Sự chưa lô gic ngày tháng chỉ là sơ suất trong việc hoàn thiện chứng từ. Chúng tôi xin hoàn chỉnh lại, xin rút kinh nghiệm thực hiện triệt để hơn trong thời gian tới.

� Liên quan tới vấn đề cùng một nhóm thợ thực hiện đồng thời nhiều hơn một tiểu dự án chúng tôi có ý kiến như sau: Tên của nhóm thợ này chỉ mang tính đại diện trên hồ sơ phục vụ mục đích nộp thầu, trong khi số cá nhân thực hiện trực tiếp công việc có thể nhiều hơn nhóm thợ này. Theo kinh nghiệm từ quan sát thực tế số người tham gia làm việc thường là người cùng thôn, cùng bản với các cá nhân đại diện, từ đó chúng tôi khẳng định chất lượng công trình vẫn được đảm bảo.

� Chúng tôi đồng ý với phát hiện của kiểm toán đối với chứng từ của Xã Tả Phìn. Xã Tả Phìn là xã thực hiện chất lượng tiểu dự án rất tốt, tuy nhiên lại có nhiều sai sót trong hồ sơ chứng từ, để thất thoát. Đối với hồ sơ đã mất, chúng tôi phải mượn lại từ kho bạc nhà nước để sao lưu, chính vì vậy chứng từ là bản phô tô, đúng như phát hiện của kiểm toán. Chúng tôi xin rút kinh nghiệm để thực hiện triệt để hơn trong thời gian tới.

Page 32: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

8

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo) 3. Đảm bảo đạt được mục tiêu của Dự án thông qua lựa chọn thực hiện các hoạt động

phù hợp và có hiệu quả Quan sát và ảnh hưởng

� Nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động về sinh kế cho người hưởng lợi

Qua quá trình đi kiểm tra thực địa tại Huyện Bát Xát và Huyện Sa Pa, chúng tôi nhận thấy một số điểm như sau:

� Lợi ích thu về từ mô hình sinh kế “Trồng cây su su tại thôn” chưa thực sự tương xứng với quy mô đầu tư; và

� Mô hình sinh kế nuôi vịt tại bản Tả Van, Huyện Sa Pa chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Theo kế hoạch, nhóm 5 hộ tham gia tiểu dự án được hỗ trợ nuôi 400 con vịt giống (80 con vịt/hộ) từ tháng 4 năm 2011. Tính đến nay, nhóm hộ này chưa bán được hết toàn bộ số vịt của tiểu dự án. Chỉ có 1 hộ thực hiện tái đàn. Ngoài ra, người dân không nhận được sự trợ giúp kỹ thuật thích hợp từ cán bộ khuyến nông xã, tỷ lệ vịt con chết là 25%.

� Đảm bảo nguồn tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích

Chúng tôi nhận thấy có một số khoản chi tiếp khách, ví dụ như:

Huyện Bát Xát � Khoảng 22.7 triệu đồng Việt Nam; Huyện Văn Bàn � Khoảng 1.81 triệu đồng Việt Nam; và Tỉnh Lào Cai � Khoảng 4 triệu đồng Việt Nam.

Theo Hiệp định tài trợ giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Hiệp hội phát triển Quốc tế ký IDA ký ngày 25 tháng 5 năm 2010 thì mục tiêu của Dự án là nhằm nâng cao mức sống của những người hưởng lợi của Dự án thông qua việc tăng cường (i) sự tiếp cận của họ đối với cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; (ii) năng lực sản xuất và năng lực thể chế của chính quyền địa phương và của cộng đồng; và (iii) liên kết thị trường và các sáng kiến kinh doanh. Như vậy các khoản chi tiêu như trên có thể chưa phù hợp với mục tiêu của Dự án, từ đó có thể có những ảnh hưởng nhất định lên chất lượng của Dự án. Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Dự án tuân thủ mục tiêu của Dự án trong chi tiêu và tham vấn nhà tài trợ để được phép ghi nhận chi phí trong trường hợp chưa có hướng dẫn rõ ràng.

Page 33: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

9

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍNH TUÂN THỦ (tiếp theo) 3. Đảm bảo đạt được mục tiêu của Dự án thông qua các hoạt động phù hợp và có

hiệu quả (tiếp theo) Ý kiến của Ban Quản lý Dự án Tại Huyện Bát Xát và Sa Pa, chúng tôi xin có ý kiến là nếu xét tính hiệu quả của Dự án chỉ thông qua quan sát một vài tiểu dự án thì có thể chưa chính xác, vì nó bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, như thời tiết, nhu cầu tiêu dùng. Ngoài ra rủi ro kinh doanh nói chung và thực hiện dự án nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Tại Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai, chúng tôi đồng ý với phát hiện của kiểm toán và sẽ tuân thủ chặt chẽ hơn trong tương lai. Chúng tôi sẽ xin vốn đối ứng để chi trả cho phần chi phí này.

Page 34: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

10

II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1. Tăng cường các biện pháp quản lý tiền mặt

Quan sát và ảnh hưởng Trong quá trình kiểm toán và đi thực địa, chúng tôi nhận thấy tại một số địa điểm, quỹ tiền mặt bao gồm cả phần tiền tại quỹ của các Dự án khác. Ngoài ra, chúng tôi cũng nhận thấy việc kiểm quỹ tiền mặt chưa được tiến hành định kỳ hàng tháng, hoặc khi kiểm đếm cán bộ Dự án chưa lập biên bản kiểm quỹ để làm bằng chứng như theo yêu cầu của Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án. Cụ thể như sau:

� Tại văn phòng Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai, đơn vị quản lý các nguồn tài trợ, tiền mặt của Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 đang được để chung với tiền mặt của các dự án khác. Ngoài ra việc kiểm đếm không được tiến hành thường xuyên theo tháng;

� Tại Huyện Bát Xát, quỹ tiền mặt của Dự án cũng được để chung với các dự án khác và cũng không được kiểm đếm hàng tháng;

� Tại các huyện khác, Dự án cũng chưa thực hiện kiểm đếm tiền mặt cuối tháng hoặc kiểm đếm nhưng chưa lập biên bản để làm bằng chứng.

Việc chưa quản lý riêng biệt phần quỹ tiền mặt cũng như chưa thực hiện kiểm quỹ hàng tháng là chưa tuân thủ theo quy định của Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án. Đồng thời việc này cũng có thể dẫn đến khả năng tiền bị lẫn hay sử dụng sai nguồn tiền giữa các dự án. Khả năng xảy ra thất thoát tiền mà không bị phát hiện kịp thời cũng cao hơn. Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Dự án tuân thủ chặt chẽ Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án về quản lý tiền mặt, đặc biệt là thực hiện kiểm đếm tiền mặt tại quỹ hàng tháng đúng kỳ đúng thời hạn. Ý kiến của Ban Quản lý Dự án Do đặc thù riêng, Ủy Ban Nhân dân Tỉnh Lào Cai đã thành lập Ban Quản lý các dự án ODA chuyên nghiệp, cùng lúc thực hiện nhiều dự án từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai và Ban Quản lý Dự án các huyện cũng đang thực hiện theo hình thức này. Theo quy định về quản lý tài chính, các Ban Quản lý Dự án chỉ có một thủ quỹ cho tất cả các dự án, không thực hiện theo hình thức nhiều thủ quỹ và nhiều két đựng tiền khác nhau. Việc kiểm kê đối chiếu quỹ được thực hiện thường xuyên đảm bảo chi đúng chi đủ các nguồn tiền. Tuy nhiên việc lập biên bản kiểm kê thì chỉ làm hàng quý hoặc hàng năm trong trường hợp đột xuất kiểm quỹ thấy không khớp số liệu. Các Ban Quản lý Dự án sẽ lập bản kiểm kê quỹ hàng tháng trong thời gian tới.

Page 35: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

11

II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (tiếp theo)

2. Tăng cường các biện pháp quản lý tài sản

Quan sát và ảnh hưởng Trong quá trình kiểm toán chúng tôi nhận thấy, tại Huyện Bát Xát và Huyện Sa Pa, đơn vị thực hiện Dự án chưa tiến hành kiểm đếm tài sản, hoặc đã kiểm đếm nhưng chưa lập biên bản để làm bằng chứng. Các tài sản do Dự án tài trợ chưa được dán mã tài sản đầy đủ. Theo Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án:

� Việc kiểm kê tài sản cố định tại Ban Quản lý Dự án và tại các đơn vị sử dụng tài sản của Dự án được thực hiện hàng năm. Các tài sản được kiểm đếm theo số lượng, chủng loại, mã số, tình trạng hiện tại và so sánh, đối chiếu với sổ quản lý tài sản cố định để phát hiện các hao hụt, mất mát để có biên pháp xử lý kịp thời;

� Khi kết thúc Dự án, tài sản cố định phải được kiểm kê và bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định hiện hành và theo cam kết của văn kiện dự án.

Việc chưa kiểm đếm tài sản có thể dẫn tới rủi ro là các tài sản bị mất mát mà không được

phát hiện kịp thời. Ngoài ra mỗi địa bàn của Dự án có thể có các tài sản được hỗ trợ bởi các chương trình khác nhau. Chính vì vậy việc không dán mã tài sản có thể gây khó khăn trong việc trong việc phân định tài sản thuộc nguồn vốn tài trợ nào và sẽ ảnh hưởng tới tiến độ bàn giao tài sản sau này. Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Dự án tiến hành kiểm đếm và dán nhãn tài sản cố định theo như hướng dẫn trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án. Ý kiến của Ban Quản lý Dự án Chúng tôi đã thực hiện đầy đủ việc kiểm đếm tài sản, tuy nhiên không lưu lại dưới dạng văn bản. Việc dán nhãn cũng được tiến hành, nhưng do điều kiện thời tiết, các nhẵn đã dán có thể đã bong tróc vào thời điểm kiểm toán đi thực địa. Các huyện đồng ý với khuyến nghị của kiểm toán và sẽ thực hiện triệt để trong thời gian tới.

Page 36: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

12

II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (tiếp theo)

3. Hoàn thiện phần mềm kế toán

Quan sát và ảnh hưởng Dự án đang sử dụng phần mềm kế toán “Big Time” để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán và hỗ trợ lập báo cáo tài chính của Dự án. Phần mềm kế toán “Big Time” được cung cấp bởi Công ty Cổ phần BuCA. Dự án đã mua bản quyền phần mềm này để sử dụng tại Ban Điều phối Dự án Trung ương và các tỉnh triển khai chương trình của Dự án. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán chúng tôi nhận thấy phần mềm kế toán này chưa ổn định. Các báo cáo tài chính do phần mềm lập tự động phản ánh số liệu chưa chính xác. Do vậy khi lập các báo cáo tài chính, kế toán Dự án vẫn phải sử dụng các thao tác thủ công và các file theo dõi ngoài trên excel. Đồng thời, phần mềm kế toán “Big Time” còn không hỗ trợ một cách hiệu quả việc xuất các dữ liệu, sổ sách chi tiết ra dạng excel để phục vụ mục đích kiểm tra, phân tích số liệu. Các hạn chế của phần mềm nêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng của phần mềm chưa cao ảnh hưởng tới công tác giám sát, quản lý nội bộ cũng như làm chậm quá trình đối soát, lập báo cáo và kiểm toán. Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai cùng với Ban Điều phối Dự án Trung ương liên hệ với nhà cung cấp phần mềm, yêu cầu: � nâng cấp các tính năng của phần mềm nhằm đảm bảo tính an toàn dữ liệu và tính ổn

định của ứng dụng;

� nâng cao khả năng đồng bộ hóa giữa phần mềm kế toán này tại Ban Điều phối Dự án Trung ương và Ban Quản lý Dự án tại các tỉnh triển khai chương trình của Dự án nhằm mục đích phát huy việc sử dụng phần mềm hàng ngày tại các Ban Quản lý Dự án tỉnh cũng như việc hợp nhất báo cáo tài chính của toàn Dự án.

Ý kiến của Ban Quản lý Dự án Bản thân chúng tôi cũng nhận thấy phần mềm kế toán đang sử dụng không được ổn định. Chúng tôi sẽ liên lạc với công ty cung cấp phần mềm để sửa các lỗi nói trên.

Page 37: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

13

II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (tiếp theo)

4. Tăng cường các biện pháp quản lý chứng từ kế toán

Quan sát và ảnh hưởng Chúng tôi nhận thấy phiếu chi của tất cả các đơn vị thực hiện Dự án chưa được đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN BỞI DỰ ÁN GIẢM NGHÈO” sau khi thực chi theo quy định của Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án. Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy một số điểm cần hoàn thiện như sau: � Tại Ban Quản lý Dự án Tỉnh Lào Cai

(i) Chứng từ thu tiền hoàn ứng không được đánh số, từ đó việc đối soát phiếu thu

theo số liên tục chưa được tiến hành; và (ii) Số của chứng từ chi trên sổ kế toán không khớp với số chứng từ thực tế.

� Tại Huyện Bát Xát

(i) Phiếu chi chưa được đánh số liên tục phục vụ mục đích ghi nhận kế toán.

Việc đánh số toàn bộ các chứng từ kế toán một cách liên tục là các điểm kiểm soát thiết yếu. Nếu Dự án không tuân thủ chặt chẽ thì có thể có những rủi ro nhất định lên công tác quản lý tài chính, ví dụ như:

� Tiền đã thu không được nhập quỹ; và

� Công tác đối soát, kiểm tra sẽ gặp khó khăn.

Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Ban Quản lý Dự án tăng cường mức độ tuân thủ với các điểm kiểm soát nói trên. Ý kiến của Ban Quản lý Dự án Chúng tôi đồng ý với khuyến nghị của kiểm toán và sẽ thực hiện trong thời gian tới.

Page 38: NMPRP2 31.12.2011- Lao Cai V - ready to issue 1giamngheo.mpi.gov.vn/Portals/0/Filedinhkem... · Báo cáo kiểm toán độc lập về các báo cáo tài chính 3 - 4 Báo cáo

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 Tỉnh Lào Cai Theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số IDA 4698 – VN giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) PHỤ LỤC 2 - THƯ QUẢN LÝ (tiếp theo) cho giai đoạn tài chính từ ngày 23 tháng 8 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011

14

II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (tiếp theo)

5. Phản ánh lãi tiền gửi ngân hàng trên sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính

Quan sát và ảnh hưởng Hiện tại, mỗi Ban Quản lý Dự án tỉnh, huyện và xã đang duy trì hai tài khoản tiền gửi ngân hàng theo Hướng dẫn tại Thông tư 123/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính. Trong đó, một tài khoản chỉ định dùng để tiếp nhận vốn vay từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (“IDA”) và thanh toán các khoản chi của Dự án, một tài khoản tiền lãi dùng để nhận tiền lãi ngân hàng phát sinh từ tài khoản chỉ định. Tiền lãi trong kỳ đã được tổng hợp và ghi nhận vào thời điểm cuối năm, tuy nhiên Dự án chưa theo dõi và chưa ghi nhận tiền lãi được hưởng theo tháng. Việc Dự án chưa phản ánh khoản lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh theo tháng trong các báo cáo tài chính khiến các báo cáo tài chính không phản ánh đầy đủ các nguồn thu của Dự án và tình hình sử dụng số lãi ngân hàng phát sinh cũng như số dư còn lại tại ngày báo cáo để báo cáo cho nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam. Khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị Dự án phản ánh đầy đủ khoản lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh trong kỳ vào phần mềm kế toán hàng tháng. Ý kiến của Ban Quản lý Dự án Tại thông tư 123/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 19 tháng 8 năm 2010 hướng dẫn về cơ chế quản lý tài chính cho dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc có quy định về quản lý tiền lãi tài khoản dự án như sau: "Định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu, ngân hàng phục vụ có trách nhiệm gửi các chủ tài khoản báo cáo sao kê tài khoản và thông báo số lãi phát sinh trên các tài khoản, số phí phục vụ ngân hàng thu, số chênh lệch giữa lãi và phí, số dư đầu kỳ, cuối kỳ." Chúng tôi vẫn theo dõi và cập nhật từ sổ phụ của ngân hàng cho tài khoản tiền lãi hàng tháng trên bảng tính Excel đầy đủ và khớp với số liệu đối chiếu của ngân hàng.