nÂng cao nhẬn thỨc vỀ giỚi trong chĂm sÓc vÀ hỖ …

82
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT TÀI LIỆU GIẢNG VIÊN Hà Nội, tháng 5 năm 2017

Upload: others

Post on 08-May-2022

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM

SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

TÀI LIỆU GIẢNG VIÊN

Hà Nội, tháng 5 năm 2017

Page 2: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

1

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................................... 3

Mục đích của cuốn tài liệu ............................................................................................................... 4

Đối tượng đích ................................................................................................................................. 4

Cấu trúc của tài liệu ......................................................................................................................... 5

Sử dụng tài liệu như thế nào?........................................................................................................... 5

PHẦN A. TÌM HIỀU VỀ GIỚI TÍNH, GIỚI ...................................................................................... 7

VÀ KHUYẾT TẬT TỪ GÓC ĐỘ GIỚI ............................................................................................. 7

Bài 1. Giới tính và Giới.................................................................................................................... 7

Bài 2. Một số khái niệm cơ bản về giới ......................................................................................... 10

Bài 3. Bình đẳng giới và công bằng giới ....................................................................................... 14

Bài 4. Nhu cầu của người khuyết tật nhìn từ góc độ giới .............................................................. 16

Bài 5. Cuộc sống thường ngày: Ai làm gì, ở đâu? ......................................................................... 19

Bài 6. Phụ nữ khuyết tật và những trông đợi xã hội ...................................................................... 23

Bài 7. Những khó khăn và cơ hội trong cuộc sống của người khuyết tật qua lăng kính giới ........ 26

Bài 8. Đời sống hôn nhân và gia đình của người khuyết tật. ......................................................... 30

PHẦN B. BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI ........................................................................................ 33

ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT .................................................................................................... 33

Bài 9. Tìm hiểu về bạo lực giới và Bạo lực đối với phụ nữ ........................................................... 33

Bài 10. Bạo lực giới đối với người khuyết tật ............................................................................... 39

Bài 11. Bạo lực tình dục đối với phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật ................................................. 44

Bài 12. Bạo lực tình dục đối với nam giới và trẻ em trai khuyết tật .............................................. 48

Bài 13. Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật .......................................................... 51

PHẦN C. HỖ TRỢ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI KHUYẾT TẬT ....................................................... 54

TỪ GÓC ĐỘ GIỚI ............................................................................................................................ 54

Bài 14. Phá bỏ định kiến giới đối với người khuyết tật ................................................................. 54

Bài 15. Trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới .................................................................... 58

PHẦN D. KỸ NĂNG TẬP HUẤN VÀ KẾ HOẠCH TẬP HUẤN .................................................. 61

Bài 16. Kỹ năng tập huấn cùng tham gia ....................................................................................... 61

Bài 17. Xây dựng kế hoạch tập huấn tại địa phương ..................................................................... 68

PHỤ LỤC 1. MẪU CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ........................................................................ 69

Page 3: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

2

Mẫu chương trình tập huấn 3 ngày ................................................................................................ 69

Mẫu chương trình hội thảo một ngày ............................................................................................. 71

PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT ......................................................................................................... 72

Page 4: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

3

LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đã xây dựng khung pháp lý nhằm đảm bảo quyền của người khuyết tật được tiếp cận các

dịch vụ xã hội và hòa nhập cộng đồng. Về bình đẳng giới, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong thu

hẹp khoảng cách giới và thúc đẩy bất bình đẳng giới. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy trong

cùng một hoàn cảnh sống, phụ nữ vẫn chịu bất lợi hơn so với nam giới do các định kiến giới, tư

tưởng trọng nam khinh nữ phổ biến và ăn sâu trong xã hội Việt Nam. Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ và

trẻ em gái khuyết tật, còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và bị phân biệt

đối xử “kép” cả từ khía cạnh giới và khuyết tật. Một trong những nguyên nhân là do các chính sách,

chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật chưa quan tâm thích đáng đến vấn đề bình đẳng giới,

chống phân biệt đối xử trên cơ sở giới và trao quyền cho phụ nữ khuyết tật. Hệ thống luật pháp,

chính sách, các thực hành tốt về bình đẳng giới, chống phân biệt đối xử trên cơ sở giới với người

khuyết tật chưa được phổ biến sâu rộng đến các cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp hỗ trợ người

khuyết tật cũng như gia đình/người chăm sóc ngưởi khuyết tật.

Trong bối cảnh đó, thông qua Dự án “Tăng cường Thực thi Chính sách và Trị liệu cho Người

khuyết tật” (Dự án DIRECT) do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ, Hội Trợ giúp

Người khuyết tật Việt Nam (VNAH) hợp tác với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế của

hai tỉnh Tây Ninh và Bình Phước và nhóm chuyên gia từ Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (Viện

ISDS), gồm TS. Khuất Thu Hồng – Viện trưởng và ThS. Nguyễn Thị Vân Anh – Phó Viện trưởng,

xây dựng cuốn “Tài liệu nâng cao nhận thức về giới trong chăm sóc và hỗ trợ người khuyết tật”

dành cho tập huấn giảng viên nguồn tại địa phương.

Mục tiêu chính của cuốn tài liệu là nhằm cung cấp kiến thức và phương pháp giảng dạy về bình

đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với NKT cho đội ngũ giảng viên nguồn tại địa phương. Từ

đó các giảng viên này có thể triển khai tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ cung cấp dịch vụ,

người chăm sóc NKT cũng như vận động lồng ghép vấn đề giới vào các chương trình, kế hoạch hỗ

trợ người khuyết tật ở địa phương.

Tổ chức VNAH hy vọng đây sẽ là cuốn tài liệu hữu ích cho các cán bộ quản lý, cán bộ hỗ trợ người

khuyết tật tại địa phương, các Hội người khuyết tật và các bên có liên quan tham khảo, sử dụng để

thiết kế chương trình và tiến hành tập huấn về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với

NKT cho các cán bộ trợ giúp NKT, người chăm sóc người khuyết tật.

TỔ CHỨC VNAH

Page 5: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

4

GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU

Tài liệu này được xây dựng nhằm mục đích nâng cao nhận thức về giới cho cán bộ và đội ngũ

những người chăm sóc và hỗ trợ người khuyết tật và hướng dẫn các hoạt động lồng ghép nội dung

bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới (BLG) trong một số chính sách, chương

trình, kế hoạch hỗ trợ người khuyết tật ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Bộ tài liệu bao gồm các bài tập

thực hành nhằm khám phá, tìm hiểu và nâng cao nhận thức về giới và bạo hành trên cơ sở giới đối

với người khuyết tật. Các bài tập được thiết kế để giúp cán bộ, những người cung cấp dịch vụ, nhân

viên công tác xã hội, thành viên gia đình chăm sóc người khuyết tật có nhận thức đầy đủ về giới và

bạo hành trên cơ sở giới đối với người khuyết tật, hỗ trợ NKT phòng ngừa và ứng phó với bạo lực

giới nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và hướng đến mục đích chung là nâng cao chất lượng cuộc sống

của người khuyết tật.

Mục đích của cuốn tài liệu

Mục tiêu chung của cuốn tài liệu này nhằm hỗ trợ xây dựng một đội ngũ giảng viên nguồn để có thể

triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cho người chăm sóc người khuyết tật ở cấp cơ sở về

bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật cũng như vận động lồng ghép vấn

đề giới vào các chương trình, kế hoạch hỗ trợ người khuyết tật ở địa phương.

Mục tiêu cụ thể:

Cung cấp những khái niệm cơ bản về giới và trang bị kỹ năng phân tích các vấn đề giới và

chỉ ra bất bình đẳng giới trong cuộc sống của người khuyết tật

Trang bị kiến thức về bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật và kỹ năng hỗ trợ

phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật.

Trang bị cho đội ngũ giảng viên nguồn một số kỹ năng đào tạo, tập huấn cơ bản nhằm nâng

cao nhận thức cho người chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật ở cấp cơ sở về giới, bình đẳng

giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật.

Đối tượng đích

Bộ công cụ được thiết kế dành cho những người cán bộ hỗ trợ người khuyết tật. Cụ thể là:

Cán bộ, nhân viên y tế điều trị và chăm sóc sức khoẻ cho người khuyết tật

Cán bộ hỗ trợ/cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật

Ngoài ra, bộ tài liệu cũng có thể được sử dụng để tham khảo cho các nhóm sau:

Các nhà hoạch định chính sách và quản lý chương trình

Những người làm công tác truyền thông

Giáo viên, cán bộ công tác xã hội, cán bộ của tổ chức đoàn thể, tổ chức phi chính phủ.

Page 6: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

5

Cấu trúc của tài liệu

Bộ Tài liệu bao gồm 4 phần:

1. Phần A bao gồm các bài tập để trang bị những khái niệm cơ bản về giới, vai trò giới, khuôn

mẫu giới, định kiến giới, bất bình đẳng giới trong mối liên hệ với người khuyết tật. Các bài

tập trong phần này giúp học viên nhận ra và hiểu rõ những vấn đề giới trong cuộc sống của

người khuyết tật.

2. Phần B tập trung vào bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật. Các bài tập trong

phần này sẽ giúp tìm hiểu các hình thức bạo lực giới khác nhau, các giải pháp hỗ trợ người

khuyết tật phòng ngừa và ứng phó với bạo lực giới.

3. Phần C bao gồm các bài tập hướng dẫn những kỹ năng cơ bản về hỗ trợ và chăm sóc người

khuyết tật từ góc độ giới.

4. Phần D tập trung vào một số kỹ năng tập huấn cơ bản và hướng dẫn xây dựng kế hoạch tập

huấn.

Phần Phụ lục cung cấp một số mẫu chương trình hội thảo (3 ngày, hai ngày và một ngày), tranh vẽ

về người khuyết tật trong một số bối cảnh khác nhau để sử dụng khi thực hành một số bài tập và

tóm tắt một số văn bản luật pháp chính sách về bình đẳng giới và bạo lực giới.

Sử dụng tài liệu như thế nào?

Sử dụng Tài liệu theo phương thức học tập cùng tham gia

Tài liệu được thiết kế cho việc học với sự tham gia. Ý tưởng là nhằm khuyến khích học viên HỌC

thông qua THỰC HÀNH – học viên chia sẻ tình cảm, mối quan tâm, trải nghiệm của họ thông qua

thảo luận và phân tích các vấn đề, giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch và hành động. Thay đổi quan

niệm và thái độ về giá trị, vai trò và khuôn mẫu giới cũng như về bạo lực trên cơ sở giới liên quan

đến người khuyết tật sẽ được thực hiện thông qua quá trình học lấy học viên làm trọng tâm, chứ

không phải bằng hình thức nghe giảng thụ động.

Giúp đỡ Học viên đi từ thay đổi Nhận thức tới Hành động

Tài liệu được thiết kế để nâng cao nhận thức và hiểu biết về giới, bình đẳng giới và bạo lực trên cơ

sở giới đối với người khuyết tật và giúp đỡ học viên tiến tới hành động. Học viên bắt đầu thay đổi

từ bản thân mình để trở nên nhạy cảm về giới và tích cực hành động để thúc đẩy bình đẳng giới và

giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới đối với người khuyết tật.

Tài liệu cũng được thiết kế cho việc học tập và hành động mang tính tập thể. Các bài tập khuyến

khích những người tham gia thảo luận về các vấn đề giới, bạo lực trên cơ sở giới liên quan đến

người khuyết tật, từ đó cùng nhau xây dựng ý tưởng chung về việc cần phải làm gì phải thay đổi

thái độ và hành vi như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới đối

với người khuyết tật.

Page 7: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

6

Hãy bắt đầu từ Bản thân mình

Bạn hãy sử dụng tài liệu cho bản thân mình trước hết để có thể tự suy ngẫm về những quan niệm,

thái độ, kiến thức về người khuyết tật, về giới và bạo lực trên cơ sở giới đối với những người

khuyết tật trước khi bạn tập huấn lại cho người khác.

Lựa chọn các Bài tập để tự xây dựng Chương trình tập huấn phù hợp.

Tài liệu không nhằm phục vụ cho một chương trình/ hay một khoá tập huấn duy nhất. Bạn không

cần sử dụng tất cả các bài tập có trong tài liệu hoặc phải đi theo thứ tự các bài tập. Hãy sử dụng các

bài tập này một cách có chọn lọc và linh hoạt. Hãy lựa chọn những bài tập phù hợp với nhu cầu và

mục đích của bạn để xây dựng một tài liệu giảng dạy của riêng mình hoặc kết hợp những bài tập

này vào một chương trình tập huấn đã có sẵn.

Sử dụng các bài tập như thế nào?

Tài liệu bao gồm một loạt các bài tập mà mỗi bài tập đều bao gồm kế hoạch triển khai chi tiết

theo từng phần. Kế hoạch triển khai sẽ hướng dẫn các hoạt động bằng cách mô tả các bước làm thế

nào để điều hành một hoạt động học tập. Kế hoạch triển khai sẽ giúp bạn thực hiện từng bài tập.

Mỗi bài tập bao gồm các phần:

Mục đích: Học viên sẽ BIẾT những gì hoặc có thể LÀM GÌ sau khi bài tập kết thúc;

Thời gian: Khoảng thời gian ước tính để thực hiện bài tập. Thời gian thực hiện sẽ thay đổi

tùy theo số lượng nhóm. Các nhóm đông người hơn sẽ cần nhiều thời gian hơn (đặc biệt là

thời gian dành cho việc báo cáo lại hoạt động của các nhóm)

Chuẩn bị: Những đồ dùng cần thiết để sử dụng cho bài tập: giấy khổ to, bút dạ, băng keo,

trò chơi, các câu chuyện, tranh vẽ, v.v

Các bước tiến hành: Các bước để thực hiện các hoạt động trong bài tập.

Kết luận: Bao gồm những ý chính và thông điệp cần nhấn mạnh nhằm giúp người điều

hành dễ dàng hơn trong việc tóm tắt lại nội dung và chốt lại những ý chính của bài tập.

Hộp thông tin: Định nghĩa những khái niệm cơ bản, hoặc những thông tin liên quan đến nội

dung của bài tập, nhằm bổ sung thêm thông tin cho nội dung hoặc chủ đề của bài tập.

Ghi nhớ: Bạn không cần phải thực hiện lần lượt qua tất cả các bài tập có trong tài liệu. Hãy lựa

chọn những hoạt động phù hợp với mục tiêu của bạn, với nhóm học viên hoặc phù hợp với bối

cảnh.

Khi bạn đã lựa chọn một bài tập, trước tiên bạn hãy đọc toàn bộ bài tập để có ý tưởng về yêu cầu

của bài tập. Bạn hãy chắc chắn rằng mình đã hiểu rõ mục đích và phương pháp sử dụng trong bài

tập đó. Điều này sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt bài tập.

Hãy thử thực hiện bài tập theo các bước hướng dẫn ít nhất là một lần, đặc biệt là trong trường hợp

bạn chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng phương pháp được đưa ra trong bài tập. Khi bạn thấy mình

thành thạo với bài tập này, bạn có thể áp dụng bài tập đó một cách linh hoạt hơn – bạn có thể điều

chỉnh và thay đổi bài tập đó cho phù hợp với mục đích và nhóm học viên.

Page 8: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

7

PHẦN A. TÌM HIỀU VỀ GIỚI TÍNH, GIỚI

VÀ KHUYẾT TẬT TỪ GÓC ĐỘ GIỚI

Bài 1. Giới tính và Giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp người tham gia:

1. Hiểu rõ hơn các khái niệm giới tính và giới

2. Hiểu rằng giới tính và giới chịu ảnh hưởng của các

yếu tố văn hóa – xã hội.

THỜI GIAN: 60-90 phút

CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, các tấm thẻ màu ghi ý kiến

=================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1: BÀI TẬP

Bài tập 1: Phân biệt Giới tính và giới

Phương pháp: Động não

1) Liệt kê

Giảng viên dùng bút vạch một đường dọc chia tờ giấy khổ to làm ba cột. Ở cột bên phải ghi

chữ NAM GIỚI và ở cột bên trái ghi chữ PHỤ NỮ. Cột ở giữa để trống.

Động não vòng tròn: Giảng viên yêu cầu các học viên từng người một động não và nêu một

đặc điểm của người NAM GIỚI (tính cách, khả năng, vai trò và những đặc điểm sinh học).

Trợ giảng ghi lại các ý kiến trên cột tương ứng. Học viên lần lượt phát biểu theo vòng tròn

cho đến khi trong lớp không còn ý kiến mới về đặc điểm của một người nam giới.

Áp dụng qui trình tương tự như vậy để yêu cầu học viên động não và lần lượt nêu những đặc

điểm đặc trưng của người PHỤ NỮ. Ghi lại ý trên cột phù hợp.

Nam giới Những đặc điểm không

thể hoán đổi

Phụ nữ

Có râu Rụt rè

Có tinh trùng Có trứng

Quyết đoán Thụ động

Nóng tính Có tử cung

Ưa mạo hiểm Có thể nuôi con bằng sữa

Làm lãnh đạo Hay khóc

Page 9: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

8

2) Thảo luận: Phân biệt các đặc điểm giới và giới tính

Giảng viên thay đổi đầu đề của hai cột bằng cách viết NAM GIỚI lên trên cột PHỤ NỮ và

PHỤ NỮ lên trên cột NAM GIỚI và đặt câu hỏi cho các học viên:

o Những đặc điểm nào trong hai cột NAM GIỚI và PHỤ NỮ GIỚI có thể hoán đổi

được?

o Những đặc điểm nào của nam giới và phụ nữ không thể hoán đổi được?

Giảng viên gạch chân những đặc điểm có thể hoán đổi giữa phụ nữ và nam giới sau đó viết

các đặc điểm không thể hoán đổi được vào cột giữa, và ghi đầu đề GIỚI TÍNH ở cột giữa;

Nam giới Những đặc điểm không thể

hoán đổi (Giới tính)

Phụ nữ

Có râu Có râu Rụt rè

Có tinh trùng Có tinh trùng Có trứng

Quyết đoán Có trứng Thụ động

Nóng tính Có tử cung Có tử cung

Ưa mạo hiểm Có thể nuôi con bằng sữa Có thể nuôi con bằng sữa

Làm lãnh đạo Hay khóc

Giảng viên đặt câu hỏi: Vì sao có một số đặc điểm của phụ nữ và nam giới lại có thể hoán

đổi được còn một số lại không thể hoán đổi được?

3) Giảng viên tóm tắt thảo luận

Ví dụ về các đặc điểm có thể hoán hoán đổi và không thể hoán đổi:

Bài tập 2: Trò chơi mặc quần áo cho búp bê (tuỳ chọn, nếu có đủ thời gian)

Giảng viên đưa ra một số hình ảnh búp bê bé trai, bé gái, phụ nữ và nam giới sau đó đưa một số

hình ảnh quần áo, trang phục, phụ kiện và yêu cầu học viên lựa chọn xem quần áo, trang phục,

phụ kiện nào dành cho bé trai, bé gái, phụ nữ và nam giới.

Hỏi học viên:

o Điều gì xảy ra nếu con trai mặc quần áo con gái hoặc ngược lại. Những người xung quanh

sẽ nói gì về họ?

Những đặc điểm có thể hoán đổi là những đặc điểm về tính cách, năng lực: Ví dụ Nữ cũng quyết đoán Nam có thể rụt rè Nữ có thể có khả năng lãnh đạo Nam cũng thích chăm sóc

Những thuộc tính không thể hoán đổi là những thuộc tính sinh học. Ví dụ: Chỉ có nam giới mới có tinh trùng Chỉ có phụ nữ mới có trứng, tử cung và

cho con bú

Page 10: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

9

o Đối với một số trẻ em khuyết tật và người lớn khuyết tật: Có phải lúc nào gia đình cũng chú

ý cho họ mặc đúng theo giới tính và phù hợp với lứa tuổi của họ?

o Những người xung quanh có chú ý (chê cười, phê phán) nếu thấy một trẻ khuyết tật hoặc

người lớn khuyết tật ăn mặc không phù hợp với giới tính và lứa tuổi của họ?

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Sau khi các học viên thảo luận, giảng viên tóm tắt các ý kiến của học viên và giải thích:

Các đặc điểm về giới tính được xác định bởi các yếu tố sinh học. Ví dụ nam có dương vật, tinh

hoàn, tinh trùng; nữ có âm hộ, âm đạo, vú, buồng trứng... Giới tính của một người thường được

xác định khi mới sinh ra bởi nữ hộ sinh hoặc bà đỡ, căn cứ vào bộ phận sinh dục ngoài của

người đó.

Giới tính Giới

Các thuộc tính sinh học

Có từ khi sinh ra (bẩm sinh)

Các đặc điểm xã hội được gán cho trên cơ

sở giới tính của cá nhân

Học/được dạy từ gia đình và xã hội

Phổ quát: giống nhau ở mọi nơi Đa dạng (khác biệt theo từng nơi)

Không thể thay đổi:

o Chỉ phụ nữ mới sinh con

o Chỉ có nam giới mới có tinh trùng

Có thể thay đổi, đã và đang thay đổi:

o Phụ nữ có thể làm phi công

o Nam giới có thể là người chăm sóc tốt

Những đặc điểm của phụ nữ và nam giới mà không thể hoán đổi cho nhau được là những đặc

điểm GIỚI TÍNH hay còn gọi là các thuộc tính sinh học. Những đặc điểm này là do sinh học tạo

nên, là điều kiện sinh học của cơ thể nam và của cơ thể nữ. Con người ở những thời đại khác

nhau, ở các nền văn hóa khác nhau đều có chung những đặc điểm sinh học đó.

Những đặc điểm của phụ nữ và nam giới có thể hoán đổi cho nhau được là các đặc điểm GIỚI.

Những đặc điểm này là do xã hội tạo nên vì thế chúng có thể thay đổi theo thời gian và khác

nhau giữa các nền văn hóa.

Trên cơ sở các đặc điểm giới tính của mỗi người, gia đình sẽ chăm sóc và đối xử phù hợp với

giới tính của người đó từ khi mới sinh ra cho đến khi trưởng thành. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ và

nam giới khuyết tật, nhất là những người khuyết tật bẩm sinh và khuyết tật nặng, thường bị đối

xử như là không có giới tính và giới. Hay nói cách khác, những người xung quanh thường bỏ

qua những đặc điểm giới tính và giới của người khuyết tật. Họ thường bị coi như trẻ con ngay

cả khi đã trưởng thành thay vì được đối xử phù hợp với lứa tuổi, giới tính và giới của họ. Họ có

thể không được ăn mặc và chăm sóc phù hợp với giới tính, với cảm nhận về giới của mình. Điều

này thể hiện sự thiếu nhận thức về giới và về quyền của người khuyết tật.

Page 11: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

10

Bài 2. Một số khái niệm cơ bản về giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp học viên:

1. Nắm được một số khái niệm cơ bản về giới

2. Bước đầu phân tích được ý nghĩa của các quan niệm giới đối với người khuyết

tật

THỜI GIAN : 60-90 phút

CHUẨN BỊ:

Giấy khổ to

Bút viết bảng,

Các tấm thẻ màu ghi ý kiến

Một số câu ca dao, tục ngữ về phụ nữ và nam giới

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1: Tìm hiểu về vai trò giới

Phương pháp: động não theo vòng

1) Liệt kê các vai trò của phụ nữ và nam giới

Yêu cầu mỗi học viên nêu một công việc mà xã hội thường cho là trách nhiệm của phụ nữ và trách

nhiệm của nam giới. Trợ giảng ghi lên giấy khổ to. Ví dụ:

Nam giới: chủ hộ, trụ cột, kiếm tiền, nuôi vợ con, thờ cúng tổ tiên, nối dõi tông đường, làm lãnh

đạo …

Phụ nữ: nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc chồng con, chăm sóc người già, người ốm …

2) Thảo luận:

Yêu cầu học viên thảo luận nhóm lớn theo các câu hỏi sau:

Nếu một người nam không thực hiện được những vai trò đó thì những người xung quanh đánh

giá anh ấy như thế nào?

Nếu một phụ nữ không thực hiện được những vai trò đó thì những người xung quanh đánh giá

cô ấy như thế nào?

Có phải người khuyết tật nào cũng có thể thực hiện được

các vai trò giới của họ không? Việc không thực hiện được

các vai trò giới có ảnh hưởng như thế nào đối với người

khuyết tật?

Vai trò giới là trách nhiệm hay công việc mà xã hội gán cho một người trên cơ sở giới tính của người đó.

Page 12: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

11

3) Giảng viên nêu định nghĩa vai trò giới và tóm tắt thảo luận

Bài tập 2. Tìm hiểu khuôn mẫu giới

Phương pháp: Nhóm rì rầm

1) Làm việc nhóm nhỏ:

Yêu cầu một nhóm ba học viên ngồi gần nhau tạo thành một nhóm, phát cho mỗi nhóm 2 thẻ giấy

màu. Nhóm thảo luận và ghi lên mỗi thẻ giấy một nhận định phổ biến về phụ nữ và nam giới và 1

câu ca dao/tục ngữ về phụ nữ hoặc nam giới.

Sau 5 phút mời từng nhóm đọc to các nhận định và câu ca dao/tục ngữ về phụ nữ/nam giới. Trợ

giảng ghi lên giấy khổ to. Ví dụ:

Nam giới mạnh mẽ, quyết đoán, dũng cảm, chủ động, độc lập, có khả năng lãnh đạo, xông xáo,

phóng khoáng, phải biết uống rượu, “trai năm thê bảy thiếp,”…

Phụ nữ dịu dàng, nhường nhịn, hy sinh, nhút nhát, ăn nói nhỏ nhẹ, khiêm tốn, đảm đang, thu

vén, phụ thuộc, “gái chính chuyên một chồng.” …

2) Thảo luận cả lớp:

Nếu một người nam hoặc một phụ nữ có những đặc điểm ngược lại với các khuôn mẫu giới phổ

biến như đã nêu ở trên thì những người xung quanh sẽ nhìn nhận/đánh giá anh ấy/cô ấy như thế

nào?

o Cách xã hội đánh giá về những người nam không biết uống rượu: “Nam vô tửu như

kỳ vô phong”, hay về những người phụ nữ nóng tính “Đàn bà Trương Phi” vô hình

chung khuyến khích nam giới uống rượu, buộc phụ nữ phải cam chịu, nhẫn nhục.

Những quan niệm phổ biến (khuôn mẫu) về phụ nữ và nam giới như vậy ảnh hưởng như thế nào

đến phụ nữ, nam giới và xã hội nói chung?

o Một số quan niệm (khuôn mẫu) duy trì chuẩn mực kép dẫn đến những cách đánh giá

không công bằng. Ví dụ: chấp nhận, khoan dung hành vi ngoại tình của nam giới

nhưng lại phê phán khắc nghiệt đối với hành vi tương tự của phụ nữ.

Việc duy trì khuôn mẫu giới truyền thống có thể ảnh hưởng đến phụ nữ và nam giới khuyết tật

như thế nào?

3) Giảng viên nêu định nghĩa khuôn mẫu giới và tóm tắt

thảo luận.

Khuôn mẫu giới: là những đặc điểm tính cách, vai trò, hành vi được cho là phù hợp với giới tính.

Page 13: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

12

Bài tập 3: Tìm hiểu về định kiến giới

Phương pháp: Nhóm rì rầm

1) Thảo luận nhóm nhỏ

Giảng viên phát cho mỗi nhóm 3 người 2 thẻ giấy, yêu cầu nhóm thảo luận trong 2 phút và ghi lên

mỗi thẻ giấy một định kiến phổ biến đối với phụ nữ và nam giới. Sau đó mời từng nhóm chia sẻ kết

quả thảo luận với cả lớp. Trợ giảng ghi lên giấy khổ to. Ví dụ:

Đàn ông vụng về, đàn ông hay cờ bạc, rượu chè, đàn ông không thể làm các việc nhẹ nhàng, tỉ

mỉ, đàn ông thiếu kiên nhẫn, đàn ông nóng tính, cục cằn, thô bạo …

Phụ nữ nông nổi, con gái dốt toán, phụ nữ nhiều chuyện, phụ nữ không biết tính toán, phụ nữ

nhỏ mọn, hay ghen tuông, đố kỵ…

2) Thảo luận cả lớp:

Những định kiến như vậy ảnh hưởng như thế nào đến phụ nữ và nam giới và xã hội nói chung?

Việc duy trì những định kiến đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến phụ nữ và nam giới khuyết

tật?

3) Giảng viên nêu định nghĩa định kiến giới và tóm tắt

thảo luận

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Quan niệm cứng nhắc về vai trò giới, khuôn mẫu giới và định kiến trên cơ sở giới tính của phụ

nữ và nam giới khiến cho cả hai giới không phát huy được năng lực của mình, củng cố bất bình

đẳng giới trong phân công lao động. Tình trạng này kéo dài sẽ làm chậm sự phát triển của toàn

xã hội.

Không phải người khuyết tật nào cũng thực hiện được (hoặc thực hiện đầy đủ) các vai trò giới

mà những người xung quanh trông đợi ở họ. Vì thế người khuyết tật thường bị đánh giá thấp,

coi là vô dụng. Bản thân người khuyết tật dễ mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân.

Việc duy trì khuôn mẫu giới truyền thống hạn chế phụ nữ và nam giới phát huy năng lực của

mình, củng cố bất bình đẳng giới và làm chậm bước tiến của toàn xã hội.

Khuôn mẫu giới truyền thống dẫn đến sự kỳ thị đối với nhiều phụ nữ và nam giới khuyết tật vì

họ bị đánh giá là “không giống” hoặc “không đáp ứng” được các tiêu chuẩn về phụ nữ và nam

giới.

Định kiến giới duy trì cách đánh giá tiêu cực đối với phụ nữ và nam giới, ngăn cản họ phát huy

năng lực cá nhân, làm sâu sắc thêm bất bình đẳng giới.

Sự kỳ thị đối với tình trạng khuyết tật càng làm gia tăng tác động tiêu cực của định kiến giới đối

với phụ nữ và nam giới khuyết tật, cản trở nỗ lực vươn lên và hoà nhập xã hội của họ.

Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.

Page 14: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

13

Tài liệu đọc 1. Tục ngữ ca dao Việt Nam về khuôn mẫu/vai trò giới

Khuôn mẫu/vai trò giới

Trai thì đọc sách ngâm thơ,

Dùi mài kinh sử để chờ đăng khoa

Gái thì giữ việc trong nhà, khi vào khung cửi khi ra thêu thùa

Thuyền theo lái, gái theo chồng

Trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một chồng

Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu.

Đàn ông là cái giỏ, đàn bà là cái hom.

Định kiến giới

Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô

Giỏi giang cũng chỉ đàn bà, dẫu rằng vụng dại cũng là đàn ông

Phụ nữ chân yếu tay mềm

Chữ trinh đáng giá ngàn vàng

Page 15: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

14

Bài 3. Bình đẳng giới và công bằng giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp học viên:

1. Nắm được khái niệm bình đẳng giới

2. Bước đầu nhận thức được vấn đề bất

bình đẳng giới trong cuộc sống của

người khuyết tật

THỜI GIAN: 60-90 phút

CHUẨN BỊ: Câu chuyện Cáo và Cò. Nếu có Internet thì chiếu clip chuyện ngụ ngôn theo đường

link: https://www.youtube.com/watch?v=HgNKoaA4cWw

====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1: BÀI TẬP

Phương pháp: kể chuyện

1) Đọc câu chuyện Cáo và Cò (https://www.youtube.com/watch?v=HgNKoaA4cWw)

Cò và cáo là hàng xóm cùng sống

trong một khu rừng. Một hôm cáo

mời cò đến nhà chơi chiêu đãi cò

bằng món súp cá đựng trong hai cái

đĩa bằng nhau. Trong khi cáo ăn ngon

lành thì cò không thể ăn được và ra về

với cái bụng đói. Để trả đũa cáo, mấy

hôm sau cò mời cáo đến nhà và chiêu

đãi cáo bằng các loại hạt thơm ngon

đựng trong các lọ bằng nhau. Cáo

không sao ăn nổi và cũng ra về đói

meo.

2) Thảo luận

Yêu cầu các học viên thảo luận với nhau về ý nghĩa của câu chuyện. Gợi ý:

Cách cáo và cò chiêu đãi bạn của mình có vấn đề gì? Thức ăn có được chia đều không?

Tại sao khách mời đều bị đói?

3) Giảng viên tóm tắt thảo luận:

Page 16: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

15

Mặc dù thức ăn được chia đều và đựng cùng vào một loại dụng cụ nhưng khách mời đều bị đói

vì dụng cụ không phù hợp với đặc điểm của khách.

Công bằng chưa đủ mà còn phải có biện pháp phù hợp.

BƯỚC 2: KẾT LUẬN

Bình đẳng giới là sự đánh giá bình đẳng của xã hội về

những điểm khác biệt và những điểm tương đồng giữa

phụ nữ và nam giới và những vai trò mà họ thực hiện.

Bình đẳng giới coi phụ nữ và nam giới đều là các thành

viên bình đẳng trong gia đình, cộng đồng và xã hội.

Cần phân biệt giữa bình đẳng giới và công bằng giới.

Công bằng giới là cách đối xử công bằng giữa phụ nữ

và nam giới bằng cách áp dụng các giải pháp để bù đắp

sự thiệt thòi do các yếu tố lịch sử và xã hội để lại đã

ngăn cản phụ nữ và nam giới cùng đạt được một mức

độ phát triển ngang nhau. Công bằng là phương tiện, bình đẳng là kết quả. Phương tiện phù hợp

với đặc điểm của mỗi giới mới đưa đến kết quả. Ví dụ, để phụ nữ khuyết tật có thể sử dụng dịch

vụ sức khoẻ sinh sản thì việc cung cấp dịch vụ phải đảm bảo để họ có thể tiếp cận được. Địa

điểm cung cấp dịch vụ phải thuận tiện cho người khiếm thị, ở tầng trệt hoặc có lối lên cho xe

lăn.

Ở Việt Nam, mặc dù đã có hệ thống pháp luật và chính sách tiến bộ khẳng định sự bình đẳng

giữa phụ nữ và nam giới trong mọi khía cạnh của cuộc sống nhưng trong thực tế, vẫn còn một

khoảng cách giới vẫn còn tồn tại khiến phụ nữ vẫn tiếp tục chịu thiệt thòi. Báo cáo quốc gia về

bình đẳng giới năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thừa nhận rằng trong

những năm gần đây “Tiến bộ về bình đẳng giới trong một số lĩnh vực còn chậm, trì trệ, thậm chí

thụt lùi” (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2015). Truyền thống Nho giáo, gia trưởng

trọng nam khinh nữ vẫn tồn tại dai dẳng bên cạnh những chính sách tiến bộ thúc đẩy bình đẳng

giới và các phong trào, các cuộc vận động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Vai trò chăm sóc gia đình

vẫn được coi là trách nhiệm chính của phụ nữ và ít được nam giới chia sẻ. Gánh nặng công việc

gia đình hạn chế phụ nữ học tập, lao động tạo thu nhập và tham gia chính trị. Trong các gia đình

nghèo, các em gái nghỉ học nhiều so với các em trai. Tỉ lệ phụ nữ có trình độ học vấn sau đại

học thấp hơn so với nam giới. Thu nhập trung bình của phụ nữ chỉ bằng 75-80% thu nhập trung

bình của nam giới. Tỉ lệ phụ nữ chỉ chiếm ¼ trong tổng số đại biểu Quốc hội. Nạn bạo hành gia

đình vẫn còn phổ biến với gần 60% phụ nữ đã có gia đình đã từng trải qua ít nhất một dạng bạo

hành trong đời.

Bất bình đẳng giới nói chung và sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật dẫn đến bất

bình đẳng kép. Phụ nữ khuyết tật phải chịu thiệt thòi nhiều hơn, không chỉ so với nam giới

khuyết tật mà cả so với phụ nữ nói chung. Các khuôn mẫu giới truyền thống, các định kiến về

giới cùng với thái độ kỳ thị và phân biệt đổi xử đối với người khuyết tật khiến phụ nữ khuyết tật

càng ít có cơ hội học tập, làm việc, tham gia xã hội và xây dựng hạnh phúc.

Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của bản thân, gia đình và cộng đồng và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

Page 17: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

16

Bài 4. Nhu cầu của người khuyết tật nhìn từ góc độ giới

MỤC ĐÍCH: Bài này giúp học viên:

1. Nắm được các khái niệm nhu cầu giới

2. Bước đầu phân tích được các

nhu cầu giới của người khuyết

tật

THỜI GIAN: 60 phút

CHUẨN BỊ:

Giấy khổ to

Bút viết bảng,

Các tấm thẻ giấy màu

====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1: BÀI GIẢNG NGẮN

Giảng viên trình bày ngắn gọn khái niệm nhu cầu giới, nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu giới chiến

lược.

Nhu cầu giới: vì phụ nữ và nam giới có các vai trò khác nhau trong cuộc sống nên nhu

cầu của họ cũng khác nhau. Nhu cầu giới bao gồm nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu

giới chiến lược.

Nhu cầu giới thực tiễn là các nhu cầu mà việc đáp ứng sẽ giúp phụ nữ và nam giới thực

hiện được các vai trò trách nhiệm của mình. Ví dụ: vì phụ nữ phải chịu trách nhiệm

chăm sóc cho các thành viên trong gia đình nên họ cần nước sạch để nấu ăn và tắm giặt

cho cả nhà. Nam giới phải kiếm tiền nuôi gia đình nên họ cần có công việc thường

xuyên. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn có thể cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng không

thay đổi mô hình phân công lao động và vị thế của phụ nữ và nam giới trong xã hội.

Nhu cầu thực tiễn thường liên quan đến điều kiện và tiếp cận.

Nhu cầu giới chiến lược là những đòi hỏi để thay đổi tương quan vị thế của phụ nữ và

nam giới trong mối quan hệ giới. Nhu cầu giới chiến lược thể hiện thông qua quyền

quyết định và kiểm soát nguồn lực. Đáp ứng nhu cầu giới chiến lược thúc đẩy bình đẳng

giới và thay đổi vai trò giới và khuôn mẫu giới truyền thống. Nhu cầu giới chiến lược

liên quan đến vị thế, kiểm soát và quyền lực. Ví dụ nhu cầu giới chiến lược có thể bao

gồm: Quyền sử dụng đất, quyền thừa kế, dịch vụ tín dụng và tài chính, quyền bầu

cử/ứng cử, cơ hội việc làm bình đẳng

Nhà hát,

rạp phim

Điện thoại, máy tính, Internet, trường học,

Thức ăn, nước sạch, nhà ở, nhiên liệu, bệnh viện

Page 18: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

17

BƯỚC 2. BÀI TẬP

Phương pháp: Thảo luận

1) Thảo luận cặp đôi

Mời hai học viên ngồi cạnh nhau tạo thành một cặp đôi, phát cho mỗi cặp hai thẻ giấy hai màu khác

nhau. Yêu cầu các cặp thảo luận về các nhu cầu của phụ nữ và nam giới. Mỗi cặp đôi viết một nhu

cầu thực tiễn vào thẻ thứ nhất và một nhu cầu chiến lược vào thẻ thứ hai. Sau 3 phút yêu cầu các

cặp lần lượt đọc các nhu cầu giới mà họ đã liệt kê. Trợ giảng ghi lên giấy khổ to.

2) Thảo luận cả lớp

Nhu cầu giới thực tiễn của phụ nữ và nam giới khuyết tật là gì? Có khác gì so với nhu cầu giới

của phụ nữ và nam giới không khuyết tật?

Nhu cầu giới chiến lược của phụ nữ và nam giới khuyết tật là gì? Có khác gì so với nhu cầu giới

của phụ nữ và nam giới không khuyết tật?

3) Vẽ tháp nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu giới chiến lược

Chia lớp thành 2 nhóm lớn. Yêu cầu mỗi nhóm vẽ tháp nhu cầu giới thực tiễn và tháp nhu cầu giới

chiến lược. Mỗi nhóm lại chia thành 2 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm nhỏ vẽ một tháp. Sau đó hai nhóm

thảo luận và bổ sung cho nhau.

Từng nhóm lớn trình bày các mô hình tháp của mình trước cả lớp.

4) Giảng viên tóm tắt thảo luận:

Nhu cầu thực tiễn của phụ nữ khuyết tật

Nhu cầu thực tiễn của nam giới khuyết tật

Nhu cầu chiến lược của phụ nữ khuyết tật

Nhu cầu chiến lược của nam giới khuyết tật

Page 19: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

18

BƯỚC 3. KẾT LUẬN

Nhu cầu giới thực tiễn và nhu cầu giới chiến lược của phụ nữ và nam giới khuyết tật về cơ bản

không khác biệt so với phụ nữ và nam giới không khuyết tật. Tuy nhiên, người khuyết tật phải

được đáp ứng các nhu cầu đặc thù để thu hẹp khoảng cách giữa họ với những người không

khuyết tật. Các nhu cầu thực tiễn của người khuyết tật có thể bao gồm các điều kiện và phương

tiện hỗ trợ trong sinh hoạt hàng ngày, điều kiện về hạ tầng cơ sở, giao thông công cộng, các

dịch vụ xã hội dành riêng cho người khuyết tật. Các nhu cầu chiến lược của người khuyết tật có

thể bao gồm cơ hội học tập, việc làm, thu nhập, tham gia hoạt động chính trị-xã hội để nâng cao

vị thế của người khuyết tật trong xã hội.

Cũng như giữa phụ nữ và nam giới nói chung, giữa phụ nữ và nam giới khuyết tật với phụ nữ và

nam giới không khuyết tật vẫn còn khoảng cách. Khoảng cách này cần được thu hẹp thông qua

những nỗ lực xoá bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật. Bình đẳng giới giữa

phụ nữ và nam giới nói chung bao hàm bình đẳng giới giữa phụ nữ và nam giới khuyết tật đồng

thời không thể tách rời bình đẳng giữa người khuyết tật và người không khuyết tật.

Page 20: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

19

Bài 5. Cuộc sống thường ngày: Ai làm gì, ở đâu?

MỤC ĐÍCH

Bài tập này giúp học viên nhận ra những khác biệt giới trong cuộc sống của người khuyết tật và của

người chăm sóc thông qua :

1. Hình dung một ngày của phụ nữ và nam giới khuyết tật

2. Xác định những khó khăn trong việc tham gia các hoạt động sống (sinh hoạt, giao tiếp) của

người khuyết tật trong gia đình và tại cộng đồng.

3. Hình dung một ngày của người chăm sóc cho người khuyết tật và những khó khăn của họ

trong công việc chăm sóc.

THỜI GIAN: 60 phút

CHUẨN BỊ: Giấy khổ to A0 hoặc 1/2 tờ A0; bút viết, giấy màu, băng dính giấy.

====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Những hoạt động thường ngày

Phương pháp: làm việc theo nhóm

1) Chia nhóm

Người điều hành chia lớp thành các nhóm nhỏ tương ứng với lứa tuổi và giới :

Phụ nữ khuyết tật

Phụ nữ không khuyết tật

Nam giới khuyết tật

Nam giới không khuyết tật

Người chăm sóc là phụ nữ

Người chăm sóc là nam giới

Yêu cầu mỗi nhóm hãy chọn một dạng khuyết tật nào đó để thảo luận

Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy khổ to, giấy màu, băng dính và bút dạ.

2) Làm việc theo nhóm (thảo luận, vẽ sơ đồ)

Thành viên trong mỗi nhóm thảo luận và liệt kê các hoạt động trong một ngày của một nhân vật mà

mọi người trong nhóm đều biết, (thí dụ, một thành viên trong nhóm có thể kể về sinh hoạt diễn ra

trong một ngày bình thường của một người phụ nữ khuyết tật hoặc một người nam khuyết tật mà họ

Page 21: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

20

biết, hoặc về các hoạt động thông thường trong ngày của một người phụ nữ chăm sóc cho người

khuyết tật).

Đối với nhóm mô tả hoạt động của người khuyết tật, có thể dùng các đường gạch và chấm, hoặc các

màu khác nhau để diễn tả xem người khuyết tật có cần sự trợ giúp của những ai (có thể có hoạt

động họ cần người giúp hoàn toàn, giúp một phần, hoặc tự làm lấy)

Gợi ý: có thể sử dụng hình vẽ (thí dụ như, bánh xe thời gian/ hoặc hình sao nhiều cánh, hoặc đường

thời gian …) để diễn tả hoạt động sống trong một ngày của một người (càng chi tiết càng tốt) từ khi

người đó thức dậy cho tới khi họ đi ngủ - để có được hình dung xem trong một ngày người đó làm

gì, gặp ai, đi đâu. Trong một ngày họ tham gia những loại hình hoạt động nào (thí dụ, việc làm, việc

nhà, thăm hỏi, xã hội/cộng đồng, chăm sóc sức khỏe …).

Bài tập 2. Ở đâu

Phương pháp: làm việc theo nhóm (liệt kê, đường thời gian, vẽ sơ đồ)

1) Liệt kê các địa điểm hoạt động

Sau khi nhóm đã thống nhất và hoàn thành việc liệt kê các hoạt động sống/sinh hoạt của người đó

trong một ngày, cả nhóm cùng nhau xác định xem trong một ngày đó, người đó đã đi đâu và gặp ai.

Hoạt động này càng làm chi tiết thì càng tốt. (Thí dụ, ăn sáng)- ăn tại nhà hay ăn tại nhà hàng; đi

học - tại trường học thôn/xã hay ở nơi khác; đi làm ở công sở, lên Ủy ban làm giấy tờ gì đó - tại Ủy

ban; nhổ cỏ - tại cánh đồng; mua thức ăn - tại chợ, v.v.)

Gợi ý: có thể sử dụng cách vẽ sơ đồ để minh họa

Các hoạt động trong gia đình: Vẽ đường thời gian hoặc liệt kê theo bảng

Sáng Trưa Chiều Tối

5h – ngủ dậy

vệ sinh cá nhân

ăn sáng

Page 22: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

21

Các hoạt động ngoài gia đình: Hoa thời gian:

Nhóm có thể sử dụng giấy khổ to và giấy các màu/ hoặc bút màu để mô tả cho sinh động hơn các

hoạt động trong ngày.

2) Trình bày kết quả

Các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình.

Giảng viên tóm tắt các ý của các nhóm và hướng dẫn những người tham gia so sánh hoạt động

trong một ngày bình thường của:

Một người khuyết tật và một người không khuyết tật - dựa trên tuổi, hoặc giới tính (thí dụ, so

sánh một ngày của phụ nữ khuyết tật và của phụ nữ không khuyết tật; một ngày của một nam

giới khuyết tật và nam giới không khuyết tật...) và đưa ra những nhận xét của mình về:

o Bối cảnh hoạt động (gia đình, nhà trường, nơi làm việc, nơi

công cộng: chợ, cơ sở dịch vụ xã hội, ủy ban, phòng khám,

bưu điện, nhà văn hóa…)

o Môi trường tham gia/ đối tượng giao tiếp (với ai?)

o Hoạt động thực hiện trong ngày (tại gia đình, nơi công cộng,

nơi làm việc, tiếp cận dịch vụ …)

o Sự khác biệt giữa phụ nữ khuyết tật và phụ nữ không khuyết

tật; giữa nam giới khuyết tật và nam giới không khuyết tật;

giữa nam giới khuyết tật và phụ nữ khuyết tật.

o Sự khác biệt giữa người chăm sóc là phụ nữ và người chăm sóc là nam giới.

Sáng

Đêm Tối

Chiều

Trưa

Người A

Page 23: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

22

BƯỚC 3. KẾT LUẬN

Có sự khác biệt giữa người khuyết tật và người không khuyết tật trong các hoạt động sống hàng

ngày, cả trong gia đình và tại cộng đồng. Các hoạt động sống của người khuyết tật nói chung bị

hạn chế so với người không khuyết tật. Đối với một số dạng khuyết tật và những người khuyết

tật nặng, cuộc sống của họ hầu như chỉ giới hạn trong gia đình. Không phải tất cả những khác

biệt đó đều là do khuyết tật mà có một phần rất đáng kể là bắt nguồn từ những quan niệm chưa

đúng về khuyết tật và từ sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật. Việc thiếu cơ sở

hạ tầng và dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật cũng là một yếu tố cản trở sự

tiếp cận của người khuyết tật đến các cơ hội học tập, việc làm và tham gia xã hội.

Có sự khác biệt giữa phụ nữ khuyết tật và nam giới khuyết tật. Một số khác biệt liên quan đến

các đặc điểm giới tính (sinh học) nhưng phần lớn sự khác biệt là do những khuôn mẫu và định

kiến giới. So với nam giới khuyết tật, phụ nữ khuyết tật thường bị coi là ít giá trị hơn, do đó

hoạt động sống của phụ nữ khuyết tật thường bị bó hẹp trong không gian gia đình nhiều hơn. Cơ

hội tham gia học tập, lao động và tham gia xã hội của phụ nữ khuyết tật cũng bị hạn chế hơn.

Có sự khác biệt giữa phụ nữ chăm sóc người khuyết tật và nam giới chăm sóc người khuyết tật.

Nếu người khuyết tật là thành viên trong gia đình thì ngoài chăm sóc người khuyết tật, phụ nữ

cũng phải chịu trách nhiệm chăm sóc các thành viên khác trong gia đình. Nếu là người chăm

sóc chuyên nghiệp, thì người phụ nữ chăm sóc cũng phải chăm sóc các thành viên trong gia

đình của mình. Gánh nặng chăm sóc vì vậy bị nhân đôi.

Page 24: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

23

Bài 6. Phụ nữ khuyết tật và những trông đợi xã hội

MỤC ĐÍCH: Sau bài này học viên sẽ có thể:

1. Được nâng cao nhận thức về tác động

của các trông đợi xã hội thông qua

khuôn mẫu giới đối với phụ nữ

khuyết tật.

2. Phân tích tác động của các khuôn

mẫu giới đối với phụ nữ khuyết tật ở

địa phương của mình

THỜI GIAN: 60 phút.

CHUẨN BỊ:

Một số thẻ giấy in câu hỏi để phát cho từng người (hoặc một cặp).

o Người phụ nữ trong xã hội Việt Nam được trông đợi phải là người như thế nào?

Những đặc điểm nào là không thể thiếu được đối với một người phụ nữ?

o Người phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật là người như thế nào nếu so sánh với những

mong đợi và các đặc điểm không thể thiếu được của người phụ nữ nói chung?

Một số câu ca dao, tục ngữ, hoặc câu châm ngôn về vai trò của phụ nữ trong gia đình.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập nhận thức về áp lực của mong đợi xã hội đối với phụ nữ khuyết tật

Phương pháp: thảo luận nhiều vòng

1) Thảo luận cặp đôi

Phát cho từng người/ hoặc một cặp thẻ giấy nhỏ in sẵn câu hỏi. Từng người/ hoặc 2 người ngồi

cạnh thảo luận và trả lời câu hỏi ghi trong giấy. Thời gian 5 phút.

2) Thảo luận vòng tròn về vai trò của phụ nữ khuyết tật

Trợ giảng chia bảng làm hai cột - PHỤ NỮ và PHỤ NỮ KHUYẾT TẬT. Giảng viên yêu cầu từng

học viên phát biểu một ý kiến, lần lượt cho đến hết. Trợ giảng ghi lại ý kiến của học viên theo từng

cột thích hợp.

Page 25: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

24

3) Thảo luận cả lớp

Giảng viên cùng cả lớp so sánh những điều đã được ghi lại - những mong đợi/hình dung về một

người phụ nữ nói chung, và những điều nói về phụ nữ khuyết tật.

Thảo luận theo câu hỏi gợi ý sau:

Người phụ nữ hiện nay được trông đợi phải là người như thế nào?

Phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật sẽ gặp phải những khó khăn/trở ngại gì so với những phụ nữ không

khuyết tật?

Ở địa phương của bạn có những trông đợi đặc thù gì đối với phụ nữ? Và do đó phụ nữ/ trẻ em

gái khuyết tật gặp phải những khó khăn/trở ngại đặc thù gì?

4) Giảng viên tóm tắt thảo luận

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Những khuôn mẫu giới và định kiến về người khuyết tật khiến phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật phải

đối mặt với sự kỳ thị kép. Trong xã hội Việt Nam, người phụ nữ lý tưởng là người được cho

rằng phải có đủ công, dung, ngôn, hạnh, phải là người biết chăm sóc cho gia đình và người thân,

v.v. Những phụ nữ được mong đợi phải hành xử theo những khuôn mẫu nhất định nếu họ muốn

trở thành người vợ/ người mẹ/ người con dâu tốt trong gia đình. Người phụ nữ được dạy bảo từ

bé về vai trò của mình trong gia đình với tư cách là người phụ nữ, người vợ, người mẹ. Những

mong đợi này thấm vào người mỗi chúng ta từ khi còn nhỏ qua sự dạy dỗ (của gia đình, nhà

trường, xã hội,v.v) khiến chúng ta cho rằng đó là những điều “hiển nhiên”, là bình thường và

không thể thay đổi.

Người phụ nữ/trẻ em gái khuyết tật thường bị coi là khác với những phụ nữ không khuyết tật.

Trong suy nghĩ của rất nhiều người, người phụ nữ khuyết tật bị coi là không đủ điều kiện/ khả

năng đáp ứng những mong đợi xã hội. Điều này khiến họ bị tước mất nhiều cơ hội và quyền của

mình trong nhiều khía cạnh của cuộc sống.

o Ví dụ: nhiều gia đình thay vì quan tâm dạy dỗ cho con gái khuyết tật của mình những kỹ

năng sống lại coi thường, mắng mỏ, chì chiết họ như là người vô dụng, không có tương

lai, là gánh nặng của gia đình.

o Các em gái khuyết tật thường ít được khuyến khích đi học văn hoá hoặc học nghề vì bị

coi là không có khả năng, học cũng vô ích, phí tiền … Do vậy các em càng không có cơ

hội để có cuộc sống chủ động, độc lập và hạnh phúc. Trái lại càng trở nên phụ thuộc và

ngày càng yếu thế.

Page 26: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

25

Nhiều quan niệm về “tiêu chuẩn” của người phụ

nữ hiện đại càng làm sâu sắc hơn sự kỳ thị đối với

phụ nữ khuyết tật và càng hạn chế cơ hội của họ

trong cuộc sống, đặc biệt là cuộc sống gia đình.

o Ví dụ: Những “tiêu chuẩn” mới về ngoại hình

như “xinh đẹp”, “chân dài”, “dáng chuẩn”…

sẽ khiến cho nhiều phụ nữ khuyết tật mặc

cảm về mức độ hấp dẫn của mình đối với

người khác và ngăn cản họ đến với các cơ hội

tìm kiếm bạn đời.

o Hoặc tiêu chuẩn “năng động” nhiều khi được

hiểu theo một nghĩa hẹp, cũng khiến nhiều

phụ nữ khuyết tật trẻ nghĩ rằng họ không thể theo đuổi các cơ hội việc làm và phát triển sự

nghiệp vì không có khả năng di chuyển tự do như phụ nữ không khuyết tật. Tuy nhiên, với

sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của các phương tiện giao thông, việc đi lại ngày

càng dễ dàng và tiện lợi hơn cho mọi người, kể cả người khuyết tật. Hơn nữa, Internet đã

xoá nhoà khoảng cách không gian, tạo điều kiện cho tất cả mọi người tham gia nhiều loại

hình công việc từ xa. Internet đã thực sự rút ngắn khoảng cách giữa người khuyết tật và

người không khuyết tật và trở thành phương tiện hữu hiệu thúc đẩy bình đẳng giới thêm

một bước nữa.

Nhiều người cho rằng người phụ nữ khuyết tật sẽ không thể có được

một cuộc sống gia đình riêng hạnh phúc vì họ quá yếu ớt, không đủ

khả năng chăm sóc bản thân, mà ngược lại cần sự chăm sóc của người

khác. Do quan niệm sai lầm và thái độ định kiến về người khuyết tật,

nhất là phụ nữ khuyết tật (Ví dụ, cho rằng một người mẹ, người vợ

khiếm khuyết thì không thể sinh những đứa con hoàn hảo, hoặc không

thể làm người vợ hoàn hảo - chăm sóc được gia đình, con cái), nhiều

phụ nữ khuyết tật đã bị hạn chế cơ hội tìm kiếm bạn đời và sinh con.

Nghiên cứu của ISDS đã chỉ ra cơ hội lập gia đình của phụ nữ khuyết

tật so với nam giới khuyết tật bị hạn chế hơn rất nhiều. Nội dung này

sẽ còn được thảo luận ở bài 6.

Ý kiến của một người khuyết tật: “việc có con hoặc không thể có con không làm cho chúng tôi kém nhân văn, hoặc kém nữ tính, hoặc kém khả năng cảm nhận về tình dục. Cũng như những người không khuyết tật, những người khuyết tật có thể là những bậc cha mẹ tốt hoặc là cha mẹ tồi. Trong nhiều trường hợp, những trải nghiệm đau đớn vì bị áp bức, đè nén khiến họ trở nên mạnh mẽ hơn, kiên nhẫn hơn, và hiểu biết hơn – là những phẩm chất lý tưởng để trở thành cha mẹ”

Nguồn: Disability Awareness in Action - Disabled Women. Resource Kit No. 6

Page 27: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

26

Bài 7. Những khó khăn và cơ hội trong cuộc sống của người khuyết tật qua lăng

kính giới

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia

1. Tìm hiểu kỹ hơn những khó khăn và cơ hội của phụ nữ và nam giới khuyết tật về học

tập, việc làm, tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng.

2. Làm rõ những nguyên nhân dẫn tới khó khăn/cản trở và những yếu tố thuận lợi/cơ hội

giúp người khuyết tật khắc phục khó khăn.

3. Bước đầu thảo luận về những chiến lược nhằm thay đổi thái độ xã hội và cải thiện chính

sách về người khuyết tật.

THỜI GIAN: 60 phút

CHUẨN BỊ: Giấy nhỏ ghi ý kiến gồm 2 màu (màu đỏ - khó khăn/cản trở; màu xanh- yếu tố thuận

lợi/cơ hội)

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập: Xác định những khó khăn và thuận lợi của người khuyết tật trong học tập, việc làm,

tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng.

Phương pháp: Làm việc theo nhóm.

1) Thảo luận theo nhóm liệt kê những khó khăn thuận lợi

Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm thảo luận về những khó khăn/thuận lợi đối với phụ nữ và nam

giới khuyết tật trong cuộc sống (học tập, việc làm, tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi

chức năng, v.v.) theo những bối cảnh sau:

Nhóm 1: Những yếu tố cá nhân (bản thân phụ nữ/nam giới khuyết tật) và gia đình/ người chăm

sóc tại gia đình

Nhóm 2: Những yếu tố từ môi trường sống xung quanh (cộng đồng, dịch vụ y tế - xã hội, cơ sở

hạ tầng …)

Nhóm 3: Những yếu tố từ thể chế địa phương (chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, trường

học, cơ sở y tế/ phục hồi chức năng, tổ chức phi chính phủ, v.v)

Nhóm 4: Những yếu tố từ môi trường chính sách, luật pháp (luật, chính sách phát triển, chính

sách y tế - xã hội liên quan đến người khuyết tật, …)

Mỗi nhóm thảo luận trong vòng 10-15 phút. Ghi những yếu tố lên những tờ giấy nhỏ (màu đỏ - yếu

tố cản trở và màu xanh - yếu tố hỗ trợ).

Page 28: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

27

2) Trình bày kết quả:

Giảng viên vẽ những vòng tròn đồng tâm rộng lên bảng (mỗi vòng tròn tương ứng với một môi

trường - từ tâm vòng tròn ra là: cá nhân phụ nữ/nam giới khuyết tật; môi trường sống; môi trường

thể chế, chính sách.

Các nhóm trình bày bằng cách đính những tấm giấy màu - là những yếu tố cản trở/hoặc hỗ trợ- lên

vòng tròn tương ứng của nhóm mình. Đại diện của từng nhóm đọc to những yếu tố được liệt kê.

Thành viên các nhóm khác bổ sung.

3) Thảo luận sâu về nguyên nhân và giải pháp:

Học viên đưa ra nhận xét về kết quả làm việc nhóm (những yếu tố nào - cản trở hay hỗ trợ -

nhiều hơn).

Thảo luận về nguyên nhân của những khó khăn/cản trở đó; Chỉ ra sự khác biệt giữa phụ nữ

khuyết tật và nam giới khuyết tật.

Thảo luận về những tác động của những yếu tố đó tới cuộc sống của phụ nữ và nam giới

khuyết tật. Chú ý đến những tác động khác nhau đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật.

Cùng nhau xác định và thảo luận về vai trò của những người có ảnh hưởng/tác động - trực

tiếp hoặc gián tiếp tới cuộc sống của người khuyết tật trong việc hỗ trợ người khuyết tật (thí

dụ - đối với môi trường gia đình - là người thân/người chăm sóc, vợ/chồng, người yêu, họ

hàng, con cái, v.v; môi trường cộng đồng/địa phương: hàng xóm, cán bộ y tế, cán bộ chính

quyền, nhân viên xã hội, thầy cô giáo, lãnh đạo các tổ chức địa phương, lái xe ô tô buýt, …)

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Đây là một phương pháp giúp những người tham gia có thể hình dung rõ hơn về những khó

khăn của phụ nữ và nam giới khuyết tật và những khác biệt giữa hai giới.

Người khuyết tật phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trên nhiều cấp độ/môi trường khác nhau

(gia đình, cộng đồng, môi trường chính sách xã hội). Nhiều người khuyết tật không có hoặc có

rất ít cơ hội học tập, làm việc tạo thu nhập, tham gia xã hội, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi

chức năng. Do vậy, không ít người khuyết tật và gia đình họ rơi vào hoàn cảnh sống nghèo khổ

và không được tạo nhiều điều kiện và cơ hội vượt lên hoàn cảnh nghèo khổ của mình.

Nguyên nhân chính của những khó khăn đó là nhận thức chưa đúng đắn về quyền và năng lực

của người khuyết tật. Gia đình, cộng đồng và xã hội không muốn đầu tư hoặc chưa thực sự hỗ

trợ cho người khuyết tật khắc phục những khó khăn do tình trạng khuyết tật của họ mà thường

mặc định rằng một khi đã là người khuyết tật thì không có khả năng sống và làm việc như

những người không khuyết tật. Thậm chí còn có những quan niệm sai lầm coi người khuyết tật

là gánh nặng nên đã có tình trạng bỏ mặc người khuyết tật, ngăn cản không cho họ học tập, làm

việc, tham gia xã hội, không tạo điều kiện chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng …

So với nam giới khuyết tật thì phụ nữ khuyết tật càng ít có cơ hội học tập, làm việc, tham gia xã

hội và chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng hơn. Nguyên nhân chính là các định kiến về giới

Page 29: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

28

đối với phụ nữ khuyết tật. Vì bị coi là không có hoặc ít có khả năng làm vợ làm mẹ, nhiều phụ

nữ khuyết tật không được đi học, bị hạn chế tiếp xúc xã hội, không được tạo điều kiện để vươn

lên thay đổi số phận của mình.

o Phụ nữ khuyết tật khó kiếm việc làm hơn nam giới.

o Phụ nữ khuyết tật ít được tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản/ sức

khỏe bà mẹ hay chương trình phòng chống HIV.

o Phụ nữ khuyết tật không được tự do kiểm soát hành vi tình dục và tình yêu. Tại một số

gia đình, các em gái khuyết tật bị triệt sản một phần để tránh cho người chăm sóc khỏi

phải lo cho các em gái khuyết tật về vấn đề kinh nguyệt. Một số nước thậm chí có chính

sách triệt sản cho phụ nữ khuyết tật (để phụ nữ khuyết tật không bị mang thai ngoài ý

muốn do nguy cơ bị lạm dụng tình dục cao). Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ

khuyết tật thường bị ép nạo phá thai hoặc triệt sản.

o Phụ nữ khuyết tật, đặc biệt là những phụ nữ thiểu năng trí tuệ, hoặc đã trải qua trị liệu về

sức khỏe tâm thần thường bị phân biệt đối xử (bởi những phụ nữ khuyết tật khác và

những người không khuyết tật)

o Do vậy, phụ nữ khuyết tật thường tự ti, mặc cảm và có những cảm xúc tiêu cực về bản

thân.

Định kiến đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật dựa trên những phán xét mang tính phân biệt

giới. Nhiều nam giới khuyết tật bị coi là “không phải là đàn ông” vì không thể là trụ cột trong

gia đình. Tương tự, nhiều phụ nữ khuyết tật cũng hay bị đánh giá là “không phải phụ nữ bình

thường”, hoặc “không đủ phẩm chất/kỹ năng làm vợ, làm mẹ”. Họ thường bị tước đoạt quyền

làm mẹ, hoặc nuôi con. Những phụ nữ khuyết tật thường không được nhắc tới trong vai trò là

người vợ, người mẹ, người nội trợ, hoặc người lao động.

Có nhiều việc có thể làm để cải thiện cuộc sống của phụ nữ và nam giới khuyết tật và có thể bao

gồm những nhóm hoạt động sau đây:

o Ở cấp độ cộng đồng và xã hội:

Nâng cao nhận thức về quyền của phụ nữ và nam giới khuyết tật, giảm kỳ thị và

phân biệt đối xử đối với người khuyết tật

Đảm bảo quyền của phụ nữ và nam giới khuyết tật ở mọi cấp độ thông qua:

Tăng cường sự tham gia của phụ nữ và nam giới khuyết tật vào các hoạt

động cộng đồng và các tổ chức xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.

Tăng cường sự tham gia của phụ nữ và nam giới khuyết tật trong các

chương trình phát triển.

Thay đổi các định kiến và thái độ của cộng đồng, gia đình, xã hội đối với

phụ nữ và nam giới khuyết tật.

Tạo cơ hội cho trẻ em trai và trẻ em gái khuyết tật được học tập.

Page 30: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

29

Tăng cường tiếp cận của NKT đến các dịch vụ xã hội, cơ sở dịch vụ và

giao thông.

Gia đình và cộng đồng cần được cung cấp thông tin về quyền và nhu cầu

của phụ nữ và nam giới khuyết tật.

Động viên/huy động phụ nữ khuyết tật tham gia các nhóm xã hội, nhóm

tự lực để tăng sự tự tin và tăng cường năng lực.

o Cấp độ Cá nhân

Củng cố lòng tự tin/ thành lập các nhóm tự lực để cùng nhau lên tiếng.

Xây dựng mạng lưới.

Tận dụng cơ hội học tập/ tham gia để nâng cao vị thế.

Các hoạt động để thay đổi: cơ hội làm việc để kiếm thu nhập/đóng góp vào kinh

tế gia đình; chủ động cải thiện cuộc sống một cách độc lập, nâng cao vị thế,

những công cụ/ công nghệ hỗ trợ; tiếp cận tới thông tin và giáo dục.

Hòa nhập: tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng chính sách, chương

trình, các hoạt động dự án/chương trình.

Page 31: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

30

Bài 8. Đời sống hôn nhân và gia đình của người khuyết tật.

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia:

1. Hiểu sâu hơn về sự thiệt thòi của phụ nữ khuyết tật và những nguyên

nhân của tình trạng này;

2. Bước đầu suy nghĩ về những chiến lược hiệu quả để bảo vệ quyền của

phụ nữ khuyết tật.

THỜI GIAN: 60 phút

CHUẨN BỊ: Trường hợp cụ thể/câu chuyện chia sẻ trong lớp.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập về giá trị

Phương pháp: kể chuyện

1) Giảng viên yêu cầu một học viên đọc to những câu chuyện dưới đây cho cả lớp cùng nghe

Câu chuyện 1: Người vợ bị bỏ rơi.

Đó là trường hợp của chị VTH, 25 tuổi ở HP. Chị kết hôn năm 20 tuổi với một thanh niên cùng xã

và sinh một bé gái. Sau khi sinh con, mắt H cứ mờ dần rồi mù hẳn. Sau khi phát hiện mắt chị bị mù

và chạy chữa không khỏi vì chị bị bệnh teo giác mạc, gia đình chồng đã trả chị về nhà cha mẹ đẻ và

nói rằng khi nào gia đình chữa khỏi mắt cho chị thì hãy mang sang (nhà chồng). Họ giữ lại đứa

con và không cho chị đến thăm con cũng như mua quà cho con ở nhà cũng như ở trường.

Sau một thời gian, người chồng đã đệ đơn ly hôn chị, với lý do bị xúc phạm (mẹ vợ đổ lỗi là tại đất

cát nhà chồng dữ khiến con gái bà bị mù). Mặc dù H không đồng ý ly hôn, nhưng người chồng đã

tìm cách để H điểm chỉ vào một tờ giấy, mà sau đó tại tòa H mới biết đó là giấy ly hôn. Sau vài lần

hòa giải, tòa án đã xử cho 2 người ly hôn. Tại tòa, tòa đã hỏi chị: “Cô mù thế làm sao nuôi con

được?”. Chồng H được quyền nuôi con. (theo báo Công an Thành phố Hải Phòng, 2008)

Câu chuyện 2.

Vào năm 3 tuổi, do biến chứng từ cảm cúm, chị Nguyễn Thị Hòe ở Cầu Giấy, Hà Nội bị teo cơ nên

phải đi lại bằng xe lăn. Nhờ sự nỗ lực vươn lên, chị đã tốt nghiệp đại học ngoại ngữ và hiện có việc

làm ổn định. Chị Hòe có khuôn mặt khả ái, trắng trẻo, tính tình lại hiền dịu và đoan trang. Vậy

nhưng đã 33 tuổi, chị vẫn chưa lập được gia đình.

Trong khi đó, anh Lê Thành Nam ở Khâm Thiên, Hà Nội bị cụt hai chân quá nửa đùi. Anh Nam đi

lại cũng bằng xe lăn. Về hình thức và học vấn không thể bằng chị Hòe nhưng anh đã lập gia đình.

Vợ anh là một người khỏe mạnh, cao ráo và khá xinh. Hằng ngày anh Nam đi bán điếu cày trên các

phố phường Hà Nội bằng chiếc xe lăn của mình, chuyện nhà cửa chủ yếu do vợ anh lo liệu.

Page 32: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

31

Thảo luận về các câu chuyện:

Giảng viên hướng dẫn cả lớp thảo luận theo các câu hỏi gợi ý đưa ra dưới đây:

Vì sao phụ nữ khuyết tật khó có cơ hội kết hôn và lập gia đình?

Cơ hội kết hôn và lập gia đình của nam giới khuyết tật có dễ dàng hơn so với phụ nữ khuyết

tật không? Nếu không thì tại sao?

Hãy chia sẻ những câu chuyện thực tế mà bạn đã chứng kiến/hoặc được nghe kể về sự kỳ

thị/phân biệt đối xử với phụ nữ khuyết tật tại địa phương của bạn.

Giảng viên hoặc trợ giảng ghi lại các ý kiến lên giấy khổ to.

2) Thảo luận theo giả định

Giảng viên đặt trường hợp giả định: "Nếu bạn là H, bạn và gia đình cần làm gì trong trường hợp

này?"

Hai người ngồi cạnh nhau làm thành một cặp để thảo luận và đề xuất phương án/ý tưởng của

mình.

Giảng viên lần lượt ghi lại ý kiến của các cặp lần lượt theo thứ tự vòng tròn. Sau đó người điều

hành cùng cả lớp thảo luận xem những ý kiến đó có khả thi.

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Bất bình đẳng giới trong hôn nhân tồn tại dưới nhiều khía cạnh. Người phụ nữ khuyết tật cũng

như nhiều phụ nữ khác, phải đối mặt với sự bất bình đằng giới và nhiều khi là sự bất công. Điều

này khiến nhiều phụ nữ khuyết tật rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và bị tước đoạt quyền làm mẹ,

làm vợ và bị mất nhiều cơ hội trong cuộc sống.

Quan niệm truyền thống về vai trò người mẹ, người vợ đảm đang, hoàn thiện đã khiến phụ nữ

khuyết tật bị hạn chế cơ hội kết hôn và lập gia đình.

Khảo sát về người khuyết tật của ISDS năm 2006 đã chỉ ra rằng phụ nữ khuyết tật khó kết hôn

hơn nam giới khuyết tật gấp 3 lần. Có đến 70% người khuyết tật nam tuổi từ 15 trở lên ở Thái

Bình kết hôn. Trong khi tỷ lệ này ở nữ chỉ khoảng 20%. Tại Quảng Nam, Đà Nẵng cũng có mức

chênh lệch về tỷ lệ người khuyết tật không kết hôn khá lớn (59% là nữ, 33% là nam); Đồng Nai

(nữ 66%, nam 51%).

Page 33: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

32

Bức tranh đối nghịch

Tìm hiểu ý kiến của người dân tại một làng quê ở đồng bằng Sông Hồng đã cho thấy suy nghĩ tương tự của họ đối với việc kết hôn của phụ nữ khuyết tật. Dưới đây là trích dẫn một số ý kiến của người dân về việc này :

"Các cụ cứ bảo là con trai tật thế chứ tật nữa cũng có vợ" (nữ trung niên)

"Đàn ông hâm hâm dở dở có thể lấy người xấu xí hoặc gái góa chồng. Đàn bà thì ai người ta lấy" (nam trung niên)

"Xóm tôi có hai thanh niên có vợ con rồi, chân nó bé và teo thế này này. Thế còn phụ nữ khèo chân thì ai lấy, khỉ nó cũng không lấy mình. (cán bộ Hội Phụ nữ)

"Con gái bây giờ đến làm ăn ra phết, làm ăn tốt lắm mà cũng chả ai hỏi nữa là khuyết tật" (phụ nữ cao tuổi)

"Cha mẹ đẻ con gái mà bị tật thì không hy vọng. Nếu mà đẻ con trai (cũng bị khuyết tật) thì bố mẹ may được nhờ. Tức là sau này kiếm được cô vợ dù xấu xí nhưng có sức khỏe để nuôi được chồng cho đỡ cha mẹ " (mẹ có con trai khuyết tật)

"Nữ khuyết tật thì không ai người ta lấy, lấy người tề gia nội trợ chứ lấy chị ngớ ngẩn về làm gì. Mặc dù nó (nữ khuyết tậ) khỏe, làm được nhưng sai nó nó mới làm, còn cái đầu óc nó không tinh, nếu mà lấy người như thế thì chết...Những việc tính toán không có đầu óc, không biết tiếp thu, không có suy nghĩ thì không làm được gì ..." (nam thanh niên)

Page 34: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

33

PHẦN B. BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI

ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Bài 9. Tìm hiểu về bạo lực giới và Bạo lực đối với phụ nữ

MỤC ĐÍCH: Bài tập này nhằm giúp học viên có thêm

kiến thức và hiểu biết cơ bản về:

1. Bạo lực trên cơ sở giới (bạo lực giới)

2. Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái khuyết

tật: các hình thức bạo lực

3. Nguyên nhân cội rễ của bạo lực đối với phụ

nữ;

THỜI GIAN: 90 phút

CHUẨN BỊ:

Các bức tranh/ảnh phản ánh các hình thức bạo lực giới

khác nhau; bìa màu, bút viết bảng.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Thế nào Bạo lực giới? (45 phút)

Phương pháp: Gọi tên vấn đề qua tranh

1) Thảo luận nhóm theo tranh

Chia lớp thành các nhóm khác nhau. Mỗi nhóm thảo luận theo bức tranh đã chọn theo các câu hỏi

gợi ý sau:

a) Điều gì đang diễn ra trong tranh? Hình dung và mô tả lại câu chuyện xảy ra.

b) Có tình trạng bạo lực xảy ra trong tranh không?Nếu có, nhân vật trong tranh đang bị

bạo lực dưới những hình thức nào?

c) Bức tranh nói lên điều gì? Hãy chia sẻ câu chuyện thực tế ở địa phương.

Trình bày kết quả thảo luận nhóm: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận.

Page 35: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

34

2) Thảo luận sâu:

Giảng viên đặt câu hỏi để cả lớp tiếp tục thảo luận:

a) Ai là người thường bị bạo hành? Ai thường là người gây bạo lực?

b) Bạo lực diễn ra ở các hình thức như thế nào về các khía cạnh: THỂ CHẤT, TINH

THẦN, TÌNH DỤC, KINH TẾ?

Gợi ý: Bạo lực về các mặt: Thể chất, tinh thần, tình dục... dưới các hình thức như đánh đập, túm,

đấm (THỂ CHẤT), mắng chửi, phạt, làm nhục (TINH THẦN), quan hệ tình dục khi người kia

không muốn (TÌNH DỤC), không cho đi làm, kiểm soát tiền bạc, chi tiêu (KINH TẾ)

TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG 1.

Bạo lực giới là bất kỳ một hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở giới dẫn đến, hoặc có khả năng

dẫn đến, những tổn thất về thân thể, tình dục, hay tâm lý, bao gồm cả sự đe dọa có những hành

động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tùy tiện tự do của một cá nhân, dù nó xảy

ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư.

Bạo lực trên cơ sở giới là bạo lực giữa nam giới và phụ nữ, trong đó phụ nữ thường là nạn nhân

và điều này bắt nguồn từ những mối quan hệ bất bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ, đặc biệt là

sự bất bình đẳng trong mối quan hệ về quyền lực giữa hai giới.

Bạo lực giới có thể xảy ra tại bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời, chủ yếu là cuộc đời người phụ

nữ - từ khi còn là mầm sống trong bụng mẹ tới tuổi già (Xem thêm tài liệu đọc 3)

Bạo lực đối với phụ nữ là hiện tượng còn đang xảy ra phổ biến khắp nơi trên thế giới, bao gồm

cả Việt Nam và xảy ra dưới mọi hình thức: từ bạo hành thể chất tới tinh thần và đời sống tình

dục – từ đánh đập gây thương tích tới đe dọa và cưỡng ép tình dục, hoặc cưỡng hiếp, tấn công

tình dục. Bạo lực giới đối với phụ nữ xảy ra ở nhiều bối cảnh: từ gia đình, cộng đồng, đến nơi

làm việc, học tập hay những địa điểm công cộng.

Rất nhiều hành vi bạo lực đối với phụ nữ đã được xã hội và dư luận chấp nhận và xem như các

hành xử xã hội bình thường. Điều này đã khiến cho những nạn nhân của bạo lực nghĩ rằng họ bị

bạo hành là do lỗi của họ và họ không có quyền khiếu nại hay đòi hỏi được điều trị.

Bài tập 2. Xoá bỏ những hiểu lầm về bạo lực giới và bạo lực đối với phụ nữ (25 phút)

Phương pháp: Động não nhanh

1) Chia sẻ quan điểm:

- Giảng viên viết từng nhận định vào giấy A0 hoặc chiếu lên màn hình.

- Giảng viên lấy ý kiến của học viên “ĐỒNG Ý” hay “KHÔNG ĐỒNG Ý” với từng nhận

định được đưa ra.

- Tổng hợp các ý kiến của học viên – trợ giảng ghi lại trên giấy khổ to.

Page 36: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

35

BẠN ĐỒNG Ý hay KHÔNG ĐỒNG Ý với những nhận định sau:

1. Bạo lực gia đình thường gây ra bởi những người có học vấn thấp, ít hiểu biết hoặc

trong gia đình nghèo/có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.

2. Uống rượu hoặc nghiện ma túy là nguyên nhân cơ bản gây ra bạo lực gia đình.

3. Một người phụ nữ bị chồng/bạn tình đánh có nhiều lý do hợp pháp để tiếp tục mối

quan hệ bạo lực đó.

4. Số phụ nữ đánh chồng cũng nhiều như số nam giới đánh vợ.

5. Chúng ta ai cũng biết một người là nạn nhân của bạo lực gia đình.

6. Nam giới thường trở nên bạo lực vì họ không thể kiềm chế được sự tức giận và thất

vọng của họ.

7. Bạo lực gia đình thường xảy ra ở nông thôn/ ở các vùng sâu, vùng xa.

8. Nam giới có quyền "dạy vợ" bằng vũ lực.

2) Thảo luận:

Yêu cầu một vài học viên giải thích tại sao họ lại đồng ý hoặc không đồng ý với nhận định được

đưa ra.

Giảng viên giải thích những ý nghĩa đằng sau từng nhận định: rất nhiều nhận định thể hiện

những định kiến giới và lầm tưởng khiến nhiều người hiểu sai về nguyên nhân gây ra bạo lực

giới và bạo lực gia đình.

TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG 2.

Những hiểu lầm về bạo lực giới thường xuất phát từ những quan niệm sai lầm, những định kiến

giới truyền thống về giá trị của nam giới và phụ nữ.

Những hiểu lầm này thường có hàm ý đổ lỗi cho nạn nhân hoặc đổ lỗi cho những yếu tố ngoại

cảnh (như ruợu, nghèo, ít học) hoặc do cảm xúc (tức giận). Kết quả là những hiểu lầm này sẽ

làm xao lãng sự chú ý tới việc người gây bạo hành phải chịu trách nhiệm về hành vi gây bạo

hành của họ.

Bạo lực gia đình là một hành vi có chủ ý của người gây bạo hành nhằm kiểm soát và chứng tỏ

hoặc nhằm có được quyền lực đối với nạn nhân. Người gây bạo hành sử dụng vũ lực hoặc đe

dọa sử dụng vũ lực, cùng với nhiều cách/mưu đồ có chủ ý hoặc có sự cưỡng ép, nhằm mục đích

để người vợ hoặc người yêu của họ có hành vi ứng xử theo ý họ.

Sự tập trung hơn vào trách nhiệm của người gây bạo hành là một trong những phần quan trọng

trong chiến lược bảo vệ nạn nhân có hiệu quả và để người gây ra bạo hành phải chịu trách

nhiệm về hành vi của họ.

Điều quan trọng là cần đề cập tới những hiểu lầm này khi chúng ta truyền thông tuyên truyền

hay tập huấn cho những người khác về bạo lực giới và bạo lực gia đình.

Page 37: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

36

Bài tập 3. Thuyết trình ngắn về bạo lực giới, bạo lực đối với phụ nữ và Luật pháp Việt Nam

(20 phút)

Giảng viên trình bày tóm tắt định nghĩa về bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực đối với phụ nữ,

tình trạng bạo lực giới ở Việt Nam và những qui định của pháp luật về bảo vệ phụ nữ và phòng

chống bạo lực gia đình.

Tài liệu đọc 1. Bạo lực đối với phụ nữ ở Việt Nam.

Bạo lực đối với phụ nữ là hiện tượng còn đang xảy ra phổ biến khắp nơi trên thế giới. Tổ chức

Y tế Thế giới đã công nhận bạo lực tình dục, bạo lực gia đình và các hành vi lạm dụng phụ nữ

và trẻ em là các vấn đề y tế công cộng mang tính lan truyền1. Liên Hợp Quốc đã nhiều lần kêu

gọi “loại bỏ tất cả các hình thức bạo lực chống lại phụ nữ ".

Tại Việt Nam, kết quả cuộc nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình năm 2010 cho thấy, cứ 3

phụ nữ đã lập gia đình hoặc đã từng kết hôn thì có một phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình

về thể xác2. Có tới 58% phụ nữ đã kết hôn từng bị bạo hành bởi chồng; 26% trong số những

phụ nữ bị chồng bạo lực về thể xác, tinh thần và tình dục cho biết đã bị thương tích do hậu quả

trực tiếp từ hành vi bạo lực, trong đó 60% bị từ hai lần trở lên và 17% bị từ 5 lần trở lên3.

Số phụ nữ bị bạo hành về tâm lý, bị xúc phạm bằng lời nói và lạm dụng bởi các thành viên trong

gia đình cao hơn nhiều so với phụ nữ bị bạo hành thân thể. Mặc dù các tổn thương của bạo lực

tinh thần không dễ phát hiện nhưng chúng đều để lại những vết sẹo tâm lý lâu dài.

Việt Nam, đã có nhiều văn bản luật và chính sách ra đời nhằm ngăn chặn bất bình đẳng giới và

bạo lực gia đình và bảo vệ người phụ nữ, như Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, Luật Bình

Đẳng giới năm 2006, Luật phòng chống Bạo Lực gia đình năm 2007 và Chiến lược Quốc Gia về

Sự tiến bộ của Phụ Nữ. Việt Nam cũng là một trong những nước đầu tiên ký Công ước về Xóa

bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Công ước CEDAW).

Bạo lực đối với phụ nữ tựu chung đều xuất phát từ nhu cầu thể hiện quyền lực và đòi hỏi kiểm

soát đối với người phụ nữ trong mối quan hệ, hoặc trong các bối cảnh văn hóa, trong hệ thống

xã hội hay thể chế (ví dụ, mối quan hệ giữa hai vợ chồng, giữa hai người yêu nhau, giữa cha mẹ

và con cái, giữa người sử dụng lao động và nhân viên, giữa giáo viên và sinh viên). Quyền lực

kiểm soát này bắt nguồn từ sự mất cân bằng về quyền lực giữa nam giới và phụ nữ. Văn hóa

truyền thống của Việt Nam - giống như hầu hết các nền văn hóa khác trên thế giới - mặc định

rằng nam giới có vị thế cao hơn trong xã hội trong khi đó người phụ nữ luôn ở vị thế thấp kém

hơn và phụ thuộc. Hầu hết mọi người đều được giáo dục về cách nhìn nhận thế giới dựa trên

1WHO. “Báo cáo về Bạo lực và Sức khỏe,” 10/ 2002. who.int/gender/violence/en/. 2Tổng cục Thống kê.“Chịu nhịn là chết đấy –Kết quả từ Nghiên cứu Quốc gia về bạo lực gia đình với phụ nữ ở Việt Nam”, 2010. 3 Như trên.

Page 38: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

37

mối quan hệ giữa thống trị và kiểm soát, và đặc biệt là nam giới được dạy dỗ từ nhỏ rằng vũ lực

là giải pháp được chấp nhận để duy trì quyền kiểm soát của mình, để giải quyết xung đột, và là

cách thể hiện sự tức giận của mình.

Khi kẻ bạo hành đánh đập hoặc đe dọa gây tổn hại để ép buộc người bạn đời, người yêu của

mình, phải ở nhà, hay ngăn cản họ gặp gỡ bạn bè và gia đình, hoặc ngăn không cho họ ra ngoài

làm việc, người đó đang thể hiện quyền thống trị và kiểm soát của họ đối với người phụ nữ của

mình.

Tài liệu đọc 2. Bạo lực giới trong các chu kỳ của cuộc đời

Giai đoạn Các dạng bạo lực

Trước khi

sinh

Nạo phá thai vì mục đích lựa chọn giới tính; đánh đập trong quá trình mang

thai gây tác động về tâm lý và thể chất đối với phụ nữ, mang thai ép buộc (ví

dụ hiếp dâm hàng loạt trong chiến tranh).

Sơ sinh

Tục giết trẻ sơ sinh gái; xâm hại tình dục bởi người thân quen và người lạ; sự

phân biệt trong nuôi dưỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em gái

Thời thơ ấu

Tảo hôn; xâm hại tình dục bởi người thân quen hoặc/ người lạ; phân biệt đối

xử trong nuôi duỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em gái so với em trai; mại dâm

trẻ em; lao động trẻ em.

Thời thiếu

niên

Bạo lực trong quá trình hẹn hò; lạm dụng tình dục ở trường học; hiếp dâm;

quấy rối tình dục; mại dâm ép buộc; buôn bán phụ nữ; tảo hôn.

Tuổi sinh

sản

Ngược đãi phụ nữ bởi chồng hay bạn tình là nam giới; hiếp dâm trong hôn

nhân; ngược đãi vì của hồi môn; giết bạn tình; lạm dụng về tâm lý; quấy rối

tình dục; hiếp dâm; ngược đãi phụ nữ khuyết tật.

Tuổi già Ngược đãi phụ nữ góa; ngược đãi người già; xâm hại/lạm dụng tình dục;

cưỡng đoạt tài sản.

Nguồn: Heise L., Pitanguy, J. và Germain, A. (1994). Bạo lực đối với Phụ nữ: Gánh nặng Sức khỏe Tiềm ẩn.

Page 39: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

38

Tài liệu đọc 3. Luật pháp Việt Nam về bạo lực giới.

Luật Phòng chống bạo lực gia đình của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

(2006) định nghĩa:

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại

về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình, bao gồm các hành vi sau đây:

Đánh đập, hành hạ, cưỡng ép lao động quá sức hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ,

tính mạng;

Chửi mắng, lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín;

Cô lập, xua đuổi, quấy rối hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

Ngăn cản việc thực hiện quyền hợp pháp giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và

chồng; giữa anh chị em với nhau;

Cưỡng ép quan hệ tình dục

Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

Chiếm đoạt, huỷ hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc

tài sản chung của các thành viên gia đình;

Cản trở trái phép thành viên gia đình lao động, kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm

tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Các quy định pháp luật khác:

Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định trong Điều 21:

Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau

Cấm vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của

nhau.

Nghị định của Chính phủ số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực hôn nhân gia đình quy định trong điều 11:

“Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ,

người có công nuôi dưỡng mình, các thành viên khác trong gia đình nhưng chưa gây hậu quả

nghiêm trọng.”

Luật Hình sự 1999 qui định về các hình phạt đối với: Tội hành hạ người khác (điều 110); Tội làm

nhục người khác (điều 121); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người

khác (điều 104); và Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ (điều 130);

Page 40: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

39

Bài 10. Bạo lực giới đối với người khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Bài tập này nhằm giúp học viên có thêm kiến thức và hiểu biết cơ bản về:

1. Bạo lực giới đối với người khuyết tật

2. Nguyên nhân và hậu quả của bạo lực giới đối với người khuyết tật.

THỜI GIAN: 90 phút

CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu, các thẻ giấy màu nhỏ.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Tìm hiểu về bạo lực giới đối với người khuyết tật

Phương pháp: Thảo luận nhiều vòng

1) Động não nhanh

Động não nhanh theo cặp (5 phút): 2 người ngồi cạnh làm thành một cặp vào thảo luận các câu hỏi

sau:

Người khuyết tật có bị bạo hành không?

Ai có thể là những người gây bạo hành với người khuyết tật?

Có sự khác biệt gì giữa phụ nữ khuyết tật và nam giới khuyết tật?

Từng cặp lần lượt báo cáo. Giảng viên ghi lại trên giấy khổ to những ý kiến của các cặp dưới tiêu

đề: Ở ĐÂU? AI? Các cặp lần lượt cho ý kiến và bổ sung cho tới khi không còn ý kiến mới. (5 phút).

2) Thảo luận về bối cảnh và các hình thức bạo lực đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật (45

phút)

Căn cứ kết quả động não, giảng viên chia lớp thành 4 hoặc 5 nhóm để thảo luận về tình trạng bị bạo

lực của người khuyết tật trong các bối cảnh khác nhau: GIA ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG, NƠI LÀM

VIỆC, CỘNG ĐỒNG, CƠ SỞ DỊCH VỤ (Y tế - Phục hồi chức năng hoặc xã hội) … theo nội dung

sau đây:

Người khuyết tật bị bạo hành như thế nào? – các hành vi bạo hành trong các bối cảnh đó (GIA

ĐÌNH, NHÀ TRƯỜNG, NƠI LÀM VIỆC, CỘNG ĐỒNG, CƠ SỞ DỊCH VỤ)

Trong nhóm những người khuyết tật, nhóm nào chịu bạo hành nhiều nhất? Dạng bạo hành nào

là phổ biến nhất?

Page 41: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

40

Gợi ý: Phụ nữ khuyết tật, trẻ em gái khuyết tật, trẻ em trai khuyết tật, người khuyết tật vận động,

người khuyết tật trí tuệ,v.v.

Người khuyết tật phản ứng như thế nào? Chia sẻ câu chuyện thực tế ở địa phương mà anh chị

biết.

Gợi ý: Nhóm có thể sáng tạo các hình thức trình bày: như sơ đồ, hình vẽ… để thể hiện các hành vi

bạo lực và mức độ bạo hành, mối quan hệ giữa người gây bạo lực và người khuyết tật.

Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.

3) Giảng viên tóm tắt các dạng bạo lực đối với người khuyết tật trong các bối cảnh khác nhau

dựa trên kết quả thảo luận của các nhóm.

Bài tập 2. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra bạo hành và hậu quả của bạo lực đối với cuộc sống

của người khuyết tật (15 phút)

Phương pháp: Cây vấn đề hoặc Thảo luận vòng tròn

1) Thảo luận cặp đôi và liệt kê

Hai người ngồi cạnh nhau làm thành một cặp và cùng thảo luận, sau đó liệt kê lên các tấm thẻ màu

nhỏ (càng nhiều càng tốt):

Những nguyên nhân cội rễ: Tại sao người khuyết tật lại bị bạo hành? Tại sao có sự khác biệt

trong bạo hành đối với phụ nữ khuyết tật và nam giới khuyết tật?

Gợi ý: Có thể do thiếu hiểu biết, do bất bình đẳng trong quan hệ quyền lực, do sự kỳ thị, định kiến

giới, thiếu kiên nhẫn, ức chế...

Những tác động/ hậu quả của bạo lực giới đối với cuộc sống của người khuyết tật: Bạo hành đã

tác động tới cuộc sống của phụ nữ và nam giới khuyết tật như thế nào?

Gợi ý: Có thể thảo luận những tác động của bạo lực đối với người khuyết tật (thí dụ: những tác

động đến trạng thái tâm lý, sức khỏe…); hoặc đối với gia đình của người khuyết tật; đối với bản

thân người gây bạo lực.

2) Cách 1: Vẽ cây vấn đề

Giảng viên hoặc trợ giảng vẽ lên giấy khổ to sơ đồ cây có gốc rễ, thân, cành. Sau đó giảng viên yêu

cầu từng cặp dán các tấm thẻ ghi nguyên nhân vào phần gốc, rễ của cây, và dán những tấm thẻ ghi

tác động/hậu quả lên các cành cây.

Giảng viên ghi lên thân cây những hình thức bạo lực giới đối với người khuyết tật mà các học viên

đã nêu lên trong bài tập 1. Sau đó giảng viên yêu cầu một số học viên nhận xét về cây vấn đề.

Page 42: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

41

Cách 2: Thảo luận vòng tròn

Giảng viên yêu cầu các cặp lần lượt liệt kê những yếu tố có thể là nguyên nhân dẫn tới các hành vi

bạo hành đối với người khuyết tật. Mỗi cặp chỉ liệt kê một nguyên nhân. Lần lượt theo vòng cho

đến khi không còn nguyên nhân mới được liệt kê.

Giảng viên ghi lại các nguyên nhân lên giấy khổ to.

Giảng viên tiếp tục yêu cầu từng cặp liệt kê những tác động/hậu quả của bạo lực giới đối với người

khuyết tật: Từng cặp lần lượt liệt kê những tác động của các hành vi bạo hành đối với người khuyết

tật. Lần lượt theo vòng cho đến khi không còn yếu tố mới được liệt kê.

Giảng viên ghi lại các nguyên nhân lên giấy khổ to.

3) Thảo luận sâu:

Cả lớp cùng nhau thảo luận những khó khăn/thách thức trong việc phát hiện bạo lực đối với người

khuyết tật. Tại sao phần lớn người khuyết tật không lên tiếng khi họ bị bạo lực?

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Người khuyết tật dễ bị bạo lực nói chung và bạo lực giới nói riêng. Họ thường phải cam chịu vì

không đủ khả năng chống trả và không dám tố cáo thủ phạm. Phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật

càng có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo lực giới. Bạo lực giới đối với người khuyết tật xảy

ra dưới mọi hình thức bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực kinh tế và bạo lực

tình dục.

Người khuyết tật, tùy theo dạng khuyết tật, hoặc theo độ tuổi và giới tính mà phải đối mặt với

các nguy cơ bị bạo hành về thể chất, tinh thần, kinh tế và tình dục, hoặc đồng thời tất cả các

dạng bạo lực, và trong các bối cảnh khác nhau: gia đình, nơi làm việc, trường học, cơ sở cung

cấp dịch vụ xã hội hoặc dịch vụ y tế, các địa điểm công cộng v.v. Người gây bạo lực có thể là

người thân, bạn bè, thậm chí cả nhân viên y tế hoặc người chăm sóc.

Phụ nữ khuyết tật thuộc dân tộc thiểu số hoặc sống ở trong những gia đình nghèo ở các vùng

sâu vùng xa có thể bị bạo hành và kỳ thị nhiều hơn nữa.

Các nghiên cứu cho thấy:

o Trẻ em khuyết tật và phụ nữ khuyết tật là hai nhóm dễ có nguy cơ bị bạo lực, đặc biệt là

bạo lực tình dục.

o Phụ nữ khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực gia đình và bị bạo lực tình dục cao hơn những

phụ nữ không khuyết tật. Và bạo hành đối với họ thường kéo dài hơn và mức độ nặng

hơn so với bạo lực đối với phụ nữ không khuyết tật.

Page 43: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

42

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới bạo lực giới đối với người khuyết tật, trong đó những nguyên

nhân cội rễ có thể là:

o Những định kiến về khả năng và giá trị của người khuyết tật: phải lệ thuộc và có người

quyết định hoặc làm hộ.

o Sự kỳ thị đối với người khuyết tật.

o Mối quan hệ quyền lực trong đó bên yếu thế thường bị coi thường, bị bắt nạt và không

đủ sức khỏe, hoặc do mặc cảm phải chấp nhận, cam chịu.

o Người khuyết tật bị hạn chế tham gia xã hội, tham gia các quyết định của gia đình.

Trong nhiều trường hợp người khuyết tật thường không biết rằng mình bị bạo hành, do vậy họ

không ý thức được việc tìm sự hỗ trợ hay tìm cách bảo vệ mình.

Sự kỳ thị đối với người khuyết tật và thiếu hiểu biết về quyền con người của người khuyết tật

khiến cho nhiều người nghĩ rằng người khuyết tật không thể hay không dám phản kháng mà

phải yên phận và cam chịu. Chính vì thế những người đó thường tự cho phép mình được quyền

lạm dụng, hành hạ người khuyết tật.

Người khuyết tật vắng bóng trong nhiều chiến lược chính sách về phòng chống bạo lực gia đình

và các chính sách về sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục. Luật Người Khuyết tật ban hành

năm 2010 đã có có điều khoản qui định những hành vi bị nghiêm cấm, trong đó có việc nghiêm

cấm kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật, nghiêm cấm xâm phạm thân thể, nhân phẩm

và danh dự của người khuyết tật, dù không nêu rõ giới tính của người khuyết tật. Các tổ chức

của người khuyết tật và các tổ chức làm việc với người khuyết tật, và truyền thông đã lên tiếng

ngày càng nhiều về tình trạng bạo lực đối với người khuyết tật và trẻ em khuyết tật, đặc biệt là

tình trạng phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật là nạn nhân của sự lạm dụng và cưỡng bức tình dục.

Luật Phòng chống bạo lực gia đình đã ra đời năm 2007, nhưng những hướng dẫn thi hành luật,

những chính sách về phòng chống bạo lực gia đình, hoặc các văn bản chính sách liên quan còn

vắng bóng nhóm đối tượng có nguy cơ bị bạo hành gia đình cao, như phụ nữ và trẻ em khuyết

tật.

Trong xã hội, nhiều dự án phòng chống bạo lực gia đình, và các mô hình, các câu lạc bộ, nhà

tạm lánh hay địa chỉ tin cậy, trung tâm trợ giúp pháp lý đã được triển khai trong thập kỷ vừa

qua, tuy không đề cập cụ thể tới phụ nữ khuyết tật, nhưng chúng cũng đã góp phần quan trọng

trong công cuộc khởi đầu đấu tranh phòng chống bạo lực gia đình ở Việt Nam.

Page 44: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

43

Tài liệu đọc: Những yếu tố cản trở nỗ lực phòng chống bạo lực đối với

người khuyết tật

Lời khai của người khuyết tật bị coi là không đáng tin, nhất là người

khuyết tật trí tuệ;

Người khuyết tật có thể bị coi là không đủ hành vi dân sự để làm

chứng cho lời khai;

Người khuyết tật không dám tố cáo hành vi bạo lực; hoặc không thể

diễn tả rõ việc bị bạo lực tình dục như thế nào.

Sợ hãi, càng tự cô lập bản thân, và mặc cảm.

Người khuyết tật có thể bị ép triệt sản, hoặc nạo phá thai – như là một

biện pháp phòng ngừa hậu quả của bạo lực tình dục.

Những người chăm sóc/người thân và cộng đồng còn coi nhẹ nguy cơ

bị bạo lực đối với người khuyết tật, đặc biệt là nguy cơ bị bạo lực tình

dục.

Họ còn thiếu kỹ năng ứng phó với nguy cơ bị bạo lực.

Người khuyết tật gặp khó khăn trong giao tiếp nên khó khai báo về

việc bị bạo lực.

Người khuyết tật bị lệ thuộc vào người khác nên dễ mặc cảm, chấp

nhận việc mình bị bạo lực, kể cả bạo lực tình dục.

Thiếu kiến thức về luật pháp để bảo vệ hoặc đòi công lý.

Thiếu các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân là người khuyết tật.

Page 45: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

44

Bài 11. Bạo lực tình dục đối với phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia:

1. Nhận thức rõ hơn về những nguy cơ bị lạm dụng hoặc xâm hại về mặt tình dục của người

khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật.

2. Bước đầu thảo luận những chiến lược hỗ trợ giúp người khuyết tật và gia đình họ đối phó

với những nguy cơ này.

THỜI GIAN: 45-60 phút

CHUẨN BỊ: In một số câu chuyện/ trường hợp để nhóm thảo luận; giấy khổ to, bút viết bảng.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Nhận diện vấn đề qua thảo luận trường hợp cụ thể.

Phương pháp: Kể chuyện

1) Đọc chuyện

Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm nhận một câu chuyện để thảo luận.

Câu chuyện 1. Một em gái nhà nghèo ở vùng quê bị khuyết tật vận động bẩm sinh, đi lại nói năng

đều rất khó khăn. Đến năm 14 tuổi em đã ra thành phố bán hàng rong để kiếm sống. Em trọ ở một

nhà bà cụ nghèo tại một khu lao động ngoại ô thành phố. Ra thành phố bán hàng một thời gian, em

bị một người đàn ông 40 tuổi đã có gia đình sống gần đó dụ dỗ để em quan hệ tình dục với hắn, và

để moi những khoản tiền mưu sinh mà em vất vả kiếm được. Ở thành phố được 4 năm nhưng em đã

mang thai đến 3 lần. Mỗi lần em mang thai là người thân và bạn bè phải đưa em đến các phòng

khám để "giải quyết" bởi họ sợ rằng em sẽ càng vất vả nếu như em sinh con. Đến lần mang thai thứ

3 em muốn giữ lại để sinh con làm niềm vui và chỗ dựa cho mình nhưng em đã bị sẩy thai ở tháng

thứ 7 vì là thai đôi và em thì quá yếu.

Câu chuyện 2. Mặc dù đã có vợ con, khoảng tháng 2/2008, tên Hồng đã dụ dỗ một cháu gái 15 tuổi

bị câm điếc bẩm sinh bỏ nhà đi theo hắn. Ngày 30/6 khi phát hiện cô con gái 15 tuổi của mình đang

sống trong nhà Hồng, vợ chồng anh Dũng tới yêu cầu được gặp cháu liền bị hắn dùng dao uy hiếp

đuổi cả hai ra khỏi nhà. Cô con gái của họ đang sống ở nhà Hồng như là vợ bé. (Theo Đức Quang,

VnExpress, 27/7/2008)

Page 46: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

45

Câu chuyện 3. Huyền lớn lên với đôi chân teo nhỏ. Dù trải qua một tuổi thơ cực nhọc nhưng

Huyền chưa bao giờ thấy bi quan về cuộc sống cho đến khi bị “làm nhục” bởi người đầu gối tay ấp

với mẹ mình. Kẻ ấy không ai khác chính là cha dượng của Huyền. Thương thân mình khiếm

khuyết, sợ bè bạn quanh xóm chê cười, Huyền một mình ôm trọn nỗi đau vào lòng. Ngày cha

dượng chết, mẹ Huyền đã ôm hai con vào lòng nức nở: “Có lẽ mẹ cũng sẽ không sống với các con

lâu được nữa. Mẹ đã bị nhiễm HIV từ ông ta”. Đến lúc này cả nhà mới vỡ òa khi em gái Huyền mếu

máo cho biết em cũng đã từng bị cha dượng ép quan hệ tình dục nhưng không dám nói ra. Trong

khi mẹ Huyền chết ngất bởi cái tin sét đánh ấy thì Huyền cũng đau đớn tột cùng với suy nghĩ: “Giá

như ngày ấy mình đủ dũng cảm để tố cáo cha dượng thì có lẽ tấn bi kịch này đã không xảy ra, ít

nhất là với em gái Huyền” (Theo Minh Hương 18/4/2011

http://www.tamsubantre.org/?pr=tintucxem&id=24147&cid=9)

Câu chuyện 4. H. bị mù, khác với những người rơi vào hoàn cảnh tương tự, H. tìm mọi cách để

vượt qua số phận. Ngay khi còn ở quê, H. đã tham gia học chữ nổi. Để H. học được nhiều và bài

bản hơn, gia đình đưa em lên Trường Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội. Nhưng ngày đầu tiên H. bước

chân đến Thủ đô cũng là ngày bất hạnh nhất của em.

Khi hai mẹ con H. xuống bến xe gần trường Đại học Thuỷ Lợi, đang ngơ ngác không biết đi đường

nào thì một gã xe ôm đi tới. Hắn đổ cho 2 mẹ con ăn cắp rồi bắt ngồi lên xe để đưa về đồn công an.

"Con quỷ râu xanh" này không đưa mẹ con H. đến đồn công an gần đó mà thẳng hướng Cầu

Chương Dương. Đến gần chân cầu, hắn lấy lý do không được chở 3 và yêu cầu mẹ H. xuống xe đi

bộ một đoạn. Khi bà mẹ vừa xuống xe, kẻ mặt người dạ thú này rú ga, đưa cô bé mù lòa sang Gia

Lâm.

Mẹ H. sau đó cũng tìm lại được con nhưng đã quá muộn; cả tháng trời sau đó H. sốc nặng, tâm

trạng luôn bất ổn. Giờ thì H. đã được nhận vào Trường Nguyễn Đình Chiểu học cùng các bạn

nhưng em vẫn bị những việc làm bẩn thỉu của gã xe ôm ám ảnh suốt đời.

2) Thảo luận

Các nhóm thảo luận theo các câu hỏi sau đây:

Đây có phải là trường hợp bị bạo lực tình dục hay không? Tại sao?

Những hậu quả xảy ra đối với cuộc sống của người bị hại nói chung và người khuyết tật nói

riêng ?

Trong trường hợp này, người bị hại đã được giúp đỡ như thế nào?

Nếu có thể, hãy chia sẻ về những trường hợp tương tự xảy ra tại địa phương bạn/nơi bạn đang

sống (điều gì đã xảy ra, họ được giúp đỡ như thế nào, cuộc sống của họ bị tác động như thế

nào).

Có thể/Cần làm gì để ngăn chặn những trường hợp tương tự xảy ra?

Page 47: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

46

3) Nhóm trình bày

Đại diện của nhóm trình bày kết quả thảo luận. Nhóm có thể sử dụng những hình thức khác để kể

lại câu chuyện, như diễn kịch, vẽ tranh, v.v

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực nhiều gấp 2-3 lần so với những phụ nữ

khác trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ thể chất, tới bạo hành về tinh thần, kinh tế và đặc biệt

là bạo hành về tình dục.

Khi họ tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ, họ thường bị bỏ qua, hoặc không đánh giá hết mức độ bạo

hành, bởi sự định kiến về tình trạng yếu thế của họ, hoặc không tin vào lời họ nói.

Phụ nữ khuyết tật là đối tượng có nguy cơ bị lạm dụng và xâm hại tình dục hơn nhiều so với

phụ nữ không khuyết tật.

Nạn nhân của lạm dụng tình dục thường bị nghi ngờ là “gây sự chú ý” hoặc có cử chỉ “khuyến

khích” nên thường bị chê trách hơn là được bảo vệ.

Trong nhiều trường hợp, những nạn nhân của bạo lực và xâm hại tình dục không được pháp luật

và tòa án hoặc chính quyền bảo vệ. Nhiều trường hợp, nạo thai hoặc triệt sản được coi là biện

pháp “bảo vệ” phụ nữ khuyết tật. Tuy nhiên, biện pháp này không bảo vệ cho người phụ nữ

khuyết tật khỏi nguy cơ bị nhiễm khuẩn qua đường tình dục hoặc HIV hoặc những tổn thương

khác về thể chất và tinh thần.

Khi xảy ra trường hợp người khuyết tật bị lạm dụng tình dục, gia đình và/hoặc bản thân người

khuyết tật thường bị chê trách là thiếu trách nhiệm hoặc “không biết thân biết phận”. Sự chê

trách này khiến cho người khuyết tật hoặc gia đình của họ không dám tố cáo thủ phạm và/hoặc

không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ về pháp luật hoặc y tế, hay các trợ giúp tâm lý.

Do định kiến là người khuyết tật không có nhu cầu tình dục và không hấp dẫn về mặt tình dục

nên người khuyết tật thường bị “lơ là”, không được quan tâm về nhu cầu này, và trong nhiều

trường hợp người khuyết tật bị đặt vào nguy cơ bị bạo lực tình dục cao.

Phụ nữ và trẻ em gái khuyết tật trí tuệ và khiếm thính, khiếm thị dễ trở thành nạn nhân của bạo

lực tình dục, kể cả bị xâm hại tình dục hay bị cưỡng hiếp. Hậu quả là họ có thể mang thai ngoài

ý muốn và chịu ảnh hưởng về sức khoẻ và tâm lý kéo dài.

Phụ nữ và nữ thanh niên khuyết tật còn có thể bị ép triệt sản hay sử dụng các biện pháp tránh

thai mà họ không mong muốn.

Trẻ em khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực và lạm dụng tình dục nhiều hơn 4 đến 5 lần so với trẻ

em không khuyết tật.

Bên cạnh việc là nạn nhân của các dạng bạo lực và các hành vi bạo lực giới thường xảy ra đối

với phụ nữ nói chung, phụ nữ và trẻ em khuyết tật còn phải chịu thêm các hình thức bạo lực

khác mà ít phụ nữ gặp phải, đó là việc họ bị:

o Bắt buộc triệt sản, nạo hút thai, bắt sử dụng biện pháp tránh thai;

o Uống thuốc để hạn chế kinh nguyệt;

o Hạn chế thuốc men, tập luyện, chữa trị;

o Cưỡng ép làm nô lệ tình dục

Page 48: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

47

Tài liệu đọc. Bạo lực tình dục đối với phụ nữ khuyết tật

o Phụ nữ khuyết tật đối mặt với nguy cơ bạo lực và bị lạm dụng cao hơn so với

các nhóm phụ nữ khác. Họ phải chịu đựng sự bạo hành, lạm dụng với tần suất

nhiều hơn, do nhiều người gây ra hơn. Nếu một phụ nữ khuyết tật không thể tự

chăm sóc cho mình, họ cần sự chăm sóc hàng ngày từ những người khác, họ

có thể sẽ bị lệ thuộc về mặt thể chất vào kẻ gây bạo hành. Thí dụ, người thân,

người chăm sóc, y tá/điều dưỡng, có thể từ chối đưa thuốc, hay không giúp

trong việc đi lại để đòi người khuyết tật phải thỏa mãn những yêu cầu về tiền

bạc, tình dục, hoặc các đòi hỏi khác.

o Những định kiến phổ biến về phụ nữ khuyết tật có thể làm tăng nguy cơ bị tấn

công tình dục đối với họ. Những phụ nữ chậm phát triển thường bị coi là

những người ngây ngô, như trẻ con không bao giờ lớn, hoặc bị coi là có ham

muốn tình dục thái quá. Trong bất kể trường hợp nào thì những khiếu nại,

trình báo về việc người phụ nữ, hoặc em gái chậm phát triển bị xâm hại tình

dục có thể sẽ bị xem nhẹ bởi những quan niệm, định kiến xã hội đó.

o Những khó khăn trong giao tiếp của người khuyết tật, như khiếm thính, khiếm

thị, hoặc câm, hay khó khăn trong diễn tả bằng ngôn từ, có thể khiến họ gặp

nhiều trở ngại trong việc trình báo, tố cáo một cuộc cưỡng hiếp, lạm dụng tình

dục.

o Khi xảy ra trường hợp người phụ nữ khuyết tật bị lạm dụng tình dục, bản thân

nạn nhân, hoặc người thân của họ thường bị chê trách là thiếu trách nhiệm

trong việc chăm sóc, hoặc bị chê bai là “không biết thân biết phận” hoặc bị

ngụ ý ngầm là đã có những hành vi “khuyến khích”, gây chú ý. Điều này

khiến nhiều trường hợp người nhà, hoặc bản thân người phụ nữ, em gái khuyết

tật không dám tố cáo thủ phạm, hoặc không muốn tìm sự giúp đỡ về pháp luật,

về y tế hay trợ giúp về tâm lý.

Page 49: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

48

Bài 12. Bạo lực tình dục đối với nam giới và trẻ em trai khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Giúp những người tham gia

1. Nhận thức rõ hơn về những nguy cơ bị lạm dụng hoặc xâm hại về mặt tình dục của nam giới

và trẻ em trai khuyết tật.

2. Bước đầu thảo luận những chiến lược hỗ trợ người khuyết tật và gia đình họ đối phó với

những nguy cơ này.

THỜI GIAN: 30 phút

CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bìa màu, bút viết bảng.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập. Nguy cơ bị bạo lực tình dục ở nam giới và trẻ em trai

Phương pháp: Thảo luận nhiều vòng

1) Thảo luận theo cặp:

Hai người ngồi cạnh nhau làm thành một cặp và trao đổi về câu hỏi dưới đây:

Trong trường hợp nào thì một người nam giới bị bạo lực tình dục?

Trong nhóm nam giới, nhóm nào dễ bị đặt vào nguy cơ bị bạo lực tình dục?

Nam giới và trẻ em trai khuyết tật có nguy cơ bị bạo lực tình dục như thế nào?

2) Chia sẻ: Từng cặp lần lượt chia sẻ với cả lớp ý kiến của họ đối với từng câu hỏi.

3) Giảng viên tổng hợp các ý kiến lên giấy khổ to.

Cả lớp bổ sung và thảo luận theo câu hỏi:

Tại sao nam giới và trẻ em trai khuyết tật dễ bị bạo lực tình dục hơn nam giới không khuyết tật?

Nam giới nói chung và nam giới khuyết tật có dễ dàng chia sẻ/tâm sự việc mình bị bạo lực với

người khác hay không? Tại sao?

Hiện nay đã có các dịch vụ/hoạt động nào hỗ trợ nam giới là nạn nhân của bạo lực tình dục?

Page 50: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

49

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Nhiều người nghĩ rằng chỉ phụ nữ mới bị bạo lực tình dục. Tuy nhiên, bằng chứng ở nhiều nơi

trên thế giới cho thấy nam giới cũng có nguy cơ bị bạo lực tình dục, đặc biệt là thanh thiếu niên

và trẻ nhỏ. Nam giới và trẻ em trai khuyết tật lại càng có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo

lực tình dục.

Do tư tưởng truyền thống “trọng nam” nên trong xã hội, khi có một bé trai ra đời, các thành

viên gia đình thường có thói quen thể hiện “niềm tự hào” có con nối dõi bằng cách “khoe” cơ

quan sinh dục của bé cho những người xung quanh, và hành động đụng chạm cơ quan sinh dục

của bé trai sơ sinh vẫn được nhiều người coi là bình thường, là việc thể hiện thái độ yêu quí bé

trai. Tuy nhiên, hành động này lại có thể đặt các em bé trai vào nguy cơ bị xâm hại tình dục từ

khi các em còn nhỏ. Người thân trong gia đình, vì vậy không ý thức được những hành vi xâm

hại có thể xảy ra với con em mình.

Nam giới và trẻ em trai khuyết tật trí tuệ gặp nguy cơ bị bạo lực tình dục cao hơn nhiều so với

các nam giới và trẻ em khuyết tật khác.

Nam giới và trẻ em trai khuyết tật có thể trở thành nạn nhân của buôn bán, hoặc bị bóc lột về

tình dục.

Nếu người khuyết tật là người đồng tính, song tính hay chuyển giới họ có nguy cơ bị kỳ thị kép

và bạo lực.

Page 51: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

50

Tài liệu đọc: Một nửa số trẻ em khuyết tật ở Bangladesh bị lạm dụng tình

dục

Báo cáo từ Quỹ bảo vệ trẻ em và người khuyết tật của chính phủ Bangladesh

cho hay, gần 52% nữ khuyết tật và 48% nam khuyết tật trong độ tuổi từ 7 - 18

tuổi đã trở thành đối tượng bị ngược đãi, quấy rối hoặc hãm hiếp. Một quan

chức thuộc Quỹ bảo vệ trẻ em tiết lộ thêm rằng: "Đại đa số thủ phạm là nam

giới. Khoảng 40% trong số chúng là các thành viên trong gia đình. Điều đó

cho thấy các trẻ khuyết tật của Bangladesh dễ bị tổn thương đến như thế nào.

Đây là cuộc khảo sát đầu tiên được tiến hành ở Bangladesh về lạm dụng tình

dục trẻ khuyết tật. Chúng tôi thực sự sốc với những kết quả thu được".

Cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng, những trẻ gặp vấn đề về tâm thần đối mặt với

nguy cơ bị lạm dụng cao hơn những trẻ khuyết tật khác. Lí do là các em

thường không thể phân biệt giữa lạm dụng tình dục và các đụng chạm thể chất

bình thường khác.

Theo nhà chức trách, hầu hết các vụ lạm dụng trẻ khuyết tật ở Bangladesh đều

không bị trừng phạt do "thái độ tiêu cực thâm căn cố đế" của người dân đối

với những người thiệt thòi này. Gia đình thường phớt lờ các tố cáo của con em

khuyết tật, trong khi ngay cả giáo viên cũng có thể trở thành thủ phạm quấy

rối tình dục các em.

Theo Thanh Bình 7/7/2010 (theo Straits Times, BBC) đăng trên

http://www.baomoi.com/50-tre-khuyet-tat-Bangladesh-bi-lam-dung-tinh-

duc/104/4519545.epi

Page 52: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

51

Bài 13. Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Giúp học viên:

1. Tìm hiểu và chia sẻ những kinh nghiệm, kỹ năng, những ý

tưởng để cùng nhau xây dựng các chiến lược phòng chống bạo

lực giới cho người khuyết tật;

2. Xây dựng kế hoạch phòng chống bạo lực giới cho người khuyết

tật ở địa phương mình.

THỜI GIAN: 60 phút

CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bài tập 1. Xác định những yếu tố nguy cơ và những yếu tố bảo vệ.

Phương pháp: Thảo luận nhóm nhỏ

1) Xác định các yếu tố nguy cơ và các yếu tố bảo vệ

Chia lớp thành các nhóm nhỏ, có thể theo địa phương/tổ chức đoàn thể; hoặc theo công việc (công

việc mà học viên đang làm để hỗ trợ người khuyết tật tại địa phương; hoặc theo đối tượng hỗ trợ

(người khuyết tật là nam hay là nữ, trẻ em khuyết tật …)

Lưu ý: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người để tạo cơ hội tham gia tích cực cho từng thành viên nhóm.

Từng nhóm thảo luận theo những câu hỏi gợi ý đưa ra dưới đây (30 phút):

Tình trạng bạo lực giới đối với người khuyết tật hiện nay ở cộng đồng của bạn như thế nào?

Các hình thức bạo lực phổ biến nhất /nổi cộm đối với người khuyết tật ở địa phương mình là gì?

Ai là những người thường/có khả năng gây bạo lực cho người khuyết tật?

Đâu là những yếu tố bảo vệ (người khuyết tật hoặc gia đình có thể sử dụng/hoặc tìm tới để được

hỗ trợ/giúp đỡ)

2) Trình bày kết quả thảo luận:

Lần lượt từng nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm trước cả lớp.

Giảng viên yêu cầu các thành viên của các nhóm khác bổ sung, đặt câu hỏi.

Page 53: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

52

Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch/sáng kiến hoạt động

Phương pháp: Thảo luận và chia sẻ

1) Các nhóm tiếp tục thảo luận về các kế hoạch/sáng kiến hành động nhằm phòng ngừa và ứng

phó với bạo lực đối với người khuyết tật.

Từ vị trí công việc của mình, chúng ta có thể làm gì để giúp người khuyết tật phòng ngừa/ đối

phó với bạo lực giới?

Dựa trên kết quả thảo luận, các thành viên nhóm phác thảo một kế hoạch hành động giúp phòng

ngừa và ứng phó với bạo lực đối với người khuyết tật tại địa phương/tổ chức của mình.

2) Đại diện nhóm trình bày. Các thành viên khác góp ý.

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Người điều hành tóm tắt kế hoạch hành động của các nhóm, đưa ra nhận xét bình luận và cùng các

nhóm đi đến thống nhất về những điểm mấu chốt trong từng kế hoạch hành động.

Page 54: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

53

Tài liệu đọc: Các bước xây dựng kế hoạch hành động XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG: nhóm thảo luận và cùng nhau chọn nhóm đối tượng đích và bối cảnh để triển khai hoạt động của mình. Đối tượng có thể là người thân trong gia đình, người dân tại cộng đồng, đồng nghiệp, lãnh đạo, học sinh, nhân viên y tế, người khuyết tật, người chăm sóc hoặc những người làm việc với người khuyết tật v.v. BỐI CẢNH: Cộng đồng, gia đình, trường học, nơi làm việc, cơ quan công quyền, cơ sở y tế, v.v. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH: Nhóm cùng nhau thảo luận theo các câu hỏi gợi ý sau: Tình trạng bạo lực giới đối với NKT hiện nay ở cộng đồng như thế nào?

Các hình thức bạo lực phổ biến nhất /nổi cộm đối với người khuyết tật ở địa phương

mình là gì?

Ai là những người thường/có khả năng gây bạo lực cho người khuyết tật?

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ: Nhóm thảo luận và cùng nhau đưa ra những hoạt động dự kiến sẽ tiến hành. Cùng nhau xác định những hoạt động ưu tiên - hoạt động nào là quan trọng và cần tiến hành ngay. Có thể xếp thứ tự ưu tiên các hoạt động (ưu tiên về nguồn lực, nhân lực và thời gian thực hiện), hoạt động nào là ngắn hạn (có thể mang lại kết quả trực tiếp, tức thời), hoạt động nào là dài hạn (sự thay đổi cần thời gian dài). Thống nhất hoạt động nào là quan trọng nhất và khả thi nhất. Chỉ nên xác định 2-3 hoạt động khả thi. XÁC ĐỊNH NGUỒN LỰC: Nhóm thảo luận và xác định những nguồn lực nào cần để thực hiện những hoạt động này: kinh phí dự tính thực hiện cho các hoạt động (lấy từ đâu? ước tính bao nhiêu?), nhân lực để thực hiện.

10. XÁC ĐỊNH CÁC TRỞ NGẠI: Nhóm thảo luận và liệt kê những yếu tố có khả năng cản trở/ những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện các hoạt động này. Hướng khắc phục những khó khăn đó.

11.

12. LIỆT KÊ NHỮNG THUẬN LỢI: nhóm thảo luận và liệt kê những cơ hội, những yếu tố

thuận lợi, có khả năng góp phần giúp cho các hoạt động của mình dễ dàng hơn và mang lại

hiệu quả.

13.

14. XÂY DỰNG CÁC CHỈ BÁO: cần xác định những chỉ báo nào có thể giúp thể hiện được

kết quả thực hiện – đầu ra cụ thể của hoạt động là gì?

Page 55: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

54

PHẦN C. HỖ TRỢ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI KHUYẾT TẬT

TỪ GÓC ĐỘ GIỚI

Bài 14. Phá bỏ định kiến giới đối với người khuyết tật

MỤC ĐÍCH: Bài tập này giúp học viên có thể:

1. Tìm hiểu và cùng nhau phân tích những quan niệm mang tính định kiến giới nhưng còn khá

phổ biến đối với người khuyết tật.

2. Nhìn nhận lại thái độ và suy nghĩ của xã hội nói chung (của chúng ta) đối với người khuyết

tật.

THỜI GIAN: 45 phút

CHUẨN BỊ: Một số nhận định mang tính định kiến; giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

BƯỚC 1. BÀI TẬP

Bài tập 1. Tìm hiểu định kiến giới đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật

Phương pháp: thảo luận nhiều vòng

1) Động não theo cặp (10 phút)

Hai người làm thành môt cặp để cùng động não những khuôn mẫu giới truyền thống về vai trò và

giá trị của phụ nữ và nam giới trong xã hội trong những khía cạnh của cuộc sống. (Hoặc cùng nhau

liệt kê lại những khuôn mẫu giới truyền thống đã thảo luận ở Phần A).

2) Thảo luận nhóm (30 phút)

Chia lớp thành 4 hoặc 5 nhóm. Mỗi nhóm chọn một khía cạnh cuộc sống để thảo luận về những

định kiến giới còn tồn tại ở khía cạnh đó.

Ví dụ: các nhóm có thể thảo luận theo những câu hỏi gợi ý xác định đâu là những khuôn mẫu giới/

định kiến giới truyền thống về vai trò và giá trị của nam giới và phụ nữ?

Vai trò và giá trị của nam giới và phụ nữ khuyết tật bị tác động như thế nào dưới tác động của

định kiến giới truyền thống và định kiến xã hội đối với người khuyết tật?

Có thể làm gì để xóa bỏ những định kiến đó đối với nam giới và phụ nữ khuyết tật?

3) Đại diện nhóm trình bày. Các học viên khác bổ sung ý kiến và thảo luận.

Page 56: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

55

Bài tập 2. Phá bỏ định kiến giới đối với phụ nữ và nam giới khuyết tật

Phương pháp: Thảo luận nhóm

1) Chia nhóm thảo luận

Chia lớp thành 4 nhóm để thảo luận về các giải pháp nhằm xoá bỏ định kiến giới đối với người

khuyết tật.

Có thể thảo luận theo các nhóm giải pháp: 1) Truyền thông nâng cao nhận thức trên các phương

tiện thông tin đại chúng; giáo dục trong nhà trường; ban hành các văn bản chính sách, pháp luật;

tăng cường tiếp cận của người khuyết tật đến học tập, việc làm, tham gia xã hội, chăm sóc y tế,

phục hồi chức năng …; Tăng cường trang bị kỹ năng sống cho trẻ em khuyết tật, xây dựng lòng

tự tin …

Hoặc thảo luận theo các hoạt động trong từng cấp độ: Cá nhân, gia đình, nhà trường, cộng đồng,

xã hội, truyền thông đại chúng, dịch vụ …

2) Trình bày kết quả thảo luận

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống, người khuyết tật bị “định kiến kép” – định kiến

bởi giới tính của họ và định kiến bởi họ là người khuyết tật.

Những định kiến này đã cản trở người khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ khuyết tật có cơ hội học

tập, làm việc và có cuộc sống hôn nhân, gia đình hạnh phúc như những người không khuyết tật.

Những định kiến giới/khuôn mẫu giới đã tạo áp lực cho phụ nữ khuyết tật và cả nam giới khuyết

tật. Đối với phụ nữ khuyết tật, họ bị áp lực lớn về khả năng mang thai và sinh con, khả năng đáp

ứng nhu cầu tình dục của bạn đời/bạn tình, sự hấp dẫn về cơ thể, khả năng hoàn thành vai trò

làm vợ/mẹ. Đối với nam giới khuyết tật: họ bị áp lực lớn về vai trò trụ cột gia đình, khả năng

kiếm tiền, sự thành đạt, khả năng đáp ứng nhu cầu tình dục của bạn đời/bạn tình, sự hấp dẫn cơ

thể, trách nhiệm có con trai nối dõi.

Phụ nữ khuyết tật thường chịu thiệt thòi nhiều hơn nam giới khuyết tật, chủ yếu do sự phân biệt

đối xử theo giới dưới ảnh hưởng của các khuôn mẫu, định kiến và vai trò giới truyền thống.

Những định kiến giới đối với người khuyết tật nói riêng và đối với phụ nữ/nam giới nói chung

cần thời gian để thay đổi, và cần được tác động từ rất sớm, trong gia đình và trong các môi

trường giáo dục.

Tuy nhiên, nếu chúng ta im lặng, những định kiến giới đối với người khuyết tật sẽ không bao

giờ thay đổi. Vì vậy, cần lên tiếng thách thức những định kiến này bằng cách nêu ra những định

kiến này, và cho thấy chúng có tác động tiêu cực tới cơ hội của người khuyết tật được sống, học

tập và làm việc bình đẳng với những người không khuyết tật – qua các hoạt động truyền thông,

tuyên truyền từ cộng đồng, trên phương tiện thông tin đại chúng để thay đổi suy nghĩ của cộng

đồng.

Phụ nữ và nam giới khuyết tật ở các nhóm khác nhau đều cần được tạo cơ hội để họ có thể vượt

qua những khó khăn, phát huy năng lực và được đáp ứng nhu cầu phù hợp với mình.

Page 57: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

56

Tài liệu đọc 1. Định kiến giới phổ biến đối với người khuyết tật

Lĩnh

vực

Khuôn mẫu giới

phổ biến

Phụ nữ khuyết tật Nam giới khuyết tật

Hôn

nhân –

gia

đình

Phụ nữ làm việc nhà

Nam giới là trụ

cột/làm chủ gia đình.

Đàn ông ra quyết

định việc lớn

Đàn ông xây nhà,

đàn bà xây tổ ấm;

Phụ nữ đảm việc

nước, giỏi việc nhà.

Phụ nữ khuyết tật không thể

đảm đương việc nhà, chăm

sóc con cái

Không cần/không thể kết

hôn/rất khó kết hôn.

Không thể sinh con

Bị gạt ra khỏi các

chương trình CSSKSS

Áp lực mang thai, sinh

con.

Áp lực trở thành gánh

nặng cho gia đình.

Không thể kiếm tiền

nuôi gia đình

Không thể làm trụ cột

gia đình

Cần một người vợ

khỏe mạnh, đảm

đang;

Áp lực là chủ gia

đình, kiếm tiền,

thành đạt...

Áp lực thấy mình là

gánh nặng cho gia

đình.

Mặc cảm về giá trị

của bản thân.

Tình

dục

Nam giới có nhu cầu tình

dục cao – chứng tỏ “bản

lĩnh đàn ông,” chủ động

trong quan hệ tình dục.

Phụ nữ phải hấp dẫn, gợi

cảm

Có khả năng sinh con

Bị coi là không có nhu cầu

tình dục, không hấp dẫn về

tình dục.

Phụ nữ khuyết tật trí tuệ: dễ

bị lừa dối, lợi dụng.

Triệt sản, hạn chế kinh

nguyệt, nạo thai …

Hạn chế đi lại, tiếp xúc

Áp lực đáp ứng nhu cầu

tình dục của bạn tình;

Bị coi là không có nhu

cầu tình dục, hoặc không

kiểm soát được hành vi

tình dục.

Triệt sản.

Hạn chế tiếp xúc,

nhốt trong nhà.

Không quan tâm nhu

cầu tình dục của họ.

Áp lực đáp ứng nhu

cầu tình dục của bạn

tình.

Học

tập

Con trai học cao

Con gái không cần học

cao

Không được khuyến khích

đi học hoặc học cao.

Thiếu hiểu biết

Không được khuyến

khích học tập.

Việc

làm

Nam làm các nghề kỹ

thuật, đòi hỏi tay nghề

cao, khó -> lương cao.

Nữ làm các công việc dễ,

Mất cơ hội việc làm

Làm những việc đơn

giản, thu nhập thấp.

Lệ thuộc vào gia đình

Mất cơ hội việc làm

Không có cơ hội trau

dồi chuyên môn.

Thu nhập thấp.

Page 58: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

57

Lĩnh

vực

Khuôn mẫu giới

phổ biến

Phụ nữ khuyết tật Nam giới khuyết tật

nhẹ nhàng (giáo viên,

văn phòng, bán hàng,

công nhân may mặc…=>

lương ít, có thời gian

chăm sóc gia đình.

hoặc xã hội.

Lệ thuộc vào gia

đình hoặc xã hội.

Chính

trị -Xã

hội

Nam làm lãnh đạo

Phụ nữ làm việc nhà,

nam làm việc xã hội.

Không tham gia các hoạt

động đoàn thể, xã hội.

Không đi bầu cử

Hạn chế cơ hội thăng

tiến

Hạn chế tham gia các

hoạt động đoàn thể, xã

hội.

Diện

mạo

Nữ xinh đẹp, thời trang.

Nam khỏe mạnh, phong

độ.

Bị coi là không hoàn thiện.

Không tự chăm sóc được

bản thân.

Không được quan tâm

chăm sóc bề ngoài (ăn

mặc, quần áo, trang

điểm, đầu tóc..)

Mặc cảm, không tham

gia các hoạt động văn

hóa, văn nghệ.

Áp lực về sự hấp dẫn của

cơ thể.

Bị coi là không hoàn

thiện. Không tự chăm

sóc cho bản thân.

Mặc cảm.

Áp lực về sự hấp dẫn

của cơ thể.

Page 59: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

58

Bài 15. Trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới

MỤC ĐÍCH:

Bài tập này nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn:

1. Thế nào là một người chăm sóc có nhạy cảm giới

2. Cùng xây dựng bảng kiểm (checklist) giới cho những người chăm sóc.

THỜI GIAN: 60 phút

CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng, bìa màu.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bài tập: Thế nào là nhạy cảm giới

Phương pháp: động não, lấy ý kiến nhanh, thảo luận nhóm

1) Thảo luận cặp đôi

Hai người làm thành một cặp để thảo luận theo câu hỏi gợi ý dưới đây:

Thế nào là nhạy cảm giới?

Thế nào là “mù giới”?

2) Chia sẻ:

Các cặp chia sẻ quan niệm của họ về nhạy cảm giới, mù giới.

3) Giảng viên trình bày về các khái niệm:

Nhạy cảm giới là khả năng hiểu và nhận thức được những yếu tố văn hoá – xã hội dẫn đến sự phân

biệt đối xử theo giới trong các khía cạnh khác nhau của cuộc sống và ở mọi cấp độ. Nhạy cảm giới

rất cần thiết cho các hoạt động nhằm xoá bỏ những thiệt thòi mang tính thể chế về vị thế và vai trò

của phụ nữ.

Mù giới là không nhận thức được sự khác biệt về vai trò và trách nhiệm mà xã hội gán cho phụ

nữ/em gái và nam giới/em trai trong các bối cảnh văn hoá, xã hội kinh tế và chính trị cụ thể. Một dự

án, chương trình, chính sách hay hoạt động mù giới không chú ý đến những khác biệt trong vai trò

và nhu cầu của phụ nữ và nam giới. Do vậy, chúng thường giữ nguyên trạng và không tác động làm

thay đổi quan hệ giới bất bình đẳng đang tồn tại.

4) Phân tích sâu một số trường hợp:

Động não nhanh: Giảng viên yêu cầu học viên chia sẻ những trường hợp khó khăn mà họ gặp

phải khi thực hiện công tác chăm sóc người khuyết tật.

Page 60: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

59

Giảng viên liệt kê những trường hợp cụ thể lên giấy khổ to và cùng học viên xác định đâu là

những khó khăn liên quan tới vấn đề giới.

Giảng viên lựa chọn một số trường hợp điển hình để học viên thảo luận và phân tích theo các

câu hỏi gợi ý dưới đây:

o Có vấn đề giới trong trường hợp này hay không? Nếu có, hãy phân tích cụ thể.

o Câu chuyên tương tự có xảy ra ở địa phương khác hay không?

o Là người chăm sóc, anh chị có thể làm gì để giải quyết/hỗ trợ cho trường hợp như thế

này?

Gợi ý: Giảng viên chuẩn bị sẵn một số trường hợp để thảo luận nếu như các chia sẻ của học viên

không có trường hợp nào liên quan tới vấn đề giới.

5) Đại diện nhóm trình bày

BƯỚC 2. KẾT LUẬN

Nhạy cảm giới là khả năng và mong muốn tìm hiểu về những vấn đề giới đang tồn tại, những

khoảng trống về bất bình đẳng giới và ý thức được những hoàn cảnh và nhu cầu của phụ nữ và nam

giới khuyết tật trong các khía cạnh khác nhau của cuộc sống.

Một người chăm sóc có nhạy cảm giới cần:

Hiểu và ý thức được những khác biệt về đặc điểm giữa nam giới và phụ nữ về mặt sinh học,

cũng như những khó khăn gây ra do khuyết tật của người được chăm sóc khiến họ không thể

thực hiện tốt vai trò giới của mình (xem bài về những định kiến giới đối với người khuyết tật)

Hiểu được những khuôn mẫu giới truyền thống, những định kiến giới đối với người khuyết tật

có ảnh hưởng tiêu cực như thế nào tới cuộc sống của người khuyết tật.

Có thái độ không kỳ thị với người khuyết tật.

Một số trường hợp thảo luận

Một em gái bị khuyết tật trí tuệ đến tuổi dậy thì. Em bắt đầu có những hành vi động

chạm người khác giới một cách thái quá. Cha mẹ sợ em bị xâm hại tình dục nên đã

muốn đưa em đi triệt sản.

Một cô gái khuyết tật vận động đã bị nhà tuyển dụng từ chối vì cô không đáp ứng tiêu

chuẩn về ngoại hình.

Một phụ nữ đã bị mẹ chồng bắt ly hôn và đuổi về nhà mẹ đẻ vì mắt chị sau một tai nạn

đã bị mờ hẳn.

Cô giáo thông báo cho một em trai khuyết tật vận động đang học lớp 5 rằng em không

cần tham gia tiết học thể dục vì em hay bị ngã.

Người khuyết tật hay bị gọi tên kèm theo từ “thằng”, hoặc “con” bất kể tuổi tác của họ

Page 61: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

60

Có những phân tích giới về vai trò của nam giới và phụ nữ.

Nhận biết được những dấu hiệu rằng người khuyết tật đang là nạn nhân của bạo lực giới.

Hỗ trợ người được chăm sóc thực hiện các quyền của mình về các mặt của đời sống. Giúp họ

vượt qua sự tự kỳ thị, mặc cảm.

Tuyên truyền, giáo dục các thành viên gia đình và những người khác hiểu và hỗ trợ người

khuyết tật.

Page 62: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

61

PHẦN D. KỸ NĂNG TẬP HUẤN VÀ KẾ HOẠCH TẬP HUẤN

Bài 16. Kỹ năng tập huấn cùng tham gia

MỤC ĐÍCH: Giúp học viên hiểu và thực hành một số kỹ năng điều hành một cuộc tập huấn theo

cách tiếp cận cùng tham gia.

THỜI GIAN: 240 phút (4 giờ)

CHUẨN BỊ: Bài trình bày về các kỹ năng tập huấn cùng tham gia và các ví dụ minh hoạ.

====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Giảng viên giới thiệu về phương pháp/cách tiếp cận cùng tham gia, và các kỹ thuật cùng

tham gia sử dụng trong tập huấn: Tại sao và như thế nào.

2. Giảng viên giới thiệu về một số kỹ năng điều hành tập huấn cùng tham gia.

3. Chia nhóm thực hành: Chia thành các nhóm nhỏ 3-4 người. Mỗi nhóm chọn một bài tập để

thực hành.

4. Từng nhóm thực hành. Giảng viên và các nhóm khác góp ý về phương pháp và kỹ năng điều

hành cho nhóm.

Page 63: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

62

Tài liệu đọc 1. Giới thiệu một số phương pháp cùng tham gia

Thảo luận là phương pháp chủ đạo, là hoạt động mà qua đó các thành viên phản ánh kinh nghiệm

của bản thân, chia sẻ với những người khác, phân tích các vấn đề và xây dựng kế hoạch hành động

cùng với nhau.

Thuyết trình - Phần trình bày được giảm tới mức tối thiểu và chỉ được sử dụng trong các phần tóm

tắt, hoặc lý giải các dữ kiện/thông tin nhằm giúp học viên hiểu rõ hơn những vấn đề họ còn chưa rõ

ràng. Nếu cần thiết và có điều kiện, hãy mời các chuyên gia trong lĩnh vực này tới thuyết trình tại

hội thảo tập huấn.

Làm việc theo các nhóm nhỏ – phương pháp này được sử dụng để khuyến khích tối đa sự tham gia

thảo luận của học viên. Một số học viên có thể cảm thấy không thoải mái/ngại ngùng trong một

nhóm đông thành viên. Họ cảm thấy dễ dàng phát biểu trong một nhóm nhỏ hơn. Có thể sử dụng

các nhóm nhỏ để thực hiện các bài tập/thực hành theo các chủ đề khác nhau.

Các nhóm rì rầm – là các nhóm nhỏ hơn - hai hoặc ba học viên ngồi cạnh nhau. Đây là cách giúp

giảng viên có được sự tham gia tích cực và tức thời của học viên. Trong nhóm chỉ có 2 hoặc 3

người, học viên sẽ khó có thể im lặng và không tham gia đóng góp ý kiến.

Báo cáo lại – là cách được sử dụng để tổng kết các ý kiến của các nhóm nhỏ hoặc các nhóm rì rầm.

Thông thường, “báo cáo lần lượt theo vòng” sẽ được áp dụng - mỗi nhóm sẽ lần lượt đóng góp một

ý kiến mới. Phương pháp này tạo điều kiện để tất cả các nhóm có cơ hội trình bày ý kiến của nhóm

và đóng góp cho hội thảo.

Lấy ý kiến bằng các tấm giấy nhỏ – là cách để lấy được ý kiến của cá nhân/ hoặc nhóm rì rầm một

cách nhanh chóng và đảm bảo sự tham gia của từng học viên. Những người tham gia, hoặc từng

người, hoặc thảo luận theo từng cặp, viết từng ý kiến/ nhận xét lên từng tấm bìa nhỏ (hoặc giấy) và

dán chúng lên tường. Đây là một cách để học viên động não nhanh các ý tưởng/ nhận định của

mình. Sau khi mọi người đã kết thúc, các ý tưởng/ý kiến sẽ được tổng hợp và phân loại, sau đó là

thảo luận dựa trên kết quả tổng hợp.

Động não theo vòng tròn - đây cũng là một cách thu thập ý kiến động não nhanh của các nhóm

nhỏ. Chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao cho mỗi nhóm động não theo một chủ đề. Mỗi nhóm ghi

lại các ý kiến của mình về chủ đề được giao lên một tấm giấy khổ to, và sau vài phút có thể chuyển

sang động não về chủ đề của nhóm khác và đóng góp thêm ý kiến của mình. Cứ lần lượt như vậy,

các nhóm sẽ đóng góp ý kiến cho tất cả các chủ đề được nêu ra.

Page 64: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

63

Tranh luận - Chia lớp thành những nhóm nhỏ theo số chẵn (2, 4, 6). Chọn 1, 2 hoặc 3 chủ đề. Phân

công 2 nhóm thảo luận về một chủ đề với 2 quan điểm trái ngược – mỗi nhóm sẽ phải bảo vệ một

quan điểm. Mỗi nhóm phải chuẩn bị những lý lẽ, lập luận để bảo vệ quan điểm của nhóm mình, cho

dù quan điểm này trái với suy nghĩ và quan điểm riêng của cá nhân thành viên của nhóm. Sau đó,

các nhóm cử đại diện đứng ra tranh luận với đại diện của nhóm có quan điểm trái ngược. Phương

pháp này giúp những người tham gia hiểu thêm vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, nắm bắt được

những lập luận trái chiều, từ đó giúp củng cố và làm cho các lập luận/lý lẽ của mình thêm xác đáng

và rõ ràng hơn.

Tranh vẽ – bao gồm các hình vẽ để sử dụng cho các bài tập khác nhau. Một số tranh vẽ thể hiện các

khía cạnh khác nhau của kỳ thị và có thể sử dụng để gợi ý cho thảo luận. Các tranh vẽ khác thể hiện

chân dung khác nhau, các nhân vật khác nhau, hoặc thể hiện một vài khía cạnh trong cuộc sống của

nhân vật. Học viên có thể sử dụng các tranh vẽ này để xây dựng câu chuyện của riêng mình.

Chuyện kể – là các trường hợp cụ thể, được sử dụng trong nhiều bài tập thực hành. Đây là một cách

để mô tả sự kỳ thị diễn ra như thế nào trong cuộc sống thực tế, và là cách để khởi đầu thảo luận.

Trong một số bài tập thực hành, có thể yêu cầu học viên viết/ kể lại câu chuyện của riêng họ về kỳ

thị.

Diễn kịch –– là một phương pháp có thể thay thế cho chuyện kể. Học viên trình diễn theo nội dung/

kịch bản được đưa ra trong bài tập hoặc theo kịch bản do họ tự sáng tác. Học viên có thể sử dụng

loại hình này nhằm phân tích vấn đề hoặc nhằm báo cáo lại vấn đề mà nhóm họ đã thảo luận. Đóng

vai giúp câu chuyện trở nên thật hơn.

Trò chơi khởi động/Bài hát – khuyến khích các giảng viên/người điều hành sử dụng các trò chơi

khởi động, các bài hát của riêng họ. Cách này giúp các học viên làm quen với nhau, tạo không khí

thân thiện, tập thể, và làm cho lớp học sinh động.

Page 65: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

64

Tài liệu đọc 2. Làm việc với cảm xúc

Một số bài thực hành trong Bộ Công cụ này gây cảm xúc khá mạnh. Nhiều bài tập quan trọng liên

quan tới thái độ, trải nghiệm và lòng tin về những chủ đề tế nhị hoặc mang tính cấm kỵ – như tình

dục, tình dục đồng giới, hoặc “các vấn đề xã hội”. Các bài tập đã được thiết kế nhằm giúp học viên

thể hiện các cảm xúc ẩn giấu đằng sau những thái độ của họ, hoặc giúp họ vượt qua được những e

ngại ban đầu và thảo luận một cách cởi mở với những người khác về những chủ đề này.

Các giảng viên cần tạo một không gian an toàn để học viên cảm thấy thoải mái. Dưới đây là một số

mẹo nhỏ:

Xây dựng nội qui của lớp học một cách rõ ràng về các vấn đề bí mật riêng tư, lắng nghe, và

chấp nhận. Cần nhấn mạnh các qui tắc TÔN TRỌNG LẪN NHAU và có thái độ KHÔNG

PHÁN XÉT;

Hãy ý thức về cảm xúc và nỗi lo lắng của bản thân bạn đối với chủ đề mà bạn sẽ thực hiện. Điều

này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi thực hiện bài tập. Bạn hãy tự mình thực hành các bài tập trước

đó;

Học viên có thể tin tưởng bạn hơn nếu bạn cũng chia sẻ các cảm xúc của bạn một cách cởi mở

và đó cũng là cách bạn đưa ra thí dụ;

Hãy luôn dành đủ thời gian để các học viên chia sẻ các cảm xúc của họ và giúp nhóm tạo một

không khí sao cho các học viên cảm thấy các ý kiến của họ được lắng nghe;

Nếu học viên cần thời gian nghỉ ngơi, hãy dành cho họ thêm một ít thời gian;

Không có cảm xúc nào là cảm xúc sai - nhưng một số học viên có thể sẽ khó chấp nhận một số

cảm xúc nào đó;

Cảm xúc là một công cụ rất có sức mạnh– Hãy sử dụng cảm xúc và cùng với nhóm xây dựng và

thực hiện diễn kịch và đóng vai, xây dựng các câu chuyện và sử dụng chúng làm thí dụ trong

tương lai;

Bạn cần ý thức rằng trong số học viên có thể có những người đồng tính và người chuyển giới,

hoặc những người có HIV, hoặc những người đang lo lắng về tình trạng của họ, do đó một số

hoạt động có thể sẽ gây ra một số phản ứng tình cảm.

Nếu bạn chưa cảm thấy tự tin khi thực hiện một số bài tập, hãy tìm thêm một giảng viên nữa có

khả năng giúp bạn. Không nên thử thực hiện bất kỳ bài tập nào mà bạn cảm thấy chưa thoải mái

lắm với bài tập đó.

Page 66: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

65

Tài liệu đọc 3. Một số lời khuyên đối với giảng viên/người điều hành

Chuẩn bị thật tốt

Lên kế hoạch chi tiết cho từng bài tập trước khi tập huấn/hội thảo.

Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Bộ công cụ, các tài liệu tham khảo, giấy khổ to, bút dạ, giấy nhỏ ghi ý

kiến các màu, v.v.

Đến sớm để làm quen và có thời gian sắp xếp lại hội trường nếu cần, và chuẩn bị đón chào học

viên.

Sắp xếp địa điểm

Tốt nhất là dẹp bỏ bàn, chỉ giữ lại ghế để có khoảng trống rộng cho các hoạt động thực hành

chung, đồng thời tăng thêm sự gần gũi giữa các học viên.

Sắp xếp chỗ ngồi của học viên theo hình chữ U hoặc vòng cung để ai cũng nhìn thấy bảng/giấy

khổ to ghi các ý kiến hoặc màn hình.

Dành riêng một bàn để tài liệu và dụng cụ.

Làm cho học viên cảm thấy thoải mái

Phá vỡ sự e ngại và giúp học viên cảm thấy dễ chịu ngay từ khi bắt đầu hội thảo

Cố gắng ghi nhớ tên học viên, thái độ thoải mái, thân thiện, sử dụng nhiều trò chơi, bài hát và

các nhóm rì rầm.

Tìm hiểu học viên thực sự muốn học hỏi điều gì

Học viên muốn nắm được kiến thức và/hoặc kỹ năng gì.

Họ gặp phải những khó khăn gì trong công việc.

Những kiến thức và kỹ năng nào sẽ giúp họ làm việc tốt hơn.

Đặt các câu hỏi và dẫn dắt thảo luận

Đặt các câu hỏi đơn giản, rõ ràng để học viên có thể chia sẻ ý kiến một cách cởi mở.

Khuyến khích sự tham gia của học viên bằng ngôn ngữ cơ thể - như giao tiếp bằng mắt, mỉm

cười, gật đầu.

Chờ đợi câu trả lời – dành cho học viên thời gian để họ suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.

Khuyến khích tất cả mọi người tham gia – sử dụng kỹ thuật ‘nhóm rì rầm’ khiến cho ai cũng

phải nói.

Luôn luôn hỏi học viên ‘Ai muốn bổ sung gì thêm?’.

Nếu không ai trả lời, hãy diễn đạt lại câu hỏi theo một cách khác.

Hãy tỏ ra là bạn đang lắng nghe và quan tâm.

Khen ngợi các câu trả lời để khuyến khích sự tham gia.

Page 67: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

66

Diễn giải lại câu trả lời của học viên để chắc chắn rằng bạn và các học viên khác hiểu đúng

Chuyển hướng để thu hút sự tham gia của người khác – ‘Anh ấy nói rằng … Còn những người

khác thì nghĩ sao?’.

Tóm tắt và kiểm tra lại sự đồng thuận trước khi chuyển sang câu hỏi hay chủ đề khác.

Sử dụng các nhóm nhỏ để lôi cuốn sự tham gia

Giải thích rõ nhiệm vụ của nhóm, thời gian và phương pháp báo cáo lại.

Nếu nhiệm vụ khó, hãy viết hướng dẫn lên giấy khổ to để ai cũng nắm được.

Thay đổi quy mô nhóm với các chủ đề khác nhau - cặp đôi, nhóm ba người, nhóm bốn người,

năm người.

Thay đổi thành phần nhóm để học viên có thể làm việc với những người khác nhau.

Khi các nhóm đã được hình thành, đi vòng quanh để kiểm tra xem họ đã nắm rõ nhiệm vụ được

giao chưa.

Sử dụng hình thức luân chuyển để làm cho quá trình báo cáo lại thú vị và hiệu quả.

Chuẩn bị bài thuyết trình ngắn gọn và đơn giản

Chỉ thuyết trình khi bạn chắc chắn rằng các học viên chưa nắm được chủ đề.

Viết các ý chính với các từ khóa lên giấy khổ to và giải thích chúng.

Nói chậm, rõ ràng và đủ to.

Nhìn vào mắt mọi người và sử dụng ngôn ngữ cơ thể để nhấn mạnh các điểm chủ chốt.

Trình bày ngắn gọn và đơn giản – không nhiều hơn 10 phút. Chỉ giải thích những điểm cơ bản.

Luôn luôn thay đổi phương pháp

Sử dụng các phương pháp khác nhau với các chủ đề khác nhau để làm cho lớp học thú vị.

Hãy sáng tạo – một câu chuyện hay một nghiên cứu trường hợp có thể được trình bày dưới dạng

tiểu phẩm hoặc tạo các nhóm tranh luận khi cần làm rõ về một quan điểm.

Sử dụng các nhóm với quy mô khác nhau – đừng lạm dụng nhóm rì rầm, thử với các nhóm ba

hoặc bốn người.

Thay đổi không gian – đi ra ngoài sân (nếu có) hoặc sắp xếp lại hội trường.

Kiểm tra mức độ nhiệt tình

Quan sát ngôn ngữ cơ thể - để biết học viên có tỏ ra chán nản hoặc buồn ngủ.

Hỏi ‘Các bạn cảm thấy thế nào? Đã cần nghỉ giải lao chưa?’.

Thay đổi chủ đề, nghỉ giải lao hoặc chơi một trò chơi để mọi người tỉnh táo hơn.

Page 68: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

67

Theo dõi thời gian và nhịp độ

Luôn nhớ bạn cần bao nhiêu thời gian cho mỗi bài tập.

Làm việc nhóm nhỏ luôn cần nhiều thời gian hơn bạn nghĩ. Bạn cũng cần để dành thời gian để

các nhóm trình bày lại.

Không nên đi quá nhanh - tham khảo ý kiến của lớp để biết duy trì nhịp độ thích hợp.

Hãy dành cho các nhóm đủ thời gian để làm việc – không nên giục họ.

Làm việc nhóm nhỏ vào buổi chiều khi mọi người mệt mỏi và buồn ngủ.

Đừng quên nghỉ giải lao để mọi người uống nước và trò chuyện với nhau.

Kết thúc đúng giờ. Không nên kéo dài chương trình vào lúc cuối ngày.

Đánh giá cả quá trình tập huấn/hội thảo

Đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình tập huấn mà không phải chỉ là đánh giá vào cuối đợt.

Tổ chức đánh giá ngắn gọn vào cuối mỗi ngày hoặc vào buổi sáng hôm sau để khuyến khích

học viên rà soát lại những gì đã học.

Đánh giá những gì đã học và quá trình học..

Điều hành nhóm

Lập kế hoạch để tiến hành hội thảo với người điều hành khác và trao đổi rút kinh nghiệm.

Thay đổi vai trò giữa người điều hành và người ghi ý kiến lên giấy khổ to.

Hỗ trợ lẫn nhau – nếu một người gặp khó khăn sẽ có sự trợ giúp của người kia…

Page 69: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

68

Bài 17. Xây dựng kế hoạch tập huấn tại địa phương

MỤC ĐÍCH:

1. Giới thiệu một số kế hoạch tập huấn để học viên tham khảo.

2. Giúp học viên tự xây dựng kế hoạch tập huấn cho người chăm sóc tại địa phương mình.

THỜI GIAN: 90 phút

CHUẨN BỊ: Giấy khổ to, bút viết bảng.

=====================================================================

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

1. Chia lớp thành các nhóm để thảo luận: Tốt nhất là chia theo địa bàn hoặc chia theo khối cơ

quan/tổ chức, hoặc theo nhiệm vụ công tác mà học viên đang thực hiện.

2. Nhóm thảo luận và cùng nhau xây dựng kế hoạch tập huấn cho địa phương/ hoặc tổ chức

của mình. Thảo luận nhóm dựa trên những căn cứ sau:

a. Xác định những vấn đề và nhu cầu liên quan tới hiểu biết về giới và khuyết tật ở địa

phương.

b. Thảo luận và thống nhất đối tượng cần tập huấn (ai, bao nhiêu người) và nội dung

chương trình tập huấn.

c. Xác định và thống nhất thời gian tập huấn dựa trên nguồn lực (tài chinh và nhân lực)

d. Xác định nhóm điều hành/giảng viên

e. Dự thảo kế hoạch tập huấn và lập kế hoạch tập huấn tại địa phương (thời gian, số

lớp, v.v.)

3. Đại diện nhóm trình bày kế hoạch tập huấn. Người điều hành và các thành viên khác góp ý.

4. Người điều hành tóm tắt và nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý khi xây dựng và triển khai kế

hoạch tập huấn. Giới thiệu một vài mẫu tập huấn.

Page 70: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

69

PHỤ LỤC 1. MẪU CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN

Mẫu chương trình tập huấn 3 ngày

Thời gian: 3 ngày

Địa điểm: Tùy chọn nhưng tốt nhất là nên có phòng họp rộng để triển khai các hoạt động tập thể

Đối tượng: 30-35 người bao gồm các chuyên viên, giảng viên/hướng dẫn viên, cán bộ truyền thông,

cán bộ dự án làm về những vấn đề liên quan tới người khuyết tật.

Mục đích khóa tập huấn:

Cung cấp kiến thức cơ bản về giới và khuyết tật. Những vấn đề giới và người khuyết tật ở Việt

Nam.

Trang bị các công cụ và kỹ năng để tổ chức và điều hành các hoạt động tập huấn nâng cao nhận

thức về giới và người khuyết tật tại địa phương của mình.

Hỗ trợ lập Kế hoạch hoạt động để lồng ghép và triển khai các hoạt động nâng cao nhạy cảm giới

trong chăm sóc người khuyết tật tại địa phương.

Ban Tổ chức: Gồm 4 người, một người điều hành, một người hỗ trợ, một thư ký, một người chịu

trách nhiệm về phần kỹ thuật máy móc (nếu cần dùng)

Ngày 1 Tìm hiểu về khuyết tật và sự kỳ thị/phân biệt đối xử liên quan tới người

khuyết tật

07:45 - 08:00 Đăng ký đại biểu

08:00 – 08:30 Khai mạc - Giới thiệu - Mong đợi - Nội qui

08:30 – 09:30 Giới tính và giới (Bài 1)

09:30 - 10:00 Bình đẳng giới và công bằng giới (Bài 3)

10:00– 10:15 Giải lao

10:15 – 10:45 Cuộc sống thường ngày - Ai làm gì, ở đâu? (Bài 5)

10:45 – 11:30 Phụ nữ khuyết tật và những trông đợi xã hội (Bài 6)

11:30 - 13:30 Ăn trưa

13:30 - 13:45 Khởi động

13:45 –15:00 Hôn nhân và gia đình của người khuyết tật (Bài 8)

Page 71: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

70

15:00 –15:15 Giải lao

15:15 - 16:30 Tìm hiểu về Bạo lực giới (Bài 9)

Ngày 2 Tìm hiểu về Bạo lực giới đối với người khuyết tật

08:00 – 8:30 Khởi động và tóm tắt nội dung ngày 1

08:30 – 10:00 Bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 10)

10:00 – 10:15 Giải lao

10:15 – 11:30 Bạo lực tình dục đối với người khuyết tật (Bài 11, 12)

11:30 -13:30 Ăn trưa

13:30 -13:45 Khởi động

13:45 - 15:00 Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 13)

15:00 - 15:15 Giải lao

15:15 - 16:00 Phá bỏ định kiến giới đối với người khuyết tật (Bài 14)

16:00 - 16:30 Trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới (Bài 15)

Ngày 3 Kỹ năng tập huấn và xây dựng kế hoạch tập huấn

08:00 – 08:30 Khởi động và tóm tắt nội dung ngày 2

08:30 – 10:00 Giới thiệu phương pháp cùng tham gia và một số kỹ năng điều hành tập huấn

(Bài 16)

10:00 – 10:15 Giải lao

10:30 – 11:00 Chia nhóm thực hành phương pháp và kỹ năng điều hành tập huấn – Chuẩn bị

11:00 – 11:30 Các nhóm thực hành

11:30 - 13:30 Ăn trưa

13:30 - 15:30 Các nhóm thực hành (tiếp)

15:30 – 16:30 Xây dựng kế hoạch tập huấn tại địa phương (Bài 17)

16:30- 16:45 Kết luận và bế mạc hội thảo

Page 72: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

71

Mẫu chương trình hội thảo một ngày

Thời gian: một ngày

Địa điểm: tùy chọn

Đối tượng: 25-30 người

Mục đích khóa tập huấn:

Nâng cao nhận thức về giới và khuyết tật.

Vận động cải thiện các chính sách, sáng kiến chương trình hỗ trợ lồng ghép vấn đề giới trong

hoạt động chăm sóc cho người khuyết tật tại địa phương.

Ban Tổ chức: Gồm 4 người, một người điều hành, một người hỗ trợ, một thư ký, một người chịu

trách nhiệm về phần kỹ thuật máy móc (nếu cần dùng)

Thời gian Hoạt động

07:45 - 08:00 Đăng ký đại biểu

08:00 – 08:15 Khai mạc - Giới thiệu

08:15 – 09:30 Giới tính và Giới (Bài 1)

09:30 - 10:00 Cuộc sống thường ngày – Ai làm gì, ở đâu (Bài 5)

10:00 – 10:15 Giải lao

10:15 – 10:45 Hôn nhân và gia đình của người khuyết tật (Bài 8)

10:45 – 11:30 Giới thiệu về bạo lực giới và bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 7,8)

11:30 - 13:30 Ăn trưa

13:30 – 14:30 Tình trạng bạo lực tình dục đối với người khuyết tật (Bài 11)

14:30 – 15:00 Phòng chống bạo lực giới đối với người khuyết tật (Bài 13)

15:00 – 15:15 Giải lao

15:15 - 16:30 Làm thế nào để trở thành người chăm sóc có nhạy cảm giới?(Bài 15)

16:30 - 16:45 Kết luận và bế mạc hội thảo

Page 73: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

72

PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH VỀ BÌNH

ĐẲNG GIỚI VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Luật phòng

chống bạo lực

gia đình do

Quốc hội ban

hành ngày

21/11/2007.

Điều 2.

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả

năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia

đình, bao gồm các hành vi sau đây:

1. Đánh đập, hành hạ, cưỡng ép lao động quá sức hoặc hành vi cố ý khác

xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

2. Chửi mắng, lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân

phẩm, uy tín;

3. Cô lập, xua đuổi, quấy rối hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây

hậu quả nghiêm trọng;

4. Ngăn cản việc thực hiện quyền hợp pháp giữa ông, bà và cháu; giữa cha,

mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh chị em với nhau;

5. Cưỡng ép quan hệ tình dục

6. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự

nguyện, tiến bộ;

7. Chiếm đoạt, huỷ hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác

trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

8. Cản trở trái phép thành viên gia đình lao động, kiểm soát thu nhập của

thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

9. Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành

viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà

chung sống với nhau như vợ chồng.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính

mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo

vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;

c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;

d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin

khác theo quy định của Luật này;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến

Page 74: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

73

bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu

cầu.

Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân

1. Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn

nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ

nạn xã hội khác.

2. Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ

chức, người có thẩm quyền.

Điều 32. Trách nhiệm của gia đình

1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật

về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới,

phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn

người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc

nạn nhân bạo lực gia đình.

3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống

bạo lực gia đình.

4. Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy

định của Luật này.

Nghị định số

167/2013/NĐ-

CP do Chính

phủ ban hành

năm 2013 qui

định về xử

phạt hành

chính trong

lĩnh vực an

ninh, trật tự an

toàn xã hội,

phòng, chống

tệ nạn xã hội,

phòng cháy

chữa cháy và

phòng, chống

bạo lực gia

Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập

gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những

hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích

cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn

nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời

gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường

hợp nạn nhân từ chối.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu

cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 50. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình

Page 75: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

74

đình. 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những

hành vi sau đây:

a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu

rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ

nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu

cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Luật Bình

đẳng giới 2006

Điều 4. Mục tiêu bình đẳng giới

Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau

cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến

tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác,

hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan

hệ xã hội.

2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.

3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo

điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của

cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát

triển đó.

4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về

đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.

5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc

không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam

và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình

đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong

trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều

kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển

mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm

được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực

hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng

giới đã đạt được.

7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm

Page 76: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

75

pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách

xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm,

nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn

bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.

8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá

nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.

9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình

đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và

thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ.

Điều 6. Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới

1. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.

3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về

giới.

4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về

giới.

5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi

pháp luật.

6. Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá

nhân.

Điều 7. Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới

1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã

hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có

cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành

quả của sự phát triển.

2. Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều

kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.

3. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc

hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động

thúc đẩy bình đẳng giới.

5. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào

dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các

ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức

trung bình của cả nước.

Page 77: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

76

Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động

xã hội.

2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy

ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại

biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu

ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp.

4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ

nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.

5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:

a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân

dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;

b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan

nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

Điều 12. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế

1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt

động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc

tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.

2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:

a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính

theo quy định của pháp luật;

b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử

bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm

xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.

2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ

các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.

3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:

a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;

b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;

c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao

Page 78: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

77

động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc

tiếp xúc với các chất độc hại.

Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.

2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về

giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang

theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của

Chính phủ.

5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao

gồm:

a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;

b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của

pháp luật.

Điều 15. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

1. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.

2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và

công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát

minh, sáng chế.

Điều 16. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao

1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể

dục, thể thao.

2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các

nguồn thông tin.

Điều 17. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế

1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông

về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.

2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh

thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và

các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số,

trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng

chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Page 79: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

78

Điều 18. Bình đẳng giới trong gia đình

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác

liên quan đến hôn nhân và gia đình.

2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung,

bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết

định các nguồn lực trong gia đình.

3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và

sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ

chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.

4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như

nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc

gia đình.

Luật Người

khuyết tật do

Quốc hội ban

hành ngày

17/6/2010.

Điều 2. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể

hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao

động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

2. Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng

người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó.

3. Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi,

phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do

khuyết tật của người đó.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật

1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:

a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;

b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;

c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;

d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề,

việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện

giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch

vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp

luật.

Page 80: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

79

Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.

2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp

của người khuyết tật.

3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm

pháp luật, đạo đức xã hội.

4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người

khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để

trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

5. Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo

quy định của pháp luật.

6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.

7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết

tật.

Luật Hôn nhân

và gia đình

2014

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa

người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín

ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với

người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có

nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt

đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người

cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình;

giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực

hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt

Nam về hôn nhân và gia đình.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của

Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng

Page 81: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

80

với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung

sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu

về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ

nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha

chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ

kế với con riêng của chồng;

e) Yêu sách của cải trong kết hôn;

f) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại,

mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản

vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán

người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác

nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý

nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có

thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành

vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Page 82: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIỚI TRONG CHĂM SÓC VÀ HỖ …

______________________________________________________________________________

Tài liệu này được sản xuất với sự hỗ trợ từ nhân dân Hoa Kỳ thông qua Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). Nội dung của tài liệu này thuộc trách nhiệm của VNAH, và không

nhất thiết phản ánh quan điểm của USAID hoặc của Chính phủ Hoa Kỳ.