noi dung va_xu_huong_phat_trien_edi_tren_the_gioi_va_o_viet_nam_254

10
1212ECOM0311ản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3 1 Đề tài Nội dung và xu hướng phát trin EDI trên thế gii và Vit Nam

Upload: thanh-hung

Post on 29-Jul-2015

6 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

1

Đề tài

Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở

Việt Nam

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

2

MỤC LỤC I, Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 3

1.1 Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của EDI ..................................................... 3

1.1.1: Khái niệm ....................................................................................................... 3

1.1.2: Trao đổi thông tin doanh nghiệp và sự ra đời của EDI .................................... 3

1.1.3. Sự phát triển của EDI ...................................................................................... 5

II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 8

2.1 Nội dung về EDI .................................................................................................... 8

2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI .......................................................................... 8

2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI) ....................................................................................................................... 10

2.1.3 Các loại kết nối EDI: ..................................................................................... 12

2.1.4 Phân biệt sự khác nhau giữa EDI truyền thống và EDI trên cơ sở Internet ..... 15

2.1.5 Hạn chế của EDI truyền thống ...................................................................... 16

2.1.6 Lợi ích của EDI ............................................................................................. 16

2.2 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới và ở Việt Nam.......................................... 18

2.2.1 Xu hướng ứng dụng EDI trênthế giới ............................................................. 18

2.2.2 Xu hướng ứng dụng EDI ở Việt Nam ............................................................ 20

2.2.3 Ứng dụng EDI trong lĩnh vực Thương Mại Điện Tử ...................................... 21

III, Kết Luận .................................................................................................................. 25

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

3

I, Cơ sở lý luận

1.1 Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của EDI

1.1.1: Khái niệm

Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange ) sự truyền thông tin

từ máy tính của doanh nghiệp này đến máy tính của doanh nghiệp kia, trong đó có sử

dụng một số định dạng chuẩn nào đó.

Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), việc trao

đổi dữ liệu điện tử được định nghĩa như sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc

chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương

tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”. EDI có

thể rút ngắn đáng kể khoảng thời gian từ lúc bắt đầu giao dịch cho đến khi thanh toán kết

thúc, bằng cách gửi đi những thông tin cần thiết và tránh được sự trùng lặp trong cả quá

trình giao dịch.

EDI là hình thức TMĐT đầu tiên được sử dụng trong doanh nghiệp, và đã tồn tại

nhiều năm trước đây, trước khi chúng ta nói tới thuật ngữ TMĐT . Cho đến nay EDI vẫn

là các giao dịch quan trọng bậc nhất trong TMĐT B2B .

Các dữ liệu giao dịch trong giao dịch B2B bao gồm các thông tin được chứa đựng

truyền thống trong các hoá đơn, phiếu đặt hàng, yêu cầu báo giá, vận đơn và báo cáo

nhận hàng. Dữ liệu thuộc 5 loại chứng từ kể trên chiếm tới 75% tổng tất cả các thông tin

trao đổi giữa các đối tác thương mại ở Mỹ

1.1.2: Trao đổi thông tin doanh nghiệp và sự ra đời của EDI Sự xuất hiện các tổ chức kinh doanh lớn vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 đã dẫn đến

sự cần thiết phải tạo lập các loại tài liệu giấy tờ giao dịch doanh nghiệp chính thức.

Trong các năm 1950, các công ty bắt đầu sử dụng máy tính để bảo quản và xử lý các

chứng từ giao dịch nội bộ, nhưng thông tin trao đổi giữa các doanh nghiệp vẫn tiếp tục

được in ra giấy.

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

4

Đầu những năm 1960, trong khi đang làm việc tại Công ty Du Pont, ông đã phát

triển một chuẩn dành cho các thông điệp điện tử để gửi thông tin hàng hoá giữa Công ty

Du Pont và hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines. Năm 1965, hãng vận

chuyển Steamship Line bắt đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai

chuyển hàng dưới dạng những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào

máy tính.

Tiếp đó, Công nghệ truyền thông dữ liệu tiên tiến đã chophép các đối tác thương

mại truyền dữ liệu qua các đường dây điện thoại thay cho việc vận chuyển phiếu đục lỗ

hoặc băng từ.

Khó khăn: một chương trình dịch thuật mà một đối tác viếtra có thể không phù

hợp với đối tác kia, mỗi công ty thamgia vào quá trình trao đổi thông tin này phải đầu tư

khá lớn vào phát triện hạ tầng cơ sở CNTT. Chỉ những công ty lớn mới có thể đầu tư, và

lượng giao dịch phải thật lớn mới có thể tương xứng với chi phí đầu tư.

Uỷ ban này đã tạo ra một hệ thống thông tin chuẩn bao gồm tấtcả các thành phần

dữ liệu được chứa một cách phổ biến trongcác vận đơn, hoá đơn, tờ khai vận chuyển và

các mẫu giấy tờ khác.

Thay cho việc in ra mẫu giấy, người vận chuyển có thể chuyển thông tin về

chuyến hàng vào file dữ liệu máy tính tương thích với các định dạng chuẩn của TDCC.

Người vận chuyển (Shipper) có thể chuyển file dữ liệu đến bất kỳ một công ty đại

lý vận tải (Freight company) nào đã chấp nhận định dạng chuẩn của TDCC.

Công ty đại lý vận tải có thể chuyển file dữ liệu ở định dạng chuẩn của TDCC đó

thành dữ liệu phù hợp với việc sử dụng trong hệ thống thông tin của công ty mình.

Các công ty vận tải hưởng lợi ích từ việc tiết kiệm do không phải in ra giấy và xử

lý giấy tờ, không phải nhập dữ liệu hai lần, không phải lo lắng về lỗi và các thủ tục sửa

lỗi.

Đến năm 1968, rất nhiều các công ty vận chuyển đường sắt, hàng không, đường

bộ và vận chuyển đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do Uỷ

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

5

ban Phối hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating Committee - TDCC) của

Mỹ khởi xướng và vào năm 1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật thuật trao

đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình.

Ngành lương thực và thực phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về trao đổi dữ liệu

điện tử vào năm 1977.

1.1.3. Sựphát triển của EDI

Sau một thập kỷ cố gắng nhằm thiết lập các chuẩn EDI rộng rãi hơn, một số tổ hợp

công nghiệp và công ty lớn của Mỹ quyết định cùng hợp lực tạo lập một hệ thống chuẩn

chung cho nhiều ngành đối với các linh kiện điện tử, thiết bị cơ khí và nhiều loại sản

phẩm được sử dụng phổ biến khác.

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

6

Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI- American National Standard Institute) là cơ

quan điều phối đối với các tiêu chuẩn ở Mỹ.

Năm 1979, ANSI hình thành nên một uỷ ban mới có nhiệm vụ thống nhất các

chuẩn EDI. Uỷ ban này mang tên Uỷ ban tiêu chuẩn được uỷ quyền X12.

Uỷ ban và các tiểu ban bao gồm các chuyên gia về hệ thống thông tin làm việc ở hơn 800

doanh nghiệp và tổ chức.

• Tiêu chuẩn thông thường bao gồm các đặc tả cho vài trăm sets giao dịch

(Transaction Sets), đó là tên của các định dạng (format) cho các trao đổi dữ liệu kinh

doanh đặc thù.

Một số sets giao dịch thuộc hệ ASC X12 sử dụng phổ biến nhất trong kinh doanh.

Đến đầu những năm 1980, Tập đoàn ô tô Ford Motor và Tập đoàn ô tô General

Motor yêu cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như

Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI.

Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách

loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó

đòi hỏi nhà cung cấp phải sử dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tăng giá trị

(VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác

nhau cho các khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

7

tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều

yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Không có

EDI, không có doanh thu.

Năm 1987, Liên hiệp quốc đã công bố những chuẩn đầu tiên dưới tên gọi EDI cho

quản trị, thương mại và vận tải (EDIFACT, hay UN/EDIFACT).

Đến năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI.

Tổ chức ASC X12 đã đồng ý chuyển các chuẩn của Mỹ sang các chuẩn quốc tế

UN/EDIFACT . Tuy nhiên, chưa xác định thời điểm cuối cùng cho việc hoàn thành việc

dịch chuyển này .

Một số ý kiến phê phán các chuẩn EDI hiện hành cho rằng việc các chuẩn này dựa trên

các mẫu chứng từ giấy làm cho việc tích hợp các dòng dữ liệu EDI vào các hệ thống

thông tin định hướng quá trình kinh doanh trở nên khó thực hiện.

Việc chuyển đổi các sets giao dịch EDI hướng tới các quá trình kinh doanh thay cho các

mẫu giao dịch qua giấy tờ có thể đòi hỏi phải thiết kế lại hoàn toàn các mẫu chuẩn, mà

các mẫu này đã trở thành một bộ phận của cơ sở hạ tầng CNTT của nhiều tổ chức trong

30 năm qua.

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

8

II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam

2.1 Nội dung về EDI

2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI EDI có thể rút ngắn đáng kể khoảng thời gian từ lúc bắt đầu giao dịch cho đến khi thanh

toán kết thúc, bằng cách gửi đi những thông tin cần thiết và tránh được sự trùng lặp trong

cả quá trình giao dịch.

Quy trình hoạt động của EDI như sau :

Chuẩn bị tài liệu điện tử

Dịch dữ liệu để chuyển đi

Truyền thông

Dịch dữ liệu đến

Xử lý tài liệu điện tử

Để ứng dụng EDI giữa các bên với nhau thì trước tiên cần phải yêu cầu những bên

tham gia cần phải tích hợp, sử dụng hệ thống EDI. Các bên tham gia sẽ truyền và nhận dữ

liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI. Và hiện nay thông thường sử dụng 2 dạng chuẩn đó là:

ANSI ASC X12 và UN/EDIFACT.

Bước 1: Bên gửi dữ liệu điện tử sẽ chuẩn bị tài liệu điện tử. Nghĩa là họ phải mã hóa

dữ liệu điện tử của họ dưới dạng chuẩn EDI dựa vào hệ thống phần mềm của mình.

Như trên sơ đồ chúng ta có thể nhận thấy các bước thực hiện ở đây:

Bước 2: Dịch dữ liệu để truyền thông: ở bước này: từ bộ chuyển đổi EDI Phong bì

EDI cho thông điệp truyền tải modern. Để chuẩn bị truyền dữ liệu điện tử thông qua

các phương tiện điện tử.

Bước 3 : Truyền thông. Truyền EDI trong môi trường mạng. Ở đây sẽ có 2 cách để

thực hiện truyền EDI và mỗi cách đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó.

- Truyền EDI thông qua môi trường internet công cộng. Phương pháp này có ưu điểm

là tốn ít chi phí, nhưng độ an toàn bảo mật không cao. Dữ liệu có thể dễ dàng bị thay

đổi trên đường truyền tới đối tác của mình.

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

9

- Truyền EDI thông qua mạng VAN riêng. Nghĩa là sẽ có những công ty đứng ra lập

các đường dây mạng để kết nối các đối tác với nhau. Phương pháp này có nhược điểm

là rất đắt nhưng có ưu điểm là độ bảo mật được thực hiện một cách tuyệt đối. Tài liệu

không thể bị thay đổi do truyền trong một đường dây riêng.

Bước 4: Dịch dữ liệu đến. dữ liệu modern Phong bì EDI cho thông điệp truyền tải

chuyển định dạng trong. Ở đây với hệ thống phần mềm của mình, bên nhận sẽ tiến

hành dịch các dữ liệu mà bên gửi gửi thông qua bộ hệ thông phần mềm của họ dựa

trên các chuẩn EDI.

Bước 5: Xử lí tài liệu điện tử . Tại liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ

thống điện tử. Và ở đây tài liệu điện tử sẽ được bên nhận xử lí.

Khi giao dịch được thực hiện bằng EDI, hệ thống máy tính sẽ hoạt động như một

kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các giao dịch đó. Khi được sử dụng, EDI rút

thông tin từ những ứng dụng của công ty và truyền tải các chứng từ giao dịch phi giấy tờ

dưới dạng máy tính đọc được qua đường dây diện thoại hoặc các thiết bị viễn thông khác.

Ở đầu nhận, dữ liệu có thể nhập trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác, được tự động

xử lý với các ứng dụng nội bộ tại nơi nhận. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong vài phút

mà không cần phải gõ lại thông tin và tránh cho các bên những phiền toái về giấy tờ đi

kèm với việc xử lý văn bản bằng tay. Lúc này mạng EDI ( thay cho bưu chính ) kết nối

hai công ty.

Máy tính EDI làm nhiệm vụ phiên dịch : biến đổi dữ liệu từ các định dạng sử dụng

nội bộ công ty ( người mua và người bán ) thành các set giao dịch EDI chuẩn. Sử dụng

EDI qua đó sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu tư của công ty cho việc ứng dụng phần mềm

giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể được tự động

hoá và tích hợp với những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ công ty.

[1212ECOM0311] Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B Nhóm 3

10

2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI)

Giao dịch trước khi có EDI – qua giấy tờ : Trước khi có EDI, các giao dịch

thương mại được thực hiện hầu hết qua giấy tờ, văn bản.

Các hóa đơn, chứng từ, vận phiếu, hay phiếu giao hàng… đều phải trực tiếp 2 bên

chuyển giao cho nhau. Khi 2 bên đã thỏa thuận và đưa ra quyết định kí kết hợp đồng, tất

cả hợp đồng, hóa đơn, tình trạng hàng hóa, tình hình vận chuyển… đều cần thiết đến sự

có mặt của 2 bên xác nhận, kí tên, đóng dấu.Quá trình này làm tốn khá nhiều thời gian và

công sức của cả doanh nghiệp và cá nhân.

Sau khi có EDI ( giao dịch qua EDI)