paper quality checking & properties · nghịch đảo của tỷ trọng ... tỷ khối...

71
An Binh Paper Corporation 1 AN BINH PAPER CORPORATION PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES KIỂM TRA TÍNH CHẤT & CHẤT LƯỢNG GIẤY PREPARED BY: ASOKAN A. TRANSLATED BY: THU HA

Upload: nguyennhi

Post on 29-Apr-2018

228 views

Category:

Documents


8 download

TRANSCRIPT

Page 1: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 1

AN BINH PAPER CORPORATION

PAPER QUALITY CHECKING &PROPERTIES

KIỂM TRATÍNH CHẤT & CHẤT LƯỢNG GIẤY

PREPARED BY: ASOKAN A.TRANSLATED BY: THU HA

Page 2: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 2

Physical PropertiesCác tính chất cơ lýBasis Weight or Grammage

Định lượng

– The basis weight, substance or grammage is obviously mostfundamental property of paper board. The Basis weight ofpaper is the weight per unit area.Định lượng rõ ràng là yếu tố căn bản nhất của giấy bìa, đó làtrọng lượng của 1 đơn vị diện tích giấy.

– This can be expressed as the weight in grams per squaremeter (GSM or g/m2), pounds per 1000 sq. ft. or weight in kgsor pounds per ream (500 sheets) of a specific size.Định lượng có thể tính bằng g/m2, pound/1.000 feet vuông;hoặc trọng lượng tính bằng kg hay pound của một ram giấy(500 tờ) ở một kích thước cụ thể nào đó.

Page 3: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 3

Paper is sold by weight but the buyer is interested in area of paper.The basis weight is what determines, how much area the buyer getsfor a given weight. e.g. if basis weight is 50 g/m2, for every 1 kgweight, the buyer gets 20 m2. When the basis weight is expressed asream weight, it tells the buyers how many reams he/she getting for agiven weight.

Tuy được bán theo trọng lượng, nhưng người mua lại quan tâmtới diện tích giấy. Định lượng căn bản được quy ra phần diện tích giấy màngười mua nhận dược đối với một cân nặng cho trước. VD: với địnhlượng 50g/m2 thì cứ 1kg giấy người mua sẽ có được 20m2. Khi được thểhiện dưới dạng cân nặng của một ram thì ứng với một cân nặng chotrước người mua sẽ biết được mình có bao nhiêu ram giấy.

For papermaker basis weight is important from point of view ofproduction rate. For a given machine deckle and machine speed, theproduction rate per day in MT will be.Trong nghề xeo giấy, định lượng rất quan trọng đối với việc xác địnhtỷ lệ sản xuất. Đối với máy xeo có khổ giấy và tốc độ nhất định thì tỷlệ sản xuất mỗi ngày được tính như sau (đơn vị: tấn):

= Machine Deckle (m) * Machine Speed (m/min) * Basis Weight(g/m2) * 1440/1000000.

= khổ máy xeo (m) * Tốc độ máy xeo (m/phút) * Định lượng (g/m2)* 1440/1000000

Page 4: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 4

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Basis Weight or GrammageĐịnh lượng

– All paper machines are designed to manufacture paper in a givenbasis weight range. Tighter the range and more efficient will be themachine.

Tất cả các máy xeo đều được thiết kế để cho ra sản phẩm giấy có địnhlượng dao động trong một khoảng nhất định. Biên độ dao động càngnhỏ thì hiệu suất máy càng cao.

– Papermaker always strive to get all desired properties of paper withminimum possible basis weight.

Nhà sản xuất giấy luôn nỗ lực để đạt được mọi đặc điểm cơ lý mongmuốn với một định lượng thấp nhất trong khả năng.

Page 5: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 5

Typical Grammage Values Các giá trị định lượng điển hình

Grades Chủng loại giấy g/m²

Newsprint Giấy in báo 40 - 50

Cigarette Tissue Giấy vấn thuốc lá 22 - 25

Fine Papers Giấy in viết 60 - 90

Paper Board Giấy bìa 100 - 450

Accepted trade tolerance Dao độngthương phẩm cho phép

+/- 5%

–The standard procedure of measuring basis weight is laid out in:Thủ tục chuẩn để đo định lượng được nêu rõ trong:TAPPI T 410, SCAN P6, DIN53104 & ISO: BSENISO536

Page 6: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 6

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

BulkTỷ khối/Độ xếp chặt

– Bulk is another very important parameter of paper particularly for printers. Bulk is a termused to indicate volume or thickness in relation to weight. It is the reciprocal of density(weight per unit volume).

Tỷ khối là một thông số rất quan trọng khác của giấy – nhất là với giấy in. Tỷ khối là thuậtngữ được dùng để mô tả quan hệ giữa thể tích hay bề dày của giấy với cân nặng. Nó lànghịch đảo của tỷ trọng (cân nặng trên mỗi đơn vị thể tích)

– It is calculated from caliper and basis weight.Bulk (cubic centimeter/g) = Thickness (mm)* Basis Weight (g/m2) * 1000.

Tỷ khối được tính từ độ dày và định lượng.Tỷ khối (cm3/g)=độ dày (mm) * định lượng (g/m2)* 1000.

– Sheet bulk relates to many other sheet properties. Decrease in bulk or in other wordsincrease in density makes the sheet smoother, glossier, less opaque, darker, lower instrength etc.

Tỷ khối của tờ giấy liên quan tới nhiều tính chất khác của nó. Giảm độ khối, hay nói cáchkhác là làm tăng tỷ trọng sẽ khiến tờ giấy mịn hơn, láng hơn, đục hơn, sậm màu hơn,kém bền chắc hơn…

– High bulk is desirable in absorbent papers while lower bulk is preferred for printingpapers particularly bible paper, dictionary paper etc.

Tỷ khối cao rất cần cho các loại giấy thấm, trong khi giấy in – đặc biệt là để in Kinh thánh, tựđiển…- thì lại cần tỷ khối thấp.

Page 7: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 7

Bulk Tỷ khối– Book Bulk: Book bulk is defined as the overall thickness in mm of a given number of

paper sheets. The bulking number is defined as number of sheets required to bulk 25mm or approximately 1".

Độ tỷ khối sách: được định nghĩa là độ dày tổng thể tính bằng mm của một số lượng tờgiấy cho trước. Số độ tỷ khối được định nghĩa là số tờ giấy cần để tạo nên độ tỷ khối25mm, hay ước khỏang 1”.

– The standard procedure of measuring book bulk is laid out in Trình tự đo độ tỷ khốisách được nêu trong : TAPPI T 500, SCAN P7 DIN53105, ISO 534, BS: EN ISO20534

Typical Thickness Values Các giá trị độ dày tiêu biểuGrade Chủng loại µm

Newsprint Giấy in báo 60 - 80Office & Business Paper Giấy giao dịchvà sử dụng trong văn phòng

105 - 110

Blotting Paper ( 230gsm ) Giấy thấm 540 - 590Tracing Paper ( 90gsm ) GIấy can 78Label Paper ( 79gsm ) Giấy nhãn 63Tissue ( 28gsm ) Giấy vệ sinh 125Accepted Trade Tolerance Dao độngthương phẩm cho phép +/- 10%

Page 8: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 8

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Caliper or ThicknessĐộ dày

– For a given basis weight, thickness determines how bulky or densepaper is. A well beaten/refined pulp, short fiber pulp such as hardwood or straw pulp, highly filled or loaded paper will show lowerthickness for given basis weight.

Đối với một định lượng cho trước, độ dày giúp xác định xem giấy phồngxốp hay được nén chặt như thế nào. Cùng một định lượng, giấy làmtừ loại bột được đánh/xử lý kỹ, có nhiều xơ sợi ngắn như bột từ gỗcứng hay rơm rạ, giấy được nén hay ép chặt sẽ cho độ dày nhỏ hơn(mỏng hơn).

– Thickness or Caliper of paper is measured with a micrometer as theperpendicular distance between two circular, plane, parallel surfacesunder a pressure of 1 kg/ cm2.

Độ dày của giấy được đo bằng micrometer – là khoảng cách vuông gócgiữa hai bề mặt giấy phẳng và song song, được đặt dưới lực nén1kg/cm2.

Page 9: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 9

Uniform caliper is for good roll building and subsequent printing.Variations in caliper, can affect several basic properties includingstrength, optical and roll quality. Thickness is important in fillingcards, printing papers, condenser paper, saturating papers etc.Độ dày đồng nhất sẽ tốt cho việc cuộn giấy và in liên tục. Độ dàykhông đều sẽ ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu cơ lý như độ chịubục, độ trong suốt của giấy và tính chất cuộn giấy. Độ dày rất quantrọng đối với giấy làm bìa, giấy in, giấy tụ điện, giấy thấm, vv…

The standard procedure for thickness measurement is explained inTAPPI T 411.Qui trình chuẩn để đo độ dày được giải thích trong TAPPI T 411.

Page 10: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 10

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

CurlĐộ chịu uốn

– Paper curl can be defined as a systematic deviation of a sheet from aflat form. It results from the release of stresses that are introducedinto the sheet during manufacture and subsequent use.

Độ chịu uốn có thể được định nghĩa là sự thay đổi có tính hệ thống củatờ giấy từ trạng thái phằng. Độ chịu uốn hình thành từ sự bung ra củatờ giấy do bị ép trong quá trình sản xuất hay sử dụng sau đó.

– Paper curl has been a persistent quality issue and is increasinglyimportant for paper grades being subjected to high speed printing,xerography and high precision converting processes.

Độ chịu uốn giấy vẫn đang là vấn đê chất lượng nan giải và tầm quantrọng của nó tăng lên đối với các chủng loại giấy dùng để in tốc độcao, và giấy dùng trong các quá trình xử lý chuyển đổi đòi hỏi độchính xác cao.

Page 11: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 11

– There are three basic types of curl, mechanical curl, structural curl andmoisture curl. Mechanical curl develops when one side of the paper isstretched beyond its elastic limits. One example of this is the curl in thesheet which forms near the centre of a roll. Structural curl is caused bytwo-sidedness in the sheet, that is a difference in the level of fines, fillers,fiber area density or fiber orientation through the sheet thickness.

Có ba dạng độ chịu uốn căn bản: độ chịu uốn cơ học, cuốn cấu trúc và cuốnẩm. Cuốn cơ học phát sinh khi một mặt giấy bị kéo căng vượt quá giới hạnđàn hồi của nó, ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ giấy hình thành ở gần lõicuộn giấy. Cuốn cấu trúc sinh ra do bởi 2 mặt của tờ giấy có sự khác biệtvề hàm lượng xơ sợi vụn, chất độn, mật độ xơ sợi hay tính định hướng củaxơ sợi quan sát được qua bề dày của tờ giấy.

– Moisture curl can develop when the paper sheet is being offset printed.One side of the sheet may pick up more moisture than the other, the highermoisture side releases the built in drying strains and the paper will curltowards the drier.

Độ chịu uốn ẩm có thể hình thành khi giấy được in offset. Một mặt bên này cóthể hút ẩm nhiều hơn mặt kia, độ ẩm sẽ thóat ra khi được sấy và tờ giấy sẽbị cuộn về phía mặt khô hơn.

– The standard procedure for curl measurement are explained in TAPPI T 466& T520 Xem qui trình đo độ chịu uốn ở TAPPI T 466 & T520

Page 12: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 12

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Dimensional StabilityTính ổn định kích thước

– Cellulose fibers (main constituent of paper) swell in diameter from 15to 20% from dry condition to saturation point. Since most of the fiberin paper sheet are aligned in the machine run direction, absorptionand de-absorption of moisture by paper causes the change in CDdimension.

Khi chuyển từ trạng thái khô sang điểm hút ẩm bão hòa, sợi cellulose(thành phần chính của giấy) sẽ trương nở theo đường kính từ 15-20%. Do phần lớn xơ sợi trong tờ giấy đều đã được định hướng theohướng vận hành của máy xeo nên việc hút hay khử ẩm của giấy đềusẽ gây ra sự thay đổi kích thước theo chiều ngang CD.

– Such changes in dimension may seriously affect register in printingprocesses and interfere with the use of such items as tabulatingcards. Uneven dimensional changes cause undesirable cockling andcurling.

Những thay đổi kích thước như thế có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọngđến quá trình in ấn và tác động xấu đến việc sử dụng những vật dụngnhư thẻ tính. Thay đổi kích thước không đều còn gây ra tình trạngnhăn và cuốn giấy.

Page 13: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 13

– Dimensional changes in paper originate in the swelling andcontraction of the individual fibers. It is impossible to be preciseabout the degree of this swelling because paper-making fibersdiffer considerably in this property, and because the irregularcross-section of fibers creates difficulty in defining diameter.

Thay đổi kích thước xơ sợi trong giấy bắt nguồn từ sự trương nở vàco ngót của từng sợi xơ. Rất khó đánh giá chính xác độ trương nởvì tính chất này của các loại xơ sợi để làm giấy khác biệt rất nhiều,và vì các mặt cắt ngang bất kỳ của các sợi xơ khiến khó xác địnhđúng đường kính của chúng.

– Change that occurs in the dimensions of paper with variation inthe moisture content is an important consideration in the use ofpaper. All papers expand with increased moisture content andcontract with decreased moisture content, but the rate and extentof changes vary with different papers.

Những thay đổi về kích thước xơ sợi cùng thành phần độ ẩm là điềurất quan trọng đối với việc sử dụng giấy. Tất cả các loại giấy đềunở ra khi độ ẩm tăng và co rút khi độ ẩm giảm, nhưng tỷ lệ và biênđộ thay đổi thì có khác nhau nơi từng loại giấy.

Page 14: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 14

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Dimensional StabilityTính ổn định kích thước

Dimensional stability of paper can be improved by avoiding fiber to absorb moisture.Well sized papers have better dimensional stability.Tính ổn định về kích thước của giấy có thể cải thiện được bằng cách tránh không để

xơ sợi hút ẩm. Giấy được định hình kỹ sẽ có tính ổn định kích thước cao.

Typical Values

Grades MD (%) CD (%)

Carbonless Paper 0.050 – 0.150 0.200 – 0.400

Fine Paper 0.100 – 0.200 0.200 – 0.400

Coated Art Paper (<200gsm) 0.090 – 0.150 0.150 – 0.350

Gasket Paper 0.400 – 1.000 0.500 – 1.100

Page 15: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 15

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

FormationĐộ định hình

– Formation is an indicator of how uniformly the fibers and fillers are distributedin the sheet. Formation plays an important role as most of the paperproperties depend on it.

Định hình giấy là một chỉ báo về tính đồng nhất của việc phân bố các xơ sợi vàchất độn trong tờ giấy. Tính định hình đóng vai trò quan trọng như phần lớncác đặc điểm khác của giấy.

– A paper is as strong as its weakest point. A poorly formed sheet will havemore weak and thin or thick spots. These will affect properties like caliper,opacity, strength etc.

Giấy phải được bền ngay tại những điểm yếu nhất của nó. Tờ giấy được địnhhình kém sẽ mỏng hơn, kém bền hơn và có nhiều đốm hơn. Những điều nàyảnh hưởng tới các tính chất như độ chịu bục, độ trong suốt, độ dày v.v…

– Paper formation also affects the coating capabilities and printingcharacteristics of the paper.

Định hình của giấy cũng ảnh hưởng đến khả năng tráng phủ và in ấn của giấy.– There is no standard method or unit to express formation. It is a relative or

subjective evaluation.Không hề có đơn vị hay một phương pháp chuẩn để đo tính định hình của giấy.

Đó chỉ là sự đánh giá tương đối hoặc chủ quan.

Page 16: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 16

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

FrictionĐộ ma sát

– Friction is the resisting force that occurs between two paper or paperboardsurfaces in contact when the surfaces are brought to slide against each other.This property is measured as a coefficient of friction, which is the ratio of thefrictional force, to a force acting perpendicular to the two surfaces.

Độ ma sát là phản lực sinh ra giữa hai bề mặt tờ giấy hay tờ bìa khi chúng đượccho tiếp xúc và cọ sát vào nhau. Tính chất này được đo bởi hệ số ma sát, là tỷlệ giữa lực ma sát với phản lực vuông góc với hai bề mặt giấy.

– Two components of friction can be measured, these being static and kineticfriction. Static friction is the force resisting initial motion between the surfacesand kinetic friction is the force resisting motion of the two surfaces slidingagainst each other when already sliding at a constant speed.

Độ ma sát có hai thành phần là ma sát tĩnh và ma sát động. Ma sát tĩnh là phảnlực chống lại chuyển động ban đầu giữa các bề mặt và ma sát động là phảnlực chống lại lực sinh ra khi hai bề mặt trượt lên nhau theo một tốc độ khôngđổi.

Page 17: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 17

– Measurement of the coefficient of friction has applicationsin packaging where a high coefficient will indicate thatcontainers such as sacks, bags and paperboard containerswill resist sliding in unit loads or on packaging lines.

Việc đo lực ma sát được ứng dụng trong sản xuất bao bì khinó thể hiện được rằng một vật chứa như túi xách, bao góihay thùng cactông sẽ không bị trượt khi đựng hàng hay khichúng đang ở trong dây chuyền làm bao bì.

– This property is also important in printing papers, since aspecific coefficient of friction is needed so that individualsheets will slide over each other, otherwise double pressfeeding may result.

Tính chất này cũng quan trọng đối với giấy in vì lực ma sátgiúp cho các tờ giấy trươt được lên nhau, tránh tình trạng inchồng hai tờ.

Page 18: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 18

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

FrictionLực ma sát

– There are two methods of measuring Co-efficient of friction of paper. One, which usesIncline Plane is explained in TAPPI T 548 & T815, the second method, which usesHorizontal Plane is explained in TAPPI T 549 & T816.

Có hai phương pháp đo lực ma sát – hoặc dùng Incline plane đã được giải thích trong TAPPIT 548 và T 815; còn cách thứ hai sử dụng Horizontal Plane trong TAPPI T 549 & T816

Typical Co-efficient of Friction Values Using Horizontal Plane Method

Grades Static Friction Kinetic Friction

Office/ Business Paper 0.50 – 0.65 0.35 – 0.50

Silk Coated Paper Giấy phủmờ

0.45 – 0.55 0.30 – 0.45

Gloss Coated Paper Giấyphủ bóng

0.40 – 0.50 0.30 – 0.40

Page 19: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 19

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Machine and Cross DirectionHướng dọc máy xeo MD và hướng ngang máy xeo CD

– In paper machine approach flow system, when stock passes through pressurescreen, the fibers are oriented lengthwise.

Trong hệ thống chuyển động của máy xeo, khi bột đi qua sàng áp thì các xơ sợiđươc định hướng theo chiều dọc.

– If the stock velocity from headbox slice is equal or less than wire speed, fiberswhich are already oriented lengthwise, will align in the direction of wire run.

Nếu tốc độ của bột tại mặt cắt thùng đầu bằng/ nhỏ hơn tốc độ lưới thì các xơ sợiđã được định hướng theo chiều dài sẽ sắp xếp lại theo hướng cuốn.

– Fiber alignment can be altered to some extent if stock velocity is less thanwire speed. So all papers have a definite grain direction due to greaterorientation of fibers in the direction of paper machine run.

Sự định hướng của xơ sợi có thể bị phá vỡ trong giới hạn nhất định khi tốc độcủa bột nhỏ hơn tốc độ lưới. Vì thế lúc nào trên tờ giấy ta cũng thấy đa phầncác phần tử nhỏ được định hướng theo hướng của máy xeo.

Page 20: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 20

This grain direction is known as machine direction. The crossdirection is the direction of paper at right angles to the machine direction.

Hướng của các phần tử nhỏ này chính là hướng vận hành của máy xeoMD. Hướng mặt cắt CD là hướng của giấy ở vị trí vuông góc với hướng vậnhành của máy xeo.

Some of the properties vary with the MD and CD and hence the valuesare reported in both the directions. The sheet which have all relevantproperties same or almost same in both direction are known as 'squaresheet'.

Một số tính chất cơ lý thay đổi theo hướng máy xeo và hướng mặt cắt, khiđó chúng sẽ được ghi nhận /báo cáo theo cả hai hướng. Tờ giấy có tất cảcác đặc điểm đều như nhau hay gần như giống nhau theo cả hai hướngđược gọi là “tờ giấy vuông”.

Page 21: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 21

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Machine and Cross DirectionHướng máy xeo và hướng mặt cắt

– While sheeting the paper, machine and cross direction are to be kept in mindand the sheet cutting to be done to suit the end use requirements.

Khi giấy được cắt ra thành từng tờ, hướng máy xeo và hướng mặt cắt phải đượcghi nhận kỹ và việc cắt tờ giấy phải được thực hiện cho phù hợp với mục đíchsử dụng cuối cùng.

– E.g. 1. All printing papers are to be cut in long grain (The biggest dimension inthe grain direction).

VD1: Toàn bộ giấy in đều được cắt theo hướng nằm dọc của các phần tử nhỏ (làhướng của đại đa số các phần tử nhỏ)

– 2. Book papers fold better and the book stays open better if the sheets are outso that the machine direction runs up and down the pages.

VD2: Giấy in sách sẽ xếp nếp được dễ và quyển sách mở ra được dễ hơn khi tabung các tờ giấy ra mà thấy hướng máy xeo được cho chạy lên và xuốngtrong các trang.

– 3. Wrap around labels for metal cans and bottles are to be cut with themachine direction vertical to obtain greater flexibility about the can.

VD3: Loại giấy làm nhãn hàng hóa bọc quanh lon ông kim loại và chai lọ sẽ đượccắt theo hướng vuông góc với hướng máy xeo để tăng tính đàn hồi thích ứngvới lon ống.

Page 22: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 22

Long grain and Short grainHướng hạt dài và hướng hạt ngắn

– The sheet is in long grain if the larger dimension is parallel to grain (MD)direction. The sheet is said to be in short grain if the larger dimension isparallel to cross direction (CD).

Tờ giấy được gọi là có hướng hạt dài khi đa số các hạt được sắp xếp theohướng song song với hướng máy xeo (MD). Tờ giấy được gọi là có hướnghạt ngắn nếu hướng chính của các hạt song song với hướng mặt cắt (CD).

– There is no sure way to determine the MD or CD of a sheet but one crudemethod which work is; cut a strip of about 1" wide and 2" long paper andmoist it. Put this moist sheet on a smooth surface or hand.

Rất khó xác định chắc chắn MD hay CD của 1 tờ giấy ngoại trừ một phươngpháp thô sơ là cắt một sợi giấy dài 2”, rộng 1” rồi đem thấm ướt. Đặt mẩugiấy ướt này lên một bề mặt hoặc lên tay.

– As sheet will dry it will curl. The direction of curl is CD as paper contract inCD more than MD while drying.

Khi mẩu giấy khô nó sẽ cong lên. Hướng cong chính là hướng CD bởi vì khikhô giấy sẽ co ngót theo hướng CD hơn là theo hướng MD.

Page 23: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 23

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

MoistureĐộ ẩm

- Almost all grade of paper has some percentage of moisture. Moisture inpaper varies from 2 - 12% depending on relative humidity, type of pulpused, degree of refining and chemical used.

Tất cả các loại giấy đều có một độ ẩm nào đó. Độ ẩm trong giấy thay đổi từ2-12% tùy theo hàm lượng hơi nước, loại bột sử dụng, độ nghiền và hóachất dùng trong quá trình sản xuất.

- Most physical properties of paper undergo change as a result ofvariations in moisture content. Water has the effect of plasticizing thecellulose fiber and of relaxing and weakening the inter-fiber bonding.

Phần lớn các tính chất cơ lý của giấy thay đổi theo hàm lượng ẩm độ. Nướclàm cho sợi cellulose bị hóa nhựa, làm mối liên kết giữa các sợi xơ bịlỏng và yếu đi.

Page 24: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 24

- The electrical resistance and the dielectric constant of paper both varywith moisture content. The absorption and reflectance of certainbands of infrared and microwave radiation by paper are affected by itsmoisture content. The amount of water present in a sheet of paper isusually expressed as a percent.

Cả hai tính chất cách điện và hằng số điện môi của giấy đều thay đổi theođộ ẩm. Khả năng hấp thu và phản xạ những dải hồng ngọai và vi sóngcủa giấy cũng bị ảnh hưởng bởi thành phần độ ẩm. Lượng nước cótrong tờ giấy thường được thể hiện dưới dạng %.

- The amount of water plays an important role in calendaring, printingand converting process. Moisture control is also significant to theeconomic aspect of paper making. Water comes free.

Lượng nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình ép quang, in ấn vàgia công. Đối với khía cạnh kinh tế, việc kiểm soát độ ẩm cũng có ýnghĩa đáng kể. Không được cho nước vào.

- Poor moisture control can adversely affect many paper properties.Kiểm soát độ ẩm kém có thể gây tác dụng ngược lên nhiều tính chất cơ lý

của giấy.

Page 25: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 25

MoistureĐộ ẩm

– The absolute moisture content is expressed as a % of the paper/paperboardweight. The sample is generally not conditioned while doing this test. Thestandard procedures are laid out in TAPPI T 412 and ISO 287, SCAN P4

Độ ẩm tuyệt đối được thể hiện dưới dạng % so với cân nặng của giấy /bìa. Nóichung khi đang tiến hành xét nghiệm thì mẫu giấy chưa được ổn định. Quy trìnhchuẩn được nêu trong TAPPI T 412 and ISO 287, SCAN P4

Typical Moisture Values Vài độ ẩm điển hìnhGrade Chủng loại %

Newsprint Giấy in báo 7.5 – 9.5Office & Business Paper Giấy dùngtrong giao dịch và văn phòng

4.0 – 4.5

Marketing Wood Pulp Bột gỗ thươngphẩm

10

Printing Paper Giấy in 6.0 – 7.0Tissue 2.0 – 7.0Paper Board 7.0 – 9.0Accepted Trade Tolerance Sai sốthương phẩm cho phép +/- 10%

Page 26: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 26

SmoothnessĐộ láng

– It is most important parameter for printer. Smoothness is concernedwith the surface contour of paper. It is the flatness of the surfaceunder testing conditions which considers roughness, levelness, andcompressibility.

Đây là thông số rất quan trọng đối với giấy dùng để in. Độ láng có liênquan tới bề mặt giấy. Đó là độ phẳng của mặt giấy trong những điềukiện thử nghiệm về độ xù xì, độ gợn và khả năng chịu nén.

– In most of the uses of paper, the character of the surface is of greatimportance. It is common to say that paper has a "smooth" or a"rough" texture.

Trong đa số trường hợp sử dụng giấy thì đặc điểm bề mặt giấy đượccho là rất quan trọng. Ta thường nghe nói rằng giấy này “láng mịn”,giấy kia “thô ráp”.

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Page 27: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 27

– The terms "finish" and "pattern" are frequently used in describingthe contour or appearance of paper surfaces. Smoothness isimportant for writing, where it affects the ease of travel of the penover the paper surface.

Những thuật ngữ như “ngoại quan” hay “chất liệu” thường đượcdùng để mô tả đặc điểm bề mặt của giấy. Độ láng rất quan trọngvới giấy viết, vì nó ảnh hưởng tới sự lướt đi dễ dàng hay khôngcủa cây viết trên mặt giấy.

– Finish is important in bag paper as it is related to the tendency ofthe bag to slide when stacked. Smoothness of the paper will oftendetermine whether or not it can be successfully printed.Smoothness also gives eye appeal as a rough paper isunattractive.

Vẻ ngoại quan rất quan trọng đối với giấy bao bì vì có liên quan tớikhuynh hướng bị trượt đi khi xếp chồng các thùng lên nhau. Độláng thường sẽ quyết định việc giấy có thể in được hay không. Độláng cũng có tác động về cảm quan vì giấy thô ráp trông khôngđược đẹp.

Page 28: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 28

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

SmoothnessĐộ láng

– Smoothness (Bekk Method): This test is an indirect measure of papersmoothness when it is under moderate pressure( 100 kPa). The standards testprocedure is described in TAPPI T 479.

Đo độ láng (PP Bekk): đây là cách đo gián tiếp độ láng của giấy khi đặt nó dướilực nén trung bình (100kPa). Quy trình đo được mô tả trong TAPPI T 479.

– Roughness (Sheffield Method): This test is an indirect measure of papersmoothness or roughness.It is a measurement of air flow between the specimen (backed by flat glass onthe bottom side) and two pressurized, concentric annular lands that areimpressed in to the sample from top. The standards test procedure isdescribed in TAPPI T 538.

Đo độ nhám (PP Sheffield): là cách đo gián tiếp độ láng hay độ nhám của giấythông qua việc đo dòng khí giữa hai mẫu giấy hình tròn bằng nhau (được épphía sau bởi một miếng kính phẳng), cả hai là những vòng tròn đồng tâmđược ép từ trên xuống. Quy trình đo chuẩn được mô tả trong TAPPIT 538.

Page 29: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 29

SmoothnessĐộ láng

– The Roughness (Print-surf Method): Very similar to Sheffield methods. Thestandards test procedure is described in TAPPI T 555.

Độ nhám (PP Print-surf): tươg tự như PP Sheffield. Quy trình đo chuẩn được môtả trong TAPPI T555.

Typical Smoothness Values Một số độ láng điển hìnhGrades Chủng loại giấy Parker Print Surf (μm) Bendtsen (mls/min)

Newsprint Giấy in báo (40- 49g/m2)

2.6-4.5 80-140

Stationary Giấy VPP (45-135g/m2)

0.8-2.6 50-300

Business Papers Giấygiao dịch (80g/m2)

100-300

Test Liner (186 g/m2) 1750

Page 30: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 30

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Temperature and Humidity: Conditioning of PaperĐiều hòa Nhiệt độ và Hơi nước cho giấy

- As explained above it is important to control the moisture content ofpaper and keep it stable during converting operation. To keep moisturecontent constant, it is important that paper is conditioned.

Như đã nói trên, việc kiểm soát hàm lượng ẩm độ của giấy rất quan trọng vàcần được duy trì ổn định trong suốt quá trình gia công giấy. Để giữ chođộ ẩm không đổi thì điều quan trọng là giấy cần phải được điều hòa tốt.

- Conditioning of paper is also of important in many printing andconverting operations. In addition to the effect of moisture content onphysical properties, it also determines the build up of static of the papersheet subjected to pressure and to friction.

Việc điều hòa nhiệt độ và độ ẩm cho giấy cũng quan trọng đối với nhiều quytrình in ấn và gia công. Bên cạnh tác động của độ ẩm đối với các tínhchất cơ lý của giấy còn phải xác định việc hình thành tính ổn định của tờgiấy tùy thuộc vào lực nén và lực ma sát.

Page 31: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 31

- The tendency for paper to develop static becomes greater withincreasing dryness. Cellulose fibers are hygroscopic i.e. they arecapable of absorbing water from the surrounding atmosphere.

Giấy càng khô thì tính ổn định càng lớn. Các sợi cellulose có tính hút ẩm,nghĩa là chúng dễ hấp thu hơi nước từ môi trường xung quanh.

- The amount of absorbed water depends on the humidity and thetemperature of the air in contact with the paper. Hence, changes intemperature and humidity, even slight changes, can often affect thetest results.

Lượng hơi nước được hấp thu tùy thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ không khítiếp xúc với giấy. Do đó, những đổi thay dù rất nhỏ về nhiệt độ và độẩm không khí cũng có thể ảnh hưởng tới kết quả đo lường, kiểm tra.

- So, it is necessary to maintain standard conditions of humidity andtemperature for conditioning.

Vì thế cần phải duy trì những điều kiện chuẩn về độ ẩm và nhiệt độ khôngkhí để điều hòa.

Page 32: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 32

Physical PropertiesCác tính chất cơ lý

Wire side and Felt sideMặt trong và mặt ngoài /mặt giáp lưới và mặt giáp mền

– Also referred as wire side and top side. The side which is in contact with thepaper machine wire during manufacturing is called the wire side. The otherside is top side. Before a thin layer of fibers deposit on machine wire, finesand fillers drain out hence wire side has less fines and fillers compared to topside.

Còn được gọi là mặt lưới và mặt trên. Mặt giấy tiếp xúc với lô máy xeo trong quátrình sản xuất được gọi là mặt lưới; còn lại là mặt trên. Trước khi có một lớpxơ sợi mỏng tích tụ trên lưới máy thì xơ sợi vụn và chất độn đã thóat bớt rangoài, do đó mặt lưới thường có ít xơ sợi vụn và chất độn hơn so với mặttrên.

– Certain properties such as smoothness, texture and ink absorbency differbetween wire and felt side and it is customary to measure these properties onboth sides. This difference of properties on two sides of paper is known astwo-sidedness. Highly filled or loaded or paper made from short fiber pulp willshow higher two-sidedness.

Những tính chất như độ láng, cấu trúc sợi và độ hút mực rất khác nhau giữa 2mặt trong và ngoài nên cần phải đo ở cả hai mặt. Sự khác nhau này được gọilà tính hai mặt. Giấy có nhiều chất độn hay phụ gia hoặc giấy làm từ bột cósợi ngắn nhiều sẽ thể hiện tính hai mặt này càng rõ.

Page 33: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 33

– In case of paper to be printed on one side only, best results areobtained by printing on felt side. Postage stamps are printed onwire side and then gummed on felt side, where the smoothness ishelpful for attaining an even application.

Đối với giấy để in chỉ trên một mặt, tốt nhất là nên in trên mặt ngoài.Tem thư thường được in ở mặt trong rồi mới phủ keo ở mặt ngoài,vì độ láng của mặt này gíup duy trì các chất phủ tốt hơn.

– Wire side and top side described above are in reference to singleply paper. In case of multi-ply paper/board, every ply will have wireside and top side. The top side of top most layer will be top sideand wire side of bottom most layer is wire side of multi-ply board.Different type of fibers, fillers and chemicals are used in differentlayers for techno-economical reasons.

Mặt lưới và mặt trên mô tả trên đây là đối với giấy 1 lớp. Còn vớigiấy/giấy bìa nhiều lớp thì mỗi lớp đều có mặt trong và mặt trên.Mặt trên của lớp tren cùng sẽ là mặt trên của giấy, và mặt trongcủa lớp dưới cùng là mặt trong của giấy. Việc khác nhau về loạixơ sợi, chất độn và hóa chất dùng cho mỗi lớp đều có lý do kinhtế-công nghệ riêng.

– The standards procedure is described in TAPPI T 455Quy trình chuẩn được mô tả trong TAPPI T 455

Page 34: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 34

Optical PropertiesCác tính chất quang học

Brightness, Whiteness and ColorĐộ sáng, độ trắng và màu sắc

– Brightness is defined as the percentage reflectance of blue light only at awavelength of 457 nm. Whiteness refers to the extent that paper diffuselyreflects light of all wave lengths throughout the visible spectrum. Whiteness isan appearance term.

Độ sáng được định nghĩa là hệ số phản xạ của màu xanh lơ nhạt ở bước sóng457nm. Độ trắng là dải khuyêch tán phản xạ ánh sáng của giấy đối với tất cảcác bước sóng trong dải quang phổ khả kiến. Độ trắng là thuật ngữ về ngoạiquan.

– Color is an aesthetic value. Color may appear different when viewed under adifferent light source. Brightness is arbitrarily defined, but carefullystandardized, blue reflectance that is used throughout the pulp and paperindustry for the control of mill processes and in certain types of research anddevelopment programs.

Màu sắc là một giá trị thấy được. Màu sắc có thể xuất hiện khác nhau khi đượcnhìn dưới những nguồn sáng khác nhau. Độ sáng vẫn còn được định nghĩakhá tùy tiện, nhưng đã được chuẩn hóa cẩn thận, là hệ số phản xạ màu xanhlơ vốn dĩ đã được CN giấy và bột giấy sử dụng để kiểm soát vận hành của nhàmáy và trong một số chương trình nghiên cứu và phát triển nào đó.

Page 35: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 35

– Brightness is not whiteness. However, the brightness values of thepulps and pigments going into the paper provide an excellentmeasure of the maximum whiteness that can be achieved withproper tinting. The color of paper, like of other materials, dependsin a complicated way on the characteristics of the observer and anumber of physical factors such as the spectral energydistribution of the illuminant, the geometry of illuminating andviewing, the nature and extent of the surround and the opticalcharacteristics of the paper itself.

Độ sáng không phải là độ trắng. Tuy nhiên, độ sáng của các loại bộtvà dăm mảnh tham gia vào quá trình xeo giấy cho phép đo đượcđộ trắng tối đa có thể đạt được khi nhuộm màu chính xác. Màu củagiấy, cũng như của các vật liệu khác, phụ thuộc rất nhiều vàongười quan sát và các yếu tố vật lý khác như sự phân phối nắnglượng quang phổ của nguồn sáng, đặc điểm hình học của sự phátsáng và góc nhìn, bản chất và biên độ dao động của các đặc điểmquang học của giấy cũng như của môi trường xung quanh.

Page 36: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 36

Optical PropertiesTính chất quang học

Brightness, Whiteness and ColorĐộ sáng, độ trắng và màu sắc

– Brightness is measured with two different standards - TAPPI/GE and ISO. Though there iscorrelation, ISO brightness of a sample is usually lower by 1-1.5 units over GE brightness.The standards are as per Tappi T 452.

Độ sáng được đo bằng hai bộ chuẩn khác nhau - TAPPI/GE and ISO. Dù có quan hệ với nhaunhưng độ sáng ISO của một mẫu giấy thường thấp hơn từ 1-1.5 đơn vị so với độ sáng GE.Các tiêu chuẩn được nêu trong Tappi T 452.

– Color is related to perception and therefore measured or specified in terms of color space.A commonly used system is the CIE L,a,b system. This is based on the idea of coloropposites.

• L - measure of luminance and varies from 100 for perfect white to 0 for perfect black.a - redness to greenness.b - yellowness to blueness.

• Whiteness is the extent to which paper diffusely reflects light of all wavelengthsthroughout the visible spectrum i.e. the magnitude & uniformity of spectral reflectancemeasured as the percent light reflectance for the whole wavelength range.

Màu sắc có liên quan tới khả năng nhận thức, do đó được đo hay xác định bằng thuậtngữ của thế giới màu sắc. Có một hệ thống thông dụng là hệ CIE L,a,b được xây dựngtrên sự tương phản về màu:

• Đô L, thay đổi từ 100 cho màu cực trắng cho tới 0 cho màu cực đen.a - từ cấp độ đỏ tới cấp độ xanh láb - từ cấp độ vàng tới cấp độ xanh dương.

* Độ trắng là phạm vi khuyếch tán ánh sáng của giấy đối với mọi bước sóng trong dảiquang phổ khả kiến, có nghĩa là cường độ và tính đồng nhất của sự phản xạ quangphổ được đo theo % của phản xạ ánh sáng đối với toàn bộ dải bước sóng.

Page 37: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 37

Optical PropertiesCác tính chất quang học

Brightness, Whiteness and ColorĐộ sáng, độ trắng và màu sắc

The procedural standards for the measurement of whiteness are in ISO 11475.Typical Brightness ValuesGrade % ISO

Newsprint 62 – 65Fully Bleached Pulp 90Office/Business Paper 80 – 95Fine Paper 70 – 92Coated Paper 85 - 90American Forest & Paper Association (AFPA) Brightness Quality Levels

Level % TAPPIPremium 88.0 & aboveNo. 1 85.0 - 87.9No. 2 83.0 - 84.9No. 3 79.0 - 82.9No. 4 73.0 - 78.9No. 5 72.9 & Below

Page 38: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 38

Optical PropertiesCác tính chất quang học

ColorMàu sắc

- The quality of light given off by a sheet as described by its hue (tint), saturation(strength), and value (darkness or lightness). A whiter sheet reflects equalamounts of red, green, and blue light - the entire visual spectrum. While mostbalanced white sheets have a slightly yellowish cast, most people will perceive asheet with a slightly blue tint to be whiter.

Tính phản xạ ánh sáng của một tờ giấy được mô tả bởi màu sắc phát ra, cườngđộ và độ sáng tối. Một tờ giấy trắng hơn phản xạ lượng ánh sáng tươngđương với 3 màu đỏ, lá cây và xanh dương – tức là toàn bộ dải quang phổthấy được. Trong khi đa số những tờ giấy trắng cân bằng có sắc hơi ngả màuvàng nhạt thì phần lớn chúng ta sẽ nhận được tờ giấy có màu trắng hơi cóánh xanh lơ.

FluorescenceĐộ phát huỳnh quang

- Fluorescence measures the amount of fluorescent whitening agent present in thepaper. Optical brightening agent absorbs UV light and re-emits it as visible bluelight. Under lighting with a UV component this makes the paper appear more blueand brighter. All high white grades have high levels of optical brightener. Lessthan 5 fluorescence indicates very little optical brightener is present.

Độ phát hùynh quang để đo hàm lượng hùynh quang trắng hiện diện trong giấy. Yếutố quang học trắng sáng hấp thụ tia tử ngoại và phản xạ lại thành ánh sáng thấyđược có màu xanh lơ. Dưới ánh sáng có thành phần tử ngoại sẽ khiến giấy cómàu xanh hơn và sáng hơn. Tất cả các chủng loại giấy màu trắng đều có độ sángcao. Độ huỳnh quang dưới 5 thể hiện độ sáng rất thấp.

Page 39: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 39

Optical PropertiesCác tính chất quang học

GlossĐộ bóng

- It is the secularly and diffusely reflected light component measurement against aknown standard. Gloss is important for magazine advertisements printing . Thelevel of gloss desired is very dependent on the end use of the paper. Gloss andsmoothness are different properties and are not dependent on each other.

Việc đo thành phần ánh sáng phản xạ khuyếch tán lâu dài dựa trên những tiêu chuẩncho trước. Độ bóng rất quan trọng đối với giấy in báo, tạp chí. Mức độ bóng cầnthiết tùy thuộc vào mục đích sử dụng sau cùng. Độ bóng và độ mịn là những tínhchất khác nhau và không phụ thuộc nhau.

- Gloss is the secular reflection of light, which is reflected at an equal and oppositeangle. Normally measured at 75° or 20°. Generally, gloss of unprinted sheet/ boardis measured at 75° (except for cast coated papers). Printed and varnished surfacesare measured at 60° angle. The standard procedures are laid out in TAPPI T 480.

Độ bóng là độ phản chiếu lâu dài của ánh sáng được phản xạ theo một góc bằng vềgiá trị và ngược về dấu so với góc tới của tia sáng. Thường được đo ở 75o hay20o. Thông thường, độ bóng của giấy bìa/giấy không dùng để in được đo ở 75o

(ngoại trừ với giấy tráng phủ có màu). Giấy in và giấy bóng được đo ở góc 60o.Quy trình chuẩn được trình bày trong TAPPI T 480.

Page 40: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 40

Typical Gloss Values

Grades Gloss at 75°

Uncoated Printing Paper 4 – 6

Matt Coated Paper 10 - 30

Silk Coated Paper 25 – 30

Art Coated Paper 65 - 86

Page 41: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 41

OpacityĐộ đục

– Opacity is the measure of how much light is kept away from passing througha sheet. A perfectly opaque paper is the one that is absolutely impervious tothe passage of all visible light. It is the ratio of diffused reflectance and thereflectance of single sheet backed by a black body. Opacity is important inPrinting Papers, Book Papers, etc. The opacity of paper is influenced bythickness, amount and kind Opacity is measured as the percentage of lightabsorbed by a sheet of paper. Important in book printing where both sides ofpaper are printed. The procedural standards are explained in ISO 2471 andTAPPI T425.

Độ đục là số đo lượng ánh sáng bị giữ lại không qua được tờ giấy. Giấy có độđục tuyệt đối khi nó cản lại được toàn bộ ánh sáng thấy được. Đó là tỷ lệ giữaánh sáng phản xạ khuyếch tán và ánh sáng phản xạ của một tờ giấy riêng lẻcó vật màu đen đặt phía sau. Độ đục rất quan trọng đối với giấy in, giấy làmsách v.v… và bị ảnh hưởng bởi độ dày, mức độ và kiểu đục được đo bởi hàmlượng % ánh sáng mà tờ giấy hấp thụ; nó quan trọng với giấy in sách bởi vì cảhai mặt đều được in. Quy trình chuẩn được giải thích trong ISO 2471 và TAPPIT425.

– ???of filler, degree of bleaching and coating etc.Của chất độn, độ tẩy và độ tráng phủ, v.v…

Optical PropertiesCác tính chất quang học

Page 42: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 42

Typical Diffuse Opacity Values

Grades Gloss at 75°

Newsprint (40 – 49gsm) 90 – 94

Stationary (50 – 100gsm) >88

Tracing Paper (60 – 110gsm) 25 - 40

Page 43: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 43

Strength PropertiesCác tính chất bền chắc

The Bursting StrengthĐộ chịu bục

– Bursting strength tells how much pressure paper can tolerate before rupture. It isimportant for bag paper.

Độ chịu bục để cho biết giấy có thể chịu được sức ép như thế nào cho tới lúc bị rách. Nóquan trọng đối với giấy làm bao bì.

– Bursting strength is measured as the maximum hydrostatic pressure required to rupturethe sample by constantly increasing the pressure applied through a rubber diaphragm on1.20 - inch diameter (30.5 mm) sample. The standards procedure is described in TAPPI T403.

Độ chịu bục đo được chính là sức ép thủy tĩnh cần để xé được mẫu giấy bằng cách ép liêntục xuống miếng mẫu đường kính 30.5mm qua một miếng ngăn cao su. Thủ tục chuẩnđược nêu trong TAPPI T 403.

– Bursting strength depends on basis weight of paper. To normalized the bursting strengthfor various paper, bursting strength is reported as :Burst Index = Bursting Strength (kPa)/ Grammage (g/m2) orBurst Factor = Bursting Strength ( g/cm2)/ Grammage (g/m2) orBurst Ratio = Bursting Strength ( lb/inch2)/ Basis Weight (lbs/ream)

Độ chịu bục phụ thuộc vào định lượng của giấy. Để phân định độ bục cho các loại giấy khácnhau người ta sẽ đo độ chịu bục theo các tiêu chí sau:chỉ số bục=độ bục (kPa)/định lượng (g/m2) , hoặcyếu tố bục=độ bục (g/cm2)/định lượng (g/m2); hoặctỷ lệ bục=độ bục (lb/inche2)/định lượng (lbs/ream)

Page 44: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 44

Strength PropertiesCác tính chất bền chắc

Bursting Strength

Typical Bursting Strength ValuesGrade Kpa

Coated Paper Giấy tráng phủ (130 g/m2) 200-300Coated Paper Giấy tráng phủ (250 g/m2) 300-650Bond Office/Business PaperGiấy giao dịch (100 g/m2)

250-300

Carbonless Paper Giấy không cócacbon (50-60 g/m2)

150-200

Bleached Kraft Giấy kraft tẩy (60 g/m2) 210-260Test Liner (186 g/m2) 250-475For every paper grade with specific grammage the higher the value is better.Đối với mọi loại giấy bất kỳ ở một định lượng cụ thể thì độ chịu bục càng cao càngtốt.

Page 45: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 45

Strength PropertiesCác tính chất bền chắc

CompressibilityĐộ chịu nén

- The reduction in thickness under compressive forces or pressure.It influences the ability of paper to change its surface contour andto conform to and make contact with the printing plate or blanketduring printing impression. This is highly relevant in gravure andletterpress printing. Compressibility is measured as a ratio ofroughness under two different standard pressures in a ParkerPrint Surf tester.

Là mức giảm độ dày của giấy dưới một lực hay sức ép nén nào đó.Nó ảnh hưởng tới khả năng thay đổi của tờ giấy trên bề mặt đểthích ứng và tiếp xúc với mền hay dĩa in trong suốt quá trình bịnén ép khi in. Điều này rất có ý nghĩa đối với việc in ký tự và hìnhảnh trên bản kẽm. Độ chịu nén có thể được đo như một tỷ số vềđộ xù xì của giấy dưới hai lực nén chuẩn khắc nhau trong phépđo Parker Print Surf.

Page 46: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 46

Folding Endurance (Double Folds)Độ chịu xếp (Xếp đôi)

• Folding endurance is the paper's capability of withstanding multiple folds before it breaks. Itis defined as the number of double folds that a strip of 15 mm wide and 100 mm length canwithstand under a specified load before it breaks. Folding endurance has been useful inmeasuring the deterioration of paper upon aging. It is important for printing grades where thepaper is subjected to multiple folds like in books, maps, or pamphlets. Fold test is alsoimportant for carton, box boards, ammonia print paper, and cover paper etc. High foldingendurance is a requirement in Bond, Ledger, Currency, Map, Blue Print and Record Papers.Currency paper has highest folding endurance (>2000). Long and flexible fibers provide highfolding endurance.

• The procedural standards for measuring Folding Endurance using MIT tester are explained inTAPPI T 511.

Độ bền chịu xếp nếp là khả năng chịu đựng sự xếp nếp của giấy trước khi nó bị đứt (rách), đượcđịnh nghĩa là số lần xếp đôi mà một băng giấy rộng 15mm, dài 100mm có thể chịu được ở mộttải trọng nhất định trước khi bị đứt. Độ bền chịu xếp rất hữu ích khi đo tuổi thọ của giấy. Nórất quan trọng đối với giấy in thuộc các chủng loại cần phải xếp nếp nhiều lần như giấy insách, bản đồ hay các tập gấp bản tin (pamphlet). Độ chịu nêp xếp cũng quan trọng đối vớigiấy cactông, giấy bìa, giấy in ammonia và giấy gói quà… Độ chịu xếp cao là một yêu cầu củagiấy làm trái phiếu, sổ cái kế tóan, giấy in tiền, bản đồ, bản vẽ, sổ sách hồ sơ… Giấy in tiền cóđộ chịu xếp cao nhất (>2000). Các xơ sợi dài và đàn hồi sẽ cho độ chịu xếp nếp cao hơn.

Các tiêu chuẩn đo độ chịu xếp nếp dùng phương pháp MIT được nêu rõ trong TAPPI T 511.HardnessĐộ cứng

– The degree to which paper will resist indentation by some other material such as astylus, pen or printing plate. Hardness is measured with the help of Bendtsensmoothness tester with load on the measuring head.

Là khả năng chống lại sự lõm vào gây ra bởi một vật chất khác như kim châm, đầu bút hayđĩa in. Độ cứng được đo với sự hỗ trợ của thiết bị đo độ láng Bendtsen với lực tải ở đầuđó.

Page 47: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 47

Strength PropertiesCác tính chất về độ bền chắc

Resiliency Độ đàn hồi biến dạng– The ability of paper to recover its original thickness and surface contour after

release of the compressive forces of printing nips.Là khả năng khôi phục lại độ dày ban đầu và bề mặt xung quanh của giấy sau khi

hết bị ép nén bởi các kẹp in.Stretch (Elongation) Độ chịu dãn /kéo căng

– Stretch is the amount of distortion which paper undergoes under tensilestress. Stretch elongation is usually expressed, as percent stretch to rupture.Stretch can be related to the paper's ability to conform and maintainconformance to a particular contour, e.g. Copier paper, multicolor offsetprinting papers, liquids packing cartons base papers etc. It is an importantproperty in sack kraft papers which are used for cement bags etc. Stretch ishigher in cross direction than machine direction.

Độ chịu dãn là độ móp méo của giấy khi chịu tác động của lực căng. Độ chịu dãnthường được diễn tả dưới dạng % từ lúc bị kéo dãn đến khi bị hư hại. Độ dãncó thể liên quan tới khả năng thích ứng và duy trì độ thích ứng tới một mứcnào đó; chẩng hạn như giấy photo, giáy in offset màu, giấy cactông làm bao bìđựng chất lỏng …Tính chất này rất quan trọng đối với giấy kraft đựng ximăngv.v…Độ chịu dãn theo phương ngang (hướng mặt cắt) thì cao hơn theo hướngmáy xeo.

– The tensile strain developed in a test sample at maximum tensile strengthbefore rupture, measure as the % increase in the length of the sample to theoriginal length. The procedural standards are explained in TAPPI T 494.

Độ chịu dãn phát triển trong một mẫu thử nghiệm ở mức dãn cao nhất trước khibị hư hại được đo theo % chiều dài tăng thêm so với chiều dài ban đầu củamẫu. Quy trình đo chuẩn được giải thích trong TAPPI T 494.

Page 48: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 48

Strength PropertiesCác tính chất về độ bền chắc

Ply Bond/ Scott Bond Độ liên kết lớp– The Internal Bond Strength of paper or paperboard (also known as Ply Bond

Strength or Z Directional Strength) is the ability of the product to resistsplitting when a tensile load is applied through the paper’s thickness i.e. inthe Z direction of the sheet.

Độ liên kết nội bộ lớp của giấy hay giấy bìa (còn được gọi là độ liên kết lớp hayđộ bền chắc theo phương Z) là khả năng tờ giấy chịu được lực tách chẻ khilực này được đưa vào theo bề dày của giấy, tức là theo phương Z của tờ giấy.

– The internal bond strength is often determined on high tack coated Finepapers, offset papers and for multiply papers (e.g. top liner of carton board orabrasive paper used to form belts in grinding machines). One particularapplication is determining the ply bond strength of “Peelable”

Độ liên kết lớp thường được xác định với các loại giấy tráng phủ cao cấp, giấy inoffset và giấy nhiều lớp (như lớp mặt của giấy cacton hay giấy nhám dùngtrong các máy nghiền). Một ứng dụng cụ thể của việc xác định độ liên kết lớplà để đo khả năng “chịu bóc tách”.

Page 49: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 49

Ply Bonding/Scott Bond– The interlayer strength of the paperboard, measured on Scott Bond Tester,

expressed in J/m2. The standard procedures are explained in TAPPI T 403 &T833 & SCAN P80. In paper, it is a measure of the internal strength of thesheet.

Độ bền chắc giữa các lớp trong giấy bìa được đo trong PP Scott Bond được diễntả bằng J/m2. Thủ tục đo chuẩn được giải thích trong TAPPI T 403 & T 833 &SCAN P80. Trong nghề giấy đây là cách để đo độ bền chắc nội bộ của tờ giấy.

Typical Scotts Bond ValuesGrade J/M²

Cover Paper 125-230Offset Paper 240-290Xerographic Paper 220-400Coated Cover Paper 200-315Coated Text 240-365

For every paper grade with specific grammage the higher the value is better.Đối với cùng loại giấy, càng có định lượng cao thì giá trị độ tách lớp càng cao.

Page 50: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 50

Strength PropertiesCác tính chất về độ bền chắc

Stiffness Độ giòn– Stiffness is the measure of force required to bend a paper through a specified

angle. Stiffness is an important property for box boards, corrugating mediumand to certain extent for printing papers also. A limpy and flimsy paper cancause feeding and delivery problems in larger sheet presses. A sheet that istoo stiff will cause problems in copier machines where it must traverse over,under, and around feed rollers. Bond papers also require certain stiffness to beflat in typewriters etc.

Độ giòn để đo lực cần để gấp tờ giấy theo một góc nào đó. Độ giòn rất quan trọngđối với giấy bìa bế hộp, với giấy sóng lớp giữa và với một sô loại giấy in. Loạigiấy mỏng nhẹ (giấy pơ-luya) có thể gây ra vấn đề nhập liệu và phân phối khiép tờ giấy lớn. Nếu tờ giấy quá giòn có thể gây trục trặc cho máy photo khi tờgiấy phải di chuyển lên, xuống và vòng quanh trục lăn. Giấy làm trái phiếucũng buộc phải có độ giòn nhất định để giữ cho được bằng phẳng trong máyin…

– Stiffness (Taber): A measure of flexural rigidity, Stiffness is the bendingmoment (g-cm or mNm) required to deflect the free and of a 1.5 in widevertically clamped sample 15° from its center line when load is applied 50 mmaway from the clamp; measured in MD & CD.

Độ giòn (Taber):là cách đo độ uốn cong, độ giòn là moment lực xếp (g-cm haymNm) cần để trở về như cũ của mẫu giấy có bề rộng 1.5 in được kẹp thẳngđứng 15° so với đường trung tâm khi lực tác động được đưa vào cách xa kẹp50mm ; được đo theo MD và CD.

– The procedural standards are explained in Tappi T 489 and ISO 2491.

Page 51: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 51

Stiffness− Droop Rigidity MD: Droop rigidity measures the stiffness of the paper or board,

more often applied to lighter weight grades. CD refers to cross direction, and MDto machine direction, Droop rigidity is higher in the machine direction. The higherthe value the stiffer the paper.

Độ giòn Droop theo hướng máy xeo MD: để đo độ cứng của giấy hay giấy bìa, thường ápdụng đối với giấy có định lượng thấp. Độ cứng Droop thường cao hơn khi theo hướngmáy xeo MD. Giá trị này càng cao thì giấy càng cứng.

− Bending Resistance/ Stiffness (Lorentzen & Wettre): It is a measure of theresistance offered to a bending force by a rectangular sample, expressed in mN(milli Newtons). The standards are as per Tappi T 556.

Typical Bending ValuesGrades Bending Moment

Stiffness (n/Nm)Resonance Length

Stiffness (mNm)Coated Paper (135 g/m2) 65 45 1043 721

Office/Business Paper (80 g/m2) 39 17 493 160Carbonless Paper (46 g/m2) 7.5 3.3 76 34

Page 52: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 52

Strength PropertiesCác tính chất về độ bền chắc

Surface Strength (Wax Pick No.)Độ bền chắc bề mặt

– A measure of the surface strength of the sample or surface resistanceto picking. Pick occurs due to poor internal bonding strength, makingit susceptible to adherence to grade wax sticks (Dennison). This testis valid only for uncoated board or paper. For Coated stock IGT picktest is applicable.

Là phép đo độ bền chắc bề mặt của mẫu giấy hay tính chống xổ lông bềmặt của giấy. Sự xổ lông bề mặt xảy ra do độ gắn kết bên trong yếu,làm cho nó có thể bám vào các đầu gậy bôi sáp (Dennison). Thínghiệm này chỉ có giá trị đối với giấy hoặc bìa không tráng phủ; cònloại giấy có tráng phủ thì phải dùng pp IGT.

– Acceptable pick level for uncoated papersĐộ xổ lông bề mặt có thể chấp nhận được đối với giấy không tráng phủ

là =>Wax #6– Acceptable pick level for Gloss papersĐộ xổ lông bề mặt có thể chấp nhận được đối với giấy bóng là

=>Wax #11

Page 53: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 53

– IGT is a measurement of the surface strength of the paper. A tackyink is applied to sample of the paper at an increasing speed. As thespeed increases the peeling force applied to the paper alsoincreases and the speed at which the fibers begin to be pulledfrom the sheet is recorded as the IGT.

IGT là phép đo độ bền chắc bề mặt của giấy. Một dòng mực dínhđược đưa vào mẫu giấy theo tốc độ tăng dần. Đồng thời một lựcbóc tách tác động vào cũng mạnh dần và tốc độ mà ở đó các xơsợi bắt đầu bị kéo ra khỏi tờ giấy sẽ được ghi nhận là độ IGT.

– A high IGT (>300) indicates a strong surface strength suitable fordemanding offset applications.

Giấy có độ IGT cao (>300) cho thấy độ bền chắc bề mặt lớn thích hợpvới yêu cầu ứng dụng in offset.

Page 54: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 54

Strength PropertiesCác tính chất về độ bền chắc

Tearing ResistanceĐộ chịu xé

– Tearing resistance indicates the behavior of paper in various end usesituations; such as evaluating web runnability, controlling the quality ofnewsprint and characterizing the toughness of packaging papers where theability to absorb shocks is essential. fiber length and inter-fiber bonding areboth important factors in tearing strength.

Độ chịu xé cho thấy sự thích ứng của giấy ở các trạng thái sử dụng đầu cuốikhác nhau; như khi đánh giá khả năng chạy trên lưới, khi kiểm soát chấtlượng giấy in và xác định độ bền của giấy làm bao bì khi cần có khả năng chịuđựng va đập. Độ dài xơ sợi và độ liên kết nội bộ các xơ sợi là những yếu tốquan trọng đối với độ chịu xé.

– The fact that longer fibers improve tear strength is well recognized. Theexplanation is straight forward; longer fibers tend to distribute the stress overa greater area, over more fibers and more bonds, while short fibers allow thestress to be concentrated in a smaller area.

Dễ nhận thấy rằng, xơ sợi dài giúp tăng độ chịu xé của giấy. Để giải thích có thểhiểu rằng đó là do các xơ sợi dài thường có khuynh hướng phân bố lực tácđộng trên một bề mặt rộng hơn, với nhiều xơ sợi hơn và độ liên kết lớn hơn;trong khi xơ sợi ngăn lại chỉ cho lực tác động tập trung vào một khu vực nhỏhơn.

Page 55: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 55

Tearing Resistance– Tearing Resistance: Tearing resistance/ strengths is the ability of the

paper to withstand any tearing force when it is subjected to. It ismeasure in both MD & CD, expressed in mN (mili Newton).

Độ chịu xé là khả năng của tờ giấy chịu được lực xé bất kỳ. Độ chịu xéđược đo theo cả hai hướng MD và CD, đo bằng mN (miliNewton)

− The procedural standards are explained in TAPPI T 414, ISO 1974 &SCAN P11

Typical Tear Resistance ValuesGrades Elmendorf Tear mN

Coating Base (80g/m2) 500 - 700Bond (100g/m2) 700Office/Business Paper (80g/m2) 500 - 600Test Liner (186g/m2) 1800

Page 56: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 56

Strength PropertiesCác tính chất về độ bền chắc

Tensile StrengthĐộ chịu căng

– The tensile force required to produce a rupture in a strip of paperboard,measured in MD & CD, expressed in kN/m. Tensile strength is indicative offiber strength, fiber bonding and fiber length. Tensile strength can be used asa potential indicator of resistance to web breaking during printing orconverting. The procedural standards are explained in TAPPI T 494.

Lực căng cần để làm đứt một băng giấy bìa, được đo theo cả hai hướng MD vàCD, được tính bằng kN/m. Độ chịu căng cho thấy độ bền chắc, độ liên kết xơsợi và độ dài xơ sơi. Độ chịu căng có thể được dùng nhu một chỉ báo về khảnăng chống lại sự rách đứt của giấy trong khi in ấn hay gia công. Quy trình đođược giải thích trong TAPPI T 494.

– Tensile Energy Absorption (TEA): TEA is the Tensile Energy Absorption, ie theamount of work required to break the sheet under tension. Z Direction TensileStrength: Or internal bond strength provides an indication of strength ofboard in relation to glue bonding at carton side seams and possibleDelamination on scoring, or use of high tack coating. The proceduralstandards are explained in TAPPI T 541.

Độ hấp thụ lực căng (TEA): là phần lực cần để làm đứt tờ giấy khi nó bị căng. Độchịu căng phương Z, hay độ bền liên kết nội bộ, cho ta chỉ báo về độ bền chắccủa tờ bìa trong mối quan hệ với keo liên kết ở mặt nối và độ tách lớp khi xếpnếp, hay khi tráng phủ với nhiều chất dính. Quy trình đo được giải thích trongTAPPPI T 541.

Page 57: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 57

Typical Tensile Index Value

Grades MD (Nm/g) CD (Nm/g)

Newsprint (40 - 49g/m2) 45 - 60 -

Stationary (50-100 g/m2) 40 – 70 20 – 40

Tracing Paper (60-110 g/m2) 70 40

Test Liner (186 g/m2) 175 80

Page 58: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 58

Strength PropertiesCác tính chất về độ bền chắc

Wet StrengthĐộ Bền Ướt

– Some grades of paper such as tea bag paper, coffee filter paper etc. come incontact with water in use. So these paper have to be strong enough towithstand tear, rupture or falling apart when saturated with water.

Quá trình sử dụng một số loại giấy như túi lọc đựng trà, cà fé…phải tiếp xúc vớinước. Vì thế những giấy này phải có độ bền chắc đủ để chịu xé, chịu hủy haytách lớp khi bị đẫm nước.

– To impart wet strength, paper are treated chemically.Để làm tăng độ bền ướt, cần phải xử lý hóa chất cho giấy.

Typical Wet Tensile Strength ValueGrades Dry Tensile Strength

Độ chịu căng khô (g)Wet Tensile StrengthĐộ chịu căng ướt (g)

Kitchen Towel Khăn giấydùng trong bếp 2 lớp(20g/m2), 2 ply

650 200

Facial Tissue khăn giấy laumặt 2 lớp (13g/m2) 2 ply

115 35

Page 59: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 59

Miscellaneous PropertiesNhững tính chất khác

Ash ContentHàm lượng tro

– The residue left after complete combustion of paper at high temperature. It isgenerally expressed as percent of original test sample and represents fillercontent in the paper. As it is ash content is not important property of paper butin some grade of papers such as filter papers are ash free and other such ascigarette tissue have certain level of filler to control cigarette burning rate.

Là những gì còn lại sau khi đôt giấy ở nhiệt độ cao. Thường được diễn tả dướidạng % so với mẫu giấy ban đầu và thể hiện thành phần chất độn có trong giấy.Hàm lượng tro không có ý nghĩa gì quan trọng đối với nhiềul oại giấy, ngọai trừvới giấy làm thuốc lá: với giấy lọc thì không có tro, còn với loại giấy làm thuốclá khác thì có một lượng chất độn nào đó để kiểm soát tỷ lệ cháy của điếuthuốc.

– The ash content measurement procedural standards are explained in TAPPI T413, SCAN P5, ISO 1762.

Typical Ash Content ValueGrades %

Market Wood Pulp 0.3 – 0.5Newsprint 0 – 12LWC 30 – 50Fine Paper 0 - 35

Page 60: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 60

Miscellaneous PropertiesNhững tính chất khácDirt Content Hàm lượng chất bẩn

– The paper may have number of dirt specks or contraries. These specks can beany unwanted foreign particle that is visible to the eye such as bark,undigested wood (shives), pitch, rust, plastic, slime etc.

Trong giấy có thể có một số các tạp chất – đó là những mẩu mảnh có thể thấyđược bằng mắt thường như vỏ cây, mảnh gỗ không tiêu (nút chai lọ), các mẩucỏ, rơm , những miếng nhựa, băng dính v.v…

– For pulp, paper and board the number or area covered by such specks onboth surfaces and sometimes in the body of the material, can be estimated ineither reflected or transmitted light.The number of specks of each area are expressed either as mm2/Kg for pulpor mm2/m2 for paper.

Đối với bột giấy, giấy và giấy bìa, số lượng những chỗ có các mẩu mảnh tạp chấtnày trên bề mặt hoặc đôi khi bên trong vật liệu có thể ước chừng được bằngcả tia sáng phản xạ hoặc xuyên thấu.

Số lượng những vùng có mấu tạp chất được diễn tả bằng mm2/kg đối với bột vàmm2/m2 đối với giấy.

Page 61: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 61

Typical Dirt Content Value

Grades %

Bleached Market Wood Pulp < 7 mm²/Kg

Newsprint from deinked pulp 100-300 ppm

Fine Paper from deinked pulp < 10 ppm

Page 62: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 62

Miscellaneous PropertiesNhững tính chất khác

pH Độ kiềm– The pH value of paper can show residual acidic/alkaline chemicals in

pulp, or atmospheric pollutants (e.g. SO2) in valuable paper archives.Độ kiềm của giấy có thể cho thấy tỷ lệ hóa chất axit/kiềm còn lại trong

bột, hay những phần tử gây ô nhiễm không khí (như SO2) trongnhững bộ văn khố giấy giá trị.

– The pH value of paper can be determined by: có thể đo pH của giấybằng cách:

+Disintegrating the paper in hot distilled water and determining thepH of the extract. Phân rã giấy trong nước cất nóng rồi đo pH của hỗnhợp.

+Disintegrating the paper in cold distilled water and determiningthe pH of the extract. Phân rã giấy trong nước cất lạnh rồi đo pH.

+Directly using a wet electrode on the paper surface. Sử dụng 1điện cực ướt áp trực tiếp lên mặt giấy

• These 3 methods measure different solutions and so givedifferent. Ba PP này đo trên những hỗn hợp khác nhau nên sẽcho kết quả khác nhau.

Page 63: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 63

PermanenceĐộ trường tồn /Tuổi thọ

– Permanence is degree to which paper resists deterioration overtime. Permanent paper can resist large chemical and physicalchanges over and extended time (several hundred years).

Là khả năng chống chọi của giấy đối với sự phân hủy theo thời gian.Giấy có độ trường tồn có thể chống lại những thay đổi hóa-lý quamột khoảng thời gian dài (hàng nhiều trăm năm)

– These paper are generally acid-free with alkaline reserve and areasonably high initial strength. Paper containing pure cellulosefiber are more permanent. Permanency is desirable in currency,bond and record papers.

Những giấy này nói chung không có axit với chất bảo tồn kiềm vàmột độ bền chắc ban đầu đủ cao. Giấy làm bằng xơ sợi cellulosetinh khiết thì có tuổi thọ cao hơn. Tính chất này rất có ý nghĩa đốivới giấy in tiền, in trái phiếu hay văn khố lưu trữ.

Page 64: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 64

Miscellaneous PropertiesTính chất khác

Pin Holes Lỗ kim châm– Imperfections in paper which appear as minute holes upon looking through the

sheet. They originate from foreign particles, which are pressed through thesheet. Absence of pin hole in electrical grade papers is very important.

Giấy trở nên không hoàn hảo khi có nhiều lỗ nhỏ li ti khiến có thể nhìn xuyên quatờ giấy. Chúng thường do những phần tử ngoại lai bị ép vào trong tờ giấy.Giấy dùng trong công nghệ điện tử buộc phải không được có những lỗ này.

Print Quality Chất lượng in– The degree to which the appearance and other properties of a print approach a

desired result. Lot of parameters in paper surface like roughness, gloss, inkabsorption, whiteness, brightness affect this.

Là những yêu cầu đặt ra đối với vẻ ngoại quan và những tính chất khác của giấykhi đem đi in. Rất nhiều thông số trên bề mặt giấy như độ xù xì, độ bóng, độhút mực, độ trắng, độ sáng… có ảnh hưởng đến chất lượng in.

Printability Tính in được– The extent to which properties of paper lends them to the true reproduction of

the original artwork. This is influenced by the printing process and can beevaluated in terms of - dot reproduction, dot gain, print gloss, hue shift andprint uniformity.

Là sự mở rộng cho các tính chất của giấy để đáp ứng được với yêu cầu tái sảnxuất. Điều này bị ảnh hưởng bởi quá trình in ấn và có thể được đánh giá quacác thuật ngữ - tái tạo đốm, thu đốm, in bóng, chuyển sắc, và tính đồng nhấtkhi in.

Page 65: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 65

Miscellaneous PropertiesTính chất khác

PorosityTính xốp rỗ

– Because paper is composed of a randomly felted layer of fiber, itfollows that the structure has a varying degree of porosity. Thus, theability of fluids, both liquid and gaseous, to penetrate the structure ofpaper becomes a property that is both highly significant to the use ofpaper.

Do giấy được tạo thành từ những lớp xơ sợi xếp lớp ngẫu nhiên nêntrong cấu trúc giấy sẽ có tính xốp rỗ không đều. Do đó khả năng đểcho các dòng thẩm thấu – cả dạng lỏng lẫn dạng khí – thâm nhập vàocấu trúc giấy trở nên là một tính chất có ý nghĩa đáng kể đối với việcsử dụng giấy.

– Paper is a highly porous material and contains as much as 70% air.Porosity is a highly critical factor in Printing Papers LaminatingPaper, Filter Paper, Cigarette Paper. Bag Paper, Anti-tarnish Paperand Label Paper.

Giấy là loại vật liệu có tính xốp rỗ cao và chứa tới 70% không khí. Tínhxốp rỗ rất được lưu tâm đối với giấy in, giấy la-mi-nat (giấy ép lớp),giấy lọc, giấy vấn thuốc lá, giấy làm bao gói, giấy chà bóng và giấynhãn.

Page 66: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 66

– Porosity is the measurement of the total connecting air voids, both verticaland horizontal, that exists in a sheet. Porosity of sheet is an indication ofabsorptivity or the ability of the sheets to accept ink or water.

Tính xốp rỗ thể hiện toàn bộ những khỏang không tiếp xúc với không khí cótrong giấy, cả theo phương ngang lẫn theo phương đứng. Tính xốp rỗ củamột tờ giấy là một chỉ báo thể hiện tính thẩm thấu, hay khả năng hút mựccủa tờ giấy.

– Porosity can also be a factor in a vacuum feeding operation on a printingpress.

Tính xốp rỗ có thể được coi là một yếu tố trong vận hành nhập liệu chânkhông của công tác in ấn.

– Air Resistance (Gurely Method): It is the resistance to the passage of air,offered by the paper structure, when a pressure difference exist betweentwo sides of paper. It is measured as the time for a given volume of air toflow through a specimen under specified conditions. Air resistance isindirect indicator of degree of beating, compaction of fibers and type andamount of fillers.

Tính kháng khí (PP Gurely): là tính chống lại không cho không khí đi qua,được hình thành bởi cấu trúc của giấy, khi có sự khác biệt về lực ép néngiữa hai mặt giấy. Nó được đo bởi số lần mà một lượng không khí đã biếtđi qua được mẫu giấy trong những điều kiện cụ thể. Tính kháng khí là mộtchỉ báo gián tiếp về độ đập, độ ép nén các xơ sợi và khối lượng cũng nhưloại chất độn.

Page 67: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 67

Porosity Tính xốp rỗ– The Gurely Method is explained in TAPPI T 460 and TAPPI T 536 for low and

high air resistance respectively.PP Gurely được giải thích trong TAPPI T 460 và TAPPI T 536 đối với tính kháng

khí cực cao và cực thấp.– Air Resistance ( Sheffield Method): is explained in TAPPI T 547

Typical Porosity ValuesGrades Gurley Air Resistance (sec) Bendtsen (mls/min)

Uncoated Paper 500-1500Coated Paper 0-10Test Liner (186 g/m2) 25Gasket 1 - 5Blotting Paper 1 - 2

Page 68: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 68

Miscellaneous PropertiesTính chất khác

Sizing / Cobb Độ gia keo– Because paper is composed of a randomly felted layer of fiber, it's structure

has a varying degree of porosity. Thus, the ability of fluids, both liquid andgaseous, to penetrate the structure of paper becomes a property that is bothhighly significant to the use of paper. The need to limit the spreading of inkresulted in "sizing" the paper with gelatinous vegetable materials which hadthe effect of sealing or filling the surface pores. Later, the term "sizing" wasapplied to the treatment of paper stock prior to the formation of the sheet, withwater-repellent materials such as rosin or wax. Resistance towards thepenetration of aqueous solution / water is measured by Sizing or Cobb values.

Do được cấu tạo từ những lớp xơ sợi chồng chất ngẫu nhiên nên cấu trúc củagiấy có độ xốp rỗ thay đổi. Vì vậy khả năng để cho các dòng chất lỏng haychất khí thâm nhập qua cấu trúc của tờ giấy trở nên là một đặc điểm đáng lưutâm khi sử dụng giấy. Nhu cầu cần hạn chế lem mực trong tờ giấy đã đưa tớivịêc “gia keo” bằng những chất liệu keo gôc thực vật để lấp đầy bề mặt các lỗxốp rỗ. Sau đó, thuật ngữ “gia keo” được dùng cho việc xử lý bột giấy trướckhi định hình tờ giấy, với những vật liệu kháng nước như sáp hay nhựa thông.Tính kháng không cho nước hay dung dịch nước thẩm thấu qua được đo bởiđộ gia keo hay độ Cobb.

– The surface water absorption over 60 seconds, expressed in g/m2, measuredby Cobb Test. The procedural Standards are explained in TAPPI T 441.

PP đo độ Cobb để đo độ thấm qua bề mặt tờ giấy trên 60 giây, được thể hiệnbằng g/m2. quy trình chuẩn được giải thích trong TAPPI T 441.

Page 69: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 69

Typical COBB Values

Grades g/m²

Bond 24 – 30

Office/Business Paper 22 – 26

Testliner (186gsm) 100

Unsized 50+

Carbonless Paper 18 - 22

Page 70: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 70

Miscellaneous PropertiesTính chất khác

Water Absorption (EDGE WICK)Độ thấm nước

– Water absorption at the edge, expressed in kg/m2, using Wick Test.Độ thấm nước ở rìa giấy được thể hiện bằng kg/m2 nhờ dùng PP Wick.– Board surface is sealed with waterproof tape on both sides, weighed,

placed in water @ 80°F for 20 minutes and weighed again to measurethe water absorbed by wicking.

Bề mặt tờ bìa được dán kín loại băng không thấm nước trên cả hai mặt,đem cân, rồi đặt vào trong nước ở 80°F trong 20’, rồi cân lại để đolượng nước thấm qua bằng sợi bấc.

– It is an important test for measuring the water absorption capacity of

cupstock grade, which is used for the manufacture of soft drink cups.Đây là xét nghiệm quan trọng để đo lượng nước thấm đối với loại bột

dùng trong sản xuất ly giấy.

Page 71: PAPER QUALITY CHECKING & PROPERTIES · nghịch đảo của tỷ trọng ... Tỷ khối được tính từ độ dày và định ... ví dụ như độ chịu uốn nơi tờ

An Binh Paper Corporation 71

THANK YOUAN BINH PAPER CORPORATION