people with severe disabilities

32
MÔ HÌNH CHĂM SÓC TẠI NHÀ CHO NGƯỜI KHUYT TT VẬN ĐỘNG VÀ TRÍ TUNNG TẠI BÌNH ĐÌNH VÀ QUẢNG NAM Hà Ni, 2018 PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES Focus on Basic Care Skills

Upload: others

Post on 15-Feb-2022

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

MÔ HÌNH CHĂM SÓC TẠI NHÀ

CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG VÀ

TRÍ TUỆ NẶNG TẠI BÌNH ĐÌNH VÀ QUẢNG NAM

Hà Nội, 2018

PEOPLE WITH SEVERE

DISABILITIES

Focus on Basic Care

Skills

Page 2: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

Mục lục

I. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 3

II. Mục tiêu của Mô hìnhchăm sóc tại nhà ....................................................... 6

III. Thiết kế chương trình ................................................................................ 7

IV. Sàng lọc ................................................................................................... 10

V. Đào tạo ....................................................................................................... 10

VI. Giám sát & hỗ trợ sau đào tạo: ............................................................... 10

VII. Dự kiến khung chương trình đào tạo về các kỹ năng chăm sóc người khuyết

tật nặng tại gia đình ........................................................................................... 11

Page 3: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

I. Đặt vấn đề

Người khuyết tật nặng (PWSD) gặp rất nhiều rào cản trong việc tham gia xã

hội bình đẳng như mọi người, ngoài một số ít có thể sống độc lập trong cộng

đồng thì nhìn chung phụ thuộc vào chăm sóc y tế, xã hội và người chăm sóc tại

gia đình 1 . Tại Việt Nam, ngành phục hồi chức năng sau nhiều năm ít được quan

tâm và phát triển, tuy rất cố gắng nhưng số lượng các chương trình đào tạo và số

lượng chuyên gia về các chuyên ngành phục hồi chức năng còn rất hạn chế và

hoàn toàn không đủ để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngành công tác xã hội mới

được nói đến trong thời gian 3-5 năm trở lại đây và chương trình đào tạo và nghề

công tác xã hội còn rất ít được biết đến trong xã hội và cũng chưa có chuyên

ngành hỗ trợ người khuyết tật2.

Tất cả các yếu tố nói trên có thể dẫn đến tình trạng người khuyết tật nặng

và gia đình của họ tại cộng đồng không có các hỗ trợ đáng lẽ phải có và người

chăm sóc tại gia đình tự phải xoay sở với người khuyết tật nặng mà không

có/thiếu những kỹ năng chăm sóc tại nhà cần thiết để thực thi công việc chăm

sóc người khuyết tật tại nhà. Việc thiếu các kỹ năng chăm sóc tại nhà cho người

khuyết tật không những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống mà còn

ảnh hưởng đến gia đình người khuyết tật.

Đứng trước các khó khăn đó, trong khuôn khổ dự án HMH, PHAD và

CRS đề xuất “Mô hình chăm sóc tại nhà với mục tiêu cung cấp các kỹ năng chăm

sóc người khuyết tật thiết yếu cho người chăm sóc tại nhà”, thông qua đó giảm

gánh nặng lên người chăm sóc, tăng hiệu quả chăm sóc, từ đó góp phần nâng cao

chất lượng cuộc sống cho cả người khuyết tật và người chăm sóc.

Tổng quan các mô hình chăm sóc tại nhà cho người khuyết tật cho thấy

rất khó để có mô hình chăm sóc tại nhà tiêu chuẩn vì mỗi mô hình được điều

chỉnh để phù hợp với nhu cầu, bối cảnh, dạng khuyết tật, nguồn lực sẵn có (Miller

et Paul, 2011; Tracy, 2005). Thời gian can thiệp (từ 1 tuần đến 1 năm), thời gian

đào tạo mô hình chăm sóc tại nhà (từ 3 ngày đến 1 tháng) khác nhau giữa các

mô hình. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu mới cung cấp quan thiệp, hỗ trợ thường

yen.nguyen
Highlight
Page 4: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

xuyên qua các chuyến giám sát hỗ trợ tại nhà hoặc qua điện thoại hàng tuần

thường được thực hiện, hệ thống giám sát, hỗ trợ thường do nhân viên y tế hoặc

cán bộ PHCN phụ trách.

Tại Việt Nam, trước dự án HMH, có các tổ chức cũng đã có thử nghiệm

một số hoạt động chăm sóc tại nhà như CRS, VietHealth và VNAH.

Mô hình hỗ trợ trẻ từ 0-14 tuổi tại nhà của tổ chức CRS:

Với mục tiêu nhằm tăng cường chăm sóc, phát triển kỹ năng, hành vi

nhằm giảm thiểu các hành vi tiêu cực của trẻ, tăng cường kỹ năng vận động,

nhận thức, tự bảo vệ bản than để trẻ có thể hòa nhập và tiến tới tham gia các hoạt

động giáo dục, hoạt động tại cộng đồng, Tổ chức CRS đã phối hợp với Ban đại

diện cha mẹ trẻ khuyết tật, nhà trường và cộng tác viên để cung cấp các hoạt

động hỗ trợ tại nhà cho trẻ khuyết tật nặng. Mô hình của CRS tham khảo mô

hình can thiệp sớm và dựa trên kế hoạch hỗ trợ cá nhân (IEP Individual

Education Plan) và Kế hoạch hỗ trợ gia đình cá thể trẻ (IFSP: Individualized

Family Services Plan). Mô hình này trước đây CRS triển khai có sự hỗ trợ của

Đại học Oregon.

Với sự tham gia của các bác sĩ có chuyên môn, chuyên gia giáo dục, trẻ

được khám, đánh gía xác định khả năng, nhu cầu và đề xuất hướng can thiệp, hỗ

trợ. Từ đó CRS cùng đối tác đã hỗ trợ kĩ thuật cho cha mẹ cốt cán, giáo viên và

các cộng tác lập danh sách lựa chọn hỗ trợ trẻ tại nhà, lập kế hoạch hỗ trợ và lập

nhóm hỗ trợ tại nhà. Tùy từng đặc điểm và điều kiện của trẻ, trẻ có thể được hỗ

trợ từ 6 tháng đến 1 năm với thời gian từ 1-2 buổi/1 tuần với thời lượng mỗi buổi

từ 1-1,5 tiếng. Để đảm bảo nguyên tắc bảo vệ trẻ em, CRS yêu cầu gia đình luôn

có người tham gia cùng thời gian khi giáo viên, người hỗ trợ hoặc cha mẹ hỗ trợ

đến để hỗ trợ trẻ tại nhà. Trong thời gian này, gia đình cũng được hướng dẫn các

hoạt động hỗ trợ trẻ nhằm đảm bảo việc chuyển giao các hoạt động hỗ trợ cũng

như duy trì hỗ trợ đều đặn cho trẻ trong thời gian không có người hỗ trợ đến tại

nhà.

Để các cộng tác viên (giáo viên, cha mẹ hoặc cán bộ xã hội) hỗ trợ được cho trẻ

tại gia đình, dự án đã triển khai một loạt các khóa tập huấn từ 2-3 ngày gồm tập

trung vào các nội dung sau: 1) kiến thức cơ bản về trẻ khuyết tật (đặc điểm, năng

yen.nguyen
Highlight
Page 5: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

lực và cách hỗ trợ); vai trò của cha mẹ và người chăm sóc trong phối hợp với gia

đình, nhà trường và cộng đồng; 2) các lớp theo chuyên môn sâu như tập trung

cho trẻ cần chăm sóc về vận động, cách PHCN cơ bản, cách sử dụng, bảo quản

máy trợ thính và phát triển ngôn ngữ cho trẻ khi đeo máy; 3) kĩ năng chăm sóc,

phát triển nhận thức và quản lý hành vi đối với trẻ chậm phát triển và trẻ gặp

khó khăn về hành vi.

Để đo lường các kết quả đạt được, nhóm cha mẹ cốt cán và giáo viên sẽ

tiến hành thăm trẻ tại nhà; tổ chức các buổi tư vấn cha mẹ (parent counseilling)

cho khoảng 10-20 cha mẹ theo các chuyên đề; hội thảo rút kinh nghiệm cho hoạt

động.

Mô hình hỗ trợ tại nhà của VNAH:

Bước 1: Khám sàng lọc (KSL): chuyên gia khám sàng lọc bao gồm cả BS và

KTV về PHCN và ưu tiên trong vùng dự án. Giai đoạn đầu VNAH có mời cả từ

Tp HCM, nhưng hiện nay đến năm thứ 4 thì chỉ ưu tiên trong tỉnh.

Bước 2: Sau khi KSL, dự án hỗ trợ một số tại nhà, một số đề nghị lên khám tại

TT PHCN huyện hoặc BV tỉnh.

Hỗ trợ tại nhà:

+ Những NKT được hỗ trợ tại nhà có thể được nhận cả hướng dẫn trực tiếp về

PHCN cơ bản và dụng cụ trợ giúp hoặc người chăm sóc tại gia đình sẽ nhận được

hướng dẫn hỗ trợ từ dự án.

+ Thời gian tập huấn: thời lượng tập huấn cho người chăm sóc không cố định và

đặt theo một tiêu chuẩn nào, có thể nửa buổi, có thể 1-2 ngày nhưng chia thành

nhiều buổi. Caregivers được tập huấn về kiến thúc chung chăm sóc cơ bản và

GBV.

+ Hàng quý, cán bộ y tế cơ sở sẽ đi kiểm tra tại nhà 1 lần/1 người. Các cán bộ

này không mang tính hỗ trợ chuyên môn mà chủ yếu xem tình hình tập PHCN

thế nào, có khó khăn gì không, sử dụng và bảo quản dụng cụ ra sao.

+ Cán bộ chuyên môn của VNAH chính là các KTV hoặc BS trực tiếp tập huấn

cho caregivers (cả mời thêm từ tỉnh và HCM). Các KTV này cũng đi hướng dẫn

cho gia đình và NKT ít nhất 1 lần/1 quý, mang tính hướng dẫn cụ thể case by

case. Gia đình NKT và NKT cũng có sổ theo dõi các bài tập và kế hoạch tập.

yen.nguyen
Highlight
Page 6: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

Mô hình can thiệp sớm và hỗ trợ trẻ tại nhà của Viethealth:

Phụ huynh và trẻ cùng tham gia, hướng dẫn và thực hành 3 ngày/tập huấn,

cách 3-6 tháng có thêm 1 tập huấn. Trung bình mỗi gia đình theo dõi hỗ trợ trong

9 tháng – 1 năm.

Trong khuôn khổ dự án HMH, PHAD và CRS đề xuất mô hình cung cấp

các kỹ năng chăm sóc tại nhà cho người chăm sóc của người khuyết tật nặng.

Chúng tôi hy vọng với mô hình này, sẽ góp phần giảm tải gánh nặng lên người

chăm sóc, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người chăm sóc và người khuyết

tật.

II. Mục tiêu của Mô hình chăm sóc tại nhà

- Xây dựng mô hình chăm sóc tại nhà bền vững, lâu dài và chất lượng, kết nối

với hệ thống phục hồi chức năng tại các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh.

- Giảm gánh nặng cho người chăm sóc người khuyết tật nặng thông qua cung

cấp các kỹ năng chăm sóc người khuyết tật nặng thiết yếu tại nhà, góp phần

làm giảm gánh nặng cho người chăm sóc và góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống cho người chăm sóc và khuyết tật.

III. Cách thức triển khai Mô hình chăm sóc tại nhà

Với mục tiêu xây dựng mô hình chăm sóc tại nhà bền vững, lâu dài, chất

lượng, dự án sẽ:

- Phối hợp với chuyên gia điều đưỡng PHCN tuyến trung ương để nâng cao

năng lực cho nhân lực TOT tuyến tỉnh.

- Xây dựng đội ngũ đào tạo TOT mô hình chăm sóc tại nhà tại địa phương có

cơ chế và năng lực tiếp tục tổ chức đào tạo sau thời gian của dự án.

- Tối đa sự tham gia trong việc phát triển và thực hiện, cung cấp mô hình chăm

sóc tại nhà của Sở Y tế, tổ chức cộng đồng tại địa phương để nâng cao khả

năng duy trì, mở rộng mô hình.

- Đánh giá và tìm hiểu khả năng phối hợp với Bệnh viện PHCN tỉnh hoặc các

cơ sở đào tạo tại tỉnh để tổ chức chương trình đào tạo thường xuyên đội ngũ

nhân lực chăm sóc NKT tại nhà.

yen.nguyen
Highlight
Page 7: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Đánh giá và tìm hiểu khả năng tổ chức chương trình đào tạo có chứng nhận

của cơ sở nhà nước cấp.

- Tìm hiểu khả năng mô hình HBCC có thu phí cho các gia đình không có

người chăm sóc tại nhà.

Sau khi dự án được phê duyệt, dự án sẽ ký kết thỏa thuận hợp tác với Sở Y

tế tỉnh và tiến hành đánh giá, thảo luận chi tiết với các cơ quan chủ quản tại tỉnh,

đơn vị PHCN, cơ sở đào tạo, tổ chức cộng đồng cho NKT. Dựa trên kết quả đánh

giá, dự án sẽ cân nhắc sự sẵn có nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất,

chính sách, thời gian) để xác định cách thức tối ưu triển khai mô hình chăm sóc

tại nhà trong khuôn khổ 3 năm của dự án hướng đến mục tiêu bền vững, lâu dài

và chất lượng ngay cả sau thời gian 3 năm của dự án.

IV. Thiết kế chương trình

1. Đối tượng

a. Dạng khuyết tật

- Khuyết tật vận động

- Khuyết tật chậm phát triển trí tuệ

b. Mức độ khuyết tật

- Mức độ: nặng và đặc biệt nặng

c. Độ tuổi: Từ 0 tuổi trở lên

2. Phương pháp: Giảng dạy kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Hình thức

thực hành cho video và thực hành tại chỗ. Về thực hành, học viên được

chia theo nhóm đối tượng theo các nhóm nhu cầu.

3. Nội dung: Các kỹ năng sẽ được đào tạo hướng dẫn cho người chăm sóc

NKT. Tùy vào khả năng, độ tuổi, các kỹ năng sẽ được hướng đến mục

tiêu NKT có khả năng độc lập cao nhất trong cuộc sống hàng ngày.

4. Chương trình tập huấn: xem phụ lục

5. Các kỹ năng cơ bản dành cho NKT

Nhóm các kỹ năng ưu tiên

a. Nhóm trẻ em 0-16 tuổi

1. Kỹ năng ăn uống đối với trẻ có khả năng ngồi được khi ăn

Page 8: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

2. Kỹ năng cho ăn uống đối với trẻ khuyết tật nằm tại chỗ

3. Kỹ năng vệ sinh cá nhân: đánh rang, rửa mặt

4. Kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật tắm rửa (gồm bài tập để hướng dẫn

TKT/NKT thực hiện)

5. Kỹ năng hướng dẫn cho trẻ khuyết tật đi vệ sinh: vệ sinh (gồm bài tập

để hướng dẫn TKT/NKT thực hiện)

6. Kỹ năng vệ sinh cá nhân: đánh răng rửa mặt (gồm bài tập do caregivers

trực tiếp thực hiện thay cho NKT nặng không thể thực hiện)

7. Kỹ năng vệ sinh cá nhân: tắm rửa (gồm bài tập do caregivers trực tiếp

thực hiện thay cho NKT nặng không thể thực hiện)

8. Kỹ năng vệ sinh cá nhân: vệ sinh (gồm bài tập do caregivers trực tiếp

thực hiện thay cho NKT nặng không thể thực hiện)

9. Kỹ năng thay quần áo: (gồm bài tập để hướng dẫn TKT/NKT thực hiện)

10. Kỹ năng thay quần áo: (gồm bài tập do caregivers trực tiếp thực hiện

thay cho NKT nặng không thể thực hiện)

b. Nhóm người lớn

11. Kỹ năng ăn uống đối với NKT có khả năng ngồi

12. Kỹ năng cho ăn uống đối với người lớn khuyết tật nằm tại chỗ

13. Kỹ năng ăn uống đối với người bệnh ăn qua xông

14. Kỹ năng hướng dẫn người lớn bị khuyết tật đánh răng, rửa mặt: đánh

răng rửa mặt

15. Kỹ năng hướng dẫn người lớn bị khuyết tật tắm rửa (gồm bài tập để

hướng dẫn TKT/NKT thực hiện)

16. Kỹ năng vệ sinh cá nhân: vệ sinh (gồm bài tập để hướng dẫn TKT/NKT

thực hiện)

17. Kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt cho người lớn bị khuyết

tật không có khả năng tự thực hiện

18. Kỹ năng tắm rửa cho người lớn bị khuyết tật không có khả năng tự thực

hiện

19. Kỹ năng vệ sinh cá nhân: vệ sinh (gồm bài tập do caregivers trực tiếp

thực hiện thay cho NKT nặng không thể thực hiện)

Page 9: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

20. Kỹ năng hướng dẫn người lớn bị khuyết tật thay/mặc quần áo: (gồm

bài tập để hướng dẫn TKT/NKT thực hiện)

21. Kỹ năng thay quần áo: (gồm bài tập do caregivers trực tiếp thực hiện

thay cho NKT nặng không thể thực hiện)

22. Kỹ năng thay ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu ngày

23. Kỹ năng di chuyển cơ bản: di chuyển theo các mức độ tập đi với chân

tay giả, tập di chuyển sau khi điều trị/PHCN hoặc phẫu thuật khớp gối,

chân…

24. Kỹ năng phòng ngừa và chăm sóc vết loét đối với người nằm liệt lâu

ngày

c. Nhóm chung cho trẻ em và người lớn

25. Kỹ năng di chuyển an toàn đối với người khuyết tật vận động: xe lăn,

dùng nạng, có chân tay giả, người mất cả hai chi và di chuyển bằng tay,

di chuyển an toàn đối với trẻ nhỏ (ra đường, môi trường ao, hồ…)

26. Kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp: đối với cả trẻ em và người lớn

27. Kỹ năng chăm sóc y tế cơ bản: nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm sức

khỏe và cách xử lý cơ bản khi bị sốt, bị cảm cúm, xử lý vết thương

(chung cho cả trẻ em và người lớn)

28. Kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp chuyên sâu và đưa đến

cơ sở y tế (chung cho cả trẻ em và người lớn)

29. Điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ trong nhà giúp NKT di chuyển hoặc vận

động

30. Các nguyên tắc và kỹ năng bảo vệ và phòng chống bạo lực dựa trên

giới (chung cho cả trẻ em và người lớn)

Optional

31. Kỹ năng bảo vệ an toàn đối với trẻ nhỏ: trong kiểm soát cảm xúc, không

làm bản thân tổn thương, làm đau mình

32. Kỹ năng phòng chống bị xâm hại ở trẻ em: nhận biết nguy hại, từ chối,

kêu cứu

Page 10: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

33. Kỹ năng hỗ trợ tương tác, chơi với bạn, mọi người xung quanh cho trẻ

em.

34. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không làm bản thân tổn thương, làm đau

mình cho người lớn

35. Kỹ năng điều hòa cảm xúc đối với người chăm sóc: cha mẹ, hoặc người

chăm sóc cần học được cách thư giãn, điều hòa cảm xúc của mình trong

quá trình chăm sóc người bệnh: các video đã có sẵn (chung cho đối

tượng trẻ em và người lớn)

V. Sàng lọc

- Lựa chọn danh sách đối tượng NKT trong địa bàn phù hợp với đối tượng

của mô hình từ danh sách NKT trong hệ thống DIS, danh sách NKT của

xã, cập nhật từ cộng đồng, UBND xã

- Dự kiến mỗi xã 30 đối tượng

VI. Đào tạo

- Tập huấn tổ chức cho người chăm sóc cho nhóm trẻ em và người lớn

riêng. Đối với từng nhóm trẻ em hoặc người lớn, các kỹ năng chung sẽ

dạy chung, sau đó chia thành nhóm phù hợp để học các kỹ năng cụ thể.

- Việc xếp nhóm trẻ em và người lớn có tính tương đối vì sẽ căn cứ vào kết

quả đánh giá nhu cầu và kỹ năng cần được học để sắp xếp vào tập huấn

phù hợp.

- Thời gian và thời lượng tập huấn: mỗi người chăm sóc NKT và cộng tác

viên sẽ nhận được ít nhất 3 ngày tập huấn các kỹ năng cơ bản. Sau đó, tuỳ

căn cứ đánh giá nhu cầu khám sàng lọc, người chăm sóc NKT có thể nhận

khóa học chuyên sâu hơn.

VII. Giám sát & hỗ trợ sau đào tạo:

- Trong quá trình đào tạo, người chăm sóc NKT sẽ lập kế hoạch chăm sóc

với sự hỗ trợ của giảng viên

- Giám sát: 3 tháng 1 lần, trạm y tế xã sẽ tiến hành chuyến giám sát, hỗ trợ

tại nhà

Page 11: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Hỗ trợ trực tiếp: bác sĩ, KTV PHCN (giảng viên) thăm hỗ trợ trực tiếp 3

tháng 1 lần

- Hỗ trợ qua điện thoại: khi có nhu cầu

- Hỗ trợ video bài tập: lưu tại trạm y tế xã để gia đình NKT có thể tiếp cận,

up lên youtube để NKT có thể xem và thực hành.

- Diễn đàn hỏi đáp cho NKT: dự án sẽ đánh giá nhu cầu tại địa phương để

lên kế hoạch phát triển diễn đàn phù hợp

- Công cụ giám sát theo dõi việc thực hành kỹ năng tại nhà, TYT xã sẽ tiến

hành giám sát vào thu thập số liệu việc thực hành kỹ năng tại nhà của

người chăm sóc NKT.

- Bên cạnh đó, dự án đánh giá nhu cầu tìm hiểu nhu cầu người đào tạo dài

hạn, để có thể tổ chức 1 lớp dài hạn

VIII. Dự kiến khung chương trình tập huấn

4.1 . Kỹ năng 1: Kỹ năng ăn uống đối với trẻ có khả năng ngồi được khi ăn

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho trẻ sơ sinh ăn uống là: Cung cấp các kiến

thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp người chăm sóc

cho trẻ ăn uống đúng cách, tránh được sặc.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho trẻ sơ sinh khuyết tật ăn uống, người chăm

sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc cho trẻ ăn uống đúng cách

- Liệt kê được các bước cho trẻ sơ sinh khuyết tật ăn uống đúng

- Thực hành đúng các bước cho trẻ sơ sinh khuyết tật ăn uống đúng cách:

+ Hướng dẫn ngồi ăn đúng tư thế

+ Cách đưa thức ăn vào miệng đúng cách

+ Các lưu ý khi sử dụng các dạng thức ăn khác nhau cho trẻ

4.2 . Kỹ năng 2: Kỹ năng ăn uống đối với trẻ khuyết tật nằm tại chỗ

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Page 12: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

Mục tiêu của bài học kỹ năng ăn uống cho trẻ khuyết tật nằm tại chỗ là: Cung

cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó giúp

người chăm sóc cho trẻ ăn uống đúng cách, tránh được sặc.

❖ Dự kiến đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho trẻ khuyết tật ăn uống, người chăm sóc có

thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc cho ăn uống đúng cách

- Liệt kê được các bước cho trẻ sơ sinh khuyết tật ăn uống đúng

- Thực hành đúng các bước cho trẻ sơ sinh khuyết tật ăn uống đúng cách:

+ Các lưu ý cho bệnh nhân khi ăn: Hướng dẫn nghiêng đầu khi ăn

+ Hướng dẫn NKT tư thế ngồi khi ăn sớm nhất khi có thể

+ Các lưu ý khi sử dụng các dạng thức ăn khác nhau cho trẻ.

4.3. Kỹ năng 3: Kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật đánh răng rửa mặt

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật đánh răng, rửa mặt là:

Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trực tiếp trẻ, thông

qua đó gúp người chăm sóc hướng dẫn trẻ đánh răng, rửa mặt đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho trẻ khuyết tật vệ sinh cá nhân đánh

răng, rửa mặt người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn trẻ đánh răng, rửa mặt đúng cách

- Liệt kê được các bước cho trẻ khuyết tật đánh răng, rửa mặt đúng cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn trẻ khuyết tật đánh răng, rửa mặt

đúng cách ở cho các trường hợp khác nhau (tại giường, nhà vệ sinh và các tư thế

phù hợp (ngồi, đứng)).

4.4. Kỹ năng 4: Kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật tắm rửa

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật tắm rửa là: Cung cấp

các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó giúp người

chăm sóc hướng dẫn trẻ tắm rửa đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Page 13: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

Sau khi được học bài kỹ năng cho trẻ khuyết tật tắm rửa, người chăm sóc

có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn trẻ tắm rửa đúng cách

- Liệt kê được các bước cho trẻ khuyết tật tắm rửa đúng cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn trẻ khuyết tật tắm rửa đúng cách

ở cho các trường hợp khác nhau (tại giường, nhà vệ sinh và các tư thế phù hợp

(ngồi, đứng)).

4.5. Kỹ năng 5: Kỹ năng hướng dẫn cho trẻ khuyết tật đi vệ sinh

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật vệ sinh (tiểu tiện, đại

tiện) là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông

qua đó gúp người chăm sóc hướng dẫn trẻ đại, tiểu tiện đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật đi vệ sinh, người chăm

sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn trẻ đại tiện, tiểu tiện đúng cách

- Liệt kê được các bước hướng dẫn trẻ khuyết tật đại tiện, tiểu tiện đúng

cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn trẻ khuyết tật đại tiện, tiểu tiện

đúng cách: Các lưu ý để NKT tránh ngã, quan sát cách tiến triển của NKT để

khuyến khích NKT tự làm.

4.6. Kỹ năng 6: Kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt cho trẻ khuyết

tật không có khả năng tự thực hiện

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt cho trẻ

khuyết tật là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ,

thông qua đó gúp người chăm sóc đánh răng, rửa mặt cho trẻ khuyết tật không

có khả năng tự thực hiện đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt, tắm rửa

cho trẻ khuyết tật, người chăm sóc có thể:

Page 14: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Liệt kê các lợi ích của việc đánh răng, rửa mặt đúng cách cho trẻ khuyết

tật.

- Liệt kê được các bước đánh răng, rửa mặt cho trẻ khuyết tật đúng cách.

- Thực hành đúng cách bước đánh răng, rửa mặt cho trẻ khuyết tật không

thể thực hiện

+ Hướng dẫn cách di chuyển bệnh nhân để đi vệ sinh/ nhà tắm: từ giường

đến xe lăn, từ xe lăn đến nhà vệ sinh;

+ Hướng dẫn sử dụng các đồ dùng trong nhà tắm/ nhà vệ sinh: Cách lấy

kem đánh răng, sử dụng khăn mặt và lấy quần áo

4.7. Kỹ năng 7: Kỹ năng vệ sinh cá nhân tắm rửa cho trẻ khuyết tật không có

khả năng tự thực hiện

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng vệ sinh cá nhân tắm rửa cho trẻ khuyết tật là:

Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó

gúp người chăm sóc tắm rửa cho trẻ khuyết tật không có khả năng tự thực hiện

đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt, tắm rửa

cho trẻ khuyết tật, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc tắm rửa đúng cách cho trẻ khuyết tật.

- Liệt kê được các bước tắm rửa cho trẻ khuyết tật đúng cách.

- Thực hành đúng cách bước đánh răng, rửa mặt, tắm rửa cho trẻ khuyết tật

không thể thực hiện

+ Hướng dẫn cách di chuyển bệnh nhân để đến nhà tắm: từ giường đến

xe lăn, từ xe lăn đến nhà tắm;

+ Hướng dẫn sử dụng các đồ dùng trong tắm: Cách lấy sữa tắm/ xà phòng,

sử dụng khăn mặt và lấy quần áo, mặc quần áo.

4.8 Kỹ năng 8: Kỹ năng cho trẻ khuyết tật đi vệ sinh với trẻ không có khả

năng tự thực hiện

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Page 15: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho trẻ khuyết tật vệ sinh (tiểu tiện, đại tiện)

là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua

đó gúp người chăm sóc cho trẻ đại, tiểu tiện đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho trẻ khuyết tật đi vệ sinh, người chăm sóc

có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc cho trẻ đại tiện, tiểu tiện đúng cách

- Liệt kê được các bước cho trẻ khuyết tật đại tiện, tiểu tiện đúng cách

- Thực hành đúng các bước cho trẻ khuyết tật đại tiện, tiểu tiện đúng cách:

+ Đi vệ sinh đúng giờ

+ Hướng dẫn và lưu ý các cách sau khi bệnh nhận đi đại tiện: làm sạch

phân, vệ sinh hậu môn và vùng kín.

4.9 Kỹ năng 9: Kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật thay/mặc quần áo

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho trẻ khuyết tật thay/mặc quần áo là: cung

cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp

người chăm sóc hướng dẫn trẻ khuyết tật thay/mặc quần áo đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng hướng dẫn trẻ khuyết tật thay/mặc quần áo,

người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn trẻ thay/mặc quần áo đúng cách

- Liệt kê được các bước hướng dẫn trẻ khuyết tật thay/mặc quần áo đúng

cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn trẻ khuyết tật thay/mặc quần áo

đúng cách:

+ Hướng dẫn cách chọn quần áo phù hợp (dạng quần áo theo thời tiết, và

dễ mặc trẻ KT);

+ Các lưu ý khi cởi và mặc quần áo.

4.10 Kỹ năng 10: Kỹ năng thay/mặc quần áo trẻ khuyết tật không có khả

năng tự thực hiện

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Page 16: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho trẻ khuyết tật thay/mặc quần áo là: Cung

cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp

người chăm sóc có thể thay/mặc quần áo cho trẻ khuyết tật đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng thay/mặc quần áo trẻ khuyết tật, người chăm

sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc thay/mặc quần áo đúng cách cho trẻ khuyết tật

- Liệt kê được các bước thay/mặc quần áo cho trẻ khuyết tật đúng cách

- Thực hành đúng các bước thay/mặc quần áo đúng cách cho trẻ khuyết tật

+ Các lưu ý cho bệnh nhân liệt nửa người/ một bên khi mặc quần áo

+ Hướng dẫn cách chọn quần áo phù hợp (dạng quần áo theo thời tiết, và

dễ mặc trẻ KT);

+ Các lưu ý khi cởi và mặc quần áo.

4.11. Kỹ năng 11: Kỹ năng ăn uống đối với người lớn khuyết tật có khả năng

ngồi

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho người lớn khuyết tật ăn uống: Cung cấp

các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc NKT, thông qua đó gúp

người chăm sóc cho ăn uống đúng cách

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho NKT có khả năng ngồi ăn uống, người

chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc cho ăn uống tư thế ngồi đúng cách

- Liệt kê được các bước cho NKT ăn uống qua tư thế ngồi đúng cách

- Thực hành các bước cho NKT ăn uống qua tư thế ngồi đúng cách

4.12. Kỹ năng 12: Kỹ năng cho ăn uống đối với người lớn khuyết tật nằm tại

chỗ

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho người lớn khuyết tật nằm tại chỗ ăn uống

là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc, thông qua đó

gúp người chăm sóc cho ăn uống đúng cách, tránh được sặc.

Page 17: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho NKT nằm tại chỗ ăn uống, người chăm

sóc có thể:

+ Hướng dẫn ngồi ăn đúng tư thế: giữ thăng bằng

+ Cách đưa thức ăn vào miệng đúng cách

+ Các lưu ý khi sử dụng các dạng thức ăn khác nhau cho NKT và khuyến

khích NKT tự ăn

4.13. Kỹ năng 13: Kỹ năng cho ăn uống đối với người khuyết tật ăn qua xông

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho người lớn khuyết tật ăn qua xông là: Cung

cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc, thông qua đó gúp người

chăm sóc cho ăn uống đúng cách, tránh được sặc và các biến chứng

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho NKT lớn ăn qua xông, người chăm sóc

có thể:

- Thực hiện đúng các bước cho người khuyết tật ăn qua xông

- Các lưu ý khi cho người khuyết tật ăn qua xông để tránh bị sặc và các

biến chứng

4.14. Kỹ năng 14: Kỹ năng hướng dẫn người lớn bị khuyết tật vệ sinh cá nhân

đánh răng, rửa mặt

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hướng dẫn người khuyết tật vệ sinh cá nhân

đánh răng, rửa mặt là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người

chăm sóc, thông qua đó gúp người chăm sóc hướng dẫn người khuyết tật

đánh răng, rửa mặt đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho người khuyết tật vệ sinh cá nhân đánh

răng, rửa mặt người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn NKT đánh răng, rửa mặt đúng cách

- Liệt kê được các bước cho NKT đánh răng, rửa mặt đúng cách

Page 18: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn người khuyết tật đánh răng, rửa mặt

đúng cách ở cho các trường hợp khác nhau (tại giường, nhà vệ sinh và các

tư thế phù hợp (ngồi, đứng))

4.15. Kỹ năng 15: Kỹ năng hướng dẫn người khuyết tật tắm rửa

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hướng dẫn người khuyết tật tắm rửa là: Cung

cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc, thông qua đó giúp người

chăm sóc hướng dẫn tắm rửa đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho người khuyết tật tắm rửa, người chăm

sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn tắm rửa đúng cách

- Liệt kê được các bước cho người khuyết tật tắm rửa đúng cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn người khuyết tật tắm rửa đúng

cách ở cho các trường hợp khác nhau (tại giường, nhà vệ sinh và các tư thế phù

hợp (ngồi, đứng)).

4.16 Kỹ năng 16: Kỹ năng hướng dẫn người lớn bị khuyết tật đi vệ sinh

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hướng dẫn người khuyết tật vệ sinh (tiểu

tiện, đại tiện) là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm

sóc người khuyết tật, thông qua đó gúp người chăm sóc hướng dẫn người

khuyết tật đi đại tiện, tiểu tiện đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng hướng dẫn người khuyết tật đi vệ sinh,

người chăm sóc có thể:

+ Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn NKT đại tiện, tiểu tiện đúng cách

+ Liệt kê được các bước hướng dẫn NKT đại tiện, tiểu tiện đúng cách

+ Thực hành đúng các bước hướng dẫn NKT đại tiện, tiểu tiện đúng cách

4.17 Kỹ năng 17: Kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt cho người lớn

bị khuyết tật không có khả năng tự thực hiện

❖ Đối tượng cần học kỹ năng:

Page 19: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Người chăm sóc cho bệnh nhân (bố/mẹ/ông/bà/anh/chị/em) là người đánh

răng, rửa mặt cho người khuyết tật

- Nhân viên chăm sóc người khuyết tật tại cộng đồng.

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt cho

người khuyết tật là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm

sóc người khuyết tạt, thông qua đó gúp người chăm sóc đánh răng, rửa mặt

cho người khuyết tật không có khả năng tự thực hiện đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt cho

người khuyết tật, người chăm sóc có thể:

+ Liệt kê các lợi ích của việc đánh răng, rửa mặt đúng cách cho người

khuyết tật.

+ Liệt kê được các bước đánh răng, rửa mặt cho người khuyết tật đúng

cách.

+ Thực hành đúng cách bước đánh răng, rửa mặt cho người khuyết tật.

4.18 Kỹ năng 18: Kỹ năng tắm rửa cho người lớn bị khuyết tật không có khả

năng tự thực hiện

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hướng dẫn người khuyết tật tắm rửa là: Cung

cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc, thông qua đó giúp người

chăm sóc tiến hành tắm rửa đúng cách cho người khuyết tật.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng tắm rửa cho người khuyết tật, người chăm

sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc tắm rửa đúng cách

- Liệt kê được các bước tắm rửa cho người khuyết tật đúng cách

- Thực hành đúng các bước tắm rửa cho người khuyết tật đúng cách ở cho

các trường hợp khác nhau (tại giường, nhà vệ sinh và các tư thế phù hợp (ngồi,

đứng)).

Page 20: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

4.19 Kỹ năng 19: Kỹ năng giúp người lớn khuyết tật đi vệ sinh với người khuyết

tật không có khả năng tự thực hiện

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho người khuyết tật vệ sinh (tiểu tiện, đại

tiện) là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc NKT,

thông qua đó gúp người chăm sóc cho NKT đại, tiểu tiện an toàn và đúng

cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng cho người khuyết tật đi vệ sinh, người chăm

sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc cho NKT đại tiện, tiểu tiện an toàn và đúng

cách

- Liệt kê được các bước cho người khuyết tật đại tiện, tiểu tiện an toàn,

đúng cách

- Thực hành đúng các bước cho người khuyết tật đi vệ sinh đúng cách ở

các trường hợp khác nhau (tại giường, nhà vệ sinh và các tư thế phù hợp (ngồi,

đứng), các chú ý sự tiến bộ nhỏ nhất của NKT.

4.20. Kỹ năng 20: Kỹ năng hướng dẫn người lớn bị khuyết tật thay/mặc quần

áo

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho người khuyết tật thay/mặc quần áo là:

Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc NKT, thông

qua đó gúp người chăm sóc hướng dẫn người khuyết tật thay/mặc quần áo

đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng hướng dẫn người khuyết tật thay/mặc quần

áo, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn NKT thay/mặc quần áo đúng cách

- Liệt kê được các bước hướng dẫn NKT thay/mặc quần áo đúng cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn NKT thay/mặc quần áo đúng cách:

+ Các lưu ý cho bệnh nhân liệt nửa người/ một bên khi mặc quần áo

Page 21: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

+ Hướng dẫn cách chọn quần áo phù hợp (dạng quần áo theo thời tiết, và

dễ mặc) và chú ý theo mong muốn của NKT.

+ Các lưu ý khi cởi và mặc quần áo.

4.21 Kỹ năng 21: Kỹ năng thay/mặc quần áo người lớn bị khuyết tật không có

khả năng tự thực hiện

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng cho NKT thay/mặc quần áo là: Cung cấp

các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc NKT, thông qua đó giúp

người chăm sóc có thể thay/mặc quần áo cho NKT đúng cách.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng thay/mặc quần áo NKT, người chăm sóc có

thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc hướng dẫn NKT thay/mặc quần áo đúng cách

- Liệt kê được các bước thay/mặc quần áo cho NKT đúng cách

- Thực hành đúng các bước thay/mặc quần áo đúng cách cho người khuyết

tật:

+ Các lưu ý cho bệnh nhân liệt nửa người/ một bên khi mặc quần áo

+ Hướng dẫn cách chọn quần áo phù hợp (dạng quần áo theo thời tiết, và

dễ mặc) và chú ý theo mong muốn của NKT.

+ Các lưu ý khi cởi và mặc quần áo.

4.22 Kỹ năng 22: Kỹ năng thay ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu ngày

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng thay ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu

ngày: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc NKT, thông

qua đó giúp người chăm sóc có thể thực hiện kỹ năng thay ga, chiếu đối với

người nằm liệt lâu ngày.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng thay ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu

ngày, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê sự cần thiết của kỹ năng thay ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu

ngày

Page 22: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Liệt kê được nội dung kỹ năng thay ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu

ngày

- Thực hành đúng kỹ năng thay ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu ngày:

+ Hướng dẫn cách thay ga, chiêu tránh làm tổn thương NKT,

+ Lưu ý giữ vệ sinh cho ga, chiếu đối với người nằm liệt lâu ngày.

4.23 Kỹ năng 23: Kỹ năng di chuyển cơ bản: di chuyển theo các mức độ tập đi

với chân tay giả, tập di chuyển sau khi điều trị/PHCN hoặc phẫu thuật khớp

gối, chân

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng di chuyển cơ bản: Cung cấp các kiến thức

và kỹ năng đúng cho người chăm sóc NKT, thông qua đó gúp người chăm

sóc có thể hướng dẫn NKT các kỹ năng di chuyển cơ bản.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng di chuyển cơ bản, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của kỹ năng di chuyển cơ bản cho NKT

- Liệt kê được các bước hướng dẫn kỹ năng di chuyển cơ bản đúng cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn kỹ năng di chuyển cơ bản cho NKT

đúng cách:

+ Hướng dẫn cách tập đi với chân giả

+ Hướng dẫn cách giữ thăng bẳng phòng tránh ngã và ngã đúng cách

+ Hướng dẫn đi chuyển trên các địa hình khác nhau

4.24 Kỹ năng 24: Kỹ năng phòng ngừa và chăm sóc vết loét và thương tật thứ

cấp đối với người nằm liệt lâu ngày

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người phòng ngừa NKT,

thông qua đó giúp người chăm sóc trang bị kỹ năng phòng ngừa và chăm sóc

vết loét đối với người nằm liệt lâu ngày.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng phòng ngừa phòng ngừa và chăm sóc vết

loét đối với người nằm liệt lâu ngày, người chăm sóc có thể:

Page 23: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Liệt kê sự cần thiết của kỹ năng phòng ngừa phòng ngừa và chăm sóc vết

loét đối với người nằm liệt lâu ngày

- Liệt kê được nội dung kỹ năng phòng ngừa và chăm sóc vết loét đối với

người nằm liệt lâu ngày

- Thực hành đúng kỹ năng phòng ngừa và chăm sóc vết loét/ thương tật thứ

cấp đối với người nằm liệt lâu ngày:

+ Hướng dẫn phòng ngừa vét loét và phòng chống thương tật thứ cấp

+ Các lưu ý chăm sóc cho NKT khi bị loét: ăn uống, vệ sinh, mặc quần

áo và vận động để phòng tránh thương tật thứ cấp

4.25 Kỹ năng 25: Kỹ năng di chuyển an toàn đối với người khuyết tật vận

động: xe lăn, dùng nạng, có chân tay giả, người mất cả hai chi và di chuyển

bằng tay, di chuyển an toàn đối với trẻ nhỏ (ra đường, môi trường ao, hồ…)

(chung trẻ em và người lớn)

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng di chuyển an toàn đối với người khuyết tật vận

động: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc, thông qua

đó gúp người chăm sóc có thể hướng dẫn/trợ giúp cho NKT kỹ năng di chuyển

an toàn.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng di chuyển an toàn cho NKT, người chăm sóc

có thể:

+ Cung cấp dụng cụ di chuyển phù hợp với từng giai đoạn

+ Hướng dẫn sử dung với từng loại dụng cụ hỗ trợ di chuyển theo môi

trường khác nhau (đường bằng phẳng, đường dốc, có ao hồ)

4.26. Kỹ năng 26: Kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp: đối với cả trẻ em

và người lớn

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp cho người khuyết

tật (cả trẻ em và người lớn) là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho

người chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp người chăm sóc có thể hướng dẫn người

khuyết tật các kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp.

Page 24: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp, người chăm sóc

có thể:

- Liệt kê các lợi ích của kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp cho người

khuyết tật

- Liệt kê được các bước hướng dẫn kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp

đúng cách

- Thực hành đúng các bước hướng dẫn kỹ năng thể hiện yêu cầu qua giao tiếp

cho người khuyết tật đúng cách

4.27. Kỹ năng 27: Kỹ năng chăm sóc y tế cơ bản: nhận biết các dấu hiệu nguy

hiểm sức khỏe và cách xử lý cơ bản khi bị sốt, bị cảm cúm, xử lý vết thương

(chung cho cả trẻ em và người lớn)

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng chăm sóc y tế cơ bản: Cung cấp các kiến thức

và kỹ năng đúng cho người chăm sóc, thông qua đó gúp người chăm sóc có thể

nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm sức khỏe và xử lý cơ bản khi bị sốt, bị cảm

cúm, xử lý vết thương.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng chăm sóc y tế cơ bản, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của kỹ năng chăm sóc y tế cơ bản: nhận biết các dấu hiệu

nguy hiểm sức khỏe và cách xử lý cơ bản cho người khuyết tật

- Liệt kê được nội dung kỹ năng chăm sóc y tế cơ bản

- Thực hành đúng kỹ năng chăm sóc y tế cơ bản bao gồm nhận biết các dấu

hiệu nguy hiểm sức khỏe và cách xử lý cơ bản khi bị sốt, bị cảm cúm, xử lý vết

thương cho người khuyết tật đúng cách

4.28. Kỹ năng 28: Kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp chuyên

sâu và đưa đến cơ sở y tế (chung cho cả trẻ em và người lớn)

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp chuyên

sâu và đưa đến cơ sở y tế: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người

Page 25: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp người chăm sóc có thể nhận biết các triệu chứng

cần can thiệp chuyên sâu và đưa đến cơ sở y tế.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp chuyên

sâu và đưa đến cơ sở y tế, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê sự cần thiết của kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp

chuyên sâu và đưa đến cơ sở y tế

- Liệt kê được nội dung kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp

chuyên sâu và đưa đến cơ sở y tế

- Thực hành đúng kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp chuyên

sâu và đưa đến cơ sở y tế

4.29. Kỹ năng 29: Kỹ năng đánh giá nhu cầu điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ

trong nhà giúp người NKT di chuyển hoặc vận động

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng đánh giá nhu cầu điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ

trong nhà giúp người NKT di chuyển hoặc vận động: Cung cấp các kiến thức và

kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp người chăm sóc có thể

năng đánh giá nhu cầu điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ/thiết bị trong nhà giúp người

NKT di chuyển hoặc vận động và từ đó lên kế hoạch phù hợp điều chỉnh/sửa

chữa dụng cụ/thiết bị trong gia đình.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng đánh giá nhu cầu điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ

trong nhà giúp người NKT di chuyển hoặc vận động, người chăm sóc có thể:

-Liệt kê sự cần thiết của kỹ năng đánh giá nhu cầu điều chỉnh/ sửa chữa dụng

cụ trong nhà giúp người NKT di chuyển hoặc vận động

- Liệt kê được các bước đánh giá nhu cầu điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ trong

nhà giúp người NKT di chuyển hoặc vận động và các bước lên kế hoạch điều

chỉnh/ sửa chữa dụng cụ/thiết bị.

-Thực hành đúng các bước đánh giá nhu cầu điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ

trong nhà giúp người NKT di chuyển hoặc vận động và các bước lên kế hoạch

điều chỉnh/ sửa chữa dụng cụ/thiết bị.

Page 26: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

4.30. Kỹ năng 30: Các nguyên tắc và kỹ năng bảo vệ và phòng chống bạo lực

dựa trên giới (chung cho cả trẻ em và người lớn)

❖ Mục tiêu:

- Cung cấp cho người chăm sóc các kiến thức về bình đẳng giới và bạo

lực dựa trên giới; và các cách nguyên tắc phòng chống bạo lực dựa trên

giới;

- Giúp người chăm sóc có thái độ đúng đắn trong chăm sóc người khuyết

tật bình đẳng không phân biệt giới.

❖ Dự kiến đầu ra cho học viên sau bài học:

Sau khi được học bài về các nguyên tắc và kỹ năng bảo vệ và phòng chống

bạo lực giới, người chăm sóc có thể:

- Phân biệt được sự khác nhau giữa giới và giới tính, xác định các đặc điểm

ngôn ngữ và hành vi thể hiện bạo lực giới;

- Xác định được các hình thức bạo lực giới và hệ quả của bạo lực giới;

- Các nguyên tắc bảo vệ nạn nhân bạo lực giới;

- Các vấn đề bạo lực giới thường gặp với người khuyết tật: nhu cầu, giả

định, thói quen, định kiến..

- Một số nguyên tắc nhằm phòng chống bạo lực giới với người khuyết tật

tại gia đình và cộng đồng.

Optional

Page 27: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

4.31 Kỹ năng 31: Kỹ năng bảo vệ an toàn đối với trẻ nhỏ trong kiểm soát cảm

xúc, không làm bản thân tổn thương, làm đau mình

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng bảo vệ an toàn trong kiểm soát cảm xúc,

không làm bản thân tổn thương, làm đau mình cho trẻ khuyết tật là: Cung cấp

các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp người

chăm sóc có thể bảo vệ an toàn cho trẻ trong kiểm soát cảm xúc, không làm bản

thân tổn thương, làm đau mình.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng bảo vệ an toàn trong kiểm soát cảm xúc, không

làm bản thân tổn thương, làm đau mình cho trẻ khuyết tật, người chăm sóc có

thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc bảo vệ an toàn trong kiểm soát cảm xúc, không

làm bản thân tổn thương, làm đau mình cho trẻ khuyết tật

- Liệt kê được các nội dung bảo vệ an toàn trong kiểm soát cảm xúc, không

làm bản thân tổn thương, làm đau mình cho trẻ khuyết tật đúng cách

- Thực hành đúng các bảo vệ an toàn trong kiểm soát cảm xúc, không làm

bản thân tổn thương, làm đau mình cho trẻ khuyết tật

4.32 Kỹ năng 32: Kỹ năng phòng chống bị xâm hại: nhận biết nguy hại, từ

chối, kêu cứu

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng phòng chống bị xâm hại: nhận biết nguy hại,

từ chối, kêu cứu cho trẻ khuyết tật là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng

cho người chăm sóc trẻ, thông qua đó gúp người chăm sóc có thể hướng dẫn

phòng chống bị xâm hại.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng phòng chống bị xâm hại: nhận biết nguy hại,

từ chối, kêu cứu, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của việc phòng chống bị xâm hại: nhận biết nguy hại, từ

chối, kêu cứu cho trẻ khuyết tật

Page 28: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Liệt kê được các nội dung phòng chống bị xâm hại: nhận biết nguy hại, từ

chối, kêu cứu cho trẻ khuyết tật đúng cách

- Thực hành đúng hướng dẫn phòng chống bị xâm hại: nhận biết nguy hại, từ

chối, kêu cứu cho trẻ khuyết tật đúng cách

4.33. Kỹ năng 33: Kỹ năng hỗ trợ tương tác, chơi với bạn, mọi người xung

quanh

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng hỗ trợ trẻ khuyết tật tương tác, chơi với bạn,

mọi người xung quanh: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm

sóc trẻ, thông qua đó gúp người chăm sóc có thể hỗ trợ trẻ khuyết tật tương tác,

chơi với bạn, mọi người xung quanh.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng hỗ trợ trẻ khuyết tật tương tác, chơi với bạn,

mọi người xung quanh, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê sự cần thiết của kỹ năng hỗ trợ trẻ tương tác, chơi với bạn và mọi

người xung quanh

- Thực hành kỹ năng hỗ trợ trẻ tương tác, chơi với bạn và mọi người xung

quanh

4.34 Kỹ năng 34: Kỹ năng điều hòa cảm xúc đối với người chăm sóc:

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng điều hòa cảm xúc đối với người chăm sóc:

Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người chăm sóc NKT, thông qua

đó giúp người chăm sóc có thể có kỹ năng điều hòa cảm xúc, chăm sóc tinh thần

bản thân trong quá trình chăm sóc người khuyết tật.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng điều hòa cảm xúc đối với người chăm sóc,

người chăm sóc có thể:

- Liệt kê sự cần thiết của kỹ năng phát hiện các triệu chứng cần can thiệp

chuyên sâu và đưa đến cơ sở y tế

- Liệt kê được nội dung kỹ năng điều hòa cảm xúc đối với người chăm sóc

Page 29: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Thực hành đúng kỹ năng điều hòa cảm xúc đối với bản thân người chăm

sóc

4.35 Kỹ năng 35: Kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không làm bản thân tổn thương,

làm đau mình

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không làm bản thân tổn

thương, làm đau mình: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng đúng cho người

chăm sóc NKT, thông qua đó giúp người chăm sóc có thể hỗ trợ NKT phát

triển kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không làm bản thân tổn thương, làm đau

mình.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không làm bản thân tổn

thương, làm đau mình, người chăm sóc có thể:

- Liệt kê các lợi ích của kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không làm bản thân

tổn thương, làm đau mình

- Liệt kê được các nội dung kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không làm bản

thân tổn thương, làm đau mình

- Thực hành đúng hỗ trợ NKT phát triển kỹ năng kiểm soát cảm xúc, không

làm bản thân tổn thương, làm đau mình

4.36 Kỹ năng 36: Kỹ năng phòng chống bị xâm hại và bạo lực giới: nhận biết

nguy hại, từ chối, kêu cứu

❖ Mục tiêu của kỹ năng:

Mục tiêu của bài học kỹ năng phòng chống bị xâm hại và bạo lực giới:

nhận biết nguy hại, từ chối, kêu cứu là: Cung cấp các kiến thức và kỹ năng

đúng cho người chăm sóc, thông qua đó gúp người chăm sóc có thể hướng

dẫn người khuyết tật các kỹ năng phòng chống bị xâm hại và bạo lực giới.

❖ Dự kiến Đầu ra cho học viên sau khi học kỹ năng:

Sau khi được học bài kỹ năng phòng chống bị xâm hại và bạo lực giới,

người chăm sóc có thể:

+ Liệt kê các lợi ích của kỹ năng phòng chống bị xâm hại và bạo lực giới

cho người khuyết tật

Page 30: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

+ Liệt kê được các bước hướng dẫn kỹ năng phòng chống bị xâm hại và

bạo lực giới đúng cách

+ Thực hành đúng các bước hướng dẫn kỹ năng phòng chống bị xâm hại

và bạo lực giới cho người khuyết tật đúng cách

Page 31: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN

Kỹ năng chăm sóc người khuyết tật nặng tại nhà

Thời gian: 03 ngày

Mã khóa học: HBC01

Tên khóa học: Kỹ năng chăm sóc người khuyết tật nặng tại nhà

Đối tượng học: Người trực tiếp chăm sóc người khuyết tật

Thời gian: 03 ngày

Giảng viên: TBD

Điện thoại: TBD

Email: TBD

Facebook: TBD

Địa điểm đào tạo: Trạm y tế xã (dự kiến)

Các yêu cầu: Không

Đặc điểm khóa học:

Khóa học sẽ cung cấp các thông tin chung về người khuyết tật, quyền của

người khuyết tật, các thủ tục cấp thẻ người khuyết tật, chính sách bảo hiểm

y tế, trợ cấp xã hội, phục hồi chức năng và các bước chuyển gửi; Ngoài ra,

khóa học còn cung cấp các kỹ năng cần thiết mà người học có thể tùy chọn

từ danh sách các kỹ năng thiết yếu khi áp dụng trong hoạt động chăm sóc

người khuyết tật tại nhà có thể cải thiện và nâng cao chất lượng việc chăm

sóc tại nhà cho người khuyết tật nặng nhằm giảm tải cho người chăm sóc

và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cả người chăm sóc và

người khuyết tật.

Tài liệu cho khóa học:

- Sổ tay Chăm sóc người khuyết tật nặng tại nhà

– Tài liệu dành cho học viên: Tài liệu viết ngăn gọn, súc tích và mỗi kỹ

năng dài từ 2-3 trang trong đó 1 trang mô tả bằng chữ và 1-2 trang hình vẽ

minh họa trực quan sinh động hướng dẫn các kỹ năng.

Page 32: PEOPLE WITH SEVERE DISABILITIES

- Các video hướng dẫn các kỹ năng thiết yếu cho chăm sóc người khuyết

tật nặng tại nhà: Nghiên cứu và hiệu chỉnh các video sẵn có (Quốc tế và

Việt Nam) và phát triển một số video mới (thực hành trên NKT, đồ họa mô

phỏng hoặc/và các mô hình).

Các tài liệu tham khảo

1. WHO & World Bank, 2011. World Report on Disability

2. Richard Hugman, Douglas Durst, Le Hong Loan, Nguyen Thi Thai

Lan & Nguyen Thuy Hong (2009) Developing Social Work in

Vietnam: Issues in Professional Education, Social Work

Education, 28:2, 177-189, DOI: 10.1080/02615470802243087