phân tích chuỗi giá trị và thông tin thị trường
TRANSCRIPT
i
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƢỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT II
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ
THÔNG TIN THỊ TRƢỜNG
Tháng 9 năm 2010
ii
MỤC LỤC
1. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG ....................................................................... 1
1.1 Thị trƣờng là gì? ..................................................................................................... 1
1.2 Phân khúc thị trƣờng là gì? ..................................................................................... 1
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................................... 1
1.2.2 Tại sao cần phân khúc thị trƣờng? ................................................................... 1
1.2.3 Cách thức phân khúc thị trƣờng hiệu quả là gì? ............................................... 2
1.3 Khái niệm về cung và cầu ....................................................................................... 2
1.4 Biến đổi giá trên thị trƣờng ...................................................................................... 3
1.5 Các đặc điểm chính của thị trƣờng nông sản .......................................................... 5
1.5.1 Giá hàng hóa thay đổi nhanh chóng ................................................................. 5
1.5.2 Tính mùa vụ ..................................................................................................... 5
1.5.3 Dao động giá giữa các năm ............................................................................. 5
1.5.4 Rủi ro đối với ngƣời nông dân .......................................................................... 6
1.5.5 Chí phí giao dịch và marketing cao .................................................................. 6
1.5.6 Thiếu thông tin về ngƣời tiêu dùng ................................................................... 6
1.5.7 Cạnh tranh cao................................................................................................. 7
1.5.8 Cung và sự thay đổi giá cả ............................................................................... 7
1.5.9 Giá thực suy giảm trong dài hạn ...................................................................... 7
2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ .......................................................................................... 7
2.1 Khái niệm chuỗi giá trị là gì? ................................................................................... 7
2.2 Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị .............................................................................................. 8
2.3 Tại sao sử dụng công cụ phân tích chuỗi giá trị? .................................................... 8
2.4 Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị ............................................................................. 9
2.4.1 Giá trị gia tăng là gì? ........................................................................................ 9
2.4.2 Làm thế nào để tăng tỷ lệ lợi nhuận? ..............................................................10
2.5 Chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo là gì? .........................................................................11
2.5.1 Lựa chọn chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo nhƣ thế nào? .......................................11
2.5.2 Công cụ lựa chọn chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo ................................................11
2.6 Chiến lƣợc nâng cấp chuỗi giá trị ...........................................................................18
2.6.1 Chiến lƣợc cải thiện chất lƣợng hoặc phát triển sản phẩm .............................18
2.6.2 Chiến lƣợc giảm chi phí sản xuất ....................................................................19
2.6.3 Chiến lƣợc xâm nhập thị trƣờng hoặc phát triển thị trƣờng .............................19
2.6.4 Chiến lƣợc tái phân phối giá trị .......................................................................20
3. PHÂN TÍCH THÔNG TIN THỊ TRƢỜNG .......................................................................23
3.1 Thông tin thị trƣờng là gì? ......................................................................................23
3.2 Tại sao thông tin thị trƣờng lại quan trọng ..............................................................23
3.3 Loại thông tin thị trƣờng nào cần thu thập? ............................................................23
3.4 Thu thập thông tin từ đâu và hoặc từ ai? ................................................................24
3.4.1 Thu thập thông tin từ đâu ................................................................................24
3.4.2 Ai có thể cung cấp thông tin gì? ......................................................................24
3.5 Thu thập và xử lý thông tin bằng cách nào? ...........................................................26
1
1. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG
1.1 Thị trƣờng là gì?
Thị trường là nơi người mua và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa và dịch
vụ. Nơi không có nghĩa là “chỗ”, địa điểm cụ thể mà có thể là nghĩa bóng và có thể là
một cơ hội mà người mua và người bán có thể trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, thị trường là một cái chợ có địa điểm nhất định để trao đổi hàng
hóa và dịch vụ. Chợ có thể xuất hiện ở các ấp, xã, dọc các con đường, trong các thị
trấn và các thành phố. Có nhiều loại chợ: đầu mối, bán buôn, bán lẻ v.v.
Thị trường cũng có thể được xác định bởi nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo định nghĩa này, thị trường là một nhóm người có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để
thoả mãn nhu cầu đó.
1.2 Phân khúc thị trƣờng là gì?
1.2.1 Khái niệm
Là một nhóm người có nhu cầu và sở thích tương tự
nhau. Con người có các nhu cầu và sở thích không giống
nhau. Vì vậy, cần phân chia thị trường thành các nhóm khách
hàng khác nhau, mỗi nhóm có các sở thích và nhu cầu tương
tự nhau. Mỗi nhóm như vậy là một phân đoạn thị trường.
Thị trường có thể được phân đoạn theo lứa tuổi, giới
tính, tôn giáo, vị trí địa lý, thu nhập,v.v… Ví dụ, giới trẻ
thường thích các đồ uống có ga trong khi người già thường
thích cà phê hoặc trà. Người tiêu dùng tại các thành phố lớn
bắt đầu có nhu cầu và sẵn sàng trả giá cao cho các sản phẩm
rau sạch. Tuy nhiên, những người tiêu dùng như vậy lại
không nhiều ở các thị trấn nhỏ. Tóm lại, việc thực hiện phân khúc thị trường cần phải
dựa nào năng lực, tiềm năng sẵn có để khai thác cơ hội thị trường tiêu thụ.
1.2.2 Tại sao cần phân khúc thị trƣờng?
Tất cả những ai sản xuất và kinh doanh phải phân khúc thị trường để hoạt động
của mình mang lại lợi nhuận. Hãy nhớ một chân lý rất đơn giản: Không có một sản
phẩm nào có thể thỏa mãn tất cả mọi ngƣời trong một thị trƣờng. Không phải mọi
người đều thích một kiểu xe máy, xe hơi hay quán ăn như nhau.
Phân khúc thị trường bảo đảm sự nghiệp kinh doanh an toàn hơn bởi nó giúp
nông dân hoặc doanh nghiệp biết tập trung nỗ lực của mình đúng thị trường, xây dựng
cho mình một tư cách riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét và nhất quán. Trên
thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ riêng gì một người sản xuất kinh
doanh. Họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng những cách thức lôi kéo
khách hàng khác nhau. Mỗi một sản phẩm và/hoặc doanh nghiệp thường chỉ có một
thế mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường. Do
đó, nếu xác định các khúc thị trường tốt cho sản phẩm, doanh nghiệp sẽ kiểm soát
được sự cạnh tranh của các đối thủ, từng bước làm chủ thị trường.
Nông dân nếu muốn
tiếp cận thị trường tốt
thì phải biết mình
nhắm vào nhóm
người tiêu dùng nào
để xác định mình sản
xuất cái gì, khi nào,
chất lượng ra sao, bao
nhiêu v.v.
2
1.2.3 Cách thức phân khúc thị trƣờng hiệu quả là gì?
Nghệ thuật phân khúc thị trường hiệu quả là làm thế nào phân khúc thị trường
không quá to hoặc lại quá nhỏ khiến kinh doanh không hiệu quả. Các chuyên gia
marketing tiến hành phân khúc thị trường theo 3 cách là: chia thị trường thành nhóm
theo nhân khẩu học (bao gồm độ tuổi, giới tính, mức thu nhập,...), nhóm nhu cầu, và
nhóm hành vi.
Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhân khẩu học là cách phân khúc
thị trường truyền thống. Ví dụ như “phụ nữ tuổi từ 35-50”. Điều này có điểm thuận lợi
là dễ tiếp cận họ. Điều bất lợi là không có cơ sở nào để tin rằng các phụ nữ trong nhóm
này có nhu cầu giống nhau hãy sẵn sàng để mua hàng.
Phân khúc thị trường thành những nhóm nhu cầu nhấn mạnh phân khúc thị
trường dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng, vi dụ như phụ nữ thường thích dùng xe
máy hình thức đẹp, nhẹ, tốc độ vừa phải, dễ điều khiển. Trong khi đó, nam giới lại ưa
chuộng các loại xe phân khối lớn, tốc độ cao, dáng khỏe….Các nhà nghiên cứ
marketing còn kết hợp cả đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý học khi tiến hành phân
khúc thị trường theo nhóm nhu cầu bởi nhờ đó họ xác định chính xác hơn thị trường
mục tiêu.
Phân khúc thị trường theo các nhóm hành vi tiến hành phân chia thị trường
người tiêu dùng theo các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: Lý do mua sắm, lợi ích
tìm kiếm, tính trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ…Các nhà
marketing cho rằng nghiên cứu về các đặc tính của hành vi ứng xử của người tiêu dùng
là khởi điểm tốt nhất để hình thành các đoạn thị trường.
Bài tập 1: Phân khúc thị trường một sản phẩm phổ biến ở địa phương.
1.3 Khái niệm về cung và cầu
Cầu là gì? Nói đơn giản, cầu là nhu cầu đối với lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà
người mua sẵn lòng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau. Cầu thay đổi
thường xuyên. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến gây ra sự thay đổi của cầu:
Giá bán. Nếu giá tăng, cầu sẽ có xu hướng giảm và nếu giá giảm, cầu sẽ có
xu hướng tăng.
Thu nhập của người tiêu dùng. Khi thu nhập thực của người tiêu dùng
tăng, sức mua của họ và cầu sẽ tăng. Khi thu nhập giảm, điều ngược lại sẽ
xảy ra.
Sở thích của người tiêu dùng. Cầu là biểu hiện cho sở thích của người tiêu
dùng. Sở thích của người tiêu dùng có thể thay đổi cùng với thay đổi về thu
nhập, trình độ học vấn, cách tiếp cận với phong cách sống hiện đại và
quảng cáo.
Các sản phẩm cạnh tranh hoặc thay thế. Cầu của một sản phẩm sẽ giảm
khi các sản phẩm thay thế trở nên sẵn có và/hoặc rẻ hơn. Cầu sẽ tăng lên
khi các sản phẩm thay thế đó khan hiếm và/hoặc đắt hơn.
Chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng thường nhạy cảm với chất lượng
của các sản phẩm nông nghiệp. Những cải tiến về chất lượng có thể khiến
cầu tăng trong khi chất lượng giảm sẽ có hiệu ứng ngược lại.
3
Cung là gì? Cung là lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà người sản xuất và các
trung gian thị trường sẵn lòng và có khả năng cung ứng ở các mức giá khác nhau.
Cung của mặt hàng nông sản có xu hướng dễ thay đổi hơn vì quá trình sản xuất bị các
điều kiện tự nhiên chi phối. Dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng tới nguồn
cung của các sản phẩm nông nghiệp:
Thời tiết. Điều kiện thời tiết thuận lợi cho thu hoạch tốt vì vậy ảnh hưởng
tích cực đến cung trong khi hạn hán và lũ lụt có hiệu ứng ngược lại. Sâu
bệnh cũng có tác động tiêu cực đối với năng suất và nguồn cung.
Chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của một mặt hàng cụ thể tăng khiến
nông dân chuyển sang các mặt hàng khác có lãi cao hơn. Chi phí sản xuất
giảm sẽ có hiệu ứng ngược lại.
Giá bán. Nông dân có xu hướng mở rộng nguồn cung khi giá tăng và giảm
nguồn cung khi giá hạ. Đối với các sản phẩm có thể dự trữ được như ngũ
cốc, họ có thể tăng nguồn cung ngay lập tức bằng cách giảm tiêu thụ trong
gia đình và xuất hàng khỏi kho dự trữ.
Hạ tầng vận chuyển. Cải tiến hạ tầng vận chuyển có thể giúp thu hẹp
khoảng cách giữa các khu vực cụ thể và cho phép sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp mới để bán ở thị trường thành thị.
1.4 Biến đổi giá trên thị trƣờng
Giá chủ yếu do cung và cầu quyết định. Giá có thể dao động đáng kể, thậm chí
trong một ngày. Nếu có một lượng hàng lớn đột ngột cung ứng cho thị trường (trường
hợp điển hình trong vụ thu hoạch), giá sẽ giảm. Khi thiếu lượng cung trên thị trường
(như khi mất mùa) giá sẽ tăng. Vào dịp lễ Tết, nhu cầu thực phẩm tăng khiến giá của
nhiều sản phẩm nông nghiệp cũng tăng. Biết diễn biến cung và cầu là rất cần thiết để
nắm bắt sự dao động giá ngắn hạn, theo mùa vụ và xu thế giá dài hạn. Hiểu biết về
cung và cầu thậm chí còn có thể cho phép nông dân dự đoán sự thay đổi giá trong
tương lai.
Hãy nhớ:
Giá tăng khi nhu cầu tăng Giá giảm khi nhu cầu giảm Xác định đƣợc xu thế cung và cầu
o Nông dân sẽ xác định đƣợc xu thế giá o Nông dân sẽ quyết định đƣợc sản xuất cái gì, sản xuất vào thời điểm nào, số
lƣợng cần sản xuất là bao nhiêu và khi nào bán ra thị trƣờng.
4
Sau đây là bảng tóm tắt MỐI QUAN
HỆ CƠ BẢN giữa giá, cầu và cung.
Chú thích: ↗ : tăng ↘ : giảm → : không
thay đổi
Nếu: thì: Cầu
Giá ↗ ↘
↘ ↗
Chất lƣợng
sản phẩm
↗ ↗
↘ ↘
Thu nhập của
khách hàng
↗ ↗
↘ ↘
Số lƣợng
ngƣời buôn
bán
↗ ↘
↘ ↗
có các dòng
sản phẩm mới
mang tính
sáng tạo
↗
Những dịp lễ ,
tết
↗ hoặc ↘
Nếu: thì: giá
Cầu ↗ ↗
↘ ↘
Cung ↗ ↘
↘ ↗
Nếu: thì: Cung vào
mùa tới
Giá ↗ ↗
↘ ↘
Lƣu ý!
Đây là xu hƣớng chung – không đảm
bảo! Những mối quan hệ giữa giá, cầu
và cung thường đúng – nhưng đôi khi
có những trường hợp ngoại lệ. Không ai
có thể dự đoán một cách chính xác – kể
cả các chuyên gia cũng không thể!
Nên nhìn một cách tổng quan!
Đừng chỉ nhìn một mối quan hệ trong
bảng từ trái sang phải! Mà hãy xem xét
chung trong một mối liên kết, ví dụ:
1. Nếu thu nhập của khách hàng ↗
thì cầu ↗ và giá ↗ như vậy cầu
trong mùa vụ tới ↗
Hoặc trong mùa vụ tới:
2. Nếu thu nhập của khách hàng →
thì cầu → và giá ↘ bởi vì cung
đã ↗
Hãy xem các mối quan hệ tác động lẫn
nhau như thế nào rồi dự đoán xu hướng
tiếp theo! Ngoài ra, xem xét các mối
quan hệ sẽ giúp xác định mình cần
những thông tin gì.
Vài gợi ý quan trọng!
Thị trường nội địa thì dễ dàng dự đoán
hơn thị trường quốc tế: Giá cả và nhu
cầu hàng hóa chỉ bán trong các thị
trường nội địa thì dễ theo dõi và dễ dự
đoán hơn hàng hóa xuất khẩu. Có nhiều
vấn đề xảy ra trên thị trường quốc tế mà
chúng ta không thể theo dõi được.
“Sản phẩm thay thế”: Khi giá cả của
một sản phẩm tăng rất cao, người tiêu
dùng sẽ tìm mua sản phẩm khác. Ví dụ:
Khi giá trái vải tăng quá cao thì người
ta sẽ mua nhãn hoặc các loại trái cây
khác rẻ hơn.
“Tốc độ thay đổi của cầu”: (1) đối với
một số sản phẩm, nếu giá tăng cao thì
nhu cầu giảm rất nhanh và ngược lại.
Nguyên nhân là do những sản phẩm này
có thể dễ dàng bị thay thế bởi sản phẩm
khác. Ví dụ: Các loại trái cây – khi một
loại trái cây quá đắt thì người tiêu dùng
sẽ ăn loại trái cây khác. (2) Tuy nhiên,
cũng có những sản phẩm không dễ dàng
thay thế bởi sản phẩm khác được. Ví
dụ: gạo – người ta thích ăn cơm do đó
rất khó thay thế cơm bằng các thực
phẩm khác. Vì thế, cho dù giá gạo cao
nhưng người tiêu dùng vẫn mua.
5
Giá
Đầu vụ thu hoạch Cuối vụ thu hoạch
Cung Giá
Giữa mùa vụ
Số
lư
ợn
g
Thời gian
Bài tập 2:
– Theo anh/chị, cung sản phẩm của hộ/tổ/nhóm sẽ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố
gì? Tại sao anh/chị chọn yếu tố đó?
– Theo anh/chị, cầu sản phẩm của tổ/nhóm sẽ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố gì?
Tại sao anh/chị chọn yếu tố đó?
– Ai là người tiêu dùng sản phẩm của nhóm?
Bài tập 3: Xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhóm
– Sản phẩm của tổ/nhóm bán cho ai? Mô tả cụ thể, bán cho thương lái? Doanh
nghiệp? nhà máy/cơ sở xay xát? Bán tổ nhóm khác? Người tiêu dùng?
– Người mua ở đâu?
– Mua như thế nào, thông qua hợp đồng hay trực tiếp không qua hợp đồng?
Người mua có ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm trước khi bắt đầu sản xuất
không? Nếu có vì sao và nếu không vì sao? Người mua có ứng trước vốn, hoặc
đầu tư cho nông dân sản xuất và đến khi thu hoạch thu mua lại sản phẩm
không? Nếu có tại sao và nếu không tại sao?
– Phương thức thanh toán như thế nào?
1.5 Các đặc điểm chính của thị trƣờng nông sản
Thị trường nông nghiệp có một số đặc điểm khác biệt so với các thị trường
khác. Đó là các đặc điểm như sau:
1.5.1 Giá hàng hóa thay đổi nhanh chóng
Giá hàng hóa nông sản có thể thay đổi đáng kể và
đột ngột trong vòng một ngày hoặc một tuần. Giá biến
động là do sự điều phối kém của cung cầu. Những mặt
hàng dễ thối hỏng như rau, quả tươi, sắn và cá tươi v.v.
không thể bảo quản lâu mà phải bán ngay nên giá của những mặt hàng đó có xu hướng
giảm nhiều vào cuối thời điểm buôn bán hoặc khi có một lượng hàng lớn đột ngột xâm
nhập vào thị trường làm cung vượt quá cầu.
1.5.2 Tính mùa vụ
Nguồn cung nông sản thường tập
trung vào vụ thu hoạch và một hoặc hai
tháng tiếp theo. Giá nông sản trong mùa
thu hoạch thường rất thấp nhưng sau đó
lại tăng lên cho đến tận vụ thu hoạch
sau. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tính mùa
vụ của nguồn cung rất khác nhau giữa
các sản phẩm nông nghiệp.
1.5.3 Dao động giá giữa các năm
Nông dân nên làm gì?
Nắm bắt các thông tin và ứng phó với những biến
động về giá
Nông dân nên làm gì?
Xác định và tận dụng việc sản xuất trái mùa và các cơ hội tiếp cận thị trƣờng
6
Giá nông sản có thể dao động mạnh giữa các năm. Điều kiện tự nhiên (như thời
tiết, sâu hại và dịch bệnh) là một nguyên nhân chủ yếu gây ra dao động giá do tác động
của nó tới lượng cung. Ví dụ, thiên tai, sâu hại hay dịch bệnh có thể làm sản lượng
nông nghiệp giảm mạnh khiến cho giá tăng lên. Ngược lại, điều kiện thời tiết thuận lợi
có thể tác động tích cực tới sản lượng dẫn đến thị trường
tràn ngập nông sản.
Phản ứng của nông dân đối với những hiện tượng trên
càng làm giá biến động hơn. Nông dân có thể phản ứng quá
tích cực khi thấy giá của một mặt hàng nhất định nào đó
tăng lên bằng cách mở rộng diện tích và thâm canh sản xuất
trong những vụ tiếp theo làm cho cung vượt quá cầu và dẫn tới giảm giá trong thời
điểm thu hoạch. Trong tình huống ngược lại, nông dân lại giảm mạnh sản xuất khi giá
sụt giảm nghiêm trọng.
1.5.4 Rủi ro đối với ngƣời nông dân
Cụ thể có 2 rủi ro lớn: (1) Giá dễ biến động dẫn
đến rủi ro. Người sản xuất có thể gặp trường hợp là tại
thời điểm thu hoạch giá thị trường không đủ bù đắp chi
phí sản xuất trong khi đó các thương nhân thì không thể
bán hàng để tạo lợi nhuận. (2) sản phẩm có thể bị từ chối hoặc bán giảm giá do chất
lượng thấp do bị hỏng, dập nát. Nông sản có thể bị ảnh hưởng của sâu bệnh hay bị dập
nát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ và lưu kho khiến nông dân và thương
nhân bị thua lỗ đáng kể.
1.5.5 Chí phí giao dịch và marketing cao
Thông thường các sản phẩm của nông dân ít
được bán trực tiếp đến người tiêu dùng. Giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng thường cao hơn rất nhiều
so với giá người sản xuất bán ra. Lý do của sự chênh
lệch đáng kể giữa giá bán ra của người sản xuất và
giá mua vào của người tiêu dùng là như sau: (1) Chi
phí thu gom (2) chí phí chế biến bao gồm làm sạch,
sấy khô, phân loại, đóng gói và quảng cáo sao cho
người tiêu dùng có thể chấp nhận được. Đôi khi, lại
cần phải đầu tư thêm chi phí để tinh chế sản phẩm.
Hao hụt do sản phẩm bị thối, hỏng là phổ biến. (3) chi phí bảo quản, cất trữ (4) chi phí
lao động và lợi nhuận phải trả cho tất cả những hoạt động diễn ra trong khâu trung
gian này.
1.5.6 Thiếu thông tin về ngƣời tiêu dùng
Việc thiếu thông tin về người tiêu dùng sẽ dẫn đến việc không đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng và thương lượng giá. Nông dân thường ít khả năng tiếp cận thông
tin thị trường nên không nhận ra được cơ hội thị trường.
Để tiếp cận các cơ hội của thị trường, đáp ứng được yêu
cầu của người mua, và thương lượng được mức giá hợp lý,
thì nông dân cần có kiến thức và hiểu biết về thị trường.
Trong khi đó thì người tiêu dùng thường trở nên khó tính
hơn và quan tâm nhiều hơn tới sở thích của mình.
Nông dân nên làm gì?
Dự đoán xu thế cung cầu Tránh việc phản ứng quá
mức đối với mức giá cao hay thấp
Nông dân nên làm gì?
Đối với rủi ro (1) Tiếp cận thông tin thị trƣờng tốt để hạn chế (2) phát triển hoặc cải thiện các mối quan hệ với ngƣời mua.
Nông dân nên làm gì? Cân nhắc các phƣơng án sau:
1. Nên làm sạch và phân loại sản phẩm của mình không?
2. Nên lƣu kho dự trữ sản phẩm không?
3. Nên bán sản phẩm tại thị trấn hay thị xã thay vì bán tại nhà không?
4. Hãy đƣa ra các phƣơng án khác để tăng lợi nhuận của mình lên!
Nông dân nên làm gì?
Tiếp cận và phân tích thông tin thị trƣờng
7
1.5.7 Cạnh tranh cao
Các mặt hàng nông sản có đặc điểm nổi bật là mức độ cạnh tranh cao, kể cả trong
và ngoài nước và diễn ra ở các cấp độ khác nhau. Nông dân phải có khả năng sáng tạo
và đáp ứng các yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt của thị trường trong nước và xuất
khẩu nếu họ muốn nâng cao sức cạnh tranh trên những thị
trường này.
Vậy, nông dân cần phải sản xuất ra các sản phẩm mà
thị trường cần với chi phí tương đối thấp. Họ nên tập trung
vào các mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất và cung ứng
những sản phẩm có chất lượng cao được đóng gói và vận
chuyển theo yêu cầu của người mua.
1.5.8 Cung và sự thay đổi giá cả
Khi giá cả hàng nông sản thay đổi trên thị trường thì nông dân cần nhiều thời
gian để điều chỉnh sản xuất sao cho đáp ứng với sự thay đổi đó. Thậm chí, điều này có
thể mang lại nhiều khó khăn cho nông dân. Ví dụ, sau khi đã gieo trồng một loại cây
nào đó, nông dân không thể giảm diện tích gieo trồng
nếu như giá của sản phẩm đó giảm xuống. Chỉ có một
sự lựa chọn duy nhất là cắt giảm vật tư đầu vào. Hoặc
khi thấy giá tăng lên thì nông dân vẫn phải đợi cho tới
đúng thời điểm gieo trồng và phải chờ cho tới khi cây
trồng đó cho thu hoạch. Ngoài ra còn một số hạn chế
khác về đất đai, lao động để mở rộng sản xuất và khả năng tiếp cận kỹ thuật để người
sản xuất nâng cao sản lượng như giống mới, hệ thống thủy lợi và thuốc bảo vệ thực
vật.
1.5.9 Giá thực suy giảm trong dài hạn
Kết quả phân tích về xu hướng thị trường dài hạn cho thấy giá thực và giá trị của
các mặt hàng nông sản liên tục sụt giảm so với giá
thực và giá trị của hàng hóa và dịch vụ công nghiệp.
Để đối phó với sự sụt giảm về giá của hàng nông sản,
nông dân phải áp dụng nhiều chiến lược tổng hợp,
giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm và đa
dạng hóa hướng tới các sản phẩm mang lại lợi nhuận
cao hơn.
2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
2.1 Khái niệm chuỗi giá trị là gì?
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ với nhau,
từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm
cho người tiêu dùng. Chúng ta gọi định nghĩa này là định nghĩa chuỗi giá trị theo chức
năng.
Vậy, trong chuỗi giá trị có “chức năng” của chuỗi và cũng được gọi là các
“khâu” trong chuỗi. Các chức năng chuỗi giá trị chúng ta có thể mô tả cụ thể bằng các
“hoạt động” để thể hiện rõ các công việc của khâu. Bên cạnh các chức năng chuỗi giá
trị chúng ta có “tác nhân” (cũng có thể gọi là “người vận hành chuỗi giá trị”) của
chuỗi giá trị. Tác nhân là những người thực hiện các chức năng trong chuỗi, ví dụ như
Nông dân nên làm gì?
Tập trung vào các sản phẩm có nhu cầu cao và áp dụng các phƣơng pháp sản xuất và chiến lƣợc marketing phù hợp
Nông dân nên làm gì?
phát triển nguồn cung với chi phí thấp và số lƣợng lớn để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trƣờng.
Nông dân nên làm gì?
Giảm chi phí sản xuất, tăng chất lƣợng sản phẩm và đa dạng hóa
8
nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất, nông dân sản xuất lúa, thương lái vận chuyển hàng
hóa, v.v. Bên cạnh các tác nhân chuỗi giá trị chúng ta còn có các “nhà hỗ trợ chuỗi
giá trị”. Nhiệm vụ của các nhà hỗ trợ chuỗi là giúp phát triển của chuỗi bằng cách tạo
điều kiện nâng cấp chuỗi giá trị.
2.2 Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị
Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là vẽ một sơ đồ về hệ thống chuỗi giá trị. Sơ đồ
thể hiện các hoạt động sản xuất/kinh doanh (chức năng), các tác nhân chính trong
chuỗi và những mối liên kết của họ. Hãy xem ví dụ bên trên. Sơ đồ tổng quan này cần
mô tả các khâu trong chuỗi giá trị và thể hiện như sau:
• Các giai đoạn sản xuất và các chức năng (khâu) ( )
• Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi ( )
• Ngƣời tiêu dùng cuối cùng ( )
• Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị ( )
Hoạt đ
ộn
g
Giống
Phân bón
Thuốc
BVTV
Lao động
nghèo
Làm đất
Gieo rau
Chăm sóc
Thu hoạch
Thuê xe
Vận
chuyển
Làm sạch
Đóng gói
Bán cho
siêu
thị/chợ
địa
phương
Tiếp thị
các nhà
hàng
Tá
c nh
ân
Đại lý bán
vật tư nông
nghiệp
Các tổ hợp
tác
Cty vận
chuyển hàng
hóa
Cơ sở sơ
chế
Siêu thị
Bài tập 4: Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị của một sản phẩm ở địa phương
2.3 Tại sao sử dụng công cụ phân tích chuỗi giá trị?
Công cụ phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta giúp chúng ta thay đổi cách nhìn và
cách làm khi chúng ta sản xuất và/hoặc kinh doanh. Chuỗi giá trị giúp chúng ta nhắm
đến thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi sản xuất. Nó giúp xác định nhu cầu và yêu
cầu của thị trường! Thông qua đó quản lý được sản xuất kinh doanh, xác định nhu cầu
đầu tư hỗ trợ để nâng cấp chuỗi.
Ngƣời dân tại địa
phƣơng có nhu cầu
mua RAT hàng ngày
Dự án, Đoàn thể (Hội nông dân, hội phụ nữ xã)
Đầu
vào
Sản xuất
Sơ chế/
Chế biến
Thương
mại
Tiêu
dùng Thu
gom
9
Nói cách khác trước khi sản xuất nông dân cần phải xác định rõ ràng sản xuất để
bán cho ai?! Nguyên tắc của thị trường là tiêu dùng quyết định sản xuất – Sản xuất
phải theo yêu cầu của thị trường! Để biết được yêu cầu và nhu cầu của thị trường cần
phải xác định số lượng, chất lượng, độ đồng đều, thời gian cung cấp, giá cả v.v của sản
phẩm mà được người tiêu dùng mua.
Vậy, làm như thế nào để biết được nhu cầu và yêu cầu của thị trường? Để biết
được nhu cầu và yêu vầu của thị trường, phải biết cách nghiên cứu thị trường. Nghiên
cứu thị trƣờng nhằm trả lời các câu hỏi trên: Người tiêu dùng
…là ai? Ở đâu? Độ tuổi nào? Giàu hay nghèo? V.v
…muốn mua sản phẩm gì?
…đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải như thế nào?
…mua bao nhiêu?
…mua vào thời điểm nào?
…mua ở đâu?
…sẫn sàng bỏ bao nhiêu tiền để mua sản phẩm?
2.4 Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị
2.4.1 Giá trị gia tăng là gì?
Nói chung, giá trị gia tăng là cách mức độ thịnh vượng được tạo ra trong nền
kinh tế.
Để tính được giá trị gia tăng trong một chuỗi giá trị thì chúng ta tính: [Giá trị gia
tăng] = [tổng giá bán sản phẩm] – [giá trị hàng hóa trung gian] (ví dụ chi phí đầu vào:
mua nguyên vật liệu, dịch vụ v.v.).
Giá trị gia tăng được tạo ra bởi tác nhân của từng khâu trong chuỗi giá trị.
Hàng hóa trung gian, đầu vào và dịch vụ vận hành được cung cấp bởi các nhà
cung cấp mà họ không phải là tác nhân của khâu.
10
Ngƣời nuôi bò Ngƣời vận
chuyển Lò mổ bò Siêu thị
Ngƣời tiêu
dùng
300.000 đ
4.300.000 đ
300.000 đ
3.700.000 đ
300.000 đ
3.100.000 đ 500.000 đ
2.500.000 đ 2.000.000 đ
300.000 đ
300.000 đ
300.000 đ
Giá trị gia tăng
Sản phẩm trung gian
Đầu vào khác
(Lưu ý: số liệu trên chỉ sử dụng để minh họa)
Chuỗi giá trị chỉ mang lại lợi nhuận cho các tác nhân nếu người tiêu dùng sẵn
sàng chi trả giá sản phẩm cuối cùng. Người tiêu dùng không tạo ra giá trị gia tăng.
2.4.2 Làm thế nào để tăng tỷ lệ lợi nhuận?
Có 3 cách để tăng tỷ lệ lợi nhuận: (a) tạo ra sản phẩm mới mà người tiêu dùng
yêu thích và/hoặc cần (b) cải tiến quy trình sản xuất sản phẩm hiện có (c) vừa tạo sản
phẩm mới vừa cải tiến quy trình sản xuất.
Cải tiến quy trình sản xuất cụ thể có 6 phương án:
1. Tăng năng suất tăng sản
lƣợng
tăng giá trị gia
tăng
tỷ lệ lợi nhuận
cao hơn
2. Nâng cao hiệu
quả sản xuất
giảm chi
phí đầu vào
tăng giá trị gia
tăng
tỷ lệ lợi nhuận
cao hơn
3. Cải tiến chất
lượng
tăng giá
bán
tăng giá trị gia
tăng
tỷ lệ lợi nhuận
cao hơn
4. Cải tiến tẳng sản
lượng + tăng giá trị gia tỷ lệ lợi nhuận
11
marketing tăng giá
bán tăng cao hơn
5. Đảm nhận các
chức năng khác
trong chuỗi
(vận chuyển, sơ
chế/chế biến)
phân phối lại
giá trị gia tăng
tỷ lệ lợi nhuận
cao hơn
6. Thành lập
tổ/nhóm (nghị
định 151)
tăng lợi thế
khi thương
lượng
phân phối lại
giá trị gia tăng
tỷ lệ lợi nhuận
cao hơn
Phương án số 1 chỉ hiệu quả nếu người tiêu dùng sẵn sàng mua nhiều hơn! Ngoài
ra, phương án này cũng là phương án truyền thống NHƯNG chưa chắc là phương án
hiệu quả nhất.
Nói chung, tỷ lệ lợi nhuận chỉ tăng khi người mua có nhu cầu mua sản phẩm. Họ
mua nhiều hơn hoặc với giá cao hơn.
2.5 Chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo là gì?
Chuỗi giá trị vì người nghèo là những chuỗi có tiềm năng tăng trưởng kinh tế cao
và mang lại nhiều cơ hội tăng thu nhập cho người nghèo.
2.5.1 Lựa chọn chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo nhƣ thế nào?
Không phải chuỗi giá trị nào cũng phù hợp với nghèo, do đó nên lựa chọn chuỗi
giá trị phù hợp với người nghèo. Chuỗi giá trị phù hợp với người nghèo là những
chuỗi giá trị tạo ra nhiều cơ hội cho người nghèo có thể tham gia:
Chi phí khởi sự thấp = tài sản / vốn (cần thiết) ít
Sản xuất qui mô nhỏ
Hoàn vốn nhanh
Rủi ro thất bại thấp
Kỹ năng đơn giản
Trong sản xuất sử dụng nguyên vật liệu, lao động, dịch vụ sẵn có tại địa
phương
Có thể triển khai được tại địa phương
2.5.2 Công cụ lựa chọn chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo
Công cụ lựa chọn chuỗi giá trị vì người nghèo bao gồm 2 bước:
(1) Liệt kê 10 đến 20 chuỗi giá trị hiện có / sắp có tại địa phương. Sử dụng mẫu
A “Danh sách chuỗi giá trị”.
(2) Sử dụng mẫu B, C và D “Đánh giá các tiêu chí kinh tế và giảm nghèo” để
cho điểm, xếp hạng ưu tiên và lựa chọn chuỗi giá trị.
12
Bài tập 5: Bài tập thực hành công cụ lựa chọn chuỗi giá trị cho người nghèo
Mẫu A: Lựa chọn chuỗi giá trị phù hợp với ngƣời nghèo
Ký hiệu Chuỗi giá trị
A
B
C
D
E
F
G
H
I
K
L
M
N
O
P
Q
R
S
T
U
W
13
Mẫu B: Xếp hạng ƣu tiên chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo
Hãy điền vào lần lƣợt từng ô, sử dụng thang điểm theo hƣớng dẫn ở dƣới. Sau đó cộng lại số điểm (KT Tổng và GN Tổng).
Chuỗi giá trị
A B C D E F G H I K L M O P Q R S T U W
So với các chuỗi giá trị khác …
Tiêu chí kinh tế
KT1
Hiện tại giá trị kinh tế (VNĐ) của
chuỗi giá trị tại địa phương (xã,
huyện) cao ở mức độ nào?
KT2
Cơ hội để tạo thêm giá trị cho địa
phương thông qua các loại hình
hợp tác (ví dụ: tổ hợp tác sản xuất,
vận chuyển, tiếp thị) ở mức độ
nào?
KT3
Khả năng là các đầu tư cho chuỗi
giá trị được đảm bảo và mang lại
lợi nhuận nhanh nhất ở mức độ
nào?
KT4
Lợi thế độc đáo nhất của chuỗi giá
trị ở địa phương so với các nơi
khác (sản phẩm độc đáo, đặc trưng
của địa phương, chi phí sản xuất
thấp) ở mức độ nào?
KT5 Trong 5 năm tới chuỗi giá trị phát
triển mạnh như thế nào?
Tổng
KT = KT1+ KT2 + KT3 + KT4 + KT5
14
Tiêu chí giảm nghèo
GN1
Hiện tại người nghèo có thể thu
nhập nhiều như thế nào từ chuỗi
giá trị này?
GN2
Cơ hội để người nghèo tham gia
sản xuất, kinh doanh trong chuỗi
giá trị (ví dụ chi phí khởi sự thấp,
đầu tư cho tài sản ít, ít vốn, kỹ
thuật đơn giản / quy mô sản xuất
nhỏ) ở mức độ nào?
GN3 Chuỗi giá trị này cần nhiều lao
động ở mức độ nào?
GN4
Chuỗi giá trị này đem lại nhiều cơ
hội cho phụ nữ tham gia ở mức độ
nào?
GN5
Từ giờ đến 5 năm tới, chuỗi giá trị
này mang lại thu nhập cao ở mức
độ nào cho người nghèo nếu chuỗi
giá trị đó được xúc tiến?
Tổng
GN
= GN1+ GN2 + GN3 + GN4 +
GN5
Hãy sử dụng thang điểm này:
5 4 3 2 1
rất lớn, nhiều / rất mạnh /
rất tốt
lớn, nhiều / mạnh /
tốt
trung bình nhỏ / yếu / kém rất nhỏ / rất yếu / rất kém
15
Mẫu C: Xếp hạng ƣu tiên chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo
Chuỗi giá trị
A B C D E F G H I K L M O P Q R S T U W
Tiêu chí kinh tế
Tổng KT thành viên 1
Tổng KT thành viên 2
Tổng KT thành viên 3
Tổng KT thành viên 4
Tổng KT thành viên 5
Tổng KT thành viên 6
Tổng KT thành viên 7
Tổng KT thành viên 8
Tổng KT thành viên 9
Tổng KT thành viên 10
Tổng
KT = Tổng của Tổng KT ở trên
Hạng
KT
Tổng KT lớn nhất= 1, lớn thứ
2 = 2 v.v…
Tiêu chí giảm nghèo
Tổng GN thành viên 1
Tổng GN thành viên 2
Tổng GN thành viên 3
Tổng GN thành viên 4
16
Tổng GN thành viên 5
Tổng GN thành viên 6
Tổng GN thành viên 7
Tổng GN thành viên 8
Tổng GN thành viên 9
Tổng GN thành viên 10
Tổng
GN = Tổng của Tổng GN ở trên
Hạng
GN
Tổng GN lớn nhất= 1, lớn thứ
2 = 2 v.v…
Tồng
cộng = Hạng KT + Hạng GN
Xếp
hạng
Số tổng nhỏ nhất = 1, số tổng
nhỏ thứ 2 = 2 v.v…
Ghi chú: Nếu 2 hoặc nhiều chuỗi giá trị có cùng hạng (cho Hạng KT, Hạng GN, Hạng), thì hãy xếp 1, 2, 2, 4, 5, ... KHÔNG 1, 2, 2,
3, 4, ... hoặc 1, 2, 3, 4, 4, 4, 7, ... KHÔNG 1, 2, 3, 4, 4, 4, 5, ...
Cán bộ phụ trách liệt kê: Tên: ____________________ Huyện: ____________________ Xã: ____________________
17
Mẫu D: Xếp hạng ƣu tiên chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo
Stt Tên Huyện Xã Chức vụ Trình độ học vấn Số ĐTDĐ
Tầm quan trọng
của [1]
Tiêu
chí
kinh tế
Tiêu
chí
giảm
nghèo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
[1] Vui lòng điền % vào hai cột “Tầm quan trọng” của (a) tiêu chí kinh tế và (b) tiêu chí giảm nghèo. Sau đó, chúng tôi sẽ sử dụng
bảng xếp hạng này để phân tích dữ liệu. Tổng % xếp hạng phải là 100%. Ví dụ: 25%:75%; 50%:50%; 70%:30%.
18
2.6 Chiến lƣợc nâng cấp chuỗi giá trị
Xây dựng chiến lược phát triển chuỗi giá trị luôn có hai nội dung. Thứ nhất liên
quan tới những gì mà các tác nhân tham gia chuỗi giá trị phải làm để trở nên cạnh
tranh hơn và để tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn trong tương lai.
Nội dung thứ hai của chiến lược liên quan đến vai trò của các thể chế hỗ trợ bên
ngoài, ví dụ như: chính phủ, các cơ quan tài trợ đang triển khai một chương trình phát
triển. Các thể chế hỗ trợ bên ngoài không trực tiếp tham gia vào quá trình nâng cấp.
Họ chỉ tạo điều kiện thuận lợi và trợ giúp cho quá trình này, chứ bản thân họ không
phải là các chủ thể tham gia chuỗi giá trị.
Như thế, có hai loại chiến lược: một chiến lược nâng cấp và một chiến lược thúc
đẩy. Ở đây chúng ta tập trung vào chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị.
Thúc đẩy chuỗi giá trị cần có một tầm nhìn. Tầm nhìn nâng cấp mô tả những đổi
thay mong muốn của chuỗi giá trị nhằm trả lời câu hỏi: Chuỗi giá trị này sẽ như thế
nào sau 5 năm tới?
Các chiến lược có thể phân biệt như sau:
2.6.1 Chiến lƣợc cải thiện chất lƣợng hoặc phát triển sản phẩm
19
2.6.2 Chiến lƣợc giảm chi phí sản xuất
2.6.3 Chiến lƣợc xâm nhập thị trƣờng hoặc phát triển thị trƣờng
20
2.6.4 Chiến lƣợc tái phân phối giá trị
21
Bài tập 6: Bài tập thực hành chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị cho người nghèo
Bảng phân tích nhanh chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo
Để xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị, hãy lần lượt điền thông tin vào bảng
sau:
Khâu
trong
chuỗi
Hiện trạng Giải pháp
Thuận
lợi
(đƣợc)
Khó khăn
(chƣa
đƣợc)
Làm gì? Làm nhƣ thế
nào? bao gồm
kinh phí
Ai làm? Thời
gian?
Đầu
vào
Sản
xuất
Thu
gom
Sơ chế
Thƣơng
mại
22
Bảng phân tích khả năng ngƣời nghèo tham gia vào chuỗi giá trị
Sử dụng mẫu như sau để phân tích các cơ hội người nghèo có thể tham gia vào các
khâu.
Khâu
trong
chuỗi
Ngƣời nghèo
tham gia chƣa?
Cơ hội cho
ngƣời nghèo
tham gia?
Nếu có
Có Chƣa Không Có Tham gia bằng
cách nào?
Ai làm? Thời
gian?
Đầu vào
Sản xuất
Thu gom
Sơ chế
Thƣơng mại
Thông điệp chính: Các kết quả phân tích nhanh chuỗi giá trị có thể cho thấy hiện
trạng chuỗi giá trị của xã, đặc biệt là cái đã “được” và cái “chưa được” cần được cải
tiến. Kết quả này có thể sử dụng làm thông tin thị trường đầu vào để lập kế hoạch phát
triển kinh tế địa phương và có thể chỉ ra được phương án đầu tư của xã trong tương lai.
23
3. PHÂN TÍCH THÔNG TIN THỊ TRƢỜNG
3.1 Thông tin thị trƣờng là gì?
Thông tin thị trường là thông tin về cầu và cung của nông sản, vật tư đầu vào và
các dịch vụ có liên quan.
3.2 Tại sao thông tin thị trƣờng lại quan trọng
Thông tin thị trường có thể giúp nông dân chọn lựa hoạt động nào là phù hợp
trong suốt quá trình sản xuất, từ lập kế hoạch sản xuất cho đến khi bán sản phẩm.
3.3 Loại thông tin thị trƣờng nào cần thu thập?
Thu thập thông tin nên có sự chọn lọc trước, vì thế cần phải xác định rõ ràng là
những thông tin gì cần thu thập, vì thu thập thông tin thị trường cần nhiều thời gian và
có thể nhiều tốn kém. Tránh việc thu thập thông tin quá nhiều cùng một lúc, sẽ không
xử lý nổi. Sau đây là một số ví dụ thông tin cần thiết:
Loại thông tin Thông tin
Vật tƣ đầu vào địa điểm và địa chỉ liên hệ của người cung cấp vật tư
loại và chất lượng của các loại vật tư
giá của các loại vật tư khác nhau
Cầu Số lượng cầu ở địa phương, trong khu vực và trong
nước
mức độ tăng trưởng và xu thế của cầu
tính mùa vụ của cầu
Ngƣời mua địa điểm và địa chỉ liên hệ
Yêu cầu về số lượng
Các yêu cầu về chất lượng
Các yêu cầu về đóng gói
Tính mùa vụ của cầu
Giá mua
Các điều khoản thanh toán
Các dịch vụ hỗ trợ đi kèm (vật tư, tín dụng, v.v…)
Giá Giá mua vào tại các thị trường khác nhau
Giá của các sản phẩm có chất lượng và thuộc các loại
khác nhau
Tính mùa vụ của giá
Sự dao động giá giữa các vụ
Xu thế giá
Cạnh tranh Các khu vực cung cấp chính
Chất lượng sản phẩm từ các khu vực khác nhau
Tính mùa vụ của nguồn cung từ những khu vực cung
cấp khác nhau
Nhập khẩu
Các chi phí marketing Chi phí vận chuyển
Phí chợ
24
Các phí không chính thức
Các loại phí khác
3.4 Thu thập thông tin từ đâu và hoặc từ ai?
3.4.1 Thu thập thông tin từ đâu
Khi đã xác định cần thu thập thông tin gì thì bước tiếp theo cần biết là nên thu
thập thông tin ở đâu để giảm thiểu chi phí về thời gian và tiền bạc. Lý tưởng nhất là
dựa vào nhiều nguồn thông tin thị trường khác nhau. Một nguồn thông tin không thể
cung cấp đầy đủ thông tin và hiểu biết về thị trường. Dưới đây là sơ đồ một số nguồn
thông tin:
3.4.2 Ai có thể cung cấp thông tin gì?
Nhiều thành viên thị trường khác nhau có thể cung cấp nhiều loại thông tin khác
nhau. Một số thành viên có thể có thông tin về nhiều mặt hàng, trong khi số khác chỉ
có thông tin tập trung vào một hoặc một số sản phẩm nhất định. Những thành viên này
có thể đang buôn bán tại địa phương; một số khác thì thu mua hàng hoá ở các vùng
khác hoặc các khu vực xa xôi. Thậm chí có một số tham gia các hoạt động xuất nhập
khẩu.
Thành viên thị trƣờng Loại thông tin có thể thu thập
1. Các nhà máy hoặc người
bán buôn vật tư nông
nghiệp (thường nằm ngoài
địa bàn huyện)
Giá bán buôn hiện thời của các loại vật tư khác
nhau
Xu thế giá bán buôn của các loại vật tư
Những thuận lợi và hạn chế của các giống cây
trồng khác nhau, các loại thuốc hóa học và các
trang thiết bị chế biến,v.v…
2. Người cung cấp vật tư địa Các loại vật tư nông nghiệp có tại địa phương
Thƣơng nhân và chủ cơ sở chế biến nông nghiệp
Cán bộ khuyến nông
Báo chí, báo cáo, hội thảo ...
Các ấn phẩm khác
Nông dân khác
Nhà nghiên cứu thị trƣờng
Đài phát thanh & truyền hình
Internet
25
phương (tại thôn, xã và
huyện) Giá bán lẻ vật tư nông nghiệp tại địa phương (giá
hiện thời và xu thế giá)
Các điều khoản trong mua bán.
3. Người mua, thương nhân
tại địa phương (người thu
mua, chủ cơ sở chế biến
nhỏ)
Các hình thức trao đổi với nông dân tại địa
phương
Các hình thức trao đổi giữa người thu mua và
người mua trong và ngoài huyện
Các yêu cầu của họ về sản phẩm
Các yêu cầu về sản phẩm của người mua
Mô hình cung ứng trong xã hoặc trong huyện (ví
dụ: số lượng, tính mùa vụ, xu thế)
Xu thế giá của những mặt hàng nông sản truyền
thống tại địa phương
4. Người mua sỉ/chủ cơ sở
hoặc nhà máy chế biến có
quy mô lớn và vừa(thường
ở ngoài huyện)
Xu thế sản xuất tại các khu vực cung cấp khác
nhau
Vị thế cạnh tranh của các khu vực cung cấp khác
nhau
Các đặc điểm về cầu (số lượng, yêu cầu về chất
lượng, tính mùa vụ, xu thế) trong khu vực, ở quy
mô quốc gia hoặc đôi khi tại thị trường quốc tế
Giá mua sỉ hoặc mua tại nhà máy
Tính mùa vụ và xu thế giá
Các cơ hội marketing
5. Người bán lẻ địa phương
(trong thôn, xã hoặc
huyện)
Sở thích của người tiêu dùng địa phương
Tính mùa vụ của cầu tại địa phương
Xu thế cầu tại địa phương
Giá bán lẻ tại các thị trường địa phương (hiện
thời, xu thế và tính mùa vụ)
6. Người bán lẻ tại thành thị
(Ở ngoài huyện) Sở thích của người tiêu dùng tại thành thị
Tính mùa vụ của cầu tại thị trường thành thị
Xu thế cầu tại thị trường thành thị
Giá bán lẻ tại thị trường thành thị (hiện thời, xu
thế và mùa vụ)
7. Chủ phương tiện vận
chuyển Hướng và lượng luân chuyển các mặt hàng nông
sản từ huyện
Tính mùa vụ của các dòng sản phẩm
Địa điểm và địa chỉ liên hệ của các thương nhân
và chủ cơ sở chế biến quan trọng
Chi phí vận chuyển
Bài tập 7:
– Nhóm cần các loại thông tin thị trường gì, càng cụ thể càng tốt?
– Làm thế nào để thu thập được thông tin và thu thập từ đâu?
26
– Làm gì với thông tin đã thu thập được?
– Làm thế nào để tất cả các thành viên trong nhóm nhận được thông tin thị
trường?
3.5 Thu thập và xử lý thông tin bằng cách nào?
Thu thập thông tin thị trường nông nghiệp không phải là một hoạt động thực hiện
một lần rồi kết thúc. Thông tin thị trường cần được thu thập thường xuyên và linh
hoạt, theo nhu cầu, dần từng bước và phải là một phần trong công việc hàng ngày. Sau
đây là một số cách để thu thập thông tin: phỏng vấn, bảng kiểm kê, quan sát.
Bài tập 8: Hãy sử dụng bảng sau đây để thu thập thông tin và giúp bạn xây dựng
phương án sản xuất:
Tại sao cần thu thập
thông tin?
Cần quan tâm cụ thể
đến vấn đề gì?
Các thông tin
thu thập
đƣợc là gì?
Kết luận từ thông
tin đó là gì?
Sản xuất cái gì và bao nhiêu?
Quyết định sản xuất
cái gì và bao nhiêu sẽ
thay đổi tuỳ theo từng
khu vực khác nhau và
thậm chí ở các nông
hộ khác nhau trong
cùng một khu vực,
phụ thuộc vào điều
kiện đất đai, lao động,
vốn, và khả năng chịu
rủi ro. Điều quan
trọng là các nông dân
phải tập trung vào sản
xuất cái gì mà họ có
thể làm tốt để nâng
cao khả năng cạnh
tranh.
Xu thế giá của các
mặt hàng nông sản
có thể canh tác được
trên ruộng của tôi?
Lợi nhuận tiềm năng
đối với mỗi sản
phẩm như thế nào?
Có nhiều người mua
quan tâm đến sản
phẩm của tôi hay
không?
Liệu tôi có thể cạnh
tranh được với
những người nông
dân ở khu vực sản
xuất khác?
Canh tác trái vụ không?
Điều này phải tuỳ
thuộc vào lợi nhuận
thu được từ canh tác
trái vụ. Nông dân chỉ
có thể trả lời câu hỏi
này khi họ biết được
dao động giá theo
mùa và các chi phí
cho canh tác trái vụ.
Sự khác nhau về giá
giữa các vụ?
Liệu giá của sản
phẩm trái vụ có đủ
cao để bù đắp các
chi phí sản xuất và
những đầu tư khác
cho canh tác trái vụ
không?
27
Họ cũng phải biết
được liệu họ có thể
mua được các loại vật
tư cần thiết trong thời
kỳ trái vụ không.
Liệu tôi có thể mua
hạt giống phù hợp
không?
Nguồn bán giống ở
đâu, giá là bao
nhiêu?
Trồng những giống cây nào?
Thông tin về năng
suất, yêu cầu kỹ thuật
của các loại giống
khác nhau, nguồn và
giá của mỗi loại có
thể giúp nông dân trả
lời được câu hỏi này.
Những hiểu biết về
nhu cầu hiện tại và
tương lai về các giống
cây trồng khác nhau
cũng rất cần thiết.
Giá bán của những
sản phẩm khác nhau
là bao nhiêu?
Đối với mỗi loại
giống, giá hạt
giống/cây giống là
bao nhiêu?
Xu hướng cầu cho
từng loại sản phẩm
khác nhau?
Yêu cầu của người
mua là gì?
Liệu tôi sẽ đối mặt
với những thách
thức nào từ những
người nông dân khác
hay từ các sản phẩm
khác?
Mua vật tƣ ở đâu?
Ai là người cung cấp
vật tư tại khu vực
của tôi và các vùng
lân cận?
Chất lượng vật tư
được bán ra?
Ai là người bán với
giá thấp nhất và có
những điều kiện
thanh toán tốt nhất?
Người cung ứng vật
tư có cho trả chậm
không? Điều kiện đi
kèm là gì?
Áp dụng hình thức sau thu hoạch nào?
Trả lời được câu hỏi Những yêu cầu về
28
này đòi hỏi phải có
thông tin về nhu cầu
của người mua. Nông
dân cũng cần phải biết
liệu mức giá chênh
lệch từ việc áp dụng
các phương thức sau
thu hoạch có bù đắp
được các chi phí đi
kèm không? Hay liệu
nông dân có thể tăng
thu nhập bằng cách
dành thời gian và
nguồn lực cho các
hoạt động khác
không?
chất lượng của
người mua?
Họ có yêu cầu sản
phẩm được làm sạch
và sấy khô không?
Họ có muốn sản
phẩm được phân loại
không?
Họ yêu cầu hình
thức đóng gói như
thế nào?
Liệu người mua có
sẵn sàng trả cao hơn
không nếu tôi cung
cấp sản phẩm đáp
ứng các yêu cầu của
họ?
Lƣu kho sản phẩm không?
Một số mặt hàng nông
sản có thể được lưu
kho. Nông dân chỉ
nên lưu kho khi họ
biết giá sẽ tăng lên và
mức giá tăng có thể
bù đắp được các chi
phí và rủi ro đi kèm.
Liệu nông dân có thể
kiếm lời nếu giảm
lượng hàng bán ra hay
là họ nên thu hoạch
sản phẩm sớm hơn để
lấy tiền đáp ứng các
nhu cầu cần thiết và
tiến hành đầu tư mới?
Liệu tôi có nên lưu
kho sản phẩm để bán
ra với giá cao hơn
trong tương lai
không?
Liệu sự chênh lệch
về giá có đủ để bù
đắp các chi phí và
rủi ro của việc lưu
kho không?
Tôi nên lưu kho sản
phẩm trong bao lâu?
Bán sản phẩm ở đâu?
Sản phẩm bán ra trên
các thị trường hay địa
điểm khác nhau sẽ có
mức giá khác nhau,
nhưng mỗi một lựa
chọn đều có rủi ro và
phải chịu một chi phí
marketing riêng. Liệu
nông dân có nên bán
Yêu cầu về chất
lượng sản phẩm và
giá bán tại trang trại
và tại các thị trường
hay các địa điểm
khác nhau như thế
nào?
Chi phí vận chuyển
và các chi phí khác
29
sản phẩm của mình
với một lượng nhỏ
cho những khu vực xa
xôi hay không? Nếu
muốn phân phối sản
phẩm cho những khu
vực vùng xa thì nông
dân cần phải liên kết
lại thành từng nhóm.
phát sinh khi bán tại
trang trại và tại các
địa điểm khác như
thế nào?
Rủi ro đối với mỗi
lựa chọn như thế
nào?
Bán sản phẩm cho ai?
Câu trả lời tuỳ thuộc
vào yêu cầu về số
lượng và chất lượng
sản phẩm của người
mua, mức giá họ trả,
các điều khoản họ
cung cấp và các chi
phí khi cung cấp hàng
cho họ. Nếu không có
những thông tin cần
thiết trên, chắc chắn
nông dân sẽ bán hàng
của họ cho những
người thu gom ở địa
phương bởi đó là cách
dễ dàng và thuận tiện
nhất.
Ai là khách hàng
tiềm năng đối với
các sản phẩm của
tôi?
Tôi sẽ liên hệ với họ
bằng cách nào?
Các yêu cầu về sản
phẩm của họ? Liệu
tôi có thể đáp ứng
các yêu cầu của họ
hay không?
Giá mua vào và các
điều kiện thanh
toán?
Các chi phí khác đi
kèm khi cung cấp
hàng?
Bán hàng riêng lẻ hay theo nhóm?
Người nông dân sẽ
kiếm được ít lãi từ
việc bán hàng xa nhà
do lượng sản phẩm
mà họ bán ra rất nhỏ
trong khi phí vận
chuyển tương đối cao
và tốn nhiều thời gian.
Tuy nhiên nếu bán
hàng theo nhóm, họ
có thể nhắm đến
những thị trường hay
người mua ở các vùng
xa nơi họ sống. Chính
vì vậy, nông dân cần
phải xác định được
liệu những người thu
Liệu người mua có
sẵn sàng trả giá cao
hơn cho những sản
phẩm chất lượng cao
của tôi? Cao hơn
bao nhiêu?
Liệu người mua ở
vùng xa có trả giá
cao hơn mức mà
người tiêu dùng ở
địa phương tôi đang
trả?
Và tôi phải trả
những chi phí gì để
có thể đáp ứng được
các yêu cầu về sản
30
mua ở địa phương hay
từ nơi khác đến có đủ
điều kiện để thành lập
thành một nhóm hay
không.
phẩm và cung ứng
sản phẩm đó?
Thƣơng lƣợng nhƣ thế nào với ngƣời mua?
Thông tin về mức giá
hiện thời ở địa
phương và các khu
vực lân cận có thể
giúp nông dân trong
việc quyết định nên
chấp nhận mức giá
người mua đưa ra hay
thương lượng thêm
hoặc tìm kiếm người
mua khác. Cần phải
lưu ý rằng nông dân
sẽ giữ thế chủ động
hơn nếu tiến hành
thương lượng theo
nhóm và phát triển
chiến lược theo nhóm.
Liệu giá mà người
mua trả cho tôi có
phù hợp với giá thị
trường đối với loại
sản phẩm có cùng
chất lượng hay
không?
Liệu tôi và những
nông dân khác có
thể thương lượng
với người mua ngay
tại địa phương hoặc
khu vực lân cận hay
không?