phân tích thiết kế hệ thống - khách sạn
TRANSCRIPT
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Mục lụcPHẦN I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ KHÁCH SẠN CẦU GIẤY..................3
I. Đặt vấn đề................................................................................................................................3
II. Khảo sát hiện trạng và thu thập thông tin......................................................................5
1. Mục tiêu khảo sát..............................................................................................................5
2. Phỏng vấn:Mẫu kế hoạch phỏng vấn..............................................................................5
3. Phiếu phỏng vấn:..............................................................................................................8
4. Các quy trình hoạt động chủ yếu của khách sạn....................................................12
5. Hiện trạng hệ thống cũ..................................................................................................13
6. Mục đích hoạt động trong hệ thống mới..................................................................13
III. Phát biểu bài toán...........................................................................................................14
1. Giới thiệu khái quát về khách sạn Cầu Giấy:..............................................................14
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng :......................................................................................19
3. Mô tả bài toán :.....................................................................................................................20
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG KHÁCH SẠN CẦU GIẤY...................................21
I. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống.......................................................................21
1. Các chức năng chính của hệ thống................................................................................21
2. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống khách sạn Cầu Giấy.................................21
II. Biểu đồ luồng dữ liệu quản lí khách sạn của hệ thống....................................................26
1. Biểu đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh......................................................................................26
2. Biểu đồ luồng dữ liệu DFD mức 0:.................................................................................28
3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1...........................................................................................30
III. Mô hình hóa dữ liệu thực thể..........................................................................................42
1. Biểu đồ quan hệ thực thể ERD.......................................................................................42
2. Thiết kế CSDL vật lí..........................................................................................................50
3. Thiết kế giao diện..............................................................................................................54
4. Thiết kế kiểm soát cho hệ thống.....................................................................................65
5. Thiết kế thực đơn..............................................................................................................67
PHẦN III. KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ KHÁCH SẠN CẦU GIẤY.................................................................................................68
1Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Lời nói đầu
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính không
thể nào thiếu được trong mọi lĩnh vực đời sống. Hơn lúc nào hết các tính
năng của máy tính được khai thác một cách triệt để. Việc áp dụng Tin
học vào quản lý, sản xuất, kinh doanh, du lịch là một xu hướng tất yếu.
Ứng dụng tin học trong công tác quản lý khách sạn tại khách sạn là mô
hình quản lý mới, và đã đem lại những khả năng mới trong công tác
quản lý tại khách sạn như : việc bố trí cho khách thuê phòng hay sử
dụng các dịch vụ khi khách đến ở trong khách sạn cũng như việc thanh
toán cho khách hàng được nhanh chóng thuận tiện khi khách đi, các
lãnh đạo kiểm soát tình hình doanh thu hàng ngày được dễ dàng, kiểm
soát được tình hình của các phòng, các dịch vụ trong khách sạn, mặt
khác giảm được số nhân viên phục vụ cho công việc hành chính, giải
quyết các thắc mắc khiếu nại của khách hàng được nhanh chóng.
Mục tiêu của báo cáo này là phân tích, thiết kế để xây dựng được
chương trình quản lý khách sạn với các tính năng nêu trên phục vụ cho
việc quản lý tại khách sạn hoàn toàn tự động trên máy tính.
Nhóm thực hiện:
Nhóm 9
2Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
PHẦN I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ
KHÁCH SẠN CẦU GIẤY
I. Đặt vấn đề
H1: Hình ảnh khách bên ngoài của khách sạn Cầu Giấy
H2 : Phòng đơn tại khách sạn
3Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H3 : Phòng đôi tại khách sạn
H4 : Quầy lễ tân tại khách sạn
Hiện nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển nhanh chóng. Chúng ta
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề của đời
sống xã hội.
Đặc biệt, sự phát triển của ngành công nghệ thông tin làm cho việc quản lí
các hệ thống thông tin trở nên tiện lợi, an toàn, có tính tự động hóa cao. Trong số
đómphair nói đến hệ thống quản lí khách sạn. Đó là một công việc khá phức tạp,
4Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
và có một lưu lượng thông tin quản lí lớn. Toàn bộ các hoạt động của khách sạn
như đặt trả phòng, quản lí phòng, quản lí nhân viên, quản lí khách, thống kê, kế
toán, các hoạt động dịch vụ khác…đòi hỏi phải nhanh chóng, chính xác chất
lượng phục vụ cao thì mới đáp ứng được nhu cầu của một khách sạn hiện đại,
phù hợp với sự phát triển chung hiện nay.
Tuy nhiên qua khảo sát tình hình chung ở một số khách sạn tại Hà Nội, em
nhận thấy việc quả lí khách sạn nói chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
các nhà quản lí cũng như của khách hàng. Các khách sạn có số lượng phòng và
khách đến nhiều. Số phòng cho thuê có thể lên tới hàng trăm phòng. Có loại
phòng giành cho một người, có loại hai người hoặc hơn(phòng ở cho gia đình), do
đó số người thuê phòng tối đa có thể lên tới hàng trăm thậm chí hàng nghìn
người. Vì vậy cần phải cải tiến tích cực các quy trình nghiệp vụ với sự áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại, và cần xây dựng mô hình mới phù hợp, tiện lợi cho
khách sạn nhừm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
II. Khảo sát hiện trạng và thu thập thông tin
1. Mục tiêu khảo sát
Tìm hiểu hiện trạng hệ thống quản lí khách sạn cũ.
Tìm hiểu các yêu cầu cầu cần thiết đối với hệ thống trên vai trò : Người quản lí, nhân
viên chuyên trách, khách hàng.
Tìm hiểu thông tin ở một số khách sạn hiện đại( đặc biệt là khách sạn nước ngoài)
thông qua nhiều hình thức như internet, phim ảnh, báo trí,…
So sánh đối chiếu để tìm ra mặt mạnh mặt yếu của từng hệ thống khảo sát nhằm
đưa ra hướng xây dựng hệ thống mới cải tiến hơn so với cá hệ thống cũ.
Mục tiêu của khảo sát được thực hiện theo các quy trình sau :
2. Phỏng vấn:Mẫu kế hoạch phỏng vấn
Người được hỏi: Nguyễn Thị Mai Phương Người phỏng vấn:
Trần Văn Nam
Địa chỉ: 110- Đường Cầu Giấy-Quận
Cầu Giấy-Hà Nội
Thời gian hẹn: 40’
Thời điểm bắt đầu: 8h sáng
Thời điểm kết thúc: 8h40’ sáng
Ngày -----------------------------
Điện thoại: (04)38.322.951
Đối tượng: - Là quản lý khách sạn
5Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
- Cần thu thập thông tin về:
+ Công việc quản lý thông tin
phòng cho thuê và các dịch vụ
của khách sạn
+ Công việc quản lý nhân viên,
quản lý thông tin khách hàng
thuê phòng và sử dụng các
dịch vụ của khách sạn
+ Công việc cho thuê phòng
và nhận trả phòng hàng ngày.
+ Công việc tiếp nhận các
yêu cầu về dịch vụ của khách
hàng.
+ Việc thanh toán cho khách,
tổng hợp hàng ngày, hàng
tháng.
- Cần thoả thuận về:
+ Các hồ sơ liên quan đến
quá trình cho thuê hoặc nhận
trả phòng.
+ Các thông tin về các yêu
cầu dịch vụ của khách.
+ Thời gian rảnh
Yêu cầu đối với người phỏng vấn:
+ Vai trò:là người trực tiếp phỏng
vấn, ghi chép, thu thập dữ liệu.
+ Vị trí: Trưởng ban thu thập
thông tin và phân tích hệ thống,có
trách nhiệm cung cấp cho ban
thiết kế những dữ liệu cần thiết.
Chương
trình
- Giới thiệu tổng quan dự án:
Dự án xây dựng hệ thống
quản lý khách sạn Cầu Giấy tự
động nhằm xây dựng hệ thống
thuê trả phòng và quản lý
khách sạn một cách tự động
trên máy tính.
3’
6Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
- Xin phép được phỏng vấn,
ghi âm
30’
Kết thúc Thoả thuận:
Đọc lại bản phỏng vấn
Đưa phiếu thăm dò và danh
sách câu hỏi để người được
phỏng vấn tham khảo
5’
Tổng thời gian: 38’
7Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
3. Phiếu phỏng vấn:
PHIẾU PHỎNG VẤN
Người hỏi : Trần Văn Nam
Ngày : 2/5/2012
Dự án: Quản lý khách sạn Cầu Giấy
Người được hỏi: Nguyễn Đình Phong
Sđt: 0914349103
Câu hỏi Ghi chú
Câu 1 Anh có thể cho biết khách
sạn mình có những loại
phòng và dịch vụ gì?
+ Trả lời:
- Khách sạn chúng tôi thuộc khách sạn
3 sao với hệ thống phòng được trang
bị đầy đủ tiện nghi. Chúng tôi có 4
loại phòng chính là: Suite, Deluxe,
Superio, Standard. Mỗi loại đều có
phòng đơn hoặc phòng đôi.
- Với tiện nghi trong phòng chúng tôi
đều được trang bị thiết bị hiện đại,
mỗi phòng đều được kết nối wifi và
được phục vụ đồ uống miễn phí như:
Trà, Café, nước suối.
- Chúng tôi phuc vụ khách hang
24/24h.
- Nhà hàng chúng tôi còn phục vụ tiệc
cưới hay hội họp, sinh nhật,
massage, sân golf…
- Dịch vụ an nhinh ở đây là tuyệt đối an
toàn, chúng tôi có bãi đỗ xe rộng
500m2
Câu 2 Anh có thể cho biết khách
sạn có những qui định gì? + Trả lời:
Chúng tôi có một số qui định như sau:
- Thời gian nhận phòng từ 13:00
- Thời gian trả phòng: 12:00
- Trường hợp khách trả phòng muộn trước
17h00 tính thêm 50% giá phòng
- Trường hợp khách trả phòng sau 17h00
8Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
tính 100% giá phòng
- Trường hợp khách nhận phòng trước
12h00 tính thêm 50% giá phòng
- Miễn phí tiền phòng cho trẻ em dưới 08 tuổi
ở cùng giường với người lớn (tối đa 02 trẻ
em một phòng).
- Thẻ tín dụng thanh toán: American
Express, Visa, Master card, JCB card.
Câu 3 Anh có thể cho biết khách
sạn mình quản lý nhân viên
thế nào ?
+Trả lời:
- Chúng tôi liên tục tuyển những nhân
viên có đủ kinh nghiệm và nhiệt tình
trong công viêc
- Về thông tin nhân viên chúng tôi yêu
cầu đầy đủ thông tin để đảm bảo tính
an toàn trong công việc và an toàn
đối với nhân viên chúng tôi
Câu 4 Khách sạn có quản lý lượng
khách đến và đi không ?
+Trả lời:
- Chúng tôi luôn cập nhật lượng khách đến
và đi hằng ngày, hằng tuần để đảm bảo tính
chính xác trong doanh thu của khách sạn và
để báo cáo với cấp trên
Câu 5 Quá trình cho thuê phòng
diễn ra như thế nào?
+ Trả lời:
- Khi khách đến thuê phòng, nhân viên lễ tân
kiểm tra trên máy tính xem còn phòng trống
không. Nếu còn thì yều cầu khách xuất trình
CMTNN hoặc thẻ VISTA(đối với người ngoại
quốc), viết phiếu yêu cầu thuê phòng.
- Lễ tân yêu cầu khách ghi đầy đủ thông tin
vào phiếu yêu cầu và bàn giao thuê phòng
cho khách.
Câu 6 Khi khách có yêu cầu sử
dụng dịch vụ thì chị xử lý
như thế nào?
+ Trả lời:
-Chúng tôi sẽ xem các yêu cầu của khách
có trong các loại hình dịch vụ mà chúng tôi
có không. Nếu có thì quản lý quầy lễ tân sẽ
viết phiếu dịch vụ và chuyển cho nhân viên
9Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
phục vụ. Nếu không thì thông báo cho
khách.
Câu 7 Khách sạn có thường xuyên
ưu đãi với khách hàng
không?
+Trả lời:
- Có, như đã đề cập thì chúng tôi miễm phí
cho trẻ em dưới 8 tuổi ở cùng người lớn
- Ngoài ra còn có nhiều ưu đãi cho khách
hàng
Câu 8 Anh tổng kết số phiếu yêu
cầu và phiếu thanh toán
hàng ngày hay hàng tuần,
tháng?
+ Trả lời:
- Hàng ngày tôi vẫn tổng hợp các phiếu để
tính doanh thu mỗi ngày và hàng tháng phải
tổng hợp báo cáo để nắm bắt tình hình cho
thuê phòng của khách sạn
*Đánh giá chung:
- Người được hỏi nhiệt tình.
- Câu hỏi cần ngắn để dễ trả lời.
- Còn chủ đề chưa đề cập hết. Còn các tình huống sự cố như: Khách làm hư hại
các tiện nghi trong phòng.
Sau khi buổi phỏng vấn kết thúc chúng em có xin phép quay ra và phỏng vấn nhân
viên khách sạn để thu thập thêm thông tin hệ thống.
PHIẾU PHỎNG VẤN(nhân viên lễ tân)
Câu hỏi Ghi chú
Câu 1 Khi khách đến thuê phòng thì
anh ( chị) phải làm những gì?
Trả lời:
- Chúng tôi xem còn phòng trống không,
nếu còn thì yêu cầu khách hàng điền đầy
đủ vào phiếu thuê phòng, yêu cầu cấp
CMND (visa với người nước ngoài) và
giao phòng cho khách. Nếu không còn
phòng thì chúng tôi sẽ phải từ chối cho
thuê.
Câu 2 Khi khách trả phòng thì anh chị
làm những gì?
+ Trả lời
- Chúng tôi liên hệ với nhân
viên dọn phòng, đảm bảo
phòng không bị hư hại, yêu
cầu khách thanh toán phòng
10Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
và trả lại giấy tờ cho khách
- Nếu phòng có hư hại thì
chúng tôi báo cáo cho trưởng
lễ tân đến giải quyết.
Câu 3 Nếu khách hàng muốn sử dụng
dịch vụ của khách sạn thì anh
chị làm gì?
+ Trả lời:
- Chúng tôi sẽ miêu tả chi tiết dịch vụ đó
cho khách hàng được rõ, khi khách hàng
đồng ý thì chúng tôi sẽ liên hệ với bộ
phận dịch vụ mà khác yêu cầu để chuẩn
bị cho khách hàng.
Câu 4
Nếu khách hàng đăng ký nhưng
muốn hủy đăng ký thì phải làm
thế nào?
+ Trả lời:
- Khách hàng liên hệ với chúng tôi và
chúng tôi sẽ liên hệ với bộ phận dịch vụ
hủy dịch vụ. Với các dich vụ như tour du
lịch hay hội họp khi khách hàng hủy thì
phải chịu phí hủy dịch vụ.
PHIẾU PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG
Câu hỏi Ghi chú
Câu 1 Khi ông(bà) đến thuê phòng thì
làm những thủ tục gì và như thế
nào?
Khi tôi đến thuê phòng phải qua khu lễ
tân yêu cầu đặt phòng, khi đó lễ tân sẽ
kiểm tra xem xét xem còn phòng trống
hay không thì tôi mới được làm tiếp thủ
tục. khi có phòng trống tôi đưa ra các yêu
cầu về dịch vụ và khi khách sạn đáp ứng
được nhu cầu của tôi thì nhân viên lễ tân
sẽ làm hợp đồng bàn giao thuê phòng và
hóa đơn sử dụng dịch vụ trong khách
sạn và phải xuất trình CMTNN(hoặc hộ
chiếu), kí kết hợp đồng.
11Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Câu 2 Trong quá trình ông(bà) sử dụng
dịch vụ của khách sạn mà muốn
yêu cầu thêm dịch vụ của khách
sạn thì ông(bà) phải làm gì?
Khi đó tôi đến khu vực nhân viên lễ tân
yêu cầu thêm dịch vụ và lê tân sẽ nhập
thêm dịch vụ sử dụng của tôi vào hóa
đơn sử dụng dịch vụ.
Câu 3 Khi ông(bà) không muốn thuê
hoặc sử dụng dịch vụ của khách
sạn mặc dù trong hợp đồng
chưa hết hạn thì phải làm những
thủ tục gì?
Khi đó tôi gặp nhân viên quản lí và yêu
cầu hủy hợp đồng và than toán các
khoản tiền khi sử dụng dịch vụ.
Câu 4 Khi hết hạn hợp đồng mà
ông(bà) muốn sử dụng thêm thì
phải làm thủ tục gì?
Khi đó tôi gặp nhân viên lễ tân và làm thủ
tục ra hạn cho hợp đồng.
Câu 5 khi hợp đồng hết hạn thì ông(bà) có thủ tục trao trả phòng như thế nào?
Khi đó tôi gặp nhân viên lễ tân và yêu cầu trả phòng như trong hợp đồng, nhân viên lễ tân hủy hợp đồng và thanh toán các khoản dịch vụ. Nếu tôi chưa đi gặp nhân viên lễ tân để trao trả phòng thì nhân viên lễ tân sẽ trực tiếp thông báo cho tôi yêu cầu trả phòng như hợp đồng đã nêu.
4. Các quy trình hoạt động chủ yếu của khách sạn
Khi có một khách hàng đến đặt phòng. Nhân viên lễ tân sẽ yêu cầu máy kiểm tra
trong cơ sở dữ liệu xem có còn phòng trống hay không. Nếu còn phòng trống phù hợp
với yêu cầu của khách thì sẽ cho phép đặt phòng. Thông tin đặt phòng bao gồm: các
thông tin cá nhân của khách hàng, số phòng thuê, thông tin về các phòng được thuê, các
dịch vụ yêu cầu nếu có, giá cả. Máy tự động lập một mẫu hóa đơn thống kê tất cả những
thông tin kể trên, khách hàng sẽ thông báo lại chi nhân viên của khách sạn.
Nếu có gì thay đổi trong thông tin kể trên, khách hàng sẽ thông báo lại cho nhân
viên của khách sạn để cập nhập các thông tin đó(ví dụ như tăng thời gian thuê phòng).
Máy tính sẽ kiểm tra và làm việc đó.
Khi có một người khách trả phòng, máy tính sẽ tìm thông tin về đặt phòng để đưa
ra tờ biên lai thanh toán cho khách hàng và khách hàng có thể yêu cầu dịch vụ thanh
toán. Tuy nhiên một khách hàng có thể thuê nhiều phòng và do đó một người có thể
đứng ra thanh toán cho nhiều biên lai.
12Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Trên mỗi hóa đơn hay giấy thông báo đều ghi rõ : số phòng thuê, giá cả, tên
khách hàng, ngày thuê, trả, tổng tiền, mã phòng tên nhân viên lập hóa đơn.
Khi đã hết hạn trả phòng mà khách vẫn chưa trả phòng thì máy tính sẽ sinh ra biên
lai thông báo cho khách hàng.
Do việc đặt và trả phòng trong khách sạn là thường xuyên liên tục, nên hệ thống cần
phải thiết kế với độ tin cậy cao, để có thể cập nhật và thêm mới lien tục.
Ngoài ra hàng tháng hệ thống máy tính sẽ đưa ra những báo cáo thống kê, để đánh
giá quá trình hoạt động của khách sạn môt cách trung thực qua các giai đoạn. Công
việc này giúp công ty có những chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm thu được lợi
nhuận cao nhất.
5. Hiện trạng hệ thống cũ
Như đã nói ở trên vấn đề quản lí phòng, quản lí khách thuê phòng, các dịch vụ,
thống kê là một công việc khó khan phức tạp. Trong khi đó hiện nay khách sạn vẫn
còn hoạt động thủ công rời rạc, kém hiệu quả.
Ở những khách sạn nhỏ thì việc đặt trả phòng thương làm bằng phương pháp thủ
công trên giấy tờ. Và có một số khác đã ứng dụng một số trình tiện ích để tăng hiệu
quả làm việc như tinh toán, thống kê báo cáo bằng Word, Excel nên đọ tin cậy an
toàn không cao, khó khan trong việc quản lí và bảo quản thông tin. Công việc mạng
tính thủ công nên mất nhiều thời gian và công sức.
Ở khách sạn lớn thì đã áp dụng việc quản lí thông tin hoàn toàn bằng máy tính,
nhưng quy trình đặt trả phòng, các dịch vụ cung cấp vẫn còn thủ công, khả năng tự
động hóa chưa cao. Chưa đáp ứng được yêu cầu của một mô hình khách sạn hiện
đại.
Hơn nữa đối với những khách sạn lớn thì hệ thống thì hệ thống có thể nhiều
khách sạn khác nhau, việc quản lí đã có tầm mở rộng, vì vậy cần phải có một môi
trường quản lí tập trung thống nhất giữa các khách sạn. Nhiều khách sạn vẫn còn
khó khan trong việc trao đổi thông tin, cập nhật thông tin với nhau, trong việc thông
tin cho khách hàng, hay trao đổi dịch vụ…
Việc thống kê cập nhật đổi mới, áp dụng công nghệ mới ở nhiều khách sạn còn
khó khan. Do hệ thống quản lí khá cồng kềnh.
Tóm lại, hệ thống cũ còn gây khó khan trong khâu quản lí thống kê, độ bảo mật an
toàn thông tin chưa cao, một số hệ thống chưa phân quyền người sử dụng hệ thống.
6. Mục đích hoạt động trong hệ thống mới
Hệ thống được thiết kế để đáp ứng khá đầy đủ những yêu cầu của khách hàng
trong thời đại công nghệ hiện nay.
13Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Hệ thống quản lí chặt chẽ toàn bộ hoạt động của khách sạn như việc nhận, đặt,
trả phòng, sử dụng tất cả các dịch vụ và ké toán.
Nhờ các thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác mà chất lượng phục
vụ và dịch vụ cho khách hàng tăng lên đáng kể.
Ngoài ra, hệ thông phân tích tái chính doanh thu, báo cáo thống kê nhanh nhạy
chính xác, rõ ràng nên thuận tiện cho nhà quản lí để ra các chiến lược quảng cáo,
đổi mới, cải tiến các dịch vụ một cách hợp lí.
Hệ thống mới có những ưu điểm sau:
Cập nhật thông tin chính xác, kịp thời giúp đẩy nhanh tiến độ cải tiến dịch vụ.
Bao quát toàn bộ các dịch vụ phục vụ của hệ thống.
Thiết kế giao diện dễ sử dụng, cho phép các nhân viên lễ tân cập nhật các thông
tin liên quan một cách tự động.
Hệ thống cho phép phân quyền người sử dụng để bảo mật và lựu lại thông tin
truy nhập để tiện cho việc kiểm soát quy trách nhiệm dễ dàng
Dễ dàng in các bảng biểu, thống kê báo cáo dưới dạng tệp tin trao đổi.
III. Phát biểu bài toán
1. Giới thiệu khái quát về khách sạn Cầu Giấy:
Khách sạn được thành lập ngày 11/12/1994 theo giấy phép số 1771/GP của Bộ Kế
Hoạch và Đầu Tư. Đây là khách sạn thiết kế xây dựng theo qui mô khách sạn du lịch và
có tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Hải Phòng cả về nguồn lực, tiện nghi và thiết kế.
Khách sạn được xây dựng trên khu đất 41000 m² với 6 tầng với 65 phòng nghỉ, ngoài ra
còn có phòng họp và tiệc sinh nhật…
Địa chỉ : 110- Cầu giấy – Quận Cầu Giấy – Hà Nội
Cơ sở vật chất bao gồm: 6 tầng chia thành các phòng để cho thuê gồm 65 phòng
khép kín. Các phòng có đầy đủ trang thiết bị của một gia đình nhỏ: máy giặt, tivi, tủ
lạnh, bếp ga, các dụng cụ là bếp, bát đĩa, điện thoại, bàn làm việc, bàn trang điểm, ấm
đun nước siêu tốc, bồn tắm, máy sấy tóc, wifi…
Nhân viên trong khách sạn bao gồm: 126 người. Trong đó:
Giám đốc :------------------------------------
Phó giám đốc :------------------------------
Kế toán : Nguyễn Hoàng Rộng
Trưởng lễ tân : Nguyễn Thị Mai Phương
………………..
Cơ sở vật chất của khách sạn bao gồm:
14Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
- Có 18 phòng Suite, mỗi phòng gồm phòng ngủ, đầy đủ công trình phụ và tiện nghi. Diện
tích mỗi phòng là 36-40m2.
- Có 15 phòng loại Deluxe, mỗi phòng gồm phòng ngủ, đầy đủ công trình phụ và tiện nghi.
Diện tích mỗi phòng là 30m2.
- Có 25 phòng loại Superior, mỗi phòng gồm phòng ngủ, đầy đủ công trình phụ và tiện nghi.
Diện tích mỗi phòng là 25m² .
- Có 7 phòng loại Standard, mỗi phòng gồm phòng ngủ, đầy đủ công trình phụ và tiện nghi.
Diện tích mỗi phòng là 20m² .
- Có một khu tập Gôn(Golf Driving Range) đạt tiêu chuẩn quốc tế gồm 20 bệ Gôn để phục
vụ khách luyện tập.
- Có một bể bơi du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế nằm trong khuôn viên tươi đẹp bao quanh với
bãi cỏ xanh và hàng dừa.
- Có một câu lạc bộ thể dục thẩm mỹ và thể hình với đầy đủ trang thiết bị.
- Có một nhà hàng Âu sức chứa 150 người, thực đơn phong phú đa dạng đựơc chế biến
bởi đầu bếp chuyên nghiệp.
- Tổng số phòng họp 02 có sẵn không gian: phòng họp 200m2 với 200 chỗ ngồi, có thiết bị
bảng chiếu và màn hình wifi teabreak 24h an ninh. Đặt dịch vụ dịch tiếng Anh, Trung …
Các loại dịch vụ mà khách sạn gồm có :
1. Phòng nghi ngơi.
2. Dịch vụ ăn uống.
3. Dịch vụ giải trí.
4. Tổ chức các tour du lịch.
5. Hội họp, sinh nhật...
Đặc trưng của khách sạn là cung cấp các dịch vụ và tiện nghi lưu trú, các dịch vụ ăn
uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.
Và đây là bảng giá phòng của các loại phòng :
Giá phòng : Suite
Loại phòng Phòng đơn Phòng đôi
Suite 1.500.000 VNĐ 1.700.000 VNĐ
Hình ảnh
15Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
-Diện tích 35m2
-Sàn gỗ
-Diều hòa 2 chiều
-Truyền hình cáp
-Mini bar
-Nước nóng, lạnh
-Diện thoại
-Bàn trang điểm
-Ấm đun nước siêu tốc
-Bồn tắm
-Máy sấy tóc
-Wifi
Giá phòng : Deluxe
Loại phòng Phòng đơn Phòng đôi
Deluxe 1.300.000 VNĐ 1.500.000 VNĐ
16Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Hình ảnh
-Diện tích 30m2
-Sàn gỗ
-Diều hòa 2 chiều
-Truyền hình cáp
-Mini bar
-Nước nóng, lạnh
-Diện thoại
-Bàn trang điểm
-Ấm đun nước siêu tốc
-Bồn tắm
-Máy sấy tóc
-Wifi
Giá phòng : Superior
Loại phòng Phòng đơn Phòng đôi
Superior 1.200.000 VNĐ 1.400.000 VNĐ
17Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Hình ảnh
-Diện tích 25m2
-Sàn gỗ
-Diều hòa 2 chiều
-Truyền hình cáp
-Mini bar
-Nước nóng, lạnh
-Diện thoại
-Bàn trang điểm
-Ấm đun nước siêu tốc
-Bồn tắm
-Máy sấy tóc
-Wifi
Giá phòng : Standard
Loại phòng Phòng đơn Phòng đôi
Standard 1.100.000 VNĐ 1.300.000 VNĐ
18Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Hình ảnh
- Diện tích : 200m2.
- Sàn gỗ
- Điều hòa 2 chiều
- Truyền hình cáp
- Mini bar
- Nước nóng lạnh
- Điện thoại
- Bàn trang điểm
- Ấm đun nước siê tốc
- Bồn tắm
- Máy sấy tóc
- Wifi
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng :
Trong khách sạn bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc, bộ phận kế toán, bộ phận kinh
doanh, bộ phận lễ tân, quầy bar, bộ phân buồng bàn, bộ phận nhà bếp,… và được thu gọn
theo tổ chức chính như sau :
H5 : Sơ đồ tổ chức hoạt động chung.
19Đại học công nghiệp Hà Nội
Phòng phục vụ Phòng bảo vệPhòng lễ tân
Giám đốc
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Trong đó :
Giám đốc : Điều hành mọi hoạt động của khách sạn. Mọi vấn đề của khách sạn đều phải
thông qua giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi thông tin sử lí trong khách sạn.
Phòng lễ tân : Tiếp nhận mọi yêu cầu dịch vụ từ khách hàng và báo cáo mọi tình hình cho
giám đốc điều hành khách sạn, trả lời mọi yêu cầu thắc mắc cho khách hàng, quản lí thông
tin về phòng và khách hàng. Lập phiếu đăng ký khi khách thuê phòng, nhận yêu cầu khi
khách muốn sử dụng dịch vụ. lập nội dung chi tiết phiếu thanh toán khi khách hàng trả
phòng và lập hóa đơn thanh toán.
Phòng phục vụ : Nhân viên phục vụ trông coi và vận chuyển hành lí cho khách, có nhiệm vụ
dọn dẹp vệ sinh phòng, phục vụ nhu cầu ăn uống, giặt ủi khi khách yêu cầu, cung cấp các
dịch vụ cho khách. Kiểm tra hiện trạng cơ sở vật chất trong phòng khi khách trả phòng.
Phòng bảo vệ : Bảo về có nhiêm vụ giữ xe, giữ gìn an ninh trật tự trong khách sạn. theo dõi
các thiết bị trong khách sạn và chịu trách nhiệm về hệ thống áng sáng cũng như các thiết bị
khác.
3. Mô tả bài toán :Trước khi khách vào khách sạn phải liên hệ qua bảo vệ để vào cổng hoặc có sự báo trước
của lễ tân.
Khi khách vào khách sạn, phải xuất trình chứng minh thư, giấy tờ tuỳ thân, hoặc Visa đối với
người nước ngoài. Khách hàng phải đăng ký với lễ tân dự kiến về việc lịch trình ăn nghỉ của
mình để lễ tân dự kiến và điều phối cho phù hợp.
Sau khi nhận được đầy đủ các yêu cầu của khách hàng lễ tân kiểm tra lại các phòng xem số
lượng phòng trống trong khách sạn và sắp xếp cho khách. Nếu khách có nhu cầu tổ chức du
lịch thì lễ tân phải báo cho đội xe sắp xếp thuận tiện cho thời gian của khách hàng và đảm
bảo không để lỡ chuyến đi của khách.
Khách hàng có thể đặt trước qua điện thoại, fax, email…
Trong thời gian khách nghỉ tại khách sạn, khách có thể đăng ký sử dụng các dịch theo mẫu.
Khách có thể thanh toán bằng tiền mặt, ngoại tệ, hoặc theo hình thức chuyển khoản.
Cuối mỗi ngày bộ phận kế toán phải lập báo cáo về tình hình doanh thu trong ngày, tình hình
khách đến và khách đi, tình hình sử dụng các dịch vụ trong khách sạn, các sự cố xảy ra trong
ngày (nếu có) cho lãnh đạo quản lý để lãnh đạo có phương hướng chỉ đạo tiếp theo. Cuối mỗi
tháng phải có báo cáo về tình hình doanh thu, hoạt động trong tháng hoặc cuối mỗi quý, mỗi
năm cũng thế.
20Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG KHÁCH
SẠN CẦU GIẤY
Sau khi khảo sát hệ thống khách sạn, ta đi vào phân tích hệ thống.
Công việc phân tích bao gồm :
Phân cấp chức năng của hệ thống.
Tìm hiểu các luồng dữ liệu của hệ thống.
Tìm hiểu các từ điển dữ liệu của hệ thống.
Vẽ biểu đồ thực thể.
I. Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống.
1. Các chức năng chính của hệ thống.
Quản lí phòng.
Quản lí đặt phòng.
Quản lí nhân viên.
Quản lý khách hàng.
Quản lí dịch vụ.
Quản lí trả phòng.
Thống kê.
2. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống khách sạn Cầu Giấy
21Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H6 : Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống khách sạn.
1. Quản lí phòng.
Phòng là đối tượng chính của hệ thống cần quản lí. Do số lượng phòng trong khách sạn
là tương đối nhiều nên cần phải có một bộ phận chức năng quản lí phòng nhằm cập
nhật thông tin về một cách thường xuyên do yếu tố hoạt động nghiệp vụ của khách sạn :
khách hàng đặt và trả phòng hàng ngày nên phải có những thao tác quản lí như sau:
22Đại học công nghiệp Hà Nội
Hệ thống quản lí khách sạn Cầu Giấy
Quản lí phòng
Quản lí đặt phòng
Quản lí dịch vụ
Quản lí thanh toán
hợp đồng
Thống kê
Thêm mới
phòng
Thêm mới hợp đồng
Tạo mới hóa đơn DV
Tạo biên lai thanh
toán
Thống kê phòng trống
Cập nhật phòng
Cập nhật hợp đồng
Lập danh mục hóa
đơn
Tạo danh mục
thanh
Thống kê hợp đồng hết hạn
Tìm kiếm thong tin phòng
Tìm kiếm hợp đồng
Quản lí thông tin dịch vụ
Tính tổng thu
Thống kê danh sách
Thống kê tình trạng thu ngân
Quản lí nhân viên
Quản lí khách hàng
Thêm khách hàng
Thêm NV mới
Cập nhật thông tin
NV
Xóa thông tin NV
Cập nhật thông tin
khách hàng
Xóa khách hàng
Xóa hợp đồng
Tìm kiếm thông tin nhân viên
Tìm kiêm thông tin
khách
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Thêm mới phòng : Trong thực tế các hệ thống khách sạn thường có sự mở rộng
quy mô cơ sở hạ tầng. Các khu nhà có thể được xây thêm chính vì thế hệ thống
quản lí khách sạn cần cho phép khả năng thêm mới phòng để quản lí những
phòng này. Thông tin về phòng mới phải được cập nhật trong danh mục phòng
để quản lí và cho phép đi vào hoạt động thuê trả phòng.
Cập nhật phòng : khi bộ phận quản lí cần thay đổi một chi tiết nào đó về phòng
thì hệ thống cho phép sửa đổi, cập nhật tin. Tìm kiếm thông tin phòng: Hệ thống
cho phép chức năng tìm kiếm thông tin phòng đối với các tác nhân của hệ thống.
Tìm kiếm phòng : Hệ thống cung cấp chức năng tìm kiếm phòng cho phép các
tác nhân tìm thông tin về phòng, để đặt trả phòng và để quản lí thông tin, thống
kê phòng.
2. Quản lí đặt phòng :Đây là hoạt động nghiệp vụ chính của hoạt động quản lí khách sạn. Công việc quản
lí đặ phòng bao gồm :
Thêm mới hợp đồng : Khi có khách hàng đưa ra yêu cầu đặt phòng và yêu cầu
đặt phòng và yêu cầu đó được đáp ứng, thì hệ thống tự động phát sinh ra một
mẫu hợp đồng để lưu thông tin đặt trả phòng của khách hàng. Hợp đồng này
được quản lí bởi nhân viên của khách sạn. khách hàng chỉ được phép tìm kiếm
thông tin về hợp đồng, đưa ra các yêu cầu sửa đổi, hủy hợ đồng chi nhân viên,
chứ không được phép trực tiếp thay đổi thông tin trong hơp đồng.
Cập nhật hợp đồng : Khách hàng có thể yêu cầu thay đổi một số thông tin trong
hợp đồng như thời gian thuê, số phòng thuê, thông tin khách hàng…Khi đó hệ
thống sẽ thay đổi thông tin hợp đồng để đáp ứng các yêu cầu đó.
Tìm kiếm hợp đồng : Chức năng này cho phép các tác nhân tìm kiếm thông tin
hợp đồng để phục vụ cho mục đích quản lí và thống kê.
Xóa hợp đồng : Sau khi khách hàng sử dụng xong dịch vụ như trong hợp đồng
thì giá trị của bản hợp đồng không còn giá trị đối với khách hàng cũng như nhà
quản lí khách sạn.
3. Quản lí nhân viên :
Nhân viên là những đối tượng phục vụ khách hàng và cũng được quản lí. Do số
lượng nhân viên có thể thay đổi nên cần phải được quản lí nhằm cập nhật thông tin
các nhân viên mới hoặc thay đổi nhân viên cũ của khách sạn. Khách sạn có thể
tuyển thêm nhân viên hoăc cho nhân viên nghỉ việc nên phải có các thao tác quản lí
như sau :
Thêm nhân viên mới :
23Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Do hệ thống thường có nhu cầu mở rộng quy mô cơ sở hạ tầng, đa dạng các
loại hình dịch vụ, vì vậy cần thêm các nhân viên mới để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Từ đó khách sạn phải “ thêm nhân viên mới” để quản lí nhân
viên. Thông tin về nhân viên phải được cập nhật để thuận tiện cho việc phục
vụ.
Tìm kiếm thông tin nhân viên :
Thông tin nhân viên cần được phải quản lí bởi hệ thống khách sạn. Do đó có
thể điều chỉnh các thông tin cần thiết của từng nhân viên.
Xóa thông tin nhân viên :
Nhân viên đã thôi việc và hệ thống quản lí khách sạn không cần phải quản lí
các thông tin của các nhân viên này.
4. Quản lí khách :
Khách hàng là một trong những đối tượng chính của khách sạn cần được quản lí.
Do số lượng khách hàng nhiều và là những đối tượng khác nhau nên cần phải được
quản lí, để tránh được sự nhầm lẫn giữa các khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ
khách sạn. Ngoài ra còn phải quản lí các thông tin cần thiết của khách hàng khi vào
khách sạn.các thao tác quản lí khách bao gồm :
Thêm khách hàng :
Do khách hàng đến sử dụng dịch vụ của khách sạn nhiều dẫn đến loai hình
sử dụng dịch vụ cũng đa dạng, khi đó ta cần thêm các thông tin cần thiết của
khách hàng để thuận tiện cho việc quản lí khách hàng.
Sửa thông tin khách hàng :
Trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ của khách sạn cần có nhiều
thông tin cần thay đổi, bổ sung và được cập nhật khi có nhu cầu cần thiết,
đảm bảo cho sự thuận tiện. Do vậy cần phải có “sửa thông tin khách hàng”.
Xóa thông tin khách hàng :
Khi khách hàng thôi sử dụng dịch vụ của khách sạn và trao trả phòng thì
những thông tin của khách hàng đó không cần thiết và có thể xóa đi để cập
nhật thêm các thông tincuar khách hàng khác.
5. Quản lí dịch vụ :
Khách sạn không những đáp ứng việc cho thuê phòng mà còn cung cấp một số dịch
vụ cần thiết cho khách hàng.Đây là một trong những ưu điểm của khách sạn hiện
đại.Chính vì thế mà dịch vụ cũng được quản lí trong hệ thống. Cồn việc quản lí dịch
vụ gồm :
Tạo mới hóa đơn dịch vụ : Khi một khách hàng đưa ra yêu cầu sử dụng một
dịch vụ của khách sạn. Thì hệ thống tự đọng sinh ra hóa đơn để quả lí việc
sử dụng dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng.
24Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Lập danh mục hóa đơn dịch vụ : Để tính được tổng tiền thanh toán cho khách
hàng, và phục vụ mục đích thống kê. Hệ thống phải lập một danh mục hóa
đơn sử dụng dịch vụ.
Quản lí thông tin dịch vụ : Trong khách sạn có nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau, để dễ dàng kiểm soát hệ thống cung cấp chức năng quản lí thông tin
các dịch vụ. Viêc này cũng nhằm mụ đích cho khách hàng có thể tìm kiếm
thông tin dịch vụ một cách dễ dàng.
6. Quản lí thanh toán hợp đồng :
Hệ thống khách sạn đáp ứng chức năng thanh toán cho khách hàng một cách đa
dạng về hình thức chi trả. Các công việc chính của chức năng này gồm :
Tạo biên lại thanh toán : Khi hết hạn trả phòng khách hàng sẽ đến bàn lễ tân
của khách sạn để thanh toán. Hệ thống sẽ cung cấp một chức năng tạo ra
biên lai thanh toán để tính tổng tiền phải chi trả của khách hàng gồm có chi
trả cho việc trả phòng và số tiền chi trả cho dịch vụ.
Tạo danh mục hóa đơn : Công việc này nhằm mục đích thống kê hóa đơn
thanh toán. Việc tạo danh mục hóa đơn thanh toán là do máy tự động cập
nhật khi nhân viên lễ tân nhập thông tin của mỗi hóa đơn.
Tính tổng thu : Hệ thống thường xuyên cập nhật tính tổng tiền thu được để
cho vào tài khoản chung của khách sạn để tiện cho việc quản lí. Công việc
này là cần thiết đối với bất cứ hệ thống khách sạn nào.
7. Thống kê :
Chức năng thống kê là một chức năng hầu như không thể thiếu khi ta quản lí bất cứ
một hệ thống thông tin nào. Chức năng này đôi khi còn được gọi là chức năng báo
cáo.Công việc này nhằm để thuận tiện cho việc đánh giá hệ thống một cách cập nhật
nhất cho người quản lí.Đồng thời nó còn cung cấp dữ liệu cho các chức năng khác
làm việc một cách hiệu quả. Một số chức năng thống kê cơ bản và quan trọng nhất
của hệ thống :
Thống kê phòng trống : Công việc này do máy tính tự duyệt và báo cáo nhân
viên của bộ phận quản lí đặt trả phòng biết để thông tin cho khách hàng.
Thống kê hợp đồng hết hạn : Hệ thống thường xuyên thống kê những hợp
đồng đến hạn trả phòng để thông báo cho khách hàng.
Thống kê danh sách khách hàng : Khách sạn lưu thông tin khách hàng và
thống kê khách hàng nhằm nhiều mục đích : Báo cho bộ phận quản lí dịch vụ
để cho biết những khách hàng nào thuê phòng thì mới được phép sử dụng
dịch vụ của khách sạn. Ngoài ra việc thống kê khách hàng còn đáp ứng việc
kiểm soát an ninh và nhiều vấn đề khác.
25Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Thống kê tình trạng thu ngân : Để tạo báo cáo tình hình cho bộ phận quản lí
đánh giá tình hình làm ăn của khách sạn.
Ngoài ra hệ thống còn thực hiện một số chức năng thống kê khác tùy theo
yêu cầu của bộ phận quản lí và các nhân viên trực tiếp điều khiển, thực hiện
các công việc trong hệ thống.
II. Biểu đồ luồng dữ liệu quản lí khách sạn của hệ thống
1. Biểu đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh
Nhìn tổng thể bên ngoài ta có thể mô tả một cách tổng thể như sau :
Khách sạn gồm các tác nhân là:
Khách hàng: Khách hàng ở đây là người đến thuê phòng của khách sạn . Ta có thể
gọi khách đến thuê phòng là khách hàng khi coi việc khách đến đặt phòng của khách
sạn như là mua một loại hình dịch vụ đặc biêt . Khách hàng là người đưa ra yêu cầu
thuê phòng của khách sạn và yêu cầu sử dụng các loại hình dịch vụ .
Khách hàng được xem là một tác nhân chính của hệ thống . Họ có quyền đưa ra yêu
cầu đặt phòng , yêu cầu làm hợp đồng thuê phòng, yêu cầu sửa đổi thông tin trong
hợp đồng đối với hệ thống và khi họ đã hết thời hạn thuê phòng , hay không còn nhu
cầu thuê phòng nữa thì họ yêu cầu thanh toán hay hủy hợp đồng . Và hệ thống
khách sạn đưa ra thông tin đáp trả cho khách hàng .
Nhân viên : Nhân viên là tên gọi chung để chỉ những người tham gia chính vào việc
điều hành hệ thống : nhân viên tiếp tân , nhân viên thu ngân ,nhân viên quản dich vụ
dịch vụ … Nhân viên dựa vào thông tin mà khách hàng đưa ra yêu cầu cho hệ thống
để yêu cầu hệ thống hoạt động . Và chính nhân viên là người cập nhật thông tin trên
máy tính .
Bộ phận quản lý . Bộ phận quản lý là người đưa ra các yêu cầu cập nhật thông tin về
phòng và yêu cầu hệ thống báo cáo cho họ khi họ yêu cầu.
26Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H7 : Biều đồ mức ngữ cảnh hệ thống quản lý khách sạn
27Đại học công nghiệp Hà Nội
Hệ thống quản lý khách sạn Cầu
Giấy
Khách hàng
Bộ phận quản lý
Nhân viên
Thông tin trả về
Biên lai thanh
Kết quả đăng ký
Yêu cầu sử dụng các dịch vụ
khác
Yêu cầu tim kiếm
yêu cầu cập nhật hợp đồng
yêu cầu thanh toán hợp đồng
Yêu cầu đặt phòng
Nhắc đến hạn trảphòng
Thông tin phản hôì
Báo cáo
Yêu cầu báo cáo
Yêu cầu cập nhật phòng
Yêu cầu thêm mới phòng
Cập nhật thông tin hợp đồng
Yêu cầu thống kê
Nhập số liệu thanh toán
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả thanh toán
Kết quả cập nhật
Kết quả tìm kiếm
Thông tin nhân viên mới Thông
tin nhân viên bị xóa
Thông tin nhân viên thay đổi
Thông tin khách hàng thay đổi
Thông tin khách hàng bị xóa
Thông tin khách hàng mới
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
2. Biểu đồ luồng dữ liệu DFD mức 0:
Hệ thống gồm có :
Chỉ các chức năng
Các tác nhân
Các kho dữ liệu
Mũi tên chỉ hướng đi của luồng dữ liệu
28Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H8 : Biểu đồ luồng dữ liệu DFD mức không của hệ thống quản lý khách sạn
29Đại học công nghiệp Hà Nội
Quản lý đặt phòng
Khách hàng(KH)
Quản lý dịch vụ (DV)
Kết quả đăng ký
Yêu cầu cập nhật hợp đồng
Đăng ký đặt
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Yêu cầu sử dụng dịch vụ
Tìm kiếm dịch vụ
Thông tin dịch vụ
Kết quả yêu cầu
Quản lý nhân viên
Nhân viên
Thông tin chi tiết hợp đồng
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Thông tin nhân viên bị xóa
Thông tin nhân viên mới
Thông tin nhân viên thay đổi
Nhân viênHợp đồng
Thông tin chi tiết hợp đồng
Yêu cầu tìm kiếm hợp đồng
Quản lý khách hàng
Thông tin KH bị xóa
Thông tin KH mới
Thông tin KH thay đổi
Quản lý thanh toán hợp đồng
Yêu cầu thanh toánKhách hàng
Thông tin KH
Yêu cầu tìm kiếm KH
Khách hàng(KH)Yêu cầu thanh toán
Biên lai thanh toán
Hóa đơn DVYêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Hợp đồng
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Biên lai thanh toán
Nhắc đến hạn trả phòng
Tính tổng thu
Thống kê
Yêu cầu tìm kiếm
Thông tin trả về
Kết quả trả về
Yêu cầu tìm kiếm thông tin hợp đồng
Khách hàng
Thông tin trả về
Yêu cầu tìm kiếm
Quản lý phòng
Bộ phận quản lýYêu cầu cập nhật phòng
Yêu cầu tìm kiếm
Yêu cầu thêm mới
Thông tin phản hồi
Yêu cầu tìm kiếm thông tin phòng
Kết quả trả về
Phòng
Khách hàng(KH)
Danh sách phòng trống
Doanh thu trong tháng
Yêu cầu
Danh sách phòng có khách
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Bảy chức năng chính :
Quản lý phòng
Quản lý đặt phòng
Quản lý dịch vụ
Quản lý thanh toán hợp đồng
Thông kê
Quản lý khách hàng
Quản lý nhân viên
Có 3 tác nhân :
Khách hàng
Nhân viên
Bộ phận quản lí
Có 6 kho dữ liệu :
Hợp đồng
Nhân viên
Khách hàng
Hóa đơn dịch vụ
Biên lai thanh toán
Phòng
Đi vào chi tiết từng chức năng của hệ thống ta có biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
a) Quản lí phòng :
Luồng dữ liệu chính của chức năng này là bộ phận quản lí. bộ phận quản lí đưa
ra các yêu cầu như : Thêm mới phòng, cập nhật phòng, tìm kiếm thông tin phòng.
Các yêu cầu này đưa đến cho các chức năng của hệ thống như : Chức năng
thêm mới phòng, chức năng cập nhật phòng, chức năng cập nhật phòng, chức
năng tìm kiếm phòng. Các chức năng này cho phép thực hiện các công việc trên.
Tác nhân thực hiện thao tác này cũng chính là bộ phận quản lí và cùng với sự trợ
giúp của máy tính.
Thông tin câp nhập, thêm mới phòng sẽ được cập nhật vào kho dữ liệu phòng.
Còn riêng kết quả trả về cho chức năng tìm kiếm là bnooj phận quản lí.
Kho dữ liệu tham gia trong những luồng dữ liệu này là kho phòng.
30Đại học công nghiệp Hà Nội
Thêm mới phòng
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H9 : DFD mức 1 chức năng quản lí phòng
b) Quản lí đặt phòng :
31Đại học công nghiệp Hà Nội
Cập nhật phòng
Tìm kiếm phòng
Bộ phận quản lí phòng
Hợp đồng
Phòng
Yêu cầu tìm kiếm
Thông tin trả về
Yêu cầu cập nhật phòng
Kết quả tìm kiếm
Thông tin phản hồi
Yêu cầu thêm mới phòng
Yêu cầu tìm kiếm
Thông tin phản hồi
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Nội dung sau khi cập nhật
Dữ liệu cập nhật phòng
Nội dung sau khi thêm mới
Thông tin phòng mới
Nhân viên
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H10: biểu đồ DFD mức một chức năng quản lý đặt phòng
Các luồng dữ liệu chính trong chức năng quản lí đặt phòng Khách hàng đưa ra yêu cầu đặt phòng đối với hệ thống. Nhân viên lễ tân dựa vào
thông tin khách hàng yêu cầu để đưa ra yêu cầu hệ thống tạo ra một cái hợp đồng cho
32Đại học công nghiệp Hà Nội
Xóa hợp đồng
Cập nhật hợp đồng
Thêm mới hợp đồng
Tìm kiếm hợp đồng
Nhân viên
Hợp đồng
Khách hàng (KH)
Hợp đồng
Yêu cầu cập nhật hợp đồng
Nội dung sau khi cập nhật
KH Yêu cầu cập nhật hợp đồng
Dữ liệu cập nhật Kết quả trả về
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả trả về
Thông tin hợp đồng
Kết quả trả về cho hệ thống
Thông tin đã xóa
Nội dung hợp đồng mới
Kết quả trả về
Yêu cầu tìm kiếm
Yêu cầu xóa hợp đồng
Yêu cầu đặt phòng
Yêu cầu tạo mới hợp đồng
Kết quả yêu cầu Kết quả yêu cầu
Kết quả yêu cầu
KH Yêu cầu xóa hợp đồng
Kết quả trả về
Thông tin hợp đồng
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
khách hàng. Người đại diện cho hệ thống nhập dữ liệu cho hợ đồng là nhân viên. Hợp
đồng mới sẽ lưu trong dữ liệu hợp đồng.
Khi khách hàng muốn sửa đổi thông tin trong hợp đồng. Khách hàng đưa yêu cầu cập
nhật cho hệ thống. Nhân viên dựa vào đó cũng đưa ra yêu cầu hệ thống cập nhật. hệ
thống sẽ lưu kết quả cập nhật vào kho dữ liệu hợp đồng.
Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin trong kho dữ liệu hợp đồng nhưng không được
phép sửa đổi trực tiếp thông tin trong hợp đồng.
Khi khách hàng ngưng sử dụng dịch vụ của khách sạn như trong hợp đồng, khách
hàng sẽ yêu cầu hủy hợp đồng tới nhân viên. Nhân viên tiếp nhận và hủy hợp đồng
theo yêu cầu của khách. Khi đó kết quả trả vê cho khách hàng và hợp đồng không còn
giá trị với khách hàng và nhân viên sẽ xóa hợp đồng.
c) Quản lý dịch vụ: Khi một khách hàng đưa ra yêu cầu sử dụng một dịch vụ nào đó. Hệ thống quản lí
dịch vụ tìm kiếm trong khi dữ liệu dịch vụ xem tên khách hàng có ở trong kho khách
hàng. Nếu khách hàng đó có tên trong kho thì cho phép được sử dụng dịch vụ và
ngược lại. Khi yêu cầu của khách hàng được đáp ứng thì hệ thống phát sinh một hóa
đơn dịch vụ. Ngoài ra khách hàng còn có thể tra cứu để tìm thông tin về từng loại hình
dịch của khách sạn.
33Đại học công nghiệp Hà Nội
Lập danh sách hóa đơn
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H11: DFD mức 1 biểu diễn chức năng quản lý dịch vụ
d) Quản lý thanh toán
34Đại học công nghiệp Hà Nội
Quản lý thông tin dịch vụ
Tạo mới hóa đơn
Nhân viên
Khách hàng
Khách hàng
Hóa đơn dịch vụ
Yêu cầu tạo hóa đơn
hóa đơn
Danh sách hóa đơn
Yêu cầu lập danh sách
Kết quả yêu cầu
Kết quả tìm kiếm
Tìm kiếm
Thông tin dịch vụ
Tìm kiếm dịch vụ
Thông tin trả lời
Yêu cầu sử dụng dịch vụ
Tạo danh mục thanh toán
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H12 : DFD mức 1 chức năng thanh toán hợp đồng
Luồng dữ liệu chính của chức năng này là :
Khi khách hàng trả phòng, chính là họ đưa ra yêu cầu thanh toán. Hệ thống sẽ kiểm
tra xem tổng tiền phòng trong hợp đồng cảu khách hàng và tiền dịch vụ nếu có để
35Đại học công nghiệp Hà Nội
Tạo biên lai thanh toán
Tính tổng thu ngân sách
Khách hàng
Biên lai thanh toán
Nhân viên
Hóa đơn dịch vụ
Hợp đồng
Yêu cầu tìm kiếm
Danh sách biên lai
Báo cáo thu ngân
Yêu cầu tính tổng thu ngân
Thông tin hợp đồng
Yêu cầu tìm kiếm
Yêu cầu tìm kiếm
Thông tin hóa đơn
Biên lai thanh toán
Kết quả yêu cầu
Yêu cầu tạo biên lai
Biên lai thanh toán
Yêu cầu thanh toán
Kết quả tìm kiếm
Yêu cầu tìm kiếm
Danh sách trả về
Yêu cầu tạo danh sách
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
đưa ra một biên lai thanh toán cho hợp đồng.
Hệ thống cập nhật thông tin của biên lai thanh toán vào danh mục thanh toán.
Hệ thống lấy dữ liệu từ danh mục biên lai thanh toán để tính tổng thu ngân.
e) Thống kê
36Đại học công nghiệp Hà Nội
Yêu cầu tìm kiếm
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H13 : Biểu đồ DFD mức1 chức năng thống kêCác luồng dữ liệu chính :
Khi bộ phận quản lí đưa ra yêu cầu thống kê phòng trống. Hệ thống kiểm tra kho dữ
liệu duyệt để đưa ra danh sách phòng trống. Kết quả trả về cho bộ phận quản lí
37Đại học công nghiệp Hà Nội
Tính tổng thu ngân sách
Thống kê danh sách khách
Tính tổng thu ngân sách
Tính tổng thu ngân sách
Bộ phận quản lý
Nhân viên
Phòng
Biên lai thanh toán
Khách hàng
Hợp đồng Yêu cầu tìm kiếm
Thông tin khách
Yêu cầu báo cáo
Báo cáo tài chính
Yêu cầu thống kê
Kết quả yêu cầu
Danh sách hợp đồng hết han
Yêu cầu thống kê
Kết quả thu ngân
Yêu cầu tìm kiếm
Yêu cầu thống kê
Danh sách khách hàng
Kết quả tìm kiếm
Yêu cầu tìm kiếm
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Thông tin hợp đồng
Yêu cầu tìm kiếm
Thông tin phòng
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
thông qua hệ thống.
Khi bộ phận quản lí đưa ra yêu cầu thống kê hợp đòng hết hạn : Hệ thống kiểm tra
kho dữ liệu hợp đồng để đưa ra danh sách hợp đòng hết hạn thanh toán.
Khi bộ phận quản lí yêu cầu thống kê danh sách khách hàng : Hệ thống kiểm tra kho
dữ liệu khách hàng để đưa ra danh sách khách hàng của khach sạn.
Khi bộ phận quản lí đưa ra yêu cầu thống kê tình trang thu ngân. Hệ thống kiểm tra
kho dữ liệu biên lai thanh toán để đưa ra báo cáo cho tình traqng thu ngân cho
khách sạn.
38Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
f) Quản lý khách hàng:
H14 : Biểu đồ DFD mức 1 chức năng quản lý khách hàng
39Đại học công nghiệp Hà Nội
Xóa khách hàng
Cập nhật thông tin khách hàng
Thêm mới khách hàng
Tìm kiếm thông tin khách hàng
Nhân viên
Khách hàng
Khách hàng (KH)
Nhân viên
Khách hàng
Yêu cầu cập nhật hợp đồng
Nội dung sau khi cập nhật
KH Yêu cầu cập nhật thông tin
Dữ liệu cập nhật Kết quả trả về
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả trả về
Thông tin khách hàng
Kết quả trả về cho hệ thống
Kết quả tìm kiếm
Thông tin khách hàng mơi
Kết quả trả về
Yêu cầu tìm kiếm
Yêu cầu xóa khách hàng
Yêu cầu đặt phòng
Yêu cầu thêm mới thông tin khách hàng
Kết quả yêu cầu
Kết quả yêu cầu
Kết quả yêu cầu
KH Yêu cầu xóa thông tin mình
Kết quả trả về
Tìm kiếm khách hàng
Phòng
Yêu cầu tìm kiếm thông tin phong
Kết quả trả về
Phòng Kết quả trả về
Yêu cầu tìm kiếm thông tin phong
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Các luồng dữ liệu chính trong chức năng quản lí khách hàng :
Khi khách hàng đến thuê phòng và yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách sạn thì bộ
phận quản lí lễ tân sẽ tiếp nhận các thông tin mới về khách hàng, qua đó thông tin
khách hàng sẽ được cung cấp cho nhân viên.
Khi thông tin khách hàng có trong bộ phận quản lí khách hàng, các nhân viên quản lí
có thể đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng khi đã nắm rõ về thông tin
Khi khách hàng yêu cầu thêm hoặc hủy bớt một số dịch vụ của khách sạn thì thông
tin mới sẽ được cập nhật và trả về cho nhân viên, khi đó hợp đồng sẽ được thay đổi
mới.
Khi hết hạn hợp đồng hoăc khách hàng yêu cầu hủy hợp đồng và ngừng sử dụng
dịch vụ của khách sạn thì nhân viên sẽ xóa tên thông tin khách hàng và các dịch vụ
khách hàng đã sử dụng.
g) Quản lý nhân viên
Các luồng dữ liệu chính trong quản lí nhân viên :
Khi nhân viên được tuyển vào làm việc tại khách sạn thì bộ phạn quản lí nhân viên
sẽ yêu cầu về thông tin nhân viên của nhân viên mới, qua đó tiếp nhận các thồn tin
nhân viên và cập nhận trong bộ phận quản lí nhân viên của khách sạn.
Khi nhân viên có sự thay đổi về vị trí làm việc thì bộ phận quản lí nhân viên sẽ cập
nhật mới và có thông tin phản hồi về cho nhân viên.
Bộ phận quản lí nhân viên sẽ điều khiển nhân viên làm việc dựa trên truy cập tìm
kiếm thông tin nhân viên kết quả trả về cho nhân viên và thông tin phản hồi lại cho
bộ phận quản lí.
Khi nhân viên thôi việc hoặc buộc bị thôi việc, bộ phận quản lí sẽ xóa phần thông tin
nhân viên đó và cập nhật thêm thông tin mới khác.
40Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H15 : Biểu đồ DFD mức 1 chức năng quản lý nhân viên
41Đại học công nghiệp Hà Nội
Thêm mới nhân viên
Cập nhật thông tin nhân
viên
Tìm kiếm thông tin nhân viên
Bộ phận quản lí nhân viên
Nhân viên
Yêu cầu xóa
Thông tin trả về
Yêu cầu cập nhật nhân viên
Kết quả tìm kiếm
Thông tin phản hồi
Yêu cầu thêm mới nhân viên
Yêu cầu tìm kiếm
Thông tin phản hồi
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Nội dung sau khi cập nhật
Dữ liệu cập nhật
Nội dung sau khi thêm mới
Thông tin nhân viên mới
Xóa thông tin nhân viên
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
III. Mô hình hóa dữ liệu thực thể
1. Biểu đồ quan hệ thực thể ERD
Sau quá trình khảo sát ta thu được một số các biểu mẫu chứa các thuộc tính
của các thực thể dưới dạng vật lí như sau :
a) Hợp đồng thuê phòng :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ PHÒNGMã số HĐ ……………
Khách sạn : ………………………………………………
Khách hàng : …………………………………………….
Tuổi :……………………….
Địa chỉ : ……………………………………………………
SĐT : …………………………………
Chứng minh thư nhân dân /Số hộ chiếu : …………………….
Số phòng thuê : ………….
Phòng 1 :
Mã phòng ……………..
Kiểu phòng : đơn/đôi
Loại phòng : …………
Đơn giá ……………….
Phòng 2 : …………………..
Thời gian thuê…………………………….
Hình thức trả…………………………..
Yêu cầu đặc biệt……………………….
Ngày….tháng….năm….
Chữ ký
42Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
b) Hóa đơn dịch vụ
Khách sạn Cầu Giấy
HÓA ĐƠN
Số………………………………
Ngày …………………………..
Mã số thuế …………………….
Khách hàng : ………………………………………………………………
Địa chỉ : …………………………………………………………………….
Ngày đến : ………………….Giờ đến : …………………………………..
Ngày đi : …………………….Giờ đi : ………………………………….....
Phòng : ………………………Giá tiền : …………………………………..
Dịch vụ :
STT Tên dịch vụ Số lượng Đơn giá
Tổng tiền dịch vụ :
Tiền phát sinh : …………………………..Lí do : ………………………………
Thuế VAT : ………………………………………
Tổng tiền : …………………………………………….
Ngày ……..tháng……….năm……….
Khách hàng Giám đốc Người lập hóa đơn
(kí tên) (kí tên) (kí tên)
43Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
c) Báo cáo tổng thu :
Khách sạn Cầu Giấy
BÁO CÁO TỔNG THU HÀNG THÁNG
Tháng …………Năm………..
STT Mã hóa
đơn
Ngày lập NV lập Số tiền
Tổng thu: …………………
Số tiền bằng chữ : …………………….
Ngày …….tháng ……năm……..
Người báo cáo
(kí tên)
d) Báo cáo thu thuế khách hàng
Khách sạn Cầu Giấy
BÁO CÁO TIỀN THU THUẾ KHÁCH HÀNG
Tháng ……Năm……
STT Mã hoá đơn Ngày lập NV lập Tiền thuế
Tổng thuế : ………………….
Số tiền thuế bằng chữ : ……………………………
Ngày……tháng …..năm……..
Người báo cáo
(kí tên)
44Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
e) Báo cáo tổng chi :
Khách sạn Cầu Giấy
BÁO CÁO TỔNG CHI HÀNG THÁNG
Tháng ……Năm……..
STT Mã phiếu chi Ngày lập NV lập Số tiền chi
Tổng chi : ………………..
Số tiền bằng chữ : ………………………………….
Ngày …….tháng……năm…….
Người báo cáo
(kí tên)
f) Báo cáo kiểm kê thu chi :
Khách sạn Cầu Giấy
BÁO CÁO THU CHI HÀNG THÁNG
Tháng ………Năm………..
Tổng thu………………………………………………………..
Tổng chi ……………………………………………………….
Lợi nhuận ………………………………………………………
Tiền thuế ……………………………………………………….
Ngày ……tháng …..năm………..
Người báo cáo
(kí tên)
45Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Quan sát các biểu mẫu trên ta thấy một số danh từ xuất hiện trong việc quản
lí thông tin trong hệ thống. Số thể hiện của nó nhiều. Và nó được hệ thống
lưu trữ. Đó chính là các thực thể của hệ thống, các thực thể gồm có :
KHÁCH HÀNG: MaKH
DANH MỤC PHÒNG : MaP
NHÂN VIÊN : MaNV
HỢP ĐỒNG : MaHD
HÓA ĐƠN DV : MaHDDV
BIÊN LẠI : MaBL
DỊCH VỤ : MaDV
CHI TIẾT TRẢ PHÒNG : MaBL, MaP
CHI TIẾT ĐẶT PHÒNG : MaHD, MaP
H16 : Sơ đồ thực liên kết thực thể hệ thống quản lí khách sạn.
46Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H17 : các thuộc tính trong liên kết thực thể.
47Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Đặc tả : Bất cứ khách hàng nào cũng có 1 hoặc nhiều hợp đồng được áp dụng, hợp
đồng đó chỉ được áp dụng ch 1 khách hàng. Do vậy giữa khách hàng và hợp
đồng được liên kết 1-n.
Trong chi tiết đặt phòng thì được áp dụng cho 1 phòng và 1 phòng được áp
dụng với nhiều chi tiết đặt phòng khác nhau. Do vậy chi tiết đặt phòng và
phòng được liên kết n-1.
Tronh 1 hợp đồng thì được áp dụng cho nhiều biên lai, nhiều biên lai sẽ có
trong 1 hoạp đồng và được áp dụng cho một chủ thể khách hàng. Do vậy
hợp đồng với biên lai được liên kết 1-n.
Nhân viên và hóa đơn được liên kết 1-n. Một nhân viên thì lập nhiều hóa đơn
dịch vụ và những hóa đơn dịch vụ có thể 1 nhân viên lập ra.
Biên lai thì có nhiều hóa đơn, những hóa đơn chỉ có thỉ áp dụng cho một biên
lai, do vậy giữa biên lai và hóa đơn dịch vụ thì được liên kết n-1.
Hóa đơn dịch vụ được áp dụng cho nhiều dịch vụ và dịch vụ cũng được áp
dụng cho nhiều hóa đơn, do vậy giữa hóa đơn dịch vụ và dịch vụ được liên
kết n-n.
Trong biên lai sẽ áp dụng cho một chi tiết khi trả phòng, một chi tiết trả phõng
sẽ đưa ra một biên lai thanh toán.
Tách liên kết n-n trong hệ thống :
H18 : Tách liên kết n-n giữa hóa HÓA ĐƠN DỊCH VỤ và DỊCH VỤ
48Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
H19 : Mô hình liên kết thực thể của hệ thống
Chuyển mô hình thực thể liên kết thành các bản ghi logic :
KHÁCH HÀNG(Mã KH, Tên KH, Tuổi, Địa chỉ, Số CM/HC).
HỢP ĐỒNG(Mã HĐ, Mã KH, Số P, Hình thức trả, Ngày lập).
BIÊN LAI(Mã BL, Mã HDDV, Mã HĐ, Mã NV).
CHI TIẾT TRẢ PHÒNG(Mã BL, Mã P).
NHÂN VIÊN(Mã NV, Tên NV, Giới tính, SĐT, Địa chỉ).
HÓA ĐƠN DV(Mã HDDV, Mã KH, Tên DV, Mã NV).
CHI TIẾT DỊCH VỤ(Mã DV, Thời gian sử dụng, Mã HDDV, Số lượng).
DỊCH VỤ(Mã DV, Tên DV, Đơn giá).
CHI TIẾT ĐẶT PHÒNG(Mã P, Mã HĐ).
PHÒNG(MÃ P, Loại P, Kiểu P, Đơn giá, Tình trạng).
49Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
2. Thiết kế CSDL vật lí
a) Lập từ điển dữ liệu :
Bảng Khách Hàng
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaKH Text(10) Not null PkMã khách
hàng
2 TenKH Text(30) Not nullTên khách
hàng
3 DiaChi Text(50) Not null Địa chỉ
4 Tuoi Number Tuổi
5 SDT Text(15) Số điện thoại
6 SoCM/HC Text(15)Số chứng minh/hộ
chiếu
7 GioiTinh Yes/No Giới tính
Bảng phòng
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaP Text(10) Pk Mã phòng
2 Loai Text(20) Loại phòng
3 DonGia Number Giá phòng
4 TinhTrang Text Tình trạng
50Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Bảng Nhân Viên
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaNV Text(10) PkMã nhân
viên
2 TenNV Text(50)Tên nhân
viên
3 DiaChi Text(50) Địa chỉ
4 SDT Text(15) Số điện thoại
5 GioiTinh Yes/No Giới tính
Bảng DichVu
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaDV Text(10) Pk Mã dịch vụ
2 TenDV Text(30) Tên dịch vụ
3 DonGia Number Giá
Bảng Hóa Đơn Dịch Vụ
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaHDDV Text(10) PkMã hóa đơn
dịch vụ
2 MaKH Text(10) Fk Mã khách
3 TienDV Number Tiền dịch vụ
4 MaNV Text(10) FkMã nhân
viên
51Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Bảng Chi Tiết Đặt Phòng
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaHD Text(10) Pk Mã hóa đơn
2 MaP Text(10) Fk Mã phòng
Bảng Hợp Đồng
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaHD Text(10) Pk Mã hóa đơn
2 MaKH Text(10) FkMã khách
hàng
3 SoPhong Text(10) Số phòng
4 HinhThucTra Text(15)
5 YeuCauDB Text(225)
6 NgayLap Date/Time
7 NgayTra Date/Time
Bảng Biên Lai
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaBL Text(10) Pk Mã biên lai
2 MaHDDV Text(10) FkMã hóa đơn
dịch vụ
3 MaHD Text(10) Fk Mã hóa đơn
4 MaNV Text(10) FkMã nhân
viên
52Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Bảng Chi Tiết Trả Phòng
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaBL Text(10) Pk Mã biên lai
2 MaP Text(10) Fk Mã phòng
Bảng Chi Tiết Dịch Vụ
TTTên thuộc
tínhKiểu (độ
rộng)Ràng buộc
Khóa chính/ khóa phụ (PK/FK)
Mô tả
1 MaDV Text(10) Pk Mã dịch vụ
2 ThoiGianSD Text(10)Thời gian sử
dụng
3 MaHDDV Text(10) FkMã hóa đơn
dịch vụ
4 SoLuong Number Số lượng
b) Mô hình dữ liệu vật lí
H20 : Mô hình dữ liệu vật lí
53Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
3. Thiết kế giao diện
a) Các biểu mẫu điền dung cho nhập dữ liệu
Biểu mẫu nhập thông tin khách hàng
- Tên biểu mẫu : Thông tin khách hàng
- Người thực hiện : Nhân viên lễ tân, người quản trị hệ thống
- Thời gian thực hiện : khi có khách hàng đến thuê và sử dụng dịch vụ khách
sạn
Mô tả cho biểu mẫu : Thông tin khách hàng
Người dung kích vào nút “Thêm mới” để nhập thông tin khách hàng. Khi nhập phải
đầy đủ các ô Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số điện thoại, Số CM/HC. Khi
nhập xong muốn lưu trữ vào CSDL thì kích vào nút “ Lưu trữ”. Nút “ Sửa” được sử
dụng khi sửa thông tin khách hàng do nhập sai hay khi thay đổi thồn tin khách hàng.
Muốn tìm kiếm thông tin khách hàng thì người dùng chọn nút “ tìm kiếm” và biểu mẫu
“tìm kiếm khách hàng được kích hoạt”. Khi khách hàng không còn sử dụng thuê
phòng và dịch vụ của khách sạn thì thông tin của họ sẽ được xóa bỏ với thao tác
“xóa”. Nút thoát được thực hiện khi người dùng thoát ra khỏi chức năng cập nhật
54Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
thông tin khách hàng.
Biểu mẫu hóa đơn phòng
- Tên biểu mẫu : Hóa đơn phòng
- Người thực hiện : Nhân viên lễ tân, người quản lí hệ thống
- Thời gian thực hiện :Khi có khách hàng đến yêu cầu sử dụng dịch vụ thuê phòng tại
khách sạn.
- CSDL liên quan : bảng phong/qlks.mdb
Mô tả cho biểu mẫu : Người dùng kích vào nút “ thêm” để nhập thông tin, và nhập
đầy đủ vào các ô Mã hóa đơn, ngày lập, nhân viên lập, mã khách hàng, tên khách,
số CM/HC, mã phòng, kiểu phòng, số ngày thuê, khi đó máy sẽ tự động điền vào
các mục loại phòng, đơn giá, thành tiền. Sau khi nhập xong muốn sửa lại thì kích
nút “sửa”,muốn xóa hóa đơn thì kích nút “xóa”, in ra thì kích nút “in ra”, muốn tìm
kiếm khách đã thuê thì kích nút “tìm kiếm”, nút “đóng” được dùng khi muốn thoát
khỏi lập hóa đơn phòng.
55Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Biểu mẫu hóa đơn dịch vụ
- Tên biểu mẫu : Hóa đơn dịch vụ
- Người thực hiện : Nhân viên lễ tân, người quản lí hệ thống
- Thời gian thực hiện : Khi khách yêu cầu sử dụng dịch vụ trong khách sạn.
- CSDL liên quan : bảng hóa đơn dịch vụ/qlks.mdb
Mô tả biểu mẫu : Người dùng kích vào nút “Thêm” thì Mã HDDV tự động
đánh mã theo thứ tự số hóa đơn đã nhập, khi đó ta lựa chọn Mã khách hàng yêu
cầu sử dụng, ta nhập mã đơn vị dịch vụ, tên đơn vị dịch vụ, số lượng, máy sẽ tự
động hoàn thành các mục số lượng, thành tiền, noài ra còn nhập nhân viên nhập
và ngày lập tronmg hóa đơn dịch vụ. Nút “ sửa” được dùng khi có sự thay đổi về sử
dụng dịch vụ của khách hàng, nút “ xóa” dùng để xóa hóa đơn dịch vụ khi khách
hàng đã sử dụng xong và trả phí dịch vụ, nút “lưu” dùng để lưu trữ vào CSDL của
hệ thống, nút “in ra” dùng để in kê khai các mục dịch vụ của khách hàng ra giấy, nút
56Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
“tìm kiếm” khi muốn biết thông tin về hóa đơn dịch vụ. Nút “thoát” được dùng khi
người dùng thoát khỏi chức năng cập nhật.
Biểu mẫu danh sách phòng :
- Tên biểu mẫu : Danh sách phòng
- Người thực hiện : Nhân viên lễ tân, người quản lí hệ thống.
- Thời gian thực hiện : Khi có khách hàng đến yêu cầu đặt phòng.
- CSDL liên quan : bảng phòng/qlks.mdb
Mô tả biểu mẫu : Người dùng kích vào nút “ thêm” để biết thông tin phòng có
con trông hay đã được đăng ký, nếu trống thì người dùng sẽ nhập mã phòng, loại
phòng, rồi chọn kiểu phòng đơn/đôi, khi đó máy sẽ tự động đưa ra đơn giá cho
phòng. Nút “ sửa” được dùng khi khách sạn thêm phòng mới.Kích vào nút “ lưu trữ”
khi muốn lưu trữ thông tin về phòng. Nút “sửa” được dùng khi thông tin phòng thay
đổi, nút “xóa” khi phòng không được sử dụng, nút “tìm kiếm “ được dùng để biết
thêm chi tiết về phòng đó. Nút “ thoát’ khi nhiệm vụ đã hoàn tất.
57Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Biểu mẫu thông tin nhân viên
- Tên biểu mẫu : Thông tin nhân viên
- Người thực hiện : Cán bộ quản lí phụ trách nhân viên của khách sạn, người
quản trị hệ thống.
- Thời gian thực hiện : khi có nhân viên mới được nhận vào công ty, hoạc
thông tin nhân viên được thay đổi.
- CSDL liên quan : bảng nhanvien/qlks.mdb
Mô tả biểu mẫu : Người dùng kích vào nút “ thêm” để nhập thông tin nhân
viên. Khi nhập phải nhập đầy đủ vào các ô Mã nhân viên, Tên nhân viên, Địa
chỉ, SĐT, Ngày sinh. Sau khi nhập xong muốn lưu trữ vào CSDL thì kích vào nút
“lưu”. Nút “sửa” được dùng khi sửa thông tin nhân viên do nhập sai hoặc khi có
thay đổi. Muốn tìm kiếm thông tin nhân viên thì dùng chọn nút “ tìm kiếm” và biểu
mẫu tìm kiếm thông tin nhân viên được kích hoạt. Khi nhân viên bị sa thải hay
xin nghỉ làm thì thông tin của họ sẽ bị xóa bỏ với thao tác “xóa” . Nút “ thoát”
được sử dụng khi hết nhiệm vụ cập nhật thông tin nhân viên.
58Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Biểu mẫu biên lai
- Tên biểu mẫu : Biên lai thanh toán
- Người thực hiện : Nhân viên lễ tân, người quản trị hệ thống
- Thời gian thực hiện : Khi khách hàng đến sử dụng dịch vụ của khách sạn.
- CSDL liên quan : Bảng bienlai/qlks.mdb
Mô tả biểu mẫu : Người dùng kích vào nút “ thêm” để nhập nội dung biên
lai mới. Khi nhập phải nhập đầy đủ các ô Mã biên lai, tên dịch vụ, mã
khách hàng, khi đó máy sẽ tự động đánh vào các ô Mã HDDV, Mã HĐ,
Tiền dịch vụ, Tên khách hàng, Mã phòng, Tiền phòng, nhân viên lập,
ngày lập và đưa ra kết quả tổng tiền sử dụng của khách hàng. Nút “sửa”
được dùng khi biên lai có sự thay đổi, nút “xóa” được dùng khi biên lai
hết hạn sử dụng, nút “ lưu” để lưu trữ vào CSDL trong hệ thống, nút “tìm
kiếm” để tìm kiếm thông tin biên lai của khách hàng, nút “in” dùng để xuất
dữ liệu ra giấy cho khách hàng, nút “ thoát” được thực hiện khi người
dùng thoát ra khỏi chức năng cập nhật thông tin nhân viên.
59Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Tìm kiếm nhân viên
- Tên biểu mẫu : Tìm kiếm thông tin nhân viên
- Người thực hiện : Cán bộ quản lí phụ trách nhân viên của khách sạn, người
quản trị hệ thống.
- CSDL liên quan : bảng nhanvien/qlks.mdb
Mô tả biểu mẫu : trong biểu mẫu tìm kiếm nhân viên, tại mã nhân viên người
dùng nhập mà nhân và biểu mẫu cho ra kết quả tên nhân viên, địa chỉ, số điện thoại,
giới tính và ngày sinh.
60Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Tìm kiếm thông tin hợp đồng
- Tên biểu mẫu : Tìm kiếm thông tin hợp đồng.
- Người thực hiện : Nhân viên lễ tân, người quản trị hệ thống
- Thời gian thực hiện : Khi nhân viên hay người quản lí muốn tìm thông tin hợp
đồng
- CSDL liên quan : bảng hopdong/qlks.md
Biểu mẫu tìm kiếm biên lai
61Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
- Tên biểu mẫu : Tìm kiếm biên lai
- Người thực hiện : nhân viên lễ tân, người quản lí hệ thống
- Thời gian thực hiện : khi nhân viên lễ tân, hay quản lí hệ thống mốn tìm hiểu về
thông tin biên lai
- CSDL liên quan : bảng bienlai/qlks.mdb
Mô tả biểu mẫu : người dùng nhập mã biên lai vào ô và muốn tìm kiếm thì kích vào
nút “tìm”, muốn in hóa đơn thì kích nút “in”, và nút “thoát” khi người dùng ngừng truy
cập chức năng của hệ thống
Biểu mẫu thông tin phòng
- Tên biểu mẫu : Tìm kiếm thông tin phòng
- Người thực hiện : Nhân viên lễ tân, quản lí hệ thống
- Thời gian thực hiện : khi khách đến yêu cầu đặt phòng
- CSDL liên quan : bảng phong/qlks.mdb
Mô tả biểu mẫu : khi người dùng muốn tìm kiếm thông tin phòng, thì sẽ nhập mã
phòng, máy sẽ tự động kiểm tra tình trạng phòng còn trống hay đã được dăng ký đặt.
nút tìm kiếm cho phép người dùng biết được thông tin về phòng, và nút “ thoát’ khi
người dùng đã tìm hiểu xong thông tin phòng.
62Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Biểu mẫu báo cáo thu hàng tháng
- Tên biểu mẫu : Báo cáo thu hàng tháng
- Người thực hiện : nhân viên lễ tân.
- Thời gian thực hiện : Cuối tháng nhân viên tổng hợp tổng thu rồi báo cáo cho
quản lí hệ thống
Mô tả biểu mẫu : người dùng nhập tháng năm trên báo báo tổng thu và kích nút
“Tìm’ máy sẽ tự động xuấ ra dữ liệu bao gồm Mã biên lai, ngày lập, người lập, số tiền.
nút “in” để xuất dữ liệu ra giấy, và nút “Thoát” khi người dùng không tiếp tục sử dụng
chức năng.
63Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Biểu mẫu báo cáo tổng chi hàng tháng.
- Tên biểu mẫu : báo cáo tổng chi hàng tháng
- Người thực hiện : nhân viên lễ tân, quản lí dịch cụ khách sạn
- Thời gian thực hiện : khi cuối tháng tổng hợp chi tiêu cho dịch vụ của khách
sạn
Mô tả biểu mẫu : người dùng nhập tháng năm trong bảng và xuất dữ liệu bằng nút
“tìm”. Nút “in” khi muốn in dữ liệu ra giấy, và nút “Thoát” được dùng thoát khỏi chức
năng của hệ thống
.
64Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Biểu mẫu báo cáo thu chi hàng tháng
- Tên biểu mẫu : báo cáo thu chi hàng tháng
- Người dùng : quản lí khách sạn, hệ thống
- Thời gian : khi quản lí báo cáo cho giám đốc về thu chi trong tháng
Mô tả biểu mẫu : Người dùng nhập tháng, năm trong biểu mẫu và kích nút “tìm
kiếm”, máy sẽ tự động đánh váo các ô tổng chi, tổng thu, lợi nhuận(tổng thu-tổng chi),
tiền thuế. Nút “in” được dùng khi quản lí in thành văn bản ra giấy, vầ nút “thoát” khi
người dùng thoát khỏi chức năng hệ thống.
65Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
Biên lai thanh toán
Sau khi khách hang sử dụng xong dịch vụ trong khách sạn và được thanh toán các
dịch vụ, khách hang sẽ có 1 bản biên lai để thanh toán các dịch vụ trong khách sạn đã
dung.
4. Thiết kế kiểm soát cho hệ thống
Để kiểm soát hệ thống khi sử dụng nên phân quyền người dùng theo các
chức năng nhất định. Mức cao nhất là 1 cho người quản trị hệ thống, được sử
dụng tất cả các chức năng trong hệ thống. Mức 2 giành cho các lãnh đạo để thực
hiện các chức năng báo cáo thống kê, tìm kiếm trợ giúp. Mức 3 giành cho nhân
viên bán hàng, thực hiện được các chức năng : cập nhật dữ liệu, khách hàng,
hóa đơn, dịch vụ, tìm kiếm, trợ giúp.
CSDL phân quyền sử dụng chương trình :
STT Tên thuộc tính Kiểu(độ
rộng)
Ràng buộc Khóa
chính/khóa
phụ(PK/FK)
Mô tả
1 Muc number Not null PK Mức độ
66Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
2 Ten NSD Text(30) Not null Tên người
dùng
3 MK Text(10) Not null Tên người
dùng
Ngoài ra còn thiết kế thêm các biểu mẫu điền :Đăng nhập hệ thống, cập nhật người sử
dụng, thay đổi mật khẩu.
67Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
5. Thiết kế thực đơn
Hệ thống Cập nhật
dữ liệu
Dịch vụ Tìm kiếm Báo cáo
thống kê
Trợ giúp
Đăng nhập
Sửa mật khẩu
Thêm người
dùng
Xóa người
dùng
Thoát chương
trinh
Thông tin
phòng
Thông tin
khách hàng
Thông tin
nhân viên
Thông tin
dịch vụ
Lập hợp
đồng
Lập hóa đơn
Lập biên lai
Tìm kiếm
khách hàng
Tìm kiếm
hợp đồng
Tìm kiếm
hóa đơn
Tìm kiếm
biên lai
Tìm kiếm
dịch vụ
Tìm kiếm
phòng
Tìm kiếm
nhân viên
Báo cáo tổng
thu hàng
tháng
Báo cáo thu
thuế khách
hàng
Báo cáo tổng
chi hàng
tháng
Báo cáo thu
chi hàng
tháng
Thông tin tác giả
Hướng dẫn sử dụng
68Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
PHẦN III. KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ KHÁCH
SẠN CẦU GIẤY
Qua việc nghiên cứu, thực hiện đề tài này, nhóm em đã biết vân dụng kiến
thức học được và thực tế cuộc sống vừa để giúp đỡ mọi người, giúp đỡ việc quản lý
khách sạn một cách hiệu quả, vừa giúp củng cố kiến thức học được. Tuy nhiên do
thời gian có hạn và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài của
bọn e còn nhiều thiếu xót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo và các
bạn. Cuối cùng nhóm e xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã giảng dạy và tạo điều
kiện cho nhóm cũng như cả lớp hoàn thành đồ án một cách thuận lợi nhất. chũng e
xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 9.
The end!
69Đại học công nghiệp Hà Nội
Nhóm 9. HTTT-K5: Quản lí khách sạn Cầu Giấy
70Đại học công nghiệp Hà Nội