phan tich tinh hinh cho vay tieu dung tai acb nat 8816

72
GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU - PGD NGUYỄN ẢNH THỦ Giáo viên h Giáo viên h ướng dẫn ướng dẫn : : Sinh viên thực hiện Sinh viên thực hiện : : SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 1

Upload: hoang-nguyen

Post on 04-Aug-2015

201 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU

- PGD NGUYỄN ẢNH THỦ

Giáo viên hGiáo viên hướng dẫnướng dẫn : :

Sinh viên thực hiệnSinh viên thực hiện : :

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 1

Page 2: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 1. ĐÔI NÉT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU...............................................3

1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu..............................................................................3

1.2. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Nguyễn Ảnh Thủ....................................................10

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU - PGD NGUYỄN ẢNH THỦ.............................................................................................................................................................15

2.1 Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ...........................15

2.2 Tổng quan về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân....................................16

2.3 Quy trình cấp tín dụng tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ.......................................................................20

2.4. Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ......................................24

2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ..............33

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD NGUYỄN ẢNH THỦ................................................................................................................................37

3.1. Một số giải pháp..................................................................................................................37

3.2. Một số kiến nghị........................................................................................................................40

KẾT LUẬN..............................................................................................................................................44

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................45

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 2

Page 3: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

CH NG 1. ĐÔI NÉT V NGÂN HÀNG TH NG M I C PH N Á CHÂUƯƠ Ề ƯƠ Ạ Ổ Ầ

1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (Asia Commercial Bank, gọi tắt là

“ACB”) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam và

được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(NHNN) cấp ngày 24 tháng 04 năm 1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban

Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13 tháng 05 năm 1993. Giấy phép hoạt động

được cấp cho thời hạn hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.

Ngày 04 tháng 06 năm 1993, ACB chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Ngân hàng

Thương mại Cổ Phần Á Châu. Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 442 Nguyễn Thị

Minh Khai, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, vốn điều lệ của ACB là 9.377 tỷ đồng

(tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 là 9.377 tỷ đồng), đứng thứ 8 trong bảng xếp hạng vốn

điều lệ các ngân hàng nội tại Việt Nam. Do kết thúc năm 2011, ACB không hoàn

thành mục tiêu tăng vốn lên 11.252 tỷ đồng dẫn đến việc bị lùi 2 bậc xếp hạng nhưng

vẫn nằm trong tốp 10 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Năm 2012, dự kiến

ngân hàng sẽ tiếp tục tăng vốn do kế hoạch tăng vốn năm 2011 chưa hoàn thành. Việc

tăng vốn sẽ làm tăng tính an toàn cho hoạt động kinh doanh của ACB cũng như nâng

cao vị thế, khả năng cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

Bảng 1: Bảng xếp hạng vốn điều lệ các ngân hàng Việt Nam

STT Tên viết tắtVốn điều lệ (tỷ đồng)

2010 2011

01 BIDV 14.600 28.25102 Agribank 20.709 21.10303 Vietinbank 15.173 20.23004 Vietcombank 13.233 19.69805 Eximbank 10.560 12.35506 Sacombank 9.179 10.740

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 3

Page 4: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

07 SCB 9.185 10.58308 ACB 9.377 9.37709 Techcombank 6.932 8.78810 MB 7.300 7.300

(Nguồn: Website các ngân hàng)

Về mạng lưới kênh phân phối, ACB hiện có 325 chi nhánh và phòng giao dịch

tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán

thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động và 1003 đại lý chi trả của Trung tâm

chuyển tiền nhanh ACB - Western Union.

Về nhân sự, tính đến ngày ngày 31 tháng 12 năm 2011 tổng số nhân viên của

riêng ACB là 8.228 người (năm 2010 là 6.869 người). Trong đó, cán bộ có trình độ đại

học và trên đại học chiếm 93%, mặc dù vậy ACB vẫn thường xuyên tổ chức nhiều

chương trình đào tạo thêm chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ tại trung tâm đào tạo

riêng của ACB.

Ngoài ra, Ngân hàng còn có các công ty con sau:

Công ty conGiấy phép hoạt động

Tỷ lệ góp vốn

Công ty chứng khoán ACB (ACBS) 06/GP/HĐKD 100%

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA) 4104000099 100%

Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBL) 4104001359 100%

Công ty quản lý quỹ ACB (ACBC) 41/UBCK-GP 100%

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011)

Về định hướng chiến lược phát triển, năm 2011 là năm đầu tiên ACB bắt đầu

thực hiện Định hướng Chiến lược phát triển giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020

với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh - Quản lý tốt - Hiệu quả cao”, ACB

quyết tâm và nỗ lực phấn đấu nhằm đạt mục tiêu đưa ACB trở thành một trong bốn

ngân hàng có quy mô lớn nhất Việt Nam vào năm 2015 và gia nhập tốp ba ngân hàng

lớn nhất vào năm 2020. Năm 2012 ACB sẽ tiếp tục thực hiện các chương trình nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, đồng thời thực hiện kế hoạch

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 4

Page 5: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

chuyển đổi hệ thống điều hành ACB sang mô hình hội đồng điều hành và chế độ thủ

trưởng ở các cấp trong hệ thống điều hành. Với sự tham gia tích cực của các nhân sự

biệt phái từ Ngân hàng Standard Chartered (cổ đông chiến lược của ACB), bắt đầu từ

năm 2011 và trong các năm tiếp theo. Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động

của ACB qua các năm như sau:

Tăng trưởng theo chiều sâu bằng cách tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng

thương mại khác về chiến lược kinh doanh cũng như sự đa dạng và tính linh hoạt của

các sản phẩm dựa trên cơ sở nắm bắt và tìm hiểu nhu cầu khách hàng;

ACB đang xây dựng mới và nâng cao năng lực quản trị điều hành trong các lĩnh

vực đặc biệt quan trọng là quản trị rủi ro, quản trị tài chính và quản trị nguồn nhân lực

nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng được đồng bộ và bền vững;

Duy trì trạng thái tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn

góp của cổ đông để xây dựng ACB trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh nhất,

có khả năng vượt qua mọi thách thức khi nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn

phát triển cùng với sự biến động không ngừng của nền kinh tế thế giới cũng như một

môi trường kinh doanh chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam;

Có kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên

nghiệp hơn nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống được liên tục, thông suốt

và hiệu quả;

Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành một yếu tố tinh thần, gắn kết toàn bộ hệ

thống thành một khối đại đoàn kết để tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế và xây dựng

ACB trở thành một định chế tài chính ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, thực hiện

thành công sứ mệnh là Ngân hàng của mọi nhà, là địa chỉ đầu tư hiệu quả của các cổ

đông, là ngân hàng tận tụy phục vụ khách hàng, cung cấp cho khách hàng sản phẩm

dịch vụ chất lượng hàng đầu, là nơi thuận lợi phát triển sự nghiệp và cuộc sống của tập

thể cán bộ nhân viên, là đối tác đáng tin cậy trong cộng đồng tài chính ngân hàng, và

là thành viên có nhiều đóng góp cho cộng đồng xã hội.

1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu

Cơ cấu tổ chức của ACB gồm:

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 5

Page 6: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Sáu khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát

triển kinh doanh, Vận hành và Quản trị nguồn lực.

Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và

Quản lý tín dụng.

Hai phòng: Tài Chính, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ACB

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011)

1.1.3. Hoạt động kinh doanh và những thành tựu đạt được

Hoạt động kinh doanh

Các hoạt động chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (“Ngân hàng”)

và các công ty con (Ngân hàng và các công ty con gọi chung là “Tập đoàn”) là huy

động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh

toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín

dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu,

công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm

dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán

quốc tế; sản xuất vàng miếng; môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn

tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch

vụ về quản lý nợ, các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, thuê mua và

cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Thành tựu đạt được

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 6

Khối Vận Hành

Khối Quản Trị Nguồn Nhân

Lực

Trung Tâm

CNTT

Khối Phát Triển Kinh Doanh

Khối Ngân Qũy

Khối KHDN

Khối KHCN

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊHỘI ĐỒNG SÁNG LẬP BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

SGD, Chi Nhánh và PGD

Page 7: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ đã được khách hàng đánh giá là một trong các

ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ Ngân Hàng phong phú nhất dựa trên nền công

nghệ thông tin hiện đại. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động của mình, ACB vừa tăng

trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả trong môi trường kinh doanh nhiều

khó khăn và thử thách nhưng vẫn luôn giữ vững được vị thế của một Ngân Hàng bán

lẻ hàng đầu.

Một số giải thưởng tiêu biểu ACB đạt được trong các năm qua như sau:

Giải thưởng quốc tế

Năm 2011, ACB 4 lần nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

năm 2011” do các tạp chí Asiamoney, Euromoney, World Finance và

Global Finance bình chọn;

Năm 2010, ACB 4 lần nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

năm 2010” do các tạp chí Asiamoney, Finance Asia và The Asia Banker

Global Finance bình chọn;

Năm 2009, ACB 6 lần nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

năm 2009” do các tạp chí Asiamoney, Finance Asia, Global Finance,

Euromoney, The Asset và The Banker bình chọn;

Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc trong lĩnh vực đội ngũ lao động 2007 do

ASEAN - BAC trao tặng.

Giải thưởng trong nước

Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo tín dụng năm 2011 do Trung tâm

Thông tin tín dụng NHNN Việt Nam bình chọn;

Đạt thành tích thực hiện tốt chính sách thuế năm 2010 do Bộ Tài Chính

bình chọn;

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất 2008 do báo Sài Gòn Tiếp

Thị trao tặng;

Thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam năm 2006 do VCCI trao tặng;

Sản phẩm dịch vụ xuất sắc trong lãnh vực tài chính ngân hàng 2006 do

thời báo kinh tế Việt Nam chứng nhận.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 7

Page 8: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Kết quả hoạt động của ACB trong giai đoạn 2009 - 2011 được thể hiện qua

bảng số liệu và biểu đồ sau:

Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động của ACB trong giai đoạn 2009 - 2011

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2009 2010 2011

Tổng tài sản hợp nhất 167.724 205.103 281.019

Vốn huy động hợp nhất 134.988 183.132 234.503

Dư nợ cho vay hợp nhất 62.358 87.195 102.809

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất 2.838 3.102 4.203

( Nguồn: BCTC hợp nhất 2009 - 2011)

Biểu đồ 1: Tổng tài sản hợp nhất của ACB

Biểu đồ 2: Tổng vốn huy động hợp nhất của ACB

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 8

Page 9: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay hợp nhất của ACB

Biểu đồ 4: Lợi nhuận hợp nhất trước thuế của ACB

Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy ACB vẫn không ngừng tăng trưởng và

phát triển bền vững mặc dù nền kinh tế năm 2011 còn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể,

tổng tài sản đạt 281.019 tỷ đồng tăng 37% so với năm 2010. Như vậy, tổng tài sản của

ACB đến hết ngày 31/12/2011 đã tương đương 9,64% tổng phương tiện thanh toán, vị

thế tăng 1,4% so với đầu năm. Thị phần huy động của ACB ước tính ở mức 6,5% tăng

gần 1% so với đầu năm. Ngoài ra, với chính sách tăng tốc tín dụng ngay từ đầu năm,

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 9

Page 10: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

cho vay khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế của ACB năm 2011 tăng trưởng 18%,

gấp khoảng 1,5 lần bình quân ngành. Thêm vào đó, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt

102.809 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2010, đưa thị phần tín dụng của ACB tăng

thêm 0,2% lên 4% và hoạt động tín dụng tiếp tục là hoạt động cốt lõi tạo nên thu nhập

cho ACB trong năm 2011. Lợi nhuận hợp nhất trước thuế của ACB năm 2011 đạt xấp

xỉ 4.203 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2010, tổng vốn huy động là 234.503 tỷ đồng

tăng 28% so với năm 2010. Như vậy, nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của

ACB trong 19 năm qua vẫn luôn giữ vững được sự tăng trưởng ổn định và mạnh mẽ.

1.1.4. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng TMCP Á Châu

Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và

vàng;

Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt

Nam, ngoại tệ và vàng ;

Các dịch vụ trung gian như thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện

dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ

qua ngân hàng;

Kinh doanh ngoại tệ và vàng;

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

1.2. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Nguyễn Ảnh Thủ

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD Nguyễn Ảnh Thủ

Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội cũng như nhu cầu tín dụng ngày

càng tăng cao của khách hàng, ACB đã quyết định thành lập PGD Nguyễn Ảnh Thủ

thuộc chi nhánh An Sương tại địa chỉ 10B/A Nguyễn Ảnh Thủ, Phường Trung Mỹ

Tây, Quận 12, Tp.HCM. PGD Nguyễn Ảnh Thủ chính thức khai trương và đi vào hoạt

động ngày 20/08/2008 với sự thuận lợi của địa bàn cùng đội ngũ nhân viên trẻ năng

động, nhiệt tình và có trình độ cao thì PGD đã và đang khẳng định vị trí cũng như uy

tín của mình trên địa bàn hoạt động, góp phần vào sự phát triển của Ngân hàng ACB

nói riêng và của Tập đoàn nói chung. Trải qua hơn 3 năm hoạt động, PGD Nguyễn

Ảnh Thủ cũng đã có sự phát triển không ngừng về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng;

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 10

Page 11: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

trang thiết bị, công nghệ, phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ không ngừng được đổi mới và

nâng cao, góp phần làm cho quy trình nghiệp vụ và vấn đề quản lý trở nên đơn giản,

thuận tiện, chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra, tình hình kinh doanh cũng rất khả quan và đã

có những bước phát triển nhanh, bền vững, an toàn mang lại hiệu quả cao.

Hiện nay, PGD Nguyễn Ảnh Thủ cùng với 25 nhân viên của mình đang nỗ lực

đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, góp phần củng cố và

khẳng định cho phương châm hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

“ACB - ngân hàng của mọi nhà”.

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Ảnh Thủ

1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Ảnh Thủ khá đơn giản với 3 bộ phận chủ yếu

là bộ phận giao dịch và ngân quỹ, bộ phận hành chính và bộ phận kinh doanh.

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Ảnh Thủ

(Nguồn: Bộ phận hành chính PGD NAT)

1.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc PGD

- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động của Phòng Giao dịch;

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 11

Giám đốc

BP. Hành chánh BP. Kinh doanh

KSV giao dịch

Trưởng BP. giao dịch và ngân quỹ

PFC - 01

PFC - 02 RAKSV tín dụng

CSR vận hành

(CSR – VH)

Kiểm ngân

Thủ quỹ Teller

Page 12: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

- Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ACB cho

khách hàng;

- Quản lý và phát triển nhân viên trong đơn vị;

- Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng (nếu có).

Bộ phận giao dịch và ngân quỹ

* Quầy giao dịch

- Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, vàng, tiền chuyển khoản) trên các

tài khoản chuyên dùng của khách hàng;

- Thực hiện thu đổi séc du lịch, séc nước ngoài phát hành, thu đổi ngoại tệ mặt,

mua bán, chuyển đổi ngoại tệ chuyển khoản cho khách hàng;

- Thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay (vốn, lãi) bằng tiền mặt, vàng hoặc chuyển

khoản;

- Thực hiện mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khác cho

khách hàng;

- Thực hiện thủ tục cung ứng sản phẩm, dịch vụ về tiền gửi, dịch vụ thanh toán cho

khách hàng;

- Quản lý, cung cấp thông tin giao dịch và thực hiện công việc khác có liên quan

đến tài khoản tiền gửi của khách hàng;

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng giao dịch tiền gửi/sử dụng dịch vụ

thanh toán.

* Phòng Kế toán

Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại giấy tờ có giá, giấy tờ quan trọng,

… Theo dõi các khoản thu chi phát sinh, thực hiện thanh toán liên ngân hàng. Trực

tiếp hạch toán sổ sách kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài

chính. Quản lý các loại vốn, tài sản của ngân hàng, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về

hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo quyết toán cung cấp cho nội bộ ngân hàng

và các cấp có thẩm quyền theo quy định.

Bộ phận hành chánh

- Theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân viên bằng chương trình máy tính;

- Theo dõi chấm công, lên bảng lương;

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 12

Page 13: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

- Soạn thảo các thông báo, công văn theo quy định;

- Xây dựng lịch công tác tuần của ban giám đốc;

- Xây dựng các phương án và nghiệp vụ khác có liên quan.

Bộ phận kinh doanh

- Làm nhiệm vụ tư vấn khi khách hàng có nhu cầu vay vốn;

- Thực hiện cho vay bằng VND, ngoại tệ và vàng cho các đối tượng khách hàng

theo quy định của NHNN và ACB, riêng cho vay bằng ngoại tệ phải tuân thủ chặt chẽ

các quy định về quản lý ngoại hối của NHNN;

- Thực hiện công tác thẩm định, xét duyệt, kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng

một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác;

- Hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết và hoàn chỉnh hồ sơ vay (nếu có);

- Theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro phát

sinh;

- Thu hồi vốn gốc và lãi vay khi đến hạn bao gồm cả việc xử lý những khoản nợ

khó đòi;

- Phối hợp với các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng và nhằm

thu hồi nhanh các khoản nợ khi đáo hạn hoặc quá hạn;

- Đề xuất và xây dựng các chiến lược để thu hút khách hàng nhằm gia tăng khả

năng cạnh tranh của ACB với các ngân hàng khác;

- Một số nghiệp vụ khác có liên quan.

1.2.3. Hoạt động kinh doanh và những thành tựu đạt được của PGD

Nguyễn Ảnh Thủ

Hoạt động kinh doanh

Nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng;

Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng;

Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union;

Thu đổi ngoại tệ;

Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card);

Các dịch vụ ngân hàng khác.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 13

Page 14: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Ngoài ra, PGD Nguyễn Ảnh Thủ còn được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất

cả các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Á Châu. Khách hàng của PGD Nguyễn

Ảnh Thủ có thể gửi tiền và rút tiền ở bất cứ nơi nào trong toàn hệ thống Ngân hàng Á

Châu, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (Home banking, Phone

banking, Internet banking và Mobile banking).

Những thành tựu đạt được

PDG hiện đang phục vụ hơn 2.800 khách hàng và số lượng khách hàng đến

giao dịch ngày càng tăng theo thời gian. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD năm

2011 nhờ vậy mà đã có sự tăng trưởng rất lớn, tài sản và vốn huy động đều tăng 39%,

lợi nhuận trước thuế đạt mức 7,2 tỷ đồng tăng 555% so với năm 2010. Cho thấy uy tín,

khả năng phát triển mạng lưới khách hàng cũng như khả năng quản lý tài sản và nguồn

vốn của PGD là rất tốt. Kết quả thực hiện trong năm 2011 như sau:

Bảng 3: Bảng kết quả hoạt động của PGD Nguyễn Ảnh Thủ

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2010 2011 Tăng/giảm (%)

Tổng vốn huy động 310 430 39%

Tổng tài sản 320 445 39%

Tổng lợi nhuận 1,1 7,2 555%

(Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh - PGD NAT)

Biều đồ 5: Kết quả hoạt động của PGD Nguyễn Ảnh Thủ

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 14

Page 15: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

1.2.4. Hệ thống sản phẩm dịch vụ tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ

PGD Nguyễn Ảnh Thủ cung cấp gần như toàn bộ các sản phẩm dịch vụ của

ACB gồm hoạt động huy động vốn; cấp tín dụng; cung cấp các dịch vụ thanh toán

trung gian; kinh doanh ngoại tệ và vàng; phát hành và thanh toán thẻ tín dụng - thẻ ghi

nợ.

CH NG 2. TH C TR NG CHO VAY TIÊU DÙNG T I NGÂN HÀNG Á ƯƠ Ự Ạ ẠCHÂU - PGD NGUY N NH THỄ Ả Ủ

2.1 Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ

2.1.1. Nhóm sản phẩm cho vay có TSĐB (tài sản đảm bảo)

Nhóm sản phẩm sản xuất kinh doanh

Cho vay bổ sung vốn lưu động trả cuối kỳ;

Cho vay bổ sung vốn lưu động trả góp;

Cho vay đầu tư TSCĐ;

Cho vay thấu chi sản xuất kinh doanh;

Cho vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp.

Nhóm sản phẩm nhà

Cho vay mua nhà, nền nhà;

Cho vay xây dựng, sửa chữa.

Nhóm sản phẩm tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS;

Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng xe mua;

Cho vay du học;

Cho vay xác minh năng lực tài chính du học/du lịch;

Cho vay thấu chi.

Nhóm sản phẩm hỗ trợ đầu tư

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 15

Page 16: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm;

Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.

2.1.2. Nhóm sản phẩm cho vay tín chấp

Cho vay cán bộ công nhân viên (CBCNV) khác ACB;

Cho vay ưu đãi CBCNV ACB;

Cho vay tín chấp chủ doanh nghiệp;

Cho vay hỗ trợ tiêu dùng;

Cho vay thấu chi nhân viên ACB;

Cho vay thấu chi cổ đông (ACB Plus SH);

Cho vay thấu chi tín chấp (ACB Plus 50).

Như vậy, các nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân của ngân hàng là

khá phong phú, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng góp phần thu

hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh

của ngân hàng trong ngành.

2.2 Tổng quan về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân

Cho vay tiêu dùng là sản phẩm đáp ứng khá kịp thời nhu cầu chi tiêu và mua

sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng đến vay

đa phần là người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là cán bộ công nhân

viên chức hưởng lương, có việc làm ổn định và số lượng khách hàng có nhu cầu này

thì rất đông. Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng là sản phẩm giúp ngân hàng mở rộng mối

quan hệ với khách hàng một cách rất nhanh, hơn nữa trong tương lai còn có thể làm

tăng khả năng huy động tiền gửi cho ngân hàng; tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt

động kinh doanh, góp phần nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

2.2.1. Đặc điểm sản phẩm cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS

Sản phẩm cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS áp dụng cho các khách hàng có nhu

cầu vay vốn trả góp để thanh toán các nhu cầu tiêu dùng phát sinh trong cuộc sống của

cá nhân và gia đình (cha/ mẹ/ vợ/ chồng/ con ruột) như:

Mua sắm trang thiết bị/vật dụng sinh hoạt gia đình;

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 16

Page 17: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Sửa chữa nhỏ/ trang trí nội thất nhà và tổng chi phí thấp < 600 triệu đồng;

Mua phương tiện vận tải (sử dụng để đi lại);

Sửa chữa phương tiện vận tải (sử dụng để đi lại, cho thuê hoặc kinh doanh vận

tải nhưng không giấy phép);

Chi phí học tập (trong nước)/du lịch/khám chữa bệnh;

Chi phí cưới hỏi/ma chay;

Trả phí/thuế trước bạ tài sản;

Các nhu cầu hợp pháp/hợp lý khác …

2.2.2. Đối tượng được vay vốn

Cá nhân, hộ gia đình người Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự;

Tuổi từ đủ 18 trở lên và không quá 60 tuổi;

Có thu nhập ổn định từ các nguồn như lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê tài

sản, cổ tức/góp vốn, … đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân Hàng;

Lịch sử bản thân/quan hệ xã hội tốt;

Lịch sử tín dụng theo CIC và tại ACB tốt (không có nợ xấu);

Mục đích sử dụng vốn hợp lý, hợp pháp và phù hợp với chính sách tín dụng của

ACB;

Có thái độ hợp tác tốt với ACB;

Có tài sản đảm bảo cho khoản vay hoặc được bên thứ 3 có tài sản bảo lãnh…

2.2.3. Điều kiện vay vốn

Đối với khách hàng vay vốn của ACB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Có tài sản cầm cố, thế chấp (nhà, đất, sổ tiết kiệm, …) dùng để đảm bảo cho

khoản vay thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản cầm cố,

thế chấp bảo lãnh;

Về quy mô khoản vay: tối thiểu là 20 triệu đồng/ khoản vay, tối đa tùy vào giới

hạn do luật định, nhu cầu khách hàng, khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay

của khách hàng. Trường hợp khách hàng không cung cấp được đầy đủ chứng từ chứng

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 17

Page 18: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

minh mục đích sử dụng vốn hoặc sửa chữa nhỏ/trang trí nội thất nhà ở thì tối đa là 500

triệu đồng;

Sau khi vay khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả

thuận trong hợp đồng tín dụng; hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận

trong hợp đồng tín dụng;

2.2.4. Hồ sơ vay vốn

Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất/ kinh doanh/dịch vụ/phục vụ

đời sống theo mẫu của ACB;

Chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu/đăng ký tạm trú (bản sao);

Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập (nếu có): giấy đăng ký kinh doanh, biên

lai nộp thuế, hóa đơn mua/bán hàng hóa, hợp đồng kinh tế, sổ sách kinh doanh (bản

sao);

Giấy tờ sở hữu TSĐB (bản sao). Đối với khoản vay không thực hiện công

chứng đăng ký giao dịch trước khi giải ngân thì người sở hữu TSĐB phải ký giấy cam

kết theo mẫu của ACB.

2.2.5. Các tiêu chí đánh giá khách hàng của ACB - PGD NAT

Theo đối tượng: KHCN được phân nhóm theo các tiêu chuẩn về lịch sử tín

dụng, nghề nghiệp, mức độ ổn định của thu nhập, thời gian làm việc, gia cảnh, điều

kiện sinh sống, năng lực hành vi, quan hệ xã hội, địa vị xã hội, thái độ hợp tác với

ACB...

Theo ngành nghề kinh doanh: ACB tập trung cho vay những cá nhân hoạt động

trong các ngành nghề có khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít nhạy cảm với

thời tiết và các yếu tố văn hóa - tín ngưỡng - chính trị và chính sách, ít chịu ảnh hưởng

của chu kỳ kinh tế trong thời gian kinh tế đi xuống, năng lực cạnh tranh trên trung

bình, có khả năng tạo giá trị gia tăng tốt.

Theo tình hình tài chính: Các chỉ số chính để đánh giá KHCN gồm:

Nguồn thu nhập: cho vay có TSBĐ và cho vay không có TSBĐ;

Tình hình tài chính: nợ vay/ tổng tài sản; chi phí dự phòng.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 18

Page 19: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Nguồn trả nợ: dưạ trên mức độ ổn định, khả năng kiểm chứng và mức độ chắc

chắn của dòng tiền.

Vị trí địa lý: ACB tập trung cho vay khách hàng có địa điểm sinh sống, kinh

doanh gần nơi ACB có trụ sở (≤ 50km) hoặc nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, ... để dễ

dàng tiếp cận và phục vụ khách hàng một cách trọn gói, dễ dàng gặp gỡ và thường

xuyên kiểm tra tình hình khách hàng.

TSBĐ: các loại tài sản thế chấp, cầm cố dựa theo độ thanh khoản, sự ổn định về

giá trị, sự dễ dàng hay phức tạp trong quản lý và bảo quản, khả năng dễ dàng đo đếm

và yếu tố pháp lý trong sở hữu ...

Tỷ lệ cho vay/TSBĐ: phụ thuộc nhóm TSBĐ, nhóm khách hàng, lịch sử quan

hệ tín dụng, địa bàn tọa lạc TSBĐ, cấp phê duyệt tín dụng.

Theo sản phẩm tín dụng: các sản phẩm tín dụng của ACB được phân nhóm dựa

vào tính chất sản phẩm như mục đích sử dụng, nguồn trả nợ, TSBĐ, kỳ hạn vay, loại

tiền tệ, khách hàng mục tiêu ... và các chính sách, chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN

và chính sách quản lý rủi ro của ACB tại từng thời kỳ.

Theo kỳ hạn và loại tiền

Theo chính sách quản lý thanh khoản và quản lý rủi ro tính dụng của ACB trong

từng thời kỳ. Được phân chia thành ba nhóm cấp tín dụng:

STT Tiêu chíCấp tín dụng bình thường

Hạn chế cấp tín dụngKhông cấp

tín dụng

1 Cho vay VND ≤ 84 tháng > 84 tháng và ≤ 120 tháng > 120 tháng

2 Cho vay USD ≤ 84 tháng > 84 tháng và ≤ 120 tháng > 120 tháng

3 Cho vay EUR ≤ 60 tháng - > 60 tháng

4 Cho vay EUR ≤ 120 tháng > 120 tháng và ≤ 144 tháng > 144 tháng

Với những tiêu chí như vậy, ACB - PGD NAT có thể phân nhóm khách hàng

một cách tương đối cụ thể, góp phần hạn chế được rủi ro tín dụng và từ đó chọn lọc ra

nhóm khách hàng tiềm năng nhằm hướng tới nhóm khách hàng mục tiêu của mình.

2.2.6. Giới hạn vốn vay theo đối tượng

Mức cho vay đối với một khách hàng được xác định dựa vào các căn cứ sau:

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 19

Page 20: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Nhu cầu vay vốn của khách hàng: căn cứ vào phương án mà khách hàng gửi

đến ACB và được ACB thẩm định;

Khả năng trả nợ, uy tín thanh toán của khách hàng hay của bên bảo lãnh;

Quy định hiện hành của ACB về mức cho vay tối đa trên tài sản đảm bảo;

Quy định hiện hành của ACB vế số tiền cho vay tối đa đối với từng sản phẩm

cho vay;

Khả năng nguồn vốn vay của ACB;

Tổng dư nợ của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ACB.

2.2.7. Phương thức cho vay/thu nợ

Khách hàng vay theo phương thức vay trả góp;

Thời hạn vay tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng trả nợ hàng tháng của khách

hàng. Tối đa không quá 5 năm;

Loại tiền cho vay là VND hoặc vàng SJC 9999/vàng ACB;

Thời hạn giải ngân: theo quy định của ACB vào từng thời kỳ;

Phương thức giải ngân: một hoặc nhiều lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

vào tài khoản của khách hàng hoặc bên thụ hưởng; thu lãi hàng tháng;

Phương thức thu nợ: thu lãi hàng tháng/định kỳ ≤ 6 tháng hoặc cuối kỳ; thu vốn

gốc hàng tháng/định kỳ ≤ 6 tháng, hoặc cuối kỳ theo phương thức vốn góp đều hoặc

bậc thang tăng 10% - 20%/năm. Khách hàng cũng có thể trả nợ trước hạn khi không

còn nhu cầu vay nhưng phải chịu phí phạt trả trước hạn theo quy định hiện hành của

ACB.

2.3 Quy trình cấp tín dụng tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ

Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn cá nhân và tiếp nhận hồ sơ

Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến liên hệ bộ phận tín dụng. Nhân viên PFC,

RA/RO/RM tìm hiểu nhu cầu, chọn lọc thông tin và tư vấn, cung cấp sản phẩm phù

hợp cho khách hàng. Nếu khách hàng thấy sản phẩm phù hợp và được PFC đánh giá là

đủ điều kiện vay vốn thì PFC sẽ hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục và hồ sơ cần

thiết.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 20

Page 21: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

CSR nghiệp vụ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng các thủ tục và hồ sơ cần thiết

khi khách hàng được giải ngân tiền vay. Sau đó, CSR lập tờ trình cấp tín dụng trong

hạn mức và cấp tín dụng đảm bảo bằng sổ tiết kiệm do ACB phát hành và tiếp nhận

giải đáp thắc mắc cho khách hàng (nếu có).

Bước 2: Thu thập thông tin khách hàng, thẩm định tín dụng và lập tờ

trình

CA, RA/RO/RM thu thập thông tin khách hàng tại văn phòng, nhà xưởng, … nơi

khách hàng có hoạt động kinh doanh chính và chọn lọc thông tin cần thiết để cung cấp

cho PFC, CSR.

PFC, CSR sẽ là đầu mối tiếp nhận thông tin khách hàng.

Thẩm định tín dụng do CA thực hiện theo các bước sau:

CA xem xét hồ sơ, tính chất của ngành nghề kinh doanh để từ đó tham khảo,

liên hệ phỏng vấn trực tiếp khách hàng, sau đó tiến hành thẩm định/ phân tích tín dụng

và nhận các chứng từ bổ sung nếu cần thiết.

Tờ trình thẩm định khách hàng vay được lập theo biểu mẫu quy định của ACB,

và phải có đầy đủ chữ kí hợp pháp, hợp lệ. Trong tờ trình phải thể hiện được thông tin

về tình hình tài chính của khách hàng cũng như nhu cầu vay vốn, TSĐB, lịch sử giao

dịch với ACB và các TCTD khác một cách rõ ràng, dễ hiểu và có số liệu chứng minh.

Trong quá trình lập hồ sơ nếu có vướng mắc về các quy định pháp luật có liên

quan đến hợp đồng kinh tế, giấy tờ sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố… thì cán bộ tín

dụng có trách nhiệm chuyển đến bộ phận pháp chế nhờ tham vấn, kiểm tra và cho ý

kiến.

Thẩm định TSĐB: có thể thực hiện đồng thời với thẩm định tín dụng. Nếu vượt

thẩm quyền định giá của đơn vị, hồ sơ TSĐB sẽ phải chuyển cho phòng định giá

TSĐB hội sở.

Báo cáo kết quả: Tờ trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân với các khoản

mục được trình bày chi tiết như sau:

I. Thông tin về khách hàng;

II. Hiện trạng - kiến nghị cấp tín dụng;

III. Lịch sử/uy tín giao dịch của khách hàng;

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 21

Page 22: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

IV. Mô tả nhận xét phương án sử dụng vốn vay;

V. Tình hình tài chính cá nhân của khách hàng;

VI. Nguồn trả nợ;

VII. Nhận xét chung về hồ sơ tín dụng và các chỉ số rủi ro;

VIII. Kiến nghị.

Bước 3: Xét duyệt hồ sơ vay

Đăng ký trình hồ sơ tín dụng: CA trình cho cấp kiểm soát phù hợp sau khi được

thông qua bởi kiểm soát viên tín dụng:

Đối với hồ sơ vay nhỏ hơn 200 triệu đồng: trình cho GĐ/PGĐ phòng giao dịch.

Đối với hồ sơ vay từ 200 đến 300 triệu đồng: trình cho ban tín dụng chi nhánh.

Đối với hồ sơ vay trên 300 triệu đồng: trình cho ban tín dụng hội sở.

Phê duyệt hồ sơ tín dụng và thông báo kết quả cho khách hàng sau khi có ý kiến

phê duyệt của cấp kiểm soát tương ứng:

- Nếu không cho vay: CA ra thông báo từ chối trình lãnh đạo ký, trong đó nêu rõ

lý do từ chối cấp tín dụng;

- Nếu hồ sơ xin vay được chấp thuận: CA phải thông báo cho khách hàng biết để

chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho việc công chứng và hoàn tất hồ sơ tín dụng.

Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, hẹn khách hàng công chứng TSĐB,

đăng ký giao dịch đảm bảo và ký kết hợp đồng tín dụng (HĐTD)

Hồ sơ đã được phê duyệt, CA sẽ chuyển cho LDO. LDO thực hiện bước tiếp

theo:

- Nếu là hồ sơ bị từ chối: LDO sẽ chuyển cho CSR-VH và CSR-VH sẽ tạo hồ sơ từ

chối trên TCBS về giao dịch bị từ chối theo phê duyệt.

- Nếu là hồ sơ được phê duyệt vay:

* LDO sẽ soạn hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và các cam kết có liên quan

theo phê duyệt của hội đồng tín dụng/ban tín dụng;

* Hướng dẫn khách hàng ký các hợp đồng và các cam kết;

* Hướng dẫn khách hàng thủ tục công chứng, đăng ký và thực hiện công chứng

đăng ký hồ sơ tài sản bảo đảm cho khách hàng;

* Nhận hồ sơ tài sản bảo đảm từ khách hàng;

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 22

Page 23: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

* LDO mang hợp đồng tín dụng đã được kí kết và đóng dấu để đi công chứng thế

chấp. Việc công chứng, đăng kí TSĐB thực hiện theo quy định của ACB.

* Sau khi công chứng hoàn tất, LDO giao lại hồ sơ gồm các hợp đồng tín dụng,

hợp đồng bảo đảm và hồ sơ TSBĐ bản chính cho KSV-TD và CSR-VH kiểm soát.

Bước 5: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng

Khi nhận lại hồ sơ đã được kí kết và công chứng từ LDO, CSR-VH tiến hành

soạn khế ước nhận nợ, tạo tài khoản cấp hạn mức Masterline của khách hàng trên

TCBS, kết nối tài khoản cấp tín dụng với tài khoản ngoại bảng tài sản.

Nhân viên quản lý tài sản (CC) sau khi nhận TSBĐ từ LDO sẽ tiến hành nhập

kho TSBĐ, tạo tài khoản ngoại bảng cho TSBĐ, cung cấp mã số TSBĐ trên TCBS cho

CSR để CSR kết nối tài khoản cấp cấp tín dụng với tài khoản ngoại bảng.

CSR-VH kiểm tra lại các điều kiện giải ngân trong phê duyệt, khi đầy đủ sẽ

chuyển cho bộ phận giao dịch thực hiện thủ tục chi tiền.

Cuối cùng, CSR-VH sẽ thông báo và hẹn khách hàng lịch giải ngân. Bộ phận

giao dịch giải ngân cho khách hàng và chuyển lại các chứng từ lưu cho CSR-L.

Sau khi giải ngân, khoản vay được chuyển cho trung tâm quản lý và thu nợ theo

dõi.

Bước 6: Giám sát kiểm tra sử dụng vốn vay

CA, CSR-VH phụ trách hồ sơ tiến hành theo dõi, nhắc nhở và đôn đốc khách

hàng bổ sung đầy đủ các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Định kì

theo dõi danh sách khách hàng đến kì hạn trả nợ trên TCBS và nhắc nhở khách hàng

trả nợ đúng hạn.

CA, PFC còn phải kiểm tra định kỳ tại cơ sở kinh doanh của khách hàng. Qua

việc kiểm tra cán bộ tín dụng có thể đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh và việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không để có những biện pháp xử lý

thích hợp.

Bước 7: Quản lý và lưu trữ hồ sơ vay

Hồ sơ vay do CSR-VH chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 23

Page 24: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Cung cấp hồ sơ tín dụng khi được yêu cầu và phê duyệt của cấp thẩm quyền:

cung cấp hồ sơ cho kiểm toán, thanh tra, kiểm toán nội bộ …

Cho mượn hồ sơ để xử lý nghiệp vụ của CSR, RA/RO/RM, LDO.

Lưu kho đối với các hồ sơ thanh lý, hồ sơ hết hiệu lực.

Hồ sơ vay KHCN gồm: hồ sơ nhân thân, hồ sơ vay, hồ sơ TSĐB, hồ sơ tài

chính, hồ sơ pháp lý được sắp xếp, phân loại theo đúng quy định.

Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Hồ sơ vay được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi vay và

các chi phí khác có liên quan. Teller thu vốn, lãi, phí, phạt, … lần cuối trên tài khoản

vay của khách hàng.

CSR kiểm tra lại quá trình thanh toán của khách hàng trên tất cả các số dư (vốn,

lãi, phí, phạt …) cũng như các khoản phải thu trên tài khoản vay này để xác định xử lý

tất toán khoản vay.

CSR kiểm tra TCBS về TSĐB và tiến hành giải chấp TSĐB theo các bước sau:

CBTD thông báo cho bộ phận kế toán tín dụng biết khách hàng tất toán hợp

đồng để thu nợ và lãi còn lại của khách hàng;

Nhận hồ sơ từ phòng Ngân Quỹ, trả hồ sơ cho khách hàng;

Lập giải chấp gửi phòng công chứng, Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường;

Xóa đăng ký giao dịch đảm bảo (UBND quận, huyện hoặc Sở tài nguyên môi

trường);

Trường hợp khách hàng không trả lãi, gốc thì CBTD phải tích cực đòi nợ.

Nếu không thể đòi được thì xin ý kiến của Trưởng phòng và Ban giám đốc

để gửi hồ sơ Tòa án phát mãi tài sản.

Lưu hồ sơ thanh lý.

2.4. Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ

Muốn mở rộng và phát triển nhanh mạng lưới khách hàng tiềm năng cho mảng

tín dụng tiêu dùng nói riêng và tín dụng toàn PGD nói chung đòi hỏi nhân viên tín

dụng phải rất năng động, kỹ năng cũng như khả năng làm việc độc lập cao, có sự hiểu

biết và nghiên cứu kỹ nền kinh tế của khu vực nhằm tìm hiểu đúng nhu cầu của dân

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 24

Page 25: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

cư trên địa bàn. Khi đã xác định được các đối tượng cần hỗ trợ tín dụng, đó cũng là lúc

nhân viên tín dụng cần phải cho họ thấy được các chính sách, lợi ích của Ngân hàng

mình so với các Ngân hàng khác nhằm thu hút được khách hàng. Từ đó, cung cấp và

tiếp thị các sản phẩm của ngân hàng mình nhằm tạo điều kiện cho tầng lớp dân cư phát

triển cũng là góp phần mở rộng quy mô hoạt động làm cho PGD ngày một phát triển

hơn.

Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS của

PGD ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư

nợ và lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng.

2.4.1. Doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng tiêu

dùng cá nhân mà ngân hàng đã dùng để cấp tín dụng cho khách hàng trong một

khoảng thời gian nhất định, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số

cho vay thường được xác định theo tháng, theo quí hoặc theo năm.

Bảng 4: Doanh số cho vay tiêu dùngĐơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm % Tăng trưởng

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010

Doanh số cho vay tiêu dùng 12,10 24,05 123,56 99% 414%

(Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh – PGD NAT)

Biểu đồ 6: Doanh số cho vay tiêu dùng

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 25

Page 26: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy tình hình cho vay tiêu dùng có thế chấp

BĐS của PGD Nguyễn Ảnh Thủ nhìn chung là tăng trưởng rất mạnh, đặc biệt là trong

năm 2011. Sở dĩ có hiện tượng này là do nền kinh tế đã bước qua giai đoạn khó khăn

và nhu cầu muốn cải thiện, nâng cao đời sống của người dân ngày càng tăng cao.

Thêm vào đó là do tính chất các khoản vay tiêu dùng thường là ngắn hạn nên vòng

quay vốn của ngân hàng được rút ngắn giúp nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động tín

dụng luôn dồi dào, tạo điều kiện cho quá trình mở rộng mạng lưới khách hàng cũng

như phát triển sản phầm tín dụng tiêu dùng của PGD. Ngoài ra, doanh số cho vay liên

tục tăng qua các năm còn chứng tỏ sự tín nhiệm cao của khách hàng dành cho PGD.

Doanh số cho vay cụ thể qua các năm như sau: năm 2009 do nền kinh tế còn gặp nhiều

khó khăn nên doanh số cho vay chỉ đạt 12,10 tỷ đồng thì qua năm 2010 con số này đã

tăng lên 24,05 tỷ đồng tương ứng với 99% và tăng rất nhanh vào năm 2011 với mức

tăng 414%, đạt 123,56 tỷ đồng. Sự tăng trưởng này ngoài những lý do đã nêu ở trên

thì còn do nền kinh tế đang dần phục hồi và tăng trường trở lại sau khủng hoảng kinh

tế; mặt khác là nhờ vào khả năng tiếp thị cũng như thái độ phục vụ tận tình của nhân

viên PGD NAT tạo cho khách hàng cảm giác thân thiện; thủ tục vay vốn nhanh gọn

giúp rút ngắn thời gian chờ đợi, sự đa dạng của sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu

của khách hàng; lãi suất cạnh tranh,... chính những điều này đã góp phần làm cho

lượng khách hàng đến vay tiền tại ngân hàng ngày càng đông. Hơn nữa, trong thời

gian qua NHNN đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại hết sức tích cực trong vấn đề

đưa lãi suất huy động đồng loạt ở mức không quá 14% và lãi suất cho vay ở mức 16 -

17% hoặc 18%. Hiện nay, lãi suất huy động và lãi suất cho vay vẫn tiếp tục giảm tạo

điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng hơn. Đây

là những dấu hiệu hết sức tích cực và cũng là một tín hiệu đáng mừng cho tín dụng

tiêu dùng phát triển mạnh góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng vì tín dụng tiêu

dùng là một sản phẩm sinh ra rất nhiều lợi nhuận. Điều này tạo điều kiện cho ngân

hàng kinh doanh kiếm lời hiệu quả đồng thời nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.

Như vậy, nhìn chung qua kết quả đạt được có thể thấy trong những năm qua

ngân hàng đã rất quan tâm và chú trọng tới việc phát triển các sản phẩm dành cho

khách hàng cá nhân với những tiện ích và ưu đãi đi kèm, tạo ra sự hấp dẫn, tính cạnh

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 26

Page 27: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

tranh cao cho sản phẩm so với các sản phẩm có tính tương đồng của ngân hàng khác

nhằm thu hút lượng lớn khách hàng.

2.4.2. Doanh số thu nợ vay tiêu dùng

Doanh số thu nợ là toàn bộ các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản

cho vay tiêu dùng của ngân hàng bao gồm những khoản tín dụng phát sinh trong năm

và những năm trước đó.

Bảng 5: Doanh số thu nợ vay tiêu dùngĐơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm % Tăng trưởng

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010Doanh số thu nợ vay

tiêu dùng8,24 14,39 107,97 75% 650%

(Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh - PGD NAT)

Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ vay tiêu dùng

Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng dần

qua các năm và có sự gia tăng rất rõ rệt. Nếu như năm 2010 doanh số thu nợ chỉ tăng

75% thì qua năm 2011 là 650%, tăng cao hơn doanh số cho vay năm 2011. Chứng tỏ

khách hàng đến giao dịch là những khách hàng có uy tín cao trong thanh toán, đồng

thời cũng cho thấy quy trình thẩm định KHCN rất chính xác, giúp cho việc đánh giá và

ra quyết định cho vay đúng đối tượng, khả năng quản lý và thu hồi nợ vay của PGD

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 27

Page 28: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

tốt. Qua đây cũng cho ta thấy được năng lực cạnh tranh của PGD ngày càng lớn mạnh

và phát triển.

Mặt khác, doanh số thu nợ vay tăng cao còn do:

Khả năng và năng lực làm việc của cán bộ tín dụng ngày càng được chú trọng,

nâng cao đã giúp họ quan sát, lựa chọn đúng khách hàng vay phù hợp và trong suốt

quá trình cho vay gồm trước, trong và sau khi cho vay cán bộ tín dụng luôn theo sát

các khoản vay, kiểm tra tình hình khách hàng một cách định kỳ hoặc thường xuyên,

nhắc nhở khách hàng khi đến kỳ trả nợ thông qua những cuộc trò chuyện hỏi thăm, …

góp phần tạo thuận lợi trong công tác thu nợ của mình.

Phần lớn các khoản vay là ngắn hạn nên việc quản lý cũng như thu hồi nợ sẽ

nhanh chóng hơn giúp Ngân hàng tránh được rủi ro bởi vì cho vay với kỳ trả nợ dài

hạn trong tình hình kinh tế hiện nay sẽ có nhiều biến động vì phải đối mặt với nhiều

yếu tố như: lạm phát, lãi suất, sự cạnh tranh trong ngành, … nhưng nếu vì lý do đó mà

hạn chế cho vay dài hạn sẽ làm Ngân hàng bị mất đi phần một phần lợi nhuận không

nhỏ từ hoạt động cho vay trung dài hạn.

Ngoài ra, doanh số thu nợ tăng mạnh cũng có thể là do khách hàng trả nợ trước

hạn khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc tìm được ngân hàng khác có lãi suất cạnh

tranh hơn.

2.4.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh dư nợ tại một thời điểm xác định

trong quá trình hoạt động của ngân hàng, chỉ tiêu này còn cho biết số tiền mà ngân

hàng cần phải thu hồi về là bao nhiêu. Nếu dư nợ tăng do ngân hàng mở rộng cho vay

hoặc do có chính sách ưu đãi nên thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thì

chứng tỏ hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng tốt, nhưng nếu dư nợ phát sinh do

khách hàng chậm trả hoặc mất khả năng chi trả thì lại rất có hại cho ngân hàng. Chính

vì vậy, để đánh giá đúng hoạt động cấp tín dụng ta không chỉ quan tâm đến doanh số

cho vay, doanh số thu nợ mà còn phải chú trọng tới tình hình dư nợ của từng khoản

vay đó. Nếu dư nợ là trong hạn thì nhân viên tín dụng chỉ cần theo dõi và hoạch toán

khoản vay để thu lãi, nếu là nợ quá hạn cần có biện pháp để xử lý và thu hồi nợ kịp

thời.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 28

Page 29: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Bảng 6: Dư nợ cho vay tiêu dùng

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm % Tăng trưởng

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010

Dư nợ vay tiêu dùng 3,86 9,66 15,59 150% 61%

(Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh - PGD NAT)

Biều đồ 8: Dư nợ cho vay tiêu dùng

Như ta thấy, cùng với sự gia tăng mạnh của doanh số cho vay và doanh số thu

nợ thì dư nợ cho vay tiêu dùng có TSBĐ cũng gia tăng qua các năm vì cho vay đối với

hình thức này được ngân hàng chú trọng và triển mạnh trong những năm gần đây. Đây

cũng là một phần trong chủ trương chung của ngân hàng để mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng trên cơ sở có tài sản đảm bảo, tạo sự phát triển an toàn và hiệu quả đối với

hoạt động tín dụng. Cụ thể năm 2009 dư nợ chỉ ở mức 3,86 tỷ đồng thì qua năm 2010

đã là 9,66 tỷ đồng tăng 150% so với 2009, năm 2011 đạt 15,59 tỷ đồng tăng 61% so với

năm 2010. Dư nợ năm 2011 tăng cao hơn năm 2010 nhưng tỷ lệ tăng lại thấp hơn năm

2010 so với năm 2009 trong khi doanh số cho vay và thu nợ liên tục tăng mạnh, cho

thấy chính sách quản lý và thu hồi nợ vay của PGD là hiệu quả, công tác thẩm định

năng lực tài chính khách hàng của cán bộ tín dụng tốt, đồng thời cho thấy những khách

hàng đến vay nợ tại PGD rất có uy tín trong thanh toán.

2.4.4. Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà khi đến hạn khách hàng không trả được

cho ngân hàng có nghĩa là ngân hàng có thể gặp rủi ro đối với khoản nợ đó. Tùy

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 29

Page 30: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản nợ tiêu chuẩn sang nợ quá hạn

tương ứng để quản lý và theo dõi riêng. Nợ quá hạn là còn là tiêu chí phản ánh, đánh

giá chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.

Tại ACB NAT tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm liên tiếp từ 2009 đến 2011 đều là 0

tỷ. Chứng tỏ công tác thu hồi nợ vay rất thuận lợi, mặc dù dư nợ ngày càng tăng cũng

đồng nghĩa doanh số cho vay tăng thế nhưng dư nợ tiêu chuẩn phải chuyển sang nợ

quá hạn lại bằng 0 đã chứng minh khả năng thu hồi nợ của PGD NAT cũng như uy tín

thanh toán của khách hàng là rất tốt, công tác thẩm định khách hàng trước và trong khi

cho vay của cán bộ tín đụng rất chặt chẽ, góp tích cực vào việc thu nợ khách hàng. Từ

đó, ta thấy được sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng trong việc thu nợ cũng như việc tìm

ra biện pháp nhằm tránh việc chuyển dư nợ trong hạn sang nợ quá hạn thông qua công

tác thẩm định, theo dõi khoản tiền cho vay, cũng như lựa chọn khách hàng vay đã phần

nào góp phần giảm nợ quá hạn.

Nợ quá hạn bằng 0 còn cho thấy NH Á Châu - PGD NAT đã có chính sách rất

hiệu quả trong hoạt động tín dụng, mà cụ thể là trong hoạt động thu hồi nợ vay. Đây

cũng có thể xem là một thành công của PGD NAT. Chất lượng tín dụng của PGD

NAT tiếp tục được khẳng định. Điều này góp phần củng cố thêm lòng tin và sự an tâm

của khách hàng cũng như nhà đầu tư đối với ACB.

2.4.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng vốn huy động

Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

huy động, khả năng sinh lời của đồng vốn vay vào hoạt động cấp tín dụng của PGD.

Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng

nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân

hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng

việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho

hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng đã sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động được.

Tuy nhiên, chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động quá cao cũng không tốt, mà quá thấp

cũng không tốt bởi vì nó đánh giá khả năng cấp tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu

này quá cao tức là Ngân hàng đã sử dụng gần như toàn bộ nguồn vốn huy động vào

cho vay, do đó rủi ro mất khả năng thanh khoản sẽ rất cao. Ngược lại, tỷ lệ này quá

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 30

Page 31: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

thấp thì ngân hàng sẽ không giữ được vai trò trung gian là cầu nối giữa người thừa vốn

và thiếu vốn trong nền kinh tế.

Dư nợ trên vốn huy động tại ACB - PGD Nguyễn Ảnh Thủ qua các năm như

sau:

Ta có công thức: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = (dư nợ/vốn huy động)*100%

Bảng 7: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng vốn huy động

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm % Tăng trưởng

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010

Dư nợ cho vay tiêu dùng 3,86 9,66 15,59 150% 61%

Tổng vốn huy động 190 310 430 63% 39%

Dư nợ/ Tổng huy động 2,03% 3,12% 3,63% 54% 16%

(Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh - PGD NAT)

Biểu đồ 9: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng vốn huy động

Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy mặc dù dư nợ của PGD có tăng qua các

năm nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng vốn huy động. Kết hợp với các

yếu tố đã phân tích ở trên cho thấy nguồn vốn huy động của PGD là rất dồi dào vì

phần lớn số vốn dùng để cấp cho các khoản vay tiêu dùng đã được thu hồi về. Dư nợ

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 31

Page 32: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

còn lại chỉ chiếm từ 2% đến gần 4% nhưng nó là con số rất nhỏ và đều là nợ tiêu

chuẩn. Cụ thể dư nợ quá hạn trong 3 năm từ năm 2009 đến 2011 của PGD đều là 0 tỷ

trong khi dư nợ hiện tại và tổng vốn huy động của năm 2009 lần lượt là 3,86 tỷ và 190

tỷ; năm 2010 tăng 150% và 63% so với năm 2009, đạt mức 9,66 tỷ dư nợ và 310 tỷ

vốn huy động; qua năm 2011 là 15,59 tỷ dư nợ và 430 tỷ vốn huy động, tăng 61% và

39% so với năm 2010. Như vậy, dư nợ thấp sẽ giúp ngân hàng có nhiều vốn để tiếp tục

cho vay hoặc đầu tư để thu lời cho thấy hiệu quả kinh doanh của PGD là rất tốt.

2.4.6. Lợi nhuận cho vay tiêu dùng

Lợi nhuận cho vay tiêu dùng là khoản tiền thu về từ hoạt động cho vay tiêu

dùng của ngân hàng. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân

hàng ngày càng hiệu quả.

Bảng 8: Lợi nhuận cho vay tiêu dùng

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm % Tăng trưởng

2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010

Lợi nhuận cho vay tiêu dùng 0,14 0,20 0,45 43% 125%

(Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh - PGD NAT)

Biều đồ 10: Lợi nhuận cho vay tiêu dùng

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 32

Page 33: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Nhìn chung lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng có sự gia tăng

đáng kể và năm sau luôn cao hơn năm trước, điều này là phù hợp với quá trình phát

triển của PGD cũng như sự gia tăng mạnh mẽ của doanh số cho vay và doanh số thu

nợ. Năm 2009 lợi nhuận chỉ đạt 140 triệu đồng do PGD mới đi vào hoạt động, sản

phẩm cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS chưa thực sự phát triển và được nhiều người

quan tâm đến vì nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như lạm phát cao dẫn đến giá cả

các mặt hàng thiết yếu tăng mạnh, người dân thắt chặt chi tiêu; qua năm 2010 do vẫn

còn chịu ảnh hưởng của lạm phát cao nên lợi nhuận chỉ tăng 60 triệu tương ứng với

43% so với năm 2009 nhưng đến năm 2011 cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay

thì lợi nhuận đã tăng khá nhiều và đạt 450 triệu đồng tăng 125% so với năm 2010,

chiếm 6,25% trong tổng lợi nhuận của PGD.

Doanh số cho vay năm 2011 tăng 414% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 125% do các

khoản vay tiêu dùng đa phần là đáp ứng những nhu cầu ngắn hạn trong khoảng thời

gian ngắn từ 1 tuần đến 3 tháng nên lợi nhuận mới không có sự gia tăng mạnh. Nhưng

không vì thế mà hạn chế cho vay tiêu dùng để mở rộng cho vay các sản phẩm khác vì

lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng trong ngắn hạn là rất đông, khi giải ngân

tiền vay cho khách hàng thường là chuyển khoản nên ngân hàng còn có thể phát hành

thêm nhiều loại thẻ ATM để thu phí dịch vụ đi kèm (nếu có), góp phần tạo thêm một

khoản thu nhập đáng kể cho PGD hoạt động cũng như có thêm nguồn vốn cho để tái

đầu tư bằng số dư trong tài khoản thẻ của khách hàng với lãi suất thấp.

2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại PGD Nguyễn Ảnh Thủ

2.5.1. Kết quả đạt được

Giai đoạn 2009-2010 do mới được thành lập nên PGD Nguyễn Ảnh Thủ chưa

được nhiều người biết đến, cùng với đó là đội ngũ nhân sự chưa ổn định, tính chuyên

nghiệp trong việc tiếp thị sản phẩm đến khách hàng chưa cao, thái độ phục vụ của

nhân viên chưa thực sự làm hài lòng được tất cả các khách hàng đến giao dịch và trong

quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng cũng phải bỏ ra những

khoản chi phí nhất định để tạo ra thu nhập như phải đầu tư trang thiết bị nên lợi

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 33

Page 34: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

nhuận thu về là rất thấp. Tuy nhiên, sau hơn một năm đi vào hoạt động tình hình kinh

doanh của PGD Nguyễn Ảnh Thủ đã có bước phát triển vượt bậc. PGD được nhiều

người biết đến, tình hình nhân sự cũng đi vào ổn định và tác phong phục vụ khách

hàng của nhân viên cũng chuyên nghiệp hơn khiến khách hàng cảm thấy hài lòng và

dễ chịu khi đến giao dịch tại ngân hàng; thêm vào đó là uy tín sẵn có của ACB giúp

PGD phát triển một cách nhanh chóng. Khoản chênh lệch giữa doanh thu đạt được và

chi phí bỏ ra càng lớn thì lợi nhuận mang lại càng cao, kinh doanh ngân hàng càng

hiệu quả. Do vậy, để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào, ta xem

xét các yếu tố thu nhập, chi phí và lợi nhuận.

Kết quả sau hơn 3 năm đi vào hoạt động như sau:

Bảng 9: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Nguyễn Ảnh Thủ

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu

2009 2010 2011

Chênh lệch

(2010/2009)

Chênh lệch

(2011/2010)

Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối

Doanh thu 2,50 4,83 12,66 2,33 93% 7,83 162%

Chi phí 2,00 3,75 5,47 1,75 88% 1,72 46%

Lợi nhuận trước thuế 0,50 1,08 7,19 0,58 116% 6,11 566%

(Nguồn: BC kết quả hoạt động kinh doanh - PGD NAT)

Biểu đồ 11: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của PGD NAT

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 34

Page 35: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Nhận xét: Từ bảng số liệu và biểu đồ cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh

của PGD Nguyễn Ảnh Thủ có những nét nổi bật sau:

Doanh thu của PGD liên tục tăng và tăng rất nhanh qua các năm. Cụ thể từ

2009 đến 2010 tăng 93%, từ 2010 đến 2011 tăng 162%. Doanh thu của PGD tăng

mạnh chủ yếu là từ hoạt động tín dụng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm

một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu cho thấy tình hình hoạt động tín dụng của

ngân hàng là tốt.

Chi phí tăng là do mở rộng quy mô hoạt động, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân

hàng. Nhưng tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu và theo chiều

hướng tăng doanh thu giảm chi phí, chứng tỏ hoạt động kinh doanh, khả năng quản lý

chi phí của PGD tốt, hiệu quả sử dụng vốn cao. Giai đoạn 2009-2010 chi phí tăng 88%

nhưng qua năm 2010-2011 chỉ tăng 46%, giảm 42% so với giai đoạn 2009-2010.

Đồng thời, lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng dần qua các năm từ 2009 đến

2010 tăng 116%, từ năm 2010 đến 2011 tăng 566% ứng với sự tăng lên của doanh thu

là hợp lý. Điều này cho thấy các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

ngân hàng đã đem lại kết quả nhất định. Do sự nỗ lực cải tiến quy trình cũng như

phương thức cho vay và các nghiệp vụ khác của ngân hàng, làm cho kết quả kinh

doanh của PGD nói riêng và toàn bộ hệ thống ACB nói chung được nâng cao. Đây là

một kết quả rất tốt cần phát huy đối với các ngân hàng thương mại trong cuộc khủng

hoảng kinh tế hiện nay.

Như vậy, hoạt động kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng cao, đặt biệt là từ nhóm

khách hàng cá nhân, chất lượng các khoản vay được chú trọng hơn, tỷ lệ nợ quá hạn

thấp tạo tính thanh khoản cao, các phương thức có sự phân phối hợp lý nhằm giảm

thiểu rủi ro và phát triển được mối quan hệ với khách hàng. Qua đó, cho vay tiêu dùng

đã thật sự đáp ứng tốt nhu cầu tài chính cho đối tượng khách hàng cá nhân, tăng cường

được mối quan hệ gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng, phục vụ tốt cho những khách

hàng quen thuộc. Đáp ứng tốt nhu cầu và làm khách hàng cảm thấy thỏa mãn cũng

chính là tạo điều kiện cho PGD phát triển một cách ổn định và bền vững.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 35

Page 36: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

2.5.2. Những tồn tại và khó khăn

Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại ngân hàng cũng như những kiến thức tích lũy

được trong thời gian học tập tại trường em thấy những kết quả đạt được trong hoạt

động tín dụng tiêu dùng nói riêng và mảng tín dụng nói chung của PGD là rất tốt. Tuy

nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn như sau:

Từ phía PGD Nguyễn Ảnh Thủ

Thủ tục vay vốn còn khá phức tạp và rườm rà, gây lãng phí thời gian cho cả

khách hàng và nhân viên ngân hàng, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong

khi khách hàng đến gửi tiền thì thủ tục rất đơn giản và gọn lẹ.

Do các khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng khách hàng

có nhu cầu thì rất đông, dẫn đến quá tải trong phương pháp quản lý. Hồ sơ vay vốn

ngày càng nhiều trong khi số lượng nhân viên tín dụng thì có hạn nên khâu quản lý hồ

sơ tại PGD còn nhiều điểm bất cập, kết quả là khách hàng phải chờ đợi lâu, gây phiền

phức cho họ. Mặc dù đã có sự phân công cụ thế trong việc quản lý và lưu giữ hồ sơ,

nhưng trong quá trình tác nghiệp nhiều hồ sơ không được lưu trữ đúng quy cách nên

đôi khi nhân viên tín dụng phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm. Sở dĩ có hiện tượng

này là do nhân viên tín dụng phải đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc, nên

không thể quản lý hết được tất cả hồ sơ. Ngoài ra, tủ lưu trữ hồ sơ còn nhỏ, chưa được

sắp xếp một cách khoa học cũng gây khó khăn trong việc trích tìm hồ sơ của nhân

viên. Vì vậy, ngân hàng nên thực hiện việc chuyên môn hoá bộ phận quản lý hồ sơ tín

dụng. Đây tuy không phải là khâu chính yếu nhưng nếu không thực hiện tốt khâu này

sẽ gây ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình công việc. Quản lý hồ sơ tốt sẽ góp phần đẩy

mạnh tiến độ làm việc của bộ phận tín dụng tại PGD.

Cơ sở vật chất hiện nay chưa thể đáp ứng được nhu cầu phát triển và quy mô

hoạt động của PGD làm cho công việc tiến hành nhiều khi không được thuận lợi... Vì

khi khách hàng đến đông thì diện tích nhỏ hẹp sẽ gây ra khó khăn và bất tiện cho

khách hàng cũng như nhân viên trong quá trình thực hiện giao dịch.

Thủ tục công chứng vẫn chiếm nhiều thời gian trong quy trình vay vốn nên nó

sẽ hạn chế phần nào hiệu quả hoạt động của PGD vì trong thời đại hiện nay thì ngoài

cạnh tranh về lãi suất thì yếu tố thời gian cũng khá quan trọng.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 36

Page 37: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Một khó khăn nữa của PGD cũng như của nhiều tổ chức tín dụng khác là các

quy định về chính sách của ngân hàng liên tục thay đổi, các biểu mẫu phải được cập

nhật thường xuyên cũng đã gây nhiều khó khăn cho khách hàng khi đến giao dịch và

nhân viên trong quá trình xử lý công việc.

Đồng thời việc hạn chế tăng trưởng tín dụng trong năm 2011 chỉ ở mức 20%

theo nghị quyết số 11/NQ-CP kí ngày 24/02/2011 thì việc mở rộng tín dụng lại gặp

nhiều hạn chế.

Từ môi trường bên ngoài:

Những vướng mắc từ các văn bản pháp luật do hiện nay các văn bản pháp luật

về hoạt động của ngân hàng có nhiều chỗ chồng chéo và mâu thuẫn với nhau. Điều

này gây không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng cũng như khách hàng, làm cho thủ tục

trở nên rườm rà gây lãng phí thời gian và tiển bạc.

Mặc dù vậy, tín dụng cá nhân luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn và có những bước

tăng trưởng liên tục qua các năm.

CH NG 3. GI I PHÁP VÀ KI N NGH NH M NÂNG CAO HI U QU ƯƠ Ả Ế Ị Ằ Ệ ẢHO T Đ NG TÍN D NG T I PGD NGUY N NH THẠ Ộ Ụ Ạ Ễ Ả Ủ

3.1. Một số giải pháp

3.1.1. Kết hợp nhiều hình thức cho vay linh động

Sự kết hợp của nhiều phương thức cho vay sẽ mang lại lợi ích cho cả khách

hàng và ngân hàng, bởi vì khách hàng có thể chọn lựa cho mình phương thức vay phù

hợp nhất và ngân hàng cũng thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn.

Hiện nay, các hình thức cấp tín dụng chủ yếu là cho vay từng lần theo hợp đồng

tín dụng hoặc cho vay bằng hình thức thấu chi tài khoản qua thẻ tín dụng với lãi suất

cho vay 0% trong thời hạn 45 ngày, cho vay mua nhà với giá trị lên đến 100%, … Mặc

dù các hình thức cho vay này khá hấp dẫn nhưng tính cạnh tranh chưa cao vì nhiều

ngân hàng khác cũng cho ra các sản phẩm tương tự. Vì vậy, ACB cần nghiên cứu và

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 37

Page 38: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

phát triển thêm nhiều sản phẩm với nhiều phương thức cho vay phù hợp hơn nữa với

KH nhưng vẫn đảm bảo đó là những sản phẩm có tính hiệu quả cao. Có như vậy, ACB

mới chiếm được ưu thế hơn so với các tổ chức tín dụng khác.

3.1.2. Đề cao chất lượng công tác thẩm định

Đây là yếu tố rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng hoạt động và khả

năng phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đối với công tác cho vay, trong tất cả

các bước của quy trình thì thẩm định là bước quan trọng nhất để xác định đúng đối

tượng vay. Nếu công tác thẩm định không chính xác, thông tin không đầy đủ thì rủi ro

của ngân hàng là không thể tránh khỏi như việc khách hàng không trả nợ hoặc mất khả

năng chi trả. Rủi ro này phát sinh chủ yếu từ hoạt động cho vay, các khoản tạm ứng,

hoạt động đầu tư hoặc rủi ro từ các công cụ ngoại bảng. Những trường hợp như vậy

khiến ngân hàng không những không thu được lời mà còn có nguy cơ mất vốn rất cao,

ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của PGD NAT nói riêng và toàn hệ thống ACB nói

chung. Chính vì thế mà trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải nắm bắt đầy đủ các

thông tin, đánh giá đúng khả năng và năng lực tài chính của khách hàng.

3.1.3. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân nhằm đẩy nhanh

quá trình thu hồi nợ

Giải ngân là nghiệp vụ chuyển giao một khoản tiền nhất định cho khách hàng

theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Sau khi giải

ngân thì Ngân hàng cần tăng cường thanh tra, giám sát các khoản cho vay xem chúng

có được sử dụng đúng mục đích hay không cũng như kiểm tra tình hình khách hàng để

kịp thời phát hiện và xử lý các rủi ro tín dụng phát sinh. Việc kiểm tra, giám sát kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, theo dõi thời gian tiêu thụ

và thanh toán tiền hàng cũng như theo dõi quá trình công tác của khách hàng xem có

biến đổi gì không… , nếu có phát sinh vấn đề thì cần có biện pháp để đôn đốc thu nợ

và lãi kịp lúc. Đây cũng là nghiệp vụ quan trọng cần được chú trọng để phòng ngừa và

hạn chế thất thoát cho ngân hàng, nhằm kiểm soát tính hiệu quả của việc sử dụng vốn

vay. Bởi vì những kết quả của việc phân tích, đánh giá khách hàng và thẩm định tính

khả thi của phương án vay trước đó vẫn chỉ mang tính giả thiết và dựa trên quá trình

lịch sử tín dụng của khách hàng; những thông tin, đánh giá đó không thể đảm bảo chắc

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 38

Page 39: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

chắn là khách hàng không gây ra rủi ro cho ngân hàng trong quan hệ tín dụng lần này

và tùy từng đối tượng, loại hình cấp tín dụng mà cán bộ tín dụng sẽ vận dụng nghiệp

vụ khác nhau để giải quyết vấn đề. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thường

xuyên kiểm tra và theo dõi thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

3.1.4. Phân loại và xếp hạng khách hàng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

Khi nhân viên tín dụng tiến hành xếp hạng khách hàng sẽ giúp nhân viên quản

lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng do không nắm bắt được tình

hình thực tế của khách hàng. Xếp hạng khách hàng phải được thực hiện với tất cả

khách hàng không phân biệt cũ và mới, không cho khách hàng biết đánh giá rủi ro về

món tiền cho vay trong mọi trường hợp để tránh tình trạng khách hàng làm sai lệch

thông tin. Sau khi xếp hạng khách hàng nếu có sự thay đổi về khả năng trả nợ của

khách hàng phải tiến hành đánh giá lại, … những công việc này sẽ giúp hạn chế tối đa

rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Khi xếp hạng sẽ mang lại lợi ích sau:

- Cho phép nhân viên tín dụng có nhận định chung về rủi ro các khoản cho vay.

- Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất, từ đó có biện pháp xử lý thích

hợp.

- Nhân viên có thể xác định được khi nào cần gia tăng sự giám sát.

- Việc xếp hạng khách hàng còn là cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro.

3.1.5. Không ngừng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ

tín dụng

Để cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả cao và ít gặp rủi ro tín

dụng thì việc không ngừng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ tín

dụng phải được chú trọng hơn. Trong thực tế cũng cho thấy muốn ngăn ngừa, hạn chế

rủi ro tín dụng thì việc đầu tiên phải làm là hạn chế những yếu kém từ phía ngân hàng,

vì vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo có vai trò quan trọng trong hàng đầu. Bởi lẽ

muốn nâng cao khả năng đánh giá khách hàng, thẩm định tính khả thi của dự án một

cách chính xác nhằm cho vay đúng đối tượng để tăng doanh thu cần phải có một đội

ngũ cán bộ được đào tạo chuyên nghiệp, có hệ thống kiến thức phong phú và am hiểu

về nhiều ngành nghề, nhiều kĩnh vực, có khả năng nắm bắt những thay đổi của thị

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 39

Page 40: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

trường, các văn bản pháp luật và còn phải là người có phẩm chất đạo đức, có tinh thần

trách nhiệm cao đối với công việc.

Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã thực sự hoà mình vào dòng chảy của nền

kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển nên vấn đề cạnh tranh

giữa các ngân hàng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất. Do đó để có thể đứng

vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn kinh doanh phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao.

3.1.6. Xây dựng chính sách tín dụng linh động phù hợp

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác muốn

tồn tại và phát triển cần phải liên tục tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh phát triển thị

trường mà mình chưa hoạt động hiệu quả. Vì vậy khi xây dựng cơ chế, chính sách cần

phải có quan điểm kinh doanh và phục vụ rõ ràng không được coi trọng mặt này xem

nhẹ mặt kia. Do đó, những cán bộ thực hiện việc xây dựng đường lối chính sách hoạt

động phải tôn trọng quan điểm này, để khi xác định mục tiêu hay nội dung của chính

sách cơ chế phải nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình một cách tốt nhất.

Đối với khách hàng nói chung và nhất là khách hàng tín dụng tiêu dùng nói

riêng: cơ chế tín dụng ngân hàng phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng

với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện sẽ thu hút được nhiều khách

hàng hơn nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích ngân hàng.

Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng: phạm vi, giới hạn tín dụng phải phù

hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường

với nguyên tắc hiệu quả và an toàn.

3.1.7. Một số biện pháp khác

Đa dạng hoá hơn nữa các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân vì tín dụng cá

nhân cũng là một khoản mục mang lại lợi nhuận rất cao cho PGD vì người dân với

trình độ và mức thu nhập khá ổn định và ngày càng tăng cao sẽ có nhu cầu vay nhiều

hơn để đáp ứng các kế hoạch chi tiêu hay kế hoạch kinh doanh trên cơ sở triển vọng về

thu nhập tương lai.

Đối với dịch vụ khách hàng, PGD có thể mở thêm dịch vụ tư vấn đầu tư, kinh

doanh cho khách hàng bên cạnh các dịch vụ sẵn có của ngân hàng, vì xu thế hiện nay

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 40

Page 41: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

mảng dịch vụ khách hàng là một phần quan trọng mang lại thu nhập lớn mà ngân hàng

nào cũng cần phải quan tâm.

3.2. Một số kiến nghị

3.2.1. Đối với NHNN

Ngành ngân hàng là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế Việt

Nam, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, ổn định trật tự an toàn xã hội và

cải thiện đời sống người dân. Vì vậy, Nhà nước cần tạo lập một hệ thống pháp lý đầy

đủ để các ngân hàng có điều kiện hoạt động an toàn và hiệu quả. Cụ thể là cần triển

khai một cách đồng bộ, đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy, những hướng dẫn cần thiết

cho việc thực hiện tốt Luật Ngân Hàng Nhà Nước và Luật Các Tổ Chức Tín Dụng.

Trên cơ sở đó hoạch định chính sách tiền tệ theo quy định mới, hoàn thiện các công cụ

thực thi chính sách. Mặt khác, kiểm tra lại các văn bản chồng chéo, không đồng bộ và

không phù hợp với tình hình thực tế của nước ta. Hiện nay, số lượng các NH TMCP

xuất hiện ngày càng nhiều và góp phần đáng kể trong việc cải thiện bộ mặt của ngành

ngân hàng Việt Nam.

Ngoài ra, NHNN còn phải có biện pháp hữu hiệu trong quản lý và điều hành

chính sách vĩ mô một cách ổn định, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn phù

hợp với cơ chế thị trường và hoàn thiện các bộ luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý

vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi hơn.

Ổn định thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển ổn

định, tạo công ăn viêc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. NHNN có

trách nhiêm bình ổn giá cả thị trường và giữ cân bằng thị trường tránh cho thị trường

những cú sốc trong thời điểm kinh tế thế giới khó khăn như hiện nay.

Thách thức lớn đối với ngành ngân hàng hiện nay là việc cải tổ hệ thống, nâng

cao năng lực cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển trong thời đại hội nhập. Đối với các

tổ chức tín dụng cải cách bằng biện pháp lành mạnh hóa thị trường tiền tệ, từ đó các

đơn vị làm ăn không hiệu quả sẽ bị đào thải, do đó vai trò bình ổn thị trường cùa Nhà

Nước là vô cùng quan trọng.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 41

Page 42: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Bên cạnh đó, NHNN cũng cần có những chính sách để kích cầu tiêu dùng cũng

như đầu tư vào các lĩnh vực sự nghiệp, y tế, giáo dục….để thu hút nhân lực, giảm nạn

thất nghiệp và tăng thu nhập. Đẩy mạnh kích cầu, tăng trưởng tín dụng sẽ là đòn bẩy

cho tăng trưởng kinh tế, nhờ vậy hoạt động ngân hàng ngày càng thuận lợi hơn trong

thời kỳ hội nhập Quốc Tế đầy những cơ hội và thách thức.

Tiếp theo là đề cao chất lượng hoạt động công chứng vì công chứng, đăng ký

giao dịch đảm bảo là một bước quan trọng trong quy trình tín dụng. Tuy nhiên, mạng

lưới công chứng tại thành phố quá ít, gây rất nhiều khó khăn cho người dân. Hiện nay,

không chỉ các NHTM có nhu cầu công chứng trong quá trình giao dịch với khách

hàng, mà rất nhiều đối tượng khác cũng có nhu cầu công chứng như cá nhân, tổ chức

mua xe, mua tài sản cố định, bất động sản, sao y giấy tờ….nên các phòng công chứng

luôn ở trong trạng thái quá tải. Số lượng phòng công chứng bị hạn chế, khối lượng

công việc quá nhiều nhưng lại ít nhân viên, nên khi cần công chứng luôn mất khá

nhiều thời gian. Không những thế, nhân viên công chứng luôn phải đối mặt với áp lực

công việc quá cao làm ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động công chứng. Vì vây,

với vai trò quản lý, Nhà Nước nên mở rộng hoạt động công chứng, tăng số lượng nhân

viên, bên cạnh đó tại mỗi quận, huyện nên có một phòng công chứng để thuận tịên cho

nhân viên trong quá trình giao dịch.

Cuối cùng là cần tăng cường chất lượng hoạt động của Trung Tâm tín dụng

CIC. Hiện nay, ở Việt Nam Trung Tâm tín dụng (CIC) của NHNN đã đi vào hoạt động

nhưng vẫn chưa thật hoàn thiện, NHNN nên phối hợp với các cơ quan chức năng khác

để làm sao cho thông tin từ CIC là đầy đủ và chính xác nhất góp phần rút ngắn thời

gian tìm kiếm thông tin khách hàng cho các NHTM hoạt động hiệu quả hơn.

3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu

Tình hình những tháng cuối năm 2010 và năm 2011, trong hoàn cảnh nền kinh

tế vĩ mô còn tồn tại nhiều bất cập như lạm phát cao dẫn đến giá cả các mặt hàng thiết

yếu tăng đột biến, tỷ giá ngoại tệ tăng mạnh, khan hiếm USD…v.v. Trước hoàn cảnh

đó, NHNN đã ban hành nhiều chính sách để kiềm chế lạm phát như: đặt chỉ tiêu tăng

trưởng tín dụng năm 2011 chỉ là 20%, tăng các lãi suất chủ chốt như lãi suất cơ bản, lãi

suất tái cấp vốn, tăng dự trữ bắt buộc… làm cho lãi suất huy động/cho vay trên thị

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 42

Page 43: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

trường cũng liên tục tăng cao. Lãi suất huy động lên đến 14%/năm, lãi suất cho vay có

lúc đạt 22%/năm, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc huy động nguồn vốn và gây

khó khăn cho khách hàng vay tiền tại ngân hàng và mức độ rủi ro cũng từ đó mà tăng

cao. Đứng trước hoàn cảnh này, để có thể hoạt động hiệu quả và ổn định, nhằm tối đa

hóa lợi nhuận, nhất thiết ngân hàng ACB – PGD Nguyễn Ảnh Thủ phải có những giải

pháp, chiến thuật hợp lý. Em xin được đề xuất một số giải pháp như sau:

Cần làm tốt hơn nữa công tác huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có

hiệu quả: bằng cách tăng cường công tác tiếp thị sản phẩm, chương trình khuyến mãi ở

khu vực đông dân cư, khu vực có nền kinh tế phát triển, có nhiều hình thức và biện

pháp nhằm thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư. Thực hiện tốt phương

châm "đi vay để cho vay" đáp ứng mọi nhu cầu của người vay.

Làm tốt công tác khách hàng, xây dựng và bảo vệ mối quan hệ với khách hàng.

Ngân hàng phải luôn luôn chủ động trong việc tìm kiếm và mở rộng mạng lưới khách

hàng trên từng thị trường thích hợp, nhằm mục đích tăng uy tín của ngân hàng và thu

hút khách hàng.

Nâng cao hiệu quả huy động để có nguồn vốn dồi dào phục vụ nhu cầu cấp tín

dụng và các nghiệp vụ khác có liên quan bằng cách đa dạng hóa các hình thức huy

động, cải tiến mẫu mã cho hấp dẫn, tăng cường các công tác tuyên truyền cho các

khách hàng đặc biệt là các khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. Giao chỉ tiêu khách

hàng cho các nhân viên để thi đua phấn đấu trong kinh doanh, thực hiện các chính sách

khách hàng đầy đủ và linh hoạt trong việc xử lý lãi suất.

Thành lập riêng một bộ phận đảm nhiệm công việc tìm kiếm và tiếp xúc khách

hàng, có thể chỉ là cộng tác viên, làm việc bán thời gian, và thay đổi thường xuyên để

có được những mối quan hệ mới.

Lựa chọn những khách hàng cá nhân là nhân viên của các khách hàng doanh

nghiệp hiện tại của ngân hàng, như vậy có thể nắm được phần nào về thông tin công

việc, tình hình tài chính, uy tín của khách hàng.

Cuối cùng, cần đơn giản hóa hơn nữa quy trình, thủ tục nhằm tạo điều kiện

thuận lợi tối đa cho khách hàng. Phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ, hợp lý hoá giấy

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 43

Page 44: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

tờ, đa dạng hoá dịch vụ, …, giải ngân kịp thời, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng

dự án và đạt hiểu quả kinh tế cao.

K T LU NẾ ẬCho vay tiêu dùng cá nhân đã thực sự trở thành một bộ phận quan trọng không

thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất

lượng các khoản vay tiêu dùng cá nhân ngoài sự lỗ lực tìm kiếm khách hàng, thẩm

định, kiểm tra kiểm soát… của cán bộ tín dụng và các bộ phận nghiệp vụ khác trong

ngân hàng thì còn phải kể đến các yếu tố vĩ mô, tức là công tác điều hành của NHNN

và chính phủ. Ngoài ra, với đối tượng là KHCN thì nhân viên tín dụng cần phải có sự

quan tâm đúng mức để có thể giúp đỡ khách hàng đạt được hiệu quả cao trong việc sử

dụng vốn vay, đồng thời đảm bảo lợi nhuận chắc chắn cho ngân hàng từ các khoản cho

vay đó.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 44

Page 45: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

Như vậy, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với xu hướng hội

nhập chung của khu vực và thế giới, thời gian vừa qua Ngân hàng Á Châu - PGD

Nguyễn Ảnh Thủ đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, sự tăng trưởng cao và

luôn giữ vững được sự ổn định trong hoạt động. Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ

trung, năng động, nhiệt tình, vui vẻ và giàu kinh nghiệm thì chắc chắn trong tương lai

ACB - PGD Nguyễn Ảnh Thủ sẽ trở thành một trong những PGD được yêu thích nhất

trên địa bàn hoạt động.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn

không thể nào tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp quý báu của quý thầy cô và anh chị trong PGD để đề tài được hoàn thiện hơn, đây

cũng là những trang kiến thức bổ ích giúp em bước vào công việc thực tế sau này.

Lời cuối cho phép em gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban Lãnh Đạo Ngân Hàng Á

Châu - PGD Nguyễn Ảnh Thủ và các anh chị phòng tín dụng đã giúp đỡ em rất nhiều

trong quá trình thực tập tại đơn vị. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành

đến quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn em thực hiện đề tài này !

TÀI LI U THAM KH OỆ Ả1. Bộ tài liệu tập huấn tín dụng ACB năm 2011

2. Báo cáo thường niên năm 2009, 2010 và báo cáo tài chính năm 2011 ACB

3. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của TS Nguyễn Minh Kiều, NXB

Thống kê 2008

4. Giáo trình Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng - TS Nguyễn Minh Kiều,

NXB Tài chính 2006

5. Tạp chí tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính

6. Website: http://www.acb.com.vn/

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 45

Page 46: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

7. Website: http://www.sbv.gov.vn/

8. Website: http://docbao.com.vn/

9. Website: http://diendan.laisuat.vn/

10.Một số Website và tài liệu tham khảo khác.

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 46

Page 47: Phan Tich Tinh Hinh Cho Vay Tieu Dung Tai Acb Nat 8816

GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Báo cáo thực tập

SVTH: Trần Thị Ngọc Trang 47