phÂn tÍch tƯ tƯỞng hỒ chÍ minh vỀ ĐẠi ĐoÀn kẾt dÂn tỘc gẮn vỚi viỆc xÂy...

22
Tư tưởng Hồ Chí Minh CHỦ ĐỀ 1: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY. --------------0-------------- 1. Cơ sở hình thành tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc. - Trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc. - Tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng. 1.1 Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam. - Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. - Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước: + Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống, là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam + Đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước Từ đó làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Trang 1

Upload: thao-nguyen

Post on 18-Feb-2017

14 views

Category:

Education


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

CHỦ ĐỀ 1: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN

NAY.

--------------0--------------

1. Cơ sở hình thành tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc.

- Trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc.

- Tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin.

Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.

1.1 Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam.

- Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.

- Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước:

+ Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống, là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam

+ Đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước

Từ đó làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc.

- Dù lúc thắng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta.

Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp quần chúng.

- Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo lịch sử.

Trang 1

Page 2: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Sự liên minh giai cấp công nhân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản.

Rằng nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.

Đây là quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa để đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

1.3 Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.

1.3.1 Thực tiễn cách mạng Việt Nam:

- Là người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”.

- Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời kỳ cai trị và áp bức của chúng đối với dân tộc ta trong suốt gần 80 năm trời ròng rã.

- Từ đó chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc lại sôi nổi hơn bao giờ hết nhưng cuối cùng tất cả đều bị thất bại.

Hồ Chí Minh phát hiện được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước đi trước.

1.3.2 Thực tiễn cách mạng thế giới:

- Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rông lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thật: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”

- CMT10 Nga 1917 đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, dân chủ cho nhân dân.

- Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường CMT10 và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới đặc biệt là bài học cho sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công nông đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng.

Trang 2

Page 3: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Điều này giúp Người hiểu sâu sắc thế nào là một cuộc “cách mạng đến nơi” để chuẩn bị lãnh đạo nhân dân Việt Nam đi vào con đừơng cách mạng những năm sau này.

2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

Khái niệm đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh: là một hệ thống những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai đoạn, giải phóng con người.

2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.

- Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta. Người cho rằng: “ muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản”.

- Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà tư tưởng đoàn kết là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.

- Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.

- Đoàn kết quyết định thành công cách mạng vì: đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công.

- Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh đó là phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống nhất.

- Ví dụ: Xét về khía cạnh khác, tại sao Pháp – một đất nước có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược?

Đó là vì “Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất nước Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc”.

- Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại.

- Hồ Chí Minh còn chỉ ra: “ Vì sao có cuộc thắng lợi đó? Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của toàn dân đoàn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ quốc. Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng được lực lượng đó”.

Trang 3

Page 4: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn

2.2 Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.

- Hồ Chí Minh cho rằng “đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”.

- Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng.

- Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.

2.3 Lực lượng đại đoàn kết dân tộc.

2.3.1  Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân”chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “ ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nướcnhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.

2.3.2 Điều kiên thực hiện đại đoàn kết toàn dân.

- Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc.

- Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.

- Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.

2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng:

- Mặt trận Dân tộc Thống nhất là một hình thức tập hợp quần chúng rộng rãi, đại diện cho đại đa số quần chúng, đại diện cho quyền lợi dân tộc, không có sự phân biệt đối xử.

- Trong Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt được thông qua (1930) tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Người cho rằng: Từ Nam đến Bắc, ai là người tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì chúng ta sẵn sàng đoàn kết với họ, thật thà hợp tác với họ, thật sự đoàn kết với họ, dù từ trước đến nay họ đã theo phe phái nào.

Trang 4

Page 5: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Xu hướng hẹp hòi, biệt phái, phân biệt đối xử là trái với tư tưởng Hồ Chí Minh, chẳng những không tập hợp được lực lượng cách mạng rộng rãi mà còn làm tăng thêm kẻ thù, giảm bớt bầu bạn, làm tổn hại cho sự nghiệp cách mạng chung của cả dân tộc.

Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:

- Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.

- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – lấy cái chung , đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.

- Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc,. Bác chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.

- Bác còn phát biểu: “Tôi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai “trường xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng.”

Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau

3. Nguyên tắc đại đoàn kết của Hồ Chí Minh.

3.1. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người:

- Bởi vì trong mỗi quốc gia, mỗi dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấp khác nhau

- Rằng quyền lợi của các tầng lớp, giai cấp có thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào dân tộc đó có được độc lập tự do, có đoàn kết hay không và việc nhận thức, giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích đó như thế nào.

Trang 5

Page 6: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng và phát huy những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến mức thấp nhất những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn.

- Người bao giờ cũng tìm ra những yếu tố của ành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc thay cho sự đào sâu tách biệt, thực hiện sự quy tụ thay cho việc loại trừ những yếu tố khác nhau về lợi ích.

- Theo Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, là bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam.

Đó cũng là nguyên tắc bất biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh để Người tìm ra những phương pháp để thực hiệnn guyên tắc đó trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của mình.

3.2 Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn kết rộng rãi, lâu dài, bền vững:

- Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh của cách mạng. Muốn đoàn kết thì trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì vận động, tổ chức dân chúng, ngoài thì liên minh với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.

- Như vậy, để đoàn kết và lãnh đạo cách mạng, điều kiện tiên quyết là phải có một Đảng cách mạng.

-vNgười nói “ Để làm trọn trách nhiệm người lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng ”.

Đoàn kết quần chúng vào cuộc đấu tranh tự giải phóng mình theo nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin là mục tiêu nhất quán của Hồ Chí Minh là đại đoàn kết dân tộc lập trường vô sản, mà sức mạnh chủ yếu của nó là liên minh công nông.

3.3 Đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững:

- Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương đồng còn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối thoại, bàn bạc để đi đến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những tiêu cực cần phải khắc phục.

- Người nêu rõ: “Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.“Chúng ta làm cách mạng nhằm mục đích cải tạo thế giới, cải tạo xã hội. Muốn cải tạo thế giới và cải tạo xã hội thì trước hết phải tự cải tạo bản thân chúng ta”.

Trang 6

Page 7: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

3.4 Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân:

- Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành được thắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Về sau

- Trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn: đó là vấn đề cách mạng trong nước phải gắn với phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

- Cụ thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, với phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Campuchia-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.

Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết.

3.5 Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh:

- Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:

- Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất bại.

- Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không đoàn kết một chiều, đoàn kếthình thức, nhất thời.

- Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổ chức không tách rời nhau.

- Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.

- Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai.

- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của đảng, là biện pháp phát huy sức mạnh của đảng, của toàn dân tộc.

- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong đảng.

- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong đảng - đoàn kết toàn dân - đoàn kết quốc tế.

- Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.

Trang 7

Page 8: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong đảng - đoàn kết toàn dân - đoàn kết quốc tế.

4. Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc gắn với việc vã hội đồng thuận.

- Đồng thuận xã hội là sự nhất trí cao trong tư tưởng, hành động tạo nên sức mạnh thực hiện mục đích, lý tưởng chung.

- Sự đồng thuận xã hội chính là nền tảng của đại đoàn kết toàn dân tộc, là yếu tố căn bản ổn định xã hội và phát triển đất nước. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, đồng thuận xã hội và đại đoàn kết toàn dân tộc vừa là nét đẹp truyền thống văn hóa Việt Nam, vừa là động lực chủ yếu, nhân tố quyết định thắng lợi trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.

- Kế thừa truyền thống, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo toàn dân giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ cũng như công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Đảng ta luôn khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi vững chắc của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

- Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của đại đoàn kết dân tộc Người khẳng định: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".

- Người nói đến đại đoàn kết cũng chính là nói đến đồng thuận xã hội, dù trong bối cảnh nào, với bất cứ đối tượng nào, Người cũng tìm được điểm tương đồng để kêu gọi toàn dân đoàn kết với nhau vì mục tiêu chung. Ngay cả với những người Việt Nam lầm đường lạc lối, Người vẫn coi là “cùng dòng dõi của tổ tiên ta, đều mang dòng máu con Lạc cháu Hồng, nên phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ”.

- Với các tầng lớp nhân dân, Người kêu gọi đoàn kết tất cả những người thật sự yêu Tổ quốc, yêu hòa bình, không phân biệt họ thuộc đảng phái, tôn giáo, tầng lớp nào và trong quá khứ họ đã hợp tác với phe nào. “Chúng ta phải xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ, để cùng phục vụ nhân dân”3.

- Để xây dựng sự đồng thuận xã hội, Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác tuyên truyền vận động, giáo dục để các giai cấp, tầng lớp tự nguyện thống nhất với nhau. Người nói: “Phải đi đúng đường lối quần chúng, biến những nghị quyết của Đảng thành quyết tâm của quần chúng, không được quan liêu, mệnh lệnh và gò ép nhân dân”.

- Với Người, đồng thuận không có nghĩa là không còn đấu tranh, mà vẫn phải đấu tranh với tất cả tính phức tạp, uyển chuyển của nó. Trong Báo cáo tại Hội nghị Trung ương III

Trang 8

Page 9: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

(khóa II), Người đã phê bình tình trạng thiên về đoàn kết một chiều, kém đấu tranh, giúp đỡ, phê bình, giáo dục. Người còn nhắc nhở cán bộ, đảng viên: Chống khuynh hướng đoàn kết một chiều, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức. Vậy là cần đấu tranh chống cả sự đồng thuận theo kiểu “bằng mặt mà không bằng lòng”, đó là sự đồng thuận một cách hình thức, không bền vững cần phải loại bỏ.

- Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn tập hợp lực lượng phù hợp với thực tế phát triển của đất nước và thời đại nhằm phục vụ cho mục tiêu chung. Nghị quyết số 07 năm 1993 của Bộ Chính trị về tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã đưa ra mục tiêu chung là: Giữ vững độc lập, thống nhất, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu sớm thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đại hội VIII và Đại hội IX, Đảng ta tiếp tục kế thừa, phát triển tư tưởng về đồng thuận xã hội. Nghị quyết Đại hội IX bổ sung vào mục tiêu chung nội dung: “dân chủ”, coi dân chủ là một mục tiêu quan trọng mà chúng ta phải phấn đấu trong quá trình xây dựng đất nước. Đặc biệt để đưa tư tưởng đó vào cuộc sống, Hội nghị Trung ương 7 (khóa IX) ra Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị quyết này chính thức đặt vấn đề xây dựng sự đồng thuận xã hội. Đại hội XI khẳng định: “Lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp. Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc”. Nghị quyết chỉ rõ: “Cần đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, một yếu tố quan trọng để đạt được sự đồng thuận xã hội”.

- Thực hiện đồng thuận xã hội dựa trên những cơ sở lý luận, tư tưởng và điều kiện thực tiễn của đất nước. Thực hiện đồng thuận xã hội chính là giải quyết mâu thuẫn giữa những mặt đối lập, giữa sự bất đồng, khác biệt. Đấu tranh ở đây không phải là bằng bạo lực, mà bằng hiệp thương, thảo luận, để đi đến sự thống nhất, tạo điều kiện cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước thu được nhiều thắng lợi. Về tư tưởng, dân tộc ta vốn là một dân tộc có truyền thống đồng thuận, khoan dung. Vì thế, thực hiện đồng thuận xã hội là nhằm phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc lên tầm cao mới.

- Hiện nay, tuy còn sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, dân tộc, tín ngưỡng… nhưng đều có những điểm tương đồng về lợi ích và mục tiêu chung. Xây dựng sự đồng thuận xã hội cũng là nguyện vọng tha thiết của nhân dân. Với bản tính nhân nghĩa, khoan dung và hòa bình, nhân dân ta bao giờ cũng muốn tìm đến sự đồng tình, nhất trí để cùng chung sống yên bình chứ không muốn sự chia rẽ, xung đột. Người dân hiểu rằng, đất nước mình còn nghèo và còn nhiều khó khăn, thử thách trên con đường phát triển. Vì thế, nếu không đồng tình, đồng sức thì không thể tập hợp được mọi nguồn sức mạnh để đứng vững và phát triển. Với tinh thần đó, việc xây dựng sự đồng thuận xã hội không phải chỉ dừng lại ở một khái niệm

Trang 9

Page 10: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

chính trị, mà là phương thức tập hợp lực lượng có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chỉ với phương thức tập hợp đó mới tạo ra nguồn lực vững chắc để chiến thắng trong cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, đánh bại các thế lực thù địch. Do vậy, đồng thuận xã hội còn là một chiến lược cách mạng của Đảng.

- Trong thực tế, tình trạng phân hóa xã hội, sự chênh lệch, bất bình đẳng trong hưởng thụ phúc lợi xã hội giữa những người lao động, giữa các vùng, miền và các tầng lớp dân cư có chiều hướng gia tăng đã làm giảm sự đoàn kết thống nhất toàn dân, ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Trước tình hình đó, Đảng tiếp tục khẳng định vai trò của đồng thuận xã hội, tăng cường củng cố khối đại đoàn kết vì lợi ích chung của dân tộc, vì tương lai của đất nước. Do đó, đồng thuận xã hội không chỉ là một chủ trương mà còn là một giải pháp để thực hiện đại đoàn kết dân tộc.

- Để không ngừng củng cố và phát triển sự đồng thuận xã hội, cần chú trọng thực hiện đồng bộ một số biện pháp cơ bản sau:

+ Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phương thức tiến hành cần chú trọng tất cả các khâu, các bước, từ khâu ra nghị quyết, hoạch định chính sách, đến kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết và chính sách đó. Nhất là cơ quan, tổ chức giữ vai trò trọng yếu, tạo cơ sở cho xây dựng, phát triển sự đồng thuận xã hội đạt kết quả cao nhất.

+ Hai là, coi trọng nhân tố con người - trung tâm của sự phát triển đất nước. Mọi chính sách phải lấy con người là mục tiêu, tạo mọi điều kiện để con người phát huy tốt nhất những năng lực, phẩm chất của mình. Đảng và Nhà nước cần có những chủ trương, giải pháp thích hợp nhằm khích lệ, phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc, cũng như tinh thần tự chủ, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.

+ Ba là, phát huy dân chủ trong Đảng và xã hội, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa, các cuộc vận động lớn vì sự phát triển toàn xã hội. Các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Thanh niên tình nguyện”, các cuộc vận động “Xóa đói, giảm nghèo”, “Sống tốt đời, đẹp đạo”, nhằm khơi dậy tình yêu thương, gắn bó, sự hòa hợp tương đồng giữa các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh vật chất và tinh thần của toàn xã hội.

+ Bốn là, thiết thực tuyên truyền, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong nhân dân, nhất là những chủ trương có liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo, tự do tín ngưỡng. Lịch sử dân tộc ta đã chứng tỏ khi nào sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy thì đất nước được phát triển, biên cương Tổ quốc được bảo vệ vững chắc, lòng dân an bình, xã hội phát triển về mọi mặt. Do vậy, sự nghiệp cách mạng hiện nay đòi hỏi phải đặc biệt quan tâm vấn đề xây dựng sự đồng thuận xã hội - nền tảng sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

--------------0--------------

Trang 10

Page 11: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

CHỦ ĐỀ 2: PHÂN TÍCH NỘI DUNG, Ý NGHIA, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC THÊ HIỆN QUYỀN LÀ CHỦ VÀ LÀM CHỦ CỦA NHÂN

DÂN

--------------0--------------

- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền nhà nước. Quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh gắn liền với những nhận thức, tìm kiếm, lựa chọn một hình thức, chế độ nhà nước thích hợp, thúc đẩy dân tộc Việt Nam phát triển theo đúng quỹ đạo tiến bộ xã hội.

- Ngay ở tuổi trưởng thành, trên quê hương mình, Hồ Chí Minh đã thấy rõ bộ mặt phản nhân tính của nhà nước thực dân phong kiến. Đó là hình thức nhà nước xấu xa, tồi tệ nhất mà nhân loại từng biết đến, nhưng lại là một sản phẩm tất yếu của hệ thống tư bản chủ nghĩa thế giới.

- Toàn bộ bản chất thật sự của nhà nước đó được Hồ Chí Minh bóc trần, lên án gay gắt trong nhiều tác phẩm, bài nói, bài viết, trước hết là tác phẩm  Bản án chế độ thực dân Pháp. Từ đó, Hồ Chí Minh đặt vấn đề về sự cần thiết phải lật đổ nhà nước thối nát đó, nhưng bằng cách nào, con đường nào, lấy gì để thay thế nó thì Người chưa có sẵn một câu trả lời.

- Xuất phát từ nhu cầu giải phóng dân tộc, trên nền tảng chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, là lý luận cách mạng tiên tiến nhất của thời đại.

- Được soi sáng bởi phương pháp luận biện chứng mácxít, thông qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã phát hiện vị trí lịch sử của các chế độ nhà nước đang vận hành, trên cơ sở phân tích, so sánh và đặt chúng trong dòng chảy liền mạch của tiến bộ lịch sử. Trong quá trình khảo cứu, Hồ Chí Minh chú ý tìm hiểu hai loại hình nhà nước hiện thời: Nhà nước dân chủ tư sản mà những đại diện tiêu biểu là Mỹ, Pháp và nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời từ Cách mạng Tháng Mười 1917.

- Trong nhận thức của Hồ Chí Minh, nhà nước tư sản dù ở Mỹ hay ở Pháp, mặc dầu đã xác lập được một hệ thống giá trị theo các chuẩn mực dân chủ và nhân đạo, nhưng về thực chất vẫn là công cụ thống trị của một số người, vì lợi ích của thiểu số; đại bộ phận dân chúng vẫn bị bóc lột, nô dịch cả ở chính quốc lẫn ở các nước thuộc địa.

- Tính chất phiến diện nửa vời, không triệt để của nhà nước dân chủ tư sản, ngay trong bản chất của nó đã bộc lộ những đối kháng không thể điều hòa và chắc chắn sẽ là nguyên nhân làm bùng nổ các cuộc cách mạng xã hội trong tương lai.

Trang 11

Page 12: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Cái gọi là “thiên đường của dân chủ, tự do”, lý tưởng bình đẳng, bác ái chỉ còn là những ngôn từ sáo rỗng, không có nội dung xã hội xác thực. Vì vậy, mục đích giải phóng và phát triển của xã hội Việt Nam không thể lựa chọn và đi theo kiểu nhà nước đó. Những nhận xét và khảo nghiệm của Hồ Chí Minh về nhà nước tư sản mang tính cách mạng, khoa học, có ý nghĩa phương pháp luận to lớn và ngày nay vẫn giữ nguyên giá trị.

- Đối lập với nhà nước tư sản là nhà nước Xôviết còn non trẻ, nhưng đã bộc lộ sức sống và những ưu thế nổi trội của mình, hướng vào phục vụ quần chúng công - nông - binh, thật sự vì lợi ích của họ.

- Đây chính là loại hình nhà nước của chế độ xã hội mới mà cách mạng Việt Nam phải đi theo. Như vậy, bằng những khảo nghiệm thực tiễn, với tư duy chính trị nhạy cảm, sắc sảo, vào những năm 20 của thế kỷ trước, Hồ Chí Minh đã quyết định lựa chọn con đường Cách mạng Tháng Mười, kiểu nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin.

- Câu hỏi về con đường xóa bỏ nhà nước thực dân phong kiến và lấy gì để thay thế đã tìm được lời giải xác đáng. Để lựa chọn kiểu nhà nước theo xu thế vận động của lịch sử, Hồ Chí Minh dựa trên hai cơ sở chính. Đó là tính chất nhân dân và khả năng của nhà nước trong việc bảo đảm cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, thoả mãn các “nhu cầu trần thế” của nhân dân và con người. Ở Hồ Chí Minh, việc lựa chọn kiểu nhà nước gắn bó chặt chẽ với mục tiêu giải phóng con người và phát triển xã hội.

- Tính chất sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh là việc vận dụng kinh nghiệm Xô viết để kiến tạo, xây dựng nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Về mục đích, nguyên tắc, Người trung thành với “mô hình Xôviết”, nhưng lại có bước đi, cách làm độc lập, không giáo điều, rập khuôn.

- Trong 24 năm đứng đầu Nhà nước, Hồ Chí Minh đã dày công xây dựng các thiết chế, thể chế và cơ chế dân chủ, khơi nguồn truyền thống dân chủ ở Việt Nam. Đặc biệt, Người đã để lại một tấm gương sáng về đạo đức liêm khiết, trong sạch, hết lòng phục vụ nhân dân, vì dân, vì nước và một phong cách lãnh đạo đặc sắc - phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh.

- Hồ Chí Minh luôn luôn căn dặn cán bộ chính quyền, đoàn thể phải tin ở dân, vì khả năng của dân là to lớn, là vô tận. Trong toàn bộ hoạt động của mình với cương vị là người đứng đầu Nhà nước, Hồ Chí Minh luôn luôn khẳng định tư tưởng nước lấy dân làm gốc, lợi ích của nhân dân là trước hết và trên hết, nhiệm vụ của chính quyền và đoàn thể là phụng sự nhân dân.

- Qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý, Hồ Chí Minh nhìn thấy rất rõ những căn bệnh phát sinh làm hủy hoại và biến dạng Nhà nước. Người kiên quyết chống lại, cảnh báo nhiều nguy cơ, đề xuất các giải pháp thiết thực, trừng trị nghiêm khắc các cán bộ thoái hóa, biến chất, đảm bảo cho Nhà nước ta thật sự trong sạch, vững mạnh.

Trang 12

Page 13: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

1. Quan điểm của HCM về dân chủ:

- Vấn đề giải phóng dân tộc là khát vọng lớn nhất của các dân tộc bị áp bức bóc lột, thì Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người.

- Dân là chủ: nói đến vị thế của nhân dân. Dân làm chủ: Đề cặp đến năng lực và trách nhiệm của nhân dân. Cả hai đi đôi với nhau thể hiện vị trí, vai trò, quyền và trách nhiệm của nhân dân.

- Quan niệm về dân chủ của HCM phản ánh đún nội dung bản chất về dân chủ: Quyền hành và lực lượng đều thuộc về nhân dân. Đó là một xã hội thực sự dân.

- Dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... Trong đó, dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, nổi bật nhất và được thể hiện tập trung trong hạt động của Nhà nước, bởi vì quyền lực của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của Nhà nước với tư cách nhân có quyền lực tối cao.

2. Dân chủ trong các lĩnh lực đời sống xã hội:

2.1 Nhà nước của dân:

- Xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đề thuộc về nhân dân. Quan điểm này của HCM được thể hiện trong các bản hiến pháp (1946, 1959).

- Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước, có quyền kiểm soát nhà nước cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh. Đây thuộc về chế độ dân chủ đại diện bên cạnh chế độ dân chủ trực tiếp. Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

- Muốn bảo đảm được tính chất nhân dân của nhà nước, phải xác định được và thực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Cử tri và đại biểu cử tri bầu ra phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

- HCM đã nêu lên quan điển là chủ và làm chủ của nhân dân:

+ Dân là chủ: nói đến vị thế của nhân dân.

+ Dân làm chủ: đề cặp đến năng lực và trách nhiệm của nhân dân.

- Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực của xã hội.

- Quyền của nhân dân được đặt vào vị trí tối thượng. Điều đó có ý nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo, những người đại biểu của nhân dân làm đúng với chức trách và vị

Trang 13

Page 14: PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC GẮN VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI ĐỒNG THUẬN HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh

thế của mình, không phải là đúng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu ra mình để làm việc cho dân”

2.2 Nhà nước do dân:

- Là nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ.

- Trong TTHCM về xây dựng nhà nước Việt Nam mới, nhân dân có đủ điều kiện cả về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý nhà nước. Nhà nước do nhân dân tạo ra và do nhân dân tham gia quản lý ở chỗ:

+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.

+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ

+ Mọi công việc quản lý của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân.

3.3 Nhà nước vì dân:

- Nhà nước lấy một đích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả vì lợi ít của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ lợi ít nào khác. Đó là nhà nước trog sạch không có đặc quyền đặc lợi.

- Mọi đường lối chính sách đều đem lại quyền cho dân, việc gì có lợi cho dân, dù nhỏ cũng phải cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, dân được học hành.

- Từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho dân, chứ không phải làm “quan cách mạng” để đè đầu cưỡi cổ dân.///

Trang 14